V. NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA ĐỀ ÁN
1. Xây dựng và hoàn thiện cơ cấu tổ chức thực hiện Thỏa thuận
Trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày Thỏa thuận có hiệu lực, đồng thời thực hiện và hoàn thành các công việc dưới đây:
a) Thành lập Ban Chỉ đạo thực hiện Thỏa thuận
Tham mưu cho Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định thành lập Ban Chỉ đạo thực hiện Thỏa thuận, với các nội dung cụ thể như sau: (1) Thành lập Ban Chỉ đạo thực hiện Thỏa thuận; (2) Thành viên Ban Chỉ đạo gồm: Trưởng Ban: Phó Thủ tướng, Bộ trưởng Bộ Ngoại giao, Trưởng ban Ban chỉ đạo Nhà nước về Phân giới cắm mốc trên đất liền; Phó trưởng ban: Thứ trưởng Bộ Ngoại giao, Trưởng đoàn Đại biểu biên giới Việt Nam - Lào; Thành viên: Đại diện Lãnh đạo các Bộ: Quốc phòng, Công an, Tư pháp, Ủy ban Dân tộc, Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Lao động, Thương binh và Xã hội, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Công Thương, Thông tin và Truyền Thông, đại diện Lãnh đạo 10 tỉnh biên giới Việt Nam - Lào; (3) Nhiệm vụ của Ban Chỉ đạo; (4) Cơ chế làm việc và trách nhiệm của các thành viên Ban Chỉ đạo; (5) Cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo; (6) Về sử dụng con dấu và kinh phí thực hiện Thỏa thuận; (7) Điều khoản thi hành.
b) Thành lập Cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo
Căn cứ vào Quyết định thành lập Ban Chỉ đạo thực hiện Thỏa thuận của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Ngoại giao tiến hành các thủ tục pháp lý theo quy định hiện hành để ban hành Quyết định thành lập Cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo, là Ủy ban Biên giới quốc gia, Bộ Ngoại giao.
c) Hoàn thiện cơ cấu tổ chức theo quy định của Thỏa thuận
Bộ Ngoại giao hoàn tất thủ tục pháp lý theo quy định hiện hành để ban hành Quyết định thành lập:
- Đoàn Chuyên viên liên hợp gồm: đại diện các đơn vị chức năng của các Bộ Ngoại giao, Quốc phòng, Công an, Tư pháp, Ủy ban Dân tộc, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Công Thương, Thông tin và Truyền thông, Lao động, Thương binh và Xã hội; có nhiệm vụ tham mưu, giúp việc cho Trưởng đoàn Đại biểu biên giới Việt Nam - Lào trong việc phối hợp hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các địa phương giải quyết vấn đề người di cư tự do và kết hôn không giá thú trong vùng biên giới hai nước. Trưởng đoàn Chuyên viên liên hợp do đại diện của Ủy ban Biên giới quốc gia đảm nhiệm. Hoạt động của Đoàn Chuyên viên liên hợp chịu sự chỉ đạo trực tiếp của hai Trưởng đoàn đại biểu biên giới Việt Nam - Lào.
- Tổ Chuyên viên liên hợp gồm đại diện các Sở, Ban, ngành chức năng của tỉnh như Ngoại vụ, Công an, Biên phòng, Tư pháp, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Ban Dân tộc... có nhiệm vụ thực hiện việc điều tra, thống kê, phân loại người di cư tự do và kết hôn không giá thú theo biểu mẫu hai Bên đã thống nhất và đề xuất biện pháp giải quyết đối với từng loại đối tượng cụ thể thuộc diện này có tính đến phong tục, tập quán của của các dân tộc trong vùng biên giới hai nước và ý kiến của chính quyền địa phương cơ sở nơi đương sự cư trú.
- Xây dựng nội dung, kế hoạch thực hiện Thỏa thuận và tổ chức tập huấn cho cán bộ các Bộ, ngành, địa phương hữu quan tham gia thực hiện Thỏa thuận đối với các công việc: điều tra, phân loại, lập danh sách theo từng loại đối tượng cụ thể (theo biểu mẫu đã thống nhất với phía Lào); quy trình, thủ tục, hồ sơ đối với công tác đăng ký hộ tịch, cho nhập quốc tịch, xác nhận quốc tịch và cấp giấy tờ cần thiết khác cho những người được cư trú; công tác phối hợp, điều tra, xác minh đối với số người không được cư trú do phía Lào trao trả; xây dựng kế hoạch, lộ trình giao nhận...Thời gian tập huấn 05 ngày; thời gian và địa điểm cụ thể Bộ Ngoại giao sẽ trao đổi thống nhất với các Bộ, ngành và UBND các tỉnh biên giới Việt Nam - Lào.
2. Triển khai thực hiện các nội dung chính của Thỏa thuận
a) Trong thời hạn 10 tháng (bắt đầu từ tháng thứ 4 kể từ ngày Thỏa thuận có hiệu lực): tổ chức việc khảo sát, điều tra, phân loại và lập danh sách người di cư tự do và kết hôn không giá thú trong vùng biên giới hai nước thành 02 loại, (1) Danh sách những người được phép cư trú và (2) Danh sách những người phải trở về nước gốc, báo cáo Trưởng đoàn đại biểu biên giới hai nước phê duyệt.
b) Trong thời hạn 03 tháng (bắt đầu từ tháng thứ 14 kể từ ngày Thỏa thuận có hiệu lực): hoàn thiện các thủ tục phê duyệt danh sách những người di cư tự do và kết hôn không giá thú theo danh sách đề nghị của các tỉnh và thông báo cho phía Lào qua đường ngoại giao.
c) Trong thời hạn 20 tháng (bắt đầu từ tháng thứ 17 kể từ ngày Thỏa thuận có hiệu lực), đồng thời thực hiện và hoàn thành các công việc sau:
- Đối với những người được phép cư trú: cho phép họ được nhập quốc tịch nước cư trú (trên cơ sở tự nguyện), đăng ký hộ tịch, đăng ký kết hôn và cấp các giấy tờ khác theo quy định của pháp luật hiện hành; đơn giản hóa trình tự, thủ tục, tạo thuận lợi về lệ phí, đồng thời hướng dẫn, giúp số này hoàn tất hồ sơ khi làm thủ tục đối với các công việc nêu trên, hỗ trợ cho số này hòa nhập với xã hội sở tại và cộng đồng nơi cư trú;
- Đối với những người phải trở về nước gốc: thuyết phục, vận động và tổ chức hướng dẫn cho những người không được phép cư trú trở về nước gốc; xác định chi tiết lộ trình giao nhận và thực hiện biện pháp cưỡng chế đối với đối tượng này trong trường hợp cần thiết; hoàn thành việc xác minh, giao nhận, hỗ trợ làm các thủ tục để chuyển giao, tiếp nhận về người và tài sản của những người do phía Lào trao trả cho ta, hoặc ta trao trả cho Lào; tạo điều kiện thuận lợi về cơ sở vật chất cho việc định canh, định cư, giúp đào tạo việc làm nhằm ổn định cuộc sống tại nơi ở mới, đơn giản hóa điều kiện, trình tự, thủ tục, lệ phí cấp giấy xác nhận quốc tịch Việt Nam, đăng ký hộ tịch và các giấy tờ cần thiết khác cho số người do phía Lào trao trả;
- Đối với những cặp vợ chồng kết hôn không giá thú: trên nguyên tắc nhân đạo, tôn trọng phong tục tập quán của nhau và quan hệ hữu nghị đặc biệt Việt Nam - Lào, hai Bên thống nhất tạo điều kiện thuận lợi cho số này được đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật mỗi nước;
- Đối với người di cư tự do sau ngày Thỏa thuận được ký kết (ngày 08 tháng 7 năm 2013): tuyệt đối không được xem xét số này và coi họ là người nhập cảnh bất hợp pháp; hai Bên thống nhất việc xác minh, giao nhận những người này trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo của Chính quyền các cặp tỉnh biên giới.
_Xem toàn bộ văn bản>>>>【Quyết định 2627/QĐ-TTg】
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét