BỘ TÀI NGUYÊN MÔI TRƯỜNG - BỘ NỘI VỤ - BỘ NGOẠI GIAO
- BỘ QUỐC PHÒNG |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 06/2006/TTLT-BTNMT-BNV-BNG-BQP
|
Hà Nội, ngày 13 tháng 6 năm 2006 |
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
HƯỚNG DẪN QUẢN LÝ CÔNG TÁC ĐO ĐẠC VÀ BẢN ĐỒ VỀ ĐỊA
GIỚI HÀNH CHÍNH VÀ BIÊN GIỚI QUỐC GIA
Căn
cứ Nghị định số 12/2002/NĐ-CP ngày 22/01/2002 của Chính phủ về hoạt động đo đạc
và bản đồ;
Để thống nhất quản lý công tác đo đạc và bản đồ về địa giới hành chính và biên
giới quốc gia trong toàn quốc; Liên Bộ Tài nguyên và Môi trường, Nội vụ, Ngoại
giao và Quốc phòng hướng dẫn như sau:
Mục
1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định về quản lý công tác đo đạc và
bản đồ về địa giới hành chính các cấp và biên giới quốc gia trên đất liền, trên
biển, ranh giới phân chia các vùng biển thuộc chủ quyền, quyền chủ quyền và
quyền tài phán của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
2. Đối tượng áp dụng
1. Cơ quan có chức năng quản lý nhà nước đối với công
tác đo đạc và bản đồ về địa giới hành chính và biên giới quốc gia.
2. Tổ chức, cá nhân hoạt động đo đạc có liên quan đến
địa giới hành chính các cấp và biên giới quốc gia.
3. Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư này các từ ngữ dưới đây được hiểu như
sau:
a) Phần định địa giới hành chính là việc xác
định đường địa giới hành chính cắm mốc địa giới hành chính trên thực địa và thể
hiện lên bản đồ có xác nhận của các đơn vị hành chính có liên quan;
b) Điều chỉnh địa giới hành chính là việc thành
lập mới, nhập, chia đơn vị hành chính hoặc điều chỉnh diện tích tự nhiên và dân
số của một hoặc một số đơn vị hành chính cho một hoặc một số đơn vị hành chính
khác theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
c) Tranh chấp địa giới hành chính là hành vi
tranh chấp quyền quản lý đất đai, mặt nước, đảo, hải đảo liên quan đến địa giới
hành chính của các đơn vị hành chính liền kề nhau;
d) Phân giới, cắm mốc là sự phân định đường
biên giới và cắm các mốc quốc giới trên thực địa theo kết quả hoạch định đường
biên giới giữa các nước có chung biên giới.
đ) Biển đảo là khái niệm bao hàm các yếu tố
liên quan đến đường biên giới, ranh giới trên biển và các đảo, các quần đảo
thuộc chủ quyền của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
e) Bản đồ chuyên đề đường biên giới quốc gia là
bản đồ địa hình thể hiện kết quả giải quyết đường biên giới trên đất liền giữa
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam với các nước láng giềng;
g) Sơ đồ chuyên đề đường biên giới quốc gia là
sơ đồ được phóng vẽ từ bản đồ địa hình thể hiện kết quả giải quyết đường biên
giới trên đất liền giữa nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam với các nước
láng giềng;
h) Hải đồ chuyên đề phân định biên giới, ranh giới
trên biển là hải đồ thể hiện kết quả giải quyết đường biên giới, ranh giới
trên biển nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam với các nước láng giềng;
i) Bộ bản đồ chuẩn về biên giới, biển đảo là bộ
bản đồ thể hiện đầy đủ kết quả giải quyết đường biên giới trên đất liền, ranh
giới trên biển và các yếu tố liên quan đến biển đảo giữa nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam với các nước láng giềng hoặc thể hiện theo chủ trương của
Nhà nước Việt Nam; bộ bản đồ này dùng để hướng dẫn và thẩm định việc thể hiện
đường biên giới quốc gia, biển đảo trên bản đồ.
Mục 2:
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÔNG TÁC ĐO ĐẠC VÀ BẢN ĐỒ VỀ
ĐỊA GIỚI HÀNH CHÍNH
1. Trách nhiệm của các Bộ, ngành và Ủy ban nhân dân
các cấp đối với công tác đo đạc bản đồ về địa giới hành chính
1.1. Trách nhiệm của Bộ Tài nguyên và Môi trường:
a) Ban hành quy định kỹ thuật, định mức kinh tế - kỹ
thuật về phân định địa giới hành chính, lập hồ sơ địa giới hành chính;
b) Tham gia thẩm định hồ sơ địa giới hành chính các
cấp;
c) Chủ trì thẩm định việc thể hiện đường địa giới hành
chính trên các loại bản đồ quy định tại tiết a điểm 4.1 của Mục này trước khi
xuất bán hoặc giao nộp để lưu trữ;
d) Thu thập các tài liệu đo đạc, bản đồ cần thiết và
phối hợp với cơ quan nhà nước có thẩm quyền để giải quyết các tranh chấp địa
giới hành chính;
đ) Thu thập, cập nhật các thông tin biến động về địa
giới hành chính các cấp. Cung cấp tài liệu, bản đồ liên quan đến địa giới hành
chính cho cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.
1.2. Trách nhiệm của Bộ Nội vụ:
a) Ban hành quy định về trình tự, thủ tục phân định,
điều chỉnh địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, quản
lý mốc địa giới hành chính;
b) Hướng dẫn các địa phương tổ chức thực hiện việc
phân định địa giới hành chính theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền;
c) Chủ trì thẩm định hồ sơ địa giới hành chính các
cấp;
d) Tham gia chỉ đạo thể hiện đường địa giới hành chính
trên bản đồ ở các khu vực còn tranh chấp địa giới hành chính;
đ) Cung cấp cho Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Quốc
phòng các tài liệu về thay đổi địa giới hành chính các cấp ngay sau khi có
quyết định về điều chỉnh địa giới hành chính của các cấp có thẩm quyền; cung
cấp tài liệu về địa giới hành chính cho cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân theo
quy định của pháp luật.
1.3. Trách nhiệm của Bộ Quốc phòng:
Thể hiện đường địa giới hành chính các cấp lên các sản
phẩm bản đồ do Bộ Quốc phòng thành lập phục vụ quốc phòng, an ninh theo các tài
liệu, bản đồ địa giới hành chính do Bộ Nội vụ hoặc Bộ Tài nguyên và Môi trường
cung cấp.
1.4. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp:
a) Lập hồ sơ phục vụ cho việc phân định, điều chỉnh
địa giới hành chính (nếu có); tổ chức thực hiện việc phân định địa giới hành
chính sau khi có quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
b) Cung cấp tài liệu, bản đồ liên quan phục vụ cho
việc giải quyết tranh chấp địa giới hành chính theo yêu cầu của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền;
c) Cung cấp và hướng dẫn cho các tổ chức, cá nhân được
phép thành lập, xuất bản bản đồ ở địa phương các tài liệu, bản đồ địa giới hành
chính để thể hiện chính xác đường địa giới hành chính trên bản đồ.
2. Quản lý, sử dụng hồ sơ, mốc địa giới hành chính
2.1. Hồ sơ địa giới hành chính cấp nào được lưu trữ
tại Ủy ban nhân dân cấp đó, Ủy ban nhân dân cấp trên, Bộ Tài nguyên và Môi
trường và Bộ Nội vụ.
2.2. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn có trách
nhiệm quản lý mốc địa giới hành chính trên thực địa tại địa phương; trường hợp
mốc địa giới hành chính bị xê dịch, hư hỏng phải kịp thời báo cáo bằng văn bản
về Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung
là Ủy ban nhân dân cấp huyện), Ủy ban nhân dân cấp huyện tổng hợp báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh) để lập phương án giải quyết.
2.3. Việc sử dụng hồ sơ địa giới hành chính thực hiện
theo quy định tại Nghị định số 119/CP ngày 16/9/1994 của Chính phủ về việc quản
lý, sử dụng hồ sơ địa giới, bản đồ địa giới và mốc địa giới hành chính các cấp.
3. Thẩm định chất lượng hồ sơ địa giới hành chính các
cấp
3.1. Thẩm quyền thẩm định
Bộ Nội vụ chủ trì và chịu trách nhiệm thẩm định về cơ
sở pháp lý; Bộ Tài nguyên và Môi trường là cơ quan phối hợp, chịu trách nhiệm
thẩm định về các nội dung kỹ thuật.
3.2. Đối tượng thẩm định
Hồ sơ địa giới hành chính do Ủy ban nhân dân các cấp
lập mới hoặc bổ sung, chỉnh sửa theo các quyết định phân định, điều chỉnh địa
giới hành chính của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
3.3. Hồ sơ địa giới hành chính
Hồ sơ địa giới hành chính bao gồm:
a) Quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về
việc thành lập đơn vị hành chính hoặc điều chỉnh địa giới hành chính (nếu có);
b) Bản đồ địa giới hành chính;
c) Sơ đồ vị trí các mốc địa giới hành chính;
d) Bảng tọa độ các mốc địa giới hành chính, các điểm
đặc trưng trên đường địa giới hành chính;
đ) Bản mô tả tình hình chung về địa giới hảnh chính;
e) Biên bản xác nhận mô tả đường địa giới hành chính;
g) Phiếu thống kê về các yếu tố địa lý có liên quan
đến địa giới hành chính;
h) Biên bản bàn giao mốc địa giới hành chính;
i) Thống kê các tài liệu về địa giới hành chính của
các đơn vị hành chính cấp dưới.
3.4. Nội dung thẩm định
Nội dung thẩm định bao gồm:
a) Tính đầy đủ của hồ sơ: Hồ sơ phải bảo đảm đầy đủ
các thành phần quy định tại điểm 3.3 Mục này;
b) Tính pháp lý cua hồ sơ: Hồ sơ phải có đầy đủ chữ
ký, dấu của đơn vị hành chính sở tại, các đơn vị hành chính liên quan và cơ
quan hành chính cấp trên;
c) Tính chính xác của hồ sơ: Các nội dung mô tả về
đường địa giới và mốc địa giới phải phù hợp với sơ đồ vị trí mốc, bản đồ địa
giới hành chính và phù hợp với thực địa;
d) Tính thống nhất của hồ sơ: Việc thể hiện đường địa
giới và vị trí mốc địa giới trong hồ sơ của đơn vị hành chính cấp dưới phải
thống nhất với đường địa giới và vị trí mốc địa giới trong hồ sơ của đơn vị
hành chính liền kề và đơn vị hành chính cấp trên.
3.5. Trình tự thẩm đỉnh
Việc thẩm định được thực hiện theo trình tự sau:
a) Sau khi hoàn thành việc lập mới hoặc bổ sung, chỉnh
sửa bộ hồ sơ địa giới hành chính các cấp theo quyết định về phân định, điều
chỉnh địa giới hành chính của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh báo cáo bằng văn bản gửi về Bộ Nội vụ và Bộ Tài nguyên và Môi trường
để tổ chức thẩm định.
b) Trong thời hạn ba mươi (30) ngày làm việc, kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị thẩm định, Bộ Nội vụ chủ trì phối hợp với Bộ Tài
nguyên và Môi trường để tổ chức thẩm định.
c) Kết quả thẩm định được thể hiện bằng văn bản. Văn
bản thẩm định lập thành ba (03) bản, một bản gửi cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh,
một bản lưu tại Bộ Nội vụ, một bản lưu tại Bộ Tài nguyên và Môi trường.
d) Trong thời hạn ba mươi (30) ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được văn bản thẩm định, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm
bổ sung, chỉnh sửa hồ sơ địa giới hành chính và báo cáo bằng văn bản về Bộ Nội
vụ. Trong thời hạn mười lăm (15) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo,
Bộ Nội vụ xem xét, ra quyết định đưa hồ sơ địa giới hành chính vào lưu trữ,
quản lý và sử dụng.
3.6. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm bổ sung,
chỉnh sửa đầy đủ các nội dung theo ý kiến của cơ quan thẩm định.
4. Thẩm định việc thể hiện đường địa giới và các yếu
tố liên quan đến đường địa giới hành chính trên bản đồ trước khi xuất bản hoặc
giao nộp để lưu trữ
4.1. Thẩm quyền thẩm định và đối tượng thẩm định
a) Bộ Tài nguyên và Môi trường thẩm định các loại bản
đồ địa hình và bản đồ nền tỷ lệ 1/50.000 và các tỷ lệ lớn hơn in trên giấy hoặc
bản đồ số hoàn chỉnh, bản đồ hành chính toàn quốc và bản đồ hành chính cấp
tỉnh.
b) Bộ Quốc phòng thẩm định các loại bản đồ do Bộ Quốc
phòng thành lập, xuất bản phục vụ quốc phòng, an ninh.
c) Ngoài các bản đồ quy định tại tiết a điểm này, tổ
chức, cá nhân đo đạc thành lập bản đồ hoặc xuất bản bản đồ (gọi chung là đơn vị
xuất bản bản đồ) chịu trách nhiệm về việc thể hiện đường địa giới hành chính
các cấp lên bản đồ và phải ghi chú rõ nguồn tài liệu sử dụng.
4.2. Hồ sơ thẩm định
Hồ sơ thẩm định bao gồm:
a) Văn bản đề nghị thẩm định;
b) Các loại bản đồ đề nghị thẩm định nêu tại tiết a
điểm 4.1 Mục này.
4.3. Nội dung thẩm định
Nội dung thẩm định bao gồm:
a) Đường địa giới, mốc địa giới hành chính thể hiện
trên bản đồ;
b) Các yếu tố địa hình, địa vật, địa danh, thủy hệ,
khu dân cư có liên quan đến đường địa giới, mốc địa giới hành chính các cấp thể
hiện trên bản đồ.
4.4. Trình tự thẩm định
Việc thẩm định được thực hiện theo trình tư sau:
a) Đơn vị xuất bản bản đồ nộp cho cơ quan thẩm định
hai (02) bộ hồ sơ quy định tại điểm 4.2 Mục này để thẩm định.
b) Trong thời hạn hai mươi lăm (25) ngày làm việc, kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan thẩm định phải hoàn thành việc thẩm định.
Kết quả thẩm định được gửi cho đơn vị xuất bản bản đồ một (01) bộ một (01) bộ
lưu tại cơ quan thẩm định.
Trường hợp bản đồ không co sai sót thì cơ quan thẩm
định xác nhận cho xuất bản hoặc nộp lưu trữ; trường hợp bản đồ có sai sót thì
cơ quan thẩm định yêu cầu đơn vị xuất bản bản đồ phải chỉnh sửa, bổ sung.
4.5. Trách nhiệm của đơn vị xuất bản bản đồ
a) Liên hệ với cơ quan thẩm định để được hướng dẫn và
cung cấp thông tin, tư liệu liên quan đến địa giới hành chính.
b) Bổ sung, chỉnh sửa đầy đủ các nội dung theo yêu cầu
của cơ quan thẩm định; trường hợp có ý kiến khác thì báo cáo cơ quan thẩm định
để thống nhất giải quyết.
c) Sản phẩm sau khi xuất bản phải gửi cho cơ quan thẩm
định một (01) bộ để lưu trữ.
Mục 3:
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÔNG TÁC ĐO ĐẠC VÀ BẢN ĐỒ VỀ
BIÊN GIỚI QUỐC GIA
1. Trách nhiệm của các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh nơi có biên giới quốc gia, biển đảo đối với công tác đo đạc và bản đồ về
biên giới quốc gia
1.1. Trách nhiệm của Bộ Tài nguyên và Môi trường
a) Ban hành quy định kỹ thuật, định mức kinh tế - kỹ
thuật cho các hoạt động đo đạc và bản đồ về biên giới quốc gia, biển đảo;
b) Chủ trì thực hiện công tác đo đạc và bản đồ về biên
giới quốc gia, biển đảo bảo đảm độ chính xác về tọa độ, độ cao các mốc quốc
giới, các điểm phân chia ranh giới trên biển và các điểm cơ sở để tính chiều
rộng lãnh hải;
c) Tham gia phân giới, cắm mốc trên đất liền, phân
định biên giới, ranh giới trên biển bảo đảm độ chính xác việc thể hiện đường
biên giới, mốc quốc giới trên sơ đồ, bản đồ và hải đồ;
d) Tổ chức đàm phán với cơ quan chịu trách nhiệm về kỹ
thuật của nước láng giềng để thống nhất các nội dung tiêu chuẩn kỹ thuật đo đạc
và bản đồ phục vụ cho công tác biên giới quốc gia, biển đảo;
đ) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan hữu quan đánh giá
độ chính xác của các loại bản đồ, hải đồ phục vụ cho công tác biên giới quốc
gia, biển đảo;
e) Chủ trì, phối hợp với Bộ Ngoại giao xây dựng, cập
nhật bộ bản đồ chuẩn về biên giới, biển đảo;
g) Chủ trì thẩm định về kỹ thuật việc thể hiện đường
biên giới, biển đảo trên các loại bản đồ, hải đồ trước khi xuất bản hoặc giao
nộp để lưu trữ;
h) Hướng dẫn và cung cấp thông tin về biên giới, biển
đảo cho các đơn vị xuất bản bản đồ theo quy định của pháp luật.
1.2. Trách nhiệm của Bộ Ngoại giao
a) Chủ trì đàm phán với các nước láng giềng để thống
nhất cơ sở pháp lý triển khai công tác đo đạc và bản đồ về biên giới, biển đảo;
b) Bảo đảm cơ sở pháp lý về các số liệu tọa độ mốc
quốc giới, tọa độ các điểm phân chia đường biên giới trên đất liền, trên biển
và các điểm cơ sở dùng để tính chiều rộng lãnh hải;
c) Bảo đảm cơ sở pháp lý về đường biên giới quốc gia
trên bản đồ, sơ đồ, hải đồ đính kèm Điều ước quốc tế về phân định đường biên
giới trên đất liền, trên biển giữa Việt Nam với các nước láng giềng;
d) Chủ trì tổ chức thực hiện việc phân giới, cắm mốc
biên giới trên đất liền và phân định biên giới, ranh giới trên biển;
đ) Thông báo kịp thời cho các Bộ, ngành, địa phương
liên quan các thông tin mới về biên giới, biển đảo phục vụ công tác đo đạc và
xuất bản bản đồ, hải đồ;
e) Tham gia xây dựng bộ bản đồ chuẩn về biên giới;
biển đảo; trường hợp đường biên giới chưa được phân giới, cắm mốc theo các Điều
ước quốc tế hoặc chưa được phân định với các nước láng giềng, thì Bộ Ngoại giao
chủ trì, phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường thống nhất thể hiện đường
biên giới, biển đảo theo chủ trương của Nhà nước; tham gia thẩm định cơ sở pháp
lý để giải quyết những vướng mắc liên quan đến thể hiện đường biên giới, biển
đảo trên bản đồ, hải đồ.
1.3. Trách nhiệm của Bộ Quốc phòng
a) Ban hành quy định về trình tự, thủ tục, cấp phép và
giám sát việc thực hiện công tác đo đạc và bản đồ trong khu vực biên giới, biển
đảo thuộc phạm vi Bộ Quốc phòng quản lý;
b) Tổ chức thực hiện công tác đo đạc và bản đồ phục vụ
mục đích quốc phòng, an ninh trong khu vực biên giới, biển đảo thuộc phạm vi Bộ
Quốc phòng quản lý;
c) Bảo đảm an ninh cho các tổ chức thực hiện công tác
đo đạc và bản đồ trong khu vực biên giới, biển đảo.
1.4. Trách nhiệm của Bộ Nội vụ
Cung cấp địa danh hành chính khu vực biên giới và địa
danh biển đảo.
1.5. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có
biên giới quốc gia và biển đảo
a) Tham gia phân giới, cắm mốc biên giới trên đất
liền, khảo sát các đảo, quần đảo thuộc phạm vi địa phương mình quản lý;
b) Tạo điều kiện cho các tổ chức thực hiện công tác đo
đạc và bản đồ về biên giới quốc gia và biển đảo trong phạm vi địa phương mình
quản lý;
2. Quản lý, khai thác, sử dụng tài liệu đo đạc và bản
đồ về biên giới quốc gia
2.1. Quản lý tài liệu đo đạc và bản đồ về biên giới
quốc gia
a) Bộ bản đồ, sơ đồ và hải đồ đính kèm Điều ước quốc
tế về đường biên giới quốc gia trên đất liền và trên biển do Bộ Ngoại giao quản
lý; Bộ Tài nguyên và Môi trường lưu trữ một (01) bộ để phục vụ quản lý nhà
nước.
b) Tài liệu khảo sát, đo đạc và bản đồ về biên giới,
biển đảo có liên quan đến đường biên giới quốc gia trên đất liền và biển đảo
được lưu trữ tại Bộ Tài nguyên và Môi trường.
c) Phim, ảnh chụp từ máy bay, phim biên tập chế in bản
đồ có liên quan đến đường biên giới quốc gia trên đất liền và biển đảo được lưu
trữ tại Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2.2. Khai thác, sử dụng tài liệu đo đạc và bản đồ về
biên giới quốc gia
a) Các Bộ, ngành, địa phương và các tổ chức, cá nhân
khi có nhu cầu khai thác, sử dụng các tài liệu, bản đồ, sơ đồ, hải đồ chuyên đề
về đường biên giới quốc gia, biển đảo phải được Bộ Ngoại giao đồng ý bằng văn
bản.
b) Việc cung cấp các thông tin, tài liệu đo đạc và bản
đồ về biên giới, biển đảo cho tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện theo quy
định của pháp luật.
c) Cơ quan, tổ chức không được sử dụng các bản đồ, hải
đồ có sai sót về biên giới, biển đảo để treo nơi công sở hoặc dùng làm việc với
tổ chức, cá nhân nước ngoài.
3. Thẩm định việc thể hiện đường biên giới và các yếu
tố liên quan đến biên giới, biển đảo trên các loại bản đồ, hải đồ trước khi
xuất bản hoặc giao nộp để lưu trữ
3.1. Thẩm quyền thẩm định và đối tượng thẩm định
a) Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với
Bộ Ngoại giao thẩm định đường biên giới quốc gia, biển đảo trên các xuất bản
phẩm in trên giấy hoặc bản đồ số hoàn chỉnh trước khi xuất bản hoặc giao nộp để
lưu trữ theo bộ bản đồ chuẩn về biên giới, biển đảo.
b) Bộ Quốc phòng thẩm định các bản đồ, sơ đồ, hải đồ
do Bộ Quốc phòng xuất bản phục vụ quốc phòng, an ninh.
3.2. Hồ sơ thẩm định
Hồ sơ thẩm định bao gồm:
a) Văn bản đề nghị thẩm định đường biên giới, biển
đảo;
b) Bản đồ, sơ đồ, hải đồ in trên giấy hoặc bản đồ số
hoàn chỉnh có liên quan đến đường biên giới quốc gia trên đất liền và biển đảo
cần được thẩm định.
3.3. Nội dung thẩm định
Nội dung thẩm định bao gồm:
a) Đường biên giới, mốc biên giới, biển đảo thể hiện
trên bản đồ, hải đồ, sơ đồ;
b) Các yếu tố địa hình, địa vật, thủy hệ, khu dân cư
và địa danh có liên quan đến đường biên giới, mốc biên giới, biển đảo thể hiện
trên bản đồ, hải đồ, sơ đồ.
3.4. Trình tự thẩm định
Việc thẩm định được thực hiện theo trình tự sau:
a) Đơn vị xuất bản bản đồ nộp cho cơ quan thẩm định
hai (020 bộ hồ sơ quy định tại điểm 3.2 Mục này để thẩm định;
b) Trong thời hạn hai mươi lăm (25) ngày làm việc, kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan thẩm định phải hoàn thành việc thẩm định.
Kết quả thẩm định được gửi cho đơn vị xuất bản bản đồ một (01) bộ, lưu tại cơ
quan thẩm định một (01) bộ;
Trường hợp bản đồ không có sai sót thì cơ quan thẩm
định xác nhận cho xuất bản hoặc nộp lưu trữ; trường hợp bản đồ có sai sót thì
cơ quan thẩm định yêu cầu đơn vị xuất bản bản đồ phải chỉnh sửa, bổ sung.
3.5. Trách nhiệm của đơn vị xuất bản bản đồ
a) Liên hệ với cơ quan thẩm định để được hướng dẫn và
cung cấp thông tin tư liệu liên quan đến biên giới, biển đảo.
b) Bổ sung, chỉnh sửa đầy đủ các nội dung theo yêu cầu
của cơ quan thẩm định; trong trường hợp có ý kiến khác thì báo cáo cơ quan thẩm
định để thống nhất giải quyết.
c) Sản phẩm sau khi xuất bản phải gửi cho cơ quan thẩm
định một (01) bộ để lưu trữ.
Mục 4:
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Tổ chức, cá nhân xuất bản, phát hành và lưu hành
các sản phẩm bản đồ có sai sót về địa giới hành chính, biên giới quốc gia, biển
đảo thì tuỳ theo mức độ vi phạm mà xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính
hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
2. Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày
đăng Công báo.
3. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ,
Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các tổ chức và cá
nhân có các hoạt động đo đạc và bản đồ về địa giới hành chính và biên giới quốc
gia có trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này. Trong quá trình thực hiện,
nếu có vướng mắc thì phản ánh kịp thời về liên bộ để giải quyết.
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ QUỐC PHÒNG |
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ NGOẠI GIAO |
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ |
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG |
Nơi
nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng
Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Toà án nhân dân tối
cao;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Cục Kiểm tra văn bản – Bộ Tư pháp;
- Công báo;
- Lưu VT Bộ TNMT, Nội vụ, Ngoại giao, Quốc phòng.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét