BỘ XÂY DỰNG Số: 13/2021/TT-BXD |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Hà Nội, ngày
31 tháng 8 năm 2021 |
THÔNG TƯ
Hướng dẫn phương pháp xác định các chỉ tiêu
kinh tế kỹ thuật và đo bóc khối lượng công trình
____________
Căn cứ Luật Xây dựng
ngày 18 tháng 6 năm 2014; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng
ngày 17 tháng 6 năm
2020;
Căn cứ Nghị định số
81/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Bộ Xây dựng;
Căn cứ Nghị định số
10/2021/NĐ-CP ngày 09 tháng 02 năm 2021 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư
xây dựng;
Theo đề nghị của Cục
trưởng Cục Kinh tế xây dựng và Viện trưởng Viện Kinh tế xây dựng;
Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Thông tư hướng
dẫn phương pháp xác định các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật và đo bóc khối lượng
công trình.
Điều 1. Ban hành kèm
theo Thông tư này các phương pháp xác định các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật và đo
bóc khối lượng công trình sau:
1. Phương pháp
xác định suất vốn đầu tư xây dựng tại Phụ lục I;
2. Phương pháp
xác định chỉ số giá xây dựng tại Phụ lục II;
3. Phương pháp
xác định định mức dự toán mới, điều chỉnh định mức dự toán và rà soát, cập nhật
hệ thống định mức tại Phụ lục III;
4. Phương pháp
xác định đơn giá nhân công xây dựng tại Phụ lục IV;
5. Phương pháp
xác định giá ca máy và thiết bị thi công xây dựng tại Phụ lục V;
6. Phương pháp
đo bóc khối lượng công trình tại Phụ lục VI.
Điều 2. Thông tư này có
hiệu lực kể từ ngày 15/10/2021.
Điều 3. Phương pháp xác
định các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật và đo bóc khối lượng công trình quy định tại
Thông tư này thay thế các phương pháp đã ban hành tại Mục 1 Phụ lục số 5, Phụ
lục số 6, Phụ lục số 7 của Thông tư số 09/2019/TT-BXD ngày 26/12/2019 của Bộ trưởng
Bộ Xây dựng hướng dẫn xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng; Thông tư số
11/2019/TT-BXD ngày 26/12/2019 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn xác định giá
ca máy và thiết bị thi công xây dựng; Thông tư số 14/2019/TT-BXD ngày
26/12/2019 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn xác định và quản lý chỉ số giá
xây dựng; Thông tư số 15/2019/TT-BXD ngày 26/12/2019 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng
hướng dẫn xác định đơn giá nhân công xây dựng và Thông tư số 17/2019/TT-BXD
ngày 26/12/2019 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn đo bóc khối lượng xây dựng
công trình.
Điều 4. Các tổ chức, cá nhân có
liên quan đến xác định và quản lý chi phí của các dự án đầu tư xây dựng theo
quy định của Nghị định số 10/2021/NĐ-CP ngày 09 tháng 02 năm 2021 của Chính phủ
về quản lý chi phí đầu tư xây dựng chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
Nơi nhận: - Thủ tướng,
các PTT Chính phủ; - Các Bộ, cơ
quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; - HĐND, UBND
các tỉnh, thành phố trực thuộc TW; - Văn phòng
Trung ương Đảng và các ban của Đảng; - Văn phòng
Quốc hội; - Văn phòng
Chính phủ; - Văn phòng
Chủ tịch nước; - Toà án nhân
dân tối cao; - Viện Kiểm
sát nhân dân tối cao; - Cơ quan
Trung ương của các đoàn thể; - Cục kiểm
tra văn bản - Bộ Tư pháp; - Các Tập
đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước; - Sở Xây dựng
các tỉnh, thành phố trực thuộc TW; - Công báo;
Website Chính phủ; Website Bộ Xây dựng; - Lưu: VT;
Cục KTXD; Viện KTXD; (100b). |
KT. BỘ TRƯỞNG THỨ TRƯỞNG Bùi Hồng Minh |
Phụ lục I
PHƯƠNG PHÁP XÁC
ĐỊNH SUẤT VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
(Kèm theo Thông tư số 13/2021/TT-BXD ngày
31/8/2021 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng)
I. XÁC ĐỊNH SUẤT VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
1. Trình tự xác
định suất vốn đầu tư
Suất vốn đầu tư xây
dựng được xác định theo các bước như sau:
Bước 1: Lập danh mục
loại công trình xây dựng, xác định đơn vị tính suất vốn đầu tư;
Bước 2: Thu thập số
liệu, dữ liệu có liên quan;
Bước 3: Xử lý số liệu,
dữ liệu và xác định suất vốn đầu tư;
Bước 4: Tổng hợp kết
quả tính toán, biên soạn suất vốn đầu tư.
2. Nội dung các
bước công việc
2.1. Lập danh
mục loại công trình xây dựng, xác định đơn vị tính
- Lập danh mục
loại công trình xây dựng để xác định suất vốn đầu tư dựa trên cơ sở: danh mục
loại công trình cần xác định suất vốn đầu tư; phân loại, phân cấp công trình;
tính năng sử dụng, quy mô, hình thức đầu tư; đặc điểm kết cấu, công nghệ và yêu
cầu kỹ thuật của công trình; quy chuẩn, tiêu chuẩn áp dụng; địa điểm xây dựng
công trình.
- Đơn vị tính
suất vốn đầu tư: lựa chọn trên cơ sở tính chất công trình, mục đích sử dụng
suất vốn đầu tư trong lập và quản lý chi phí theo quy định hiện hành.
Tuỳ theo loại công
trình, đơn vị tính suất vốn đầu tư có thể là diện tích/thể tích/chiều dài/công
suất/năng lực phục vụ của công trình theo thiết kế.
2.2. Thu thập số
liệu, dữ liệu và xây dựng cơ sở dữ liệu để tính toán suất vốn đầu tư
a) Nội dung số liệu, dữ liệu công trình cần thu thập bao gồm:
- Thông tin
chung về công trình xây dựng (tên, loại, cấp công trình, địa điểm xây dựng, quy
mô công trình, quy chuẩn xây dựng, tiêu chuẩn xây dựng áp dụng, thời gian xây
dựng...);
- Thông tin về
nguồn vốn, hình thức đầu tư, các chỉ tiêu kinh tế - tài chính, tỷ giá ngoại
tệ...;
- Các khoản mục
chi phí đầu tư xây dựng công trình trong tổng mức đầu tư; dự toán xây dựng công
trình hoặc quyết toán của dự án/công trình (nếu có); số liệu quy đổi vốn đầu tư
xây dựng công trình (nếu có);
- Các cơ chế
chính sách, căn cứ xác định chi phí của công trình.
b) Thông tin dữ
liệu được thu thập, tính toán từ thực tế các công trình xây dựng mới thuộc loại
công trình cần xác định suất vốn đầu tư có mức độ trang bị kỹ thuật, áp dụng
công nghệ thi công trung bình tiên tiến.
Khi xác định suất vốn
đầu tư cho một nhóm, loại công trình xây dựng, thì thông tin cần thu thập tối
thiểu phải từ 3 công trình xây dựng trở lên. Trường hợp không đủ số lượng công
trình tối thiểu thì sử dụng tài liệu tổng kết, số liệu thống kê liên quan đến
chi phí đầu tư xây dựng công trình hoặc kết hợp thông tin dữ liệu đã thu thập
từ thực tế và khai thác từ hệ thống cơ sở dữ liệu hiện có các công trình, dự án
để xác định suất vốn đầu tư.
c) Xây dựng cơ
sở dữ liệu để tính toán suất vốn đầu tư:
- Trên cơ sở
đánh giá, phân tích thông tin số liệu về các công trình, dự án đã thực hiện,
xác định nội dung các hạng mục xây dựng/công tác xây dựng/công việc chủ yếu;
các công nghệ áp dụng; yêu cầu kỹ thuật chủ yếu cho công trình, dự án;
- Lựa chọn các
yêu cầu về kinh tế, kỹ thuật đối với mỗi loại công trình để xác định suất vốn
đầu tư:
+ Quy mô, công suất
hoặc năng lực phục vụ của công trình;
+ Quy chuẩn xây dựng,
các tiêu chuẩn xây dựng dự kiến sử dụng phù hợp với yêu cầu đối với loại công
trình;
+ Lựa chọn biện pháp
thi công chủ đạo có tính chất phổ biến được sử dụng hiện nay;
+ Điều kiện thi công
phổ biến đối với công trình;
+ Giá cả các yếu tố đầu
vào;
+ Hồ sơ thiết kế được
sử dụng để xác định khối lượng xây dựng chủ yếu;
+ Định mức, đơn giá và
chế độ chính sách về quản lý chi phí đầu tư xây dựng được áp dụng tại thời điểm
cần xác định ;
+ Các nội dung chi phí
được xác định trong suất vốn đầu tư.
Trường hợp sử dụng số
liệu, dữ liệu được khai thác từ hệ thống cơ sở dữ liệu hiện có. Các yêu cầu
thông tin dữ liệu từ công trình hiện có bao gồm:
- Các thành phần
nội dung chi phí, các hạng mục chủ yếu của công trình, dự án;
- Các thông tin
về giá cả đầu vào, cơ chế chính sách trong xác định suất vốn đầu tư;
- Quy mô, công
suất hoặc năng lực phục vụ, đặc điểm kỹ thuật của công trình, dự án.
2.3. Xử lý số liệu, dữ liệu và xác định suất vốn
đầu tư:
- Rà soát các
nội dung chi phí, cập nhật, bổ sung hoặc loại bỏ các nội dung chi phí cho phù
hợp với quy định hiện hành, quy chuẩn, tiêu chuẩn đối với công trình, dự án.
Trường hợp còn thiếu các hạng mục thì bổ sung các hạng mục cần thiết theo tiêu
chuẩn, quy chuẩn xây dựng công trình. Loại bỏ các yếu tố, khoản mục chi phí có
tính chất riêng biệt trong thông tin, số liệu thu thập của công trình quy định
tại khoản 2 Điều 11 Thông tư hướng dẫn một số nội dung xác định và quản lý chi
phí đầu tư xây dựng (trong trường hợp xác định suất vốn đầu tư để công bố).
- Cập nhật giá
cả đầu vào cho phù hợp mặt bằng giá tại thời điểm xác định suất vốn đầu tư.
Trường hợp không thể chi tiết được chi phí của một số hạng mục, công trình
thuộc dự án thì sử dụng chỉ số giá xây dựng, hệ số điều chỉnh vùng (nếu cần
thiết) để điều chỉnh về mặt bằng giá tại thời điểm tính toán, địa điểm tính toán.
- Tổng hợp các
chi phí và xác định suất vốn đầu tư theo công thức:
S = |
V |
(1.1) |
N |
Trong đó:
S: Suất vốn đầu tư xây
dựng cho công trình;
V: Tổng chi phí đầu tư
xây dựng công trình đã xử lý, bổ sung, hiệu chỉnh.
N: Quy mô theo diện
tích/thể tích/chiều dài/công suất/năng lực phục vụ của công trình theo thiết kế
tương ứng với đơn vị tính suất vốn đầu tư được lựa chọn.
- Suất vốn đầu
tư cho loại công trình được tính bình quân từ suất đầu tư của các công trình đã
tính toán.
2.4. Tổng hợp kết quả tính toán, biên soạn suất vốn
đầu tư bao gồm các nội dung:
- Thuyết minh và
hướng dẫn sử dụng;
- Trị số suất
vốn đầu tư theo nhóm/loại công trình;
- Các thông tin
liên quan khác (nếu có).
II. XÁC ĐỊNH SUẤT VỐN
ĐẦU TƯ XÂY DỰNG TRÊN CƠ SỞ HỆ THỐNG SUẤT VỐN
ĐẦU TƯ HIỆN HÀNH
Suất vốn đầu tư xây
dựng xác định trên cơ sở hệ thống suất vốn đầu tư hiện hành theo các bước như
sau:
1. Thu thập các
thông tin, dữ liệu có liên quan đến việc áp dụng hệ thống suất vốn đầu tư hiện
hành.
2. Căn cứ các
quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn kỹ thuật, quy định về quản lý chi phí, hệ thống
định mức xây dựng, giá xây dựng, chỉ số giá xây dựng, các yếu tổ chi phí
khác,... để đánh giá, hoàn thiện và cập nhật các nội dung suất vốn đầu tư, bao
gồm:
a) Danh mục suất
vốn đầu tư;
b) Thuyết minh
và hướng dẫn sử dụng suất vốn đầu tư;
c) Trị số suất
vốn đầu tư:
- Trường hợp có
đầy đủ cơ sở dữ liệu về suất vốn đầu tư quy định tại điểm c khoản 2.2 Mục I Phụ
lục này. Suất vốn đầu tư được cập nhật giá cả đầu vào và chế độ chính sách tại
thời điểm tính toán;
- Trường hợp cập
nhật giá trị suất vốn đầu tư từ hệ thống suất vốn đầu tư hiện hành được thực
hiện theo công thức sau:
Trong đó:
S: Suất vốn đầu tư sau
điều chỉnh;
S0t: Suất
vốn đầu tư tại năm t đã được công bố;
Ktg: Hệ số
điều chỉnh suất vốn đầu tư ở năm t về thời điểm cần xác định suất vốn đầu tư.
Hệ số Ktg được xác định dựa trên chỉ số giá xây dựng;
Kkv: Hệ số
điều chỉnh khu vực/vùng của suất vốn đầu tư trong trường hợp suất vốn đầu tư
cần xác định có sự khác biệt về vùng/khu vực với suất vốn đầu tư đã được công
bố. Hệ số này xác định bằng phương pháp chuyên gia hoặc trên cơ sở so sánh mặt
bằng giá các khu vực;
n: Số lượng các khoản
mục chi phí bổ sung hoặc giảm trừ;
i: Thứ tự các khoản mục
chi phí bổ sung, giảm trừ;
STi:
Các chi phí bổ sung được phân bổ đối với các khoản mục chi phí cần thiết theo
quy định nhưng chưa được tính đến trong suất vốn đầu tư hiện hành hoặc các chi
phí giảm trừ được phân bổ đối với các khoản mục chi phí theo quy định không còn
phù hợp trong suất vốn đầu tư hiện hành;
d) Các ghi chú (nếu
có);
đ) Tổng hợp kết quả rà
soát, cập nhật và biên soạn suất vốn đầu tư.
Phụ
lục II
PHƯƠNG
PHÁP XÁC ĐỊNH CHỈ SỐ GIÁ XÂY DỰNG
(Kèm
theo Thông tư số 13/2021/TT-BXD ngày 31/8/2021 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng)
I. HƯỚNG DẪN CHUNG XÁC ĐỊNH CHỈ SỐ GIÁ XÂY DỰNG
1. Trình tự xác định chỉ số giá xây dựng
- Xác định thời điểm tính toán gồm thời
điểm gốc và thời điểm so sánh;
- Lựa chọn các yếu tố đầu vào;
- Thu thập, xử lý số liệu, dữ liệu;
- Xác định chỉ số giá xây dựng.
2. Thời điểm xác định chỉ số giá xây dựng
2.1. Thời điểm xác định chỉ số giá xây dựng
để Ủy ban nhân dân cấp tỉnh công bố gồm:
a) Thời điểm gốc được quy định tại Thông tư
hướng dẫn một số nội dung xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng.
b) Thời điểm so sánh là các tháng, quý và
năm công bố chỉ số giá xây dựng so với thời điểm gốc.
2.2. Trường hợp xác định chỉ số giá xây
dựng cho công trình cụ thể thì chủ đầu tư phải căn cứ vào tiến độ và các điều
kiện thực hiện công việc để lựa chọn thời điểm gốc, thời điểm so sánh cho phù
hợp.
3. Lựa chọn các yếu tổ chi phí đầu vào
Các yếu tổ chi phí đầu vào đại diện là các
chi phí về loại vật liệu, nhân công, máy thi công xây dựng chủ yếu cho công
trình hoặc loại công trình. Việc lựa chọn loại vật liệu, nhân công, máy thi
công xây dựng chủ yếu để xác định chỉ số giá xây dựng được quy định tại Thông
tư hướng dẫn một số nội dung xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng.
4. Thu thập và xử lý số liệu, dữ liệu
4.1. Yêu cầu về thu thập số liệu, dữ liệu để
xác định cơ cấu chi phí
a) Số liệu về chi phí đầu tư xây dựng công
trình như tổng mức đầu tư, dự toán xây dựng, quyết toán vốn đầu tư công trình
hoàn thành (nếu có) đã được phê duyệt bao gồm chi tiết các khoản mục chi phí.
b) Các chế độ, chính sách, quy định về quản
lý chi phí đầu tư xây dựng công trình, sử dụng lao động, vật tư, máy và thiết
bị thi công và các chi phí khác có liên quan ở thời điểm tính toán.
4.2. Yêu
cầu về thông tin giá thị trường của các yếu tố đầu vào
Giá vật liệu xây dựng, nhân công xây dựng,
máy thi công xây dựng được xác định theo Thông tư hướng dẫn một số nội dung xác
định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng.
Danh mục vật liệu đưa vào tính chỉ số giá
xây dựng phải được thống nhất về chủng loại, quy cách, nhãn mác.
Danh mục máy và thiết bị thi công đưa vào
tính chỉ số giá xây dựng phải được thống nhất về chủng loại, công suất.
4.3. Xử lý số liệu tính toán chỉ số giá xây
dựng
a) Đối với các số liệu, dữ liệu để xác định
cơ cấu chi phí: Việc xử lý số liệu, dữ liệu thu thập được bao gồm các công việc
rà soát, kiểm tra, hiệu chỉnh lại số liệu, dữ liệu và cơ cấu dự toán chi phí.
Số liệu về cơ cấu dự toán chi phí cần phải được quy đổi theo cơ cấu dự toán quy
định tại thời điểm gốc. Các số liệu về tổng mức đầu tư, dự toán xây dựng công
trình, quyết toán vốn đầu tư công trình hoàn thành (nếu có) phải được quy đổi
về mặt bằng giá ở thời điểm gốc.
b) Đối với các thông tin về giá cả các yếu
tố đầu vào: các số liệu, dữ liệu thu thập về giá cả các yếu tố đầu vào cần phải
được kiểm tra, rà soát, hiệu chỉnh, cụ thể: giá các loại vật liệu xây dựng đầu
vào được kiểm tra về sự phù hợp của chủng loại, quy cách, nhãn mác; giá các
loại nhân công xây dựng đầu vào được kiểm tra về sự phù hợp với loại thợ, cấp
bậc thợ thực hiện công việc; giá ca máy của các loại máy và thiết bị thi công
đầu vào được kiểm tra sự phù hợp về chủng loại, công suất.
5. Xác định chỉ số giá xây dựng
Chỉ số giá xây dựng được tính bình quân
trong khoảng thời gian được lựa chọn, không tính đến một số khoản chi phí về
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, lãi vay trong thời gian xây dựng, vốn lưu
động ban đầu cho sản xuất kinh doanh. Đơn vị tính chỉ số giá xây dựng là phần
trăm (%).
Chỉ số giá xây dựng được tính bằng phương
pháp bình quân nhân gia quyền giữa mức độ biến động giá (chỉ số giá xây dựng)
của các yếu tố đầu vào đại diện được chọn với quyền số tương ứng.
5.1. Chỉ số giá xây dựng theo yếu tổ chi phí
a) Chỉ số giá vật liệu xây dựng công trình (KVL) được xác định theo
công thức Laspeyres bình quân nhân gia quyền theo công thức sau:
Trong đó:
PVLj: tỷ trọng chi phí bình
quân của loại vật liệu xây dựng chủ yếu thứ j trong tổng chi phí các loại vật
liệu xây dựng chủ yếu của các công trình đại diện;
KVLj: chỉ số giá loại vật liệu
xây dựng thứ j;
m: số loại vật liệu xây dựng chủ yếu.
Tỷ trọng chi phí bình quân (PVLj)
của loại vật liệu xây dựng chủ yếu thứ j trong tổng chi phí các loại vật liệu
chủ yếu bằng bình quân các tỷ trọng chi phí loại vật liệu xây dựng chủ yếu thứ
j của các công trình đại diện.
Tổng các tỷ trọng chi phí loại vật liệu
xây dựng chủ yếu bằng 1.
Tỷ trọng chi phí của từng loại vật liệu
xây dựng chủ yếu thứ j của từng công trình đại diện được tính bằng tỷ số giữa
chi phí loại vật liệu chủ yếu thứ j so với tổng chi phí các loại vật liệu chủ
yếu trong chi phí trực tiếp của công trình đại diện đó, được xác định như sau:
Trong đó:
: tỷ trọng chi phí loại vật liệu xây
dựng chủ yếu thứ j của công trình đại diện i;
: chi phí loại vật liệu xây dựng chủ yếu thứ j của công trình đại diện thứ
i.
Các loại vật liệu xây dựng chủ yếu có thể
bao gồm những loại sau: xi măng; cát xây dựng; đá xây dựng; gỗ xây dựng; gạch
xây dựng; gạch ốp lát; thép xây dựng; vật liệu tấm lợp bao che; vật tư điện;
vật tư nước; nhựa đường; cửa khung nhựa/nhôm; kính; sơn; trần, vách thạch cao.
Tùy theo đặc điểm, tính chất cụ thể của
từng công trình xây dựng, lựa chọn loại vật liệu chủ yếu để tính toán cho phù
hợp.
Chỉ số giá loại vật liệu xây dựng (KVLj) được tính bằng bình quân
theo quyền số các chỉ số giá của các loại vật liệu xây dựng có trong nhóm vật
liệu đó.
Chỉ số giá của từng loại vật liệu trong
nhóm được xác định bằng tỷ số giữa giá bình quân đến hiện trường của loại vật
liệu xây dựng đó tại thời điểm so sánh so với thời điểm gốc.
b) Chỉ số giá nhân công xây dựng công trình
(KNC) xác định bằng bình quân các chỉ số giá nhân công xây dựng của
các loại bậc thợ chủ yếu của công trình hoặc loại công trình.
Tùy theo đặc điểm, tính chất cụ thể của
từng công trình, loại công trình xây dựng để lựa chọn loại bậc thợ nhân công
chủ yếu phục vụ tính toán chỉ số giá nhân công xây dựng công trình cho phù hợp.
Chỉ số giá nhân công xây dựng của từng
loại bậc thợ chủ yếu xác định bằng tỷ số giữa đơn giá ngày công của nhân công xây dựng tại thời
điểm so sánh với thời điểm gốc.
c) Chỉ số giá máy thi công xây dựng công
trình (KMTC) được xác định theo công thức Laspeyres bình quân nhân
gia quyền, cụ thể như sau:
Trong đó:
PMTCk: tỷ trọng chi phí của máy
thi công xây dựng chủ yếu thứ k trong tổng chi phí các máy thi công xây dựng
chủ yếu của các công trình đại diện;
KMTCk: chỉ số giá của máy thi
công xây dựng chủ yếu thứ k;
f: số máy thi công xây dựng chủ yếu.
Tổng các tỷ trọng chi phí máy thi công xây
dựng chủ yếu bằng 1.
Tỷ trọng chi phí của từng máy thi công xây
dựng chủ yếu của từng công trình đại diện được tính bằng tỷ số giữa chi phí máy
thi công xây dựng chủ yếu đó so với tổng chi phí các máy thi công xây dựng chủ
yếu trong chi phí trực tiếp của công trình đại diện. Công thức xác định như
sau:
Trong đó:
: tỷ trọng chi phí máy thi công xây
dựng chủ yếu thứ k của công trình đại diện thứ i;
: chi phí máy thi công xây dựng chủ yếu thứ k của công trình đại diện thứ
i.
Các máy thi công xây dựng chủ yếu được quy
định bao gồm: máy làm đất, máy vận chuyển, máy nâng hạ, máy phục vụ công tác bê
tông, máy gia công kim loại, máy phục vụ công tác cọc, máy đào hầm, máy làm
đường.
Tùy theo đặc điểm, tính chất cụ thể của
từng công trình xây dựng, các máy thi công xây dựng chủ yếu có thể được bổ sung
để tính toán cho phù hợp.
Chỉ số giá ca máy và thiết bị thi công xây
dựng chủ yếu được xác định bằng tỷ số giữa giá ca máy và thiết bị thi công xây
dựng của loại máy và thiết bị thi công đó tại thời điểm so sánh so với thời
điểm gốc.
5.2. Chỉ số giá xây dựng theo cơ cấu chi phí
a) Chỉ số giá phần xây dựng (Ixd) xác định theo công
thức:
Ixd = (Kvl
)PVL x (Knc
)PNC x (KMTC
)PMTC (2.5)
Trong đó:
Pvl, Pnc,
Pmtc: Tỷ
trọng bình quân của chi phí vật liệu, chi phí nhân công, chi phí máy thi công
xây dựng trong chi phí trực tiếp của các công trình đại diện. Tổng các tỷ trọng
bình quân nói trên bằng 1.
Kvl , Knc
, Kmtc: chỉ số giá vật
liệu xây dựng công trình, nhân công xây dựng công trình, máy thi công xây dựng
công trình trong chi phí trực tiếp của các công trình đại diện.
Cách xác định các thành phần của công thức
(2.5) như sau:
- Chỉ số giá vật liệu xây dựng công trình,
nhân công xây dựng công trình, máy thi công xây dựng công trình ( Kvl , Knc , Kmtc ) xác định theo hướng
dẫn tại khoản 5.1 nêu trên.
- Tỷ trọng bình quân của chi phí vật liệu,
chi phí nhân công, chi phí máy thi công xây dựng trong chi phí trực tiếp (Pvl, Pnc, Pmtc)
được xác định như sau:
Tỷ trọng bình quân của chi phí vật liệu (Pvl), nhân công (Pnc), máy thi công xây dựng
(Pmtc) được xác định
bằng bình quân của các tỷ trọng chi phí vật liệu, chi phí nhân công, chi phí
máy thi công xây dựng của các công trình đại diện lựa chọn.
Tỷ trọng chi phí vật liệu, nhân công, máy
thi công xây dựng của từng công trình đại diện bằng tỷ số giữa chi phí vật
liệu, chi phí nhân công, chi phí máy thi công xây dựng so với tổng các chi phí
này của công trình đại diện đó. Công thức xác định như sau:
PVLi = |
GVLi |
(2.6) |
GTTi |
PNCi = |
GNCi |
(2.7) |
GTTi |
PMTCi = |
GMTCi |
(2.8) |
GTTi |
Trong đó:
PVLi, Pnci,
PMTCi: tỷ
trọng chi phí vật liệu, nhân công, máy thi công xây
dựng của công trình đại diện thứ i;
Gvli , Gnci, Gmtci : chi phí vật liệu, nhân công, máy thi công xây dựng trong chi phí trực
tiếp của công trình đại diện thứ i;
Gtti : tổng của chi phí vật liệu, nhân công và máy thi công xây dựng của công
trình đại diện thứ i.
Chi phí vật liệu, chi phí nhân công, chi
phí máy thi công xây dựng được xác định căn cứ vào khối lượng công tác xây dựng
thực hiện, các định mức, đơn giá xây dựng công trình, công bố giá vật liệu, giá
nhân công, giá ca máy và thiết bị thi công.
b) Chỉ số giá phần thiết bị công trình (Itb) được xác định theo
công thức
Itb =(Kstb)Pstb
x (Klđ) PLĐ (2.9)
Trong đó:
PSTB,
PLĐ: tỷ
trọng bình quân chi phí mua sắm thiết bị chủ yếu, chi phí lắp đặt và thí
nghiệm, hiệu chỉnh thiết bị chủ yếu đó (nếu có) của các công trình đại diện lựa
chọn;
KSTB,
KLĐ: hệ
số biến động chi phí mua sắm thiết bị chủ yếu, hệ số biến động chi phí lắp đặt
và thí nghiệm, hiệu chỉnh thiết bị chủ yếu đó (nếu có) của các công trình đại
diện lựa chọn.
Hệ số biến động chi phí mua sắm thiết bị
chủ yếu được xác định bằng tỷ số giữa chi phí mua sắm thiết bị bình quân tại
thời điểm so sánh với thời điểm gốc.
Giá thiết bị xác định theo phương pháp
điều tra, thống kê số liệu giá cả của những loại thiết bị chủ yếu có số lượng
lớn, giá cả cao và biến động nhiều trên thị trường, hoặc có thể xác định trên
cơ sở tham khảo mức độ trượt giá thiết bị, hoặc tính theo yếu tố trượt giá của
cơ cấu sản xuất thiết bị.
Các loại thiết bị chủ yếu là những loại
thiết bị có tỷ trọng chi phí lớn trong chi phí mua sắm thiết bị. Ví dụ: hệ
thống thang máy, hệ thống điều hòa đối với công trình dân dụng; dây chuyền công
nghệ sản xuất chính đối với công trình công nghiệp.
Hệ số biến động chi phí lắp đặt thiết bị
và thí nghiệm, hiệu chỉnh thiết bị (nếu có) xác định như đối với chỉ số giá
phần xây dựng.
c) Chỉ số giá phần chi phí khác (Icpk) được xác định theo
công thức sau:
Trong đó:
PKMKs : tỷ trọng bình quân của
khoản mục chi phí chủ yếu thứ s trong tổng chi phí các khoản mục chủ yếu thuộc
phần chi phí khác của các công trình đại diện;
Kkmks : hệ số biến động chi phí của khoản mục
chi phí chủ yếu thứ s trong chi phí khác của các công trình đại diện;
e: số khoản mục chi phí chủ yếu thuộc chi
phí khác của các công trình đại diện.
Các khoản mục chi phí chủ yếu trong chi
phí khác của công trình đại diện là những khoản mục chi phí chiếm tỷ trọng lớn
trong chi phí khác của công trình đại diện. Ví dụ những khoản mục chi phí chủ
yếu trong chi phí khác đối với công trình dân dụng như: chi phí khảo sát xây
dựng, chi phí thiết kế xây dựng, chi phí lập dự án đầu tư xây dựng công trình,
chi phí quản lý dự án, chi phí giám sát thi công.
Đối với những khoản mục chi phí chiếm tỷ
trọng < 2% trong tổng chi phí khác của công trình đại diện thì có thể không
sử dụng để tính.
Đối với một số khoản mục chi phí khác tính
trên chi phí xây dựng hoặc chi phí thiết bị thì các hệ số biến động của chúng
được lấy bằng chỉ số giá phần xây dựng hoặc chỉ số giá phần thiết bị tương ứng.
Đối với một số khoản mục chi phí khác tính
trên tổng chi phí xây dựng và chi phí thiết bị thì các hệ số biến động của
chúng được lấy bằng bình quân của chỉ số giá phần xây dựng và chỉ số giá phần
thiết bị.
5.3. Chỉ số giá xây dựng công trình
Chỉ số giá xây dựng công trình (I) được
tính theo công thức sau:
I = (Ixd)PXD
x (Itb)PTB x (Icpk)PCPK (2.11)
Trong đó:
Pxd, Ptb,
Pcpk: tỷ
trọng bình quân của chi phí xây dựng, thiết bị, chi phí khác của các công trình
đại diện lựa chọn . Tổng các tỷ trọng bình quân nói trên bằng 1;
Ixd, Itb, Icpk: chỉ số giá
phần xây dựng, phần thiết bị, phần chi phí khác của công trình đại diện lựa
chọn.
Cách xác định các thành phần của công thức
(2.11) như sau:
- Chỉ số giá phần xây dựng, phần thiết bị,
phần chi phí khác (Ixd, Itb,
Icpk) xác định theo hướng dẫn tại khoản 5.2 Mục I Phụ lục
này.
- Tỷ trọng bình quân của chi phí xây dựng,
thiết bị, chi phí khác (PXD, PTB, PCPK) được
xác định như sau:
Tỷ trọng bình quân của chi phí xây dựng (Pxd), chi phí thiết bị (Ptb), chi phí khác (Pcpk) được xác định bằng
bình quân của các tỷ trọng chi phí xây dựng, tỷ trọng chi phí thiết bị, tỷ
trọng chi phí khác tương ứng của các công trình đại diện trong loại công trình.
Tỷ trọng chi phí xây dựng, chi phí thiết
bị, chi phí khác của từng công trình đại diện bằng tỷ số giữa chi phí xây dựng,
thiết bị, chi phí khác của công trình đại diện đó so với tổng các chi phí này
của công trình. Công thức xác định như sau:
PXDi = |
GXDi |
(2.12) |
GXDCTi |
PTBi = |
GTBi |
(2.13) |
GXDCTi |
PCPKi = |
GCPKi |
(2.14) |
GXDCTi |
Trong đó:
PXDi, Ptbi, Pcpki
: tỷ trọng chi phí xây dựng, thiết bị, chi phí khác so với tổng các chi phí này
của công trình đại diện thứ i;
Gxdi , Gtbi
, Gcpki :
chi phí xây dựng, thiết bị, chi phí khác của công trình đại diện thứ i;
Gxdcti : tổng các chi phí xây dựng, thiết bị và
chi phí khác của công trình đại diện thứ i.
Các số liệu về chi phí xây dựng, chi phí
thiết bị và chi phí khác của các công trình đại diện lựa chọn được xác định từ
các số liệu thống kê thu thập.
II. XÁC ĐỊNH CHỈ SỐ GIÁ XÂY DỰNG
1. Xác định chỉ số giá xây dựng cho công
trình cụ thể
- Chỉ số giá xây dựng cho công trình cụ thể
được xác định trên cơ sở cơ cấu chi phí của công trình đó, giá cả (hoặc chỉ số
giá) các yếu tố đầu vào phù hợp với điều kiện thực hiện công việc và khu vực
xây dựng công trình.
- Xác định chỉ số giá xây dựng công trình
nằm trên địa bàn 1 đơn vị hành chính cấp tỉnh trình tự xác định chỉ số giá như
khoản 5 Mục I Phụ lục này.
2. Xác định chỉ số giá xây dựng cho địa
phương
- Lựa chọn số lượng và danh mục loại công
trình theo loại hình công trình để công bố được căn cứ vào yêu cầu quản lý, các
quy định về quản lý dự án, quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình, đặc điểm
loại hình công trình trên địa bàn. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ Danh mục các
loại công trình tại Mục IV Phụ lục này để lựa chọn và xác định danh mục các
loại công trình tính chỉ số giá xây dựng công bố cho địa phương.
- Khi xác định chỉ số giá xây dựng cho loại
công trình thì phải lựa chọn các công trình đại diện cho loại công trình đó. Số
lượng công trình đại diện cho loại công trình được xác định tùy thuộc điều kiện
cụ thể của từng địa phương nhưng không ít hơn 3 công trình. Công trình đại diện
là công trình được đầu tư phổ biến trong loại hình công trình được xây dựng tại
địa phương.
- Căn cứ đặc điểm thị trường xây dựng của
địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc xác định chỉ số giá xây
dựng chung toàn tỉnh/thành phố hoặc xác định chỉ số giá xây dựng cho từng khu
vực thuộc địa bàn tỉnh/thành phố và tổng hợp lại để có chỉ số giá xây dựng
chung.
Việc phân chia khu vực để tính chỉ số giá
xây dựng do các tỉnh, thành phố quyết định theo đặc điểm về địa giới hành chính
và đặc điểm thị trường xây dựng tại địa phương hoặc theo quy định phân vùng mức
lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định.
Trong trường hợp có phân chia khu vực tính
toán thì chỉ số giá xây dựng địa phương được tính bằng phương pháp bình quân
nhân gia quyền giữa chỉ số giá xây dựng của từng khu vực của địa phương với
quyền số tương ứng và được thực hiện theo công thức sau:
Trong đó:
PKVt: Tỷ trọng giá trị vốn đầu
tư xây dựng của khu vực t trong tổng giá trị vốn đầu tư xây dựng của địa phương
trong năm trước năm tính toán;
IKVt : Chỉ số giá xây dựng của khu vực t;
n : Số khu vực thuộc địa phương;
Việc xác định chỉ số giá xây dựng khu vực
được thực hiện như ở khoản 5 Mục I Phụ lục này.
3. Chỉ số giá xây dựng quốc gia
Chỉ số giá xây dựng quốc gia được tính
bằng phương pháp bình quân nhân gia quyền giữa chỉ số giá xây dựng của tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương/ hoặc vùng với quyền số tương ứng.
4. Xác định chỉ số giá xây dựng công trình
nằm trên địa bàn hai đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên
4.1. Xác định chỉ số giá xây dựng theo loại
công trình, theo cơ cấu chi phí
- Trường hợp sử dụng chỉ số giá do địa
phương công bố
Chỉ số giá xây dựng được tính bằng phương
pháp bình quân nhân gia quyền giữa chỉ số giá xây dựng của từng đơn vị hành
chính cấp tỉnh với quyền số tương ứng và được thực hiện theo công thức sau:
Trong đó:
Ptinht: Tỷ trọng chi phí đã
được phân bổ cho đơn vị hành chính cấp tỉnh thứ t trong tổng mức đầu tư/dự toán
của công trình;
Itinht: Chỉ số giá xây dựng của
đơn vị hành chính cấp tỉnh thứ t;
n : Số đơn vị hành chính cấp tỉnh công
trình đi qua;
- Trường hợp địa phương chưa công bố chỉ số
giá thì việc xác định chỉ số giá thực hiện như tại khoản 5 Mục I Phụ lục này.
4.2. Xác định chỉ số giá xây dựng theo yếu tố
chi phí, theo loại vật liệu chủ yếu
- Xác định chỉ số giá xây dựng để điều
chỉnh giá hợp đồng xây dựng thực hiện theo phương pháp xác định chỉ số giá xây
dựng tại Phụ lục này và Thông tư hướng dẫn điều chỉnh giá hợp đồng xây dựng do
Bộ Xây dựng ban hành.
- Giá cả các yếu tố đầu vào phù hợp với
điều kiện thực hiện công việc của gói thầu tuân thủ theo các nguyên tắc nêu tại
khoản 4.2 Mục I Phụ lục này;
- Các bước xác định chỉ số giá như khoản
5.1 Mục I Phụ lục này.
III. PHƯƠNG PHÁP
CHUYỂN ĐỔI GIÁ TRỊ CHỈ SỐ GIÁ XÂY DỰNG KHI THAY ĐỔI THỜI ĐIỂM GỐC
Để sử dụng tập chỉ số giá xác định với
thời điểm gốc 2020 với các tập chỉ số giá đã được xác định với các thời điểm
gốc khác (so với thời điểm gốc năm 2020) cần thiết phải chuyển đổi giá trị để
có thể so sánh. Việc chuyển đổi giá trị giữa các tập chỉ số giá dựa trên so
sánh giá trị chỉ số giá tính theo mặt bằng giá năm 2021 với cơ cấu năm gốc 2020
và cơ cấu năm gốc của các tập chỉ số giá đã công bố. Cụ thể:
1. Chuyển đổi giá trị chỉ số giá xây dựng
đã công bố theo quy định tại Thông tư trước thời điểm Thông tư này có hiệu lực
Giá trị chỉ số giá theo năm gốc 2020 |
= |
Giá trị chỉ số giá xây dựng đã công bố |
x |
Giá
trị chỉ số giá năm 2021 theo năm gốc 2020 |
Giá
trị chỉ số giá năm 2021 theo năm gốc thực hiện tại Thông tư trước thời điểm
Thông tư này có hiệu lực |
2. Chuyển
đổi giá trị chỉ số giá xây dựng kỳ công bố năm gốc 2020 về năm gốc đã lựa chọn
theo quy định tại Thông tư trước thời điểm Thông tư này có hiệu lực
Giá trị chỉ số giá kỳ công bố theo năm
gốc lựa chọn theo Thông tư trước thời điểm Thông tư này có hiệu lực |
= |
Giá trị chỉ số giá kỳ công bố theo năm
gốc 2020 |
x |
Giá
trị chỉ số giá năm 2021 theo năm gốc thực hiện tại Thông tư trước thời điểm
Thông tư này có hiệu lực |
Giá
trị chỉ số giá năm 2021 theo năm gốc 2020 |
IV. DANH MỤC LOẠI CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ CHỈ SỐ GIÁ XÂY DỰNG
STT |
DANH MỤC CÔNG TRÌNH |
I |
Công trình dân dụng |
1 |
Công trình nhà ở |
2 |
Công trình giáo dục |
3 |
Công trình văn hóa |
4 |
Công trình trụ sở cơ quan nhà nước và tổ chức chính
trị, tổ chức chính trị - xã hội |
5 |
Công trình y tế |
6 |
Công trình thể thao |
|
... |
II |
Công trình công nghiệp |
1 |
Công trình sản xuất vật liệu xây dựng |
2 |
Công trình luyện kim và cơ khí chế tạo |
3 |
Công trình khai thác mỏ và chế biến khoáng sản |
4 |
Công trình dầu khí |
5 |
Công trình năng lượng |
6 |
Công trình hóa chất |
7 |
Công trình công nghiệp nhẹ |
|
... |
III |
Công trình hạ tầng kỹ thuật |
1 |
Công trình cấp nước |
2 |
Công trình thoát nước |
3 |
Công trình xử lý chất thải rắn |
4 |
Tuyến cống thoát nước mưa, nước thải |
5 |
Công trình chiếu sáng công cộng |
6 |
Đường cáp truyền tín hiệu viễn thông |
|
... |
IV |
Công trình giao thông |
1 |
Công trình đường bộ |
2 |
Công trình đường sắt |
3 |
Công trình cầu |
4 |
Công trình hầm |
5 |
Công trình đường thủy nội địa |
6 |
Công trình hàng hải |
7 |
Công trình hàng không |
8 |
Nhà ga |
|
... |
V |
Công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn |
1 |
Công trình thủy lợi |
2 |
Công trình đê điều |
|
... |
Ghi chú:
- Căn cứ vào những công trình được xây dựng
phổ biến trên địa bàn địa phương để lựa chọn danh mục công trình để công bố chỉ
số giá xây dựng cho phù hợp.
- Trong danh mục loại công trình cần thể
hiện chi tiết về đặc điểm chung để phân biệt về mặt kỹ thuật của loại công
trình (ví dụ loại công trình cầu (cầu bê tông, cầu thép); loại công trình đường
(đường bê tông tông xi măng, đường bê tông nhựa)).
V. CÁC BIỂU MẪU CÔNG BỐ CHỈ SỐ GIÁ XÂY DỰNG
Bảng 2.1: CHỈ SỐ GIÁ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
Đơn vị
tính: %
STT |
Loại công trình |
Chỉ số
giá tháng (quý, năm) so với năm gốc |
I |
Công trình dân dụng |
|
1 |
Công trình nhà ở |
|
2 |
Công trình giáo dục |
|
... |
... |
|
II |
Công trình công nghiệp |
|
1 |
Công trình sản xuất vật liệu xây dựng |
|
2 |
Công trình luyện kim và cơ khí chế tạo |
|
... |
... |
|
III |
Công trình hạ tầng kỹ thuật |
|
1 |
Công trình cấp nước |
|
2 |
Công trình thoát nước |
|
... |
... |
|
IV |
Công trình giao thông |
|
1 |
Công trình đường bộ |
|
2 |
Công trình cầu |
|
... |
... |
|
V |
Công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn |
|
1 |
Công trình thủy lợi |
|
2 |
Công trình đê điều |
|
... |
... |
|
Bảng 2.2:
CHỈ SỐ GIÁ PHẦN XÂY DỰNG
Đơn
vị tính: %
STT |
Loại công trình |
Chỉ số giá tháng (quý, năm) so với năm
gốc ) |
I |
Công trình dân dụng |
|
1 |
Công trình nhà ở |
|
2 |
Công trình giáo dục |
|
... |
... |
|
II |
Công trình công nghiệp |
|
1 |
Công trình sản xuất vật liệu xây dựng |
|
2 |
Công trình luyện kim và cơ khí chế tạo |
|
... |
... |
|
III |
Công trình hạ tầng kỹ thuật |
|
1 |
Công trình cấp nước |
|
2 |
Công trình thoát nước |
|
... |
... |
|
IV |
Công trình giao thông |
|
1 |
Công trình đường bộ |
|
2 |
Công trình cầu |
|
... |
... |
|
V |
Công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn |
|
1 |
Công trình thủy lợi |
|
2 |
Công trình đê điều |
|
... |
... |
|
Bảng 2.3:
CHỈ SỐ GIÁ VẬT LIỆU, NHÂN CÔNG, MÁY THI CÔNG
Đơn
vị tính: %
STT |
Loại công trình |
Tháng (quý, năm) so với năm gốc................... |
||
Vật liệu |
Nhân công |
Máy TC |
||
I |
Công trình dân dụng |
|
|
|
1 |
Công trình nhà ở |
|
|
|
2 |
Công trình giáo dục |
|
|
|
... |
... |
|
|
|
II |
Công trình công nghiệp |
|
|
|
1 |
Công trình sản xuất vật liệu xây dựng |
|
|
|
2 |
Công trình luyện kim và cơ khí chế tạo |
|
|
|
... |
... |
|
|
|
III |
Công trình hạ tầng kỹ thuật |
|
|
|
1 |
Công trình cấp nước |
|
|
|
2 |
Công trình thoát nước |
|
|
|
... |
... |
|
|
|
IV |
Công trình giao thông |
|
|
|
1 |
Công trình đường bộ |
|
|
|
2 |
Công trình cầu |
|
|
|
... |
... |
|
|
|
V |
Công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn |
|
|
|
1 |
Công trình thủy lợi |
|
|
|
2 |
Công trình đê điều |
|
|
|
... |
... |
|
|
|
Bảng 2.4:
CHỈ SỐ GIÁ VẬT LIỆU XÂY DỰNG
Đơn vị
tính: %
STT |
Loại vật liệu |
Tháng (quý, năm) so với năm gốc......... |
1 |
Xi măng |
|
2 |
Cát xây dựng |
|
3 |
Đá xây dựng |
|
4 |
Gạch xây |
|
5 |
Gạch ốp lát |
|
6 |
Gỗ xây dựng |
|
7 |
Thép xây dựng |
|
8 |
Nhựa đường |
|
9 |
Vật liệu tấm lợp bao che |
|
10 |
Cửa khung nhựa /nhôm |
|
11 |
Kính |
|
12 |
Sơn |
|
13 |
Vật tư điện |
|
14 |
Vật tư nước |
|
15 |
Trần, vách thạch cao |
|
|
... |
|
Phụ
lục III
XÁC
ĐỊNH ĐỊNH MỨC DỰ TOÁN MỚI, ĐIỀU CHỈNH ĐỊNH MỨC DỰ TOÁN VÀ RÀ SOÁT, CẬP NHẬT HỆ THỐNG ĐỊNH MỨC
(Kèm
theo Thông tư số 13/2021/TT-BXD ngày 31/8/2021 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng)
I. XÁC ĐỊNH ĐỊNH MỨC DỰ TOÁN MỚI CỦA CÔNG TRÌNH
1. Việc xác định định mức dự toán mới của
công trình được thực hiện đối với các công tác xây dựng chưa được quy định hoặc
đã được quy định nhưng sử dụng công nghệ thi công mới, biện pháp thi công, điều
kiện thi công chưa quy định trong hệ thống định mức dự toán được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền ban hành.
2. Định mức dự toán được xác định bằng các
phương pháp sau:
2.1. Tính toán theo hồ sơ thiết kế, quy
chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng, yêu cầu kỹ thuật và điều kiện thi công, biện pháp
thi công được dự kiến.
2.2. Theo số liệu thống kê của công trình
đã thực hiện.
2.3. Tổ chức khảo sát, thu thập số liệu từ
thi công thực tế.
3. Tổ chức, cá nhân xác định dự toán xây
dựng căn cứ vào phương pháp quy định tại khoản 2.1, 2.2 nêu trên hoặc kết hợp
hai phương pháp này để xác định định mức dự toán mới cho công trình, phục vụ
việc xác định giá xây dựng công trình và chi phí đầu tư xây dựng của dự án.
Chủ đầu tư tổ chức khảo sát, thu thập số
liệu từ thi công thực tế theo phương pháp quy định tại khoản 2.3 để xác định
hoặc chuẩn xác lại các nội dung của định mức trong quá trình thi công xây dựng.
Trong quá trình tính toán có thể kết hợp tính toán theo phương pháp quy định
tại khoản 2.1, sử dụng số liệu thống kê theo phương pháp quy định tại khoản 2.2
nêu trên để xác định định mức.
4. Hồ sơ báo cáo kết quả xác định định mức
4.1. Bảng tổng hợp định mức dự toán.
4.2. Tiêu chuẩn xây dựng; tiêu chuẩn nhà
sản xuất; bản vẽ thiết kế thi công, chỉ dẫn kỹ thuật, biện pháp thi công, quy
trình kỹ thuật thi công, điều kiện thi công.
4.3. Phân tích, đánh giá, xử lý số liệu và
bảng tính toán trị số định mức; trong đó thuyết minh rõ các nội dung: thành
phần công việc, hướng dẫn áp dụng và điều kiện áp dụng. Trong đó:
a) Thành phần công việc: mô tả rõ về quy
trình công nghệ thi công áp dụng cho công tác, thể hiện rõ các bước công việc
(công đoạn) thuộc công tác xây dựng được xác định, tính toán trong định mức
(kèm theo sơ đồ thi công của công tác), thể hiện rõ các loại vật tư, máy móc,
thiết bị và nhân công được sử dụng tương ứng với biện pháp thi công áp dụng đối
với từng bước công việc trong quy trình thi công.
b) Định mức cơ sở của từng công đoạn, bước
công việc, gồm: định mức sử dụng vật liệu, định mức năng suất lao động, định
mức năng suất máy và thiết bị thi công.
4.4. Phiếu khảo sát, thu thập số liệu và báo
cáo tổng hợp kết quả khảo sát (đối với trường hợp sử dụng phương pháp tổ chức
khảo sát, thu thập số liệu từ thi công thực tế).
a) Phiếu khảo sát phải thể hiện các nội
dung về tên dự án, công trình; thời gian, địa điểm thực hiện khảo sát; biện
pháp thi công, điều kiện thi công; trình độ thợ, chủng loại vật liệu, máy thi
công; tiêu hao về vật liệu; thời gian thực hiện của từng nhân công, máy thi
công đối với từng bước thực hiện công tác khảo sát, thu thập số liệu.
b) Phiếu khảo sát phải có xác nhận của chủ
đầu tư, nhà thầu thi công xây dựng, nhà thầu tư vấn giám sát (nếu có).
c) Số lượng phiếu khảo sát phải đảm bảo độ
tin cậy, chính xác, mang tính đại diện và được xác định phù hợp với điều kiện
thi công của công trình, yêu cầu cụ thể công tác cần xây dựng định mức, tiến độ
thi công.
4.4. Các tài liệu khác phục vụ quá trình xác
định định mức (nếu có), như: nhật ký công trình, biên bản nghiệm thu khối
lượng...
5. Trình tự thực hiện
Căn cứ vào danh mục công tác xây dựng cần
xác định định mức, trình tự xác định định mức thực hiện như sau:
5.1. Bước 1: Xác định tên, thành phần công
việc và đơn vị tính.
a) Mỗi định mức công tác xây dựng phải thể
hiện rõ tên, loại công tác, thông số kỹ thuật (nếu có), biện pháp thi công,
điều kiện thi công và đơn vị tính của định mức.
b) Thành phần công việc cần thể hiện các
bước thực hiện công tác theo quy trình tổ chức thi công xây dựng từ khi chuẩn
bị đến khi hoàn thành, phù hợp với điều kiện, biện pháp thi công và phạm vi
thực hiện công việc của công tác xây dựng.
5.2. Bước 2: Xác định hao phí vật liệu,
nhân công và máy thi công.
Việc xác định hao phí vật liệu, nhân công
và máy thi công được thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 6 Mục I Phụ lục này.
5.3. Bước 3: Tổng hợp kết quả xác định định
mức.
Trên cơ sở hao phí vật liệu, nhân công,
máy thi công từng công đoạn, từng bước công việc, tổng hợp định mức theo nhóm,
loại công tác hoặc kết cấu xây dựng; thực hiện mã hoá thống nhất trên cơ sở
tổng hợp các khoản mục hao phí về vật liệu, nhân công và máy thi công, gồm các
nội dung:
a) Tên công tác; đơn vị tính của định mức;
mã hiệu định mức;
b) Quy định áp dụng;
c) Thành phần công việc;
d) Các thành phần hao phí của định mức và
trị số định mức;
đ) Các ghi chú, chỉ dẫn khác (nếu có).
6. Xác định hao phí vật liệu, nhân công và
máy thi công
6.1. Xác định hao phí vật liệu
Hao phí vật liệu được xác định theo yêu
cầu thiết kế, hoặc yêu cầu thực hiện công việc, quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng
theo quy định để hoàn thành một đơn vị khối lượng công tác hoặc kết cấu xây
dựng. Hao phí vật liệu gồm hao phí vật liệu chính và hao phí vật liệu khác.
Hao phí vật liệu chính (VL) là hao phí
những loại vật liệu chủ yếu, chiếm tỷ trọng chi phí lớn trong chi phí vật liệu,
được xác định theo công thức sau:
VL = VL1 + VL2 (3.1)
Trong đó:
VL1: hao phí vật liệu không
luân chuyển, được xác định theo công thức (3.2);
VL2: hao phí vật liệu luân chuyển,
được xác định theo công thức (3.3).
Hao phí vật liệu khác là hao phí những
loại vật liệu chiếm tỷ trọng chi phí nhỏ trong chi phí vật liệu, được xác định
bằng tỷ lệ phần trăm (%) và được xác định phù hợp với từng loại công tác theo
điều kiện cụ thể hoặc tham khảo định mức dự toán của công trình có điều kiện,
biện pháp thi công tương tự đã thực hiện.
a) Đối với vật liệu không luân chuyển
Hao phí những loại vật liệu không luân
chuyển (VL1) được xác định theo công thức sau:
VL1 = QVL x (1 + HVL) (3.2)
Trong đó:
QVL: lượng hao phí của vật liệu
cần thiết theo yêu cầu thiết kế hoặc yêu cầu thực hiện công việc tính trên đơn
vị tính của định mức;
HVL : định mức hao hụt vật liệu
trong thi công theo quy định (tính bằng tỷ lệ phần trăm (%)). Đối với những vật
liệu mới, định mức hao hụt vật liệu trong thi công có thể vận dụng theo định
mức sử dụng vật liệu đã được quy định hoặc theo tiêu chuẩn, chỉ dẫn của nhà sản
xuất hoặc theo hao hụt thực tế.
b) Đối với vật liệu luân chuyển
Hao phí những loại vật liệu luân chuyển (VL2)
phục vụ thi công được xác định trên cơ sở thiết kế tổ chức thi công, số lần
luân chuyển và bù hao hụt vật liệu (nếu có) theo công thức sau:
Trong đó:
: lượng hao phí vật liệu luân chuyển (ván khuôn, giàn giáo, cầu công
tác...);
Ht/c: tỷ lệ bù hao hụt trong
thi công được quy định như tại công thức (3.2);
Klc: hệ số luân chuyển của loại vật liệu, được
xác định theo định mức sử dụng vật liệu được ban hành. Đối với vật liệu có số
lần luân chuyển, tỷ lệ bù hao hụt khác với quy định đã được ban hành, hệ số
luân chuyển được xác định theo công thức sau:
KLC = |
h x (n - 1) + 2 |
(3.4) |
2n |
Trong đó:
h: tỷ lệ bù hao hụt từ lần thứ 2 trở đi
(trường hợp không bù hao hụt h=0) theo quy định hoặc tính toán đối với trường
hợp chưa có trong quy định;
n: số lần sử dụng vật liệu luân chuyển.
6.2. Xác định hao phí nhân công
Hao phí nhân công (NC) được xác định trên
số lượng, cấp bậc công nhân trực tiếp thực hiện để hoàn thành đơn vị khối lượng
công tác hoặc kết cấu xây dựng theo một chu kỳ hoặc theo nhiều chu kỳ. Hao phí
nhân công được tính toán, xác định theo công thức sau:
Trong đó:
: mức hao phí nhân công trực tiếp của bước công việc thứ i (i=1÷n) để hoàn
thành công tác xây dựng từ khi chuẩn bị đến khi kết thúc tính cho một đơn vị
khối lượng công tác hoặc kết cấu xây dựng cụ thể (được quy đổi ra ngày công, 1
ngày công = 8 giờ công);
Kcđ: hệ số chuyển đổi định mức,
tham khảo theo hướng dẫn tại khoản 6.4 Phụ lục này.
a) Trường hợp xác định theo hồ sơ thiết kế,
quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng, yêu cầu kỹ thuật, điều kiện thi công, biện pháp
thi công
Hao phí nhân công được xác định theo tổ
chức lao động trong dây chuyền công nghệ phù hợp với điều kiện thi công, biện
pháp thi công dự kiến của công trình.
b) Trường hợp xác định theo số liệu của
công trình có điều kiện, biện pháp thi công tương tự
Hao phí nhân công được vận dụng từ định
mức dự toán mới của công trình có biện pháp thi công, điều kiện thi công tương
tự đã thực hiện hoặc tính toán, điều chỉnh trên cơ sở phân tích các số liệu
tổng hợp, thống kê của công trình có biện pháp thi công, điều kiện thi công
tương tự đã thực hiện.
c) Trường hợp xác định theo phương pháp tổ
chức khảo sát, thu thập số liệu từ thi công thực tế
Mức hao phí nhân công được tính toán trên
cơ sở số lượng công nhân từng khâu trong dây chuyền sản xuất và tổng số lượng
công nhân trong cả dây chuyền theo số liệu khảo sát thực tế của công trình
(theo thời gian, địa điểm, khối lượng thực hiện trong một hoặc nhiều chu kỳ...)
và các quy định khác có liên quan về sử dụng công nhân.
6.3. Xác định hao phí máy thi công
Hao phí máy thi công (M) được xác định
theo dây chuyền công nghệ tổ chức thi công để hoàn thành một đơn vị khối lượng
công tác hoặc kết cấu xây dựng. Hao phí máy thi công bao gồm hao phí máy thi
công chính và hao phí máy khác:
- Hao phí máy thi công chính là hao phí
những loại máy thi công chủ yếu, chiếm tỷ trọng chi phí lớn trong chi phí máy
thi công, được xác định theo hướng dẫn tại điểm a, b, c dưới đây;
- Hao phí máy khác là những loại máy thi
công chiếm tỷ trọng chi phí nhỏ trong chi phí máy thi công, được xác định bằng
tỷ lệ phần trăm (%) và được tính toán, xác định phù hợp với từng loại công tác
theo điều kiện cụ thể hoặc tham khảo định mức dự toán của công trình có điều
kiện, biện pháp thi công tương tự đã thực hiện.
Hao phí máy thi công được tính toán, xác
định theo công thức sau:
Trong đó: Mi là mức hao phí cho
công đoạn, bước công việc thứ i (i=1÷n) để hoàn thành công tác xây dựng từ khi
chuẩn bị đến khi kết thúc tính cho một đơn vị khối lượng công tác hoặc kết cấu
xây dựng cụ thể (được quy đổi ra ca máy, 1 ca máy = 8 giờ máy); được xác định
như sau:
a) Trường hợp xác định theo hồ sơ thiết kế,
quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng, yêu cầu kỹ thuật, điều kiện thi công, biện pháp
thi công
Hao phí máy thi công chính được xác định
theo công thức sau:
M = |
1 |
x Kcđ |
(3.7) |
QCM |
Trong đó:
Qcm: định mức năng suất máy thi công trong một
ca, được xác định theo thông số kỹ thuật của từng máy trong dây chuyền công
nghệ tổ chức thi công dự kiến theo công thức (3.8) dưới đây hoặc tham khảo năng
suất máy thi công trong các tài liệu về sử dụng máy.
QCM = QKT
x Kt x Kcs (3.8)
Trong đó:
Qkt: năng suất kỹ thuật của máy thi công trong
một ca;
Kt: hệ số sử dụng thời gian
trong một ca làm việc của máy thi công;
Kcs: hệ số sử dụng năng suất
phản ánh việc sử dụng hiệu quả năng suất của từng máy trong tổ hợp máy;
Kcđ: hệ số chuyển đổi định mức,
tham khảo theo hướng dẫn tại khoản 6.4 Phụ lục này.
b) Trường hợp xác định theo số liệu của
công trình có điều kiện, biện pháp thi công tương tự
Hao phí máy được vận dụng từ định mức dự
toán mới của công trình có biện pháp thi công, điều kiện thi công tương tự đã
thực hiện hoặc tính toán, điều chỉnh theo công thức (3.9) tại điểm c dưới đây
trên cơ sở phân tích các số liệu tổng hợp, thống kê của công trình có biện pháp
thi công, điều kiện thi công tương tự đã thực hiện.
Tổng khối lượng công tác hoặc kết cấu xây
dựng (m) và thời gian sử dụng từng loại máy (tM) được xác định theo
số liệu thống kê, tổng hợp.
c) Trường hợp xác định theo phương pháp tổ
chức khảo sát, thu thập số liệu từ thi công thực tế
Hao phí máy thi công chính được tính toán
theo công thức sau:
M = |
tM |
x Kcđ |
(3.9) |
m |
Trong đó:
tM: thời gian sử dụng từng loại
máy để hoàn thành khối lượng công tác hoặc kết cấu xây dựng;
m: tổng khối lượng công tác hoặc kết cấu
xây dựng;
Kcđ: hệ số chuyển đổi định mức,
tham khảo theo hướng dẫn tại khoản 6.4 Phụ lục này.
Trong đó tổng khối lượng công tác hoặc kết
cấu xây dựng (m) và thời gian sử dụng từng loại máy (tM) được xác
định theo số liệu khảo sát thực tế của công trình (theo thời gian, địa điểm,
khối lượng thực hiện trong một hoặc nhiều chu kỳ...).
6.4. Hệ số chuyển đổi định mức
Hệ số chuyển đổi định mức Kcđ
được xác định phụ thuộc vào phương pháp xác định định mức; nhóm công tác (đơn
giản hay phức tạp theo dây chuyền công nghệ tổ chức thi công; điều kiện thi
công, yêu cầu kỹ thuật; chu kỳ làm việc (liên tục hay gián đoạn)); số liệu khảo
sát.
Nội dung |
Tính toán theo hồ sơ thiết kế, quy
chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng |
Theo số liệu thống kê của công trình đã
thực hiện |
Tổ chức khảo sát, thu thập số liệu từ
thi công thực tế |
Hao phí nhân công |
≤ 1,2 |
≤ 1,15 |
≤ 1,1 |
Hao phí máy thi công |
≤ 1,15 |
≤ 1,1 |
≤ 1,05 |
II. ĐIỀU CHỈNH ĐỊNH MỨC DỰ TOÁN CỦA CÔNG
TRÌNH
1. Việc điều chỉnh định mức dự toán được
thực hiện đối với công tác xây dựng đã quy định trong hệ thống định mức xây
dựng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành nhưng chưa phù hợp với yêu
cầu thiết kế, yêu cầu kỹ thuật, điều kiện thi công, biện pháp thi công của công
trình.
2. Trình tự thực hiện
Căn cứ vào danh mục công tác xây dựng cần
điều chỉnh định mức và tổng hợp báo cáo căn cứ điều chỉnh định mức, trình tự
điều chỉnh định mức thực hiện như sau:
2.1. Bước 1: Phân tích, so sánh về yêu cầu
kỹ thuật, điều kiện thi công, biện pháp thi công cụ thể, thành phần công việc
của công tác so với nội dung trong định mức dự toán được ban hành.
2.2. Bước 2: Căn cứ vào yêu cầu kỹ thuật,
điều chỉnh thành phần hao phí định mức.
- Điều chỉnh hao phí vật liệu
+ Đối với những loại vật liệu cấu thành
nên sản phẩm theo yêu cầu thiết kế thì căn cứ quy định, tiêu chuẩn thiết kế của
công trình để tính toán điều chỉnh;
+ Đối
với vật liệu phục vụ thi công thì điều chỉnh các yếu tố thành phần trong định
mức dự toán ban hành, định mức dự toán công trình tương tự thì tính toán điều
chỉnh hao phí vật liệu theo biện pháp thi công dự kiến.
- Điều chỉnh hao phí nhân công
Thành phần, hao phí nhân công được điều
chỉnh căn cứ theo điều kiện tổ chức biện pháp thi công của công trình hoặc trên
cơ sở định mức dự toán công trình tương tự đã thực hiện.
- Điều chỉnh hao phí máy thi công
Trường hợp thay đổi dây chuyền máy, thiết
bị thi công theo điều kiện tổ chức của công trình khác với quy định trong định
mức dự toán đã ban hành, định mức dự toán công trình tương tự thì tính toán
điều chỉnh mức hao phí theo điều kiện tổ chức thi công của công trình.
3. Hồ sơ báo cáo kết quả điều chỉnh định mức: như quy định tại khoản 4.1, 4.2, 4.3 Mục I Phụ lục này.
III. RÀ SOÁT, CẬP NHẬT HỆ THỐNG ĐỊNH MỨC XÂY
DỰNG
1. Hệ thống định mức xây dựng do Bộ Xây
dựng, Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành, Ủy ban nhân dân các tỉnh ban
hành được rà soát, cập nhật theo quy định tại Điều 22 Nghị định số
10/2021/NĐ-CP ngày 09/2/2021 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng.
2. Rà soát định mức dự toán xây dựng để
loại bỏ các định mức đã lạc hậu; hoặc hiệu chỉnh các định mức dự toán chưa phù
hợp với năng suất, trình độ quản lý hiện hành; hoặc xây dựng bổ sung các định
mức dự toán xây dựng có công nghệ, biện pháp thi công mới.
3. Nội dung rà soát, cập nhật hệ thống định
mức dự toán xây dựng đã ban hành
a) Nghiên cứu về công nghệ xây dựng, biện
pháp thi công đang được sử dụng phổ biến của các công tác xây dựng;
b) Căn cứ tiêu chuẩn kỹ thuật, yêu cầu kỹ
thuật thi công; quy trình tổ chức thi công các công đoạn, bước công việc của
công tác xây dựng; điều kiện thi công; yêu cầu về trình độ tay nghề nhân công
xây dựng, về sử dụng máy và thiết bị thi công và các số liệu khảo sát thực tế,
dữ liệu định mức công trình đã có để đánh giá, xác định, hoàn thiện và cập nhật
các thành phần nội dung định mức dự toán của công tác xây dựng gồm:
- Tên định mức, đơn vị tính của định mức;
- Quy định áp dụng định mức;
- Thành phần công việc, quy trình tổ chức
thi công xây dựng;
- Các thành
phần hao phí của định mức và trị số hao phí định mức.
- Các ghi chú (nếu có).
4. Trình tự thực hiện rà soát định mức:
Trên cơ sở kế hoạch rà soát các định mức
dự toán xây dựng đã ban hành, việc thực hiện rà soát theo trình tự sau:
4.1. Bước 1: Nghiên cứu, đánh giá xác định
các nội dung bất cập đối với định mức dự toán đã ban hành.
4.2. Bước 2: Tổ chức thu thập số liệu:
a) Khảo sát gián tiếp đối với các tổ chức,
cá nhân tham gia trong quá trình xây dựng gồm: nhà thầu thi công; nhà thầu tư
vấn; nhà sản xuất, cung cấp máy móc thiết bị thi công; cơ quan quản lý nhà
nước, Ban Quản lý dự án/Chủ đầu tư;
b) Khảo sát trực tiếp tại các công trình,
dự án đầu tư xây dựng;
c) Tổng hợp dữ liệu các định mức dự toán
mới, định mức dự toán điều chỉnh của các công trình, của các tổ chức, cá nhân
gửi về cơ quan ban hành định mức.
4.3. Bước 3: Tổng hợp, thống kê, phân loại,
xử lý số liệu thu thập và tính toán định mức.
a) Tổng hợp, thống kê, đánh giá và phân
loại theo các nhóm định mức (loại bỏ, điều chỉnh, bổ sung mới); phân loại số
liệu theo các điều kiện, yêu cầu kỹ thuật đối với công tác xây dựng;
b) Xử lý số liệu, tính toán xác định hao
phí định mức của từng công đoạn thi công của công tác xây dựng và tổng hợp theo
từng thành phần hao phí vật liệu, nhân công, máy thi công của định mức dự toán.
4.4. Bước 4: Tổng hợp định mức dự toán
Ban hành đầy đủ các thành phần nội dung
định mức dự toán xây dựng như nêu tại điểm b khoản 3 nêu trên và đảm bảo yêu
cầu sau:
(1) Mã hiệu: theo quy định của Bộ Xây dựng;
(2) Tên định mức: thể hiện rõ công nghệ xây
dựng, biện pháp thi công, yêu cầu kỹ thuật của công tác xây dựng được xác định
định mức;
(3) Đơn vị tính định mức: phù hợp với đơn
vị tính khối lượng của công tác;
(4) Phạm vi áp dụng và hướng dẫn sử dụng
định mức: Mô tả rõ về điều kiện tổ chức thi công, phạm vi thực hiện công việc
và các điều kiện đảm bảo an toàn lao động, vệ sinh môi trường được quy định cho
công tác xây dựng được tính toán định mức; các tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng,
chỉ dẫn kỹ thuật được áp dụng cho công tác xây dựng;
(5) Thành
phần công việc: Mô tả rõ về quy trình công nghệ thi công áp dụng cho công tác,
thể hiện rõ các bước công việc (công đoạn) thuộc công tác xây dựng được xác
định, tính toán trong định mức (kèm theo sơ đồ thi công của công tác), thể hiện
rõ các loại vật tư, máy móc, thiết bị và nhân công được sử dụng tương ứng với
biện pháp thi công áp dụng đối với từng bước công việc trong quy trình thi
công;
(6) Định mức cơ sở của từng công đoạn, bước
công việc gồm: định mức sử dụng vật liệu, định mức năng suất lao động, định mức
năng suất máy và thiết bị thi công;
(7) Bảng định mức dự toán: tổng hợp các
thành phần định mức cơ sở của các bước công việc.
5. Hồ sơ rà soát, cập nhật định mức
a) Tổng hợp số liệu thu thập khảo sát, dữ
liệu định mức của các công trình làm cơ sở rà soát định mức;
b) Tổng hợp các tài liệu về tiêu chuẩn xây
dựng; tiêu chuẩn nhà sản xuất; quy trình thi công... được áp dụng làm căn cứ,
cơ sở rà soát các thành phần nội dung của định mức;
c) Tổng hợp các tài liệu phân tích, đánh
giá số liệu làm căn cứ tính toán xác định định mức;
d) Tổng hợp các bảng tính toán chi tiết xác
định định mức;
đ) Báo cáo thuyết minh công tác rà soát
hiệu chỉnh hoặc cập nhật bổ sung định mức của từng công tác hoặc nhóm công tác
xây dựng;
e) Kết quả định mức được hoàn thiện, cập
nhật sau khi rà soát.
Phụ
lục IV
PHƯƠNG
PHÁP XÁC ĐỊNH ĐƠN GIÁ NHÂN CÔNG XÂY DỰNG
(Kèm
theo Thông tư số 13/2021/TT-BXD ngày 31/8/2021 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng)
I. XÁC ĐỊNH ĐƠN GIÁ NHÂN CÔNG XÂY DỰNG ĐỂ CÁC TỈNH, THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TRUNG ƯƠNG CÔNG BỐ
1. Khảo sát, xác định đơn giá nhân công xây
dựng
1.1. Nguồn thông tin để thực hiện khảo sát
a) Khảo sát trực tiếp tại công trình trong
khu vực công bố và doanh nghiệp trong lĩnh vực xây dựng trên địa bàn tỉnh/thành
phố;
b) Khảo sát chuyên gia có kinh nghiệm, chủ
đầu tư, nhà thầu và cá nhân, tổ chức trong lĩnh vực xây dựng trên địa bàn tỉnh,
thành phố;
c) Thống kê số liệu từ hồ sơ quyết toán
hoàn thành, số liệu kết quả trúng thầu của công trình xây dựng tại khu vực công
bố có điều chỉnh theo chỉ số giá nhân công xây dựng về thời điểm xác định;
d) Kết hợp các kết quả khảo sát, thống kê
nêu trên.
1.2. Nguyên tắc khảo sát để xác định, công
bố đơn giá nhân công xây dựng
a) Đơn giá nhân công xây dựng được khảo
sát, xác định và công bố phù hợp với nhóm nhân công xây dựng quy định tại Bảng
4.1 Phụ lục này và quy định tại điểm a, b khoản 4 Điều 8 Thông tư hướng dẫn một
số nội dung xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng của Bộ Xây dựng.
b) Đơn giá nhân công xây dựng được khảo
sát, xác định và công bố đã bao gồm các khoản phụ cấp và bảo hiểm người lao
động phải nộp theo quy định và không bao gồm các khoản bảo hiểm mà người sử
dụng lao động phải nộp theo quy định. Đơn giá nhân công xây dựng được xác định
cho thời gian làm việc là 8h/ngày và 26 ngày/tháng theo quy định.
c) Việc xác định, công bố đơn giá nhân công
xây dựng phải phù hợp với mặt bằng giá nhân công xây dựng trên thị trường lao
động của từng địa phương nhưng không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng do Chính
phủ quy định, tham khảo khung đơn giá nhân công xây dựng bình quân do Bộ xây
dựng công bố tại Bảng 4.2 Phụ lục này.
d) Việc lựa chọn khu vực khảo sát, thu thập
số liệu để xác định và công bố đơn giá nhân công xây dựng phải đảm bảo đủ số
lượng thông tin yêu cầu tối thiểu, đảm bảo đủ độ tin cậy và phản ánh được mặt
bằng nhân công xây dựng tại khu vực cần công bố. Khu vực được lựa chọn để khảo
sát và công bố đơn giá nhân công xây dựng là khu vực có sự tương đồng về điều
kiện kinh tế - xã hội, phù hợp quy định phân vùng của Chính phủ.
đ) Các công trình, dự án được lựa chọn
khảo sát, thu thập thông tin để xác định và công bố đơn giá nhân công xây dựng
đảm bảo tính phổ biến về loại công trình, điều kiện thi công, tiến độ thi công,
công nghệ thi công. Các đối tượng được lựa chọn để phỏng vấn thu thập thông tin
(các chuyên gia, chủ đầu tư, nhà thầu...) phải có kinh nghiệm, sự am hiểu về
lĩnh vực xây dựng và thị trường nhân công xây dựng Các doanh nghiệp xây dựng
trên địa bàn được lựa chọn để khảo sát, thu thập thông tin phải là các doanh
nghiệp có đăng ký kinh doanh, năng lực và kinh nghiệm trong lĩnh vực xây dựng.
e) Quá trình khảo sát, thu thập thông tin
theo trình tự, phương pháp và các bảng, biểu mẫu được hướng dẫn tại Phụ lục
này. Số liệu thu thập được đảm bảo tính trung thực, khách quan, có sự xác nhận
của các bên có liên quan.
g) Số liệu khảo sát, thống kê sử dụng để
xác định đơn giá nhân công xây dựng phải được xử lý, sàng lọc, rà soát trước
khi tính toán xác định đơn giá nhân công xây dựng.
1.3. Tổ chức khảo sát
Bước 1: Cơ quan chủ trì (Sở Xây dựng)
quyết định thành lập tổ khảo sát (đại diện Sở Xây dựng làm tổ trưởng) và phê
duyệt kế hoạch khảo sát gồm các nội dung sau:
- Thời gian bắt đầu và kết thúc công việc
khảo sát;
- Các khu vực dự kiến công bố đơn giá nhân
công xây dựng;
- Lưới khảo sát;
- Danh mục các công trình đang thi công xây
dựng, đã thi công xây dựng hoàn thành trong 3 năm trên địa bàn được lựa chọn
khảo sát, các đối tượng cần khảo sát;
- Danh mục các công việc cần khảo sát, thu
thập số liệu và kinh phí phục vụ khảo sát;
- Tên tổ chức tư vấn chuyên môn thực hiện
công tác khảo sát (nếu có).
Bước 2: Thông báo tới các đối tượng thực sẽ
hiện khảo sát (các Chủ đầu tư, Ban quản lý dự án, các đơn vị tư vấn, nhà thầu,
doanh nghiệp xây dựng và các chuyên gia) trên địa bàn về kế hoạch thực hiện
khảo sát để phối hợp khảo sát.
Bước 3: Tiến hành khảo sát, thu thập đơn
giá nhân công xây dựng theo danh mục nhóm công tác xây dựng.
1.4. Khảo sát đơn giá nhân công xây dựng
a) Khảo sát trực tiếp tại công trình:
- Đối với các
công tác xây dựng thuộc Nhóm: I, III, IV và các nhóm nhân công khác tại
Bảng 4.1 phụ lục này: Cần thực hiện khảo sát tối thiểu đơn giá nhân công của 03
công tác xây dựng trong mỗi nhóm theo tổ đội thực hiện công tác đó; mỗi công
tác xây dựng cần thực hiện khảo sát tối thiểu tại 03 công trình xây dựng.
- Đối với các công tác xây dựng thuộc Nhóm
II: cần thực hiện khảo sát tối thiểu tại 03 loại hình công trình xây dựng. Số
lượng công tác xây dựng cần thực hiện khảo sát tối thiểu là 12 công tác xây
dựng. Mỗi công tác xây dựng được khảo sát tối thiểu tại 03 công trình xây dựng.
b) Khảo sát, thu thập số liệu tại các doanh
nghiệp xây dựng trên địa bàn tỉnh/thành phố: Cần thực hiện khảo sát ít nhất tại
05 doanh nghiệp xây dựng có kinh nghiệm thi công xây dựng đại diện đối với 05
loại hình công trình xây dựng. Số liệu thu thập là hợp đồng lao động và/hoặc
bảng lương doanh nghiệp chi trả cho công nhân xây dựng tại các công trình trong
vòng 02 năm gần thời điểm khảo sát nhất.
c) Khi thực hiện khảo sát trực tiếp tại
công trình và các doanh nghiệp xây dựng trên địa bàn, trường hợp không đủ số
lượng cần khảo sát theo quy định tại điểm a, b khoản này thì có thể kết hợp với
số liệu khảo sát từ nguồn thông tin nêu tại điểm b, c khoản 1.1 nêu trên để đảm
bảo số mẫu khảo sát theo quy định.
d) Đơn giá nhân công xây dựng của mỗi công
tác xây dựng thứ i trong công thức (4.1) được điều tra bằng mẫu phiếu khảo sát
tại các Bảng 4.4, Bảng 4.5, Bảng 4.6 và tổng hợp số liệu tính toán theo Bảng
4.7 của Phụ lục này.
1.5. Xác định đơn giá nhân công xây dựng
Đơn giá nhân công xây dựng của nhóm công
tác xây dựng được tính bằng trung bình số học đơn giá nhân công thu thập, tổng
hợp từ các mẫu phiếu khảo sát, xác định theo công thức sau:
Trong đó:
GNCXD: đơn giá nhân công xây
dựng của nhóm công tác xây dựng (đồng/ngày công);
: đơn giá nhân công thực hiện công tác xây dựng thứ i trong nhóm công tác
xây dựng. Đơn giá nhân công thực hiện công tác xây dựng thứ i được xác định
bằng khảo sát theo hướng dẫn tại Phụ lục này (đồng/ngày công);
m: số lượng đơn giá nhân công xây dựng
được thu thập, tổng hợp trong nhóm.
1.6. Hồ
sơ xác định đơn giá nhân công xây dựng
Hồ sơ xác định đơn giá nhân công xây dựng
do địa phương công bố gồm:
- Quyết định thành lập tổ khảo sát;
- Kế hoạch khảo sát;
- Thuyết minh khảo sát trong đó nêu rõ: Đặc
điểm kinh tế - xã hội của các khu vực công bố đơn giá nhân công xây dựng của
tỉnh; số lượng, loại công trình đang thực hiện hoặc đã thực hiện trước thời
điểm khảo sát của từng khu vực; các phiếu khảo sát lập theo mẫu; các biểu tổng
hợp đơn giá nhân công xây dựng đủ pháp lý theo quy định tại Phụ lục này;
- File phần mềm tính toán đơn giá nhân công xây
dựng.
1.7. Công bố đơn giá nhân công xây dựng
Mẫu công bố đơn giá nhân công xây dựng quy
định tại Phụ lục 8 Thông tư hướng dẫn một số nội dung xác định và quản lý chi
phí đầu tư xây dựng của Bộ Xây dựng.
2. Quy đổi đơn giá nhân công xây dựng theo
cấp bậc trong hệ thống định mức dự toán xây dựng
2.1. Quy đổi đơn giá nhân công xây dựng
theo cấp bậc trong hệ thống định mức dự toán xây dựng theo công thức sau:
Trong đó:
: đơn giá nhân công xây dựng thực hiện một công tác xây dựng thứ i có hao
phí định mức công bố trong hệ thống định mức dự toán xây dựng công trình
(đồng/công);
: đơn giá nhân công xây dựng của một nhân công trong nhóm công tác xây dựng
thứ j được Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương công bố;
: hệ số cấp bậc bình quân của nhóm nhân công xây dựng thứ j, quy định tại
Bảng 4.3 của Phụ lục này;
: hệ số cấp bậc của nhân công thực hiện công tác i có cấp bậc-trong hệ
thống định mức dự toán xây dựng công trình.
2.2. Ví dụ tính
toán:
Xác định đơn giá nhân công xây dựng của
công tác đào xúc đất ra bãi thải, bãi tập kết mà hiệu AB.11200 cấp bậc thợ 3/7
trong định mức dự toán xây dựng công trình, biết đơn giá nhân công xây dựng của
nhóm 1 theo công bố của tỉnh là 250.000đ/ngày công, cấp bậc bình quân của nhóm
1 là 3,5/7 (Bảng 4.3 Phụ lục này):
ĐVT: đồng/ngày công
TT |
Cấp bậc nhân công xây dựng |
|
ĐGNCXD bình quân nhóm I |
ĐGNCXD bậc 3/7 của công tác đào đất |
(1) |
(2) |
(3) |
(4) |
(5) = (4)*1,39/1,52 |
1 |
1/7 |
1 |
|
|
2 |
2/7 |
1,18 |
|
|
3 |
3/7 |
1,39 |
|
228.600 |
4 |
3,5/7 |
1,52 |
250.000 |
|
5 |
4/7 |
1,65 |
|
|
6 |
5/7 |
1,94 |
|
|
7 |
6/7 |
2,3 |
|
|
8 |
7/7 |
2,71 |
|
|
3. Chuyển đổi đơn giá nhân công xây dựng
Việc chuyển đổi đơn giá nhân công xây dựng
của địa phương đã công bố trước thời điểm có hiệu lực của Thông tư này sang đơn
giá nhân công xác định theo nhóm nhân công xây dựng quy định tại Phụ lục này
như sau:
1. Đơn giá nhân công của nhóm I: giữ nguyên
đơn giá nhân công nhóm 1 đã công bố.
2. Đơn giá nhân công của nhóm II: xác định
bằng bình quân số học của đơn giá nhân công các nhóm 2, 3, 4, 5 và 11 đã công
bố.
3. Đơn giá nhân công của nhóm III: xác định
bằng đơn giá nhân công nhóm 6 đã công bố.
4. Đơn giá nhân công của nhóm IV: xác định
bằng bình quân số học đơn giá nhân công các nhóm 7, 8, 9 và 10 đã công bố.
5. Đơn giá nhân công của các nhóm nhân công
thuộc nhóm nhân công khác (gồm: vận hành tàu, thuyền, thợ lặn, kỹ sư, nghệ
nhân): xác định bằng đơn giá nhân công tương ứng đã công bố.
II. XÁC ĐỊNH ĐƠN GIÁ NHÂN CÔNG XÂY DỰNG CỦA CÔNG TRÌNH
1. Nguồn thông tin để thực hiện khảo sát
a) Khảo sát trực tiếp người lao động thực
hiện các công tác xây dựng phù hợp với các công tác cần xác định đơn giá nhân
công xây dựng của công trình, dự án;
b) Khảo sát các doanh nghiệp thi công xây
dựng công trình, doanh nghiệp có sử dụng lao động (gồm thợ chính và thợ phụ)
thực hiện các công tác xây dựng tương tự với các công tác xây dựng của công
trình, dự án;
c) Khảo sát chuyên gia có kinh nghiệm, chủ
đầu tư, nhà thầu và cá nhân, tổ chức trong lĩnh vực xây dựng cần khảo sát;
d) Thống kê số liệu từ hồ sơ quyết toán
hoàn thành, số liệu kết quả trúng thầu của công trình xây dựng tương tự (nếu
có), có điều chỉnh theo chỉ số giá nhân công xây dựng về thời điểm xác định và
địa điểm xây dựng;
đ) Kết hợp các nguồn thông tại các điểm a,
b, c, d nêu trên.
2. Nguyên tắc khảo sát để xác định đơn giá
nhân công xây dựng
a) Đơn giá nhân công xây dựng được khảo sát
phải phù hợp với đơn giá nhân công xây dựng trên thị trường xây dựng (đã bao
gồm các khoản phụ cấp và bảo hiểm người lao động phải nộp theo quy định và
không bao gồm các khoản bảo hiểm mà người sử dụng lao động phải nộp theo quy
định). Đơn giá nhân công xây dựng được xác định cho thời gian làm việc là
8h/ngày và 26 ngày/tháng.
b) Thời điểm điều tra khảo sát đơn giá nhân
công xây dựng phải phù hợp với thời gian thực hiện dự án.
c) Điều tra, khảo sát thông qua người sử
dụng lao động và người lao động làm các công việc xây dựng bằng cách phỏng vấn
trực tiếp hoặc gửi phiếu điều tra gián tiếp; điều tra, khảo sát thu thập các hồ
sơ, tài liệu liên quan đến bảng lương của người sử dụng lao động trả cho người
lao động để làm cơ sở tính toán xác định đơn giá nhân công xây dựng công trình
(các bảng lương có xác nhận của người sử dụng lao động hoặc chữ ký của người
lao động).
3. Khảo sát đơn giá nhân công xây dựng.
a) Trường hợp đơn giá nhân công xây dựng
công bố của địa phương không phù hợp với đặc thù của một số công tác xây dựng
của công trình thì thực hiện khảo sát xác định đơn giá nhân công xây dựng công
trình cho từng công tác xây dựng. Mỗi công tác xây dựng cần thực hiện khảo sát
với yêu cầu số lượng nguồn thông tin tối thiểu đối với 06 người lao động (nêu
tại điểm a khoản 1 Mục II) hoặc 03 doanh nghiệp (nêu tại điểm b khoản 1 Mục II)
hoặc 06 cá nhân, tổ chức (nêu tại điểm c khoản 1 Mục II) có kinh nghiệp đối với
việc thực hiện các công tác xây dựng có điều kiện, yêu cầu thi công tương ứng
với điều kiện, yêu cầu thi công của công trình.
b) Trường hợp đơn giá nhân công xây dựng
công bố của địa phương không phù hợp với đặc thù của công trình, dự án (áp dụng
cho tất cả các công tác xây dựng của công trình, dự án) thì thực hiện khảo sát
xác định đơn giá nhân công công trình để áp dụng cho tất cả các công tác xây
dựng của công trình, dự án. Việc khảo sát đơn giá nhân công công trình thực
hiện đối với từng nhóm nhân công như quy định tại khoản 1.4 Mục I Phụ lục này
và với yêu cầu số lượng nguồn thông tin tối thiểu như quy định tại điểm a nêu
trên.
4. Các quy định khác
a) Trường hợp trên khu vực, địa phương cần
khảo sát thiếu đối tượng khảo sát thì có thể lựa chọn nguồn thông tin khảo sát
(nêu tại điểm d khoản 1), các đối tượng khảo sát phù hợp với các đặc điểm của
dự án cần khảo sát đơn giá nhân công ở các khu vực, địa phương lân cận.
b) Mẫu các phiếu điều tra khảo sát được quy
định tại các Bảng 4.8, Bảng 4.9 Phụ lục này.
5. Xác định đơn giá nhân công xây dựng:
a) Số liệu điều tra khảo sát đơn giá nhân
công xây dựng phải được rà soát, xử lý.
b) Phương pháp xác định nhân công xây dựng
như quy định tại khoản 5 Mục I Phần A Phụ lục này
c) Việc quy đổi đơn giá nhân công xây dựng
theo cấp bậc trong hệ thống định mức dự toán xây dựng theo hướng dẫn khoản 3
Mục I Phụ lục này.
6. Hồ sơ xác định đơn giá nhân công xây
dựng
Hồ sơ xác định đơn giá nhân công xây dựng
(gửi Sở Xây dựng tham gia ý kiến) theo quy định tại khoản 4 Điều 9 Thông tư
hướng dẫn một số nội dung xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng của Bộ
Xây dựng gồm:
- Công văn đề nghị tham gia ý kiến về đơn
giá nhân công xây dựng cho công trình, dự án.
- Hồ sơ xác định đơn giá nhân công xây dựng
gửi kèm gồm:
+ Quyết định thành lập tổ khảo sát của đơn
vị tổ chức khảo sát;
+ Kế hoạch khảo sát;
+ Thuyết minh, các bước thực hiện khảo,
các phiếu khảo sát lập theo mẫu... theo quy định tại Phụ lục này;
+ File phần mềm tính toán đơn giá nhân công xây
dựng.
BẢNG 4.1
DANH MỤC NHÓM NHÂN CÔNG XÂY DỰNG
STT |
NHÓM
NHÂN CÔNG |
CÔNG TÁC XÂY DỰNG |
1 |
Nhóm
nhân công xây dựng |
|
1.1 |
Nhóm I |
- Công
tác phát cây, phá dỡ công trình, tháo dỡ kết cấu công trình, bộ phận máy móc,
thiết bị công trình; - Công
tác trồng cỏ các loại; - Công
tác bốc xếp, vận chuyển vật tư, vật liệu, phụ kiện, cấu kiện xây dựng, phế
thải xây dựng các loại; - Công
tác đào, đắp, phá, bốc xúc, san, ủi, bơm, nạo vét, xói hút: bùn, đất, cát,
đá, sỏi các loại, phế thải; - Công
tác đóng gói vật liệu rời. |
1.2 |
Nhóm II |
- Công tác xây dựng không thuộc nhóm I, nhóm III,
nhóm IV. |
1.3 |
Nhóm III |
- Công tác lắp đặt, sửa chữa máy và thiết bị công
trình xây dựng, công nghệ xây dựng. |
1.4 |
Nhóm IV |
- Công tác vận hành máy và thiết bị thi công xây
dựng, lái xe các loại. |
2 |
Nhóm nhân công khác |
|
2.1 |
Vận hành tàu, thuyền |
- Công tác vận hành tàu, thuyền: Thuyền trưởng,
thuyền phó, Thủy thủ, thợ máy, thợ điện, máy trưởng, máy I, máy II, điện
trưởng, kỹ thuật viên cuốc I, kỹ thuật viên cuốc II. |
2.2 |
Thợ lặn |
- Công tác lặn để thực hiện một số công việc dưới
nước trong thi công xây dựng. |
2.3 |
Kỹ sư |
- Trực tiếp thực hiện các công việc khảo sát, thí
nghiệm. |
2.4 |
Nghệ nhân |
- Công tác chế tác đồ gỗ mỹ nghệ; chế tác đồ đá mỹ
nghệ; chế tác tượng, biểu tượng. |
Ghi chú:
- Đối với các công tác xây dựng thuộc một số các công trình chuyên ngành,
đặc thù thì thực hiện theo hướng dẫn, quy định của ngành.
- Đối với các nhóm: Thuyền trưởng, thuyền
phó; Thủy thủ, thợ máy, thợ điện; Máy trưởng, máy I, máy II, điện trưởng, kỹ
thuật viên cuốc I, kỹ thuật viên cuốc II tàu sông; Máy trưởng, máy I, máy II,
điện trưởng, kỹ thuật viên cuốc I, kỹ thuật viên cuốc II tàu biển thuộc nhóm
Vận hành tàu, thuyền (Bảng 4.1) được xem như là các nhóm nhân công cần thực
hiện khảo sát, xác định (Gncxd)
tại công thức (4.1) Phụ lục này.
BẢNG 4.2
KHUNG ĐƠN GIÁ NHÂN CÔNG XÂY DỰNG BÌNH QUÂN
ĐVT: đồng/ngày
STT |
NHÓM NHÂN CÔNG XÂY DỰNG |
VÙNG I |
VÙNG II |
VÙNG III |
VÙNG IV |
1 |
Nhóm nhân công xây dựng |
|
|
|
|
|
Nhóm I, II, III, IV |
213.000 ÷ 336.000 |
195.000 ÷ 312.000 |
180.000 ÷ 295.000 |
172.000 ÷ 284.000 |
2 |
Nhóm nhân công khác |
|
|
|
|
2.1 |
Vận hành tàu, thuyền |
348.000 ÷ 520.000 |
319.000 ÷ 477.000 |
296.000 ÷ 443.000 |
280.000 ÷ 422.000 |
2.2 |
Thợ lặn |
620.000 ÷ 680.000 |
570.000 ÷ 628.000 |
534.000 ÷ 587.000 |
509.000 ÷ 562.000 |
2.3 |
Kỹ sư |
245.000 ÷ 350.000 |
225.000 ÷ 325.000 |
207.000 ÷ 308.000 |
198.000 ÷ 296.000 |
2.4 |
Nghệ nhân |
590.000 ÷ 620.000 |
540.000 ÷ 568.000 |
504.000 ÷ 527.000 |
479.000 ÷ 502.000 |
Ghi chú:
- Đơn giá nhân công xây dựng bình quân
công bố tại bảng trên được công bố cho 04 vùng theo quy định của Chính phủ về
lương tối thiểu vùng. Trong phạm vi địa giới hành chính của tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định phân chia khu vực
công bố đơn giá nhân công xây dựng đảm bảo nguyên tắc về phân khu vực công bố
đơn giá nhân công xây dựng trong tỉnh quy định tại điểm d khoản 2 Mục I Phần A
Phụ lục này.
- Đối
với các khu vực vùng sâu, vùng xa (vùng dân cư thưa thớt, nằm sâu trong rừng
núi hoặc vùng ngập nước, ở xa các trung tâm kinh tế, văn hóa, giao thông không
thuận tiện, đi lại khó khăn, kinh tế thường lạc hậu, kém phát triển) và hải đảo
thì khung đơn giá nhân công bình quân được điều chỉnh với hệ số không quá 1,2
so với khung đơn giá nhân công bình quân nêu trên.
BẢNG 4.3
BẢNG HỆ SỐ CẤP BẬC ĐƠN GIÁ NHÂN CÔNG XÂY DỰNG
STT |
Nhóm nhân công xây dựng |
Cấp bậc bình quân |
|
|||||||
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
7 |
8 |
|||
1 |
Nhóm công nhân xây dựng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1.1 |
Nhóm I, II, III: |
3,5/7 |
1 |
1,18 |
1,39 |
1,65 |
1,94 |
2,30 |
2,71 |
|
1.2 |
Nhóm IV: |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Nhóm vận hành máy, thiết bị thi công xây dựng. |
3,5/7 |
1 |
1,18 |
1,39 |
1,65 |
1,94 |
2,30 |
2,71 |
|
|
- Nhóm lái xe các loại |
2/4 |
1 |
1,18 |
1,40 |
1,65 |
|
|
|
|
1.3 |
Vận hành tàu, thuyền |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Thuyền trưởng, thuyền phó |
1,5/2 |
1 |
1,05 |
|
|
|
|
|
|
|
- Thủy thủ, thợ máy, thợ điện |
2/4 |
1 |
1,13 |
1,3 |
1,47 |
|
|
|
|
|
- Máy trưởng, máy I, máy II, điện trưởng, kỹ thuật
viên cuốc I, kỹ thuật viên cuốc II tàu sông |
1,5/2 |
1 |
1,06 |
|
|
|
|
|
|
|
- Máy trưởng, máy I, máy II, điện trưởng, kỹ thuật
viên cuốc I, kỹ thuật viên cuốc II tàu biển |
1,5/2 |
1 |
1,04 |
|
|
|
|
|
|
1.4 |
Thợ lặn |
2/4 |
1 |
1,10 |
1,24 |
1,39 |
|
|
|
|
2 |
Nhóm nhân công khác |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2.1 |
Kỹ sư khảo sát, thí nghiệm, kỹ sư trực tiếp |
4/8 |
1 |
1,13 |
1,26 |
1,40 |
1,53 |
1,66 |
1,79 |
1,93 |
2.2 |
Nghệ nhân |
1,5/2 |
1 |
1,08 |
|
|
|
|
|
|
BẢNG 4.4
PHIẾU KHẢO SÁT TỔ ĐỘI, THU THẬP ĐƠN GIÁ
NHÂN CÔNG XÂY DỰNG tại công trình |
||||
Tên dự án: |
|
Nhóm công tác xây dựng: |
2 |
|
Tên công trình: |
|
Số thứ tự phiếu khảo sát: |
CT.01 |
|
Loại công trình: |
|
Khu vực công bố: |
|
|
Tên chủ đầu tư: |
|
Vùng (theo phân vùng CP): |
|
|
Tên nhà thầu xây dựng: |
|
Nguồn vốn dự án: |
|
|
Địa điểm XDCT: |
|
|
|
|
Thời gian khảo sát: |
|
|
|
|
Đơn vị khảo sát: |
|
|
|
|
Tổ thợ: |
Tổ gia công, lắp dựng cốt thép |
|
|
|
STT |
Họ và tên |
Loại thợ |
Đơn giá nhân công xây dựng thực nhận
(đ/ngc) |
Ghi chú |
[1] |
[2] |
(3) |
(4) |
(5) |
1 |
|
Chính |
Ví dụ: 350.000 |
|
2 |
|
Phụ |
Ví dụ: 300.000 |
|
.... |
|
|
|
|
n |
|
|
|
|
|
Đơn giá nhân công xây dựng bình quân
(đ/ngày công) |
|
|
Đơn vị khảo sát |
Đại diện nhà thầu |
Đại diện Sở Xây dựng |
Ghi chú:
- Thợ chính là thợ có kỹ thuật tham gia trực tiếp vào quá trình thực hiện
các công việc để tạo ra sản phẩm của công trình.
- Thợ phụ là công nhân lao động phổ thông,
giúp cho thợ chính thực hiện các công việc của công trình.
- Đơn giá nhân công xây dựng bình quân của
cả tổ đội là đơn giá tương đương với cấp bậc bình quân công bố tại bảng 4.3 Phụ
lục này và được tính bằng trung bình số học đơn giá nhân công của thợ chính và
thợ phụ trong tổ.
BẢNG 4.5
PHIẾU THỐNG KÊ ĐƠN GIÁ NHÂN CÔNG XÂY
DỰNG TỪ KẾT QUẢ TRÚNG THẦU/SỐ LIỆU QUYẾT TOÁN CÔNG TRÌNH HOÀN THÀNH |
||||||
Tên dự án: |
|
Nhóm công tác xây dựng: |
|
|||
Tên công trình: |
|
Số thứ tự phiếu khảo sát: |
QT.01 |
|||
Loại công trình: |
|
Khu vực công bố: |
|
|||
Tên chủ đầu tư: |
|
Vùng (phân vùng Chính phủ): |
|
|||
Tên nhà thầu xây dựng: |
|
Nguồn vốn dự án: |
|
|||
Địa điểm xây dựng công trình: |
|
|
|
|||
Thời gian khảo sát: |
|
|
|
|||
Đơn vị khảo sát: |
|
|
|
|||
STT |
Tên công tác xây dựng |
ĐVT |
Chi phí nhân công để thực hiện 1 đơn vị
công tác xây dựng (trong hồ sơ khảo sát) |
Định mức hao phí lao động thực hiện công
tác xây dựng tại cột (3) (trong hồ sơ khảo sát) |
Đơn giá nhân công xây dựng được khảo sát |
|
(1) |
(2) |
|
(3) |
(4) |
(5)=(3)/(4) |
(6) |
1 |
SX, LD cốt thép BT tại chỗ, cốt thép lanh tô, giằng
tường đk<10mm, chiều cao <=50m |
T |
|
|
Ví dụ: 350.000 |
|
2 |
Sản xuất lắp dựng, tháo dỡ ván khuôn lanh tô, giằng
tường bằng ván ép phủ phim |
m2 |
|
|
Ví dụ: 300.000 |
|
Đơn vị khảo sát |
Chủ đầu tư |
Đại diện Sở Xây dựng |
BẢNG 4.6
PHIẾU KHẢO SÁT THU THẬP THÔNG TIN TỪ CHUYÊN GIA |
|||||||
Tên chuyên gia: |
|
Nhóm công tác xây dựng: |
|
||||
Đơn vị công tác: |
|
Số thứ tự phiếu khảo sát: |
CG.01 |
||||
Số năm kinh nghiệm: |
|
Khu vực công bố: |
|
||||
Lĩnh vực công tác: |
|
Vùng (theo phân vùng Chính phủ): |
|
||||
Địa điểm khảo sát ĐGNCXD: |
|
|
|
||||
Thời gian khảo sát: |
|
|
|
||||
Đơn vị khảo sát: |
|
|
|
||||
STT |
Tên công tác |
Số lượng loại thợ trong 01 tổ đội |
ĐGNCXD (đ/ngày công) |
ĐGNCXD bình quân (đ/ngc) |
Ghi chú |
||
Thợ chính |
Thợ phụ |
Thợ chính |
Thợ phụ |
||||
[1] |
[2] |
(3) |
(4) |
(5) |
(6) |
(7)=[(3)*(5)+(4)*(6)]/[(3)+(4)] |
(8) |
1 |
Gia công, lắp dựng cốt thép |
|
|
|
|
|
|
2 |
Đổ bê tông |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Đơn giá nhân công xây dựng bình quân
(đ/ngc) |
|
Đơn vị khảo sát |
Chuyên gia |
Đại diện Sở Xây dựng |
Ghi chú:
- Thợ chính là thợ có kỹ thuật tham gia trực tiếp vào quá trình thực hiện
các công việc để tạo ra sản phẩm của công trình.
- Thợ phụ là công nhân lao động phổ thông,
giúp cho thợ chính thực hiện các công việc của công trình.
- Đơn giá nhân công xây dựng bình quân của
một công tác là đơn giá tương đương với cấp bậc bình quân công bố tại Bảng 4.3
Phụ lục này và được tính bằng bình quân gia quyền đơn giá nhân công của thợ
chính và thợ phụ trong tổ đội.
BẢNG 4.7
BẢNG TỔNG HỢP ĐƠN GIÁ NHÂN CÔNG XÂY DỰNG TỪNG KHU VỰC CỦA
ĐỊA PHƯƠNG
Thời gian tiến hành khảo sát: |
|
Từ ngày đến ngày |
Mã khu vực: |
I |
|||||||||
Khu vực 1 gồm các địa bàn: |
|
|
Tổng số phiếu khảo sát: |
|
|||||||||
STT |
Nhóm công tác xây dựng |
|
Đơn giá nhân công xây dựng bình quân
nhóm (đồng/ ngày) |
Đơn giá nhân công xây dựng bình quân
(đ/ngc) |
|||||||||
Số thứ tự mẫu phiếu khảo sát |
CT.01 |
CT.02 |
... |
CG.01 |
CG.02 |
... |
QT.01 |
QT.02 |
... |
|
|||
|
|
|
|
||||||||||
[1] |
[2] |
[3] |
[4] |
[5] |
[6] |
[7] |
|
[8] |
[9] |
... |
[n] |
Gxdj = [(3)+(4)+(5)+...]/n |
|
1 |
Nhóm 1: + ... + ... |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2 |
Nhóm 2: + ... +... |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
ĐƠN VỊ KHẢO SÁT |
ĐẠI DIỆN SỞ XÂY DỰNG |
BẢNG 4.8
PHIẾU KHẢO SÁT ĐƠN GIÁ NHÂN CÔNG XÂY
DỰNG TẠI CÁC DOANH NGHIỆP/ TỔ
CHỨC/... NƠI THỰC HIỆN DỰ ÁN |
||||
Tên
dự án/công trình: |
|
Nhóm công tác xây dựng: |
II |
|
Số thứ tự phiếu khảo sát: |
DNII.01 |
|||
Loại công trình: |
|
Khu vực khảo sát: |
|
|
Tên chủ đầu tư: |
|
|||
Tên nhà thầu xây dựng: |
|
Nguồn vốn dự án: |
|
|
Địa điểm XDCT: |
|
|||
Thời gian khảo sát: |
|
|||
Đơn vị khảo sát: |
|
|||
STT |
Họ và tên |
Loại thợ |
Đơn giá nhân công xây dựng thực nhận
(đ/ngc) |
Tổ thợ |
[1] |
[2] |
(3) |
(4) |
(5) |
1 |
Nguyễn Văn A |
Chính |
350.000 |
Xây |
3 |
Nguyễn Mỹ B |
Phụ |
270.000 |
Phụ xây |
|
|
|
|
|
... |
Đơn giá nhân công xây dựng bình quân
(đ/ngc) |
|
|
Đơn vị khảo sát |
Đại diện doanh nghiệp được khảo sát |
Đại diện đơn vị Tổ chức khảo sát |
Ghi chú:
- Thợ chính là thợ có kỹ thuật tham gia trực tiếp vào quá trình thực hiện
các công việc để tạo ra sản phẩm của công trình.
- Thợ phụ là công nhân lao động phổ thông,
giúp cho thợ chính thực hiện các công việc của công trình.
BẢNG 4.9
PHIẾU KHẢO SÁT ĐƠN GIÁ NHÂN CÔNG XÂY
DỰNG NGƯỜI LAO ĐỘNG TRỰC TIẾP |
|||||
Thời gian khảo sát |
|
Nhóm công tác xây dựng |
IV |
||
Khu vực khảo sát |
|
Số thứ tự phiếu khảo sát |
LĐIV.01 |
||
Đơn vị khảo sát |
|
||||
STT |
Họ và tên |
Loại thợ |
Đơn giá nhân công xây dựng thực nhận (đ/ngc) |
Công việc xây dựng đảm nhiệm |
Ghi chú |
(1) |
(2) |
(3) |
(5) |
(6) |
(7) |
1 |
Trần Công X |
Chính |
390.000 |
Lái máy ủi 110CV |
|
2 |
Phạm Văn Y |
Phụ |
300.000 |
Phụ lái máy ủi 110CV |
|
|
Đơn giá nhân công xây dựng bình quân
(đ/ngc) |
|
|
|
Đơn vị khảo sát |
Đại diện đơn vị Tổ chức khảo sát |
Ghi chú:
- Thợ chính là thợ có kỹ thuật tham gia trực tiếp vào quá trình thực hiện
các công việc để tạo ra sản phẩm của công trình.
- Thợ phụ là công nhân lao động phổ thông,
giúp cho thợ chính thực hiện các công việc của công trình.
Phụ
lục V
PHƯƠNG
PHÁP XÁC ĐỊNH GIÁ CA MÁY VÀ THIẾT BỊ THI CÔNG XÂY DỰNG
(Kèm
theo Thông tư số 13/2021/TT-BXD ngày 31/8/2021 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng)
I. XÁC ĐỊNH GIÁ CA MÁY VÀ THIẾT BỊ THI CÔNG
ĐỂ CÁC TỈNH, THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TRUNG
ƯƠNG CÔNG BỐ
Giá ca máy và thiết bị thi công xây dựng
(sau đây gọi là giá ca máy) là mức chi phí bình quân cho một ca làm việc theo
quy định của máy và thiết bị thi công xây dựng. Giá ca máy gồm toàn bộ hoặc một
số khoản mục chi phí như chi phí khấu hao, chi phí sửa chữa, chi phí nhiên
liệu, năng lượng, chi phí nhân công điều khiển và chi phí khác.
Giá ca máy và thiết bị thi công để các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương công bố được xác định như sau:
1. Trình tự xác định giá ca máy
- Bước 1: Lập danh mục máy và thiết bị thi
công xây dựng cần xác định giá ca máy;
- Bước 2: Xác định định mức các hao phí,
các dữ liệu cơ bản và nguyên giá làm cơ sở xác định giá ca máy;
- Bước 3: Tính toán, xác định giá ca máy.
2. Lập danh mục xác định giá ca máy và
thiết bị thi công xây dựng
- Các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
căn cứ nhu cầu sử dụng máy trên địa bàn để lập danh mục máy và thiết bị thi
công làm cơ sở xác định giá ca máy công bố;
- Danh mục máy và thiết bị thi công phải
phù hợp với hệ thống định mức do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành. Các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có thể tham khảo danh mục máy và thiết bị
thi công nêu tại Mục V Phụ lục này để làm cơ sở lập danh mục xác định giá ca
máy và thiết bị thi công.
3. Xác định định mức các hao phí và các dữ
liệu cơ bản làm cơ sở xác định giá ca máy
a) Các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
căn cứ định mức các hao phí và các dữ liệu cơ bản đối với những máy và thiết bị
thi công nêu tại Mục V Phụ lục này để làm cơ sở xác định giá ca máy.
b) Đối với các loại máy và thiết bị thi công
chưa có trong Mục V Phụ lục này thì định mức các hao phí và các dữ liệu cơ bản
được xác định như sau:
- Định mức khấu hao của máy: căn cứ theo
hướng dẫn của Bộ Tài chính về chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản
cố định hoặc tham khảo vận dụng của loại máy có cùng tính năng kỹ thuật nêu tại
Mục V Phụ lục này;
- Định mức sửa chữa của máy: khảo sát thu
thập, tổng hợp số liệu về chi phí bảo dưỡng, sửa chữa máy thông qua các tài
liệu sau: thống kê chi phí bảo dưỡng, sửa chữa máy, các hướng dẫn về bảo dưỡng,
sửa chữa máy; quy đổi chi phí bảo dưỡng, sửa chữa máy thành tỷ lệ phần trăm (%)
so với nguyên giá máy; phân bổ đều tỷ lệ % chi phí bảo dưỡng, sửa chữa máy theo
số năm đời máy. Trường hợp không đủ thông tin, dữ liệu cần thiết thì được xác
định bằng cách vận dụng định mức sửa chữa của loại máy có cùng tính năng kỹ
thuật nêu tại Mục V Phụ lục này;
- Số ca làm việc trong năm của máy: khảo
sát thu thập, tổng hợp số liệu về thời gian sử dụng máy trong thực tế từ các hồ
sơ, tài liệu liên quan đến thời gian sử dụng máy gồm: nhật ký công trình, báo
cáo thống kê định kỳ về thời gian sử dụng máy, các quy định và yêu cầu kỹ thuật
về thời gian bảo dưỡng, sửa chữa máy, số liệu thống kê về thời tiết ảnh hưởng
đến thời gian làm việc của máy; quy định về thời gian sử dụng và hoạt động cả
đời máy trong tài liệu kỹ thuật của máy hoặc do nhà sản xuất máy công bố... Bổ
sung các yếu tố ảnh hưởng đến số ca làm việc của máy trong năm theo những điều
kiện cụ thể của công trình. Trường hợp không đủ thông tin, dữ liệu thì được xác
định bằng cách vận dụng số ca làm việc trong năm của loại máy có cùng tính năng
kỹ thuật nêu tại Mục V Phụ lục này;
- Định mức tiêu hao nhiên liệu, năng lượng:
khảo sát số liệu mức nhiên liệu, năng lượng của máy tiêu thụ phù hợp với thời
gian làm việc thực tế của máy trong ca; số liệu tính toán theo hướng dẫn trong
tài liệu kỹ thuật của máy do nhà sản xuất máy công bố về tiêu hao nhiên liệu,
năng lượng khi máy hoạt động ;
- Số lượng nhân công điều khiển máy: theo
yêu cầu về số lượng công nhân điều khiển máy, trình độ tay nghề (cấp bậc thợ);
tham khảo các hướng dẫn về nhân công điều khiển máy do nhà sản xuất máy công
bố. Trường hợp không đủ thông tin, dữ liệu cần thiết thì được xác định bằng
cách vận dụng số lượng nhân công điều khiển máy của loại máy có cùng tính năng
kỹ thuật nêu tại Mục V Phụ lục này.
- Định mức chi phí khác của máy: khảo sát
thu thập, tổng hợp số liệu về chi phí khác của máy gồm các chi phí cần thiết để
máy hoạt động bình thường, có hiệu quả tại công trình; quy đổi giá trị khoản
chi phí này theo tỷ lệ % so với giá tính khấu hao của máy; phân bổ chi phí quản
lý máy theo năm. Trường hợp không đủ thông tin, dữ liệu cần thiết thì được xác
định bằng cách vận dụng định mức chi phí khác của loại máy có cùng tính năng kỹ
thuật nêu tại Mục V Phụ lục này;
4. Nguyên giá của máy và thiết bị thi công
được xác định theo hướng dẫn tại điểm c, khoản 1 Mục III Phụ lục này.
5. Tính toán, xác định giá ca máy và thiết
bị thi công: giá ca máy và thiết bị thi công được tính toán, xác định theo nội
dung nêu tại Mục III Phụ lục này.
6. Hồ sơ xác định/trình công bố giá ca máy
và thiết bị thi công: Hồ sơ xác định giá ca máy và thiết bị thi công do tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương công bố gồm:
a) Thuyết minh, xử lý số liệu, tính toán
giá ca máy và thiết bị thi công để công bố.
b) Đối với các loại máy và thiết bị thi
công chưa có trong Mục V Phụ lục này
- Các tài liệu liên quan đến thông số kỹ
thuật chủ yếu của máy và thiết bị thi công cần xác định, thông tin về nguyên
giá máy và thiết bị thi công (hợp đồng, hóa đơn mua bán máy; báo giá của nhà
cung cấp máy và thiết bị thi công xây dựng công trình; nguyên giá máy và thiết
bị thi công của công trình/dự án tương tự).
- Phiếu khảo sát, thu thập số liệu và báo
cáo tổng hợp kết quả khảo sát (nếu có). Số lượng phiếu khảo sát phải đảm bảo độ
tin cậy, mang tính đại diện và được xác định phù hợp với nhu cầu sử dụng máy
trên địa bàn của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
II. XÁC ĐỊNH GIÁ CA MÁY VÀ THIẾT BỊ THI CÔNG
CỦA CÔNG TRÌNH
1. Xác định giá ca máy đối với các loại máy
và thiết bị thi công chưa được công bố hoặc đã được cấp có thẩm quyền công bố
nhưng chưa phù hợp với yêu cầu sử dụng và điều kiện thi công của công trình
a) Xác định giá ca máy đối với các loại máy
và thiết bị thi công chưa được công bố:
- Phương pháp xác định giá ca máy căn cứ
theo hướng dẫn nêu tại Mục III Phụ lục này;
- Đối với định mức các hao phí: Số ca năm;
định mức khấu hao, sửa chữa, chi phí khác được xác định bằng cách vận dụng định
mức các hao phí của loại máy có cùng tính năng kỹ thuật nêu tại Mục V Phụ lục
này để làm cơ sở xác định giá ca máy thi công;
- Đối với
thành phần nhân công khiển máy: được xác định theo hướng dẫn của nhà sản xuất
máy hoặc yêu cầu công nghệ hoặc tham khảo máy có cùng tính năng kỹ thuật nêu
tại Mục V Phụ lục này. Đơn giá nhân công xác định theo công bố của tỉnh, thành
phố hoặc theo đơn giá nhân công của công trình (nếu được xác định riêng cho
công trình).
- Đối với định mức tiêu hao nhiên liệu,
năng lượng: được xác định theo quy định trong tài liệu kỹ thuật của máy do nhà
sản xuất máy công bố về tiêu hao nhiên liệu, năng lượng khi máy hoạt động hoặc
theo số liệu mức tiêu hao nhiên liệu, năng lượng của máy tiêu thụ phù hợp với
thời gian làm việc thực tế của máy trong ca;
- Nguyên giá của máy và thiết bị thi công
được xác định theo hướng dẫn nêu tại điểm c, khoản 1 Mục III Phụ lục này;
- Ngoài ra có thể tham khảo giá ca máy của
công trình, dự án đã và đang thực hiện sau khi quy đổi về mặt bằng giá tại thời
điểm xác định giá ca máy của công trình để quyết định áp dụng.
b) Xác định giá ca máy đối với các loại máy
và thiết bị thi công đã được cấp có thẩm quyền công bố nhưng áp dụng cho công
trình chưa phù hợp
- Căn cứ theo bảng định mức các hao phí,
các dữ liệu cơ bản và nguyên giá làm cơ sở xác định giá ca máy nêu tại Mục V
Phụ lục này điều chỉnh các định mức hao phí, dữ liệu để cập nhật, tính toán lại
giá ca máy;
- Giá các yếu tố đầu vào (nhiên liệu, năng
lượng; đơn giá nhân công) được xác định phù hợp với công trình và quy định tại
Thông tư hướng dẫn một số nội dung xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng
công trình.
c) Hồ sơ xác định giá ca máy và thiết bị
thi công của công trình: Hồ sơ xác định giá ca máy và thiết bị thi công của
công trình gồm:
- Các tài liệu liên quan đến thông số kỹ
thuật chủ yếu của máy và thiết bị thi công cần xác định, thông tin về nguyên
giá máy và thiết bị thi công (hợp đồng, hóa đơn mua bán máy; báo giá của nhà
cung cấp máy và thiết bị thi công xây dựng công trình; nguyên giá máy và thiết
bị thi công của công trình/dự án tương tự);
- Thuyết minh, xử lý số liệu, tính toán giá
ca máy và thiết bị thi công của công trình.
2. Xác định giá ca máy chờ đợi
Trường hợp cần xác định giá ca máy chờ đợi
thì giá ca máy chờ đợi bao gồm các khoản mục chi phí sau: chi phí khấu hao
(được tính 50% chi phí khấu hao), chi phí nhân công điều khiển (được tính 50%
chi phí nhân công điều khiển) và chi phí khác của máy.
III. XÁC ĐỊNH CÁC KHOẢN MỤC CHI PHÍ CỦA GIÁ CA
MÁY VÀ THIẾT BỊ THI CÔNG
Các khoản mục chi phí khấu hao, chi phí
sửa chữa, chi phí nhiên liệu, năng lượng, chi phí nhân công điều khiển và chi
phí khác của máy và được xác định theo công thức sau:
CCM = CKH + CSC + CNL + CNC
+ CCPK (5.1)
Trong đó:
CCM: giá ca máy (đồng/ca);
Ckh: chi phí khấu hao (đồng/ca);
CSC: chi phí sửa chữa
(đồng/ca);
Cnl: chi phí nhiên liệu, năng lượng (đồng/ca);
CNC: chi phí nhân công điều
khiển (đồng/ca);
Ccpk: chi phí khác (đồng/ca).
Các khoản mục chi phí trong giá ca máy
được xác định trên cơ sở nguyên giá máy, định mức các hao phí xác định giá ca
máy và giá các yếu tố nhiên liệu, năng lượng, đơn giá nhân công.
1. Xác định chi phí khấu hao
a) Trong quá trình sử dụng máy, máy bị hao
mòn, giảm dần giá trị sử dụng và giá trị của máy do tham gia vào hoạt động sản
xuất kinh doanh, do bào mòn của tự nhiên.
Khấu hao máy là việc tính toán, và phân bổ
một cách có hệ thống nguyên giá của máy vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong
thời gian trích khấu hao của máy để thu hồi vốn đầu tư máy. Khấu hao của máy
được tính trong giá ca máy.
b) Chi phí khấu hao trong giá ca máy được
xác định theo công thức sau:
CKH = |
(G - GTH) x ĐKH |
(5.2) |
NCA |
Trong đó:
Ckh: chi phí khấu hao trong giá ca máy
(đồng/ca);
G: nguyên giá máy trước thuế (đồng);
Gth: giá trị thu hồi (đồng);
Đkh: định mức khấu hao của máy (%/năm);
Nca: số ca làm việc của máy trong năm
(ca/năm).
c) Xác định nguyên giá máy:
- Nguyên giá của máy để tính giá ca máy
được xác định theo giá máy mới, phù hợp với mặt bằng thị trường của loại máy sử
dụng để thi công xây dựng công trình.
- Nguyên giá của máy là toàn bộ các chi phí
để đầu tư mua máy tính đến thời điểm đưa máy vào trạng thái sẵn sàng sử dụng
gồm giá mua máy (không kể chi phí cho vật tư, phụ tùng thay thế mua kèm theo),
thuế nhập khẩu (nếu có), chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản, chi phí lưu
kho, chi phí lắp đặt (lần đầu tại một công trình), chi phí chuyển giao công nghệ
(nếu có), chạy thử, các khoản chi phí hợp lệ khác có liên quan trực tiếp đến
việc đầu tư máy, không bao gồm thuế giá trị gia tăng.
- Nguyên giá của máy không bao gồm các chi
phí như: chi phí lắp đặt, tháo dỡ trạm trộn bê tông xi măng, trạm trộn bê tông
nhựa, cần trục di chuyển trên ray, cần trục tháp và các thiết bị, máy thi công
xây dựng tương tự khác từ lần thứ hai trở đi. Các chi phí này được xác định
bằng cách lập dự toán và được tính vào chi phí khác trong dự toán xây dựng công
trình.
- Nguyên giá của máy được xác định trên cơ
sở các số liệu sau:
+ Hợp đồng mua bán máy và các chi phí khác
liên quan để đưa máy vào trạng thái sẵn sàng hoạt động;
+ Báo giá của nhà cung cấp máy và thiết bị
thi công xây dựng công trình;
+ Tham khảo nguyên giá máy từ các công
trình/dự án tương tự đã và đang thực hiện trên địa bàn tỉnh, thành phố;
+ Tham khảo nguyên giá máy các địa phương
lân cận công bố hoặc tham khảo nguyên giá máy của Bộ Xây dựng nêu tại Mục V Phụ
lục này.
d) Giá trị thu hồi: là giá trị phần còn lại
của máy sau khi thanh lý, được xác định như sau:
- Đối với máy có nguyên giá từ 30.000.000
đồng (ba mươi triệu đồng) trở lên giá trị thu hồi tính bằng 10% nguyên giá.
- Không tính giá trị thu hồi với máy có
nguyên giá nhỏ hơn 30.000.000 đồng (ba mươi triệu đồng).
đ) Định mức khấu hao của máy (%/năm) được
xác định trên cơ sở căn cứ theo hướng dẫn của Bộ Tài chính về chế độ quản lý,
sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định hoặc tham khảo định mức khấu hao của
máy nêu tại Mục V Phụ lục này. Đối với những máy làm việc ở vùng nước mặn, nước
lợ và trong môi trường ăn mòn cao thì định mức khấu hao được điều chỉnh với hệ
số 1,05.
e) Số ca làm việc của máy trong năm (ca/năm)
được xác định trên cơ sở số ca làm việc của máy trong năm nêu tại Mục V Phụ lục
này.
2. Xác định chi phí sửa chữa
a) Chi phí sửa chữa máy là các khoản chi phí
để bảo dưỡng, sửa chữa máy định kỳ, sửa chữa máy đột xuất trong quá trình sử
dụng máy nhằm duy trì và khôi phục năng lực hoạt động tiêu chuẩn của máy. Chi
phí sửa chữa trong giá ca máy được xác định theo công sau:
CSC = |
G x ĐSC |
(5.3) |
NCA |
Trong đó:
Csc: chi phí sửa chữa trong giá ca máy
(đồng/ca);
ĐSC: định mức sửa chữa của máy
(% năm);
G: nguyên giá máy trước thuế giá trị gia
tăng (đồng);
NCA: số ca làm việc của máy
trong năm (ca/năm).
b) Định mức sửa chữa của máy (% năm) được
xác định trên cơ sở định mức sửa chữa của máy nêu tại Mục V Phụ lục này. Đối
với những máy làm việc ở vùng nước mặn, nước lợ và trong môi trường ăn mòn cao
thì định mức sửa chữa được điều chỉnh với hệ số 1,05.
c) Nguyên giá máy trước thuế (G) và số ca
làm việc của máy trong năm (Nca)
xác định như quy định tại điểm c, e khoản 1 Mục III Phụ lục này.
d) Chi phí sửa chữa máy chưa bao gồm chi
phí thay thế các loại phụ tùng thuộc bộ phận công tác của máy có giá trị lớn mà
sự hao mòn của chúng phụ thuộc chủ yếu tính chất của đối tượng công tác.
3. Xác định
chi phí nhiên liệu, năng lượng
a) Nhiên liệu, năng lượng là xăng, dầu,
điện, gas hoặc khí nén tiêu hao trong thời gian một ca làm việc của máy để tạo
ra động lực cho máy hoạt động gọi là nhiên liệu chính.
Các loại dầu mỡ bôi trơn, dầu truyền
động,... gọi là nhiên liệu phụ trong một ca làm việc của máy được xác định bằng
hệ số so với chi phí nhiên liệu chính.
b) Chi phí nhiên liệu, năng lượng trong giá
ca máy được xác định theo công thức sau:
Trong đó:
CNL: chi phí nhiên liệu, năng
lượng trong giá ca máy (đồng/ca);
Đnl: định mức tiêu hao nhiên liệu, năng lượng
loại i của thời gian máy làm việc trong một ca;
Gnl: giá nhiên liệu loại i;
KPi: hệ số chi phí nhiên liệu
phụ loại i;
n: số loại nhiên liệu, năng lượng sử dụng
trong một ca máy.
c) Định mức tiêu hao nhiên liệu, năng lượng
của thời gian máy làm việc trong một ca của một loại máy và thiết bị thi công
được xác định trên cơ sở định mức tiêu hao nhiên liệu, năng lượng của máy nêu
tại Mục V Phụ lục này.
d) Giá nhiên liệu, năng lượng được xác định
trên cơ sở:
- Giá xăng, dầu: theo thông báo của nhà
cung cấp phù hợp với thời điểm tính giá ca máy và khu vực xây dựng công trình;
- Giá điện: theo quy định về giá bán điện
của nhà nước phù hợp với thời điểm tính giá ca máy và khu vực xây dựng công
trình.
đ) Hệ số chi phí nhiên liệu phụ cho một ca
máy làm việc, được xác định theo từng loại máy và điều kiện cụ thể của công
trình. Hệ số chi phí nhiên liệu phụ có giá trị bình quân như sau:
- Máy và thiết bị chạy động cơ xăng: 1,02;
- Máy và thiết bị chạy động cơ diesel: 1,03;
- Máy và thiết bị chạy động cơ điện: 1,05.
e) Định mức tiêu hao nhiên liệu, năng lượng
của máy và thiết bị chuyên dùng khảo sát, thí nghiệm nêu tại Chương II Mục V
Phụ lục này đã tính vào mức hao phí trong định mức dự toán.
4. Xác định chi phí nhân công điều khiển
a) Chi phí nhân công điều khiển trong một
ca máy được xác định trên cơ sở các quy định về số lượng, thành phần, nhóm, cấp
bậc công nhân điều khiển máy theo quy trình vận hành máy và đơn giá ngày công
tương ứng với cấp bậc công nhân điều khiển máy.
b) Chi phí nhân công điều khiển trong giá
ca máy được xác định theo công thức sau:
Trong đó:
Ni: số lượng công nhân theo cấp bậc điều
khiển máy loại i trong một ca máy;
CTLi: đơn giá ngày công cấp bậc
công nhân điều khiển máy loại i;
n: số lượng, loại công nhân điều khiển máy
trong một ca máy.
c) Số lượng công nhân theo cấp bậc điều
khiển máy của một loại máy được xác định trên cơ sở số lượng, thành phần, nhóm
và cấp bậc thợ điều khiển máy nêu tại Mục V Phụ lục này.
d) Đơn giá ngày công cấp bậc công nhân điều
khiển máy được xác định trên cơ sở đơn giá nhân công xây dựng do Sở Xây dựng
của tỉnh, thành phố công bố hoặc đơn giá nhân công của công trình (nếu được xác
định riêng cho công trình).
đ) Định mức nhân công điều khiển của máy
và thiết bị chuyên dùng khảo sát, thí nghiệm nêu tại Chương II Mục V Phụ lục
này đã tính vào mức hao phí trong định mức dự toán.
5. Xác định chi phí khác
a) Chi phí khác trong giá ca máy là các khoản
chi phí cần thiết đảm bảo để máy hoạt động bình thường, có hiệu quả tại công
trình, gồm bảo hiểm máy, thiết bị trong quá trình sử dụng; bảo quản máy và phục
vụ cho công tác bảo dưỡng kỹ thuật trong bảo quản máy; đăng kiểm các loại; di
chuyển máy trong nội bộ công trình và các khoản chi phí có liên quan trực tiếp
đến quản lý máy và sử dụng máy tại công trình chưa được tính trong các nội dung
chi phí khác trong giá xây dựng công trình, dự toán xây dựng. Chi phí khác
trong giá ca máy được xác định theo công thức sau:
CK = |
G x GK |
(5.6) |
NCA |
Trong đó:
Ck: chi phí khác trong giá ca máy (đồng/ca);
Gk: định mức chi phí khác của máy (% năm);
G: nguyên giá máy trước thuế (đồng);
Nca: số ca làm việc của máy trong năm
(ca/năm).
b) Định mức chi phí khác của máy được xác
định trên cơ sở định mức chi phí khác của máy nêu tại Mục V Phụ lục này.
c) Nguyên giá máy trước thuế (G) và số ca
làm việc của máy trong năm (Nca)
xác định như quy định tại điểm c, e khoản 1 Mục III Phụ lục này.
IV. XÁC ĐỊNH GIÁ THUÊ MÁY
1. Xác định giá thuê máy theo ca máy
a) Trình tự xác định giá ca máy theo số
liệu khảo sát giá thuê máy như sau:
- Bước 1: Lập danh mục máy và thiết bị thi
công xây dựng có thông tin giá thuê máy phổ biến trên thị trường;
- Bước 2: Khảo sát xác định giá thuê máy trên
thị trường;
- Bước 3: Tính toán, xác định giá ca máy
theo giá ca máy thuê bình quân.
b) Phạm vi/khu vực khảo sát giá thuê máy:
Khảo sát trên địa bàn các địa phương và các địa phương lân cận.
c) Nguyên tắc khảo sát xác định giá ca máy
thuê:
- Giá ca máy thuê trên thị trường được khảo
sát thu thập, tổng hợp số liệu, thống kê giá cho thuê máy của các doanh nghiệp
xây dựng, doanh nghiệp kinh doanh mua, bán, cho thuê máy;
- Giá ca máy thuê được khảo sát xác định
phù hợp với chủng loại máy và thiết bị thi công được sử dụng trong định mức dự
toán ban hành, hoặc định mức dự toán xây dựng của công trình.
d) Nội dung khảo sát cần xác định rõ các thông tin
sau:
- Giá ca máy thuê được khảo sát xác định
chỉ bao gồm toàn bộ hoặc một số các khoản mục chi phí trong giá ca máy như chi
phí khấu hao, chi phí sửa chữa, chi phí nhiên liệu, năng lượng, chi phí nhân
công điều khiển và chi phí khác của máy. Các nội dung chi phí khác liên quan
đến việc cho thuê máy để đủ điều kiện cho máy hoạt động, vận hành tại công trường
(nếu có) như các khoản mục chi phí quy định và chi phí vận chuyển máy móc,
thiết bị đến công trình... được tính riêng không bao gồm trong giá ca máy thuê
được khảo sát;
- Giá ca máy thuê được khảo sát xác định
tương ứng với đơn vị ca máy (theo quy định về thời gian một ca hoạt động sản
xuất thi công của định mức dự toán xây dựng) và các hình thức cho thuê máy (cho
thuê bao gồm cả vận hành hoặc chỉ cho thuê máy không bao gồm vận hành) cùng các
điều kiện cho thuê máy kèm theo;
- Trường hợp doanh nghiệp công bố giá thuê
máy theo các đơn vị thời gian thuê máy theo giờ, theo ngày, theo tháng hoặc năm
thì phải được quy đổi về giá thuê theo ca máy để phục vụ tính toán;
- Trường hợp hình thức cho thuê máy bao gồm
cả vận hành thì thông tin khảo sát cần xác định riêng các khoản mục chi phí
liên quan đến vận hành máy (gồm chi phí nhiên liệu, năng lượng, chi phí nhân
công điều khiển máy) và các khoản mục chi phí được phân bổ vào giá ca máy thuê
(gồm chi phí khấu hao, chi phí sửa chữa, chi phí khác);
- Khảo sát các thông tin cơ bản của máy: về
thông số kỹ thuật của máy (chủng loại, công suất, kích thước, mức độ tiêu hao
nhiên liệu...); về xuất xứ của máy; về tình trạng của máy.;
- Khảo sát các thông tin cơ bản về doanh
nghiệp cho thuê máy;
đ) Tổng hợp xử lý số liệu và tính toán xác
định giá ca máy thuê
Giá ca máy thuê sau khi khảo sát được sàng
lọc theo từng loại và công suất máy, đồng thời được xử lý dữ liệu trước khi
tính toán xác định giá ca máy thuê bình quân làm cơ sở công bố, cụ thể:
- Các khoản mục chi phí nhiên liệu, năng
lượng, chi phí nhân công điều khiển máy trong giá ca máy thuê khảo sát được
chuẩn xác theo quy định của nhà sản xuất về mức tiêu hao năng lượng, nhiên
liệu, thành phần thợ lái máy và các quy định xác định giá nhiên liệu, năng
lượng, đơn giá nhân công tại Mục III Phụ lục này. Sau đó tổng hợp xử lý bằng
phương pháp hồi quy, chuyển đổi số liệu về thời điểm tính toán và tổng hợp để
xác định chi phí;
- Các
khoản mục chi phí khấu hao, chi phí sửa chữa, chi phí khác trong giá ca máy
thuê khảo sát được xử lý bằng phương pháp hồi quy, chuyển đổi số liệu về thời
điểm tính toán và tổng hợp để xác định chi phí.
2. Xác định giá thuê máy theo giờ
a) Giá thuê máy theo giờ là chi phí bên đi
thuê trả cho bên cho thuê để được quyền sử dụng máy trong một khoảng thời gian
tính theo giờ máy (chưa đủ một ca) để hoàn thành đơn vị khối lượng sản phẩm xây
dựng.
b) Giá máy theo giờ bao gồm chi phí nhiên
liệu, năng lượng; chi phí tiền lương thợ điều khiển máy; chi phí khấu hao, chi
phí sửa chữa và chi phí khác được tính toán và được phân bổ cho một giờ làm
việc.
c) Tùy theo loại máy xây dựng, tính chất
công việc của công tác xây dựng, công nghệ, biện pháp thi công, giá máy theo
giờ được xác định trên cơ sở điều chỉnh giá ca máy theo ca được công bố trong
bảng giá ca máy của địa phương nhân với hệ số 1, 2 hoặc xác định theo hướng dẫn
nêu tại Mục II của Phụ lục này.
V. BẢNG ĐỊNH MỨC CÁC HAO PHÍ, CÁC DỮ LIỆU CƠ
BẢN VÀ NGUYÊN GIÁ LÀM CƠ SỞ ĐỂ XÁC ĐỊNH GIÁ CA MÁY VÀ THIẾT BỊ THI CÔNG
CHƯƠNG I: MÁY VÀ THIẾT
BỊ THI CÔNG XÂY DỰNG
Stt |
Mã hiệu |
Loại máy và thiết bị |
Số ca năm |
Định mức (%) |
Định mức tiêu hao nhiên liệu, năng lượng (1ca) |
Nhân công điều khiển máy |
Nguyên giá tham khảo (1000 VND) |
||
Khấu hao |
Sửa chữa |
Chi phí khác |
|||||||
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
7 |
8 |
9 |
10 |
1.1 |
M101.0000 |
MÁY THI
CÔNG ĐẤT VÀ LU LÈN |
|
|
|
|
|
|
|
|
M101.0100 |
Máy đào
một gầu, bánh xích - dung tích gầu: |
|
|
|
|
|
|
|
1 |
M101.0101 |
0,40 m3 |
280 |
17,0 |
5,80 |
5 |
43 lít diezel |
1x4/7 |
809.944 |
2 |
M101.0102 |
0,50 m3 |
280 |
17,0 |
5,80 |
5 |
51 lít diezel |
1x4/7 |
952.186 |
3 |
M101.0103 |
0,65 m3 |
280 |
17,0 |
5,80 |
5 |
59 lít diezel |
1x4/7 |
1.075.609 |
4 |
M101.0104 |
0,80 m3 |
280 |
17,0 |
5,80 |
5 |
65 lít diezel |
1x4/7 |
1.183.203 |
5 |
M101.0105 |
1,25 m3 |
280 |
17,0 |
5,80 |
5 |
83 lít diezel |
1x4/7 |
1.863.636 |
6 |
M101.0106 |
1,60 m3 |
280 |
16,0 |
5,50 |
5 |
113 lít diezel |
1x4/7 |
2.244.200 |
7 |
M101.0107 |
2,30 m3 |
280 |
16,0 |
5,50 |
5 |
138 lít diezel |
1x4/7 |
3.258.264 |
8 |
M101.0108 |
3,60 m3 |
300 |
14,0 |
4,00 |
5 |
199 lít diezel |
1x4/7 |
6.504.000 |
9 |
M101.0115 |
Máy đào
1,25 m3 gắn đầu búa thủy lực/hàm kẹp |
280 |
17,0 |
5,80 |
5 |
83 lít diezel |
1x4/7 |
2.150.000 |
10 |
M101.0116 |
Máy đào
1,60 m3 gắn đầu búa thủy lực |
300 |
16,0 |
5,50 |
5 |
113 lít diezel |
1x4/7 |
2.530.564 |
|
M101.0200 |
Máy đào
một gầu, bánh hơi - dung tích gầu: |
|
|
|
|
|
|
|
11 |
M101.0201 |
0,80 m3 |
260 |
17,0 |
5,40 |
5 |
57 lít diezel |
1x4/7 |
1.172.647 |
12 |
M101.0202 |
1,25 m3 |
260 |
17,0 |
4,70 |
5 |
73 lít diezel |
1x4/7 |
2.084.693 |
|
M101.0300 |
Máy đào
gầu dây - dung tích gầu: |
|
|
|
|
|
|
|
13 |
M101.0301 |
0,40 m3 |
260 |
17,0 |
5,80 |
5 |
59 lít diezel |
1x5/7 |
1.080.697 |
14 |
M101.0302 |
0,65 m3 |
260 |
17,0 |
5,80 |
5 |
65 lít diezel |
1x5/7 |
1.188.698 |
15 |
M101.0303 |
1,20 m3 |
260 |
16,0 |
5,50 |
5 |
113 lít diezel |
1x5/7 |
2.208.172 |
16 |
M101.0304 |
1,60 m3 |
260 |
16,0 |
5,50 |
5 |
128 lít diezel |
1x5/7 |
2.806.763 |
17 |
M101.0305 |
2,30 m3 |
260 |
16,0 |
5,50 |
5 |
164 lít diezel |
1x5/7 |
3.732.682 |
|
M101.0400 |
Máy xúc
lật - dung tích gầu: |
|
|
|
|
|
|
|
18 |
M101.0401 |
0,65 m3 |
280 |
16,0 |
4,80 |
5 |
29 lít diezel |
1x4/7 |
690.656 |
19 |
M101.0402 |
0,9 m3 |
280 |
16,0 |
4,80 |
5 |
39 lít diezel |
1x4/7 |
911.473 |
20 |
M101.0403 |
1,25 m3 |
280 |
16,0 |
4,80 |
5 |
47 lít diezel |
1x4/7 |
1.061.665 |
21 |
M101.0404 |
1,6m3 ÷1,65 m3 |
280 |
16,0 |
4,80 |
5 |
75 lít diezel |
1x4/7 |
1.362.509 |
22 |
M101.0405 |
2,30 m3 |
280 |
14,0 |
4,40 |
5 |
95 lít diezel |
1x4/7 |
1.769.175 |
23 |
M101.0406 |
3,20 m3 |
280 |
14,0 |
3,80 |
5 |
134 lít diezel |
1x4/7 |
3.282.220 |
|
M101.0500 |
Máy ủi -
công suất: |
|
|
|
|
|
|
|
24 |
M101.0501 |
75 cv |
280 |
18,0 |
6,00 |
5 |
38 lít diezel |
1x4/7 |
496.093 |
25 |
M101.0502 |
100 cv |
280 |
14,0 |
5,80 |
5 |
44 lít diezel |
1x4/7 |
792.756 |
26 |
M101.0503 |
110 cv |
280 |
14,0 |
5,80 |
5 |
46 lít diezel |
1x4/7 |
851.855 |
27 |
M101.0504 |
140 cv |
280 |
14,0 |
5,80 |
5 |
59 lít diezel |
1x4/7 |
1.366.980 |
28 |
M101.0505 |
180 cv |
280 |
14,0 |
5,50 |
5 |
76 lít diezel |
1x4/7 |
1.753.811 |
29 |
M101.0506 |
240 cv |
280 |
13,0 |
5,20 |
5 |
94 lít diezel |
1x4/7 |
2.203.242 |
30 |
M101.0507 |
320 cv |
280 |
12,0 |
4,10 |
5 |
125 lít diezel |
1x4/7 |
3.710.784 |
|
M101.0600 |
Máy cạp
tự hành - dung tích thùng: |
|
|
|
|
|
|
|
31 |
M101.0601 |
9 m3 |
280 |
14,0 |
4,20 |
5 |
132 lít diezel |
1x6/7 |
1.727.900 |
32 |
M101.0602 |
16 m3 |
280 |
14,0 |
4,00 |
5 |
154 lít diezel |
1x6/7 |
2.631.577 |
33 |
M101.0603 |
25 m3 |
280 |
13,0 |
4,00 |
5 |
182 lít diezel |
1x6/7 |
3.289.328 |
|
M101.0700 |
Máy san
tự hành - công suất: |
|
|
|
|
|
|
|
34 |
M101.0701 |
110 cv |
230 |
15,0 |
3,60 |
5 |
39 lít diezel |
1x5/7 |
1.022.799 |
35 |
M101.0702 |
140 cv |
230 |
14,0 |
3,08 |
5 |
44 lít diezel |
1x5/7 |
1.370.764 |
36 |
M101.0703 |
180 cv |
250 |
14,0 |
3,10 |
5 |
54 lít diezel |
1x5/7 |
1.713.454 |
|
M101.0800 |
Máy đầm
đất cầm tay - trọng lượng: |
|
|
|
|
|
|
|
37 |
M101.0801 |
50 kg |
200 |
20,0 |
5,40 |
4 |
3 lít xăng |
1x3/7 |
26.484 |
38 |
M101.0802 |
60 kg |
200 |
20,0 |
5,40 |
4 |
3,5 lít xăng |
1x3/7 |
33.134 |
39 |
M101.0803 |
70 kg |
200 |
20,0 |
5,40 |
4 |
4 lít xăng |
1x3/7 |
35.771 |
40 |
M101.0804 |
80 kg |
200 |
20,0 |
5,40 |
4 |
5 lít xăng |
1x3/7 |
37.663 |
|
M101.0900 |
Máy lu
bánh hơi tự hành - trọng lượng tĩnh: |
|
|
|
|
|
|
|
41 |
M101.0901 |
9 t |
270 |
15,0 |
4,30 |
5 |
34 lít diezel |
1x4/7 |
611.661 |
42 |
M101.0902 |
16 t |
270 |
15,0 |
4,30 |
5 |
38 lít diezel |
1x4/7 |
695.012 |
43 |
M101.0903 |
18 t |
270 |
14,0 |
4,30 |
5 |
42 lít diezel |
1x4/7 |
765.981 |
44 |
M101.0904 |
25 t |
270 |
14,0 |
4,10 |
5 |
55 lít diezel |
1x4/7 |
873.524 |
|
M101.1000 |
Máy lu
rung tự hành - trọng lượng tĩnh: |
|
|
|
|
|
|
|
45 |
M101.1001 |
8 t |
270 |
14,0 |
4,60 |
5 |
19 lít diezel |
1x4/7 |
778.593 |
46 |
M101.1002 |
12 t |
270 |
14,0 |
4,60 |
5 |
27 lít diezel |
1x4/7 |
1.008.000 |
47 |
M101.1003 |
15 t |
270 |
14,0 |
4,30 |
5 |
39 lít diezel |
1x4/7 |
1.268.266 |
48 |
M101.1004 |
18 t |
270 |
14,0 |
4,30 |
5 |
53 lít diezel |
1x4/7 |
1.484.153 |
49 |
M101.1005 |
20t |
270 |
14,0 |
4,30 |
5 |
61 lít diezel |
1x4/7 |
1.535.452 |
50 |
M101.1006 |
25 t |
270 |
14,0 |
3,70 |
5 |
67 lít diezel |
1x4/7 |
1.668.970 |
|
M101.1100 |
Máy lu
bánh thép tự hành - trọng lượng tĩnh: |
|
|
|
|
|
|
|
51 |
M101.1101 |
6,0 t |
270 |
15,0 |
2,90 |
5 |
20 lít diezel |
1x4/7 |
310.973 |
52 |
M101.1102 |
8,5 t ÷ 9
t |
270 |
15,0 |
2,90 |
5 |
24 lít diezel |
1x4/7 |
365.850 |
53 |
M101.1103 |
10 t |
270 |
15,0 |
2,90 |
5 |
26 lít diezel |
1x4/7 |
476.144 |
54 |
M101.1104 |
12 t |
270 |
15,0 |
2,90 |
5 |
32 lít diezel |
1x4/7 |
516.960 |
55 |
M101.1105 |
16 t |
270 |
15,0 |
2,90 |
5 |
37 lít diezel |
1x4/7 |
534.828 |
56 |
M101.1106 |
25 t |
270 |
15,0 |
2,90 |
5 |
47 lít diezel |
1x4/7 |
601.429 |
|
M101.1200 |
Máy lu
chân cừu tự hành - trọng lượng tĩnh: |
|
|
|
|
|
|
|
57 |
M101.1201 |
12 t |
270 |
15,0 |
3,60 |
5 |
29 lít diezel |
1x4/7 |
1.073.429 |
58 |
M101.1202 |
20 t |
270 |
15,0 |
3,60 |
5 |
61 lít diezel |
1x4/7 |
1.610.452 |
|
M102.0000 |
MÁY NÂNG
CHUYỂN |
|
|
|
|
|
|
|
|
M102.0100 |
Cần trục
ô tô - sức nâng: |
|
|
|
|
|
|
|
59 |
M102.0101 |
3 t |
250 |
9,0 |
5,10 |
5 |
25 lít diezel |
1x1/4+1x3/4 lái xe |
645.827 |
60 |
M102.0102 |
4 t |
250 |
9,0 |
5,10 |
5 |
26 lít diezel |
1x1/4+1x3/4 lái xe |
693.293 |
61 |
M102.0103 |
5 t |
250 |
9,0 |
4,70 |
5 |
30 lít diezel |
1x1/4+1x3/4 lái xe |
769.879 |
62 |
M102.0104 |
6 t |
250 |
9,0 |
4,70 |
5 |
33 lít diezel |
1x1/4+1x3/4 lái xe |
948.964 |
63 |
M102.0105 |
10 t |
250 |
9,0 |
4,50 |
5 |
37 lít diezel |
1x1/4+1x3/4 lái xe |
1.328.572 |
64 |
M102.0106 |
16 t |
250 |
9,0 |
4,50 |
5 |
43 lít diezel |
1x1/4+1x3/4 lái xe |
1.556.727 |
65 |
M102.0107 |
20 t |
250 |
8,0 |
4,50 |
5 |
44 lít diezel |
1x1/4+1x3/4 lái xe |
1.939.546 |
66 |
M102.0108 |
25 t |
250 |
8,0 |
4,30 |
5 |
50 lít diezel |
1x1/4+1x3/4 lái xe |
2.230.644 |
67 |
M102.0109 |
30 t |
250 |
8,0 |
4,30 |
5 |
54 lít diezel |
1x1/4+1x3/4 lái xe |
2.521.398 |
68 |
M102.0110 |
40 t |
250 |
7,0 |
4,10 |
5 |
64 lít diezel |
1x1/4+1x3/4 lái xe |
3.736.007 |
69 |
M102.0111 |
50 t |
250 |
7,0 |
4,10 |
5 |
70 lít diezel |
1x1/4+1x3/4 lái xe |
5.241.944 |
|
M102.0200 |
Cần cẩu
bánh hơi - sức nâng: |
|
|
|
|
|
|
|
70 |
M102.0201 |
6t |
240 |
9,0 |
4,50 |
5 |
25 lít diezel |
1x4/7+1x6/7 |
629.428 |
71 |
M102.0202 |
16 t |
240 |
9,0 |
4,50 |
5 |
33 lít diezel |
1x4/7+1x6/7 |
1.032.544 |
72 |
M102.0203 |
25 t |
240 |
9,0 |
4,50 |
5 |
36 lít diezel |
1x4/7+1x6/7 |
1.266.087 |
73 |
M102.0204 |
40 t |
240 |
8,0 |
4,00 |
5 |
50 lít diezel |
1x4/7+1x6/7 |
2.624.354 |
74 |
M102.0205 |
63 t ÷65
t |
240 |
8,0 |
4,00 |
5 |
61 lít diezel |
1x4/7+1x6/7 |
3.109.212 |
75 |
M102.0206 |
80t |
240 |
7,0 |
3,80 |
5 |
67 lít diezel |
1x4/7+1x6/7 |
4.714.447 |
76 |
M102.0207 |
90 t |
240 |
7,0 |
3,80 |
5 |
69 lít diezel |
1x4/7+1x7/7 |
5.870.688 |
77 |
M102.0208 |
100 t |
240 |
7,0 |
3,80 |
5 |
74 lít diezel |
1x4/7+1x7/7 |
7.072.227 |
78 |
M102.0209 |
110 t |
240 |
7,0 |
3,60 |
5 |
78 lít diezel |
1x4/7+1x7/7 |
8.936.333 |
79 |
M102.0210 |
125 t ÷
130 t |
240 |
7,0 |
3,60 |
5 |
81 lít diezel |
1x4/7+1x7/7 |
10.669.966 |
|
M102.0300 |
Cần cẩu
bánh xích - sức nâng: |
|
|
|
|
|
|
|
80 |
M102.0301 |
5 t |
250 |
9,0 |
5,40 |
5 |
32 lít diezel |
1x4/7+1x5/7 |
808.517 |
81 |
M102.0302 |
10 t |
250 |
9,0 |
4,50 |
5 |
36 lít diezel |
1x4/7+1x5/7 |
1.085.398 |
82 |
M102.0303 |
16 t |
250 |
9,0 |
4,50 |
5 |
45 lít diezel |
1x4/7+1x5/7 |
1.411.235 |
83 |
M102.0304 |
25 t |
250 |
8,0 |
4,60 |
5 |
47 lít diezel |
1x4/7+1x6/7 |
1.896.437 |
84 |
M102.0305 |
28 t |
250 |
8,0 |
4,60 |
5 |
49 lít diezel |
1x4/7+1x6/7 |
2.263.892 |
85 |
M102.0306 |
40 t |
250 |
8,0 |
4,10 |
5 |
51 lít diezel |
1x4/7+1x6/7 |
2.973.986 |
86 |
M102.0307 |
50 t |
250 |
8,0 |
4,10 |
5 |
54 lít diezel |
1x4/7+1x6/7 |
3.818.900 |
87 |
M102.0308 |
60 t |
250 |
8,0 |
4,10 |
5 |
55 lít diezel |
1x4/7+1x6/7 |
4.110.300 |
88 |
M102.0309 |
63 t ÷ 65
t |
250 |
7,0 |
4,10 |
5 |
56 lít diezel |
1x4/7+1x6/7 |
4.653.327 |
89 |
M102.0310 |
80 t |
250 |
7,0 |
3,80 |
5 |
58 lít diezel |
1x4/7+1x6/7 |
5.492.391 |
90 |
M102.0311 |
100 t |
250 |
7,0 |
3,80 |
5 |
59 lít diezel |
1x4/7+1x6/7 |
7.004.354 |
91 |
M102.0312 |
110 t |
250 |
7,0 |
3,60 |
5 |
63 lít diezel |
1x4/7+1x6/7 |
8.157.167 |
92 |
M102.0313 |
125 t ÷
130 t |
250 |
7,0 |
3,60 |
5 |
72 lít diezel |
1x4/7+1x6/7 |
11.463.578 |
93 |
M102.0314 |
150 t |
250 |
7,0 |
3,60 |
5 |
83 lít diezel |
1x4/7+1x6/7 |
12.790.430 |
94 |
M102.0315 |
250t |
200 |
7,0 |
3,60 |
5 |
141 lít diezel |
1x4/7+1x6/7 |
26.563.873 |
95 |
M102.0316 |
300t |
200 |
7,0 |
3,60 |
5 |
155 lít diezel |
1x4/7+1x6/7 |
36.309.348 |
|
M102.0400 |
Cần trục
tháp - sức nâng: |
|
|
|
|
|
|
|
96 |
M102.0401 |
5 t |
290 |
13,0 |
4,70 |
6 |
42 kWh |
1x3/7+1x5/7 |
871.689 |
97 |
M102.0402 |
10 t |
290 |
12,0 |
4,00 |
6 |
60 kWh |
1x3/7+1x5/7 |
1.419.834 |
98 |
M102.0403 |
12 t |
290 |
12,0 |
4,00 |
6 |
68 kWh |
1x3/7+1x5/7 |
1.729.964 |
99 |
M102.0404 |
15 t |
290 |
12,0 |
4,00 |
6 |
90 kWh |
1x3/7+1x5/7 |
1.900.450 |
100 |
M102.0405 |
20 t |
290 |
11,0 |
3,80 |
6 |
113 kWh |
1x3/7+1x5/7 |
2.279.943 |
101 |
M102.0406 |
25 t |
290 |
11,0 |
3,80 |
6 |
120 kWh |
1x3/7+1x6/7 |
3.161.607 |
102 |
M102.0407 |
30 t |
290 |
11,0 |
3,80 |
6 |
128 kWh |
1x3/7+1x6/7 |
3.962.098 |
103 |
M102.0408 |
40 t |
290 |
11,0 |
3,50 |
6 |
135 kWh |
1x3/7+1x6/7 |
4.598.753 |
104 |
M102.0409 |
50 t |
290 |
11,0 |
3,50 |
6 |
143 kWh |
1x4/7+1x6/7 |
5.768.420 |
105 |
M102.0410 |
60 t |
290 |
11,0 |
3,50 |
6 |
198 kWh |
1x4/7+1x6/7 |
7.210.611 |
|
M102.0500 |
Cần cẩu
nổi: |
|
|
|
|
|
|
|
106 |
M102.0501 |
Kéo theo
- sức nâng 30 t |
195 |
9,0 |
6,20 |
7 |
81 lít diezel |
1 thuyền phó 1/2 + 3 thợ máy (2x2/4+1x3/4) + 1 thợ
điện 2/4 + 1 thủy thủ 2/4 |
2.794.100 |
107 |
M102.0502 |
Tự hành -
sức nâng 100 t |
195 |
9,0 |
6,00 |
7 |
118 lít diezel |
1 thuyền trưởng 1/2 + 1 thuyền phó 1/2 + 4 thợ máy
(3x2/4+1x4/4) + 1 thợ điện 3/4 + 1 thủy thủ 2/4 |
4.205.700 |
|
M102.0600 |
Cổng trục
- sức nâng: |
|
|
|
|
|
|
|
108 |
M102.0601 |
10 t |
195 |
12,0 |
2,80 |
5 |
81 kWh |
1x3/7+1x5/7 |
471.300 |
109 |
M102.0602 |
20 t |
195 |
12,0 |
2,80 |
5 |
90 kWh |
1x3/7+1x6/7 |
655.320 |
110 |
M102.0603 |
30 t |
195 |
12,0 |
2,80 |
5 |
90 kWh |
1x3/7+1x6/7 |
730.500 |
111 |
M102.0604 |
50 t |
195 |
12,0 |
2,50 |
5 |
123 kWh |
1x3/7+1x7/7 |
891.135 |
112 |
M102.0605 |
60 t |
195 |
12,0 |
2,50 |
5 |
144 kWh |
1x3/7+1x7/7 |
966.900 |
113 |
M102.0606 |
90 t |
195 |
12,0 |
2,50 |
5 |
180 kWh |
1x3/7+1x7/7 |
1.300.802 |
114 |
M102.0701 |
Cẩu lao
dầm K33-60 |
195 |
12,0 |
3,50 |
6 |
233 kWh |
1x3/7+4x4/7+1x6/7 |
2.698.418 |
115 |
M102.0702 |
Thiết bị
nâng hạ dầm 90 t |
195 |
12,0 |
3,50 |
6 |
232 kWh |
1x3/7+2x4/7+1x6/7 |
2.955.481 |
116 |
M102.0703 |
Hệ thống
xe goong di chuyển dầm (gồm mô tơ điện 3,5 kW và con lăn) |
195 |
14,0 |
3,50 |
6 |
16 kWh |
1x4/7 |
11.818 |
|
M102.0800 |
Cầu trục
- sức nâng: |
|
|
|
|
|
|
|
117 |
M102.0801 |
30 t |
290 |
9,0 |
2,30 |
5 |
48 kWh |
1x3/7+1x6/7 |
378.691 |
118 |
M102.0802 |
40 t |
290 |
9,0 |
2,30 |
5 |
60 kWh |
1x3/7+1x6/7 |
426.157 |
119 |
M102.0803 |
50 t |
290 |
9,0 |
2,30 |
5 |
72 kWh |
1x3/7+1x6/7 |
482.909 |
120 |
M102.0804 |
60 t |
290 |
9,0 |
2,30 |
5 |
84 kWh |
1x3/7+1x7/7 |
579.445 |
121 |
M102.0805 |
90 t |
290 |
9,0 |
2,30 |
5 |
108 kWh |
1x3/7+1x7/7 |
720.350 |
122 |
M102.0806 |
110 t |
290 |
9,0 |
2,10 |
5 |
132 kWh |
1x3/7+1x7/7 |
994.021 |
123 |
M102.0807 |
125 t |
290 |
9,0 |
2,10 |
5 |
144 kWh |
1x3/7+1x7/7 |
1.143.067 |
124 |
M102.0808 |
180 t |
290 |
9,0 |
2,10 |
5 |
168 kWh |
1x3/7+1x7/7 |
1.486.217 |
125 |
M102.0809 |
250 t |
290 |
9,0 |
2,00 |
5 |
204 kWh |
1x3/7+1x7/7 |
1.918.794 |
|
M102.0900 |
Máy vận
thăng - sức nâng: |
|
|
|
|
|
|
|
126 |
M102.0901 |
0,8 t |
290 |
17,0 |
4,30 |
5 |
21 kWh |
1x3/7 |
187.683 |
127 |
M102.0902 |
2 t |
290 |
17,0 |
4,10 |
5 |
32 kWh |
1x3/7 |
251.200 |
128 |
M102.0903 |
3 t |
290 |
17,0 |
4,10 |
5 |
39 kWh |
1x3/7 |
288.920 |
|
M102.1000 |
Máy vận
thăng lồng - sức nâng: |
|
|
|
|
|
|
|
129 |
M102.1001 |
3 t |
290 |
16,5 |
4,10 |
5 |
47 kWh |
1x3/7 |
590.336 |
|
M102.1100 |
Tời điện
- sức kéo: |
|
|
|
|
|
|
|
130 |
M102.1101 |
0,5 t |
240 |
15,0 |
5,10 |
4 |
4 kWh |
1x3/7 |
4.600 |
131 |
M102.1102 |
1,0 t |
240 |
15,0 |
5,10 |
4 |
5 kWh |
1x3/7 |
5.900 |
132 |
M102.1103 |
1,5 t |
240 |
15,0 |
4,60 |
4 |
5,5 kWh |
1x3/7 |
16.400 |
133 |
M102.1104 |
2,0 t |
240 |
15,0 |
4,60 |
4 |
6,3 kWh |
1x3/7 |
23.900 |
134 |
M102.1105 |
3,0 t |
240 |
15,0 |
4,60 |
4 |
11 kWh |
1x3/7 |
38.600 |
135 |
M102.1106 |
3,5 t |
240 |
15,0 |
4,60 |
4 |
12 kWh |
1x3/7 |
42.500 |
136 |
M102.1107 |
5,0 t |
240 |
15,0 |
4,60 |
4 |
14 kWh |
1x3/7 |
51.700 |
|
M102.1200 |
Pa lăng
xích - sức nâng: |
|
|
|
|
|
|
|
137 |
M102.1201 |
3 t |
240 |
15,0 |
4,60 |
4 |
|
1x3/7 |
7.900 |
138 |
M102.1202 |
5 t |
240 |
15,0 |
4,20 |
4 |
|
1x3/7 |
10.200 |
|
M102.1300 |
Kích nâng
- sức nâng: |
|
|
|
|
|
|
|
139 |
M102.1301 |
5 t |
190 |
13,0 |
2,20 |
5 |
|
1x4/7 |
2.700 |
140 |
M102.1302 |
10 t |
190 |
13,0 |
2,20 |
5 |
|
1x4/7 |
4.600 |
141 |
M102.1303 |
30 t |
190 |
13,0 |
2,20 |
5 |
|
1x4/7 |
5.800 |
142 |
M102.1304 |
50 t |
190 |
13,0 |
2,20 |
5 |
|
1x4/7 |
9.800 |
143 |
M102.1305 |
100 t |
190 |
13,0 |
2,20 |
5 |
|
1x4/7 |
19.000 |
144 |
M102.1306 |
200 t |
190 |
13,0 |
2,20 |
5 |
|
1x4/7 |
27.400 |
145 |
M102.1307 |
250 t |
190 |
13,0 |
2,20 |
5 |
|
1x4/7 |
44.000 |
146 |
M102.1308 |
500 t |
190 |
13,0 |
2,20 |
5 |
|
1x4/7 |
95.500 |
147 |
M102.1309 |
Hệ kích
nâng 25 t (máy bơm dầu thủy lực 3 kW) |
190 |
13,0 |
2,00 |
5 |
6 kWh |
1x4/7 |
118.182 |
|
M102.1400 |
Kích
thông tâm |
|
|
|
|
|
|
|
148 |
M102.1401 |
RRH - 100
t |
190 |
13,0 |
2,20 |
5 |
|
1x4/7 |
84.383 |
149 |
M102.1402 |
YCW - 150 t |
190 |
13,0 |
2,20 |
5 |
|
1x4/7 |
11.694 |
150 |
M102.1403 |
YCW - 250 t |
190 |
13,0 |
2,20 |
5 |
|
1x4/7 |
18.000 |
151 |
M102.1404 |
YCW - 500 t |
190 |
13,0 |
2,20 |
5 |
|
1x4/7 |
55.491 |
152 |
M102.1501 |
Kích đẩy liên tục tự động ZLD-60 (60t, 6c) |
190 |
13,0 |
3,50 |
5 |
29 kWh |
1x4/7+1x5/7 |
242.715 |
153 |
M102.1601 |
Kích sợi
đơn YDC - 500 t |
190 |
13,0 |
2,20 |
5 |
|
1x4/7 |
20.179 |
|
M102.1700 |
Trạm bơm
dầu áp lực- công suất: |
|
|
|
|
|
|
|
154 |
M102.1701 |
40 MPa (HCP-400) |
190 |
16,0 |
6,50 |
5 |
14 kWh |
1x4/7 |
24.077 |
155 |
M102.1702 |
50 MPa (ZB4 -
500) |
190 |
16,0 |
6,50 |
5 |
20 kWh |
1x4/7 |
30.497 |
|
M102.1800 |
Xe nâng -
chiều cao nâng: |
|
|
|
|
|
|
|
156 |
M102.1801 |
9 m |
280 |
13,0 |
4,00 |
5 |
22 lít diezel |
1x1/4+1x3/4 lái xe |
511.600 |
157 |
M102.1802 |
12 m |
280 |
13,0 |
4,00 |
5 |
25 lít diezel |
1x1/4+1x3/4 lái xe |
731.758 |
158 |
M102.1803 |
18 m |
280 |
13,0 |
3,80 |
5 |
29 lít diezel |
1x1/4+1x3/4 lái xe |
994.767 |
159 |
M102.1804 |
24 m |
280 |
13,0 |
3,80 |
5 |
33 lít diezel |
1x1/4+1x3/4 lái xe |
1.254.565 |
160 |
M102.1805 |
Xe nâng
hàng - sức nâng 2t |
240 |
16,0 |
3,50 |
5 |
9 lít diezel |
1x4/7 |
180.200 |
|
M102.1900 |
Xe thang
- chiều dài thang: |
|
|
|
|
|
|
|
161 |
M102.1901 |
9 m |
280 |
15,0 |
3,90 |
5 |
25 lít diezel |
1x1/4+1x3/4 lái xe |
1.008.639 |
162 |
M102.1902 |
12 m |
280 |
15,0 |
3,70 |
5 |
29 lít diezel |
1x1/4+1x3/4 lái xe |
1.371.165 |
163 |
M102.1903 |
18 m |
280 |
15,0 |
3,70 |
5 |
33 lít diezel |
1x1/4+1x3/4 lái xe |
1.662.779 |
|
M103.0000 |
MÁY VÀ
THIẾT BỊ GIA CỐ NỀN MÓNG |
|
|
|
|
|
|
|
|
M103.0100 |
Máy đóng
cọc tự hành, bánh xích - trọng lượng đầu búa: |
|
|
|
|
|
|
|
164 |
M103.0101 |
1,2 t |
260 |
14,0 |
4,40 |
5 |
56 lít diezel |
1x5/7 |
1.125.927 |
165 |
M103.0102 |
1,8 t |
260 |
14,0 |
4,40 |
5 |
59 lít diezel |
1x5/7 |
1.233.813 |
166 |
M103.0103 |
3,5 t |
260 |
13,0 |
3,90 |
5 |
62 lít diezel |
1x5/7 |
2.354.696 |
167 |
M103.0104 |
4,5 t |
260 |
13,0 |
3,90 |
5 |
65 lít diezel |
1x5/7 |
2.751.960 |
168 |
M103.0105 |
8,0 t |
260 |
13,0 |
3,90 |
5 |
146 lít diezel |
1x5/7 |
12.825.610 |
|
M103.0200 |
Máy đóng
cọc chạy trên ray - trọng lượng đầu búa: |
|
|
|
|
|
|
|
169 |
M103.0201 |
1,2 t |
260 |
14,0 |
3,90 |
5 |
24 lít diezel + 14 kWh |
1x5/7 |
579.674 |
170 |
M103.0202 |
1,8 t |
260 |
14,0 |
3,90 |
5 |
30 lít diezel + 14 kWh |
1x5/7 |
852.657 |
171 |
M103.0203 |
2,5 t |
260 |
12,0 |
3,50 |
5 |
36 lít diezel + 25 kWh |
1x5/7 |
1.129.080 |
172 |
M103.0204 |
3,5 t |
260 |
12,0 |
3,50 |
5 |
48 lít diezel + 25 kWh |
1x5/7 |
1.271.935 |
173 |
M103.0205 |
4,5 t |
260 |
12,0 |
3,50 |
5 |
63 lít diezel + 34 kWh |
1x5/7 |
1.570.829 |
174 |
M103.0206 |
5,5 t |
260 |
12,0 |
3,50 |
5 |
78 lít diezel +
34 kWh |
1x5/7 |
1.872.934 |
|
M103.0300 |
Máy búa
rung tự hành, bánh xích - công suất: |
|
|
|
|
|
|
|
175 |
M103.0301 |
60 kW |
220 |
13,0 |
4,80 |
5 |
40 lít diezel + 159 kWh |
1x5/7 |
3.047.619 |
176 |
M103.0302 |
90 kW |
220 |
13,0 |
4,80 |
5 |
51 lít diezel + 240 kWh |
1x5/7 |
4.585.650 |
|
M103.0400 |
Búa rung
- công suất: |
|
|
|
|
|
|
|
177 |
M103.0401 |
40 kW |
240 |
14,0 |
3,80 |
5 |
108 kWh |
|
122.906 |
178 |
M103.0402 |
50 kW |
240 |
14,0 |
3,80 |
5 |
135 kWh |
|
149.734 |
179 |
M103.0403 |
170 kW |
240 |
14,0 |
2,64 |
5 |
357 kWh |
|
282.270 |
|
M103.0500 |
Tàu đóng
cọc - trọng lượng đầu búa: |
|
|
|
|
|
|
|
180 |
M103.0501 |
1,2 t |
240 |
12,0 |
5,90 |
6 |
37 lít diezel |
1 thuyền phó 1/2 + 3 thợ máy (2x2/4+1x3/4) + 1 thợ
điện 2/4 + 1 thủy thủ 2/4 |
2.532.100 |
181 |
M103.0502 |
1,8 t |
240 |
12,0 |
5,90 |
6 |
42 lít diezel |
1 thuyền phó 1/2 + 3 thợ máy (2x2/4+1x3/4) + 1 thợ
điện 2/4 + 1 thủy thủ 2/4 |
2.891.261 |
182 |
M103.0503 |
2,5 t |
240 |
12,0 |
5,90 |
6 |
47 lít diezel |
1 thuyền phó 1/2 + 3 thợ máy (2x2/4+1x3/4) + 1 thợ
điện 2/4 + 1 thủy thủ 2/4 |
2.994.676 |
183 |
M103.0504 |
3,5 t |
240 |
12,0 |
5,90 |
6 |
52 lít diezel |
1 thuyền phó 1/2 + 3 thợ máy (2x2/4+1x3/4) + 1 thợ
điện 2/4 + 1 thủy thủ 2/4 |
3.049.364 |
184 |
M103.0505 |
4,5 t |
240 |
12,0 |
5,90 |
6 |
58 lít diezel |
1 thuyền phó 1/2 + 3 thợ máy (2x2/4+1x3/4) + 1 thợ
điện 2/4 + 1 thủy thủ 2/4 |
3.765.940 |
|
M103.0600 |
Tàu đóng
cọc C 96 - búa thủy lực, trọng lượng đầu búa: |
|
|
|
|
|
|
|
185 |
M103.0601 |
7,5 t |
240 |
11,0 |
4,60 |
6 |
162 lít diezel |
1 t.tr1/2 + 1 t.phII.1/2 + 4 thợ máy (3x2/4+1x4/4) + 1 thợ điện 3/4 + 1 thủy thủ 2/4 |
9.816.850 |
|
M103.0700 |
Máy ép
cọc trước - lực ép: |
|
|
|
|
|
|
|
186 |
M103.0701 |
60 t |
210 |
17,0 |
4,00 |
5 |
38 kWh |
1x4/7 |
138.727 |
187 |
M103.0702 |
100 t |
210 |
17,0 |
4,00 |
5 |
53 kWh |
1x4/7 |
188.256 |
188 |
M103.0703 |
150 t |
210 |
17,0 |
4,00 |
5 |
75 kWh |
1x4/7 |
213.021 |
189 |
M103.0704 |
200 t |
210 |
17,0 |
4,00 |
5 |
84 kWh |
1x4/7 |
237.786 |
190 |
M103.0801 |
Máy ép
cọc Robot thủy lực tự hành 860t |
180 |
22,0 |
3,96 |
5 |
756 kWh |
1x3/7+1x4/7 |
6.642.900 |
191 |
M103.0901 |
Máy ép
thủy lực (KGK- 130C4), lực ép 130 t |
240 |
15,0 |
2,60 |
5 |
138 kWh |
1x4/7 |
671.738 |
192 |
M103.0902 |
Máy ép
cọc thủy lực 45 Hp |
240 |
15,0 |
2,60 |
5 |
25 kWh |
1x4/7 |
132.000 |
193 |
M103.1001 |
Máy cấy
bấc thấm |
230 |
12,0 |
3,10 |
5 |
48 lít diezel |
1x4/7 |
1.099.500 |
|
M103.1100 |
Máy khoan
xoay: |
|
|
|
|
|
|
|
194 |
M103.1101 |
Máy khoan
xoay 80kNm÷125kNm |
260 |
13,0 |
8,20 |
5 |
52 lít diezel |
1x6/7 |
3.934.467 |
195 |
M103.1102 |
Máy khoan xoay 150kNm÷200kNm |
260 |
13,0 |
8,20 |
5 |
68 lít diezel |
1x6/7 |
4.514.371 |
196 |
M103.1103 |
Máy khoan
xoay > 200kNm÷300kNm |
260 |
13,0 |
8,20 |
5 |
96 lít diezel |
1x6/7 |
11.608.382 |
197 |
M103.1104 |
Máy khoan
xoay > 300kNm÷400kNm |
260 |
13,0 |
6,50 |
5 |
137 lít diezel |
1x6/7 |
14.865.951 |
198 |
M103.1105 |
Gầu đào
(thi công móng cọc, tường Barrette) |
260 |
13,0 |
5,80 |
5 |
|
|
565.686 |
199 |
M103.1201 |
Máy khoan
tường sét |
260 |
13,0 |
6,50 |
5 |
32 lít diezel + 171 kWh |
1x6/7 |
4.600.000 |
|
M103.1300 |
Máy khoan
cọc đất |
|
|
|
|
|
|
|
200 |
M103.1301 |
Máy khoan
cọc đất (1 cần) |
260 |
13,0 |
6,50 |
5 |
36 lít diezel + 167 kWh |
1x6/7 |
5.354.545 |
201 |
M103.1302 |
Máy khoan
cọc đất (2 cần) |
260 |
13,0 |
6,50 |
5 |
36 lít diezel + 232 kWh |
1x6/7 |
6.109.091 |
202 |
M103.1401 |
Máy cấp
xi măng |
260 |
13,0 |
6,50 |
5 |
|
|
14.800 |
|
M103.1500 |
Máy trộn
dung dịch - dung tích: |
|
|
|
|
|
|
|
203 |
M103.1501 |
750 lít |
300 |
16,0 |
6,40 |
5 |
13 kWh |
1x3/7 |
25.796 |
204 |
M103.1502 |
1000 lít |
300 |
15,0 |
5,80 |
5 |
18 kWh |
1x4/7 |
177.479 |
|
M103.1600 |
Máy sàng
lọc - năng suất: |
|
|
|
|
|
|
|
205 |
M103.1601 |
100 m3/h |
300 |
15,0 |
5,80 |
5 |
21 kWh |
1x4/7 |
353.468 |
|
M103.1700 |
Máy bơm
dung dịch - năng suất: |
|
|
|
|
|
|
|
206 |
M103.1701 |
15 m3/h |
215 |
16,0 |
6,60 |
5 |
37 kWh |
1x4/7 |
22.000 |
207 |
M103.1702 |
200 m3/h |
215 |
16,0 |
6,60 |
5 |
50 kWh |
1x4/7 |
43.182 |
|
M104.0000 |
MÁY SẢN
XUẤT VẬT LIỆU XÂY DỰNG |
|
|
|
|
|
|
|
|
M104.0100 |
Máy trộn
bê tông - dung tích: |
|
|
|
|
|
|
|
208 |
M104.0101 |
100 lít |
165 |
19,0 |
6,50 |
5 |
8 kWh |
1x3/7 |
23.050 |
209 |
M104.0102 |
250 lít |
165 |
19,0 |
6,50 |
5 |
11 kWh |
1x3/7 |
30.210 |
|
M104.0200 |
Máy trộn
vữa - dung tích: |
|
|
|
|
|
|
|
210 |
M104.0201 |
80 lít |
170 |
19,0 |
6,80 |
5 |
5 kWh |
1x3/7 |
12.841 |
211 |
M104.0202 |
150 lít |
170 |
19,0 |
6,80 |
5 |
8 kWh |
1x3/7 |
17.828 |
212 |
M104.0203 |
250 lít |
170 |
19,0 |
6,80 |
5 |
11 kWh |
1x3/7 |
22.873 |
|
M104.0300 |
Máy trộn
vữa xi măng - dung tích: |
|
|
|
|
|
|
|
213 |
M104.0301 |
1200 lít |
170 |
19,0 |
6,80 |
5 |
72 kWh |
1x4/7 |
75.863 |
214 |
M104.0302 |
1600 lít |
170 |
19,0 |
6,80 |
5 |
96 kWh |
1x4/7 |
104.103 |
|
M104.0400 |
Trạm trộn
bê tông - năng suất: |
|
|
|
|
|
|
|
215 |
M104.0401 |
16 m3/h |
260 |
15,0 |
5,80 |
5 |
92 kWh |
1x3/7+1x5/7 |
907.804 |
216 |
M104.0402 |
25 m3/h |
260 |
15,0 |
5,60 |
5 |
116 kWh |
1x3/7+1x5/7 |
1.264.024 |
217 |
M104.0403 |
30 m3/h |
260 |
15,0 |
5,60 |
5 |
172 kWh |
1x3/7+1x5/7 |
1.596.969 |
218 |
M104.0404 |
50 m3/h |
260 |
15,0 |
5,60 |
5 |
198 kWh |
1x3/7+1x5/7 |
2.549.373 |
219 |
M104.0405 |
60 m3/h |
260 |
15,0 |
5,30 |
5 |
265 kWh |
1x3/7+1x5/7 |
2.804.470 |
220 |
M104.0406 |
75 m3/h |
260 |
15,0 |
5,30 |
5 |
418 kWh |
2x3/7+1x5/7 |
3.237.391 |
221 |
M104.0407 |
90 m3/h |
260 |
15,0 |
5,30 |
5 |
425 kWh |
2x3/7+1x5/7 |
4.306.280 |
222 |
M104.0408 |
125 m3/h |
260 |
15,0 |
5,30 |
5 |
446 kWh |
2x3/7+1x5/7 |
5.375.168 |
223 |
M104.0409 |
160 m3/h |
260 |
15,0 |
5,00 |
5 |
553 kWh |
3x3/7+1x5/7 |
5.643.909 |
|
M104.0500 |
Máy sàng
rửa đá, sỏi - năng suất: |
|
|
|
|
|
|
|
224 |
M104.0501 |
35 m3/h |
155 |
18,0 |
7,60 |
5 |
76 kWh |
1x4/7 |
18.917 |
225 |
M104.0502 |
45 m3/h |
155 |
18,0 |
7,60 |
5 |
97 kWh |
1x4/7 |
23.618 |
|
M104.0600 |
Máy
nghiền sàng đá di động - năng suất: |
|
|
|
|
|
|
|
226 |
M104.0601 |
20 m3/h |
260 |
18,0 |
8,60 |
5 |
315 kWh |
1x3/7+1x4/7 |
1.351.273 |
227 |
M104.0602 |
25 m3/h |
260 |
18,0 |
7,60 |
5 |
357 kWh |
1x3/7+1x4/7 |
1.766.194 |
228 |
M104.0603 |
125 m3/h |
260 |
18,0 |
7,60 |
5 |
630 kWh |
1x3/7+1x4/7 |
5.964.816 |
|
M104.0700 |
Máy
nghiền đá thô - năng suất: |
|
|
|
|
|
|
|
229 |
M104.0701 |
14 m3/h |
260 |
18,0 |
8,60 |
5 |
134 kWh |
1x3/7+1x4/7 |
214.626 |
230 |
M104.0702 |
200 m3/h |
260 |
18,0 |
8,60 |
5 |
840 kWh |
1x3/7+1x4/7 |
1.831.774 |
|
M104.0800 |
Trạm trộn
bê tông asphan - năng suất: |
|
|
|
|
|
|
|
231 |
M104.0801 |
25 t/h |
190 |
15,0 |
5,70 |
5 |
210 kWh |
1x4/7+1x5/7+1x6/7 |
3.286.462 |
232 |
M104.0802 |
50 t/h |
190 |
15,0 |
5,70 |
5 |
300 kWh |
1x4/7+1x5/7+1x6/7 |
4.648.053 |
233 |
M104.0803 |
60 t/h |
190 |
15,0 |
5,70 |
5 |
324 kWh |
2x4/7+1x5/7+1x6/7 |
5.422.748 |
234 |
M104.0804 |
80 t/h |
190 |
15,0 |
5,50 |
5 |
384 kWh |
2x4/7+2x5/7+1x6/7 |
6.094.486 |
235 |
M104.0805 |
120 t/h |
190 |
15,0 |
5,50 |
5 |
714 kWh |
2x4/7+2x5/7+1x6/7 |
6.737.442 |
|
M105.0000 |
MÁY VÀ
THIẾT BỊ THI CÔNG MẶT ĐƯỜNG BỘ |
|
|
|
|
|
|
|
|
M105.0100 |
Máy phun
nhựa đường - công suất: |
|
|
|
|
|
|
|
236 |
M105.0101 |
190 cv |
150 |
13,0 |
5,60 |
6 |
57 lít diezel |
1x1/4+1x3/4 lái xe |
930.161 |
|
M105.0200 |
Máy rải
hỗn hợp bê tông nhựa - năng
suất: |
|
|
|
|
|
|
|
237 |
M105.0201 |
65 t/h |
180 |
14,0 |
6,40 |
5 |
34 lít diezel |
1x3/7+1x5/7 |
1.284.890 |
238 |
M105.0202 |
100 t/h |
180 |
14,0 |
6,40 |
5 |
50 lít diezel |
1x3/7+1x5/7 |
1.520.612 |
239 |
M105.0203 |
130 cv ÷
140 cv |
180 |
14,0 |
3,80 |
5 |
63 lít diezel |
1x3/7+1x5/7 |
2.991.351 |
240 |
M105.0301 |
Máy rải Novachip 170
cv |
180 |
14,0 |
3,80 |
5 |
79 lít diezel |
1x3/7+1x5/7 |
13.200.000 |
241 |
M105.0401 |
Máy rải
cấp phối đá dăm, năng suất 50 m3/h - 60 m3/h |
180 |
14,0 |
4,20 |
5 |
30 lít diezel |
1x3/7+1x5/7 |
2.043.419 |
242 |
M105.0402 |
Máy rải xi
măng SW16TC (16m3) |
180 |
14,0 |
5,60 |
6 |
57 lít diezel |
1x3/7+1x5/7 |
6.500.000 |
|
M105.0500 |
Máy cào
bóc |
|
|
|
|
|
|
|
243 |
M105.0501 |
Máy cào
bóc đường Wirtgen -1000C |
220 |
16,0 |
5,80 |
5 |
92 lít diezel |
1x4/7+1x5/7 |
3.128.588 |
244 |
M105.0502 |
Máy cào
bóc tái sinh, Wigent 2400 |
180 |
16,0 |
5,80 |
5 |
340 lít diezel |
1x4/7+1x7/7 |
24.432.515 |
245 |
M105.0503 |
Máy cào
bóc tái sinh, công suất > 450 HP |
180 |
16,0 |
5,80 |
5 |
523 lít diezel |
1x4/7+1x7/7 |
17.000.000 |
246 |
M105.0601 |
Thiết bị
sơn kẻ vạch YHK 10A |
200 |
20,0 |
3,50 |
5 |
|
1x4/7 |
57.211 |
247 |
M105.0701 |
Lò nấu
sơn YHK 3A, lò nung keo |
200 |
17,0 |
3,60 |
5 |
11 lít diezel |
1x4/7 |
324.920 |
248 |
M105.0801 |
Máy rót
mastic |
200 |
17,0 |
4,50 |
5 |
4 lít xăng |
1x4/7 |
34.166 |
249 |
M105.0901 |
Thiết bị
nấu nhựa 500 lít |
200 |
25,0 |
10,0 |
5 |
|
1x4/7 |
45.516 |
250 |
M105.1001 |
Máy rải
bê tông SP500 |
200 |
14,0 |
4,20 |
5 |
73 lít diezel |
1x3/7+1x5/7 |
7.369.287 |
|
M106.0000 |
PHƯƠNG
TIỆN VẬN TẢI ĐƯỜNG BỘ |
|
|
|
|
|
|
|
|
M106.0100 |
Ô tô vận
tải thùng - trọng tải: |
|
|
|
|
|
|
|
251 |
M106.0101 |
0,5 t |
250 |
18,0 |
6,20 |
6 |
5 lít xăng |
1x2/4 lái xe |
106.420 |
252 |
M106.0102 |
1,5 t |
250 |
18,0 |
6,20 |
6 |
7 lít xăng |
1x2/4 lái xe |
157.562 |
253 |
M106.0103 |
2 t |
250 |
18,0 |
6,20 |
6 |
12 lít xăng |
1x2/4 lái xe |
183.212 |
254 |
M106.0104 |
2,5 t |
250 |
17,0 |
6,20 |
6 |
13 lít xăng |
1x2/4 lái xe |
218.983 |
255 |
M106.0105 |
5 t |
250 |
17,0 |
6,20 |
6 |
25 lít diezel |
1x2/4 lái xe |
317.869 |
256 |
M106.0106 |
7 t |
250 |
17,0 |
6,20 |
6 |
31 lít diezel |
1x2/4 lái xe |
427.131 |
257 |
M106.0107 |
10 t |
250 |
16,0 |
6,20 |
6 |
38 lít diezel |
1x2/4 lái xe |
560.241 |
258 |
M106.0108 |
12 t |
260 |
16,0 |
6,20 |
6 |
41 lít diezel |
1x3/4 lái xe |
606.044 |
259 |
M106.0109 |
15 t |
260 |
16,0 |
6,20 |
6 |
46 lít diezel |
1x3/4 lái xe |
739.497 |
260 |
M106.0110 |
20 t |
270 |
14,0 |
5,40 |
6 |
56 lít diezel |
1x3/4 lái xe |
1.248.374 |
261 |
M106.0111 |
32 t |
270 |
14,0 |
5,40 |
6 |
62 lít diezel |
1x3/4 lái xe |
1.976.364 |
|
M106.0200 |
Ô tô tự
đổ - trọng tải: |
|
|
|
|
|
|
|
262 |
M106.0201 |
2,5 t |
260 |
17,0 |
7,50 |
6 |
19 lít xăng |
1x2/4 lái xe |
248.104 |
263 |
M106.0202 |
5 t |
260 |
17,0 |
7,50 |
6 |
41 lít diezel |
1x2/4 lái xe |
437.559 |
264 |
M106.0203 |
7 t |
260 |
17,0 |
7,30 |
6 |
46 lít diezel |
1x2/4 lái xe |
616.643 |
265 |
M106.0204 |
10 t |
280 |
17,0 |
7,30 |
6 |
57 lít diezel |
1x2/4 lái xe |
704.070 |
266 |
M106.0205 |
12 t |
280 |
17,0 |
7,30 |
6 |
65 lít diezel |
1x3/4 lái xe |
812.415 |
267 |
M106.0206 |
15 t |
300 |
16,0 |
6,80 |
6 |
73 lít diezel |
1x3/4 lái xe |
1.035.410 |
268 |
M106.0207 |
20 t |
300 |
16,0 |
6,80 |
6 |
76 lít diezel |
1x3/4 lái xe |
1.540.447 |
269 |
M106.0208 |
22 t |
300 |
14,0 |
6,80 |
6 |
77 lít diezel |
1x3/4 lái xe |
1.802.194 |
270 |
M106.0209 |
25 t |
340 |
13,0 |
6,80 |
6 |
81 lít diezel |
1x3/4 lái xe |
2.341.396 |
271 |
M106.0210 |
27 t |
340 |
13,0 |
6,60 |
6 |
86 lít diezel |
1x3/4 lái xe |
2.505.849 |
|
M106.0300 |
Ô tô đầu
kéo - công suất: |
|
|
|
|
|
|
|
272 |
M106.0301 |
150 cv |
200 |
13,0 |
4,90 |
6 |
30 lít diezel |
1x3/4 lái xe |
448.050 |
273 |
M106.0302 |
200 cv |
200 |
13,0 |
4,90 |
6 |
40 lít diezel |
1x3/4 lái xe |
618.750 |
274 |
M106.0303 |
255 cv |
200 |
12,0 |
4,40 |
6 |
51 lít diezel |
1x3/4 lái xe |
878.300 |
275 |
M106.0304 |
272 cv |
260 |
11,0 |
4,00 |
6 |
56 lít diezel |
1x3/4 lái xe |
1.079.950 |
276 |
M106.0305 |
360 cv |
260 |
11,0 |
3,80 |
6 |
68 lít diezel |
1x3/4 lái xe |
1.136.368 |
|
M106.0400 |
Ô tô
chuyển trộn bê tông - dung tích thùng trộn: |
|
|
|
|
|
|
|
277 |
M106.0401 |
6 m3 |
260 |
14,0 |
5,70 |
6 |
43 lít diezel |
1x1/4+1x3/4 lái xe |
884.645 |
278 |
M106.0402 |
10,7 m3 |
260 |
14,0 |
5,50 |
6 |
64 lít diezel |
1x1/4+1x3/4 lái xe |
2.176.758 |
279 |
M106.0403 |
14,5 m3 |
260 |
14,0 |
5,50 |
6 |
70 lít diezel |
1x1/4+1x3/4 lái xe |
2.966.930 |
|
M106.0500 |
Ô tô tưới
nước - dung tích: |
|
|
|
|
|
|
|
280 |
M106.0501 |
4 m3 |
260 |
13,0 |
4,80 |
6 |
20 lít diezel |
1x2/4 lái xe |
438.539 |
281 |
M106.0502 |
5 m3 |
260 |
12,0 |
4,40 |
6 |
23 lít diezel |
1x3/4 lái xe |
497.469 |
282 |
M106.0503 |
6 m3 |
260 |
12,0 |
4,40 |
6 |
24 lít diezel |
1x3/4 lái xe |
571.304 |
283 |
M106.0504 |
7 m3 |
260 |
11,0 |
4,10 |
6 |
26 lít diezel |
1x3/4 lái xe |
688.248 |
284 |
M106.0505 |
9 m3 |
260 |
11,0 |
4,10 |
6 |
27 lít diezel |
1x3/4 lái xe |
796.249 |
285 |
M106.0506 |
10 m3 |
260 |
11,0 |
4,10 |
6 |
30 lít diezel |
1x3/4 lái xe |
866.135 |
286 |
M106.0507 |
16 m3 |
270 |
11,0 |
4,10 |
6 |
35 lít diezel |
1x3/4 lái xe |
1.114.405 |
|
M106.0600 |
Ô tô hút
bùn, hút mùn khoan, dung tích: |
|
|
|
|
|
|
|
287 |
M106.0601 |
2 m3 |
260 |
13,0 |
5,20 |
6 |
19 lít diezel |
1x2/4 lái xe |
435.615 |
288 |
M106.0602 |
3 m3 |
260 |
13,0 |
5,20 |
6 |
27 lít diezel |
1x3/4 lái xe |
642.388 |
|
M106.0700 |
Ô tô bán
tải - trọng tải: |
|
|
|
|
|
|
|
289 |
M106.0701 |
1,5 t |
250 |
16,0 |
4,50 |
6 |
18 lít xăng |
1x2/4 lái xe |
359.717 |
|
M106.0800 |
Rơ mooc -
trọng tải: |
|
|
|
|
|
|
|
290 |
M106.0801 |
15 t |
240 |
13,0 |
3,70 |
6 |
|
|
160.855 |
291 |
M106.0802 |
21t |
240 |
13,0 |
3,70 |
6 |
|
|
186.651 |
292 |
M106.0803 |
30 t |
240 |
13,0 |
3,10 |
6 |
|
|
251.560 |
293 |
M106.0804 |
40 t |
240 |
13,0 |
3,10 |
6 |
|
|
297.117 |
294 |
M106.0805 |
60 t |
240 |
13,0 |
3,10 |
6 |
|
|
333.817 |
295 |
M106.0806 |
100 t |
240 |
13,0 |
3,10 |
6 |
|
|
537.425 |
296 |
M106.0807 |
125 t |
240 |
13,0 |
3,10 |
6 |
|
|
601.973 |
|
M106.0900 |
Xe bồn
chuyên dụng |
|
|
|
|
|
|
|
297 |
M106.0901 |
30 t |
240 |
13,0 |
3,10 |
6 |
93 lít diezel |
1x3/4 lái xe |
1.340.000 |
298 |
M106.0902 |
Xe bồn
13-14m3 (chở bitum, polymer) |
180 |
14,0 |
5,60 |
6 |
35 lít diezel |
1x1/4+1x3/4 lái xe |
3.243.150 |
299 |
M106.0903 |
Ô tô cấp
nhũ tương 5 m3 |
180 |
12,0 |
4,40 |
6 |
23 lít diezel |
1x3/4 lái xe |
931.000 |
|
M107.0000 |
MÁY KHOAN
ĐẤT ĐÁ |
|
|
|
|
|
|
|
|
M107.0100 |
Máy khoan
đất đá, cầm tay -đường kính khoan: |
|
|
|
|
|
|
|
300 |
M107.0101 |
D ≤ 42 mm
(động cơ điện-1,2 kW) |
240 |
18,0 |
8,50 |
5 |
5 kWh |
1x3/7 |
13.471 |
301 |
M107.0102 |
D ≤ 42 mm
(truyền động khí nén - chưa tính khí nén) |
240 |
18,0 |
8,50 |
5 |
|
1x3/7 |
26.484 |
302 |
M107.0103 |
D ≤ 42 mm
(khoan SIG - chưa tính khí nén) |
240 |
18,0 |
6,50 |
5 |
|
1x3/7 |
126.804 |
303 |
M107.0104 |
Búa chèn
(truyền động khí nén - chưa tính khí nén) |
240 |
18,0 |
8,50 |
5 |
|
1x3/7 |
6.134 |
|
M107.0200 |
Máy khoan
xoay đập tự hành, khí nén (chưa tính khí nén) - đường kính khoan: |
|
|
|
|
|
|
|
304 |
M107.0201 |
D75-95 mm |
270 |
17,0 |
5,30 |
5 |
|
1x3/7+1x4/7 |
1.101.564 |
305 |
M107.0202 |
D105-110
mm |
270 |
17,0 |
5,30 |
5 |
|
1x3/7+1x4/7 |
1.376.725 |
|
M107.0300 |
Máy khoan
hầm tự hành, động cơ diezel - đường kính khoan: |
|
|
|
|
|
|
|
306 |
M107.0301 |
D 45 mm
(2 cần - 147 cv) |
285 |
13,0 |
3,90 |
6 |
84 lít diezel |
1x4/7+1x7/7 |
11.436.520 |
307 |
M107.0302 |
D 45 mm
(3 cần - 255 cv) |
285 |
13,0 |
3,90 |
6 |
138 lít diezel |
1x4/7+1x7/7 |
16.668.260 |
|
M107.0400 |
Máy khoan
néo - độ sâu khoan: |
|
|
|
|
|
|
|
308 |
M107.0401 |
H 3,5 m
(80 cv) |
285 |
13,0 |
3,90 |
6 |
38 lít diezel |
1x4/7+1x7/7 |
12.651.359 |
|
M107.0500 |
Máy khoan
ROBBIN, đường kính khoan: |
|
|
|
|
|
|
|
309 |
M107.0501 |
D 2,4 m
(250 kW) |
240 |
13,0 |
3,20 |
6 |
675 kWh |
1x4/7+1x7/7 |
41.605.242 |
|
M107.0600 |
Tổ hợp
dàn khoan neo, công suất: |
|
|
|
|
|
|
|
310 |
M107.0601 |
9 kW |
240 |
18,0 |
1,80 |
6 |
16 kWh |
1x4/7 |
2.207.026 |
|
M107.0700 |
Máy khoan
tạo lỗ neo gia cố mái ta luy: |
|
|
|
|
|
|
|
311 |
M107.0701 |
YG 60 |
250 |
13,0 |
4,50 |
5 |
28 lít diezel |
1x3/7+1x4/7 |
1.043.321 |
|
M107.0800 |
Máy khoan
dẫn chuyên dụng |
|
|
|
|
|
|
|
312 |
M107.0801 |
HCR1200-EDII |
285 |
13,0 |
5,20 |
5 |
332 lít diezel |
1x4/7 |
5.660.000 |
313 |
M107.0803 |
Máy khoan
XY-1A (phục vụ công tác xây dựng) |
180 |
10,0 |
5,00 |
5 |
20,4 lít diezel |
1x4/7 |
102.500 |
|
M108.0000 |
MÁY VÀ
THIẾT BỊ ĐỘNG LỰC |
|
|
|
|
|
|
|
|
M108.0100 |
Máy phát
điện lưu động - công suất: |
|
|
|
|
|
|
|
314 |
M108.0101 |
3,75 kVA |
170 |
13,0 |
4,20 |
5 |
2 lít diezel |
1x3/7 |
8.369 |
315 |
M108.0102 |
6,25 kVA |
170 |
13,0 |
4,20 |
5 |
5 lít diezel |
1x3/7 |
28.433 |
316 |
M108.0103 |
37,5 kVA |
170 |
12,0 |
3,90 |
5 |
24 lít diezel |
1x3/7 |
117.173 |
317 |
M108.0104 |
62,5 kVA |
170 |
12,0 |
3,90 |
5 |
36 lít diezel |
1x3/7 |
172.893 |
318 |
M108.0105 |
93,75 kVA |
170 |
11,0 |
3,60 |
5 |
45 lít diezel |
1x4/7 |
244.894 |
319 |
M108.0106 |
150kVA |
170 |
10,0 |
3,30 |
5 |
76 lít diezel |
1x4/7 |
320.678 |
320 |
M108.0107 |
250 kVA |
170 |
10,0 |
3,30 |
5 |
106 lít diezel |
1x4/7 |
335.697 |
|
M108.0200 |
Máy nén
khí, động cơ xăng - năng suất: |
|
|
|
|
|
|
|
321 |
M108.0201 |
120 m3/h |
180 |
11,0 |
5,00 |
5 |
14 lít xăng |
1x4/7 |
71.198 |
322 |
M108.0202 |
600 m3/h |
180 |
10,0 |
4,60 |
5 |
46 lít xăng |
1x4/7 |
374.105 |
|
M108.0300 |
Máy nén
khí, động cơ diezel - năng suất: |
|
|
|
|
|
|
|
323 |
M108.0301 |
120 m3/h |
180 |
11,0 |
5,40 |
5 |
14 lít diezel |
1x4/7 |
77.045 |
324 |
M108.0302 |
240 m3/h |
180 |
11,0 |
5,40 |
5 |
28 lít diezel |
1x4/7 |
156.842 |
325 |
M108.0303 |
360 m3/h |
180 |
11,0 |
5,40 |
5 |
35 lít diezel |
1x4/7 |
217.034 |
326 |
M108.0304 |
420 m3/h |
180 |
11,0 |
5,40 |
5 |
38 lít diezel |
1x4/7 |
281.811 |
327 |
M108.0305 |
540 m3/h |
180 |
11,0 |
5,40 |
5 |
44 lít diezel |
1x4/7 |
321.366 |
328 |
M108.0306 |
600 m3/h |
180 |
10,0 |
5,00 |
5 |
47 lít diezel |
1x4/7 |
410.793 |
329 |
M108.0307 |
660 m3/h |
180 |
10,0 |
5,00 |
5 |
50 lít diezel |
1x4/7 |
478.552 |
330 |
M108.0308 |
1200 m3/h |
180 |
10,0 |
3,90 |
5 |
75 lít diezel |
1x4/7 |
959.970 |
331 |
M108.0309 |
1260 m3/h |
180 |
10,0 |
3,50 |
5 |
78 lít diezel |
1x4/7 |
1.103.857 |
|
M108.0400 |
Máy nén
khí, động cơ điện - năng suất: |
|
|
|
|
|
|
|
332 |
M108.0401 |
5 m3/h |
180 |
12,0 |
5,20 |
5 |
2 kWh |
1x3/7 |
2.866 |
333 |
M108.0402 |
300 m3/h |
180 |
11,0 |
3,80 |
5 |
86 kWh |
1x3/7 |
143.199 |
334 |
M108.0403 |
600 m3/h |
180 |
11,0 |
3,40 |
5 |
125 kWh |
1x4/7 |
309.098 |
|
M109.0000 |
MÁY VÀ
THIẾT BỊ THI CÔNG CÔNG TRÌNH THỦY |
|
|
|
|
|
|
|
|
M109.0100 |
Sà lan -
trọng tải: |
|
|
|
|
|
|
|
335 |
M109.0101 |
100 t |
260 |
11 |
5,90 |
6 |
|
|
490.476 |
336 |
M109.0102 |
200 t |
290 |
11,0 |
5,90 |
6 |
|
|
721.153 |
337 |
M109.0103 |
250 t |
290 |
11,0 |
5,90 |
6 |
|
|
901.384 |
338 |
M109.0104 |
400 t |
290 |
11,0 |
5,50 |
6 |
|
|
1.207.730 |
339 |
M109.0105 |
600 t |
290 |
11,0 |
5,50 |
6 |
|
|
1.420.866 |
340 |
M109.0106 |
800 t |
290 |
11,0 |
5,20 |
6 |
|
|
2.012.922 |
341 |
M109.0107 |
1000 t |
290 |
11,0 |
5,20 |
6 |
|
|
2.368.110 |
|
M109.0200 |
Phao thép
- trọng tải: |
|
|
|
|
|
|
|
342 |
M109.0201 |
60 t |
230 |
11,0 |
5,90 |
6 |
|
|
121.530 |
343 |
M109.0202 |
200 t |
230 |
11,0 |
5,90 |
6 |
|
|
211.645 |
344 |
M109.0203 |
250 t |
230 |
11,0 |
5,90 |
6 |
|
|
222.193 |
345 |
M109.0301 |
Pông tông |
230 |
13,0 |
5,20 |
6 |
|
|
343.952 |
|
M109.0400 |
Thuyền
(ghe) đặt máy bơm - trọng tải: |
|
|
|
|
|
|
|
346 |
M109.0401 |
5 t |
230 |
11,0 |
5,20 |
6 |
44 lít diezel |
1 thuyền trưởng 1/2 |
258.000 |
347 |
M109.0402 |
40 t |
230 |
11,0 |
5,20 |
6 |
131 lít diezel |
1 thuyền trưởng 1/2 + 1 thủy thủ 1x3/4 |
887.000 |
|
M109.0500 |
Ca nô -
công suất: |
|
|
|
|
|
|
|
348 |
M109.0501 |
12 cv |
260 |
12,0 |
6,00 |
6 |
3 lít diezel |
1 thuyền trưởng 1/2 |
94.701 |
349 |
M109.0502 |
23 cv |
260 |
12,0 |
6,00 |
6 |
5 lít diezel |
1 thuyền trưởng 1/2 |
103.988 |
350 |
M109.0503 |
30 cv |
260 |
12,0 |
5,40 |
6 |
6 lít diezel |
1 thuyền trưởng 1/2 |
112.816 |
351 |
M109.0504 |
54 cv |
260 |
12,0 |
5,40 |
6 |
10 lít diezel |
1 thuyền trưởng 1/2 + 1 thủy thủ 2/4 |
144.918 |
352 |
M109.0505 |
75 cv |
260 |
11,0 |
4,60 |
6 |
14 lít diezel |
1 thuyền trưởng 1/2 + 1 thủy thủ 2/4 |
207.403 |
353 |
M109.0506 |
90 cv |
260 |
11,0 |
4,60 |
6 |
19 lít diezel |
1 thuyền trưởng 1/2 + 1 thủy thủ 2/4 |
278.115 |
354 |
M109.0507 |
150 cv |
260 |
11,0 |
4,60 |
6 |
23 lít diezel |
1 thuyền trưởng 1/2 + 1 máy I 1/2 +1 thủy thủ 2/4 |
364.360 |
|
M109.0700 |
Tầu kéo
và phục vụ thi công thủy (làm neo, cấp dầu,...) - công suất: |
|
|
|
|
|
|
|
355 |
M109.0701 |
75 cv |
260 |
9,5 |
5,20 |
6 |
68 lít diezel |
1 thuyền trưởng 1/2 + 2 thợ máy (1x2/4+1x3/4) + 1
thợ điện 2/4 + 2 thủy thủ 2/4 |
258.000 |
356 |
M109.0702 |
150 cv |
260 |
9,5 |
5,00 |
6 |
95 lít diezel |
1 thuyền trưởng 2/2 + 1 thuyền phó 1/2 + 1 máy I 1/2 + 2 thợ máy (1x3/4+1x2/4) + 2 thủy thủ
(1x2/4+1x3/4) |
612.500 |
357 |
M109.0703 |
250 cv |
260 |
9,5 |
5,00 |
6 |
148 lít diezel |
1 thuyền trưởng 2/2 + 1 thuyền phó 1/2 + 1 máy I 1/2 + 2 thợ máy (1x3/4+1x2/4) + 2 thủy thủ
(1x2/4+1x3/4) |
787.238 |
358 |
M109.0704 |
360 cv |
260 |
9,5 |
5,00 |
6 |
202 lít diezel |
1 thuyền trưởng 2/2 + 1 thuyền phó 1/2 + 1 máy I 1/2 + 2 thợ máy (1x3/4+1x2/4) + 2 thủy thủ
(1x2/4+1x3/4) |
887.000 |
359 |
M109.0705 |
600 cv |
260 |
9,5 |
4,20 |
6 |
315 lít diezel |
1 thuyền trưởng 2/2 + 1 thuyền phó 2/2 + 1 máy I 2/2
+ 3 thợ máy (2x3/4 + 1x2/4) + 4 thủy thủ (3x3/4+1x4/4) |
1.318.800 |
360 |
M109.0706 |
1200 cv
(tầu kéo biển) |
270 |
9,5 |
3,80 |
6 |
714 lít diezel |
1 thuyền trưởng 2/2 + 1 thuyền phó I 2/2 + 1 máy I
2/2 + 3 thợ máy (2x3/4+1x2/4) + 4 thủy thủ (3x3/4+1x4/4) |
9.851.500 |
|
M109.0800 |
Tàu cuốc
sông- công suất: |
|
|
|
|
|
|
|
361 |
M109.0801 |
495 cv |
290 |
7,0 |
5,10 |
6 |
520 lít diezel |
1 thuyền trưởng 2/2 + 1 thuyền phó 2/2 + 1 máy
trưởng 2/2 + 1 máy II 2/2 + 1 điện trưởng 2/2 + 1 kỹ thuật viên cuốc I 2/2 +
2 kỹ thuật viên cuốc II 2/2 + 4 thợ máy (3x3/4+1x4/4) + 4 thủy thủ (3x3/4+1x4/4) |
11.237.300 |
|
M109.0900 |
Tàu cuốc
biển - công suất: |
|
|
|
|
|
|
|
362 |
M109.0901 |
2085 cv |
290 |
7,0 |
4,50 |
6 |
1751 lít diezel |
1 thuyền trưởng 2/2 + 1 thuyền phó 2/2 + 1 máy
trưởng 2/2 + 1 máy II 2/2 + 1 điện trưởng 2/2 + 1 kỹ thuật viên cuốc I 2/2 +
2 kỹ thuật viên cuốc II 2/2 + 4 thợ máy (3x3/4+1x4/4) + 4 thủy thủ
(3x3/4+1x4/4) |
34.650.000 |
|
M109.1000 |
Tàu hút -
công suất: |
|
|
|
|
|
|
|
363 |
M109.1001 |
585 cv |
290 |
9,0 |
4,10 |
6 |
573 lít diezel |
1 thuyền trưởng 2/2 + thuyền phó 2/2 + 1 máy trưởng
2/2 + 1 máy II 2/2 + 1 kỹ thuật viên cuốc I 2/2 + 1 kỹ thuật viên cuốc II 2/2
+ 2 thợ máy (1x3/4+1x4/4) + 4 thủy thủ (3x3/4+1x4/4) |
7.685.500 |
364 |
M109.1002 |
1200 cv |
290 |
7,0 |
3,75 |
6 |
1008 lít diezel |
1 thuyền trưởng 2/2 + thuyền phó 2/2 + 1 máy trưởng
2/2 + 1 máy II 2/2 + 1 điện trưởng 2/2 + 1 kỹ thuật viên cuốc I 2/2 + 1 kỹ
thuật viên cuốc II 2/2 + 6 thợ máy (5x3/4 + 1x4/4) + 2 thủy thủ (1x3/4 +
1x4/4) |
20.115.500 |
365 |
M109.1003 |
3958 cv ÷
4170 cv |
290 |
7,0 |
2,40 |
6 |
3211 lít diezel |
1 thuyền trưởng 2/2 + thuyền phó 2/2 + 1 máy trưởng
2/2 + 1 máy II 2/2 + 1 điện trưởng 2/2 + 1 kỹ thuật viên cuốc I 2/2 + 3 kỹ
thuật viên cuốc II 2/2 + 6 thợ máy (5x3/4 + 1x4/4) + 4 thủy thủ (3x3/4 +
1x4/4) |
101.976.10 0 |
|
M109.1100 |
Tàu hút
bụng tự hành - công suất: |
|
|
|
|
|
|
|
366 |
M109.1101 |
1390 cv |
290 |
7,0 |
6,50 |
6 |
1446 lít diezel |
1 thuyền trưởng 2/2 + thuyền phó 2/2 + 1 máy trưởng
2/2 + 1 máy II 2/2 + 1 điện trưởng 2/2 + 1 kỹ thuật viên cuốc I 2/2 + 1 kỹ
thuật viên cuốc II 2/2 + 2 thợ máy (1x3/4 + 1x4/4) + 4 thủy thủ (3x3/4 +
1x4/4) |
11.388.400 |
367 |
M109.1102 |
5945 cv |
290 |
7,0 |
6,00 |
6 |
5232 lít diezel |
1 thuyền trưởng 2/2 + 1 thuyền phó 2/2 + 1 máy
trưởng 2/2 + 1 máy II 2/2 + 1 điện trưởng 2/2 + 1 kỹ thuật viên cuốc I 2/2 +
1 kỹ thuật viên cuốc II 2/2 + 2 thợ máy (1x3/4 + 1x4/4) + 4 thủy thủ (3x3/4 +
1x4/4) |
65.840.000 |
|
M109.1200 |
Tầu ngoạm
(có tính năng phá đá ngầm), công suất 3170 CV - dung tích gầu: |
|
|
|
|
|
|
|
368 |
M109.1201 |
17 m3 |
290 |
9,0 |
5,50 |
6 |
2663 lít diezel |
1 thuyền trưởng 2/2 + 1 thuyền phó 2/2 + 1 máy
trưởng 2/2 + 1 máy II 2/2 + 1 kỹ thuật viên cuốc I 2/2 + 3 kỹ thuật viên cuốc
II 2/2 + 4 thợ máy (3x3/4 + 1x4/4) + 4 thủy thủ (3x3/4 + 1x4/4) |
38.478.500 |
|
M109.1300 |
Máy xáng
cạp - dung tích gầu: |
|
|
|
|
|
|
|
369 |
M109.1301 |
1,25 m3 |
250 |
10,0 |
5,20 |
6 |
70 lít diezel |
1x5/7 |
1.699.696 |
370 |
M109.1401 |
Trạm lặn |
170 |
25,0 |
7,50 |
8 |
|
1 thợ lặn cấp I 1/2 +1 thợ lặn 2/4 |
77.160 |
|
M110.0000 |
MÁY VÀ
THIẾT BỊ THI CÔNG TRONG HẦM |
|
|
|
|
|
|
|
|
M110.0100 |
Máy xúc
chuyên dùng trong hầm - dung tích gầu: |
|
|
|
|
|
|
|
371 |
M110.0101 |
0,9 m3 |
290 |
13,0 |
4,80 |
6 |
52 lít diezel |
1x4/7 |
3.125.148 |
372 |
M110.0102 |
1,65 m3 |
290 |
13,0 |
4,80 |
6 |
65 lít diezel |
1x4/7 |
3.593.955 |
|
M110.0200 |
Máy cào
đá, động cơ điện - năng suất: |
|
|
|
|
|
|
|
373 |
M110.0201 |
3 m3/ph |
290 |
12,0 |
5,30 |
6 |
248 kWh |
1x3/7 |
975.792 |
|
M110.0300 |
Thiết bị
phục vụ vận chuyển đá nổ mìn trong hầm: |
|
|
|
|
|
|
|
374 |
M110.0301 |
Tời ma nơ
- 13 kW |
300 |
14,0 |
4,30 |
6 |
43 kWh |
1x4/7 |
29.121 |
375 |
M110.0302 |
Xe goòng
3 t |
300 |
14,0 |
4,30 |
6 |
|
1x4/7 |
30.956 |
376 |
M110.0303 |
Đầu kéo
30 t |
300 |
11,0 |
3,80 |
6 |
37 lít diezel |
1x4/7 |
3.107.721 |
377 |
M110.0304 |
Quang lật
360 t/h |
300 |
14,0 |
4,30 |
6 |
27 kWh |
1x4/7 |
247.875 |
|
M110.0400 |
Máy nâng
phục vụ thi công hầm - công suất: |
|
|
|
|
|
|
|
378 |
M110.0401 |
135 cv |
270 |
12,0 |
3,10 |
6 |
45 lít diezel |
1x4/7 |
781.918 |
|
M111.0000 |
MÁY VÀ
THIẾT BỊ THI CÔNG ĐƯỜNG ỐNG, ĐƯỜNG CÁP NGẦM |
|
|
|
|
|
|
|
|
M111.0100 |
Máy và
thiết bị khoan đặt đường ống: |
|
|
|
|
|
|
|
379 |
M111.0101 |
Máy nâng
TO-12-24, sức nâng 15 t |
180 |
16,0 |
4,20 |
6 |
53 lít diezel |
1x4/7+1x7/7 |
1.091.245 |
380 |
M111.0102 |
Máy khoan
ngang UĐB-4 |
150 |
17,0 |
4,20 |
6 |
33 lít xăng |
1x4/7+1x7/7 |
464.335 |
|
M111.0200 |
Máy và
thiết bị khoan đặt đường cáp ngầm: |
|
|
|
|
|
|
|
381 |
M111.0201 |
Máy khoan
ngầm có định hướng |
260 |
15,0 |
3,50 |
6 |
201 kWh |
1x4/7+1x7/7 |
5.938.103 |
382 |
M111.0202 |
Hệ thống STS (phục vụ
khoan ngầm có định hướng khi khoan qua sông nước) |
150 |
15,0 |
3,50 |
6 |
2 kWh |
1x6/7+1x4/7 |
1.755.761 |
|
M112.0000 |
MÁY VÀ
THIẾT BỊ THI CÔNG KHÁC |
|
|
|
|
|
|
|
|
M112.0100 |
Máy bơm
nước, động cơ điện - công suất: |
|
|
|
|
|
|
|
383 |
M112.0101 |
1,1 kW |
190 |
17,0 |
4,70 |
5 |
3 kWh |
|
3.440 |
384 |
M112.0102 |
2 kW |
190 |
17,0 |
4,70 |
5 |
5 kWh |
|
3.898 |
385 |
M112.0103 |
2,8 kW |
190 |
17,0 |
4,70 |
5 |
8 kWh |
|
4.586 |
386 |
M112.0104 |
7 kW -
7,5 kW |
180 |
17,0 |
4,70 |
5 |
10 kWh |
|
10.663 |
387 |
M112.0105 |
14 kW |
180 |
16,0 |
4,50 |
5 |
34 kWh |
|
17.198 |
388 |
M112.0106 |
20 kW |
180 |
16,0 |
4,20 |
5 |
48 kWh |
|
27.860 |
|
M112.0200 |
Máy bơm
nước, động cơ diezel - công
suất: |
|
|
|
|
|
|
|
389 |
M112.0201 |
5 cv |
150 |
20,0 |
5,40 |
5 |
2,7 lít diezel |
|
12.956 |
390 |
M112.0202 |
5,5 cv |
150 |
20,0 |
5,40 |
5 |
3 lít diezel |
|
15.478 |
391 |
M112.0203 |
10 cv |
150 |
20,0 |
5,40 |
5 |
5 lít diezel |
|
26.943 |
392 |
M112.0204 |
20 cv |
150 |
18,0 |
4,70 |
5 |
10 lít diezel |
|
65.809 |
393 |
M112.0205 |
25 cv |
150 |
17,0 |
4,00 |
5 |
11 lít diezel |
|
73.720 |
394 |
M112.0206 |
30 cv |
150 |
17,0 |
4,00 |
5 |
15 lít diezel |
|
89.198 |
395 |
M112.0207 |
40 cv |
150 |
17,0 |
4,40 |
5 |
20 lít diezel |
|
114.952 |
396 |
M112.0208 |
75 cv |
150 |
16,0 |
3,80 |
5 |
36 lít diezel |
|
237.442 |
397 |
M112.0209 |
120 cv |
150 |
16,0 |
3,80 |
5 |
53 lít diezel |
|
267.801 |
|
M112.0300 |
Máy bơm
nước, động cơ xăng - công
suất: |
|
|
|
|
|
|
|
398 |
M112.0301 |
3 cv |
150 |
20,0 |
5,80 |
5 |
1,6 lít xăng |
|
9.860 |
399 |
M112.0302 |
6 cv |
150 |
20,0 |
5,80 |
5 |
3 lít xăng |
|
16.854 |
400 |
M112.0303 |
8 cv |
150 |
20,0 |
5,80 |
5 |
4 lít xăng |
|
22.013 |
401 |
M112.0401 |
Máy bơm
chân không 7,5 kW |
280 |
13,0 |
3,60 |
5 |
22 kWh |
|
252.231 |
402 |
M112.0402 |
Máy bơm
xói 4MC (75 kW) |
180 |
13,0 |
3,60 |
5 |
180 kWh |
1x3/7 |
120.039 |
403 |
M112.0501 |
Máy bơm
áp lực xói nước đầu cọc (300 cv) |
180 |
13,0 |
2,20 |
5 |
111 lít diezel |
1x3/7 |
1.158.316 |
|
M112.0600 |
Máy bơm
vữa - năng suất: |
|
|
|
|
|
|
|
404 |
M112.0601 |
6 m3/h |
150 |
18,0 |
6,60 |
5 |
19 kWh |
1x4/7 |
103.415 |
405 |
M112.0602 |
9 m3/h |
150 |
18,0 |
6,60 |
5 |
34 kWh |
1x4/7 |
129.899 |
406 |
M112.0603 |
32 - 50 m3/h |
150 |
18,0 |
6,10 |
5 |
72 kWh |
1x4/7 |
170.830 |
|
M112.0700 |
Máy bơm
cát, động cơ diezel - công suất: |
|
|
|
|
|
|
|
407 |
M112.0701 |
126 cv |
200 |
12,0 |
3,80 |
5 |
54 lít diezel |
1x5/7 |
240.684 |
408 |
M112.0702 |
350 cv |
200 |
12,0 |
3,50 |
5 |
127 lít diezel |
1x5/7 |
505.900 |
409 |
M112.0703 |
380 cv |
200 |
12,0 |
3,30 |
5 |
136 lít diezel |
1x5/7 |
541.420 |
410 |
M112.0704 |
480 cv |
200 |
12,0 |
3,10 |
5 |
168 lít diezel |
1x5/7 |
659.820 |
|
M112.0800 |
Xe bơm bê
tông, tự hành - năng suất: |
|
|
|
|
|
|
|
411 |
M112.0801 |
50 m3/h |
260 |
13,0 |
5,40 |
6 |
53 lít diezel |
1x1/4+1x3/4 lái xe |
2.508.786 |
412 |
M112.0802 |
60 m3/h |
260 |
13,0 |
5,00 |
6 |
60 lít diezel |
1x1/4+1x3/4 lái xe |
2.809.744 |
|
M112.0900 |
Máy bơm
bê tông - năng suất: |
|
|
|
|
|
|
|
413 |
M112.0901 |
40 - 60 m3/h |
220 |
13,0 |
6,50 |
5 |
182 kWh |
1x3/7+1x5/7 |
1.245.106 |
414 |
M112.0902 |
60 - 90 m3/h |
220 |
13,0 |
6,50 |
5 |
248 kWh |
1x4/7+1x5/7 |
1.711.849 |
|
M112.1000 |
Máy phun
vẩy - năng suất: |
|
|
|
|
|
|
|
415 |
M112.1001 |
9 m3/h
(AL 285) |
200 |
13,0 |
4,90 |
6 |
54 kWh |
1x4/7 |
1.734.436 |
416 |
M112.1002 |
16 m3/h
(AL 500) |
200 |
13,0 |
4,50 |
6 |
429 kWh |
1x4/7 |
6.737.447 |
|
M112.1100 |
Máy đầm
bê tông, đầm bàn - công suất: |
|
|
|
|
|
|
|
417 |
M112.1101 |
1,0 kW |
150 |
25,0 |
8,80 |
4 |
5 kWh |
1x3/7 |
6.420 |
|
M112.1200 |
Máy đầm
bê tông, đầm cạnh - công suất: |
|
|
|
|
|
|
|
418 |
M112.1201 |
1,0 kW |
150 |
25,0 |
8,80 |
4 |
5 kWh |
|
5.045 |
|
M112.1300 |
Máy đầm
bê tông, đầm dùi - công suất: |
|
|
|
|
|
|
|
419 |
M112.1301 |
1,5 kW |
150 |
20,0 |
8,80 |
4 |
7 kWh |
1x3/7 |
7.395 |
420 |
M112.1302 |
3,5 kW |
150 |
20,0 |
6,50 |
4 |
16 kWh |
1x3/7 |
24.535 |
|
M112.1400 |
Máy phun
(chưa tính khí nén): |
|
|
|
|
|
|
|
421 |
M112.1401 |
Máy phun
sơn 400 m2/h |
150 |
22,0 |
5,40 |
4 |
|
1x3/7 |
8.026 |
422 |
M112.1402 |
Máy phun
chất tạo màng 5,5Hp |
150 |
22,0 |
5,40 |
4 |
|
1x3/7 |
7.452 |
423 |
M112.1403 |
Máy phun
cát |
200 |
22,0 |
4,20 |
4 |
|
1x3/7 |
16.510 |
424 |
M112.1404 |
Máy phun
bi 235 kW |
250 |
22,0 |
4,20 |
4 |
176 kWh |
1x3/7+1x4/7 |
3.123.015 |
|
M112.1500 |
Máy khoan
đứng - công suất: |
|
|
|
|
|
|
|
425 |
M112.1501 |
2,5 kW |
220 |
12,5 |
4,10 |
4 |
5 kWh |
|
42.900 |
426 |
M112.1502 |
4,5 kW |
220 |
12,5 |
4,10 |
4 |
9 kWh |
|
57.200 |
|
M112.1600 |
Máy khoan
sắt cầm tay, đường kính khoan: |
|
|
|
|
|
|
|
427 |
M112.1601 |
1,7 kW |
130 |
30,0 |
8,40 |
4 |
3 kWh |
|
4.150 |
|
M112.1700 |
Máy khoan
bê tông cầm tay - công suất: |
|
|
|
|
|
|
|
428 |
M112.1701 |
0,62 kW |
150 |
30,0 |
7,50 |
4 |
0,9 kWh |
|
4.800 |
429 |
M112.1702 |
0,75 kW |
150 |
20,0 |
7,50 |
4 |
1,1 kWh |
|
6.250 |
430 |
M112.1703 |
0,85 kW |
150 |
20,0 |
7,50 |
4 |
1,3 kWh |
|
6.750 |
431 |
M112.1704 |
1,00 kW |
130 |
20,0 |
7,50 |
4 |
1,6 kWh |
|
8.400 |
432 |
M112.1705 |
1,50 kW |
110 |
20,0 |
7,50 |
4 |
2,3 kWh |
|
10.400 |
|
M112.1800 |
Máy luồn
cáp - công suất: |
|
|
|
|
|
|
|
433 |
M112.1801 |
15 kW |
240 |
9,0 |
2,20 |
5 |
27 kWh |
1x3/7 |
94.900 |
|
M112.1900 |
Máy cắt
cáp - công suất: |
|
|
|
|
|
|
|
434 |
M112.1901 |
10 kW |
230 |
13,3 |
3,50 |
4 |
13 kWh |
1x3/7 |
23.400 |
|
M112.2000 |
Máy cắt sắt
cầm tay - công suất: |
|
|
|
|
|
|
|
435 |
M112.2001 |
1,7 kW |
130 |
30,0 |
7,50 |
4 |
3 kWh |
|
7.750 |
|
M112.2100 |
Máy cắt
gạch đá - công suất: |
|
|
|
|
|
|
|
436 |
M112.2101 |
1,5 kW |
120 |
20,0 |
5,5 |
4 |
2,7 kWh |
|
8.750 |
437 |
M112.2102 |
1,7 kW |
90 |
14,0 |
7,00 |
4 |
3 kWh |
|
7.900 |
|
M112.2200 |
Máy cắt
bê tông - công suất: |
|
|
|
|
|
|
|
438 |
M112.2201 |
7,5 kW |
120 |
20,0 |
5,50 |
4 |
11 kWh |
1x3/7 |
17.400 |
439 |
M112.2202 |
12 cv
(MCD 218) |
120 |
20,0 |
4,50 |
5 |
8 lít xăng |
1x3/7 |
38.500 |
|
M112.2300 |
Máy cắt
ống - công suất: |
|
|
|
|
|
|
|
440 |
M112.2301 |
5 kW |
240 |
14,0 |
4,50 |
4 |
9 kWh |
1x3/7 |
28.200 |
|
M112.2400 |
Máy cắt
tôn - công suất: |
|
|
|
|
|
|
|
441 |
M112.2401 |
5 kW |
240 |
13,0 |
3,80 |
4 |
10 kWh |
1x3/7 |
18.800 |
442 |
M112.2402 |
15 kW |
240 |
13,0 |
3,90 |
4 |
27 kWh |
1x3/7 |
156.600 |
|
M112.2500 |
Máy cắt
đột - công suất: |
|
|
|
|
|
|
|
443 |
M112.2501 |
2,8 kW |
240 |
14,0 |
4,10 |
4 |
5 kWh |
1x3/7 |
41.700 |
|
M112.2600 |
Máy cắt
uốn cốt thép - công suất: |
|
|
|
|
|
|
|
444 |
M112.2601 |
5 kW |
240 |
14,0 |
4,10 |
4 |
9 kWh |
1x3/7 |
18.200 |
|
M112.2700 |
Máy cắt
cỏ cầm tay - công suất: |
|
|
|
|
|
|
|
445 |
M112.2701 |
0,8 kW |
190 |
20,5 |
10,50 |
4 |
2 kWh |
|
4.600 |
446 |
M112.2801 |
Máy cắt
thép Plasma |
230 |
13,0 |
3,80 |
4 |
13 kWh |
1x3/7 |
68.900 |
|
M112.2900 |
Búa căn
khí nén (chưa tính khí nén) - tiêu hao khí nén: |
|
|
|
|
|
|
|
447 |
M112.2901 |
1,5 m3/ph |
120 |
30,0 |
6,60 |
5 |
|
|
5.400 |
448 |
M112.2902 |
3,0 m3/ph |
120 |
30,0 |
6,60 |
5 |
|
|
6.100 |
|
M112.3000 |
Máy uốn
ống - công suất: |
|
|
|
|
|
|
|
449 |
M112.3001 |
2,0 kW÷
2,8 kW |
230 |
14,0 |
4,50 |
4 |
5 kWh |
1x3/7 |
28.200 |
|
M112.3100 |
Máy lốc
tôn - công suất: |
|
|
|
|
|
|
|
450 |
M112.3101 |
5 kW |
230 |
13,0 |
3,90 |
4 |
10 kWh |
1x3/7 |
54.800 |
|
M112.3200 |
Máy cưa
kim loại - công suất: |
|
|
|
|
|
|
|
451 |
M112.3201 |
1,7 kW |
230 |
14,0 |
4,10 |
4 |
4 kWh |
|
22.700 |
452 |
M112.3202 |
2,7 kW |
230 |
14,0 |
4,10 |
4 |
6 kWh |
|
27.300 |
|
M112.3300 |
Máy tiện
- công suất: |
|
|
|
|
|
|
|
453 |
M112.3301 |
10 kW |
230 |
14,0 |
4,10 |
4 |
19 kWh |
1x3/7 |
111.400 |
|
M112.3400 |
Máy bào
thép - công suất: |
|
|
|
|
|
|
|
454 |
M112.3401 |
7,5 kW |
230 |
14,0 |
4,10 |
4 |
16 kWh |
1x3/7 |
72.900 |
|
M112.3500 |
Máy phay
- công suất: |
|
|
|
|
|
|
|
455 |
M112.3501 |
7 kW |
230 |
14,0 |
4,10 |
4 |
15 kWh |
1x3/7 |
89.100 |
|
M112.3600 |
Máy ghép
mí - công suất: |
|
|
|
|
|
|
|
456 |
M112.3601 |
1,1 kW |
220 |
14,0 |
4,10 |
4 |
2 kWh |
1x3/7 |
6.100 |
|
M112.3700 |
Máy mài -
công suất: |
|
|
|
|
|
|
|
457 |
M112.3701 |
1,0 kW |
220 |
14,0 |
4,90 |
4 |
2 kWh |
|
3.500 |
458 |
M112.3702 |
1,7 kW |
220 |
14,0 |
4,90 |
4 |
3 kWh |
|
7.400 |
459 |
M112.3703 |
2,7 kW |
230 |
14,0 |
4,90 |
4 |
4 kWh |
|
11.200 |
|
M112.3800 |
Máy cưa
gỗ cầm tay - công suất: |
|
|
|
|
|
|
|
460 |
M112.3801 |
1,3 kW |
180 |
30,0 |
10,5 |
4 |
3 kWh |
|
7.600 |
|
M112.3900 |
Máy hàn
một chiều - công suất: |
|
|
|
|
|
|
|
461 |
M112.3901 |
50 kW |
200 |
24,0 |
4,50 |
5 |
105 kWh |
1x4/7 |
26.000 |
|
M112.4000 |
Máy hàn
xoay chiều - công suất: |
|
|
|
|
|
|
|
462 |
M112.4001 |
7 kW |
200 |
21,0 |
4,80 |
5 |
15 kWh |
1x4/7 |
4.300 |
463 |
M112.4002 |
14 kW ÷
15 kW |
200 |
21,0 |
4,80 |
5 |
29 kWh |
1x4/7 |
8.600 |
464 |
M112.4003 |
23 kW |
200 |
21,0 |
4,80 |
5 |
48 kWh |
1x4/7 |
16.000 |
|
M112.4100 |
Máy hàn
hơi - công suất: |
|
|
|
|
|
|
|
465 |
M112.4101 |
1000 l/h |
160 |
21,0 |
4,80 |
5 |
|
1x4/7 |
3.400 |
466 |
M112.4102 |
2000 l/h |
160 |
21,0 |
4,80 |
5 |
|
1x4/7 |
5.200 |
467 |
M112.4201 |
Máy hàn
cắt dưới nước |
90 |
21,0 |
10,0 |
5 |
|
2 thợ lặn (1/4 + 2/4) |
106.900 |
|
M112.4300 |
Máy hàn
nối ống nhựa: |
|
|
|
|
|
|
|
468 |
M112.4301 |
Máy hàn
nhiệt cầm tay |
200 |
21,0 |
6,50 |
5 |
6 kWh |
|
1.532 |
469 |
M112.4302 |
Máy gia
nhiệt D315mm |
200 |
21,0 |
6,50 |
5 |
8 kWh |
1x4/7 |
50.000 |
470 |
M112.4303 |
Máy gia
nhiệt D630mm |
200 |
21,0 |
6,50 |
5 |
12 kWh |
1x4/7 |
122.727 |
471 |
M112.4304 |
Máy gia
nhiệt D1200mm |
200 |
21,0 |
6,50 |
5 |
18 kWh |
1x4/7 |
170.909 |
|
M112.4400 |
Máy quạt
gió - công suất: |
|
|
|
|
|
|
|
472 |
M112.4401 |
2,5 kW |
160 |
19,0 |
1,70 |
5 |
16 kWh |
|
3.600 |
473 |
M112.4402 |
4,5 kW |
160 |
19,0 |
1,70 |
5 |
29 kWh |
|
7.900 |
|
M112.4500 |
Máy khoan
khoan đập cáp - công suất: |
|
|
|
|
|
|
|
474 |
M112.4501 |
40 kW |
200 |
14,0 |
6,40 |
5 |
144 kWh |
1x4/7 |
630.000 |
|
M112.4600 |
Máy khoan
xoay - công suất: |
|
|
|
|
|
|
|
475 |
M112.4601 |
54 cv |
230 |
14,0 |
6,50 |
5 |
19 lít diezel |
1x4/7 |
1.117.200 |
476 |
M112.4602 |
300 cv |
230 |
13,0 |
3,90 |
5 |
97 lít diezel |
1x6/7 |
7.036.900 |
|
M112.4700 |
Bộ kích
chuyên dùng |
|
|
|
|
|
|
|
477 |
M112.4701 |
Bộ thiết
bị trượt (60 kích loại 6 t) |
200 |
18,0 |
4,50 |
5 |
65 kWh |
1x4/7+1x7/7 |
550.300 |
478 |
M112.4702 |
Bộ kích
lắp dựng, tháo dỡ ván khuôn 50-60 t |
200 |
13,0 |
2,20 |
5 |
14 kWh |
1x4/7 |
91.300 |
|
M112.4800 |
Một số
máy và thiết bị chuyên dùng |
|
|
|
|
|
|
|
479 |
M112.4801 |
Máy xiết
bu lông |
230 |
14 |
4,90 |
4 |
3 kWh |
|
37.900 |
480 |
M112.4802 |
Máy xóa
vạch sơn, công suất 13Hp |
200 |
20 |
3,50 |
5 |
4 lít xăng |
|
34.166 |
481 |
M112.4803 |
Máy hiện
sóng 2 tia (Oscilograf) |
220 |
10 |
3,50 |
5 |
|
|
93.480 |
482 |
M112.4804 |
Vôn mét
điện tử |
200 |
10 |
2,20 |
4 |
|
|
3.400 |
483 |
M112.4805 |
Đồng hồ
vạn năng |
200 |
10 |
2,20 |
4 |
|
|
1.500 |
CHƯƠNG II: MÁY VÀ THIẾT
BỊ CHUYÊN DÙNG KHẢO SÁT, THÍ NGHIỆM
Stt |
Mã hiệu |
Loại máy và thiết bị |
Số ca năm |
Định mức (%) |
Nguyên giá tham khảo (1000 VND) |
||
Khấu hao |
Sửa chữa |
Chi phí khác |
|||||
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
7 |
8 |
|
M201.0000 |
MÁY VÀ
THIẾT BỊ KHẢO SÁT |
|
|
|
|
|
484 |
M201.0001 |
Bộ khoan
tay |
180 |
15 |
6,00 |
5 |
35.083 |
485 |
M201.0002 |
Máy khoan
XY-1A |
180 |
10 |
5,00 |
5 |
76.000 |
486 |
M201.0003 |
Máy khoan
XY-3 |
180 |
10 |
5,00 |
5 |
210.909 |
487 |
M201.0004 |
Máy khoan
GK-250 |
180 |
10 |
5,00 |
5 |
136.364 |
488 |
M201.0005 |
Bộ nén
ngang GA |
180 |
10 |
3,00 |
5 |
476.947 |
489 |
M201.0006 |
Búa căn
MO - 10 (chưa tính khí nén) |
180 |
20 |
6,60 |
5 |
6.363 |
490 |
M201.0007 |
Búa khoan
tay P30 |
180 |
15 |
8,50 |
5 |
12.268 |
491 |
M201.0008 |
Thùng
trục 0,5 m3 |
150 |
20 |
8,00 |
5 |
3.096 |
492 |
M201.0009 |
Máy khoan
F-60L |
250 |
10 |
4,00 |
5 |
1.396.445 |
493 |
M201.0010 |
Máy xuyên
động RA-50 |
180 |
10 |
3,50 |
5 |
58.816 |
494 |
M201.0011 |
Máy xuyên
tĩnh Gouda |
180 |
10 |
2,80 |
5 |
495.291 |
495 |
M201.0012 |
Thiết bị
đo ngẫu lực |
180 |
10 |
3,00 |
5 |
340.513 |
496 |
M201.0013 |
Bộ dụng
cụ thí nghiệm SPT |
180 |
10 |
3,50 |
5 |
10.777 |
497 |
M201.0014 |
Biến thế
thắp sáng |
150 |
18 |
4,50 |
5 |
3.325 |
498 |
M201.0015 |
Máy thăm
dò địa vật lý UJ-18 |
150 |
10 |
3,20 |
4 |
31.300 |
499 |
M201.0016 |
Máy thăm
dò địa vật lý MF-2-100 |
150 |
10 |
3,20 |
4 |
38.752 |
500 |
M201.0017 |
Máy,
thiết bị thăm dò địa chấn - loại 1
mạch (ES-125) |
150 |
10 |
2,20 |
4 |
97.797 |
501 |
M201.0018 |
Máy,
thiết bị thăm dò địa chấn - loại 12 mạch (Triosx-12) |
150 |
10 |
2,00 |
4 |
292.130 |
502 |
M201.0019 |
Máy,
thiết bị thăm dò địa chấn - loại 24 mạch (Triosx-24) |
150 |
10 |
2,00 |
4 |
343.379 |
503 |
M201.0020 |
Máy thủy
bình điện tử |
180 |
10 |
2,80 |
4 |
15.822 |
504 |
M201.0021 |
Máy toàn
đạc điện tử |
180 |
10 |
1,80 |
4 |
178.855 |
505 |
M201.0022 |
Bộ thiết
bị khống chế mặt bằng GPS (3 máy) |
180 |
10 |
1,50 |
4 |
670.706 |
506 |
M201.0023 |
Ống nhòm |
180 |
10 |
2,00 |
4 |
1.147 |
507 |
M201.0024 |
Kính hiển
vi |
200 |
10 |
1,80 |
4 |
8.943 |
508 |
M201.0025 |
Kính hiển
vi điện tử quét |
200 |
10 |
1,20 |
4 |
3.221.684 |
509 |
M201.0026 |
Máy ảnh |
150 |
10 |
2,00 |
4 |
6.306 |
|
M202.0000 |
MÁY VÀ
THIẾT BỊ THÍ NGHIỆM VẬT LIỆU, CẤU KIỆN VÀ
KẾT CẤU XÂY DỰNG |
|
|
|
|
|
510 |
M202.0001 |
Cần
Belkenman |
180 |
10 |
2,80 |
4 |
20.866 |
511 |
M202.0002 |
Thiết bị
đếm phóng xạ |
180 |
10 |
2,20 |
4 |
142.511 |
512 |
M202.0003 |
TRL Profile Beam |
180 |
10 |
1,80 |
4 |
399.443 |
513 |
M202.0004 |
Máy FWD |
180 |
10 |
1,40 |
4 |
2.056.833 |
514 |
M202.0005 |
Thiết bị
đo phản ứng Romdas |
180 |
10 |
3,00 |
4 |
92.408 |
515 |
M202.0006 |
Bộ thiết
bị PIT (đo biến dạng nhỏ) |
180 |
10 |
2,20 |
4 |
348.767 |
516 |
M202.0007 |
Bộ thiết
bị đo PDA (đo biến dạng lớn) |
180 |
10 |
1,40 |
4 |
1.371.222 |
517 |
M202.0008 |
Bộ thiết
bị siêu âm |
180 |
10 |
2,00 |
4 |
573.827 |
518 |
M202.0009 |
Cân điện
tử |
200 |
10 |
1,80 |
4 |
8.255 |
519 |
M202.0010 |
Cân phân
tích |
200 |
10 |
1,80 |
4 |
12.726 |
520 |
M202.0011 |
Cân bàn |
200 |
10 |
1,80 |
4 |
4.815 |
521 |
M202.0012 |
Cân thủy
tĩnh |
200 |
10 |
1,80 |
4 |
5.618 |
522 |
M202.0013 |
Lò nung |
200 |
10 |
4,00 |
4 |
14.217 |
523 |
M202.0014 |
Tủ sấy |
200 |
10 |
4,50 |
4 |
12.268 |
524 |
M202.0015 |
Tủ hút
khí độc |
200 |
10 |
4,00 |
4 |
12.268 |
525 |
M202.0016 |
Tủ lạnh |
250 |
10 |
4,00 |
4 |
7.796 |
526 |
M202.0017 |
Máy hút
chân không |
200 |
10 |
4,50 |
4 |
3.783 |
527 |
M202.0018 |
Máy hút
ẩm OASIS-America |
200 |
10 |
4,00 |
4 |
10.319 |
528 |
M202.0019 |
Bếp điện |
150 |
30 |
6,50 |
4 |
803 |
529 |
M202.0020 |
Bếp cát |
150 |
30 |
6,50 |
4 |
1.032 |
530 |
M202.0021 |
Máy chưng
cất nước |
200 |
10 |
3,50 |
4 |
7.567 |
531 |
M202.0022 |
Máy trộn
đất |
200 |
10 |
3,50 |
4 |
6.306 |
532 |
M202.0023 |
Máy trộn
xi măng, dung tích 5lít |
200 |
10 |
3,50 |
4 |
19.949 |
533 |
M202.0024 |
Máy trộn
dung dịch lỏng (máy đo độ rung vữa) |
200 |
10 |
3,50 |
4 |
16.968 |
534 |
M202.0025 |
Máy đầm
tiêu chuẩn (đầm rung) |
200 |
10 |
4,50 |
4 |
6.306 |
535 |
M202.0026 |
Máy cắt
đất |
200 |
10 |
3,00 |
4 |
2.637 |
536 |
M202.0027 |
Máy cắt
mẫu lớn (30x30) cm |
200 |
10 |
3,00 |
4 |
17.198 |
537 |
M202.0028 |
Máy cắt
ứng biến |
200 |
10 |
2,20 |
4 |
163.950 |
538 |
M202.0029 |
Máy nén 3
trục |
200 |
10 |
1,60 |
4 |
779.854 |
539 |
M202.0030 |
Máy ép
litvinốp |
200 |
10 |
3,00 |
4 |
17.886 |
540 |
M202.0031 |
Kích tháo
mẫu |
200 |
10 |
2,20 |
4 |
7.796 |
541 |
M202.0032 |
Máy ép
mẫu đá, bê tông |
200 |
10 |
2,20 |
4 |
166.931 |
542 |
M202.0033 |
Máy cắt
mẫu vật liệu (bê tông, gạch, đá) |
200 |
10 |
3,50 |
4 |
72.574 |
543 |
M202.0034 |
Máy khoan
mẫu đá |
200 |
10 |
3,50 |
4 |
67.071 |
544 |
M202.0035 |
Máy mài
thử độ mài mòn |
200 |
10 |
4,20 |
4 |
10.319 |
545 |
M202.0036 |
Máy nén
một trục |
200 |
10 |
3,00 |
4 |
17.886 |
546 |
M202.0037 |
Máy nén
Marshall |
200 |
10 |
2,20 |
4 |
264.728 |
547 |
M202.0038 |
Máy CBR |
200 |
10 |
2,50 |
4 |
78.994 |
548 |
M202.0039 |
Máy thí
nghiệm thủy lực quay tay |
200 |
10 |
3,50 |
4 |
8.369 |
549 |
M202.0040 |
Máy nén 4
t (quay tay) |
200 |
10 |
3,50 |
4 |
7.796 |
550 |
M202.0041 |
Máy nén
thủy lực 10 t |
200 |
10 |
3,50 |
4 |
21.440 |
551 |
M202.0042 |
Máy nén
thủy lực 50 t |
200 |
10 |
3,50 |
4 |
35.656 |
552 |
M202.0043 |
Máy nén
thủy lực 125 t |
200 |
10 |
3,50 |
4 |
47.695 |
553 |
M202.0044 |
Máy nén
thủy lực 200 t |
200 |
10 |
3,50 |
4 |
62.000 |
554 |
M202.0045 |
Máy kéo
nén thủy lực 100 t |
200 |
10 |
3,50 |
4 |
52.166 |
555 |
M202.0046 |
Máy kéo
nén uốn thủy lực 25 t |
200 |
10 |
3,50 |
4 |
28.892 |
556 |
M202.0047 |
Máy kéo
nén uốn thủy lực 100 t |
200 |
10 |
2,20 |
4 |
241.340 |
557 |
M202.0048 |
Máy gia
tải - 20 t |
200 |
10 |
3,50 |
4 |
37.261 |
558 |
M202.0049 |
Máy
caragrang (làm thí nghiệm chảy) |
200 |
10 |
3,50 |
4 |
6.306 |
559 |
M202.0050 |
Máy xác
định hệ số thấm |
200 |
10 |
2,50 |
4 |
86.447 |
560 |
M202.0051 |
Máy đo PH |
200 |
10 |
3,50 |
4 |
9.287 |
561 |
M202.0052 |
Máy đo âm
thanh |
200 |
10 |
3,50 |
4 |
8.369 |
562 |
M202.0053 |
Máy đo
chiều dày màng sơn |
200 |
10 |
2,50 |
4 |
107.772 |
563 |
M202.0054 |
Máy đo
điện thế thí nghiệm ăn mòn cốt thép trong bê tông |
200 |
10 |
2,50 |
4 |
92.408 |
564 |
M202.0055 |
Máy đo
vết nứt |
200 |
10 |
3,50 |
4 |
16.280 |
565 |
M202.0056 |
Máy đo
tốc độ ăn mòn cốt thép trong bê tông |
200 |
10 |
2,20 |
4 |
134.027 |
566 |
M202.0057 |
Máy đo độ
thấm của I-on Clo |
200 |
10 |
2,00 |
4 |
193.874 |
567 |
M202.0058 |
Dụng cụ
đo độ cháy của than |
200 |
10 |
3,50 |
4 |
12.038 |
568 |
M202.0059 |
Máy đo
gia tốc |
200 |
10 |
2,50 |
4 |
98.370 |
569 |
M202.0060 |
Máy ghi
nhiệt ổn định |
200 |
10 |
3,50 |
4 |
16.854 |
570 |
M202.0061 |
Máy đo
chuyển vị |
200 |
10 |
2,50 |
4 |
60.765 |
571 |
M202.0062 |
Máy xác
định môđun |
200 |
10 |
3,00 |
4 |
31.300 |
572 |
M202.0063 |
Máy so
màu ngọn lửa |
200 |
10 |
3,00 |
4 |
41.733 |
573 |
M202.0064 |
Máy so
màu quang điện |
200 |
10 |
2,50 |
4 |
107.313 |
574 |
M202.0065 |
Máy đo độ
dãn dài Bitum |
200 |
10 |
2,50 |
4 |
62.599 |
575 |
M202.0066 |
Máy chiết
nhựa (Xốc lét) |
200 |
10 |
3,50 |
4 |
8.828 |
576 |
M202.0067 |
Bộ thí
nghiệm độ co ngót, trương nở |
200 |
10 |
3,50 |
4 |
14.561 |
577 |
M202.0068 |
Bộ dụng
cụ đo độ xuyên động hình côn DCP |
180 |
10 |
1,40 |
5 |
1.376 |
578 |
M202.0069 |
Thiết bị
thử tỷ diện |
200 |
10 |
3,50 |
4 |
15.822 |
579 |
M202.0070 |
Bàn dằn |
200 |
10 |
3,50 |
4 |
26.828 |
580 |
M202.0071 |
Bàn rung |
200 |
10 |
3,50 |
4 |
9.745 |
581 |
M202.0072 |
Máy khuấy
bằng từ |
200 |
10 |
3,50 |
4 |
15.249 |
582 |
M202.0073 |
Máy khuấy
cầm tay NAG-2 |
200 |
10 |
3,50 |
4 |
9.057 |
583 |
M202.0074 |
Máy
nghiền bi sứ LE1 |
200 |
10 |
3,50 |
4 |
8.369 |
584 |
M202.0075 |
Máy phân
tích hạt Lazer |
200 |
10 |
2,50 |
4 |
82.778 |
585 |
M202.0076 |
Máy phân
tích vi nhiệt |
200 |
10 |
2,50 |
4 |
67.071 |
586 |
M202.0077 |
Tenxômét |
200 |
10 |
3,50 |
4 |
7.911 |
587 |
M202.0078 |
Máy đo độ
giãn nở bê tông |
200 |
10 |
2,50 |
4 |
83.466 |
588 |
M202.0079 |
Máy đo hệ
số dẫn nhiệt |
200 |
10 |
3,50 |
4 |
7.452 |
589 |
M202.0080 |
Máy nhiễu
xạ Rơn ghen (phân tích thành phần hoá lý của vật liệu) |
200 |
10 |
1,20 |
4 |
2.364.900 |
590 |
M202.0081 |
Cần ép
mẫu thử gạch chịu lửa |
120 |
30 |
6,50 |
4 |
1.147 |
591 |
M202.0082 |
Côn thử
độ sụt |
120 |
30 |
6,50 |
4 |
909 |
592 |
M202.0083 |
Dụng cụ
xác định độ chịu lực va đập xung kích gạch lát xi măng (viên bi sắt) |
120 |
30 |
6,50 |
4 |
1.147 |
593 |
M202.0084 |
Dụng cụ
xác định giới hạn bền liên kết |
120 |
30 |
6,50 |
4 |
803 |
594 |
M202.0085 |
Chén bạch
kim |
200 |
10 |
1,20 |
4 |
25.223 |
595 |
M202.0086 |
Kẹp niken |
200 |
10 |
1,80 |
4 |
9.057 |
596 |
M202.0087 |
Máy siêu
âm đo chiều dầy kim loại |
200 |
10 |
3,00 |
4 |
42.306 |
597 |
M202.0088 |
Máy dò vị
trí cốt thép |
200 |
10 |
2,50 |
4 |
67.071 |
598 |
M202.0089 |
Máy siêu
âm kiểm tra chất lượng mối hàn |
200 |
10 |
2,20 |
4 |
153.517 |
599 |
M202.0090 |
Máy siêu
âm kiểm tra cường độ bê tông của cấu kiện bê tông, bê tông cốt thép tại hiện
trường |
200 |
10 |
2,50 |
4 |
64.204 |
600 |
M202.0091 |
Súng bi |
200 |
10 |
3,50 |
4 |
8.599 |
601 |
M202.0092 |
Thiết bị
hấp mẫu xi măng |
200 |
10 |
3,50 |
4 |
1.200 |
602 |
M202.0093 |
Bình hút
ẩm |
200 |
10 |
3,50 |
4 |
500 |
603 |
M202.0094 |
Bộ dụng
cụ xác định thấm nước |
200 |
10 |
3,50 |
4 |
22.000 |
604 |
M202.0095 |
Bơm thủy
lực ZB4-500 |
200 |
10 |
3,50 |
4 |
16.360 |
605 |
M202.0096 |
Đồng hồ
đo áp lực |
200 |
10 |
2,20 |
4 |
200 |
606 |
M202.0097 |
Đồng hồ
đo biến dạng |
200 |
10 |
2,20 |
4 |
1.200 |
607 |
M202.0098 |
Đồng hồ
đo nước |
200 |
10 |
2,20 |
4 |
2.800 |
608 |
M202.0099 |
Đồng hồ
đo lún |
200 |
10 |
2,20 |
4 |
1.800 |
609 |
M202.0100 |
Đồng hồ Shore A |
200 |
10 |
2,20 |
4 |
1.500 |
610 |
M202.0101 |
Dụng cụ
đo độ bền va đập |
200 |
10 |
6,50 |
4 |
1.200 |
611 |
M202.0102 |
Dụng cụ
đo hệ số giãn nở ẩm |
200 |
10 |
6,50 |
4 |
5.000 |
612 |
M202.0103 |
Dụng cụ
phá vỡ mẫu kính |
200 |
10 |
6,50 |
4 |
2.500 |
613 |
M202.0104 |
Dụng cụ
thử thấm mực |
200 |
10 |
6,50 |
4 |
500 |
614 |
M202.0105 |
Dụng cụ
Vica |
200 |
10 |
6,50 |
4 |
1.900 |
615 |
M202.0106 |
Dụng cụ
xác định độ bền va đập |
200 |
10 |
6,50 |
4 |
90.000 |
616 |
M202.0107 |
Dụng cụ
xác định độ bền va uốn |
200 |
10 |
6,50 |
4 |
80.000 |
617 |
M202.0108 |
Khuôn Capping mẫu |
200 |
10 |
6,50 |
4 |
1.500 |
618 |
M202.0109 |
Khuôn dập
mẫu |
200 |
10 |
6,50 |
4 |
440 |
619 |
M202.0110 |
Kích kéo
thủy lực 60 t |
200 |
10 |
2,20 |
4 |
20.455 |
620 |
M202.0111 |
Kích thủy
lực 800 t |
200 |
10 |
2,20 |
4 |
124.150 |
621 |
M202.0112 |
Kính
phóng đại đo lường |
200 |
10 |
2,50 |
4 |
3.500 |
622 |
M202.0113 |
Kính lúp |
200 |
10 |
2,50 |
4 |
200 |
623 |
M202.0114 |
Máy bộ
đàm |
200 |
10 |
2,50 |
4 |
350 |
624 |
M202.0115 |
Máy cắt
quay tay |
200 |
10 |
2,50 |
4 |
1.200 |
625 |
M202.0116 |
Máy cắt,
mài mẫu vật liệu |
200 |
10 |
2,50 |
4 |
18.000 |
626 |
M202.0117 |
Máy đo
dao động điện tử (kèm đầu đo dao động 3 chiều) |
200 |
10 |
2,50 |
4 |
281.375 |
627 |
M202.0118 |
Máy đo độ
bóng |
200 |
10 |
2,50 |
4 |
6.500 |
628 |
M202.0119 |
Máy khoan
HILTI hoặc loại tương tự |
200 |
10 |
2,50 |
4 |
15.000 |
629 |
M202.0120 |
Thiết bị
đo độ dẫn nước |
200 |
10 |
3,50 |
4 |
2.500 |
631 |
M202.0122 |
Máy đo độ
giãn nở nhiệt dài |
200 |
10 |
3,50 |
4 |
2.500 |
632 |
M202.0123 |
Máy dò
khuyết tật |
200 |
10 |
3,50 |
4 |
3.500 |
633 |
M202.0124 |
Máy đo
kích thước |
200 |
10 |
3,50 |
4 |
2.500 |
634 |
M202.0125 |
Máy đo
thời gian khô màng sơn |
200 |
10 |
3,50 |
4 |
3.000 |
635 |
M202.0126 |
Máy đo
ứng suất bề mặt |
200 |
10 |
3,50 |
4 |
5.000 |
636 |
M202.0127 |
Máy đo
ứng suất điện tử |
200 |
10 |
3,50 |
4 |
5.000 |
637 |
M202.0128 |
Máy Hveem |
200 |
10 |
2,50 |
4 |
15.000 |
638 |
M202.0129 |
Máy kéo
vải địa kỹ thuật |
200 |
10 |
2,50 |
4 |
220.000 |
639 |
M202.0130 |
Máy kéo,
nén WDW-100 |
200 |
10 |
2,50 |
4 |
220.000 |
640 |
M202.0131 |
Máy thử
cơ lý thạch cao |
200 |
10 |
2,50 |
4 |
5.000 |
641 |
M202.0132 |
Máy kiểm
tra độ cứng |
200 |
10 |
2,50 |
4 |
9.900 |
642 |
M202.0133 |
Máy làm
sạch bằng siêu âm |
200 |
10 |
2,50 |
4 |
3.500 |
643 |
M202.0134 |
Máy mài
mòn bề mặt |
200 |
10 |
2,50 |
4 |
18.000 |
644 |
M202.0135 |
Máy mài
mòn sâu |
200 |
10 |
2,50 |
4 |
4.500 |
645 |
M202.0136 |
Máy nén
cố kết |
200 |
10 |
2,50 |
4 |
25.000 |
646 |
M202.0137 |
Máy phân
tích thành phần kim loại |
200 |
10 |
2,50 |
4 |
10.000 |
647 |
M202.0138 |
Máy quang
phổ đo hệ số phản xạ ánh sáng |
200 |
10 |
2,50 |
4 |
50.000 |
648 |
M202.0139 |
Máy quang
phổ đo hệ số truyền sáng |
200 |
10 |
2,50 |
4 |
60.000 |
649 |
M202.0140 |
Máy siêu
âm đo vết nứt |
200 |
10 |
2,50 |
4 |
36.500 |
650 |
M202.0141 |
Máy soi
kim tương |
200 |
10 |
2,20 |
4 |
10.000 |
651 |
M202.0142 |
Máy thấm |
200 |
10 |
2,20 |
4 |
19.900 |
652 |
M202.0143 |
Máy thử
độ bền nén, uốn |
200 |
10 |
2,20 |
4 |
210.000 |
653 |
M202.0144 |
Máy thử
độ bục |
200 |
10 |
1,80 |
4 |
5.000 |
654 |
M202.0145 |
Máy thử
độ rơi côn |
200 |
10 |
1,80 |
4 |
4.500 |
655 |
M202.0146 |
Máy uốn
gạch |
200 |
10 |
1,80 |
4 |
80.000 |
656 |
M202.0147 |
Nồi hấp
áp suất cao (Autoclave) |
200 |
10 |
3,50 |
4 |
5.500 |
657 |
M202.0148 |
Thiết bị
đo chuyển vị Indicator |
200 |
10 |
3,50 |
4 |
15.000 |
658 |
M202.0149 |
Thiết bị
đo điểm sương |
200 |
10 |
3,50 |
4 |
10.000 |
659 |
M202.0150 |
Thiết bị
đo độ bền ẩm |
200 |
10 |
3,50 |
4 |
10.000 |
660 |
M202.0151 |
Thiết bị
đo độ cứng màng sơn |
200 |
10 |
3,50 |
4 |
5.000 |
661 |
M202.0152 |
Thiết bị
đo độ dày |
200 |
10 |
3,50 |
4 |
1.500 |
662 |
M202.0153 |
Thiết bị
đo hệ số ma sát |
200 |
10 |
3,50 |
4 |
5.000 |
663 |
M202.0154 |
Thiết bị
đo thử độ kín |
200 |
10 |
3,50 |
4 |
5.000 |
664 |
M202.0155 |
Thiết bị
thử tính năng sử dụng của sứ vệ sinh |
200 |
10 |
2,80 |
4 |
15.000 |
665 |
M202.0156 |
Thiết bị
thử va đập phản hồi |
200 |
10 |
2,80 |
4 |
10.000 |
666 |
M202.0157 |
Tủ chiếu
UV |
200 |
10 |
2,80 |
4 |
5.000 |
667 |
M202.0158 |
Tủ khí
hậu |
200 |
10 |
2,80 |
4 |
60.000 |
668 |
M202.0159 |
Thước đo
vết nứt |
200 |
10 |
2,80 |
4 |
139 |
669 |
M202.0160 |
Vi kế |
200 |
10 |
2,80 |
4 |
139 |
670 |
M202.0161 |
Máy scanner (khổ
Ao) |
150 |
13 |
3,00 |
4 |
119.581 |
671 |
M202.0162 |
Máy vẽ plotter |
220 |
13 |
3,00 |
4 |
99.975 |
672 |
M202.0163 |
Máy vi
tính |
220 |
13 |
4,00 |
4 |
10.089 |
673 |
M202.0164 |
Máy tính
xách tay |
220 |
13 |
3,50 |
4 |
18.917 |
674 |
M202.0165 |
Bể ổn
nhiệt |
200 |
10 |
3,5 |
4 |
7.452 |
675 |
M202.0166 |
Bếp gas
công nghiệp |
150 |
30 |
6,5 |
4 |
500 |
676 |
M202.0167 |
Bình thử
bọt khí |
200 |
10 |
2,5 |
4 |
27.000 |
677 |
M202.0168 |
Bộ dụng
cụ xác định hàm lượng cát |
200 |
10 |
6,5 |
4 |
1.500 |
678 |
M202.0169 |
Bộ thiết
bị thí nghiệm điểm hóa mềm (ELE) |
200 |
10 |
2,5 |
4 |
303.030 |
679 |
M202.0170 |
Dụng cụ
đo nhám |
200 |
10 |
6,5 |
4 |
500 |
680 |
M202.0171 |
Dụng cụ
thử va đập bi rơi |
200 |
10 |
6,5 |
4 |
1.200 |
681 |
M202.0172 |
Dụng cụ
thử va đập con lắc |
200 |
10 |
6,5 |
4 |
1.200 |
682 |
M202.0173 |
Dụng cụ
thử xuyên |
200 |
10 |
6,5 |
4 |
1.900 |
683 |
M202.0174 |
Dụng cụ
xác định sự thay đổi chiều dài của mẫu vữa |
200 |
10 |
2,2 |
4 |
2.200 |
684 |
M202.0175 |
Dụng cụ
xác định thời gian bắt đầu đông kết |
200 |
10 |
3,5 |
4 |
3.000 |
685 |
M202.0176 |
Khoáng
chuẩn |
200 |
10 |
3,5 |
4 |
1.000 |
686 |
M202.0177 |
Khung giá
máy & Máy gia tải 50 tấn kỹ thuật số |
200 |
10 |
2,5 |
4 |
37.261 |
687 |
M202.0178 |
Máy
Gigarang |
200 |
10 |
3,5 |
4 |
10.000 |
688 |
M202.0179 |
Máy SHWD |
180 |
10 |
1,4 |
4 |
2.056.833 |
689 |
M202.0180 |
Máy bào
gỗ |
180 |
30 |
10,5 |
4 |
1.200 |
690 |
M202.0181 |
Máy cắt
Makita |
200 |
10 |
3,5 |
4 |
3.979 |
691 |
M202.0182 |
Máy cắt
phang |
200 |
10 |
2,5 |
4 |
25.000 |
692 |
M202.0183 |
Máy đầm
xoay |
220 |
10 |
6,5 |
4 |
6.306 |
693 |
M202.0184 |
Máy đo
chiều dày lớp bê tông bảo vệ và đo đường kính cốt thép |
200 |
10 |
2,5 |
4 |
114.350 |
694 |
M202.0185 |
Máy đo độ
đàn hồi |
200 |
10 |
2,5 |
4 |
62.599 |
695 |
M202.0186 |
Máy kéo,
nén thủy lực 0,5 tấn |
200 |
10 |
3,5 |
4 |
8.369 |
696 |
M202.0187 |
Máy kéo,
nén thủy lực 20 tấn |
200 |
10 |
3,5 |
4 |
25.000 |
697 |
M202.0188 |
Máy kéo,
nén thủy lực 200 tấn |
200 |
10 |
2,5 |
4 |
62.000 |
698 |
M202.0189 |
Máy kéo,
nén thủy lực 50 tấn |
200 |
10 |
2,5 |
4 |
35.656 |
699 |
M202.0190 |
Máy khoan
lấy mẫu chuyên dụng |
200 |
10 |
3,5 |
4 |
6.800 |
700 |
M202.0191 |
Máy khuấy
và làm mát nước |
200 |
10 |
3,5 |
4 |
5.500 |
701 |
M202.0192 |
Máy thử
cường độ bám dính |
220 |
10 |
1,4 |
4 |
18.000 |
702 |
M202.0193 |
Máy thử
độ chống thấm |
200 |
10 |
2,5 |
4 |
18.000 |
703 |
M202.0194 |
Máy thử
kéo xác định cường độ bám dính |
220 |
10 |
1,4 |
4 |
18.000 |
704 |
M202.0195 |
Máy xác
định độ thấm nước của bê tông kiểu C430 (hoặc C431) |
200 |
10 |
2,2 |
4 |
19.900 |
705 |
M202.0196 |
Nhớt kế |
200 |
10 |
6,5 |
4 |
20.000 |
706 |
M202.0197 |
Nhớt kế
Suttard |
200 |
10 |
6,5 |
4 |
150 |
707 |
M202.0198 |
Nhớt kế
Vebe |
200 |
10 |
6,5 |
4 |
6.000 |
708 |
M202.0199 |
Súng bật
nẩy |
200 |
10 |
3,5 |
4 |
9.000 |
709 |
M202.0200 |
Thiết bị
đo góc nghỉ của cát |
200 |
10 |
2,5 |
4 |
2.000 |
710 |
M202.0201 |
Thiết bị
đo góc nghỉ tự nhiên của đất rời |
200 |
10 |
2,5 |
4 |
1.500 |
711 |
M202.0202 |
Thiết bị
đo nhiệt độ bê tông |
200 |
10 |
3,5 |
4 |
1.800 |
712 |
M202.0203 |
Thiết bị
đo nhiệt lượng |
200 |
10 |
3,5 |
4 |
1.500 |
713 |
M202.0204 |
Thiết bị
gia nhiệt vòng và bi |
200 |
10 |
3,5 |
4 |
10.000 |
714 |
M202.0205 |
Thiết bị
thử tải trọng |
200 |
10 |
3,5 |
4 |
10.000 |
715 |
M202.0206 |
Thiết bị wheel tracking |
200 |
10 |
2,5 |
4 |
1.387.200 |
716 |
M202.0207 |
Thiết bị
xác định độ bền cọ rửa |
200 |
10 |
3,5 |
4 |
40.000 |
717 |
M202.0208 |
Thiết bị
xác định thay đổi chiều cao cột vữa |
200 |
10 |
6,5 |
4 |
1.000 |
718 |
M202.0209 |
Xe chuyên
dùng |
180 |
10 |
1,4 |
4 |
546.000 |
719 |
M202.0210 |
Dụng cụ
vòng và bi |
200 |
10 |
6,5 |
4 |
3.500 |
|
M203.0000 |
MÁY VÀ
THIẾT BỊ THÍ NGHIỆM ĐIỆN, ĐƯỜNG DÂY VÀ TRẠM
BIẾN ÁP |
|
|
|
|
|
720 |
M203.0001 |
Bộ tạo
nguồn 3 pha |
220 |
10 |
3,50 |
5 |
508.246 |
721 |
M203.0002 |
Bộ nguồn
AC-DC |
220 |
10 |
3,50 |
5 |
49.988 |
722 |
M203.0003 |
Công tơ
mẫu xách tay |
220 |
10 |
3,50 |
5 |
210.613 |
723 |
M203.0004 |
Hộp bộ đo
tgd Delta |
220 |
10 |
3,50 |
5 |
1.000.900 |
724 |
M203.0005 |
Hợp bộ đo
lường |
220 |
10 |
3,50 |
5 |
946.212 |
725 |
M203.0006 |
Hợp bộ
phân tích hàm lượng khí |
220 |
10 |
3,50 |
5 |
1.618.868 |
726 |
M203.0007 |
Hợp bộ
thí nghiệm cao áp |
220 |
10 |
3,50 |
5 |
507.559 |
727 |
M203.0008 |
Hợp bộ
thí nghiệm rơle |
220 |
10 |
3,50 |
5 |
955.957 |
728 |
M203.0009 |
Máy điều
chỉnh điện áp 1pha |
220 |
10 |
3,50 |
5 |
19.835 |
729 |
M203.0010 |
Máy đo độ
A xít |
220 |
10 |
3,50 |
5 |
182.524 |
730 |
M203.0011 |
Máy đo độ
chớp cháy kín |
220 |
10 |
3,50 |
5 |
174.957 |
731 |
M203.0012 |
Máy đo độ
nhớt |
220 |
10 |
3,50 |
5 |
150.307 |
732 |
M203.0013 |
Máy đo
điện áp xuyên thủng |
220 |
10 |
3,50 |
5 |
36.574 |
733 |
M203.0014 |
Máy đo
điện trở một chiều |
220 |
10 |
3,50 |
5 |
179.658 |
734 |
M203.0015 |
Máy đo
điện trở tiếp địa |
220 |
10 |
3,50 |
5 |
61.109 |
735 |
M203.0016 |
Máy đo
điện trở tiếp xúc |
220 |
10 |
3,50 |
5 |
104.905 |
736 |
M203.0017 |
Cầu đo
tang dầu cách điện |
220 |
10 |
3,50 |
5 |
365.277 |
737 |
M203.0018 |
Máy đo tỷ
trọng |
220 |
10 |
3,50 |
5 |
73.491 |
738 |
M203.0019 |
Máy đo
vạn năng |
220 |
10 |
3,50 |
5 |
151.224 |
739 |
M203.0020 |
Máy chụp
sóng |
220 |
10 |
3,50 |
5 |
521.317 |
740 |
M203.0021 |
Máy kiểm
tra độ ổn định oxy hoá dầu |
220 |
10 |
3,50 |
5 |
374.105 |
741 |
M203.0022 |
Máy phát
tần số |
220 |
10 |
3,50 |
5 |
133.224 |
742 |
M203.0023 |
Máy phân
tích độ ẩm khí SF6 |
220 |
10 |
3,50 |
5 |
184.244 |
743 |
M203.0024 |
Máy đo vi
lượng ẩm |
220 |
10 |
3,50 |
5 |
166.702 |
744 |
M203.0025 |
Mê gôm
mét |
220 |
10 |
3,50 |
5 |
50.446 |
745 |
M203.0026 |
Thiết bị
kiểm tra áp lực |
220 |
10 |
3,50 |
5 |
86.332 |
746 |
M203.0027 |
Thiết bị
tạo dòng điện |
220 |
10 |
3,50 |
5 |
499.762 |
Phụ lục VI
PHƯƠNG PHÁP ĐO BÓC KHỐI LƯỢNG CÔNG TRÌNH
(Kèm theo Thông tư số 13/2021/TT-BXD ngày 31/8/2021 của Bộ trưởng Bộ Xây
dựng)
I. HƯỚNG DẪN CHUNG
1. Đo bóc
khối lượng công trình là việc xác định khối lượng cụ thể được thực hiện theo
phương thức đo, đếm, tính toán, kiểm tra trên cơ sở kích thước, số lượng quy
định trong bản vẽ thiết kế, thuyết minh thiết kế hoặc từ yêu cầu triển khai dự
án, thi công xây dựng, chỉ dẫn kỹ thuật, các hồ sơ, chỉ dẫn khác có liên quan
và các tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng Việt Nam.
2. Việc đo
bóc khối lượng công trình phải phù hợp với mục đích sử dụng, phương pháp xác
định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng theo quy định.
3. Khối
lượng đo bóc cần thể hiện được tính chất, kết cấu công trình, vật liệu chủ yếu
sử dụng và biện pháp thi công, đảm bảo đủ điều kiện để xác định chi phí xây
dựng.
4. Đối với
một số bộ phận công trình, công tác xây dựng thuộc công trình, hạng mục công
trình chưa thể đo bóc được khối lượng chính xác, cụ thể thì có thể đưa ra “khối
lượng tạm tính”. Khối lượng tạm tính được xác định khi công việc có trong hồ sơ
thiết kế, yêu cầu thực hiện của dự án nhưng không thể xác định được khối lượng
chính xác theo những quy tắc đo bóc. Khối lượng tạm tính sẽ được đo bóc tính
toán lại khi thực hiện nghiệm thu, thanh toán và quyết toán hoặc thực hiện theo
quy định cụ thể tại hợp đồng xây dựng.
5. Trường
hợp sử dụng số liệu thống kê khối lượng từ các chương trình phần mềm thiết kế,
phần mềm chuyên dụng tự động xác định khối lượng thì khối lượng các công tác
này cần phải được ghi rõ về cách thức xác định trong Bảng tổng hợp khối lượng
xây dựng. Các khối lượng thống kê từ phần mềm thiết kế, phần mềm chuyên dụng
phải phù hợp với cách xác định theo hướng dẫn này.
Người tổng hợp các khối lượng từ chương
trình phần mềm thiết kế, phần mềm chuyên dụng hoặc người xác định khối lượng
bằng phần mềm đo bóc khối lượng cần nắm rõ nội dung của các số liệu đó, bổ sung
các thông tin mô tả phù hợp cho việc xác định chi phí hoặc áp dụng các đơn giá,
định mức.
6. Việc xác
định khối lượng trong nghiệm thu, thanh toán và quyết toán chi phí xây dựng
thực hiện theo các quy định trong hợp đồng và hướng dẫn đo bóc này.
II. HƯỚNG DẪN CỤ THỂ
1. Yêu cầu đối với việc đo bóc khối lượng
công trình
1.1. Hồ sơ
đo bóc khối lượng công trình bao gồm: Bảng tổng hợp khối lượng xây dựng, Bảng
chi tiết khối lượng công tác xây dựng, các Bảng thống kê chi tiết (nếu có).
1.2. Yêu cầu
trong xây dựng Bảng tổng hợp khối lượng xây dựng
a) Bảng tổng
hợp khối lượng xây dựng là bảng tổng hợp kết quả đo bóc khối lượng công tác xây
dựng của công trình hoặc hạng mục công trình, cung cấp các thông tin về khối
lượng và các thông tin có liên quan khác để làm cơ sở xác định chi phí xây
dựng.
b) Tất cả
các công tác/nhóm công tác xây dựng cần thực hiện phải được ghi trong Bảng tổng
hợp khối lượng xây dựng. Bảng tổng hợp khối lượng xây dựng được lập cho toàn bộ
công trình hoặc lập riêng cho từng hạng mục công trình, gói thầu và theo kế
hoạch tiến độ, yêu cầu thực hiện dự án.
c) Nội dung
chủ yếu của Bảng tổng hợp khối lượng xây dựng bao gồm: Danh mục các công
tác/nhóm công tác, đơn vị tính, cách thức xác định khối lượng, kết quả xác định
khối lượng, các thông tin mô tả công việc (nếu cần thiết). Việc bố trí và trình
bày nội dung trong Bảng tổng hợp khối lượng xây dựng phải đơn giản và ngắn gọn.
Mẫu Bảng tổng hợp khối lượng xây dựng xem tại khoản 1 Mục III.
1.3. Yêu cầu
đối với Bảng chi tiết khối lượng công tác xây dựng công trình.
Bảng chi tiết khối lượng công tác xây dựng
của công trình, hạng mục công trình dùng để diễn giải chi tiết cách thức tính
toán, kết quả xác định khối lượng trong quá trình đo bóc. Mẫu Bảng chi tiết
khối lượng công tác xây dựng xem tại khoản 2 Mục III.
1.4. Một số
yêu cầu khác
a) Danh mục
công việc cần thực hiện đo bóc khối lượng phù hợp với bản vẽ thiết kế, với quy
trình công nghệ, trình tự thi công xây dựng công trình, thể hiện được đầy đủ
nội dung các công tác xây dựng cần xác định khối lượng, vị trí các bộ phận công
trình, công tác xây dựng thuộc công trình.
Đối với những công tác đã có trong danh
mục định mức hoặc đơn giá xây dựng được cấp có thẩm quyền ban hành thì tên gọi,
đơn vị tính các công tác đó ghi trong Bảng chi tiết khối lượng công tác xây
dựng, Bảng tổng hợp khối lượng xây dựng công trình, hạng mục công trình phù hợp
với tên gọi, đơn vị tính công tác xây dựng tương ứng trong hệ thống định mức
hoặc đơn giá xây dựng công trình.
b) Đơn vị
tính được lựa chọn theo yêu cầu quản lý và thiết kế thể hiện, phù hợp với đơn
vị tính trong hệ thống định mức và đơn vị đo lường theo quy định hiện hành.
c) Các ký
hiệu dùng trong Bảng chi tiết khối lượng công tác xây dựng của công trình, hạng
mục công trình phải phù hợp với ký hiệu đã thể hiện trong bản vẽ thiết kế. Các
khối lượng theo thống kê của thiết kế thì phải ghi rõ theo số liệu thống kê của
thiết kế và chỉ rõ số hiệu của bản vẽ thiết kế có thống kê đó.
d) Kết quả
đo bóc khối lượng công tác xây dựng từ Bảng chi tiết khối lượng công tác xây
dựng của công trình được tổng hợp vào Bảng tổng hợp khối lượng xây dựng sau khi
đã được xử lý theo hướng dẫn làm tròn các trị số. Trường hợp kết quả tính toán
là số thập phân thì lấy đến ba số sau dấu phẩy.
2. Trình tự triển khai công tác đo bóc khối
lượng xây dựng công trình
2.1. Nghiên
cứu, kiểm tra nắm vững các thông tin trong bản vẽ thiết kế và tài liệu chỉ dẫn
kèm theo. Trường hợp cần thiết, yêu cầu người thiết kế giải thích rõ các vấn đề
về thiết kế có liên quan đến việc đo bóc khối lượng xây dựng công trình.
2.2. Lập
bảng chi tiết khối lượng công tác xây dựng của công trình, hạng mục công trình
bao gồm:
- Liệt kê
danh mục công việc cần thiết thực hiện đo bóc khối lượng;
- Phân chia
các công việc thành các công tác cụ thể để thực hiện đo bóc. Khi thực hiện phân
chia các công tác cần ưu tiên tuân theo quy cách đã được phân biệt trong hệ
thống định mức, đơn giá dự toán sẵn có đã được công bố, nhóm nhân công thực
hiện công việc;
- Việc lựa
chọn đơn vị tính thực hiện theo hướng dẫn nêu tại điểm b khoản 1.4 Mục này;
- Danh mục
công việc/ công tác cần đo bóc được trình bày phù hợp với bản vẽ thiết kế,
trình tự thi công xây dựng công trình, thể hiện được đầy đủ nội dung các công
tác xây dựng cần xác định khối lượng, vị trí các bộ phận công trình, công tác
xây dựng thuộc công trình;
- Đối với
những công tác đã có trong danh mục định mức hoặc đơn giá xây dựng được cấp có
thẩm quyền ban hành thì tên gọi, đơn vị tính các công tác đó ghi trong Bảng chi
tiết khối lượng công tác xây dựng, Bảng tổng hợp khối lượng xây dựng, hạng mục
công trình phù hợp với tên gọi, đơn vị tính công tác xây dựng tương ứng trong
hệ thống định mức hoặc đơn giá xây dựng công trình.
2.3. Thực
hiện đo bóc khối lượng xây dựng công trình theo Bảng chi tiết khối lượng công
tác xây dựng.
2.4. Tổng
hợp các khối lượng xây dựng đã đo bóc vào Bảng khối lượng xây dựng sau khi khối
lượng đo bóc đã được xử lý theo hướng dẫn làm tròn các trị số.
2.5. Thực hiện rà soát, kiểm tra khối lượng
xây dựng công trình đã được đo bóc
Khối lượng xây dựng công trình sau khi
được tổng hợp trong Bảng khối lượng xây dựng cần được rà soát, kiểm tra với các
nội dung chủ yếu:
- Sự đầy đủ
về danh mục công tác theo hồ sơ thiết kế, yêu cầu triển khai dự án, thi công
xây dựng;
- Kiểm tra
sự phù hợp của tên công tác, đơn vị tính, cách thức diễn giải tính toán, giá
trị khối lượng sau khi đo bóc;
- Sự rõ ràng
của các thông tin cần thiết phục vụ cho việc xác định chi phí xây dựng đối với
mỗi công tác;
- Các yêu
cầu khác đối với việc đo bóc khối lượng phục vụ cho việc lập và quản lý chi
phí, quản lý khối lượng xây dựng công trình.
Người chủ trì đo bóc khối lượng chịu trách
nhiệm chính về nội dung, chất lượng của các thông tin, số liệu trong Bảng đo
bóc khối lượng. Người thực hiện đo bóc khối lượng có trách nhiệm phối hợp, giải
thích, làm rõ nội dung liên quan đến kết quả đo bóc với người chủ trì.
3. Đo bóc theo diện tích, quy mô công suất
hoặc năng lực phục vụ theo thiết kế công trình
3.1. Đo bóc
khối lượng theo diện tích, quy mô công suất hoặc năng lực phục vụ được thực
hiện làm cơ sở để xác định sơ bộ tổng mức đầu tư, tổng mức đầu tư xây dựng theo
phương pháp xác định theo suất vốn đầu tư xây dựng công trình.
3.2. Đo bóc
theo diện tích xây dựng
a) Đo bóc
theo diện tích sàn xây dựng đối với công trình dân dụng và công nghiệp
- Khối lượng
diện tích sàn xây dựng công trình là tổng diện tích sàn xây dựng của tất cả các
tầng, bao gồm cả các tầng hầm, tầng nửa hầm, tầng kỹ thuật, tầng áp mái và tầng
mái tum (nếu có). Diện tích sàn xây dựng của một tầng là diện tích sàn xây dựng
của tầng đó, gồm cả tường bao (hoặc phần tường chung thuộc về nhà) và diện tích
mặt bằng của lôgia, ban công, cầu thang, giếng thang máy, hộp kỹ thuật, ống
khói;
- Các thông
tin mô tả bao gồm: chiều cao công trình (chiều cao từng tầng hoặc chiều cao
toàn bộ tòa nhà), số lượng tầng (bao gồm tầng nổi, tầng hầm), tính chất kết
cấu, vật liệu sử dụng chủ yếu, biện pháp gia cố nền đặc biệt và các thông tin
khác có liên quan đến việc xác định chi phí (nếu có) cần được ghi trong Bảng
chi tiết khối lượng công tác xây dựng.
b) Đo bóc
theo diện tích cầu giao thông
- Khối lượng
diện tích cầu giao thông đường bộ tính theo chiều rộng là hết gờ lan can ngoài
và chiều dài đến hết đuôi mố;
- Các thông
tin mô tả bao gồm: loại cầu, loại dầm cầu, bề rộng cầu, chiều dài nhịp, loại
cọc, chiều dài cọc móng và các thông tin khác có liên quan đến việc xác định
chi phí (nếu có) cần được ghi trong Bảng chi tiết khối lượng công tác xây dựng.
3.3. Đo bóc
theo quy mô công suất hoặc năng lực phục vụ của công trình
a) Đối với
những công trình đã có trong danh mục suất vốn đầu tư được cấp có thẩm quyền
ban hành thì đơn vị tính sử dụng để đo bóc phù hợp với đơn vị tính tương ứng
trong tập suất vốn đầu tư ban hành.
b) Khi đo
bóc khối lượng theo quy mô công suất, theo thông số kỹ thuật hoặc năng lực phục
vụ theo thiết kế của công trình, các thông tin mô tả cần được thể hiện rõ về
tính chất, đặc điểm và loại vật liệu sử dụng xác định từ thiết kế cơ sở và các
yêu cầu cần thiết khác trong dự án.
4. Đo bóc theo nhóm công tác xây dựng, đơn
vị kết cấu hoặc bộ phận công trình
4.1. Danh
mục nhóm công tác, đơn vị kết cấu hoặc bộ phận công trình được lựa chọn trên cơ
sở mục tiêu thực hiện công việc chính trong quá trình xây dựng.
4.2. Đơn vị
tính
a) Xác định
phù hợp với loại công tác xây dựng chính, đơn vị kết cấu hoặc bộ phận của công
trình, đảm bảo thuận tiện nhất trong việc đo đếm trên bản vẽ hoặc ngoài thực
địa khi xây dựng công trình và phải phù hợp với đơn vị tính theo định mức đã
được công bố (nếu có).
b) Đối với
những nhóm công tác, đơn vị kết cấu hoặc bộ phận công trình đã có trong danh
mục định mức, đơn giá được cấp có thẩm quyền ban hành thì tên gọi, đơn vị tính
ghi trong Bảng chi tiết khối lượng công tác xây dựng, Bảng tổng hợp khối lượng
công tác xây dựng công trình, hạng mục công trình phù hợp với tên gọi, đơn vị
tính trong tập định mức, đơn giá ban hành.
4.3. Khối
lượng đo bóc theo nhóm công tác xây dựng, đơn vị kết cấu hoặc bộ phận công
trình được thực hiện theo phương thức đo, đếm, tính toán, kiểm tra trên cơ sở
kích thước, số lượng và thống kê trong hồ sơ thiết kế của công trình, các chỉ
dẫn kỹ thuật, yêu cầu công việc phải thực hiện của công trình.
5. Đo bóc theo công tác xây dựng chủ yếu
5.1. Công
tác phá dỡ
Khối lượng công tác phá dỡ được phân loại
theo loại cấu kiện cần phá dỡ, loại vật liệu cần phá dỡ, biện pháp thi công và
điều kiện thi công.
Phần mô tả trong công tác phá dỡ cần ghi
chú về biện pháp chống đỡ (nếu có), khối lượng biện pháp chống đỡ và vận chuyển
phế thải ra khỏi công trình được tính toán thành những công tác riêng biệt.
Khối lượng vật liệu sau khi phá dỡ nếu
được tận dụng (tận dụng hết, tận dụng bao nhiêu %...) thì cần được ghi rõ trong
phần mô tả khoản mục công việc trong Bảng tổng hợp khối lượng xây dựng.
5.2. Công
tác đào, đắp
Khối lượng đào phải được đo bóc theo nhóm,
loại công tác, cấp đất, đá, độ sâu đào, bề rộng của hố đào, điều kiện thi công,
biện pháp thi công (thủ công hay cơ giới).
Khối lượng đắp phải được đo bóc theo nhóm,
loại công tác, theo loại vật liệu đắp (đất, đá, cát...), cấp đất đá, độ dày của
lớp vật liệu đắp, độ chặt yêu cầu khi đắp, điều kiện thi công, biện pháp thi
công (thủ công hay cơ giới).
Khối lượng công tác đào, đắp được tính
theo kích thước trong bản vẽ thiết kế, tiêu chuẩn thi công và nghiệm thu, không
tính thêm độ nở rời, co ngót hoặc hao hụt.
Trường hợp đào đất để đắp thì khối lượng
đất đào bằng khối lượng đất đắp nhân với hệ số chuyển đổi từ đất đào sang đất
đắp. Trường hợp mua đất rời để đắp thì khối lượng đất rời dùng để đắp được xác
định căn cứ vào khối lượng đất đo tại nơi đắp nhân với hệ số tơi xốp của đất
(bằng khối lượng thể tích khô của đất theo yêu cầu thiết kế chia cho khối lượng
thể tích khô xốp ngoài hiện trường).
Khối lượng đào, đắp khi đo bóc không bao
gồm khối lượng các công trình ngầm chiếm chỗ (đường ống kỹ thuật, cống thoát
nước...). Trong khối lượng đào không tính riêng khối lượng các loại đất/đá mà
khác với cấp đất/đá đang thực hiện đo bóc nếu khối lượng đó nhỏ hơn 1m3.
Đối với công tác đào, đắp móng công trình
nhà cao tầng, công trình thủy công, trụ cầu, mố cầu, hầm, các công trình theo
tuyến, nền đất yếu thì trong phần mô tả đào, đắp cần ghi rõ biện pháp thi công
phục vụ đào, đắp như làm cừ chống sạt lở...(nếu có).
Việc tận dụng vật liệu sau khi đào (tận
dụng hết, tận dụng bao nhiêu %... nếu có), phương án vận chuyển vật liệu đào ra
khỏi công trình cần được ghi cụ thể trong phần mô tả của khoản mục công việc
trong Bảng tổng hợp khối lượng xây dựng.
5.3. Công tác xây
Khối lượng công tác xây được đo bóc, phân
loại riêng theo loại vật liệu xây (gạch, đá...), mác vữa xây, chiều dày khối
xây, chiều cao công trình, theo bộ phận công trình và điều kiện thi công.
Khối lượng xây dựng được đo bóc bao gồm cả
các phần nhô ra và các chi tiết liên kết gắn liền với khối xây thể hiện trong
thiết kế, không phải trừ khối lượng các khoảng trống không phải xây trong khối
xây có diện tích nhỏ hơn 0,25m2.
Độ dày của tường khi xác định không bao
gồm lớp ốp mặt, lớp phủ bề mặt (lớp trát). Độ dày của tường vát là độ dày trung
bình của tường đó.
Xây tường độc lập có chiều dài lớn hơn
không quá 4 lần chiều dày tường được tính là xây cột, trụ.
Khối lượng cột, trụ gắn với tường, được
thiết kế cùng một loại vật liệu với tường, thực hiện thi công cùng với xây
tường, khi đo bóc khối lượng thì được tính là khối lượng của tường đó.
5.4. Công
tác bê tông
Khối lượng bê tông được đo bóc, phân loại
riêng theo phương thức sản xuất bê tông (bê tông trộn tại chỗ, bê tông thương
phẩm), theo loại bê tông sử dụng (bê tông đá dăm, bê tông át phan, bê tông chịu
nhiệt, bê tông bền sunfat...), kích thước vật liệu (đá, sỏi, cát...), mác
xi măng, mác vữa bê tông, theo chi tiết bộ phận kết cấu (móng, tường, cột ...),
theo chiều dày khối bê tông, theo chiều cao công trình, theo cấu kiện bê tông
(bê tông đúc sẵn), theo điều kiện thi công và biện pháp thi công.
Khối lượng bê tông được đo bóc là toàn bộ
kết cấu bê tông kể cả các phần nhô ra, không trừ thể tích cốt thép có hàm lượng
< 2% so với thể tích cấu kiện bê tông, dây buộc, bản mã, các bộ phận ứng
suất trước (ngoại trừ ống luồn cáp, ống siêu âm), các lỗ rỗng trên bề mặt kết
cấu bê tông có thể tích nhỏ hơn 0,1m3 nằm trong bê tông.
Cột, trụ nối với tường, nếu có cùng loại
cấp phối, mác bê tông với tường và không có yêu cầu phải đúc riêng thì khi đo
bóc được đo như bộ phận của tường.
Phần bê tông giao giữa cột và dầm nếu có
cùng loại cấp phối, mác bê tông và không có yêu cầu phải đúc riêng thì khi đo
bóc được đo như bộ phận của dầm.
Phần bê tông dầm, cột, vách nằm trong tấm
sàn nếu có cùng loại cấp phối, mác bê tông với tấm sàn và không có yêu cầu phải
đúc riêng thì khi đo bóc được đo như bộ phận của sàn.
Những yêu cầu đặc biệt về các biện pháp
đầm, bảo dưỡng hoặc biện pháp kỹ thuật xử lý đặc biệt theo thiết kế hoặc tiêu
chuẩn, quy phạm, phương án vận chuyển bê tông (cự ly, loại xe), tỷ lệ cấp phối
bê tông cần được ghi rõ trong Bảng chi tiết khối lượng công tác xây dựng và
Bảng tổng hợp khối lượng xây dựng.
5.5. Công
tác ván khuôn
Khối lượng ván khuôn được đo bóc, phân
loại riêng theo yêu cầu thiết kế, chất liệu sử dụng làm ván khuôn (thép, gỗ, gỗ
dán phủ phim...).
Khối lượng ván khuôn được đo cho bề mặt
của bê tông cần phải chống đỡ tạm thời trong khi đúc (kể cả các phần ván khuôn
nhô ra theo tiêu chuẩn kỹ thuật hoặc chỉ dẫn kỹ thuật), không phải trừ các lỗ
rỗng trên bề mặt kết cấu bê tông có diện tích nhỏ hơn 1m2.
Đối với khối lượng ván khuôn theo tấm định
hình khi thi công theo yêu cầu kỹ thuật có kích thước lớn hơn 3m2
không phải trừ diện tích ván khuôn các lỗ rỗng trên bề mặt kết cấu bê tông.
Ván khuôn để lại công trình, chất liệu sử
dụng làm ván khuôn, số lần luân chuyển ván khuôn (nếu cần thiết) cần được nêu
rõ trong phần mô tả của khoản mục công việc trong Bảng tổng hợp khối lượng xây
dựng.
5.6. Công
tác cốt thép
Khối lượng cốt thép phải được đo bóc, phân
loại theo loại thép (thép thường và thép dự ứng lực, thép trơn, thép vằn), mác
thép, nhóm thép, đường kính cốt thép theo chi tiết bộ phận kết cấu (móng, cột,
tường...) và điều kiện thi công.
Khối lượng cốt thép được đo bóc bao gồm
khối lượng cốt thép, mối nối chồng, nối ren, nối ống, miếng đệm, con kê, bu
lông liên kết và khối lượng cốt thép biện pháp thi công như thép chống giữa hai
lớp cốt thép... (nếu có).
Khối lượng thép được xác định theo trọng
lượng riêng của thép theo đường kính danh nghĩa (nằm trong giới hạn tiêu chuẩn
cho phép).
Các thông tin cường độ tiêu chuẩn, hình
dạng bề mặt và các đặc điểm về nhận dạng khác cần được ghi rõ trong Bảng chi
tiết khối lượng công tác xây dựng, Bảng tổng hợp khối lượng công tác xây dựng.
5.7. Công
tác cọc
Khối lượng cọc phải được đo bóc, phân loại
theo loại vật liệu chế tạo cọc (cọc tre, cọc gỗ, bê tông cốt thép, thép,...),
kích thước cọc (chiều dài mỗi cọc, đường kính, tiết diện...), biện pháp thi
công (đóng, ép,.) cọc, độ sâu cọc, cấp đất đá, điều kiện thi công (trên cạn,
dưới nước, môi trường nước ngọt, nước lợ, nước mặn) và biện pháp thi công (thủ
công, thi công bằng máy).
Độ sâu cọc được đo dọc theo trục của cọc
từ điểm bắt đầu tiếp xúc với mặt đất tới cao độ mũi cọc.
Các thông tin liên quan đến các yêu cầu
cần thiết khi đóng cọc, nối cọc, phá dỡ đầu cọc cần được ghi rõ trong Bảng chi
tiết khối lượng công tác xây dựng, Bảng tổng hợp khối lượng xây dựng.
Đối với kết cấu cọc Barrette hay cọc bê tông cốt thép đúc sẵn tại hiện trường, việc đo bóc khối lượng
công tác bê tông, cốt thép cọc như hướng dẫn về khối lượng công tác bê tông (khoản
5.4) và cốt thép (khoản 5.6) đã quy định ở trên.
Các ống vách để lại vĩnh viễn (phục vụ
công tác cọc khoan nhồi, tường cừ giữ lại.) phải được ghi rõ trong Bảng chi
tiết khối lượng công tác xây dựng, Bảng tổng hợp khối lượng xây dựng.
5.8. Công
tác khoan
Khối lượng công tác khoan phải được đo
bóc, phân loại theo đường kính lỗ khoan, chiều sâu khoan, điều kiện khoan
(khoan trên cạn hay khoan dưới nước, môi trường nước ngọt, nước lợ, nước mặn),
cấp đất, đá; phương pháp khoan (khoan thẳng, khoan xiên) và thiết bị khoan
(khoan xoay, khoan guồng xoắn, khoan lắc...), kỹ thuật sử dụng bảo vệ thành lỗ
khoan (ống vách, bentonit...).
Chiều sâu khoan được đo dọc theo lỗ khoan,
tính từ điểm bắt đầu tiếp xúc với mặt đất đến cao độ đáy hố khoan.
Các thông tin về công tác khoan: Chiều sâu
khoan, cấp đất đá, điều kiện khi khoan (khoan trên cạn, dưới nước, độ sâu mực
nước, tốc độ dòng chảy, mực nước thủy triều lên và xuống, chiều sâu ngàm vào
đá, chiều dài ống vách phụ (nếu có),...) cần được ghi rõ trong Bảng chi tiết khối
lượng công tác xây dựng, Bảng tổng hợp khối lượng xây dựng.
5.9. Công
tác làm đường
Khối lượng công tác làm đường phải được đo
bóc, phân loại theo loại đường (bê tông xi măng, bê tông át phan, láng nhựa,
cấp phối...), theo trình tự của kết cấu (nền, móng, mặt đường), chiều dày của
từng lớp, theo biện pháp thi công.
Khối lượng làm đường khi đo bóc không phải
trừ các khối lượng lỗ trống trên mặt đường (như hố ga, hố thăm hoặc tương tự)
có diện tích nhỏ hơn 1m2.
Các thông tin về loại vật liệu, chiều dày
các lớp cấp phối, mặt cắt ngang đường, lề đường cần được ghi rõ trong Bảng chi
tiết khối lượng công tác xây dựng, Bảng tổng hợp khối lượng xây dựng.
Khối lượng công tác vỉa hè, dải phân cách,
lan can phòng hộ, sơn kẻ, diện tích trồng cỏ, hệ thống cọc tiêu, biển báo hiệu,
hệ thống chiếu sáng... được đo bóc riêng.
Các công tác xây, bê tông, cốt thép...
thuộc công tác làm đường, khi đo bóc như hướng dẫn về đo bóc khối lượng công
tác xây (khoản 5.3), công tác bê tông (khoản 5.4) và công tác cốt thép (khoản
5.6) quy định ở trên.
5.10. Công
tác đường ống
Khối lượng công tác đường ống được đo bóc,
phân loại theo loại ống, kích thước ống, vật liệu chế tạo (bê tông, gang,
thép,...).
Chiều dài của đường ống được đo dọc theo
đường trung tâm của đường ống. Chiều dài của đường ống cấp nước phân phối,
thoát nước được đo bao gồm chiều dài có phụ kiện và van. Chiều dài đường ống
thoát nước (mưa, bẩn) không tính chiều dài ở các hố ga, hố thu và hố thăm chiếm
chỗ.
Vật liệu, kiểu nối, đường kính ống và yêu
cầu lót ống được nêu rõ trong Bảng chi tiết khối lượng công tác xây dựng, Bảng
tổng hợp khối lượng xây dựng.
5.11. Công
tác kết cấu thép
Khối lượng kết cấu thép phải được đo bóc,
phân loại theo chủng loại thép, đặc tính kỹ thuật của thép, kích thước kết cấu,
các kiểu liên kết (hàn, bu lông...), các yêu cầu kỹ thuật cần thiết khi gia
công, lắp dựng, biện pháp gia công, lắp dựng (thủ công, cơ giới, trụ chống tạm
khi lắp dựng kết cấu thép...).
Khối lượng kết cấu thép được đo bóc theo
khối lượng của các thanh thép, các tấm thép tạo thành. Khối lượng kết cấu thép
bao gồm cả mối nối chồng theo quy định của tiêu chuẩn kỹ thuật, khối lượng cắt
xiên, cắt vát các đầu hoặc các khối lượng khoét bỏ để tạo ra các rãnh, lỗ hoặc
khắc hình trên bề mặt kết cấu thép mà mỗi lỗ có diện tích nhỏ hơn 0,1m2
cũng như khối lượng bu lông, đai ốc, con kê nhưng không bao gồm khối lượng các
bu lông, chi tiết gá lắp, lắp ráp tạm thời.
Đối với kết cấu thép phục vụ thi công cần
nêu rõ thời gian sử dụng, số lần luân chuyển, thanh lý thu hồi... trong Bảng
chi tiết khối lượng công tác xây dựng, Bảng tổng hợp khối lượng xây dựng.
5.12. Công
tác kết cấu gỗ
Khối lượng kết cấu gỗ phải được đo bóc,
phân loại theo nhóm gỗ, theo chi tiết bộ phận kết cấu (vì kèo gỗ, xà gồ gỗ, cầu
phong gỗ, dầm gỗ, kết cấu gỗ mặt cầu...), kích thước cấu kiện, chi tiết liên
kết, mối nối trong kết cấu không gian, theo điều kiện thi công và biện pháp thi
công.
Khối lượng bao gồm cả mối nối, mối ghép
bằng gỗ. Đối với sàn, vách, trần gỗ không trừ khối lượng khoảng trống, lỗ rỗng
có diện tích nhỏ hơn 0,25m2. Không tính các vật liệu dùng để chống
đỡ khi lắp dựng kết cấu gỗ như đà giáo, thanh chống.
Chiều dài của các bộ phận gỗ được đo là
tổng chiều dài không trừ mối nối và mối ghép.
Khối lượng các vật liệu kim khí để tăng
cường độ cứng cho kết cấu gỗ và mối nối bằng sắt thép, bu lông, neo, tăng đơ,
đinh. và các lớp hoàn thiện bề mặt được đo bóc riêng.
Vật liệu, loại và kích thước của đồ gá lắp
được nêu rõ trong Bảng chi tiết khối lượng công tác xây dựng, Bảng tổng hợp
khối lượng xây dựng.
5.13. Công
tác hoàn thiện
a) Yêu cầu chung của công tác hoàn thiện
Khối lượng công tác hoàn thiện được đo
bóc, phân loại theo công việc cần hoàn thiện (trát, láng, ốp, lát, sơn, mạ, làm
cửa, làm trần, làm mái...), theo chiều dày bề mặt cần hoàn thiện (trát, láng,
sơn, mạ…), theo chủng loại đặc tính kỹ thuật vật liệu sử dụng hoàn thiện (loại
vữa, mác vữa, loại gỗ, loại đá, loại tấm trần, loại mái...), theo chi tiết bộ
phận kết cấu (dầm, cột, tường, trụ, trần, mái...), theo điều kiện thi công và
biện pháp thi công.
Khối lượng công tác hoàn thiện khi đo bóc
không phải trừ đi khối lượng các lỗ rỗng, khoảng trống không phải hoàn thiện có
diện tích nhỏ hơn 0,25m2.
Các thông tin về đặc tính kỹ thuật của vật
liệu cần được ghi rõ trong Bảng chi tiết khối lượng công tác xây dựng và Bảng
tổng hợp khối lượng xây dựng.
b) Đo bóc
công tác trát, láng
Khối lượng được đo bóc là khối lượng bề
mặt cần hoàn thiện được xác định tiếp xúc với nền của kết cấu bao gồm cả khe
nối trơn, các bờ, các góc, chỗ giao cắt phẳng, các phần lõm vào, lồi ra... Khối
lượng các gờ chỉ, các phào và các vật liệu dùng để liên kết phục vụ công tác
trát, láng như các miếng giữ góc, các sợi, các lưới thép được tính riêng.
c) Đo bóc
công tác lát, ốp
Khối lượng được đo bóc là khối lượng bề
mặt cần ốp, lát của kết cấu bao gồm cả chỗ nối, các gờ, các góc, lát tạo đường
máng và rãnh, lát trên đường ống dẫn ngầm và nắp hố thăm, lát vào các khung và
lát xung quanh các đường ống, dầm chìa và tương tự...
Khối lượng các chi tiết trang trí ở gờ, ở
các góc và chỗ giao nhau được tính riêng.
d) Đo bóc
công tác cửa
Khối lượng được đo bóc theo loại cửa và
theo bộ phận của cửa như khung cửa, cánh cửa, các thanh nẹp, các tấm nẹp trang
trí, hộp cửa, vật liệu chèn khe (nếu có), các loại khóa, các loại phụ kiện tự
đóng, mở...
Các thông tin như chất liệu cửa (cửa gỗ,
cửa kính, cửa kim loại, cửa nhựa, cửa cuốn.), tính chất loại vật liệu (nhóm gỗ,
chất liệu kim loại,…), phương pháp liên kết, đặc điểm vị trí lắp dựng (tường
gạch, tường bê tông, kết cấu gỗ.), xử lý bề mặt và hoàn thiện trước khi lắp
dựng cần được ghi rõ trong Bảng chi tiết khối lượng công tác xây dựng.
đ) Đo bóc công tác trần
Khối lượng được đo bóc theo loại trần (bao
gồm tấm trần, hệ dầm trần, khung treo, các thanh giằng, miếng đệm, thanh
viền,...) thuộc hệ thống kỹ thuật công trình được gắn vào trần.
Khối lượng đo bóc có thể tính riêng theo
tấm trần và hệ dầm trần, khung treo...
e) Đo bóc
công tác mái
Khối lượng được đo bóc theo loại mái, bề
mặt cần lợp mái ứng với từng khối lượng theo bộ phận của mái như vì kèo, giằng
vì kèo, xà gồ, cầu phong, lớp mái theo vật liệu sử dụng (gồm cả làm úp nóc, bờ
chảy).
g) Công tác sơn
Khối lượng sơn tường được đo bóc là khối
lượng bề mặt cần hoàn thiện.
Diện tích được đo cho công tác sơn đường
ống là chiều dài nhân với chu vi của đoạn ống được sơn không trừ hoặc thêm các
mặt bích, van, giá treo và các phụ kiện nhô lên khác.
Khi tính toán diện tích sơn các bộ phận
kết cấu kim loại, không tính toán chi tiết cho từng tấm nối, đinh tán, bu lông,
đai ốc và các chi tiết tương tự.
Đối với kết cấu thép có yêu cầu sơn bảo vệ
trước khi lắp đặt thì khối lượng sơn được bổ sung thêm khối lượng sơn vá, dặm
hoàn thiện sau khi lắp đặt.
5.14. Công
tác lắp đặt hệ thống kỹ thuật công trình
Khối lượng lắp đặt hệ thống kỹ thuật công
trình như cấp điện, nước, thông gió, cấp nhiệt, điện nhẹ, báo cháy, chữa
cháy... được đo bóc, phân loại theo từng loại vật tư, phụ kiện và theo các
thông số kỹ thuật (tiết diện, chủng loại,...) của hệ thống kỹ thuật công trình
theo thiết kế sơ đồ của hệ thống, có tính đến các điểm cong, gấp khúc theo chi
tiết bộ phận kết cấu, theo các modul lắp đặt, theo kiểu liên kết, theo biện
pháp thi công và điều kiện thi công (chiều cao, độ sâu lắp đặt).
5.15. Công
tác lắp đặt thiết bị công trình
Khối lượng lắp đặt thiết bị công trình
được đo bóc, phân loại theo loại thiết bị, tổ hợp, hệ thống thiết bị cần lắp
đặt, theo các modul lắp đặt, theo kiểu liên kết, theo biện pháp thi công và
điều kiện thi công (chiều cao, độ sâu lắp đặt),...
Khối lượng lắp đặt thiết bị công trình bao
gồm tất cả các phụ kiện để hoàn thiện tại chỗ, các thiết bị, tổ hợp, hệ thống
thiết bị theo thiết kế và phục vụ công tác kiểm tra, chạy thử, vận hành tạm.
5.16. Công
tác dàn giáo phục vụ thi công
Khối lượng công tác dàn giáo phục vụ thi
công bao gồm cả công tác lắp dựng và tháo dỡ được đo bóc theo chủng loại dàn
giáo (dàn giáo tre, gỗ, thép và dàn giáo công cụ), theo mục đích sử dụng (dàn
giáo trong, dàn giáo ngoài, dàn giáo hoàn thiện trụ, cột độc lập...), thời gian
sử dụng dàn giáo, số lần luân chuyển, thanh lý thu hồi...
Chiều cao dàn giáo là chiều cao từ cốt mặt
nền, sàn hiện tại của công trình đến độ cao lớn nhất bảo đảm đủ điều kiện thuận
lợi để thi công.
Đo bóc khối lượng dàn giáo thép công cụ
phục vụ thi công thì ngoài các hướng dẫn nói trên cần lưu ý một số quy định cụ
thể như sau:
- Dàn giáo
ngoài được tính theo diện tính hình chiếu đứng trên mặt ngoài của kết cấu.
- Dàn giáo
trong được tính theo diện tích hình chiếu bằng của kết cấu và chỉ được tính đối
với các công tác có chiều cao lớn hơn 3,6m theo nguyên tắc lấy chiều cao dàn
giáo 3,6m làm gốc và cứ mỗi khoảng tăng thêm 1,2m tính thêm một lớp để cộng
dồn, khoảng tăng chưa đủ 0,6m không được tính khối lượng.
- Dàn
giáo hoàn thiện trụ và cột độc lập được tính theo chu vi mặt cắt cột, trụ cộng
thêm 3,6m nhân với chiều cao cột, trụ.
6. Xác định khối lượng trong nghiệm thu,
thanh toán và quyết toán hợp đồng thi công xây dựng
6.1. Khi lập
hồ sơ mời thầu, chủ đầu tư phải quy định rõ nguyên tắc, phương pháp đo bóc khối
lượng khi nghiệm thu, thanh toán và quyết toán hợp đồng.
6.2. Nếu
trong hợp đồng không có thỏa thuận khác thì nguyên tắc đo bóc khối lượng các
công tác xây dựng chủ yếu theo hướng dẫn tại khoản 5 và các quy định khác có
liên quan.
6.3. Khối
lượng thi công xây dựng hoàn thành được kiểm tra, tính toán, đo đạc, xác nhận
giữa chủ đầu tư, nhà thầu thi công, tư vấn giám sát theo thời gian hoặc giai
đoạn thi công đã được quy định trong điều khoản của Hợp đồng xây dựng và phải
được đối chiếu với khối lượng trong thiết kế được duyệt để làm cơ sở nghiệm
thu, thanh toán. Đối với hợp đồng trọn gói không cần đo bóc khối lượng hoàn
thành chi tiết. Khối lượng phát sinh ngoài thiết kế, dự toán được duyệt phải
được chủ đầu tư hoặc người quyết định đầu tư chấp thuận, phê duyệt làm cơ sở
nghiệm thu, thanh toán và quyết toán hợp đồng.
III. CÁC BIỂU MẪU SỬ DỤNG TRONG QUÁ TRÌNH ĐO
BÓC KHỐI LƯỢNG CÔNG TRÌNH
1. Bảng tổng hợp khối lượng xây dựng
Mẫu biểu Bảng tổng hợp khối lượng xây
dựng:
BẢNG 6.1: BẢNG TỔNG HỢP KHỐI LƯỢNG XÂY DỰNG
- Tên dự án: ........................................................................
- Tên công trình: ..................................................................
- Hạng mục công trình: ........................................................
STT |
MÃ HIỆU CÔNG TÁC |
DANH MỤC CÔNG TÁC XÂY DỰNG |
ĐƠN VỊ TÍNH |
CÁCH THỨC XÁC ĐỊNH |
KHỐI LƯỢNG |
GHI CHÚ |
(1) |
(2) |
(3) |
(4) |
(5) |
(6) |
(7) |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Người thực hiện |
Người chủ trì |
Chứng chỉ hành nghề
hoạt động xây dựng
Số...
Lĩnh vực hành nghề: Định giá xây dựng
Hạng.
Ghi chú:
- Danh mục
công tác xây dựng ở cột (3) có thể giữ nguyên như kết cấu ở Bảng chi tiết khối
lượng công tác xây dựng hoặc có thể sắp xếp lại tùy theo mục đích sử dụng.
- Cách thức
xác định ở cột (5) ghi rõ cách thức để xác định khối lượng như: theo số liệu từ
“Bảng chi tiết khối lượng công tác xây dựng”, “Tạm tính” hay “Thống kê từ thiết
kế”, “Xác định theo phần mềm thiết kế, phần mềm chuyên dụng”...
- Khối lượng
ghi ở cột (6) là khối lượng toàn bộ ứng với tên công việc đã đo bóc sau khi đã
được làm tròn các trị số. Khối lượng này được tổng hợp từ Bảng chi tiết khối
lượng công tác xây dựng hoặc thống kê từ bản vẽ thiết kế hoặc theo khối lượng
được xác định bằng phần mềm đo bóc khối lượng.
- Cột (7)
dành cho các ghi chú làm rõ hơn về các đặc điểm, mô tả khoản mục công tác cần
lưu ý khi áp giá, xác định chi phí...
2. Bảng chi
tiết khối lượng công tác xây dựng
Mẫu biểu Bảng chi tiết khối lượng công tác
xây dựng:
BẢNG 6.2: BẢNG CHI TIẾT KHỐI LƯỢNG CÔNG TÁC XÂY DỰNG
- Tên dự án: ......................................................................
- Tên công trình: ................................................................
- Hạng mục công trình:.......................................................
STT |
KÝ HIỆU BẢN VẼ |
MÃ HIỆU CÔNG TÁC |
DANH MỤC CÔNG TÁC |
ĐƠN VỊ TÍNH |
SỐ BỘ PHẬN GIỐNG NHAU |
DIỄN GIẢI TÍNH TOÁN |
KHỐI LƯỢNG MỘT BỘ
PHẬN |
KHỐI LƯỢNG TOÀN BỘ |
GHI CHÚ |
(1) |
(2) |
(3) |
(4) |
(5) |
(6) |
(7) |
(8) |
(9)=(6) x (8) |
(10) |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Người thực hiện |
Người chủ trì |
Chứng chỉ hành nghề
hoạt động xây dựng
Số...
Lĩnh vực hành nghề: Định giá xây dựng
Hạng.
Ghi chú:
- Danh mục
công tác ở cột (4), đơn vị tính ở cột (5) được lập theo các hướng dẫn nêu tại
Điểm a, b khoản 1.4.
- Tại cột Diễn
giải tính toán (cột 7): cần ghi rõ chi tiết cơ sở đưa ra các khối lượng, công
thức xác định,...
- Cột (10)
dành cho các ghi chú cần thuyết minh làm rõ về các đặc điểm, mô tả khoản mục
công việc cần lưu ý khi thực hiện đo bóc, xác định chi phí, áp đơn giá cho công
tác.
- Trường hợp
khối lượng công tác xây dựng xác định theo phần mềm đo bóc khối lượng thì không
phải diễn giải chi tiết các cột (2), (6), (7), (8). Cột (10) ghi rõ là xác định
theo phần mềm.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét