|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM |
Thông tư số
06/2021/TT-BXD ngày 30 tháng 6 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định về
phân cấp công trình xây dựng và hướng dẫn áp dụng trong quản lý hoạt động đầu
tư xây dựng được sửa đổi, bổ sung bởi:
1. Thông tư
số 02/2025/TT-BXD ngày 31 tháng 3 năm 2025 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 06/2021/TT-BXD ngày 30 tháng 6 năm 2021 của
Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định về phân cấp công trình xây dựng và hướng dẫn áp
dụng trong quản lý hoạt động đầu tư xây dựng;
2. Thông tư
số 09/2025/TT-BXD ngày 13 tháng 6 năm 2025 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng sửa đổi,
bổ sung một số điều của các Thông tư thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Xây
dựng liên quan đến sắp xếp tổ chức bộ máy, thực hiện chính quyền địa phương 02
cấp và phân cấp cho chính quyền địa phương.
Căn cứ
Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Xây dựng ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ
Luật Kiến trúc ngày 13 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ
Nghị định số 06/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ quy định chi
tiết một số nội dung về quản lý chất lượng, thi công xây dựng và bảo trì công
trình xây dựng;
Căn cứ
Nghị định số 15/2021/NĐ-CP ngày 03 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi
tiết một số nội dung về quản lý dự án đầu tư xây dựng;
Căn cứ
Nghị định số 81/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Xây dựng;
Theo đề
nghị của Cục trưởng Cục Giám định nhà nước về chất lượng công trình xây dựng;
Bộ
trưởng Bộ Xây dựng ban hành Thông tư quy định về phân cấp công trình xây dựng
và hướng dẫn áp dụng trong quản lý hoạt động đầu tư xây dựng.[1]
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1[2].
Phạm vi điều chỉnh
Thông tư
này quy định chi tiết về phân cấp công trình xây dựng và hướng dẫn áp dụng cấp
công trình xây dựng trong quản lý các hoạt động đầu tư xây dựng theo quy định
của Luật Xây dựng; cụ thể, tại khoản 4 Điều 5 Luật Xây dựng năm 2014 đã được
sửa đổi, bổ sung tại khoản 3 Điều 1 của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Xây dựng năm 2020 và khoản 2 Điều 3 Nghị định 06/2021/NĐ-CP.
2. Đối
tượng áp dụng
Thông tư
này áp dụng với người quyết định đầu tư, chủ đầu tư, chủ sở hữu, người quản lý,
sử dụng công trình, nhà thầu trong nước, nhà thầu nước ngoài, các cơ quan quản
lý nhà nước về xây dựng và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến hoạt động
đầu tư xây dựng trên lãnh thổ Việt Nam.
Điều
2. Nguyên tắc xác định cấp công trình
1. Cấp công
trình quy định tại Thông tư này được xác định theo các tiêu chí sau:
a) Mức độ
quan trọng, quy mô công suất: Áp dụng cho từng công trình độc lập hoặc một tổ
hợp các công trình hoặc một dây chuyền công nghệ gồm nhiều hạng mục thuộc dự án
đầu tư xây dựng công trình theo các loại công trình quy định tại Phụ lục I
Thông tư này;
b) Quy mô
kết cấu: Áp dụng cho từng công trình độc lập thuộc dự án đầu tư xây dựng công
trình theo các loại kết cấu quy định tại Phụ lục II Thông tư này.
2. Cấp công
trình của một công trình độc lập là cấp cao nhất được xác định theo Phụ lục I
và Phụ lục II Thông tư này. Trường hợp công trình độc lập không quy định trong
Phụ lục I Thông tư này thì cấp công trình được xác định theo quy định tại Phụ
lục II Thông tư này và ngược lại.
3. Cấp công
trình của một tổ hợp các công trình hoặc một dây chuyền công nghệ gồm nhiều
hạng mục được xác định như sau:
a) Trường
hợp tổ hợp các công trình hoặc dây chuyền công nghệ gồm nhiều hạng mục có quy
định trong Phụ lục I Thông tư này thì cấp công trình được xác định theo Phụ lục
I Thông tư này;
b) Trường
hợp tổ hợp các công trình hoặc dây chuyền công nghệ gồm nhiều hạng mục không
quy định trong Phụ lục I Thông tư này thì cấp công trình được xác định theo cấp
của công trình chính (thuộc tổ hợp các công trình hoặc dây chuyền công nghệ) có
cấp cao nhất. Cấp của công trình chính xác định theo quy định tại khoản 2 Điều
này.
4. Cấp công
trình của công trình hiện hữu được sửa chữa, cải tạo, nâng cấp xác định như
sau:
a) Trường
hợp sửa chữa, cải tạo, nâng cấp làm thay đổi các tiêu chí xác định cấp công
trình quy định tại khoản 1 Điều này thì cấp công trình của công trình sau sửa
chữa, cải tạo, nâng cấp được xác định theo quy định tại Điều này;
b) Trường
hợp khác với quy định tại điểm a khoản này thì cấp công trình của công trình
trước và sau sửa chữa, cải tạo, nâng cấp không thay đổi.
5[3].
Cấp công trình của công trình có kết cấu độc lập được đầu tư xây dựng mới và
không thuộc dự án phân kỳ đầu tư của dự án đầu tư xây dựng có công trình hiện
hữu được xác định theo quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này.
6[4].
Trường hợp công trình thuộc dự án phân kỳ đầu tư thì sử dụng các tiêu chí quy
định tại khoản 1 Điều này tương ứng với giai đoạn hoàn chỉnh để xác định cấp
công trình.
7[5].
Việc xác định cấp công trình của một số loại công trình được hướng dẫn tại Phụ
lục III ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều
3. Áp dụng cấp công trình trong quản lý các hoạt động đầu tư xây dựng
1. Cấp công
trình quy định tại Thông tư này được áp dụng làm cơ sở để quản lý các hoạt động
đầu tư xây dựng sau:
a) Xác định
thẩm quyền khi thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi; thẩm định hoặc có ý kiến
về công nghệ đối với dự án đầu tư xây dựng sử dụng công nghệ hạn chế chuyển
giao hoặc dự án đầu tư xây dựng có nguy cơ tác động xấu đến môi trường có sử
dụng công nghệ theo Luật Chuyển giao công nghệ; thẩm định thiết kế triển khai
sau thiết kế cơ sở; kiểm tra công tác nghiệm thu trong quá trình thi công và
khi hoàn thành thi công xây dựng công trình;
b) Phân
hạng năng lực hoạt động xây dựng của các tổ chức, cá nhân để cấp chứng chỉ năng
lực, chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng;
c) Xác định
công trình được miễn giấy phép xây dựng;
d) Xác định
công trình phải thi tuyển phương án kiến trúc theo quy định tại khoản 2 Điều 17
Luật Kiến trúc;
đ) Xác định
công trình có yêu cầu phải lập chỉ dẫn kỹ thuật riêng;
e) Xác định
công trình có ảnh hưởng lớn đến an toàn, lợi ích cộng đồng;
g) Xác định
công trình có yêu cầu bắt buộc bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp;
h) Xác định
công trình phải thực hiện đánh giá định kỳ về an toàn của công trình xây dựng
trong quá trình sử dụng;
i) Phân cấp
sự cố công trình xây dựng và thẩm quyền giải quyết sự cố công trình xây dựng;
k) Quản lý
chi phí đầu tư xây dựng;
l) Xác định
thời hạn và mức tiền bảo hành công trình;
m) Xác định
công trình phải lập quy trình bảo trì;
n) Các nội
dung khác theo quy định của pháp luật về quản lý đầu tư xây dựng công trình.
2. Áp dụng
cấp công trình để quản lý các hoạt động đầu tư xây dựng được quy định tại điểm
a khoản 1 Điều này như sau:
a) Trường
hợp dự án đầu tư xây dựng chỉ có một công trình chính độc lập: Áp dụng cấp công
trình xác định theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Thông tư này;
b) Trường
hợp dự án đầu tư xây dựng gồm nhiều công trình chính độc lập hoặc được xây dựng
theo tuyến (gồm nhiều công trình bố trí liên tiếp nhau thành tuyến): Áp dụng
cấp của công trình chính có cấp cao nhất xác định được theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Thông tư này;
c) Trường
hợp dự án đầu tư xây dựng có tổ hợp các công trình chính hoặc dây chuyền công
nghệ chính gồm nhiều hạng mục: Áp dụng cấp công trình xác định theo quy định
tại khoản 3 Điều 2 Thông tư này;
d) Trường
hợp dự án đầu tư xây dựng có nhiều tổ hợp các công trình chính, nhiều dây
chuyền công nghệ chính hoặc hỗn hợp: Áp dụng cấp của tổ hợp các công trình
chính hoặc dây chuyền công nghệ chính có cấp cao nhất xác định được theo quy
định tại khoản 3 Điều 2 Thông tư này.
3. Nguyên
tắc áp dụng cấp công trình để quản lý các hoạt động đầu tư xây dựng được quy
định từ điểm b đến điểm n khoản 1 Điều này như sau:
a) Trường
hợp phạm vi thực hiện cho một công trình độc lập thì áp dụng cấp công trình xác
định theo khoản 2 Điều 2 Thông tư này đối với công trình đó;
b) Trường
hợp phạm vi thực hiện cho một số công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng công
trình thì áp dụng cấp công trình xác định theo khoản 2 Điều 2
Thông tư này đối với từng công trình được xét;
c) Trường
hợp phạm vi thực hiện cho toàn bộ một tổ hợp các công trình hoặc toàn bộ một
dây chuyền công nghệ gồm nhiều hạng mục thì áp dụng cấp công trình xác định
theo quy định tại khoản 3 Điều 2 Thông tư này. Trường hợp dự
án đầu tư xây dựng công trình theo tuyến thì thực hiện theo quy định tại điểm d
khoản này;
d) Trường
hợp phạm vi thực hiện cho một công trình, một số công trình hoặc toàn bộ các
công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng công trình theo tuyến thì áp dụng cấp
công trình xác định theo khoản 2 Điều 2 Thông tư này đối với
từng công trình thuộc tuyến.
4[6].
Trường hợp dự án phân kỳ đầu tư thì sử dụng cấp công trình quy định tại khoản 6 Điều 2 Thông tư này để áp dụng cấp công trình trong
quản lý các hoạt động đầu tư xây dựng theo quy định tại khoản 1, khoản 2 và
khoản 3 Điều này.
5[7].
Việc áp dụng cấp công trình của một số loại công trình được hướng dẫn tại Phụ
lục III ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều
4. Quy định về chuyển tiếp[8]
1. Cấp công
trình thuộc dự án đầu tư xây dựng đã được quyết định đầu tư trước ngày Thông tư
này có hiệu lực thi hành được xác định theo quy định của pháp luật tại thời
điểm phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình.
2. Trường
hợp công trình có điều chỉnh thiết kế xây dựng sau ngày Thông tư này có hiệu
lực:
a) Việc
điều chỉnh thiết kế xây dựng không làm thay đổi các tiêu chí xác định cấp công
trình quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư này thì cấp của
công trình được xác định theo quy định của pháp luật tại thời điểm phê duyệt dự
án đầu tư xây dựng công trình;
b) Việc
điều chỉnh thiết kế xây dựng làm thay đổi các tiêu chí xác định cấp công trình
quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư này thì cấp công trình
được xác định theo quy định tại Thông tư này.
1. Thông tư
này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 8 năm 2021 và thay thế các Thông
tư số 03/2016/TT-BXD ngày 10 tháng 3 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy
định về phân cấp công trình xây dựng và hướng dẫn áp dụng trong quản lý hoạt
động đầu tư xây dựng và Thông tư số 07/2019/TT- BXD ngày 07 tháng 11 năm 2019
của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về việc sửa đổi, bổ sung, thay thế một số quy định
tại Thông tư số 03/2016/TT-BXD.
2. Trong
quá trình thực hiện nếu có vướng mắc đề nghị tổ chức, cá nhân gửi ý kiến về Bộ
Xây dựng để xem xét, giải quyết./.
BỘ XÂY DỰNG Số: 06/VBHN-BXD
|
XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP
NHẤT Hà Nội, ngày 03 tháng
07 năm 2025 KT. BỘ TRƯỞNG |
PHÂN
CẤP CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG THEO MỨC ĐỘ QUAN TRỌNG HOẶC QUY MÔ CÔNG SUẤT
(Ban hành kèm theo Thông tư số 06/2021/TT-BXD ngày 30 tháng 6 năm 2021 của
Bộ trưởng Bộ Xây dựng)
Bảng 1.1 Phân cấp công trình sử dụng cho mục
đích dân dụng (công trình dân dụng)
STT |
Loại công trình |
Tiêu chí phân cấp |
Cấp công trình |
||||
Đặc biệt |
I |
II |
III |
IV |
|||
1.1.1 |
Công
trình giáo dục, đào tạo |
||||||
1.1.1.1
Nhà trẻ, trường mẫu giáo, trường mầm non |
Mức độ quan trọng |
Cấp
III với mọi quy mô |
|||||
1.1.1.2
Trường tiểu học |
Tổng số học sinh toàn
trường |
|
|
≥700 |
<700 |
|
|
1.1.1.3
Trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông, trường phổ thông có nhiều
cấp học |
Tổng số học sinh toàn
trường |
|
|
≥1.350 |
<1.350 |
|
|
1.1.1.4
Trường đại học, trường cao đẳng; trường trung học chuyên nghiệp, trường dạy
nghề, trường công nhân kỹ thuật, trường nghiệp vụ |
Tổng số sinh viên
toàn trường |
|
>8.000 |
5.000 ÷ 8.000 |
<5.000 |
|
|
1.1.2 |
Công
trình y tế |
||||||
1.1.2.1
Bệnh viện đa khoa, bệnh viện chuyên khoa từ trung ương đến địa phương (Bệnh
viện trung ương không thấp hơn cấp I) |
Tổng số giường bệnh
lưu trú |
>1.000 |
500 ÷ 1.000 |
250 ÷ <500 |
<250 |
|
|
1.1.2.2
Trung tâm thí nghiệm an toàn sinh học (Cấp độ an toàn sinh học xác định
theo quy định của ngành y tế) |
Cấp độ an toàn sinh
học (ATSH) |
|
ATSH cấp độ 4 |
ATSH cấp độ 3 |
ATSH cấp độ 1 và cấp
độ 2 |
|
|
1.1.3 |
Công
trình thể thao |
||||||
1.1.3.1
Sân vận động, sân thi đấu các môn thể thao ngoài trời có khán đài (Sân vận
động quốc gia, sân thi đấu quốc gia không nhỏ hơn cấp I) |
Sức chứa của khán đài
(nghìn chỗ) |
>40 |
>20 ÷ 40 |
5 ÷ 20 |
<5 |
|
|
1.1.3.2
Nhà thi đấu, tập luyện các môn thể thao có khán đài (Nhà thi đấu thể thao
quốc gia không nhỏ hơn cấp I) |
Sức chứa của khán đài
(nghìn chỗ) |
>7,5 |
5 ÷ 7,5 |
2 ÷ <5 |
<2 |
|
|
1.1.3.3[10]
Sân gôn |
Số lỗ |
|
|
≥18 |
<18 |
|
|
1.1.3.4
Bể bơi, sân thể thao ngoài trời |
Mức độ quan trọng |
|
|
|
Đạt chuẩn thi đấu thể
thao cấp quốc gia |
Hoạt động thể thao
phong trào |
|
1.1.4 |
Công
trình văn hóa |
||||||
1.1.4.1
Trung tâm hội nghị, nhà văn hóa, câu lạc bộ, vũ trường và các công trình văn
hóa tập trung đông người khác (Trung tâm hội nghị quốc gia không nhỏ hơn
cấp I) |
Tổng sức chứa (nghìn
người) |
>3 |
>1,2 ÷ 3 |
>0,3 ÷ 1,2 |
≤0,3 |
|
|
1.1.4.2
Nhà hát, rạp chiếu phim, rạp xiếc |
Tổng sức chứa khán
giả (nghìn người) |
>3 |
>1,2 ÷ 3 |
>0,3 ÷ 1,2 |
≤0,3 |
|
|
1.1.4.3
Bảo tàng, thư viện, triển lãm, nhà trưng bày |
Mức độ quan trọng |
|
Quốc gia |
Tỉnh, Ngành |
Các trường hợp còn
lại |
|
|
1.1.5 |
Chợ |
Số điểm kinh doanh |
|
|
|
>400 |
≤400 |
1.1.6 |
Công
trình tôn giáo |
Mức độ quan trọng |
Cấp
III với mọi quy mô |
||||
1.1.7 |
Trụ
sở cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội |
Mức độ quan trọng |
Nhà Quốc hội, Phủ Chủ
tịch, Trụ sở Chính phủ, Trụ sở Trung ương Đảng; các công trình đặc biệt quan
trọng khác |
Trụ sở làm việc của:
Tỉnh ủy; HĐND, UBND cấp tỉnh; Bộ[11]; Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân
tối cao[12] |
Trụ sở làm việc:[13]
cấp Cục, cấp Sở và cấp tương đương; Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân
cấp tỉnh, khu vực[14] |
Trụ sở làm việc của
Đảng ủy, HĐND, UBND cấp xã[15] |
|
Ghi
chú:
-
Công trình dân dụng khác có mục đích sử dụng phù hợp với loại công trình nêu
trong Bảng 1.1 thì sử dụng Bảng 1.1 để xác định cấp theo mức độ quan trọng hoặc
quy mô công suất.
-
Tham khảo các ví dụ xác định cấp công trình dân dụng trong Phụ lục III.
Bảng 1.2 Phân cấp công trình sử dụng cho mục
đích sản xuất công nghiệp (công trình công nghiệp)
STT |
Loại công trình |
Tiêu chí phân cấp |
Cấp công trình |
||||
Đặc biệt |
I |
II |
III |
IV |
|||
1.2.1 |
Công
trình sản xuất vật liệu xây dựng, sản phẩm xây dựng |
||||||
1.2.1.1
Khai thác mỏ khoáng sản làm vật liệu xây dựng (đá vôi xi măng, đất sét xi
măng, phụ gia xi măng, cao lanh, fenspat, đất sét chịu lửa, đất sét trắng,
cát trắng, đôlômit, đá làm ốp lát, đá vôi làm vôi, đá xây dựng, các loại
khoáng sản làm vật liệu xây dựng khác) |
|||||||
a)
Công trình có sử dụng vật liệu nổ |
Mức độ quan trọng |
Cấp II với mọi quy mô |
|||||
b)
Công trình không sử dụng vật liệu nổ |
TCS (triệu m3
sản phẩm/năm) |
|
|
≥1 |
<1 |
|
|
1.2.1.2[16]
Nhà máy sản xuất clinker, xi măng; trạm nghiền, trạm phân phối xi măng |
TCS (triệu tấn/năm) |
|
≥2 |
<2 |
|
|
|
1.2.1.3[17]
(được bãi bỏ) |
|
|
|
|
|
|
|
1.2.1.4
Nhà máy sản xuất sản phẩm, cấu kiện bê tông thông thường; nhà máy sản xuất
gạch bê tông |
TCS (nghìn m3
thành phẩm/năm) |
|
|
>150 |
≤150 |
|
|
1.2.1.5
Nhà máy sản xuất cấu kiện bê tông ly tâm, cấu kiện bê tông ứng lực trước, tấm
tường bê tông rỗng đúc sẵn |
TCS (nghìn m3
thành phẩm/năm) |
|
>150 |
30 ÷ 150 |
<30 |
|
|
1.2.1.6
Nhà máy sản xuất gạch bê tông nhẹ, tấm tường sử dụng bê tông nhẹ |
TCS (nghìn m3
thành phẩm/năm) |
|
>200 |
100 ÷ 200 |
<100 |
|
|
|
1.2.1.7
Nhà máy sản xuất gạch, ngói đất sét nung |
TCS (triệu viên gạch
QTC/năm) |
|
>40 |
20 ÷ 40 |
<20 |
|
1.2.1.8
Nhà máy sản xuất sản phẩm ốp, lát |
|||||||
a)
Nhà máy sản xuất gạch gốm ốp lát |
TCS (triệu m2
sản phẩm/năm) |
|
>5 |
3 ÷ 5 |
<3 |
|
|
b)
Nhà máy sản xuất đá ốp lát nhân tạo |
TCS (triệu m2
sản phẩm/năm) |
|
>1 |
0,5 ÷ 1 |
<0,5 |
|
|
c)
Nhà máy sản xuất đá ốp lát tự nhiên |
TCS (triệu m2
sản phẩm/năm) |
|
>0,3 |
0,1 ÷ 0,3 |
<0,1 |
|
|
1.2.1.9
Nhà máy sản xuất sứ vệ sinh |
TCS (triệu sản
phẩm/năm) |
|
>1 |
0,3 ÷ 1 |
<0,3 |
|
|
1.2.1.10
Nhà máy sản xuất kính xây dựng |
TCS (triệu m2
sản phẩm/năm) |
|
≥20 |
<20 |
|
|
|
1.2.1.11
Nhà máy sản xuất sản phẩm từ kính (kính tôi, kính hộp, kính nhiều lớp...) |
TCS (triệu m2
sản phẩm/năm) |
|
|
≥0,2 |
<0,2 |
|
|
1.2.1.12[18]
Nhà máy sản xuất vôi công nghiệp và các sản phẩm sau vôi |
TCS (nghìn tấn sản
phẩm/năm) |
|
|
≥60 |
<60 |
|
|
1.2.1.13
Nhà máy sản xuất vật liệu chịu lửa |
TCS (nghìn tấn sản
phẩm/năm |
|
>10 |
5 ÷ 10 |
<5 |
|
|
1.2.1.14
Nhà máy sản xuất tấm lợp xi măng cốt sợi |
TCS (triệu m2
sản phẩm/năm) |
|
|
≥0,3 |
<0,3 |
|
|
1.2.1.15
Nhà máy sản xuất vữa khô |
TCS (triệu tấn sản
phẩm/năm) |
|
|
≥0,3 |
<0,3 |
|
|
1.2.1.16
Nhà máy sản xuất tấm thạch cao |
TCS (triệu m2
sản phẩm/năm) |
|
>20 |
10 ÷ 20 |
<10 |
|
|
1.2.2 |
Công
trình luyện kim và cơ khí chế tạo |
||||||
1.2.2.1
Nhà máy luyện kim |
|||||||
a)
Nhà máy luyện kim mầu |
TSL (triệu tấn thành
phẩm/năm) |
|
>0,5 |
0,1 ÷ 0,5 |
<0,1 |
|
|
b)
Nhà máy luyện, cán thép |
TSL (triệu tấn thành
phẩm/năm) |
|
>1 |
0,5 ÷ 1 |
<0,5 |
|
|
1.2.2.2
Khu liên hợp gang thép |
Dung tích lò cao
(nghìn m3) |
>1 |
≤1 |
|
|
|
|
1.2.2.3
Nhà máy chế tạo máy động lực và máy nông nghiệp |
TSL (nghìn sản
phẩm/năm) |
|
>5 |
2,5 ÷ 5 |
<2,5 |
|
|
1.2.2.4
Nhà máy chế tạo máy công cụ và thiết bị công nghiệp |
TSL (nghìn sản
phẩm/năm) |
|
>1 |
0,5 ÷ 1 |
<0,5 |
|
|
1.2.2.5
Nhà máy chế tạo thiết bị nâng hạ |
TSL (nghìn tấn sản
phẩm/năm) |
|
>200 |
≤200 |
|
|
|
1.2.2.6
Nhà máy chế tạo máy xây dựng |
|||||||
a)
Nhà máy sản xuất, lắp ráp máy ủi, máy đào, máy xúc |
TSL (sản phẩm/năm) |
|
>250 |
≤250 |
|
|
|
b)
Nhà máy sản xuất, lắp ráp xe lu tĩnh và lu rung |
TSL (sản phẩm/năm) |
|
>130 |
≤130 |
|
|
|
c)
Nhà máy sản xuất, lắp ráp cẩu tự hành |
TSL (sản phẩm/năm) |
|
>40 |
≤40 |
|
|
|
1.2.2.7
Nhà máy chế tạo thiết bị toàn bộ |
TSL (nghìn tấn thiết
bị/năm) |
|
>10 |
5 ÷ 10 |
<5 |
|
|
1.2.2.8
Nhà máy sản xuất, lắp ráp phương tiện giao thông |
|||||||
a)
Nhà máy sản xuất, lắp ráp ô tô |
TSL (nghìn xe/năm) |
|
>10 |
5 ÷ 10 |
<5 |
|
|
b)
Nhà máy sản xuất, lắp ráp xe máy |
TSL (nghìn xe/năm) |
|
>500 |
≤500 |
|
|
|
c)
Nhà máy sản xuất, lắp ráp đầu máy tàu hỏa |
TSL (nghìn đầu
máy/năm) |
|
>1 |
0,5 ÷ 1 |
<0,5 |
|
|
d)
Cơ sở đóng mới phương tiện thủy nội địa |
Tải trọng của tàu
(nghìn DWT) |
|
>30 |
10 ÷ 30 |
5 ÷ <10 |
<5 |
|
đ)
Cơ sở đóng mới tàu biển |
Tải trọng của tàu
(nghìn DWT) |
>70 |
>40 ÷ 70 |
>20 ÷ 40 |
>5 ÷ 20 |
≤5 |
|
1.2.3 |
Công
trình khai thác mỏ và chế biến khoáng sản |
||||||
1.2.3.1
Mỏ than hầm lò |
TSL (triệu tấn
than/năm) |
|
>1 |
0,3 ÷ 1 |
<0,3 |
|
|
1.2.3.2
Mỏ quặng hầm lò |
TSL (triệu tấn
quặng/năm) |
|
>3 |
1 ÷ 3 |
<1 |
|
|
1.2.3.3
Mỏ than lộ thiên |
TSL (triệu tấn
than/năm) |
|
|
≥2 |
<2 |
|
|
1.2.3.4
Mỏ quặng lộ thiên |
TSL (triệu tấn
quặng/năm) |
|
|
≥2 |
<2 |
|
|
1.2.3.5
Nhà máy sàng tuyển than |
TSL (triệu tấn/năm) |
|
>5 |
2 ÷ 5 |
<2 |
|
|
1.2.3.6
Nhà máy tuyển/làm giàu quặng (bao gồm cả tuyển quặng bô xít) |
TSL (triệu tấn/năm) |
|
>7 |
3 ÷ 7 |
<3 |
|
|
1.2.3.7
Công trình sản xuất alumin |
Mức độ quan trọng |
Cấp I với mọi quy mô |
|||||
1.2.4 |
Công
trình dầu khí |
||||||
1.2.4.1
Công trình khai thác trên biển (giàn khai thác) |
Mức độ quan trọng |
Cấp I với mọi quy mô |
|||||
1.2.4.2
Công trình lọc dầu |
TCS (triệu tấn/năm) |
≥10 |
<10 |
|
|
|
|
1.2.4.3
Công trình chế biến khí |
TCS (triệu m3
khí/ngày) |
≥10 |
<10 |
|
|
|
|
1.2.4.4
Công trình sản xuất nhiên liệu sinh học |
TCS (nghìn tấn sản
phẩm/năm) |
>500 |
200 ÷ 500 |
<200 |
|
|
|
1.2.4.5
Kho xăng dầu |
Tổng dung tích chứa
(nghìn m3) |
>100 |
5 ÷ 100 |
0,21 ÷ <5 |
<0,21 |
|
|
1.2.4.6
Kho chứa khí hóa lỏng, trạm chiết nạp khí hóa lỏng |
Tổng dung tích chứa
(nghìn m3) |
>100 |
5 ÷ 100 |
<5 |
|
|
|
1.2.5 |
Công
trình năng lượng |
||||||
1.2.5.1
Công trình nhiệt điện |
TCS (MW) |
>2.000 |
600 ÷ 2.000 |
50 ÷ <600 |
<50 |
|
|
1.2.5.2
Công trình điện hạt nhân |
Mức độ quan trọng |
Cấp
đặc biệt với mọi quy mô |
|||||
1.2.5.3
Công trình thủy điện |
|||||||
a)
Nhà máy |
Tổng công suất lắp
máy (MW) |
>1.000 |
>50 ÷ 1.000 |
>30 ÷ 50 |
≤30 |
|
|
b)
Hồ chứa |
Dung tích hồ chứa
nước ứng với mực nước dâng bình thường (triệu m3) |
>1.000 |
>200 ÷ 1.000 |
>20 ÷ 200 |
≥3 ÷ 20 |
<3 |
|
c)
Đập dâng nước |
(Quy mô và đặc điểm
của đập) |
|
|
|
|
|
|
Đập
vật liệu đất, đất - đá có chiều cao lớn nhất (m) |
A |
>100 |
>70 ÷ 100 |
>25 ÷ 70 |
>10 ÷ 25 |
≤10 |
|
B |
|
>35 ÷ 75 |
>15 ÷ 35 |
>8 ÷ 15 |
≤8 |
||
C |
|
|
>15 ÷ 25 |
>5 ÷ 15 |
≤5 |
||
Đập
bê tông, bê tông cốt thép có chiều cao lớn nhất (m) |
A |
>100 |
>60 ÷ 100 |
>25 ÷ 60 |
>10 ÷ 25 |
≤10 |
|
B |
|
>25 ÷ 50 |
>10 ÷ 25 |
>5 ÷ 10 |
≤5 |
||
C |
|
|
>10 ÷ 20 |
>5 ÷ 10 |
≤5 |
||
Ghi
chú:
1.
Cấp của công trình thủy điện là cấp cao nhất xác định được theo các tiêu chí
phân cấp Nhà máy, Hồ chứa nước và Đập dâng nước (trong đó A, B, C là nhóm địa
chất nền điển hình: Nhóm A nền là đá; Nhóm B nền là đất cát, đất hòn thô, đất
sét ở trạng thái cứng và nửa cứng; Nhóm C nền là đất sét bão hòa nước ở trạng
thái dẻo).
Riêng
đối với công trình thủy điện tích năng: Sau khi xác định được cấp theo quy
định của mục này thì hạ xuống một cấp nhưng không nhỏ hơn cấp III trong mọi
trường hợp. 2[19].
Cấp công trình của công trình trên “Tuyến năng lượng” như Cửa nhận nước,
Đường dẫn (kênh, cống, đường hầm), Tháp điều áp, Đường ống áp lực, Kênh xả
hoặc Hầm xả nước, … được xác định theo cấp cao nhất xác định được của Nhà máy
thủy điện quy định tại điểm a mục 1.2.5.3 và cấp theo quy mô kết cấu quy định
tại Phụ lục II Thông tư này đối với công trình được xét. 3[20].
Cấp công trình của công trình trên “Tuyến đầu mối” như Đập dâng nước, Đập
tràn, Tràn xả mặt, Tràn xả sâu, Tràn sự cố, công trình lấy nước khác, … được
xác định theo cấp cao nhất xác định được của Đập dâng nước quy định tại điểm
c mục 1.2.5.3 và cấp theo quy mô kết cấu quy định tại Phụ lục II Thông tư này
đối với công trình được xét. 4.
Các công trình liên quan khác như Nhà quản lý vận hành, Tường rào, Đường giao
thông,… trong dự án xây dựng công trình thủy điện được xác định cấp công
trình tương ứng với loại công trình theo hướng dẫn trong Thông tư này. |
|||||||
1.2.5.4
Công trình điện gió |
TCS (MW) |
|
≥50 |
>15 ÷ <50 |
>3 ÷ 15 |
≤3 |
|
1.2.5.5
Công trình điện mặt trời |
TCS (MW) |
|
≥50 |
>15 ÷ <50 |
>3 ÷ 15 |
≤3 |
|
1.2.5.6
Công trình điện địa nhiệt |
TCS (MW) |
|
>10 |
5 ÷ 10 |
<5 |
|
|
1.2.5.7
Công trình điện thủy triều |
TCS (MW) |
|
>50 |
30 ÷ 50 |
<30 |
|
|
1.2.5.8[21]
Công trình điện rác |
TCS (MW) |
|
>15 |
5 ÷ 15 |
<5 |
|
|
1.2.5.9
Công trình điện sinh khối |
TCS (MW) |
|
>30 |
10 ÷ 30 |
<10 |
|
|
1.2.5.10
Công trình điện khí biogas |
TCS (MW) |
|
>15 |
5 ÷ 15 |
<5 |
|
|
1.2.5.11
Đường dây và trạm biến áp |
Điện áp (kV) |
≥500 |
220 |
110 |
>35 ÷ <110 |
≤35 |
|
1.2.5.12
Cửa hàng/Trạm bán lẻ xăng, dầu, khí hóa lỏng; trạm cấp/sạc điện, pin điện. |
Mức độ quan trọng |
Cấp
III với mọi quy mô |
|||||
1.2.6 |
Công
trình hóa chất |
||||||
1.2.6.1
Công trình sản xuất sản phẩm phân bón và hóa chất bảo vệ thực vật |
|||||||
a)
Công trình sản xuất phân bón đơn, phức hợp (có phản ứng hóa học, bao gồm:
Urê, DAP, MAP, SA, NPK phức hợp, supe lân,…) |
TSL (nghìn tấn sản
phẩm/năm) |
|
≥50 |
10 ÷ <50 |
<10 |
|
|
b)
Công trình sản xuất phân bón khác (trộn, hỗn hợp, phương pháp nhiệt, vi sinh…
- không phát sinh các phản ứng hóa học) |
TSL (nghìn tấn sản
phẩm/năm) |
|
≥300 |
100 ÷ <300 |
<100 |
|
|
c)
Công trình sản xuất, trạm chiết nạp, san chiết đóng gói sản phẩm hóa chất bảo
vệ thực vật |
TSL (nghìn tấn sản
phẩm/năm) |
|
>15 |
10 ÷ 15 |
<10 |
|
|
1.2.6.2
Công trình sản xuất sản phẩm hóa chất cơ bản, hóa dầu, hóa dược, hóa mỹ phẩm
và hóa chất khác |
|||||||
a)
Công trình sản xuất hóa chất cơ bản (axít, kiềm, clo…), hóa chất nguy hiểm
độc hại, hóa chất vô cơ, hữu cơ, hóa chất công nghiệp khác (bao gồm hóa chất
tinh khiết, muối, thuốc tuyển quặng apatit…) |
TSL (nghìn tấn sản
phẩm/năm) |
|
≥10 |
<10 |
|
|
|
b)
Công trình sản xuất, kho trạm chiết nạp sản phẩm hóa dầu (nguyên liệu nhựa
PP, PE, PVC, PS, ABS, PET, SV, sợi, DOP, SM, VCM, Polystyren, PTA, MEG, BTX,
cao su tổng hợp và các sản phẩm khác) |
TSL (nghìn tấn sản
phẩm/năm) |
|
≥50 |
<50 |
|
|
|
c)
Công trình sản xuất sản phẩm hóa dược (chiết xuất, tinh chế hoạt chất thiên
nhiên và tổng hợp từ hóa chất) Ghi
chú: Không bao gồm công trình sản xuất thuốc và vật tư y tế; sơ chế, bào chế,
sản xuất thuốc đông y |
Mức độ quan trọng |
Cấp
I với mọi quy mô |
|||||
d)
Công trình sản xuất các sản phẩm tẩy rửa, hóa mỹ phẩm (kem giặt, bột giặt,
nước cọ rửa, xà phòng giặt; dầu gội đầu, sữa tắm, kem đánh răng, xà phòng
tắm,…) |
TSL (nghìn tấn sản
phẩm/năm) |
|
≥15 |
10 ÷ <15 |
<10 |
|
|
1.2.6.3
Công trình sản xuất sản phẩm nguồn điện hóa học |
|||||||
a)
Công trình sản xuất pin hóa học |
TSL (triệu viên/năm) |
|
>250 |
150 ÷ 250 |
<150 |
|
|
b)
Công trình sản xuất, tái chế ắc quy |
TSL (nghìn kWh/năm) |
|
>300 |
100 ÷ 300 |
<100 |
|
|
c)
Công trình sản xuất que hàn |
TSL (nghìn tấn sản
phẩm/năm) |
|
|
|
≥3 |
<3 |
|
1.2.6.4
Công trình sản xuất, kho trạm chiết nạp khí công nghiệp (O2, N2,
Ar, CO, CO2, He, H2, Xe, CH4, C2H2
và các khí công nghiệp khác) |
|||||||
a)
Công trình sản xuất khí công nghiệp |
TSL (nghìn m3
khí/h) |
|
>15 |
8,5 ÷ 15 |
<8,5 |
|
|
b)
Kho trạm chiết nạp khí công nghiệp |
Sức chứa lớn nhất
(tấn) |
|
≥100 |
<100 |
|
|
|
1.2.6.5
Công trình sản xuất sản phẩm cao su |
|||||||
a)
Công trình sản xuất săm, lốp ô tô, máy kéo |
TSL (triệu chiếc/năm) |
|
>1 |
0,5 ÷ 1 |
<0,5 |
|
|
b)
Công trình sản xuất săm, lốp xe mô tô, xe đạp |
TSL (triệu chiếc/năm) |
|
|
>5 |
1 ÷ 5 |
<1 |
|
c)
Công trình sản xuất băng tải |
TSL (nghìn m2
sản phẩm/năm) |
|
|
>500 |
200 ÷ 500 |
<200 |
|
d)
Công trình sản xuất cao su kỹ thuật |
TSL (triệu sản
phẩm/năm) |
|
|
>1,5 |
0,5 ÷ 1,5 |
<0,5 |
|
1.2.6.6
Công trình sản xuất sơn, mực in |
|||||||
a)
Công trình sản xuất sơn |
TSL (nghìn tấn sản
phẩm/năm) |
|
>100 |
>20 ÷ 100 |
10 ÷ 20 |
<10 |
|
b)
Công trình sản xuất mực in |
TSL (nghìn tấn sản
phẩm/năm) |
|
|
>20 |
5 ÷ 20 |
<5 |
|
1.2.6.7
Công trình tuyển quặng apatit |
TSL (nghìn tấn sản
phẩm/năm) |
|
≥100 |
<100 |
|
|
|
1.2.6.8
Công trình sản xuất, chứa vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ |
|||||||
a)
Công trình sản xuất vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ |
Mức độ quan trọng |
Cấp
đặc biệt với mọi quy mô |
|||||
b)
Kho chứa vật liệu nổ công nghiệp |
|
||||||
Kho
hầm lò, kho ngầm |
Mức độ quan trọng |
Cấp
I với mọi quy mô |
|||||
Kho
cố định nổi và nửa ngầm |
Sức chứa (tấn) |
|
>10 |
≤10 |
|
|
|
Kho
lưu động |
Mức độ quan trọng |
Cấp
II với mọi quy mô |
|||||
c)
Kho chứa tiền chất thuốc nổ |
|
||||||
Kho
hầm lò, kho ngầm |
Mức độ quan trọng |
Cấp
I với mọi quy mô |
|||||
Kho
cố định nổi và nửa ngầm |
Sức chứa (tấn) |
|
>50 |
≤50 |
|
|
|
Kho
lưu động |
Mức độ quan trọng |
Cấp
II với mọi quy mô |
|||||
1.2.6.9[22]
Kho chứa hóa chất nguy hiểm (không bao gồm kho chứa vật liệu nổ công nghiệp,
tiền chất thuốc nổ) |
Sức chứa lớn nhất
(tấn) |
|
≥1.000 |
500 ÷ <1.000 |
100 ÷ <500 |
<100 |
|
1.2.7 |
Công
trình công nghiệp nhẹ |
||||||
1.2.7.1
Công nghiệp thực phẩm |
|||||||
a)
Nhà máy sữa |
TSL (triệu lít/năm) |
|
>100 |
30 ÷ 100 |
<30 |
|
|
b)
Nhà máy sản xuất bánh kẹo, mỳ ăn liền |
TSL (nghìn tấn sản
phẩm/năm) |
|
>25 |
5 ÷ 25 |
<5 |
|
|
c)
Nhà máy sản xuất dầu ăn, hương liệu |
TSL (nghìn tấn sản
phẩm/năm) |
|
>150 |
50 ÷ 150 |
<50 |
|
|
d)
Nhà máy sản xuất rượu, bia, nước giải khát |
TSL (triệu lít/năm) |
|
>100 |
25 ÷ 100 |
<25 |
|
|
1.2.7.2
Công nghiệp tiêu dùng |
|||||||
a)
Nhà máy xơ sợi |
TSL (nghìn tấn sản
phẩm/năm) |
|
>75 |
30 ÷ 75 |
<30 |
|
|
b)
Nhà máy dệt |
TSL (triệu m2
sản phẩm/năm) |
|
>25 |
5 ÷ 25 |
<5 |
|
|
c)
Nhà máy in, nhuộm (ngành dệt, may) |
TSL (triệu m2
sản phẩm/năm) |
|
>35 |
10 ÷ 35 |
<10 |
|
|
d)
Nhà máy sản xuất các sản phẩm may |
TSL (triệu sản
phẩm/năm) |
|
>10 |
2 ÷ 10 |
<2 |
|
|
đ)
Nhà máy thuộc da và sản xuất các sản phẩm từ da |
TSL (triệu sản
phẩm/năm) |
|
>12 |
1 ÷ 12 |
<1 |
|
|
e)
Nhà máy sản xuất các sản phẩm nhựa |
TSL (nghìn tấn sản
phẩm/năm) |
|
>15 |
2 ÷ 15 |
<2 |
|
|
g)
Nhà máy sản xuất đồ sành sứ, thủy tinh |
TSL (nghìn tấn sản
phẩm/năm) |
|
>25 |
3 ÷ 25 |
<3 |
|
|
h)
Nhà máy bột giấy và giấy |
TSL (nghìn tấn sản
phẩm/năm) |
|
>100 |
60 ÷ 100 |
<60 |
|
|
i)
Nhà máy sản xuất thuốc lá |
TSL (triệu bao thuốc
lá/năm) |
|
>200 |
50 ÷ 200 |
<50 |
|
|
k)
Nhà máy sản xuất /lắp ráp điện tử (ti vi, máy tính và sản phẩm tương đương),
điện lạnh (điều hòa, tủ lạnh và sản phẩm tương đương) |
TSL (nghìn sản
phẩm/năm) |
|
>300 |
100 ÷ 300 |
<100 |
|
|
l)
Nhà máy chế tạo linh kiện, phụ tùng thông tin và điện tử (mạch in điện tử, IC
và sản phẩm tương đương) |
TSL (triệu sản
phẩm/năm) |
|
>400 |
300 ÷ 400 |
<300 |
|
|
m)
Nhà máy in tiền |
Mức độ quan trọng |
Cấp
đặc biệt với mọi quy mô |
|||||
1.2.7.3
Công nghiệp chế biến nông, thủy và hải sản |
|||||||
a)
Nhà máy chế biến thủy, hải sản |
TSL (tấn nguyên
liệu/ngày) |
|
>300 |
100 ÷ 300 |
<100 |
|
|
b)
Nhà máy chế biến đồ hộp |
TSL (tấn nguyên
liệu/ngày) |
|
|
≥100 |
<100 |
|
|
c)
Nhà máy xay xát, lau bóng gạo |
TSL (nghìn tấn sản
phẩm/năm) |
|
>200 |
100 ÷ 200 |
1 ÷ <100 |
<1 |
Ghi
chú:
-
Công trình công nghiệp khác có mục đích sử dụng phù hợp với loại công trình nêu
trong Bảng 1.2 thì sử dụng Bảng 1.2 để xác định cấp theo mức độ quan trọng hoặc
quy mô công suất.
-
Các chữ viết tắt trong Bảng 1.2: TCS là Tổng công suất; TSL là Tổng sản lượng -
Tổng công suất (hoặc Tổng sản lượng) được tính cho toàn bộ các dây chuyền công
nghệ thuộc dự án; QTC là quy tiêu chuẩn.
-
Tham khảo các ví dụ xác định cấp công trình công nghiệp trong Phụ lục III.
Bảng 1.3 Phân cấp công trình cung cấp cơ sở,
tiện ích hạ tầng kỹ thuật (công trình hạ tầng kỹ thuật)
STT |
Loại công trình |
Tiêu chí phân cấp |
Cấp công trình |
||||
Đặc biệt |
I |
II |
III |
IV |
|||
1.3.1 |
Công
trình cấp nước |
||||||
1.3.1.1
Nhà máy nước, công trình xử lý nước sạch (bao gồm cả công trình xử lý bùn
cặn) |
TCS (nghìn m3/ngày
đêm) |
|
≥30 |
10 ÷ <30 |
<10 |
|
|
1.3.1.2
Trạm bơm nước thô, nước sạch hoặc tăng áp (bao gồm cả bể chứa nước nếu có) |
TCS (nghìn m3/ngày
đêm) |
|
≥40 |
12 ÷ <40 |
<12 |
|
|
1.3.2 |
Công
trình thoát nước |
||||||
1.3.2.1
Hồ điều hòa |
Diện tích (ha) |
|
≥20 |
15 ÷ <20 |
1 ÷ <15 |
<1 |
|
1.3.2.2
Trạm bơm nước mưa (bao gồm cả bể chứa nước nếu có) |
TCS (m3/s) |
|
≥25 |
10 ÷ <25 |
<10 |
|
|
1.3.2.3
Công trình xử lý nước thải |
TCS (nghìn m3/ngày
đêm) |
|
≥20 |
10 ÷ <20 |
<10 |
|
|
1.3.2.4
Trạm bơm nước thải (bao gồm cả bể chứa nước nếu có) |
TCS (m3/h) |
|
≥1.200 |
700 ÷ <1.200 |
<700 |
|
|
1.3.2.5
Công trình xử lý bùn |
TCS (m3/ngày
đêm) |
|
≥1.000 |
200 ÷ <1.000 |
<200 |
|
|
1.3.3 |
Công
trình xử lý chất thải rắn (CTR) |
||||||
1.3.3.1
Cơ sở xử lý CTR thông thường |
|
|
|
|
|
|
|
a)
Trạm trung chuyển |
TCS (tấn/ngày đêm) |
|
≥500 |
200 ÷ <500 |
100 ÷ <200 |
<100 |
|
b)
Cơ sở xử lý CTR |
TCS (tấn/ngày đêm) |
≥500 |
200 ÷ <500 |
50 ÷ <200 |
<50 |
|
|
1.3.3.2
Cơ sở xử lý CTR nguy hại |
TCS (tấn/ngày đêm) |
|
>100 |
20 ÷ 100 |
<20 |
|
|
1.3.4 |
Công
viên cây xanh |
Diện tích (ha) |
|
>20 |
10 ÷ 20 |
5 ÷ <10 |
<5 |
1.3.5 |
Nghĩa
trang
Nghĩa trang Quốc gia: Cấp I với mọi quy mô |
Diện tích (ha) |
|
>60 |
30 ÷ 60 |
10 ÷ <30 |
<10 |
1.3.6 |
Nhà
tang lễ |
Mức độ quan trọng |
Nhà
tang lễ Quốc gia: Cấp I; các trường hợp khác: Cấp II |
||||
1.3.7 |
Cơ
sở hỏa táng |
Mức độ quan trọng |
Cấp
II với mọi quy mô |
||||
1.3.8 |
Nhà
để xe ô tô; sân bãi để xe, máy móc, thiết bị |
|
|||||
1.3.8.1
Nhà để xe ô tô ngầm* |
Số chỗ để xe ô tô |
|
≥500 |
300 ÷ <500 |
<300 |
|
|
1.3.8.2
Nhà để xe ô tô nổi* |
|
≥1.000 |
500 ÷ <1.000 |
100 ÷ <500 |
<100 |
||
1.3.8.3
Sân bãi để xe, máy móc, thiết bị (không có mái che) |
Tổng diện tích (ha) |
|
|
|
>2,5 |
≤2,5 |
|
1.3.9 |
Đường
cáp truyền tín hiệu viễn thông |
Mức độ quan trọng |
Liên quốc gia |
Liên tỉnh |
Nội tỉnh |
|
|
1.3.10[23] |
Công
trình lấn
biển |
Diện tích (ha) |
|
|
≥300 |
<300 |
|
Ghi
chú:
-
Công trình hạ tầng kỹ thuật khác có mục đích sử dụng phù hợp với loại công
trình nêu trong Bảng 1.3 thì sử dụng Bảng 1.3 để xác định cấp theo mức độ quan
trọng hoặc quy mô công suất.
-
Các chữ viết tắt trong Bảng 1.3: TCS là Tổng công suất tính cho toàn bộ các dây
chuyền công nghệ thuộc dự án.
-
(*): Đối với Nhà để xe ô tô thì chỗ để xe ô tô được xét cho ô tô chở người đến
9 chỗ hoặc xe ô tô tải dưới 3.500 kg. Trường hợp Nhà để xe hỗn hợp bao gồm xe ô
tô và xe mô tô (xe gắn máy) thì quy đổi 6 chỗ để xe mô tô (xe gắn máy) tương
đương với 1 chỗ để xe ô tô.
-
Tham khảo các ví dụ xác định cấp công trình hạ tầng kỹ thuật trong Phụ lục III.
Bảng 1.4 Phân cấp công trình phục vụ giao thông
vận tải (công trình giao thông)
STT |
Loại công trình |
Tiêu chí phân cấp |
Cấp công trình |
||||
Đặc biệt |
I |
II |
III |
IV |
|||
1.4.1 |
Công
trình đường bộ |
||||||
1.4.1.1[24]
Đường ô tô cao tốc Đối
với đường ô tô cao tốc trên cao (dạng cầu cạn) xét theo các tiêu chí tại Bảng
này và quy mô kết cấu tại mục 2.5.1 Bảng 2 Phụ lục II |
Tốc độ thiết kế
(km/h) |
>100 |
100 |
80; 60 |
|
|
|
1.4.1.2[25]
Đường ô tô Đối
với đường ô tô trên cao (dạng cầu cạn) xét theo các tiêu chí tại Bảng này và
quy mô kết cấu tại mục 2.5.1 Bảng 2 Phụ lục II |
Lưu lượng xe thiết kế
quy đổi (nghìn xe/ ngày đêm) hoặc Tốc độ thiết kế (km/h) |
>30 hoặc >100 |
10 ÷ 30 hoặc 100 |
3 ÷ <10 hoặc 80 |
0,5 ÷ <3 hoặc 60 |
<0,5 hoặc ≤40 |
|
1.4.1.3
Đường trong đô thị: -
Xác định cấp công trình theo tất cả các tiêu chí phân cấp, lấy cấp cao nhất
xác định được làm cấp công trình. -
Đối với đường trong đô thị có tổng chiều dài ≤1.000 m: Sau khi xác định cấp
công trình theo Bảng này thì hạ xuống một cấp nhưng không thấp hơn cấp IV -
Đường trên cao trong đô thị xét theo các tiêu chí tại Bảng này và quy mô kết
cấu tại mục 2.5.1 Bảng 2 Phụ lục II |
a) Số làn xe |
|
≥8 |
6 |
2; 4 |
1 |
|
b) Tốc độ thiết kế
(km/h) |
≥80 |
60 |
50 |
40 |
20 ÷ 30 |
||
|
1.4.1.4
Nút giao thông (đồng mức, khác mức) |
Lưu lượng xe thiết kế
quy đổi (nghìn xe/ngày đêm) |
≥30 |
10 ÷ <30 |
3 ÷ <10 |
<3 |
|
1.4.1.5
Các loại đường khác: a)
Đường nông thôn b)
Đường chuyên dùng để phục vụ vận chuyển, đi lại của một hoặc một số tổ chức,
cá nhân nhưng không bao gồm mục 1.4.1.1 đến 1.4.1.3 (ví dụ: đường lâm
nghiệp, đường khai thác mỏ, đường tạm phục vụ thi công, đường trong khu vui
chơi, nghỉ dưỡng,…) Ghi
chú: Đường thử nghiệm xe ô tô xác định cấp theo mục 1.4.1.2 c)
Đường xe đạp; đường đi bộ |
Mức độ quan trọng |
|
|
|
|
Mọi quy mô |
|
1.4.2 |
Công
trình đường sắt |
||||||
1.4.2.1
Đường sắt đô thị (bao gồm đường tàu điện ngầm, đường tàu điện đi trên mặt
đất, đường tàu điện trên cao, đường sắt một ray tự động dẫn hướng và đường xe
điện bánh sắt) |
Mức độ quan trọng |
Cấp đặc biệt với mọi
quy mô |
|||||
1.4.2.2
Đường sắt quốc gia, khổ đường 1.435 mm Ghi
chú: Đường sắt tốc độ cao là một loại hình của đường sắt quốc gia có tốc độ
thiết kế từ 200 km/h trở lên, có khổ đường 1.435 mm, đường đôi, điện khí hóa |
Tốc độ thiết kế
(km/h) |
≥200 |
120 ÷ <200 |
80 ÷ <120 |
<80 |
|
|
1.4.2.3
Đường sắt quốc gia, khổ đường 1.000 mm; đường lồng, khổ đường (1.435 - 1.000)
mm |
Tốc độ thiết kế
(km/h) |
|
100 ÷ 120 |
60 ÷ <100 |
<60 |
|
|
1.4.2.4[26]
Đường sắt chuyên dụng |
Tốc độ thiết kế
(km/h) |
|
|
≥70 |
<70 |
|
|
1.4.3 |
Công
trình cầu |
||||||
1.4.3.1
Cầu phao |
Lưu lượng quy đổi
(xe/ngày đêm) |
|
>3.000 |
1.000 ÷ 3.000 |
700 ÷ <1.000 |
500 ÷ <700 |
|
1.4.4 |
Công
trình đường thủy nội địa |
||||||
1.4.4.1
Công trình sửa chữa phương tiện thủy nội địa (bến, ụ, triền, đà…) |
Tải trọng của tàu
(nghìn DWT) |
|
>30 |
10 ÷ 30 |
5 ÷ <10 |
<5 |
|
1.4.4.2
Cảng, bến thủy nội địa |
|||||||
a)
Cảng, bến hàng hóa |
Tải trọng của tàu
(nghìn DWT) |
>5 |
3 ÷ 5 |
1,5 ÷ <3 |
0,75 ÷ <1,5 |
<0,75 |
|
b)
Cảng, bến hành khách |
Cỡ phương tiện lớn
nhất (ghế) |
>500 |
300 ÷ 500 |
100 ÷ <300 |
50 ÷ <100 |
<50 |
|
1.4.4.3
Bến phà |
Lưu lượng (xe quy
đổi/ngày đêm) |
>1.500 |
700 ÷ 1.500 |
400 ÷ <700 |
200 ÷ <400 |
<200 |
|
1.4.4.4
Âu tàu |
Tải trọng của tàu
(nghìn DWT) |
>3 |
1,5 ÷ 3 |
0,75 ÷ <1,5 |
0,2 ÷ <0,75 |
<0,2 |
|
1.4.4.5[27]
Đường thủy có bề rộng (B) hoặc độ sâu (H) nước chạy tàu: |
|||||||
a)
Trên sông, hồ, vịnh và đường ra đảo |
Bề rộng B (m) hoặc độ
sâu H (m) nước chạy tàu |
B >120 hoặc H
>5 |
B = 90 ÷ <120 hoặc
H = 4 ÷ 5 |
B = 70 ÷ <90 hoặc
H = 3 ÷ <4 |
B = 50 ÷ <70 hoặc
H = 2 ÷ <3 |
B <50 hoặc H <2 |
|
b)
Trên kênh đào |
Bề rộng B (m) hoặc độ
sâu H (m) nước chạy tàu |
B >70 hoặc H >5 |
B = 50 ÷ <70 hoặc
H = 4 ÷ 5 |
B = 40 ÷ <50 hoặc
H = 3 ÷ <4 |
B = 30 ÷ <40 hoặc
H = 2 ÷ <3 |
B <30 hoặc H <2 |
|
1.4.5 |
Công
trình hàng hải |
||||||
1.4.5.1
Công trình bến cảng biển; khu chuyển tải; khu neo đậu; khu tránh, trú bão |
|||||||
a)
Bến cảng hàng hóa, công vụ |
Tải trọng của tàu
(nghìn DWT) |
>70 |
>40 ÷ 70 |
>20 ÷ 40 |
>5 ÷ 20 |
≤5 |
|
b)
Bến cảng hành khách |
Tổng dung tích của
tàu (nghìn GT) |
>150 |
>100 ÷ 150 |
>50 ÷ 100 |
>30 ÷ 50 |
≤30 |
|
c)
Khu chuyển tải; khu neo đậu; khu tránh, trú bão |
Tải trọng của tàu
(nghìn DWT) |
>70 |
>40 ÷ 70 |
>20 ÷ 40 |
>5 ÷ 20 |
≤5 |
|
1.4.5.2
Cơ sở sửa chữa tàu biển, phương tiện thủy; âu tàu biển, ụ tàu biển và các
công trình nâng hạ tàu biển khác (triền, đà, sàn nâng…) |
Tải trọng của tàu
(nghìn DWT) |
>70 |
>40 ÷ 70 |
>20 ÷ 40 |
>5 ÷ 20 |
≤5 |
|
1.4.5.3
Luồng hàng hải |
Bề rộng luồng một làn
B (m) hoặc Chiều sâu chạy tàu Hct (m) |
B >190 hoặc Hct
≥16 |
140< B ≤190 hoặc
14≤ Hct <16 |
80< B ≤140 hoặc 8≤
Hct <14 |
50< B ≤80 hoặc 5≤
Hct <8 |
B ≤50 hoặc Hct <5 |
|
1.4.5.4
Các công trình hàng hải khác: |
|||||||
a)
Phao báo hiệu hàng hải |
Đường kính phao D (m) |
D ≥10 |
5≤ D <10 |
3≤ D <5 |
2≤ D <3 |
D <2 |
|
b)[28]
Công trình chỉnh trị, đê chắn sóng, đê chắn cát, kè hướng dòng, kè bảo vệ bờ |
Chiều cao lớn nhất
của công trình (m) |
>16 |
>12 ÷ 16 |
>8 ÷ 12 |
>5 ÷ 8 |
≤5 |
|
1.4.6 |
Công
trình hàng không |
||||||
1.4.6.1
Nhà ga hàng không (Nhà ga chính) |
Lượt hành khách
(triệu khách/năm) |
≥10 |
<10 |
|
|
|
|
1.4.6.2
Khu bay |
Cấp sân bay theo quy
định của Tổ chức hàng không dân dụng quốc tế (ICAO) |
Sân bay cấp từ 4E trở
lên |
Sân bay cấp thấp hơn
4E |
|
|
|
|
1.4.6.3[29]
Các công trình bảo đảm hoạt động bay |
|||||||
a)
Trung tâm kiểm soát không lưu/ Trung tâm kiểm soát đường dài |
Mức độ quan trọng |
Cấp I với mọi quy mô |
|||||
b)
Đài kiểm soát không lưu |
Cảng hàng không quốc
tế |
Cảng hàng không, sân
bay nội địa |
|
|
|
||
1.4.6.4
Hăng ga máy bay |
Mức độ quan trọng |
Cấp I với mọi quy mô |
Ghi
chú:
-
Công trình giao thông khác có mục đích sử dụng phù hợp với loại công trình nêu
trong Bảng 1.4 thì sử dụng Bảng 1.4 để xác định cấp theo mức độ quan trọng hoặc
quy mô công suất.
-
Tham khảo các ví dụ xác định cấp công trình giao thông trong Phụ lục III.
STT |
Loại công trình |
Tiêu chí phân cấp |
Cấp công trình |
||||
Đặc biệt |
I |
II |
III |
IV |
|||
1.5.1 |
Công
trình thủy lợi |
||||||
1.5.1.1
Công trình cấp nước (cho diện tích được tưới) hoặc tiêu thoát (cho diện tích
tự nhiên khu tiêu) |
Diện tích (nghìn ha) |
|
>50 |
>10 ÷ 50 |
>2 ÷ 10 |
≤2 |
|
1.5.1.2
Hồ chứa nước ứng với mực nước dâng bình thường |
Dung tích (triệu m3) |
>1.000 |
>200 ÷ 1.000 |
>20 ÷ 200 |
≥3 ÷ 20 |
<3 |
|
1.5.1.3
Công trình cấp nguồn nước chưa xử lý cho các ngành sử dụng nước khác |
Lưu lượng (m3/s) |
>20 |
>10 ÷ 20 |
>2 ÷ 10 |
≤2 |
|
|
1.5.1.4[30]
Trạm bơm |
|||||||
a)
Trạm bơm tiêu, trạm bơm tưới tiêu kết hợp |
Tổng lưu lượng (nghìn
m3/h) |
≥360 |
180 ÷ <360 |
72 ÷ <180 |
3,6 ÷ <72 |
<3,6 |
|
b)
Trạm bơm tưới |
Tổng lưu lượng (nghìn
m3/h) |
|
|
≥12 |
2 ÷ <12 |
<2 |
|
1.5.1.5[31]
Cống đồng bằng Đối
với các cống qua đập hoặc tràn xả lũ lấy theo cấp của đập hoặc tràn xả lũ
tương ứng |
|||||||
a)
Đối với vùng đồng bằng Sông Cửu Long |
Chiều rộng thông nước
(m) |
|
>30 |
20 ÷ 30 |
3 ÷ <20 |
<3 |
|
b)
Đối với các vùng còn lại |
Chiều rộng thông nước
(m) |
|
>20 |
10 ÷ 20 |
1,5 ÷ <10 |
<1,5 |
|
|
1.5.1.6[32]
Hệ thống dẫn, chuyển nước |
||||||
1.5.1.6.1
Hệ thống tiêu, thoát nước, tưới tiêu kết hợp (Kênh, mương, rạch, xi phông,
cầu máng) |
|||||||
a)
Đối với vùng đồng bằng Sông Cửu Long |
Lưu lượng (m3/s) |
|
≥100 |
50 ÷ <100 |
3 ÷ <50 |
<3 |
|
b)
Đối với các vùng còn lại |
Lưu lượng (m3/s) |
|
≥50 |
20 ÷ <50 |
1,5 ÷ <20 |
<1,5 |
|
1.5.1.6.2
Hệ thống cấp, tưới nước (Kênh, mương, rạch, xi phông, cầu máng) |
|||||||
a)
Đối với vùng đồng bằng Sông Cửu Long |
Lưu lượng (m3/s) |
|
≥40 |
20 ÷ <40 |
1 ÷ < 20 |
<1 |
|
b)
Đối với các vùng còn lại |
Lưu lượng (m3/s) |
|
≥20 |
10 ÷ <20 |
0,5 ÷ <10 |
<0,5 |
|
1.5.1.6.3
Tuynel |
|||||||
a)
Đối với vùng đồng bằng Sông Cửu Long |
Lưu lượng (m3/s) |
|
≥100 |
50 ÷ <100 |
3 ÷ <50 |
<3 |
|
b)
Đối với các vùng còn lại |
Lưu lượng (m3/s) |
|
≥50 |
20 ÷ <50 |
1,5 ÷ <20 |
<1,5 |
|
1.5.1.7[33]
Đường ống |
Lưu lượng (m3/s) |
|
>1,8 |
1,5 ÷ ≤1,8 |
0,025 ÷ <1,5 |
<0,025 |
|
1.5.1.8[34]
Bờ bao |
Diện tích khu vực bảo
vệ (nghìn ha) |
|
|
≥10 |
0,5 ÷ <10 |
<0,5 |
|
1.5.2 |
Công
trình đê điều: Xác
định cấp theo Quyết định phân cấp của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
được Chính phủ ủy quyền theo khoản 2 Điều 2 Nghị định số 113/2007/NĐ-CP ngày
28/6/2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật Đê điều. |
Ghi
chú:
-
Công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn (NN&PTNT) khác có mục đích
sử dụng phù hợp với loại công trình nêu trong Bảng 1.5 thì sử dụng Bảng 1.5 để
xác định cấp theo mức độ quan trọng hoặc quy mô công suất.
-
Đối với cơ sở chăn nuôi, trồng trọt, lâm nghiệp, diêm nghiệp, thủy sản, xây
dựng nông thôn mới và các công trình NN&PTNT khác, do tính đặc thù, trong
các dự án đầu tư xây dựng các công trình này thường bao gồm các loại công trình
như: Công trình dân dụng, công trình công nghiệp, công trình giao thông, công
trình thủy lợi, công trình hạ tầng kỹ thuật. v.v… vì vậy khi phân cấp công
trình sẽ tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể để vận dụng phân cấp cho phù hợp
trên cơ sở nguyên tắc phân cấp quy định tại Thông tư này.
-
Tham khảo các ví dụ xác định cấp công trình NN&PTNT trong Phụ lục III.
PHÂN
CẤP CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG THEO QUY MÔ KẾT CẤU
(Ban hành kèm theo Thông tư số 06/2021/TT-BXD ngày 30 tháng 6 năm 2021
của Bộ trưởng Bộ Xây dựng)
Bảng
2. Phân cấp công trình xây dựng theo quy mô kết cấu
STT |
Loại kết cấu |
Tiêu chí phân cấp |
Cấp công trình |
||||
Đặc biệt |
I |
II |
III |
IV |
|||
2.1 |
2.1.1
Nhà, Kết cấu dạng nhà Cấp
công trình của nhà ở riêng lẻ, nhà ở riêng lẻ kết hợp các mục đích dân dụng
khác được xác định theo quy mô kết cấu quy định tại mục này. Nhà ở biệt thự
không thấp hơn cấp III 2.1.2
Công trình nhiều tầng có sàn (không bao gồm kết cấu mục 2.2) 2.1.3
Kết cấu nhịp lớn dạng khung (không bao gồm kết cấu mục 2.3 và 2.5) Ví
dụ: Cổng chào, nhà cầu, cầu băng tải, khung treo biển báo giao thông, kết cấu
tại các trạm thu phí trên các tuyến giao thông và các kết cấu nhịp lớn tương
tự khác |
a) Chiều cao (m) |
>200 |
>75 ÷ 200 |
>28 ÷ 75 |
>6 ÷ 28 |
≤6 |
b) Số tầng cao |
>50 |
25 ÷ 50 |
8 ÷ 24 |
2 ÷ 7 |
1 |
||
c) Tổng diện tích sàn
(nghìn m2) |
|
>30 |
>10 ÷ 30 |
1 ÷ 10 |
<1 |
||
d) Nhịp kết cấu lớn
nhất (m) |
>200 |
100 ÷ 200 |
50 ÷ <100 |
15 ÷ <50 |
<15 |
||
đ) Độ sâu ngầm (m) |
|
>18 |
6 ÷ 18 |
<6 |
|
||
e) Số tầng ngầm |
|
≥5 |
2 ÷ 4 |
1 |
|
||
2.2 |
2.2.1
Kết cấu dạng cột, trụ, tháp trong các công trình dân dụng, công nghiệp, giao
thông (không
gồm mục 2.2.3) Ví
dụ: Tượng đài, cột/tháp quảng cáo, cột truyền tải điện, ống khói, cột tín
hiệu giao thông và các kết cấu tương tự khác. |
Chiều cao của kết cấu
(m) |
>200 |
>75 ÷ 200 |
>28 ÷ 75 |
>6 ÷ 28 |
≤6 |
2.2.2
Kết cấu dạng cột, trụ, tháp trong công trình hạ tầng kỹ thuật Ví
dụ: Cột ăng ten, tháp thu phát sóng truyền thanh/truyền hình; cột BTS; cột
đèn, cột điện trong hệ thống chiếu sáng… |
Chiều cao của kết cấu
(m) |
≥300 |
150 ÷ <300 |
75 ÷ <150 |
>45 ÷ <75 |
≤45 |
|
2.2.3
Đèn biển, đăng tiêu |
Chiều cao của kết cấu
(m) |
|
≥58 |
26,5 ÷ <58 |
7,5 ÷ <26,5 |
<7,5 |
|
2.3 |
Tuyến
cáp treo |
a) Chiều cao trụ đỡ
(m) hoặc Độ cao so với mặt đất, mặt nước (m) |
>200 |
>75 ÷ 200 |
>28 ÷ 75 |
>6 ÷ 28 |
≤6 |
b) Khoảng cách lớn
nhất (m) giữa hai trụ cáp |
≥1.000 |
500 ÷ <1.000 |
200 ÷ <500 |
50 ÷ <200 |
<50 |
||
2.4 |
Kết
cấu dạng bể chứa, si lô (Bể bơi, bể/giếng chứa các chất lỏng, chất khí, vật liệu
rời; các loại bể kỹ thuật đặt thiết máy móc/thiết bị; Si lô; Tháp nước và các
kết cấu chứa tương tự khác) Đối
với kết cấu chứa các chất độc hại (nguy hiểm tới sức khỏe con người, động
vật, ảnh hưởng đến sự sống của thực vật): sau khi xác định cấp công trình
theo Bảng này thì tăng lên một cấp, nhưng không thấp hơn cấp II và không có
cấp đặc biệt |
a) Dung tích chứa
(nghìn m3) |
|
>15 |
5 ÷ 15 |
1 ÷ <5 |
<1 |
b) Chiều cao kết cấu
chứa (m) |
|
≥75 |
>28 ÷ <75 |
6 ÷ 28 |
<6 |
||
c) Độ sâu ngầm (m) |
|
>18 |
>6 ÷ 18 |
>3 ÷ 6 |
≤3 |
||
2.5 |
Cầu
(trong
công trình giao thông) |
||||||
2.5.1[35]
Cầu đường bộ: Xét theo các tiêu chí a, b 2.5.2[36]
Cầu đường sắt: Xét theo các tiêu chí b, c |
a) Nhịp kết cấu lớn
nhất (m) |
>150 |
>100 ÷ 150 |
>42 ÷ 100 |
>25 ÷ 42 |
≤25 |
|
b) Chiều cao trụ cầu
(m) |
>50 |
30 ÷ 50 |
15 ÷ <30 |
6 ÷ <15 |
<6 |
||
c) Nhịp kết cấu lớn
nhất (m) |
>100 |
50 ÷ 100 |
25 ÷ <50 |
<25 |
|
||
2.5.3
Cầu vượt dành cho người đi bộ, xe đạp; Cầu treo dân sinh (dành cho người đi
bộ, gia súc, xe đạp, xe mô tô/ gắn máy và xe thô sơ khác; cầu dây võng, một
nhịp, nằm trên đường giao thông nông thôn và khổ cầu không lớn hơn 3,5 m) |
a) Nhịp kết cấu lớn
nhất (m) |
|
|
>50 |
25 ÷ 50 |
<25 |
|
b) Chiều cao trụ cầu
hoặc Độ cao tính từ đáy kết cấu dầm cầu tới mặt đất/nước bên dưới (m) |
|
|
>30 |
15 ÷ 30 |
<15 |
||
2.6 |
2.6.1
Hầm (hầm giao thông đường bộ, đường sắt; hầm thủy lợi, hầm thủy điện…) Mục
này không bao gồm các loại hầm sau: hầm tàu điện ngầm, hầm dạng tuy nen kỹ
thuật trong các nhà máy (mục 2.10.4.b) và hầm mỏ khai thác tài nguyên, khoáng
sản. |
a) Tổng chiều dài (m) |
>1.500 |
500 ÷ 1.500 |
100 ÷ <500 |
<100 |
|
b) Diện tích mặt cắt
ngang theo kích thước thông thủy của hầm (m2) |
|
≥100 |
30 ÷ <100 |
<30 |
|
||
c) Kết cấu vỏ hầm |
|
|
Có kết cấu vỏ hầm |
Không có kết cấu vỏ
hầm |
|
||
2.6.2
Bán hầm phục vụ cho giao thông đường bộ, đường sắt và để chống đất, đá rơi |
Tổng chiều dài (m) |
|
>1.500 |
500 ÷ 1.500 |
100 ÷ <500 |
<100 |
|
2.7 |
Tường
chắn, Kè
Đối với tường chắn, kè có tổng chiều dài ≤500 m: Sau khi xác định cấp công
trình theo Bảng này thì hạ xuống một cấp nhưng không thấp hơn cấp IV. |
||||||
2.7.1
Tường chắn (Tường chắn đất, đá, trên cạn, không gồm kết cấu mục 2.9) Tường
chắn sử dụng trong công trình chỉnh trị thuộc mục 2.11 và 2.12 thì xét thêm
các tiêu chí của kết cấu tại các mục này |
|||||||
a)
Nền là đá |
Chiều cao tường (m) |
|
>25 ÷ 40 |
>15 ÷ 25 |
>8 ÷ 15 |
≤8 |
|
b)
Nền là đất cát, đất hòn thô, đất sét ở trạng thái cứng và nửa cứng |
|
|
>12 ÷ 20 |
>5 ÷ 12 |
≤5 |
||
c)
Nền là đất sét bão hòa nước ở trạng thái dẻo |
|
|
>10 ÷ 15 |
>4 ÷ 10 |
≤4 |
||
2.7.2
Kè bảo vệ bờ (sông, hồ) sử dụng trong các loại dự án đầu tư xây dựng nhưng
không gồm các kết cấu mục 2.9 và 2.11.2) |
Chiều cao kè (m) hoặc
Độ sâu mực nước (m) |
|
>8 |
>5 ÷ 8 |
>3 ÷ 5 |
≤3 |
|
2.8 |
Đập
và các công trình thủy lợi, thủy điện chịu áp khác |
||||||
2.8.1
Đập đất, đập đất - đá các loại |
|||||||
a)
Nền là đá |
Chiều cao đập (m) |
>100 |
>70 ÷ 100 |
>25 ÷ 70 |
>10 ÷ 25 |
≤10 |
|
b)
Nền là đất cát, đất hòn thô, đất sét ở trạng thái cứng và nửa cứng |
|
>35 ÷ 75 |
>15 ÷ 35 |
>8 ÷ 15 |
≤8 |
||
c)
Nền là đất sét bão hòa nước ở trạng thái dẻo |
|
|
>15 ÷ 25 |
>5 ÷ 15 |
≤5 |
||
2.8.2
Đập bê tông, bê tông cốt thép các loại và các công trình thủy lợi, thủy điện
chịu áp khác |
|||||||
a)
Nền là đá |
Chiều cao đập (m) |
>100 |
>60 ÷ 100 |
>25 ÷ 60 |
>10 ÷ 25 |
≤10 |
|
b)
Nền là đất cát, đất hòn thô, đất sét ở trạng thái cứng và nửa cứng |
|
>25 ÷ 50 |
>10 ÷ 25 |
>5 ÷ 10 |
≤5 |
||
c)
Nền là đất sét bão hòa nước ở trạng thái dẻo |
|
|
>10 ÷ 20 |
>5 ÷ 10 |
≤5 |
||
2.9 |
Kết
cấu gia cố bề mặt mái dốc (xây ốp gạch/đá, đổ bê tông hay các giải pháp khác
trừ kết cấu tường chắn đất mục 2.7) |
Chiều cao tính từ
chân tới đỉnh mái dốc (m) |
|
|
|
>30 |
≤30 |
2.10 |
Đường
ống/cống
Đối với đường ống/cống có tổng chiều dài ≤1.000 m: Sau khi xác định cấp
công trình theo Bảng này thì hạ xuống một cấp nhưng không thấp hơn cấp IV |
||||||
2.10.1
Đường ống cấp nước (nước thô hoặc nước sạch) |
Đường kính trong của
ống (mm) hoặc Diện tích mặt cắt ngang bên trong ống (m2) |
|
≥800 hoặc ≥0,51 |
400 ÷ <800 hoặc
0,13 ÷ <0,51 |
150 ÷ <400 hoặc
0,02 ÷ <0,13 |
<150 hoặc <0,02 |
|
2.10.2
Cống thoát nước mưa, cống chung |
|
≥2.000 hoặc ≥3,14 |
1.500 ÷ <2.000
hoặc 1,77 ÷ <3,14 |
600 ÷ <1.500 hoặc
0,28 ÷ <1,77 |
<600 hoặc <0,28 |
||
2.10.3
Cống thoát nước thải |
|
≥1.000 hoặc ≥0,79 |
600 ÷ <1.000 hoặc
0,28 ÷ <0,79 |
200 ÷ <600 hoặc
0,03 ÷ <0,28 |
<200 hoặc <0,03 |
||
2.10.4
Cống cáp, hào, tuy nen (sử dụng trong: công trình thông tin, truyền thông;
hầm dạng tuy nen kỹ thuật trong các nhà máy) Đối
với cống cáp, hào, tuy nen có tổng chiều dài ≤1.000 m: Sau khi xác định cấp
công trình theo Bảng này thì hạ xuống một cấp nhưng không thấp hơn cấp IV |
|||||||
a)
Hào kỹ thuật, cống cáp |
Bề rộng thông thủy
(m) |
|
|
|
>0,7 |
≤0,7 |
|
b)
Tuy nen kỹ thuật (Hầm dạng tuy nen kỹ thuật trong các nhà máy không lớn
hơn cấp I) |
Bề rộng thông thủy
(m) |
>7 |
>3 ÷ 7 |
≤3 |
|
|
|
2.10.5
Đường ống dẫn dầu, dẫn khí đốt |
a) Đường kính trong
của ống (mm) |
|
≥300 |
<300 |
|
|
|
b) Vị trí xây dựng |
|
Dưới biển |
Dưới sông |
Trên đất liền |
|
||
2.11[37] |
Cảng
biển |
||||||
2.11.1
Công trình ven biển: Bến cảng biển; khu vực neo đậu chuyển tải, tránh trú
bão; cầu cảng biển. |
a) Chiều cao bến (m) |
>20 |
>15 ÷ 20 |
>10 ÷ 15 |
>5 ÷ 10 |
≤5 |
|
b) Diện tích mặt bến
cảng (nghìn m2) |
|
≥20 |
>10 ÷ <20 |
1 ÷ 10 |
<1 |
||
2.11.2
Các kết cấu chỉnh trị cửa biển, ven biển (đê chắn sóng, đê chắn cát, kè hướng
dòng, kè bảo vệ bờ...) 2.11.3
Bến phà, cảng và cầu cảng ngoài đảo, bến cảng chuyên dụng, công trình trên
biển (bến phao, đê thủy khí, bến cảng nổi đa năng...) |
Chiều cao lớn nhất
của công trình (m) |
>16 |
>12 ÷ 16 |
>8 ÷ 12 |
>5 ÷ 8 |
≤5 |
|
2.12[38] |
Cảng
đường thủy nội địa |
||||||
2.12.1
Cảng, bến hàng hóa, bến hành khách, cầu cảng đường thủy nội địa; 2.12.2
Các kết cấu chỉnh trị trong sông |
a) Chiều cao bến (m)
hoặc chiều cao công trình (m) |
|
>8 |
>5 ÷ 8 |
>3 ÷ 5 |
≤3 |
|
b) Diện tích mặt bến
(nghìn m2) |
|
≥10 |
5 ÷ <10 |
1 ÷ <5 |
<1 |
||
2.13 |
Âu
tàu |
Độ sâu mực nước (m) |
>20 |
>15 ÷ 20 |
>10 ÷ 15 |
>5 ÷ 10 |
≤5 |
2.14 |
Kết
cấu quy mô nhỏ, lẻ khác |
||||||
2.14.1
Phục vụ cho lắp đặt các trò chơi mạo hiểm có ảnh hưởng đến an toàn cộng đồng
(tàu lượn, tháp, trụ thép, máng trượt nước, kết cấu thép đỡ thiết bị trò
chơi,...) |
Tổng chiều cao bao
gồm công trình và phần thiết bị công nghệ gắn vào công trình (m) |
|
|
>15 |
≤15 |
|
|
2.14.2
Hàng rào, tường rào; Lan can can bảo vệ và kết cấu tương tự khác |
Chiều cao (m) |
|
|
|
>6 |
≤6 |
|
2.14.3
Khối xây gạch/đá/bê tông hay tấm bê tông để làm các kết cấu nhỏ lẻ như bồn
hoa, bia, mộ, mốc quan trắc (trên đất liền)… và các kết cấu có quy mô nhỏ, lẻ
khác: cấp IV. |
Ghi
chú:
1.
Xác định cấp công trình theo loại và quy mô kết cấu được thực hiện theo trình
tự sau:
a)
Trên cơ sở đặc điểm của công trình, xác định loại kết cấu theo các mục trong
Bảng 2;
b)
Xác định cấp công trình theo tất cả các tiêu chí phân cấp quy định cho loại kết
cấu đã xác định tại điểm a (nêu trên). Lấy cấp cao nhất xác định được làm cấp
công trình.
2.
Một số thuật ngữ sử dụng trong tiêu chí phân cấp của Bảng 2 được hiểu như sau:
a)
Nhà, Kết cấu dạng nhà: Công trình xây dựng dạng hình khối, có phần nổi
trên mặt đất, được cấu tạo từ kết cấu chịu lực, bao che (có thể có hoặc không)
và mái.
b)
Cao độ mặt đất hoặc cao độ mặt đất đặt công trình: Cao độ lấy theo quy
hoạch được duyệt (tại những khu vực chưa có quy hoạch, lấy theo cao độ thiết kế
hoặc cao độ mặt đất hiện trạng với công trình hiện hữu).
c)
Tầng trên mặt đất: Tầng mà cao độ mặt sàn của nó cao hơn hoặc bằng cao
độ mặt đất đặt công trình.
d)
Tầng hầm (hoặc tầng ngầm): Tầng mà hơn một nửa chiều cao của nó nằm dưới
cao độ mặt đất đặt công trình.
đ)
Tầng nửa/bán hầm (hoặc tầng nửa/bán ngầm): Tầng mà một nửa chiều cao của
nó nằm trên hoặc bằng cao độ mặt đất đặt công trình.
e)
Tầng lửng: Tầng trung gian giữa các tầng mà sàn của nó (sàn lửng) nằm
giữa sàn của hai tầng có công năng sử dụng chính hoặc nằm giữa mái công trình
và sàn tầng có công năng sử dụng chính ngay bên dưới; tầng lửng có diện tích
sàn nhỏ hơn diện tích sàn xây dựng tầng có công năng sử dụng chính ngay bên
dưới.
g)
Tầng áp mái: Tầng nằm bên trong không gian của mái dốc mà toàn bộ hoặc
một phần mặt đứng của nó được tạo bởi bề mặt mái nghiêng hoặc mái gấp, trong đó
tường đứng (nếu có) không cao quá mặt sàn 1,5 m.
h)
Tầng tum hoặc tầng mái tum: Tầng trên cùng của tòa nhà sử dụng cho các
mục đích bao che lồng cầu thang, giếng thang máy, các thiết bị công trình (nếu
có) và phục vụ mục đích lên sàn mái và cứu nạn cứu hộ.
i)
Tầng kỹ thuật: Tầng sử dụng để bố trí các thiết bị kỹ thuật của tòa nhà
(có thể kết hợp bố trí gian lánh nạn trong tầng kỹ thuật).
k)
Độ sâu ngầm: Chiều sâu tính từ cốt mặt đất đặt công trình tới mặt trên
của sàn tầng hầm sâu nhất.
l)
Nhịp kết cấu lớn nhất của nhà/công trình: Khoảng cách lớn nhất giữa tim
của các trụ (cột, tường) liền kề, được dùng để đỡ kết cấu nằm ngang (dầm, sàn
không dầm, giàn mái, giàn cầu, cáp treo…). Riêng đối với kết cấu công xôn, lấy
giá trị nhịp bằng 50% giá trị quy định trong Bảng 2.
m)
Tổng diện tích sàn của nhà/công trình: Tổng diện tích sàn của tất cả các
tầng, bao gồm cả các tầng hầm, tầng nửa hầm, tầng lửng, tầng kỹ thuật, tầng áp
mái và tầng tum. Diện tích sàn của một tầng là diện tích sàn xây dựng của tầng
đó, gồm cả tường bao (hoặc phần tường chung thuộc về nhà) và diện tích mặt bằng
của lôgia, ban công, cầu thang, giếng thang máy, hộp kỹ thuật, ống khói.
3.
Cách xác định Chiều cao của công trình/kết cấu:
a)
Đối với công trình/kết cấu thuộc mục 2.1: Chiều cao được tính từ cao độ mặt đất
đặt công trình tới điểm cao nhất của công trình (kể cả tầng tum hoặc mái dốc).
Đối với công trình/kết cấu đặt trên mặt đất có các cao độ mặt đất khác nhau thì
chiều cao tính từ cao độ mặt đất thấp nhất. Nếu trên đỉnh công trình có các
thiết bị kỹ thuật như cột ăng ten, cột thu sét, thiết bị sử dụng năng lượng mặt
trời, bể nước kim loại,… thì chiều cao của các thiết bị này không tính vào
chiều cao công trình.
b)
Đối với kết cấu thuộc mục 2.2: Chiều cao của kết cấu được tính từ cao độ
mặt đất tới điểm cao nhất của công trình. Đối với công trình có cao độ mặt đất
khác nhau thì chiều cao tính từ cao độ mặt đất thấp nhất.
Chiều
cao của kết cấu trong một số trường hợp riêng được quy định như sau:
+
Đối với kết cấu trụ/tháp/cột đỡ các thiết bị thuộc mục 2.2.1: Chiều cao của
kết cấu được tính bằng tổng chiều cao của trụ/tháp/cột đỡ thiết bị và thiết
bị đặt trên trụ/tháp/cột đỡ;
+
Đối với các kết cấu được lắp đặt trên các công trình hiện hữu thuộc mục 2.2.2: Chiều
cao của kết cấu được tính từ chân tới đỉnh của kết cấu được lắp đặt (ví dụ:
cột BTS chiều dài 12m, đặt trên nóc nhà 3 tầng hiện hữu, chiều cao kết cấu của
cột BTS này được tính là 12m).
c)
Đối với kết cấu thuộc mục 2.3:
-
Chiều cao trụ đỡ:
Khoảng cách từ mặt trên của bệ đỡ (móng đỡ) trụ đến đỉnh trụ;
-
Độ cao so với mặt đất, mặt nước: Khoảng cách từ cáp treo tới mặt đất hoặc mặt
nước (mực nước trung bình năm) bên dưới;
d)
Đối với kết cấu chứa thuộc mục 2.4: Chiều cao kết cấu chứa xác định
tương tự với mục 2.1
đ)
Đối với kết cấu thuộc mục 2.5: Chiều cao trụ cầu là khoảng cách từ mặt
trên bệ đỡ trụ (móng đỡ) đến đỉnh trụ;
e)
Đối với kết cấu tường chắn, kè thuộc mục 2.7:
-
Chiều cao tường: Tính từ mặt nền đất phía thấp hơn đến đỉnh tường chắn;
-
Chiều cao kè: Tính bằng tổng của phần kết cấu bên dưới và bên trên mặt
nước.
g)
Đối với kết cấu đập thuộc mục 2.8:
-
Kết cấu đập thuộc mục 2.8.1: Chiều cao đập tính từ mặt nền thấp nhất sau
khi dọn móng (không kể phần chiều cao chân khay) đến đỉnh đập;
-
Kết cấu đập thuộc mục 2.8.2: Chiều cao đập tính từ đáy chân khay thấp
nhất đến đỉnh đập.
h)
Đối với kết cấu thuộc mục 2.14.2: Chiều cao tính từ mặt đất tới đỉnh công
trình/kết cấu.
4.
Cách xác định Số tầng cao của công trình thuộc mục 2.1:
Số
tầng cao của công trình: Tổng của tất cả các tầng trên mặt đất và tầng nửa/bán
hầm nhưng không bao gồm tầng áp mái. Một số trường hợp riêng sau đây, tầng tum
và các tầng lửng không tính vào Số tầng cao:
-
Tầng tum không tính vào số tầng cao của công trình khi sàn mái tum có diện tích
không vượt quá 30% diện tích của sàn mái.
-
Tầng lửng không tính vào số tầng cao của công trình trong các trường hợp sau:
+
Nhà ở riêng lẻ, nhà ở riêng lẻ kết hợp các mục đích dân dụng khác: Tầng lửng có
diện tích sàn không vượt quá 65% diện tích sàn xây dựng của tầng có công năng
sử dụng chính ngay bên dưới và chỉ cho phép có một tầng lửng không tính vào số
tầng cao của nhà.
+
Nhà chung cư, nhà chung cư hỗn hợp: Duy nhất 01 tầng lửng không tính vào số
tầng cao của công trình khi tầng lửng chỉ bố trí sử dụng làm khu kỹ thuật (ví
dụ: sàn kỹ thuật đáy bể bơi, sàn đặt máy phát điện, hoặc các thiết bị công
trình khác), có diện tích sàn xây dựng không vượt quá 10% diện tích sàn xây
dựng của tầng ngay bên dưới và không vượt quá 300m2.
+
Các công trình khác: Tầng lửng chỉ bố trí sử dụng làm khu kỹ thuật, có diện
tích sàn không vượt quá 10% diện tích sàn xây dựng của tầng có công năng sử
dụng chính ngay bên dưới.
5.
Đối với kênh, mương thoát nước hở (công trình hạ tầng kỹ thuật): Xác định cấp
công trình theo kết cấu gia cố của bờ kênh hoặc mái kênh (chọn loại phù hợp với
mục 2.7 hoặc mục 2.9 trong Bảng 2).
6.
Tham khảo các ví dụ xác định cấp công trình theo loại và quy mô kết cấu trong
Phụ lục III.
VÍ
DỤ XÁC ĐỊNH CẤP CÔNG TRÌNH
(Ban hành kèm theo Thông tư số 06/2021/TT-BXD ngày 30 tháng 6 năm 2021
của Bộ trưởng Bộ Xây dựng)
3.1
Ví dụ 1: Công trình sử dụng cho mục đích dân dụng (công trình dân dụng) -
Trường trung học phổ thông A
Dự
án đầu tư xây dựng “Trường trung học phổ thông A” quy mô 1.500 học sinh. Dự án
có các công trình sau:
-
Nhà A1 (Nhà hiệu bộ): Cao 8 tầng, tổng diện tích sàn 4.000 m2;
-
Nhà A2 (Nhà học): Cao 6 tầng, tổng diện tích sàn 4.650 m2;
-
Nhà A3 (Nhà học): Cao 4 tầng, tổng diện tích sàn 4.000 m2;
-
Nhà A4 (Nhà học): Cao 5 tầng, tổng diện tích sàn 5.000 m2;
-
Nhà A5 (Nhà thể chất sử dụng để tập luyện, thi đấu các môn thể thao trong nhà,
có khán đài; ngoài ra, tòa nhà này còn được sử dụng làm nơi hội họp, tập trung
đông người trong các sự kiện của trường): Cao 2 tầng (18 m), có khán đài 200
chỗ, tổng diện tích sàn 2.400 m2, nhịp kết cấu lớn nhất 30 m, tổng
sức chứa (khi tổ chức sự kiện) 750 người;
-
Nhà A6 (Ký túc xá): Cao 5 tầng, tổng diện tích sàn 3.000 m2;
-
Nhà A7 (Căng tin): Cao 2 tầng, tổng diện tích sàn 600 m2;
-
Sân vườn: Diện tích 2 ha;
-
Hệ thống đường nội bộ trong trường học: 1 làn xe, cho đi bộ, xe đạp, xe mô tô
và xe ô tô;
-
Hàng rào bảo vệ: Cao 3 m;
-
Nhà bảo vệ: Cao 1 tầng, diện tích sàn 12 m2.
Cấp
công trình được xác định như sau:
a)
Xác định cấp của tổ hợp các công trình chính:
Trường
trung học phổ thông A có tổ hợp các công trình chính sử dụng cho mục đích giáo
dục (gồm các công trình từ A1 đến A5). Cấp công trình theo quy mô công suất
được xác định theo quy định tại khoản 3 Điều 2 Thông tư này:
Tương ứng với mục 1.1.1.3 Bảng 1.1 Phụ lục I và quy mô 1.500 học sinh, Trường
trung học phổ thông A có cấp công trình theo quy mô công suất là cấp II.
b)
Xác định cấp các công trình thuộc Trường trung học phổ thông A:
-
Nhà A1: Không có trong Bảng 1.1 Phụ lục I, vì vậy theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Thông tư này, cấp công trình được xác định theo
loại và quy mô kết cấu. Theo Bảng 2 Phụ lục II, công trình này tương ứng với
mục 2.1.1; xác định cấp theo tổng diện tích sàn: Cấp III, theo số tầng cao: Cấp
II. Cấp công trình Nhà A1 là cấp II (cấp cao nhất xác định được).
-
Nhà A2: Cách xác định cấp tương tự như đối với Nhà A1. Cấp công trình Nhà A2
xác định được: Cấp III.
-
Nhà A3: Cách xác định cấp tương tự như đối với Nhà A1. Cấp công trình Nhà A3
xác định được: Cấp III.
-
Nhà A4: Cách xác định cấp tương tự như đối với Nhà A1. Cấp công trình Nhà A4
xác định được: Cấp III.
-
Nhà A5: Công trình này có quy mô công suất riêng do đó cấp công trình xác định
theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Thông tư này như sau:
+
Xác định cấp theo quy mô công suất: Tương ứng với mục 1.1.3.2 Bảng 1.1 Phụ lục
I (loại công trình thể thao): Cấp III; tương ứng với mục 1.1.4.1 Bảng 1.1 Phụ
lục I (loại công trình tập trung đông người): Cấp II. Cấp cao nhất của công
trình xác định được theo quy mô công suất: Cấp II;
+
Xác định cấp theo quy mô kết cấu: Tương ứng với mục 2.1.1 Bảng 2 Phụ lục II;
xác định cấp theo chiều cao: Cấp III; theo số tầng cao: Cấp III; theo tổng diện
tích sàn: Cấp III, theo nhịp kết cấu lớn nhất: Cấp III. Cấp cao nhất của công
trình xác định được theo quy mô kết cấu: Cấp III;
Như
vậy cấp công trình của Nhà A5 là cấp II (cấp cao nhất xác định được từ
quy mô công suất và quy mô kết cấu).
-
Nhà A6: Cách xác định cấp tương tự như đối với Nhà A1. Cấp công trình Nhà A6
xác định được: Cấp III.
-
Nhà A7: Cách xác định cấp tương tự như đối với Nhà A1. Cấp công trình Nhà A7
xác định được: Cấp III.
-
Sân vườn: Tương ứng với mục 1.3.4 Bảng 1.3 Phụ lục I, cấp công trình xác định
được theo tổng diện tích sàn là cấp IV.
-
Hệ thống đường nội bộ trong trường học: Là đường chuyên dùng quy định tại mục
1.4.1.5 Bảng 1.4 Phụ lục I. Cấp công trình xác định được: Cấp IV.
-
Hàng rào bảo vệ: Không có trong Bảng 1.1 Phụ lục I, vì vậy theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Thông tư này, cấp công trình được xác định theo
loại và quy mô kết cấu. Theo Bảng 2 Phụ lục II, công trình này tương ứng với
mục 2.14.2; cấp công trình xác định được theo chiều cao là cấp IV.
-
Nhà bảo vệ: Cách xác định cấp tương tự như đối với Nhà A1. Cấp công trình Nhà
bảo vệ xác định được: Cấp IV.
c)
Áp dụng cấp công trình trong quản lý các hoạt động đầu tư xây dựng:
-
Áp dụng cấp công trình để xác định thẩm quyền được quy định tại điểm
a khoản 1 Điều 3 Thông tư này: Trường trung học phổ thông A có tổ hợp các
công trình chính, theo điểm c khoản 2 Điều 3 Thông tư này,
áp dụng cấp của tổ hợp các công trình chính (đã xác định tại mục a Ví dụ này)
là cấp II.
-
Áp dụng cấp công trình để quản lý các hoạt động đầu tư xây dựng được quy định
từ điểm b đến điểm n khoản 1 Điều 3 Thông tư này; ví dụ
phân hạng năng lực hoạt động xây dựng của tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động
xây dựng như sau:
+
Trường hợp phạm vi thực hiện cho toàn bộ tổ hợp các công trình: Theo điểm c khoản 3 Điều 3 Thông tư này, áp dụng cấp của tổ hợp các
công trình chính (đã xác định tại mục a Ví dụ này) là cấp II;
+
Trường hợp phạm vi thực hiện cho một số công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng
công trình: Theo điểm b khoản 3 Điều 3 Thông tư này, áp
dụng cấp công trình (đã xác định tại mục b Ví dụ này) đối với từng công trình
được xét; ví dụ: Nhà A1 lấy cấp công trình là cấp II để áp dụng; Nhà A3
lấy cấp III để áp dụng; Sân vườn lấy cấp IV để áp dụng;
+
Trường hợp phạm vi thực hiện cho một công trình độc lập: Theo điểm
a khoản 3 Điều 3 Thông tư này, áp dụng cấp của công trình thực hiện (đã xác
định tại mục b Ví dụ này); ví dụ: Nhà A2 lấy cấp III để áp dụng; tương
tự, nếu tổ chức, cá nhân chỉ tham gia thực hiện hàng rào bảo vệ hoặc nhà bảo vệ
thì lấy cấp công trình là cấp IV để áp dụng.
3.2
Ví dụ 2: Công trình dân dụng - Bệnh viện đa khoa Q
Dự
án đầu tư xây dựng “Bệnh viện đa khoa Q” có quy mô 450 giường bệnh lưu trú. Dự
án có các công trình sau:
-
Nhà Q1 (Văn phòng làm việc, Trung tâm đào tạo, nghiên cứu của bệnh viện): Cao 9
tầng, tổng diện tích sàn 8.000 m2;
-
Nhà Q2 (Trung tâm khám bệnh và xét nghiệm): Cao 3 tầng, tổng diện tích sàn
2.500 m2;
-
Nhà Q3 (Cấp cứu và phẫu thuật): Cao 2 tầng, tổng diện tích sàn 2.000 m2;
-
Nhà Q4 (cho các khoa và khu điều trị sau phẫu thuật): Cao 22 tầng, tổng diện
tích sàn 22.000 m2;
-
Nhà Q5 (Khu chế biến thức ăn): Cao 2 tầng, tổng diện tích sàn 1.000 m2;
-
Nhà Q6 (Nhà căng tin): Cao 2 tầng, tổng diện tích sàn 600 m2;
-
Nhà Q7 (Nhà xác): Cao 1 tầng, diện tích sàn 500 m2;
-
Nhà Q8 (Nhà tang lễ): Cao 1 tầng, diện tích sàn 600 m2;
-
Trạm xử lý nước thải: 1.500 m3/ngày đêm;
-
Trạm xử lý chất thải rắn: Công suất đốt rác 5 tấn/ngày đêm;
-
Hệ thống sân vườn cây cảnh;
-
Sân bãi đậu xe ngoài trời: 5.000 m2;
-
Hệ thống đường nội bộ trong bệnh viện: 1 làn xe, cho xe máy, xe ô tô;
-
Tường rào: Cao 4,5 m;
-
Nhà bảo vệ (4 nhà): Mỗi nhà có quy mô cao 1 tầng, diện tích 12 m2;
-
Hệ thống điện động lực: Đường dây và trạm biến áp, cấp điện áp <35 kV;
-
Hệ thống cấp nước (Bể nước và Trạm bơm): Công suất 1.500 m3/ngày
đêm;
-
Hệ thống cống thoát nước thải: Ống có đường kính trong D = 450 mm, dài 900 m.
Cấp
công trình được xác định như sau:
a)
Xác định cấp của tổ hợp các công trình chính:
Bệnh
viện đa khoa Q có tổ hợp các công trình chính sử dụng cho mục đích khám chữa
bệnh và y tế khác (bao gồm các công trình Q1, Q2, Q3, Q4, Q7). Cấp công trình
theo quy mô công suất được xác định theo quy định tại khoản 3
Điều 2 Thông tư này: Tương ứng với mục 1.1.2.1 Bảng 1.1 Phụ lục I và quy mô
450 giường bệnh lưu trú, Bệnh viện đa khoa Q có cấp công trình theo quy mô công
suất là cấp II.
b)
Xác định cấp các công trình thuộc Bệnh viện đa khoa Q:
-
Nhà Q1: Không có trong Bảng 1.1 Phụ lục I, vì vậy theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Thông tư này, cấp công trình được xác định theo
loại và quy mô kết cấu. Theo Bảng 2 Phụ lục II, công trình này tương ứng với
mục 2.1.1; cấp công trình Q1 xác định được là cấp II.
-
Nhà Q2: Cách xác định cấp tương tự như đối với nhà Q1. Cấp công trình Nhà Q2
xác định được: Cấp III.
-
Nhà Q3: Cách xác định cấp tương tự như đối với nhà Q1. Cấp công trình Nhà Q3
xác định được: Cấp III.
-
Nhà Q4: Cách xác định cấp tương tự như đối với nhà Q1. Cấp công trình Nhà Q4
xác định được: Cấp II.
-
Nhà Q5: Cách xác định cấp tương tự như đối với nhà Q1. Cấp công trình Nhà Q5
xác định được: Cấp III.
-
Nhà Q6: Cách xác định cấp tương tự như đối với nhà Q1. Cấp công trình Nhà Q6
xác định được: Cấp III.
-
Nhà Q7: Cách xác định cấp tương tự như đối với nhà Q1. Cấp công trình Nhà Q7
xác định được: Cấp IV.
-
Nhà Q8: Nhà tang lễ là công trình có trong Bảng 1.3 Phụ lục I và được quy định
xác định cấp công trình theo mức độ quan trọng. Trong trường hợp này, cấp công
trình xác định theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Thông tư này
như sau:
+
Xác định cấp theo mức độ quan trọng: Tương ứng với mục 1.3.6 Bảng 1.3 Phụ lục
I, cấp công trình xác định được là cấp II;
+
Xác định cấp theo quy mô kết cấu: Tương ứng mục 2.1.1 Bảng 2 Phụ lục II, cấp
công trình xác định được là cấp IV;
Như
vậy cấp công trình Nhà Q8 xác định được là cấp II (cấp cao nhất xác định
được từ mức độ quan trọng và quy mô kết cấu).
-
Trạm xử lý nước thải: Tương ứng với mục 1.3.2.3 Bảng 1.3 Phụ lục I, cấp công
trình xác định được là cấp III.
-
Trạm xử lý chất thải rắn: Tương ứng với mục 1.3.3.1.b Bảng 1.3 Phụ lục I, cấp
công trình xác định được là cấp III.
-
Sân bãi đậu xe ngoài trời: Tương ứng với mục 1.3.8.3 Bảng 1.3 Phụ lục I, cấp
công trình xác định được là cấp IV.
-
Hệ thống cấp nước (bể nước và trạm bơm): Tương ứng với mục 1.3.1.2 Bảng 1.3 Phụ
lục I; cấp công trình xác định được: Cấp III.
-
Hệ thống cống thoát nước thải: Không có trong Bảng 1.3 Phụ lục I, vì vậy theo
quy định tại khoản 2 Điều 2 Thông tư này, cấp công trình
được xác định theo loại và quy mô kết cấu. Theo Bảng 2 Phụ lục II, công trình
này tương ứng với mục 2.10.3; cấp công trình xác định được theo đường kính ống
là cấp III nhưng tổng chiều dài cống <1.000 m nên cấp công trình được hạ
xuống một cấp thành cấp IV.
-
Hệ thống điện động lực: Tương ứng với mục 1.2.5.11 Bảng 1.2 Phụ lục I, cấp công
trình xác định được là cấp IV.
-
Cách xác định cấp các công trình Cây xanh sân vườn, Hệ thống đường nội bộ,
Tường rào, Nhà bảo vệ xem Ví dụ 1 của Phụ lục này.
c)
Áp dụng cấp công trình trong quản lý các hoạt động đầu tư xây dựng: Cách xác
định xem Ví dụ 1 của Phụ lục này.
3.3
Ví dụ 3: Công trình dân dụng - Khu phức hợp X
Dự
án đầu tư xây dựng “Khu phức hợp X” trên Lô đất A thuộc một khu đô thị đã có hệ
thống hạ tầng kỹ thuật hoàn chỉnh. Khu phức hợp X có các các công trình sau:
-
Tòa nhà X1 (Nhà chung cư): Cao 15 tầng, chiều cao 60 m, tổng diện tích sàn
12.000 m2;
-
Tòa nhà X2 (Tòa nhà văn phòng): Cao 18 tầng, chiều cao 72 m, tổng diện tích sàn
15.000 m2;
-
Tòa nhà X3 (Tòa nhà hỗn hợp thương mại dịch vụ, văn phòng, căn hộ): Cao 25
tầng, chiều cao 100 m, tổng diện tích sàn 22.000 m2;
-
Sân vườn giữa các tòa nhà: Diện tích 1.000 m2.
Cấp
công trình được xác định như sau:
a)
Xác định cấp các công trình thuộc Khu phức hợp X:
Khu
phức hợp X có một số công trình chính độc lập là các Tòa nhà X1, X2 và X3, xác
định cấp theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Thông tư này như
sau:
-
Tòa nhà X1: Không có trong Bảng 1.1 Phụ lục I Thông tư này, vì vậy cấp công
trình được xác định theo loại và quy mô kết cấu. Theo Bảng 2 Phụ lục II, công
trình này tương ứng với mục 2.1.1; cấp công trình X1 xác định được là cấp II.
-
Tòa nhà X2: Cách xác định cấp tương tự như đối với Tòa nhà X1. Cấp công trình
Tòa nhà X2 xác định được: Cấp II.
-
Tòa nhà X3: Cách xác định cấp tương tự như đối với Tòa nhà X1. Cấp công trình
Tòa nhà X3 xác định được: Cấp I.
-
Cách xác định cấp công trình Sân vườn xem Ví dụ 1 của Phụ lục
này.
b)
Áp dụng cấp công trình trong quản lý các hoạt động đầu tư xây dựng:
-
Áp dụng cấp công trình để xác định thẩm quyền được quy định tại điểm
a khoản 1 Điều 3 Thông tư này: Khu phức hợp X có một số công trình chính
độc lập, theo điểm b khoản 2 Điều 3 Thông tư này, áp dụng
cấp của công trình chính có cấp cao nhất (Tòa nhà X3, đã xác định tại mục a Ví
dụ này) là cấp I.
-
Áp dụng cấp công trình để quản lý các hoạt động đầu tư xây dựng được quy định
từ điểm b đến điểm n khoản 1 Điều 3 Thông tư này: Cách xác
định xem Ví dụ 1 của Phụ lục này.
3.4
Ví dụ 4: Công trình công nghiệp - Nhà máy xi măng A
Dự
án xây dựng “Nhà máy xi măng A” công suất thiết kế 2 triệu tấn xi măng/năm. Các
nguồn vật liệu đầu vào: sét, đá vôi, than, phụ gia được cung cấp bởi các công
ty khác. Dự án có các công trình sau:
-
Các công trình thuộc dây chuyền công nghệ chính (dây chuyền sản xuất xi măng):
Nhà nghiền than, Nhà nghiền liệu thô, Si lô bột liệu, Vận chuyển từ si lô bột
liệu đến tháp trao đổi nhiệt, Tháp trao đổi nhiệt, các Trụ lò quay, Nhà làm
lạnh clinker, Si lô clinker, Vận chuyển từ Si lô clinker đến Nhà nghiền xi
măng, Nhà nghiền xi măng, Si lô xi măng…
-
Các công trình độc lập khác thuộc dự án: Kho vật tư; Xưởng cơ khí; Nhà điều
hành; Trạm Y tế; Kênh thoát nước; Hầm cáp; Trạm cân và các công trình khác.
Cấp
công trình được xác định như sau:
a)
Xác định cấp của dây chuyền công nghệ chính:
Dự
án Nhà máy xi măng A có dây chuyền công nghệ chính, xác định cấp công trình
theo quy định tại khoản 3 Điều 2 Thông tư này. Dây chuyền
công nghệ này xác định cấp theo quy mô công suất, tương ứng với mục 1.2.1.2
Bảng 1.2 Phụ lục I cho nhà máy xi măng, cấp của dây chuyền công nghệ chính là cấp
I.
b)
Xác định cấp các công trình thuộc Nhà máy xi măng A:
Các
công trình công nghiệp thuộc nhà máy được xác định cấp theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Thông tư này. Ngoại trừ Nhà nghiền xi măng là
công trình có trong Bảng 1.2 Phụ lục I được xác định cấp công trình theo quy mô
công suất và quy mô kết cấu, các công trình còn lại không có trong Bảng 1.2 Phụ
lục I, vì vậy cấp công trình được xác định theo loại và quy mô kết cấu bằng
cách sử dụng Bảng 2 Phụ lục II Thông tư này. Sau đây trình bày một số ví dụ:
-
Kho than (dạng kho tròn, mái kín, đường kính 120 m): Công trình tương ứng với
mục 2.1.1 Bảng 2 Phụ lục II; xác định cấp theo tổng diện tích sàn 11.300 m2:
Cấp II, theo nhịp kết cấu lớn nhất 120 m: Cấp I, theo chiều cao 20 m: Cấp III.
Cấp công trình Kho than: Cấp I (cấp cao nhất xác định được).
-
Băng tải CC (chuyển than từ Kho than tới Nhà nghiền than: Dạng dàn hộp đặt trên
các trụ đỡ; kích thước tiết diện dàn hộp: 3 m x 3 m; chiều cao của trụ đỡ so
với mặt đất: từ 9 m đến 24 m; nhịp vượt lớn nhất giữa 2 tim trụ đỡ: 30 m): Công
trình tương ứng với mục 2.1.3 Bảng 2 Phụ lục II; xác định cấp theo chiều cao H
= 12 ÷ 27 m (tổng chiều cao trụ đỡ và băng tải): Cấp III, theo nhịp L = 30 m:
Cấp III. Cấp công trình Băng tải than: Cấp III (cấp cao nhất xác định
được).
-
Si lô Xi măng 1 (Dung tích chứa V = 10.000 m3; chiều cao H = 45 m;
đường kính D = 20 m): Công trình tương ứng với nhóm 2.4 Bảng 2 Phụ lục II; xác
định cấp theo dung tích chứa: Cấp II, theo chiều cao: Cấp II. Cấp công trình Si
lô xi măng 1: Cấp II (cấp cao nhất xác định được).
-
Tháp trao đổi nhiệt (cao 8 tầng; chiều cao 82 m; tổng diện tích sàn 5.400 m2):
Công trình tương ứng với mục 2.1.2 Bảng 2 Phụ lục II; xác định cấp theo chiều
cao: Cấp I, theo số tầng cao: Cấp II, theo tổng diện tích sàn: Cấp III. Cấp
công trình Tháp trao đổi nhiệt: Cấp I (cấp cao nhất xác định được).
-
Trụ đỡ lò quay (Trụ bê tông cốt thép dưới móng cọc, đỡ hệ thống lò quay đường
kính 5 m. Chiều cao bản thân trụ: H1 = 9 m; chiều cao kể cả thiết bị: H = 9 m +
5 m = 14 m): Công trình tương ứng mục 2.2.1 Bảng 2 Phụ lục II, cấp công trình
xác định được theo chiều cao của kết cấu là cấp III.
-
Ống khói (ống khói bê tông cốt thép cao 120 m): Công trình tương ứng với mục
2.2.1 Bảng 2 Phụ lục II, cấp công trình xác định được theo chiều cao là cấp
I.
-
Trạm cân (cân xe ô tô): Cấu tạo dạng bể bê tông cốt thép đặt ngầm, thiết bị cân
đặt trong lòng bể; kích thước thông thủy bể (Dài x Rộng x Sâu) = (5 m x 14 m x
4,5 m). Theo Bảng 2 Phụ lục II, công trình tương ứng với mục 2.4; xác định cấp
theo độ sâu ngầm: Cấp III, theo dung tích chứa (V = 315 m3): Cấp IV.
Cấp công trình Trạm cân: Cấp III (cấp cao nhất xác định được).
-
Cách xác định cấp các công trình loại dân dụng như Nhà điều hành, Trạm Y tế và
các công trình khác xem Ví dụ 1 của Phụ lục này.
-
Cách xác định cấp các công trình loại hạ tầng kỹ thuật như Sân bãi để máy móc
thiết bị, Trạm xử lý nước thải, Hệ thống cấp nước và các công trình khác xem Ví dụ 2 của Phụ lục này.
c)
Áp dụng cấp công trình trong quản lý các hoạt động đầu tư xây dựng:
-
Áp dụng cấp công trình để xác định thẩm quyền được quy định tại điểm
a khoản 1 Điều 3 Thông tư này: Dự án Nhà máy xi măng A có dây chuyền công
nghệ chính, theo điểm c khoản 2 Điều 3 Thông tư này, áp
dụng cấp của dây chuyền công nghệ chính (đã xác định tại mục a Ví dụ này) là cấp
I.
-
Áp dụng cấp công trình để quản lý các hoạt động đầu tư xây dựng được quy định
từ điểm b đến điểm n khoản 1 Điều 3 Thông tư này: Ví dụ
phân hạng năng lực hoạt động xây dựng của tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động
xây dựng như sau:
+
Trường hợp phạm vi thực hiện cho toàn bộ dây chuyền công nghệ chính: Theo điểm c khoản 3 Điều 3 Thông tư này, áp dụng cấp của dây chuyền
công nghệ chính (đã xác định tại mục a Ví dụ này) là Cấp I;
+
Trường hợp phạm vi thực hiện cho một công trình độc lập (thuộc dây chuyền chính
hoặc công trình độc lập khác thuộc dự án) hoặc cho một số công trình thuộc dự
án đầu tư xây dựng công trình: Cách xác định xem Ví dụ 1 của
Phụ lục này.
3.5
Ví dụ 5 - Công trình công nghiệp - Thủy điện B
Dự
án đầu tư xây dựng “Thủy điện B” có công suất thiết kế 30MW. Dự án có các công
trình sau:
-
Hồ chứa nước: Dung tích 10 triệu m3;
-
Cụm công trình “Tuyến đầu mối” gồm các công trình: Đập chính dâng nước (cao 30
m, kết cấu bê tông đặt trên nền đá), Tràn xả mặt, Đập phụ,...;
-
Cụm công trình “Tuyến năng lượng” gồm các công trình: Nhà máy thủy điện (công
suất 30MW), Cửa lấy nước, Đường hầm dẫn nước, Tháp điều áp, Ống áp lực dẫn nước
vào tua bin, Cửa ra, Kênh xả,...;
-
Các công trình khác như: Đường dây và trạm biến áp (cấp điện áp 110 kV), Đường
giao thông trong công trình, nhà quản lý điều hành (cao 4 tầng, không có tầng
hầm), nhà hành chính, nhà bảo vệ, cổng, hàng rào,...;
-
Các công trình tạm, phụ trợ phục vụ thi công gồm có: Đê quây (cao 7 m, kết cấu
đất đắp), Kênh dẫn dòng, Cống dẫn dòng, các Đường tạm phục vụ thi công,...
Cấp
công trình được xác định như sau:
a)
Xác định cấp của tổ hợp các công trình chính:
Thủy
điện B thuộc loại dự án có tổ hợp các công trình chính (gồm Hồ chứa nước, Đập
chính dâng nước, Nhà máy thủy điện). Cấp của tổ hợp các công trình chính xác
định theo quy định tại khoản 3 Điều 2 Thông tư này. Theo
quy định tại mục 1.2.5.3 Bảng 1.2 Phụ lục I, cấp của tổ hợp các công trình được
xác định như sau:
-
Hồ chứa nước: Tương ứng với điểm b mục 1.2.5.3 Bảng 1.2 Phụ lục I, cấp công
trình xác định theo dung tích là cấp III;
-
Đập chính dâng nước: Tương ứng với điểm c mục 1.2.5.3 Bảng 1.2 Phụ lục I, cấp
công trình xác định theo chiều cao đập kết cấu bê tông trên nền đá là cấp II;
-
Nhà máy thủy điện: Tương ứng với điểm a mục 1.2.5.3 Bảng 1.2 Phụ lục I, cấp
công trình xác định theo công suất là cấp III.
Như
vậy, cấp của tổ hợp các công trình chính của thủy điện B là cấp II (lấy
theo cấp của đập chính dâng nước).
b)
Xác định cấp các công trình thuộc Thủy điện B:
-
Các công trình hồ chứa nước, đập chính dâng nước, nhà máy đã xác định cấp tại
mục a Ví dụ này;
-
Các công trình khác thuộc nhà máy xác định cấp theo quy định tại khoản
2 Điều 2 Thông tư này. Sau đây trình bày một số ví dụ:
+
Đường dây và trạm biến áp: Tương ứng với Mục 1.2.5.11 Bảng 1.2 Phụ lục I, cấp
công trình xác định theo điện áp là cấp II;
+
Đường giao thông trong công trình: Cách xác định xem Ví dụ 1
của Phụ lục này;
+
Nhà quản lý điều hành: Công trình này không có trong Bảng 1.1 Phụ lục I Thông
tư này, vì vậy cấp công trình được xác định theo loại và quy mô kết cấu. Theo
Bảng 2 Phụ lục II, công trình này tương ứng với mục 2.1.1; cấp công trình xác
định được là cấp III.
c)
Áp dụng cấp công trình trong quản lý các hoạt động đầu tư xây dựng: Cách xác
định xem Ví dụ 1 của Phụ lục này.
3.6
Ví dụ 6: Công trình công nghiệp - Nhà máy cơ khí C
Dự
án đầu tư xây dựng “Nhà máy cơ khí C” với mục đích chế tạo các sản phẩm cơ khí
nhỏ lẻ theo đặt hàng của các doanh nghiệp khác. Sản phẩm của nhà máy này khá đa
dạng và tùy thuộc yêu cầu khách hàng nên tại thời điểm lập dự án không xác định
cụ thể được loại sản phẩm và sản lượng sản xuất. Dự án có các công trình sau:
-
Kho hàng: Cao 1 tầng, nhịp kết cấu lớn nhất 24 m, tổng diện tích sàn 6.000 m2,
chiều cao tính từ mặt đất ngoài nhà tới đỉnh mái 12 m;
-
Nhà sản xuất chính (đặt các thiết bị và dây chuyền máy: tiện, dập, hàn…): Dạng
nhà công nghiệp cao 1 tầng, 3 nhịp, nhịp kết cấu lớn nhất 60 m, tổng diện tích
nhà 10.000 m2, chiều cao nhà 18 m (tính từ mặt đất ngoài nhà tới
đỉnh mái);
-
Tòa nhà văn phòng (sử dụng làm văn phòng, nhà ăn, chỗ nghỉ ca của công nhân…);
-
Sân bãi (sân bê tông, để vật tư máy móc): diện tích 1 ha; và các công trình
khác như Nhà bảo vệ, Hàng rào, Trạm biến áp…
Cấp
công trình được xác định như sau:
a)
Xác định cấp công trình chính:
Nhà
máy cơ khí C có một công trình chính là Nhà sản xuất chính. Cấp của công trình
chính xác định theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Thông tư này
là cấp II (cấp của Nhà sản xuất chính được xác định tại mục b của Ví dụ
này).
b)
Xác định cấp các công trình thuộc Nhà máy cơ khí C:
-
Các công trình Kho hàng, Nhà sản xuất chính thuộc nhà máy cơ khí C được xác
định cấp theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Thông tư này. Các
công trình này đều không có mức độ quan trọng hoặc quy mô công suất và không có
trong Bảng 1.2 Phụ lục I Thông tư này, vì vậy các công trình này được xác định
cấp theo loại và quy mô kết cấu.
+
Kho hàng: Theo Bảng 2 Phụ lục II, công trình này tương ứng với mục 2.1.1; xác
định cấp theo chiều cao: Cấp III, theo số tầng cao: Cấp IV, theo tổng diện tích
sàn: Cấp III, theo nhịp kết cấu lớn nhất: Cấp III. Cấp công trình Kho hàng: Cấp
III (cấp cao nhất xác định được).
+
Nhà sản xuất chính: Theo Bảng 2 Phụ lục II, công trình này tương ứng với mục
2.1.1; xác định cấp theo chiều cao: Cấp III, theo số tầng cao: Cấp IV, theo
tổng diện tích sàn: Cấp III, theo nhịp kết cấu lớn nhất: Cấp II. Cấp công trình
Nhà sản xuất chính: Cấp II (cấp cao nhất xác định được).
-
Cách xác định cấp cho các công trình Tòa nhà văn phòng, Sân bãi, Nhà bảo vệ,
Hàng rào, Trạm biến áp xem các Ví dụ 1 đến Ví dụ 4 của Phụ lục
này.
c)
Áp dụng cấp công trình trong quản lý các hoạt động đầu tư xây dựng:
-
Áp dụng cấp công trình để xác định thẩm quyền được quy định tại điểm
a khoản 1 Điều 3 Thông tư này: Nhà máy cơ khí C có một công trình chính là
Nhà sản xuất chính, theo điểm a khoản 2 Điều 3 Thông tư này,
áp dụng cấp của công trình chính (đã xác định tại mục a Ví dụ này) là cấp II.
-
Áp dụng cấp công trình để quản lý các hoạt động đầu tư xây dựng được quy định
từ điểm b đến điểm n khoản 1 Điều 3 Thông tư này: Cách xác
định xem Ví dụ 1 của Phụ lục này.
3.7
Ví dụ 7: Công trình hạ tầng kỹ thuật (HTKT) - Tháp truyền hình HN
Dự
án xây dựng “Tháp truyền hình HN” cao 600 m. Dự án có các công trình sau:
-
Tháp chính: Chiều cao 600 m;
-
P1 (Sân làm bãi đỗ xe ngoài trời): Diện tích 1 ha;
-
P2 (Sân vườn cây xanh): Diện tích 5 ha.
Cấp
công trình được xác định như sau:
a)
Xác định cấp công trình chính:
Dự
án “Tháp truyền hình HN” có một công trình chính là Tháp chính và các công
trình phụ trợ. Xác định cấp của công trình chính theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Thông tư này. Tháp chính không có mức độ quan
trọng hoặc quy mô công suất, vì vậy cấp công trình được xác định theo loại và
quy mô kết cấu. Cấp công trình xác định được là cấp đặc biệt (cấp của
Tháp chính được xác định tại mục b của Ví dụ này).
b)
Xác định cấp các công trình thuộc dự án Tháp truyền hình HN:
-
Tháp chính: Theo Bảng 2 Phụ lục II, công trình này tương ứng với mục 2.2.2; cấp
công trình xác định được theo chiều cao là cấp đặc biệt.
-
Công trình P1: Cấp IV (cách xác định cấp công trình xem Ví
dụ 1 của Phụ lục này).
-
Công trình P2: Cấp III (cách xác định cấp công trình xem Ví
dụ 1 của Phụ lục này).
c)
Áp dụng cấp công trình trong quản lý các hoạt động đầu tư xây dựng: Cách xác
định xem Ví dụ 6 của Phụ lục này.
3.8
Ví dụ 8: Công trình HTKT - Nhà máy nước A
Dự
án đầu tư xây dựng “Nhà máy nước A” có công suất 50.000 m3/ngày đêm
để cấp nước sinh hoạt cho một khu đô thị. Dự án có các công trình sau:
-
A1 (Đường ống dẫn nước thô từ nguồn về): Đường kính trong D = 1.000 mm, dài
5.000 m;
-
A2 (Bể chứa và xử lý nước): Dung tích 12.000 m3, đặt nửa nổi nửa
ngầm, độ sâu ngầm 5 m, chiều cao 3 m;
-
A3 (Bể chứa nước sạch dự phòng): Dung tích 3.000 m3, đặt nửa nổi nửa
ngầm, độ sâu ngầm 5 m, chiều cao 3 m;
-
A4 (Trạm bơm nước sạch): Công suất 70.000 m3/ngày đêm đặt trong Nhà
cao 1 tầng, chiều cao 8 m, tổng diện tích sàn 1.000 m2;
-
A5 (Đường ống cấp nước chính): Đường kính trong D = 800 mm, dài 10.000 m;
-
A6 (Tuyến ống cấp nước nhánh): Đường kính trong D = 600 mm, dài 15.000 m;
-
A7 (Tuyến ống phân phối nước): Đường kính D = 125 mm; và các công trình khác.
Cấp
công trình được xác định như sau:
a)
Xác định cấp của dây chuyền công nghệ chính:
Dự
án Nhà máy nước A có dây chuyền công nghệ chính phục vụ trực tiếp cho việc khai
thác, sản xuất và cung cấp nước (gồm các công trình từ A1 đến A7). Cấp công
trình theo quy mô công suất được xác định theo quy định tại khoản
3 Điều 2 Thông tư này: Tương ứng với mục 1.3.1.1 Bảng 1.3 Phụ lục I và với
công suất cung cấp nước sạch 50.000 m3/ngày đêm, Nhà máy nước A có
cấp công trình theo quy mô công suất là cấp I.
b)
Xác định cấp các công trình thuộc dự án Nhà máy nước A:
Các
công trình thuộc nhà máy nước A xác định cấp theo quy định tại khoản
2 Điều 2 Thông tư này như sau:
-
Công trình A1: Không có quy mô công suất (không có trong Bảng 1.3 Phụ lục I),
vì vậy cấp công trình được xác định theo loại và quy mô kết cấu. Theo Bảng 2
Phụ lục II, công trình này tương ứng với mục 2.10.1; cấp công trình A1 xác định
được là cấp I.
-
Công trình A2: Không có quy mô công suất (không có trong Bảng 1.3 Phụ lục I),
vì vậy cấp công trình được xác định theo loại và quy mô kết cấu. Theo Bảng 2
Phụ lục II, công trình này tương ứng với nhóm 2.4; xác định cấp công trình theo
dung tích chứa: Cấp II, theo độ sâu ngầm: Cấp III, theo chiều cao: Cấp IV. Cấp
công trình A2: Cấp II (cấp cao nhất xác định được).
-
Công trình A3: Cách xác định cấp tương tự như đối với công trình A2. Cấp công
trình A3 xác định được: Cấp III.
-
Công trình A4: Công trình này có quy mô công suất, xác định cấp như sau:
+
Xác định cấp theo quy mô công suất: Tương ứng với mục 1.3.1.2 Bảng 1.3 Phụ lục
I, cấp công trình xác định được là cấp I;
+
Xác định cấp theo quy mô kết cấu: Tương ứng với mục 2.1.1 Bảng 2 Phụ lục II,
xác định cấp công trình theo số tầng cao: Cấp IV, theo chiều cao: Cấp III, theo
tổng diện tích sàn: Cấp III. Cấp cao nhất xác định được theo quy mô kết cấu:
Cấp III.
Như
vậy cấp công trình A4 là cấp I (cấp cao nhất xác định được từ quy mô
công suất và quy mô kết cấu).
-
Công trình A5: Cách xác định cấp tương tự như đối với công trình A1. Cấp công
trình A5 xác định được: Cấp I.
-
Công trình A6: Cách xác định cấp tương tự như đối với công trình A1. Cấp công
trình A6 xác định được: Cấp II.
-
Công trình A7: Cách xác định cấp tương tự như đối với công trình A1. Cấp công
trình A7 xác định được: Cấp IV.
c)
Áp dụng cấp công trình trong quản lý các hoạt động đầu tư xây dựng: Cách xác
định xem Ví dụ 4 của Phụ lục này.
3.9
Ví dụ 9: Công trình HTKT - Nhà để xe ô tô, Bãi đỗ xe ô tô
a)
Nhà để xe A (nhà để xe ngầm, không có tầng nổi):
Nhà
để xe ngầm có 3 tầng ngầm, độ sâu 18 m (từ mặt đất đến mặt sàn tầng ngầm 3),
tổng diện tích sàn 5.000 m2, số chỗ để xe: 400 xe ô tô. Cấp công
trình này xác định theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Thông tư
này như sau:
-
Xác định cấp theo quy mô công suất: Tương ứng với mục 1.3.8.1 Bảng 1.3 Phụ lục
I, cấp công trình được xác định theo số chỗ để xe là cấp II;
-
Xác định cấp theo loại và quy mô kết cấu: Tương ứng với mục 2.1.1 Bảng 2 Phụ
lục II, xác định cấp công trình theo số tầng ngầm: Cấp II, theo độ sâu ngầm:
Cấp II, theo tổng diện tích sàn: Cấp III. Cấp công trình cao nhất xác định được
theo quy mô kết cấu là cấp II;
Như
vậy, cấp công trình Nhà để xe A là cấp II (cấp cao nhất xác định được từ
quy mô công suất và quy mô kết cấu).
b)
Nhà để xe B (có tầng nổi và tầng ngầm):
Nhà
để xe nổi có 3 tầng cao và 2 tầng ngầm với tổng diện tích sàn là 12.000 m2
(diện tích tầng ngầm: 4.500 m2, diện tích tầng nổi: 7.500 m2),
số chỗ để xe: 400 xe (150 chỗ để xe dưới hầm và 250 chỗ để xe phần nổi). Cấp
công trình này xác định theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Thông
tư này như sau:
-
Xác định cấp theo quy mô công suất: Tương ứng với các mục 1.3.8.1 và 1.3.8.2
Bảng 1.3 Phụ lục I, cấp công trình xác định được theo số chỗ để xe cho phần
ngầm: Cấp III, theo số chỗ để xe cho phần nổi: Cấp III. Cấp công trình cao nhất
xác định được theo quy mô công suất là cấp III;
-
Xác định cấp theo loại và quy mô kết cấu: Tương ứng với mục 2.1.1 Bảng 2 Phụ
lục II, cấp công trình xác định được là cấp II;
Như
vậy, cấp công trình Nhà để xe B là cấp II (cấp cao nhất xác định được
được từ quy mô công suất và quy mô kết cấu).
c)
Bãi đỗ xe C không có nhà để xe:
Bãi
đỗ xe C: Sân bê tông cốt thép diện tích 10.000 m2 và không có nhà để
xe. Cấp công trình này xác định theo quy định tại khoản 2 Điều
2 Thông tư này như sau: Công trình tương ứng với mục 1.3.8.3 Bảng 1.3 Phụ
lục I, cấp công trình xác định được theo tổng diện tích là cấp IV.
3.10
Ví dụ 10: Công trình Giao thông - Tuyến đường ô tô cao tốc A
Dự
án đầu tư xây dựng “Tuyến đường ô tô cao tốc A” dài 200 km, tốc độ thiết kế 120
km/h. Trên tuyến đường này có các công trình:
-
A1 (Đường ô tô cao tốc): Tốc độ thiết kế 120 km/h;
-
A2 (Cầu đường bộ): 4 nhịp, nhịp lớn nhất 40 m, chiều cao trụ cầu 20 m;
-
A3 (Hầm giao thông đường bộ): Hầm qua núi, có vỏ hầm bằng bê tông cốt thép,
chiều dài 300 m, diện tích mặt cắt ngang hầm 200 m2;
-
A4 (Trạm thu phí): Kết cấu khung, có mái, chiều cao đến đỉnh công trình: 15 m,
chiều dài nhịp kết cấu lớn nhất: 40 m; và các kết cấu nhỏ lẻ khác: Cột biển
báo, khung biển báo, hầm chui dân sinh, lan can đường.
Cấp
công trình được xác định như sau:
Dự
án Tuyến đường ô tô cao tốc A được xây dựng theo tuyến có một số công trình
chính phục vụ trực tiếp cho giao thông vận tải (gồm các công trình A1, A2 và
A3) và công trình phụ trợ (A4 và kết cấu nhỏ lẻ khác). Cấp của các công trình
này xác định theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Thông tư này
như sau:
a)
Xác định cấp của các công trình chính:
-
Công trình A1: Công trình có quy mô công suất và không có quy định xác định cấp
theo loại và quy mô kết cấu. Theo quy định tại mục 1.4.1.1 Bảng 1.4 Phụ lục I,
cấp công trình xác định được theo tốc độ chạy xe thiết kế là cấp đặc biệt.
-
Công trình A2: Không có mức độ quan trọng hoặc quy mô công suất (không có trong
Bảng 1.4 Phụ lục I), vì vậy cấp công trình được xác định theo loại và quy mô
kết cấu. Theo Bảng 2 Phụ lục II, công trình này tương ứng với mục 2.5.1, xác
định cấp công trình theo nhịp kết cấu lớn nhất: Cấp III, theo chiều cao trụ
cầu: Cấp II. Cấp công trình A2: Cấp II (cấp cao nhất xác định được).
-
Công trình A3: Không có mức độ quan trọng hoặc quy mô công suất (không có trong
Bảng 1.4 Phụ lục I), vì vậy cấp công trình được xác định theo loại và quy mô
kết cấu. Theo Bảng 2 Phụ lục II, công trình này tương ứng với nhóm 2.6.1, xác
định cấp công trình theo tổng chiều dài: Cấp II, theo diện tích mặt cắt ngang:
Cấp I, theo kết cấu vỏ hầm: Cấp II. Cấp công trình A3: Cấp I (cấp cao
nhất xác định được).
b)
Xác định cấp của các công trình phụ trợ:
-
Công trình A4: Không có mức độ quan trọng hoặc quy mô công suất (không có trong
Bảng 1.4 Phụ lục I), vì vậy cấp công trình được xác định theo loại và quy mô
kết cấu. Theo Bảng 2 Phụ lục II, công trình này tương ứng với mục 2.1.3, xác
định cấp công trình theo chiều cao: Cấp III, theo nhịp kết cấu lớn nhất: Cấp
III. Cấp công trình A4: Cấp III (cấp cao nhất xác định được).
-
Các kết cấu nhỏ lẻ khác (cột biển báo, khung biển báo, hầm chui dân sinh, lan
can đường…): Xác định theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Thông tư
này. Nếu công trình không có (hoặc không có loại phù hợp) trong Bảng 1.4
Phụ lục I thì xác định cấp theo loại và quy mô kết cấu (sử dụng Bảng 2 Phụ lục
II).
c)
Áp dụng cấp công trình trong quản lý các hoạt động đầu tư xây dựng:
-
Áp dụng cấp công trình để xác định thẩm quyền được quy định tại điểm
a khoản 1 Điều 3 Thông tư này: Dự án Tuyến đường ô tô cao tốc A được xây
dựng theo tuyến có một số công trình chính, theo điểm b khoản 2
Điều 3 Thông tư này, áp dụng cấp của công trình chính có cấp cao nhất là cấp
đặc biệt (cấp của công trình A1 - đã xác định tại mục a Ví dụ này) để thực
hiện.
-
Áp dụng cấp công trình để quản lý các hoạt động đầu tư xây dựng được quy định
từ điểm b đến điểm n khoản 1 Điều 3 Thông tư này: Ví dụ
phân hạng năng lực hoạt động xây dựng của tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động
xây dựng cho một, một số hoặc toàn bộ các công trình thuộc dự án đầu tư xây
dựng công trình theo tuyến được thực hiện theo quy định tại điểm
d khoản 3 Điều 3 Thông tư này như sau:
+
Trường hợp phạm vi thực hiện cho một công trình, ví dụ Công trình A1, áp dụng
cấp công trình (đã xác định tại mục a Ví dụ này) của Công trình A1 là cấp
đặc biệt;
+
Trường hợp phạm vi thực hiện cho một số công trình, ví dụ Công trình A2 và A3,
áp dụng cấp công trình (đã xác định tại mục a Ví dụ này) của Công trình A2 là cấp
II (đối với cầu đường bộ) và của Công trình A3 là cấp I (đối với hầm
giao thông đường bộ);
+
Trường hợp phạm vi thực hiện cho toàn bộ các công trình, áp dụng cấp công trình
(đã xác định tại mục a và b Ví dụ này) của các công trình thuộc tuyến.
3.11
Ví dụ 11: Công trình Giao thông - Hải đăng M
“Hải
đăng M” xây dựng trên đảo, cao 50 m so với mặt đất ngoài công trình. Cấp công
trình của “Hải đăng M” được xác định theo quy định tại khoản 2
Điều 2 Thông tư này như sau:
Công
trình “Hải đăng M” không có trong Bảng 1.4 Phụ lục I, vì vậy cấp công trình
được xác định theo loại và quy mô kết cấu. Theo Bảng 2 Phụ lục II, công trình
này tương ứng với mục 2.2.3; cấp công trình xác định được theo chiều cao của
kết cấu là cấp II.
3.12
Ví dụ 12 - Công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn - Trang trại A
Dự
án đầu tư xây dựng “Trang trại A”, diện tích 30 ha bao gồm các công trình sau:
-
A1: Hệ thống cấp nước tưới cho diện tích tưới 25 ha;
-
A2: Hệ thống tiêu thoát nước cho diện tích 29,5 ha;
-
A3 (Nhà kính ươm cây giống): Cao 1 tầng, chiều cao 12 m, nhịp kết cấu lớn nhất
30 m, tổng diện tích 4.000 m2;
và
các công trình khác: Nhà làm việc, Nhà ở cho người lao động, Hệ thống đường nội
bộ; Trạm biến áp và đường dây; Hệ thống cấp nước sinh hoạt (Bể nước và đường
ống); Hệ thống thoát nước thải sinh hoạt; các Kho hàng; Sân bãi, Tường rào.
Cấp
công trình được xác định như sau:
Dự
án Trang trại A có một số công trình chính phục vụ trực tiếp cho các công tác
thủy lợi, trồng trọt (gồm các công trình A1, A2 và A3) và công trình phụ trợ
khác. Cấp của các công trình này xác định theo quy định tại khoản
2 Điều 2 Thông tư này như sau:
a)
Xác định cấp của các công trình chính:
-
Công trình A1: Công trình có quy mô công suất và không có quy định xác định cấp
theo loại và quy mô kết cấu. Theo quy định tại mục 1.5.1.1 Bảng 1.5 Phụ lục I,
cấp công trình được xác định theo diện tích tưới là cấp IV.
-
Công trình A2: Công trình có quy mô công suất và không có quy định xác định cấp
theo loại và quy mô kết cấu. Theo quy định tại mục 1.5.1.1 Bảng 1.5 Phụ lục I,
cấp công trình được xác định theo diện tích tiêu thoát là cấp IV.
-
Công trình A3: Không có mức độ quan trọng hoặc quy mô công suất (không có trong
Bảng 1.5 Phụ lục I), vì vậy cấp công trình được xác định theo loại và quy mô
kết cấu. Theo Bảng 2 Phụ lục II, công trình này tương ứng với mục 2.1.1; cấp
công trình xác định được là cấp III.
b)
Cách xác định cấp cho công trình khác xem các Ví dụ đã trình bày ở Phụ lục này.
c)
Áp dụng cấp công trình trong quản lý các hoạt động đầu tư xây dựng: Cách xác
định xem Ví dụ 3 của Phụ lục này.
3.13[39]
Ví dụ 13: Dự án đầu tư xây dựng ga hành khách đường sắt C
Dự
án bao gồm các công trình:
-
A1: Đường sắt trong ga, khổ đường 1.000 mm và đường lồng, khổ đường (1.435 -
1.000) mm; tốc độ thiết kế 100 Km/h;
-
A2: Nhà ga 02 tầng, tổng diện tích sàn 500 m2;
-
A3: Nhà kho chứa hàng, diện tích 2.000 m2, vì kèo khẩu độ 12 m,
chiều cao 8 m;
-
A4: Cầu vượt dành cho người đi bộ trong ga, chiều rộng mặt cầu 3,5 m, nhịp lớn
nhất dài 40 m;
-
A4: Mái che phục vụ hành khách lên xuống tầu, diện tích Sm=1.000 m2,
vì kèo khẩu độ 9 m, chiều cao mái 4,5 m.
Cấp
công trình được xác định như sau:
Dự
án đầu tư xây dựng nhà ga hành khách đường sắt C có tổ hợp các công trình chính
gồm công trình A1 và A2 phục vụ giao thông vận tải bằng đường sắt và các công
trình phụ trợ gồm công trình A3, A4 và A5.
a)
Xác định cấp của tổ hợp các công trình chính:
Tổ
hợp các công trình chính của nhà ga này không có trong Bảng 1.4 Phụ lục I, vì
vậy theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 2 Thông tư này,
cấp công trình được xác định theo cấp của công trình chính có cấp cao nhất như
sau:
-
Công trình A1 tương ứng với mục 1.4.2.2 Bảng 1.4 Phụ lục I; cấp công trình xác
định được là cấp II (theo tốc độ thiết kế);
-
Công trình A2 không có trong Bảng 1.4 Phụ lục I, vì vậy cấp công trình được xác
định theo loại và quy mô kết cấu. Theo Bảng 2 Phụ lục II, công trình này tương
ứng với mục 2.1.1 (Nhà, Kết cấu dạng nhà); cấp công trình xác định được là cấp
III (cấp cao nhất xác định được theo số tầng cao).
Như
vậy, cấp của tổ hợp các công trình chính của nhà ga hành khách đường sắt C là cấp
II (lấy theo cấp của công trình A1).
b)
Xác định cấp của các công trình trong khu ga
-
Các công trình A1, A2 đã xác định cấp tại mục a Ví dụ này;
-
Công trình A3 không có trong Phụ lục I, vì vậy cấp công trình được xác định
theo loại và quy mô kết cấu. Theo Bảng 2 Phụ lục II, công trình này tương ứng
với mục 2.1.1 (Nhà, Kết cấu dạng nhà); cấp công trình xác định được là cấp
III (cấp cao nhất xác định được theo chiều cao và tổng diện tích sàn);
-
Công trình A4 không có trong Phụ lục I, vì vậy cấp công trình được xác định
theo loại và quy mô kết cấu. Theo Bảng 2 Phụ lục II, công trình này tương ứng
với mục 2.5.3; cấp công trình xác định được là cấp III (theo nhịp kết
cấu lớn nhất);
-
Công trình A5 không có trong Phụ lục I, vì vậy cấp công trình được xác định
theo loại và quy mô kết cấu. Theo Bảng 2 Phụ lục II, công trình này tương ứng
với mục 2.1.3 (Kết cấu nhịp lớn dạng khung); cấp công trình xác định được là cấp
IV (cấp cao nhất xác định được theo chiều cao và nhịp kết cấu lớn nhất).
c)
Áp dụng cấp công trình trong quản lý các hoạt động đầu tư xây dựng: Cách xác
định xem Ví dụ 1 của Phụ lục này.
3.14[40]
Ví dụ 14: Dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông - hàng không (khu bay)
Dự
án đầu tư xây dựng Khu bay thuộc Cảng hàng không quốc tế A (sân bay cấp 4E) có
các công trình như sau:
-
A1: Đường cất hạ cánh (CHC), kích thước 3.000x45 (m); lề đường CHC mỗi bên rộng
7 m;
-
A2: Đường lăn E1, kích thước 150x30 (m); lề đường lăn mỗi bên rộng 5 m;
-
A3: Đường lăn E2, kích thước 150x45 (m); lề đường lăn mỗi bên rộng 5 m;
-
A4: Dải bảo hiểm dầu (RESA) hai đầu đường CHC, kích thước 240x90 (m);
-
A5: Xây dựng dải bay theo quy định;
-
A6: Các công trình phụ trợ khác:
+
Hệ thống cống thoát nước: Xây dựng hệ thống cống tròn đường kính D1000, dài
2.000 m;
+
Hệ thống mương (kênh) thoát nước: Xây dựng mương M1 bằng đá hộc xây vữa xi
măng, kích thước Bđ =1 m, Bm =4 m, Htb =1,5 m; mương M2 bằng kết cấu
BTXM kích thước Bđ =1 m, Bm =4 m, Htb =1,5 m;
+
Đường công vụ: Xây dựng hệ thống đường công vụ khu bay có chiều dài 7.000 m,
rộng 3,5 m;
+
Hàng rào an ninh hàng không: Xây dựng hàng rào an ninh hàng không bằng kết cấu
gạch xây cao 2,45 m, tổng chiều dài 2.500 m.
Cấp
công trình được xác định như sau:
Dự
án đầu tư xây dựng Khu bay thuộc Cảng hàng không quốc tế A có một số công trình
chính (gồm các công trình A1, A2, A3, A4, A5) phục vụ trực tiếp cho giao thông
vận tải và các công trình phụ trợ (trong mục A6 nêu trên). Cấp của các công
trình này được xác định cấp theo quy định tại khoản 2 Điều 2
Thông tư này như sau:
a)
Xác định cấp của các công trình chính:
-
Công trình A1: Công trình có mức độ quan trọng và không có quy định xác định
cấp theo loại và quy mô kết cấu. Theo quy định tại mục 1.4.6.2 Bảng 1.4 Phụ lục
I, cấp công trình xác định được là cấp đặc biệt.
-
Công trình A2: Công trình có mức độ quan trọng và không có quy định xác định
cấp theo loại và quy mô kết cấu. Theo quy định tại mục 1.4.6.2 Bảng 1.4 Phụ lục
I, cấp công trình xác định được là cấp đặc biệt.
-
Công trình A3: Công trình có mức độ quan trọng và không có quy định xác định
cấp theo loại và quy mô kết cấu. Theo quy định tại mục 1.4.6.2 Bảng 1.4 Phụ lục
I, cấp công trình xác định được là cấp đặc biệt.
-
Công trình A4: Công trình có mức độ quan trọng và không có quy định xác định
cấp theo loại và quy mô kết cấu. Theo quy định tại mục 1.4.6.2 Bảng 1.4 Phụ lục
I, cấp công trình xác định được là cấp đặc biệt.
-
Công trình A5: Công trình có mức độ quan trọng và không có quy định xác định
cấp theo loại và quy mô kết cấu. Theo quy định tại mục 1.4.6.2 Bảng 1.4 Phụ lục
I, cấp công trình xác định được là cấp đặc biệt.
b)
Xác định cấp của các công trình phụ trợ (A6):
-
Đường công vụ: Công trình không thuộc mục 1.4.6.2 Bảng 1.4 Phụ lục 1 và không
có quy định xác định cấp theo loại và quy mô kết cấu. Theo quy định tại mục
1.4.1.5 Bảng 1.4 Phụ lục I, cấp công trình xác định được là cấp IV.
-
Hệ thống cống thoát nước: Công trình không có trong Phụ lục I (không có mức độ
quan trọng hoặc quy mô công suất), vì vậy cấp công trình được xác định theo
loại và quy mô kết cấu. Theo mục 2.10.2 Bảng 2 Phụ lục II, cấp công trình xác
định được là cấp III.
-
Hệ thống mương thoát nước: Công trình không có trong Phụ lục I (không có mức độ
quan trọng hoặc quy mô công suất), vì vậy cấp công trình được xác định theo
loại và quy mô kết cấu. Theo mục 5 phần Ghi chú tại Bảng 2 Phụ lục II, xác định
cấp công trình theo kết cấu gia cố của bờ, tương ứng với mục 2.9 Bảng 2 Phụ lục
II, cấp công trình xác định được là cấp IV.
-
Hàng rào an ninh hàng không: Công trình không có trong Phụ lục I (không có mức
độ quan trọng hoặc quy mô công suất), vì vậy cấp công trình được xác định theo
loại và quy mô kết cấu. Theo mục 2.14.2 Bảng 2 Phụ lục II, cấp công trình xác
định là cấp IV.
c)
Áp dụng cấp công trình trong quản lý các hoạt động đầu tư xây dựng: Cách xác
định xem Ví dụ 1 của Phụ lục này.
3.15[41]
Ví dụ 15: Dự án đầu tư xây dựng Tuyến đường ô tô cao tốc B theo 02 giai đoạn
thực hiện (phân kỳ đầu tư)
Theo
quyết định chủ trương đầu tư được phê duyệt, dự án đầu tư xây dựng Tuyến đường
ô tô cao tốc B dài 200 km, tốc độ thiết kế 120 km/h. Trên Tuyến đường này có
các công trình:
-
Đường ô tô cao tốc B1: Tốc độ thiết kế 120 km/h; bề rộng nền 32,25 m;
-
Cầu đường bộ B2.1: 4 nhịp, nhịp lớn nhất 40 m, chiều cao trụ cầu 20 m;
-
Cầu đường bộ B2.2: 4 nhịp, nhịp lớn nhất 40 m, chiều cao trụ cầu 25 m;
-
Hầm giao thông đường bộ B3.1 và B3.2: Hầm qua núi, có vỏ hầm bằng BTCT, mỗi ống
hầm có chiều dài 300 m và diện tích mặt cắt ngang hầm 200 m2;
-
Trạm thu phí B4: Kết cấu khung, có mái, chiều cao đến đỉnh công trình 15 m,
chiều dài nhịp kết cấu lớn nhất 40 m.
Dự
án đầu tư xây dựng Tuyến đường ô tô cao tốc B được thực hiện trong 60 tháng
theo 02 giai đoạn thực hiện (phân kỳ đầu tư):
-
Giai đoạn 1 dự án đầu tư xây dựng Đường cao tốc B (36 tháng) gồm:
+
Đường ô tô cao tốc B1 giai đoạn 1 (phân kỳ đầu tư): Tốc độ thiết kế 80 km/h; bề
rộng nền 17m; đưa vào khai thác sử dụng trước;
+
Cầu đường bộ B2.1;
+
Hầm giao thông đường bộ B3.1;
-
Giai đoạn 2 dự án đầu tư xây dựng Đường cao tốc B (24 tháng) gồm:
+
Đường ô tô cao tốc B1 giai đoạn 2 (giai đoạn hoàn chỉnh): Tốc độ thiết kế 120
km/h; bề rộng nền 32,25m;
+
Cầu đường bộ B2.2;
+
Hầm giao thông đường bộ B3.2;
+
Trạm thu phí B4.
Cấp
công trình được xác định như sau:
a)
Xác định cấp của công trình chính thuộc dự án Đường cao tốc B:
Dự
án Đường cao tốc B được xây dựng theo tuyến có một số công trình chính được đầu
tư xây dựng theo 02 giai đoạn thực hiện (phân kỳ đầu tư), cấp công trình được
xác định theo quy định tại khoản 2 và khoản 6 Điều 2 Thông tư
này như sau:
-
Đường ô tô cao tốc B1 (giai đoạn hoàn chỉnh): Cấp đặc biệt (theo tốc độ
thiết kế tại mục 1.4.1.1 Bảng 1.4 Phụ lục I).
-
Cầu đường bộ B2.1 và B2.2: Cấp II (cấp cao nhất xác định được theo chiều
cao trụ cầu tại mục 2.5.1 Bảng 2 Phụ lục II).
-
Hầm giao thông đường bộ B3.1 và B3.2: Cấp I (cấp cao nhất xác định được
theo diện tích mặt cắt ngang theo kích thước thông thủy của hầm tại mục 2.6.1
Bảng 2 Phụ lục II).
b)
Xác định cấp của công trình phụ trợ thuộc dự án Đường cao tốc B:
-
Trạm thu phí B4: Cấp III (cấp cao nhất xác định được theo chiều cao và
nhịp kết cấu lớn nhất tại mục 2.1.3 Bảng 2 Phụ lục II).
c)
Áp dụng cấp công trình trong quản lý các hoạt động đầu tư xây dựng Giai đoạn 1
dự án Đường cao tốc B.
Dự
án Đường cao tốc B được đầu tư xây dựng theo giai đoạn thực hiện (phân kỳ đầu
tư), vì vậy áp dụng cấp công trình như sau:
-
Áp dụng cấp công trình để xác định thẩm quyền được quy định tại điểm
a khoản 1 Điều 3 Thông tư này: Giai đoạn 1 dự án Đường cao tốc B xây dựng
theo tuyến có một số công trình chính, theo quy định tại điểm b
khoản 2 và khoản 4 Điều 3 Thông tư này, áp dụng cấp của công trình chính có
cấp cao nhất (Công trình B1 giai đoạn hoàn chỉnh, đã xác định tại mục a Ví dụ
này) là cấp đặc biệt.
-
Áp dụng cấp công trình để quản lý các hoạt động đầu tư xây dựng được quy định
từ điểm b đến điểm n khoản 1 Điều 3 Thông tư này; ví dụ
phân hạng năng lực hoạt động xây dựng của tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động
xây dựng cho một, một số hoặc toàn bộ các công trình thuộc Giai đoạn 1 dự án
Đường cao tốc B được thực hiện theo quy định tại điểm d khoản 3
và khoản 4 Điều 3 Thông tư này như sau:
+
Trường hợp phạm vi thực hiện cho một công trình, ví dụ Công trình Đường ô tô
cao tốc B1 giai đoạn 1 (phân kỳ đầu tư), áp dụng cấp công trình B1 giai đoạn
hoàn chỉnh (đã xác định tại mục a Ví dụ này) là cấp đặc biệt;
+
Trường hợp phạm vi thực hiện cho một số công trình, ví dụ Công trình B2.1 và
B3.1, áp dụng cấp công trình (đã xác định tại mục a Ví dụ này) của Công trình
B2.1 là cấp II (đối với cầu đường bộ) và của Công trình B3.1 là cấp I (đối với
hầm giao thông đường bộ);
+
Trường hợp phạm vi thực hiện cho toàn bộ các công trình, áp dụng cấp công trình
(đã xác định tại mục a Ví dụ này) của các công trình thuộc tuyến.
d)
Áp dụng cấp công trình trong quản lý các hoạt động đầu tư xây dựng Giai đoạn 2
dự án Đường cao tốc B: Tương tự như mục c./.
[1]
Thông tư số 02/2025/TT-BXD ngày 31 tháng 3 năm 2025 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng
sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 06/2021/TT-BXD ngày 30 tháng 6 năm
2021 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định về phân cấp công trình xây dựng và
hướng dẫn áp dụng trong quản lý hoạt động đầu tư xây dựng có căn cứ ban hành
như sau:
“Căn
cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Xây dựng ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn
cứ Luật Kiến trúc ngày 13 tháng 6 năm 2019;
Căn
cứ Nghị định số 06/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ quy định
chi tiết một số nội dung về quản lý chất lượng, thi công xây dựng và bảo trì
công trình xây dựng;
Căn
cứ Nghị định số 175/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2024 của Chính phủ quy định
chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xây dựng về quản lý hoạt động
xây dựng;
Căn
cứ Nghị định số 33/2025/NĐ-CP ngày 25 tháng 02 năm 2025 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Xây dựng;
Theo
đề nghị của Cục trưởng Cục Giám định nhà nước về chất lượng công trình xây
dựng;
Bộ
trưởng Bộ Xây dựng ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư
số 06/2021/TT- BXD ngày 30 tháng 6 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định
về phân cấp công trình xây dựng và hướng dẫn áp dụng trong quản lý hoạt động
đầu tư xây dựng.”
Thông
tư số 09/2025/TT-BXD ngày 13 tháng 6 năm 2025 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng sửa
đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của
Bộ Xây dựng liên quan đến sắp xếp tổ chức bộ máy, thực hiện chính quyền địa
phương 02 cấp và phân cấp cho chính quyền địa phương có căn cứ ban hành như
sau:
“Căn
cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 19 tháng 02 năm 2025;
Căn
cứ Nghị quyết số 190/2025/QH15 ngày 19 tháng 02 năm 2025 của Quốc hội quy định
về xử lý một số vấn đề liên quan đến sắp xếp tổ chức bộ máy nhà nước;
Căn
cứ Nghị định số 33/2025/NĐ-CP ngày 25 tháng 02 năm 2025 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Xây dựng;
Nghị
định số 140/2025/NĐ-CP ngày 12 tháng 6 năm 2025 của Chính phủ quy định về phân
định thẩm quyền của chính quyền địa phương 02 cấp trong lĩnh vực quản lý nhà
nước của Bộ Xây dựng;
Nghị
định số 144/2025/NĐ-CP ngày 12 tháng 6 năm 2025 của Chính phủ quy định về phân
quyền, phân cấp trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Xây dựng;
Theo
đề nghị của Vụ trưởng Vụ Pháp chế;
Bộ
trưởng Bộ Xây dựng ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông
tư thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Xây dựng liên quan đến sắp xếp tổ
chức bộ máy, thực hiện chính quyền địa phương hai cấp và phân cấp cho chính
quyền địa phương.”.
[2]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Thông tư số
02/2025/TT-BXD ngày 31 tháng 3 năm 2025 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 06/2021/TT-BXD ngày 30 tháng 6 năm 2021 của Bộ
trưởng Bộ Xây dựng quy định về phân cấp công trình xây dựng và hướng dẫn áp
dụng trong quản lý hoạt động đầu tư xây dựng, có hiệu lực thi hành kể từ ngày
20 tháng 5 năm 2025.
[3]
Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Thông tư số
02/2025/TT-BXD ngày 31 tháng 3 năm 2025 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 06/2021/TT-BXD ngày 30 tháng 6 năm 2021 của Bộ
trưởng Bộ Xây dựng quy định về phân cấp công trình xây dựng và hướng dẫn áp
dụng trong quản lý hoạt động đầu tư xây dựng, có hiệu lực thi hành kể từ ngày
20 tháng 5 năm 2025.
[4]
Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Thông tư số
02/2025/TT-BXD ngày 31 tháng 3 năm 2025 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 06/2021/TT-BXD ngày 30 tháng 6 năm 2021 của Bộ
trưởng Bộ Xây dựng quy định về phân cấp công trình xây dựng và hướng dẫn áp
dụng trong quản lý hoạt động đầu tư xây dựng, có hiệu lực thi hành kể từ ngày
20 tháng 5 năm 2025.
[5]
Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Thông tư số
02/2025/TT-BXD ngày 31 tháng 3 năm 2025 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 06/2021/TT-BXD ngày 30 tháng 6 năm 2021 của Bộ
trưởng Bộ Xây dựng quy định về phân cấp công trình xây dựng và hướng dẫn áp
dụng trong quản lý hoạt động đầu tư xây dựng, có hiệu lực thi hành kể từ ngày
20 tháng 5 năm 2025.
[6]
Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 1 Thông tư số
02/2025/TT-BXD ngày 31 tháng 3 năm 2025 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 06/2021/TT-BXD ngày 30 tháng 6 năm 2021 của Bộ
trưởng Bộ Xây dựng quy định về phân cấp công trình xây dựng và hướng dẫn áp
dụng trong quản lý hoạt động đầu tư xây dựng, có hiệu lực thi hành kể từ ngày
20 tháng 5 năm 2025.
[7]
Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 1 Thông tư số
02/2025/TT-BXD ngày 31 tháng 3 năm 2025 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 06/2021/TT-BXD ngày 30 tháng 6 năm 2021 của Bộ
trưởng Bộ Xây dựng quy định về phân cấp công trình xây dựng và hướng dẫn áp
dụng trong quản lý hoạt động đầu tư xây dựng, có hiệu lực thi hành kể từ ngày
20 tháng 5 năm 2025.
[8]
Khoản 5 Điều 33 Thông tư số 09/2025/TT-BXD ngày 13 tháng 6 năm 2025 của Bộ
trưởng Bộ Xây dựng sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư thuộc lĩnh vực
quản lý nhà nước của Bộ Xây dựng liên quan đến sắp xếp tổ chức bộ máy, thực
hiện chính quyền địa phương 02 cấp và phân cấp cho chính quyền địa phương, có
hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2025 quy định như sau:
“5.
Quy định chuyển tiếp đối với nội dung quy định tại Điều 10 Thông tư này.
a)
Cấp công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng đã được quyết định đầu tư trước ngày
01 tháng 7 năm 2025 được xác định theo quy định của pháp luật tại thời điểm
quyết định đầu tư;
b)
Trường hợp dự án, công trình xây dựng đã trình cơ quan chuyên môn về xây dựng
thẩm định hoặc thẩm định điều chỉnh Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng,
thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở trước ngày 01 tháng 7 năm 2025
và đủ điều kiện thẩm định thì việc xác định cấp công trình và áp dụng cấp công
trình trong quản lý các hoạt động đầu tư xây dựng được xác định theo quy định
của pháp luật tại thời điểm trình thẩm định;
c)
Trường hợp công trình có điều chỉnh thiết kế xây dựng trước ngày 01 tháng 7 năm
2025 nhưng không làm thay đổi về mức độ quan trọng, quy mô công suất, quy mô
kết cấu thì cấp công trình được xác định theo quy định của pháp luật tại thời
điểm quyết định đầu tư; trường hợp công trình có điều chỉnh thiết kế xây dựng
trước ngày 01 tháng 7 năm 2025 mà làm thay đổi về mức độ quan trọng, quy mô
công suất, quy mô kết cấu thì cấp công trình được xác định theo quy định tại
Thông tư này./.”.
[9]
Điều 2 Thông tư số 02/2025/TT-BXD ngày 31 tháng 3 năm 2025 của Bộ trưởng Bộ Xây
dựng sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 06/2021/TT-BXD ngày 30 tháng
6 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định về phân cấp công trình xây dựng
và hướng dẫn áp dụng trong quản lý hoạt động đầu tư xây dựng, có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 20 tháng 5 năm 2025 quy định như sau:
“Điều
2. Điều khoản thi hành
1.
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 5 năm 2025.
2.
Cấp công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng đã được quyết định đầu tư trước ngày
Thông tư này có hiệu lực thi hành được xác định theo quy định của pháp luật tại
thời điểm quyết định đầu tư.
3.
Trường hợp dự án, công trình xây dựng đã trình cơ quan chuyên môn về xây dựng
thẩm định hoặc thẩm định điều chỉnh Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng,
thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở trước ngày Thông tư này có hiệu
lực thi hành và đủ điều kiện thẩm định thì việc xác định cấp công trình và áp
dụng cấp công trình trong quản lý các hoạt động đầu tư xây dựng được xác định
theo quy định của pháp luật tại thời điểm trình thẩm định.
4.
Trường hợp công trình có điều chỉnh thiết kế xây dựng kể từ ngày Thông tư này
có hiệu lực:
a)
Việc điều chỉnh thiết kế xây dựng không làm thay đổi về mức độ quan trọng, quy
mô công suất, quy mô kết cấu thì cấp công trình được xác định theo quy định của
pháp luật tại thời điểm quyết định đầu tư;
b)
Việc điều chỉnh thiết kế xây dựng làm thay đổi về mức độ quan trọng, quy mô
công suất, quy mô kết cấu thì cấp công trình được xác định theo quy định tại
Thông tư số 06/2021/TT-BXD đã được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư này./.”
Điều
31 Thông tư số 09/2025/TT-BXD ngày 13 tháng 6 năm 2025 của Bộ trưởng Bộ Xây
dựng sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư thuộc lĩnh vực quản lý nhà
nước của Bộ Xây dựng liên quan đến sắp xếp tổ chức bộ máy, thực hiện chính
quyền địa phương 02 cấp và phân cấp cho chính quyền địa phương, có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2025 quy định như sau:
“Điều
31. Hiệu thi hành
1.
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.”.
[10]
Mục này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại mục 1 Phụ lục ban hành kèm theo
Thông tư số 02/2025/TT-BXD ngày 31 tháng 3 năm 2025 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng
sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 06/2021/TT-BXD ngày 30 tháng 6 năm
2021 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định về phân cấp công trình xây dựng và
hướng dẫn áp dụng trong quản lý hoạt động đầu tư xây dựng, có hiệu lực thi hành
kể từ ngày 20 tháng 5 năm 2025.
[11]
Cụm từ “Tổng cục và cấp tương đương” đã được bãi bỏ theo quy định tại khoản 2
Điều 10 Thông tư số 09/2025/TT-BXD, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7
năm 2025.
[12]
Cụm từ “cấp cao” đã được bãi bỏ theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Thông tư số
09/2025/TT-BXD, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.
[13]
Cụm từ “Trụ sở làm việc của Đảng ủy; HĐND, UBND cấp huyện” đã được bãi bỏ theo
quy định tại khoản 2 Điều 10 Thông tư số 09/2025/TT-BXD, có hiệu lực thi hành
kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.
[14]
Cụm từ “Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh” đã được thay thế bằng
cụm từ “Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, khu vực” theo quy
định tại khoản 1 Điều 10 Thông tư số 09/2025/TT-BXD, có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 01 tháng 7 năm 2025.
[15]
Cụm từ “Chi cục và cấp tương đương; Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân cấp
huyện” đã được bãi bỏ theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Thông tư số
09/2025/TT-BXD, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.
[16]
Mục này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại mục 2 Phụ lục ban hành kèm theo
Thông tư số 02/2025/TT-BXD ngày 31 tháng 3 năm 2025 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng
sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 06/2021/TT-BXD ngày 30 tháng 6 năm
2021 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định về phân cấp công trình xây dựng và
hướng dẫn áp dụng trong quản lý hoạt động đầu tư xây dựng, có hiệu lực thi hành
kể từ ngày 20 tháng 5 năm 2025.
[17]
Mục này được bãi bỏ theo quy định tại mục 3 Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư
số 02/2025/TT-BXD ngày 31 tháng 3 năm 2025 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 06/2021/TT- BXD ngày 30 tháng 6 năm 2021
của Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định về phân cấp công trình xây dựng và hướng dẫn
áp dụng trong quản lý hoạt động đầu tư xây dựng, có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 20 tháng 5 năm 2025.
[18]
Mục này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại mục 2 Phụ lục ban hành kèm theo
Thông tư số 02/2025/TT-BXD ngày 31 tháng 3 năm 2025 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng
sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 06/2021/TT-BXD ngày 30 tháng 6 năm
2021 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định về phân cấp công trình xây dựng và
hướng dẫn áp dụng trong quản lý hoạt động đầu tư xây dựng, có hiệu lực thi hành
kể từ ngày 20 tháng 5 năm 2025.
[19]
Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại mục 4 Phụ lục ban hành kèm
theo Thông tư số 02/2025/TT-BXD ngày 31 tháng 3 năm 2025 của Bộ trưởng Bộ Xây
dựng sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 06/2021/TT-BXD ngày 30 tháng
6 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định về phân cấp công trình xây dựng
và hướng dẫn áp dụng trong quản lý hoạt động đầu tư xây dựng, có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 20 tháng 5 năm 2025.
[20]
Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại mục 4 Phụ lục ban hành kèm
theo Thông tư số 02/2025/TT-BXD ngày 31 tháng 3 năm 2025 của Bộ trưởng Bộ Xây
dựng sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 06/2021/TT-BXD ngày 30 tháng
6 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định về phân cấp công trình xây dựng
và hướng dẫn áp dụng trong quản lý hoạt động đầu tư xây dựng, có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 20 tháng 5 năm 2025.
[21]
Mục này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại mục 5 Phụ lục ban hành kèm theo
Thông tư số 02/2025/TT-BXD ngày 31 tháng 3 năm 2025 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng
sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 06/2021/TT-BXD ngày 30 tháng 6 năm
2021 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định về phân cấp công trình xây dựng và
hướng dẫn áp dụng trong quản lý hoạt động đầu tư xây dựng, có hiệu lực thi hành
kể từ ngày 20 tháng 5 năm 2025.
[22]
Mục này được bổ sung theo quy định tại mục 6 Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư
số 02/2025/TT- BXD ngày 31 tháng 3 năm 2025 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 06/2021/TT-BXD ngày 30 tháng 6 năm 2021 của
Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định về phân cấp công trình xây dựng và hướng dẫn áp
dụng trong quản lý hoạt động đầu tư xây dựng, có hiệu lực thi hành kể từ ngày
20 tháng 5 năm 2025.
[23]
Mục này được bổ sung theo quy định tại mục 7 Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư
số 02/2025/TT- BXD ngày 31 tháng 3 năm 2025 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 06/2021/TT-BXD ngày 30 tháng 6 năm 2021 của
Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định về phân cấp công trình xây dựng và hướng dẫn áp
dụng trong quản lý hoạt động đầu tư xây dựng, có hiệu lực thi hành kể từ ngày
20 tháng 5 năm 2025.
[24]
Mục này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại mục 8 Phụ lục ban hành kèm theo
Thông tư số 02/2025/TT-BXD ngày 31 tháng 3 năm 2025 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng
sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 06/2021/TT-BXD ngày 30 tháng 6 năm
2021 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định về phân cấp công trình xây dựng và
hướng dẫn áp dụng trong quản lý hoạt động đầu tư xây dựng, có hiệu lực thi hành
kể từ ngày 20 tháng 5 năm 2025.
[25]
Mục này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại mục 8 Phụ lục ban hành kèm theo
Thông tư số 02/2025/TT-BXD ngày 31 tháng 3 năm 2025 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng
sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 06/2021/TT-BXD ngày 30 tháng 6 năm
2021 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định về phân cấp công trình xây dựng và
hướng dẫn áp dụng trong quản lý hoạt động đầu tư xây dựng, có hiệu lực thi hành
kể từ ngày 20 tháng 5 năm 2025.
[26]
Mục này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại mục 9 Phụ lục ban hành kèm theo
Thông tư số 02/2025/TT-BXD ngày 31 tháng 3 năm 2025 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng
sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 06/2021/TT-BXD ngày 30 tháng 6 năm
2021 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định về phân cấp công trình xây dựng và
hướng dẫn áp dụng trong quản lý hoạt động đầu tư xây dựng, có hiệu lực thi hành
kể từ ngày 20 tháng 5 năm 2025.
[27]
Mục này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại mục 10 Phụ lục ban hành kèm
theo Thông tư số 02/2025/TT-BXD ngày 31 tháng 3 năm 2025 của Bộ trưởng Bộ Xây
dựng sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 06/2021/TT-BXD ngày 30 tháng
6 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định về phân cấp công trình xây dựng
và hướng dẫn áp dụng trong quản lý hoạt động đầu tư xây dựng, có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 20 tháng 5 năm 2025.
[28]
Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại mục 11 Phụ lục ban hành kèm
theo Thông tư số 02/2025/TT-BXD ngày 31 tháng 3 năm 2025 của Bộ trưởng Bộ Xây
dựng sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 06/2021/TT-BXD ngày 30 tháng
6 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định về phân cấp công trình xây dựng
và hướng dẫn áp dụng trong quản lý hoạt động đầu tư xây dựng, có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 20 tháng 5 năm 2025.
[29]
Mục này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại mục 12 Phụ lục ban hành kèm
theo Thông tư số 02/2025/TT-BXD ngày 31 tháng 3 năm 2025 của Bộ trưởng Bộ Xây
dựng sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 06/2021/TT-BXD ngày 30 tháng
6 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định về phân cấp công trình xây dựng
và hướng dẫn áp dụng trong quản lý hoạt động đầu tư xây dựng, có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 20 tháng 5 năm 2025.
[30]
Mục này được bổ sung theo quy định tại mục 13 Phụ lục ban hành kèm theo Thông
tư số 02/2025/TT-BXD ngày 31 tháng 3 năm 2025 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 06/2021/TT-BXD ngày 30 tháng 6 năm
2021 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định về phân cấp công trình xây dựng và
hướng dẫn áp dụng trong quản lý hoạt động đầu tư xây dựng, có hiệu lực thi hành
kể từ ngày 20 tháng 5 năm 2025.
[31]
Mục này được bổ sung theo quy định tại mục 13 Phụ lục ban hành kèm theo Thông
tư số 02/2025/TT-BXD ngày 31 tháng 3 năm 2025 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 06/2021/TT-BXD ngày 30 tháng 6 năm
2021 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định về phân cấp công trình xây dựng và
hướng dẫn áp dụng trong quản lý hoạt động đầu tư xây dựng, có hiệu lực thi hành
kể từ ngày 20 tháng 5 năm 2025.
[32]
Mục này được bổ sung theo quy định tại mục 13 Phụ lục ban hành kèm theo Thông
tư số 02/2025/TT-BXD ngày 31 tháng 3 năm 2025 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 06/2021/TT-BXD ngày 30 tháng 6 năm
2021 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định về phân cấp công trình xây dựng và
hướng dẫn áp dụng trong quản lý hoạt động đầu tư xây dựng, có hiệu lực thi hành
kể từ ngày 20 tháng 5 năm 2025.
[33]
Mục này được bổ sung theo quy định tại mục 13 Phụ lục ban hành kèm theo Thông
tư số 02/2025/TT-BXD ngày 31 tháng 3 năm 2025 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 06/2021/TT-BXD ngày 30 tháng 6 năm
2021 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định về phân cấp công trình xây dựng và
hướng dẫn áp dụng trong quản lý hoạt động đầu tư xây dựng, có hiệu lực thi hành
kể từ ngày 20 tháng 5 năm 2025.
[34]
Mục này được bổ sung theo quy định tại mục 13 Phụ lục ban hành kèm theo Thông
tư số 02/2025/TT-BXD ngày 31 tháng 3 năm 2025 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 06/2021/TT-BXD ngày 30 tháng 6 năm
2021 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định về phân cấp công trình xây dựng và
hướng dẫn áp dụng trong quản lý hoạt động đầu tư xây dựng, có hiệu lực thi hành
kể từ ngày 20 tháng 5 năm 2025.
[35]
Mục này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại mục 14 Phụ lục ban hành kèm
theo Thông tư số 02/2025/TT-BXD ngày 31 tháng 3 năm 2025 của Bộ trưởng Bộ Xây
dựng sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 06/2021/TT-BXD ngày 30 tháng
6 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định về phân cấp công trình xây dựng
và hướng dẫn áp dụng trong quản lý hoạt động đầu tư xây dựng, có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 20 tháng 5 năm 2025.
[36]
Mục này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại mục 14 Phụ lục ban hành kèm
theo Thông tư số 02/2025/TT-BXD ngày 31 tháng 3 năm 2025 của Bộ trưởng Bộ Xây
dựng sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 06/2021/TT-BXD ngày 30 tháng
6 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định về phân cấp công trình xây dựng
và hướng dẫn áp dụng trong quản lý hoạt động đầu tư xây dựng, có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 20 tháng 5 năm 2025.
[37]
Mục này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại mục 15 Phụ lục ban hành kèm
theo Thông tư số 02/2025/TT-BXD ngày 31 tháng 3 năm 2025 của Bộ trưởng Bộ Xây
dựng sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 06/2021/TT-BXD ngày 30 tháng
6 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định về phân cấp công trình xây dựng
và hướng dẫn áp dụng trong quản lý hoạt động đầu tư xây dựng, có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 20 tháng 5 năm 2025.
[38]
Mục này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại mục 16 Phụ lục ban hành kèm
theo Thông tư số 02/2025/TT-BXD ngày 31 tháng 3 năm 2025 của Bộ trưởng Bộ Xây
dựng sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 06/2021/TT-BXD ngày 30 tháng
6 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định về phân cấp công trình xây dựng
và hướng dẫn áp dụng trong quản lý hoạt động đầu tư xây dựng, có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 20 tháng 5 năm 2025.
[39]
Mục này được bổ sung theo quy định tại mục 17 Phụ lục ban hành kèm theo Thông
tư số 02/2025/TT-BXD ngày 31 tháng 3 năm 2025 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 06/2021/TT-BXD ngày 30 tháng 6 năm
2021 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định về phân cấp công trình xây dựng và
hướng dẫn áp dụng trong quản lý hoạt động đầu tư xây dựng, có hiệu lực thi hành
kể từ ngày 20 tháng 5 năm 2025.
[40]
Mục này được bổ sung theo quy định tại mục 17 Phụ lục ban hành kèm theo Thông
tư số 02/2025/TT-BXD ngày 31 tháng 3 năm 2025 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 06/2021/TT-BXD ngày 30 tháng 6 năm
2021 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định về phân cấp công trình xây dựng và
hướng dẫn áp dụng trong quản lý hoạt động đầu tư xây dựng, có hiệu lực thi hành
kể từ ngày 20 tháng 5 năm 2025.
[41]
Mục này được bổ sung theo quy định tại mục 17 Phụ lục ban hành kèm theo Thông
tư số 02/2025/TT-BXD ngày 31 tháng 3 năm 2025 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 06/2021/TT-BXD ngày 30 tháng 6 năm
2021 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định về phân cấp công trình xây dựng và
hướng dẫn áp dụng trong quản lý hoạt động đầu tư xây dựng, có hiệu lực thi hành
kể từ ngày 20 tháng 5 năm 2025.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét