|
|
Số: 04/2009/TTLT-BNV-BTC |
Hà Nội, ngày 24 tháng 12 năm 2009 |
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
Hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp thâm
niên nghề đối với cán bộ,
công chức đã được xếp lương theo các ngạch
hoặc chức danh chuyên ngành
tòa án, kiểm sát, kiểm toán, thanh tra,
thi hành án dân sự và kiểm lâm
Căn cứ Nghị định số 48/2008/NĐ-CP ngày 17 tháng 4 năm 2008 của Chính
phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2008 của Chính
phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính,
Căn cứ Nghị định số 76/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 9 năm 2009 của Chính
phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng
12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên
chức và lực lượng vũ trang;
Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp thâm niên
nghề đối với cán bộ, công chức đã được xếp lương theo các ngạch hoặc chức danh
chuyên ngành tòa án, kiểm sát, kiểm toán, thanh tra, thi hành án dân sự và kiểm
lâm như sau:
Điều 1. Đối tượng áp dụng
Chế độ phụ cấp
thâm niên nghề quy định tại Thông tư này áp dụng đối với cán bộ, công chức
trong biên chế xếp lương theo các ngạch hoặc các chức danh chuyên ngành tòa án,
kiểm sát, kiểm toán, thanh tra, thi hành án dân sự và kiểm lâm, bao gồm:
1. Chánh án và Phó
chánh án Tòa án nhân dân các cấp; Thẩm phán Tòa án nhân dân các cấp; Thư ký Tòa
án và Thẩm tra viên ngành Tòa án (Thẩm tra viên cao cấp, Thẩm tra viên chính và
Thẩm tra viên);
2. Viện trưởng,
Phó viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân các cấp, Kiểm sát viên Viện kiểm sát
nhân dân các cấp, Điều tra viên các cấp và Kiểm tra viên ngành Kiểm sát (Kiểm
tra viên cao cấp, Kiểm tra viên chính và Kiểm tra viên).
3. Tổng kiểm toán
nhà nước, Phó tổng kiểm toán nhà nước và Kiểm toán viên nhà nước (Kiểm toán
viên cao cấp, Kiểm toán viên chính, Kiểm toán viên, Kiểm toán viên dự bị);
4. Tổng thanh tra
và Phó Tổng thanh tra, Chánh Thanh tra và Phó Chánh Thanh tra các cơ quan Thanh
tra nhà nước, Thanh tra viên (Thanh tra viên cao cấp, Thanh tra viên chính,
Thanh tra viên);
5. Thủ trưởng và
Phó Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự các cấp, Chấp hành viên thi hành án
dân sự các cấp, Thẩm tra viên thi hành án dân sự (Thẩm tra viên cao cấp, Thẩm
tra viên chính và Thẩm tra viên thi hành án dân sự) và Thư ký thi hành án dân
sự;
6. Cục trưởng và
Phó cục trưởng Cục Kiểm lâm, Chi cục trưởng và Phó chi cục trưởng Chi cục Kiểm
lâm, Hạt trưởng và Phó Hạt trưởng Hạt Kiểm lâm, Kiểm lâm viên (Kiểm lâm viên
chính, Kiểm lâm viên, Kiểm lâm viên cao đẳng, Kiểm lâm viên trung cấp và Kiểm
lâm viên sơ cấp).
Điều 2. Mức phụ
cấp
1. Mức % phụ cấp
thâm niên nghề được tính như sau:
Cán bộ, công chức
quy định tại Điều 1 Thông tư này có thời gian làm việc được tính hưởng phụ cấp
theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Thông tư này đủ 5 năm (60 tháng) thì được
hưởng phụ cấp thâm niên nghề bằng 5% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ
lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có); từ năm thứ sáu trở đi mỗi
năm (đủ 12 tháng) được tính thêm 1%.
2. Mức tiền phụ
cấp thâm niên nghề hàng tháng được tính theo công thức sau:
Mức tiền phụ cấp
thâm niên nghề |
= |
Hệ số lương chức
vụ hoặc hệ số lương chuyên môn, nghiệp vụ cộng với hệ số phụ cấp chức vụ lãnh
đạo và % (quy theo hệ số) phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) hiện hưởng |
x |
Mức lương tối
thiểu chung do Chính phủ quy định từng thời kỳ |
x |
Mức % phụ cấp
thâm niên nghề được hưởng |
|
|
|
|
|
|
|
Điều 3. Thời
gian làm việc tính hưởng phụ cấp
1. Thời gian làm
việc được tính hưởng phụ cấp thâm niên nghề được xác định bằng tổng thời gian
sau:
a) Thời gian làm
việc được xếp lương theo một trong các ngạch hoặc chức danh của các chuyên
ngành hải quan, tòa án, kiểm sát, kiểm toán, thanh tra, thi hành án dân sự,
kiểm lâm, kiểm tra Đảng (nếu có thời gian gián đoạn mà thời gian làm việc được
tính hưởng phụ cấp thâm niên nghề chưa hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần
thì được cộng dồn);
b) Thời gian làm
việc được hưởng phụ cấp thâm niên nghề trong quân đội, công an và cơ yếu (nếu
có);
c) Thời gian đi
nghĩa vụ quân sự theo luật định của các đối tượng quy định tại Điều 1 Thông tư
này mà trước khi đi nghĩa vụ quân sự đang được hưởng phụ cấp thâm niên nghề.
Ví dụ:
Ông Nguyễn Văn A
được tuyển dụng vào làm việc tại Văn phòng Bộ C, khi hết thời gian tập sự được
xếp lương vào ngạch chuyên viên từ ngày 01 tháng 10 năm 1985. Từ ngày 01 tháng
7 năm 1993 được cơ quan có thẩm quyền điều động sang công tác tại Thanh tra Bộ
C, đồng thời được xếp lương vào ngạch Thanh tra viên (mã số 04.025). Từ ngày 01
tháng 5 năm 2000 ông A được điều động sang công tác tại Vụ B thuộc Bộ C và được
chuyển sang ngạch chuyên viên (mã số 01.003). Từ ngày 01 tháng 5 năm 2003 ông A
được thuyên chuyển công tác đến làm việc tại Kiểm toán nhà nước và được xếp
lương vào ngạch Kiểm toán viên (mã số 06.043) cho đến nay. Tính đến ngày 01
tháng 01 năm 2009, thời gian làm việc được tính hưởng phụ cấp thâm niên nghề
của ông A là 12 năm 6 tháng, gồm tổng các thời gian sau:
- Thời gian xếp
lương ở ngạch Thanh tra viên (mã số 04.025) từ ngày 01 tháng 7 năm 1993 cho đến
ngày 30 tháng 4 năm 2000 là 6 năm 10 tháng;
- Thời gian xếp lương
ở ngạch Kiểm toán viên (mã số 06.043) từ ngày 01 tháng 5 năm 2003 cho đến hết
ngày 31 tháng 12 năm 2008 là 5 năm 8 tháng.
Như vậy, từ ngày
01 tháng 01 năm 2009 ông A được tính hưởng 12% phụ cấp thâm niên nghề. Ông A
hiện giữ chức Phó trưởng phòng đang xếp bậc 8 hệ số lương 4,65 ngạch Kiểm toán
viên (mã số 06.043) và hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo hệ số 0,40. Mức tiền phụ
cấp thâm niên nghề của ông A được tính như sau:
Mức tiền phụ cấp
thâm niên nghề từ tháng 01 đến tháng 4 năm 2009 (mức lương tối thiểu chung
540.000 đồng/tháng) là: (4,65 + 0,40) x 540.000 x 12% = 327.240 đồng/tháng.
Mức tiền phụ cấp
thâm niên nghề từ tháng 5 năm 2009 (mức lương tối thiểu chung 650.000
đồng/tháng) là (4,65 + 0,40) x 650.000 x 12% = 393.900 đồng/tháng.
2. Thời gian không
được tính hưởng phụ cấp thâm niên nghề, bao gồm:
a) Thời gian tập
sự;
b) Thời gian thực
hiện chế độ công chức dự bị;
c) Thời gian làm
các công việc xếp lương theo các ngạch hoặc chức danh ngoài quy định tại Điều 1
Thông tư này;
d) Thời gian làm
việc trong quân đội, công an và cơ yếu không được tính hưởng phụ cấp thâm niên
nghề;
đ) Thời gian nghỉ
việc riêng không hưởng lương liên tục từ 01 tháng trở lên;
e) Thời gian nghỉ
ốm đau, thai sản vượt quá thời hạn theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã
hội;
g) Thời gian bị
tạm đình chỉ công tác hoặc bị tạm giữ, tạm giam để phục vụ cho công tác điều
tra, truy tố, xét xử.
Điều 4. Cách
chi trả phụ cấp và nguồn kinh phí
1. Phụ cấp thâm
niên nghề được chi trả cùng kỳ lương hàng tháng và được dùng để tính đóng bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
2. Kinh phí thực
hiện chế độ phụ cấp thâm niên nghề (bao gồm cả việc đóng bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế) do ngân sách nhà nước chi trả theo phân cấp ngân sách hiện hành
trong dự toán ngân sách được giao hàng năm cho cơ quan, đơn vị.
Riêng năm 2009 các
Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương có văn bản gửi Bộ Tài chính tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét,
bổ sung.
Điều 5. Hiệu
lực và trách nhiệm thi hành
1. Thông tư này có
hiệu lực thi hành sau 45 ngày, kể từ ngày ký ban hành.
2. Chế độ phụ cấp
thâm niên nghề quy định tại Thông tư này được tính hưởng kể từ ngày 01 tháng 01
năm 2009.
Cán bộ, công chức
đã được xếp lương theo các ngạch hoặc chức danh chuyên ngành tòa án, kiểm sát,
kiểm toán, thanh tra, thi hành án dân sự và kiểm lâm đã nghỉ hưu từ ngày 31
tháng 12 năm 2008 trở về trước không thuộc đối tượng áp dụng Thông tư này.
3. Cơ quan có thẩm
quyền quản lý cán bộ, công chức có trách nhiệm:
a) Căn cứ vào thời
gian làm việc theo hồ sơ cán bộ, công chức quyết định mức phụ cấp thâm niên
nghề đối với cán bộ, công chức thuộc phạm vi quản lý theo đúng quy định tại
Thông tư này;
b) Giải quyết truy
lĩnh tiền phụ cấp thâm niên nghề đối với cán bộ, công chức trong danh sách trả
lương từ ngày 01 tháng 01 năm 2009;
c) Phối hợp với cơ
quan bảo hiểm xã hội để thực hiện trích nộp bổ sung phần đóng bảo hiểm xã hội
và bảo hiểm y tế về tiền phụ cấp thâm niên nghề và điều chỉnh lại mức lương hưu
đối với cán bộ, công chức đã nghỉ hưu trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng
01 năm 2009 cho đến ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.
Trong quá trình
thực hiện nếu có vướng mắc, các Bộ, ngành, địa phương phản ánh về Bộ Nội vụ để
phối hợp với Bộ Tài chính nghiên cứu, giải quyết./.
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
|
BỘ TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ
|
Nơi nhận: |
|
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét