|
|
Số:
184/2011/TTLT-BTC-BTP |
Hà Nội, ngày 19
tháng 12 năm 2011 |
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
Hướng dẫn cơ chế quản lý tài chính
về kinh phí tổ chức cưỡng chế thi hành
án dân sự
Căn cứ Luật
Ngân sách Nhà nước ngày 16/12/2002;
Căn cứ Luật Thi
hành án dân sự ngày 14/11/2008;
Căn cứ Nghị
định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước;
Căn cứ Nghị
định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27/11/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị
định số 93/2008/NĐ-CP ngày 22/8/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;
Căn cứ Nghị
định số 58/2009/NĐ-CP ngày 13/7/2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án dân sự về thủ tục thi hành án dân
sự;
Căn cứ Nghị
định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04/3/2010 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản;
Liên tịch Bộ
Tài chính, Bộ Tư pháp hướng dẫn cơ chế quản lý tài chính về kinh phí tổ chức
cưỡng chế thi hành án dân sự như sau:
Điều 1. Quy
định chung
1. Đối tượng và
phạm vi áp dụng: Thông tư này liên tịch này hướng dẫn về nội dung chi, mức chi,
nguồn kinh phí thực hiện cưỡng chế thi hành án, thủ tục tạm ứng, hoàn tạm ứng
chi phí cưỡng chế thi hành án, lập dự toán, chấp hành và quyết toán kinh phí
cưỡng chế thi hành án dân sự do cơ quan thi hành án dân sự tổ chức thực hiện.
2. Các cơ quan thi
hành án dân sự phải có trách nhiệm quản lý, sử dụng, quyết toán kinh phí tổ
chức cưỡng chế thi hành án đúng quy định hiện hành và các quy định tại Thông tư
liên tịch này.
Điều
2. Nội dung chi cưỡng chế thi hành án
1. Người phải thi
hành án chịu chi phí cưỡng chế thi hành án sau đây:
a) Chi phí thông
báo về cưỡng chế:
- Chi phí thông
báo trên các phương tiện thông tin đại chúng (truyền hình, đài phát thanh, báo
chí).
- Chi bồi dưỡng
cho những người trực tiếp thực hiện thông báo cưỡng chế thi hành án (cán bộ thi
hành án, đại diện chính quyền địa phương, đại diện tổ chức xã hội và các thành
phần khác).
b) Chi phí mua
nguyên liệu, nhiên liệu, thuê phương tiện, thiết bị bảo vệ, y tế, phòng, chống
cháy, nổ, các thiết bị, phương tiện cần thiết khác cho việc cưỡng chế thi hành
án.
c) Chi phí cho
việc định giá, giám định tài sản, định giá lại tài sản, bán đấu giá tài sản:
- Chi phí định
giá, định giá lại tài sản:
+ Chi phí thẩm
định giá, thẩm định giá lại tài sản: Giá dịch vụ thẩm định giá, thẩm định giá
lại tài sản theo hợp đồng dịch vụ với tổ chức thẩm định giá.
+ Chi phí liên
quan đến việc định giá trong trường hợp Chấp hành viên thực hiện việc xác định
giá tài sản theo quy định tại khoản 3 Điều 98 Luật Thi hành án dân sự: Chi bồi
dưỡng cho các thành viên họp xác định giá, xác định giá lại tài sản.
+ Chi giám định
tài sản: Phí giám định tài sản và một số khoản chi thực tế hợp pháp để thực
hiện việc giám định tài sản.
- Chi phí bán đấu
giá tài sản:
+ Phí bán đấu giá
theo quy định và các chi phí thực tế, hợp lý cho việc bán đấu giá trong trường
hợp cơ quan thi hành án dân sự ủy quyền cho tổ chức bán đấu giá tài tài sản.
+ Tiền thuê địa
điểm, phương tiện phục vụ tổ chức bán đấu giá, niêm yết, thông báo công khai
việc bán đấu giá tài sản trong trường hợp cơ quan thi hành án dân sự trực tiếp
tổ chức tiến hành bán đấu giá tài sản để thi hành án.
d) Chi phí cho
việc thuê, trông coi, bảo quản tài sản; chi phí bốc dỡ, vận chuyển tài sản; chi
phí thuê nhân công và khoản chi phục vụ cho việc xây ngăn, phá dỡ; chi thuê đo
đạc, xác định mốc giới để thực hiện việc cưỡng chế thi hành án.
đ) Chi phí cho
việc tạm giữ, thu giữ tài sản, giấy tờ, tài liệu:
- Chi thuê phương
tiện, thiết bị bảo vệ, thuê địa điểm và các khoản chi phí thực tế hợp pháp khác
phục vụ trực tiếp cho việc thực hiện biện pháp bảo đảm tạm giữ, thu giữ tài
sản, giấy tờ, tài liệu.
- Chi bồi dưỡng
cho các đối tượng trực tiếp thực hiện quyết định áp dụng biện pháp bảo đảm tạm
giữ, thu giữ tài sản, giấy tờ, tài liệu.
e) Chi bồi dưỡng
cho Chấp hành viên, công chức khác làm công tác thi hành án, kiểm sát viên,
cảnh sát, dân quân tự vệ, đại diện chính quyền địa phương, đại diện tổ dân phố,
trưởng thôn, già làng, trưởng bản và một số đối tượng khác trực tiếp tham gia
cưỡng chế thi hành án dân sự và bảo vệ cưỡng chế.
2. Người được thi
hành án phải chịu chi phí cưỡng chế thi hành án sau đây:
a) Chi phí xác
minh điều kiện thi hành án theo quy định tại khoản 1 Điều 44 Luật Thi hành án
dân sự đối với trường hợp người được thi hành án có đơn yêu cầu Chấp hành viên
xác minh điều kiện thi hành án, người được thi hành án chịu các chi phí:
- Chi tiền công
tác phí cho các đối tượng tham gia vào việc xác minh điều kiện thi hành án.
- Chi bồi dưỡng
cho các đối tượng tham gia vào quá trình xác minh điều kiện thi hành án.
- Các chi phí khác
phục vụ trực tiếp cho việc xác minh điều kiện thi hành án.
b) Chi phí định
giá lại tài sản quy định tại điểm c khoản 1 Điều 2 Thông tư liên tịch này nếu
người được thi hành án yêu cầu định giá lại, trừ trường hợp định giá lại do có
vi phạm quy định về định giá.
c) Một phần hoặc
toàn bộ chi phí xây ngăn, phá dỡ trong trường hợp bản án, quyết định xác định
người được thi hành án phải chịu chi phí xây ngăn, phá dỡ.
Trường hợp người
được thi hành án yêu cầu cơ quan thi hành án áp dụng biện pháp bảo đảm thi hành
án không đúng thì người đó phải thanh toán các khoản chi phí thực tế do việc
thi hành quyết định áp dụng biện pháp bảo đảm thi hành án đó.
3. Ngân sách nhà
nước bảo đảm các khoản chi phí cưỡng chế thi hành án, bao gồm:
a) Chi phí họp bàn
cưỡng chế do Chấp hành viên tổ chức họp với các cơ quan liên quan trước khi
tiến hành cưỡng chế.
b) Chi phí cho
việc bố trí phiên dịch, biên dịch trong trường hợp đương sự là người dân tộc
thiểu số của Việt Nam mà không biết tiếng Việt và trường hợp đương sự là người
nước ngoài.
c) Chi phí định
giá lại tài sản quy định tại điểm c khoản 1 Điều 2 Thông tư liên tịch này trong
trường hợp có vi phạm quy định về định giá theo quy định tại điểm a khoản 1
Điều 99 Luật Thi hành án dân sự.
d) Phí, chi phí
bán đấu giá tài sản tài sản không thành theo quy định tại khoản 3 Điều 43 Nghị
định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04/3/2010 của Chính phủ.
đ) Chi phí xác
minh điều kiện thi hành án quy định tại điểm a khoản 2 Điều 2 Thông tư liên
tịch này trong trường hợp chủ động thi hành án quy định tại khoản 1 Điều 44
Luật Thi hành án dân sự.
e) Chi phí cưỡng
chế thi hành án trong trường hợp người phải thi hành án, người được thi hành án
được miễn, giảm chi phí cưỡng chế thi hành án theo quy định tại Điều 32 Nghị
định số 58/2009/NĐ-CP ngày 13/7/2009 của Chính phủ.
g) Chi phí cưỡng
chế trong trường hợp không thu được tiền của người phải thi hành án. Bộ Tư pháp
quy định cụ thể đối với các trường hợp này.
h) Chi phí khi
đang tiến hành tổ chức cưỡng chế nhưng phải ngừng, đình chỉ vì các lý do sau:
- Do sự kiện bất
khả kháng quy định tại điểm a khoản 3 Điều 2 Nghị định số 58/2009/NĐ-CP ngày
13/7/2009 của Chính phủ;
- Trường hợp Thủ
trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định đình chỉ thi hành án theo quy
định tại điểm a, điểm b, điểm d, điểm đ khoản 1 Điều 50 Luật Thi hành án dân
sự.
Đối với các trường
hợp tạm ngừng, đình chỉ vì các lý do chủ quan của người được thi hành án hoặc
người phải thi hành án thì chi phí cưỡng chế thi hành án đến thời điểm tạm
ngừng, đình chỉ do đối tượng gây tạm ngừng, đình chỉ chịu.
i) Các khoản chi
cho việc áp dụng biện pháp tạm giữ giấy tờ, tài liệu của người phải thi hành án
trong trường hợp người thi hành án được miễn, giảm chi phí cưỡng chế thi hành
án theo quy định của pháp luật hoặc trường hợp không thu được tiền của người
phải thi hành án.
k) Toàn bộ chi phí
cưỡng chế và chi phí định giá, định giá lại tài sản đã thực hiện nếu cơ quan
nhà nước có thẩm quyền huỷ toàn bộ quá trình cưỡng chế.
Điều 3. Mức chi
cưỡng chế thi hành án:
1. Chi cho các
thành viên tham gia họp bàn cưỡng chế thi hành án, các thành viên họp định giá
và định giá lại giá tài sản:
a) Chủ trì:
100.000 đồng/người/ngày;
b) Thành viên:
70.000 đồng/người/ngày.
2. Chi bồi dưỡng
cho những người trực tiếp tham gia cưỡng chế thi hành án:
a) Chấp hành viên,
công chức khác làm công tác thi hành án, kiểm sát viên, cảnh sát, dân quân tự
vệ, đại diện chính quyền địa phương trực tiếp tham gia cưỡng chế thi hành án:
- Người chủ trì:
mức 100.000 đồng/người/ngày tham gia cưỡng chế;
- Đối tượng khác:
mức 70.000 đồng/người/ngày tham gia cưỡng chế.
b) Đại diện tổ dân
phố, trưởng thôn, già làng, trưởng bản và các đối tượng khác được huy động tham
gia cưỡng chế thi hành án dân sự trong trường hợp cần thiết: mức 70.000
đồng/người/ngày tham gia cưỡng chế.
3. Chi bồi dưỡng
cho những người trực tiếp thực hiện thông báo cưỡng chế thi hành án, xác minh
điều kiện thi hành án; những người trực tiếp thực hiện quyết định áp dụng biện
pháp bảo đảm tạm giữ, thu giữ tài sản, giấy tờ:
- Chấp hành viên,
công chức khác làm công tác thi hành án, kiểm sát viên, cảnh sát: Mức 50.000
đồng/người/ngày.
- Dân quân tự vệ,
đại diện chính quyền địa phương và các đối tượng khác: Mức 70.000
đồng/người/ngày.
4. Chi công tác
phí cho các đối tượng đi xác minh điều kiện thi hành án: Thực hiện theo Thông
tư số 97/2010/TT-BTC ngày 6/7/2010 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác
phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị trong cơ quan nhà nước và đơn vị sự
nghiệp công lập.
5. Chi thuê phiên
dịch:
- Phiên dịch tiếng
dân tộc: Tối đa 200% mức lương tối thiểu chung, tính theo lương ngày do Nhà
nước quy định cho khu vực quản lý hành chính.
- Phiên dịch tiếng
nước ngoài: Thực hiện theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính về mức chi dịch
thuật trong chế độ chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài và chi tiêu tổ chức hội
nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam.
6. Các chi phí:
Thuê phương tiện, thiết bị bảo vệ cưỡng chế; chi phí phòng cháy, nổ; thuê địa
điểm, phương tiện để tổ chức bán đấu giá; phí thẩm định giá; phí bán đấu giá;
thuê trông coi, bảo quản tài sản; chi phí bốc dỡ, vận chuyển tài sản và các
khoản chi khác có liên quan đến việc cưỡng chế thi hành án được thực hiện căn
cứ theo hợp đồng, thanh lý hợp đồng, hoá đơn, chứng từ chi tiêu thực tế, hợp
pháp, hợp lệ theo quy định và được Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự phê
duyệt.
Điều 4. Về tạm
ứng chi phí cưỡng chế thi hành án khi chưa thu được của các đương sự
1. Tạm ứng chi phí
tổ chức cưỡng chế thi hành án:
a) Chi phí cưỡng
chế thi hành án do người phải thi hành án, người được thi hành án nộp hoặc được
khấu trừ vào tiền bán đấu giá tài sản đã bị kê biên hoặc khấu trừ vào tài sản
của người phải thi hành án đang cho người khác giữ, thuê, vay, mượn, sửa chữa.
Trong khi chưa thu
được chi phí cưỡng chế thi hành án của người phải thi hành án, người được thi
hành án, cơ quan thi hành án dân sự thực hiện ứng trước kinh phí cho các Chấp
hành viên để tổ chức cưỡng chế thi hành án từ nguồn dự toán kinh phí được cấp
có thẩm quyền giao cho cơ quan thi hành án dân sự.
b) Ngân sách nhà
nước bố trí một khoản kinh phí trong dự toán của cơ quan thi hành án dân sự để
thực hiện tạm ứng chi phí cưỡng chế thi hành án. Mức bố trí cụ thể cho từng cơ
quan thi hành án dân sự do Bộ Tư pháp giao sau khi thống nhất với Bộ Tài chính
trong phạm vi dự toán chi ngân sách được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Thủ tục Chấp
hành viên tạm ứng và hoàn tạm ứng kinh phí cưỡng chế thi hành án:
a) Tạm ứng chi phí
cưỡng chế thi hành án:
Trước khi tổ chức
cưỡng chế thi hành án, Chấp hành viên phải lập và trình Thủ trưởng cơ quan thi
hành án dân sự phê duyệt kế hoạch cưỡng chế thi hành án (trừ trường hợp phải
cưỡng chế ngay). Kế hoạch cưỡng chế gồm các nội dung theo quy định tại Điều 72
Luật Thi hành án dân sự: biện pháp cưỡng chế cần áp dụng; thời gian, địa điểm
cưỡng chế; phương án tiến hành cưỡng chế; lực lượng tham gia (số lượng người,
thành phần tham gia); dự toán chi phí phục vụ cho cưỡng chế.
Dự toán chi phục
vụ cưỡng chế được lập căn cứ vào nội dung chi, mức chi quy định tại Điều 2,
Điều 3 Thông tư liên tịch này và thông báo cho đương sự biết trước ngày tiến
hành cưỡng chế theo quy định tại Điều 39, 40, 41, 42, 43 của Luật Thi hành án
dân sự.
Trên cơ sở kế
hoạch cưỡng chế được phê duyệt, Chấp hành viên làm thủ tục tạm ứng kinh phí cho
hoạt động cưỡng chế từ nguồn kinh phí được ngân sách nhà nước giao cho cơ quan
thi hành án dân sự.
Hồ sơ, biểu mẫu về
tạm ứng chi phí cưỡng chế thi hành án thực hiện theo quy định tại Thông tư số
91/2010/TT-BTC ngày 17/6/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn kế toán nghiệp vụ thi
hành án dân sự.
b) Hoàn tạm ứng
chi phí cưỡng chế thi hành án:
Khi xử lý tài sản
hoặc thu được tiền của người phải thi hành án, người được thi hành án, Chấp
hành viên phải làm thủ tục hoàn trả ngay các khoản tiền đã tạm ứng chi cưỡng
chế thi hành án trước đó cho cơ quan thi hành án dân sự theo quy định tại Điều
47 Luật Thi hành án dân sự.
Cơ quan thi hành
án dân sự có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc các đối tượng phải chịu chi phí
cưỡng chế thi hành án để thu hồi kinh phí đã tạm ứng. Cuối quý, năm, cơ quan
thi hành án dân sự tổng hợp báo cáo việc sử dụng kinh phí tạm ứng tổ chức cưỡng
chế thi hành án (số kinh phí đã tạm ứng, số kinh phí đã thu hồi được; số kinh
phí tạm ứng chưa thu hồi, nguyên nhân chưa thu hồi...) với cơ quan quản lý cấp
trên. Bộ Tư pháp tổng hợp, gửi Bộ Tài chính cùng với báo cáo quyết toán ngân
sách hàng năm.
Hồ sơ và biểu mẫu
hoàn tạm ứng chi phí cưỡng chế và thanh toán tiền thi hành án đã được quy định
tại Thông tư số 91/2010/TT-BTC ngày 17/6/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn kế
toán nghiệp vụ thi hành án dân sự.
Điều 5. Lập dự
toán, chấp hành và quyết toán kinh phí cưỡng chế thi hành án
Việc lập dự toán,
chấp hành, quyết toán chi phí cưỡng chế thi hành án thuộc nhiệm vụ ngân sách
nhà nước chi thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản
hướng dẫn thi hành. Thông tư liên tịch này hướng dẫn cụ thể thêm một số điểm
sau:
1. Lập dự toán:
Hàng năm, trên cơ
sở số kinh phí tạm ứng cưỡng chế đã bố trí trong dự toán chi ngân sách của các
cơ quan thi hành án dân sự từ những năm trước được chuyển sang để tiếp tục thực
hiện, các cơ quan thi hành án dân sự lập dự toán kinh phí thực hiện cưỡng chế
thi hành án, trong đó tách riêng làm hai phần:
a) Kinh phí tạm
ứng cưỡng chế thi hành án khi chưa thu được của các đương sự: Lập dự toán kinh
phí tạm ứng cưỡng chế thi hành án trong các trường hợp do chia tách tỉnh,
huyện; phần kinh phí đã tạm ứng cưỡng chế nhưng không có khả năng thu hồi của
người phải thi hành án, người được thi hành án hoặc một số trường hợp đặc biệt
khác cần phải tăng hoặc giảm mức tạm ứng ban đầu gửi Bộ Tư pháp để tổng hợp
chung vào dự toán chi ngân sách hàng năm theo quy định.
b) Kinh phí ngân
sách nhà nước bảo đảm các khoản chi phí cưỡng chế thi hành án.
2. Chấp hành dự
toán, quyết toán:
a) Phân bổ dự
toán: Trên cơ sở kinh phí thực hiện nhiệm vụ cưỡng chế thi hành án đã được bố
trí trong dự toán hàng năm, Bộ Tư pháp phân bổ và giao kinh phí ngân sách để
tạm ứng chi cưỡng chế thi hành án cho các cơ quan thi hành án dân sự vào phần
kinh phí không thực hiện tự chủ sau khi có ý kiến thẩm định của Bộ Tài chính.
b) Điều chỉnh dự
toán: Trong trường hợp xét thấy cần điều chỉnh dự toán kinh phí tạm ứng cưỡng
chế thi hành án của các cơ quan thi hành án dân sự đã được giao, Bộ Tư pháp
quyết định điều chỉnh phân bổ dự toán giữa các cơ quan thi hành án dân sự trong
phạm vi nguồn kinh phí tạm ứng cưỡng chế thi hành án đã được ngân sách nhà nước
giao.
c) Kinh phí bố trí
tạm ứng chi cưỡng chế thi hành án được chuyển sang năm sau tiếp tục thực hiện.
d) Việc quyết toán
kinh phí cưỡng chế thi hành án dân sự thực hiện theo quy định hiện hành.
Điều 6. Tổ chức
thực hiện
Thông tư liên tịch
này có hiệu lực từ ngày 10 tháng 02 năm 2012 và thay thế Thông tư liên tịch số
68/2006/TTLT-BTC-BTP ngày 26/7/2006 của Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp hướng dẫn cơ
chế quản lý tài chính về kinh phí tổ chức cưỡng chế thi hành án dân sự.
Bộ Tư pháp chịu
trách nhiệm công khai thủ tục hành chính và đánh giá tác động quy định về thủ
tục hành chính quy định trong Thông tư liên tịch.
Trong quá trình
thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các đơn vị phản ánh về Bộ Tài chính và Bộ
Tư pháp để nghiên cứu giải quyết./.
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ
TƯ PHÁP |
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ
TÀI CHÍNH |
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét