NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 02/VBHN-NHNN |
Hà Nội, ngày 25 tháng 09 năm 2013 |
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH VỀ CHẤM DỨT HUY
ĐỘNG VÀ CHO VAY VỐN BẰNG VÀNG CỦA TỔ CHỨC TÍN DỤNG
Thông tư số 11/2011/TT-NHNN ngày 29 tháng 4 năm 2011
của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về chấm dứt huy động và cho
vay vốn bằng vàng của tổ chức tín dụng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 5 năm
2011, được sửa đổi, bổ sung bởi:
1. Thông tư số 32/2011/TT-NHNN ngày 06 tháng 10 năm
2011 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 11/2011/TT-NHNN ngày 29/4/2011 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam quy định về chấm dứt huy động và cho vay vốn bằng vàng của tổ chức tín
dụng, có hiệu lực kể từ ngày 06/10/2011.
2. Thông tư số 12/2012/TT-NHNN ngày 27 tháng 4 năm
2012 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư
số 11/2011/ TT-NHNN ngày 29/4/2011 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
quy định về chấm dứt huy động và cho vay vốn bằng vàng của tổ chức tín dụng, có
hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 4 năm 2012;
3. Thông tư số 24/2012/TT-NHNN ngày 23 tháng 8 năm
2012 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sửa đổi, bổ sung Điều 1 Thông tư
số 11/2011/ TT-NHNN ngày 29/4/2011 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
quy định về chấm dứt huy động và cho vay vốn bằng vàng của tổ chức tín dụng, có
hiệu lực kể từ ngày 23 tháng 8 năm 2012.
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam số
46/2010/QH12 ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật Các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 ngày
16 tháng 6 năm 2010; Căn cứ Nghị định số 96/2008/NĐ-CP ngày 26 tháng 8 năm 2008
của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Căn cứ Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 24 tháng 02 năm
2011 của Chính phủ về những giải pháp chủ yếu tập trung kiềm chế lạm phát, ổn
định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội;
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về chấm dứt huy
động và cho vay vốn bằng vàng của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài (gọi là tổ chức tín dụng) như sau[1], [2], [3]:
Điều 1.[4] Tổ chức tín dụng không được thực hiện vay và cho vay
vốn bằng vàng đối với khách hàng và các tổ chức tín dụng khác (kể cả các hợp
đồng tín dụng đã ký kết nhưng chưa giải ngân hoặc giải ngân chưa hết); không
được gửi vàng tại tổ chức tín dụng khác; không được thực hiện các nghiệp vụ ủy
thác, đầu tư và các hình thức cấp tín dụng khác bằng vàng; trừ trường hợp đặc
biệt, để đảm bảo an toàn hoạt động ngân hàng, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam sẽ xem xét, quyết định việc thực hiện vay và cho vay vốn bằng vàng giữa một
số tổ chức tín dụng với nhau.
Điều 2.[5] Tổ chức tín dụng không được huy động vốn bằng vàng,
trừ trường hợp phát hành chứng chỉ ngắn hạn bằng vàng để chi trả vàng theo yêu
cầu của khách hàng khi số vàng thu nợ và tồn quỹ không đủ để chi trả. Việc phát
hành chứng chỉ ngắn hạn bằng vàng của tổ chức tín dụng chấm dứt vào ngày 25
tháng 11 năm 2012.
Điều 3.[6], [7]
Tổ chức tín dụng không được chuyển đổi vốn huy động bằng vàng dưới mọi hình
thức thành đồng Việt Nam hoặc các hình thức bằng tiền khác; không được sử dụng
vàng huy động để cầm cố, thế chấp, ký quỹ bảo đảm cho nghĩa vụ trả nợ tiền vay
tại tổ chức tín dụng khác.
Điều 4.
Trách nhiệm của các tổ chức[8],
[9]
1. Tổ chức tín dụng:
a) Xây dựng lộ trình, phương án để chấm dứt việc huy
động vàng vào ngày 25 tháng 11 năm 2012 gửi Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (Vụ
Quản lý ngoại hối, Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng) để giám sát thực
hiện;
b) Các tổ chức tín dụng đã chuyển đổi vàng thành tiền
theo quy định tại Thông tư số 32/2011/TT-NHNN ngày 06/10/2011 của Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam phải tất toán số vàng đã chuyển đổi thành tiền và
đóng tài khoản vàng ở nước ngoài theo Thông báo của Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam;
c) Định kỳ vào thứ hai hàng tuần, tổ chức tín dụng gửi
báo cáo về Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (Vụ Quản lý ngoại hối, Cơ quan Thanh
tra, giám sát ngân hàng, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố nơi tổ
chức tín dụng đặt trụ sở chính) tình hình huy động và cho vay vốn bằng vàng
theo Phụ lục số 1, 2, 3 và 4 ban hành kèm theo Thông tư này;
d) Cung cấp thông tin liên quan theo yêu cầu của Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam trong từng thời kỳ.
2. Vụ Quản lý ngoại hối: Theo dõi, tổng hợp, đề xuất
các biện pháp xử lý về huy động và sử dụng vốn bằng vàng của tổ chức tín dụng
trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quyết định.
3. Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng: Thực hiện
giám sát, thanh tra, kiểm tra việc chấm dứt huy động và cho vay vốn bằng vàng
của các tổ chức tín dụng theo quy định tại Thông tư này; xử lý các vi phạm theo
thẩm quyền; báo cáo và đề xuất với Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xử lý
các khó khăn, vướng mắc về chấm dứt huy động và cho vay vốn bằng vàng của tổ
chức tín dụng.
4. Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương có trách nhiệm thực hiện thanh tra, kiểm tra việc chấm dứt huy
động và cho vay vốn bằng vàng của các tổ chức tín dụng trên địa bàn, xử lý các
trường hợp vi phạm theo thẩm quyền; báo cáo và đề xuất Thống đốc Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam xử lý các khó khăn, vướng mắc về chấm dứt huy động và cho vay vốn
bằng vàng của tổ chức tín dụng trên địa bàn.
Điều 5. Tổ chức thực hiện[10], [11],
[12]
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01
tháng 5 năm 2011.
2. Thông tư số 22/2010/TT-NHNN ngày 29 tháng 10 năm
2010 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định về huy động và cho vay vốn bằng
vàng của các tổ chức tín dụng hết hiệu lực thi hành.
3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Chính sách tiền tệ và
Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; Giám đốc Ngân hàng Nhà
nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Chủ tịch Hội đồng quản
trị, Tổng Giám đốc (Giám đốc) tổ chức tín dụng và cá nhân, tổ chức liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
Phụ lục 1[13]
Tên TCTD:…
BÁO CÁO NGUỒN VỐN VÀ
SỬ DỤNG VỐN BẰNG VÀNG
(Báo cáo tuần từ
ngày/tháng… đến ngày/tháng… năm)
Đơn vị: lượng vàng, tỷ
đồng
Chỉ tiêu |
Số dư đến cuối tháng trước |
Số dư đến ngày cuối cùng của kỳ báo cáo |
||
Lượng vàng |
Quy VND |
Lượng vàng |
Quy VND |
|
I.
Nguồn vốn bằng vàng (=1+2+3+4+5+6) |
|
|
|
|
1.
Huy động vàng từ khách hàng (trừ TCTD khác) |
|
|
|
|
2.
Huy động vàng từ TCTD khác |
|
|
|
|
3.
Giữ hộ vàng |
|
|
|
|
4.
Vàng nhận cầm cố |
|
|
|
|
5.
Vàng do tổ chức tín dụng khác gửi |
|
|
|
|
6. Nguồn vốn bằng vàng khác (Đề
nghị liệt kê chi tiết nguồn vốn vàng khác) |
|
|
|
|
II.
Sử dụng vốn bằng vàng (= 1+2+3+4+5) |
|
|
|
|
1.
Cho vay bằng vàng đối với khách hàng (trừ TCTD khác) |
|
|
|
|
Trong
đó: Nợ quá hạn bằng vàng (trừ TCTD khác) |
|
|
|
|
2.
Cho vay các TCTD khác bằng vàng |
|
|
|
|
Trong
đó: Nợ quá hạn bằng vàng |
|
|
|
|
3.
Cầm cố vàng tại TCTD khác |
|
|
|
|
4.
Gửi vàng tại TCTD khác |
|
|
|
|
5. Sử dụng vào mục đích khác (Đề
nghị liệt kê chi tiết các mục đích khác) |
|
|
|
|
III.
Vàng chuyển đổi thành tiền |
|
|
|
|
IV.
Tồn quỹ vàng |
|
|
|
|
|
…, ngày … tháng … năm … |
- Đơn vị nhận báo cáo: Vụ Quản lý ngoại hối - Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam - 49 Lý Thái Tổ, Hoàn Kiếm, Hà Nội (ĐT: 04-39343325;
fax: 04-39343352).
- Thời hạn gửi báo cáo: Thứ hai của tuần tiếp theo sau
tuần báo cáo
- Định kỳ báo cáo: Hàng tuần
Phụ lục 2[14]
Tên TCTD:…
TÌNH HÌNH CHO VAY VỐN
BẰNG VÀNG
(Báo cáo tuần từ
ngày/tháng… đến ngày/tháng… năm)
Đơn vị: lượng vàng, tỷ
đồng
STT |
Chỉ tiêu |
Dư nợ cuối tháng trước |
Thu nợ phát sinh trong tuần báo cáo |
Số dư đến ngày cuối cùng của kỳ báo cáo |
|||
Lượng vàng |
Quy VND |
Lượng vàng |
Quy VND |
Lượng vàng |
Quy VND |
||
1 |
Cho
vay sản xuất (chế tác) và kinh doanh vàng trang sức |
|
|
|
|
|
|
2 |
Cho
vay tiêu dùng |
|
|
|
|
|
|
3 |
Cho
vay lĩnh vực đầu tư, kinh doanh bất động sản |
|
|
|
|
|
|
4 |
Cho
vay sản xuất, kinh doanh (trừ sản xuất (chế tác) và kinh doanh vàng trang
sức) |
|
|
|
|
|
|
5 |
Cho
vay tổ chức tín dụng khác |
|
|
|
|
|
|
6 |
Cho
vay mục đích khác |
|
|
|
|
|
|
|
Tổng |
|
|
|
|
|
|
|
…, ngày … tháng … năm … |
- Đơn vị nhận báo cáo: Vụ Quản lý ngoại hối - Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam - 49 Lý Thái Tổ, Hoàn Kiếm, Hà Nội (ĐT: 04-39343325;
fax: 04-39343352).
- Thời hạn gửi báo cáo: Thứ hai của tuần tiếp theo sau
tuần báo cáo
- Định kỳ báo cáo: Hàng tuần
Phụ lục 3[15]
Tên TCTD:…
BÁO CÁO DOANH SỐ HUY
ĐỘNG, THU NỢ
VÀ CHI TRẢ VỐN BẰNG VÀNG
(Báo cáo tuần từ
ngày/tháng… đến ngày/tháng… năm)
Đơn vị: lượng vàng, tỷ
đồng
Chỉ tiêu |
Tháng trước của tuần báo cáo |
Tuần báo cáo |
||
Lượng vàng |
Quy VND |
Lượng vàng |
Quy VND |
|
1.
Doanh số huy động chứng chỉ ngắn hạn bằng vàng theo thời hạn ghi trên chứng
chỉ |
|
|
|
|
a.
Dưới 01 tháng |
|
|
|
|
b.
Từ 01 đến dưới 06 tháng |
|
|
|
|
c.
Từ 06 tháng đến dưới 12 tháng |
|
|
|
|
d.
Từ 12 tháng đến dưới 24 tháng |
|
|
|
|
e.
Từ 24 tháng đến dưới 60 tháng |
|
|
|
|
f.
Từ 60 tháng trở lên |
|
|
|
|
2.
Doanh số thu nợ |
|
|
|
|
3.
Doanh số chi trả |
|
|
|
|
4.
Tồn quỹ |
|
|
|
|
|
…, ngày … tháng … năm … |
- Đơn vị nhận báo cáo: Vụ Quản lý ngoại hối - Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam - 49 Lý Thái Tổ, Hoàn Kiếm, Hà Nội (ĐT: 04-39343325;
fax: 04-39343352).
- Thời hạn gửi báo cáo: Thứ hai của tuần tiếp theo sau
tuần báo cáo
- Định kỳ báo cáo: Hàng tuần
Phụ lục 4[16]
Tên TCTD:…
BÁO CÁO TÌNH HÌNH HUY
ĐỘNG VÀ CHO VAY VỐN BẰNG VÀNG THEO THỜI HẠN CÒN LẠI ĐẾN… ngày… tháng… năm
Đơn vị: lượng vàng, tỷ
đồng, tháng
Chỉ tiêu |
Lượng vàng |
Quy VND |
1.
Tổng huy động vốn bằng vàng tính theo thời hạn huy động còn lại |
|
|
a.
Dưới 01 tháng |
|
|
b.
Từ 01 đến dưới 06 tháng |
|
|
c.
Từ 06 tháng đến dưới 12 tháng |
|
|
d.
Từ 12 tháng đến dưới 24 tháng |
|
|
e.
Từ 24 tháng đến dưới 60 tháng |
|
|
g.
Từ 60 tháng trở lên |
|
|
2.
Tổng dư nợ cho vay vốn bằng vàng tính theo thời hạn cho vay còn lại |
|
|
a.
Dưới 01 tháng |
|
|
b.
Từ 01 đến dưới 06 tháng |
|
|
c.
Từ 06 tháng đến dưới 12 tháng |
|
|
d.
Từ 12 tháng đến dưới 24 tháng |
|
|
e.
Từ 24 tháng đến dưới 60 tháng |
|
|
g.
Từ 60 tháng trở lên |
|
|
3.
Thời hạn còn lại bình quân |
|
|
a.
Thời hạn huy động khách hàng còn lại bình quân (tháng) |
|
|
b.
Thời hạn cho vay khách hàng còn lại bình quân (tháng) |
|
|
c.
Thời hạn giữ hộ vàng bình quân (tháng) |
|
|
d.
Thời hạn nhận cầm cố vàng bình quân (tháng) |
|
|
e.
Thời hạn nhận vàng do tổ chức tín dụng khác gửi bình quân (tháng) |
|
|
g.
Thời hạn cho vay các tổ chức tín dụng khác bình quân (tháng) |
|
|
h.
Thời hạn cầm cố vàng tại tổ chức tín dụng khác bình quân (tháng) |
|
|
i.
Thời hạn gửi vàng tổ chức tín dụng khác bình quân (tháng) |
|
|
|
…, ngày … tháng … năm … |
- Đơn vị nhận báo cáo: Vụ Quản lý ngoại hối - Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam - 49 Lý Thái Tổ, Hoàn Kiếm, Hà Nội (ĐT: 04-39343325;
fax: 04-39343352).
- Thời hạn gửi báo cáo: Thứ hai của tuần tiếp theo sau
tuần báo cáo
- Định kỳ báo cáo: Hàng tuần
Phụ lục 1[17] (Ban hành kèm theo Thông tư số 11/2011/TT-NHNN ngày
29/4/2011 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về chấm dứt huy
động và cho vay vốn bằng vàng của tổ chức tín dụng)
Phụ lục 2[18] (Ban hành kèm theo Thông tư số 11/2011/TT-NHNN ngày
29/4/2011 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về chấm dứt huy
động và cho vay vốn bằng vàng của tổ chức tín dụng)
Phụ lục 3[19] (Ban hành kèm theo Thông tư số 11/2011/TT-NHNN ngày
29/4/2011 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về chấm dứt huy
động và cho vay vốn bằng vàng của tổ chức tín dụng)
Phụ lục 4[20] (Ban hành kèm theo Thông tư số 11/2011/TT-NHNN ngày
29/4/2011 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về chấm dứt huy
động và cho vay vốn bằng vàng của tổ chức tín dụng)
Phụ lục 5[21] (Ban hành kèm theo Thông tư số 11/2011/TT-NHNN ngày
29/4/2011 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về chấm dứt huy
động và cho vay vốn bằng vàng của tổ chức tín dụng)
Phụ lục 1[22] (Ban hành kèm theo Thông tư số 32/2011/TT-NHNN ngày
06/10/2011 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 11/2011/TT-NHNN ngày
29/4/2011 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về chấm dứt huy
động và cho vay vốn bằng vàng của tổ chức tín dụng)
Phụ lục 2[23] (Ban hành kèm theo Thông tư số 32/2011/TT-NHNN ngày
06/10/2011 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 11/2011/TT-NHNN ngày
29/4/2011 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về chấm dứt huy
động và cho vay vốn bằng vàng của tổ chức tín dụng)
Phụ lục 3[24] (Ban hành kèm theo Thông tư số 32/2011/TT-NHNN ngày
06/10/2011 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 11/2011/TT-NHNN ngày
29/4/2011 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về chấm dứt huy
động và cho vay vốn bằng vàng của tổ chức tín dụng)
|
XÁC THỰC VĂN BẢN
HỢP NHẤT KT. THỐNG ĐỐC |
[1]
Thông tư số 32/2011/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
11/2011/TT-NHNN ngày 29/4/2011 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy
định về chấm dứt huy động và cho vay vốn bằng vàng của tổ chức tín dụng có căn
cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam số
46/2010/QH12 ngày 16 tháng 6 năm 2010; Căn cứ Luật Các tổ chức tín dụng số
47/2010/QH12 ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 160/2006/NĐ-CP ngày 28 tháng 12
năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Ngoại hối;
Căn cứ Nghị định số 96/2008/NĐ-CP ngày 26 tháng 8 năm
2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Thực hiện ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại
Văn bản số 1006/VPCP-KTTH ngày 08 tháng 9 năm 2011;
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi là Ngân hàng
Nhà nước) sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 11/2011/TT-NHNN ngày 29
tháng 4 năm 2011 của Ngân hàng Nhà nước quy định về chấm dứt huy động và cho
vay vốn bằng vàng của tổ chức tín dụng (sau đây gọi là Thông tư số
11/2011/TT-NHNN) như sau:”
[2]
Thông tư số 12/2012/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
11/2011/TT-NHNN ngày 29/4/2011 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy
định về chấm dứt huy động và cho vay vốn bằng vàng của tổ chức tín dụng có căn
cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam số
46/2010/QH12 ngày 16 tháng 6 năm 2010; Căn cứ Luật Các tổ chức tín dụng số
47/2010/QH12 ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 96/2008/NĐ-CP ngày 26 tháng 8 năm
2008 của Chính phủ Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Thực hiện Nghị quyết số 01/NĐ-CP ngày 03 tháng 01 năm
2012 của Chính phủ về những giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2012; Nghị
quyết số 11/NQ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2011 của Chính phủ về những giải pháp
chủ yếu tập trung kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã
hội;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Chính sách tiền tệ;
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông
tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 11/2011/TT-NHNN ngày 29 tháng 4
năm 2011 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về chấm dứt huy
động và cho vay vốn bằng vàng của tổ chức tín dụng.”
[3]
Thông tư số 24/2012/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung Điều 1 Thông tư số 11/2011/
TT-NHNN ngày 29/4/2011 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về
chấm dứt huy động và cho vay vốn bằng vàng của tổ chức tín dụng có căn cứ ban
hành như sau:
“Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam số
46/2010/QH12 ngày 16 tháng 6 năm 2010; Căn cứ Luật Các tổ chức tín dụng số
47/2010/QH12 ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 96/2008/NĐ-CP ngày 26 tháng 8 năm
2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 03 tháng 01 năm
2012 của Chính phủ về những giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2012; Nghị
quyết số 11/NQ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2011 của Chính phủ về những giải pháp
chủ yếu tập trung kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã
hội;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Quản lý Ngoại hối,
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông
tư sửa đổi, bổ sung Điều 1 Thông tư số 11/2011/TT-NHNN ngày 29/4/2011 của Thống
đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về chấm dứt huy động và cho vay vốn
bằng vàng của tổ chức tín dụng (sau đây gọi tắt là Thông tư số
11/2011/TT-NHNN).”
[4]
Điều này được sửa đổi theo quy định tại Điều 1 của Thông tư số 24/2012/TT-NHNN
sửa đổi, bổ sung Điều 1 Thông tư số 11/2011/TT-NHNN ngày 29/4/2011 của Thống
đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về chấm dứt huy động và cho vay vốn
bằng vàng của tổ chức tín dụng, có hiệu lực kể từ ngày 23 tháng 8 năm 2012.
[5]
Điều này được sửa đổi theo quy định tại khoản 1 Điều 1 của Thông tư số 12/2012/
TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 11/2011/TT-NHNN ngày
29/4/2011 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về chấm dứt huy
động và cho vay vốn bằng vàng của tổ chức tín dụng, có hiệu lực kể từ ngày 30
tháng 4 năm 2012.
[6]
Điều này được sửa đổi theo quy định tại khoản 1 Điều 1 của Thông tư số
32/2011/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 11/2011/TT-NHNN
ngày 29/4/2011 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về chấm dứt
huy động và cho vay vốn bằng vàng của tổ chức tín dụng, có hiệu lực kể từ ngày
06 tháng 10 năm 2011.
[7]
Điều này được sửa đổi theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của Thông tư số
12/2012/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 11/2011/TT-NHNN
ngày 29/4/2011 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về chấm dứt
huy động và cho vay vốn bằng vàng của tổ chức tín dụng, có hiệu lực kể từ ngày
30 tháng 4 năm 2012.
[8]
Điều này được sửa đổi theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của Thông tư số
32/2011/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 11/2011/TT-NHNN
ngày 29/4/2011 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về chấm dứt
huy động và cho vay vốn bằng vàng của tổ chức tín dụng, có hiệu lực kể từ ngày
06 tháng 10 năm 2011.
[9]
Điều này được sửa đổi theo quy định tại khoản 3 Điều 1 của Thông tư số
12/2012/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 11/2011/TT-NHNN
ngày 29/4/2011 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về chấm dứt
huy động và cho vay vốn bằng vàng của tổ chức tín dụng, có hiệu lực kể từ ngày
30 tháng 4 năm 2012.
[10]
Điều 2 của Thông tư số 32/2011/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông
tư số 11/2011/TT-NHNN ngày 29/4/2011 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
quy định về chấm dứt huy động và cho vay vốn bằng vàng của tổ chức tín dụng, có
hiệu lực kể từ ngày 06 tháng 10 năm 2011 quy định như sau:
“Điều 2.
Điều khoản thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 06
tháng 10 năm 2011.
2. Chánh Văn phòng, Chánh Thanh tra giám sát ngân
hàng, Vụ trưởng Vụ Chính sách Tiền tệ, Vụ trưởng Vụ Quản lý ngoại hối, Thủ
trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi
nhánh các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Chủ tịch Hội đồng Quản trị,
Chủ tịch Hội đồng Thành viên, Tổng giám đốc của ngân hàng thương mại và các tổ
chức liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.”
[11]
Điều 2 của Thông tư số 12/2012/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông
tư số 11/2011/TT-NHNN ngày 29/4/2011 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
quy định về chấm dứt huy động và cho vay vốn bằng vàng của tổ chức tín dụng, có
hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 4 năm 2012 quy định như sau:
“Điều 2. Điều khoản thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30
tháng 4 năm 2012.
2. Thông tư số 32/2011/TT-NHNN ngày 06/10/2011 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 11/2011/TT-NHNN ngày 29/4/2011 của
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về chấm dứt huy động và cho vay vốn bằng
vàng của các tổ chức tín dụng hết hiệu lực thi hành.
3. Chánh Văn phòng, Chánh Thanh tra, giám sát ngân
hàng, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Giám đốc Ngân
hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Chủ tịch Hội
đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Tổng Giám đốc (Giám đốc) các tổ
chức tín dụng và các cá nhân, tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Thông tư này.”
[12]
Điều 2 của Thông tư số 24/2012/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung Điều 1 Thông tư số
11/2011/TT-NHNN ngày 29/4/2011 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy
định về chấm dứt huy động và cho vay vốn bằng vàng của tổ chức tín dụng, có
hiệu lực kể từ ngày 23 tháng 8 năm 2012 quy định như sau:
“Điều 2. Điều khoản thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
23/8/2012.
2. Chánh Văn phòng, Chánh Thanh tra, giám sát ngân
hàng, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Giám đốc Ngân
hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Chủ tịch Hội
đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Tổng Giám đốc (Giám đốc) các tổ
chức tín dụng và các cá nhân, tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Thông tư này./.”
[13]
Phụ lục này được bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 1 Thông tư số 12/2012/
TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 11/2011/TT-NHNN ngày
29/4/2011 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về chấm dứt huy
động và cho vay vốn bằng vàng của tổ chức tín dụng, có hiệu lực kể từ ngày 23
tháng 8 năm 2012.
[14]
Phụ lục này được bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 1 Thông tư số
12/2012/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 11/2011/TT-NHNN
ngày 29/4/2011 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về chấm dứt
huy động và cho vay vốn bằng vàng của tổ chức tín dụng, có hiệu lực kể từ ngày
23 tháng 8 năm 2012.
[15]
Phụ lục này được bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 1 Thông tư số
12/2012/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 11/2011/TT-NHNN
ngày 29/4/2011 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về chấm dứt
huy động và cho vay vốn bằng vàng của tổ chức tín dụng, có hiệu lực kể từ ngày
23 tháng 8 năm 2012.
[16]
Phụ lục này được bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 1 Thông tư số
12/2012/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 11/2011/TT-NHNN
ngày 29/4/2011 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về chấm dứt
huy động và cho vay vốn bằng vàng của tổ chức tín dụng, có hiệu lực kể từ ngày
23 tháng 8 năm 2012.
[17]
Phụ lục này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 3 Điều 1 Thông tư số 12/2012/
TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 11/2011/TT-NHNN ngày
29/4/2011 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về chấm dứt huy
động và cho vay vốn bằng vàng của tổ chức tín dụng, có hiệu lực kể từ ngày 23
tháng 8 năm 2012.
[18]
Phụ lục này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 3 Điều 1 Thông tư số 12/2012/
TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 11/2011/TT-NHNN ngày
29/4/2011 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về chấm dứt huy
động và cho vay vốn bằng vàng của tổ chức tín dụng, có hiệu lực kể từ ngày 23
tháng 8 năm 2012.
[19]
Phụ lục này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 3 Điều 1 Thông tư số 12/2012/
TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 11/2011/TT-NHNN ngày
29/4/2011 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về chấm dứt huy
động và cho vay vốn bằng vàng của tổ chức tín dụng, có hiệu lực kể từ ngày 23
tháng 8 năm 2012.
[20]
Phụ lục này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 3 Điều 1 Thông tư số 12/2012/
TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 11/2011/TT-NHNN ngày
29/4/2011 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về chấm dứt huy
động và cho vay vốn bằng vàng của tổ chức tín dụng, có hiệu lực kể từ ngày 23
tháng 8 năm 2012.
[21]
Phụ lục này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 3 Điều 1 Thông tư số 12/2012/
TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 11/2011/TT-NHNN ngày
29/4/2011 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về chấm dứt huy
động và cho vay vốn bằng vàng của tổ chức tín dụng, có hiệu lực kể từ ngày 23
tháng 8 năm 2012.
[22]
Phụ lục này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Thông tư số 12/2012/
TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 11/2011/TT-NHNN ngày
29/4/2011 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về chấm dứt huy
động và cho vay vốn bằng vàng của tổ chức tín dụng, có hiệu lực kể từ ngày 30
tháng 4 năm 2012.
[23]
Phụ lục này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Thông tư số 12/2012/
TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 11/2011/TT-NHNN ngày
29/4/2011 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về chấm dứt huy
động và cho vay vốn bằng vàng của tổ chức tín dụng, có hiệu lực kể từ ngày 30
tháng 4 năm 2012.
[24] Phụ lục này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Thông tư số 12/2012/ TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 11/2011/TT-NHNN ngày 29/4/2011 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về chấm dứt huy động và cho vay vốn bằng vàng của tổ chức tín dụng, có hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 4 năm 2012.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét