CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
_____________
NGHỊ
ĐỊNH
Quy
định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thú y
____________________
Nghị
định số 90/2017/NĐ-CP ngày 31/7/2017 của Chính phủ quy định xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực thú y, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15
tháng 9 năm 2017, được sửa đổi, bổ sung bởi:
1.
Nghị định số 04/2020/NĐ-CP ngày 03/01/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 31/2016/NĐ-CP ngày 06 tháng 5 năm
2016 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giống cây
trồng, bảo vệ và kiểm dịch thực vật; Nghị định số 90/2017/NĐ-CP ngày
31 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực thú y, có hiệu lực thi hành từ ngày 18 tháng 02 năm 2020;
2.
Nghị định số 14/2021/NĐ-CP ngày 01/3/2021 của Chính phủ quy định xử
phạt vi phạm hành chính về chăn nuôi, có hiệu lực thi hành từ ngày 20 tháng 4
năm 2021;
3.
Nghị định số 07/2022/NĐ-CP ngày 10/01/2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của các Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
lâm nghiệp; bảo vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn nuôi, có hiệu lực thi
hành từ ngày 10 tháng 01 năm 2022.
Căn
cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn
cứ Luật xử lý vi phạm hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Căn
cứ Luật thú y ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Theo
đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Chính
phủ ban hành Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thú y1.
Chương
I
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
1.
Nghị định này quy định về hành vi vi phạm hành chính, hình thức xử phạt, mức xử
phạt, biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính, thẩm
quyền xử phạt và thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực thú
y.
2.
Các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực thú y quy định tại Nghị định này
bao gồm:
a)
Vi phạm quy định về phòng bệnh, chống dịch bệnh cho động vật;
b)
Vi phạm quy định về kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật;
c)
Vi phạm quy định về kiểm soát giết mổ động vật trên cạn; sơ chế, chế biến động
vật, sản phẩm động vật; kiểm tra vệ sinh thú y;
d)
Vi phạm quy định về quản lý thuốc thú y;
đ)
Vi phạm quy định về hành nghề thú y.
3.
Các hành vi vi phạm hành chính khác liên quan đến lĩnh vực thú y không quy định
tại Nghị định này thì áp dụng theo quy định tại các nghị định khác của Chính
phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý nhà nước có liên quan
để xử phạt.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
1.
Nghị định này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm hành chính
liên quan đến lĩnh vực thú y trên lãnh thổ Việt Nam.
2.
Người có thẩm quyền lập biên bản, xử phạt vi phạm hành chính và các cá nhân, tổ
chức khác có liên quan.
3.2 Tổ
chức quy định tại khoản 1 Điều này bao gồm:
a)
Cơ quan nhà nước có hành vi vi phạm mà hành vi đó không thuộc nhiệm vụ quản lý
nhà nước được giao;
b)
Tổ chức kinh tế được thành lập theo quy định của Luật Doanh nghiệp gồm: Doanh
nghiệp tư nhân, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh
và các đơn vị phụ thuộc doanh nghiệp (chi nhánh, văn phòng đại diện);
c)
Tổ chức kinh tế được thành lập theo quy định của Luật Hợp tác xã gồm: Hợp tác
xã, liên hiệp hợp tác xã;
d)
Tổ chức được thành lập theo quy định của Luật Đầu tư gồm: Nhà đầu tư trong
nước, nhà đầu tư nước ngoài và tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài; văn
phòng đại diện, chi nhánh của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam; văn phòng
đại diện của tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài tại Việt Nam;
đ)
Tổ chức xã hội, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề
nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp;
e)
Đơn vị sự nghiệp công lập và các tổ chức khác theo quy định của pháp luật.
4.3 Hộ
gia đình, hộ kinh doanh cá thể vi phạm các quy định của Nghị định này bị xử
phạt như đối với cá nhân vi phạm.
Điều
3. Hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả
1.
Đối với mỗi hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực thú y, tổ chức, cá nhân
phải chịu một trong các hình thức xử phạt chính là cảnh cáo hoặc phạt tiền.
2.
Tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm còn có
thể bị áp dụng một hoặc nhiều hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a)
Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn gồm: Chứng chỉ
hành nghề thú y; Giấy chứng nhận vệ sinh thú y hoặc Giấy chứng nhận cơ sở đủ
điều kiện an toàn thực phẩm (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận vệ sinh thú
y); Giấy phép nhập khẩu thuốc thú y; Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất
thuốc thú y hoặc Giấy chứng nhận thực hành tốt sản xuất thuốc thú y GMP (sau
đây gọi chung là Giấy chứng nhận GMP); Giấy chứng nhận đủ điều kiện nhập khẩu
thuốc thú y; Giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán thuốc thú y;
b)
Đình chỉ hoạt động có thời hạn;
c)
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính trong lĩnh vực thú y.
3.
Ngoài các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e,
g, h và i khoản 1 Điều 28 của Luật xử lý vi phạm hành chính, Nghị định này quy
định áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau:
a)
Buộc phải lấy mẫu, xét nghiệm bệnh động vật;
b)
Buộc thực hiện việc kiểm dịch lại động vật, sản phẩm động vật;
c)
Buộc thực hiện việc nhập khẩu động vật, sản phẩm động vật đúng cửa khẩu;
d)
Buộc tạm dừng giết mổ động vật;
đ)
Buộc giết mổ bắt buộc động vật; buộc xử lý nhiệt sản phẩm động vật; buộc phải
kiểm tra vệ sinh thú y sản phẩm động vật;
e)
Buộc xử lý sơ chế, chế biến động vật, sản phẩm động vật;
g)
Buộc tái xuất động vật, sản phẩm động vật;
h)
Buộc xử lý vệ sinh thú y sản phẩm động vật;
i)
Buộc thu hồi, tái chế thuốc thú y không bảo đảm chất lượng theo tiêu chuẩn công
bố áp dụng hoặc quy chuẩn kỹ thuật tương ứng;
k)
Buộc thu hồi, tiêu hủy thuốc thú y nguyên liệu làm thuốc thú y, nguyên liệu
thuốc y tế, thuốc y tế;
l)
Buộc dán nhãn thuốc thú y theo đúng quy định.
m)4 Buộc
nộp lại Giấy chứng nhận cơ sở an toàn dịch bệnh động vật; Giấy chứng nhận tiêm
phòng cho động vật; Giấy chứng nhận kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật; Giấy
chứng nhận vệ sinh thú y; Giấy phép khảo nghiệm thuốc thú y; Giấy chứng nhận
GMP; Giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán thuốc thú y; Giấy chứng nhận đủ điều
kiện nhập khẩu thuốc thú y; Chứng chỉ hành nghề thú y (sau đây gọi chung là
giấy phép) bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung.
Điều
3a. Thi hành biện pháp khắc phục hậu quả buộc nộp lại Giấy phép bị tẩy xóa,
sửa chữa làm sai lệch nội dung5
Tổ
chức, cá nhân vi phạm hành chính nộp giấy phép bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai
lệch nội dung cho người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính. Trường hợp
người có thẩm quyền ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính không đồng
thời là cơ quan, người có thẩm quyền cấp phép, trong thời hạn 05 ngày làm việc
kể từ ngày ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, người có thẩm quyền
ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính gửi Thông báo về việc áp dụng
biện pháp khắc phục hậu quả buộc nộp lại giấy phép bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai
lệch nội dung đến cơ quan, người có thẩm quyền cấp giấy phép (trừ trường hợp
giấy phép do cơ quan nước ngoài cấp).
Điều
4. Quy định về mức phạt tiền, thẩm quyền phạt tiền
1.
Mức phạt tiền tối đa đối với mỗi hành vi vi phạm hành chính về lĩnh vực thú y
là 50.000.000 đồng đối với cá nhân và 100.000.000 đồng đối với tổ chức.
2.6 Mức
phạt tiền quy định tại Chương II của Nghị định này là mức phạt tiền được áp
dụng đối với hành vi vi phạm hành chính do cá nhân thực hiện, trừ trường hợp
quy định tại các Điều 22, khoản 3 Điều 24, khoản 5 Điều 27, khoản 1 Điều 28,
Điều 29, Điều 30, Điều 31, Điều 32 và Điều 33 của Nghị định này. Đối với tổ
chức có cùng hành vi vi phạm, mức phạt tiền gấp 02 (hai) lần mức phạt tiền đối
với cá nhân.
3.
Thẩm quyền xử phạt tiền của các chức danh quy định tại Chương III của Nghị định
này là thẩm quyền áp dụng đối với một hành vi vi phạm hành chính của cá nhân.
Trong trường hợp phạt tiền, thẩm quyền xử phạt đối với tổ chức gấp 02 (hai) lần
thẩm quyền xử phạt đối với cá nhân.
Chương
II
HÀNH
VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH, HÌNH THỨC, MỨC XỬ PHẠT
VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ
Mục
1
VI PHẠM VỀ PHÒNG, CHỐNG DỊCH BỆNH ĐỘNG VẬT
Tiểu
mục 1
VI PHẠM QUY ĐỊNH CHUNG VỀ PHÒNG,
CHỐNG DỊCH BỆNH ĐỘNG VẬT
Điều
5. Vi phạm quy định chung về phòng bệnh động vật
1.
Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 300.000 đồng đối với hành vi
không chấp hành lấy mẫu để kiểm tra, xét nghiệm chẩn đoán bệnh động vật theo
yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
2.
Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau
đây:
a)
Sử dụng thuốc thú y không theo hướng dẫn của nhà sản xuất hoặc cơ quan quản lý
chuyên ngành thú y;
b)
Không báo cho Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc cơ quan quản lý chuyên ngành thú y
hoặc nhân viên thú y cấp xã khi phát hiện thuốc thú y gây hại cho động vật, môi
trường và con người.
3.
Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi che giấu, không
khai báo hoặc khai báo không kịp thời cho Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc cơ quan
quản lý chuyên ngành thú y nơi gần nhất hoặc nhân viên thú y cấp xã khi phát
hiện và biết động vật mắc bệnh, có dấu hiệu mắc bệnh, chết do bệnh truyền
nhiễm.
4.
Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với hành vi không báo cho cơ
quan quản lý chuyên ngành thú y kết quả xét nghiệm xác định động vật mang mầm
bệnh thuộc Danh mục bệnh động vật phải công bố dịch và Danh mục bệnh truyền lây
giữa động vật và người.
5.
Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi mua bán, tẩy
xóa, sửa chữa Giấy chứng nhận cơ sở an toàn dịch bệnh động vật.
6.
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với một trong các hành vi
sau đây:
a)
Vận chuyển hoặc vứt gia súc, gia cầm mắc bệnh, chết và sản phẩm của chúng ra
môi trường;
b)
Buôn bán con giống mắc bệnh truyền nhiễm.
7.
Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với một trong các hành vi
sau đây để phòng bệnh động vật:
a)
Sử dụng thuốc thú y không có trong Danh mục thuốc thú y được phép lưu hành tại
Việt Nam hoặc chưa được cơ quan có thẩm quyền cho phép;
b)
Sử dụng thuốc thú y không rõ nguồn gốc xuất xứ, hết hạn sử dụng;
c)
Sử dụng nguyên liệu thuốc thú y;
d)
Sử dụng nguyên liệu thuốc y tế hoặc thuốc y tế.
8.
Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng thuốc
thú y trong Danh mục thuốc thú y cấm sử dụng tại Việt Nam để phòng bệnh cho
động vật.
9.7 Hình
thức xử phạt bổ sung:
Tịch
thu Giấy chứng nhận cơ sở an toàn dịch bệnh động vật đối với hành vi mua bán
quy định tại khoản 5 Điều này.
10.
Biện pháp khắc phục hậu quả:
a)
Buộc tiêu hủy động vật, sản phẩm động vật, xác động vật và sản phẩm của chúng
đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 6 Điều này;
b)
Buộc tiêu hủy thuốc thú y, nguyên liệu làm thuốc thú y, nguyên liệu thuốc y tế,
thuốc y tế đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 7 và khoản 8 Điều này.
c)8 Buộc
nộp lại Giấy chứng nhận cơ sở an toàn dịch bệnh động vật bị tẩy xóa, sửa chữa
quy định tại khoản 5 Điều này.
Điều
6. Vi phạm quy định chung về chống dịch bệnh động vật
1.
Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện
vệ sinh, khử trùng, tiêu độc theo hướng dẫn của cơ quan quản lý chuyên ngành
thú y.
2.
Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với một trong các hành vi
sau đây:
a)
Khai báo không đúng số lượng, khối lượng động vật mắc bệnh, chết, sản phẩm động
vật nhiễm bệnh phải tiêu hủy với mục đích trục lợi;
b)
Khai báo không đúng số lượng, khối lượng vật tư, hóa chất để phòng, chống dịch
bệnh động vật với mục đích trục lợi;
c)
Cung cấp thông tin không chính xác về dịch bệnh động vật cho Ủy ban nhân dân
cấp xã hoặc cơ quan quản lý chuyên ngành thú y hoặc nhân viên thú y cấp xã.
3.
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với hành vi vận chuyển động
vật mẫn cảm với dịch bệnh đã công bố và sản phẩm của chúng qua vùng có dịch
bệnh động vật mà không được phép của cơ quan có thẩm quyền nơi có dịch.
4.
Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với một trong các hành vi
sau đây:
a)
Tiêu hủy không đúng quy định hoặc không tiêu hủy động vật mắc bệnh, chết, sản
phẩm động vật mang mầm bệnh thuộc diện phải tiêu hủy theo quy định của pháp
luật;
b)
Không chấp hành biện pháp xử lý bắt buộc động vật mắc bệnh, động vật có dấu
hiệu mắc bệnh, sản phẩm của động vật mang mầm bệnh theo yêu cầu của cơ quan có
thẩm quyền.
5.
Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi vận chuyển
động vật mắc bệnh, sản phẩm hoặc chất thải của động vật mang mầm bệnh truyền
nhiễm nguy hiểm đang được công bố ra khỏi vùng có dịch khi không được phép của
cơ quan quản lý chuyên ngành thú y có thẩm quyền.
5a.9 Phạt
tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định
tại khoản 5 Điều này mà gây thiệt hại về tài sản có giá trị dưới 100.000.000
đồng.
5b.10 Phạt
tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định
tại khoản 5 Điều này mà gây thiệt hại về tài sản có giá trị từ 100.000.000 đồng
trở lên trong trường hợp cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng hình sự có
quyết định không khởi tố vụ án hình sự, quyết định hủy bỏ quyết định khởi tố vụ
án hình sự, quyết định đình chỉ điều tra, quyết định đình chỉ vụ án hoặc quyết
định đình chỉ vụ án đối với bị can, miễn trách nhiệm hình sự theo bản án11.
6.
Biện pháp khắc phục hậu quả:
a)
Buộc giết mổ bắt buộc động vật và xử lý nhiệt sản phẩm động vật đối với hành vi
vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này;
b)12 Buộc
tiêu huỷ động vật, sản phẩm động vật và chất thải của động vật đối với hành vi
vi phạm quy định tại khoản 4, khoản 5, khoản 5a và khoản 5b Điều này.
Tiểu
mục 2
VI PHẠM VỀ PHÒNG, CHỐNG DỊCH BỆNH ĐỘNG VẬT TRÊN CẠN
Điều
7. Vi phạm về phòng bệnh động vật trên cạn
1.
Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 300.000 đồng đối với hành vi
không thực hiện việc phòng bệnh bằng vắc xin hoặc các biện pháp phòng bệnh bắt
buộc khác cho động vật .
2.13 Phạt
tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau
đây:
a)
Không tiêm phòng vắc xin phòng bệnh Dại cho động vật bắt buộc phải tiêm phòng;
b)
Không đeo rọ mõm cho chó hoặc không xích giữ chó, không có người dắt khi đưa
chó ra nơi công cộng.
3.
Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 1.500.000 đồng đối với hành vi không thực hiện
cách ly, chăm sóc, chữa bệnh cho động vật mắc bệnh, có dấu hiệu mắc bệnh, trừ
trường hợp cấm chữa bệnh hoặc phải giết mổ, tiêu hủy bắt buộc.
4.
Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi
sau đây:
a)
Không thực hiện việc giám sát dịch bệnh động vật tại cơ sở theo hướng dẫn của
cơ quan quản lý chuyên ngành thú y;
b)
Không theo dõi, ghi chép quá trình phòng bệnh, chữa bệnh, chống dịch bệnh
động vật.
5.
Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi mua bán, tẩy
xóa, sửa chữa Giấy chứng nhận tiêm phòng cho động vật.
6.
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với hành vi không chấp hành
việc lấy mẫu giám sát định kỳ đối với một số bệnh truyền lây giữa động vật và
người; gia súc giống, gia cầm giống và bò sữa theo quy định.
7.
Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với một trong các hành vi
sau đây:
a)
Giết mổ, mua bán động vật mắc bệnh, có dấu hiệu mắc bệnh, động vật chết, sản
phẩm động vật mang mầm bệnh thuộc Danh mục bệnh động vật phải công bố dịch;
b)
Chăn nuôi gia súc, gia cầm tập trung, ấp nở trứng gia cầm hoặc kinh doanh gia
súc, gia cầm tại địa điểm không theo quy hoạch hoặc không được cơ quan có thẩm
quyền cho phép.
8.14 Hình
thức xử phạt bổ sung:
Tịch
thu Giấy chứng nhận tiêm phòng đối với hành vi mua bán quy định tại khoản 5
Điều này.
9.
Biện pháp khắc phục hậu quả:
a)
Buộc phải lấy mẫu, xét nghiệm bệnh động vật đối với hành vi vi phạm quy định
tại khoản 6 Điều này;
b)
Buộc tiêu hủy động vật, sản phẩm động vật đối với hành vi vi phạm quy định tại
điểm a khoản 7 Điều này.
c)15 Buộc
nộp lại Giấy chứng nhận tiêm phòng bị tẩy xóa, sửa chữa quy định tại khoản 5
Điều này.
Điều
8. Vi phạm về chống dịch bệnh động vật trên cạn
1.
Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối hành vi không tuân thủ hướng
dẫn của cơ quan quản lý chuyên ngành thú y khi chữ a bệnh cho động vật trong ổ
dịch, vùng có dịch.
2.
Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi
sau đây:
a)
Chăn thả động vật mắc bệnh dịch ở các bãi chăn chung;
b)
Không chấp hành việc sử dụng vắc xin hoặc các biện pháp phòng, chống dịch bắt
buộc khác tại vùng có dịch.
3.
Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với hành vi vận chuyển động
vật, sản phẩm động vật từ cơ sở chăn nuôi an toàn dịch bệnh hoặc cơ sở đã được
giám sát dịch bệnh động vật không tuân thủ tuyến đường vận chuyển ra khỏi vùng
có dịch theo hướng dẫn của cơ quan quản lý chuyên ngành thú y.
4.
Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi
sau đây:
a)
Giết mổ, lưu thông, buôn bán động vật, sản phẩm của động vật dễ nhiễm bệnh dịch
đã công bố trong vùng có dịch không theo hướng dẫn của cơ quan quản lý chuyên
ngành thú y;
b)
Dừng phương tiện vận chuyển động vật hoặc thả động vật xuống vùng có dịch trong
khi chỉ được phép đi qua;
c)
Không thực hiện xử lý, vệ sinh, khử trùng, tiêu độc sau giết mổ đối với cơ sở
giết mổ, dụng cụ giết mổ, chất thải của động vật bị giết mổ bắt buộc;
d)
Sử dụng phương tiện vận chuyển động vật đi giết mổ bắt buộc không bảo đảm yêu
cầu vệ sinh thú y;
đ)
Giết mổ, xử lý động vật, xác động vật mắc bệnh, có dấu hiệu mắc bệnh, sản phẩm
động vật mang mầm bệnh thuộc Danh mục bệnh động vật phải công bố dịch không
theo hướng dẫn của cơ quan thú y.
5.
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với một trong các hành vi
sau đây:
a)
Vận chuyển, buôn bán động vật, sản phẩm của động vật bị nhiễm bệnh dịch đã
được công bố trong vùng bị dịch uy hiếp, vùng đệm;
b)
Mang đi tiêu thụ thân thịt, phụ phẩm, sản phẩm khác của động vật bị giết mổ bắt
buộc chưa được xử lý bảo đảm yêu cầu vệ sinh thú y;
c)
Chăn nuôi hoặc xuất bán động vật mắc bệnh truyền nhiễm nguy hiểm khi cơ quan
thú y có thẩm quyền đã yêu cầu phải giết mổ bắt buộc hoặc tiêu hủy;
d)
Không tiêu hủy, giết mổ bắt buộc động vật mắc bệnh, có dấu hiệu mắc bệnh, động
vật chết theo hướng dẫn của cơ quan quản lý chuyên ngành thú y.
5a.16 Phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định
tại điểm a khoản 5 Điều này mà gây thiệt hại về tài sản có giá trị dưới
100.000.000 đồng.
5b.17 Phạt
tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định
tại điểm a khoản 5 Điều này mà gây thiệt hại về tài sản có giá trị từ
100.000.000 đồng trở lên trong trường hợp cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố
tụng hình sự có quyết định không khởi tố vụ án hình sự, quyết định hủy bỏ quyết
định khởi tố vụ án hình sự, quyết định đình chỉ điều tra, quyết định đình chỉ
vụ án hoặc quyết định đình chỉ vụ án đối với bị can, miễn trách nhiệm hình sự
theo bản án18.
6.
Phạt tiền từ 8.000.000 đến 10.000.000 đồng đối với hành vi đưa vào vùng bị dịch
uy hiếp, vùng đệm trên lãnh thổ Việt Nam động vật mẫn cảm với dịch bệnh đang
xảy ra ở nước có chung đường biên giới và sản phẩm của chúng.
6a.19 Phạt
tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định
tại khoản 6 Điều này mà gây thiệt hại về tài sản có giá trị dưới 100.000.000
đồng.
6b.20 Phạt
tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định
tại khoản 6 Điều này mà gây thiệt hại về tài sản có giá trị từ 100.000.000 đồng
trở lên trong trường hợp cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng hình sự có
quyết định không khởi tố vụ án hình sự, quyết định hủy bỏ quyết định khởi tố vụ
án hình sự, quyết định đình chỉ điều tra, quyết định đình chỉ vụ án hoặc quyết
định đình chỉ vụ án đối với b ị can, miễn trách nhiệm hình sự theo bản án21.
7.
Phạt tiền từ 10.000.000 đến 15.000.000 đồng đối với hành vi đưa vào vùng bị
dịch uy hiếp, vùng đệm trên lãnh thổ Việt Nam động vật mắc bệnh với bệnh dịch
đang xảy ra ở nước có chung đường biên giới và sản phẩm của chúng.
7a.22 Phạt
tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định
tại khoản 7 Điều này mà gây thiệt hại về tài sản có giá trị dưới 100.000.000
đồng.
7b.23 Phạt
tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định
tại khoản 7 Điều này mà gây thiệt hại về tài sản có giá trị từ 100.000.000 đồng
trở lên trong trường hợp cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng hình sự có
quyết định không khởi tố vụ án hình sự, quyết định hủy bỏ quyết định khởi tố vụ
án hình sự, quyết định đình chỉ điều tra, quyết định đình chỉ vụ án hoặc quyết
định đình chỉ vụ án đối với bị can, miễn trách nhiệm hình sự theo bản án24.
8.
Biện pháp khắc phục hậu quả:
a)
Buộc tiêu huỷ động vật mắc bệnh đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a
khoản 2 Điều này;
b)25 Buộc
tiêu huỷ động vật, sản phẩm động vật đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm
a và điểm đ khoản 4, khoản 5, khoản 5a, khoản 5b, khoản 6, khoản 6a, khoản 6b,
khoản 7 , khoản 7a và khoản 7b Điều này.
Tiểu
mục 3
VI PHẠM VỀ PHÒNG, CHỐNG DỊCH BỆNH ĐỘNG VẬT THỦY SẢN
Điều
9. Vi phạm về phòng, chống dịch bệnh động vật thủy sản
1.
Phạt tiền từ 700.000 đồng đến 1.500.000 đồng đối với một trong các hành vi sau
đây:
a)
Xử lý môi trường không theo đúng hướng dẫn của cơ quan quản lý chuyên ngành
thú y khi có dịch bệnh xảy ra;
b)
Không thực hiện thu hoạch hoặc chữa bệnh đối với động vật thủy sản mắc bệnh
hoặc khử trùng sau thu hoạch, tiêu hủy ổ dịch theo hướng dẫn của cơ quan quản
lý chuyên ngành thú y;
c)
Thả mới hoặc thả bổ sung động vật thủy sản mẫn cảm với bệnh dịch đã công bố
trong thời gian công bố dịch.
2.
Phạt tiền từ 1.500.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng động vật
thủy sản để làm giống mang mầm bệnh hoặc mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh động vật
phải công bố dịch.
3.
Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với hành vi không xử lý môi
trường khi có dịch bệnh xảy ra.
4.
Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc
tiêu hủy động vật thủy sản đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều
này.
Mục
2
VI PHẠM VỀ KIỂM DỊCH ĐỘNG VẬT, SẢN PHẨM ĐỘNG VẬT
Tiểu
mục 1
VI PHẠM QUY ĐỊNH CHUNG VỀ KIỂM DỊCH ĐỘNG VẬT,
SẢN PHẨM ĐỘNG VẬT VẬN CHUYỂN RA KHỎI ĐỊA BÀN CẤP TỈNH
Điều
10. Vi phạm quy định chung về thủ tục kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật vận
chuyển ra khỏi địa bàn cấp tỉnh
1.
Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi đăng
ký kiểm dịch không trung thực sau đây:
a)
Không đúng chủng loại động vật, sản phẩm động vật;
b)
Nguồn gốc xuất xứ của động vật, sản phẩm động vật, mục đích sử dụng;
c)
Phòng bệnh bằng vắc xin hoặc kết quả giám sát dịch bệnh động vật hoặc kết quả
an toàn dịch bệnh động vật;
d)
Kết quả xét nghiệm động vật, sản phẩm động vật.
2.
Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 1.500.000 đồng đối với hành vi không đăng ký
kiểm dịch khi vận chuyển động vật, sản phẩm động vật thuộc diện phải kiểm dịch
ra khỏi địa bàn cấp tỉnh.
Điều
11. Vi phạm về kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật trên cạn vận chuyển ra
khỏi địa bàn cấp tỉnh
1.
Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi
sau đây:
a)
Không thực hiện vệ sinh, khử trùng tiêu độc nơi tập trung động vật, sản phẩm
động vật, phương tiện vận chuyển trước và sau khi kiểm dịch;
b)
Trốn tránh việc kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật tại các trạm kiểm dịch
đầu mối giao thông trên tuyến đường đi.
2.
Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với một trong các hành vi
sau đây:
a)
Đánh tráo hoặc làm thay đổi số lượng động vật, khối lượng sản phẩm động vật đã
được cấp Giấy chứng nhận kiểm dịch;
b)
Vận chuyển, buôn bán động vật, sản phẩm động vật không đúng chủng loại, số
lượng được ghi trong Giấy chứng nhận kiểm dịch;
c)
Tự ý tháo dỡ niêm phong phương tiện vận chuyển động vật, sản phẩm động vật hoặc
thay đổi mã số đánh dấu động vật trong quá trình vận chuyển;
d)
Sử dụng Giấy chứng nhận kiểm dịch không đúng với lô hàng động vật, sản phẩm
động vật.
đ)26 Đưa
động vật, sản phẩm động vật đến địa điểm không đúng địa chỉ nơi đến được ghi
trong Giấy chứng nhận kiểm dịch.
3.
Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi buôn bán động
vật, sản phẩm động vật sai mục đích ghi trên Giấy chứng nhận kiểm dịch.
4.
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với hành vi vận chuyển động
vật, sản phẩm động vật không rõ nguồn gốc xuất xứ.
5.
Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch
thu Giấy chứng nhận kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật đối với hành vi vi
phạm quy định tại điểm d khoản 2 Điều này.
6.27 Biện
pháp khắc phục hậu quả:
a)
Buộc thực hiện việc kiểm dịch lại động vật, sản phẩm động vật đối với hành vi
vi phạm quy định tại điểm a, điểm b, điểm c, điểm d khoản 2 và khoản 4 Điều
này;
b)
Buộc tiêu hủy động vật, sản phẩm động vật trong trường hợp kiểm dịch lại phát
hiện động vật mắc bệnh, sản phẩm động vật mang mầm bệnh truyền nhiễm thuộc Danh
mục bệnh động vật phải công bố dịch đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm
a, điểm b, điểm c, điểm d khoản 2 và khoản 4 Điều này.
Điều
12. Vi phạm về kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật thủy sản vận chuyển ra
khỏi địa bàn cấp tỉnh
1.
Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi vận chuyển động
vật thủy sản giống vượt quá 10% về số lượng, không đúng chủng loại, kích cỡ ghi
trong Giấy chứng nhận kiểm dịch.
2.
Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi
sau đây:
a)
Không thực hiện kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật thủy sản thuộc diện phải
kiểm dịch;
b)
Đưa động vật thủy sản thu hoạch từ cơ sở nuôi có bệnh đang công bố dịch ra khỏi
vùng có dịch mà chưa được sơ chế, chế biến.
3.
Biện pháp khắc phục hậu quả:
a)28 Buộc
thực hiện kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật thủy sản đối với hành vi vi
phạm quy định tại điểm a khoản 2 (trừ giống động vật thủy sản); khoản 1 Điều
này;
b)
Buộc phải sơ chế, chế biến động vật, sản phẩm động vật thủy sản đối với hành vi
vi phạm quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.
c)29 Buộc
tiêu hủy giống động vật thủy sản đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a
khoản 2 Điều này.
Tiểu
mục 2
VI PHẠM VỀ KIỂM DỊCH ĐỘNG VẬT, SẢN PHẨM
ĐỘNG VẬT XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU, TẠM NHẬP TÁI XUẤT,
TẠM XUẤT TÁI NHẬP, CHUYỂN CỬA KHẨU, KHO NGOẠI
QUAN, QUÁ CẢNH LÃNH THỔ VIỆT NAM
Điều
13. Vi phạm quy định chung về thủ tục kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật
1.
Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi
đăng ký kiểm dịch không trung thực sau đây:
a)
Số lượng, khối lượng, chủng loại động vật, sản phẩm động vật;
b)
Nguồn gốc xuất xứ của động vật, sản phẩm động vật, mục đích sử dụng, phương
tiện vận chuyển, địa chỉ nơi đến.
2.
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với một trong các hành vi
sau đây:
a)
Không đăng ký, khai báo kiểm dịch khi nhập khẩu, tạm nhập tái xuất, tạm xuất
tái nhập, chuyển cửa khẩu, kho ngoại quan, quá cảnh lãnh thổ Việt Nam động vật,
sản phẩm động vật thuộc diện phải kiểm dịch;
b)
Không đăng ký, khai báo kiểm dịch khi xuất khẩu động vật, sản phẩm động vật,
trừ trường hợp chủ hàng và nước nhập khẩu không yêu cầu kiểm dịch.
Điều
14. Vi phạm quy định chung về kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật xuất khẩu
1.
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi
sau đây:
a)
Tự ý tháo dỡ niêm phong, kẹp chì phương tiện chứa đựng, vận chuyển, bốc dỡ động
vật, sản phẩm động vật;
b)
Tự ý thay đổi phương tiện vận chuyển.
2.
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi mua bán, tẩy
xóa, sửa chữa Giấy chứng nhận kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật.
3.
Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi đánh tráo,
thay đổi số lượng động vật, khối lượng sản phẩm động vật đã được kiểm dịch.
4.30 Hình
thức xử phạt bổ sung:
Tịch
thu Giấy chứng nhận kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật đối với hành vi mua
bán quy định tại khoản 2 Điều này.
5.31 Biện
pháp khắc phục hậu quả:
a)
Buộc nộp lại Giấy chứng nhận kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật bị tẩy xóa,
sửa chữa quy định tại khoản 2 Điều này;
b)
Buộc kiểm dịch lại động vật, sản phẩm động vật đối với hành vi vi phạm quy định
tại khoản 3 Điều này.
Điều
15. Vi phạm quy định chung về kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật nhập khẩu
1.
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với một trong các hành vi
sau đây:
a)32 Nhập
khẩu động vật, sản phẩm động vật nhiều hơn số lượng, khối lượng ghi trong Giấy
chứng nhận kiểm dịch động vật của nước xuất khẩu;
b)
Nhập khẩu sản phẩm động vật trên cạn mang theo người ở dạng tươi sống, sơ chế;
sản phẩm động vật thủy sản ở dạng tươi sống.
2.33 Phạt
tiền từ 6.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau
đây:
a)
Đưa động vật, sản phẩm động vật nhập khẩu để gia công chế biến hàng hóa xuất
khẩu tại cơ sở gia công, chế biến không đúng nơi đăng ký;
b)
Nhập khẩu sản phẩm động vật dùng làm thực phẩm mà trên nhãn bao bì không ghi
tên cơ sở sản xuất và mã số cơ sở sản xuất theo danh sách doanh nghiệp của
nước đủ điều kiện xuất khẩu sản phẩm động vật vào Việt Nam;
c)
Nhập khẩu sản phẩm động vật dùng làm thực phẩm mà trên nhãn bao bì ghi tên cơ
sở sản xuất và mã số cơ sở sản xuất không theo danh sách doanh nghiệp của nước
đủ điều kiện xuất khẩu sản phẩm động vật vào Việt Nam;
d)
Nhập khẩu sản phẩm động vật dùng làm thực phẩm mà trên nhãn bao bì ghi tên cơ
sở sản xuất và mã số không đúng với thông tin ghi trên Giấy chứng nhận kiểm
dịch của nước xuất khẩu.
3.
Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với một trong các hành vi
sau đây:
a)
Nhập khẩu động vật, sản phẩm động vật không đúng cửa khẩu;
b)
Nhập khẩu động vật, sản phẩm động vật không đúng nguồn gốc xuất xứ theo đăng
ký, khai báo kiểm dịch;
c)
Đưa động vật, sản phẩm động vật nhập khẩu về nơi cách ly kiểm dịch không đúng
địa điểm hoặc không đúng số lượng đã được chấp thuận theo hồ sơ kiểm dịch;
d)
Không chấp hành thời hạn theo dõi cách ly kiểm dịch đối với động vật nhập khẩu.
4.
Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi
sau đây:
a)
Để động vật nhập khẩu chưa hết thời gian cách ly kiểm dịch tiếp xúc với động
vật nuôi trên lãnh thổ Việt Nam;
b)
Không chấp hành các biện pháp xử lý vệ sinh thú y đối với động vật, sản phẩm
động vật;
c)
Sử dụng phương tiện vận chuyển động vật, sản phẩm động vật không bảo đảm yêu
cầu vệ sinh thú y;
d)
Nhận hoặc gửi mẫu bệnh phẩm không được đóng gói, bảo quản, vận chuyển theo quy
định.
5.
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi
sau đây:
a)
Không thu gom, xử lý xác động vật, chất thải, chất độn, thức ăn thừa của động
vật phát sinh trong quá trình vận chuyển theo hướng dẫn của cơ quan quản lý
chuyên ngành thú y;
b)
Tự ý tháo dỡ niêm phong, kẹp chì phương tiện chứa đựng, vận chuyển động vật,
sản phẩm động vật;
c)
Tự ý thay đổi phương tiện vận chuyển;
d)
Nhập khẩu sản phẩm động vật dùng làm thực phẩm tại cơ sở giết mổ, sơ chế, chế
biến không có tên đăng ký xuất khẩu vào Việt Nam.
6.
Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi nhập khẩu sản
phẩm động vật để làm nguyên liệu sản xuất thức ăn chăn nuôi, thức ăn thủy sản34 bị
tạp nhiễm với sản phẩm của loài động vật khác.
6a.35 Phạt
tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với người nhập cảnh hoặc quá
cảnh lãnh thổ Việt Nam khi mang theo sản phẩm động vật tươi sống, sơ chế hoặc
chế biến từ quốc gia, vùng lãnh thổ đang có dịch bệnh động vật nguy hiểm trên
loài động vật đó.
7.
Phạt tiền từ 10% đến 15% trị giá lô hàng nhưng không vượt quá 50 triệu đồng đối
với một trong các hành vi sau đây:
a)
Nhập khẩu sản phẩm động vật tồn dư các chất độc hại, nhiễm vi sinh vật vượt quá
mức giới hạn cho phép;
b)
Nhập khẩu sản phẩm động vật chưa làm sạch lông, da, móng và các tạp chất khác
không bảo đảm yêu cầu vệ sinh thú y về cảm quan.
c)36 Nhập
khẩu sản phẩm động vật bị biến đổi về màu sắc, mùi vị, tạp nhiễm côn trùng,
chảy nước không bảo đảm yêu cầu vệ sinh thú y.
8.
Phạt tiền từ 20% đến 25% trị giá lô hàng nhưng không vượt quá 50 triệu đồng đối
với một trong các hành vi sau đây:
a)
Nhập khẩu động vật mắc bệnh truyền nhiễm nguy hiểm;
b)
Nhập khẩu động vật, sản phẩm động vật xuất phát từ quốc gia, vùng lãnh thổ mang
mầm bệnh thuộc Danh mục bệnh động vật phải công bố dịch.
9.
Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không chấp
hành các biện pháp xử lý vệ sinh thú y theo quyết định của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền đối với động vật, sản phẩm động vật bị nhiễm mầm bệnh thuộc Danh mục
bệnh động vật phải công bố dịch.
10.37 Phạt
tiền đối với hành vi đưa vào lãnh thổ Việt Nam bệnh phẩm và các tác nhân gây
bệnh cho động vật mà không được phép của cơ quan thú y có thẩm quyền như sau:
a)
Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm mà
chưa gây thiệt hại về tài sản;
b)38 Phạt
tiền từ 40.000.000 đồng đến 45.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm gây thiệt
hại về tài sản có giá trị dưới 100.000.000 đồng;
c)39 Phạt
tiền từ 45.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm gây thiệt
hại về tài sản có giá trị từ 100.000.000 đồng trở lên trong trường hợp cơ quan
có thẩm quyền tiến hành tố tụng hình sự có quyết định không khởi tố vụ án hình
sự, quyết định hủy bỏ quyết định khởi tố vụ án hình sự, quyết định đình chỉ
điều tra, quyết định đình chỉ vụ án hoặc quyết định đình chỉ vụ án đối với bị
can, miễn trách nhiệm hình sự theo bản án.
11.
Biện pháp khắc phục hậu quả:
a)
Buộc thực hiện việc nhập khẩu động vật, sản phẩm động vật đúng cửa khẩu hoặc
buộc tái xuất đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 3 Điều này;
b)40 Buộc
tiêu huỷ sản phẩm động vật, mẫu bệnh phẩm đối với hành vi vi phạm quy định tại
điểm b khoản 1, điểm d khoản 4 và khoản 6a Điều này;
c)41 Buộc
tái xuất động vật, sản phẩm động vật đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm
b khoản 3 và điểm d khoản 5 Điều này;
d)
Buộc tái xuất hoặc xử lý nhiệt chuyển đổi mục đích sử dụng làm nguyên liệu thức
ăn chăn nuôi đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 7 Điều này;
đ)
Buộc tái xuất hoặc xử lý vệ sinh thú y sản phẩm động vật đối với hành vi vi
phạm quy định tại điểm b khoản 7 Điều này;
e)42 Buộc
tái xuất hoặc tiêu huỷ động vật, sản phẩm động vật, bệnh phẩm đối với hành vi
vi phạm quy định tại khoản 6, điểm c khoản 7, khoản 8, khoản 9 và khoản 10 Điều
này.
Điều
16. Vi phạm quy định chung về kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật tạm nhập
tái xuất, tạm xuất tái nhập, chuyển cửa khẩu, kho ngoại quan, quá cảnh lãnh
thổ Việt Nam
1.
Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với hành vi không khai báo
với cơ quan kiểm dịch động vật ở cửa khẩu xuất để giám sát việc tái xuất động
vật, sản phẩm động vật ra khỏi lãnh thổ Việt Nam.
2.
Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi tạm nhập tái
xuất, tạm xuất tái nhập, chuyển cửa khẩu, kho ngoại quan, quá cảnh lãnh thổ
Việt Nam động vật, sản phẩm động vật không được sự cho phép của cơ quan có thẩm
quyền.
3.
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với hành vi tạm nhập tái
xuất, tạm xuất tái nhập, chuyển cửa khẩu, kho ngoại quan, quá cảnh lãnh thổ
Việt Nam động vật, sản phẩm động vật không đúng nguồn gốc xuất xứ ghi trong
Giấy chứng nhận kiểm dịch.
4.
Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi
sau đây:
a)
Để động vật tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập, chuyển cửa khẩu, quá cảnh
tiếp xúc với động vật nuôi trên lãnh thổ Việt Nam;
b)
Không chấp hành các biện pháp xử lý vệ sinh thú y đối với động vật, sản phẩm
động vật;
c)
Sử dụng phương tiện vận chuyển động vật, sản phẩm động vật không bảo đảm yêu
cầu vệ sinh thú y;
d)
Tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập, chuyển cửa khẩu, kho ngoại quan, quá cảnh
lãnh thổ Việt Nam động vật, sản phẩm động vật không đúng cửa khẩu.
5.
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi
sau đây:
a)
Tự ý tháo dỡ niêm phong, kẹp chì phương tiện chứa đựng, vận chuyển động vật,
sản phẩm động vật;
b)
Tự ý bốc dỡ động vật, sản phẩm động vật trước khi kiểm dịch;
c)
Tự ý thay đổi phương tiện vận chuyển động vật, sản phẩm động vật;
d)
Không thu gom, xử lý xác động vật, chất thải, chất độn, thức ăn thừa của động
vật phát sinh trong quá trình vận chuyển theo hướng dẫn của cơ quan thú y.
6.
Biện pháp khắc phục hậu quả:
a)
Buộc tái xuất động vật, sản phẩm động vật đối với hành vi vi phạm quy định tại
khoản 2 và khoản 3 Điều này;
b)
Buộc đi đúng cửa khẩu đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 4 Điều
này.
Tiểu
mục 3
VI PHẠM VỀ GIẤY CHỨNG NHẬN KIỂM DỊCH ĐỘNG VẬT,
SẢN PHẨM ĐỘNG VẬT
Điều
17. Vi phạm quy định chung về Giấy chứng nhận kiểm dịch động vật, sản phẩm
động vật vận chuyển ra khỏi địa bàn cấp tỉnh
1.
Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi mua bán, tẩy
xóa, sửa chữa Giấy chứng nhận kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật.
2.
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với hành vi cho thuê, cho
mượn, thuê, mượn Giấy chứng nhận kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật.
3.
Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với hành vi không có Giấy
chứng nhận kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật.
4.43 Hình
thức xử phạt bổ sung:
Tịch
thu Giấy chứng nhận kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật đối với hành vi mua
bán quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này.
5.44 Biện
pháp khắc phục hậu quả:
a)
Buộc kiểm dịch lại động vật, sản phẩm động vật đối với hành vi vi phạm quy định
tại khoản 3 Điều này (trừ giống động vật thủy sản);
b)
Buộc tiêu hủy động vật, sản phẩm động vật đối với hành vi vi phạm quy định tại
khoản 3 Điều này trong trường hợp là giống động vật thủy sản; trong trường hợp
kiểm dịch lại phát hiện động vật mắc bệnh, sản phẩm động vật mang mầm bệnh
truyền nhiễm nguy hiểm thuộc Danh mục bệnh động vật phải công bố dịch;
c)45 Buộc
nộp lại Giấy chứng nhận kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật bị tẩy xóa, sửa
chữa quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều
18. Vi phạm quy định chung về Giấy chứng nhận kiểm dịch động vật, sản phẩm
động vật nhập khẩu
1.
Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi mua bán, tẩy
xóa, sửa chữa Giấy chứng nhận kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật.
2.
Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng Giấy
chứng nhận kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật chứng nhận không đúng loại
hàng thực nhập hoặc ghi nơi đến không phải là Việt Nam.
3.
Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối hành vi không có Giấy
chứng nhận kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật.
4.46 Hình
thức xử phạt bổ sung:
Tịch
thu Giấy chứng nhận kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật đối với hành vi mua
bán quy định tại khoản 1 Điều này.
5.47 Biện
pháp khắc phục hậu quả:
a)
Buộc nộp lại Giấy chứng nhận kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật bị tẩy xóa,
sửa chữa quy định tại khoản 1 Điều này;
b)
Buộc tái xuất hoặc tiêu hủy động vật, sản phẩm động vật đối với hành vi vi phạm
quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
Điều
19. Vi phạm quy định chung về Giấy chứng nhận kiểm dịch động vật, sản phẩm
động vật tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập, chuyển cửa khẩu, kho ngoại
quan, quá cảnh lãnh thổ Việt Nam
1.
Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi mua bán, tẩy
xóa, sửa chữa Giấy chứng nhận kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật.
2.
Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không có Giấy
chứng nhận kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật.
3.48 Hình
thức xử phạt bổ sung:
Tịch
thu các loại Giấy chứng nhận kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật đối với hành
vi mua bán quy định tại khoản 1 Điều này.
4.49 Biện
pháp khắc phục hậu quả:
a)
Buộc nộp lại các loại Giấy chứng nhận kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật bị
tẩy xóa, sửa chữa quy định tại khoản 1 Điều này;
b)
Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc buộc tái
xuất động vật, sản phẩm động vật trong trường hợp không tái xuất được buộc tiêu
hủy động vật, sản phẩm động vật đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2
Điều này.
Mục
3
VI PHẠM VỀ KIỂM SOÁT GIẾT MỔ ĐỘNG VẬT TRÊN CẠN;
SƠ CHẾ, CHẾ BIẾN ĐỘNG VẬT, SẢN PHẨM ĐỘNG VẬT;
KIỂM TRA VỆ SINH THÚ Y
Điều
20. Vi phạm về vận chuyển, kinh doanh, thu gom, lưu giữ, kiểm soát giết mổ động
vật trên cạn; sơ chế, chế biến động vật, sản phẩm động vật để kinh doanh
1.
Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi không lập sổ
sách, ghi chép, lưu giữ thông tin để truy xuất nguồn gốc động vật, sản phẩm
động vật.
2.
Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với hành vi giết mổ động vật
trên cạn trong Danh mục động vật thuộc diện phải kiểm soát giết mổ nhưng không
được cơ quan quản lý chuyên ngành thú y thực hiện kiểm soát giết mổ trừ các cơ
sở giết mổ nhỏ lẻ ở khu vực hải đảo, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và vùng có
điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.
3.
Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với hành vi không chấp hành
yêu cầu của nhân viên thú y về xử lý động vật, sản phẩm động vật không bảo đảm
yêu cầu vệ sinh thú y tại cơ sở giết mổ.
4.
Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với hành vi giết mổ động vật
tại địa điểm không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép.
5.
Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với hành vi vận chuyển động
vật chết, sản phẩm động vật không bảo đảm yêu cầu vệ sinh thú y và an toàn thực
phẩm để kinh doanh.
6.
Phạt tiền từ 60% đến 70% giá trị sản phẩm động vật nhưng không vượt quá
50.000.000 đồng đối với hành vi vận chuyển, kinh doanh thịt gia súc, gia cầm và
sản phẩm từ gia súc, gia cầm không có dấu kiểm soát giết mổ, tem vệ sinh thú y,
bao bì đánh dấu đã qua kiểm tra vệ sinh thú y.
7.
Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi
sau đây:
a)
Giết mổ động vật, thu hoạch động vật thủy sản, sản phẩm động vật dùng làm thực
phẩm trước thời gian ngừng sử dụng thuốc thú y không theo
hướng
dẫn sử dụng;
b)50 (được
bãi bỏ).
8.
Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi ngâm, tẩm hóa
chất vào sản phẩm động vật.
9.
Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi
sau đây:
a)
Sản xuất, sơ chế, chế biến, kinh doanh sản phẩm động vật có chứa chất cấm sử
dụng trong chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản51, thú y;
b)
Giết mổ động vật mắc bệnh, kinh doanh sản phẩm động vật mang mầm bệnh thuộc
Danh mục các bệnh cấm giết mổ, chữa bệnh theo quy định.
10.52 Phạt
tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi vận chuyển, kinh
doanh, lưu giữ, giết mổ động vật để làm thực phẩm mà động vật đó bị sử dụng
thuốc an thần không theo hướng dẫn của nhà sản xuất hoặc cơ quan quản lý
chuyên ngành thú y có thẩm quyền.
11.
Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi vận chuyển,
kinh doanh, lưu giữ, giết mổ động vật chứa chất cấm sử dụng trong chăn nuôi,
nuôi trồng thủy sản53.
12.
Hình thức xử phạt bổ sung:
a)
Tịch thu tang vật đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 5, khoản 9 và
khoản 11 Điều này;
b)54 Đình
chỉ hoạt động của cơ sở từ 01 đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại
điểm a khoản 7, khoản 8 và khoản 9 Điều này;
c)
Đình chỉ hoạt động của cơ sở từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm
quy định tại khoản 10 và khoản 11 Điều này.
13.
Biện pháp khắc phục hậu quả:
a)
Buộc phải kiểm tra vệ sinh thú y sản phẩm động vật đối với hành vi vi phạm quy
định tại khoản 6 Điều này. Trong trường hợp kiểm tra vệ sinh thú y không đạt
yêu cầu buộc phải tiêu huỷ hoặc xử lý nhiệt chuyển đổi mục đích sử dụng sản
phẩm động vật đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 6 Điều này;
b)
Buộc xử lý nhiệt chuyển đổi mục đích sử dụng sản phẩm động vật đối với hành vi
vi phạm quy định tại khoản 2, khoản 4, khoản 7 và khoản 8 Điều này;
c)55 Buộc
tiêu huỷ động vật, sản phẩm động vật đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản
5, khoản 9, khoản 10 và khoản 11 Điều này ;
d)56 (được
bãi bỏ).
Điều
21. Vi phạm về vệ sinh thú y đối với giết mổ động vật nhỏ lẻ; sơ chế, chế biến
động vật, sản phẩm động vật nhỏ lẻ
1.57 Phạt
tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi người trực tiếp tham
gia giết mổ động vật, sơ chế, chế biến sản phẩm động vật không bảo đảm tiêu
chuẩn về sức khỏe theo quy định của Bộ Y tế và vệ sinh thú y trong quá trình
thực hiện.
2.
Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi trang thiết bị,
dụng cụ, nước sử dụng không bảo đảm yêu cầu vệ sinh thú y trong quá trình giết
mổ, sơ chế, chế biến động vật, sản phẩm động vật.
Điều
22. Vi phạm về vệ sinh thú y đối với giết mổ động vật tập trung; sơ chế, chế
biến động vật, sản phẩm động vật để kinh doanh
1.58 Phạt
tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi người trực tiếp tham
gia giết mổ, sơ chế, chế biến không bảo đảm tiêu chuẩn về sức khỏe theo quy
định của Bộ Y tế và vệ sinh thú y trong quá trình thực hiện.
2.
Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện
đúng quy trình giết mổ, sơ chế, chế biến động vật, sản phẩm động vật.
3.
Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi cơ sở có trang
thiết bị, dụng cụ, nước sử dụng không bảo đảm yêu cầu vệ sinh thú y trong quá
trình giết mổ, sơ chế, chế biến động vật, sản phẩm động vật.
Điều
23. Vi phạm vệ sinh thú y trong vận chuyển động vật, sản phẩm động vật
1.
Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi
sau đây:
a)
Vận chuyển động vật, sản phẩm động vật bằng phương tiện không bảo đảm yêu cầu
vệ sinh thú y;
b)
Vật dụng chứa đựng, bảo quản sản phẩm động vật không bảo đảm yêu cầu vệ sinh
thú y.
2.
Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi không thu gom,
xử lý nước thải, chất thải trong quá trình vận chuyển động vật, sản phẩm động
vật.
Điều
24. Vi phạm vệ sinh thú y đối với chợ kinh doanh, thu gom động vật
1.59 Phạt
tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi chợ kinh doanh động
vật nhỏ lẻ không có nơi thu gom, xử lý nước thải, chất thải.
2.60 Phạt
tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với cơ sở thu gom động vật có một
trong những hành vi sau đây:
a)
Địa điểm không theo quy định về khoảng cách đối với khu dân cư, khu vực chăn
nuôi, nuôi trồng thuỷ sản theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 71 của Luật thú
y;
b)
Không có khu vực riêng biệt đối với từng loài động vật;
c)
Sử dụng trang thiết bị, dụng cụ, nước không bảo đảm yêu cầu vệ sinh thú y.
3.
Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với chợ chuyên kinh doanh
động vật có một trong các hành vi sau đây:
a)
Địa điểm không theo hoạch của chính quyền địa phương;
b)
Không có khu vực riêng biệt đối với từng loài động vật;
c)
Sử dụng trang thiết bị, dụng cụ, nước không bảo đảm yêu cầu vệ sinh thú y;
d)
Không thực hiện vệ sinh, khử trùng, tiêu độc theo quy định.
Điều
25. Vi phạm vệ sinh thú y đối với kinh doanh sản phẩm động vật
1.
Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi
sau đây:
a)
Sử dụng phương tiện bày bán, dụng cụ chứa đựng sản phẩm động vật không bảo đảm
yêu cầu vệ sinh thú y;
b)
Không thực hiện vệ sinh vật dụng trước và sau khi bán hoặc không khử trùng,
tiêu độc định kỳ.
2.
Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng kho,
thiết bị bảo quản sản phẩm động vật không bảo đảm yêu cầu vệ sinh thú y.
Điều
26. Vi phạm vệ sinh thú y đối với cơ sở xét nghiệm, chẩn đoán, phẫu thuật động
vật
1.
Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi xét nghiệm, chẩn
đoán, phẫu thuật động vật tại địa điểm không bảo đảm vệ sinh thú y.
2.
Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi
sau đây:
a)
Không có cơ sở vật chất, trang thiết bị, dụng cụ, hóa chất phù hợp;
b)
Không có nơi riêng biệt để nuôi giữ động vật.
3.
Hình thức xử phạt bổ sung:
Đình
chỉ hoạt động cơ sở từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định
tại khoản 2 Điều này.
Điều
27. Vi phạm về Giấy chứng nhận vệ sinh thú y
1.61 Phạt
tiền từ 3.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với hành vi chợ kinh doanh động
vật nhỏ lẻ, cơ sở thu gom động vật không có Giấy chứng nhận vệ sinh thú y hoặc
sử dụng Giấy chứng nhận vệ sinh thú y hết hiệu lực.
2.
Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi mua bán, tẩy
xoá, sửa chữa Giấy chứng nhận vệ sinh thú y.
3.
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với hành vi cơ sở ấp trứng,
sản xuất, kinh doanh con giống; khu cách ly kiểm dịch động vật, sản phẩm động
vật; sản xuất nguyên liệu thức ăn chăn nuôi có nguồn gốc động vật; cơ sở gia
công, chế biến động vật, sản phẩm động vật xuất khẩu; cơ sở kinh doanh động
vật, sản phẩm động vật không có Giấy chứng nhận vệ sinh thú y hoặc sử dụng Giấy
chứng nhận vệ sinh thú y hết hiệu lực.
4.62 Phạt
tiền từ 6.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với hành vi kho lạnh bảo quản
động vật, sản phẩm động vật tươi sống, sơ chế, chế biến; cơ sở xét nghiệm, chẩn
đoán, phẫu thuật động vật không có Giấy chứng nhận vệ sinh thú y hoặc sử dụng
Giấy chứng nhận vệ sinh thú y hết hiệu lực.
5.63 Phạt
tiền từ 8.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi chợ chuyên kinh
doanh động vật; cơ sở giết mổ động vật tập trung; cơ sở sơ chế, chế biến động
vật, sản phẩm động vật để kinh doanh không có Giấy chứng nhận vệ sinh thú y
hoặc sử dụng Giấy chứng nhận vệ sinh thú y hết hiệu lực.
6.64 Hình
thức xử phạt bổ sung:
Tịch
thu Giấy chứng nhận vệ sinh thú y đối với hành vi mua bán quy định tại khoản 2
Điều này.
7.65 Biện
pháp khắc phục hậu quả:
Buộc
nộp lại Giấy chứng nhận vệ sinh thú y bị tẩy xóa, sửa chữa quy định tại khoản 2
Điều này.
Mục
4
VI PHẠM VỀ QUẢN LÝ THUỐC THÚ Y
Tiểu
mục 1
VI PHẠM VỀ KHẢO NGHIỆM, KIỂM NGHIỆM THUỐC THÚ Y
Điều
28. Vi phạm về thủ tục khảo nghiệm thuốc thú y
1.
Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi không lưu giữ
tài liệu liên quan đến việc khảo nghiệm thuốc thú y theo quy định.
2.
Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi mua bán, tẩy
xóa, sửa chữa Giấy phép khảo nghiệm thuốc thú y.
3.
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với một trong các hành vi
sau đây:
a)
Không có Giấy phép khảo nghiệm thuốc thú y;
b)
Sử dụng Giấy phép khảo nghiệm thuốc thú y hết hiệu lực.
4.66 Hình
thức xử phạt bổ sung:
Tịch
thu Giấy phép khảo nghiệm thuốc thú y đối với hành vi mua bán quy định tại
khoản 2 Điều này.
5.67 Biện
pháp khắc phục hậu quả:
Buộc
nộp lại Giấy phép khảo nghiệm thuốc thú y bị tẩy xóa, sửa chữa quy định tại
khoản 2 Điều này.
Điều
29. Vi phạm về điều kiện khảo nghiệm thuốc thú y
1.
Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi người phụ trách
kỹ thuật không có Chứng chỉ hành nghề thú y hoặc Chứng chỉ hành nghề thú y hết
hiệu lực.
2.
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với một trong các hành vi
sau đây:
a)
Địa điểm không phù hợp với quy hoạch sử dụng đất của địa phương hoặc không được
cơ quan có thẩm quyền cho phép;
b)
Không có hàng rào hoặc tường bao quanh bảo đảm ngăn chặn được người, động vật
từ bên ngoài vào cơ sở;
c)
Không có nguồn nước sạch;
d)
Không có đủ diện tích chuồng, ao, bể nuôi để bố trí động vật bảo đảm kết quả
khảo nghiệm;
đ)
Không có đủ loại động vật, đủ số lượng đáp ứng được việc khảo nghiệm;
e)
Không có nơi riêng biệt để nuôi động vật thí nghiệm.
3.
Hình thức xử phạt bổ sung:
Đình
chỉ hoạt động của cơ sở khảo nghiệm từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi
phạm quy định tại khoản 2 Điều này.
Điều
30. Vi phạm về điều kiện kiểm nghiệm thuốc thú y
1.
Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi
sau đây:
a)
Địa điểm không cách biệt khu dân cư, công trình công cộng;
b)
Người quản lý hoặc trực tiếp kiểm nghiệm không có Chứng chỉ hành nghề thú y
hoặc Chứng chỉ hành nghề thú y hết hiệu lực.
2.
Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với một trong các hành vi
sau đây:
a)
Không có hoặc có trang thiết bị máy móc, dụng cụ không bảo đảm cho việc lấy
mẫu, phân tích, hiệu chỉnh và xử lý dữ liệu;
b)
Không có nơi nuôi giữ động vật thí nghiệm;
c)
Không có khu thử cường độc riêng biệt đối với vắc xin, vi sinh vật;
d)
Không có phòng nuôi động vật bảo đảm an toàn sinh học đối với việc kiểm nghiệm
các loại vắc xin có tác nhân gây bệnh có độc lực cao;
đ)
Không có trang thiết bị chuyên dùng giữ giống vi sinh vật để phục vụ việc kiểm
nghiệm.
3.
Hình thức xử phạt bổ sung:
Đình
chỉ hoạt động của cơ sở từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy
định tại khoản 2 Điều này.
Tiểu
mục 2
VI PHẠM VỀ SẢN XUẤT, BUÔN BÁN, NHẬP KHẨU
THUỐC THÚ Y
Điều
31. Vi phạm về thủ tục trong sản xuất thuốc thú y
1.68 Phạt
tiền từ 5.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau
đây:
a)
Không có hồ sơ lô sản xuất;
b)
Không lưu trữ hoặc lưu trữ không đầy đủ hồ sơ sản xuất thuốc thú y, nguyên liệu
thuốc thú y có chứa chất ma túy, tiền chất theo quy định;
c)
Hủy hồ sơ lưu trữ sản xuất thuốc thú y, nguyên liệu thuốc thú y có chứa chất ma
túy, tiền chất không theo quy định;
d)
Không báo cáo hoặc báo cáo không đầy đủ kết quả sản xuất thuốc thú y có chứa
chất ma túy, tiền chất cho cơ quan nhà nước theo quy định.
2.
Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng tài
liệu, thông tin không trung thực trong hồ sơ đăng ký lưu hành thuốc thú y đã
được xét duyệt.
3.
Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch
thu các loại giấy tờ, tài liệu đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2
Điều này.
Điều
32. Vi phạm về điều kiện trong sản xuất, gia công, san chia thuốc thú y
1.
Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi tẩy xoá, sửa
chữa Giấy chứng nhận GMP.
2.
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với hành vi người trực tiếp
quản lý sản xuất hoặc kiểm nghiệm không có Chứng chỉ hành nghề thú y hoặc Chứng
chỉ hành nghề thú y hết hiệu lực.
3.
Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với một trong các hành vi
sau đây:
a)
Có địa điểm, nhà xưởng, kho thuốc không bảo đảm diện tích, khoảng cách an toàn
cho người, vật nuôi và môi trường;
b)
Trang thiết bị không phù hợp với quy mô sản xuất, kiểm tra chất lượng đối với
từng loại thuốc thú y.
4.
Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một hành vi sản xuất
thuốc thú y ngoài địa điểm đã được cấp Giấy chứng nhận GMP hoặc không áp dụng
điều kiện sản xuất GMP đã được cơ quan có thẩm quyền cấp phép.
5.
Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với một trong các hành vi
sau đây:
a)
Không có Giấy chứng nhận GMP;
b)
Giấy chứng nhận GMP hết hiệu lực.
6.69 (được
bãi bỏ).
7.70 Biện
pháp khắc phục hậu quả:
Buộc
nộp lại Giấy chứng nhận GMP đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều
này.
Điều
33. Vi phạm về chất lượng trong sản xuất thuốc thú y
1.
Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với một trong các hành vi
sau đây:
a)
Không kiểm tra chất lượng nguyên liệu, bán thành phẩm, thành phẩm thuốc thú y
trong quá trình sản xuất;
b)
Không lưu mẫu thuốc thú y;
c)71 Không
bảo quản lưu giữ thuốc thú y, nguyên liệu thuốc thú y có chứa chất ma túy, tiền
chất riêng biệt theo quy định.
2.
Phạt tiền từ 70% đến 80% giá trị lô sản phẩm vi phạm nhưng không vượt quá
50.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất mỗi loại thuốc thú y:
a)
Không đạt một trong các tiêu chuẩn chất lượng về cảm quan, lý hoá, độ nhiễm
khuẩn, vô khuẩn theo hồ sơ đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê
duyệt;
b)
Có hàm lượng thuốc ngoài mức giới hạn cho phép ±10% so với hàm lượng ghi trên
nhãn hoặc có hàm lượng men vi sinh thấp hơn 90% so với hàm lượng ghi trên nhãn
đối với sản phẩm thuốc thú y có chứa men vi sinh;
c)
Có khối lượng tịnh, thể tích thực ngoài mức giới hạn cho phép so với khối
lượng, thể tích ghi trên nhãn mà nhà sản xuất đã đăng ký và được cơ quan có
thẩm quyền phê duyệt.
3.
Phạt tiền từ 80% đến 90% giá trị lô sản phẩm vi phạm nhưng không vượt quá
50.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất mỗi loại thuốc thú y:
a)
Có hoạt chất không đúng theo hồ sơ đăng ký lưu hành với cơ quan nhà nước có
thẩm quyền phê duyệt;
b)72 (được
bãi bỏ);
c)
Bị biến đổi về hình thức như vón cục, vẩn đục, biến đổi màu, lắng cặn, phân
lớp, biến dạng;
d)
Vắc xin thú y không bảo đảm một trong ba tiêu chuẩn vô trùng hoặc thuần khiết,
an toàn, hiệu lực.
4.
Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất, san
chia, gia công thuốc thú y không thông báo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền
khi thay đổi thành phần, công thức, dạng bào chế, đường dùng, liều dùng, chỉ
định điều trị của thuốc thú y; thay đổi phương pháp, quy trình sản xuất.
5.
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất mỗi
loại thuốc thú y bằng nguyên liệu không rõ nguồn gốc xuất xứ.
6.
Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi
sau đây:
a)
Sản xuất mỗi loại thuốc thú y trên dây chuyền GMP chưa được cấp phép;
b)
Sử dụng mỗi loại nguyên liệu làm thuốc thú y sai mục đích.
7.73 Phạt
tiền đối với hành vi sản xuất mỗi loại thuốc thú y không có trong Danh mục
thuốc thú y được phép lưu hành tại Việt Nam hoặ c chưa được cơ quan có thẩm
quyền cho phép như sau:
a)
Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất mỗi
loại thuốc thú y không có trong Danh mục thuốc thú y được phép lưu hành tại
Việt Nam hoặc chưa được cơ quan có thẩm quyền cho phép có giá trị dưới
200.000.000 đồng hoặc thu lợi bất chính dưới 100.000.000 đồng;
b)
Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất mỗi
loại thuốc thú y không có trong Danh mục thuốc thú y được phép lưu hành tại
Việt Nam hoặc chưa được cơ quan có thẩm quyền cho phép có giá trị từ
200.000.000 đồng trở lên hoặc thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng trở lên
trong trường hợp cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng hình sự có quyết định
không khởi tố vụ án hình sự, quyết định hủy bỏ quyết định khởi tố vụ án hình
sự, quyết định đình chỉ điều tra, quyết định đình chỉ vụ án hoặc quyết định
đình chỉ vụ án đối với bị can, miễn trách nhiệm hình sự theo bản án74.
8.75 Phạt
tiền đối với hành vi sản xuất mỗi loại thuốc thú y có trong Danh mục thuốc thú
y cấm sử dụng tại Việt Nam như sau:
a)
Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất mỗi
loại thuốc thú y có trong Danh mục thuốc thú y cấm sử dụng tại Việt Nam có giá
trị dưới 100.000.000 đồng hoặc thu lợi bất chính có giá trị dưới 50.000.000
đồng;
b)
Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất mỗi
loại thuốc thú y có trong Danh mục thuốc thú y cấm sử dụng tại Việt Nam có giá
trị từ 100.000.000 đồng trở lên hoặc thu lợi bất chính có giá trị từ 50.000.000
đồng trở lên trong trường hợp cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng hình sự
có quyết định không khởi tố vụ án hình sự, quyết định hủy bỏ quyết định khởi tố
vụ án hình sự, quyết định đình chỉ điều tra, quyết định đình chỉ vụ án hoặc
quyết định đình chỉ vụ án đối với bị can, miễn trách nhiệm hình sự theo bản án76.
9.
Hình thức xử phạt bổ sung:
Tước
quyền sử dụng Chứng chỉ hành nghề thú y từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành
vi vi phạm quy định tại khoản 6, khoản 7 và khoản 8 Điều này.
10.
Biện pháp khắc phục hậu quả:
a)
Buộc thu hồi, tái chế thuốc thú y đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2
Điều này. Trong trường hợp không tái chế được buộc phải tiêu hủy thuốc thú y
đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;
b)
Buộc thu hồi, tiêu hủy thuốc thú y, vắc xin dùng trong thú y đối với hành vi vi
phạm quy định tại khoản 3, khoản 4, điểm a khoản 6, khoản 7 và khoản 8 Điều
này;
c)77 Buộc
nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm hành chính quy
định tại khoản 7 và khoản 8 Điều này.
Điều
34. Vi phạm về thủ tục trong buôn bán thuốc thú y
1.
Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi
sau đây:
a)
Không có sổ sách, hoá đơn chứng từ theo dõi xuất, nhập hàng;
b)
Không niêm yết giá bán thuốc thú y;
c)78 Không
lưu trữ hóa đơn liên quan đến việc mua bán thuốc thú y có chứa chất ma túy,
tiền chất; đơn thuốc thú y có chứa chất ma túy, tiền chất tại cơ sở sau khi bán
theo quy định.
2.79 Phạt
tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau
đây:
a)
Buôn bán thuốc thú y không thông báo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi
thay đổi địa điểm;
b)
Không bảo quản lưu giữ thuốc thú y có chứa chất ma túy, tiền chất riêng biệt
theo quy định;
c)
Không báo cáo hoặc báo cáo không đầy đủ số lượng thuốc thú y chứa chất ma túy,
tiền chất đã nhập, bán, số lượng thuốc phải thu hồi, địa chỉ cơ sở mua, mục
đích sử dụng cho cơ quan nhà nước theo quy định.
Điều
35. Vi phạm về điều kiện trong buôn bán thuốc thú y
1.80 Phạt
tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau
đây:
a)
Không đủ điều kiện về địa điểm, kho chứa, trang thiết bị bảo quản thuốc thú y;
b)
Bán thuốc thú y chung khu vực hoá chất công nghiệp, thuốc bảo vệ thực vật,
thuốc dùng cho người, lương thực, thực phẩm;
c)
Người quản lý, người trực tiếp bán thuốc thú y không có Chứng chỉ hành nghề thú
y hoặc Chứng chỉ hành nghề thú y hết hiệu lực.
2.
Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi
buôn bán vắc xin, chế phẩm sinh học:
a)
Không có tủ lạnh, tủ mát hoặc kho lạnh để bảo quản theo điều kiện bảo quản ghi
trên nhãn;
b)
Không có nhiệt kế để kiểm tra điều kiện bảo quản;
c)
Sử dụng phương tiện vận chuyển phân phối vắc xin không đủ điều kiện bảo quản
theo quy định;
d)
Tẩy xoá, sửa chữa Giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán thuốc thú y.
3.
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với hành vi buôn bán thuốc
thú y không có cửa hàng địa điểm cố định.
4.
Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với hành vi tự ý san chia
mỗi loại thuốc thú y không được phép của cơ quan quản lý chuyên ngành thú y có
thẩm quyền.
5.
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi
sau đây:
a)
Không có Giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán thuốc thú y;
b)
Giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán hết hiệu lực.
6.81 (được
bãi bỏ);
7.82 Biện
pháp khắc phục hậu quả:
a)
Buộc nộp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán thuốc thú y đối với hành vi
vi phạm quy định tại điểm d khoản 2 Điều này.
b)
Buộc thu hồi, tiêu hủy thuốc thú y đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 4
Điều này.
Điều
36. Vi phạm về chất lượng trong buôn bán thuốc thú y
1.
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với một trong các hành vi
buôn bán mỗi loại thuốc thú y:
a)
Không đạt một trong các tiêu chuẩn chất lượng về cảm quan, lý hoá, độ nhiễm
khuẩn, vô khuẩn theo hồ sơ đã đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê
duyệt;
b)
Có hàm lượng thuốc ngoài mức giới hạn cho phép ±10% so với hàm lượng ghi trên
nhãn hoặc có hàm lượng men vi sinh thấp hơn 90% so với hàm lượng ghi trên nhãn
đối với sản phẩm thuốc thú y có chứa men vi sinh;
c)
Có khối lượng tịnh, thể tích thực ngoài mức giới hạn cho phép so với khối
lượng, thể tích ghi trên nhãn mà nhà sản xuất đã đăng ký và được cơ quan có
thẩm quyền phê duyệt.
2.
Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với một trong các hành vi
buôn bán mỗi loại thuốc thú y:
a)
Có hoạt chất không đúng theo hồ sơ đăng ký lưu hành với cơ quan nhà nước có
thẩm quyền phê duyệt;
b)83 (được
bãi bỏ);
c)
Bị biến đổi về hình thức như vón cục, vẩn đục, biến đổi màu, lắng cặn, phân
lớp, biến dạng;
d)
Vắc xin thú y không đảm bảo một trong ba tiêu chuẩn vô trùng hoặc thuần khiết,
an toàn, hiệu lực.
3.84 Phạt
tiền đối với hành vi buôn bán mỗi loại thuốc thú y không có trong Danh mục
thuốc thú y được phép lưu hành tại Việt Nam hoặc chưa được cơ quan có thẩm
quyền cho phép như sau:
a)
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với hành vi buôn bán mỗi
loại thuốc thú y không có trong Danh mục thuốc thú y được phép lưu hành tại
Việt Nam hoặc chưa được cơ quan có thẩm quyền cho phép có giá trị dưới
200.000.000 đồng hoặc thu lợi bất chính dưới 100.000.000 đồng;
b)
Phạt tiền từ 12.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi buôn bán mỗi
loại thuốc thú y không có trong Danh mục thuốc thú y được phép lưu hành tại
Việt Nam hoặc chưa được cơ quan có thẩm quyền cho phép có giá trị từ
200.000.000 đồng trở lên hoặc thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng trở lên
trong trường hợp cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng hình sự có quyết định
không khởi tố vụ án hình sự, quyết định hủy bỏ quyết định khởi tố vụ án hình
sự, quyết định đình chỉ điều tra, quyết định đình chỉ vụ án hoặc quyết định
đình chỉ vụ án đối với bị can, miễn trách nhiệm hình sự theo bản án85.
4.
Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với một trong các hành vi
sau đây:
a)
Bán mỗi loại nguyên liệu làm thuốc thú y cho cơ sở không đủ điều kiện theo quy
định;
b)
Bán mỗi loại nguyên liệu làm thuốc thú y hoặc nguyên liệu làm thuốc y tế hoặc
thuốc y tế cho cơ sở chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản;
c)86 Bán
mỗi loại thuốc thú y có chứa chất ma túy, tiền chất cho cơ sở buôn bán thuốc
thú y không có Giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán thuốc thú y theo quy định;
cơ sở không được phép hành nghề khám bệnh, chẩn đoán bệnh, phẫu thuật động
vật, xét nghiệm bệnh động vật; người sử dụng không có đơn thuốc thú y theo quy
định.
5.87 Phạt
tiền đối với hành vi buôn bán mỗi loại thuốc thú y có trong Danh mục thuốc thú
y cấm sử dụng tại Việt Nam như sau:
a)
Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi buôn bán mỗi
loại thuốc thú y có trong Danh mục thuốc thú y cấm sử dụng tại Việt Nam có giá
trị dưới 100.000.000 đồng hoặc thu lợi bất chính có giá trị dưới 50.000.000
đồng;
b)
Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi buôn bán mỗi
loại thuốc thú y có trong Danh mục thuốc thú y cấm sử dụng tại Việt Nam có giá
trị từ 100.000.000 đồng trở lên hoặc thu lợi bất chính có giá trị từ 50.000.000
đồng trở lên trong trường hợp cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng hình sự
có quyết định không khởi tố vụ án hình sự, quyết định hủy bỏ quyết định khởi tố
vụ án hình sự, quyết định đình chỉ điều tra, quyết định đình chỉ vụ án hoặc
quyết định đình chỉ vụ án đối với bị can, miễn trách nhiệm hình sự theo bản án88.
6.
Hình thức xử phạt bổ sung:
Tước
quyền sử dụng Chứng chỉ hành nghề thú y từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành
vi vi phạm quy định tại khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều này.
7.
Biện pháp khắc phục hậu quả:
a)
Buộc thu hồi, tái chế thuốc thú y đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1
Điều này. Trong trường hợp không tái chế được buộc phải tiêu hủy thuốc thú y
đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;
b)
Buộc thu hồi, tiêu hủy thuốc thú y; vắc xin dùng trong thú y đối với hành vi vi
phạm quy định tại khoản 2, khoản 3 và khoản 5 Điều này;
c)89 Buộc
tiêu hủy nguyên liệu thuốc thú y, nguyên liệu làm thuốc y tế, thuốc y tế, thuốc
thú y có chứa chất ma túy, tiền chất đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản
4 Điều này.
d)90 Buộc
nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm hành chính quy
định tại khoản 3 và khoản 5 Điều này
Điều
37. Vi phạm về thủ tục trong nhập khẩu thuốc thú y, nguyên liệu làm thuốc thú y
1.
Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với một trong các hành vi
sau đây:
a)
Không có sổ sách, hoá đơn chứng từ, hồ sơ kiểm soát chất lượng và theo dõi
xuất, nhập khẩu đối với từng loại thuốc;
b)
Không lưu giữ tài liệu có liên quan đến từng lô thuốc thú y theo quy định.
2.
Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với một trong các hành vi
sau đây:
a)
Nhập khẩu mỗi loại thuốc thú y không có Giấy chứng nhận lưu hành tại Việt Nam
hoặc không có trong Danh mục được phép lưu hành tại Việt Nam hoặc không có văn
bản chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
b)
Nhập khẩu mỗi loại nguyên liệu làm thuốc thú y không có giấy phép của Cục Thú
y;
c)
Nhập khẩu nguyên liệu làm thuốc thú y không đúng chủng loại đã được cơ quan có
thẩm quyền phê duyệt;
d)91 Nhập
khẩu mỗi loại thuốc thú y có chứa chất ma túy, tiền chất không có giấy phép của
cơ quan có thẩm quyền.
3.92 Biện
pháp khắc phục hậu quả:
Buộc
tái xuất hoặc tiêu hủy thuốc thú y, thuốc thú y có chứa chất ma túy, tiền chất,
nguyên liệu thuốc thú y đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này.
Điều
38. Vi phạm về điều kiện trong nhập khẩu thuốc thú y, nguyên liệu làm thuốc thú
y
1.
Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi
sau đây:
a)
Không đủ điều kiện về địa điểm theo quy định;
b)
Người quản lý không có Chứng chỉ hành nghề thú y hoặc Chứng chỉ hành nghề thú y
hết hiệu lực;
c)
Tẩy xoá, sửa chữa Giấy chứng nhận đủ điều kiện nhập khẩu thuốc thú y.
2.
Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với một trong các hành vi
sau đây:
a)
Không có trang thiết bị phù hợp như quạt thông gió, hệ thống điều hòa không
khí, nhiệt kế, ẩm kế để bảo đảm các điều kiện bảo quản;
b)
Bảo quản thuốc thú y, nguyên liệu thuốc thú y không đúng theo điều kiện bảo
quản ghi trên nhãn thuốc;
c)
Không có kho riêng bảo quản, máy phát điện dự phòng, trang thiết bị theo điều
kiện bảo quản ghi trên nhãn sản phẩm;
d)
Sử dụng phương tiện vận chuyển phân phối vắc xin không đủ điều kiện bảo quản
theo quy định;
đ)
Không có hồ sơ kiểm soát chất lượng và theo dõi xuất, nhập đối với từng loại
thuốc.
e)93 Không
bảo quản thuốc thú y, nguyên liệu làm thuốc thú y có chứa chất ma túy, tiền
chất tại kho, tủ riêng theo quy định; để cùng các thuốc, nguyên liệu làm thuốc
khác, thức ăn chăn nuôi, thức ăn thủy sản, nguyên liệu sản xuất thức ăn chăn
nuôi, thức ăn thủy sản và các sản phẩm khác;
g)94 Không
báo cáo hoặc báo cáo không đầy đủ kết quả nhập khẩu thuốc thú y có chứa chất ma
túy, tiền chất cho cơ quan nhà nước theo quy định.
3.
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi
sau đây:
a)
Không có Giấy chứng nhận đủ điều kiện nhập khẩu thuốc thú y;
b)
Giấy chứng nhận đủ điều kiện nhập khẩu thuốc thú y hết hiệu lực.
4.95 (được
bãi bỏ).
5.96 Biện
pháp khắc phục hậu quả:
a)
Buộc nộp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện nhập khẩu thuốc thú y đối với hành vi
vi phạm quy định tại điểm c khoản 1 Điều này.
Điều
39. Vi phạm về chất lượng trong nhập khẩu thuốc thú y, nguyên liệu làm thuốc
thú y
1.97 Phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi nhập khẩu mỗi loại
thuốc, nguyên liệu làm thuốc thú y không đạt tiêu chuẩn chất lượng của nhà sản
xuất công bố.
2.
Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi bán mỗi loại
nguyên liệu làm thuốc thú y nhập khẩu cho cơ sở chưa được cấp Giấy chứng nhận
đủ điều kiện nhập khẩu thuốc thú y hoặc cơ sở chưa được cấp Giấy chứng nhận đủ
điều kiện sản xuất thuốc thú y hoặc cơ sở chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản.
2a.98 Phạt
tiền từ 25.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi bán mỗi loại thuốc
thú y nhập khẩu có chứa chất ma túy, tiền chất cho cơ sở buôn bán thuốc thú y
không có Giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán thuốc thú y theo quy định, cơ sở
không được phép hành nghề khám bệnh, chẩn đoán bệnh, phẫu thuật động vật, xét
nghiệm bệnh động vật.
3.99 Hình
thức xử phạt bổ sung:
a)
Đình chỉ việc nhập khẩu thuốc thú y từ 06 tháng đến 09 tháng đối với hành vi vi
phạm quy định tại khoản 2 Điều này.
b)
Đình chỉ việc nhập khẩu thuốc thú y có chứa chất ma túy, tiền chất từ 09 tháng
đến 12 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2a Điều này.
4.100 Biện
pháp khắc phục hậu quả:
a)
Buộc tái xuất hoặc tiêu hủy thuốc thú y, nguyên liệu làm thuốc thú y đối với
hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.
b)
Buộc tiêu hủy thuốc thú y có chứa chất ma túy, tiền chất quy định tại khoản 2a
Điều này.
c)
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được đối với hành vi vi phạm quy định tại
khoản 2a Điều này.
Điều
40. Vi phạm về nhãn sản phẩm thuốc thú y
1.
Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với hành vi ghi nhãn sản
phẩm không đúng nội dung đã đăng ký, ghi đạt chứng nhận GMP khi chưa được cấp
Giấy chứng nhận GMP theo quy định.
2.
Biện pháp khắc phục hậu quả.
Buộc
thu hồi thuốc thú y, ghi nhãn sản phẩm không đúng nội dung đã đăng ký đối với
hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.
Mục
5
VI PHẠM VỀ HÀNH NGHỀ THÚ Y
Điều
41. Vi phạm về thủ tục trong hành nghề thú y
1.
Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi tẩy xoá, sửa
chữa nội dung ghi trong Chứng chỉ hành nghề thú y.
2.
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với hành vi cho thuê, cho
mượn, thuê, mượn Chứng chỉ hành nghề thú y.
3.
Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với hành vi hành nghề tiêm
phòng, chữa bệnh, phẫu thuật động vật, khám bệnh, chẩn đoán bệnh, xét nghiệm
bệnh động vật; tư vấn các hoạt động liên quan đến lĩnh vực thú y không có Chứng
chỉ hành nghề thú y hoặc Chứng chỉ hành nghề thú y hết hiệu lực.
4.
Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với hành vi khai man, giả
mạo hồ sơ để xin cấp Chứng chỉ hành nghề thú y.
5.101 Hình
thức xử phạt bổ sung:
Tịch
thu các loại hồ sơ, giấy tờ, Chứng chỉ hành nghề thú y đối với hành vi vi phạm
quy định tại khoản 2 và khoản 4 Điều này.
6.102 Biện
pháp khắc phục hậu quả:
Buộc
nộp lại Chứng chỉ hành nghề đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều
này.
Điều
42. Vi phạm về hoạt động trong hành nghề thú y
1.
Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi
sau đây:
a)
Hành nghề không đúng ngành nghề, phạm vi chuyên môn ghi trong Chứng chỉ hành
nghề thú y;
b)
Hành nghề không đúng địa điểm ghi trong Chứng chỉ hành nghề thú y theo quy
định;
c)
Không cung cấp thông tin kịp thời hoặc đột xuất khi có dịch bệnh động vật thuộc
Danh mục các bệnh động vật phải công bố dịch theo yêu cầu của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền;
d)
Không tham gia các hoạt động phòng bệnh, chống dịch bệnh cho động vật theo yêu
cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2.
Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với một trong các hành vi
sau đây:
a)
Sử dụng thuốc thú y không có trong Danh mục thuốc thú y được phép lưu hành tại
Việt Nam hoặc chưa được cơ quan có thẩm quyền cho phép để phòng, chữa bệnh cho
động vật;
b)
Sử dụng các loại thuốc thú y không rõ nguồn gốc xuất xứ, thuốc thú y hết hạn sử
dụng để phòng, chữa bệnh cho động vật;
c)
Sử dụng nguyên liệu thuốc thú y hoặc nguyên liệu thuốc y tế hoặc thuốc y tế để
phòng, chữa bệnh cho động vật;
d)
Kê đơn thuốc thú y không có trong Danh mục thuốc thú y được phép lưu hành tại
Việt Nam hoặc chưa được cơ quan có thẩm quyền cho phép, trong Danh mục thuốc
thú y cấm sử dụng tại Việt Nam.
3.
Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng có một trong các hành vi sau
đây:
a)
Sử dụng thuốc thú y trong Danh mục thuốc thú y cấm sử dụng tại Việt Nam để
phòng, chữa bệnh cho động vật;
b)
Chữa bệnh cho động vật mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh động vật cấm giết mổ, chữa
bệnh hoặc mắc bệnh truyền nhiễm theo quy định phải tiêu hủy, giết mổ bắt buộc;
c)
Chữa bệnh cho động vật trong vùng có dịch hoặc ở nơi có động vật mắc bệnh
truyền nhiễm không theo hướng dẫn của cơ quan thú y.
4.
Hình thức xử phạt bổ sung:
a)
Tước quyền sử dụng Chứng chỉ hành nghề thú y từ 01 tháng đến 03 tháng đối với
hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này;
b)
Tước quyền sử dụng Chứng chỉ hành nghề thú y từ 03 tháng đến 06 tháng đối với
hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này.
5.
Biện pháp khắc phục hậu quả:
a)
Buộc tiêu hủy thuốc thú y, nguyên liệu làm thuốc thú y, nguyên liệu thuốc y tế,
thuốc y tế đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2, điểm a khoản 3 Điều
này;
b)
Buộc tiêu hủy động vật đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b và điểm c
khoản 3 Điều này.
Chương
III
THẨM
QUYỀN XỬ PHẠT VI PHẠM
VÀ LẬP BIÊN BẢN VI PHẠM HÀNH CHÍNH
Điều
43. Thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp
1.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền:
a)
Phạt cảnh cáo;
b)
Phạt tiền đến 5.000.000 đồng;
c)103 Tịch
thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá
10.000.000 đồng;
d)
Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, c và đ
khoản 1 Điều 28 của Luật xử lý vi phạm hành chính.
2.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyền:
a)
Phạt cảnh cáo;
b)
Phạt tiền đến 25.000.000 đồng;
c)
Tước quyền sử dụng giấy phép, Chứng chỉ hành nghề thú y có thời hạn hoặc đình
chỉ hoạt động có thời hạn;
d)104 Tịch
thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
đ)
Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, c, đ, e, h và i
khoản 1 Điều 28 của Luật xử lý vi phạm hành chính và các biện pháp khắc hậu quả
khác quy định tại khoản 3 Điều 3 của Nghị định này.
3.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền:
a)
Phạt cảnh cáo;
b)
Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
c)
Tước quyền sử dụng giấy phép, Chứng chỉ hành nghề thú y có thời hạn hoặc đình
chỉ hoạt động có thời hạn;
d)
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
đ)
Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e, g,
h và i khoản 1 Điều 28 của Luật xử lý vi phạm hành chính và các biện pháp khắc
phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 3 của Nghị định này.
Điều
44. Thẩm quyền của thanh tra
1.
Thanh tra viên nông nghiệp và phát triển nông thôn, người được giao thực hiện
nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành thú y, thủy sản, quản lý chất lượng nông lâm
sản và thủy sản đang thi hành công vụ có quyền:
a)
Phạt cảnh cáo;
b)
Phạt tiền đến 500.000 đồng;
c)105 Tịch
thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá
1.000.000 đồng;
d)
Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, c và đ khoản 1
Điều 28 của Luật xử lý vi phạm hành chính.
2.106 Chánh
Thanh tra Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Chi cục trưởng Chi cục có
chức năng quản lý chuyên ngành về thú y, thủy sản, quản lý chất lượng nông lâm
sản và thủy sản; Chi cục trưởng Chi cục Thú y vùng, Chi cục trưởng Chi cục Kiểm
dịch động vật vùng thuộc Cục Thú y; Chi cục trưởng Chi cục Quản lý chất lượng
nông lâm sản và thủy sản Trung Bộ, Chi cục trưởng Chi cục Quản lý chất lượng
nông lâm sản và thủy sản Nam Bộ thuộc cục Quản lý chất lượng nông lâm sản và
thủy sản; Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Cục Thú y, Tổng cục Thủy sản, Cục
Quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản; Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Chi
cục có chức năng quản lý chuyên ngành về thú y, thủy sản, quản lý chất lượng
nông lâm sản và thủy sản có quyền:
a)
Phạt cảnh cáo;
b)
Phạt tiền đến 25.000.000 đồng;
c)
Tước quyền sử dụng giấy phép, Chứng chỉ hành nghề thú y có thời hạn hoặc đình
chỉ hoạt động có thời hạn;
d)107 Tịch
thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá
50.000.000 đồng;
đ)
Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e,
g, h và i khoản 1 Điều 28 Luật xử lý vi phạm hành chính và các biện pháp khắc
phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 3 của Nghị định này.
3.
Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có
quyền:
a)
Phạt cảnh cáo;
b)
Phạt tiền đến 35.000.000 đồng;
c)
Tước quyền sử dụng giấy phép, Chứng chỉ hành nghề thú y có thời hạn hoặc đình
chỉ hoạt động có thời hạn;
d)108 Tịch
thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá
70.000.000 đồng;
đ)
Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e,
g, h và i khoản 1 Điều 28 của Luật xử lý vi phạm hành chính và các biện pháp
khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 3 của Nghị định này.
4.
Chánh Thanh tra Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tổng cục trưởng Tổng
cục Thủy sản, Cục trưởng Cục Thú y, Cục trưởng Cục Quản lý chất lượng nông lâm
sản và thủy sản có quyền:
a)
Phạt cảnh cáo;
b)
Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
c)
Tước quyền sử dụng giấy phép, Chứng chỉ hành nghề thú y có thời hạn hoặc đình
chỉ hoạt động có thời hạn;
d)
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
đ)
Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e,
g, h và i khoản 1 Điều 28 của Luật xử lý vi phạm hành chính và các biện pháp
khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 3 của Nghị định này.
Điều
45. Thẩm quyền của Công an nhân dân
1.
Chiến sĩ Công an nhân dân đang thi hành công v ụ có quyền:
a)
Phạt cảnh cáo;
b)
Phạt tiền đến 500.000 đồng.
2.109 Thủ
trưởng đơn vị Cảnh sát cơ động cấp đại đội, Trưởng trạm, Đội trưởng của người
được quy định tại khoản 1 Điều này có quyền:
a)
Phạt cảnh cáo;
b)
Phạt tiền đến 1.500.000 đồng.
3.110 Trưởng
Công an cấp xã, Trưởng đồn Công an, Trưởng trạm Công an cửa khẩu, khu chế
xuất, Trưởng Công an cửa khẩu Cảng hàng không quốc tế, Tiểu đoàn trưởng Tiểu
đoàn Cảnh sát cơ động, Thủy đội trưởng có quyền:
a)
Phạt cảnh cáo;
b)
Phạt tiền đến 2.500.000 đồng;
c)111 Tịch
thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá
5.000.000 đồng;
d)
Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, c và đ khoản 1
Điều 28 của Luật xử lý vi phạm hành chính.
4.112 Trưởng
Công an cấp huyện, Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục Cảnh sát giao thông; Trưởng
phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về tham nhũng, kinh tế, buôn lậu; Trưởng phòng
Cảnh sát giao thông; Trưởng phòng Cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt;
Trưởng phòng Cảnh sát giao thông đường bộ; Trưởng phòng Cảnh sát đường thủy;
Trưởng phòng Cảnh sát phòng, chống tội phạm về môi trường; Trưởng phòng An ninh
kinh tế; Thủy đoàn trưởng có quyền:
a)
Phạt cảnh cáo;
b)
Phạt tiền đến 10.000.000 đồng;
c)
Tước quyền sử dụng giấy phép, Chứng chỉ hành nghề thú y có thời hạn hoặc đình
chỉ hoạt động có thời hạn;
d)113 Tịch
thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá
20.000.000 đồng;
đ)
Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, c và đ khoản 1
Điều 28 của Luật xử lý vi phạm hành chính và các biện pháp khắc phục hậu quả
khác quy định tại khoản 3 Điều 3 của Nghị định này.
5.
Giám đốc Công an cấp tỉnh có quyền:
a)
Phạt cảnh cáo;
b)
Phạt tiền đến 25.000.000 đồng;
c)
Tước quyền sử dụng giấy phép, Chứng chỉ hành nghề thú y có thời hạn hoặc đình
chỉ hoạt động có thời hạn;
d)114 Tịch
thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
đ)
Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, c, đ và i
khoản 1 Điều 28 của Luật xử lý vi phạm hành chính và các biện pháp khắc phục
hậu quả khác quy định tại khoản 3 Điều 3 của Nghị định này.
6.115 Cục
trưởng Cục An ninh kinh tế, Cục trưởng Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về tham
nhũng, kinh tế, buôn lậu, Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông, Cục trưởng Cục
Cảnh sát phòng, chống tội phạm về môi trường có quyền:
a)
Phạt cảnh cáo;
b)
Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
c)
Tước quyền sử dụng giấy phép, Chứng chỉ hành nghề thú y có thời hạn hoặc đình
chỉ hoạt động có thời hạn;
d)
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
đ)
Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, c, đ và i
khoản 1 Điều 28 của Luật xử lý vi phạm hành chính và các biện pháp khắc phục
hậu quả khác quy định tại khoản 3 Điều 3 của Nghị định này.
Điều
46. Thẩm quyền của Bộ đội biên phòng
1.
Chiến sĩ Bộ đội Biên phòng đang thi hành công vụ có quyền:
a)
Phạt cảnh cáo;
b)
Phạt tiền đến 500.000 đồng.
2.
Trạm trưởng, Đội trưởng của người được quy định tại khoản 1 Điều này có quyền:
a)
Phạt cảnh cáo;
b)
Phạt tiền đến 2.500.000 đồng.
2a.116 Đội
trưởng Đội đặc nhiệm phòng chống ma túy và tội phạm thuộc Đoàn đặc nhiệm phòng
chống ma túy và tội phạm có quyền:
a)
Phạt cảnh cáo;
b)
Phạt tiền đến 5.000.000 đồng;
c)
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá
10.000.000 đồng;
d)
Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, c và đ khoản 1
Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính.
3.117 Đồn
trưởng Đồn biên phòng, Hải đội trưởng Hải đội biên phòng, Chỉ huy trưởng Ban
chỉ huy Biên phòng Cửa khẩu cảng có quyền:
a)
Phạt cảnh cáo;
b)
Phạt tiền đến 10.000.000 đồng;
c)118 Tịch
thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá
20.000.000 đồng;
d)
Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, c và đ khoản 1
Điều 28 của Luật xử lý vi phạm hành chính và các biện pháp khắc phục hậu quả
khác quy định tại khoản 3 Điều 3 của Nghị định này.
3a.119 Đoàn
trưởng Đoàn đặc nhiệm phòng chống ma túy và tội phạm thuộc Cục Phòng chống ma
túy và tội phạm thuộc Bộ Tư lệnh Bộ đội biên phòng có quyền:
a)
Phạt cảnh cáo;
b)
Phạt tiền đến 25.000.000 đồng;
c)
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá
50.000.000 đồng;
d)
Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, c và đ khoản 1
Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính và các biện pháp khắc phục hậu quả
khác quy định tại khoản 3 Điều 3 của Nghị định này.
4.120 Chỉ
huy trưởng Bộ đội biên phòng cấp tỉnh; Hải đoàn trưởng Hải đoàn biên phòng, Cục
trưởng Cục Phòng chống ma túy và tội phạm thuộc Bộ Tư lệnh Bộ đội biên phòng có
quyền:
a)
Phạt cảnh cáo;
b)
Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
c)
Tước quyền sử dụng giấy phép, Chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ
hoạt động có thời hạn;
d)
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
đ)121 Áp
dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, c, d, đ và i khoản 1
Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính và các biện pháp khắc phục hậu quả
khác quy định tại khoản 3 Điều 3 của Nghị định này.
Điều
47. Thẩm quyền của Cảnh sát biển
1.
Cảnh sát viên Cảnh sát biển đang thi hành công vụ có quyền:
a)
Phạt cảnh cáo;
b)
Phạt tiền đến 1.000.000 đồng.
2.
Tổ trưởng Tổ nghiệp vụ Cảnh sát biển có quyền:
a)
Phạt cảnh cáo;
b)
Phạt tiền đến 2.500.000 đồng.
3.
Đội trưởng Đội nghiệp vụ Cảnh sát biển, Trạm trưởng Trạm Cảnh sát biển có
quyền:
a)
Phạt cảnh cáo;
b)
Phạt tiền đến 5.000.000 đồng;
c)
Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các Điểm a, c và đ khoản 1
Điều 28 của Luật xử lý vi phạm hành chính.
4.
Hải đội trưởng Hải đội Cảnh sát biển có quyền:
a)
Phạt cảnh cáo;
b)
Phạt tiền đến 10.000.000 đồng;
c)122 Tịch
thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá
20.000.000 đồng;
d)
Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các Điểm a, c, d và đ khoản 1
Điều 28 của Luật xử lý vi phạm hành chính và các biện pháp khắc phục hậu quả
khác quy định tại khoản 3 Điều 3 của Nghị định này.
5123.
Hải đoàn trưởng Hải đoàn Cảnh sát biển; Đoàn trưởng Đoàn trinh sát, Đoàn trưởng
Đoàn đặc nhiệm phòng chống tội phạm ma túy thuộc Bộ Tư lệnh Cảnh sát biển Việt
Nam có quyền:
a)
Phạt cảnh cáo;
b)
Phạt tiền đến 15.000.000 đồng;
c)124 Tịch
thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá
30.000.000 đồng;
d)
Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, c, d và đ khoản 1
Điều 28 của Luật xử lý vi phạm hành chính và các biện pháp khắc phục hậu quả
khác quy định tại khoản 3 Điều 3 của Nghị định này.
6.125 Tư
lệnh Vùng Cảnh sát biển, Cục trưởng Cục Nghiệp vụ và Pháp luật thuộc Bộ Tư lệnh
Cảnh sát biển Việt Nam có quyền:
a)
Phạt cảnh cáo;
b)
Phạt tiền đến 25.000.000 đồng;
c)
Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn;
d)
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
đ)
Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các Điểm a, c, d và đ khoản 1
Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính và các biện pháp khắc phục hậu quả
khác quy định tại khoản 3 Điều 3 của Nghị định này.
7.126 Tư
lệnh Cảnh sát biển Việt Nam có quyền:
a)
Phạt cảnh cáo;
b)
Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
c)
Tước quyền sử dụng giấy phép, Chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ
hoạt động có thời hạn;
d)
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
đ)
Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, c, d và đ khoản
1 Điều 28 của Luật xử lý vi phạm hành chính và các biện pháp khắc phục hậu quả
khác quy định tại khoản 3 Điều 3 của Nghị định này.
Điều
48. Thẩm quyền của Hải quan
1.
Công chức Hải quan đang thi hành công vụ có quyền:
a)
Phạt cảnh cáo;
b)
Phạt tiền đến 500.000 đồng.
2.127 Đội
trưởng, Tổ trưởng thuộc Chi cục Hải quan; Tổ trưởng thuộc Đội Kiểm soát thuộc
Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Đội trưởng thuộc
Chi cục Kiểm tra sau thông quan có quyền:
a)
Phạt cảnh cáo;
b)
Phạt tiền đến 5.000.000 đồng.
3.128 Chi
cục trưởng Chi cục Hải quan; Chi cục trưởng Chi cục Kiểm tra sau thông quan,
Đội trưởng Đội kiểm soát thuộc Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương; Đội trưởng Đội Điều tra hình sự, Đội trưởng Đội kiểm soát
chống buôn lậu, Hải đội trưởng Hải đội kiểm soát trên biển và Đội trưởng Đội
kiểm soát chống buôn lậu hàng giả và bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ thuộc Cục Điều
tra chống buôn lậu; Chi cục trưởng Chi cục Kiểm tra sau thông quan thuộc Cục
Kiểm tra sau thông quan có quyền:
a)
Phạt cảnh cáo;
b)
Phạt tiền đến 25.000.000 đồng;
c)129 Tịch
thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá
50.000.000 đồng;
d)
Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các Điểm d, đ, g và i khoản 1
Điều 28 của Luật xử lý vi phạm hành chính và các biện pháp khắc phục hậu quả
khác quy định tại khoản 3 Điều 3 của Nghị định này.
4.
Cục trưởng Cục Điều tra chống buôn lậu, Cục trưởng Cục kiểm tra sau thông quan
thuộc Tổng cục Hải quan, Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương có quyền:
a)
Phạt cảnh cáo;
b)
Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
c)
Tước quyền sử dụng giấy phép, Chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ
hoạt động có thời hạn;
d)130 Tịch
thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
đ)
Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm d, đ, g và i khoản 1
Điều 28 của Luật xử lý vi phạm hành chính và các biện pháp khắc phục hậu quả
khác quy định tại khoản 3 Điều 3 của Nghị định này.
5.
Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan có quyền:
a)
Phạt cảnh cáo;
b)
Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
c)
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
d)
Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm d, đ, g và i khoản 1
Điều 28 của Luật xử lý vi phạm hành chính và các biện pháp khắc phục hậu quả
khác quy định tại khoản 3 Điều 3 của Nghị định này.
Điều
49. Thẩm quyền của Quản lý thị trường
1.
Kiểm soát viên thị trường đang thi hành công vụ có quyền:
a)
Phạt cảnh cáo;
b)
Phạt tiền đến 500.000 đồng.
2.131 Đội
trưởng Đội Quản lý thị trường, Trưởng phòng Nghiệp vụ thuộc Cục Nghiệp vụ quản
lý thị trường có quyền:
a)
Phạt cảnh cáo;
b)
Phạt tiền đến 25.000.000 đồng;
c)132 Tịch
thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá
50.000.000 đồng;
d)
Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, đ, e, g, h và i
khoản 1 Điều 28 của Luật xử lý vi phạm hành chính và các biện pháp khắc phục
hậu quả khác quy định tại khoản 3 Điều 3 của Nghị định này.
3.133 Cục
trưởng Cục Quản lý thị trường cấp tỉnh, Cục trưởng Cục nghiệp vụ quản lý thị
trường trực thuộc Tổng cục Quản lý thị trường có quyền:
a)
Phạt cảnh cáo;
b)
Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
c)134 Tịch
thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
d)
Tước quyền sử dụng giấy phép, Chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ
hoạt động có thời hạn;
đ)
Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, c, d, đ, e, g, h
và i khoản 1 Điều 28 của Luật xử lý vi phạm hành chính và các biện pháp khắc
phục hậu quả khác quy định tại khoản 3 Điều 3 của Nghị định này.
4.135 Tổng
Cục trưởng Tổng cục Quản lý thị trường có quyền:
a)
Phạt cảnh cáo;
b)
Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
c)
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
d)
Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ
hoạt động có thời hạn;
đ)
Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, c, d, đ, e, g, h
và i khoản 1 Điều 28 của Luật xử lý vi phạm hành chính các biện pháp khắc phục
hậu quả khác quy định tại khoản 3 Điều 3 của Nghị định này.
Điều
50. Phân định thẩm quyền xử phạt của Công an nhân dân, Bộ đội biên phòng, Cảnh
sát biển, Hải quan và Quản lý thị trường 136
1.
Những người có thẩm quyền của Công an nhân dân có thẩm quyền xử phạt vi phạm
hành chính, có quyền áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc
phục hậu quả đối với các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực thú y quy
định tại khoản 6, khoản 7, khoản 8 Điều 5; khoản 3, khoản 4, khoản 5, khoản 5a,
khoản 5b Điều 6; điểm b khoản 2, điểm a khoản 7 Điều 7; khoản 3, khoản 4, khoản
5, khoản 5a, khoản 5b, khoản 6, khoản 6a, khoản 6b, khoản 7, khoản 7a, khoản 7b
Điều 8; điểm b khoản 1, khoản 2, khoản 4 Điều 11; khoản 2 Điều 12; Điều 17;
khoản 4, khoản 5, khoản 6, khoản 7, khoản 8, khoản 9, khoản 10, khoản 11 Điều
20; Điều 21; Điều 22; Điều 23; Điều 27; khoản 7, khoản 8 Điều 33; khoản 3 ,
khoản 4, khoản 5 Điều 36 của Nghị định này theo chức năng, nhiệm vụ và quyền
hạn được giao.
2.
Những người có thẩm quyền của Bộ đội biên phòng có thẩm quyền xử phạt vi phạm
hành chính, có quyền áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc
phục hậu quả đối với các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực thú y quy
định tại khoản 6 Điều 5; khoản 3, khoản 4, khoản 5, khoản 5a, khoản 5b Điều 6;
điểm b khoản 4, khoản 5, khoản 5a, khoản 5b, khoản 6, khoản 6a, khoản 6b, khoản
7, khoản 7a, khoản 7b Điều 8; Điều 14; khoản 1, khoản 3, khoản 4, khoản 5,
khoản 6, khoản 6a, khoản 7, khoản 8, khoản 9, khoản 10 Điều 15; Điều 16; Điều
18; Điều 19; khoản 2 Điều 37; khoản 3 Điều 38 của Nghị định này theo chức năng,
nhiệm vụ và quyền hạn được giao.
3.
Những người có thẩm quyền của Cảnh sát biển có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành
chính, có quyền áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục
hậu quả đối với các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực thú y xảy ra trên
các vùng biển và thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam được
quy định tại khoản 6 Điều 5; khoản 3, khoản 5, khoản 5a, khoản 5b Điều 6; khoản
5, khoản 5a, khoản 5b, khoản 6, khoản 6a, khoản 7, khoản 7a, khoản 7b Điều 8;
khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 11; Điều 12; Điều 13; Điều 14; điểm
a khoản 1, điểm a, điểm b khoản 3, khoản 5, khoản 6, khoản 6a, khoản 7, khoản
8, khoản 9, khoản 10 Điều 15; Điều 16; Điều 17; Điều 18; Điều 19; khoản 2 Điều
37; khoản 3 Điều 38 của Nghị định này theo chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn
được giao.
4.137 Những
người có thẩm quyền của Hải quan có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính, có
quyền áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả đối
với các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực thú y quy định tại khoản 2
Điều 1 3, Điều 14, Điều 15, Điều 16, Điều 18, Điều 19; khoản 2 Điều 37; khoản 3
Điều 38; khoản 1 Điều 39 của Nghị định này theo chức năng, nhiệm vụ và quyền
hạn được giao .
5.
Những người có thẩm quyền của Quản lý thị trường có thẩm quyền xử phạt vi phạm
hành chính, có quyền áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc
phục hậu quả với các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực thú y quy định
tại khoản 6, khoản 7, khoản 8 Điều 5; khoản 3, khoản 4, khoản 5, khoản 5a,
khoản 5b Điều 6; khoản 5, khoản 7 Điều 7; Điều 8, Điều 11; Điều 12; Điều 17;
khoản 2, khoản 4, khoản 5, khoản 6, khoản 7, khoản 8, khoản 9, khoản 10, khoản
11 Điều 20; Điều 21; Điều 22; Điều 23; Điều 24; Điều 25; Điều 26; Điều 27; Điều
34; Điều 35; Điều 36; Điều 40; khoản 2, khoản 3 Điều 42 của Nghị định này theo
chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn được giao.
Điều
51. Thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính
1.
Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính quy định từ Điều 43 đến Điều 49
của Nghị định này theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
2.
Kiểm dịch viên động vật, Trưởng trạm, Phó trưởng trạm có chức năng quản lý
chuyên ngành về thú y, công chức, viên chức ngành thú y, thủy sản, quản lý chất
lượng nông lâm sản và thủy sản đang thi hành công vụ, nhiệm vụ khi phát hiện
hành vi vi phạm trong lĩnh vực thú y có quyền lập biên bản vi phạm hành chính
về những vi phạm thuộc phạm vi thi hành công vụ, nhiệm vụ được giao và chịu
trách nhiệm về việc lập biên bản.
Chương
IV
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH138
Điều
52. Hiệu lực thi hành
1.
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 9 năm 2017.
2.
Nghị định này bãi bỏ quy định sau đây:
a)
Bãi bỏ điểm a khoản 2 Điều 1; điểm a, điểm b, điểm đ và điểm g khoản 3 Điều 3;
Điều 5, Điều 6, Điều 7, Điều 8, Điều 9, Điều 10, Điều 11, Điều 12, Điều 13,
Điều 14, Điều 15, Điều 16, Điều 17, Điều 18, Điều 19 và Điều 20 của Nghị định
số 119/2013/NĐ-CP ngày 09/10/2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực thú y, giống vật nuôi, thức ăn chăn nuôi;
b)
Bãi bỏ khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5, khoản 6, khoản 7, khoản 8,
khoản 9, khoản 10, khoản 11, khoản 12, khoản 13, khoản 14, khoản 15, khoản 16,
khoản 17, khoản 18, khoản 19, khoản 20, khoản 21, khoản 22, khoản 23, khoản 24,
khoản 25, khoản 26, khoản 27, khoản 28, khoản 29, khoản 30, khoản 31 và khoản
32 Điều 2 của Nghị định số 41/2017/NĐ-CP ngày 05/4/2017 của Chính phủ
sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định về xử phạt vi phạm hành chính
trong hoạt động thuỷ sản; lĩnh vực thú y, giống vật nuôi, thức ăn chăn nuôi;
quản lý rừng, phát triển rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản.
Điều
53. Quy định chuyển tiếp
1.
Các hành vi vi phạm hành chính đã được lập Biên bản vi phạm hành chính trong
lĩnh vực thú y trước ngày Nghị định này có hiệu lực thì xử phạt theo Nghị định
số 119/2013/NĐ-CP ngày 09/10/2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực thú y, giống vật nuôi, thức ăn chăn nuôi; Nghị
định số 41/2017/NĐ-CP ngày 05/4/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung
một số điều của các nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động
thuỷ sản; lĩnh vực thú y, giống vật nuôi, thức ăn chăn nuôi; quản lý rừng, phát
triển rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản; trừ trường hợp hành vi vi phạm hành
chính của Nghị định này có quy định trách nhiệm pháp lý nhẹ hơn thì xử phạt
theo Nghị định này.
2.
Các hành vi vi phạm hành chính được thực hiện hoặc phát hiện trước ngày Nghị
định này có hiệu lực thi hành nhưng chưa lập Biên bản vi phạm hành chính trong
lĩnh vực thú y thì xử phạt theo quy định của Nghị định này.
Điều
54. Trách nhiệm thi hành
1.
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm theo dõi, hướng
dẫn và tổ chức thi hành Nghị định này.
2.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách
nhiệm thi hành Nghị định này./.
BỘ NÔNG NGHIỆP Nơi nhận: |
XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT KT. BỘ TRƯỞNG |
1 Nghị định
số 04/2020/NĐ-CP ngày 03/01/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 31/2016/NĐ-CP ngày 06 tháng 5 năm 2016 của
Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giống cây trồng,
bảo vệ và kiểm dịch thực vật; Nghị định số 90/2017/NĐ-CP ngày 31
tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh
vực thú y có căn cứ ban hành như sau:
Căn
cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn
cứ Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Căn
cứ Luật Bảo vệ và kiểm dịch thực vật ngày 25 tháng 11 năm 2013;
Căn
cứ Luật Thú y ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn
cứ Luật Thủy sản ngày 21 tháng 11 năm 2017;
Theo
đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Chính
phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 31/2016/NĐ-CP ngày 06 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giống cây trồng, bảo vệ và kiểm dịch
thực vật; Nghị định số 90/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2017 của
Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thú y.
-
Nghị định số 14/2021/NĐ-CP ngày 01/3/2021 của Chính phủ quy định xử
phạt vi phạm hành chính về chăn nuôi có căn cứ ban hành như sau:
Căn
cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
22 tháng 11 năm 2019;
Căn
cứ Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Căn
cứ Luật Chăn nuôi ngày 19 tháng 11 năm 2018;
Theo
đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Chính
phủ ban hành Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính về chăn nuôi.
-
Nghị định số 07/2022/NĐ-CP ngày 10/01/2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của các Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
lâm nghiệp; bảo vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn nuôi có căn cứ ban hành
như sau:
Căn
cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
22 tháng 11 năm 2019;
Căn
cứ Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012; Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 13 tháng 11 năm 2020;
Căn
cứ Luật Lâm nghiệp ngày 15 tháng 11 năm 2017;
Căn
cứ Luật Bảo vệ và kiểm dịch thực vật ngày 25 tháng 11 năm 2013;
Căn
cứ Luật Thú y ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn
cứ Luật Chăn nuôi ngày 19 tháng 11 năm 2018;
Theo
đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Chính
phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo vệ và kiểm dịch thực
vật; thú y; chăn nuôi.
2 Khoản này được bổ
sung theo quy định tại khoản 1 Điều 2 của Nghị định
số 04/2020/NĐ-CP ngày 03/01/2020 sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 31/2016/NĐ-CP ngày 06 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy
định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giống cây trồng, bảo vệ và kiểm
dịch thực vật; Nghị định số 90/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2017
của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thú y, có hiệu
lực từ ngày 18 tháng 02 năm 2020.
3 Khoản này được bổ
sung theo quy định tại khoản 1 Điều 2 của Nghị định
số 04/2020/NĐ-CP ngày 03/01/2020 sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 31/2016/NĐ-CP ngày 06 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy
định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giống cây trồng, bảo vệ và kiểm
dịch thực vật; Nghị định số 90/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2017
của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thú y, có hiệu
lực từ ngày 18 tháng 02 năm 2020.
4 Điểm này được bổ
sung theo quy định tại khoản 1 Điều 3 của Nghị định
số 07/2022/NĐ-CP ngày 10/01/2022 sửa đổi, bổ sung một số điều của các
Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo vệ và
kiểm dịch thực vật; thú y; chăn nuôi, có hiệu lực từ ngày 10 tháng 01 năm 2022.
5 Điều này được bổ
sung theo quy định tại khoản 2 Điều 3 của Nghị định
số 07/2022/NĐ-CP ngày 10/01/2022 sửa đổi, bổ sung một số điều của các
Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo vệ và
kiểm dịch thực vật; thú y; chăn nuôi, có hiệu lực từ ngày 10 tháng 01 năm 2022.
6 Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 3 của Nghị định
số 07/2022/NĐ-CP ngày 10/01/2022 sửa đổi, bổ sung một số điều của các
Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo vệ và
kiểm dịch thực vật; thú y; chăn nuôi, có hiệu lực từ ngày 10 tháng 01 năm 2022.
7 Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều 3 của Nghị định
số 07/2022/NĐ-CP ngày 10/01/2022 sửa đổi, bổ sung một số điều của các
Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo vệ và
kiểm dịch thực vật; thú y; chăn nuôi, có hiệu lực từ ngày 10 tháng 01 năm 2022.
8 Điểm này được bổ
sung theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 3 của Nghị định
số 07/2022/NĐ-CP ngày 10/01/2022 sửa đổi, bổ sung một số điều của các
Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo vệ và
kiểm dịch thực vật; thú y; chăn nuôi, có hiệu lực từ ngày 10 tháng 01 năm 2022.
9 Khoản này được bổ
sung theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 2 của Nghị định
số 04/2020/NĐ-CP ngày 03/01/2020 sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 31/2016/NĐ-CP ngày 06 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy
định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giống cây trồng, bảo vệ và kiểm
dịch thực vật; Nghị định số 90/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2017
của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thú y, có hiệu
lực từ ngày 18 tháng 02 năm 2020.
10 Khoản này được bổ
sung theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 2 của Nghị định
số 04/2020/NĐ-CP ngày 03/01/2020 sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 31/2016/NĐ-CP ngày 06 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy
định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giống cây trồng, bảo vệ và kiểm
dịch thực vật; Nghị định số 90/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2017
của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thú y, có hiệu
lực từ ngày 18 tháng 02 năm 2020.
11 “Cụm từ “cơ quan
tiến hành tố tụng có quyết định không khởi tố vụ án hình sự, quyết định hủy bỏ
quyết định khởi tố vụ án hình sự, quyết định đình chỉ điều tra hoặc quyết định
đình chỉ vụ án” được thay bằng cụm từ “cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng
hình sự có quyết định không khởi tố vụ án hình sự, quyết định hủy bỏ quyết định
khởi tố vụ án hình sự, quyết định đình chỉ điều tra, quyết định đình chỉ vụ án
hoặc quyết định đình chỉ vụ án đối với bị can, miễn trách nhiệm hình sự theo
bản án” theo quy định tại khoản 35 Điều 3 của Nghị định
số 07/2022/NĐ-CP ngày 10/01/2022 sửa đổi, bổ sung một số điều của các
Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo vệ và
kiểm dịch thực vật; thú y; chăn nuôi, có hiệu lực từ ngày 10 tháng 01 năm
2022”.
12 Điểm này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 2 của Nghị định
số 04/2020/NĐ-CP ngày 03/01/2020 sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 31/2016/NĐ-CP ngày 06 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy
định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giống cây trồng, bảo vệ và kiểm
dịch thực vật; Nghị định số 90/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2017
của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thú y, có hiệu
lực từ ngày 18 tháng 02 năm 2020.
13 Tiêu đề Khoản này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 2 của Nghị định
số 04/2020/NĐ-CP ngày 03/01/2020 sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 31/2016/NĐ-CP ngày 06 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy
định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giống cây trồng, bảo vệ và kiểm
dịch thực vật; Nghị định số 90/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2017
của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thú y, có hiệu
lực từ ngày 18 tháng 02 năm 2020.
14 Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều 3 của Nghị định
số 07/2022/NĐ-CP ngày 10/01/2022 sửa đổi, bổ sung một số điều của các
Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo vệ và
kiểm dịch thực vật; thú y; chăn nuôi, có hiệu lực từ ngày 10 tháng 01 năm 2022.
15 Điểm này được bổ
sung theo quy định tại điểm b khoản 5 Điều 3 của Nghị định
số 07/2022/NĐ-CP ngày 10/01/2022 sửa đổi, bổ sung một số điều của các
Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo vệ và
kiểm dịch thực vật; thú y; chăn nuôi, có hiệu lực từ ngày 10 tháng 01 năm 2022.
16 Khoản này được bổ
sung theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều 2 của Nghị định
số 04/2020/NĐ-CP ngày 03/01/2020 sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 31/2016/NĐ-CP ngày 06 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy
định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giống cây trồng, bảo vệ và kiểm
dịch thực vật; Nghị định số 90/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2017
của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thú y, có hiệu
lực từ ngày 18 tháng 02 năm 2020.
17 Khoản này được bổ
sung theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều 2 của Nghị định
số 04/2020/NĐ-CP ngày 03/01/2020 sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 31/2016/NĐ-CP ngày 06 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy
định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giống cây trồng, bảo vệ và kiểm
dịch thực vật; Nghị định số 90/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2017
của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thú y, có hiệu
lực từ ngày 18 tháng 02 năm 2020.
18 “Cụm từ “cơ quan
tiến hành tố tụng có quyết định không khởi tố vụ án hình sự, quyết định hủy bỏ
quyết định khởi tố vụ án hình sự, quyết định đình chỉ điều tra hoặc quyết định
đình chỉ vụ án” được thay bằng cụm từ “cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng
hình sự có quyết định không khởi tố vụ án hình sự, quyết định hủy bỏ quyết định
khởi tố vụ án hình sự, quyết định đình chỉ điều tra, quyết định đình chỉ vụ án
hoặc quyết định đình chỉ vụ án đối với bị can, miễn trách nhiệm hình sự theo
bản án” theo quy định tại khoản 35 Điều 3 của Nghị định
số 07/2022/NĐ-CP ngày 10/01/2022 sửa đổi, bổ sung một số điều của các
Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo vệ và
kiểm dịch thực vật; thú y; chăn nuôi, có hiệu lực từ ngày 10 tháng 01 năm
2022”.
19 Khoản này được bổ
sung theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 2 của Nghị định
số 04/2020/NĐ-CP ngày 03/01/2020 sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 31/2016/NĐ-CP ngày 06 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy
định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giống cây trồng, bảo vệ và kiểm
dịch thực vật; Nghị định số 90/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2017
của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thú y, có hiệu
lực từ ngày 18 tháng 02 năm 2020.
20 Khoản này được bổ
sung theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 2 của Nghị định
số 04/2020/NĐ-CP ngày 03/01/2020 sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 31/2016/NĐ-CP ngày 06 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy
định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giống cây trồng, bảo vệ và kiểm
dịch thực vật; Nghị định số 90/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2017
của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thú y, có hiệu
lực từ ngày 18 tháng 02 năm 2020.
21 “Cụm từ “cơ quan
tiến hành tố tụng có quyết định không khởi tố vụ án hình sự, quyết định hủy bỏ
quyết định khởi tố vụ án hình sự, quyết định đình chỉ điều tra hoặc quyết định
đình chỉ vụ án” được thay bằng cụm từ “cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng
hình sự có quyết định không khởi tố vụ án hình sự, quyết định hủy bỏ quyết định
khởi tố vụ án hình sự, quyết định đình chỉ điều tra, quyết định đình chỉ vụ án
hoặc quyết định đình chỉ vụ án đối với bị can, miễn trách nhiệm hình sự theo
bản án” theo quy định tại khoản 35 Điều 3 của Nghị định
số 07/2022/NĐ-CP ngày 10/01/2022 sửa đổi, bổ sung một số điều của các
Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo vệ và
kiểm dịch thực vật; thú y; chăn nuôi, có hiệu lực từ ngày 10 tháng 01 năm
2022”.
22 Khoản này được bổ
sung theo quy định tại điểm c khoản 4 Điều 2 của Nghị định
số 04/2020/NĐ-CP ngày 03/01/2020 sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 31/2016/NĐ-CP ngày 06 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy
định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giống cây trồng, bảo vệ và kiểm
dịch thực vật; Nghị định số 90/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2017
của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thú y, có hiệu
lực từ ngày 18 tháng 02 năm 2020.
23 Khoản này được bổ
sung theo quy định tại điểm c khoản 4 Điều 2 của Nghị định
số 04/2020/NĐ-CP ngày 03/01/2020 sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 31/2016/NĐ-CP ngày 06 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy
định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giống cây trồng, bảo vệ và kiểm
dịch thực vật; Nghị định số 90/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2017
của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thú y, có hiệu
lực từ ngày 18 tháng 02 năm 2020.
24 “Cụm từ “cơ quan
tiến hành tố tụng có quyết định không khởi tố vụ án hình sự, quyết định hủy bỏ
quyết định khởi tố vụ án hình sự, quyết định đình chỉ điều tra hoặc quyết định
đình chỉ vụ án” được thay bằng cụm từ “cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng
hình sự có quyết định không khởi tố vụ án hình sự, quyết định hủy bỏ quyết định
khởi tố vụ án hình sự, quyết định đình chỉ điều tra, quyết định đình chỉ vụ án
hoặc quyết định đình chỉ vụ án đối với bị can, miễn trách nhiệm hình sự theo
bản án” theo quy định tại khoản 35 Điều 3 của Nghị định
số 07/2022/NĐ-CP ngày 10/01/2022 sửa đổi, bổ sung một số điều của các
Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo vệ và
kiểm dịch thực vật; thú y; chăn nuôi, có hiệu lực từ ngày 10 tháng 01 năm
2022”.
25 Điểm này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại điểm d khoản 4 Điều 2 của Nghị định
số 04/2020/NĐ-CP ngày 03/01/2020 sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 31/2016/NĐ-CP ngày 06 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy
định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giống cây trồng, bảo vệ và kiểm
dịch thực vật; Nghị định số 90/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2017
của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thú y, có hiệu
lực từ ngày 18 tháng 02 năm 2020.
26 Điểm này được bổ
sung theo quy định tại điểm a khoản 6 Điều 3 của Nghị định
số 07/2022/NĐ-CP ngày 10/01/2022 sửa đổi, bổ sung một số điều của các
Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo vệ và
kiểm dịch thực vật; thú y; chăn nuôi, có hiệu lực từ ngày 10 tháng 01 năm 2022.
27 Khoản được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 6 Điều 3 của Nghị định
số 07/2022/NĐ-CP ngày 10/01/2022 sửa đổi, bổ sung một số điều của các
Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo vệ và
kiểm dịch thực vật; thú y; chăn nuôi, có hiệu lực từ ngày 10 tháng 01 năm 2022.
28 Điểm này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều 2 của Nghị định
số 04/2020/NĐ-CP ngày 03/01/2020 sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 31/2016/NĐ-CP ngày 06 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy
định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giống cây trồng, bảo vệ và kiểm
dịch thực vật; Nghị định số 90/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2017
của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thú y, có hiệu
lực từ ngày 18 tháng 02 năm 2020.
29 Điểm này được bổ
sung theo quy định tại điểm b khoản 5 Điều 2 của Nghị định
số 04/2020/NĐ-CP ngày 03/01/2020 sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 31/2016/NĐ-CP ngày 06 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy
định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giống cây trồng, bảo vệ và kiểm
dịch thực vật; Nghị định số 90/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2017
của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thú y, có hiệu
lực từ ngày 18 tháng 02 năm 2020.
30 Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 7 Điều 3 của Nghị định
số 07/2022/NĐ-CP ngày 10/01/2022 sửa đổi, bổ sung một số điều của các
Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo vệ và
kiểm dịch thực vật; thú y; chăn nuôi, có hiệu lực từ ngày 10 tháng 01 năm 2022.
31 Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 7 Điều 3 của Nghị định
số 07/2022/NĐ-CP ngày 10/01/2022 sửa đổi, bổ sung một số điều của các
Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo vệ và
kiểm dịch thực vật; thú y; chăn nuôi, có hiệu lực từ ngày 10 tháng 01 năm 2022.
32 Điểm này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 8 Điều 3 của Nghị định
số 07/2022/NĐ-CP ngày 10/01/2022 sửa đổi, bổ sung một số điều của các
Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo vệ và
kiểm dịch thực vật; thú y; chăn nuôi, có hiệu lực từ ngày 10 tháng 01 năm 2022.
33 Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 6 Điều 2 của Nghị định
số 04/2020/NĐ-CP ngày 03/01/2020 sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 31/2016/NĐ-CP ngày 06 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy
định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giống cây trồng, bảo vệ và kiểm
dịch thực vật; Nghị định số 90/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2017
của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thú y, có hiệu
lực từ ngày 18 tháng 02 năm 2020.
34 Từ “thức ăn chăn
nuôi” được thay đổi thành từ “thức ăn chăn nuôi, thức ăn thủy sản” theo quy
định tại khoản 3 Điều 3 của Nghị định số 04/2020/NĐ-CP ngày
03/01/2020 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 31/2016/NĐ-CP ngày 06 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giống cây trồng, bảo vệ và kiểm dịch
thực vật; Nghị định số 90/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2017 của
Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thú y, có hiệu lực
từ ngày 18 tháng 02 năm 2020.
35 Khoản này được bổ
sung theo quy định tại điểm b khoản 6 Điều 2 của Nghị định
số 04/2020/NĐ-CP ngày 03/01/2020 sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 31/2016/NĐ-CP ngày 06 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy
định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giống cây trồng, bảo vệ và kiểm
dịch thực vật; Nghị định số 90/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2017
của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thú y, có hiệu
lực từ ngày 18 tháng 02 năm 2020.
36 Điểm này được bổ
sung theo quy định tại điểm c khoản 6 Điều 2 của Nghị định
số 04/2020/NĐ-CP ngày 03/01/2020 sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 31/2016/NĐ-CP ngày 06 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy
định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giống cây trồng, bảo vệ và kiểm
dịch thực vật; Nghị định số 90/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2017
của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thú y, có hiệu
lực từ ngày 18 tháng 02 năm 2020.
37 Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại điểm d khoản 6 Điều 2 của Nghị định
số 04/2020/NĐ-CP ngày 03/01/2020 sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 31/2016/NĐ-CP ngày 06 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy
định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giống cây trồng, bảo vệ và kiểm
dịch thực vật; Nghị định số 90/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2017
của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thú y, có hiệu
lực từ ngày 18 tháng 02 năm 2020.
38 Điểm này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 8 Điều 3 của Nghị định
số 07/2022/NĐ-CP ngày 10/01/2022 sửa đổi, bổ sung một số điều của các
Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo vệ và
kiểm dịch thực vật; thú y; chăn nuôi, có hiệu lực từ ngày 10 tháng 01 năm 2022.
39 Điểm này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 8 Điều 3 của Nghị định
số 07/2022/NĐ-CP ngày 10/01/2022 sửa đổi, bổ sung một số điều của các
Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo vệ và
kiểm dịch thực vật; thú y; chăn nuôi, có hiệu lực từ ngày 10 tháng 01 năm 2022.
40 Điểm này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại điểm đ khoản 6 Điều 2 của Nghị định
số 04/2020/NĐ-CP ngày 03/01/2020 sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 31/2016/NĐ-CP ngày 06 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy
định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giống cây trồng, bảo vệ và kiểm
dịch thực vật; Nghị định số 90/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2017
của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thú y, có hiệu
lực từ ngày 18 tháng 02 năm 2020.
41 Điểm này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại điểm đ khoản 6 Điều 2 của Nghị định
số 04/2020/NĐ-CP ngày 03/01/2020 sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 31/2016/NĐ-CP ngày 06 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy
định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giống cây trồng, bảo vệ và kiểm
dịch thực vật; Nghị định số 90/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2017
của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thú y, có hiệu
lực từ ngày 18 tháng 02 năm 2020.
42 Điểm này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại điểm đ khoản 6 Điều 2 của Nghị định
số 04/2020/NĐ-CP ngày 03/01/2020 sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 31/2016/NĐ-CP ngày 06 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy
định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giống cây trồng, bảo vệ và kiểm
dịch thực vật; Nghị định số 90/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2017
của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thú y, có hiệu
lực từ ngày 18 tháng 02 năm 2020.
43 Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 9 Điều 3 của Nghị định
số 07/2022/NĐ-CP ngày 10/01/2022 sửa đổi, bổ sung một số điều của các
Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo vệ và
kiểm dịch thực vật; thú y; chăn nuôi, có hiệu lực từ ngày 10 tháng 01 năm 2022.
44 Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 7 Điều 2 của Nghị định
số 04/2020/NĐ-CP ngày 03/01/2020 sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 31/2016/NĐ-CP ngày 06 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy
định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giống cây trồng, bảo vệ và kiểm
dịch thực vật; Nghị định số 90/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2017
của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thú y, có hiệu
lực từ ngày 18 tháng 02 năm 2020.
45 Điểm này được bổ
sung theo quy định tại điểm b khoản 9 Điều 3 của Nghị định
số 07/2022/NĐ-CP ngày 10/01/2022 sửa đổi, bổ sung một số điều của các
Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo vệ và
kiểm dịch thực vật; thú y; chăn nuôi, có hiệu lực từ ngày 10 tháng 01 năm 2022.
46 Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 10 Điều 3 của Nghị định
số 07/2022/NĐ-CP ngày 10/01/2022 sửa đổi, bổ sung một số điều của các
Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo vệ và
kiểm dịch thực vật; thú y; chăn nuôi, có hiệu lực từ ngày 10 tháng 01 năm 2022.
47 Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 10 Điều 3 của Nghị định
số 07/2022/NĐ-CP ngày 10/01/2022 sửa đổi, bổ sung một số điều của các
Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo vệ và
kiểm dịch thực vật; thú y; chăn nuôi, có hiệu lực từ ngày 10 tháng 01 năm 2022.
48 Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 11 Điều 3 của Nghị định
số 07/2022/NĐ-CP ngày 10/01/2022 sửa đổi, bổ sung một số điều của các
Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo vệ và
kiểm dịch thực vật; thú y; chăn nuôi, có hiệu lực từ ngày 10 tháng 01 năm 2022.
49 Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 11 Điều 3 của Nghị định
số 07/2022/NĐ-CP ngày 10/01/2022 sửa đổi, bổ sung một số điều của các
Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo vệ và
kiểm dịch thực vật; thú y; chăn nuôi, có hiệu lực từ ngày 10 tháng 01 năm 2022.
50 Điểm này được bãi
bỏ theo quy định tại Khoản 2 Điều 46 của Nghị định
số 14/2021/NĐ-CP ngày 01/3/2021 quy định xử phạt vi phạm hành chính
về chăn nuôi, có hiệu lực từ ngày 20 tháng 4 năm 2021.
51 Từ “chăn nuôi” được
thay đổi thành từ “chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản” theo quy định tại khoản 3
Điều 3 của Nghị định số 04/2020/NĐ-CP ngày 03/01/2020 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 31/2016/NĐ-CP ngày 06 tháng 5 năm
2016 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giống cây
trồng, bảo vệ và kiểm dịch thực vật; Nghị định số 90/2017/NĐ-CP ngày
31 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực thú y, có hiệu lực từ ngày 18 tháng 02 năm 2020.
52 Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 8 Điều 2 của Nghị định
số 04/2020/NĐ-CP ngày 03/01/2020 sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 31/2016/NĐ-CP ngày 06 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy
định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giống cây trồng, bảo vệ và kiểm
dịch thực vật; Nghị định số 90/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2017
của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thú y, có hiệu
lực từ ngày 18 tháng 02 năm 2020.
53 Từ “chăn nuôi” được
thay đổi thành từ “chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản” theo quy định tại khoản 3
Điều 3 của Nghị định số 04/2020/NĐ-CP ngày 03/01/2020 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 31/2016/NĐ-CP ngày 06 tháng 5 năm
2016 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giống cây
trồng, bảo vệ và kiểm dịch thực vật; Nghị định số 90/2017/NĐ-CP ngày
31 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực thú y, có hiệu lực từ ngày 18 tháng 02 năm 2020.
54 Điểm này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 8 Điều 2 của Nghị định
số 04/2020/NĐ-CP ngày 03/01/2020 sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 31/2016/NĐ-CP ngày 06 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy
định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giống cây trồng, bảo vệ và kiểm
dịch thực vật; Nghị định số 90/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2017
của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thú y, có hiệu
lực từ ngày 18 tháng 02 năm 2020.
55 Điểm này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại điểm c khoản 8 Điều 2 của Nghị định
số 04/2020/NĐ-CP ngày 03/01/2020 sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 31/2016/NĐ-CP ngày 06 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy
định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giống cây trồng, bảo vệ và kiểm
dịch thực vật; Nghị định số 90/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2017
của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thú y, có hiệu
lực từ ngày 18 tháng 02 năm 2020.
56 Điểm này được bãi
bỏ theo quy định tại khoản 2 Điều 3 của Nghị định
số 04/2020/NĐ-CP ngày 03/01/2020 sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 31/2016/NĐ-CP ngày 06 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy
định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giống cây trồng, bảo vệ và kiểm
dịch thực vật; Nghị định số 90/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2017
của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thú y, có hiệu
lực từ ngày 18 tháng 02 năm 2020.
57 Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 12 Điều 3 của Nghị định
số 07/2022/NĐ-CP ngày 10/01/2022 sửa đổi, bổ sung một số điều của các
Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo vệ và
kiểm dịch thực vật; thú y; chăn nuôi, có hiệu lực từ ngày 10 tháng 01 năm 2022.
58 Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 13 Điều 3 của Nghị định
số 07/2022/NĐ-CP ngày 10/01/2022 sửa đổi, bổ sung một số điều của các
Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo vệ và
kiểm dịch thực vật; thú y; chăn nuôi, có hiệu lực từ ngày 10 tháng 01 năm 2022.
59 Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 14 Điều 3 của Nghị định
số 07/2022/NĐ-CP ngày 10/01/2022 sửa đổi, bổ sung một số điều của các
Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo vệ và
kiểm dịch thực vật; thú y; chăn nuôi, có hiệu lực từ ngày 10 tháng 01 năm 2022.
60 Tên Khoản này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 14 Điều 3 của Nghị định
số 07/2022/NĐ-CP ngày 10/01/2022 sửa đổi, bổ sung một số điều của các
Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo vệ và kiểm
dịch thực vật; thú y; chăn nuôi, có hiệu lực từ ngày 10 tháng 01 năm 2022.
61 Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 15 Điều 3 của Nghị định
số 07/2022/NĐ-CP ngày 10/01/2022 sửa đổi, bổ sung một số điều của các
Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo vệ và
kiểm dịch thực vật; thú y; chăn nuôi, có hiệu lực từ ngày 10 tháng 01 năm 2022.
62 Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 15 Điều 3 của Nghị định
số 07/2022/NĐ-CP ngày 10/01/2022 sửa đổi, bổ sung một số điều của các
Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo vệ và
kiểm dịch thực vật; thú y; chăn nuôi, có hiệu lực từ ngày 10 tháng 01 năm 2022.
63 Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại điểm c khoản 15 Điều 3 của Nghị định
số 07/2022/NĐ-CP ngày 10/01/2022 sửa đổi, bổ sung một số điều của các
Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo vệ và
kiểm dịch thực vật; thú y; chăn nuôi, có hiệu lực từ ngày 10 tháng 01 năm 2022.
64 Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại điểm d khoản 15 Điều 3 của Nghị định
số 07/2022/NĐ-CP ngày 10/01/2022 sửa đổi, bổ sung một số điều của các
Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo vệ và
kiểm dịch thực vật; thú y; chăn nuôi, có hiệu lực từ ngày 10 tháng 01 năm 2022.
65 Khoản này được bổ
sung theo quy định tại điểm đ khoản 15 Điều 3 của Nghị định
số 07/2022/NĐ-CP ngày 10/01/2022 sửa đổi, bổ sung một số điều của các
Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo vệ và
kiểm dịch thực vật; thú y; chăn nuôi, có hiệu lực từ ngày 10 tháng 01 năm 2022.
66 Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 16 Điều 3 của Nghị định
số 07/2022/NĐ-CP ngày 10/01/2022 sửa đổi, bổ sung một số điều của các
Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo vệ và
kiểm dịch thực vật; thú y; chăn nuôi, có hiệu lực từ ngày 10 tháng 01 năm 2022.
67 Khoản này được bổ
sung theo quy định tại điểm b khoản 16 Điều 3 của Nghị định
số 07/2022/NĐ-CP ngày 10/01/2022 sửa đổi, bổ sung một số điều của các
Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo vệ và
kiểm dịch thực vật; thú y; chăn nuôi, có hiệu lực từ ngày 10 tháng 01 năm 2022.
68 Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 17 Điều 3 của Nghị định
số 07/2022/NĐ-CP ngày 10/01/2022 sửa đổi, bổ sung một số điều của các
Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo vệ và
kiểm dịch thực vật; thú y; chăn nuôi, có hiệu lực từ ngày 10 tháng 01 năm 2022.
69 Khoản này được bãi
bỏ theo quy định tại điểm a khoản 18 Điều 3 của Nghị định
số 07/2022/NĐ-CP ngày 10/01/2022 sửa đổi, bổ sung một số điều của các
Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo vệ và
kiểm dịch thực vật; thú y; chăn nuôi, có hiệu lực từ ngày 10 tháng 01 năm 2022.
70 Khoản này được bổ
sung theo quy định tại điểm b khoản 18 Điều 3 của Nghị định
số 07/2022/NĐ-CP ngày 10/01/2022 sửa đổi, bổ sung một số điều của các
Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo vệ và
kiểm dịch thực vật; thú y; chăn nuôi, có hiệu lực từ ngày 10 tháng 01 năm 2022.
71 Điểm này được bổ
sung theo quy định tại điểm a khoản 19 Điều 3 của Nghị định
số 07/2022/NĐ-CP ngày 10/01/2022 sửa đổi, bổ sung một số điều của các
Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo vệ và
kiểm dịch thực vật; thú y; chăn nuôi, có hiệu lực từ ngày 10 tháng 01 năm 2022.
72 Điểm này được bãi
bỏ theo quy định tại điểm b khoản 19 Điều 3 của Nghị định
số 07/2022/NĐ-CP ngày 10/01/2022 sửa đổi, bổ sung một số điều của các
Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo vệ và
kiểm dịch thực vật; thú y; chăn nuôi, có hiệu lực từ ngày 10 tháng 01 năm 2022.
73 Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 9 Điều 2 của Nghị định
số 04/2020/NĐ-CP ngày 03/01/2020 sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 31/2016/NĐ-CP ngày 06 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy
định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giống cây trồng, bảo vệ và kiểm
dịch thực vật; Nghị định số 90/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2017
của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thú y, có hiệu
lực từ ngày 18 tháng 02 năm 2020.
74 “Cụm từ “cơ quan
tiến hành tố tụng có quyết định không khởi tố vụ án hình sự, quyết định hủy bỏ
quyết định khởi tố vụ án hình sự, quyết định đình chỉ điều tra hoặc quyết định
đình chỉ vụ án” được thay bằng cụm từ “cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng
hình sự có quyết định không khởi tố vụ án hình sự, quyết định hủy bỏ quyết định
khởi tố vụ án hình sự, quyết định đình chỉ điều tra, quyết định đình chỉ vụ án
hoặc quyết định đình chỉ vụ án đối với bị can, miễn trách nhiệm hình sự theo
bản án” theo quy định tại khoản 35 Điều 3 của Nghị định
số 07/2022/NĐ-CP ngày 10/01/2022 sửa đổi, bổ sung một số điều của các
Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo vệ và
kiểm dịch thực vật; thú y; chăn nuôi, có hiệu lực từ ngày 10 tháng 01 năm
2022”.
75 Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 9 Điều 2 của Nghị định
số 04/2020/NĐ-CP ngày 03/01/2020 sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 31/2016/NĐ-CP ngày 06 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy
định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giống cây trồng, bảo vệ và kiểm
dịch thực vật; Nghị định số 90/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2017
của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thú y, có hiệu
lực từ ngày 18 tháng 02 năm 2020.
76 “Cụm từ “cơ quan
tiến hành tố tụng có quyết định không khởi tố vụ án hình sự, quyết định hủy bỏ
quyết định khởi tố vụ án hình sự, quyết định đình chỉ điều tra hoặc quyết định
đình chỉ vụ án” được thay bằng cụm từ “cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng
hình sự có quyết định không khởi tố vụ án hình sự, quyết định hủy bỏ quyết định
khởi tố vụ án hình sự, quyết định đình chỉ điều tra, quyết định đình chỉ vụ án
hoặc quyết định đình chỉ vụ án đối với bị can, miễn trách nhiệm hình sự theo
bản án” theo quy định tại khoản 35 Điều 3 của Nghị định
số 07/2022/NĐ-CP ngày 10/01/2022 sửa đổi, bổ sung một số điều của các
Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo vệ và
kiểm dịch thực vật; thú y; chăn nuôi, có hiệu lực từ ngày 10 tháng 01 năm
2022”.
77 Điểm này được bổ
sung theo quy định tại điểm c khoản 9 Điều 2 của Nghị định
số 04/2020/NĐ-CP ngày 03/01/2020 sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 31/2016/NĐ-CP ngày 06 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy
định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giống cây trồng, bảo vệ và kiểm
dịch thực vật; Nghị định số 90/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2017
của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thú y, có hiệu
lực từ ngày 18 tháng 02 năm 2020.
78 Điểm này được bổ
sung theo quy định tại điểm a khoản 20 Điều 3 của Nghị định
số 07/2022/NĐ-CP ngày 10/01/2022 sửa đổi, bổ sung một số điều của các
Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo vệ và
kiểm dịch thực vật; thú y; chăn nuôi, có hiệu lực từ ngày 10 tháng 01 năm 2022.
79 Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 20 Điều 3 của Nghị định
số 07/2022/NĐ-CP ngày 10/01/2022 sửa đổi, bổ sung một số điều của các
Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo vệ và
kiểm dịch thực vật; thú y; chăn nuôi, có hiệu lực từ ngày 10 tháng 01 năm 2022.
80 Tên Khoản này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 21 Điều 3 của Nghị định
số 07/2022/NĐ-CP ngày 10/01/2022 sửa đổi, bổ sung một số điều của các
Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo vệ và kiểm
dịch thực vật; thú y; chăn nuôi, có hiệu lực từ ngày 10 tháng 01 năm 2022.
81 Khoản này được bãi
bỏ theo quy định tại điểm b khoản 21 Điều 3 của Nghị định
số 07/2022/NĐ-CP ngày 10/01/2022 sửa đổi, bổ sung một số điều của các
Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo vệ và
kiểm dịch thực vật; thú y; chăn nuôi, có hiệu lực từ ngày 10 tháng 01 năm 2022.
82 Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại điểm c khoản 21 Điều 3 của Nghị định
số 07/2022/NĐ-CP ngày 10/01/2022 sửa đổi, bổ sung một số điều của các
Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo vệ và
kiểm dịch thực vật; thú y; chăn nuôi, có hiệu lực từ ngày 10 tháng 01 năm 2022.
83 Điểm này được bãi
bỏ theo quy định tại điểm a khoản 22 Điều 3 của Nghị định
số 07/2022/NĐ-CP ngày 10/01/2022 sửa đổi, bổ sung một số điều của các
Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo vệ và
kiểm dịch thực vật; thú y; chăn nuôi, có hiệu lực từ ngày 10 tháng 01 năm 2022.
84 Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 10 Điều 2 của Nghị định
số 04/2020/NĐ-CP ngày 03/01/2020 sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 31/2016/NĐ-CP ngày 06 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy
định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giống cây trồng, bảo vệ và kiểm
dịch thực vật; Nghị định số 90/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2017
của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thú y, có hiệu
lực từ ngày 18 tháng 02 năm 2020.
85 “Cụm từ “cơ quan
tiến hành tố tụng có quyết định không khởi tố vụ án hình sự, quyết định hủy bỏ
quyết định khởi tố vụ án hình sự, quyết định đình chỉ điều tra hoặc quyết định
đình chỉ vụ án” được thay bằng cụm từ “cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng
hình sự có quyết định không khởi tố vụ án hình sự, quyết định hủy bỏ quyết định
khởi tố vụ án hình sự, quyết định đình chỉ điều tra, quyết định đình chỉ vụ án
hoặc quyết định đình chỉ vụ án đối với bị can, miễn trách nhiệm hình sự theo
bản án” theo quy định tại khoản 35 Điều 3 của Nghị định
số 07/2022/NĐ-CP ngày 10/01/2022 sửa đổi, bổ sung một số điều của các
Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo vệ và
kiểm dịch thực vật; thú y; chăn nuôi, có hiệu lực từ ngày 10 tháng 01 năm
2022”.
86 Điểm này được bổ
sung theo quy định tại điểm b khoản 22 Điều 3 của Nghị định
số 07/2022/NĐ-CP ngày 10/01/2022 sửa đổi, bổ sung một số điều của các
Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo vệ và
kiểm dịch thực vật; thú y; chăn nuôi, có hiệu lực từ ngày 10 tháng 01 năm 2022.
87 Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 10 Điều 2 của Nghị định
số 04/2020/NĐ-CP ngày 03/01/2020 sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 31/2016/NĐ-CP ngày 06 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy
định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giống cây trồng, bảo vệ và kiểm
dịch thực vật; Nghị định số 90/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2017
của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thú y, có hiệu
lực từ ngày 18 tháng 02 năm 2020.
88 “Cụm từ “cơ quan
tiến hành tố tụng có quyết định không khởi tố vụ án hình sự, quyết định hủy bỏ
quyết định khởi tố vụ án hình sự, quyết định đình chỉ điều tra hoặc quyết định
đình chỉ vụ án” được thay bằng cụm từ “cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng
hình sự có quyết định không khởi tố vụ án hình sự, quyết định hủy bỏ quyết định
khởi tố vụ án hình sự, quyết định đình chỉ điều tra, quyết định đình chỉ vụ án
hoặc quyết định đình chỉ vụ án đối với bị can, miễn trách nhiệm hình sự theo
bản án” theo quy định tại khoản 35 Điều 3 của Nghị định
số 07/2022/NĐ-CP ngày 10/01/2022 sửa đổi, bổ sung một số điều của các
Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo vệ và
kiểm dịch thực vật; thú y; chăn nuôi, có hiệu lực từ ngày 10 tháng 01 năm
2022”.
89 Điểm này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại điểm c khoản 22 Điều 3 của Nghị định
số 07/2022/NĐ-CP ngày 10/01/2022 sửa đổi, bổ sung một số điều của các
Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo vệ và
kiểm dịch thực vật; thú y; chăn nuôi, có hiệu lực từ ngày 10 tháng 01 năm 2022.
90 Điểm này được bổ
sung theo quy định tại điểm c khoản 10 Điều 2 của Nghị định
số 04/2020/NĐ-CP ngày 03/01/2020 sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 31/2016/NĐ-CP ngày 06 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy
định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giống cây trồng, bảo vệ và kiểm
dịch thực vật; Nghị định số 90/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2017
của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thú y, có hiệu
lực từ ngày 18 tháng 02 năm 2020.
91 Điểm này được bổ
sung theo quy định tại điểm a khoản 23 Điều 3 của Nghị định
số 07/2022/NĐ-CP ngày 10/01/2022 sửa đổi, bổ sung một số điều của các
Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo vệ và
kiểm dịch thực vật; thú y; chăn nuôi, có hiệu lực từ ngày 10 tháng 01 năm 2022.
92 Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 23 Điều 3 của Nghị định
số 07/2022/NĐ-CP ngày 10/01/2022 sửa đổi, bổ sung một số điều của các
Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo vệ và
kiểm dịch thực vật; thú y; chăn nuôi, có hiệu lực từ ngày 10 tháng 01 năm 2022.
93 Điểm này được bổ
sung theo quy định tại điểm a khoản 24 Điều 3 của Nghị định
số 07/2022/NĐ-CP ngày 10/01/2022 sửa đổi, bổ sung một số điều của các
Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo vệ và
kiểm dịch thực vật; thú y; chăn nuôi, có hiệu lực từ ngày 10 tháng 01 năm 2022.
94 Điểm này được bổ
sung theo quy định tại điểm a khoản 24 Điều 3 của Nghị định
số 07/2022/NĐ-CP ngày 10/01/2022 sửa đổi, bổ sung một số điều của các
Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo vệ và
kiểm dịch thực vật; thú y; chăn nuôi, có hiệu lực từ ngày 10 tháng 01 năm 2022.
95 Khoản này được bãi
bỏ theo quy định tại điểm b khoản 24 Điều 3 của Nghị định
số 07/2022/NĐ-CP ngày 10/01/2022 sửa đổi, bổ sung một số điều của các
Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo vệ và
kiểm dịch thực vật; thú y; chăn nuôi, có hiệu lực từ ngày 10 tháng 01 năm 2022.
96 Khoản này được bổ
sung theo quy định tại điểm c khoản 24 Điều 3 của Nghị định
số 07/2022/NĐ-CP ngày 10/01/2022 sửa đổi, bổ sung một số điều của các
Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo vệ và
kiểm dịch thực vật; thú y; chăn nuôi, có hiệu lực từ ngày 10 tháng 01 năm 2022.
97 Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 25 Điều 3 của Nghị định
số 07/2022/NĐ-CP ngày 10/01/2022 sửa đổi, bổ sung một số điều của các
Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo vệ và
kiểm dịch thực vật; thú y; chăn nuôi, có hiệu lực từ ngày 10 tháng 01 năm 2022.
98 Khoản này được bổ
sung theo quy định tại điểm b khoản 25 Điều 3 của Nghị định
số 07/2022/NĐ-CP ngày 10/01/2022 sửa đổi, bổ sung một số điều của các
Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo vệ và
kiểm dịch thực vật; thú y; chăn nuôi, có hiệu lực từ ngày 10 tháng 01 năm 2022.
99 Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại điểm c khoản 25 Điều 3 của Nghị định
số 07/2022/NĐ-CP ngày 10/01/2022 sửa đổi, bổ sung một số điều của các
Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo vệ và
kiểm dịch thực vật; thú y; chăn nuôi, có hiệu lực từ ngày 10 tháng 01 năm 2022.
100 Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại điểm d khoản 25 Điều 3 của Nghị định
số 07/2022/NĐ-CP ngày 10/01/2022 sửa đổi, bổ sung một số điều của các
Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo vệ và
kiểm dịch thực vật; thú y; chăn nuôi, có hiệu lực từ ngày 10 tháng 01 năm 2022.
101 Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 26 Điều 3 của Nghị định
số 07/2022/NĐ-CP ngày 10/01/2022 sửa đổi, bổ sung một số điều của các
Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo vệ và
kiểm dịch thực vật; thú y; chăn nuôi, có hiệu lực từ ngày 10 tháng 01 năm 2022.
102 Khoản này được bổ
sung theo quy định tại điểm b khoản 26 Điều 3 của Nghị định
số 07/2022/NĐ-CP ngày 10/01/2022 sửa đổi, bổ sung một số điều của các
Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo vệ và
kiểm dịch thực vật; thú y; chăn nuôi, có hiệu lực từ ngày 10 tháng 01 năm 2022.
103 Điểm này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 27 Điều 3 của Nghị định
số 07/2022/NĐ-CP ngày 10/01/2022 sửa đổi, bổ sung một số điều của các
Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo vệ và
kiểm dịch thực vật; thú y; chăn nuôi, có hiệu lực từ ngày 10 tháng 01 năm 2022.
104 Điểm này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 27 Điều 3 của Nghị định
số 07/2022/NĐ-CP ngày 10/01/2022 sửa đổi, bổ sung một số điều của các
Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo vệ và
kiểm dịch thực vật; thú y; chăn nuôi, có hiệu lực từ ngày 10 tháng 01 năm 2022.
105 Điểm này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 28 Điều 3 của Nghị định
số 07/2022/NĐ-CP ngày 10/01/2022 sửa đổi, bổ sung một số điều của các
Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo vệ và
kiểm dịch thực vật; thú y; chăn nuôi, có hiệu lực từ ngày 10 tháng 01 năm 2022.
106 Tên Khoản này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 28 Điều 3 của Nghị định
số 07/2022/NĐ-CP ngày 10/01/2022 sửa đổi, bổ sung một số điều của các
Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo vệ và kiểm
dịch thực vật; thú y; chăn nuôi, có hiệu lực từ ngày 10 tháng 01 năm 2022.
107 Điểm này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 28 Điều 3 của Nghị định
số 07/2022/NĐ-CP ngày 10/01/2022 sửa đổi, bổ sung một số điều của các
Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo vệ và
kiểm dịch thực vật; thú y; chăn nuôi, có hiệu lực từ ngày 10 tháng 01 năm 2022.
108 Điểm này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại điểm c khoản 28 Điều 3 của Nghị định
số 07/2022/NĐ-CP ngày 10/01/2022 sửa đổi, bổ sung một số điều của các
Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo vệ và
kiểm dịch thực vật; thú y; chăn nuôi, có hiệu lực từ ngày 10 tháng 01 năm 2022.
109 Tên Khoản này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 29 Điều 3 của Nghị định
số 07/2022/NĐ-CP ngày 10/01/2022 sửa đổi, bổ sung một số điều của các
Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo vệ và kiểm
dịch thực vật; thú y; chăn nuôi, có hiệu lực từ ngày 10 tháng 01 năm 2022.
110 Tên Khoản này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 29 Điều 3 của Nghị định
số 07/2022/NĐ-CP ngày 10/01/2022 sửa đổi, bổ sung một số điều của các
Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo vệ và kiểm
dịch thực vật; thú y; chăn nuôi, có hiệu lực từ ngày 10 tháng 01 năm 2022.
111 Điểm này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 29 Điều 3 của Nghị định
số 07/2022/NĐ-CP ngày 10/01/2022 sửa đổi, bổ sung một số điều của các
Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo vệ và
kiểm dịch thực vật; thú y; chăn nuôi, có hiệu lực từ ngày 10 tháng 01 năm 2022.
112 Tên Khoản này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm c khoản 29 Điều 3 của Nghị định
số 07/2022/NĐ-CP ngày 10/01/2022 sửa đổi, bổ sung một số điều của các
Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo vệ và kiểm
dịch thực vật; thú y; chăn nuôi, có hiệu lực từ ngày 10 tháng 01 năm 2022.
113 Điểm này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại điểm c khoản 29 Điều 3 của Nghị định
số 07/2022/NĐ-CP ngày 10/01/2022 sửa đổi, bổ sung một số điều của các
Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo vệ và
kiểm dịch thực vật; thú y; chăn nuôi, có hiệu lực từ ngày 10 tháng 01 năm 2022.
114 Điểm này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại điểm d khoản 29 Điều 3 của Nghị định
số 07/2022/NĐ-CP ngày 10/01/2022 sửa đổi, bổ sung một số điều của các
Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo vệ và
kiểm dịch thực vật; thú y; chăn nuôi, có hiệu lực từ ngày 10 tháng 01 năm 2022.
115 Tên Khoản này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm đ khoản 29 Điều 3 của Nghị định
số 07/2022/NĐ-CP ngày 10/01/2022 sửa đổi, bổ sung một số điều của các
Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo vệ và kiểm
dịch thực vật; thú y; chăn nuôi, có hiệu lực từ ngày 10 tháng 01 năm 2022.
116 Khoản này được bổ
sung theo quy định tại điểm a khoản 30 Điều 3 của Nghị định
số 07/2022/NĐ-CP ngày 10/01/2022 sửa đổi, bổ sung một số điều của các
Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo vệ và
kiểm dịch thực vật; thú y; chăn nuôi, có hiệu lực từ ngày 10 tháng 01 năm 2022.
117 Tên Khoản này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 30 Điều 3 của Nghị định
số 07/2022/NĐ-CP ngày 10/01/2022 sửa đổi, bổ sung một số điều của các
Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo vệ và kiểm
dịch thực vật; thú y; chăn nuôi, có hiệu lực từ ngày 10 tháng 01 năm 2022.
118 Điểm này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 30 Điều 3 của Nghị định
số 07/2022/NĐ-CP ngày 10/01/2022 sửa đổi, bổ sung một số điều của các
Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo vệ và
kiểm dịch thực vật; thú y; chăn nuôi, có hiệu lực từ ngày 10 tháng 01 năm 2022.
119 Khoản này được bổ
sung theo quy định tại điểm c khoản 30 Điều 3 của Nghị định
số 07/2022/NĐ-CP ngày 10/01/2022 sửa đổi, bổ sung một số điều của các
Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo vệ và
kiểm dịch thực vật; thú y; chăn nuôi, có hiệu lực từ ngày 10 tháng 01 năm 2022.
120 Tên Khoản này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm d khoản 30 Điều 3 của Nghị định
số 07/2022/NĐ-CP ngày 10/01/2022 sửa đổi, bổ sung một số điều của các
Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo vệ và kiểm
dịch thực vật; thú y; chăn nuôi, có hiệu lực từ ngày 10 tháng 01 năm 2022.
121 Điểm này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại điểm d khoản 30 Điều 3 của Nghị định
số 07/2022/NĐ-CP ngày 10/01/2022 sửa đổi, bổ sung một số điều của các
Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo vệ và
kiểm dịch thực vật; thú y; chăn nuôi, có hiệu lực từ ngày 10 tháng 01 năm 2022.
122 Điểm này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 31 Điều 3 của Nghị định
số 07/2022/NĐ-CP ngày 10/01/2022 sửa đổi, bổ sung một số điều của các
Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo vệ và
kiểm dịch thực vật; thú y; chăn nuôi, có hiệu lực từ ngày 10 tháng 01 năm 2022.
123 Tên Khoản này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 31 Điều 3 của Nghị định
số 07/2022/NĐ-CP ngày 10/01/2022 sửa đổi, bổ sung một số điều của các
Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo vệ và kiểm
dịch thực vật; thú y; chăn nuôi, có hiệu lực từ ngày 10 tháng 01 năm 2022.
124 Điểm này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 31 Điều 3 của Nghị định
số 07/2022/NĐ-CP ngày 10/01/2022 sửa đổi, bổ sung một số điều của các
Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo vệ và
kiểm dịch thực vật; thú y; chăn nuôi, có hiệu lực từ ngày 10 tháng 01 năm 2022.
125 Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại điểm c khoản 31 Điều 3 của Nghị định
số 07/2022/NĐ-CP ngày 10/01/2022 sửa đổi, bổ sung một số điều của các
Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo vệ và
kiểm dịch thực vật; thú y; chăn nuôi, có hiệu lực từ ngày 10 tháng 01 năm 2022.
126 Tên Khoản này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm d khoản 31 Điều 3 của Nghị định
số 07/2022/NĐ-CP ngày 10/01/2022 sửa đổi, bổ sung một số điều của các
Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo vệ và kiểm
dịch thực vật; thú y; chăn nuôi, có hiệu lực từ ngày 10 tháng 01 năm 2022.
127 Tên Khoản này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 32 Điều 3 của Nghị định
số 07/2022/NĐ-CP ngày 10/01/2022 sửa đổi, bổ sung một số điều của các
Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo vệ và kiểm
dịch thực vật; thú y; chăn nuôi, có hiệu lực từ ngày 10 tháng 01 năm 2022.
128 Tên Khoản này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 32 Điều 3 của Nghị định
số 07/2022/NĐ-CP ngày 10/01/2022 sửa đổi, bổ sung một số điều của các
Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo vệ và kiểm
dịch thực vật; thú y; chăn nuôi, có hiệu lực từ ngày 10 tháng 01 năm 2022.
129 Điểm này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 32 Điều 3 của Nghị định
số 07/2022/NĐ-CP ngày 10/01/2022 sửa đổi, bổ sung một số điều của các
Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo vệ và
kiểm dịch thực vật; thú y; chăn nuôi, có hiệu lực từ ngày 10 tháng 01 năm 2022.
130 Điểm này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại điểm c khoản 32 Điều 3 của Nghị định
số 07/2022/NĐ-CP ngày 10/01/2022 sửa đổi, bổ sung một số điều của các
Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo vệ và
kiểm dịch thực vật; thú y; chăn nuôi, có hiệu lực từ ngày 10 tháng 01 năm 2022.
131 Tên Khoản này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 33 Điều 3 của Nghị định
số 07/2022/NĐ-CP ngày 10/01/2022 sửa đổi, bổ sung một số điều của các
Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo vệ và kiểm
dịch thực vật; thú y; chăn nuôi, có hiệu lực từ ngày 10 tháng 01 năm 2022.
132 Điểm này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 33 Điều 3 của Nghị định
số 07/2022/NĐ-CP ngày 10/01/2022 sửa đổi, bổ sung một số điều của các
Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo vệ và
kiểm dịch thực vật; thú y; chăn nuôi, có hiệu lực từ ngày 10 tháng 01 năm 2022.
133 Tiêu đề Khoản này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 11 Điều 2 của Nghị định
số 04/2020/NĐ-CP ngày 03/01/2020 sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 31/2016/NĐ-CP ngày 06 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy
định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giống cây trồng, bảo vệ và kiểm
dịch thực vật; Nghị định số 90/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2017
của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thú y, có hiệu
lực từ ngày 18 tháng 02 năm 2020
134 Điểm này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 33 Điều 3 của Nghị định
số 07/2022/NĐ-CP ngày 10/01/2022 sửa đổi, bổ sung một số điều của các
Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo vệ và
kiểm dịch thực vật; thú y; chăn nuôi, có hiệu lực từ ngày 10 tháng 01 năm 2022.
135 Tiêu đề Khoản này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 11 Điều 2 của Nghị định
số 04/2020/NĐ-CP ngày 03/01/2020 sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 31/2016/NĐ-CP ngày 06 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy
định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giống cây trồng, bảo vệ và kiểm
dịch thực vật; Nghị định số 90/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2017
của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thú y, có hiệu
lực từ ngày 18 tháng 02 năm 2020
136 Điều này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 12 Điều 2 của Nghị định
số 04/2020/NĐ-CP ngày 03/01/2020 sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 31/2016/NĐ-CP ngày 06 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy
định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giống cây trồng, bảo vệ và kiểm
dịch thực vật; Nghị định số 90/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2017
của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thú y, có hiệu
lực từ ngày 18 tháng 02 năm 2020
137 Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 34 Điều 3 của Nghị định
số 07/2022/NĐ-CP ngày 10/01/2022 sửa đổi, bổ sung một số điều của các
Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo vệ và
kiểm dịch thực vật; thú y; chăn nuôi, có hiệu lực từ ngày 10 tháng 01 năm 2022.
138 Các Điều 4, 5, 6
của Nghị định số 04/2020/NĐ-CP ngày 03/01/2020 sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 31/2016/NĐ-CP ngày 06 tháng 5 năm 2016 của
Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giống cây trồng,
bảo vệ và kiểm dịch thực vật; Nghị định số 90/2017/NĐ-CP ngày 31
tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh
vực thú y, có hiệu lực từ ngày 18 tháng 02 năm 2020 quy định như sau:
“Điều
4. Hiệu lực thi hành
Nghị
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 18 tháng 02 năm 2020.
Điều
5. Quy định chuyển tiếp
Đối
với hành vi vi phạm hành chính xảy ra trước ngày Nghị định này có hiệu lực mà
sau đó mới bị phát hiện hoặc đang xem xét, giải quyết thì áp dụng các quy định
có lợi cho cá nhân, tổ chức vi phạm.
Điều
6. Trách nhiệm thi hành
Các
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm
hướng dẫn và thi hành Nghị định này.”
-
Các Điều 46, 47, 48 của Nghị định số 14/2021/NĐ-CP ngày 01/3/2021 quy
định xử phạt vi phạm hành chính về chăn nuôi, có hiệu lực từ ngày 20 tháng 4
năm 2021 quy định như sau:
“Điều
46. Hiệu lực thi hành
1.
Nghị định này có hiệu lực từ ngày 20 tháng 4 năm 2021.
2.
Nghị định này bãi bỏ các quy định về thức ăn chăn nuôi, giống vật nuôi trong
Nghị định số 64/2018/NĐ-CP ngày 07 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy
định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giống vật nuôi, thức ăn chăn
nuôi, thủy sản; điểm b khoản 7 Điều 20 Nghị định số 90/2017/NĐ -CP ngày 31
tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh
vực thú y.
Điều
47. Quy định chuyển tiếp
1.
Đối với hành vi vi phạm hành chính về chăn nuôi xảy ra trước khi Nghị định này
có hiệu lực mà sau đó mới bị phát hiện hoặc đang xem xét, giải quyết thì áp
dụng các quy định có lợi cho tổ chức, cá nhân vi phạm.
2.
Đối với quyết định xử phạt vi phạm hành chính đã được ban hành hoặc đã được thi
hành xong trước thời điểm Nghị định này có hiệu lực thi hành mà cá nhân, tổ
chức bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc cá nhân bị áp dụng biện pháp xử lý hành
chính còn khiếu nại thì áp dụng quy định của Nghị định
số 64/2018/NĐ-CP ngày 07 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giống vật nuôi, thức ăn chăn nuôi, thủy
sản.
3.
Đối với các hành vi vi phạm trong hoạt động chăn nuôi được phát hiện sau khi
Nghị định này có hiệu lực thuộc trường hợp được chuyển tiếp tại Luật Chăn nuôi
và các văn bản quy định chi tiết thi hành Luật Chăn nuôi thì tiếp tục áp dụng
các quy định tại Nghị định số 64/2018/NĐ -CP ngày 07 tháng 5 năm 2018 của Chính
phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giống vật nuôi, thức ăn
chăn nuôi, thủy sản để xử lý đến hết thời gian chuyển tiếp.
Điều
48. Trách nhiệm thi hành
1.
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm theo dõi, hướng
dẫn và tổ chức thi hành Nghị định này.
2.
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi
hành Nghị định này. ”
-
Các Điều 5, 6, 7 của Nghị định số 07/2022/NĐ-CP ngày 10/01/2022 sửa
đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực lâm nghiệp; bảo vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn nuôi, có hiệu
lực từ ngày 10 tháng 01 năm 2022 quy định như sau:
“Điều
5. Hiệu lực thi hành
Nghị
định này có hiệu lực từ ngày 10 tháng 01 năm 2022.
Điều
6. Quy định chuyển tiếp
Đối
với hành vi vi phạm hành chính xảy ra trước ngày Nghị định này có hiệu lực mà
sau đó mới bị phát hiện hoặc đang xem xét, giải quyết để xử phạt vi phạm hành
chính thì áp dụng các quy định về xử phạt quy định tại Nghị định này nếu Nghị
định này không quy định trách nhiệm pháp lý hoặc quy định trách nhiệm pháp lý
nhẹ hơn cho cá nhân, tổ chức vi phạm.
Điều
7. Trách nhiệm thi hành
Các
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm
hướng dẫn và thi hành Nghị định này.”
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét