CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
___________________
NGHỊ ĐỊNH
Quy định xử phạt vi phạm hành chính
trên các vùng biển, đảo và
thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
____________________
Nghị định
số 162/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định xử
phạt vi phạm hành chính trên các vùng biển, đảo và thềm lục địa của nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm
2014, được sửa đổi, bổ sung bởi:
Nghị định
số 23/2017/NĐ-CP ngày 13 tháng 3 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều Nghị định số 162/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm
2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trên các vùng biển,
đảo và thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2017.
Nghị định
số 37/2022/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của các nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu; quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia; trên các vùng
biển, đảo và thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 22 tháng 7 năm 2022.
Căn cứ Luật Tổ chức Chính
phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành
chính ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Bộ luật Hàng hải Việt
Nam ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Luật Biển Việt
Nam ngày 21 tháng 6 năm 2012;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Quốc
phòng;
Chính phủ ban hành Nghị định quy
định về xử phạt vi phạm hành chính trên các vùng biển, đảo và thềm lục địa của
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam[1].
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Nghị định này quy định về hành vi
vi phạm hành chính; hình thức xử phạt, mức xử phạt; các biện pháp khắc phục hậu
quả; thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính; thẩm quyền xử phạt vi phạm
hành chính trên các vùng biển, đảo và thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam.
2. Nhóm hành vi vi phạm hành chính
được quy định trong Nghị định này, bao gồm:
a) Vi phạm các quy định về quản lý
vùng biển, đảo và thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
b) Vi phạm các quy định về hàng hải
ngoài vùng nước cảng biển;
с) Vi phạm các quy định về bảo vệ
môi trường biển.
3. Đối với các vi phạm hành chính
trên đảo, quần đảo Việt Nam thì áp dụng các quy định của pháp luật về xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý nhà nước có liên quan để xử lý. Đối
với vi phạm hành chính được phát hiện trong nội thủy, lãnh hải, vùng tiếp giáp
lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa của đảo, quần đảo Việt Nam thì
áp dụng xử phạt tương ứng với hành vi vi phạm quy định tại Nghị định này.
Điều 1a. Đối tượng áp dụng[2]
1. Tổ chức, cá nhân Việt Nam và tổ
chức, cá nhân nước ngoài (sau đây gọi chung là tổ chức, cá nhân) thực hiện hành
vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này trên các vùng biển, đảo và
thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; người có thẩm quyền
lập biên bản vi phạm hành chính, người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính
và các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
2. Tổ chức quy định tại khoản 1 Điều
này gồm:
a) Cơ quan nhà nước có hành vi vi
phạm mà hành vi đó không thuộc nhiệm vụ quản lý nhà nước được giao;
b) Doanh nghiệp thành lập và hoạt
động theo pháp luật Việt Nam; chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp
nước ngoài hoạt động tại Việt Nam;
c) Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã,
tổ hợp tác;
d) Tổ chức, đơn vị sự nghiệp;
đ) Tổ chức xã hội, tổ chức chính trị
- xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp.
3. Hộ kinh doanh đăng ký kinh doanh
theo quy định của pháp luật, hộ gia đình thực hiện hành vi vi phạm hành chính
quy định tại Nghị định này bị xử phạt vi phạm như đối với cá nhân.
Điều 1b. Thời điểm tính thời hiệu xử
phạt vi phạm hành chính trên các vùng biển, đảo và thềm lục địa nước của Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam[3]
1. Thời điểm tính thời hiệu xử phạt
vi phạm hành chính trên các vùng biển, đảo và thềm lục địa của nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Luật Xử lý vi
phạm hành chính năm 2012, được sửa đổi, bổ sung tại điểm a khoản 4 Điều 1 Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2020.
2. Hành vi vi phạm hành chính đã kết
thúc quy định trong Nghị định này là các hành vi liên quan đến nghĩa vụ, trách
nhiệm của cá nhân, tổ chức phải thực hiện theo một thời hạn nhất định theo quy
định của pháp luật nhưng hết thời hạn đó cá nhân, tổ chức vẫn chưa thực hiện
theo quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 13; Điều 20; khoản 2 Điều 22;
điểm a khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều 23 Nghị định này.
3. Hành vi vi phạm hành chính đang
thực hiện quy định trong Nghị định này là các hành vi vi phạm không thuộc khoản
2 Điều này.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, từ ngữ dưới đây
được hiểu như sau:
Xâm phạm vùng biển, đảo và thềm lục
địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là hành vi của cá nhân, tổ chức
nước ngoài sử dụng, điều khiển tàu thuyền hoặc phương tiện khác hoạt động trong
vùng biển, đảo và thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
nhưng thực hiện hành vi vi phạm nghiêm trọng chủ quyền, quyền chủ quyền, quyền
tài phán quốc gia trên biển theo quy định của pháp luật Việt Nam và điều ước
quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
Điều 3[4]. Mức phạt tiền, thẩm
quyền phạt tiền và nguyên tắc xử phạt
1. Mức phạt tiền tối đa trong quản
lý các vùng biển, đảo và thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam đối với cá nhân là 1.000.000.000 đồng, đối với tổ chức là 2.000.000.000
đồng.
2. Mức phạt tiền đối với các hành vi
vi phạm hành chính quy định tại Chương II Nghị định này là mức phạt tiền đối
với cá nhân. Mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá
nhân.
3. Thẩm quyền phạt tiền của các chức
danh quy định tại Chương III Nghị định này là thẩm quyền phạt tiền đối với cá
nhân; thẩm quyền phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần đối với cá nhân.
4.[5] Tổ chức, cá nhân vi phạm
hành chính nhiều lần trên các vùng biển, đảo và thềm lục địa của nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam được quy định trong Nghị định này được coi là tình
tiết tăng nặng trong xử phạt vi phạm hành chính.
Điều 4. Biện pháp khắc phục hậu quả
Các biện pháp khắc phục hậu quả được
áp dụng trong Nghị định này bao gồm:
1.[6] Các biện pháp khắc phục
hậu quả được quy định tại các điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm e và điểm i
khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính.
2. Buộc người, tàu thuyền vi phạm
rời khỏi vùng biển, đảo và thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam.
3. Buộc tàu ngầm và phương tiện đi
ngầm phải hoạt động nổi trên mặt nước.
4. Buộc treo Quốc kỳ Việt Nam hoặc
cờ quốc tịch theo quy định.
5. Buộc di dời về vùng hoạt động cho
phù hợp với cấp tàu.
Chương II
HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH, HÌNH
THỨC XỬ PHẠT
VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ
Mục 1
VI PHẠM CÁC QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ VÙNG BIỂN, ĐẢO VÀ THỀM LỤC ĐỊA
CỦA NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Điều 5. Vi phạm các quy định về đi
qua không gây hại trong lãnh hải
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến
30.000.000 đồng đối với hành vi dừng lại, neo đậu trái phép trong nội thủy,
lãnh hải Việt Nam.
2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến
50.000.000 đồng đối với hành vi cập mạn, tiếp xúc với tàu thuyền khác trong nội
thủy, lãnh hải Việt Nam.
3. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến
100.000.000 đồng đối với hành vi đi vào vùng cấm hoặc vùng hạn chế hoạt động
trong lãnh hải Việt Nam.
4. Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến
200.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: Bốc, dỡ, trao đổi, mua
bán hàng hóa, tiền tệ hay đưa người lên xuống tàu thuyền trái với quy định của
pháp luật Việt Nam về hải quan, thuế, y tế hoặc xuất nhập cảnh.
5. Phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến
400.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: Xả khói mù, bắn các
loại súng, phóng các tín hiệu hoặc sử dụng các vật liệu nổ trong nội thủy, lãnh
hải vào bất cứ mục đích gì, trừ trường hợp bắn đạn tín hiệu cấp cứu và bắn súng
chào theo quy định của pháp luật Việt Nam.
6. Phạt tiền từ 400.000.000 đồng đến
500.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Tuyên truyền nhằm gây hại đến
quốc phòng, an ninh của Việt Nam;
b) Phóng đi, tiếp nhận hay xếp
phương tiện bay, phương tiện khác lên tàu thuyền.
7. Phạt tiền từ 800.000.000 đồng đến
1.000.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Thu thập thông tin trái phép liên
quan đến quốc phòng, an ninh của Việt Nam;
b) Luyện tập hay diễn tập trái phép
dưới bất kỳ hình thức nào.
8. Hình thức xử phạt bổ sung: Tịch
thu tang vật vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 4,
5, 6 và Khoản 7 Điều này.
9. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc
người và tàu thuyền vi phạm rời khỏi vùng biển, đảo và thềm lục địa của nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản
5, 6 và khoản 7 Điều này.
Điều 6. Vi phạm quy định về hoạt
động ở trạng thái nổi qua tàu ngầm, phương tiện đi ngầm
1. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến
100.000.000 đồng đối với tàu ngầm và phương tiện đi ngầm của nước ngoài không ở
trạng thái nổi trên mặt nước khi hoạt động trong nội thủy, lãnh hải Việt Nam,
trừ trường hợp được phép của Chính phủ Việt Nam.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc
tàu ngầm và các phương tiện đi ngầm của nước ngoài hoạt động nổi trên mặt nước
đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này.
Điều 7. Vi phạm quy định về treo
Quốc kỳ Việt Nam và treo cờ quốc tịch
1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến
4.000.000 đồng đối với hành vi không treo Quốc kỳ Việt Nam hoặc treo Quốc kỳ
Việt Nam không đúng quy định của tàu thuyền Việt Nam.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm sau đây:
a) Tàu thuyền nước ngoài không treo
cờ quốc tịch, Quốc kỳ Việt Nam hoặc treo không đúng quy định khi hoạt động
trong nội thủy Việt Nam;
b)[7] Tàu ngầm, phương tiện đi
ngầm của nước ngoài không treo cờ quốc tịch khi hoạt động trong nội thủy, lãnh
hải Việt Nam, trừ trường hợp được phép của Chính phủ Việt Nam hoặc theo thỏa
thuận giữa Chính phủ Việt Nam và chính phủ của quốc gia mà tàu thuyền đó mang
cờ quốc tịch.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc
treo Quốc kỳ Việt Nam hoặc cờ quốc tịch theo quy định đối với hành vi vi phạm
quy định tại Điều này.
Điều 8. Vi phạm quy định về điều
tra, thăm dò và nghiên cứu khoa học trên các vùng biển, đảo và thềm lục địa của
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
1. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến
100.000.000 đồng đối với hành vi mang theo phương tiện trinh sát, vũ khí, đạn
dược, chất nổ, các chất độc hại khi chưa được phép của cơ quan có thẩm quyền
của Việt Nam.
2.[8] (được bãi bỏ).
3. Phạt tiền từ 800.000.000 đồng đến
1.000.000.000 đồng đối với hành vi xâm phạm vùng biển, đảo và thềm lục địa của
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam để điều tra, thăm dò và nghiên cứu khoa
học tài nguyên biển Việt Nam.
4. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật vi phạm hành
chính đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1,2 và khoản 3 Điều này;
b) Đình chỉ hoạt động từ 03 tháng
đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc
người và tàu thuyền vi phạm rời khỏi vùng biển, đảo và thềm lục địa của nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 3
Điều này.
Điều 8a. Vi phạm trong việc thực
hiện quyết định cấp phép nghiên cứu khoa học[9]
1. Phạt tiền từ 170.000.000 đồng đến
200.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Để một hoặc các nhà khoa học nước
ngoài, nhà khoa học Việt Nam tham gia hoạt động nghiên cứu không đúng theo
quyết định cấp phép nghiên cứu khoa học;
b) Thực hiện không đúng một trong
những mục tiêu của hoạt động nghiên cứu theo quyết định cấp phép nghiên cứu
khoa học;
c) Thực hiện không đúng một trong
những nội dung chính theo quyết định cấp phép nghiên cứu khoa học, trừ trường
hợp thuộc đối tượng phải xử lý hình sự;
d) Thực hiện nghiên cứu không đúng
vị trí, tọa độ khu vực biển theo quyết định cấp phép nghiên cứu khoa học;
đ) Thực hiện nghiên cứu không đúng
phương pháp theo quyết định cấp phép nghiên cứu khoa học;
e) Sử dụng không đúng phương tiện,
thiết bị nghiên cứu theo quyết định cấp phép nghiên cứu khoa học;
g) Thực hiện không đúng lịch trình
nghiên cứu, các cảng đến, đi theo quyết định cấp phép nghiên cứu khoa học;
h) Vi phạm về thời gian nghiên cứu
theo quyết định cấp phép nghiên cứu khoa học;
i) Mang vật liệu nổ, hóa chất độc để
thực hiện nghiên cứu khoa học không đúng theo quyết định cấp phép nghiên cứu
khoa học.
2. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật, phương tiện vi
phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm quy định tại điểm k khoản 1 Điều
này.
Điều 8b. Vi phạm các quy định về
nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân nước ngoài tiến hành nghiên cứu khoa học trong
vùng biển Việt Nam[10]
1. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến
50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Không báo cáo kết quả nghiên cứu
sơ bộ cho Bộ Tài nguyên và Môi trường khi kết thúc hoạt động nghiên cứu;
b) Không có báo cáo chính thức về
kết quả nghiên cứu khoa học cho Bộ Tài nguyên và Môi trường trong thời hạn 06
tháng kể từ khi kết thúc hoạt động nghiên cứu khoa học.
2. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến
50.000.000 đồng đối với hành vi không bảo đảm các điều kiện làm việc cần thiết
về phương tiện, thiết bị, chi phí cho nhà khoa học được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền của Việt Nam cử tham gia nghiên cứu.
3. Phạt tiền từ 180.000.000 đồng đến
200.000.000 đồng đối với hành vi thay đổi về nội dung chính, vị trí, tọa độ,
phương pháp, phương tiện, thiết bị, lịch trình khi thực hiện nghiên cứu so với
quyết định đã được cấp phép khi không có quyết định sửa đổi, bổ sung quyết định
cấp phép nghiên cứu khoa học.
4. Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến
250.000.000 đồng đối với hành vi không cung cấp các tài liệu, mẫu vật gốc cho
Bộ Tài nguyên và Môi trường trong thời hạn 06 tháng kể từ khi kết thúc hoạt
động nghiên cứu khoa học.
5. Phạt tiền từ 250.000.000 đồng đến
300.000.000 đồng đối với hành vi mang vào vùng biển Việt Nam phương tiện, thiết
bị khác để phục vụ nghiên cứu khoa học có khả năng gây thiệt hại đối với người,
tài nguyên, gây ô nhiễm môi trường biển.
6. Phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến
400.000.000 đồng đối với hành vi không hoàn thành việc tháo dỡ và đưa ra khỏi
vùng biển Việt Nam các phương tiện, thiết bị nghiên cứu trong thời hạn 30 ngày
từ khi kết thúc hoạt động nghiên cứu khoa học.
7. Phạt tiền từ 800.000.000 đồng đến
1.000.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây, trừ trường
hợp thuộc đối tượng phải xử lý hình sự:
a) Làm phương hại đến chủ quyền,
quyền chủ quyền, quyền tài phán quốc gia của Việt Nam, hoạt động quốc phòng, an
ninh, lợi ích quốc gia trên biển của Việt Nam;
b) Làm phương hại đến trật tự, an
toàn trên biển, tiến hành hoạt động bị cấm theo quy định của pháp luật Việt
Nam;
c) Làm ảnh hưởng đến các hoạt động
điều tra cơ bản, nghiên cứu khoa học, thăm dò, khai thác sử dụng tài nguyên,
môi trường biển và hải đảo đang được tiến hành hợp pháp trong vùng biển Việt
Nam;
d) Không dừng ngay hoạt động nghiên
cứu khoa học khi nhận được quyết định đình chỉ quyết định cấp phép nghiên cứu
khoa học;
đ) Không chấm dứt ngay hoạt động
nghiên cứu khoa học, tháo dỡ và đưa ra khỏi vùng biển Việt Nam các phương tiện,
thiết bị nghiên cứu khoa học khi nhận được quyết định thu hồi quyết định nghiên
cứu khoa học;
e) Lợi dụng hoạt động nghiên cứu
khoa học đã được cấp phép để tiến hành các hoạt động không vì mục đích hòa
bình;
g) Thực hiện nghiên cứu khoa học
trong vùng biển Việt Nam khi không có quyết định cấp phép nghiên cứu khoa học
của cơ quan có thẩm quyền.
8. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật, phương tiện vi
phạm hành chính đối với các hành vi phạm quy định tại khoản 5 Điều này;
b) Trục xuất cá nhân nước ngoài vi
phạm quy định tại các điểm a, điểm e, điểm g khoản 7 Điều này.
9. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam các phương tiện, thiết bị nghiên cứu khoa
học đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 6 Điều này;
b) Buộc giao nộp tài liệu, mẫu vật
về cho Bộ Tài nguyên và Môi trường đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 4
Điều này.
Điều 8c. Vi phạm quy định về công bố
và chuyển giao thông tin, kết quả nghiên cứu khoa học[11]
1. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến
25.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức, cá nhân nước ngoài tiến hành nghiên
cứu khoa học, trọng nội thủy, lãnh hải Việt Nam công bố, chuyển giao thông tin,
kết quả nghiên cứu cho bên thứ ba khi không có văn bản đồng ý của Bộ trưởng Bộ
Tài nguyên và Môi trường.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến
30.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức, cá nhân nước ngoài tiến hành nghiên
cứu khoa học trong vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa Việt Nam công bố,
chuyển giao thông tin, kết quả nghiên cứu liên quan trực tiếp đến thăm dò, khai
thác tài nguyên cho bên thứ ba khi không có văn bản đồng ý của Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường.
Điều 9. Xâm phạm vùng biển, đảo và
thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam để hoạt động du lịch
1. Phạt tiền từ 800.000.000 đồng đến
1.000.000.000 đồng đối với hành vi xâm phạm vùng biển, đảo và thềm lục địa của
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam để hoạt động du lịch.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc
người và tàu thuyền vi phạm rời khỏi vùng biển, đảo và thềm lục địa của nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều
này.
Điều 10. Vi phạm quy định về thu cất
lưới và trạng thái bảo quản máy thăm dò cá khi hoạt động trong lãnh hải, vùng
tiếp giáp lãnh hải và vùng đặc quyền kinh tế Việt Nam của tàu thuyền nước ngoài
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến
40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không thu cất lưới hoặc các dụng
cụ đánh bắt khác vào trong khoang;
b) Không đưa về trạng thái bảo quản
tất cả các loại máy thăm dò, phát hiện, dụ dẫn cá.
2. Hình thức xử phạt bổ sung; Tịch
thu tang vật vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1
Điều này.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc
người và tàu thuyền vi phạm rời khỏi vùng biển, đảo và thềm lục địa của nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều
này.
Điều 11. Xâm phạm vùng biển, đảo và
thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam để khai thác, mua, bán
thủy sản
1. Phạt tiền đối với hành vi xâm
phạm vùng biển, đảo và thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
để khai thác, mua, bán thủy sản như sau:
a) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến
50.000.000 đồng đối với tàu thuyền không có máy hoặc lắp máy có tổng công suất
máy chính dưới 45 CV;
b) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến
100.000.000 đồng đối với tàu thuyền có tổng công suất máy chính từ 45 CV đến 90
CV;
c) Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến
200.000.000 đồng đối với tàu thuyền có tổng công suất máy chính từ trên 90 CV
đến 135 CV;
d) Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến
400.000.000 đồng đối với tàu thuyền có tổng công suất máy chính từ trên 135 CV
đến 200 CV;
đ) Phạt tiền từ 400.000.000 đồng đến
600.000.000 đồng đối với tàu thuyền có tổng công suất máy chính từ trên 200 CV
đến 300 CV;
e) Phạt tiền từ 600.000.000 đồng đến
800.000.000 đồng đối với tàu thuyền có tổng công suất máy chính từ trên 300 CV
đến 400 CV;
g) Phạt tiền từ 800.000.000 đồng đến
1.000.000.000 đồng đối với tàu thuyền có tổng công suất máy chính trên 400 CV.
2. Hình thức xử phạt bổ sung: Tịch
thu tang vật vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1
Điều này.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc
người và tàu thuyền vi phạm rời khỏi vùng biển, đảo và thềm lục địa của nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều
này.
Điều 12. Vi phạm quy định về đảm bảo
các hoạt động hợp pháp trên các vùng biển, đảo và thềm lục địa của nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
1. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến
100.000.000 đồng đối với hành vi gây cản trở hoạt động giao thông hàng hải,
hoạt động đánh bắt, nuôi trồng hải sản và các hoạt động hợp pháp khác trên các
vùng biển, đảo và thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam trừ
quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Phạt tiền từ 800.000.000 đồng đến
1.000.000.000 đồng đối với hành vi gây cản trở cho hoạt động hợp pháp tìm kiếm,
thăm dò, khai thác dầu khí và các loại tài nguyên khác trên các vùng biển, đảo
và thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
3. Hình thức xử phạt bổ sung: Tịch
thu tang vật vi phạm đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 và khoản 2
Điều này.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc
người, tàu thuyền nước ngoài vi phạm rời khỏi vùng biển, đảo và thềm lục địa
của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đối với hành vi vi phạm quy định
tại Điều này.
Điều 13. Vi phạm các quy định về đảo
nhân tạo, thiết bị, công trình trên các vùng biển, đảo, thềm lục địa của nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
1. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến
50.000.000 đồng đối với hành vi thông báo chậm thông tin liên quan tới thiết
lập đảo nhân tạo, thiết bị, công trình trên biển, thiết lập vành đai an toàn
xung quanh và tháo dỡ một phần hay toàn bộ thiết bị, công trình trên biển theo
quy định.
2. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến
80.000.000 đồng đối với hành vi không thông báo thông tin liên quan tới thiết
lập đảo nhân tạo, thiết bị, công trình trên biển, thiết lập vành đai an toàn
xung quanh và tháo dỡ một phần hay toàn bộ thiết bị, công trình trên biển theo
quy định.
3. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến
100.000.000 đồng đối với hành vi không đặt các tín hiệu, báo hiệu hàng hải và
tín hiệu, báo hiệu nguy hiểm thích hợp trong trường hợp thiết bị, công trình
trên biển chưa kịp tháo dỡ hoàn toàn vì lý do kỹ thuật hoặc được phép gia hạn.
4. Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến
200.000.000 đồng đối với hành vi điều khiển phương tiện xâm phạm vành đai an
toàn 500 mét (m) của đảo nhân tạo, thiết bị, công trình biển.
5. Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến
300.000.000 đồng đối với bất cứ hành vi nào làm ảnh hưởng đến hoạt động bình
thường của đảo nhân tạo, thiết bị, công trình hợp pháp trên các vùng biển, đảo
và thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
6. Phạt tiền từ 800.000.000 đồng đến
1.000.000.000 đồng đối với hành vi xâm phạm vùng biển, đảo và thềm lục địa của
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam để xây dựng, lắp đặt, sử dụng trái phép
các đảo nhân tạo, thiết bị, công trình.
7. Hình thức xử phạt bổ sung: Tịch
thu tang vật vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 5 và
khoản 6 Điều này.
8. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc tháo dỡ công trình, phần
công trình xây dựng không có giấy phép hoặc xây dựng không đúng với giấy phép
quy định tại khoản 6 Điều này;
b) Buộc người, tàu thuyền vi phạm
rời khỏi vùng biển, đảo và thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 4, 5 và khoản 6 Điều này.
Điều 14. Vi phạm các quy định về đặt
dây cáp, ống dẫn ngầm và khai thác dòng chảy, năng lượng gió trên các vùng
biển, đảo và thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
1. Phạt liền từ 400.000.000 đồng đến
500.000.000 đồng đối với hành vi khoan, cắt và mọi hành động khác làm ảnh hưởng
đến hoạt động bình thường của dây cáp và ống dẫn ngầm hợp pháp trên các vùng
biển, đảo và thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
2. Phạt tiền từ 800.000.000 đồng đến
1.000.000.000 đồng đối với một trong các hành vi:
a) Đặt dây cáp và ống dẫn ngầm khi
chưa được sự chấp thuận bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền nhà nước Việt
Nam;
b) Khai thác trái phép dòng chảy,
năng lượng gió và tài nguyên phi sinh vật khác.
3. Hình thức xử phạt bổ sung: Tịch
thu tang vật vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc tháo dỡ công trình, phần
công trình xây dựng không có giấy phép đối với hành vi vi phạm quy định tại
Khoản 2 Điều này;
b) Buộc người, tàu thuyền vi phạm
rời khỏi vùng biển, đảo Việt Nam đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này.
Điều 15. Vi phạm quy định về vận
chuyển, mua bán, trao đổi, sang mạn hàng hóa trái phép trên các vùng biển, đảo
và thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến
20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Vận chuyển, sang mạn hàng hóa
trên biển mà không có hợp đồng hoặc giấy tờ tương tự theo quy định của pháp
luật;
b) Sử dụng phương tiện vận chuyển
không phù hợp với loại hàng hóa theo quy định của pháp luật;
c) Sang mạn xăng dầu, quặng và các
loại hàng hóa khác không đúng địa điểm theo quy định của pháp luật.
2.[12] Phạt tiền đối với hành
vi vận chuyển, mua bán, trao đổi, sang mạn hàng hóa không có giấy tờ, không đầy
đủ giấy tờ chứng minh tính hợp pháp của hàng hóa hoặc đối với hàng hóa kinh
doanh, vận chuyển có điều kiện mà tại thời điểm kiểm tra, không có hoặc không
đầy đủ giấy tờ đi liền, kèm theo để chứng minh tính hợp pháp của hàng hóa đó
như sau:
a) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến
5.000.000 đồng đối với trường hợp hàng hóa có giá trị dưới 10.000.000 đồng;
b) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng đối với trường hợp hàng hóa có giá trị từ 10.000.000 đồng đến
dưới 20.000.000 đồng;
c) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến
15.000.000 đồng đối với trường hợp hàng hóa có giá trị từ 20.000.000 đồng đến
dưới 50.000.000 đồng;
d) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến
20.000.000 đồng đối với trường hợp hàng hóa có giá trị từ 50.000.000 đến dưới
70.000.000 đồng;
đ) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến
25.000.000 đồng đối với trường hợp hàng hóa có giá trị từ 70.000.000 đồng đến
dưới 1 00.000.000 đồng;
e) Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến
30.000.000 đồng đối với trường hợp hàng hóa có giá trị trên 100.000.000 đồng mà
không truy cứu trách nhiệm hình sự.
3. Hình thức xử phạt bổ sung: Tịch
thu tang vật vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này.
Mục 2
VI PHẠM CÁC QUY ĐỊNH VỀ HÀNG HẢI,
NGOÀI VÙNG NƯỚC CẢNG BIỂN
Điều 16. Vi phạm quy định về đăng
ký, đăng kiểm và giấy phép vận tải nội địa của tàu biển
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng đối với hành vi thiếu một trong các loại tài liệu, giấy chứng
nhận của tàu thuyền hoặc một trong các loại tài liệu, giấy chứng nhận đó hết
giá trị sử dụng, trừ giấy chứng nhận đăng ký tàu biển.
2.[13] Đối với hành vi không có
giấy phép rời cảng cuối cùng theo quy định sẽ bị xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng đối với tàu thuyền có tổng dung tích dưới 200 GT;
b) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến
20.000.000 đồng đối với tàu thuyền có tổng dung tích từ 200 GT đến dưới 500 GT;
c) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến
40.000.000 đồng đối với tàu thuyền có tổng dung tích từ 500 GT đến dưới 3.000
GT;
d) Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến
80.000.000 đồng đối với tàu thuyền có tổng dung tích từ 3.000 GT trở lên.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến
20.000.000 đồng đối với hành vi khai thác tàu thuyền khi chưa được cấp giấy
chứng nhận đăng ký tàu biển.
4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến
30.000.000 đồng đối với mỗi hành vi vi phạm sau đây:
a) Mua, bán, thuê, cho thuê, mượn,
cho mượn một trong các giấy chứng nhận, tài liệu của tàu thuyền;
b) Sử dụng một trong các giấy chứng
nhận, tài liệu của tàu thuyền khác.
5. Đối với hành vi không có giấy
chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ tàu đối với tàu thuyền chở
khách, chở dầu mỏ, chế phẩm từ dầu mỏ hoặc các hàng hóa nguy hiểm khác theo quy
định sẽ bị xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến
50.000.000 đồng đối với tàu thuyền chở khách đến dưới 100 người; tàu thuyền chở
dầu mỏ, chế phẩm từ dầu mỏ hoặc các hàng hóa nguy hiểm khác có tổng dung tích
dưới 500 GT;
b) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến
80.000.000 đồng đối với tàu thuyền chở khách từ 100 người đến dưới 300 người;
tàu thuyền chở dầu mỏ, chế phẩm từ dầu mỏ hoặc các hàng hóa nguy hiểm khác có
tổng dung tích từ 500 GT đến dưới 3.000 GT;
c) Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến
100.000.000 đồng đối với tàu thuyền chở khách từ 300 người trở lên; tàu thuyền
chở dầu mỏ, chế phẩm từ dầu mỏ hoặc các hàng hóa nguy hiểm khác có tổng dung
tích từ 3.000 GT trở lên.
6. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến
100.000.000 đồng đối với hành vi tàu thuyền nước ngoài tham gia vận tải nội
địa, thực hiện hoạt động đặc thù khi chưa có giấy phép hoặc văn bản chấp thuận
của cơ quan có thẩm quyền Việt Nam.
7.[14] Hình thức xử phạt bổ
sung: Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận khả năng chuyên môn của thuyền trưởng
có thời hạn từ 01 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản
2; tịch thu tang vật vi phạm đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều
này.
Điều 17[15]. Vi phạm quy định
về chứng chỉ chuyên môn của thuyền viên, sổ thuyền viên và hộ chiếu của thuyền
viên
1.[16] Phạt tiền từ 5.000.000
đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi thuyền viên làm việc trên tàu thuyền
không có đủ chứng chỉ chuyên môn, sổ thuyền viên, hộ chiếu của thuyền viên theo
quy định hoặc có nhưng hết hạn.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến
20.000.000 đồng đối với hành vi mua, bán, thuê, cho thuê, mượn, cho mượn các
chứng chỉ chuyên môn, sổ thuyền viên, hộ chiếu thuyền viên.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến
30.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng chứng chỉ chuyên môn, sổ thuyền viên,
hộ chiếu thuyền viên giả mạo hoặc đã bị sửa chữa, tẩy xóa làm sai lệch nội
dung.
4. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tước quyền sử dụng chứng chỉ
chuyên môn từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản
2 Điều này;
b) Tịch thu chứng chỉ chuyên môn, sổ
thuyền viên, hộ chiếu thuyền viên đối với hành vi vi phạm tại Khoản 3 Điều này.
Điều 18. Vi phạm quy định về an toàn
sinh mạng trên tàu biển[17]
1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến
5.000.000 đồng đối với mỗi hành vi vi phạm sau đây:
a) Không có bảng phân công nhiệm vụ
trong tình huống khẩn cấp tại các vị trí cần thiết hoặc có bảng phân công nhiệm
vụ nhưng không phù hợp với thuyền bộ của tàu hoặc bảng phân công đã bị hư hỏng;
b) Thuyền viên không sử dụng thành
thạo các trang thiết bị cứu sinh, cứu thủng của tàu;
c) Không ghi, ghi không đầy đủ, ghi
không đúng nội dung nhật ký hàng hải, nhật ký máy hoặc các loại nhật ký khác
không thuộc các nhật ký quy định tại khoản 1 Điều 25 của Nghị định này.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến
15.000.000 đồng đối với mỗi hành vi vi phạm sau đây:
a) Các trang thiết bị cứu sinh không
bảo đảm chất lượng hoặc không bảo đảm sẵn sàng hoạt động được ngay;
b) Bố trí trang thiết bị cứu sinh
của tàu thuyền không đúng quy định;
c) Các trang thiết bị cứu sinh đã
hết hạn sử dụng.
3. Đối với hành vi không bố trí đủ
định biên an toàn tối thiểu hoặc vượt quá mức cho phép của trang thiết bị cứu
sinh trên tàu theo quy định; không trang bị hoặc trang bị không đầy đủ các
trang thiết bị cứu hỏa, cứu sinh, cứu thủng theo quy định sẽ bị xử phạt như
sau:
a) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng đối với tàu thuyền có tổng dung tích dưới 200 GT;
b) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến
20.000.000 đồng đối với tàu thuyền có tổng dung tích từ 200 GT đến dưới 500 GT;
c) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến
30.000.000 đồng đối với tàu thuyền có tổng dung tích từ 500 GT đến dưới 3.000
GT;
d) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến
40.000.000 đồng đối với tàu thuyền có tổng dung tích từ 3.000 GT trở lên.
4. Đối với hành vi chở hàng quá tải
trọng quy định của tàu thuyền có tổng dung tích dưới 200 GT sẽ bị xử phạt như
sau:
a) Phạt cảnh cáo đối với hành vi chở
hàng vượt đến dưới 01% so với trọng tải cho phép;
b) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến
3.000.000 đồng đối với hành vi chở hàng vượt từ 01% đến dưới 05% so với trọng
tải cho phép;
c) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến
5.000.000 đồng đối với hành vi chở hàng vượt từ 05% đến dưới 10% so với trọng
tải cho phép;
d) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng đối với hành vi chở hàng vượt trên từ 10% trở lên so với trọng
tải cho phép.
5. Đối với hành vi chở hàng quá quy
định của tàu thuyền có tổng dung tích từ 200 GT đến dưới 500 GT sẽ bị xử phạt
như sau:
a) Phạt cảnh cáo đối với hành vi chở
hàng vượt đến dưới 01 % so với trọng tải cho phép;
b) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến
5.000.000 đồng đối với hành vi chở hàng vượt từ 01% đến dưới 05% so với trọng
tải cho phép;
c) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng đối với hành vi chở hàng vượt từ 05% đến dưới 10% so với trọng
tải cho phép;
d) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến
15.000.000 đồng đối với hành vi chở hàng vượt trên từ 10% trở lên so với trọng
tải cho phép.
6. Đối với hành vi chở hàng quá quy
định của tàu thuyền có tổng dung tích từ 500 GT đến dưới 3.000 GT sẽ bị xử phạt
như sau:
a) Phạt cảnh cáo đối với hành vi chở
hàng vượt đến dưới 01% so với trọng tải cho phép;
b) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến
20.000.000 đồng đối với hành vi chở hàng vượt từ 01 % đến dưới 05% so với trọng
tải cho phép;
c) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến
30.000.000 đồng đối với hành vi chở hàng vượt từ 05% đến dưới 10% so với trọng
tải cho phép;
d) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến
50.000.000 đồng đối với hành vi chở hàng vượt trên từ 10% trở lên so với trọng
tải cho phép.
7. Đối với hành vi chở hàng quá quy
định của tàu thuyền có tổng dung tích từ 3.000 GT trở lên sẽ bị xử phạt như
sau:
a) Phạt cảnh cáo đối với hành vi chở
hàng vượt đến dưới 01 % so với trọng tải cho phép;
b) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến
40.000.000 đồng đối với hành vi chở hàng vượt từ 01 % đến dưới 05% so với trọng
tải cho phép;
c) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến
60.000.000 đồng đối với hành vi chở hàng vượt từ 05% đến dưới 10% so với trọng
tải cho phép;
d) Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến
80.000.000 đồng đối với hành vi chở hàng vượt trên từ 10% trở lên so với trọng
tải cho phép.
8. Đối với hành vi chở khách quá số
lượng quy định của tàu thuyền có tổng dung tích dưới 200 GT sẽ bị xử phạt như
sau:
a) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến
5.000.000 đồng đối với hành vi chở khách vượt đến 05 người so với số lượng cho
phép;
b) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng đối với hành vi chở khách vượt từ 06 đến 10 người so với số
lượng cho phép;
c) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến
15.000.000 đồng đối với hành vi chở khách vượt trên 10 người so với số lượng
cho phép.
9. Đối với hành vi chở khách quá số
lượng quy định của tàu thuyền có tổng dung tích từ 200 GT đến dưới 500 GT sẽ bị
xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng đối với hành vi chở khách vượt đến 05 người so với số lượng cho
phép;
b) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến
15.000.000 đồng đối với hành vi chở khách vượt từ 06 đến 10 người so với số
lượng cho phép;
c) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến
20.000.000 đồng đối với hành vi chở khách vượt trên 10 người so với số lượng
cho phép.
10. Đối với hành vi chở khách vượt
quá số lượng quy định của tàu thuyền có tổng dung tích từ 500 GT đến dưới 3.000
GT sẽ bị xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến
15.000.000 đồng đối với hành vi chở khách vượt đến 10 người so với số lượng cho
phép;
b) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến
20.000.000 đồng đối với hành vi chở khách vượt từ 11 người đến 20 người so với
số lượng cho phép;
c) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến
30.000.000 đồng đối với hành vi chở khách vượt trên 20 người so với số lượng
cho phép.
11. Đối với hành vi chở khách vượt
quá số lượng quy định của tàu thuyền có tổng dung tích từ 3.000 GT trở lên sẽ
bị xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến
40.000.000 đồng đối với hành vi chở khách vượt đến 20 người so với số lượng cho
phép;
b) Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến
60.000.000 đồng đối với hành vi chở khách vượt từ 21 người đến 30 người so với
số lượng cho phép;
c) Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến
80.000.000 đồng đối với hành vi chở khách vượt trên 30 người so với số lượng
cho phép.
12. Hình thức xử phạt bổ sung: Tước
quyền sử dụng giấy chứng nhận khả năng chuyên môn của thuyền trưởng từ 01 tháng
đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm b, điểm c, điểm d
khoản 6; điểm b, điểm c, điểm d khoản 7; điểm b và điểm c khoản 9; khoản 10 và
khoản 11 Điều này.
13. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc cho rời tàu thuyền số người hoặc dỡ lên khỏi tàu thuyền số lượng hàng hóa
chuyên chở vượt quy định đối với các hành vi vi phạm được quy định tại các
khoản 4, khoản 5, khoản 6, khoản 7, khoản 8, khoản 9, khoản 10 và khoản 11 Điều
này.
Điều 19. Vi phạm quy định về an toàn
phòng, chống cháy, nổ đối với tàu biển
1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến
5.000.000 đồng đối với mỗi hành vi vi phạm sau đây:
a) Không có các dấu hiệu cảnh báo
hoặc chỉ dẫn cần thiết ở những nơi dễ cháy, dễ nổ;
b) Không có sơ đồ hệ thống cứu hỏa,
bảng phân công cứu hỏa hoặc bảng chỉ dẫn thao tác ở những vị trí trên tàu theo
quy định;
c) Trang thiết bị cứu hỏa đặt không
đúng vị trí quy định trên tàu thuyền.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng đối với mỗi hành vi vi phạm sau đây:
a) Không trang bị đầy đủ các trang
thiết bị phòng, chống cháy, nổ theo quy định;
b)[18] Trang thiết bị phòng,
chống cháy, nổ không sử dụng được hoặc đã hết hạn kiểm định;
c) Không có kế hoạch ứng cứu trong
trường hợp khẩn cấp;
d) Trang thiết bị cứu hỏa không ở
trạng thái sẵn sàng hoạt động theo quy định;
đ) Sử dụng phương tiện chuyên dùng
chữa cháy vào mục đích khác;
e) Chở chất dễ gây cháy, nổ cùng với
hành khách.
Điều 20. Vi phạm quy định bảo đảm an
toàn hàng hải
1. Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng đối với người điều khiển phương tiện vi phạm các quy tắc hành
trình sau đây:
a) Không sử dụng hoặc sử dụng không
đúng các loại tín hiệu theo quy định;
b) Không tuân theo quy định khi hành
trình, tránh, vượt nhau trên biển.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến
20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không đặt dấu hiệu báo hiệu các
đảo nhân tạo hoặc các công trình trên biển;
b) Làm dịch chuyển hoặc làm mất tác
dụng của báo hiệu hàng hải.
3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến
40.000.000 đồng đối với hành vi không tuân theo quy định khi hành trình, tránh,
vượt nhau trên biển gây tai nạn hàng hải nghiêm trọng.
4. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến
50.000.000 đồng đối với hành vi tàu thuyền không tuân theo quy định khi hành
trình, tránh, vượt nhau trên biển gây tai nạn hàng hải đặc biệt nghiêm trọng.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc
khôi phục lại tình trạng ban đầu đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm b
Khoản 2 Điều này.
Điều 21. Vi phạm quy định khác về an
ninh, an toàn trên các vùng biển, đảo và thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến
5.000.000 đồng đối với hành vi không treo cờ hiệu hoặc treo cờ hiệu không đúng
quy định.
2.[19] Phạt tiền từ 4.000.000
đồng đến 6.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Tàu khách không có bảng nội quy
đặt ở những nơi quy định trên tàu;
b) Bố trí hoặc để cho hành khách
ngồi không đúng nơi quy định;
c) Không bố trí hoặc bố trí sĩ quan
an ninh tàu biển không đúng quy định;
d) Không dừng tàu thuyền để kiểm
tra, kiểm soát theo hiệu lệnh của người có thẩm quyền;
đ) Không chấp hành việc kiểm tra,
kiểm soát của người có thẩm quyền.
3. Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không ghi rõ tên, số hiệu, số
IMO, cảng đăng ký, vạch dấu mớn nước an toàn của tàu thuyền theo quy định;
b) Không cung cấp hoặc cung cấp
không đầy đủ giấy tờ về hàng hóa nguy hiểm được vận chuyển trên tàu theo quy
định.
4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến
15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Cho phương tiện khác bám, buộc
sai quy định khi tàu thuyền đang hành trình;
b) Sử dụng phương tiện lai dắt không
đúng chức năng;
c) Không trang bị đủ trang thiết bị
hàng hải trên buồng lái theo quy định hoặc có nhưng không hoạt động hoặc không
sử dụng được.
5. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng đối với hành vi hoạt động sai quy định về tuyến, vùng hoạt động
của phương tiện thủy nội địa.
6. Phạt tiền đối với tàu biển có
hành vi hoạt động sai tuyến, vùng được phép hoạt động như sau:
a) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến
20.000.000 đồng đối với tàu thuyền có tổng dung tích dưới 500 GT;
b) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến
30.000.000 đồng đối với tàu thuyền có tổng dung tích từ 500 GT đến dưới 3.000
GT;
c) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến
40.000.000 đồng đối với tàu thuyền có tổng dung tích từ 3.000 GT trở lên.
7. Hình thức xử phạt bổ sung: Tước
quyền sử dụng chứng chỉ chuyên môn của thuyền trưởng từ 03 tháng đến 06 tháng
đối với vi phạm quy định tại khoản 5 và khoản 6 Điều này.
8. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc
di dời về vùng hoạt động cho phù hợp với cấp tàu đối với hành vi vi phạm quy
định tại khoản 5 và khoản 6 Điều này.
Điều 22. Vi phạm các quy định về tìm
kiếm, cứu nạn trên các vùng biển, đảo và thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến
5.000.000 đồng đối với hành vi phát tín hiệu cấp cứu giả.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến
40.000.000 đồng đối với mỗi hành vi vi phạm sau đây:
a) Không thực hiện nghĩa vụ theo quy
định về tìm kiếm, cứu nạn hàng hải;
b) Thực hiện chậm trễ lệnh điều động
của cơ quan có thẩm quyền để tìm kiếm, cứu nạn theo quy định.
3. Đối với hành vi không thực hiện
lệnh điều động của cơ quan có thẩm quyền để tìm kiếm, cứu nạn theo quy định sẽ
bị xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến
20.000.000 đồng đối với tàu thuyền có tổng dung tích dưới 500 GT;
b) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến
40.000.000 đồng đối với tàu thuyền có tổng dung tích từ 500 GT đến dưới 3.000
GT;
c) Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến
80.000.000 đồng đối với tàu thuyền có tổng dung tích từ 3.000 GT trở lên.
4. Hình thức xử phạt bổ sung: Tước
quyền sử dụng Giấy chứng nhận khả năng chuyên môn của thuyền trưởng từ 03 tháng
đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2 Điều này.
Điều 23. Vi phạm quy định về trục
vớt tài sản chìm đắm trên các vùng biển, đảo và thềm lục địa của nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến
1.000.000 đồng đối với hành vi không thông báo, báo cáo hoặc thông báo, báo cáo
không đúng theo quy định về tài sản chìm đắm ở biển.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến
20.000.000 đồng đối với mỗi hành vi vi phạm sau đây:
a) Không lắp đặt hoặc lắp đặt không
kịp thời báo hiệu phù hợp với vị trí tài sản bị chìm đắm;
b) Thực hiện việc trục vớt hoặc kết
thúc việc trục vớt tài sản bị chìm đắm quá thời gian quy định;
c) Trục vớt tài sản chìm đắm khi
chưa được phép của cơ quan có thẩm quyền;
d) Không bàn giao hoặc bàn giao
không đầy đủ tài sản chìm đắm ngẫu nhiên trục vớt được theo quy định.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến
50.000.000 đồng đối với hành vi không trục vớt tài sản chìm đắm không gây nguy
hiểm theo quy định.
4. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến
100.000.000 đồng đối với hành vi không trục vớt tài sản chìm đắm gây nguy hiểm.
5. Hình thức xử phạt bổ sung: Tịch
thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính quy định tại điểm c khoản 2 Điều
này.
Mục 3
VI PHẠM CÁC QUY ĐỊNH VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG BIỂN
Điều 24. Vi phạm các quy định về bảo
vệ môi trường biển khi tàu thuyền nước ngoài chạy bằng năng lượng hạt nhân hoặc
tàu thuyền chuyên chở chất phóng xạ, chất độc hại hoặc nguy hiểm đi qua lãnh
hải Việt Nam
1. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến
50.000.000 đồng đối với hành vi không mang đầy đủ tài liệu kỹ thuật liên quan
tới tàu thuyền và hàng hóa trên tàu thuyền, tài liệu về bảo hiểm dân sự bắt
buộc.
2. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến
150.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không thực hiện đầy đủ các biện
pháp phòng ngừa đặc biệt theo quy định của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc
tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên áp dụng đối với các
loại tàu thuyền này;
b) Không tuân thủ quyết định của cơ
quan có thẩm quyền của Việt Nam về việc áp dụng biện pháp phòng ngừa đặc biệt,
trong trường hợp có dấu hiệu hoặc bằng chứng rõ ràng về khả năng gây rò rỉ hoặc
làm ô nhiễm môi trường.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc
người, tàu thuyền vi phạm rời khỏi vùng biển, đảo và thềm lục địa của nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đối với hành vi vi phạm tại khoản 2 Điều này.
Điều 25. Vi phạm quy định về bảo vệ
môi trường biển do tàu thuyền gây ra
1.[20] Phạt tiền từ 1.000.000
đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi không ghi, ghi không đầy đủ, ghi không
đúng nội dung nhật ký dầu, nhật ký bơm nước la canh buồng máy, nhật ký đổ thải
theo quy định.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không có đủ trang thiết bị phân
ly dầu nước theo quy định hoặc có trang thiết bị nhưng không sử dụng được;
b) Để rò rỉ nước thải có lẫn dầu từ
trên tàu xuống biển.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến
20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không có kế hoạch ứng phó sự cố
dầu tràn; kế hoạch ứng cứu ô nhiễm dầu, ô nhiễm hóa chất theo quy định;
b) Không có giấy chứng nhận theo quy
định về ngăn ngừa ô nhiễm do dầu gây ra.
4.[21] Phạt tiền từ 40.000.000
đồng đến 60.000.000 đồng đối với một trong các hành vi tẩu tán, tiêu hủy hoặc
vứt bỏ hàng hóa để trốn tránh sự kiểm tra, kiểm soát.
5.[22] (được bãi bỏ).
6.[23] Biện pháp khắc phục hậu
quả:
a) Buộc thực hiện biện pháp khắc
phục tình trạng ô nhiễm môi trường theo quy định đối với các hành vi vi phạm
tại điểm b khoản 2 và khoản 5 Điều này;
b) Buộc nộp lại số tiền bằng trị giá
tang vật vi phạm trong trường hợp tang vật vi phạm không còn đối với hành vi vi
phạm quy định tại khoản 4 Điều này.
Điều 26. Vi phạm các quy định về
hoạt động vận chuyển chất thải nguy hại
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến
20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không thực hiện đúng quy trình
vận hành an toàn các phương tiện, thiết bị chuyên dụng trong bộ hồ sơ đăng ký
kèm theo Giấy phép quản lý chất thải nguy hại;
b) Không thực hiện đúng kế hoạch
kiểm soát ô nhiễm và bảo vệ môi trường trong bộ hồ sơ đăng ký kèm theo Giấy
phép quản lý chất thải nguy hại.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến
30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không lập sổ, nhật ký theo dõi
chất thải nguy hại theo quy định; không lập hồ sơ theo dõi hành trình phương
tiện vận chuyển bằng GPS theo quy định;
b) Không thực hiện đúng kế hoạch xử
lý ô nhiễm và bảo vệ môi trường khi chấm dứt hoạt động.
3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến
50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không trang bị hệ thống định vị
vệ tinh (GPS) đối với phương tiện vận chuyển chất thải nguy hại theo quy định;
b) Vận chuyển chất thải nguy hại
không theo tuyến đường, quãng đường, thời gian theo quy định của cơ quan có
thẩm quyền;
c) Phương tiện, thiết bị chuyên dụng
thu gom, vận chuyển, đóng gói, bảo quản và lưu giữ tạm thời chất thải nguy hại
không đáp ứng yêu cầu kỹ thuật theo quy định;
d) Để lẫn chất thải nguy hại khác
loại có khả năng phản ứng, tương tác với nhau trong quá trình vận chuyển hoặc
trong quá trình lưu giữ tạm thời chất thải nguy hại.
4. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến
100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Thu gom, vận chuyển chất thải
nguy hại ngoài địa bàn quy định trong giấy phép quản lý chất thải nguy hại;
b) Không thực hiện đúng các quy định
trong giấy phép quản lý chất thải nguy hại trừ trường hợp quy định tại điểm a
khoản 4, khoản 5 và khoản 6 Điều này.
5. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến
150.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Thu gom, vận chuyển chất thải
nguy hại nằm ngoài danh mục chất thải nguy hại quy định trong giấy phép quản lý
chất thải nguy hại;
b) Thu gom, vận chuyển chất thải
nguy hại vượt quá khối lượng quy định trong giấy phép quản lý chất thải nguy
hại;
c) Sử dụng phương tiện vận chuyển
chất thải nguy hại không được đăng ký lưu hành, không có trong giấy phép quản
lý chất thải nguy hại.
6. Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến
250.000.000 đồng đối với hành vi vận chuyển chất thải nguy hại khi không có
Giấy phép quản lý chất thải nguy hại, trừ chất thải nguy hại phát sinh từ quá
trình sinh hoạt hoặc cơ sở kinh doanh, dịch vụ (không bao gồm sản xuất) quy mô
hộ gia đình, cá nhân sẽ được quản lý, xử lý theo quy định về thu hồi, xử lý sản
phẩm hết hạn sử dụng hoặc thải bỏ.
7. Đối với hành vi nhận chìm, đổ,
thải chất thải nguy hại không đúng quy định về bảo vệ môi trường thì xử phạt
như sau:
a) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến
100.000.000 đồng đối với trường hợp nhận chìm, đổ, thải dưới 120 kg chất thải
nguy hại có chứa các thành phần nguy hại đặc biệt vượt ngưỡng chất thải nguy
hại hoặc dưới 600 kg đối với chất thải nguy hại có chứa các thành phần nguy hại
khác;
b) Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến
200.000.000 đồng đối với trường hợp nhận chìm, đổ, thải từ 120 kg đến dưới 500
kg chất thải nguy hại có chứa các thành phần nguy hại đặc biệt vượt ngưỡng chất
thải nguy hại hoặc từ 600 kg đến dưới 2.000 kg đối với chất thải nguy hại có
chứa các thành phần nguy hại khác;
c) Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến
300.000.000 đồng đối với trường hợp nhận chìm, đổ, thải từ 500 kg đến dưới
1.000 kg chất thải nguy hại có chứa các thành phần nguy hại đặc biệt vượt
ngưỡng chất thải nguy hại hoặc từ 2.000 kg đến dưới 4.000 kg đối với chất thải
nguy hại có chứa các thành phần nguy hại khác;
d) Phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến
400.000.000 đồng đối với trường hợp nhận chìm, đổ, thải từ 1.000 kg đến dưới
2.000 kg chất thải nguy hại có chứa các thành phần nguy hại đặc biệt vượt
ngưỡng chất thải nguy hại hoặc từ 4.000 kg đến dưới 8.000 kg đối với chất thải
nguy hại có chứa các thành phần nguy hại khác;
đ) Phạt tiền từ 400.000.000 đồng đến
500.000.000 đồng đối với trường hợp nhận chìm, đổ, thải từ 2.000 kg đến dưới
3.000 kg chất thải nguy hại có chứa các thành phần nguy hại đặc biệt vượt
ngưỡng chất thải nguy hại hoặc từ 8.000 kg đến dưới 12.000 kg đối với chất thải
nguy hại có chứa các thành phần nguy hại khác;
e) Phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến
600.000.000 đồng đối với trường hợp nhận chìm, đổ, thải từ 3.000 kg đến dưới
4.000 kg chất thải nguy hại có chứa các thành phần nguy hại đặc biệt vượt
ngưỡng chất thải nguy hại hoặc từ 12.000 kg đến dưới 16.000 kg đối với chất
thải nguy hại có chứa các thành phần nguy hại khác;
g) Phạt tiền từ 600.000.000 đồng đến
700.000.000 đồng đối với trường hợp nhận chìm, đổ, thải từ 4.000 kg đến dưới
5.000 kg chất thải nguy hại có chứa các thành phần nguy hại đặc biệt vượt
ngưỡng chất thải nguy hại hoặc từ 16.000 kg đến dưới 20.000 kg đối với chất
thải nguy hại có chứa các thành phần nguy hại khác;
h) Phạt tiền từ 700.000.000 đồng đến
800.000.000 đồng đối với trường hợp nhận chìm, đổ, thải từ 5.000 kg trở lên
chất thải nguy hại có chứa các thành phần nguy hại đặc biệt vượt ngưỡng chất
thải nguy hại hoặc từ 20.000 kg trở lên đối với chất thải nguy hại có chứa các
thành phần nguy hại khác.
8. Phạt tiền từ 900.000.000 đồng đến
1.000.000.000 đồng đối với các hành vi chuyển giao, cho, bán không đúng quy
định; nhận chìm, đổ, thải chất thải nguy hại thuộc Danh mục các chất ô nhiễm
hữu cơ khó phân hủy (POP) theo quy định tại Công ước Stockholm về các chất ô
nhiễm hữu cơ khó phân hủy gây ô nhiễm môi trường hoặc nhận chìm, đổ, thải chất
thải phóng xạ gây nhiễm xạ môi trường.
9. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tước quyền sử dụng Giấy phép hành
nghề vận chuyển chất thải nguy hại từ 06 tháng đến 12 tháng đối với trường hợp
vi phạm các quy định tại khoản 1, 2, 3, 4 và khoản 5 Điều này;
b) Đình chỉ hoạt động thu gom, vận
chuyển chất thải nguy hại của đại lý vận chuyển chất thải nguy hại từ 06 tháng
đến 12 tháng đối với trường hợp vi phạm quy định tại khoản 1, 2, 3, 4 và khoản
5 Điều này;
c) Đình chỉ hoạt động của cơ sở từ
06 tháng đến 12 tháng đối với các trường hợp vi phạm quy định tại khoản 6, 7 và
khoản 8 Điều này;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện
được sử dụng để vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 7
và khoản 8 Điều này.
10. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc khôi phục lại tình trạng môi
trường ban đầu đã bị thay đổi do hành vi vi phạm quy định tại khoản 7 và khoản
8 Điều này gây ra;
b) Buộc phải thực hiện các biện pháp
khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường trong thời hạn do người có thẩm quyền
xử phạt ấn định trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với các vi phạm
quy định tại Điều này gây ra.
Điều 26a. Vi phạm trong việc thực
hiện Giấy phép nhận chìm ở biển[24]
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng đối với hành vi không ghi chép hoặc ghi chép không đầy đủ toàn
bộ quá trình nhận chìm.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến
20.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện không đúng chế độ thông tin, báo cáo
về hoạt động nhận chìm.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến
30.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện nhận chìm ở biển khi chưa hoàn thành
nghĩa vụ nộp lệ phí cấp phép nhận chìm ở biển.
4. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến
100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Sử dụng không đúng phương tiện
chuyên chở đã đăng ký trong quá trình vận chuyển vật, chất nhận chìm;
b) Thực hiện nhận chìm không đúng
cách thức theo quy định trong Giấy phép nhận chìm ở biển;
c) Vi phạm về thời điểm nhận chìm.
5. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến
70.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện việc quan trắc, giám sát môi
trường theo quy định.
6. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến
90.000.000 đồng đối với hành vi không tuân thủ quy chuẩn kỹ thuật liên quan đến
hoạt động nhận chìm ở biển.
7. Phạt tiền từ 90.000.000 đồng đến
100.000.000 đồng đối với hành vi nhận chìm không đúng thành phần vật, chất theo
Giấy phép nhận chìm ở biển, trừ trường hợp quy định tại khoản 10 Điều này và
trường hợp thuộc đối tượng phải xử lý hình sự.
8. Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến
300.000.000 đồng đối với hành vi trút bỏ một phần vật, chất trên phương tiện
trong quá trình vận chuyển đến vị trí nhận chìm so với khối lượng ban đầu.
9. Phạt tiền đối với hành vi nhận
chìm khối lượng vượt khối lượng cho phép xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến
170.000.000 đồng nếu vượt khối lượng dưới 10.000 m3;
b) Phạt tiền từ 170.000.000 đồng đến
200.000.000 đồng nếu vượt khối lượng từ 10.000 m3 đến dưới
30.000 m3;
c) Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến
220.000.000 đồng nếu vượt khối lượng từ 30.000 m3 đến dưới
50.000 m3;
d) Phạt tiền từ 220.000.000 đồng đến
250.000.000 đồng nếu vượt khối lượng từ 50.000 m3 đến dưới
70.000 m3;
đ) Phạt tiền 1.000.000.000 đồng nếu
vượt khối lượng từ 70.000 m3 trở lên.
10. Phạt tiền đối với hành vi nhận
chìm vật, chất có hàm lượng của một trong các thông số trong thành phần vượt
quy chuẩn kỹ thuật như sau:
a) Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến
150.000.000 đồng đối với hành vi nhận chìm vật, chất có hàm lượng một trong các
thông số vượt quy chuẩn kỹ thuật từ 1,1 lần đến dưới 1,5 lần;
b) Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến
250.000.000 đồng đối với hành vi nhận chìm vật, chất có hàm lượng một trong các
thông số vượt quy chuẩn kỹ thuật từ 1,5 lần đến dưới 3 lần;
c) Phạt tiền từ 250.000.000 đồng đến
350.000.000 đồng đối với hành vi nhận chìm vật, chất có hàm lượng một trong các
thông số vượt quy chuẩn kỹ thuật từ 3 lần đến dưới 5 lần;
d) Phạt tiền từ 350.000.000 đồng đến
450.000.000 đồng đối với hành vi nhận chìm vật, chất có hàm lượng một trong các
thông số vượt quy chuẩn kỹ thuật từ 5 lần đến dưới 10 lần;
đ) Phạt tiền từ 450.000.000 đồng đến
550.000.000 đồng đối với hành vi nhận chìm vật, chất mà có hàm lượng một trong
các thông số vượt quy chuẩn kỹ thuật lớn hơn 10 lần.
11. Phạt tiền đối với hành vi thực
hiện nhận chìm không đúng tọa độ, vị trí theo Giấy phép nhận chìm ở biển mà vị
trí nhận chìm nằm trong các khu vực như sau:
a) Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến
200.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện nhận chìm tại các khu vực khác với
các khu vực tại các điểm b, điểm c, điểm d khoản này;
b) Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến
250.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện nhận chìm trong các vùng đã được phê
duyệt hoặc quy hoạch cho các hoạt động kinh tế biển;
c) Phạt tiền từ 250.000.000 đồng đến
350.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện nhận chìm trong các vùng đã được quy
hoạch làm khu bảo tồn biển;
d) Phạt tiền từ 350.000.000 đồng đến
500.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện nhận chìm trong khu bảo tồn biển đã
được thành lập.
12. Phạt tiền từ 800.000.000 đồng
đến 1.000.000.000 đồng đối với các hành vi:
a) Thực hiện nhận chìm ở biển gây
cản trở hoặc thiệt hại đến hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên hợp pháp ở
biển của tổ chức, cá nhân khác;
b) Nhận chìm vật, chất có chứa chất
phóng xạ, chất độc vượt quy chuẩn kỹ thuật an toàn bức xạ, quy chuẩn kỹ thuật
môi trường, trừ các trường hợp thuộc đối tượng phải xử lý hình sự.
13. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc thực hiện các biện pháp khôi
phục lại tình trạng ban đầu, buộc thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng
ô nhiễm môi trường đối với hành vi vi phạm quy định tại các khoản 7, khoản 8,
khoản 9, khoản 10, khoản 1 1 và điểm b khoản 12 Điều này;
b) Buộc nộp đủ số lệ phí cấp phép
nhận chìm ở biển nộp thiếu, trốn nộp đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản
3 Điều này.
Điều 26b. Vi phạm các quy định khúc
về nhận chìm vật, chất ở vùng biển Việt Nam[25]
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến
20.000.000 đồng đối với hành vi không cung cấp, cung cấp không đầy đủ, cung cấp
không trung thực dữ liệu, thông tin về hoạt động nhận chìm ở biển khi cơ quan
nhà nước có thẩm quyền yêu cầu.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến
25.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện biện pháp bảo đảm an toàn,
phòng ngừa sự cố môi trường biển trong quá trình thực hiện nhận chìm.
3. Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến
50.000.000 đồng đối với hành vi không lập Hồ sơ đề nghị sửa đổi, bổ sung Giấy
phép nhận chìm ở biển đối với các trường hợp phải sửa đổi, bổ sung Giấy phép
nhận chìm ở biển.
4. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến
100.000.000 đồng đối với hành vi không xử lý các công trình, thiết bị phục vụ
nhận chìm khi Giấy phép nhận chìm, ở biển chấm dứt hiệu lực.
5. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến
200.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện biện pháp khắc phục sự cố môi
trường biển do hoạt động nhận chìm ở biển của mình gây ra.
6. Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến
350.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện nhận chìm khi Giấy phép nhận chìm
chấm dứt hiệu lực.
7. Phạt tiền từ 800.000.000 đồng đến
1.000.000.000 đồng đối với hành vi nhận chìm ở vùng biển Việt Nam vật, chất
phát sinh ngoài lãnh thổ Việt Nam.
8. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc thực hiện các biện pháp khôi
phục lại tình trạng ban đầu, thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô
nhiễm môi trường đối với hành vi vi phạm quy định tại các khoản 4, khoản 5,
khoản 6 và khoản 7 Điều này;
b) Buộc đưa vật, chất nhận chìm phát
sinh ngoài lãnh thổ Việt Nam ra khỏi vùng biển Việt Nam đối với hành vi vi phạm
quy định tại khoản 7 Điều này;
c) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp
có được do thực hiện hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 6 Điều này.
Điều 26c. Vi phạm về thực hiện nhận
chìm vật, chất ở vùng biển Việt Nam khi không có Giấy phép nhận chìm ở biển[26]
1. Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến
250.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện nhận chìm khi không có Giấy phép
nhận chìm ở biển nhưng vật, chất thuộc Danh mục vật, chất được nhận chìm ở biển
mà có hàm lượng các thông số trong thành phần vật, chất nhận chìm nằm trong
giới hạn.
2. Phạt tiền đối với hành vi thực
hiện nhận chìm khi không có Giấy phép nhận chìm ở biển nhưng vật, chất thuộc
Danh mục vật, chất được nhận chìm ở biển mà có hàm lượng một trong các thông số
trong thành phần vượt quy chuẩn kỹ thuật như sau:
a) Phạt tiền từ 250.000.000 đồng đến
300.000.000 đồng đối với hành vi nhận chìm vật, chất mà có hàm lượng một trong
các thông số vượt quy chuẩn kỹ thuật từ 1,1 lần đến dưới 1,5 lần;
b) Phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến
400.000.000 đồng đối với hành vi nhận chìm vật, chất mà có hàm lượng một trong
các thông số vượt quy chuẩn kỹ thuật từ 1,5 lần đến dưới 3 lần;
c) Phạt tiền từ 400.000.000 đồng đến
500.000.000 đồng đối với hành vi nhận chìm vật, chất mà có hàm lượng một trong
các thông số vượt quy chuẩn kỹ thuật từ 3 lần đến dưới 5 lần;
d) Phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến
600.000.000 đồng đối với hành vi nhận chìm vật, chất mà có hàm lượng một trong
các thông số vượt quy chuẩn kỹ thuật từ 5 lần đến dưới 10 lần;
đ) Phạt tiền từ 600.000.000 đồng đến
700.000.000 đồng đối với hành vi nhận chìm vật, chất mà có hàm lượng một trong
các thông số vượt quy chuẩn kỹ thuật từ 10 lần trở lên.
3. Phạt tiền đối với hành vi thực
hiện nhận chìm khi không có Giấy phép nhận chìm ở biển mà vị trí nhận chìm
thuộc các khu vực như sau:
a) Phạt tiền từ 250.000.000 đồng đến
350.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện nhận chìm tại các khu vực khác với
các khu vực tại các điểm b, điểm c và điểm d khoản này;
b) Phạt tiền từ 350.000.000 đồng đến
450.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện nhận chìm trong các vùng đã được phê
duyệt hoặc quy hoạch cho các hoạt động kinh tế biển;
c) Phạt tiền từ 450.000.000 đồng đến
550.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện nhận chìm trong các vùng đã được quy
hoạch làm khu bảo tồn biển;
d) Phạt tiền từ 550.000.000 đồng đến
650.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện nhận chìm trong khu bảo tồn biển đã
được thành lập.
4. Phạt tiền từ 450.000.000 đồng đến
500.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện nhận chìm khi không có Giấy phép
nhận chìm ở biển và vật, chất không thuộc Danh mục được nhận chìm ở biển mà có
hàm lượng các thông số trong thành phần nằm trong giới hạn cho phép.
5. Phạt tiền đối với hành vi thực
hiện nhận chìm khi không có Giấy phép nhận chìm ở biển và vật, chất không thuộc
Danh mục được nhận chìm ở biển mà có hàm lượng một trong các thông số trong
thành phần vượt quy chuẩn kỹ thuật như sau:
a) Phạt tiền từ 550.000.000 đồng đến
600.000.000 đồng đối với hành vi nhận chìm vật, chất mà có hàm lượng một trong
các thông số vượt quy chuẩn kỹ thuật từ 1,1 lần đến dưới 1,5 lần;
b) Phạt tiền từ 600.000.000 đồng đến
650.000.000 đồng đối với hành vi nhận chìm vật, chất mà có hàm lượng một trong
các thông số vượt quy chuẩn kỹ thuật từ 1,5 lần đến dưới 3 lần;
c) Phạt tiền từ 650.000.000 đồng đến
700.000.000 đồng đối với hành vi nhận chìm vật, chất mà có hàm lượng một trong
các thông số vượt quy chuẩn kỹ thuật từ 3 lần đến dưới 5 lần;
d) Phạt tiền từ 700.000.000 đồng đến
750.000.000 đồng đối với hành vi nhận chìm vật, chất mà có hàm lượng một trong
các thông số vượt quy chuẩn kỹ thuật từ 5 lần đến dưới 10 lần;
đ) Phạt tiền từ 750.000.000 đồng đến
900.000.000 đồng đối với hành vi nhận chìm vật, chất mà có hàm lượng một trong
các thông số vượt quy chuẩn kỹ thuật từ 10 lần trở lên;
e) Phạt tiền từ 900.000.000 đồng đến
1.000.000.000 đồng đối với hành vi nhận chìm vật, chất có chứa chất phóng xạ,
chất độc vượt quy chuẩn kỹ thuật, trừ trường hợp thuộc đối tượng phải xử lý
hình sự.
6. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu phương tiện vi phạm hành
chính đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm e khoản 5 Điều này.
7. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc thực hiện các biện pháp khôi
phục lại tình trạng ban đầu, buộc thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng
ô nhiễm môi trường đối với hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1, khoản 2,
khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều này;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp
có được do thực hiện hành vi vi phạm hành chính đối với các hành vi quy định
tại các khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều này.
Điều 27. Vi phạm các quy định khác
về bảo vệ môi trường biển[27]
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến
20.000.000 đồng đối với chủ phương tiện vận tải, kho lưu giữ hàng hóa trên biển
có nguy cơ gây ra sự cố môi trường mà không thông báo cho các lực lượng cứu
nạn, cứu hộ quốc gia, lực lượng Cảnh sát biển, tổ chức, cá nhân liên quan khác
theo quy định.
2. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến
80.000.000 đồng đối với tổ chức, cá nhân hoạt động khai thác khoáng sản, chủ
phương tiện vận chuyển xăng, dầu, hóa chất, chất phóng xạ và các chất độc hại
khác trên biển không có kế hoạch, nhân lực, trang thiết bị bảo đảm phòng ngừa
và ứng phó sự cố môi trường.
3. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến
150.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Hoạt động khai thác nguồn lợi,
tài nguyên biển và hoạt động khác liên quan đến khai thác, sử dụng tài nguyên
biển thực hiện không đúng theo quy hoạch sử dụng tài nguyên thiên nhiên đã được
phê duyệt;
b) Sử dụng các biện pháp, phương
tiện, công cụ có tính hủy diệt trong khai thác tài nguyên và nguồn lợi biển;
c) Để, lưu giữ phương tiện vận tải,
kho tàng trên biển quá thời gian phải xử lý.
4. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật, phương tiện vi
phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 3 Điều này.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc thực hiện biện pháp khắc phục
tình trạng ô nhiễm môi trường theo quy định đối với các hành vi vi phạm tại
Điều này.
Điều 27a. Vi phạm quy định trong
Quyết định giao khu vực biển[28]
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng đối với hành vi không báo cáo, không cung cấp thông tin tình
hình sử dụng khu vực biển được giao cho cơ quan nhà nước theo quy định.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến
15.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng khu vực biển khi chưa được cơ quan có
thẩm quyền bàn giao khu vực biển trên thực địa.
3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến
50.000.000 đồng đối với hành vi cung cấp thông tin về khu vực biển trái quy
định của pháp luật.
4. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến
100.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng không đúng mục đích khu vực biển được
giao.
5. Phạt tiền đối với hành vi sử dụng
khu vực biển vượt quá diện tích trong quyết định giao khu vực biển như sau:
a) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng khu vực biển vượt quá diện tích dưới 01
ha;
b) Đối với hành vi sử dụng khu vực
biển vượt quá diện tích từ 01 ha trở lên đến dưới 150 ha, mỗi một ha diện tích
vượt bị xử phạt 10.000.000 đồng. Trường hợp sử dụng khu vực biển vượt quá diện
tích từ 150 ha trở lên bị xử phạt 1.000.000.000 đồng.
6. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến
100.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng khu vực biển không đúng thời gian quy
định trong quyết định giao khu vực biển.
7. Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến
300.000.000 đồng đối với hành vi chuyển nhượng quyền sử dụng khu vực biển cho
tổ chức, cá nhân khác, trừ trường hợp được chuyển nhượng theo quy định của pháp
luật.
8. Phạt tiền đối với hành vi sử dụng
khu vực biển vượt độ sâu, độ cao quy định trong quyết định giao khu vực biển
như sau:
a) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến
70.000.000 đồng đối với hành vi vượt quá độ sâu, độ cao được phép sử dụng dưới
01 mét;
b) Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến
300.000.000 đồng đối với hành vi vượt quá độ sâu, độ cao được phép sử dụng từ
01 mét đến dưới 05 mét;
c) Phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến
500.000.000 đồng đối với hành vi vượt quá độ sâu, độ cao được phép sử dụng từ
05 mét trở lên;
d) Phạt tiền từ 800.000.000 đồng đến
1.000.000.000 đồng đối với hành vi vượt quá độ sâu, độ cao được phép sử dụng mà
gây cản trở đến các hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên biển hợp pháp khác.
9. Phạt tiền từ 01 lần đến 03 lần số
tiền sử dụng biển phải nộp theo quy định đối với hành vi không nộp tiền sử dụng
khu vực biển mà số tiền phải nộp dưới 1.000.000.000 đồng, mức phạt tối đa là
1.000.000.000 đồng. Đối với hành vi không nộp tiền sử dụng khu vực biển mà số
tiền phải nộp từ 1.000.000.000 đồng trở lên thì mức xử phạt là 1.000.000.000
đồng,
10. Phạt tiền từ 800.000.000 đồng
đến 1.000.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng khu vực biển làm ảnh hưởng đến
quốc phòng, an ninh, chủ quyền, quyền chủ quyền, quyền tài phán, lợi ích quốc
gia trên biển, trừ trường hợp thuộc đối tượng phải xử lý hình sự.
11. Hình thức xử phạt bổ sung
Tước quyền sử dụng Quyết định giao
khu vực biển từ 01 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại các
khoản 4, khoản 7, điểm d khoản 8 và khoản 10 Điều này.
12. Biện pháp khắc phục hậu quả
a) Buộc khôi phục lại tình trạng ban
đầu, buộc thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường đối
với hành vi vi phạm quy định tại các khoản 4, khoản 5 và khoản 8 Điều này;
b) Buộc cải chính thông tin sai sự
thật hoặc gây nhầm lẫn đối với trường hợp vi phạm quy định tại khoản 3 Điều
này;
c) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp
có được do thực hiện hành vi vi phạm hành chính quy định tại các khoản 4, khoản
5, khoản 6, khoản 7 và khoản 8 Điều này;
d) Buộc nộp đủ số tiền sử dụng khu
vực biển nộp thiếu, trốn nộp đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại
khoản 9 Điều này.”.
Điều 27b. Vi phạm sử dụng khu vực
biển khi không có quyết định giao khu vực biển[29]
1. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến
150.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng khu vực biển làm ảnh hưởng, cản trở
các hoạt động giao thông trên biển.
2. Phạt tiền đối với hành vi sử dụng
khu vực biển khi không có quyết định giao khu vực biển của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền giao khu vực biển mà vị trí thuộc các khu vực như sau:
a) Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến
120.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng khu vực biển mà vị trí không nằm trong
các khu vực tại điểm b, điểm c và điểm d khoản này;
b) Phạt tiền từ 120.000.000 đồng đến
140.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng khu vực biển mà vị trí nằm trong các
khu vực đã được phê duyệt hoặc quy hoạch cho các hoạt động kinh tế biển;
c) Phạt tiền từ 140.000.000 đồng đến
160.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng khu vực biển mà vị trí nằm trong các
khu vực đã được quy hoạch làm khu bảo tồn biển;
d) Phạt tiền từ 160.000.000 đồng đến
200.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng khu vực biển mà vị trí nằm trong khu
bảo tồn biển đã được thành lập.
3. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến
150.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng khu vực biển khi quyết định giao khu
vực biển đã được cho phép trả lại.
4. Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến
200.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng khu vực biển khi quyết định giao khu
vực biển hết hạn.
5. Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến
250.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng khu vực biển khi quyết định giao khu
vực biển đã bị thu hồi.
6. Phạt tiền từ 250.000.000 đồng đến
300.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng khu vực biển khi quyết định giao khu
vực biển bị tước quyền sử dụng.
7. Phạt tiền từ 900.000.000 đồng đến
1.000.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng khu vực biển khi không có quyết định
giao khu vực biển của cơ quan có thẩm quyền giao khu vực biển mà làm ảnh hưởng,
cản trở đến hoạt động điều tra cơ bản, nghiên cứu khoa học, thăm dò, khai thác,
sử dụng tài nguyên, môi trường biển và các hoạt động hợp pháp khác; trừ trường
hợp vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.
8. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc thực hiện các biện pháp khôi
phục lại tình trạng ban đầu, buộc thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng
ô nhiễm môi trường đối với hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1, khoản 2,
khoản 3, khoản 4, khoản 5, khoản 6 và khoản 7 Điều này;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp
có được do thực hiện hành vi vi phạm hành chính đối với các hành vi quy định
tại các khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5, khoản 6 và khoản 7 Điều
này;
c) Buộc nộp đủ số tiền sử dụng khu
vực biển trốn nộp đối với các hành vi quy định tại các khoản 1, khoản 2, khoản
3, khoản 4, khoản 5, khoản 6 và khoản 7 Điều này.
Chương III
THẨM QUYỀN XỬ PHẠT VÀ THẨM QUYỀN LẬP
BIÊN BẢN VI PHẠM
HÀNH CHÍNH TRÊN CÁC VÙNG BIỂN, ĐẢO VÀ THỀM LỤC ĐỊA CỦA
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Điều 28. Thẩm quyền xử phạt của Cảnh
sát biển Việt Nam[30]
1. Cảnh sát viên Cảnh sát biển đang
thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 1.500.000 đồng.
2. Tổ trưởng Tổ nghiệp vụ Cảnh sát
biển có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 5.000.000 đồng.
3. Đội trưởng Đội nghiệp vụ Cảnh sát
biển, Trạm trưởng Trạm Cảnh sát biển có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 10.000.000 đồng;
c) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu
quả quy định tại các điểm a và điểm c khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành
chính.
4. Hải đội trưởng Hải đội Cảnh sát
biển có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi
phạm hành chính có giá trị không vượt quá 50.000.000 đồng;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu
quả quy định tại các điểm a, điểm c và điểm d khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi
phạm hành chính và tại các khoản 2, khoản 4 Điều 4 Nghị định này.
5. Hải đoàn trưởng Hải đoàn Cảnh sát
biển; Đoàn trưởng Đoàn Trinh sát, Đoàn trưởng Đoàn đặc nhiệm phòng chống tội
phạm ma túy thuộc Bộ Tư lệnh Cảnh sát biển Việt Nam có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi
phạm hành chính có giá trị không vượt quá 100.000.000 đồng;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu
quả quy định tại các điểm a, điểm c và điểm d khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi
phạm hành chính và tại các khoản 2, khoản 4 và khoản 5 Điều 4 Nghị định này.
6. Tư lệnh Vùng Cảnh sát biển, Cục
trưởng Cục Nghiệp vụ và Pháp luật thuộc Bộ Tư lệnh Cảnh sát biển Việt Nam có
quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 100.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép,
chứng chỉ hành nghề có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi
phạm hành chính;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu
quả quy định tại các điểm a, điểm c và điểm d khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi
phạm hành chính và tại các khoản 2, khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều 4 Nghị
định này.
7. Tư lệnh Cảnh sát biển Việt Nam có
quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 1.000.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép,
chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi
phạm hành chính;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục
hậu quả quy định tại các điểm a, điểm b và điểm c khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi
phạm hành chính và tại các khoản 2, khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều 4 Nghị
định này.
Điều 29. Thẩm quyền xử phạt của Bộ
đội Biên phòng[31]
Bộ đội Biên phòng có quyền xử phạt
đối với hành vi vi phạm quy định tại Nghị định này thuộc lĩnh vực, phạm vi địa
bàn quản lý của mình như sau:
1. Trạm trưởng, Đội trưởng của Chiến
sĩ Biên phòng đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 2.500.000 đồng.
2. Đội trưởng Đội đặc nhiệm phòng
chống ma túy và tội phạm thuộc Đoàn đặc nhiệm phòng chống ma túy và tội phạm có
quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 10.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi
phạm hành chính có giá trị không vượt quá 20.000.000 đồng;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu
quả quy định tại các điểm a và điểm c khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành
chính.
3. Đồn trưởng Đồn Biên phòng, Hải
đội trưởng Hải đội Biên phòng, Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy Biên phòng Cửa khẩu
cảng có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi
phạm hành chính có giá trị không vượt quá 50.000.000 đồng;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu
quả quy định tại các điểm a, điểm c và điểm d khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi
phạm hành chính và tại các khoản 2, khoản 4 và khoản 5 Điều 4 Nghị định này.
4. Đoàn trưởng Đoàn đặc nhiệm phòng
chống ma túy và tội phạm thuộc Cục Phòng chống ma túy và tội phạm thuộc Bộ Tư
lệnh Bộ đội Biên phòng có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 100.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi
phạm hành chính có giá trị không vượt quá 200.000.000 đồng;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu
quả quy định tại các điểm a, điểm c, điểm d và điểm i khoản 1 Điều 28 Luật Xử
lý vi phạm hành chính và tại các khoản 2, khoản 4 và khoản 5 Điều 4 Nghị định
này.
5. Chỉ huy trưởng Bộ đội Biên phòng
cấp tỉnh; Hải đoàn trưởng Hải đoàn Biên phòng, Cục trưởng Cục Phòng chống ma
túy và tội phạm thuộc Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 1.000.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép,
chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi
phạm hành chính;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu
quả quy định tại các điểm a, điểm c, điểm d và điểm i khoản 1 Điều 28 Luật Xử
lý vi phạm hành chính và tại các khoản 2, khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều 4
Nghị định này.
Điều 29a. Thẩm quyền xử phạt của lực
lượng Công an nhân dân[32]
Công an nhân dân có quyền xử phạt
đối với hành vi vi phạm quy định tại Nghị định này thuộc lĩnh vực, phạm vi địa
bàn quản lý của mình như sau:
1. Trưởng Công an cấp xã, Thủy đội
trưởng có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 2.500.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi
phạm hành chính có giá trị không vượt quá 5.000.000 đồng;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu
quả quy định tại các điểm a và điểm c khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành
chính.
2. Trưởng Công an cấp huyện; Trưởng
phòng nghiệp vụ thuộc Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ;
Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục Cảnh sát giao thông; Trưởng phòng nghiệp vụ
thuộc Cục An ninh mạng và phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao; Trưởng
phòng nghiệp vụ thuộc Cục Quản lý xuất nhập cảnh; Trưởng phòng công an cấp tỉnh
gồm: Trưởng phòng Cảnh sát giao thông; Trưởng phòng Cảnh sát đường thủy; Trưởng
phòng cảnh sát phòng, chống tội phạm môi trường; Trưởng phòng Cảnh sát phòng
cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ; Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về
trật tự xã hội; Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về tham nhũng, kinh tế,
buôn lậu; Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về ma túy; Trưởng phòng An
ninh mạng và phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao; Trưởng phòng Quản lý
xuất nhập cảnh; Trưởng phòng An ninh kinh tế; Trưởng phòng An ninh đối ngoại;
Thủy đoàn trưởng có quyền:
a) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng;
b) Tước quyền sử dụng giấy phép,
chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi
phạm hành chính có giá trị không vượt quá 50.000.000 đồng;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu
quả quy định tại điểm a và điểm c khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính
và tại khoản 2 Điều 4 Nghị định này.
3. Giám đốc Công an cấp tỉnh có
quyền:
a) Phạt tiền đến 100.000.000 đồng;
b) Tước quyền sử dụng giấy phép,
chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi
phạm hành chính;
d) Trục xuất;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu
quả quy định tại các điểm a, điểm c và điểm i khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi
phạm hành chính và tại khoản 2 Điều 4 Nghị định này.
4. Cục trưởng Cục An ninh kinh tế;
Cục trưởng Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội; Cục trưởng Cục
Cảnh sát điều tra tội phạm về tham nhũng, kinh tế, buôn lậu; Cục trưởng Cục
Cảnh sát điều tra tội phạm về ma túy; Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông; Cục
trưởng Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ; Cục trưởng Cục
Cảnh sát phòng, chống tội phạm về môi trường; Cục trưởng Cục An ninh mạng và
phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao có quyền:
a) Phạt tiền đến 1.000.000.000 đồng;
b) Tước quyền sử dụng giấy phép,
chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi
phạm hành chính;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu
quả quy định tại các điểm a, điểm c và điểm i khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi
phạm hành chính và tại khoản 2 Điều 4 Nghị định này.
5. Cục trưởng Cục Quản lý xuất nhập
cảnh có thẩm quyền xử phạt theo quy định tại khoản 4 Điều này và có quyền quyết
định áp dụng hình thức xử phạt trục xuất.
Điều 30. Thẩm quyền xử phạt của Hải
quan[33]
Hải quan có quyền xử phạt đối với
các hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1, khoản 2 và khoản 4 Điều 5, Điều
15 và Điều 17 Nghị định này thuộc lĩnh vực, phạm vi địa bàn quản lý của mình
như sau:
1. Chi cục trưởng Chi cục Hải quan;
Chi cục trưởng Chi cục Kiểm tra sau thông quan, Đội trưởng Đội kiểm soát thuộc
Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Đội trưởng Đội
Điều tra hình sự, Đội trưởng Đội kiểm soát chống buôn lậu, Hải đội trưởng Hải
đội kiểm soát trên biển và Đội trưởng Đội kiểm soát chống buôn lậu hàng giả và
bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ thuộc Cục Điều tra chống buôn lậu; Chi cục trưởng
Chi cục Kiểm tra sau thông quan thuộc Cục Kiểm tra sau thông quan có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi
phạm hành chính có giá trị không vượt quá 50.000.000 đồng;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu
quả quy định tại các điểm d và điểm i khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành
chính.
2. Cục trưởng Cục điều tra chống
buôn lậu, Cục trưởng Cục kiểm tra sau thông quan thuộc Tổng cục Hải quan, Cục
trưởng Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép,
chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi
phạm hành chính;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu
quả quy định tại điểm d và điểm i khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành
chính.
3. Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan
có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 1.000.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi
phạm hành chính;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu
quả quy định tại các điểm d và điểm i khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành
chính.
Điều 31. Thẩm quyền xử phạt của
Thanh tra Hàng hải, Cảng vụ Hàng hải, Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam, Trưởng
đoàn Thanh tra chuyên ngành, Chánh Thanh tra Bộ Giao thông vận tải[34]
Thanh tra Hàng hải, Cảng vụ Hàng
hải, Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam và các chức danh Trưởng đoàn Thanh tra
chuyên ngành, Chánh Thanh tra Bộ Giao thông vận tải có quyền xử phạt đối với
hành vi vi phạm được quy định tại các Điều 16, Điều 17, Điều 18, Điều 19, Điều
20, Điều 21, Điều 22, Điều 23, Điều 24 và Điều 25 Nghị định này thuộc lĩnh vực,
phạm vi địa bàn quản lý của mình như sau:
1. Chánh Thanh tra Cục Hàng hải Việt
Nam, Trưởng đoàn Thanh tra chuyên ngành Cục Hàng hải Việt Nam có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép,
chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi
phạm hành chính có giá trị không vượt quá 100.000.000 đồng;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu
quả quy định tại các điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm e và điểm i khoản 1
Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính và khoản 5 Điều 4 Nghị định này
2. Trưởng đoàn thanh tra chuyên
ngành Bộ Giao thông vận tải có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 250.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép,
chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi
phạm hành chính có giá trị không vượt quá 500.000.000 đồng;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu
quả quy định tại các điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm e và điểm l khoản 1
Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính và khoản 5 Điều 4 Nghị định này.
3. Chánh Thanh tra Bộ Giao thông vận
tải, Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 1.000.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép,
chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi
phạm hành chính;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu
quả quy định tại các điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm e và điểm i khoản 1
Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính và khoản 5 Điều 4 Nghị định này.
4. Trưởng đại diện Cảng vụ Hàng hải
có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 10.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi
phạm hành chính có giá trị không vượt quá 20.000.000 đồng.
5. Giám đốc Cảng vụ Hàng hải có
quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép,
chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi
phạm hành chính;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu
quả quy định tại các điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm e và điểm i khoản 1
Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính và khoản 5 Điều 4 Nghị định này.
Điều 31a. Thẩm quyền xử phạt của
Quản lý thị trường[35]
Quản lý thị trường có quyền xử phạt
đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại Điều 15 Nghị định này, thuộc
phạm vi lĩnh vực quản lý của mình như sau:
1. Đội trưởng Đội Quản lý thị
trường, Trưởng phòng Nghiệp vụ thuộc Cục Nghiệp vụ quản lý thị trường có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi
phạm hành chính có giá trị không vượt quá 20.000.000 đồng;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu
quả quy định tại các điểm a và điểm i khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành
chính.
2. Cục trưởng Cục Quản lý thị trường
cấp tỉnh, Cục trưởng Cục Nghiệp vụ quản lý thị trường thuộc Tổng cục Quản lý
thị trường có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi
phạm hành chính;
d) Tước quyền sử dụng giấy phép,
chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu
quả quy định tại các điểm a, điểm c và điểm i khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi
phạm hành chính.
3. Tổng cục trưởng Tổng cục Quản lý
thị trường có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 1.000.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi
phạm hành chính;
d) Tước quyền sử dụng giấy phép,
chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu
quả quy định tại các điểm a, điểm c và điểm i khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi
phạm hành chính.
Điều 31b. Thẩm quyền xử phạt của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân[36]
Chủ tịch Ủy ban nhân dân có quyền xử
phạt đối với hành vi vi phạm quy định tại Nghị định này thuộc phạm vi lĩnh vực
quản lý của địa phương mình như sau:
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
có biển có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 5.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi
phạm hành chính có giá trị không vượt quá 10.000.000 đồng;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu
quả quy định tại các điểm a, điểm b và điểm c khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi
phạm hành chính.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện có biển có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 100.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép,
chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi
phạm hành chính;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu
quả quy định tại các điểm a, điểm b, điểm c, điểm e và điểm i khoản 1 Điều 28
Luật Xử lý vi phạm hành chính và tại các khoản 4 và khoản 5 Điều 4 Nghị định
này.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
có biển có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 1.000.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép,
chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi
phạm hành chính;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu
quả quy định tại các điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm e và điểm i khoản 1
Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính và tại các khoản 2, khoản 3, khoản 4 và
khoản 5 Điều 4 Nghị định này.
Điều 32. Thẩm quyền xử phạt của Kiểm
ngư[37]
Lực lượng Kiểm Ngư có quyền xử phạt
đối với hành vi vi phạm liên quan trực tiếp đến địa bàn, lĩnh vực quản lý của
mình được quy định tại Điều 7, Điều 10, Điều 11, khoản 1 Điều 12, Điều 15, Điều
19, khoản 1 Điều 20, khoản 1 và điểm a khoản 3 Điều 21 Nghị định này như sau:
1. Kiểm ngư viên đang thi hành công
vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 2.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi
phạm hành chính có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt được quy định
tại điểm b khoản này.
2. Trạm trưởng Trạm Kiểm ngư thuộc
Chi cục Kiểm ngư vùng có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 10.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi
phạm hành chính có giá trị không vượt quá 20.000.000 đồng;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu
quả quy định tại các điểm a, điểm b và điểm i khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi
phạm hành chính và khoản 4 Điều 4 Nghị định này.
3. Chi cục trưởng Chi cục Kiểm ngư
vùng có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 100.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi
phạm hành chính;
d) Áp dụng các biện pháp khắc phục
hậu quả quy định tại các điểm a, điểm b và điểm i khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi
phạm hành chính và khoản 2, khoản 4 Điều 4 Nghị định này.
4. Cục trưởng Cục Kiểm ngư có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 1.000.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép khai
thác thủy sản, chứng chỉ hành nghề thủy sản có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động
thủy sản có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi
phạm hành chính;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục
hậu quả quy định tại các điểm a, điểm b và điểm i khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi
phạm hành chính và khoản 2, khoản 4 Điều 4 Nghị định này.
Điều 32a. Thẩm quyền xử phạt của
Thanh tra tài nguyên và môi trường[38]
Thanh tra tài nguyên và môi trường
có quyền xử phạt đối với hành vi vi phạm liên quan trực tiếp đến địa bàn, lĩnh
vực quản lý của mình được quy định tại Điều 8a, Điều 8b, Điều 8c, Điều 26, Điều
26a, Điều 26b, Điều 26c, Điều 27, Điều 27a và Điều 27b Nghị định này như sau:
1. Chánh thanh tra Sở Tài nguyên và
Môi trường có quyền:
a) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
b) Tước quyền sử dụng giấy phép,
chứng chỉ hành nghề có thời hạn; tước quyền sử dụng quyết định giao khu vực
biển có thời hạn;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi
phạm hành chính có giá trị không vượt quá 100.000.000 đồng;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu
quả quy định tại các điểm a, điểm c, điểm d, điểm e và điểm i khoản 1 Điều 28
Luật Xử lý vi phạm hành chính.
2. Chánh thanh tra Bộ Tài nguyên và
Môi trường có quyền:
a) Phạt tiền đến 1.000.000.000 đồng;
b) Tước quyền sử dụng giấy phép,
chứng chỉ hành nghề có thời hạn; tước quyền sử dụng quyết định giao khu vực
biển có thời hạn;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi
phạm hành chính;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu
quả quy định tại các điểm a, điểm c, điểm d, điểm e và điểm i khoản 1 Điều 28
Luật Xử lý vi phạm hành chính.
3. Trưởng đoàn thanh tra chuyên
ngành của Bộ Tài nguyên và Môi trường có quyền:
a) Phạt tiền đến 250.000.000 đồng;
b) Tước quyền sử dụng giấy phép,
chứng chỉ hành nghề có thời hạn; tước quyền sử dụng quyết định giao khu vực
biên có thời hạn;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi
phạm hành chính có giá trị không vượt quá 500.000.000 đồng;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu
quả quy định tại các điểm a, điểm c, điểm e và điểm i khoản 1 Điều 28 Luật Xử
lý vi phạm hành chính.
4. Trưởng đoàn thanh tra chuyên
ngành về quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường biển và hải đảo của Sở Tài
nguyên và Môi trường có thẩm quyền xử phạt theo quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 33. Thẩm quyền lập biên bản vi
phạm hành chính[39]
Khi thi hành công vụ, những người
dưới đây có quyền lập biên bản vi phạm hành chính đối với những hành vi vi phạm
quy định tại Nghị định này gồm:
1. Các chức danh có thẩm quyền xử
phạt vi phạm hành chính được quy định tại các Điều 28, Điều 29, Điều 29a, Điều
30, Điều 31, Điều 31a, Điều 31b, Điều 32 và Điều 32a Nghị định này, lập biên
bản đối với hành vi vi phạm hành chính thuộc phạm vi lĩnh vực, địa bàn quản lý
của mình.
2. Chiến sĩ Cảnh sát biển, Chiến sĩ
Bộ đội Biên phòng, lập biên bản đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại
Nghị định này.
3. Chiến sĩ Công an nhân dân lập
biên bản đối với các hành vi vi phạm hành chính thuộc lĩnh vực, phạm vi địa bàn
quản lý của mình.
4. Thanh tra viên thuộc Thanh tra Bộ
Giao thông vận tải, Thanh tra chuyên ngành Hàng hải, người được giao thực hiện
nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành Hàng hải, Công chức, Viên chức Cảng vụ Hàng
hải, lập biên bản đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại các Điều
16, Điều 17, Điều 18, Điều 19, Điều 20, Điều 21, Điều 22, Điều 23, Điều 24 và
Điều 25 của Nghị định này.
5. Kiểm ngư viên, các chức danh có
thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của lực lượng Kiểm ngư được quy định tại
Điều 32 của Nghị định này, lập biên bản đối với hành vi vi phạm hành chính quy
định tại Điều 10, Điều 11 và khoản 1 Điều 12 của Nghị định này.
6. Công chức Hải quan, Đội trưởng,
Tổ trưởng thuộc Chi cục Hải quan, Tổ trưởng thuộc Đội Kiểm soát thuộc Cục Hải
quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Đội trưởng thuộc Chi cục
kiểm tra sau thông quan, lập biên bản đối với hành vi vi phạm hành chính quy
định tại các khoản 1, khoản 2, khoản 4 Điều 5, Điều 15 và Điều 17 Nghị định
này.
7. Kiểm soát viên thị trường, lập
biên bản đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại Điều 15 của Nghị định
này.
8. Thanh tra viên chuyên ngành bảo
vệ môi trường, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành bảo vệ
môi trường của Sở Tài nguyên và Môi trường, Tổng cục Môi trường, Bộ Tài nguyên
và Môi trường đang thi hành công vụ, lập biên bản đối với hành vi vi phạm hành
chính quy định tại Điều 8a, Điều 8b, Điều 8c, Điều 26, Điều 26a, Điều 26b, Điều
26c, Điều 27, Điều 27a và Điều 27b Nghị định này.
Điều 33a. Tổ chức thực hiện, thi
hành các hình thức xử phạt vi phạm hành chính, biện pháp khắc phục hậu quả[40]
1. Thủ tục xử phạt, thi hành quyết
định xử phạt và biện pháp khắc phục hậu quả vi phạm hành chính trên các vùng
biển, đảo và thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thực hiện
theo quy định tại Chương III phần thứ hai Luật Xử lý vi phạm hành
chính và quy định tại Nghị định này.
2. Trong trường hợp chỉ áp dụng hình
thức phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức vi phạm thì người có thẩm quyền xử phạt
vi phạm hành chính trên các vùng biển, đảo và thềm lục địa của nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam có quyền tạm giữ giấy tờ có liên quan đến phương tiện,
chứng chỉ chuyên môn cho đến khi cá nhân, tổ chức chấp hành xong quyết định xử
phạt. Nếu cá nhân, tổ chức không có các loại giấy tờ trên, thì người có thẩm
quyền xử phạt vi phạm hành chính được quyền yêu cầu tổ chức, cá nhân vi phạm đưa
phương tiện về trụ sở cơ quan để giải quyết hoặc tạm giữ tang vật, phương tiện
theo thẩm quyền.
3. Trong trường hợp vi phạm mà theo
Nghị định này quy định hình thức xử phạt bổ sung tịch thu tang vật, phương tiện
vi phạm hành chính, người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trên các
vùng biển, đảo và thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam được
quyền yêu cầu tổ chức, cá nhân vi phạm đưa phương tiện về trụ sở cơ quan để
giải quyết hoặc tạm giữ tang vật, phương tiện theo thẩm quyền.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH[41]
Điều 34. Hiệu lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi hành
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2014 và thay thế Nghị định
số 137/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 6 năm 2004 của Chính phủ quy định về
xử phạt vi phạm hành chính trên các vùng biển và thềm lục địa của nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Điều 35. Điều khoản chuyển tiếp
1. Đối với hành vi vi phạm hành
chính trên các vùng biển, đảo và thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam xảy ra trước thời điểm Nghị định này có hiệu lực mà sau đó mới
bị phát hiện hoặc đang xem xét, giải quyết, nếu các quy định về xử phạt vi phạm
hành chính trong Nghị định này có lợi cho cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính,
thì áp dụng các quy định của Nghị định này để xử lý.
2. Đối với quyết định xử phạt vi
phạm hành chính đã được ban hành hoặc đã được thi hành xong trước thời điểm
Luật xử lý vi phạm hành chính, Nghị định này có hiệu lực thi hành, mà cá nhân,
tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính còn khiếu nại thì áp dụng quy định của
Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính, Nghị định số 137/2004/NĐ-CP ngày
16 tháng 6 năm 2004 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trên
các vùng biển và thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam để
giải quyết.
Điều 36. Trách nhiệm thi hành
1. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hướng
dẫn, kiểm tra việc thi hành Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
BỘ QUỐC PHÒNG Nơi nhận: |
XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT BỘ TRƯỞNG |
[1] Nghị định
số 23/2017/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Nghị định
số 162/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 1 1 năm 2013 của Chính phủ quy định
về xử phạt vi phạm hành chính trên các vùng biển, đảo và thềm lục địa của nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật tổ chức Chính
phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Bộ luật hàng hải Việt
Nam ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Luật xử lý vi phạm hành
chính ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật biển Việt
Nam ngày 21 tháng 6 năm 2012;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Quốc
phòng;
Chính phủ ban hành Nghị định sửa
đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 162/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11
năm 2013 của Chính phủ Quy định về xử phạt vi phạm hành chính trên các vùng
biển, đảo và thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.”
Nghị định
số 37/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy
định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu; quản lý, bảo
vệ biên giới quốc gia; trên các vùng biển, đảo và thềm lục địa của nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật Tổ chức Chính
phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22
tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành
chính ngày 20 tháng 6 năm 2012; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 13 tháng 11 năm 2020;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Quốc
phòng;
Chính phủ ban hành Nghị định sửa
đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu; quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia; trên các vùng
biển, đảo và thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ”.
[2] Điều này được bổ sung theo
quy định tại khoản 1 Điều 3 của Nghị định số 37/2022/NĐ-CP sửa đổi,
bổ sung một số điều của các nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu; quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia; trên các vùng
biển, đảo và thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 22 tháng 7 năm 2022.
[3] Điều này được bổ sung theo
quy định tại khoản 2 Điều 3 của Nghị định số 37/2022/NĐ-CP sửa đổi,
bổ sung một số điều của các nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu; quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia; trên các vùng
biển, đảo và thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 22 tháng 7 năm 2022.
[4] Tên Điều này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 3 của Nghị định
số 37/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy
định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu; quản lý, bảo
vệ biên giới quốc gia; trên các vùng biển, đảo và thềm lục địa của nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 22 tháng 7 năm
2022.
[5] Khoản này được sửa đổi, bổ
sung theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 3 của Nghị định
số 37/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy
định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu; quản lý, bảo
vệ biên giới quốc gia; trên các vùng biển, đảo và thềm lục địa của nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 22 tháng 7 năm
2022.
[6] Khoản này được sửa đổi, bổ
sung theo quy định tại khoản 4 Điều 3 của Nghị định
số 37/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy
định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu; quản lý, bảo
vệ biên giới quốc gia; trên các vùng biển, đảo và thềm lục địa của nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 22 tháng 7 năm
2022.
[7] Điểm này được sửa đổi, bổ
sung theo quy định tại khoản 1 Điều 1 của Nghị định
số 23/2017/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định
số 162/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định về
xử phạt vi phạm hành chính trên các vùng biển, đảo và thềm lục địa của nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 5
năm 2017.
[8] Khoản này được bãi bỏ theo
quy định tại khoản 4 Điều 4 của Nghị định số 37/2022/NĐ-CP sửa đổi,
bổ sung một số điều của các nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu; quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia; trên các vùng
biển, đảo và thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 22 tháng 7 năm 2022.
[9] Điều này được bổ sung theo
quy định tại khoản 5 Điều 3 của Nghị định số 37/2022/NĐ-CP sửa đổi,
bổ sung một số điều của các nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu; quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia; trên các vùng
biển, đảo và thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 22 tháng 7 năm 2022.
[10] Điều này được bổ sung theo
quy định tại khoản 6 Điều 3 của Nghị định số 37/2022/NĐ-CP sửa đổi,
bổ sung một số điều của các nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu; quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia; trên các vùng
biển, đảo và thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 22 tháng 7 năm 2022.
[11] Điều này được bổ sung theo
quy định tại khoản 7 Điều 3 của Nghị định số 37/2022/NĐ-CP sửa đổi,
bổ sung một số điều của các nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu; quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia; trên các vùng
biển, đảo và thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 22 tháng 7 năm 2022.
[12] Khoản này được sửa đổi, bổ
sung theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của Nghị định
số 23/2017/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định
số 162/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định về
xử phạt vi phạm hành chính trên các vùng biển, đảo và thềm lục địa của nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 5
năm 2017.
[13] Khoản này được sửa đổi, bổ
sung theo quy định tại khoản 8 Điều 3 của Nghị định
số 37/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy
định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu; quản lý, bảo
vệ biên giới quốc gia; trên các vùng biển, đảo và thềm lục địa của nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 22 tháng 7 năm
2022.
[14] Khoản này được sửa đổi, bổ
sung theo quy định tại khoản 8 Điều 3 của Nghị định
số 37/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy
định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu; quản lý, bảo
vệ biên giới quốc gia; trên các vùng biển, đảo và thềm lục địa của nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 22 tháng 7 năm
2022.
[15] Tên Điều này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại khoản 9 Điều 3 của Nghị định
số 37/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy
định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu; quản lý, bảo
vệ biên giới quốc gia; trên các vùng biển, đảo và thềm lục địa của nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 22 tháng 7 năm
2022.
[16] Khoản này được sửa đổi, bổ
sung theo quy định tại khoản 9 Điều 3 của Nghị định
số 37/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy
định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu; quản lý, bảo
vệ biên giới quốc gia; trên các vùng biển, đảo và thềm lục địa của nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 22 tháng 7 năm
2022.
[17] Điều này được sửa đổi, bổ
sung theo quy định tại khoản 10 Điều 3 của Nghị định
số 37/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy
định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu; quản lý, bảo
vệ biên giới quốc gia; trên các vùng biển, đảo và thềm lục địa của nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 22 tháng 7 năm
2022.
[18] Điểm này được sửa đổi, bổ
sung theo quy định tại khoản 11 Điều 3 của Nghị định
số 37/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy
định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu; quản lý, bảo
vệ biên giới quốc gia; trên các vùng biển, đảo và thềm lục địa của nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 22 tháng 7 năm
2022.
[19] Khoản này được sửa đổi, bổ
sung theo quy định tại khoản 12 Điều 3 của Nghị định
số 37/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy
định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu; quản lý, bảo
vệ biên giới quốc gia: trên các vùng biển, đảo và thềm lục địa của nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 22 tháng 7 năm
2022.
[20] Khoản này được sửa đổi, bổ
sung theo quy định tại khoản 13 Điều 3 của Nghị định
số 37/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy
định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu; quản lý, bảo
vệ biên giới quốc gia; trên các vùng biển, đảo và thềm lục địa của nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 22 tháng 7 năm
2022.
[21] Khoản này được sửa đổi, bổ
sung theo quy định tại khoản 13 Điều 3 của Nghị định
số 37/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy
định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu; quản lý, bảo
vệ biên giới quốc gia; trên các vùng biển, đảo và thềm lục địa của nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 22 tháng 7 năm
2022.
[22] Khoản này được bãi bỏ theo
quy định tại khoản 4 Điều 4 của Nghị định số 37/2022/NĐ-CP sửa đổi,
bổ sung một số điều của các nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu; quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia; trên các vùng
biển, đảo và thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 22 tháng 7 năm 2022.
[23] Khoản này được sửa đổi, bổ
sung theo quy định tại khoản 13 Điều 3 của Nghị định
số 37/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy
định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu; quản lý, bảo
vệ biên giới quốc gia; trên các vùng biển, đảo và thềm lục địa của nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 22 tháng 7 năm
2022.
[24] Điều này được bổ sung theo
quy định tại khoản 14 Điều 3 của Nghị định số 37/2022/NĐ-CP sửa đổi,
bổ sung một số điều của các nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu; quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia; trên các vùng
biển, đảo và thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 22 tháng 7 năm 2022.
[25] Điều này được bổ sung theo
quy định tại khoản 15 Điều 3 của Nghị định số 37/2022/NĐ-CP sửa đổi,
bổ sung một số điều của các nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu; quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia; trên các vùng
biển, đảo và thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 22 tháng 7 năm 2022.
[26] Điều này được bổ sung theo
quy định tại khoản 16 Điều 3 của Nghị định số 37/2022/NĐ-CP sửa đổi,
bổ sung một số điều của các nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu; quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia; trên các vùng
biển, đảo và thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 22 tháng 7 năm 2022.
[27] Điều này được sửa đổi, bổ
sung theo quy định tại khoản 17 Điều 3 của Nghị định
số 37/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy
định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu; quản lý, bảo
vệ biên giới quốc gia; trên các vùng biển, đảo và thềm lục địa của nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 22 tháng 7 năm
2022.
[28] Điều này được bổ sung theo
quy định tại khoản 18 Điều 3 của Nghị định số 37/2022/NĐ-CP sửa đổi,
bổ sung một số điều của các nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu; quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia; trên các vùng
biển, đảo và thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 22 tháng 7 năm 2022.
[29] Điều này được bổ sung theo
quy định tại khoản 19 Điều 3 của Nghị định số 37/2022/NĐ-CP sửa đổi,
bổ sung một số điều của các nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu; quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia; trên các vùng
biển, đảo và thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 22 tháng 7 năm 2022.
[30] Điều này được sửa đổi, bổ
sung theo quy định tại khoản 20 Điều 3 của Nghị định
số 37/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy
định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu; quản lý, bảo
vệ biên giới quốc gia; trên các vùng biển, đảo và thềm lục địa của nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 22 tháng 7 năm
2022.
[31] Điều này được sửa đổi, bổ
sung theo quy định tại khoản 21 Điều 3 của Nghị định
số 37/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy
định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu; quản lý, bảo
vệ biên giới quốc gia; trên các vùng biển, đảo và thềm lục địa của nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 22 tháng 7 năm
2022.
[32] Điều này được bổ sung theo
quy định tại khoản 22 Điều 3 của Nghị định số 37/2022/NĐ-CP sửa đổi,
bổ sung một số điều của các nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu; quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia; trên các vùng
biển, đảo và thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 22 tháng 7 năm 2022.
[33] Điều này được sửa đổi, bổ
sung theo quy định tại khoản 23 Điều 3 của Nghị định
số 37/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy
định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu; quản lý, bảo
vệ biên giới quốc gia; trên các vùng biển, đảo và thềm lục địa của nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 22 tháng 7 năm
2022.
[34] Điều này được sửa đổi, bổ
sung theo quy định tại khoản 24 Điều 3 của Nghị định
số 37/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy
định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu; quản lý, bảo
vệ biên giới quốc gia; trên các vùng biển, đảo và thềm lục địa của nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 22 tháng 7 năm
2022.
[35] Điều này được bổ sung theo
quy định tại khoản 25 Điều 3 của Nghị định số 37/2022/NĐ-CP sửa đổi,
bổ sung một số điều của các nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu; quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia; trên các vùng
biển, đảo và thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 22 tháng 7 năm 2022.
[36] Điều này được bổ sung theo
quy định tại khoản 26 Điều 3 của Nghị định số 37/2022/NĐ-CP sửa đổi,
bổ sung một số điều của các nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu; quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia; trên các vùng
biển, đảo và thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 22 tháng 7 năm 2022.
[37] Điều này được sửa đổi, bổ
sung theo quy định tại khoản 27 Điều 3 của Nghị định
số 37/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy
định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu; quản lý, bảo
vệ biên giới quốc gia; trên các vùng biển, đảo và thềm lục địa của nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 22 tháng 7 năm
2022.
[38] Điều này được bổ sung theo
quy định tại khoản 28 Điều 3 của Nghị định số 37/2022/NĐ-CP sửa đổi,
bổ sung một số điều của các nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu; quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia; trên các vùng
biển, đảo và thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 22 tháng 7 năm 2022.
[39] Điều này được sửa đổi, bổ
sung theo quy định tại khoản 29 Điều 3 của Nghị định
số 37/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy
định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu; quản lý, bảo
vệ biên giới quốc gia; trên các vùng biển, đảo và thềm lục địa của nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 22 tháng 7 năm
2022.
[40] Điều này được bổ sung theo
quy định tại khoản 30 Điều 3 của Nghị định số 37/2022/NĐ-CP sửa đổi,
bổ sung một số điều của các nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu; quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia; trên các vùng
biển, đảo và thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 22 tháng 7 năm 2022.
[41] Điều 2 và Điều 3 Nghị định
số 23/2017/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định
số 162/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định về
xử phạt vi phạm hành chính trên các vùng biển, đảo và thềm lục địa của nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 5
năm 2017, quy định như sau:
“Điều 2. Hiệu lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi hành
từ ngày 01 tháng 5 năm 2017.
Điều 3. Trách nhiệm thi hành
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này”.
Điều 5 và Điều 6 Nghị định
số 37/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy
định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu; quản lý, bảo
vệ biên giới quốc gia; trên các vùng biển, đảo và thềm lục địa của nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 22 tháng 7 năm
2022, quy định như sau:
“Điều 5. Điều khoản thi hành
Nghị định này có hiệu lực từ ngày 22
tháng 7 năm 2022.
Điều 6. Trách nhiệm tổ chức thực
hiện
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các cơ quan, tổ chức có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Nghị định này”.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét