|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM |
Quy
định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật
Nghị định số 127/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 8 năm
2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tiêu chuẩn
và Quy chuẩn kỹ thuật, có hiệu lực kể từ ngày 03 tháng 9 năm 2007, được sửa
đổi, bổ sung bởi:
Nghị định số 78/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng 5 năm
2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 127/2007/NĐ-CP
ngày 01 tháng 8 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm
2018.
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12
năm 2001;
Căn cứ Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật
ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công
nghệ[1],
NGHỊ ĐỊNH:
Nghị định này quy định chi tiết thi hành một số
điều của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật về xây dựng, công bố tiêu chuẩn;
xây dựng, ban hành quy chuẩn kỹ thuật; đánh giá sự phù hợp với tiêu chuẩn, quy
chuẩn kỹ thuật và trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân hoạt động trong
lĩnh vực tiêu chuẩn và lĩnh vực quy chuẩn kỹ thuật.
Đối tượng của hoạt động trong lĩnh vực tiêu
chuẩn và đối tượng của hoạt động trong lĩnh vực quy chuẩn kỹ thuật bao gồm:
1. Sản phẩm, hàng hóa được sản xuất để sử dụng
trong nước; sản phẩm, hàng hóa xuất khẩu; sản phẩm, hàng hóa nhập khẩu;
2. Dịch vụ liên quan đến các hoạt động sau:
thương mại; bưu chính, viễn thông; công nghệ thông tin; xây dựng; giáo dục, đào
tạo; lao động, dạy nghề; tài chính; ngân hàng; y tế; du lịch; văn hóa, giải
trí; thể dục, thể thao; giao thông, vận tải; khoa học, công nghệ; tiêu chuẩn,
đo lường, chất lượng; an ninh, an toàn; nông nghiệp và phát triển nông thôn;
thủy sản; tài nguyên và môi trường; các dịch vụ khác phát sinh trong quá trình
phát triển kinh tế - xã hội cần được xây dựng và áp dụng tiêu chuẩn, quy chuẩn
kỹ thuật;
3. Quá trình sản xuất, khai thác, chế biến, bảo
quản, vận chuyển, sử dụng, vận hành, bảo hành, bảo trì, tái chế, tiêu hủy, quản
lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa và các quá trình khác trong hoạt động kinh tế
- xã hội cần được xây dựng và áp dụng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật;
4. Môi trường đất, nước, không khí; tiếng ồn,
độ rung, bức xạ, phóng xạ; chất thải rắn, nước thải, khí thải; phương tiện,
công cụ và hoạt động quản lý, bảo vệ và gìn giữ môi trường;
5. Các đối tượng khác trong hoạt động kinh tế -
xã hội cần được xây dựng và áp dụng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật.
Điều
2a. Yêu cầu chung trong xây dựng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật 2
1. Xây dựng tiêu chuẩn
a) Phải có sự tham gia của đại diện các cơ quan quản lý, hội, hiệp
hội, doanh nghiệp, tổ chức khoa học và công nghệ, người tiêu dùng, chuyên
gia liên quan.
b) Tuân thủ nguyên tắc làm việc đồng thuận trên
cơ sở thảo luận, góp ý kiến công khai, dân chủ.
2. Xây dựng quy chuẩn kỹ thuật
Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, UBND tỉnh, Thành
phố trực thuộc Trung ương phê duyệt kế hoạch xây dựng QCVN, QCĐP thuộc phạm
vi quản lý theo quy định tại các Điều 29, 60, 61 Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn
kỹ thuật, sau khi có ý kiến của Bộ Khoa học và Công nghệ để bảo đảm tính thống
nhất, đồng bộ của hệ thống.
Bộ Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm góp ý
đối với kế hoạch xây dựng QCVN, QCĐP trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày
nhận được công văn đề nghị của cơ quan xây dựng kế hoạch.
b) Ưu tiên xây dựng quy chuẩn kỹ thuật điều
chỉnh theo nhóm các đối tượng tương đồng về đặc tính kỹ thuật và yêu cầu quản
lý.
c) Quy định biện pháp quản lý và mức giới hạn
về các đặc tính kỹ thuật của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, quá trình, môi trường
trực tiếp phục vụ yêu cầu quản lý nhà nước nhằm bảo đảm an toàn, vệ sinh, sức
khỏe, môi trường; bảo vệ động vật, thực vật; bảo vệ lợi ích và an ninh quốc
gia, quyền và lợi ích hợp pháp của người tiêu dùng; tôn trọng quyền tự do sản
xuất, kinh doanh của tổ chức, cá nhân.
d) Nội dung quy chuẩn kỹ thuật quốc gia được
viện dẫn đến quy chuẩn kỹ thuật quốc gia khác, tiêu chuẩn quốc gia, tiêu chuẩn
quốc tế, tiêu chuẩn khu vực, tiêu chuẩn nước ngoài.
đ) Trường hợp viện dẫn đến tiêu chuẩn quốc tế,
tiêu chuẩn khu vực, tiêu chuẩn nước ngoài đối với các yêu cầu kỹ thuật, cơ quan
ban hành phải bảo đảm sẵn có bản tiếng Việt của tài liệu viện dẫn để cá nhân,
tổ chức tham khảo khi được yêu cầu.
e) Khi xây dựng quy chuẩn kỹ thuật phải rà soát
các quy định về thừa nhận tương đương, bảo đảm tuân thủ các điều ước quốc tế mà
Việt Nam là thành viên ký kết, tham gia.
Trường hợp quy chuẩn kỹ thuật có khả năng tạo
rào cản kỹ thuật trong thương mại quốc tế, cơ quan ban hành phải gửi dự thảo
quy chuẩn kỹ thuật đến Bộ Khoa học và Công nghệ để gửi lấy ý kiến quốc tế theo
quy định tại các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên ký kết, tham gia.
Điều 3. Kinh phí xây
dựng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật
1. Kinh phí xây dựng tiêu chuẩn quốc gia, quy
chuẩn kỹ thuật bao gồm: kinh phí lập quy hoạch, kế hoạch, rà soát, chuyển đổi,
xây dựng, thẩm định tiêu chuẩn quốc gia và quy chuẩn kỹ thuật.
Kinh phí xây dựng tiêu chuẩn quốc gia, quy
chuẩn kỹ thuật được bố trí trong dự toán ngân sách nhà nước hằng năm cho hoạt
động khoa học và công nghệ và các hoạt động khác của các Bộ, cơ quan ngang Bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
2. Trường hợp cơ quan nhà nước xây dựng tiêu
chuẩn cơ sở để áp dụng trong hoạt động của cơ quan thì kinh phí được bố trí
trong dự toán ngân sách nhà nước.
3. Việc dự toán, cấp phát và quyết toán kinh
phí xây dựng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quy định tại khoản 1 và khoản 2
Điều này được thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
4. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Khoa
học và Công nghệ quy định cụ thể việc quản lý, sử dụng kinh phí xây dựng tiêu
chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
5.3 Các Bộ, ngành khi sử dụng
kinh phí lấy từ nguồn kinh phí sự nghiệp khoa học và công nghệ hằng năm để xây
dựng dự thảo tiêu chuẩn quốc gia, thì xem xét ưu tiên cho các tổ chức khoa học
và công nghệ, hội, hiệp hội, doanh nghiệp chủ trì xây dựng. Trường hợp tổ chức,
cá nhân sử dụng kinh phí của mình nghiên cứu xây dựng tiêu chuẩn quốc gia, hỗ
trợ nghiên cứu xây dựng quy chuẩn kỹ thuật được hưởng ưu đãi về thực hiện nhiệm
vụ khoa học và công nghệ theo quy định của Luật Khoa học và Công nghệ.
1. Nhà nước tập trung đầu tư xây dựng và phát
triển hệ thống tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia; đầu tư cơ sở
vật chất - kỹ thuật, năng lực chuyên môn cho cơ quan chịu trách nhiệm thẩm định
tiêu chuẩn quốc gia và quy chuẩn kỹ thuật quốc gia.
2. Nhà nước khuyến khích, tạo điều kiện cho
việc đào tạo nguồn nhân lực, bồi dưỡng và nâng cao trình độ kỹ thuật, nghiệp vụ
cho đội ngũ công chức, viên chức, chuyên gia trong lĩnh vực tiêu chuẩn và lĩnh
vực quy chuẩn kỹ thuật.
3. Nhà nước khuyến khích các tổ chức, cá nhân
trong nước và ngoài nước, các hội, hiệp hội tham gia xây dựng, phổ biến áp dụng
tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật; đầu tư phát triển hoạt động trong lĩnh vực
tiêu chuẩn và lĩnh vực quy chuẩn kỹ thuật tại Việt Nam; đào tạo kiến thức, kỹ
thuật, nghiệp vụ về tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật.
4. Nhà nước khuyến khích mở rộng hợp tác với
các quốc gia, vùng lãnh thổ; tổ chức quốc tế và khu vực; tổ chức, cá nhân nước
ngoài về tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật; ký kết và thực hiện các hiệp định,
thỏa thuận thừa nhận lẫn nhau song phương và đa phương về kết quả đánh giá sự
phù hợp giữa Việt Nam với các nước, vùng lãnh thổ; khuyến khích các tổ chức
đánh giá sự phù hợp của Việt Nam ký kết thỏa thuận thừa nhận lẫn nhau về kết
quả đánh giá sự phù hợp với tổ chức tương ứng của các nước, vùng lãnh thổ nhằm tạo
thuận lợi cho phát triển thương mại giữa Việt Nam với các nước, vùng lãnh thổ.
Điều
4a. Xây dựng, thẩm định, công bố tiêu chuẩn quốc gia 4
Trình tự, thủ tục xây dựng, thẩm định, công bố
tiêu chuẩn quốc gia thực hiện theo quy định tại Điều 17 Luật Tiêu chuẩn và Quy
chuẩn kỹ thuật. Trường hợp các Bộ, cơ quan ngang bộ tổ chức xây dựng tiêu chuẩn
quốc gia thì việc xây dựng, thẩm định, công bố tiêu chuẩn quốc gia thực hiện
theo quy định tại Điều 17 Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật và các bước
tiến hành như sau:
2. Tổ biên soạn tổ chức đánh giá thực trạng,
nghiên cứu tài liệu kỹ thuật; tiến hành lấy mẫu phân tích, thử nghiệm, khảo
nghiệm (nếu có) để xác định các chỉ tiêu, yêu cầu kỹ thuật của dự thảo tiêu
chuẩn;
3. Sau khi hoàn thiện dự thảo, tổ biên soạn báo
cáo Bộ, cơ quan ngang bộ đểgửi dự thảo tiêu chuẩn lấy ý kiến rộng rãi các cơ
quan, tổ chức, cá nhân liên quan và thành viên ban kỹ thuật tiêu chuẩn quốc gia
tương ứng; thông báo về việc lấy ý kiến trên Cổng thông tin điện tử của Bộ, cơ
quan ngang bộ, tổ chức liên quan.
Bộ Khoa học và Công nghệ tổ chức việc thông báo
công khai danh sách và địa chỉ liên lạc của thành viên các ban kỹ thuật tiêu
chuẩn quốc gia trên cổng thông tin điện tử của cơ quan.
Thời gian lấy ý kiến về dự thảo ít nhất là 60
ngày, kể từ ngày gửi dự thảo; trường hợp cấp thiết liên quan đến sức khỏe, an
toàn, môi trường thì thời gian lấy ý kiến có thể rút ngắn, nhưng không ít hơn
30 ngày.
Tổ chức hội nghị chuyên đề với sự tham gia của
các bên có liên quan, để thảo luận và góp ý cho dự thảo;
4. Tổ biên soạn tổng
hợp, xử lý các ý kiến góp ý; hoàn chỉnh dự thảo cuối, lập hồ sơ dự thảo
tiêu chuẩn quốc gia theo quy định gửi về Bộ, cơ quan ngang bộ để xem xét hồ sơ,
nội dung dự thảo tiêu chuẩn theo nhiệm vụ được giao trước khi gửi Bộ Khoa học
và Công nghệ tổ chức thẩm định;
5. Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng giúp
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ tổ chức thẩm định dự thảo tiêu chuẩn quốc
gia theo quy định tại Điều 18 Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật;
Trường hợp quá thời hạn nêu trên, dự thảo tiêu
chuẩn quốc gia phải được tổ chức thẩm định lại.
7. Bộ Khoa học và Công nghệ xem xét, công bố
tiêu chuẩn quốc gia trên cơ sở kết quả thẩm định và kết quả hoàn thiện dự thảo
tiêu chuẩn quốc gia, hồ sơ liên quan sau thẩm định.
Điều 5. Hồ sơ dự thảo
tiêu chuẩn quốc gia
1. Hồ sơ dự thảo tiêu chuẩn quốc gia do Bộ, cơ
quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ xây dựng bao gồm:
a) Quyết định giao nhiệm vụ xây dựng dự thảo
tiêu chuẩn quốc gia cho cơ quan, tổ chức, kèm theo dự án xây dựng tiêu chuẩn
quốc gia đã được phê duyệt;
b) Báo cáo quá trình xây dựng dự thảo tiêu
chuẩn quốc gia của cơ quan, tổ chức xây dựng dự thảo tiêu chuẩn quốc gia;
c) Dự thảo tiêu chuẩn quốc gia (bao gồm cả văn
bản dự thảo và file điện tử) kèm theo bản thuyết minh; bản sao tài liệu gốc
được sử dụng làm căn cứ để xây dựng dự thảo tiêu chuẩn quốc gia; các tài liệu
tham khảo khác;
d)5 Danh sách cơ quan, tổ chức,
cá nhân được gửi dự thảo để lấy ý kiến; bản tổng hợp và tiếp thu ý kiến góp ý
kèm theo văn bản góp ý. Nội dung tiếp thu ý kiến góp ý phải giải trình rõ cơ sở
khoa học, thực tiễn đối với từng nội dung không tiếp thu hoặc không đồng ý;
đ)6 Công
văn đề nghị thẩm định dự thảo và công bố tiêu chuẩn quốc gia của Bộ, cơ quan
ngang Bộ, trong đó phải có nội dung xác nhận sự đầy đủ của hồ sơ
dự thảo tiêu chuẩn quốc gia;
e) Báo cáo kết quả
thẩm định dự thảo tiêu chuẩn quốc gia của cơ quan thẩm định;
g) Văn bản tiếp thu
ý kiến thẩm định, dự thảo tiêu chuẩn quốc gia đã được hoàn chỉnh trên cơ sở
tiếp thu ý kiến thẩm định kèm theo bản thuyết minh; các văn bản, tài liệu khác
liên quan đến quá trình xử lý ý kiến thẩm định (nếu có).
2. Hồ sơ dự thảo
tiêu chuẩn quốc gia do Bộ Khoa học và Công nghệ xây dựng trên cơ sở dự thảo
tiêu chuẩn do tổ chức, cá nhân đề nghị bao gồm:
a) Đề nghị xây dựng
tiêu chuẩn quốc gia của tổ chức, cá nhân kèm theo dự thảo tiêu chuẩn đề nghị;
b) Các tài liệu quy
định tại các điểm a, b, c, d, e, g khoản 1 Điều này.
3. Hồ sơ dự thảo
tiêu chuẩn quốc gia do Bộ Khoa học và Công nghệ xây dựng bao gồm các tài liệu
tương ứng quy định tại điểm a, b, c, d, e, g khoản 1 Điều này.
Điều 6. Rà soát, chuyển đổi tiêu chuẩn Việt Nam thành tiêu chuẩn quốc gia
1. Bộ Khoa học và
Công nghệ chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính
phủ liên quan, thực hiện việc rà soát các tiêu chuẩn Việt Nam đã được ban hành
theo Pháp lệnh Chất lượng hàng hóa năm 1999 và theo luật, pháp lệnh khác để lập
các danh mục sau:
a) Tiêu chuẩn Việt
Nam không phải sửa đổi, bổ sung nội dung khi chuyển đổi thành tiêu chuẩn quốc
gia;
b) Tiêu chuẩn Việt
Nam phải sửa đổi, bổ sung nội dung khi chuyển đổi thành tiêu chuẩn quốc gia;
c) Tiêu chuẩn Việt
Nam phải hủy bỏ.
Việc rà soát và lập
các danh mục phải hoàn thành trước ngày 31 tháng 12 năm 2007.
2. Nguyên tắc và
thời hạn chuyển đổi các tiêu chuẩn Việt Nam thành tiêu chuẩn quốc gia:
a) Tiêu chuẩn Việt
Nam có nội dung phù hợp với tiến bộ khoa học và công nghệ, điều kiện và nhu cầu
phát triển kinh tế - xã hội, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, quy định của pháp
luật Việt Nam, cam kết quốc tế liên quan theo danh mục quy định tại điểm a khoản
1 Điều này được chuyển đổi thành tiêu chuẩn quốc gia mà không phải sửa đổi, bổ
sung nội dung;
Việc chuyển đổi các
tiêu chuẩn Việt Nam thành tiêu chuẩn quốc gia phải hoàn thành trước ngày 31
tháng 12 năm 2008.
b) Tiêu chuẩn Việt
Nam có nội dung không phù hợp với tiến bộ khoa học và công nghệ, điều kiện và
nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, quy định của
pháp luật Việt Nam, cam kết quốc tế có liên quan theo danh mục quy định tại điểm
b khoản 1 Điều này được xem xét để sửa đổi, bổ sung nội dung và chuyển đổi
thành tiêu chuẩn quốc gia;
Việc sửa đổi, bổ
sung nội dung và chuyển đổi các tiêu chuẩn Việt Nam quy định tại điểm này thành
tiêu chuẩn quốc gia phải hoàn thành trước ngày 31 tháng 12 năm 2010.
c) Tiêu chuẩn Việt
Nam không được áp dụng trong thực tiễn, có nội dung lạc hậu so với tiến bộ khoa
học và công nghệ, điều kiện và nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội hoặc có nội
dung trái với quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, quy định của pháp luật Việt Nam, cam
kết quốc tế có liên quan theo danh mục quy định tại điểm c khoản 1 Điều này
phải được hủy bỏ.
Việc hủy bỏ các
tiêu chuẩn Việt Nam phải hoàn thành trước ngày 30 tháng 6 năm 2008.
3. Bộ Khoa học và
Công nghệ chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính
phủ tổ chức thực hiện việc chuyển đổi, hủy bỏ các tiêu chuẩn Việt Nam quy định
tại các điểm a, b, c khoản 2 Điều này theo trình tự, thủ tục sau đây:
a) Trình tự, thủ
tục chuyển đổi tiêu chuẩn Việt Nam quy định tại điểm a khoản 2 Điều này thành
tiêu chuẩn quốc gia:
- Chuyển hoàn toàn
nội dung của tiêu chuẩn Việt Nam thành dự thảo tiêu chuẩn quốc gia;
- Chuyển đổi hình
thức trình bày theo hướng dẫn của Bộ Khoa học và Công nghệ;
- Thẩm định dự thảo
tiêu chuẩn quốc gia theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 17 của Luật Tiêu
chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật;
- Công bố tiêu
chuẩn quốc gia theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 17 của Luật Tiêu chuẩn và
Quy chuẩn kỹ thuật.
b) Trình tự, thủ
tục sửa đổi, bổ sung nội dung để chuyển đổi tiêu chuẩn Việt Nam quy định tại
điểm b khoản 2 Điều này thành tiêu chuẩn quốc gia thực hiện theo quy định tại
khoản 1 Điều 17 của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật;
c) Trình tự, thủ
tục hủy bỏ tiêu chuẩn Việt Nam quy định tại điểm c khoản 2 Điều này thực hiện
theo quy định tại khoản 3 Điều 19 của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật.
Điều 7. Rà soát, chuyển đổi tiêu chuẩn ngành thành tiêu chuẩn quốc gia
1. Bộ, cơ quan
ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ chủ trì, phối hợp với Bộ Khoa học và Công
nghệ thực hiện việc rà soát tiêu chuẩn ngành được ban hành theo Pháp lệnh Chất
lượng hàng hóa năm 1999 và theo luật, pháp lệnh khác để lập các danh mục sau:
a) Tiêu chuẩn ngành
không phải sửa đổi, bổ sung nội dung khi được chuyển đổi thành tiêu chuẩn quốc
gia;
b) Tiêu chuẩn ngành
phải sửa đổi, bổ sung nội dung khi chuyển đổi thành tiêu chuẩn quốc gia;
c) Tiêu chuẩn ngành
phải hủy bỏ.
Việc rà soát và lập
các danh mục phải hoàn thành trước ngày 31 tháng 12 năm 2007.
2. Nguyên tắc và
thời hạn chuyển đổi tiêu chuẩn ngành thành tiêu chuẩn quốc gia:
a) Tiêu chuẩn ngành
có nội dung phù hợp với tiến bộ khoa học và công nghệ, điều kiện và nhu cầu
phát triển kinh tế - xã hội, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, quy định của pháp
luật Việt Nam, cam kết quốc tế có liên quan theo danh mục quy định tại điểm a
khoản 1 Điều này được xem xét để chuyển đổi thành tiêu chuẩn quốc gia;
Việc chuyển đổi các
tiêu chuẩn ngành thành tiêu chuẩn quốc gia phải hoàn thành trước ngày 31 tháng
12 năm 2008.
b) Tiêu chuẩn ngành
có nội dung không phù hợp với tiến bộ khoa học và công nghệ, điều kiện và nhu
cầu phát triển kinh tế - xã hội, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, quy định của pháp
luật Việt Nam, cam kết quốc tế liên quan theo danh mục quy định tại điểm b khoản
1 Điều này được xem xét để sửa đổi, bổ sung nội dung và chuyển đổi thành tiêu
chuẩn quốc gia;
Việc xem xét, sửa
đổi, bổ sung nội dung và chuyển đổi các tiêu chuẩn ngành thành tiêu chuẩn quốc
gia phải hoàn thành trước ngày 31 tháng 12 năm 2010.
c) Tiêu chuẩn ngành
không được áp dụng trong thực tiễn, có nội dung lạc hậu so với tiến bộ khoa học
và công nghệ, điều kiện và nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, trái với quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia, quy định của pháp luật Việt Nam, cam kết quốc tế có liên
quan theo danh mục quy định tại điểm c khoản 1 Điều này phải được hủy bỏ.
Việc hủy bỏ các
tiêu chuẩn ngành phải hoàn thành trước ngày 30 tháng 6 năm 2008.
3. Bộ, cơ quan
ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ chủ trì, phối hợp với Bộ Khoa học và Công
nghệ tổ chức thực hiện việc chuyển đổi, hủy bỏ tiêu chuẩn ngành quy định tại
các điểm a, b, c khoản 2 Điều này theo trình tự, thủ tục sau đây:
a) Trình tự, thủ
tục chuyển đổi tiêu chuẩn ngành quy định tại điểm a khoản 2 Điều này thành tiêu
chuẩn quốc gia:
- Chuyển hoàn toàn
nội dung của tiêu chuẩn ngành thành dự thảo tiêu chuẩn quốc gia;
- Chuyển đổi hình
thức trình bày theo hướng dẫn của Bộ Khoa học và Công nghệ;
- Thẩm định dự thảo
tiêu chuẩn quốc gia theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 17 của Luật Tiêu
chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật;
- Công bố tiêu
chuẩn quốc gia theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 17 của Luật Tiêu chuẩn và
Quy chuẩn kỹ thuật.
b) Trình tự, thủ
tục sửa đổi, bổ sung nội dung để chuyển đổi tiêu chuẩn ngành quy định tại điểm
b khoản 2 Điều này thành tiêu chuẩn quốc gia thực hiện theo quy định tại khoản
1 Điều 17 của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật;
c) Trình tự, thủ
tục hủy bỏ tiêu chuẩn ngành quy định tại điểm c khoản 2 Điều này thực hiện theo
quy định tại khoản 3 Điều 19 của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật.
XÂY DỰNG, BAN HÀNH QUY CHUẨN
KỸ THUẬT
Điều 8. Ký hiệu quy chuẩn kỹ thuật
1. Ký hiệu quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia được quy định như sau:
a) Số hiệu và năm
ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia được phân cách bằng dấu hai chấm và được
đặt sau ký hiệu QCVN;
b) Chữ viết tắt tên
Bộ, cơ quan ngang Bộ ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia được đặt sau năm ban
hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và được phân cách bằng dấu gạch chéo.
2. Ký hiệu quy
chuẩn kỹ thuật địa phương được quy định như sau:
a) Số hiệu và năm
ban hành quy chuẩn kỹ thuật địa phương được phân cách bằng dấu hai chấm và được
đặt sau ký hiệu QCĐP;
b) Chữ viết tắt tên
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ban hành quy chuẩn kỹ thuật địa phương
được đặt sau năm ban hành quy chuẩn kỹ thuật địa phương và được phân cách bằng
dấu gạch chéo.
3. Chữ viết tắt tên
Bộ, cơ quan ngang Bộ, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ban hành quy chuẩn
kỹ thuật thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Khoa học và Công nghệ.
4. Cơ quan ban hành
quy chuẩn kỹ thuật quy định tại Điều 27 của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ
thuật cấp số hiệu quy chuẩn kỹ thuật.
Điều 9. Trách nhiệm xây dựng, thẩm định, ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia
1. Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang Bộ tổ chức xây dựng và ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia theo quy định tại Điều 27 của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật.
2.7 Bộ trưởng Bộ Khoa học và
Công nghệ tổ chức thẩm định dự thảo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia theo quy định
tại Điều 33 Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật.
Trường hợp quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia được xây dựng để quản lý sản phẩm, hàng hóa nhóm 2, Bộ
trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang Bộ ban hành quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia sau khi thống nhất với Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ
về biện pháp quản lý sản phẩm, hàng hóa trong quy chuẩn kỹ thuật để bảo đảm
không tạo ra rào cản kỹ thuật không cần thiết đối với hoạt động sản xuất, kinh
doanh, thương mại.
3. Trách nhiệm xây
dựng, thẩm định, ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia mang tính liên ngành:
a) Trường hợp cần
thiết phải xây dựng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia mang tính liên ngành (sau đây
gọi tắt là quy chuẩn kỹ thuật quốc gia liên ngành), Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ có trách nhiệm đề xuất bằng văn bản với Bộ Khoa học và
Công nghệ;
b) Bộ Khoa học và
Công nghệ có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ liên quan để xem xét, đề xuất xây dựng quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia liên ngành và xác định cơ quan chủ trì tổ chức thực hiện. Trong trường hợp
không có sự thống nhất giữa các cơ quan liên quan thì Bộ Khoa học và Công nghệ
có trách nhiệm báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định;
c) Việc xây dựng dự
thảo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia liên ngành thực hiện theo quy định tại khoản 1
Điều 32 của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật;
d) Bộ trưởng Bộ
Khoa học và Công nghệ tổ chức thẩm định dự thảo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia
liên ngành theo các nội dung quy định tại Điều 33 của Luật Tiêu chuẩn và Quy
chuẩn kỹ thuật;
đ) Bộ, cơ quan
ngang Bộ được giao xây dựng dự thảo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia liên ngành ban
hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia sau khi nhất trí với ý kiến thẩm định của Bộ
Khoa học và Công nghệ. Trường hợp không nhất trí với ý kiến thẩm định, cơ quan
ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết
định.
4. Việc xây dựng,
thẩm định, ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia cho đối tượng thuộc trách nhiệm
quản lý của cơ quan thuộc Chính phủ:
a) Bộ Khoa học và
Công nghệ phê duyệt kế hoạch xây dựng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia trên cơ sở đề
xuất của cơ quan thuộc Chính phủ;
b) Cơ quan thuộc
Chính phủ tổ chức xây dựng dự thảo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia theo trình tự,
thủ tục quy định tại khoản 1 Điều 32 của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật;
c) Bộ Khoa học và
Công nghệ tổ chức thẩm định dự thảo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia theo nội dung
quy định tại Điều 33 của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật và ban hành quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia.
Điều 10. Hồ sơ dự thảo quy chuẩn kỹ thuật
1. Hồ sơ dự thảo
quy chuẩn kỹ thuật quốc gia bao gồm:
a) Quyết định giao
nhiệm vụ xây dựng dự thảo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia cho cơ quan, tổ chức kèm
theo dự án xây dựng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đã được phê duyệt;
b) Báo cáo quá
trình xây dựng dự thảo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia của cơ quan, tổ chức xây
dựng dự thảo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia;
c) Dự thảo quy chuẩn
kỹ thuật quốc gia trình duyệt kèm theo thuyết minh; bản sao tài liệu gốc được
sử dụng làm căn cứ để xây dựng dự thảo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và các tài
liệu tham khảo khác;
d)8 Danh sách cơ quan được gửi dự thảo để lấy ý kiến; bản tổng hợp và tiếp thu
ý kiến góp ý kèm theo văn bản góp ý, trong đó phải có ý kiến góp ý của các Bộ
ngành liên quan;
đ)9 Công văn đề nghị thẩm định
của Bộ, cơ quan ngang bộ, trong đó phải có nội dung xác nhận tính đầy đủ hồ sơ
dự thảo QCVN;
e) Báo cáo kết quả
thẩm định dự thảo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia;
g) Văn bản tiếp thu
ý kiến thẩm định cho dự thảo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia;
h) Dự thảo quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia đã được hoàn chỉnh sau khi có ý kiến thẩm định kèm theo
thuyết minh.
2. Hồ sơ dự thảo
quy chuẩn kỹ thuật địa phương bao gồm:
a) Các tài liệu
theo quy định tại các điểm a, b, c, d, e, g, h khoản 1 Điều này;
b) Công văn của Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đề nghị Bộ, cơ quan ngang
Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ quản lý chuyên ngành cho ý kiến về dự thảo quy
chuẩn kỹ thuật địa phương;
c) Văn bản đồng ý
của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ quản lý chuyên ngành đối với
dự thảo quy chuẩn kỹ thuật địa phương;
d) Dự thảo quy
chuẩn kỹ thuật địa phương đã được hoàn chỉnh sau khi tiếp thu ý kiến kèm theo
thuyết minh.
3. Cơ quan ban hành
quy chuẩn kỹ thuật có trách nhiệm lập và quản lý hồ sơ dự thảo quy chuẩn kỹ
thuật.
1. Bộ, cơ quan
ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ tổ chức rà soát các tiêu chuẩn Việt Nam, tiêu
chuẩn ngành bắt buộc áp dụng để lập các danh mục sau:
a) Tiêu chuẩn Việt
Nam, tiêu chuẩn ngành bắt buộc áp dụng không phải sửa đổi, bổ sung nội dung khi
chuyển đổi thành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia;
b) Tiêu chuẩn Việt
Nam, tiêu chuẩn ngành bắt buộc áp dụng phải sửa đổi, bổ sung nội dung khi
chuyển đổi thành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia;
c) Tiêu chuẩn Việt
Nam, tiêu chuẩn ngành bắt buộc áp dụng phải hủy bỏ.
Việc rà soát và lập
các danh mục phải hoàn thành trước ngày 31 tháng 12 năm 2007.
2. Nguyên tắc và
thời hạn chuyển đổi các tiêu chuẩn Việt Nam, tiêu chuẩn ngành bắt buộc áp dụng
thành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia:
a) Tiêu chuẩn Việt
Nam, tiêu chuẩn ngành bắt buộc áp dụng có nội dung phù hợp và đáp ứng yêu cầu
quản lý nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ theo danh
mục quy định tại điểm a khoản 1 Điều này được xem xét để chuyển đổi thành quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia;
Việc chuyển đổi các
tiêu chuẩn Việt Nam, tiêu chuẩn ngành bắt buộc áp dụng thành quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia phải hoàn thành trước ngày 31 tháng 12 năm 2008.
b) Tiêu chuẩn Việt
Nam, tiêu chuẩn ngành bắt buộc áp dụng có nội dung kỹ thuật và nội dung quản lý
liên quan đến việc áp dụng bắt buộc tiêu chuẩn Việt Nam, tiêu chuẩn ngành không
phù hợp hoặc chưa đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ theo danh mục quy định tại điểm b khoản 1 Điều này được
xem xét, sửa đổi, bổ sung nội dung để chuyển đổi thành quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia;
Việc xem xét, sửa
đổi, bổ sung nội dung và chuyển đổi các tiêu chuẩn Việt Nam, tiêu chuẩn ngành
bắt buộc áp dụng thành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia phải hoàn thành trước ngày
31 tháng 12 năm 2009.
c) Tiêu chuẩn Việt
Nam, tiêu chuẩn ngành bắt buộc áp dụng có nội dung không phù hợp và không đáp
ứng yêu cầu quản lý nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
theo danh mục quy định tại điểm c khoản 1 Điều này phải được hủy bỏ.
Việc hủy bỏ các
tiêu chuẩn Việt Nam, tiêu chuẩn ngành bắt buộc áp dụng phải hoàn thành trước
ngày 30 tháng 9 năm 2008.
3. Bộ, cơ quan
ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ tổ chức thực hiện việc chuyển đổi, hủy bỏ các
tiêu chuẩn Việt Nam, tiêu chuẩn ngành bắt buộc áp dụng quy định tại các điểm a,
b, c khoản 2 Điều này thành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia theo trình tự, thủ tục sau
đây:
a) Trình tự, thủ
tục chuyển đổi tiêu chuẩn Việt Nam, tiêu chuẩn ngành bắt buộc áp dụng quy định
tại điểm a khoản 2 Điều này thành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia:
- Chuyển hoàn toàn
nội dung của tiêu chuẩn Việt Nam, tiêu chuẩn ngành bắt buộc áp dụng và nội dung
quản lý liên quan đến việc áp dụng bắt buộc tiêu chuẩn Việt Nam, tiêu chuẩn
ngành thành dự thảo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia;
- Chuyển đổi hình
thức trình bày theo hướng dẫn của Bộ Khoa học và Công nghệ;
- Thẩm định dự thảo
quy chuẩn kỹ thuật quốc gia theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 32 của Luật
Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật;
- Ban hành quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 32 của Luật Tiêu
chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật.
b) Trình tự, thủ
tục xem xét, sửa đổi, bổ sung nội dung để chuyển đổi tiêu chuẩn Việt Nam, tiêu
chuẩn ngành bắt buộc áp dụng quy định tại điểm b khoản 2 Điều này thành quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 32 của
Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật;
c) Trình tự, thủ
tục hủy bỏ tiêu chuẩn Việt Nam, tiêu chuẩn ngành bắt buộc áp dụng quy định tại
điểm c khoản 2 Điều này được thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 35 của
Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật.
1. Bộ, cơ quan
ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ tổ chức rà soát các quy định kỹ thuật, quy
trình, quy phạm, quy chuẩn và các tài liệu kỹ thuật bắt buộc áp dụng để lập các
danh mục sau:
a) Các quy định kỹ
thuật, quy trình, quy phạm, quy chuẩn và các tài liệu kỹ thuật bắt buộc áp dụng
không phải sửa đổi, bổ sung nội dung khi chuyển đổi thành quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia;
b) Các quy định kỹ
thuật, quy trình, quy phạm, quy chuẩn và các tài liệu kỹ thuật bắt buộc áp dụng
phải sửa đổi, bổ sung nội dung khi chuyển đổi thành quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia;
c) Các quy định kỹ
thuật, quy trình, quy phạm, quy chuẩn và các tài liệu kỹ thuật bắt buộc áp dụng
phải hủy bỏ.
Việc rà soát và lập
các danh mục phải hoàn thành trước ngày 30 tháng 6 năm 2008.
2. Nguyên tắc và
thời hạn chuyển đổi các quy định kỹ thuật, quy trình, quy phạm, quy chuẩn và
các tài liệu kỹ thuật bắt buộc áp dụng thành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia:
a) Quy định kỹ
thuật, quy trình, quy phạm, quy chuẩn và tài liệu kỹ thuật bắt buộc áp dụng có
nội dung phù hợp và đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ theo danh mục quy định tại điểm a khoản 1 Điều này được
xem xét để chuyển đổi thành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia;
Việc chuyển đổi các
quy định kỹ thuật, quy trình, quy phạm, quy chuẩn và các tài liệu kỹ thuật bắt
buộc áp dụng thành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia phải hoàn thành trước ngày 31
tháng 12 năm 2008.
b) Quy định kỹ
thuật, quy trình, quy phạm, quy chuẩn và các tài liệu kỹ thuật bắt buộc áp dụng
có nội dung không phù hợp và chưa đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước của Bộ, cơ
quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ theo danh mục quy định tại điểm b khoản
1 Điều này phải được xem xét, sửa đổi, bổ sung nội dung khi chuyển đổi thành
quy chuẩn kỹ thuật quốc gia;
Việc xem xét, sửa
đổi, bổ sung nội dung và chuyển đổi các quy định kỹ thuật, quy trình, quy phạm,
quy chuẩn và các tài liệu kỹ thuật bắt buộc áp dụng thành quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia phải hoàn thành trước ngày 31 tháng 12 năm 2009.
c) Quy định kỹ
thuật, quy trình, quy phạm, quy chuẩn và các tài liệu kỹ thuật bắt buộc áp dụng
có nội dung không phù hợp và không đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước của Bộ, cơ
quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ theo danh mục quy định tại điểm c khoản
1 Điều này phải được hủy bỏ.
Việc hủy bỏ các quy
định kỹ thuật, quy trình, quy phạm, quy chuẩn và các tài liệu kỹ thuật bắt buộc
áp dụng phải hoàn thành trước ngày 30 tháng 9 năm 2008.
3. Bộ, cơ quan
ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ tổ chức thực hiện việc chuyển đổi, hủy bỏ các
quy định kỹ thuật, quy trình, quy phạm, quy chuẩn và các tài liệu kỹ thuật bắt
buộc áp dụng quy định tại các điểm a, b, c khoản 2 Điều này thành quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia theo trình tự, thủ tục sau đây:
a) Trình tự, thủ
tục chuyển đổi các quy định kỹ thuật, quy trình, quy phạm, quy chuẩn và tài
liệu kỹ thuật bắt buộc áp dụng quy định tại điểm a khoản 2 Điều này thành quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia:
- Chuyển hoàn toàn
nội dung của các quy định kỹ thuật, quy trình, quy phạm, quy chuẩn và tài liệu
kỹ thuật bắt buộc áp dụng thành dự thảo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia;
- Chuyển đổi hình
thức trình bày theo hướng dẫn của Bộ Khoa học và Công nghệ;
- Thẩm định dự thảo
quy chuẩn kỹ thuật quốc gia theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 32 của Luật
Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật;
- Ban hành quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 32 của Luật Tiêu
chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật.
b) Trình tự, thủ
tục xem xét, sửa đổi, bổ sung nội dung để chuyển đổi các quy định kỹ thuật, quy
trình, quy phạm, quy chuẩn và các tài liệu kỹ thuật bắt buộc áp dụng quy định
tại điểm b khoản 2 Điều này thành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia được thực hiện theo
quy định tại khoản 1 Điều 32 của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật;
c) Trình tự, thủ
tục hủy bỏ các quy định kỹ thuật, quy trình, quy phạm, quy chuẩn và tài liệu kỹ
thuật bắt buộc áp dụng quy định tại điểm c khoản 2 Điều này được thực hiện theo
quy định tại khoản 3 Điều 35 của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật.
Điều 13. Đăng ký quy chuẩn kỹ thuật
1. Bộ, cơ quan
ngang Bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ban hành quy
chuẩn kỹ thuật thực hiện việc đăng ký quy chuẩn kỹ thuật tại Bộ Khoa học và
Công nghệ chậm nhất sau 15 ngày, kể từ ngày ban hành quy chuẩn kỹ thuật.
2. Hồ sơ đăng ký
quy chuẩn kỹ thuật bao gồm:
a) Công văn đề nghị
kèm theo bản đăng ký quy chuẩn kỹ thuật theo hướng dẫn của Bộ Khoa học và Công
nghệ;
b) Bản sao quy
chuẩn kỹ thuật;
c) Quyết định ban
hành quy chuẩn kỹ thuật.
3. Bộ Khoa học và
Công nghệ tiếp nhận hồ sơ đăng ký quy chuẩn kỹ thuật và định kỳ hàng năm xuất
bản danh mục quy chuẩn kỹ thuật.
ĐÁNH GIÁ SỰ PHÙ HỢP VỚI TIÊU CHUẨN VÀ QUY CHUẨN KỸ THUẬT
Điều 14. Công bố hợp chuẩn, công bố hợp quy
1. Công bố hợp
chuẩn là hoạt động tự nguyện. Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh khi công bố
sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, quá trình, môi trường phù hợp với tiêu chuẩn tương
ứng đăng ký bản công bố hợp chuẩn tại Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thuộc
Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi tổ chức, cá
nhân đó đăng ký hoạt động sản xuất, kinh doanh.
2. Công bố hợp quy
là hoạt động bắt buộc. Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh phải công bố hợp
quy theo quy định trong các quy chuẩn kỹ thuật tương ứng. Khi công bố hợp quy,
tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh phải đăng ký bản công bố hợp quy tại sở chuyên
ngành tương ứng tại địa phương nơi tổ chức, cá nhân đó đăng ký hoạt động sản
xuất, kinh doanh
3. Bộ, cơ quan
ngang Bộ ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia có trách nhiệm thông báo công
khai về các sở chuyên ngành tương ứng tại địa phương tiếp nhận bản công bố hợp
quy trên trang tin điện tử (website) của mình và trên phương tiện thông tin đại
chúng.
Định kỳ hằng quý,
các sở chuyên ngành tương ứng tại địa phương tiếp nhận bản công bố hợp quy lập
danh sách các tổ chức, cá nhân đã đăng ký công bố hợp quy và gửi cho các cơ
quan sau:
a) Bộ, cơ quan
ngang Bộ ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia;
b) Sở Khoa học và
Công nghệ tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi tổ chức, cá nhân đăng ký
hoạt động sản xuất, kinh doanh để tổng hợp, báo cáo Bộ Khoa học và Công nghệ.
4. Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ban hành quy chuẩn kỹ thuật địa phương có
trách nhiệm thông báo công khai về các sở chuyên ngành tương ứng tại địa phương
tiếp nhận bản công bố hợp quy trên trang tin điện tử (website) của mình và trên
phương tiện thông tin đại chúng.
Định kỳ hằng quý,
các sở chuyên ngành tương ứng tại địa phương tiếp nhận bản công bố hợp quy lập
danh sách các tổ chức, cá nhân đã đăng ký công bố hợp quy và gửi cho các cơ
quan sau:
a) Cơ quan đầu mối
được chỉ định theo quy định tại khoản 2 Điều 21 Nghị định này
thuộc các Bộ quản lý chuyên ngành quản lý đối tượng quy chuẩn kỹ thuật địa
phương tương ứng.
b) Sở Khoa học và
Công nghệ tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi tổ chức, cá nhân đăng ký
hoạt động sản xuất, kinh doanh để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương ban hành quy chuẩn kỹ thuật địa phương và Bộ Khoa học
và Công nghệ.
Điều 15. Dấu hợp chuẩn, dấu hợp quy
1. Dấu hợp chuẩn do
tổ chức chứng nhận sự phù hợp cấp cho đối tượng được chứng nhận hợp chuẩn. Hình
dạng, kết cấu và cách thể hiện dấu hợp chuẩn do tổ chức chứng nhận sự phù hợp
quy định theo hướng dẫn của Bộ Khoa học và Công nghệ.
2. Dấu hợp quy do
tổ chức chứng nhận hợp quy cấp cho sản phẩm, hàng hóa được chứng nhận hợp quy
hoặc do tổ chức, cá nhân công bố hợp quy gắn cho sản phẩm, hàng hóa được công
bố hợp quy sau khi đã đăng ký công bố hợp quy.
Hình dạng, kết cấu
và cách thể hiện dấu hợp quy do Bộ Khoa học và Công nghệ quy định.
3. Tổ chức, cá nhân
sản xuất, kinh doanh sau khi được chứng nhận hợp chuẩn tự thể hiện dấu hợp
chuẩn hoặc sau khi được chứng nhận hợp quy tự thể hiện dấu hợp quy trên sản
phẩm, hàng hóa, bao gói sản phẩm, hàng hóa, tài liệu về sản phẩm, hàng hóa,
dịch vụ, quá trình, môi trường đã được chứng nhận hợp chuẩn hoặc chứng nhận hợp
quy.
Điều 16.10 (được bãi bỏ)
Điều 17.11 (được bãi bỏ)
Điều 18.12 (được bãi bỏ)
Điều 19. Hiệp định, thỏa thuận thừa nhận lẫn nhau
1. Việc thừa nhận
lẫn nhau các kết quả đánh giá sự phù hợp giữa các nước, vùng lãnh thổ bao gồm:
kết quả chứng nhận sự phù hợp; kết quả hiệu chuẩn; kết quả thử nghiệm; kết quả
giám định.
2. Bộ Khoa học và
Công nghệ chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ liên quan tổ chức thực
hiện các hiệp định thừa nhận lẫn nhau giữa Việt Nam và các quốc gia, vùng lãnh
thổ về kết quả đánh giá sự phù hợp, thực hiện theo pháp luật về ký kết và thực
hiện Điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
3. Bộ Khoa học và
Công nghệ phối hợp với Bộ Ngoại giao hướng dẫn việc ký kết và thực hiện các
thỏa thuận thừa nhận lẫn nhau về kết quả đánh giá sự phù hợp giữa tổ chức đánh
giá sự phù hợp của Việt Nam với tổ chức đánh giá sự phù hợp của các quốc gia,
vùng lãnh thổ, tổ chức quốc tế và khu vực.
Điều 20. Trách nhiệm của Bộ Khoa học và Công nghệ
1. Bộ Khoa học và
Công nghệ chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện nhiệm vụ thống nhất quản
lý nhà nước về hoạt động trong lĩnh vực tiêu chuẩn và lĩnh vực quy chuẩn kỹ
thuật với các nội dung quy định tại Điều 59 của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ
thuật có trách nhiệm sau:
a) Hướng dẫn hoạt
động xây dựng, thẩm định, công bố, phát hành, phổ biến, áp dụng tiêu chuẩn; quy
định về tổ chức và hoạt động của Ban Kỹ thuật tiêu chuẩn quốc gia;
b) Tham gia vào quá
trình xây dựng dự thảo tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia do các
Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ chủ trì;
c) Chủ trì, phối
hợp với Bộ Quốc phòng quy định cụ thể trình tự thủ tục xây dựng, thẩm định,
công bố tiêu chuẩn quốc gia đối với các đối tượng trong lĩnh vực quân sự quốc
phòng chỉ áp dụng trong nội bộ Bộ Quốc phòng;
d) Hướng dẫn hoạt
động xây dựng, thẩm định và ban hành quy chuẩn kỹ thuật;
đ) Chịu trách nhiệm
về nội dung tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia do mình chủ trì
xây dựng; chịu trách nhiệm về ý kiến thẩm định dự thảo tiêu chuẩn quốc gia, quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia do các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ chủ
trì xây dựng; quyết định thời hạn lấy ý kiến đối với các dự thảo tiêu chuẩn
quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia do mình chủ trì xây dựng trong trường hợp
cấp thiết liên quan đến sức khỏe, an toàn, môi trường;
e) Hướng dẫn
về hoạt động đánh giá sự phù hợp bao gồm chứng nhận hợp chuẩn, chứng nhận hợp
quy, công bố hợp chuẩn, công bố hợp quy, công nhận năng lực của phòng thử
nghiệm, phòng hiệu chuẩn, tổ chức chứng nhận sự phù hợp, tổ chức giám định;
g) Tổ chức tuyên
truyền, phổ biến về hoạt động trong lĩnh vực tiêu chuẩn và lĩnh vực quy chuẩn
kỹ thuật;
h) Bố trí kinh phí
để tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật và nâng cao năng lực chuyên môn cho cơ
quan thẩm định tiêu chuẩn quốc gia và quy chuẩn kỹ thuật quốc gia.
2. Tổng cục Tiêu
chuẩn Đo lường Chất lượng thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ là cơ quan giúp Bộ
trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động trong
lĩnh vực tiêu chuẩn và lĩnh vực quy chuẩn kỹ thuật.
Điều 21. Trách nhiệm của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
1. Bộ, cơ quan
ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình
thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động trong lĩnh vực tiêu chuẩn và lĩnh vực
quy chuẩn kỹ thuật với nội dung quy định tại Điều 60 của Luật Tiêu chuẩn và Quy
chuẩn kỹ thuật.
2. Bộ trưởng các
Bộ, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ chỉ định cơ
quan đầu mối chịu trách nhiệm giúp Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính
phủ quản lý nhà nước về hoạt động trong lĩnh vực tiêu chuẩn và lĩnh vực quy
chuẩn kỹ thuật.
3. Bộ, cơ quan
ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ trong
quá trình xây dựng dự thảo tiêu chuẩn quốc gia và dự thảo quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia.
4. Bộ, cơ quan
ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ chịu trách nhiệm về nội dung tiêu chuẩn quốc
gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia do mình chủ trì xây dựng; quyết định thời hạn
lấy ý kiến đối với các dự thảo tiêu chuẩn quốc gia, dự thảo quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia do mình chủ trì xây dựng trong trường hợp cấp thiết liên quan đến sức
khỏe, an toàn, môi trường.
Điều 22. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương
1. Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của
mình thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động trong lĩnh vực tiêu chuẩn và lĩnh
vực quy chuẩn kỹ thuật tại địa phương theo quy định tại Điều 61 của Luật Tiêu
chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật.
2. Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định thời hạn lấy ý kiến đối với
các quy chuẩn kỹ thuật địa phương do mình chủ trì xây dựng trong trường hợp cấp
thiết liên quan đến sức khỏe, an toàn, môi trường.
3. Sở Khoa học và
Công nghệ chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành liên quan giúp Ủy ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện chức năng quản lý nhà nước
về hoạt động trong lĩnh vực tiêu chuẩn và lĩnh vực quy chuẩn kỹ thuật tại địa phương.
Chi cục Tiêu chuẩn
Đo lường Chất lượng thuộc Sở Khoa học và Công nghệ là cơ quan trực tiếp giúp Sở
Khoa học và Công nghệ thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động trong lĩnh vực
tiêu chuẩn và lĩnh vực quy chuẩn kỹ thuật tại địa phương.
Điều 23. Phân công trách nhiệm xây dựng, ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia
1.13
Bộ, cơ quan ngang bộ thực hiện việc xây dựng, ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia cho các lĩnh vực thuộc chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước được Chính phủ
phân công, cụ thể như sau:
a) Bộ Y tế
- Sức khỏe của cộng đồng; an toàn thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ
chế biến thực phẩm, thực phẩm chức năng, nước uống, nước sinh hoạt, vắc xin và
sinh phẩm y tế và môi trường lao động; hóa chất gia dụng, chế phẩm diệt côn
trùng, diệt khuẩn;
- Khám, chữa bệnh, chăm sóc, điều dưỡng, phục hồi chức năng, thẩm mỹ, giám
định trong lĩnh vực y tế;
- Thuốc, nguyên liệu làm thuốc, dược, thuốc cổ truyền, mỹ phẩm;
- Trang thiết bị y tế;
- An toàn, vệ sinh lao động đối với các yếu
tố vệ sinh lao động trong môi trường lao động, trừ các yếu tố phóng
xạ, bức xạ;
- An toàn lao động đối với
trang thiết bị y tế có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động;
- Dịch vụ trong lĩnh vực y tế;
b)
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Sản xuất, nuôi trồng, chế biến, thu hoạch, bảo quản, vận chuyển nông
sản, lâm sản, thủy sản, muối, giết mổ gia súc, gia cầm;
- Giống cây trồng, giống vật nuôi, giống thủy sản;
- Vật tư nông nghiệp và lâm nghiệp, thức ăn chăn nuôi; thức ăn thủy
sản; sản phẩm xử lý môi trường trong chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản; phân bón;
- Thuốc bảo vệ thực vật, thú y, kiểm dịch thực vật, động vật;
- Công trình thủy lợi, nước sạch nông thôn, đê điều, phòng chống thiên
tai;
- An toàn, vệ sinh thực phẩm đối với các sản phẩm, quá trình, dịch vụ
trong sản xuất ban đầu (trồng trọt, chăn nuôi, thu hoạch, khai thác, nuôi trồng
thủy sản, làm muối), thu gom, sơ chế, giết mổ, chế biến, bảo quản, vận chuyển,
nhập khẩu, kinh doanh thực phẩm nông lâm thủy sản và muối thuộc thẩm quyền quản
lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
- Dụng cụ đánh bắt thủy sản, các thiết bị đòi hỏi yêu cầu nghiêm ngặt
về an toàn trong ngành thủy sản;
- An toàn, vệ sinh lao động (trừ máy, thiết
bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động) đối với: nông sản, lâm
sản, thủy sản, muối; gia súc, gia cầm, vật nuôi; vật tư
nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản; phân bón; sản phẩm trong nuôi trồng, thu
hoạch, chế biến, bảo quản, vận chuyển nông sản, lâm sản, thủy sản, muối; phụ
gia, hóa chất sử dụng trong nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản; thuốc bảo vệ
thực vật, động vật; công trình thủy lợi, đê điều;
- An toàn lao động đối với máy, thiết bị,
vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động trong nhóm máy, thiết bị, vật
tư nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp, thủy sản;
- Dịch vụ trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn;
c)
Bộ Giao thông vận tải
- Phương tiện giao thông vận tải; phương tiện, thiết bị xếp dỡ, thi
công chuyên dùng, công-ten-nơ sử dụng trong giao thông vận tải đường bộ, đường
sắt, đường thủy nội địa, hàng hải và phương tiện, thiết bị thăm dò, khai thác,
vận chuyển trên biển;
- Các công trình hạ tầng giao thông;
- Lĩnh vực khai thác vận tải;
- Lĩnh vực an toàn
giao thông;
- An toàn, vệ sinh lao
động (trừ máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động) đối
với: các loại phương tiện giao thông, phương tiện, thiết bị xếp dỡ, thi công
chuyên dùng trong giao thông vận tải (trừ phương tiện phục vụ vào mục đích quốc
phòng, an ninh và tàu cá); trang bị, thiết bị kỹ thuật chuyên ngành giao thông
vận tải; phương tiện, thiết bị thăm dò, khai thác trên biển;
- An toàn lao động đối
với máy, thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động trong nhóm máy,
thiết bị sau: phương tiện giao thông vận tải phải thực hiện đăng kiểm theo quy
định của pháp luật trong lĩnh vực giao thông vận tải; phương tiện, thiết bị xếp
dỡ, thi công chuyên dùng trong giao thông vận tải; phương tiện, thiết bị thăm
dò, khai thác trên biển;
- Dịch vụ trong lĩnh
vực giao thông, vận tải;
d)
Bộ Xây dựng
- Công trình xây dựng
dân dụng, nhà ở và công sở;
- Vật liệu xây dựng;
- Kiến trúc, quy hoạch
xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng nông thôn;
- Công trình hạ tầng
kỹ thuật đô thị;
- Công trình giao
thông trong đô thị;
- Công trình công
nghiệp;
- An toàn, vệ sinh lao
động trong việc lập biện pháp kỹ thuật và tổ chức thi công xây dựng công trình;
- An toàn lao động đối
với máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động sử dụng
trong thi công xây dựng;
- Dịch vụ trong lĩnh
vực xây dựng;
đ) Bộ Công Thương
- An toàn kỹ thuật
công nghiệp (an toàn các thiết bị chịu áp lực, thiết bị nâng, an toàn đối với
thiết bị có yêu cầu an toàn đặc thù chuyên ngành công nghiệp); an toàn điện
trong quản lý, vận hành trang thiết bị điện; khai thác mỏ và dầu khí (trừ các
thiết bị, phương tiện thăm dò, khai thác dầu khí trên biển);
- An toàn hóa chất,
vật liệu nổ công nghiệp và môi trường công nghiệp;
- An toàn trong sản
xuất cơ khí, luyện kim, điện, năng lượng, khai thác dầu khí, khai thác khoáng
sản, hóa chất (bao gồm cả hóa dược);
- An toàn công nghiệp
tiêu dùng;
- An toàn công nghiệp
thực phẩm và công nghiệp chế biến khác;
- An toàn, vệ sinh lao
động (trừ máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động) đối
với: công nghiệp cơ khí, luyện kim; sản xuất, truyền tải, phân phối điện; năng
lượng mới, năng lượng tái tạo; khai thác than; khai thác, chế biến, vận chuyển,
phân phối, tồn chứa dầu khí và sản phẩm dầu khí, trừ phương tiện, thiết bị thăm
dò, khai thác trên biển;
- An toàn lao động đối
với các máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động trong
nhóm máy, thiết bị, vật tư sau: vật liệu nổ công nghiệp; thiết bị áp lực, thiết
bị nâng đặc thù chuyên ngành công nghiệp; trang thiết bị khai thác mỏ, dầu khí,
trừ thiết bị, phương tiện thăm dò, khai thác trên biển;
- An toàn, vệ sinh lao
động đối với hóa chất (bao gồm cả hóa dược), trừ hóa chất trong các cơ sở dạy
nghề quy định tại điểm e khoản này và các yếu tố vệ sinh lao động về hóa chất
trong môi trường lao động quy định tại điểm a khoản này;
- Thương mại điện tử;
- Dịch vụ trong lĩnh
vực công nghiệp và thương mại;
e) Bộ Lao động - Thương binh
và Xã hội
- An toàn, vệ sinh lao
động đối với phương tiện bảo vệ cá nhân cho người lao động; đồ dùng, thiết bị
kỹ thuật trong cơ sở dậy nghề; sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ quá trình môi trường
không quy định tại điểm a, b, c, d, đ, g, n, o, q khoản này;
-
An toàn lao động đối với máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an
toàn lao động, trừ máy, thiết bị, vật tư quy định tại điểm a, b, c, d, đ, g, n,
o, q khoản này;
-
An toàn, vệ sinh lao động cho người lao động tham gia hoạt động hóa chất; quản
lý việc sử dụng hóa chất trong các cơ sở dạy nghề;
-
An toàn đối với các công trình vui chơi công cộng;
-
Dịch vụ trong lĩnh vực lao động, thương binh và xã hội;
g)
Bộ Thông tin và Truyền thông
- Mạng lưới, công trình, sản phẩm, dịch vụ bưu chính, viễn thông, điện
tử, công nghệ thông tin và phát thanh truyền hình;
- Tần số vô tuyến điện và thiết bị phát, thu phát sóng vô tuyến điện;
- Xuất bản phẩm, in ấn và sản phẩm báo chí;
- An toàn, vệ sinh lao động (trừ các máy,
thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động) đối với công trình viễn thông; mạng lưới viễn thông, điện tử và công nghệ thông tin;
- An toàn lao động đối với loại máy, thiết
bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động trong nhóm máy, thiết bị viễn
thông; thiết bị phát, thu phát sóng vô tuyến điện;
- An toàn, vệ sinh lao động đối với tần số
vô tuyến điện có trong môi trường lao động trừ các yếu tố
vệ sinh lao động
về tần số trong môi trường lao động quy định tại điểm a khoản
này;
- Dịch vụ trong lĩnh vực thông tin và truyền thông;
h)
Bộ Tài nguyên và Môi trường
-
Môi trường: chất lượng môi trường xung quanh; quan trắc môi trường; đánh giá
hiện trạng môi trường; đánh giá môi trường chiến lược; đánh giá tác động môi
trường; kiểm soát ô nhiễm; quản lý chất thải, quản lý môi trường và phế liệu
nhập khẩu;
-
Khảo sát, điều tra, đánh giá, kiểm kê các tài nguyên: đất đai, nước, địa chất,
khoáng sản, khí hậu, biển và hải đảo;
-
Thăm dò, đánh giá chất lượng, trữ lượng tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản;
-
Khí tượng thủy văn và biến đổi khí hậu;
-
Đo đạc bản đồ và thông tin địa lý;
-
Viễn thám;
- Dịch vụ trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường;
i) Bộ Giáo dục và Đào tạo
- Đồ dùng dạy học, thiết bị kỹ thuật dùng trong trường học;
- Dịch vụ trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo;
k)
Bộ Tài chính
- Dịch vụ tài chính (bảo hiểm, kiểm toán, thuế, hải quan...);
- Lĩnh vực dự trữ quốc gia;
l)
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
- Bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa: bảo quản, tu bổ, phục hồi
di tích lịch sử - văn hóa và danh lam thắng cảnh; thăm dò, khai quật khảo cổ;
quản lý và bảo vệ di sản văn hóa dưới nước; đăng ký di vật, cổ vật, bảo vật
quốc gia;
- Vật liệu cho các loại sản phẩm điện ảnh;
- Mỹ thuật, nhiếp ảnh, quảng cáo;
- Trang thiết bị luyện tập, thi đấu thể dục thể thao, du lịch;
- Dịch vụ trong lĩnh vực văn hóa, giải trí, thể dục thể thao và du
lịch;
m)
Bộ Nội vụ
- Hoạt động, nghiệp vụ
văn thư lưu trữ;
-
Quy trình bảo quản tài liệu lưu trữ;
-
Dịch vụ trong lĩnh vực văn thư, lưu trữ;
n)
Bộ Quốc phòng
- Phương tiện, trang thiết bị quân sự, vũ khí đạn dược, sản phẩm phục
vụ quốc phòng, công trình quốc phòng không thuộc đối tượng bí mật quốc gia;
- An toàn, vệ sinh lao động đối với phương
tiện, trang thiết bị quân sự, vũ khí đạn dược, sản phẩm phục vụ quốc phòng,
công trình quốc phòng không thuộc đối tượng bí mật quốc gia;
- An toàn lao động đối với các loại máy,
thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động chuyên sử dụng cho mục đích quốc phòng, đặc thù quân sự;
- An toàn, an ninh
trong lĩnh vực quân sự quốc phòng;
o)
Bộ Công an
- Phòng cháy, chữa
cháy, trang thiết bị kỹ thuật, vũ khí, khí tài, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ và
các loại sản phẩm khác sử dụng cho lực lượng công an nhân dân không thuộc đối
tượng bí mật quốc gia;
- An toàn, vệ sinh lao
động đối với trang thiết bị kỹ thuật, vũ khí đạn dược, khí tài, công cụ hỗ trợ,
vật liệu nổ và các loại sản phẩm khác sử dụng cho lực lượng công an nhân dân
không thuộc đối tượng bí mật quốc gia;
- An toàn lao động đối
với máy, thiết bị phòng cháy, chữa cháy có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao
động;
- Dịch vụ trong lĩnh
vực an ninh;
p)
Ban Cơ yếu chính phủ xây dựng, trình
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành
- Sản phẩm, dịch vụ mật mã dân sự.
q)
Bộ Khoa học và Công nghệ:
Năng lượng nguyên tử, an toàn bức xạ và hạt nhân; mã
số, mã vạch, truy xuất nguồn gốc; đồ chơi trẻ em; mũ bảo hiểm cho người đi mô
tô, xe máy; thiết bị điện - điện tử gia dụng; nhiên liệu; thép; các sản phẩm,
hàng hóa, dịch vụ khác, trừ các đối tượng đã quy định tại các điểm a, b, c, d,
đ, e, g, h, i, k, l, m, n, o, p khoản này và các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ
thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh, bí mật quốc gia;
-
An toàn,
vệ sinh lao động đối với lò phản ứng hạt nhân, vật liệu hạt nhân, vật liệu hạt
nhân nguồn, chất phóng xạ, thiết bị bức xạ.
2.
Trong trường hợp có sự chồng chéo, trùng lặp về lĩnh vực được phân công xây
dựng, ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia giữa các Bộ, cơ quan ngang Bộ quy
định tại khoản 1 Điều này hoặc xuất hiện các lĩnh vực mới, các trường hợp ngoại
lệ, Bộ Khoa học và Công nghệ tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét,
quyết định.
Điều 24. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh về công
bố tiêu chuẩn áp dụng
1.
Công bố tiêu chuẩn áp dụng theo quy định tại khoản 1 Điều 62 của Luật Tiêu
chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật là việc tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thông
báo về tiêu chuẩn áp dụng hoặc các đặc tính cơ bản của sản phẩm, hàng hóa, dịch
vụ, quá trình, môi trường của mình.
2.
Việc thông báo tiêu chuẩn áp dụng được thực hiện thông qua hình thức ghi số
hiệu tiêu chuẩn được áp dụng hoặc các đặc tính cơ bản trên nhãn hoặc bao gói
sản phẩm, hàng hóa, hoặc trong các tài liệu giao dịch, giới thiệu sản phẩm,
dịch vụ, quá trình, môi trường và các hình thức thích hợp khác.
3.14 Nội
dung tiêu chuẩn công bố áp dụng phải bảo đảm an toàn, vệ sinh, môi trường, sức
khỏe con người và tài sản; không trái với quy chuẩn kỹ thuật tương ứng.
Điều 25. Thanh tra trong lĩnh vực tiêu chuẩn và lĩnh vực quy chuẩn kỹ
thuật
1.
Thanh tra chuyên ngành của các Bộ, ngành thực hiện chức năng thanh tra trong
lĩnh vực quy chuẩn kỹ thuật theo phạm vi, lĩnh vực được phân công quản lý quy
định tại Điều 23 Nghị định này.
2.
Bộ Khoa học và Công nghệ thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành trong lĩnh
vực tiêu chuẩn và lĩnh vực quy chuẩn kỹ thuật theo quy định tại Nghị định số
87/2006/NĐ-CP ngày 28 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động
của thanh tra khoa học và công nghệ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn được phân
công.
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH 15
1.
Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Những
quy định trước đây trái Nghị định này đều bãi bỏ.
2.
Tiêu chuẩn Việt Nam, tiêu chuẩn ngành tự nguyện áp dụng ban hành trước thời
điểm có hiệu lực của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật chưa được chuyển đổi
thành tiêu chuẩn quốc gia được tiếp tục sử dụng đến thời hạn chuyển đổi quy
định tại khoản 2 Điều 6, khoản 2 Điều 7 Nghị định này.
3.
Tiêu chuẩn Việt Nam, tiêu chuẩn ngành và quy định kỹ thuật, quy trình, quy
phạm, quy chuẩn, tài liệu kỹ thuật bắt buộc áp dụng ban hành trước thời điểm có
hiệu lực của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật chưa được chuyển đổi thành
quy chuẩn kỹ thuật quốc gia được giữ nguyên hiệu lực đến thời hạn có hiệu lực
của quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng được chuyển đổi theo quy định tại Điều 11, Điều 12 Nghị định này.
4.
Tiêu chuẩn Việt Nam, tiêu chuẩn ngành và quy định kỹ thuật, quy trình, quy
phạm, quy chuẩn, tài liệu kỹ thuật bắt buộc áp dụng ban hành trước thời điểm có
hiệu lực của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật được sử dụng trong các dự án
phát triển kinh tế - xã hội đã được phê duyệt trước ngày Luật Tiêu chuẩn và Quy
chuẩn kỹ thuật có hiệu lực vẫn tiếp tục còn hiệu lực cho các dự án đó nếu các
quy định của các văn bản này không ảnh hưởng đến chất lượng của dự án.
1.
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm hướng dẫn thực hiện Nghị định
này.
2.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính
phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu
trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
BỘ KHOA HỌC VÀ Số: 04/VBHN-BKHCN |
XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP
NHẤT Hà Nội, ngày 06 tháng
8 năm 2018 KT. BỘ TRƯỞNG |
[1] Nghị định số 78/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 127/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 8 năm 2007 của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ
thuật có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật tổ chức
Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật tiêu chuẩn
và quy chuẩn kỹ thuật ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Theo đề nghị của Bộ
trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ;
Chính phủ ban hành Nghị
định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 127/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng
8 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật tiêu
chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật.”.
2 Điều này được bổ sung theo quy định tại khoản 1
Điều 1 của Nghị định số 78/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 127/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 8 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành một số điều Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 7 năm 2018.
3 Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định
tại khoản 2 Điều 1 của Nghị định số 78/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 127/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 8 năm 2007 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2018.
4 Điều này được bổ sung theo quy định tại khoản 3
Điều 1 của Nghị định số 78/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 127/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 8 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành một số điều Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 7 năm 2018.
5 Điểm này được sửa đổi theo quy định tại khoản 4
Điều 1 của Nghị định số 78/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 127/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 8 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành một số điều Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 7 năm 2018.
6 Điểm này được sửa đổi theo quy định tại khoản 4
Điều 1 của Nghị định số 78/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 127/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 8 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành một số điều Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 7 năm 2018.
7 Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản
5 Điều 1 của Nghị định số 78/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 127/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 8 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành một số điều Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 7 năm 2018.
8 Điểm này được sửa đổi theo quy định tại khoản 6
Điều 1 của Nghị định số 78/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 127/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 8 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành một số điều Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 7 năm 2018.
9 Điểm này được sửa đổi theo quy định tại khoản 6
Điều 1 của Nghị định số 78/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 127/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 8 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành một số điều Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 7 năm 2018.
10 Điều này được bãi bỏ
theo quy định tại khoản 9 Điều 1 của Nghị định số 78/2018/NĐ-CP sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 127/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 8 năm 2007
của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều Luật Tiêu chuẩn và Quy
chuẩn kỹ thuật, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2018.
11 Điều này được bãi bỏ
theo quy định tại khoản 9 Điều 1 của Nghị định số 78/2018/NĐ-CP sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 127/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 8 năm 2007
của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều Luật Tiêu chuẩn và Quy
chuẩn kỹ thuật, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2018.
12 Điều này được bãi bỏ
theo quy định tại khoản 9 Điều 1 của Nghị định số 78/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 127/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 8 năm 2007 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ
thuật, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2018.
13 Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 7 Điều 1 của Nghị định số 78/2018/NĐ-CP
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 127/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 6
năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tiêu
chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2018.
14 Khoản này được bổ sung
theo quy định tại khoản 8 Điều 1 của Nghị định số 78/2018/NĐ-CP sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 127/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 8 năm 2007
của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều Luật Tiêu chuẩn và Quy
chuẩn kỹ thuật, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2018.
15 Điều 2 và Điều 3 của
Nghị định số 78/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
127/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 8 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật, có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 7 năm 2018 quy định như sau:
“Điều 2. Hiệu lực
thi hành
Nghị định này có hiệu
lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2018.
Điều 3. Tổ chức thực hiện
Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định
này./.”
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét