|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM |
NGHỊ ĐỊNH
Quy định xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực giống cây trồng, bảo vệ và kiểm dịch thực vật
____________________________
Nghị
định số 31/2016/NĐ-CP ngày 06 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực giống cây trồng, bảo vệ và kiểm dịch thực
vật, có hiệu lực kể từ ngày 25 tháng 6 năm 2016, được sửa đổi, bổ sung bởi:
Nghị
định số 04/2020/NĐ-CP ngày 03 tháng 01 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 31/2016/NĐ-CP ngày 06 tháng 5 năm 2016 của Chính
phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giống cây trồng, bảo vệ
và kiểm dịch thực vật; Nghị định số 90/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2017 của
Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thú y, có hiệu lực
kể từ ngày 18 tháng 02 năm 2020.
Nghị
định số 07/2022/NĐ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung
một số điều của các nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lâm
nghiệp; bảo vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn nuôi, có hiệu lực kể từ ngày
10 tháng 01 năm 2022.
Căn
cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn
cứ Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Căn
cứ Luật Sở hữu trí tuệ ngày 29 tháng 11 năm 2005 và Luật sửa đổi, bổ sung một
số Điều của Luật Sở hữu trí tuệ ngày 19 tháng 6 năm 2009;
Căn
cứ Luật Bảo vệ và kiểm dịch thực vật ngày 25 tháng 11 năm 2013;
Căn
cứ Pháp lệnh Giống cây trồng ngày 24 tháng 3 năm 2004;
Theo
đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
Chính
phủ ban hành Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giống
cây trồng, bảo vệ và kiểm dịch thực vật.[1]
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
1.
Nghị định này quy định về hành vi vi phạm, hình thức xử phạt, mức xử phạt, biện
pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính, thẩm quyền xử phạt
và thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực giống cây trồng,
bảo vệ và kiểm dịch thực vật.
2.
Các hành vi vi phạm hành chính về giống cây trồng, bảo vệ và kiểm dịch thực vật
quy định tại Nghị định này bao gồm:
a)
Vi phạm quy định về giống cây trồng;
b)
Vi phạm quy định về bảo vệ thực vật, kiểm dịch thực vật và thuốc bảo vệ thực
vật.
3.
Các hành vi vi phạm hành chính khác trong lĩnh vực giống cây trồng, bảo vệ và
kiểm dịch thực vật không được quy định tại Nghị định này thì áp dụng quy định
tại các nghị định khác của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh
vực quản lý nhà nước có liên quan để xử phạt.
Điều
2. Đối tượng bị xử phạt vi phạm hành chính[2]
1.
Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm hành chính liên quan đến giống
cây trồng, bảo vệ và kiểm dịch thực vật trên lãnh thổ Việt Nam.
2.
Tổ chức quy định tại khoản 1 Điều này bao gồm:
a)
Cơ quan nhà nước có hành vi vi phạm mà hành vi đó không thuộc nhiệm vụ quản lý
nhà nước được giao;
b)
Tổ chức kinh tế được thành lập theo quy định của Luật Doanh nghiệp gồm: Doanh
nghiệp tư nhân, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh
và các đơn vị phụ thuộc doanh nghiệp (chi nhánh, văn phòng đại diện);
c)
Tổ chức kinh tế được thành lập theo quy định của Luật Hợp tác xã gồm: Hợp tác
xã, liên hiệp hợp tác xã;
d)
Tổ chức được thành lập theo quy định của Luật Đầu tư gồm: Nhà đầu tư trong
nước, nhà đầu tư nước ngoài và tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài; văn
phòng đại diện, chi nhánh của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam; văn phòng
đại diện của tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài tại Việt Nam;
đ)
Tổ chức xã hội, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội nghề
nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp;
e)
Đơn vị sự nghiệp công lập và các tổ chức khác theo quy định của pháp luật.
3.
Hộ gia đình, hộ kinh doanh cá thể vi phạm các quy định của Nghị định
này bị xử phạt như đối với cá nhân vi phạm.
Điều
3. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính
1.
Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giống cây trồng, bảo vệ và
kiểm dịch thực vật là một năm, trừ các trường hợp vi phạm hành chính về sở hữu
trí tuệ đối với giống cây trồng; sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh
giống cây trồng, thuốc bảo vệ thực vật, thực vật, sản phẩm thực vật thì thời
hiệu xử phạt vi phạm hành chính là hai năm.
2.
Thời điểm để tính thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính quy định tại Khoản 1
Điều này thực hiện theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 6 của Luật Xử lý vi
phạm hành chính.
Điều
4. Hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả
1.
Đối với mỗi hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực giống cây trồng, bảo vệ
và kiểm dịch thực vật, tổ chức, cá nhân phải chịu một trong các hình thức xử
phạt chính là cảnh cáo hoặc phạt tiền.
2.
Tùy theo tính chất, mức độ vi phạm tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm còn có
thể bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a)
Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn gồm: Giấy chứng
chỉ hành nghề đại diện quyền đối với giống cây trồng; Thẻ giám định viên quyền
đối với giống cây trồng; Giấy công nhận cây đầu dòng, vườn cây đầu dòng; Quyết
định chỉ định khảo nghiệm giống cây trồng; Giấy chứng nhận hành nghề xử lý vật
thể thuộc diện kiểm dịch thực vật; Thẻ hành nghề xử lý vật thể thuộc diện kiểm
dịch thực vật; Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất thuốc bảo vệ thực vật;
Giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán thuốc bảo vệ thực vật; Giấy phép nhập
khẩu thuốc bảo vệ thực vật; Giấy phép khảo nghiệm thuốc bảo vệ thực vật; Giấy
phép kiểm dịch thực vật nhập khẩu;
b)
Đình chỉ hoạt động có thời hạn;
c)
Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng vi phạm hành chính trong lĩnh vực
giống cây trồng, bảo vệ và kiểm dịch thực vật.
3.
Ngoài các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a, c, d, đ, e, g, h, i
khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính, Nghị định này quy định các biện
pháp khắc phục hậu quả sau:
a)
Buộc chuyển đổi mục đích sử dụng giống cây trồng;
b)
Buộc thực hiện gắn mã hiệu cho nguồn giống;
c)
Buộc lập sổ theo dõi tình hình cung cấp vật liệu nhân giống;
d)
Buộc thực hiện việc chuyển giao quyền sử dụng giống cây trồng;
đ)
Buộc trả thù lao cho tác giả giống cây trồng theo quy định;
e)
Buộc thực hiện đúng nghĩa vụ giúp chủ Bằng bảo hộ duy trì vật liệu nhân giống
của giống cây trồng được bảo hộ;
g)
Buộc tái chế đối với những thuốc bảo vệ thực vật còn có khả năng tái chế là
thuốc có hàm lượng hoạt chất đạt từ 70% trở lên so với tiêu chuẩn công bố áp
dụng, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng;
h)
Buộc chấp hành đúng biện pháp chống dịch khi có quyết định công bố dịch hại
thực vật;
i)
Buộc xử lý bao bì đóng gói bằng gỗ theo quy định;
k)
Buộc xử lý triệt để vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật bị nhiễm đối tượng
kiểm dịch thực vật;
l)
Buộc hủy bỏ kết quả khảo nghiệm đã thực hiện;
m)
Buộc thay nhãn theo đúng quy định.
n)[3]
Buộc nộp lại Giấy phép nhập khẩu thuốc bảo vệ thực vật; Giấy phép khảo nghiệm
thuốc bảo vệ thực vật; Giấy chứng nhận đăng ký thuốc bảo vệ thực vật; Giấy phép
kiểm dịch thực vật nhập khẩu, Giấy chứng nhận kiểm dịch thực vật xuất khẩu,
nhập khẩu, quá cảnh và vận chuyển nội địa; Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản
xuất thuốc bảo vệ thực vật; Giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán thuốc bảo vệ
thực vật; Giấy chứng nhận hành nghề xử lý vật thể thuộc diện kiểm dịch thực
vật; Thẻ hành nghề xử lý vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật; Thông báo kết
quả kiểm tra nhà nước chất lượng thuốc bảo vệ thực vật nhập khẩu; Văn bản của
Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận về hoạt động dịch vụ bảo vệ thực vật (sau đây
gọi chung là giấy phép) bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung.
Điều
5. Quy định về mức phạt tiền và thẩm quyền phạt tiền
1.
Mức phạt tiền tối đa trong lĩnh vực giống cây trồng, bảo vệ và kiểm dịch thực
vật đối với cá nhân là 50.000.000 đồng, đối với tổ chức là 100.000.000 đồng.
2.
Mức phạt tiền quy định tại Nghị định này là mức phạt được áp dụng đối với hành
vi vi phạm hành chính do cá nhân thực hiện. Đối với tổ chức có cùng hành vi vi
phạm, mức phạt tiền gấp 02 (hai) lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
3.
Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của những người được quy định tại Nghị
định này là thẩm quyền áp dụng đối với một hành vi vi phạm hành chính của cá
nhân; trong trường hợp phạt tiền, thẩm quyền xử phạt tổ chức gấp 02 (hai) lần
thẩm quyền xử phạt cá nhân.
Điều
5a. Thi hành biện pháp khắc phục hậu quả[4]
1.
Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc buộc tái xuất đối với hàng hóa vi phạm
hành chính:
Hàng
hóa bị buộc đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc buộc tái xuất phải được cơ quan
Hải quan cửa khẩu xác nhận bằng văn bản hoặc các phương thức điện tử khác và tổ
chức, cá nhân bị xử phạt phải gửi lại cho người có thẩm quyền đã ra quyết định
xử phạt vi phạm hành chính trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày hàng hóa
đã đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc tái xuất để lưu hồ sơ vụ việc.
2.
Buộc tiêu hủy thuốc bảo vệ thực vật; giống cây trồng; vật liệu làm giống; sinh
vật gây hại, có ích; vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật; đối tượng kiểm dịch
thực vật hoặc đối tượng phải kiểm soát hoặc sinh vật gây hại lạ còn sống:
a)
Tùy thuộc vào tính chất, đặc điểm của hàng hóa vi phạm hành chính và yêu cầu
đảm bảo vệ sinh môi trường, việc tiêu hủy được thực hiện theo các hình thức sau
đây: sử dụng hóa chất, sử dụng biện pháp cơ học, hủy đốt, hủy chôn, hình thức
khác theo quy định của pháp luật. Cơ quan người có thẩm quyền đã ra quyết định
xử phạt vi phạm hành chính giám sát việc tiêu hủy trực tiếp hoặc giám sát bằng
các phương tiện kỹ thuật khác (nếu có).
b)
Cá nhân, tổ chức vi phạm thực hiện việc tiêu hủy hàng hóa phải lập biên bản
tiêu hủy. Nội dung biên bản phải thể hiện các nội dung: căn cứ và lý do thực
hiện tiêu hủy; thời gian, địa điểm tiêu hủy; thành phần tham gia tiêu hủy; tên,
chủng loại, nguồn gốc, xuất xứ, số lượng, hiện trạng của hàng hóa, vật phẩm tại
thời điểm tiêu hủy; hình thức tiêu hủy và các nội dung khác có liên quan. Biên
bản tiêu hủy phải có chữ ký của các thành phần tham gia tiêu hủy và đại diện cơ
quan người có thẩm quyền đã ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính giám sát
việc tiêu hủy. Sau khi tiêu hủy, cá nhân, tổ chức vi phạm phải nộp 01 biên bản
tiêu hủy và các chứng từ liên quan đến việc tiêu hủy cho cơ quan người có thẩm
quyền đã ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính.
3.
Buộc tái chế thuốc thành phẩm còn có khả năng tái chế:
a)
Tùy thuộc vào tính chất, đặc điểm của thuốc bảo vệ thực vật, việc tái chế thuốc
bảo vệ thực vật phải được thực hiện bởi cơ sở có Giấy chứng nhận đủ điều kiện
sản xuất thuốc bảo vệ thực vật theo quy định pháp luật. Sau khi tái chế, cá
nhân, tổ chức vi phạm phải nộp báo cáo thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả
kèm theo phiếu kết quả thử nghiệm chất lượng thuốc bảo vệ thực vật đối với lô
thuốc bảo vệ thực vật xuất xưởng sau khi đã tái chế theo quy định pháp luật cho
người có thẩm quyền ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính.
b)
Người có thẩm quyền ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính đôn đốc việc thực
hiện tái chế.
4.
Buộc nộp lại giấy phép bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung
Tổ
chức, cá nhân vi phạm hành chính nộp giấy phép bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai
lệch nội dung cho người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính. Trường hợp
người có thẩm quyền ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính không đồng
thời là cơ quan, người có thẩm quyền cấp phép, trong thời hạn 05 ngày làm việc
kể từ ngày ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, người có thẩm quyền
ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính gửi Thông báo về việc áp dụng
biện pháp khắc phục hậu quả buộc nộp lại giấy phép bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai
lệch nội dung đến cơ quan, người có thẩm quyền cấp giấy phép (trừ trường hợp
giấy phép do cơ quan nước ngoài cấp).
Chương II
HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH, HÌNH THỨC,
MỨC XỬ PHẠT VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ TRONG LĨNH VỰC GIỐNG CÂY TRỒNG
Điều
6. Vi phạm quy định về quản lý, sử dụng và bảo tồn nguồn gen cây trồng trong
các khu bảo tồn
1.
Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm khai
thác hoặc sử dụng nguồn gen cây trồng trong khu bảo tồn vượt quá giới hạn cho
phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2.
Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm khai
thác, sử dụng nguồn gen cây trồng trong khu bảo tồn mà không được phép của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền.
3.
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi
vi phạm sau đây:
a)
Chiếm đoạt nguồn gen trong khu bảo tồn;
b)
Phá hoại nguồn gen giống cây trồng trong khu bảo tồn, trong trường hợp có thể
phục hồi lại được tình trạng ban đầu.
4.
Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm phá
hoại nguồn gen giống cây trồng trong khu bảo tồn đến mức không thể khôi phục
lại được tình trạng ban đầu.
5.
Hình thức xử phạt bổ sung
Tịch
thu tang vật và phương tiện vi phạm đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản
2, 3 và 4 Điều này.
6.
Biện pháp khắc phục hậu quả
Buộc
khôi phục tình trạng ban đầu đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản
3 Điều này.
Điều
7. Vi phạm quy định về thu thập, bảo tồn nguồn gen cây trồng quý hiếm trong
Danh mục nguồn gen cây trồng quý hiếm cần bảo tồn
1.
Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi
vi phạm sau đây:
a)
Chiếm đoạt nguồn gen quý hiếm trong khu bảo tồn;
b)
Phá hoại nguồn gen quý hiếm trong khu bảo tồn, trong trường hợp có thể phục hồi
lại được tình trạng ban đầu.
2.
Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm phá
hoại nguồn gen cây trồng quý hiếm cần bảo tồn đến mức không thể khôi phục lại
được tình trạng ban đầu.
3.
Hình thức xử phạt bổ sung
Tịch
thu tang vật và phương tiện vi phạm đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản
1, 2 Điều này.
4.
Biện pháp khắc phục hậu quả
Buộc
khôi phục tình trạng ban đầu đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản
1 Điều này.
Điều
8. Vi phạm quy định về xuất khẩu nguồn gen, giống cây trồng quý hiếm
1.
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm xuất
khẩu quá số lượng đối với từng nguồn gen cây trồng quý hiếm so với văn bản đồng
ý của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2.
Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm xuất
khẩu không đúng tên nguồn gen cây trồng quý hiếm so với văn bản đồng ý của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền.
3.
Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm xuất
khẩu nguồn gen quý hiếm mà không được sự đồng ý bằng văn bản của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền.
4.
Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm xuất
khẩu giống cây trồng thuộc Danh mục giống cây trồng quý hiếm cấm xuất khẩu.
5.
Hình thức xử phạt bổ sung
Tịch
thu tang vật và phương tiện vi phạm đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản
1, 2, 3 và 4 Điều này.
6.
Biện pháp khắc phục hậu quả
Buộc
nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện vi phạm quy định tại Khoản 1,
2, 3 và 4 Điều này.
Điều
9. Vi phạm quy định về khảo nghiệm giá trị canh tác, giá trị sử dụng (khảo
nghiệm VCU); khảo nghiệm tính khác biệt, tính đồng nhất và tính ổn định (khảo
nghiệm DUS)
1.
Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi khảo nghiệm
nhưng không duy trì đầy đủ điều kiện khảo nghiệm như tại thời điểm được cơ quan
có thẩm quyền chỉ định.
2.
Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi khảo nghiệm
nhưng không thực hiện đúng quy định khảo nghiệm hiện hành.
3.
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi công bố sai sự
thật kết quả khảo nghiệm.
4.
Hình thức xử phạt bổ sung
Tước
quyền sử dụng Quyết định chỉ định khảo nghiệm từ 06 tháng đến 12 tháng đối với
hành vi vi phạm quy định tại Khoản 3 Điều này.
5.
Biện pháp khắc phục hậu quả
Buộc
cải chính thông tin sai sự thật đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 3
Điều này.
Điều
10. Vi phạm quy định về sử dụng giống cây trồng mới đang trong quá trình khảo
nghiệm, sản xuất thử
1.
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm đưa
giống cây trồng ra khảo nghiệm sản xuất vượt từ 30% trở lên so với diện tích
được phép theo quy định đối với từng loại giống cây trồng.
2.
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi
vi phạm sau đây khi sản xuất thử giống cây trồng:
a)
Không có quy trình kỹ thuật trồng trọt của giống sản xuất thử kèm theo cho
người sản xuất;
b)
Không có hợp đồng hoặc danh sách ghi rõ tên, địa chỉ của tổ chức, cá nhân sản
xuất thử, thời gian, số lượng giống được chuyển giao;
c)
Không có sổ theo dõi, đánh giá giống trong quá trình sản xuất thử.
3.
Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi
vi phạm sau đây:
a)
Sản xuất thử giống cây trồng không đúng vùng sinh thái được cơ quan có thẩm
quyền cho phép;
b)
Đưa giống cây trồng ra sản xuất thử vượt đến dưới 30% so với diện tích được
phép đối với từng loại giống cây trồng.
4.
Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi đưa giống cây
trồng ra sản xuất thử vượt từ 30% đến dưới 70% so với diện tích được phép đối
với từng loại giống cây trồng.
5.
Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi đưa giống cây
trồng ra sản xuất thử vượt từ 70% trở lên so với diện tích được phép đối với
từng loại giống cây trồng.
Điều
11. Vi phạm quy định về quản lý cây đầu dòng, vườn cây đầu dòng giống cây công
nghiệp, cây ăn quả lâu năm
1.
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi
vi phạm sau:
a)
Không gắn mã hiệu cho nguồn giống;
b)
Khai thác nguồn giống không đảm bảo đạt các tiêu chí như khi được công nhận, bị
nhiễm bệnh nguy hiểm, thoái hóa;
c)
Cây có múi S0, cây có múi S1 không được trồng trong nhà
lưới đủ tiêu chuẩn ngăn chặn côn trùng trung gian truyền bệnh;
d)
Khai thác vật liệu nhân giống vượt quá định mức quy định trong Giấy công nhận
cây đầu dòng, vườn cây đầu dòng;
đ)
Không lập sổ theo dõi tình hình cung cấp vật liệu nhân giống.
2.
Hình thức xử phạt bổ sung
Tước
quyền sử dụng Giấy công nhận cây đầu dòng, vườn cây đầu dòng trong thời hạn từ
03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm tại điểm b, c, d và đ khoản 1
Điều này.
3.
Biện pháp khắc phục hậu quả
a)
Buộc thực hiện gắn mã hiệu cho nguồn giống đối với hành vi vi phạm tại điểm a
khoản 1 Điều này;
b)
Buộc lập sổ theo dõi tình hình cung cấp vật liệu nhân giống đối với hành vi vi
phạm tại điểm đ khoản 1 Điều này;
c)
Buộc tiêu hủy nguồn giống bị nhiễm bệnh nguy hiểm, thoái hóa đối với hành vi vi
phạm các quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này.
Điều
12. Vi phạm quy định về quyền của chủ Bằng bảo hộ
1.
Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng giống
cây trồng đã được chấp nhận đơn đăng ký bảo hộ nhằm mục đích thương mại mà
không trả tiền đền bù theo quy định tại Điều 189 Luật Sở hữu trí tuệ.
2.
Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng quyền
của chủ Bằng bảo hộ liên quan đến vật liệu nhân của giống cây trồng đã được bảo
hộ mà không được sự đồng ý của chủ Bằng bảo hộ giống cây trồng để thực hiện một
trong các mục đích sau:
a)
Sản xuất hoặc nhân giống;
b)
Chế biến nhằm mục đích nhân giống;
c)
Chào hàng;
d)
Bán hoặc thực hiện các hoạt động tiếp cận thị trường;
đ)
Xuất khẩu;
e)
Nhập khẩu;
g)
Lưu giữ để thực hiện một trong các hành vi quy định tại điểm a, b, c, d, đ và e
khoản này;
h)
Thực hiện một trong các hành vi quy định tại điểm a, b, c, d, đ và e khoản này
đối với giống cây trồng mà việc sản xuất đòi hỏi phải sử dụng lặp lại giống cây
trồng đã được bảo hộ;
i)
Thực hiện một trong các hành vi quy định tại điểm a, b, c, d, đ và e khoản này
đối với giống cây trồng có nguồn gốc từ giống cây trồng được bảo hộ, trừ trường
hợp giống cây trồng được bảo hộ có nguồn gốc từ một giống cây trồng đã được bảo
hộ khác.
3.
Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với việc sử dụng tên giống
cây trồng trùng hoặc tương tự với tên giống cây trồng đã được bảo hộ cho giống
cây trồng cùng loài hoặc loài liên quan gần gũi với giống cây trồng đã được bảo
hộ.
4.
Hình thức xử phạt bổ sung
Tịch
thu tang vật vi phạm đối với các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1, 2 Điều
này.
5.
Biện pháp khắc phục hậu quả
Buộc
nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện vi phạm hành chính đối với các
hành vi vi phạm quy định tại Điều này.
Điều
13. Vi phạm quy định về nghĩa vụ của chủ Bằng bảo hộ, tác giả giống cây trồng
1.
Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với một trong các hành vi
vi phạm sau đây:
a)
Chủ Bằng bảo hộ giống cây trồng không thực hiện việc chuyển giao quyền sử dụng
giống cây trồng đã được bảo hộ theo quyết định chuyển giao bắt buộc của cơ quan
có thẩm quyền;
b)
Chủ Bằng bảo hộ giống cây trồng không trả thù lao cho tác giả giống cây trồng
theo quy định;
c)
Chủ Bằng bảo hộ không đáp ứng được điều kiện về tính khác biệt, tính đồng nhất,
tính ổn định của giống cây trồng được bảo hộ như tại thời điểm cấp Bằng bảo hộ
mà vẫn khai thác, sử dụng vật liệu nhân giống;
d)
Tác giả giống cây trồng không thực hiện đúng nghĩa vụ giúp chủ Bằng bảo hộ duy
trì vật liệu nhân giống của giống cây trồng được bảo hộ.
2.
Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng Bằng
bảo hộ giống cây trồng đã hết hiệu lực, bị đình chỉ hoặc hủy bỏ hiệu lực để
thực hiện quyền đối với giống cây trồng.
3.
Hình thức xử phạt bổ sung
Tịch
thu Bằng bảo hộ giống cây trồng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm c
khoản 1 và khoản 2 Điều này.
4.
Biện pháp khắc phục hậu quả
Buộc
thực hiện các nghĩa vụ đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b và d
khoản 1 Điều này.
Điều
14. Vi phạm quy định về điều kiện sản xuất, kinh doanh giống cây trồng chính
1.
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi
vi phạm về điều kiện kinh doanh giống cây trồng chính đã quy định:
a)
Không có địa điểm kinh doanh và cơ sở vật chất kỹ thuật phù hợp với từng loài
cây trồng, từng cấp giống;
b)
Không có hoặc không thuê nhân viên kỹ thuật có trình độ từ trung cấp trồng
trọt, bảo vệ thực vật trở lên hoặc có giấy chứng nhận, xác nhận tập huấn về
trồng trọt, bảo vệ thực vật.
2.
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi
vi phạm về điều kiện sản xuất giống cây trồng chính với mục đích thương mại:
a)
Địa điểm sản xuất không phù hợp với quy hoạch của ngành nông nghiệp; yêu cầu
sản xuất của từng loài cây trồng, từng cấp giống đã quy định;
b)
Không có cơ sở vật chất và trang thiết bị kỹ thuật phù hợp với quy trình kỹ
thuật sản xuất từng loài cây trồng, từng cấp giống đã quy định;
c)
Không có hoặc không thuê nhân viên kỹ thuật có trình độ từ trung cấp Trồng
trọt, Bảo vệ thực vật trở lên;
d)
Không có hoặc không thuê nhân viên kỹ thuật có trình độ từ đại học chuyên ngành
Nông học, Trồng trọt, Bảo vệ thực vật trở lên đối với sản xuất giống siêu
nguyên chủng, nguyên chủng, giống bố mẹ và hạt lai F1.
3.
Hình thức xử phạt bổ sung
Đình
chỉ hoạt động sản xuất giống cây trồng từ 6 tháng đến 12 tháng đối với hành vi
vi phạm quy định tại Khoản 2 Điều này.
Điều
15. Vi phạm quy định về sản xuất giống cây trồng
1.
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm sản
xuất giống cây trồng không có quy trình sản xuất đối với từng loài, từng cấp
giống cây trồng.
2.
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi
vi phạm sau đây:
a)
Sản xuất giống cây công nghiệp, cây ăn quả lâu năm bằng phương pháp vô tính
không từ cây đầu dòng hoặc từ vườn cây đầu dòng đã được công nhận với quy mô
dưới 5.000 cây giống;
b)
Sản xuất giống cây lâm nghiệp chính không sử dụng vật liệu nhân giống từ cây
mẹ, vườn cây đầu dòng, vườn giống hoặc rừng giống đã được công nhận với quy mô
dưới 10.000 cây giống.
3.
Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với một trong các hành vi
vi phạm sau đây:
a)
Sản xuất giống cây công nghiệp, cây ăn quả lâu năm bằng phương pháp vô tính
không từ cây đầu dòng hoặc từ vườn cây đầu dòng đã được công nhận với quy mô từ
5.000 cây giống trở lên;
b)
Sản xuất giống cây lâm nghiệp chính không sử dụng vật liệu nhân giống từ cây
mẹ, vườn cây đầu dòng, vườn giống hoặc rừng giống đã được công nhận với quy mô
từ 10.000 cây giống trở lên.
4.
Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm sản
xuất nhằm mục đích thương mại giống cây trồng không có tên trong Danh mục giống
cây trồng được phép sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam hoặc chưa được Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn công nhận giống cây trồng mới.
5.
Biện pháp khắc phục hậu quả
a)
Buộc chuyển đổi mục đích sử dụng hoặc buộc tiêu hủy giống cây trồng đối với
hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1, 2 và 3 Điều này;
b)
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện vi phạm hành chính đối
với các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 4 Điều này;
c)
Buộc tiêu hủy giống cây trồng đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 4 Điều
này.
Điều
16. Vi phạm quy định về kinh doanh giống cây trồng
1.
Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến dưới 10.000.000 đồng khi kinh doanh lô giống
cây trồng có giá trị từ 10.000.000 đồng đến dưới 20.000.000 đồng đối với một
trong các hành vi vi phạm sau đây:
a)
Kinh doanh giống cây trồng hết hạn sử dụng;
b)
Kinh doanh giống cây trồng không có tên trong Danh mục giống cây trồng được
phép sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam hoặc giống chưa được Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn công nhận là giống cây trồng nông, lâm nghiệp mới.
2.
Phạt tiền đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này theo mức phạt
sau đây:
a)
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến dưới 14.000.000 đồng khi kinh doanh lô giống
cây trồng có giá trị từ 20.000.000 đồng đến dưới 30.000.000 đồng;
b)
Phạt tiền từ 14.000.000 đồng đến dưới 20.000.000 đồng khi kinh doanh lô giống
cây trồng có giá trị từ 30.000.000 đồng đến dưới 40.000.000 đồng;
c)
Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến dưới 30.000.000 đồng khi kinh doanh lô giống
cây trồng có giá trị từ 40.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng;
d)
Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến dưới 40.000.000 đồng khi kinh doanh lô giống
cây trồng có giá trị từ 50.000.000 đồng đến dưới 70.000.000 đồng;
đ)
Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng khi kinh doanh lô giống cây
trồng có giá trị trên 70.000.000 đồng.
3.
Biện pháp khắc phục hậu quả
Buộc
chuyển đổi mục đích sử dụng hoặc buộc tiêu hủy giống cây trồng đối với hành vi
vi phạm quy định tại Điều này.
Điều
17. Vi phạm quy định về nhập khẩu giống cây trồng, nguồn gen cây trồng không
thuộc nguồn gen cây trồng quý hiếm
1.
Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm nhập
khẩu giống cây trồng, nguồn gen cây trồng không đúng với nội dung văn bản cho
phép của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
2.
Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm nhập
khẩu giống cây trồng, nguồn gen cây trồng chưa được Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn cho phép bằng văn bản.
3.
Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm nhập
khẩu nguồn gen cây trồng, giống cây trồng gây hại đến sản xuất và sức khỏe con
người, môi trường, hệ sinh thái.
4.
Biện pháp khắc phục hậu quả
a)
Buộc tái xuất hoặc tiêu hủy giống cây trồng, nguồn gen cây trồng đối với hành
vi vi phạm quy định tại Khoản 1, 2 Điều này;
b)
Buộc tiêu hủy giống cây trồng, nguồn gen cây trồng đối với hành vi vi phạm quy
định tại Khoản 3 Điều này.
Điều
18. Vi phạm quy định quản lý giấy phép, chứng chỉ hành nghề về giống cây trồng
1.
Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm sử dụng
giấy phép, chứng chỉ hành nghề về giống cây trồng của người khác để hành nghề,
bao gồm các giấy tờ sau:
a)
Giấy công nhận cây đầu dòng, vườn cây đầu dòng;
b)
Quyết định chỉ định khảo nghiệm giống cây trồng;
c)
Chứng chỉ người lấy mẫu, người kiểm định, người kiểm nghiệm giống cây trồng,
thẻ giám định viên quyền đối với giống cây trồng;
d)
Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện quyền đối với giống cây trồng;
đ)
Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu nguồn gen giống cây trồng.
2.
Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi
phạm cố ý tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung các loại giấy tờ sau:
a)
Các loại giấy tờ quy định tại Khoản 1 Điều này;
b)
Giấy chứng nhận hợp chuẩn, hợp quy giống cây trồng;
c)
Biên bản kiểm định; kết quả kiểm nghiệm mẫu giống cây trồng.
3.
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm làm
giả các loại giấy tờ, hồ sơ xin cấp các loại giấy tờ quy định tại Khoản 2 Điều
này nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
4.
Biện pháp khắc phục hậu quả:
a)
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm hành
chính đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này;
b)
Buộc thu hồi các loại giấy tờ, hồ sơ đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản
2 Điều này;
c)
Buộc thu hồi và tiêu hủy các loại giấy tờ, hồ sơ đối với hành vi vi phạm quy
định tại Khoản 3 Điều này.
Chương III
HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH, HÌNH THỨC,
MỨC XỬ PHẠT VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ TRONG LĨNH VỰC BẢO VỆ VÀ KIỂM DỊCH
THỰC VẬT
Điều
19. Vi phạm quy định về phòng, chống sinh vật gây hại thực vật
1.
Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi
vi phạm người trực tiếp làm dịch vụ bảo vệ thực vật không có trình độ chuyên
môn về bảo vệ thực vật theo quy định của pháp luật.
2.
Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.500.000 đồng đối với một trong các hành vi vi
phạm sau đây:
a)
Cố ý áp dụng không đúng biện pháp chống dịch theo yêu cầu và hướng dẫn của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền khi có quyết định công bố dịch hại thực vật;
b)[5]
(được bãi bỏ)
3.
Phạt tiền từ 1.500.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi
phạm sau đây:
a)
Không áp dụng các biện pháp chống dịch theo yêu cầu và hướng dẫn của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền khi có quyết định công bố dịch hại thực vật;
b)
Không bố trí người, phương tiện phục vụ việc kiểm tra vật thể kiểm dịch khi cơ
quan chuyên ngành bảo vệ và kiểm dịch thực vật yêu cầu mà không có lý do xác
đáng.
4.
Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi
phạm sau đây:
a)
Vận chuyển, sử dụng giống cây hoặc vật liệu làm giống bị nhiễm sinh vật gây hại
từ vùng công bố dịch sang vùng khác;
b)
Nhập khẩu, vận chuyển, nhân nuôi, lưu giữ sinh vật gây hại thực vật mà không
được Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cho phép bằng văn bản;
c)
Phát tán sinh vật gây hại thực vật.
d)[6]
Đưa vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật bị nhiễm sinh vật gây hại từ vùng
công bố dịch sang vùng khác làm lây lan dịch hại gây thiệt hại về tài sản
dưới 100.000.000 đồng.
5.
Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy
định tại điểm a, b khoản 4 Điều này vì mục đích thương mại.
5a.[7]
Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối hành vi đưa
vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật bị nhiễm sinh vật gây hại từ vùng công
bố dịch sang vùng khác làm lây lan dịch hại gây thiệt hại về tài sản từ
100.000.000 đồng trở lên trong trường hợp cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố
tụng hình sự có quyết định không khởi tố vụ án hình sự, quyết định hủy bỏ quyết
định khởi tố vụ án hình sự, quyết định đình chỉ điều tra, quyết định đình chỉ
vụ án hoặc quyết định đình chỉ vụ án đối với bị can, miễn trách nhiệm hình sự
theo bản án[8].
6.
Biện pháp khắc phục hậu quả
a)
Buộc chấp hành đúng biện pháp chống dịch đối với hành vi vi phạm tại điểm a
khoản 2 và điểm a khoản 3 Điều này;
b)[9]
Buộc tiêu hủy giống cây, vật liệu làm giống, sinh vật gây hại đối với
hành vi vi phạm quy định tại khoản 4, khoản 5 và khoản 5a Điều này;
c)[10]
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi
phạm hành chính quy định tại điểm d khoản 4, khoản 5, khoản 5a Điều này.
Điều
20. Vi phạm quy định về kiểm dịch thực vật xuất khẩu, nhập khẩu và quá cảnh
1.
Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với các hành vi vi phạm sau
đây:
a)
Không làm thủ tục khai báo kiểm dịch thực vật trước khi nhập khẩu, xuất khẩu,
vận chuyển quá cảnh vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật;
b)
Không khai báo, không làm thủ tục kiểm dịch thực vật đối với vật thể thuộc diện
kiểm dịch thực vật mang theo hành lý xách tay, hành lý ký gửi.
2.
Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi
phạm sau đây:
a)
Đưa vào lãnh thổ Việt Nam vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật mà không làm
thủ tục kiểm dịch tại cửa khẩu;
b)[11]
(được bãi bỏ)
c)
Không có Giấy phép kiểm dịch thực vật nhập khẩu theo quy định, trừ trường hợp
được cơ quan chuyên ngành bảo vệ và kiểm dịch thực vật của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn xác nhận.
3.
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi
vi phạm sau đây:
a)
Vận chuyển, quá cảnh vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật mà không thực hiện
các biện pháp ngăn chặn sinh vật gây hại theo quy định của Việt Nam;
b)
Vận chuyển, quá cảnh vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật không đúng lộ trình
quy định của cơ quan chuyên ngành bảo vệ và kiểm dịch thực vật hoặc lưu giữ vật
thể thuộc diện kiểm dịch thực vật quá cảnh trên lãnh thổ Việt Nam quá thời hạn
được phép;
c)
Không xử lý bao bì đóng gói bằng gỗ theo quy định.
4.
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi
vi phạm sau đây:
a)
Khai man, giấu diếm, tẩu tán vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật trong quá
trình cơ quan chuyên ngành bảo vệ và kiểm dịch thực vật tiến hành kiểm dịch cho
những lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu;
b)
Đưa thêm vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật chưa được kiểm dịch vào lô hàng
đã được cấp Giấy chứng nhận kiểm dịch thực vật;
c)
Tự ý tháo dỡ niêm phong, xếp dỡ, chuyển tải, sang mạn, sang toa, cắt toa vật
thể thuộc diện kiểm dịch thực vật xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh trên phương
tiện vận chuyển đang chịu sự kiểm tra, giám sát của cơ quan chuyên ngành bảo vệ
và kiểm dịch thực vật;
d)[12]
Đưa vào lãnh thổ Việt Nam vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật mà không có
Giấy chứng nhận kiểm dịch thực vật của nước xuất khẩu, trừ trường hợp được cơ
quan chuyên ngành bảo vệ và kiểm dịch thực vật của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn xác nhận;
đ)[13]
Đưa vào lãnh thổ Việt Nam vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật mà không thực
hiện các quy định của pháp luật về kiểm dịch làm lây lan dịch hại gây thiệt hại
về tài sản dưới 100.000.000 đồng.
5.
Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi
vi phạm sau đây:
a)
Đưa vào lãnh thổ Việt Nam vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật mà không thực
hiện biện pháp xử lý theo quy định trong Giấy phép kiểm dịch thực vật nhập
khẩu;
b)
Đưa vào lãnh thổ Việt Nam đối tượng kiểm dịch thực vật hoặc đối tượng phải kiểm
soát hoặc sinh vật gây hại lạ còn sống mà không được phép của Bộ trưởng Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn;
c)
Đưa đất vào Việt Nam trừ trường hợp được sự đồng ý bằng văn bản của Bộ trưởng
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
d)
Không thực hiện tái xuất vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật bị nhiễm đối
tượng kiểm dịch thực vật hoặc sinh vật gây hại lạ đúng thời hạn theo quyết định
của cơ quan chuyên ngành bảo vệ và kiểm dịch thực vật;
đ)
Vận chuyển vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật bị nhiễm đối tượng kiểm dịch
thực vật chưa được xử lý triệt để theo chỉ định của cơ quan chuyên ngành bảo vệ
và kiểm dịch thực vật;
e)
[14] Đưa vào lãnh thổ Việt Nam vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật mà
không thực hiện các quy định của pháp luật về kiểm dịch làm lây lan dịch hại
gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng trở lên trong trường hợp cơ quan
có thẩm quyền tiến hành tố tụng hình sự có quyết định không khởi tố vụ án hình
sự, quyết định hủy bỏ quyết định khởi tố vụ án hình sự, quyết định đình chỉ
điều tra, quyết định đình chỉ vụ án hoặc quyết định đình chỉ vụ án đối với bị
can, miễn trách nhiệm hình sự theo bản án[15].
6.
Biện pháp khắc phục hậu quả
a)[16]
Buộc tái xuất hoặc tiêu hủy vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật đối với hành
vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 1, điểm d khoản 5 Điều này;
b)[17]
Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật đối
với hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 4 trong trường hợp vi phạm từ lần
thứ ba trở lên, điểm c khoản 2, điểm c khoản 5 Điều này; đối với hành vi vi
phạm quy định tại điểm a khoản 5 Điều này trong trường hợp tái phạm. Quá thời
hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định xử phạt của cơ quan quản lý nhà
nước có thẩm quyền mà vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật vẫn chưa được đưa
ra khỏi lãnh thổ Việt Nam thì người có thẩm quyền quy định tại khoản 4 Điều 33
Nghị định này ra quyết định tiêu hủy, trừ trường hợp có lý do chính đáng;
c)
Buộc xử lý bao bì đóng gói bằng gỗ đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm c
khoản 3 Điều này;
d)
Buộc tiêu hủy đối tượng kiểm dịch thực vật hoặc đối tượng phải kiểm soát hoặc
sinh vật gây hại lạ còn sống đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản
5 Điều này;
đ)[18]
Buộc xử lý triệt để vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật bị nhiễm đối tượng
kiểm dịch thực vật bằng một trong các biện pháp xử lý quy định tại khoản 2,
khoản 3 Điều 34 Luật Bảo vệ và kiểm dịch thực vật năm 2013 đối với hành vi vi
phạm quy định tại điểm đ khoản 4 và điểm đ, điểm e khoản 5 Điều này.
Điều
21. Vi phạm quy định về kiểm dịch thực vật nội địa
1.
Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi
vi phạm không có Giấy chứng nhận kiểm dịch thực vật nhập khẩu, quá cảnh và vận
chuyển nội địa do cơ quan chuyên ngành bảo vệ và kiểm dịch thực vật cấp đối với
vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật vận chuyển từ vùng công bố dịch là đối
tượng kiểm dịch thực vật ra vùng khác.
2.
Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi
phạm sau đây:
a)
Vận chuyển, bốc dỡ vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật bị nhiễm đối tượng
kiểm dịch thực vật, đối tượng phải kiểm soát, sinh vật gây hại lạ không đúng
địa điểm quy định trong Giấy chứng nhận kiểm dịch thực vật nhập khẩu, quá cảnh
và vận chuyển nội địa;
b)
Đưa vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật tới những nơi không quy định trong
Giấy phép kiểm dịch thực vật nhập khẩu.
3.
Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi
phạm sau đây:
a)
Đưa đối tượng kiểm dịch thực vật, đối tượng phải kiểm soát, sinh vật gây hại lạ
ra các vùng trong lãnh thổ Việt Nam;
b)
Vận chuyển, lưu thông vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật đã có kết luận bị
nhiễm đối tượng kiểm dịch thực vật, đối tượng phải kiểm soát hoặc sinh vật gây
hại lạ mà không thực hiện đúng quy định của cơ quan chuyên ngành bảo vệ và kiểm
dịch thực vật có thẩm quyền;
c)
Không chấp hành các biện pháp khoanh vùng, bao vây, tiêu diệt ổ dịch, đối tượng
kiểm dịch thực vật, đối tượng phải kiểm soát hoặc sinh vật gây hại lạ theo
quyết định của cơ quan chuyên ngành bảo vệ và kiểm dịch thực vật có thẩm quyền.
4.
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm không
chấp hành các biện pháp xử lý đối với vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật bị
nhiễm đối tượng kiểm dịch thực vật, đối tượng phải kiểm soát của Việt Nam hoặc
sinh vật gây hại lạ.
5.
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không chấp
hành quy định, quyết định của cơ quan chuyên ngành bảo vệ và kiểm dịch thực vật
đối với việc xử lý đối tượng kiểm dịch thực vật.
6.
Biện pháp khắc phục hậu quả
a)
Buộc thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng lây lan đối tượng kiểm dịch
thực vật đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 2, 3 và 5 Điều này;
b)
Buộc tiêu hủy vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật bị nhiễm đối tượng kiểm
dịch thực vật đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 4, 5 Điều này.
Điều
22. Vi phạm quy định về kiểm dịch thực vật giống cây trồng và sinh vật có ích
nhập khẩu
1.
Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm không
khai báo với cơ quan chuyên ngành bảo vệ và kiểm dịch thực vật ở địa phương khi
đưa giống cây trồng mới lần đầu nhập khẩu gieo trồng tại địa phương theo thông
báo của cơ quan chuyên ngành bảo vệ và kiểm dịch thực vật.
2.
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi
vi phạm sau đây:
a)
Không tuân thủ quy định về việc nhập khẩu, nhân nuôi và sử dụng sinh vật có
ích;
b)
Gieo trồng giống cây trồng mới lần đầu nhập khẩu không đúng địa điểm theo quy
định tại Giấy phép kiểm dịch thực vật nhập khẩu của cơ quan chuyên ngành bảo vệ
và kiểm dịch thực vật.
3.
Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm đưa ra
gieo trồng, sản xuất giống cây trồng nhập khẩu ngoài khu cách ly khi chưa có
kết luận của cơ quan chuyên ngành bảo vệ và kiểm dịch thực vật về tình trạng
nhiễm sinh vật gây hại đối với giống cây trồng phải gieo trồng trong khu cách
ly.
4.
Biện pháp khắc phục hậu quả
Buộc
tiêu hủy giống cây trồng, sinh vật có ích nhập khẩu đối với hành vi vi phạm quy
định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều này.
Điều
23. Vi phạm quy định về xử lý vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật
1.
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi
vi phạm sau đây:
a)
Người trực tiếp quản lý, điều hành của tổ chức hành nghề xử lý vật thể thuộc
diện kiểm dịch thực vật không có trình độ chuyên môn phù hợp theo quy định;
b)
Sử dụng người trực tiếp thực hiện xử lý vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật
không có Thẻ hành nghề xử lý vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật;
c)
Xử lý vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật không có quy trình kỹ thuật đã đăng
ký, thiếu phương tiện, trang thiết bị hành nghề theo quy định;
d)
Kho chứa thuốc bảo vệ thực vật dùng để xông hơi khử trùng không đúng quy định.
2.
Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi
vi phạm sau đây:
a)
Sử dụng các loại thuốc xông hơi khử trùng chưa có tên thuốc thành phẩm trong
Danh mục thuốc bảo vệ thực vật được phép sử dụng tại Việt Nam;
b)
Sử dụng các loại thuốc xông hơi khử trùng không phù hợp với tiêu chuẩn công bố
áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng;
c)
Xử lý vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật, bao bì đóng gói bằng gỗ không đúng
quy trình kỹ thuật;
d)
Hành nghề xử lý vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật khi không có Giấy chứng
nhận hành nghề xử lý vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật.
3.
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hoạt động hành nghề
xông hơi khử trùng có một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a)
Sử dụng các loại thuốc xông hơi khử trùng thuộc Danh mục thuốc bảo vệ thực vật
cấm sử dụng tại Việt Nam;
b)
Sử dụng các loại thuốc xông hơi khử trùng sai quy định gây ảnh hưởng xấu đến
chất lượng vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật được xông hơi khử trùng;
c)
Hành nghề xử lý vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật bị thông báo vi phạm của
cơ quan có thẩm quyền về kiểm dịch thực vật nước nhập khẩu;
4.
Hình thức xử phạt bổ sung
a)
Tước quyền sử dụng Thẻ hành nghề xử lý vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật từ
01 tháng đến 03 tháng nếu có tình tiết tăng nặng đối với hành vi vi phạm quy
định tại điểm c khoản 2 Điều này;
b)
Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận hành nghề xử lý vật thể thuộc diện kiểm dịch
thực vật từ 01 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a,
b khoản 2 và điểm a, b khoản 3 Điều này;
c)
Đình chỉ hoạt động hành nghề xử lý vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật từ 01
tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này;
d)
Đình chỉ hoạt động hành nghề xử lý vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật từ 03
tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 3 Điều này
trong trường hợp tái phạm.
Điều
24. Vi phạm quy định về sản xuất thuốc bảo vệ thực vật
1.
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi
vi phạm sau đây:
a)
Sản xuất thuốc mà Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất thuốc bảo vệ thực vật
đã hết hạn;
b)
Không duy trì đầy đủ các điều kiện về sản xuất thuốc bảo vệ thực vật theo quy
định tại Điều 61 của Luật Bảo vệ và kiểm dịch thực vật trong quá trình hoạt
động sản xuất;
c)
Sản xuất thuốc không đúng với nội dung ghi trong Giấy chứng nhận đủ điều kiện
sản xuất thuốc bảo vệ thực vật đã được cấp.
d)
Không tiến hành kiểm tra chất lượng thuốc bảo vệ thực vật đối với mỗi lô sản
phẩm xuất xưởng, không lưu giữ hồ sơ, giấy kiểm định chất lượng và thuốc mẫu
của từng lô thuốc bảo vệ thực vật xuất xưởng theo đúng quy định pháp luật.
2.
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi
vi phạm sau đây:
a)
Đóng gói thuốc thành phẩm đã quá hạn sử dụng;
b)
Sản xuất thuốc có nội dung nhãn không đúng với nội dung của Giấy Chứng nhận
đăng ký thuốc bảo vệ thực vật.
3.
Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi
vi phạm sau đây:
a)
Sản xuất thuốc không có Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất thuốc bảo vệ thực
vật;
b)
Đóng gói thuốc dưới dạng ống tiêm thủy tinh;
c)
Tiếp tục sản xuất khi đã bị cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền đình chỉ
hoạt động sản xuất, tước quyền sử dụng hoặc thu hồi giấy chứng nhận đủ điều
kiện sản xuất thuốc;
d)
Không thực hiện thu hồi hoặc không tuân thủ thời hạn thu hồi thuốc bảo vệ thực
vật theo Quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
4.[19]
Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất thuốc
bảo vệ thực vật không có tên trong Danh mục thuốc bảo vệ thực vật được phép sử
dụng tại Việt Nam có trị giá dưới 200.000.000 đồng hoặc thu lợi bất chính dưới
100.000.000 đồng trừ trường hợp có Giấy phép nhập khẩu quy định tại khoản 2
Điều 67 Luật Bảo vệ và kiểm dịch thực vật.
5.[20]
Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 35.000.000 đồng đối với hành vi sản
xuất thuốc bảo vệ thực vật trong Danh mục thuốc bảo vệ thực vật cấm sử dụng tại
Việt Nam có khối lượng dưới 30 kilôgam (hoặc 30 lít) thuốc thành phẩm.
6.[21]
Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 45.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất thuốc
bảo vệ thực vật trong Danh mục thuốc bảo vệ thực vật cấm sử dụng tại Việt Nam
có khối lượng từ 30 kilôgam (hoặc 30 lít) đến dưới 50 kilôgam (hoặc 50 lít)
thuốc thành phẩm.
7.[22]
Phạt tiền từ 45.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi
sau đây:
a)
Sản xuất thuốc bảo vệ thực vật trong Danh mục thuốc bảo vệ thực vật cấm sử dụng
tại Việt Nam có khối lượng từ 50 kilôgam (hoặc 50 lít) thuốc thành phẩm trở lên
trong trường hợp cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng hình sự có quyết định
không khởi tố vụ án hình sự, quyết định hủy bỏ quyết định khởi tố vụ án hình
sự, quyết định đình chỉ điều tra, quyết định đình chỉ vụ án hoặc quyết định
đình chỉ vụ án đối với bị can, miễn trách nhiệm hình sự theo bản án[23];
b)
Sản xuất thuốc bảo vệ thực vật không có tên trong Danh mục thuốc bảo vệ thực
vật được phép sử dụng tại Việt Nam có trị giá từ 200.000.000 đồng trở lên hoặc
thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng trở lên, trừ trường hợp có Giấy phép nhập
khẩu quy định tại khoản 2 Điều 67 Luật Bảo vệ và kiểm dịch thực vật khi cơ quan
có thẩm quyền tiến hành tố tụng hình sự có quyết định không khởi tố vụ án hình
sự, quyết định hủy bỏ quyết định khởi tố vụ án hình sự, quyết định đình chỉ
điều tra, quyết định đình chỉ vụ án hoặc quyết định đình chỉ vụ án đối với bị
can, miễn trách nhiệm hình sự theo bản án[24].
8.
Hình thức xử phạt bổ sung
a)
Đình chỉ 06 tháng hoạt động sản xuất thuốc bảo vệ thực vật của cơ sở đối với
hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 3 Điều này;
b)
Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất thuốc bảo vệ thực vật
từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 4 Điều này;
c)[25]
Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất thuốc bảo vệ thực vật
từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 5, khoản 6
và khoản 7 Điều này.
9.
Biện pháp khắc phục hậu quả
a)
Buộc tiêu hủy hoặc buộc tái chế thuốc thành phẩm còn có khả năng tái chế đối
với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2 Điều này;
b)
Buộc thu hồi thuốc bảo vệ thực vật có nhãn sai quy định và buộc loại bỏ các nội
dung vi phạm hoặc thay nhãn theo đúng quy định đối với hành vi vi phạm quy định
tại điểm b khoản 2 Điều này;
c)
Buộc tiêu hủy thuốc thành phẩm, thuốc kỹ thuật đối với hành vi vi phạm quy định
tại điểm b khoản 3, khoản 4, 5, 6 và 7 Điều này.
d)[26]
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm hành
chính quy định tại khoản 4, khoản 5, khoản 6 và khoản 7 Điều này.
Điều
25. Vi phạm quy định về buôn bán thuốc bảo vệ thực vật[27]
1.
Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các
hành vi vi phạm buôn bán thuốc bảo vệ thực vật sau đây:
a)[28]
(được bãi bỏ)
b)
Buôn bán thuốc bảo vệ thực vật hết hạn sử dụng; thuốc không đảm bảo chất lượng,
không phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật tương ứng có trị giá dưới 5.000.000 đồng;
c)
Buôn bán thuốc bảo vệ thực vật khi Giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán thuốc
bảo vệ thực vật đã hết hạn;
d)
Không duy trì đầy đủ các điều kiện về buôn bán thuốc bảo vệ thực vật theo quy
định tại Điều 63 Luật Bảo vệ và kiểm dịch thực vật trong quá trình hoạt động
kinh doanh.
1a.[29]
Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với hành vi buôn bán thuốc
bảo vệ thực vật chung với các loại hàng hóa khác như: Lương thực, thực phẩm,
thức ăn chăn nuôi, thức ăn thủy sản, thuốc y tế, thuốc thú y.
2.
Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi
phạm buôn bán thuốc bảo vệ thực vật sau đây:
a)
Buôn bán thuốc bảo vệ thực vật hết hạn sử dụng; thuốc không đảm bảo chất lượng,
không phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật tương ứng có trị giá từ 5.000.000 đồng đến
dưới 15.000.000 đồng;
b)
Buôn bán thuốc bảo vệ thực vật trong Danh mục thuốc bảo vệ thực vật cấm sử dụng
tại Việt Nam có khối lượng đến dưới 3 kilôgam (hoặc 3 lít) thuốc thành phẩm;
c)
Buôn bán thuốc bảo vệ thực vật không có Giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán
thuốc bảo vệ thực vật;
d)
Buôn bán thuốc bảo vệ thực vật không có tên trong Danh mục thuốc bảo vệ thực
vật được phép sử dụng tại Việt Nam có trị giá dưới 5.000.000 đồng.
3.
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi
vi phạm buôn bán thuốc bảo vệ thực vật sau đây:
a)
Buôn bán thuốc bảo vệ thực vật hết hạn sử dụng; thuốc không đảm bảo chất lượng,
không phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật tương ứng có trị giá từ 15.000.000 đồng
đến dưới 30.000.000 đồng;
b)
Buôn bán thuốc bảo vệ thực vật trong Danh mục thuốc bảo vệ thực vật cấm sử dụng
tại Việt Nam có khối lượng từ 3 kilôgam (hoặc 3 lít) đến dưới 5 kilôgam (hoặc 5
lít) thuốc thành phẩm;
c)
Buôn bán thuốc bảo vệ thực vật dưới dạng ống tiêm thủy tinh;
d)
Bán thuốc bảo vệ thực vật dùng để xông hơi khử trùng cho người không có thẻ
hành nghề xử lý vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật hoặc tổ chức không có
Giấy chứng nhận hành nghề xử lý vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật;
đ)
Hướng dẫn sử dụng cho người mua thuốc bảo vệ thực vật không đúng nội dung trên
nhãn thuốc bảo vệ thực vật;
e)
Buôn bán thuốc bảo vệ thực vật trong thời gian đang bị đình chỉ hoạt động buôn
bán, tước quyền sử dụng hoặc thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán
thuốc;
g)
Buôn bán thuốc bảo vệ thực vật không có tên trong Danh mục thuốc bảo vệ thực
vật được phép sử dụng tại Việt Nam có trị giá từ 5.000.000 đồng đến dưới
15.000.000 đồng.
4.
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi
vi phạm buôn bán thuốc bảo vệ thực vật sau đây:
a)
Buôn bán thuốc bảo vệ thực vật hết hạn sử dụng; thuốc không đảm bảo chất lượng,
không phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật tương ứng có trị giá từ 30.000.000 đồng
đến dưới 50.000.000 đồng;
b)
Buôn bán thuốc bảo vệ thực vật trong Danh mục thuốc bảo vệ thực vật cấm sử dụng
tại Việt Nam có khối lượng từ 5 kilôgam (hoặc 5 lít) đến dưới 10 kilôgam (hoặc
10 lít) thuốc thành phẩm;
c)
Buôn bán thuốc bảo vệ thực vật không có tên trong Danh mục thuốc bảo vệ thực
vật được phép sử dụng tại Việt Nam có trị giá từ 15.000.000 đồng đến dưới
30.000.000 đồng.
5.
Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi
vi phạm buôn bán thuốc bảo vệ thực vật sau đây:
a)
Buôn bán thuốc bảo vệ thực vật hết hạn sử dụng; thuốc không đảm bảo chất lượng,
không phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật tương ứng có trị giá từ 50.000.000 đồng
đến dưới 100.000.000 đồng;
b)
Buôn bán thuốc bảo vệ thực vật trong Danh mục thuốc bảo vệ thực vật cấm sử dụng
tại Việt Nam có khối lượng từ 10 kilôgam (hoặc 10 lít) đến dưới 20 kilôgam
(hoặc 20 lít) thuốc thành phẩm;
c)
Buôn bán thuốc bảo vệ thực vật không có tên trong Danh mục thuốc bảo vệ thực
vật được phép sử dụng tại Việt Nam có trị giá từ 30.000.000 đồng đến dưới
50.000.000 đồng.
6.
Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi
vi phạm buôn bán thuốc bảo vệ thực vật sau đây:
a)
Buôn bán thuốc bảo vệ thực vật hết hạn sử dụng; thuốc không đảm bảo chất lượng,
không phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật tương ứng có trị giá từ 100.000.000 đồng
đến dưới 200.000.000 đồng;
b)
Buôn bán thuốc bảo vệ thực vật trong Danh mục thuốc bảo vệ thực vật cấm sử dụng
tại Việt Nam có khối lượng từ 20 kilôgam (hoặc 20 lít) đến dưới 30 kilôgam
(hoặc 30 lít) thuốc thành phẩm;
c)
Buôn bán thuốc bảo vệ thực vật không có tên trong Danh mục thuốc bảo vệ thực
vật được phép sử dụng tại Việt Nam có trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới
100.000.000 đồng.
7.
Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 45.000.000 đồng đối với một trong các hành vi
vi phạm buôn bán thuốc bảo vệ thực vật sau đây:
a)
Buôn bán thuốc bảo vệ thực vật hết hạn sử dụng; thuốc không đảm bảo chất lượng,
không phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật tương ứng có trị giá từ 200.000.000 đồng
trở lên;
b)
Buôn bán thuốc bảo vệ thực vật trong Danh mục thuốc bảo vệ thực vật cấm sử dụng
tại Việt Nam có khối lượng từ 30 kilôgam (hoặc 30 lít) đến dưới 50 kilôgam
(hoặc 50 lít) thuốc thành phẩm;
c)
Buôn bán thuốc bảo vệ thực vật không có tên trong Danh mục thuốc bảo vệ thực
vật được phép sử dụng tại Việt Nam có trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới
200.000.000 đồng.
8.
Phạt tiền từ 45.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi
vi phạm sau đây:
a)
Buôn bán thuốc bảo vệ thực vật trong Danh mục thuốc bảo vệ thực vật cấm sử dụng
tại Việt Nam có khối lượng từ 50 kilôgam (hoặc 50 lít) thuốc thành phẩm trở lên
trong trường hợp cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng hình sự có quyết định
không khởi tố vụ án hình sự, quyết định hủy bỏ quyết định khởi tố vụ án hình
sự, quyết định đình chỉ điều tra, quyết định đình chỉ vụ án hoặc quyết định
đình chỉ vụ án đối với bị can, miễn trách nhiệm hình sự theo bản án[30];
b)
Buôn bán thuốc bảo vệ thực vật không có tên trong Danh mục thuốc bảo vệ thực
vật được phép sử dụng tại Việt Nam có trị giá từ 200.000.000 đồng trở lên hoặc
thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng trở lên, trừ trường hợp có Giấy phép nhập
khẩu quy định tại khoản 2 Điều 67 Luật Bảo vệ và kiểm dịch thực vật khi cơ quan
có thẩm quyền tiến hành tố tụng hình sự có quyết định không khởi tố vụ án hình
sự, quyết định hủy bỏ quyết định khởi tố vụ án hình sự, quyết định đình chỉ
điều tra, quyết định đình chỉ vụ án hoặc quyết định đình chỉ vụ án đối với bị
can, miễn trách nhiệm hình sự theo bản án[31].
9.
Hình thức xử phạt bổ sung
a)
Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán thuốc bảo vệ thực vật
từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b, điểm c
khoản 4; điểm b, điểm c khoản 5 và điểm b, điểm c khoản 6 Điều này.
b)
Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán thuốc bảo vệ thực vật
từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b, điểm c
khoản 7 và khoản 8 Điều này.
10.
Biện pháp khắc phục hậu quả
a)
Buộc thu hồi, trả lại nhà sản xuất hoặc nhà phân phối để tiêu hủy hoặc tái chế
thuốc còn có khả năng tái chế đối với thuốc hết hạn sử dụng, thuốc không đảm
bảo chất lượng, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng quy định tại điểm b khoản 1, điểm
a khoản 2, điểm a khoản 3, điểm a khoản 4, điểm a khoản 5, điểm a khoản 6 và
điểm a khoản 7 Điều này;
b)
Buộc tiêu hủy thuốc bảo vệ thực vật trong Danh mục thuốc bảo vệ thực vật cấm sử
dụng tại Việt Nam, thuốc không có tên trong Danh mục thuốc bảo vệ thực vật được
phép sử dụng tại Việt Nam, thuốc dưới dạng ống tiêm thủy tinh đối với hành vi
vi phạm quy định tại điểm b, d khoản 2; điểm b, c, g khoản 3; điểm b, c khoản
4; điểm b, c khoản 5; điểm b, c khoản 6; điểm b, c khoản 7 và khoản 8 Điều này.
Điều
26. Vi phạm quy định về sử dụng thuốc bảo vệ thực vật
1.
Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với một trong
các hành vi vi phạm sau đây:
a)
Sử dụng thuốc bảo vệ thực vật không đúng với nội dung hướng dẫn sử dụng ghi
trên nhãn thuốc;
b)
Không thu gom, để đúng nơi quy định bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau khi sử
dụng.
2.
Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi
phạm sau đây:
a)
Sử dụng thuốc bảo vệ thực vật không có tên trong Danh mục thuốc bảo vệ thực vật
được phép sử dụng tại Việt Nam;
b)
Sử dụng thuốc bảo vệ thực vật dưới dạng ống tiêm thủy tinh.
3.
Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm sử dụng
thuốc bảo vệ thực vật không đúng nội dung hướng dẫn ghi trên nhãn gây hậu quả
nguy hiểm.
4.
Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm sử dụng
thuốc bảo vệ thực vật trong Danh mục thuốc bảo vệ thực vật cấm sử dụng tại Việt
Nam.
5.
Biện pháp khắc phục hậu quả
a)
Buộc tiêu hủy thuốc đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 2, 4 Điều này;
b)
Buộc thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường đối với
hành vi vi phạm quy định tại Khoản 3 Điều này.
Điều
27. Vi phạm quy định về vận chuyển thuốc bảo vệ thực vật
1.
Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một
trong các hành vi vi phạm sau đây:
a)
Không đảm bảo yêu cầu kỹ thuật an toàn về vận chuyển thuốc bảo vệ thực vật của
phương tiện vận chuyển;
b)
Vận chuyển thuốc bảo vệ thực vật chung với các loại hàng hóa khác như: Lương
thực, thực phẩm, hàng giải khát, thức ăn chăn nuôi, thuốc y tế, thuốc thú y;
c)
Vận chuyển thuốc bảo vệ thực vật hóa học trên các phương tiện giao thông công
cộng.
2.
Vận chuyển thuốc cấm, thuốc không có tên trong Danh mục thuốc bảo vệ thực vật
được phép sử dụng tại Việt Nam thì áp dụng xử phạt vi phạm hành chính như hành
vi buôn bán thuốc bảo vệ thực vật quy định tại Điều 25 Nghị định này.
Điều
28. Vi phạm quy định về nhập khẩu thuốc bảo vệ thực vật
1.
Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi
phạm sau đây:
a)
Nhập khẩu thuốc thành phẩm trong Danh mục thuốc bảo vệ thực vật được phép sử
dụng ở Việt Nam không đúng nhà sản xuất trong Giấy chứng nhận đăng ký thuốc bảo
vệ thực vật tại Việt Nam;
b)
Nhập khẩu thuốc thành phẩm trong Danh mục thuốc bảo vệ thực vật được phép sử
dụng ở Việt Nam có thời hạn sử dụng dưới 2/3 hạn sử dụng được ghi trên nhãn
thuốc kể từ khi thuốc đến Việt Nam.
2.
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm nhập
khẩu thuốc bảo vệ thực vật trong Danh mục thuốc bảo vệ thực vật cấm sử dụng tại
Việt Nam làm chất chuẩn dùng trong hoạt động thử nghiệm mà không có Giấy phép
nhập khẩu thuốc bảo vệ thực vật của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
3.
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm nhập
khẩu thuốc bảo vệ thực vật thành phẩm, thuốc kỹ thuật không đảm bảo chất lượng,
không phù hợp quy chuẩn kỹ thuật tương ứng.
4.
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi
vi phạm sau đây:
a)
Nhập khẩu thuốc thành phẩm hoặc thuốc kỹ thuật không có trong Danh mục thuốc
bảo vệ thực vật được phép sử dụng tại Việt Nam mà không có Giấy phép nhập khẩu
của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
b)
Nhập khẩu thuốc bảo vệ thực vật thành phẩm hoặc thuốc kỹ thuật hết hạn sử dụng,
thuốc dưới dạng ống tiêm thủy tinh;
c)
Nhập khẩu thuốc bảo vệ thực vật có Giấy phép nhưng không đúng loại thuốc thành
phẩm, thuốc kỹ thuật ghi trong giấy phép;
d)
Đưa vào sản xuất, lưu thông hoặc không bảo quản nguyên trạng thuốc bảo vệ thực
vật thành phẩm, thuốc kỹ thuật nhập khẩu khi chưa có thông báo kết quả kiểm tra
nhà nước về chất lượng thuốc bảo vệ thực vật nhập khẩu.
5.
Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi nhập khẩu
không có Giấy phép nhập khẩu thuốc bảo vệ thực vật của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn các loại thuốc chứa hoạt chất methyl bromide hoặc thuốc bảo vệ
thực vật chứa hoạt chất có độ độc cấp tính loại I, II theo hệ thống hài hòa
toàn cầu về phân loại và ghi nhãn hóa chất (GHS).
6.
Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi nhập khẩu
thuốc bảo vệ thực vật cấm sử dụng tại Việt Nam.
7.
Biện pháp khắc phục hậu quả
a)
Buộc tái xuất thuốc bảo vệ thực vật đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản
1, Khoản 3 Điều này;
Quá
thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định xử phạt của cơ quan quản lý
nhà nước có thẩm quyền mà thuốc bảo vệ thực vật vẫn chưa được tái xuất thì
người có thẩm quyền quy định tại Khoản 4 Điều 33 Nghị định này phải ra quyết
định tịch thu hoặc tiêu hủy tang vật vi phạm theo quy định, trừ trường hợp có
lý do chính đáng.
b)
Buộc tái xuất hoặc buộc tiêu hủy thuốc thành phẩm và thuốc kỹ thuật đối với
hành vi vi phạm quy định tại khoản 2; điểm a, b, c khoản 4, khoản 5 và khoản 6
Điều này.
Điều
29. Vi phạm quy định về khảo nghiệm thuốc bảo vệ thực vật để đăng ký vào Danh
mục thuốc bảo vệ thực vật
1.
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi
vi phạm sau đây:
a)
Không có Giấy phép khảo nghiệm thuốc bảo vệ thực vật;
b)
Không duy trì đầy đủ các điều kiện về khảo nghiệm thuốc bảo vệ thực vật theo
quy định tại Điều 59 của Luật Bảo vệ và kiểm dịch thực vật trong quá trình hoạt
động khảo nghiệm.
2.
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi
vi phạm sau đây:
a)
Không tuân thủ đúng quy chuẩn, tiêu chuẩn, quy trình kỹ thuật và các yêu cầu
khảo nghiệm theo quy định;
b)
Gian lận trong hoạt động khảo nghiệm thuốc bảo vệ thực vật.
3.
Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với các hành vi không thực
hiện khảo nghiệm thuốc bảo vệ thực vật mà có báo cáo kết quả khảo nghiệm.
4.
Hình thức xử phạt bổ sung
Đình
chỉ hoạt động của tổ chức thực hiện khảo nghiệm từ 03 tháng đến 06 tháng đối
với hành vi vi phạm tại Khoản 2, 3 Điều này.
5.
Biện pháp khắc phục hậu quả
Buộc
hủy bỏ kết quả khảo nghiệm đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 2, 3 Điều
này.
Điều
30. Vi phạm quy định quản lý giấy phép, Giấy chứng nhận về bảo vệ và kiểm dịch
thực vật
1.
Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với các hành vi vi phạm cố ý
tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung các loại giấy tờ sau:
a)
Giấy phép nhập khẩu thuốc bảo vệ thực vật;
b)
Giấy phép khảo nghiệm thuốc bảo vệ thực vật;
c)
Giấy chứng nhận đăng ký thuốc bảo vệ thực vật;
d)
Giấy phép kiểm dịch thực vật nhập khẩu, Giấy chứng nhận kiểm dịch thực vật xuất
khẩu, nhập khẩu, quá cảnh và vận chuyển nội địa;
đ)
Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất thuốc bảo vệ thực vật; Giấy chứng nhận đủ
điều kiện buôn bán thuốc bảo vệ thực vật;
e)
Giấy chứng nhận hành nghề xử lý vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật;
g)
Thẻ hành nghề xử lý vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật;
h)
Thông báo kết quả kiểm tra nhà nước chất lượng thuốc bảo vệ thực vật nhập khẩu.
i)
Văn bản của Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận về hoạt động dịch vụ bảo vệ thực
vật.
2.
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm làm
giả các loại giấy tờ, hồ sơ đề nghị cấp các loại giấy tờ quy định tại Khoản 1
Điều này nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
3.
Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi dùng thuốc bảo
vệ thực vật sai mục đích ghi trong Giấy phép nhập khẩu thuốc bảo vệ thực vật.
4.
Biện pháp khắc phục hậu quả:
a)[32]
Buộc nộp lại giấy phép đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này;
b)
Buộc thu hồi và tiêu hủy các loại giấy tờ, hồ sơ đối với hành vi vi phạm quy
định tại Khoản 2 Điều này.
Chương IV
THẨM QUYỀN XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ
LẬP BIÊN BẢN VI PHẠM HÀNH CHÍNH
Điều
31. Thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp
1.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền:
a)
Phạt cảnh cáo;
b)
Phạt tiền đến 5.000.000 đồng;
c)[33]
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá
10.000.000 đồng;
d)
Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a, c và đ khoản 1
Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính.
2.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyền:
a)
Phạt cảnh cáo;
b)
Phạt tiền đến 25.000.000 đồng;
c)
Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề hoặc đình chỉ hoạt động có
thời hạn;
d)[34]
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
đ)
Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a, c, đ, e, h, i
khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính và khoản 3 Điều 4 Nghị định này.
3.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền:
a)
Phạt cảnh cáo;
b)
Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
c)
Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề hoặc đình chỉ hoạt động có
thời hạn;
d)
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
đ)
Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a, c, d, đ, e, g, h,
i khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính và khoản 3 Điều 4 Nghị định
này.
Điều
32. Thẩm quyền xử phạt của thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực giống cây
trồng
Thanh
tra chuyên ngành trong lĩnh vực giống cây trồng có thẩm quyền xử phạt đối với
hành vi vi phạm hành chính quy định tại Chương II của Nghị định này, cụ thể như
sau:
1.
Thanh tra viên nông nghiệp và phát triển nông thôn, người được giao thực hiện
nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành đang thi hành công vụ có quyền:
a)
Phạt cảnh cáo;
b)
Phạt tiền đến 500.000 đồng;
c)
Tịch thu tang vật, phương tiện sử dụng để vi phạm hành chính có giá trị đến
500.000 đồng;
d)
Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a, c và đ khoản 1
Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính.
2.
Chánh thanh tra Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Chi cục trưởng: Chi cục
Kiểm Lâm hoặc Chi cục Lâm nghiệp, Chi cục Thủy sản, Chi cục Bảo vệ thực vật
hoặc Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật; Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành: Cục
Trồng trọt, Chi cục Kiểm lâm hoặc Chi cục Lâm nghiệp, Chi cục Thủy sản, Chi cục
Bảo vệ thực vật hoặc Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật được giao nhiệm vụ
quản lý giống cây trồng có quyền:
a)
Phạt cảnh cáo;
b)
Phạt tiền đến 25.000.000 đồng;
c)
Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề hoặc đình chỉ hoạt động có
thời hạn;
d)
Tịch thu tang vật, phương tiện sử dụng để vi phạm hành chính có giá trị đến
25.000.000 đồng;
đ)
Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a, c, d, đ, e, g, h,
i khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính và điểm a, b, c, d, đ, e khoản
3 Điều 4 Nghị định này.
3.
Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Tổng cục Thủy sản, Tổng cục Thủy lợi có
quyền:
a)
Phạt cảnh cáo;
b)
Phạt tiền đến 35.000.000 đồng;
c)
Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề hoặc đình chỉ hoạt động có
thời hạn;
d)
Tịch thu tang vật, phương tiện sử dụng để vi phạm hành chính có giá trị đến
35.000.000 đồng;
đ)
Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a, c, d, đ, e, g, h,
i khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính và điểm a, b, c, d, đ, e khoản
3 Điều 4 Nghị định này.
4.
Chánh thanh tra Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tổng cục trưởng Tổng
cục Lâm nghiệp, Tổng cục trưởng Tổng cục Thủy sản, Cục trưởng Cục Trồng trọt,
Cục trưởng Cục Bảo vệ thực vật có quyền:
a)
Phạt cảnh cáo;
b)
Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
c)
Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề hoặc đình chỉ hoạt động có
thời hạn;
d)
Tịch thu tang vật, phương tiện sử dụng để vi phạm hành chính;
đ)
Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a, c, d, đ, e, g, h,
i khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính và điểm a, b, c, d, đ, e khoản
3 Điều 4 Nghị định này.
Điều
33. Thẩm quyền xử phạt của thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực bảo vệ và kiểm
dịch thực vật
Thanh
tra chuyên ngành trong lĩnh vực bảo vệ và kiểm dịch thực vật có thẩm quyền xử
phạt đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại Chương III của Nghị định
này, cụ thể như sau:
1.[35]
Thanh tra viên nông nghiệp và phát triển nông thôn, người được giao thực hiện
nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành đang thi hành công vụ có quyền:
a)
Phạt cảnh cáo;
b)
Phạt tiền đến 500.000 đồng;
c)
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá
1.000.000 đồng;
d)
Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a, c và đ khoản 1
Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính.
2.[36]
Chánh thanh tra Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Chi cục trưởng Chi cục
về trồng trọt và bảo vệ thực vật; Chi cục trưởng Chi cục Kiểm dịch thực vật
vùng thuộc Cục Bảo vệ thực vật; Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn; Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành: Cục Bảo vệ
thực vật, Chi cục về trồng trọt và bảo vệ thực vật, có quyền:
a)
Phạt cảnh cáo;
b)
Phạt tiền đến 25.000.000 đồng;
c)
Tước quyền sử dụng giấy phép, giấy chứng nhận đủ điều kiện, chứng chỉ hành nghề
bảo vệ và kiểm dịch thực vật hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d)[37]
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá
50.000.000 đồng;
đ)[38]
Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a, c, d, đ, e, g, h,
i khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính và điểm g, h, i, k, l, m, n
khoản 3 Điều 4 Nghị định này.
3.
Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có
quyền:
a)
Phạt cảnh cáo;
b)
Phạt tiền đến 35.000.000 đồng;
c)
Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề hoặc đình chỉ hoạt động có
thời hạn;
d)[39]
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá
70.000.000 đồng;
đ)[40]
Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a, c, d, đ, g, h, i
khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính và điểm g, h, i, k, l, m, n khoản
3 Điều 4 Nghị định này.
4.
Chánh thanh tra Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Cục trưởng Cục Bảo vệ
thực vật có quyền:
a)
Phạt cảnh cáo;
b)
Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
c)
Tước quyền sử dụng giấy phép, giấy chứng nhận đủ điều kiện, chứng chỉ hành nghề
bảo vệ và kiểm dịch thực vật hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d)[41]
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
đ)[42]
Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a, c, d, đ, e, g, h,
i khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính và điểm g, h, i, k, l, m, n
khoản 3 Điều 4 Nghị định này.
Điều
34. Thẩm quyền xử phạt của Công an nhân dân
1.
Chiến sĩ Công an nhân dân đang thi hành công vụ có quyền:
a)
Phạt cảnh cáo;
b)
Phạt tiền đến 500.000 đồng.
2.[43]
Thủ trưởng đơn vị Cảnh sát cơ động cấp đại đội, Trưởng trạm, Đội trưởng của
người được quy định tại khoản 1 Điều này có quyền:
a)
Phạt cảnh cáo;
b)
Phạt tiền đến 1.500.000 đồng.
3.[44]
Trưởng Công an cấp xã, Trưởng đồn Công an, Trưởng trạm Công an cửa khẩu, khu
chế xuất, Trưởng Công an cửa khẩu Cảng hàng không quốc tế, Thủy đội trưởng có
quyền:
a)
Phạt cảnh cáo;
b)
Phạt tiền đến 2.500.000 đồng;
c)[45]
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá
5.000.000 đồng;
d)
Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, c và đ khoản 1
Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính.
4.[46]
Trưởng Công an cấp huyện; Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục Cảnh sát quản lý
hành chính về trật tự xã hội; Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục Cảnh sát giao
thông; Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục An ninh mạng và phòng chống tội phạm sử
dụng công nghệ cao; Trưởng phòng Công an cấp tỉnh gồm: Trưởng phòng Cảnh sát
quản lý hành chính về trật tự xã hội, Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm
về trật tự xã hội, Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về tham nhũng, kinh
tế, buôn lậu, Trưởng phòng Cảnh sát giao thông, Trưởng phòng Cảnh sát giao
thông đường bộ - đường sắt, Trưởng phòng Cảnh sát giao thông đường bộ, Trưởng
phòng Cảnh sát đường thủy, Trưởng phòng Cảnh sát phòng, chống tội phạm về môi
trường, Trưởng phòng An ninh mạng và phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ
cao, Trưởng phòng An ninh kinh tế, Thủy đoàn trưởng có quyền:
a)
Phạt cảnh cáo;
b)
Phạt tiền đến 10.000.000 đồng;
c)
Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ
hoạt động có thời hạn;
d)[47]
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá
20.000.000 đồng;
đ)
Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, c và đ khoản 1
Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính.
5.
Giám đốc Công an cấp tỉnh có quyền:
a)
Phạt cảnh cáo;
b)
Phạt tiền đến 25.000.000 đồng;
c)
Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ
hoạt động có thời hạn;
d)[48]
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
đ)
Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, c, đ, i và k khoản
1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính.
6.[49]
Cục trưởng Cục An ninh kinh tế, Cục trưởng Cục Cảnh sát quản lý hành chính về
trật tự xã hội, Cục trưởng Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội,
Cục trưởng Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về tham nhũng, kinh tế, buôn lậu, Cục
trưởng Cục Cảnh sát giao thông, Cục trưởng Cục Cảnh sát phòng, chống tội phạm
về môi trường, Cục trưởng Cục An ninh mạng và phòng, chống tội phạm sử dụng
công nghệ cao có quyền:
a)
Phạt cảnh cáo;
b)
Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
c)
Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ
hoạt động có thời hạn;
d)
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
đ)
Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, c, đ, i và k khoản
1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính và khoản 3 Điều 4 của Nghị định
này.
Điều
35. Thẩm quyền xử phạt của Hải quan
1.
Công chức Hải quan đang thi hành công vụ có quyền:
a)
Phạt cảnh cáo;
b)
Phạt tiền đến 500.000 đồng.
2.[50]
Đội trưởng, Tổ trưởng thuộc Chi cục Hải quan; Tổ trưởng thuộc Đội Kiểm soát
thuộc Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Đội trưởng
thuộc Chi cục Kiểm tra sau thông quan có quyền:
a)
Phạt cảnh cáo;
b)
Phạt tiền đến 5.000.000 đồng.
3.[51]
Chi cục trưởng Chi cục Hải quan; Chi cục trưởng Chi cục Kiểm tra sau thông
quan, Đội trưởng Đội kiểm soát thuộc Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương; Đội trưởng Đội Điều tra hình sự, Đội trưởng Đội kiểm
soát chống buôn lậu, Hải đội trưởng Hải đội kiểm soát trên biển và Đội trưởng
Đội kiểm soát chống buôn lậu hàng giả và bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ thuộc Cục
Điều tra chống buôn lậu; Chi cục trưởng Chi cục Kiểm tra sau thông quan thuộc
Cục Kiểm tra sau thông quan có quyền:
a)
Phạt cảnh cáo;
b)
Phạt tiền đến 25.000.000 đồng;
c)[52]
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá
50.000.000 đồng;
d)
Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm d, đ, g, i và k khoản
1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính.
4.
Cục trưởng Cục Điều tra chống buôn lậu, Cục trưởng Cục kiểm tra sau thông quan
thuộc Tổng cục Hải quan, Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương có quyền:
a)
Phạt cảnh cáo;
b)
Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
c)
Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ
hoạt động có thời hạn;
d)[53]
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
đ)
Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm d, đ, g, i và k khoản
1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính.
5.
Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan có quyền:
a)
Phạt cảnh cáo;
b)
Phạt tiền đến mức tối đa quy định tại Nghị định này;
c)
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
d)
Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm d, đ, g, i và k khoản
1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính.
Điều
36. Thẩm quyền xử phạt của Quản lý thị trường
1.
Kiểm soát viên thị trường đang thi hành công vụ có quyền:
a)
Phạt cảnh cáo;
b)
Phạt tiền đến 500.000 đồng.
2.[54]
Đội trưởng Đội Quản lý thị trường, Trưởng phòng Nghiệp vụ thuộc Cục Nghiệp vụ
quản lý thị trường có quyền:
a)
Phạt cảnh cáo;
b)
Phạt tiền đến 25.000.000 đồng;
c)[55]
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá
50.000.000 đồng;
d)
Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, đ, e, g, h, i và k
khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính.
3.
Cục trưởng Cục Quản lý thị trường cấp tỉnh, Cục trưởng Cục nghiệp vụ quản lý
thị trường trực thuộc Tổng cục Quản lý thị trường có quyền:[56]
a)
Phạt cảnh cáo;
b)
Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
c)[57]
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
d)
Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ
hoạt động có thời hạn;
đ)
Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, c, d, đ, e, g, h,
i và k khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính.
4.
Tổng Cục trưởng Tổng cục Quản lý thị trường có quyền:[58]
a)
Phạt cảnh cáo;
b)
Phạt tiền đến mức tối đa quy định tại Nghị định này;
c)
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
d)
Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ
hoạt động có thời hạn;
đ)
Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, c, d, đ, e, g, h,
i và k khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính.
Điều
37. Thẩm quyền xử phạt của Bộ đội Biên phòng
1.
Chiến sĩ Bộ đội Biên phòng đang thi hành công vụ có quyền:
a)
Phạt cảnh cáo;
b)
Phạt tiền đến 500.000 đồng.
2.
Trạm trưởng, Đội trưởng của người được quy định tại khoản 1 Điều này có quyền:
a)
Phạt cảnh cáo;
b)
Phạt tiền đến 2.500.000 đồng.
3.[59]
Đồn trưởng Đồn biên phòng, Hải đội trưởng Hải đội biên phòng, Chỉ huy trưởng
Ban chỉ huy Biên phòng Cửa khẩu cảng có quyền:
a)
Phạt cảnh cáo;
b)
Phạt tiền đến 10.000.000 đồng;
c)[60]
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá
20.000.000 đồng;
d)[61]
Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, c, d, đ và k khoản
1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính.
4.[62]
Chỉ huy trưởng Bộ đội Biên phòng cấp tỉnh, Hải đoàn trưởng Hải đoàn biên phòng
thuộc Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng có quyền:
a)
Phạt cảnh cáo;
b)
Phạt tiền đến mức tối đa quy định tại Nghị định này;
c)
Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ
hoạt động có thời hạn;
d)
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
đ)[63]
Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, c, d, đ, i và k
khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính.
Điều
38. Thẩm quyền xử phạt của Cảnh sát biển
1.
Cảnh sát viên Cảnh sát biển đang thi hành công vụ có quyền:
a)
Phạt cảnh cáo;
b)
Phạt tiền đến 1.000.000 đồng.
2.
Tổ trưởng Tổ nghiệp vụ Cảnh sát biển có quyền:
a)
Phạt cảnh cáo;
b)
Phạt tiền đến 2.500.000 đồng.
3.
Đội trưởng Đội nghiệp vụ Cảnh sát biển, Trạm trưởng Trạm Cảnh sát biển có
quyền:
a)
Phạt cảnh cáo;
b)
Phạt tiền đến 5.000.000 đồng;
c)
Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, c và đ khoản 1
Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính.
4.
Hải đội trưởng Hải đội Cảnh sát biển có quyền:
a)
Phạt cảnh cáo;
b)
Phạt tiền đến 10.000.000 đồng;
c)[64]
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá
20.000.000 đồng;
d)
Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, c, d, đ và k khoản
1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính.
5.
Hải đoàn trưởng Hải đoàn Cảnh sát biển có quyền:
a)
Phạt cảnh cáo;
b)
Phạt tiền đến 15.000.000 đồng;
c)[65]
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá
30.000.000 đồng;
d)
Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, c, d, đ và k khoản
1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính.
6.[66]
Tư lệnh Vùng Cảnh sát biển, Cục trưởng Cục Nghiệp vụ và Pháp luật thuộc Bộ Tư
lệnh Cảnh sát biển Việt Nam có quyền:
a)
Phạt cảnh cáo;
b)
Phạt tiền đến 25.000.000 đồng;
c)
Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn;
d)
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
đ)
Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, c, d, đ và k khoản
1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính.
7.[67]
Tư lệnh Cảnh sát biển Việt Nam có quyền:
a)
Phạt cảnh cáo;
b)
Phạt tiền đến mức tối đa quy định tại Nghị định này;
c)
Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ
hoạt động có thời hạn;
d)
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
đ)
Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và k
khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính.
Điều
39. Phân định thẩm quyền xử phạt của Công an nhân dân, Hải quan, Quản lý thị
trường, Bộ đội biên phòng và Cảnh sát biển
1.
Những người có thẩm quyền của Công an nhân dân có thẩm quyền xử phạt vi phạm
hành chính, có quyền áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc
phục hậu quả đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này
theo thẩm quyền quy định tại Điều 34 của Nghị định này và chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn được giao.
2.[68]
Những người có thẩm quyền của cơ quan Hải quan có thẩm quyền xử phạt vi phạm
hành chính, có quyền áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc
phục hậu quả đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại Điều 8; điểm
d, đ khoản 2 Điều 12; Điều 17; điểm b khoản 4 Điều 19; Điều 20; Điều 22; Điều
28 và Điều 30 của Nghị định này theo thẩm quyền quy định tại Điều 35 của Nghị
định này và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
3.
Những người có thẩm quyền của cơ quan quản lý thị trường có thẩm quyền xử phạt
vi phạm hành chính, có quyền áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp
khắc phục hậu quả đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại các Điều:
13, 14, 15, 16, 18, 19, 24, 25, 27 và 30 của Nghị định này theo thẩm quyền quy
định tại Điều 36 của Nghị định này và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
4.[69]
Những người có thẩm quyền của lực lượng bộ đội biên phòng có thẩm quyền xử phạt
vi phạm hành chính, có quyền áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp
khắc phục hậu quả đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại Điều 17;
khoản 1 Điều 18; khoản 4, khoản 5, khoản 5a Điều 19; Điều 20; Điều 27; khoản 6
Điều 28 của Nghị định này theo thẩm quyền quy định tại Điều 37 của Nghị định
này và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
5.[70]
Những người có thẩm quyền của lực lượng cảnh sát biển có thẩm quyền xử phạt vi
phạm hành chính, có quyền áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp
khắc phục hậu quả đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại Điều 17;
khoản 1 Điều 18; khoản 4, khoản 5, khoản 5a Điều 19; Điều 20; Điều 27; khoản 6
Điều 28 của Nghị định này theo thẩm quyền quy định tại Điều 38 của Nghị định
này và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
Điều
40. Thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính
1.
Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính quy định từ Điều 31 đến Điều 38
của Nghị định này theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
2.
Công chức, viên chức đang thi hành công vụ, nhiệm vụ theo chức năng, quyền hạn
được giao thuộc lĩnh vực giống cây trồng, bảo vệ và kiểm dịch thực vật.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH[71]
Điều
41. Hiệu lực thi hành
1.
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 6 năm 2016.
2.
Nghị định này thay thế Nghị định số 114/2013/NĐ-CP ngày 03 tháng 10 năm 2013
của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giống cây
trồng, bảo vệ và kiểm dịch thực vật.
Điều
42. Điều khoản chuyển tiếp
Đối
với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực giống cây trồng, bảo vệ và kiểm
dịch thực vật xảy ra trước khi Nghị định này đã có hiệu lực mà sau đó mới bị
phát hiện hoặc đang xem xét, giải quyết thì áp dụng các quy định có lợi cho tổ
chức, cá nhân vi phạm.
Điều
43. Trách nhiệm thi hành
1.
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm hướng dẫn chi
tiết, tổ chức thi hành Nghị định này.
2.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm
thi hành Nghị định này./.
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG
THÔN Nơi
nhận: |
XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP
NHẤT KT. BỘ TRƯỞNG |
[1]
Nghị định số 04/2020/NĐ-CP của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 31/2016/NĐ-CP ngày 06 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực giống cây trồng, bảo vệ và kiểm dịch thực
vật; Nghị định số 90/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thú y có căn cứ ban hành như sau:
“Căn
cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn
cứ Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Căn
cứ Luật Bảo vệ và kiểm dịch thực vật ngày 25 tháng 11 năm 2013;
Căn
cứ Luật Thú y ngày 19 tháng 6 năm 2015;Căn cứ Luật Thủy sản ngày 21 tháng 11
năm 2017;
Theo
đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Chính
phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
31/2016/NĐ-CP ngày 06 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực giống cây trồng, bảo vệ và kiểm dịch thực vật; Nghị
định số 90/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực thú y.”
Nghị
định số 07/2022/NĐ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung
một số điều của các nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lâm
nghiệp; bảo vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn nuôi có căn cứ ban hành như
sau:
“Căn
cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
22 tháng 11 năm 2019;
Căn
cứ Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012; Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 13 tháng 11 năm 2020;
Căn
cứ Luật Lâm nghiệp ngày 15 tháng 11 năm 2017;
Căn
cứ Luật Bảo vệ và kiểm dịch thực vật ngày 25 tháng 11 năm 2013;
Căn
cứ Luật Thú y ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn
cứ Luật Chăn nuôi ngày 19 tháng 11 năm 2018;
Theo
đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Chính
phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo vệ và kiểm dịch thực
vật; thú y; chăn nuôi.”
[2]
Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 1 của Nghị định
số 04/2020/NĐ-CP của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
31/2016/NĐ-CP ngày 06 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực giống cây trồng, bảo vệ và kiểm dịch thực vật; Nghị
định số 90/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực thú y, có hiệu lực kể từ ngày 18 tháng 02 năm
2020.
[3]
Điểm này được bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 2 của Nghị định số
07/2022/NĐ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của các nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp;
bảo vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn nuôi, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng
01 năm 2022.
[4]
Điều này được bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 2 của Nghị định số
07/2022/NĐ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của các nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp;
bảo vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn nuôi, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng
01 năm 2022.
[5]
Điểm này được bãi bỏ theo quy định khoản 1 Điều 3 của Nghị định số
04/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 31/2016/NĐ-CP ngày
06 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực giống cây trồng, bảo vệ và kiểm dịch thực vật; Nghị định số
90/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực thú y, có hiệu lực kể từ ngày 18 tháng 02 năm 2020.
[6]
Điểm này được bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 1 của Nghị định số
04/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 31/2016/NĐ-CP ngày
06 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực giống cây trồng, bảo vệ và kiểm dịch thực vật; Nghị định số
90/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực thú y, có hiệu lực kể từ ngày 18 tháng 02 năm 2020.
[7]
Khoản này được bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 1 của Nghị định số
04/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 31/2016/NĐ-CP ngày
06 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực giống cây trồng, bảo vệ và kiểm dịch thực vật; Nghị định số
90/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực thú y, có hiệu lực kể từ ngày 18 tháng 02 năm 2020.
[8]
Cụm từ “cơ quan tiến hành tố tụng có quyết định không khởi tố vụ án hình sự,
quyết định hủy bỏ quyết định khởi tố vụ án hình sự, quyết định đình chỉ điều
tra hoặc quyết định đình chỉ vụ án” được thay thế bởi cụm từ “cơ quan có thẩm
quyền tiến hành tố tụng hình sự có quyết định không khởi tố vụ án hình sự,
quyết định hủy bỏ quyết định khởi tố vụ án hình sự, quyết định đình chỉ điều
tra, quyết định đình chỉ vụ án hoặc quyết định đình chỉ vụ án đối với bị can,
miễn trách nhiệm hình sự theo bản án” theo quy định tại khoản 12 Điều 2 của
Nghị định số 07/2022/NĐ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của các nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
lâm nghiệp; bảo vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn nuôi, có hiệu lực kể từ
ngày 10 tháng 01 năm 2022.
[9]
Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 1 của Nghị
định số 04/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
31/2016/NĐ-CP ngày 06 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực giống cây trồng, bảo vệ và kiểm dịch thực vật; Nghị
định số 90/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực thú y, có hiệu lực kể từ ngày 18 tháng 02 năm
2020.
[10]
Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 1 của Nghị
định số 04/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
31/2016/NĐ-CP ngày 06 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực giống cây trồng, bảo vệ và kiểm dịch thực vật; Nghị
định số 90/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực thú y, có hiệu lực kể từ ngày 18 tháng 02 năm
2020.
[11]
Điểm này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 1 Điều 3 của Nghị định số
04/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 31/2016/NĐ-CP ngày
06 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực giống cây trồng, bảo vệ và kiểm dịch thực vật; Nghị định số
90/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực thú y, có hiệu lực kể từ ngày 18 tháng 02 năm 2020.
[12]
Điểm này được bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 1 của Nghị định số
04/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 31/2016/NĐ-CP ngày
06 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực giống cây trồng, bảo vệ và kiểm dịch thực vật; Nghị định số
90/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực thú y, có hiệu lực kể từ ngày 18 tháng 02 năm 2020.
[13]
Điểm này được bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 1 của Nghị định số
04/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 31/2016/NĐ-CP ngày
06 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực giống cây trồng, bảo vệ và kiểm dịch thực vật; Nghị định số
90/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực thú y, có hiệu lực kể từ ngày 18 tháng 02 năm 2020.
[14]
Điểm này được bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 1 của Nghị định số
04/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 31/2016/NĐ-CP ngày
06 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực giống cây trồng, bảo vệ và kiểm dịch thực vật; Nghị định số
90/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực thú y, có hiệu lực kể từ ngày 18 tháng 02 năm 2020.
[15]
Cụm từ “cơ quan tiến hành tố tụng có quyết định không khởi tố vụ án hình sự,
quyết định hủy bỏ quyết định khởi tố vụ án hình sự, quyết định đình chỉ điều
tra hoặc quyết định đình chỉ vụ án” được thay thế bởi cụm từ “cơ quan có thẩm
quyền tiến hành tố tụng hình sự có quyết định không khởi tố vụ án hình sự,
quyết định hủy bỏ quyết định khởi tố vụ án hình sự, quyết định đình chỉ điều
tra, quyết định đình chỉ vụ án hoặc quyết định đình chỉ vụ án đối với bị can,
miễn trách nhiệm hình sự theo bản án” theo quy định tại khoản 12 Điều 2 của
Nghị định số 07/2022/NĐ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của các nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
lâm nghiệp; bảo vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn nuôi, có hiệu lực kể từ
ngày 10 tháng 01 năm 2022.
[16]
Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 1 của Nghị
định số 04/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
31/2016/NĐ-CP ngày 06 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực giống cây trồng, bảo vệ và kiểm dịch thực vật; Nghị
định số 90/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực thú y, có hiệu lực kể từ ngày 18 tháng 02 năm
2020.
[17]
Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 1 của Nghị
định số 04/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
31/2016/NĐ-CP ngày 06 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực giống cây trồng, bảo vệ và kiểm dịch thực vật; Nghị
định số 90/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực thú y, có hiệu lực kể từ ngày 18 tháng 02 năm
2020.
[18]
Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 1 của Nghị
định số 04/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
31/2016/NĐ-CP ngày 06 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực giống cây trồng, bảo vệ và kiểm dịch thực vật; Nghị
định số 90/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực thú y, có hiệu lực kể từ ngày 18 tháng 02 năm
2020.
[19]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều 1 của
Nghị định số 04/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
31/2016/NĐ-CP ngày 06 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực giống cây trồng, bảo vệ và kiểm dịch thực vật; Nghị
định số 90/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực thú y, có hiệu lực kể từ ngày 18 tháng 02 năm
2020.
[20]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều 1 của
Nghị định số 04/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
31/2016/NĐ-CP ngày 06 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực giống cây trồng, bảo vệ và kiểm dịch thực vật; Nghị
định số 90/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực thú y, có hiệu lực kể từ ngày 18 tháng 02 năm
2020.
[21]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều 1 của
Nghị định số 04/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
31/2016/NĐ-CP ngày 06 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực giống cây trồng, bảo vệ và kiểm dịch thực vật; Nghị
định số 90/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực thú y, có hiệu lực kể từ ngày 18 tháng 02 năm
2020.
[22]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều 1 của
Nghị định số 04/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
31/2016/NĐ-CP ngày 06 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực giống cây trồng, bảo vệ và kiểm dịch thực vật; Nghị
định số 90/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực thú y, có hiệu lực kể từ ngày 18 tháng 02 năm
2020.
[23]
Cụm từ “cơ quan tiến hành tố tụng có quyết định không khởi tố vụ án hình sự,
quyết định hủy bỏ quyết định khởi tố vụ án hình sự, quyết định đình chỉ điều
tra hoặc quyết định đình chỉ vụ án” được thay thế bởi cụm từ “cơ quan có thẩm
quyền tiến hành tố tụng hình sự có quyết định không khởi tố vụ án hình sự,
quyết định hủy bỏ quyết định khởi tố vụ án hình sự, quyết định đình chỉ điều
tra, quyết định đình chỉ vụ án hoặc quyết định đình chỉ vụ án đối với bị can,
miễn trách nhiệm hình sự theo bản án” theo quy định tại khoản 12 Điều 2 của
Nghị định số 07/2022/NĐ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của các nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
lâm nghiệp; bảo vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn nuôi, có hiệu lực kể từ
ngày 10 tháng 01 năm 2022.
[24]
Cụm từ “cơ quan tiến hành tố tụng có quyết định không khởi tố vụ án hình sự,
quyết định hủy bỏ quyết định khởi tố vụ án hình sự, quyết định đình chỉ điều
tra hoặc quyết định đình chỉ vụ án” được thay thế bởi cụm từ “cơ quan có thẩm
quyền tiến hành tố tụng hình sự có quyết định không khởi tố vụ án hình sự,
quyết định hủy bỏ quyết định khởi tố vụ án hình sự, quyết định đình chỉ điều
tra, quyết định đình chỉ vụ án hoặc quyết định đình chỉ vụ án đối với bị can,
miễn trách nhiệm hình sự theo bản án” theo quy định tại khoản 12 Điều 2 của
Nghị định số 07/2022/NĐ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của các nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
lâm nghiệp; bảo vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn nuôi, có hiệu lực kể từ
ngày 10 tháng 01 năm 2022.
[25]
Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều 1 của Nghị
định số 04/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
31/2016/NĐ-CP ngày 06 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực giống cây trồng, bảo vệ và kiểm dịch thực vật; Nghị
định số 90/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực thú y, có hiệu lực kể từ ngày 18 tháng 02 năm
2020.
[26]
Điểm này được bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 1 của Nghị định số
04/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 31/2016/NĐ-CP ngày
06 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực giống cây trồng, bảo vệ và kiểm dịch thực vật; Nghị định số
90/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực thú y, có hiệu lực kể từ ngày 18 tháng 02 năm 2020.
[27]
Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 5 Điều 1 của Nghị định
số 04/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 31/2016/NĐ-CP
ngày 06 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực giống cây trồng, bảo vệ và kiểm dịch thực vật; Nghị định số
90/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực thú y, có hiệu lực kể từ ngày 18 tháng 02 năm 2020.
[28]
Điểm này được bãi bỏ theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 2 của Nghị định số
07/2022/NĐ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của các nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp;
bảo vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn nuôi, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng
01 năm 2022.
[29]
Khoản này được bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 2 của Nghị định số
07/2022/NĐ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của các nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp;
bảo vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn nuôi, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng
01 năm 2022.
[30]
Cụm từ “cơ quan tiến hành tố tụng có quyết định không khởi tố vụ án hình sự,
quyết định hủy bỏ quyết định khởi tố vụ án hình sự, quyết định đình chỉ điều
tra hoặc quyết định đình chỉ vụ án” được thay thế bởi cụm từ “cơ quan có thẩm
quyền tiến hành tố tụng hình sự có quyết định không khởi tố vụ án hình sự,
quyết định hủy bỏ quyết định khởi tố vụ án hình sự, quyết định đình chỉ điều
tra, quyết định đình chỉ vụ án hoặc quyết định đình chỉ vụ án đối với bị can,
miễn trách nhiệm hình sự theo bản án” theo quy định tại khoản 12 Điều 2 của
Nghị định số 07/2022/NĐ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của các nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
lâm nghiệp; bảo vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn nuôi, có hiệu lực kể từ
ngày 10 tháng 01 năm 2022.
[31]
Cụm từ “cơ quan tiến hành tố tụng có quyết định không khởi tố vụ án hình sự,
quyết định hủy bỏ quyết định khởi tố vụ án hình sự, quyết định đình chỉ điều
tra hoặc quyết định đình chỉ vụ án” được thay thế bởi cụm từ “cơ quan có thẩm
quyền tiến hành tố tụng hình sự có quyết định không khởi tố vụ án hình sự,
quyết định hủy bỏ quyết định khởi tố vụ án hình sự, quyết định đình chỉ điều
tra, quyết định đình chỉ vụ án hoặc quyết định đình chỉ vụ án đối với bị can,
miễn trách nhiệm hình sự theo bản án” theo quy định tại khoản 12 Điều 2 của
Nghị định số 07/2022/NĐ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của các nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
lâm nghiệp; bảo vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn nuôi, có hiệu lực kể từ
ngày 10 tháng 01 năm 2022.
[32]
Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 4 Điều 2 của Nghị định
số 07/2022/NĐ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một
số điều của các nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lâm
nghiệp; bảo vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn nuôi, có hiệu lực kể từ ngày
10 tháng 01 năm 2022.
[33]
Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều 2 của Nghị
định số 07/2022/NĐ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung
một số điều của các nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lâm
nghiệp; bảo vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn nuôi, có hiệu lực kể từ ngày
10 tháng 01 năm 2022.
[34]
Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 5 Điều 2 của Nghị
định số 07/2022/NĐ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung
một số điều của các nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lâm
nghiệp; bảo vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn nuôi, có hiệu lực kể từ ngày
10 tháng 01 năm 2022.
[35]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 6 Điều 2 của
Nghị định số 07/2022/NĐ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của các nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
lâm nghiệp; bảo vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn nuôi, có hiệu lực kể từ
ngày 10 tháng 01 năm 2022.
[36]
Tên khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 6 Điều 2 của
Nghị định số 07/2022/NĐ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của các nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
lâm nghiệp; bảo vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn nuôi, có hiệu lực kể từ
ngày 10 tháng 01 năm 2022.
[37]
Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 6 Điều 2 của Nghị
định số 07/2022/NĐ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung
một số điều của các nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lâm
nghiệp; bảo vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn nuôi, có hiệu lực kể từ ngày
10 tháng 01 năm 2022.
[38]
Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 6 Điều 2 của Nghị
định số 07/2022/NĐ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung
một số điều của các nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lâm
nghiệp; bảo vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn nuôi, có hiệu lực kể từ ngày
10 tháng 01 năm 2022.
[39]
Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm c khoản 6 Điều 2 của Nghị
định số 07/2022/NĐ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung
một số điều của các nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lâm
nghiệp; bảo vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn nuôi, có hiệu lực kể từ ngày
10 tháng 01 năm 2022.
[40]
Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm c khoản 6 Điều 2 của Nghị
định số 07/2022/NĐ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung
một số điều của các nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lâm
nghiệp; bảo vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn nuôi, có hiệu lực kể từ ngày
10 tháng 01 năm 2022.
[41]
Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm d khoản 6 Điều 2 của Nghị
định số 07/2022/NĐ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung
một số điều của các nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lâm
nghiệp; bảo vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn nuôi, có hiệu lực kể từ ngày
10 tháng 01 năm 2022.
[42]
Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm d khoản 6 Điều 2 của Nghị
định số 07/2022/NĐ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung
một số điều của các nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lâm
nghiệp; bảo vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn nuôi, có hiệu lực kể từ ngày
10 tháng 01 năm 2022.
[43]
Tên khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 7 Điều 2 của
Nghị định số 07/2022/NĐ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của các nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
lâm nghiệp; bảo vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn nuôi, có hiệu lực kể từ
ngày 10 tháng 01 năm 2022.
[44]
Tên khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 7 Điều 2 của
Nghị định số 07/2022/NĐ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của các nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
lâm nghiệp; bảo vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn nuôi, có hiệu lực kể từ
ngày 10 tháng 01 năm 2022.
[45]
Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 7 Điều 2 của Nghị
định số 07/2022/NĐ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung
một số điều của các nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lâm
nghiệp; bảo vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn nuôi, có hiệu lực kể từ ngày
10 tháng 01 năm 2022.
[46]
Tên khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm c khoản 7 Điều 2 của
Nghị định số 07/2022/NĐ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của các nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
lâm nghiệp; bảo vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn nuôi, có hiệu lực kể từ
ngày 10 tháng 01 năm 2022.
[47]
Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm c khoản 7 Điều 2 của Nghị
định số 07/2022/NĐ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung
một số điều của các nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lâm
nghiệp; bảo vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn nuôi, có hiệu lực kể từ ngày
10 tháng 01 năm 2022.
[48]
Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm d khoản 7 Điều 2 của Nghị
định số 07/2022/NĐ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung
một số điều của các nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lâm
nghiệp; bảo vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn nuôi, có hiệu lực kể từ ngày
10 tháng 01 năm 2022.
[49]
Tên khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm đ khoản 7 Điều 2 của
Nghị định số 07/2022/NĐ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của các nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
lâm nghiệp; bảo vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn nuôi, có hiệu lực kể từ
ngày 10 tháng 01 năm 2022.
[50]
Tên khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 8 Điều 2 của
Nghị định số 07/2022/NĐ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của các nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
lâm nghiệp; bảo vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn nuôi, có hiệu lực kể từ
ngày 10 tháng 01 năm 2022.
[51]
Tên khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 8 Điều 2 của
Nghị định số 07/2022/NĐ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của các nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
lâm nghiệp; bảo vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn nuôi, có hiệu lực kể từ
ngày 10 tháng 01 năm 2022.
[52]
Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 8 Điều 2 của Nghị
định số 07/2022/NĐ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung
một số điều của các nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lâm
nghiệp; bảo vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn nuôi, có hiệu lực kể từ ngày
10 tháng 01 năm 2022.
[53]
Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm c khoản 8 Điều 2 của Nghị
định số 07/2022/NĐ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung
một số điều của các nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lâm
nghiệp; bảo vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn nuôi, có hiệu lực kể từ ngày
10 tháng 01 năm 2022.
[54]
Tên khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 9 Điều 2 của
Nghị định số 07/2022/NĐ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của các nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
lâm nghiệp; bảo vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn nuôi, có hiệu lực kể từ
ngày 10 tháng 01 năm 2022.
[55]
Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 9 Điều 2 của Nghị
định số 07/2022/NĐ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung
một số điều của các nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lâm
nghiệp; bảo vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn nuôi, có hiệu lực kể từ ngày
10 tháng 01 năm 2022.
[56]
Cụm từ “Cục trưởng Cục Quản lý thị trường cấp tỉnh, Cục trưởng Cục nghiệp vụ
quản lý thị trường trực thuộc Tổng cục Quản lý thị trường có quyền:” được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 6 Điều 1 của Nghị định số
04/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 31/2016/NĐ-CP ngày
06 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực giống cây trồng, bảo vệ và kiểm dịch thực vật; Nghị định số
90/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực thú y, có hiệu lực kể từ ngày 18 tháng 02 năm 2020.
[57]
Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 9 Điều 2 của Nghị
định số 07/2022/NĐ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung
một số điều của các nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lâm
nghiệp; bảo vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn nuôi, có hiệu lực kể từ ngày
10 tháng 01 năm 2022.
[58]
Cụm từ “Tổng Cục trưởng Tổng cục Quản lý thị trường có quyền:” được sửa đổi, bổ
sung theo quy định tại điểm b khoản 6 Điều 1 của Nghị định số 04/2020/NĐ-CP sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 31/2016/NĐ-CP ngày 06 tháng 5 năm
2016 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giống cây
trồng, bảo vệ và kiểm dịch thực vật; Nghị định số 90/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7
năm 2017 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thú
y, có hiệu lực kể từ ngày 18 tháng 02 năm 2020.
[59]
Tên khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 10 Điều 2
của Nghị định số 07/2022/NĐ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi,
bổ sung một số điều của các nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh
vực lâm nghiệp; bảo vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn nuôi, có hiệu lực kể
từ ngày 10 tháng 01 năm 2022.
[60]
Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 10 Điều 2 của
Nghị định số 07/2022/NĐ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của các nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
lâm nghiệp; bảo vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn nuôi, có hiệu lực kể từ
ngày 10 tháng 01 năm 2022.
[61]
Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 10 Điều 2 của
Nghị định số 07/2022/NĐ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của các nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
lâm nghiệp; bảo vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn nuôi, có hiệu lực kể từ
ngày 10 tháng 01 năm 2022.
[62]
Tên khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 10 Điều 2
của Nghị định số 07/2022/NĐ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi,
bổ sung một số điều của các nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh
vực lâm nghiệp; bảo vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn nuôi, có hiệu lực kể
từ ngày 10 tháng 01 năm 2022.
[63]
Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 10 Điều 2 của
Nghị định số 07/2022/NĐ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của các nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
lâm nghiệp; bảo vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn nuôi, có hiệu lực kể từ
ngày 10 tháng 01 năm 2022.
[64]
Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 11 Điều 2 của
Nghị định số 07/2022/NĐ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của các nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
lâm nghiệp; bảo vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn nuôi, có hiệu lực kể từ
ngày 10 tháng 01 năm 2022.
[65]
Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 11 Điều 2 của
Nghị định số 07/2022/NĐ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của các nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
lâm nghiệp; bảo vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn nuôi, có hiệu lực kể từ
ngày 10 tháng 01 năm 2022.
[66]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm c khoản 11 Điều 2 của
Nghị định số 07/2022/NĐ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của các nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
lâm nghiệp; bảo vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn nuôi, có hiệu lực kể từ
ngày 10 tháng 01 năm 2022.
[67]
Tên khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm d khoản 11 Điều 2
của Nghị định số 07/2022/NĐ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi,
bổ sung một số điều của các nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh
vực lâm nghiệp; bảo vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn nuôi, có hiệu lực kể
từ ngày 10 tháng 01 năm 2022.
[68]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 7 Điều 1 của Nghị định
số 04/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 31/2016/NĐ-CP
ngày 06 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực giống cây trồng, bảo vệ và kiểm dịch thực vật; Nghị định số
90/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực thú y, có hiệu lực kể từ ngày 18 tháng 02 năm 2020.
[69]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 7 Điều 1 của Nghị định
số 04/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 31/2016/NĐ-CP
ngày 06 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực giống cây trồng, bảo vệ và kiểm dịch thực vật; Nghị định số
90/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực thú y, có hiệu lực kể từ ngày 18 tháng 02 năm 2020.
[70]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 7 Điều 1 của Nghị định
số 04/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 31/2016/NĐ-CP
ngày 06 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực giống cây trồng, bảo vệ và kiểm dịch thực vật; Nghị định số
90/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực thú y, có hiệu lực kể từ ngày 18 tháng 02 năm 2020.
[71]
Điều 4, Điều 5, Điều 6 của Nghị định số 04/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 31/2016/NĐ-CP ngày 06 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy
định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giống cây trồng, bảo vệ và kiểm
dịch thực vật; Nghị định số 90/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2017 của Chính
phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thú y, có hiệu lực kể từ
ngày 18 tháng 02 năm 2020, quy định như sau:
“Điều
4. Hiệu lực thi hành
Nghị
định này có hiệu lực thi hành từ ngày 18 tháng 02 năm 2020.
Điều
5. Quy định chuyển tiếp
Đối
với hành vi vi phạm hành chính xảy ra trước ngày Nghị định này có hiệu lực mà
sau đó mới bị phát hiện hoặc đang xem xét, giải quyết thì áp dụng các quy định
có lợi cho cá nhân, tổ chức vi phạm.
Điều
6. Trách nhiệm thi hành
Các
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm
hướng dẫn và thi hành Nghị định này./.”
Điều
5, Điều 6, Điều 7 Nghị định số 07/2022/NĐ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2022 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định về xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo vệ và kiểm dịch thực vật; thú y; chăn
nuôi, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 01 năm 2022, quy định như sau:
“Điều
5. Hiệu lực thi hành
Nghị
định này có hiệu lực từ ngày 10 tháng 01 năm 2022.
Điều
6. Quy định chuyển tiếp
Đối
với hành vi vi phạm hành chính xảy ra trước ngày Nghị định này có hiệu lực mà
sau đó mới bị phát hiện hoặc đang xem xét, giải quyết để xử phạt vi phạm hành
chính thì áp dụng các quy định về xử phạt quy định tại Nghị định này nếu Nghị
định này không quy định trách nhiệm pháp lý hoặc quy định trách nhiệm pháp lý
nhẹ hơn cho cá nhân, tổ chức vi phạm.
Điều
7. Trách nhiệm thi hành
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm hướng dẫn và thi hành Nghị định này.”
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét