BỘ NỘI VỤ-BỘ QUỐC PHÒNG-TỔNG CỤC ĐỊA CHÍNH |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
Số: 2708-TT/LT |
Hà Nội , ngày 14 tháng 10 năm 1997 |
|
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
Hướng dẫn thi hành Nghị định số 09/CP ngày
12-2-1996 của Chính phủ về chế độ quản lý, sử dụng đất
quốc phòng, an ninh
________________
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày
12-11-1996;
Căn cứ Điều 65 của Luật Đất đai năm 1993;
Căn cứ Nghị định số 09/CP ngày 12-2-1996 của Chính phủ
về chế độ quản lý, sử dụng đất quốc phòng, an ninh;
Bộ Quốc phòng, Bộ Nội vụ và Tổng cục Địa chính hướng
dẫn việc thực hiện Nghị định 09/CP như sau:
Phần thứ nhất:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
1. Thông tư này hướng dẫn việc thực hiện Nghị định
09/CP ngày 12-2-1996 của Chính phủ về chế độ quản lý, sử dụng đất quốc phòng,
an ninh.
2. Đất quốc phòng, an ninh là đất chuyên dùng, được
Nhà nước giao cho đơn vị vũ trang nhân dân sử dụng vào mục đích quốc phòng, an
ninh quy định tại khoản 1 Điều 65 của Luật Đất đai và khoản 2 Điều 2 của Nghị
định 09/CP.
3. Đất sử dụng làm các công trình công nghiệp, khoa
học, kỹ thuật phục vụ quốc phòng, an ninh như sản xuất, sửa chữa vũ khí, khí
tài, trang thiết bị và đồ dùng chuyên dụng cho quốc phòng, an ninh hoặc đất
thuộc các công trình này có kết hợp một phần phục vụ kinh tế xã hội do các đơn
vị, xí nghiệp quốc phòng, an ninh sử dụng là đất quốc phòng, an ninh.
4. Đất sử dụng của các doanh nghiệp quốc phòng, an
ninh chuyên làm kinh tế sản xuất, kinh doanh các sản phẩm dân dụng phục vụ dân
sinh, làm nhà hàng, khách sạn, đất đã chuyển mục đích sang liên doanh với nước
ngoài để làm kinh tế và đất làm nhà ở gia đình quân nhân không phải là đất quốc
phòng, an ninh.
5. Đơn vị vũ trang nhân dân được Nhà nước giao đất qui
định tại Điều 4 của Nghị định 09/CP là đơn vị đứng tên trong quyết định giao
đất hoặc giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, bao gồm:
a. Đối với đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng gồm: Các Tổng
cục, Quân khu, Quân đoàn, Quân chủng, Binh chủng, Bộ tư lệnh Biên phòng, Học
viện, Nhà trường trực thuộc Bộ Quốc phòng và các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ
Quốc phòng. Dưới đây gọi chung là đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng.
Bộ Chỉ huy Quận sự tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương cũng là đơn vị được đứng tên trong quyết định giao đất và giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất.
b. Đối với đơn vị thuộc Bộ Nội vụ gồm: Các Tổng cục,
Nhà trường, Học viện trực thuộc Bộ Nội vụ, Cục quản lý và cải tạo phạm nhân,
Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Dưới đây gọi chung là đơn vị
trực thuộc Bộ Nội vụ.
Các đơn vị đứng tên trong quyết định giao đất hoặc
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và đơn vị trực tiếp sử dụng đất phải thực
hiện đầy đủ các quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật đất đai.
Phần thứ hai:
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
I. VIỆC QUY HOẠCH, KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT QUỐC PHÒNG, AN
NINH.
A. QUY HOẠCH, KẾ HOẠCH CHUNG.
1. Bộ Quốc phòng lập quy hoạch, kế hoạch chung về sử
dụng đất quốc phòng, trên phạm vi cả nước và trên địa bàn từng Quân khu trình
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
Bộ Nội vụ lập quy hoạch, kế hoạch chung về sử dụng đất
an ninh trên phạm vi cả nước và trên địa bàn từng tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
2. Nội dung quy hoạch, kế hoạch chung bao gồm: xác
định số địa điểm đóng quân hoặc địa điểm xây dựng công trình cho nhiệm vụ quốc
phòng, an ninh; xác định tổng diện tích đất quốc phòng, an ninh và phân rõ mục
đích sử dụng từng loại đất cụ thể theo quy định tại khoản 1 Điều 65 Luật Đất
đai và khoản 2 Điều 2 Nghị định 09/CP; xác định số địa điểm sử dụng đất và diện
tích chuyển giao cho địa phương.
3. Bộ Quốc phòng, Bộ Nội vụ làm việc với uỷ ban nhân
dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương về nội dung quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất quốc phòng, an ninh trên từng địa phương. Tổng cục Địa chính tổ
chức thẩm định trước khi trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
B. QUY HOẠCH, KẾ HOẠCH CHI TIẾT.
1. Quyết định đóng quân, địa điểm công trình:
a. Đơn vị sử dụng đất, hoặc địa điểm xây dựng công
trình quốc phòng, an ninh phải có quyết định đóng quân hoặc quyết định địa điểm
công trình của cấp có thẩm quyền được quy định tại điểm 3 khoản B mục I Thông
tư này.
b. Quyết định vị trí đóng quân, địa điểm công trình
ghi rõ tên đơn vị đóng quân hoặc tên công trình, địa điểm khu đất, diện tích
đất và mục đích sử dụng.
c. Bản vẽ kèm theo quyết định là sơ đồ mặt bằng và
ranh giới khu đất có tỷ lệ quy định tại điểm 3, mục II của Thông tư này, có
trích lục bản đồ vị trí khu đất tỷ lệ 1/25.000 đến 1/50.000. Sơ đồ mặt bằng và
ranh giới khu đất có thể được can vẽ từ bản đồ địa chính hoặc do các đơn vị đo
đạc trong quân đội, công an đo vẽ.
2. Căn cứ vào quy hoạch, kế hoạch chung đã được Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt và quyết định đóng quân, địa điểm công trình của cấp
có thẩm quyền, đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Nội vụ lập quy hoạch, kế
hoạch chi tiết về sử dụng đất thuộc phạm vi mình quản lý, sử dụng.
Nội dung quy hoạch, kế hoạch chi tiết gồm: xác định cụ
thể ranh giới, diện tích và phân khu chức năng sử dụng đất của từng đơn vị sử
dụng đất; dự kiến biến động và điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trong
từng thời kỳ cho phù hợp với nhiệm vụ được giao.
Quy hoạch, kế hoạch chi tiết được thể hiện trên bản đồ
địa chính khu đất có tỷ lệ quy định tại điểm 3 mục II Thông tư này. Tên bản đồ
là "Bản đồ quy hoạch, phân khu chức năng sử dụng đất".
3. Thẩm quyền xét duyệt quy hoạch, kế hoạch chi tiết
sử dụng đất và quyết định đóng quân, địa điểm công trình:
a. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng xét duyệt quy hoạch, kế
hoạch chi tiết sử dụng đất của các đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng.
Bộ Tổng Tham mưu thuộc Bộ Quốc phòng quyết định vị trí
đóng quân, địa điểm công trình cho các đơn vị từ cấp trung đoàn bộ binh, cấp
tiểu đoàn binh khí kỹ thuật và tương đương trở lên. Thủ trưởng các đơn vị trực
thuộc Bộ Quốc phòng quyết định vị trí đóng quân, địa điểm công trình cho các
đơn vị từ cấp tiểu đoàn bộ binh, cấp đại đội binh khí kỹ thuật và tương đương
trở xuống.
b. Bộ trưởng Bộ Nội vụ xét duyệt quy hoạch, kế hoạch
chi tiết sử dụng đất và vị trí đóng quân, địa điểm công trình cho các đơn vị
trong toàn lực lượng Công an nhân dân.
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của các đơn vị thuộc Công
an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương sau khi đã thoả thuận với Bộ Nội vụ.
II. VIỆC ĐO ĐẠC ĐẤT QUỐC PHÒNG, AN NINH
1. Việc đo đạc đất quốc phòng, an ninh phải thực hiện
theo đúng quy trình, quy phạm kỹ thuật do Tổng cục Địa chính ban hành. Đối với
các công trình quốc phòng, an ninh cần bảo đảm yêu cầu bí mật thì chỉ đo đạc
đường ranh giới và các điểm mốc cần thiết trong khu đất để có thể ghép nối phù
hợp với bản đồ địa chính của địa phương.
Những loại đất sau đây được phép đo đạc toàn bộ hiện
trạng khu đất: đất sử dụng cho các bệnh viện, nhà an dưỡng, công trình văn hoá,
thể thao.
2. Việc đo đạc đất quốc phòng, an ninh để lập bản đồ
địa chính khu đất phục vụ cho việc giao đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất cho mục đích quốc phòng, an ninh do các cơ quan, đơn vị có tư cách pháp
nhân về khảo sát đo đạc của các Bộ ngành của Trung ương (kể cả của quân đội và
công an) và địa phương thực hiện và phải được Sở Địa chính xác nhận.
3. Tỷ lệ bản đồ địa chính phục vụ cho việc giao đất và
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quốc phòng, an ninh được quy định như
sau:
a. Diện tích khu đất dưới 1 ha: tỷ lệ 1/500.
b. Diện tích khu đất từ 1 ha - 10 ha: tỷ lệ 1/1.000.
c. Diện tích khu đất từ 10ha - 200 ha: tỷ lệ 1/2.000.
d. Diện tích khu đất từ 200 ha - 500 ha: tỷ lệ
1/5.000.
e. Diện tích khu đất trên 500 ha: tỷ lệ 1/10.000.
III. VIỆC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT QUỐC
PHÒNG, AN NINH
1. Hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
quốc phòng, an ninh gồm có:
- Đơn xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Quyết định của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy
hoạch đất quốc phòng trên địa bàn Quân khu, đất an ninh trên địa bàn tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương.
- Quyết định đóng quân hoặc địa điểm công trình của
cấp có thẩm quyền.
- Bản đồ xác định ranh giới đất thuộc quyền sử dụng
đất của đơn vị đã được Uỷ ban nhân cấp xã, cấp huyện sở tại xác nhận.
2. Thủ tục xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
quốc phòng, an ninh như sau:
a. Đơn vị sử dụng đất quốc phòng, an ninh sau khi lập
xong hồ sơ quy định tại điểm 1 mục III Thông tư này thì gửi cho Sở Địa chính 2
bộ hồ sơ.
b. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ khi nhận đủ hồ sơ quy
định, Sở Địa chính có trách nhiệm xem xét hồ sơ và trình Uỷ ban nhân cấp tỉnh
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho đơn vị.
c. Trong thời hạn 20 ngày, kể từ khi Sở Địa chính
trình hồ sơ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ký quyết định.
3. Tên chủ sử dụng đất trong giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất được viết như sau:
- Viết tên đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng hoặc Bộ Nội
vụ trước, sau đó viết tên đơn vị trực tiếp sử dụng đất trong ngoặc đơn.
- Ví dụ: Quân khu I hoặc Tổng Cục Hậu cần/Bộ Nội vụ
(Sư đoàn.....) (Kho........)
4. Trường hợp khu đất có diện tích lớn, không thể hiện
được đầy đủ trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thì Sở Địa chính có trách
nhiệm trích lục bản đồ (3 bản) kèm giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho đơn
vị.
5. Trường hợp các đơn vị vũ trang nhân dân đã được Thủ
tướng Chính phủ quyết định giao đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh
thì Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đồng thời cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất cho đơn vị đó.
IV. VIỆC THU HỒI ĐẤT QUỐC PHÒNG, AN NINH
1. Nhà nước thu hồi đất quốc phòng, an ninh trong các
trường hợp sau:
a. Bộ Quốc phòng, Bộ Nội vụ sau khi rà soát lại quy
hoạch đề nghị trả lại Nhà nước diện tích đất không còn nhu cầu sử dụng.
b. Đất quốc phòng, an ninh đã được Bộ Quốc phòng, Bộ
Nội vụ có văn bản chuyển lại để địa phương thực hiện các dự án phát triển kinh
tế - xã hội.
c. Đơn vị vũ trang nhân dân sử dụng đất vi phạm quy
định tại Điều 26 của Luật Đất đai, UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
kiến nghị với Chính phủ thu hồi.
2. Thẩm quyền quyết định thu hồi đất quốc phòng, an
ninh thực hiện theo quy định của Luật Đất đai năm 1993 và Nghị định 09/CP ngày
12-2-1996 của Chính phủ.
3. Cấp có thẩm quyền thu hồi đất quốc phòng, an ninh
nêu tại điểm 2 mục này là cấp ra thông báo thu hồi đất, thời hạn thông báo
trước khi ra quyết định thu hồi là 6 tháng.
4. Trình tự, thủ tục thu hồi đất:
a. Bộ Quốc phòng, Bộ Nội vụ, UBND tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương có văn bản đề nghị cấp có thẩm quyền theo quy định tại điểm 2
mục IV của Thông tư này ra quyết định thu hồi đất.
b. Khi có quyết định thu hồi và giao đất của cấp có
thẩm quyền, tổ chức được nhận đất đó có trách nhiệm làm việc với đơn vị trực
thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Nội vụ đang quản lý sử dụng đất bị thu hồi về việc đền
bù tài sản, hoa màu trên đất (nếu có) theo quy định của pháp luật. Đơn vị trực
thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Nội vụ có văn bản báo cáo Bộ Quốc phòng, Bộ Nội vụ về
việc đền bù nói trên.
c. Căn cứ quyết định thu hồi đất, Bộ Quốc phòng, Bộ
Nội vụ thực hiện chuyển giao đất cho người được nhận đất, tiến hành bàn giao
mốc giới trên thực địa, có sự chứng kiến của đại diện các cấp chính quyền địa
phương sở tại.
V. VIỆC CHUYỂN MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT QUỐC PHÒNG, AN
NINH VÀ XIN GIAO ĐẤT MỚI.
1. Chuyển đất quốc phòng, an ninh để sử dụng vào mục
đích khác trong các trường hợp sau đây:
a. Chuyển sang làm kinh tế hoặc liên doanh, liên kết
với các tổ chức trong nước, nước ngoài với mục đích kinh doanh.
b. Chuyển sang làm đất ở.
c. Trả đất cho địa phương.
2. Việc chuyển đất quốc phòng, an ninh để sử dụng vào
mục đích nêu tại điểm 1 nói trên và kế hoạch xin đất mới hàng năm phải phù hợp
với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, kế hoạch phát triển kinh tế, xã hội và yêu
cầu quốc phòng, an ninh ở địa phương và được tiến hành như sau:
a. Bộ Quốc phòng, Bộ Nội vụ lập kế hoạch chuyển đất
quốc phòng, an ninh sang sử dụng vào mục đích khác và kế hoạch xin đất mới gửi
UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
b. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương có văn bản trả lời Bộ Quốc phòng, Bộ Nội vụ đồng báo cáo Thủ tướng Chính
phủ về những nội dung liên quan đến kế hoạch chuyển đất quốc phòng, an ninh
sang mục đích khác và kế hoạch xin đất mới của Bộ Quốc phòng, Bộ Nội vụ.
c. Bộ Quốc phòng, Bộ Nội vụ tổng hợp kế hoạch chuyển
đất quốc phòng, an ninh sang mục đích khác và kế hoạch xin đất mới trên phạm vi
cả nước, báo cáo Thủ tướng Chính phủ và Tổng cục Địa chính.
d. Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày nhận được báo
cáo, Tổng cục Địa chính tổ chức thẩm định kế hoạch chuyển đất quốc phòng, an
ninh sang mục đích khác và kế hoạch xin đất mới của Bộ Quốc phòng, Bộ Nội vụ
trên phạm vi cả nước, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
3. Căn cứ phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ về kế
hoạch chuyển đất quốc phòng, an ninh sang mục đích khác, đơn vị vũ trang nhân
dân được chuyển mục đích sử dụng đất lập hồ sơ xin chuyển mục đích cho từng
trường hợp cụ thể. Hồ sơ bao gồm:
a. Đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất của đơn vị trực
thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Nội vụ gửi Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh.
b. Dự án và quyết định đầu tư hoặc giấy phép đầu tư
của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền (đối với công trình phải lập dự án).
c. Bản đồ địa chính khu đất xin chuyển mục đích
4. Hồ sơ xin giao đất mới sử dụng vào mục đích quốc
phòng, an ninh:
Hồ sơ xin giao đất mới sử dụng vào mục đích quốc
phòng, an ninh thực hiện theo quy định tại Điều 10 của Nghị định 09/CP, gồm có:
a. Đơn xin giao đất do đơn vị trực thuộc Bộ Quốc
phòng, Bộ Nội vụ lập và gửi cho Uỷ ban nhân cấp tỉnh, đồng gửi Bộ Quốc phòng,
Bộ Nội vụ.
b. Công văn đề nghị giao đất của Bộ Quốc phòng hoặc Bộ
Nội vụ gửi Thủ tướng Chính phủ, đồng gửi Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh và Tổng cục
Địa chính.
c. ý kiến về việc giao đất của Uỷ ban nhân dân cấp
tỉnh gửi Thủ tướng Chính phủ, đồng gửi Tổng cục Địa chính và Bộ Quốc phòng, Bộ
Nội vụ.
d. Trích lục về địa điểm, diện tích đất, diện tích xây
dựng, nhu cầu sử dụng về hạ tầng kỹ thuật, đánh giá tác động môi trường, thời
gian tiến độ thi công, vốn đầu tư theo dự án đầu tư được duyệt.
5. Thẩm quyền quyết định chuyển mục đích sử dụng đất
và quyết định giao đất quốc phòng, an ninh thực hiện theo quy định của Luật Đất
đai năm 1993 và Nghị định 09/CP ngày 12-2-1996 của Chính phủ.
VI. VIỆC ĐĂNG KÝ, THỐNG KÊ ĐẤT ĐAI.
1. Đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Nội vụ có trách
nhiệm đăng ký đất đai đang sử dụng và đất đai của các đơn vị thuộc quyền với Uỷ
ban nhân dân xã, phường, thị trấn sở tại.
Trường hợp đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Nội vụ
không có điều kiện trực tiếp đăng ký thì được uỷ quyền cho đơn vị đang trực
tiếp sử dụng đất thực hiện việc đăng ký.
2. Nội dung đăng ký đất đai gồm:
- Tên đơn vị sử dụng đất: Ghi tên đơn vị trực thuộc Bộ
Quốc phòng, Bộ Nội vụ trước, ghi tên đơn vị trực tiếp sử dụng đất sau.
- Diện tích, ranh giới khu đất thể hiện trên bản đồ
địa chính của địa phương.
3. Hàng năm, các đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ
Nội vụ tiến hành thống kê tình hình sử dụng và biến động về đất đai của các đơn
vị thuộc quyền mình quản lý báo cáo Bộ Quốc phòng, Bộ Nội vụ.
Khi Nhà nước tiến hành các đợt kiểm kê đất đai, các
đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Nội vụ có trách nhiệm báo cáo số liệu về
đất đai nêu ở điểm 2 mục VI của Thông tư này.
VII. VIỆC QUẢN LÝ HỒ SƠ, TÀI LIỆU VỀ ĐẤT QUỐC PHÒNG,
AN NINH
1. Hồ sơ tài liệu về đất quốc phòng, an ninh được quản
lý theo chế độ bảo mật. Hồ sơ lưu trữ gồm có:
a. Quyết định vị trí đóng quân hoặc địa điểm công
trình.
b. Bản đồ địa hình có xác định vị trí đóng quân, địa
điểm công trình (cấp trung đoàn trở xuống dùng bản đồ tỷ lệ 1/25.000 đến
1/50.000; cấp cao hơn dùng bản đồ tỷ lệ 1/100.000).
c. Bản đồ quy hoạch phân khu chức năng sử dụng đất và
quyết định xét duyệt.
d. Bản đồ địa chính khu đất đã có xác nhận của: Thủ
trưởng đơn vị sử dụng đất, đơn vị lập bản đồ, UBND cấp xã, UBND cấp huyện, Sở
Địa chính cấp tỉnh.
e. Quyết định giao đất, thu hồi đất, giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất.
f. Dự án đầu tư và quyết định phê duyệt đối với khu
đất có công trình xây dựng mới.
g. Các giấy tờ khác có liên quan đến khu đất.
2. Phân cấp lưu trữ hồ sơ tài liệu đất quốc phòng, an
ninh như sau:
a. Bộ Quốc phòng, Bộ Nội vụ và đơn vị trực thuộc Bộ
lưu trữ toàn bộ hồ sơ tài liệu nêu trên.
b. Đơn vị trực tiếp sử dụng đất lưu trữ: quyết định
giao đất, thu hồi đất, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, bản đồ địa chính khu
đất.
Những tài liệu chỉ có một bản đồ thì bản gốc được lưu
trữ tại đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Nội vụ, còn lại sử dụng bản sao.
c. Cơ quan địa chính cấp tỉnh lưu trữ các hồ sơ tài
liệu sau:
- Hồ sơ xin giao đất quốc phòng, an ninh và hồ sơ xin
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quốc phòng, an ninh quy định tại Điều 10
và Điều 13 của Nghị định 09/CP.
- Hồ sơ xin chuyển đất quốc phòng, an ninh sang mục
đích khác.
- Quyết định giao đất, thu hồi đất, giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất.
- Bản đồ địa chính khu đất (không thể hiện công trình
bên trong khu đất, đối với các công trình quốc phòng, an ninh cần bảo đảm yêu
cầu bí mật).
- Văn bản có liên quan đến việc thu hồi đất, chuyển
giao đất cho các tổ chức cá nhân ngoài lực lượng vũ trang nhân dân.
- Quyết định của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất quốc phòng, an ninh.
VIII. VIỆC THANH TRA ĐẤT QUỐC PHÒNG, AN NINH.
1. Khi tiến hành thanh tra việc chấp hành pháp luật
đất đai của các đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Nội vụ, cơ quan Thanh tra Nhà
nước, Thanh tra đất đai ở Trung ương, địa phương và của Bộ Quốc phòng, Bộ Nội
vụ thực hiện theo quy định tại Điều 37 của Luật Đất đai, quy định của Pháp lệnh
Thanh tra và thông báo bằng văn bản cho đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Nội
vụ, đơn vị trực tiếp sử dụng đất biết về nội dung, mục đích yêu cầu và thời
gian thanh tra. Riêng đối với các đợt thanh tra do cơ quan Thanh tra của Trung
ương tổ chức, văn bản thông báo gửi cho Bộ Quốc phòng, Bộ Nội vụ, và đơn vị
trực thuộc Bộ.
2. Thủ trưởng đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Nội
vụ có trách nhiệm báo cáo hoặc uỷ quyền cho chỉ huy đơn vị trực tiếp sử dụng
đất báo cáo những nội dung mà đoàn thanh tra yêu cầu liên quan đến việc quản lý
sử dụng đất của đơn vị, nhưng phải đảm bảo chế độ bí mật quốc phòng, an ninh.
3. Tình hình và tài liệu về khu đất quốc phòng, an
ninh được phép báo cáo, cung cấp cho tổ chức thanh tra gồm:
a. Quyết định vị trí đóng quân hoặc địa điểm công
trình.
b. Quy hoạch phân khu chức năng sử dụng đất và quyết
định xét duyệt.
c. Bản đồ địa chính khu đất (không thể hiện công trình
bên trong khu đất đối với các công trình quốc phòng, an ninh cần bảo đảm yêu
cầu bí mật).
d. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyết định giao
đất, thu hồi đất.
e. Trích lục dự án và quyết định đầu tư quy định tại
khoản 4 Điều 10 Nghị định 09/CP.
f. Các giấy tờ khác có liên quan đến sử dụng đất.
g. Các số liệu về tổng diện tích đất, phân loại diện
tích đất theo từng mục đích, tính chất sử dụng cụ thể.
Các tài liệu nêu trên, nếu có yêu cầu giao nộp thì chỉ
huy đơn vị trực tiếp sử dụng đất sao lục và giao cho cơ quan Thanh tra kèm theo
biên bản bàn giao tài liệu. Cơ quan Thanh tra chịu trách nhiệm quản lý các hồ
sơ tài liệu này theo chế độ bảo mật của Nhà nước.
4. Sau đợt thanh tra, cơ quan Thanh tra có trách nhiệm
gửi văn bản kết luận hoặc kiến nghị xử lý đến cơ quan Nhà nước có thẩm quyền,
Bộ Quốc phòng, Bộ Nội vụ và đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Nội vụ để chỉ
đạo giải quyết.
IX. VIỆC XỬ LÝ TỒN TẠI VỀ ĐẤT QUỐC PHÒNG, AN NINH
1. Đất làm nhà ở gia đình quân nhân, công an nhân dân
do các đơn vị vũ trang nhân dân đang quản lý, sử dụng, nay không thuộc đất quốc
phòng, an ninh được giải quyết theo hướng sau:
a. Bộ Quốc phòng, Bộ Nội vụ rà soát lại đất đã chuyển
sang làm nhà ở gia đình, từng bước bàn giao ra địa phương quản lý theo lãnh
thổ.
b. UBND cấp tỉnh chỉ đạo việc tiếp nhận và quản lý các
khu đất ở gia đình do Bộ Quốc phòng, Bộ Nội vụ bàn giao và giải quyết việc cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở, quyền sở hữu nhà ở theo quy định của pháp
luật hiện hành.
2. Đất sử dụng của các doanh nghiệp quốc phòng, an
ninh chuyên làm kinh tế:
a. Bộ Quốc phòng, Bộ Nội vụ xác định đất của các doanh
nghiệp quốc phòng, an ninh chuyên làm kinh tế nêu tại điểm 4 phần thứ nhất của
Thông tư này.
b. Các doanh nghiệp quốc phòng, an ninh chuyên làm
kinh tế đang sử dụng đất phải chuyển sang thuê đất theo quy định của pháp luật.
Phần thứ ba:
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương có trách nhiệm chỉ đạo Sở Địa chính và UBND cấp dưới thực hiện việc quản
lý Nhà nước đối với đất sử dụng cho quốc phòng, an ninh trong phạm vi địa
phương mình theo quy định của pháp luật đất đai, Nghị định 09/CP và nội dung
hướng dẫn tại Thông tư này, đồng thời đẩy nhanh tiến độ cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất cho các đơn vị vũ trang nhân dân.
2. Các đơn vị vũ trang nhân dân sử dụng đất quốc
phòng, an ninh có trách nhiệm:
a. Phổ biến, quán triệt, tuyên truyền pháp luật đất
đai cho cán bộ, chiến sỹ trong đơn vị.
b. Chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của Luật Đất đai,
Nghị định 09/CP và nội dung hướng dẫn tại Thông tư này, sử dụng đất đúng mục
đích, tiết kiệm và hiệu quả.
c. Nếu không còn nhu cầu sử dụng đất, phải báo cáo Bộ
Quốc phòng, Bộ Nội vụ để điều chỉnh cho đơn vị khác theo quy hoạch hoặc trả lại
Nhà nước. Không được tự tiện chuyển đất quốc phòng, an ninh sang sử dụng vào
mục đích khác.
Trong quá trình thực hiện Thông tư này, nếu có khó
khăn vướng mắc các địa phương và đơn vị vũ trang nhân dân phản ánh kịp thời với
Tổng cục Địa chính, Bộ Quốc phòng, Bộ Nội vụ để xem xét giải quyết.
Thông tư này có hiệu lực từ ngày 01 tháng 11 năm 1997,
những văn bản hướng dẫn trước đây trái với Thông tư này đều bãi bỏ.
PHÓ TỔNG
CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC ĐỊA CHÍNH Chu Văn Thỉnh |
KT. BỘ
TRƯỞNG BỘ QUỐC PHÒNG Trần Hanh |
KT. BỘ
TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ Hoàng Ngọc Nhất |
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét