BỘ TÀI CHÍNH - BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI
TRƯỜNG |
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 198/2015/TTLT-BTC-BTNMT |
Hà Nội,
ngày 07 tháng 12 năm 2015 |
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
QUY ĐỊNH PHƯƠNG PHÁP TÍNH, PHƯƠNG
THỨC THU, CHẾ ĐỘ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG TIỀN SỬ DỤNG KHU VỰC BIỂN
Căn cứ Luật biển Việt Nam
ngày 21 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Nghị định số
215/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số
21/2013/NĐ-CP ngày 04 tháng 03 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
Căn cứ Nghị định số
51/2014/NĐ-CP ngày 21 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định việc giao các khu vực biển nhất
định cho tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng tài nguyên biển;
Bộ trưởng Bộ Tài chính, Bộ
trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành thông tư liên tịch quy định phương
pháp tính, phương thức thu, chế độ quản lý và sử dụng tiền sử dụng
khu vực biển.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Thông tư này quy định
phương pháp tính, phương thức thu, chế độ quản lý và sử dụng tiền sử dụng khu
vực biển khi tổ chức, cá nhân được cơ quan quản lý nhà nước hoặc cấp có thẩm
quyền giao khu vực biển để khai thác, sử dụng tài nguyên biển theo quy định tại
Nghị định số 51/2014/NĐ-CP ngày 21 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định việc
giao các khu vực biển nhất định cho tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng tài
nguyên biển (sau đây gọi tắt là Nghị định số 51/2014/NĐ-CP).
2. Thông tư này không áp dụng
đối với các trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 1 Nghị định số 51/2014/NĐ-CP,
gồm:
a) Giao khu vực biển để thăm
dò, khai thác dầu khí;
b) Giao khu vực biển để khai
thác thủy sản, cho thuê mặt nước để nuôi trồng thủy sản;
c) Giao khu vực biển để sử
dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Tổ chức, cá nhân được giao
khu vực biển để khai thác, sử dụng tài nguyên biển theo quy định tại Nghị định
số 51/2014/NĐ-CP.
2. Cơ quan quản lý nhà nước,
cấp có thẩm quyền giao khu vực biển.
3. Các cơ quan, tổ chức, cá
nhân khác có liên quan.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3. Phân loại các hoạt
động sử dụng biển để khai thác, sử dụng tài nguyên biển phải nộp tiền sử dụng
khu vực biển
1. Các hoạt động sử dụng
biển phải nộp tiền sử dụng khu vực biển được phân loại thành các nhóm sau:
a) Nhóm 1: Sử dụng khu
vực biển để khai thác năng lượng gió, sóng, thủy triều, dòng hải lưu;
b) Nhóm 2: Sử dụng khu
vực biển để xây dựng hệ thống ống dẫn ngầm, lắp đặt cáp viễn thông, cáp
điện;
c) Nhóm 3: Sử dụng khu vực
biển để xây dựng các công trình nổi, ngầm, đảo nhân tạo, công trình
xây dựng dân dụng trên biển, các hoạt động lấn biển;
d) Nhóm 4: Sử dụng khu
vực biển để làm vùng nước cảng biển, cảng nổi, cảng dầu khí và các cảng,
bến khác (gồm: vùng nước trước cầu cảng, vùng quay trở tàu, khu neo đậu, khu
chuyển tải, vùng đón trả hoa tiêu, vùng kiểm dịch; vùng để xây dựng luồng cảng
biển và các công trình phụ trợ khác), vùng nước phục vụ hoạt động cơ sở sửa
chữa, đóng mới tàu biển, xây dựng cảng cá, bến cá; vùng nước phục
vụ hoạt động vui chơi, giải trí, đón trả khách, khu neo đậu, trú nghỉ đêm
của tàu thuyền du lịch; thăm dò, khai thác khoáng sản, khai thác nước biển
làm mát cho các nhà máy; trục vớt hiện vật, khảo cổ;
đ) Nhóm 5: Sử dụng khu vực
biển để đổ thải bùn nạo vét;
e) Nhóm 6: Các hoạt động sử
dụng khu vực biển khác.
2. Trường hợp trên cùng một
không gian biển có nhiều tổ chức, cá nhân được cấp có thẩm quyền cho phép khai
thác, sử dụng tài nguyên biển vào các hoạt động khác nhau theo quy định tại
Khoản 1 Điều này thì việc thu tiền sử dụng khu vực biển được thực hiện đối với
từng tổ chức, cá nhân tương ứng với từng loại hoạt động sử dụng khu vực biển.
3. Trường hợp tổ chức, cá
nhân được giao khu vực biển sử dụng vào các hoạt động khác nhau theo quy định
tại Khoản 1 Điều này thì việc thu tiền sử dụng khu vực biển được thực hiện
tương ứng với từng loại hoạt động sử dụng khu vực biển.
Điều 4. Diện tích phải nộp
tiền sử dụng khu vực biển
1. Khu vực biển được giao
là khu vực biển được cấp có thẩm quyền giao cho các tổ chức, cá nhân khai
thác, sử dụng tài nguyên biển trong phạm vi từ đường mép nước biển thấp nhất
trung bình trong nhiều năm (18,6 năm) của đất liền trở ra đến hết vùng biển
và thềm lục địa của Việt Nam.
2. Diện tích phải nộp tiền sử
dụng khu vực biển là diện tích được ghi trong quyết định giao khu vực biển của
cơ quan quản lý nhà nước, cấp có thẩm quyền theo quy định của pháp luật, đơn vị
tính: hecta (ha). Đối với hoạt động đổ thải bùn nạo vét, diện tích phải nộp
tiền sử dụng khu vực biển được căn cứ vào Báo cáo đánh giá tác động môi trường,
Đề án bảo vệ môi trường, Cam kết bảo vệ môi trường, Kế hoạch bảo vệ môi trường
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt theo quy định hiện hành.
3. Trường hợp cùng một dự án
sử dụng mặt nước trong đó có phần diện tích mặt nước được xác định, thu tiền thuê
mặt nước theo quy định pháp luật về đất đai và có phần diện tích mặt nước được
xác định theo quy định pháp luật về biển thì nghĩa vụ tài chính với nhà nước
được xác định đối với từng phần diện tích tương ứng với quy định của pháp luật
có liên quan.
Điều 5. Khung giá áp dụng và
mức thu tiền sử dụng khu vực biển
1. Khung giá áp dụng tính thu
tiền sử dụng khu vực biển đối với từng nhóm hoạt động khai thác, sử dụng tài
nguyên biển quy định tại Điều 3 Thông tư này được quy định như sau:
a) Nhóm 1: Khung giá áp dụng
tính thu tiền sử dụng khu vực biển từ 3.000.000 đồng/ha/năm đến 7.500.000
đồng/ha/năm;
b) Nhóm 2: Khung giá áp dụng
tính thu tiền sử dụng khu vực biển từ 4.000.000đồng/ha/năm đến 7.500.000
đồng/ha/năm;
c) Nhóm 3: Khung giá áp dụng
tính thu tiền sử dụng khu vực biển từ 5.000.000 đồng/ha/năm đến 7.500.000
đồng/ha/năm;
d) Nhóm 4: Khung giá áp dụng
tính thu tiền sử dụng khu vực biển từ 6.000.000 đồng/ha/năm đến 7.500.000
đồng/ha/năm;
đ) Nhóm 5: Tiền sử dụng khu
vực biển phải nộp đối với hoạt động đổ thải bùn nạo vét là 7.500.000
đồng/ha/năm. Khi Nhà nước điều chỉnh khung giá tính tiền sử dụng khu vực biển
thì đơn giá tính tiền sử dụng khu vực biển hoạt động đổ thải bùn nạo vét cũng
được điều chỉnh và được xác định ở mức cao nhất trong các khung giá tính tiền
sử dụng khu vực biển khi điều chỉnh.
e) Nhóm 6: Khung giá áp dụng
tính thu tiền sử dụng khu vực biển từ 3.000.000 đồng/ha/năm đến 7.500.000
đồng/ha/năm;
2. Việc xác định tiền sử dụng
khu vực biển đối với từng hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên biển được
thực hiện như sau:
a) Căn cứ khung giá áp dụng
tính thu tiền sử dụng khu vực biển tại Khoản 1 Điều này và điều kiện kinh tế -
xã hội cụ thể của địa phương, Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên
và Môi trường và các cơ quan có liên quan xây dựng và trình Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh ban hành hàng năm mức thu tiền sử dụng khu vực biển đối với từng hoạt động
khai thác, sử dụng tài nguyên biển trên địa bàn thuộc thẩm quyền giao của địa
phương sau khi xin ý kiến của Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp để thực
hiện xác định số tiền sử dụng khu vực biển cho tổ chức, cá nhân phải nộp theo
quy định tại Thông tư này khi được giao khu vực biển.
b) Tổng cục Biển và Hải đảo
Việt Nam căn cứ mức thu tiền sử dụng khu vực biển đối với từng hoạt động khai
thác, sử dụng tài nguyên biển cụ thể đã được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định
tại Điểm a Khoản này để xác định mức thu tiền sử dụng khu vực biển cụ thể tương
ứng của từng dự án thuộc thẩm quyền giao của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài nguyên
và Môi trường.
3. Đối với những hoạt động
khai thác, sử dụng tài nguyên biển chưa có quy định mức thu cụ thể do Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh ban hành theo quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều này hoặc trong
trường hợp cần thiết phải thành lập Hội đồng xác định mức thu tiền sử dụng khu
vực biển thì Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh xem xét, quyết định đối với từng trường hợp cụ thể, trong đó:
a) Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và
Môi trường quyết định thành lập Hội đồng do lãnh đạo Tổng cục Biển và Hải đảo
Việt Nam làm Chủ tịch Hội đồng và các thành viên là đại diện của cơ quan chức
năng thuộc Bộ Tài chính, các Bộ, ngành có liên quan và cơ quan, đơn vị, tổ chức
khác có liên quan (nếu cần) để tổ chức xác định mức thu tiền sử dụng khu vực
biển trình cơ quan quản lý nhà nước hoặc cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định
đối với dự án thuộc thẩm quyền giao của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài nguyên và
Môi trường. Hội đồng có thể tham khảo ý kiến của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi
có khu vực biển được giao trước khi trình cấp có thẩm quyền quyết định mức thu
tiền sử dụng khu vực biển.
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh quyết định thành lập Hội đồng do lãnh đạo Sở Tài chính làm Chủ tịch
Hội đồng và các thành viên là lãnh đạo Sở Tài nguyên và Môi trường, đại diện
của các cơ quan, đơn vị, tổ chức có liên quan để tổ chức xác định mức thu tiền
sử dụng khu vực biển trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định đối với
dự án thuộc thẩm quyền giao của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
4. Trong một số trường hợp
đặc biệt, tùy theo điều kiện kinh tế - xã hội cụ thể, đặc điểm, tính chất của
hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên biển, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh quyết định mức thu tiền sử dụng khu vực biển theo thẩm
quyền giao khu vực biển đối với một số hoạt động cao hơn hoặc thấp hơn mức quy
định tại Khoản 1 Điều này sau khi thống nhất với Bộ Tài chính.
Điều 6. Phương thức thu và
xác định số tiền sử dụng khu vực biển
1. Tiền sử dụng khu vực biển
được tính từ thời điểm quyết định giao khu vực biển của cơ quan quản lý nhà
nước hoặc cấp có thẩm quyền có hiệu lực thi hành.
2. Tổ chức, cá nhân được giao
khu vực biển để khai thác, sử dụng tài nguyên biển được lựa chọn hình thức trả
tiền sử dụng khu vực biển hàng năm hoặc trả tiền sử dụng khu vực biển một lần
cho cả thời hạn được giao khu vực biển. Hình thức trả tiền sử dụng khu vực biển
và số tiền sử dụng khu vực biển phải nộp tương ứng với từng hình thức được ghi
cụ thể trên quyết định giao khu vực biển của cơ quan quản lý nhà nước hoặc cấp
có thẩm quyền theo đề xuất của tổ chức, cá nhân khi nộp hồ sơ xin giao khu vực
biển theo quy định.
3. Trường hợp tổ chức, cá
nhân lựa chọn hình thức trả tiền sử dụng khu vực biển hàng năm được quy định
như sau:
a) Số tiền sử dụng khu vực
biển phải nộp hàng năm được xác định bằng diện tích khu vực biển được giao quy
định tại Điều 4 Thông tư này nhân (x) với mức thu tiền sử dụng khu vực biển do
cơ quan quản lý nhà nước hoặc cấp có thẩm quyền giao khu vực biển quyết định;
b) Mức thu tiền sử dụng khu
vực biển trong trường hợp này được ổn định 05 (năm) năm tính từ thời điểm có
quyết định giao khu vực biển của cơ quan quản lý nhà nước hoặc cấp có thẩm
quyền;
c) Cơ quan quản lý nhà nước
hoặc cấp có thẩm quyền giao khu vực biển thực hiện điều chỉnh mức thu tiền sử
dụng khu vực biển theo chính sách thu tiền sử dụng khu vực biển, điều kiện kinh
tế-xã hội cụ thể tại thời điểm điều chỉnh và được thực hiện khi dự án sử dụng
khu vực biển hết chu kỳ ổn định mức thu tiền sử dụng khu vực biển 05 (năm) năm
theo quy định tại Điểm b Khoản này.
4. Trường hợp tổ chức, cá
nhân lựa chọn hình thức trả tiền sử dụng khu vực biển một lần cho cả thời hạn
giao khu vực biển được quy định như sau:
a) Số tiền sử dụng khu vực
biển phải nộp được xác định bằng diện tích được giao quy định tại Điều 4 Thông
tư này nhân (x) với mức thu tiền sử dụng khu vực biển do cơ quan quản lý nhà
nước hoặc cấp có thẩm quyền giao khu vực biển quyết định nhân (x) với thời hạn
giao khu vực biển;
b) Tổ chức, cá nhân trong
trường hợp này được ổn định mức thu tiền cho cả thời hạn được giao khu vực
biển.
5. Tổ chức, cá nhân được giao
khu vực biển để đổ thải bùn nạo vét theo quy định tại Điểm đ Khoản 1 Điều 3
Thông tư này phải nộp toàn bộ số tiền sử dụng khu vực biển một lần tương ứng
với thời hạn sử dụng khu vực biển là 30 (ba mươi) năm và được ghi tại quyết
định giao khu vực biển của cơ quan quản lý nhà nước hoặc cấp có thẩm quyền.
Điều 7. Trình tự, thủ tục thu
nộp tiền sử dụng khu vực biển
1. Trong thời gian không quá
03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Quyết định giao khu vực biển của cơ
quan quản lý nhà nước hoặc cấp có thẩm quyền giao khu vực biển do cơ quan tiếp
nhận hồ sơ giao khu vực biển gửi đến; căn cứ vào tiền sử dụng khu vực biển đã
ghi trong quyết định giao khu vực biển, cơ quan thuế quản lý trực tiếp của địa
phương nơi có khu vực biển được giao ban hành Thông báo nộp tiền sử dụng khu vực
biển theo Mẫu quy định tại Phụ lục kèm theo Thông tư này và gửi tổ chức, cá
nhân được giao khu vực biển.
2. Tổ chức, cá nhân được giao
khu vực biển có trách nhiệm nộp tiền sử dụng khu vực biển vào ngân sách nhà
nước trong thời hạn theo Thông báo của cơ quan thuế, cụ thể:
a) Đối với trường hợp tổ
chức, cá nhân được giao khu vực biển lựa chọn hình thức trả tiền sử dụng khu
vực biển hàng năm thì việc nộp tiền hàng năm được chia làm 2 kỳ, trong đó: kỳ
thứ nhất nộp tối thiểu 50% trước ngày 31 tháng 5; kỳ thứ hai nộp đủ phần còn
lại trước ngày 31 tháng 10. Hàng năm, cơ quan thuế có trách nhiệm ban hành
Thông báo tiền sử dụng khu vực biển tối thiểu 30 ngày trước kỳ hạn nộp tiền
theo quy định tại Thông tư này.
b) Đối với trường hợp tổ
chức, cá nhân được giao khu vực biển lựa chọn hình thức trả tiền sử dụng khu
vực biển một lần cho cả thời hạn được giao thì phải nộp toàn bộ số tiền sử dụng
khu vực biển trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày cơ quan thuế ký Thông báo nộp
tiền sử dụng khu vực biển phải nộp.
c) Trường hợp quá thời hạn
nộp tiền ghi trên Thông báo của cơ quan thuế quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản
này mà tổ chức, cá nhân được giao khu vực biển chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp
tiền vào ngân sách nhà nước theo quy định thì phải nộp tiền chậm nộp đối với số
tiền chưa nộp theo mức quy định của pháp luật về quản lý thuế.
3. Tổ chức, cá nhân được giao
khu vực biển nộp tiền sử dụng khu vực biển trực tiếp vào ngân sách nhà nước tại
kho bạc nhà nước hoặc tổ chức được ủy nhiệm thu theo pháp luật về quản lý thuế.
Các nội dung liên quan đến chứng từ, quy trình thu thực hiện theo quy định về
tập trung, quản lý các khoản thu ngân sách nhà nước. Tiền sử dụng khu vực biển
được hạch toán theo chương của cơ quan quyết định giao khu vực biển và tiểu mục
“Thu tiền thuê mặt nước” theo hệ thống mục lục ngân sách hiện hành.
4. Việc sử dụng khu vực biển
của tổ chức, cá nhân chỉ được tiến hành sau khi đã nộp tiền sử dụng khu vực
biển theo quy định tại Khoản 2 Điều này và các nghĩa vụ khác theo Quyết định
giao khu vực biển của cơ quan quản lý nhà nước hoặc cấp có thẩm quyền.
Điều 8. Chế độ quản lý, sử
dụng tiền sử dụng khu vực biển và kinh phí cho nhiệm vụ giao khu vực biển
1. Tiền sử dụng khu vực biển
là một khoản thu của ngân sách nhà nước và được quản lý, sử dụng theo quy định
của pháp luật về ngân sách nhà nước. Tiền sử dụng khu vực biển được nộp ngân
sách trung ương đối với trường hợp giao khu vực biển thuộc thẩm quyền của Trung
ương, được nộp ngân sách địa phương đối với trường hợp giao khu vực biển thuộc
thẩm quyền của địa phương.
2. Kinh phí chi cho nhiệm vụ
giao khu vực biển do ngân sách nhà nước đảm bảo căn cứ trên số tiền sử dụng khu
vực biển thực nộp ngân sách nhà nước năm trước và khả năng cân đối ngân sách
nhà nước và được bố trí trong dự toán chi ngân sách nhà nước hàng năm giao cho
cơ quan thực hiện nhiệm vụ giao khu vực biển để chi cho các nội dung sau:
a) Chi khảo sát lập báo cáo
tình hình khu vực biển, kiểm tra thực địa, đo đạc, xác định vị trí tọa độ, diện
tích khu vực biển được giao; bàn giao thực địa cho tổ chức, cá nhân, bao gồm cả
tiền lương, tiền công theo chế độ hiện hành cho lao động trực tiếp (không bao
gồm chi phí tiền lương cho cán bộ công chức đã được hưởng tiền lương theo chế
độ quy định hiện hành), tiền công tác phí (chi phí đi lại, tiền thuê chỗ ở,
tiền lưu trú), thuê phương tiện, bồi dưỡng làm thêm giờ.
b) Chi hội nghị, hội thảo,
họp Hội đồng xác định tiền sử dụng khu vực biển (nếu có), họp kỹ thuật để xác
định tiền sử dụng khu vực biển.
c) Chi phí mua sắm, sửa chữa
thiết bị, phương tiện liên quan trực tiếp đến việc giao khu vực biển; vật tư
văn phòng phẩm; thông tin liên lạc.
d) Chi phí kiểm tra liên quan
đến việc xác định tiền sử dụng khu vực biển.
đ) Các khoản chi khác liên
quan trực tiếp đến việc tổ chức xác định tiền sử dụng khu vực biển.
Điều 9. Xử lý đối với các
trường hợp gia hạn, trả lại khu vực biển, thu hồi khu vực biển
1. Trường hợp tổ chức, cá
nhân xin gia hạn thời hạn giao khu vực biển thì tiền sử dụng khu vực biển đối
với thời hạn được gia hạn xác định theo quy định tại Thông tư này. Mức thu tiền
sử dụng khu vực biển đối với thời gian được gia hạn xác định theo chính sách
tại thời điểm được cơ quan quản lý nhà nước hoặc cấp có thẩm quyền chấp thuận
việc gia hạn.
2. Trường hợp tổ chức, cá
nhân được giao khu vực biển nhưng xin trả lại một phần diện tích khu vực biển
đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính với nhà nước thì số tiền sử dụng khu vực biển
đã nộp cho phần diện tích này của thời hạn sử dụng còn lại được trừ vào các
khoản nghĩa vụ tài chính khác với nhà nước của tổ chức, cá nhân được giao khu
vực biển; trường hợp không trừ hết thì được ngân sách nhà nước hoàn trả số tiền
sử dụng khu vực biển còn lại.
3. Trường hợp tổ chức, cá
nhân đã nộp tiền sử dụng khu vực biển cho toàn bộ thời hạn được giao nhưng tự
nguyện trả lại toàn bộ khu vực biển trước thời hạn theo quyết định giao khu vực
biển của cơ quan quản lý nhà nước hoặc cấp có thẩm quyền thì được hoàn trả số
tiền sử dụng khu vực biển đã nộp cho thời gian trả trước thời hạn theo hình
thức trừ vào các khoản nghĩa vụ tài chính khác với nhà nước của tổ chức, cá
nhân được giao khu vực biển, trường hợp không trừ hết thì được ngân sách nhà
nước hoàn trả số tiền sử dụng khu vực biển còn lại. Số tiền hoàn trả được xác
định trên cơ sở diện tích, thời gian sử dụng khu vực biển còn lại và mức thu
tiền sử dụng khu vực biển tại thời điểm hoàn trả nhưng tối đa không quá số tiền
sử dụng khu vực biển xác định tại thời điểm được giao khu vực biển.
4. Trường hợp tổ chức, cá
nhân đã nộp tiền sử dụng khu vực biển cho toàn bộ thời hạn được giao nhưng bị
thu hồi khu vực biển thì số tiền sử dụng khu vực biển đã nộp cho thời gian chưa
sử dụng được quy định như sau:
a) Không được hoàn trả đối
với trường hợp khu vực biển bị thu hồi theo quy định tại các Điểm a, c và d
Khoản 1 Điều 21 Nghị định số 51/2014/NĐ-CP.
b) Được hoàn trả đối với
trường hợp khu vực biển bị thu hồi để phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh, lợi
ích quốc gia theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 21 Nghị định số
51/2014/NĐ-CP. Số tiền sử dụng khu vực biển hoàn trả được xác định bằng tiền sử
dụng khu vực biển theo mục đích sử dụng trước khi bị thu hồi tương ứng với thời
gian chưa sử dụng tại thời điểm thu hồi nhân (x) diện tích bị thu hồi.
5. Trình tự, thủ tục khi Nhà
nước hoàn trả tiền sử dụng khu vực biển
a) Trình tự, thủ tục hoàn trả
lại một phần hoặc toàn bộ diện tích khu vực biển được thực hiện theo quy định
tại Quyết định số 1909/QĐ-BTNMT ngày 08 tháng 9 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường công bố thủ tục hành chính mới ban hành trong lĩnh vực
biển và hải đảo thuộc phạm vi chức năng quản lý nhà nước của Bộ Tài nguyên và
Môi trường;
b) Sau khi cơ quan quản lý
nhà nước hoặc cấp có thẩm quyền giao khu vực biển quyết định cho phép trả lại
một phần hoặc toàn bộ diện tích khu vực biển thì tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ gửi
cơ quan thuế quản lý trực tiếp của địa phương nơi có khu vực biển hoàn trả để
xác định số tiền sử dụng khu vực biển được hoàn trả. Hồ sơ đề nghị hoàn trả
tiền sử dụng khu vực biển bao gồm: Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu ngân sách
nhà nước là tiền sử dụng khu vực biển theo mẫu số 01/ĐNHT ban hành kèm theo
Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06 tháng 11 năm 2013 của Bộ Tài chính, Quyết
định cho phép trả lại một phần hoặc toàn bộ diện tích khu vực biển (bản sao).
c) Cơ quan thuế quản lý trực
tiếp nơi có khu vực biển được hoàn trả thực hiện xác định và ban hành Quyết
định hoàn trả tiền sử dụng khu vực biển đối với số tiền được hoàn trả theo quy
định tại Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4 Điều này theo mẫu số 01/QĐHT, mẫu số 02/QĐHT
ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06 tháng 11 năm 2013 của Bộ
Tài chính.
d) Tổ chức, cá nhân được trả
lại tiền sử dụng khu vực biển nộp Quyết định cho phép trả lại một phần hoặc
toàn bộ diện tích khu vực biển (bản sao), Thông báo trả lại tiền sử dụng khu
vực biển với Kho bạc Nhà nước để nhận tiền trả lại khu vực biển;
đ) Kho bạc Nhà nước thực hiện
việc thanh toán hoàn trả lại số tiền sử dụng khu vực biển cho tổ chức, cá nhân
theo Thông báo số tiền sử dụng khu vực biển được hoàn trả của cơ quan thuế quản
lý trực tiếp nơi có khu vực biển được hoàn trả.
Điều 10. Trách nhiệm của các
cơ quan, tổ chức, cá nhân trong công tác tính, thu, nộp tiền sử dụng khu vực
biển
1. Tổng cục Biển và Hải đảo
Việt Nam có trách nhiệm:
a) Chủ trì xác định địa điểm,
tọa độ, ranh giới, diện tích khu vực biển, phân nhóm hoạt động sử dụng khu vực
biển để tính tiền sử dụng khu vực biển phải nộp đối với trường hợp thuộc thẩm
quyền giao khu vực biển của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài nguyên và Môi trường;
trình cơ quan quản lý nhà nước hoặc cấp có thẩm quyền xem xét, ban hành quyết
định giao khu vực biển;
b) Chủ trì xây dựng và thể
hiện trên nền hải đồ đường mép nước biển thấp nhất trung bình trong nhiều năm
và đường ranh giới phía ngoài cách đường mép nước biển thấp nhất trung bình
trong nhiều năm theo phương vĩ tuyến một khoảng cách 03 hải lý để trình Bộ
trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Quyết định công bố;
c) Sử dụng kinh phí chi cho
nhiệm vụ giao khu vực biển đúng quy định của pháp luật;
d) Thanh tra, kiểm tra về
công tác xác định tọa độ, ranh giới, diện tích khu vực biển; phân nhóm hoạt
động sử dụng khu vực biển; xác định mức thu tiền sử dụng khu vực biển đối với
dự án thuộc thẩm quyền giao khu vực biển của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài nguyên
và Môi trường theo quy định tại Thông tư này;
đ) Hàng năm tổng hợp, báo cáo
Bộ Tài nguyên và Môi trường (đồng gửi Bộ
Tài chính) về công tác thu tiền sử dụng khu vực biển trên phạm vi toàn quốc để
Bộ Tài nguyên và Môi trường báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
2. Sở Tài nguyên và Môi
trường có trách nhiệm:
a) Chủ trì xác định địa điểm,
tọa độ, ranh giới, diện tích khu vực biển; phân nhóm hoạt động sử dụng khu vực
biển để tính tiền sử dụng khu vực biển phải nộp đối với trường hợp thuộc thẩm
quyền giao khu vực biển của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; trình Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh xem xét, ban hành quyết định giao khu vực biển;
b) Sử dụng kinh phí chi cho
nhiệm vụ giao khu vực biển đúng quy định của pháp luật.
3. Sở Tài chính có trách
nhiệm:
a) Chủ trì, phối hợp với Sở
Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan có liên quan xây dựng và trình Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh ban hành hàng năm mức thu tiền sử dụng khu vực biển đối với
từng hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên biển cụ thể trên địa bàn thuộc
thẩm quyền giao của địa phương.
b) Chủ trì, phối hợp với các
cơ quan có liên quan báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có ý kiến về mức thu tiền
sử dụng khu vực biển theo đề nghị của Bộ Tài nguyên và Môi trường đối với dự án
thuộc thẩm quyền giao khu vực biển của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài nguyên và
Môi trường nằm trên địa bàn địa giới hành chính của địa phương.
4. Cục Thuế địa phương nơi có
khu vực biển được giao có trách nhiệm
a) Xác định và thông báo số
tiền sử dụng khu vực biển đối với từng dự án cụ thể mà tổ chức, cá nhân được
giao khu vực biển phải nộp theo quy định tại Thông tư này;
b) Đôn đốc, hướng dẫn, kiểm
tra các tổ chức, cá nhân nộp tiền sử dụng khu vực biển vào ngân sách nhà nước
theo đúng thời gian quy định tại Thông tư này;
c) Giải quyết vướng mắc liên
quan đến thủ tục thu nộp và hoàn trả tiền sử dụng khu vực biển;
d) Cung cấp thông tin về tình
hình thu nộp tiền sử dụng khu vực biển cho Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam,
Sở Tài nguyên và Môi trường biết, theo dõi;
đ) Hàng năm tổng hợp số liệu
về thu tiền sử dụng khu vực biển tại địa phương để báo cáo Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh, Tổng cục Thuế và Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam.
5. Cơ quan kho bạc nhà nước
a) Thu đủ số tiền sử dụng khu
vực biển vào Kho bạc Nhà nước theo thông báo nộp tiền sử dụng khu vực biển của
cơ quan thuế;
b) Không được chuyển việc thu
tiền sang ngày hôm sau khi đã nhận đủ thủ tục nộp tiền của người có trách nhiệm
thực hiện nghĩa vụ tài chính;
c) Không được từ chối thu khi
tổ chức, cá nhân nộp tiền sử dụng khu vực biển trong giờ làm việc và đầy đủ hồ
sơ, thủ tục theo quy định.
6. Trách nhiệm của tổ chức,
cá nhân nộp tiền sử dụng khu vực biển
a) Nộp tiền sử dụng khu vực
biển theo đúng phương thức và thời hạn theo Thông báo của cơ quan thuế;
b) Quá thời hạn nộp tiền sử
dụng khu vực biển theo Thông báo của cơ quan thuế mà không nộp đủ tiền sử dụng
khu vực biển thì phải nộp tiền chậm nộp theo quy định tại Khoản 2 Điều 7 Thông
tư này.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 11. Xử lý chuyển tiếp
1. Đối với khu vực biển mà
Nhà nước đang cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thuê mặt nước theo hình thức
trả tiền hàng năm theo quy định tại Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng
11 năm 2005 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước; Nghị
định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu
tiền thuê đất, thuê mặt nước để thực hiện các hoạt động khai thác, sử dụng tài
nguyên biển quy định tại Khoản 1 Điều 3 Thông tư này thì xử lý như sau:
a) Trường hợp số tiền thuê
mặt nước cao hơn mức thu tiền sử dụng khu vực biển tối thiểu quy định tại Khoản
1 Điều 5 Thông tư này trong trường hợp được Nhà nước giao khu vực biển có cùng
mục đích sử dụng theo quy định tại Nghị định số 51/2014/NĐ-CP thì số tiền thuê
mặt nước cho thời gian thuê còn lại được xác định lại bằng với mức thu tiền sử dụng
khu vực biển tối thiểu trên cơ sở đề nghị của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân và
áp dụng kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.
b) Trường hợp số tiền thuê
mặt nước thấp hơn mức thu tiền sử dụng khu vực biển tối thiểu quy định tại
Khoản 1 Điều 5 Thông tư này trong trường hợp được Nhà nước giao khu vực biển có
cùng mục đích sử dụng theo quy định tại Nghị định số 51/2014/NĐ-CP thì tiếp tục
được nộp tiền thuê mặt nước đã xác định cho thời gian thuê mặt nước còn lại mà
không phải nộp tiền sử dụng khu vực biển theo quy định tại Thông tư này. Khi
hết thời hạn thuê mặt nước biển, trường hợp được cơ quan quản lý nhà nước hoặc
cấp có thẩm quyền giao khu vực biển thì phải nộp tiền sử dụng khu vực biển theo
quy định của pháp luật về biển tại thời điểm được giao.
2. Đối với khu vực biển mà
Nhà nước đang cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thuê mặt nước để thực hiện các
hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên biển quy định tại Khoản 1 Điều 3 Thông
tư này và đã nộp tiền thuê mặt nước một lần cho cả thời gian thuê theo quy định
tại Nghị định số 142/2005/NĐ-CP, Nghị định số 46/2014/NĐ-CP thì không phải nộp
tiền sử dụng khu vực biển cho thời gian sử dụng còn lại.
3. Đối với khu vực biển mà tổ
chức, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng để khai thác, sử dụng tài nguyên biển
trước ngày 15 tháng 7 năm 2014 (ngày Nghị định số 51/2014/NĐ-CP có hiệu lực thi
hành) thuộc đối tượng phải nộp tiền thuê mặt nước theo quy định tại Nghị định
số 142/2005/NĐ-CP, Nghị định số 46/2014/NĐ-CP nhưng chưa nộp tiền thuê mặt nước
thì thực hiện truy thu tiền thuê mặt nước và cộng thêm tiền chậm nộp theo pháp
luật về quản lý thuế tính từ thời điểm phải nộp tiền thuê mặt nước đến ngày 15
tháng 7 năm 2014. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân phải nộp tiền sử dụng khu vực
biển theo quy định tại Thông tư này kể từ ngày 15 tháng 7 năm 2014.
Điều 12. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 20 tháng 01 năm 2016.
Điều 13. Tổ chức thực hiện
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các tỉnh, thành phố ven biển trực thuộc Trung ương, Tổng cục trưởng Tổng cục
Biển và Hải đảo Việt Nam, các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Thông tư này.
2. Trong quá trình thực hiện
nếu có khó khăn, vướng mắc, bất cập đề nghị các cơ quan, tổ chức và cá nhân có
liên quan kịp thời phản ánh về Bộ Tài chính, Bộ Tài nguyên và Môi trường để
được xem xét, giải quyết theo quy định pháp luật./.
KT. BỘ TRƯỞNG
BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
THỨ TRƯỞNG
Chu Phạm Ngọc Hiển
KT. BỘ TRƯỞNG
BỘ TÀI CHÍNH
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Hữu Chí
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ
tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ,
cơ quan thuộc CP;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành
phố trực thuộc TW;
- Văn phòng Tổng bí thư;
- Văn phòng Trung ương và các
Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Uỷ
ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối
cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- UB giám sát tài chính QG;
- Ủy ban TW Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các
đoàn thể;
- Công báo, Website của Chính
phủ, Website các Bộ: TC, TNMT;
- Cục kiểm tra văn bản - Bộ
Tư pháp;
- Sở Tài nguyên và Môi trường
các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Sở Tài chính, Cục thuế,
KBNN các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài
chính, Bộ TNMT;
- Lưu: VT Bộ TC, VT Bộ TNMT
(30).
Mẫu số: Thông báo về việc nộp
tiền sử dụng khu vực biển
Cục Thuế:…………………
Chi cục Thuế:………….
--------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Số: ……... /TB........
.........., ngày........
tháng ....... năm ......
THÔNG BÁO
Về việc nộp tiền sử dụng khu
vực biển
I. PHẦN XÁC ĐỊNH CỦA CƠ QUAN
THUẾ
Căn cứ Quyết định
số...../QĐ-(TTg/BTNMT/UBND) ngày....tháng....năm.... của Thủ tướng Chính phủ/Bộ
trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường/Ủy ban nhân dân tỉnh/thành phố... về việc
giao khu vực biển, cơ quan thuế thông báo nộp tiền sử dụng khu vực biển như
sau:
1. Tên tổ chức/cá nhân được
giao khu vực biển:...............................................
- Địa chỉ gửi thông báo nộp
tiền:......................................................................
- Mã số thuế (nếu
có):......................................................................................
- Số điện
thoại:................................................................................................
- Ngành nghề kinh
doanh:................................................................................
2. Đại lý thuế (nếu
có):....................................................................................
- Mã số
thuế:...................................................................................................
- Địa chỉ:
........................................................................................................
3. Vị trí khu vực biển được
giao: .....................................................................
4. Mục đích sử dụng khu vực
biển: .................................................................
5. Diện tích biển được giao
phải nộp tiền sử dụng khu vực biển:.......................
6. Thời hạn sử dụng khu vực
biển:....................................................................
7. Phương thức nộp tiền sử
dụng khu vực biển (hàng năm/một lần):...................
8. Mức thu tiền sử dụng khu
vực biển:...............................................................
9. Số tiền sử dụng khu vực
biển phải nộp:..........................................................
9.1. Đối với trường hợp nộp
tiền hàng năm
- Số tiền nộp kỳ thứ
nhất:........................................................................
- Số tiền nộp kỳ thứ
hai:...........................................................................
9.2. Đối với trường hợp nộp
tiền một lần:
10. Thời gian nộp tiền sử
dụng khu vực biển:....................................................
11. Số tiền nộp ngân sách nhà
nước (đồng):.......................................................
Viết bằng
chữ:.........................................................................................
Quá ngày phải nộp theo quy
định mà người thuê đất, thuê mặt nước chưa nộp thì mỗi ngày chậm nộp phải trả
tiền chậm nộp theo mức quy định của Luật Quản lý thuế.
Nếu có vướng mắc, đề nghị
người nộp thuế liên hệ với … (Tên cơ quan thuế)... theo số điện thoại:
......................... địa chỉ: .....................................
....(Tên cơ quan thuế)...
thông báo để người nộp thuế được biết và thực hiện./.
NGƯỜI NHẬN THÔNG BÁO
NỘP TIỀN
...,Ngày …. tháng …. năm …
(Ký, ghi rõ họ tên, chức vụ
và đóng dấu (nếu có)
THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN THUẾ
RA THÔNG BÁO
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
II. PHẦN TÍNH TIỀN CHẬM NỘP
TIỀN SỬ DỤNG KHU VỰC BIỂN (nếu có):
1. Số ngày chậm nộp tiền sử
dụng khu vực biển theo quy định của pháp luật:
2. Số tiền chậm nộp tiền sử
dụng khu vực biển
(Viết bằng
chữ:............................)
..., ngày … tháng …… năm..…
THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN THUẾ
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
Ghi chú:
- Mục 1, 3, 4, 5, 6, 7, 8:
Ghi theo Quyết định giao khu vực biển
- Mục 2, 9, 10, 11: Phần ghi
và tính toán của cơ quan thuế
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét