|
|
Số:
06/2013/TTLT-BCA-BQP-BTC-BNN&PTNT-VKSNDTC |
Hà Nội, ngày 02 tháng 08 năm 2013 |
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
Hướng dẫn thi hành
quy định của Bộ
luật Tố
tụng hình sự về tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị
khởi tố
Căn cứ Bộ luật Tố tụng hình sự
năm 2003;
Căn cứ Pháp lệnh Tổ chức điều tra hình sự
năm 2004 (sửa đổi,
bổ
sung năm 2006, 2009);
Để áp dụng đúng và
thống nhất các quy định của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003 về tiếp nhận, giải
quyết tố giác, tin báo
về tội phạm và kiến nghị khởi tố, Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc
phòng, Bộ trưởng Bộ Tài chính, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Viện
trưởng Viện kiểm sát nhân dân
tối cao ban hành Thông tư liên
tịch hướng dẫn thi hành quy định của Bộ luật tố tụng hình sự về tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố,
Chương
I
Thông
tư liên tịch này hướng dẫn thi hành quy định của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003 về tiếp
nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố.
Thông
tư liên tịch này áp dụng đối với các cơ quan tiến hành tố tụng hình sự, người
tiến hành tố tụng hình sự và các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến
việc tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố.
Trong
Thông tư liên tịch này, những từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Tố giác về tội
phạm là những thông tin về hành vi có dấu hiệu tội phạm do cá nhân có danh
tính, địa chỉ rõ ràng cung cấp cho cơ quan, cá nhân có trách nhiệm tiếp nhận,
giải quyết.
2. Tin báo về tội
phạm là những thông tin về hành vi có dấu hiệu tội phạm trên các phương tiện
thông tin đại chúng hoặc do cơ quan, tổ chức cung cấp cho cơ quan, cá nhân có
trách nhiệm tiếp nhận, giải quyết.
3.
Kiến nghị khởi tố là việc các cơ
quan nhà nước khi thực hiện nhiệm vụ của mình phát hiện sự việc có dấu hiệu tội
phạm và có văn bản kiến nghị Cơ quan điều tra xem xét khởi tố vụ án hình sự.
Điều 4. Nguyên tắc
tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố
1. Việc tiếp nhận,
giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố phải tuân theo quy
định của pháp luật. Không được vì bất cứ lý do gì mà từ chối việc tiếp nhận, giải
quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố.
2. Chỉ những cơ
quan có thẩm quyền giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố
mới được tiến hành giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố.
Người làm trái pháp luật trong giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến
nghị khởi tố thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị
truy cứu trách nhiệm hình sự.
3. Khi tiếp nhận tố
giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố, cá nhân, đơn vị tiếp nhận không
được tiết lộ nội dung tiếp nhận được cho cá nhân, cơ quan, tổ chức không có thẩm quyền.
4. Cơ quan tiếp nhận,
giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố có trách nhiệm trả
lời cho cơ quan, tổ chức đã báo tin, kiến nghị khởi tố hoặc người đã tố giác tội
phạm. Cơ quan tiếp nhận, giải quyết phải giữ bí mật cho cơ quan, tổ chức, người
cung cấp tin và hướng dẫn họ biện pháp, cách thức giữ bí mật những thông tin đã
cung cấp, tố giác.
5. Trường hợp xét
thấy cần thiết, cơ quan tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và
kiến nghị khởi tố có trách nhiệm áp dụng hoặc đề nghị áp dụng các biện pháp cần
thiết để bảo đảm an toàn về tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân
phẩm, tài sản cho cơ quan, tổ chức đã báo tin, kiến nghị khởi tố; người đã tố
giác tội phạm và những người thân thích của họ.
6. Mọi trường hợp
không làm hoặc làm trái các quy định về tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo
về tội phạm và kiến nghị khởi tố dẫn đến không kịp thời ngăn chặn, khắc phục hậu
quả của hành vi phạm tội, người phạm tội bỏ trốn, tiêu hủy chứng cứ, xóa dấu
vết phải bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Trách
nhiệm tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố
1. Cơ quan, tổ chức
có trách nhiệm tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm bao gồm:
a) Cơ quan điều tra
trong Công an nhân dân;
b) Cơ quan điều tra
trong Quân đội nhân dân;
c) Cơ quan điều tra
của Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
d) Cơ quan điều tra
của Viện kiểm sát quân sự Trung ương;
đ)
Bộ đội Biên phòng;
e) Cơ quan Hải
quan;
g) Cơ quan Kiểm
lâm;
h) Lực lượng Cảnh
sát biển;
i) Các cơ quan khác
của Công an nhân dân được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra;
k)
Các cơ quan khác của Quân đội nhân dân được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt
động điều tra;
l) Viện kiểm sát;
m)
Công an xã, phường, thị trấn, đồn, trạm Công an;
n)
Tòa án;
p)
Cơ quan báo chí;
q)
Các cơ quan, tổ chức khác.
2. Cơ quan, tổ chức
có trách nhiệm tiếp nhận kiến nghị khởi tố bao gồm:
a) Cơ quan điều tra
trong Công an nhân dân;
b) Cơ quan điều tra
trong Quân đội nhân dân;
c) Cơ quan điều tra
của Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
d) Cơ quan điều tra
của Viện kiểm sát quân sự Trung ương;
đ)
Viện kiểm sát tiếp nhận và chuyển ngay đến Cơ quan điều tra có thẩm quyền giải
quyết.
Điều 6. Thẩm quyền
giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố
1. Cơ quan có thẩm
quyền giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm bao gồm:
a) Cơ quan điều tra
trong Công an nhân dân;
b) Cơ quan điều tra
trong Quân đội nhân dân;
c) Cơ quan điều tra
của Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
d) Cơ quan điều tra
của Viện kiểm sát quân sự Trung ương;
đ)
Bộ đội Biên phòng, cơ quan Hải quan,
cơ quan Kiểm lâm, lực lượng
Cảnh sát biển
và các cơ quan khác của Công an nhân dân, Quân đội nhân dân được giao nhiệm
vụ tiến hành một số hoạt động điều tra khi thực hiện nhiệm vụ trong lĩnh vực
quản lý mà tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm thuộc quyền hạn điều tra của cơ
quan mình thì tiến
hành giải quyết
tố
giác, tin báo về tội phạm đó.
2. Cơ quan có thẩm
quyền giải quyết kiến nghị khởi tố bao gồm:
a) Cơ quan điều tra
trong Công an nhân dân;
b) Cơ quan điều tra
trong Quân đội nhân dân;
c) Cơ quan điều tra
của Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
d) Cơ quan điều tra
của Viện kiểm
sát quân sự Trung ương.
3. Thẩm quyền giải
quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố của các cơ quan được
xác định theo thẩm quyền điều tra.
Chương
II
Điều 7. Nhiệm vụ
tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố
1. Cơ quan điều tra
sau khi tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố thuộc thẩm quyền giải quyết
của cơ quan mình phải tiến hành kiểm tra, xác minh. Những tố giác, tin báo về tội
phạm và kiến nghị khởi tố không thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan mình thì
ngay sau khi tiếp nhận phải chuyển tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị
khởi tố đó kèm theo các tài liệu có liên quan đến Cơ quan điều tra có thẩm quyền
giải quyết.
2. Các cơ quan được
giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra sau khi tiếp nhận tố giác,
tin báo về tội phạm hoặc tự phát hiện dấu hiệu của tội phạm thuộc quyền hạn điều
tra của cơ quan mình thì thông báo cho Viện kiểm sát cùng cấp, Cơ quan điều tra
có thẩm
quyền và tiến hành kiểm
tra, xác minh. Trường hợp tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố
không thuộc thẩm
quyền giải quyết của cơ quan mình thì phải chuyển ngay các tố
giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố kèm theo các tài liệu có liên
quan cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền giải quyết.
3. Viện kiểm sát sau khi tiếp
nhận tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố phải chuyển ngay cho Cơ
quan điều tra có thẩm
quyền giải quyết kèm theo các tài liệu có liên quan.
4. Các cơ quan, tổ
chức quy định tại các điểm m, n, p, q khoản 1 Điều 5 Thông tư liên tịch này,
sau khi nhận được tố giác về tội phạm có trách nhiệm báo ngay tin đã nhận được
cho Cơ quan điều tra bằng văn bản. Trường hợp khẩn cấp có thể báo tin trực tiếp
hoặc qua điện thoại và các hình thức liên lạc khác nhưng sau đó phải thể hiện bằng
văn bản.
5. Đối với tố giác,
tin báo về tội phạm được nêu trên các phương tiện thông tin đại chúng thuộc thẩm
quyền điều tra của cơ quan, đơn vị nào thì cơ quan, đơn vị đó ghi nhận và giải
quyết theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
6. Các cơ quan, tổ
chức sau khi tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm không thuộc thẩm quyền giải
quyết của cơ quan, tổ chức mình phải chuyển ngay đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết;
đồng thời, nếu xét thấy không gây khó khăn cho cá nhân, cơ quan, tổ chức báo
tin hoặc không làm ảnh hưởng đến việc kiểm tra, xác minh, ngăn chặn ngay tội phạm
thì hướng dẫn họ đến đúng cơ quan có thẩm quyền để tố giác, báo tin về tội phạm.
Trường hợp cấp bách, cần ngăn
chặn ngay tội phạm, thu thập chứng cứ, bảo vệ hiện trường thì phải có biện pháp
giải quyết kịp thời theo quy định của pháp luật.
Điều 8. Tổ chức
tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố
1. Cơ quan điều tra
trong Công an nhân dân và Viện kiểm sát các cấp phải tổ chức trực ban hình sự để
tiếp nhận đầy đủ mọi tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố; phân loại
và chuyển ngay cho các đơn vị có thẩm quyền giải quyết. Địa điểm tiếp nhận phải
đặt ở nơi thuận tiện, có biển ghi tên cơ quan và thông báo rộng rãi để mọi người
biết. Cơ quan điều tra trong Quân đội nhân dân, Bộ đội Biên phòng, cơ quan Hải
quan, Kiểm lâm, lực lượng Cảnh sát biển và các cơ quan khác của Công an nhân
dân, Quân đội nhân dân được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra
phân công cán bộ để
tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố. Các cơ quan, tổ chức khác có
trách nhiệm tiếp nhận mọi tố giác về tội phạm.
2. Cơ quan điều
tra, Viện kiểm
sát, Bộ đội Biên phòng, cơ quan Hải quan, Kiểm lâm, lực lượng Cảnh sát biển và
các cơ quan khác của Công an nhân dân, Quân đội nhân dân được giao nhiệm vụ tiến
hành một số hoạt động điều tra nhận được tố giác, tin báo về tội phạm và kiến
nghị khởi tố qua đơn thư, công văn kiến nghị hoặc nêu trên phương tiện thông
tin đại chúng thì phải tiếp nhận và vào sổ tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm
và kiến nghị khởi tố. Nếu
cá nhân trực tiếp đến tố giác về tội phạm hoặc đại diện cơ quan, tổ chức trực
tiếp đến báo tin về tội phạm thì lập biên bản tiếp nhận tố giác, tin báo về tội
phạm. Nếu
cá nhân tố giác về tội phạm hoặc đại diện cơ quan, tổ chức báo tin về
tội phạm qua điện thoại, các phương tiện thông tin khác thì phải tiếp nhận và
ghi vào sổ tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố, nếu là
tin quan trọng hoặc thấy cần thiết thì có thể ghi âm, ghi hình. Trường hợp người phạm tội
đến tự thú thì phải lập biên bản tiếp nhận người phạm tội ra tự thú.
Điều 9. Giải quyết
tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố
1. Sau khi tiếp nhận
thông tin liên quan đến tội phạm, Cơ quan điều tra phải tiến hành phân loại,
xác minh sơ bộ ban đầu. Nếu
xác định thông tin đó là tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố, thuộc
thẩm quyền giải quyết của cơ quan mình thì trong thời hạn 03 ngày làm việc, Thủ
trưởng Cơ quan điều tra phải ra Quyết định phân công giải quyết tố giác, tin
báo về tội phạm hoặc kiến nghị khởi tố và gửi ngay một bản đến Viện kiểm sát
cùng cấp để kiểm sát việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi
tố theo quy định của pháp luật. Đối với tố giác, tin báo về tội phạm và kiến
nghị khởi tố sau khi tiếp nhận đã rõ về dấu hiệu tội phạm thì Cơ quan điều tra
ra Quyết định khởi tố vụ án hình sự và thực hiện theo trình tự, thủ tục quy định
tại khoản 3 Điều 104 Bộ luật tố
tụng hình sự năm 2003, không phải ra Quyết định phân công giải quyết tố giác, tin
báo về tội phạm hoặc kiến nghị khởi tố.
2. Bộ đội Biên
phòng, cơ quan Hải quan,
cơ quan Kiểm lâm, lực lượng Cảnh sát biển và các cơ quan khác của Công an nhân
dân, Quân đội nhân dân được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra
khi thực hiện nhiệm vụ trong lĩnh vực quản lý mà tiếp nhận tố giác, tin báo về
tội phạm thuộc quyền hạn điều
tra của cơ quan mình thì khẩn trương tiến hành kiểm tra, xác minh, quyết định khởi tố hoặc
không khởi tố vụ án hình sự; đồng thời, phải thông báo ngay bằng văn bản cho Viện
kiểm sát có trách nhiệm kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong hoạt động điều
tra của cơ quan mình. Trường hợp ra Quyết định khởi tố vụ án hình sự thì thực
hiện theo trình tự, thủ tục quy định tại khoản 3 Điều 104 Bộ luật tố tụng hình
sự năm 2003.
3. Trường hợp sau
khi giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố, cơ quan tiến
hành giải quyết ra quyết định không khởi tố vụ án hình sự và xác định có hành
vi vi phạm pháp luật khác xảy ra thì trong thời hạn 3 ngày làm việc, kể từ khi
Viện kiểm sát có văn bản đồng ý về kết quả giải quyết theo quy định tại khoản 1
Điều 13 Thông tư liên tịch này, cơ quan tiến hành giải quyết sao hồ sơ để lưu
và chuyển ngay hồ sơ, tài liệu (bản chính) có liên quan đến cơ quan có thẩm quyền
để xử lý.
Điều 10. Nhiệm vụ,
quyền hạn của Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra, Điều tra viên
1. Trong giải quyết
tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố, Thủ trưởng Cơ quan điều tra
có những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Trực tiếp tổ chức
và chỉ đạo việc kiểm tra, xác minh nguồn tin;
b) Quyết định phân
công Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra, Điều tra viên giải quyết tố giác, tin báo
về tội phạm hoặc kiến nghị khởi tố;
c) Kiểm tra các hoạt
động kiểm tra, xác minh nguồn tin của Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra và Điều
tra viên;
d) Quyết định thay
đổi Điều tra viên;
đ)
Quyết định trưng cầu giám định, định giá; quyết định khai quật tử thi;
e) Giải quyết khiếu
nại, tố cáo thuộc thẩm quyền Cơ quan điều tra;
g) Quyết định khởi
tố vụ án; quyết định không khởi tố vụ án;
h) Trực tiếp tiến
hành các biện pháp kiểm tra, xác minh nguồn tin;
i) Những nhiệm vụ,
quyền hạn khác theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự.
Khi
Thủ trưởng Cơ quan điều tra vắng mặt, một Phó Thủ trưởng được Thủ trưởng ủy nhiệm
thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Thủ trưởng. Phó Thủ trưởng chịu trách nhiệm
trước Thủ trưởng về
nhiệm vụ được giao.
2. Khi được phân
công giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm hoặc kiến nghị khởi tố, Phó Thủ
trưởng Cơ quan điều
tra có những nhiệm vụ và quyền
hạn quy định tại các điểm
a, đ, e, g, h, i khoản 1 Điều
này.
3. Điều tra viên được
phân công giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm hoặc kiến nghị khởi tố có những
nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
a) Lập hồ sơ giải
quyết tố giác, tin báo về tội phạm hoặc kiến nghị khởi tố;
b) Triệu tập và lấy
lời khai của những người có liên quan nhằm kiểm tra, xác minh nguồn tin;
c) Tiến hành khám
nghiệm hiện trường, khám nghiệm tử thi, đối chất, nhận dạng;
d) Tiến hành các hoạt
động khác thuộc thẩm quyền của Cơ quan điều tra theo sự phân công của Thủ trưởng
Cơ quan điều tra.
4. Thủ trưởng, Phó
Thủ trưởng Cơ quan điều tra phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về những hành
vi và quyết định của mình.
Điều
tra viên phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước Thủ trưởng Cơ
quan điều tra về những hành vi và quyết định của mình.
Điều 11. Kiểm
sát việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố
1. Sau khi nhận được
Quyết định phân công giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm hoặc kiến nghị khởi
tố của Cơ quan điều tra theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Thông tư liên tịch
này, trong thời hạn 3 ngày làm việc, Viện trưởng Viện kiểm sát phải ra Quyết định
phân công kiểm sát việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm hoặc kiến nghị
khởi tố và gửi ngay một bản cho Cơ quan điều tra đã ra Quyết định phân công giải
quyết tố giác, tin báo về tội phạm hoặc kiến nghị khởi tố. Đối với tố giác, tin
báo về tội
phạm và kiến nghị khởi tố đã rõ về dấu hiệu của tội phạm mà Cơ quan điều tra đã
ra Quyết định khởi tố vụ án hình sự thì Viện trưởng Viện kiểm sát phân công Kiểm
sát viên thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra vụ án hình sự theo trình tự, thủ tục
quy định tại khoản 3 Điều 104 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003.
2. Sau khi nhận được
văn bản thông báo của Bộ đội Biên phòng, cơ quan Hải quan, cơ quan Kiểm
lâm, lực lượng Cảnh sát biển và các cơ quan khác của Công an nhân dân, Quân đội
nhân dân được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra theo quy định tại
khoản 2 Điều 9 Thông tư liên tịch này, Viện kiểm sát tiến hành
kiểm sát theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự.
Điều 12. Nhiệm vụ,
quyền hạn của Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát, Kiểm sát viên
1. Khi thực hiện
công tác kiểm sát việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi
tố, Viện trưởng Viện kiểm sát có những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Tổ chức và chỉ đạo
các hoạt động kiểm sát việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị
khởi tố;
b) Quyết định phân
công Phó Viện trưởng Viện kiểm sát, Kiểm sát viên kiểm sát việc giải quyết tố
giác, tin báo về tội phạm hoặc kiến nghị khởi tố;
c) Chỉ đạo, kiểm
tra các hoạt động kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong giải quyết tố giác,
tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố của Phó Viện trưởng Viện kiểm sát và
Kiểm sát viên;
d) Quyết định thay
đổi Kiểm sát viên;
đ)
Giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền của Viện kiểm sát;
e) Yêu cầu Cơ quan
điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra khắc
phục các vi phạm pháp luật trong giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến
nghị khởi tố;
g)
Giải quyết các tranh chấp về thẩm
quyền giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố.
Khi
Viện trưởng Viện kiểm sát vắng mặt, một Phó Viện trưởng được Viện trưởng ủy nhiệm
thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Viện trưởng. Phó Viện trưởng chịu trách nhiệm
trước Viện trưởng về nhiệm vụ được giao.
2. Khi được phân
công kiểm sát việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm hoặc kiến nghị khởi
tố, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát có những nhiệm vụ và quyền hạn được quy định
tại các điểm a, đ, e, g khoản 1 Điều này.
3. Khi được phân
công kiểm sát việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm hoặc kiến nghị khởi
tố, Kiểm sát viên có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
a) Kiểm sát việc kiểm
tra, xác minh nguồn tin của Cơ quan điều tra theo quy định của pháp luật tố tụng
hình sự;
b) Kiểm sát việc lập
hồ sơ giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm hoặc kiến nghị khởi tố;
c) Kiểm sát kết quả
giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm hoặc kiến nghị khởi tố.
4. Viện trưởng, Phó
Viện trưởng Viện kiểm
sát phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về những hành vi và quyết định của
mình.
Kiểm
sát viên phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước Viện trưởng, Phó Viện trưởng
Viện kiểm sát về những hành vi và quyết định của mình.
Điều 13. Thông
báo kết quả tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi
tố
1. Khi kết thúc việc
giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố, trong thời hạn 03
ngày làm việc, cơ quan có thẩm quyền giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và
kiến nghị khởi tố phải gửi kết
quả giải quyết
cùng hồ
sơ giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm hoặc kiến nghị khởi tố cho Viện kiểm sát cùng cấp;
trong thời hạn 06 ngày làm việc, Viện kiểm sát phải có văn bản thể hiện quan điểm đồng ý hoặc
không đồng ý về kết quả giải quyết.
Trường
hợp đã hết thời hạn giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố
quy định tại Điều 103 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003 mà cơ quan có thẩm quyền
giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố chưa đủ căn cứ để
quyết định việc khởi tố hoặc quyết định không khởi tố vụ án hình sự thì thông
báo ngay bằng văn bản cho Viện kiểm sát cùng cấp biết để thống nhất quan điểm
giải quyết.
2. Trong thời hạn
12 ngày làm việc sau khi kết thúc việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm
và kiến nghị khởi tố, các cơ quan, đơn vị tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin
báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố có trách nhiệm thông báo cho cá nhân, cơ
quan, tổ chức đã cung cấp thông tin hoặc kiến nghị khởi tố biết kết quả giải
quyết vụ việc hoặc đã chuyển tin, vụ việc đến cơ quan, đơn vị có thẩm quyền giải
quyết.
1. Cơ quan điều tra
các cấp có trách nhiệm thông báo bằng văn bản tình hình tiếp nhận, giải quyết tố
giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố cho Viện kiểm sát cùng cấp định
kỳ: hàng tháng đối với cấp huyện, ba tháng đối với cấp tỉnh, sáu tháng đối với
cấp trung ương.
2. Viện kiểm sát
các cấp có trách nhiệm thông báo bằng văn bản tình hình kiểm sát việc giải
quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố cho Cơ quan điều tra
cùng cấp định kỳ: hàng tháng đối với cấp huyện, ba tháng đối với cấp tỉnh; sáu
tháng đối với cấp trung ương.
3. Cơ quan điều tra trong Công
an nhân dân, cơ quan Hải quan,
Kiểm
lâm
và các cơ quan khác của Công an nhân dân được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt
động điều tra có trách nhiệm tổng hợp số liệu về kết quả tiếp nhận, giải quyết
tố giác, tin báo về tội phạm và báo cáo bằng văn bản tình hình hàng tháng cho
cơ quan Công an cùng cấp. Cơ quan Công an các cấp có trách nhiệm tổng hợp
số liệu và báo cáo tình hình tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm
và kiến nghị khởi tố tại các cuộc họp giao ban liên ngành cùng cấp; đồng thời
hàng tháng báo cáo lên cơ quan Công an cấp trên (theo hệ Văn phòng). Cơ quan An
ninh điều tra, Cơ quan Cảnh sát điều tra Bộ Công an, Cơ quan điều tra của Viện kiểm
sát nhân dân tối cao có trách nhiệm tổng hợp số liệu về kết quả tiếp nhận, giải
quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố hàng tháng của cơ quan
mình và báo cáo bằng văn bản về Bộ Công an (qua Văn phòng Bộ Công an).
Viện
kiểm sát các cấp có trách nhiệm tổng hợp số liệu và báo cáo tình hình kiểm sát việc giải
quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố tại các cuộc họp giao
ban liên ngành cùng cấp; đồng thời hàng tháng báo cáo lên Viện kiểm sát cấp trên.
4. Trong Quân đội
nhân dân: Cơ quan điều tra, Bộ đội Biên phòng, Cảnh sát biển, các cơ quan
khác của Quân đội nhân dân được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra có trách
nhiệm thống kê số tin tiếp nhận và kết quả giải quyết tố giác, tin báo về tội
phạm, kiến nghị khởi tố gửi đến Cơ quan điều tra hình sự. Cơ quan điều tra hình
sự các cấp có trách nhiệm tổng hợp và báo cáo kết quả với Cơ quan điều tra hình sự cấp
trên. Cơ quan điều tra hình sự Bộ Quốc phòng chịu trách nhiệm tổng hợp kết quả tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về
tội phạm và kiến
nghị khởi tố
của các Cơ quan điều tra, cơ quan khác được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt
động điều tra thuộc Bộ Quốc phòng trong cả nước và báo cáo bằng văn bản về Bộ Công an (qua
Văn phòng Bộ Công an) theo định kỳ 06 tháng hoặc đột xuất theo yêu cầu.
Viện
kiểm
sát quân sự các cấp chịu trách nhiệm tổng hợp tình hình kiểm sát việc giải quyết
tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố của các Cơ quan điều tra, cơ
quan khác được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra thuộc Bộ Quốc
phòng để báo cáo Viện kiểm sát quân sự cấp trên, Viện kiểm sát quân sự trung
ương tổng hợp tình hình chung trong cả nước báo cáo Viện kiểm sát nhân dân tối
cao.
5. Bộ Công an chịu
trách nhiệm tổng hợp tình hình tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm
và kiến nghị khởi tố trong cả nước; định kỳ 6 tháng thông báo bằng văn bản cho
Viện kiểm
sát nhân dân tối
cao.
6. Viện kiểm sát
nhân dân tối cao chịu trách nhiệm tổng hợp kết quả kiểm sát việc giải quyết tố
giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố trong cả nước; định kỳ 6 tháng
thông báo bằng
văn bản cho Bộ Công an.
7. Cách tính thời
gian thống kê và gửi số liệu đến cơ quan chức năng:
a) Số liệu 01 tháng
được tính từ ngày 16 tháng trước đến hết ngày 15 tháng đó và gửi trước ngày 20
tháng đó;
b) Số liệu định kỳ
03 tháng được tính từ ngày 16/11 năm trước đến hết ngày 15/2 và gửi trước ngày
20/2; từ ngày 16/2 đến hết ngày 15/5 và gửi trước ngày 20/5; từ ngày 16/5 đến hết
ngày 15/8 và gửi trước ngày 20/8; từ 16/8 đến hết ngày 15/11 và gửi trước ngày
20/11;
c) Số liệu 06 tháng
đầu năm được tính từ ngày 16/11 năm trước đến hết ngày 15/5 năm đó và gửi trước
ngày 20/5; số liệu 06 tháng cuối năm được tính từ ngày 16/5 đến hết ngày 15/11
năm đó và gửi trước ngày 20/11.
Ban
hành kèm theo Thông tư liên tịch này các biểu mẫu để sử dụng thống nhất trong tiếp nhận, giải
quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố, bao gồm:
1. Biên bản tiếp nhận
người phạm tội ra tự thú (Mẫu
TBTP1);
2. Biên bản tiếp nhận
tố giác, tin báo về tội phạm (Mẫu
TBTP2);
3. Sổ tiếp nhận tố
giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố (Mẫu TBTP3);
4. Quyết định phân
công giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố (Mẫu TBTP4);
5. Quyết định phân
công kiểm sát việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố
(Mẫu
TBTP5);
6. Thông báo kết quả
giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố (Mẫu TBTP6);
7. Thống kê tố
giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố (Mẫu TBTP7).
Chương
III
Thông
tư liên tịch này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 16 tháng 9 năm 2013.
Các
cơ quan, đơn vị liên quan của Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Bộ Tài chính, Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Viện kiểm sát nhân dân tối cao chịu trách nhiệm
thi hành và tổ chức thực hiện hướng dẫn tại Thông tư liên tịch này.
Trong
quá trình thực hiện Thông tư liên tịch này nếu có vướng mắc, các cơ quan, đơn vị
liên quan phản ánh về Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, Viện kiểm sát nhân dân tối cao để có hướng dẫn kịp thời.
KT. BỘ
TRƯỞNG BỘ QUỐC PHÒNG |
KT. BỘ
TRƯỞNG BỘ CÔNG AN |
KT. BỘ
TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN |
KT. VIỆN
TRƯỞNG |
Nơi nhận: |
KT. BỘ
TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH |
Mẫu TBTP1
……………….. |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM |
|
………..,
ngày ……
tháng ……
năm …… |
BIÊN BẢN TIẾP
NHẬN NGƯỜI PHẠM TỘI RA TỰ THÚ
(Ban hành kèm theo Thông tư
liên tịch số 06/2013/TTLT-BCA-BQP-BTC-BNN&PTNT-VKSNDTC
ngày 02 tháng 8 năm 2013)
Hồi……giờ…….ngày…..tháng…..năm………tại....................................................
....................................................................................................................................
Chúng tôi gồm:
1).................................................................................................................................
2).................................................................................................................................
3).................................................................................................................................
Tiến hành tiếp nhận người
phạm tội ra tự thú đối với:
Họ
tên:.......................................................................................................... Nam/nữ;
Tên
gọi khác:..............................................................................................................
Sinh
ngày ……..tháng ……năm …….. tại:...............................................................
Nơi đăng ký HKTT:...................................................................................................
Chỗ
ở hiện nay:..........................................................................................................
Nghề
nghiệp: ……………..
Quốc tịch: ……………
Dân tộc:..................................
Tóm tắt hành vi phạm tội, lý do ra tự thú:
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
……………………………………………..
Việc tiếp nhận người phạm tội
ra tự thú kết thúc lúc…….. giờ……….ngày...tháng…năm…, đã đọc lại cho những người
có tên trên đây nghe, công nhận
đúng và cùng ký tên dưới đây.
Người ra tự thú |
Người lập biên bản |
Mẫu TBTP2
……………………. |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM |
Số:
…… |
………..,
ngày …..
tháng …..
năm ….. |
BIÊN BẢN TIẾP
NHẬN TỐ GIÁC, TIN BÁO VỀ TỘI PHẠM
(Ban hành kèm theo Thông tư
liên tịch số 06/2013/TTLT-BCA-BQP-BTC-BNN&PTNT-VKSNDTC ngày 02 tháng 8 năm
2013)
Hồi……giờ…….ngày…..tháng…..năm………tại....................................................
....................................................................................................................................
Chúng tôi gồm:
1).................................................................................................................................
2).................................................................................................................................
3).................................................................................................................................
Tiến hành tiếp nhận tố
giác, tin báo về tội phạm của ông (bà):
Họ
tên:.......................................................................................................... Nam/nữ;
Tên
gọi khác:..............................................................................................................
Sinh
ngày ……..tháng ……năm …….. tại:...............................................................
Nơi đăng ký HKTT:...................................................................................................
Chỗ
ở hiện nay:..........................................................................................................
Nghề
nghiệp: ……………..
Quốc tịch: ……………
Dân tộc:..................................
Nội dung tố giác, tin báo về
tội phạm:
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
Cùng
với việc tố giác, báo tin về tội phạm, ông (bà)……………………..nộp kèm theo đồ vật, tài liệu
(nếu có) gồm:
....................................................................................................................................
Chúng tôi tiến hành tạm giữ
đồ vật, tài liệu này để xử lý theo quy định của pháp luật.
Việc tiếp nhận tố giác, tin
báo về tội phạm kết thúc lúc……giờ……ngày……tháng….năm…. đã đọc lại cho những người
có tên trên
đây nghe, công nhận đúng và cùng ký tên dưới đây.
Người báo tin |
Người tiếp nhận tin |
Mẫu TBTP3
SỔ TIẾP NHẬN
TỐ GIÁC, TIN BÁO VỀ TỘI PHẠM VÀ KIẾN NGHỊ KHỞI TỐ
(Ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số
06/2013/TTLT-BCA-BQP-BTC-BNN&PTNT-VKSNDTC ngày 02 tháng 8 năm 2013)
STT |
Ngày tiếp nhận |
Thông
tin tiếp
nhận |
Kết
quả giải quyết hoặc đã
chuyển
tin, vụ việc đến cơ quan có thẩm quyền để giải quyết (ghi rõ cơ quan nơi chuyển đến) |
Ghi
chú |
||||
Loại thông tin* |
Tên
cá nhân, cơ quan,
tổ chức cung cấp |
Ngày
xảy ra |
Tên
nguồn tin** |
Nội
dung nguồn tin |
||||
(1) |
(2) |
(3) |
(4) |
(5) |
(6) |
(7) |
(8) |
(9) |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
*Ghi rõ: tố giác về tội phạm,
tin báo về tội phạm hoặc kiến nghị khởi tố.
**Đặt tên theo các tội danh
quy định trong Bộ luật hình sự năm 1999 (sửa đổi, bổ sung năm 2009).
Mẫu TBTP4
……………………. |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM |
Số:
…… |
………..,
ngày …..
tháng …..
năm ….. |
QUYẾT ĐỊNH
PHÂN CÔNG GIẢI QUYẾT TỐ GIÁC, TIN BÁO VỀ TỘI PHẠM HOẶC KIẾN NGHỊ KHỞI TỐ
(Ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 06/2013/TTLT-BCA-BQP-BTC-BNN&PTNT-VKSNDTC
ngày 02 tháng
8 năm 2013)
Tôi:................................................................................................................................
Chức
vụ:........................................................................................................................
Căn
cứ*.........................................................................................................................
.......................................................................................................................................
Căn cứ Điều 34, Điều 35 Bộ
luật tố tụng hình sự nước CHXHCNVN và Thông tư liên tịch số
06/2013/TTLT-BCA-BQP-BTC-BNN&PTNT-VKSNDTC ngày 02/8/2013 của Bộ Công an, Bộ
Quốc phòng, Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Viện kiểm sát
nhân dân tối cao, hướng dẫn thi hành quy định của Bộ luật tố tụng hình sự về tiếp nhận, giải
quyết tố giác, tin
báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố.
QUYẾT ĐỊNH
Phân công:……………………., Phó thủ trưởng Cơ quan điều
tra
……………………………………., Điều tra viên;
……………………………………., Điều tra viên;
thuộc
Cơ quan...............................................................................................................
tiến
hành giải quyết.......................................................................................................
về
hành vi......................................................................................................................
xảy
ra tại........................................................................................................................
.......................................................................................................................................
Phó thủ trưởng Cơ quan điều
tra, Điều tra viên có nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm quy định tại Điều 34,
Điều 35 Bộ luật tố tụng hình sự, Thông tư liên tịch số
06/2013/TTLT-BCA-BQP-BTC-BNN&PTNT-VKSNDTC ngày 02/8/2013. Phó thủ trưởng và
Điều tra viên phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước Thủ trưởng Cơ quan
điều tra về những hành vi và quyết định của mình.
Nơi nhận: |
…………………………… |
____________
*Tố giác, tin báo về tội phạm
hoặc kiến nghị khởi tố (ghi rõ số, ngày, tháng, năm, tại sổ tiếp nhận tên cá
nhân, cơ quan, tổ chức báo tin hoặc kiến nghị khởi tố)
Mẫu TBTP5
……………………. |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM |
Số:
…… |
………..,
ngày …..
tháng …..
năm ….. |
QUYẾT ĐỊNH PHÂN CÔNG KIỂM SÁT VIỆC GIẢI QUYẾT TỐ GIÁC, TIN BÁO VỀ TỘI PHẠM
HOẶC KIẾN NGHỊ KHỞI TỐ
(Ban hành kèm theo Thông tư
liên tịch số 06/2013/TTLT-BCA-BQP-BTC-BNN&PTNT-VKSNDTC
ngày 02 tháng 8 năm 2013)
Tôi:................................................................................................................................
Chức
vụ:........................................................................................................................
Căn
cứ*.........................................................................................................................
.......................................................................................................................................
Căn cứ Điều 36, Điều 37 Bộ
luật tố tụng hình sự nước CHXHCNVN và Thông tư liên tịch số
06/2013/TTLT-BCA-BQP-BTC-BNN&PTNT-VKSNDTC ngày 02/8/2013 của Bộ Công an, Bộ
Quốc phòng, Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Viện kiểm sát
nhân dân tối cao hướng dẫn thi hành quy định của Bộ luật tố tụng hình sự về tiếp
nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố.
QUYẾT ĐỊNH
Phân công:………………………………., Phó viện trưởng Viện kiểm
sát;
………………………………………………,
Kiểm sát viên;
………………………………………………,
Kiểm sát viên;
thuộc
Viện kiểm sát.......................................................................................................
tiến
hành kiểm sát việc giải quyết.................................................................................
về
hành vi......................................................................................................................
xảy
ra tại........................................................................................................................
.......................................................................................................................................
Phó viện trưởng Viện kiểm
sát, Kiểm sát viên có nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm quy định tại Điều 36,
Điều 37 Bộ luật tố tụng hình sự và Thông tư liên tịch số 06/2013/TTLT-BCA-BQP-BTC-BNN&PTNT-VKSNDTC ngày 02/8/2013, Phó viện trưởng
và Kiểm sát viên phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước Viện trưởng Viện
kiểm sát về những hành vi và quyết định của mình.
Nơi nhận: |
…………….... |
____________
* Quyết định phân công giải
quyết tố giác, tin báo về tội phạm hoặc kiến nghị khởi tố số…ngày...tháng...năm
của Cơ
quan………….
Mẫu TBTP6
……………………. |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM |
Số:
…… |
………..,
ngày …..
tháng …..
năm ….. |
THÔNG BÁO KẾT
QUẢ GIẢI QUYẾT TỐ GIÁC, TIN BÁO VỀ TỘI PHẠM HOẶC KIẾN NGHỊ KHỞI TỐ
(Ban hành kèm theo Thông tư
liên tịch số 06/2013/TTLT-BCA-BQP-BTC-BNN&PTNT-VKSNDTC ngày 02 tháng 8 năm
2013)
Cơ quan ……………………………..nhận được* …………………………….của**:
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
Nội dung*:
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
Cơ quan……………………đã tiến hành kiểm tra, xác
minh*……………..nêu
trên.
Căn cứ Điều 103 Bộ luật tố
tụng hình sự, Thông tư liên tịch số 06/2013/TTLT-BCA-BQP-BTC-BNN&PTNT-VKSNDTC ngày 02/8/2013 của Bộ
Công an, Bộ Quốc phòng, Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
Viện kiểm sát nhân dân tối cao hướng dẫn thi hành quy định của Bộ luật tố tụng
hình sự về tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi
tố.
THÔNG BÁO
Kết
quả giải quyết*……………….trên
như sau:..........................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
Thông báo này được gửi đến
cho Viện kiểm sát……………,
và**……………….biết.
Nơi nhận: |
…………………………………… …………………………………… |
____________
* Tố giác, tin báo về tội phạm
và kiến nghị khởi tố.
** Tên cá nhân, cơ quan, tổ
chức đã tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố.
Mẫu TBTP7
THỐNG KÊ TỐ
GIÁC, TIN BÁO VỀ TỘI PHẠM VÀ KIẾN NGHỊ KHỞI TỐ
(Từ ngày / / đến
ngày / / )
(Ban hành kèm theo Thông tư
liên tịch số 06/2013/TTLT-BCA-BQP-BTC-BNN&PTNT-VKSNDTC ngày 02 tháng 8 năm
2013)
STT |
Tên vụ việc* |
Nguồn
tin tiếp nhận |
Kết
quả giải quyết |
Chuyển đến cơ quan có thẩm quyền
để giải
quyết** |
|||||||||||||||||||
Tố giác về tội phạm |
Tin
báo về tội phạm |
Kiến nghị khởi tố |
Khởi
tố vụ án hình sự |
Không
khởi tố vụ án hình sự |
Chưa
có căn cứ
để xử
lý |
||||||||||||||||||
Tổng số |
Tố
giác về tội
phạm |
Tin
báo về tội phạm |
Kiến
nghị khởi tố |
Tổng số |
Tố
giác về tội phạm |
Tin
báo về tội phạm |
Kiến nghị khởi tố |
Tổng số |
Tố
giác về tội phạm |
Tin
báo về tội phạm |
Kiến nghị khởi tố |
||||||||||||
Số
vụ đã rõ
ít nhất 01 đối tượng phạm tội |
Số
vụ chưa rõ đối tượng |
Số vụ đã rõ ít nhất 01 đối tượng phạm
tội |
Số
vụ chưa rõ đối tượng |
Số vụ đã rõ ít nhất 01 đối tượng phạm tội |
Số vụ chưa rõ đối tượng |
Số
vụ xử lý hành chính |
Số
vụ không có
hành vi vi phạm pháp luật |
Số
vụ xử lý hành chính |
Số
vụ không có
hành vi vi phạm pháp luật |
Số
vụ xử lý hành chính |
Số
vụ không có
hành vi vi phạm pháp luật |
||||||||||||
(1) |
(2) |
(3) |
(4) |
(5) |
(6) |
(7) |
(8) |
(9) |
(10) |
(11) |
(12) |
(13) |
(14) |
(15) |
(16) |
(17) |
(18) |
(19) |
(20) |
(21) |
(22) |
(23) |
(24) |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
* Đặt tên theo tội danh quy định
trong Bộ luật hình sự năm 1999 (sửa
đổi, bổ sung năm 2009).
** Ghi rõ tên, địa chỉ cơ
quan nơi chuyển đến.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét