|
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
NGHỊ ĐỊNH
Quy định xử phạt vi phạm hành chính về an toàn thực
phẩm
______________________
Nghị định số 115/2018/NĐ-CP
ngày 04 tháng 9 năm 2018 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về
an toàn thực phẩm, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 10 năm 2021 được
sửa đổi, bổ sung bởi:
- Nghị định số 124/2021/NĐ-CP ngày 28 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 115/2018/NĐ-CP ngày 04 tháng 9 năm 2018 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về an toàn thực phẩm và Nghị định số 117/2020/NĐ-CP ngày 28 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực y tế, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
Căn cứ Luật Tổ chức Chính
phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật Xử lý vi phạm
hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
xử lý vi phạm hành chính ngày 13 tháng 11 năm 2020;
Căn cứ Luật an toàn thực
phẩm ngày 17 tháng 6 năm 2010;
Theo đề nghị của Bộ
trưởng Bộ Y tế;
Chính phủ ban hành Nghị
định quy định xử phạt vi phạm hành chính về an toàn thực phẩm.[1]
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
1. Nghị định này quy định về
hành vi vi phạm hành chính, hình thức xử phạt và mức phạt, biện pháp khắc phục
hậu quả, thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính và thẩm quyền xử phạt vi
phạm hành chính về an toàn thực phẩm.
2. Vi phạm hành chính về an
toàn thực phẩm quy định tại Nghị định này bao gồm:
a) Vi phạm quy định về điều
kiện bảo đảm an toàn đối với sản phẩm thực phẩm;
b) Vi phạm quy định về điều
kiện bảo đảm an toàn thực phẩm trong sản xuất, kinh doanh, cung cấp thực phẩm;
c) Vi phạm quy định về điều
kiện bảo đảm an toàn thực phẩm đối với thực phẩm nhập khẩu, xuất khẩu và vi
phạm quy định khác về điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm trong sản xuất, kinh
doanh, cung cấp thực phẩm;
d) Vi phạm quy định về quảng
cáo, thông tin, giáo dục, truyền thông về an toàn thực phẩm; kiểm nghiệm thực
phẩm; phân tích nguy cơ, phòng ngừa, ngăn chặn và khắc phục sự cố về an toàn
thực phẩm; truy xuất nguồn gốc, thu hồi và xử lý đối với thực phẩm không an
toàn.
3. Các hành vi vi phạm hành
chính khác trong lĩnh vực liên quan đến an toàn thực phẩm không được quy định
tại Nghị định này thì áp dụng quy định tại các nghị định khác của Chính phủ về
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý nhà nước có liên quan để xử
phạt.
Điều 2. Hình thức xử
phạt, biện pháp khắc phục hậu quả
1. Đối với mỗi hành vi vi
phạm hành chính về an toàn thực phẩm, cá nhân, tổ chức vi phạm phải chịu hình
thức xử phạt chính là phạt tiền.
2. Tùy theo tính chất, mức
độ vi phạm, cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm hành chính về an toàn thực phẩm
còn có thể bị áp dụng một hoặc nhiều hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Tước quyền sử dụng Giấy
chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm từ 01 tháng đến 06 tháng, Giấy
tiếp nhận đăng ký bản công bố sản phẩm từ 01 tháng đến 24 tháng;
b) Đình chỉ hoạt động có
thời hạn từ 01 tháng đến 12 tháng được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều
25 của Luật xử lý vi phạm hành chính;
c) Tịch thu tang vật, phương
tiện vi phạm hành chính trong lĩnh vực an toàn thực phẩm.
3. Ngoài hình thức xử phạt
chính, hình thức xử phạt bổ sung, tổ chức, cá nhân vi phạm hành chính còn có
thể bị áp dụng một hoặc nhiều biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
a) Buộc tái xuất thực phẩm,
phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, dụng cụ, vật liệu bao gói,
chứa đựng tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm;
b) Buộc tiêu hủy thực phẩm,
phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, dụng cụ, vật liệu bao gói,
chứa đựng tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm, nguyên liệu, chất, hóa chất, kháng
sinh, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật; tài liệu, ấn phẩm thông tin, giáo dục
truyền thông về an toàn thực phẩm có nội dung vi phạm; tang vật vi phạm; lô
hàng thủy sản không bảo đảm an toàn thực phẩm;
c) Buộc cải chính thông tin
sai sự thật hoặc gây nhầm lẫn;
d) Buộc thu hồi thực phẩm,
phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, dụng cụ, vật liệu bao gói,
chứa đựng tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm vi phạm; tài liệu, ấn phẩm đã phát
hành;
đ) Buộc thay đổi mục đích sử
dụng hoặc tái chế thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm,
dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm vi phạm;
e) Buộc thu hồi bản tự công
bố sản phẩm;
g) Buộc tháo gỡ, tháo dỡ
hoặc xóa quảng cáo vi phạm;
h) Buộc chịu mọi chi phí cho
việc xử lý ngộ độc thực phẩm, khám, điều trị người bị ngộ độc thực phẩm;
i) Buộc ngừng việc sử dụng
phương tiện vận chuyển;
k) Buộc hủy bỏ kết quả kiểm
nghiệm, Thông báo kết quả xác nhận thực phẩm đạt yêu cầu nhập khẩu;
l) Buộc nộp lại số tiền bằng
trị giá tang vật vi phạm trong trường hợp tang vật vi phạm không còn.
m)[2] Buộc nộp lại giấy tờ,
tài liệu đã bị sửa chữa, tẩy xóa.
4.[3] Việc thi hành các hình
thức xử phạt, các biện pháp khắc phục hậu quả phải bảo đảm các yêu cầu sau đây:
a) Trường hợp áp dụng hình
thức xử phạt bổ sung là đình chỉ hoạt động có thời hạn, người có thẩm quyền ra
quyết định xử phạt vi phạm hành chính có trách nhiệm gửi văn bản thông báo cho
cơ quan nhà nước có thẩm quyền để phối hợp theo dõi, kiểm tra, tổng hợp báo cáo
khi hết thời hạn thi hành quyết định xử phạt;
b) Trường hợp áp dụng biện
pháp khắc phục hậu quả là buộc nộp lại giấy tờ, tài liệu đã bị sửa chữa, tẩy
xóa, người ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính có trách nhiệm gửi văn bản
thông báo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc tiếp nhận để thu hồi;
c) Các yêu cầu khác theo quy
định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
Điều 3. Quy định về mức
phạt tiền tối đa, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính
1[4]. Mức phạt tiền tối đa
về an toàn thực phẩm là 100.000.000 đồng đối với cá nhân và 200.000.000 đồng
đối với tổ chức, trừ trường hợp quy định tại các khoản 1 và 5 Điều 4; khoản 6
Điều 5; khoản 5 Điều 6; khoản 7 Điều 11; các khoản 1 và 9 Điều 22; khoản 6 Điều
26 Nghị định này. Đối với các hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều 4,
khoản 1 Điều 22 và khoản 6 Điều 26 Nghị định này nếu áp dụng mức tiền phạt cao
nhất theo quy định tại khoản 1 Điều 23 của Luật Xử lý vi phạm hành chính mà vẫn
còn thấp hơn 07 lần giá trị thực phẩm vi phạm thì mức phạt tối đa được áp dụng
bằng 07 lần giá trị thực phẩm vi phạm.
2.[5] Mức phạt tiền quy định
tại Chương II Nghị định này là mức phạt đối với cá nhân, trừ quy định tại các
khoản 1 và 5 Điều 4; khoản 6 Điều 5; khoản 5 Điều 6; khoản 6 Điều 9; khoản 7
Điều 11; Điều 18; Điều 19; điểm a khoản 3 Điều 20; khoản 1 Điều 21; các khoản 1
và 9 Điều 22; Điều 24; khoản 6 Điều 26 Nghị định này là mức phạt đối với tổ
chức. Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính mức phạt tiền đối với tổ chức
gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
Cá nhân vi phạm quy định tại
các khoản 1 và 5 Điều 4; khoản 6 Điều 5; khoản 5 Điều 6; khoản 6 Điều 9; khoản
7 Điều 11; Điều 18; Điều 19; điểm a khoản 3 Điều 20; khoản 1 Điều 21; các khoản
1 và 9 Điều 22; Điều 24; khoản 6 Điều 26 Nghị định này mức phạt tiền được giảm
đi một nửa.
3. Tổ chức quy định tại các
khoản 1 và 2 Điều này gồm:
a) Tổ chức kinh tế được
thành lập theo quy định của Luật doanh nghiệp gồm: Doanh nghiệp tư nhân, công
ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh và các đơn vị phụ
thuộc doanh nghiệp (chi nhánh, văn phòng đại diện);
b) Tổ chức kinh tế được
thành lập theo quy định của Luật hợp tác xã gồm: Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác
xã;
c) Tổ chức kinh tế được
thành lập theo quy định của Luật đầu tư gồm: Nhà đầu tư trong nước, nhà đầu tư
nước ngoài và tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài;
d) Văn phòng đại diện, chi
nhánh của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam; văn phòng đại diện của tổ chức
xúc tiến thương mại nước ngoài tại Việt Nam;
đ) Tổ chức xã hội, tổ chức
chính trị xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp;
e) Các đơn vị sự nghiệp công
lập và các tổ chức khác theo quy định của pháp luật.
4. Cá nhân quy định tại các
khoản 1 và 2 Điều này là các đối tượng không thuộc quy định tại khoản 3 Điều
này.
Chương II
HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH, HÌNH THỨC XỬ PHẠT, MỨC
PHẠT
VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ
Mục 1. VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ ĐIỀU KIỆN BẢO ĐẢM AN TOÀN
ĐỐI
VỚI SẢN PHẨM THỰC PHẨM
Điều 4. Vi phạm quy định
về sử dụng nguyên liệu để sản xuất, chế biến, cung cấp thực phẩm
1. Phạt tiền từ 01 lần đến
02 lần giá trị sản phẩm vi phạm đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Sử dụng nguyên liệu đã
quá thời hạn sử dụng hoặc không có thời hạn sử dụng đối với nguyên liệu thuộc
diện bắt buộc phải ghi thời hạn sử dụng;
b) Sử dụng nguyên liệu không
rõ nguồn gốc, xuất xứ;
c) Sử dụng sản phẩm từ động
vật, thực vật để sản xuất, chế biến thực phẩm mà không được kiểm tra vệ sinh
thú y, kiểm dịch thực vật theo quy định của pháp luật.
2. Phạt tiền từ 20.000.000
đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng sản phẩm từ động vật, thực vật
để sản xuất, chế biến thực phẩm mà có chỉ tiêu an toàn thực phẩm không phù hợp
với quy định của quy chuẩn kỹ thuật tương ứng hoặc không phù hợp quy định pháp
luật hoặc đã kiểm tra vệ sinh thú y, kiểm dịch thực vật nhưng không đạt yêu
cầu.
3. Phạt tiền từ 40.000.000
đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng động vật chết do bệnh, dịch
bệnh hoặc động vật bị tiêu hủy theo quy định của pháp luật để chế biến thực
phẩm hoặc cung cấp, bán thực phẩm có nguồn gốc từ động vật chết do bệnh, dịch
bệnh hoặc động vật bị tiêu hủy mà sản phẩm trị giá dưới 10.000.000 đồng.
4. Phạt tiền từ 80.000.000
đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Sử dụng nguyên liệu là
sản phẩm từ động vật, thực vật, chất, hóa chất không thuộc loại dùng làm thực
phẩm để sản xuất, chế biến thực phẩm;
b) Sử dụng động vật chết do
bệnh, dịch bệnh hoặc động vật bị tiêu hủy theo quy định của pháp luật để chế
biến thực phẩm hoặc cung cấp, bán thực phẩm có nguồn gốc từ động vật chết do
bệnh, dịch bệnh hoặc động vật bị tiêu hủy mà sản phẩm trị giá từ 10.000.000
đồng trở lên mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
5. Phạt tiền từ 05 lần đến
07 lần giá trị sản phẩm vi phạm đối với hành vi quy định tại khoản 4 Điều này
trong trường hợp áp dụng mức tiền phạt cao nhất của khung tiền phạt tương ứng
mà vẫn còn thấp hơn 07 lần giá trị sản phẩm vi phạm mà chưa đến mức truy cứu
trách nhiệm hình sự.
6. Hình thức xử phạt bổ
sung:
a) Đình chỉ một phần hoặc
toàn bộ hoạt động sản xuất, chế biến thực phẩm từ 01 tháng đến 03 tháng đối với
vi phạm quy định tại các khoản 3 và 4 Điều này;
b) Đình chỉ một phần hoặc
toàn bộ hoạt động sản xuất, chế biến thực phẩm từ 10 tháng đến 12 tháng đối với
vi phạm quy định tại khoản 5 Điều này;
c) Tước quyền sử dụng Giấy
tiếp nhận đăng ký bản công bố sản phẩm từ 20 tháng đến 24 tháng đối với sản
phẩm thuộc diện đăng ký bản công bố sản phẩm vi phạm quy định tại các khoản 4
và 5 Điều này.
7. Biện pháp khắc phục hậu
quả:
a) Buộc tiêu hủy nguyên
liệu, thực phẩm vi phạm quy định tại Điều này;
b) Buộc thu hồi bản tự công
bố sản phẩm đối với sản phẩm thuộc diện tự công bố sản phẩm vi phạm quy định
tại các khoản 4 và 5 Điều này.
Điều 5. Vi phạm quy định
về sử dụng phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm trong sản xuất,
chế biến thực phẩm
1. Phạt tiền từ 10.000.000
đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ
chế biến thực phẩm thuộc danh mục được phép sử dụng theo quy định nhưng đã quá
thời hạn sử dụng hoặc không có thời hạn sử dụng.
2. Phạt tiền từ 20.000.000
đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Sử dụng phụ gia thực
phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm không đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật, quy định
an toàn thực phẩm tương ứng, trừ vi phạm quy định tại điểm a khoản 5 Điều này;
b) Sử dụng phụ gia thực
phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm thuộc danh mục được phép sử dụng theo quy
định nhưng không đúng đối tượng thực phẩm;
c) Sử dụng phụ gia thực
phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm thuộc danh mục được phép sử dụng theo quy
định nhưng vượt quá mức sử dụng tối đa cho phép.
3. Phạt tiền từ 30.000.000
đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ
chế biến thực phẩm không rõ nguồn gốc, xuất xứ.
4. Phạt tiền từ 40.000.000
đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng phụ gia thực phẩm hoặc chất hỗ
trợ chế biến thực phẩm cấm sử dụng hoặc ngoài danh mục được phép sử dụng trong
sản xuất, chế biến thực phẩm mà sản phẩm trị giá dưới 10.000.000 đồng.
5. Phạt tiền từ 80.000.000
đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Sử dụng phụ gia thực
phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm có chứa hoặc nhiễm một trong các kim loại
nặng, chất độc hại vượt giới hạn cho phép;
b) Sử dụng phụ gia thực phẩm
hoặc chất hỗ trợ chế biến thực phẩm cấm sử dụng hoặc ngoài danh mục được phép
sử dụng trong sản xuất, chế biến thực phẩm mà sản phẩm trị giá từ 10.000.000
đồng trở lên mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
6. Phạt tiền từ 05 lần đến
07 lần giá trị sản phẩm vi phạm đối với hành vi quy định tại khoản 5 Điều này
trong trường hợp áp dụng mức tiền phạt cao nhất của khung tiền phạt tương ứng
mà vẫn còn thấp hơn 07 lần giá trị sản phẩm vi phạm mà chưa đến mức truy cứu
trách nhiệm hình sự.
7. Hình thức xử phạt bổ
sung:
a) Đình chỉ một phần hoặc
toàn bộ hoạt động sản xuất, chế biến thực phẩm từ 01 tháng đến 03 tháng đối với
vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này;
b) Đình chỉ một phần hoặc
toàn bộ hoạt động sản xuất, chế biến thực phẩm từ 03 tháng đến 05 tháng đối với
vi phạm quy định tại khoản 5 Điều này;
c) Đình chỉ một phần hoặc
toàn bộ hoạt động sản xuất, chế biến thực phẩm từ 10 tháng đến 12 tháng đối với
vi phạm quy định tại khoản 6 Điều này;
d) Tước quyền sử dụng Giấy
tiếp nhận đăng ký bản công bố sản phẩm từ 20 tháng đến 24 tháng đối với sản
phẩm thuộc diện đăng ký bản công bố sản phẩm vi phạm quy định tại các khoản 5
và 6 Điều này.
8. Biện pháp khắc phục hậu
quả:
a) Buộc tiêu hủy thực phẩm,
phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm vi phạm quy định tại Điều
này;
b) Buộc thu hồi bản tự công
bố sản phẩm đối với sản phẩm thuộc diện tự công bố sản phẩm vi phạm quy định
tại các khoản 5 và 6 Điều này.
Điều 6. Vi phạm quy định
về sử dụng chất, hóa chất, kháng sinh, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật trong
sản xuất, chế biến thực phẩm
1. Phạt tiền từ 10.000.000
đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng chất, hóa chất quá thời hạn sử
dụng hoặc không có thời hạn sử dụng.
2. Phạt tiền từ 30.000.000
đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng chất, hóa chất vượt quá giới
hạn cho phép hoặc không đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật, quy định an toàn thực phẩm
tương ứng.
3. Phạt tiền từ 40.000.000
đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Sử dụng chất, hóa chất,
kháng sinh, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật cấm sử dụng hoặc ngoài danh mục
được phép sử dụng trong sản xuất, chế biến thực phẩm mà sản phẩm trị giá dưới
10.000.000 đồng;
b) Sử dụng chất, hóa chất,
kháng sinh, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật chưa được phép sử dụng hoặc chưa
được phép lưu hành tại Việt Nam trong sản xuất thực phẩm mà sản phẩm trị giá
dưới 50.000.000 đồng.
4. Phạt tiền từ 80.000.000
đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Sử dụng chất, hóa chất,
kháng sinh, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật cấm sử dụng hoặc ngoài danh mục
được phép sử dụng trong sản xuất, chế biến thực phẩm mà sản phẩm trị giá từ
10.000.000 đồng trở lên mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
b) Sử dụng chất, hóa chất,
kháng sinh, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật chưa được phép sử dụng hoặc chưa
được phép lưu hành tại Việt Nam trong sản xuất thực phẩm mà sản phẩm trị giá từ
50.000.000 đồng trở lên mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
5. Phạt tiền từ 05 lần đến
07 lần giá trị sản phẩm vi phạm đối với hành vi quy định tại khoản 4 Điều này
trong trường hợp áp dụng mức tiền phạt cao nhất của khung tiền phạt tương ứng
mà vẫn còn thấp hơn 07 lần giá trị sản phẩm vi phạm mà chưa đến mức truy cứu
trách nhiệm hình sự.
6. Hình thức xử phạt bổ
sung:
a) Đình chỉ một phần hoặc
toàn bộ hoạt động sản xuất, chế biến thực phẩm từ 01 tháng đến 03 tháng đối với
vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này;
b) Đình chỉ một phần hoặc
toàn bộ hoạt động sản xuất, chế biến thực phẩm từ 03 tháng đến 05 tháng đối với
vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này;
c) Đình chỉ một phần hoặc
toàn bộ hoạt động sản xuất, chế biến thực phẩm từ 10 tháng đến 12 tháng đối với
vi phạm quy định tại khoản 5 Điều này;
d) Tước quyền sử dụng Giấy
tiếp nhận đăng ký bản công bố sản phẩm từ 20 tháng đến 24 tháng đối với sản
phẩm thuộc diện đăng ký bản công bố sản phẩm vi phạm quy định tại các khoản 4
và 5 Điều này.
7. Biện pháp khắc phục hậu
quả:
a) Buộc tiêu hủy thực phẩm,
chất, hóa chất, kháng sinh, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật vi phạm quy định
tại Điều này;
b) Buộc thu hồi bản tự công
bố sản phẩm đối với sản phẩm thuộc diện tự công bố sản phẩm vi phạm quy định
tại các khoản 4 và 5 Điều này.
Điều 7. Vi phạm quy định
về tăng cường vi chất dinh dưỡng vào thực phẩm
1. Phạt tiền từ 5.000.000
đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện tăng cường vi chất
dinh dưỡng là vitamin, khoáng chất, chất vi lượng thuộc danh mục bắt buộc phải
tăng cường vi chất dinh dưỡng vào thực phẩm theo quy định của pháp luật.
2. Biện pháp khắc phục hậu
quả:
Buộc thay đổi mục đích sử
dụng hoặc tái chế thực phẩm; hoặc buộc tiêu hủy thực phẩm đối với vi phạm quy
định tại khoản 1 Điều này.
Điều 8. Vi phạm quy định
về sử dụng dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng tiếp xúc trực tiếp với thực
phẩm trong sản xuất, kinh doanh thực phẩm
1. Phạt tiền từ 10.000.000
đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng dụng cụ, vật liệu bao gói,
chứa đựng tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm không đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật,
quy định an toàn thực phẩm tương ứng để sản xuất, kinh doanh thực phẩm.
2. Phạt tiền từ 20.000.000
đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng dụng cụ, vật liệu bao gói,
chứa đựng tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm có chứa chất độc hại hoặc nhiễm chất
độc hại để sản xuất, kinh doanh thực phẩm.
3. Hình thức xử phạt bổ
sung:
Đình chỉ một phần hoặc toàn
bộ hoạt động sản xuất, chế biến thực phẩm từ 01 tháng đến 03 tháng đối với vi
phạm quy định tại Điều này.
4. Biện pháp khắc phục hậu
quả:
Buộc thay đổi mục đích sử
dụng hoặc tái chế; hoặc buộc tiêu hủy dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng tiếp
xúc trực tiếp với thực phẩm đối với vi phạm quy định tại Điều này.
Mục 2. VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ ĐIỀU KIỆN BẢO ĐẢM AN TOÀN
THỰC
PHẨM TRONG SẢN XUẤT, KINH DOANH, CUNG CẤP THỰC PHẨM
Điều 9. Vi phạm quy định
về điều kiện chung bảo đảm an toàn thực phẩm trong sản xuất, kinh doanh, bảo
quản thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, dụng cụ, vật
liệu bao gói, chứa đựng tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm
1.[6] Phạt tiền từ 1.000.000
đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng người tiếp xúc trực tiếp với
thực phẩm mà không mang đầy đủ bảo hộ lao động theo quy định; không cắt ngắn
móng tay; đeo đồng hồ, vòng, lắc; ăn uống, hút thuốc, khạc nhổ trong khu vực
sản xuất thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, dụng cụ,
vật liệu bao gói, chứa đựng tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm.
2. Phạt tiền từ 3.000.000
đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a)[7] (được bãi bỏ)
b)[8] Dụng cụ thu gom chất
thải rắn không có nắp đậy theo quy định;
c) Không có ủng hoặc giầy,
dép sử dụng riêng trong khu vực sản xuất thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất hỗ
trợ chế biến thực phẩm, dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng tiếp xúc trực tiếp
với thực phẩm;
d)[9] Không duy trì bảo đảm
vệ sinh nơi kinh doanh thực phẩm đã qua chế biến.
3. Phạt tiền từ 5.000.000
đồng đến 7.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Quy trình sản xuất thực
phẩm không theo nguyên tắc một chiều từ nguyên liệu đầu vào cho đến sản phẩm
cuối cùng;
b) Khu vực sản xuất, kho
chứa thực phẩm, nguyên liệu thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến
thực phẩm, dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng tiếp xúc trực tiếp với thực
phẩm có côn trùng, động vật gây hại xâm nhập;
c) Khu vực chứa đựng, kho
bảo quản không có hoặc không đầy đủ giá, kệ, biển tên, nội quy, quy trình, chế
độ vệ sinh;
d) Không thực hiện hoặc thực
hiện không đầy đủ về theo dõi nhiệt độ, độ ẩm và các điều kiện khác đối với
nguyên liệu, sản phẩm có yêu cầu bảo quản đặc biệt tại khu vực chứa đựng, kho
bảo quản;
đ)[10] Sử dụng người trực
tiếp sản xuất, kinh doanh thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến
thực phẩm, dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng tiếp xúc trực tiếp với thực
phẩm không có giấy xác nhận tập huấn kiến thức an toàn thực phẩm;
e) Không bố trí riêng biệt
theo quy định của pháp luật về nơi bảo quản nguyên liệu, thành phẩm, sơ chế,
chế biến, đóng gói, nhà vệ sinh, rửa tay, thay đồ bảo hộ và các khu vực phụ trợ
liên quan;
g) Khu vực chiết rót nước
khoáng thiên nhiên đóng chai, nước uống đóng chai không kín; không tách biệt
với các khu vực khác; không được trang bị hệ thống diệt khuẩn không khí.
4. Phạt tiền từ 7.000.000
đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không có hoặc không đầy
đủ thiết bị chuyên dụng để kiểm soát nhiệt độ, độ ẩm, thông gió và các yếu tố
khác ảnh hưởng đến an toàn thực phẩm đối với từng loại sản phẩm;
b) Không phân loại, bảo quản
riêng biệt phế thải, nguyên liệu, thành phẩm hoặc bán thành phẩm bị hỏng, hết
hạn sử dụng với các nguyên liệu và sản phẩm phục vụ để sản xuất, kinh doanh;
c) Bảo quản nguyên liệu, phụ
gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, sản phẩm thực phẩm không phù hợp
với điều kiện bảo quản ghi trên nhãn của sản phẩm đó hoặc không phù hợp với
điều kiện bảo quản do tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm về sản phẩm đã công bố;
d) Không thực hiện thu gom,
xử lý chất thải, rác thải trong phạm vi của cơ sở sản xuất theo quy định của
pháp luật;
đ) Sử dụng các hóa chất tẩy
rửa, sát trùng không phù hợp quy định để rửa, khử trùng tay, vệ sinh cá nhân và
trang thiết bị, dụng cụ;
e) Sử dụng hoá chất diệt
chuột, diệt côn trùng và động vật gây hại trong khu vực sản xuất, kho chứa thực
phẩm, nguyên liệu thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm,
dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm.
5. Phạt tiền từ 10.000.000
đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Nơi sản xuất, chế biến,
kinh doanh, bảo quản không cách biệt với nguồn ô nhiễm bụi, hóa chất độc hại và
các yếu tố gây hại khác;
b) Tường, trần, nền nhà khu
vực sản xuất, kinh doanh, kho bảo quản bị thấm nước, rạn nứt, ẩm mốc;
c) Không có hoặc không đầy
đủ trang thiết bị, dụng cụ, phương tiện rửa và khử trùng phù hợp quy định để
rửa, khử trùng tay, vệ sinh cá nhân và trang thiết bị, dụng cụ;
d)[11] Chủ cơ sở sản xuất, kinh
doanh thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, dụng cụ,
vật liệu bao gói, chứa đựng tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm không có giấy xác
nhận tập huấn kiến thức an toàn thực phẩm;
đ) Vi phạm các quy định khác
về điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm theo quy định của pháp luật trong sản
xuất, kinh doanh, bảo quản; trang thiết bị, dụng cụ; người trực tiếp sản xuất,
kinh doanh, trừ các hành vi quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4, các điểm a, b,
c và d khoản 5, các khoản 6 và 7 Điều này.
6. Phạt tiền đối với cơ sở
sản xuất, chế biến thực phẩm thuộc đối tượng bắt buộc thiết lập và áp dụng hệ
thống phân tích nguy cơ và kiểm soát điểm tới hạn (HACCP) hoặc các hệ thống
quản lý an toàn thực phẩm tiên tiến khác theo quy định của pháp luật trong quá
trình sản xuất, kinh doanh thực phẩm theo một trong các mức sau đây:
a)[12] Phạt tiền từ
7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với cơ sở có thiết lập nhưng không đầy
đủ theo quy định hoặc không áp dụng đầy đủ trong thực tế hoặc không phù hợp
thực tế hoạt động sản xuất, kinh doanh thực phẩm của cơ sở;
b) Phạt tiền từ 10.000.000
đồng đến 15.000.000 đồng đối với cơ sở có thiết lập và áp dụng nhưng hồ sơ hệ
thống quản lý không đủ độ tin cậy hoặc không thực hiện hành động sửa chữa, khắc
phục khi thông số giám sát tại điểm kiểm soát tới hạn bị vi phạm;
c) Phạt tiền từ 15.000.000
đồng đến 20.000.000 đồng đối với cơ sở không thiết lập và áp dụng hệ thống quản
lý theo HACCP hoặc các hệ thống quản lý an toàn thực phẩm tiên tiến khác.
7. Phạt tiền từ 15.000.000
đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:[13]
a) Sử dụng người trực tiếp
sản xuất, kinh doanh thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực
phẩm, dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm mà
đang bị mắc bệnh: tả, lỵ, thương hàn, viêm gan A, E, viêm da nhiễm trùng, lao
phổi, tiêu chảy cấp;
b) Sử dụng nước không đáp
ứng quy chuẩn kỹ thuật hoặc không bảo đảm vệ sinh theo quy định của pháp luật
tương ứng để sản xuất hoặc để vệ sinh trang thiết bị, dụng cụ phục vụ sản xuất
thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, dụng cụ, vật liệu
bao gói, chứa đựng tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm.
8. Hình thức phạt bổ sung:
a) Đình chỉ một phần hoặc
toàn bộ hoạt động sản xuất, chế biến thực phẩm từ 01 tháng đến 03 tháng đối với
vi phạm quy định tại khoản 5 Điều này trong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc
tái phạm;
b) Đình chỉ một phần hoặc
toàn bộ hoạt động sản xuất, chế biến thực phẩm từ 01 tháng đến 03 tháng đối với
vi phạm quy định tại các điểm b và c khoản 6 và khoản 7 Điều này.
Điều 10. Vi phạm quy định
về điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm trong vận chuyển thực phẩm, phụ gia thực
phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng tiếp
xúc trực tiếp với thực phẩm
1. Phạt tiền từ 3.000.000
đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không đáp ứng điều kiện
bảo quản theo quy chuẩn, tiêu chuẩn hoặc quy định an toàn thực phẩm tương ứng
trong quá trình vận chuyển;
b)[14] Vận chuyển chung thực
phẩm, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, dụng cụ, vật liệu bao
gói, chứa đựng tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm cùng các loại hàng hóa khác có
nguy cơ gây ô nhiễm thực phẩm.
2. Phạt tiền từ 5.000.000
đồng đến 7.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng phương tiện vận chuyển gây ô
nhiễm thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, dụng cụ,
vật liệu bao gói, chứa đựng tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm.
3. Phạt tiền từ 7.000.000
đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng phương tiện đã vận chuyển chất
độc hại chưa được tẩy rửa sạch để vận chuyển thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất
hỗ trợ chế biến thực phẩm, dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng tiếp xúc trực
tiếp với thực phẩm.
4. Phạt tiền từ 10.000.000
đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi vận chuyển chung thực phẩm, phụ gia
thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng
tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm với chất, hóa chất độc hại có nguy cơ gây ô
nhiễm thực phẩm.
5. Biện pháp khắc phục hậu
quả:
a) Buộc ngừng việc sử dụng
phương tiện vận chuyển đối với vi phạm quy định tại Điều này;
b) Buộc thay đổi mục đích sử
dụng hoặc tái chế hoặc buộc tiêu hủy thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ
chế biến thực phẩm, dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng tiếp xúc trực tiếp với
thực phẩm vi phạm quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều này.
Điều 11. Vi phạm quy định
về điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm trong sản xuất, kinh doanh thực phẩm
tươi sống có nguồn gốc thủy sản
1. Phạt tiền từ 5.000.000
đồng đến 7.000.000 đồng đối với hành vi bảo quản, vận chuyển, khai thác các
loài thủy sản có xuất xứ từ cơ sở nuôi cấm thu hoạch, vùng nuôi thủy sản cấm
thu hoạch.
2. Phạt tiền từ 7.000.000
đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi thu gom, sơ chế các loài thủy sản có
xuất xứ từ cơ sở nuôi cấm thu hoạch, vùng nuôi thủy sản cấm thu hoạch.
3. Phạt tiền từ 10.000.000
đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi thuê người khác vận chuyển, khai thác
các loài thủy sản có xuất xứ từ cơ sở nuôi cấm thu hoạch, vùng nuôi thủy sản
cấm thu hoạch.
4. Phạt tiền từ 30.000.000
đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi chế biến thủy sản có xuất xứ từ cơ sở
nuôi cấm thu hoạch, vùng nuôi thủy sản cấm thu hoạch.
5. Phạt tiền đối với hành vi
đưa tạp chất vào thủy sản; sản xuất, kinh doanh, sử dụng thủy sản có tạp chất
do được đưa vào hoặc có chất bảo quản cấm sử dụng hoặc ngoài danh mục được phép
sử dụng theo một trong các mức sau đây:
a)[15] Phạt tiền từ
3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi trực tiếp đưa tạp chất vào
thủy sản;
b) Phạt tiền từ 50.000.000
đồng đến 70.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức đưa tạp chất vào thủy sản; sơ
chế, chế biến thủy sản có chứa tạp chất do được đưa vào hoặc thực hiện các hoạt
động thu gom, vận chuyển, bảo quản thủy sản có tạp chất do được đưa vào để sản
xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm, trừ vi phạm quy định tại điểm a khoản 5
Điều này;
c) Phạt tiền từ 80.000.000
đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất, chế biến, kinh doanh thực
phẩm thủy sản có chất bảo quản là chất, hóa chất cấm sử dụng hoặc ngoài danh
mục được phép sử dụng trong sản xuất thực phẩm mà chưa đến mức truy cứu trách
nhiệm hình sự.
6. Phạt tiền đối với hành vi
khai thác, thu gom, sơ chế, bảo quản, chế biến, kinh doanh các loài thủy sản có
độc tố tự nhiên theo một trong các mức sau đây:
a) Phạt tiền từ 20.000.000
đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi cố ý khai thác loài thủy sản có độc tố
tự nhiên gây nguy hại đến sức khỏe con người bị cấm dùng làm thực phẩm theo quy
định của pháp luật;
b) Phạt tiền từ 30.000.000
đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi vận chuyển thủy sản có độc tố tự nhiên
gây nguy hại đến sức khỏe con người, trừ trường hợp được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền cho phép;
c) Phạt tiền từ 40.000.000
đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi thuê người khác vận chuyển thủy sản có
độc tố tự nhiên gây nguy hại đến sức khỏe con người, trừ trường hợp được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền cho phép;
d) Phạt tiền từ 80.000.000
đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi thu gom, sơ chế, bảo quản, chế biến,
kinh doanh các loài thủy sản có độc tố tự nhiên gây nguy hại đến sức khỏe con
người dùng làm thực phẩm, trừ trường hợp được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
cho phép.
7. Phạt tiền từ 05 lần đến
07 lần giá trị sản phẩm vi phạm đối với hành vi quy định tại khoản 5, các điểm
b, c và d khoản 6 Điều này trong trường hợp áp dụng mức tiền phạt cao nhất của
khung tiền phạt tương ứng mà vẫn còn thấp hơn 07 lần giá trị sản phẩm vi phạm
mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
8. Hình thức xử phạt bổ
sung:
a) Tước quyền sử dụng Giấy
chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm từ 04 tháng đến 06 tháng đối
với vi phạm quy định tại khoản 7 Điều này;
b) Đình chỉ một phần hoặc
toàn bộ hoạt động sản xuất, chế biến thực phẩm từ 01 tháng đến 03 tháng đối với
vi phạm quy định tại các khoản 4 và 5, điểm d khoản 6 Điều này;
c) Tịch thu tang vật đối với
vi phạm quy định tại Điều này.
9. Biện pháp khắc phục hậu
quả:
Buộc thay đổi mục đích sử
dụng hoặc tái chế thực phẩm hoặc buộc tiêu hủy lô hàng thủy sản không đảm bảo
an toàn thực phẩm đối với vi phạm quy định tại Điều này.
Điều 12. Vi phạm quy định
về điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm trong sản xuất, kinh doanh động vật, sản
phẩm động vật tươi sống sử dụng làm thực phẩm
1. Phạt tiền từ 01 lần đến
02 lần giá trị thực phẩm vi phạm đối với hành vi kinh doanh thực phẩm tươi sống
có nguồn gốc động vật trên cạn bị ôi thiu, biến đổi màu sắc, mùi vị.
2. Phạt tiền từ 02 lần đến
03 lần giá trị thực phẩm vi phạm đối với hành vi kinh doanh thực phẩm tươi sống
có nguồn gốc động vật trên cạn bị ô nhiễm vi sinh vật; tồn dư chất, hóa chất
vượt giới hạn theo quy định của pháp luật.
3. Biện pháp khắc phục hậu
quả:
Buộc thay đổi mục đích sử
dụng hoặc tái chế thực phẩm hoặc buộc tiêu hủy thực phẩm đối với vi phạm quy
định tại Điều này.
Điều 13. Vi phạm quy định
về điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm trong sản xuất, kinh doanh thực phẩm
tươi sống có nguồn gốc thực vật
1. Phạt tiền từ 1.000.000
đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không có quy định nội bộ
về điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm trong quá trình sản xuất;
b) Không thực hiện đánh giá
nội bộ ít nhất mỗi năm một lần theo quy định của pháp luật.
2. Phạt tiền từ 2.000.000
đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi sơ chế, chế biến thực phẩm mà không có
các quy trình kiểm soát chất lượng nguyên liệu đầu vào và sản phẩm cuối cùng.
3. Phạt tiền từ 01 lần đến
02 lần giá trị thực phẩm vi phạm đối với hành vi sản xuất, kinh doanh thực phẩm
tươi sống có nguồn gốc thực vật có ít nhất một trong các chỉ tiêu an toàn thực
phẩm vượt quá giới hạn theo quy định của pháp luật.
4. Biện pháp khắc phục hậu
quả:
Buộc thay đổi mục đích sử
dụng hoặc tái chế thực phẩm hoặc buộc tiêu hủy thực phẩm đối với vi phạm quy
định tại khoản 3 Điều này.
Điều 14. Vi phạm quy định
về điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm trong kinh doanh thực phẩm đã qua chế
biến không bao gói sẵn và bao gói sẵn đối với cơ sở kinh doanh thực phẩm nhỏ lẻ
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng
đến 1.000.000 đồng đối với hành vi kinh doanh thực phẩm bị hỏng, mốc, bụi bẩn
hoặc tiếp xúc với các yếu tố gây ô nhiễm khác.
2. Phạt tiền từ 1.000.000
đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Nơi kinh doanh, bày bán,
bảo quản thực phẩm bị côn trùng, động vật gây hại xâm nhập;
b) Vi phạm quy định của pháp
luật về điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm trong bảo quản thực phẩm;
c) Vi phạm quy định của pháp
luật về bảo đảm an toàn thực phẩm đối với dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng
tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm.
3. Biện pháp khắc phục hậu
quả:
Buộc thay đổi mục đích sử
dụng hoặc tái chế thực phẩm hoặc buộc tiêu hủy thực phẩm đối với vi phạm quy
định tại khoản 1 Điều này.
Điều 15. Vi phạm quy định
về điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm trong kinh doanh dịch vụ ăn uống thuộc
loại hình cơ sở chế biến suất ăn sẵn, căng tin kinh doanh ăn uống, bếp ăn tập
thể; bếp ăn, nhà hàng ăn uống, nhà hàng ăn uống của khách sạn, khu nghỉ dưỡng;
cửa hàng ăn uống, cửa hàng, quầy hàng kinh doanh thức ăn ngay, thực phẩm chín
và các loại hình khác thực hiện việc chế biến, cung cấp thực phẩm
1. Phạt tiền từ 1.000.000
đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Bày bán, chứa đựng thực
phẩm trên thiết bị, dụng cụ, vật liệu không bảo đảm vệ sinh;
b) Không có đủ dụng cụ chế
biến, bảo quản và sử dụng riêng đối với thực phẩm tươi sống, thực phẩm đã qua
chế biến;
c) Nơi chế biến, kinh doanh,
bảo quản có côn trùng, động vật gây hại xâm nhập;
d) Sử dụng người trực tiếp
chế biến thức ăn mà không đội mũ, đeo khẩu trang; không cắt ngắn móng tay;
không sử dụng găng tay khi tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm chín, thức ăn ngay;
đ)[16] Không bảo đảm ngăn
ngừa nhiễm chéo giữa thực phẩm chưa qua chế biến và thực phẩm đã qua chế biến
trong bố trí bếp ăn.
2. Phạt tiền từ 3.000.000
đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không thực hiện hoặc thực
hiện không đúng quy định của pháp luật về chế độ kiểm thực 3 bước;
b) Không thực hiện hoặc thực
hiện không đúng quy định của pháp luật về lưu mẫu thức ăn;
c) Thiết bị, phương tiện vận
chuyển, bảo quản suất ăn sẵn, thực phẩm dùng ngay không bảo đảm vệ sinh; gây ô
nhiễm đối với thực phẩm;
d)[17] Cống rãnh thoát nước
thải khu vực cửa hàng, nhà bếp bị ứ đọng; không được che kín;
đ) Không có nhà vệ sinh, nơi
rửa tay;
e)[18] Không có dụng cụ thu
gom, chứa đựng rác thải, chất thải bảo đảm vệ sinh;
3.[19] Phạt tiền từ 5.000.000
đồng đến 7.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng người trực tiếp chế biến thức
ăn không có giấy xác nhận tập huấn kiến thức an toàn thực phẩm.
4. Phạt tiền từ 7.000.000
đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Sử dụng nước không đáp
ứng quy chuẩn kỹ thuật hoặc không bảo đảm vệ sinh theo quy định của pháp luật
tương ứng để chế biến thức ăn; để vệ sinh trang thiết bị, dụng cụ phục vụ chế
biến, ăn uống;
b)[20] Chủ cơ sở không có
giấy xác nhận tập huấn kiến thức an toàn thực phẩm;
c) Không thực hiện thu gom,
xử lý chất thải, rác thải trong phạm vi của cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống
theo quy định của pháp luật;
d) Vi phạm các quy định khác
về điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm theo quy định của pháp luật trong kinh
doanh dịch vụ ăn uống, trừ các hành vi quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3,
các điểm a, b và c khoản 4, khoản 5 Điều này.
5.[21] Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng người trực tiếp chế
biến thức ăn mà đang bị mắc bệnh: tả, lỵ, thương hàn, viêm gan A, E, viêm da
nhiễm trùng, lao phổi, tiêu chảy cấp.
6. Hình thức xử phạt bổ
sung:
Đình chỉ một phần hoặc toàn
bộ hoạt động sản xuất, chế biến, kinh doanh, cung cấp thực phẩm từ 01 tháng đến
03 tháng đối với vi phạm quy định tại các khoản 4 và 5 Điều này.
Điều 16. Vi phạm quy định
về điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm trong kinh doanh thức ăn đường phố
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng
đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không có bàn, tủ, giá,
kệ, thiết bị, dụng cụ đáp ứng theo quy định của pháp luật để bày bán thức ăn;
b) Thức ăn không được che
đậy ngăn chặn bụi bẩn; có côn trùng, động vật gây hại xâm nhập;
c) Không sử dụng găng tay
khi tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm chín, thức ăn ngay.
2. Phạt tiền từ 1.000.000
đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Sử dụng dụng cụ chế biến,
ăn uống, vật liệu bao gói, chứa đựng tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm không bảo
đảm an toàn thực phẩm theo quy định của pháp luật;
b)[22] Người trực tiếp chế
biến thức ăn mà đang bị mắc bệnh: tả, lỵ, thương hàn, viêm gan A, E, viêm da
nhiễm trùng, lao phổi, tiêu chảy cấp;
c) Sử dụng phụ gia thực phẩm
được sang chia, san chiết không phù hợp quy định của pháp luật để chế biến thức
ăn;
d) Sử dụng nước không bảo
đảm vệ sinh để chế biến thức ăn; để vệ sinh trang thiết bị, dụng cụ phục vụ chế
biến, ăn uống;
đ) Vi phạm các quy định khác
về điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm theo quy định của pháp luật trong kinh
doanh thức ăn đường phố, trừ các hành vi quy định tại khoản 1, các điểm a, b, c
và d khoản 2 Điều này.
3. Biện pháp khắc phục hậu
quả:
Buộc tiêu hủy thực phẩm đối
với vi phạm quy định tại điểm c khoản 2 Điều này.
Điều 17. Vi phạm quy định
về điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm đối với thực phẩm biến đổi gen, thực
phẩm chiếu xạ
1. Phạt tiền từ 10.000.000
đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không tuân thủ các quy định về vận
chuyển, lưu giữ thực phẩm biến đổi gen, sinh vật biến đổi gen sử dụng làm thực
phẩm.
2. Phạt tiền từ 30.000.000
đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Sản xuất, kinh doanh thực
phẩm từ sinh vật biến đổi gen, sản phẩm của sinh vật biến đổi gen không có tên
trong Danh mục sinh vật biến đổi gen được cấp giấy xác nhận đủ điều kiện sử
dụng làm thực phẩm;
b) Sản xuất, kinh doanh thực
phẩm từ sinh vật biến đổi gen, sản phẩm của sinh vật biến đổi gen có tên trong
Danh mục sinh vật biến đổi gen được cấp giấy xác nhận đủ điều kiện sử dụng làm
thực phẩm nhưng không có giấy xác nhận sinh vật biến đổi gen đủ điều kiện sử
dụng làm thực phẩm;
c) Sản xuất, kinh doanh thực
phẩm bảo quản bằng phương pháp chiếu xạ không thuộc danh mục nhóm thực phẩm
được phép chiếu xạ;
d) Thực hiện chiếu xạ thực
phẩm nhưng không tuân thủ quy định về liều lượng chiếu xạ hoặc chiếu xạ thực
phẩm tại cơ sở chưa đủ điều kiện và được cơ quan có thẩm quyền cấp phép theo
quy định của pháp luật.
3. Biện pháp khắc phục hậu
quả:
Buộc tiêu hủy thực phẩm đối
với vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này.
Điều 18. Vi phạm quy định
về Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm
1.[23] Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi kinh doanh dịch vụ ăn uống
mà không có Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm hoặc có Giấy
chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm nhưng đã hết hiệu lực, trừ
trường hợp không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực
phẩm.
2. Phạt tiền từ 30.000.000
đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất, kinh doanh thực phẩm mà
không có Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm hoặc có Giấy
chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm nhưng đã hết hiệu lực, trừ
trường hợp không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực
phẩm.
3. Phạt tiền từ 40.000.000
đồng đến 60.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Sản xuất thực phẩm bảo vệ
sức khỏe mà không có Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm đạt
yêu cầu thực hành sản xuất tốt (sau đây gọi tắt là GMP) hoặc có Giấy chứng nhận
GMP nhưng đã hết hiệu lực, trừ trường hợp sản xuất thực phẩm bảo vệ sức khỏe
trên dây chuyền sản xuất thuốc dược liệu, thuốc cổ truyền hoặc trường hợp khác
theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế;
b) Buôn bán, lưu thông trên
thị trường sản phẩm thực phẩm bảo vệ sức khỏe sản xuất trong nước hoặc nhập
khẩu đã được cấp Giấy xác nhận công bố phù hợp quy định an toàn thực phẩm hoặc
Giấy tiếp nhận đăng ký bản công bố sản phẩm trước ngày 01 tháng 7 năm 2019 mà
không thực hiện bổ sung Giấy chứng nhận GMP hoặc chứng nhận tương đương trước
khi sản xuất.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc thu hồi thực phẩm
đối với vi phạm quy định tại các khoản 2 và 3 Điều này;
b) Buộc thay đổi mục đích sử
dụng hoặc tái chế hoặc buộc tiêu hủy thực phẩm đối với vi phạm quy định tại các
khoản 2 và 3 Điều này.
Mục 3. VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ ĐIỀU KIỆN BẢO ĐẢM AN TOÀN
THỰC
PHẨM ĐỐI VỚI THỰC PHẨM NHẬP KHẨU, XUẤT KHẨU VÀ VI PHẠM
QUY ĐỊNH KHÁC VỀ ĐIỀU KIỆN BẢO ĐẢM AN TOÀN THỰC PHẨM
TRONG SẢN XUẤT, KINH DOANH, CUNG CẤP THỰC PHẨM
Điều 19. Vi phạm quy định
về điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm đối với thực phẩm nhập khẩu, xuất khẩu
1. Phạt tiền từ 30.000.000
đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện kiểm tra nhà nước về
an toàn thực phẩm theo quy định của pháp luật trong nhập khẩu hoặc xuất khẩu
thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, dụng cụ, vật liệu
bao gói, chứa đựng tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm.
2.[24] Phạt tiền từ
40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây trong
nhập khẩu hoặc xuất khẩu thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến
thực phẩm, dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng tiếp xúc trực tiếp với thực
phẩm:
a)[25] Sửa chữa, tẩy xóa làm
sai lệch nội dung bản tự công bố sản phẩm, bản công bố sản phẩm, Giấy tiếp nhận
đăng ký bản công bố sản phẩm, Thông báo kết quả xác nhận thực phẩm đạt yêu cầu
nhập khẩu, Giấy chứng nhận an toàn thực phẩm (Chứng thư), Giấy chứng nhận lưu
hành tự do và các loại giấy tờ, tài liệu khác;
b) Cung cấp thông tin, sử
dụng tài liệu không đúng sự thật về lô hàng, mặt hàng nhập khẩu để được áp dụng
phương thức kiểm tra giảm hoặc miễn kiểm tra về an toàn thực phẩm hoặc để
chuyển từ phương thức kiểm tra chặt sang phương thức kiểm tra thông thường;
c) Đưa ra lưu thông trên thị
trường lô hàng, mặt hàng thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến
thực phẩm, dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng tiếp xúc trực tiếp với thực
phẩm thuộc đối tượng phải được cấp “Thông báo kết quả xác nhận thực phẩm đạt
yêu cầu nhập khẩu” trước khi thông quan mà không thực hiện theo quy định của
pháp luật;
d)[26] Thực hiện xuất khẩu
lô hàng thực phẩm không đúng khối lượng, quy cách sản phẩm như đã đăng ký để
được thẩm định, cấp Giấy chứng nhận an toàn thực phẩm (Chứng thư).
3. Phạt tiền từ 60.000.000
đồng đến 80.000.000 đồng đối với hành vi nhập khẩu thực phẩm, phụ gia thực
phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng tiếp
xúc trực tiếp với thực phẩm thuộc đối tượng áp dụng phương thức kiểm tra thông
thường, kiểm tra giảm không có lấy mẫu kiểm nghiệm hoặc miễn kiểm tra về an
toàn thực phẩm mà sản phẩm hoặc lô sản phẩm lưu thông trên thị trường có ít
nhất một trong các chỉ tiêu an toàn thực phẩm không phù hợp với mức quy định
tại quy chuẩn, tiêu chuẩn, quy định của pháp luật tương ứng hoặc mức công bố;
sản phẩm thực phẩm bảo vệ sức khỏe có ít nhất một trong các chỉ tiêu chất lượng
chủ yếu tạo nên công dụng của sản phẩm không phù hợp với mức công bố.
4. Phạt tiền từ 80.000.000
đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi buôn bán thực phẩm thuộc diện miễn
kiểm tra an toàn thực phẩm đối với thực phẩm xuất khẩu nhưng bị quốc gia nhập
khẩu trả về mà không thực hiện kiểm tra an toàn thực phẩm theo quy định của
pháp luật trước khi lưu thông trên thị trường.
5. Hình thức xử phạt bổ
sung:
a)[27] Tịch thu tang vật đối
với vi phạm quy định tại điểm c khoản 2 Điều này trong trường hợp còn tang vật
vi phạm;
b) Tước quyền sử dụng Giấy
tiếp nhận đăng ký bản công bố sản phẩm từ 01 tháng đến 03 tháng đối với sản
phẩm thuộc diện đăng ký bản công bố sản phẩm vi phạm quy định tại khoản 1 Điều
này;
c) Tước quyền sử dụng Giấy
tiếp nhận đăng ký bản công bố sản phẩm từ 03 tháng đến 05 tháng đối với sản
phẩm thuộc diện đăng ký bản công bố sản phẩm vi phạm quy định tại khoản 2 Điều
này;
d) Tước quyền sử dụng Giấy
tiếp nhận đăng ký bản công bố sản phẩm từ 05 tháng đến 07 tháng đối với sản
phẩm thuộc diện đăng ký bản công bố sản phẩm vi phạm quy định tại khoản 3 Điều
này;
đ) Tước quyền sử dụng Giấy
tiếp nhận đăng ký bản công bố sản phẩm từ 07 tháng đến 09 tháng đối với sản
phẩm thuộc diện đăng ký bản công bố sản phẩm vi phạm quy định tại khoản 4 Điều
này.
6. Biện pháp khắc phục hậu
quả:
a) Buộc tái xuất thực phẩm,
phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, dụng cụ, vật liệu bao gói,
chứa đựng tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm đối với vi phạm quy định tại khoản 1
Điều này;
b) Buộc thu hồi thực phẩm,
phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, dụng cụ, vật liệu bao gói,
chứa đựng tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm đối với vi phạm quy định tại điểm b
khoản 2, các khoản 3 và 4 Điều này;
c) Buộc thay đổi mục đích sử
dụng hoặc tái chế hoặc buộc tiêu hủy thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ
chế biến thực phẩm, dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng tiếp xúc trực tiếp với
thực phẩm vi phạm quy định tại các khoản 3 và 4 Điều này;
d) Buộc nộp lại số tiền bằng
trị giá tang vật vi phạm trong trường hợp tang vật vi phạm không còn đối với
hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 2 Điều này;
đ) Buộc thu hồi bản tự công
bố sản phẩm đối với sản phẩm thuộc diện tự công bố sản phẩm vi phạm quy định
tại Điều này;
e)[28] Buộc nộp lại giấy tờ,
tài liệu đã bị sửa chữa, tẩy xóa đối với vi phạm quy định tại điểm a khoản 2
Điều này.
Điều 20. Vi phạm quy định
về tự công bố sản phẩm
1. Phạt tiền từ 15.000.000
đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không thực hiện thông
báo, đăng tải, niêm yết bản tự công bố sản phẩm theo quy định của pháp luật;
b)[29] Không công bố trên Hệ
thống thông tin dữ liệu cập nhật về an toàn thực phẩm hoặc không nộp 01 bản tự
công bố sản phẩm đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định;
c) Không lưu giữ hồ sơ đã tự
công bố sản phẩm theo quy định của pháp luật;
d) Tài liệu bằng tiếng nước
ngoài trong hồ sơ tự công bố sản phẩm không được dịch sang tiếng Việt và không
được công chứng theo quy định.
2. Phạt tiền từ 20.000.000
đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây về sử dụng phiếu
kết quả kiểm nghiệm để tự công bố sản phẩm:
a) Sử dụng phiếu kết quả
kiểm nghiệm đã hết hiệu lực;
b) Phiếu kết quả kiểm nghiệm
không đầy đủ chỉ tiêu an toàn thực phẩm theo quy định của pháp luật;
c) Phiếu kết quả kiểm nghiệm
có ít nhất một trong các chỉ tiêu an toàn thực phẩm không phù hợp với quy
chuẩn, tiêu chuẩn tương ứng hoặc không phù hợp quy định của pháp luật;
d) Phiếu kết quả kiểm nghiệm
được cấp bởi phòng kiểm nghiệm không được chỉ định hoặc không được công nhận
phù hợp ISO 17025;
đ) Phiếu kết quả kiểm nghiệm
không phải là bản chính hoặc bản sao chứng thực;
e)[30] Không có phiếu kết
quả kiểm nghiệm trong hồ sơ tự công bố sản phẩm còn thời hạn tại thời điểm tự
công bố theo quy định.
3. Phạt tiền từ 30.000.000
đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a)[31] Sản xuất hoặc nhập
khẩu sản phẩm thuộc diện tự công bố sản phẩm không phù hợp với quy chuẩn kỹ
thuật tương ứng hoặc quy định của cơ quan có thẩm quyền hoặc tiêu chuẩn đã công
bố;
b) Nội dung yêu cầu về an
toàn thực phẩm tự công bố không phù hợp với quy chuẩn, tiêu chuẩn tương ứng
hoặc không phù hợp quy định của pháp luật.
4. Phạt tiền từ 40.000.000
đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Sản xuất hoặc nhập khẩu
sản phẩm thuộc diện tự công bố sản phẩm mà không có bản tự công bố sản phẩm
theo quy định của pháp luật;
b) Tự công bố sản phẩm đối
với sản phẩm thuộc diện phải đăng ký bản công bố sản phẩm theo quy định của
pháp luật.
5. Hình thức xử phạt bổ sung:
Đình chỉ một phần hoặc toàn
bộ hoạt động sản xuất, nhập khẩu thực phẩm từ 01 tháng đến 03 tháng đối với vi
phạm quy định tại các khoản 3 và 4 Điều này.
6. Biện pháp khắc phục hậu
quả:
a) Buộc thu hồi thực phẩm
đối với vi phạm quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều này;
b) Buộc thay đổi mục đích sử
dụng hoặc tái chế hoặc buộc tiêu hủy thực phẩm đối với vi phạm quy định tại
điểm a khoản 3 và điểm a khoản 4 Điều này;
c) Buộc thu hồi bản tự công
bố sản phẩm đối với vi phạm quy định tại khoản 2, điểm b khoản 3 và điểm b
khoản 4 Điều này.
Điều 21. Vi phạm quy định
về đăng ký bản công bố sản phẩm
1.[32] Phạt tiền từ
30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất hoặc nhập khẩu sản
phẩm thuộc diện đăng ký bản công bố sản phẩm không phù hợp với quy chuẩn kỹ
thuật tương ứng hoặc quy định của cơ quan có thẩm quyền hoặc tiêu chuẩn đã công
bố.
2. Phạt tiền từ 40.000.000
đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi không đăng ký bản công bố sản phẩm
theo quy định của pháp luật trong sản xuất, nhập khẩu sản phẩm thuộc diện phải
đăng ký bản công bố sản phẩm hoặc sản xuất, nhập khẩu sản phẩm thuộc diện phải
đăng ký bản công bố sản phẩm mà không có Giấy tiếp nhận đăng ký bản công bố sản
phẩm theo quy định của pháp luật.
3. Hình thức xử phạt bổ
sung:
Đình chỉ một phần hoặc toàn
bộ hoạt động sản xuất, nhập khẩu thực phẩm từ 01 tháng đến 03 tháng đối với vi
phạm quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Biện pháp khắc phục hậu
quả:
a) Buộc thu hồi thực phẩm
đối với vi phạm quy định tại Điều này;
b) Buộc thay đổi mục đích sử
dụng hoặc tái chế; hoặc buộc tiêu hủy thực phẩm đối với vi phạm quy định tại
các khoản 1 và 2 Điều này.
Điều 22. Vi phạm quy định
khác về bảo đảm an toàn thực phẩm trong sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu, cung
cấp thực phẩm
1.[33] Mức phạt tiền đối với
hành vi vi phạm về buôn bán, lưu thông trên thị trường sản phẩm thực phẩm được
quy định như sau:
a) Phạt tiền từ 01 lần đến
02 lần tổng giá trị sản phẩm thực phẩm vi phạm đã tiêu thụ đối với hành vi buôn
bán, lưu thông trên thị trường sản phẩm thực phẩm không phù hợp với tiêu chuẩn
đã công bố; sản phẩm thực phẩm thuộc diện phải được sản xuất tại cơ sở có Giấy
chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm hoặc chứng nhận tương đương mà
không thực hiện theo quy định;
b) Phạt tiền từ 02 lần đến
03 lần tổng giá trị sản phẩm thực phẩm vi phạm đã tiêu thụ đối với hành vi thay
thế, đánh tráo, thêm, bớt thành phần hoặc chất phụ gia so với tiêu chuẩn đã
công bố;
c) Phạt tiền từ 03 lần đến
05 lần tổng giá trị sản phẩm thực phẩm vi phạm đã tiêu thụ đối với hành vi thay
thế, đánh tráo, thêm, bớt thành phần hoặc chất phụ gia hoặc có chỉ tiêu an toàn
không phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật tương ứng hoặc quy định của cơ quan có
thẩm quyền.
2. Phạt tiền từ 10.000.000
đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm về sản xuất thực
phẩm bảo vệ sức khỏe sau đây:
a) Không thiết lập, duy trì
hệ thống quản lý chất lượng để kiểm soát quá trình sản xuất, lưu thông phân
phối nhằm bảo đảm sản phẩm đạt chất lượng theo tiêu chuẩn đã công bố và an toàn
đối với người sử dụng cho đến hết hạn sử dụng;
b) Không thực hiện duy trì
hoạt động vệ sinh hàng ngày đối với hệ thống nhà xưởng, thiết bị và tiện ích
phụ trợ;
c) Không thực hiện và lưu
trữ đầy đủ hồ sơ, tài liệu về sản xuất, kiểm soát chất lượng, lưu thông phân
phối để truy xuất mọi lô sản phẩm theo quy định của pháp luật;
d) Không áp dụng các biện
pháp kiểm tra, giám sát trong quá trình sản xuất để phòng, tránh nguy cơ nhầm
lẫn, ô nhiễm, nhiễm chéo; không ghi chép kết quả vào hồ sơ ngay khi thực hiện
thao tác hoặc ngay sau khi hoàn thành công đoạn sản xuất;
đ) Xuất nguyên vật liệu để
sử dụng khi chưa được đánh giá đạt chất lượng; xuất bán sản phẩm khi chưa được
đánh giá đạt chất lượng theo yêu cầu;
e) Không theo dõi độ ổn định
của sản phẩm theo quy định của pháp luật;
g) Không có quy trình quy
định giải quyết khiếu nại, thu hồi sản phẩm, hoạt động tự kiểm tra hoặc có quy
trình quy định nhưng không thực hiện theo quy trình; không ghi chép, lưu giữ
đầy đủ hồ sơ về các hoạt động giải quyết khiếu nại, thu hồi sản phẩm, tự kiểm
tra;
h)[34] Nhân sự tham gia sản
xuất không được đào tạo, đào tạo lại về các nguyên tắc cơ bản Thực hành sản
xuất tốt thực phẩm bảo vệ sức khỏe;
i) Không có bản mô tả công
việc cho nhân sự chủ chốt, nhân sự có trách nhiệm và các nhóm nhân sự của các
bộ phận theo quy định;
k) Không có quy trình sản
xuất được phê duyệt cho mỗi sản phẩm;
l) Không thực hiện và không
duy trì thường xuyên hoạt động tự kiểm tra để giám sát việc triển khai, áp dụng
và tuân thủ quy định Thực hành sản xuất tốt thực phẩm bảo vệ sức khỏe và đưa ra
biện pháp khắc phục cần thiết, kịp thời;
m) Không có hợp đồng hoặc có
hợp đồng nhưng không được xác định rõ ràng, thống nhất và không được kiểm soát
thực thi chặt chẽ trong trường hợp có sản xuất và/hoặc kiểm nghiệm theo hợp
đồng;
n) Không thực hiện lưu giữ
mẫu nguyên liệu ban đầu, thành phẩm theo quy định hoặc có lưu giữ mẫu nhưng
không đủ lượng mẫu và thời gian lưu theo quy định.
2a.[35] Phạt tiền từ
15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm về
sản xuất thực phẩm bảo vệ sức khỏe quy định tại khoản 2 Điều này trong trường
hợp tái phạm.
3. Phạt tiền đối với hành vi
buôn bán, lưu thông trên thị trường sản phẩm thuộc diện tự công bố sản phẩm
hoặc đăng ký bản công bố sản phẩm mà không thực hiện công bố sản phẩm theo quy
định của pháp luật hoặc không có bản tự công bố sản phẩm, Giấy tiếp nhận đăng
ký bản công bố sản phẩm theo một trong các mức sau đây:
a) Phạt tiền từ 1.000.000
đồng đến 3.000.000 đồng đối với trường hợp giá trị sản phẩm vi phạm đến
3.000.000 đồng;
b) Phạt tiền từ 3.000.000
đồng đến 5.000.000 đồng đối với trường hợp giá trị sản phẩm vi phạm từ trên
3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng;
c) Phạt tiền từ 5.000.000
đồng đến 7.000.000 đồng đối với trường hợp giá trị sản phẩm vi phạm từ trên
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng;
d) Phạt tiền từ 7.000.000
đồng đến 10.000.000 đồng đối với trường hợp giá trị sản phẩm vi phạm từ trên
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng;
đ) Phạt tiền từ 10.000.000
đồng đến 15.000.000 đồng đối với trường hợp giá trị sản phẩm vi phạm từ trên
20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng;
e) Phạt tiền từ 15.000.000
đồng đến 20.000.000 đồng đối với trường hợp giá trị sản phẩm vi phạm từ trên
40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng;
g) Phạt tiền từ 20.000.000
đồng đến 30.000.000 đồng đối với trường hợp giá trị sản phẩm vi phạm từ trên
60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng;
h) Phạt tiền từ 30.000.000
đồng đến 40.000.000 đồng đối với trường hợp giá trị sản phẩm vi phạm từ trên
80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng;
i) Phạt tiền từ 40.000.000
đồng đến 50.000.000 đồng đối với trường hợp giá trị sản phẩm vi phạm từ trên
100.000.000 đồng.
4. Phạt tiền từ 20.000.000
đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không tự công bố lại sản
phẩm, đăng ký lại bản công bố sản phẩm theo quy định của pháp luật trong trường
hợp sản phẩm có sự thay đổi về tên sản phẩm, xuất xứ, thành phần cấu tạo;
b) Không thực hiện thông báo
bằng văn bản về nội dung thay đổi sau công bố đến cơ quan nhà nước có thẩm
quyền theo quy định của pháp luật hoặc có thông báo nhưng nội dung thông báo
không phù hợp nội dung thay đổi của sản phẩm hoặc không có tài liệu phù hợp quy
định của pháp luật chứng minh cho sự thay đổi;
c) Sửa chữa, tẩy xóa làm sai
lệch nội dung bản tự công bố sản phẩm, bản công bố sản phẩm, Giấy tiếp nhận
đăng ký bản công bố sản phẩm, phiếu kết quả kiểm nghiệm, Giấy chứng nhận cơ sở
đủ điều kiện an toàn thực phẩm và các loại giấy tờ, tài liệu khác;
d) Không thực hiện theo quy
định về sang chia, san, chiết trong sản xuất, kinh doanh phụ gia thực phẩm;
đ) Bày bán phụ gia thực
phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm trong cơ sở kinh doanh hoá chất dùng cho
mục đích khác.
5. Phạt tiền từ 30.000.000
đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a)[36] Sản xuất, nhập khẩu,
buôn bán, lưu thông trên thị trường thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ
chế biến thực phẩm, dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng tiếp xúc trực tiếp với
thực phẩm không phù hợp với thông tin về sản phẩm đã công bố, trừ trường hợp
quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Buôn bán sản phẩm, nguyên
liệu sản xuất, nhập khẩu chỉ dùng để sản xuất gia công hàng xuất khẩu hoặc phục
vụ cho việc sản xuất nội bộ của tổ chức, cá nhân không tiêu thụ tại thị trường
trong nước mà đã được miễn thực hiện thủ tục công bố sản phẩm và miễn kiểm tra
nhà nước về an toàn thực phẩm nhập khẩu theo quy định của pháp luật.
6. Phạt tiền từ 40.000.000
đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a)[37] Nhập khẩu, sản xuất,
chế biến, cung cấp, bán thực phẩm gây ngộ độc thực phẩm ảnh hưởng đến sức khỏe
của từ 01 người đến 04 người mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
b) Nhập khẩu, cung cấp hoặc
bán thực phẩm mà có sử dụng chất, hóa chất, phụ gia thực phẩm hoặc chất hỗ trợ
chế biến thực phẩm cấm sử dụng hoặc ngoài danh mục được phép sử dụng trị giá
dưới 10.000.000 đồng hoặc thu lợi bất chính dưới 5.000.000 đồng;
c) Nhập khẩu, cung cấp hoặc
bán thực phẩm mà có sử dụng chất, hóa chất, phụ gia thực phẩm hoặc chất hỗ trợ
chế biến thực phẩm chưa được phép sử dụng hoặc chưa được phép lưu hành tại Việt
Nam trị giá dưới 50.000.000 đồng hoặc thu lợi bất chính dưới 20.000.000 đồng.
7. Phạt tiền từ 50.000.000
đồng đến 70.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất, nhập khẩu, buôn bán, lưu
thông trên thị trường thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực
phẩm có chứa chất độc hại hoặc nhiễm chất độc hại hoặc có chất, dược chất không
thuộc loại dùng làm thực phẩm.
8. Phạt tiền từ 80.000.000
đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a)[38] Nhập khẩu, sản xuất,
chế biến, cung cấp, bán thực phẩm gây ngộ độc thực phẩm ảnh hưởng đến sức khỏe
của từ 05 người trở lên mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
b) Nhập khẩu, cung cấp hoặc
bán thực phẩm mà có sử dụng chất, hóa chất phụ gia thực phẩm hoặc chất hỗ trợ
chế biến thực phẩm cấm sử dụng hoặc ngoài danh mục được phép sử dụng trị giá từ
10.000.000 đồng trở lên hoặc thu lợi bất chính trên 5.000.000 đồng mà chưa đến
mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
c) Nhập khẩu, cung cấp hoặc
bán thực phẩm mà có sử dụng chất, hóa chất phụ gia thực phẩm hoặc chất hỗ trợ
chế biến thực phẩm chưa được phép sử dụng hoặc chưa được phép lưu hành tại Việt
Nam trị giá từ 50.000.000 đồng trở lên hoặc thu lợi bất chính trên 20.000.000
đồng mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
9. Phạt tiền từ 05 lần đến 07
lần giá trị sản phẩm vi phạm đối với hành vi quy định tại các điểm b và c khoản
8 Điều này trong trường hợp áp dụng mức tiền phạt cao nhất của khung tiền phạt
tương ứng mà vẫn còn thấp hơn 07 lần giá trị sản phẩm vi phạm mà chưa đến mức
truy cứu trách nhiệm hình sự.
10. Hình thức xử phạt bổ
sung:
a)[39] Đình chỉ một phần
hoặc toàn bộ hoạt động sản xuất, chế biến, kinh doanh, cung cấp thực phẩm từ 01
tháng đến 03 tháng đối với vi phạm quy định tại các khoản 2a và 7 Điều này;
b) Đình chỉ một phần hoặc
toàn bộ hoạt động sản xuất, chế biến, kinh doanh, cung cấp thực phẩm từ 03
tháng đến 05 tháng đối với vi phạm quy định tại khoản 8 Điều này;
c) Đình chỉ một phần hoặc
toàn bộ hoạt động sản xuất, chế biến, kinh doanh, cung cấp thực phẩm từ 10
tháng đến 12 tháng đối với vi phạm quy định tại khoản 9 Điều này;
d)[40] (được bãi bỏ);
đ) Tước quyền sử dụng Giấy
tiếp nhận đăng ký bản công bố sản phẩm từ 10 tháng đến 12 tháng đối với sản
phẩm thuộc diện đăng ký bản công bố sản phẩm vi phạm quy định tại điểm a, b
khoản 4, điểm a khoản 5 Điều này;
e) Tước quyền sử dụng Giấy
tiếp nhận đăng ký bản công bố sản phẩm từ 12 tháng đến 16 tháng đối với sản
phẩm thuộc diện đăng ký bản công bố sản phẩm vi phạm quy định tại khoản 6 Điều
này;
g) Tước quyền sử dụng Giấy
tiếp nhận đăng ký bản công bố sản phẩm từ 16 tháng đến 20 tháng đối với sản
phẩm thuộc diện đăng ký bản công bố sản phẩm vi phạm quy định tại khoản 7 Điều
này;
h) Tước quyền sử dụng Giấy
tiếp nhận đăng ký bản công bố sản phẩm từ 20 tháng đến 24 tháng đối với sản
phẩm thuộc diện đăng ký bản công bố sản phẩm vi phạm quy định tại các khoản 8
và 9 Điều này.
11. Biện pháp khắc phục hậu
quả:
a) Buộc thu hồi thực phẩm
đối với vi phạm quy định tại các khoản 1, 5, 6, 7, 8 và 9 Điều này;
b)[41] Buộc tiêu hủy thực
phẩm đối với vi phạm quy định tại các khoản 6, 7, 8 và 9 Điều này;
c) Buộc chịu mọi chi phí cho
việc xử lý ngộ độc thực phẩm, khám, điều trị người bị ngộ độc thực phẩm đối với
vi phạm quy định tại điểm a khoản 6 và điểm a khoản 8 Điều này;
d) Buộc thu hồi bản tự công
bố sản phẩm đối với sản phẩm thuộc diện tự công bố sản phẩm vi phạm quy định
tại điểm a, b khoản 4, điểm a khoản 5, các khoản 6, 7, 8 và 9 Điều này;
đ)[42] Buộc thay đổi mục
đích sử dụng hoặc tái chế hoặc buộc tiêu hủy thực phẩm đối với vi phạm quy định
tại các khoản 1, 3 và 5 Điều này;
e) Buộc nộp lại giấy tờ đã
bị sửa chữa, tẩy xóa đối với vi phạm quy định tại điểm c khoản 4 Điều này.
Mục 4. VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ QUẢNG CÁO, THÔNG TIN, GIÁO
DỤC,
TRUYỀN THÔNG; KIỂM NGHIỆM THỰC PHẨM; PHÂN TÍCH NGUY
CƠ; PHÒNG NGỪA, NGĂN CHẶN VÀ KHẮC PHỤC SỰ CỐ VỀ AN
TOÀN THỰC PHẨM; TRUY XUẤT NGUỒN GỐC ĐỐI VỚI THỰC PHẨM
KHÔNG BẢO ĐẢM AN TOÀN
Điều 23. Vi phạm quy định
về quảng cáo, thông tin, giáo dục, truyền thông về an toàn thực phẩm
1. Phạt tiền từ 5.000.000
đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi quảng cáo thực phẩm bảo vệ sức khỏe mà
không có nội dung khuyến cáo “Thực phẩm này không phải là thuốc, không có tác
dụng thay thế thuốc chữa bệnh”.
2. Phạt tiền từ 10.000.000
đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi không cung cấp thông tin về an toàn
thực phẩm theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Phạt tiền từ 20.000.000
đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi quảng cáo thực phẩm có nội dung đăng
tải, dẫn, trích dẫn hoặc nêu ý kiến người bệnh mô tả thực phẩm có tác dụng điều
trị bệnh.
4. Phạt tiền từ 50.000.000
đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Phát hành tài liệu, ấn
phẩm thông tin, giáo dục, truyền thông về an toàn thực phẩm không chính xác,
không đúng sự thật;
b) Đăng tải trên các phương
tiện thông tin đại chúng thông tin về an toàn thực phẩm không chính xác, không
đúng sự thật.
5. Biện pháp khắc phục hậu
quả:
a) Buộc thu hồi tài liệu, ấn
phẩm đã phát hành đối với vi phạm quy định tại điểm a khoản 4 Điều này;
b) Buộc tiêu hủy tài liệu, ấn
phẩm đối với vi phạm quy định tại điểm a khoản 4 Điều này;
c) Buộc tháo gỡ, tháo dỡ
hoặc xóa quảng cáo đối với vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này;
d) Buộc cải chính thông tin
đối với vi phạm quy định tại khoản 3 và điểm b khoản 4 Điều này.
Điều 24. Vi phạm quy định
về kiểm nghiệm thực phẩm và kiểm tra nhà nước về an toàn thực phẩm đối với thực
phẩm nhập khẩu
1. Phạt tiền từ 15.000.000
đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Đưa thông tin sai về năng
lực kiểm nghiệm hoặc phạm vi được công nhận chỉ định kiểm nghiệm phục vụ quản
lý nhà nước về an toàn thực phẩm của cơ sở kiểm nghiệm;
b) Không thực hiện chế độ
báo cáo theo quy định.
2. Phạt tiền từ 20.000.000
đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Cơ sở kiểm nghiệm thực
phẩm không lưu trữ hồ sơ kiểm nghiệm, thử nghiệm theo quy định của pháp luật;
b) Cơ quan kiểm tra nhà nước
đối với thực phẩm nhập khẩu không lưu trữ hồ sơ kiểm tra theo quy định của pháp
luật.
3 Phạt tiền từ 30.000.000
đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi đánh tráo hoặc giả mạo mẫu thực phẩm
dùng để kiểm nghiệm phục vụ quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm mà chưa đến
mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
4 Phạt tiền từ 40.000.000
đồng đến 60.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Sửa chữa, tẩy xóa làm sai
lệch nội dung giấy chứng nhận kết quả phân tích phiếu kết quả kiểm nghiệm,
thông báo kết quả xác nhận thực phẩm đạt yêu cầu nhập khẩu hoặc các giấy tờ
khác có liên quan đến kiểm nghiệm thực phẩm và kiểm tra nhà nước đối với thực
phẩm nhập khẩu;
b) Cố ý làm sai kết quả kiểm
nghiệm, kiểm tra nhà nước về an toàn thực phẩm đối với thực phẩm nhập khẩu;
c) Cung cấp kết quả kiểm
nghiệm, kết quả kiểm tra nhà nước về an toàn thực phẩm sai sự thật;
d) Không thực hiện việc kiểm
nghiệm, kiểm tra nhà nước về an toàn thực phẩm nhưng vẫn cấp giấy chứng nhận
kết quả phân tích, phiếu kết quả kiểm nghiệm kết quả kiểm tra nhà nước về an
toàn thực phẩm mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
5. Hình thức hình phạt bổ
sung:
a) Đình chỉ một phần hoặc
toàn bộ hoạt động kiểm nghiệm, kiểm tra nhà nước về an toàn thực phẩm nhập khẩu
từ 06 tháng đến 12 tháng đối với vi phạm quy định tại các khoản 3 và 4 Điều
này;
b)[43] (được bãi bỏ).
6. Biện pháp khắc phục hậu
quả:
a) Buộc cải chính thông tin
đối với vi phạm quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;
b) Buộc hủy bỏ kết quả kiểm
nghiệm, thông báo kết quả xác nhận thực phẩm đạt yêu cầu nhập khẩu đối với vi
phạm quy định tại các điểm b, c và d khoản 4 Điều này.
c)[44] Buộc nộp lại giấy tờ
đã bị sửa chữa, tẩy xóa đối với vi phạm quy định tại điểm a khoản 4 Điều này.
Điều 25. Vi phạm quy định
về phòng ngừa, ngăn chặn, khắc phục sự cố về an toàn thực phẩm và thực hiện các
giải pháp hạn chế nguy cơ mất an toàn thực phẩm
1. Phạt tiền từ 3.000.000
đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi không thông báo với cơ quan nhà nước có
thẩm quyền khi phát hiện sự cố an toàn thực phẩm.
2. Phạt tiền từ 5.000.000
đồng đến 7.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện hoặc thực hiện không
đầy đủ các biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn sự cố về an toàn thực phẩm theo yêu
cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Phạt tiền từ 7.000.000
đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện hoặc thực hiện không
đầy đủ các giải pháp hạn chế nguy cơ mất an toàn thực phẩm theo yêu cầu của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền.
4. Phạt tiền từ 10.000.000
đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi che dấu, làm sai lệch, xóa bỏ hiện
trường, bằng chứng về sự cố an toàn thực phẩm hoặc các hành vi cố ý khác cản
trở việc phát hiện, khắc phục sự cố về an toàn thực phẩm.
Điều 26. Vi phạm quy định
về truy xuất nguồn gốc, thu hồi và xử lý đối với thực phẩm, phụ gia thực phẩm,
chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng tiếp xúc
trực tiếp với thực phẩm không bảo đảm an toàn[45]
1. Phạt tiền từ 5.000.000
đồng đến 7.000.000 đồng đối với hành vi không lưu trữ thông tin hoặc lưu trữ
không đầy đủ thông tin để truy xuất nguồn gốc thực phẩm.
2. Phạt tiền từ 7.000.000
đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không thực hiện thông báo
lô sản phẩm không bảo đảm an toàn thực phẩm theo quy định của pháp luật;
b)[46] Không thiết lập hệ
thống dữ liệu truy xuất nguồn gốc sản phẩm thực phẩm hoặc có thiết lập nhưng
không đầy đủ thông tin; không thực hiện truy xuất nguồn gốc sản phẩm thực phẩm
không bảo đảm an toàn theo quy định;
c) Không tổng hợp, báo cáo
cơ quan nhà nước có thẩm quyền về các biện pháp xử lý lô sản phẩm không bảo đảm
an toàn;
d)[47] Không báo cáo hoặc
báo cáo không đầy đủ, chính xác, kịp thời thông tin truy xuất nguồn gốc sản
phẩm thực phẩm theo quy định của pháp luật.
3. Phạt tiền từ 10.000.000
đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi thu hồi, xử lý thực phẩm không bảo đảm
an toàn không phù hợp quy định của pháp luật hoặc không đúng nội dung yêu cầu
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
4. Phạt tiền từ 15.000.000
đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện các biện pháp ngăn
chặn kịp thời khi phát hiện sản phẩm của mình đang lưu thông hoặc đã đưa vào sử
dụng mà không bảo đảm an toàn thực phẩm theo quy định của pháp luật hoặc có chỉ
tiêu an toàn thực phẩm không phù hợp với mức quy định tại quy chuẩn, tiêu
chuẩn, quy định của pháp luật tương ứng hoặc mức công bố; sản phẩm thực phẩm
bảo vệ sức khỏe có ít nhất một trong các chỉ tiêu chất lượng chủ yếu tạo nên
công dụng của sản phẩm không phù hợp với mức công bố.
5. Phạt tiền từ 20.000.000
đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện thu hồi theo quy định
của pháp luật đối với thực phẩm không bảo đảm an toàn.
6. Phạt tiền từ 01 lần đến
02 lần giá trị sản phẩm vi phạm đối với hành vi buôn bán sản phẩm hoặc lô sản
phẩm đã có thông báo ngừng, tạm ngừng lưu thông hoặc quyết định thu hồi của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền.
7. Hình thức xử phạt bổ
sung:
a) Tịch thu tang vật đối với
vi phạm quy định tại khoản 6 Điều này trong trường hợp còn tang vật vi phạm;
b) Tước quyền sử dụng Giấy
tiếp nhận đăng ký bản công bố sản phẩm từ 20 tháng đến 24 tháng đối với sản
phẩm thuộc diện đăng ký bản công bố sản phẩm vi phạm quy định tại khoản 6 Điều
này.
8. Biện pháp khắc phục hậu
quả:
a) Buộc nộp lại số tiền bằng
trị giá tang vật vi phạm trong trường hợp tang vật vi phạm không còn đối với
hành vi vi phạm quy định tại khoản 6 Điều này;
b) Buộc thu hồi bản tự công
bố sản phẩm đối với sản phẩm thuộc diện tự công bố sản phẩm vi phạm quy định
tại khoản 6 Điều này.
Chương III
THẨM QUYỀN LẬP BIÊN BẢN VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ THẨM
QUYỀN XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH
Điều 27. Thẩm quyền lập
biên bản vi phạm hành chính
1. Người có thẩm quyền xử
phạt vi phạm hành chính quy định tại Điều 28 29, 30, 31, 32, 33 và 34 của Nghị
định này theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
2. Công chức, viên chức
thuộc các ngành: Y tế, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công Thương và công
chức, viên chức, người thuộc lực lượng Quân đội nhân dân, Công an nhân dân,
trong các cơ quan được quy định tại Điều 28, 29, 30, 31, 32, 33 và 34 của Nghị
định này đang thi hành công vụ, nhiệm vụ theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
được giao về lĩnh vực an toàn thực phẩm.
Điều 28. Thẩm quyền của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp xã có quyền:
a) Phạt tiền đến 5.000.000
đồng đối với cá nhân và phạt tiền đến 10.000.000 đồng đối với tổ chức;
b)[48] Tịch thu tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 10.000.000 đồng đối
với cá nhân và 20.000.000 đồng đối với tổ chức;
c) Áp dụng biện pháp khắc
phục hậu quả quy định tại điểm b khoản 3 Điều 2 của Nghị định này.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp huyện có quyền:
a) Phạt tiền đến 50.000.000
đồng đối với cá nhân và phạt tiền đến 100.000.000 đồng đối với tổ chức;
b) Tước quyền sử dụng Giấy
chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm, Giấy tiếp nhận đăng ký bản
công bố sản phẩm có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
c)[49] Tịch thu tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính;
d) Áp dụng biện pháp khắc
phục hậu quả quy định tại các điểm b, c, d, đ, e, g, h, i, k và l khoản 3 Điều
2 Nghị định này.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh có quyền:
a) Phạt tiền đến mức tối đa
theo quy định tại Nghị định này;
b) Tước quyền sử dụng Giấy
chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm, Giấy tiếp nhận đăng ký bản
công bố sản phẩm có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
c)[50] Tịch thu tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính;
d) Áp dụng biện pháp khắc
phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 2 Nghị định này.
Điều 29. Thẩm quyền của
thanh tra
1. Thanh tra viên, người
được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành trong các lĩnh vực về an
toàn thực phẩm đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt tiền đến 500.000
đồng đối với cá nhân và phạt tiền đến 1.000.000 đồng đối với tổ chức;
b)[51] Tịch thu tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 1.000.000 đồng đối với
cá nhân và 2.000.000 đồng đối với tổ chức;
c) Áp dụng biện pháp khắc
phục hậu quả quy định tại điểm b khoản 3 Điều 2 của Nghị định này.
2.[52] Chánh thanh tra Sở Y
tế; Chánh Thanh tra Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Chánh Thanh tra Sở
Công Thương; Chánh Thanh tra Sở Văn hoá và Thể thao, Chánh Thanh tra Sở Du
lịch, Chánh Thanh tra Sở Văn hoá, Thông tin, Thể thao và Du lịch; Chánh Thanh
tra Sở Thông tin và Truyền thông; Chi cục trưởng Chi cục An toàn vệ sinh thực
phẩm thuộc Sở Y tế; Chi cục trưởng Chi cục Thú y vùng, Chi cục trưởng Chi cục
Kiểm dịch động vật vùng thuộc Cục Thú y; Chi cục trưởng Chi cục Kiểm dịch thực
vật vùng thuộc Cục Bảo vệ thực vật; Chi cục trưởng Chi cục Quản lý chất lượng
nông lâm sản và thủy sản Trung Bộ, Chi cục trưởng Chi cục Quản lý chất lượng
nông lâm sản và thủy sản Nam Bộ thuộc Cục Quản lý chất lượng nông lâm sản và
thủy sản; Chi cục trưởng Chi cục về trồng trọt và bảo vệ thực vật, chăn nuôi,
thú y, thủy sản, quản lý chất lượng nông lâm và thủy sản, thủy lợi, đê điều,
phòng, chống thiên tai, lâm nghiệp, phát triển nông thôn thuộc Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn có quyền:
a) Phạt tiền đến 50.000.000
đồng đối với cá nhân và phạt tiền đến 100.000.000 đồng đối với tổ chức;
b) Tước quyền sử dụng Giấy
chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm Giấy tiếp nhận đăng ký bản công
bố sản phẩm có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
c)[53] Tịch thu tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 100.000.000 đồng đối
với cá nhân và 200.000.000 đồng đối với tổ chức;
d) Áp dụng biện pháp khắc
phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 2 Nghị định này.
3.[54] Trưởng đoàn thanh tra
chuyên ngành cấp sở (gồm: Sở Y tế; Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Sở
Công Thương; Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Du lịch, Sở Văn hoá, Thông
tin, Thể thao và Du lịch; Sở Thông tin và Truyền thông; Chi cục An toàn vệ sinh
thực phẩm; Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật; Chi cục Chăn nuôi và Thú y;
Chi cục Thủy sản; Chi cục Quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản); Trưởng
đoàn thanh tra chuyên ngành của Tổng cục, Cục thuộc Bộ Y tế, Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Bộ Công Thương, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Bộ Thông
tin và Truyền thông (gồm: Tổng cục Thủy sản; Cục Thú y; Cục Bảo vệ thực vật;
Cục Trồng trọt; Cục Chăn nuôi; Cục Quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản;
Cục Chế biến và Phát triển thị trường Nông sản; Cục An toàn thực phẩm; Cục Phát
thanh, Truyền hình và Thông tin điện tử; Cục Báo chí; Cục Xuất bản, In và Phát
hành) có thẩm quyền xử phạt theo quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Trưởng đoàn thanh tra
chuyên ngành cấp bộ của Bộ Y tế, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ
Công Thương, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Bộ Thông tin và Truyền thông có
quyền:
a) Phạt tiền đến 70.000.000
đồng đối với cá nhân và phạt tiền đến 140.000.000 đồng đối với tổ chức;
b) Tước quyền sử dụng Giấy
chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm Giấy tiếp nhận đăng ký bản công
bố sản phẩm có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
c)[55] Tịch thu tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 140.000.000 đồng đối
với cá nhân và 280.000.000 đồng đối với tổ chức;
d) Áp dụng biện pháp khắc
phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 2 Nghị định này.
5.[56] Chánh Thanh tra Bộ Y
tế; Chánh Thanh tra Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Chánh Thanh tra Bộ
Công Thương; Chánh Thanh tra Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch; Chánh Thanh tra Bộ
Thông tin và Truyền thông; Tổng cục trưởng Tổng cục Thủy sản; Cục trưởng Cục
Thú y; Cục trưởng Cục Bảo vệ thực vật; Cục trưởng Cục Trồng trọt; Cục trưởng
Cục Chăn nuôi; Cục trưởng Cục Quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản; Cục
trưởng Cục Chế biến và Phát triển thị trường Nông sản; Cục trưởng Cục An toàn
thực phẩm; Cục trưởng Cục Phát thanh, Truyền hình và Thông tin điện tử; Cục
trưởng Cục Báo chí; Cục trưởng Cục Xuất bản, In và Phát hành có quyền:
a) Phạt tiền đến mức tối đa
theo quy định tại Nghị định này;
b) Tước quyền sử dụng Giấy
chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm Giấy tiếp nhận đăng ký bản công
bố sản phẩm có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
c)[57] Tịch thu tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính;
d) Áp dụng biện pháp khắc
phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 2 Nghị định này.
Điều 30. Thẩm quyền của
Công an nhân dân
1. Chiến sĩ Công an nhân dân
đang thi hành công vụ có quyền: Phạt tiền đến 500.000 đồng đối với cá nhân và phạt
tiền đến 1.000.000 đồng đối với tổ chức.
2.[58] Trưởng trạm, Đội
trưởng của người được quy định tại khoản 1 Điều này có quyền:
Phạt tiền đến 1.500.000 đồng
đối với cá nhân và phạt tiền đến 3.000.000 đồng đối với tổ chức.
3.[59] Trưởng Công an cấp
xã; Trưởng đồn Công an; Trưởng trạm Công an cửa khẩu, khu chế xuất; Trưởng Công
an cửa khẩu Cảng hàng không quốc tế; Thủy đội trưởng có quyền:
a) Phạt tiền đến 2.500.000
đồng đối với cá nhân và phạt tiền đến 5.000.000 đồng đối với tổ chức;
b)[60] Tịch thu tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 5.000.000 đồng đối với
cá nhân và 10.000.000 đồng đối với tổ chức;
c) Áp dụng biện pháp khắc
phục hậu quả quy định tại điểm b khoản 3 Điều 2 của Nghị định này.
4.[61] Trưởng Công an cấp
huyện; Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục An ninh chính trị nội bộ; Trưởng phòng
nghiệp vụ thuộc Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội; Trưởng phòng
nghiệp vụ thuộc Cục Cảnh sát giao thông; Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục An
ninh mạng và phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao; Trưởng phòng Công an
cấp tỉnh gồm: Trưởng phòng An ninh chính trị nội bộ; Trưởng phòng Cảnh sát điều
tra tội phạm về tham nhũng, kinh tế, buôn lậu; Trưởng phòng Cảnh sát giao
thông; Trưởng phòng Cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt; Trưởng phòng Cảnh
sát giao thông đường bộ; Trưởng phòng Cảnh sát đường thủy; Trưởng phòng Cảnh
sát phòng, chống tội phạm về môi trường; Trưởng phòng An ninh mạng và phòng,
chống tội phạm sử dụng công nghệ cao; Trưởng phòng An ninh kinh tế có quyền:
a)[62] Phạt tiền đến
20.000.000 đồng đối với cá nhân và phạt tiền đến 40.000.000 đồng đối với tổ
chức;
b) Tước quyền sử dụng Giấy
chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm Giấy tiếp nhận đăng ký bản công
bố sản phẩm có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
c)[63] Tịch thu tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 40.000.000 đồng đối
với cá nhân và 80.000.000 đồng đối với tổ chức;
d) Áp dụng biện pháp khắc
phục hậu quả quy định tại các điểm b, đ, e, g, h, i, k và l khoản 3 Điều 2 của
Nghị định này.
5. Giám đốc Công an cấp tỉnh
có quyền:
a) Phạt tiền đến 50.000.000
đồng đối với cá nhân và phạt tiền đến 100.000.000 đồng đối với tổ chức;
b) Tước quyền sử dụng Giấy
chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm Giấy tiếp nhận đăng ký bản công
bố sản phẩm có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
c)[64] Tịch thu tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính;
d) Áp dụng biện pháp khắc
phục hậu quả quy định tại các điểm b, đ, e, g, h, i, k và l khoản 3 Điều 2 của
Nghị định này.
6.[65] Cục trưởng Cục An
ninh chính trị nội bộ; Cục trưởng Cục An ninh kinh tế; Cục trưởng Cục Cảnh sát
quản lý hành chính về trật tự xã hội; Cục trưởng Cục Cảnh sát điều tra tội phạm
về trật tự xã hội; Cục trưởng Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về tham nhũng,
kinh tế, buôn lậu; Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông; Cục trưởng Cục Cảnh sát
phòng, chống tội phạm về môi trường; Cục trưởng Cục An ninh mạng và phòng,
chống tội phạm sử dụng công nghệ cao; Cục trưởng Cục An ninh nội địa có quyền:
a) Phạt tiền đến mức tối đa
theo quy định tại Nghị định này;
b) Tước quyền sử dụng Giấy
chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm Giấy tiếp nhận đăng ký bản công
bố sản phẩm có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
c)[66] Tịch thu tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính;
d) Áp dụng biện pháp khắc
phục hậu quả quy định tại các điểm b, đ, e, g, h, i, k và l khoản 3 Điều 2 của
Nghị định này.
Điều 31. Thẩm quyền xử
phạt của Bộ đội biên phòng
1. Chiến sĩ Bộ đội biên
phòng đang thi hành công vụ có quyền:
Phạt tiền đến 500.000 đồng
đối với cá nhân và phạt tiền đến 1.000.000 đồng đối với tổ chức.
2. Trạm trưởng, Đội trưởng
của người được quy định tại khoản 1 Điều này có quyền:
Phạt tiền đến 2.500.000 đồng
đối với cá nhân và phạt tiền đến 5.000.000 đồng đối với tổ chức.
2a.[67] Đội trưởng Đội đặc
nhiệm phòng chống ma túy và tội phạm thuộc Đoàn đặc nhiệm phòng chống ma túy và
tội phạm có quyền:
a) Phạt tiền đến 10.000.000
đồng đối với cá nhân và 20.000.000 đồng đối với tổ chức;
b) Tịch thu tang vật, phương
tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 20.000.000 đồng đối với cá
nhân và 40.000.000 đồng đối với tổ chức;
c) Áp dụng biện pháp khắc
phục hậu quả quy định tại điểm b khoản 3 Điều 2 Nghị định này.
3.[68] Đồn trưởng Đồn biên
phòng; Hải đội trưởng Hải đội biên phòng; Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy Biên phòng
Cửa khẩu cảng có quyền:
a) Phạt tiền đến 25.000.000
đồng đối với cá nhân và phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với tổ chức;
b)[69] Tịch thu tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 50.000.000 đồng đối
với cá nhân và 100.000.000 đồng đối với tổ chức;
c) Áp dụng biện pháp khắc
phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, đ, e, i và l khoản 3 Điều 2 Nghị định
này.
3a.[70] Đoàn trưởng Đoàn đặc
nhiệm phòng chống ma túy và tội phạm thuộc Cục Phòng chống ma túy và tội phạm
thuộc Bộ Tư lệnh Bộ đội biên phòng có quyền:
a) Phạt tiền đến 50.000.000
đồng đối với cá nhân và 100.000.000 đồng đối với tổ chức;
b) Tịch thu tang vật, phương
tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 100.000.000 đồng đối với cá
nhân và 200.000.000 đồng đối với tổ chức;
c) Áp dụng biện pháp khắc
phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, d, đ, e, i và l khoản 3 Điều 2 Nghị
định này.
4.[71] Chỉ huy trưởng Bộ đội
biên phòng cấp tỉnh; Hải đoàn trưởng Hải đoàn biên phòng; Cục trưởng Cục Phòng
chống ma túy và tội phạm thuộc Bộ Tư lệnh Bộ đội biên phòng có quyền:
a) Phạt tiền đến mức tối đa
theo quy định tại Nghị định này;
b) Tước quyền sử dụng Giấy
chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm Giấy tiếp nhận đăng ký bản công
bố sản phẩm có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
c)[72] Tịch thu tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính;
d) Áp dụng biện pháp khắc
phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, d, đ, e, i và l khoản 3 Điều 2 Nghị
định này.
Điều 32. Thẩm quyền của Cảnh
sát biển
1. Cảnh sát viên Cảnh sát
biển đang thi hành công vụ có quyền:
Phạt tiền đến 1.500.000 đồng
đối với cá nhân và phạt tiền đến 3.000.000 đồng đối với tổ chức.
2. Tổ trưởng Tổ nghiệp vụ
Cảnh sát biển có quyền:
Phạt tiền đến 5.000.000 đồng
đối với cá nhân và phạt tiền đến 10.000.000 đồng đối với tổ chức.
3. Đội trưởng Đội nghiệp vụ
Cảnh sát biển, Trạm trưởng Trạm Cảnh sát biển có quyền:
a) Phạt tiền đến 10.000.000
đồng đối với cá nhân và phạt tiền đến 20.000.000 đồng đối với tổ chức;
b) Áp dụng biện pháp khắc
phục hậu quả quy định tại điểm b khoản 3 Điều 2 của Nghị định này.
4. Hải đội trưởng Hải đội
Cảnh sát biển có quyền:
a) Phạt tiền đến 20.000.000
đồng đối với cá nhân và phạt tiền đến 40.000.000 đồng đối với tổ chức;
b)[73] Tịch thu tang vật, phương
tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 40.000.000 đồng đối với cá
nhân và 80.000.000 đồng đối với tổ chức;
c) Áp dụng biện pháp khắc
phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, đ, e, i và l khoản 3 Điều 2 của Nghị
định này.
5.[74] Hải đoàn trưởng Hải
đoàn Cảnh sát biển; Đoàn trưởng Đoàn trinh sát, Đoàn trưởng Đoàn đặc nhiệm
phòng chống tội phạm ma túy thuộc Bộ Tư lệnh Cảnh sát biển Việt Nam có quyền:
a) Phạt tiền đến 30.000.000
đồng đối với cá nhân và 60.000.000 đồng đối với tổ chức;
b)[75] Tịch thu tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 60.000.000 đồng đối
với cá nhân và 120.000.000 đồng đối với tổ chức;
c) Áp dụng biện pháp khắc
phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, đ, e, i và l khoản 3 Điều 2 của Nghị
định này.
6.[76] Tư lệnh Vùng Cảnh sát
biển; Cục trưởng Cục Nghiệp vụ và Pháp luật thuộc Bộ Tư lệnh Cảnh sát biển Việt
Nam có quyền:
a) Phạt tiền đến 50.000.000
đồng đối với cá nhân và phạt tiền đến 100.000.000 đồng đối với tổ chức;
a1)[77] Tước quyền sử dụng
Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm, Giấy tiếp nhận đăng ký
bản công bố sản phẩm có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
b)[78] Tịch thu tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính;
c) Áp dụng biện pháp khắc
phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, đ, e, i và l khoản 3 Điều 2 của Nghị
định này.
7.[79] Tư lệnh Cảnh sát biển
Việt Nam có quyền:
a) Phạt tiền đến mức tối đa
theo quy định tại Nghị định này;
b) Tước quyền sử dụng Giấy
chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm Giấy tiếp nhận đăng ký bản công
bố sản phẩm có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
c)[80] Tịch thu tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính;
d) Áp dụng biện pháp khắc
phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, đ, e, i và l khoản 3 Điều 2 của Nghị
định này.
Điều 33. Thẩm quyền của
Hải quan
1. Công chức Hải quan đang
thi hành công vụ có quyền:
Phạt tiền đến 500.000 đồng
đối với cá nhân và phạt tiền đến 1.000.000 đồng đối với tổ chức.
2.[81] Đội trưởng, Tổ trưởng
thuộc Chi cục Hải quan; Tổ trưởng thuộc Đội Kiểm soát thuộc Cục Hải quan tỉnh,
liên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Đội trưởng thuộc Chi cục kiểm tra
sau thông quan có quyền:
Phạt tiền đến 5.000.000 đồng
đối với cá nhân và phạt tiền đến 10.000.000 đồng đối với tổ chức.
3.[82] Chi cục trưởng Chi
cục Hải quan; Chi cục trưởng Chi cục kiểm tra sau thông quan, Đội trưởng Đội
kiểm soát thuộc Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
Đội trưởng Đội Điều tra hình sự, Đội trưởng Đội kiểm soát chống buôn lậu, Hải
đội trưởng Hải đội kiểm soát trên biển và Đội trưởng Đội kiểm soát chống buôn
lậu hàng giả và bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ thuộc Cục Điều tra chống buôn lậu;
Chi cục trưởng Chi cục Kiểm tra sau thông quan thuộc Cục Kiểm tra sau thông
quan có quyền:
a) Phạt tiền đến 25.000.000
đồng đối với cá nhân và phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với tổ chức;
b)[83] Tịch thu tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 50.000.000 đồng đối
với cá nhân và 100.000.000 đồng đối với tổ chức;
c) Áp dụng biện pháp khắc
phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, d, đ, e, h, k, l và m khoản 3 Điều 2
Nghị định này.
4. Cục trưởng Cục điều tra
chống buôn lậu, Cục trưởng Cục kiểm tra sau thông quan thuộc Tổng cục Hải quan,
Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có
quyền:
a) Phạt tiền đến 50.000.000
đồng đối với cá nhân và phạt tiền đến 100.000.000 đồng đối với tổ chức;
b) Tước quyền sử dụng Giấy
chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm, Giấy tiếp nhận đăng ký bản
công bố sản phẩm có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
c)[84] Tịch thu tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính;
d) Áp dụng biện pháp khắc
phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, d, đ, e, h, k, l và m khoản 3 Điều 2
Nghị định này.
5. Tổng cục trưởng Tổng cục
Hải quan có quyền:
a) Phạt tiền đến mức tối đa
theo quy định tại Nghị định này;
b) Tịch thu tang vật, phương
tiện vi phạm hành chính;
c)[85] Áp dụng biện pháp
khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, d, đ, e, h, k, l và m khoản 3
Điều 2 Nghị định này.
Điều 34. Thẩm quyền xử phạt
của Quản lý thị trường
1. Kiểm soát viên thị trường
đang thi hành công vụ có quyền:
Phạt tiền đến 500.000 đồng
đối với cá nhân và 1.000.000 đồng đối với tổ chức.
2.[86] Đội trưởng Đội Quản
lý thị trường; Trưởng phòng Nghiệp vụ thuộc Cục Nghiệp vụ quản lý thị trường có
quyền:
a) Phạt tiền đến 25.000.000
đồng đối với cá nhân và phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với tổ chức;
b)[87] Tịch thu tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 50.000.000 đồng đối
với cá nhân và 100.000.000 đồng đối với tổ chức;
c) Áp dụng biện pháp khắc
phục hậu quả quy định tại các điểm b, c, d, đ, e, g h, i, k và l khoản 3 Điều 2
của Nghị định này.
3.[88] Cục trưởng Cục Quản
lý thị trường cấp tỉnh, Cục trưởng Cục Nghiệp vụ quản lý thị trường thuộc Tổng
cục Quản lý thị trường có quyền:
a) Phạt tiền đến 50.000.000
đồng đối với cá nhân và phạt tiền đến 100.000.000 đồng đối với tổ chức;
b)[89] Tịch thu tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính;
c) Tước quyền sử dụng Giấy
chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm Giấy tiếp nhận đăng ký bản công
bố sản phẩm có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Áp dụng biện pháp khắc
phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 2 của Nghị định này.
4.[90] Tổng cục trưởng Tổng
cục Quản lý thị trường có quyền:
a) Phạt tiền đến mức tối đa
theo quy định tại Nghị định này;
b) Tịch thu tang vật, phương
tiện vi phạm hành chính;
c) Tước quyền sử dụng Giấy
chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm, Giấy tiếp nhận đăng ký bản
công bố sản phẩm có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Áp dụng biện pháp khắc
phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 2 của Nghị định này.
Điều 35. Phân định thẩm
quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an toàn thực phẩm
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các cấp có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính, xử phạt hành chính và áp
dụng các biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính quy
định tại Điều 4, Điều 5, Điều 6, Điều 7, Điều 8, Điều 9, Điều 10, Điều 11, Điều
12, Điều 13, Điều 14, Điều 15, Điều 16, Điều 17, Điều 18, Điều 19, Điều 20,
Điều 21, Điều 22, Điều 23, Điều 24, Điều 25, Điều 26 của Nghị định này theo
thẩm quyền quy định tại Điều 28 Nghị định này và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
được giao.
2. Người có thẩm quyền xử
phạt của cơ quan Thanh tra, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên
ngành trong các lĩnh vực về an toàn thực phẩm thuộc các ngành: Y tế, Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Công Thương có thẩm quyền lập biên bản vi phạm
hành chính, xử phạt hành chính và áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả đối
với hành vi vi phạm hành chính quy định tại Điều 4, Điều 5, Điều 6, Điều 7,
Điều 8, Điều 9, Điều 10, Điều 11, Điều 12, Điều 13, Điều 14, Điều 15, Điều 16,
Điều 17, Điều 18, Điều 19, Điều 20, Điều 21, Điều 22, Điều 23, Điều 24, Điều
25, Điều 26 của Nghị định này theo thẩm quyền quy định tại Điều 29 Nghị định
này và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
3 Người có thẩm quyền xử
phạt của cơ quan Công an có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính, xử phạt
hành chính và áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm
hành chính quy định tại Điều 4, Điều 5, Điều 6, Điều 7, Điều 8, Điều 9, Điều
10, Điều 11, Điều 12, Điều 13, Điều 14, Điều 15, Điều 16, Điều 17, Điều 18,
Điều 19, Điều 20, Điều 21, Điều 22, Điều 23, Điều 24, Điều 25, Điều 26 của Nghị
định này theo thẩm quyền quy định tại Điều 30 Nghị định này và chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn được giao.
4.[91] Người có thẩm quyền
xử phạt của Bộ đội Biên phòng quy định tại Điều 31 Nghị định này và Cảnh sát
biển quy định tại Điều 32 Nghị định này có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành
chính, xử phạt hành chính và áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả đối với
các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực an toàn thực phẩm liên quan đến
hoạt động thu gom, bán, cung cấp, nhập khẩu thực phẩm quy định tại khoản 3,
điểm b khoản 4 và khoản 5 Điều 4; các điều 10 và 11; các khoản 1 và 4 Điều 19;
điểm a khoản 4 Điều 20; khoản 2 Điều 21; khoản 1, các điểm b và c khoản 6 Điều
22; khoản 6 Điều 26 Nghị định này theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được
giao.
5. Người có thẩm quyền xử
phạt của cơ quan Hải quan quy định tại Điều 33 Nghị định này có thẩm quyền lập
biên bản vi phạm hành chính, xử phạt vi phạm hành chính và áp dụng các biện
pháp khắc phục hậu quả đối với các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực an
toàn thực phẩm quy định tại Điều 19; các khoản 2, 3 và 4 Điều 20; Điều 21; điểm
a, b khoản 5, khoản 6, khoản 7, khoản 8, khoản 9 Điều 22; khoản 4 Điều 24 Nghị
định này nếu phát hiện được các hành vi này tại địa bàn thuộc thẩm quyền quản
lý của Hải quan mà Nghị định của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực hải quan chưa quy định.
6. Người có thẩm quyền xử
phạt của Quản lý thị trường quy định tại Điều 34 Nghị định này có thẩm quyền
lập biên bản vi phạm hành chính, xử phạt hành chính và áp dụng các biện pháp
khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại Điều 4, Điều
5, Điều 6, Điều 7, Điều 8, Điều 9, Điều 10, Điều 11, Điều 12, Điều 13, Điều 14,
Điều 15, Điều 16, Điều 17, Điều 18, Điều 19, Điều 20, Điều 21, Điều 22, Điều
23, Điều 24, Điều 25, Điều 26 của Nghị định này thuộc phạm vi quản lý của Bộ
Công Thương về an toàn thực phẩm và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
7. Người có thẩm quyền xử
phạt của Thanh tra Thông tin và Truyền thông quy định tại Điều 29 Nghị định này
có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính; xử phạt hành chính và áp dụng
các biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại
Điều 23 Nghị định này và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
8. Người có thẩm quyền xử
phạt của Thanh tra Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định tại Điều 29 Nghị định
này có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính, xử phạt hành chính và áp
dụng các biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính quy
định tại Điều 15, khoản 1 Điều 18, Điều 23 Nghị định này và chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn được giao.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH [92]
Điều 36. Hiệu lực thi
hành
1. Nghị định này có hiệu lực
thi hành từ ngày 20 tháng 10 năm 2018.
2. Nghị định này thay thế
Nghị định số 178/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định xử
phạt vi phạm hành chính về an toàn thực phẩm.
Điều 37. Điều khoản
chuyển tiếp
1. Các hành vi vi phạm hành
chính trong lĩnh vực an toàn thực phẩm xảy ra trước ngày Nghị định này có hiệu
lực mà sau đó mới bị phát hiện hoặc đang xem xét, giải quyết thì áp dụng các
quy định có lợi cho cá nhân, tổ chức vi phạm.
2. Các hành vi vi phạm liên
quan đến sản phẩm đã được cấp Giấy tiếp nhận bản công bố hợp quy, Giấy xác nhận
công bố phù hợp quy định an toàn thực phẩm mà còn hiệu lực theo quy định tại
khoản 1 Điều 42 Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02 tháng 02 năm 2018 của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật an toàn thực phẩm thì áp
dụng xử lý vi phạm như sau:
a) Sản phẩm đã được cấp Giấy
tiếp nhận bản công bố hợp quy, Giấy xác nhận công bố phù hợp quy định an toàn
thực phẩm nay theo quy định của Nghị định số 15/2018/NĐ-CP thuộc diện tự công
bố sản phẩm thì áp dụng quy định của Nghị định này đối với sản phẩm thuộc diện
tự công bố để xử phạt;
b) Sản phẩm đã được cấp Giấy
tiếp nhận bản công bố hợp quy, Giấy xác nhận công bố phù hợp quy định an toàn
thực phẩm nay theo quy định của Nghị định số 15/2018/NĐ-CP thuộc diện đăng ký
bản công bố sản phẩm thì áp dụng quy định của Nghị định này đối với sản phẩm
thuộc diện đăng ký bản công bố để xử phạt.
Điều 38. Trách nhiệm hậu
kiểm
1. Bộ Y tế Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Bộ Công Thương và Ủy ban nhân dân các tỉnh thành phố trực
thuộc trung ương có trách nhiệm tổ chức thực hiện hậu kiểm về an toàn thực phẩm
thông qua hoạt động thanh tra kiểm tra, giám sát an toàn thực phẩm thuộc phạm
vi quản lý theo quy định pháp luật; phân công, giao cơ quan quản lý an toàn
thực phẩm của bộ, Ủy ban nhân dân chịu trách nhiệm hậu kiểm về an toàn thực phẩm.
2. Hoạt động hậu kiểm được
thực hiện thường xuyên, liên tục đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu,
quảng cáo thực phẩm sau khi cơ sở tiến hành các hoạt động công bố sản phẩm, sản
xuất sản phẩm, nhập khẩu sản phẩm, buôn bán, lưu thông trên thị trường, quảng
cáo sản phẩm và các hoạt động khác liên quan đến sản xuất, chế biến, kinh
doanh, kiểm nghiệm thực phẩm, kiểm tra nhà nước về an toàn thực phẩm nhập khẩu.
3. Bảo đảm nguyên tắc tránh
chồng chéo về đối tượng, địa bàn và thời gian hậu kiểm. Việc xử lý chồng chéo
thực hiện theo quy định của pháp luật về thanh tra, kiểm tra và phân công, phân
cấp quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm.
Điều 39. Trách nhiệm thi
hành
1. Bộ trưởng Bộ Y tế có
trách nhiệm chủ trì hướng dẫn, tổ chức và kiểm tra việc thi hành Nghị định này.
2. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, Bộ trưởng Bộ Công Thương có trách nhiệm hướng dẫn, tổ
chức và kiểm tra việc thi hành Nghị định này thuộc phạm vi quản lý; phối hợp
với Bộ trưởng Bộ Y tế hướng dẫn, tổ chức và kiểm tra việc thi hành Nghị định
này.
3. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
BỘ Y TẾ Nơi nhận: |
XÁC THỰC
VĂN BẢN HỢP NHẤT |
[1] Nghị định số
124/2021/NĐ-CP ngày 28 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 115/2018/NĐ-CP ngày 04 tháng 9 năm 2018 của Chính phủ quy
định xử phạt vi phạm hành chính về an toàn thực phẩm và Nghị định số
117/2020/NĐ-CP ngày 28 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực y tế (sau đây gọi tắt là Nghị định số 124/2021/NĐ-CP)
có căn cứ ban hành như sau:
"Căn cứ Luật Tổ chức
Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật Xử lý vi phạm
hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
xử lý vi phạm hành chính ngày 13 tháng 11 năm 2020;
Căn cứ Luật Phòng, chống
nhiễm vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người (HIV/AIDS)
ngày 29 tháng 6 năm 2006; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng,
chống nhiễm vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người
(HIV/AIDS) ngày 16 tháng 11 năm 2020;
Theo đề nghị của Bộ
trưởng Bộ Y tế,
Chính phủ ban hành Nghị
định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 115/2018/NĐ-CP ngày 04 tháng
9 năm 2018 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về an toàn thực
phẩm và Nghị định số 117/2020/NĐ-CP ngày 28 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ quy
định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực y tế."
[2] Điểm này được bổ sung
bởi điểm a khoản 1 Điều 1 Nghị định số 124/2021/NĐ-CP , có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 01 năm 2022.
[3] Khoản này được sửa đổi,
bổ sung bởi điểm b khoản 1 Điều 1 Nghị định số 124/2021/NĐ-CP , có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[4] Khoản này được sửa đổi,
bổ sung bởi điểm a khoản 2 Điều 1 Nghị định số 124/2021/NĐ-CP , có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[5] Khoản này được sửa đổi,
bổ sung bởi điểm b khoản 2 Điều 1 Nghị định số 124/2021/NĐ-CP , có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[6] Khoản này được sửa đổi,
bổ sung bởi điểm a khoản 3 Điều 1 Nghị định số 124/2021/NĐ-CP , có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[7] Điểm này được bãi bỏ bởi
khoản 2 Điều 3 Nghị định số 124/2021/NĐ-CP , có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01
năm 2022.
[8] Điểm này được sửa đổi,
bổ sung với điểm b khoản 3 Điều 1 Nghị định số 124/2021/NĐ-CP , có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[9] Điểm này được sửa đổi,
bổ sung với điểm c khoản 3 Điều 1 Nghị định số 124/2021/NĐ-CP , có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[10] Điểm này được sửa đổi,
bổ sung với điểm d khoản 3 Điều 1 Nghị định số 124/2021/NĐ-CP , có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[11] Điểm này được sửa đổi,
bổ sung với điểm đ khoản 3 Điều 1 Nghị định số 124/2021/NĐ-CP , có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[12] Điểm này được sửa đổi,
bổ sung với điểm e khoản 3 Điều 1 Nghị định số 124/2021/NĐ-CP , có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[13] Các điểm này được sửa
đổi, bổ sung với điểm g khoản 3 Điều 1 Nghị định số 124/2021/NĐ-CP , có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[14] Điểm này được sửa đổi,
bổ sung với khoản 4 Điều 1 Nghị định số 124/2021/NĐ-CP , có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 01 năm 2022.
[15] Điểm này được sửa đổi,
bổ sung với khoản 5 Điều 1 Nghị định số 124/2021/NĐ-CP , có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 01 năm 2022.
[16] Điểm này được bổ sung
bởi điểm a khoản 6 Điều 1 Nghị định số 124/2021/NĐ-CP , có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 01 năm 2022.
[17] Điểm này được sửa đổi,
bổ sung bởi điểm b khoản 6 Điều 1 Nghị định số 124/2021/NĐ-CP , có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[18] Điểm này được sửa đổi,
bổ sung bởi điểm c khoản 6 Điều 1 Nghị định số 124/2021/NĐ-CP , có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[19] Khoản này đã được sửa đổi,
bổ sung bởi điểm d khoản 6 Điều 1 Nghị định số 124/2021/NĐ-CP , có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[20] Điểm này được sửa đổi,
bổ sung bởi điểm đ khoản 6 Điều 1 Nghị định số 124/2021/NĐ-CP , có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[21] Khoản này được sửa đổi,
bổ sung bởi điểm e khoản 6 Điều 1 Nghị định số 124/2021/NĐ-CP , có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[22] Điểm này được sửa đổi,
bổ sung bởi khoản 7 Điều 1 Nghị định số 124/2021/NĐ-CP , có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 01 năm 2022.
[23] Các khoản này được sửa
đổi, bổ sung bởi khoản 8 Điều 1 Nghị định số 124/2021/NĐ-CP , có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[24] Khoản này được sửa đổi,
bổ sung bởi điểm a khoản 9 Điều 1 Nghị định số 124/2021/NĐ-CP , có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[25] Điểm này được sửa đổi,
bổ sung bởi điểm b khoản 9 Điều 1 Nghị định số 124/2021/NĐ-CP , có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[26] Điểm này được bổ sung
bởi điểm c khoản 9 Điều 1 Nghị định số 124/2021/NĐ-CP , có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 01 năm 2022.
[27] Điểm này được bổ sung
bởi điểm d khoản 19 Điều 1 Nghị định số 124/2021/NĐ-CP , có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 01 năm 2022.
[28] Điểm này được bổ sung
bởi điểm đ khoản 9 Điều 1 Nghị định số 124/2021/NĐ-CP , có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 01 năm 2022.
[29] Điểm này được sửa đổi,
bổ sung bởi điểm a khoản 10 Điều 1 Nghị định số 124/2021/NĐ-CP , có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[30] Điểm này được sửa đổi,
bổ sung bởi điểm b khoản 10 Điều 1 Nghị định số 124/2021/NĐ-CP , có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[31] Điểm này được sửa đổi,
bổ sung bởi điểm c khoản 10 Điều 1 Nghị định số 124/2021/NĐ-CP , có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[32] Khoản này được sửa đổi,
bổ sung bởi khoản 11 Điều 1 Nghị định số 124/2021/NĐ-CP , có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[33] Khoản này được sửa đổi,
bổ sung bởi điểm a khoản 12 Điều 1 Nghị định số 124/2021/NĐ-CP , có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[34] Các điểm này được bổ
sung bởi điểm b khoản 12 Điều 1 Nghị định số 124/2021/NĐ-CP , có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[35] Khoản này được bổ sung
bởi điểm c khoản 12 Điều 1 Nghị định số 124/2021/NĐ-CP , có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 01 năm 2022.
[36] Điểm này được sửa đổi,
bổ sung bởi điểm d khoản 12 Điều 1 Nghị định số 124/2021/NĐ-CP , có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[37] Điểm này được sửa đổi,
bổ sung bởi điểm đ khoản 12 Điều 1 Nghị định số 124/2021/NĐ-CP , có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[38] Điểm này được sửa đổi,
bổ sung bởi điểm e khoản 12 Điều 1 Nghị định số 124/2021/NĐ-CP , có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[39] Điểm này được sửa đổi,
bổ sung bởi điểm g khoản 12 Điều 1 Nghị định số 124/2021/NĐ-CP , có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[40] Điểm này được bãi bỏ
bởi khoản 2 Điều 3 Nghị định số 124/2021/NĐ-CP , có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2022.
[41] Điểm này được sửa đổi,
bổ sung bởi điểm h khoản 12 Điều 1 Nghị định số 124/2021/NĐ-CP , có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[42] Các điểm này được bổ
sung bởi điểm i khoản 12 Điều 1 Nghị định số 124/2021/NĐ-CP , có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[43] Điểm này được bãi bỏ
bởi khoản 2 Điều 3 Nghị định số 124/2021/NĐ-CP , có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2022.
[44] Điểm này được bổ sung
bởi khoản 13 Điều 1 Nghị định số 124/2021/NĐ-CP , có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2022.
[45] Tên Điều này được sửa
đổi, bổ sung bởi điểm a khoản 14 Điều 1 Nghị định số 124/2021/NĐ-CP , có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[46] Điểm này được sửa đổi,
bổ sung bởi điểm b khoản 14 Điều 1 Nghị định số 124/2021/NĐ-CP , có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[47] Điểm này được sửa đổi,
bổ sung bởi điểm c khoản 14 Điều 1 Nghị định số 124/2021/NĐ-CP , có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[48] Điểm này được sửa đổi,
bổ sung bởi điểm a khoản 15 Điều 1 Nghị định số 124/2021/NĐ-CP , có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[49] Điểm này được sửa đổi,
bổ sung bởi điểm b khoản 15 Điều 1 Nghị định số 124/2021/NĐ-CP , có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[50] Điểm này được sửa đổi,
bổ sung bởi điểm b khoản 15 Điều 1 Nghị định số 124/2021/NĐ-CP , có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[51] Điểm này được sửa đổi,
bổ sung bởi điểm a khoản 16 Điều 1 Nghị định số 124/2021/NĐ-CP , có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[52] Khoản này được sửa đổi,
bổ sung bởi điểm b khoản 16 Điều 1 Nghị định số 124/2021/NĐ-CP , có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[53] Điểm này được sửa đổi,
bổ sung bởi điểm c khoản 16 Điều 1 Nghị định số 124/2021/NĐ-CP , có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[54] Khoản này được sửa đổi,
bổ sung bởi điểm d khoản 16 Điều 1 Nghị định số 124/2021/NĐ-CP , có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[55] Điểm này được sửa đổi,
bổ sung bởi điểm đ khoản 16 Điều 1 Nghị định số 124/2021/NĐ-CP , có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[56] Khoản này được sửa đổi,
bổ sung bởi điểm e khoản 16 Điều 1 Nghị định số 124/2021/NĐ-CP , có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[57] Điểm này được sửa đổi,
bổ sung bởi điểm g khoản 16 Điều 1 Nghị định số 124/2021/NĐ-CP , có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[58] Khoản này được sửa đổi,
bổ sung bởi điểm a khoản 17 Điều 1 Nghị định số 124/2021/NĐ-CP , có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[59] Khoản này được sửa đổi,
bổ sung bởi điểm b khoản 17 Điều 1 Nghị định số 124/2021/NĐ-CP , có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[60] Điểm này được sửa đổi,
bổ sung bởi điểm c khoản 17 Điều 1 Nghị định số 124/2021/NĐ-CP , có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[61] Khoản này được sửa đổi,
bổ sung bởi điểm d khoản 17 Điều 1 Nghị định số 124/2021/NĐ-CP , có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[62] Điểm này được sửa đổi,
bổ sung bởi điểm đ khoản 17 Điều 1 Nghị định số 124/2021/NĐ-CP , có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[63] Điểm này được sửa đổi,
bổ sung bởi điểm e khoản 17 Điều 1 Nghị định số 124/2021/NĐ-CP , có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[64] Điểm này được sửa đổi,
bổ sung bởi điểm g khoản 17 Điều 1 Nghị định số 124/2021/NĐ-CP , có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[65] Khoản này được sửa đổi,
bổ sung bởi điểm h khoản 17 Điều 1 Nghị định số 124/2021/NĐ-CP , có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[66] Điểm này được sửa đổi,
bổ sung bởi điểm g khoản 17 Điều 1 Nghị định số 124/2021/NĐ-CP , có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[67] Khoản này được sửa đổi,
bổ sung bởi điểm a khoản 18 Điều 1 Nghị định số 124/2021/NĐ-CP , có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[68] Khoản này được sửa đổi,
bổ sung bởi điểm b khoản 18 Điều 1 Nghị định số 124/2021/NĐ-CP , có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[69] Các điểm này được sửa
đổi, bổ sung bởi điểm c khoản 18 Điều 1 Nghị định số 124/2021/NĐ-CP , có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[70] Khoản này được bổ sung
bởi điểm d khoản 18 Điều 1 Nghị định số 124/2021/NĐ-CP , có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 01 năm 2022.
[71] Khoản này được sửa đổi,
bổ sung bởi điểm đ khoản 18 Điều 1 Nghị định số 124/2021/NĐ-CP , có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[72] Các điểm này được sửa
đổi, bổ sung bởi điểm e khoản 18 Điều 1 Nghị định số 124/2021/NĐ-CP , có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[73] Điểm này được sửa đổi,
bổ sung bởi điểm a khoản 19 Điều 1 Nghị định số 124/2021/NĐ-CP , có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[74] Khoản này được sửa đổi,
bổ sung bởi điểm b khoản 19 Điều 1 Nghị định số 124/2021/NĐ-CP , có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[75] Điểm này được sửa đổi,
bổ sung bởi điểm c khoản 19 Điều 1 Nghị định số 124/2021/NĐ-CP , có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[76] Khoản này được sửa đổi,
bổ sung bởi điểm d khoản 19 Điều 1 Nghị định số 124/2021/NĐ-CP , có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[77] Điểm này được bổ sung
bởi điểm đ khoản 19 Điều 1 Nghị định số 124/2021/NĐ-CP , có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 01 năm 2022.
[78] Điểm này được sửa đổi,
bổ sung bởi điểm e khoản 19 Điều 1 Nghị định số 124/2021/NĐ-CP , có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[79] Khoản này được sửa đổi,
bổ sung bởi điểm g khoản 19 Điều 1 Nghị định số 124/2021/NĐ-CP , có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[80] Điểm này được sửa đổi,
bổ sung bởi điểm h khoản 19 Điều 1 Nghị định số 124/2021/NĐ-CP , có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[81] Khoản này được sửa đổi,
bổ sung bởi điểm a khoản 20 Điều 1 Nghị định số 124/2021/NĐ-CP , có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[82] Khoản này được sửa đổi,
bổ sung bởi điểm b khoản 20 Điều 1 Nghị định số 124/2021/NĐ-CP , có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[83] Các điểm này được sửa
đổi, bổ sung bởi điểm c khoản 20 Điều 1 Nghị định số 124/2021/NĐ-CP , có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[84] Điểm này được sửa đổi,
bổ sung bởi điểm d khoản 20 Điều 1 Nghị định số 124/2021/NĐ-CP , có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[85] Điểm này được sửa đổi,
bổ sung bởi điểm đ khoản 20 Điều 1 Nghị định số 124/2021/NĐ-CP , có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[86] Khoản này được sửa đổi,
bổ sung bởi điểm a khoản 21 Điều 1 Nghị định số 124/2021/NĐ-CP , có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[87] Điểm này được sửa đổi,
bổ sung bởi điểm b khoản 21 Điều 1 Nghị định số 124/2021/NĐ-CP , có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[88] Khoản này được sửa đổi,
bổ sung bởi điểm c khoản 21 Điều 1 Nghị định số 124/2021/NĐ-CP , có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[89] Điểm này được sửa đổi,
bổ sung bởi điểm d khoản 21 Điều 1 Nghị định số 124/2021/NĐ-CP , có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[90] Khoản này được sửa đổi,
bổ sung bởi điểm đ khoản 21 Điều 1 Nghị định số 124/2021/NĐ-CP , có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[91] Các khoản này được sửa
đổi, bổ sung bởi khoản 22 Điều 1 Nghị định số 124/2021/NĐ-CP , có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[92] Điều 4, Điều 5 Nghị
định số 124/2021/NĐ-CP , có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022 quy định
như sau:
"Điều 4. Hiệu lực
thi hành
1. Nghị định này có hiệu
lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
2. Đối với các hành vi vi
phạm hành chính trong lĩnh vực y tế, an toàn thực phẩm xảy ra trước ngày Nghị
định này có hiệu lực thi hành mà sau đó mới bị phát hiện hoặc đang xem xét,
giải quyết thì áp dụng các quy định về xử phạt quy định tại Nghị định này nếu
Nghị định này không quy định trách nhiệm pháp lý hoặc quy định trách nhiệm pháp
lý nhẹ hơn cho cá nhân, tổ chức vi phạm.
Điều 5. Trách nhiệm
thi hành
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các tổ
chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này."
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét