BỘ XÂY DỰNG Số: 11/2021/TT-BXD |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Hà Nội, ngày
31 tháng 8 năm 2021 |
THÔNG TƯ
Hướng dẫn một số nội dung xác
định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng
___________
Căn cứ Luật Xây
dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây
dựng ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị
định số 81/2017//NĐ-CP ngày 17 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Xây dựng;
Căn cứ Nghị
định số 10/2021/NĐ-CP ngày 09 tháng 02 năm 2021 của Chính phủ về quản lý chi
phí đầu tư xây dựng;
Theo đề nghị
của Cục trưởng Cục Kinh tế xây dựng;
Bộ trưởng Bộ
Xây dựng ban hành Thông tư hướng dẫn một số nội dung xác
định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng.
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Thông tư này
hướng dẫn một số nội dung xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng gồm: sơ
bộ tổng mức đầu tư xây dựng, tổng mức đầu tư xây dựng, dự toán xây dựng công
trình, dự toán gói thầu, giá xây dựng, giá xây dựng công trình, chỉ số giá xây
dựng, suất vốn đầu tư xây dựng, quy đổi vốn đầu tư xây dựng, chi phí tư vấn đầu
tư xây dựng.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Thông tư này áp
dụng cho các đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định số 10/2021/NĐ-CP ngày 09
tháng 02 năm 2021 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng (sau đây
viết tắt là Nghị định số 10/2021/NĐ-CP).
Điều 3. Sơ bộ
tổng mức đầu tư xây dựng, tổng mức đầu tư xây dựng
1. Sơ bộ tổng mức đầu tư xây dựng
được xác định theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 4 Nghị định số
10/2021/NĐ-CP và phương pháp hướng dẫn tại mục I Phụ lục I Thông tư này. Trường
hợp chưa có dữ liệu suất vốn đầu tư xây dựng được công bố, sơ bộ tổng mức đầu
tư xây dựng xác định trên cơ sở dữ liệu chi phí của các dự án tương tự đã thực
hiện, có điều chỉnh, bổ sung những chi phí cần thiết khác và quy đổi chi phí
cho phù hợp với địa điểm xây dựng, đặc điểm, tính chất của dự án, thời điểm xác
định sơ bộ tổng mức đầu tư xây dựng.
2. Tổng mức đầu tư
xây dựng xác định theo quy định tại Điều 6 Nghị định số 10/2021/NĐ-CP, phương
pháp hướng dẫn tại mục II Phụ lục I Thông tư này và một số quy định cụ thể sau:
a) Cơ sở để xác định tổng mức đầu tư xây dựng gồm: thiết kế cơ sở, quy chuẩn
và tiêu chuẩn áp dụng, giải pháp công nghệ và kỹ thuật, thiết bị chủ yếu; giải
pháp về kiến trúc, kết cấu chính của công trình; giải pháp về xây dựng và vật
liệu chủ yếu; điều kiện, kế hoạch thực hiện dự án và các yêu cầu cần thiết khác
của dự án.
b) Một số khoản mục chi phí thuộc nội dung chi phí quản lý dự án, chi phí tư
vấn đầu tư xây dựng, chi phí khác của dự án nếu chưa có quy định hoặc chưa đủ
cơ sở để xác định thì được dự tính trong tổng mức đầu tư xây dựng.
3. Đối với dự án sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (gọi tắt là ODA),
vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài được bổ sung các khoản mục chi phí
cần thiết khác cho phù hợp với đặc thù, tính chất của dự án đầu tư xây dựng sử
dụng nguồn vốn này theo các quy định của điều ước quốc tế, thỏa thuận về vốn
ODA, vốn vay ưu đãi đã được ký kết và các quy định của pháp luật có liên quan.
4. Đối với dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư (sau đây gọi tắt là
dự án PPP) được bổ sung các khoản mục chi phí cần thiết khác theo quy định của
pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư.
Điều 4. Dự toán
xây dựng công trình
1. Dự toán xây dựng công trình xác định theo quy định tại Điều 12 Nghị định
số 10/2021/NĐ-CP và phương pháp hướng dẫn tại mục 1 Phụ lục II Thông tư này.
Các khoản mục chi phí trong dự toán xây dựng công trình gồm: chi phí xây dựng, chi phí thiết
bị, chi phí quản lý dự án, chi phí tư vấn đầu tư xây dựng, chi phí khác và chi
phí dự phòng.
2. Chi phí xây dựng trong dự toán xây dựng công trình xác định theo quy định
tại khoản 2 Điều 12 Nghị định số 10/2021/NĐ-CP và phương pháp hướng dẫn tại Phụ
lục III Thông tư này. Chi phí xây dựng trong dự toán xây dựng công trình gồm:
chi phí trực tiếp, chi phí gián tiếp, thu nhập chịu thuế tính trước, thuế giá
trị gia tăng. Chi phí trực tiếp xác định theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều
12 Nghị định số 10/2021/NĐ-CP, hướng dẫn chi tiết tại mục I Phụ lục III Thông
tư này và một số quy định cụ thể sau:
a) Khối lượng đo bóc, tính toán từ thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế
cơ sở theo hướng dẫn tại Thông tư hướng dẫn phương pháp xác định các chỉ tiêu
kinh tế kỹ thuật và đo bóc khối lượng công trình;
b) Đơn giá xây dựng chi tiết, giá xây dựng tổng hợp xác định theo hướng dẫn
tại Phụ lục IV Thông tư này.
3. Chi phí thiết bị trong dự toán xây dựng công trình xác định theo quy định
tại khoản 3 Điều 12 Nghị định số 10/2021/NĐ-CP, hướng dẫn chi tiết tại mục 1
Phụ lục II Thông tư này và một số quy định cụ thể sau:
a) Chi phí mua sắm thiết bị được xác định theo khối lượng, số lượng, chủng
loại thiết bị và giá mua thiết bị tương ứng. Khối lượng, số lượng, chủng loại
thiết bị được xác định từ thiết kế triển khai sau thiết kế cơ sở và danh mục
thiết bị trong dự án được duyệt. Giá mua thiết bị được xác định phù hợp với giá
thị trường trên cơ sở thông tin về giá thiết bị trong hệ thống cơ sở dữ liệu
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; hoặc báo giá của nhà cung cấp, nhà sản
xuất; hoặc giá của thiết bị tương tự về công suất, công nghệ, xuất xứ trong
công trình đã thực hiện được quy đổi phù hợp với thời điểm tính toán.
b) Chi phí gia công, chế tạo thiết bị được xác định trên cơ sở khối lượng,
số lượng thiết bị cần gia công, chế tạo và đơn giá gia công, chế tạo tương ứng
phù hợp với tính chất, chủng loại thiết bị; hoặc thông tin về giá gia công, chế
tạo thiết bị trong hệ thống cơ sở dữ liệu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
hoặc căn cứ vào báo giá gia công, chế tạo thiết bị của đơn vị sản xuất, cung
ứng; hoặc giá gia công, chế tạo thiết bị tương tự của công trình đã thực hiện
được quy đổi phù hợp với thời điểm tính toán.
c) Chi phí quản lý mua sắm thiết bị (nếu có); chi phí mua bản quyền phần mềm
sử dụng cho thiết bị công trình, thiết bị công nghệ (nếu có); chi phí đào tạo
và chuyển giao công nghệ (nếu có); chi phí vận chuyển; chi phí bảo hiểm; thuế
và các loại phí, các chi phí khác có liên quan được xác định bằng dự toán hoặc
căn cứ quy định do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.
d) Chi phí lắp đặt thiết bị xác định bằng dự toán như đối với dự toán chi
phí xây dựng theo quy định tại khoản 2 Điều này.
đ) Chi phí thí
nghiệm, hiệu chỉnh, chi phí chạy thử thiết bị theo yêu cầu kỹ thuật (nếu có)
xác định bằng dự toán phù hợp nội dung công việc thực hiện.
4. Chi phí quản lý dự án trong dự toán xây dựng công trình xác định theo quy
định tại khoản 4 Điều 12 và Điều 30 Nghị định số 10/2021/NĐ-CP trên cơ sở định
mức tỷ lệ phần trăm (%) đã tính toán trong tổng mức đầu tư xây dựng; hoặc bằng
dự toán phù hợp với chi phí quản lý dự án trong tổng mức đầu tư được duyệt.
Định mức chi phí quản lý dự án quy định tại Thông tư ban hành định mức xây
dựng.
5. Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng trong dự toán xây dựng công trình xác định
theo quy định tại khoản 5 Điều 12 Nghị định số 10/2021/NĐ-CP và Điều 13 Thông
tư này. Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng trong dự toán xây dựng công trình không
bao gồm các chi phí tư vấn tính chung cho cả dự án.
6. Chi phí khác trong dự toán xây dựng công trình quy định tại khoản 6 Điều
12 Nghị định số 10/2021/NĐ-CP và một số quy định cụ thể sau:
a) Chi phí khác trong dự toán xây dựng công trình được xác định trên cơ sở
định mức tỷ lệ phần trăm (%) theo hướng dẫn của cấp có thẩm quyền; hoặc xác
định bằng dự toán; hoặc ghi theo giá trị hợp đồng đã ký kết phù hợp với quy
định của pháp luật; hoặc được dự tính trong dự toán xây dựng công trình phù hợp
với tổng mức đầu tư xây dựng đã được phê duyệt trong trường hợp chưa đủ cơ sở
để xác định.
b) Các chi phí xây dựng nhà bao che cho máy, nền móng máy, hệ thống cấp
điện, khí nén, hệ thống cấp nước tại hiện trường; chi phí lắp đặt, tháo dỡ trạm
trộn bê tông xi măng, trạm trộn bê tông nhựa, cần trục di chuyển trên ray và
các loại thiết bị thi công xây dựng khác có tính chất tương tự, nếu không tính
chung cho cả dự án thì được dự tính trong chi phí khác của dự toán xây dựng
công trình. Các chi phí này được xác định bằng dự toán phù hợp với thiết kế,
biện pháp thi công xây dựng và điều kiện đặc thù của công trình.
c) Chi phí khác trong dự toán xây dựng công trình không bao gồm chi phí lãi
vay trong thời gian xây dựng; chi phí rà phá bom mìn, vật nổ; chi phí kiểm
toán; thẩm tra, phê duyệt quyết toán vốn đầu tư; chi phí nghiên cứu khoa học
công nghệ, áp dụng, sử dụng vật liệu mới liên quan đến dự án; vốn lưu động ban
đầu đối với các dự án đầu tư xây dựng nhằm mục đích kinh doanh; chi phí cho quá
trình chạy thử không tải và có tải dây chuyền công nghệ, sản xuất theo quy
trình trước khi bàn giao; chi phí thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư
xây dựng, Báo cáo kinh tế-kỹ thuật đầu tư xây dựng; các khoản thuế tài nguyên,
các khoản phí, lệ phí và một số khoản mục chi phí khác có liên quan tính chung
cho cả dự án.
7. Chi phí dự phòng trong dự toán xây dựng công trình được xác định theo quy
định tại khoản 7 Điều 12 Nghị định số 10/2021/NĐ-CP, cụ thể như sau:
a) Chi phí dự phòng cho khối lượng, công việc phát sinh được tính bằng tỷ lệ
phần trăm (%) trên tổng chi phí xây dựng, chi phí thiết bị, chi phí quản lý dự
án, chi phí tư vấn đầu tư xây dựng và chi phí khác.
b) Chi phí dự phòng cho yếu tố trượt giá được xác định trên cơ sở thời gian,
tiến độ dự kiến thực hiện công trình (tính bằng quý, năm) và chỉ số giá xây
dựng phù hợp với loại công trình xây dựng có tính đến các khả năng biến động
giá trong nước và quốc tế.
8. Tổng hợp tổng dự toán quy định tại khoản 3 Điều 11 Nghị định số
10/2021/NĐ-CP được lập theo hướng dẫn tại mục 3 Phụ lục II Thông tư này.
9. Việc điều chỉnh dự toán xây dựng công trình thực hiện theo quy định tại
Điều 15 Nghị định số 10/2021/NĐ-CP và phương pháp hướng dẫn tại mục 4 Phụ lục
II Thông tư này.
Điều 5. Các
thành phần chi phí của dự toán gói thầu
1. Dự toán gói thầu thi công xây dựng gồm một số hoặc toàn bộ các thành phần
chi phí sau: chi phí xây dựng, chi phí khác có liên quan và chi phí dự phòng
của gói thầu.
2. Dự toán gói thầu mua sắm thiết bị gồm một số hoặc toàn bộ các thành phần
chi phí sau: chi phí mua sắm thiết bị công trình và thiết bị công nghệ; chi phí
gia công, chế tạo thiết bị; chi phí quản lý mua sắm thiết bị; chi phí mua bản
quyền phần mềm sử dụng cho thiết bị; chi phí đào tạo, chuyển giao công nghệ;
chi phí vận chuyển; chi phí khác có liên quan và chi phí dự phòng của gói thầu.
3. Dự toán gói thầu lắp đặt thiết bị gồm một số hoặc toàn bộ các thành phần
chi phí sau: chi phí lắp đặt, thí nghiệm, hiệu chỉnh; chi phí chạy thử thiết bị
theo yêu cầu kỹ thuật; chi phí khác có liên quan và chi phí dự phòng của gói
thầu.
4. Dự toán gói thầu tư vấn đầu tư xây dựng gồm một số hoặc toàn bộ các thành
phần chi phí sau: chi phí thực hiện công việc tư vấn đầu tư xây dựng; chi phí
khác có liên quan và chi phí dự phòng của gói thầu.
5. Dự toán gói thầu hỗn hợp (bao gồm cả dự toán gói thầu quy định tại khoản
2 Điều 17 Nghị định số 10/2021/NĐ-CP): tùy theo phạm vi, tính chất, điều kiện
cụ thể của gói thầu, dự toán gói thầu hỗn hợp gồm một số hoặc toàn bộ các thành
phần chi phí thuộc các gói thầu nêu tại khoản 1, 2, 3, 4 Điều này.
Điều 6. Xác
định dự toán gói thầu quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 17 Nghị định số 10/2021/NĐ-CP
1. Dự toán gói thầu thi công xây
dựng:
a) Chi phí xây dựng trong dự toán gói thầu thi công xây dựng xác định theo
quy định tại khoản 2 Điều 4 Thông tư này.
b) Căn cứ điều kiện cụ thể của gói thầu, dự toán gói thầu thi công xây dựng
được bổ sung một hoặc một số chi phí khác có liên quan để thực hiện các công
việc thuộc phạm vi của gói thầu như: Chi phí di chuyển máy, thiết bị thi công
đặc chủng đến và ra khỏi công trường; chi phí đảm bảo an toàn giao thông phục
vụ thi công; chi phí hoàn trả hạ tầng kỹ thuật do bị ảnh hưởng khi thi công xây
dựng; chi phí kho bãi chứa vật liệu; chi phí xây dựng nhà bao che cho máy, nền
móng máy, hệ thống cấp điện, khí nén, hệ thống cấp nước tại hiện trường; chi
phí lắp đặt, tháo dỡ trạm trộn bê tông xi măng, trạm trộn bê tông nhựa, cần
trục di chuyển trên ray, cần trục tháp, một số loại máy, thiết bị thi công xây
dựng khác có tính chất tương tự và một số khoản mục chi phí khác có liên quan
đến gói thầu.
c) Chi phí dự phòng trong dự toán gói thầu thi công xây dựng bao gồm chi phí
dự phòng cho khối lượng, công việc phát sinh và chi phí dự phòng cho yếu tố
trượt giá trong thời gian thực hiện gói thầu.
2. Dự toán gói thầu mua sắm thiết bị:
a) Các thành phần chi phí trong dự toán gói thầu mua sắm thiết bị xác định
theo quy định tại điểm a, b, c khoản 3 Điều 4 Thông tư này.
b) Căn cứ điều kiện cụ thể của gói thầu, dự toán gói thầu mua sắm thiết bị
được bổ sung thêm một hoặc một số chi phí khác có liên quan để thực hiện các
công việc thuộc phạm vi của gói thầu.
c) Chi phí dự phòng trong dự toán gói thầu mua sắm thiết bị bao gồm chi phí
dự phòng cho khối lượng, công việc phát sinh và chi phí dự phòng cho yếu tố
trượt giá trong thời gian thực hiện gói thầu.
3. Dự toán gói thầu lắp đặt thiết bị:
a) Chi phí lắp đặt, thí nghiệm, hiệu chỉnh, chạy thử thiết bị trong dự toán
gói thầu lắp đặt thiết bị xác định theo quy định tại điểm d, đ khoản 3 Điều 4
Thông tư này.
b) Căn cứ điều kiện cụ thể của gói thầu, dự toán gói thầu lắp đặt thiết bị
được bổ sung thêm một hoặc một số chi phí khác có liên quan để thực hiện các
công việc thuộc phạm vi của gói thầu.
c) Chi phí dự phòng trong dự toán gói thầu lắp đặt thiết bị bao gồm chi phí
dự phòng cho khối lượng, công việc phát sinh và chi phí dự phòng cho yếu tố
trượt giá trong thời gian thực hiện gói thầu.
4. Dự toán gói thầu tư vấn đầu tư xây dựng:
a) Chi phí tư vấn trong dự toán gói thầu tư vấn đầu tư xây dựng xác định
theo quy định tại khoản 5 Điều 4 Thông tư này.
b) Căn cứ điều kiện cụ thể, dự toán gói thầu tư vấn đầu tư xây dựng được bổ
sung thêm một hoặc một số chi phí khác có liên quan để thực hiện các công việc
thuộc phạm vi của gói thầu.
c) Chi phí dự phòng trong dự toán gói thầu tư vấn đầu tư xây dựng bao gồm
chi phí dự phòng cho khối lượng, công việc phát sinh và chi phí dự phòng cho
yếu tố trượt giá trong thời gian thực hiện gói thầu.
5. Dự toán gói thầu hỗn hợp, dự toán gói thầu quy định tại khoản 2 Điều 17
Nghị định số 10/2021/NĐ-CP: căn cứ nội dung, tính chất của từng gói thầu cụ thể để xác
định dự toán gói thầu gồm một số hoặc toàn bộ các nội dung chi phí quy định tại
khoản 1, 2, 3, 4 Điều này.
6. Dự toán gói thầu quy định tại khoản 1, 2, 3, 4 Điều này được xác định
theo hướng dẫn tại mục 2 Phụ lục II Thông tư này.
Điều 7. Xác
định dự toán gói thầu quy định tại khoản 4 Điều 17 Nghị định số 10/2021/NĐ-CP
1. Căn cứ dự toán xây dựng công trình đã được phê duyệt, chủ đầu tư tự xác
định dự toán gói thầu, cụ thể như sau:
a) Xác định phạm vi, nội dung công việc cần thực hiện của gói thầu;
b) Xác định thành phần, khoản mục chi phí trong dự toán gói thầu theo phạm
vi, nội dung công việc cần thực hiện của gói thầu trên cơ sở dự toán xây dựng
công trình được duyệt.
c) Cập nhật khối lượng, đơn giá, giá các yếu tố chi phí phù hợp với giá thị
trường khu vực xây dựng công trình, các chế độ chính sách của nhà nước có liên
quan tại thời điểm xác định dự toán gói thầu, các chỉ dẫn kỹ thuật, yêu cầu cụ
thể của gói thầu đối với các thành phần, khoản mục chi phí đã được xác định tại
điểm b khoản 1 Điều này.
2. Chi phí khác có liên quan của gói thầu được xác định theo quy định tại
điểm b khoản 1, điểm b khoản 2, điểm b khoản 3, điểm b khoản 4 Điều 6 Thông tư
này phù hợp với điều kiện cụ thể, tính chất của gói thầu và dự toán xây dựng
công trình đã được phê duyệt.
3. Chi phí dự phòng trong dự toán gói thầu được xác định như chi phí dự
phòng trong dự toán xây dựng công trình quy định tại mục 1 Phụ lục II Thông tư
này và phải đảm bảo tổng chi phí dự phòng của dự toán các gói thầu không vượt
chi phí dự phòng trong dự toán xây dựng công trình đã được phê duyệt.
Điều 8. Quản
lý, công bố giá xây dựng quy định tại khoản 2 Điều 26 Nghị định số
10/2021/NĐ-CP
1. Đơn giá xây dựng công trình do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh công bố theo quy
định tại khoản 2 Điều 26 Nghị định số 10/2021/NĐ-CP là cơ sở để xác định và
quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh. Đơn giá xây dựng
công trình do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh công bố được xác định trên cơ sở định
mức xây dựng do cơ quan có thẩm quyền ban hành và giá các yếu tố chi phí quy
định tại khoản 3, khoản 4, khoản 5 Điều này phù hợp với thời điểm xác định đơn
giá xây dựng công trình. Giá các yếu tố chi phí gồm: giá vật liệu xây dựng, đơn
giá nhân công xây dựng, giá ca máy và thiết bị thi công.
2. Giá vật liệu xây dựng, đơn giá nhân công xây dựng, giá ca máy và thiết bị
thi công xây dựng do Sở Xây dựng công bố định kỳ theo quy định tại khoản 2 Điều
26 Nghị định số 10/2021/NĐ-CP và các quy định tại khoản 3, 4, 5 Điều này.
3. Quản lý, công bố giá vật liệu xây dựng:
a) Giá vật liệu xây dựng được công
bố phải phù hợp với giá thị trường, tiêu chuẩn chất lượng, nguồn gốc xuất xứ,
khả năng và phạm vi cung ứng vật liệu tại thời điểm công bố. Danh mục vật liệu
xây dựng công bố được lựa chọn trên cơ sở danh mục vật liệu xây dựng có trong
hệ thống định mức do cơ quan có thẩm quyền ban hành và danh mục vật liệu xây
dựng có trên thị trường.
b) Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức khảo
sát, thu thập thông tin, xác định giá vật liệu xây dựng trên địa bàn; công bố
theo mẫu số 01 Phụ lục VIII Thông tư này; gửi kết quả công bố về Bộ Xây dựng để
theo dõi, quản lý kèm theo tệp dữ liệu điện tử (file
Microsoft Excel) để cập nhật vào hệ thống cơ sở dữ liệu theo quy định tại khoản 3
Điều 29 Nghị định số 10/2021/NĐ-CP.
c) Trường hợp cần thiết, Sở Xây dựng công bố giá vật liệu xây dựng theo
tháng đối với những loại vật liệu xây dựng có biến động để đáp ứng yêu cầu quản
lý chi phí đầu tư xây dựng. Thời điểm công bố giá vật liệu xây dựng theo quý là
trước ngày 15 tháng đầu quý sau, theo tháng là trước ngày 10 tháng sau.
4. Quản lý, công bố đơn giá nhân
công xây dựng:
a) Đơn giá nhân công xây dựng được công bố trên địa bàn phải phù hợp với giá
nhân công xây dựng trên thị trường lao động của địa phương, phù hợp với đặc
điểm, tính chất công việc của nhân công xây dựng; đã bao gồm lương, phụ cấp
lương theo đặc điểm tính chất của sản xuất xây dựng và một số khoản chi phí
thuộc trách nhiệm của người lao động phải trả theo quy định. Chi phí thuộc
trách nhiệm của người lao động phải trả theo quy định gồm: bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí công đoàn và một số khoản phải trả
khác.
b) Đơn giá ngày công của nhân công xây dựng xác định cho thời gian làm việc
quy định (8 giờ/ngày, 26 ngày/tháng) theo nhóm nhân công của công nhân trực
tiếp sản xuất xây dựng, phù hợp với trình độ tay nghề theo cấp bậc thợ nhân
công trong hệ thống định mức do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.
c) Danh mục nhóm, cấp bậc thợ nhân công xây dựng và phương pháp xác định đơn
giá nhân công xây dựng được quy định chi tiết tại Thông tư hướng dẫn phương
pháp xác định các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật và đo bóc khối lượng công trình.
d) Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan: thực hiện
hoặc thuê tư vấn có đủ điều kiện năng lực thực hiện khảo sát, thu thập thông
tin, tham khảo khung đơn giá nhân công xây dựng do Bộ Xây dựng công bố để xác
định đơn giá nhân công xây dựng trên địa bàn; công bố theo mẫu số 2 Phụ lục
VIII Thông tư này; gửi kết quả công bố về Bộ Xây dựng để theo dõi, quản lý kèm
theo tệp dữ liệu điện tử (file Microsoft Excel) để cập
nhật vào hệ thống cơ sở dữ liệu theo quy định tại khoản 3 Điều 29 Nghị định số
10/2021/NĐ-CP.
đ) Thời điểm
công bố đơn giá nhân công xây dựng theo năm là trước ngày 15 tháng một năm sau.
5. Quản lý, công bố giá ca máy và thiết bị thi công:
a) Giá ca máy và thiết bị thi công được công bố phải phù hợp với chủng loại,
công suất, các chỉ tiêu kỹ thuật chủ yếu và đặc điểm, tính chất của từng loại
máy, thiết bị. Danh mục máy và thiết bị thi công công bố được lựa chọn trên cơ
sở danh mục máy và thiết bị thi công có trong hệ thống định mức do cơ quan nhà
nước có thẩm quyền ban hành và danh mục máy và thiết bị thi công có trên thị
trường.
b) Giá ca máy và thiết bị thi công được xác định cho một ca làm việc quy
định (8 giờ) của máy và thiết bị thi công, phù hợp với định mức hao phí và dữ
liệu cơ bản để tính giá ca máy do Bộ Xây dựng ban hành, phù hợp với danh mục
máy và thiết bị thi công có trong hệ thống định mức do cơ quan nhà nước có thẩm
quyền ban hành.
c) Giá ca máy và thiết bị thi công gồm toàn bộ hoặc một số các khoản mục chi
phí như chi phí khấu hao, chi phí sửa chữa, chi phí nhiên liệu, năng lượng, chi
phí nhân công điều khiển và chi phí khác của máy. Giá ca máy và thiết bị thi
công không bao gồm các chi phí nêu tại điểm b khoản 6 Điều 4 Thông tư này.
d) Định mức hao phí, các dữ liệu cơ bản để xác định giá ca máy và phương
pháp xác định giá ca máy và thiết bị thi công theo hướng dẫn tại Thông tư hướng
dẫn phương pháp xác định các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật và đo bóc khối lượng
công trình.
đ) Sở Xây dựng
chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan: thực hiện hoặc thuê tư vấn có
đủ điều kiện năng lực thực hiện khảo sát, thu thập thông tin, tham khảo nguyên
giá ca máy do Bộ Xây dựng công bố để xác định giá ca máy và thiết bị thi công
trên địa bàn; công bố theo mẫu số 3 Phụ lục VIII Thông tư này; gửi kết quả công
bố về Bộ Xây dựng để theo dõi, quản lý kèm theo tệp dữ liệu điện tử (file
Microsoft Excel) để cập nhật vào hệ thống cơ sở dữ liệu theo quy định tại khoản 3
Điều 29 Nghị định số 10/2021/NĐ-CP.
e) Thời điểm công bố giá ca máy và thiết bị thi công theo năm là trước ngày
15 tháng một năm sau.
6. Các doanh nghiệp sản xuất, cung ứng vật liệu xây dựng, nhân công xây
dựng; doanh nghiệp kinh doanh cung cấp, cho thuê máy và thiết bị thi công xây
dựng trên địa bàn; các chủ đầu tư, nhà thầu trúng thầu tại các dự án đầu tư xây
dựng có trách nhiệm cung cấp các thông tin về giá các yếu tố chi phí phục vụ Sở
Xây dựng công bố giá theo khoản 2 Điều này.
Điều 9. Xác
định giá xây dựng công trình
1. Giá xây dựng công trình gồm đơn
giá xây dựng chi tiết và giá xây dựng tổng hợp. Giá xây dựng công trình xác
định theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 24 Nghị định số 10/2021/NĐ-CP và
hướng dẫn chi tiết tại Phụ lục IV Thông tư này.
2. Chủ đầu tư sử dụng hệ thống giá xây dựng công trình quy định tại khoản 1,
2 Điều 26 Nghị định số 10/2021/NĐ-CP và quy định tại khoản 1, 2 Điều 8 Thông tư
này làm cơ sở để xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng. Trường hợp tổ
chức xác định giá xây dựng công trình theo đơn giá xây dựng chi tiết, hoặc giá
xây dựng tổng hợp trên cơ sở định mức xây dựng, thì giá vật liệu xây dựng, đơn
giá nhân công xây dựng, giá ca máy và thiết bị thi công xác định theo quy định
tại khoản 3, 4, 5 Điều này.
3. Giá vật liệu xây dựng:
a) Giá vật liệu xây dựng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền công bố theo quy
định tại khoản 3 Điều 8 Thông tư này là cơ sở để xác định giá xây dựng công
trình.
b) Trường hợp vật liệu xây dựng chưa có trong công bố giá hoặc đã có nhưng
giá không phù hợp thì giá vật liệu xây dựng để xác định giá xây dựng công trình
thực hiện theo hướng dẫn tại mục 1.2.1 Phụ lục IV Thông tư này.
c) Khuyến khích lựa chọn vật liệu xây dựng tiết kiệm tài nguyên khoáng sản,
tiết kiệm năng lượng, thân thiện môi trường khi lập báo cáo nghiên cứu khả thi,
thiết kế xây dựng và xác định chi phí đầu tư xây dựng cho công trình, dự án
nhưng phải đảm bảo hiệu quả đầu tư và đáp ứng yêu cầu của dự án.
d) Trường hợp dự án có yêu cầu phải sử
dụng vật liệu xây dựng đặc thù, không phổ biến trên thị trường, hoặc sử dụng
vật liệu nhập khẩu thì phải thuyết minh cụ thể trong Báo cáo nghiên cứu tiền
khả thi, Báo cáo nghiên cứu khả thi, Báo cáo kinh tế - kỹ thuật và thuyết minh
thiết kế xây dựng.
4. Đơn giá nhân công xây dựng
a) Đơn giá nhân công xây dựng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền công bố theo
quy định tại khoản 4 Điều 8 Thông tư này là cơ sở để xác định giá xây dựng công
trình.
b) Trường hợp đơn giá nhân công xây dựng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền
công bố không phù hợp với đặc thù của công tác, công trình, dự án, chủ đầu tư
tổ chức khảo sát, xác định đơn giá nhân công xây dựng theo phương pháp quy định
tại Thông tư hướng dẫn phương pháp xác định các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật và đo
bóc khối lượng công trình để quyết định áp dụng khi xác định giá xây dựng công
trình. Trong quá trình xác định đơn giá nhân công xây dựng, Sở xây dựng thực
hiện hướng dẫn về tính đúng đắn, sự phù hợp của căn cứ, phương pháp xác định
đơn giá nhân công xây dựng khi chủ đầu tư có yêu cầu.
c) Chủ đầu tư gửi hồ sơ kết quả xác định đơn giá nhân công xây dựng tại điểm
b khoản này về Sở Xây dựng để theo dõi, quản lý; hồ sơ kết quả xác định đơn giá
nhân công xây dựng gửi về Sở Xây dựng phải thể hiện được căn cứ, phương pháp,
kết quả xác định đơn giá nhân công xây dựng, các biểu mẫu (nếu có) theo phương
pháp quy định; hàng năm Sở Xây dựng tổng hợp, báo cáo Bộ Xây dựng.
5. Giá ca máy và thiết bị thi công:
a) Giá ca máy và thiết bị thi công do cơ quan nhà nước có thẩm quyền công bố
theo quy định tại khoản 5 Điều 8 Thông tư này là cơ sở để xác định giá xây dựng
công trình.
b) Trường hợp giá ca máy và thiết bị thi công chưa được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền công bố hoặc đã có nhưng chưa phù hợp với yêu cầu sử dụng và điều
kiện thi công của công trình, dự án, chủ đầu tư tổ chức khảo sát, xác định giá
ca máy và thiết bị thi công theo phương pháp quy định tại Thông tư hướng dẫn
phương pháp xác định các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật và đo bóc khối lượng công
trình để quyết định áp dụng khi xác định giá xây dựng công trình. Trong quá
trình xác định giá ca máy và thiết bị thi công, Sở Xây dựng thực hiện hướng dẫn
về tính đúng đắn, sự phù hợp của căn cứ, phương pháp xác định giá ca máy và
thiết bị thi công khi chủ đầu tư có yêu cầu.
c) Chủ đầu tư gửi hồ sơ kết quả xác định giá ca máy và thiết bị thi công tại
điểm b khoản này về Sở Xây dựng để theo dõi, quản lý; hồ sơ kết quả xác định
giá ca máy và thiết bị thi công gửi về Sở Xây dựng phải thể hiện được căn cứ,
phương pháp, kết quả xác định giá ca máy và thiết bị thi công, các biểu mẫu
(nếu có) theo phương pháp quy định; hàng năm Sở Xây dựng tổng hợp, báo cáo Bộ
Xây dựng.
6. Đối với công trình được xây dựng trên địa bàn 02 đơn vị hành chính cấp
tỉnh trở lên, chủ đầu tư tổ chức xác định giá xây dựng công trình theo quy định
tại khoản 3 Điều 26 Nghị định số 10/2021/NĐ-CP đảm bảo thuận lợi trong xác định
chi phí, tiết kiệm và hiệu quả dự án, phù hợp với khả năng cung ứng các nguồn
lực theo kế hoạch thực hiện.
Điều 10. Chỉ số
giá xây dựng
1. Chỉ số giá xây dựng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền công bố theo quy
định tại khoản 3 Điều 27 Nghị định số 10/2021/NĐ-CP phải đảm bảo kịp thời, phản
ánh khách quan, phù hợp với xu hướng biến động giá của thị trường trong khoảng
thời gian được lựa chọn; không tính đến chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư, lãi vay trong thời gian xây dựng, vốn lưu động ban đầu cho sản xuất kinh
doanh. Đơn vị tính chỉ số giá xây dựng là phần trăm (%).
2. Việc lựa chọn danh mục công trình để xác định, công bố chỉ số giá xây
dựng cần căn cứ vào yêu cầu quản lý, các quy định về quản lý dự án, quản lý chi
phí đầu tư xây dựng công trình, đặc điểm loại hình công trình trên địa bàn. số
lượng công trình đại diện để tính toán chỉ số giá xây dựng cho công trình trong
danh mục được lựa chọn không ít hơn 03 công trình.
3. Cơ cấu chi phí sử dụng để xác định chỉ số giá xây dựng được tổng hợp từ
số liệu thống kê, phải phù hợp với cơ cấu chi phí theo quy định về quản lý chi
phí đầu tư xây dựng và được sử dụng cố định cho đến khi có sự thay đổi thời
điểm gốc quy định tại điểm a khoản 5 Điều này.
4. Lựa chọn các yếu tố chi phí đầu vào để xác định chỉ số giá xây dựng:
a) Các yếu tố chi phí đầu vào đại diện để xác định chỉ số giá xây dựng là
các chi phí về loại vật liệu, nhân công, máy thi công xây dựng chủ yếu cho công
trình hoặc loại công trình; và được lựa chọn theo nguyên tắc tổng tỷ trọng chi
phí cho các loại vật liệu, nhân công, máy thi công xây dựng chủ yếu này phải
chiếm trên 80% trong chi phí vật liệu, nhân công, máy thi công xây dựng tương
ứng của công trình. Danh mục vật liệu để xác định chỉ số giá xây dựng phải được
thống nhất về chủng loại, quy cách, nhãn mác. Danh mục nhân công xây dựng để
xác định chỉ số giá xây dựng phải được thống nhất về nhóm, cấp bậc thợ. Danh
mục máy và thiết bị thi công để xác định chỉ số giá xây dựng phải được thống
nhất về chủng loại và công suất.
b) Giá vật liệu xây dựng, đơn giá nhân công xây dựng, giá ca máy và thiết bị
thi công xác định theo quy định tại khoản 2 Điều 8 và các quy định tại điểm b
khoản 3, điểm b khoản 4, điểm b khoản 5 Điều 9 Thông tư này.
5. Thời điểm gốc và thời điểm công bố chỉ số giá xây dựng của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền:
a) Thời điểm gốc là năm 2020, thời điểm so sánh là thời điểm công bố chỉ số
giá xây dựng so với thời điểm gốc. Bộ Xây dựng quy định về thời điểm thay đổi
thời điểm gốc để các địa phương điều chỉnh cho phù hợp.
b) Đối với các chỉ số giá xây dựng công bố theo quý, thời điểm công bố là
trước ngày 15 tháng đầu quý sau. Đối với các chỉ số giá xây dựng công bố theo
năm, thời điểm công bố là trước ngày 15 tháng một năm sau.
c) Trường hợp cần công bố chỉ số giá xây dựng theo tháng, cơ quan nhà nước
có thẩm quyền xem xét, quyết định để đáp ứng yêu cầu quản lý chi phí đầu tư xây
dựng và điều chỉnh giá hợp đồng xây dựng trên địa bàn. Thời điểm công bố chỉ số
giá xây dựng theo tháng là trước ngày mùng 10 tháng sau.
6. Căn cứ danh mục công trình, phương pháp xác định chỉ số giá xây dựng quy
định tại Thông tư hướng dẫn phương pháp xác định các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật
và đo bóc khối lượng công trình, các quy định tại khoản 1, 2, 3, 4, 5 Điều này,
Sở Xây dựng tổ chức xác định chỉ số giá xây dựng làm cơ sở để công bố theo quy
định tại điểm b khoản 3 Điều 27 Nghị định số 10/2021/NĐ-CP.
7. Xác định chỉ số
giá xây dựng để điều chỉnh giá hợp đồng quy định tại khoản 4 Điều 27 Nghị định
số 10/2021/NĐ-CP như sau:
a) Loại chỉ số giá xây dựng được lựa chọn để tính toán điều chỉnh giá hợp
đồng xây dựng phải phù hợp với loại chỉ số giá xây dựng theo quy định tại khoản
2 Điều 27 Nghị định số 10/2020/NĐ-CP và thỏa thuận trong hợp đồng.
b) Cơ cấu chi phí để xác định chỉ số giá xây dựng được xác định phù hợp với
quy định của Thông tư hướng dẫn điều chỉnh giá hợp đồng xây dựng, Thông tư quy
định phương pháp xác định các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật và đo bóc khối lượng
công trình.
c) Lựa chọn các yếu tố chi phí đầu vào để xác định chỉ số giá xây dựng theo
quy định tại khoản 4 Điều này.
d) Thời điểm gốc, thời điểm so sánh để xác định chỉ số giá xây dựng phải căn
cứ vào các thỏa thuận trong hợp đồng, tiến độ thực hiện của hợp đồng đảm bảo
phù hợp với quy định của pháp luật về hợp đồng xây dựng.
đ) Danh mục hồ
sơ xin ý kiến về chỉ số giá theo hướng dẫn tại Phụ lục IX Thông tư này.
Điều 11. Suất
vốn đầu tư xây dựng
1. Suất vốn đầu tư xây dựng do Bộ Xây dựng công bố theo quy định tại khoản 1
Điều 26 Nghị định số 10/2021/NĐ-CP là căn cứ để xác định sơ bộ tổng mức đầu tư
xây dựng, tổng mức đầu tư xây dựng của dự án, xác định và quản lý chi phí đầu
tư xây dựng công trình ở giai đoạn chuẩn bị dự án. Thời điểm công bố suất vốn
đầu tư xây dựng là trước ngày 31 tháng một năm sau.
2. Suất vốn đầu tư xây dựng quy định tại khoản 2 Điều 25 Nghị định số
10/2021/NĐ-CP được công bố hàng năm, chưa bao gồm chi phí thực hiện một số công
việc theo yêu cầu riêng của dự án, gồm:
a) Chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
b) Lãi vay trong thời gian thực hiện đầu tư xây dựng đối với các dự án có sử
dụng vốn vay;
c) Vốn lưu động ban đầu đối với các dự án đầu tư xây dựng nhằm mục đích sản
xuất, kinh doanh;
d) Chi phí dự phòng cho khối lượng, công việc phát sinh và dự phòng cho yếu
tố trượt giá trong thời gian thực hiện dự án;
đ) Một số chi
phí có tính chất riêng biệt theo từng dự án như: đánh giá tác động môi trường
và xử lý các tác động của dự án đến môi trường; đăng kiểm chất lượng quốc tế,
quan trắc biến dạng công trình; chi phí kiểm định chất lượng công trình; gia cố
đặc biệt về nền móng công trình; chi phí thuê tư vấn nước ngoài; chi phí có
tính chất riêng khác.
3. Suất vốn đầu tư xây dựng được
xác định trên cơ sở dữ liệu thu thập, tính toán từ thực tế; hoặc từ hệ thống cơ
sở dữ liệu hiện có; hoặc kết hợp. Phương pháp xác định suất vốn đầu tư xây dựng
theo hướng dẫn tại Thông tư hướng dẫn phương pháp xác định các chỉ tiêu kinh tế
kỹ thuật và đo bóc khối lượng công trình.
Điều 12. Quy
đổi vốn đầu tư xây dựng
1. Quy đổi vốn đầu tư xây dựng là quy đổi các khoản mục chi phí đầu tư gồm:
chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (nếu có), chi phí xây dựng, chi phí
thiết bị, chi phí quản lý dự án, chi phí tư vấn đầu tư xây dựng và chi phí khác
được quyết toán về mặt bằng giá tại thời điểm bàn giao đưa vào khai thác sử
dụng. Quy đổi vốn đầu tư xây dựng phải phản ánh đủ các chi phí đầu tư đã thực
hiện của dự án đầu tư xây dựng về thời điểm quy đổi. Báo cáo quy đổi vốn đầu tư
xây dựng được lập cùng hồ sơ quyết toán để trình người quyết định đầu tư phê
duyệt.
2. Việc quy đổi vốn đầu tư xây dựng thực hiện đối với dự án, công trình có
thời gian thi công xây dựng lớn hơn 02 năm kể từ ngày bắt đầu thi công xây dựng
đến ngày nghiệm thu hoàn thành.
3. Phương pháp quy đổi vốn đầu tư xây dựng, mẫu báo cáo kết quả quy đổi vốn
đầu tư xây dựng thực hiện theo hướng dẫn tại Phụ lục VII Thông tư này.
Điều 13. Chi
phí tư vấn đầu tư xây dựng
1. Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng
xác định theo quy định tại Điều 31 Nghị định số 10/2021/NĐ-CP và một số quy
định cụ thể sau:
a) Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng xác định theo định mức tỷ lệ phần trăm (%)
quy định tại Thông tư ban hành định mức xây dựng.
b) Đối với công việc tư vấn chưa có định mức hoặc đã có định mức nhưng chưa
phù hợp thì chi phí tư vấn được xác định bằng dự toán phù hợp với nội dung công
việc cần thực hiện theo hướng dẫn tại mục II Phụ lục VI Thông tư này.
c) Đối với một số công việc tư vấn đầu tư xây dựng thực hiện trước khi xác
định tổng mức đầu tư xây dựng, dự toán xây dựng công trình thì chi phí tư vấn
đầu tư xây dựng được xác định trên cơ sở giá trị đã được phê duyệt; hoặc hợp
đồng tư vấn đã ký kết phù hợp với quy định của pháp luật.
d) Chi phí thí nghiệm chuyên ngành xây dựng xác định bằng dự toán như chi
phí xây dựng quy định tại khoản 2 Điều 4 Thông tư này.
đ) Chi phí khảo
sát xây dựng được xác định theo hướng dẫn tại Phụ lục V Thông tư này.
2. Chi phí thuê tư
vấn nước ngoài thực hiện một số loại công việc tư vấn đầu tư xây dựng được xác
định theo quy định tại Điều 32 Nghị định số 10/2021/NĐ-CP và các quy định của
pháp luật có liên quan, phù hợp với thông lệ quốc tế. Phương pháp lập dự toán
chi phí thuê tư vấn nước ngoài theo hướng dẫn tại mục III Phụ lục VI Thông tư
này.
Điều 14. Hiệu
lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 10 năm 2021
2. Thông tư này thay thế: Thông tư
số 09/2019/TT-BXD ngày 26/12/2019 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn xác định
và quản lý chi phí đầu tư xây dựng; Thông tư số 11/2019/TT-BXD ngày 26/12/2019
của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn xác định giá ca máy và thiết bị thi công;
Thông tư số 14/2019/TT-BXD ngày 26/12/2019 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn
xác định và quản lý chỉ số giá xây dựng; Thông tư số 15/2019/TT-BXD ngày
26/12/2019 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn xác định đơn giá nhân công xây
dựng; Thông tư số 16/2019/TT-BXD ngày 26/12/2019 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng
hướng dẫn xác định chi phí quản lý dự án và tư vấn đầu tư xây dựng; Thông tư số
18/2019/TT-BXD ngày 26/12/2019 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn quy đổi vốn đầu
tư xây dựng; Thông tư số 02/2020/TT-BXD ngày 20/7/2020 của Bộ trưởng Bộ Xây
dựng sửa đổi, bổ sung một số điều của 04 Thông tư có liên quan đến quản lý chi
phí đầu tư xây dựng./.
Nơi nhận: - Thủ tướng, các PTT Chính phủ; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; - HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW; - Văn phòng Trung ương Đảng và các ban của Đảng; - Văn phòng Quốc hội; - Văn phòng Chính phủ; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Toà án nhân dân tối cao; - Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; - Cơ quan Trung ương của các đoàn thể; - Cục kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp; - Các Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước; - Sở Xây dựng các tỉnh, thành phố trực thuộc TW; - Công báo; Website Chính phủ; Website Bộ Xây dựng; - Lưu: VP, Cục KTXD. |
KT. BỘ TRƯỞNG Bùi Hồng Minh |
PHỤ LỤC ĐƯỢC ĐÍNH KÈM
VĂN BẢN |
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét