|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM |
Luật
Doanh nghiệp số 59/2020/QH14 ngày 17 tháng 6 năm 2020 của Quốc hội, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021, được sửa đổi, bổ sung bởi:
Luật
số 03/2022/QH15 ngày 11 tháng 01 năm 2022 của Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Đầu tư công, Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư, Luật Đầu
tư, Luật Nhà ở, Luật Đấu thầu, Luật Điện lực, Luật Doanh nghiệp, Luật Thuế tiêu
thụ đặc biệt và Luật Thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm
2022.
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật Doanh nghiệp[1].
Luật
này quy định về việc thành lập, tổ chức quản lý, tổ chức lại, giải thể và hoạt
động có liên quan của doanh nghiệp, bao gồm công ty trách nhiệm hữu hạn, công
ty cổ phần, công ty hợp danh và doanh nghiệp tư nhân; quy định về nhóm
công ty.
1.
Doanh nghiệp.
2.
Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc thành lập, tổ chức quản lý, tổ
chức lại, giải thể và hoạt động có liên quan của doanh nghiệp.
Điều 3. Áp dụng Luật Doanh nghiệp và luật khác
Trường
hợp luật khác có quy định đặc thù về việc thành lập, tổ chức quản lý, tổ chức lại,
giải thể và hoạt động có liên quan của doanh nghiệp thì áp dụng quy định của luật
đó.
Trong
Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Bản sao là giấy
tờ được sao từ sổ gốc hoặc được chứng thực từ bản chính bởi cơ quan, tổ chức có
thẩm quyền hoặc đã được đối chiếu với bản chính.
2. Cá
nhân nước ngoài là người mang giấy tờ xác định quốc tịch nước ngoài.
3. Cổ
đông là cá nhân, tổ chức sở hữu ít nhất một cổ phần của công ty cổ phần.
4. Cổ
đông sáng lập là cổ đông sở hữu ít nhất một cổ phần phổ thông và ký tên
trong danh sách cổ đông sáng lập công ty cổ phần.
5. Cổ
tức là khoản lợi nhuận ròng được trả cho mỗi cổ phần bằng tiền mặt hoặc bằng
tài sản khác.
6. Công
ty bao gồm công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần và công ty hợp
danh.
7. Công
ty trách nhiệm hữu hạn bao gồm công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
và công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên.
8. Cổng
thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp là cổng thông tin điện tử
được sử dụng để đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử, công bố thông
tin về đăng ký doanh nghiệp và truy cập thông tin về đăng ký doanh nghiệp.
9. Cơ
sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp là tập hợp dữ liệu về đăng ký
doanh nghiệp trên phạm vi toàn quốc.
10.
Doanh nghiệp là tổ chức có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch,
được thành lập hoặc đăng ký thành lập theo quy định của pháp luật nhằm mục đích
kinh doanh.
11.
Doanh nghiệp nhà nước bao gồm các doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ trên
50% vốn điều lệ, tổng số cổ phần có quyền biểu quyết theo quy định tại Điều 88 của Luật này.
12.
Doanh nghiệp Việt Nam là doanh nghiệp được thành lập hoặc đăng ký thành
lập theo quy định của pháp luật Việt Nam và có trụ sở chính tại Việt Nam.
13.
Địa chỉ liên lạc là địa chỉ đăng ký trụ sở chính đối với tổ chức; địa chỉ
thường trú hoặc nơi làm việc hoặc địa chỉ khác của cá nhân mà người đó đăng ký
với doanh nghiệp để làm địa chỉ liên lạc.
14.
Giá thị trường của phần vốn góp hoặc cổ phần là giá giao dịch trên thị
trường tại thời điểm liền kề trước đó, giá thỏa thuận giữa người bán và người
mua hoặc giá do một tổ chức thẩm định giá xác định.
15.
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp là văn bản bằng bản giấy hoặc
bản điện tử ghi lại những thông tin về đăng ký doanh nghiệp mà Cơ quan đăng ký
kinh doanh cấp cho doanh nghiệp.
16.
Giấy tờ pháp lý của cá nhân là một trong các loại giấy tờ sau đây: thẻ
Căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu, giấy tờ chứng thực cá
nhân hợp pháp khác.
17.
Giấy tờ pháp lý của tổ chức là một trong các loại giấy tờ sau đây: Quyết
định thành lập, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, tài liệu tương đương
khác.
18.
Góp vốn là việc góp tài sản để tạo thành vốn điều lệ của công ty, bao gồm
góp vốn để thành lập công ty hoặc góp thêm vốn điều lệ của công ty đã được
thành lập.
19.
Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp bao gồm Cổng thông
tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh
nghiệp, cơ sở dữ liệu liên quan và hạ tầng kỹ thuật hệ thống.
20.
Hồ sơ hợp lệ là hồ sơ có đầy đủ giấy tờ theo quy định của Luật này và nội
dung các giấy tờ đó được kê khai đầy đủ theo quy định của pháp luật.
21.
Kinh doanh là việc thực hiện liên tục một, một số hoặc tất cả công đoạn
của quá trình từ đầu tư, sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ
trên thị trường nhằm mục đích tìm kiếm lợi nhuận.
22.
Người có quan hệ gia đình bao gồm: vợ, chồng, bố đẻ, mẹ đẻ, bố nuôi, mẹ
nuôi, bố chồng, mẹ chồng, bố vợ, mẹ vợ, con đẻ, con nuôi, con rể, con dâu, anh
ruột, chị ruột, em ruột, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu, anh ruột của vợ, anh
ruột của chồng, chị ruột của vợ, chị ruột của chồng, em ruột của vợ, em ruột của
chồng.
23.
Người có liên quan là cá nhân, tổ chức có quan hệ trực tiếp hoặc gián tiếp
với doanh nghiệp trong các trường hợp sau đây:
a)
Công ty mẹ, người quản lý và người đại diện theo pháp luật của công ty mẹ và
người có thẩm quyền bổ nhiệm người quản lý của công ty mẹ;
b)
Công ty con, người quản lý và người đại diện theo pháp luật của công ty con;
c)
Cá nhân, tổ chức hoặc nhóm cá nhân, tổ chức có khả năng chi phối hoạt động của
doanh nghiệp đó thông qua sở hữu, thâu tóm cổ phần, phần vốn góp hoặc thông qua
việc ra quyết định của công ty;
d)
Người quản lý doanh nghiệp, người đại diện theo pháp luật, Kiểm soát viên;
đ)
Vợ, chồng, bố đẻ, mẹ đẻ, bố nuôi, mẹ nuôi, bố chồng, mẹ chồng, bố vợ, mẹ vợ,
con đẻ, con nuôi, con rể, con dâu, anh ruột, chị ruột, em ruột, anh rể, em rể,
chị dâu, em dâu của người quản lý công ty, người đại diện theo pháp luật, Kiểm
soát viên, thành viên và cổ đông sở hữu phần vốn góp hay cổ phần chi phối;
e)
Cá nhân là người đại diện theo ủy quyền của công ty, tổ chức quy định
tại các điểm a, b và c khoản này;
g)
Doanh nghiệp trong đó cá nhân, công ty, tổ chức quy định tại các điểm a, b, c,
d, đ và e khoản này có sở hữu đến mức chi phối việc ra quyết định của
công ty.
24.
Người quản lý doanh nghiệp là người quản lý doanh nghiệp tư nhân và người
quản lý công ty, bao gồm chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh, Chủ tịch
Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Chủ tịch
Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và
cá nhân giữ chức danh quản lý khác theo quy định tại Điều lệ công ty.
25.
Người thành lập doanh nghiệp là cá nhân, tổ chức thành lập hoặc góp vốn
để thành lập doanh nghiệp.
26.
Nhà đầu tư nước ngoài là cá nhân, tổ chức theo quy định của Luật Đầu tư.
27.
Phần vốn góp là tổng giá trị tài sản của một thành viên đã góp hoặc cam
kết góp vào công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh. Tỷ lệ phần vốn góp
là tỷ lệ giữa phần vốn góp của một thành viên và vốn điều lệ của công ty trách
nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh.
28.
Sản phẩm, dịch vụ công ích là sản phẩm, dịch vụ thiết yếu đối với đời sống
kinh tế - xã hội của đất nước, địa phương hoặc cộng đồng dân cư mà Nhà nước cần
bảo đảm vì lợi ích chung hoặc bảo đảm quốc phòng, an ninh và việc sản xuất,
cung ứng sản phẩm, dịch vụ này theo cơ chế thị trường khó có khả năng bù đắp
chi phí.
29.
Thành viên công ty là cá nhân, tổ chức sở hữu một phần hoặc toàn bộ vốn
điều lệ của công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty hợp danh.
30.
Thành viên công ty hợp danh bao gồm thành viên hợp danh và thành viên
góp vốn.
31.
Tổ chức lại doanh nghiệp là việc chia, tách, hợp nhất, sáp nhập hoặc
chuyển đổi loại hình doanh nghiệp.
32.
Tổ chức nước ngoài là tổ chức được thành lập ở nước ngoài theo pháp luật
nước ngoài.
33.
Vốn có quyền biểu quyết là phần vốn góp hoặc cổ phần, theo đó người sở hữu
có quyền biểu quyết về những vấn đề thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng
thành viên hoặc Đại hội đồng cổ đông.
34.
Vốn điều lệ là tổng giá trị tài sản do các thành viên công ty, chủ sở hữu
công ty đã góp hoặc cam kết góp khi thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn, công
ty hợp danh; là tổng mệnh giá cổ phần đã bán hoặc được đăng ký mua khi thành lập
công ty cổ phần.
Điều 5. Bảo đảm của Nhà nước đối với doanh nghiệp và chủ sở
hữu doanh nghiệp
1.
Nhà nước công nhận sự tồn tại lâu dài và phát triển của các loại hình doanh
nghiệp được quy định tại Luật này; bảo đảm bình đẳng trước pháp luật của các
doanh nghiệp không phân biệt hình thức sở hữu và thành phần kinh tế;
công nhận tính sinh lợi hợp pháp của hoạt động kinh doanh.
2.
Nhà nước công nhận và bảo hộ quyền sở hữu tài sản, vốn đầu tư, thu nhập, quyền
và lợi ích hợp pháp khác của doanh nghiệp và chủ sở hữu doanh nghiệp.
3.
Tài sản và vốn đầu tư hợp pháp của doanh nghiệp và chủ sở hữu doanh nghiệp
không bị quốc hữu hóa, không bị tịch thu bằng biện pháp hành chính. Trường hợp
thật cần thiết, Nhà nước trưng mua hoặc trưng dụng tài sản của doanh nghiệp thì
được thanh toán, bồi thường theo quy định của pháp luật về trưng mua, trưng dụng
tài sản. Việc thanh toán, bồi thường phải bảo đảm lợi ích của doanh nghiệp và
không phân biệt đối xử giữa các loại hình doanh nghiệp.
1.
Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội và tổ chức đại diện người lao động
tại cơ sở trong doanh nghiệp hoạt động theo quy định của Hiến pháp,
pháp luật và điều lệ của tổ chức.
2.
Doanh nghiệp có nghĩa vụ tôn trọng và không được cản trở, gây khó khăn cho việc
thành lập tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội và tổ chức đại diện người
lao động tại cơ sở trong doanh nghiệp; không được cản trở, gây khó khăn cho người
lao động tham gia hoạt động trong các tổ chức này.
Điều 7. Quyền của doanh nghiệp
1.
Tự do kinh doanh ngành, nghề mà luật không cấm.
2.
Tự chủ kinh doanh và lựa chọn hình thức tổ chức kinh doanh; chủ động lựa chọn
ngành, nghề, địa bàn, hình thức kinh doanh; chủ động điều chỉnh quy mô
và ngành, nghề kinh doanh.
3.
Lựa chọn hình thức, phương thức huy động, phân bổ và sử dụng vốn.
4.
Tự do tìm kiếm thị trường, khách hàng và ký kết hợp đồng.
5.
Kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu.
6.
Tuyển dụng, thuê và sử dụng lao động theo quy định của pháp luật về lao động.
7.
Chủ động ứng dụng khoa học và công nghệ để nâng cao hiệu quả kinh doanh và khả
năng cạnh tranh; được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật về
sở hữu trí tuệ.
8.
Chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản của doanh nghiệp.
9.
Từ chối yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân về cung cấp nguồn lực không theo
quy định của pháp luật.
10.
Khiếu nại, tham gia tố tụng theo quy định của pháp luật.
11.
Quyền khác theo quy định của pháp luật.
Điều 8. Nghĩa vụ của doanh nghiệp
1.
Đáp ứng đủ điều kiện đầu tư kinh doanh khi kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh
doanh có điều kiện; ngành, nghề tiếp cận thị trường có điều kiện đối với nhà đầu
tư nước ngoài theo quy định của pháp luật và bảo đảm duy trì đủ điều kiện đó
trong suốt quá trình hoạt động kinh doanh.
2.
Thực hiện đầy đủ, kịp thời nghĩa vụ về đăng ký doanh nghiệp, đăng ký thay đổi nội
dung đăng ký doanh nghiệp, công khai thông tin về thành lập và hoạt động của
doanh nghiệp, báo cáo và nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này.
3.
Chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác của thông tin kê khai trong
hồ sơ đăng ký doanh nghiệp và các báo cáo; trường hợp phát hiện thông tin đã kê
khai hoặc báo cáo thiếu chính xác, chưa đầy đủ thì phải kịp thời sửa đổi, bổ
sung các thông tin đó.
4.
Tổ chức công tác kế toán, nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác
theo quy định của pháp luật.
5.
Bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động theo quy định của
pháp luật; không phân biệt đối xử, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người lao động
trong
doanh nghiệp; không ngược đãi lao động, cưỡng bức lao động hoặc sử dụng lao động
chưa thành niên trái pháp luật; hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi cho người lao
động tham gia đào tạo nâng cao trình độ, kỹ năng nghề; thực hiện các chính
sách, chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế và bảo hiểm
khác cho người lao động theo quy định của pháp luật.
6.
Nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Điều 9. Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp cung ứng sản phẩm,
dịch vụ công ích
1.
Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp quy định tại Điều 7, Điều 8
và quy định khác có liên quan của Luật này.
2.
Được hạch toán và bù đắp chi phí theo giá do pháp luật về đấu thầu quy định hoặc
thu phí sử dụng dịch vụ theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3.
Được bảo đảm thời hạn cung ứng sản phẩm, dịch vụ thích hợp để thu hồi vốn đầu
tư và có lãi hợp lý.
4.
Cung ứng sản phẩm, dịch vụ đủ số lượng, đúng chất lượng và thời hạn đã cam kết
theo giá hoặc phí do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định.
5.
Bảo đảm các điều kiện công bằng và thuận lợi cho khách hàng.
6.
Chịu trách nhiệm trước pháp luật và khách hàng về số lượng, chất lượng, điều kiện
cung ứng và giá, phí sản phẩm, dịch vụ cung ứng.
Điều 10. Tiêu chí, quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp xã hội
1.
Doanh nghiệp xã hội phải đáp ứng các tiêu chí sau đây:
a)
Là doanh nghiệp được đăng ký thành lập theo quy định của Luật này;
b)
Mục tiêu hoạt động nhằm giải quyết vấn đề xã hội, môi trường vì lợi ích cộng đồng;
c)
Sử dụng ít nhất 51% tổng lợi nhuận sau thuế hằng năm của doanh nghiệp để tái đầu
tư nhằm thực hiện mục tiêu đã đăng ký.
2.
Ngoài quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp theo quy định của Luật này, doanh nghiệp
xã hội có quyền và nghĩa vụ sau đây:
a)
Chủ sở hữu, người quản lý doanh nghiệp xã hội được xem xét, tạo thuận lợi và hỗ
trợ trong việc cấp giấy phép, chứng chỉ và giấy chứng nhận có liên quan theo
quy định của pháp luật;
b)
Được huy động, nhận tài trợ từ cá nhân, doanh nghiệp, tổ chức phi chính phủ và
tổ chức khác của Việt Nam, nước ngoài để bù đắp chi phí quản lý,
chi phí hoạt động của doanh nghiệp;
c)
Duy trì mục tiêu hoạt động và điều kiện quy định tại điểm b và điểm c khoản 1
Điều này trong suốt quá trình hoạt động;
d)
Không được sử dụng các khoản tài trợ huy động được cho mục đích khác ngoài bù đắp
chi phí quản lý và chi phí hoạt động để giải quyết vấn đề xã hội, môi trường mà
doanh nghiệp đã đăng ký;
đ)
Trường hợp được nhận các ưu đãi, hỗ trợ, doanh nghiệp xã hội phải định kỳ hằng
năm báo cáo cơ quan có thẩm quyền về tình hình hoạt động của doanh nghiệp.
3.
Doanh nghiệp xã hội phải thông báo với cơ quan có thẩm quyền khi chấm dứt thực
hiện mục tiêu xã hội, môi trường hoặc không sử dụng lợi nhuận để tái đầu tư
theo quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này.
4.
Nhà nước có chính sách khuyến khích, hỗ trợ và thúc đẩy phát triển doanh
nghiệp xã hội.
5.
Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 11. Chế độ lưu giữ tài liệu của doanh nghiệp
1.
Tùy theo loại hình, doanh nghiệp phải lưu giữ các tài liệu sau đây:
a)
Điều lệ công ty; quy chế quản lý nội bộ của công ty; sổ đăng ký thành viên hoặc
sổ đăng ký cổ đông;
b)
Văn bằng bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp; giấy chứng nhận đăng ký chất lượng sản
phẩm, hàng hóa, dịch vụ; giấy phép và giấy chứng nhận khác;
c)
Tài liệu, giấy tờ xác nhận quyền sở hữu tài sản của công ty;
d)
Phiếu biểu quyết, biên bản kiểm phiếu, biên bản họp Hội đồng thành viên, Đại hội
đồng cổ đông, Hội đồng quản trị; các quyết định của doanh nghiệp;
đ)
Bản cáo bạch để chào bán hoặc niêm yết chứng khoán;
e)
Báo cáo của Ban kiểm soát, kết luận của cơ quan thanh tra, kết luận của tổ chức
kiểm toán;
g)
Sổ kế toán, chứng từ kế toán, báo cáo tài chính hằng năm.
2.
Doanh nghiệp phải lưu giữ các tài liệu quy định tại khoản 1 Điều này tại trụ sở
chính hoặc địa điểm khác được quy định trong Điều lệ công ty;
thời hạn lưu giữ thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 12. Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp
1.
Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp là cá nhân đại diện cho doanh
nghiệp thực hiện các quyền và nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch của doanh nghiệp,
đại diện cho doanh nghiệp với tư cách người yêu cầu giải quyết việc dân sự,
nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trước Trọng tài, Tòa
án và các quyền, nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
2.
Công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần có thể có một hoặc nhiều người đại
diện theo pháp luật. Điều lệ công ty quy định cụ thể số lượng, chức danh quản
lý và quyền, nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp. Nếu
công ty có nhiều hơn một người đại diện theo pháp luật thì Điều lệ công ty quy
định cụ thể quyền, nghĩa vụ của từng người đại diện theo pháp luật. Trường hợp
việc phân chia quyền, nghĩa vụ của từng người đại diện theo pháp luật chưa được
quy định rõ trong Điều lệ công ty thì mỗi người đại diện theo pháp luật của
công ty đều là đại diện đủ thẩm quyền của doanh nghiệp trước bên thứ ba; tất cả
người đại diện theo pháp luật phải chịu trách nhiệm liên đới đối với thiệt hại
gây ra cho doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về dân sự và quy định khác
của pháp luật có liên quan.
3.
Doanh nghiệp phải bảo đảm luôn có ít nhất một người đại diện theo pháp luật cư
trú tại Việt Nam. Khi chỉ còn lại một người đại diện theo pháp luật cư trú tại
Việt Nam thì người này khi xuất cảnh khỏi Việt Nam phải ủy quyền bằng văn bản
cho cá nhân khác cư trú tại Việt Nam thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại
diện theo pháp luật. Trường hợp này, người đại diện theo pháp luật vẫn phải chịu
trách nhiệm về việc thực hiện quyền và nghĩa vụ đã ủy quyền.
4.
Trường hợp hết thời hạn ủy quyền theo quy định tại khoản 3 Điều này mà người đại
diện theo pháp luật của doanh nghiệp chưa trở lại Việt Nam và không có ủy quyền
khác thì thực hiện theo quy định sau đây:
a)
Người được ủy quyền tiếp tục thực hiện các quyền và nghĩa vụ của người đại diện
theo pháp luật của doanh nghiệp tư nhân cho đến khi người đại diện theo pháp luật
của doanh nghiệp trở lại làm việc tại doanh nghiệp;
b)
Người được ủy quyền tiếp tục thực hiện các quyền và nghĩa vụ của người đại diện
theo pháp luật của công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp
danh cho đến khi người đại diện theo pháp luật của công ty trở lại làm việc tại
công ty hoặc cho đến khi chủ sở hữu công ty, Hội đồng thành viên, Hội đồng quản
trị quyết định cử người khác làm người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.
5. Trừ trường
hợp quy định tại khoản 6 Điều này, đối với doanh nghiệp chỉ còn một
người đại diện theo pháp luật và người này vắng mặt tại Việt Nam quá 30 ngày mà
không ủy quyền cho người khác thực hiện các quyền và nghĩa vụ của người đại diện
theo pháp luật của doanh nghiệp hoặc chết, mất tích, đang bị truy cứu trách nhiệm
hình sự, bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử
lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc, bị hạn chế
hoặc mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi,
bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định thì
chủ sở hữu công ty, Hội đồng thành viên, Hội đồng quản trị cử người
khác làm người đại diện theo pháp luật của công ty.
6.
Đối với công ty trách nhiệm hữu hạn có hai thành viên, nếu có thành viên là cá
nhân làm người đại diện theo pháp luật của công ty chết, mất tích, đang bị truy
cứu trách nhiệm hình sự, bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp
hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt
buộc, trốn khỏi nơi cư trú, bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự, có khó
khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm
hành nghề hoặc làm công việc nhất định thì thành viên còn lại đương nhiên làm
người đại diện theo pháp luật của công ty cho đến khi có quyết định mới của Hội
đồng thành viên về người đại diện theo pháp luật của công ty.
7.
Tòa án, cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng khác có quyền chỉ định người đại
diện theo pháp luật tham gia tố tụng theo quy định của pháp luật.
Điều 13. Trách nhiệm của người đại diện theo pháp luật của
doanh nghiệp
1.
Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp có trách nhiệm sau đây:
a)
Thực hiện quyền và nghĩa vụ được giao một cách trung thực, cẩn trọng, tốt nhất
nhằm bảo đảm lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp;
b)
Trung thành với lợi ích của doanh nghiệp; không lạm dụng địa vị, chức vụ và sử
dụng thông tin, bí quyết, cơ hội kinh doanh, tài sản khác của doanh nghiệp để
tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác;
c)
Thông báo kịp thời, đầy đủ, chính xác cho doanh nghiệp về doanh nghiệp mà mình,
người có liên quan của mình làm chủ hoặc có cổ phần, phần vốn góp theo quy định
của Luật này.
2.
Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp chịu trách nhiệm cá nhân đối với
thiệt hại cho doanh nghiệp do vi phạm trách nhiệm quy định tại khoản 1 Điều
này.
Điều 14. Người đại diện theo ủy quyền của chủ sở hữu, thành
viên, cổ đông công ty là tổ chức
1.
Người
đại diện theo ủy quyền của chủ sở hữu, thành viên, cổ đông công ty là tổ chức
phải là cá nhân được ủy quyền bằng văn bản nhân danh chủ sở hữu, thành viên, cổ
đông đó thực hiện quyền và nghĩa vụ theo quy định của Luật này.
2.
Trường hợp Điều lệ công ty không có quy định khác thì việc cử người đại diện
theo ủy quyền thực hiện theo quy định sau đây:
a)
Tổ chức là thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có sở
hữu ít nhất 35% vốn điều lệ có thể ủy quyền tối đa 03 người đại diện theo ủy
quyền;
b)
Tổ chức là cổ đông công ty cổ phần có sở hữu ít nhất 10% tổng số cổ phần phổ
thông có thể ủy quyền tối đa 03 người đại diện theo ủy quyền.
3.
Trường hợp chủ sở hữu, thành viên, cổ đông công ty là tổ chức cử nhiều người đại
diện theo ủy quyền thì phải xác định cụ thể phần vốn góp, số cổ phần cho mỗi
người đại diện theo ủy quyền. Trường hợp chủ sở hữu, thành viên, cổ đông công
ty không xác định phần vốn góp, số cổ phần tương ứng cho mỗi người đại diện
theo ủy quyền thì phần vốn góp, số cổ phần sẽ được chia đều cho tất cả người đại
diện theo ủy quyền.
4.
Văn bản cử người đại diện theo ủy quyền phải được thông báo cho công ty và chỉ
có hiệu lực đối với công ty kể từ ngày công ty nhận được văn bản. Văn bản cử
người đại diện theo ủy quyền phải bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
a)
Tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính của chủ sở hữu, thành viên, cổ
đông;
b)
Số lượng người đại diện theo ủy quyền và tỷ lệ sở hữu cổ phần, phần vốn góp
tương ứng của mỗi người đại diện theo ủy quyền;
c)
Họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, số giấy tờ pháp lý của cá nhân từng người
đại diện theo ủy quyền;
d)
Thời hạn ủy quyền tương ứng của từng người đại diện theo ủy quyền; trong đó ghi
rõ ngày bắt đầu được đại diện;
đ)
Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của chủ sở hữu, thành viên, cổ
đông và của người đại diện theo ủy quyền.
5.
Người đại diện theo ủy quyền phải có các tiêu chuẩn và điều kiện sau đây:
a)
Không thuộc đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 17 của Luật này;
b)
Thành viên, cổ đông là doanh nghiệp nhà nước theo quy định tại điểm
b khoản 1 Điều 88 của Luật này không được cử người có quan hệ gia đình của
người quản lý công ty và của người có thẩm quyền bổ nhiệm người quản lý công ty
làm người đại diện tại công ty khác;
c)
Tiêu chuẩn và điều kiện khác do Điều lệ công ty quy định.
Điều 15. Trách nhiệm của người đại diện theo ủy quyền của chủ sở hữu, thành viên, cổ đông công
ty là
tổ chức
1.
Người đại diện theo ủy quyền nhân danh chủ sở hữu, thành viên, cổ đông công ty
thực hiện quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu, thành viên, cổ đông tại Hội đồng
thành viên, Đại hội đồng cổ đông theo quy định của Luật này. Mọi hạn chế của chủ
sở hữu, thành viên, cổ đông đối với người đại diện theo ủy quyền trong việc thực
hiện quyền, nghĩa vụ của chủ sở hữu, thành viên, cổ đông công ty tương ứng tại
Hội đồng thành viên, Đại hội đồng cổ đông đều không có hiệu lực đối với bên thứ
ba.
2.
Người đại diện theo ủy quyền có trách nhiệm tham dự đầy đủ cuộc họp Hội đồng
thành viên, Đại hội đồng cổ đông; thực hiện quyền và nghĩa vụ được ủy quyền một
cách trung thực, cẩn trọng, tốt nhất, bảo vệ lợi ích hợp pháp của chủ sở hữu,
thành viên, cổ đông cử đại diện.
3.
Người đại diện theo ủy quyền chịu trách nhiệm trước chủ sở hữu, thành viên, cổ
đông cử đại diện do vi phạm trách nhiệm quy định tại Điều này. Chủ sở hữu,
thành viên, cổ đông cử đại diện chịu trách nhiệm trước bên thứ ba đối với
trách nhiệm phát sinh liên quan đến quyền và nghĩa vụ được thực hiện thông qua
người đại diện theo ủy quyền.
Điều 16. Các hành vi bị nghiêm cấm
1.
Cấp hoặc từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, yêu cầu người thành
lập doanh nghiệp nộp thêm giấy tờ khác trái với quy định của Luật này; gây chậm
trễ, phiền hà, cản trở, sách nhiễu người thành lập doanh nghiệp và hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp.
2.
Ngăn cản chủ sở hữu, thành viên, cổ đông của doanh nghiệp thực hiện quyền,
nghĩa vụ theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.
3.
Hoạt động kinh doanh dưới hình thức doanh nghiệp mà không đăng ký
hoặc tiếp tục kinh doanh khi đã bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp đang bị tạm dừng hoạt động kinh doanh.
4.
Kê khai không trung thực, không chính xác nội dung hồ sơ đăng ký
doanh nghiệp và nội dung hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp.
5.
Kê khai khống vốn điều lệ, không góp đủ số vốn điều lệ như đã đăng ký; cố ý định
giá tài sản góp vốn không đúng giá trị.
6.
Kinh doanh các ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh; kinh doanh ngành, nghề chưa
được tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài; kinh doanh ngành, nghề
đầu tư kinh doanh có điều kiện khi chưa đủ điều kiện kinh doanh theo quy định của
pháp luật hoặc không bảo đảm duy trì đủ điều kiện đầu tư kinh doanh trong quá
trình hoạt động.
7.
Lừa đảo, rửa tiền, tài trợ khủng bố.
Điều 17. Quyền thành lập, góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn
góp và quản lý doanh nghiệp
1.
Tổ chức, cá nhân có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam theo
quy định của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2.
Tổ chức, cá nhân sau đây không có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại
Việt Nam:
a)
Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước để
thành lập doanh nghiệp kinh doanh thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình;
b)
Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của Luật Cán bộ, công chức và Luật
Viên chức;
c)
Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong
các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam; sĩ quan, hạ sĩ quan
chuyên nghiệp, công nhân công an trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công
an nhân dân Việt Nam, trừ người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý
phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp hoặc quản lý tại doanh nghiệp nhà nước;
d)
Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong doanh nghiệp nhà nước theo quy định tại
điểm a khoản 1 Điều 88 của Luật này, trừ người được cử làm đại
diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp khác;
đ)
Người chưa thành niên; người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; người bị mất
năng lực hành vi dân sự; người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; tổ
chức không có tư cách pháp nhân;
e)
Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt
tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ
sở giáo dục bắt buộc hoặc đang bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề
hoặc làm công việc nhất định; các trường hợp khác theo quy định của Luật Phá sản,
Luật Phòng, chống tham nhũng.
Trường hợp Cơ
quan đăng ký kinh doanh có yêu cầu, người đăng ký thành lập doanh
nghiệp phải nộp Phiếu lý lịch tư pháp cho Cơ quan đăng ký kinh doanh;
g)
Tổ chức là pháp nhân thương mại bị cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số
lĩnh vực nhất định theo quy định của Bộ luật Hình sự.
3.
Tổ chức, cá nhân có quyền góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp vào công ty cổ
phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh theo quy định của Luật này,
trừ trường hợp sau đây:
a)
Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước
góp vốn vào doanh nghiệp để thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình;
b)
Đối tượng không được góp vốn vào doanh nghiệp theo quy định của Luật Cán bộ,
công chức, Luật Viên chức, Luật Phòng, chống tham nhũng.
4.
Thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình quy định tại điểm a khoản 2 và điểm a
khoản 3 Điều này là việc sử dụng thu nhập dưới mọi hình thức có được từ hoạt động
kinh doanh, từ góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp vào một trong
các mục đích sau đây:
a)
Chia dưới mọi hình thức cho một số hoặc tất cả những người quy định
tại điểm b và điểm c khoản 2 Điều này;
b)
Bổ sung vào ngân sách hoạt động của cơ quan, đơn vị trái với quy định của pháp
luật về ngân sách nhà nước;
c)
Lập quỹ hoặc bổ sung vào quỹ phục vụ lợi ích riêng của cơ quan, đơn vị.
Điều 18. Hợp đồng trước đăng ký doanh nghiệp
1.
Người thành lập doanh nghiệp được ký hợp đồng phục vụ cho việc thành lập và hoạt
động của doanh nghiệp trước và trong quá trình đăng ký doanh nghiệp.
2.
Trường hợp được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, doanh nghiệp phải tiếp
tục thực hiện quyền và nghĩa vụ phát sinh từ hợp đồng đã ký kết quy định tại
khoản 1 Điều này và các bên phải thực hiện việc chuyển giao quyền, nghĩa vụ
theo hợp đồng theo quy định của Bộ luật Dân sự, trừ trường hợp trong hợp đồng
có thỏa thuận khác.
3.
Trường hợp doanh nghiệp không được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp,
người ký kết hợp đồng theo quy định tại khoản 1 Điều này chịu trách nhiệm thực
hiện hợp đồng; trường hợp có người khác tham gia thành lập doanh nghiệp thì
cùng liên đới chịu trách nhiệm thực hiện hợp đồng đó.
Điều 19. Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp tư nhân
1.
Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp.
2.
Bản sao giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với chủ doanh nghiệp tư nhân.
Điều 20. Hồ sơ đăng ký công ty hợp danh
1.
Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp.
2.
Điều lệ công ty.
3.
Danh sách thành viên.
4.
Bản sao giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với thành viên.
5.
Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với nhà đầu tư nước ngoài theo quy định
của Luật Đầu tư.
Điều 21. Hồ sơ đăng ký công ty trách nhiệm hữu hạn
1.
Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp.
2.
Điều lệ công ty.
3.
Danh sách thành viên.
4.
Bản sao các giấy tờ sau đây:
a)
Giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với thành viên là cá nhân, người đại diện theo
pháp luật;
b)
Giấy tờ pháp lý của tổ chức đối với thành viên là tổ chức và văn bản cử người đại
diện theo ủy quyền; giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với người đại diện theo ủy
quyền của thành viên là tổ chức.
Đối
với
thành viên là tổ chức nước ngoài thì bản sao giấy tờ pháp lý của tổ chức phải
được hợp pháp hóa lãnh sự;
c)
Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với nhà đầu tư nước ngoài theo quy định
của Luật Đầu tư.
Điều 22. Hồ sơ đăng ký công ty cổ phần
1.
Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp.
2.
Điều lệ công ty.
3.
Danh sách cổ đông sáng lập; danh sách cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài.
4.
Bản sao các giấy tờ sau đây:
a)
Giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với cổ đông sáng lập và cổ đông là nhà đầu tư
nước ngoài là cá nhân, người đại diện theo pháp luật;
b)
Giấy tờ pháp lý của tổ chức đối với cổ đông là tổ chức và văn bản cử người đại
diện theo ủy quyền; giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với người đại diện
theo ủy quyền của cổ đông sáng lập và cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài là tổ chức.
Đối
với cổ đông là tổ chức nước ngoài thì bản sao giấy tờ pháp lý của tổ chức phải
được hợp
pháp hóa lãnh sự;
c)
Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với nhà đầu tư nước ngoài theo quy định của
Luật Đầu tư.
Điều 23. Nội dung giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp
Giấy
đề nghị đăng ký doanh nghiệp bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
1.
Tên doanh nghiệp;
2.
Địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp, số điện thoại; số fax, thư điện tử (nếu
có);
3.
Ngành, nghề kinh doanh;
4.
Vốn điều lệ; vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp tư nhân;
5.
Các loại cổ phần, mệnh giá mỗi loại cổ phần và tổng số cổ phần được quyền chào
bán của từng loại cổ phần đối với công ty cổ phần;
6.
Thông tin đăng ký thuế;
7.
Số lượng lao động dự kiến;
8.
Họ, tên, chữ ký, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, thông tin giấy tờ pháp lý của cá
nhân đối với chủ doanh nghiệp tư nhân và thành viên hợp danh của công ty hợp
danh;
9.
Họ, tên, chữ ký, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, thông tin giấy tờ pháp lý của cá
nhân đối với người đại diện theo pháp luật của công ty trách nhiệm hữu hạn,
công ty cổ phần.
1.
Điều lệ công ty bao gồm Điều lệ khi đăng ký doanh nghiệp và Điều lệ được sửa đổi,
bổ sung trong quá trình hoạt động.
2.
Điều lệ công ty bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
a)
Tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty; tên, địa chỉ chi nhánh và văn phòng đại
diện (nếu có);
b)
Ngành, nghề kinh doanh;
c)
Vốn điều lệ; tổng số cổ phần, loại cổ phần và mệnh giá từng loại cổ phần đối với
công ty cổ phần;
d)
Họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch của thành viên hợp danh đối với công ty hợp
danh; của chủ sở hữu công ty, thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn; của
cổ đông sáng lập đối với công ty cổ phần. Phần vốn góp và giá trị vốn góp của mỗi
thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty hợp danh. Số cổ phần,
loại cổ phần, mệnh giá từng loại cổ phần của cổ đông sáng lập đối với công ty cổ
phần;
đ)
Quyền và nghĩa vụ của thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp
danh; của cổ đông đối với công ty cổ phần;
e)
Cơ cấu tổ chức quản lý;
g)
Số lượng, chức danh quản lý và quyền, nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật
của doanh nghiệp; phân chia quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật
trong trường hợp công ty có nhiều hơn một người đại diện theo pháp luật;
h)
Thể thức thông qua quyết định của công ty; nguyên tắc giải quyết tranh chấp nội
bộ;
i)
Căn cứ và phương pháp xác định tiền lương, thù lao, thưởng của người quản lý và
Kiểm soát viên;
k)
Trường hợp thành viên, cổ đông có quyền yêu cầu công ty mua lại phần vốn góp đối
với công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc cổ phần đối với công ty cổ phần;
l)
Nguyên tắc phân chia lợi nhuận sau thuế và xử lý lỗ trong kinh doanh;
m)
Trường hợp giải thể, trình tự giải thể và thủ tục thanh lý tài sản công ty;
n)
Thể thức sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty.
3.
Điều lệ công ty khi đăng ký doanh nghiệp phải bao gồm họ, tên và chữ
ký của những người sau đây:
a)
Thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh;
b)
Chủ sở hữu công ty là cá nhân hoặc người đại diện theo pháp luật của chủ sở hữu
công ty là tổ chức đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên;
c)
Thành viên là cá nhân và người đại diện theo pháp luật hoặc người đại diện theo
ủy quyền của thành viên là tổ chức đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai
thành viên trở lên;
d)
Cổ đông sáng lập là cá nhân và người đại diện theo pháp luật hoặc người đại diện
theo ủy quyền của cổ đông sáng lập là tổ chức đối với công ty cổ phần.
4.
Điều lệ công ty được sửa đổi, bổ sung phải bao gồm họ, tên và chữ ký của những
người sau đây:
a)
Chủ tịch Hội đồng thành viên đối với công ty hợp danh;
b)
Chủ sở hữu, người đại diện theo pháp luật của chủ sở hữu hoặc người đại diện
theo pháp luật đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên;
c)
Người đại diện theo pháp luật đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành
viên trở lên và công ty cổ phần.
Danh
sách thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh, danh sách cổ
đông sáng lập và cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài đối với công ty cổ phần phải
bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
1.
Họ, tên, chữ ký, quốc tịch, địa chỉ liên lạc của thành viên là cá nhân đối với
công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty hợp danh; của cổ đông sáng lập và cổ
đông là nhà đầu tư nước ngoài là cá nhân đối với công ty cổ phần;
2.
Tên, mã số doanh nghiệp và địa chỉ trụ sở chính của thành viên là tổ chức đối với
công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty hợp danh; của cổ đông sáng lập và cổ
đông là nhà đầu tư nước ngoài là tổ chức đối với công ty cổ phần;
3.
Họ, tên, chữ ký, quốc tịch, địa chỉ liên lạc của người đại diện theo pháp luật
hoặc người đại diện theo ủy quyền của thành viên là tổ chức đối với công ty
trách nhiệm hữu hạn; của cổ đông sáng lập và cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài
là tổ chức đối với công ty cổ phần;
4.
Phần vốn góp, giá trị vốn góp, tỷ lệ sở hữu phần vốn góp, loại tài sản, số lượng
tài sản, giá trị của từng loại tài sản góp vốn, thời hạn góp vốn của từng thành
viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh; số lượng cổ phần,
loại cổ phần, tỷ lệ sở hữu cổ phần, loại tài sản, số lượng tài sản, giá trị của
từng loại tài sản góp vốn, thời hạn góp vốn của từng cổ đông sáng lập và cổ
đông là nhà đầu tư nước ngoài đối với công ty cổ phần.
Điều 26. Trình tự, thủ tục đăng ký doanh nghiệp
1.
Người thành lập doanh nghiệp hoặc người được ủy quyền thực hiện đăng ký doanh
nghiệp với Cơ quan đăng ký kinh doanh theo phương thức sau đây:
a)
Đăng ký doanh nghiệp trực tiếp tại Cơ quan đăng ký kinh doanh;
b)
Đăng ký doanh nghiệp qua dịch vụ bưu chính;
c)
Đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử.
2.
Đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử là việc người thành lập doanh
nghiệp nộp hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử tại Cổng thông
tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông
tin điện tử bao gồm các dữ liệu theo quy định của Luật này và được thể hiện dưới
dạng văn bản điện tử. Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử có
giá trị pháp lý tương đương hồ sơ đăng ký doanh nghiệp bằng bản giấy.
3.
Tổ chức, cá nhân có quyền lựa chọn sử dụng chữ ký số theo quy định của pháp luật
về giao dịch điện tử hoặc sử dụng tài khoản đăng ký kinh doanh để đăng ký doanh
nghiệp qua mạng thông tin điện tử.
4.
Tài khoản đăng ký kinh doanh là tài khoản được tạo bởi Hệ thống thông tin quốc
gia về đăng ký doanh nghiệp, cấp cho cá nhân để thực hiện đăng ký doanh nghiệp
qua mạng thông tin điện tử. Cá nhân được cấp tài khoản đăng ký kinh doanh chịu
trách nhiệm trước pháp luật về việc đăng ký để được cấp và việc sử dụng tài khoản
đăng ký kinh doanh để đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử.
5.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, Cơ quan đăng ký kinh
doanh có trách nhiệm xem xét tính hợp lệ của hồ sơ đăng ký doanh nghiệp và cấp
đăng ký doanh nghiệp; trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, Cơ quan đăng ký kinh doanh
phải thông báo bằng văn bản nội dung cần sửa đổi, bổ sung cho người thành lập
doanh nghiệp. Trường hợp từ chối đăng ký doanh nghiệp thì phải thông báo bằng
văn bản cho người thành lập doanh nghiệp và nêu rõ lý do.
6.
Chính phủ quy định về hồ sơ, trình tự, thủ tục, liên thông trong đăng ký doanh
nghiệp.
Điều 27. Cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
1.
Doanh nghiệp được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp khi có đủ các điều
kiện sau đây:
a)
Ngành, nghề đăng ký kinh doanh không bị cấm đầu tư kinh doanh;
b)
Tên của doanh nghiệp được đặt theo đúng quy định tại các điều
37, 38, 39 và 41 của Luật này;
c)
Có hồ sơ đăng ký doanh nghiệp hợp lệ;
d)
Nộp đủ lệ phí đăng ký doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về phí và lệ
phí.
2.
Trường hợp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp bị mất, bị hư hỏng hoặc bị hủy
hoại dưới hình thức khác, doanh nghiệp được cấp lại Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp và phải nộp lệ phí theo quy định của pháp luật.
Điều 28. Nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
1.
Tên doanh nghiệp và mã số doanh nghiệp;
2.
Địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp;
3.
Họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, số giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với
người đại diện theo pháp luật của công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần;
đối với thành viên hợp danh của công ty hợp danh; đối với chủ doanh nghiệp của
doanh nghiệp tư nhân. Họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, số giấy tờ pháp lý
của cá nhân đối với thành viên là cá nhân; tên, mã số doanh nghiệp và địa chỉ
trụ sở chính của thành viên là tổ chức đối với công ty trách nhiệm hữu hạn;
4.
Vốn điều lệ đối với công ty, vốn đầu tư đối với doanh nghiệp tư nhân.
1.
Mã số doanh nghiệp là dãy số được tạo bởi Hệ thống thông tin quốc gia về đăng
ký doanh nghiệp, được cấp cho doanh nghiệp khi thành lập và được ghi trên Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Mỗi doanh nghiệp có một mã số duy nhất và
không được sử dụng lại để cấp cho doanh nghiệp khác.
2.
Mã số doanh nghiệp được dùng để thực hiện nghĩa vụ về thuế, thủ tục hành chính
và quyền, nghĩa vụ khác.
Điều 30. Đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp
1.
Doanh nghiệp phải đăng ký với Cơ quan đăng ký kinh doanh khi thay đổi nội dung
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp quy định tại Điều 28 của Luật
này.
2.
Doanh nghiệp chịu trách nhiệm đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày có thay đổi.
3.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, Cơ quan đăng ký kinh
doanh có trách nhiệm xem xét tính hợp lệ của hồ sơ và cấp Giấy chứng nhận đăng
ký doanh nghiệp mới; trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, Cơ quan đăng ký
kinh doanh phải thông báo bằng văn bản nội dung cần sửa đổi, bổ sung cho doanh
nghiệp. Trường hợp từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp mới thì phải
thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp và nêu rõ lý do.
4.
Đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp theo quyết
định của Tòa án hoặc Trọng tài thực hiện theo trình tự, thủ tục sau đây:
a)
Người đề nghị đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp gửi
đề nghị đăng
ký thay đổi đến Cơ quan đăng ký kinh doanh có thẩm quyền trong thời hạn
15 ngày kể từ ngày bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật hoặc
phán quyết của Trọng tài có hiệu lực. Kèm theo hồ sơ đăng ký phải gồm bản sao bản
án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật hoặc phán quyết của Trọng
tài có hiệu lực;
b)
Trong
thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị đăng ký quy định tại điểm
a khoản này, Cơ quan đăng ký kinh doanh có trách nhiệm xem xét và cấp Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp mới theo nội dung bản án, quyết định của Tòa án đã có
hiệu lực pháp luật hoặc phán quyết của Trọng tài có hiệu lực; trường
hợp hồ sơ chưa hợp lệ, Cơ quan đăng ký kinh doanh phải thông báo bằng
văn bản nội dung cần sửa đổi, bổ sung cho người đề nghị đăng ký thay đổi. Trường
hợp từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp mới thì phải thông báo bằng
văn bản cho người đề nghị đăng ký thay đổi và nêu rõ lý do.
5.
Chính phủ quy định về hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký thay đổi nội dung Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
Điều 31. Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp
1.
Doanh nghiệp phải thông báo với Cơ quan đăng ký kinh doanh khi thay đổi một trong
những nội dung sau đây:
a)
Ngành, nghề kinh doanh;
b)
Cổ đông sáng lập và cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài đối với công ty cổ phần,
trừ trường hợp đối với công ty niêm yết;
c)
Nội dung khác trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp.
2.
Doanh nghiệp chịu trách nhiệm thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp trong
thời hạn 10 ngày kể từ ngày có thay đổi.
3.
Công ty cổ phần phải thông báo bằng văn bản đến Cơ quan đăng ký kinh
doanh nơi công ty đặt trụ sở chính trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày có
thay đổi đối với cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài được đăng ký trong
sổ đăng ký cổ đông của công ty. Thông báo phải bao gồm các nội dung sau đây:
a)
Tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính;
b)
Đối với cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài chuyển nhượng cổ phần: tên, địa chỉ trụ
sở chính của cổ đông là tổ chức; họ, tên, quốc tịch, địa chỉ liên lạc của cổ
đông là cá nhân; số cổ phần, loại cổ phần và tỷ lệ sở hữu cổ phần hiện có của họ
trong công ty; số cổ phần và loại cổ phần chuyển nhượng;
c)
Đối với cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài nhận chuyển nhượng cổ phần: tên, địa
chỉ trụ sở chính của cổ đông là tổ chức; họ, tên, quốc tịch, địa chỉ liên lạc của
cổ đông là cá nhân; số cổ phần và loại cổ phần nhận chuyển nhượng; số cổ phần,
loại cổ phần và tỷ lệ sở hữu cổ phần tương ứng của họ trong công ty;
d)
Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của công ty.
4.
Trong
thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo, Cơ quan đăng ký kinh
doanh có trách nhiệm xem xét tính hợp lệ và thực hiện thay đổi nội dung đăng ký
doanh nghiệp; trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, Cơ quan đăng ký kinh doanh phải
thông báo bằng văn bản nội dung cần sửa đổi, bổ sung cho doanh nghiệp. Trường hợp
từ chối sửa đổi, bổ sung thông tin theo nội dung thông báo thay đổi đăng ký
doanh nghiệp thì phải thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp và nêu rõ lý do.
5.
Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp theo quyết định của Tòa án hoặc
Trọng tài thực hiện theo trình tự, thủ tục sau đây:
a)
Tổ chức, cá nhân đề nghị thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp gửi thông báo
thay đổi nội dung đăng ký đến Cơ quan đăng ký kinh doanh có thẩm quyền trong thời
hạn 10 ngày kể từ ngày bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật hoặc
phán quyết của Trọng tài có hiệu lực. Kèm theo thông báo phải gồm bản sao bản
án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật hoặc phán quyết của Trọng tài
có hiệu lực;
b) Trong
thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo, Cơ quan đăng ký
kinh doanh có trách nhiệm xem xét và thực hiện thay đổi nội dung đăng ký doanh
nghiệp theo nội dung bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật hoặc
phán quyết của Trọng tài có hiệu lực; trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, Cơ
quan đăng ký kinh doanh phải thông báo bằng văn bản nội dung cần sửa đổi, bổ
sung cho người đề nghị đăng ký thay đổi. Trường hợp từ chối sửa đổi, bổ sung
thông tin theo nội dung thông báo thay đổi đăng ký doanh nghiệp thì phải thông
báo bằng văn bản cho người đề nghị đăng ký thay đổi và nêu rõ lý do.
Điều 32. Công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp
1.
Doanh nghiệp sau khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp phải thông
báo công khai trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp và
phải nộp phí theo quy định của pháp luật. Nội dung công bố bao gồm các nội dung
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và các thông tin sau đây:
a)
Ngành, nghề kinh doanh;
b)
Danh sách cổ đông sáng lập; danh sách cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài đối với
công ty cổ phần (nếu có).
2.
Trường hợp thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, những thay đổi tương ứng phải
được thông báo công khai trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
3.
Thời hạn thông báo công khai thông tin về doanh nghiệp quy định tại khoản 1 và
khoản 2 Điều này là 30 ngày kể từ ngày được công khai.
Điều 33. Cung cấp thông tin về nội dung đăng ký doanh nghiệp
1.
Tổ chức, cá nhân có quyền đề nghị Cơ quan quản lý nhà nước về đăng ký kinh
doanh và Cơ quan đăng ký kinh doanh cung cấp thông tin được lưu giữ trên Hệ thống
thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp và phải nộp phí theo quy định của
pháp luật.
2.
Cơ quan quản lý nhà nước về đăng ký kinh doanh và Cơ quan đăng ký kinh doanh có
nghĩa vụ cung cấp đầy đủ và kịp thời thông tin theo quy định tại khoản 1 Điều
này.
3.
Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
1.
Tài sản góp vốn là Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật, tài sản khác có thể định
giá được bằng Đồng Việt Nam.
2.
Chỉ cá nhân, tổ chức là chủ sở hữu hợp pháp hoặc có quyền sử dụng hợp
pháp đối với tài sản quy định tại khoản 1 Điều này mới có quyền sử dụng tài sản
đó để góp vốn theo quy định của pháp luật.
Điều 35. Chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn
1.
Thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh và cổ đông công ty cổ
phần phải chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn cho công ty theo quy định sau
đây:
a)
Đối với tài sản có đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng đất thì người góp vốn
phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu tài sản đó hoặc quyền sử dụng đất cho công
ty theo quy định của pháp luật. Việc chuyển quyền sở hữu, chuyển quyền sử dụng
đất đối với tài sản góp vốn không phải chịu lệ phí trước bạ;
b)
Đối với tài sản không đăng ký quyền sở hữu, việc góp vốn phải được thực hiện bằng
việc giao nhận tài sản góp vốn có xác nhận bằng biên bản, trừ trường hợp được
thực hiện thông qua tài khoản.
2.
Biên bản giao nhận tài sản góp vốn phải bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
a)
Tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty;
b)
Họ, tên, địa chỉ liên lạc, số giấy tờ pháp lý của cá nhân, số giấy tờ pháp lý của
tổ chức của người góp vốn;
c)
Loại tài sản và số đơn vị tài sản góp vốn; tổng giá trị tài sản góp vốn và tỷ lệ
của tổng giá trị tài sản đó trong vốn điều lệ của công ty;
d)
Ngày giao nhận; chữ ký của người góp vốn hoặc người đại diện theo ủy quyền của
người góp vốn và người đại diện theo pháp luật của công ty.
3.
Việc góp vốn chỉ được coi là thanh toán xong khi quyền sở hữu hợp
pháp đối với tài sản góp vốn đã chuyển sang công ty.
4.
Tài sản được sử dụng vào hoạt động kinh doanh của chủ doanh nghiệp tư nhân
không phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu cho doanh nghiệp.
5.
Việc thanh toán đối với mọi hoạt động mua, bán, chuyển nhượng cổ phần và phần vốn
góp, nhận cổ tức và chuyển lợi nhuận ra nước ngoài của nhà đầu tư nước ngoài đều
phải được thực hiện thông qua tài khoản theo quy định của pháp luật về quản lý
ngoại hối, trừ trường hợp thanh toán bằng tài sản và hình thức khác không
bằng tiền mặt.
Điều 36. Định giá tài sản góp vốn
1.
Tài sản góp vốn không phải là Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng phải
được các thành viên, cổ đông sáng lập hoặc tổ chức thẩm định giá định giá và được
thể hiện thành Đồng Việt Nam.
2.
Tài sản góp vốn khi thành lập doanh nghiệp phải được các thành viên, cổ đông
sáng lập định giá theo nguyên tắc đồng thuận hoặc do một tổ chức thẩm định giá
định giá. Trường hợp tổ chức thẩm định giá định giá thì giá trị tài sản góp vốn
phải được trên 50% số thành viên, cổ đông sáng lập chấp thuận.
Trường
hợp tài sản góp vốn được định giá cao hơn so với giá trị thực tế của tài sản đó
tại thời điểm góp vốn thì các thành viên, cổ đông sáng lập cùng liên đới góp
thêm bằng số chênh lệch giữa giá trị được định giá và giá trị thực tế của tài sản
góp vốn tại thời điểm kết thúc định giá; đồng thời liên đới chịu trách nhiệm đối
với thiệt hại do cố ý định giá tài sản góp vốn cao hơn giá trị thực tế.
3.
Tài sản góp vốn trong quá trình hoạt động do chủ sở hữu, Hội đồng thành viên đối
với
công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty hợp danh, Hội đồng quản trị đối với công
ty cổ phần và người góp vốn thỏa thuận định giá hoặc do một tổ chức thẩm định
giá định giá. Trường hợp tổ chức thẩm định giá định giá thì giá trị tài sản góp
vốn phải được người góp vốn và chủ sở hữu, Hội đồng thành viên hoặc Hội đồng quản
trị chấp thuận.
Trường hợp tài sản góp vốn
được định giá cao hơn giá trị thực tế của tài sản đó tại thời điểm góp vốn thì
người góp vốn, chủ sở hữu, thành viên Hội đồng thành viên đối với công ty trách
nhiệm hữu hạn và công ty hợp danh, thành viên Hội đồng quản trị đối với công ty
cổ phần cùng liên đới góp thêm bằng số chênh lệch giữa giá trị được định giá và
giá trị thực tế của tài sản góp vốn tại thời điểm kết thúc định giá; đồng thời
liên đới chịu trách nhiệm đối với thiệt hại do việc cố ý định giá tài sản góp vốn
cao hơn giá trị thực tế.
1.
Tên tiếng Việt của doanh nghiệp bao gồm hai thành tố theo thứ tự sau đây:
a)
Loại hình doanh nghiệp;
b)
Tên riêng.
2.
Loại hình doanh nghiệp được viết là “công ty trách nhiệm hữu hạn” hoặc “công ty
TNHH” đối với công ty trách nhiệm hữu hạn; được viết là “công ty cổ phần” hoặc
“công ty CP” đối với công ty cổ phần; được viết là “công ty hợp danh” hoặc
“công ty HD” đối với công ty hợp danh; được viết là “doanh nghiệp tư nhân”,
“DNTN” hoặc “doanh nghiệp TN” đối với doanh nghiệp tư nhân.
3.
Tên riêng được viết bằng các chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Việt, các chữ F,
J, Z, W, chữ số và ký hiệu.
4.
Tên doanh nghiệp phải được gắn tại trụ sở chính, chi nhánh, văn
phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp. Tên doanh nghiệp phải được
in hoặc viết trên các giấy tờ giao dịch, hồ sơ tài liệu và ấn phẩm do doanh
nghiệp phát hành.
5.
Căn cứ vào quy định tại Điều này và các điều 38, 39 và 41 của Luật
này, Cơ quan đăng ký kinh doanh có quyền từ chối chấp thuận tên dự kiến
đăng ký của doanh nghiệp.
Điều 38. Những điều cấm trong đặt tên doanh nghiệp
1.
Đặt tên trùng hoặc tên gây nhầm lẫn với tên của doanh nghiệp đã đăng ký
được quy định tại Điều 41 của Luật này.
2.
Sử dụng tên cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, tên của tổ chức
chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp,
tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp để làm toàn bộ hoặc
một phần tên riêng của doanh nghiệp, trừ trường hợp có sự chấp thuận của cơ
quan, đơn vị hoặc tổ chức đó.
3.
Sử dụng từ ngữ, ký hiệu vi phạm truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức và thuần
phong mỹ tục của dân tộc.
Điều 39. Tên doanh nghiệp bằng tiếng nước ngoài và tên viết
tắt của doanh nghiệp
1.
Tên doanh nghiệp bằng tiếng nước ngoài là tên được dịch từ tên tiếng Việt sang
một trong những tiếng nước ngoài hệ chữ La-tinh. Khi dịch sang tiếng nước
ngoài, tên riêng của doanh nghiệp có thể giữ nguyên hoặc dịch theo nghĩa tương ứng
sang tiếng nước ngoài.
2. Trường hợp doanh nghiệp
có tên bằng tiếng nước ngoài, tên bằng tiếng nước ngoài của doanh nghiệp được
in hoặc viết với khổ chữ nhỏ hơn tên tiếng Việt của doanh nghiệp tại trụ sở
chính, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp hoặc
trên các giấy tờ giao dịch, hồ sơ tài liệu và ấn phẩm do doanh nghiệp phát
hành.
3.
Tên viết tắt của doanh nghiệp được viết tắt từ tên tiếng Việt hoặc tên bằng tiếng
nước ngoài.
Điều 40. Tên chi nhánh, văn phòng đại diện và địa điểm kinh
doanh
1.
Tên chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh phải được viết bằng
các chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Việt, các chữ cái F, J, Z, W, chữ
số và các ký hiệu.
2.
Tên chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh phải bao gồm tên doanh
nghiệp kèm theo cụm từ “Chi nhánh” đối với chi nhánh, cụm từ “Văn phòng đại diện”
đối với văn phòng đại diện, cụm từ “Địa điểm kinh doanh” đối với địa điểm kinh
doanh.
3.
Tên chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh phải được viết hoặc gắn
tại trụ sở chi nhánh, văn phòng đại diện và địa điểm kinh doanh. Tên chi nhánh,
văn phòng đại diện được in hoặc viết với khổ chữ nhỏ hơn tên tiếng Việt của
doanh nghiệp trên các giấy tờ giao dịch, hồ sơ tài liệu và ấn phẩm do chi
nhánh, văn phòng đại diện phát hành.
Điều 41. Tên trùng và tên gây nhầm lẫn
1.
Tên trùng là tên tiếng Việt của doanh nghiệp đề nghị đăng ký được viết hoàn
toàn giống với tên tiếng Việt của doanh nghiệp đã đăng ký.
2.
Các trường hợp được coi là tên gây nhầm lẫn với tên của doanh nghiệp đã đăng ký
bao gồm:
a)
Tên tiếng Việt của doanh nghiệp đề nghị đăng ký được đọc giống tên doanh nghiệp
đã đăng ký;
b)
Tên viết tắt của doanh nghiệp đề nghị đăng ký trùng với tên viết tắt của doanh
nghiệp đã đăng ký;
c)
Tên bằng tiếng nước ngoài của doanh nghiệp đề nghị đăng ký trùng với tên bằng
tiếng nước ngoài của doanh nghiệp đã đăng ký;
d)
Tên riêng của doanh nghiệp đề nghị đăng ký chỉ khác với tên riêng của doanh
nghiệp cùng loại đã đăng ký bởi một số tự nhiên, một số thứ tự hoặc một chữ cái
trong bảng chữ cái tiếng Việt, chữ F, J, Z, W được viết liền hoặc cách ngay sau
tên riêng của doanh nghiệp đó;
đ)
Tên riêng của doanh nghiệp đề nghị đăng ký chỉ khác với tên riêng của doanh
nghiệp cùng loại đã đăng ký bởi một ký hiệu “&” hoặc “và”, “.”, “,”, “+”,
“-”, “_”;
e)
Tên riêng của doanh nghiệp đề nghị đăng ký chỉ khác với tên riêng của doanh
nghiệp cùng loại đã đăng ký bởi từ “tân” ngay trước hoặc từ “mới” được viết liền
hoặc cách ngay sau hoặc trước tên riêng của doanh nghiệp đã đăng ký;
g)
Tên riêng của doanh nghiệp đề nghị đăng ký chỉ khác với tên riêng của doanh
nghiệp cùng loại đã đăng ký bởi một cụm từ “miền Bắc”, “miền Nam”, “miền
Trung”, “miền Tây”, “miền Đông”;
h) Tên
riêng của doanh nghiệp trùng với tên riêng của doanh nghiệp đã đăng ký.
3.
Các trường hợp quy định tại các điểm d, đ, e, g và h khoản 2 Điều này không áp
dụng đối với công ty con của công ty đã đăng ký.
Điều 42. Trụ sở chính của doanh nghiệp
Trụ
sở chính của doanh nghiệp đặt trên lãnh thổ Việt Nam, là địa chỉ liên lạc của
doanh nghiệp và được xác định theo địa giới đơn vị hành chính; có số điện thoại,
số fax và thư điện tử (nếu có).
1.
Dấu bao gồm dấu được làm tại cơ sở khắc dấu hoặc dấu dưới hình thức chữ ký số
theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử.
2.
Doanh nghiệp quyết định loại dấu, số lượng, hình thức và nội dung dấu của doanh
nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện và đơn vị khác của doanh nghiệp.
3.
Việc quản lý và lưu giữ dấu thực hiện theo quy định của Điều lệ công ty hoặc
quy chế do doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện hoặc đơn vị khác của
doanh nghiệp có dấu ban hành. Doanh nghiệp sử dụng dấu trong các giao dịch theo
quy định của pháp luật.
Điều 44. Chi nhánh, văn phòng đại diện và địa điểm kinh
doanh của doanh nghiệp
1.
Chi nhánh là đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, có nhiệm vụ thực hiện toàn bộ
hoặc một phần chức năng của doanh nghiệp, bao gồm cả chức năng đại diện theo ủy
quyền. Ngành, nghề kinh doanh của chi nhánh phải đúng với ngành,
nghề kinh doanh của doanh nghiệp.
2.
Văn phòng đại diện là đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, có nhiệm vụ đại diện
theo ủy quyền cho lợi ích của doanh nghiệp và bảo vệ các lợi ích đó. Văn phòng
đại diện không thực hiện chức năng kinh doanh của doanh nghiệp.
3.
Địa điểm kinh doanh là nơi doanh nghiệp tiến hành hoạt động kinh doanh cụ thể.
1.
Doanh nghiệp có quyền thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện ở trong
nước và nước ngoài. Doanh nghiệp có thể đặt một hoặc nhiều chi nhánh, văn phòng
đại diện tại một địa phương theo địa giới đơn vị hành chính.
2.
Trường hợp thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện trong nước, doanh
nghiệp gửi hồ sơ đăng ký hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện đến Cơ
quan đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt chi nhánh, văn phòng đại diện. Hồ
sơ bao gồm:
a)
Thông báo thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện;
b)
Bản sao quyết
định thành lập và bản sao biên bản họp về việc thành lập chi nhánh, văn
phòng đại diện của doanh nghiệp; bản sao giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với
người đứng đầu chi nhánh, văn phòng đại diện.
3.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, Cơ quan đăng ký kinh
doanh có trách nhiệm xem xét tính hợp lệ của hồ sơ và cấp Giấy chứng nhận đăng
ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện; trường hợp hồ sơ
chưa hợp lệ, Cơ quan đăng ký kinh doanh phải thông báo bằng văn bản nội dung cần
sửa đổi, bổ sung cho doanh nghiệp. Trường hợp từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng
ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện thì phải thông báo bằng văn
bản cho doanh nghiệp và nêu rõ lý do.
4.
Doanh nghiệp chịu trách nhiệm đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký
hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày có
thay đổi.
5.
Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày quyết định địa điểm kinh doanh, doanh nghiệp
thông báo địa điểm kinh doanh đến Cơ quan đăng ký kinh doanh.
6.
Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Mục 1. CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN HAI THÀNH VIÊN TRỞ LÊN
Điều 46. Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên
1.
Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên là doanh nghiệp có từ 02 đến
50 thành viên là tổ chức, cá nhân. Thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ
và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã
góp vào doanh nghiệp, trừ trường hợp quy định tại khoản 4
Điều 47 của Luật này. Phần vốn góp của thành viên chỉ được chuyển nhượng
theo quy định tại các điều 51, 52 và 53 của Luật này.
2.
Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có tư cách pháp nhân kể từ
ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
3.
Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên không được phát hành cổ phần,
trừ trường hợp để chuyển đổi thành công ty cổ phần.
4.
Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên được phát hành trái phiếu
theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan; việc
phát hành trái phiếu riêng lẻ phải tuân thủ quy định tại Điều
128 và Điều 129 của Luật này.
Điều 47. Góp vốn thành lập công ty và cấp giấy chứng nhận
phần vốn góp
1.
Vốn điều lệ của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên khi đăng ký
thành lập doanh nghiệp là tổng giá trị phần vốn góp của các thành viên cam kết
góp và ghi trong Điều lệ công ty.
2.
Thành viên phải góp vốn cho công ty đủ và đúng loại tài sản đã cam kết khi đăng
ký thành lập doanh nghiệp trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp, không kể thời gian vận chuyển, nhập khẩu tài sản góp
vốn, thực hiện thủ tục hành chính để chuyển quyền sở hữu tài sản. Trong thời hạn
này, thành viên có các quyền và nghĩa vụ tương ứng với tỷ lệ phần vốn góp đã
cam kết. Thành viên công ty chỉ được góp vốn cho công ty bằng loại tài sản khác
với
tài sản đã cam kết nếu được sự tán thành của trên 50% số thành viên còn lại.
3.
Sau thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này mà vẫn có thành viên chưa góp vốn hoặc
chưa góp đủ phần vốn góp đã cam kết thì được xử lý như sau:
a)
Thành viên chưa góp vốn theo cam kết đương nhiên không còn là thành viên của
công ty;
b)
Thành viên chưa góp đủ phần vốn góp đã cam kết có các quyền tương ứng với phần
vốn góp đã góp;
c)
Phần vốn góp chưa góp của các thành viên được chào bán theo nghị quyết, quyết định
của Hội đồng thành viên.
4.
Trường hợp có thành viên chưa góp vốn hoặc chưa góp đủ số vốn đã cam kết, công
ty phải đăng ký thay đổi vốn điều lệ, tỷ lệ phần vốn góp của các thành viên bằng
số vốn đã góp trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày cuối cùng phải góp đủ phần vốn
góp theo quy định tại khoản 2 Điều này. Các thành viên chưa góp vốn hoặc chưa
góp đủ số vốn đã cam kết phải chịu trách nhiệm tương ứng với tỷ lệ phần vốn góp
đã cam kết đối với các nghĩa vụ tài chính của công ty phát sinh trong thời gian
trước ngày công ty đăng ký thay đổi vốn điều lệ và tỷ lệ phần vốn góp của thành
viên.
5.
Trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, người góp vốn trở thành thành
viên của công ty kể từ thời điểm đã thanh toán phần vốn góp và những thông tin
về người góp vốn quy định tại các điểm b, c và đ khoản 2 Điều
48 của Luật này được ghi đầy đủ vào sổ đăng ký thành viên. Tại thời điểm
góp đủ phần vốn góp, công ty phải cấp giấy chứng nhận phần vốn góp cho thành
viên tương ứng với giá trị phần vốn đã góp.
6.
Giấy chứng nhận phần vốn góp phải bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
a)
Tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính của công ty;
b)
Vốn điều lệ của công ty;
c)
Họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, số giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với
thành viên là cá nhân; tên, mã số doanh nghiệp hoặc số giấy tờ pháp lý của tổ
chức, địa chỉ trụ sở chính đối với thành viên là tổ chức;
d)
Phần vốn góp, tỷ lệ phần vốn góp của thành viên;
đ)
Số và ngày cấp giấy chứng nhận phần vốn góp;
e)
Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của công ty.
7.
Trường hợp giấy chứng nhận phần vốn góp bị mất, bị hư hỏng hoặc bị hủy hoại dưới
hình thức khác, thành viên được công ty cấp lại giấy chứng nhận phần vốn góp
theo trình tự, thủ tục quy định tại Điều lệ công ty.
Điều 48. Sổ đăng ký thành viên
1.
Công ty phải lập sổ đăng ký thành viên ngay sau khi được cấp Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp. Sổ đăng ký thành viên có thể là văn bản giấy, tập hợp dữ
liệu điện tử ghi nhận thông tin sở hữu phần vốn góp của các thành viên công ty.
2.
Sổ đăng ký thành viên phải bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
a)
Tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính của công ty;
b)
Họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, số giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với
thành viên là cá nhân; tên, mã số doanh nghiệp hoặc số giấy tờ pháp lý của tổ
chức, địa chỉ trụ sở chính đối với thành viên là tổ chức;
c)
Phần vốn góp, tỷ lệ phần vốn góp đã góp, thời điểm góp vốn, loại tài sản góp vốn,
số lượng, giá trị của từng loại tài sản góp vốn của từng thành viên;
d)
Chữ ký của thành viên là cá nhân, người đại diện theo pháp luật của thành viên
là tổ chức;
đ)
Số và ngày cấp giấy chứng nhận phần vốn góp của từng thành viên.
3.
Công ty phải cập nhật kịp thời thay đổi thành viên trong sổ đăng ký thành viên
theo yêu cầu của thành viên có liên quan theo quy định tại Điều lệ công ty.
4.
Sổ đăng ký thành viên được lưu giữ tại trụ sở chính của công ty.
Điều 49. Quyền của thành viên công ty[2]
1.
Thành viên công ty có các quyền sau đây:[3]
a)
Tham dự họp Hội đồng thành viên, thảo luận, kiến nghị, biểu quyết các vấn đề
thuộc thẩm quyền của Hội đồng thành viên;
b)
Có số phiếu biểu quyết tương ứng với phần vốn góp, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 47 của Luật này;
c)
Được chia lợi nhuận tương ứng với phần vốn góp sau khi công ty đã nộp đủ thuế
và hoàn thành các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật;
d)
Được chia giá trị tài sản còn lại của công ty tương ứng với phần vốn góp khi
công ty giải thể hoặc phá sản;
đ)
Được ưu tiên góp thêm vốn vào công ty khi công ty tăng vốn điều lệ;
e)
Định đoạt phần vốn góp của mình bằng cách chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ,
tặng cho và hình thức khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty;
g)
Tự mình hoặc nhân danh công ty khởi kiện trách nhiệm dân sự đối với Chủ tịch Hội
đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, người đại diện theo pháp luật và
người quản lý khác theo quy định tại Điều 72 của Luật này;
h)
Quyền khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.
2.
Ngoài các quyền quy định tại khoản 1 Điều này, thành viên, nhóm thành viên sở hữu
từ 10% số vốn điều lệ trở lên hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn do Điều lệ công ty
quy định hoặc thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này có các quyền sau
đây:
a)
Yêu cầu triệu tập họp Hội đồng thành viên để giải quyết những vấn đề
thuộc thẩm quyền;
b)
Kiểm tra, xem xét, tra cứu sổ ghi chép và theo dõi các giao dịch, sổ kế toán,
báo cáo tài chính hằng năm;
c)
Kiểm tra, xem xét, tra cứu và sao chụp sổ đăng ký thành viên, biên bản họp, nghị
quyết, quyết định của Hội đồng thành viên và tài liệu khác của công ty;
d)
Yêu cầu Tòa án hủy bỏ nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên trong thời
hạn 90 ngày kể từ ngày kết thúc họp Hội đồng thành viên, nếu trình tự, thủ tục,
điều kiện cuộc họp hoặc nội dung nghị quyết, quyết định đó không thực hiện đúng
hoặc không phù hợp với quy định của Luật này và Điều lệ công ty.
3.
Trường hợp công ty có một thành viên sở hữu trên 90% vốn điều lệ và
Điều lệ công ty không quy định một tỷ lệ khác nhỏ hơn theo quy định tại khoản 2
Điều này thì nhóm thành viên còn lại đương nhiên có quyền theo quy định tại khoản
2 Điều này.
Điều 50. Nghĩa vụ của thành viên công ty[4]
1.
Góp đủ, đúng hạn số vốn đã cam kết, chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ
tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty, trừ trường hợp
quy định tại khoản 2 và khoản 4 Điều 47 của Luật này.
2.
Không được rút vốn đã góp ra khỏi công ty dưới mọi hình thức, trừ trường hợp
quy định tại các điều 51, 52, 53 và 68 của
Luật này.
3.
Tuân thủ Điều lệ công ty.
4.
Chấp hành nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên.
5.
Chịu trách nhiệm cá nhân khi nhân danh công ty để thực hiện các hành vi sau
đây:
a)
Vi phạm pháp luật;
b)
Tiến hành kinh doanh hoặc giao dịch khác không nhằm phục vụ lợi ích của công ty
và gây thiệt hại cho người khác;
c)
Thanh toán khoản nợ chưa đến hạn trước nguy cơ tài chính có thể xảy ra đối với
công ty.
6.
Nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này.
1.
Thành viên có quyền yêu cầu công ty mua lại phần vốn góp của mình nếu thành
viên đó đã bỏ phiếu không tán thành đối với nghị quyết, quyết định của Hội
đồng thành viên về vấn đề sau đây:
a)
Sửa đổi, bổ sung các nội dung trong Điều lệ công ty liên quan đến quyền và
nghĩa vụ của thành viên, Hội đồng thành viên;
b)
Tổ chức lại công ty;
c)
Trường hợp khác theo quy định tại Điều lệ công ty.
2.
Yêu cầu mua lại phần vốn góp phải bằng văn bản và được gửi đến công ty trong thời
hạn 15 ngày kể từ ngày thông qua nghị quyết, quyết định quy định tại khoản 1 Điều
này.
3.
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu của thành viên quy định tại
khoản 1 Điều này thì công ty phải mua lại phần vốn góp của thành viên đó theo
giá thị trường hoặc giá được xác định theo nguyên tắc quy định tại Điều lệ công
ty, trừ trường hợp hai bên thỏa thuận được về giá. Việc thanh toán chỉ được thực
hiện nếu sau khi thanh toán đủ phần vốn góp được mua lại, công ty vẫn thanh
toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác.
4.
Trường hợp công ty không thanh toán được phần vốn góp được yêu cầu mua lại theo
quy định tại khoản 3 Điều này thì thành viên đó có quyền tự do chuyển nhượng phần
vốn góp của mình cho thành viên khác hoặc người không phải là thành viên công
ty.
Điều 52. Chuyển nhượng phần vốn góp
1.
Trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 51, khoản
6 và khoản 7 Điều 53 của Luật này, thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn
hai thành viên trở lên có quyền chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ phần vốn
góp của mình cho người khác theo quy định sau đây:
a)
Chào bán phần vốn góp đó cho các thành viên còn lại theo tỷ lệ tương ứng với phần
vốn góp của họ trong công ty với cùng điều kiện chào bán;
b)
Chuyển nhượng với cùng điều kiện chào bán đối với các thành viên còn lại quy định
tại điểm a khoản này cho người không phải là thành viên nếu các thành viên còn
lại của công ty không mua hoặc không mua hết trong thời hạn 30 ngày kể
từ ngày chào bán.
2.
Thành viên chuyển nhượng vẫn có các quyền và nghĩa vụ đối với công ty tương ứng
với phần vốn góp có liên quan cho đến khi thông tin về người mua quy định tại
các điểm b, c và đ khoản 2 Điều 48 của Luật này được ghi đầy
đủ vào sổ đăng ký thành viên.
3.
Trường hợp chuyển nhượng hoặc thay đổi phần vốn góp của các thành viên dẫn đến
chỉ còn một thành viên công ty thì công ty phải tổ chức quản lý theo loại hình
công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên và thực hiện đăng ký thay đổi nội
dung đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày hoàn thành việc
chuyển nhượng.
Điều 53. Xử lý phần vốn góp trong một số trường hợp đặc biệt
1.
Trường hợp thành viên công ty là cá nhân chết thì người thừa kế theo di chúc hoặc
theo pháp luật của thành viên đó là thành viên công ty.
2. Trường
hợp thành viên là cá nhân bị Tòa án tuyên bố mất tích thì quyền và nghĩa
vụ của thành viên được thực hiện thông qua người quản lý tài sản của thành viên
đó theo quy định của pháp luật về dân sự.
3.
Trường hợp thành viên bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn
trong nhận thức, làm chủ hành vi thì quyền và nghĩa vụ của thành viên đó trong
công ty được thực hiện thông qua người đại diện.
4.
Phần vốn góp của thành viên được công ty mua lại hoặc chuyển nhượng theo quy định
tại Điều 51 và Điều 52 của Luật này trong các trường hợp
sau đây:
a)
Người thừa kế không muốn trở thành thành viên;
b)
Người được tặng cho theo quy định tại khoản 6 Điều này không được Hội đồng
thành viên chấp thuận làm thành viên;
c)
Thành viên công ty là tổ chức giải thể hoặc phá sản.
5.
Trường hợp phần vốn góp của thành viên công ty là cá nhân chết mà không có người
thừa kế, người thừa kế từ chối nhận thừa kế hoặc bị truất quyền thừa
kế thì phần vốn góp đó được giải quyết theo quy định của pháp luật về dân sự.
6.
Trường hợp thành viên tặng cho một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình tại
công ty cho người khác thì người được tặng cho trở thành thành viên công ty
theo quy định sau đây:
a)
Người được tặng cho thuộc đối tượng thừa kế theo pháp luật theo quy định của Bộ
luật Dân sự thì người này đương nhiên là thành viên công ty;
b)
Người được tặng cho không thuộc đối tượng quy định tại điểm a khoản này thì người
này chỉ trở thành thành viên công ty khi được Hội đồng thành viên chấp thuận.
7.
Trường hợp thành viên sử dụng phần vốn góp để trả nợ thì người nhận thanh toán
có quyền sử dụng phần vốn góp đó theo một trong hai hình thức sau đây:
a)
Trở thành thành viên công ty nếu được Hội đồng thành viên chấp thuận;
b)
Chào bán và chuyển nhượng phần vốn góp đó theo quy định tại Điều
52 của Luật này.
8.
Trường hợp thành viên công ty là cá nhân bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt
tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ
sở giáo dục bắt buộc thì thành viên đó ủy quyền cho người khác thực hiện một số
hoặc tất cả quyền và nghĩa vụ của mình tại công ty.
9.
Trường hợp thành viên công ty là cá nhân bị Tòa án cấm hành nghề, làm công việc
nhất định hoặc thành viên công ty là pháp nhân thương mại bị Tòa án cấm kinh
doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định thuộc phạm vi ngành, nghề
kinh doanh của công ty thì thành viên đó không được hành nghề, làm công việc đã
bị cấm tại công ty đó hoặc công ty tạm ngừng, chấm dứt kinh doanh ngành, nghề
có liên quan theo quyết định của Tòa án.
Điều 54. Cơ cấu tổ chức quản lý công ty
1.
Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có Hội đồng thành viên, Chủ
tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.
2.
Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên là doanh nghiệp nhà nước
theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 88 của Luật này và
công ty con của doanh nghiệp nhà nước theo quy định tại khoản 1
Điều 88 của Luật này phải thành lập Ban kiểm soát; các trường hợp khác do
công ty quyết định.
3.
Công ty phải có ít nhất một người đại diện theo pháp luật là người giữ một
trong các chức danh là Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Giám đốc hoặc Tổng
giám đốc. Trường hợp Điều lệ công ty không quy định thì Chủ tịch Hội đồng thành
viên là người đại diện theo pháp luật của công ty.
1.
Hội đồng thành viên là cơ quan quyết định cao nhất của công ty, bao gồm tất cả
thành viên công ty là cá nhân và người đại diện theo ủy quyền của thành viên
công ty là tổ chức. Điều lệ công ty quy định kỳ họp Hội đồng thành viên, nhưng
ít nhất mỗi năm phải họp một lần.
2.
Hội đồng thành viên có quyền và nghĩa vụ sau đây:
a)
Quyết định chiến lược phát triển và kế hoạch kinh doanh hằng năm của công ty;
b)
Quyết định tăng hoặc giảm vốn điều lệ, quyết định thời điểm và phương thức huy
động thêm vốn; quyết định phát hành trái phiếu;
c)
Quyết định dự án đầu tư phát triển của công ty; giải pháp phát triển thị trường,
tiếp thị và chuyển giao công nghệ;
d)
Thông qua hợp đồng vay, cho vay, bán tài sản và hợp đồng khác do Điều lệ công
ty quy định có giá trị từ 50% tổng giá trị tài sản trở lên được ghi trong
báo cáo tài chính tại thời điểm công bố gần nhất của công ty hoặc một tỷ lệ hoặc
giá trị khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công ty;
đ)
Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Hội đồng thành viên; quyết định
bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm, ký và chấm dứt hợp đồng đối với Giám đốc hoặc
Tổng giám đốc, Kế toán trưởng, Kiểm soát viên và người quản lý khác quy định tại
Điều lệ công ty;
e)
Quyết định mức lương, thù lao, thưởng và lợi ích khác đối với Chủ tịch Hội đồng
thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Kế toán trưởng và người
quản lý khác quy định tại Điều lệ công ty;
g)
Thông qua báo cáo tài chính hằng năm, phương án sử dụng và phân chia lợi nhuận
hoặc phương án xử lý lỗ của công ty;
h)
Quyết định cơ cấu tổ chức quản lý công ty;
i)
Quyết định thành lập công ty con, chi nhánh, văn phòng đại diện;
k)
Sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty;
l)
Quyết định tổ chức lại công ty;
m)
Quyết định giải thể hoặc yêu cầu phá sản công ty;
n)
Quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.
Điều 56. Chủ tịch Hội đồng thành viên
1.
Hội đồng thành viên bầu một thành viên làm Chủ tịch. Chủ tịch Hội đồng thành
viên có thể kiêm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty.
2.
Chủ tịch Hội đồng thành viên có quyền và nghĩa vụ sau đây:
a)
Chuẩn bị chương trình, kế hoạch hoạt động của Hội đồng thành viên;
b)
Chuẩn bị chương trình, nội dung, tài liệu họp Hội đồng thành viên hoặc để lấy ý
kiến các thành viên;
c)
Triệu tập, chủ trì và làm chủ tọa cuộc họp Hội đồng thành viên hoặc tổ chức việc
lấy ý kiến các thành viên;
d)
Giám sát hoặc tổ chức giám sát việc thực hiện nghị quyết, quyết định của Hội đồng
thành viên;
đ)
Thay mặt Hội đồng thành viên ký nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên;
e)
Quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.
3.
Nhiệm kỳ của Chủ tịch Hội đồng thành viên do Điều lệ công ty quy định nhưng
không quá 05 năm và có thể được bầu lại với số nhiệm kỳ không hạn chế.
4.
Trường hợp Chủ tịch Hội đồng thành viên vắng mặt hoặc không thể thực hiện các
quyền và nghĩa vụ của mình thì phải ủy quyền bằng văn bản cho một thành viên thực
hiện các quyền và nghĩa vụ của Chủ tịch Hội đồng thành viên theo nguyên tắc quy
định tại Điều lệ công ty. Trường hợp không có thành viên được ủy quyền hoặc Chủ
tịch Hội đồng thành viên chết, mất tích, bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt
tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ
sở giáo dục bắt buộc, trốn khỏi nơi cư trú, bị hạn chế hoặc mất năng lực hành
vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, bị Tòa án cấm đảm nhiệm
chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định thì một trong
số các thành viên Hội đồng thành viên triệu tập họp
các thành viên còn lại bầu một người trong số các thành viên tạm thời làm Chủ tịch
Hội đồng thành viên theo nguyên tắc đa số thành viên còn lại tán thành cho đến
khi có quyết định mới của Hội đồng thành viên.
Điều 57. Triệu tập họp Hội đồng thành viên
1.
Hội đồng thành viên được triệu tập họp theo yêu cầu của Chủ tịch Hội đồng thành
viên hoặc theo yêu cầu của thành viên hoặc nhóm thành viên quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 49 của Luật này. Trường hợp Chủ tịch Hội
đồng thành viên không triệu tập họp Hội đồng thành viên theo yêu cầu của thành
viên, nhóm thành viên trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu thì
thành viên, nhóm thành viên đó triệu tập họp Hội đồng thành viên. Chi phí hợp
lý cho việc triệu tập và tiến hành họp Hội đồng thành viên sẽ được công ty hoàn
lại.
2.
Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc người triệu tập họp chuẩn bị chương trình, nội
dung tài liệu họp, triệu tập, chủ trì và làm chủ tọa cuộc họp Hội đồng thành
viên. Thành viên có quyền kiến nghị bổ sung nội dung chương trình họp bằng văn
bản. Kiến nghị phải bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
a)
Họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, số giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với
thành viên là cá nhân; tên, mã số doanh nghiệp hoặc số giấy tờ pháp lý của tổ
chức, địa chỉ trụ sở chính đối với thành viên là tổ chức; họ, tên, chữ ký của
thành viên kiến nghị hoặc người đại diện theo ủy quyền của họ;
b)
Tỷ lệ phần vốn góp, số và ngày cấp giấy chứng nhận phần vốn góp;
c)
Nội dung kiến nghị đưa vào chương trình họp;
d)
Lý do kiến nghị.
3.
Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc người triệu tập họp phải chấp thuận kiến nghị
và bổ sung chương trình họp Hội đồng thành viên nếu kiến nghị có đủ nội dung
theo quy định tại khoản 2 Điều này và được gửi đến trụ sở chính của công ty chậm
nhất là 01 ngày làm việc trước ngày họp Hội đồng thành viên; trường hợp kiến
nghị được trình ngay trước khi bắt đầu họp thì kiến nghị được chấp thuận nếu đa
số các thành viên dự họp tán thành.
4.
Thông báo mời họp Hội đồng thành viên có thể gửi bằng giấy mời, điện thoại,
fax, phương tiện điện tử hoặc phương thức khác do Điều lệ công ty quy định
và được gửi trực tiếp đến từng thành viên Hội đồng thành viên. Nội dung thông
báo mời họp phải xác định rõ thời gian, địa điểm và chương trình họp.
5.
Chương trình và tài liệu họp phải được gửi cho thành viên công ty trước khi họp.
Tài liệu sử dụng trong cuộc họp liên quan đến quyết định
về sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty, thông qua chiến lược phát triển công ty,
thông qua báo cáo tài chính hằng năm, tổ chức lại hoặc giải thể công ty phải được
gửi đến các thành viên chậm nhất là 07 ngày làm việc trước ngày họp. Thời hạn gửi
các tài liệu khác do Điều lệ công ty quy định.
6.
Trường hợp Điều lệ công ty không quy định thì yêu cầu triệu tập họp Hội đồng
thành viên theo quy định tại khoản 1 Điều này phải bằng văn bản và bao gồm các
nội dung chủ yếu sau đây:
a)
Họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, số giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với
thành viên là cá nhân; tên, mã số doanh nghiệp hoặc số giấy tờ pháp lý của tổ
chức, địa chỉ trụ sở chính đối với thành viên là tổ chức; tỷ lệ phần vốn góp, số
và ngày cấp giấy chứng nhận phần vốn góp của từng thành viên yêu cầu;
b)
Lý do yêu cầu triệu tập họp Hội đồng thành viên và vấn đề cần giải quyết;
c)
Dự kiến chương trình họp;
d)
Họ, tên, chữ ký của từng thành viên yêu cầu hoặc người đại diện theo ủy quyền của
họ.
7.
Trường hợp yêu cầu triệu tập họp Hội đồng thành viên không có đủ nội dung theo
quy định tại khoản 6 Điều này thì Chủ tịch Hội đồng thành viên phải thông báo bằng
văn bản về việc không triệu tập họp Hội đồng thành viên cho thành viên, nhóm
thành viên có liên quan biết trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
yêu cầu. Trong các trường hợp khác, Chủ tịch Hội đồng thành viên phải triệu tập
họp Hội đồng thành viên trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được yêu
cầu.
8. Trường hợp Chủ tịch Hội đồng
thành viên không triệu tập họp Hội đồng thành viên theo quy định tại khoản 7 Điều
này thì phải chịu trách nhiệm cá nhân về thiệt hại xảy ra đối với công ty và
thành viên công ty có liên quan.
Điều 58. Điều kiện và thể thức tiến hành họp Hội đồng thành
viên
1.
Cuộc họp Hội đồng thành viên được tiến hành khi có số thành viên dự họp sở hữu
từ 65% vốn điều lệ trở lên; tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy định.
2.
Trường hợp cuộc họp Hội đồng thành viên lần thứ nhất không đủ điều kiện tiến
hành theo quy định tại khoản 1 Điều này và Điều lệ công ty không có quy định
khác thì việc triệu tập họp Hội đồng thành viên được thực hiện như sau:
a)
Thông báo mời họp lần thứ hai phải được gửi trong thời hạn 15 ngày kể
từ ngày dự định họp lần thứ nhất. Cuộc họp Hội đồng thành viên lần thứ hai được
tiến hành khi có số thành viên dự họp sở hữu từ 50% vốn điều lệ trở lên;
b)
Trường hợp cuộc họp Hội đồng thành viên lần thứ hai không đủ điều kiện tiến
hành theo quy định tại điểm a khoản này, thông báo mời họp lần thứ ba phải được
gửi trong
thời hạn 10 ngày kể từ ngày dự định họp lần thứ hai. Cuộc họp Hội đồng thành
viên lần thứ ba được tiến hành không phụ thuộc số thành viên dự họp và số vốn
điều lệ được đại diện bởi số thành viên dự họp.
3.
Thành viên, người đại diện theo ủy quyền của thành viên phải tham dự và
biểu quyết tại cuộc họp Hội đồng thành viên. Thể thức tiến hành họp Hội đồng
thành viên, hình thức biểu quyết do Điều lệ công ty quy định.
4. Trường hợp cuộc họp đủ điều
kiện quy định tại Điều này không hoàn thành chương trình họp trong thời hạn dự
kiến thì có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày kể từ ngày khai mạc cuộc họp
đó.
Điều 59. Nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên
1.
Hội đồng thành viên thông qua nghị quyết, quyết định thuộc thẩm
quyền bằng biểu quyết tại cuộc họp, lấy ý kiến bằng văn bản hoặc hình thức
khác do Điều lệ công ty quy định.
2.
Trường hợp Điều lệ công ty không có quy định khác thì nghị quyết, quyết định về
các vấn đề sau đây phải được thông qua bằng biểu quyết tại cuộc họp Hội đồng
thành viên:
a)
Sửa đổi, bổ sung nội dung Điều lệ công ty;
b)
Quyết định phương hướng phát triển công ty;
c)
Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Hội đồng thành viên; bổ nhiệm, miễn nhiệm,
bãi nhiệm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc;
d)
Thông qua báo cáo tài chính hằng năm;
đ)
Tổ chức lại, giải thể công ty.
3.
Trường hợp Điều lệ công ty không có quy định một tỷ lệ khác, nghị quyết, quyết
định của Hội đồng thành viên được thông qua tại cuộc họp trong
trường hợp sau đây:
a)
Được các thành viên dự họp sở hữu từ 65% tổng số vốn góp của tất cả thành viên
dự họp trở lên tán thành, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này;
b)
Được các thành viên dự họp sở hữu từ 75% tổng số vốn góp của tất cả thành viên
dự họp trở lên tán thành đối với nghị quyết, quyết định bán tài sản có giá
trị từ 50% tổng giá trị tài sản trở lên được ghi trong báo cáo tài chính
gần nhất của công ty hoặc một tỷ lệ hoặc giá trị khác nhỏ hơn quy định tại Điều
lệ công ty; sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty; tổ chức lại, giải thể công ty.
4.
Thành viên được coi là tham dự và biểu quyết tại cuộc họp Hội đồng thành viên
trong trường hợp sau đây:
a)
Tham dự và biểu quyết trực tiếp tại cuộc họp;
b) Ủy
quyền cho người khác tham dự và biểu quyết tại cuộc họp;
c)
Tham dự và biểu quyết thông qua cuộc họp trực tuyến, bỏ phiếu điện tử hoặc hình
thức điện tử khác;
d)
Gửi phiếu biểu quyết đến cuộc họp thông qua thư, fax, thư điện tử.
5.
Nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên được thông qua dưới hình thức lấy
ý kiến bằng văn bản khi được số thành viên sở hữu từ 65% vốn điều lệ trở lên
tán thành; tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy định.
Điều 60. Biên bản họp Hội đồng thành viên
1.
Cuộc họp Hội đồng thành viên phải được ghi biên bản và có thể ghi âm hoặc ghi
và lưu giữ dưới hình thức điện tử khác.
2.
Biên bản họp Hội đồng thành viên phải thông qua ngay trước khi kết thúc cuộc họp.
Biên bản phải bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
a)
Thời gian và địa điểm họp; mục đích, chương trình họp;
b)
Họ, tên, tỷ lệ phần vốn góp, số và ngày cấp giấy chứng nhận phần vốn góp của
thành viên, người đại diện theo ủy quyền dự họp; họ, tên, tỷ lệ phần vốn
góp, số và ngày cấp giấy chứng nhận phần vốn góp của thành viên, người
đại diện theo ủy quyền của thành viên không dự họp;
c)
Vấn đề được thảo luận và biểu quyết; tóm tắt ý kiến phát biểu của thành viên về
từng vấn đề thảo luận;
d)
Tổng số phiếu biểu quyết hợp lệ, không hợp lệ; tán thành, không tán thành,
không có ý kiến đối với từng vấn đề biểu quyết;
đ)
Các quyết định được thông qua và tỷ lệ phiếu biểu quyết tương ứng;
e)[5] Họ, tên và nội
dung ý kiến của người dự họp không đồng ý thông qua biên bản họp (nếu có);
g)
Họ, tên, chữ ký của người ghi biên bản và chủ tọa cuộc họp, trừ trường hợp quy
định tại khoản 3 Điều này.
3.[6] Trường hợp chủ
tọa, người ghi biên bản từ chối ký biên bản họp thì biên bản này có hiệu lực nếu
được tất cả thành viên khác của Hội đồng thành viên tham dự và đồng ý thông qua
biên bản họp ký và có đầy đủ nội dung theo quy định tại các điểm a, b, c, d, đ
và e khoản 2 Điều này. Biên bản họp ghi rõ việc chủ tọa, người ghi biên bản từ
chối ký biên bản họp. Người ký biên bản họp chịu trách nhiệm liên đới về tính
chính xác và trung thực của nội dung biên bản họp Hội đồng thành viên. Chủ tọa,
người ghi biên bản chịu trách nhiệm cá nhân về thiệt hại xảy ra đối với doanh
nghiệp do từ chối ký biên bản họp theo quy định của Luật này, Điều lệ công ty
và pháp luật có liên quan.
Trường
hợp Điều lệ công ty không có quy định khác thì thẩm quyền và thể thức lấy ý kiến
thành viên bằng văn bản để thông qua nghị quyết, quyết định được thực hiện theo
quy định sau đây:
1.
Chủ tịch Hội đồng thành viên quyết định việc lấy ý kiến thành viên Hội đồng
thành viên bằng văn bản để thông qua nghị quyết, quyết định các vấn đề
thuộc thẩm quyền;
2.
Chủ tịch Hội đồng thành viên có trách nhiệm tổ chức việc soạn thảo, gửi các báo
cáo, tờ trình về nội dung cần quyết định, dự thảo nghị quyết, quyết định và phiếu
lấy ý kiến đến các thành viên Hội đồng thành viên;
3.
Phiếu lấy ý kiến phải bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
a)
Tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính;
b)
Họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, số giấy tờ pháp lý của cá nhân, tỷ lệ phần
vốn góp của thành viên Hội đồng thành viên;
c)
Vấn đề cần lấy ý kiến và ý kiến trả lời tương ứng theo thứ tự tán thành, không
tán thành và không có ý kiến;
d)
Thời hạn cuối cùng phải gửi phiếu lấy ý kiến về công ty;
đ)
Họ, tên, chữ ký của Chủ tịch Hội đồng thành viên;
4.
Phiếu lấy ý kiến có nội dung đầy đủ, có chữ ký của thành viên Hội đồng thành
viên và được gửi về công ty trong thời hạn quy định được coi là hợp lệ. Chủ tịch
Hội đồng thành viên tổ chức việc kiểm phiếu, lập báo cáo và thông báo kết quả
kiểm phiếu, nghị quyết, quyết định được thông qua đến các thành viên trong
thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc thời hạn mà thành viên phải gửi ý
kiến về công ty. Báo cáo kết quả kiểm phiếu có giá trị tương đương biên bản họp
Hội đồng thành viên và phải bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
a)
Mục đích, nội dung lấy ý kiến;
b)
Họ, tên, tỷ lệ phần vốn góp, số và ngày cấp giấy chứng nhận phần vốn góp của
thành viên đã gửi lại phiếu lấy ý kiến hợp lệ; họ, tên, tỷ lệ phần vốn góp, số
và ngày cấp giấy chứng nhận phần vốn góp của thành viên mà công ty không nhận lại
được phiếu lấy ý kiến hoặc gửi lại phiếu lấy ý kiến nhưng không hợp lệ;
c)
Vấn đề được lấy ý kiến và biểu quyết; tóm tắt ý kiến của thành viên về từng vấn
đề lấy ý kiến (nếu có);
d)
Tổng số phiếu lấy ý kiến hợp lệ, không hợp lệ, không nhận được; tổng số phiếu lấy
ý kiến hợp lệ tán thành, không tán thành, không có ý kiến đối với từng vấn đề
biểu quyết;
đ)
Nghị quyết, quyết định được thông qua và tỷ lệ phiếu biểu quyết tương ứng;
e)
Họ, tên, chữ ký của người kiểm phiếu và Chủ tịch Hội đồng thành viên. Người kiểm
phiếu và Chủ tịch Hội đồng thành viên chịu trách nhiệm liên đới về tính đầy đủ,
chính xác, trung thực của nội dung báo cáo kết quả kiểm phiếu.
Điều 62. Hiệu lực nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành
viên
1.
Trường hợp Điều lệ công ty không có quy định khác, nghị quyết, quyết định của Hội
đồng thành viên có hiệu lực thi hành kể từ ngày được thông qua hoặc từ ngày có
hiệu lực được ghi tại nghị quyết, quyết định đó.
2.
Nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên được thông qua bằng 100% tổng số
vốn điều lệ là hợp pháp và có hiệu lực ngay cả trong trường hợp trình tự và thủ
tục thông qua nghị quyết, quyết định đó không được thực hiện đúng quy định.
3.
Trường hợp thành viên, nhóm thành viên yêu cầu Tòa án hoặc Trọng tài hủy bỏ nghị
quyết, quyết định đã được thông qua thì nghị quyết, quyết định đó vẫn có hiệu lực
thi hành theo quy định tại khoản 1 Điều này cho đến khi có quyết định hủy bỏ của
Tòa án hoặc Trọng tài có hiệu lực pháp luật, trừ trường hợp áp dụng biện pháp
khẩn cấp tạm thời theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
Điều 63. Giám đốc, Tổng giám đốc
1.
Giám đốc hoặc Tổng giám đốc là người điều hành hoạt động kinh doanh hằng ngày của
công ty, chịu trách nhiệm trước Hội đồng thành viên về việc thực hiện quyền và
nghĩa vụ của mình.
2.
Giám đốc hoặc Tổng giám đốc có quyền và nghĩa vụ sau đây:
a)
Tổ chức thực hiện nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên;
b)
Quyết định các vấn đề liên quan đến hoạt động kinh doanh hằng ngày của công ty;
c)
Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của công ty;
d)
Ban hành quy chế quản lý nội bộ của công ty, trừ trường hợp Điều lệ công ty có
quy định khác;
đ)
Bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm người quản lý trong công ty, trừ chức
danh thuộc thẩm quyền của Hội đồng thành viên;
e)
Ký kết hợp đồng nhân danh công ty, trừ trường hợp thuộc thẩm
quyền của Chủ tịch Hội đồng thành viên;
g)
Kiến nghị phương án cơ cấu tổ chức công ty;
h)
Trình báo cáo tài chính hằng năm lên Hội đồng thành viên;
i)
Kiến nghị phương án sử dụng và phân chia lợi nhuận hoặc xử lý lỗ trong kinh
doanh;
k)
Tuyển dụng lao động;
l)
Quyền và nghĩa vụ khác được quy định tại Điều lệ công ty, nghị quyết, quyết định
của Hội đồng thành viên, hợp đồng lao động.
Điều 64. Tiêu chuẩn và điều kiện làm Giám đốc, Tổng giám đốc
1.
Không thuộc đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 17 của Luật này.
2.
Có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm trong quản trị kinh doanh của công
ty và điều kiện khác do Điều lệ công ty quy định.
3.
Đối với doanh nghiệp nhà nước theo quy định tại điểm b khoản 1
Điều 88 của Luật này và công ty con của doanh nghiệp nhà nước theo quy định
tại khoản 1 Điều 88 của Luật này, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc
phải đáp ứng tiêu chuẩn, điều kiện quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này và
không được là người có quan hệ gia đình của người quản lý công ty, Kiểm soát
viên của công ty và của công ty mẹ; người đại diện phần vốn của doanh nghiệp,
người đại diện phần vốn nhà nước tại công ty và công ty mẹ.
Điều 65. Ban kiểm soát, Kiểm soát viên
1.
Ban kiểm soát có từ 01 đến 05 Kiểm soát viên. Nhiệm kỳ Kiểm soát viên không quá
05 năm và có thể được bổ nhiệm lại với số nhiệm kỳ không hạn chế. Trường hợp
Ban kiểm soát chỉ có 01 Kiểm soát viên thì Kiểm soát viên đó đồng thời là Trưởng
Ban kiểm soát và phải đáp ứng tiêu chuẩn của Trưởng Ban kiểm soát.
2.
Trưởng Ban kiểm soát, Kiểm soát viên phải đáp ứng các tiêu chuẩn và điều kiện
tương ứng quy định tại khoản 2 Điều 168 và Điều 169 của Luật
này.
3.
Quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm, việc miễn nhiệm, bãi nhiệm và chế độ làm việc của
Ban kiểm soát, Kiểm soát viên được thực hiện tương ứng theo quy định tại các điều 106, 170, 171, 172, 173
và 174 của Luật này.
4.
Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
1.
Công ty trả tiền lương, thù lao, thưởng và lợi ích khác cho Chủ tịch Hội đồng
thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý khác theo kết quả và
hiệu quả kinh doanh.
2.
Tiền lương, thù lao, thưởng và lợi ích khác của Chủ tịch Hội đồng thành viên,
Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý khác được tính vào chi phí kinh
doanh theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp, pháp luật có
liên quan và phải được thể hiện thành mục riêng trong báo cáo tài chính
hằng năm của công ty.
Điều 67. Hợp đồng, giao dịch phải được Hội đồng thành
viên chấp thuận
1.
Hợp đồng, giao dịch giữa công ty với đối tượng sau đây phải được Hội đồng thành
viên chấp thuận:
a)
Thành viên, người đại diện theo ủy quyền của thành viên, Giám đốc hoặc Tổng
giám đốc, người đại diện theo pháp luật của công ty;
b)
Người có liên quan của người quy định tại điểm a khoản này;
c)
Người quản lý công ty mẹ, người có thẩm quyền bổ nhiệm người quản lý công ty mẹ;
d)
Người có liên quan của người quy định tại điểm c khoản này.
2.
Người nhân danh công ty ký kết hợp đồng, giao dịch phải thông báo cho các thành
viên Hội đồng thành viên, Kiểm soát viên về các đối tượng có liên quan và lợi
ích có liên quan đối với hợp đồng, giao dịch đó; kèm theo dự thảo hợp đồng
hoặc nội dung chủ yếu của giao dịch dự định tiến hành. Trường hợp Điều lệ công
ty không quy định khác thì Hội đồng thành viên phải quyết định chấp thuận hoặc
không chấp thuận hợp đồng, giao dịch trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được
thông báo và thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 59 của Luật
này. Thành viên Hội đồng thành viên có liên quan đến các bên trong hợp đồng,
giao dịch không được tính vào việc biểu quyết.
3.
Hợp đồng, giao dịch bị vô hiệu theo quyết định của Tòa án và xử lý theo quy định
của pháp luật khi được ký kết không đúng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều
này. Người ký kết hợp đồng, giao dịch, thành viên có liên quan và người
có liên quan của thành viên đó tham gia hợp đồng, giao dịch phải bồi thường thiệt
hại phát sinh, hoàn trả cho công ty các khoản lợi thu được từ việc thực hiện hợp
đồng, giao dịch đó.
Điều 68. Tăng, giảm vốn điều lệ
1.
Công ty có thể tăng vốn điều lệ trong trường hợp sau đây:
a)
Tăng vốn góp của thành viên;
b)
Tiếp nhận thêm vốn góp của thành viên mới.
2. Trường hợp tăng vốn góp của
thành viên thì vốn góp thêm được chia cho các thành viên theo tỷ lệ tương ứng với
phần vốn góp của họ trong vốn điều lệ công ty. Thành viên có thể
chuyển nhượng quyền góp vốn của mình cho người khác theo quy định tại Điều 52 của Luật này. Trường hợp có thành viên không góp hoặc
chỉ góp một phần phần vốn góp thêm thì số vốn còn lại của phần vốn góp thêm của
thành viên đó được chia cho các thành viên khác theo tỷ lệ tương ứng với phần vốn
góp của họ trong vốn điều lệ công ty nếu các thành viên không có thỏa
thuận khác.
3.
Công ty có thể giảm vốn điều lệ trong trường hợp sau đây:
a)
Hoàn trả một phần vốn góp cho thành viên theo tỷ lệ phần vốn góp của họ trong
vốn điều lệ của công ty nếu đã hoạt động kinh doanh liên tục từ 02 năm trở lên
kể từ ngày đăng ký thành lập doanh nghiệp và bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ
và nghĩa vụ tài sản khác sau khi đã hoàn trả cho thành viên;
b)
Công ty mua lại phần vốn góp của thành viên theo quy định tại Điều 51 của Luật này;
c)
Vốn điều lệ không được các thành viên thanh toán đầy đủ và đúng hạn theo quy định
tại Điều 47 của Luật này.
4.
Trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản 3 Điều này, trong thời hạn 10 ngày kể
từ ngày việc tăng hoặc giảm vốn điều lệ đã được thanh toán xong, công ty phải
thông báo bằng văn bản về tăng, giảm vốn điều lệ đến Cơ quan đăng ký kinh
doanh. Thông báo phải bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
a)
Tên, địa chỉ trụ sở chính, mã số doanh nghiệp;
b)
Vốn điều lệ, số vốn đã tăng hoặc giảm;
c)
Thời điểm và hình thức tăng hoặc giảm vốn;
d)
Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.
5.
Kèm theo thông báo quy định tại khoản 4 Điều này phải gồm nghị quyết, quyết định
và biên bản họp của Hội đồng thành viên; trường hợp giảm vốn điều lệ theo quy định
tại điểm a và điểm b khoản 3 Điều này, phải có thêm báo cáo tài chính gần nhất.
6.
Cơ quan đăng ký kinh doanh cập nhật thông tin về việc tăng hoặc giảm vốn điều lệ
trong
thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo.
Điều 69. Điều kiện để chia lợi nhuận
Công
ty chỉ được chia lợi nhuận cho các thành viên sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ
thuế và các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật, bảo đảm thanh
toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác đến hạn trả sau khi chia lợi nhuận.
Điều 70. Thu hồi phần vốn góp đã hoàn trả hoặc lợi nhuận đã
chia
Trường
hợp hoàn trả một phần vốn góp do giảm vốn điều lệ trái với quy định tại khoản 3 Điều 68 của Luật này hoặc chia lợi nhuận cho thành
viên trái với quy định tại Điều 69 của Luật này thì các
thành viên công ty phải hoàn trả cho công ty số tiền, tài sản khác đã nhận; phải
cùng liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của
công ty tương ứng với số tiền, tài sản chưa hoàn trả đủ cho đến khi hoàn trả đủ
số tiền, tài sản khác đã nhận.
1.
Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý
khác, người đại diện theo pháp luật, Kiểm soát viên của công ty có trách nhiệm
sau đây:
a)
Thực hiện quyền và nghĩa vụ một cách trung thực, cẩn trọng, tốt nhất nhằm bảo đảm
lợi ích hợp
pháp tối đa của công ty;
b)
Trung thành với lợi ích của công ty; không lạm dụng địa vị, chức vụ và sử dụng
thông tin, bí quyết, cơ hội kinh doanh, tài sản khác của công ty để tư lợi hoặc
phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác;
c)
Thông báo kịp thời, đầy đủ, chính xác cho công ty về doanh nghiệp mà mình làm
chủ hoặc có cổ phần, phần vốn góp và doanh nghiệp mà người có liên quan của
mình làm chủ, cùng sở hữu hoặc sở hữu riêng cổ phần, phần vốn góp chi phối;
d)
Trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty.
2.
Giám đốc hoặc Tổng giám đốc không được tăng tiền lương, trả thưởng khi công ty
không có khả năng thanh toán đủ các khoản nợ đến hạn.
3.
Thông báo quy định tại điểm c khoản 1 Điều này phải bằng văn bản và bao gồm các
nội dung sau đây:
a)
Tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp mà họ làm chủ,
có sở hữu phần vốn góp hoặc cổ phần; tỷ lệ và thời điểm làm chủ, sở hữu phần vốn
góp hoặc cổ phần đó;
b)
Tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp mà những người
có liên quan của họ làm chủ, cùng sở hữu hoặc sở hữu riêng cổ phần, phần vốn
góp chi phối.
4.
Thông báo quy định tại khoản 3 Điều này phải được thực hiện trong
thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày phát sinh hoặc có thay đổi liên quan. Công
ty phải tập hợp và cập nhật danh sách đối tượng quy định tại khoản 3 Điều này
và các hợp đồng, giao dịch của họ với công ty. Danh sách này phải được lưu giữ
tại trụ sở chính của công ty. Thành viên, người quản lý, Kiểm soát viên của
công ty và người đại diện theo ủy quyền của họ có quyền xem, trích lục và sao một
phần hoặc toàn bộ nội dung thông tin quy định tại khoản 3 Điều này trong
giờ làm việc theo trình tự, thủ tục quy định tại Điều lệ công ty.
Điều 72. Khởi kiện người quản lý
1.
Thành viên công ty tự mình hoặc nhân danh công ty khởi kiện trách nhiệm dân sự
đối với
Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, người đại diện theo
pháp luật và người quản lý khác do vi phạm quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của
người quản lý trong trường hợp sau đây:
a)
Vi phạm quy định tại Điều 71 của Luật này;
b)
Không thực hiện, thực hiện không đầy đủ, thực hiện không kịp thời hoặc thực hiện
trái với quy định của pháp luật hoặc Điều lệ công ty, nghị quyết, quyết định của
Hội đồng thành viên đối với quyền và nghĩa vụ được giao;
c)
Trường hợp khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty.
2.
Trình tự, thủ tục khởi kiện được thực hiện theo quy định của pháp luật về tố tụng
dân sự.
3.
Chi phí khởi kiện trong trường hợp thành viên khởi kiện nhân danh
công ty được tính vào chi phí của công ty, trừ trường hợp bị bác yêu cầu khởi
kiện.
Công
ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên theo quy định tại điểm
b khoản 1 Điều 88 của Luật này thực hiện công bố thông tin theo quy định tại
các điểm a, c, đ, g khoản 1 Điều 109 và Điều
110 của Luật này.
Mục 2. CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN
Điều 74. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
1.
Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là doanh nghiệp do một tổ chức hoặc
một cá nhân làm chủ sở hữu (sau đây gọi là chủ sở hữu công ty). Chủ sở hữu công
ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong
phạm vi số vốn điều lệ của công ty.
2.
Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên có tư cách pháp nhân kể từ ngày được
cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
3.
Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên không được phát hành cổ phần, trừ
trường hợp để chuyển đổi thành công ty cổ phần.
4.
Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên được phát hành trái phiếu theo quy định
của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan; việc phát hành trái
phiếu riêng lẻ theo quy định tại Điều 128 và Điều 129 của Luật
này.
Điều 75. Góp vốn thành lập công ty
1.
Vốn điều lệ của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên khi đăng ký
thành lập doanh nghiệp là tổng giá trị tài sản do chủ sở hữu công ty cam
kết góp và ghi trong Điều lệ công ty.
2.
Chủ sở hữu công ty phải góp vốn cho công ty đủ và đúng loại tài sản đã cam kết
khi đăng ký thành lập doanh nghiệp trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày được cấp
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, không kể thời gian vận chuyển, nhập khẩu
tài sản góp vốn, thực hiện thủ tục hành chính để chuyển quyền sở hữu tài sản.
Trong thời hạn này, chủ sở hữu công ty có các quyền và nghĩa vụ tương ứng với
phần vốn góp đã cam kết.
3.
Trường hợp không góp đủ vốn điều lệ trong thời hạn quy định tại khoản 2
Điều này, chủ sở hữu công ty phải đăng ký thay đổi vốn điều lệ bằng giá trị số
vốn đã góp trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày cuối cùng phải góp đủ vốn
điều lệ. Trường hợp này, chủ sở hữu phải chịu trách nhiệm tương ứng với phần vốn
góp đã cam kết đối với các nghĩa vụ tài chính của công ty phát sinh trong
thời gian trước ngày cuối cùng công ty đăng ký thay đổi vốn điều lệ theo quy định
tại khoản này.
4.
Chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với các
nghĩa vụ tài chính của công ty, thiệt hại xảy ra do không góp, không góp đủ,
không góp đúng hạn vốn điều lệ theo quy định tại Điều này.
Điều 76. Quyền của chủ sở hữu công ty
1.
Chủ sở hữu công ty là tổ chức có quyền sau đây:
a)
Quyết định nội dung Điều lệ công ty, sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty;
b)
Quyết định chiến lược phát triển và kế hoạch kinh doanh hằng năm của công ty;
c)
Quyết định cơ cấu tổ chức quản lý công ty, bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm người
quản lý, Kiểm soát viên của công ty;
d)
Quyết định dự án đầu tư phát triển;
đ)
Quyết định các giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị và công nghệ;
e)
Thông qua hợp đồng vay, cho vay, bán tài sản và các hợp đồng khác do Điều lệ
công ty quy định có giá trị từ 50% tổng giá trị tài sản trở lên được ghi trong
báo cáo tài chính gần nhất của công ty hoặc một tỷ lệ hoặc giá trị khác nhỏ hơn
quy định tại Điều lệ công ty;
g)
Thông qua báo cáo tài chính của công ty;
h)
Quyết định tăng vốn điều lệ của công ty; chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ vốn
điều
lệ của công ty cho tổ chức, cá nhân khác; quyết định phát hành trái phiếu;
i)
Quyết định thành lập công ty con, góp vốn vào công ty khác;
k)
Tổ chức giám sát và đánh giá hoạt động kinh doanh của công ty;
l)
Quyết định việc sử dụng lợi nhuận sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ thuế và các
nghĩa vụ tài chính khác của công ty;
m)
Quyết định tổ chức lại, giải thể và yêu cầu phá sản công ty;
n)
Thu hồi toàn bộ giá trị tài sản của công ty sau khi công ty hoàn thành giải thể
hoặc phá sản;
o)
Quyền khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.
2.
Chủ sở hữu công ty là cá nhân có quyền quy định tại các điểm a, h, l, m, n và o
khoản 1 Điều này; quyết định đầu tư, kinh doanh và quản trị nội bộ công ty, trừ
trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác.
Điều 77. Nghĩa vụ của chủ sở hữu công ty
1.
Góp đủ và đúng hạn vốn điều lệ công ty.
2.
Tuân thủ Điều lệ công ty.
3.
Phải xác định và tách biệt tài sản của chủ sở hữu công ty với tài sản của công
ty. Chủ sở hữu công ty là cá nhân phải tách biệt chi tiêu của cá nhân và gia
đình mình với chi tiêu của Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.
4.
Tuân thủ quy định của pháp luật về hợp đồng và quy định khác của pháp luật có
liên quan trong việc mua, bán, vay, cho vay, thuê, cho thuê, hợp đồng,
giao dịch khác giữa công ty và chủ sở hữu công ty.
5.
Chủ sở hữu công ty chỉ được quyền rút vốn bằng cách chuyển nhượng một phần hoặc
toàn bộ vốn điều lệ cho tổ chức hoặc cá nhân khác; trường hợp rút một phần hoặc
toàn bộ vốn điều lệ đã góp ra khỏi công ty dưới hình thức khác thì chủ sở hữu
công ty và cá nhân, tổ chức có liên quan phải liên đới chịu trách nhiệm về các
khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty.
6.
Chủ sở hữu công ty không được rút lợi nhuận khi công ty không thanh toán đủ các
khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác đến hạn.
7.
Nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.
Điều 78. Thực hiện quyền của chủ sở hữu công ty trong một số
trường
hợp đặc biệt
1.
Trường hợp chủ sở hữu công ty chuyển nhượng, tặng cho một phần vốn điều lệ cho
một hoặc nhiều tổ chức, cá nhân khác hoặc công ty kết nạp thêm thành viên mới
thì công ty phải tổ chức quản lý theo loại hình doanh nghiệp tương ứng và đăng
ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày
hoàn thành việc chuyển nhượng, tặng cho hoặc kết nạp thành viên mới.
2.
Trường hợp chủ sở hữu công ty là cá nhân bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt
tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ
sở giáo dục bắt buộc thì ủy quyền cho người khác thực hiện một số hoặc tất cả
quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu công ty.
3.
Trường hợp chủ sở hữu công ty là cá nhân chết thì người thừa kế theo di chúc hoặc
theo pháp luật là chủ sở hữu công ty hoặc thành viên công ty. Công ty phải tổ
chức quản lý theo loại hình doanh nghiệp tương ứng và đăng ký thay đổi nội
dung đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày kết thúc việc giải
quyết thừa kế. Trường hợp chủ sở hữu công ty là cá nhân chết mà không có người
thừa kế, người thừa kế từ chối nhận thừa kế hoặc bị truất quyền thừa
kế thì phần vốn góp của chủ sở hữu được giải quyết theo quy định của pháp luật
về dân sự.
4.
Trường hợp chủ sở hữu công ty là cá nhân mất tích thì phần vốn góp của chủ sở hữu
được giải quyết theo quy định của pháp luật về dân sự.
5.
Trường hợp chủ sở hữu công ty là cá nhân mà bị hạn chế hoặc mất năng lực hành
vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi thì quyền và nghĩa vụ của
chủ sở hữu công ty được thực hiện thông qua người đại diện.
6.
Trường hợp chủ sở hữu công ty là tổ chức mà bị giải thể hoặc phá sản thì người
nhận chuyển nhượng phần vốn góp của chủ sở hữu trở thành chủ sở hữu hoặc thành
viên công ty. Công ty phải tổ chức quản lý theo loại hình doanh nghiệp tương ứng
và đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 10 ngày kể từ
ngày hoàn thành việc chuyển nhượng.
7.
Trường hợp chủ sở hữu công ty là cá nhân mà bị Tòa án cấm hành nghề, làm công
việc nhất định hoặc chủ sở hữu công ty là pháp nhân thương mại bị Tòa án cấm
kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định thuộc phạm vi ngành,
nghề kinh doanh của doanh nghiệp thì cá nhân đó không được hành nghề, làm công
việc nhất định tại công ty đó hoặc công ty tạm ngừng, chấm dứt kinh doanh
ngành, nghề có liên quan theo quyết định của Tòa án.
1.
Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do tổ chức làm chủ sở hữu được tổ chức
quản lý và hoạt động theo một trong hai mô hình sau đây:
a)
Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc;
b)
Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.
2.
Đối với công ty có chủ sở hữu công ty là doanh nghiệp nhà nước theo quy định tại
khoản 1 Điều 88 của Luật này thì phải thành lập Ban kiểm
soát; trường hợp khác do công ty quyết định. Cơ cấu tổ chức, chế độ làm việc,
tiêu chuẩn, điều kiện, miễn nhiệm, bãi nhiệm, quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của
Ban kiểm soát, Kiểm soát viên thực hiện tương ứng theo quy định tại Điều 65 của Luật này.
3.
Công ty phải có ít nhất một người đại diện theo pháp luật là người giữ một
trong các chức danh là Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty hoặc Giám
đốc hoặc Tổng giám đốc. Trường hợp Điều lệ công ty không quy định thì Chủ tịch
Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty là người đại diện theo pháp luật của
công ty.
4.
Trường hợp Điều lệ công ty không quy định khác thì cơ cấu tổ chức, hoạt động,
chức năng, quyền và nghĩa vụ của Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Giám đốc
hoặc Tổng giám đốc thực hiện theo quy định của Luật này.
1.
Hội đồng thành viên có từ 03 đến 07 thành viên. Thành viên Hội đồng thành viên
do chủ sở hữu công ty bổ nhiệm, miễn nhiệm với nhiệm kỳ không quá 05 năm. Hội đồng
thành viên nhân danh chủ sở hữu công ty thực hiện các quyền và nghĩa vụ của chủ
sở hữu công ty; nhân danh công ty thực hiện các quyền và nghĩa vụ của công ty,
trừ quyền và nghĩa vụ của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc; chịu trách nhiệm trước
pháp luật và chủ sở hữu công ty về việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ được
giao theo quy định của Điều lệ công ty, Luật này và quy định khác của pháp luật
có liên quan.
2.
Quyền, nghĩa vụ và chế độ làm việc của Hội đồng thành viên được thực hiện theo
quy định tại Điều lệ công ty, Luật này và quy định khác của pháp luật có liên
quan.
3.
Chủ tịch Hội đồng thành viên do chủ sở hữu công ty bổ nhiệm hoặc do các thành
viên Hội đồng thành viên bầu theo nguyên tắc đa số theo trình tự, thủ tục quy định
tại Điều lệ công ty. Trường hợp Điều lệ công ty không có quy định khác, nhiệm kỳ,
quyền và nghĩa vụ của Chủ tịch Hội đồng thành viên áp dụng theo quy định tại Điều 56 và quy định khác có liên quan của Luật này.
4.
Thẩm quyền, cách thức triệu tập họp Hội đồng thành viên áp dụng theo quy định tại
Điều 57 của Luật này.
5.
Cuộc họp Hội đồng thành viên được tiến hành khi có ít nhất hai phần ba tổng số
thành viên Hội đồng thành viên dự họp. Trường hợp Điều lệ công ty không có quy
định khác thì mỗi thành viên Hội đồng thành viên có một phiếu biểu quyết có giá
trị như nhau. Hội đồng thành viên có thể thông qua nghị quyết, quyết định theo
hình thức lấy ý kiến bằng văn bản.
6.
Nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên được thông qua khi có trên 50% số
thành viên dự họp tán thành hoặc số thành viên dự họp sở hữu trên 50% tổng số
phiếu biểu quyết tán thành. Việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty, tổ chức lại
công ty, chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ của công ty phải được
ít nhất 75% số thành viên dự họp tán thành hoặc số thành viên dự họp sở hữu từ
75% tổng số phiếu biểu quyết trở lên tán thành. Nghị quyết, quyết định của Hội
đồng thành viên có hiệu lực kể từ ngày được thông qua hoặc từ ngày ghi tại nghị
quyết, quyết định đó, trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác.
7.
Cuộc họp Hội đồng thành viên phải được ghi biên bản, có thể được ghi âm hoặc
ghi và lưu giữ dưới hình thức điện tử khác. Biên bản họp Hội đồng thành viên áp
dụng theo quy định tại khoản 2 Điều 60 của Luật này.
1.
Chủ tịch công ty do chủ sở hữu công ty bổ nhiệm. Chủ tịch công ty nhân danh chủ
sở hữu công ty thực hiện quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu công ty; nhân danh
công ty thực hiện quyền và nghĩa vụ của công ty, trừ quyền và nghĩa vụ của Giám
đốc hoặc Tổng giám đốc; chịu trách nhiệm trước pháp luật và chủ sở hữu công ty
về việc thực hiện quyền và nghĩa vụ được giao theo quy định của Điều
lệ công ty, Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
2.
Quyền, nghĩa vụ và chế độ làm việc của Chủ tịch công ty được thực hiện theo quy
định tại Điều lệ công ty, Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
3.
Quyết định của Chủ tịch công ty về thực hiện quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu
công ty có hiệu lực kể từ ngày được chủ sở hữu công ty phê duyệt, trừ trường hợp
Điều lệ công ty có quy định khác.
Điều 82. Giám đốc, Tổng giám đốc
1.
Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty bổ nhiệm hoặc thuê Giám đốc hoặc Tổng
giám đốc với
nhiệm kỳ không quá 05 năm để điều hành hoạt động kinh doanh hằng ngày của công
ty. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc chịu trách nhiệm trước pháp luật và Hội đồng
thành viên hoặc Chủ tịch công ty về việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình.
Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên khác của Hội đồng thành viên hoặc Chủ
tịch công ty có thể kiêm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, trừ trường hợp pháp luật,
Điều lệ công ty có quy định khác.
2.
Giám đốc hoặc Tổng giám đốc có quyền và nghĩa vụ sau đây:
a)
Tổ chức thực hiện nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch
công ty;
b)
Quyết định các vấn đề liên quan đến hoạt động kinh doanh hằng ngày của công ty;
c)
Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của công ty;
d)
Ban hành quy chế quản lý nội bộ của công ty;
đ)
Bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm người quản lý công ty, trừ các chức danh thuộc
thẩm quyền của Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty;
e)
Ký hợp đồng nhân danh công ty, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Hội
đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty;
g)
Kiến nghị phương án cơ cấu tổ chức công ty;
h)
Trình báo cáo tài chính hằng năm lên Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty;
i)
Kiến nghị phương án sử dụng lợi nhuận hoặc xử lý lỗ trong kinh doanh;
k)
Tuyển dụng lao động;
l)
Quyền và nghĩa vụ khác được quy định tại Điều lệ công ty và hợp đồng lao động.
3.
Giám đốc hoặc Tổng giám đốc phải có tiêu chuẩn và điều kiện sau đây:
a)
Không thuộc đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 17 của Luật này;
b)
Có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm trong quản trị kinh doanh của công
ty và điều kiện khác do Điều lệ công ty quy định.
1.
Tuân thủ pháp luật, Điều lệ công ty, quyết định của chủ sở hữu công ty trong việc
thực hiện quyền và nghĩa vụ được giao.
2.
Thực hiện quyền và nghĩa vụ được giao một cách trung thực, cẩn trọng, tốt nhất
nhằm bảo đảm lợi ích hợp pháp tối đa của công ty và chủ sở hữu công ty.
3.
Trung thành với lợi ích của công ty và chủ sở hữu công ty; không lạm dụng địa vị,
chức vụ và sử dụng thông tin, bí quyết, cơ hội kinh doanh, tài sản khác của
công ty để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác.
4.
Thông báo kịp thời, đầy đủ, chính xác cho chủ sở hữu công ty về doanh nghiệp mà
mình làm chủ hoặc có cổ phần, phần vốn góp chi phối và doanh nghiệp mà người có
liên quan của mình làm chủ, cùng sở hữu hoặc sở hữu riêng cổ phần, phần vốn góp
chi phối. Thông báo phải được lưu giữ tại trụ sở chính của công ty.
5.
Trách nhiệm khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.
Điều 84. Tiền lương, thù lao, thưởng và lợi ích khác của
người quản lý công ty và Kiểm soát viên
1.
Người quản lý công ty và Kiểm soát viên được hưởng tiền lương, thù lao, thưởng
và lợi ích khác theo kết quả và hiệu quả kinh doanh của công ty.
2.
Chủ sở hữu công ty quyết định mức tiền lương, thù lao, thưởng và lợi ích khác của
thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty và Kiểm soát viên. Tiền lương,
thù lao, thưởng và lợi ích khác của người quản lý công ty và Kiểm soát viên được
tính vào chi phí kinh doanh theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh
nghiệp, pháp luật có liên quan và phải được thể hiện thành mục riêng trong
báo cáo tài chính hằng năm của công ty.
3.
Tiền lương, thù lao, thưởng và lợi ích khác của Kiểm soát viên có thể do chủ sở
hữu công ty chi trả trực tiếp theo quy định tại Điều lệ công ty.
Điều 85. Cơ cấu tổ chức quản lý công ty trách nhiệm hữu hạn
một thành viên do cá nhân làm chủ sở hữu
1.
Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do cá nhân làm chủ sở hữu có Chủ tịch
công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.
2.
Chủ sở hữu công ty là Chủ tịch công ty và có thể kiêm hoặc thuê người khác làm
Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.
3.
Quyền, nghĩa vụ của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc được quy định tại Điều lệ công
ty và hợp đồng lao động.
Điều 86. Hợp đồng, giao dịch của công ty với
những người có liên quan
1.
Trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác, hợp đồng, giao dịch giữa công
ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do tổ chức làm chủ sở hữu với những người
sau đây phải được Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng
giám đốc và Kiểm soát viên chấp thuận:
a)
Chủ sở hữu công ty và người có liên quan của chủ sở hữu công ty;
b)
Thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc
và Kiểm soát viên;
c)
Người có liên quan của người quy định tại điểm b khoản này;
d)
Người quản lý của chủ sở hữu công ty, người có thẩm quyền bổ nhiệm người quản
lý đó;
đ)
Người có liên quan của những người quy định tại điểm d khoản này.
2.
Người nhân danh công ty ký kết hợp đồng, giao dịch phải thông báo cho Hội đồng
thành viên hoặc Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và Kiểm soát viên
về các đối tượng có liên quan và lợi ích có liên quan đối với hợp đồng, giao dịch
đó; kèm theo dự thảo hợp đồng hoặc nội dung chủ yếu của giao dịch
đó.
3.
Trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác, thành viên Hội đồng thành viên
hoặc Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và Kiểm soát viên phải quyết
định việc chấp thuận hợp đồng, giao dịch trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận
được thông báo theo nguyên tắc đa số, mỗi người có một phiếu biểu quyết; người
có liên quan đến các bên không có quyền biểu quyết.
4.
Hợp đồng, giao dịch quy định tại khoản 1 Điều này chỉ được chấp thuận khi có đủ
các điều kiện sau đây:
a)
Các bên ký kết hợp đồng hoặc thực hiện giao dịch là những chủ thể pháp lý độc lập,
có quyền, nghĩa vụ, tài sản và lợi ích riêng biệt;
b)
Giá sử dụng trong hợp đồng hoặc giao dịch là giá thị trường tại
thời điểm hợp đồng được ký kết hoặc giao dịch được thực hiện;
c)
Chủ sở hữu công ty tuân thủ đúng nghĩa vụ quy định tại khoản 4
Điều 77 của Luật này.
5.
Hợp đồng, giao dịch bị vô hiệu theo quyết định của Tòa án và xử lý theo quy định
của pháp luật nếu được ký kết không đúng quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều
này. Người ký kết hợp đồng, giao dịch và người có liên quan là các bên của hợp
đồng, giao dịch liên đới chịu trách nhiệm về thiệt hại phát sinh và hoàn trả
cho công ty các khoản lợi thu được từ việc thực hiện hợp đồng, giao dịch đó.
6.
Hợp đồng, giao dịch giữa công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do cá nhân
làm chủ sở hữu với chủ sở hữu công ty hoặc người có liên quan của chủ sở hữu
công ty phải được ghi chép lại và lưu giữ thành hồ sơ riêng của công ty.
Điều 87. Tăng, giảm vốn điều lệ
1.
Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên tăng vốn điều lệ thông qua việc chủ
sở hữu công ty góp thêm vốn hoặc huy động thêm vốn góp của người khác. Chủ sở hữu
công ty quyết
định hình thức tăng và mức tăng vốn điều lệ.
2.
Trường hợp tăng vốn điều lệ bằng việc huy động thêm phần vốn góp của
người khác, công ty phải tổ chức quản lý theo loại hình công ty trách nhiệm hữu
hạn hai thành viên trở lên hoặc công ty cổ phần. Việc tổ chức quản lý công ty
được thực hiện như sau:
a)
Trường hợp tổ chức quản lý theo loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành
viên trở lên thì công ty phải thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp
trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày hoàn thành việc thay đổi vốn điều lệ;
b)
Trường hợp chuyển đổi thành công ty cổ phần thì công ty thực hiện theo quy định
tại Điều 202 của Luật này.
3.
Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên giảm vốn điều lệ trong trường hợp
sau đây:
a)
Hoàn trả một phần vốn góp cho chủ sở hữu công ty nếu công ty đã hoạt động kinh
doanh liên tục từ 02 năm trở lên kể từ ngày đăng ký thành lập doanh nghiệp và bảo
đảm thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác sau khi đã hoàn trả phần
vốn góp cho chủ sở hữu công ty;
b)
Vốn điều lệ không được chủ sở hữu công ty thanh toán đầy đủ và đúng hạn theo
quy định tại Điều 75 của Luật này.
Điều 88. Doanh nghiệp nhà nước
1.
Doanh nghiệp nhà nước được tổ chức quản lý dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu
hạn, công ty cổ phần, bao gồm:
a)
Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ;
b)
Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần có
quyền biểu quyết, trừ doanh nghiệp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.
2.
Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ theo quy định tại điểm a khoản
1 Điều này bao gồm:
a)
Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ
là công ty mẹ của tập đoàn kinh tế nhà nước, công ty mẹ của tổng công ty nhà nước,
công ty mẹ trong nhóm công ty mẹ - công ty con;
b)
Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là công ty độc lập do Nhà nước nắm
giữ 100% vốn điều lệ.
3.
Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần có
quyền biểu quyết theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này bao gồm:
a)
Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty cổ phần do Nhà nước
nắm giữ trên 50% vốn điều lệ, tổng số cổ phần có quyền biểu quyết là công ty mẹ
của tập đoàn kinh tế, công ty mẹ của tổng công ty nhà nước, công ty mẹ trong
nhóm công ty mẹ - công ty con;
b)
Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty cổ phần là công ty
độc lập do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ, tổng số cổ phần có quyền biểu
quyết.
4.
Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 89. Áp dụng quy định đối với doanh nghiệp nhà nước
1.
Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 88 của Luật này được tổ chức quản lý dưới
hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên theo quy định tại Chương
này và các quy định khác có liên quan của Luật này; trường hợp có sự khác nhau
giữa các quy định của Luật này thì áp dụng quy định tại Chương này.
2.
Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 88 của Luật này được tổ chức quản lý dưới
hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên theo các quy định
tại Mục 1 Chương III hoặc công ty cổ phần theo các quy định tại Chương V của Luật
này.
Điều 90. Cơ cấu tổ chức quản lý
Cơ
quan đại diện chủ sở hữu quyết định tổ chức quản lý doanh nghiệp nhà nước dưới
hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên theo một trong
hai mô hình sau đây:
1.
Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Ban kiểm soát;
2.
Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Ban kiểm soát.
1.
Hội đồng thành viên nhân danh công ty thực hiện quyền và nghĩa vụ của công ty
theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
2.
Hội đồng thành viên bao gồm Chủ tịch và các thành viên khác, số lượng không quá
07 người. Thành viên Hội đồng thành viên do cơ quan đại diện chủ sở hữu bổ nhiệm,
miễn nhiệm, cách chức, khen thưởng, kỷ luật.
3.
Nhiệm kỳ của Chủ tịch và thành viên khác của Hội đồng thành viên không quá 05
năm. Thành viên Hội đồng thành viên có thể được bổ nhiệm lại. Một cá nhân được
bổ nhiệm làm thành viên Hội đồng thành viên không quá 02 nhiệm kỳ tại một công
ty, trừ trường hợp đã có trên 15 năm làm việc liên tục tại công ty đó trước khi
được bổ nhiệm lần đầu.
Điều 92. Quyền và nghĩa vụ của Hội đồng thành viên
1.
Hội đồng thành viên nhân danh công ty thực hiện quyền, nghĩa vụ của chủ sở hữu,
cổ đông, thành viên đối với công ty do công ty làm chủ sở hữu hoặc sở hữu cổ phần,
phần vốn góp.
2.
Hội đồng thành viên có quyền và nghĩa vụ sau đây:
a)
Quyết định các nội dung theo quy định tại Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu
tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp;
b)
Quyết định thành lập, tổ chức lại, giải thể chi nhánh, văn phòng đại diện và
các đơn vị hạch toán phụ thuộc;
c)
Quyết định kế hoạch sản xuất, kinh doanh hằng năm, chủ trương phát triển thị
trường, tiếp thị và công nghệ của công ty;
d)
Tổ chức hoạt động kiểm toán nội bộ và quyết định thành lập đơn vị kiểm toán nội
bộ của công ty;
đ)
Quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của Điều lệ công ty, Luật này và quy định
khác của pháp luật có liên quan.
Điều 93. Tiêu chuẩn và điều kiện của thành viên Hội đồng
thành viên
1.
Không thuộc đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 17 của Luật này.
2.
Có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm trong quản trị kinh doanh hoặc trong
lĩnh vực, ngành, nghề hoạt động của doanh nghiệp.
3.
Không phải là người có quan hệ gia đình của người đứng đầu, cấp phó của người đứng
đầu cơ quan đại diện chủ sở hữu; thành viên Hội đồng thành viên; Giám đốc, Phó
giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc và Kế toán trưởng của công
ty; Kiểm soát viên công ty.
4.
Không phải là người quản lý doanh nghiệp thành viên.
5.
Trừ Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên khác của Hội đồng thành viên có thể
kiêm Giám đốc, Tổng giám đốc công ty đó hoặc công ty khác không phải là doanh
nghiệp thành viên theo quyết định của cơ quan đại diện chủ sở hữu.
6.
Chưa từng bị cách chức Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành
viên hoặc Chủ tịch công ty, Giám đốc, Phó giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Phó Tổng
giám đốc của doanh nghiệp nhà nước.
7.
Tiêu chuẩn và điều kiện khác quy định tại Điều lệ công ty.
Điều 94. Miễn nhiệm, cách chức thành viên Hội đồng thành
viên
1.
Chủ tịch và thành viên khác của Hội đồng thành viên bị miễn nhiệm trong trường
hợp sau đây:
a)
Không còn đủ tiêu chuẩn và điều kiện quy định tại Điều 93
của Luật này;
b)
Có đơn xin từ chức và được cơ quan đại diện chủ sở hữu chấp thuận bằng văn bản;
c)
Có quyết định điều chuyển, bố trí công việc khác hoặc nghỉ hưu;
d)
Không đủ năng lực, trình độ đảm nhận công việc được giao;
đ)
Không đủ sức khỏe hoặc không còn uy tín để giữ chức vụ thành viên Hội đồng
thành viên.
2.
Chủ tịch và thành viên khác của Hội đồng thành viên bị cách chức trong trường
hợp sau đây:
a)
Công ty không hoàn thành các mục tiêu, chỉ tiêu kế hoạch hằng năm, không bảo
toàn và phát triển vốn đầu tư theo yêu cầu của cơ quan đại diện chủ sở hữu mà
không giải trình được nguyên nhân khách quan hoặc giải trình nguyên nhân nhưng
không được cơ quan đại diện chủ sở hữu chấp thuận;
b)
Bị Tòa án kết án và bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật;
c)
Không trung thực trong thực thi quyền, nghĩa vụ hoặc lạm dụng địa
vị, chức vụ, sử dụng tài sản của công ty để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ
chức, cá nhân khác; báo cáo không trung thực tình hình tài chính và kết quả sản
xuất, kinh doanh của công ty.
3.
Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày có quyết định miễn nhiệm hoặc cách chức Chủ tịch
và thành viên khác của Hội đồng thành viên, cơ quan đại diện chủ sở hữu xem
xét, quyết định tuyển chọn, bổ nhiệm người khác thay thế.
Điều 95. Chủ tịch Hội đồng thành viên
1.
Chủ tịch Hội đồng thành viên do cơ quan đại diện chủ sở hữu bổ nhiệm theo quy định
của pháp luật. Chủ tịch Hội đồng thành viên không được kiêm Giám đốc hoặc Tổng
giám đốc của công ty và doanh nghiệp khác.
2.
Chủ tịch Hội đồng thành viên có quyền và nghĩa vụ sau đây:
a)
Xây dựng kế hoạch hoạt động hằng quý và hằng năm của Hội đồng thành viên;
b)
Chuẩn bị chương trình, nội dung, tài liệu cuộc họp Hội đồng thành viên hoặc lấy
ý kiến các thành viên Hội đồng thành viên;
c)
Triệu tập, chủ trì và làm chủ tọa cuộc họp Hội đồng thành viên hoặc tổ chức việc
lấy ý kiến các thành viên Hội đồng thành viên;
d)
Tổ chức thực hiện quyết định của cơ quan đại diện chủ sở hữu và nghị quyết Hội
đồng thành viên;
đ)
Tổ chức giám sát, trực tiếp giám sát và đánh giá kết quả thực hiện mục tiêu chiến
lược, kết quả hoạt động của công ty, kết quả quản lý, điều hành của Giám đốc hoặc
Tổng giám đốc công ty;
e)
Tổ chức công bố, công khai thông tin về công ty theo quy định của pháp luật; chịu
trách nhiệm về tính đầy đủ, kịp thời, chính xác, trung thực và tính hệ thống của
thông tin được công bố.
3.
Ngoài trường hợp quy định tại Điều 94 của Luật này, Chủ tịch
Hội đồng thành viên có thể bị miễn nhiệm, cách chức nếu không thực hiện quyền
và nghĩa vụ quy định tại khoản 2 Điều này.
Điều 96. Quyền và nghĩa vụ của thành viên Hội đồng thành
viên
1.
Tham dự cuộc họp Hội đồng thành viên, thảo luận, kiến nghị, biểu quyết các vấn
đề thuộc thẩm
quyền của Hội đồng thành viên.
2.
Kiểm tra, xem xét, tra cứu, sao chép, trích lục sổ ghi chép và theo dõi hợp đồng,
giao dịch, sổ kế toán, báo cáo tài chính, sổ biên bản họp Hội đồng thành viên,
các giấy tờ và tài liệu khác của công ty.
3.
Quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của Điều lệ công ty, Luật này và quy định
khác của pháp luật có liên quan.
Điều 97. Trách nhiệm của Chủ tịch và thành viên khác của Hội
đồng thành viên
1.
Tuân thủ Điều lệ công ty, quyết định của chủ sở hữu công ty và quy định của
pháp luật.
2.
Thực hiện quyền và nghĩa vụ một cách trung thực, cẩn trọng, tốt nhất nhằm bảo đảm
tối đa lợi ích hợp pháp của công ty và Nhà nước.
3.
Trung thành với lợi ích của công ty và Nhà nước; không lạm dụng địa vị, chức vụ
và sử dụng thông tin, bí quyết, cơ hội kinh doanh, tài sản khác của công ty để
tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác.
4.
Thông báo kịp thời, đầy đủ, chính xác cho doanh nghiệp về doanh nghiệp mà mình
làm chủ hoặc có cổ phần, phần vốn góp chi phối và doanh nghiệp mà người có liên
quan của mình làm chủ, cùng sở hữu hoặc sở hữu riêng cổ phần, phần vốn góp chi
phối. Thông báo này được tập hợp và lưu giữ tại trụ sở chính của công ty.
5.
Chấp hành nghị quyết Hội đồng thành viên.
6.
Chịu trách nhiệm cá nhân khi thực hiện các hành vi sau đây:
a)
Lợi dụng danh nghĩa công ty thực hiện hành vi vi phạm pháp luật;
b)
Tiến hành kinh doanh hoặc giao dịch khác không nhằm phục vụ lợi ích của công ty
và gây thiệt hại cho tổ chức, cá nhân khác;
c)
Thanh toán các khoản nợ chưa đến hạn khi nguy cơ rủi ro tài chính có thể xảy ra
đối với công ty.
7.
Trường hợp thành viên Hội đồng thành viên phát hiện có thành viên Hội đồng
thành viên khác có hành vi vi phạm trong thực hiện quyền và nghĩa vụ được
giao thì có trách nhiệm báo cáo bằng văn bản với cơ quan đại diện chủ sở hữu;
yêu cầu thành viên vi phạm chấm dứt hành vi vi phạm và khắc phục hậu quả.
Điều 98. Chế độ làm việc, điều kiện và thể thức tiến hành họp
Hội đồng thành viên
1.
Hội đồng thành viên làm việc theo chế độ tập thể; họp ít nhất một lần trong một
quý để xem xét, quyết định những vấn đề thuộc quyền, nghĩa vụ của mình. Đối với
những vấn đề không yêu cầu thảo luận thì Hội đồng thành viên có thể lấy ý kiến
các thành viên bằng văn bản theo quy định tại Điều lệ công ty. Hội đồng thành
viên có thể họp bất thường để giải quyết những vấn đề cấp bách theo yêu cầu của
cơ quan đại diện chủ sở hữu công ty, theo đề nghị của Chủ tịch Hội đồng thành
viên hoặc trên 50% tổng số thành viên Hội đồng thành viên hoặc Giám đốc hoặc Tổng
giám đốc.
2.
Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc thành viên được Chủ tịch Hội đồng thành viên ủy
quyền có trách nhiệm chuẩn bị chương trình, nội dung tài liệu, triệu tập, chủ
trì và làm chủ tọa cuộc họp Hội đồng thành viên. Các thành viên Hội đồng thành
viên có quyền kiến nghị bằng văn bản về chương trình họp. Nội dung và các tài
liệu cuộc họp phải gửi đến các thành viên Hội đồng thành viên và người được mời
dự họp chậm nhất là 03 ngày làm việc trước ngày họp. Tài liệu sử dụng trong cuộc
họp liên quan đến việc kiến nghị cơ quan đại diện chủ sở hữu công ty sửa đổi, bổ
sung Điều lệ công ty, thông qua phương hướng phát triển công ty, thông qua báo
cáo tài chính hằng năm, tổ chức lại hoặc giải thể công ty phải được gửi đến các
thành viên chậm nhất là 05 ngày làm việc trước ngày họp.
3.
Thông báo mời họp Hội đồng thành viên có thể gửi bằng giấy mời, điện thoại,
fax, phương tiện điện tử hoặc phương thức khác do Điều lệ công ty quy định và
được gửi trực tiếp đến từng thành viên Hội đồng thành viên và người được mời dự
họp. Nội dung thông báo mời họp phải xác định rõ thời gian, địa điểm và
chương trình họp. Hình thức họp trực tuyến có thể được áp dụng khi cần thiết.
4.
Cuộc họp Hội đồng thành viên hợp lệ khi có ít nhất hai phần ba tổng số thành
viên Hội đồng thành viên tham dự. Nghị quyết Hội đồng thành viên được thông qua
khi có hơn một nửa tổng số thành viên tham dự biểu quyết tán thành; trường
hợp có số phiếu ngang nhau thì nội dung có phiếu tán thành của Chủ tịch
Hội đồng thành viên hoặc người được Chủ tịch Hội đồng thành viên ủy quyền chủ
trì cuộc họp là nội dung được thông qua. Thành viên Hội đồng thành viên có quyền
bảo lưu ý kiến của mình và kiến nghị lên cơ quan đại diện chủ sở hữu công ty.
5. Trường hợp lấy ý kiến các
thành viên Hội đồng thành viên bằng văn bản thì nghị quyết Hội đồng thành viên
được thông qua khi có hơn một nửa tổng số thành viên Hội đồng thành viên tán
thành. Nghị quyết có thể được thông qua bằng cách sử dụng nhiều bản sao của
cùng một văn bản nếu mỗi bản sao đó có ít nhất một chữ ký của thành viên Hội đồng
thành viên.
6.
Căn cứ vào nội dung và chương trình cuộc họp, khi xét thấy cần thiết, Hội đồng
thành viên mời đại diện có thẩm quyền của cơ quan, tổ chức có liên quan tham dự
và thảo luận các vấn đề cụ thể trong chương trình cuộc họp. Đại diện cơ quan, tổ
chức được mời dự họp có quyền phát biểu ý kiến nhưng không tham gia biểu quyết.
Các ý kiến phát biểu của đại diện được mời dự họp được ghi đầy đủ vào biên bản
của cuộc họp.
7.
Nội dung các vấn đề thảo luận, các ý kiến phát biểu, kết quả biểu quyết, các
nghị quyết được Hội đồng thành viên thông qua và kết luận của các cuộc họp Hội
đồng thành viên phải được ghi biên bản. Chủ tọa và thư ký cuộc họp phải liên đới
chịu trách nhiệm về tính chính xác và tính trung thực của biên bản họp Hội đồng
thành viên. Biên bản họp Hội đồng thành viên phải được thông qua trước khi kết
thúc cuộc họp. Biên bản phải bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
a)
Thời gian, địa điểm, mục đích, chương trình họp; danh sách thành viên dự họp; vấn
đề được thảo luận và biểu quyết; tóm tắt ý kiến phát biểu của thành viên, đại
diện được mời dự họp về từng vấn đề thảo luận;
b)
Số phiếu biểu quyết tán thành và không tán thành đối với trường hợp
không áp dụng phương thức bỏ phiếu trắng; số phiếu biểu quyết tán thành, không
tán thành và không có ý kiến đối với trường hợp áp dụng phương thức bỏ
phiếu trắng;
c)
Các quyết định được thông qua;
d)
Họ, tên, chữ ký của thành viên dự họp.
8.
Thành viên Hội đồng thành viên có quyền yêu cầu Giám đốc, Phó giám đốc hoặc Tổng
giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Kế toán trưởng và người quản lý công ty, công
ty con do công ty nắm giữ 100% vốn điều lệ, người đại diện phần vốn góp của
công ty tại doanh nghiệp khác cung cấp các thông tin, tài liệu về tình hình tài
chính, hoạt động của doanh nghiệp theo quy chế thông tin do Hội đồng thành viên
quy định hoặc theo nghị quyết Hội đồng thành viên. Người được yêu cầu cung cấp
thông tin phải cung cấp kịp thời, đầy đủ và chính xác thông tin, tài liệu theo
yêu cầu của thành viên Hội đồng thành viên, trừ trường hợp Hội đồng
thành viên có quyết định khác.
9.
Hội đồng thành viên sử dụng bộ máy quản lý, điều hành, bộ phận giúp việc của
công ty để thực hiện nhiệm vụ của mình.
10.
Chi phí hoạt động của Hội đồng thành viên, tiền lương, phụ cấp và thù lao được
tính vào chi phí quản lý công ty.
11.
Trường hợp cần thiết, Hội đồng thành viên tổ chức việc lấy ý kiến chuyên gia tư
vấn trong nước và nước ngoài trước khi quyết định vấn đề quan trọng thuộc thẩm
quyền của Hội đồng thành viên. Chi phí lấy ý kiến chuyên gia tư vấn được
quy
định tại quy chế quản lý tài chính của công ty.
12.
Nghị quyết Hội đồng thành viên có hiệu lực kể từ ngày được thông qua hoặc từ
ngày có hiệu lực ghi trong nghị quyết, trừ trường hợp phải được cơ
quan đại diện chủ sở hữu chấp thuận.
1.
Chủ tịch công ty do cơ quan đại diện chủ sở hữu bổ nhiệm theo quy định của pháp
luật. Chủ tịch công ty có nhiệm kỳ không quá 05 năm và có thể được bổ nhiệm lại.
Một cá nhân được bổ nhiệm không quá hai nhiệm kỳ, trừ trường hợp người được bổ
nhiệm đã có trên 15 năm làm việc liên tục tại công ty đó trước khi được bổ nhiệm
lần đầu. Tiêu chuẩn, điều kiện và các trường hợp miễn nhiệm, cách chức Chủ tịch
công ty được thực hiện theo quy định tại Điều 93 và Điều 94 của
Luật này.
2.
Chủ tịch công ty thực hiện quyền, nghĩa vụ của người đại diện chủ sở hữu trực
tiếp tại công ty theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư
vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp; quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm khác
theo quy định tại Điều 92 và Điều 97 của Luật này.
3.
Tiền lương, phụ cấp, thù lao của Chủ tịch công ty được tính vào chi phí quản lý
công ty.
4.
Chủ tịch công ty sử dụng bộ máy quản lý, điều hành, bộ phận giúp việc
của công ty để thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình. Trường hợp cần thiết, Chủ
tịch công ty tổ chức lấy ý kiến chuyên gia tư vấn trong nước và nước ngoài trước
khi quyết định vấn đề quan trọng thuộc thẩm quyền của Chủ tịch công ty. Chi phí
lấy ý kiến chuyên gia tư vấn được quy định tại quy chế quản lý tài chính của
công ty.
5.
Quyết định thuộc thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều này phải được lập thành
văn bản, ký tên với chức danh Chủ tịch công ty bao gồm cả trường hợp Chủ tịch
công ty kiêm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.
6.
Quyết định của Chủ tịch công ty có hiệu lực kể từ ngày ký hoặc từ ngày có hiệu
lực ghi trong quyết định, trừ trường hợp phải được cơ quan đại diện chủ sở hữu
chấp thuận.
7.
Trường hợp Chủ tịch công ty xuất cảnh khỏi Việt Nam trên 30 ngày thì phải ủy
quyền bằng văn bản cho người khác thực hiện một số quyền, nghĩa vụ của Chủ tịch
công ty; việc ủy quyền phải được thông báo kịp thời bằng văn bản đến cơ quan đại
diện chủ sở hữu. Trường hợp ủy quyền khác thực hiện theo quy định tại quy chế
quản lý nội bộ của công ty.
Điều 100. Giám đốc, Tổng giám đốc và Phó giám đốc, Phó Tổng
giám đốc
1.
Giám đốc hoặc Tổng giám đốc do Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty bổ nhiệm
hoặc thuê theo phương án nhân sự đã được cơ quan đại diện chủ sở hữu chấp thuận.
2.
Giám đốc hoặc Tổng giám đốc có nhiệm vụ điều hành các hoạt động hằng ngày của
công ty và có quyền, nghĩa vụ sau đây:
a)
Tổ chức thực hiện và đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch, phương án kinh doanh,
kế hoạch đầu tư của công ty;
b)
Tổ chức thực hiện và đánh giá kết quả thực hiện nghị quyết, quyết định của Hội
đồng thành viên, Chủ tịch công ty và của cơ quan đại diện chủ sở hữu công ty;
c)
Quyết định các công việc hằng ngày của công ty;
d)
Ban hành quy chế quản lý nội bộ của công ty đã được Hội đồng thành viên hoặc Chủ
tịch công ty chấp thuận;
đ)
Bổ nhiệm, thuê, miễn nhiệm, cách chức, chấm dứt hợp đồng lao động đối với
người quản lý công ty, trừ chức danh thuộc thẩm quyền của Hội đồng
thành viên hoặc Chủ tịch công ty;
e)
Ký kết hợp đồng, giao dịch nhân danh công ty, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền của
Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty;
g)
Lập và trình Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty báo cáo định kỳ hằng
quý, hằng năm về kết quả thực hiện mục tiêu kế hoạch kinh doanh;
báo cáo tài chính;
h)
Kiến nghị phân bổ và sử dụng lợi nhuận sau thuế và các nghĩa vụ tài chính khác
của công ty;
i)
Tuyển dụng lao động;
k)
Kiến nghị phương án tổ chức lại công ty;
l)
Quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty.
3.
Công ty có một hoặc một số Phó giám đốc hoặc Phó Tổng giám đốc. Số lượng, thẩm
quyền bổ nhiệm Phó giám đốc hoặc Phó Tổng giám đốc quy định tại Điều lệ công
ty. Quyền và nghĩa vụ của Phó giám đốc hoặc Phó Tổng giám đốc quy định tại Điều
lệ công ty, hợp đồng lao động.
Điều 101. Tiêu chuẩn, điều kiện của Giám đốc, Tổng giám đốc
1.
Không thuộc đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 17 của Luật này.
2.
Có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm trong quản trị kinh doanh hoặc trong lĩnh vực,
ngành, nghề kinh doanh của công ty.
3.
Không phải là người có quan hệ gia đình của người đứng đầu, cấp phó của người đứng
đầu cơ quan đại diện chủ sở hữu; thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công
ty; Phó Tổng giám đốc, Phó giám đốc và Kế toán trưởng của công
ty; Kiểm soát viên công ty.
4.
Chưa từng bị cách chức Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành
viên, Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Phó giám đốc hoặc Phó Tổng
giám đốc tại công ty hoặc ở doanh nghiệp nhà nước khác.
5.
Không được kiêm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc của doanh nghiệp khác.
6.
Tiêu chuẩn, điều kiện khác quy định tại Điều lệ công ty.
1.
Giám đốc hoặc Tổng giám đốc bị miễn nhiệm trong trường hợp sau đây:
a)
Không còn đủ tiêu chuẩn và điều kiện quy định tại Điều 101 của
Luật này;
b)
Có đơn xin nghỉ việc.
2.
Giám đốc hoặc Tổng giám đốc bị xem xét cách chức trong trường hợp sau đây:
a)
Doanh nghiệp không bảo toàn được vốn theo quy định của pháp luật;
b)
Doanh nghiệp không hoàn thành các mục tiêu kế hoạch kinh doanh hằng năm;
c)
Doanh nghiệp vi phạm pháp luật;
d)
Không có đủ trình độ và năng lực đáp ứng yêu cầu của chiến lược phát triển và kế
hoạch kinh doanh mới của doanh nghiệp;
đ)
Vi phạm một trong số các quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của người quản lý quy định
tại Điều 97 và Điều 100 của Luật này;
e)
Trường hợp khác quy định tại Điều lệ công ty.
3.
Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày có quyết định miễn nhiệm, cách chức, Hội đồng
thành viên hoặc Chủ tịch công ty xem xét, quyết định tuyển chọn, bổ nhiệm người
khác thay thế.
4. Trường hợp miễn nhiệm,
cách chức đối với Phó Tổng giám đốc, Phó giám đốc, người quản lý khác của
công ty, Kế
toán trưởng do Điều lệ công ty quy định.
Điều 103. Ban kiểm soát, Kiểm soát viên
1.
Căn cứ quy mô của công ty, cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định thành lập Ban
kiểm soát có từ 01 đến 05 Kiểm soát viên, trong đó có Trưởng Ban kiểm soát. Nhiệm
kỳ Kiểm soát viên không quá 05 năm và có thể được bổ nhiệm lại nhưng không quá
02 nhiệm kỳ liên tục tại công ty đó. Trường hợp Ban kiểm soát chỉ có 01 Kiểm
soát viên thì Kiểm soát viên đó đồng thời là Trưởng Ban kiểm soát và phải đáp ứng
tiêu chuẩn của Trưởng Ban kiểm soát.
2.
Một cá nhân có thể đồng thời được bổ nhiệm làm Trưởng Ban kiểm soát, Kiểm soát
viên của không quá 04 doanh nghiệp nhà nước.
3.
Trưởng Ban kiểm soát, Kiểm soát viên phải có tiêu chuẩn và điều kiện sau đây:
a)
Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên thuộc một trong các chuyên ngành về
kinh tế, tài chính, kế toán, kiểm toán, luật, quản trị kinh doanh hoặc chuyên
ngành phù hợp với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và có ít nhất 03 năm
kinh nghiệm làm việc; Trưởng Ban kiểm soát phải có ít nhất 05 năm kinh nghiệm
làm việc;
b)
Không được là người quản lý công ty và người quản lý tại doanh nghiệp khác;
không được là Kiểm soát viên của doanh nghiệp không phải là doanh nghiệp nhà nước;
không phải là người lao động của công ty;
c)
Không phải là người có quan hệ gia đình của người đứng đầu, cấp phó của người đứng
đầu cơ quan đại diện chủ sở hữu của công ty; thành viên Hội đồng thành viên của
công ty; Chủ tịch công ty; Giám đốc hoặc Tổng giám đốc; Phó giám đốc hoặc Phó Tổng
giám đốc, Kế toán trưởng; Kiểm soát viên khác của công ty;
d)
Tiêu chuẩn và điều kiện khác quy định tại Điều lệ công ty.
4.
Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 104. Nghĩa vụ của Ban kiểm soát
1.
Ban kiểm soát có nghĩa vụ sau đây:
a)
Giám sát việc tổ chức thực hiện chiến lược phát triển, kế hoạch kinh doanh;
b)
Giám sát, đánh giá thực trạng hoạt động kinh doanh, thực trạng tài chính của
công ty;
c)
Giám sát và đánh giá việc thực hiện quyền, nghĩa vụ của thành viên Hội đồng
thành viên và Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc
công ty;
d)
Giám sát, đánh giá hiệu lực và mức độ tuân thủ quy chế kiểm toán nội bộ, quy chế
quản lý và phòng ngừa rủi ro, quy chế báo cáo, quy chế quản trị nội bộ khác của
công ty;
đ)
Giám sát tính hợp pháp, tính hệ thống và trung thực trong công tác kế toán, sổ
sách kế toán, trong nội dung báo cáo tài chính, các phụ lục và tài liệu liên
quan;
e)
Giám sát hợp đồng, giao dịch của công ty với các bên có liên quan;
g)
Giám sát thực hiện dự án đầu tư lớn; hợp đồng, giao dịch mua, bán; hợp đồng,
giao dịch kinh doanh khác có quy mô lớn; hợp đồng, giao dịch kinh doanh bất thường
của công ty;
h)
Lập và gửi báo cáo đánh giá, kiến nghị về nội dung quy định tại các điểm a, b,
c, d, đ, e và g khoản này cho cơ quan đại diện chủ sở hữu và Hội đồng thành
viên;
i)
Thực hiện nghĩa vụ khác theo yêu cầu của cơ quan đại diện chủ sở hữu, quy định
tại Điều lệ công ty.
2.
Tiền lương, thù lao, thưởng và lợi ích khác của Kiểm soát viên do cơ quan đại
diện chủ sở hữu quyết định và chi trả.
3.
Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 105. Quyền của Ban kiểm soát
1.
Tham gia các cuộc họp Hội đồng thành viên, các cuộc tham vấn, trao đổi chính thức
và không chính thức của cơ quan đại diện chủ sở hữu với Hội đồng thành viên; chất
vấn Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty và
Giám đốc hoặc Tổng giám đốc về kế hoạch, dự án, chương trình đầu tư phát triển
và các quyết định khác trong quản lý, điều hành công ty.
2.
Xem xét sổ sách kế toán, báo cáo, hợp đồng, giao dịch và tài liệu khác của công
ty; kiểm tra công việc quản lý, điều hành của Hội đồng thành viên, thành viên Hội
đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc khi xét thấy cần
thiết hoặc theo yêu cầu của cơ quan đại diện chủ sở hữu.
3.
Yêu cầu Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty,
Giám đốc, Phó giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Kế toán
trưởng và người quản lý khác báo cáo, cung cấp thông tin trong
phạm vi quản lý và hoạt động đầu tư, kinh doanh của công ty.
4.
Yêu cầu người quản lý công ty báo cáo về thực trạng tài chính và kết quả kinh
doanh của công ty con khi xét thấy cần thiết để thực hiện các nhiệm vụ theo quy
định của pháp luật và Điều lệ công ty.
5.
Đề nghị cơ quan đại diện chủ sở hữu thành lập đơn vị thực hiện nhiệm vụ kiểm
toán để tham mưu và trực tiếp hỗ trợ Ban kiểm soát thực hiện quyền và nghĩa vụ
được giao.
6.
Quyền khác quy định tại Điều lệ công ty.
Điều 106. Chế độ làm việc của Ban kiểm soát
1.
Trưởng Ban kiểm soát xây dựng kế hoạch công tác hằng tháng, hằng quý và hằng
năm của Ban kiểm soát; phân công nhiệm vụ và công việc cụ thể cho từng Kiểm
soát viên.
2.
Kiểm soát viên chủ động và độc lập thực hiện nhiệm vụ và công việc được phân
công; đề xuất, kiến nghị thực hiện nhiệm vụ, công việc kiểm soát khác ngoài kế
hoạch, ngoài phạm vi được phân công khi xét thấy cần thiết.
3.
Ban kiểm soát họp ít nhất mỗi tháng một lần để rà soát, đánh giá, thông qua báo
cáo kết quả kiểm soát trong tháng trình cơ quan đại diện chủ sở hữu; thảo luận
và thông qua kế hoạch hoạt động tiếp theo của Ban kiểm soát.
4.
Quyết định của Ban kiểm soát được thông qua khi có đa số thành viên dự họp tán
thành. Các ý kiến khác với nội dung quyết định đã được thông qua phải được ghi
chép đầy đủ, chính xác và báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu.
Điều 107. Trách nhiệm của Kiểm soát viên
1.
Tuân thủ pháp luật, Điều lệ công ty, quyết định của cơ quan đại diện chủ sở hữu
và đạo đức nghề nghiệp trong thực hiện quyền và nghĩa vụ của Kiểm soát
viên.
2.
Thực hiện quyền và nghĩa vụ được giao một cách trung thực, cẩn trọng, tốt nhất
để bảo vệ lợi ích của Nhà nước, công ty và lợi ích hợp pháp của các bên tại
công ty.
3.
Trung thành với lợi ích của Nhà nước và công ty; không lạm dụng địa vị, chức vụ
và sử dụng thông tin, bí quyết, cơ hội kinh doanh, tài sản khác của công ty để
tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác.
4.
Trường hợp vi phạm trách nhiệm quy định tại Điều này mà gây thiệt hại cho công
ty thì Kiểm soát viên phải chịu trách nhiệm cá nhân hoặc liên đới bồi thường
thiệt hại đó; tùy theo tính chất, mức độ vi phạm và thiệt hại còn có thể bị xử
lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự
theo quy định của pháp luật; hoàn trả lại cho công ty mọi thu nhập và lợi ích
có được do vi phạm trách nhiệm quy định tại Điều này.
5. Báo cáo kịp thời
cho cơ quan đại diện chủ sở hữu, đồng thời yêu cầu Kiểm soát viên chấm dứt hành
vi vi phạm và khắc phục hậu quả trong trường hợp phát hiện Kiểm soát viên đó vi
phạm quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm được giao.
6. Báo cáo kịp
thời cho cơ quan đại diện chủ sở hữu công ty, Kiểm soát viên khác và cá nhân có
liên quan, đồng thời yêu cầu cá nhân đó chấm dứt hành vi vi phạm và khắc phục hậu
quả trong trường hợp sau đây:
a)
Phát hiện có thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng
giám đốc và người quản lý khác làm trái quy định về quyền, nghĩa vụ và trách
nhiệm của họ hoặc có nguy cơ làm trái quy định đó;
b)
Phát hiện hành vi vi phạm pháp luật, trái quy định Điều lệ công ty hoặc quy chế
quản trị nội bộ công ty.
7.
Trách nhiệm khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.
Điều 108. Miễn nhiệm, cách chức Trưởng Ban kiểm soát, Kiểm
soát viên
1.
Trưởng Ban kiểm soát, Kiểm soát viên bị miễn nhiệm trong trường hợp sau đây:
a)
Không còn đủ tiêu chuẩn và điều kiện theo quy định tại Điều 103
của Luật này;
b)
Có đơn xin từ chức và được cơ quan đại diện chủ sở hữu chấp thuận;
c)
Được cơ quan đại diện chủ sở hữu hoặc cơ quan có thẩm quyền khác điều động,
phân công thực hiện nhiệm vụ khác;
d) Trường hợp khác theo quy
định tại Điều lệ công ty.
2.
Trưởng Ban kiểm soát, Kiểm soát viên bị cách chức trong trường hợp sau đây:
a)
Không thực hiện nghĩa vụ, nhiệm vụ, công việc được phân công trong 03 tháng
liên tục, trừ trường hợp bất khả kháng;
b)
Không hoàn thành nghĩa vụ, nhiệm vụ, công việc được phân công trong 01 năm;
c)
Vi phạm nhiều lần, vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của Trưởng
Ban kiểm soát, Kiểm soát viên quy định tại Luật này và Điều lệ công ty;
d)
Trường hợp khác theo quy định tại Điều lệ công ty.
Điều 109. Công bố thông tin định kỳ
1.
Công ty phải công bố định kỳ trên trang thông tin điện tử của công ty và của
cơ quan đại diện chủ sở hữu những thông tin sau đây:
a)
Thông tin cơ bản về công ty và Điều lệ công ty;
b)
Mục tiêu tổng quát; mục tiêu, chỉ tiêu cụ thể của kế hoạch kinh doanh hằng năm;
c)
Báo cáo và tóm tắt báo cáo tài chính hằng năm đã được kiểm toán bởi tổ chức kiểm
toán độc lập trong thời hạn 150 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính;
bao gồm cả báo cáo tài chính của công ty mẹ và báo cáo tài chính hợp nhất (nếu
có);
d)[7] Báo cáo và tóm
tắt báo cáo tài chính giữa năm, bao gồm cả báo cáo tài chính của công ty mẹ và
báo cáo tài chính hợp nhất (nếu có); việc công bố phải thực hiện trước ngày 31
tháng 7 hằng năm;
đ)
Báo cáo đánh giá về kết quả thực hiện kế hoạch sản xuất, kinh doanh hằng năm;
e)
Báo cáo kết quả thực hiện các nhiệm vụ công ích được giao theo kế hoạch hoặc đấu
thầu (nếu có) và trách nhiệm xã hội khác;
g)
Báo cáo về thực trạng quản trị, cơ cấu tổ chức công ty.
2.
Báo cáo thực trạng quản trị công ty bao gồm các thông tin sau đây:
a)
Thông tin về cơ quan đại diện chủ sở hữu, người đứng đầu và cấp phó của người đứng
đầu cơ quan đại diện chủ sở hữu;
b)
Thông tin về người quản lý công ty, bao gồm trình độ chuyên môn, kinh nghiệm
nghề nghiệp, các vị trí quản lý đã nắm giữ, cách thức được bổ nhiệm, công việc
quản lý được giao; mức và cách thức chi trả tiền lương, thù lao, thưởng và lợi
ích khác; người có liên quan và lợi ích có liên quan của người quản lý công ty;
c)
Quyết định có liên quan của cơ quan đại diện chủ sở hữu; các nghị quyết, quyết
định của Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty;
d)
Thông tin về Ban kiểm soát, Kiểm soát viên và hoạt động của họ;
đ)
Báo cáo kết
luận của cơ quan thanh tra (nếu có) và báo cáo của Ban kiểm soát, Kiểm soát
viên;
e)
Thông tin về người có liên quan của công ty, hợp đồng, giao dịch của công ty với
người có liên quan;
g)
Thông tin khác theo quy định của Điều lệ công ty.
3.
Thông tin được công bố phải đầy đủ, chính xác và kịp thời theo quy định của
pháp luật.
4.
Người đại diện theo pháp luật hoặc người được ủy quyền công bố thông tin thực
hiện công bố thông tin. Người đại diện theo pháp luật phải chịu trách nhiệm về
tính đầy đủ, kịp thời, trung thực và chính xác của thông tin được công bố.
5.
Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 110. Công bố thông tin bất thường
1.
Công ty phải công bố trên trang thông tin điện tử, ấn phẩm (nếu có) và niêm yết
công khai tại trụ sở chính, địa điểm kinh doanh của công ty về
các thông tin bất thường trong thời hạn 36 giờ kể từ khi xảy ra một trong các sự
kiện sau đây:
a)
Tài khoản của công ty bị phong tỏa hoặc được phép hoạt động trở lại sau khi bị
phong tỏa;
b)
Tạm ngừng một phần hoặc toàn bộ hoạt động kinh doanh; bị thu hồi Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp, giấy phép thành lập, giấy phép thành lập và hoạt động, giấy
phép hoạt động hoặc giấy phép khác liên quan đến hoạt động của công ty;
c)
Sửa đổi, bổ sung nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy phép thành
lập, giấy phép thành lập và hoạt động, giấy phép hoạt động hoặc giấy phép khác
liên quan đến hoạt động của công ty;
d)
Thay đổi thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Giám đốc, Phó giám đốc
hoặc Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Kế toán trưởng, Trưởng
phòng tài chính kế toán, Trưởng Ban kiểm soát hoặc Kiểm soát viên;
đ)
Có quyết định kỷ luật, khởi tố, có bản án, quyết định của Tòa án đối với người
quản lý doanh nghiệp;
e)
Có kết
luận của cơ quan thanh tra hoặc của cơ quan quản lý thuế về việc vi phạm pháp
luật của doanh nghiệp;
g)
Có quyết định thay đổi tổ chức kiểm toán độc lập hoặc bị từ chối kiểm toán báo
cáo tài chính;
h)
Có quyết định thành lập, giải thể, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi công ty con,
chi nhánh, văn phòng đại diện; quyết định đầu tư, giảm vốn hoặc thoái
vốn đầu tư tại các công ty khác.
2.
Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
1.
Công ty cổ phần là doanh nghiệp, trong đó:
a)
Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần;
b)
Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là 03 và không hạn
chế số lượng tối đa;
c)
Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh
nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp;
d)
Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ trường
hợp quy định tại khoản 3 Điều 120 và khoản
1 Điều 127 của Luật này.
2.
Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng
ký doanh nghiệp.
3.
Công ty cổ phần có quyền phát hành cổ phần, trái phiếu và các loại chứng khoán
khác của công ty.
Điều 112. Vốn của công ty cổ phần
1.
Vốn điều lệ của công ty cổ phần là tổng mệnh giá cổ phần các loại đã bán. Vốn
điều lệ của công ty cổ phần khi đăng ký thành lập doanh nghiệp là tổng mệnh giá
cổ phần các loại đã được đăng ký mua và được ghi trong Điều lệ công ty.
2.
Cổ phần đã bán là cổ phần được quyền chào bán đã được các cổ đông thanh toán đủ
cho công ty. Khi đăng ký thành lập doanh nghiệp, cổ phần đã bán là tổng số cổ
phần các loại đã được đăng ký mua.
3.
Cổ phần được quyền chào bán của công ty cổ phần là tổng số cổ phần các loại mà
Đại hội đồng cổ đông quyết định sẽ chào bán để huy động vốn. Số cổ phần được
quyền chào bán của công ty cổ phần khi đăng ký thành lập doanh nghiệp là tổng số
cổ phần các loại mà công ty sẽ chào bán để huy động vốn, bao gồm cổ phần đã được
đăng ký mua và cổ phần chưa được đăng ký mua.
4.
Cổ phần chưa bán là cổ phần được quyền chào bán và chưa được thanh toán cho
công ty. Khi đăng ký thành lập doanh nghiệp, cổ phần chưa bán là tổng số cổ phần
các loại chưa được đăng ký mua.
5.
Công ty có thể giảm vốn điều lệ trong trường hợp sau đây:
a)
Theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông, công ty hoàn trả một phần vốn góp cho
cổ đông theo tỷ lệ sở hữu cổ phần của họ trong công ty nếu công
ty đã hoạt động kinh doanh liên tục từ 02 năm trở lên kể từ ngày đăng ký
thành lập doanh nghiệp và bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản
khác sau khi đã hoàn trả cho cổ đông;
b)
Công ty mua lại cổ phần đã bán theo quy định tại Điều 132 và Điều
133 của Luật này;
c)
Vốn điều lệ không được các cổ đông thanh toán đầy đủ và đúng hạn theo quy định
tại Điều 113 của Luật này.
Điều 113. Thanh toán cổ phần đã đăng ký mua khi đăng ký
thành lập doanh nghiệp
1.
Các cổ đông phải thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua trong thời hạn 90 ngày
kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, trừ trường hợp Điều lệ
công ty hoặc hợp đồng đăng ký mua cổ phần quy định một thời hạn khác ngắn hơn.
Trường hợp cổ đông góp vốn bằng tài sản thì thời gian vận chuyển nhập khẩu, thực
hiện thủ tục hành chính để chuyển quyền sở hữu tài sản đó không tính vào thời hạn
góp vốn này. Hội đồng quản trị chịu trách nhiệm giám sát, đôn đốc cổ đông thanh
toán đủ và đúng hạn các cổ phần đã đăng ký mua.
2.
Trong thời hạn từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đến
ngày cuối cùng phải thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua quy định
tại khoản 1 Điều này, số phiếu biểu quyết của các cổ đông được tính theo số cổ
phần phổ thông đã được đăng ký mua, trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định
khác.
3.
Trường hợp sau thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này, cổ đông chưa
thanh toán hoặc chỉ thanh toán được một phần số cổ phần đã đăng ký mua thì thực
hiện theo quy định sau đây:
a)
Cổ đông chưa thanh toán số cổ phần đã đăng ký mua đương nhiên không còn là cổ
đông của công ty và không được chuyển nhượng quyền mua cổ phần đó cho người
khác;
b)
Cổ đông chỉ thanh toán một phần số cổ phần đã đăng ký mua có quyền biểu quyết,
nhận lợi tức và các quyền khác tương ứng với số cổ phần đã thanh toán; không được
chuyển nhượng quyền mua số cổ phần chưa thanh toán cho người khác;
c)
Cổ phần chưa thanh toán được coi là cổ phần chưa bán và Hội đồng quản trị được
quyền bán;
d) Trong
thời hạn 30 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn phải thanh toán đủ số cổ phần đã
đăng ký mua theo quy định tại khoản 1 Điều này, công ty phải đăng ký điều chỉnh
vốn điều lệ bằng mệnh giá số cổ phần đã được thanh toán đủ, trừ trường hợp số cổ
phần chưa thanh toán đã được bán hết trong thời hạn này; đăng ký thay đổi cổ
đông sáng lập.
4.
Cổ đông chưa thanh toán hoặc chưa thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua phải
chịu trách nhiệm tương ứng với tổng mệnh giá cổ phần đã đăng ký mua đối với các
nghĩa vụ tài chính của công ty phát sinh trong thời hạn trước
ngày công ty đăng ký điều chỉnh vốn điều lệ theo quy định tại điểm d khoản 3 Điều
này. Thành viên Hội đồng quản trị, người đại diện theo pháp luật phải chịu
trách nhiệm liên đới về các thiệt hại phát sinh do không thực hiện hoặc không
thực hiện đúng quy định tại khoản 1 và điểm d khoản 3 Điều này.
5.
Trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, người góp vốn trở thành cổ đông của
công ty kể từ thời điểm đã thanh toán việc mua cổ phần và những thông tin về cổ
đông quy định tại các điểm b, c, d và đ khoản 2 Điều 122 của Luật
này được ghi vào sổ đăng ký cổ đông.
1.
Công ty cổ phần phải có cổ phần phổ thông. Người sở hữu cổ phần phổ thông là cổ
đông phổ thông.
2.
Ngoài cổ phần phổ thông, công ty cổ phần có thể có cổ phần ưu đãi. Người sở hữu
cổ phần ưu đãi gọi là cổ đông ưu đãi. Cổ phần ưu đãi gồm các loại sau đây:
a)
Cổ phần ưu đãi cổ tức;
b)
Cổ phần ưu đãi hoàn lại;
c)
Cổ phần ưu đãi biểu quyết;
d)
Cổ phần ưu đãi khác theo quy định tại Điều lệ công ty và pháp luật về chứng
khoán.
3.
Người được quyền mua cổ phần ưu đãi cổ tức, cổ phần ưu đãi hoàn lại và cổ phần
ưu đãi khác do Điều lệ công ty quy định hoặc do Đại hội đồng cổ đông quyết
định.
4.
Mỗi cổ phần của cùng một loại đều tạo cho người sở hữu cổ phần đó các quyền,
nghĩa vụ và lợi ích ngang nhau.
5.
Cổ phần phổ thông không thể chuyển đổi thành cổ phần ưu đãi. Cổ phần ưu đãi có
thể chuyển đổi thành cổ phần phổ thông theo nghị quyết của Đại hội đồng cổ
đông.
6.
Cổ phần phổ thông được dùng làm tài sản cơ sở để phát hành chứng chỉ lưu ký
không có quyền biểu quyết được gọi là cổ phần phổ thông cơ sở. Chứng chỉ lưu ký
không có quyền biểu quyết có lợi ích kinh tế và nghĩa vụ tương ứng với cổ phần
phổ thông cơ sở, trừ quyền biểu quyết.
7.
Chính phủ quy định về chứng chỉ lưu ký không có quyền biểu quyết.
Điều 115. Quyền của cổ đông phổ thông
1.
Cổ đông phổ thông có quyền sau đây:
a)
Tham dự, phát biểu trong cuộc họp Đại hội đồng cổ đông và thực hiện quyền biểu
quyết trực tiếp hoặc thông qua người đại diện theo ủy quyền hoặc hình thức khác
do Điều lệ công ty, pháp luật quy định. Mỗi cổ phần phổ thông có một phiếu biểu
quyết;
b)
Nhận cổ tức với mức theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông;
c)
Ưu tiên mua cổ phần mới tương ứng với tỷ lệ sở hữu cổ phần phổ thông của từng cổ
đông trong
công ty;
d)
Tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ trường hợp quy định tại
khoản 3 Điều 120, khoản 1 Điều 127 của Luật này và quy định
khác của pháp luật có liên quan;
đ)
Xem xét, tra cứu và trích lục thông tin về tên và địa chỉ liên lạc trong danh
sách cổ đông có quyền biểu quyết; yêu cầu sửa đổi thông tin không chính xác của
mình;
e)
Xem xét, tra cứu, trích lục hoặc sao chụp Điều lệ công ty, biên bản họp Đại hội
đồng cổ đông và nghị quyết Đại hội đồng cổ đông;
g)
Khi công ty giải thể hoặc phá sản, được nhận một phần tài sản còn lại tương ứng
với tỷ lệ sở hữu cổ phần tại công ty.
2.
Cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu từ 05% tổng số cổ phần phổ thông trở lên hoặc
một tỷ lệ khác nhỏ hơn theo quy định tại Điều lệ công ty có quyền sau đây:
a)
Xem xét, tra cứu, trích lục sổ biên bản và nghị quyết, quyết định của Hội đồng
quản trị, báo cáo tài chính giữa năm và hằng năm, báo cáo của Ban kiểm soát, hợp
đồng, giao dịch phải thông qua Hội đồng quản trị và tài liệu khác, trừ tài liệu
liên quan đến bí mật thương mại, bí mật kinh doanh của công ty;
b)
Yêu cầu triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông trong trường hợp quy định
tại khoản 3 Điều này;
c)
Yêu cầu Ban kiểm soát kiểm tra từng vấn đề cụ thể liên quan đến quản lý, điều
hành hoạt động của công ty khi xét thấy cần thiết. Yêu cầu phải bằng văn bản và
phải bao gồm các nội dung sau đây: họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, số giấy
tờ pháp lý của cá nhân đối với cổ đông là cá nhân; tên, mã số doanh nghiệp hoặc
số giấy tờ pháp lý của tổ chức, địa chỉ trụ sở chính đối với cổ đông là tổ chức;
số lượng cổ phần và thời điểm đăng ký cổ phần của từng cổ đông, tổng số cổ phần
của cả nhóm cổ đông và tỷ lệ sở hữu trong tổng số cổ phần của công ty; vấn đề cần
kiểm tra, mục đích kiểm tra;
d)
Quyền khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.
3.
Cổ đông hoặc nhóm cổ đông quy định tại khoản 2 Điều này có quyền yêu cầu triệu
tập họp Đại hội đồng cổ đông trong trường hợp sau đây:
a)
Hội đồng quản trị vi phạm nghiêm trọng quyền của cổ đông, nghĩa vụ của người quản
lý hoặc ra quyết định vượt quá thẩm quyền được giao;
b)
Trường hợp khác theo quy định tại Điều lệ công ty.
4.
Yêu cầu triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông quy định tại khoản 3 Điều này phải bằng
văn bản và phải bao gồm các nội dung sau đây: họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch,
số giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với cổ đông là cá nhân; tên, mã số
doanh nghiệp hoặc số giấy tờ pháp lý của tổ chức, địa chỉ trụ sở chính đối với
cổ đông là tổ chức; số lượng cổ phần và thời điểm đăng ký cổ phần của từng
cổ đông, tổng số cổ phần của cả nhóm cổ đông và tỷ lệ sở hữu trong tổng số cổ
phần của công ty, căn cứ và lý do yêu cầu triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông.
Kèm theo yêu cầu triệu tập họp phải có các tài liệu, chứng cứ về các vi phạm của
Hội đồng quản trị, mức độ vi phạm hoặc về quyết
định vượt quá thẩm quyền.
5.
Cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu từ 10% tổng số cổ phần phổ thông trở lên hoặc
một tỷ lệ khác nhỏ hơn theo quy định tại Điều lệ công ty có quyền đề cử người
vào Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát. Trường hợp Điều lệ công ty không có quy định
khác thì việc đề cử người vào Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát thực hiện
như sau:
a)
Các cổ đông phổ thông hợp thành nhóm để đề cử người vào Hội đồng quản trị và
Ban kiểm soát phải thông báo về việc họp nhóm cho các cổ đông dự họp biết trước
khi khai mạc Đại hội đồng cổ đông;
b)
Căn cứ số lượng thành viên Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát, cổ đông hoặc
nhóm cổ đông quy định tại khoản này được quyền đề cử một hoặc một số người
theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông làm ứng cử viên Hội đồng quản trị và
Ban kiểm soát. Trường hợp số ứng cử viên được cổ đông hoặc nhóm cổ đông đề cử
thấp hơn số ứng cử viên mà họ được quyền đề cử theo quyết định của Đại hội đồng
cổ đông thì số ứng cử viên còn lại do Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát và các cổ
đông khác đề cử.
6.
Quyền khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.
Điều 116. Cổ phần ưu đãi biểu quyết và quyền của cổ đông sở
hữu cổ phần ưu đãi biểu quyết
1.
Cổ phần ưu đãi biểu quyết là cổ phần phổ thông có nhiều hơn phiếu biểu quyết so
với cổ phần phổ thông khác; số phiếu biểu quyết của một cổ phần ưu đãi biểu quyết
do Điều lệ công ty quy định. Chỉ có tổ chức được Chính phủ ủy quyền và cổ đông
sáng lập được quyền nắm giữ cổ phần ưu đãi biểu quyết. Ưu đãi biểu quyết của cổ
đông sáng lập có hiệu lực trong 03 năm kể từ ngày công ty được cấp Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Quyền biểu quyết và thời hạn ưu đãi biểu quyết
đối với cổ phần ưu đãi biểu quyết do tổ chức được Chính phủ ủy quyền nắm giữ được
quy định tại Điều lệ công ty. Sau thời hạn ưu đãi biểu quyết, cổ phần ưu đãi biểu
quyết chuyển đổi thành cổ phần phổ thông.
2.
Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi biểu quyết có quyền sau đây:
a)
Biểu quyết về các vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông với số phiếu
biểu quyết theo quy định tại khoản 1 Điều này;
b)
Quyền khác như cổ đông phổ thông, trừ trường hợp quy định tại khoản 3
Điều này.
3.
Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi biểu quyết không được chuyển nhượng cổ phần đó
cho người khác, trừ trường hợp chuyển nhượng theo bản án, quyết định của Tòa án
đã có hiệu lực pháp luật hoặc thừa kế.
4.
Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 117. Cổ phần ưu đãi cổ tức và quyền của cổ đông sở hữu
cổ phần ưu đãi cổ tức
1.
Cổ phần ưu đãi cổ tức là cổ phần được trả cổ tức với mức cao hơn so với mức cổ
tức của cổ phần phổ thông hoặc mức ổn định hằng năm. Cổ tức được chia hằng năm
gồm cổ tức cố định và cổ tức thưởng. Cổ tức cố định không phụ thuộc vào kết quả
kinh doanh của công ty. Mức cổ tức cố định cụ thể và phương thức xác định cổ tức
thưởng được ghi rõ trong cổ phiếu của cổ phần ưu đãi cổ tức.
2.
Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi cổ tức có quyền sau đây:
a)
Nhận cổ tức theo quy định tại khoản 1 Điều này;
b)
Nhận phần tài sản còn lại tương ứng với tỷ lệ sở hữu cổ phần tại công ty sau
khi công ty đã thanh toán hết các khoản nợ, cổ phần ưu đãi hoàn lại khi công ty
giải thể hoặc phá sản;
c)
Quyền khác như cổ đông phổ thông, trừ trường hợp quy định tại khoản 3
Điều này.
3.
Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi cổ tức không có quyền biểu quyết, dự họp Đại hội
đồng cổ đông, đề cử người vào Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát, trừ trường hợp
quy định tại khoản 6 Điều 148 của Luật này.
Điều 118. Cổ phần ưu đãi hoàn lại và quyền của cổ đông sở hữu
cổ phần ưu đãi hoàn lại
1.
Cổ phần ưu đãi hoàn lại là cổ phần được công ty hoàn lại vốn góp theo yêu cầu của
người sở hữu hoặc theo các điều kiện được ghi tại cổ phiếu của cổ phần ưu đãi
hoàn lại và Điều lệ công ty.
2.
Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi hoàn lại có quyền như cổ đông phổ thông, trừ trường
hợp quy định tại khoản 3 Điều này.
3.
Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi hoàn lại không có quyền biểu quyết, dự họp Đại hội
đồng cổ đông, đề cử người vào Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát, trừ trường hợp
quy định tại khoản 5 Điều 114 và khoản 6 Điều 148 của Luật này.
Điều 119. Nghĩa vụ của cổ đông
1.
Thanh toán đủ và đúng thời hạn số cổ phần cam kết mua.
2.
Không được rút vốn đã góp bằng cổ phần phổ thông ra khỏi công ty dưới mọi hình
thức, trừ trường hợp được công ty hoặc người khác mua lại cổ phần. Trường
hợp có cổ đông rút một phần hoặc toàn bộ vốn cổ phần đã góp trái với quy
định tại khoản này thì cổ đông đó và người có lợi ích liên quan trong công ty
phải cùng liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của
công ty trong phạm vi giá trị cổ phần đã bị rút và các thiệt hại xảy ra.
3.
Tuân thủ Điều lệ công ty và quy chế quản lý nội bộ của công ty.
4.
Chấp hành nghị quyết, quyết định của Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị.
5.
Bảo mật các thông tin được công ty cung cấp theo quy định tại Điều lệ công ty
và pháp luật; chỉ sử dụng thông tin được cung cấp để thực hiện và bảo vệ quyền
và lợi ích hợp pháp của mình; nghiêm cấm phát tán hoặc sao, gửi thông tin được
công ty cung cấp cho tổ chức, cá nhân khác.
6.
Nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.
Điều 120. Cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập
1.
Công ty cổ phần mới thành lập phải có ít nhất 03 cổ đông sáng lập. Công ty cổ
phần được chuyển đổi từ doanh nghiệp nhà nước hoặc từ công ty trách nhiệm hữu hạn
hoặc được chia, tách, hợp nhất, sáp nhập từ công ty cổ phần khác không nhất thiết
phải có cổ đông sáng lập; trường hợp này, Điều lệ công ty trong hồ sơ đăng ký
doanh nghiệp phải có chữ ký của người đại diện theo pháp luật hoặc các cổ đông
phổ thông của công ty đó.
2.
Các cổ đông sáng lập phải cùng nhau đăng ký mua ít nhất 20% tổng số cổ phần phổ
thông được quyền chào bán khi đăng ký thành lập doanh nghiệp.
3.
Trong thời hạn 03 năm kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp, cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập được tự do chuyển nhượng cho cổ
đông sáng lập khác và chỉ được chuyển nhượng cho người không phải là cổ đông
sáng lập nếu được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông. Trường hợp này, cổ
đông sáng lập dự định chuyển nhượng cổ phần phổ thông thì không có quyền biểu
quyết về việc chuyển nhượng cổ phần đó.
4.
Các hạn chế quy định tại khoản 3 Điều này không áp dụng đối với cổ phần phổ
thông sau đây:
a)
Cổ phần mà cổ đông sáng lập có thêm sau khi đăng ký thành lập doanh nghiệp;
b)
Cổ phần đã được chuyển nhượng cho người khác không phải là cổ đông sáng lập.
1.
Cổ phiếu là chứng chỉ do công ty cổ phần phát hành, bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu
điện tử xác nhận quyền sở hữu một hoặc một số cổ phần của công ty đó. Cổ phiếu
phải bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
a)
Tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính của công ty;
b)
Số lượng cổ phần và loại cổ phần;
c)
Mệnh giá mỗi cổ phần và tổng mệnh giá số cổ phần ghi trên cổ phiếu;
d)
Họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, số giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với cổ
đông là cá nhân; tên, mã số doanh nghiệp hoặc số giấy tờ pháp lý của tổ chức, địa
chỉ trụ sở chính đối với cổ đông là tổ chức;
đ)
Chữ ký của người đại diện theo pháp luật của công ty;
e)
Số đăng
ký tại sổ đăng ký cổ đông của công ty và ngày phát hành cổ phiếu;
g)
Nội dung khác theo quy định tại các điều 116, 117 và 118 của Luật
này đối với cổ phiếu của cổ phần ưu đãi.
2. Trường hợp có sai sót
trong nội dung và hình thức cổ phiếu do công ty phát hành thì quyền và lợi ích
của người sở hữu cổ phiếu đó không bị ảnh hưởng. Người đại diện theo pháp luật
của công ty chịu trách nhiệm về thiệt hại do những sai sót đó gây ra.
3.
Trường hợp cổ phiếu bị mất, bị hư hỏng hoặc bị hủy hoại dưới hình thức khác thì
cổ đông được công ty cấp lại cổ phiếu theo đề nghị của cổ đông đó. Đề nghị của
cổ đông phải bao gồm các nội dung sau đây:
a)
Thông tin về cổ phiếu đã bị mất, bị hư hỏng hoặc bị hủy hoại dưới hình thức
khác;
b)
Cam kết chịu trách nhiệm về những tranh chấp phát sinh từ việc cấp lại cổ phiếu
mới.
1.
Công ty cổ phần phải lập và lưu giữ sổ đăng ký cổ đông từ khi được cấp Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp. Sổ đăng ký cổ đông có thể là văn bản giấy, tập
dữ liệu điện tử ghi nhận thông tin về sở hữu cổ phần của các cổ đông công ty.
2.
Sổ đăng
ký cổ đông phải bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
a)
Tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty;
b)
Tổng số cổ phần được quyền chào bán, loại cổ phần được quyền chào bán và số cổ
phần được quyền chào bán của từng loại;
c)
Tổng số cổ phần đã bán của từng loại và giá trị vốn cổ phần đã góp;
d)
Họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, số giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với cổ
đông là cá nhân; tên, mã số doanh nghiệp hoặc số giấy tờ pháp lý của tổ chức, địa
chỉ trụ sở chính đối với cổ đông là tổ chức;
đ)
Số lượng cổ phần từng loại của mỗi cổ đông, ngày đăng ký cổ phần.
3.
Sổ đăng ký cổ đông được lưu giữ tại trụ sở chính của công ty hoặc
các tổ chức khác có chức năng lưu giữ sổ đăng ký cổ đông. Cổ đông có quyền
kiểm tra, tra cứu, trích lục, sao chép tên và địa chỉ liên lạc của cổ đông công
ty trong sổ đăng ký cổ đông.
4.
Trường hợp cổ đông thay đổi địa chỉ liên lạc thì phải thông báo kịp thời với
công ty để cập nhật vào sổ đăng ký cổ đông. Công ty không chịu trách nhiệm về
việc không liên lạc được với cổ đông do không được thông báo thay đổi địa chỉ
liên lạc của cổ đông.
5.
Công ty phải cập nhật kịp thời thay đổi cổ đông trong sổ đăng ký cổ đông theo
yêu cầu của cổ đông có liên quan theo quy định tại Điều lệ công ty.
1.
Chào bán cổ phần là việc công ty tăng thêm số lượng cổ phần, loại cổ phần được
quyền chào bán để tăng vốn điều lệ.
2.
Chào bán cổ phần có thể thực hiện theo các hình thức sau đây:
a)
Chào bán cổ phần cho cổ đông hiện hữu;
b)
Chào bán cổ phần riêng lẻ;
c)
Chào bán cổ phần ra công chúng.
3.
Chào bán cổ phần ra công chúng, chào bán cổ phần của công ty đại chúng và tổ chức
khác thực hiện theo quy định của pháp luật về chứng khoán.
4.
Công ty thực hiện đăng ký thay đổi vốn điều lệ trong thời hạn 10 ngày kể từ
ngày hoàn thành đợt bán cổ phần.
Điều 124. Chào bán cổ phần cho cổ đông hiện hữu
1.
Chào bán cổ phần cho cổ đông hiện hữu là trường hợp công ty tăng thêm số lượng
cổ phần, loại cổ phần được quyền chào bán và bán toàn bộ số cổ phần đó cho tất
cả cổ đông theo tỷ lệ sở hữu cổ phần hiện có của họ tại công ty.
2.
Chào bán cổ phần cho cổ đông hiện hữu của công ty cổ phần không phải là công ty
đại chúng được thực hiện như sau:
a)
Công ty phải thông báo bằng văn bản đến cổ đông theo phương thức để bảo đảm đến
được địa chỉ liên lạc của họ trong sổ đăng ký cổ đông chậm nhất là 15 ngày trước
ngày kết thúc thời hạn đăng ký mua cổ phần;
b)
Thông báo phải gồm họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, số giấy tờ pháp lý của
cá nhân đối với cổ đông là cá nhân; tên, mã số doanh nghiệp hoặc số giấy tờ
pháp lý của tổ chức, địa chỉ trụ sở chính đối với cổ đông là tổ chức; số cổ phần
và tỷ lệ sở hữu cổ phần hiện có của cổ đông tại công ty; tổng số cổ phần dự kiến
chào bán và số cổ phần cổ đông được quyền mua; giá chào bán cổ phần; thời hạn
đăng ký mua; họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của công ty. Kèm
theo thông báo phải có mẫu phiếu đăng ký mua cổ phần do công ty phát hành. Trường
hợp phiếu đăng ký mua cổ phần không được gửi về công ty đúng hạn theo thông báo
thì cổ đông đó coi như đã không nhận quyền ưu tiên mua;
c)
Cổ đông có quyền chuyển quyền ưu tiên mua cổ phần của mình cho người khác.
3.
Trường hợp số lượng cổ phần dự kiến chào bán không được cổ đông và người nhận
chuyển quyền ưu tiên mua đăng ký mua hết thì Hội đồng quản trị có quyền bán số
cổ phần được quyền chào bán còn lại cho cổ đông của công ty và người khác với
điều kiện không thuận lợi hơn so với những điều kiện đã chào bán cho các cổ
đông, trừ trường hợp Đại hội đồng cổ đông có chấp thuận khác hoặc pháp luật về
chứng khoán có quy định khác.
4.
Cổ phần được coi là đã bán khi được thanh toán đủ và những thông tin về người
mua quy định tại khoản 2 Điều 122 của Luật này được ghi đầy
đủ vào sổ đăng ký cổ đông; kể từ thời điểm đó, người mua cổ phần trở thành cổ
đông của công ty.
5.
Sau khi cổ phần được thanh toán đầy đủ, công ty phát hành và giao cổ phiếu cho
người mua; trường hợp không giao cổ phiếu, các thông tin về cổ đông quy định tại
khoản 2 Điều 122 của Luật này được ghi vào sổ đăng ký cổ
đông để chứng thực quyền sở hữu cổ phần của cổ đông đó trong
công ty.
Điều 125. Chào bán cổ phần riêng lẻ
1.
Chào bán cổ phần riêng lẻ của công ty cổ phần không phải là công ty đại chúng
phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
a)
Không chào bán thông qua phương tiện thông tin đại chúng;
b)
Chào bán cho dưới 100 nhà đầu tư, không kể nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp
hoặc chỉ chào bán cho nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp.
2.
Công ty cổ phần không phải là công ty đại chúng thực hiện chào bán cổ phần
riêng lẻ theo quy định sau đây:
a)
Công ty quyết định phương án chào bán cổ phần riêng lẻ theo quy định của Luật
này;
b)
Cổ đông của công ty thực hiện quyền ưu tiên mua cổ phần theo quy định tại khoản 2 Điều 124 của Luật này, trừ trường hợp sáp nhập, hợp nhất
công ty;
c)
Trường hợp cổ đông và người nhận chuyển quyền ưu tiên mua không mua hết thì số
cổ phần còn lại được bán cho người khác theo phương án chào bán cổ phần riêng lẻ
với điều kiện không thuận lợi hơn so với điều kiện chào bán cho các cổ đông, trừ
trường hợp Đại hội đồng cổ đông có chấp thuận khác.
3.
Nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần chào bán theo quy định tại Điều này phải làm
thủ tục về mua cổ phần theo quy định của Luật Đầu tư.
Hội
đồng quản trị quyết định thời điểm, phương thức và giá bán cổ phần. Giá bán cổ
phần không được thấp hơn giá thị trường tại thời điểm bán hoặc giá trị được ghi
trong
sổ sách của cổ phần tại thời điểm gần nhất, trừ trường hợp sau đây:
1.
Cổ phần bán lần đầu tiên cho những người không phải là cổ đông sáng lập;
2.
Cổ phần bán cho tất cả cổ đông theo tỷ lệ sở hữu cổ phần hiện có của họ ở công
ty;
3.
Cổ phần bán cho người môi giới hoặc người bảo lãnh; trường hợp này, số chiết khấu
hoặc tỷ lệ chiết khấu cụ thể phải được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông,
trừ trường hợp Điều lệ công ty quy định khác;
4.
Trường hợp khác và mức chiết khấu trong các trường hợp đó do Điều lệ công ty hoặc
nghị quyết Đại hội đồng cổ đông quy định.
Điều 127. Chuyển nhượng cổ phần
1.
Cổ phần được tự do chuyển nhượng, trừ trường hợp quy định tại khoản
3 Điều 120 của Luật này và Điều lệ công ty có quy định hạn chế chuyển nhượng
cổ phần. Trường
hợp Điều lệ công ty có quy định hạn chế về chuyển nhượng cổ phần thì các
quy định này chỉ có hiệu lực khi được nêu rõ trong cổ phiếu của cổ phần tương ứng.
2.
Việc chuyển nhượng được thực hiện bằng hợp đồng hoặc giao dịch trên thị trường
chứng khoán.
Trường hợp chuyển nhượng bằng hợp đồng thì giấy tờ chuyển nhượng phải được bên
chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng hoặc người đại diện theo ủy quyền của họ
ký. Trường hợp giao dịch trên thị trường chứng khoán thì trình tự, thủ tục
chuyển nhượng được thực hiện theo quy định của pháp luật về chứng khoán.
3.
Trường hợp cổ đông là cá nhân chết thì người thừa kế theo di chúc hoặc theo
pháp luật của cổ đông đó trở thành cổ đông của công ty.
4.
Trường hợp cổ đông là cá nhân chết mà không có người thừa kế, người thừa kế từ
chối nhận thừa kế hoặc bị truất quyền thừa kế thì số cổ phần của cổ đông đó được
giải quyết theo quy định của pháp luật về dân sự.
5.
Cổ đông có quyền tặng cho một phần hoặc toàn bộ cổ phần của mình tại công ty
cho cá nhân, tổ chức khác; sử dụng cổ phần để trả nợ. Cá nhân, tổ chức được tặng
cho hoặc nhận trả nợ bằng cổ phần sẽ trở thành cổ đông của công ty.
6.
Cá nhân, tổ chức nhận cổ phần trong các trường hợp quy định tại Điều này chỉ trở
thành cổ đông công ty từ thời điểm các thông tin của họ quy định tại khoản 2 Điều 122 của Luật này được ghi đầy đủ vào sổ đăng ký cổ
đông.
7.
Công ty phải đăng ký thay đổi cổ đông trong sổ đăng ký cổ đông theo yêu cầu của
cổ đông có liên quan trong thời hạn 24 giờ kể từ khi nhận được yêu cầu theo quy
định tại Điều lệ công ty.
Điều 128. Chào bán trái phiếu riêng lẻ
1.
Công ty cổ phần không phải là công ty đại chúng chào bán trái phiếu riêng lẻ
theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan. Chào
bán trái phiếu riêng lẻ của công ty đại chúng, các tổ chức khác và chào bán
trái phiếu ra công chúng thực hiện theo quy định của pháp luật về chứng khoán.
2.
Chào bán trái phiếu riêng lẻ của công ty cổ phần không phải là công ty đại
chúng là chào bán không thông qua phương tiện thông tin đại chúng cho dưới 100
nhà đầu tư, không kể nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp và đáp ứng điều kiện
về đối tượng mua trái phiếu riêng lẻ như sau:
a)
Nhà đầu tư chiến lược đối với trái phiếu chuyển đổi riêng lẻ và trái phiếu kèm
theo chứng quyền riêng lẻ;
b)
Nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp đối với trái phiểu chuyển đổi riêng lẻ,
trái phiếu kèm theo chứng quyền riêng lẻ và loại trái phiếu riêng lẻ khác.
3.
Công ty cổ phần không phải là công ty đại chúng chào bán trái phiếu riêng lẻ phải
đáp ứng các điều kiện sau đây:
a)
Công ty đã thanh toán đủ cả gốc và lãi của trái phiếu đã chào bán và đã đến hạn
thanh toán hoặc thanh toán đủ các khoản nợ đến hạn trong 03 năm liên tiếp trước
đợt chào bán trái phiếu (nếu có), trừ trường hợp chào bán trái phiếu cho các chủ
nợ là tổ chức tài chính được lựa chọn;
b)
Có báo cáo tài chính của năm trước liền kề năm phát hành được kiểm toán;
c)
Bảo đảm điều kiện về tỷ lệ an toàn tài chính, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt
động theo quy định pháp luật;
d)
Điều kiện khác theo quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 129. Trình tự, thủ tục chào bán và chuyển nhượng trái
phiếu riêng lẻ
1.
Công ty quyết định phương án chào bán trái phiếu riêng lẻ theo quy định của Luật
này.
2.
Công ty công bố thông tin trước mỗi đợt chào bán cho nhà đầu tư đăng ký mua
trái phiếu và thông báo đợt chào bán cho sở giao dịch chứng khoán ít nhất 01
ngày làm việc trước ngày dự kiến tổ chức đợt chào bán trái phiếu.
3.
Công ty công bố thông tin về kết quả của đợt chào bán cho các nhà đầu tư đã mua
trái phiếu và thông báo kết quả đợt chào bán đến sở giao dịch chứng khoán trong
thời hạn 10 ngày kể từ ngày kết thúc đợt chào bán trái phiếu.
4.
Trái phiếu phát hành riêng lẻ được chuyển nhượng giữa các nhà đầu tư đáp ứng điều
kiện về đối tượng mua trái phiếu riêng lẻ quy định tại khoản 2
Điều 128 của Luật này, trừ trường hợp thực hiện theo bản án, quyết định của
Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, phán quyết của Trọng tài có hiệu lực hoặc thừa
kế theo quy định pháp luật.
5.
Căn cứ quy định của Luật này và Luật Chứng khoán, Chính phủ quy định chi tiết về
loại trái phiếu, hồ sơ, trình tự, thủ tục phát hành và giao dịch trái phiếu
riêng lẻ; công bố thông tin; phát hành trái phiếu ra thị trường quốc tế.
Điều 130. Quyết định chào bán trái phiếu riêng lẻ
1.
Công ty quyết định chào bán trái phiếu riêng lẻ theo quy định sau đây:
a)
Đại hội đồng cổ đông quyết định về loại, tổng giá trị trái phiếu và thời điểm
chào bán đối với trái phiếu chuyển đổi và trái phiếu kèm theo chứng quyền. Việc
biểu quyết thông qua nghị quyết về chào bán trái phiếu riêng lẻ của công ty được
thực hiện theo quy định tại Điều 148 của Luật này;
b)
Trường hợp Điều lệ công ty không quy định khác và trừ trường hợp quy định tại
điểm a khoản này, Hội đồng quản trị có quyền quyết định loại trái phiếu, tổng
giá trị trái phiếu và thời điểm chào bán, nhưng phải báo cáo Đại hội đồng cổ
đông tại cuộc họp gần nhất. Báo cáo phải kèm theo tài liệu và hồ sơ về chào bán
trái phiếu.
2.
Công ty thực hiện đăng ký thay đổi vốn điều lệ trong thời hạn 10 ngày kể từ
ngày hoàn thành việc chuyển đổi trái phiếu thành cổ phần.
Điều 131. Mua cổ phần, trái phiếu
Cổ
phần, trái phiếu của công ty cổ phần có thể được mua bằng Đồng Việt Nam, ngoại
tệ tự do chuyển đổi, vàng, quyền sử dụng đất, quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ,
bí quyết kỹ thuật, tài sản khác quy định tại Điều lệ công ty và phải được thanh
toán đủ một lần.
Điều 132. Mua lại cổ phần theo yêu cầu của cổ đông
1.
Cổ đông đã biểu quyết không thông qua nghị quyết về việc tổ chức lại công ty hoặc
thay đổi quyền, nghĩa vụ của cổ đông quy định tại Điều lệ công ty có quyền yêu
cầu công ty mua lại cổ phần của mình. Yêu cầu phải bằng văn bản, trong
đó nêu rõ tên, địa chỉ của cổ đông, số lượng cổ phần từng loại, giá dự định
bán, lý do yêu cầu công ty mua lại. Yêu cầu phải được gửi đến công ty trong
thời hạn 10 ngày kể từ ngày Đại hội đồng cổ đông thông qua nghị quyết về các vấn
đề quy định tại khoản này.
2.
Công ty phải mua lại cổ phần theo yêu cầu của cổ đông quy định tại khoản 1 Điều
này với giá thị trường hoặc giá được tính theo nguyên tắc quy định tại Điều lệ
công ty trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu. Trường
hợp không thỏa thuận được về giá thì các bên có thể yêu cầu một tổ chức
thẩm định giá định giá. Công ty giới thiệu ít nhất 03 tổ chức thẩm định giá để
cổ đông lựa chọn và lựa chọn đó là quyết định cuối cùng.
Điều 133. Mua lại cổ phần theo quyết định của công ty
Công
ty có quyền mua lại không quá 30% tổng số cổ phần phổ thông đã bán, một phần hoặc
toàn bộ cổ phần ưu đãi cổ tức đã bán theo quy định sau đây:
1.
Hội đồng quản trị có quyền quyết định mua lại không quá 10% tổng số cổ phần của
từng loại đã bán trong thời hạn 12 tháng. Trường hợp khác, việc
mua lại cổ phần do Đại hội đồng cổ đông quyết định;
2.
Hội đồng quản trị quyết định giá mua lại cổ phần. Đối với cổ phần phổ thông,
giá mua lại không được cao hơn giá thị trường tại thời điểm mua lại, trừ trường
hợp
quy định tại khoản 3 Điều này. Đối với cổ phần loại khác, nếu Điều lệ
công ty không quy định hoặc công ty và cổ đông có liên quan không có thỏa
thuận khác thì giá mua lại không được thấp hơn giá thị trường;
3.
Công ty có thể mua lại cổ phần của từng cổ đông tương ứng với tỷ lệ sở hữu cổ
phần của họ trong công ty theo trình tự, thủ tục sau đây:
a)
Quyết định mua lại cổ phần của công ty phải được thông báo bằng phương thức để
bảo đảm đến được tất cả cổ đông trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày quyết định đó
được thông qua. Thông báo phải gồm tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty, tổng
số cổ phần và loại cổ phần được mua lại, giá mua lại hoặc nguyên tắc định giá
mua lại, thủ tục và thời hạn thanh toán, thủ tục và thời hạn để cổ đông bán cổ
phần của họ cho công ty;
b)
Cổ đông đồng ý bán lại cổ phần phải gửi văn bản đồng ý bán cổ phần của mình bằng
phương thức để bảo đảm đến được công ty trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày thông
báo. Văn bản đồng ý bán cổ phần phải có họ, tên, địa chỉ liên lạc, số giấy tờ
pháp lý của cá nhân đối với cổ đông là cá nhân; tên, mã số doanh nghiệp hoặc số
giấy tờ pháp lý của tổ chức, địa chỉ trụ sở chính đối với cổ đông là tổ chức; số
cổ phần sở hữu và số cổ phần đồng ý bán; phương thức thanh toán; chữ ký của cổ
đông hoặc người đại diện theo pháp luật của cổ đông. Công ty chỉ mua lại cổ phần
trong thời hạn nêu trên.
Điều 134. Điều kiện thanh toán và xử lý các cổ phần được
mua lại
1.
Công ty chỉ được thanh toán cổ phần được mua lại cho cổ đông theo quy định tại Điều 132 và Điều 133 của Luật này nếu ngay sau khi thanh toán
hết số cổ phần được mua lại, công ty vẫn bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và
nghĩa vụ tài sản khác.
2.
Cổ phần được mua lại theo quy định tại Điều 132 và Điều 133 của
Luật này được coi là cổ phần chưa bán theo quy định tại khoản
4 Điều 112 của Luật này. Công ty phải đăng ký giảm vốn điều lệ tương ứng với
tổng mệnh giá các cổ phần được công ty mua lại trong thời hạn 10 ngày kể
từ ngày hoàn thành việc thanh toán mua lại cổ phần, trừ trường hợp pháp luật về
chứng khoán
có quy định khác.
3.
Cổ phiếu xác nhận quyền sở hữu cổ phần đã được mua lại phải được tiêu hủy ngay
sau khi cổ phần tương ứng đã được thanh toán đủ. Chủ tịch Hội đồng quản trị và
Giám đốc hoặc Tổng giám đốc phải liên đới chịu trách nhiệm về thiệt hại do
không tiêu hủy hoặc chậm tiêu hủy cổ phiếu.
4.
Sau khi thanh toán hết số cổ phần được mua lại, nếu tổng giá trị tài sản được
ghi trong
sổ kế toán của công ty giảm hơn 10% thì công ty phải thông báo cho tất cả chủ nợ
biết trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày thanh toán hết số cổ phần được mua lại.
1.
Cổ tức trả cho cổ phần ưu đãi được thực hiện theo điều kiện áp dụng riêng cho mỗi
loại cổ phần ưu đãi.
2.
Cổ tức trả cho cổ phần phổ thông được xác định căn cứ vào số lợi nhuận ròng đã
thực hiện và khoản chi trả cổ tức được trích từ nguồn lợi nhuận giữ lại của
công ty. Công ty cổ phần chỉ được trả cổ tức của cổ phần phổ thông khi có đủ
các điều kiện sau đây:
a)
Công ty đã hoàn thành nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định
của pháp luật;
b)
Đã trích lập các quỹ công ty và bù đắp lỗ trước đó theo quy định của pháp luật
và Điều lệ công ty;
c)
Ngay sau khi trả hết số cổ tức, công ty vẫn bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ
và nghĩa vụ tài sản khác đến hạn.
3.
Cổ tức có thể được chi trả bằng tiền mặt, bằng cổ phần của công ty hoặc bằng
tài sản khác quy định tại Điều lệ công ty. Nếu chi trả bằng tiền mặt thì phải
được thực hiện bằng Đồng Việt Nam và theo các phương thức thanh toán theo quy định
của pháp luật.
4.
Cổ tức phải được thanh toán đầy đủ trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày kết thúc
họp Đại hội đồng cổ đông thường niên. Hội đồng quản trị lập danh sách cổ đông
được nhận cổ tức, xác định mức cổ tức được trả đối với từng cổ phần, thời hạn
và hình thức trả chậm nhất là 30 ngày trước mỗi lần trả cổ tức. Thông báo về trả
cổ tức được gửi bằng phương thức để bảo đảm đến cổ đông theo địa chỉ đăng ký trong
sổ đăng ký cổ đông chậm nhất là 15 ngày trước khi thực hiện trả cổ tức. Thông
báo phải bao gồm các nội dung sau đây:
a)
Tên công ty và địa chỉ trụ sở chính của công ty;
b)
Họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, số giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với cổ
đông là cá nhân;
c)
Tên, mã số doanh nghiệp hoặc số giấy tờ pháp lý của tổ chức, địa chỉ trụ sở
chính đối với cổ đông là tổ chức;
d)
Số lượng cổ phần từng loại của cổ đông; mức cổ tức đối với từng cổ phần và tổng
số cổ tức mà cổ đông đó được nhận;
đ)
Thời điểm và phương thức trả cổ tức;
e)
Họ, tên, chữ ký của Chủ tịch Hội đồng quản trị và người đại diện theo pháp luật
của công ty.
5.
Trường hợp cổ đông chuyển nhượng cổ phần của mình trong thời gian giữa thời điểm
kết thúc lập danh sách cổ đông và thời điểm trả cổ tức thì người chuyển nhượng
là người nhận cổ tức từ công ty.
6.
Trường hợp chi trả cổ tức bằng cổ phần, công ty không phải làm thủ tục chào bán
cổ phần theo quy định tại các điều 123, 124 và 125 của Luật này.
Công ty phải đăng ký tăng vốn điều lệ tương ứng với tổng mệnh giá các cổ phần
dùng để chi trả cổ tức trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày hoàn thành việc thanh
toán cổ tức.
Điều 136. Thu hồi tiền thanh toán cổ phần được mua lại hoặc
cổ tức
Trường
hợp việc thanh toán cổ phần được mua lại trái với quy định tại khoản
1 Điều 134 của Luật này hoặc trả cổ tức trái với quy định tại Điều 135 của Luật này, cổ đông phải hoàn trả cho công ty số tiền,
tài sản khác đã nhận; trường hợp cổ đông không hoàn trả được cho công ty thì tất
cả thành viên Hội đồng quản trị phải cùng liên đới chịu trách nhiệm về các khoản
nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi giá trị số tiền, tài sản
đã trả cho cổ đông mà chưa được hoàn lại.
Điều 137. Cơ cấu tổ chức quản lý công ty cổ phần
1.
Trừ trường hợp pháp luật về chứng khoán có quy định khác, công ty cổ phần
có quyền lựa chọn tổ chức quản lý và hoạt động theo một trong hai mô hình sau
đây:
a)
Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát và Giám đốc hoặc Tổng
giám đốc. Trường hợp công ty cổ phần có dưới 11 cổ đông và các cổ đông là tổ chức
sở hữu dưới
50% tổng số cổ phần của công ty thì không bắt buộc phải có Ban kiểm soát;
b)
Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Trường
hợp này ít nhất 20% số thành viên Hội đồng quản trị phải là thành viên độc lập
và có Ủy ban kiểm toán trực thuộc Hội đồng quản trị. Cơ cấu tổ chức, chức năng,
nhiệm vụ của Ủy ban kiểm toán quy định tại Điều lệ công ty hoặc quy chế hoạt động
của Ủy ban kiểm toán do Hội đồng quản trị ban hành.
2.
Trường hợp công ty chỉ có một người đại diện theo pháp luật thì Chủ tịch Hội đồng
quản trị hoặc Giám đốc hoặc Tổng giám đốc là người đại diện theo pháp luật của
công ty. Trường hợp Điều lệ chưa có quy định thì Chủ tịch Hội đồng quản trị là
người đại diện theo pháp luật của công ty. Trường hợp công ty có hơn một người
đại diện theo pháp luật thì Chủ tịch Hội đồng quản trị và Giám đốc hoặc Tổng
giám đốc đương nhiên là người đại diện theo pháp luật của công ty.
Điều 138. Quyền và nghĩa vụ của Đại hội đồng cổ đông
1.
Đại hội đồng cổ đông gồm tất cả cổ đông có quyền biểu quyết, là cơ quan quyết định
cao nhất của công ty cổ phần.
2.
Đại hội đồng cổ đông có quyền và nghĩa vụ sau đây:
a)
Thông qua định hướng phát triển của công ty;
b)
Quyết định loại cổ phần và tổng số cổ phần của từng loại được quyền chào bán;
quyết định mức cổ tức hằng năm của từng loại cổ phần;
c)
Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên Hội đồng quản trị, Kiểm soát viên;
d)
Quyết định đầu tư hoặc bán số tài sản có giá trị từ 35% tổng giá trị tài sản trở
lên được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty, trừ trường hợp Điều
lệ công ty quy định một tỷ lệ hoặc một giá trị khác;
đ)
Quyết định sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty;
e)
Thông qua báo cáo tài chính hằng năm;
g)
Quyết định mua lại trên 10% tổng số cổ phần đã bán của mỗi loại;
h)
Xem xét, xử lý vi phạm của thành viên Hội đồng quản trị, Kiểm soát viên gây thiệt
hại cho công ty và cổ đông công ty;
i)
Quyết định tổ chức lại, giải thể công ty;
k)
Quyết định ngân sách hoặc tổng mức thù lao, thưởng và lợi ích khác cho Hội đồng
quản trị, Ban kiểm soát;
l)
Phê duyệt quy chế quản trị nội bộ; quy chế hoạt động Hội đồng quản trị, Ban kiểm
soát;
m)
Phê duyệt danh sách công ty kiểm toán độc lập; quyết định công ty kiểm toán độc
lập thực hiện kiểm tra hoạt động của công ty, bãi miễn kiểm toán viên độc lập
khi xét thấy cần thiết;
n)
Quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.
Điều 139. Cuộc họp Đại hội đồng cổ đông
1.
Đại hội đồng cổ đông họp thường niên mỗi năm một lần. Ngoài cuộc họp thường
niên, Đại hội đồng cổ đông có thể họp bất thường. Địa điểm họp Đại hội đồng cổ
đông được xác định là nơi chủ tọa tham dự họp và phải ở trên lãnh thổ Việt Nam.
2.
Đại hội đồng cổ đông phải họp thường niên trong thời hạn 04 tháng kể từ ngày kết
thúc năm tài chính. Trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác, Hội đồng
quản trị quyết định gia hạn họp Đại hội đồng cổ đông thường niên trong trường hợp
cần thiết, nhưng không quá 06 tháng kể từ ngày kết thúc năm tài chính.
3.
Đại hội đồng cổ đông thường niên thảo luận và thông qua các vấn đề sau đây:
a) Kế hoạch kinh doanh hằng
năm của công ty;
b)
Báo cáo tài chính hằng năm;
c)
Báo cáo của Hội đồng quản trị về quản trị và kết quả hoạt động của Hội đồng quản
trị và từng thành viên Hội đồng quản trị;
d)
Báo cáo của Ban kiểm soát về kết quả kinh doanh của công ty, kết quả hoạt động
của Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc;
đ)
Báo cáo tự đánh giá kết quả hoạt động của Ban kiểm soát và Kiểm soát viên;
e)
Mức cổ tức đối với mỗi cổ phần của từng loại;
g)
Vấn đề khác thuộc thẩm quyền.
Điều 140. Triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông
1.
Hội đồng quản trị triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông thường niên và bất thường.
Hội đồng quản trị triệu tập họp bất thường Đại hội đồng cổ đông trong trường hợp
sau đây:
a)
Hội đồng quản trị xét thấy cần thiết vì lợi ích của công ty;
b)
Số lượng thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát còn lại ít hơn số lượng
thành viên tối thiểu theo quy định của pháp luật;
c)
Theo yêu cầu của cổ đông hoặc nhóm cổ đông quy định tại khoản 2
Điều 115 của Luật này;
d)
Theo yêu cầu của Ban kiểm soát;
đ)
Trường hợp khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty.
2.
Trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác, Hội đồng quản trị phải triệu tập
họp Đại hội đồng cổ đông trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày xảy ra trường hợp
quy định tại điểm b khoản 1 Điều này hoặc nhận được yêu cầu triệu tập họp quy định
tại điểm c và điểm d khoản 1 Điều này. Trường hợp Hội đồng quản trị không triệu
tập họp Đại hội đồng cổ đông theo quy định thì Chủ tịch Hội đồng quản trị và
các thành viên Hội đồng quản trị phải bồi thường thiệt hại phát sinh cho công
ty.
3. Trường hợp Hội đồng quản
trị không triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông theo quy định tại khoản 2 Điều này
thì trong thời hạn 30 ngày tiếp theo, Ban kiểm soát thay thế Hội đồng quản trị
triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông theo quy định của Luật này. Trường
hợp Ban kiểm soát không triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông theo quy định
thì Ban kiểm soát phải bồi thường thiệt hại phát sinh cho công ty.
4.
Trường hợp Ban kiểm soát không triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông theo quy định
tại khoản 3 Điều này thì cổ đông hoặc nhóm cổ đông theo quy định tại khoản 2 Điều 115 của Luật này có quyền đại diện công ty triệu
tập họp Đại hội đồng cổ đông theo quy định của Luật này.
5.
Người triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông phải thực hiện các công việc sau đây:
a)
Lập danh sách cổ đông có quyền dự họp;
b)
Cung cấp thông tin và giải quyết khiếu nại liên quan đến danh sách cổ đông;
c)
Lập chương trình và nội dung cuộc họp;
d)
Chuẩn bị tài liệu cho cuộc họp;
đ)
Dự thảo nghị quyết Đại hội đồng cổ đông theo nội dung dự kiến của cuộc họp;
danh sách và thông tin chi tiết của các ứng cử viên trong trường hợp bầu thành
viên Hội đồng quản trị, Kiểm soát viên;
e)
Xác định thời gian và địa điểm họp;
g)
Gửi thông báo mời họp đến từng cổ đông có quyền dự họp theo quy định của Luật
này;
h)
Công việc khác phục vụ cuộc họp.
6.
Chi phí triệu tập và tiến hành họp Đại hội đồng cổ đông theo quy định tại các
khoản 2, 3 và 4 Điều này sẽ được công ty hoàn lại.
Điều 141. Danh sách cổ đông có quyền dự họp Đại hội đồng cổ
đông
1.
Danh sách cổ đông có quyền dự họp Đại hội đồng cổ đông được lập dựa trên sổ
đăng ký cổ đông của công ty. Danh sách cổ đông có quyền dự họp Đại hội đồng cổ
đông được lập không quá 10 ngày trước ngày gửi giấy mời họp Đại hội đồng cổ
đông nếu Điều lệ công ty không quy định thời hạn ngắn hơn.
2.
Danh sách cổ đông có quyền dự họp Đại hội đồng cổ đông phải có họ, tên, địa chỉ
liên lạc, quốc tịch, số giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với cổ đông là cá nhân;
tên, mã số doanh nghiệp hoặc số giấy tờ pháp lý của tổ chức, địa chỉ trụ sở
chính đối với cổ đông là tổ chức; số lượng cổ phần từng loại, số và ngày đăng
ký cổ đông của từng cổ đông.
3.
Cổ đông có quyền kiểm tra, tra cứu, trích lục, sao chép tên và địa chỉ liên lạc
của cổ đông trong danh sách cổ đông có quyền dự họp Đại hội đồng cổ đông; yêu cầu
sửa đổi thông tin sai lệch hoặc bổ sung thông tin cần thiết về mình trong
danh sách cổ đông có quyền dự họp Đại hội đồng cổ đông. Người quản lý công ty
phải cung cấp kịp thời thông tin trong sổ đăng ký cổ đông, sửa đổi, bổ sung
thông tin sai lệch theo yêu cầu của cổ đông; chịu trách nhiệm bồi thường thiệt
hại phát sinh do không cung cấp hoặc cung cấp không kịp thời, không chính xác
thông tin sổ đăng ký cổ đông theo yêu cầu. Trình tự, thủ tục yêu cầu cung cấp
thông tin trong sổ đăng ký cổ đông thực hiện theo quy định
tại Điều lệ công ty.
Điều 142. Chương trình và nội dung họp Đại hội đồng cổ đông
1.
Người
triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông phải chuẩn bị chương trình, nội dung cuộc họp.
2.
Cổ đông hoặc nhóm cổ đông quy định tại khoản 2 Điều 115 của Luật
này có quyền kiến nghị vấn đề đưa vào chương trình họp Đại hội đồng cổ
đông. Kiến nghị phải bằng văn bản và được gửi đến công ty chậm nhất là 03 ngày
làm việc trước ngày khai mạc, trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định
thời hạn khác. Kiến nghị phải ghi rõ tên cổ đông, số lượng từng loại cổ phần của
cổ đông, vấn đề kiến nghị đưa vào chương trình họp.
3.
Trường hợp người triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông từ chối kiến nghị quy định
tại khoản 2 Điều này thì chậm nhất là 02 ngày làm việc trước ngày khai mạc cuộc
họp Đại hội đồng cổ đông phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. Người triệu
tập họp Đại hội đồng cổ đông chỉ được từ chối kiến nghị nếu thuộc một trong các
trường hợp sau đây:
a)
Kiến nghị được gửi đến không đúng quy định tại khoản 2 Điều này;
b)
Vấn đề kiến nghị không thuộc thẩm quyền quyết định của Đại hội đồng cổ đông;
c)
Trường hợp khác theo quy định tại Điều lệ công ty.
4.
Người triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông phải chấp nhận và đưa kiến nghị quy định
tại khoản 2 Điều này vào dự kiến chương trình và nội dung cuộc họp, trừ trường
hợp quy định tại khoản 3 Điều này; kiến nghị được chính thức bổ sung vào chương
trình và nội dung cuộc họp nếu được Đại hội đồng cổ đông chấp thuận.
Điều 143. Mời họp Đại hội đồng cổ đông
1.
Người triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông phải gửi thông báo mời họp đến tất cả
cổ đông trong
danh sách cổ đông có quyền dự họp chậm nhất là 21 ngày trước ngày khai mạc nếu
Điều lệ công ty không quy định thời hạn dài hơn. Thông báo mời họp phải có tên,
địa chỉ trụ sở chính, mã số doanh nghiệp; tên, địa chỉ liên lạc của cổ đông, thời
gian, địa điểm họp và những yêu cầu khác đối với người dự họp.
2.
Thông báo mời họp được gửi bằng phương thức để bảo đảm đến được địa chỉ liên lạc
của cổ đông và đăng trên trang thông tin điện tử của công ty; trường hợp công
ty xét thấy cần thiết thì đăng báo hằng ngày của trung ương hoặc địa phương
theo quy định của Điều lệ công ty.
3.
Thông báo mời họp phải được gửi kèm theo các tài liệu sau đây:
a)
Chương trình họp, các tài liệu sử dụng trong cuộc họp và dự thảo nghị quyết đối
với từng vấn đề trong chương trình họp;
b)
Phiếu biểu quyết.
4.
Trường hợp công ty có trang thông tin điện tử, việc gửi tài liệu họp kèm theo
thông báo mời họp quy định tại khoản 3 Điều này có thể thay thế bằng việc
đăng tải lên trang thông tin điện tử của công ty. Trường hợp này, thông báo mời
họp phải ghi rõ nơi, cách thức tải tài liệu.
Điều 144. Thực hiện quyền dự họp Đại hội đồng cổ đông
1.
Cổ đông, người đại diện theo ủy quyền của cổ đông là tổ chức có thể trực tiếp
tham dự họp, ủy quyền bằng văn bản cho một hoặc một số cá nhân, tổ chức khác dự
họp hoặc dự họp thông qua một trong các hình thức quy định tại khoản 3 Điều
này.
2.
Việc ủy quyền cho cá nhân, tổ chức đại diện dự họp Đại hội đồng cổ đông phải lập
thành văn bản. Văn bản ủy quyền được lập theo quy định của pháp luật về dân sự
và phải nêu rõ tên cá nhân, tổ chức được ủy quyền và số lượng cổ phần được ủy
quyền. Cá nhân, tổ chức được ủy quyền dự họp Đại hội đồng cổ đông phải xuất
trình văn bản ủy quyền khi đăng ký dự họp trước khi vào phòng họp.
3.
Cổ đông được coi là tham dự và biểu quyết tại cuộc họp Đại hội đồng cổ đông
trong trường
hợp sau đây:
a)
Tham dự và biểu quyết trực tiếp tại cuộc họp;
b) Ủy
quyền cho cá nhân, tổ chức khác tham dự và biểu quyết tại cuộc họp;
c)
Tham dự và biểu quyết thông qua hội nghị trực tuyến, bỏ phiếu điện tử hoặc hình
thức điện tử khác;
d)
Gửi phiếu biểu quyết đến cuộc họp thông qua gửi thư, fax, thư điện tử;
đ)
Gửi phiếu biểu quyết bằng phương tiện khác theo quy định trong Điều lệ công ty.
Điều 145. Điều kiện tiến hành họp Đại hội đồng cổ đông
1.
Cuộc họp Đại hội đồng cổ đông được tiến hành khi có số cổ đông dự họp đại diện
trên 50% tổng số phiếu biểu quyết; tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy định.
2.
Trường hợp cuộc họp lần thứ nhất không đủ điều kiện tiến hành theo quy định tại
khoản 1 Điều này thì thông báo mời họp lần thứ hai phải được gửi trong thời hạn
30 ngày kể từ ngày dự định họp lần thứ nhất, nếu Điều lệ công ty không quy định
khác. Cuộc họp Đại hội đồng cổ đông lần thứ hai được tiến hành khi có số cổ
đông dự họp đại diện từ 33% tổng số phiếu biểu quyết trở lên; tỷ lệ cụ thể do
Điều lệ công ty quy định.
3. Trường hợp cuộc họp lần
thứ hai không đủ điều kiện tiến hành theo quy định tại khoản 2 Điều này thì
thông báo mời họp lần thứ ba phải được gửi trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày dự
định họp lần thứ hai, nếu Điều lệ công ty không quy định khác. Cuộc họp Đại hội
đồng cổ đông lần thứ ba được tiến hành không phụ thuộc vào tổng số phiếu biểu
quyết của các cổ đông dự họp.
4.
Chỉ có Đại hội đồng cổ đông mới có quyền quyết định thay đổi chương trình họp
đã được gửi kèm theo thông báo mời họp theo quy định tại Điều
142 của Luật này.
Điều 146. Thể thức tiến hành họp và biểu quyết tại cuộc họp
Đại hội đồng cổ đông
Trong
trường hợp Điều lệ công ty không có quy định khác thì thể thức họp và biểu quyết
tại cuộc họp Đại hội đồng cổ đông được tiến hành như sau:
1.
Trước khi khai mạc cuộc họp, phải tiến hành đăng ký cổ đông dự họp Đại hội đồng
cổ đông;
2.
Việc bầu chủ tọa, thư ký và ban kiểm phiếu được quy định như sau:
a)
Chủ tịch Hội đồng quản trị làm chủ tọa hoặc ủy quyền cho thành viên Hội đồng quản
trị khác làm chủ tọa cuộc họp Đại hội đồng cổ đông do Hội đồng quản trị triệu tập;
trường
hợp Chủ tịch vắng mặt hoặc tạm thời mất khả năng làm việc thì các thành
viên Hội đồng quản trị còn lại bầu một người trong số họ làm chủ tọa cuộc họp
theo nguyên tắc đa số; trường hợp không bầu được người làm chủ tọa thì Trưởng
Ban kiểm soát điều hành để Đại hội đồng cổ đông bầu chủ tọa cuộc họp và người
có số phiếu bầu cao nhất làm chủ tọa cuộc họp;
b)
Trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản này, người ký tên triệu tập họp Đại hội
đồng cổ đông điều hành để Đại hội đồng cổ đông bầu chủ tọa cuộc họp và người có
số phiếu bầu cao nhất làm chủ tọa cuộc họp;
c)
Chủ tọa cử một hoặc một số người làm thư ký cuộc họp;
d)
Đại hội đồng cổ đông bầu một hoặc một số người vào ban kiểm phiếu
theo đề nghị của chủ tọa cuộc họp;
3.
Chương trình và nội dung họp phải được Đại hội đồng cổ đông thông qua trong
phiên khai mạc. Chương trình phải xác định thời gian đối với
từng vấn đề trong nội dung chương trình họp;
4.
Chủ tọa có quyền thực hiện các biện pháp cần thiết và hợp lý để điều hành cuộc
họp một cách có trật tự, đúng theo chương trình đã được thông qua và phản ánh
được mong muốn của đa số người dự họp;
5.
Đại hội đồng cổ đông thảo luận và biểu quyết theo từng vấn đề trong nội dung
chương trình. Việc biểu quyết được tiến hành bằng biểu quyết tán thành, không
tán thành và không có ý kiến. Kết quả kiểm phiếu được chủ tọa công bố ngay trước
khi bế mạc cuộc họp, trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác;
6.
Cổ đông hoặc người được ủy quyền dự họp đến sau khi cuộc họp đã khai mạc vẫn được
đăng ký và có quyền tham gia biểu quyết ngay sau khi đăng ký; trong
trường hợp này, hiệu lực của những nội dung đã được biểu quyết trước đó không
thay đổi;
7.
Người triệu tập họp hoặc chủ tọa cuộc họp Đại hội đồng cổ đông có quyền sau
đây:
a)
Yêu cầu tất cả người dự họp chịu sự kiểm tra hoặc các biện pháp an ninh hợp
pháp, hợp lý khác;
b)
Yêu cầu cơ quan có thẩm quyền duy trì trật tự cuộc họp; trục xuất những người
không tuân thủ quyền điều hành của chủ tọa, cố ý gây rối trật tự, ngăn cản tiến
triển bình thường của cuộc họp hoặc không tuân thủ các yêu cầu về kiểm tra an
ninh ra khỏi cuộc họp Đại hội đồng cổ đông;
8.
Chủ tọa có quyền hoãn cuộc họp Đại hội đồng cổ đông đã có đủ số người đăng ký dự
họp tối đa không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày cuộc họp dự định khai mạc và
chỉ được hoãn cuộc họp hoặc thay đổi địa điểm họp trong trường hợp sau đây:
a)
Địa điểm họp không có đủ chỗ ngồi thuận tiện cho tất cả người dự họp;
b)
Phương tiện thông tin tại địa điểm họp không bảo đảm cho cổ đông dự họp tham
gia, thảo luận và biểu quyết;
c)
Có người dự họp cản trở, gây rối trật tự, có nguy cơ làm cho cuộc họp không được
tiến hành một cách công bằng và hợp pháp;
9.
Trường hợp chủ tọa hoãn hoặc tạm dừng họp Đại hội đồng cổ đông trái với quy định
tại khoản 8 Điều này, Đại hội đồng cổ đông bầu một người khác trong số những
người dự họp để thay thế chủ tọa điều hành cuộc họp cho đến lúc kết thúc; tất cả
nghị quyết được thông qua tại cuộc họp đó đều có hiệu lực thi hành.
Điều 147. Hình thức thông qua nghị quyết Đại hội đồng cổ
đông
1.
Đại hội đồng cổ đông thông qua nghị quyết thuộc thẩm quyền bằng hình thức
biểu quyết tại cuộc họp hoặc lấy ý kiến bằng văn bản.
2.
Trường hợp Điều lệ công ty không có quy định khác thì nghị quyết Đại hội đồng cổ
đông về các vấn đề sau đây phải được thông qua bằng hình thức biểu quyết tại cuộc
họp Đại hội đồng cổ đông:
a)
Sửa đổi, bổ sung nội dung của Điều lệ công ty;
b)
Định hướng phát triển công ty;
c)
Loại cổ phần và tổng số cổ phần của từng loại;
d)
Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát;
đ)
Quyết định đầu tư hoặc bán số tài sản có giá trị từ 35% tổng giá trị tài sản trở
lên được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty, trừ trường hợp Điều
lệ công ty quy định tỷ lệ hoặc giá trị khác;
e)
Thông qua báo cáo tài chính hằng năm;
g)
Tổ chức lại, giải thể công ty.
Điều 148. Điều kiện để nghị quyết Đại hội đồng cổ đông được
thông qua
1.[8] Nghị quyết về
nội dung sau đây được thông qua nếu được số cổ đông đại diện từ 65% tổng số phiếu
biểu quyết trở lên của tất cả cổ đông tham dự và biểu quyết tại cuộc họp tán
thành, trừ trường hợp quy định tại các khoản 3, 4 và 6 Điều này; tỷ lệ cụ thể
do Điều lệ công ty quy định:
a)
Loại cổ phần và tổng số cổ phần của từng loại;
b)
Thay đổi ngành, nghề và lĩnh vực kinh doanh;
c)
Thay đổi cơ cấu tổ chức quản lý công ty;
d)
Dự án đầu tư hoặc bán tài sản có giá trị từ 35% tổng giá trị tài sản trở lên được
ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty, trừ trường hợp Điều
lệ công ty quy định tỷ lệ hoặc giá trị khác;
đ)
Tổ chức lại, giải thể công ty;
e)
Vấn đề khác do Điều lệ công ty quy định.
2.[9] Các nghị quyết
được thông qua khi được số cổ đông sở hữu trên 50% tổng số phiếu biểu quyết của
tất cả cổ đông tham dự và biểu quyết tại cuộc họp tán thành, trừ trường hợp quy
định tại các khoản 1, 3, 4 và 6 Điều này; tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy định.
3.
Trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác, việc biểu quyết bầu thành viên
Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát phải thực hiện theo phương thức bầu dồn phiếu,
theo đó mỗi cổ đông có tổng số phiếu biểu quyết tương ứng với tổng số cổ phần sở
hữu nhân với số thành viên được bầu của Hội đồng quản trị hoặc Ban kiểm soát và
cổ đông có quyền dồn hết hoặc một phần tổng số phiếu bầu của mình cho một hoặc
một số ứng cử viên. Người trúng cử thành viên Hội đồng quản trị hoặc Kiểm soát
viên được xác định theo số phiếu bầu tính từ cao xuống thấp, bắt đầu từ ứng cử
viên có số phiếu bầu cao nhất cho đến khi đủ số thành viên quy định tại Điều lệ
công ty. Trường hợp có từ 02 ứng cử viên trở lên đạt cùng số phiếu bầu như nhau
cho thành viên cuối cùng của Hội đồng quản trị hoặc Ban kiểm soát thì sẽ tiến
hành bầu lại trong số các ứng cử viên có số phiếu bầu ngang nhau hoặc lựa chọn
theo tiêu chí quy định tại quy chế bầu cử hoặc Điều lệ công ty.
4.
Trường hợp thông qua nghị quyết dưới hình thức lấy ý kiến bằng văn bản thì nghị
quyết Đại hội đồng cổ đông được thông qua nếu được số cổ đông sở hữu trên 50% tổng
số phiếu biểu quyết của tất cả cổ đông có quyền biểu quyết tán thành; tỷ lệ cụ
thể do Điều lệ công ty quy định.
5.
Nghị quyết Đại hội đồng cổ đông phải được thông báo đến cổ đông có quyền dự họp
Đại hội đồng cổ đông trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày thông qua; trường hợp
công ty có trang thông tin điện tử, việc gửi nghị quyết có thể thay thế bằng việc
đăng tải lên trang thông tin điện tử của công ty.
6.
Nghị quyết Đại hội đồng cổ đông về nội dung làm thay đổi bất lợi quyền và nghĩa
vụ của cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi chỉ được thông qua nếu được số cổ đông ưu
đãi cùng loại dự họp sở hữu từ 75% tổng số cổ phần ưu đãi loại đó trở lên tán
thành hoặc được các cổ đông ưu đãi cùng loại sở hữu từ 75% tổng số cổ phần ưu
đãi loại đó trở lên tán thành trong trường hợp thông qua nghị quyết dưới hình
thức lấy ý kiến bằng văn bản.
Trường
hợp Điều lệ công ty không có quy định khác thì thẩm quyền và thể thức lấy ý kiến
cổ đông bằng văn bản để thông qua nghị quyết Đại hội đồng cổ đông được thực hiện
theo quy định sau đây:
1.
Hội đồng quản trị có quyền lấy ý kiến cổ đông bằng văn bản để thông qua nghị
quyết Đại hội đồng cổ đông khi xét thấy cần thiết vì lợi ích của công ty, trừ
trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 147 của Luật này;
2.
Hội đồng quản trị chuẩn bị phiếu lấy ý kiến, dự thảo nghị quyết Đại hội đồng cổ
đông, các tài liệu giải trình dự thảo nghị quyết và gửi đến tất cả cổ đông có
quyền biểu quyết chậm nhất là 10 ngày trước thời hạn phải gửi lại phiếu lấy ý
kiến, nếu Điều lệ công ty không quy định thời hạn khác dài hơn. Việc lập danh
sách cổ đông gửi phiếu lấy ý kiến thực hiện theo quy định tại khoản
1 và khoản 2 Điều 141 của Luật này. Yêu cầu và cách thức gửi phiếu lấy ý kiến
và tài liệu kèm theo thực hiện theo quy định tại Điều 143 của
Luật này;
3.
Phiếu lấy ý kiến phải bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
a)
Tên, địa chỉ trụ sở chính, mã số doanh nghiệp;
b)
Mục đích lấy ý kiến;
c)
Họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, số giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với cổ
đông là cá nhân; tên, mã số doanh nghiệp hoặc số giấy tờ pháp lý của tổ chức, địa
chỉ trụ sở chính đối với cổ đông là tổ chức hoặc họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc
tịch, số giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với đại diện của cổ đông là tổ chức; số
lượng cổ phần của từng loại và số phiếu biểu quyết của cổ đông;
d)
Vấn đề cần lấy ý kiến để thông qua;
đ)
Phương án biểu quyết bao gồm tán thành, không tán thành và không có ý kiến;
e)
Thời hạn phải gửi về công ty phiếu lấy ý kiến đã được trả lời;
g)
Họ, tên, chữ ký của Chủ tịch Hội đồng quản trị;
4.
Cổ đông có thể gửi phiếu lấy ý kiến đã trả lời đến công ty bằng hình thức gửi
thư, fax hoặc thư điện tử theo quy định sau đây:
a)
Trường hợp gửi thư, phiếu lấy ý kiến đã được trả lời phải có chữ ký của cổ đông
là cá nhân, của người đại diện theo ủy quyền hoặc người đại diện theo pháp luật
của cổ đông là tổ chức. Phiếu lấy ý kiến gửi về công ty phải được đựng trong
phong bì dán kín và không ai được quyền mở trước khi kiểm phiếu;
b)
Trường hợp gửi fax hoặc thư điện tử, phiếu lấy ý kiến gửi về công ty phải được
giữ bí mật đến thời điểm kiểm phiếu;
c)
Các phiếu lấy ý kiến gửi về công ty sau thời hạn đã xác định tại nội dung phiếu
lấy ý kiến hoặc đã bị mở trong trường hợp gửi thư và bị tiết lộ trong
trường hợp gửi fax, thư điện tử là không hợp lệ. Phiếu lấy ý kiến không được gửi
về được coi là phiếu không tham gia biểu quyết;
5.
Hội đồng quản trị tổ chức kiểm phiếu và lập biên bản kiểm phiếu dưới sự chứng
kiến, giám sát của Ban kiểm soát hoặc của cổ đông không nắm giữ chức vụ quản lý
công ty. Biên bản kiểm phiếu phải bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
a)
Tên, địa chỉ trụ sở chính, mã số doanh nghiệp;
b)
Mục đích và các vấn đề cần lấy ý kiến để thông qua nghị quyết;
c)
Số cổ đông với tổng số phiếu biểu quyết đã tham gia biểu quyết, trong
đó phân biệt số phiếu biểu quyết hợp lệ và số phiếu biểu quyết không hợp lệ và
phương thức gửi phiếu biểu quyết, kèm theo phụ lục danh sách cổ đông tham gia
biểu quyết;
d)
Tổng số phiếu tán thành, không tán thành và không có ý kiến đối với từng vấn đề;
đ)
Vấn đề đã được thông qua và tỷ lệ biểu quyết thông qua tương ứng;
e)
Họ, tên, chữ ký của Chủ tịch Hội đồng quản trị, người giám sát kiểm phiếu và
người kiểm phiếu.
Các
thành viên Hội đồng quản trị, người kiểm phiếu và người giám sát kiểm phiếu phải
liên đới chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác của biên bản kiểm phiếu;
liên đới chịu trách nhiệm về các thiệt hại phát sinh từ các quyết định được
thông qua do kiểm phiếu không trung thực, không chính xác;
6.
Biên bản kiểm phiếu và nghị quyết phải được gửi đến các cổ đông trong
thời hạn 15 ngày kể từ ngày kết thúc kiểm phiếu. Trường hợp công ty có trang
thông tin điện tử, việc gửi biên bản kiểm phiếu và nghị quyết có thể thay thế bằng
việc đăng tải lên trang thông tin điện tử của công ty;
7.
Phiếu lấy ý kiến đã được trả lời, biên bản kiểm phiếu, nghị quyết đã được thông
qua và tài liệu có liên quan gửi kèm theo phiếu lấy ý kiến được lưu giữ tại trụ
sở chính của công ty;
8.
Nghị quyết được thông qua theo hình thức lấy ý kiến cổ đông bằng văn bản có giá
trị như nghị quyết được thông qua tại cuộc họp Đại hội đồng cổ đông.
Điều
150. Biên bản họp Đại hội đồng cổ đông
1.
Cuộc họp Đại hội đồng cổ đông phải được ghi biên bản và có thể ghi âm hoặc ghi
và lưu giữ dưới hình thức điện tử khác. Biên bản phải lập bằng tiếng Việt, có
thể lập thêm bằng tiếng nước ngoài và phải bao gồm các nội dung chủ yếu sau
đây:
a)
Tên, địa chỉ trụ sở chính, mã số doanh nghiệp;
b)
Thời gian và địa điểm họp Đại hội đồng cổ đông;
c)
Chương trình và nội dung cuộc họp;
d)
Họ, tên chủ tọa và thư ký;
đ)
Tóm tắt diễn biến cuộc họp và các ý kiến phát biểu tại Đại hội đồng cổ đông về
từng vấn đề trong nội dung chương trình họp;
e)
Số cổ đông và tổng số phiếu biểu quyết của các cổ đông dự họp, phụ lục danh
sách đăng ký cổ đông, đại diện cổ đông dự họp với số cổ phần và số phiếu bầu
tương ứng;
g)
Tổng số phiếu biểu quyết đối với từng vấn đề biểu quyết, trong
đó ghi rõ phương thức biểu quyết, tổng số phiếu hợp lệ, không hợp lệ, tán
thành, không tán thành và không có ý kiến; tỷ lệ tương ứng trên tổng
số phiếu biểu quyết của cổ đông dự họp;
h)
Các vấn đề đã được thông qua và tỷ lệ phiếu biểu quyết thông qua tương ứng;
i)
Họ, tên, chữ ký của chủ tọa và thư ký.
Trường
hợp chủ tọa, thư ký từ chối ký biên bản họp thì biên bản này có hiệu lực nếu được
tất cả thành viên khác của Hội đồng quản trị tham dự họp ký và có đầy đủ nội
dung theo quy định tại khoản này. Biên bản họp ghi rõ việc chủ tọa, thư ký từ
chối ký biên bản họp.
2.
Biên bản họp Đại hội đồng cổ đông phải làm xong và thông qua trước khi kết thúc
cuộc họp.
3.
Chủ tọa và thư ký cuộc họp hoặc người khác ký tên trong biên bản họp phải liên
đới chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác của nội dung biên bản.
4.
Biên bản lập bằng tiếng Việt và tiếng nước ngoài có hiệu lực pháp lý như nhau.
Trường hợp có sự khác nhau về nội dung giữa biên bản bằng tiếng Việt và bằng tiếng
nước ngoài thì nội dung trong biên bản bằng tiếng Việt được áp dụng.
5.
Biên bản họp Đại hội đồng cổ đông phải được gửi đến tất cả cổ đông trong
thời hạn 15 ngày kể từ ngày kết thúc cuộc họp; việc gửi biên bản kiểm phiếu có
thể thay thế bằng việc đăng tải lên trang thông tin điện tử của công ty.
6.
Biên bản họp Đại hội đồng cổ đông, phụ lục danh sách cổ đông đăng ký dự họp,
nghị quyết đã được thông qua và tài liệu có liên quan gửi kèm theo thông báo mời
họp phải được lưu giữ tại trụ sở chính của công ty.
Điều 151. Yêu cầu hủy bỏ nghị quyết Đại hội đồng cổ đông
Trong
thời hạn 90 ngày kể từ ngày nhận được nghị quyết hoặc biên bản họp Đại hội đồng
cổ đông hoặc biên bản kết quả kiểm phiếu lấy ý kiến Đại hội đồng cổ đông, cổ
đông, nhóm cổ đông quy định tại khoản 2 Điều 115 của Luật này
có quyền yêu cầu Tòa án hoặc Trọng tài xem xét, hủy bỏ nghị quyết hoặc một phần
nội dung nghị quyết Đại hội đồng cổ đông trong các trường hợp sau
đây:
1.
Trình tự, thủ tục triệu tập họp và ra quyết định của Đại hội đồng cổ đông vi phạm
nghiêm trọng quy định của Luật này và Điều lệ công ty, trừ trường hợp quy
định tại khoản 2 Điều 152 của Luật này;
2.
Nội dung nghị quyết vi phạm pháp luật hoặc Điều lệ công ty.
Điều 152. Hiệu lực của nghị quyết Đại hội đồng cổ đông
1.
Nghị quyết Đại hội đồng cổ đông có hiệu lực kể từ ngày được thông qua hoặc từ
thời điểm có hiệu lực ghi tại nghị quyết đó.
2.
Nghị quyết Đại hội đồng cổ đông được thông qua bằng 100% tổng số cổ phần có quyền
biểu quyết là hợp pháp và có hiệu lực ngay cả khi trình tự, thủ tục triệu tập họp
và thông qua nghị quyết đó vi phạm quy định của Luật này và Điều lệ công ty.
3.
Trường hợp có cổ đông, nhóm cổ đông yêu cầu Tòa án hoặc Trọng tài hủy bỏ nghị
quyết Đại hội đồng cổ đông theo quy định tại Điều 151 của Luật
này, nghị quyết đó vẫn có hiệu lực thi hành cho đến khi quyết định hủy bỏ
nghị quyết đó của Tòa án, Trọng tài có hiệu lực, trừ trường hợp áp dụng biện
pháp khẩn cấp tạm thời theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
1.
Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý công ty, có toàn quyền nhân danh công ty để
quyết định, thực hiện quyền và nghĩa vụ của công ty, trừ các quyền và nghĩa vụ
thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông.
2.
Hội đồng quản trị có quyền và nghĩa vụ sau đây:
a)
Quyết định chiến lược, kế hoạch phát triển trung hạn và kế hoạch kinh doanh hằng
năm của công ty;
b)
Kiến nghị loại cổ phần và tổng số cổ phần được quyền chào bán của từng loại;
c)
Quyết định bán cổ phần chưa bán trong phạm vi số cổ phần được quyền chào bán của
từng loại; quyết định huy động thêm vốn theo hình thức khác;
d)
Quyết định giá bán cổ phần và trái phiếu của công ty;
đ)
Quyết định mua lại cổ phần theo quy định tại khoản 1 và khoản 2
Điều 133 của Luật này;
e)
Quyết định phương án đầu tư và dự án đầu tư trong thẩm quyền và giới hạn theo
quy định của pháp luật;
g)
Quyết định giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị và công nghệ;
h)
Thông qua hợp đồng mua, bán, vay, cho vay và hợp đồng, giao dịch khác
có giá trị từ 35% tổng giá trị tài sản trở lên được ghi trong báo cáo tài chính
gần nhất của công ty, trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định tỷ lệ hoặc giá
trị khác và hợp đồng, giao dịch thuộc thẩm quyền quyết định của Đại hội đồng cổ
đông theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 138, khoản 1 và khoản 3 Điều 167 của Luật này;
i)
Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Hội đồng quản trị; bổ nhiệm, miễn nhiệm, ký
kết hợp đồng, chấm dứt hợp đồng đối với Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản
lý quan trọng khác do Điều lệ công ty quy định; quyết định tiền lương, thù lao,
thưởng và lợi ích khác của những người quản lý đó; cử người đại diện theo ủy
quyền tham gia Hội đồng thành viên hoặc Đại hội đồng cổ đông ở công ty khác,
quyết định mức thù lao và quyền lợi khác của những người đó;
k)
Giám sát, chỉ đạo Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý khác trong điều
hành công việc kinh doanh hằng ngày của công ty;
l)
Quyết định cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ của công ty, quyết định thành
lập công ty con, chi nhánh, văn phòng đại diện và việc góp vốn, mua cổ phần của
doanh nghiệp khác;
m)
Duyệt chương trình, nội dung tài liệu phục vụ họp Đại hội đồng cổ đông, triệu tập
họp Đại hội đồng cổ đông hoặc lấy ý kiến để Đại hội đồng cổ đông thông qua nghị
quyết;
n)
Trình báo cáo tài chính hằng năm lên Đại hội đồng cổ đông;
o)
Kiến nghị mức cổ tức được trả; quyết định thời hạn và thủ tục trả cổ tức hoặc xử
lý lỗ phát sinh trong quá trình kinh doanh;
p)
Kiến nghị việc tổ chức lại, giải thể công ty; yêu cầu phá sản công ty;
q)
Quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.
3.
Hội đồng quản trị thông qua nghị quyết, quyết định bằng biểu quyết tại cuộc họp,
lấy ý kiến bằng văn bản hoặc hình thức khác do Điều lệ công ty quy định. Mỗi
thành viên Hội đồng quản trị có một phiếu biểu quyết.
4.
Trường hợp nghị quyết, quyết định do Hội đồng quản trị thông qua trái với quy định
của pháp luật, nghị quyết Đại hội đồng cổ đông, Điều lệ công ty gây thiệt hại
cho công ty thì các thành viên tán thành thông qua nghị quyết, quyết định đó phải
cùng liên đới chịu trách nhiệm cá nhân về nghị quyết, quyết định đó và phải đền
bù thiệt hại cho công ty; thành viên phản đối thông qua nghị quyết, quyết định
nói trên được miễn trừ trách nhiệm. Trường hợp này, cổ đông của công ty có quyền
yêu cầu Tòa án đình chỉ thực hiện hoặc hủy bỏ nghị quyết, quyết định nói trên.
Điều 154. Nhiệm kỳ và số lượng thành viên Hội đồng quản trị
1.
Hội đồng quản trị có từ 03 đến 11 thành viên. Điều lệ công ty quy định cụ thể số
lượng thành viên Hội đồng quản trị.
2.
Nhiệm kỳ của thành viên Hội đồng quản trị không quá 05 năm và có thể được bầu lại
với số nhiệm kỳ không hạn chế. Một cá nhân chỉ được bầu làm thành viên độc lập
Hội đồng quản trị của một công ty không quá 02 nhiệm kỳ liên tục.
3. Trường hợp tất cả thành
viên Hội đồng quản trị cùng kết thúc nhiệm kỳ thì các thành viên đó tiếp tục là
thành viên Hội đồng quản trị cho đến khi có thành viên mới được bầu thay thế và
tiếp quản công việc, trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác.
4.
Điều lệ công ty quy định cụ thể số lượng, quyền, nghĩa vụ, cách thức tổ chức và
phối hợp hoạt động của các thành viên độc lập Hội đồng quản trị.
Điều 155. Cơ cấu tổ chức, tiêu chuẩn và điều kiện làm thành
viên Hội đồng quản trị
1.
Thành viên Hội đồng quản trị phải có các tiêu chuẩn và điều kiện sau đây:
a)
Không thuộc đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 17 của
Luật này;
b)
Có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm trong quản trị kinh doanh hoặc trong lĩnh vực,
ngành, nghề kinh doanh của công ty và không nhất thiết phải là cổ đông của công
ty, trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác;
c)
Thành viên Hội đồng quản trị công ty có thể đồng thời là thành viên Hội đồng quản
trị của công ty khác;
d)
Đối với doanh nghiệp nhà nước theo quy định tại điểm b khoản 1
Điều 88 của Luật này và công ty con của doanh nghiệp nhà nước theo quy định
tại khoản 1 Điều 88 của Luật này thì thành viên Hội đồng
quản trị không được là người có quan hệ gia đình của Giám đốc, Tổng giám đốc và
người quản lý khác của công ty; của người quản lý, người có thẩm quyền bổ nhiệm
người quản lý công ty mẹ.
2.
Trừ trường hợp pháp luật về chứng khoán có quy định
khác, thành viên độc lập Hội đồng quản trị theo quy định tại điểm
b khoản 1 Điều 137 của Luật này phải có các tiêu chuẩn và điều kiện sau
đây:
a)
Không phải là người đang làm việc cho công ty, công ty mẹ hoặc công ty con của
công ty; không phải là người đã từng làm việc cho công ty, công ty mẹ hoặc công
ty con của công ty ít nhất trong 03 năm liền trước đó;
b)
Không phải là người đang hưởng lương, thù lao từ công ty, trừ các khoản phụ cấp
mà thành viên Hội đồng quản trị được hưởng theo quy định;
c)
Không phải là người có vợ hoặc chồng, bố đẻ, bố nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, con đẻ,
con nuôi, anh ruột, chị ruột, em ruột là cổ đông lớn của công ty; là người
quản lý của công ty hoặc công ty con của công ty;
d)
Không phải là người trực tiếp hoặc gián tiếp sở hữu ít nhất 01% tổng số cổ phần
có quyền biểu quyết của công ty;
đ)
Không phải là người đã từng làm thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát của
công ty ít nhất trong 05 năm liền trước đó, trừ trường hợp được bổ nhiệm liên tục
02 nhiệm kỳ.
3.
Thành viên độc lập Hội đồng quản trị phải thông báo với Hội đồng quản trị về việc
không còn đáp ứng đủ các tiêu chuẩn và điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này
và đương nhiên không còn là thành viên độc lập Hội đồng quản trị kể từ ngày
không đáp ứng đủ các tiêu chuẩn và điều kiện. Hội đồng quản trị phải thông báo
trường hợp thành viên độc lập Hội đồng quản trị không còn đáp ứng đủ các tiêu
chuẩn và điều kiện tại cuộc họp Đại hội đồng cổ đông gần nhất hoặc triệu tập họp
Đại hội đồng cổ đông để bầu bổ sung hoặc thay thế thành viên độc lập Hội đồng
quản trị trong
thời hạn 06 tháng kể từ ngày nhận được thông báo của thành viên độc lập Hội đồng
quản trị có liên quan.
Điều 156. Chủ tịch Hội đồng quản trị
1.
Chủ tịch Hội đồng quản trị do Hội đồng quản trị bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm
trong số các thành viên Hội đồng quản trị.
2.
Chủ tịch Hội đồng quản trị công ty đại chúng và công ty cổ phần quy định tại điểm b khoản 1 Điều 88 của Luật này không được kiêm Giám đốc
hoặc Tổng giám đốc.
3.
Chủ tịch Hội đồng quản trị có quyền và nghĩa vụ sau đây:
a)
Lập chương trình, kế hoạch hoạt động của Hội đồng quản trị;
b)
Chuẩn bị chương trình, nội dung, tài liệu phục vụ cuộc họp; triệu tập, chủ trì
và làm chủ tọa cuộc họp Hội đồng quản trị;
c) Tổ chức việc thông qua
nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản trị;
d)
Giám sát quá trình tổ chức thực hiện các nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản
trị;
đ)
Chủ tọa cuộc họp Đại hội đồng cổ đông;
e)
Quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.
4. Trường hợp Chủ tịch Hội đồng
quản trị vắng mặt hoặc không thể thực hiện được nhiệm vụ của mình thì phải ủy
quyền bằng văn bản cho một thành viên khác thực hiện quyền và nghĩa vụ của Chủ
tịch Hội đồng quản trị theo nguyên tắc quy định tại Điều lệ công ty. Trường
hợp không có người được ủy quyền hoặc Chủ tịch Hội đồng quản trị chết, mất
tích, bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý
hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc, trốn khỏi
nơi cư trú, bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận
thức, làm chủ hành vi, bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm
công việc nhất định thì các thành viên còn lại bầu một người trong
số các thành viên giữ chức Chủ tịch Hội đồng quản trị theo nguyên tắc đa số
thành viên còn lại tán thành cho đến khi có quyết định mới của Hội đồng quản trị.
5.
Khi xét thấy cần thiết, Hội đồng quản trị quyết định bổ nhiệm thư ký công ty.
Thư ký công ty có quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Hỗ trợ tổ chức triệu
tập họp Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị; ghi chép các biên bản họp;
b)
Hỗ trợ thành viên Hội đồng quản trị trong việc thực hiện quyền và nghĩa
vụ được giao;
c)
Hỗ trợ Hội đồng quản trị trong áp dụng và thực hiện nguyên tắc quản trị
công ty;
d)
Hỗ trợ công ty trong xây dựng quan hệ cổ đông và bảo vệ quyền, lợi ích hợp
pháp của cổ đông; việc tuân thủ nghĩa vụ cung cấp thông tin, công khai hóa
thông tin và thủ tục hành chính;
đ)
Quyền và nghĩa vụ khác theo quy định tại Điều lệ công ty.
Điều 157. Cuộc họp Hội đồng quản trị
1.
Chủ tịch Hội đồng quản trị được bầu trong cuộc họp đầu tiên của Hội đồng quản
trị trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc bầu cử Hội đồng quản trị
đó. Cuộc họp này do thành viên có số phiếu bầu cao nhất hoặc tỷ lệ phiếu bầu
cao nhất triệu tập và chủ trì. Trường hợp có nhiều hơn một thành viên có số
phiếu bầu hoặc tỷ lệ phiếu bầu cao nhất và ngang nhau thì các thành viên bầu
theo nguyên tắc đa số để chọn 01 người trong số họ triệu tập họp Hội đồng quản
trị.
2.
Hội đồng quản trị họp ít nhất mỗi quý một lần và có thể họp bất thường.
3.
Chủ tịch Hội đồng quản trị triệu tập họp Hội đồng quản trị trong
trường hợp sau đây:
a)
Có đề nghị của Ban kiểm soát hoặc thành viên độc lập Hội đồng quản trị;
b)
Có đề nghị của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc hoặc ít nhất 05 người quản lý khác;
c)
Có đề nghị của ít nhất 02 thành viên Hội đồng quản trị;
d)
Trường hợp khác do Điều lệ công ty quy định.
4.
Đề nghị quy định tại khoản 3 Điều này phải được lập thành văn bản, trong
đó nêu rõ mục đích, vấn đề cần thảo luận và quyết định thuộc thẩm quyền của Hội
đồng quản trị.
5.
Chủ tịch Hội đồng quản trị phải triệu tập họp Hội đồng quản trị trong thời hạn
07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị quy định tại khoản 3 Điều này.
Trường hợp không triệu tập họp Hội đồng quản trị theo đề nghị thì Chủ tịch Hội
đồng quản trị phải chịu trách nhiệm về những thiệt hại xảy ra đối với công ty;
người đề nghị có quyền thay thế Chủ tịch Hội đồng quản trị triệu tập họp Hội đồng
quản trị.
6.
Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc người triệu tập họp Hội đồng quản trị
phải gửi thông báo mời họp chậm nhất là 03 ngày làm việc trước ngày họp nếu Điều
lệ công ty không có quy định khác. Thông báo mời họp phải xác định cụ thể thời
gian và địa điểm họp, chương trình, các vấn đề thảo luận và quyết định. Kèm
theo thông báo mời họp phải có tài liệu sử dụng tại cuộc họp và phiếu biểu quyết
của thành viên.
Thông
báo mời họp Hội đồng quản trị có thể gửi bằng giấy mời, điện thoại, fax, phương
tiện điện tử hoặc phương thức khác do Điều lệ công ty quy định và bảo đảm đến
được địa chỉ liên lạc của từng thành viên Hội đồng quản trị được đăng ký tại
công ty.
7.
Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc người triệu tập gửi thông báo mời họp và các
tài liệu kèm theo đến các Kiểm soát viên như đối với các thành viên Hội đồng quản
trị.
Kiểm
soát viên có quyền dự các cuộc họp Hội đồng quản trị; có quyền thảo luận nhưng
không được biểu quyết.
8.
Cuộc họp Hội đồng quản trị được tiến hành khi có từ ba phần tư tổng số thành
viên trở lên dự họp. Trường hợp cuộc họp được triệu tập theo quy định
tại khoản này không đủ số thành viên dự họp theo quy định thì được triệu tập lần
thứ hai trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày dự định họp lần thứ nhất, trừ trường
hợp Điều lệ công ty quy định thời hạn khác ngắn hơn. Trường hợp này, cuộc
họp được tiến hành nếu có hơn một nửa số thành viên Hội đồng quản trị dự họp.
9.
Thành viên Hội đồng quản trị được coi là tham dự và biểu quyết tại cuộc họp trong
trường hợp sau đây:
a)
Tham dự và biểu quyết trực tiếp tại cuộc họp;
b) Ủy
quyền cho người khác đến dự họp và biểu quyết theo quy định tại khoản 11 Điều
này;
c)
Tham dự và biểu quyết thông qua hội nghị trực tuyến, bỏ phiếu điện tử hoặc hình
thức điện tử khác;
d)
Gửi phiếu biểu quyết đến cuộc họp thông qua thư, fax, thư điện tử;
đ)
Gửi phiếu biểu quyết bằng phương tiện khác theo quy định trong Điều lệ công ty.
10.
Trường hợp gửi phiếu biểu quyết đến cuộc họp thông qua thư, phiếu biểu quyết phải
đựng trong
phong bì dán kín và phải được chuyển đến Chủ tịch Hội đồng quản trị chậm nhất
là 01 giờ trước khi khai mạc. Phiếu biểu quyết chỉ được mở trước sự chứng kiến
của tất cả những người dự họp.
11.
Thành viên phải tham dự đầy đủ các cuộc họp Hội đồng quản trị. Thành viên được ủy
quyền cho người khác dự họp và biểu quyết nếu được đa số thành viên Hội đồng quản
trị chấp thuận.
12.
Trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định tỷ lệ khác cao hơn, nghị quyết, quyết
định của Hội đồng quản trị được thông qua nếu được đa số thành viên dự họp tán
thành; trường hợp số phiếu ngang nhau thì quyết định cuối cùng thuộc về phía có
ý kiến của Chủ tịch Hội đồng quản trị.
Điều 158. Biên bản họp Hội đồng quản trị
1.
Các cuộc họp Hội đồng quản trị phải được ghi biên bản và có thể ghi âm, ghi và
lưu giữ dưới hình thức điện tử khác. Biên bản phải lập bằng tiếng Việt và có thể
lập thêm bằng tiếng nước ngoài, bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
a)
Tên, địa chỉ trụ sở chính, mã số doanh nghiệp;
b)
Thời gian, địa điểm họp;
c)
Mục đích, chương trình và nội dung họp;
d)
Họ, tên từng thành viên dự họp hoặc người được ủy quyền dự họp và cách thức dự
họp; họ, tên các thành viên không dự họp và lý do;
đ)
Vấn đề được thảo luận và biểu quyết tại cuộc họp;
e)
Tóm tắt phát biểu ý kiến của từng thành viên dự họp theo trình tự diễn biến của
cuộc họp;
g)
Kết quả biểu quyết trong đó ghi rõ những thành viên tán thành, không tán thành
và không có ý kiến;
h)
Vấn đề đã được thông qua và tỷ lệ biểu quyết thông qua tương ứng;
i)
Họ, tên, chữ ký chủ tọa và người ghi biên bản, trừ trường hợp quy định tại khoản
2 Điều này.
2.[10] Trường hợp chủ
tọa, người ghi biên bản từ chối ký biên bản họp nhưng nếu được tất cả thành
viên khác của Hội đồng quản trị tham dự và đồng ý thông qua biên bản họp ký và
có đầy đủ nội dung theo quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e, g và h khoản 1
Điều này thì biên bản này có hiệu lực. Biên bản họp ghi rõ việc chủ tọa, người
ghi biên bản từ chối ký biên bản họp. Người ký biên bản họp chịu trách nhiệm
liên đới về tính chính xác và trung thực của nội dung biên bản họp Hội đồng quản
trị. Chủ tọa, người ghi biên bản chịu trách nhiệm cá nhân về thiệt hại xảy ra đối
với doanh nghiệp do từ chối ký biên bản họp theo quy định của Luật này, Điều lệ
công ty và pháp luật có liên quan.
3.
Chủ tọa, người ghi biên bản và những người ký tên trong biên bản phải chịu
trách nhiệm về tính trung thực và chính xác của nội dung biên bản họp Hội đồng
quản trị.
4.
Biên bản họp Hội đồng quản trị và tài liệu sử dụng trong cuộc họp phải
được lưu giữ tại trụ sở chính của công ty.
5.
Biên bản lập bằng tiếng Việt và bằng tiếng nước ngoài có hiệu lực pháp lý như
nhau. Trường
hợp có sự khác nhau về nội dung giữa biên bản bằng tiếng Việt và bằng tiếng
nước ngoài thì nội dung trong biên bản bằng tiếng Việt được áp dụng.
Điều 159. Quyền được cung cấp thông tin của thành viên Hội
đồng quản trị
1.
Thành viên Hội đồng quản trị có quyền yêu cầu Giám đốc, Phó giám đốc hoặc Tổng
giám đốc, Phó Tổng giám đốc, người quản lý khác trong công ty cung cấp
thông tin, tài liệu về tình hình tài chính, hoạt động kinh doanh của công ty và
của đơn vị trong công ty.
2.
Người quản lý được yêu cầu phải cung cấp kịp thời, đầy đủ và chính xác thông
tin, tài liệu theo yêu cầu của thành viên Hội đồng quản trị. Trình tự, thủ tục
yêu cầu và cung cấp thông tin do Điều lệ công ty quy định.
Điều 160. Miễn nhiệm, bãi nhiệm, thay thế và bổ sung thành
viên Hội đồng quản trị
1.
Đại hội đồng cổ đông miễn nhiệm thành viên Hội đồng quản trị trong
trường hợp sau đây:
a)
Không có đủ tiêu chuẩn và điều kiện theo quy định tại Điều 155
của Luật này;
b)
Có đơn từ chức và được chấp thuận;
c)
Trường hợp khác quy định tại Điều lệ công ty.
2.
Đại hội đồng cổ đông bãi nhiệm thành viên Hội đồng quản trị trong
trường hợp sau đây:
a)
Không tham gia các hoạt động của Hội đồng quản trị trong 06 tháng liên tục, trừ
trường
hợp bất khả kháng;
b)
Trường hợp khác quy định tại Điều lệ công ty.
3.
Khi xét thấy cần thiết, Đại hội đồng cổ đông quyết định thay thế thành viên Hội
đồng quản trị; miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên Hội đồng quản trị ngoài trường
hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
4.
Hội đồng quản trị phải triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông để bầu bổ sung thành
viên Hội đồng quản trị trong trường hợp sau đây:
a)
Số thành viên Hội đồng quản trị bị giảm quá một phần ba so với số quy định tại
Điều lệ công ty. Trường hợp này, Hội đồng quản trị phải triệu tập họp
Đại hội đồng cổ đông trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày số thành viên
bị giảm quá một phần ba;
b)
Số lượng thành viên độc lập Hội đồng quản trị giảm xuống, không bảo đảm tỷ lệ
theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 137 của Luật này;
c)
Trừ trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản này, Đại hội đồng cổ đông bầu
thành viên mới thay thế thành viên Hội đồng quản trị đã bị miễn nhiệm, bãi nhiệm
tại cuộc họp gần nhất.
1. Ủy
ban kiểm toán là cơ quan chuyên môn thuộc Hội đồng quản trị. Ủy ban kiểm toán
có từ 02 thành viên trở lên. Chủ tịch Ủy ban kiểm toán phải là thành viên độc lập
Hội đồng quản trị. Các thành viên khác của Ủy ban kiểm toán phải là thành viên
Hội đồng quản trị không điều hành.
2. Ủy
ban kiểm toán thông qua quyết định bằng biểu quyết tại cuộc họp, lấy ý kiến bằng
văn bản hoặc hình thức khác do Điều lệ công ty hoặc quy chế hoạt động Ủy ban kiểm
toán quy định. Mỗi thành viên Ủy ban kiểm toán có một phiếu biểu quyết. Trừ trường
hợp Điều lệ công ty hoặc quy chế hoạt động Ủy ban kiểm toán có quy định tỷ lệ
khác cao hơn, quyết định của Ủy ban kiểm toán được thông qua nếu được đa số
thành viên dự họp tán thành; trường hợp số phiếu ngang nhau thì quyết định cuối
cùng thuộc về phía có ý kiến của Chủ tịch Ủy ban kiểm toán.
3. Ủy
ban kiểm toán có quyền và nghĩa vụ sau đây:
a)
Giám sát tính trung thực của báo cáo tài chính của công ty và công bố chính thức
liên quan đến kết quả tài chính của công ty;
b)
Rà soát hệ thống kiểm soát nội bộ và quản lý rủi ro;
c)
Rà soát giao dịch với người có liên quan thuộc thẩm quyền phê duyệt của Hội đồng
quản trị hoặc Đại hội đồng cổ đông và đưa ra khuyến nghị về những giao dịch cần
có phê duyệt của Hội đồng quản trị hoặc Đại hội đồng cổ đông;
d)
Giám sát bộ phận kiểm toán nội bộ của công ty;
đ)
Kiến nghị công ty kiểm toán độc lập, mức thù lao và điều khoản liên quan trong
hợp đồng với công ty kiểm toán để Hội đồng quản trị thông qua trước khi trình
lên Đại hội đồng cổ đông thường niên phê duyệt;
e)
Theo dõi và đánh giá sự độc lập, khách quan của công ty kiểm toán và hiệu quả của
quá trình kiểm toán, đặc biệt trong trường hợp công ty có sử dụng các dịch vụ
phi kiểm toán của bên kiểm toán;
g)
Giám sát nhằm bảo đảm công ty tuân thủ quy định của pháp luật, yêu cầu của cơ
quan quản lý và quy định nội bộ khác của công ty.
Điều 162. Giám đốc, Tổng giám đốc công ty
1.
Hội đồng quản trị bổ nhiệm một thành viên Hội đồng quản trị hoặc thuê người
khác làm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.
2.
Giám đốc hoặc Tổng giám đốc là người điều hành công việc kinh doanh hằng ngày của
công ty; chịu sự giám sát của Hội đồng quản trị; chịu trách nhiệm trước Hội đồng
quản trị và trước pháp luật về việc thực hiện quyền, nghĩa vụ được giao.
Nhiệm
kỳ của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc không quá 05 năm và có thể được bổ nhiệm lại
với số nhiệm kỳ không hạn chế.
3.
Giám đốc hoặc Tổng giám đốc có quyền và nghĩa vụ sau đây:
a)
Quyết định các vấn đề liên quan đến công việc kinh doanh hằng ngày của công ty
mà không thuộc thẩm quyền của Hội đồng quản trị;
b)
Tổ chức thực hiện các nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản trị;
c)
Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của công ty;
d)
Kiến nghị phương án cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ của công ty;
đ)
Bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm các chức danh quản lý trong công ty, trừ
các chức danh thuộc thẩm quyền của Hội đồng quản trị;
e)
Quyết định tiền lương và lợi ích khác đối với người lao động trong công ty, kể
cả người quản lý thuộc thẩm quyền bổ nhiệm của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc;
g)
Tuyển dụng lao động;
h)
Kiến nghị phương án trả cổ tức hoặc xử lý lỗ trong kinh doanh;
i)
Quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật, Điều lệ công ty và nghị quyết,
quyết định của Hội đồng quản trị.
4.
Giám đốc hoặc Tổng giám đốc phải điều hành công việc kinh doanh hằng ngày của
công ty theo đúng quy định của pháp luật, Điều lệ công ty, hợp đồng lao động ký
với công ty và nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản trị. Trường
hợp điều hành trái với quy định tại khoản này mà gây thiệt hại cho
công ty thì Giám đốc hoặc Tổng giám đốc phải chịu trách nhiệm trước pháp luật
và phải bồi thường thiệt hại cho công ty.
5.
Đối với công ty đại chúng, doanh nghiệp nhà nước theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 88 của Luật này và công ty con của doanh
nghiệp nhà nước theo quy định tại khoản 1 Điều 88 của Luật này
thì Giám đốc hoặc Tổng giám đốc phải đáp ứng các tiêu chuẩn, điều kiện sau đây:
a)
Không thuộc đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 17 của Luật
này;
b)
Không được là người có quan hệ gia đình của người quản lý doanh nghiệp, Kiểm
soát viên của công ty và công ty mẹ; người đại diện phần vốn nhà nước, người đại
diện phần vốn của doanh nghiệp tại công ty và công ty mẹ;
c)
Có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm trong quản trị kinh doanh của công ty.
1.
Công ty có quyền trả thù lao, thưởng cho thành viên Hội đồng quản trị, trả
lương, thưởng cho Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý khác theo kết quả
và hiệu quả kinh doanh.
2. Trường hợp Điều lệ công
ty không có quy định khác thì tiền lương, thù lao, thưởng và lợi ích khác của
thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc được trả theo quy định
sau đây:
a)
Thành viên Hội đồng quản trị được hưởng thù lao công việc và thưởng. Thù lao
công việc được tính theo số ngày công cần thiết hoàn thành nhiệm vụ của thành
viên Hội đồng quản trị và mức thù lao mỗi ngày. Hội đồng quản trị dự tính mức
thù lao cho từng thành viên theo nguyên tắc nhất trí. Tổng mức thù lao và thưởng
của Hội đồng quản trị do Đại hội đồng cổ đông quyết định tại cuộc họp thường
niên;
b)
Thành viên Hội đồng quản trị được thanh toán chi phí ăn, ở, đi lại và chi phí hợp lý
khác khi thực hiện nhiệm vụ được giao;
c)
Giám đốc hoặc Tổng giám đốc được trả lương và thưởng. Tiền lương và thưởng của
Giám đốc hoặc Tổng giám đốc do Hội đồng quản trị quyết định.
3.
Thù lao của từng thành viên Hội đồng quản trị, tiền lương của Giám đốc hoặc Tổng
giám đốc và người quản lý khác được tính vào chi phí kinh doanh của công ty
theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp, được thể hiện thành
mục riêng trong báo cáo tài chính hằng năm của công ty và phải báo
cáo Đại hội đồng cổ đông tại cuộc họp thường niên.
Điều 164. Công khai các lợi ích liên quan
Trường
hợp Điều lệ công ty không có quy định khác chặt chẽ hơn, việc công khai lợi ích
và người có liên quan của công ty thực hiện theo quy định sau đây:
1.
Công ty phải tập hợp và cập nhật danh sách những người có liên quan của công ty
theo quy định tại khoản 23 Điều 4 của Luật này và các hợp
đồng, giao dịch tương ứng của họ với công ty;
2.
Thành viên Hội đồng quản trị, Kiểm soát viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và
người quản lý khác của công ty phải kê khai cho công ty về các lợi
ích liên quan của mình, bao gồm:
a)
Tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính, ngành, nghề kinh doanh của doanh
nghiệp mà họ làm chủ hoặc sở hữu phần vốn góp hoặc cổ phần; tỷ lệ và thời điểm
làm chủ, sở hữu phần vốn góp hoặc cổ phần đó;
b)
Tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính, ngành, nghề kinh doanh của doanh
nghiệp mà những người có liên quan của họ làm chủ, cùng sở hữu hoặc sở hữu
riêng phần vốn góp hoặc cổ phần trên 10% vốn điều lệ;
3.
Việc kê khai quy định tại khoản 2 Điều này phải được thực hiện trong
thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày phát sinh lợi ích liên quan; việc sửa đổi,
bổ sung phải được thông báo với công ty trong thời hạn 07 ngày
làm việc kể từ ngày có sửa đổi, bổ sung tương ứng;
4.
Việc lưu giữ, công khai, xem xét, trích lục, sao chép danh sách người có liên
quan và lợi ích có liên quan được kê khai quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều
này được thực hiện như sau:
a)
Công ty phải thông báo danh sách người có liên quan và lợi ích có liên quan cho
Đại hội đồng cổ đông tại cuộc họp thường niên;
b)
Danh sách người có liên quan và lợi ích có liên quan được lưu giữ tại trụ sở
chính của doanh nghiệp; trường hợp cần thiết có thể lưu giữ một phần hoặc toàn
bộ nội dung danh sách nói trên tại các chi nhánh của công ty;
c)
Cổ đông, đại diện theo ủy quyền của cổ đông, thành viên Hội đồng quản trị, Ban
kiểm soát, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý khác có quyền xem xét,
trích lục và sao chép một phần hoặc toàn bộ nội dung kê khai;
d)
Công ty phải tạo điều kiện để những người quy định tại điểm c khoản này tiếp cận,
xem xét, trích lục, sao chép danh sách người có liên quan và lợi ích có liên
quan một cách nhanh nhất, thuận lợi nhất; không được ngăn cản, gây khó khăn đối
với họ trong thực hiện quyền này. Trình tự, thủ tục xem xét, trích lục, sao
chép nội dung kê khai người có liên quan và lợi ích có liên quan được thực hiện
theo quy định tại Điều lệ công ty;
5.
Thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc nhân danh cá nhân hoặc
nhân danh người khác để thực hiện công việc dưới mọi hình thức trong phạm vi
công việc kinh doanh của công ty đều phải giải trình bản chất, nội dung của
công việc đó trước Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát và chỉ được thực hiện khi
được đa số thành viên còn lại của Hội đồng quản trị chấp thuận; nếu thực hiện
mà không khai báo hoặc không được sự chấp thuận của Hội đồng quản trị thì tất cả
thu nhập có được từ hoạt động đó thuộc về công ty.
Điều 165. Trách nhiệm của người quản lý công ty
1.
Thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý khác
có trách nhiệm sau đây:
a)
Thực hiện quyền và nghĩa vụ được giao theo quy định của Luật này, quy định khác
của pháp luật có liên quan, Điều lệ công ty, nghị quyết Đại hội đồng cổ đông;
b)
Thực hiện quyền và nghĩa vụ được giao một cách trung thực, cẩn trọng, tốt nhất
nhằm bảo đảm lợi ích hợp pháp tối đa của công ty;
c)
Trung thành với lợi ích của công ty và cổ đông; không lạm dụng địa vị, chức vụ
và sử dụng thông tin, bí quyết, cơ hội kinh doanh, tài sản khác của công ty để
tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác;
d)
Thông báo kịp thời, đầy đủ, chính xác cho công ty về nội dung quy định tại khoản 2 Điều 164 của Luật này;
đ)
Trách nhiệm khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.
2.
Thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý khác
vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này chịu trách nhiệm cá nhân hoặc liên đới đền
bù lợi ích bị mất, trả lại lợi ích đã nhận và bồi thường toàn bộ thiệt hại cho
công ty và bên thứ ba.
Điều 166. Quyền khởi kiện đối với thành viên Hội đồng
quản trị, Giám đốc, Tổng giám đốc
1.
Cổ đông, nhóm cổ đông sở hữu ít nhất 01% tổng số cổ phần phổ thông có quyền tự
mình hoặc nhân danh công ty khởi kiện trách nhiệm cá nhân, trách nhiệm liên đới
đối với các thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc để yêu cầu
hoàn trả lợi ích hoặc bồi thường thiệt hại cho công ty hoặc người khác trong
trường hợp sau đây:
a)
Vi phạm trách nhiệm của người quản lý công ty theo quy định tại Điều
165 của Luật này;
b)
Không thực hiện, thực hiện không đầy đủ, thực hiện không kịp thời hoặc thực hiện
trái với quy định của pháp luật hoặc Điều lệ công ty, nghị quyết, quyết định của
Hội đồng quản trị đối với quyền và nghĩa vụ được giao;
c)
Lạm dụng địa vị, chức vụ và sử dụng thông tin, bí quyết, cơ hội kinh doanh, tài
sản khác của công ty để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác;
d)
Trường hợp khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty.
2.
Trình tự, thủ tục khởi kiện thực hiện theo quy định của pháp luật về tố tụng
dân sự. Chi phí khởi kiện trong trường hợp cổ đông, nhóm cổ đông khởi kiện nhân
danh công ty được tính vào chi phí của công ty, trừ trường hợp bị bác yêu cầu
khởi kiện.
3.
Cổ đông, nhóm cổ đông theo quy định tại Điều này có quyền xem xét, tra cứu,
trích lục thông tin cần thiết theo quyết định của Tòa án, Trọng tài trước hoặc
trong quá trình khởi kiện.
Điều 167. Chấp thuận hợp đồng, giao dịch giữa công ty với
người có liên quan
1.
Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng quản trị chấp thuận hợp đồng, giao dịch giữa
công ty với người có liên quan sau đây:
a)
Cổ đông, người đại diện theo ủy quyền của cổ đông là tổ chức sở hữu trên 10% tổng
số cổ phần phổ thông của công ty và người có liên quan của họ;
b)
Thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người có liên quan
của họ;
c)
Doanh nghiệp mà thành viên Hội đồng quản trị, Kiểm soát viên, Giám đốc hoặc Tổng
giám đốc và người quản lý khác của công ty phải kê khai theo quy định tại khoản 2 Điều 164 của Luật này.
2.
Hội đồng quản trị chấp thuận các hợp đồng, giao dịch theo quy định
khoản 1 Điều này và có giá trị nhỏ hơn 35% tổng giá trị tài sản của doanh nghiệp
ghi trong báo cáo tài chính gần nhất hoặc một tỷ lệ hoặc giá trị khác nhỏ hơn
theo quy định tại Điều lệ công ty. Trường hợp này, người đại diện công ty ký hợp
đồng, giao dịch phải thông báo cho thành viên Hội đồng quản trị, Kiểm soát viên
về các đối tượng có liên quan đối với hợp đồng, giao dịch đó và gửi kèm theo dự
thảo hợp đồng hoặc nội dung chủ yếu của giao dịch. Hội đồng quản trị quyết định
việc chấp thuận hợp đồng, giao dịch trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận
được thông báo, trừ trường hợp Điều lệ công ty quy định một thời hạn khác;
thành viên Hội đồng quản trị có lợi ích liên quan đến các bên trong hợp đồng,
giao dịch không có quyền biểu quyết.
3.
Đại hội đồng cổ đông chấp thuận hợp đồng, giao dịch sau đây:
a)
Hợp đồng, giao dịch khác ngoài hợp đồng, giao dịch quy định tại khoản 2 Điều
này;
b)
Hợp đồng, giao dịch vay, cho vay, bán tài sản có giá trị lớn hơn 10% tổng giá
trị tài sản của doanh nghiệp ghi trong báo cáo tài chính gần nhất giữa công ty
và cổ đông sở hữu từ 51% tổng số cổ phần có quyền biểu quyết trở lên hoặc người
có liên quan của cổ đông đó.
4. Trường hợp chấp thuận hợp
đồng, giao dịch theo quy định tại khoản 3 Điều này, người đại diện công ty ký hợp
đồng, giao dịch phải thông báo cho Hội đồng quản trị và Kiểm soát viên về đối
tượng có liên quan đối với hợp đồng, giao dịch đó và gửi kèm theo dự thảo hợp đồng
hoặc thông báo nội dung chủ yếu của giao dịch. Hội đồng quản trị trình dự thảo hợp đồng,
giao dịch hoặc giải trình về nội dung chủ yếu của hợp đồng,
giao dịch tại cuộc họp Đại hội đồng cổ đông hoặc lấy ý kiến cổ đông bằng văn
bản. Trường
hợp này, cổ đông có lợi ích liên quan đến các bên trong hợp đồng, giao dịch
không có quyền biểu quyết; hợp đồng, giao dịch được chấp thuận theo quy định tại
khoản 1 và khoản 4 Điều 148 của Luật này, trừ trường hợp
Điều lệ công ty có quy định khác.
5.
Hợp đồng, giao dịch bị vô hiệu theo quyết định của Tòa án và xử lý theo quy định
của pháp luật khi được ký kết không đúng với quy định tại Điều này; người ký kết
hợp đồng, giao dịch, cổ đông, thành viên Hội đồng quản trị hoặc Giám đốc hoặc Tổng
giám đốc có liên quan phải liên đới bồi thường thiệt hại phát sinh, hoàn trả
cho công ty khoản lợi thu được từ việc thực hiện hợp đồng, giao dịch đó.
6.
Công ty phải công khai hợp đồng, giao dịch có liên quan theo quy định của pháp
luật có liên quan.
1.
Ban kiểm soát có từ 03 đến 05 Kiểm soát viên. Nhiệm kỳ của Kiểm soát viên không
quá 05 năm và có thể được bầu lại với số nhiệm kỳ không hạn chế.
2.
Trưởng Ban kiểm soát do Ban kiểm soát bầu trong số các Kiểm soát viên; việc bầu,
miễn nhiệm, bãi nhiệm theo nguyên tắc đa số. Quyền và nghĩa vụ của Trưởng Ban
kiểm soát do Điều lệ công ty quy định. Ban kiểm soát phải có hơn một nửa số Kiểm
soát viên thường trú tại Việt Nam. Trưởng Ban kiểm soát phải có bằng tốt nghiệp
đại học trở lên thuộc một trong các chuyên ngành kinh tế, tài chính, kế toán,
kiểm toán, luật, quản trị kinh doanh hoặc chuyên ngành có liên quan đến hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp, trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định tiêu
chuẩn khác cao hơn.
3.
Trường hợp Kiểm soát viên có cùng thời điểm kết thúc nhiệm kỳ mà Kiểm soát viên
nhiệm kỳ mới chưa được bầu thì Kiểm soát viên đã hết nhiệm kỳ vẫn tiếp tục thực
hiện quyền và nghĩa vụ cho đến khi Kiểm soát viên nhiệm kỳ mới được bầu và nhận
nhiệm vụ.
Điều 169. Tiêu chuẩn và điều kiện của Kiểm soát viên
1.
Kiểm soát viên phải có các tiêu chuẩn và điều kiện sau đây:
a)
Không thuộc đối tượng theo quy định tại khoản 2 Điều 17 của Luật
này;
b)
Được đào tạo một trong các chuyên ngành về kinh tế, tài chính, kế toán, kiểm
toán, luật, quản trị kinh doanh hoặc chuyên ngành phù hợp với hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp;
c)
Không phải là người có quan hệ gia đình của thành viên Hội đồng quản trị, Giám
đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý khác;
d)
Không phải là người quản lý công ty; không nhất thiết phải là cổ đông hoặc người
lao động của công ty, trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác;
đ)
Tiêu chuẩn và điều kiện khác theo quy định khác của pháp luật có liên quan và
Điều lệ công ty.
2.
Ngoài các tiêu chuẩn, điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này, Kiểm soát viên
công ty đại chúng, doanh nghiệp nhà nước theo quy định tại điểm
b khoản 1 Điều 88 của Luật này không được là người có quan hệ gia đình của
người quản lý doanh nghiệp của công ty và công ty mẹ; người đại diện phần vốn của
doanh nghiệp, người đại diện phần vốn nhà nước tại công ty mẹ và tại công ty.
Điều 170. Quyền và nghĩa vụ của Ban kiểm soát
1.
Ban kiểm soát thực hiện giám sát Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc
trong việc quản lý và điều hành công ty.
2.
Kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp, tính trung thực và mức độ cẩn trọng trong
quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh; tính hệ thống, nhất quán và phù hợp của
công tác kế toán, thống kê và lập báo cáo tài chính.
3.
Thẩm định tính đầy đủ, hợp pháp và trung thực của báo cáo tình hình kinh doanh,
báo cáo tài chính hằng năm và 06 tháng của công ty, báo cáo đánh giá công tác
quản lý của Hội đồng quản trị và trình báo cáo thẩm định tại cuộc họp Đại hội đồng
cổ đông thường niên. Rà soát hợp đồng, giao dịch với người có liên quan thuộc
thẩm quyền phê duyệt của Hội đồng quản trị hoặc Đại hội đồng cổ đông và đưa ra
khuyến nghị về hợp đồng, giao dịch cần có phê duyệt của Hội đồng quản trị hoặc
Đại hội đồng cổ đông.
4.
Rà soát, kiểm tra và đánh giá hiệu lực và hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ,
kiểm toán nội bộ, quản lý rủi ro và cảnh báo sớm của công ty.
5.
Xem xét sổ kế toán, ghi chép kế toán và tài liệu khác của công ty, công việc quản
lý, điều hành hoạt động của công ty khi xét thấy cần thiết hoặc theo nghị quyết
Đại hội đồng cổ đông hoặc theo yêu cầu của cổ đông hoặc nhóm cổ đông quy định tại
khoản 2 Điều 115 của Luật này.
6.
Khi có yêu cầu của cổ đông hoặc nhóm cổ đông quy định tại khoản
2 Điều 115 của Luật này, Ban kiểm soát thực hiện kiểm tra trong
thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu. Trong thời hạn 15 ngày
kể từ ngày kết thúc kiểm tra, Ban kiểm soát phải báo cáo về những vấn đề được
yêu cầu kiểm tra đến Hội đồng quản trị và cổ đông hoặc nhóm cổ đông có yêu cầu.
Việc kiểm tra của Ban kiểm soát quy định tại khoản này không được cản trở hoạt
động bình thường của Hội đồng quản trị, không gây gián đoạn điều hành hoạt động
kinh doanh của công ty.
7.
Kiến nghị Hội đồng quản trị hoặc Đại hội đồng cổ đông biện pháp sửa đổi, bổ
sung, cải tiến cơ cấu tổ chức quản lý, giám sát và điều hành hoạt động
kinh doanh của công ty.
8.
Khi phát hiện có thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc vi
phạm quy định tại Điều 165 của Luật này phải thông báo
ngay bằng văn bản cho Hội đồng quản trị, yêu cầu người có hành vi vi phạm chấm
dứt hành vi vi phạm và có giải pháp khắc phục hậu quả.
9.
Tham dự và tham gia thảo luận tại các cuộc họp Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng
quản trị và các cuộc họp khác của công ty.
10.
Sử dụng tư vấn độc lập, bộ phận kiểm toán nội bộ của công ty để thực hiện nhiệm
vụ được giao.
11.
Ban kiểm soát có thể tham khảo ý kiến của Hội đồng quản trị trước khi trình báo
cáo, kết luận và kiến nghị lên Đại hội đồng cổ đông.
12.
Quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này, Điều lệ công ty và nghị quyết
Đại hội đồng cổ đông.
Điều 171. Quyền được cung cấp thông tin của Ban kiểm soát
1.
Tài liệu và thông tin phải được gửi đến Kiểm soát viên cùng thời điểm và theo
phương thức như đối với thành viên Hội đồng quản trị, bao gồm:
a)
Thông báo mời họp, phiếu lấy ý kiến thành viên Hội đồng quản trị và tài liệu
kèm theo;
b)
Nghị quyết, quyết định và biên bản họp của Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản
trị;
c)
Báo cáo của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc trình Hội đồng quản trị hoặc tài liệu
khác do công ty phát hành.
2.
Kiểm soát viên có quyền tiếp cận hồ sơ, tài liệu của công ty lưu giữ tại trụ sở
chính, chi nhánh và địa điểm khác; có quyền đến địa điểm làm việc của người quản
lý và nhân viên của công ty trong giờ làm việc.
3.
Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc,
người quản lý khác phải cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời thông tin, tài liệu
về công tác quản lý, điều hành và hoạt động kinh doanh của công ty theo yêu cầu
của Kiểm soát viên hoặc Ban kiểm soát.
Điều 172. Tiền lương, thù lao, thưởng và lợi ích khác của
Kiểm soát viên
Trường
hợp Điều lệ công ty không có quy định khác thì tiền lương, thù lao, thưởng và lợi
ích khác của Kiểm soát viên được thực hiện theo quy định sau đây:
1.
Kiểm soát viên được trả tiền lương, thù lao, thưởng và lợi ích khác theo quyết
định của Đại hội đồng cổ đông. Đại hội đồng cổ đông quyết định tổng mức tiền
lương, thù lao, thưởng, lợi ích khác và ngân sách hoạt động hằng năm của Ban kiểm
soát;
2.
Kiểm soát viên được thanh toán chi phí ăn, ở, đi lại, chi phí sử dụng dịch vụ
tư vấn độc lập với mức hợp lý. Tổng mức thù lao và chi phí này không vượt quá tổng
ngân sách hoạt động hằng năm của Ban kiểm soát đã được Đại hội đồng cổ đông chấp
thuận, trừ trường hợp Đại hội đồng cổ đông có quyết định khác;
3.
Tiền lương và chi phí hoạt động của Ban kiểm soát được tính vào chi phí kinh
doanh của công ty theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp,
quy định khác của pháp luật có liên quan và phải được lập thành mục riêng trong
báo cáo tài chính hằng năm của công ty.
Điều 173. Trách nhiệm của Kiểm soát viên
1.
Tuân thủ đúng pháp luật, Điều lệ công ty, nghị quyết Đại hội đồng cổ đông và đạo
đức nghề nghiệp trong thực hiện quyền và nghĩa vụ được giao.
2.
Thực hiện quyền và nghĩa vụ được giao một cách trung thực, cẩn trọng, tốt nhất
nhằm bảo đảm lợi ích hợp pháp tối đa của công ty.
3.
Trung thành với lợi ích của công ty và cổ đông; không lạm dụng địa vị, chức vụ
và sử dụng thông tin, bí quyết, cơ hội kinh doanh, tài sản khác của công ty để
tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác.
4.
Nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.
5.
Trường hợp vi phạm quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này mà gây thiệt hại
cho công ty hoặc người khác thì Kiểm soát viên phải chịu trách nhiệm cá nhân hoặc
liên đới bồi thường thiệt hại đó. Thu nhập và lợi ích khác mà Kiểm soát viên có
được do vi phạm phải hoàn trả cho công ty.
6.
Trường hợp phát hiện có Kiểm soát viên vi phạm trong thực hiện quyền và
nghĩa vụ được giao thì phải thông báo bằng văn bản đến Ban kiểm soát; yêu cầu
người có hành vi vi phạm chấm dứt hành vi vi phạm và khắc phục hậu quả.
Điều 174. Miễn nhiệm, bãi nhiệm Kiểm soát viên
1.
Đại hội đồng cổ đông miễn nhiệm Kiểm soát viên trong trường hợp sau đây:
a)
Không còn đủ tiêu chuẩn và điều kiện làm Kiểm soát viên theo quy định
tại Điều 169 của Luật này;
b)
Có đơn từ chức và được chấp thuận;
c)
Trường hợp khác do Điều lệ công ty quy định.
2.
Đại hội đồng cổ đông bãi nhiệm Kiểm soát viên trong trường hợp sau đây:
a)
Không hoàn thành nhiệm vụ, công việc được phân công;
b)
Không thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình trong 06 tháng liên tục, trừ trường
hợp bất khả kháng;
c)
Vi phạm nhiều lần, vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ của Kiểm soát viên theo quy định
của Luật này và Điều lệ công ty;
d)
Trường hợp khác theo nghị quyết Đại hội đồng cổ đông.
Điều 175. Trình báo cáo hằng năm
1.
Kết thúc năm tài chính, Hội đồng quản trị phải trình Đại hội đồng cổ đông báo
cáo sau đây:
a)
Báo cáo kết quả kinh doanh của công ty;
b)
Báo cáo tài chính;
c)
Báo cáo đánh giá công tác quản lý, điều hành công ty;
d)
Báo cáo thẩm định của Ban kiểm soát.
2.
Đối với công ty cổ phần mà pháp luật yêu cầu phải kiểm toán thì báo cáo tài
chính hằng năm của công ty cổ phần phải được kiểm toán trước khi trình Đại hội
đồng cổ đông xem xét, thông qua.
3.
Báo cáo quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều này phải được gửi đến Ban
kiểm soát để thẩm định chậm nhất là 30 ngày trước ngày khai mạc cuộc họp Đại hội
đồng cổ đông thường niên nếu Điều lệ công ty không có quy định khác.
4.
Báo cáo quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này, báo cáo thẩm định của Ban kiểm
soát và báo cáo kiểm toán phải được lưu giữ tại trụ sở chính của công ty chậm
nhất là 10 ngày trước ngày khai mạc cuộc họp Đại hội đồng cổ đông thường niên nếu
Điều lệ công ty không quy định thời hạn khác dài hơn. Cổ đông sở hữu cổ phần của
công ty liên tục ít nhất 01 năm có quyền tự mình hoặc cùng với luật sư, kế toán
viên, kiểm toán viên có chứng chỉ hành nghề trực tiếp xem xét báo cáo quy định
tại Điều này.
1.
Công ty cổ phần phải gửi báo cáo tài chính hằng năm đã được Đại hội đồng cổ
đông thông qua đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định
của pháp luật về kế toán và quy định khác của pháp luật có liên quan.
2.
Công ty cổ phần công bố trên trang thông tin điện tử của mình thông tin sau
đây:
a)
Điều lệ công ty;
b)
Sơ yếu lý lịch, trình độ học vấn và kinh nghiệm nghề nghiệp của các thành viên
Hội đồng quản trị, Kiểm soát viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty;
c)
Báo cáo tài chính hằng năm đã được Đại hội đồng cổ đông thông qua;
d)
Báo cáo đánh giá kết quả hoạt động hằng năm của Hội đồng quản trị
và Ban kiểm soát.
3.
Công ty cổ phần không phải là công ty niêm yết phải thông báo cho Cơ quan đăng
ký kinh doanh nơi công ty có trụ sở chính chậm nhất là 03 ngày làm việc sau khi
có thông tin hoặc có thay đổi các thông tin về họ, tên, quốc tịch, số Hộ chiếu,
địa chỉ liên lạc, số cổ phần và loại cổ phần của cổ đông là cá nhân nước ngoài;
tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính, số cổ phần và loại cổ phần của cổ
đông là tổ chức nước ngoài và họ, tên, quốc tịch, số Hộ chiếu, địa chỉ liên lạc
người đại diện theo ủy quyền của cổ đông là tổ chức nước ngoài.
4.
Công ty đại chúng thực hiện công bố, công khai thông tin theo quy định
của pháp luật về chứng khoán. Công ty cổ phần theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 88 công bố, công khai thông tin theo quy
định tại các điểm a, c, đ và g khoản 1 Điều 109 và Điều 110 của Luật này.
1.
Công ty hợp danh là doanh nghiệp, trong đó:
a)
Phải có ít nhất 02 thành viên là chủ sở hữu chung của công ty, cùng nhau kinh
doanh dưới một tên chung (sau đây gọi là thành viên hợp danh). Ngoài các thành
viên hợp danh, công ty có thể có thêm thành viên góp vốn;
b)
Thành viên hợp danh phải là cá nhân, chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của
mình về các nghĩa vụ của công ty;
c)
Thành viên góp vốn là tổ chức, cá nhân và chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ
của công ty trong phạm vi số vốn đã cam kết góp vào công ty.
2.
Công ty hợp danh có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng
ký doanh nghiệp.
3.
Công ty hợp danh không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán
nào.
Điều 178. Thực hiện góp vốn và cấp giấy chứng nhận phần vốn
góp
1.
Thành viên hợp danh và thành viên góp vốn phải góp đủ và đúng hạn số vốn đã cam
kết.
2.
Thành viên hợp danh không góp đủ và đúng hạn số vốn đã cam kết gây thiệt hại
cho công ty phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho công ty.
3.
Trường hợp có thành viên góp vốn không góp đủ và đúng hạn số vốn đã cam kết thì
số vốn chưa góp đủ được coi là khoản nợ của thành viên đó đối với công ty;
trong trường hợp này, thành viên góp vốn có liên quan có thể bị khai trừ khỏi
công ty theo quyết định của Hội đồng thành viên.
4.
Tại thời
điểm góp đủ số vốn đã cam kết, thành viên được cấp giấy chứng nhận phần
vốn góp. Giấy chứng nhận phần vốn góp phải bao gồm các nội dung chủ yếu sau
đây:
a)
Tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính của công ty;
b)
Vốn điều lệ của công ty;
c)
Tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, số giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với thành
viên là cá nhân; tên, mã số doanh nghiệp hoặc số giấy tờ pháp lý của tổ chức, địa
chỉ trụ sở chính đối với thành viên là tổ chức; loại thành viên;
d)
Giá trị phần vốn góp và loại tài sản góp vốn của thành viên;
đ)
Số và ngày cấp giấy chứng nhận phần vốn góp;
e)
Quyền và nghĩa vụ của người sở hữu giấy chứng nhận phần vốn góp;
g)
Họ, tên, chữ ký của người sở hữu giấy chứng nhận phần vốn góp và của các thành
viên hợp danh của công ty.
5.
Trường hợp giấy chứng nhận phần vốn góp bị mất, bị hư hỏng hoặc bị hủy hoại dưới
hình thức khác, thành viên được công ty cấp lại giấy chứng nhận phần vốn góp.
Điều 179. Tài sản của công ty hợp danh
Tài
sản của công ty hợp danh bao gồm:
1.
Tài sản góp vốn của các thành viên đã được chuyển quyền sở hữu cho công ty;
2.
Tài sản tạo lập được mang tên công ty;
3.
Tài sản thu được từ hoạt động kinh doanh do thành viên hợp danh thực hiện nhân
danh công ty và từ hoạt động kinh doanh của công ty do thành viên hợp danh nhân
danh cá nhân thực hiện;
4.
Tài sản khác theo quy định của pháp luật.
Điều 180. Hạn chế quyền đối với thành viên hợp danh
1.
Thành viên hợp danh không được làm chủ doanh nghiệp tư nhân; không được làm
thành viên hợp danh của công ty hợp danh khác trừ trường hợp được sự nhất trí của
các thành viên hợp danh còn lại.
2.
Thành viên hợp danh không được nhân danh cá nhân hoặc nhân danh người khác kinh
doanh cùng ngành, nghề kinh doanh của công ty để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của
tổ chức, cá nhân khác.
3.
Thành viên hợp danh không được chuyển một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của
mình tại công ty cho tổ chức, cá nhân khác nếu không được sự chấp thuận của các
thành viên hợp danh còn lại.
Điều 181. Quyền và nghĩa vụ của thành viên hợp danh
1.
Thành viên hợp danh có quyền sau đây:
a)
Tham gia họp, thảo luận và biểu quyết về các vấn đề của công ty; mỗi thành viên
hợp danh có một phiếu biểu quyết hoặc có số phiếu biểu quyết khác quy định tại
Điều lệ công ty;
b)
Nhân danh công ty kinh doanh các ngành, nghề kinh doanh của công ty;
đàm phán và ký kết hợp đồng, giao dịch hoặc giao ước với những điều kiện mà
thành viên hợp danh đó cho là có lợi nhất cho công ty;
c)
Sử dụng tài sản của công ty để kinh doanh các ngành, nghề kinh doanh của công
ty; trường hợp ứng trước tiền của mình để kinh doanh cho công ty thì có quyền
yêu cầu công ty hoàn trả lại cả số tiền gốc và lãi theo lãi suất thị trường
trên số tiền gốc đã ứng trước;
d)
Yêu cầu công ty bù đắp thiệt hại từ hoạt động kinh doanh trong phạm vi nhiệm vụ
được phân công nếu thiệt hại đó xảy ra không phải do sai sót cá nhân của thành
viên đó;
đ)
Yêu cầu công ty, thành viên hợp danh khác cung cấp thông tin về tình hình kinh
doanh của công ty; kiểm tra tài sản, sổ kế toán và tài liệu khác của công ty
khi thấy cần thiết;
e)
Được chia lợi nhuận tương ứng với tỷ lệ phần vốn góp hoặc theo thỏa thuận quy định
tại Điều lệ công ty;
g)
Khi công ty giải thể hoặc phá sản, được chia giá trị tài sản còn lại tương ứng
theo tỷ lệ phần vốn góp vào công ty nếu Điều lệ công ty không quy định một tỷ lệ
khác;
h)
Trường hợp thành viên hợp danh chết thì người thừa kế của thành viên được hưởng
phần giá trị tài sản tại công ty sau khi đã trừ đi phần nợ và nghĩa vụ tài sản
khác thuộc trách nhiệm của thành viên đó. Người thừa kế có thể trở thành thành
viên hợp danh nếu được Hội đồng thành viên chấp thuận;
i)
Quyền khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.
2.
Thành viên hợp danh có nghĩa vụ sau đây:
a)
Tiến hành quản lý và thực hiện hoạt động kinh doanh một cách trung thực, cẩn trọng
và tốt nhất nhằm bảo đảm lợi ích hợp pháp tối đa cho công ty;
b)
Tiến hành quản lý và thực hiện hoạt động kinh doanh theo đúng quy định của pháp
luật, Điều lệ công ty và nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên; nếu
làm trái quy định tại điểm này, gây thiệt hại cho công ty thì phải chịu trách
nhiệm bồi thường thiệt hại;
c)
Không được sử dụng tài sản của công ty để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức,
cá nhân khác;
d)
Hoàn trả cho công ty số tiền, tài sản đã nhận và bồi thường thiệt hại gây ra đối
với công ty trong trường hợp nhân danh công ty, nhân danh cá nhân hoặc
nhân danh người khác để nhận tiền hoặc tài sản khác từ hoạt động kinh doanh của
công ty mà không đem nộp cho công ty;
đ)
Liên đới chịu trách nhiệm thanh toán hết số nợ còn lại của công ty nếu tài sản
của công ty không đủ để trang trải số nợ của công ty;
e)
Chịu khoản lỗ tương ứng với phần vốn góp vào công ty hoặc theo thỏa thuận
quy định tại Điều lệ công ty trong trường hợp công ty kinh doanh bị lỗ;
g)
Định kỳ hằng tháng báo cáo trung thực, chính xác bằng văn bản tình hình và kết
quả kinh doanh của mình với công ty; cung cấp thông tin về tình hình và
kết quả kinh doanh của mình cho thành viên có yêu cầu;
h)
Nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.
1.
Hội đồng thành viên bao gồm tất cả thành viên. Hội đồng thành viên bầu một
thành viên hợp danh làm Chủ tịch Hội đồng thành viên, đồng thời kiêm Giám đốc
hoặc Tổng giám đốc công ty nếu Điều lệ công ty không có quy định khác.
2.
Thành viên hợp danh có quyền yêu cầu triệu tập họp Hội đồng thành viên để thảo
luận và quyết định công việc kinh doanh của công ty. Thành viên yêu cầu triệu tập
họp phải chuẩn bị nội dung, chương trình và tài liệu họp.
3.
Hội đồng thành viên có quyền quyết định tất cả công việc kinh doanh của công
ty. Nếu Điều lệ công ty không quy định thì quyết định các vấn đề sau đây phải
được ít nhất ba phần tư tổng số thành viên hợp danh tán thành:
a)
Định hướng, chiến lược phát triển công ty;
b)
Sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty;
c)
Tiếp nhận thêm thành viên mới;
d)
Chấp thuận thành viên hợp danh rút khỏi công ty hoặc quyết định khai trừ thành
viên;
đ)
Quyết định dự án đầu tư;
e)
Quyết định việc vay và huy động vốn dưới hình thức khác, cho vay với giá trị từ
50% vốn điều lệ của công ty trở lên, trừ trường hợp Điều lệ công ty quy định một
tỷ lệ khác cao hơn;
g)
Quyết định mua, bán tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn vốn điều lệ của công
ty, trừ trường hợp Điều lệ công ty quy định một tỷ lệ khác cao hơn;
h)
Thông qua báo cáo tài chính hằng năm, tổng số lợi nhuận được chia và số lợi nhuận
chia cho từng thành viên;
i)
Quyết định giải thể; yêu cầu phá sản công ty.
4.
Quyết định về vấn đề khác không quy định tại khoản 3 Điều này được thông qua nếu
được ít nhất hai phần ba tổng số thành viên hợp danh tán thành; tỷ lệ cụ thể do
Điều lệ công ty quy định.
5.
Quyền tham gia biểu quyết của thành viên góp vốn được thực hiện theo quy định của
Luật này và Điều lệ công ty.
Điều 183. Triệu tập họp Hội đồng thành viên
1.
Chủ tịch Hội đồng thành viên có thể triệu tập họp Hội đồng thành
viên khi xét thấy cần thiết hoặc theo yêu cầu của thành viên hợp danh. Trường hợp
Chủ tịch Hội đồng thành viên không triệu tập họp theo yêu cầu của
thành viên hợp danh thì thành viên đó triệu tập họp Hội đồng thành
viên.
2.
Thông báo mời họp Hội đồng thành viên có thể gửi bằng giấy mời, điện thoại,
fax, phương tiện điện tử hoặc phương thức khác do Điều lệ công ty quy định.
Thông báo mời họp phải nêu rõ mục đích, yêu cầu và nội dung họp, chương trình
và địa điểm họp, tên thành viên yêu cầu triệu tập họp.
Các
tài liệu thảo luận được sử dụng để quyết định các vấn đề quy định tại khoản 3 Điều 182 của Luật này phải được gửi trước đến tất cả
thành viên; thời hạn gửi trước do Điều lệ công ty quy định.
3.
Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc thành viên yêu cầu triệu tập họp chủ tọa cuộc
họp. Cuộc họp Hội đồng thành viên phải được ghi biên bản, bao gồm các nội dung
chủ yếu sau đây:
a)
Tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính;
b)
Thời gian, địa điểm họp;
c)
Mục đích, chương trình và nội dung họp;
d)
Họ, tên chủ tọa, thành viên dự họp;
đ)
Ý kiến của thành viên dự họp;
e)
Nghị quyết, quyết định được thông qua, số thành viên tán thành, không tán
thành, không có ý kiến và nội dung cơ bản của nghị quyết, quyết định đó;
g)
Họ, tên, chữ ký của các thành viên dự họp.
Điều 184. Điều hành kinh doanh của công ty hợp danh
1.
Các thành viên hợp danh là người đại diện theo pháp luật của công ty và tổ chức
điều
hành hoạt động kinh doanh hằng ngày của công ty. Mọi hạn chế đối với
thành viên hợp danh trong thực hiện công việc kinh doanh hằng ngày của công ty
chỉ có hiệu lực đối với bên thứ ba khi người đó được biết về hạn chế đó.
2.
Trong điều hành hoạt động kinh doanh của công ty, thành viên hợp danh phân công
nhau đảm nhiệm các chức danh quản lý và kiểm soát công ty.
Khi
một số hoặc tất cả thành viên hợp danh cùng thực hiện một số công việc kinh
doanh thì quyết định được thông qua theo nguyên tắc đa số chấp thuận.
Hoạt
động do thành viên hợp danh thực hiện ngoài phạm vi hoạt động kinh doanh của
công ty đều không thuộc trách nhiệm của công ty, trừ trường hợp hoạt động
đó đã được các thành viên còn lại chấp thuận.
3.
Công ty có thể mở một hoặc một số tài khoản tại ngân hàng. Hội đồng thành viên
chỉ định thành viên được ủy quyền gửi và rút tiền từ các tài khoản đó.
4.
Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc có các nghĩa vụ sau
đây:
a)
Quản lý và điều hành công việc kinh doanh hằng ngày của công ty với tư
cách là thành viên hợp danh;
b)
Triệu tập và tổ chức họp Hội đồng thành viên; ký nghị quyết, quyết định của Hội
đồng thành viên;
c)
Phân công, phối hợp công việc kinh doanh giữa các thành viên hợp danh;
d)
Tổ chức sắp xếp, lưu giữ đầy đủ và trung thực sổ kế toán, hóa đơn, chứng từ và
các tài liệu khác của công ty theo quy định của pháp luật;
đ)
Đại diện cho công ty với tư cách người yêu cầu giải quyết việc dân sự,
nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trước Trọng tài, Tòa
án; đại diện cho công ty thực hiện quyền, nghĩa vụ khác theo quy định của pháp
luật;
e)
Nghĩa vụ khác do Điều lệ công ty quy định.
Điều 185. Chấm dứt tư cách thành viên hợp danh
1.
Thành viên hợp danh bị chấm dứt tư cách trong trường hợp sau đây:
a)
Tự nguyện rút vốn khỏi công ty;
b)
Chết, mất tích, bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong
nhận thức, làm chủ hành vi;
c)
Bị khai trừ khỏi công ty;
d)
Chấp hành hình phạt tù hoặc bị Tòa án cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định
theo quy định của pháp luật;
đ)
Trường hợp khác do Điều lệ công ty quy định.
2.
Thành viên hợp danh có quyền rút vốn khỏi công ty nếu được Hội đồng thành viên
chấp thuận. Trường hợp này, thành viên muốn rút vốn khỏi công ty phải thông báo
bằng văn bản yêu cầu rút vốn chậm nhất là 06 tháng trước ngày rút vốn; chỉ được
rút vốn vào thời điểm kết thúc năm tài chính và báo cáo tài chính của
năm tài chính đó đã được thông qua.
3.
Thành viên hợp danh bị khai trừ khỏi công ty trong trường hợp sau đây:
a)
Không có khả năng góp vốn hoặc không góp vốn như đã cam kết sau khi công ty đã
có yêu cầu lần thứ hai;
b)
Vi phạm quy định tại Điều 180 của Luật này;
c)
Tiến hành công việc kinh doanh không trung thực, không cẩn trọng hoặc có
hành vi không thích hợp khác gây thiệt hại nghiêm trọng đến lợi ích của công ty
và thành viên khác;
d)
Không thực hiện đúng nghĩa vụ của thành viên hợp danh.
4. Trường hợp chấm dứt tư
cách thành viên của thành viên bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự, có
khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi thì phần vốn góp của thành viên đó được
hoàn trả công bằng và thỏa đáng.
5.
Trong thời hạn 02 năm kể từ ngày chấm dứt tư cách thành viên hợp danh theo quy
định tại các điểm a, c, d và đ khoản 1 Điều này thì người đó vẫn phải liên đới
chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với các khoản nợ của công ty
đã phát sinh trước ngày chấm dứt tư cách thành viên.
6.
Sau khi chấm dứt tư cách thành viên hợp danh, nếu tên của thành viên đó đã được
sử dụng thành một phần hoặc toàn bộ tên công ty thì người đó hoặc người thừa kế,
người đại diện theo pháp luật của họ có quyền yêu cầu công ty chấm dứt việc sử
dụng tên đó.
Điều 186. Tiếp nhận thành viên mới
1.
Công ty có thể tiếp nhận thêm thành viên hợp danh hoặc thành viên góp vốn; việc
tiếp nhận thành viên mới của công ty phải được Hội đồng thành viên chấp thuận.
2.
Thành viên hợp danh hoặc thành viên góp vốn phải nộp đủ số vốn cam kết góp vào
công ty trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày được chấp thuận, trừ trường hợp Hội đồng
thành viên quyết định thời hạn khác.
3.
Thành viên hợp danh mới phải cùng liên đới chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản
của mình đối với các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty, trừ trường
hợp thành viên đó và các thành viên còn lại có thỏa thuận khác.
Điều 187. Quyền và nghĩa vụ của thành viên góp vốn
1.
Thành viên góp vốn có quyền sau đây:
a)
Tham gia họp, thảo luận và biểu quyết tại Hội đồng thành viên về việc sửa đổi,
bổ sung Điều lệ công ty, sửa đổi, bổ sung các quyền và nghĩa vụ của thành viên
góp vốn, về tổ chức lại, giải thể công ty và nội dung khác của Điều lệ công ty
có liên quan trực tiếp đến quyền và nghĩa vụ của họ;
b)
Được chia lợi nhuận hằng năm tương ứng với tỷ lệ phần vốn góp
trong vốn điều lệ của công ty;
c)
Được cung cấp báo cáo tài chính hằng năm của công ty; có quyền yêu cầu Chủ tịch
Hội đồng thành viên, thành viên hợp danh cung cấp đầy đủ và trung thực thông
tin về tình hình và kết quả kinh doanh của công ty; xem xét sổ kế toán, biên bản,
hợp đồng, giao dịch, hồ sơ và tài liệu khác của công ty;
d)
Chuyển nhượng phần vốn góp của mình tại công ty cho người khác;
đ)
Nhân danh cá nhân hoặc nhân danh người khác tiến hành kinh doanh ngành, nghề
kinh doanh của công ty;
e)
Định đoạt phần vốn góp của mình bằng cách để thừa kế, tặng cho, thế chấp, cầm cố
và các hình thức khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty; trường hợp
chết thì người thừa kế thay thế thành viên đã chết trở thành thành viên góp vốn
của công ty;
g)
Được chia một phần giá trị tài sản còn lại của công ty tương ứng với
tỷ lệ phần vốn góp trong vốn điều lệ công ty khi công ty giải thể hoặc phá sản;
h)
Quyền khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.
2.
Thành viên góp vốn có nghĩa vụ sau đây:
a)
Chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm
vi số vốn đã cam kết góp;
b)
Không được tham gia quản lý công ty, không được tiến hành công việc kinh doanh
nhân danh công ty;
c)
Tuân thủ Điều lệ công ty, nghị quyết và quyết định của Hội đồng thành viên;
d)
Nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.
Điều 188. Doanh nghiệp tư nhân
1.
Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách
nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp.
2.
Doanh nghiệp tư nhân không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán
nào.
3.
Mỗi cá nhân chỉ được quyền thành lập một doanh nghiệp tư nhân. Chủ doanh nghiệp
tư nhân không được đồng thời là chủ hộ kinh doanh, thành viên hợp danh của công
ty hợp danh.
4.
Doanh nghiệp tư nhân không được quyền góp vốn thành lập hoặc mua cổ phần, phần
vốn góp trong công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần.
Điều 189. Vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp tư nhân
1.
Vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp tư nhân do chủ doanh nghiệp tự đăng ký. Chủ
doanh nghiệp tư nhân có nghĩa vụ đăng ký chính xác tổng số vốn đầu tư, trong đó
nêu rõ số vốn bằng Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng và tài sản
khác; đối với vốn bằng tài sản khác còn phải ghi rõ loại tài sản, số lượng và
giá trị còn lại của mỗi loại tài sản.
2.
Toàn bộ vốn và tài sản kể cả vốn vay và tài sản thuê được sử dụng vào hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp phải được ghi chép đầy đủ vào sổ kế toán và báo cáo
tài chính của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
3.
Trong quá trình hoạt động, chủ doanh nghiệp tư nhân có quyền tăng hoặc giảm vốn
đầu tư của mình vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Việc tăng hoặc giảm
vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp tư nhân phải được ghi chép đầy đủ vào sổ kế
toán. Trường hợp giảm vốn đầu tư xuống thấp hơn vốn đầu tư đã đăng ký thì chủ
doanh nghiệp tư nhân chỉ được giảm vốn sau khi đã đăng ký với Cơ quan đăng ký
kinh doanh.
Điều 190. Quản lý doanh nghiệp tư nhân
1.
Chủ doanh nghiệp tư nhân có toàn quyền quyết định đối với tất cả hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp tư nhân, việc sử dụng lợi nhuận sau khi đã nộp thuế và
thực hiện nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật.
2.
Chủ doanh nghiệp tư nhân có thể trực tiếp hoặc thuê người khác làm Giám đốc hoặc
Tổng giám đốc để quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh; trường hợp này, chủ
doanh nghiệp tư nhân vẫn phải chịu trách nhiệm về mọi hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp tư nhân.
3.
Chủ doanh nghiệp tư nhân là người đại diện theo pháp luật, đại diện cho doanh
nghiệp tư nhân với tư cách người yêu cầu giải quyết việc dân sự, nguyên
đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trước Trọng tài, Tòa án, đại
diện cho doanh nghiệp tư nhân thực hiện quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của
pháp luật.
Điều 191. Cho thuê doanh nghiệp tư nhân
Chủ
doanh nghiệp tư nhân có quyền cho thuê toàn bộ doanh nghiệp tư nhân của mình
nhưng phải thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao hợp đồng cho thuê có công chứng
đến Cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan thuế trong thời hạn 03 ngày làm
việc kể từ ngày hợp đồng cho thuê có hiệu lực. Trong thời hạn cho thuê, chủ
doanh nghiệp tư nhân vẫn phải chịu trách nhiệm trước pháp luật với tư cách là
chủ sở hữu doanh nghiệp tư nhân. Quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của chủ sở hữu
và người thuê đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tư
nhân được quy định trong hợp đồng cho thuê.
Điều 192. Bán doanh nghiệp tư nhân
1.
Chủ doanh nghiệp tư nhân có quyền bán doanh nghiệp tư nhân của mình cho cá
nhân, tổ chức khác.
2.
Sau khi bán doanh nghiệp tư nhân, chủ doanh nghiệp tư nhân vẫn phải chịu trách
nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp tư nhân phát
sinh trong thời gian trước ngày chuyển giao doanh nghiệp, trừ trường hợp
chủ doanh nghiệp tư nhân, người mua và chủ nợ của doanh nghiệp tư nhân có thỏa
thuận khác.
3.
Chủ doanh nghiệp tư nhân, người mua doanh nghiệp tư nhân phải tuân thủ quy định
của pháp luật về lao động.
4.
Người mua doanh nghiệp tư nhân phải đăng ký thay đổi chủ doanh nghiệp tư
nhân theo quy định của Luật này.
Điều 193. Thực hiện quyền của chủ doanh nghiệp tư nhân
trong một số trường hợp đặc biệt
1.
Trường hợp chủ doanh nghiệp tư nhân bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù,
đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở
giáo dục bắt buộc thì ủy quyền cho người khác thực hiện quyền và nghĩa vụ của
mình.
2.
Trường hợp chủ doanh nghiệp tư nhân chết thì người thừa kế hoặc một trong những
người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật là chủ doanh nghiệp tư nhân theo
thỏa thuận giữa những người thừa kế. Trường hợp những người thừa kế không thỏa
thuận được thì đăng ký chuyển đổi thành công ty hoặc giải thể doanh nghiệp tư
nhân đó.
3.
Trường hợp chủ doanh nghiệp tư nhân chết mà không có người thừa kế, người thừa
kế từ chối nhận thừa kế hoặc bị truất quyền thừa kế thì tài sản của chủ doanh
nghiệp tư nhân được xử lý theo quy định của pháp luật về dân sự.
4.
Trường hợp chủ doanh nghiệp tư nhân bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự,
có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi thì quyền và nghĩa vụ của chủ
doanh nghiệp tư nhân được thực hiện thông qua người đại diện.
5.
Trường hợp chủ doanh nghiệp tư nhân bị Tòa án cấm hành nghề hoặc làm công việc
nhất định thuộc phạm vi ngành, nghề kinh doanh của doanh nghiệp thì chủ doanh
nghiệp tư nhân tạm ngừng, chấm dứt kinh doanh ngành, nghề có liên quan theo quyết
định của Tòa án hoặc chuyển nhượng doanh nghiệp tư nhân cho cá nhân, tổ chức
khác.
Điều 194. Tập đoàn kinh tế, tổng công ty
1.
Tập đoàn kinh tế, tổng công ty thuộc các thành phần kinh tế là nhóm công ty có
mối quan hệ với nhau thông qua sở hữu cổ phần, phần vốn góp hoặc liên kết khác.
Tập đoàn kinh
tế, tổng công ty không phải là một loại hình doanh nghiệp, không có tư
cách pháp nhân, không phải đăng ký thành lập theo quy định của Luật này.
2.
Tập đoàn kinh tế, tổng công ty có công ty mẹ, công ty con và các công ty thành
viên khác. Công ty mẹ, công ty con và mỗi công ty thành viên trong tập đoàn
kinh tế, tổng công ty có quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp độc lập theo quy định
của pháp luật.
Điều 195. Công ty mẹ, công ty con
1.
Một công ty được coi là công ty mẹ của công ty khác nếu thuộc một trong các trường
hợp sau đây:
a)
Sở hữu trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần phổ thông của công ty đó;
b)
Có quyền trực tiếp hoặc gián tiếp quyết định bổ nhiệm đa số hoặc tất cả thành
viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc của công ty đó;
c)
Có quyền quyết định việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ của công ty đó.
2.
Công ty con không được đầu tư mua cổ phần, góp vốn vào công ty mẹ. Các công ty
con của cùng một công ty mẹ không được đồng thời cùng góp vốn, mua cổ phần để sở
hữu chéo lẫn nhau.
3.
Các công ty con có cùng một công ty mẹ là doanh nghiệp có sở hữu ít nhất 65% vốn
nhà nước không được cùng nhau góp vốn, mua cổ phần của doanh nghiệp khác hoặc để
thành lập doanh nghiệp mới theo quy định của Luật này.
4.
Chính phủ quy định chi tiết khoản 2 và khoản 3 Điều này.
Điều 196. Quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của công ty mẹ đối
với công ty con
1.
Tùy thuộc vào loại hình pháp lý của công ty con, công ty mẹ thực hiện quyền và
nghĩa vụ của mình với tư cách là thành viên, chủ sở hữu hoặc cổ đông trong quan
hệ với
công ty con theo quy định tương ứng của Luật này và quy định khác của pháp luật
có liên quan.
2.
Hợp đồng, giao dịch và quan hệ khác giữa công ty mẹ và công ty con đều phải được
thiết lập và thực hiện độc lập, bình đẳng theo điều kiện áp dụng đối với
chủ thể pháp lý độc lập.
3.
Trường hợp công ty mẹ can thiệp ngoài thẩm quyền của chủ sở hữu, thành viên hoặc
cổ đông và buộc công ty con phải thực hiện hoạt động kinh doanh trái với thông
lệ kinh doanh bình thường hoặc thực hiện hoạt động không sinh lợi mà không đền
bù hợp lý trong năm tài chính có liên quan, gây thiệt hại cho công ty con thì
công ty mẹ phải chịu trách nhiệm về thiệt hại đó.
4.
Người quản lý công ty mẹ chịu trách nhiệm về việc can thiệp buộc công ty con thực
hiện hoạt động kinh doanh theo quy định tại khoản 3 Điều này phải liên đới cùng
công ty mẹ chịu trách nhiệm về thiệt hại đó.
5.
Trường hợp công ty mẹ không đền bù cho công ty con theo quy định tại khoản 3 Điều
này thì chủ nợ hoặc thành viên, cổ đông có sở hữu ít nhất 01% vốn điều
lệ của công ty con có quyền nhân danh chính mình hoặc nhân danh công ty con yêu
cầu công ty mẹ đền bù thiệt hại cho công ty con.
6.
Trường hợp hoạt động kinh doanh theo quy định tại khoản 3 Điều này do công ty
con thực hiện đem lại lợi ích cho công ty con khác của cùng một công ty mẹ thì
công ty con được hưởng lợi phải liên đới cùng công ty mẹ hoàn trả khoản lợi được
hưởng cho công ty con bị thiệt hại.
Điều 197. Báo cáo tài chính của công ty mẹ, công ty con
1.
Vào thời điểm kết thúc năm tài chính, ngoài báo cáo và tài liệu theo quy
định của pháp luật, công ty mẹ còn phải lập các báo cáo sau đây:
a)
Báo cáo tài chính hợp nhất của công ty mẹ theo quy định của pháp luật về kế
toán;
b)
Báo cáo tổng hợp kết quả kinh doanh hằng năm của công ty mẹ và công ty con;
c)
Báo cáo tổng hợp công tác quản lý, điều hành của công ty mẹ và công ty con.
2.
Khi có yêu cầu của người đại diện theo pháp luật của công ty mẹ, người đại diện
theo pháp luật của công ty con phải cung cấp báo cáo, tài liệu và thông tin cần
thiết theo quy định để lập báo cáo tài chính hợp nhất và báo cáo tổng hợp của
công ty mẹ và công ty con.
3.
Người chịu trách nhiệm lập báo cáo của công ty mẹ sử dụng báo cáo quy định tại
khoản 2 Điều này để lập báo cáo tài chính hợp nhất và báo cáo tổng hợp của công
ty mẹ và công ty con nếu không có nghi ngờ về việc báo cáo do công ty con lập
và đệ trình có thông tin sai lệch, không chính xác hoặc giả mạo.
4.
Người chịu trách nhiệm lập báo cáo quy định tại khoản 1 Điều này chưa được lập
và đệ trình các báo cáo đó nếu chưa nhận được đầy đủ báo cáo tài chính của công
ty con. Trong trường hợp người quản lý công ty mẹ đã áp dụng các biện
pháp cần thiết trong phạm vi thẩm quyền mà vẫn không nhận được báo cáo, tài liệu
và thông tin cần thiết theo quy định từ công ty con thì người quản lý công ty mẹ
vẫn lập và trình báo cáo tài chính hợp nhất, báo cáo tổng hợp của công ty mẹ và
công ty con. Báo cáo có thể gồm hoặc không gồm thông tin từ công ty con đó,
nhưng phải có giải trình cần thiết để tránh hiểu nhầm hoặc hiểu sai lệch.
5.
Báo cáo, tài liệu quyết toán tài chính hằng năm, báo cáo tài chính hợp nhất,
báo cáo tổng hợp của công ty mẹ, công ty con phải được lưu giữ tại trụ sở chính
của công ty mẹ. Bản sao của báo cáo, tài liệu quy định tại khoản này phải được
lưu giữ tại chi nhánh của công ty mẹ tại Việt Nam.
6.
Ngoài báo cáo, tài liệu theo quy định của pháp luật, công ty con còn phải lập
báo cáo tổng
hợp về mua, bán và giao dịch khác với công ty mẹ.
TỔ CHỨC LẠI, GIẢI THỂ VÀ PHÁ SẢN DOANH
NGHIỆP
1.
Công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần có thể chia các tài sản, quyền và
nghĩa vụ, thành viên, cổ đông của công ty hiện có (sau đây gọi là công ty bị
chia) để thành lập hai hoặc nhiều công ty mới.
2.
Thủ tục chia công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần được quy định như
sau:
a)
Hội đồng thành viên, chủ sở hữu công ty hoặc Đại hội đồng cổ đông của công ty bị
chia thông qua nghị quyết, quyết định chia công ty theo quy định của Luật này
và Điều lệ công ty. Nghị quyết, quyết định chia công ty phải gồm các nội dung
chủ yếu sau: tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty bị chia, tên các công ty sẽ
thành lập; nguyên tắc, cách thức và thủ tục chia tài sản công ty; phương án sử
dụng lao động; cách thức phân chia, thời hạn và thủ tục chuyển đổi phần vốn
góp, cổ phần, trái phiếu của công ty bị chia sang các công ty mới thành lập;
nguyên tắc giải quyết nghĩa vụ của công ty bị chia; thời hạn thực hiện chia
công ty. Nghị quyết, quyết định chia công ty phải được gửi đến tất cả chủ nợ và
thông báo cho người lao động biết trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày ra quyết định
hoặc thông qua nghị quyết;
b)
Thành viên, chủ sở hữu công ty hoặc cổ đông của công ty mới được thành lập
thông qua Điều lệ, bầu hoặc bổ nhiệm Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch
công ty, Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và tiến hành đăng ký
doanh nghiệp theo quy định của Luật này. Trong trường hợp này, hồ sơ đăng ký
doanh nghiệp đối với công ty mới phải kèm theo nghị quyết, quyết định chia công
ty quy định tại điểm a khoản này.
3.
Số lượng thành viên, cổ đông và số lượng, tỷ lệ sở hữu cổ phần, phần vốn góp của
thành viên, cổ đông và vốn điều lệ của các công ty mới sẽ được ghi tương ứng với
cách thức phân chia, chuyển đổi phần vốn góp, cổ phần của công ty bị chia sang
các công ty mới theo nghị quyết, quyết định chia công ty.
4.
Công ty bị chia chấm dứt tồn tại sau khi các công ty mới được cấp Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp. Các công ty mới phải cùng liên đới chịu trách nhiệm về
nghĩa vụ, các khoản nợ chưa thanh toán, hợp đồng lao động và nghĩa vụ tài sản
khác của công ty bị chia hoặc thỏa thuận với chủ nợ, khách hàng và người lao động
để một trong số các công ty đó thực hiện nghĩa vụ này. Các công ty mới đương
nhiên kế thừa toàn bộ quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp được phân chia theo
nghị quyết, quyết định chia công ty.
5.
Cơ quan đăng ký kinh doanh cập nhật tình trạng pháp lý của công ty bị chia trong
Cơ
sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp khi cấp Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp cho các công ty mới. Trường hợp công ty mới có địa chỉ trụ
sở chính ngoài tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi công ty bị chia có trụ
sở chính thì Cơ quan đăng ký kinh doanh nơi đặt trụ sở chính của công ty mới phải
thông báo việc đăng ký doanh nghiệp đối với công ty mới cho Cơ quan đăng
ký kinh doanh nơi công ty bị chia đặt trụ sở chính để cập nhật tình trạng pháp
lý của công ty bị chia trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
1.
Công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần có thể tách bằng cách chuyển một
phần tài sản, quyền, nghĩa vụ, thành viên, cổ đông của công ty hiện có (sau đây
gọi là công ty bị tách) để thành lập một hoặc một số công ty trách nhiệm hữu hạn,
công ty cổ phần mới (sau đây gọi là công ty được tách) mà không chấm dứt tồn tại
của công ty bị tách.
2.
Công ty bị tách phải đăng ký thay đổi vốn điều lệ, số lượng thành viên, cổ đông
tương ứng với phần vốn góp, cổ phần và số lượng thành viên, cổ đông
giảm xuống (nếu có); đồng thời đăng ký doanh nghiệp đối với các công ty được
tách.
3.
Thủ tục tách công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần được quy định như
sau:
a)
Hội đồng thành viên, chủ sở hữu công ty hoặc Đại hội đồng cổ đông của công ty bị
tách thông qua nghị quyết, quyết định tách công ty theo quy định của Luật này
và Điều lệ công ty. Nghị quyết, quyết định tách công ty phải gồm các nội dung
chủ yếu sau: tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty bị tách; tên công ty được
tách sẽ thành lập; phương án sử dụng lao động; cách thức tách công ty; giá trị
tài sản, quyền và nghĩa vụ được chuyển từ công ty bị tách sang công ty được
tách; thời hạn thực hiện tách công ty. Nghị quyết, quyết định tách công ty phải
được gửi đến tất cả chủ nợ và thông báo cho người lao động biết trong thời hạn
15 ngày kể từ ngày ra quyết định hoặc thông qua nghị quyết;
b)
Các thành viên, chủ sở hữu công ty hoặc cổ đông của công ty được tách thông qua
Điều lệ, bầu hoặc bổ nhiệm Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Hội
đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và tiến hành đăng ký doanh nghiệp
theo quy định của Luật này.
4.
Sau khi đăng ký doanh nghiệp, công ty bị tách và công ty được tách phải cùng
liên đới chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ, các khoản nợ chưa thanh toán, hợp đồng
lao động và nghĩa vụ tài sản khác của công ty bị tách, trừ trường hợp công ty bị
tách, công ty được tách, chủ nợ, khách hàng và người lao động của công ty bị
tách có thỏa thuận khác. Các công ty được tách đương nhiên kế thừa toàn bộ quyền,
nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp được phân chia theo nghị quyết, quyết định tách
công ty.
1.
Hai hoặc một số công ty (sau đây gọi là công ty bị hợp nhất) có thể hợp nhất
thành một công ty mới (sau đây gọi là công ty hợp nhất), đồng thời chấm dứt tồn
tại của các công ty bị hợp nhất.
2.
Thủ tục hợp nhất công ty được quy định như sau:
a)
Công ty bị hợp nhất chuẩn bị hợp đồng hợp nhất, dự thảo Điều lệ công ty hợp nhất.
Hợp đồng hợp nhất phải gồm các nội dung chủ yếu sau: tên, địa chỉ trụ sở chính
của công ty bị hợp nhất; tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty hợp nhất; thủ tục
và điều kiện hợp nhất; phương án sử dụng lao động; thời hạn, thủ tục và điều kiện
chuyển đổi tài sản, chuyển đổi phần vốn góp, cổ phần, trái phiếu của công ty bị
hợp nhất thành phần vốn góp, cổ phần, trái phiếu của công ty hợp nhất; thời hạn
thực hiện hợp nhất;
b)
Các thành viên, chủ sở hữu công ty hoặc cổ đông của công ty bị hợp nhất thông
qua hợp đồng hợp nhất, Điều lệ công ty hợp nhất, bầu hoặc bổ nhiệm Chủ tịch Hội
đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc
công ty hợp nhất và tiến hành đăng ký doanh nghiệp đối với công ty hợp nhất
theo quy định của Luật này. Hợp đồng hợp nhất phải được gửi đến các chủ nợ
và thông báo cho người lao động biết trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày
thông qua.
3.
Công ty bị hợp nhất phải bảo đảm tuân thủ quy định của Luật Cạnh tranh về hợp
nhất công ty.
4.
Sau khi công ty hợp nhất đăng ký doanh nghiệp, công ty bị hợp nhất chấm dứt tồn
tại; công ty hợp nhất được hưởng quyền và lợi ích hợp pháp, chịu trách nhiệm
về các nghĩa vụ, các khoản nợ chưa thanh toán, hợp đồng lao động và các nghĩa vụ
tài sản khác của các công ty bị hợp nhất. Công ty hợp nhất đương nhiên kế thừa
toàn bộ quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của các công ty bị hợp nhất theo hợp
đồng hợp nhất công ty.
5.
Cơ quan đăng ký kinh doanh cập nhật tình trạng pháp lý của công ty bị hợp nhất
trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp khi cấp Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp cho công ty hợp nhất. Trường hợp công ty bị hợp nhất có địa
chỉ trụ sở chính ngoài tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi công ty hợp nhất
đặt trụ sở chính thì Cơ quan đăng ký kinh doanh nơi công ty hợp nhất đặt trụ sở
chính phải thông báo việc đăng ký doanh nghiệp cho Cơ quan đăng ký kinh
doanh nơi công ty bị hợp nhất đặt trụ sở chính để cập nhật tình trạng pháp lý của
công ty bị hợp nhất trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
1.
Một hoặc một số công ty (sau đây gọi là công ty bị sáp nhập) có thể sáp nhập
vào một công ty khác (sau đây gọi là công ty nhận sáp nhập) bằng cách chuyển
toàn bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp sang công ty nhận sáp nhập,
đồng thời chấm dứt sự tồn tại của công ty bị sáp nhập.
2.
Thủ tục sáp nhập công ty được quy định như sau:
a)
Các công ty liên quan chuẩn bị hợp đồng sáp nhập và dự thảo Điều lệ công ty nhận
sáp nhập. Hợp đồng sáp nhập phải gồm các nội dung chủ yếu sau: tên, địa chỉ trụ
sở chính của công ty nhận sáp nhập; tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty bị
sáp nhập; thủ tục và điều kiện sáp nhập; phương án sử dụng lao động; cách thức,
thủ tục, thời hạn và điều kiện chuyển đổi tài sản, chuyển đổi phần vốn góp, cổ
phần, trái phiếu của công ty bị sáp nhập thành phần vốn góp, cổ phần, trái phiếu
của công ty nhận sáp nhập; thời hạn thực hiện sáp nhập;
b)
Các thành viên, chủ sở hữu công ty hoặc các cổ đông của các công ty liên quan
thông qua hợp đồng sáp nhập, Điều lệ công ty nhận sáp nhập và tiến hành đăng ký
doanh nghiệp công ty nhận sáp nhập theo quy định của Luật này. Hợp đồng sáp nhập
phải được gửi đến tất cả chủ nợ và thông báo cho người lao động biết trong thời
hạn 15 ngày kể từ ngày thông qua;
c)
Sau khi công ty nhận sáp nhập đăng ký doanh nghiệp, công ty bị sáp nhập chấm
dứt tồn tại; công ty nhận sáp nhập được hưởng các quyền và lợi ích hợp pháp, chịu
trách nhiệm về các nghĩa vụ, các khoản nợ chưa thanh toán, hợp đồng
lao động và nghĩa vụ tài sản khác của công ty bị sáp nhập. Các công ty nhận sáp
nhập đương nhiên kế thừa toàn bộ quyền, nghĩa vụ, và lợi ích hợp pháp của các
công ty bị sáp nhập theo hợp đồng sáp nhập.
3.
Các công ty thực hiện việc sáp nhập phải bảo đảm tuân thủ quy định của Luật Cạnh
tranh về sáp nhập công ty.
4.
Cơ quan đăng ký kinh doanh tiến hành cập nhật tình trạng pháp lý của công ty bị
sáp nhập trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp và thực hiện thay
đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp cho công ty nhận sáp nhập. Trường hợp công ty
bị sáp nhập có địa chỉ trụ sở chính ngoài tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
nơi công ty nhận sáp nhập đặt trụ sở chính thì Cơ quan đăng ký kinh doanh
nơi công ty nhận sáp nhập đặt trụ sở chính thông báo việc đăng ký
doanh nghiệp cho Cơ quan đăng ký kinh doanh nơi công ty bị sáp nhập đặt trụ sở
chính để cập nhật tình trạng pháp lý của công ty bị sáp nhập trên Cơ sở dữ liệu
quốc
gia về
đăng ký doanh nghiệp.
Điều 202. Chuyển đổi công ty trách nhiệm hữu hạn thành công
ty cổ phần
1.
Doanh nghiệp nhà nước chuyển đổi thành công ty cổ phần thực hiện theo quy định của
pháp luật có liên quan.
2.
Công ty trách nhiệm hữu hạn có thể chuyển đổi thành công ty cổ phần theo phương
thức sau đây:
a)
Chuyển đổi thành công ty cổ phần mà không huy động thêm tổ chức, cá nhân khác
cùng góp vốn, không bán phần vốn góp cho tổ chức, cá nhân khác;
b)
Chuyển đổi thành công ty cổ phần bằng cách huy động thêm tổ chức, cá nhân khác
góp vốn;
c)
Chuyển đổi thành công ty cổ phần bằng cách bán toàn bộ hoặc một phần phần vốn
góp cho một hoặc một số tổ chức, cá nhân khác;
d)
Kết hợp phương thức quy định tại các điểm a, b và c khoản này và các phương thức
khác.
3.
Công ty phải đăng ký chuyển đổi công ty với Cơ quan đăng ký kinh doanh trong
thời hạn 10 ngày kể từ ngày hoàn thành việc chuyển đổi. Trong thời hạn 03 ngày
làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ chuyển đổi, Cơ quan đăng ký kinh doanh
cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và cập nhật tình trạng pháp lý của
công ty trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
4.
Công ty chuyển đổi đương nhiên kế thừa toàn bộ quyền và lợi ích hợp pháp, chịu
trách nhiệm về các khoản nợ, gồm cả nợ thuế, hợp đồng lao động và nghĩa vụ khác
của công ty được chuyển đổi.
Điều 203. Chuyển đổi công ty cổ phần thành công ty trách
nhiệm hữu hạn một thành viên
1.
Công ty cổ phần có thể chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên theo phương thức sau đây:
a)
Một cổ đông nhận chuyển nhượng toàn bộ cổ phần tương ứng của tất cả cổ đông còn
lại;
b)
Một tổ chức hoặc cá nhân không phải là cổ đông nhận chuyển nhượng toàn bộ số cổ
phần của tất cả cổ đông của công ty;
c)
Công ty chỉ còn lại 01 cổ đông.
2.
Việc chuyển nhượng hoặc nhận góp vốn đầu tư quy định tại khoản 1 Điều này phải
thực hiện theo giá thị trường, giá được định theo phương pháp tài sản, phương
pháp dòng tiền chiết khấu hoặc phương pháp khác.
3.
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày công ty chỉ còn lại một cổ đông hoặc hoàn
thành việc chuyển nhượng cổ phần theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều
này, công ty gửi hồ sơ chuyển đổi đến Cơ quan đăng ký kinh doanh nơi
doanh nghiệp đã đăng ký. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ
chuyển đổi, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp và cập nhật tình trạng pháp lý của công ty trên Cơ sở
dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
4.
Công ty chuyển đổi đương nhiên kế thừa toàn bộ quyền và lợi ích hợp pháp, chịu
trách nhiệm về các khoản nợ, gồm cả nợ thuế, hợp đồng lao động và
nghĩa vụ khác của công ty được chuyển đổi.
Điều 204. Chuyển đổi công ty cổ phần thành công ty trách
nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên
1.
Công ty cổ phần có thể chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành
viên trở lên theo phương thức sau đây:
a)
Chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên mà không
huy động thêm hoặc chuyển nhượng cổ phần cho tổ chức, cá nhân khác;
b)
Chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên đồng thời
huy động thêm tổ chức, cá nhân khác góp vốn;
c)
Chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên đồng thời
chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần cổ phần cho tổ chức, cá nhân khác góp vốn;
d)
Công ty chỉ còn lại 02 cổ đông;
đ) Kết hợp phương thức
quy định tại các điểm a, b và c khoản này và các phương thức khác.
2.
Công ty phải đăng ký chuyển đổi công ty với Cơ quan đăng ký kinh doanh trong thời
hạn 10 ngày kể từ ngày hoàn thành việc chuyển đổi. Trong thời hạn 03 ngày làm
việc kể
từ ngày nhận hồ sơ chuyển đổi, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và cập nhật tình trạng pháp lý của công ty
trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
3.
Công ty chuyển đổi đương nhiên kế thừa toàn bộ quyền và lợi ích hợp pháp, chịu
trách nhiệm về các khoản nợ, gồm cả nợ thuế, hợp đồng lao động và nghĩa vụ khác
của công ty được chuyển đổi.
1.
Doanh nghiệp tư nhân có thể chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn, công
ty cổ phần hoặc công ty hợp danh theo quyết định của chủ doanh nghiệp tư nhân nếu
đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
a)
Doanh nghiệp được chuyển đổi phải có đủ các điều kiện theo quy định
tại khoản 1 Điều 27 của Luật này;
b)
Chủ doanh nghiệp tư nhân cam kết bằng văn bản chịu trách nhiệm cá nhân bằng
toàn bộ tài sản của mình đối với tất cả khoản nợ chưa thanh toán và cam kết
thanh toán đủ số nợ khi đến hạn;
c)
Chủ doanh nghiệp tư nhân có thỏa thuận bằng văn bản với các bên của hợp đồng
chưa thanh lý về việc công ty được chuyển đổi tiếp nhận và tiếp tục thực hiện
các hợp đồng đó;
d)
Chủ doanh nghiệp tư nhân cam kết bằng văn bản hoặc có thỏa thuận bằng văn bản với
các thành viên góp vốn khác về việc tiếp nhận và sử dụng lao động hiện có của
doanh nghiệp tư nhân.
2.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, Cơ quan đăng ký
kinh doanh xem xét và cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp nếu có đủ điều
kiện quy định tại khoản 1 Điều này và cập nhật tình trạng pháp lý của doanh
nghiệp trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
3.
Công ty được chuyển đổi đương nhiên kế thừa quyền, nghĩa vụ của doanh nghiệp tư
nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Chủ doanh nghiệp
tư nhân chịu trách nhiệm cá nhân bằng toàn bộ tài sản của mình đối với tất cả
khoản nợ phát sinh trước ngày công ty được chuyển đổi được cấp Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp.
Điều 206. Tạm ngừng, đình chỉ hoạt động, chấm dứt kinh
doanh
1.
Doanh nghiệp phải thông báo bằng văn bản cho Cơ quan đăng ký kinh doanh chậm nhất
là 03 ngày làm việc trước ngày tạm ngừng kinh doanh hoặc tiếp tục kinh doanh
trước thời hạn đã thông báo.
2.
Cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu doanh nghiệp
tạm ngừng, đình chỉ hoạt động, chấm dứt kinh doanh trong trường hợp sau đây:
a)
Tạm ngừng hoặc chấm dứt kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có điều
kiện, ngành, nghề tiếp cận thị trường có điều kiện đối với nhà đầu tư nước
ngoài khi phát hiện doanh nghiệp không có đủ điều kiện tương ứng theo
quy định của pháp luật;
b)
Tạm ngừng kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan có liên quan theo quy định của
pháp luật về quản lý thuế, môi trường và quy định khác của pháp luật có liên
quan;
c)
Đình chỉ hoạt động, chấm dứt kinh doanh một, một số ngành, nghề kinh doanh hoặc
trong một số lĩnh vực theo quyết định của Tòa án.
3.
Trong thời gian tạm ngừng kinh doanh, doanh nghiệp phải nộp đủ số thuế, bảo hiểm
xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp còn nợ; tiếp tục thanh toán các khoản
nợ, hoàn thành việc thực hiện hợp đồng đã ký với khách hàng và người lao động,
trừ trường hợp doanh nghiệp, chủ nợ, khách hàng và người lao động có thỏa
thuận khác.
4.
Chính phủ quy định chi tiết trình tự, thủ tục phối hợp giữa Cơ quan đăng ký
kinh doanh và cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong trường hợp quy định tại khoản
2 Điều này.
Điều 207. Các trường hợp và điều kiện giải thể doanh
nghiệp
1.
Doanh nghiệp bị giải thể trong trường hợp sau đây:
a)
Kết thúc thời hạn hoạt động đã ghi trong Điều lệ công ty mà không có quyết định
gia hạn;
b)
Theo nghị quyết, quyết định của chủ doanh nghiệp đối với doanh nghiệp tư nhân,
của Hội đồng thành viên đối với công ty hợp danh, của Hội đồng thành viên, chủ
sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn, của Đại hội đồng cổ đông đối
với công ty cổ phần;
c)
Công ty không còn đủ số lượng thành viên tối thiểu theo quy định của Luật này
trong thời hạn 06 tháng liên tục mà không làm thủ tục chuyển đổi loại hình
doanh nghiệp;
d)
Bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, trừ trường hợp Luật Quản
lý thuế có quy định khác.
2.
Doanh nghiệp chỉ được giải thể khi bảo đảm thanh toán hết các khoản nợ, nghĩa vụ
tài sản khác và không trong quá trình giải quyết tranh chấp tại Tòa án hoặc Trọng
tài. Người quản lý có liên quan và doanh nghiệp quy định tại điểm d khoản 1 Điều
này cùng liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ của doanh nghiệp.
Điều 208. Trình tự, thủ tục giải thể doanh nghiệp
Việc
giải thể doanh nghiệp trong trường hợp quy định tại các điểm
a, b và c khoản 1 Điều 207 của Luật này được thực hiện theo quy định sau
đây:
1.
Thông qua nghị quyết, quyết định giải thể doanh nghiệp. Nghị quyết, quyết định
giải thể doanh nghiệp phải bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
a)
Tên, địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp;
b)
Lý do giải thể;
c)
Thời hạn, thủ tục thanh lý hợp đồng và thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp;
d)
Phương án xử lý các nghĩa vụ phát sinh từ hợp đồng lao động;
đ)
Họ, tên, chữ ký của chủ doanh nghiệp tư nhân, chủ sở hữu công ty, Chủ tịch Hội
đồng thành viên, Chủ tịch Hội đồng quản trị;
2.
Chủ doanh nghiệp tư nhân, Hội đồng thành viên hoặc chủ sở hữu công ty, Hội đồng
quản trị trực tiếp tổ chức thanh lý tài sản doanh nghiệp, trừ trường hợp Điều lệ
công ty quy định thành lập tổ chức thanh lý riêng;
3.
Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày thông qua, nghị quyết, quyết định giải
thể và biên bản họp phải được gửi đến Cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan thuế,
người lao động trong doanh nghiệp. Nghị quyết, quyết định giải thể phải được
đăng trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp và được niêm yết công
khai tại trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp.
Trường
hợp doanh nghiệp còn nghĩa vụ tài chính chưa thanh toán thì phải gửi kèm theo
nghị quyết, quyết định giải thể và phương án giải quyết nợ đến các chủ nợ, người
có quyền, nghĩa vụ và lợi ích có liên quan. Phương án giải quyết nợ phải có
tên, địa chỉ của chủ nợ; số nợ, thời hạn, địa điểm và phương thức thanh toán số
nợ đó; cách thức và thời hạn giải quyết khiếu nại của chủ nợ;
4.
Cơ quan đăng ký kinh doanh phải thông báo tình trạng doanh nghiệp đang làm thủ
tục giải thể trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp ngay sau khi
nhận được nghị quyết, quyết định giải thể của doanh nghiệp. Kèm theo thông báo
phải đăng tải nghị quyết, quyết định giải thể và phương án giải quyết nợ (nếu
có);
5.
Các khoản nợ của doanh nghiệp được thanh toán theo thứ tự ưu tiên sau đây:
a)
Các khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm
thất nghiệp theo quy định của pháp luật và các quyền lợi khác của người lao động
theo thỏa ước lao động tập thể và hợp đồng lao động đã ký kết;
b)
Nợ thuế;
c)
Các khoản nợ khác;
6.
Sau khi đã thanh toán chi phí giải thể doanh nghiệp và các khoản nợ, phần còn lại
chia cho chủ doanh nghiệp tư nhân, các thành viên, cổ đông hoặc chủ sở hữu công
ty theo tỷ lệ sở hữu phần vốn góp, cổ phần;
7.
Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp gửi hồ sơ giải thể doanh nghiệp
cho Cơ quan đăng ký kinh doanh trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày thanh
toán hết các khoản nợ của doanh nghiệp;
8.
Sau thời hạn 180 ngày kể từ ngày nhận được nghị quyết, quyết định giải thể theo
quy định tại khoản 3 Điều này mà không nhận được ý kiến về việc giải thể từ
doanh nghiệp hoặc phản đối của bên có liên quan bằng văn bản hoặc trong 05 ngày
làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ giải thể, Cơ quan đăng ký kinh doanh cập nhật
tình trạng pháp lý của doanh nghiệp trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký
doanh nghiệp;
9.
Chính phủ quy định chi tiết về trình tự, thủ tục giải thể doanh nghiệp.
Việc
giải thể doanh nghiệp trong trường hợp bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp hoặc theo quyết định của Tòa án được thực hiện theo trình tự, thủ tục
sau đây:
1.
Cơ quan đăng ký kinh doanh phải thông báo tình trạng doanh nghiệp đang làm thủ
tục giải thể trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh
nghiệp đồng thời với việc ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp hoặc ngay sau khi nhận được quyết định giải thể của Tòa án đã có
hiệu lực pháp luật. Kèm theo thông báo phải đăng tải quyết định thu hồi Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật;
2.
Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được quyết định thu hồi Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp hoặc quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật, doanh
nghiệp phải triệu tập họp để quyết định giải thể. Nghị quyết, quyết định giải
thể và bản sao quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc quyết
định của Tòa án có hiệu lực pháp luật phải được gửi đến Cơ quan đăng ký kinh
doanh, cơ quan thuế, người lao động trong doanh nghiệp và phải được niêm yết
công khai tại trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp. Đối
với trường hợp pháp luật yêu cầu phải đăng báo thì nghị quyết, quyết định giải
thể doanh nghiệp phải được đăng ít nhất trên 01 tờ báo in hoặc báo điện tử trong
03 số liên tiếp.
Trường
hợp doanh nghiệp còn nghĩa vụ tài chính chưa thanh toán thì phải đồng thời gửi
kèm theo nghị quyết, quyết định giải thể của doanh nghiệp, phương án giải quyết
nợ đến các chủ nợ, người có quyền lợi và nghĩa vụ có liên quan. Thông báo phải
có tên, địa chỉ của chủ nợ; số nợ, thời hạn, địa điểm và phương thức thanh toán
số nợ đó; cách thức và thời hạn giải quyết khiếu nại của chủ nợ;
3.
Việc thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp được thực hiện theo quy định
tại khoản 5 Điều 208 của Luật này;
4.
Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp gửi hồ sơ giải thể doanh nghiệp
cho Cơ quan đăng ký kinh doanh trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày
thanh toán hết các khoản nợ của doanh nghiệp;
5.
Sau thời hạn 180 ngày kể từ ngày thông báo tình trạng đang làm thủ tục giải thể
doanh nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều này mà không nhận được phản đối của
bên có liên quan bằng văn bản hoặc trong 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận
hồ sơ giải thể, Cơ quan đăng ký kinh doanh cập nhật tình trạng pháp lý của
doanh nghiệp trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp;
6.
Người quản lý công ty có liên quan phải chịu trách nhiệm cá nhân về thiệt hại
do việc không thực hiện hoặc không thực hiện đúng quy định tại Điều này.
Điều 210. Hồ sơ giải thể doanh nghiệp
1.
Hồ sơ giải thể doanh nghiệp bao gồm giấy tờ sau đây:
a)
Thông báo về giải thể doanh nghiệp;
b)
Báo cáo thanh lý tài sản doanh nghiệp; danh sách chủ nợ và số nợ đã thanh toán,
gồm cả thanh toán hết các khoản nợ về thuế và nợ tiền đóng bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động sau khi quyết định giải thể
doanh nghiệp (nếu có).
2.
Thành viên Hội đồng quản trị công ty cổ phần, thành viên Hội đồng thành viên
công ty trách nhiệm hữu hạn, chủ sở hữu công ty, chủ doanh nghiệp tư nhân, Giám
đốc hoặc Tổng giám đốc, thành viên hợp danh, người đại diện theo pháp luật của
doanh nghiệp chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác của hồ sơ giải thể
doanh nghiệp.
3.
Trường hợp hồ sơ giải thể không chính xác, giả mạo, những người quy định tại
khoản 2 Điều này phải liên đới chịu trách nhiệm thanh toán quyền lợi của người
lao động chưa được giải quyết, số thuế chưa nộp, số nợ khác chưa thanh toán và
chịu trách nhiệm cá nhân trước pháp luật về những hệ quả phát sinh trong
thời hạn 05 năm kể từ ngày nộp hồ sơ giải thể doanh nghiệp đến Cơ quan đăng ký
kinh doanh.
Điều 211. Các hoạt động bị cấm kể từ khi có quyết định giải
thể
1.
Kể từ khi có quyết định giải thể doanh nghiệp, doanh nghiệp, người quản lý
doanh nghiệp bị nghiêm cấm thực hiện các hoạt động sau đây:
a)
Cất giấu, tẩu tán tài sản;
b)
Từ bỏ hoặc giảm bớt quyền đòi nợ;
c)
Chuyển các khoản nợ không có bảo đảm thành các khoản nợ có bảo đảm bằng tài sản
của doanh nghiệp;
d)
Ký kết hợp đồng mới, trừ trường hợp để thực hiện giải thể doanh nghiệp;
đ)
Cầm cố, thế chấp, tặng cho, cho thuê tài sản;
e)
Chấm dứt thực hiện hợp đồng đã có hiệu lực;
g)
Huy động vốn dưới mọi hình thức.
2.
Tùy theo tính chất và mức độ vi phạm, cá nhân có hành vi vi phạm quy định tại
khoản 1 Điều này có thể bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách
nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường.
Điều 212. Thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
1.
Doanh nghiệp bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp trong trường hợp
sau đây:
a)
Nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp là giả mạo;
b)
Doanh nghiệp do những người bị cấm thành lập doanh nghiệp theo quy định tại khoản 2 Điều 17 của Luật này thành lập;
c)
Doanh nghiệp ngừng hoạt động kinh doanh 01 năm mà không thông báo với Cơ quan
đăng ký kinh doanh và cơ quan thuế;
d)
Doanh nghiệp không gửi báo cáo theo quy định tại điểm c khoản
1 Điều 216 của Luật này đến Cơ quan đăng ký kinh doanh trong thời hạn 06
tháng kể từ ngày hết hạn gửi báo cáo hoặc có yêu cầu bằng văn bản;
đ)
Trường hợp khác theo quyết định của Tòa án, đề nghị của cơ quan có thẩm quyền
theo quy định của luật.
2.
Chính phủ quy định trình tự, thủ tục thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp.
Điều 213. Chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện,
địa điểm kinh doanh
1.
Chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp được chấm dứt
hoạt động theo quyết định của chính doanh nghiệp đó hoặc theo quyết định
thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2.
Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp và người đứng đầu chi nhánh, văn
phòng đại diện bị chấm dứt hoạt động liên đới chịu trách nhiệm về tính trung thực
và chính xác của hồ sơ chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm
kinh doanh.
3.
Doanh nghiệp có chi nhánh đã chấm dứt hoạt động chịu trách nhiệm thực hiện các
hợp đồng, thanh toán các khoản nợ, gồm cả nợ thuế của chi nhánh và tiếp tục sử
dụng lao động hoặc giải quyết đủ quyền lợi hợp pháp cho người lao động đã làm
việc tại chi nhánh theo quy định của pháp luật.
4.
Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 214. Phá sản doanh nghiệp
Việc
phá sản doanh nghiệp được thực hiện theo quy định của pháp luật về phá sản.
Điều 215. Trách nhiệm các cơ quan quản lý nhà nước
1.
Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp.
2.
Bộ, cơ quan ngang Bộ chịu trách nhiệm trước Chính phủ về việc thực hiện nhiệm vụ
được phân công trong quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp.
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
thực hiện quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp trong phạm vi địa
phương.
4. Bộ, cơ quan
ngang Bộ và cơ quan có liên quan, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, trong
phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn được phân công, chịu trách nhiệm thiết lập kết nối,
liên thông và chia sẻ thông tin với Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh
nghiệp các thông tin sau đây:
a)
Thông tin về giấy phép kinh doanh, giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh, chứng
chỉ hành nghề, giấy chứng nhận hoặc văn bản chấp thuận về điều kiện kinh
doanh đã cấp cho doanh nghiệp và quyết định xử phạt đối với hành vi vi phạm
hành chính của doanh nghiệp;
b)
Thông tin về tình hình hoạt động và nộp thuế của doanh nghiệp từ báo cáo thuế;
báo cáo tài chính của doanh nghiệp;
c)
Phối hợp, chia sẻ thông tin về tình hình hoạt động doanh nghiệp để nâng cao hiệu
lực quản lý nhà nước.
5.
Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 216. Cơ quan đăng ký kinh doanh
1.
Cơ quan đăng ký kinh doanh có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a)
Giải quyết việc đăng ký doanh nghiệp và cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
theo quy định của pháp luật;
b)
Phối hợp xây dựng, quản lý Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp;
công khai, cung cấp thông tin cho cơ quan nhà nước, tổ chức và cá nhân có yêu cầu
theo quy định của pháp luật;
c)
Yêu cầu doanh nghiệp báo cáo về việc tuân thủ quy định của Luật này khi xét thấy
cần thiết; đôn đốc việc thực hiện nghĩa vụ báo cáo của doanh nghiệp;
d)
Trực tiếp hoặc đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra, giám sát doanh
nghiệp theo nội dung trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp;
đ)
Chịu trách nhiệm về tính hợp lệ của hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, không chịu
trách nhiệm về những vi phạm của doanh nghiệp xảy ra trước và sau khi đăng ký
doanh nghiệp;
e)
Xử lý vi phạm quy định của pháp luật về đăng ký doanh nghiệp; thu hồi Giấy chứng
nhận đăng
ký doanh nghiệp và yêu cầu doanh nghiệp làm thủ tục giải thể theo quy định
của Luật này;
g)
Nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp
luật có liên quan.
2.
Chính phủ quy định hệ thống tổ chức Cơ quan đăng ký kinh doanh.
1.
Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
2.
Luật Doanh nghiệp số 68/2014/QH13 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực
thi hành.
3.
Thay thế cụm từ “doanh nghiệp nhà nước” bằng cụm từ “doanh nghiệp do Nhà nước nắm
giữ 100% vốn điều lệ” quy định tại điểm m khoản 1 Điều 35 và điểm k khoản 1 Điều
37 của Luật Ngân sách nhà nước số 83/2015/QH13; điểm a khoản 3 Điều 23 của Luật
Thủy lợi số 08/2017/QH14 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số
35/2018/QH14; điểm b khoản 2 Điều 74 của Bộ luật Tố tụng dân sự số 92/2015/QH13
đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 45/2019/QH14; điểm a khoản 2
Điều 43 của Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ số
14/2017/QH14 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 50/2019/QH14; Điều
19 của Luật Tố cáo số 25/2018/QH14; các điều 3, 20, 30, 34, 39 và 61 của Luật
Phòng, chống tham nhũng số 36/2018/QH14.
4.
Chính phủ quy định việc đăng ký và hoạt động của hộ kinh doanh.
5.[12] Căn cứ vào quy
định của Luật này, Chính phủ quy định chi tiết việc tổ chức quản lý và hoạt động
của doanh nghiệp trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh hoặc kết hợp kinh tế với
quốc phòng, an ninh là doanh nghiệp nhà nước và công ty trách nhiệm hữu hạn do
doanh nghiệp nhà nước quy định tại khoản 2 Điều 88 của Luật này nắm giữ 100% vốn
điều lệ.
Điều 218. Quy định chuyển tiếp
1.
Các công ty không có cổ phần hoặc phần vốn góp do Nhà nước nắm giữ thực hiện
góp vốn, mua cổ phần trước ngày 01 tháng 7 năm 2015 không phải thực hiện theo
quy định tại khoản 2 Điều 195 của Luật này nhưng không được
tăng tỷ lệ sở hữu chéo.
2.
Đối tượng là người quản lý doanh nghiệp, Kiểm soát viên và người đại diện theo ủy
quyền mà không đáp ứng đủ tiêu chuẩn, điều kiện quy định tại điểm
b khoản 5 Điều 14, khoản 3 Điều 64, khoản
3 Điều 93, khoản 3 Điều 101, các điểm
a, b và c khoản 3 Điều 103, điểm d khoản 1 Điều 155, điểm b khoản 5 Điều 162 và khoản 2 Điều 169
của Luật này được tiếp tục thực hiện nhiệm vụ đến hết thời gian còn lại của
nhiệm kỳ./.
VĂN PHÒNG QUỐC HỘI Số: 07/VBHN-VPQH |
XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP
NHẤT Hà Nội, ngày 25 tháng
01 năm 2022 CHỦ NHIỆM |
---------------------------------
[1] Luật số 03/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Đầu tư công, Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư, Luật Đầu tư, Luật
Nhà ở, Luật Đấu thầu, Luật Điện lực, Luật Doanh nghiệp, Luật Thuế tiêu thụ đặc
biệt và Luật Thi hành án dân sự có căn cứ ban hành như sau:
“Căn
cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc
hội ban hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đầu tư công số
39/2019/QH14 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 64/2020/QH14 và
Luật số 72/2020/QH14; Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư số
64/2020/QH14; Luật Đầu tư số 61/2020/QH14 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều
theo Luật số 72/2020/QH14; Luật Nhà ở số 65/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung
một số điều theo Luật số 40/2019/QH14, Luật số 61/2020/QH14, Luật số
62/2020/QH14 và Luật số 64/2020/QH14; Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13 đã được sửa
đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 03/2016/QH14, Luật số 04/2017/QH14, Luật
số 40/2019/QH14 và Luật số 64/2020/QH14; Luật Điện lực số 28/2004/QH11 đã được
sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 24/2012/QH13 và Luật số 28/2018/QH14;
Luật Doanh nghiệp số 59/2020/QH14; Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt số 27/2008/QH12
đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 70/2014/QH13, Luật số
71/2014/QH13 và Luật số 106/2016/QH13; Luật Thi hành án dân sự số 26/2008/QH12
đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 64/2014/QH13, Luật số
23/2018/QH14 và Luật số 67/2020/QH14.”.
[2] Tên Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản
1 Điều 7 của Luật số 03/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đầu tư
công, Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư, Luật Đầu tư, Luật Nhà ở, Luật
Đấu thầu, Luật Điện lực, Luật Doanh nghiệp, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật
Thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2022.
[3] Đoạn mở đầu này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại
khoản 1 Điều 7 của Luật số 03/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đầu
tư công, Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư, Luật Đầu tư, Luật Nhà ở,
Luật Đấu thầu, Luật Điện lực, Luật Doanh nghiệp, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và
Luật Thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2022.
[4] Tên Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản
2 Điều 7 của Luật số 03/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đầu tư
công, Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư, Luật Đầu tư, Luật Nhà ở, Luật
Đấu thầu, Luật Điện lực, Luật Doanh nghiệp, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật
Thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2022.
[5] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a
khoản 3 Điều 7 của Luật số 03/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đầu
tư công, Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư, Luật Đầu tư, Luật Nhà ở,
Luật Đấu thầu, Luật Điện lực, Luật Doanh nghiệp, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và
Luật Thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2022.
[6] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b
khoản 3 Điều 7 của Luật số 03/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đầu
tư công, Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư, Luật Đầu tư, Luật Nhà ở,
Luật Đấu thầu, Luật Điện lực, Luật Doanh nghiệp, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và
Luật Thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2022.
[7] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 4
Điều 7 của Luật số 03/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đầu tư
công, Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư, Luật Đầu tư, Luật Nhà ở, Luật
Đấu thầu, Luật Điện lực, Luật Doanh nghiệp, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật
Thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2022.
[8] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 5
Điều 7 của Luật số 03/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đầu tư
công, Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư, Luật Đầu tư, Luật Nhà ở, Luật
Đấu thầu, Luật Điện lực, Luật Doanh nghiệp, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật
Thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2022.
[9] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 5
Điều 7 của Luật số 03/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đầu tư
công, Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư, Luật Đầu tư, Luật Nhà ở, Luật
Đấu thầu, Luật Điện lực, Luật Doanh nghiệp, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật
Thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2022.
[10] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 6
Điều 7 của Luật số 03/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đầu tư
công, Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư, Luật Đầu tư, Luật Nhà ở, Luật
Đấu thầu, Luật Điện lực, Luật Doanh nghiệp, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật
Thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2022.
[11] Điều 10 và Điều
11 của Luật số 03/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đầu tư công,
Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư, Luật Đầu tư, Luật Nhà ở, Luật Đấu
thầu, Luật Điện lực, Luật Doanh nghiệp, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Thi
hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2022 quy định như sau:
“Điều 10. Hiệu lực thi
hành
Luật này có hiệu
lực thi hành từ ngày 01 tháng 3 năm 2022.
Điều
11. Quy định chuyển tiếp
1.
Đối với dự án đầu tư công nhóm B, nhóm C sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của
các nhà tài trợ nước ngoài đã được Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương đầu
tư trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành và trường hợp quy định tại khoản 2
Điều này, cơ quan, người có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư quy định tại
Điều 1 của Luật này có thẩm quyền điều chỉnh chủ trương đầu tư.
2.
Đối với dự án đầu tư công nhóm B, nhóm C sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của
các nhà tài trợ nước ngoài đã hoàn thành thủ tục lập, thẩm định và có văn bản
thẩm định làm cơ sở cho việc quyết định chủ trương đầu tư hoặc điều chỉnh chủ
trương đầu tư theo quy định tại Điều 25 và Điều 34 của Luật Đầu tư công số
39/2019/QH14 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 64/2020/QH14 và
Luật số 72/2020/QH14 trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục thực
hiện thủ tục trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định theo quy định của Luật
Đầu tư công số 39/2019/QH14 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số
64/2020/QH14 và Luật số 72/2020/QH14.
3.
Kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành, hồ sơ hợp lệ đề nghị chấp thuận, điều
chỉnh chủ trương đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở (để bán, cho thuê, cho thuê
mua), khu đô thị thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Thủ tướng
Chính phủ theo quy định tại Điều 31 của Luật Đầu tư số 61/2020/QH14 đã được sửa
đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 72/2020/QH14 nay thuộc thẩm quyền chấp
thuận chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định tại Điều 3 của
Luật này đã tiếp nhận và quá thời hạn giải quyết nhưng chưa trả kết quả theo
quy định của Luật Đầu tư số 61/2020/QH14 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều
theo Luật số 72/2020/QH14 thì tiếp tục thực hiện theo quy định của Luật Đầu tư
số 61/2020/QH14 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 72/2020/QH14.
4.
Đối với hồ sơ hợp lệ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời chấp thuận
nhà đầu tư, điều chỉnh chủ trương đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại
trong trường hợp nhà đầu tư có quyền sử dụng đất ở hoặc đất ở và đất khác đã được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiếp nhận trước ngày Luật này có hiệu lực thi
hành mà chưa giải quyết xong thì tiếp tục được giải quyết theo quy định tại Điều
4 của Luật này và pháp luật có liên quan.
5.
Kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành, các việc thi hành án dân sự chưa được
thi hành hoặc chưa thi hành xong thì áp dụng quy định của Luật này; quyết định,
hành vi của cơ quan thi hành án dân sự, Chấp hành viên đã được thực hiện theo
quy định của Luật Thi hành án dân sự số 26/2008/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một
số điều theo Luật số 64/2014/QH13, Luật số 23/2018/QH14 và Luật số 67/2020/QH14
có giá trị và tiếp tục được thực hiện.”.
[12] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 7
Điều 7 của Luật số 03/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đầu tư
công, Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư, Luật Đầu tư, Luật Nhà ở, Luật
Đấu thầu, Luật Điện lực, Luật Doanh nghiệp, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật
Thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2022.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét