|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM |
Nghị định
số 105/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ về bảo vệ quyền sở hữu
trí tuệ và quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ, có hiệu lực kể từ ngày 21 tháng
10 năm 2006, được sửa đổi, bổ sung bởi:
Nghị định
số 119/2010/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 105/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ về
bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ và quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ, có hiệu lực
kể từ ngày 20 tháng 02 năm 2011;
Nghị định
số 154/2018/NĐ-CP ngày 09 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung, bãi
bỏ một số quy định về điều kiện đầu tư, kinh doanh trong lĩnh vực quản lý nhà
nước của Bộ Khoa học và Công nghệ và một số quy định về kiểm tra chuyên ngành,
có hiệu lực kể từ ngày 09 tháng 11 năm 2018.
Căn cứ
Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ
Luật Sở hữu trí tuệ ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Xét đề
nghị của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ,[1]
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh[2]
Nghị định
này quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ
về việc xác định hành vi xâm phạm, tính chất và mức độ xâm phạm quyền sở
hữu trí tuệ, xác định thiệt hại, yêu cầu và giải quyết yêu cầu xử lý xâm phạm,
xử lý xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ, kiểm soát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
liên quan đến sở hữu trí tuệ, giám định sở hữu trí tuệ và quản lý nhà nước về
sở hữu trí tuệ.
Nghị định
này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân Việt Nam, tổ chức, cá nhân nước ngoài có
quyền sở hữu trí tuệ được bảo hộ hoặc có hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ
theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị
định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. “Hành vi
xâm phạm” là hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ.
2. “Xử lý
hành vi xâm phạm” là xử lý hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ.
3. “Người
xâm phạm” là tổ chức, cá nhân thực hiện hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ.
4. “Yếu tố”
là sản phẩm, quy trình hoặc là một phần, bộ phận cấu thành sản phẩm hoặc quy
trình.
5. “Yếu tố
xâm phạm” là yếu tố được tạo ra từ hành vi xâm phạm.
6. “Hành vi
bị xem xét” là hành vi bị nghi ngờ là hành vi xâm phạm và bị xem xét nhằm đưa
ra kết luận có phải là hành vi xâm phạm hay không.
7. “Đối
tượng bị xem xét” là đối tượng bị nghi ngờ và bị xem xét nhằm đưa ra kết luận
đó có phải là đối tượng xâm phạm hay không.
8. “Đơn yêu
cầu xử lý xâm phạm” dùng để chỉ đơn yêu cầu áp dụng các biện pháp để xử lý hành
vi xâm phạm.
Điều 4. Áp dụng các biện pháp dân sự, hành chính, hình sự để bảo vệ quyền
sở hữu trí tuệ
Tùy theo
tính chất và mức độ, hành vi xâm phạm có thể bị xử lý bằng biện pháp dân sự,
hành chính hoặc hình sự theo quy định tại Phần thứ năm (Bảo vệ quyền sở hữu trí
tuệ) của Luật Sở hữu trí tuệ và theo quy định sau đây:
1. Biện
pháp dân sự được áp dụng để xử lý hành vi xâm phạm theo yêu cầu của chủ thể
quyền sở hữu trí tuệ hoặc của tổ chức, cá nhân bị thiệt hại do hành vi xâm phạm
gây ra, kể cả khi hành vi đó đã hoặc đang bị xử lý bằng biện pháp hành chính
hoặc biện pháp hình sự.
Thủ tục yêu
cầu áp dụng biện pháp dân sự, thẩm quyền, trình tự, thủ tục áp dụng biện pháp
dân sự tuân theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.
2. Biện
pháp hành chính được áp dụng để xử lý hành vi xâm phạm thuộc một trong các
trường hợp quy định tại Điều 211 của Luật Sở hữu trí tuệ, theo yêu cầu của chủ
thể quyền sở hữu trí tuệ, tổ chức, cá nhân bị thiệt hại do hành vi xâm phạm gây
ra, tổ chức, cá nhân phát hiện hành vi xâm phạm hoặc do cơ quan có thẩm quyền
chủ động phát hiện.
Hình thức,
mức phạt, thẩm quyền, thủ tục xử phạt hành vi xâm phạm và các biện pháp khắc
phục hậu quả tuân theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ và pháp luật về xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực quyền tác giả và quyền liên quan, quyền sở
hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng.
3. Biện
pháp hình sự được áp dụng để xử lý hành vi xâm phạm trong trường hợp hành vi đó
có yếu tố cấu thành tội phạm theo quy định của Bộ luật Hình sự.
Thẩm quyền,
trình tự, thủ tục áp dụng biện pháp hình sự tuân theo quy định của pháp luật về
tố tụng hình sự.
Chương II
XÁC ĐỊNH HÀNH VI, TÍNH CHẤT VÀ MỨC ĐỘ XÂM PHẠM, XÁC ĐỊNH THIỆT HẠI
Mục 1. CĂN CỨ XÁC ĐỊNH HÀNH VI, TÍNH CHẤT VÀ MỨC ĐỘ XÂM PHẠM
Điều 5. Xác định hành vi xâm phạm
Hành vi bị
xem xét bị coi là hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ quy định tại các Điều
28, 35, 126, 127, 129 và 188 của Luật Sở hữu trí tuệ, khi có đủ các căn cứ sau
đây:
1. Đối
tượng bị xem xét thuộc phạm vi các đối tượng đang được bảo hộ quyền sở hữu trí
tuệ.
2. Có yếu
tố xâm phạm trong đối tượng bị xem xét.
3. Người
thực hiện hành vi bị xem xét không phải là chủ thể quyền sở hữu trí tuệ và
không phải là người được pháp luật hoặc cơ quan có thẩm quyền cho phép theo quy
định tại các Điều 25, 26, 32, 33, khoản 2 và khoản 3 Điều 125, Điều 133, Điều
134, khoản 2 Điều 137, các Điều 145, 190 và 195 của Luật Sở hữu trí tuệ.
4. Hành vi
bị xem xét xảy ra tại Việt Nam.
Hành vi bị
xem xét cũng bị coi là xảy ra tại Việt Nam nếu hành vi đó xảy ra trên mạng
internet nhưng nhằm vào người tiêu dùng hoặc người dùng tin tại Việt Nam.
Điều 6. Căn cứ xác định đối tượng được bảo hộ
1. Việc xác
định đối tượng được bảo hộ được thực hiện bằng cách xem xét các tài liệu, chứng
cứ chứng minh căn cứ phát sinh, xác lập quyền theo quy định tại Điều 6 của Luật
Sở hữu trí tuệ.
2. Đối với
các loại quyền sở hữu trí tuệ đã được đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền, đối
tượng được bảo hộ được xác định theo giấy chứng nhận đăng ký, văn bằng bảo hộ
và các tài liệu kèm theo giấy chứng nhận đăng ký, văn bằng bảo hộ đó.
3. Đối với
quyền tác giả, quyền của người biểu diễn, quyền của nhà sản xuất bản ghi âm,
ghi hình, quyền của tổ chức phát sóng không đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền
thì các quyền này được xác định trên cơ sở bản gốc tác phẩm, bản định hình đầu
tiên cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng và các tài
liệu liên quan (nếu có).
Trong
trường hợp bản gốc tác phẩm, bản định hình đầu tiên của cuộc biểu diễn, bản ghi
âm, ghi hình, chương trình phát sóng và các tài liệu liên quan không còn tồn
tại, quyền tác giả, quyền của người biểu diễn, quyền của nhà sản xuất bản ghi
âm, ghi hình, quyền của tổ chức phát sóng được xem là có thực trên cơ sở các
thông tin về tác giả, người biểu diễn, nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình, tổ
chức phát sóng và về đối tượng quyền tác giả, quyền liên quan tương ứng, được
thể hiện thông thường trên các bản sao được công bố hợp pháp.
4. Đối với
tên thương mại, đối tượng được bảo hộ được xác định trên cơ sở quá trình sử
dụng, lĩnh vực và lãnh thổ sử dụng tên thương mại đó.
5. Đối với
bí mật kinh doanh, đối tượng được bảo hộ được xác định trên cơ sở các tài liệu
thể hiện nội dung, bản chất của bí mật kinh doanh và thuyết minh, mô tả về biện
pháp bảo mật tương ứng.
6. Đối với
nhãn hiệu nổi tiếng, đối tượng được bảo hộ được xác định trên cơ sở các tài
liệu, chứng cứ thể hiện sự nổi tiếng của nhãn hiệu theo các tiêu chí quy định
tại Điều 75 của Luật Sở hữu trí tuệ.
Điều
7. Yếu tố xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan
1. Yếu tố
xâm phạm quyền tác giả có thể thuộc một trong các dạng sau đây:
a) Bản sao
tác phẩm được tạo ra một cách trái phép;
b) Tác phẩm
phái sinh được tạo ra một cách trái phép;
c) Tác phẩm
giả mạo tên, chữ ký của tác giả, mạo danh hoặc chiếm đoạt quyền tác giả;
d) Phần tác
phẩm bị trích đoạn, sao chép, lắp ghép trái phép;
đ) Sản phẩm
có gắn thiết bị kỹ thuật bảo vệ quyền tác giả bị vô hiệu hóa trái phép.
Sản phẩm có
yếu tố xâm phạm quy định tại khoản này bị coi là sản phẩm xâm phạm quyền tác
giả.
2. Yếu tố
xâm phạm quyền liên quan có thể thuộc một trong các dạng sau đây:
a) Bản định
hình đầu tiên cuộc biểu diễn được tạo ra một cách trái phép;
b) Bản sao
bản định hình cuộc biểu diễn, bản sao bản ghi âm, ghi hình, bản sao chương
trình phát sóng được tạo ra một cách trái phép;
c) Một phần
hoặc toàn bộ cuộc biểu diễn đã được định hình, bản ghi âm, ghi hình, chương
trình phát sóng bị sao chép, trích ghép trái phép; một phần hoặc toàn bộ chương
trình phát sóng bị thu, giải mã và phân phối trái phép;
d) Sản phẩm
có gắn thiết bị kỹ thuật bảo vệ quyền liên quan bị vô hiệu hóa trái phép; bản
định hình cuộc biểu diễn bị dỡ bỏ hoặc bị thay đổi một cách trái phép thông tin
về quản lý quyền liên quan.
Sản phẩm có
chứa yếu tố xâm phạm quy định tại khoản này bị coi là sản phẩm xâm phạm quyền
liên quan.
3. Căn cứ
xác định yếu tố xâm phạm quyền tác giả là phạm vi bảo hộ quyền tác giả được xác
định theo hình thức thể hiện bản gốc tác phẩm; được xác định theo nhân vật,
hình tượng, cách thể hiện tính cách nhân vật, hình tượng, tình tiết của tác
phẩm gốc trong trường hợp xác định yếu tố xâm phạm đối với tác phẩm phái sinh.
4. Căn cứ
xác định yếu tố xâm phạm quyền liên quan là phạm vi bảo hộ quyền liên quan đã
được xác định theo hình thức thể hiện bản định hình đầu tiên cuộc biểu diễn,
bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng.
5. Để xác
định một bản sao hoặc tác phẩm (hoặc bản định hình cuộc biểu diễn, bản ghi âm,
ghi hình, chương trình phát sóng) có phải là yếu tố xâm phạm quyền tác giả,
quyền liên quan hay không, cần so sánh bản sao hoặc tác phẩm đó với bản gốc tác
phẩm (bản định hình đầu tiên cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình
phát sóng) hoặc tác phẩm gốc.
Bản sao tác
phẩm, bản định hình cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát
sóng bị coi là yếu tố xâm phạm trong các trường hợp sau đây:
a) Bản sao
là bản sao chép một phần hoặc toàn bộ tác phẩm, bản định hình đầu tiên cuộc
biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng đang được bảo hộ của
người khác;
b) Tác phẩm
(phần tác phẩm) là một phần hoặc toàn bộ tác phẩm, bản định hình đầu tiên cuộc
biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng đang được bảo hộ của
người khác;
c) Tác
phẩm, phần tác phẩm có nhân vật, hình tượng, cách thể hiện tính cách nhân vật,
hình tượng, tình tiết của tác phẩm đang được bảo hộ của người khác.
6. Sản phẩm
có yếu tố xâm phạm quy định tại điểm a và điểm d khoản 1, điểm b và điểm c
khoản 2 Điều này bị coi là hàng hóa sao chép lậu theo quy định tại Điều 213 của
Luật Sở hữu trí tuệ.
Điều 8. Yếu tố xâm phạm quyền sở hữu đối với sáng chế
1. Yếu tố
xâm phạm quyền đối với sáng chế có thể thuộc một trong các dạng sau đây:
a) Sản phẩm
hoặc bộ phận (phần) sản phẩm trùng hoặc tương đương với sản phẩm hoặc bộ phận
(phần) của sản phẩm thuộc phạm vi bảo hộ sáng chế;
b) Quy
trình trùng hoặc tương đương với quy trình thuộc phạm vi bảo hộ sáng chế;
c) Sản phẩm
hoặc bộ phận (phần) của sản phẩm được sản xuất theo quy trình trùng hoặc tương
đương với quy trình thuộc phạm vi bảo hộ sáng chế.
2. Căn cứ
để xác định yếu tố xâm phạm quyền đối với sáng chế là phạm vi bảo hộ sáng chế
được xác định theo Bằng độc quyền sáng chế, Bằng độc quyền giải pháp hữu ích.
Điều 9. Yếu tố xâm phạm quyền đối với thiết kế bố trí mạch tích hợp bán
dẫn
1. Yếu tố
xâm phạm quyền đối với thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn (sau đây gọi là
thiết kế bố trí) có thể thuộc một trong các dạng sau đây:
a) Thiết kế
bố trí được tạo ra do sao chép trái phép thiết kế bố trí được bảo hộ;
b) Mạch
tích hợp bán dẫn được tạo ra một cách trái phép theo thiết kế bố trí được bảo
hộ;
c) Sản phẩm
hoặc bộ phận (phần) sản phẩm gắn mạch tích hợp bán dẫn quy định tại điểm b
khoản này.
2. Căn cứ
xác định yếu tố xâm phạm quyền đối với thiết kế bố trí là phạm vi bảo hộ quyền
đối với thiết kế bố trí được xác định theo Giấy chứng nhận đăng ký thiết kế bố
trí mạch tích hợp bán dẫn.
Điều 10. Yếu tố xâm phạm quyền đối với kiểu dáng công nghiệp
1. Yếu tố
xâm phạm quyền đối với kiểu dáng công nghiệp là sản phẩm hoặc phần của sản phẩm
mà hình dáng bên ngoài không khác biệt đáng kể với kiểu dáng công nghiệp được
bảo hộ.
2. Căn cứ
để xác định yếu tố xâm phạm quyền đối với kiểu dáng công nghiệp là phạm vi bảo
hộ kiểu dáng công nghiệp được xác định theo Bằng độc quyền kiểu dáng công
nghiệp.
3. Sản
phẩm, phần sản phẩm bị coi là yếu tố xâm phạm quyền đối với kiểu dáng công nghiệp
thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Trên sản
phẩm hoặc phần sản phẩm bị xem xét, kể cả trường hợp đã được cấp Bằng độc quyền
kiểu dáng công nghiệp, có tập hợp các đặc điểm tạo dáng hợp thành một tổng thể
là bản sao hoặc về bản chất là bản sao (gần như không thể phân biệt được sự
khác biệt) của kiểu dáng công nghiệp của chủ sở hữu khác đã được bảo hộ mà
không được sự đồng ý của người đó;
b) Trên sản
phẩm hoặc phần sản phẩm bị xem xét có tập hợp các đặc điểm tạo dáng hợp thành
một tổng thể là bản sao hoặc về bản chất là bản sao của kiểu dáng công nghiệp
của ít nhất một sản phẩm trong bộ sản phẩm được bảo hộ của người khác.
4. Kiểu
dáng công nghiệp của một sản phẩm (phần sản phẩm) chỉ bị coi là không khác biệt
đáng kể với kiểu dáng công nghiệp được bảo hộ theo quy định tại khoản 1 Điều
này khi kiểu dáng công nghiệp đó là bản sao hoặc về bản chất là bản sao của
kiểu dáng công nghiệp đã được bảo hộ.
Điều 11. Yếu tố xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu
1. Yếu tố
xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu là dấu hiệu gắn trên hàng hóa, bao bì hàng
hóa, phương tiện dịch vụ, giấy tờ giao dịch, biển hiệu, phương tiện quảng cáo
và các phương tiện kinh doanh khác, trùng hoặc tương tự tới mức gây nhầm lẫn
với nhãn hiệu được bảo hộ.
2. Căn cứ
để xem xét yếu tố xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu là phạm vi bảo hộ nhãn hiệu,
gồm mẫu nhãn hiệu và danh mục hàng hóa, dịch vụ được xác định tại Giấy chứng
nhận đăng ký nhãn hiệu hoặc Giấy chứng nhận nhãn hiệu đăng ký quốc tế được bảo
hộ tại Việt Nam.
3. Để xác
định một dấu hiệu bị nghi ngờ có phải là yếu tố xâm phạm quyền đối với nhãn
hiệu hay không, cần phải so sánh dấu hiệu đó với nhãn hiệu, đồng thời phải so
sánh sản phẩm, dịch vụ mang dấu hiệu đó với sản phẩm, dịch vụ thuộc phạm vi bảo
hộ. Chỉ có thể khẳng định có yếu tố xâm phạm khi đáp ứng cả hai điều kiện sau
đây:
a) Dấu hiệu
bị nghi ngờ trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu thuộc phạm
vi bảo hộ; trong đó một dấu hiệu bị coi là trùng với nhãn hiệu thuộc phạm vi
bảo hộ nếu có cùng cấu tạo, cách trình bày (kể cả màu sắc); một dấu hiệu bị coi
là tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu thuộc phạm vi bảo hộ nếu có một
số đặc điểm hoàn toàn trùng nhau hoặc tương tự đến mức không dễ dàng phân biệt
với nhau về cấu tạo, cách phát âm, phiên âm đối với dấu hiệu, chữ, ý nghĩa,
cách trình bày, màu sắc và gây nhầm lẫn cho người tiêu dùng về hàng hóa, dịch
vụ mang nhãn hiệu;
b) Hàng
hóa, dịch vụ mang dấu hiệu bị nghi ngờ trùng hoặc tương tự về bản chất hoặc có
liên hệ về chức năng, công dụng và có cùng kênh tiêu thụ với hàng hóa, dịch vụ
thuộc phạm vi bảo hộ.
4. Đối với
nhãn hiệu nổi tiếng, dấu hiệu bị nghi ngờ bị coi là yếu tố xâm phạm nếu:
a) Dấu hiệu
bị nghi ngờ đáp ứng điều kiện quy định tại điểm a khoản 3 Điều này;
b) Hàng
hóa, dịch vụ mang dấu hiệu bị nghi ngờ đáp ứng điều kiện quy định tại điểm b
khoản 3 Điều này hoặc hàng hóa, dịch vụ không trùng, không tương tự, không liên
quan tới hàng hóa, dịch vụ mang nhãn hiệu nổi tiếng nhưng có khả năng gây nhầm
lẫn cho người tiêu dùng về nguồn gốc hàng hóa, dịch vụ hoặc gây ấn tượng sai
lệch về mối quan hệ giữa người sản xuất, kinh doanh sản phẩm, dịch vụ đó với
chủ sở hữu nhãn hiệu nổi tiếng.
5. Trường
hợp sản phẩm, dịch vụ mang dấu hiệu trùng hoặc khó phân biệt về tổng thể cấu
tạo và cách trình bày so với nhãn hiệu được bảo hộ cho sản phẩm, dịch vụ cùng
loại thuộc phạm vi bảo hộ thì bị coi là hàng hóa giả mạo nhãn hiệu theo quy
định tại Điều 213 của Luật Sở hữu trí tuệ.
Điều 12. Yếu tố xâm phạm quyền đối với chỉ dẫn địa lý
1. Yếu tố
xâm phạm quyền đối với chỉ dẫn địa lý được thể hiện dưới dạng dấu hiệu gắn trên
hàng hóa, bao bì hàng hóa, phương tiện dịch vụ, giấy tờ giao dịch, biển hiệu,
phương tiện quảng cáo và các phương tiện kinh doanh khác, trùng hoặc tương tự
tới mức gây nhầm lẫn với chỉ dẫn địa lý được bảo hộ.
2. Căn cứ
để xem xét yếu tố xâm phạm quyền đối với chỉ dẫn địa lý là phạm vi bảo hộ chỉ
dẫn địa lý được xác định tại Quyết định đăng bạ chỉ dẫn địa lý.
3. Để xác
định một dấu hiệu bị nghi ngờ có phải là yếu tố xâm phạm quyền đối với chỉ dẫn
địa lý được bảo hộ hay không, cần phải so sánh dấu hiệu đó với chỉ dẫn địa lý
và so sánh sản phẩm mang dấu hiệu bị nghi ngờ với sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý
được bảo hộ dựa trên các căn cứ sau đây:
a) Dấu hiệu
bị nghi ngờ trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với chỉ dẫn địa lý, trong
đó một dấu hiệu bị coi là trùng với chỉ dẫn địa lý nếu giống với chỉ dẫn địa lý
được bảo hộ về cấu tạo từ ngữ, kể cả cách phát âm, phiên âm đối với chữ cái, ý
nghĩa hoặc về hình ảnh, biểu tượng thuộc phạm vi bảo hộ của chỉ dẫn địa lý; một
dấu hiệu bị coi là tương tự đến mức gây nhầm lẫn với chỉ dẫn địa lý nếu tương
tự đến mức gây nhầm lẫn với chỉ dẫn địa lý đó về cấu tạo từ ngữ, kể cả cách
phát âm, phiên âm đối với chữ cái, ý nghĩa hoặc về hình ảnh, biểu tượng thuộc
phạm vi bảo hộ của chỉ dẫn địa lý;
b) Sản phẩm
mang dấu hiệu bị nghi ngờ trùng hoặc tương tự với sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý
được bảo hộ, trong đó sản phẩm bị coi là trùng hoặc tương tự nếu giống nhau
hoặc tương tự nhau về bản chất, chức năng, công dụng và kênh tiêu thụ;
c) Đối với
rượu vang, rượu mạnh, ngoài quy định tại điểm a, điểm b khoản này, dấu hiệu
trùng với chỉ dẫn địa lý được bảo hộ, kể cả thể hiện dưới dạng dịch nghĩa,
phiên âm hoặc kèm theo các từ loại, kiểu, dạng, phỏng theo hoặc những từ tương
tự như vậy được sử dụng cho sản phẩm không có nguồn gốc xuất xứ từ khu vực địa
lý mang chỉ dẫn địa lý được bảo hộ cũng bị coi là yếu tố xâm phạm quyền đối với
chỉ dẫn địa lý.
4. Trường
hợp sản phẩm mang dấu hiệu trùng hoặc khó phân biệt về tổng thể cấu tạo và cách
trình bày so với chỉ dẫn địa lý được bảo hộ cho sản phẩm cùng loại thuộc phạm
vi bảo hộ thì bị coi là hàng hóa giả mạo chỉ dẫn địa lý quy định tại Điều 213
của Luật Sở hữu trí tuệ.
Điều 13. Yếu tố xâm phạm quyền đối với tên thương mại
1. Yếu tố
xâm phạm quyền đối với tên thương mại được thể hiện dưới dạng chỉ dẫn thương
mại gắn trên hàng hóa, bao bì hàng hóa, phương tiện dịch vụ, giấy tờ giao dịch,
biển hiệu, phương tiện quảng cáo và các phương tiện kinh doanh khác, trùng hoặc
tương tự tới mức gây nhầm lẫn với tên thương mại được bảo hộ.
2. Căn cứ
để xem xét yếu tố xâm phạm quyền đối với tên thương mại là phạm vi bảo hộ tên
thương mại được xác định trên cơ sở các chứng cứ thể hiện việc sử dụng tên
thương mại đó một cách hợp pháp, trong đó xác định cụ thể về chủ thể kinh
doanh, cơ sở kinh doanh, hoạt động kinh doanh và sản phẩm, dịch vụ mang tên
thương mại.
3. Để xác
định một dấu hiệu bị nghi ngờ có phải là yếu tố xâm phạm quyền đối với tên
thương mại hay không, cần phải so sánh dấu hiệu đó với tên thương mại được bảo
hộ và phải so sánh sản phẩm, dịch vụ mang dấu hiệu đó với sản phẩm, dịch vụ
thuộc phạm vi bảo hộ, dựa trên các căn cứ sau đây:
a) Dấu hiệu
bị nghi ngờ trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với tên thương mại được
bảo hộ; trong đó một dấu hiệu bị coi là trùng với tên thương mại được bảo hộ
nếu giống với tên thương mại về cấu tạo từ ngữ, kể cả cách phát âm, phiên âm
đối với chữ cái; một dấu hiệu bị coi là tương tự với tên thương mại được bảo hộ
nếu tương tự về cấu tạo, cách phát âm, phiên âm đối với chữ cái, gây nhầm lẫn
cho người tiêu dùng về chủ thể kinh doanh, cơ sở kinh doanh, hoạt động kinh
doanh dưới tên thương mại được bảo hộ;
b) Sản
phẩm, dịch vụ mang dấu hiệu bị nghi ngờ bị coi là trùng hoặc tương tự với sản
phẩm, dịch vụ mang tên thương mại được bảo hộ nếu giống nhau hoặc tương tự nhau
về bản chất, chức năng, công dụng và kênh tiêu thụ.
Điều
14. Yếu tố xâm phạm quyền đối với giống cây trồng
1.[3] Yếu tố xâm phạm quyền
đối với giống cây trồng có thể thuộc một trong các dạng sau đây:
a) Sử dụng
vật liệu nhân giống của giống cây trồng được bảo hộ để thực hiện các hành vi
quy định tại khoản 1 Điều 186 của Luật Sở hữu trí tuệ mà không được phép của
chủ Bằng bảo hộ giống cây trồng;
b) Sử dụng
vật liệu nhân giống của các giống cây trồng quy định tại Điều 187 của Luật Sở
hữu trí tuệ;
c) Sử dụng
tên của một giống cây trồng cùng loài hoặc loài gần với loài của giống được bảo
hộ mà tên này trùng hoặc tương tự tới mức gây nhầm lẫn với tên của giống cây
trồng được bảo hộ;
d) Quy định
tại điểm a, điểm b khoản này cũng áp dụng đối với vật liệu thu hoạch nếu chủ
Bằng bảo hộ giống cây trồng chưa có điều kiện hợp lý để thực hiện quyền
của mình đối với vật liệu nhân giống của cùng giống đó.
2. Căn cứ
xác định yếu tố xâm phạm quyền đối với giống cây trồng:
a) Bản mô
tả giống cây trồng được cơ quan bảo hộ giống cây trồng xác nhận;
b) Bằng bảo
hộ giống cây trồng.
Điều 15. Căn cứ xác định tính chất và mức độ xâm phạm
1. Tính
chất xâm phạm quy định tại khoản 1 Điều 199 của Luật Sở hữu trí tuệ được xác
định dựa trên các căn cứ sau đây:
a) Hoàn
cảnh, động cơ xâm phạm: xâm phạm do vô ý, xâm phạm cố ý, xâm phạm do bị khống
chế hoặc bị lệ thuộc, xâm phạm lần đầu, tái phạm;
b) Cách
thức thực hiện hành vi xâm phạm: xâm phạm riêng lẻ, xâm phạm có tổ chức, tự
thực hiện hành vi xâm phạm, mua chuộc, lừa dối, cưỡng ép người khác thực hiện
hành vi xâm phạm.
2. Mức độ
xâm phạm quy định tại khoản 1 Điều 199 của Luật Sở hữu trí tuệ được xác định
dựa trên các căn cứ sau đây:
a) Phạm vi
lãnh thổ, thời gian, khối lượng, quy mô thực hiện hành vi xâm phạm;
b) Ảnh
hưởng, hậu quả của hành vi xâm phạm.
Mục 2. XÁC ĐỊNH THIỆT HẠI
Điều 16. Nguyên tắc xác định thiệt hại
1. Thiệt
hại do xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ quy định tại Điều 204 của Luật Sở hữu trí
tuệ là sự tổn thất thực tế về vật chất và tinh thần do hành vi xâm phạm trực
tiếp gây ra cho chủ thể quyền sở hữu trí tuệ.
2. Được coi
là có tổn thất thực tế nếu có đủ các căn cứ sau đây:
a) Lợi ích
vật chất hoặc tinh thần là có thực và thuộc về người bị thiệt hại;
b) Người bị
thiệt hại có khả năng đạt được lợi ích quy định tại điểm a khoản này;
c) Có sự
giảm sút hoặc mất lợi ích của người bị thiệt hại sau khi hành vi xâm phạm xảy
ra so với khả năng đạt được lợi ích đó khi không có hành vi xâm phạm và hành vi
xâm phạm là nguyên nhân trực tiếp gây ra sự giảm sút, mất lợi ích đó.
3. Mức độ
thiệt hại được xác định phù hợp với yếu tố xâm phạm quyền đối với đối tượng
quyền sở hữu trí tuệ.
Việc xác
định mức độ thiệt hại dựa trên chứng cứ về thiệt hại do các bên cung cấp, kể cả
kết quả trưng cầu giám định và bản kê khai thiệt hại, trong đó làm rõ các căn
cứ để xác định và tính toán mức thiệt hại.
Điều 17. Tổn thất về tài sản
1. Tổn thất
về tài sản được xác định theo mức độ giảm sút hoặc bị mất về giá trị tính được
thành tiền của đối tượng quyền sở hữu trí tuệ được bảo hộ.
2. Giá trị
tính được thành tiền của đối tượng quyền sở hữu trí tuệ quy định tại khoản 1
Điều này được xác định theo một hoặc các căn cứ sau đây:
a) Giá
chuyển nhượng quyền sở hữu hoặc giá chuyển giao quyền sử dụng đối tượng quyền
sở hữu trí tuệ;
b) Giá trị
góp vốn kinh doanh bằng quyền sở hữu trí tuệ;
c) Giá trị
quyền sở hữu trí tuệ trong tổng số tài sản của doanh nghiệp;
d) Giá trị
đầu tư cho việc tạo ra và phát triển đối tượng quyền sở hữu trí tuệ, bao gồm
các chi phí tiếp thị, nghiên cứu, quảng cáo, lao động, thuế và các chi phí
khác.
Điều 18. Giảm sút về thu nhập, lợi nhuận
1. Thu
nhập, lợi nhuận quy định tại điểm a khoản 1 Điều 204 của Luật Sở hữu trí tuệ
bao gồm:
a) Thu
nhập, lợi nhuận thu được do sử dụng, khai thác trực tiếp đối tượng quyền sở hữu
trí tuệ;
b) Thu
nhập, lợi nhuận thu được do cho thuê đối tượng quyền sở hữu trí tuệ;
c) Thu
nhập, lợi nhuận thu được do chuyển giao quyền sử dụng đối tượng quyền sở hữu
trí tuệ.
2. Mức giảm
sút về thu nhập, lợi nhuận được xác định theo một hoặc các căn cứ sau đây:
a) So sánh
trực tiếp mức thu nhập, lợi nhuận thực tế trước và sau khi xảy ra hành vi xâm
phạm, tương ứng với từng loại thu nhập quy định tại khoản 1 Điều này;
b) So sánh
sản lượng, số lượng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ thực tế tiêu thụ hoặc cung ứng
trước và sau khi xảy ra hành vi xâm phạm;
c) So sánh
giá bán thực tế trên thị trường của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ trước và sau
khi xảy ra hành vi xâm phạm.
Điều 19. Tổn thất về cơ hội kinh doanh
1. Cơ hội
kinh doanh quy định tại điểm a khoản 1 Điều 204 của Luật Sở hữu trí tuệ bao
gồm:
a) Khả năng
thực tế sử dụng, khai thác trực tiếp đối tượng quyền sở hữu trí tuệ trong kinh
doanh;
b) Khả năng
thực tế cho người khác thuê đối tượng quyền sở hữu trí tuệ;
c) Khả năng
thực tế chuyển giao quyền sử dụng đối tượng quyền sở hữu trí tuệ, chuyển nhượng
đối tượng quyền sở hữu trí tuệ cho người khác;
d) Cơ hội
kinh doanh khác bị mất do hành vi xâm phạm trực tiếp gây ra.
2. Tổn thất
về cơ hội kinh doanh là thiệt hại về giá trị tính được thành tiền của khoản thu
nhập đáng lẽ người bị thiệt hại có thể có được khi thực hiện các khả năng quy
định tại khoản 1 Điều này nhưng thực tế không có được khoản thu nhập đó do hành
vi xâm phạm gây ra.
Điều 20. Chi phí hợp lý để ngăn chặn, khắc phục thiệt hại
Chi phí hợp
lý để ngăn chặn, khắc phục thiệt hại quy định tại điểm a khoản 1 Điều 204 của
Luật Sở hữu trí tuệ gồm chi phí cho việc tạm giữ, bảo quản, lưu kho, lưu bãi
đối với hàng hóa xâm phạm, chi phí thực hiện các biện pháp khẩn cấp tạm thời,
chi phí hợp lý để thuê dịch vụ giám định, ngăn chặn, khắc phục hành vi xâm phạm
và chi phí cho việc thông báo, cải chính trên phương tiện thông tin đại chúng
liên quan đến hành vi xâm phạm.
Chương III
YÊU CẦU VÀ GIẢI QUYẾT YÊU CẦU XỬ LÝ XÂM PHẠM
Điều 21. Thực hiện quyền tự bảo vệ
1. Tổ chức,
cá nhân thực hiện quyền tự bảo vệ theo quy định tại Điều 198 của Luật Sở hữu
trí tuệ và theo quy định chi tiết tại Điều này.
2. Các biện
pháp công nghệ quy định tại điểm a khoản 1 Điều 198 của Luật Sở hữu trí tuệ bao
gồm:
a) Đưa các
thông tin chỉ dẫn về căn cứ phát sinh, Văn bằng bảo hộ, chủ sở hữu, phạm vi,
thời hạn bảo hộ và các thông tin khác về quyền sở hữu trí tuệ lên sản phẩm,
phương tiện dịch vụ, bản gốc và bản sao tác phẩm, bản định hình cuộc biểu diễn,
bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng (sau đây trong Điều này gọi chung
là sản phẩm) nhằm thông báo rằng sản phẩm là đối tượng thuộc quyền sở hữu trí
tuệ đang được bảo hộ và khuyến cáo người khác không được xâm phạm;
b) Sử dụng
phương tiện hoặc biện pháp kỹ thuật nhằm đánh dấu, nhận biết, phân biệt, bảo vệ
sản phẩm được bảo hộ.
3. Việc yêu
cầu chấm dứt hành vi xâm phạm quy định tại điểm b khoản 1 Điều 198 của Luật Sở
hữu trí tuệ do chủ thể quyền sở hữu trí tuệ thực hiện bằng cách thông báo bằng
văn bản cho người xâm phạm. Trong văn bản thông báo phải có các thông tin chỉ
dẫn về căn cứ phát sinh, Văn bằng bảo hộ, phạm vi, thời hạn bảo hộ và phải ấn
định một thời hạn hợp lý để người xâm phạm chấm dứt hành vi xâm phạm.
4. Yêu cầu
cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý hành vi xâm phạm quy định tại điểm c khoản
1 Điều 198 của Luật Sở hữu trí tuệ phải được thực hiện tuân theo quy định tại
các Điều 22, 23, 24, 25, 26 và 27 của Nghị
định này.
Điều 22. Đơn yêu cầu xử lý xâm phạm
1. Đơn yêu
cầu xử lý xâm phạm phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Ngày,
tháng, năm làm đơn yêu cầu;
b) Tên, địa
chỉ của người yêu cầu xử lý xâm phạm; họ tên người đại diện, nếu yêu cầu được
thực hiện thông qua người đại diện;
c) Tên cơ
quan nhận đơn yêu cầu;
d) Tên, địa
chỉ của người xâm phạm; tên, địa chỉ của người bị nghi ngờ là người xâm phạm
trong trường hợp yêu cầu tạm dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu bị nghi ngờ xâm phạm;
đ) Tên, địa
chỉ của tổ chức, cá nhân có quyền, lợi ích liên quan (nếu có);
e) Tên, địa
chỉ của người làm chứng (nếu có);
g) Thông
tin tóm tắt về quyền sở hữu trí tuệ bị xâm phạm: loại quyền, căn cứ phát sinh
quyền, tóm tắt về đối tượng quyền;
h) Thông
tin tóm tắt về hành vi xâm phạm: ngày, tháng, năm và nơi xảy ra xâm phạm, mô tả
vắn tắt về sản phẩm xâm phạm, hành vi xâm phạm và các thông tin khác (nếu có).
Đối với đơn
đề nghị tạm dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu bị
nghi ngờ xâm phạm thì cần có thêm thông tin về cách thức xuất khẩu, nhập khẩu,
nước xuất khẩu, cách thức đóng gói, người xuất khẩu, nhập khẩu hợp pháp, đặc
điểm phân biệt hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu hợp pháp với hàng hóa xâm phạm;
nguy cơ xảy ra các tình huống cần áp dụng biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử
phạt và các thông tin khác (nếu có);
i) Nội dung
yêu cầu áp dụng biện pháp xử lý xâm phạm;
k) Danh mục
các tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn;
l) Chữ ký
của người làm đơn và đóng dấu (nếu có).
2. Đơn yêu
cầu xử lý xâm phạm phải có các tài liệu, chứng cứ kèm theo nhằm chứng minh yêu
cầu đó.
Điều 23. Tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn yêu cầu xử lý xâm phạm[4]
1.[5] Người yêu cầu xử lý
xâm phạm phải gửi kèm theo đơn yêu cầu xử lý xâm phạm các tài liệu, chứng cứ
sau đây để chứng minh yêu cầu của mình:
a) Chứng cứ
chứng minh là chủ thể quyền nếu người yêu cầu là chủ sở hữu hoặc người được
chuyển giao, được thừa kế, kế thừa quyền sở hữu trí tuệ;
b) Chứng cứ
chứng minh hành vi xâm phạm đã xảy ra; chứng cứ nghi ngờ hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ đối với đơn đề nghị tạm dừng làm thủ
tục hải quan;
c) Các tài
liệu, chứng cứ khác để chứng minh yêu cầu của mình.
2. Trong
trường hợp yêu cầu xử lý xâm phạm được thực hiện thông qua người đại diện theo
ủy quyền thì phải kèm theo giấy ủy quyền hoặc hợp đồng ủy quyền có công chứng
hoặc có xác nhận của chính quyền địa phương; nếu thông qua người đại diện theo
pháp luật thì phải kèm theo giấy tờ chứng minh tư cách của người đại diện theo
pháp luật.
Điều 24. Chứng cứ chứng minh chủ thể quyền
1.[6] Đối với sáng chế, kiểu
dáng công nghiệp, thiết kế bố trí, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý, giống cây trồng,
quyền tác giả, quyền của người biểu diễn, quyền của nhà sản xuất bản ghi âm,
ghi hình, quyền của tổ chức phát sóng đã được đăng ký, chứng cứ chứng minh chủ
thể quyền là một trong các loại tài liệu sau đây:
a) Bản sao
Bằng độc quyền sáng chế, Bằng độc quyền giải pháp hữu ích, Bằng độc quyền kiểu
dáng công nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký thiết kế bố trí, Giấy chứng nhận đăng
ký nhãn hiệu, Giấy chứng nhận đăng ký chỉ dẫn địa lý, Bằng bảo hộ giống cây
trồng, Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền
liên quan nộp kèm theo bản chính để đối chiếu, trừ trường hợp bản sao đó được
chứng thực theo quy định;
b) Bản
trích lục Sổ đăng ký quốc gia về sở hữu công nghiệp; Bản trích lục Sổ đăng ký
quốc gia về quyền tác giả, quyền liên quan; Bản trích lục Sổ đăng ký quốc gia
về giống cây trồng được bảo hộ do cơ quan có thẩm quyền đăng ký các đối tượng
đó cấp.
2.[7] Đối với nhãn hiệu được
đăng ký quốc tế, chứng cứ chứng minh chủ thể quyền là bản sao Giấy chứng nhận
nhãn hiệu đăng ký quốc tế được bảo hộ tại Việt Nam do cơ quan quản lý nhà nước
về sở hữu công nghiệp cấp nộp kèm theo bản chính để đối chiếu, trừ trường hợp
bản sao đã được chứng thực theo quy định.
3. Đối với
các đối tượng sở hữu trí tuệ khác, chứng cứ chứng minh tư cách chủ thể quyền là
các tài liệu, hiện vật, thông tin về căn cứ phát sinh quyền, xác lập quyền
tương ứng theo quy định tại khoản 1, khoản 2, điểm b, điểm c khoản 3 Điều 6 của
Luật Sở hữu trí tuệ và được quy định cụ thể như sau:
a) Đối với
quyền tác giả, quyền của người biểu diễn, quyền của nhà sản xuất bản ghi âm,
ghi hình, quyền của tổ chức phát sóng không đăng ký: bản gốc hoặc bản sao tác
phẩm, bản định hình cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát
sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hóa, kèm theo các tài liệu
khác chứng minh việc tạo ra, công bố, phổ biến các đối tượng nói trên và các
tài liệu, chứng cứ kèm theo (nếu có);
b) Đối với
bí mật kinh doanh: bản mô tả nội dung, hình thức lưu giữ, cách thức bảo vệ và
phương thức có được bí mật kinh doanh;
c) Đối với
tên thương mại: bản mô tả nội dung, hình thức sử dụng và quá trình sử dụng tên
thương mại;
d) Đối với
nhãn hiệu nổi tiếng: tài liệu thể hiện các tiêu chí đánh giá nhãn hiệu nổi
tiếng theo quy định tại Điều 75 của Luật Sở hữu trí tuệ và giải trình về quá
trình sử dụng để nhãn hiệu trở thành nổi tiếng.
4. Trong
trường hợp người yêu cầu xử lý xâm phạm là người được chuyển nhượng quyền sở
hữu đối tượng quyền sở hữu trí tuệ, chuyển quyền sử dụng đối tượng quyền sở hữu
trí tuệ, được thừa kế hoặc kế thừa đối tượng quyền sở hữu trí tuệ thì ngoài tài
liệu quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này, còn phải xuất trình bản gốc
hoặc bản sao hợp pháp hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu đối tượng quyền sở
hữu trí tuệ, hợp đồng sử dụng đối tượng quyền sở hữu trí tuệ hoặc văn bản xác
nhận quyền thừa kế, quyền kế thừa đối tượng quyền sở hữu trí tuệ. Trong trường
hợp việc chuyển giao đã được ghi nhận trong Văn bằng bảo hộ hoặc Giấy chứng
nhận đăng ký hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu đối tượng quyền sở hữu trí
tuệ, Giấy chứng nhận đăng ký hợp đồng sử dụng đối tượng quyền sở hữu trí tuệ
thì các tài liệu trên cũng được coi là chứng cứ chứng minh tư cách chủ thể
quyền.
Điều 25. Chứng cứ chứng minh xâm phạm
1. Các tài
liệu, hiện vật sau đây được coi là chứng cứ chứng minh xâm phạm:
a) Bản gốc
hoặc bản sao hợp pháp tài liệu mô tả, vật mẫu, hiện vật có liên quan thể hiện
đối tượng được bảo hộ;
b) Vật mẫu,
hiện vật có liên quan, ảnh chụp, bản ghi hình sản phẩm bị xem xét;
c) Bản giải
trình, so sánh giữa sản phẩm bị xem xét với đối tượng được bảo hộ;
d) Biên
bản, lời khai, tài liệu khác nhằm chứng minh xâm phạm.
2. Tài
liệu, hiện vật quy định tại khoản 1 Điều này phải lập thành danh mục, có chữ ký
xác nhận của người yêu cầu xử lý xâm phạm.
Điều 26. Trách nhiệm của người yêu cầu xử lý xâm phạm
1. Người
yêu cầu xử lý xâm phạm phải bảo đảm và chịu trách nhiệm về sự trung thực của
các thông tin, tài liệu, chứng cứ mà mình cung cấp.
2. Người
yêu cầu xử lý xâm phạm lợi dụng quyền yêu cầu xử lý xâm phạm nhằm mục đích
không lành mạnh, gây thiệt hại cho tổ chức, cá nhân khác thì phải bồi thường
thiệt hại.
Điều 27. Nộp đơn và giải quyết đơn yêu cầu xử lý xâm phạm
1. Đơn yêu
cầu xử lý xâm phạm được nộp cho cơ quan có thẩm quyền xử lý xâm phạm quy định
tại Điều 200 của Luật Sở hữu trí tuệ (sau đây gọi là cơ quan xử lý xâm phạm).
2. Khi nhận
được đơn yêu cầu xử lý xâm phạm, nếu thấy yêu cầu xử lý xâm phạm thuộc thẩm
quyền giải quyết của cơ quan khác, thì cơ quan nhận đơn hướng dẫn để người nộp
đơn thực hiện việc nộp đơn tại cơ quan có thẩm quyền hoặc chuyển đơn cho cơ
quan có thẩm quyền giải quyết trong thời hạn mười ngày kể từ ngày nhận đơn.
3. Trong
trường hợp đơn yêu cầu xử lý xâm phạm chưa đủ tài liệu, chứng cứ, hiện vật cần
thiết, thì cơ quan xử lý xâm phạm yêu cầu người nộp đơn bổ sung tài liệu, chứng
cứ và ấn định thời hạn hợp lý nhưng không quá ba mươi ngày để người yêu cầu xử
lý xâm phạm bổ sung tài liệu, chứng cứ cần thiết.
4. Trong
các trường hợp sau đây, cơ quan xử lý xâm phạm từ chối yêu cầu xử lý xâm phạm,
có nêu rõ lý do từ chối:
a) Hết thời
hạn ấn định quy định tại khoản 3 Điều này mà người yêu cầu xử lý xâm phạm không
đáp ứng yêu cầu của cơ quan xử lý xâm phạm về việc bổ sung tài liệu, chứng cứ,
hiện vật có liên quan;
b) Hết thời
hiệu xử lý xâm phạm theo quy định pháp luật;
c) Kết quả
xác minh của cơ quan xử lý xâm phạm hoặc cơ quan công an cho thấy không có xâm
phạm như mô tả trong đơn yêu cầu xử lý xâm phạm;
d) Có văn
bản của cơ quan có thẩm quyền về việc không đủ căn cứ xử lý xâm phạm.
5. Trong
trường hợp có tranh chấp, khiếu nại về chủ thể quyền, khả năng bảo hộ, phạm vi
bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ, cơ quan đã nhận đơn yêu cầu xử lý xâm phạm hướng
dẫn người nộp đơn tiến hành thủ tục yêu cầu giải quyết tranh chấp, khiếu nại
tại cơ quan có thẩm quyền trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày phát sinh tranh
chấp.
Chương IV
XỬ LÝ XÂM PHẠM QUYỀN SỞ HỮU TRÍ TUỆ[1]
Điều 28. Xác định giá trị hàng hóa xâm phạm
1.[8] Hàng hóa xâm phạm được quy định như sau:
a) Hàng hóa
xâm phạm là bộ phận, chi tiết (sau đây gọi là phần) của sản phẩm có chứa yếu tố
xâm phạm và có thể lưu hành như một sản phẩm độc lập;
b) Trường
hợp không thể tách rời yếu tố xâm phạm thành một phần của sản phẩm có thể lưu
hành độc lập theo quy định tại điểm a khoản này thì hàng hóa xâm phạm là toàn
bộ sản phẩm chứa yếu tố xâm phạm.
2.[9] Giá
trị hàng hóa xâm phạm do cơ quan xử lý xâm phạm xác định tại thời điểm xảy ra
hành vi xâm phạm và dựa trên các căn cứ theo thứ tự ưu tiên sau đây:
a) Giá niêm
yết của hàng hóa xâm phạm;
b) Giá thực
bán của hàng hóa xâm phạm;
c) Giá
thành của hàng hóa xâm phạm, nếu chưa được lưu thông;
d) Giá nhập
của hàng hóa xâm phạm.
3. Giá trị
hàng hóa xâm phạm được tính theo phần (bộ phận, chi tiết) sản phẩm xâm phạm quy
định tại điểm a khoản 1 Điều này hoặc tính theo giá trị của toàn bộ sản phẩm
xâm phạm quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.
4. Trường
hợp việc áp dụng các căn cứ quy định tại khoản 2 Điều này không phù hợp hoặc
giữa cơ quan xử lý xâm phạm và cơ quan tài chính cùng cấp không thống nhất về việc
xác định giá trị hàng hóa xâm phạm thì việc định giá do hội đồng xác định giá
trị hàng hóa xâm phạm quyết định.
Việc thành
lập, thành phần, nguyên tắc làm việc của hội đồng xác định giá trị hàng hóa xâm
phạm thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 29. Xử lý hàng hóa xâm phạm
1. Đối với
hàng hóa giả mạo về sở hữu trí tuệ, nguyên liệu, vật liệu, phương tiện được sử
dụng chủ yếu để sản xuất, kinh doanh hàng hóa đó thì cơ quan có thẩm quyền xử
lý xâm phạm áp dụng một trong các biện pháp sau đây:
a) Phân
phối không nhằm mục đích thương mại hoặc đưa vào sử dụng không nhằm mục đích
thương mại theo quy định tại Điều 30 của Nghị định này;
b) Tiêu hủy
theo quy định tại Điều 31 của Nghị định này;
c) Buộc chủ
hàng, người vận chuyển, người tàng trữ loại bỏ các yếu tố xâm phạm và đưa ra
khỏi lãnh thổ Việt Nam đối với hàng hóa quá cảnh là hàng hóa giả mạo về nhãn
hiệu, tái xuất đối với hàng hóa nhập khẩu là hàng hóa giả mạo về nhãn hiệu,
nguyên liệu, vật liệu, phương tiện nhập khẩu được sử dụng chủ yếu để sản xuất,
kinh doanh hàng hóa giả mạo về nhãn hiệu; nếu không loại bỏ được yếu tố xâm
phạm khỏi hàng hóa, nguyên liệu, vật liệu, phương tiện được sử dụng chủ yếu để
sản xuất, kinh doanh hàng hóa đó thì áp dụng biện pháp thích hợp quy định tại
khoản 4 Điều này.
Đối với
hàng hóa nhập khẩu, nguyên liệu, vật liệu, phương tiện nhập khẩu được sử dụng
chủ yếu để sản xuất, kinh doanh hàng hóa giả mạo về chỉ dẫn địa lý, hàng hóa
sao chép lậu thì tùy từng trường hợp cụ thể, cơ quan xử lý xâm phạm áp dụng
biện pháp buộc loại bỏ yếu tố xâm phạm và biện pháp thích hợp quy định tại
khoản 4 Điều này.
2. Đối với
hàng hóa xâm phạm mà không phải là hàng hóa giả mạo về sở hữu trí tuệ, nguyên
liệu, vật liệu, phương tiện được sử dụng chủ yếu để sản xuất, kinh doanh hàng
hóa đó, thì cơ quan xử lý xâm phạm áp dụng các biện pháp buộc chủ hàng, người
vận chuyển, người tàng trữ hàng hóa loại bỏ yếu tố xâm phạm khỏi hàng hóa và áp
dụng các biện pháp thích hợp quy định tại khoản 4 Điều này.
Đối với
hàng hóa nhập khẩu là hàng hóa xâm phạm mà không phải là hàng hóa giả mạo về sở
hữu trí tuệ, nguyên liệu, vật liệu, phương tiện được sử dụng chủ yếu để sản
xuất, kinh doanh hàng hóa đó, thì cơ quan xử lý xâm phạm áp dụng biện pháp
thích hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều này.
3. Nguyên
liệu, vật liệu, phương tiện có chức năng duy nhất nhằm tạo ra, khai thác thương
mại hàng hóa giả mạo về sở hữu trí tuệ, hàng hóa xâm phạm hoặc thực tế chỉ được
sử dụng duy nhất cho mục đích đó thì bị coi là nguyên liệu, vật liệu và phương
tiện được sử dụng chủ yếu để sản xuất, kinh doanh hàng hóa giả mạo về sở hữu
trí tuệ, hàng hóa xâm phạm.
4. Tùy từng
trường hợp cụ thể, cơ quan xử lý xâm phạm quyết định áp dụng các biện pháp quy
định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều này hoặc biện pháp khác, nếu xét thấy
thích hợp. Trong quá trình ra quyết định xử lý xâm phạm cơ quan xử lý có thể
xem xét đề nghị của các bên liên quan về việc xử lý xâm phạm.
Điều 30. Buộc phân phối hoặc đưa vào sử dụng không nhằm mục đích thương
mại
1. Việc
buộc phân phối hoặc buộc đưa vào sử dụng không nhằm mục đích thương mại đối với
hàng hóa giả mạo về sở hữu trí tuệ, hàng hóa xâm phạm phải đáp ứng các điều
kiện sau đây:
a) Hàng hóa
có giá trị sử dụng;
b) Yếu tố
xâm phạm đã được loại bỏ khỏi hàng hóa;
c) Việc
phân phối, sử dụng không nhằm thu lợi nhuận và không ảnh hưởng một cách bất hợp
lý tới việc khai thác bình thường quyền của chủ thể quyền sở hữu trí tuệ, trong
đó ưu tiên mục đích nhân đạo, từ thiện hoặc phục vụ lợi ích xã hội;
d) Người
được phân phối, tiếp nhận để sử dụng không phải là khách hàng tiềm năng của chủ
thể quyền sở hữu trí tuệ.
2. Quy định
tại khoản 1 Điều này cũng áp dụng đối với nguyên liệu, vật liệu, phương tiện
được sử dụng chủ yếu để sản xuất, kinh doanh hàng hóa giả mạo về sở hữu trí
tuệ, hàng hóa xâm phạm.
Điều 31. Buộc tiêu hủy
Biện pháp
buộc tiêu hủy hàng hóa giả mạo về sở hữu trí tuệ, hàng hóa xâm phạm, nguyên
liệu, vật liệu, phương tiện được sử dụng chủ yếu để sản xuất, kinh doanh hàng
hóa đó được áp dụng trong trường hợp không hội đủ các điều kiện để áp dụng biện
pháp buộc phân phối hoặc đưa vào sử dụng không nhằm mục đích thương mại quy
định tại Điều 30 của Nghị định này.
Điều 32. Tịch thu
Biện pháp
tịch thu hàng hóa giả mạo về sở hữu trí tuệ, nguyên liệu, vật liệu, phương tiện
được sử dụng chủ yếu để sản xuất, kinh doanh hàng hóa đó được áp dụng trong các
trường hợp sau đây:
1. Trong
trường hợp cấp thiết để bảo đảm chứng cứ không bị tiêu hủy, tẩu tán, thay đổi
hiện trạng hoặc ngăn ngừa khả năng dẫn đến hành vi xâm phạm tiếp theo.
2. Tổ chức,
cá nhân xâm phạm không có khả năng, điều kiện để loại bỏ yếu tố xâm phạm khỏi
hàng hóa hoặc cố tình không thực hiện yêu cầu loại bỏ yếu tố xâm phạm khỏi hàng
hóa hoặc không thực hiện các biện pháp khác theo quy định của cơ quan có thẩm
quyền xử lý xâm phạm.
3. Hàng hóa
không xác định được nguồn gốc, chủ hàng nhưng có đủ căn cứ để xác định hàng hóa
đó là hàng hóa giả mạo về sở hữu trí tuệ.
Điều 33.[10] (được bãi bỏ)
Chương V
KIỂM SOÁT HÀNG HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU LIÊN QUAN ĐẾN SỞ HỮU TRÍ TUỆ
Điều 34. Quyền yêu cầu kiểm soát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu liên quan
đến sở hữu trí tuệ
Chủ thể
quyền sở hữu trí tuệ có quyền trực tiếp hoặc thông qua người đại diện nộp đơn
yêu cầu kiểm tra, giám sát để phát hiện hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu có dấu
hiệu xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ hoặc đơn đề nghị tạm dừng làm thủ tục hải
quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu bị nghi ngờ xâm phạm quyền sở hữu
trí tuệ.
Điều 35. Cơ quan hải quan có thẩm quyền tiếp nhận đơn
1. Chi cục
Hải quan có thẩm quyền tiếp nhận đơn yêu cầu áp dụng biện pháp kiểm tra, giám
sát hoặc tạm dừng làm thủ tục hải quan tại cửa khẩu thuộc thẩm quyền quản lý
của Chi cục Hải quan đó.
2. Cục Hải
quan tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có thẩm quyền tiếp nhận đơn yêu cầu
áp dụng biện pháp kiểm tra, giám sát hoặc tạm dừng làm thủ tục hải quan tại cửa
khẩu thuộc thẩm quyền quản lý của Cục Hải quan đó.
3. Tổng cục
Hải quan có thẩm quyền tiếp nhận đơn yêu cầu áp dụng biện pháp kiểm tra, giám
sát hoặc tạm dừng làm thủ tục hải quan tại các cửa khẩu thuộc thẩm quyền quản
lý của từ hai Cục Hải quan tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trở lên.
4. Chủ thể
quyền sở hữu trí tuệ cũng có thể thực hiện việc nộp đơn cho từng Chi cục Hải
quan hoặc Cục Hải quan trong các trường hợp quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều
này.
Điều 36. Thủ tục xử lý đơn
1.[11] Trong
thời hạn hai mươi ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu kiểm tra, giám sát
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu hoặc trong thời hạn hai mươi tư giờ làm việc, kể
từ thời điểm nhận được đơn yêu cầu tạm dừng làm thủ tục hải quan, cơ quan hải
quan có trách nhiệm xem xét, ra thông báo chấp nhận đơn, nếu người nộp đơn đã
thực hiện nghĩa vụ quy định tại các điểm a, b, c khoản 1 và khoản 2 Điều 217
của Luật Sở hữu trí tuệ. Trong trường hợp từ chối, cơ quan hải quan phải trả
lời bằng văn bản cho người nộp đơn yêu cầu và nêu rõ lý do.
2. Trong
trường hợp Tổng cục Hải quan chấp nhận đơn thì sau khi chấp nhận, Tổng cục Hải
quan chuyển đơn và chỉ đạo các Cục Hải quan có liên quan thực hiện.
Trong
trường hợp Cục Hải quan chấp nhận đơn thì sau khi chấp nhận, Cục Hải quan
chuyển đơn và chỉ đạo các Chi cục Hải quan có liên quan thực hiện.
Chi cục Hải
quan có trách nhiệm kiểm tra, giám sát để phát hiện hàng hóa nghi ngờ xâm phạm
hoặc ra quyết định tạm dừng làm thủ tục hải quan trên cơ sở đơn yêu cầu tạm
dừng làm thủ tục hải quan và chỉ đạo của Tổng cục Hải quan, Cục Hải quan.
Điều 37. Xử lý hàng hóa bị nghi ngờ xâm phạm
1. Trong
trường hợp phát hiện hàng hóa bị nghi ngờ xâm phạm, theo yêu cầu của chủ thể
quyền sở hữu trí tuệ hoặc để thực hiện thẩm quyền xử phạt hành chính, cơ quan
hải quan ra quyết định tạm dừng làm thủ tục hải quan, thông báo cho chủ thể
quyền sở hữu trí tuệ và chủ lô hàng về việc tạm dừng làm thủ tục hải quan đối
với lô hàng; trong đó nêu rõ tên, địa chỉ, số fax, điện thoại liên lạc của các
bên; lý do và thời hạn tạm dừng làm thủ tục hải quan.
2. Cơ quan
hải quan tiếp tục làm thủ tục hải quan cho lô hàng bị tạm dừng làm thủ tục hải
quan theo quy định tại khoản 3 Điều 218 của Luật Sở hữu trí tuệ và trong các
trường hợp sau đây:
a) Quyết
định tạm dừng làm thủ tục hải quan bị đình chỉ hoặc thu hồi theo quyết định
giải quyết khiếu nại, tố cáo;
b) Người
yêu cầu rút đơn yêu cầu tạm dừng làm thủ tục hải quan.
Điều 38. Thủ tục kiểm soát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu liên quan đến sở
hữu trí tuệ
Thủ tục
kiểm soát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu liên quan đến sở hữu trí tuệ tuân theo
quy định tại Nghị định này và các quy định có liên quan của pháp luật về hải
quan.
Chương VI
GIÁM ĐỊNH SỞ HỮU TRÍ TUỆ
Điều 39. Nội dung và lĩnh vực giám định sở hữu trí tuệ
1.[12] Giám định sở hữu trí tuệ bao gồm các nội dung sau đây:
a) Xác định
phạm vi bảo hộ của đối tượng quyền sở hữu trí tuệ theo quy định tại Điều 6 của Nghị định này;
b) Xác định
đối tượng được xem xét có đáp ứng các điều kiện để bị coi là yếu tố xâm phạm
quyền sở hữu trí tuệ hay không theo quy định tại khoản 2 Điều 5
và các điều từ Điều 7 đến Điều 14 của Nghị định này;
c) Xác định
có hay không sự trùng, tương đương, tương tự, gây nhầm lẫn, khó phân biệt hoặc
sao chép giữa đối tượng được xem xét với đối tượng được bảo hộ;
d) Xác định
giá trị quyền sở hữu trí tuệ, xác định giá trị thiệt hại.
2. Giám
định sở hữu trí tuệ bao gồm các lĩnh vực sau đây:
a) Giám
định về quyền tác giả và quyền liên quan;
b) Giám
định về quyền sở hữu công nghiệp;
c) Giám
định về quyền đối với giống cây trồng.
3.[13] Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Bộ Khoa học và Công nghệ,
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm hướng dẫn cụ thể về hoạt
động giám định sở hữu trí tuệ trong lĩnh vực quy định tại khoản 2 Điều này
thuộc phạm vi quản lý của mình.
Điều 40. Thẩm quyền trưng cầu giám định sở hữu trí tuệ và quyền yêu cầu
giám định sở hữu trí tuệ
1. Cơ quan
có thẩm quyền trưng cầu giám định sở hữu trí tuệ gồm các cơ quan có thẩm quyền
giải quyết tranh chấp, xử lý xâm phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo về sở hữu
trí tuệ quy định tại Điều 200 của Luật Sở hữu trí tuệ.
2. Tổ chức,
cá nhân có quyền yêu cầu giám định sở hữu trí tuệ bao gồm:
a) Chủ thể
quyền sở hữu trí tuệ;
b) Tổ chức,
cá nhân bị yêu cầu xử lý về hành vi xâm phạm hoặc bị khiếu nại, tố cáo về sở
hữu trí tuệ;
c) Tổ chức,
cá nhân khác có quyền, lợi ích liên quan đến vụ tranh chấp, xâm phạm, khiếu
nại, tố cáo về sở hữu trí tuệ.
3. Tổ chức,
cá nhân có quyền yêu cầu giám định quy định tại khoản 2 Điều này có quyền tự
mình hoặc ủy quyền cho tổ chức, cá nhân khác yêu cầu tổ chức giám định sở hữu
trí tuệ, người giám định sở hữu trí tuệ thực hiện giám định.
Điều 41. Quyền và nghĩa vụ của người trưng cầu giám định sở hữu trí tuệ,
người yêu cầu giám định sở hữu trí tuệ
1. Người
trưng cầu, yêu cầu giám định sở hữu trí tuệ có các quyền sau đây:
a) Yêu cầu
tổ chức giám định, giám định viên trả lời kết luận giám định đúng nội dung và
thời hạn yêu cầu;
b) Yêu cầu
tổ chức giám định, giám định viên giải thích kết luận giám định;
c) Yêu cầu
giám định bổ sung hoặc giám định lại theo quy định tại Điều 50
của Nghị định này;
d) Thỏa
thuận mức phí giám định trong trường hợp yêu cầu giám định.
2. Người
trưng cầu, yêu cầu giám định có các nghĩa vụ sau đây:
a) Cung cấp
đầy đủ và trung thực các tài liệu, chứng cứ, thông tin liên quan đến đối tượng
giám định theo yêu cầu của tổ chức giám định, giám định viên;
b) Trình
bày rõ ràng, cụ thể những vấn đề thuộc nội dung cần trưng cầu, yêu cầu giám
định;
c) Thanh
toán phí giám định theo thỏa thuận; tạm ứng phí giám định khi có yêu cầu của tổ
chức giám định, giám định viên;
d) Nhận lại
đối tượng giám định khi có yêu cầu của tổ chức giám định, giám định viên.
Điều 42. Tổ chức giám định sở hữu trí tuệ[14]
1. Các tổ
chức quy định tại khoản 2 Điều 201 của Luật Sở hữu trí tuệ được hoạt động giám
định bao gồm:
a) Doanh
nghiệp được thành lập và hoạt động theo pháp luật về doanh nghiệp;
b) Hợp tác
xã và liên hiệp hợp tác xã được thành lập và hoạt động theo pháp luật về hợp
tác xã;
c) Đơn vị
sự nghiệp;
d) Các tổ
chức hành nghề luật sư được thành lập và hoạt động theo pháp luật về luật sư,
trừ chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài, công ty luật trách
nhiệm hữu hạn một trăm phần trăm vốn nước ngoài, công ty luật trách nhiệm hữu
hạn dưới hình thức liên doanh giữa tổ chức hành nghề luật sư Việt Nam và tổ
chức hành nghề luật sư nước ngoài.
2.[15] Tổ chức giám định sở hữu trí tuệ chỉ được phép hoạt động
khi có ít nhất một giám định viên sở hữu trí tuệ.
3. Tổ chức
giám định sở hữu trí tuệ chỉ được thực hiện hoạt động giám định trong lĩnh vực
đã đăng ký hoạt động.
Điều 43. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức giám định sở hữu trí tuệ[16]
1. Tổ chức
giám định sở hữu trí tuệ có các quyền sau đây:
a) Thuê
giám định viên sở hữu trí tuệ thực hiện giám định theo các vụ việc;
b) Đề nghị
cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp các thông tin, tài liệu có liên quan đến đối
tượng giám định để thực hiện việc giám định, trừ trường hợp pháp luật có quy
định khác;
c) Các
quyền khác theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức
giám định sở hữu trí tuệ có các nghĩa vụ sau đây:
a) Hoạt
động theo đúng lĩnh vực giám định ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh,
Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động;
b) Bảo
quản, lưu trữ các tài liệu, hồ sơ liên quan đến vụ việc giám định;
c) Giữ bí
mật các thông tin, tài liệu theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân yêu cầu
hoặc trưng cầu giám định và phải bồi thường thiệt hại trong trường hợp gây
thiệt hại cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan;
d) Các
nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Điều 44. Giám định viên sở hữu trí tuệ[17]
1. Giám
định viên sở hữu trí tuệ là người có đủ trình độ kiến thức, nghiệp vụ chuyên
môn để đánh giá, kết luận về những vấn đề có liên quan đến nội dung cần giám
định, được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận và cấp Thẻ giám định viên
sở hữu trí tuệ.
2. Người
đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định tại khoản 3 Điều 201 của Luật Sở hữu trí
tuệ thì được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận và cấp Thẻ giám định viên
sở hữu trí tuệ.
3. Giám
định viên sở hữu trí tuệ có các quyền sau đây:
a) Có thể
hoạt động trong 01 tổ chức giám định sở hữu trí tuệ dưới danh nghĩa của tổ chức
đó hoặc hoạt động độc lập;
b) Từ chối
giám định trong trường hợp tài liệu liên quan không đủ hoặc không có giá trị để
đưa ra kết luận giám định;
c) Sử dụng
kết quả thẩm định hoặc kết luận chuyên môn, ý kiến chuyên gia phục vụ việc giám
định;
d) Giám
định viên sở hữu trí tuệ hoạt động độc lập có quyền đề nghị cơ quan, tổ chức,
cá nhân cung cấp các thông tin, tài liệu có liên quan đến đối tượng giám định
để thực hiện việc giám định, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;
đ) Các
quyền khác theo quy định của pháp luật.
4. Giám
định viên sở hữu trí tuệ có các nghĩa vụ sau đây:
a) Lập hồ
sơ giám định, có mặt theo giấy triệu tập của cơ quan trưng cầu giám định; giải
thích kết luận giám định khi có yêu cầu;
b) Bảo quản
các hiện vật, tài liệu liên quan đến vụ việc giám định;
c) Độc lập
đưa ra kết luận giám định và chịu trách nhiệm về kết luận giám định của mình;
nếu cố ý đưa ra kết luận giám định sai, gây thiệt hại cho cá nhân, tổ chức có
liên quan thì phải bồi thường thiệt hại;
d) Từ chối
giám định trong trường hợp giám định viên có quyền, lợi ích liên quan đến đối
tượng giám định, vụ việc cần giám định hoặc có lý do khác ảnh hưởng đến tính
khách quan của kết luận giám định;
đ) Giữ bí
mật các thông tin, tài liệu theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân yêu cầu
hoặc trưng cầu giám định và phải bồi thường thiệt hại trong trường hợp gây
thiệt hại cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan;
e) Tuân
theo các quy định về trình tự, thủ tục giám định;
g) Các
nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
1. Việc
trưng cầu giám định phải lập thành văn bản.
2. Văn bản
trưng cầu giám định phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, địa
chỉ cơ quan trưng cầu giám định; tên, chức vụ người có thẩm quyền trưng cầu
giám định;
b) Tên, địa
chỉ của tổ chức giám định hoặc giám định viên;
c) Đối
tượng, nội dung cần giám định;
d) Các
chứng cứ, tài liệu, hiện vật có liên quan;
đ) Thời hạn
trả kết luận giám định.
1. Yêu cầu
giám định phải lập thành hợp đồng dịch vụ giám định giữa người yêu cầu giám
định với tổ chức giám định hoặc với giám định viên.
2. Hợp đồng
dịch vụ giám định phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, địa
chỉ của tổ chức, cá nhân yêu cầu giám định;
b) Tên, địa
chỉ của tổ chức giám định hoặc giám định viên;
c) Nội dung
cần giám định;
d) Các
chứng cứ, tài liệu, hiện vật có liên quan;
đ) Thời hạn
trả kết luận giám định;
e) Quyền và
nghĩa vụ của các bên;
g) Trách
nhiệm do vi phạm hợp đồng.
Điều
47. Giao, nhận, trả lại đối tượng giám định sở hữu trí tuệ
Trong
trường hợp việc trưng cầu, yêu cầu giám định có kèm theo đối tượng giám định
thì việc giao, nhận, trả lại đối tượng giám định phải lập thành biên bản và có
các nội dung chủ yếu sau đây:
1. Thời
gian, địa điểm giao, nhận, trả lại đối tượng giám định.
2. Tên, địa
chỉ của bên giao và bên nhận đối tượng giám định hoặc của người đại diện.
3. Tên đối
tượng giám định; tài liệu hoặc đồ vật có liên quan.
4. Tình
trạng và cách thức bảo quản đối tượng giám định khi giao, nhận, trả lại.
5. Chữ ký
của bên giao và bên nhận đối tượng giám định.
Điều
48. Lấy mẫu giám định sở hữu trí tuệ
1. Tổ chức
giám định, giám định viên có thể tự mình tiến hành lấy mẫu giám định (các hiện
vật cụ thể là yếu tố xâm phạm và đối tượng sở hữu trí tuệ đang được bảo hộ)
hoặc yêu cầu người trưng cầu, yêu cầu giám định cung cấp mẫu giám định. Việc
lấy mẫu giám định phải lập biên bản với sự chứng kiến và có chữ ký xác nhận của
các bên liên quan.
2. Việc
giao, nhận, trả lại mẫu giám định thực hiện theo quy định tại Điều
47 của Nghị định này.
Điều
49. Thực hiện giám định sở hữu trí tuệ
1. Việc
giám định sở hữu trí tuệ có thể do một hoặc một số giám định viên sở hữu trí
tuệ thực hiện. Giám định cá nhân là giám định do một giám định viên thực hiện.
Giám định tập thể là giám định do hai giám định viên trở lên thực hiện.
2. Trong
trường hợp giám định cá nhân thì giám định viên thực hiện toàn bộ việc giám
định và chịu trách nhiệm về kết luận giám định của mình. Trong trường hợp giám
định tập thể về vấn đề thuộc cùng lĩnh vực chuyên môn thì các giám định viên
cùng thực hiện việc giám định, ký tên vào văn bản kết luận giám định chung và
cùng chịu trách nhiệm về kết luận giám định; nếu có ý kiến khác nhau thì mỗi
giám định viên ghi riêng ý kiến kết luận của mình vào văn bản kết luận giám
định chung và chịu trách nhiệm về ý kiến đó. Trong trường hợp giám định tập thể
về vấn đề thuộc các lĩnh vực chuyên môn khác nhau thì mỗi giám định viên thực
hiện phần việc của mình và chịu trách nhiệm về kết luận giám định của mình.
Điều
50. Giám định bổ sung, giám định lại
1. Giám
định bổ sung được thực hiện trong trường hợp kết luận giám định chưa đầy đủ, rõ
ràng về các nội dung cần giám định hoặc có phát sinh tình tiết mới cần làm rõ.
Yêu cầu giám định bổ sung và việc thực hiện giám định bổ sung phải tuân theo
các quy định đối với giám định lần đầu.
2. Giám
định lại được thực hiện trong trường hợp người trưng cầu, yêu cầu giám định
không đồng ý với kết quả giám định hoặc có mâu thuẫn giữa các kết luận giám
định về cùng một vấn đề cần giám định. Việc giám định lại có thể do tổ chức
giám định, giám định viên đã giám định trước đó hoặc do tổ chức giám định, giám
định viên khác thực hiện theo yêu cầu của người trưng cầu, yêu cầu giám định.
3.[18] Trong
trường hợp có sự khác nhau giữa các kết luận giám định hoặc giữa kết luận giám
định với ý kiến chuyên môn của cơ quan quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ về
cùng một vấn đề cần giám định thì người trưng cầu, yêu cầu giám định có thể
tiếp tục trưng cầu, yêu cầu tổ chức giám định, giám định viên khác thực hiện
việc giám định lại.
Trong
trường hợp cần thiết, cơ quan trưng cầu giám định có thể thành lập Hội đồng tư
vấn để lấy ý kiến chuyên môn về vấn đề cần giám định, gồm các chuyên gia, đại
diện của các cơ quan, tổ chức có liên quan.
Điều
51. Văn bản kết luận giám định
1.[19] Văn bản kết luận giám định là một trong các nguồn chứng cứ
để cơ quan có thẩm quyền giải quyết vụ việc. Văn bản kết luận giám định không
đưa ra kết luận về hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ hoặc kết luận về vụ
tranh chấp.
2. Văn bản
kết luận giám định phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, địa
chỉ của tổ chức giám định, giám định viên;
b) Tên, địa
chỉ của cơ quan trưng cầu giám định hoặc tổ chức, cá nhân yêu cầu giám định;
c) Đối
tượng, nội dung, phạm vi giám định;
d) Phương
pháp thực hiện giám định;
đ) Kết luận
giám định;
e) Thời
gian, địa điểm thực hiện, hoàn thành giám định.
3. Văn bản
kết luận giám định phải có chữ ký của giám định viên thực hiện giám định. Trong
trường hợp tổ chức giám định thì đồng thời phải có chữ ký của giám định viên
thực hiện giám định và người đứng đầu tổ chức giám định và đóng dấu của tổ chức
đó.
Điều
52. Các hành vi bị nghiêm cấm trong thực hiện giám định
Các hành vi
sau đây bị nghiêm cấm trong thực hiện giám định:
1. Tiếp
nhận và thực hiện giám định trong trường hợp có quy định bắt buộc phải từ chối
giám định.
2. Cố ý đưa
ra kết luận giám định sai sự thật.
3. Tiết lộ
bí mật thông tin biết được khi tiến hành giám định mà không được phép của các
bên liên quan.
4. Lợi dụng
tư cách giám định và hoạt động giám định để trục lợi.
Phí giám
định sở hữu trí tuệ theo trưng cầu thì áp dụng theo quy định của pháp luật về
phí và lệ phí.
Phí giám
định sở hữu trí tuệ theo yêu cầu dịch vụ do các bên thỏa thuận.
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ SỞ HỮU TRÍ TUỆ
Điều
54. Nguyên tắc thống nhất quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ
Việc tổ
chức thực hiện hoạt động quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ quy định tại Điều
10, Điều 11 của Luật Sở hữu trí tuệ dựa trên nguyên tắc thống nhất về mục tiêu,
nội dung và biện pháp dưới sự chỉ đạo chung của Chính phủ, có sự phân công
trách nhiệm rõ ràng và sự phối hợp chặt chẽ giữa các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp.
Điều
55. Trách nhiệm của Bộ Khoa học và Công nghệ
1. Bộ
Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Bộ Văn hóa, Thể thao
và Du lịch[20], Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn và các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy
ban nhân dân các cấp thực hiện các hoạt động chung sau đây để bảo đảm thống
nhất quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ:
a) Xây
dựng, ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành và tổ chức thực hiện chiến
lược, chính sách, văn bản pháp luật chung về bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ;
b) Theo
dõi, đôn đốc và kiểm tra việc thực hiện các nhiệm vụ do Quốc hội, Chính phủ
giao cho các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các
cấp theo quy định tại Điều 10, Điều 11 của Luật Sở hữu trí tuệ và Nghị định
này;
c) Tổng
hợp, đánh giá, báo cáo Chính phủ tình hình hoạt động bảo hộ quyền sở hữu trí
tuệ, đề xuất các chính sách, biện pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả của hệ
thống sở hữu trí tuệ và bảo đảm thống nhất quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ;
d) Xây dựng
và chỉ đạo tổ chức thực hiện các chương trình, đề án chung về bảo hộ quyền sở
hữu trí tuệ, các biện pháp phối hợp giữa các cơ quan nhà nước có thẩm quyền
trong lĩnh vực bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ;
đ) Đàm
phán, ký kết gia nhập và tổ chức thực hiện các điều ước quốc tế chung về sở hữu
trí tuệ; đề xuất xử lý các vấn đề tranh chấp quốc gia liên quan đến sở hữu trí
tuệ trong quan hệ quốc tế.
e)[21] Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu, thiết lập mạng thông tin
quốc gia về quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ và bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ.
2. Ngoài
trách nhiệm chủ trì thực hiện các hoạt động chung quy định tại khoản 1 Điều
này, Bộ Khoa học và Công nghệ còn có trách nhiệm sau đây:
a) Trực
tiếp thực hiện chức năng quản lý nhà nước về sở hữu công nghiệp, bảo đảm chính
sách, chiến lược, văn bản pháp luật về sở hữu công nghiệp thống nhất với chính
sách, chiến lược, văn bản pháp luật chung về sở hữu trí tuệ;
b) Thực
hiện các nhiệm vụ khác do Chính phủ giao.
Điều 56. Trách nhiệm của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch[22]
Bộ Văn hóa,
Thể thao và Du lịch[23] có trách nhiệm phối hợp
với Bộ Khoa học và Công nghệ thực hiện các nhiệm vụ quy định tại khoản
1 Điều 55 của Nghị định này và thực hiện các nhiệm vụ cụ thể sau đây:
1. Trực
tiếp thực hiện chức năng quản lý nhà nước về quyền tác giả và quyền liên quan,
bảo đảm chính sách, chiến lược, văn bản pháp luật về quyền tác giả, quyền liên
quan thống nhất với chính sách, chiến lược, văn bản pháp luật chung về sở hữu
trí tuệ; định kỳ hoặc đột xuất báo cáo Bộ Khoa học và Công nghệ về hoạt động
quản lý nhà nước và bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ để phối hợp xử lý các vấn đề
phát sinh, tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
2. Thực
hiện các nhiệm vụ khác do Chính phủ giao.
Điều
57. Trách nhiệm của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm phối hợp với Bộ Khoa học và Công
nghệ thực hiện các nhiệm vụ quy định tại khoản 1 Điều 55 của
Nghị định này và thực hiện các nhiệm vụ cụ thể sau đây:
1. Trực
tiếp thực hiện chức năng quản lý nhà nước về quyền đối với giống cây trồng, bảo
đảm chính sách, chiến lược, văn bản pháp luật về bảo hộ quyền đối với giống cây
trồng thống nhất với chính sách, chiến lược, văn bản pháp luật chung về sở hữu
trí tuệ; định kỳ hoặc đột xuất báo cáo Bộ Khoa học và Công nghệ về hoạt động
quản lý nhà nước và bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ để phối hợp xử lý các vấn đề
phát sinh, tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
2. Thực
hiện các nhiệm vụ khác do Chính phủ giao.
Điều
58. Trách nhiệm của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban
nhân dân các cấp
Các Bộ, cơ
quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp trong phạm vi
chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Khoa học và Công
nghệ, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch[24] và Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn thực hiện các nhiệm vụ cụ thể sau đây:
1. Thực
hiện các nhiệm vụ quy định tại khoản 1 Điều 55 của Nghị định
này và trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ cụ thể do Chính phủ và Ban Chỉ đạo
quốc gia về sở hữu trí tuệ giao cho.
2. Bảo đảm
thực hiện chính sách, pháp luật về sở hữu trí tuệ tại địa phương phù hợp và
tuân thủ quy định của Luật Sở hữu trí tuệ và các văn bản pháp luật hướng dẫn
thi hành Luật Sở hữu trí tuệ.
3. Định kỳ
hoặc đột xuất báo cáo Bộ Khoa học và Công nghệ về hoạt động quản lý nhà nước và
bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ để phối hợp xử lý các vấn đề phát sinh, tổng hợp
báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
Điều
59. Ban Chỉ đạo quốc gia về sở hữu trí tuệ
Thủ tướng
Chính phủ quyết định thành lập Ban Chỉ đạo quốc gia về sở hữu trí tuệ và quy
định cụ thể trách nhiệm, quyền hạn của Ban Chỉ đạo quốc gia về sở hữu trí tuệ.
1. Bộ Khoa
học và Công nghệ chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Bộ Văn hóa, Thể thao và
Du lịch[25], Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn và các cơ quan liên quan trong thực hiện quản lý nhà nước
và bảo vệ, kiểm tra, thanh tra, xử lý xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ.
2. Cơ quan
quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ có trách nhiệm trả lời đầy đủ và kịp thời
các yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền xử lý xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ.
3. Cơ quan
quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ có trách nhiệm tham gia đoàn thanh tra hoặc
đoàn kiểm tra khi được yêu cầu để phục vụ công tác thanh tra và kiểm tra.
4. Các Bộ
liên quan có trách nhiệm báo cáo về tình hình bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ theo
định kỳ hàng năm hoặc theo yêu cầu của Ban Chỉ đạo quốc gia về sở hữu trí tuệ,
theo yêu cầu quốc tế.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH[26]
Điều
61. Điều khoản chuyển tiếp
1. Các quy
định về sáng chế tại Nghị định này cũng được áp dụng cho các giải pháp hữu ích
được bảo hộ theo quy định của Bộ luật Dân sự 1995 và Nghị định số 63/CP ngày 24
tháng 10 năm 1996 của Chính phủ quy định chi tiết về sở hữu công nghiệp, được
sửa đổi, bổ sung theo Nghị định số 06/2001/NĐ-CP ngày 01 tháng 02 năm 2001.
2. Các quy
định về chỉ dẫn địa lý tại Nghị định này cũng được áp dụng cho tên gọi xuất xứ
hàng hóa được bảo hộ theo quy định của Bộ luật Dân sự 1995 và Nghị định số
63/CP ngày 24 tháng 10 năm 1996 của Chính phủ quy định chi tiết về sở hữu công
nghiệp, được sửa đổi, bổ sung theo Nghị định số 06/2001/NĐ-CP ngày 01 tháng 02
năm 2001.
3. Việc áp
dụng quy định tại Nghị định này đối với các đối tượng sở hữu trí tuệ khác tuân
theo quy định tại khoản 1, khoản 3 Điều 220 của Luật Sở hữu trí tuệ.
Điều
62. Hiệu lực của Nghị định
Nghị định
này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Các quy
định khác trong các văn bản ban hành trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi
hành trái với Nghị định này đều bãi bỏ.
Điều
63. Trách nhiệm hướng dẫn thi hành
1. Bộ
trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch[27], Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng
dẫn thi hành Nghị định này.
2. Các Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm
thi hành Nghị định này./.
BỘ KHOA HỌC VÀ Số: 04/VBHN-BKHCN |
XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP
NHẤT Hà Nội, ngày 18 tháng
01 năm 2019 KT. BỘ TRƯỞNG |
_________________________
[1] Nghị định số
119/2010/NĐ-CP ngày 30/12/2010 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 105/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 của Chính
phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Sở hữu
trí tuệ về bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ và quản lý nhà nước về sở hữu
trí tuệ có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12
năm 2001;
Căn cứ Luật Sở hữu trí tuệ ngày 29 tháng 11 năm
2005 được sửa đổi, bổ sung ngày 19 tháng 6 năm 2009;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công
nghệ.”
Nghị định số 154/2018/NĐ-CP ngày 09 tháng 11
năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số quy định về điều kiện
đầu tư, kinh doanh trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Khoa học và Công nghệ
và một số quy định về kiểm tra chuyên ngành có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng
6 năm 2015;
Căn cứ Luật đầu tư ngày 26 tháng 11 năm 2014 và
Luật sửa đổi, bổ sung Điều 6 và Phụ lục 4 về danh mục ngành, nghề đầu tư kinh
doanh có điều kiện của Luật đầu tư ngày 22 tháng 11 năm 2016;
Căn cứ Luật sở hữu trí tuệ ngày 29 tháng 11 năm
2005 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật sở hữu trí tuệ ngày 19 tháng
6 năm 2009;
Căn cứ Luật tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật
ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Luật chất lượng sản phẩm, hàng hóa ngày
21 tháng 11 năm 2007;
Căn cứ Luật đo lường ngày 11 tháng 11 năm 2011;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công
nghệ;
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung,
bãi bỏ một số quy định về điều kiện đầu tư, kinh doanh trong lĩnh vực quản lý
nhà nước của Bộ Khoa học và Công nghệ và một số quy định về kiểm tra chuyên
ngành.”
[2] Điều này được sửa đổi
theo quy định tại khoản 1 Điều 1 của Nghị định số 119/2010/NĐ-CP sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 105/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Sở hữu
trí tuệ về bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ và quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ,
có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 02 năm 2011.
[3] Khoản này được sửa đổi
theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của Nghị định số 119/2010/NĐ-CP sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 105/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Sở hữu
trí tuệ về bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ và quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ,
có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 02 năm 2011.
[4] Tên Điều này được sửa
đổi theo quy định tại khoản 3 Điều 1 của Nghị định số 119/2010/NĐ-CP sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 105/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006
của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Sở
hữu trí tuệ về bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ và quản lý nhà nước về sở hữu trí
tuệ, có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 02 năm 2011.
[5] Khoản này được sửa đổi
theo quy định tại khoản 3 Điều 1 của Nghị định số 119/2010/NĐ-CP sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 105/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Sở hữu
trí tuệ về bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ và quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ,
có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 02 năm 2011.
[6] Khoản này được sửa đổi
theo quy định tại khoản 4 Điều 1 của Nghị định số 119/2010/NĐ-CP sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 105/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Sở hữu
trí tuệ về bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ và quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ,
có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 02 năm 2011.
[7] Khoản này được sửa đổi
theo quy định tại khoản 4 Điều 1 của Nghị định số 119/2010/NĐ-CP sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 105/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Sở hữu
trí tuệ về bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ và quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ,
có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 02 năm 2011.
[8] Khoản này được sửa đổi
theo quy định tại khoản 6 Điều 1 của Nghị định số 119/2010/NĐ-CP sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 105/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Sở hữu
trí tuệ về bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ và quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ,
có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 02 năm 2011.
[9] Khoản này được sửa đổi
theo quy định tại khoản 6 Điều 1 của Nghị định số 119/2010/NĐ-CP sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 105/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Sở hữu
trí tuệ về bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ và quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ,
có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 02 năm 2011.
[10] Điều này được bãi bỏ
theo quy định tại khoản 7 Điều 1 của Nghị định số 119/2010/NĐ-CP sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 105/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Sở hữu
trí tuệ về bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ và quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ,
có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 02 năm 2011.
[11] Khoản này được sửa đổi
theo quy định tại khoản 8 Điều 1 của Nghị định số 119/2010/NĐ-CP sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 105/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Sở hữu
trí tuệ về bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ và quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ,
có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 02 năm 2011.
[12] Khoản này được sửa đổi
theo quy định tại khoản 9 Điều 1 của Nghị định số 119/2010/NĐ-CP sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 105/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Sở hữu
trí tuệ về bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ và quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ,
có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 02 năm 2011.
[13] Khoản này được bổ sung
theo quy định tại khoản 9 Điều 1 của Nghị định số 119/2010/NĐ-CP sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 105/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Sở hữu
trí tuệ về bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ và quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ,
có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 02 năm 2011.
[14] Điều này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại khoản 10 Điều 1 của Nghị định số 119/2010/NĐ-CP sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 105/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm
2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật
Sở hữu trí tuệ về bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ và quản lý nhà nước về sở hữu trí
tuệ, có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 02 năm 2011.
[15] Khoản này được sửa đổi
theo quy định tại Điều 1 của Nghị định số 154/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số quy định về điều
kiện đầu tư, kinh doanh trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Khoa học và
Công nghệ và một số quy định về kiểm tra chuyên ngành, có hiệu lực kể từ
ngày 09 tháng 11 năm 2018.
[16] Điều này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại khoản 11 Điều 1 của Nghị định số 119/2010/NĐ-CP sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 105/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm
2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật
Sở hữu trí tuệ về bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ và quản lý nhà nước về sở hữu trí
tuệ, có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 02 năm 2011.
[17] Điều này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại khoản 12 Điều 1 của Nghị định số 119/2010/NĐ-CP sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 105/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm
2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật
Sở hữu trí tuệ về bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ và quản lý nhà nước về sở hữu trí
tuệ, có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 02 năm 2011.
[18] Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 13 Điều 1 của Nghị định số 119/2010/NĐ-CP
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 105/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9
năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Sở hữu trí tuệ về bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ và quản lý nhà nước về sở
hữu trí tuệ, có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 02 năm 2011.
[19] Khoản này được sửa đổi
theo quy định tại khoản 14 Điều 1 của Nghị định số 119/2010/NĐ-CP sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 105/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Sở hữu
trí tuệ về bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ và quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ,
có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 02 năm 2011.
[20] Cụm từ “Bộ Văn hóa -
Thông tin” được thay thế bởi cụm từ “Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch” theo quy
định tại khoản 16 Điều 1 của Nghị định số 119/2010/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 105/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ về
bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ và quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ, có hiệu lực
kể từ ngày 20 tháng 02 năm 2011.
[21] Điểm này được bổ sung
theo quy định tại khoản 15 Điều 1 của Nghị định số 119/2010/NĐ-CP sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 105/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Sở hữu
trí tuệ về bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ và quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ,
có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 02 năm 2011.
[22] Cụm từ “Bộ Văn hóa -
Thông tin” được thay thế bởi cụm từ “Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch” theo quy
định tại khoản 16 Điều 1 của Nghị định số 119/2010/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 105/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ về
bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ và quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ, có hiệu lực
kể từ ngày 20 tháng 02 năm 2011.
[23] Cụm từ “Bộ Văn hóa -
Thông tin” được thay thế bởi cụm từ “Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch” theo quy
định tại khoản 16 Điều 1 của Nghị định số 119/2010/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 105/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ về
bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ và quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ, có hiệu lực
kể từ ngày 20 tháng 02 năm 2011.
[24] Cụm từ “Bộ Văn hóa -
Thông tin” được thay thế bởi cụm từ “Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch” theo quy
định tại khoản 16 Điều 1 của Nghị định số 119/2010/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 105/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ về
bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ và quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ, có hiệu lực
kể từ ngày 20 tháng 02 năm 2011.
[25] Cụm từ “Bộ Văn hóa -
Thông tin” được thay thế bởi cụm từ “Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch” theo quy
định tại khoản 16 Điều 1 của Nghị định số 119/2010/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 105/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ về
bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ và quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ, có hiệu lực
kể từ ngày 20 tháng 02 năm 2011.
[26] Điều 2 và Điều 3 của
Nghị định số 119/2010/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
105/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ về bảo vệ quyền sở hữu
trí tuệ và quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ, có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng
02 năm 2011 quy định như sau:
“Điều 2. Hiệu lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
20 tháng 02 năm 2011.”
“Điều 3. Trách nhiệm hướng dẫn
thi hành
1. Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công
nghệ, Bộ trưởng Bộ
Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Bộ trưởng Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn chịu trách nhiệm hướng dẫn thi hành Nghị định
này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ,
Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.”
Điều 7 của Nghị định số 154/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số quy định về điều
kiện đầu tư, kinh doanh trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Khoa học và
Công nghệ và một số quy định về kiểm tra chuyên ngành, có hiệu lực kể từ
ngày 09 tháng 11 năm 2018 quy định như sau:
“Điều 7. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày
ký ban hành.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ,
Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.”
[27] Cụm từ “Bộ Văn hóa -
Thông tin” được thay thế bởi cụm từ “Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch” theo quy
định tại khoản 16 Điều 1 của Nghị định số 119/2010/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 105/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ về
bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ và quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ, có hiệu lực
kể từ ngày 20 tháng 02 năm 2011.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét