BỘ CÔNG AN - BỘ QUỐC PHÒNG - TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO - VIỆN
KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO |
|
|
Hà Nội, ngày 09 tháng 02 năm 2018 |
Quy
định phối hợp thực hiện quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự
năm 2015 về tha tù trước thời hạn có điều kiện
Căn cứ Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số
điều theo Luật số 12/2017/QH14;
Căn cứ Bộ luật Tố tụng hình sự số 101/2015/QH13;
Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ
trưởng Bộ Quốc phòng, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao và Viện trưởng Viện kiểm
sát nhân dân tối cao ban hành Thông
tư liên tịch quy định phối hợp thực hiện quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự
số 101/2015/QH13 về tha tù trước thời hạn có điều kiện.
Thông tư liên tịch này
quy định phối hợp thực hiện tha tù trước thời hạn có điều kiện theo quy định
của Bộ luật Tố tụng hình sự số 101/2015/QH13 (sau đây gọi tắt là Bộ luật Tố
tụng hình sự năm 2015) về hồ sơ, trình tự, thủ tục xét, đề nghị, quyết định tha
tù trước thời hạn có điều kiện cho phạm nhân và thi hành quyết định tha tù
trước thời hạn có điều kiện, hủy quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện và rút ngắn thời gian thử thách cho
người được tha tù trước thời hạn có điều kiện.
Thông tư liên tịch này áp
dụng đối với Tòa án, Viện kiểm sát, Cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc
Bộ Công an, Cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Quốc phòng, Cơ quan
thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, Cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu;
trại giam, trại tạm giam, Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện và các
cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến thực hiện tha tù trước thời hạn có
điều kiện.
Điều 3. Nguyên tắc phối hợp thực
hiện tha tù trước thời hạn có điều kiện
1. Tuân thủ Hiến pháp và
pháp luật.
2. Bảo đảm tính nhân đạo
xã hội chủ nghĩa, khách quan, công bằng; khuyến khích phạm nhân, người được tha
tù trước thời hạn có điều kiện thi đua cải tạo tiến bộ, chấp hành nghiêm chỉnh
nghĩa vụ trong thời gian thử thách.
3. Chủ động, thường
xuyên, chặt chẽ, kịp thời, tạo điều kiện hỗ trợ thực hiện tốt nhiệm vụ.
HỒ SƠ, TRÌNH TỰ, THỦ TỤC XÉT, ĐỀ NGHỊ, QUYẾT ĐỊNH THA TÙ TRƯỚC THỜI HẠN CÓ
ĐIỀU KIỆN
Điều
4. Hồ sơ đề nghị tha tù trước thời hạn có điều kiện
1. Hồ sơ đề nghị tha tù
trước thời hạn có điều kiện gồm các tài liệu quy định tại khoản
1, khoản 2 Điều 368 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015, gồm các tài liệu như
sau:
a) Đơn xin tha tù trước
thời hạn có điều kiện của phạm nhân kèm theo cam kết không vi phạm pháp luật,
các nghĩa vụ phải chấp hành khi được tha tù trước thời hạn;
b) Bản sao bản án, Quyết
định của Tòa án có hiệu lực pháp luật; Quyết định thi hành án;
c) Tài liệu thể hiện phạm
nhân có nhiều tiến bộ, có ý thức cải tạo tốt là các Quyết định hoặc bản sao
Quyết định xếp loại chấp hành án phạt tù;
d) Bản sao Quyết định
giảm thời hạn chấp hành án phạt tù đối với người bị kết án về tội phạm nghiêm
trọng, tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;
đ) Văn bản, tài liệu thể
hiện việc chấp hành xong hình phạt bổ sung là phạt tiền, nghĩa vụ bồi thường
thiệt hại, nộp án phí như: Các biên lai, hóa đơn, chứng từ, Quyết
định miễn hình phạt tiền, miễn nộp án phí của Tòa án, Quyết định đình chỉ thi
hành án của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền, văn bản thỏa
thuận của người bị hại hoặc đại diện hợp pháp của người bị hại về việc không
phải thi hành khoản nghĩa vụ dân sự theo bản án, Quyết định của Tòa án được Ủy
ban nhân dân cấp xã nơi cư trú hoặc cơ quan thi hành án dân sự đang thụ lý vụ
việc đó xác nhận hoặc các văn bản, tài liệu khác thể hiện việc này;
e) Tài liệu để xác định
thời gian thực tế đã chấp hành án phạt tù là bản án, Quyết định của Tòa án có
hiệu lực pháp luật, Quyết định thi hành án.
Mốc thời gian để xác định
thời gian thực tế đã chấp hành án phạt tù được tính đến ngày họp Hội đồng xét,
đề nghị tha tù trước thời hạn có điều kiện của trại giam, trại tạm giam, ngày
họp xét, đề nghị tha tù trước thời hạn có điều kiện của Cơ quan thi hành án
hình sự Công an cấp huyện để xét, đề nghị tha tù trước thời hạn có điều kiện
cho phạm nhân;
g) Đối với trường hợp
người phạm tội là người có công với cách mạng hoặc thân nhân của người có công
với cách mạng, người đủ 70 tuổi trở lên, người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng, phụ nữ đang
nuôi con dưới 36 tháng tuổi, người đang chấp hành án phạt tù dưới 18 tuổi thì
phải có một trong các tài liệu chứng minh sau:
Tài liệu chứng minh người
phạm tội là người có công với cách mạng hoặc thân nhân của người có công với
cách mạng theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng.
Trường hợp có thân nhân là người có công với cách mạng phải có giấy xác nhận
hoặc bản sao giấy tờ chứng minh có thân nhân là người có công với cách mạng
được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú hoặc đơn vị nơi người đó đã công tác,
học tập xác nhận. Trường hợp là con nuôi hợp pháp của người có
công với cách mạng thì phải có quyết định của cơ quan có thẩm quyền trước thời
điểm người đó phạm tội;
Bản sao giấy khai sinh
hoặc bản trích sao phần bản án để xác định phạm nhân là người đủ 70 tuổi trở
lên;
Giấy xác nhận khuyết tật
để xác định phạm nhân là người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng
(theo quy định của pháp luật về người khuyết tật);
Bản sao giấy khai sinh
hoặc giấy chứng sinh để xác định nữ phạm nhân có con dưới 36 tháng tuổi;
Bản sao giấy khai sinh
hoặc bản trích sao phần bản án để xác định phạm nhân là người đang chấp hành án
phạt tù dưới 18 tuổi;
h) Văn bản đề nghị tha tù
trước thời hạn có điều kiện của trại giam, trại tạm giam thuộc Bộ Công an, trại
tạm giam thuộc Bộ Quốc phòng, Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, Cơ
quan thi hành án hình sự cấp quân khu.
2. Người đã được tạm đình
chỉ chấp hành án phạt tù hoặc người đang được áp dụng biện pháp bắt buộc chữa
bệnh được bảo lưu kết quả xếp loại chấp hành án phạt tù và được tính liên tục
liền kề với thời gian sau khi trở lại trại
giam, trại tạm giam, Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện để tiếp tục
chấp hành án. Khi những người này trở lại trại giam, trại tạm
giam, Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện để tiếp tục chấp hành án,
nếu có đủ điều kiện quy định tại Điều 66 hoặc Điều 106 của Bộ
luật Hình sự số 100/2015/QH13 được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật
số 12/2017/QH14 (sau đây gọi tắt là Bộ luật Hình sự năm 2015), văn bản, tài
liệu quy định tại khoản 1 Điều này và trong thời gian được tạm đình chỉ hoặc áp
dụng biện pháp bắt buộc chữa bệnh chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của pháp
luật, được chính quyền địa phương nơi người được tạm đình chỉ chấp hành án phạt
tù về cư trú, đơn vị quân đội được giao quản lý hoặc cơ sở y tế điều trị cho
người được áp dụng biện pháp bắt buộc chữa bệnh xác nhận thì mới được xem xét,
đề nghị tha tù trước thời hạn có điều kiện.
3. Trường hợp phạm nhân
được trích xuất để phục vụ điều tra, truy tố, xét xử nhưng không thuộc đối
tượng đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự về hành vi phạm tội khác thì trại
giam, trại tạm giam, Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi nhận
phạm nhân trích xuất có văn bản đề nghị trại giam, trại tạm giam, Cơ quan thi
hành án hình sự Công an cấp huyện nơi đang quản lý hồ sơ phạm nhân xem xét, lập
hồ sơ đề nghị tha tù trước thời hạn có điều kiện, nếu họ có đủ điều kiện tha tù
trước thời hạn có điều kiện.
Điều
5. Lập hồ sơ đề nghị tha tù trước thời hạn có điều kiện
1. Sau khi hoàn thành
việc đánh giá, xếp loại chấp hành án phạt tù cho phạm nhân Quý I, 06 tháng, năm
theo quy định tại điểm e khoản 1 Điều 368 Bộ luật Tố tụng hình
sự năm 2015, các trại giam, trại tạm giam, Cơ quan thi hành án hình sự Công
an cấp huyện rà soát, lập danh sách (kèm theo hồ sơ) đề nghị tha tù trước thời
hạn có điều kiện cho phạm nhân và chuyển cho cơ quan có thẩm quyền như sau:
a) Trại giam thuộc Bộ
Công an chuyển hồ sơ, danh sách phạm nhân đề nghị tha tù trước thời hạn có điều
kiện đến Hội đồng thẩm định của Cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ
Công an để thẩm định. Trại tạm giam thuộc Bộ Công an chuyển hồ sơ, danh sách
phạm nhân đề nghị tha tù trước thời hạn có điều kiện đến Thủ trưởng đơn vị trực
tiếp quản lý để xét duyệt, sau đó chuyển cho Hội đồng thẩm định của Cơ quan
quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Công an để thẩm định. Căn cứ kết quả thẩm
định, Giám thị trại giam, Giám thị trại tạm giam thuộc Bộ Công an lập hồ sơ đề
nghị tha tù trước thời hạn có điều kiện cho phạm nhân đủ điều kiện;
b) Trại tạm giam, Cơ quan
thi hành án hình sự Công an cấp huyện chuyển hồ sơ, danh sách phạm nhân đề nghị
tha tù trước thời hạn có điều kiện đến Hội đồng xét, đề nghị tha tù trước thời
hạn của Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh để xét, lập hồ sơ đề nghị
tha tù trước thời hạn có điều kiện cho phạm nhân đủ điều kiện;
c) Trại giam, trại tạm
giam thuộc Bộ Quốc phòng chuyển hồ sơ, danh sách phạm nhân đề nghị tha tù trước
thời hạn có điều kiện đến Hội đồng thẩm định của Cơ quan quản lý thi hành án
hình sự thuộc Bộ Quốc phòng để thẩm định. Căn cứ kết quả thẩm định, Giám thị
trại giam, Giám thị trại tạm giam thuộc Bộ Quốc phòng lập hồ sơ đề nghị tha tù
trước thời hạn có điều kiện cho phạm nhân đủ điều kiện;
d) Trại giam, trại tạm
giam thuộc quân khu, quân đoàn chuyển hồ sơ, danh sách phạm nhân đề nghị tha tù
trước thời hạn có điều kiện đến Hội đồng xét, đề nghị tha tù trước thời hạn có
điều kiện của Cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu để xét, lập hồ sơ đề
nghị tha tù trước thời hạn có điều kiện cho phạm nhân đủ điều kiện.
2. Việc rà soát, lập hồ
sơ xét, đề nghị và thẩm định hồ sơ đề nghị tha tù trước thời hạn có điều kiện
phải hoàn thành trước ngày 15 tháng 4 đối với phạm nhân đủ điều kiện sau khi
đánh giá, xếp loại chấp hành án phạt tù Quý I, trước ngày 15 tháng 8 đối với
phạm nhân đủ điều kiện sau khi đánh giá, xếp loại chấp hành án phạt tù 06 tháng
và trước ngày 31 tháng 12 đối với phạm nhân đủ điều kiện sau khi đánh giá, xếp
loại chấp hành án phạt tù năm để đề nghị Tòa án có thẩm quyền xem xét, quyết
định, đồng thời chuyển cho Viện kiểm sát cùng cấp với Tòa án để thực hiện chức
năng kiểm sát theo quy định của pháp luật.
3. Khi thực hiện chức
năng kiểm sát việc tha tù trước thời hạn có điều kiện, Viện kiểm sát có thẩm
quyền phát hiện những phạm nhân đủ điều kiện tha tù trước thời hạn nhưng không
được cơ quan có thẩm quyền đề nghị thì yêu cầu cơ quan đó lập hồ sơ đề nghị tha
tù trước thời hạn có điều kiện cho họ.
1. Bộ Công an quy định
việc thành lập và thành phần Hội đồng xét, đề nghị tha tù trước thời hạn có
điều kiện của các trại giam, trại tạm giam thuộc Bộ Công an và trại tạm giam
thuộc Công an cấp tỉnh; thành phần họp xét, đề nghị
tha tù trước thời hạn có điều kiện của Cơ quan thi
hành án hình sự Công an cấp huyện; quy định thành lập và thành phần Hội đồng
xét, đề nghị tha tù trước thời hạn có điều kiện của Cơ quan thi hành án hình sự
Công an cấp tỉnh, Hội đồng thẩm định hồ sơ đề nghị tha tù trước thời hạn có
điều kiện của Cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Công an.
2. Bộ Quốc phòng quy định
việc thành lập và thành phần Hội đồng xét, đề nghị tha tù trước thời hạn có
điều kiện của các trại giam, trại tạm giam thuộc Bộ Quốc phòng, Cơ quan thi
hành án hình sự cấp quân khu, Hội đồng thẩm định hồ sơ đề nghị tha tù trước
thời hạn có điều kiện của Cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Quốc
phòng.
Điều
7. Xét, đề nghị và thẩm định hồ sơ đề nghị tha tù trước thời hạn có điều kiện
1. Xét, đề nghị tha tù
trước thời hạn có điều kiện của Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh và
thẩm định hồ sơ đề nghị tha tù trước thời hạn có điều kiện của Cơ quan quản lý
thi hành án hình sự thuộc Bộ Công an như sau:
a) Sau khi nhận được hồ
sơ, danh sách phạm nhân đề nghị tha tù trước thời hạn có điều kiện của trại tạm
giam, Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện chuyển đến, Hội đồng xét,
đề nghị tha tù trước thời hạn của Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh
tổ chức họp để xét, đề nghị. Căn cứ kết quả xét duyệt của Hội đồng, Phòng Cảnh
sát Thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp Công an cấp tỉnh phối hợp với trại
tạm giam, Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện hoàn chỉnh hồ sơ, danh
sách phạm nhân được đề nghị tha tù trước thời hạn có điều kiện trình Thủ trưởng
Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh để có văn bản đề nghị Tòa án nhân
dân cấp tỉnh xem xét, quyết định, đồng thời chuyển cho Viện kiểm sát nhân dân
cùng cấp với Tòa án để thực hiện chức năng kiểm sát theo quy định của pháp
luật;
b) Sau khi nhận được hồ
sơ, danh sách phạm nhân đề nghị tha tù trước thời hạn có điều kiện của các trại
giam, trại tạm giam thuộc Bộ Công an chuyển đến, Hội đồng thẩm định của Cơ quan
quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Công an tổ chức họp để thẩm định. Đối với
trường hợp cần xin ý kiến của Cơ quan An ninh điều tra thì Hội đồng thẩm định
mời đại diện Cơ quan An ninh điều tra của Bộ Công an dự họp hoặc gửi văn bản đề
nghị cho ý kiến trước khi Hội đồng họp. Sau khi thẩm định hồ sơ, danh sách phạm
nhân đề nghị tha tù trước thời hạn có điều kiện của các trại giam, trại tạm
giam thuộc Bộ Công an, Hội đồng tổng hợp kết quả, lập danh sách và báo cáo Thủ
trưởng Cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Công an duyệt.
Căn cứ kết quả thẩm định
đã được Thủ trưởng Cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Công an duyệt,
Giám thị trại giam, Giám thị trại tạm giam thuộc Bộ Công an hoàn thành hồ sơ,
danh sách, làm văn bản đề nghị Tòa án nhân dân cấp tỉnh nơi phạm nhân đang chấp
hành án xem xét, quyết định, đồng thời gửi một bộ hồ sơ, danh sách đến Viện
kiểm sát nhân dân cùng cấp với Tòa án để thực hiện chức năng kiểm sát theo quy
định của pháp luật.
2. Xét, đề nghị tha tù
trước thời hạn có điều kiện của Cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu và
thẩm định hồ sơ đề nghị tha tù trước thời hạn có điều kiện của Cơ quan quản lý
thi hành án hình sự thuộc Bộ Quốc phòng như sau:
a) Sau khi nhận được hồ
sơ, danh sách phạm nhân đề nghị tha tù trước thời hạn có điều kiện của trại
giam, trại tạm giam thuộc quân khu, quân đoàn chuyển đến, Hội đồng xét, đề nghị
tha tù trước thời hạn có điều kiện của Cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu
tổ chức họp để xét, đề nghị. Căn cứ kết quả xét của Hội đồng, Cơ quan thi hành
án hình sự cấp quân khu phối hợp với trại giam, trại tạm giam thuộc quân khu,
quân đoàn hoàn chỉnh hồ sơ, danh sách, làm văn bản để Thủ trưởng Cơ quan thi
hành án hình sự cấp quân khu đề nghị Tòa án quân sự cấp quân khu xem xét, quyết
định, đồng thời, gửi một bộ hồ sơ, danh sách
cho Viện kiểm sát quân sự cùng cấp với Tòa án để thực hiện chức năng kiểm sát
theo quy định của pháp luật;
b) Sau khi nhận được hồ
sơ, danh sách phạm nhân đề nghị tha tù trước thời hạn có điều kiện của trại
giam, trại tạm giam thuộc Bộ Quốc phòng chuyển đến, Hội đồng thẩm định của Cơ
quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Quốc phòng tổ chức họp để thẩm định.
Sau khi thẩm định hồ sơ, danh sách phạm nhân đề nghị tha tù trước thời hạn có
điều kiện của trại giam, trại tạm giam thuộc Bộ Quốc phòng, Hội đồng tổng hợp
kết quả, lập danh sách và báo cáo Thủ trưởng Cơ quan quản lý thi hành án hình
sự thuộc Bộ Quốc phòng duyệt.
Căn cứ kết quả thẩm định
đã được Thủ trưởng Cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Quốc phòng
duyệt, Giám thị trại giam, Giám thị trại tạm giam thuộc Bộ Quốc phòng hoàn
chỉnh hồ sơ, danh sách, làm văn bản đề nghị Tòa án quân sự cấp quân khu có thẩm
quyền xem xét, quyết định; đồng thời, gửi một bộ hồ sơ, danh sách đến Viện kiểm
sát quân sự cùng cấp với Tòa án để thực hiện chức năng kiểm sát theo quy định
của pháp luật.
1. Trường hợp phạm nhân
đã được đề nghị tha tù trước thời hạn có điều kiện mà vi phạm Nội quy trại
giam, trại tạm giam, nhà tạm giữ bị xử lý kỷ luật từ khiển trách trở lên trước
khi có Quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện của Tòa án, thì Giám thị
trại giam, Giám thị trại tạm giam, Thủ trưởng Cơ quan thi hành án hình sự Công
an cấp huyện phải kịp thời có văn bản (kèm theo hồ sơ kỷ luật) báo cáo Thủ
trưởng Cơ quan thẩm định hoặc Thủ trưởng Cơ quan xét, đề nghị, Tòa án có thẩm
quyền quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện và Viện kiểm sát cùng cấp
với Tòa án để loại phạm nhân đó ra khỏi danh sách đề nghị tha tù trước thời hạn
có điều kiện.
2. Trường hợp phạm nhân
đã có Quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện của Tòa án nhưng chưa công
bố mà vi phạm Nội quy trại giam, trại tạm giam, nhà tạm giữ bị xử lý kỷ luật từ
khiển trách trở lên, thì cơ quan lập hồ sơ đề nghị tha tù trước thời hạn có
điều kiện kịp thời có văn bản (kèm theo hồ sơ kỷ luật) đề nghị Tòa án đã ra
Quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện xem xét, giải quyết theo thẩm
quyền, đồng thời gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp với Tòa án để
thực hiện chức năng kiểm sát theo quy định của pháp luật.
XÉT, ĐỀ NGHỊ VÀ QUYẾT ĐỊNH RÚT NGẮN
THỜI GIAN THỬ THÁCH
Điều
9. Lập hồ sơ đề nghị rút ngắn thời gian thử thách
1. Việc rà soát, lập hồ
sơ xét, đề nghị rút ngắn thời gian thử thách được thực hiện cùng thời điểm với
việc rà soát, lập hồ sơ xét, đề nghị tha tù trước thời hạn có điều kiện quy
định tại Điều 5 Thông tư liên tịch này.
2. Hồ sơ đề nghị rút ngắn
thời gian thử thách cho người được tha tù trước
thời hạn có điều kiện của Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội gồm: Bản sao
Quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện của Tòa án; văn bản, tài liệu thể
hiện người được tha tù trước thời hạn có điều kiện có nhiều tiến bộ; văn bản đề
nghị của Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao quản lý, giám sát,
giáo dục.
Điều
10. Trình tự, thủ tục đề nghị rút ngắn thời gian thử thách
1. Khi người được tha tù
trước thời hạn có đủ điều kiện theo quy định tại khoản 5 Điều 66
Bộ luật Hình sự năm 2015, Trưởng Công an cấp xã nơi người được tha tù trước
thời hạn có điều kiện cư trú có trách nhiệm tham mưu giúp Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp xã lập hồ sơ, có văn bản đề nghị Cơ quan thi hành án hình sự Công an
cấp huyện báo cáo Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh xem xét, có văn
bản đề nghị Tòa án nhân dân cùng cấp xem xét, quyết định.
Thủ trưởng đơn vị quân
đội cấp Trung đoàn hoặc tương đương được giao quản lý, giám sát, giáo dục người
được tha tù trước thời hạn có điều kiện tổ chức cuộc họp để lập hồ sơ và đề
nghị Cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu nơi người được tha tù trước thời
hạn có điều kiện làm việc xem xét, đề nghị rút ngắn thời gian thử thách. Thành
phần gồm Thủ trưởng đơn vị, Chính ủy Hoặc Chính trị viên và người được phân
công trực tiếp quản lý, giám sát, giáo dục người được tha tù trước thời hạn có
điều kiện.
2. Cơ quan thi hành án
hình sự Công an cấp huyện tổ chức cuộc họp dưới sự chủ trì của Thủ trưởng Cơ
quan thi hành án hình sự với thành phần tham gia gồm: Đội trưởng Đội Cảnh sát
Thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp, đại diện: Đội Tham mưu, Đội Quản lý hành
chính về trật tự xã hội, cơ quan lập hồ sơ đề nghị và có văn bản đề nghị Cơ
quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh xét, đề nghị rút ngắn thời gian thử
thách.
Cơ quan thi hành án hình
sự cấp quân khu nơi đơn vị quân đội được giao quản lý người được tha tù trước
thời hạn có điều kiện tổ chức cuộc họp để xét, đề nghị rút ngắn thời gian thử
thách cho người được tha tù trước thời hạn có điều kiện và có văn bản đề nghị,
chuyển hồ sơ cho Tòa án quân sự cấp quân khu xem xét, quyết định, đồng thời
chuyển cho Viện kiểm sát cùng cấp với Tòa án để thực hiện chức năng kiểm sát
theo quy định của pháp luật.
3. Cơ quan thi hành án
hình sự Công an cấp tỉnh thành lập Hội đồng
xét, đề nghị rút ngắn thời gian thử thách cho người được tha tù trước thời hạn
có điều kiện. Sau khi nhận được đề nghị của Cơ quan thi hành án hình sự Công an
cấp huyện, trong thời hạn 07 ngày làm việc, Cơ quan thi hành án hình sự Công an
cấp tỉnh phải tổ chức họp Hội đồng để xét và có văn bản đề nghị, chuyển hồ sơ
cho Tòa án nhân dân cùng cấp xem xét, quyết định, đồng thời chuyển cho Viện kiểm
sát cùng cấp với Tòa án để thực hiện chức năng kiểm sát theo quy định của pháp
luật.
4. Khi thực hiện chức
năng kiểm sát việc rút ngắn thời gian thử thách cho người được tha tù trước
thời hạn có điều kiện, Viện kiểm sát có thẩm quyền phát hiện người được tha tù
trước thời hạn đủ điều kiện rút ngắn thời gian thử thách nhưng không được cơ
quan có thẩm quyền đề nghị thì yêu cầu cơ quan đó lập hồ sơ đề nghị rút ngắn
thời gian thử thách cho họ.
Điều
11. Trình tự, thủ tục xét, quyết định rút ngắn thời gian thử thách
1. Tòa án nhân dân cấp
tỉnh, Tòa án quân sự cấp quân khu nơi người được tha tù trước thời hạn có điều
kiện cư trú, làm việc thành lập Hội đồng xét, quyết định rút ngắn thời gian thử
thách. Thành phần Hội đồng gồm ba Thẩm phán, có sự tham gia của Kiểm sát viên
Viện kiểm sát cùng cấp.
2. Sau khi nhận được hồ
sơ đề nghị rút ngắn thời gian thử thách, trong thời hạn 07 ngày làm việc, Hội
đồng xét, quyết định rút ngắn thời gian thử thách của Tòa án có thẩm quyền phải
tổ chức cuộc họp để xét, quyết định rút ngắn thời gian thử thách và thông báo
cho Viện kiểm sát cùng cấp để cử người tham gia họp.
3. Trình tự, thủ tục xét
rút ngắn thời gian thử thách tiến hành như sau:
a) Một thành viên của Hội
đồng trình bày hồ sơ đề nghị;
b) Kiểm sát viên trình
bày quan điểm của Viện kiểm sát về việc đề nghị xét rút ngắn thời gian thử
thách; việc tuân thủ pháp luật trong việc xét, quyết định rút ngắn thời gian
thử thách;
c) Hội đồng thảo luận và
quyết định.
4. Trên cơ sở xem xét hồ
sơ và ý kiến của Viện kiểm sát, Hội đồng quyết định:
a) Chấp nhận toàn bộ đề
nghị rút ngắn thời gian thử thách. Trường hợp người được tha tù trước thời hạn
có điều kiện có thời gian thử thách còn lại dưới 01 (một) tháng thì Tòa án có
thể quyết định rút ngắn hết thời gian thử thách còn lại;
b) Chấp nhận một phần đề
nghị rút ngắn thời gian thử thách;
c) Không chấp nhận đề
nghị rút ngắn thời gian thử thách.
5. Trong thời hạn 03 ngày
kể từ ngày ra quyết định rút ngắn thời gian thử thách, Tòa án phải gửi quyết
định đó cho người được tha tù trước thời hạn có điều kiện, Viện kiểm sát cùng
cấp, Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp, cơ quan đề nghị rút ngắn thời gian thử
thách, Tòa án đã ra Quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện, Sở Tư pháp
nơi Tòa án ra quyết định rút ngắn thời gian thử thách có trụ sở.
6. Viện kiểm sát có quyền
kháng nghị, người được tha tù trước thời hạn có điều kiện có quyền khiếu nại
đối với quyết định về việc chấp nhận hoặc không chấp nhận đề nghị rút ngắn thời
gian thử thách. Trình tự, thủ tục, thẩm quyền giải quyết kháng nghị, khiếu nại
các quyết định quy định tại khoản này được thực hiện theo quy định tại Chương
XXII và Chương XXXIII của Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015.
THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH THA TÙ TRƯỚC THỜI HẠN
CÓ ĐIỀU KIỆN, QUYẾT ĐỊNH RÚT NGẮN THỜI GIAN
THỬ THÁCH, CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN CHẤP HÀNH XONG ÁN PHẠT TÙ,
TRÌNH TỰ, HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ VÀ THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH
HỦY QUYẾT ĐỊNH THA TÙ TRƯỚC THỜI HẠN CÓ ĐIỀU
KIỆN
Điều
12. Thi hành Quyết định của Tòa án về tha tù trước thời hạn có điều kiện
1. Trại giam, trại tạm
giam, Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện tổ chức công bố công khai
Quyết định của Tòa án về tha tù trước thời hạn có điều kiện cho toàn thể phạm
nhân đang chấp hành án phạt tù tại trại giam, trại tạm giam, nhà tạm giữ biết;
cấp Giấy chứng nhận tha tù trước thời hạn có điều kiện và tha phạm nhân có
Quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện.
2. Cơ quan thi hành án
hình sự Công an cấp huyện nơi người được tha tù
trước thời hạn có điều kiện về cư trú lập hồ sơ thi hành Quyết định tha tù
trước thời hạn có điều kiện và giao cho Công an cấp xã để tham mưu giúp Ủy ban
nhân dân cấp xã tổ chức quản lý, giám sát và giáo dục người được tha tù trước
thời hạn có điều kiện.
2. Cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu nơi người được
tha tù trước thời hạn có điều kiện về làm việc lập hồ sơ thi hành Quyết định
tha tù trước thời hạn có điều kiện và giao cho đơn vị quân đội nơi người được
tha tù trước thời hạn có điều kiện về làm việc để tổ chức quản lý, giám sát và
giáo dục người được tha tù trước thời hạn có điều kiện. Chỉ những người được
tha tù trước thời hạn có điều kiện trước khi phạm tội do quân đội trực tiếp
quản lý mới giao cho đơn vị quân đội quản lý, giám sát, giáo dục.
Đối với các trường hợp
trước khi phạm tội không do quân đội trực tiếp quản lý hoặc người được tha tù
trước thời hạn có điều kiện do quân đội quản lý, giám sát và giáo dục nhưng sau
đó không còn phục vụ trong quân đội thì Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp
huyện nơi người được tha tù trước thời hạn có điều kiện về cư trú lập hồ sơ thi
hành Quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện và giao cho Công an cấp xã
để tham mưu giúp Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức quản lý, giám sát và giáo dục
người được tha tù trước thời hạn có điều kiện.
3. Công an cấp xã có
trách nhiệm tham mưu giúp Ủy ban nhân dân cấp xã tiếp nhận, quản lý, bổ sung
tài liệu hồ sơ thi hành Quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện, phân
công người trực tiếp quản lý, giám sát, giáo dục người được tha tù trước thời
hạn có điều kiện và tổ chức quản lý, giám sát, giáo dục người được tha tù trước
thời hạn có điều kiện.
4. Sau khi tổ chức công
bố Quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện và bàn giao, tiếp nhận hồ sơ
thi hành Quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện, Giám thị trại giam,
Giám thị trại tạm giam thuộc Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Thủ trưởng Cơ quan thi
hành án hình sự Công an cấp tỉnh, Thủ trưởng Cơ quan thi hành án hình sự cấp
quân khu tổng hợp tình hình, kết quả cụ thể báo cáo Cơ quan quản lý thi hành án
hình sự thuộc Bộ Công an, Cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Quốc
phòng để theo dõi, chỉ đạo.
Điều 13. Thi hành quyết định của Tòa
án về rút ngắn thời gian thử thách
1. Công an cấp xã tham
mưu giúp Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người được tha tù trước thời hạn có điều
kiện cư trú, đơn vị quân đội được giao quản lý người được tha tù trước thời hạn
có điều kiện công bố Quyết định của Tòa án về rút ngắn thời gian thử thách cho
người được tha tù trước thời hạn có điều kiện, lưu hồ sơ thi hành Quyết định
tha tù trước thời hạn có điều kiện.
2. Sau khi công bố Quyết
định rút ngắn thời gian thử thách, Công an cấp xã, đơn vị quân đội được giao
quản lý người được tha tù trước thời hạn có điều kiện báo cáo để Cơ quan thi
hành án hình sự Công an cấp huyện, Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp
tỉnh, Cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu tổng hợp tình hình, kết
quả cụ thể báo cáo Cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Công an, Cơ
quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Quốc phòng theo dõi, chỉ đạo.
1. Chậm nhất trước khi
hết thời gian thử thách 15 ngày, Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện,
Cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu phải rà soát, làm thủ tục cấp Giấy
chứng nhận chấp hành xong án phạt tù cho người được tha tù trước thời hạn có
điều kiện. Người được tha tù trước thời hạn có điều kiện chấp hành nghiêm chỉnh
nghĩa vụ, đúng ngày hết thời gian thử thách được cấp Giấy chứng nhận chấp hành
xong án phạt tù.
2. Giấy chứng nhận chấp
hành xong án phạt tù được gửi cho người được tha tù trước thời hạn có điều kiện
đã chấp hành xong thời gian thử thách, Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia, Tòa
án đã ra quyết định thi hành án, Tòa án đã
ra quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện, Viện kiểm sát có thẩm quyền, trại giam, trại tạm giam, Cơ quan
thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi phạm nhân chấp hành án trước khi được
tha tù trước thời hạn có điều kiện, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người được tha
tù trước thời hạn có điều kiện cư trú, đơn vị quân đội được giao quản lý người
được tha tù trước thời hạn có điều kiện.
1. Trường hợp người được
tha tù trước thời hạn có điều kiện vi phạm quy định tại khoản 4
Điều 66 Bộ luật Hình sự năm 2015 thì Cơ quan thi hành án hình sự Công an
cấp huyện nơi người được tha tù trước thời hạn có điều kiện về cư trú, đơn vị
quân đội được giao quản lý người được tha tù trước thời hạn có điều kiện lập hồ
sơ, có văn bản đề nghị và gửi đến Tòa án có thẩm quyền xem xét, quyết
định hủy Quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện, đồng thời gửi hồ sơ đến
Viện kiểm sát cùng cấp với Tòa án để thực hiện chức năng kiểm sát theo quy định
của pháp luật.
2. Hồ sơ đề nghị hủy
quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện gồm: Biên bản vi phạm nghĩa vụ
hoặc Quyết định xử phạt vi phạm hành chính; văn bản đề nghị hủy quyết định tha
tù trước thời hạn có điều kiện của Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp
huyện, đơn vị quân đội được giao quản lý; bản sao Bản án; bản sao Quyết định
tha tù trước thời hạn có điều kiện; kết quả chấp hành các quy định về tha tù
trước thời hạn có điều kiện của người được tha tù trước thời hạn có điều kiện.
3. Thời hạn xét, quyết
định và gửi Quyết định hủy quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện thực
hiện theo quy định tại khoản 10 Điều 368 Bộ luật Tố tụng hình sự
năm 2015.
4. Người được tha tù
trước thời hạn có điều kiện bị hủy Quyết định tha tù trước thời hạn có điều
kiện thì Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện báo cáo Cơ quan thi hành
án hình sự Công an cấp tỉnh để đề nghị Cơ quan quản lý thi hành án hình sự
thuộc Bộ Công an quyết định đưa người đó đến trại giam, trại tạm giam hoặc Cơ
quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện tiếp tục chấp hành phần thời hạn tù
còn lại chưa chấp hành, Cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu báo cáo Cơ
quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Quốc phòng quyết định đưa người đó
đến trại giam hoặc trại tạm giam tiếp tục chấp hành phần thời hạn tù còn lại
chưa chấp hành.
Thông
tư liên tịch này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 28 tháng 3 năm 2018.
1. Bộ Công an có trách
nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc Công an các đơn vị, địa phương
trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao, tổ chức thực hiện tha tù trước
thời hạn có điều kiện theo quy định của pháp luật.
2. Bộ Quốc phòng có trách
nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các đơn vị trực thuộc, trong phạm
vi chức năng, nhiệm vụ được giao, tổ chức thực hiện tha tù trước thời hạn có
điều kiện theo quy định của pháp luật.
3. Tòa án nhân dân tối
cao có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc Tòa án cấp dưới thực hiện chức
năng, nhiệm vụ được giao theo quy định của Luật Tổ chức Tòa án nhân dân và các
quy định của pháp luật liên quan đến tha tù trước thời hạn có điều kiện.
4. Viện kiểm sát nhân dân
tối cao có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc Viện kiểm sát cấp dưới thực
hiện chức năng, nhiệm vụ được giao theo quy định của Luật Tổ chức Viện kiểm sát
nhân dân và các quy định của pháp luật liên quan đến tha tù trước thời hạn có
điều kiện.
5. Bộ Công an, Bộ Quốc
phòng, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao theo chức năng
ban hành biểu mẫu, sổ sách, thống kê sử dụng trong thực hiện tha tù trước thời
hạn có điều kiện. Các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan thuộc Bộ
Công an, Bộ Quốc phòng, Tòa án nhân dân, Tòa án quân sự, Viện kiểm sát nhân
dân, Viện kiểm sát quân sự chịu trách nhiệm thực hiện Thông tư liên tịch này.
6. Trong quá trình thực hiện
Thông tư liên tịch, nếu có vướng mắc, các cơ
quan, đơn vị báo cáo về Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Tòa án nhân dân tối cao,
Viện kiểm sát nhân dân tối cao để có hướng dẫn kịp thời./.
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ QUỐC PHÒNG Thượng tướng Lê Chiêm |
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG AN Trung tướng Nguyễn Văn Sơn |
KT. CHÁNH ÁN TÒA ÁN Nguyễn Trí Tuệ |
KT. VIỆN TRƯỞNG VIỆN KIỂM SÁT Lê Hữu Thể |
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét