VĂN PHÒNG QUỐC HỘI |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 01/VBHN-VPQH |
Hà Nội, ngày 04 tháng 01 năm 2019 |
Pháp lệnh Công nghiệp quốc phòng số
02/2008/UBTVQH12 ngày 26 tháng 01 năm 2008 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2008, được sửa đổi, bổ sung bởi:
Pháp lệnh số 01/2018/UBTVQH14 ngày 22 tháng 12
năm 2018 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều của 04 pháp
lệnh có liên quan đến quy hoạch, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị quyết số 51/2001/QH10;
Căn cứ Nghị quyết số 11/2007/QH12 của Quốc hội
về Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh nhiệm kỳ khóa XII (2007 - 2011) và năm
2008;
Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành Pháp lệnh
Công nghiệp quốc phòng[1].
Pháp lệnh này quy định nguyên tắc xây dựng và
phát triển công nghiệp quốc phòng; nhiệm vụ, tổ chức hoạt động công nghiệp quốc
phòng; quy hoạch, kế hoạch, nguồn lực xây dựng và phát triển công nghiệp quốc
phòng; chính sách đối với công nghiệp quốc phòng; quyền hạn và trách nhiệm của
cơ quan, tổ chức, cá nhân trong quản lý và thực hiện nhiệm vụ công nghiệp quốc
phòng.
Pháp lệnh này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức,
cá nhân Việt Nam, tổ chức, cá nhân nước ngoài tham gia hoạt động công nghiệp
quốc phòng.
Điều 3. Vị trí, nhiệm
vụ của công nghiệp quốc phòng
1. Công nghiệp quốc phòng là một phần quan
trọng của thực lực và tiềm lực quốc phòng, an ninh; là bộ phận của công nghiệp
quốc gia.
2. Công nghiệp quốc phòng có nhiệm vụ:
a) Nghiên cứu, phát triển, sản xuất, bảo dưỡng,
sửa chữa lớn, cải tiến, hiện đại hóa vũ khí, trang bị kỹ thuật quân sự, vật tư
kỹ thuật và các sản phẩm khác phục vụ quốc phòng;
b) Tham gia phát triển kinh tế - xã hội, góp
phần thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Điều 4. Nguyên tắc xây
dựng và phát triển công nghiệp quốc phòng
1. Đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt
Nam, sự quản lý thống nhất của Chính phủ.
2. Tuân thủ mục tiêu, nhiệm vụ, chiến lược xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc, đáp ứng yêu cầu chiến lược trang bị cho lực lượng vũ
trang nhân dân.
3. Phù hợp với khả năng phát triển kinh tế của
đất nước, có trình độ khoa học, công nghệ tiên tiến, từng bước hiện đại, bảo
đảm bí mật, an toàn, hiệu quả và bảo vệ môi trường.
4. Tự chủ, kết hợp chặt chẽ giữa phát triển
kinh tế - xã hội với tăng cường quốc phòng, trên cơ sở phát huy nội lực kết hợp
với mở rộng hợp tác quốc tế.
Điều 5. Hợp tác quốc tế
về công nghiệp quốc phòng
1. Nguyên tắc hợp tác quốc tế về công nghiệp
quốc phòng bao gồm:
a) Nhà nước tạo điều kiện để tổ chức, cá nhân
nước ngoài tham gia hoạt động công nghiệp quốc phòng theo nguyên tắc tôn trọng
độc lập, chủ quyền, không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau, bình đẳng và
cùng có lợi, phù hợp với pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;
b) Bảo đảm bí mật nhà nước về quốc phòng, an
ninh;
c) Ưu tiên lĩnh vực công nghệ cao, công nghệ
lưỡng dụng;
d) Tuân thủ các quy định của pháp luật về tổ
chức, quản lý các hoạt động đối ngoại quân sự; quy chế xuất nhập khẩu, mua sắm
hàng quốc phòng và các quy định khác liên quan đến công nghiệp quốc phòng.
2. Nội dung hợp tác quốc tế về công nghiệp quốc
phòng bao gồm:
a) Thiết lập, củng cố và phát triển mối quan hệ
hợp tác với các nước;
b) Trao đổi thông tin, tài liệu kỹ thuật và
chuyển giao công nghệ phục vụ xây dựng và phát triển công nghiệp quốc phòng;
c) Các hoạt động liên doanh, liên kết sản xuất,
sửa chữa lớn; hợp tác nghiên cứu ứng dụng, triển khai sản xuất phục vụ công
nghiệp quốc phòng;
d) Đào tạo nguồn nhân lực cho công nghiệp quốc
phòng.
Điều 6. Các hành vi bị
nghiêm cấm
1.[2]
Tiết lộ bí mật nhà nước về xây dựng và phát triển công nghiệp quốc phòng trong
quy hoạch hệ thống các công trình quốc phòng, khu quân sự, kho đạn dược, công
nghiệp quốc phòng, kế hoạch xây dựng và phát triển công nghiệp quốc phòng, kết
quả khoa học, công nghệ có liên quan đến công nghiệp quốc phòng, nhiệm vụ sản
xuất sản phẩm phục vụ quốc phòng, an ninh.
2. Phá hoại, mua, bán, tặng, cho, cho thuê, cầm
cố, thế chấp, khai thác, sử dụng trái phép trang thiết bị và tài sản do Nhà
nước giao cho cơ sở công nghiệp quốc phòng.
3. Mua, bán, tàng trữ, sử dụng trái phép vũ
khí, trang bị kỹ thuật quân sự và sản phẩm chuyên dụng do công nghiệp quốc
phòng sản xuất.
4. Chiếm đoạt, sử dụng và chuyển giao trái phép
những thông tin, tài liệu, sáng chế, quy trình và bí quyết công nghệ thuộc bí
mật nhà nước về công nghiệp quốc phòng.
5. Cản trở, trốn tránh trách nhiệm trong thực
hiện nhiệm vụ xây dựng và phát triển công nghiệp quốc phòng.
6. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để thực hiện
hành vi trái pháp luật trong hoạt động công nghiệp quốc phòng.
TỔ
CHỨC HOẠT ĐỘNG CÔNG NGHIỆP QUỐC PHÒNG
Điều 7. Cơ sở công
nghiệp quốc phòng
1. Cơ sở công nghiệp quốc phòng bao gồm:
a) Cơ sở nghiên cứu, sản xuất, sửa chữa lớn,
cải tiến, hiện đại hóa vũ khí, trang bị kỹ thuật quân sự, vật tư kỹ thuật được
Nhà nước đầu tư phục vụ quốc phòng, an ninh, làm nòng cốt xây dựng và phát
triển công nghiệp quốc phòng do Bộ Quốc phòng trực tiếp quản lý (sau đây gọi
chung là cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt);
b) Cơ sở sản xuất công nghiệp được Nhà nước đầu
tư xây dựng năng lực sản xuất phục vụ quốc phòng theo quy định của pháp luật
động viên công nghiệp (sau đây gọi chung là cơ sở công nghiệp động viên).
2. Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp với Bộ Công
Thương và bộ, ngành có liên quan lập danh sách các cơ sở công nghiệp quốc phòng
trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
Điều 8. Hoạt động của
cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt
1. Nghiên cứu, phát triển, sản xuất, bảo dưỡng,
sửa chữa lớn, cải tiến, hiện đại hóa vũ khí, trang bị kỹ thuật quân sự, vật tư
kỹ thuật và các sản phẩm khác phục vụ quốc phòng theo đặt hàng hoặc giao kế
hoạch.
2. Hướng dẫn chuyển giao công nghệ, đào tạo,
huấn luyện nhân lực, chuẩn bị động viên công nghiệp.
3. Chuẩn bị các điều kiện bảo đảm theo yêu cầu
sản xuất, sửa chữa vũ khí, trang bị khi đất nước chuyển sang thời chiến.
4. Liên doanh, liên kết với các tổ chức kinh tế
để sản xuất các sản phẩm phục vụ quốc phòng, an ninh và tham gia phát triển
kinh tế - xã hội theo quy định của pháp luật.
5. Chính phủ quy định lộ trình đổi mới tổ chức,
quản lý cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt theo Chiến lược phát triển công
nghiệp quốc phòng.
Điều 9. Hoạt động của
cơ sở công nghiệp động viên
1. Trong thời bình thực hiện nhiệm vụ quản lý,
bảo quản, sản xuất thử để duy trì năng lực thiết bị dây chuyền; tham gia nghiên
cứu, sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ phục vụ quốc phòng, an ninh theo đặt
hàng của Bộ Quốc phòng.
2. Thực hiện nhiệm vụ động viên công nghiệp
theo quy định của pháp luật động viên công nghiệp.
Điều 10. Tổ chức, cá
nhân tham gia hoạt động công nghiệp quốc phòng
1. Tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động công
nghiệp quốc phòng là tổ chức không thuộc quy định tại khoản 1 Điều 7 Pháp lệnh
này và cá nhân tham gia hoạt động công nghiệp quốc phòng.
2. Tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động công
nghiệp quốc phòng được nghiên cứu, sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ phục vụ
quốc phòng, an ninh theo phương thức đấu thầu hoặc đặt hàng. Danh mục sản phẩm,
dịch vụ phục vụ quốc phòng, an ninh do Chính phủ quy định.
3. Điều kiện, thủ tục tham gia hoạt động công
nghiệp quốc phòng của tổ chức, cá nhân quy định tại Điều này do Thủ tướng Chính
phủ quy định.
1. Thủ tướng Chính phủ quyết định kế hoạch đặt
hàng quốc phòng, điều kiện đặt hàng, danh mục, giá sản phẩm, dịch vụ và thủ tục
thanh toán.
2. Bộ Quốc phòng thực hiện đặt hàng quốc phòng
với tổ chức, cá nhân để sản xuất và cung ứng các sản phẩm, dịch vụ phục vụ quốc
phòng, an ninh theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
KẾ
HOẠCH XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP QUỐC PHÒNG[3]
Điều 12. Kế hoạch xây
dựng và phát triển công nghiệp quốc phòng
1. Kế hoạch xây dựng và phát triển công nghiệp
quốc phòng phải tuân thủ nguyên tắc được quy định tại Điều 4 Pháp lệnh này và
đáp ứng các yêu cầu sau đây:
a) Khai thác, sử dụng có hiệu quả mọi tiềm năng
và nguồn lực của đất nước để xây dựng và phát triển công nghiệp quốc phòng; bảo
đảm vũ khí, trang bị kỹ thuật quân sự ngày càng hiện đại, tiên tiến;
b) Bảo đảm cân đối, đồng bộ, có quy mô hợp lý,
được bố trí phù hợp tại các địa bàn chiến lược;
c) Phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội của đất nước.
2. Căn cứ để xây dựng kế hoạch xây dựng và phát
triển công nghiệp quốc phòng bao gồm:
a) Nhiệm vụ quốc phòng, an ninh và nhiệm vụ
phát triển kinh tế - xã hội của đất nước;
b) Chiến lược bảo đảm vũ khí, trang bị kỹ thuật
quân sự cho lực lượng vũ trang nhân dân;
c) Quy hoạch hệ thống các công trình quốc
phòng, khu quân sự, kho đạn dược, công nghiệp quốc phòng;
d) Kế hoạch phát triển công nghiệp quốc gia,
khả năng cân đối các nguồn lực đầu tư của Nhà nước cho xây dựng và phát triển
công nghiệp quốc phòng.
3. Nội dung kế hoạch xây dựng và phát triển
công nghiệp quốc phòng bao gồm:
a) Xác định mục tiêu, nhiệm vụ, chương trình,
dự án trọng điểm;
b) Tổ chức hệ thống cơ sở công nghiệp quốc
phòng;
c) Cân đối các nguồn lực, điều kiện bảo đảm,
giải pháp thực hiện.
Điều 13. Thẩm quyền phê
duyệt kế hoạch xây dựng và phát triển công nghiệp quốc phòng
1. Thủ tướng Chính phủ phê duyệt kế hoạch xây
dựng và phát triển công nghiệp quốc phòng.
2. Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp với Bộ Kế
hoạch và Đầu tư, Bộ Công Thương, Bộ Tài chính và cơ quan nhà nước có liên quan
xây dựng kế hoạch xây dựng và phát triển công nghiệp quốc phòng trình Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt.
Căn cứ vào quy hoạch hệ thống các công trình
quốc phòng, khu quân sự, kho đạn dược, công nghiệp quốc phòng, kế hoạch xây
dựng và phát triển công nghiệp quốc phòng đã được Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt, Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Công
Thương, Bộ Tài chính và cơ quan nhà nước có liên quan xây dựng chương trình, dự
án đầu tư về công nghiệp quốc phòng trình Thủ tướng Chính phủ quyết định và tổ
chức thực hiện.
Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Quốc phòng, Bộ Công
Thương, Bộ Tài chính và bộ, ngành có liên quan trong phạm vi nhiệm vụ, quyền
hạn của mình tổ chức thanh tra, kiểm tra việc thực hiện xây dựng và phát triển
công nghiệp quốc phòng trong quy hoạch hệ thống các công trình quốc phòng, khu
quân sự, kho đạn dược, công nghiệp quốc phòng, kế hoạch, chương trình, dự án
đầu tư về công nghiệp quốc phòng.
NGUỒN
LỰC XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP QUỐC PHÒNG
Điều 16. Nguồn vốn đầu
tư phát triển công nghiệp quốc phòng
1. Nguồn vốn đầu tư phát triển công nghiệp quốc
phòng bao gồm:
a)
Ngân sách nhà nước;
b)
Quỹ phát triển sản xuất của các cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt;
c)
Đầu tư từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước tham gia xây dựng và phát
triển công nghiệp quốc phòng.
2.
Nhà nước bảo đảm ngân sách cho nhiệm vụ nghiên cứu, sản xuất, sửa chữa lớn, cải
tiến, hiện đại hóa vũ khí, trang bị kỹ thuật quân sự, vật tư kỹ thuật và các
sản phẩm khác phục vụ quốc phòng, an ninh.
3.
Việc quản lý, sử dụng nguồn vốn đầu tư phát triển công nghiệp quốc phòng phải
thực hiện theo kế hoạch và quy định của pháp luật.
Điều 17. Nhân lực phục vụ công nghiệp quốc phòng
1.
Nhân lực phục vụ tại cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt bao gồm:
a)
Những người có ngành nghề và trình độ chuyên môn phù hợp với nhu cầu sử dụng,
đủ tiêu chuẩn về phẩm chất, đạo đức, sức khỏe, có nguyện vọng và được cơ quan,
tổ chức có thẩm quyền tuyển dụng;
b)
Cán bộ, công chức và công nhân trong và ngoài quân đội được cấp có thẩm quyền
điều động vào phục vụ trong tình trạng chiến tranh và tình trạng khẩn cấp về
quốc phòng;
c)
Lao động hợp đồng.
2.
Nhân lực phục vụ tại cơ sở công nghiệp động viên và tổ chức tham gia hoạt động
công nghiệp quốc phòng được thực hiện theo pháp luật động viên công nghiệp và
pháp luật lao động.
Điều 18. Nhập khẩu và dự trữ vật tư kỹ thuật cho công nghiệp quốc phòng
1.
Nhà nước có chính sách ưu đãi đối với việc nhập khẩu các loại vật tư kỹ thuật
phục vụ công nghiệp quốc phòng mà trong nước chưa sản xuất được, thực hiện dự
trữ vật tư kỹ thuật đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ quốc phòng, an ninh theo quy định
của pháp luật.
2.
Thủ tướng Chính phủ quyết định Danh mục vật tư kỹ thuật nhập khẩu phục vụ công
nghiệp quốc phòng.
3.
Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành có liên quan lập Danh mục vật
tư kỹ thuật nhập khẩu trình Thủ tướng Chính phủ.
Điều 19. Đất phục vụ công nghiệp quốc phòng[4]
1.
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quốc phòng trong
đó có đất phục vụ công nghiệp quốc phòng.
2.
Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp với cơ quan nhà nước có thẩm quyền tổ chức lập
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quốc phòng trong đó có đất phục vụ xây dựng và
phát triển cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt trình Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt và tổ chức thực hiện.
Điều 20. Nghiên cứu khoa học, phát triển và chuyển giao công nghệ phục
vụ công nghiệp quốc phòng
1.
Nhà nước khuyến khích và có chính sách ưu đãi đối với tổ chức, cá nhân trong
nước và nước ngoài tham gia nghiên cứu khoa học, phát triển và chuyển giao công
nghệ tiên tiến phục vụ nhiệm vụ xây dựng và phát triển công nghiệp quốc phòng.
2.
Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ, các bộ, ngành có
liên quan xác định và triển khai nhiệm vụ nghiên cứu khoa học, phát triển và
chuyển giao công nghệ phục vụ công nghiệp quốc phòng.
CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI CÔNG NGHIỆP QUỐC
PHÒNG
Điều 21. Chính sách của Nhà nước đối với cơ sở công nghiệp quốc phòng
nòng cốt
1.
Chính sách của Nhà nước đối với cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt bao gồm:
a)
Ưu tiên đầu tư xây dựng và phát triển kết cấu hạ tầng, nguồn lực, ngành nghề
mũi nhọn và đặc thù của công nghiệp quốc phòng, công nghệ lưỡng dụng vừa phục
vụ quốc phòng, vừa phục vụ kinh tế;
b)
Chính sách ưu đãi và hỗ trợ đầu tư đối với lĩnh vực sản xuất vật liệu mới, sản
phẩm công nghệ cao; xây dựng và phát triển kết cấu hạ tầng của dự án quan trọng
trên địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.
2.
Chính sách của Nhà nước đối với người lao động trong cơ sở công nghiệp quốc
phòng nòng cốt bao gồm:
a)
Chế độ, chính sách về tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hộ lao
động và các chế độ ưu đãi khác theo quy định của pháp luật;
b)
Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ, kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ, tay
nghề tại các trường trong, ngoài quân đội và ở nước ngoài;
c)
Chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật trong trường hợp bị thương hoặc
bị chết khi đang thực hiện nhiệm vụ.
Điều 22. Chính sách của Nhà nước đối với cơ sở công nghiệp động viên
1.
Chính sách của Nhà nước đối với cơ sở công nghiệp động viên bao gồm:
a)
Các chính sách theo quy định của pháp luật khi chuẩn bị và thực hành động viên
công nghiệp;
b)
Ưu đãi về thuế, chế độ, chính sách hỗ trợ theo quy định của pháp luật khi tham
gia sản xuất hàng quốc phòng.
c)
Hỗ trợ ngân sách để đầu tư hoàn thiện công nghệ lưỡng dụng.
2.
Người lao động khi tham gia hoạt động công nghiệp quốc phòng được hưởng chế độ,
chính sách theo quy định của pháp luật động viên công nghiệp và theo quy định
tại khoản 2 Điều 23 Pháp lệnh này.
Điều 23. Chính sách đối với tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động công
nghiệp quốc phòng
1.
Tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động công nghiệp quốc phòng được hưởng các chính
sách quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều 22 Pháp lệnh này.
2.
Người lao động trong tổ chức tham gia hoạt động công nghiệp quốc phòng khi trực
tiếp thực hiện nhiệm vụ sản xuất hàng quốc phòng, ngoài tiền lương còn được
hưởng phụ cấp ưu đãi khác theo quy định của pháp luật. Doanh nghiệp có trách
nhiệm chi trả phụ cấp ưu đãi. Phụ cấp ưu đãi chi trả cho người lao động được
hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh.
3.
Người nước ngoài khi tham gia hoạt động công nghiệp quốc phòng được hưởng quyền
lợi theo quy định của pháp luật Việt Nam hoặc theo thỏa thuận có liên quan, trừ
trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên
có quy định khác.
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CÔNG NGHIỆP
QUỐC PHÒNG
Điều 24. Nội dung quản lý nhà nước về công nghiệp quốc phòng
1.
Ban hành, tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về công nghiệp quốc
phòng.
2.[5] Xây dựng, tổ
chức thực hiện chính sách, kế hoạch, nhiệm vụ về công nghiệp quốc phòng, nội
dung xây dựng và phát triển công nghiệp quốc phòng trong quy hoạch hệ thống các
công trình quốc phòng, khu quân sự, kho đạn dược, công nghiệp quốc phòng.
3.
Tổ chức, hướng dẫn đăng ký hoạt động của tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động
công nghiệp quốc phòng.
4.
Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ về công
nghiệp quốc phòng.
5.
Tổ chức, quản lý hợp tác quốc tế về công nghiệp quốc phòng.
6.
Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về
công nghiệp quốc phòng.
Điều 25. Trách nhiệm quản lý nhà nước về công nghiệp quốc phòng
1.
Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về công nghiệp quốc phòng.
2.
Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp với Bộ Công Thương và bộ, ngành có liên quan
thực hiện quản lý nhà nước về công nghiệp quốc phòng; hướng dẫn, đôn đốc, kiểm
tra việc thực hiện pháp luật công nghiệp quốc phòng.
3.
Bộ Công an chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng đảm bảo an ninh, trật tự, an
toàn phòng chống cháy nổ cho cơ sở công nghiệp quốc phòng.
4.
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong phạm vi nhiệm vụ,
quyền hạn của mình thực hiện quản lý nhà nước về công nghiệp quốc phòng.
Pháp
lệnh này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2008.
Điều 27. Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
Chính
phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Pháp lệnh này.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT CHỦ NHIỆM |
[1]
Pháp lệnh số 01/2018/UBTVQH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của 04 pháp lệnh có
liên quan đến quy hoạch có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam;
Căn cứ Nghị quyết số 74/2018/QH14 ngày 20 tháng
11 năm 2018 của Quốc hội về kỳ họp thứ 6, Quốc hội khóa XIV;
Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành Pháp lệnh
sửa đổi, bổ sung một số điều có liên quan đến quy hoạch của Pháp lệnh Công
nghiệp quốc phòng số 02/2008/UBTVQH12, Pháp lệnh Quản lý thị trường số
11/2016/UBTVQH13, Pháp lệnh Thư viện số 31/2000/PL-UBTVQH10, Pháp lệnh Ưu đãi
người có công với cách mạng số 26/2005/PL-UBTVQH11 đã được sửa đổi, bổ sung một
số điều theo Pháp lệnh số 04/2012/UBTVQH13.”
[2]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 1 của Pháp lệnh
số 01/2018/UBTVQH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của 04 pháp lệnh có liên quan
đến quy hoạch, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.
[3]
Chương này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của Pháp lệnh
số 01/2018/UBTVQH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của 04 pháp lệnh có liên quan
đến quy hoạch, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.
[4]
Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 1 của Pháp lệnh
số 01/2018/UBTVQH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của 04 pháp lệnh có liên quan
đến quy hoạch, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.
[5]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 4 Điều 1 của Pháp lệnh
số 01/2018/UBTVQH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của 04 pháp lệnh có liên quan
đến quy hoạch, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.
[6]
Điều 5 của Pháp lệnh số 01/2018/UBTVQH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của 04
pháp lệnh có liên quan đến quy hoạch, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm
2019 quy định như sau:
“Điều 5. Hiệu
lực thi hành
Pháp lệnh này có hiệu lực thi hành từ ngày 01
tháng 01 năm 2019.”
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét