|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM |
Luật Lâm nghiệp số 16/2017/QH14 ngày 15 tháng 11 năm 2017 của Quốc
hội, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019, được sửa đổi, bổ sung bởi:
Luật Giá số 16/2023/QH15 ngày 19 tháng 6 năm 2023 của Quốc hội, có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2024.
Căn cứ
Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội
ban hành Luật Lâm nghiệp[1].
Luật này
quy định về quản lý, bảo vệ, phát triển, sử dụng rừng; chế biến và thương mại
lâm sản.
Trong Luật
này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Lâm
nghiệp là ngành kinh tế - kỹ thuật bao gồm quản lý, bảo vệ, phát triển, sử
dụng rừng; chế biến và thương mại lâm sản.
2. Hoạt
động lâm nghiệp bao gồm một hoặc nhiều hoạt động quản lý, bảo vệ, phát
triển, sử dụng rừng; chế biến và thương mại lâm sản.
3. Rừng là
một hệ sinh thái bao gồm các loài thực vật rừng, động vật rừng, nấm, vi sinh
vật, đất rừng và các yếu tố môi trường khác, trong đó thành phần chính là một
hoặc một số loài cây thân gỗ, tre, nứa, cây họ cau có chiều cao được xác định
theo hệ thực vật trên núi đất, núi đá, đất ngập nước, đất cát hoặc hệ thực vật
đặc trưng khác; diện tích liền vùng từ 0,3 ha trở lên; độ tàn che từ 0,1 trở
lên.
4. Độ
tàn che là mức độ che kín của tán cây rừng theo phương thẳng đứng trên một
đơn vị diện tích rừng được biểu thị bằng tỷ lệ phần mười.
5. Tỷ lệ
che phủ rừng là tỷ lệ phần trăm giữa diện tích rừng so với tổng diện tích
đất tự nhiên trên một phạm vi địa lý nhất định.
6. Rừng
tự nhiên là rừng có sẵn trong tự nhiên hoặc phục hồi bằng tái sinh tự nhiên
hoặc tái sinh có trồng bổ sung.
7. Rừng
trồng là rừng được hình thành do con người trồng mới trên đất chưa có rừng;
cải tạo rừng tự nhiên; trồng lại hoặc tái sinh sau khai thác rừng trồng.
8. Rừng
tín ngưỡng là rừng gắn với niềm tin, phong tục, tập quán của cộng đồng dân
cư sống dựa vào rừng.
9. Chủ
rừng là tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư được Nhà nước giao
rừng, cho thuê rừng; giao đất, cho thuê đất để trồng rừng; tự phục hồi, phát
triển rừng; nhận chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế rừng theo quy định của pháp
luật.
10. Quyền
sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng bao gồm quyền chiếm hữu, quyền sử dụng,
quyền định đoạt của chủ rừng đối với cây trồng, vật nuôi và tài sản khác gắn
liền với rừng do chủ rừng đầu tư trong thời hạn được giao, được thuê để trồng
rừng.
11. Quyền
sử dụng rừng là quyền của chủ rừng được khai thác công dụng, hưởng hoa lợi,
lợi tức từ rừng.
12. Giá
trị rừng là tổng giá trị các yếu tố cấu thành hệ sinh thái rừng và các giá
trị môi trường rừng tại một thời điểm, trên một diện tích rừng xác định.
13. Giá
trị quyền sử dụng rừng là tổng giá trị tính bằng tiền của quyền sử dụng
rừng tại một thời điểm, trên một diện tích rừng xác định.
14. Loài
thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm là loài thực vật rừng,
động vật rừng có giá trị đặc biệt về kinh tế, khoa học, y tế, sinh thái, cảnh
quan và môi trường, số lượng còn ít trong tự nhiên hoặc có nguy cơ bị tuyệt
chủng.
15. Mẫu
vật các loài thực vật rừng, động vật rừng là thực vật rừng, động vật rừng
còn sống hoặc đã chết, trứng, ấu trùng, bộ phận, dẫn xuất của chúng.
16. Lâm
sản là sản phẩm khai thác từ rừng bao gồm thực vật rừng, động vật rừng và
các sinh vật rừng khác gồm cả gỗ, lâm sản ngoài gỗ, sản phẩm gỗ, song, mây,
tre, nứa đã chế biến.
17. Hồ sơ lâm sản là tài liệu về lâm sản được lưu giữ tại cơ
sở sản xuất, kinh doanh lâm sản và lưu hành cùng với lâm sản trong quá trình
khai thác, mua bán, xuất khẩu, nhập khẩu, vận chuyển, chế biến, cất giữ.
18. Gỗ
hợp pháp là gỗ, sản phẩm gỗ được khai thác, mua bán, sản xuất phù hợp
với quy định của pháp luật Việt Nam.
19. Quản
lý rừng bền vững là phương thức quản trị rừng bảo đảm đạt được các mục tiêu
bảo vệ và phát triển rừng, không làm suy giảm các giá trị và nâng cao giá trị
rừng, cải thiện sinh kế, bảo vệ môi trường, góp phần giữ vững quốc phòng, an
ninh.
20. Chứng
chỉ quản lý rừng bền vững là văn bản công nhận một diện tích rừng nhất định
đáp ứng các tiêu chí về quản lý rừng bền vững.
21. Nhà
nước cho thuê rừng là việc Nhà nước quyết định trao quyền sử dụng rừng cho
tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu sử dụng rừng thông qua hợp đồng cho
thuê rừng.
22. Thuê
môi trường rừng là việc tổ chức, cá nhân thỏa thuận với chủ rừng để được sử
dụng môi trường rừng trong một thời gian nhất định thông qua hợp đồng cho thuê
môi trường rừng theo quy định của pháp luật.
23. Dịch
vụ môi trường rừng là hoạt động cung ứng các giá trị sử dụng của môi trường
rừng.
24. Cộng
đồng dân cư bao gồm cộng đồng người Việt Nam sinh sống trên cùng địa bàn
thôn, làng, ấp, bản, buôn, bon, phum, sóc, tổ dân phố, điểm dân cư tương tự và
có cùng phong tục, tập quán.
25. Vùng
đệm là vùng rừng, vùng đất, vùng mặt nước nằm sát ranh giới của khu
rừng đặc dụng có tác dụng ngăn chặn, giảm nhẹ sự tác động tiêu cực đến khu rừng
đặc dụng.
26. Phân
khu bảo vệ nghiêm ngặt của rừng đặc dụng là khu vực được bảo toàn nguyên
vẹn của vườn quốc gia, khu dự trữ thiên nhiên, khu bảo tồn loài - sinh cảnh.
27. Phân
khu phục hồi sinh thái của rừng đặc dụng là khu vực được quản lý, bảo vệ
chặt chẽ để rừng phục hồi hệ sinh thái tự nhiên của vườn quốc gia, khu dự trữ
thiên nhiên, khu bảo tồn loài - sinh cảnh.
28. Phân
khu dịch vụ, hành chính của rừng đặc dụng là khu vực hoạt động thường xuyên
của ban quản lý rừng đặc dụng, cơ sở nghiên cứu, thí nghiệm, dịch vụ du lịch,
nghỉ dưỡng, giải trí kết hợp với xây dựng công trình quản lý dịch vụ của vườn
quốc gia, khu dự trữ thiên nhiên, khu bảo tồn loài - sinh cảnh.
29. Đóng
cửa rừng tự nhiên là dừng khai thác gỗ rừng tự nhiên trong một thời gian nhất
định bằng quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
30. Mở
cửa rừng tự nhiên là cho phép khai thác gỗ rừng tự nhiên trở lại bằng quyết
định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
31. Suy thoái rừng là sự suy giảm về hệ sinh thái
rừng, làm giảm chức năng của rừng.
Điều
3. Nguyên tắc hoạt động lâm nghiệp
1. Rừng
được quản lý bền vững về diện tích và chất lượng, bảo đảm hài hòa các mục tiêu
phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, bảo tồn đa dạng sinh học,
nâng cao tỷ lệ che phủ rừng, giá trị dịch vụ môi trường rừng và ứng phó với
biến đổi khí hậu.
2. Xã hội
hóa hoạt động lâm nghiệp; bảo đảm hài hòa giữa lợi ích của Nhà nước với lợi ích
của chủ rừng, tổ chức, cá nhân hoạt động lâm nghiệp.
3. Bảo đảm
tổ chức liên kết theo chuỗi từ bảo vệ rừng, phát triển rừng, sử dụng rừng đến
chế biến và thương mại lâm sản để nâng cao giá trị rừng.
4. Bảo đảm
công khai, minh bạch, sự tham gia của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng
dân cư liên quan trong hoạt động lâm nghiệp.
5. Tuân thủ
điều ước quốc tế liên quan đến lâm nghiệp mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam là thành viên; trường hợp điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác với quy định của Luật này hoặc
văn bản quy phạm pháp luật Việt Nam chưa có quy định thì thực hiện theo quy
định của điều ước quốc tế đó.
Điều
4. Chính sách của Nhà nước về lâm nghiệp
1. Nhà nước
có chính sách đầu tư và huy động nguồn lực xã hội cho hoạt động lâm nghiệp gắn
liền, đồng bộ với chính sách phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh.
2. Nhà nước
bảo đảm nguồn lực cho hoạt động quản lý, bảo vệ và phát triển rừng đặc dụng,
rừng phòng hộ.
3. Nhà nước
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng
dân cư hoạt động lâm nghiệp.
4. Nhà nước
tổ chức, hỗ trợ quản lý, bảo vệ và phát triển rừng sản xuất; giống cây trồng
lâm nghiệp, phục hồi rừng, trồng rừng mới; nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công
nghệ cao, công nghệ tiên tiến, công nghệ mới; đào tạo nguồn nhân lực; thực hiện
dịch vụ môi trường rừng; trồng rừng gỗ lớn, chuyển hóa rừng trồng gỗ nhỏ sang
rừng trồng gỗ lớn; kết cấu hạ tầng; quản lý rừng bền vững; chế biến và thương
mại lâm sản; hợp tác quốc tế về lâm nghiệp.
5. Nhà nước
khuyến khích sản xuất lâm, nông, ngư nghiệp kết hợp; sản xuất lâm nghiệp hữu
cơ; bảo hiểm rừng sản xuất là rừng trồng.
6. Nhà nước
bảo đảm cho đồng bào dân tộc thiểu số, cộng đồng dân cư sinh sống phụ thuộc vào
rừng được giao rừng gắn với giao đất để sản xuất lâm, nông, ngư nghiệp kết hợp;
được hợp tác, liên kết bảo vệ và phát triển rừng với chủ rừng, chia sẻ lợi ích
từ rừng; được thực hành văn hóa, tín ngưỡng gắn với rừng theo quy định của
Chính phủ.
1. Căn cứ
vào mục đích sử dụng chủ yếu, rừng tự nhiên và rừng trồng được phân thành 03
loại như sau:
a) Rừng đặc
dụng;
b) Rừng
phòng hộ;
c) Rừng sản
xuất.
2. Rừng đặc
dụng được sử dụng chủ yếu để bảo tồn hệ sinh thái rừng tự nhiên, nguồn gen sinh
vật rừng, nghiên cứu khoa học, bảo tồn di tích lịch sử - văn hóa, tín ngưỡng,
danh lam thắng cảnh kết hợp du lịch sinh thái; nghỉ dưỡng, giải trí trừ phân
khu bảo vệ nghiêm ngặt của rừng đặc dụng; cung ứng dịch vụ môi trường rừng bao
gồm:
a) Vườn
quốc gia;
b) Khu dự
trữ thiên nhiên;
c) Khu bảo
tồn loài - sinh cảnh;
d) Khu bảo
vệ cảnh quan bao gồm rừng bảo tồn di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng
cảnh; rừng tín ngưỡng; rừng bảo vệ môi trường đô thị, khu công nghiệp, khu chế
xuất, khu kinh tế, khu công nghệ cao;
đ) Khu rừng
nghiên cứu, thực nghiệm khoa học; vườn thực vật quốc gia; rừng giống quốc gia.
3. Rừng
phòng hộ được sử dụng chủ yếu để bảo vệ nguồn nước, bảo vệ đất, chống xói mòn,
sạt lở, lũ quét, lũ ống, chống sa mạc hóa, hạn chế thiên tai, điều hòa khí hậu,
góp phần bảo vệ môi trường, quốc phòng, an ninh, kết hợp du lịch sinh thái,
nghỉ dưỡng, giải trí; cung ứng dịch vụ môi trường rừng; được phân theo mức độ
xung yếu bao gồm:
a) Rừng
phòng hộ đầu nguồn; rừng bảo vệ nguồn nước của cộng đồng dân cư; rừng phòng hộ
biên giới;
b) Rừng
phòng hộ chắn gió, chắn cát bay; rừng phòng hộ chắn sóng, lấn biển.
4. Rừng sản
xuất được sử dụng chủ yếu để cung cấp lâm sản; sản xuất, kinh doanh lâm, nông,
ngư nghiệp kết hợp; du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí; cung ứng dịch vụ
môi trường rừng.
5. Chính
phủ quy định chi tiết về tiêu chí xác định rừng, phân loại rừng và Quy chế quản
lý rừng.
6. Bộ
trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định chi tiết tiêu chí xác
định mức độ xung yếu của rừng phòng hộ.
Điều
6. Phân định ranh giới rừng
1. Rừng
được phân định ranh giới cụ thể trên thực địa, trên bản đồ và lập hồ sơ quản lý
rừng. Hệ thống phân định ranh giới rừng thống nhất trên phạm vi cả nước theo
tiểu khu, khoảnh, lô rừng.
2. Bộ
trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định chi tiết Điều này.
1. Nhà nước
là đại diện chủ sở hữu đối với rừng thuộc sở hữu toàn dân bao gồm:
a) Rừng tự
nhiên;
b) Rừng
trồng do Nhà nước đầu tư toàn bộ;
c) Rừng
trồng do Nhà nước thu hồi, được tặng cho hoặc trường hợp chuyển quyền sở hữu
rừng trồng khác theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức,
hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng bao
gồm:
a) Rừng do
tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đầu tư;
b) Rừng
được nhận chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế rừng từ chủ rừng khác theo quy định
của pháp luật.
1. Ban quản
lý rừng đặc dụng, ban quản lý rừng phòng hộ.
2. Tổ chức
kinh tế bao gồm doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và tổ chức kinh
tế khác được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp
quy định tại khoản 7 Điều này.
3. Đơn vị
thuộc lực lượng vũ trang nhân dân được giao rừng (sau đây gọi là đơn vị vũ
trang).
4. Tổ chức
khoa học và công nghệ, đào tạo, giáo dục nghề nghiệp về lâm nghiệp.
5. Hộ gia
đình, cá nhân trong nước.
6. Cộng
đồng dân cư.
7. Doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được Nhà nước cho thuê đất để trồng rừng sản
xuất.
Điều
9. Các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động lâm nghiệp
1. Chặt,
phá, khai thác, lấn, chiếm rừng trái quy định của pháp luật.
2. Đưa chất
thải, hóa chất độc, chất nổ, chất cháy, chất dễ cháy, công cụ, phương tiện vào
rừng trái quy định của pháp luật; chăn, dắt, thả gia súc, vật nuôi vào phân khu
bảo vệ nghiêm ngặt của rừng đặc dụng, rừng mới trồng.
3. Săn,
bắt, nuôi, nhốt, giết, tàng trữ, vận chuyển, buôn bán động vật rừng, thu thập
mẫu vật các loài thực vật rừng, động vật rừng trái quy định của pháp luật.
4. Hủy hoại
tài nguyên rừng, hệ sinh thái rừng, công trình bảo vệ và phát triển rừng.
5. Vi phạm
quy định về phòng cháy và chữa cháy rừng; phòng, trừ sinh vật gây hại rừng;
quản lý các loài ngoại lai xâm hại; dịch vụ môi trường rừng.
6. Tàng
trữ, mua bán, vận chuyển, chế biến, quảng cáo, trưng bày, xuất khẩu, nhập khẩu,
tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập, quá cảnh lâm sản trái quy định của pháp
luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là
thành viên.
7. Khai
thác tài nguyên thiên nhiên, tài nguyên khoáng sản, môi trường rừng trái quy
định của pháp luật; xây dựng, đào, bới, đắp đập, ngăn dòng chảy tự nhiên và các
hoạt động khác trái quy định của pháp luật làm thay đổi cấu trúc cảnh quan tự
nhiên của hệ sinh thái rừng.
8. Giao
rừng, cho thuê rừng, thu hồi rừng, chuyển loại rừng, chuyển mục đích sử dụng
rừng trái quy định của pháp luật; cho phép khai thác, vận chuyển lâm sản trái
quy định của pháp luật; chuyển đổi diện tích rừng, chuyển nhượng, thừa kế, tặng
cho, thế chấp, góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng rừng, quyền sở hữu rừng sản
xuất là rừng trồng trái quy định của pháp luật; phân biệt đối xử về tôn giáo,
tín ngưỡng và giới trong giao rừng, cho thuê rừng.
9. Sử dụng
nguyên liệu trong chế biến lâm sản trái quy định của pháp luật.
Điều
10. Nguyên tắc, căn cứ lập quy hoạch lâm nghiệp
1. Việc lập
quy hoạch lâm nghiệp phải tuân thủ nguyên tắc của pháp luật về quy hoạch và các
nguyên tắc sau đây:
a) Phù hợp
với quy hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch sử dụng đất quốc gia, chiến lược
phát triển lâm nghiệp quốc gia, chiến lược quốc gia về đa dạng sinh học;
b) Bảo đảm
quản lý rừng bền vững; khai thác, sử dụng rừng gắn với bảo tồn tài nguyên thiên
nhiên, nâng cao giá trị kinh tế của rừng và giá trị văn hóa, lịch sử; bảo vệ
môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu và nâng cao sinh kế của người dân;
c) Rừng tự
nhiên phải được đưa vào quy hoạch rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng sản xuất;
d) Bảo đảm
sự tham gia của cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư; bảo
đảm công khai, minh bạch và bình đẳng giới;
đ) Nội dung
về lâm nghiệp trong quy hoạch tỉnh phải phù hợp với nội dung quy hoạch lâm
nghiệp cấp quốc gia.
2. Việc lập
quy hoạch lâm nghiệp phải tuân thủ căn cứ của pháp luật về quy hoạch và các căn
cứ sau đây:
a) Quy
hoạch lâm nghiệp cấp quốc gia phải căn cứ vào quy hoạch tổng thể quốc gia, quy
hoạch sử dụng đất quốc gia, chiến lược phát triển lâm nghiệp quốc gia;
b) Nội dung
về lâm nghiệp trong quy hoạch tỉnh phải căn cứ vào quy hoạch lâm nghiệp cấp
quốc gia;
c) Điều
kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, nguồn lực của cả nước hoặc địa phương.
Điều
11. Thời kỳ và nội dung quy hoạch lâm nghiệp
1. Thời kỳ
quy hoạch lâm nghiệp cấp quốc gia là 10 năm; tầm
nhìn từ 30 năm đến 50 năm.
2. Nội dung
quy hoạch lâm nghiệp phải phù hợp với quy định của pháp luật về quy hoạch và
bao gồm các nội dung sau đây:
a) Thu
thập, phân tích, đánh giá các dữ liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội,
thực trạng tài nguyên rừng; chủ trương, định hướng phát triển, quy hoạch có
liên quan; đánh giá nguồn lực phát triển và các vấn đề cần giải quyết;
b) Đánh giá
tình hình thực hiện quy hoạch lâm nghiệp kỳ trước về quản lý, bảo vệ và phát
triển rừng; chế biến và thương mại lâm sản; đầu tư, khoa học và công nghệ, lao
động;
c) Dự báo
về nhu cầu và thị trường lâm sản, dịch vụ môi trường rừng, tác động của biến
đổi khí hậu, tiến bộ khoa học - kỹ thuật, tiến bộ công nghệ áp dụng trong lâm
nghiệp;
d) Nghiên
cứu bối cảnh, các mối liên kết ngành; xác định yêu cầu phát triển kinh tế - xã
hội đối với ngành;
đ) Xác định
quan điểm, mục tiêu phát triển lâm nghiệp;
e) Định
hướng phát triển bền vững rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng sản xuất;
g) Định
hướng phát triển kết cấu hạ tầng lâm nghiệp;
h) Định
hướng phát triển thị trường, vùng nguyên liệu, chế biến lâm sản;
i) Giải
pháp, nguồn lực tổ chức thực hiện quy hoạch.
Điều
12. Lập, lấy ý kiến, thẩm định, phê duyệt và điều chỉnh quy hoạch lâm nghiệp
cấp quốc gia
1. Trách
nhiệm tổ chức lập quy hoạch lâm nghiệp cấp quốc gia được quy định như sau:
a) Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm tổ chức lập quy hoạch lâm nghiệp
cấp quốc gia;
b) Các Bộ,
cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn trong việc lập quy hoạch lâm nghiệp cấp quốc gia.
2. Việc lấy
ý kiến về quy hoạch lâm nghiệp cấp quốc gia được thực hiện như sau:
a) Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức lấy ý kiến cơ quan nhà nước, tổ chức, hộ
gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư có liên quan; tổng hợp, tiếp thu, giải
trình ý kiến góp ý về quy hoạch lâm nghiệp cấp quốc gia;
b) Việc lấy
ý kiến về quy hoạch lâm nghiệp cấp quốc gia được thực hiện thông qua hình thức
công khai trên cổng thông tin điện tử, phương tiện thông tin đại chúng; gửi lấy
ý kiến bằng văn bản; tổ chức hội nghị, hội thảo;
c) Thời
gian lấy ý kiến là 60 ngày kể từ ngày cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định
tổ chức lấy ý kiến.
3. Thẩm
định quy hoạch lâm nghiệp cấp quốc gia được quy định như sau:
a) Thủ
tướng Chính phủ thành lập Hội đồng thẩm định quy hoạch lâm nghiệp cấp quốc gia;
b) Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn là cơ quan thường trực của Hội đồng thẩm định
quy hoạch lâm nghiệp cấp quốc gia;
c) Hội đồng
thẩm định quy hoạch lâm nghiệp cấp quốc gia tổ chức thẩm định và gửi kết quả
thẩm định đến Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn có trách nhiệm tiếp thu, giải trình về các nội dung thẩm định;
d) Nội dung
thẩm định quy hoạch bao gồm sự phù hợp với quy hoạch tổng thể quốc gia, chiến
lược phát triển lâm nghiệp quốc gia, quy hoạch sử dụng đất quốc gia; thực tiễn,
nguồn lực, nhu cầu và khả năng sử dụng rừng đáp ứng yêu cầu phát triển bền
vững; hiệu quả kinh tế - xã hội, môi trường; tính khả thi của quy hoạch.
4. Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch lâm nghiệp cấp quốc gia do Bộ trưởng Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trình.
5. Việc
điều chỉnh quy hoạch lâm nghiệp cấp quốc gia được quy định như sau:
a) Quy
hoạch lâm nghiệp cấp quốc gia được điều chỉnh khi có thay đổi quy hoạch tổng
thể quốc gia, quy hoạch sử dụng đất quốc gia, chiến lược phát triển lâm nghiệp
quốc gia làm thay đổi lớn đến nội dung quy hoạch lâm nghiệp quy định tại khoản 2 Điều 11 của Luật này;
b) Việc
thẩm định, phê duyệt điều chỉnh quy hoạch lâm nghiệp cấp quốc gia được thực
hiện theo quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này.
6. Việc
lập, lấy ý kiến, thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh quy hoạch lâm nghiệp cấp quốc
gia thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về quy hoạch.
Điều
13. Tổ chức tư vấn lập quy hoạch lâm nghiệp
1. Cơ quan
lập quy hoạch lâm nghiệp phải lựa chọn tổ chức tư vấn lập quy hoạch lâm nghiệp
theo quy định của pháp luật về đấu thầu.
2. Tổ chức
tư vấn lập quy hoạch lâm nghiệp phải có tư cách pháp nhân và đáp ứng yêu cầu về
năng lực chuyên môn phù hợp với công việc đảm nhận theo quy định của Chính phủ.
1. Phù hợp
với quy hoạch lâm nghiệp cấp quốc gia, quy hoạch sử dụng đất; diện tích rừng
hiện có tại địa phương.
2. Không
chuyển mục đích sử dụng rừng tự nhiên sang mục đích khác, trừ dự án quan trọng
quốc gia; dự án phục vụ quốc phòng, an ninh quốc gia; dự án cấp thiết khác được
Chính phủ phê duyệt.
3. Không
giao, cho thuê diện tích rừng đang có tranh chấp.
4. Chủ rừng
không được cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khác thuê diện tích rừng tự nhiên,
rừng trồng do Nhà nước đầu tư.
5. Thống
nhất, đồng bộ với giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi
đất.
6. Thời
hạn, hạn mức giao rừng, cho thuê rừng phù hợp với thời hạn, hạn mức giao đất,
cho thuê đất.
7. Bảo đảm
công khai, minh bạch, có sự tham gia của người dân địa phương; không phân biệt
đối xử về tôn giáo, tín ngưỡng và giới trong giao rừng, cho thuê rừng.
8. Tôn
trọng không gian sinh tồn, phong tục, tập quán của cộng đồng dân cư; ưu tiên
giao rừng cho đồng bào dân tộc thiểu số, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư
có phong tục, tập quán, văn hóa, tín ngưỡng, truyền thống gắn bó với rừng, có
hương ước, quy ước phù hợp với quy định của pháp luật.
Điều
15. Căn cứ giao rừng, cho thuê rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích
khác
1. Kế hoạch
giao rừng, cho thuê rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác của
Ủy ban nhân dân cấp huyện được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt; kế hoạch sử
dụng đất hằng năm của cấp huyện được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Diện
tích rừng, đất quy hoạch để trồng rừng.
3. Nhu cầu
sử dụng rừng thể hiện trong dự án đầu tư đối với tổ chức; đề nghị giao rừng,
thuê rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác đối với hộ gia đình,
cá nhân, cộng đồng dân cư.
4. Năng lực
quản lý rừng bền vững của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư.
1. Nhà nước
giao rừng đặc dụng không thu tiền sử dụng rừng cho các đối tượng sau đây:
a) Ban quản
lý rừng đặc dụng đối với vườn quốc gia; khu dự trữ thiên nhiên; khu bảo tồn
loài - sinh cảnh; khu bảo vệ cảnh quan bao gồm rừng bảo tồn di tích lịch sử -
văn hóa, danh lam thắng cảnh, rừng bảo vệ môi trường đô thị, khu công nghiệp,
khu chế xuất, khu kinh tế, khu công nghệ cao; rừng giống quốc gia; vườn thực
vật quốc gia;
b) Tổ chức
khoa học và công nghệ, đào tạo, giáo dục nghề nghiệp về lâm nghiệp đối với rừng
nghiên cứu, thực nghiệm khoa học, vườn thực vật quốc gia;
c) Ban quản
lý rừng phòng hộ, tổ chức kinh tế, đơn vị vũ trang đối với khu bảo vệ cảnh quan
bao gồm rừng bảo tồn di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh; rừng bảo
vệ môi trường đô thị, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, khu công nghệ
cao xen kẽ trong diện tích rừng được giao;
d) Cộng
đồng dân cư đối với khu rừng tín ngưỡng mà họ đang quản lý và sử dụng theo
truyền thống;
đ) Tổ chức
kinh tế, tổ chức khoa học và công nghệ, đào tạo, giáo dục nghề nghiệp về lâm
nghiệp trong nước đối với rừng giống quốc gia xen kẽ trong diện tích rừng được
giao.
2. Nhà nước
giao rừng phòng hộ không thu tiền sử dụng rừng cho các đối tượng sau đây:
a) Ban quản
lý rừng phòng hộ, đơn vị vũ trang đối với rừng phòng hộ đầu nguồn, rừng phòng
hộ biên giới; rừng phòng hộ chắn gió, chắn cát bay; rừng phòng hộ chắn sóng,
lấn biển;
b) Tổ chức
kinh tế đối với rừng phòng hộ xen kẽ trong diện tích rừng sản xuất của tổ chức
đó;
c) Hộ gia
đình, cá nhân cư trú hợp pháp trên địa bàn cấp xã nơi có rừng phòng hộ đối với
rừng phòng hộ đầu nguồn; rừng phòng hộ chắn gió, chắn cát bay; rừng phòng hộ
chắn sóng, lấn biển;
d) Cộng
đồng dân cư cư trú hợp pháp trên địa bàn cấp xã nơi có rừng phòng hộ đối với
rừng phòng hộ đầu nguồn; rừng phòng hộ chắn gió, chắn cát bay; rừng phòng hộ
chắn sóng, lấn biển; rừng bảo vệ nguồn nước của cộng đồng dân cư đó.
3. Nhà nước
giao rừng sản xuất không thu tiền sử dụng rừng cho các đối tượng sau đây:
a) Hộ gia
đình, cá nhân, cộng đồng dân cư cư trú hợp pháp trên địa bàn cấp xã nơi có diện
tích rừng; đơn vị vũ trang;
b) Ban quản
lý rừng đặc dụng, ban quản lý rừng phòng hộ đối với diện tích rừng sản xuất xen
kẽ trong diện tích rừng đặc dụng, rừng phòng hộ được giao cho ban quản lý rừng
đó.
Điều
17. Cho thuê rừng sản xuất
Nhà nước
cho tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân thuê rừng sản xuất là rừng tự nhiên,
rừng sản xuất là rừng trồng trả tiền thuê rừng một lần hoặc hằng năm để sản
xuất lâm nghiệp; sản xuất lâm, nông, ngư nghiệp kết hợp; kinh doanh du lịch
sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí.
1. Việc
chuyển loại rừng này sang loại rừng khác phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Phù hợp
với quy hoạch lâm nghiệp;
b) Đáp ứng
các tiêu chí phân loại rừng;
c) Có
phương án chuyển loại rừng.
2. Thẩm
quyền quyết định chuyển loại rừng được quy định như sau:
a) Thủ
tướng Chính phủ quyết định chuyển loại rừng đối với khu rừng do Thủ tướng Chính
phủ thành lập theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn;
b) Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định chuyển loại rừng không thuộc trường hợp quy
định tại điểm a khoản này, sau khi được Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định
chủ trương chuyển loại rừng.
Điều
19. Điều kiện chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác
1. Phù hợp
với quy hoạch lâm nghiệp cấp quốc gia; quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
2. Được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền quyết định chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng
sang mục đích khác.
3. Có dự án
đầu tư được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định.
4. Có
phương án trồng rừng thay thế được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt
hoặc sau khi hoàn thành trách nhiệm nộp tiền trồng rừng thay thế.
Điều
20. Thẩm quyền quyết định chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích
khác
1. Quốc hội
quyết định chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng đặc dụng, rừng phòng hộ đầu
nguồn, rừng phòng hộ biên giới từ 50 ha trở lên; rừng phòng hộ chắn gió, chắn
cát bay và rừng phòng hộ chắn sóng, lấn biển từ 500 ha trở lên; rừng sản xuất
từ 1.000 ha trở lên.
2. Thủ
tướng Chính phủ quyết định chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng đặc dụng
dưới 50 ha; rừng phòng hộ đầu nguồn, rừng phòng hộ biên giới từ 20 ha đến dưới
50 ha; rừng phòng hộ chắn gió, chắn cát bay và rừng phòng hộ chắn sóng, lấn
biển từ 20 ha đến dưới 500 ha; rừng sản xuất từ 50 ha đến dưới 1.000 ha.
3. Hội đồng
nhân dân cấp tỉnh quyết định chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng phòng hộ
đầu nguồn, rừng phòng hộ biên giới, rừng phòng hộ chắn gió, chắn cát bay và
rừng phòng hộ chắn sóng, lấn biển dưới 20 ha; rừng sản xuất dưới 50 ha; rừng
bảo vệ nguồn nước của cộng đồng dân cư.
Điều
21. Trồng rừng thay thế khi chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác
1. Chủ dự
án được giao đất, thuê đất có chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác
phải trồng rừng thay thế bằng diện tích rừng bị chuyển mục đích sử dụng đối với
rừng trồng, bằng ba lần diện tích rừng bị chuyển mục đích sử dụng đối với rừng
tự nhiên.
2. Chủ dự
án quy định tại khoản 1 Điều này tự trồng rừng thay thế phải xây dựng phương án
trồng rừng thay thế trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt. Trường hợp chủ dự
án không tự trồng rừng thay thế thì nộp tiền vào quỹ bảo vệ và phát triển rừng
ở cấp tỉnh.
3. Số tiền
nộp vào quỹ bảo vệ và phát triển rừng ở cấp tỉnh bằng diện tích rừng phải trồng
thay thế quy định tại khoản 1 Điều này nhân với đơn giá cho 01 ha rừng trồng do
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định sử
dụng tiền đã nộp vào quỹ bảo vệ và phát triển rừng ở cấp tỉnh để tổ chức trồng
rừng thay thế trên địa bàn tỉnh.
4. Trường
hợp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh không bố trí được hoặc không bố trí đủ diện tích
đất để trồng rừng thay thế trong thời hạn 12 tháng kể từ khi chủ dự án hoàn
thành trách nhiệm nộp tiền vào quỹ bảo vệ và phát triển rừng ở cấp tỉnh thì
phải chuyển tiền trồng rừng thay thế vào Quỹ bảo vệ và phát triển rừng Việt Nam
để tổ chức trồng rừng thay thế tại địa phương khác.
5. Bộ
trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định nội dung, trình tự, thủ
tục, thời hạn thực hiện trồng rừng thay thế quy định tại Điều này.
1. Nhà nước
thu hồi rừng trong các trường hợp sau đây:
a) Chủ rừng
sử dụng rừng không đúng mục đích, cố ý không thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước
hoặc vi phạm nghiêm trọng quy định của pháp luật về lâm nghiệp;
b) Chủ rừng
không tiến hành hoạt động bảo vệ và phát triển rừng sau 12 tháng liên tục kể từ
ngày được giao, được thuê rừng, trừ trường hợp bất khả kháng được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền xác nhận;
c) Chủ rừng
tự nguyện trả lại rừng;
d) Rừng
được Nhà nước giao, cho thuê khi hết hạn mà không được gia hạn;
đ) Rừng
được giao, được thuê không đúng thẩm quyền hoặc không đúng đối tượng;
e) Chủ rừng
là cá nhân khi chết không có người thừa kế theo quy định của pháp luật;
g) Các
trường hợp thu hồi đất có rừng khác theo quy định của Luật Đất đai.
2. Chủ rừng
được bồi thường, hỗ trợ theo quy định của pháp luật khi Nhà nước thu hồi rừng
vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc
gia, công cộng; giao rừng, cho thuê rừng không đúng thẩm quyền hoặc không đúng
đối tượng.
1. Thẩm
quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được quy định như sau:
a) Giao
rừng, cho thuê rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác, thu hồi
rừng đối với tổ chức;
b) Cho
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam thuê đất để trồng rừng sản
xuất.
2. Thẩm
quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện được quy định như sau:
a) Giao
rừng, cho thuê rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác, thu hồi
rừng đối với hộ gia đình, cá nhân;
b) Giao
rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác, thu hồi rừng đối với
cộng đồng dân cư.
3. Trường
hợp trong khu vực thu hồi rừng có cả đối tượng quy định tại điểm a khoản 1 và
khoản 2 Điều này thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi rừng hoặc ủy
quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi rừng.
4. Chính
phủ quy định chi tiết việc giao rừng, cho thuê rừng, chuyển loại rừng, chuyển
mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác, thu hồi rừng.
Điều
24. Nguyên tắc tổ chức quản lý rừng
1. Nhà nước
giao rừng, cho thuê rừng, tổ chức quản lý, bảo vệ rừng, bảo đảm các diện tích
rừng có chủ.
2. Chủ rừng
phải thực hiện quản lý rừng bền vững; có trách nhiệm quản lý, bảo vệ, phát
triển, sử dụng rừng theo Quy chế quản lý rừng.
Điều
25. Thẩm quyền thành lập khu rừng đặc dụng, khu rừng phòng hộ
1. Thủ
tướng Chính phủ quyết định thành lập khu rừng đặc dụng, khu rừng phòng hộ có
tầm quan trọng quốc gia hoặc nằm trên địa bàn nhiều tỉnh.
2. Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập khu rừng đặc dụng, khu rừng phòng
hộ tại địa phương không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Việc
thành lập khu rừng đặc dụng, khu rừng phòng hộ thực hiện theo Quy chế quản lý
rừng.
Điều
26. Tổ chức quản lý rừng đặc dụng, rừng phòng hộ
1. Tổ chức
quản lý rừng đặc dụng được quy định như sau:
a) Thành
lập ban quản lý rừng đặc dụng đối với vườn quốc gia; khu dự trữ thiên nhiên,
khu bảo tồn loài - sinh cảnh, khu bảo vệ cảnh quan có diện tích tập trung từ
3.000 ha trở lên.
Trường hợp
trên địa bàn cấp tỉnh có một hoặc nhiều khu dự trữ thiên nhiên, khu bảo tồn
loài - sinh cảnh, khu bảo vệ cảnh quan có diện tích mỗi khu dưới 3.000 ha thì
thành lập một ban quản lý rừng đặc dụng trên địa bàn;
b) Tổ chức
được giao khu rừng nghiên cứu, thực nghiệm khoa học, vườn thực vật quốc gia,
rừng giống quốc gia tự tổ chức quản lý khu rừng.
2. Tổ chức
quản lý rừng phòng hộ được quy định như sau:
a) Thành
lập ban quản lý rừng phòng hộ đối với rừng phòng hộ đầu nguồn, rừng phòng hộ
biên giới có diện tích tập trung từ 5.000 ha trở lên hoặc rừng phòng hộ chắn
gió, chắn cát bay; rừng phòng hộ chắn sóng, lấn biển có diện tích từ 3.000 ha
trở lên;
b) Các khu
rừng phòng hộ không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này thì giao cho
tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, đơn vị vũ trang trên
địa bàn để quản lý.
3. Việc tổ
chức quản lý rừng đặc dụng, rừng phòng hộ thực hiện theo Quy chế quản lý
rừng.
Điều
27. Phương án quản lý rừng bền vững
1. Trách
nhiệm xây dựng và thực hiện phương án quản lý rừng bền vững được quy định như
sau:
a) Chủ rừng
là tổ chức phải xây dựng và thực hiện phương án quản lý rừng bền vững;
b) Khuyến
khích chủ rừng là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư hoặc hộ gia đình, cá
nhân liên kết xây dựng và thực hiện phương án quản lý rừng bền vững.
2. Nội dung
cơ bản của phương án quản lý rừng bền vững đối với rừng đặc dụng bao gồm:
a) Đánh giá
điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh; thực trạng hệ sinh
thái rừng, đa dạng sinh học, nguồn gen sinh vật, di tích lịch sử - văn hóa,
cảnh quan;
b) Xác định
mục tiêu, phạm vi quản lý rừng bền vững;
c) Xác định
diện tích rừng tại các phân khu chức năng bị suy thoái được phục hồi và bảo
tồn;
d) Xác định
hoạt động quản lý, bảo vệ, bảo tồn, phát triển và sử dụng rừng;
đ) Giải
pháp và tổ chức thực hiện.
3. Nội dung
cơ bản của phương án quản lý rừng bền vững đối với rừng phòng hộ bao gồm:
a) Đánh giá
điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh; thực trạng tài
nguyên rừng;
b) Xác định
mục tiêu, phạm vi quản lý rừng bền vững;
c) Xác định
chức năng phòng hộ của rừng;
d) Xác định
hoạt động quản lý, bảo vệ, phát triển và sử dụng rừng;
đ) Giải
pháp và tổ chức thực hiện.
4. Nội dung
cơ bản của phương án quản lý rừng bền vững đối với rừng sản xuất bao gồm:
a) Đánh giá
điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội; thực trạng tài nguyên rừng; kết quả sản
xuất, kinh doanh; đánh giá thị trường có ảnh hưởng, tác động đến hoạt động của
chủ rừng;
b) Xác định
mục tiêu, phạm vi quản lý rừng bền vững;
c) Xác định
hoạt động quản lý, bảo vệ, phát triển, sử dụng rừng và thương mại lâm sản;
d) Giải
pháp và tổ chức thực hiện.
5. Bộ
trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định chi tiết về nội dung
phương án quản lý rừng bền vững; quy định trình tự, thủ tục xây dựng, phê duyệt
phương án quản lý rừng bền vững.
Điều
28. Chứng chỉ quản lý rừng bền vững
1. Chứng
chỉ quản lý rừng bền vững được cấp cho chủ rừng theo nguyên tắc tự nguyện.
2. Chủ rừng
được cấp chứng chỉ quản lý rừng bền vững trong nước hoặc quốc tế khi có phương
án quản lý rừng bền vững và đáp ứng các tiêu chí quản lý rừng bền vững.
3. Tổ chức
hoạt động đánh giá, cấp chứng chỉ quản lý rừng bền vững tại Việt Nam phải tuân
thủ quy định của pháp luật Việt Nam.
4. Bộ
trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về tiêu chí quản lý rừng
bền vững.
Mục
4. ĐÓNG, MỞ CỬA RỪNG TỰ NHIÊN
Điều
29. Nguyên tắc đóng, mở cửa rừng tự nhiên
1. Bảo đảm
quản lý rừng bền vững, bảo tồn tài nguyên rừng và đa dạng sinh học.
2. Bảo đảm
công khai và minh bạch.
3. Bảo đảm
quyền và lợi ích hợp pháp của các bên liên quan khi thực hiện đóng, mở cửa rừng
tự nhiên.
Điều
30. Trường hợp đóng, mở cửa rừng tự nhiên
1. Đóng cửa
rừng tự nhiên được thực hiện trong các trường hợp sau đây:
a) Tình
trạng phá rừng, khai thác rừng trái quy định của pháp luật diễn biến phức tạp,
có nguy cơ làm suy giảm nghiêm trọng tài nguyên rừng;
b) Rừng tự
nhiên nghèo cần được phục hồi; đa dạng sinh học và chức năng phòng hộ của rừng
bị suy thoái nghiêm trọng.
2. Mở cửa
rừng tự nhiên được thực hiện khi khắc phục được tình trạng quy định tại khoản 1
Điều này.
3. Việc
đóng, mở cửa rừng tự nhiên thực hiện theo Quy chế quản lý rừng.
Điều
31. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục, công bố quyết định đóng, mở cửa rừng tự
nhiên
1. Thủ
tướng Chính phủ quyết định đóng, mở cửa rừng tự nhiên trên phạm vi cả nước hoặc
trên phạm vi nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
2. Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định đóng, mở cửa rừng tự nhiên đối với
diện tích rừng tự nhiên tại địa phương sau khi được Hội đồng nhân dân cùng cấp
thông qua đề án đóng, mở cửa rừng tự nhiên.
3. Quyết
định đóng, mở cửa rừng tự nhiên phải được công bố, niêm yết công khai.
4. Trình
tự, thủ tục công bố quyết định đóng, mở cửa rừng tự nhiên thực hiện theo Quy
chế quản lý rừng.
Điều
32. Trách nhiệm của Nhà nước khi đóng cửa rừng tự nhiên
1. Nhà nước
cấp kinh phí bảo vệ và phát triển rừng sản xuất là rừng tự nhiên trong giai
đoạn đóng cửa rừng tự nhiên.
2. Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính trình Thủ
tướng Chính phủ xem xét, quyết định hỗ trợ cho chủ rừng khi thực hiện quyết
định đóng cửa rừng tự nhiên của Thủ tướng Chính phủ.
3. Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp xem xét, quyết định hỗ trợ
cho chủ rừng khi thực hiện quyết định đóng cửa rừng tự nhiên của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh.
Mục
5. ĐIỀU TRA, KIỂM KÊ, THEO DÕI DIỄN BIẾN, CƠ SỞ DỮ LIỆU RỪNG
1. Nội dung
điều tra rừng bao gồm:
a) Điều
tra, phân loại rừng; phân cấp mức độ xung yếu của rừng phòng hộ;
b) Điều
tra, đánh giá chất lượng rừng, tiềm năng phát triển rừng;
c) Điều
tra, đánh giá tình trạng mất rừng và suy thoái rừng;
d) Điều
tra, đánh giá đa dạng sinh học trong rừng;
đ) Xây dựng
và duy trì hệ thống giám sát diễn biến rừng;
e) Đánh giá
về giảm phát thải khí nhà kính do thực hiện các giải pháp hạn chế mất rừng và
suy thoái rừng, quản lý rừng bền vững, bảo tồn và nâng cao trữ lượng các-bon
rừng.
2. Tổ chức
điều tra rừng được quy định như sau:
a) Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức thực hiện và công bố kết quả điều tra
rừng toàn quốc 05 năm một lần và theo chuyên đề; chỉ đạo việc thực hiện điều
tra rừng cấp tỉnh;
b) Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh tổ chức thực hiện điều tra rừng tại địa phương và công bố kết
quả.
3. Bộ
trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định chi tiết nội dung điều
tra rừng; quy định phương pháp, quy trình điều tra rừng.
1. Kiểm kê
rừng thực hiện theo cấp chính quyền gắn với chủ quản lý cụ thể trên phạm vi
toàn quốc để xác định hiện trạng diện tích, trữ lượng rừng, đất chưa có rừng
quy hoạch cho lâm nghiệp; điều chỉnh, bổ sung cơ sở dữ liệu rừng và đất chưa có
rừng.
2. Nội dung
cơ bản của kiểm kê rừng bao gồm:
a) Tập hợp
và xử lý thông tin về tài nguyên rừng;
b) Kiểm kê
diện tích, trữ lượng rừng của lô rừng;
c) Kiểm kê
diện tích, trữ lượng rừng của chủ rừng;
d) Kiểm kê
tổng diện tích, trữ lượng rừng theo cấp hành chính;
đ) Lập hồ
sơ quản lý rừng của lô, khoảnh, tiểu khu, chủ rừng, đơn vị hành chính.
e) Công bố
kết quả kiểm kê rừng.
3. Việc
kiểm kê rừng được thực hiện 10 năm một lần phù hợp với thời điểm kiểm kê đất
đai.
4. Chủ rừng
có trách nhiệm thực hiện kiểm kê rừng và chịu sự kiểm tra của cơ quan chuyên
ngành về lâm nghiệp cấp tỉnh đối với chủ rừng là tổ chức; hoặc cơ quan chuyên
ngành về lâm nghiệp cấp huyện đối với chủ rừng là hộ gia đình, cá nhân, cộng
đồng dân cư; kê khai số liệu kiểm kê rừng theo biểu mẫu quy định và chịu trách
nhiệm về nội dung kê khai.
5. Cơ quan
chuyên ngành về lâm nghiệp có trách nhiệm hướng dẫn, hỗ trợ về kỹ thuật và kiểm
tra, giám sát thực hiện kiểm kê rừng; hỗ trợ kinh phí kiểm kê rừng cho chủ rừng
là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư.
6. Bộ
trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định chi tiết nội dung kiểm
kê rừng; quy định phương pháp, quy trình kiểm kê rừng.
Điều
35. Theo dõi diễn biến rừng
1. Theo dõi
diễn biến rừng được thực hiện hằng năm nhằm nắm vững hiện trạng diện tích các
loại rừng, đất chưa có rừng; biến động diện tích các loại rừng phục vụ công tác
quản lý, bảo vệ và phát triển rừng.
2. Lô rừng
là đơn vị cơ sở để theo dõi diễn biến rừng, được tập hợp theo khoảnh, tiểu khu
rừng đối với từng chủ rừng và tổng hợp trên địa bàn cấp xã, huyện, tỉnh, quốc
gia.
3. Bộ
trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định chi tiết Điều này.
1. Cơ sở dữ
liệu rừng là tập hợp thông tin, dữ liệu về rừng được thiết lập, cập nhật và duy
trì đáp ứng yêu cầu sử dụng thông tin cho công tác quản lý, bảo vệ, phát triển
rừng và yêu cầu quản lý khác; là bộ phận của hệ thống thông tin về lâm nghiệp.
2. Cơ sở dữ
liệu rừng bao gồm:
a) Cơ sở dữ
liệu về các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến rừng;
b) Cơ sở dữ
liệu về quản lý, bảo vệ, phát triển, sử dụng rừng; bảo tồn thiên nhiên, loài
nguy cấp, quý, hiếm, nghiên cứu khoa học liên quan đến rừng;
c) Cơ sở dữ
liệu về điều tra rừng, kiểm kê rừng, diễn biến rừng, kết quả giảm phát thải khí
nhà kính liên quan đến rừng;
d) Cơ sở dữ
liệu khác liên quan đến rừng.
3. Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức lập, quản lý cơ sở dữ liệu rừng thống
nhất trong phạm vi cả nước.
Điều
37. Bảo vệ hệ sinh thái rừng
Cơ quan nhà
nước, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư có hoạt động ảnh hưởng
trực tiếp đến hệ sinh thái rừng, sinh trưởng và phát triển của các loài sinh
vật rừng phải tuân thủ quy định của Luật này, pháp luật về bảo vệ môi trường,
đa dạng sinh học, bảo vệ và kiểm dịch thực vật, thú y và quy định khác của pháp
luật có liên quan.
Điều
38. Bảo vệ thực vật rừng, động vật rừng
1. Loài
thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm phải được lập danh mục để quản
lý, bảo vệ.
2. Chính
phủ quy định Danh mục và chế độ quản lý, bảo vệ thực vật rừng, động vật rừng
nguy cấp, quý, hiếm; trình tự, thủ tục khai thác các loài thực vật rừng, động
vật rừng nguy cấp, quý, hiếm và các loài thực vật rừng hoang dã, động vật rừng
hoang dã thuộc Phụ lục của Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực
vật hoang dã nguy cấp.
3. Bộ
trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định trình tự, thủ tục khai
thác gỗ, lâm sản ngoài gỗ và động vật rừng, trừ trường hợp quy định tại khoản 2
Điều này.
Điều
39. Phòng cháy và chữa cháy rừng
1. Chủ rừng
phải lập và thực hiện phương án phòng cháy và chữa cháy rừng; chấp hành sự
hướng dẫn, kiểm tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Mọi
trường hợp sử dụng lửa trong rừng, gần rừng để dọn nương rẫy, dọn đồng ruộng,
chuẩn bị đất trồng rừng, đốt trước mùa khô hanh hoặc dùng lửa vì mục đích khác,
người sử dụng lửa phải thực hiện các biện pháp phòng cháy và chữa cháy rừng.
3. Tổ chức,
hộ gia đình, cá nhân tiến hành hoạt động trong rừng, xây dựng công trình ở
trong rừng, ven rừng phải chấp hành quy định về phòng cháy và chữa cháy; thực
hiện biện pháp phòng cháy và chữa cháy rừng của chủ rừng.
4. Khi xảy
ra cháy rừng, chủ rừng phải kịp thời chữa cháy rừng, thông báo ngay cho cơ
quan, tổ chức, cá nhân liên quan; khắc phục hậu quả sau cháy rừng và báo cáo
cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân liên
quan có trách nhiệm phối hợp chữa cháy rừng kịp thời.
5. Trường
hợp cháy rừng xảy ra trên diện rộng có nguy cơ gây thảm họa dẫn đến tình trạng
khẩn cấp, việc chữa cháy rừng phải thực hiện theo quy định của pháp luật về
tình trạng khẩn cấp.
6. Kiểm lâm
chủ trì, phối hợp với lực lượng cảnh sát phòng cháy và chữa cháy, cứu hộ, cứu
nạn hướng dẫn chủ rừng xây dựng phương án phòng cháy và chữa cháy
rừng.
7. Chính
phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều
40. Phòng, trừ sinh vật gây hại rừng
1. Việc
phòng, trừ sinh vật gây hại rừng; nuôi hoặc chăn, thả động vật vào rừng phải
thực hiện theo quy định của Luật này, pháp luật về đa dạng sinh học, bảo vệ và
kiểm dịch thực vật, thú y.
2. Chủ rừng
phải thực hiện các biện pháp phòng, trừ sinh vật gây hại rừng; khi phát hiện có
sinh vật gây hại rừng trên diện tích rừng được giao, được thuê thì phải báo
ngay cho cơ quan bảo vệ và kiểm dịch thực vật, cơ quan quản lý chuyên ngành thú
y gần nhất để được hướng dẫn và hỗ trợ biện pháp phòng, trừ; tăng cường áp dụng
biện pháp lâm sinh, sinh học trong phòng, trừ sinh vật gây hại rừng.
3. Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm tổ chức dự báo tình hình dịch
bệnh; chỉ đạo biện pháp phòng, trừ sinh vật gây hại rừng.
4. Ủy ban
nhân dân các cấp tổ chức, chỉ đạo việc phòng, trừ sinh vật gây hại rừng tại địa
phương, không để sinh vật gây hại rừng lây lan sang địa phương khác.
Điều
41. Lực lượng chuyên trách bảo vệ rừng của chủ rừng
1. Ban quản
lý rừng đặc dụng, ban quản lý rừng phòng hộ nơi không thành lập Kiểm lâm; doanh
nghiệp nhà nước, tổ chức không thuộc lực lượng vũ trang được Nhà nước giao
rừng, cho thuê rừng và đất rừng được tổ chức lực lượng chuyên trách bảo vệ
rừng.
2. Lực
lượng chuyên trách bảo vệ rừng có nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
a) Tuần
tra, kiểm tra về bảo vệ rừng, đất rừng quy hoạch cho lâm nghiệp;
b) Thực
hiện biện pháp phòng cháy và chữa cháy rừng;
c) Thực
hiện biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn hành vi vi phạm quy định về quản lý, bảo
vệ, phát triển rừng; được sử dụng công cụ hỗ trợ theo quy định của pháp luật.
3. Chủ rừng
có trách nhiệm trực tiếp quản lý, chỉ đạo hoạt động của lực lượng chuyên trách
bảo vệ rừng; bảo đảm chế độ cho lực lượng chuyên trách bảo vệ rừng theo quy
định của pháp luật.
4. Chính
phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều
42. Kiểm tra nguồn gốc lâm sản
1. Kiểm tra
nguồn gốc lâm sản bao gồm hoạt động kiểm tra hồ sơ lâm sản, kiểm tra lâm sản
trong quá trình khai thác, vận chuyển, chế biến, mua bán, xuất khẩu, nhập khẩu,
gây nuôi, trồng cấy nhân tạo, cất giữ lâm sản theo quy định của pháp luật.
2. Việc
kiểm tra nguồn gốc lâm sản được thực hiện theo kế hoạch hoặc đột xuất khi phát
hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật.
3. Kiểm lâm
các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình chủ trì, phối hợp với lực
lượng Công an nhân dân, Quân đội nhân dân, dân quân tự vệ, quản lý thị trường,
hải quan và cơ quan, tổ chức liên quan trong việc đấu tranh phòng ngừa, kiểm
tra, phát hiện và xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật.
4. Trong
phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, lực lượng Công an nhân dân, Quân đội nhân
dân, dân quân tự vệ, quản lý thị trường, hải quan, cơ quan tư pháp và cơ quan,
tổ chức liên quan phối hợp với Kiểm lâm thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn theo quy định của pháp luật.
5. Bộ
trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về hồ sơ lâm sản hợp
pháp, trình tự, thủ tục quản lý nguồn gốc lâm sản.
Điều
43. Trách nhiệm bảo vệ rừng của toàn dân
1. Cơ quan
nhà nước, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư có trách nhiệm bảo vệ
rừng theo quy định của Luật này, pháp luật về phòng cháy và chữa cháy, bảo vệ
môi trường, đa dạng sinh học, bảo vệ và kiểm dịch thực vật, thú y và quy định
khác của pháp luật có liên quan.
2. Tổ chức,
hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư có trách nhiệm thông báo kịp thời cho cơ
quan nhà nước có thẩm quyền hoặc chủ rừng về cháy rừng, sinh vật gây hại rừng
và hành vi vi phạm quy định về quản lý, bảo vệ rừng; chấp hành sự huy động nhân
lực, phương tiện của cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi xảy ra cháy rừng.
Điều
44. Phát triển giống cây lâm nghiệp
1. Thiết
lập hệ thống rừng giống quốc gia để lưu giữ nguồn gen, cung ứng nguồn giống
chất lượng cao bền vững.
2. Xây
dựng, nâng cấp rừng giống, vườn giống, vườn cây đầu dòng; đối với cây trồng
chính, chỉ đưa vào sản xuất, kinh doanh giống, nguồn giống, vật liệu giống được
công nhận.
3. Nâng cao
phẩm chất di truyền, chọn, tạo giống mới có năng suất, chất lượng cao, khả năng
chống chịu tốt, đáp ứng yêu cầu kinh doanh lâm sản và thích ứng với biến đổi
khí hậu.
4. Nghiên
cứu và ứng dụng tiến bộ khoa học - kỹ thuật trong chọn, tạo, nhân giống cây
trồng lâm nghiệp cho năng suất, chất lượng cao; tăng cường năng lực quản lý,
điều hành sản xuất, cung ứng giống; nâng cao nhận thức về giống cây lâm nghiệp
cho người dân và cơ quan, tổ chức.
5. Bộ
trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định danh mục giống cây trồng
chính; trình tự, thủ tục công nhận giống, nguồn giống, vật liệu giống.
1. Biện
pháp lâm sinh bao gồm:
a) Khoanh
nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên hoặc có trồng bổ sung;
b) Nuôi
dưỡng, làm giàu rừng;
c) Cải tạo
rừng tự nhiên;
d) Trồng rừng
mới, trồng lại rừng, chăm sóc, nuôi dưỡng rừng trồng.
2. Bộ
trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định chi tiết Điều này.
Điều
46. Phát triển rừng đặc dụng
1. Đối với
vườn quốc gia, khu dự trữ thiên nhiên, khu bảo tồn loài - sinh cảnh, thực hiện
các hoạt động sau đây:
a) Duy trì
cấu trúc rừng tự nhiên, bảo đảm sự phát triển tự nhiên của rừng trong phân khu
bảo vệ nghiêm ngặt của rừng đặc dụng;
b) Phục hồi
cấu trúc rừng tự nhiên; áp dụng biện pháp kết hợp tái sinh tự nhiên với làm
giàu rừng, trồng loài cây bản địa trong phân khu phục hồi sinh thái của rừng
đặc dụng và phân khu dịch vụ, hành chính của rừng đặc dụng;
c) Cứu hộ,
bảo tồn và phát triển các loài sinh vật.
2. Đối với
khu bảo vệ cảnh quan, thực hiện các hoạt động sau đây:
a) Duy trì
diện tích rừng hiện có;
b) Áp dụng
biện pháp kỹ thuật trồng rừng, khoanh nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên, làm giàu
rừng để nâng cao chất lượng rừng.
3. Đối với
khu rừng nghiên cứu, thực nghiệm khoa học, thực hiện hoạt động bảo vệ và phát
triển rừng theo nhiệm vụ nghiên cứu khoa học do chủ rừng hoặc cơ quan nhà nước
có thẩm quyền quyết định.
4. Đối với
rừng giống quốc gia, thực hiện hoạt động để duy trì và phát triển rừng theo kế
hoạch được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
5. Đối với
vườn thực vật quốc gia, thực hiện hoạt động sưu tập, chọn lọc, lưu giữ, gây
trồng loài cây bản địa gắn với nghiên cứu khoa học, đào tạo, giáo dục môi
trường, tham quan du lịch.
Điều
47. Phát triển rừng phòng hộ
1. Đối với
rừng phòng hộ đầu nguồn, rừng phòng hộ biên giới, phải được xây dựng thành rừng
tập trung, liền vùng, duy trì và hình thành cấu trúc rừng bảo đảm chức năng
phòng hộ.
2. Đối với
rừng phòng hộ đầu nguồn, rừng phòng hộ biên giới, rừng bảo vệ nguồn nước của
cộng đồng dân cư, thực hiện các hoạt động sau đây:
a) Bảo vệ,
kết hợp khoanh nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên với làm giàu rừng;
b) Trồng
rừng ở nơi đất trống, không có khả năng tái sinh tự nhiên thành rừng; trồng hỗn
giao nhiều loài cây bản địa, loài cây đa tác dụng, cây lâm sản ngoài gỗ.
3. Đối với
rừng phòng hộ chắn gió, chắn cát bay; rừng phòng hộ chắn sóng, lấn biển, thực
hiện các hoạt động sau đây:
a) Thiết
lập đai rừng phù hợp với điều kiện tự nhiên ở từng vùng;
b) Áp dụng
biện pháp trồng rừng bằng loài cây có bộ rễ sâu bám chắc, ưu tiên cây bản địa,
sinh trưởng được trong điều kiện khắc nghiệt và có khả năng chống chịu tốt;
được trồng bổ sung tại những nơi chưa đủ tiêu chí thành rừng.
Điều
48. Phát triển rừng sản xuất
1. Duy trì
diện tích rừng sản xuất là rừng tự nhiên hiện có; phục hồi rừng tự nhiên ở
những diện tích trước đây đã khai thác mà chưa đạt tiêu chí thành rừng; chỉ
được cải tạo rừng tự nhiên ở những diện tích không có khả năng tự phục hồi.
2. Hình
thành vùng rừng trồng tập trung, áp dụng công nghệ sinh học hiện đại và kỹ
thuật thâm canh rừng để nâng cao năng suất rừng trồng, cung cấp nguyên liệu cho
công nghiệp chế biến lâm sản.
3. Khuyến
khích trồng rừng hỗn loài, lâm sản ngoài gỗ; kết hợp trồng cây gỗ nhỏ mọc nhanh
và cây gỗ lớn dài ngày; chuyển hóa rừng trồng gỗ nhỏ sang rừng trồng gỗ lớn ở
những nơi có điều kiện thích hợp.
Điều
49. Trồng cấy thực vật rừng, gây nuôi phát triển động vật rừng
1. Tổ chức,
cá nhân trồng cấy nhân tạo và gây nuôi các loài thực vật rừng, động vật rừng
nguy cấp, quý, hiếm; các loài thực vật rừng, động vật rừng thuộc Phụ lục của
Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp;
động vật rừng thông thường phải bảo đảm điều kiện về nguồn giống hợp pháp, cơ
sở nuôi bảo đảm an toàn với người và động vật nuôi, vệ sinh môi trường, phòng
ngừa dịch bệnh, không ảnh hưởng tiêu cực đến bảo tồn quần thể loài trong môi
trường tự nhiên.
2. Chính
phủ quy định chi tiết điều kiện, trình tự, thủ tục, thẩm quyền cấp phép trồng
cấy nhân tạo và gây nuôi các loài thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý,
hiếm; các loài thực vật rừng, động vật rừng thuộc Phụ lục của Công ước về buôn
bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp; loài động vật rừng
thông thường.
1. Trồng
cây phân tán là trồng cây ngoài diện tích rừng để tăng diện tích cây xanh, tạo
cảnh quan, bảo vệ môi trường, kết hợp cung cấp gỗ, củi và dịch vụ du lịch.
2. Cơ quan,
tổ chức ở trung ương và địa phương có trách nhiệm tuyên truyền, phát động toàn
dân thực hiện phong trào trồng cây phân tán; tổ chức trồng, quản lý, bảo vệ cây
phân tán tại đô thị, nông thôn, khu công nghiệp.
3. Nhà nước
có chính sách hỗ trợ về giống, hướng dẫn kỹ thuật trồng cây phân tán.
Điều
51. Kết cấu hạ tầng phục vụ bảo vệ và phát triển rừng
1. Hệ thống
đường lâm nghiệp bao gồm đường vận xuất, vận chuyển lâm sản, đường tuần tra bảo
vệ rừng; kho, bến bãi tập kết lâm sản.
2. Công
trình phòng, trừ sinh vật gây hại rừng, cứu hộ, bảo vệ, phát triển động vật
rừng, thực vật rừng.
3. Công
trình phòng cháy và chữa cháy rừng bao gồm đường ranh cản lửa, chòi canh lửa
rừng, trạm quan sát, dự báo lửa rừng; kênh, mương, bể chứa nước, đập, hồ chứa
nước phòng cháy và chữa cháy rừng.
4. Trạm bảo
vệ rừng; biển báo, biển cảnh báo, cọc mốc ranh giới khu rừng, tiểu khu, khoảnh
và lô rừng.
5. Công
trình kết cấu hạ tầng cần thiết khác phục vụ bảo vệ và phát triển rừng.
Điều
52. Khai thác lâm sản trong rừng đặc dụng
1. Đối với
vườn quốc gia, khu dự trữ thiên nhiên, khu bảo tồn loài - sinh cảnh, được quy
định như sau:
a) Không
khai thác lâm sản trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt của rừng đặc dụng; không
khai thác tận thu cây gỗ đã chết, cây gãy đổ trong phân khu phục hồi sinh thái
của rừng đặc dụng;
b) Được
khai thác tận thu cây gỗ đã chết, cây gãy đổ, nấm trong phân khu dịch vụ, hành
chính của rừng đặc dụng;
c) Được
khai thác tận dụng gỗ, củi, thực vật rừng ngoài gỗ, nấm trong phạm vi giải
phóng mặt bằng để xây dựng công trình được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê
duyệt;
d) Được thu
thập mẫu vật các loài thực vật rừng, động vật rừng, nấm, nguồn gen sinh vật
theo nhiệm vụ khoa học và công nghệ sau khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
phê duyệt.
2. Đối với
khu rừng bảo vệ cảnh quan, được quy định như sau:
a) Được
khai thác tận dụng gỗ, củi, thực vật rừng ngoài gỗ, nấm trong quá trình thực
hiện biện pháp lâm sinh để bảo tồn, tôn tạo, khôi phục hệ sinh thái, cảnh quan,
văn hóa, lịch sử và trong phạm vi giải phóng mặt bằng để xây dựng công trình
sau khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
b) Được thu
thập mẫu vật các loài thực vật rừng, động vật rừng, nấm, nguồn gen sinh vật
theo nhiệm vụ khoa học và công nghệ sau khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
phê duyệt;
c) Đối với
rừng tín ngưỡng, được khai thác tận thu cây gỗ đã chết, cây gãy đổ, thực vật
rừng, nấm, lâm sản ngoài gỗ; khai thác gỗ phục vụ mục đích chung của cộng đồng
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
3. Đối với
khu rừng nghiên cứu, thực nghiệm khoa học, được quy định như sau:
a) Được
khai thác lâm sản theo nhiệm vụ khoa học và công nghệ sau khi được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền phê duyệt;
b) Được
khai thác tận dụng gỗ, củi, thực vật rừng ngoài gỗ, nấm trong quá trình thực
hiện điều chỉnh tổ thành rừng, nuôi dưỡng rừng và áp dụng biện pháp lâm sinh
khác; khai thác tận thu gỗ, củi, thực vật rừng trong phạm vi giải phóng mặt
bằng để xây dựng công trình được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
c) Được
khai thác, thu thập các loài thực vật rừng, động vật rừng, nấm, vi sinh vật,
mẫu vật các loài thực vật rừng, động vật rừng, nguồn gen phục vụ nghiên cứu
khoa học và phát triển công nghệ.
4. Đối với
vườn thực vật quốc gia, rừng giống quốc gia, được quy định như sau:
a) Được
khai thác vật liệu giống;
b) Được
khai thác tận dụng gỗ, củi, thực vật rừng ngoài gỗ, nấm trong quá trình thực
hiện điều chỉnh tổ thành rừng, nuôi dưỡng rừng và áp dụng biện pháp lâm sinh
khác; khai thác tận thu gỗ, củi, thực vật rừng, nấm trong phạm vi giải phóng
mặt bằng để xây dựng công trình được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
khai thác tận thu cây gỗ đã chết, cây gãy đổ.
5. Việc
khai thác lâm sản trong rừng đặc dụng thực hiện theo quy định của Luật này và
Quy chế quản lý rừng.
1. Hoạt
động nghiên cứu khoa học, giảng dạy, thực tập, du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng,
giải trí trong rừng đặc dụng thực hiện theo Quy chế quản lý rừng và quy định
khác của pháp luật có liên quan. Không được thực hiện hoạt động nghỉ dưỡng,
giải trí trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt của rừng đặc dụng.
2. Chủ rừng
xây dựng đề án du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí trong rừng đặc dụng
trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
3. Tổ chức,
cá nhân đầu tư hoạt động du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí phải lập dự án
theo quy định của pháp luật có liên quan và phù hợp với đề án du lịch sinh
thái, nghỉ dưỡng, giải trí.
4. Chủ rừng
tự tổ chức, hợp tác, liên kết hoặc cho tổ chức, cá nhân thuê môi trường rừng để
kinh doanh du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí trong rừng đặc dụng bảo đảm
không làm ảnh hưởng đến việc bảo tồn hệ sinh thái tự nhiên, đa dạng sinh học,
cảnh quan môi trường và các chức năng khác của khu rừng.
5. Trình
tự, thủ tục xây dựng, thẩm định và phê duyệt đề án du lịch sinh thái, nghỉ
dưỡng, giải trí và quản lý xây dựng công trình phục vụ du lịch sinh thái, nghỉ
dưỡng, giải trí trong rừng đặc dụng thực hiện theo Quy chế quản lý rừng và quy
định khác của pháp luật có liên quan.
Điều
54. Ổn định đời sống dân cư sống trong rừng đặc dụng và vùng đệm của rừng đặc
dụng
1. Không
được di dân từ nơi khác đến rừng đặc dụng.
2. Ban quản
lý rừng đặc dụng khoán bảo vệ và phát triển rừng với hộ gia đình, cá nhân, cộng
đồng dân cư tại chỗ để bảo vệ và phát triển rừng. Căn cứ điều kiện cụ thể, ban
quản lý rừng đặc dụng phối hợp với chính quyền địa phương lập dự án di dân, tái
định cư trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt để di dân ra khỏi phân
khu bảo vệ nghiêm ngặt của rừng đặc dụng.
3. Đối với
phân khu phục hồi sinh thái của rừng đặc dụng, ban quản lý rừng đặc dụng khoán
bảo vệ và phát triển rừng hoặc hợp tác, liên kết với hộ gia đình, cá nhân, cộng
đồng dân cư tại chỗ để bảo vệ và phát triển rừng.
4. Đất ở,
đất sản xuất của hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư xen kẽ trong rừng đặc
dụng không thuộc quy hoạch rừng đặc dụng thì hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng
dân cư được tiếp tục sử dụng theo quy hoạch sử dụng đất được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền phê duyệt và phù hợp với phương án quản lý rừng bền vững của chủ
rừng.
5. Ban quản
lý rừng đặc dụng có trách nhiệm xây dựng chương trình, dự án đầu tư phát triển
vùng đệm; tổ chức thực hiện chương trình, dự án đầu tư vùng đệm có sự tham gia
của cộng đồng dân cư địa phương; phối hợp với chính quyền địa phương rà soát,
lập kế hoạch quản lý đối với diện tích đất ở, đất sản xuất xen kẽ trong rừng
đặc dụng trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
6. Tổ chức,
hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư địa phương hoặc tổ chức có hoạt động
trong vùng đệm có quyền giám sát, tham gia thực hiện, phối hợp quản lý chương
trình, dự án đầu tư vùng đệm theo quy định của pháp luật.
7. Việc
thực hiện ổn định đời sống dân cư sống trong rừng đặc dụng và vùng đệm của rừng
đặc dụng theo Quy chế quản lý rừng.
Điều
55. Khai thác lâm sản trong rừng phòng hộ
1. Đối với
rừng phòng hộ là rừng tự nhiên, được khai thác cây gỗ đã chết, cây gãy đổ, cây
bị sâu bệnh, cây đứng ở nơi mật độ lớn hơn mật độ quy định.
2. Đối với
rừng phòng hộ là rừng tự nhiên, việc khai thác lâm sản ngoài gỗ được quy định
như sau:
a) Được
khai thác măng, tre, nứa, nấm trong rừng phòng hộ khi đã đạt yêu cầu phòng hộ;
b) Được
khai thác lâm sản ngoài gỗ khác mà không làm ảnh hưởng đến khả năng phòng hộ
của rừng.
3. Đối với
rừng phòng hộ là rừng trồng, được quy định như sau:
a) Được
khai thác cây phụ trợ, chặt tỉa thưa khi rừng trồng có mật độ lớn hơn mật độ
quy định;
b) Được
khai thác cây trồng chính khi đạt tiêu chuẩn khai thác theo phương thức khai
thác chọn hoặc chặt trắng theo băng, đám rừng;
c) Sau khi
khai thác, chủ rừng phải thực hiện việc tái sinh hoặc trồng lại rừng trong vụ
trồng rừng kế tiếp và tiếp tục quản lý, bảo vệ.
4. Việc
khai thác lâm sản trong rừng phòng hộ thực hiện theo quy định của Luật này và
Quy chế quản lý rừng.
1. Hoạt
động nghiên cứu khoa học, giảng dạy, thực tập trong rừng phòng hộ thực hiện
theo Quy chế quản lý rừng và quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Chủ rừng
xây dựng đề án du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí của khu rừng phòng hộ
trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
3. Tổ chức,
cá nhân đầu tư hoạt động du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí phải lập dự án
theo quy định của pháp luật có liên quan và phù hợp với đề án du dịch sinh
thái, nghỉ dưỡng, giải trí.
4. Chủ rừng
tự tổ chức, hợp tác, liên kết hoặc cho tổ chức, cá nhân thuê môi trường rừng để
kinh doanh du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí trong rừng bảo đảm không làm
ảnh hưởng đến bảo tồn hệ sinh thái tự nhiên, đa dạng sinh học, cảnh quan môi
trường và các chức năng khác của khu rừng.
5. Trình
tự, thủ tục xây dựng, thẩm định và phê duyệt đề án du lịch sinh thái, nghỉ
dưỡng, giải trí và diện tích đất rừng được sử dụng để xây dựng công trình phục
vụ du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí trong rừng phòng hộ thực hiện theo
Quy chế quản lý rừng và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều
57. Sản xuất lâm, nông, ngư nghiệp kết hợp trong rừng phòng hộ
1. Được
trồng xen cây nông nghiệp, cây lâm sản ngoài gỗ; chăn nuôi và nuôi trồng thủy
sản dưới tán rừng, không làm ảnh hưởng khả năng phòng hộ của rừng.
2. Được sử
dụng diện tích đất chưa có rừng để sản xuất nông nghiệp, ngư nghiệp kết hợp,
không làm ảnh hưởng khả năng phòng hộ của rừng.
3. Việc sản
xuất lâm, nông, ngư nghiệp kết hợp trong rừng phòng hộ thực hiện theo Quy chế
quản lý rừng và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều
58. Khai thác lâm sản trong rừng sản xuất là rừng tự nhiên
1. Điều
kiện khai thác lâm sản trong rừng sản xuất là rừng tự nhiên được quy định như
sau:
a) Chủ rừng
là tổ chức phải có phương án quản lý rừng bền vững được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền phê duyệt;
b) Chủ rừng
là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư khai thác gỗ có đề nghị và được Ủy
ban nhân dân cấp huyện chấp thuận.
2. Việc
khai thác lâm sản trong rừng sản xuất là rừng tự nhiên thực hiện theo quy định
của Luật này và Quy chế quản lý rừng.
Điều
59. Khai thác lâm sản trong rừng sản xuất là rừng trồng
1. Chủ rừng
quyết định khai thác rừng trồng thuộc sở hữu của mình.
2. Trường
hợp rừng trồng bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước, chủ rừng phải lập hồ sơ khai
thác lâm sản trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt nguồn vốn quyết
định.
3. Việc
khai thác lâm sản trong rừng sản xuất là rừng trồng thực hiện theo quy định của
Luật này và Quy chế quản lý rừng.
1. Được
trồng xen cây nông nghiệp, cây lâm sản ngoài gỗ; chăn nuôi và nuôi trồng thủy
sản dưới tán rừng, không làm suy giảm chất lượng rừng.
2. Được sử
dụng diện tích đất chưa có rừng để sản xuất nông nghiệp, ngư nghiệp kết hợp,
không làm thoái hóa, ô nhiễm đất; không chuyển mục đích sử dụng đất rừng.
3. Được kết
hợp kinh doanh du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí, nghiên cứu khoa học,
giảng dạy, thực tập.
4. Được tự
tổ chức, hợp tác, liên doanh, liên kết hoặc cho tổ chức, cá nhân thuê rừng,
thuê môi trường rừng phù hợp với quyền của chủ rừng để kinh doanh du lịch sinh
thái, nghỉ dưỡng, giải trí.
5. Được xây
dựng công trình phục vụ du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí.
6. Các hoạt
động quy định tại Điều này thực hiện theo Quy chế quản lý rừng và quy định khác
của pháp luật có liên quan.
Mục
4. DỊCH VỤ MÔI TRƯỜNG RỪNG
Điều
61. Các loại dịch vụ môi trường rừng
1. Bảo vệ
đất, hạn chế xói mòn và bồi lắng lòng hồ, lòng sông, lòng suối.
2. Điều tiết,
duy trì nguồn nước cho sản xuất và đời sống xã hội.
3. Hấp thụ
và lưu giữ các-bon của rừng; giảm phát thải khí nhà kính từ hạn chế mất rừng và
suy thoái rừng, quản lý rừng bền vững, tăng trưởng xanh.
4. Bảo vệ,
duy trì vẻ đẹp cảnh quan tự nhiên, bảo tồn đa dạng sinh học hệ sinh thái rừng
cho kinh doanh dịch vụ du lịch.
5. Cung ứng
bãi đẻ, nguồn thức ăn, con giống tự nhiên, nguồn nước từ rừng và các yếu tố từ
môi trường, hệ sinh thái rừng để nuôi trồng thủy sản.
Điều
62. Nguyên tắc chi trả dịch vụ môi trường rừng
1. Rừng được chi trả dịch vụ môi trường rừng khi đáp ứng
các tiêu chí quy định tại khoản 3 Điều 2 của Luật này và
cung ứng một hoặc một số dịch vụ môi trường rừng quy định tại Điều
61 của Luật này.
2. Bên sử
dụng dịch vụ môi trường rừng phải chi trả tiền dịch vụ môi trường rừng cho bên
cung ứng dịch vụ môi trường rừng.
3. Thực
hiện chi trả dịch vụ môi trường rừng bằng tiền thông qua hình thức chi trả trực
tiếp hoặc chi trả gián tiếp.
4. Tiền chi
trả dịch vụ môi trường rừng là một yếu tố trong giá thành sản phẩm, hàng hóa,
dịch vụ của bên sử dụng dịch vụ môi trường rừng.
5. Bảo đảm
công khai, dân chủ, khách quan, công bằng; phù hợp với pháp luật Việt Nam và
điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Điều
63. Đối tượng, hình thức chi trả và quản lý sử dụng tiền dịch vụ môi trường
rừng
1. Đối
tượng được chi trả tiền dịch vụ môi trường rừng bao gồm:
a) Chủ rừng
được quy định tại Điều 8 của Luật này;
b) Tổ chức,
hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư có hợp đồng nhận khoán bảo vệ và phát
triển rừng với chủ rừng là tổ chức do Nhà nước thành lập;
c) Ủy ban nhân dân cấp xã và tổ chức khác được Nhà nước
giao trách nhiệm quản lý rừng theo quy định của pháp luật.
2. Đối
tượng phải chi trả tiền dịch vụ môi trường rừng được quy định như sau:
a) Cơ sở
sản xuất thủy điện phải chi trả tiền dịch vụ về bảo vệ đất, hạn chế xói mòn và
bồi lắng lòng hồ, lòng sông, lòng suối, điều tiết và duy trì nguồn nước cho sản
xuất thủy điện;
b) Cơ sở
sản xuất và cung ứng nước sạch phải chi trả tiền dịch vụ về điều tiết và duy
trì nguồn nước cho sản xuất nước sạch;
c) Cơ sở
sản xuất công nghiệp phải chi trả tiền dịch vụ về điều tiết và duy trì nguồn
nước cho sản xuất công nghiệp;
d) Tổ chức,
cá nhân kinh doanh dịch vụ du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí phải chi trả
tiền dịch vụ về bảo vệ, duy trì vẻ đẹp cảnh quan tự nhiên, bảo tồn đa dạng sinh
học hệ sinh thái rừng;
đ) Tổ chức,
cá nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh gây phát thải khí nhà kính lớn phải chi
trả tiền dịch vụ về hấp thụ và lưu giữ các-bon của rừng;
e) Cơ sở
nuôi trồng thủy sản phải chi trả tiền dịch vụ cung ứng bãi đẻ, nguồn thức ăn,
con giống tự nhiên, nguồn nước và các yếu tố từ môi trường, hệ sinh thái rừng
cho nuôi trồng thủy sản;
g) Các đối
tượng khác theo quy định của pháp luật.
3. Hình
thức chi trả dịch vụ môi trường rừng được quy định như sau:
a) Bên sử
dụng dịch vụ môi trường rừng trả tiền trực tiếp cho bên cung ứng dịch vụ môi
trường rừng;
b) Bên sử
dụng dịch vụ môi trường rừng trả tiền cho bên cung ứng dịch vụ môi trường rừng
ủy thác qua quỹ bảo vệ và phát triển rừng;
c) Nhà nước
khuyến khích áp dụng chi trả trực tiếp cho tất cả các trường hợp nếu bên cung
ứng và bên sử dụng dịch vụ môi trường rừng tự thỏa thuận trên cơ sở mức tiền
chi trả dịch vụ do Chính phủ quy định.
4. Việc
quản lý sử dụng tiền dịch vụ môi trường rừng được thực hiện như sau:
a) Xác định
tổng số tiền thu được từ dịch vụ môi trường rừng;
b) Xác định
mức chi trả dịch vụ môi trường rừng;
c) Xác định
đối tượng được chi trả dịch vụ môi trường rừng;
d) Xác định
hình thức chi trả dịch vụ môi trường rừng;
đ) Lập kế
hoạch thu, chi dịch vụ môi trường rừng;
e) Xác định
trường hợp được miễn, giảm nộp tiền dịch vụ môi trường rừng;
g) Tổ chức
chi trả dịch vụ môi trường rừng;
h) Kiểm
tra, giám sát quản lý sử dụng tiền dịch vụ môi trường rừng.
5. Chính
phủ quy định chi tiết đối tượng, hình thức chi trả, mức chi trả dịch vụ môi
trường rừng và điều chỉnh, miễn, giảm mức chi trả dịch vụ môi trường rừng; quản
lý sử dụng tiền dịch vụ môi trường rừng.
Điều
64. Quyền và nghĩa vụ của bên sử dụng dịch vụ môi trường rừng
1. Bên sử
dụng dịch vụ môi trường rừng có quyền sau đây:
a) Được
thông báo về tình hình thực hiện, kết quả bảo vệ và phát triển rừng trong phạm
vi khu rừng có cung ứng dịch vụ môi trường rừng; thông báo về diện tích, chất
lượng và trạng thái rừng ở khu vực có cung ứng dịch vụ môi trường rừng;
b) Được quỹ
bảo vệ và phát triển rừng thông báo kết quả chi trả ủy thác tiền dịch vụ môi
trường rừng đến bên cung ứng dịch vụ môi trường rừng;
c) Tham gia
vào quá trình lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, kiểm tra, giám sát và nghiệm thu
kết quả bảo vệ và phát triển rừng trên phạm vi khu rừng có cung ứng dịch vụ môi
trường rừng;
d) Đề nghị
cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét việc điều chỉnh tiền chi trả dịch vụ môi
trường rừng trong trường hợp bên cung ứng dịch vụ môi trường rừng không bảo đảm
đúng diện tích rừng hoặc làm suy giảm chất lượng, trạng thái rừng mà bên sử
dụng dịch vụ đã chi trả số tiền tương ứng.
2. Bên sử
dụng dịch vụ môi trường rừng có nghĩa vụ sau đây:
a) Ký hợp
đồng, kê khai số tiền dịch vụ môi trường rừng phải chi trả ủy thác vào quỹ bảo
vệ và phát triển rừng;
b) Trả tiền
dịch vụ môi trường rừng đầy đủ và đúng hạn theo hợp đồng cho chủ rừng trong
trường hợp chi trả trực tiếp hoặc cho quỹ bảo vệ và phát triển rừng trong
trường hợp chi trả gián tiếp.
Điều
65. Quyền và nghĩa vụ của bên cung ứng dịch vụ môi trường rừng
1. Bên cung
ứng dịch vụ môi trường rừng có quyền sau đây:
a) Yêu cầu
chi trả tiền sử dụng dịch vụ môi trường rừng theo quy định tại khoản
3 Điều 63 của Luật này;
b) Được
cung cấp thông tin về giá trị dịch vụ môi trường rừng;
c) Tham gia
vào việc xây dựng kế hoạch, lập hồ sơ phục vụ chi trả, kiểm tra quá trình thực
hiện chi trả dịch vụ môi trường rừng của cơ quan quản lý nhà nước và của quỹ
bảo vệ và phát triển rừng.
2. Bên cung
ứng dịch vụ môi trường rừng có nghĩa vụ sau đây:
a) Phải bảo
đảm diện tích cung ứng dịch vụ môi trường rừng được bảo vệ và phát triển theo
quy hoạch, kế hoạch quản lý đối với từng loại rừng được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền phê duyệt;
b) Tổ chức,
hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư nhận khoán bảo vệ và phát triển rừng
phải bảo đảm diện tích cung ứng dịch vụ môi trường rừng được bảo vệ và phát
triển theo hợp đồng khoán đã ký với chủ rừng;
c) Bên cung
ứng dịch vụ môi trường rừng là tổ chức do Nhà nước thành lập phải quản lý, sử
dụng số tiền được chi trả theo quy định của pháp luật.
CHẾ BIẾN VÀ THƯƠNG MẠI LÂM SẢN
Điều
66. Chính sách phát triển chế biến lâm sản
1. Chính
sách phát triển chế biến lâm sản được quy định như sau:
a) Hỗ trợ
doanh nghiệp hợp tác, liên doanh, liên kết với chủ rừng để tạo vùng nguyên
liệu, quản lý rừng bền vững, tiêu thụ sản phẩm, ứng dụng khoa học, công nghệ
cao, công nghệ tiên tiến, công nghệ mới và giải pháp tăng trưởng xanh, nâng cao
giá trị gia tăng;
b) Ưu tiên
phát triển công nghiệp hỗ trợ trong chế biến lâm sản;
c) Hỗ trợ
đào tạo nguồn nhân lực trong chế biến lâm sản.
2. Chính
sách phát triển chế biến lâm sản quy định tại khoản 1 Điều này thực hiện theo
quy định của Chính phủ.
Điều
67. Chế biến mẫu vật các loài thực vật rừng, động vật rừng
1. Cơ sở
chế biến và hoạt động chế biến mẫu vật các loài thực vật rừng, động vật rừng
phải tuân thủ quy định của Luật này, pháp luật về đầu tư, doanh nghiệp, bảo vệ
môi trường, bảo vệ và kiểm dịch thực vật, thú y, chất lượng sản phẩm, hàng hóa,
an toàn thực phẩm và phù hợp với Công ước về buôn bán quốc tế các loài động
vật, thực vật hoang dã nguy cấp.
2. Việc chế
biến mẫu vật các loài thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm và mẫu
vật các loài thực vật rừng hoang dã, động vật rừng hoang dã thuộc Phụ lục của
Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp phải
bảo đảm các điều kiện sau đây:
a) Mẫu vật
có nguồn gốc hợp pháp từ cơ sở trồng cấy nhân tạo hoặc gây nuôi;
b) Mẫu vật
có nguồn gốc khai thác hợp pháp từ tự nhiên;
c) Mẫu vật
sau xử lý tịch thu theo quy định của pháp luật.
3. Chế biến
mẫu vật các loài thực vật rừng, động vật rừng thông thường phải bảo đảm có
nguồn gốc hợp pháp.
Điều
68. Quyền và nghĩa vụ của cơ sở chế biến lâm sản
1. Cơ sở
chế biến lâm sản có quyền sau đây:
a) Sản xuất
những mặt hàng lâm sản Nhà nước không cấm;
b) Được Nhà
nước bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp; hỗ trợ liên kết chuỗi sản xuất, chế
biến; áp dụng chính sách quy định tại Điều 66 của Luật này
và pháp luật về đầu tư, doanh nghiệp trong khu vực nông thôn, nhất là khu vực
vùng sâu, vùng xa.
2. Cơ sở
chế biến lâm sản có nghĩa vụ sau đây:
a) Tuân thủ
quy định của pháp luật về đầu tư, doanh nghiệp, bảo vệ môi trường, lao động,
tài chính; quy định về hồ sơ lâm sản hợp pháp và kiểm tra nguồn gốc lâm sản;
b) Chế biến
mẫu vật các loài thực vật rừng, động vật rừng phải thực hiện theo quy định tại Điều 67 của Luật này;
c) Chấp
hành sự quản lý, kiểm tra, thanh tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong
quá trình sản xuất.
Điều
69. Hệ thống bảo đảm gỗ hợp pháp Việt Nam
1. Nhà nước
xây dựng và vận hành Hệ thống bảo đảm gỗ hợp pháp Việt Nam; ban hành tiêu chí,
thẩm quyền, quy trình, thủ tục phân loại doanh nghiệp khai thác, vận chuyển,
tiêu thụ, chế biến và xuất khẩu gỗ, sản phẩm gỗ.
2. Chính
phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều
70. Chính sách phát triển thị trường lâm sản
1. Chính
sách phát triển thị trường lâm sản được quy định như sau:
a) Tổ chức,
cá nhân hợp tác, liên kết, thu mua, tiêu thụ lâm sản được cung cấp tín dụng ưu
đãi theo quy định của pháp luật;
b) Nhà nước
hỗ trợ hoạt động xây dựng thương hiệu, xúc tiến thương mại, phát triển thị
trường, cung cấp thông tin thị trường lâm sản trong nước và quốc tế.
2. Chính
sách phát triển thị trường lâm sản quy định tại khoản 1 Điều này thực
hiện theo quy định của Chính phủ.
Điều
71. Quyền và nghĩa vụ của cơ sở thương mại lâm sản
1. Cơ sở
thương mại lâm sản có quyền sau đây:
a) Kinh
doanh những mặt hàng lâm sản Nhà nước không cấm;
b) Được Nhà
nước bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp; hỗ trợ hợp tác, liên kết chuỗi kinh
doanh lâm sản; áp dụng chính sách quy định tại Điều 70 của Luật
này và pháp luật về đầu tư, doanh nghiệp trong khu vực nông thôn, nhất là
khu vực vùng sâu, vùng xa.
2. Cơ sở
thương mại lâm sản có nghĩa vụ sau đây:
a) Tuân thủ
quy định của pháp luật về đầu tư, doanh nghiệp, bảo vệ môi trường, lao động,
tài chính; quy định về hồ sơ lâm sản hợp pháp và kiểm tra nguồn gốc lâm sản;
b) Chấp
hành sự quản lý, kiểm tra, thanh tra trong quá trình kinh doanh của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền.
Điều
72. Quản lý thương mại lâm sản và kinh doanh mẫu vật các loài thực vật rừng,
động vật rừng
1. Quản lý
thương mại lâm sản được quy định như sau:
a) Dự báo
thị trường và định hướng phát triển chế biến lâm sản trong từng thời kỳ;
b) Đàm phán
điều ước quốc tế về thương mại, mở cửa thị trường lâm sản, công nhận lẫn nhau
về gỗ hợp pháp và tiêu chí quản lý rừng bền vững;
c) Cấp giấy
phép, giấy chứng nhận đối với lâm sản xuất khẩu, nhập khẩu phù hợp với điều ước
quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;
d) Việc
xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập, quá cảnh mẫu vật
các loài thực vật rừng, động vật rừng vì mục đích thương mại phải tuân thủ quy
định của pháp luật Việt Nam và Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật,
thực vật hoang dã nguy cấp;
đ) Thương
mại nội địa lâm sản phải thực hiện quy định về hồ sơ lâm sản hợp pháp và kiểm
tra nguồn gốc lâm sản;
e) Chính
phủ quy định chi tiết khoản này.
2. Kinh
doanh mẫu vật các loài thực vật rừng, động vật rừng được quy định như sau:
a) Kinh
doanh mẫu vật các loài thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm; các
loài thực vật rừng hoang dã, động vật rừng hoang dã thuộc Phụ lục của Công ước
về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp phải bảo đảm
truy xuất nguồn gốc và quản lý theo chuỗi từ khai thác, trồng cấy, gây nuôi đến
chế biến và tiêu dùng;
b) Mẫu vật
các loài quy định tại điểm a khoản này phải được đánh dấu xác định nguồn gốc
hợp pháp phù hợp với tính chất và chủng loại của từng loại mẫu vật, bảo đảm
chống làm giả hoặc tẩy xóa;
c) Bộ
trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định trình tự, thủ tục, hồ sơ
truy xuất nguồn gốc và đánh dấu mẫu vật các loài quy định tại điểm a và điểm b
khoản này.
QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA CHỦ RỪNG
Mục
1. QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CHUNG CỦA CHỦ RỪNG
Điều
73. Quyền chung của chủ rừng
1. Được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền công nhận quyền sử dụng rừng, quyền sở hữu rừng sản
xuất là rừng trồng theo quy định của pháp luật.
2. Được
hưởng lâm sản tăng thêm từ rừng do tự đầu tư vào rừng tự nhiên, rừng trồng là
rừng đặc dụng, rừng phòng hộ.
3. Sử dụng
rừng phù hợp với thời hạn giao rừng, cho thuê rừng và thời hạn giao đất, cho
thuê đất trồng rừng theo quy định của Luật này và pháp luật về đất đai.
4. Được
cung ứng dịch vụ môi trường rừng và hưởng lợi từ dịch vụ môi trường rừng.
5. Được
hướng dẫn về kỹ thuật và hỗ trợ khác theo quy định để bảo vệ và phát triển
rừng, bảo tồn đa dạng sinh học rừng; được hưởng lợi từ công trình hạ tầng phục
vụ bảo vệ và phát triển rừng do Nhà nước đầu tư.
6. Được Nhà
nước bồi thường giá trị rừng, tài sản do chủ rừng đầu tư, xây dựng hợp pháp tại
thời điểm quyết định thu hồi rừng.
7. Được Nhà
nước hỗ trợ kinh phí đối với chủ rừng phát triển rừng sản xuất khi bị thiệt hại
do thiên tai.
8. Hợp tác,
liên kết với tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài để bảo vệ và phát triển
rừng.
9. Được bảo
đảm các quyền và lợi ích hợp pháp khác.
Điều
74. Nghĩa vụ chung của chủ rừng
1. Quản lý,
bảo vệ, phát triển, sử dụng rừng bền vững theo Quy chế quản lý rừng, quy định
của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Thực
hiện quy định về theo dõi diễn biến rừng.
3. Trả lại
rừng khi Nhà nước thu hồi rừng theo quy định của Luật này.
4. Bảo tồn
đa dạng sinh học rừng, thực vật rừng, động vật rừng.
5. Phòng
cháy và chữa cháy rừng; phòng, trừ sinh vật gây hại rừng.
6. Chấp
hành sự quản lý, thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền.
7. Thực
hiện nghĩa vụ tài chính và các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Mục
2. QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA CHỦ RỪNG LÀ BAN QUẢN LÝ RỪNG ĐẶC DỤNG, BAN QUẢN LÝ
RỪNG PHÒNG HỘ
Điều
75. Quyền và nghĩa vụ của ban quản lý rừng đặc dụng
1. Ban quản
lý rừng đặc dụng có quyền sau đây:
a) Các
quyền quy định tại Điều 73 của Luật này;
b) Được
hưởng chính sách đầu tư bảo vệ và phát triển rừng đặc dụng theo quy định tại Điều 94 của Luật này;
c) Khai
thác lâm sản trong rừng đặc dụng theo quy định tại Điều 52,
rừng sản xuất là rừng tự nhiên theo quy định tại Điều 58,
rừng sản xuất là rừng trồng theo quy định tại Điều 59 của Luật
này;
d) Được cho
thuê môi trường rừng; hợp tác, liên kết kinh doanh du lịch sinh thái; nghỉ
dưỡng, giải trí trừ phân khu bảo vệ nghiêm ngặt của rừng đặc dụng theo phương
án quản lý rừng bền vững được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
đ) Tiến
hành hoạt động khoa học và công nghệ, giảng dạy, thực tập, hợp tác quốc tế.
2. Ban quản
lý rừng đặc dụng có nghĩa vụ sau đây:
a) Các
nghĩa vụ quy định tại Điều 74 của Luật này;
b) Lập và
trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt phương án quản lý rừng bền vững
và thực hiện phương án đã được phê duyệt;
c) Hỗ trợ
cộng đồng dân cư trong vùng đệm ổn định đời sống, phát triển kinh tế - xã hội
theo quy định tại Điều 54 của Luật này;
d) Khoán
bảo vệ và phát triển rừng cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư tại chỗ
theo quy định của Chính phủ.
Điều
76. Quyền và nghĩa vụ của ban quản lý rừng phòng hộ
1. Ban quản
lý rừng phòng hộ có quyền sau đây:
a) Các
quyền quy định tại Điều 73 và điểm đ khoản 1 Điều 75 của Luật
này;
b) Cho thuê
môi trường rừng; hợp tác, liên kết kinh doanh du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng,
giải trí theo phương án quản lý rừng bền vững được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt;
c) Được
hưởng chính sách đầu tư bảo vệ và phát triển rừng phòng hộ, rừng đặc dụng theo
quy định tại Điều 94 của Luật này;
d) Khai
thác lâm sản trong rừng đặc dụng là khu bảo vệ cảnh quan theo quy định tại Điều 52, rừng phòng hộ theo quy định tại Điều
55, rừng sản xuất là rừng tự nhiên theo quy định tại Điều
58, rừng sản xuất là rừng trồng theo quy định tại Điều 59
của Luật này.
2. Ban quản
lý rừng phòng hộ có nghĩa vụ sau đây:
a) Các
nghĩa vụ quy định tại Điều 74 của Luật này;
b) Lập và
trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt phương án quản lý rừng bền vững
và thực hiện phương án đã được phê duyệt;
c) Khoán
bảo vệ và phát triển rừng cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư tại chỗ
theo quy định của Chính phủ.
Mục
3. QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA CHỦ RỪNG LÀ TỔ CHỨC KINH TẾ
1. Tổ chức
kinh tế được Nhà nước giao rừng giống quốc gia xen kẽ trong diện tích rừng đã
giao có quyền sau đây:
a) Các
quyền quy định tại Điều 73 của Luật này;
b) Được Nhà
nước bảo đảm kinh phí đầu tư để duy trì và phát triển rừng giống theo kế hoạch
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
c) Khai
thác lâm sản trong rừng giống quốc gia theo quy định tại Điều
52 của Luật này;
d) Bán sản
phẩm để tạo nguồn thu và được quản lý, sử dụng nguồn thu theo quy định của pháp
luật về tài chính.
2. Tổ chức
kinh tế được Nhà nước giao rừng giống quốc gia xen kẽ trong diện tích rừng đã
giao có nghĩa vụ sau đây:
a) Các
nghĩa vụ quy định tại Điều 74 của Luật này;
b) Xây dựng
và tổ chức thực hiện kế hoạch duy trì và phát triển rừng giống được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền phê duyệt.
1. Tổ chức
kinh tế được Nhà nước giao rừng phòng hộ, rừng đặc dụng là khu bảo vệ cảnh quan
có quyền sau đây:
a) Các
quyền quy định tại Điều 73 của Luật này;
b) Được
hưởng chính sách đầu tư bảo vệ và phát triển rừng đặc dụng, rừng phòng hộ theo
quy định tại Điều 94 của Luật này;
c) Khai
thác lâm sản trong rừng đặc dụng là khu bảo vệ cảnh quan theo quy định tại Điều 52, rừng phòng hộ theo quy định tại Điều
55 của Luật này;
d) Cho thuê
môi trường rừng; hợp tác, liên kết đầu tư phát triển du lịch sinh thái, nghỉ
dưỡng, giải trí; sản xuất lâm, nông, ngư nghiệp kết hợp theo phương án quản lý
rừng bền vững được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Tổ chức
kinh tế được Nhà nước giao rừng phòng hộ, rừng đặc dụng là khu bảo vệ cảnh quan
có nghĩa vụ sau đây:
a) Các
nghĩa vụ quy định tại Điều 74 của Luật này;
b) Lập và
trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt phương án quản lý rừng bền vững
và thực hiện phương án đã được phê duyệt;
c) Ký hợp
đồng khoán bảo vệ và phát triển rừng cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư
tại chỗ theo quy định của Chính phủ.
Điều
79. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức kinh tế được Nhà nước cho thuê rừng sản xuất
1. Tổ chức
kinh tế được Nhà nước cho thuê rừng sản xuất có quyền sau đây:
a) Các
quyền quy định tại Điều 73 của Luật này;
b) Được
chia sẻ lợi ích từ rừng theo hợp đồng thuê rừng;
c) Được sở
hữu cây trồng, vật nuôi và tài sản khác gắn liền với rừng do chủ rừng đầu tư;
d) Khai
thác lâm sản trong rừng sản xuất là rừng tự nhiên theo quy định tại Điều 58, rừng sản xuất là rừng trồng theo quy định tại Điều 59 của Luật này.
2. Tổ chức
kinh tế được Nhà nước cho thuê rừng sản xuất có nghĩa vụ sau đây:
a) Các
nghĩa vụ quy định tại Điều 74 của Luật này;
b) Lập và
trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phương án quản lý rừng bền vững và thực
hiện phương án đã được phê duyệt.
Điều
80. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất, cho thuê đất
để trồng rừng
1. Tổ chức
kinh tế được Nhà nước giao đất để trồng rừng phòng hộ bằng vốn ngân sách nhà
nước có quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Các
quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 73 và Điều 74 của Luật này;
b) Được tổ
chức trồng rừng theo dự toán thiết kế do cơ quan chủ quản nguồn vốn phê duyệt;
c) Khai
thác lâm sản trong rừng phòng hộ theo quy định tại Điều 55 của
Luật này và được chia sẻ lợi ích từ rừng theo chính sách của Nhà nước.
2. Tổ chức
kinh tế được Nhà nước giao đất để trồng rừng phòng hộ bằng vốn tự đầu tư có
quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Các
quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 73 và Điều 74 của Luật này;
b) Được sở
hữu cây trồng xen, vật nuôi và tài sản khác trên đất trồng rừng phòng hộ;
c) Khai
thác lâm sản trong rừng phòng hộ theo quy định tại Điều 55 của
Luật này.
3. Tổ chức kinh
tế được Nhà nước cho thuê đất để trồng rừng sản xuất bằng vốn tự đầu tư có
quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Các
quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 73 và Điều 74 của Luật này;
b) Được sở
hữu cây trồng, vật nuôi và tài sản khác trên đất trồng rừng;
c) Khai
thác lâm sản trong rừng sản xuất là rừng trồng theo quy định tại Điều
59 của Luật này;
d) Được
chuyển nhượng, cho thuê rừng sản xuất là rừng trồng; thế chấp, góp vốn bằng giá
trị rừng sản xuất là rừng trồng.
Mục
4. QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA CHỦ RỪNG LÀ HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN, CỘNG ĐỒNG DÂN CƯ
Điều
81. Quyền và nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao rừng phòng hộ
1. Hộ gia
đình, cá nhân được Nhà nước giao rừng phòng hộ có quyền sau đây:
a) Các
quyền quy định tại Điều 73 của Luật này;
b) Được Nhà
nước bảo đảm kinh phí bảo vệ và phát triển rừng;
c) Khai
thác lâm sản trong rừng phòng hộ theo quy định tại Điều 55 của
Luật này và được chia sẻ lợi ích từ rừng theo chính sách của Nhà nước;
d) Được
chuyển đổi diện tích rừng được giao cho hộ gia đình, cá nhân trong cùng xã,
phường, thị trấn; cá nhân được để lại quyền sử dụng rừng cho người thừa kế theo
quy định của pháp luật.
2. Hộ gia
đình, cá nhân được Nhà nước giao rừng phòng hộ có nghĩa vụ quy định tại Điều 74 của Luật này.
Điều
82. Quyền và nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao rừng sản xuất
1. Hộ gia
đình, cá nhân được Nhà nước giao rừng sản xuất có quyền sau đây:
a) Các
quyền quy định tại Điều 73 của Luật này;
b) Đối với
rừng sản xuất là rừng tự nhiên, được khai thác lâm sản theo quy định tại Điều 58 của Luật này và được chia sẻ lợi ích từ rừng theo
chính sách của Nhà nước;
c) Đối với
rừng sản xuất là rừng trồng, được khai thác lâm sản theo quy định tại Điều 59 của Luật này; được chia sẻ lợi ích từ rừng theo chính
sách của Nhà nước; được sở hữu cây trồng, vật nuôi và tài sản khác gắn liền với
rừng trồng do chủ rừng đầu tư;
d)
Được chuyển đổi diện tích rừng được giao cho hộ gia đình, cá nhân trong cùng
xã, phường, thị trấn; cá nhân được để lại quyền sử dụng rừng cho người thừa kế
theo quy định của pháp luật.
2. Hộ gia
đình, cá nhân được Nhà nước giao rừng sản xuất có nghĩa vụ quy định tại Điều 74 của Luật này.
Điều
83. Quyền và nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước cho thuê rừng sản
xuất
1. Hộ gia
đình, cá nhân được Nhà nước cho thuê rừng sản xuất có quyền sau đây:
a) Các
quyền quy định tại Điều 73 của Luật này;
b) Được
chia sẻ lợi ích từ rừng theo hợp đồng thuê rừng; được sở hữu cây trồng, vật
nuôi và tài sản khác gắn liền với rừng trồng do chủ rừng đầu tư;
c) Khai
thác lâm sản trong rừng sản xuất là rừng tự nhiên theo quy định tại Điều 58, rừng sản xuất là rừng trồng theo quy định tại Điều 59 của Luật này;
d) Cá nhân
được để lại quyền sử dụng rừng cho người thừa kế theo quy định của pháp luật.
2. Hộ gia
đình, cá nhân được Nhà nước cho thuê rừng sản xuất có nghĩa vụ quy định tại Điều 74 của Luật này.
1. Hộ gia
đình, cá nhân được Nhà nước giao đất để trồng rừng sản xuất, rừng phòng hộ có
quyền sau đây:
a) Các
quyền quy định tại Điều 73 của Luật này;
b) Được sở
hữu cây trồng, vật nuôi và tài sản khác trên đất trồng rừng sản xuất do chủ
rừng đầu tư;
c) Được sở
hữu cây trồng xen, vật nuôi và tài sản khác trên đất trồng rừng phòng hộ do chủ
rừng đầu tư;
d) Khai
thác lâm sản trong rừng phòng hộ theo quy định tại Điều 55,
rừng sản xuất là rừng trồng theo quy định tại Điều 59 của Luật
này;
đ) Được
chia sẻ lợi ích từ rừng trong trường hợp trồng rừng bằng vốn ngân sách nhà
nước;
e) Được
chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê rừng sản xuất là rừng trồng; thế chấp, góp
vốn bằng giá trị rừng sản xuất là rừng trồng;
g) Cá nhân
được để lại quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng, quyền sử dụng rừng cho
người thừa kế theo quy định của pháp luật.
2. Hộ gia
đình, cá nhân được Nhà nước giao đất để trồng rừng sản xuất, rừng phòng hộ có
nghĩa vụ quy định tại Điều 74 của Luật này.
1. Hộ gia
đình, cá nhân được Nhà nước cho thuê đất để trồng rừng sản xuất có quyền sau
đây:
a) Các
quyền quy định tại Điều 73 của Luật này;
b) Được sở
hữu cây trồng, vật nuôi và tài sản khác trên đất trồng rừng; khai thác lâm sản
trong rừng sản xuất là rừng trồng theo quy định tại Điều 59 của
Luật này;
c) Được
chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê rừng sản xuất là rừng trồng; thế chấp, góp
vốn bằng giá trị rừng sản xuất là rừng trồng trong thời gian thuê đất; cá nhân
được để lại quyền sở hữu rừng cho người thừa kế theo quy định của pháp luật.
2. Hộ gia
đình, cá nhân được Nhà nước cho thuê đất để trồng rừng sản xuất có nghĩa vụ quy
định tại Điều 74 của Luật này.
1. Cộng
đồng dân cư được giao rừng tín ngưỡng, rừng phòng hộ và rừng sản xuất có quyền
sau đây:
a) Các
quyền quy định tại Điều 73 của Luật này;
b) Được Nhà
nước bảo đảm kinh phí bảo vệ và phát triển rừng đặc dụng, rừng phòng hộ giao
cho cộng đồng dân cư;
c) Được
hướng dẫn sản xuất lâm, nông, ngư nghiệp kết hợp, canh tác dưới tán rừng, chăn
thả gia súc theo Quy chế quản lý rừng; được hỗ trợ phát triển kinh tế rừng, hỗ
trợ phục hồi rừng bằng cây lâm nghiệp bản địa;
d) Khai
thác lâm sản trong rừng đặc dụng là rừng tín ngưỡng theo quy định tại Điều 52, rừng phòng hộ theo quy định tại Điều
55, rừng sản xuất là rừng tự nhiên theo quy định tại Điều
58, rừng sản xuất là rừng trồng theo quy định tại Điều 59
của Luật này; được chia sẻ lợi ích từ rừng theo chính sách của Nhà nước;
được sở hữu cây trồng, vật nuôi và tài sản khác trên đất trồng rừng do chủ rừng
đầu tư.
2. Cộng
đồng dân cư được giao rừng tín ngưỡng, rừng phòng hộ và rừng sản xuất có nghĩa
vụ sau đây:
a) Các
nghĩa vụ quy định tại Điều 74 của Luật này;
b) Hoàn
thiện, thực hiện hương ước, quy ước bảo vệ và phát triển rừng phù hợp với quy
định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan;
c) Bảo đảm
duy trì diện tích rừng được giao;
d) Không
được phân chia rừng cho các thành viên trong cộng đồng dân cư;
đ) Không
được chuyển nhượng, cho thuê, tặng cho quyền sử dụng rừng; thế chấp, góp vốn
bằng giá trị quyền sử dụng rừng.
1. Đơn vị
vũ trang được Nhà nước giao rừng đặc dụng là khu bảo vệ cảnh quan, rừng phòng
hộ, rừng sản xuất có quyền sau đây:
a) Các
quyền quy định tại Điều 73 của Luật này;
b) Được Nhà
nước bảo đảm kinh phí cho hoạt động bảo vệ và phát triển rừng đặc dụng, rừng
phòng hộ;
c) Khai
thác lâm sản trong rừng đặc dụng là khu bảo vệ cảnh quan theo quy định
tại Điều 52, rừng phòng hộ theo quy định tại Điều
55, rừng sản xuất là rừng tự nhiên theo quy định tại Điều
58, rừng sản xuất là rừng trồng theo quy định tại Điều 59
của Luật này.
2. Đơn vị
vũ trang được Nhà nước giao rừng đặc dụng là khu bảo vệ cảnh quan, rừng phòng
hộ, rừng sản xuất có nghĩa vụ sau đây:
a) Các
nghĩa vụ quy định tại Điều 74 của Luật này;
b) Bảo đảm
duy trì diện tích rừng được giao;
c) Không
được chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê quyền sử dụng rừng; thế chấp, góp vốn
bằng giá trị quyền sử dụng rừng.
1. Tổ chức
khoa học và công nghệ, đào tạo, giáo dục nghề nghiệp về lâm nghiệp được Nhà
nước giao khu rừng nghiên cứu, thực nghiệm khoa học; vườn thực vật quốc gia;
rừng giống quốc gia có quyền sau đây:
a) Các
quyền quy định tại Điều 73 của Luật này;
b) Khai
thác lâm sản trong khu rừng nghiên cứu, thực nghiệm khoa học; vườn thực vật
quốc gia; rừng giống quốc gia theo quy định tại Điều 52 của
Luật này;
c) Hợp tác,
liên kết với tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài thực hiện nhiệm vụ khoa
học và công nghệ;
d) Được bán
sản phẩm rừng trồng, cây giống lâm nghiệp và lâm sản khác theo Quy chế quản lý
rừng.
2. Tổ chức
khoa học và công nghệ, đào tạo, giáo dục nghề nghiệp về lâm nghiệp được Nhà
nước giao khu rừng nghiên cứu, thực nghiệm khoa học; vườn thực vật quốc gia;
rừng giống quốc gia có nghĩa vụ sau đây:
a) Các
nghĩa vụ quy định tại Điều 74 của Luật này;
b) Không
được chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê quyền sử dụng rừng; thế chấp, góp vốn
bằng giá trị quyền sử dụng rừng;
c) Thực
hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ, đào tạo, giáo dục nghề nghiệp về lâm
nghiệp.
1. Doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được Nhà nước cho thuê đất để trồng rừng sản
xuất có quyền sau đây:
a) Các
quyền quy định tại Điều 73 của Luật này;
b) Được sở
hữu cây trồng, vật nuôi và tài sản khác do doanh nghiệp đầu tư trên đất được
thuê theo quy định của pháp luật;
c) Khai
thác lâm sản trong rừng sản xuất là rừng trồng theo quy định tại Điều
59 của Luật này.
2. Doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được Nhà nước cho thuê đất để trồng rừng sản
xuất có nghĩa vụ quy định tại Điều 74 của Luật này.
ĐỊNH GIÁ RỪNG, ĐẦU TƯ, TÀI CHÍNH TRONG LÂM
NGHIỆP
Mục
1. ĐỊNH GIÁ RỪNG TRONG LÂM NGHIỆP
1. Định giá
rừng bao gồm các hoạt động nhằm xác định tổng giá trị kinh tế của rừng.
2. Nguyên
tắc định giá rừng được quy định như sau:
a) Phù hợp
với giá trị lâm sản và giá trị dịch vụ môi trường rừng đang giao dịch trên thị
trường tại thời điểm định giá;
b) Phù hợp
với từng loại rừng gắn với quy định về quyền sử dụng rừng, khả năng sinh lợi và
thu nhập từ rừng;
c) Bảo đảm
công khai, minh bạch, khách quan và khoa học.
3.[2] Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định
phương pháp định giá rừng; hướng dẫn định khung giá rừng sản xuất, rừng phòng
hộ và rừng đặc dụng thuộc sở hữu toàn dân.
4.[3] Ủy ban nhân dân cấp tỉnh định khung giá rừng trên địa bàn
quản lý.
Điều
91. Trường hợp định giá rừng
1. Trường
hợp Nhà nước giao rừng, tổ chức đấu giá quyền sử dụng rừng, cho thuê rừng; tính
giá trị rừng khi thực hiện chi trả dịch vụ môi trường rừng.
2. Trường
hợp Nhà nước thu hồi rừng, thanh lý rừng; xác định giá trị vốn góp; cổ phần hóa
doanh nghiệp nhà nước, thoái vốn nhà nước.
3. Trường
hợp xác định giá trị phải bồi thường khi có hành vi vi phạm pháp luật gây thiệt
hại đối với rừng; thiệt hại do thiên tai, cháy rừng và các thiệt hại khác đối
với rừng; xác định giá trị rừng phục vụ giải quyết tranh chấp
liên quan tới rừng.
4. Trường
hợp xác định thuế, phí và lệ phí liên quan đến rừng.
5. Trường
hợp khác theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Mục
2. ĐẦU TƯ VÀ TÀI CHÍNH TRONG LÂM NGHIỆP
Điều
92. Nguồn tài chính trong lâm nghiệp
1. Ngân
sách nhà nước.
2. Đầu tư,
đóng góp, ủng hộ, tài trợ từ tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài.
3. Thu từ
khai thác lâm sản; cho thuê rừng, đất rừng.
4. Thu từ
thực hiện nghĩa vụ nộp tiền trồng rừng thay thế do chuyển mục đích sử dụng rừng
sang mục đích khác.
5. Thu từ
dịch vụ môi trường rừng và cho thuê môi trường rừng.
6. Vốn tín
dụng từ tổ chức tài chính trong nước và nước ngoài.
7. Nguồn
tài chính khác theo quy định của pháp luật.
Điều
93. Những hoạt động lâm nghiệp được sử dụng ngân sách nhà nước
1. Căn cứ
vào yêu cầu quản lý, phát triển lâm nghiệp và khả năng của ngân sách nhà nước
trong từng thời kỳ, Chính phủ quy định những hoạt động được sử dụng ngân sách
nhà nước.
2. Việc
lập, chấp hành, kiểm toán, quyết toán và giám sát ngân sách nhà nước cho lâm
nghiệp được thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
Điều
94. Chính sách đầu tư bảo vệ và phát triển rừng
1. Nhà
nước có chính sách đầu tư cho các hoạt động sau đây:
a) Bảo vệ
và phát triển rừng đặc dụng, rừng phòng hộ;
b) Bảo vệ
và cứu hộ thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm;
c) Nghiên
cứu, ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đào tạo
nguồn nhân lực phục vụ quản lý nhà nước về lâm nghiệp;
d) Xây dựng
khu nghiên cứu phát triển, khu công nghệ cao;
đ) Đầu tư
phương tiện, trang bị, thiết bị nhằm bảo vệ rừng; quan trắc, cảnh báo nguy cơ
cháy rừng; xây dựng công trình phòng cháy và chữa cháy rừng; phòng, trừ sinh
vật gây hại rừng;
e) Xây
dựng, nâng cấp, cải tạo kết cấu hạ tầng phục vụ cho bảo vệ và phát triển rừng
đặc dụng, rừng phòng hộ.
2. Nhà nước
có chính sách hỗ trợ đầu tư cho các hoạt động sau đây:
a) Hoạt
động chuyển giao công nghệ cao, công nghệ tiên tiến, công nghệ mới, khuyến lâm
và cấp chứng chỉ quản lý rừng bền vững;
b) Phát
triển kết cấu hạ tầng gắn với đầu tư phát triển, kinh doanh rừng sản xuất theo
chuỗi giá trị;
c) Hợp tác,
liên kết bảo vệ và phát triển rừng của đồng bào dân tộc thiểu số, cộng đồng dân
cư gắn với chương trình phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng nông thôn mới;
d) Đào tạo,
bồi dưỡng, phát triển nguồn nhân lực cho chủ rừng;
đ) Xúc tiến
đầu tư, phát triển thị trường, thương mại trong hoạt động lâm nghiệp; mở rộng,
tăng cường hợp tác quốc tế về lâm nghiệp.
3. Nhà nước
có chính sách ưu đãi đầu tư cho các hoạt động sau đây:
a) Phát
triển rừng sản xuất ở những vùng đất trống, đồi núi trọc;
b) Trồng
rừng gỗ lớn và chuyển hóa rừng trồng gỗ nhỏ sang rừng trồng gỗ lớn; phát triển
lâm sản ngoài gỗ;
c) Phục hồi
rừng tự nhiên;
d) Phát
triển giống cây lâm nghiệp công nghệ cao.
4. Chính
phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều
95. Quỹ bảo vệ và phát triển rừng
1. Quỹ bảo
vệ và phát triển rừng là quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách; tổ chức, hoạt
động theo loại hình đơn vị sự nghiệp công lập, do cơ quan nhà nước có thẩm
quyền quyết định thành lập.
2. Nguyên
tắc hoạt động của quỹ bảo vệ và phát triển rừng được quy định như sau:
a) Hoạt
động không vì mục đích lợi nhuận;
b) Chỉ hỗ
trợ cho chương trình, dự án hoặc hoạt động phi dự án liên quan đến bảo vệ và
phát triển rừng mà ngân sách nhà nước chưa đầu tư hoặc chưa đáp ứng đủ yêu cầu
đầu tư;
c) Bảo đảm
công khai, minh bạch, hiệu quả; quản lý, sử dụng đúng mục đích và phù hợp với
quy định của pháp luật.
3. Tổ chức
quỹ bảo vệ và phát triển rừng được quy định như sau:
a) Quỹ bảo
vệ và phát triển rừng Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn thành lập ở cấp trung ương;
b) Quỹ bảo
vệ và phát triển rừng ở cấp tỉnh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết
định thành lập.
4. Nguồn
tài chính hình thành quỹ bảo vệ và phát triển rừng bao gồm:
a) Tài trợ,
đóng góp tự nguyện, vốn ủy thác của tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài;
b) Tiền chi
trả dịch vụ môi trường rừng;
c) Tiền
trồng rừng thay thế do chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác;
d) Các
nguồn tài chính hợp pháp khác ngoài ngân sách nhà nước.
5. Hằng
năm, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn báo cáo Thủ tướng Chính
phủ về tình hình quản lý, sử dụng Quỹ bảo vệ và phát triển rừng Việt Nam; Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn về tình hình quản lý, sử dụng quỹ bảo vệ và phát triển rừng ở cấp
tỉnh.
6. Chính
phủ quy định chi tiết về nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức, nguồn tài chính, cơ chế quản
lý, sử dụng tài chính của quỹ bảo vệ và phát triển rừng.
KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, HỢP TÁC QUỐC TẾ VỀ LÂM
NGHIỆP
Điều 96.
Hoạt động khoa học và công nghệ về lâm nghiệp
1. Ứng dụng
công nghệ cao, công nghệ tiên tiến, công nghệ mới trong các hoạt động sau đây:
a) Điều
tra, kiểm kê, theo dõi diễn biến rừng;
b) Phòng
cháy và chữa cháy rừng; phòng, trừ sinh vật gây hại rừng;
c) Chọn,
tạo, nhân giống cây trồng thân gỗ, cây lâm sản ngoài gỗ;
d) Thâm
canh rừng trồng cung cấp gỗ lớn, trồng cây bản địa, trồng rừng hỗn loài; hiện
đại hóa quy trình trồng, chăm sóc, bảo vệ, khai thác rừng;
đ) Phục hồi
rừng, nâng cao chất lượng rừng tự nhiên nghèo;
e) Khai
thác, vận chuyển, chế biến và bảo quản lâm sản;
g) Công
nghiệp hỗ trợ trong chế biến lâm sản.
2. Nghiên
cứu hệ sinh thái rừng, giá trị dịch vụ môi trường rừng.
3. Nghiên
cứu giải pháp bảo tồn đa dạng sinh học rừng, ứng phó với biến đổi khí hậu.
4. Nghiên
cứu đổi mới mô hình tổ chức sản xuất lâm nghiệp theo chuỗi giá trị, gắn với
phát triển rừng bền vững; mô hình lâm, nông, ngư nghiệp kết hợp bền vững.
5. Chuyển
giao công nghệ và kết quả nghiên cứu trong lĩnh vực lâm nghiệp vào sản xuất,
kinh doanh, quản lý lâm nghiệp.
6. Xây dựng
và hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về lâm nghiệp.
Điều
97. Chính sách khoa học và công nghệ về lâm nghiệp
1. Nhà nước
có cơ chế, chính sách ưu tiên cho nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ
phù hợp với chu kỳ sinh trưởng, phát triển của rừng và ứng dụng tiến bộ khoa
học và công nghệ trong lâm nghiệp.
2. Nhà nước
ưu tiên đầu tư cho hoạt động khoa học và công nghệ quy định tại các điểm a, b, c và đ khoản 1, các khoản 2, 3 và 6 Điều 96 của Luật
này.
3. Nhà nước
khuyến khích và tạo điều kiện thực hiện hoạt động khoa học và công nghệ quy
định tại các điểm d, e và g khoản 1, khoản 4 và khoản 5 Điều 96
của Luật này.
Điều
98. Hoạt động hợp tác quốc tế về lâm nghiệp
1. Nhà nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thực hiện hợp tác quốc tế về lâm nghiệp với
các quốc gia, vùng lãnh thổ, tổ chức quốc tế trên cơ sở bình đẳng, cùng có lợi,
tôn trọng độc lập, chủ quyền, pháp luật của mỗi bên và pháp luật quốc tế.
2. Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Bộ, cơ quan ngang Bộ
có liên quan đề xuất việc ký kết điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế về lâm
nghiệp; là cơ quan đầu mối, đại diện quốc gia thực hiện quyền, nghĩa vụ
của thành viên Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang
dã nguy cấp, Công ước chống sa mạc hóa và các điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc
tế khác liên quan đến lâm nghiệp.
Điều
99. Chính sách hợp tác quốc tế về lâm nghiệp
1. Khuyến
khích mở rộng hợp tác về lâm nghiệp với các quốc gia, vùng lãnh thổ, tổ
chức, cá nhân nước ngoài hỗ trợ việc thực hiện mục tiêu phát triển bền vững,
cam kết về bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu và cam kết quốc tế
khác mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
2. Khuyến
khích tổ chức, cá nhân Việt Nam hợp tác với tổ chức, cá nhân nước ngoài trong
việc bảo vệ và phát triển rừng, chế biến và thương mại lâm sản, nâng cao năng
lực và hiệu quả quản lý nhà nước về lâm nghiệp phù hợp với pháp luật Việt Nam
và pháp luật quốc tế.
3. Tạo
thuận lợi cho tổ chức, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài
đầu tư, hỗ trợ hoạt động đào tạo nguồn nhân lực, nghiên cứu khoa học, chuyển
giao công nghệ về bảo vệ và phát triển rừng, bảo tồn thiên nhiên, chế biến và
thương mại lâm sản tại Việt Nam; phát triển và sử dụng hợp lý, có hiệu quả các
nguồn lực hợp tác quốc tế cho ngành lâm nghiệp và ứng phó với biến đổi khí hậu.
4. Thúc đẩy
hợp tác với các nước có chung đường biên giới để giải quyết có hiệu quả vấn đề
về cháy rừng, khói mù xuyên biên giới, phòng, chống buôn bán bất hợp pháp về gỗ
và mẫu vật các loài thực vật hoang dã, động vật hoang dã, bảo tồn thiên nhiên.
5. Chính
phủ ban hành chính sách hợp tác quốc tế về lâm nghiệp phù hợp với điều kiện cụ
thể trong từng thời kỳ.
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ LÂM NGHIỆP VÀ KIỂM LÂM
Mục
1. QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ LÂM NGHIỆP
Điều
100. Nguyên tắc tổ chức hệ thống cơ quan quản lý nhà nước về lâm nghiệp
1. Hệ thống
cơ quan quản lý nhà nước về lâm nghiệp được tổ chức thống nhất, phù hợp với yêu
cầu nhiệm vụ quản lý nhà nước về lâm nghiệp.
2. Cơ quan
quản lý chuyên ngành về lâm nghiệp được tổ chức ở trung ương, cấp tỉnh; nhiệm
vụ quản lý chuyên ngành về lâm nghiệp ở cấp huyện được tổ chức theo quy định
của Chính phủ.
3. Phân
định rõ nhiệm vụ, quyền hạn, không chồng chéo chức năng quản lý; công khai,
minh bạch.
Điều
101. Trách nhiệm quản lý nhà nước về lâm nghiệp của Chính phủ, các Bộ, cơ quan
ngang Bộ
1. Chính
phủ thống nhất quản lý nhà nước về lâm nghiệp trong phạm vi cả nước.
2. Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn là cơ quan đầu mối giúp Chính phủ thực hiện quản
lý nhà nước về lâm nghiệp, có trách nhiệm sau đây:
a) Ban hành
theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành và tổ chức
thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách, văn bản quy phạm pháp
luật về lâm nghiệp;
b) Xây dựng
tiêu chuẩn quốc gia, ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, định mức kinh tế -
kỹ thuật về lâm nghiệp;
c) Chỉ đạo,
hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Quy chế quản lý rừng, chế độ quản lý, bảo vệ
các loài thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm;
d) Trình
Thủ tướng Chính phủ thành lập khu rừng phòng hộ, khu rừng đặc dụng có tầm quan
trọng quốc gia hoặc nằm trên địa bàn nhiều tỉnh;
đ) Chỉ đạo
thống nhất về chuyên môn, nghiệp vụ của Kiểm lâm;
e) Chủ trì,
phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ có liên quan quản lý, bảo vệ rừng; bảo vệ
hệ sinh thái rừng, đa dạng sinh học trong các loại rừng;
g) Hướng
dẫn, kiểm tra việc điều tra rừng, kiểm kê rừng, theo dõi diễn biến rừng và lập
hồ sơ quản lý rừng; lập và quản lý cơ sở dữ liệu rừng;
h) Tổ chức
phòng cháy và chữa cháy rừng; phòng, trừ sinh vật gây hại rừng;
i) Xây dựng
hệ thống rừng giống quốc gia, vườn thực vật quốc gia;
k) Quản lý,
tổ chức thực hiện chi trả dịch vụ môi trường rừng;
l) Quản lý
hoạt động cấp chứng chỉ quản lý rừng bền vững, định giá rừng;
m) Quản lý
hoạt động chế biến và thương mại lâm sản theo quy định của pháp luật;
n) Tổ chức
nghiên cứu khoa học và ứng dụng công nghệ cao, công nghệ tiên tiến, công nghệ
mới về lâm nghiệp; đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực trong lâm nghiệp;
o) Tổ chức
thông tin, truyền thông, giáo dục nâng cao nhận thức của cộng đồng về lâm
nghiệp; tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về lâm nghiệp;
p) Đầu mối
hợp tác quốc tế về lâm nghiệp;
q) Thanh
tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật, giải quyết khiếu nại, tố cáo về lâm
nghiệp theo quy định của pháp luật.
3. Bộ Quốc
phòng, Bộ Công an, Bộ Tài nguyên và Môi trường, các Bộ, cơ quan ngang Bộ trong
phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn thực hiện quản lý nhà nước về lâm nghiệp.
Điều
102. Trách nhiệm quản lý nhà nước về lâm nghiệp của Ủy ban nhân dân các cấp
1. Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm sau đây:
a) Ban hành
theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành văn bản quy
phạm pháp luật về lâm nghiệp, quyết định chương trình, dự án phát triển lâm
nghiệp bền vững tại địa phương;
b) Tổ chức
thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về lâm nghiệp, chiến lược phát triển lâm
nghiệp, quy hoạch lâm nghiệp cấp quốc gia, chương trình, dự án, kế hoạch phát
triển lâm nghiệp tại địa phương;
c) Tổ chức
thực hiện việc phân loại rừng, phân định ranh giới các loại rừng theo thẩm
quyền;
d) Giao
rừng, cho thuê rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác, thu hồi
rừng đối với tổ chức; tổ chức trồng rừng thay thế;
đ) Tổ chức
thực hiện điều tra rừng, kiểm kê rừng, theo dõi diễn biến rừng tại địa phương;
e) Cập nhật
cơ sở dữ liệu rừng, lập hồ sơ quản lý rừng của địa phương;
g) Tổ chức
bảo vệ rừng; bảo tồn đa dạng sinh học rừng; phòng cháy và chữa cháy rừng;
phòng, trừ sinh vật gây hại rừng; phát triển rừng; sử dụng rừng; chế biến và
thị trường lâm sản tại địa phương;
h) Quyết
định khung giá rừng trên địa bàn tỉnh;
i) Tổ chức
nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ tiên tiến trong lâm nghiệp tại địa
phương;
k) Tuyên
truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về lâm nghiệp tại địa phương;
l) Huy động
các lực lượng, vật tư, phương tiện, thiết bị của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân
trên địa bàn để ứng phó khẩn cấp chữa cháy rừng theo thẩm quyền;
m) Thanh
tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật; giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố
cáo trong lĩnh vực lâm nghiệp theo quy định của pháp luật.
2. Ủy ban
nhân dân cấp huyện có trách nhiệm sau đây:
a) Ban hành
theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành văn bản quy
phạm pháp luật về lâm nghiệp, quyết định chương trình, dự án phát triển lâm
nghiệp bền vững tại địa phương;
b) Tổ chức
thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về lâm nghiệp, chương trình, dự án phát
triển lâm nghiệp bền vững tại địa phương;
c) Tổ chức
thực hiện việc phân loại rừng, phân định ranh giới các loại rừng tại địa phương
theo quy định của pháp luật;
d) Giao
rừng, cho thuê rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác, thu hồi
rừng đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư; lập hồ sơ quản lý rừng; tổ
chức trồng rừng thay thế;
đ) Tổ chức
thực hiện điều tra rừng, kiểm kê rừng, theo dõi diễn biến rừng tại địa phương;
e) Tổ chức
quản lý, bảo vệ rừng, bảo tồn đa dạng sinh học rừng, phòng cháy và chữa cháy
rừng;
g) Tuyên
truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về lâm nghiệp tại địa phương;
h) Chỉ đạo
Ủy ban nhân dân cấp xã lập dự án giao đất, giao rừng đối với diện tích rừng
chưa giao, chưa cho thuê theo quy định của pháp luật;
i) Thanh
tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật; giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố
cáo trong lĩnh vực lâm nghiệp tại địa phương theo quy định của pháp luật.
3. Ủy ban
nhân dân cấp xã có trách nhiệm sau đây:
a) Ban hành
theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành văn bản quy
phạm pháp luật về lâm nghiệp, quyết định chương trình, dự án về phát triển lâm
nghiệp bền vững, sản xuất lâm, nông, ngư nghiệp kết hợp, canh tác nương rẫy và
tổ chức thực hiện tại địa phương;
b) Quản lý
diện tích, ranh giới khu rừng; xác nhận hồ sơ đề nghị giao rừng, thuê rừng đối
với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư theo quy định của pháp
luật;
c) Tổ chức
quản lý, bảo vệ diện tích rừng Nhà nước chưa giao, chưa cho thuê;
d) Tổ chức
thực hiện kiểm kê rừng tại địa phương;
đ) Hướng
dẫn cộng đồng dân cư xây dựng và thực hiện hương ước, quy ước bảo vệ và phát
triển rừng trên địa bàn phù hợp với quy định của pháp luật;
e) Tổ chức
hoạt động phòng cháy và chữa cháy rừng; phòng, chống hành vi vi phạm pháp luật
về lâm nghiệp trên địa bàn; xử lý vi phạm pháp luật, giải quyết tranh chấp,
khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực lâm nghiệp tại địa phương theo quy định của
pháp luật.
4. Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các cấp chịu trách nhiệm về cháy rừng, phá rừng hoặc mất rừng
do hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực quản lý, bảo vệ rừng gây ra thuộc
phạm vi lĩnh vực, địa bàn quản lý.
Điều
103. Chức năng của Kiểm lâm
Kiểm lâm là
tổ chức có chức năng quản lý, bảo vệ rừng, bảo đảm chấp hành pháp luật về lâm
nghiệp; là lực lượng chuyên ngành về phòng cháy và chữa cháy rừng.
Điều
104. Nhiệm vụ, quyền hạn của Kiểm lâm
1. Nhiệm vụ
của Kiểm lâm được quy định như sau:
a) Xây dựng
chương trình, kế hoạch bảo vệ rừng, phương án phòng, chống hành vi vi phạm pháp
luật về lâm nghiệp, phòng cháy và chữa cháy rừng;
b) Bảo vệ
rừng đặc dụng, rừng phòng hộ; phối hợp với cơ quan liên quan tổ chức bảo vệ
rừng thuộc sở hữu toàn dân chưa giao, chưa cho thuê;
c) Tổ chức
cảnh báo, dự báo nguy cơ cháy rừng; tổ chức lực lượng chuyên ngành phòng cháy
và chữa cháy rừng, theo dõi diễn biến rừng hằng năm;
d) Tổ chức
đấu tranh phòng ngừa, kiểm tra, kiểm soát, xử lý vi phạm pháp luật trong bảo vệ
rừng, khai thác rừng, sử dụng rừng, vận chuyển, kinh doanh, cất giữ, chế biến
lâm sản theo quy định của pháp luật;
đ) Hướng
dẫn chủ rừng lập và thực hiện phương án phòng cháy và chữa cháy rừng; bồi
dưỡng, tập huấn nghiệp vụ bảo vệ rừng, phòng cháy và chữa cháy rừng cho chủ rừng;
e) Tuyên
truyền, vận động Nhân dân bảo vệ và phát triển rừng; tổ chức lực lượng quần
chúng bảo vệ rừng ở cơ sở;
g) Thực
hiện nhiệm vụ khác được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao theo quy định của
pháp luật.
2. Quyền
hạn của Kiểm lâm được quy định như sau:
a) Yêu cầu
cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan cung cấp thông tin, tài liệu trong thi hành
công vụ theo quy định của pháp luật;
b) Xử phạt
vi phạm hành chính và áp dụng các biện pháp ngăn chặn hành vi vi phạm hành
chính; khởi tố, điều tra vi phạm pháp luật về lâm nghiệp theo quy định của pháp
luật;
c) Sử dụng
phương tiện, thiết bị chuyên dụng, vũ khí, công cụ hỗ trợ và trang phục theo
quy định của pháp luật.
3. Chính
phủ quy định chi tiết Điều này.
1. Kiểm lâm
được tổ chức ở trung ương, ở cấp tỉnh.
2. Kiểm lâm
được tổ chức ở cấp huyện trên cơ sở yêu cầu, nhiệm vụ quản lý, bảo vệ rừng, bảo
đảm chấp hành pháp luật về lâm nghiệp, phòng cháy và chữa cháy rừng, phát triển
rừng, sử dụng rừng, chế biến và thương mại lâm sản tại địa phương.
3. Kiểm lâm
trong vườn quốc gia; khu dự trữ thiên nhiên, khu bảo tồn loài - sinh cảnh, rừng
phòng hộ đầu nguồn, rừng phòng hộ chắn gió, chắn cát bay, rừng phòng hộ chắn
sóng, lấn biển thuộc Kiểm lâm ở trung ương hoặc ở cấp tỉnh được tổ chức trên cơ
sở yêu cầu, nhiệm vụ quản lý, bảo vệ rừng.
4. Chính
phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều
106. Trang bị bảo đảm hoạt động và chế độ, chính sách đối với Kiểm lâm
1. Trang bị
bảo đảm hoạt động đối với Kiểm lâm được quy định như sau:
a) Được
trang bị vũ khí, công cụ hỗ trợ, phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ và phương tiện,
thiết bị chuyên dụng cho hoạt động tuần tra bảo vệ rừng, phòng cháy và chữa
cháy rừng;
b) Được
trang bị thống nhất về đồng phục, phù hiệu, cấp hiệu, cờ hiệu, giấy chứng nhận
kiểm lâm.
2. Chế độ,
chính sách đối với Kiểm lâm được quy định như sau:
a) Kiểm lâm
được hưởng chế độ lương theo ngạch, bậc; phụ cấp thâm niên nghề, phụ cấp ưu đãi
nghề và các chế độ phụ cấp khác theo quy định của pháp luật;
b) Kiểm lâm
bị thương hoặc hy sinh trong khi thi hành công vụ được công nhận và được hưởng
chế độ, chính sách như thương binh, liệt sĩ theo quy định của pháp luật về ưu
đãi người có công với cách mạng.
3. Chính
phủ quy định chi tiết Điều này.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH[4]
1. Luật này
có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.
2. Luật Bảo
vệ và phát triển rừng số 29/2004/QH11 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu
lực thi hành.
Điều
108. Quy định chuyển tiếp
1. Chủ rừng
đã được Nhà nước giao rừng, cho thuê rừng trước ngày Luật này có hiệu lực thi
hành thì được tiếp tục thực hiện đến hết thời hạn được giao, cho thuê; thực
hiện quyền và nghĩa vụ theo quy định tại Luật này, trừ trường hợp quy định tại
khoản 2 Điều này.
2. Chủ rừng
là tổ chức kinh tế được Nhà nước giao rừng sản xuất trước ngày Luật này có hiệu
lực thi hành thì được tiếp tục thực hiện đến hết thời hạn được giao; quyền và
nghĩa vụ được thực hiện theo quy định tại các điểm a, c và d
khoản 1 và khoản 2 Điều 79 của Luật này.
3. Đối với
các dự án thực hiện chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác đã được phê
duyệt nhưng chưa thực hiện giải phóng mặt bằng trước khi Luật này có hiệu lực
thi hành, phải trồng rừng thay thế theo quy định tại Điều 21
của Luật này.
4. Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm rà soát diện tích rừng tự nhiên hiện có để đưa
vào quy hoạch rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng sản xuất trong thời hạn 12
tháng kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành./.
VĂN PHÒNG QUỐC HỘI Số: 06/VBHN-VPQH |
XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP
NHẤT Hà Nội, ngày 02 tháng
8 năm 2023 CHỦ NHIỆM |
[1] Luật Giá số
16/2023/QH15 có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật Giá.”.
[2] Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 4 Điều 73 của Luật Giá số 16/2023/QH15, có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2024.
[3] Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 4 Điều 73 của Luật Giá số 16/2023/QH15, có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2024.
[4] Điều 74 và Điều 75 của
Luật Giá số 16/2023/QH15, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2024 quy định
như sau:
“Điều 74. Hiệu lực thi hành
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01
tháng 7 năm 2024, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Quy định tại khoản 2 Điều 60 của Luật này có
hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2026. Kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2024
đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2025, hội đồng thẩm định giá phải có ít nhất 01
thành viên có một trong các chứng nhận chuyên môn sau đây:
a) Bằng tốt nghiệp cao đẳng trở lên về chuyên
ngành giá, thẩm định giá;
b) Thẻ thẩm định viên về giá;
c) Chứng chỉ đào tạo nghiệp vụ về thẩm định
giá;
d) Chứng chỉ bồi dưỡng thẩm định giá nhà nước.
3. Luật Giá số 11/2012/QH13 đã được sửa đổi, bổ
sung một số điều theo Luật số 61/2014/QH13, Luật số 64/2020/QH14 và Luật số
07/2022/QH15 (sau đây gọi chung là Luật Giá số 11/2012/QH13) hết hiệu lực
kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành, trừ các quy định tại Điều 75 của Luật
này.
Điều 75. Quy định chuyển tiếp
1. Trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày Luật này
có hiệu lực thi hành, các doanh nghiệp thẩm định giá đã được cấp giấy chứng
nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá theo quy định tại Luật Giá
số 11/2012/QH13 phải bảo đảm điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá theo
quy định tại Luật này. Sau thời hạn nêu trên mà doanh nghiệp thẩm định giá không bảo
đảm điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá theo quy định của Luật này, Bộ
Tài chính thực hiện thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh
dịch vụ thẩm định giá.
2. Người được cấp thẻ thẩm định viên về giá
theo quy định của Luật Giá số 11/2012/QH13 thì được tiếp tục đăng ký hành nghề
thẩm định giá trong lĩnh vực thẩm định giá tài sản và thẩm định giá doanh
nghiệp theo quy định của Luật này.”.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét