BỘ CÔNG AN - Số:
03/2016/TTLT-BCA-BQP |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Hà Nội,
ngày 24 tháng 6 năm 2016 |
THÔNG TƯ
LIÊN TỊCH
HƯỚNG DẪN
VIỆC NHẬP CẢNH, XUẤT CẢNH, CƯ TRÚ CỦA NGƯỜI NƯỚC NGOÀI VÀ KIỂM TRA, KIỂM SOÁT,
GIÁM SÁT PHƯƠNG TIỆN VẬN TẢI HÀNG HÓA NƯỚC NGOÀI VÀO, RA KHU KINH TẾ CỬA KHẨU
VÀ CẢNG BIỂN THUỘC KHU KINH TẾ
Căn cứ Luật nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư
trú của người nước ngoài tại Việt Nam ngày 16 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng
3 năm 2008 của Chính phủ quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh
tế và Nghị định số 164/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm
2008 của Chính phủ quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế;
Căn cứ Nghị định số 106/2014/NĐ-CP ngày 17
tháng 11 năm 2014 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Bộ Công an;
Căn cứ Nghị định số 35/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng
4 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Quốc phòng,
Bộ trưởng Bộ Công an và Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành
Thông tư liên tịch hướng dẫn việc nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú của người nước
ngoài và kiểm tra, kiểm soát, giám sát phương tiện vận tải hàng hóa nước ngoài
vào, ra khu kinh tế cửa khẩu và cảng biển thuộc khu kinh tế như sau:
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông
tư này hướng dẫn việc kiểm tra, kiểm soát nhập cảnh, xuất cảnh, quản lý cư trú
của người nước ngoài, cấp thị thực, cấp giấy phép tham quan cho người nước
ngoài tại khu kinh tế cửa khẩu; kiểm tra, kiểm soát, giám sát phương tiện vận
tải hàng hóa nước ngoài vào, ra khu kinh tế cửa khẩu và cảng biển thuộc khu
kinh tế.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1.
Thông tư này áp dụng đối với người nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú tại
khu kinh tế cửa khẩu; phương tiện vận tải hàng hóa nước ngoài vào, ra khu kinh
tế cửa khẩu và cảng biển thuộc khu kinh tế; cơ quan, tổ chức, cá nhân liên
quan.
2.
Thông tư này không áp dụng đối với người
nước ngoài nhập cảnh vào khu kinh tế cửa khẩu có thị thực do cơ quan có thẩm
quyền của Việt Nam cấp hoặc nhập cảnh theo diện miễn thị thực đơn phương của
Việt Nam; người nước ngoài nhập cảnh được miễn thị thực theo điều ước quốc tế
mà Việt Nam là thành viên.
Điều 3. Điều kiện nhập cảnh, xuất
cảnh tại khu kinh tế cửa khẩu
1.
Người nước ngoài nhập cảnh vào khu kinh tế cửa khẩu phải có một trong các giấy
tờ sau:
a)
Hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế hợp lệ còn thời hạn ít nhất 06
tháng;
b)
Giấy thông hành biên giới hợp lệ và các giấy tờ hợp lệ khác theo quy định của
pháp luật phù hợp với điều ước quốc tế giữa Việt Nam với các nước láng giềng
còn thời hạn ít nhất 45 ngày.
2.
Người nước ngoài không thuộc trường hợp “chưa cho nhập cảnh”, “tạm hoãn xuất
cảnh” quy định tại các Điều 21, 28 Luật nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú
của người nước ngoài tại Việt Nam.
Điều 4. Nguyên tắc nhập cảnh, xuất
cảnh, cư trú tại khu kinh tế cửa khẩu
1.
Người nước ngoài nhập cảnh vào khu kinh tế cửa khẩu được tạm trú không quá 15 ngày.
2.
Người nước ngoài được tạm trú ở cơ sở lưu trú tại khu kinh tế cửa khẩu trừ khu
vực cấm, khu vực tạm dừng các hoạt động trong khu vực biên giới đất liền hoặc
vùng cấm, khu vực hạn chế hoạt động trong khu vực biên giới biển.
3.
Đối với công dân Trung Quốc sử dụng hộ chiếu phổ thông điện tử thực hiện theo hướng dẫn riêng của Bộ Công an.
4.
Người nước ngoài nhập cảnh khu kinh tế cửa khẩu nào được đóng dấu khu kinh tế
cửa khẩu đó (thực hiện theo mẫu số 01/KC ban hành kèm theo Thông tư này).
5.
Người nước ngoài sử dụng hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế thuộc
diện đối tượng nêu tại Thông tư này, đang tạm trú tại khu kinh tế cửa khẩu nếu
có nhu cầu đi du lịch ra khu vực khác của Việt Nam phải được doanh nghiệp lữ
hành quốc tế của Việt Nam bảo lãnh làm thủ tục với cơ quan quản lý xuất nhập
cảnh Bộ Công an xét cấp thị thực.
6. Người
nước ngoài sử dụng giấy thông hành biên giới hoặc giấy tờ khác nêu tại Khoản 1 Điều 3 nhập cảnh nếu có nhu cầu đi đến các địa điểm khác trong tỉnh có
khu kinh tế cửa khẩu phải được doanh nghiệp lữ hành quốc tế của Việt Nam bảo
lãnh làm thủ tục với cơ quan quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an xét cấp giấy
phép tham quan (thực hiện theo mẫu số 03/GP ban hành kèm theo Thông tư này).
Không giải quyết cho tham quan du lịch các địa phương khác trong nội địa Việt
Nam.
Chương II
KIỂM TRA, KIỂM SOÁT NGƯỜI NƯỚC NGOÀI NHẬP CẢNH,
XUẤT CẢNH VÀ QUẢN LÝ CƯ TRÚ TẠI KHU KINH TẾ CỬA KHẨU
Điều 5. Kiểm tra, kiểm soát người
nước ngoài nhập cảnh tại khu kinh tế cửa khẩu
1.
Đơn vị kiểm soát xuất nhập cảnh tại cửa khẩu thực hiện việc kiểm tra
tính
hợp lệ, hợp pháp của hộ chiếu, giấy tờ quy định tại Khoản 1 Điều 3 Thông tư
này; đối chiếu ảnh và không thuộc trường hợp “chưa cho nhập cảnh” quy định tại
Khoản 2 Điều 3 Thông tư này thì giải quyết nhập cảnh.
Trường
hợp không đủ điều kiện quy định tại Khoản 2
Điều 3 Thông tư này thì lập biên bản, không giải quyết nhập cảnh và thực
hiện những yêu cầu trong văn bản đăng ký “chưa cho nhập cảnh” (nếu có).
2.
Đơn vị kiểm soát xuất nhập cảnh tại cửa khẩu đóng dấu kiểm chứng nhập cảnh, cấp
chứng nhận tạm trú 15 ngày và đóng dấu “KKT cửa khẩu…” vào hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế hoặc giấy
thông hành biên giới; đối với công dân Trung Quốc sử dụng hộ chiếu phổ thông
điện tử thực hiện theo hướng dẫn riêng của Bộ
Công an.
Điều 6. Kiểm tra, kiểm soát người
nước ngoài xuất cảnh tại khu kinh tế cửa khẩu
1.
Đơn vị kiểm soát xuất nhập cảnh tại cửa khẩu thực hiện việc kiểm tra tính hợp
lệ, hợp pháp của hộ chiếu, giấy tờ quy định tại Khoản 1 Điều 3 Thông tư này;
đối chiếu ảnh và không thuộc trường hợp “tạm hoãn xuất cảnh” quy định tại Khoản
2 Điều 3 Thông tư này thì giải quyết xuất cảnh.
Trường
hợp không đủ điều kiện quy định tại Khoản 2
Điều 3 Thông tư này thì lập biên bản, không giải quyết xuất cảnh và thực
hiện những yêu cầu trong văn bản đăng
ký “tạm hoãn xuất cảnh” (nếu có). Trường hợp người nước ngoài quá thời hạn tạm
trú thì lập biên bản, xử lý vi phạm hành chính và giải quyết xuất cảnh.
2.
Đơn vị kiểm soát xuất nhập cảnh tại cửa khẩu đóng dấu kiểm chứng xuất cảnh vào
hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế hoặc giấy thông hành biên giới;
đối với công dân Trung Quốc sử dụng hộ chiếu phổ thông điện tử thực hiện theo hướng dẫn riêng của Bộ Công an.
Điều 7. Việc khai báo tạm trú của
người nước ngoài tại khu kinh tế cửa khẩu
1. Cơ sở
lưu trú tại khu kinh tế cửa khẩu có trách nhiệm khai báo tạm trú cho người nước
ngoài tạm trú trong thời hạn 12 giờ kể từ khi người nước ngoài đến cơ sở lưu
trú.
2. Công an
xã, phường, thị trấn tại khu kinh tế cửa khẩu, Đồn Công an khu kinh tế cửa khẩu
tiếp nhận thông tin khai báo tạm trú của người nước ngoài từ cơ sở lưu trú và
chuyển cho Trạm Quản lý xuất nhập cảnh tại khu kinh tế cửa khẩu trong ngày.
Trạm Quản lý xuất nhập cảnh nhập dữ liệu người nước ngoài tạm trú tại khu kinh
tế cửa khẩu chuyển ngay về Phòng Quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh và thông
báo cho Đồn Biên phòng nơi có cơ sở lưu trú. Phòng Quản lý xuất nhập cảnh Công
an tỉnh thực hiện truyền thông tin tạm trú về cho Cục Quản lý xuất nhập cảnh.
Điều 8. Nhập và chuyển thông tin
nhập, xuất cảnh của người nước ngoài tại khu kinh tế cửa khẩu
1.
Đơn vị kiểm soát xuất nhập cảnh tại cửa khẩu nhập thông tin nhập
cảnh,
xuất cảnh của người nước ngoài và chuyển về Cục Cửa khẩu, Bộ Tư lệnh Bộ đội
Biên phòng.
2. Sau khi
nhận thông tin nhập cảnh, xuất cảnh từ đơn vị kiểm soát xuất nhập cảnh, Cục Cửa
khẩu (Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng) chuyển cho Cục An ninh cửa khẩu (Tổng cục
An ninh) phục vụ yêu cầu quản lý và thống kê nhà nước về nhập cảnh, xuất cảnh.
Chương III
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CẤP THỊ THỰC, CẤP GIẤY PHÉP
THAM QUAN CHO NGƯỜI NƯỚC NGOÀI TẠI KHU KINH TẾ CỬA KHẨU
Điều 9. Thủ tục cấp thị thực cho
người nước ngoài đi du lịch đến địa điểm khác của Việt Nam
Người
nước ngoài nhập cảnh vào khu kinh tế cửa khẩu, nếu có nhu cầu đi du lịch ra khu
vực khác của Việt Nam, phải thông qua doanh nghiệp lữ hành quốc tế của Việt Nam
làm thủ tục xin cấp thị thực tại
Phòng Quản lý xuất nhập cảnh, Công an tỉnh nơi có khu kinh tế cửa khẩu.
1.
Hồ sơ đề nghị cấp thị thực gồm:
a)
01 Tờ khai đề nghị theo mẫu NA5 ban hành kèm theo Thông tư số 04/2015/TT-BCA
ngày 05/01/2015 của Bộ Công an quy định mẫu giấy tờ liên quan đến việc nhập
cảnh, xuất cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam.
b)
Hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế.
2.
Việc giải quyết cấp thị thực:
a)
Sau khi nhận được hồ sơ đề nghị cấp thị thực, Phòng Quản lý xuất nhập cảnh báo
cáo ngay về Cục Quản lý xuất nhập cảnh (qua Fax hoặc qua đường truyền) để xét
cấp thị thực.
b)
Trong thời gian 01 ngày làm việc, Cục Quản lý xuất nhập cảnh xem xét, trả lời
Phòng Quản lý xuất nhập cảnh (qua Fax hoặc qua đường truyền) để cấp thị thực.
Đối với công dân Trung Quốc sử dụng hộ chiếu phổ thông điện tử thực hiện theo hướng dẫn riêng của Bộ Công an.
Điều 10. Thủ tục cấp giấy phép tham quan cho người nước ngoài nhập cảnh bằng giấy thông hành biên giới và
các giấy tờ khác nêu tại Khoản 1 Điều 3 của Thông tư này đi đến các địa điểm khác trong tỉnh có khu kinh tế cửa khẩu
1.
Công dân Trung Quốc và công dân Cămpuchia nhập cảnh bằng giấy thông hành biên
giới hoặc các giấy tờ quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 3 Thông tư này muốn đến
các địa điểm khác của tỉnh có khu kinh tế cửa khẩu phải thông qua doanh nghiệp
lữ hành quốc tế của Việt Nam làm thủ tục xin cấp giấy phép tham quan tại Trạm Quản lý xuất nhập cảnh tại khu kinh tế cửa
khẩu. Thời hạn của giấy phép tham quan đến các địa điểm khác của tỉnh phù hợp
với chương trình du lịch do doanh nghiệp lữ hành quốc tế tổ chức nhưng không
quá 15 ngày và không được gia hạn.
a)
Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép tham quan gồm:
-
Công văn đề nghị cấp giấy phép tham quan thực hiện theo theo mẫu số 02/CV ban
hành kèm theo Thông tư này.
-
Giấy thông hành biên giới và giấy tờ quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 3 Thông
tư này.
b)
Việc giải quyết cấp phép như sau:
-
Sau khi nhận được văn bản đề nghị, Trạm Quản lý xuất nhập cảnh báo cáo ngay về
Phòng Quản lý xuất nhập cảnh (qua Fax hoặc qua đường truyền) để xét cấp giấy phép.
-
Trong thời gian 01 (một) ngày làm việc, Phòng Quản lý xuất nhập cảnh xem xét,
trả lời để Trạm Quản lý xuất nhập cảnh cấp giấy phép tham quan. Lệ phí cấp giấy
phép tham quan đến các địa điểm khác của tỉnh thu theo quy định pháp luật về
phí và lệ phí.
2. Công dân
Lào sử dụng giấy thông hành biên giới nhập cảnh Việt Nam thực hiện theo hướng
dẫn tại Thông tư số 41/2011/TT-BCA ngày 29/6/2011 của Bộ Công an Hướng dẫn cấp
giấy thông hành biên giới cho công dân Việt Nam sang Lào và giấy phép đến các
tỉnh, thành phố của Việt Nam cho công dân Lào.
Chương IV
VIỆC KIỂM TRA, KIỂM SOÁT, GIÁM SÁT NGƯỜI ĐIỀU
KHIỂN PHƯƠNG TIỆN, PHƯƠNG TIỆN VẬN TẢI HÀNG HÓA NƯỚC NGOÀI VÀO, RA KHU KINH TẾ
CỬA KHẨU VÀ CẢNG BIỂN THUỘC KHU KINH TẾ
Điều 11. Việc kiểm tra, kiểm soát,
giám sát người điều khiển phương tiện, phương tiện vận tải hàng hóa nước ngoài
tại khu kinh tế cửa khẩu
1.
Phương tiện, người điều khiển phương tiện vận tải hàng hóa nước ngoài qua cửa
khẩu đường bộ, khi nhập cảnh, xuất cảnh phải có các loại giấy tờ sau:
a)
Đối với phương tiện:
-
Giấy đăng ký phương tiện;
-
Giấy tờ về thủ tục hàng hóa (đối với phương tiện vận chuyển hàng hóa);
-
Giấy bảo hiểm trách nhiệm dân sự đối với chủ phương tiện;
-
Giấy phép liên vận;
-
Giấy phép vận chuyển hành khách, hàng hóa (nếu có);
-
Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường.
-
Giấy tờ khác theo quy định của pháp luật Việt Nam hoặc theo quy định của điều
ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
b)
Đối với người điều khiển phương tiện:
-
Hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế hoặc giấy thông hành biên giới.
-
Giấy phép điều khiển phương tiện.
c)
Người điều khiển phương tiện tại nội dung Điểm b Khoản 1 Điều này được miễn thị
thực nhập cảnh. Đơn vị kiểm soát xuất nhập cảnh tại cửa khẩu kiểm tra, đối
chiếu nếu đủ điều kiện tại nội dung Điều 3 Thông tư này thì giải quyết cho nhập
cảnh, cấp chứng nhận tạm trú phù hợp với mục đích nhập cảnh. Việc giải quyết
nhập cảnh thực hiện theo Điều 5, xuất cảnh thực hiện theo Điều 6 Thông tư này.
2.
Phương tiện, người điều khiển phương tiện vận tải hàng hóa đường thủy của nước
có chung đường biên giới với Việt Nam vào giao, nhận hàng hóa tại cảng biển,
cảng sông thuộc khu kinh tế cửa khẩu được thực hiện theo thủ tục nhập, xuất
cảnh vùng biên giới. Khi làm thủ tục phải nộp và xuất trình các loại giấy tờ
sau:
a)
Giấy tờ phải nộp (01 bản chính):
-
Bản khai chung;
-
Danh sách thuyền viên;
-
Danh sách hành khách (nếu có);
-
Bản khai hàng hóa nguy hiểm, vũ khí, vật liệu nổ (nếu có);
-
Bản khai người trốn trên tàu (nếu có).
b)
Giấy tờ phải xuất trình (01 bản chính):
-
Giấy chứng nhận đăng ký tàu thuyền hoặc sổ đăng ký tàu;
-
Giấy phép sử dụng tần số và thiết bị phát sóng vô tuyến điện;
-
Giấy chứng nhận về an toàn kỹ thuật;
-
Giấy tờ liên quan đến hàng hóa vận chuyển trên phương tiện;
-
Hộ chiếu hoặc hộ chiếu thuyền viên hoặc sổ thuyền viên hoặc giấy thông hành
biên giới do cơ quan có thẩm quyền của quốc gia mà người đó là công dân cấp.
3.
Trường hợp phương tiện quy định tại các Khoản 1, 2 Điều này có nhu cầu vận
chuyển hoặc giao nhận hàng hóa tại các địa điểm khác ngoài địa phận khu kinh tế
cửa khẩu thực hiện theo quy định hiện hành.
4. Việc
kiểm tra, kiểm soát, giám sát người, phương tiện vận tải hàng hóa nước ngoài từ
nội địa vào, ra khu kinh tế cửa khẩu thực hiện theo Nghị định 34/2014/NĐ-CP
ngày 29/4/2014 của Chính phủ về Quy chế khu vực biên giới đất liền nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Nghị định số 50/2008/NĐ-CP ngày 21/4/2008 của
Chính phủ về quản lý, bảo vệ an ninh trật tự tại cửa khẩu cảng biển.
Chương V
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN CHỨC NĂNG TRONG
VIỆC KIỂM TRA, KIỂM SOÁT, GIÁM SÁT NGƯỜI, PHƯƠNG TIỆN VẬN TẢI HÀNG HÓA NƯỚC
NGOÀI VÀO, RA KHU KINH TẾ CỬA KHẨU VÀ CẢNG BIỂN THUỘC KHU KINH TẾ
Điều 12. Trách nhiệm của các cơ
quan chức năng thuộc Bộ Công an
1.
Tổng cục An ninh (Cục An ninh cửa khẩu)
a)
Phối hợp với Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng (Cục Cửa khẩu) hướng dẫn Bộ đội Biên
phòng các tỉnh có khu kinh tế cửa khẩu thực hiện việc kiểm tra, kiểm soát nhập
cảnh, xuất cảnh đối với người, phương tiện và xử lý người nước ngoài vi phạm về
xuất nhập cảnh tại cửa khẩu;
b)
Hướng dẫn Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phối hợp với Bộ đội
Biên phòng các tỉnh có khu kinh tế cửa khẩu xử lý người nước ngoài vi phạm pháp
luật xuất nhập cảnh khi vượt quá thẩm quyền xử lý của Bộ đội Biên phòng.
2.
Tổng cục An ninh (Cục Quản lý xuất nhập cảnh)
a)
Thông báo mẫu hộ chiếu, giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế; giấy thông hành biên
giới và các giấy tờ hợp lệ khác theo quy định của pháp luật phù hợp với điều
ước quốc tế giữa Việt Nam với các nước láng giềng.
b)
Xét cấp thị thực để trả lời Công an
tỉnh có khu kinh tế cửa khẩu cấp thị thực cho người nước ngoài theo đề nghị của
doanh nghiệp lữ hành quốc tế;
c)
Hướng dẫn lực lượng Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cấp thị
thực, cấp giấy phép tham quan đến các
địa điểm khác của tỉnh, xử lý người nước ngoài vi phạm pháp luật về nhập cảnh,
xuất cảnh, cư trú tại khu kinh tế cửa khẩu.
3. Công an tỉnh nơi có khu kinh tế cửa khẩu:
a)
Cấp thị thực cho người nước ngoài có nhu cầu đi du lịch đến khu vực khác của
Việt Nam; cấp giấy phép tham quan cho
người nước ngoài có nhu cầu đến các địa điểm khác thuộc tỉnh có khu kinh tế cửa
khẩu;
b)
Tổ chức quản lý tạm trú, kiểm tra, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về xuất
nhập cảnh của người nước ngoài tại khu kinh tế cửa khẩu;
c)
Tham mưu, đề xuất việc thành lập Trạm Quản lý xuất nhập cảnh tại khu kinh tế
cửa khẩu.
4.
Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm quản lý cư trú,
kiểm tra, xử lý người nước ngoài vi phạm pháp luật về xuất nhập cảnh.
Điều 13. Trách nhiệm của các cơ
quan chức năng thuộc Bộ Quốc phòng
1.
Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng (Cục Cửa khẩu)
a)
Chỉ đạo, hướng dẫn Bộ đội Biên phòng các tỉnh có khu kinh tế cửa khẩu tổ chức,
bố trí, sử dụng lực lượng, phương tiện thực hiện việc kiểm tra, kiểm soát nhập
cảnh, xuất cảnh, giám sát đối với người nước ngoài, phương tiện vận tải nước
ngoài ra, vào hoạt động tại khu kinh tế cửa khẩu và cửa khẩu cảng biển thuộc
khu kinh tế. Chủ trì, phối hợp với Tổng cục An ninh (Cục An ninh cửa khẩu và
Cục Quản lý xuất nhập cảnh) hướng dẫn thực hiện kiểm tra, kiểm soát nhập cảnh,
xuất cảnh, giám sát, phương tiện, hàng hóa của nước ngoài ra, vào khu kinh tế
cửa khẩu và cảng biển thuộc khu kinh tế; xử lý người nước ngoài vi phạm pháp
luật về nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú tại
cửa khẩu;
b)
Chỉ đạo các đơn vị kiểm soát xuất nhập cảnh hàng ngày chuyển dữ liệu người nước
ngoài nhập cảnh, xuất cảnh và dữ liệu xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về
xuất nhập cảnh của người nước ngoài tại cửa khẩu về Cục Cửa khẩu, Bộ Tư lệnh Bộ
đội Biên phòng để chuyển cho Cục An ninh cửa khẩu, Tổng cục An ninh.
2.
Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh có khu kinh tế cửa khẩu có trách nhiệm chỉ
đạo các đơn vị kiểm soát xuất nhập cảnh:
a)
Thực hiện việc kiểm tra, kiểm soát người nước ngoài, phương tiện vận tải hàng
hóa của nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh tại cửa khẩu;
b)
Quản lý, giám sát tàu, thuyền, thuyền viên nước ngoài hoạt động trong thời gian
neo đậu tại cảng biển thuộc khu kinh tế theo quy định pháp luật;
c) Xử lý
các hành vi vi phạm pháp luật về xuất nhập cảnh của người nước ngoài tại cửa
khẩu.
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 14. Hiệu lực thi hành
Thông
tư này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày kể từ ngày ký.
Điều 15. Tổ chức thực hiện
1.
Tổng cục An ninh (Bộ Công an) và Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng (Bộ Quốc phòng)
có trách nhiệm chỉ đạo và kiểm tra việc thực hiện Thông tư này theo chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn của mình.
2.
Cục An ninh cửa khẩu và Cục Quản lý xuất nhập cảnh (Tổng cục An ninh), Cục Cửa
khẩu (Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng), Giám đốc Công an, Chỉ huy trưởng Bộ đội
Biên phòng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành
Thông tư này.
Trong quá
trình thực hiện nếu có vướng mắc, Công an và Bộ đội Biên phòng tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương phản ảnh về Tổng cục An ninh (Cục An ninh cửa khẩu) hoặc
Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng (Cục Cửa khẩu) để có hướng dẫn kịp thời./.
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ QUỐC PHÒNG |
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG AN |
Nơi nhận: |
Mẫu số
01/KC
Ban hành kèm theo thông tư liên tịch số 03/2016/TTLT-BCA-BQP ngày 24
tháng 6 năm 2016
Mẫu
dấu khu kinh tế cửa khẩu: Kích thước: 6 x 1,2cm;
Ghi
chú: (1) Tên khu kinh tế cửa khẩu.
Mẫu số
02/CV
Ban hành kèm theo thông tư liên tịch số 03/2016/TTLT-BCA-BQP ngày 24
tháng 6 năm 2016
………….…………(1)
Trụ sở tại: Điện thoại: |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: ................
|
.................., ngày
........ tháng ........ năm .......... |
Kính gửi :
Trạm Quản lý xuất nhập cảnh khu kinh tế cửa khẩu…………... (2)
…………….(1)
đề nghị Trạm Quản lý xuất nhập cảnh xem xét cấp Giấy phép tham quan cho…….(3)
có tên dưới đây:
Số TT |
Họ tên
(chữ in hoa) |
Giới tính |
Ngày
tháng năm sinh |
Giấy
thông hành biên giới số…, giá trị đến ngày… |
Địa chỉ
đang tạm trú ở khu kinh tế cửa khẩu |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
-
Thời gian từ ngày…...../…..../……. đến ngày……../….…/……..
-
Chương trình tham quan:…………………..…………………………….…………………
……………………………………………………………………………………….………
-
Dự kiến địa chỉ tạm
trú:.................................................................................................
........................................................................................................................................
-
Hướng dẫn viên:
Họ
tên:.............................................................................................................................
Số
thẻ hướng dẫn viên:……………………………………………………………………
Điện
thoại liên hệ:…………………………………………………………………………
|
Thủ trưởng doanh nghiệp
(Ký, ghi
rõ họ tên, chức vụ, đóng dấu) |
Ghi chú: Mẫu này dùng để doanh
nghiệp kinh doanh lữ hành quốc tế của Việt Nam bảo lãnh cho công dân Trung
Quốc, Cămpuchia nhập cảnh bằng giấy thông hành biên giới muốn đến các địa điểm
khác trong tỉnh có khu kinh tế cửa khẩu.
(1)
Tên doanh nghiệp kinh doanh lữ hành quốc tế của Việt Nam;
(2)
Tên Trạm Quản lý xuất nhập cảnh khu kinh tế cửa khẩu.
(3)
Số khách Trung Quốc hoặc Cămpuchia.
Mẫu số
03/GP
Ban hành kèm theo thông tư liên tịch số 03/2016/TTLT-BCA-BQP ngày 24
tháng 6 năm 2016
CÔNG AN
TỈNH…….…..(1) |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: /GP |
|
GIẤY PHÉP THAM QUAN
(Cấp cho công dân Trung Quốc, Cămpuchia nhập cảnh bằng giấy thông
hành biên giới đến các địa điểm khác trong tỉnh có khu kinh tế cửa khẩu)
Những
khách….…….…….(2) có tên dưới đây được phép tham quan theo chương trình do công
ty………(3)………………….….tổ chức:
Số TT |
Họ tên
(chữ in hoa) |
Giới tính |
Ngày
tháng năm sinh |
Giấy
thông hành biên giới số |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
-
Thời gian từ ngày….…/……/……đến ngày……/….../……
-
Địa điểm tham quan:……………………….…(4)……………………….
……………………………………………………………………………
-
Họ tên hướng dẫn viên:………………………..Điện thoại:…………
-
Công ty……………..……..(3) có trách nhiệm quản lý và đưa các khách trên trở lại khu
kinh tế cửa khẩu và nộp giấy phép này cho Trạm Quản lý xuất nhập cảnh khu kinh
tế cửa khẩu…………...(5) trước ngày …..…/…..…/……..
Cán bộ Công ty nhận (ký, ghi rõ họ tên) |
.......... ngày .....tháng ......năm ...... TRƯỞNG TRẠM (ký, ghi
rõ họ tên, đóng dấu)
|
Ghi chú:
(1) Tên Công an tỉnh.
(2) Ghi rõ Trung Quốc hoặc Cămpuchia.
(3) Tên doanh nghiệp kinh doanh lữ hành quốc tế của Việt Nam.
(4) Ghi rõ địa điểm tham quan.
(5) Tên khu kinh tế cửa khẩu.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét