CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
Số:
05/VBHN-BKHCN |
Hà Nội, ngày 31 tháng 12 năm 2014 |
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN VIỆC CẤP, THU HỒI THẺ GIÁM ĐỊNH VIÊN SỞ HỮU
CÔNG NGHIỆP VÀ GIẤY CHỨNG NHẬN TỔ CHỨC ĐỦ ĐIỀU KIỆN HOẠT ĐỘNG GIÁM ĐỊNH SỞ HỮU
CÔNG NGHIỆP
Thông tư số
01/2008/TT-BKHCN ngày 25 tháng 02 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công
nghệ hướng dẫn việc cấp, thu hồi Thẻ giám định viên sở hữu công nghiệp và Giấy
chứng nhận tổ chức đủ điều kiện hoạt động giám định sở hữu công nghiệp, có hiệu
lực kể từ ngày 11 tháng 3 năm 2008, được sửa đổi, bổ sung bởi:
1. Thông tư số 04/2009/TT-BKHCN ngày 27 tháng 3 năm
2009 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ sửa đổi, bổ sung Thông tư số
01/2008/TT-BKHCN ngày 25/02/2008 hướng dẫn việc cấp, thu hồi Thẻ giám định viên
sở hữu công nghiệp và Giấy chứng nhận tổ chức đủ điều kiện hoạt động giám định
sở hữu công nghiệp, có hiệu lực kể từ ngày 11 tháng 5 năm 2009;
2. Thông tư số 18/2011/TT-BKHCN ngày 22 tháng 7 năm
2011 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ sửa đổi, bổ sung một số quy định
của Thông tư số 01/2007/TT-BKHCN ngày 14/02/2007, được sửa đổi, bổ sung theo
Thông tư số 13/2010/TT-BKHCN ngày 31/7/2010 và Thông tư số 01/2008/TT-BKHCN
ngày 25/02/2008, được sửa đổi, bổ sung theo Thông tư số 04/2009/TT-BKHCN ngày
27/3/2009, có hiệu lực kể từ ngày 05 tháng 9 năm 2011;
3. Thông tư
số 04/2012/TT-BKHCN ngày 13 tháng 02 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công
nghệ sửa đổi, bổ sung một số quy định của Thông tư số 01/2008/TT-BKHCN ngày 25/02/2008
hướng dẫn việc cấp, thu hồi Thẻ giám định viên sở hữu công nghiệp và Giấy chứng
nhận tổ chức đủ điều kiện hoạt động giám định sở hữu công nghiệp, được sửa đổi,
bổ sung theo Thông tư số 04/2009/TT-BKHCN ngày 27/3/2009 và Thông tư số
18/2011/TT-BKHCN ngày 22/7/2011, có hiệu lực kể từ ngày 29 tháng 3 năm 2012.
Căn cứ Nghị
định số 54/2003/NĐ-CP ngày 19 tháng 5 năm 2003 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Khoa học và Công nghệ và
Nghị định số 28/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 01 năm 2004 của Chính phủ về việc sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 54/2003/NĐ-CP;
Căn cứ Nghị
định số 105/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ về bảo vệ quyền sở
hữu trí tuệ và quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ;
Bộ Khoa học
và Công nghệ hướng dẫn việc cấp, thu hồi Thẻ giám định viên sở hữu công nghiệp
và Giấy chứng nhận tổ chức đủ điều kiện hoạt động giám định về quyền sở hữu
công nghiệp (sau đây gọi là “giám định sở hữu công nghiệp”) như sau:[1]
I. ĐIỀU KIỆN VÀ HÌNH THỨC HOẠT ĐỘNG GIÁM ĐỊNH SỞ HỮU
CÔNG NGHIỆP
1.[2] Các chuyên
ngành giám định sở hữu công nghiệp
Lĩnh
vực giám định sở hữu công nghiệp quy định tại Điều 201 của Luật Sở hữu trí tuệ
và điểm b khoản 2 Điều 39 của Nghị định số 105/2006/NĐ-CP sửa đổi bao gồm các
chuyên ngành sau đây:
a)
Giám định sáng chế và thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn;
b)
Giám định kiểu dáng công nghiệp;
c)
Giám định nhãn hiệu và chỉ dẫn địa lý;
d)
Giám định các quyền sở hữu công nghiệp khác.
2.[3] Điều kiện
cấp Thẻ giám định viên sở hữu công nghiệp và hình thức hoạt động giám định
2.1.
Các điều kiện để được cấp Thẻ giám định viên sở hữu công nghiệp (sau đây gọi là
“Thẻ giám định viên”) quy định tại khoản 3 Điều 201 của Luật Sở hữu trí tuệ
được hiểu như sau:
a)
Điều kiện “Thường trú tại Việt Nam” được hiểu là có nơi sinh sống thường xuyên,
ổn định, không có thời hạn tại Việt Nam và đăng ký thường trú theo quy định của
pháp luật về nơi cư trú;
b)
Điều kiện “Có phẩm chất đạo đức tốt” được hiểu là không bị xử lý vi phạm hành
chính do vi phạm pháp luật về sở hữu công nghiệp hoặc về hành vi vi phạm đạo
đức nghề nghiệp và không thuộc diện bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc đã bị
kết án mà chưa được xoá án tích;
c)
Điều kiện “Có trình độ đại học trở lên về chuyên ngành phù hợp với lĩnh vực đề
nghị cấp Thẻ giám định viên” được hiểu là có Bằng tốt nghiệp đại học hoặc sau
đại học các ngành kỹ thuật, khoa học vật lý, hoá học hoặc sinh học đối với
chuyên ngành giám định sáng chế và thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn; có
Bằng tốt nghiệp đại học hoặc sau đại học ngành bất kỳ đối với các chuyên ngành
giám định khác;
d)
Điều kiện “Đã qua thực tế hoạt động chuyên môn trong lĩnh vực đề nghị cấp Thẻ
giám định viên từ 05 năm trở lên” được hiểu là đã trực tiếp làm công tác giải
quyết tranh chấp, khiếu nại, thanh tra, kiểm tra, pháp chế, tư vấn pháp luật về
sở hữu công nghiệp, nghiên cứu khoa học có chức danh nghiên cứu viên, giảng dạy
về sở hữu công nghiệp có chức danh giảng viên từ 05 năm trở lên, hoặc những
người đã trực tiếp làm công tác giải thích, hướng dẫn thi hành các quy định
pháp luật, xây dựng quy chế, trực tiếp thực hiện hoặc xét duyệt kết quả thẩm
định nội dung đơn đăng ký sáng chế (gồm cả giải pháp hữu ích), hoặc đơn đăng ký
kiểu dáng công nghiệp, hoặc đơn đăng ký nhãn hiệu hoặc đơn đăng ký chỉ dẫn địa
lý (gồm cả tên gọi xuất xứ hàng hoá) tại các cơ quan sở hữu công nghiệp quốc
gia hoặc quốc tế từ 05 năm trở lên, hoặc những người đã hành nghề dịch vụ đại
diện sở hữu công nghiệp từ 05 năm trở lên.
2.2.
Giám định viên sở hữu công nghiệp có thể hoạt động trong một tổ chức giám định
sở hữu công nghiệp dưới danh nghĩa của tổ chức đó hoặc hoạt động độc lập.
Trường hợp hoạt động dưới danh nghĩa của tổ chức giám định sở hữu công nghiệp
thì thông tin về giám định viên phải được ghi nhận vào Danh sách giám định viên
thuộc tổ chức theo thủ tục cấp Giấy chứng nhận tổ chức giám định và hình thức
hoạt động đó được ghi nhận vào Danh sách giám định viên sở hữu công nghiệp quy
định tại khoản 6 Mục III của Thông tư này.
3.[4] Các tổ chức
được cấp Giấy chứng nhận tổ chức đủ điều kiện hoạt động giám định sở hữu công
nghiệp
3.1
Tổ chức đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 201 của Luật Sở hữu trí
tuệ được cấp Giấy chứng nhận tổ chức đủ điều kiện hoạt động giám định sở hữu
công nghiệp (sau đây gọi là Giấy chứng nhận tổ chức giám định).
3.2
Các tổ chức quy định tại khoản 1 Điều 42 của Nghị định số 105/2006/NĐ-CP sửa
đổi bao gồm các tổ chức sau đây:
a)
Doanh nghiệp, bao gồm: công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty
hợp danh, doanh nghiệp tư nhân thuộc mọi thành phần kinh tế thành lập và hoạt
động theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp;
b)
Hợp tác xã và liên hiệp hợp tác xã thành lập và hoạt động theo quy định của
pháp luật về hợp tác xã;
c)
Đơn vị sự nghiệp thành lập và hoạt động theo Quyết định của cơ quan, tổ chức có
thẩm quyền;
d)
Các tổ chức hành nghề luật sư Việt Nam thành lập và hoạt động theo quy định của
pháp luật về luật sư, bao gồm: văn phòng luật sư; công ty luật trách nhiệm hữu
hạn; công ty luật hợp danh; trừ chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư nước
ngoài, công ty luật trách nhiệm hữu hạn một trăm phần trăm vốn nước ngoài, công
ty luật trách nhiệm hữu hạn liên doanh giữa tổ chức hành nghề luật sư Việt Nam
và tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài.
Chi
nhánh và các đơn vị phụ thuộc khác của các tổ chức thuộc các trường hợp quy
định tại khoản này chỉ được hoạt động giám định dưới danh nghĩa của tổ chức mà
mình phụ thuộc theo ủy quyền của tổ chức đó.
II. KIỂM TRA NGHIỆP VỤ GIÁM ĐỊNH SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP
1. Nội dung kiểm tra và đối tượng được miễn kiểm tra
nghiệp vụ giám định sở hữu công nghiệp
a)[6] Nội dung kiểm tra
nghiệp vụ giám định quy định tại khoản 3 Điều 201 của Luật Sở hữu trí tuệ bao
gồm môn pháp luật sở hữu công nghiệp và các môn chuyên ngành giám định.
b)[7] Môn pháp luật sở hữu
công nghiệp là nội dung kiểm tra bắt buộc đối với tất cả các chuyên ngành giám
định.
Người
đã có ít nhất 15 năm liên tục làm công tác soạn thảo và hướng dẫn thi hành văn
bản quy phạm pháp luật về sở hữu công nghiệp, giám định sở hữu công nghiệp,
giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo, thanh tra về sở hữu công nghiệp tại
các cơ quan quản lý nhà nước về sở hữu công nghiệp, nghiên cứu, giảng dạy pháp
luật về sở hữu công nghiệp tại tổ chức nghiên cứu, đào tạo được thành lập và
hoạt động hợp pháp, hoặc tư vấn về pháp luật sở hữu công nghiệp dưới danh nghĩa
người đại diện sở hữu công nghiệp thì được miễn kiểm tra môn pháp luật sở hữu
công nghiệp.
c)[8] Các môn chuyên ngành
giám định gồm môn giám định sáng chế (gồm cả giải pháp hữu ích) và thiết kế bố
trí mạch tích hợp bán dẫn, môn giám định kiểu dáng công nghiệp, môn giám định
nhãn hiệu và chỉ dẫn địa lý (gồm cả tên gọi xuất xứ hàng hoá) và môn giám định
các quyền sở hữu công nghiệp khác là nội dung kiểm tra đối với chuyên ngành
giám định tương ứng.
Người
đã có ít nhất 15 năm liên tục làm công tác giải thích, hướng dẫn thi hành các
quy định pháp luật, xây dựng quy chế, trực tiếp thực hiện hoặc xét duyệt kết
quả về thẩm định (xét nghiệm) nội dung đơn đăng ký sáng chế (gồm cả giải pháp
hữu ích), hoặc đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp, hoặc đơn đăng ký nhãn hiệu,
chỉ dẫn địa lý (gồm cả tên gọi xuất xứ hàng hoá) tại các cơ quan sở hữu công
nghiệp quốc gia hoặc quốc tế thì được miễn kiểm tra môn chuyên ngành giám định
tương ứng.
Người
đã có ít nhất 15 năm liên tục trực tiếp tiến hành thủ tục xác lập, thực thi
quyền sở hữu công nghiệp dưới danh nghĩa người đại diện sở hữu công nghiệp thì
được miễn 01 môn chuyên ngành giám định tương ứng với lĩnh vực mà mình đã thực
hiện nhiều vụ việc nhất.
2. Hội đồng Kiểm tra nghiệp vụ giám định sở hữu công
nghiệp
a)[9] Bộ trưởng Bộ Khoa học
và Công nghệ ra quyết định thành lập Hội đồng Kiểm tra nghiệp vụ giám định sở
hữu công nghiệp (sau đây gọi là “Hội đồng Kiểm tra”) trên cơ sở đề nghị của Cục
trưởng Cục Sở hữu trí tuệ. Chủ tịch Hội đồng Kiểm tra là Cục trưởng Cục Sở hữu
trí tuệ hoặc một Phó Cục trưởng được Cục trưởng ủy quyền; thành viên của Hội
đồng Kiểm tra bao gồm những người có kinh nghiệm và uy tín về chuyên môn trong
lĩnh vực sở hữu công nghiệp.
b)
Hội đồng kiểm tra có nhiệm vụ xây dựng ngân hàng đề bài kiểm tra (gồm cả đáp án
và thang điểm), tổ chức các kỳ kiểm tra và đánh giá kết quả kiểm tra theo quy
định tại các khoản 3, 5 và 6 Mục II của Thông tư này.
c)
Hội đồng kiểm tra được sử dụng con dấu của Cục Sở hữu trí tuệ để phục vụ công
tác kiểm tra nghiệp vụ giám định sở hữu công nghiệp.
d)
Cục Sở hữu trí tuệ là cơ quan giúp việc của Hội đồng kiểm tra, có nhiệm vụ quy
định tại khoản 3 và khoản 5 Mục II của Thông tư này và các nhiệm vụ khác theo
phân công của Chủ tịch Hội đồng kiểm tra.
a)
Cục Sở hữu trí tuệ thông báo trên trang tin điện tử của Cục Sở hữu trí tuệ và
trên một báo hàng ngày của trung ương trong ba số liên tiếp về việc tổ chức kỳ
kiểm tra nghiệp vụ giám định sở hữu công nghiệp, trong đó nêu rõ điều kiện tham
dự kiểm tra, thủ tục nộp hồ sơ, nội dung kiểm tra, thời gian, địa điểm kiểm
tra.
b)
Kỳ kiểm tra phải được tổ chức trong thời hạn 3 tháng kể từ ngày có ít nhất 05
người đăng ký dự kiểm tra có hồ sơ đăng ký được chấp nhận theo quy định tại
điểm a khoản 5 Mục II của Thông tư này.
c)
Đề bài kiểm tra do Chủ tịch Hội đồng kiểm tra chọn ngẫu nhiên từ ngân hàng đề
bài kiểm tra quy định tại điểm b khoản 2 Mục II của Thông tư này.
4.[10] Hồ sơ đăng
ký tham dự kiểm tra
Hồ
sơ đăng ký tham dự kiểm tra gồm 01 bộ tài liệu sau đây:
a)
02 Tờ khai đăng ký dự kiểm tra nghiệp vụ giám định sở hữu công nghiệp, làm theo
mẫu quy định tại Phụ lục I của Thông tư này;
b)
Bản sao Bằng tốt nghiệp đại học hoặc sau đại học (xuất trình bản chính để đối
chiếu, trừ trường hợp bản sao đã được chứng thực);
c)
Bản sao Quyết định tuyển dụng hoặc hợp đồng lao động và tài liệu khác chứng
minh thực tế hoạt động chuyên môn (xuất trình bản chính để đối chiếu, trừ
trường hợp bản sao đã được chứng thực), nếu người đăng ký dự kiểm tra có yêu
cầu được miễn môn kiểm tra nêu tại điểm b và điểm c khoản 1 Mục II của Thông tư
này;
d)
02 ảnh 3x4 (cm);
đ)
Bản sao chứng từ nộp phí, lệ phí (trường hợp nộp phí, lệ phí qua dịch vụ bưu
chính hoặc nộp trực tiếp vào tài khoản của Cục Sở hữu trí tuệ).
5. Thẩm quyền, thủ tục xem xét hồ sơ đăng ký tham dự
kiểm tra
Cục
Sở hữu trí tuệ là cơ quan tiếp nhận hồ sơ đăng ký tham dự kiểm tra. Trong thời
hạn 15 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ, Cục Sở hữu trí tuệ có trách nhiệm xem xét hồ
sơ theo quy định sau đây:
a)
Trường hợp hồ sơ có đủ các tài liệu quy định tại khoản 4 Mục II của Thông tư
này và người đăng ký đáp ứng đủ điều kiện tham dự kiểm tra, Cục trưởng Cục Sở
hữu trí tuệ ra thông báo chấp nhận hồ sơ, trong đó nêu rõ kế hoạch kiểm tra đã
được ấn định hoặc chưa được ấn định vì chưa đủ số người đăng ký tham dự kiểm
tra theo quy định tại điểm b khoản 3 Mục II của Thông tư này.
b)
Trường hợp hồ sơ có thiếu sót hoặc người đăng ký không đáp ứng đủ điều kiện
tham dự kiểm tra, Cục trưởng Cục Sở hữu trí tuệ ra thông báo dự định từ chối
chấp nhận hồ sơ, trong đó nêu rõ lý do và ấn định thời hạn 1 tháng kể từ ngày
ra thông báo để người đăng ký sửa chữa thiếu sót hoặc có ý kiến phản đối. Khi
hết thời hạn đã ấn định mà người đăng ký không sửa chữa thiếu sót hoặc sửa chữa
thiếu sót không đạt yêu cầu, không có ý kiến phản đối hoặc có ý kiến phản đối
nhưng không xác đáng thì Cục trưởng Cục Sở hữu trí tuệ ra thông báo chính thức
từ chối chấp nhận hồ sơ, trong đó nêu rõ lý do từ chối.
a)[11] Hội đồng Kiểm tra xét
miễn kiểm tra theo tiêu chuẩn quy định tại các điểm b và c khoản 1 Mục II của
Thông tư này; chấm bài kiểm tra theo đáp án và thang điểm của đề bài. Kết quả
xét miễn kiểm tra và kết quả chấm bài kiểm tra do Chủ tịch Hội đồng Kiểm tra
phê duyệt.
Kết
quả xét miễn kiểm tra được thông báo cho người đăng ký không muộn hơn 30 ngày
trước ngày kiểm tra. Những người không đạt tiêu chuẩn miễn kiểm tra đối với môn
kiểm tra nào thì được làm bài kiểm tra môn đó ngay trong kỳ kiểm tra đã đăng
ký, với điều kiện phải nộp phí theo quy định.
b)
Người đạt điểm kiểm tra từ trung bình trở lên hoặc được miễn kiểm tra đối với
môn kiểm tra nào thì được coi là đạt yêu cầu đối với môn kiểm tra đó.
c)[12] Trong thời hạn 02
tháng kể từ ngày tổ chức kiểm tra, Chủ tịch Hội đồng kiểm tra thông báo kết quả
kiểm tra cho người tham dự kiểm tra và cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện nghiệp
vụ làm giám định viên sở hữu công nghiệp theo mẫu quy định tại Phụ lục V của
Thông tư này cho những người đạt yêu cầu đối với tất cả các môn kiểm tra, trong
đó ghi rõ chuyên ngành giám định tương ứng với môn kiểm tra và ấn định thời hạn
giá trị của Giấy chứng nhận (làm tài liệu nộp hồ sơ yêu cầu cấp Thẻ giám định
viên) là 05 năm kể từ ngày cấp.
d)
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày ra thông báo kết quả kiểm tra, người tham dự
kiểm tra có quyền yêu cầu Hội đồng kiểm tra phúc tra bài kiểm tra và phải nộp
phí phúc tra theo quy định. Việc chấm phúc tra được thực hiện theo nguyên tắc
chấm bài kiểm tra.
III. THẨM QUYỀN, THỦ TỤC CẤP, THU HỒI THẺ GIÁM ĐỊNH
VIÊN
Cục
trưởng Cục Sở hữu trí tuệ có thẩm quyền cấp, cấp lại, thu hồi Thẻ giám định
viên, lập và công bố Danh sách giám định viên sở hữu công nghiệp theo thủ tục
quy định tại các khoản 3, 4, 5 và 6 Mục III của Thông tư này.
Cục
Sở hữu trí tuệ là cơ quan tiếp nhận và xem xét hồ sơ yêu cầu cấp, cấp lại, thu
hồi Thẻ giám định viên theo quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Mục III của Thông
tư này.
2.[13] Hồ sơ yêu
cầu cấp Thẻ giám định viên
Hồ
sơ yêu cầu cấp Thẻ giám định viên gồm 01 bộ tài liệu sau đây:
a)
02 Tờ khai yêu cầu cấp Thẻ giám định viên, làm theo mẫu quy định tại Phụ lục II
của Thông tư này;
b)
Bản sao Giấy chứng nhận đủ điều kiện nghiệp vụ làm giám định viên sở hữu công
nghiệp do Chủ tịch Hội đồng kiểm tra cấp theo quy định tại điểm c khoản 6 Mục
II của Thông tư này;
c)
Bản sao Chứng minh nhân dân;
d)
02 ảnh 3x4 (cm);
đ)
Bản sao chứng từ nộp phí, lệ phí (trường hợp nộp phí, lệ phí qua dịch vụ bưu
chính hoặc nộp trực tiếp vào tài khoản của Cục Sở hữu trí tuệ).
3. Thủ tục cấp Thẻ giám định viên
Trong
thời hạn 1 tháng kể từ ngày nhận hồ sơ, Cục Sở hữu trí tuệ xem xét hồ sơ theo
quy định sau đây:
a)
Trường hợp hồ sơ đáp ứng quy định tại khoản 2 Mục III của Thông tư này và người
nộp hồ sơ đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2 Mục I của Thông tư này,
Cục trưởng Cục Sở hữu trí tuệ ra quyết định cấp Thẻ giám định viên, trong đó
ghi rõ họ tên, địa chỉ thường trú, số Giấy chứng minh nhân dân và chuyên ngành
giám định của người được cấp Thẻ.
b)
Trường hợp hồ sơ có thiếu sót hoặc người yêu cầu cấp Thẻ giám định viên không
đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2 Mục I của Thông tư này, Cục trưởng
Cục Sở hữu trí tuệ ra thông báo dự định từ chối chấp nhận hồ sơ, trong đó nêu
rõ lý do và ấn định thời hạn 1 tháng kể từ ngày ra thông báo để người yêu cầu
cấp Thẻ giám định viên sửa chữa thiếu sót hoặc có ý kiến phản đối. Khi hết thời
hạn đã ấn định mà người yêu cầu cấp Thẻ giám định viên không sửa chữa thiếu sót
hoặc sửa chữa thiếu sót không đạt yêu cầu, không có ý kiến phản đối hoặc có ý
kiến phản đối nhưng không xác đáng thì Cục trưởng Cục Sở hữu trí tuệ ra quyết
định từ chối cấp Thẻ giám định viên, trong đó nêu rõ lý do từ chối.
c)
Thẻ giám định viên được làm theo mẫu quy định tại Phụ lục IV của Thông tư này.
a)
Theo yêu cầu của giám định viên, Cục trưởng Cục Sở hữu trí tuệ ra quyết định
cấp lại Thẻ giám định viên trong trường hợp Thẻ giám định viên bị mất, bị lỗi,
bị hỏng (rách, bẩn, phai mờ...) đến mức không sử dụng được; hoặc có sự thay đổi
về thông tin đã được ghi nhận trong Thẻ giám định viên theo quy định tại điểm a
khoản 3 Mục III của Thông tư này.
b)
Giám định viên có nghĩa vụ yêu cầu Cục Sở hữu trí tuệ cấp lại Thẻ giám định
viên để ghi nhận lại các thay đổi nêu tại điểm a trên đây.
c)[14] Quy định tại khoản 2
và khoản 3 Mục III của Thông tư này cũng được áp dụng đối với thủ tục cấp lại
Thẻ giám định viên, trừ tài liệu quy định tại điểm b khoản 2 và thời hạn Cục Sở
hữu trí tuệ xem xét hồ sơ là 15 ngày, kể từ ngày nhận hồ sơ.
d)
Trong trường hợp Thẻ giám định viên bị lỗi do Cục Sở hữu trí tuệ gây ra, Cục Sở
hữu trí tuệ có trách nhiệm cấp lại Thẻ miễn phí trong thời hạn 5 ngày kể từ
ngày nhận được yêu cầu của người được cấp Thẻ.
5.[15] Thu hồi Thẻ
giám định viên
Cục
trưởng Cục Sở hữu trí tuệ ra Quyết định thu hồi Thẻ giám định viên trong các
trường hợp sau đây:
a)
Có chứng cứ khẳng định rằng Thẻ giám định viên được cấp trái với quy định pháp
luật;
b)
Người được cấp Thẻ giám định viên không còn đáp ứng các điều kiện quy định tại
khoản 3 Điều 201 của Luật Sở hữu trí tuệ và khoản 2 Mục I của Thông tư này;
c)
Người được cấp Thẻ giám định viên từ bỏ hoạt động giám định.
a)
Cục Sở hữu trí tuệ lập Danh sách giám định viên sở hữu công nghiệp, ghi nhận,
xoá tên giám định viên trong Danh sách giám định viên sở hữu công nghiệp theo
các quyết định cấp, cấp lại, thu hồi Thẻ giám định viên, ghi nhận hình thức
hoạt động của giám định viên phù hợp với Danh sách tổ chức giám định sở hữu
công nghiệp quy định tại điểm 6 Mục IV của Thông tư này. Danh sách giám định
viên sở hữu công nghiệp được công bố trên Công báo sở hữu công nghiệp và trên
trang tin điện tử của Cục Sở hữu trí tuệ cùng Danh sách tổ chức giám định sở
hữu công nghiệp nêu trên.
b)
Cục Sở hữu trí tuệ thông báo cho Sở Khoa học và Công nghệ thông tin về các thay
đổi liên quan đến Thẻ giám định viên của những giám định viên hoạt động cho tổ
chức giám định sở hữu công nghiệp của địa phương tương ứng để phục vụ công tác
cấp, cấp lại và thu hồi Giấy chứng nhận tổ chức giám định tại địa phương.
IV. THẨM QUYỀN, THỦ TỤC CẤP, THU HỒI GIẤY CHỨNG NHẬN
TỔ CHỨC GIÁM ĐỊNH
1.[16] Thẩm quyền
cấp, cấp lại, thu hồi Giấy chứng nhận tổ chức giám định
a)
Cục trưởng Cục Sở hữu trí tuệ có thẩm quyền cấp, cấp lại, thu hồi Giấy chứng
nhận tổ chức giám định theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Mục IV của
Thông tư này cho các đơn vị sự nghiệp là tổ chức khoa học và công nghệ đăng ký
hoạt động khoa học và công nghệ tại Bộ Khoa học và Công nghệ.
b)
Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ có thẩm quyền cấp, cấp lại, thu hồi Giấy
chứng nhận tổ chức giám định theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Mục IV
của Thông tư này cho các tổ chức quy định tại khoản 3 Mục I của Thông tư này
đăng ký kinh doanh, đăng ký hoạt động tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền của
địa phương.
c)
Cục Sở hữu trí tuệ, Sở Khoa học và Công nghệ là cơ quan tiếp nhận và xem xét hồ
sơ yêu cầu cấp Giấy chứng nhận tổ chức giám định theo thẩm quyền tương ứng quy
định tại điểm a và điểm b trên đây.
2.[17] Hồ sơ yêu
cầu cấp Giấy chứng nhận tổ chức giám định
Hồ
sơ yêu cầu cấp Giấy chứng nhận tổ chức giám định gồm 01 bộ tài liệu sau đây:
a)
02 Tờ khai yêu cầu cấp Giấy chứng nhận tổ chức giám định, làm theo mẫu quy định
tại Phụ lục III của Thông tư này;
b)[18] Bản sao Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp (đối với doanh nghiệp), Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh (đối với hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã), Giấy chứng nhận đăng ký hoạt
động khoa học và công nghệ (đối với đơn vị sự nghiệp là tổ chức khoa học và công
nghệ), Quyết định thành lập và Giấy đăng ký hoạt động (nếu pháp luật quy định
phải đăng ký hoạt động - đối với đơn vị sự nghiệp không phải là tổ chức khoa
học và công nghệ) hoặc Giấy đăng ký hoạt động đối với tổ chức hành nghề luật sư
(xuất trình bản chính để đối chiếu, trừ trường hợp bản sao đã được chứng thực);
c)
Bản sao Quyết định tuyển dụng hoặc hợp đồng lao động giữa tổ chức và giám định
viên sở hữu công nghiệp hoạt động cho tổ chức (xuất trình bản chính để đối
chiếu, trừ trường hợp bản sao đã được chứng thực);
d)
Bản sao chứng từ nộp phí, lệ phí (trường hợp nộp phí, lệ phí qua dịch vụ bưu
chính hoặc nộp trực tiếp vào tài khoản của Cục Sở hữu trí tuệ).
3. Thủ tục cấp Giấy chứng nhận tổ chức giám định
Trong
thời hạn 1 tháng kể từ ngày nhận hồ sơ, Cục Sở hữu trí tuệ, Sở Khoa học và Công
nghệ xem xét hồ sơ theo quy định sau đây:
a)
Trường hợp hồ sơ đáp ứng quy định tại khoản 2 Mục IV của Thông tư này và tổ
chức đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 3 Mục I của Thông tư này, Cục
trưởng Cục Sở hữu trí tuệ, Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ ra quyết định cấp
Giấy chứng nhận tổ chức giám định, trong đó ghi rõ tên đầy đủ, tên giao dịch,
địa chỉ của tổ chức và chuyên ngành giám định của tổ chức tương ứng với chuyên
ngành giám định của các giám định viên thuộc tổ chức, Danh sách giám định viên
sở hữu công nghiệp là thành viên của tổ chức.
b)
Trường hợp hồ sơ có thiếu sót hoặc tổ chức không đáp ứng các điều kiện quy định
tại khoản 3 Mục I của Thông tư này, Cục trưởng Cục Sở hữu trí tuệ, Giám đốc Sở
Khoa học và Công nghệ ra thông báo dự định từ chối chấp nhận hồ sơ, trong đó
nêu rõ lý do và ấn định thời hạn 1 tháng kể từ ngày ra thông báo để tổ chức nộp
hồ sơ sửa chữa thiếu sót hoặc có ý kiến phản đối. Khi hết thời hạn đã ấn định
mà tổ chức nộp hồ sơ không sửa chữa thiếu sót hoặc sửa chữa thiếu sót không đạt
yêu cầu, không có ý kiến phản đối hoặc có ý kiến phản đối nhưng không xác đáng
thì Cục trưởng Cục Sở hữu trí tuệ, Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ ra quyết
định từ chối cấp Giấy chứng nhận tổ chức giám định, trong đó nêu rõ lý do từ
chối.
c)
Giấy chứng nhận tổ chức giám định được làm theo mẫu quy định tại Phụ lục VI của
Thông tư này.
4. Cấp lại Giấy chứng nhận tổ chức giám định
a)
Theo yêu cầu của tổ chức giám định, Cục trưởng Cục Sở hữu trí tuệ, Giám đốc Sở
Khoa học và Công nghệ ra quyết định cấp lại Giấy chứng nhận tổ chức giám định trong
trường hợp Giấy chứng nhận bị mất, bị lỗi, bị hỏng (rách, bẩn, phai mờ...) đến
mức không sử dụng được; hoặc có sự thay đổi liên quan đến các thông tin đã được
ghi nhận trong Giấy chứng nhận theo quy định tại điểm a khoản 3 Mục IV của
Thông tư này.
b)
Tổ chức giám định có nghĩa vụ làm thủ tục yêu cầu cơ quan đã cấp Giấy chứng
nhận tổ chức giám định cấp lại Giấy chứng nhận để ghi nhận lại các thay đổi nêu
tại điểm a khoản này.
c)[19] Quy định tại khoản 2
và khoản 3 Mục IV của Thông tư này cũng được áp dụng đối với thủ tục cấp lại
Giấy chứng nhận tổ chức giám định, trừ các tài liệu quy định tại điểm b và điểm
c khoản 2 và thời hạn Cục Sở hữu trí tuệ, Sở Khoa học và Công nghệ xem xét hồ
sơ là 15 ngày, kể từ ngày nhận hồ sơ.
d)
Trong trường hợp Giấy chứng nhận tổ chức giám định bị lỗi do Cục Sở hữu trí
tuệ, Sở Khoa học và Công nghệ đã cấp Giấy chứng nhận gây ra, thì cơ quan đã cấp
Giấy chứng nhận có trách nhiệm cấp lại Giấy chứng nhận miễn phí trong thời hạn
5 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu của tổ chức giám định.
5. Thu hồi Giấy chứng nhận tổ chức giám định
Cục
trưởng Cục Sở hữu trí tuệ, Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ ra quyết định thu
hồi Giấy chứng nhận tổ chức giám định trong các trường hợp sau đây:
a)
Có chứng cứ khẳng định rằng Giấy chứng nhận được cấp trái với quy định của pháp
luật;
b)
Tổ chức không còn đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 3 Mục I của Thông tư
này;
c)
Tổ chức chấm dứt hoạt động giám định.
a)
Cục Sở hữu trí tuệ lập Danh sách tổ chức giám định sở hữu công nghiệp, ghi
nhận, xoá tên tổ chức giám định trong Danh sách tổ chức giám định sở hữu công
nghiệp theo Quyết định cấp, cấp lại, thu hồi Giấy chứng nhận tổ chức giám định
và công bố trên Công báo sở hữu công nghiệp, trang tin điện tử của Cục Sở hữu
trí tuệ.
b)
Sở Khoa học và Công nghệ thông báo cho Cục Sở hữu trí tuệ mọi thông tin về việc
cấp, cấp lại, thu hồi Giấy chứng nhận tổ chức giám định để phục vụ việc lập
Danh sách tổ chức giám định sở hữu công nghiệp nêu tại điểm a khoản này.
Việc
khiếu nại, giải quyết khiếu nại; việc tố cáo, giải quyết tố cáo đối với các
hành vi vi phạm pháp luật liên quan đến việc thực hiện thủ tục cấp, cấp lại,
thu hồi Thẻ giám định viên, Giấy chứng nhận tổ chức giám định được thực hiện
theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
Việc
thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí kiểm tra nghiệp vụ giám định, thẩm
định hồ sơ, cấp, cấp lại Thẻ giám định viên và Giấy chứng nhận tổ chức giám
định quy định tại Thông tư này được thực hiện theo quy định tại Thông tư số
22/2009/TT-BTC ngày 04/02/2009 của Bộ Tài chính quy định mức thu, nộp, quản lý
và sử dụng phí, lệ phí sở hữu công nghiệp.
Thông
tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Trong
quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị phản ánh về Bộ Khoa
học và Công nghệ để nghiên cứu, giải quyết. /.
Nơi
nhận: |
XÁC THỰC
VĂN BẢN HỢP NHẤT KT. BỘ
TRƯỞNG |
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN |
[1] Thông tư số 04/2009/TT-BKHCN sửa đổi, bổ sung Thông tư số
01/2008/TT-BKHCN ngày 25/02/2008 hướng dẫn việc cấp, thu hồi Thẻ
giám định viên sở hữu công nghiệp và
Giấy chứng nhận tổ chức đủ điều kiện hoạt động giám định sở hữu công nghiệp có căn cứ ban hành như sau:
“Căn
cứ Nghị định số 28/2008/NĐ-CP ngày 14/3/2008 của Chính phủ quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Khoa học và Công nghệ;
Căn
cứ Nghị định số 105/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ về bảo vệ quyền sở
hữu trí tuệ và quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ;
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ sửa đổi, bổ sung
Thông tư số 01/2008/TT- BKHCN ngày 25/02/2008 hướng dẫn việc cấp, thu hồi Thẻ
giám định viên sở hữu công nghiệp và Giấy chứng nhận tổ chức đủ điều kiện hoạt
động giám định sở hữu công nghiệp như sau:”
Thông tư số 18/2011/TT-BKHCN sửa
đổi, bổ sung một số quy định của Thông tư số 01/2007/TT-BKHCN ngày 14/02/2007,
được sửa đổi, bổ sung theo Thông tư số 13/2010/TT-BKHCN ngày 31/7/2010 và Thông
tư số 01/2008/TT-BKHCN ngày 25/02/2008, được sửa đổi, bổ sung theo Thông tư số
04/2009/TT-BKHCN ngày 27/3/2009 có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Nghị định số 28/2008/NĐ-CP ngày 14/3/2008 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Khoa
học và Công nghệ;
Căn cứ Luật Sở hữu trí tuệ ngày 29/11/2005, được sửa
đổi, bổ sung theo Luật số 36/2009/QH12 ngày 19/6/2009 (sau đây gọi là Luật Sở
hữu trí tuệ);
Căn cứ Nghị quyết số 67/NQ-CP ngày 24/12/2010 của
Chính phủ về việc đơn giản hóa thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản
lý của Bộ Khoa học và Công nghệ;
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ sửa đổi, bổ sung
một số quy định của Thông tư số 01/2007/TT-BKHCN ngày 14/02/2007 hướng dẫn thi
hành Nghị định số 103/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006, được sửa đổi, bổ sung theo
Thông tư số 13/2010/TT-BKHCN (sau đây gọi là “Thông tư số 01/2007/TT-BKHCN sửa
đổi năm 2010”) và Thông tư số 01/2008/TT-BKHCN ngày 25/02/2008 hướng dẫn việc
cấp, thu hồi Thẻ giám định viên sở hữu công nghiệp và Giấy chứng nhận tổ chức
đủ điều kiện hoạt động giám định sở hữu công nghiệp, được sửa đổi, bổ sung theo
Thông tư số 04/2009/TT-BKHCN ngày 27/3/2009 (sau đây gọi là “Thông tư số
01/2008/TT-BKHCN sửa đổi năm 2009”) như sau:”
Thông tư số
04/2012/TT-BKHCN sửa đổi, bổ sung
một số quy định của Thông tư số
01/2008/TT-BKHCN ngày 25/02/2008 hướng dẫn việc cấp, thu hồi Thẻ giám định viên sở
hữu công nghiệp và Giấy chứng nhận tổ chức đủ điều kiện hoạt động giám định sở
hữu công nghiệp, được sửa đổi, bổ sung theo Thông tư số 04/2009/TT-BKHCN ngày
27/3/2009 và Thông tư số 18/2011/TT-BKHCN ngày 22/7/2011 có căn cứ ban hành như sau:
”Căn cứ Luật Sở hữu trí tuệ số 50/2005/QH11 ngày
29/11/2005 và Luật số 36/2009/QH12 ngày 19/6/2009 sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Sở hữu trí tuệ ngày 29/11/2005 (sau đây gọi là “Luật Sở hữu trí tuệ”);
Căn cứ Nghị định số 105/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Sở hữu
trí tuệ về bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ và quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ và
Nghị định số 119/2010/NĐ-CP ngày 30/12/2010 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 105/2006/NĐ-CP (sau đây gọi là “Nghị định số
105/2006/NĐ-CP sửa đổi”);
Căn cứ Nghị định số 28/2008/NĐ-CP ngày 14/3/2008 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Khoa
học và Công nghệ;
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ sửa đổi, bổ sung
một số quy định của Thông tư số 01/2008/TT-BKHCN ngày 25/02/2008 hướng dẫn việc
cấp, thu hồi Thẻ giám định viên sở hữu công nghiệp và Giấy chứng nhận tổ chức
đủ điều kiện hoạt động giám định sở hữu công nghiệp, được sửa đổi, bổ sung theo
Thông tư số 04/2009/TT-BKHCN ngày 27/3/2009 và Thông tư số 18/2011/TT-BKHCN
ngày 22/7/2011 (sau đây gọi là “Thông tư số 01/2008/TT-BKHCN”) như sau:”
[2] Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 1 Điều 1 của Thông tư số
04/2012/TT-BKHCN sửa đổi, bổ sung một số quy định của Thông tư số
01/2008/TT-BKHCN ngày 25/02/2008 hướng dẫn việc cấp, thu hồi Thẻ giám định viên sở
hữu công nghiệp và Giấy chứng nhận tổ chức đủ điều kiện hoạt động giám định sở
hữu công nghiệp, được sửa đổi, bổ sung theo Thông tư số 04/2009/TT-BKHCN ngày
27/3/2009 và Thông tư số 18/2011/TT-BKHCN ngày 22/7/2011, có hiệu lực kể
từ ngày 29 tháng 3 năm 2012.
[3] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại
khoản 2 Điều 1 của Thông tư số 04/2012/TT-BKHCN sửa đổi, bổ sung một số quy định của Thông tư số 01/2008/TT-BKHCN
ngày 25/02/2008 hướng dẫn việc cấp, thu hồi Thẻ giám định viên sở hữu công
nghiệp và Giấy chứng nhận tổ chức đủ điều kiện hoạt động giám định sở hữu công
nghiệp, được sửa đổi, bổ sung theo Thông tư số 04/2009/TT-BKHCN ngày 27/3/2009
và Thông tư số 18/2011/TT-BKHCN ngày 22/7/2011, có hiệu lực kể từ ngày 29 tháng 3 năm 2012.
[4] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại
khoản 3 Điều 1 của Thông tư số 04/2012/TT-BKHCN sửa đổi, bổ sung một số quy định của Thông tư số 01/2008/TT-BKHCN
ngày 25/02/2008 hướng dẫn việc cấp, thu hồi Thẻ giám định viên sở hữu công
nghiệp và Giấy chứng nhận tổ chức đủ điều kiện hoạt động giám định sở hữu công
nghiệp, được sửa đổi, bổ sung theo Thông tư số 04/2009/TT-BKHCN ngày 27/3/2009
và Thông tư số 18/2011/TT-BKHCN ngày 22/7/2011, có hiệu lực kể từ ngày 29 tháng 3 năm 2012.
[5] Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 4 Điều 1
của Thông tư số 04/2012/TT-BKHCN sửa
đổi, bổ sung một số quy định của Thông tư số 01/2008/TT-BKHCN ngày
25/02/2008 hướng dẫn việc cấp, thu hồi Thẻ giám định viên sở hữu công nghiệp và
Giấy chứng nhận tổ chức đủ điều kiện hoạt động giám định sở hữu công nghiệp,
được sửa đổi, bổ sung theo Thông tư số 04/2009/TT-BKHCN ngày 27/3/2009 và Thông
tư số 18/2011/TT-BKHCN ngày 22/7/2011, có hiệu lực kể từ ngày 29 tháng 3 năm 2012.
[6] Điểm này được sửa đổi theo quy định tại khoản 5 Điều
1 của Thông tư số 04/2012/TT-BKHCN sửa đổi, bổ sung một số quy định của Thông tư số 01/2008/TT-BKHCN
ngày 25/02/2008 hướng dẫn việc cấp, thu hồi Thẻ giám định viên sở hữu công
nghiệp và Giấy chứng nhận tổ chức đủ điều kiện hoạt động giám định sở hữu công
nghiệp, được sửa đổi, bổ sung theo Thông tư số 04/2009/TT-BKHCN ngày 27/3/2009
và Thông tư số 18/2011/TT-BKHCN ngày 22/7/2011, có hiệu lực kể từ ngày 29 tháng 3 năm 2012.
[7] Điểm này được sửa đổi theo quy định tại khoản 1 Điều
2 của Thông tư số 18/2011/TT-BKHCN sửa đổi, bổ sung một số quy định của
Thông tư số 01/2007/TT-BKHCN ngày 14/02/2007, được sửa đổi, bổ sung theo Thông
tư số 13/2010/TT-BKHCN ngày 31/7/2010 và Thông tư số 01/2008/TT-BKHCN ngày
25/02/2008, được sửa đổi, bổ sung theo Thông tư số 04/2009/TT-BKHCN ngày
27/3/2009, có hiệu lực kể từ ngày 05
tháng 9 năm 2011.
[8] Điểm này được sửa đổi theo quy định tại khoản 1 Điều
2 của Thông tư số 18/2011/TT-BKHCN sửa đổi, bổ sung một số quy định của
Thông tư số 01/2007/TT-BKHCN ngày 14/02/2007, được sửa đổi, bổ sung theo Thông
tư số 13/2010/TT-BKHCN ngày 31/7/2010 và Thông tư số 01/2008/TT-BKHCN ngày
25/02/2008, được sửa đổi, bổ sung theo Thông tư số 04/2009/TT-BKHCN ngày
27/3/2009, có hiệu lực kể từ ngày 05
tháng 9 năm 2011.
[9] Điểm này được sửa đổi theo quy định tại khoản 1 của
Thông tư số 04/2009/TT-BKHCN sửa
đổi, bổ sung Thông tư số 01/2008/TT-BKHCN ngày 25/02/2008 hướng dẫn việc
cấp, thu hồi Thẻ giám định viên sở hữu công nghiệp và Giấy chứng nhận tổ chức
đủ điều kiện hoạt động giám định sở hữu công nghiệp, có hiệu lực kể từ ngày 11 tháng 5 năm 2009.
[10] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại
khoản 2 Điều 2 của Thông tư số 18/2011/TT-BKHCN sửa đổi, bổ sung một số
quy định của Thông tư số 01/2007/TT-BKHCN ngày 14/02/2007, được sửa đổi, bổ
sung theo Thông tư số 13/2010/TT-BKHCN ngày 31/7/2010 và Thông tư số
01/2008/TT-BKHCN ngày 25/02/2008, được sửa đổi, bổ sung theo Thông tư số
04/2009/TT-BKHCN ngày 27/3/2009, có
hiệu lực kể từ ngày 05 tháng 9 năm 2011.
[11] Điểm này được sửa đổi theo quy định tại khoản 2 của
Thông tư số 04/2009/TT-BKHCN sửa
đổi, bổ sung Thông tư số 01/2008/TT-BKHCN ngày 25/02/2008 hướng dẫn việc
cấp, thu hồi Thẻ giám định viên sở hữu công nghiệp và Giấy chứng nhận tổ chức
đủ điều kiện hoạt động giám định sở hữu công nghiệp, có hiệu lực kể từ ngày 11 tháng 5 năm 2009.
[12] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại
khoản 3 Điều 2 của Thông tư số 18/2011/TT-BKHCN sửa đổi, bổ sung một số
quy định của Thông tư số 01/2007/TT-BKHCN ngày 14/02/2007, được sửa đổi, bổ
sung theo Thông tư số 13/2010/TT-BKHCN ngày 31/7/2010 và Thông tư số
01/2008/TT-BKHCN ngày 25/02/2008, được sửa đổi, bổ sung theo Thông tư số
04/2009/TT-BKHCN ngày 27/3/2009, có
hiệu lực kể từ ngày 05 tháng 9 năm 2011.
[13] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại
khoản 4 Điều 2 của Thông tư số 18/2011/TT-BKHCN sửa đổi, bổ sung một số
quy định của Thông tư số 01/2007/TT-BKHCN ngày 14/02/2007, được sửa đổi, bổ
sung theo Thông tư số 13/2010/TT-BKHCN ngày 31/7/2010 và Thông tư số
01/2008/TT-BKHCN ngày 25/02/2008, được sửa đổi, bổ sung theo Thông tư số
04/2009/TT-BKHCN ngày 27/3/2009, có
hiệu lực kể từ ngày 05 tháng 9 năm 2011.
[14] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại
khoản 5 Điều 2 của Thông tư số 18/2011/TT-BKHCN sửa đổi, bổ sung một số
quy định của Thông tư số 01/2007/TT-BKHCN ngày 14/02/2007, được sửa đổi, bổ
sung theo Thông tư số 13/2010/TT-BKHCN ngày 31/7/2010 và Thông tư số
01/2008/TT-BKHCN ngày 25/02/2008, được sửa đổi, bổ sung theo Thông tư số
04/2009/TT-BKHCN ngày 27/3/2009, có
hiệu lực kể từ ngày 05 tháng 9 năm 2011.
[15] Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 6 Điều
1 của Thông tư số 04/2012/TT-BKHCN sửa đổi, bổ sung một số quy định của Thông tư số 01/2008/TT-BKHCN
ngày 25/02/2008 hướng dẫn việc cấp, thu hồi Thẻ giám định viên sở hữu công
nghiệp và Giấy chứng nhận tổ chức đủ điều kiện hoạt động giám định sở hữu công
nghiệp, được sửa đổi, bổ sung theo Thông tư số 04/2009/TT-BKHCN ngày 27/3/2009
và Thông tư số 18/2011/TT-BKHCN ngày 22/7/2011, có hiệu lực kể từ ngày 29 tháng 3 năm 2012.
[16] Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 7 Điều
1 của Thông tư số 04/2012/TT-BKHCN sửa đổi, bổ sung một số quy định của Thông tư số 01/2008/TT-BKHCN
ngày 25/02/2008 hướng dẫn việc cấp, thu hồi Thẻ giám định viên sở hữu công
nghiệp và Giấy chứng nhận tổ chức đủ điều kiện hoạt động giám định sở hữu công
nghiệp, được sửa đổi, bổ sung theo Thông tư số 04/2009/TT-BKHCN ngày 27/3/2009
và Thông tư số 18/2011/TT-BKHCN ngày 22/7/2011, có hiệu lực kể từ ngày 29 tháng 3 năm 2012.
[17] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại
khoản 6 Điều 2 của Thông tư số 18/2011/TT-BKHCN sửa đổi, bổ sung một số
quy định của Thông tư số 01/2007/TT-BKHCN ngày 14/02/2007, được sửa đổi, bổ
sung theo Thông tư số 13/2010/TT-BKHCN ngày 31/7/2010 và Thông tư số
01/2008/TT-BKHCN ngày 25/02/2008, được sửa đổi, bổ sung theo Thông tư số
04/2009/TT-BKHCN ngày 27/3/2009, có
hiệu lực kể từ ngày 05 tháng 9 năm 2011.
[18] Điểm này được sửa đổi theo quy định tại khoản 8 Điều
1 của Thông tư số 04/2012/TT-BKHCN sửa đổi, bổ sung một số quy định của Thông tư số 01/2008/TT-BKHCN
ngày 25/02/2008 hướng dẫn việc cấp, thu hồi Thẻ giám định viên sở hữu công
nghiệp và Giấy chứng nhận tổ chức đủ điều kiện hoạt động giám định sở hữu công
nghiệp, được sửa đổi, bổ sung theo Thông tư số 04/2009/TT-BKHCN ngày 27/3/2009
và Thông tư số 18/2011/TT-BKHCN ngày 22/7/2011, có hiệu lực kể từ ngày 29 tháng 3 năm 2012,
có hiệu lực kể từ ngày 29 tháng 3 năm 2012.
[19] Điểm này được sửa đổi theo quy định tại khoản 7 Điều
2 của Thông tư số 18/2011/TT-BKHCN sửa đổi, bổ sung một số quy định của
Thông tư số 01/2007/TT-BKHCN ngày 14/02/2007, được sửa đổi, bổ sung theo Thông
tư số 13/2010/TT-BKHCN ngày 31/7/2010 và Thông tư số 01/2008/TT-BKHCN ngày
25/02/2008, được sửa đổi, bổ sung theo Thông tư số 04/2009/TT-BKHCN ngày
27/3/2009, có hiệu lực kể từ ngày 05
tháng 9 năm 2011.
[20] Khoản 4
của Thông tư số 04/2009/TT-BKHCN sửa đổi, bổ sung Thông tư số
01/2008/TT-BKHCN ngày 25/02/2008 hướng dẫn việc cấp, thu hồi Thẻ giám định viên
sở hữu công nghiệp và Giấy chứng nhận tổ chức đủ điều kiện hoạt động giám định
sở hữu công nghiệp, có hiệu lực kể từ
ngày 11 tháng 5 năm 2009 quy định như sau:
“4. Thông tư này có hiệu lực thi
hành sau 45 ngày kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3 của Thông tư số 18/2011/TT-BKHCN sửa đổi, bổ sung
một số quy định của Thông tư số 01/2007/TT-BKHCN ngày 14/02/2007, được sửa đổi,
bổ sung theo Thông tư số 13/2010/TT-BKHCN ngày 31/7/2010 và Thông tư số
01/2008/TT-BKHCN ngày 25/02/2008, được sửa đổi, bổ sung theo Thông tư số
04/2009/TT-BKHCN ngày 27/3/2009, có
hiệu lực kể từ ngày 05 tháng 9 năm 2011 quy định như sau:
“Điều 3. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực sau 45 ngày, kể từ ngày ký ban
hành.”
Điều 2 của Thông tư
số 04/2012/TT-BKHCN sửa đổi, bổ sung một số quy định của Thông
tư số 01/2008/TT-BKHCN ngày 25/02/2008 hướng dẫn việc cấp, thu hồi Thẻ giám
định viên sở hữu công nghiệp và Giấy chứng nhận tổ chức đủ điều kiện hoạt động
giám định sở hữu công nghiệp, được sửa đổi, bổ sung theo Thông tư số
04/2009/TT-BKHCN ngày 27/3/2009 và Thông tư số 18/2011/TT-BKHCN ngày 22/7/2011, có hiệu lực kể
từ ngày 29 tháng 3 năm 2012 quy định như sau:
“Điều 2. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 45, ngày kể từ ngày ký ban hành.
[21] Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 9 Điều
1 của Thông tư số 04/2012/TT-BKHCN sửa đổi, bổ sung một số quy định của Thông tư số 01/2008/TT-BKHCN
ngày 25/02/2008 hướng dẫn việc cấp, thu hồi Thẻ giám định viên sở hữu công
nghiệp và Giấy chứng nhận tổ chức đủ điều kiện hoạt động giám định sở hữu công
nghiệp, được sửa đổi, bổ sung theo Thông tư số 04/2009/TT-BKHCN ngày 27/3/2009
và Thông tư số 18/2011/TT-BKHCN ngày 22/7/2011, có hiệu lực kể từ ngày 29 tháng 3 năm 2012.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét