|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM |
NGHỊ ĐỊNH
Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh
vực bưu chính, viễn thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin, an toàn
thông tin mạng và giao dịch điện tử1
Nghị định số
15/2020/NĐ-CP ngày 03/02/2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin
và giao dịch điện tử, có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 4 năm 2020, được
sửa đổi, bổ sung bởi:
Nghị định số
14/2022/NĐ-CP ngày 27/01/2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 15/2020/NĐ-CP ngày 03/02/2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, tần số vô tuyến điện,
công nghệ thông tin và giao dịch điện tử và Nghị định số 119/2020/NĐ-CP ngày
07/10/2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động
báo chí, hoạt động xuất bản, có hiệu lực thi hành từ ngày 27 tháng 01 năm 2022.
Căn cứ Luật Tổ
chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Xử
lý vi phạm hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật Bưu
chính ngày 17 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật
Viễn thông ngày 23 tháng 11 năm 2009;
Căn cứ Luật Tần
số vô tuyến điện ngày 23 tháng 11 năm 2009;
Căn cứ Luật
Công nghệ thông tin ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Luật An
toàn thông tin mạng ngày 19 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Luật
Giao dịch điện tử ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Theo đề nghị
của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông;
Chính phủ ban
hành Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính,
viễn thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin và giao dịch điện tử.2
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
1. Nghị định
này quy định hành vi vi phạm hành chính, hình thức xử phạt, mức xử phạt, biện
pháp khắc phục hậu quả, thẩm quyền lập biên bản và thẩm quyền xử phạt vi phạm
hành chính trong các lĩnh vực sau đây:
a) Bưu chính;
b) Viễn thông,
bao gồm: kinh doanh dịch vụ viễn thông; thiết lập mạng và cung cấp dịch vụ; quy
hoạch, thiết kế, xây dựng, sử dụng công trình viễn thông; quy hoạch, quản lý và
sử dụng tài nguyên viễn thông, Internet; quản lý chất lượng và dịch vụ viễn thông;
c) Tần số vô
tuyến điện;
d) 3
Công nghệ thông tin, bao gồm: phát triển công nghiệp công nghệ thông tin; đầu
tư, mua sắm; chống thư rác, tin nhắn rác; mạng xã hội, trang thông tin điện tử,
trò chơi điện tử trên mạng, trò chơi điện tử công cộng;
đ) Giao dịch
điện tử;
e) 4
An toàn thông tin mạng.
2. Hành vi vi
phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý nhà nước khác liên quan đến các lĩnh vực
quy định tại khoản 1 Điều này không được quy định tại Nghị định này thì áp dụng
quy định tại các nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh
vực đó để xử phạt.
Điều 2. Đối
tượng bị xử phạt
1. Tổ chức, cá
nhân Việt Nam và tổ chức, cá nhân nước ngoài (sau đây gọi tắt là tổ chức, cá
nhân) thực hiện hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này.
2. Tổ chức là
đối tượng bị xử phạt theo quy định của Nghị định này bao gồm:
a) 5 Doanh
nghiệp hoạt động trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, tần số vô tuyến điện,
công nghệ thông tin, an toàn thông tin mạng và giao dịch điện tử;
b) Đại lý cung
cấp dịch vụ: bưu chính; viễn thông; trò chơi điện tử trên mạng;
c) Đại lý
Internet là tổ chức;
d) 6
Đại diện, văn phòng đại diện cho doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính nước
ngoài; chi nhánh của doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính thực hiện theo quy
định tại khoản 4 Điều 3 Nghị định số 118/2021/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2021
của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi
phạm hành chính;
đ) Điểm cung
cấp dịch vụ: viễn thông; trò chơi điện tử công cộng;
e) Điểm truy
nhập Internet công cộng;
g) Tổ chức,
doanh nghiệp cung cấp dịch vụ nội dung thông tin trên mạng viễn thông di động;
h) Đơn vị hoạt
động trong lĩnh vực phát thanh, truyền thanh, truyền hình sử dụng tần số vô
tuyến điện;
i) Đơn vị sự
nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp sử dụng tần số vô tuyến
điện;
k) Tổ chức phi
chính phủ nước ngoài sử dụng tần số vô tuyến điện;
l) Nhà đăng ký
tên miền;
m) Đơn vị vận
hành hệ thống thông tin;
n) Cơ quan nhà
nước có hành vi vi phạm mà hành vi đó không thuộc nhiệm vụ quản lý nhà nước
được giao;
o) Các tổ chức
khác không phải là cơ quan nhà nước vi phạm hành chính trong các lĩnh vực quy
định tại khoản 1 Điều 1 của Nghị định này.
Điều 3. Hình
thức xử phạt vi phạm hành chính và biện pháp khắc phục hậu quả:
1. Hình thức xử
phạt chính:
a) Cảnh cáo;
b) Phạt tiền.
2. Tùy theo
tính chất, mức độ vi phạm, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm hành chính còn
có thể bị áp dụng một hoặc nhiều hình thức xử phạt bổ sung sau:
a) Tước quyền
sử dụng giấy phép có thời hạn từ 01 tháng đến 24 tháng đối với giấy phép: Bưu
chính, Giấy phép Viễn thông, Giấy phép thiết lập mạng viễn thông, Giấy phép lắp
đặt cáp viễn thông trên biển, Giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện, Giấy phép
kinh doanh sản phẩm, dịch vụ an toàn thông tin mạng, Giấy phép thiết lập mạng
xã hội, Giấy phép cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử G1, Giấy phép cung cấp dịch
vụ chứng thực chữ ký số công cộng, Giấy phép, chứng chỉ hành nghề;
b) Tịch thu
tang vật, phương tiện vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông,
tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin và giao dịch điện tử;
c) Đình chỉ
hoạt động có thời hạn từ 01 tháng đến 24 tháng;
d) Trục xuất.
3.7
Ngoài hình thức xử phạt chính, hình thức xử phạt bổ sung, tổ chức, cá nhân vi
phạm hành chính còn có thể bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại
các điểm a, d, đ, h, i và k khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính và
các biện pháp khắc phục hậu quả sau:
a) Buộc nộp lại
tổng số tiền tương đương tổng số tiền đã được nạp vào tài khoản chính của bộ
xác định thuê bao (SIM), trường hợp không thể xác định chính xác, số tiền phải
nộp lại trên mỗi SIM được áp dụng theo công thức: 100.000 đồng nhân với số
tháng vi phạm;
b) Buộc thay
đổi mục đích sử dụng hoặc tái chế;
c) Buộc thu hồi
số thuê bao, đầu số, kho số viễn thông, tài nguyên Internet, tên miền, địa chỉ
Internet (IP), số hiệu mạng (ASN); mã, số cung cấp dịch vụ; tên định danh; sản
phẩm an toàn thông tin mạng;
d) Buộc hoàn
trả bưu gửi, địa chỉ IP, ASN, tên miền;
đ) Buộc nộp lại
phí sử dụng tần số trong thời gian sử dụng tần số không có giấy phép hoặc sử
dụng sai nghiệp vụ, phương thức phát; chứng chỉ vô tuyến điện viên;
e) Buộc thanh
toán đầy đủ tiền trúng đấu giá quyền sử dụng tài nguyên Internet;
g) Buộc thu hồi
kinh phí đã chi không đúng;
h) Buộc hủy kết
quả đấu giá quyền sử dụng tần số vô tuyến điện; kết quả thi tuyển quyền sử dụng
tần số vô tuyến điện; kết quả đấu giá quyền sử dụng tài nguyên internet;
i) Buộc nộp lại
văn bản cho phép thực hiện hoạt động gia công, sửa chữa sản phẩm công nghệ
thông tin đã qua sử dụng;
k) Buộc gỡ bỏ
thông tin sai sự thật hoặc gây nhầm lẫn, thông tin vi phạm pháp luật; đường dẫn
đến thông tin sai sự thật hoặc gây nhầm lẫn, thông tin vi phạm pháp luật;
l) Buộc nộp lại
Giấy phép; Giấy chứng nhận đăng ký cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử trên mạng;
Quyết định phê duyệt nội dung, kịch bản trò chơi điện tử G1 cho cơ quan, người
có thẩm quyền đã cấp;
m) Buộc nộp lại
văn bản xác nhận thông báo hoạt động bưu chính;
n) Buộc tái
xuất sản phẩm an toàn thông tin mạng nhập khẩu;
o) Buộc hủy bỏ
thông tin cá nhân;
p) Buộc hoàn
trả cước thu không đúng;
q) Kiến nghị cơ
quan có thẩm quyền thu hồi giấy phép do vi phạm quy định pháp luật.
Điều 4. Quy
định về mức phạt tiền và thẩm quyền phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức
1. Mức phạt
tiền tối đa trong các lĩnh vực: bưu chính và giao dịch điện tử đối với cá nhân
là 40.000.000 đồng.
2.8
Mức phạt tiền tối đa trong các lĩnh vực: viễn thông, tần số vô tuyến điện, công
nghệ thông tin, an toàn thông tin mạng đối với cá nhân là 100.000.000 đồng.
3. Mức phạt
tiền quy định từ Chương II đến Chương VII tại Nghị định này được áp dụng đối
với hành vi vi phạm hành chính của tổ chức, trừ quy định tại Điều 106 Nghị định
này. Trường hợp cá nhân có hành vi vi phạm như của tổ chức thì mức phạt tiền
bằng 1/2 mức phạt tiền đối với tổ chức.
4. Thẩm quyền
phạt tiền quy định tại Chương VIII Nghị định này là thẩm quyền phạt tiền đối
với một hành vi vi phạm của tổ chức; đối với hành vi vi phạm của cá nhân, thẩm
quyền phạt tiền bằng 1/2 thẩm quyền phạt tiền đối với tổ chức.
5.9
Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính:
Thời hiệu xử
phạt vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm quy định tại Nghị định này
là 01 năm trừ các hành vi vi phạm quy định tại các điểm a và c khoản 1 Điều 9;
điểm b khoản 1 Điều 46; các điểm a và b khoản 2, khoản 3 Điều 51; các khoản 2
và 3 Điều 64; khoản 1 Điều 67; các khoản 2 và 3 Điều 68; các khoản 2 và 3 Điều
69; các khoản 2 và 3 Điều 70; điểm b khoản 1 Điều 76 Nghị định này có thời hiệu
xử phạt là 02 năm.
Việc xác định
hành vi vi phạm hành chính đã kết thúc, hành vi vi phạm hành chính đang được
thực hiện để tính thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được áp dụng theo khoản
1 Điều 8 Nghị định số 118/2021/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2021 quy định chi
tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính.
6.10
Tổ chức, cá nhân thực hiện hành vi vi phạm hành chính nhiều lần thì bị xử phạt
về từng hành vi vi phạm, trừ hành vi vi phạm quy định tại các Điều 7 và 8; các
khoản 1 và 2 Điều 9; điểm c khoản 4 và điểm c khoản 5 Điều 11; các khoản 1, 2,
3 và 4 Điều 13 và hành vi “không gắn dấu hợp quy theo quy định trước khi đưa
vào lưu thông trên thị trường” quy định tại các điểm a và b khoản 2 Điều 51
Nghị định này thì bị xử phạt một lần và áp dụng tình tiết tăng nặng.
Điều 4a. Áp
dụng các biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính11
1. Việc áp dụng
các biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính thực hiện theo quy
định tại Phần thứ tư Luật Xử lý vi phạm hành chính và quy định tại Nghị định
này.
2. Tạm giữ tên
miền quốc gia Việt Nam “.vn”, tên miền quốc tế phân bổ cho tổ chức, cá nhân tại
Việt Nam thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 125 Luật Xử lý vi phạm hành
chính để xử phạt vi phạm hành chính đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Cung cấp,
truyền đưa, sử dụng hình ảnh bản đồ Việt Nam không thể hiện đầy đủ hoặc thể
hiện sai chủ quyền quốc gia;
b) Cung cấp,
truyền đưa thông tin bịa đặt, gây hoang mang trong Nhân dân, không phù hợp với
lợi ích của đất nước, gây ảnh hưởng đến khối đại đoàn kết dân tộc, phá hoại
truyền thông lịch sử, phủ nhận thành tựu cách mạng, xúc phạm dân tộc, anh hùng
dân tộc; cổ súy các hủ tục, mê tín, dị đoan, dâm ô, đồi trụy, phá hoại thuần
phong, mỹ tục của dân tộc; xâm phạm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo; tuyên
truyền, kích động khủng bố, bạo lực, tội ác, tệ nạn xã hội;
c) Cung cấp,
truyền đưa thông tin giả mạo, thông tin sai sự thật, xuyên tạc, vu khống, xúc
phạm uy tín của tổ chức, danh dự và nhân phẩm của cá nhân;
d) Cung cấp,
truyền đưa các tác phẩm báo chí, văn học, nghệ thuật, xuất bản phẩm mà không
được sự đồng ý của chủ thể quyền sở hữu trí tuệ hoặc không được phép lưu hành
hoặc đã có quyết định cấm lưu hành hoặc tịch thu;
đ) Cung cấp,
chia sẻ đường dẫn đến thông tin trên mạng có nội dung vi phạm quy định của pháp
luật;
e) Quảng cáo,
tuyên truyền, mua bán hàng hóa, dịch vụ bị cấm.
3. Bộ Thông tin
và Truyền thông (Trung tâm Internet Việt Nam) có trách nhiệm phối hợp với cơ
quan, người có thẩm quyền tạm giữ tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm
hành chính thực hiện tạm giữ tên miền quốc gia Việt Nam “.vn”, tên miền quốc tế
phân bổ cho tổ chức, cá nhân tại Việt Nam.
Chương II
HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC BƯU
CHÍNH, HÌNH THỨC XỬ PHẠT VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ
Điều 5. Vi phạm
các quy định về Giấy phép bưu chính
1.12
Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi thông báo không
đúng với cơ quan nhà nước có thẩm quyền về bưu chính khi có thay đổi so với hồ
sơ đề nghị cấp Giấy phép bưu chính theo quy định của pháp luật.
2.13
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với hành vi không thông báo
với cơ quan nhà nước có thẩm quyền về bưu chính khi có thay đổi so với hồ sơ đề
nghị cấp Giấy phép bưu chính theo quy định của pháp luật.
3. Phạt tiền từ
7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Cung ứng
dịch vụ bưu chính không đúng với nội dung ghi trong giấy phép;
b) Tẩy xóa, sửa
chữa nội dung trong Giấy phép bưu chính;
c) Không bảo
đảm mức vốn tối thiểu theo quy định của pháp luật.
4. Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Cung ứng
dịch vụ bưu chính nhưng không có giấy phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
về bưu chính;
b) Mua bán, cầm
cố Giấy phép bưu chính;
c) Cho thuê,
cho mượn Giấy phép bưu chính; chuyển nhượng Giấy phép bưu chính trái pháp luật.
5. Hình thức xử
phạt bổ sung:
a) Tước quyền
sử dụng Giấy phép bưu chính từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm
quy định tại điểm b khoản 4 Điều này;
b) Đình chỉ
hoạt động từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm c
khoản 3 Điều này.
6. Biện pháp
khắc phục hậu quả:
a) Kiến nghị cơ
quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép bưu chính thu hồi Giấy phép bưu chính
đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 4 Điều này;
b) Buộc nộp lại
số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a
khoản 3, các điểm a và c khoản 4 Điều này;
c) 14
Buộc nộp lại giấy phép cho cơ quan, người có thẩm quyền đã cấp giấy phép đối
với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 3 Điều này.
Điều 6. Vi phạm
các quy định về thông báo hoạt động bưu chính
1.15
Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi
sau:
a) Thông báo
không đúng với cơ quan nhà nước có thẩm quyền về bưu chính khi có thay đổi so
với hồ sơ đề nghị cấp văn bản xác nhận thông báo hoạt động bưu chính;
b) Thực hiện
thông báo hoạt động bưu chính tới cơ quan nhà nước có thẩm quyền quá thời hạn
07 ngày làm việc kể từ ngày đầu tiên hoạt động bưu chính.
2.16
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với hành vi không thông báo
với cơ quan nhà nước có thẩm quyền về bưu chính khi có thay đổi một trong các
nội dung đã thông báo hoạt động bưu chính.
3. Phạt tiền từ
7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Tẩy xóa, sửa
chữa văn bản xác nhận thông báo hoạt động bưu chính;
b) Làm chi
nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính được
thành lập theo pháp luật Việt Nam mà không có văn bản xác nhận thông báo hoạt
động của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về bưu chính;
c) 17 Hoạt
động bưu chính không đúng với nội dung quy định trong văn bản xác nhận thông
báo hoạt động bưu chính.
4. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Cung ứng
dịch vụ bưu chính mà không có văn bản xác nhận thông báo hoạt động của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền về bưu chính;
b) Làm đại lý,
đại diện, văn phòng đại diện cho doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính nước
ngoài; nhận nhượng quyền thương mại trong lĩnh vực bưu chính từ nước ngoài vào
Việt Nam mà không có văn bản xác nhận thông báo hoạt động của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền về bưu chính.
5. Biện pháp
khắc phục hậu quả:
a) 18
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định
tại điểm c khoản 3 và điểm a khoản 4 Điều này;
b) Buộc nộp lại
văn bản xác nhận thông báo đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 3
Điều này.
Điều 7. Vi phạm
các quy định về hợp đồng cung ứng và sử dụng dịch vụ bưu chính
1. Phạt tiền từ
1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng không đúng dấu ngày
hoặc thể hiện không chính xác thông tin về thời gian, địa điểm chấp nhận bưu
gửi trên hợp đồng hoặc chứng từ xác nhận việc chấp nhận bưu gửi.
2. Phạt tiền từ
3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi không sử dụng dấu ngày hoặc
không có thông tin về thời gian, địa điểm chấp nhận bưu gửi trên hợp đồng hoặc
chứng từ xác nhận việc chấp nhận bưu gửi.
3. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Thể hiện
không đúng hoặc không đầy đủ nội dung theo quy định của pháp luật đối với hợp
đồng cung ứng và sử dụng dịch vụ bưu chính, chứng từ xác nhận việc chấp nhận
bưu gửi;
b) Không sử
dụng ngôn ngữ tiếng Việt trong hợp đồng cung ứng và sử dụng dịch vụ bưu chính
bằng văn bản;
c) Giao đại lý
hoặc nhận làm đại lý dịch vụ bưu chính mà không có hợp đồng đại lý hoặc hợp
đồng đại lý hết hiệu lực.
d) 19
Thể hiện thông tin khối lượng trên bưu gửi không đúng với khối lượng thực tế
của bưu gửi.
4. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Nhận nhượng
quyền thương mại trong lĩnh vực bưu chính từ nước ngoài vào Việt Nam mà hợp
đồng nhượng quyền đã hết hiệu lực;
b) Làm đại diện
cho doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính nước ngoài mà hợp đồng đại diện đã
hết hiệu lực.
Điều 8. Vi phạm
các quy định về cung ứng, sử dụng dịch vụ và báo cáo bưu chính
1. Phạt cảnh
cáo hoặc phạt tiền từ 600.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi cung cấp
thông tin về bưu gửi không đầy đủ theo yêu cầu của dịch vụ.
2. Phạt tiền từ
1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi cung cấp thông tin về bưu gửi
không đúng theo yêu cầu của dịch vụ.
3. Phạt tiền từ
2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Cung cấp
không đầy đủ thông tin liên quan đến dịch vụ bưu chính đang cung ứng;
b) Niêm yết
không đúng hoặc không đầy đủ tại các điểm phục vụ Danh mục vật phẩm, hàng hóa
không được gửi, chấp nhận, vận chuyển qua mạng bưu chính và các quy định về
điều kiện cung ứng dịch vụ bưu chính của doanh nghiệp;
c) Thực hiện
không đúng quy định về phát bưu gửi;
d) Báo cáo chậm
đến 15 ngày hoặc báo cáo không đầy đủ theo quy định hoặc không đúng theo yêu
cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về bưu chính.
4. Phạt tiền từ
3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không thực
hiện các quy định về phát bưu gửi;
b) Không niêm
yết công khai tại các điểm phục vụ Danh mục vật phẩm, hàng hóa không được gửi,
chấp nhận, vận chuyển qua mạng bưu chính và các quy định về điều kiện cung ứng
dịch vụ bưu chính của doanh nghiệp;
c) Báo cáo chậm
quá 15 ngày so với quy định.
5. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Từ chối trái
pháp luật cung ứng dịch vụ bưu chính công ích hoặc dịch vụ bưu chính phục vụ cơ
quan Đảng, Nhà nước, quốc phòng, an ninh;
b) Không báo
cáo hoạt động trong các tổ chức quốc tế về bưu chính với cơ quan nhà nước có
thẩm quyền;
c) Báo cáo
không chính xác, không trung thực hoặc không báo cáo theo quy định.
6. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Cung ứng
dịch vụ bưu chính công ích khi không phải là doanh nghiệp được Nhà nước chỉ
định cung ứng dịch vụ bưu chính công ích;
b) Báo cáo
không đúng kết quả cung ứng dịch vụ bưu chính công ích theo quy định của pháp
luật.
7. Phạt tiền từ
15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không theo
dõi riêng các dịch vụ bưu chính công ích, dịch vụ bưu chính dành riêng;
b) Không báo
cáo kết quả cung ứng dịch vụ bưu chính công ích theo quy định của pháp luật.
8. Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Sử dụng
doanh thu từ các dịch vụ bưu chính dành riêng để trợ cấp cho các khoản lỗ do
việc cung ứng các dịch vụ bưu chính cạnh tranh khác dưới giá thành;
b) Vi phạm các
quy định về hoạt động bưu chính quốc tế và các dịch vụ khác trong khuôn khổ các
điều ước quốc tế về bưu chính mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành
viên;
c) Vi phạm quy
định về phạm vi dịch vụ bưu chính dành riêng.
Điều 9. Vi phạm
các quy định về vật phẩm, hàng hóa không được gửi, chấp nhận, vận chuyển qua
mạng bưu chính
1. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Gửi hoặc
chấp nhận hoặc vận chuyển bưu gửi chứa vật phẩm, hàng hóa từ Việt Nam đi các
nước mà pháp luật Việt Nam quy định cấm xuất khẩu hoặc pháp luật của nước nhận
quy định cấm nhập khẩu;
b) Gửi hoặc
chấp nhận hoặc vận chuyển bưu gửi chứa vật phẩm, hàng hóa cấm sử dụng hoặc cấm
lưu thông theo quy định của pháp luật;
c) Gửi hoặc
chấp nhận hoặc vận chuyển bưu gửi chứa vật phẩm, hàng hóa cẩm nhập khẩu theo
quy định của pháp luật;
d) Gửi hoặc
chấp nhận hoặc vận chuyển bưu gửi chứa vật phẩm, hàng hóa cấm vận chuyển bằng
đường bưu chính theo quy định của pháp luật Việt Nam, điều ước quốc tế mà Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
2. Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi gửi hoặc chấp nhận hoặc vận
chuyển hoặc phát bưu gửi chứa văn hóa phẩm trái đạo đức xã hội, trái thuần
phong mỹ tục của Việt Nam.
2a.20
Tước quyền sử dụng Giấy phép bưu chính hoặc văn bản xác nhận thông báo hoạt
động bưu chính từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại
khoản 1 và khoản 2 Điều này trong trường hợp tái phạm.
3. Hình thức xử
phạt bổ sung:
Tịch thu tang
vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại các
điểm a, b và d khoản 1 Điều này.
4. Biện pháp
khắc phục hậu quả:
a) Buộc tiêu
hủy vật phẩm đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này;
b) Buộc tái
xuất vật phẩm, hàng hóa cấm nhập khẩu vào Việt Nam đối với hành vi vi phạm quy
định tại điểm c khoản 1 Điều này.
Điều 10. Vi
phạm các quy định về bảo đảm an toàn, an ninh trong cung ứng và sử dụng dịch vụ
bưu chính
1. Phạt tiền từ
3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện việc kiểm kê,
lập biên bản và gói, bọc lại trong trường hợp vỏ bọc bưu gửi bị rách, hư hại.
2. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Mạo danh
người khác khi sử dụng dịch vụ bưu chính;
b) Thực hiện
không đúng, không đầy đủ các biện pháp bảo đảm an toàn, an ninh trong cung ứng
dịch vụ bưu chính.
3. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không thực
hiện các biện pháp bảo đảm an toàn, an ninh trong cung ứng dịch vụ bưu chính;
b) Đình chỉ,
tạm đình chỉ vận chuyển, phát bưu gửi hoặc kiểm tra, xử lý bưu gửi hoặc yêu cầu
cung cấp thông tin về sử dụng dịch vụ bưu chính không có biên bản, chữ ký của
các bên liên quan;
c) Tiết lộ
thông tin về sử dụng dịch vụ bưu chính trái pháp luật;
d) Không đình
chỉ vận chuyển, phát bưu gửi hoặc không thông báo cho cơ quan nhà nước có thẩm
quyền liên quan để xử lý khi phát hiện bưu gửi vi phạm quy định về vật phẩm,
hàng hóa không được gửi, chấp nhận, vận chuyển qua mạng bưu chính.
4. Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi như sau:
a) Bóc mở bưu
gửi trái pháp luật;
b) Tráo đổi nội
dung bưu gửi;
c) Chiếm đoạt,
trộm cắp bưu gửi có trị giá dưới 2.000.000 đồng hoặc hủy bưu gửi trái pháp
luật;
d) Không phối
hợp với cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện việc đình chỉ, tạm đình chỉ
vận chuyển, phát bưu gửi hoặc kiểm tra, xử lý bưu gửi hoặc cung cấp thông tin
về sử dụng dịch vụ bưu chính theo quy định của pháp luật.
5. Phạt tiền từ
30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Lợi dụng
việc đình chỉ, tạm đình chỉ vận chuyển, phát bưu gửi hoặc kiểm tra xử lý bưu
gửi hoặc yêu cầu cung cấp thông tin về sử dụng dịch vụ bưu chính gây thiệt hại
đến lợi ích của nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân cung
ứng và sử dụng dịch vụ bưu chính;
b) Cản trở trái
pháp luật hoạt động bưu chính.
6. Biện pháp
khắc phục hậu quả:
Buộc hoàn trả
lại bưu gửi đối với hành vi quy định tại các điểm b và c khoản 4 Điều này.
Điều 11. Vi
phạm các quy định về thay đổi họ tên, địa chỉ người nhận; chuyển tiếp, chuyển
hoàn, rút lại bưu gửi; bưu gửi không có người nhận
1. Phạt tiền từ
600.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện không đúng quy định
về việc thay đổi họ tên, địa chỉ người nhận hoặc rút lại bưu gửi.
2. Phạt tiền từ
1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện quy định về
việc thay đổi họ tên, địa chỉ người nhận hoặc rút lại bưu gửi.
3. Phạt tiền từ
2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi thu cước chuyển hoàn đối với
thư cơ bản có khối lượng đến 500 gram khi không phát được.
4. Phạt tiền từ
3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Thực hiện
không đúng việc chuyển tiếp bưu gửi đến địa chỉ mới khi bưu gửi chưa phát đến
địa chỉ của người nhận và khi người sử dụng dịch vụ bưu chính thông báo cho
doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính việc thay đổi địa chỉ của người nhận;
b) Thực hiện
không đúng yêu cầu của người gửi về việc chuyển hoàn bưu gửi để trả lại cho
người gửi khi không phát được cho người nhận;
c) Xử lý không
đúng quy định của pháp luật đối với bưu gửi không có người nhận.
5. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không thực
hiện việc chuyển tiếp bưu gửi đến địa chỉ mới khi bưu gửi chưa phát đến địa chỉ
của người nhận và khi người sử dụng dịch vụ bưu chính thông báo cho doanh
nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính việc thay đổi địa chỉ của người nhận;
b) Không thực
hiện yêu cầu của người gửi về việc chuyển hoàn bưu gửi để trả lại cho người gửi
khi không phát được cho người nhận;
c) Không xử lý
theo quy định của pháp luật đối với bưu gửi không có người nhận.
6. Biện pháp
khắc phục hậu quả:
Buộc hoàn trả
cước thu không đúng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này.
Điều 12. Vi
phạm các quy định về mạng bưu chính công cộng
1. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Lắp đặt
không đúng quy định hộp thư tập trung tại chung cư cao tầng, tòa nhà văn phòng;
b) Lắp đặt
không đúng quy định hệ thống thùng thư công cộng tại khu đô thị, khu dân cư tập
trung;
c) Không bố trí
địa điểm hoặc không tổ chức để người sử dụng dịch vụ bưu chính tại chung cư cao
tầng, tòa nhà văn phòng thực hiện việc lắp đặt hộp thư tập trung.
2. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không thực
hiện việc kiểm tra, sửa chữa, bảo trì, bảo vệ công trình thuộc mạng bưu chính
công cộng;
b) Không xây
dựng và phát triển mạng bưu chính công cộng theo quy hoạch được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền phê duyệt;
c) Không lắp
đặt hộp thư tập trung tại chung cư cao tầng, tòa nhà văn phòng;
d) Không lắp
đặt hệ thống thùng thư công cộng tại khu đô thị, khu dân cư tập trung.
3. Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Xâm hại công
trình bưu chính công cộng;
b) Sử dụng
phương tiện vận tải chuyên ngành để cung ứng dịch vụ bưu chính công ích không
đúng quy định ưu tiên của cơ quan nhà nước có thẩm quyền tại địa phương.
4. Biện pháp
khắc phục hậu quả:
Buộc khôi phục
lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại
điểm a khoản 3 Điều này.
Điều 13. Vi
phạm các quy định về chất lượng, giá cước dịch vụ bưu chính
1. Phạt tiền từ
3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi công bố không đúng hoặc không
đầy đủ chỉ tiêu chất lượng dịch vụ bưu chính không thuộc dịch vụ bưu chính công
ích.
2. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không công
bố chỉ tiêu chất lượng dịch vụ bưu chính không thuộc dịch vụ bưu chính công
ích;
b) Công bố
không đúng chất lượng dịch vụ bưu chính công ích, dịch vụ công ích trong hoạt
động phát hành báo chí theo quy định của pháp luật.
3. Phạt tiền từ
7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không công
bố hợp quy dịch vụ bưu chính công ích, dịch vụ công ích trong hoạt động phát
hành báo chí theo quy định của pháp luật;
b) Không niêm
yết hoặc công khai Bản công bố hợp quy, Danh mục các chỉ tiêu chất lượng dịch
vụ bưu chính công ích, dịch vụ công ích trong hoạt động phát hành báo chí tại
điểm phục vụ;
c) Thực hiện
không đúng một trong các chỉ tiêu chất lượng dịch vụ bưu chính công ích, dịch
vụ công ích trong hoạt động phát hành báo chí theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia;
d) Thực hiện
không đúng các chỉ tiêu chất lượng dịch vụ bưu chính phục vụ cơ quan Đảng và
Nhà nước;
đ) Thực hiện
không đúng một trong các chỉ tiêu chất lượng dịch vụ không thuộc dịch vụ bưu
chính công ích đã công bố.
e) 21
Không niêm yết công khai giá cước dịch vụ bưu chính.
4. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Quy định giá
cước dịch vụ bưu chính không đúng thẩm quyền;
b) Không thông
báo giá cước dịch vụ bưu chính với cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
c) Không xây
dựng, trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phương án giá cước dịch vụ bưu chính
do Nhà nước quy định;
d) Không thực
hiện việc tự kiểm tra chất lượng dịch vụ bưu chính công ích, dịch vụ công ích
trong hoạt động phát hành báo chí;
đ) Không thực
hiện một trong các chỉ tiêu chất lượng dịch vụ bưu chính công ích, dịch vụ công
ích trong hoạt động phát hành báo chí theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia;
e) Không thực
hiện các chỉ tiêu chất lượng dịch vụ bưu chính mà doanh nghiệp đã công bố.
g)22
Áp dụng giá cước không đúng với giá cước các dịch vụ bưu chính như đã đăng ký
hoặc kê khai hoặc thông báo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
5.23
Tước quyền sử dụng giấy phép bưu chính hoặc văn bản xác nhận thông báo hoạt
động bưu chính từ 04 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại
điểm g khoản 4 Điều này trong trường hợp tái phạm.
Điều 14. Vi
phạm các quy định về tem bưu chính
1. Phạt cảnh
cáo hoặc phạt tiền từ 600.000 đồng đến 1.000.000 đồng trong việc thanh toán
trước giá cước dịch vụ bưu chính đối với một trong các hành vi sau:
a) Sử dụng tem
bưu chính Việt Nam đã có dấu hủy;
b) Sử dụng tem
bưu chính Việt Nam không còn nguyên vẹn.
2. Phạt tiền từ
1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng tem bưu chính Việt
Nam bị cấm lưu hành.
3. Phạt tiền từ
3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng tem bưu chính nước
ngoài để thanh toán trước giá cước dịch vụ bưu chính trong nước và dịch vụ bưu
chính quốc tế từ Việt Nam đi nước ngoài.
4. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Kinh doanh,
trao đổi, trưng bày, tuyên truyền tem bưu chính có nội dung, hình ảnh, ký hiệu,
dấu hiệu không phù hợp đạo đức xã hội, thuần phong mỹ tục Việt Nam;
b) Bán tem bưu
chính Việt Nam trên mạng bưu chính công cộng trong thời hạn cung ứng không đúng
giá in trên mặt tem, trừ trường hợp tem bưu chính có dấu hủy;
c) Bán tem bưu
chính đặc biệt đã hết thời hạn cung ứng trên mạng bưu chính công cộng, trừ
trường hợp đã mua lại;
d) Lưu hành tem
bưu chính Việt Nam không có quyết định phát hành của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền;
đ) Tổ chức
trưng bày, triển lãm tem bưu chính không đúng quy định của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền;
e) In tem bưu
chính Việt Nam trên các ấn phẩm mà không sử dụng tem bưu chính có in chữ “tem
mẫu” (specimen) hoặc tem bưu chính có dấu hủy, trừ trường hợp in phóng to gấp
nhiều lần dưới dạng pa-nô, áp phích;
g) Lưu trữ tem
bưu chính Việt Nam, hồ sơ mẫu thiết kế tem bưu chính Việt Nam không đúng quy
định của pháp luật.
5. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Kinh doanh,
trao đổi, trưng bày, tuyên truyền tem bưu chính nước ngoài có nội dung và nguồn
gốc xuất xứ không phù hợp theo thông báo của cơ quan bưu chính các nước thành
viên Liên minh Bưu chính Thế giới và các hiệp hội sưu tập tem;
b) In tem bưu
chính Việt Nam không đúng quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
c) Không lưu
trữ tem bưu chính Việt Nam, hồ sơ mẫu thiết kế tem bưu chính Việt Nam.
6. Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Kinh doanh,
trao đổi, trưng bày, tuyên truyền tem bưu chính có quyết định đình bản, đình
chỉ, thu hồi;
b) Sử dụng, sao
chép một phần hoặc toàn bộ mẫu tem bưu chính Việt Nam đã duyệt mà không có văn
bản cho phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
c) Không thu
hồi, xử lý, hủy tem bưu chính khi có quyết định đình bản, đình chỉ hoặc tem bưu
chính đặc biệt đã hết thời hạn cung ứng theo quy định của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền;
d) Thu hồi, xử
lý, hủy tem bưu chính mà đã có quyết định đình bản, đình chỉ, tem bưu chính hết
thời hạn cung ứng không đúng quy định.
7. Phạt tiền từ
30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Kinh doanh,
trao đổi, trưng bày, tuyên truyền tem bưu chính giả;
b) In tem bưu
chính Việt Nam không có quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
c) Không trình
Bộ Thông tin và Truyền thông phê duyệt đề án in tem bưu chính ở nước ngoài, hợp
tác in hoặc phát hành chung với cơ quan bưu chính nước ngoài.
8. Phạt tiền từ
50.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với hành vi kinh doanh, trao đổi, trưng
bày, tuyên truyền tem bưu chính có nội dung, hình ảnh, ký hiệu, dấu hiệu gây
kích động, thù hằn giữa các dân tộc, sắc tộc, tôn giáo; có nội dung sai trái về
chủ quyền lãnh thổ quốc gia Việt Nam.
9. Hình thức xử
phạt bổ sung:
a) Tịch thu
tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại
điểm d khoản 4, các điểm a và b khoản 5, các điểm a và b khoản 6, các điểm a và
b khoản 7 Điều này;
b) Trục xuất
khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đối với người nước ngoài
có hành vi vi phạm quy định tại khoản 8 Điều này.
10. Biện pháp
khắc phục hậu quả:
a) Buộc nộp lại
số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các điểm
a, b và c khoản 4, điểm a khoản 5, điểm a khoản 6, điểm a khoản 7 và khoản 8
Điều này;
b) Buộc tiêu
hủy vật phẩm đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 4 và khoản 8
Điều này.
Chương III
HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC VIỄN
THÔNG, INTERNET, HÌNH THỨC XỬ PHẠT VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ
Mục 1. HÀNH VI VI PHẠM VỀ GIẤY PHÉP VIỄN THÔNG
Điều 15. Vi
phạm các quy định về Giấy phép viễn thông
1. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi thiết lập mạng, cung cấp
dịch vụ viễn thông nhưng không gửi thông báo chính thức khai thác mạng, cung
cấp dịch vụ viễn thông tới Bộ Thông tin và Truyền thông theo quy định.
2. Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi sửa chữa, tẩy xóa Giấy phép
viễn thông.
3. Phạt tiền từ
70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi thiết lập mạng viễn thông
dùng riêng hoặc thử nghiệm mạng và dịch vụ viễn thông nhưng không có giấy phép.
4. Phạt tiền từ
140.000.000 đồng đến 170.000.000 đồng đối với hành vi thiết lập mạng viễn thông
công cộng hoặc cung cấp dịch vụ viễn thông hoặc lắp đặt cáp viễn thông trên
biển nhưng không có giấy phép.
5. Phạt tiền từ
170.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với hành vi gian dối hoặc cung cấp
thông tin giả mạo để được cấp Giấy phép viễn thông.
6. Hình thức xử
phạt bổ sung:
a) 24 (được
bãi bỏ);
b) Tịch thu
tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại
các khoản 3 và 4 Điều này.
7.25
Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc nộp lại
số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các khoản
4 và 5 Điều này;
b) Buộc nộp lại
giấy phép cho cơ quan, người có thẩm quyền đã cấp giấy phép đối với hành vi vi
phạm quy định tại khoản 2 Điều này.
Điều 16. Vi
phạm các quy định về công bố, thay đổi nội dung trong giấy phép
1. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Công bố
không đầy đủ nội dung Giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông;
b) Công bố
không đầy đủ nội dung sửa đổi, bổ sung, gia hạn Giấy phép kinh doanh dịch vụ
viễn thông;
c) Công bố nội
dung Giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông không đúng thời hạn quy định hoặc
không đăng trên một trong các tờ báo viết trong 03 số liên tiếp hoặc báo điện
tử và trang thông tin điện tử của Bộ Thông tin và Truyền thông;
d) Công bố nội
dung sửa đổi, bổ sung, gia hạn Giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông không
đúng thời hạn quy định hoặc không công bố đủ trên 03 số báo liên tiếp.
2. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không công
bố nội dung Giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông;
b) Không công
bố nội dung sửa đổi, bổ sung, gia hạn Giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông.
3. Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không thực
hiện thông báo cho Cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông trong thời hạn 30
ngày, kể từ ngày có thay đổi một trong các thông tin liên quan trong Giấy phép
kinh doanh dịch vụ viễn thông theo quy định;
b) Không làm
thủ tục đề nghị sửa đổi, bổ sung nội dung Giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn
thông trong trường hợp có thay đổi thông tin trong giấy phép theo quy định;
c) Không làm
thủ tục đề nghị sửa đổi, bổ sung nội dung Giấy phép thiết lập mạng viễn thông
dùng riêng trong trường hợp có thay đổi tên tổ chức, cấu hình mạng, phạm vi
hoạt động của mạng, loại hình dịch vụ cung cấp;
d) Không thông
báo cho cơ quan cấp phép trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày có thay đổi địa chỉ
trụ sở chính của tổ chức được cấp Giấy phép thiết lập mạng viễn thông dùng
riêng.
4. Phạt tiền từ
50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không làm
thủ tục đề nghị sửa đổi, bổ sung nội dung Giấy phép lắp đặt cáp viễn thông trên
biển trong trường hợp có thay đổi tên tổ chức được cấp phép hoặc thay đổi thông
tin về tuyến cáp được lắp đặt trên biển;
b) Không thông
báo cho cơ quan cấp phép trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày chính thức thay đổi
địa chỉ trụ sở chính.
5. Phạt tiền từ
170.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện không đúng cam
kết mà tổ chức được cấp giấy phép viễn thông đã cam kết đối với cơ quan cấp
phép.
6.26
Hình thức xử phạt bổ sung:
Đình chỉ hoạt
động phát triển thuê bao mới từ 09 tháng đến 12 tháng đối với hành vi vi phạm
quy định tại khoản 5 Điều này.
Điều 17. Vi
phạm các quy định về thực hiện Giấy phép thiết lập mạng viễn thông dùng riêng
1. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi cung cấp dịch vụ cho tổ
chức hoặc cá nhân không phải là thành viên của mạng viễn thông dùng riêng.
2. Phạt tiền từ
70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng mạng viễn thông
dùng riêng vào mục đích kinh doanh dịch vụ viễn thông.
3.27
(được bãi bỏ)
4. Biện pháp
khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số
lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều
này.
Điều 18. Vi
phạm các quy định về thực hiện Giấy phép thử nghiệm mạng và dịch vụ viễn thông
1. Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi kết thúc thử nghiệm mà
không tổng kết, hoàn chỉnh hồ sơ thử nghiệm, không báo cáo kết quả thử nghiệm
tới Bộ Thông tin và Truyền thông.
2. Phạt tiền từ
140.000.000 đồng đến 170.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện phương án thử
nghiệm không đúng quy định trong Giấy phép thử nghiệm đã được cấp.
3. Hình thức xử
phạt bổ sung:
Tước quyền sử
dụng Giấy phép thử nghiệm mạng và dịch vụ viễn thông từ 01 tháng đến 03 tháng
đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này.
Điều 19. Vi
phạm các quy định về thực hiện Giấy phép lắp đặt cáp viễn thông trên biển
1. Phạt tiền từ
100.000.000 đồng đến 140.000.000 đồng đối với hành vi cung cấp không đầy đủ
hoặc không chính xác thông tin liên quan đến tuyến cáp viễn thông trên biển cho
Bộ Thông tin và Truyền thông.
2. Phạt tiền từ
140.000.000 đồng đến 170.000.000 đồng đối với hành vi thi công, lắp đặt tuyến
cáp viễn thông trên biển không đúng với sơ đồ, tọa độ tuyến đã được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền cấp phép.
3. Phạt tiền từ
170.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Thực hiện
các hoạt động ngoài việc khảo sát, lắp đặt, bảo dưỡng, sửa chữa tuyến cáp viễn
thông trong vùng biển Việt Nam;
b) Khảo sát,
lắp đặt, bảo dưỡng, sửa chữa tuyến cáp viễn thông trên biển mà chưa được phép
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
4. Hình thức xử
phạt bổ sung:
a) Tước quyền
sử dụng Giấy phép lắp đặt cáp viễn thông trên biển từ 01 tháng đến 03 tháng đối
với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 3 Điều này;
b) Trục xuất
khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đối với người nước ngoài
có hành vi vi phạm quy định tại các khoản 2 và 3 Điều này.
Mục 2. HÀNH VI VI PHẠM VỀ KINH DOANH DỊCH VỤ
VIỄN THÔNG
Điều 20. Vi
phạm các quy định về đại lý dịch vụ viễn thông
1. Phạt cảnh
cáo hoặc phạt tiền từ 600.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các
hành vi sau:
a) Thiết lập hệ
thống thiết bị đầu cuối ngoài địa điểm theo thỏa thuận trong hợp đồng đại lý
dịch vụ viễn thông để cung cấp dịch vụ;
b) Cung cấp
dịch vụ viễn thông không đúng thời gian quy định.
2. Phạt tiền từ
2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi không cung cấp thông tin cần
thiết liên quan đến việc sử dụng dịch vụ viễn thông cho người sử dụng dịch vụ.
3. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không ký hợp
đồng đại lý dịch vụ viễn thông nhưng vẫn cung cấp dịch vụ cho người sử dụng
dịch vụ viễn thông;
b) Đại lý dịch
vụ viễn thông không thực hiện yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong
việc từ chối cung cấp dịch vụ cho người sử dụng dịch vụ viễn thông thực hiện
các hành vi bị cấm trong hoạt động viễn thông.
4. Biện pháp
khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số
lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản
3 Điều này.
Điều 21. Vi
phạm các quy định về sử dụng dịch vụ viễn thông và thuê bao viễn thông
1. Phạt tiền từ
70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng dịch vụ viễn thông
để thực hiện các hành vi bị cấm trong hoạt động viễn thông.
2. Hình thức xử
phạt bổ sung:
Tịch thu tang
vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản
1 Điều này.
3. Biện pháp
khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số
lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều
này.
Điều 22. Vi
phạm các quy định về sở hữu trong kinh doanh dịch vụ viễn thông
1. Phạt tiền từ
100.000.000 đồng đến 140.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không báo
cáo Bộ Thông tin và Truyền thông khi có sự thay đổi về tổ chức, cá nhân sở hữu
trên mức quy định đối với vốn điều lệ hoặc cổ phần của doanh nghiệp;
b) Không xây
dựng kế hoạch cơ cấu lại vốn sở hữu đối với doanh nghiệp viễn thông thuộc danh
mục Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ có hạ tầng mạng do Nhà nước nắm cổ phần chi
phối do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
2. Phạt tiền từ
140.000.000 đồng đến 170.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không cơ cấu
lại vốn sở hữu đối với doanh nghiệp viễn thông thuộc Danh mục doanh nghiệp cung
cấp dịch vụ có hạ tầng mạng do Nhà nước nắm cổ phần chi phối do Thủ tướng Chính
phủ quyết định;
b) Thực hiện
không đúng thời hạn cơ cấu lại vốn sở hữu đối với doanh nghiệp viễn thông thuộc
Danh mục doanh nghiệp cung cấp dịch vụ có hạ tầng mạng do Nhà nước nắm cổ phần
chi phối do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
3. Phạt tiền từ
170.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Nắm cổ phần
chi phối không đúng quy định đối với doanh nghiệp thuộc danh mục doanh nghiệp
cung cấp dịch vụ có hạ tầng mạng do Nhà nước nắm cổ phần chi phối;
b) Đồng thời sở
hữu trên mức quy định đối với vốn điều lệ hoặc cổ phần trong hai hay nhiều
doanh nghiệp viễn thông khác nhau cùng kinh doanh dịch vụ viễn thông thuộc danh
mục dịch vụ viễn thông do Bộ Thông tin và Truyền thông quy định.
4.28
(được bãi bỏ)
Điều 23. Vi
phạm các quy định về cạnh tranh trong kinh doanh dịch vụ viễn thông
1. Phạt tiền từ
50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với doanh nghiệp viễn thông có vị trí
thống lĩnh thị trường, doanh nghiệp viễn thông nắm giữ phương tiện thiết yếu
không cung cấp kịp thời cho doanh nghiệp viễn thông khác thông tin kỹ thuật về
phương tiện thiết yếu hoặc thông tin thương mại liên quan cần thiết để cung cấp
dịch vụ.
2. Phạt tiền từ
70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với doanh nghiệp viễn thông có vị trí
thống lĩnh thị trường, doanh nghiệp viễn thông nam giữ phương tiện thiết yếu sử
dụng ưu thế về mạng viễn thông, phương tiện thiết yếu để cản trở việc thâm nhập
thị trường, hạn chế, gây khó khăn cho hoạt động cung cấp dịch vụ viễn thông của
các doanh nghiệp viễn thông khác.
3. Phạt tiền từ
100.000.000 đồng đến 140.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Thực hiện
kiến nghị miễn trừ theo quy định của Luật Cạnh tranh nhưng không được chấp nhận
trước bằng văn bản của Bộ Thông tin và Truyền thông;
b) Không thông
báo cho cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông trước khi tiến hành tập
trung kinh tế có thị phần kết hợp từ 30% đến 50% thị trường dịch vụ liên quan.
4. Phạt tiền từ
170.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Doanh nghiệp
viễn thông có vị trí thống lĩnh thị trường, doanh nghiệp viễn thông nắm giữ
phương tiện thiết yếu sử dụng thông tin thu được từ doanh nghiệp viễn thông
khác vào mục đích cạnh tranh không lành mạnh;
b) Doanh nghiệp
viễn thông có vị trí thống lĩnh thị trường, doanh nghiệp viễn thông nắm giữ
phương tiện thiết yếu thực hiện bù chéo dịch vụ viễn thông để cạnh tranh không
lành mạnh.
Điều 24. Vi
phạm các quy định về giải quyết tranh chấp trong kinh doanh dịch vụ viễn thông
1. Phạt tiền từ
30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Cung cấp
không đầy đủ thông tin, chứng cứ có liên quan cho Bộ Thông tin và Truyền thông
để tổ chức hiệp thương giữa các bên;
b) Không tham
gia hiệp thương khi cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông yêu cầu.
2. Phạt tiền từ
140.000.000 đồng đến 170.000.000 đồng đối với hành vi không chấp hành quyết
định giải quyết tranh chấp của cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông.
3.29 Hình
thức xử phạt bổ sung:
Đình chỉ hoạt
động phát triển thuê bao mới từ 09 tháng đến 12 tháng đối với hành vi vi phạm
quy định tại khoản 2 Điều này.
Mục 3. HÀNH VI VI PHẠM VỀ THIẾT LẬP MẠNG VÀ
CUNG CẤP DỊCH VỤ VIỄN THÔNG
Điều 25. Vi
phạm các quy định về thiết lập mạng và cung cấp dịch vụ viễn thông
1. Phạt cảnh
cáo hoặc phạt tiền từ 600.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi không
niêm yết hướng dẫn sử dụng dịch vụ và các số máy dịch vụ viễn thông khẩn cấp,
dịch vụ trợ giúp tra cứu số thuê bao điện thoại cố định, dịch vụ báo hỏng số
thuê bao điện thoại cố định.
2. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không cung cấp thông tin
cần thiết liên quan đến việc sử dụng dịch vụ viễn thông cho người sử dụng dịch
vụ, cho đại lý dịch vụ viễn thông, đại lý Internet.
3. Phạt tiền từ
30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Cung cấp
dịch vụ viễn thông không đúng quy định trong Giấy phép viễn thông;
b) Thực hiện
không đúng quy định về bán lại dịch vụ viễn thông;
c) 30
Không cung cấp thông tin riêng liên quan đến người sử dụng dịch vụ viễn thông
khi có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
4. Phạt tiền từ
40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Thực hiện
hòa mạng trước khi người sử dụng dịch vụ hoàn thành việc ký hợp đồng và thanh
toán tiền mua bộ xác định thuê bao gắn một số thuê bao xác định (SIM thuê bao)
đối với dịch vụ viễn thông trả sau;
b)31
Thực hiện hòa mạng trước khi người sử dụng dịch vụ đăng ký thông tin thuê bao
hoặc nạp sẵn tiền vào tài khoản đối với tất cả SIM thuê bao đang lưu thông trên
thị trường hoặc chưa hòa mạng.
5. Phạt tiền từ
50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Cung cấp
dịch vụ viễn thông qua biên giới đến người sử dụng dịch vụ viễn thông trên lãnh
thổ Việt Nam không đúng với các quy định của pháp luật Việt Nam;
b) Áp dụng hợp
đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung khi chưa được chấp thuận của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền;
c) Không gửi
văn bản thông báo tới cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với dịch vụ viễn thông
bắt buộc phải đăng ký, thông báo về việc áp dụng hợp đồng theo mẫu, điều kiện
giao dịch chung theo quy định.
6. Phạt tiền từ
100.000.000 đồng đến 140.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Thiết lập
mạng viễn thông không đúng chiến lược, quy hoạch, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ
thuật;
b) Thiết lập
mạng viễn thông công cộng, mạng viễn thông dùng riêng, mạng viễn thông vô tuyến
dùng riêng cho cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự nước ngoài, cơ quan
đại diện của tổ chức quốc tế có trụ Sở tại Việt Nam, không đúng quy định của Bộ
Thông tin và Truyền thông.
7. Phạt tiền từ
140.000.000 đồng đến 170.000.000 đồng đối với hành vi cung cấp dịch vụ viễn
thông cơ bản, dịch vụ viễn thông giá trị gia tăng khi chưa thực hiện giao kết
hợp đồng giữa doanh nghiệp viễn thông với người sử dụng.
8. Phạt tiền từ
170.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với hành vi lắp đặt thiết bị viễn
thông để chuyển trái phép lưu lượng dịch vụ viễn thông từ Việt Nam đi nước
ngoài hoặc từ nước ngoài vào Việt Nam dưới bất kỳ hình thức nào.
9. Hình thức xử
phạt bổ sung:
a) Tịch thu
tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại
khoản 8 Điều này;
b) 32
Đình chỉ hoạt động phát triển thuê bao mới từ 09 tháng đến 12 tháng đối với
hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 3 và đối với mạng viễn thông công
cộng tại khoản 6 Điều này.
10. Biện pháp
khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số
lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các điểm a
và b khoản 5, các khoản 7 và 8 Điều này.
Điều 26. Vi
phạm các quy định về dịch vụ viễn thông công ích
1. Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Tuyên
truyền, quảng cáo tạo sự hiểu lầm dịch vụ viễn thông công ích được hỗ trợ bởi
doanh nghiệp;
b) Gửi thông
báo giá cước trong khung giá cước dịch vụ viễn thông công ích đến Bộ Thông tin
và Truyền thông dưới 03 ngày làm việc trước khi quyết định của doanh nghiệp
viễn thông có hiệu lực;
c) Gửi kế hoạch
đóng góp tài chính năm kế hoạch về Quỹ dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam và
Bộ Thông tin và Truyền thông không đúng thời hạn quy định.
2. Phạt tiền từ
30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Cung cấp
dịch vụ viễn thông công ích không theo đúng danh mục dịch vụ viễn thông công
ích;
b) Lập hóa đơn
trong đó có dịch vụ viễn thông công ích nhưng không có đầy đủ các nội dung theo
quy định;
c) Không ban
hành quyết định giá cước trong khung giá cước dịch vụ viễn thông công ích của
Bộ Thông tin và Truyền thông;
d) Không thông
báo giá cước trong khung giá cước dịch vụ viễn thông công ích đến Bộ Thông tin
và Truyền thông.
3. Phạt tiền từ
50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện quyết toán số
tiền phải đóng góp tài chính với Quỹ dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam không
đúng thời hạn quy định.
4. Phạt tiền từ
100.000.000 đồng đến 140.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không lập và
báo cáo Bộ Thông tin và Truyền thông dự toán kinh phí hỗ trợ cung cấp dịch vụ
viễn thông công ích;
b) Doanh nghiệp
viễn thông thống lĩnh thị trường, doanh nghiệp viễn thông nắm giữ phương tiện
thiết yếu không đăng ký tham gia thực hiện các nhiệm vụ của Chương trình cung
cấp dịch vụ viễn thông công ích;
c) Không gửi kế
hoạch đóng góp tài chính năm kế hoạch về Quỹ dịch vụ viễn thông công ích Việt
Nam và Bộ Thông tin và Truyền thông;
d) Không xác
định số tiền phải nộp trong năm theo quy định gửi Quỹ dịch vụ viễn thông công
ích Việt Nam;
đ) Không thực
hiện thống kê, theo dõi riêng doanh thu các dịch vụ thuộc đối tượng đóng góp
tài chính với Quỹ dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam;
e) Cung cấp
dịch vụ viễn thông công ích không đúng đối tượng thụ hưởng.
5. Phạt tiền từ
140.000.000 đồng đến 170.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Đóng góp tài
chính vào Quỹ dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam không đúng thời hạn quy
định;
b) Đóng góp tài
chính không đầy đủ vào Quỹ dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam;
c) Không thực
hiện quyết toán số tiền phải đóng góp tài chính với Quỹ dịch vụ viễn thông công
ích Việt Nam.
6. Phạt tiền từ
170.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Sử dụng
không đúng mục đích kinh phí được Chương trình cung cấp dịch vụ viễn thông công
ích đến năm 2020 hỗ trợ;
b) Không đóng
góp tài chính vào Quỹ dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam.
7. Hình thức xử
phạt bổ sung:
Đình chỉ hoạt
động phát triển thuê bao mới từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm
quy định tại khoản 3, điểm d khoản 4, điểm c khoản 5 và điểm b khoản 6 Điều
này.
8. Biện pháp
khắc phục hậu quả:
a) Buộc thu hồi
kinh phí đã chi không đúng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2,
điểm e khoản 4 và điểm a khoản 6 Điều này;
b) Buộc nộp lại
số tiền đóng góp nghĩa vụ tài chính chậm nộp cho Quỹ dịch vụ viễn thông công
ích Việt Nam và truy thu khoản tiền lãi của số tiền chậm nộp tính theo lãi suất
tối đa áp dụng đối với tiền gửi không kỳ hạn do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
công bố tại thời điểm xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3, các
điểm d và đ khoản 4; khoản 5 và điểm b khoản 6 Điều này.
Điều 27. Vi
phạm các quy định về chuyển mạng viễn thông di động mặt đất giữ nguyên số
1. Phạt tiền từ
80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây
trong trường hợp vi phạm về chuyển mạng từ 01 đến 05 thuê bao:
a) Từ chối
chuyển mạng ngoài các trường hợp được phép từ chối;
b) Không thực
hiện đúng Quy trình nghiệp vụ chuyển mạng;
c) Làm phát
sinh cước ngoài cước dịch vụ chuyển mạng khi chuyển mạng viễn thông di động mặt
đất giữ nguyên số.
2. Phạt tiền do
vi phạm một trong các hành vi quy định tại khoản 1 Điều này theo mức phạt sau:
a) Phạt tiền từ
100.000.000 đồng đến 140.000.000 đồng trong trường hợp vi phạm về chuyển mạng
từ 06 đến 10 thuê bao;
b) Phạt tiền từ
140.000.000 đồng đến 170.000.000 đồng trong trường hợp vi phạm về chuyển mạng
từ 11 đến 15 thuê bao;
c) Phạt tiền từ
170.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng trong trường hợp vi phạm về chuyển mạng
từ 16 thuê bao trở lên.
3. Phạt tiền từ
140.000.000 đồng đến 170.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không đảm
bảo đường truyền dẫn kết nối tới Trung tâm chuyển mạng để thực hiện việc chuyển
mạng;
b) Không cập
nhật thông tin từ Cơ sở dữ liệu thuê bao chuyển mạng để duy trì cung cấp dịch
vụ viễn thông, dịch vụ ứng dụng viễn thông;
c) Không đảm
bảo cơ sở hạ tầng viễn thông đáp ứng nhu cầu kết nối của các cơ quan, tổ chức
quản lý, vận hành, khai thác mạng viễn thông dùng riêng phục vụ các cơ quan
Đảng, Nhà nước, quốc phòng, an ninh.
4. Biện pháp
khắc phục hậu quả:
a) Buộc hoàn
trả hoặc buộc nộp lại cước phí đã thu không đúng đối với hành vi vi phạm quy
định tại điểm c khoản 1 và khoản 2 Điều này;
b) Buộc phải
đảm bảo cơ sở hạ tầng viễn thông đáp ứng nhu cầu kết nối, cập nhật thông tin từ
Cơ sở dữ liệu thuê bao chuyển mạng đối với các hành vi vi phạm quy định tại
khoản 3 Điều này.
Điều 28. Vi
phạm các quy định về ngừng kinh doanh dịch vụ viễn thông
1. Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Gửi hồ sơ
thông báo ngừng kinh doanh một phần hoặc toàn bộ dịch vụ viễn thông đến cơ quan
quản lý chuyên ngành về viễn thông dưới 60 ngày làm việc trước ngày dự định
ngừng kinh doanh dịch vụ đối với doanh nghiệp viễn thông không phải là doanh
nghiệp viễn thông nắm giữ phương tiện thiết yếu, doanh nghiệp viễn thông thống
lĩnh thị trường, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông công ích;
b) Thông báo
cho người sử dụng dịch vụ hoặc thông báo cho các bên có liên quan hoặc công bố
trên phương tiện thông tin đại chúng về việc ngừng kinh doanh dịch vụ viễn
thông dưới 30 ngày trước khi chính thức ngừng kinh doanh dịch vụ viễn thông.
2. Phạt tiền từ
30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không gửi hồ
sơ thông báo ngừng kinh doanh một phần hoặc toàn bộ dịch vụ viễn thông đến cơ
quan quản lý chuyên ngành về viễn thông khi ngừng kinh doanh dịch vụ viễn thông
đối với doanh nghiệp viễn thông không phải là doanh nghiệp viễn thông nắm giữ
phương tiện thiết yếu, doanh nghiệp viễn thông thống lĩnh thị trường, doanh
nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông công ích;
b) Không thông
báo cho người sử dụng dịch vụ hoặc không thông báo cho các bên có liên quan
hoặc không công bố trên phương tiện thông tin đại chúng về việc ngừng kinh
doanh dịch vụ viễn thông khi ngừng kinh doanh dịch vụ viễn thông.
3. Phạt tiền từ
50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với doanh nghiệp viễn thông nắm giữ
phương tiện thiết yếu, doanh nghiệp viễn thông thống lĩnh thị trường, doanh
nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông công ích thực hiện một trong các hành vi
sau:
a) Không gửi hồ
sơ đề nghị ngừng kinh doanh dịch vụ viễn thông do chấm dứt hoạt động đến Bộ
Thông tin và Truyền thông;
b) Ngừng kinh
doanh dịch vụ viễn thông do chấm dứt hoạt động hoặc ngừng kinh doanh một phần
hoặc toàn bộ các dịch vụ viễn thông khi chưa được Bộ Thông tin và Truyền thông
chấp thuận bằng văn bản.
Điều 29. Vi
phạm các quy định về liên lạc nghiệp vụ
1. Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không quy định chi tiết đối
tượng, phạm vi, mức sử dụng hoặc không ban hành quy chế quản lý liên lạc nghiệp
vụ nội bộ doanh nghiệp.
2. Phạt tiền từ
30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện không đúng quy
chế quản lý liên lạc nghiệp vụ nội bộ của doanh nghiệp.
Điều 30. Vi
phạm các quy định về dịch vụ trợ giúp tra cứu số thuê bao điện thoại cố định
1. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi cung cấp dịch vụ 116 không
đáp ứng một trong các chỉ tiêu chất lượng theo quy định.
2. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không trợ
giúp tra cứu đối với số máy điện thoại cố định của các doanh nghiệp viễn thông
có đăng ký trong danh bạ điện thoại công cộng;
b) Không thiết
lập phương thức trợ giúp tra cứu số thuê bao điện thoại cố định theo quy định;
c) Không triển
khai hoặc triển khai không đúng hệ thống cung cấp dịch vụ 116 dự phòng;
d) Đưa thông
tin về tên hoặc địa chỉ hoặc các thông tin liên quan khác vào Danh bạ điện
thoại công cộng khi thuê bao đã từ chối đăng ký thông tin.
3. Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không bảo
đảm đủ dung lượng hoặc không bảo đảm đúng thời gian khi cung cấp cổng trung kế
của tổng đài kết nối với hệ thống cung cấp dịch vụ 116;
b) Cung cấp
không đầy đủ hoặc cung cấp không bảo đảm về thời gian đối với cơ sở dữ liệu
dịch vụ 116;
c) Không định
tuyến cuộc gọi 116 đến hệ thống cung cấp dịch vụ 116;
d) Không cung
cấp cơ sở dữ liệu về thuê bao điện thoại cố định bao gồm các thông tin về tên,
địa chỉ, số điện thoại và các thông tin liên quan khác cho doanh nghiệp cung
cấp dịch vụ 116.
4. Phạt tiền từ
30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi không cung cấp miễn phí cho
người sử dụng dịch vụ điện thoại cố định Danh bạ điện thoại công cộng.
Điều 31. Vi
phạm các quy định về dịch vụ viễn thông khẩn cấp và báo hỏng số thuê bao điện
thoại cố định
Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
1. Không bảo
đảm khả năng truy nhập của người sử dụng dịch vụ viễn thông đến các số liên lạc
khẩn cấp hoặc dịch vụ báo hỏng số thuê bao điện thoại cố định.
2. Không thông
báo cho người sử dụng dịch vụ viễn thông, không đăng trong Danh bạ điện thoại
công cộng các số liên lạc khẩn cấp.
Điều 32. Vi
phạm các quy định về đổi số thuê bao viễn thông
1. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi thông báo không đủ thời
gian 60 ngày trên các phương tiện thông tin đại chúng trước khi tiến hành đổi
số thuê bao viễn thông.
2. Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không xây dựng, triển khai
kế hoạch đổi số thuê bao viễn thông hoặc xây dựng kế hoạch đổi số thuê bao viễn
thông không phù hợp với quy hoạch kho số viễn thông hoặc kế hoạch đổi số thuê bao
đã được Bộ Thông tin và Truyền thông phê duyệt.
3. Phạt tiền từ
30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Đổi số thuê
bao viễn thông khi chưa có văn bản chấp thuận của cơ quan quản lý chuyên ngành
về viễn thông theo quy định;
b) Không triển
khai các biện pháp kỹ thuật nhằm giảm thiểu tối đa việc mất liên lạc trước,
trong và sau quá trình đổi số thuê bao viễn thông;
c) Không thông
báo trên các phương tiện thông tin đại chúng trước khi tiến hành đổi số thuê
bao viễn thông;
d) Không hướng
dẫn người sử dụng dịch vụ viễn thông cách thức quay số sau khi tiến hành đổi số
thuê bao viễn thông;
đ) Không báo
cáo bằng văn bản với cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông kết quả đổi số
thuê bao viễn thông.
Điều 33. Vi
phạm các quy định về giao kết hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung, lưu
giữ và sử dụng thông tin thuê bao
1. Đình chỉ
hoạt động cung cấp dịch vụ viễn thông đối với các số thuê bao từ 10 tháng đến
12 tháng do vi phạm một trong các hành vi sau đây trong trường hợp số lượng SIM
vi phạm từ 01 đến 200 SIM:
a) Giả mạo; sử
dụng giấy tờ tùy thân của các cá nhân, giấy tờ chứng nhận pháp nhân của tổ chức
khác để thực hiện giao kết hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung;
b) Không thực
hiện việc giao kết lại hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung sử dụng số
thuê bao với doanh nghiệp viễn thông khi chuyển quyền sử dụng số thuê bao;
c) Không đề
nghị doanh nghiệp viễn thông cấp, khôi phục lại sim hoặc không đề nghị chấm dứt
hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung khi chủ thuê bao để mất, thất lạc
sim thuê bao, thiết bị có gắn số thuê bao;
d) Không làm rõ
được việc sở hữu các số thuê bao do tổ chức, cá nhân đã thực hiện giao kết hợp
đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung với doanh nghiệp viễn thông.
2. Phạt tiền do
vi phạm một trong các hành vi quy định tại khoản 1 Điều này theo mức phạt sau:
a) Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng trong trường hợp số lượng SIM vi phạm từ
201 đến 500 SIM;
b) Phạt tiền từ
30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng trong trường hợp số lượng SIM vi phạm từ
501 SIM trở lên.
3. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với doanh nghiệp viễn thông di động do
vi phạm một trong các hành vi sau đây trong trường hợp số lượng SIM vi phạm từ
01 đến 10 SIM:
a) Cung cấp
dịch vụ cho thuê bao có thông tin thuê bao không đầy đủ hoặc không chính xác;
b) Không thực
hiện giao kết hợp đồng theo mẫu với cá nhân khi sử dụng từ số thuê bao di động
trả trước thứ tư trở lên.
4. Phạt tiền
đối với doanh nghiệp viễn thông di động do vi phạm một trong các hành vi quy
định tại khoản 3 Điều này theo mức phạt sau:
a) Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng trong trường hợp số lượng SIM vi phạm từ 11
đến 20 SIM;
b) Phạt tiền từ
40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng trong trường hợp số lượng SIM vi phạm từ 21
đến 30 SIM;
c) Phạt tiền từ
60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng trong trường hợp số lượng SIM vi phạm từ 31
đến 40 SIM;
d) Phạt tiền từ
80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng trong trường hợp số lượng SIM vi phạm từ
41 SIM trở lên.
5. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với doanh nghiệp viễn thông di động do
điểm cung cấp dịch vụ viễn thông vi phạm một trong các hành vi sau đây trong
trường hợp số điểm cung cấp dịch vụ viễn thông vi phạm từ 01 đến 02 điểm:
a) Không từ
chối giao kết hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung với các cá nhân, tổ
chức xuất trình giấy tờ không đúng hoặc xuất trình giấy tờ không rõ, không bảo
đảm việc số hóa giấy tờ được rõ ràng, sắc nét, đầy đủ thông tin;
b) Bản giấy
hoặc bản số hóa hoặc bản điện tử xác nhận thông tin thuê bao không có chữ ký
của chủ thuê bao hoặc của người đại diện theo pháp luật của tổ chức hoặc của
người được ủy quyền;
c) Thực hiện
giao kết hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung bên ngoài điểm cung cấp
dịch vụ viễn thông;
d) Không có
biển hiệu hoặc biển hiệu không có đầy đủ thông tin sau: Điểm cung cấp dịch vụ
viễn thông; tên hoặc thương hiệu của doanh nghiệp viễn thông thiết lập điểm
cung cấp dịch vụ viễn thông hoặc ủy quyền cho điểm cung cấp dịch vụ viễn thông;
địa chỉ; số điện thoại liên hệ;
đ) Không niêm
yết công khai hoặc niêm yết không đầy đủ các giấy tờ sau: hợp đồng theo mẫu,
điều kiện giao dịch chung cung cấp và sử dụng dịch vụ viễn thông; quy trình
giao kết hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung; bản chính hoặc bản sao
có chứng thực hợp đồng ủy quyền được doanh nghiệp viễn thông cấp cho doanh
nghiệp thiết lập (đối với điểm cung cấp dịch vụ viễn thông ủy quyền);
e) Không có đầy
đủ trang thiết bị để nhập và chuyển thông tin, bản số hóa giấy tờ, ảnh chụp về
cơ sở dữ liệu tập trung của doanh nghiệp viễn thông;
g) Bản số hóa
giấy tờ, ảnh chụp không rõ ràng hoặc ảnh chụp không có thông tin về ngày giờ
chụp;
h) Giao kết hợp
đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung với người dưới 14 tuổi, người được
giám hộ nhưng không phải do cha, mẹ hoặc người được giám hộ thực hiện;
i) Giao kết hợp
đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung với người không phải là đại diện theo
pháp luật hoặc với người không được ủy quyền bằng văn bản của người đại diện
theo pháp luật của tổ chức hoặc chấp nhận giấy chứng nhận pháp nhân nhưng không
có danh sách các cá nhân thuộc tổ chức có xác nhận hợp pháp được phép sử dụng
dịch vụ viễn thông kèm theo bản chính giấy tờ tùy thân của từng cá nhân;
k) Không lưu
giữ thông tin thuê bao trên cơ sở dữ liệu thông tin thuê bao của điểm cung cấp
dịch vụ viễn thông hoặc không truyền đầy đủ thông tin thuê bao về hệ thống cơ
sở dữ liệu thông tin thuê bao của doanh nghiệp viễn thông;
l) Không cho
phép truy nhập vào cơ sở dữ liệu về thông tin thuê bao của điểm cung cấp dịch
vụ viễn thông để phục vụ việc kiểm tra, thanh tra.
6. Phạt tiền
đối với doanh nghiệp viễn thông di động do điểm cung cấp dịch vụ viễn thông vi
phạm một trong các hành vi quy định tại khoản 5 Điều này theo mức phạt sau:
a) Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng trong trường hợp số điểm cung cấp dịch vụ
viễn thông vi phạm từ 03 đến 04 điểm;
b) Phạt tiền từ
40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng trong trường hợp số điểm cung cấp dịch vụ
viễn thông vi phạm từ 05 đến 06 điểm;
c) Phạt tiền từ
60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng trong trường hợp số điểm cung cấp dịch vụ
viễn thông vi phạm từ 07 đến 08 điểm;
d) Phạt tiền từ
80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng trong trường hợp số điểm cung cấp dịch vụ
viễn thông vi phạm từ 09 điểm trở lên.
7. Phạt tiền từ
30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Bán SIM thuê
bao di động khi không được doanh nghiệp viễn thông di động ký hợp đồng ủy quyền
giao kết hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung;
b) Bán, lưu
thông trên thị trường SIM thuê bao đã được nhập sẵn thông tin thuê bao, kích
hoạt sẵn dịch vụ di động cho SIM thuê bao nhưng chưa thực hiện hoặc chưa hoàn
thành việc giao kết hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung;
c) Mua bán,
trao đổi hoặc sử dụng SIM đa năng, thiết bị có chức năng kích hoạt sẵn dịch vụ
cho SIM thuê bao không cần phải bẻ SIM để nhập sẵn thông tin thuê bao, kích
hoạt sẵn dịch vụ di động trả trước cho SIM thuê bao.
8. Phạt tiền từ
40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện giao kết hợp đồng
theo mẫu, điều kiện giao dịch chung khi không được ủy quyền.
9. Phạt tiền từ
80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với doanh nghiệp viễn thông di động
khi vi phạm một trong các hành vi sau:
a) Ký hợp đồng
ủy quyền với tổ chức không phải là doanh nghiệp hoặc ký hợp đồng với cá nhân để
thực hiện việc giao kết hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung cung cấp
và sử dụng dịch vụ viễn thông;
b) Chấp nhận
thông tin thuê bao do điểm cung cấp dịch vụ viễn thông không được ủy quyền cung
cấp;
c) Không thông
báo liên tục trong ít nhất 05 ngày, mỗi ngày ít nhất một lần yêu cầu cá nhân,
tổ chức thực hiện lại việc giao kết hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch
chung đối với thuê bao di động có thông tin thuê bao không đúng;
d) Không tạm
dừng cung cấp dịch vụ viễn thông một chiều sau 15 ngày kể từ ngày đầu tiên gửi
thông báo nhưng cá nhân, tổ chức vẫn không thực hiện lại việc giao kết hợp đồng
theo mẫu, điều kiện giao dịch chung đối với thuê bao di động có thông tin thuê
bao không đúng;
đ) Dừng cung
cấp dịch vụ viễn thông một chiều nhưng không thông báo cho thuê bao sẽ bị tạm
dừng cung cấp dịch vụ viễn thông hai chiều sau 15 ngày tiếp theo nếu không thực
hiện lại việc giao kết hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung;
e) Không tạm
dừng cung cấp dịch vụ viễn thông hai chiều sau 15 ngày kể từ ngày dừng cung cấp
dịch vụ viễn thông một chiều nhưng tổ chức, cá nhân vẫn không thực hiện lại
việc giao kết hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung đối với thuê bao có
thông tin không đúng;
g) Dừng cung
cấp dịch vụ viễn thông hai chiều nhưng không thông báo cho thuê bao sẽ bị thanh
lý hợp đồng, chấm dứt cung cấp dịch vụ viễn thông sau 30 ngày nếu không thực
hiện lại việc giao kết hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung;
h) Không thanh
lý hợp đồng, chấm dứt cung cấp dịch vụ viễn thông sau 30 ngày kể từ ngày dùng
cung cấp dịch vụ viễn thông hai chiều nhưng tổ chức, cá nhân vẫn không thực
hiện lại việc giao kết hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung đối với
thuê bao có thông tin không đúng;
i) Không thực
hiện lại việc giao kết hợp đồng theo mẫu trong trường hợp cá nhân sử dụng nhiều
hơn 03 số thuê bao di động trả trước của một mạng viễn thông di động;
k) Không cung
cấp thông tin thuê bao theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
l) Không cung
cấp phương thức để thuê bao di động trả trước tự kiểm tra thông tin thuê bao
của mình hoặc cung cấp không đầy đủ thông tin tối thiểu cho thuê bao khi họ
thực hiện việc tự kiểm tra;
m) Không thực
hiện yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền trong việc cung cấp
thông tin, kiểm tra, thanh tra thông tin thuê bao đã giao kết hợp đồng theo
mẫu, điều kiện giao dịch chung tại địa phương trong cơ sở dữ liệu tập trung của
doanh nghiệp;
n) Không đăng
tải hoặc đăng tải không chính xác trên trang thông tin điện tử của doanh nghiệp
danh sách các điểm cung cấp dịch vụ viễn thông theo từng tỉnh, thành phố hoặc
đăng tải danh sách không đầy đủ thông tin tối thiểu;
o) Không kiểm
tra, giám sát đảm bảo tổ chức chỉ thực hiện giao kết hợp đồng theo mẫu, điều
kiện giao dịch chung sử dụng các số thuê bao cho các nhân viên, thiết bị thuộc
tổ chức; cá nhân chỉ thực hiện giao kết hợp đồng theo mẫu sử dụng các số thuê
bao cho bản thân mình, con đẻ hoặc con nuôi dưới 14 tuổi hoặc những người thuộc
quyền giám hộ, thiết bị của mình hoặc gia đình mình;
p) Thiết lập
điểm cung cấp dịch vụ viễn thông không đúng quy định.
10. Phạt tiền
từ 180.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với doanh nghiệp viễn thông di
động khi vi phạm một trong các hành vi sau:
a) Không xây
dựng hệ thống kỹ thuật, cơ sở dữ liệu tập trung để nhập, lưu giữ, quản lý thông
tin thuê bao;
b) Cơ sở dữ
liệu tập trung không có đầy đủ các thông tin thuê bao theo quy định hoặc thiếu
một trong các trường thông tin sau: ngày bắt đầu sử dụng dịch vụ, trạng thái
hoạt động, số lượng thuê bao mà cá nhân, tổ chức đang sử dụng, ngày chấm dứt sử
dụng dịch vụ;
c) Không lưu
giữ hoặc lưu giữ không đầy đủ thông tin thuê bao trong suốt thời gian sử dụng
dịch vụ của thuê bao hoặc không lưu giữ thông tin thuê bao trong cơ sở dữ liệu
tối thiểu 02 năm đối với các thuê bao đã chấm dứt sử dụng dịch vụ hoặc đã
chuyển quyền sử dụng dịch vụ cho cá nhân, tổ chức khác;
d) Không thực
hiện rà soát, kiểm tra thông tin thuê bao trong cơ sở dữ liệu tập trung theo
quy trình nội bộ;
đ) Không kết
nối cơ sở dữ liệu thông tin thuê bao tập trung của doanh nghiệp với cơ sở dữ
liệu của Bộ Thông tin và Truyền thông hoặc của Bộ Công an;
e) Cung cấp
không đầy đủ thông tin thuê bao để phục vụ việc kiểm tra, thanh tra.
11. Phạt tiền
từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với người đại diện theo pháp luật
của doanh nghiệp viễn thông di động do:
a) Không bố trí
nhân sự, phương tiện kỹ thuật nhằm bảo đảm khả năng truy nhập cơ sở dữ liệu
thông tin thuê bao tập trung của doanh nghiệp để kiểm tra, thanh tra thông tin
thuê bao khi nhận được yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;
b) Không xây
dựng quy trình nội bộ để phục vụ công tác rà soát, kiểm tra thông tin thuê bao
trong cơ sở dữ liệu tập trung.
12. Phạt tiền
từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng phần mềm, ứng
dụng công nghệ thông tin để giả mạo thông tin, ảnh chụp giấy tờ của cá nhân, tổ
chức, ảnh chụp người trực tiếp đến giao kết hợp đồng để thực hiện việc giao kết
hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung cung cấp và sử dụng dịch vụ viễn
thông.
13. Hình thức
xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu
tang vật phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại
khoản 7 Điều này;
b) Đình chỉ
hoạt động cung cấp dịch vụ viễn thông đối với các số thuê bao từ 10 tháng đến
12 tháng đối với các hành vi vi phạm quy định tại khoản 2, điểm a khoản 3,
khoản 4, các điểm a và b khoản 7 và khoản 12 Điều này.
c) 33
Đình chỉ hoạt động phát triển thuê bao mới từ 01 tháng đến 03 tháng đối với
hành vi vi phạm quy định tại các khoản 9 và 10 Điều này;
d) 34
Đình chỉ hoạt động phát triển thuê bao mới từ 01 tháng đến 02 tháng đối với
hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 4 Điều này;
đ)35
Đình chỉ hoạt động phát triển thuê bao mới từ 02 tháng đến 03 tháng đối với
hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 4 Điều này trong trường hợp số lượng
SIM vi phạm từ 41 đến 100 SIM;
e) 36
Đình chỉ hoạt động phát triển thuê bao mới từ 03 tháng đến 04 tháng đối với
hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 4 Điều này trong trường hợp số lượng
SIM vi phạm từ 101 đến 200 SIM;
g) 37
Đình chỉ hoạt động phát triển thuê bao mới từ 04 tháng đến 05 tháng đối với
hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 4 Điều này trong trường hợp số lượng
SIM vi phạm từ 201 đến 300 SIM;
h) 38 Đình
chỉ hoạt động phát triển thuê bao mới từ 05 tháng đến 06 tháng đối với hành vi
vi phạm quy định tại điểm d khoản 4 Điều này trong trường hợp số lượng SIM vi
phạm từ 301 đến 400 SIM;
i) 39
Đình chỉ hoạt động phát triển thuê bao mới từ 06 tháng đến 07 tháng đối với
hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 4 Điều này trong trường hợp số lượng
SIM vi phạm từ 501 SIM trở lên;
k) 40
Đình chỉ hoạt động phát triển thuê bao mới từ 01 tháng đến 02 tháng đối với
hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 6 Điều này;
l) 41
Đình chỉ hoạt động phát triển thuê bao mới từ 02 tháng đến 03 tháng đối với
hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 6 Điều này trong trường hợp số điểm
cung cấp dịch vụ viễn thông vi phạm từ 09 điểm đến 10 điểm;
m) 42
Đình chỉ hoạt động phát triển thuê bao mới từ 03 tháng đến 04 tháng đối với
hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 6 Điều này trong trường hợp số điểm
cung cấp dịch vụ viễn thông vi phạm từ 11 điểm đến 12 điểm;
n) 43 Đình
chỉ hoạt động phát triển thuê bao mới từ 04 tháng đến 05 tháng đối với hành vi
vi phạm quy định tại điểm d khoản 6 Điều này trong trường hợp số điểm cung cấp
dịch vụ viễn thông vi phạm từ 13 điểm đến 14 điểm;
o) 44
Đình chỉ hoạt động phát triển thuê bao mới từ 05 tháng đến 06 tháng đối với
hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 6 Điều này trong trường hợp số điểm
cung cấp dịch vụ viễn thông vi phạm từ 15 điểm đến 16 điểm;
p) 45
Đình chỉ hoạt động phát triển thuê bao mới từ 06 tháng đến 07 tháng đối với
hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 6 Điều này trong trường hợp số điểm
cung cấp dịch vụ viễn thông vi phạm từ 17 điểm trở lên.
14. Biện pháp
khắc phục hậu quả:
a) Buộc doanh
nghiệp viễn thông di động nộp lại tổng số tiền tương đương tổng số tiền đã được
nạp vào tài khoản chính của SIM đối với các thuê bao bắt đầu được cung cấp dịch
vụ từ sau ngày 24 tháng 7 năm 2017 và vi phạm quy định tại các khoản 3 và 4,
các điểm a và b khoản 7, điểm i khoản 9 và khoản 12 Điều này. Trường hợp không
thể xác định chính xác, số tiền phải nộp lại trên mỗi SIM được áp dụng theo
công thức: 100.000 đồng nhân với số tháng vi phạm;
b) Buộc doanh
nghiệp viễn thông di động nộp lại tổng số tiền tương đương tổng số tiền đã được
nạp sau ngày 24 tháng 7 năm 2018 vào tài khoản chính của SIM đối với các thuê
bao được cung cấp dịch vụ từ trước ngày 24 tháng 7 năm 2017 và vi phạm quy định
tại các khoản 3 và 4, các điểm a và b khoản 7, điểm i khoản 9 và khoản 12 Điều
này. Trường hợp không thể xác định chính xác, số tiền phải nộp lại trên mỗi SIM
được áp dụng theo công thức: 100.000 đồng nhân với số tháng vi phạm.
Điều 34. Vi
phạm các quy định về lập hóa đơn, doanh thu giá cước và thanh toán cước viễn
thông
1. Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Lập hóa đơn
thanh toán giá cước dịch vụ viễn thông không thể hiện đầy đủ hoặc không chính
xác về giá cước và số tiền phải thanh toán đối với từng loại dịch vụ viễn thông
hoặc thuế giá trị gia tăng và tổng số tiền phải thanh toán cho người sử dụng
dịch vụ viễn thông thanh toán theo hình thức trả sau;
b) Không cung
cấp cho thuê bao viễn thông bảng kê chi tiết miễn phí một lần kèm theo hóa đơn
theo quy định đối với các dịch vụ viễn thông theo danh mục dịch vụ do Bộ Thông
tin và Truyền thông quy định;
c) Thu cước
cuộc gọi từ điện thoại cố định đến các số liên lạc khẩn cấp hoặc dịch vụ 116
hoặc dịch vụ báo hỏng số thuê bao điện thoại cố định;
d) Không lập
hóa đơn thanh toán giá cước cho người sử dụng dịch vụ viễn thông theo hình thức
trả sau.
2. Phạt tiền từ
30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không áp
dụng đúng phương pháp xác định doanh thu dịch vụ viễn thông;
b) Không thực
hiện điều chỉnh Báo cáo doanh thu dịch vụ viễn thông phù hợp với kết quả của
kiểm toán;
c) Báo cáo
doanh thu dịch vụ viễn thông không đúng thời hạn quy định với cơ quan quản lý
chuyên ngành về viễn thông;
d) Báo cáo
doanh thu dịch vụ viễn thông không chính xác hoặc không đầy đủ các nội dung
theo quy định.
3. Phạt tiền từ
50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với hành vi không báo cáo doanh thu
dịch vụ viễn thông với cơ quan quản lý nhà nước về viễn thông.
4. Phạt tiền từ
170.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với hành vi khấu trừ không đúng số
tiền phải thanh toán theo giá cước quy định cho người sử dụng dịch vụ viễn
thông thanh toán theo hình thức trả trước.
5. Biện pháp
khắc phục hậu quả:
Buộc hoàn trả
hoặc buộc nộp lại cước phí đã thu không đúng đối với hành vi vi phạm quy định
tại điểm c khoản 1 và khoản 4 Điều này.
Điều 35. Vi
phạm các quy định về điểm truy nhập Internet công cộng
1. Phạt cảnh
cáo hoặc phạt tiền từ 600.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các
hành vi sau:
a) Không ghi số
đăng ký kinh doanh đại lý Internet trên biển Đại lý Internet đối với đại lý
Internet phải ký hợp đồng đại lý Internet;
b) Không ghi
tên doanh nghiệp hoặc không ghi số Giấy phép cung cấp dịch vụ Internet của
doanh nghiệp trên biển Điểm truy nhập Internet công cộng;
c) Không thể
hiện đầy đủ các hành vi bị cấm theo quy định trong nội quy sử dụng dịch vụ
Internet;
d) Không niêm
yết công khai nội quy sử dụng dịch vụ Internet theo quy định.
2. Phạt tiền từ
2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không treo
biển Đại lý Internet hoặc Điểm truy nhập Internet công cộng;
b) Thiết lập hệ
thống thiết bị đầu cuối ngoài địa điểm được quyền sử dụng để cung cấp dịch vụ
truy nhập Internet;
c) Hệ thống
thiết bị Internet không đáp ứng các yêu cầu về bảo đảm an toàn an ninh thông
tin theo quy định;
d) Cung cấp
dịch vụ truy nhập Internet có chất lượng thấp hơn hoặc có giá cước cao hơn
trong hợp đồng đại lý Internet.
3. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không tuân
thủ thời gian hoạt động của đại lý Internet hoặc của điểm truy nhập Internet
công cộng theo quy định;
b) Sử dụng
không đúng đường truyền thuê bao trong hợp đồng đại lý với doanh nghiệp cung
cấp dịch vụ truy nhập Internet để cung cấp dịch vụ truy nhập Internet cho công
cộng;
c) Tổ chức hoặc
cho phép người sử dụng Internet sử dụng tính năng của máy tính tại địa điểm
kinh doanh của mình để thực hiện hành vi bị cấm theo quy định về sử dụng
Internet và thông tin trên mạng;
d) Điểm truy
nhập Internet công cộng không có hợp đồng đại lý Internet theo quy định;
đ) Để người sử
dụng Internet truy cập, xem, tải các thông tin, hình ảnh, phim có nội dung đồi
trụy, tội ác, tệ nạn xã hội, mê tín dị đoan.
4. Hình thức xử
phạt bổ sung:
a) Đình chỉ
hoạt động từ 01 tháng đến 03 tháng đối với đại lý Internet công cộng có hành vi
vi phạm quy định tại các điểm b, c và đ khoản 3 Điều này;
b) Đình chỉ
hoạt động từ 01 tháng đến 03 tháng đối với điểm truy nhập Internet công cộng có
hành vi vi phạm quy định tại các điểm c và đ khoản 3 Điều này.
Mục 4. HÀNH VI VI PHẠM VỀ KẾT NỐI, CHIA SẺ CƠ
SỞ HẠ TẦNG, CÔNG TRÌNH VIỄN THÔNG
Điều 36. Vi
phạm các quy định về kết nối mạng viễn thông công cộng
1. Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Doanh nghiệp
viễn thông nắm giữ các phương tiện thiết yếu không công bố công khai bản thỏa
thuận kết nối mẫu;
b) Doanh nghiệp
viễn thông nắm giữ phương tiện thiết yếu không gửi hồ sơ đăng ký Thỏa thuận kết
nối mẫu đúng thời gian quy định đến cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông;
c) Thực hiện
thay đổi dung lượng kết nối nhưng không đúng thỏa thuận giữa các bên;
d) Không chấp
thuận đàm phán Thỏa thuận kết nối mà không nêu rõ lý do bằng văn bản;
đ) Thỏa thuận
kết nối không đầy đủ nội dung theo quy định;
e) Không tuân
thủ thời hạn thực hiện thoả thuận kết nối và hợp đồng cung cấp dung lượng kết
nối theo quy định.
2. Phạt tiền từ
30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Doanh nghiệp
viễn thông nắm giữ các phương tiện thiết yếu không đăng ký thỏa thuận kết nối
mẫu với cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông;
b) Doanh nghiệp
viễn thông nắm giữ phương tiện thiết yếu ký kết thỏa thuận kết nối hoặc ký kết
hợp đồng dung lượng kết nối viễn thông khi chưa được cơ quan quản lý chuyên
ngành về viễn thông chấp thuận thỏa thuận kết nối mẫu.
3. Phạt tiền từ
50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Thực hiện
không đúng nội dung Thỏa thuận kết nối đã ký kết;
b) Không cung
cấp điểm kết nối khả thi về mặt kỹ thuật trên mạng viễn thông;
c) Không bảo
đảm kết nối vào mạng viễn thông công cộng kịp thời;
d) Phân biệt
đối xử về giá cước hoặc chất lượng mạng hoặc chất lượng dịch vụ viễn thông khi
kết nối vào mạng viễn thông công cộng;
đ) Không thực
hiện quyết định bảo đảm kết nối của cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông
trong các trường hợp khẩn cấp;
e) Thực hiện
kết nối với tiêu chuẩn giao diện kết nối hoặc tiêu chuẩn báo hiệu không tuân
theo tiêu chuẩn do Bộ Thông tin và Truyền thông quy định bắt buộc áp dụng.
Điều 37. Vi
phạm các quy định về kết nối mạng viễn thông dùng riêng
1. Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Thực hiện
không đúng các quy định về kết nối mạng viễn thông dùng riêng vào mạng viễn
thông công cộng;
b) Kết nối mạng
viễn thông dùng riêng vào mạng viễn thông công cộng mà không bảo đảm các tiêu
chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật của mạng viễn thông công cộng theo quy định;
c) Kết nối mạng
viễn thông dùng riêng với mạng viễn thông công cộng nhưng không ký hợp đồng kết
nối.
2. Phạt tiền từ
30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi kết nối trực tiếp các mạng
viễn thông dùng riêng với nhau mà chưa được cơ quan quản lý chuyên ngành về
viễn thông đồng ý bằng văn bản.
3.46
(được bãi bỏ)
Điều 38. Vi
phạm các quy định về chia sẻ cơ sở hạ tầng viễn thông
1. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện chia sẻ cơ sở hạ
tầng viễn thông mà không thông qua hợp đồng.
2. Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Thực hiện
chia sẻ cơ sở hạ tầng kỹ thuật phục vụ kết nối không thông qua giao kết hợp
đồng thuê cơ sở hạ tầng kỹ thuật;
b) Không chia
sẻ cơ sở hạ tầng kỹ thuật theo quy định;
c) Không tuân
thủ nội quy về an toàn, bảo mật của doanh nghiệp viễn thông chia sẻ cơ sở hạ
tầng kỹ thuật;
d) Không thông
báo kế hoạch lắp đặt, vận hành, bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị kết nối trong phạm
vi địa điểm kết nối trước khi thực hiện cho doanh nghiệp viễn thông chia sẻ cơ
sở hạ tầng kỹ thuật.
3. Phạt tiền từ
30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi không cung cấp cho doanh
nghiệp viễn thông khác thông tin kỹ thuật về phương tiện thiết yếu và thông tin
thương mại liên quan cần thiết để cung cấp dịch vụ viễn thông.
4. Phạt tiền từ
50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện quyết định
việc chia sẻ cơ sở hạ tầng viễn thông của cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn
thông.
Điều 39. Vi
phạm các quy định về lập và thực hiện quy hoạch công trình viễn thông thụ động
1. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không công
bố công khai hoặc không thông báo quy hoạch hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ
động của doanh nghiệp đã được phê duyệt;
b) Cung cấp
không đầy đủ dữ liệu về hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động trên địa bàn theo
yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không thực
hiện dự án đầu tư công trình viễn thông quan trọng liên quan đến an ninh quốc
gia hoặc làm điểm cung cấp dịch vụ viễn thông công cộng sau khi được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và giao đất;
b) Không tổ
chức thực hiện quy hoạch hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động sau khi được phê
duyệt;
c) Không xây
dựng cơ sở dữ liệu, bản đồ để cập nhật hiện trạng hạ tầng kỹ thuật viễn thông
thụ động.
3. Phạt tiền từ
50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không trình
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương phê duyệt quy hoạch hạ
tầng kỹ thuật viễn thông thụ động tại địa phương;
b) Không phối
hợp hoặc không đóng góp kinh phí để thực hiện hạ ngầm, chỉnh trang đường cáp
viễn thông, sắp xếp lại hệ thống cột ăng-ten tại địa phương.
Điều 40. Vi
phạm các quy định về thiết kế, xây dựng, sử dụng công trình viễn thông
1. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện thông báo
ngày khởi công xây dựng; không gửi đúng thời hạn bản sao Giấy phép xây dựng
công trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động (đối với công trình phải có
giấy phép) đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định.
2. Phạt tiền từ
30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không thiết
kế hoặc không lắp đặt hệ thống cáp viễn thông, điểm truy nhập trong chung cư,
tòa nhà văn phòng, khách sạn;
b) Không bố trí
mặt bằng để lắp đặt cột ăng-ten, thiết bị thu, phát sóng trong chung cư, tòa
nhà văn phòng, khách sạn hoặc trong công trình xây dựng công cộng nếu việc lắp
đặt là khả thi về kỹ thuật;
c) Không có hạ
tầng kỹ thuật viễn thông thụ động khi lập thiết kế cơ sở hệ thống công trình hạ
tầng kỹ thuật giao thông, cung cấp năng lượng, chiếu sáng công cộng, cấp nước,
thoát nước và các công trình hạ tầng kỹ thuật khác;
d) Không bảo
đảm nguyên tắc người sử dụng dịch vụ được tự do lựa chọn doanh nghiệp viễn
thông trong các tòa nhà, công trình xây dựng công cộng, công trình giao thông,
khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu đô thị việc sử dụng công
trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động;
đ) Cản trở trái
pháp luật việc thực hiện quy hoạch hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động đã được
phê duyệt;
e) Không gửi
văn bản thông báo ngày khởi công xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật viễn
thông thụ động theo quy định đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
g) 47
Chủ sở hữu cáp treo nhiều hơn 01 tủ/hộp cáp trên mỗi cột treo cáp hoặc quấn cáp
xung quanh thân cột khi treo cáp;
h) 48
Không trang bị dây treo cáp hoặc khuyên đỡ bó cáp khi treo 02 sợi cáp trở lên
trên một tuyến cột tại tuyến đường chính của thành phố, thị xã, thị trấn;
i) 49
Cửa tủ cáp, nắp hộp cáp, nắp bộ chia tín hiệu truyền hình, nắp bể cáp và cột
treo cáp không ghi thông tin quản lý hoặc thông tin quản lý không đầy đủ;
k) 50
Thông tin biển báo độ cao không có tên đầy đủ hoặc ký hiệu tên của doanh nghiệp
hoặc chỉ số độ cao;
l) 51
Không treo biển báo độ cao tại vị trí thấp nhất khi cáp vượt qua đường giao
thông, cầu, sông;
m) 52
Không gắn thẻ sở hữu cáp viễn thông tại các vị trí phù hợp hoặc khoảng cách tối
đa giữa hai thẻ lớn hơn 300 mét;
n) 53
Không gắn thẻ sở hữu cáp viễn thông kéo ngầm trong cống bể tại các vị trí phù
hợp hoặc khoảng cách tối đa giữa các thẻ lớn hơn 500 mét.
3.54
Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi
sau:
a) Không bố trí
mặt bằng để xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động trong công
trình giao thông, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và khu đô
thị;
b) Không kiểm
tra, rà soát, sắp xếp, chỉnh trang, làm gọn hệ thống cáp treo viễn thông tối đa
06 tháng một lần hoặc theo kế hoạch của Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố;
c) Doanh nghiệp
viễn thông, tổ chức được cấp giấy phép thiết lập mạng viễn thông không thu hồi
cáp ngoại vi viễn thông và thiết bị phụ trợ đã hỏng, không sử dụng;
d) Doanh nghiệp
viễn thông, tổ chức được cấp giấy phép thiết lập mạng viễn thông không đảm bảo
mạng cáp ngoại vi viễn thông phù hợp với Quy chuẩn trong quá trình thiết kế,
lắp đặt, vận hành, bảo dưỡng;
đ) Lắp đặt cáp
ngoại vi viễn thông nhưng doanh nghiệp viễn thông không gửi kế hoạch cho Sở
Thông tin và Truyền thông địa phương.
Điều 41. Vi
phạm các quy định về sử dụng chung cơ sở hạ tầng kỹ thuật
1. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Cản trở trái
pháp luật việc lắp đặt cáp viễn thông di dọc đường, phố, hè phố, cầu cống và
các đường giao thông;
b) Cản trở trái
pháp luật việc lắp đặt cáp viễn thông trên cột điện tại các khu vực không thể
hạ ngầm hoặc không thể xây dựng cột treo cáp viễn thông riêng biệt;
c) Cản trở trái
pháp luật việc lắp đặt cáp viễn thông, thiết bị viễn thông trong công trình
công cộng ngầm, công trình giao thông ngầm, công trình đầu mối kỹ thuật ngầm,
phần ngầm của các công trình xây dựng trên mặt đất, công trình đường dây, cáp,
đường ống kỹ thuật ngầm, hào và tuy-nen kỹ thuật.
2. Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không lập
quy hoạch, thiết kế hoặc không xây dựng hạ tầng kỹ thuật cho phép sử dụng chung
để lắp đặt cáp và thiết bị viễn thông phù hợp với quy hoạch hạ tầng viễn thông
thụ động đã được phê duyệt;
b) Áp đặt mức
giá thuê công trình hạ tầng kỹ thuật công cộng để lắp đặt cáp và thiết bị viễn
thông không đúng quy định;
c) Bố trí, lắp
đặt các loại đường dây, cáp và đường ống viễn thông vào công trình hạ tầng kỹ
thuật sử dụng chung mà không có dấu hiệu nhận biết hoặc không đúng vị trí hoặc
không đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật.
3. Phạt tiền từ
30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện không đúng quy
định sử dụng chung hạ tầng kỹ thuật viễn thông.
4. Phạt tiền từ
50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện quy định sử
dụng chung hạ tầng kỹ thuật viễn thông.
Điều 42. Vi
phạm các quy định về đảm bảo an toàn cơ sở hạ tầng viễn thông
1. Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không triển
khai các hệ thống kỹ thuật, nghiệp vụ bảo đảm an toàn, an ninh thông tin theo
quy định;
b) Không hướng
dẫn các đại lý Internet, điểm truy nhập Internet công cộng, điểm cung cấp dịch
vụ trò chơi điện tử công cộng thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn thông tin
và an ninh thông tin;
c) Không xây
dựng, ban hành và thực hiện quy chế hoạt động nội bộ; quy trình vận hành, khai
thác, cung cấp và sử dụng dịch vụ và quy chế phối hợp với Bộ Thông tin và
Truyền thông và Bộ Công an trong việc đảm bảo an toàn thông tin và an ninh
thông tin.
2. Phạt tiền từ
30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Thực hiện
không đúng quy định về bảo đảm an toàn cơ sở hạ tầng viễn thông và an ninh
thông tin;
b) Không có
biện pháp bảo đảm an toàn cơ sở hạ tầng viễn thông và an ninh thông tin;
c) Không xây
dựng hoặc không thực hiện phương án, kế hoạch bảo vệ, phòng, chống các hành vi
xâm hại đến sự an toàn của công trình viễn thông quan trọng liên quan đến an
ninh quốc gia theo quy định.
3. Phạt tiền từ
50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Làm hư hỏng
đường dây cáp quang, ăng-ten hoặc trang thiết bị của hệ thống truyền dẫn,
chuyển mạch và các thiết bị viễn thông khác thuộc mạng viễn thông cố định mặt
đất, mạng viễn thông di động mặt đất, mạng viễn thông cố định vệ tinh và di
động vệ tinh, mạng thông tin vô tuyến điện hàng hải công cộng, hệ thống máy chủ
tên miền quốc gia;
b) Xâm nhập
trái phép vào mạng máy tính, mạng viễn thông cố định mặt đất, mạng viễn thông
di động mặt đất, mạng viễn thông cố định vệ tinh và di động vệ tinh, mạng viễn
thông dùng riêng, mạng viễn thông chuyên dùng hoặc đường thuê bao viễn thông
khác mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
c) Cản trở trái
pháp luật hoạt động của hệ thống Trạm trung chuyển Internet quốc gia (viết tắt
là VNIX);
d) Cản trở trái
pháp luật các thành viên kết nối VNIX, khách hàng của các thành viên kết nối
VNIX trao đổi lưu lượng Internet qua VNIX;
đ) Không phối
hợp, kết nối, định tuyến để bảo đảm hệ thống máy chủ tên miền quốc gia Việt Nam
“.vn” hoạt động an toàn, ổn định.
4. Phạt tiền từ
70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Phá hoại cơ
sở hạ tầng kỹ thuật vô tuyến điện hoặc cản trở trái pháp luật việc xây dựng cơ
sở hạ tầng kỹ thuật vô tuyến điện hợp pháp;
b) Phá hủy, làm
hư hỏng hoặc hủy hoại các công trình kiểm soát tần số vô tuyến điện; ăng-ten,
trang thiết bị của công trình kiểm soát tần số vô tuyến điện;
c) Cản trở trái
pháp luật hoạt động của Hệ thống máy chủ tên miền (DNS) quốc gia Việt Nam
“.vn.”.
5. Phạt tiền từ
100.000.000 đồng đến 140.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Phá hủy, làm
hư hỏng hoặc hủy hoại công trình viễn thông hoặc sử dụng, lợi dụng mạng lưới,
thiết bị, các công cụ phần cứng, phần mềm để cản trở, gây nhiễu, gây rối loạn
hoạt động mạng máy tính, viễn thông, thiết bị số;
b) Không bố trí
cổng kết nối hoặc các điều kiện kỹ thuật cần thiết cho nhiệm vụ bảo đảm an
toàn, an ninh thông tin theo yêu cầu của Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ Công
an;
c) Không thực
hiện ngăn chặn, ngừng cung cấp dịch vụ viễn thông đối với trường hợp bạo động,
bạo loạn, sử dụng dịch vụ viễn thông xâm phạm an ninh quốc gia, chống lại Nhà
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
6. Phạt tiền từ
170.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với hành vi không chấp hành quyết
định huy động một phần hoặc toàn bộ cơ sở hạ tầng viễn thông trong trường hợp
khẩn cấp theo quy định của pháp luật về quốc phòng, an ninh quốc gia và tình
trạng khẩn cấp.
7.55
(được bãi bỏ)
8. Biện pháp
khắc phục hậu quả:
Buộc khôi phục
lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại
các điểm a và b khoản 3, các điểm a và b khoản 4 và điểm a khoản 5 Điều này.
Mục 5. HÀNH VI VI PHẠM VỀ TÀI NGUYÊN VIỄN
THÔNG, INTERNET
Điều 43. Vi
phạm về quy hoạch, quy định về quản lý và sử dụng kho số viễn thông
1. Phạt tiền từ
70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi không hoàn trả kho số viễn
thông đã được cấp khi không còn nhu cầu sử dụng.
2. Phạt tiền từ
100.000.000 đồng đến 140.000.000 đồng đối với hành vi khai thác, sử dụng kho số
viễn thông đã được phân bổ không đúng mục đích, phạm vi, đối tượng theo quyết
định phân bổ, quy định quản lý và sử dụng kho số viễn thông.
3. Phạt tiền từ
140.000.000 đồng đến 170.000.000 đồng đối với hành vi khai thác, sử dụng kho số
viễn thông khi đã có quyết định thu hồi kho số.
4. Phạt tiền từ
170.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng kho số viễn thông
không nằm trong quy hoạch kho số viễn thông hoặc khi chưa được phân bổ.
5. Biện pháp
khắc phục hậu quả:
a) Buộc thu hồi
kho số viễn thông đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này;
b) Buộc nộp lại
số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các khoản
2, 3 và 4 Điều này.
Điều 44. Vi
phạm các quy định về đăng ký, sử dụng tên miền Internet
1. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Thông báo
thiếu một trong các thông tin của cá nhân, tổ chức sử dụng tên miền quốc tế tới
Bộ Thông tin và Truyền thông theo quy định;
b) Không cập
nhật khi có thay đổi một trong các thông tin liên hệ của cá nhân, tổ chức sử
dụng tên miền theo quy định;
c) Không cung
cấp thông tin về tên miền hoặc không phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước có
thẩm quyền khi được yêu cầu;
d) Không sử
dụng tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” hoặc không lưu giữ thông tin tại hệ thống
máy chủ có địa chỉ IP ở Việt Nam đối với báo điện tử, trang thông tin điện tử
tổng hợp hoặc cổng thông tin điện tử và mạng xã hội thuộc đối tượng cấp phép.
2. Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không thông
báo việc sử dụng tên miền quốc tế tới Bộ Thông tin và Truyền thông;
b) Cấp lại tên
miền cấp dưới tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” đã đăng ký cho các đối tượng
không phải là đơn vị thành viên thuộc tổ chức của mình hoặc cấp lại tên miền
cấp dưới tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” đã đăng ký cho các cơ quan, tổ chức,
cá nhân khác;
c) Thông tin
đăng ký sử dụng tên miền không chính xác, không trung thực;
d) Mạo danh tổ
chức, cá nhân khác để thực hiện việc đăng ký tên miền.
3. Biện pháp
khắc phục hậu quả:
Buộc thu hồi
tên miền đối với các hành vi vi phạm quy định tại các điểm b, c và d khoản 2
Điều này.
Điều 45. Vi
phạm các quy định về cung cấp dịch vụ đăng ký, duy trì tên miền Internet
1. Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Nhà đăng ký
tên miền quốc tế tại Việt Nam không hướng dẫn, tổ chức, cá nhân đăng ký sử dụng
tên miền quốc tế thực hiện việc thông báo trên môi trường mạng với Bộ Thông tin
và Truyền thông và khi có sự thay đổi thông tin đã thông báo phải cập nhật sự thay
đổi hoặc gửi văn bản về Bộ Thông tin và Truyền thông để điều chỉnh thông tin;
b) Nhà đăng ký
tên miền quốc tế tại Việt Nam không báo cáo, cập nhật danh sách tên miền quốc
tế mà mình đang quản lý qua môi trường mạng về Bộ Thông tin và Truyền thông;
c) Không xây
dựng hoặc không công bố các biểu mẫu, quy trình, thủ tục đăng ký tên miền tại
trang thông tin điện tử của mình;
d) Không hướng
dẫn cho tổ chức, cá nhân các quy định về đăng ký, sử dụng tên miền.
2. Phạt tiền từ
30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Nhà đăng ký
tên miền “.vn” không có các biện pháp bảo đảm an toàn, an ninh đối với các tên
miền của tổ chức, cá nhân đã đăng ký trên hệ thống máy chủ tên miền (DNS) của
mình;
b) Nhà đăng ký
tên miền “.vn” chiếm đoạt, cản trở hoặc tìm cách cản trở tổ chức, cá nhân đăng
ký sử dụng tên miền hợp pháp;
c) Cản trở trái
pháp luật tổ chức, cá nhân chuyển đổi nhà đăng ký tên miền “.vn” ;
d) Lưu giữ
không đầy đủ hoặc không chính xác thông tin hồ sơ đăng ký tên miền hoặc hồ sơ
thay đổi thông tin của khách hàng mà mình cung cấp dịch vụ đăng ký, duy trì tên
miền;
đ) Cung cấp
thông tin không chính xác với cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong việc xử lý
các vụ việc liên quan đến tên miền do mình quản lý.
3. Phạt tiền từ
50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không lưu
giữ thông tin của khách hàng mà mình cung cấp dịch vụ đăng ký, duy trì tên
miền;
b) Không cung
cấp thông tin hoặc không phối hợp với cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong việc
xử lý các vụ việc liên quan đến tên miền do mình quản lý;
c) Không thực
hiện ngừng dịch vụ theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với tên
miền quốc tế vi phạm;
d) Không thực
hiện các biện pháp bảo đảm dự phòng an toàn dữ liệu tên miền “.vn”;
đ) Không sử
dụng máy chủ tên miền chính (Primary DNS) dùng tên miền quốc gia Việt Nam “.vn”
khi cung cấp dịch vụ DNS.
4. Phạt tiền từ
70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không phải
là Nhà đăng ký tên miền chính thức (Accredited Registrar) của Tổ chức quản lý
tên miền quốc tế (ICANN) hoặc không có hợp đồng ký với Nhà đăng ký tên miền
chính thức của ICANN khi cung cấp dịch vụ đăng ký tên miền quốc tế tại Việt
Nam;
b) Không thực
hiện việc báo cáo với Bộ Thông tin và Truyền thông khi cung cấp dịch vụ đăng ký
tên miền quốc tế tại Việt Nam;
c) Cung cấp
dịch vụ đăng ký tên miền quốc tế tại Việt Nam nhưng không phải là doanh nghiệp
được thành lập theo pháp luật Việt Nam;
d) Cung cấp
dịch vụ đăng ký, duy trì tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” khi chưa phải là nhà
đăng ký tên miền “.vn” hoặc chưa có hợp đồng làm đại lý với nhà đăng ký tên
miền “.vn” ở trong nước.
Điều 46. Vi
phạm các quy định về đăng ký, sử dụng địa chỉ IP và ASN
1. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) 56 Thực hiện
định tuyến hoặc sử dụng địa chỉ Internet, số hiệu mạng không đúng quy định của
Bộ Thông tin và Truyền thông;
b) Sản xuất
hoặc nhập khẩu các thiết bị, phần mềm có khả năng kết nối Internet không đúng
quy định, lộ trình ứng dụng công nghệ IPv6 (địa chỉ Internet mới);
c) Không cập
nhật khi có thay đổi một trong các thông tin liên hệ theo quy định khi đăng ký
sử dụng địa chỉ IP;
d) Không thực
hiện khai báo cập nhật đầy đủ thông tin sử dụng các vùng địa chỉ IP và ASN đã
được cấp theo yêu cầu của Bộ Thông tin và Truyền thông;
đ) Không phối
hợp với cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong việc xác minh, xử lý các địa chỉ
IP, ASN do mình quản lý có liên quan đến các hành vi vi phạm pháp luật.
2. Phạt tiền từ
30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không báo
cáo Bộ Thông tin và Truyền thông khi tiếp nhận, sử dụng địa chỉ IP và ASN từ tổ
chức nước ngoài;
b) Không hoàn
trả địa chỉ IP, ASN đã được cấp khi không còn nhu cầu sử dụng;
c) Không thực
hiện việc định tuyến, dừng quảng bá địa chỉ IP, ASN kể từ khi nhận được yêu cầu
từ Bộ Thông tin và Truyền thông.
3. Phạt tiền từ
50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Định tuyến
hoặc sử dụng vùng địa chỉ IP, ASN của tổ chức khác mà tổ chức đã được cấp, phân
bổ không cho phép;
b) Tiếp tục sử
dụng các vùng địa chỉ IP, ASN sau khi đã có quyết định thu hồi;
c) Cấp phát lại
địa chỉ IP, ASN khi không phải là nhà cung cấp dịch vụ Internet.
4. Biện pháp
khắc phục hậu quả:
a) Buộc hoàn
trả địa chỉ IP, ASN cho tổ chức quốc tế đối với hành vi vi phạm theo quy định
tại điểm a khoản 2 Điều này;
b) Buộc thu hồi
địa chỉ IP, ASN đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.
Điều 47. Vi
phạm các quy định về đăng ký và cấp phát tên miền chung mới cấp cao nhất
(NewgTLD)
1. Phạt tiền từ
50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Thực hiện
đăng ký NewgTLD với ICANN khi chưa có ý kiến đồng ý bằng văn bản của Bộ Thông
tin và Truyền thông;
b) Không thực
hiện thông báo với Bộ Thông tin và Truyền thông sau khi được ICANN chính thức
chuyển giao NewgTLD.
2. Phạt tiền từ
70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không báo
cáo với Bộ Thông tin và Truyền thông khi triển khai cấp phát tên miền cấp dưới
NewgTLD cho các tổ chức, cá nhân khác ngoài các đơn vị thành viên hoặc các cá
nhân trực thuộc cơ quan, tổ chức;
b) Cấp phát tên
miền cấp dưới NewgTLD vi phạm các quy định của pháp luật về quản lý tài nguyên
Internet.
3. Hình thức xử
phạt bổ sung:
Đình chỉ hoạt
động từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản
1 và khoản 2 Điều này.
Điều 48. Vi
phạm các quy định về chuyển nhượng, thuê và cho thuê kho số viễn thông
1. Phạt tiền từ
50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không thông
báo bằng văn bản kèm theo bản gốc hợp đồng thuê và cho thuê số thuê bao viễn
thông hoặc thông báo không đúng thời hạn quy định cho cơ quan quản lý chuyên
ngành về viễn thông việc thuê và cho thuê số thuê bao viễn thông, hợp đồng mua
bán dịch vụ viễn thông;
b) Thông báo
không đúng thời hạn quy định cho cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông về
việc chấm dứt hợp đồng thuê và cho thuê số thuê bao viễn thông, hợp đồng mua
bán dịch vụ viễn thông;
c) Tiếp tục
thực hiện hợp đồng thuê và cho thuê số thuê bao viễn thông, hợp đồng mua bán
dịch vụ viễn thông khi đã có yêu cầu ngừng thực hiện của cơ quan quản lý chuyên
ngành về viễn thông;
d) Lập hợp đồng
thuê và cho thuê số thuê bao viễn thông hoặc hợp đồng mua bán dịch vụ viễn
thông thiếu một trong các nội dung tối thiểu theo quy định;
đ) Chuyển
nhượng hoặc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng kho số viễn thông đã được phân bổ
thông qua đấu giá nhưng chưa được sự đồng ý bằng văn bản của Bộ Thông tin và
Truyền thông.
2. Phạt tiền từ
70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Thuê và cho
thuê số thuê bao viễn thông không gắn với việc bán lại dịch vụ viễn thông;
b) Chuyển
nhượng hoặc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng kho số viễn thông đối với kho số
viễn thông được phân bổ không thông qua đấu giá;
c) Chuyển
nhượng quyền sử dụng kho số viễn thông khi không có quyền sử dụng hợp pháp;
d) Nhận chuyển
nhượng quyền sử dụng kho số viễn thông nhưng tổ chức, cá nhân không được phép
hoạt động hoặc không đủ điều kiện đầu tư, khai thác, sử dụng kho số viễn thông
đó;
đ) Không thông
báo bằng văn bản cho cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông về việc chấm
dứt hợp đồng thuê và cho thuê số thuê bao viễn thông, hợp đồng mua bán dịch vụ
viễn thông.
3. Phạt tiền từ
170.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Thuê và cho
thuê số thuê bao viễn thông nhưng không có Giấy phép viễn thông cho phép cung
cấp cùng loại hình dịch vụ viễn thông;
b) Thời hạn
thuê và cho thuê số thuê bao viễn thông vượt quá thời hạn tương ứng với các
giấy phép viễn thông của doanh nghiệp thuê, doanh nghiệp cho thuê;
c) Thuê và cho
thuê số thuê bao viễn thông nhưng thực hiện không đúng quy hoạch, quy định quản
lý và sử dụng kho số viễn thông.
4.57
(được bãi bỏ)
5. Biện pháp
khắc phục hậu quả:
a) Buộc khôi
phục lại tình trạng ban đầu đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm a, b,
c và d khoản 2 Điều này;
b) Buộc nộp lại
số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các điểm
c và đ khoản 1, các điểm a, b, c và d khoản 2 và khoản 3 Điều này;
Điều 49. Vi
phạm các quy định về đấu giá quyền sử dụng kho số viễn thông
1. Phạt tiền từ
70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi không thanh toán đầy đủ
tiền trúng đấu giá theo phương thức, thời hạn, địa điểm.
2. Phạt tiền từ
100.000.000 đồng đến 140.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Kê khai
thông tin không trung thực để được tham gia đấu giá quyền sử dụng kho số viễn
thông;
b) Không thực
hiện một trong các nội dung của bản cam kết sau khi trúng đấu giá quyền sử dụng
kho số viễn thông.
3. Phạt tiền từ
140.000.000 đồng đến 170.000.000 đồng đối với hành vi thông đồng giữa các bên
tham gia đấu giá hoặc giữa các doanh nghiệp tham gia đấu giá quyền sử dụng kho
số viễn thông.
4. Phạt tiền từ
170.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức đấu giá quyền sử
dụng kho số viễn thông khi không có quyền sử dụng hợp pháp kho số viễn thông.
5. Biện pháp
khắc phục hậu quả:
a) Buộc hủy kết
quả đấu giá đối với hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1, 3 và 4 Điều này;
b) Buộc thu hồi
kho số viễn thông đã phân bổ đối với hành vi vi phạm quy định tại các khoản 2,
3 và 4 Điều này;
c) Buộc nộp lại
số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các khoản
2, 3 và 4 Điều này.
Điều 50. Vi
phạm các quy định về chuyển nhượng quyền sử dụng tài nguyên Internet, đấu giá
quyền sử dụng tài nguyên Internet
1. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không thanh
toán đầy đủ tiền trúng đấu giá theo phương thức, thời hạn, địa điểm;
b) Chuyển
nhượng quyền sử dụng tên miền Internet không đúng trình tự, thủ tục theo quy
định.
2. Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Chuyển
nhượng quyền sử dụng tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” đối với tên miền không
được phép chuyển nhượng;
b) Chuyển
nhượng quyền sử dụng tài nguyên Internet khi không có quyền sử dụng hợp pháp.
3. Phạt tiền từ
30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Kê khai
thông tin không trung thực để được tham gia đấu giá quyền sử dụng tài nguyên
Internet;
b) Thông đồng
giữa các bên tham gia đấu giá quyền sử dụng tài nguyên Internet;
c) Chuyển
nhượng quyền sử dụng tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” được cấp thông qua đấu
giá mà không được sự đồng ý của Bộ Thông tin và Truyền thông;
d) Không thực
hiện một trong các nội dung của bản cam kết sau khi trúng đấu giá quyền sử dụng
tài nguyên Internet.
4. Biện pháp
khắc phục hậu quả:
a) Buộc thanh
toán đầy đủ tiền trúng đấu giá quyền sử dụng tài nguyên Internet đối với hành
vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;
b) Buộc nộp lại
số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các khoản
2 và 3 Điều này;
c) Buộc thu hồi
tài nguyên Internet đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này;
d) Buộc hủy kết
quả đấu giá đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm a và b khoản 3 Điều
này.
Mục 6. HÀNH VI VI PHẠM VỀ CHẤT LƯỢNG VIỄN THÔNG
Điều 51. Vi
phạm các quy định về chứng nhận hợp quy, công bố hợp quy
1.58 Phạt tiền
từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi không lưu trữ hồ sơ chứng
nhận hợp quy, công bố hợp quy hoặc không thực hiện báo cáo kết quả hoạt động
chứng nhận hợp quy và cấp dấu hợp quy theo định.
2. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Sản xuất,
nhập khẩu thiết bị thuộc Danh mục sản phẩm, hàng hóa chuyên ngành công nghệ
thông tin và truyền thông bắt buộc phải chứng nhận và công bố hợp quy nhưng
không chứng nhận hợp quy hoặc không công bố hợp quy hoặc không gắn dấu hợp quy
theo quy định trước khi đưa vào lưu thông trên thị trường;
b) Sản xuất,
nhập khẩu thiết bị thuộc Danh mục sản phẩm, hàng hóa chuyên ngành công nghệ
thông tin và truyền thông bắt buộc phải công bố hợp quy nhưng không thực hiện
công bố hợp quy hoặc không gắn dấu hợp quy trước khi đưa vào lưu thông trên thị
trường;
c) Kết nối vào
mạng viễn thông công cộng thiết bị thuộc Danh mục thiết bị viễn thông có khả
năng gây mất an toàn nhưng không thực hiện chứng nhận hợp quy, công bố hợp quy
và sử dụng dấu hợp quy theo quy định;
d) Sử dụng dấu
hợp quy không phù hợp với phương thức công bố hợp quy hoặc không đúng mẫu dấu
hợp quy đã đăng ký;
đ) Không thực
hiện thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận hợp quy và công bố hợp quy theo quy định;
e) Không thực
hiện việc giám sát đối với sản phẩm đã được chứng nhận hợp quy theo quy định.
3. Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất, nhập khẩu hoặc
lưu thông trên thị trường thiết bị thuộc Danh mục sản phẩm, hàng hóa chuyên
ngành công nghệ thông tin và truyền thông bắt buộc phải chứng nhận và công bố
hợp quy hoặc thuộc Danh mục sản phẩm, hàng hóa chuyên ngành công nghệ thông tin
và truyền thông bắt buộc phải công bố hợp quy nhưng không duy trì liên tục chất
lượng như đã được chứng nhận hoặc công bố.
4. Biện pháp
khắc phục hậu quả:
a) Buộc thu hồi
sản phẩm, thiết bị đang lưu thông trên thị trường đối với hành vi vi phạm quy
định tại khoản 2 Điều này;
b) Buộc thay
đổi mục đích sử dụng hoặc buộc tái chế hoặc buộc tái xuất thiết bị nhập khẩu vi
phạm quy định tại khoản 3 Điều này.
Điều 52. Vi
phạm các quy định về cung cấp số liệu viễn thông
1. Phạt tiền từ
50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với hành vi cung cấp không đúng thời
hạn hoặc cung cấp không đầy đủ thông tin, số liệu viễn thông theo quy định.
2. Phạt tiền từ
70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi cung cấp không chính xác
và toàn vẹn số liệu được ghi nhận trên hệ thống kỹ thuật tại doanh nghiệp viễn
thông.
3. Phạt tiền từ
100.000.000 đồng đến 140.000.000 đồng đối với hành vi không thiết lập hoặc
không đảm bảo điều kiện hoạt động tuyên truyền dẫn cung cấp số liệu viễn thông
theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành về viễn thông.
Điều 53. Vi
phạm quy định về chất lượng mạng và dịch vụ viễn thông
1. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không hoàn
thành đúng thời hạn quy định thủ tục công bố chất lượng dịch vụ viễn thông đối
với các dịch vụ thuộc Danh mục dịch vụ viễn thông bắt buộc quản lý chất lượng;
b) Không thường
xuyên tự giám sát chất lượng dịch vụ đối với tất cả các dịch vụ thuộc Danh mục
dịch vụ viễn thông bắt buộc quản lý chất lượng mà doanh nghiệp cung cấp;
c) Ban hành Quy
chế tự kiểm tra chất lượng dịch vụ viễn thông đối với các dịch vụ thuộc Danh
mục dịch vụ viễn thông bắt buộc quản lý chất lượng không đầy đủ nội dung theo
quy định;
d) Đăng tải
hoặc niêm yết Bản công bố chất lượng dịch vụ viễn thông thuộc Danh mục dịch vụ
viễn thông bắt buộc quản lý chất lượng trên trang thông tin điện tử của doanh
nghiệp hoặc tại các điểm giao dịch, các điểm cung cấp dịch vụ viễn thông của
doanh nghiệp không đúng với Bản công bố chất lượng dịch vụ viễn thông trong hồ
sơ công bố chất lượng dịch vụ viễn thông đã gửi cơ quan quản lý chuyên ngành về
viễn thông.
2. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không công
bố chất lượng theo tiêu chuẩn tự nguyện áp dụng đối với các dịch vụ viễn thông
không thuộc Danh mục dịch vụ viễn thông bắt buộc quản lý chất lượng trên trang
thông tin điện tử của doanh nghiệp;
b) Không đăng
tải hoặc không niêm yết Bản công bố chất lượng dịch vụ thuộc Danh mục dịch vụ
viễn thông bắt buộc quản lý chất lượng trên trang thông tin điện tử của doanh
nghiệp hoặc tại các điểm giao dịch, các điểm cung cấp dịch vụ viễn thông công
cộng của doanh nghiệp theo quy định;
c) Không ban
hành Quy chế tự kiểm tra chất lượng dịch vụ viễn thông đối với các dịch vụ
thuộc Danh mục dịch vụ viễn thông bắt buộc quản lý chất lượng theo quy định;
d) Không xây
dựng mục Quản lý chất lượng dịch vụ trên trang thông tin điện tử của doanh
nghiệp;
đ) Thực hiện
không đúng thời hạn quy định việc báo cáo định kỳ hoặc báo cáo đột xuất chất
lượng dịch vụ viễn thông theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm
quyền;
e) Lưu trữ
không đúng, không đầy đủ theo quy định các số liệu, tài liệu sử dụng để lập báo
cáo chất lượng dịch vụ viễn thông;
g)59
Không đảm bảo điều kiện kỹ thuật, nhân sự để cơ quan nhà nước có thẩm quyền
truy nhập vào hệ thống thiết bị của doanh nghiệp để thẩm tra số liệu;
h) Thực hiện
không đúng hoặc không đầy đủ nội dung việc tự kiểm tra chất lượng dịch vụ viễn
thông theo quy định;
i) Lưu trữ
không đầy đủ văn bản kết quả tự kiểm tra định kỳ chất lượng dịch vụ viễn thông
và kết quả tự đo kiểm chỉ tiêu chất lượng dịch vụ viễn thông cho từng dịch vụ
cùng với số liệu tự đo kiểm, số liệu xây dựng các kết quả đó theo quy định;
k) Công khai
không đúng hoặc không đầy đủ các nội dung thông tin mà doanh nghiệp phải công
khai trong mục Quản lý chất lượng dịch vụ theo quy định.
3. Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không công
bố chất lượng theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đối với các dịch vụ viễn thông
thuộc Danh mục dịch vụ viễn thông bắt buộc quản lý chất lượng;
b) Không thực
hiện lại và hoàn thành đúng thời hạn thủ tục công bố chất lượng dịch vụ viễn
thông thuộc Danh mục dịch vụ viễn thông bắt buộc quản lý chất lượng khi có sự
thay đổi về Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia hoặc doanh nghiệp có sự thay đổi liên
quan đến các nội dung đã công bố;
c) Không thực
hiện báo cáo định kỳ đúng thời hạn quy định hoặc không thực hiện báo cáo đột
xuất chất lượng dịch vụ viễn thông theo yêu cầu của cơ quan quản lý chuyên
ngành về viễn thông;
d) Không lưu
trữ đúng thời gian quy định các số liệu, tài liệu sử dụng để lập báo cáo chất
lượng dịch vụ viễn thông;
đ) Số liệu, tài
liệu sử dụng để lập báo cáo được lưu trữ không khớp với số liệu báo cáo cơ quan
quản lý chuyên ngành về viễn thông;
e) Không cung
cấp tài liệu, số liệu cho việc kiểm tra chất lượng dịch vụ viễn thông;
g) Không hỗ trợ
kỹ thuật để cơ quan nhà nước có thẩm quyền truy nhập vào hệ thống thiết bị của
doanh nghiệp để thẩm tra số liệu;
h) Không thực
hiện việc tự kiểm tra chất lượng dịch vụ viễn thông theo quy định;
i) Không lưu
trữ kết quả tự kiểm tra định kỳ chất lượng dịch vụ viễn thông và kết quả tự đo
kiểm chỉ tiêu chất lượng dịch vụ viễn thông cho từng dịch vụ cùng với số liệu
tự đo kiểm, số liệu xây dựng các kết quả đó theo đúng thời gian quy định;
k) Không công
khai các nội dung thông tin mà doanh nghiệp phải công khai trong mục quản lý
chất lượng dịch vụ theo quy định.
4. Phạt tiền từ
30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Cung cấp
dịch vụ viễn thông có một chỉ tiêu chất lượng thấp hơn mức chất lượng đã công
bố;
b) Không công
bố hoặc không kiểm tra, kiểm soát chất lượng mạng và dịch vụ viễn thông thuộc
Danh mục mạng và dịch vụ viễn thông bắt buộc quản lý chất lượng.
c) 60 Không
đảm bảo trung tâm dữ liệu phù hợp với các quy chuẩn theo quy định.
5. Phạt tiền từ
50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với hành vi cung cấp dịch vụ viễn thông
có trên một chỉ tiêu chất lượng thấp hơn mức chất lượng đã công bố.
Điều 54. Vi
phạm quy định về kiểm định thiết bị viễn thông, đài vô tuyến điện
1. Phạt tiền từ
600.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không niêm
yết đúng thời gian quy định bản sao Giấy chứng nhận kiểm định tại địa điểm lắp
đặt thiết bị viễn thông, đài vô tuyến điện;
b) Không niêm
yết Bản công bố trạm gốc điện thoại di động mặt đất công cộng không thuộc Danh
mục thiết bị viễn thông và đài vô tuyến điện bắt buộc kiểm định.
2. Phạt tiền từ
2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không kiểm
định lại đúng thời gian quy định đối với thiết bị viễn thông, đài vô tuyến điện
đã được kiểm định và sắp hết hạn ghi trên Giấy chứng nhận kiểm định;
b) Không kiểm
định bất thường đúng thời gian quy định đối với thiết bị viễn thông, đài vô
tuyến điện đã được kiểm định nhưng có sự thay đổi vượt quá mức giới hạn an toàn
cho phép ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định hoặc thiết bị viễn thông, đài vô
tuyến điện không còn phù hợp quy chuẩn kỹ thuật quốc gia;
c) Không báo
cáo đúng thời gian quy định đến Tổ chức kiểm định đã cấp Giấy chứng nhận kiểm
định về những sự thay đổi của thiết bị viễn thông, đài vô tuyến điện.
3. Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Sử dụng
thiết bị viễn thông đã được kiểm định nhưng Giấy chứng nhận kiểm định đã hết
hiệu lực;
b) Không thực
hiện việc kiểm định trước khi đưa thiết bị viễn thông, đài vô tuyến điện thuộc
Danh mục thiết bị viễn thông và đài vô tuyến bắt buộc kiểm định vào sử dụng;
c) Không báo
cáo tình hình kiểm định theo quy định.
d) 61
Không dừng hoạt động, khắc phục những điểm chưa phù hợp và tiến hành kiểm định
lại thiết bị viễn thông khi có sự thay đổi thông số kỹ thuật ngoài quy định cho
phép hoặc khi có thay đổi công trình xây dựng lân cận dẫn đến mất an toàn phơi
nhiễm trường điện từ.
Mục 7. HÀNH VI VI PHẠM VỀ GIÁ CƯỚC, KHUYẾN MẠI
TRONG VIỄN THÔNG
Điều 55. Vi
phạm quy định về giá cước viễn thông
1. Phạt tiền từ
3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi không niêm yết giá cước dịch
vụ viễn thông.
2. Phạt tiền từ
50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Báo cáo giá
thành dịch vụ viễn thông với cơ quan nhà nước có thẩm quyền chậm so với thời
gian quy định;
b) Báo cáo giá
thành dịch vụ viễn thông không đầy đủ nội dung theo quy định.
3. Phạt tiền từ
70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không thông
báo giá cước dịch vụ viễn thông do doanh nghiệp tự quy định với cơ quan quản lý
chuyên ngành về viễn thông theo quy định;
b) Áp dụng giá
cước dịch vụ viễn thông trong Danh mục dịch vụ viễn thông phải đăng ký giá cước
trước khi đăng ký với cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông theo quy định;
hoặc áp dụng giá cước dịch vụ viễn thông trong Danh mục dịch vụ viễn thông phải
đăng ký giá cước trước khi được cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông chấp
thuận;
c) Cài đặt
không đúng giá cước dịch vụ viễn thông so với giá cước đã đăng ký hoặc thông
báo với cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông;
d) Không trình
phương án giá cước dịch vụ viễn thông do Nhà nước quy định;
đ) Không trình
Bộ Thông tin và Truyền thông phương án miễn giảm giá cước phục vụ nhiệm vụ viễn
thông công ích;
e) Không ban
hành quyết định giá cước dịch vụ viễn thông do doanh nghiệp cung cấp.
4. Phạt tiền từ
100.000.000 đồng đến 140.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Áp dụng giá
cước, khung giá cước dịch vụ viễn thông công ích, giá cước kết nối không đúng
giá cước, khung giá cước do Bộ Thông tin và Truyền thông quyết định;
b) Miễn giảm
giá cước phục vụ nhiệm vụ viễn thông công ích khi chưa được Bộ Thông tin và
Truyền thông ra quyết định miễn giảm;
c) Không đăng
ký giá cước với cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông đối với các dịch vụ
trong Danh mục dịch vụ viễn thông phải đăng ký giá cước.
5. Phạt tiền từ
140.000.000 đồng đến 170.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Bù chéo giữa
các dịch vụ viễn thông khi xác định giá thành hoặc giá cước dịch vụ viễn thông;
b) Cung cấp giá
cước không đúng với giá cước đã đăng ký hoặc đã thông báo với cơ quan quản lý
chuyên ngành về viễn thông;
c) Cung cấp
dịch vụ viễn thông với giá cước thấp quá mức so với giá cước trung bình trên
thị trường dịch vụ viễn thông theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông;
d) Không thực
hiện các biện pháp kiểm soát, bình ổn giá cước viễn thông theo yêu cầu của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền.
6. Phạt tiền từ
170.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không tuân
thủ quyết định đình chỉ giá cước của Bộ Thông tin và Truyền thông;
b) 62
Không báo cáo giá thành với cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông hoặc
không thực hiện báo cáo lại khi cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông có
văn bản yêu cầu bổ sung, điều chỉnh và báo cáo lại trong trường hợp báo cáo của
doanh nghiệp chưa đầy đủ và chưa đúng;
c)63
Giảm giá cước thanh toán điện thoại quốc tế chiều về quá thấp hoặc doanh nghiệp
đàm phán, chuyển giá, chiết khấu dẫn đến giảm giá cước thanh toán điện thoại
quốc tế chiều về quá thấp;
d) Doanh nghiệp
viễn thông có vị trí thống lĩnh thị trường áp dụng giá cước dịch vụ viễn thông
thấp hơn giá thành.
7. Biện pháp
khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số
lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản
3, điểm a khoản 4, các khoản 5 và 6 Điều này.
Điều 56. Vi
phạm quy định về khuyến mại đối với dịch vụ viễn thông, hàng hóa viễn thông
chuyên dùng
1. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Thực hiện
chương trình khuyến mại không đúng ngày thông báo;
b) Thực hiện
chương trình khuyến mại nhiều hơn số ngày thông báo;
c) Thực hiện
chương trình khuyến mại không đúng mức khuyến mại đã thông báo;
d) Thực hiện
chương trình khuyến mại không đúng đối tượng khuyến mại đã thông báo;
đ) Thực hiện
chương trình khuyến mại không đúng với nội dung đã thông báo.
2. Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không phải
là doanh nghiệp viễn thông hoặc không được doanh nghiệp viễn thông thuê nhưng
thực hiện khuyến mại dịch vụ, hàng hóa viễn thông chuyên dùng;
b) Áp dụng nhãn
hiệu dịch vụ viễn thông, nhãn hiệu hàng hóa viễn thông chuyên dùng không đúng
quy định theo Danh mục dịch vụ viễn thông, Danh mục hàng hóa viễn thông chuyên
dùng do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành;
c) Mức giá trị
vật chất khuyến mại cho một đơn vị dịch vụ, hàng hóa viễn thông chuyên dùng
hoặc mức tổng giá trị tối đa của dịch vụ, hàng hóa dùng để khuyến mại trong một
chương trình vượt quá hạn mức khuyến mại tối đa theo quy định của pháp luật;
d) Thực hiện
các hình thức khuyến mại giảm giá đối với dịch vụ, hàng hóa viễn thông chuyên
dùng không đúng theo quy định của pháp luật;
đ) Áp dụng đơn
vị dịch vụ viễn thông, đơn vị hàng hóa viễn thông chuyên dùng trong hoạt động
khuyến mại không đúng quy định;
e) Đăng ký thực
hiện chương trình khuyến mại giảm giá đối với các dịch vụ thuộc Danh mục dịch
vụ viễn thông phải đăng ký giá cước đến Bộ Thông tin và Truyền thông chậm so
với thời hạn quy định;
g) Thực hiện
chương trình khuyến mại không đúng ngày đăng ký;
h) Thực hiện
chương trình khuyến mại nhiều hơn số ngày đăng ký;
i) Thực hiện
chương trình khuyến mại không đúng mức khuyến mại đã đăng ký;
k) Thực hiện
chương trình khuyến mại không đúng đối tượng khuyến mại đã đăng ký;
l) Thực hiện
chương trình khuyến mại không đúng với nội dung đã đăng ký;
m) Không thu
hồi số thuê bao di động đã cấp cho khách hàng dùng thử dịch vụ.
3. Phạt tiền từ
30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Tặng SIM có
chứa số thuê bao viễn thông hoặc tặng máy điện thoại đã được gắn sẵn số thuê
bao viễn thông cho khách hàng không đăng ký dùng thử dịch vụ thông tin di động;
b) Phát hành,
cung cấp ra thị trường SIM có nạp sẵn tiền trong tài khoản;
c) Bán hoặc
khuyến mại hoặc chiết khấu giảm giá SIM thuê bao thấp hơn giá thành toàn bộ của
SIM trắng cộng với giá cước hòa mạng;
d) Không thông
báo các loại thẻ, mệnh giá thẻ cho Bộ Thông tin và Truyền thông khi phát hành
thẻ thanh toán;
đ) Cung ứng
dịch vụ viễn thông di động mẫu cho khách hàng không đăng ký tự nguyện dùng thử
dịch vụ;
e) Cung ứng
dịch vụ viễn thông di động mẫu để khách hàng dùng thử không phải trả tiền nhưng
đã hết thời gian thử nghiệm theo giấy phép hoặc dịch vụ đã được doanh nghiệp
cung cấp ra thị trường trên 12 tháng;
g) Thời gian
cung ứng dịch vụ viễn thông di động mẫu vượt quá 01 tháng;
h) Cung ứng
dịch vụ viễn thông di động mẫu để khách hàng dùng thử không phải trả tiền có
tổng số tiền phải thanh toán trên 100.000 đồng;
i) Tặng hàng
hóa chuyên dùng thông tin di động hoặc dịch vụ thông tin di động không kèm theo
việc mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ;
k) Bán hàng,
cung ứng dịch vụ có kèm theo phiếu mua SIM có chứa một số thuê bao di động hoặc
phiếu mua máy điện thoại có gắn sẵn một số thuê bao di động hoặc phiếu mua thẻ
nạp tiền;
l) Phiếu sử
dụng dịch vụ thông tin di động có hiệu lực trước khi khách hàng sử dụng tối
thiểu thời gian liên lạc, lượng thông tin, gói thông tin bằng thời gian liên
lạc, lượng thông tin, gói thông tin ghi trong phiếu sử dụng dịch vụ;
m) Áp dụng
chương trình khách hàng thường xuyên không đúng đối tượng theo quy định.
4. Phạt tiền từ
40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không thông
báo thực hiện chương trình khuyến mại đối với dịch vụ, hàng hóa viễn thông
chuyên dùng đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
b) Không đăng
ký thực hiện chương trình khuyến mại đối với dịch vụ, hàng hóa viễn thông
chuyên dùng đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
c) Thực hiện
một chương trình khuyến mại cung cấp dịch vụ viễn thông, bán hàng hóa viễn
thông chuyên dùng đối với một nhãn hiệu dịch vụ viễn thông, nhãn hiệu hàng hóa
viễn thông chuyên dùng kèm theo việc tham dự chương trình khuyến mại mang tính
may rủi vượt quá thời gian quy định;
d) Thực hiện
một chương trình khuyến mại giảm giá đối với một nhãn hiệu dịch vụ viễn thông,
nhãn hiệu hàng hóa viễn thông chuyên dùng vượt quá thời gian quy định;
đ) Thực hiện
trong một năm các chương trình khuyến mại giảm giá đối với một nhãn hiệu dịch
vụ viễn thông, nhãn hiệu hàng hóa viễn thông chuyên dùng, chương trình khuyến
mại cung cấp dịch vụ viễn thông, bán hàng hóa viễn thông chuyên dùng kèm theo
việc tham dự chương trình khuyến mại mang tính may rủi vượt quá tổng thời gian
thực hiện khuyến mại trong năm;
e) Giá cước
dịch vụ thông tin di động sau khi thực hiện khuyến mại giảm giá của doanh
nghiệp di động chiếm thị phần khống chế thấp hơn giá thành dịch vụ mà doanh
nghiệp đã đăng ký với Bộ Thông tin và Truyền thông.
5. Phạt tiền từ
50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với hành vi khuyến mại bằng việc giảm
giá cước dịch vụ viễn thông, giảm giá bán hàng hóa viễn thông chuyên dùng đối
với dịch vụ viễn thông, hàng hóa viễn thông chuyên dùng do Nhà nước quy định
giá cụ thể hoặc khuyến mại bằng việc giảm giá cước dịch vụ viễn thông, giảm giá
bán hàng hóa viễn thông chuyên dùng xuống thấp hơn mức tối thiểu đối với dịch
vụ viễn thông, hàng hóa viễn thông chuyên dùng do Nhà nước quy định khung giá
hoặc giá tối thiểu.
6. Phạt tiền từ
70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi không tuân thủ văn bản
đình chỉ chương trình khuyến mại của cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn
thông.
7. Hình thức xử
phạt bổ sung:
Đình chỉ hoạt
động phát triển thuê bao mới từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm
quy định tại các điểm b, c, d và đ khoản 1, các điểm c, d, đ, e, i, k và 1
khoản 2, các điểm b và c khoản 3, các khoản 4, 5 và 6 Điều này.
8. Biện pháp
khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số
lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 6 Điều
này.
Chương IV
HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC TẦN
SỐ VÔ TUYẾN ĐIỆN, HÌNH THỨC XỬ PHẠT VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ
Mục 1. HÀNH VI VI PHẠM VỀ GIẤY PHÉP VÀ SỬ DỤNG
TẦN SỐ VÔ TUYẾN ĐIỆN
Điều 57. Vi
phạm quy định về giấy phép
1. Hình thức xử
phạt, mức phạt tiền đối với hành vi không gửi văn bản đề nghị cấp lại khi Giấy
phép sử dụng tần số vô tuyến điện bị mất, bị rách, bị cháy hay bị tiêu hủy như
sau:
a) Phạt cảnh
cáo hoặc phạt tiền từ 600.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với Giấy phép sử dụng
tần số và thiết bị vô tuyến điện;
b) Phạt tiền từ
1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với Giấy phép sử dụng tần số và quỹ đạo
vệ tinh;
c) Phạt tiền từ
2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với Giấy phép sử dụng băng tần.
2. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi cố ý gian dối hoặc cung cấp
thông tin giả mạo để được cấp Giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện.
3. Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi tẩy xóa, sửa chữa làm sai
lệch nội dung Giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện.
4.64
(được bãi bỏ)
5.65
Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc nộp lại
số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 2
Điều này;
b) Buộc nộp lại
giấy phép cho cơ quan, người có thẩm quyền đã cấp giấy phép đối với hành vi vi
phạm quy định tại các khoản 2 và 3 Điều này.
Điều 58. Vi
phạm quy định về sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện
1. Phạt cảnh
cáo hoặc phạt tiền từ 600.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các
hành vi sau:
a) Đặt ăng-ten
của thiết bị phát sóng vô tuyến điện không đúng vị trí hoặc đặt thiết bị phát
sóng vô tuyến điện không đúng địa điểm quy định trong Giấy phép sử dụng tần số
và thiết bị vô tuyến điện trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
b) Sử dụng tần
số vô tuyến điện không đúng quy định trong giấy phép về: Tên tổ chức hoặc cá
nhân sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện, hô hiệu hoặc nhận dạng, giờ hoạt
động, ăng-ten phát, mục đích sử dụng, đối tượng liên lạc, loại mạng.
2. Phạt tiền từ
1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Sử dụng đài
vô tuyến điện đặt trên phương tiện nghề cá hoặc Đài truyền thanh không dây
nhưng không có giấy phép;
b) Sử dụng đài
vô tuyến điện di động thuộc mạng thông tin vô tuyến điện nội bộ nhưng không có
giấy phép;
c) 66 Sử dụng
không đúng tần số được quy định trong Giấy phép sử dụng tần số và thiết bị vô
tuyến điện đối với đài vô tuyến điện đặt trên phương tiện nghề cá hoặc đài vô
tuyến điện di động thuộc mạng thông tin vô tuyến điện nội bộ;
d) Đặt ăng-ten
của thiết bị phát sóng vô tuyến điện không đúng vị trí hoặc đặt thiết bị phát
sóng vô tuyến điện không đúng địa điểm quy định trong Giấy phép sử dụng tần số
và thiết bị vô tuyến điện ra ngoài phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương;
đ) Sử dụng
không đúng loại nghiệp vụ hoặc phương thức phát quy định trong Giấy phép sử
dụng tần số vô tuyến điện;
e) Sử dụng tần
số vô tuyến điện nhưng không đúng tên của tổ chức hoặc cá nhân được quy định
trong Giấy phép sử dụng băng tần, Giấy phép sử dụng tần số và quỹ đạo vệ tinh.
3. Mức phạt
tiền đối với hành vi sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện không có giấy
phép hoặc trường hợp có quyết định thu hồi, yêu cầu tạm dừng của cơ quan quản
lý nhà nước có thẩm quyền quy định như sau:
a) Phạt tiền từ
2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với thiết bị vô tuyến điện có công suất
phát sóng nhỏ hơn hoặc bằng 15W;
b) Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với thiết bị vô tuyến điện có công suất
phát sóng lớn hơn 15W và nhỏ hơn hoặc bằng 100W;
c) Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với thiết bị vô tuyến điện có công suất
phát sóng lớn hơn 100W và nhỏ hơn hoặc bằng 500W;
d) Phạt tiền từ
15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với thiết bị vô tuyến điện có công suất
phát sóng lớn hơn 500W và nhỏ hơn hoặc bằng 1kW;
đ) Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với thiết bị vô tuyến điện có công suất
phát sóng lớn hơn 1 kW và nhỏ hơn hoặc bằng 5kW;
e) Phạt tiền từ
30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với thiết bị vô tuyến điện có công suất
phát sóng lớn hơn 5kW và nhỏ hơn hoặc bằng 10kW;
g) Phạt tiền từ
50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với thiết bị vô tuyến điện có công suất
phát sóng lớn hơn 10kW và nhỏ hơn hoặc bằng 20kW.
4. Hình thức xử
phạt, mức phạt tiền đối với hành vi sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện
không đúng tần số hoặc phát vượt quá công suất quy định trong giấy phép quy
định như sau:
a) Phạt cảnh
cáo hoặc phạt tiền từ 600.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với thiết bị vô tuyến
điện có công suất phát sóng nhỏ hơn hoặc bằng 15W;
b) Phạt tiền từ
1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với thiết bị vô tuyến điện có công suất
phát sóng lớn hơn 15W và nhỏ hơn hoặc bằng 100W;
c) Phạt tiền từ
2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với thiết bị vô tuyến điện có công suất
phát sóng lớn hơn 100W và nhỏ hơn hoặc bằng 500W;
d) Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với thiết bị vô tuyến điện có công suất
phát sóng lớn hơn 500W và nhỏ hơn hoặc bằng 1kW;
đ) Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với thiết bị vô tuyến điện có công suất
phát sóng lớn hơn 1kW và nhỏ hơn hoặc bằng 5kW;
e) Phạt tiền từ
15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với thiết bị vô tuyến điện có công suất
phát sóng lớn hơn 5kW và nhỏ hơn hoặc bằng 10kW;
g) Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với thiết bị vô tuyến điện có công suất
phát sóng lớn hơn 10kW và nhỏ hơn hoặc bằng 20kW;
h) Phạt tiền từ
30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với thiết bị vô tuyến điện có công suất
phát sóng lớn hơn 20kW.
5. Phạt tiền từ
30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng đài vệ tinh trái
đất không đúng quy định trong Giấy phép sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến
điện.
6. Phạt tiền từ
70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Sử dụng băng
tần và vị trí quỹ đạo vệ tinh không đúng quy định trong Giấy phép sử dụng tần
số và quỹ đạo vệ tinh;
b) Không tuân
thủ các quy định của pháp luật Việt Nam, thỏa thuận quốc tế, điều ước quốc tế
về khai thác thiết bị vô tuyến điện trên tàu bay, tàu biển của Việt Nam hoặc
của nước ngoài khi vào lãnh thổ Việt Nam;
c) Sử dụng tần
số nằm ngoài giới hạn băng tần được cấp theo giấy phép;
d) Có mức phát
xạ cực đại ngoài băng tần vượt quá mức cho phép trong Giấy phép sử dụng băng
tần;
đ) Có mức phát
xạ cực đại ngoài phạm vi phủ sóng vượt quá mức cho phép trong Giấy phép sử dụng
băng tần;
e) Sử dụng
không đúng mục đích tần số vô tuyến điện dành riêng cho cấp cứu, an toàn, tìm
kiếm, cứu hộ, cứu nạn, quốc phòng, an ninh;
g) Sử dụng đài
vệ tinh trái đất không có Giấy phép sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện.
7.67
Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 140.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng băng
tần, vị trí quỹ đạo vệ tinh nhưng không có giấy phép tần số và quỹ đạo vệ tinh.
8. Phạt tiền từ
140.000.000 đồng đến 170.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng tần số, thiết bị
vô tuyến điện có công suất lớn hơn 20kW nhưng không có giấy phép.
9. Phạt tiền từ
170.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng băng tần nhưng
không có giấy phép.
10. Hình thức
xử phạt bổ sung:
a) Tước quyền
sử dụng Giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện từ 01 tháng đến 03 tháng đối với
hành vi vi phạm quy định tại các điểm c, d, đ khoản 2, khoản 4, khoản 5 Điều
này;
b) Tước quyền
sử dụng Giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện từ 12 tháng đến 24 tháng đối với
hành vi vi phạm quy định tại các điểm a, c, d, đ và e khoản 6 Điều này;
c) Tịch thu
tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại
các điểm a và b khoản 2, khoản 3, điểm g khoản 6, các khoản 7, 8 và 9 Điều này.
Điều 59. Vi
phạm quy định về đấu giá quyền sử dụng tần số vô tuyến điện
1. Phạt tiền từ
70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi không thanh toán đầy đủ
tiền trúng đấu giá theo phương thức, thời hạn, địa điểm quy định trong đấu giá.
2. Phạt tiền từ
170.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a)68
Không thực hiện một trong các nội dung cam kết triển khai mạng viễn thông sau
khi trúng đấu giá quyền sử dụng tần số vô tuyến điện;
b) Thông đồng
giữa các bên tham gia đấu giá hoặc giữa các doanh nghiệp tham gia đấu giá quyền
sử dụng tần số vô tuyến điện;
c) Cố ý gian
dối hoặc cung cấp thông tin giả mạo để được tham gia đấu giá quyền sử dụng tần
số vô tuyến điện.
3. Hình thức xử
phạt bổ sung:
a) Tịch thu
giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện đối với hành vi vi phạm quy định tại các
điểm b và c khoản 2 Điều này;
b) Tước quyền
sử dụng giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện từ 01 tháng đến 03 tháng đối với
hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2 Điều này.
4.69
Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc hủy kết
quả đấu giá quyền sử dụng tần số vô tuyến điện đối với hành vi vi phạm quy định
tại khoản 1, các điểm b và c khoản 2 Điều này trong trường hợp chưa cấp giấy
phép;
b) Buộc thu hồi
quyền sử dụng băng tần đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2 Điều
này trong trường hợp không triển khai đủ số lượng trạm phát sóng vô tuyến điện
phải triển khai đã cam kết sau 02 năm kể từ ngày được cấp giấy phép sử dụng băng
tần.
Điều 60. Vi
phạm quy định về thi tuyển quyền sử dụng tần số vô tuyến điện
1. Phạt tiền từ
170.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không thực
hiện một trong các nội dung của Bản cam kết sau khi được cấp giấy phép sử dụng
tần số vô tuyến điện thông qua thi tuyển;
b) Thông đồng
giữa các bên tham gia thi tuyển hoặc giữa các doanh nghiệp tham gia thi tuyển
quyền sử dụng tần số vô tuyến điện;
c) Cố ý gian
dối hoặc cung cấp thông tin giả mạo để được tham gia thi tuyển quyền sử dụng
tần số vô tuyến điện.
2. Hình thức xử
phạt bổ sung:
Tước quyền sử
dụng Giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện từ 12 tháng đến 24 tháng đối với
hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.
3. Biện pháp
khắc phục hậu quả:
Buộc hủy kết
quả thi tuyển quyền sử dụng tần số vô tuyến điện đối với hành vi vi phạm quy
định tại khoản 1 Điều này.
Điều 61. Vi
phạm các quy định về chuyển nhượng quyền sử dụng tần số vô tuyến điện
1. Phạt tiền từ
30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Chuyển
nhượng quyền sử dụng tần số vô tuyến điện trúng đấu giá nhưng chưa được sự đồng
ý bằng văn bản của Bộ Thông tin và Truyền thông;
b)70
Chuyển nhượng quyền sử dụng tần số vô tuyến điện trúng đấu giá nhưng chưa đủ
thời gian 05 năm, kể từ ngày được cấp giấy phép.
2. Phạt tiền từ
50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với hành vi chuyển nhượng quyền sử dụng
tần số vô tuyến điện không thuộc trường hợp trúng đấu giá.
3. Phạt tiền từ
70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi khai báo
không trung thực hoặc giả mạo hồ sơ chuyển nhượng để chuyển nhượng hoặc nhận
chuyển nhượng quyền sử dụng tần số vô tuyến điện.
4. Hình thức xử
phạt bổ sung:
Tước quyền sử
dụng giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện từ 01 tháng đến 03 tháng đối với
hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này.
5. Biện pháp
khắc phục hậu quả:
a) Buộc nộp lại
số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các khoản
1, 2 và 3 Điều này;
b) Buộc khôi
phục lại tình trạng ban đầu đối với hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1, 2
và 3 Điều này.
Điều 62. Vi
phạm quy định về thuê, mượn thiết bị vô tuyến điện
1. Phạt cảnh
cáo hoặc phạt tiền từ 600.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi ký kết
hợp đồng cho thuê, cho mượn thiết bị vô tuyến điện thiếu một trong các nội dung
theo quy định.
2. Phạt tiền từ
2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không sửa
đổi, bổ sung nội dung hợp đồng cho thuê, cho mượn thiết bị vô tuyến điện khi có
thay đổi về nội dung Giấy phép sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện;
b) Không lập hồ
sơ cho thuê, cho mượn thiết bị vô tuyến điện theo quy định;
c) Không lưu
giữ đúng quy định các hồ sơ, tài liệu trong quá trình cho thuê, cho mượn và sau
khi chấm dứt việc cho thuê, cho mượn;
d) Gửi hồ sơ
cho thuê, cho mượn không đúng thời hạn quy định đến Trung tâm tần số vô tuyến
điện khu vực sở tại.
3. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Cho thuê,
cho mượn thiết bị vô tuyến điện không đúng đối tượng;
b) Thông báo
không đúng thời hạn quy định đến Trung tâm Tần số vô tuyến điện khu vực sở tại
trong trường hợp sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ hợp đồng cho thuê, cho mượn thiết
bị vô tuyến điện.
4. Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không thông báo đến Trung
tâm Tần số vô tuyến điện khu vực sở tại trong trường hợp sửa đổi, bổ sung hoặc
hủy bỏ hợp đồng cho thuê, cho mượn thiết bị vô tuyến điện.
5. Biện pháp
khắc phục hậu quả:
a) Buộc nộp lại
số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a
khoản 3 Điều này;
b) Buộc khôi
phục lại tình trạng ban đầu đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 3
Điều này.
Điều 63. Vi
phạm quy định về sử dụng chung tần số vô tuyến điện
1. Phạt cảnh
cáo hoặc phạt tiền từ 600.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các
hành vi sau:
a) Đàm thoại
ngoài mục đích phục vụ cho công việc, không đúng đối tượng, không đúng mục đích
sử dụng trong giấy phép;
b) Thiết lập
cuộc gọi khi kênh tần số vô tuyến điện đang có người sử dụng, trừ trường hợp
liên quan đến cấp cứu, an toàn tính mạng con người;
c) Sử dụng hô
hiệu không đúng quy định trong Giấy phép sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến
điện;
d) Thời gian
liên lạc liên tục của một cuộc đàm thoại vượt quá 05 phút;
đ) Không phát
hô hiệu tại đầu và cuối mỗi cuộc gọi.
2. Phạt tiền từ
2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Cố ý chuyển
sang tần số dự phòng trong trường hợp tần số ấn định chính không bị nhiễu hoặc
không có cá nhân, tổ chức khác sử dụng;
b) Cố ý thu
hoặc sử dụng thông tin thu được từ các đài vô tuyến điện khác sử dụng chung tần
số vô tuyến điện.
3. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi không sử dụng đúng mã do cơ
quan quản lý chuyên ngành tần số vô tuyến điện cấp khi sử dụng mã hóa.
4. Hình thức xử
phạt bổ sung:
Tước quyền sử
dụng giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện từ 01 tháng đến 03 tháng đối với
hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này.
Điều 64. Vi
phạm quy định về cung cấp, sử dụng thiết bị vô tuyến điện được miễn Giấy phép
sử dụng tần số vô tuyến điện
1. Phạt cảnh
cáo hoặc phạt tiền từ 600.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng
thiết bị vô tuyến điện được miễn giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện nhưng
không tuân thủ điều kiện kỹ thuật và khai thác.
2. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất hoặc nhập khẩu
thiết bị vô tuyến điện thuộc Danh mục thiết bị vô tuyến điện được miễn giấy
phép sử dụng tần số vô tuyến điện nhưng không thực hiện chứng nhận và công bố
hợp quy trước khi đưa vào lưu thông trên thị trường.
3. Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất, nhập khẩu hoặc
lưu thông trên thị trường thiết bị vô tuyến điện được miễn giấy phép sử dụng
tần số vô tuyến điện nhưng không duy trì chất lượng phù hợp với điều kiện kỹ
thuật và khai thác tương ứng.
3a.71
Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang
vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản
1 Điều này.
4. Biện pháp
khắc phục hậu quả:
a) Buộc thu hồi
thiết bị đang lưu thông trên thị trường vi phạm quy định tại khoản 2, 3 Điều
này;
b) Buộc thay
đổi mục đích sử dụng hoặc buộc tái chế hoặc buộc tái xuất thiết bị vô tuyến
điện do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này.
Điều 65. Vi
phạm các quy định về Chứng chỉ vô tuyến điện viên
1. Phạt cảnh
cáo hoặc phạt tiền từ 600.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các
hành vi sau:
a) Trực tiếp
khai thác thiết bị vô tuyến điện thuộc nghiệp vụ di động hàng hải, di động hàng
không, vô tuyến điện nghiệp dư nhưng không có Chứng chỉ vô tuyến điện viên;
b) Giả mạo hồ
sơ để được cấp, gia hạn, cấp lại Chứng chỉ vô tuyến điện viên.
2. Phạt tiền từ
2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Sử dụng
người không có Chứng chỉ vô tuyến điện viên hoặc sử dụng người có Chứng chỉ vô
tuyến điện viên không phù hợp để khai thác thiết bị vô tuyến điện thuộc nghiệp
vụ di động hàng hải, di động hàng không, vô tuyến điện nghiệp dư;
b) Tẩy, xóa nội
dung Chứng chỉ vô tuyến điện viên để khai thác thiết bị vô tuyến điện thuộc
nghiệp vụ yêu cầu phải có chứng chỉ vô tuyến điện viên.
3. Hình thức xử
phạt bổ sung:
Tịch thu chứng
chỉ vô tuyến điện viên đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2 Điều
này.
4. Biện pháp
khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại
Chứng chỉ vô tuyến điện viên đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản
1 Điều này.
Điều 66. Vi
phạm các quy định về sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện trong trường hợp
khẩn cấp
1. Phạt cảnh
cáo hoặc phạt tiền từ 600.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi không
thông báo cho cơ quan quản lý chuyên ngành tần số vô tuyến điện sau khi sử dụng
tạm thời tần số và thiết bị vô tuyến điện chưa được cấp giấy phép để gọi cấp
cứu trong trường hợp khẩn cấp gây nguy hiểm đến tính mạng con người và tài sản.
2. Phạt tiền từ
1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi không phát thông báo khi phát
thử để kiểm tra khả năng hoạt động của thiết bị vô tuyến điện trên tần số sử
dụng cho mục đích cấp cứu.
Điều 67. Vi
phạm quy định về quy hoạch tần số vô tuyến điện
1. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất hoặc nhập khẩu
thiết bị vô tuyến điện, thiết bị ứng dụng sóng vô tuyến điện để sử dụng tại
Việt Nam không phù hợp với các quy hoạch tần số vô tuyến điện.
2. Biện pháp
khắc phục hậu quả:
a) Buộc thu hồi
thiết bị vô tuyến điện, thiết bị ứng dụng sóng vô tuyến điện sản xuất trong
nước đang sử dụng vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Buộc tái chế
hoặc buộc tái xuất thiết bị vô tuyến điện, thiết bị ứng dụng sóng vô tuyến điện
nhập khẩu vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.
Mục 2. HÀNH VI VI PHẠM VỀ CHẤT LƯỢNG PHÁT XẠ VÔ
TUYẾN ĐIỆN, AN TOÀN BỨC XẠ VÔ TUYẾN ĐIỆN VÀ TƯƠNG THÍCH ĐIỆN TỬ
Điều 68. Vi
phạm các quy định về quản lý chất lượng phát xạ vô tuyến điện
1. Phạt tiền từ
2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng thiết bị vô tuyến
điện thuộc Danh mục thiết bị vô tuyến điện có khả năng gây nhiễu có hại nhưng
thiết bị không đảm bảo quy chuẩn kỹ thuật tương ứng về chất lượng phát xạ vô
tuyến điện.
2. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất hoặc nhập khẩu
thiết bị vô tuyến điện thuộc Danh mục thiết bị vô tuyến điện có khả năng gây
nhiễu có hại nhưng không thực hiện chứng nhận hợp quy, công bố hợp quy, sử dụng
dấu hợp quy trước khi đưa vào lưu thông trên thị trường.
3. Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất, nhập khẩu hoặc
lưu thông trên thị trường thiết bị vô tuyến điện thuộc Danh mục thiết bị vô
tuyến điện có khả năng gây nhiễu có hại có chất lượng không phù hợp với quy
chuẩn kỹ thuật tương ứng đã được chứng nhận.
4. Hình thức xử
phạt bổ sung:
Tịch thu tang
vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại các
khoản 1 Điều này.
5. Biện pháp
khắc phục hậu quả:
a) Buộc thu hồi
thiết bị vô tuyến điện đang lưu thông trên thị trường vi phạm quy định tại các
khoản 2 và 3 Điều này;
b) Buộc thay
đổi mục đích sử dụng hoặc buộc tái chế hoặc buộc tái xuất thiết bị vô tuyến
điện do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này.
Điều 69. Vi
phạm quy định về quản lý an toàn bức xạ vô tuyến điện
1. Phạt tiền từ
1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng đài vô tuyến điện,
thiết bị ứng dụng sóng vô tuyến điện thuộc Danh mục thiết bị vô tuyến điện,
thiết bị ứng dụng sóng vô tuyến điện có khả năng gây mất an toàn bức xạ vô
tuyến điện nhưng không bảo đảm quy chuẩn kỹ thuật tương ứng về an toàn bức xạ
vô tuyến điện.
2. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất, nhập khẩu thiết
bị thuộc Danh mục thiết bị vô tuyến điện, thiết bị ứng dụng sóng vô tuyến điện
có khả năng gây mất an toàn bức xạ vô tuyến điện nhưng không thực hiện chứng
nhận hợp quy, công bố hợp quy, sử dụng dấu hợp quy trước khi đưa vào lưu thông
trên thị trường.
3. Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất, nhập khẩu hoặc
lưu thông trên thị trường thiết bị thuộc Danh mục thiết bị vô tuyến điện, thiết
bị ứng dụng sóng vô tuyến điện có khả năng gây mất an toàn bức xạ vô tuyến điện
trước khi đưa vào lưu thông trên thị trường nhưng có chất lượng không phù hợp
với quy chuẩn kỹ thuật tương ứng đã được chứng nhận.
4. Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng đài vô tuyến điện
thuộc Danh mục đài vô tuyến điện bắt buộc kiểm định về an toàn bức xạ vô tuyến
điện nhưng Giấy chứng nhận kiểm định đã hết hiệu lực.
5. Hình thức xử
phạt bổ sung:
Tịch thu tang
vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản
1 Điều này.
6. Biện pháp
khắc phục hậu quả:
a) Buộc thu hồi
thiết bị do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các khoản 2 và 3 Điều này;
b) Buộc thay
đổi mục đích sử dụng hoặc buộc tái chế hoặc buộc tái xuất thiết bị do thực hiện
hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này.
Điều 70. Vi
phạm quy định về quản lý tương thích điện từ
1. Phạt tiền từ
1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng thiết bị điện, điện
tử có bức xạ vô tuyến điện không tuân thủ quy định về quản lý tương thích điện
từ.
2. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất, nhập khẩu thiết
bị điện, điện tử có bức xạ vô tuyến điện thuộc danh mục thiết bị có khả năng
gây mất an toàn do không tương thích điện từ nhưng không thực hiện chứng nhận
hợp quy, công bố hợp quy, sử dụng dấu hợp quy trước khi đưa vào lưu thông trên
thị trường.
3. Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất hoặc nhập khẩu
hoặc lưu thông trên thị trường thiết bị điện, điện tử có bức xạ vô tuyến điện
thuộc danh mục thiết bị có khả năng gây mất an toàn do không tương thích điện
từ nhưng có chất lượng không phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật tương ứng đã được
chứng nhận.
4. Hình thức xử
phạt bổ sung:
Tịch thu tang
vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại các
khoản 1 Điều này.
5. Biện pháp
khắc phục hậu quả:
a) Buộc thu hồi
thiết bị điện, điện tử đang lưu thông trên thị trường vi phạm quy định tại các
khoản 2 và 3 Điều này;
b) Buộc thay
đổi mục đích sử dụng hoặc buộc tái chế hoặc buộc tái xuất thiết bị điện, thiết
bị điện tử do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này.
Mục 3. HÀNH VI VI PHẠM VỀ XỬ LÝ NHIỄU CÓ HẠI
Điều 71. Vi
phạm quy định về gây nhiễu có hại
1. Phạt tiền từ
1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng thiết bị điện, điện
tử, thiết bị ứng dụng sóng vô tuyến điện có bức xạ vô tuyến điện gây nhiễu có
hại đối với các mạng, đài và hệ thống thông tin vô tuyến điện đã được cấp Giấy
phép sử dụng tần số vô tuyến điện do không tuân thủ hoặc không thực hiện đúng
các quy định của pháp luật về bảo đảm an toàn bức xạ vô tuyến điện và quản lý
tương thích điện từ.
2. Phạt tiền từ
2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng thiết bị vô tuyến
điện thuộc Danh mục thiết bị vô tuyến điện được miễn Giấy phép sử dụng tần số
vô tuyến điện gây nhiễu có hại đối với các mạng, đài và hệ thống thông tin vô
tuyến điện đã được cấp Giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện do không tuân thủ
các điều kiện kỹ thuật hoặc không đúng các quy định của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền.
3. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng thiết bị vô tuyến
điện gây nhiễu có hại do không bảo đảm các quy chuẩn kỹ thuật hoặc không đúng
các quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, đối với:
a) Mạng viễn
thông di động, mạng viễn thông dùng riêng, mạng thông tin vô tuyến điện nội bộ;
b) Kênh tần số
phát thanh, truyền hình hoặc kênh, tần số thu, phát sóng vô tuyến điện hợp pháp
khác trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
4. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng thiết bị vô tuyến
điện gây nhiễu có hại do không đúng quy định trong giấy phép hoặc không đúng
quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, đối với:
a) Mạng viễn
thông cố định công cộng hoặc Đài thông tin vệ tinh mặt đất;
b) Mạng viễn
thông dùng riêng hoặc kênh tần số phát sóng phát thanh, truyền hình hoặc kênh
tần số thu, phát sóng vô tuyến điện hợp pháp khác có quy mô cả nước;
c) Mạng viễn
thông di động công cộng, mạng viễn thông di động vệ tinh, mạng thông tin vô
tuyến điện hàng hải.
5. Phạt tiền từ
30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng thiết bị vô tuyến
điện gây nhiễu có hại do không đúng quy định trong giấy phép hoặc không đúng
quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, đối với:
a) Mạng viễn
thông dùng riêng, mạng viễn thông chuyên dùng hoặc kênh tần số phát sóng phát
thanh, truyền hình hoặc kênh tần số thu, phát sóng vô tuyến điện có quy mô quốc
tế;
b) Tần số gọi,
trực canh, cứu nạn, cứu hộ, phòng chống thiên tai, thông báo an toàn, tín hiệu
chuẩn quốc gia và quốc tế.
6. Phạt tiền từ
50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Sử dụng
thiết bị phát sóng vô tuyến điện cố ý gây can nhiễu có hại làm cản trở đến hoạt
động thông tin của các mạng và hệ thống thông tin vô tuyến điện đã được cấp
Giấy phép;
b) Sử dụng
thiết bị phát sóng vô tuyến điện gây nhiễu có hại nhưng không thực hiện yêu cầu
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc áp dụng các biện pháp kỹ thuật cần
thiết để khắc phục nhiễu;
c) Không áp
dụng biện pháp theo quy định hoặc theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền để xử lý nhiễu có hại;
d) Đối tượng sử
dụng thiết bị gây nhiễu không thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an hoặc không được
Thủ tướng Chính phủ cho phép;
đ) Cung cấp
thông tin, chứng cứ giả về nhiễu có hại cho cơ quan quản lý chuyên ngành tần số
vô tuyến điện.
7. Phạt tiền từ
70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng thiết bị vô tuyến
điện gây nhiễu có hại cho thông tin vô tuyến dẫn đường, an toàn, tìm kiếm, cứu
hộ, cứu nạn, quốc phòng, an ninh khi đã có yêu cầu ngừng sử dụng thiết bị của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
8. Hình thức xử
phạt bổ sung:
a) Tịch thu
tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm quy định
tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5, các điểm a, b, c và d khoản 6 và khoản 7 Điều
này;
b) Tước quyền
sử dụng Giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện từ 01 tháng đến 03 tháng đối với
hành vi vi phạm quy định tại khoản 4, khoản 5, các điểm a, b, c và d khoản 6 và
khoản 7 Điều này.
Mục 4. HÀNH VI VI PHẠM VỀ ĐĂNG KÝ, PHỐI HỢP
QUỐC TẾ VỀ TẦN SỐ VÔ TUYẾN ĐIỆN, QUỸ ĐẠO VỆ TINH
Điều 72. Vi
phạm quy định về đăng ký quốc tế về tần số vô tuyến điện, quỹ đạo vệ tinh
1. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi không tham gia thực hiện
đăng ký, phối hợp quốc tế về tần số vô tuyến điện, quỹ đạo vệ tinh trong các
trường hợp sau:
a) Sử dụng tần
số và thiết bị vô tuyến điện có khả năng gây nhiễu có hại cho nghiệp vụ vô
tuyến điện của quốc gia khác;
b) Sử dụng tần
số vô tuyến điện cho hệ thống thông tin vô tuyến điện quốc tế;
c) Sử dụng tần
số vô tuyến điện đã được tổ chức quốc tế phân bổ cho các quốc gia khác;
d) Sử dụng tần
số vô tuyến điện trong trường hợp phải thực hiện việc phối hợp theo thỏa thuận
quốc tế hoặc điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
2. Hình thức xử
phạt bổ sung:
Tước quyền sử
dụng Giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện từ 01 đến 03 tháng đối với hành vi
vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 73. Vi
phạm quy định về tham gia phối hợp quốc tế
1. Phạt tiền từ
30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi không tham gia phối hợp
quốc tế về tần số vô tuyến điện và quỹ đạo vệ tinh cho hệ thống vệ tinh hoặc về
tần số vô tuyến điện cho hệ thống thông tin vô tuyến điện mặt đất với cơ quan
quản lý tần số vô tuyến điện của các quốc gia theo quy định của pháp luật Việt
Nam hoặc theo quy định của Liên minh Viễn thông quốc tế.
2. Phạt tiền từ
70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi trực tiếp phối hợp với tổ
chức sử dụng tần số vô tuyến điện, quỹ đạo vệ tinh nước ngoài nhưng chưa được
Bộ Thông tin và Truyền thông cho phép.
3. Hình thức xử
phạt bổ sung:
Tước quyền sử
dụng Giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện từ 01 đến 03 tháng đối với hành vi
vi phạm quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này.
Chương V
HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC CÔNG
NGHỆ THÔNG TIN VÀ AN TOÀN THÔNG TIN MẠNG, HÌNH THỨC XỬ PHẠT VÀ BIỆN PHÁP KHẮC
PHỤC HẬU QUẢ72
Mục 1. HÀNH VI VI PHẠM VỀ CÁC BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM
ỨNG DỤNG VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
Điều 74. Vi
phạm các quy định về phát triển công nghiệp công nghệ thông tin
1. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với hành vi công bố không đầy đủ nội dung
thông tin số trên sản phẩm hoặc trên bao gói của sản phẩm theo quy định khi
tham gia sản xuất, cung cấp gói sản phẩm nội dung thông tin số hoàn chỉnh.
2. Phạt tiền từ
7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi không công bố nội dung thông
tin số trên sản phẩm hoặc trên bao gói của sản phẩm theo quy định khi tham gia
sản xuất, cung cấp gói sản phẩm nội dung thông tin số hoàn chỉnh.
3. Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Chuyển giao,
bán, chuyển nhượng công nghệ, giải pháp phát triển sản phẩm công nghệ thông tin
trọng điểm do Nhà nước đầu tư khi chưa được sự đồng ý của cơ quan quản lý nhà
nước có thẩm quyền;
b)73
Công bố thông tin không chính xác về sản phẩm, dịch vụ công nghệ thông tin sản
xuất trong nước để được hưởng ưu tiên trong đầu tư, thuê, mua sắm khi sử dụng
nguồn vốn ngân sách nhà nước;
c) Cung cấp
thông tin không chính xác để đáp ứng các điều kiện nhằm tham gia chương trình
phát triển các sản phẩm công nghệ thông tin trọng điểm do Nhà nước đầu tư;
d) Gian lận
trong việc tổ chức, sát hạch và cấp chứng chỉ đáp ứng chuẩn kỹ năng sử dụng
công nghệ thông tin của tổ chức nước ngoài sử dụng tại Việt Nam.
4. Phạt tiền từ
100.000.000 đồng đến 140.000.000 đồng đối với hành vi không hoàn thành đúng
thời hạn quy định việc xây dựng hạ tầng cơ sở khu công nghệ thông tin tập
trung.
5. Phạt tiền từ
170.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Triển khai
hoạt động khu công nghệ thông tin tập trung không đúng mục tiêu hoặc không đúng
chức năng, nhiệm vụ;
b) Triển khai
hoạt động khu công nghệ thông tin tập trung không đáp ứng hoặc đáp ứng không
đầy đủ các tiêu chí của khu công nghệ thông tin tập trung.
6. Hình thức xử
phạt bổ sung:
Tịch thu quyết
định công nhận chứng chỉ công nghệ thông tin của tổ chức nước ngoài sử dụng ở
Việt Nam do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 3 Điều này.
7. Biện pháp
khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số
lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các điểm a
và d khoản 3 và điểm a, c khoản 5 Điều này.
Điều 75. Vi
phạm các quy định về cơ sở hạ tầng thông tin phục vụ ứng dụng và phát triển
công nghệ thông tin
1. Phạt tiền từ
100.000.000 đồng đến 140.000.000 đồng đối với hành vi xâm phạm đến quyền, lợi
ích hợp pháp của chủ sở hữu cơ sở dữ liệu hoặc cản trở việc sử dụng cơ sở dữ
liệu của chủ sở hữu khi thực hiện tái sản xuất, phân phối, quảng bá, truyền
đưa, cung cấp nội dung hợp thành cơ sở dữ liệu.
2. Phạt tiền từ
140.000.000 đồng đến 170.000.000 đồng đối với hành vi phá hoại cơ sở hạ tầng
thông tin hoặc phá hoại thông tin trên môi trường mạng.
3. Biện pháp
khắc phục hậu quả:
a) Buộc nộp lại
số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện vi phạm hành chính quy định tại khoản
1 Điều này;
b) Buộc khôi
phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do thực hiện hành vi vi phạm quy
định tại khoản 2 Điều này.
Điều 76. Vi
phạm quy định về nhập khẩu, gia công tái chế, sửa chữa sản phẩm công nghệ thông
tin đã qua sử dụng thuộc Danh mục cấm nhập khẩu
1. Phạt tiền từ
100.000.000 đồng đến 140.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Sử dụng
không đúng mục đích sản phẩm công nghệ thông tin đã qua sử dụng thuộc Danh mục
cấm nhập khẩu nhưng được phép nhập khẩu để nghiên cứu khoa học;
b) Nhập khẩu
sản phẩm công nghệ thông tin đã qua sử dụng thuộc Danh mục cấm nhập khẩu;
c) Thực hiện
không đúng phương án, biện pháp xử lý phế liệu, phế thải hoặc không có phương
án, biện pháp xử lý phế liệu, phế thải trong quá trình gia công, sửa chữa sản
phẩm công nghệ thông tin đã qua sử dụng thuộc Danh mục cấm nhập khẩu cho thương
nhân nước ngoài;
d) Gia công tái
chế, sửa chữa sản phẩm công nghệ thông tin đã qua sử dụng thuộc Danh mục cấm
nhập khẩu cho thương nhân nước ngoài nhưng chưa được Bộ Thông tin và Truyền
thông cho phép.
2. Phạt tiền
140.000.000 đồng đến 170.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện phương
án, biện pháp xử lý phế liệu, phế thải hoặc không có phương án, biện pháp xử lý
phế liệu, phế thải trong quá trình gia công, sửa chữa sản phẩm công nghệ thông
tin đã qua sử dụng thuộc Danh mục cấm nhập khẩu cho thương nhân nước ngoài.
3. Biện pháp
khắc phục hậu quả:
a) Buộc tiêu
hủy hoặc tái xuất sản phẩm công nghệ thông tin do thực hiện hành vi vi phạm quy
định tại các khoản 1 và 2 Điều này;
b) Buộc nộp lại
văn bản cho phép thực hiện hoạt động gia công, tái chế, sửa chữa sản phẩm công
nghệ thông tin đã qua sử dụng thuộc danh mục cấm nhập khẩu cho thương nhân nước
ngoài do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này.
Điều 77. Vi
phạm quy định về bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp và hỗ trợ người sử dụng sản
phẩm, dịch vụ công nghệ thông tin
1. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi che giấu tên của mình hoặc
giả mạo tên của tổ chức, cá nhân khác khi gửi thông tin trên môi trường mạng.
2. Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không có
biện pháp ngăn ngừa trẻ em truy nhập thông tin không có lợi trên môi trường
mạng khi cung cấp dịch vụ công nghệ thông tin;
b) Không có dấu
hiệu cảnh báo đối với sản phẩm, dịch vụ công nghệ thông tin mang nội dung không
có lợi cho trẻ em.
3. Phạt tiền từ
30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Tạo ra hoặc
cài đặt hoặc phát tán chương trình vi rút máy tính hoặc phần mềm gây hại vào
thiết bị số của người khác;
b) Sản xuất
hoặc cung cấp sản phẩm, dịch vụ công nghệ thông tin kích động dâm ô, đồi trụy,
tội ác, tệ nạn xã hội, mê tín dị đoan, phá hoại thuần phong mỹ tục của dân tộc.
4. Hình thức xử
phạt bổ sung:
a) Tịch thu
tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại
khoản 3 Điều này;
b) Trục xuất
khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đối với người nước ngoài
có hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này.
5. Biện pháp
khắc phục hậu quả:
a) Buộc tiêu
hủy sản phẩm, dịch vụ công nghệ thông tin đối với hành vi vi phạm quy định tại
điểm b khoản 3 Điều này;
b) Buộc khôi
phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do thực hiện hành vi vi phạm quy
định tại điểm a khoản 3 Điều này.
Mục 2. HÀNH VI VI PHẠM VỀ AN TOÀN THÔNG TIN
MẠNG
Điều 78. Vi
phạm các quy định về đảm bảo an toàn thông tin và ứng cứu sự cố an toàn thông
tin mạng
1. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không công
bố thông tin về địa chỉ tiếp nhận sự cố trên Trang thông tin điện tử hoặc Cổng
thông tin điện tử;
b) Không khai
báo hồ sơ, cung cấp, cập nhật thông tin về đầu mối ứng cứu sự cố, nhân lực kỹ
thuật an toàn thông tin, ứng cứu sự cố thuộc phạm vi quản lý tới cơ quan điều
phối quốc gia;
c) Cập nhật
thông tin về đầu mối ứng cứu sự cố không đúng thời gian quy định khi có thay
đổi;
d) Vi phạm quy
chế hoạt động của mạng lưới ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng quốc gia hoặc
không tuân thủ các yêu cầu điều phối của cơ quan điều phối;
đ) Không báo
cáo sự cố an toàn thông tin mạng tới chủ quản hệ thống thông tin, đơn vị chuyên
trách ứng cứu sự cố cùng cấp, Cơ quan điều phối quốc gia đúng thời gian quy
định kể từ khi phát hiện sự cố.
2. Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không báo
cáo với Cơ quan điều phối quốc gia khi tiếp nhận thông tin, phát hiện sự cố đối
với hệ thống thông tin trong phạm vi quản lý;
b) Không phản
hồi cho tổ chức, cá nhân đã gửi thông báo hoặc báo cáo ban đầu về sự cố;
c) Không triển
khai ngay các hoạt động ứng cứu sự cố và báo cáo theo quy định;
d) Không tiến
hành phân tích, xác minh, đánh giá tình hình, sơ bộ phân loại sự cố và triển
khai ngay các hoạt động ứng cứu sự cố và báo cáo theo quy định;
đ) Không báo
cáo về sự cố, diễn biến tình hình ứng cứu sự cố, đề xuất hỗ trợ ứng cứu sự cố
hoặc nâng cấp nghiêm trọng của sự cố cho chủ quản hệ thống thông tin, Cơ quan
điều phối quốc gia và đơn vị chuyên trách ứng cứu sự cố cùng cấp.
3. Phạt tiền từ
30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không tổng
hợp, báo cáo Cơ quan điều phối quốc gia về diễn biến sự cố khi được yêu cầu;
b) Không thành
lập hoặc không chỉ định đơn vị chuyên trách ứng cứu sự cố an toàn thông tin
mạng hoặc không thành lập Đội ứng cứu sự cố;
c) Không ghi
nhận hoặc không tiếp nhận thông báo hoặc không báo cáo sự cố an toàn thông tin
mạng theo đúng quy trình;
d) Không xây
dựng Kế hoạch ứng phó sự cố bảo đảm an toàn thông tin mạng;
đ) Cung cấp
không đầy đủ thông tin trong thời gian chưa khắc phục triệt để sự cố;
e) Không tổng
hợp, xây dựng báo cáo định kỳ 06 tháng, 01 năm;
g) Thực hiện
không đầy đủ các yêu cầu điều phối ứng cứu sự cố của Cơ quan điều phối quốc
gia.
4. Phạt tiền từ
50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không cử đầu
mối thực hiện các hoạt động phối hợp ứng cứu sự cố hoặc không tham gia mạng
lưới ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng quốc gia;
b) Không thực
hiện các yêu cầu điều phối ứng cứu sự cố của Cơ quan điều phối quốc gia;
c) Không bố trí
mặt bằng, cổng kết nối và các điều kiện kỹ thuật cần thiết theo yêu cầu của Bộ
Thông tin và Truyền thông, Bộ Công an;
d) Không tổ
chức hoạt động ứng cứu sự cố trong lĩnh vực, địa bàn, phạm vi mình quản lý;
đ) Không phối
hợp với Cơ quan điều phối quốc gia, các nhà cung cấp dịch vụ và các cơ quan
chức năng khôi phục một số hoạt động, dữ liệu hoặc kết nối cần thiết nhất để
giảm thiểu thiệt hại đối với hệ thống thông tin hoặc gây ảnh hưởng xấu tới xã
hội;
e) Không phối
hợp trong thời gian chưa khắc phục triệt để sự cố;
g) Không xử lý
các hậu quả do sự cố hệ thống thông tin của mình gây ra ảnh hưởng đến người
dân, cơ quan, tổ chức khác;
h) Không lưu
trữ hoặc không cung cấp thông tin liên quan đến các địa chỉ IP thuê bao, máy
chủ, thiết bị IOT, các log file, nhật ký dịch vụ phân giải tên miền DNS trong
phạm vi quản lý;
i) Không thiết
lập môi trường để lắp đặt thiết bị quan trắc, lấy mẫu và cung cấp luồng dữ liệu
mạng;
k) Không thiết
lập đầu mối thường trực 24/7 hoặc không bố trí nhân lực, vật lực sẵn sàng phối
hợp, triển khai các giải pháp nhằm ứng cứu, khắc phục hậu quả sự cố trong
trường hợp nguồn tấn công được xác định xuất phát từ thuê bao thuộc doanh
nghiệp mình hoặc khi được yêu cầu từ Cơ quan điều phối quốc gia.
Điều 79. Vi
phạm quy định về an toàn, an ninh trong giao dịch điện tử sử dụng chữ ký số,
chứng thư số
1. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Cản trở trái
pháp luật hoạt động cung cấp và sử dụng dịch vụ chứng thực chữ ký số;
b) Không bảo
đảm bí mật, an toàn trong việc lưu trữ thông tin liên quan đến nhân thân của tổ
chức, cá nhân xin cấp chứng thư số.
2. Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Trộm cắp,
gian lận, mạo nhận, chiếm đoạt hoặc sử dụng trái phép khóa bí mật của người
khác;
b) Không bảo
đảm an toàn trong suốt quá trình tạo và chuyển giao chứng thư số cho thuê bao
hoặc không bảo đảm bí mật toàn bộ quá trình tạo cặp khoá cho tổ chức, cá nhân
xin cấp chứng thư số;
c) Sử dụng
thiết bị không đúng quy chuẩn kỹ thuật và tiêu chuẩn bắt buộc áp dụng để tự tạo
cặp khóa;
d) Không lưu
trữ bí mật những thông tin về nhân thân và khóa bí mật của thuê bao trong suốt
thời gian tạm dừng chứng thư số;
đ) Không bảo
đảm giữ bí mật khóa bí mật của thuê bao trong trường hợp thuê bao ủy quyền.
3. Phạt tiền từ
30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Làm giả hoặc
hướng dẫn người khác làm giả chứng thư số;
b) Không đáp
ứng các điều kiện đảm bảo an toàn cho chữ ký số theo quy định;
c) Sử dụng hệ
thống thiết bị kỹ thuật không có khả năng phát hiện, cảnh báo những truy nhập
bất hợp pháp và những hình thức tấn công trên môi trường mạng;
d) Sử dụng hệ
thống phân phối khóa cho thuê bao không bảo đảm sự toàn vẹn và bảo mật của cặp
khóa;
đ) Không triển
khai phương án kiểm soát sự ra vào trụ sở hoặc nơi đặt thiết bị phục vụ việc
cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số;
e) Không triển
khai phương án kiểm soát quyền truy nhập hệ thống cung cấp dịch vụ chứng thực
chữ ký số.
4. Phạt tiền từ
70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không có
phương án dự phòng đảm bảo duy trì hoạt động an toàn, liên tục và khắc phục khi
có sự cố xảy ra;
b) Trộm cắp
khóa bí mật của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số quốc gia;
c) Tiết lộ hoặc
cung cấp khóa bí mật của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số quốc gia
trái pháp luật;
d) Sử dụng trái
phép khóa bí mật của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số quốc gia;
đ) Không thực
hiện hoặc thực hiện không đúng yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo
quy định của pháp luật về tình trạng khẩn cấp hoặc để đảm bảo an ninh quốc gia.
Điều 80. Vi
phạm quy định về cung cấp, sử dụng trái phép thông tin trên mạng
1. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối hành vi bẻ khóa, trộm cắp, sử dụng mật
khẩu, khóa mật mã và thông tin của tổ chức, cá nhân khác trên môi trường mạng.
2. Phạt tiền từ
30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Truy cập
trái phép vào mạng hoặc thiết bị số của người khác để chiếm quyền điều khiển
thiết bị số hoặc thay đổi, xóa bỏ thông tin lưu trữ trên thiết bị số hoặc thay
đổi tham số cài đặt thiết bị số hoặc thu thập thông tin của người khác;
b) Xâm nhập,
sửa đổi, xóa bỏ nội dung thông tin của tổ chức, cá nhân khác trên môi trường
mạng;
c) Cản trở hoạt
động cung cấp dịch vụ của hệ thống thông tin;
d) Ngăn chặn
việc truy nhập đến thông tin của tổ chức, cá nhân khác trên môi trường mạng,
trừ trường hợp pháp luật cho phép;
đ) Làm mất an
toàn, bí mật thông tin của tổ chức, cá nhân khác được trao đổi, truyền đưa, lưu
trữ trên môi trường mạng.
3. Hình thức xử
phạt bổ sung:
Trục xuất khỏi
lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đối với người nước ngoài có
hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này.
Điều 81. Vi
phạm quy định về sử dụng mạng nhằm chiếm đoạt tài sản
1. Phạt tiền từ
30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi lợi dụng các phương tiện
giao tiếp trực tuyến trên mạng Internet, mạng viễn thông nhằm chiếm đoạt tài
sản của tổ chức, cá nhân có trị giá dưới 2.000.000 đồng.
2. Phạt tiền từ
70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Truy cập bất
hợp pháp vào tài khoản của tổ chức, cá nhân nhằm chiếm đoạt tài sản có trị giá
dưới 2.000.000 đồng;
b) Thiết lập hệ
thống, cung cấp dịch vụ chuyển cuộc gọi quốc tế thành cuộc gọi trong nước phục
vụ cho mục đích lừa đảo, chiếm đoạt tài sản có trị giá dưới 2.000.000 đồng;
c) Trộm cắp
hoặc sử dụng trái phép thông tin về tài khoản, thẻ ngân hàng của tổ chức, cá
nhân để chiếm đoạt, gây thiệt hại tài sản hoặc để thanh toán hàng hóa, dịch vụ
có trị giá dưới 2.000.000 đồng.
3. Hình thức xử
phạt bổ sung:
Tịch thu tang
vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản
2 Điều này.
4. Biện pháp
khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số
lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1
và 2 Điều này.
Điều 82. Vi
phạm quy định về quản lý gửi thông tin trên mạng
1. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Gửi thông
tin mang tính thương mại vào địa chỉ điện tử của người tiếp nhận khi chưa được
người tiếp nhận đồng ý hoặc khi người tiếp nhận đã từ chối;
b) Không có
phương thức để người tiếp nhận thông tin từ chối việc tiếp nhận thông tin.
2. Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Giả mạo
nguồn gốc gửi thông tin trên mạng;
b) Không cung
cấp điều kiện kỹ thuật và nghiệp vụ cần thiết khi có yêu cầu của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền.
3. Phạt tiền từ
30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi không áp dụng biện pháp
ngăn chặn hoặc không xử lý khi nhận được thông báo của tổ chức, cá nhân về việc
gửi thông tin vi phạm quy định của pháp luật.
Điều 83. Vi
phạm quy định về phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn và xử lý phần mềm độc hại
1. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không có
biện pháp quản lý hoặc phòng ngừa hoặc phát hiện hoặc ngăn chặn phát tán phần
mềm độc hại;
b) Không báo
cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền về hệ thống lọc phần mềm độc hại trong quá
trình gửi, nhận, lưu trữ thông tin trên hệ thống của mình theo quy định của
pháp luật.
2. Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không có hệ
thống lọc phần mềm độc hại trong quá trình gửi hoặc nhận hoặc lưu trữ thông tin
trên hệ thống của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ thư điện tử, truyền đưa, lưu
trữ thông tin;
b) Không thực
hiện phòng ngừa hoặc không ngăn chặn hoặc không xử lý việc phát tán phần mềm
độc hại theo hướng dẫn, yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
c) Không triển
khai hệ thống kỹ thuật nghiệp vụ nhằm phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn và xử lý
kịp thời phần mềm độc hại.
Điều 84. Vi
phạm quy định về thu thập, sử dụng thông tin cá nhân
1. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Thu thập
thông tin cá nhân khi chưa có sự đồng ý của chủ thể thông tin cá nhân về phạm
vi, mục đích của việc thu thập và sử dụng thông tin đó;
b) Cung cấp
thông tin cá nhân cho bên thứ ba khi chủ thể thông tin cá nhân đã yêu cầu ngừng
cung cấp.
2.74
Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với một trong các hành vi
sau:
a) Sử dụng
không đúng mục đích thông tin cá nhân đã thỏa thuận khi thu thập hoặc khi chưa
có sự đồng ý của chủ thể thông tin cá nhân;
b) Cung cấp
hoặc chia sẻ hoặc phát tán thông tin cá nhân đã thu thập, tiếp cận, kiểm soát
cho bên thứ ba khi chưa có sự đồng ý của chủ thông tin cá nhân;
c) Thu thập, sử
dụng, phát tán, kinh doanh trái pháp luật thông tin cá nhân của người khác.
3. Biện pháp
khắc phục hậu quả:
Buộc hủy bỏ
thông tin cá nhân do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 1, các
điểm b và c khoản 2 Điều này.
Điều 85. Vi
phạm quy định về cập nhật, sửa đổi và hủy bỏ thông tin cá nhân
1. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không thông báo cho chủ thể
thông tin cá nhân sau khi hủy bỏ thông tin cá nhân đã lưu trữ hoặc chưa thực
hiện được biện pháp phù hợp để bảo vệ thông tin cá nhân do yếu tố kỹ thuật.
2. Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không cập
nhật, sửa đổi, hủy bỏ thông tin cá nhân đã lưu trữ theo yêu cầu của chủ thể
thông tin cá nhân hoặc không cung cấp cho chủ thể thông tin cá nhân quyền tiếp
cận để tự cập nhật, sửa đổi, hủy bỏ thông tin cá nhân của họ;
b) Không hủy bỏ
thông tin cá nhân đã được lưu trữ khi đã hoàn thành mục đích sử dụng hoặc hết
thời hạn lưu trữ.
3. Phạt tiền từ
30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi không áp dụng biện pháp
quản lý hoặc biện pháp kỹ thuật theo quy định để bảo vệ thông tin cá nhân.
Điều 86. Vi
phạm quy định về bảo đảm an toàn thông tin cá nhân trên mạng
1. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi tuân thủ không đầy đủ các
tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về bảo đảm an toàn thông tin mạng.
2. Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không tuân thủ các tiêu
chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về bảo đảm an toàn thông tin mạng.
3. Phạt tiền từ
30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi không áp dụng ngay biện
pháp khắc phục, ngăn chặn khi có nguy cơ xảy ra sự cố an toàn thông tin mạng.
4. Phạt tiền từ
50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với hành vi không áp dụng ngay biện
pháp khắc phục, ngăn chặn trong khi xảy ra sự cố an toàn thông tin mạng.
Điều 87. Vi
phạm quy định về biện pháp giám sát an toàn, bảo vệ hệ thống thông tin
1. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không ban hành quy định về
bảo đảm an toàn thông tin mạng trong thiết kế, xây dựng, quản lý, vận hành, sử
dụng, nâng cấp, hủy bỏ hệ thống thông tin.
2. Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không kiểm
tra, giám sát việc tuân thủ quy định về bảo đảm an toàn thông tin mạng hoặc
không đánh giá hiệu quả của các biện pháp quản lý và kỹ thuật được áp dụng;
b) Không phối
hợp với chủ quản hệ thống thông tin trong việc giám sát an toàn hệ thống thông
tin theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
c) Không tổ
chức thực thi, đôn đốc, kiểm tra, giám sát công tác bảo đảm an toàn thông tin.
3. Phạt tiền từ
50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với hành vi không áp dụng biện pháp
quản lý hoặc biện pháp kỹ thuật theo tiêu chuẩn hoặc quy chuẩn kỹ thuật an toàn
thông tin mạng để phòng, chống nguy cơ, khắc phục sự cố an toàn thông tin mạng.
Điều 88. Vi
phạm quy định về bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ
1. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không lập hồ sơ đề xuất cấp
độ hoặc không tổ chức thẩm định, phê duyệt hồ sơ đề xuất cấp độ theo quy định.
2. Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không có phương án bảo đảm
an toàn thông tin mạng khi thiết lập, mở rộng hoặc nâng cấp hệ thống thông tin
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thẩm định.
3. Phạt tiền từ
30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện kiểm định
an toàn thông tin khi thiết lập hoặc mở rộng hoặc nâng cấp hệ thống thông tin
quan trọng quốc gia trước khi đưa vào vận hành, khai thác.
Điều 89. Vi
phạm quy định về bảo đảm an toàn thông tin mạng cho hệ thống thông tin quan
trọng quốc gia
1. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không thực
hiện đánh giá rủi ro an toàn thông tin mạng theo định kỳ;
b) Không triển
khai biện pháp dự phòng cho hệ thống thông tin;
c) Kiểm tra,
đánh giá an toàn thông tin và đánh giá rủi ro an toàn thông tin đối với hệ
thống thông tin quan trọng quốc gia từ cấp độ 3 trở lên do tổ chức chuyên môn
không phù hợp thực hiện;
d) Không tổ
chức diễn tập bảo đảm an toàn thông tin trong hoạt động của cơ quan, tổ chức
theo quy định.
2. Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không lập kế hoạch bảo vệ
hoặc không lập phương án và diễn tập phương án bảo vệ hệ thống thông tin quan
trọng quốc gia.
3. Phạt tiền từ
30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không tham
gia diễn tập quốc gia hoặc quốc tế do Bộ Thông tin và Truyền thông tổ chức;
b) Không phối
hợp trong việc triển khai thiết bị, kết nối tới hệ thống kỹ thuật xử lý, giảm
thiểu tấn công mạng, hỗ trợ giám sát an toàn thông tin cho hệ thống thông tin
cung cấp dịch vụ công trực tuyến, phát triển chính phủ điện tử.
Điều 90. Vi
phạm quy định về ngăn chặn xung đột thông tin trên mạng
1. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không thông
báo và cung cấp không đầy đủ thông tin khi phát hiện có dấu hiệu, hành vi gây
xung đột thông tin trên mạng hoặc khi phát hiện thấy thông tin, hệ thống thông
tin bị tổn hại;
b) Không tiếp
nhận hoặc không xử lý thông tin về xung đột thông tin trên mạng để ứng cứu sự
cố và ngăn chặn xung đột thông tin trên mạng;
c) Không phối
hợp với các cơ quan nghiệp vụ trong việc xác định chính xác nguồn gốc gây xung
đột thông tin trên mạng;
d) Không phối
hợp với các cơ quan nghiệp vụ để loại trừ xung đột thông tin trên mạng.
2. Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không thực
hiện chặn lọc thông tin theo yêu cầu của các cơ quan nghiệp vụ hoặc yêu cầu hợp
lý của bên bị xung đột thông tin trên mạng;
b) Không ngăn
chặn thông tin phá hoại xuất phát từ hệ thống thông tin của mình hoặc không hợp
tác xác định nguồn, đẩy lùi, khắc phục hậu quả tấn công mạng từ hệ thống thông
tin của tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài;
c) Không xây
dựng phương án khắc phục xung đột thông tin trên mạng thuộc phạm vi quản lý;
d) Không tổng
hợp, báo cáo kết quả khắc phục xung đột thông tin trên mạng cho cơ quan nghiệp
vụ;
đ) Không phối
hợp khắc phục xung đột thông tin trên mạng.
3. Phạt tiền từ
30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi không khắc phục xung đột
thông tin trên mạng thuộc phạm vi quản lý.
4. Phạt tiền từ
40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với hành vi cung cấp không kịp thời
hoặc không đầy đủ thông tin, bằng chứng, chứng cứ để xác định nguồn gốc gây
xung đột thông tin trên mạng.
5. Phạt tiền từ
60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không hợp
tác xác định nguồn sốc hoặc không khắc phục hậu quả xung đột thông tin trên
mạng;
b) Không cung
cấp thông tin, bằng chứng, chứng cứ để xác định nguồn gốc gây xung đột thông
tin trên mạng.
Điều 91. Vi
phạm quy định về bảo đảm an toàn tài nguyên viễn thông
1. Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Áp dụng
không đúng hoặc không đầy đủ biện pháp quản lý và kỹ thuật để ngăn chặn mất an
toàn thông tin mạng xuất phát từ tần số, kho số, tên miền và địa chỉ Internet
của mình;
b) Không cung
cấp thông tin liên quan đến an toàn tài nguyên viễn thông theo yêu cầu của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền;
c) Cung cấp
không đầy đủ thông tin theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc
không phối hợp kết nối, định tuyến để bảo đảm hệ thống máy chủ tên miền quốc
gia Việt Nam hoạt động an toàn, ổn định.
2. Phạt tiền từ
30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không áp
dụng biện pháp quản lý và kỹ thuật để ngăn chặn mất an toàn thông tin mạng xuất
phát từ tần số, kho số, tên miền và địa chỉ Internet của mình;
b) Không phối
hợp trong việc ngăn chặn mất an toàn thông tin mạng xuất phát từ tài nguyên
Internet, từ khách hàng của mình hoặc không cung cấp thông tin theo yêu cầu của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc không phối hợp kết nối, định tuyến để bảo
đảm hệ thống máy chủ tên miền quốc gia Việt Nam hoạt động an toàn, ổn định.
Điều 92. Vi
phạm quy định về kinh doanh trong lĩnh vực an toàn thông tin mạng
1. Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không quản
lý hồ sơ, tài liệu về giải pháp kỹ thuật, công nghệ của sản phẩm an toàn thông
tin mạng;
b) Không lập,
lưu giữ và bảo mật thông tin của khách hàng sử dụng sản phẩm, dịch vụ an toàn
thông tin mạng;
c) Không báo
cáo cho Bộ Thông tin và Truyền thông về tình hình kinh doanh, xuất khẩu, nhập
khẩu sản phẩm, dịch vụ an toàn thông tin mạng theo quy định.
2. Phạt tiền từ
30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không sửa
đổi hoặc bổ sung Giấy phép kinh doanh sản phẩm, dịch vụ an toàn thông tin mạng
trong trường hợp doanh nghiệp thay đổi tên hoặc thay đổi người đại diện theo
pháp luật hoặc thay đổi, bổ sung sản phẩm, dịch vụ an toàn thông tin mạng do
doanh nghiệp cung cấp;
b) Không làm
thủ tục cấp lại giấy phép trong trường hợp Giấy phép kinh doanh sản phẩm, dịch
vụ an toàn thông tin mạng trong trường hợp bị mất hoặc bị hư hỏng;
c) Không từ
chối cung cấp sản phẩm, dịch vụ an toàn thông tin mạng khi phát hiện tổ chức,
cá nhân vi phạm pháp luật, vi phạm cam kết đã thỏa thuận về sử dụng sản phẩm,
dịch vụ an toàn thông tin mạng;
d) Không tạm
ngừng hoặc ngừng cung cấp sản phẩm, dịch vụ an toàn thông tin mạng theo yêu cầu
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
đ) Không thực
hiện việc chứng nhận hợp quy hoặc công bố hợp quy và sử dụng dấu hợp quy theo
quy định trước khi đưa sản phẩm an toàn thông tin mạng vào lưu thông trên thị
trường;
e) Cung cấp
dịch vụ an toàn thông tin mạng không đúng với nội dung ghi trên giấy phép.
3. Phạt tiền từ
40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a)75
Không duy trì một trong các điều kiện để được cấp Giấy phép kinh doanh sản
phẩm, dịch vụ an toàn thông tin mạng;
b) Không phối
hợp, tạo điều kiện thực hiện các biện pháp nghiệp vụ khi có yêu cầu của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền.
4. Phạt tiền từ
50.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Kinh doanh
sản phẩm, dịch vụ an toàn thông tin mạng nhưng không có giấy phép;
b) Kinh doanh
sản phẩm, dịch vụ an toàn thông tin mạng gây phương hại đến quốc phòng, an ninh
quốc gia và trật tự an toàn xã hội;
c)76
Cung cấp thông tin không chính xác hoặc giả mạo thông tin để được cấp Giấy phép
kinh doanh sản phẩm, dịch vụ an toàn thông tin mạng.
5.77
Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tước quyền
sử dụng giấy phép kinh doanh sản phẩm, dịch vụ an toàn thông tin mạng từ 03
tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm c, d và e
khoản 2, khoản 3 và điểm b khoản 4 Điều này;
b) Tịch thu
giấy phép kinh doanh sản phẩm, dịch vụ an toàn thông tin mạng do thực hiện hành
vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 4 Điều này.
6. Biện pháp
khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số
lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các điểm c,
d, đ và e khoản 2 và khoản 4 Điều này.
Điều 93. Vi
phạm quy định về nhập khẩu sản phẩm an toàn thông tin mạng
1. Phạt tiền từ
30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Nhập khẩu
sản phẩm an toàn thông tin mạng thuộc Danh mục nhập khẩu theo giấy phép mà
không có giấy phép;
b) Cung cấp
thông tin không chính xác hoặc giả mạo thông tin để được cấp Giấy phép nhập
khẩu sản phẩm an toàn thông tin mạng.
2. Hình thức xử
phạt bổ sung:
Tịch thu giấy
phép nhập khẩu sản phẩm an toàn thông tin mạng do thực hiện hành vi vi phạm quy
định tại điểm b khoản 1 Điều này.
3. Biện pháp
khắc phục hậu quả:
a) Buộc nộp lại
số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1
Điều này;
b) Buộc tái
xuất sản phẩm an toàn thông tin mạng nhập khẩu đối với hành vi vi phạm quy định
tại khoản 1 Điều này;
c) Buộc thu hồi
sản phẩm an toàn thông tin mạng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1
Điều này.
Mục 3. HÀNH VI VI PHẠM VỀ CHỐNG THƯ RÁC, TIN
NHẮN RÁC VÀ CUNG CẤP DỊCH VỤ NỘI DUNG
Điều 94. Vi
phạm quy định liên quan tới thu điện tử, tin nhắn cung cấp thông tin về sản
phẩm, dịch vụ
1. Phạt tiền từ
1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi cung cấp số điện thoại liên
hệ trong các biển quảng cáo, rao vặt được treo, đặt, dán, vẽ các sản phẩm quảng
cáo trên cột điện, trụ điện, cột tín hiệu giao thông, bờ tường, cây xanh, nơi
công cộng.
2. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi:
a) Gửi thư điện
tử quảng cáo, tin nhắn quảng cáo đến người nhận nhưng chưa được sự đồng ý của
người nhận;
b) Gắn nhãn thư
điện tử quảng cáo, tin nhắn quảng cáo không đúng hoặc không đầy đủ theo quy
định.
c)78
Gọi điện thoại quảng cáo đến người sử dụng khi chưa được người sử dụng đồng ý
một cách rõ ràng;
d)79
Gọi điện thoại quảng cáo đến người sử dụng đã từ chối nhận cuộc gọi quảng cáo;
đ) 80
Gửi tin nhắn đăng ký quảng cáo khi người sử dụng đã từ chối hoặc không trả lời
nhận tin nhắn đăng ký quảng cáo.
3. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không gắn
nhãn thư điện tử quảng cáo, tin nhắn quảng cáo theo quy định;
b) Không lưu
lại thông tin đăng ký nhận quảng cáo, thông tin yêu cầu từ chối và thông tin
xác nhận yêu cầu từ chối thư điện tử quảng cáo, tin nhắn quảng cáo;
c)81
Gửi tin nhắn quảng cáo, thư điện tử quảng cáo khi chưa được cấp tên định danh
hoặc sử dụng số điện thoại để gửi tin nhắn quảng cáo hoặc gọi điện thoại quảng
cáo.
4. Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không cung
cấp miễn phí cho người sử dụng cơ chế tiếp nhận và xử lý các thông báo về thư
rác;
b) Không có
biện pháp để tránh mất mát và ngăn chặn sai thư điện tử của người sử dụng dịch
vụ;
c) Không phối
hợp với các nhà cung cấp dịch vụ Internet trong nước và quốc tế, nhà cung cấp
dịch vụ tin nhắn trong và ngoài nước để hạn chế, ngăn chặn thư rác;
d) Không gửi
ngay hoặc gửi thông tin xác nhận đã nhận được yêu cầu từ chối thư điện tử, tin
nhắn không bảo đảm các yêu cầu theo quy định;
đ) Không có
biện pháp giới hạn số lượng, tốc độ và tần suất nhắn tin;
e) Không giới
hạn tần suất nhắn tin từ mỗi nguồn gửi hoặc không ngăn chặn các tin nhắn có
nguy cơ gây mất an toàn, an ninh thông tin theo quy định;
g) Gửi thư điện
tử quảng cáo hoặc tin nhắn quảng cáo nhưng không gửi bản sao nội dung tới hệ
thống kỹ thuật của Bộ Thông tin và Truyền thông;
h) Che giấu
tên, địa chỉ điện tử của mình khi gửi thư điện tử, tin nhắn;
i) Không chấm
dứt việc gửi đến người nhận thư điện tử quảng cáo hoặc tin nhắn quảng cáo ngay
sau khi nhận được yêu cầu từ chối của người nhận;
k) Không phối
hợp với các doanh nghiệp viễn thông được cấp phép thiết lập mạng viễn thông di
động trong và ngoài nước ngăn chặn tin nhắn rác;
l) Không thực
hiện biện pháp ngăn chặn tin nhắn rác theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền;
m) Không ngăn
chặn tin nhắn rác giả mạo nguồn gửi trước khi gửi tới người sử dụng dịch vụ;
n) Không ngừng
cung cấp dịch vụ nội dung qua tin nhắn khi khách hàng yêu cầu;
o) Thực hiện
không đầy đủ các yêu cầu điều phối, ngăn chặn, xử lý tin nhắn rác.
p)82
Thực hiện quá 01 cuộc gọi quảng cáo tới 01 số điện thoại trong vòng 24 giờ mà
không có thỏa thuận khác với người sử dụng;
q)83
Gửi tin nhắn quảng cáo ngoài khoảng thời gian từ 07 giờ đến 22 giờ mỗi ngày
hoặc gọi điện thoại quảng cáo từ 08 giờ đến 17 giờ mỗi ngày mà không có thỏa
thuận với người sử dụng;
r)84
Không có biện pháp kiểm tra việc đã đồng ý trước một cách rõ ràng của người sử
dụng khi gửi tin nhắn quảng cáo, thư điện tử quảng cáo, gọi điện thoại quảng
cáo;
s)85
Không cung cấp cho người sử dụng công cụ tra cứu hoặc lưu trữ các thỏa thuận về
việc đăng ký, từ chối cuộc gọi quảng cáo, tin nhắn đăng ký quảng cáo trên
Cổng/Trang thông tin điện tử, mạng xã hội của mình để phục vụ việc thanh, kiểm
tra và giải quyết khiếu nại, tố cáo;
t)86
Không hướng dẫn người sử dụng dịch vụ về cách thức chống tin nhắn rác, cuộc gọi
rác, thư điện tử rác.
5. Phạt tiền từ
30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không tuân
thủ các yêu cầu điều phối, ngăn chặn, xử lý tin nhắn rác;
b) Không thực
hiện yêu cầu xử lý các thông báo, phản ánh tin nhắn rác của Bộ Thông tin và
Truyền thông;
c) Không thực
hiện các biện pháp nhằm hạn chế thư điện tử rác theo yêu cầu của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền;
d) Không cung
cấp thông tin và ngăn chặn các nguồn phát tán thư điện tử rác hoặc phần mềm độc
hại theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
đ) Không thực
hiện các biện pháp đánh giá tình trạng tin nhắn rác trên mạng viễn thông di
động của nhà cung cấp dịch vụ tin nhắn theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và
Truyền thông;
e)87
Cuộc gọi điện thoại quảng cáo không có thông tin về tên, địa chỉ người quảng
cáo trước khi cung cấp nội dung quảng cáo hoặc không có thông tin về giá cước
đối với trường hợp quảng cáo cho các dịch vụ có thu cước.
6. Phạt tiền từ
60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không có đầy
đủ các hình thức từ chối nhận thư điện tử quảng cáo hoặc từ chối nhận tin nhắn
quảng cáo;
b)88
Gửi hoặc phát tán thư điện tử rác, tin nhắn rác, phần mềm độc hại; thực hiện
cuộc gọi rác;
c) Tạo hàng
loạt cuộc gọi nhỡ nhằm dụ dỗ người sử dụng gọi điện thoại, nhắn tin đến các số
cung cấp dịch vụ nội dung để trục lợi hoặc để cung cấp thông tin, quảng cáo;
d) Khai thác,
sử dụng các số dịch vụ, số thuê bao viễn thông không đúng mục đích;
đ) Số dịch vụ
gọi tự do, số dịch vụ gọi giá cao được mở chiều gọi đi hoặc để gửi tin nhắn
hoặc nhận tin nhắn.
e)89
Gửi tin nhắn đăng ký quảng cáo không đúng quy định của Bộ Thông tin và Truyền
thông;
g)90
Gửi bất kỳ tin nhắn đăng ký quảng cáo nào đến các số điện thoại nằm trong Danh
sách không quảng cáo.
7.91
Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi
sau:
a) Quảng cáo
bằng thư điện tử hoặc quảng cáo bằng tin nhắn hoặc cung cấp dịch vụ nhắn tin
qua mạng Internet nhưng không có hệ thống tiếp nhận, xử lý yêu cầu từ chối của
người nhận;
b) Gửi tin nhắn
quảng cáo, gọi điện thoại quảng cáo đến các số điện thoại nằm trong Danh sách
không quảng cáo.
8. Phạt tiền từ
180.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với hành vi không ngăn chặn, thu hồi
số thuê bao được dùng để phát tán tin nhắn rác.
9. Hình thức xử
phạt bổ sung:
a) Đình chỉ
hoạt động cung cấp dịch vụ từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy
định tại các điểm c, d, e và h khoản 4, các khoản 6 và 7 Điều này;
b)92
Tước quyền sử dụng tên định danh từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi
phạm quy định tại các điểm a và b khoản 3, các điểm d, g, h, i và o khoản 4,
các điểm a và b khoản 6 Điều này.
10. Biện pháp
khắc phục hậu quả:
a) Buộc hoàn
trả hoặc buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm
quy định tại các điểm d và đ khoản 6 Điều này;
b) Buộc thu hồi
đầu số, kho số viễn thông do thực hiện hành vi vi phạm tại điểm h khoản 4, các
điểm b và c khoản 5 và khoản 6 Điều này;
c)93
Buộc thu hồi số điện thoại do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1
Điều này.
Điều 95. Vi
phạm quy định về cung cấp dịch vụ thư điện tử, tin nhắn quảng cáo, dịch vụ nội
dung qua tin nhắn
1. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không có
trang thông tin điện tử sử dụng tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” khi cung cấp
dịch vụ gửi thư điện tử quảng cáo hoặc dịch vụ nhắn tin qua mạng Internet hoặc
dịch vụ nội dung qua tin nhắn;
b) Cung cấp
không đầy đủ hoặc không rõ ràng thông tin về các dịch vụ trên trang thông tin
điện tử trước khi cung cấp dịch vụ gồm có: tên dịch vụ, mã lệnh tương ứng, mô
tả dịch vụ, cách thức sử dụng, giá cước dịch vụ tương ứng, hướng dẫn hủy dịch
vụ, số điện thoại hỗ trợ khách hàng, cam kết đồng ý sử dụng dịch vụ.
c)94
Không cung cấp công cụ, ứng dụng cho phép người sử dụng tự chủ động ngăn chặn
thư điện tử rác và phản ánh về thư điện tử rác;
d)95
Không có biện pháp chặn, lọc, cập nhật danh sách các nguồn phát tán thư điện tử
rác hoặc không có giải pháp để tránh mất mát và ngăn chặn nhầm thư điện tử của
người sử dụng;
đ)96
Không giám sát, kiểm soát, rà quét hệ thống máy chủ thư điện tử của mình để đảm
bảo không trở thành nguồn phát tán thư điện tử rác;
e)97
Không báo cáo, thống kê định kỳ theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền.
2. Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Cung cấp
dịch vụ quảng cáo bằng thư điện tử hoặc dịch vụ quảng cáo bằng tin nhắn hoặc
dịch vụ nội dung qua tin nhắn hoặc dịch vụ nhắn tin qua mạng Internet khi chưa
được cấp mã số quản lý;
b) Khi quảng
cáo, cung cấp thông tin về dịch vụ nội dung qua tin nhắn, nhắn tin trúng
thưởng, chương trình bình chọn, quyên góp, ủng hộ qua tin nhắn trên báo in, báo
hình, báo điện tử, trang thông tin điện tử, Internet, tin nhắn, thư điện tử,
nhưng không cung cấp thông tin về giá, giá cước và loại thiết bị phù hợp để sử
dụng bằng tiếng Việt Nam một cách dễ đọc; hoặc giá cước hiển thị không cùng
kiểu với mã lệnh, không ngay sát mã lệnh hoặc có kích thước nhỏ hơn 2/3 kích
thước của mã lệnh;
c) Không cung
cấp thông tin về giá cước trước khi tính cước khi người sử dụng gọi điện tới
tổng đài dịch vụ gọi giá cao, dịch vụ giải đáp thông tin;
d) Không hướng
dẫn thuê bao gửi thông báo tin nhắn rác và phản hồi các thông báo về tin nhắn
rác tiếp nhận được;
đ) Lưu trữ dữ
liệu cung cấp dịch vụ nội dung qua tin nhắn không đầy đủ theo quy định.
e)98
Không xây dựng, cập nhật, cung cấp và chia sẻ danh sách đen địa chỉ IP/tên miền
phát tán thư điện tử rác dùng chung cho Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục An
toàn thông tin) và các doanh nghiệp viễn thông, Internet khác.
3. Phạt tiền từ
50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Cung cấp
thông tin về sản phẩm, dịch vụ bằng thư điện tử mà máy chủ gửi thư điện tử
không đặt tại Việt Nam;
b) Cung cấp
dịch vụ nhắn tin qua mạng Internet có máy chủ dịch vụ gửi tin nhắn không đặt
tại Việt Nam;
c) Cung cấp
thông tin về sản phẩm, dịch vụ bằng tin nhắn không sử dụng số gửi tin nhắn được
cấp theo quy định;
d) Cung cấp
dịch vụ quảng cáo bằng thư điện tử, quảng cáo bằng tin nhắn không có hệ thống
tiếp nhận, xử lý yêu cầu từ chối nhận thư điện tử quảng cáo, tin nhắn quảng
cáo;
đ) Không cung
cấp miễn phí chức năng tiếp nhận thông báo về tin nhắn rác hoặc thư điện tử rác
từ người sử dụng;
e) Không triển
khai hệ thống ngăn chặn tin nhắn rác có khả năng ngăn chặn tin nhắn rác theo
nguồn gửi hoặc từ khóa trong nội dung tin nhắn gửi;
g) Không cung
cấp dịch vụ gửi nhận tin nhắn, dịch vụ gửi nhận tin nhắn sử dụng tên định danh
cho các nhà cung cấp dịch vụ đã được cấp mã số quản lý;
h) Không cho
phép doanh nghiệp đã được cấp mã số quản lý kết nối kỹ thuật với hệ thống của
mình, để cung cấp dịch vụ;
i)99 Không
lưu trữ dữ liệu cung cấp dịch vụ nội dung qua tin nhắn theo quy định;
k) Không cung
cấp thông tin về giá cước khi người sử dụng gọi điện tới tổng đài dịch vụ gọi
giá cao, dịch vụ giải đáp thông tin.
l)100
Không cung cấp cho người sử dụng các công cụ, ứng dụng để phản ánh tin nhắn
rác, cuộc gọi rác và cho phép người sử dụng chủ động ngăn chặn tin nhắn rác,
cuộc gọi rác;
m)101 Không
cung cấp, cập nhật và chia sẻ các mẫu tin nhắn rác dùng chung cho Bộ Thông tin
và Truyền thông (Cục An toàn thông tin) và các doanh nghiệp viễn thông khác;
n)102
Không chặn lọc các địa chỉ TP/tên miền phát tán hoặc bị lạm dụng phát tán thư
điện tử rác thuộc quyền quản lý của mình;
o)103 Không
thực hiện các biện pháp đánh giá tình trạng tin nhắn rác, cuộc gọi rác trên
mạng viễn thông của mình;
p)104
Sử dụng các tên định danh không phải do Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục An
toàn thông tin) cấp hoặc đã được Bộ Thông tin Truyền thông (Cục An toàn thông
tin) cấp cho tổ chức, cá nhân khác mà không được tổ chức, cá nhân có quyền sử
dụng tên định danh đó cho phép hoặc sử dụng tên định sau khi bị thu hồi;
q)105
Sử dụng tên định danh để gửi tin nhắn rác hoặc cung cấp các dịch vụ vi phạm các
quy định của pháp luật theo kết luận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
4.106
Phạt tiền từ 140.000.000 đồng đến 170.000.000 đồng đối với một trong các hành
vi sau:
a) Thu cước
dịch vụ đối với các tin nhắn lỗi hoặc tin nhắn không được cung cấp dịch vụ hoặc
tin nhắn đã được cung cấp dịch vụ nhưng có nội dung khác với mã lệnh mà doanh
nghiệp công bố hoặc tin nhắn do người dùng bị lừa đảo;
b) Không thực
hiện các biện pháp ngăn chặn tin nhắn quảng cáo, cuộc gọi quảng cáo đến Danh
sách không quảng cáo;
c) Không ngăn
chặn, thu hồi địa chỉ điện tử được dùng để phát tán tin nhắn rác, thư điện tử
rác, cuộc gọi rác theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
d) Không xây
dựng, vận hành hệ thống kỹ thuật để phòng chống, ngăn chặn tin nhắn rác, thư
điện tử rác, cuộc gọi rác;
đ) Không xây
dựng, kết nối hệ thống kỹ thuật quản lý tên định danh của mình tới Hệ thống
quản lý tên định danh quốc gia;
e) Không thực
hiện các nhiệm vụ điều phối ngăn chặn, xử lý thư điện tử rác, cuộc gọi rác và
các biện pháp nghiệp vụ khác theo yêu cầu của Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục
An toàn thông tin).
5.107 Hình
thức xử phạt bổ sung:
Đình chỉ hoạt
động cung cấp dịch vụ từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định
tại khoản 4 Điều này.
6. Biện pháp
khắc phục hậu quả:
a) Buộc hoàn
trả hoặc buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm
quy định tại điểm c khoản 2, điểm k khoản 3 và khoản 4 Điều này;
b)108
Buộc thu hồi tên định danh do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a
khoản 1, điểm đ khoản 2, các điểm a, b, c và d khoản 3 và khoản 4 Điều này.
Điều 96. Vi
phạm quy định về cung cấp dịch vụ nội dung thông tin trên mạng viễn thông di
động
1. Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không làm
thủ tục đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký dịch vụ nội dung thông tin trên
mạng viễn thông di động khi bị mất, bị hủy hoại, bị hư hỏng hoặc bị tiêu hủy
dưới hình thức khác;
b) Không có
tổng đài hỗ trợ, tư vấn cho người sử dụng dịch vụ;
c) Không thông
báo hoặc thông báo không đúng thời hạn đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi
có thay đổi một trong các thông tin về địa chỉ trụ sở, người đại diện theo pháp
luật của tổ chức, doanh nghiệp;
d) Báo cáo về
hoạt động cung cấp dịch vụ nội dung thông tin trên mạng viễn thông di động
không đúng thời hạn theo quy định.
2. Phạt tiền từ
30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không làm
thủ tục sửa đổi, bổ sung Giấy chứng nhận đăng ký cung cấp dịch vụ nội dung
thông tin trên mạng viễn thông di động đã được cấp theo quy định;
b) Không xây
dựng, công khai thỏa thuận cung cấp dịch vụ nội dung thông tin cho người sử
dụng trước khi cung cấp dịch vụ;
c)109
Không thông báo hoặc thông báo không đúng thời hạn quy định việc sử dụng số
cung cấp dịch vụ nội dung thông tin trên mạng viễn thông di động tới Bộ Thông
tin và Truyền thông kể từ ngày được cấp, hoàn trả, thu hồi hoặc thay đổi số
cung cấp dịch vụ;
d) Không thực
hiện báo cáo định kỳ, đột xuất về hoạt động cung cấp dịch vụ nội dung thông tin
trên mạng viễn thông di động theo quy định.
3. Phạt tiền từ
50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Lưu trữ
không đầy đủ các nội dung thông tin đã cung cấp hoặc dữ liệu xử lý các yêu cầu
đăng ký, yêu cầu ngừng cung cấp dịch vụ, chi tiết cước, thông tin khiếu nại của
người sử dụng và kết quả xử lý khiếu nại;
b) Lưu trữ
không đúng thời hạn quy định các nội dung thông tin đã cung cấp hoặc dữ liệu xử
lý các yêu cầu đăng ký, yêu cầu ngừng cung cấp dịch vụ, chi tiết cước, thông
tin khiếu nại của người sử dụng và kết quả xử lý khiếu nại;
c) Ngừng hoặc
tạm ngừng kết nối với các tổ chức, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ nội dung thông
tin thực hiện các hành vi bị cấm không đúng thời hạn quy định khi nhận được yêu
cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
d) Cung cấp
dịch vụ không đúng với quy định tại Giấy chứng nhận đăng ký cung cấp dịch vụ
nội dung thông tin trên mạng viễn thông di động.
4. Phạt tiền từ
70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không lưu
trữ các nội dung thông tin đã cung cấp hoặc dữ liệu xử lý các yêu cầu đăng ký,
yêu cầu ngừng cung cấp dịch vụ, chi tiết cước, thông tin khiếu nại của người sử
dụng và kết quả xử lý khiếu nại;
b) Không từ
chối kết nối với các tổ chức, doanh nghiệp không đăng ký cung cấp dịch vụ nội
dung thông tin trên mạng viễn thông di động;
c) Không ngừng
hoặc tạm ngừng kết nối với các tổ chức, doanh nghiệp cung cấp nội dung thông
tin trên mạng viễn thông di động vi phạm quy định theo yêu cầu của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền;
d) Cung cấp
dịch vụ nội dung thông tin trên mạng viễn thông di động không có Giấy chứng
nhận đăng ký cung cấp dịch vụ nội dung;
đ) Không thông
báo hoặc thông báo không đúng thời hạn đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi
thay đổi phương thức cung cấp dịch vụ.
5. Phạt tiền từ
140.000.000 đồng đến 170.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không kiểm
soát quy trình, hệ thống cung cấp dịch vụ của các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ
nội dung theo quy định hoặc không bảo đảm việc đăng ký, xác thực, từ chối, gia
hạn, hủy dịch vụ, thu cước và thông báo tới người sử dụng dịch vụ theo quy
định;
b) Thông báo
không đầy đủ một trong các thông tin về tên dịch vụ, mã, số cung cấp dịch vụ,
cách đăng ký, chu kỳ cước, giá cước, cách từ chối, tổng đài hỗ trợ tư vấn người
sử dụng dịch vụ khi quảng cáo về dịch vụ nội dung thông tin;
c)110
Thông tin cung cấp cho người sử dụng thiếu một trong các nội dung về tên dịch
vụ, số cung cấp dịch vụ, ngày bắt đầu đăng ký, chu kỳ cước, giá cước, cách thức
hủy dịch vụ khi người sử dụng truy vấn thông tin các dịch vụ nội dung thông tin
đang sử dụng;
d) Không thống
nhất sử dụng mã, đầu số để người sử dụng truy vấn thông tin các dịch vụ nội
dung thông tin đang sử dụng;
đ) Thông báo
bằng tin nhắn ngắn SMS gửi tới người sử dụng thiếu một trong các thông tin “Bạn
đã đăng ký thành công, “Tên dịch vụ vừa đăng ký”, mã, số cung cấp dịch vụ, chu
kỳ cước, giá cước, cách hủy, tổng đài hỗ trợ tư vấn người sử dụng dịch vụ”
nhưng đã cung cấp dịch vụ theo định kỳ;
e) Gửi tin nhắn
ngắn tới thuê bao đã đăng ký sử dụng dịch vụ định kỳ để thông báo về việc tự
động gia hạn các dịch vụ thiếu một trong các thông tin về tên dịch vụ, mã, số
cung cấp dịch vụ, chu kỳ cước, giá cước, cách hủy, tổng đài hỗ trợ tư vấn khách
hàng;
g) Gửi tin nhắn
ngắn thông báo việc tự động gia hạn dịch vụ không đúng tần suất hoặc không đúng
thời gian quy định tới thuê bao đã đăng ký sử dụng dịch vụ định kỳ;
h) Cung cấp
dịch vụ nội dung không đúng theo yêu cầu của người sử dụng đã đăng ký hoặc nội
dung thông tin không đúng như tổ chức, doanh nghiệp đã quảng cáo;
i) Hoàn trả
không đúng thời hạn phí dịch vụ đã thu không đúng quy định cho người sử dụng.
6. Phạt tiền từ
170.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Cung cấp
dịch vụ nội dung thông tin trên mạng viễn thông di động có nội dung vi phạm
điều cấm;
b) Không bảo
đảm cho người sử dụng dịch vụ khả năng từ chối sử dụng dịch vụ hoặc hủy dịch vụ
hoặc tra cứu dịch vụ nội dung thông tin đã đăng ký, đang sử dụng;
c) Không thông
báo bằng tin nhắn ngắn gửi tới người sử dụng các thông tin “Bạn đã đăng ký
thành công”, “Tên dịch vụ vừa đăng ký”, mã, số cung cấp dịch vụ, chu kỳ cước,
giá cước, cách hủy, tổng đài hỗ trợ tư vấn người sử dụng dịch vụ nhưng đã cung
cấp dịch vụ theo định kỳ;
d) Cung cấp
dịch vụ nội dung theo định kỳ trên mạng viễn thông di động mà không có sự đồng
ý của người sử dụng bằng tin nhắn ngắn;
đ) Thu phí khi
người sử dụng từ chối sử dụng dịch vụ hoặc hủy dịch vụ hoặc tra cứu dịch vụ nội
dung thông tin đã đăng ký bằng hình thức nhắn tin, điện thoại đến tổng đài hỗ
trợ, truy cập vào trang thông tin điện tử cung cấp thông tin của doanh nghiệp
hoặc các hình thức khác;
e) Thu phí đối
với các dịch vụ nội dung thông tin mà người sử dụng không nhận được hoặc nhận
được nội dung thông tin không đầy đủ, hoàn chỉnh theo đúng yêu cầu đã đăng ký;
g) Không gửi
tin nhắn ngắn tới thuê bao đã đăng ký sử dụng dịch vụ định kỳ để thông báo về
việc tự động gia hạn các dịch vụ;
h) Không gửi
tin nhắn thông báo về kết quả xử lý tin nhắn yêu cầu hủy dịch vụ nội dung thông
tin của thuê bao;
i) Không hoàn
trả phí dịch vụ đã thu không đúng quy định cho người sử dụng.
7. Hình thức xử
phạt bổ sung:
a) Tước quyền
sử dụng Giấy chứng nhận đăng ký dịch vụ nội dung thông tin trên mạng viễn thông
di động từ 3 tháng đến 5 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm a
và đ khoản 4, khoản 5 và khoản 6 Điều này;
b) Tịch thu
tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại
điểm d khoản 4 Điều này.
8. Biện pháp
khắc phục hậu quả:
a) Buộc hoàn
trả hoặc buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm
quy định tại các điểm d và đ khoản 4, các điểm b, c, d, e, g và h khoản 5 và
khoản 6 Điều này;
b) Buộc thu hồi
mã, số cung cấp dịch vụ do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các điểm d và
đ khoản 4, các khoản 5 và khoản 6 Điều này.
Điều 97. Vi
phạm quy định về thu cước dịch vụ
1. Phạt tiền từ
140.000.000 đồng đến 170.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không hoàn
lại cước theo yêu cầu của nhà cung cấp dịch vụ nội dung qua tin nhắn hoặc không
thông báo cho người sử dụng về việc hoàn cước;
b) Không cung
cấp thông tin về giá cước tại các mục có chức năng trừ cước của các ứng dụng,
trò chơi hoặc trang thông tin điện tử;
c) Không cung
cấp chức năng cho phép người sử dụng xác nhận đồng ý hoặc không đồng ý sử dụng
dịch vụ với mức cước tương ứng khi cung cấp phần mềm hoặc trang thông tin điện
tử có thu cước.
2. Hình thức xử
phạt bổ sung:
Đình chỉ hoạt
động cung cấp dịch vụ từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định
tại khoản 1 Điều này.
3. Biện pháp
khắc phục hậu quả:
a) Buộc hoàn
trả hoặc buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm
quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Buộc thu hồi
đầu số, kho số viễn thông do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1
Điều này.
Mục 4. HÀNH VI VI PHẠM VỀ THÔNG TIN TRÊN MẠNG
Điều 98. Vi
phạm quy định về Giấy phép thiết lập mạng xã hội
1. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a)111
Không làm thủ tục đề nghị cấp lại Giấy phép thiết lập mạng xã hội trong trường
hợp bị mất hoặc bị hư hỏng hoặc sử dụng giấy phép thiết lập mạng xã hội hết
hạn;
b) Không thông
báo đến cơ quan cấp giấy phép khi có sự thay đổi chủ sở hữu, địa chỉ trụ sở
chính.
2. Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không làm thủ tục đề nghị
sửa đổi, bổ sung nội dung Giấy phép thiết lập mạng xã hội theo quy định trong
trường hợp có thay đổi hoặc bổ sung thông tin trong giấy phép.
3. Phạt tiền từ
50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với hành vi thiết lập mạng xã hội nhưng
không có giấy phép.
4. Hình thức xử
phạt bổ sung:
a) Tịch thu
tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại
khoản 3 Điều này;
b) Đình chỉ
hoạt động từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2
Điều này.
5. Biện pháp
khắc phục hậu quả:
Buộc thu hồi
hoặc buộc hoàn trả tên miền do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 3
Điều này.
Điều 99. Vi
phạm quy định về trang thông tin điện tử
1. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi cung cấp không đầy đủ hoặc
không chính xác thông tin về tên của tổ chức quản lý trang thông tin điện tử,
tên cơ quan chủ quản (nếu có), địa chỉ liên lạc, thư điện tử, số điện thoại
liên hệ, tên người chịu trách nhiệm quản lý nội dung trên trang chủ của trang
thông tin điện tử.
2. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Cung cấp,
chia sẻ đường dẫn đến thông tin trên mạng có nội dung vi phạm quy định của pháp
luật;
b) Tuyên
truyền, kích động bạo lực, dâm ô, đồi trụy, tội ác, tệ nạn xã hội, mê tín dị
đoan, phá hoại thuần phong, mỹ tục của dân tộc.
3. Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Đưa thông
tin sai sự thật, xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của tổ chức, danh dự và
nhân phẩm của cá nhân;
b) Đăng, phát,
sử dụng hình ảnh bản đồ Việt Nam không thể hiện đầy đủ hoặc thể hiện sai chủ
quyền quốc gia;
c) Quảng cáo,
tuyên truyền, mua bán hàng hóa, dịch vụ bị cấm;
d) Giả mạo
trang thông tin điện tử của tổ chức, cá nhân khác;
đ) Đăng, phát
các tác phẩm báo chí, văn học, nghệ thuật, xuất bản phẩm mà không được sự đồng
ý của chủ thể quyền sở hữu trí tuệ hoặc không được phép lưu hành hoặc đã có
quyết định cấm lưu hành hoặc tịch thu.
4. Hình thức xử
phạt bổ sung:
Tịch thu tang
vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản
3 Điều này.
5. Biện pháp
khắc phục hậu quả:
a) Buộc gỡ bỏ
đường dẫn đến thông tin sai sự thật hoặc gây nhầm lẫn, thông tin vi phạm pháp
luật đối với hành vi vi phạm quy định tại các khoản 2 và 3 Điều này;
b) Buộc thu hồi
hoặc buộc hoàn trả tên miền do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các khoản
2 và 3 Điều này.
Điều 100. Vi
phạm các quy định về trách nhiệm của tổ chức, doanh nghiệp thiết lập mạng xã
hội
1. Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Công khai
không đầy đủ thỏa thuận cung cấp và sử dụng dịch vụ mạng xã hội trên trang chủ
của mạng xã hội;
b) Không có
biện pháp bảo vệ bí mật thông tin riêng hoặc thông tin cá nhân của người sử
dụng;
c) Không thông
báo cho người sử dụng về quyền, trách nhiệm, rủi ro khi lưu trữ trao đổi, chia
sẻ thông tin trên mạng;
d) Không bảo
đảm quyền quyết định của người sử dụng khi cho tổ chức, doanh nghiệp thiết lập
mạng xã hội cung cấp thông tin cá nhân của họ cho bên thứ ba;
đ)112
Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ việc đăng ký, lưu trữ và quản lý
thông tin cá nhân của người thiết lập trang thông tin điện tử cá nhân và người
cung cấp thông tin khác trên mạng xã hội theo quy định;
e) Cung cấp
không đầy đủ hoặc không chính xác thông tin về tên của tổ chức quản lý mạng xã
hội, tên cơ quan chủ quản (nếu có), địa chỉ liên lạc, thư điện tử, số điện
thoại liên hệ, tên người chịu trách nhiệm quản lý nội dung, số giấy phép, ngày
tháng năm cấp, cơ quan cấp phép trên trang chủ của mạng xã hội.
g)113
Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng thời hạn chế độ báo cáo định kỳ hoặc
không thực hiện báo cáo đột xuất hoặc nội dung báo cáo không trung thực.
2. Phạt tiền từ
30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Sử dụng
thông tin cá nhân của người khác trên mạng xã hội nhưng chưa được sự đồng ý của
cá nhân đó;
b) Không cung
cấp thông tin cá nhân hoặc thông tin riêng của người sử dụng có liên quan đến
hoạt động khủng bố, tội phạm, vi phạm pháp luật theo yêu cầu của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền;
c) Không có hệ
thống máy chủ đặt tại Việt Nam đáp ứng việc thanh tra, kiểm tra, lưu trữ, cung
cấp thông tin theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc giải quyết
khiếu nại của khách hàng đối với việc cung cấp dịch vụ theo quy định của Bộ
Thông tin và Truyền thông;
d) Không thực
hiện lưu trữ các thông tin về tài khoản, thời gian đăng nhập, đăng xuất, địa
chỉ IP của người sử dụng và nhật ký xử lý thông tin được đăng tải theo quy
định;
đ) Vi phạm một
trong các điều kiện về nhân sự, tên miền, kỹ thuật, quản lý nội dung thông tin;
e) Không công
khai thỏa thuận cung cấp và sử dụng dịch vụ mạng xã hội trên trang chủ;
g) Không cung
cấp thông tin về tên của tổ chức quản lý mạng xã hội, tên cơ quan chủ quản (nếu
có), địa chỉ liên lạc, thư điện tử, số điện thoại liên hệ, tên người chịu trách
nhiệm quản lý nội dung, số giấy phép, ngày tháng năm cấp, cơ quan cấp phép trên
trang chủ của mạng xã hội.
h)114 Cung
cấp dịch vụ không đúng với quy định tại Giấy phép thiết lập mạng xã hội;
i)115
Chủ động cung cấp đường dẫn đến trang thông tin điện tử hoặc ứng dụng có nội
dung vi phạm pháp luật.
3. Phạt tiền từ
50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Chủ động lưu
trữ, truyền đưa thông tin giả mạo, thông tin sai sự thật, vu khống, xuyên tạc,
xúc phạm uy tín của tổ chức và danh dự, nhân phẩm của cá nhân;
b) Chủ động
cung cấp thông tin cổ súy các hủ tục, mê tín, dị đoan, dâm ô, đồi trụy, không
phù hợp với thuần phong, mỹ tục của dân tộc;
c) Chủ động
cung cấp thông tin miêu tả tỉ mỉ hành động chém, giết, tai nạn, kinh dị, rùng
rợn;
d) Chủ động lưu
trữ, truyền đưa thông tin bịa đặt, gây hoang mang trong Nhân dân, kích động bạo
lực, tội ác, tệ nạn xã hội, đánh bạc hoặc phục vụ đánh bạc;
đ) Chủ động lưu
trữ, truyền đưa nội dung thông tin không phù hợp với lợi ích đất nước;
e) Chủ động
đăng, phát, truyền đưa, sử dụng hình ảnh bản đồ Việt Nam không thể hiện đầy đủ
hoặc thể hiện sai chủ quyền quốc gia;
g) Chủ động
đăng, phát các tác phẩm báo chí, văn học, nghệ thuật, xuất bản phẩm mà không
được sự đồng ý của chủ thể quyền sở hữu trí tuệ hoặc không được phép lưu hành
hoặc đã có quyết định cấm lưu hành hoặc tịch thu;
h) Chủ động
quảng cáo, tuyên truyền, mua bán hàng hóa, dịch vụ bị cấm;
i) Không thực
hiện việc ngăn chặn, loại bỏ thông tin vi phạm theo quy định pháp luật.
4. Hình thức xử
phạt bổ sung:
a) Tịch thu
tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại
khoản 3 Điều này;
b)116
Tước quyền sử dụng Giấy phép thiết lập mạng xã hội từ 03 tháng đến 06 tháng đối
với hành vi vi phạm quy định tại các điểm b, c, d, đ và h khoản 2 và khoản 3
Điều này.
5. Biện pháp
khắc phục hậu quả:
a) Buộc gỡ bỏ
thông tin sai sự thật hoặc gây nhầm lẫn hoặc thông tin vi phạm pháp luật đối
với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này;
b) Buộc thu hồi
tên miền do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này.
Điều 101. Vi
phạm các quy định về trách nhiệm sử dụng dịch vụ mạng xã hội; trang thông tin
điện tử được thiết lập thông qua mạng xã hội117
1. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi lợi dụng mạng xã hội để
thực hiện một trong các hành vi sau:
a) Cung cấp,
chia sẻ thông tin giả mạo, thông tin sai sự thật, xuyên tạc, vu khống, xúc phạm
uy tín của cơ quan, tổ chức, danh dự, nhân phẩm của cá nhân;
b) Cung cấp,
chia sẻ thông tin cổ súy các hủ tục, mê tín, dị đoan, dâm ô, đồi trụy, không
phù hợp với thuần phong, mỹ tục của dân tộc;
c) Cung cấp,
chia sẻ thông tin miêu tả tỉ mỉ hành động chém, giết, tai nạn, kinh dị, rùng
rợn;
d) Cung cấp,
chia sẻ thông tin bịa đặt, gây hoang mang trong Nhân dân, kích động bạo lực,
tội ác, tệ nạn xã hội, đánh bạc hoặc phục vụ đánh bạc;
đ) Cung cấp,
chia sẻ các tác phẩm báo chí, văn học, nghệ thuật, xuất bản phẩm mà không được
sự đồng ý của chủ thể quyền sở hữu trí tuệ hoặc chưa được phép lưu hành hoặc đã
có quyết định cấm lưu hành hoặc tịch thu;
e) Quảng cáo,
tuyên truyền, chia sẻ thông tin về hàng hóa, dịch vụ bị cấm;
g) Cung cấp,
chia sẻ hình ảnh bản đồ Việt Nam nhưng không thể hiện hoặc thể hiện không đúng
chủ quyền quốc gia;
h) Cung cấp,
chia sẻ đường dẫn đến thông tin trên mạng có nội dung bị cấm.
2. Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi tiết lộ thông tin thuộc
danh mục bí mật nhà nước, bí mật đời tư của cá nhân và bí mật khác mà chưa đến
mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
3. Biện pháp
khắc phục hậu quả:
Buộc gỡ bỏ
thông tin sai sự thật hoặc gây nhầm lẫn hoặc thông tin vi phạm pháp luật do
thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này.
Điều 102. Vi
phạm quy định về lưu trữ, cho thuê, truyền đưa, cung cấp, truy nhập, thu thập,
xử lý, trao đổi và sử dụng thông tin
1. Phạt tiền từ
2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi lưu trữ thông tin cá nhân của
người khác thu thập được trên môi trường mạng vượt quá thời gian quy định của
pháp luật hoặc theo thỏa thuận giữa hai bên.
2. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không chấm
dứt việc cho thuê chỗ lưu trữ thông tin số trong trường hợp tự mình phát hiện
hoặc được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thông báo cho biết thông tin đang được
lưu trữ là trái pháp luật;
b) Không chấm
dứt việc cung cấp cho tổ chức, cá nhân khác công cụ tìm kiếm đến các nguồn
thông tin số trong trường hợp tự mình phát hiện hoặc được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền thông báo cho biết nguồn thông tin số đó là trái pháp luật;
c) Không kiểm
tra lại, đính chính hoặc hủy bỏ thông tin cá nhân của người khác lưu trữ trên
môi trường mạng trong quá trình thu thập, xử lý, sử dụng thông tin khi có yêu
cầu của chủ sở hữu thông tin đó;
d) Cung cấp
hoặc sử dụng thông tin cá nhân chưa được đính chính khi có yêu cầu đính chính
của chủ sở hữu thông tin đó;
đ) Cung cấp
hoặc sử dụng thông tin cá nhân khi đã có yêu cầu hủy bỏ của chủ sở hữu thông
tin đó.
3. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Truy nhập,
sử dụng, tiết lộ, làm gián đoạn, sửa đổi, phá hoại trái phép thông tin, hệ
thống thông tin;
b) Không thực
hiện các biện pháp cần thiết để ngăn chặn việc truy nhập thông tin hoặc loại bỏ
thông tin trái pháp luật theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi
truyền đưa hoặc cho thuê chỗ lưu trữ thông tin số;
c) Không thực
hiện yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc xác định danh sách chủ
sở hữu thuê chỗ lưu trữ thông tin số;
d) Không bảo
đảm bí mật thông tin của tổ chức, cá nhân thuê chỗ lưu trữ thông tin số trừ các
trường hợp cung cấp theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
đ) Không thực
hiện các biện pháp quản lý, kỹ thuật cần thiết để bảo đảm thông tin cá nhân
không bị mất, đánh cắp, tiết lộ, thay đổi hoặc phá hủy khi thu thập, xử lý và
sử dụng thông tin cá nhân của người khác trên môi trường mạng;
e) Thu thập, xử
lý và sử dụng thông tin của tổ chức, cá nhân khác mà không được sự đồng ý hoặc
sai mục đích theo quy định của pháp luật;
g) Cung cấp,
trao đổi, truyền đưa hoặc lưu trữ, sử dụng thông tin số nhằm đe dọa, quấy rối,
xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của tổ chức, danh dự, nhân phẩm, uy tín
của người khác;
h) Cung cấp,
trao đổi, truyền đưa hoặc lưu trữ, sử dụng thông tin số nhằm quảng cáo, tuyên
truyền hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục bị cấm;
i) Ngăn chặn
trái pháp luật việc truyền tải thông tin trên mạng, can thiệp, truy nhập, gây
nguy hại, xóa, thay đổi, sao chép và làm sai lệch thông tin trên mạng;
k) Không tiến
hành theo dõi, giám sát thông tin số của tổ chức, cá nhân theo yêu cầu của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền;
l) Không hợp
tác, phối hợp điều tra các hành vi vi phạm pháp luật xảy ra trong quá trình
truyền đưa hoặc lưu trữ thông tin số của tổ chức, cá nhân theo yêu cầu của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền;
m) Tiết lộ
thông tin thuộc danh mục bí mật nhà nước, đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí
mật gia đình mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
n) Giả mạo tổ
chức, cá nhân và phát tán thông tin giả mạo, thông tin sai sự thật xâm hại đến
quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân;
o) Chiếm đoạt
thư, điện báo, telex, fax hoặc văn bản khác của người khác được truyền đưa trên
mạng dưới bất kỳ hình thức nào;
p) Cố ý lấy các
thông tin, nội dung của thư, điện báo, telex, fax hoặc văn bản khác của người
khác được truyền đưa trên mạng;
q) Nghe, ghi âm
cuộc đàm thoại trái pháp luật;
r) Thu giữ thư,
điện báo, điện tín trái pháp luật.
4. Phạt tiền từ
30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không đảm
bảo bí mật thông tin riêng chuyển qua mạng viễn thông công cộng hoặc tiết lộ
thông tin riêng liên quan đến người sử dụng dịch vụ viễn thông;
b) Cung cấp,
trao đổi, truyền đưa, lưu trữ, sử dụng thông tin, dịch vụ có nội dung đánh bạc
hoặc phục vụ đánh bạc; dâm ô, đồi trụy, mê tín dị đoan, trái đạo đức, thuần
phong mỹ tục của dân tộc.
5. Phạt tiền từ
50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Mua bán hoặc
trao đổi trái phép thông tin riêng của người sử dụng dịch vụ viễn thông;
b) Che giấu
tên, địa chỉ điện tử của mình hoặc giả mạo tên, địa chỉ điện tử của tổ chức, cá
nhân khác khi gửi thư điện tử, tin nhắn.
6. Phạt tiền từ
70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi cung cấp, trao đổi, truyền
đưa hoặc lưu trữ, sử dụng thông tin số để tuyên truyền sai trái, không đúng sự
thật về chủ quyền lãnh thổ quốc gia Việt Nam.
7. Phạt tiền từ
50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Tuyên
truyền, kích động bạo lực; truyền bá tư tưởng phản động mà chưa đến mức truy
cứu trách nhiệm hình sự;
b) Cung cấp
thông tin, hình ảnh vi phạm chủ quyền quốc gia; xuyên tạc sự thật lịch sử, phủ
nhận thành tựu cách mạng; xúc phạm dân tộc, danh nhân, anh hùng dân tộc mà chưa
đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
8. Hình thức xử
phạt bổ sung:
a) Tước quyền
sử dụng Giấy phép thiết lập mạng xã hội từ 22 tháng đến 24 tháng đối với hành
vi vi phạm quy định tại các khoản 5, 6 và 7 Điều này;
b) Tịch thu
tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại
các điểm b, g, h và q khoản 3, điểm a khoản 4 và khoản 7 Điều này.
9. Biện pháp
khắc phục hậu quả:
a) Buộc nộp lại
số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm b
khoản 4 và điểm a khoản 5 Điều này;
b) Buộc thu hồi
đầu số, kho số viễn thông do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm b
khoản 4 Điều này;
c) Buộc thu hồi
tên miền do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 3 Điều này;
Điều 103. Vi
phạm quy định về giấy phép, giấy chứng nhận đăng ký, quyết định phê duyệt nội
dung kịch bản trò chơi điện tử trên mạng
1. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không làm thủ tục đề nghị
cấp lại theo quy định đối với một trong các loại văn bản sau:
a) Giấy phép
cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử G1;
b) Quyết định
phê duyệt nội dung, kịch bản trò chơi điện tử G1;
c) Giấy chứng
nhận đăng ký cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử trên mạng.
2. Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi sửa chữa, tẩy xóa làm thay
đổi nội dung hoặc kê khai không trung thực để được cấp một trong các loại văn
bản sau:
a) Giấy phép
cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử G1;
b) Quyết định
phê duyệt nội dung, kịch bản trò chơi điện tử G1;
c) Giấy chứng
nhận đăng ký cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử trên mạng;
d) Giấy xác
nhận thông báo cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử trên mạng.
3. Phạt tiền từ
30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện thủ tục sửa
đổi, bổ sung một trong các văn bản sau:
a) Giấy phép
cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử G1;
b) Quyết định
phê duyệt nội dung, kịch bản trò chơi điện tử G1;
c) Giấy chứng
nhận đăng ký cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử trên mạng.
4. Phạt tiền từ
40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Thay đổi địa
chỉ trụ sở chính, văn phòng giao dịch, địa chỉ đặt hoặc cho thuê máy chủ nhưng
doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử G1 không thông báo hoặc thông
báo không đúng thời hạn bằng văn bản đến Bộ Thông tin và Truyền thông, Sở Thông
tin và Truyền thông;
b) Thay đổi cơ
cấu tổ chức, phần vốn góp dẫn đến thay đổi thành viên góp vốn (hoặc cổ đông) có
phần vốn góp từ 30% vốn điều lệ trở lên nhưng doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trò
chơi điện tử G1 không thông báo hoặc thông báo không đúng thời hạn bằng văn bản
đến Bộ Thông tin và Truyền thông, Sở Thông tin và Truyền thông;
c) Thay đổi tên
miền, kênh phân phối trò chơi, thể loại trò chơi, địa chỉ trụ sở chính nhưng
doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử G2, G3, G4 không thông báo hoặc
thông báo không đúng thời hạn bằng văn bản đến Bộ Thông tin và Truyền thông, Sở
Thông tin và Truyền thông;
d)118
Thực hiện không đúng quy định tại Giấy phép cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử
G1 trên mạng.
5. Phạt tiền từ
50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Cung cấp
dịch vụ trò chơi điện tử G2 hoặc G3 hoặc G4 nhưng không thông báo hoặc thông
báo không đúng thời hạn việc cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử trên mạng về Bộ
Thông tin và Truyền thông;
b) Cung cấp
dịch vụ trò chơi điện tử G1 khi Giấy phép cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử G1
đã hết hiệu lực.
6. Phạt tiền từ
70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Cung cấp
dịch vụ trò chơi điện tử G2 hoặc G3 hoặc G4 khi không có Giấy chứng nhận đăng
ký cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử trên mạng;
b) Cung cấp
dịch vụ trò chơi điện tử G1 khi không có Quyết định phê duyệt nội dung, kịch
bản trò chơi điện tử G1.
7. Phạt tiền từ
150.000.000 đồng đến 170.000.000 đồng đối với hành vi cung cấp dịch vụ trò chơi
điện tử G1 khi không có Giấy phép cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử trên mạng.
8. Hình thức xử
phạt bổ sung:
a) Tước quyền
sử dụng Giấy chứng nhận đăng ký cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử trên mạng từ
01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 4 Điều
này;
b) Tước quyền
sử dụng Giấy phép cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử G1 từ 01 tháng đến 03 tháng
đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 6 Điều này;
c) Tịch thu
tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại
các khoản 6 và 7 Điều này;
d)119
(được bãi bỏ)
đ)120
(được bãi bỏ)
9. Biện pháp
khắc phục hậu quả:
a) Buộc nộp lại
số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các khoản
6 và 7 Điều này;
b) Buộc thu hồi
tên miền do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 5, các khoản 6
và 7 Điều này;
c)121
Buộc nộp lại Giấy phép cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử trên mạng, Giấy chứng
nhận đăng ký cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử trên mạng cho cơ quan, người có
thẩm quyền đã cấp do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này;
d)122
Buộc nộp lại Quyết định phê duyệt nội dung, kịch bản trò chơi điện tử G1 cho cơ
quan, người có thẩm quyền đã cấp do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các
khoản 1, 2 và 3 Điều này.
Điều 104. Vi
phạm quy định về cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử trên mạng
1. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không thiết
lập trang thông tin điện tử cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử hoặc cung cấp
không đầy đủ các thông tin theo quy định trên trang thông tin điện tử cung cấp
dịch vụ trò chơi điện tử;
b) Ngừng cung
cấp dịch vụ trò chơi điện tử khi thông báo trên trang thông tin điện tử cung
cấp trò chơi điện tử chưa đủ 90 ngày hoặc báo cáo bằng văn bản với cơ quan nhà
nước có thẩm quyền chưa đủ 15 ngày.
2. Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không cung
cấp thông tin về trò chơi điện tử trên mạng hoặc không phân loại trò chơi điện
tử theo độ tuổi hoặc không khuyến cáo các tác động tiêu cực có thể xảy ra đối
với người chơi trong các chương trình quảng cáo, trên trang thông tin điện tử
của doanh nghiệp, trong từng trò chơi;
b) Không bảo
đảm quyền lợi của người chơi theo đúng quy tắc của trò chơi điện tử đã công bố
hoặc không có các giải pháp bảo đảm quyền lợi của người sử dụng khi ngừng cung
cấp dịch vụ trò chơi điện tử trên mạng hoặc không tiếp nhận, giải quyết các
tranh chấp phát sinh;
c) Ngừng cung
cấp dịch vụ trò chơi điện tử nhưng không thông báo trên trang thông tin điện tử
cung cấp trò chơi điện tử hoặc không báo cáo bằng văn bản với cơ quan nhà nước
có thẩm quyền;
d) Quảng cáo
các trò chơi điện tử G2 hoặc G3 hoặc G4 khi chưa thông báo cung cấp dịch vụ trò
chơi điện tử trên mạng;
đ) Cung cấp
dịch vụ trò chơi điện tử G2 hoặc G3 hoặc G4 nhưng không đáp ứng một trong các
điều kiện về kỹ thuật cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử hoặc không đúng với nội
dung đã thông báo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
e)123
Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng thời hạn chế độ báo cáo định kỳ hoặc
không thực hiện báo cáo đột xuất hoặc nội dung báo cáo không trung thực.
3. Phạt tiền từ
30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi cung cấp dịch vụ trò chơi
điện tử G1 có nội dung kịch bản có hình ảnh hoặc âm thanh gây cảm giác ghê sợ,
rùng rợn, kích động bạo lực, thú tính, khêu gợi, kích thích dâm ô, trụy lạc, vô
luân trái với truyền thống đạo đức, văn hóa, thuần phong mỹ tục Việt Nam; phá
hoại truyền thống lịch sử; xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của tổ chức,
danh dự và nhân phẩm của cá nhân; miêu tả các hành động tự tử, sử dụng ma túy,
uống rượu, hút thuốc, khủng bố, hành động ngược đãi, xâm hại, buôn bán trẻ em,
đánh bạc và các hành vi có hại hoặc bị cấm khác.
4. Phạt tiền từ
40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi không có hệ thống máy chủ
đặt tại Việt Nam đáp ứng việc thanh tra, kiểm tra, lưu trữ, cung cấp thông tin
theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc giải quyết khiếu nại của
khách hàng đối với việc cung cấp dịch vụ theo quy định của Bộ Thông tin và
Truyền thông.
5. Phạt tiền từ
50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Cung cấp
dịch vụ trò chơi điện tử G1 khi không đáp ứng một trong các điều kiện về kỹ
thuật cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử;
b) Quảng cáo
trò chơi điện tử G1 khi chưa được cấp quyết định phê duyệt nội dung, kịch bản;
c) Cung cấp
dịch vụ trò chơi điện tử G1 không đúng với nội dung kịch bản đã được phê duyệt;
d)124
Không thực hiện đăng ký hoặc thực hiện đăng ký không đầy đủ thông tin cá nhân
của người chơi khi cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử G1;
đ) Không áp
dụng biện pháp, giải pháp hạn chế giờ chơi của trò chơi điện tử G1 đối với trẻ
em, người chơi dưới 18 tuổi theo quy định.
e)125
Hệ thống quản lý thanh toán cho trò chơi điện tử không đặt tại Việt Nam hoặc
không kết nối với doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hỗ trợ thanh toán của Việt Nam
hoặc không cho phép người chơi có thể tra cứu được thông tin chi tiết về tài
khoản thanh toán của mình.
6. Phạt tiền từ
170.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Quy đổi vật
phẩm ảo, đơn vị ảo, điểm thưởng được thành tiền hoặc thẻ thanh toán hoặc phiếu
thưởng hoặc các hiện vật có giá trị giao dịch bên ngoài trò chơi điện tử dưới
bất kỳ hình thức nào;
b) Khởi tạo các
vật phẩm ảo, đơn vị ảo, điểm thưởng trong trò chơi điện tử không đúng theo nội
dung, kịch bản trò chơi điện tử;
c) Cung cấp
dịch vụ trò chơi điện tử G1 có thông tin, hình ảnh vi phạm chủ quyền quốc gia;
xúc phạm dân tộc, danh nhân, anh hùng dân tộc mà chưa đến mức truy cứu trách
nhiệm hình sự.
7. Hình thức xử
phạt bổ sung:
a) Tước quyền
sử dụng quyết định phê duyệt nội dung, kịch bản trò chơi điện tử G1 từ 01 tháng
đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 5 Điều này;
b) Tước quyền
sử dụng Giấy phép cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử G1, Giấy chứng nhận cung
cấp dịch vụ trò chơi điện tử trên mạng từ 22 tháng đến 24 tháng đối với hành vi
vi phạm quy định tại khoản 6 Điều này;
c) Tịch thu
tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại các khoản
3 và 6 Điều này;
d) Đình chỉ
hoạt động từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại các
điểm b và d khoản 2, các khoản 3, 4, các điểm a và d khoản 5 Điều này.
Điều 105. Vi
phạm quy định về điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng
1. Phạt tiền từ
1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi niêm yết bảng nội quy sử dụng
dịch vụ trò chơi điện tử công cộng nhưng nội dung niêm yết không đầy đủ.
2. Phạt tiền từ
3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Thiết lập
điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng cách cổng trường tiểu học,
trung học cơ sở, trung học phổ thông dưới 200 m;
b) Không thể
hiện đầy đủ các thông tin trên biển hiệu theo quy định;
c) Không niêm
yết nội quy sử dụng dịch vụ trò chơi điện tử công cộng;
d) Không có
bảng niêm yết danh sách cập nhật các trò chơi G1 đã được phê duyệt nội dung,
kịch bản tại điểm cung cấp dịch vụ kèm theo phân loại trò chơi theo độ tuổi.
3. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Thiết lập
điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng mà không có Giấy chứng nhận đủ
điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng;
b) Thiết lập
điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng nhưng không ký hợp đồng đại lý
Internet hoặc không có văn bản của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet xác
nhận là điểm cung cấp dịch vụ truy nhập Internet công cộng của doanh nghiệp;
c) Thiết lập
điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng mà không đáp ứng đủ điều kiện
hoạt động;
d) Không thực
hiện hoặc thực hiện không đúng quy định về bảo đảm an toàn thông tin và an ninh
thông tin;
đ) Hoạt động
ngoài khoảng thời gian từ 08 giờ sáng đến 22 giờ đêm hàng ngày;
e) Không thực
hiện đúng các quy định khác về nghĩa vụ của điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện
tử công cộng.
4. Hình thức xử
phạt bổ sung:
Đình chỉ hoạt
động từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm a,
b, d và e khoản 3 Điều này.
Điều 106. Vi
phạm quy định về người chơi
1. Phạt cảnh
cáo đối với hành vi đăng ký không đúng thông tin cá nhân khi chơi các trò chơi
điện tử G1.
2. Phạt tiền từ
600.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi không chấp hành quy định về
quản lý giờ chơi tại điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng.
3. Phạt tiền từ
2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Lợi dụng trò
chơi điện tử để thực hiện hành vi vi phạm pháp luật, gây mất trật tự, an toàn
xã hội và an ninh quốc gia;
b) Mua, bán vật
phẩm ảo hoặc đơn vị ảo hoặc điểm thưởng.
Chương VI
HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC GIAO
DỊCH ĐIỆN TỬ, HÌNH THỨC XỬ PHẠT VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ
Điều 107. Vi
phạm các quy định về điều kiện hoạt động
1. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi không làm thủ tục cấp lại
Giấy phép cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng, Giấy chứng nhận đủ
điều kiện bảo đảm an toàn cho chữ ký số chuyên dùng hoặc Giấy phép sử dụng
chứng thư số nước ngoài tại Việt Nam trong trường hợp các giấy phép nói trên bị
mất, bị rách, bị cháy hoặc bị tiêu hủy.
2. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Làm thủ tục
xin gia hạn Giấy phép cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng không
đúng thời gian quy định;
b) Không đáp
ứng các điều kiện cấp phép của Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số
công cộng, điều kiện cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn cho chữ
ký số chuyên dùng của Tổ chức cung cấp dịch vụ chữ ký số chuyên dùng của cơ
quan, tổ chức về nhân sự hoặc về kỹ thuật;
c) Không tuân
thủ quy định về định dạng chứng thư số;
d) Thay đổi tên
giao dịch hoặc thay đổi người đại diện theo pháp luật nhưng không thực hiện thủ
tục đề nghị thay đổi nội dung Giấy phép cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số.
3. Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi mua bán, chuyển nhượng, cho
thuê Giấy phép cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng.
4. Phạt tiền từ
30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi lưu bản sao của khóa bí mật
của thuê bao khi không có yêu cầu bằng văn bản của thuê bao xin cấp chứng thư
số.
5. Phạt tiền từ
40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với hành vi cung cấp dịch vụ chứng thực
chữ ký số cho công cộng nhưng không có giấy phép hoặc chứng thư số do Tổ chức
cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số gốc quốc gia cấp.
6. Phạt tiền từ
60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không đáp
ứng duy trì điều kiện về tài chính để được cấp Giấy phép cung cấp dịch vụ chứng
thực chữ ký số công cộng;
b) Không lưu
trữ đầy đủ, chính xác và cập nhật thông tin của thuê bao phục vụ cho việc cấp
chứng thư số trong suốt thời gian chứng thư số có hiệu lực.
7. Hình thức xử
phạt bổ sung:
a) Đình chỉ
cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng, chứng nhận đủ điều kiện đảm
bảo an toàn cho chữ ký số chuyên dùng từ 01 tháng đến 06 tháng đối với hành vi
vi phạm quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;
b) Tước quyền
sử dụng Giấy phép cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng, Giấy chứng
nhận đủ điều kiện bảo đảm an toàn cho chữ ký số chuyên dùng, Giấy công nhận tổ
chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số nước ngoài, Giấy phép sử dụng chứng
thư số nước ngoài được chấp nhận tại Việt Nam từ 01 tháng đến 03 tháng đối với
hành vi vi phạm quy định tại các khoản 3, 4 và 6 Điều này.
8. Biện pháp
khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số
lợi bất hợp pháp có được do thực hiện vi phạm hành chính quy định tại khoản 3
Điều này;
Điều 108. Vi
phạm các quy định về quy chuẩn kỹ thuật và tiêu chuẩn bắt buộc áp dụng
1. Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi cung cấp dịch vụ chứng thực
chữ ký số của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng không
bảo đảm các tiêu chuẩn đã đăng ký.
2. Phạt tiền từ
40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau của tổ
chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng:
a) Triển khai
phương án kỹ thuật không phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật trong quá trình hoạt
động;
b) Cung cấp
dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng không tuân theo các quy chuẩn kỹ thuật
hoặc tiêu chuẩn bắt buộc áp dụng.
3. Hình thức xử
phạt bổ sung:
Tước quyền sử
dụng Giấy phép cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số từ 01 tháng đến 03 tháng
đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.
Điều 109. Vi
phạm quy định về cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số và chứng thư số
1. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không hướng
dẫn hoặc hướng dẫn không đúng hoặc không đầy đủ bằng văn bản theo quy định cho
tổ chức, cá nhân xin cấp chứng thư số trước khi ký hợp đồng cấp chứng thư số;
b) Không gia
hạn chứng thư số của thuê bao khi nhận được yêu cầu gia hạn của thuê bao;
c) Không bảo
đảm kênh thông tin 24 giờ trong ngày và 07 ngày trong tuần để tiếp nhận yêu cầu
thu hồi, tạm dừng chứng thư số;
d) Tạo cặp khóa
cho tổ chức, cá nhân xin cấp chứng thư số mà không có yêu cầu bằng văn bản của
tổ chức, cá nhân xin cấp chứng thư số;
đ) Hợp đồng
giữa các tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng với thuê bao
không đầy đủ các nội dung theo quy định.
2. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không thông
báo cho thuê bao trong trường hợp phát hiện thấy dấu hiệu khóa bí mật của thuê
bao đã bị lộ, không còn toàn vẹn hoặc bất cứ sự sai sót nào khác có nguy cơ ảnh
hưởng xấu đến quyền lợi của thuê bao đó;
b) Không thông
báo cho thuê bao về tình trạng bị thu hồi giấy phép cung cấp dịch vụ chứng thực
chữ ký số công cộng của mình và thông tin về tổ chức tiếp nhận cơ sở dữ liệu
của mình;
c) Không thông
báo cho thuê bao trước khi dừng cung cấp dịch vụ theo thời gian quy định;
d) Không thông
báo cho thuê bao việc tạm dừng, thời gian bắt đầu và kết thúc việc tạm dừng khi
có căn cứ tạm dừng chứng thư số của thuê bao đó;
đ) Không thông
báo công khai việc tạm dừng cấp chứng thư số mới trên trang tin điện tử của
mình;
e) Từ chối cấp
chứng thư số mà không có lý do chính đáng;
g) Quy chế
chứng thực công khai không theo mẫu của Bộ Thông tin và Truyền thông hoặc có
nội dung không phù hợp với quy định;
h) Không công
khai quy chế chứng thực theo mẫu của Bộ Thông tin và Truyền thông;
i) Không thông
báo cho thuê bao việc thu hồi chứng thư số của thuê bao đó;
k) Tổ chức cung
cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng không đăng ký hoạt động với Bộ
Thông tin và Truyền thông;
l) Không xây
dựng hợp đồng mẫu dùng cho hoạt động cung cấp chứng thư số;
m) Cung cấp
dịch vụ cấp dấu thời gian không tuân theo quy chuẩn kỹ thuật và tiêu chuẩn bắt
buộc áp dụng;
n) Không báo
cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền việc tạm dừng cấp chứng thư số mới.
3. Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Công bố
chứng thư số đã cấp cho thuê bao trên cơ sở dữ liệu khi chưa có xác nhận của
thuê bao về tính chính xác của thông tin trên chứng thư số;
b) Không khôi
phục chứng thư số khi hết thời hạn tạm dừng;
c) Không lưu
trữ toàn bộ thông tin liên quan đến hoạt động tạm dừng hoặc thu hồi chứng thư
số trong thời gian tối thiểu 05 năm;
d) Không thỏa
thuận việc bàn giao cơ sở dữ liệu liên quan đến hoạt động cung cấp dịch vụ
chứng thực chữ ký số công cộng khi bị thu hồi Giấy phép cung cấp dịch vụ chứng
thực chữ ký số công cộng;
đ) Không báo
cáo Bộ Thông tin và Truyền thông trong trường hợp không thỏa thuận được việc
bàn giao cơ sở dữ liệu liên quan đến hoạt động cung cấp dịch vụ chứng thực chữ
ký số công cộng khi bị thu hồi Giấy phép cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số
công cộng;
e) Thay đổi cặp
khóa khi chưa có yêu cầu của thuê bao;
g) Không lưu
trữ thông tin liên quan đến tổ chức, cá nhân xin cấp chứng thư số.
4. Phạt tiền từ
30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không tạm
dừng chứng thư số theo yêu cầu của thuê bao hoặc của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền;
b) Không thu
hồi chứng thư số theo yêu cầu của thuê bao hoặc của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền;
c) Công bố sai
nội dung chứng thư số trên cơ sở dữ liệu của mình;
d) Chứng thư số
không đầy đủ các nội dung theo quy định;
đ) Cấp chứng
thư số không đúng với chức danh của thuê bao thuộc cơ quan, tổ chức nhà nước
theo quy định;
e) Không cho
phép người sử dụng Internet truy nhập danh sách các chứng thư số có hiệu lực và
đã hết hiệu lực;
g) Không chấp
hành việc tạm dừng hoặc thu hồi giấy phép theo quy định;
h) Công bố
chứng thư số đã cấp cho thuê bao trên cơ sở dữ liệu không bảo đảm thời hạn quy
định;
i) Cấp dấu thời
gian không đúng với quy định;
k) Không tạm
dừng việc cấp chứng thư số mới khi phát hiện sai sót trong hệ thống cung cấp
dịch vụ chứng thực chữ ký số.
5. Phạt tiền từ
40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không bàn
giao tài liệu và cơ sở dữ liệu theo quy định;
b) Không báo
cáo Bộ Thông tin và Truyền thông để xem xét việc thay đổi nội dung, thu hồi
hoặc cấp mới giấy phép theo quy định khi tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực
chữ ký số công cộng thực hiện sáp nhập, liên doanh, liên kết và các hoạt động
thay đổi tổ chức khác;
c) Triển khai
hoặc cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số không đúng nội dung ghi trên giấy
phép cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng;
d) Không tạm
dừng việc cấp chứng thư số mới khi có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền;
đ) Không duy
trì hệ thống cơ sở dữ liệu liên quan đến chứng thư số đã cấp trong thời gian
tạm dừng cấp chứng thư số mới.
6. Phạt tiền từ
60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không công
khai và duy trì thông tin 24 giờ trong ngày và 07 ngày trong tuần trên trang
thông tin điện tử của mình những thông tin sau: quy chế chứng thực và chứng thư
số của mình; danh sách chứng thư số có hiệu lực, bị tạm dừng, bị thu hồi của
thuê bao;
b) Không lưu
trữ đầy đủ, chính xác, cập nhật danh sách các chứng thư số có hiệu lực hoặc đã
hết hiệu lực trong thời gian tối thiểu 05 năm;
c) Không đặt hệ
thống thiết bị cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số ở Việt Nam khi đã được Bộ
Thông tin và Truyền thông cấp giấy phép cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số
công cộng hoặc giấy chứng nhận đủ điều kiện bảo đảm an toàn cho chữ ký số
chuyên dùng;
d) Không cập
nhật trang thông tin điện tử của mình trong vòng 24 giờ khi có thay đổi thông
tin về quy chế chứng thực và chứng thư số của mình; danh sách chứng thư số có
hiệu lực, bị tạm dừng, bị thu hồi của thuê bao.
Điều 110. Vi
phạm quy định về sử dụng dịch vụ chứng thực chữ ký số và chứng thư số
1. Phạt tiền từ
30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không cung
cấp khóa bí mật hoặc những thông tin cần thiết cho cơ quan tiến hành tố tụng,
cơ quan an ninh theo quy định;
b) Sử dụng
chứng thư số nước ngoài chưa được cấp giấy phép sử dụng tại Việt Nam trong giao
dịch với cơ quan nhà nước.
2. Phạt tiền từ
40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Cung cấp
thông tin sai sự thật để được cấp chứng thư số;
b) Sử dụng chữ
ký số của người được cấp chứng thư số của cơ quan, tổ chức để thực hiện các
giao dịch không đúng theo chức danh.
Điều 111. Vi
phạm quy định về giấy phép sử dụng chứng thư số nước ngoài được chấp nhận tại
Việt Nam
1. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không xuất trình giấy phép
sử dụng chứng thư số nước ngoài tại Việt Nam.
2. Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng chứng thư số nước
ngoài tại Việt Nam không đúng quy định trong giấy phép.
3. Phạt tiền từ
30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi chấp nhận chứng thư số nước
ngoài chưa được cấp giấy phép sử dụng tại Việt Nam trong giao dịch của cơ quan
nhà nước.
4. Phạt tiền từ
40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng chứng thư số nước
ngoài được chấp nhận tại Việt Nam với giấy phép chưa bị hết hạn nhưng chứng thư
số nước ngoài này đã hết hiệu lực.
5. Phạt tiền từ
60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Cung cấp
thông tin sai sự thật nhằm mục đích xin cấp, xin cấp lại, xin thay đổi nội dung
giấy phép sử dụng chứng thư số nước ngoài tại Việt Nam;
b) Mua, bán,
cho mượn hoặc thuê giấy phép sử dụng chứng thư số nước ngoài tại Việt Nam.
6. Hình thức xử
phạt bổ sung:
Tịch thu giấy
phép sử dụng chứng thư số nước ngoài đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản
5 Điều này.
7. Biện pháp
khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số
lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản
5 Điều này;
Điều 112. Vi
phạm quy định về phí, lệ phí
1. Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không nộp phí hoặc nộp phí
dịch vụ duy trì hệ thống kiểm tra trạng thái chứng thư so chậm quá 15 ngày làm
việc.
2. Phạt tiền từ
30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi không nộp đầy đủ phí dịch
vụ duy trì hệ thống kiểm tra trạng thái chứng thư số trong 06 tháng.
3. Phạt tiền từ
40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi không nộp đầy đủ phí dịch
vụ duy trì hệ thống kiểm tra trạng thái chứng thư số theo quy định trong 12
tháng.
4. Hình thức xử
phạt bổ sung:
a) Đình chỉ
hoạt động cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng từ 01 tháng đến 06
tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này.
b) Tước quyền
sử dụng giấy phép cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng từ 8 tháng
đến 12 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này.
5. Biện pháp
khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số
phí do nộp chậm hoặc nộp thiếu đối với hành vi vi phạm quy định tại các khoản
1, 2 và 3 Điều này.
Chương VII
HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH VỀ GIẢI QUYẾT TRANH
CHẤP, HÌNH THỨC VÀ MỨC XỬ PHẠT
Điều 113. Vi
phạm quy định về giải quyết tranh chấp, khiếu nại, bồi thường thiệt hại trong
cung ứng dịch vụ
1. Phạt cảnh
cáo hoặc phạt tiền từ 600.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các
hành vi sau:
a) Không xây
dựng, niêm yết công khai quy trình giải quyết khiếu nại của người sử dụng dịch
vụ tại các điểm cung cấp dịch vụ;
b) Giải quyết
khiếu nại không đúng thời hạn theo quy định;
c) Không tiếp
nhận giải quyết khiếu nại nhưng không có văn bản thông báo nêu rõ lý do cho
người khiếu nại trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được
khiếu nại.
2. Phạt tiền từ
1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không thông
báo bằng văn bản cho người khiếu nại về kết quả giải quyết khiếu nại;
b) Không lưu
trữ hoặc lưu trữ không đầy đủ hồ sơ và các thông tin có liên quan đến dịch vụ
bị khiếu nại.
3. Phạt tiền từ
2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi không hoàn trả cước hoặc bồi
thường thiệt hại cho người sử dụng dịch vụ do lỗi của doanh nghiệp hoặc đại lý
gây ra.
4. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với hành vi không xem xét, giải quyết
hoặc không báo cáo kết quả giải quyết khiếu nại theo yêu cầu của cơ quan quản
lý nhà nước có thẩm quyền.
Chương VIII
THẨM QUYỀN LẬP BIÊN BẢN VÀ XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH
CHÍNH
Điều 114. Thẩm
quyền xử phạt vi phạm hành chính của Thanh tra126
1. Thanh tra
viên và người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành Thông tin và
Truyền thông đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh
cáo;
b) Phạt tiền
đến 1.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực viễn
thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin, an toàn thông tin mạng; phạt
tiền đến 800.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu
chính, giao dịch điện tử;
c) Tịch thu
tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 02 lần mức
tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này;
d) Áp dụng các
biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định tại các điểm a và đ khoản 1 Điều 28
của Luật Xử lý vi phạm hành chính.
2. Chánh Thanh
tra sở, Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành của sở, Trưởng đoàn thanh tra chuyên
ngành của Cục Viễn thông, Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử, Cục
Tần số vô tuyến điện, Giám đốc Trung tâm Tần số khu vực, Trưởng đoàn thanh tra chuyên
ngành Trung tâm Tần số khu vực có quyền:
a) Phạt cảnh
cáo;
b) Phạt tiền
đến 100.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực viễn
thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin, an toàn thông tin mạng; phạt
tiền đến 40.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu
chính, giao dịch điện tử;
c) Tước quyền
sử dụng Giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có
thời hạn;
d) Tịch thu
tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 02 lần mức
tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này;
đ) Áp dụng các
biện pháp khắc phục hậu quả.
3. Trưởng đoàn
thanh tra chuyên ngành cấp bộ có quyền:
a) Phạt cảnh
cáo;
b) Phạt tiền
đến 140.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực viễn
thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin, an toàn thông tin mạng; phạt
tiền đến 56.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu
chính, giao dịch điện tử;
c) Tước quyền
sử dụng Giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có
thời hạn;
d) Tịch thu
tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 02 lần mức
tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này;
đ) Áp dụng các
biện pháp khắc phục hậu quả.
4. Chánh Thanh
tra Bộ Thông tin và Truyền thông, Cục trưởng Cục Viễn thông, Cục trưởng Cục
Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử, Cục trưởng Cục Tần số vô tuyến
điện có quyền:
a) Phạt cảnh
cáo;
b) Phạt tiền
đến 200.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực viễn
thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin, an toàn thông tin mạng; phạt
tiền đến 80.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu
chính, giao dịch điện tử;
c) Tước quyền
sử dụng Giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có
thời hạn;
d) Tịch thu
tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng các
biện pháp khắc phục hậu quả.
Điều 115. Thẩm
quyền xử phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp 127
1. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp xã có quyền:
a) Phạt cảnh
cáo;
b) Phạt tiền
đến 10.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực viễn
thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin, an toàn thông tin mạng; phạt
tiền đến 8.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu
chính, giao dịch điện tử;
c) Tịch thu
tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 02 lần mức
tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này;
d) Áp dụng biện
pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a và đ khoản 1 Điều 28 của Luật Xử
lý vi phạm hành chính.
2. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện có quyền:
a) Phạt cảnh
cáo;
b) Phạt tiền
đến 100.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực viễn
thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin, an toàn thông tin mạng; phạt
tiền đến 40.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu
chính, giao dịch điện tử;
c) Tước quyền
sử dụng Giấy phép có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu
tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng các
biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, đ, h, i và k khoản 1 Điều
28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính.
3. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh có quyền:
a) Phạt cảnh
cáo;
b) Phạt tiền
đến 200.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực viễn
thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin, an toàn thông tin mạng; phạt
tiền đến 80.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu
chính, giao dịch điện tử;
c) Tước quyền
sử dụng Giấy phép có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu
tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng các
biện pháp khắc phục hậu quả.
Điều 116. Thẩm
quyền xử phạt của Công an nhân dân128
1. Chiến sĩ
Công an nhân dân đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh
cáo;
b) Phạt tiền
đến 1.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực viễn
thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin, an toàn thông tin mạng; phạt
tiền đến 800.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu
chính, giao dịch điện tử.
2. Thủ trưởng
đơn vị Cảnh sát cơ động cấp đại đội, Trưởng trạm, Đội trưởng của người được quy
định tại khoản 1 Điều này có quyền:
a) Phạt cảnh
cáo;
b) Phạt tiền
đến 3.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực viễn
thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin, an toàn thông tin mạng; phạt
tiền đến 2.400.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu
chính, giao dịch điện tử.
3. Trưởng Công
an cấp xã, Trưởng đồn Công an, Trưởng trạm Công an cửa khẩu, khu chế xuất,
Trưởng Công an cửa khẩu Cảng hàng không quốc tế, Tiểu đoàn trưởng Tiểu đoàn
Cảnh sát cơ động, Thủy đội trưởng có quyền:
a) Phạt cảnh
cáo;
b) Phạt tiền
đến 5.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực viễn
thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin, an toàn thông tin mạng; phạt
tiền đến 4.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu
chính, giao dịch điện tử;
c) Tịch thu
tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 02 lần mức
tiền phạt quy định tại điểm b khoản này;
d) Áp dụng các
biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a và đ khoản 1 Điều 28 của
Luật Xử lý vi phạm hành chính.
4. Trưởng Công
an cấp huyện; Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục An ninh chính trị nội bộ; Trưởng
phòng nghiệp vụ thuộc Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội; Trưởng
phòng nghiệp vụ thuộc Cục Cảnh sát giao thông; Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục
An ninh mạng và phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao; Trưởng phòng
nghiệp vụ thuộc Cục Quản lý xuất nhập cảnh; Trưởng phòng Công an cấp tỉnh gồm:
Trưởng phòng An ninh chính trị nội bộ, Trưởng phòng Cảnh sát quản lý hành chính
về trật tự xã hội, Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội,
Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về tham nhũng, kinh tế, buôn lậu,
Trưởng phòng Cảnh sát giao thông, Trưởng phòng Cảnh sát giao thông đường bộ -
đường sắt, Trưởng phòng Cảnh sát giao thông đường bộ, Trưởng phòng Cảnh sát
đường thủy, Trưởng phòng An ninh mạng và phòng, chống tội phạm sử dụng công
nghệ cao, Trưởng phòng Quản lý xuất nhập cảnh, Trưởng phòng An ninh kinh tế,
Thủy đoàn trưởng có quyền:
a) Phạt cảnh
cáo;
b) Phạt tiền
đến 40.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực viễn
thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin, an toàn thông tin mạng; phạt
tiền đến 16.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu
chính, giao dịch điện tử;
c) Tước quyền
sử dụng Giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có
thời hạn;
d) Tịch thu
tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 02 lần mức
tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này;
đ) Áp dụng biện
pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, đ và k khoản 1 Điều 28 của Luật
Xử lý vi phạm hành chính.
5. Giám đốc
Công an cấp tỉnh có quyền:
a) Phạt cảnh
cáo;
b) Phạt tiền
đến 100.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực viễn
thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin, an toàn thông tin mạng; phạt
tiền đến 40.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu
chính, giao dịch điện tử;
c) Tước quyền
sử dụng Giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có
thời hạn;
d) Tịch thu
tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
đ) Giám đốc
Công an cấp tỉnh quyết định áp dụng hình thức xử phạt trục xuất;
e) Áp dụng biện
pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, đ, i và k khoản 1 Điều 28 của
Luật Xử lý vi phạm hành chính.
6. Cục trưởng
Cục An ninh chính trị nội bộ, Cục trưởng Cục An ninh kinh tế, Cục trưởng Cục
Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Cục trưởng Cục Cảnh sát điều tra
tội phạm về trật tự xã hội, Cục trưởng Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về tham
nhũng, kinh tế, buôn lậu, Cục trưởng Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về ma túy,
Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông, Cục trưởng Cục An ninh mạng và phòng, chống
tội phạm sử dụng công nghệ cao, Cục trưởng Cục An ninh nội địa có quyền:
a) Phạt cảnh
cáo;
b) Phạt tiền
đến 200.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực viễn
thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin, an toàn thông tin mạng; phạt
tiền đến 80.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu
chính, giao dịch điện tử;
c) Tước quyền
sử dụng Giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có
thời hạn;
d) Tịch thu
tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng các
biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định tại các điểm a, đ, i và k khoản 1
Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính.
7. Cục trưởng
Cục Quản lý xuất nhập cảnh có thẩm quyền xử phạt theo quy định tại khoản 6 Điều
này và có quyền quyết định áp dụng hình thức xử phạt trục xuất.
Điều 117. Thẩm
quyền xử phạt của Bộ đội biên phòng 129
1. Chiến sĩ Bộ
đội biên phòng đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh
cáo;
b) Phạt tiền
đến 1.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực viễn
thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin, an toàn thông tin mạng; phạt
tiền đến 800.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu
chính, giao dịch điện tử.
2. Trạm trưởng,
Đội trưởng của người được quy định tại khoản 1 Điều này có quyền:
a) Phạt cảnh
cáo;
b) Phạt tiền
đến 5.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực viễn
thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin, an toàn thông tin mạng; phạt
tiền đến 4.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu
chính, giao dịch điện tử.
3. Đội trưởng
Đội đặc nhiệm phòng chống ma túy và tội phạm thuộc Đoàn đặc nhiệm phòng chống
ma túy và tội phạm có quyền:
a) Phạt cảnh
cáo;
b) Phạt tiền
đến 20.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực viễn
thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin, an toàn thông tin mạng; phạt
tiền đến 8.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu
chính, giao dịch điện tử;
c) Tịch thu
tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 02 lần mức
tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này;
d) Áp dụng biện
pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a và đ khoản 1 Điều 28 của Luật Xử
lý vi phạm hành chính.
4. Đồn trưởng
Đồn biên phòng, Hải đội trưởng Hải đội biên phòng, Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy
Biên phòng Cửa khẩu cảng có quyền:
a) Phạt cảnh
cáo;
b) Phạt tiền
đến 40.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực viễn
thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin, an toàn thông tin mạng; phạt
tiền đến 16.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu
chính, giao dịch điện tử;
c) Tịch thu
tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 02 lần mức
tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này;
d) Áp dụng biện
pháp khắc phục hậu quả theo quy định tại các điểm a, d, đ và k khoản 1 Điều 28
của Luật Xử lý vi phạm hành chính.
5. Đoàn trưởng
Đoàn đặc nhiệm phòng chống ma túy và tội phạm thuộc Cục Phòng chống ma túy và
tội phạm thuộc Bộ Tư lệnh Bộ đội biên phòng có quyền:
a) Phạt cảnh
cáo;
b) Phạt tiền
đến 100.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực viễn
thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin, an toàn thông tin mạng; phạt
tiền đến 40.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu
chính, giao dịch điện tử;
c) Tịch thu
tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 02 lần mức
tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này;
d) Áp dụng các
biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, d, đ, i và k khoản 1 Điều
28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính.
6. Chỉ huy
trưởng Bộ đội biên phòng cấp tỉnh; Hải đoàn trưởng Hải đoàn biên phòng có
quyền:
a) Phạt cảnh
cáo;
b) Phạt tiền
đến 200.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực viễn
thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin, an toàn thông tin mạng; phạt
tiền đến 80.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu
chính, giao dịch điện tử;
c) Tước quyền
sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có
thời hạn;
d) Tịch thu
tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng biện
pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, d, đ, i và k khoản 1 Điều 28
của Luật Xử lý vi phạm hành chính.
Điều 118. Thẩm
quyền xử phạt của Cảnh sát biển 130
1. Cảnh sát
viên Cảnh sát biển đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh
cáo;
b) Phạt tiền
đến 3.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực viễn
thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin, an toàn thông tin mạng; phạt
tiền đến 1.600.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu
chính, giao dịch điện tử.
2. Tổ trưởng Tổ
nghiệp vụ Cảnh sát biển có quyền:
a) Phạt cảnh
cáo;
b) Phạt tiền
đến 10.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực viễn
thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin, an toàn thông tin mạng; phạt
tiền đến 4.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu
chính, giao dịch điện tử.
3. Đội trưởng
Đội nghiệp vụ Cảnh sát biển, Trạm trưởng Trạm Cảnh sát biển có quyền:
a) Phạt cảnh
cáo;
b) Phạt tiền
đến 20.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực viễn
thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin, an toàn thông tin mạng; phạt
tiền đến 8.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu
chính, giao dịch điện tử;
c) Áp dụng biện
pháp khắc phục hậu quả theo quy định tại các điểm a và đ khoản 1 Điều 28 của
Luật Xử lý vi phạm hành chính.
4. Hải đội
trưởng Hải đội Cảnh sát biển có quyền:
a) Phạt cảnh
cáo;
b) Phạt tiền
đến 40.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực viễn
thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin, an toàn thông tin mạng; phạt
tiền đến 16.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu
chính, giao dịch điện tử;
c) Tịch thu
tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 02 lần mức
tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này;
d) Áp dụng biện
pháp khắc phục hậu quả theo quy định tại các điểm a, d, đ và k khoản 1 Điều 28
của Luật Xử lý vi phạm hành chính.
5. Hải đoàn
trưởng Hải đoàn Cảnh sát biển; Đoàn trưởng Đoàn trinh sát, Đoàn trưởng Đoàn đặc
nhiệm phòng chống tội phạm ma túy thuộc Bộ Tư lệnh Cảnh sát biển Việt Nam có
quyền:
a) Phạt cảnh
cáo;
b) Phạt tiền
đến 60.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực viễn
thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin, an toàn thông tin mạng; phạt
tiền đến 24.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu
chính, giao dịch điện tử;
c) Tịch thu
tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 02 lần mức
tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này;
d) Áp dụng biện
pháp khắc phục hậu quả theo quy định tại các điểm a, d, đ và k khoản 1 Điều 28
của Luật Xử lý vi phạm hành chính.
6. Tư lệnh Vùng
Cảnh sát biển, Cục trưởng Cục Nghiệp vụ và Pháp luật thuộc Bộ Tư lệnh Cảnh sát
biển Việt Nam có quyền:
a) Phạt cảnh
cáo;
b) Phạt tiền
đến 100.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực viễn
thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin, an toàn thông tin mạng; phạt
tiền đến 40.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu
chính, giao dịch điện tử;
c) Tịch thu
tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
d) Tước quyền
sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn;
đ) Áp dụng biện
pháp khắc phục hậu quả theo quy định tại các điểm a, d, đ và k khoản 1 Điều 28
của Luật Xử lý vi phạm hành chính.
7. Tư lệnh Cảnh
sát biển Việt Nam có quyền:
a) Phạt cảnh
cáo;
b) Phạt tiền
đến 200.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực viễn
thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin, an toàn thông tin mạng; phạt
tiền đến 80.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu
chính, giao dịch điện tử;
c) Tước quyền
sử dụng Giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có
thời hạn;
d) Tịch thu
tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng biện
pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, d, đ và k khoản 1 Điều 28
của Luật Xử lý vi phạm hành chính và các biện pháp khắc phục hậu quả quy định
tại Nghị định này.
Điều 119. Thẩm
quyền của Quản lý thị trường 131
1. Kiểm soát
viên thị trường đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh
cáo;
b) Phạt tiền
đến 1.000.000 đồng;
2. Đội trưởng
Đội Quản lý thị trường, Trưởng phòng Nghiệp vụ thuộc Cục Nghiệp vụ quản lý thị
trường có quyền:
a) Phạt cảnh
cáo;
b) Phạt tiền
đến 50.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực viễn
thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin, an toàn thông tin mạng, bưu
chính, giao dịch điện tử;
c) Tịch thu
tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 02 lần mức
tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này;
d) Áp dụng biện
pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, đ, h, i và k khoản 1 Điều 28
của Luật Xử lý vi phạm hành chính.
3. Cục trưởng
Cục Quản lý thị trường cấp tỉnh, Cục trưởng Cục Nghiệp vụ quản lý thị trường
thuộc Tổng cục Quản lý thị trường có quyền:
a) Phạt cảnh
cáo;
b) Phạt tiền
đến 100.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực viễn
thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin; phạt tiền đến 80.000.000 đồng
đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, giao dịch điện tử;
c) Tịch thu
tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
d) Tước quyền
sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có
thời hạn;
đ) Áp dụng biện
pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, d, đ, h, i và k khoản 1 Điều 28
của Luật Xử lý vi phạm hành chính.
4. Tổng cục
trưởng Tổng cục Quản lý thị trường có quyền:
a) Phạt cảnh
cáo;
b) Phạt tiền
đến 200.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực viễn
thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin, an toàn thông tin mạng; phạt
tiền đến 80.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu
chính, giao dịch điện tử;
c) Tịch thu
tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
d) Tước quyền
sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có
thời hạn;
đ) Áp dụng biện
pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, d, đ, h, i và k khoản 1 Điều 28
của Luật Xử lý vi phạm hành chính.
Điều 119a. Thẩm
quyền của Hải quan 132
1. Công chức
Hải quan đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh
cáo;
b) Phạt tiền
đến 1.000.000 đồng.
2. Đội trưởng,
Tổ trưởng thuộc Chi cục Hải quan; Tổ trưởng thuộc Đội Kiểm soát thuộc Cục Hải
quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Đội trưởng thuộc Chi cục
Kiểm tra sau thông quan có quyền:
a) Phạt cảnh
cáo;
b) Phạt tiền
đến 10.000.000 đồng.
3. Chi cục
trưởng Chi cục Hải quan; Chi cục trưởng Chi cục Kiểm tra sau thông quan, Đội
trưởng Đội kiểm soát thuộc Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương; Đội trưởng Đội Điều tra hình sự, Đội trưởng Đội kiểm soát chống
buôn lậu, Hải đội trưởng Hải đội kiểm soát trên biển và Đội trưởng Đội kiểm
soát chống buôn lậu hàng giá và bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ thuộc Cục Điều tra
chống buôn lậu; Chi cục trưởng Chi cục Kiểm tra sau thông quan thuộc Cục Kiểm
tra sau thông quan có quyền:
a) Phạt cảnh
cáo;
b) Phạt tiền
đến 50.000.000 đồng;
c) Tịch thu
tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 02 lần mức
tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này;
d) Áp dụng biện
pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm d, đ, i và k khoản 1 Điều 28 của
Luật Xử lý vi phạm hành chính.
4. Cục trưởng
Cục Điều tra chống buôn lậu, Cục trưởng Cục Kiểm tra sau thông quan thuộc Tổng
cục Hải quan, Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương có quyền:
a) Phạt cảnh
cáo;
b) Phạt tiền
đến 100.000.000 đồng;
c) Tước quyền
sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có
thời hạn;
d) Tịch thu
tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng biện
pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm d, đ, i và k khoản 1 Điều 28 của
Luật Xử lý vi phạm hành chính.
5. Tổng cục
trưởng Tổng cục Hải quan có quyền:
a) Phạt cảnh
cáo;
b) Phạt tiền
đến 200.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực viễn
thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin; phạt tiền đến 80.000.000 đồng
đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, giao dịch điện tử;
c) Tịch thu
tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
d) Áp dụng biện
pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm d, đ, i và k khoản 1 Điều 28 của
Luật Xử lý vi phạm hành chính.
Điều 120. Phân
định thẩm quyền133
1. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các cấp:
a) Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp xã có quyền xử phạt vi phạm hành chính tại các khoản 1 và 2
Điều 5; các khoản 1 và 2 Điều 6; các khoản 1, 2 và 3 Điều 7; các khoản 1, 2, 3
và 4 Điều 8; khoản 1 Điều 10; các khoản 1, 2, 4 và 5 Điều 11; khoản 1 và 2 Điều
13; các khoản 1, 2 và 3 Điều 14; khoản 1 Điều 16; khoản 1 và 2 Điều 20; khoản 1
Điều 25; khoản 1 Điều 30; các khoản 1 và 2, các điểm a và d khoản 3 Điều 35;
khoản 1 Điều 40; khoản 1 Điều 41; khoản 1 Điều 51; khoản 1 Điều 53; các khoản 1
và 2 Điều 54; khoản 1 Điều 55; khoản 1 Điều 57; khoản 1, các điểm a, b và e
khoản 2, các điểm a và b khoản 3 Điều 58; các khoản 1 và 2 Điều 62; các khoản 1
và 2 Điều 63; khoản 1 Điều 64; điểm a khoản 1 khoản 2 Điều 65; Điều 66; khoản 1
Điều 68; khoản 1 Điều 69; khoản 1 Điều 70; các khoản 1, 2 và 3 Điều 71; các
khoản 1 và 2 Điều 74; khoản 1 Điều 77; khoản 2 Điều 94; khoản 1 Điều 99; các
khoản 1 và 2 Điều 102; các khoản 1 và 2 các điểm c và đ khoản 3 Điều 105; Điều
106; khoản 1 Điều 107; khoản 1 Điều 109; Điều 113 Nghị định này.
b) Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện có quyền xử phạt vi phạm hành chính tại các Điều 5, 6,
7, 8, 9, 10, 11, 12 và 13; các khoản, 2, 3, 4, 5 và 6 Điều 14; các khoản 1, 2
và 3 Điều 15; các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 16; Điều 17; khoản 1 Điều 18; các
Điều 20 và 21; các khoản 1 và 2 Điều 23; khoản 1 Điều 24; các khoản 1, 2, 3, 4
và 5 Điều 25; các khoản 1, 2 và 3 Điều 26; khoản 1 Điều 27; các Điều 28, 29,
30, 31 và 32; các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 11 và 12 Điều 33; các khoản
1, 2 và 3 Điều 34; các Điều 35, 36, 37, 38, 39, 40 và 41; các khoản 1, 2, 3 và
4 Điều 42; khoản 1 Điều 43; các Điều 44, 45, 46 và 47; các khoản 1 và 2 Điều
48; khoản 1 Điều 49; các Điều 50 và 51; các khoản 1 và 2 Điều 52; các Điều 53
và 54; các khoản 1, 2 và 3 Điều 55; các Điều 56 và 57; các khoản 1, 2, 3, 4, 5
và 6 Điều 58; khoản 1 Điều 59; các Điều 61, 62, 63, 64, 65, 66, 67, 68, 69, 70,
71, 72 và 73; các khoản 1, 2 và 3 Điều 74; các khoản 1 và 2 Điều 77; các Điều
78, 79, 81, 82, 83, 84, 85, 86, 87, 88, 89, 90, 91, 92 và 93; các khoản 1, 2,
3, 4, 5, 6 và 7 Điều 94; các khoản 1, 2 và 3 Điều 95; các khoản 1, 2, 3 và 4
Điều 96; các Điều 98, 99, 100, 101 và 102; các khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 6 Điều
103; các khoản 1,2, 3, 4 và 5 Điều 104; các Điều 105 và 106; các khoản 1, 2, 3
và 4 Điều 107; khoản 1 Điều 108; các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 109; khoản 1 Điều
110; các khoản 1, 2 và 3 Điều 111; các khoản 1 và 2 Điều 112; Điều 113 Nghị
định này.
c) Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh có quyền xử phạt vi phạm hành chính tại Nghị định này trừ
các hành vi vi phạm quy định tại khoản 8 Điều 14; các khoản 2 và 3 Điều 19;
khoản 3 Điều 77 và Điều 80 Nghị định này.
2. Công an nhân
dân:
a) Chiến sĩ
Công an nhân dân đang thi hành công vụ có quyền phạt cảnh cáo đối với hành vi
vi phạm quy định tại khoản 1 Điều 8; khoản 1 Điều 14; có quyền xử phạt vi phạm
hành chính tại khoản 1 Điều 20; khoản 1 Điều 25; khoản 1 Điều 35; khoản 1 Điều
54; điểm a khoản 1 Điều 57; khoản 1 Điều 58; khoản 1 Điều 62; khoản 1 Điều 63;
điểm a khoản 1 Điều 65; khoản 1 Điều 66; các khoản 1 và 2 Điều 106; khoản 1
Điều 113 Nghị định này.
b) Thủ trưởng
đơn vị Cảnh sát cơ động cấp đại đội, Trưởng trạm, Đội trưởng của Chiến sĩ Công
an nhân dân đang thi hành công vụ có quyền xử phạt vi phạm hành chính tại các
khoản 1 và 2 Điều 8; các khoản 1 và 2 Điều 11; khoản 1 Điều 14; khoản 1 Điều
20; khoản 1 Điều 25; khoản 1 Điều 35; khoản 1 Điều 54; các điểm a và b khoản 1
Điều 57; khoản 1, các điểm a, b và e khoản 2 Điều 58; khoản 1 Điều 62; khoản 1
Điều 63; điểm a khoản 1 Điều 65; Điều 66; khoản 1 Điều 105; Điều 106; các khoản
1 và 2 Điều 113 Nghị định này.
c) Trưởng Công
an cấp xã, Trưởng đồn Công an, Trưởng trạm Công an cửa khẩu, khu chế xuất,
Trưởng Công an cửa khẩu Cảng hàng không quốc tế, Tiểu đoàn trưởng Tiểu đoàn
Cảnh sát cơ động, Thủy đội trưởng có quyền xử phạt vi phạm hành chính tại khoản
1 Điều 7; các khoản 1, 2 và 3 Điều 8; các khoản 1 và 2 Điều 11; các khoản 1 và
2 Điều 14; các khoản 1 và 2 Điều 20; khoản 1 Điều 25; các khoản 1 và 2 Điều 35;
khoản 1 Điều 51; các khoản 1 và 2 Điều 54; khoản 1 Điều 55; khoản 1 Điều 57;
khoản 1, các điểm a, b và e khoản 2, điểm a khoản 3 Điều 58; các khoản 1 và 2
Điều 62; các khoản 1 và 2 Điều 63; khoản 1 Điều 64; điểm a khoản 1, khoản 2
Điều 65; Điều 66; khoản 1 Điều 68; khoản 1 Điều 69; khoản 1 Điều 70; các khoản
1 và 2 Điều 71; khoản 1 Điều 102; các khoản 1 và 2 Điều 105; Điều 106; các
khoản 1, 2 và 3 Điều 113 Nghị định này.
d) Trưởng Công
an cấp huyện; Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục An ninh chính trị nội bộ; Trưởng
phòng nghiệp vụ thuộc Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội; Trưởng
phòng nghiệp vụ thuộc Cục Cảnh sát giao thông; Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục
Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ; Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc
Cục An ninh mạng và phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao; Trưởng phòng
nghiệp vụ thuộc Cục Quản lý xuất nhập cảnh;
Trưởng phòng
Công an cấp tỉnh gồm: Trưởng phòng An ninh chính trị nội bộ, Trưởng phòng Cảnh
sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội
phạm về trật tự xã hội, Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về tham nhũng,
kinh tế, buôn lậu, Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về ma túy, Trưởng
phòng Cảnh sát giao thông, Trưởng phòng Cảnh sát giao thông đường bộ - đường
sắt, Trưởng phòng Cảnh sát giao thông đường bộ, Trưởng phòng Cảnh sát đường
thủy, Trưởng phòng Cảnh sát cơ động, Trưởng phòng Cảnh sát bảo vệ, Trưởng phòng
Cảnh sát thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp, Trưởng phòng Cảnh sát phòng,
chống tội phạm về môi trường, Trưởng phòng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và
cứu nạn, cứu hộ, Trưởng phòng An ninh mạng và phòng, chống tội phạm sử dụng
công nghệ cao, Trưởng phòng Quản lý xuất nhập cảnh, Trưởng phòng An ninh kinh
tế, Trưởng phòng An ninh đối ngoại, Trung đoàn trưởng Trung đoàn Cảnh sát cơ
động, Thủy đoàn trưởng có quyền xử phạt vi phạm hành chính tại các khoản 1, 2
và 3 Điều 5; các khoản 1, 2 và 3 Điều 6; các khoản 1, 2 và 3 Điều 7; các khoản
1, 2, 3, 4, 5 và 6 Điều 8; các khoản 1 và 2 Điều 10; Điều 11; khoản 1 Điều 12;
Điều 13; các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 14; các khoản 1 và 2 Điều 15; các khoản 1,
2 và 3 Điều 16; khoản 1 Điều 17; khoản 1 Điều 18; Điều 20; các khoản 1, 2 và 3
Điều 25; khoản 1 Điều 26; khoản 1 Điều 28; khoản 1 Điều 29; các khoản 1, 2 và 3
Điều 30; Điều 31; các khoản 1 và 2 Điều 32; khoản 1, điểm a khoản 2, khoản 3,
điểm a khoản 4, khoản 5, điểm a khoản 6, khoản 7 Điều 33; khoản 1 Điều 34; Điều
35; khoản 1 Điều 36; khoản 1 Điều 37; các khoản 1 và 2 Điều 38; các khoản 1 và
2 Điều 39; khoản 1 Điều 40; các khoản 1 và 2 Điều 41; khoản 1 Điều 42; Điều 44;
khoản 1 Điều 45; khoản 1 Điều 46; các khoản 1 và 2 Điều 50; các khoản 1 và 3
Điều 51; các khoản 1, 2 và 3 Điều 53; Điều 54; khoản 1 Điều 55; các khoản 1, 2
và 3 Điều 56; Điều 57; các khoản 1 và 2, các điểm a, b, c, d và đ khoản 3, các
điểm a, b, c, d, đ, e và g khoản 4 Điều 58; các Điều 62 và 63; khoản 1 Điều 64;
các Điều 65, 66 và 67; khoản 1 Điều 68; các khoản 1 và 4 Điều 69; khoản 1 Điều
70; các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 71; Điều 72; các khoản 1, 2 và 3 Điều 74; các
khoản 1 và 2 Điều 77; các khoản 1, 2 và 3 Điều 78; các khoản 1 và 2 Điều 79;
các khoản 1 và 2 Điều 82; Điều 83; khoản 1 Điều 84; các khoản 1 và 2 Điều
85; các khoản 1 và 2 Điều 86; các khoản 1 và 2 Điều 87; các khoản 1 và 2 Điều
88; các khoản 1 và 2 Điều 89; các khoản 1, 2 và 3 Điều 90; Điều 91; các khoản 1
và 2 Điều 92; Điều 93; các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều 94; các khoản 1 và 2 Điều
95; khoản 1 Điều 96; các khoản 1 và 2 Điều 98; Điều 99; khoản 1 Điều 100; Điều
101; các khoản 1, 2 và 3 Điều 102; các khoản 1, 2 và 3 Điều 103; các khoản 1, 2
và 3 Điều 104; các Điều 105 và 106; khoản 1 Điều 107; khoản 1 Điều 109; Điều
113 Nghị định này.
đ) Giám đốc
Công an cấp tỉnh có quyền xử phạt vi phạm hành chính tại các Điều 5, 6, 7, 8,
9, 10, 11, 12 và 13; các khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 6 Điều 14; khoản 1, 2 và 3 Điều
15; khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 16; Điều 17; khoản 1 Điều 18; các Điều 20 và 21;
các khoản 1 và 2 Điều 23; khoản 1 Điều 24; các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều 25;
các khoản 1, 2 và 3 Điều 26; khoản 1 Điều 27; các Điều 28, 29, 30, 31 và 32;
các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 11 và 12 Điều 33; các khoản 1, 2 và 3 Điều
34; các Điều 35, 36, 37, 38, 39, 40 và 41; các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 42;
khoản 1 Điều 43; các Điều 44, 45, 46 và 47; các khoản 1 và 2 Điều 48; khoản 1
Điều 49; Điều 50; các khoản 1 và 3 Điều 51; các khoản 1 và 2 Điều 52; các Điều
53 và 54; các khoản 1, 2 và 3 Điều 55; các Điều 56 và 57; các khoản 1, 2, 3, 4,
5 và 6 Điều 58; khoản 1 Điều 59; các Điều 61, 62 và 63; khoản 1 Điều 64; các
Điều 65, 66, khoản 1 Điều 68; khoản 1 và 4 Điều 69; khoản 1 Điều 70; các Điều
71, 72 và 73; các khoản 1, 2 và 3 Điều 74; các khoản 1 và 2 Điều 77; các Điều
78, 79, 81, 82, 83, 84, 85, 86, 87, 88, 89, 90, 91, 92 và 93; các khoản 1, 2,
3, 4, 5, 6 và 7 Điều 94; các khoản 1, 2 và 3 Điều 95; các khoản 1, 2, 3 và 4
Điều 96; các Điều 98, 99, 100, 101 và 102; các khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 6 Điều
103; các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều 104; các Điều 105 và 106; các khoản 1, 2, 3
và 4 Điều 107; khoản 1 Điều 108; các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 109; khoản 1 Điều
110; các khoản 1, 2 và 3 Điều 111; các khoản 1 và 2 Điều 112; Điều 113 Nghị
định này.
e) Cục trưởng
Cục An ninh chính trị nội bộ, Cục trưởng Cục An ninh kinh tế, Cục trưởng Cục
Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Cục trưởng Cục Cảnh sát điều tra
tội phạm về trật tự xã hội, Cục trưởng Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về tham
nhũng, kinh tế, buôn lậu, Cục trưởng Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về ma túy,
Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông, Cục trưởng Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa
cháy và cứu nạn, cứu hộ, Cục trưởng Cục Cảnh sát phòng, chống tội phạm về môi
trường, Cục trưởng Cục An ninh mạng và phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ
cao, Cục trưởng Cục An ninh nội địa, Cục trưởng Cục Cảnh sát quản lý tạm giữ,
tạm giam và thi hành án hình sự tại cộng đồng, Tư lệnh Cảnh sát cơ động có
quyền xử phạt vi phạm hành chính tại Nghị định này trừ các hành vi vi phạm quy
định tại khoản 8 Điều 14; các khoản 2 và 3 Điều 19; khoản 2 Điều 51; các khoản
2 và 4 Điều 64; Điều 67; các khoản 2 và 3 Điều 68; các khoản 2 và 3 Điều 69;
các khoản 2 và 3 Điều 70; khoản 3 Điều 77; Điều 80 Nghị định này.
g) Cục trưởng
Cục Quản lý xuất nhập cảnh có quyền xử phạt vi phạm hành chính và quyết định áp
dụng hình thức xử phạt trục xuất quy định tại Nghị định này.
3. Bộ đội biên
phòng:
a) Chiến sĩ Bộ
đội biên phòng đang thi hành công vụ có quyền phạt cảnh cáo đối với các hành vi
vi phạm quy định tại khoản 1 Điều 8; khoản 1 Điều 14; có quyền xử phạt vi phạm
hành chính tại khoản 1 Điều 20; khoản 1 Điều 25; khoản 1 Điều 35; khoản 1 Điều
54; điểm a khoản 1 Điều 57; khoản 1 Điều 58; khoản 1 Điều 62; khoản 1 Điều 63;
điểm a khoản 1 Điều 65; khoản 1 Điều 66; các khoản 1 và 2 Điều 106; khoản 1
Điều 113 Nghị định này.
b) Trạm trưởng,
Đội trưởng của Chiến sĩ Bộ đội biên phòng có quyền xử phạt vi phạm hành chính
tại khoản 1 Điều 7; các khoản 1, 2 và 3 Điều 8; các khoản 1 và 2 Điều 11; các
khoản 1 và 2 Điều 14; các khoản 1 và 2 Điều 20; khoản 1 Điều 25; các khoản 1 và
2 Điều 35; khoản 1 Điều 51; các khoản 1 và 2 Điều 54; khoản 1 Điều 55; khoản 1
Điều 57; khoản 1, các điểm a, b và e khoản 2, điểm a khoản 3 Điều 58; các khoản
1 và 2 Điều 62; các khoản 1 và 2 Điều 63; điểm a khoản 1, điểm a khoản 2 Điều
65; Điều 66; khoản 1 Điều 102; các khoản 1 và 2 Điều 105; Điều 106; các khoản
1, 2 và 3 Điều 113 Nghị định này.
c) Đội trưởng
Đội đặc nhiệm phòng chống ma túy và tội phạm thuộc Đoàn đặc nhiệm phòng chống
ma túy và tội phạm có quyền xử phạt vi phạm hành chính tại các khoản 1 và 2
Điều 5; các khoản 1 và 2 Điều 6; các khoản 1,2 và 3 Điều 7; các khoản 1, 2, 3
và 4 Điều 8; khoản 1 Điều 10; các khoản 1, 2, 4 và 5 Điều 11; các khoản 1 và 2
Điều 13; các khoản 1, 2 và 3 Điều 14; khoản 1 Điều 15; các khoản 1 và 2 Điều
16; các khoản 1 và 2, điểm b khoản 3 Điều 20; các khoản 1 và 2 Điều 25; các
khoản 1 và 2 Điều 30; khoản 1 Điều 32; khoản 5 Điều 33; các khoản 1 và 2, các
điểm a và d khoản 3 Điều 35; khoản 1 Điều 38; khoản 1 Điều 39; khoản 1 Điều 40;
khoản 1 Điều 41; khoản 1 Điều 44; khoản 1 Điều 46; điểm b khoản 1 Điều 50;
khoản 1 Điều 51; các khoản 1 và 2 Điều 53; các khoản 1 và 2 Điều 54; khoản 1
Điều 55; điểm a khoản 1 Điều 56; khoản 1 Điều 57; khoản 1, các điểm a, b và e
khoản 2, các điểm a, b, c và d khoản 3 Điều 58; các khoản 1 và 2, điểm b khoản
3 Điều 62; các khoản 1 và 2 Điều 63; khoản 1 Điều 64; điểm a khoản 1 và khoản 2
Điều 65; Điều 66; khoản 1 Điều 68; khoản 1 Điều 69; khoản 1 Điều 70; các khoản
1, 2 và 3 Điều 71; các khoản 1 và 2 Điều 74; khoản 1 Điều 77; khoản 1 Điều 78;
khoản 1 Điều 79; khoản 1 Điều 82; khoản 1 Điều 83; điểm a khoản 1 Điều 84;
khoản 1 Điều 85; khoản 1 Điều 86; khoản 1 Điều 87; khoản 1 Điều 88; khoản 1
Điều 89; khoản 1 Điều 90; khoản 2, điểm c khoản 3 Điều 94; các điểm b, c, d, đ
và e khoản 1 Điều 95; khoản 1 Điều 98; khoản 1 Điều 99; các khoản 1 và 2, các
điểm a, c, d, đ, e, g, h, i, k, l, m, o, p, q và r khoản 3 Điều 102; khoản 1
Điều 103; khoản 1 Điều 104; các khoản 1 và 2, các điểm c và đ khoản 3 Điều 105;
Điều 106; Điều 113 Nghị định này.
d) Đồn trưởng
Đồn biên phòng, Hải đội trưởng Hải đội biên phòng, Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy
Biên phòng Cửa khẩu cảng có quyền xử phạt vi phạm hành chính tại các khoản 1 và
2, các điểm a và b khoản 3 Điều 5; các khoản 1, 2 và 3 Điều 6; các khoản 1, 2
và 3 Điều 7; các khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 6 Điều 8; các khoản 1 và 2 Điều 10;
Điều 11; khoản 1 Điều 12; các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 13; các khoản 1, 2, 3 và
4 Điều 14; các khoản 1 và 2 Điều 15; các khoản 1, 2 và 3 Điều 16; khoản 1 Điều
18; Điều 20; các khoản 1 và 2, các điểm b và c khoản 3 Điều 25; khoản 1 Điều
26; khoản 1 Điều 28; khoản 1 Điều 29; các khoản 1, 2 và 3 Điều 30; Điều 31; các
khoản 1 và 2 Điều 32; điểm b khoản 3, khoản 5, điểm a khoản 6, điểm c khoản 7
Điều 33; khoản 1 Điều 34; các khoản 1 và 2, các điểm a và d khoản 3 Điều 35;
khoản 1 Điều 36; khoản 1 Điều 37; các khoản 1 và 2 Điều 38; các khoản 1 và 2
Điều 39; khoản 1 Điều 40; các khoản 1 và 2 Điều 41; khoản 1 Điều 42; Điều 44;
khoản 1 Điều 45; khoản 1 Điều 46; các khoản 1 và 2 Điều 50; các khoản 1 và 3
Điều 51; các khoản 1, 2 và 3 Điều 53; Điều 54; khoản 1 Điều 55; điểm a khoản 1,
các điểm a, b, g, h và m khoản 2, các điểm a, d, đ, e, g, h, i, k, l và m khoản
3 Điều 56; Điều 57; khoản 1, các điểm a, b và e khoản 2, các điểm a, b, c, d và
đ khoản 3 Điều 58; Điều 62; các khoản 1 và 2 Điều 63; khoản 1 Điều 64; các Điều
65 và 66; khoản 1 Điều 68; các khoản 1 và 4 Điều 69; khoản 1 Điều 70; các khoản
1, 2 và 3 Điều 71; các khoản 1, 2 và 3 Điều 74; các khoản 1 và 2 Điều 77; các
khoản 1, 2 và 3 Điều 78; các khoản 1 và 2 Điều 79; các khoản 1 và 2 Điều 82;
Điều 83; khoản 1 Điều 84; các khoản 1 và 2 Điều 85; các khoản 1 và 2 Điều 86;
các khoản 1 và 2 Điều 87; các khoản 1 và 2 Điều 88; các khoản 1 và 2 Điều 89;
các khoản 1, 2 và 3 Điều 90; Điều 91; khoản 1, các điểm a, b và đ khoản 2 Điều
92; Điều 93; các khoản 1 và 2, điểm c khoản 3; các điểm a, b, đ, k, l, m, n, p,
q, r, s và t khoản 4, khoản 5 Điều 94; các khoản 1 và 2 Điều 95; khoản 1 Điều
96; khoản 1 Điều 98; Điều 99; khoản 1 Điều 100; Điều 101; các khoản 1, 2 và 3
Điều 102; các khoản 1, 2 và 3 Điều 103; khoản 1, các điểm a, c, d và e khoản 2
Điều 104; các khoản 1 và 2, các điểm c và đ khoản 3 Điều 105; Điều 106; khoản 1
Điều 107; khoản 1 Điều 109; Điều 113 Nghị định này.
đ) Đoàn trưởng
Đoàn đặc nhiệm phòng chống ma túy và tội phạm thuộc Cục Phòng chống ma túy và
tội phạm thuộc Bộ Tư lệnh Bộ đội biên phòng có quyền xử phạt vi phạm hành chính
tại các khoản 1 và 2, các điểm a và b khoản 3, các điểm a và c khoản 4 Điều 5;
các Điều 6, 7 và 8; các khoản 1 và 2 Điều 9; các Điều 10, 11 và 12; các khoản
1, 2, 3 và 4 Điều 13; các khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 6 Điều 14; các khoản 1, 2 và 3
Điều 15; các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 16; khoản 1 Điều 18; các Điều 20 và 21;
các khoản 1 và 2 Điều 23; khoản 1 Điều 24; các khoản 1 và 2, các điểm b và c
khoản 3, các khoản 4 và 5 Điều 25; các khoản 1 và 2 Điều 26; khoản 1 Điều 27;
các Điều 28, 29, 30, 31 và 32; điểm b khoản 3, khoản 5, các điểm a và b khoản
6, điểm c khoản 7, các khoản 8 và 11 Điều 33; các khoản 1, 2 và 3 Điều 34; các
khoản 1 và 2, các điểm a và d khoản 3 Điều 35; Điều 36; khoản 1 Điều 37; các
Điều 38, 39, 40 và 41; các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 42; khoản 1 Điều 43; các
Điều 44, 45 và 46; điểm b khoản 1 Điều 47; các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều
48; khoản 1 Điều 49; Điều 50; các khoản 1 và 3 Điều 51; các khoản 1 và 2 Điều
52; các Điều 53 và 54; các khoản 1, 2 và 3 Điều 55; điểm a khoản 1, các điểm a,
b, g, h và m khoản 2, các điểm a, d, đ, e, g, h, i, k, l và m khoản 3 Điều 56;
Điều 57; khoản 1, các điểm a, b và e khoản 2, khoản 3, các điểm b và g khoản 6
Điều 58; khoản 1 Điều 59; Điều 62; các khoản 1 và 2 Điều 63; khoản 1 Điều 64;
các Điều 65 và 66; khoản 1 Điều 68; các khoản 1 và 4 Điều 69; khoản 1 Điều 70;
các khoản 1, 2 và 3, điểm đ khoản 6 Điều 71; các khoản 1, 2 và 3 Điều 74; các
khoản 1 và 2 Điều 77; các Điều 78, 79, 81, 82, 83, 84, 85, 86, 87, 88, 89, 90
và 91; khoản 1, các điểm a, b và đ khoản 2, các điểm a và c khoản 4 Điều 92;
Điều 93; các khoản 1 và 2, điểm c khoản 3, các điểm a, b, đ, k, l, m, n, p, q,
r, s và t khoản 4, khoản 5 Điều 94; các khoản 1, 2 và 3 Điều 95; các khoản 1, 2
và 3, các điểm b, c và d khoản 4 Điều 96; các khoản 1 và 3 Điều 98; Điều 99;
khoản 1, các điểm a, e, g và i khoản 2 Điều 100; Điều 101; các khoản 1, 2, 3 và
4 Điều 102; các khoản 1, 2 và 3, các điểm a, b và d khoản 4, khoản 5, điểm a
khoản 6 Điều 103; khoản 1, các điểm a, c, d và e khoản 2, các điểm b, đ và e
khoản 5 Điều 104; các khoản 1 và 2, các điểm c và đ khoản 3 Điều 105; Điều 106;
khoản 1, các điểm a, c và d khoản 2 Điều 107; khoản 1 Điều 108; các khoản 1, 2,
3 và 4 Điều 109; khoản 1 Điều 110; các khoản 1, 2 và 3 Điều 111; khoản 1 Điều
112; Điều 113 Nghị định này.
e) Chỉ huy
trưởng Bộ đội biên phòng cấp tỉnh; Hải đoàn trưởng Hải đoàn biên phòng, Cục
trưởng Cục Phòng chống ma túy và tội phạm thuộc Bộ Tư lệnh Bộ đội biên phòng có
quyền xử phạt vi phạm hành chính tại Nghị định này trừ các hành vi vi phạm quy
định tại khoản 8 Điều 14; các khoản 2 và 3 Điều 19; khoản 2 Điều 51; các khoản
2 và 4 Điều 64; Điều 67; các khoản 2 và 3 Điều 68; các khoản 2 và 3 Điều 69;
các khoản 2 và 3 Điều 70; khoản 3 Điều 77; Điều 80 Nghị định này.
4. Cảnh sát
biển:
a) Cảnh sát
viên Cảnh sát biển đang thi hành công vụ có quyền xử phạt vi phạm hành chính
tại khoản 1 Điều 8; khoản 1 Điều 11; khoản 1 Điều 14; khoản 1 Điều 20; khoản 1
Điều 25; khoản 1 Điều 35; khoản 1 Điều 54; các điểm a và b khoản 1 Điều 57;
khoản 1, các điểm a, b và e khoản 2 Điều 58; khoản 1 Điều 62; khoản 1 Điều 63;
điểm a khoản 1 Điều 65; Điều 66; khoản 1 Điều 105; Điều 106; các khoản 1 và 2
Điều 113 Nghị định này.
b) Tổ trưởng Tổ
nghiệp vụ Cảnh sát biển có quyền xử phạt vi phạm hành chính tại khoản 1 Điều 7;
các khoản 1, 2 và 3 Điều 8; các khoản 1 và 2 Điều 11; các khoản 1 và 2 Điều 14;
khoản 1 Điều 16; các khoản 1 và 2 Điều 20; khoản 1 Điều 25; khoản 1 Điều 30; các
khoản 1 và 2, các điểm a và d khoản 3 Điều 35; khoản 1 Điều 40; khoản 1 Điều
41; khoản 1 Điều 51; khoản 1 Điều 53; các khoản 1 và 2 Điều 54; khoản 1 Điều
55; khoản 1 Điều 57; khoản 1, các điểm a, b và e khoản 2, các điểm a và b khoản
3 Điều 58; các khoản 1 và 2 Điều 62; các khoản 1 và 2 Điều 63; điểm a khoản 1,
điểm a khoản 2 Điều 65; Điều 66; các khoản 1 và 2 Điều 74; khoản 1 Điều 77;
khoản 2 Điều 94; khoản 1 Điều 99; các khoản 1 và 2 Điều 102; các khoản 1 và 2,
các điểm c và đ khoản 3 Điều 105; các Điều 106 và 113 Nghị định này.
c) Đội trưởng
Đội nghiệp vụ Cảnh sát biển, Trạm trưởng Trạm Cảnh sát biển có quyền xử phạt vi
phạm hành chính tại các khoản 1 và 2 Điều 5; các khoản 1 và 2 Điều 6; các khoản
1, 2 và 3 Điều 7; các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 8; khoản 1 Điều 10; các khoản 1,
2, 4 và 5 Điều 11; các khoản 1 và 2 Điều 13; các khoản 1,2 và 3 Điều 14; khoản
1 Điều 15; các khoản 1 và 2 Điều 16; các khoản 1 và 2, điểm b khoản 3 Điều 20;
các khoản 1 và 2 Điều 25; các khoản 1 và 2 Điều 30; khoản 1 Điều 32; khoản 5
Điều 33; các khoản 1 và 2, các điểm a và d khoản 3 Điều 35; khoản 1 Điều 38;
khoản 1 Điều 39; khoản 1 Điều 40; khoản 1 Điều 41; khoản 1 Điều 44; khoản 1
Điều 46; điểm b khoản 1 Điều 50; các khoản 1 Điều 51; các khoản 1 và 2 Điều 53;
các khoản 1 và 2 Điều 54; khoản 1 Điều 55; điểm a khoản 1 Điều 56; khoản 1 Điều
57; khoản 1, các điểm a, b và e khoản 2, các điểm a, b, c và d khoản 3 Điều 58;
các khoản 1 và 2, điểm b khoản 3 Điều 62; các khoản 1 và 2 Điều 63; điểm a
khoản 1, điểm a khoản 2 Điều 65; Điều 66; các khoản 1 và 2 Điều 74; khoản 1
Điều 77; khoản 1 Điều 78; khoản 1 Điều 79; khoản 1 Điều 82; khoản 1 Điều 83;
điểm a khoản 1 Điều 84; khoản 1 Điều 85; khoản 1 Điều 86; khoản 1 Điều 87;
khoản 1 Điều 88; khoản 1 Điều 89; khoản 1 Điều 90; khoản 2, điểm c khoản 3 Điều
94; các điểm b, c, d, đ và e khoản 1 Điều 95; khoản 1 Điều 98; khoản 1 Điều 99;
các khoản 1 và 2, các điểm a, c, d, đ, e, i, k, l, m, n, o, p và r khoản 3 Điều
102; khoản 1 Điều 104; các khoản 1 và 2, các điểm c và đ khoản 3 Điều 105; các
Điều 106 và 113 Nghị định này.
d) Hải đội
trưởng Hải đội Cảnh sát biển có quyền xử phạt vi phạm hành chính tại các khoản
1 và 2, các điểm a và b khoản 3 Điều 5; các khoản 1, 2 và 3 Điều 6; các khoản
1, 2 và 3 Điều 7; các khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 6 Điều 8; các khoản 1 và 2 Điều
10; Điều 11; khoản 1 Điều 12; các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 13; các khoản 1, 2, 3
và 4 Điều 14; các khoản 1 và 2 Điều 15; các khoản 1, 2 và 3 Điều 16; khoản 1
Điều 18; Điều 20; các khoản 1 và 2, các điểm b và c khoản 3 Điều 25; khoản 1
Điều 26; khoản 1 Điều 28; khoản 1 Điều 29; các khoản 1, 2 và 3 Điều 30; Điều
31; các khoản 1 và 2 Điều 32; điểm b khoản 3, khoản 5, điểm a khoản 6, điểm c
khoản 7 Điều 33; khoản 1 Điều 34; các khoản 1 và 2, các điểm a và d khoản 3
Điều 35; khoản 1 Điều 36; khoản 1 Điều 37; các khoản 1 và 2 Điều 38; các khoản
1 và 2 Điều 39; khoản 1 Điều 40; các khoản 1 và 2 Điều 41; khoản 1 Điều 42;
Điều 44; khoản 1 Điều 45; khoản 1 Điều 46; các khoản 1 và 2 Điều 50; các khoản
1 và 3 Điều 51; các khoản 1, 2 và 3 Điều 53; Điều 54; khoản 1 Điều 55; điểm a
khoản 1, các điểm a, b, g, h và m khoản 2, các điểm a, d, đ, e, g, h, i, k, l
và m khoản 3 Điều 56; Điều 57; khoản 1, các điểm a, b và e khoản 2, các điểm a,
b, c, d và đ khoản 3 Điều 58; Điều 62; các khoản 1 và 2 Điều 63; khoản 1 Điều
64; các Điều 65 và 66; khoản 1 Điều 68; các khoản 1 và 4 Điều 69; khoản 1 Điều
70; các khoản 1,2 và 3 Điều 71; các khoản 1, 2 và 3 Điều 74; các khoản 1 và 2
Điều 77; các khoản 1, 2 và 3 Điều 78; các khoản 1 và 2 Điều 79; các khoản 1 và
2 Điều 82; Điều 83; khoản 1 Điều 84; các khoản 1 và 2 Điều 85; các khoản 1 và 2
Điều 86; các khoản 1 và 2 Điều 87; các khoản 1 và 2 Điều 88; các khoản 1 và 2
Điều 89; các khoản 1, 2 và 3 Điều 90; Điều 91; khoản 1, các điểm a, b và đ
khoản 2 Điều 92; Điều 93; các khoản 1 và 2, điểm c khoản 3, các điểm a, b, đ,
k, l, m, n, p, q, r, s và t khoản 4, khoản 5 Điều 94; các khoản 1 và 2 Điều 95;
khoản 1 Điều 96; khoản 1 Điều 98; Điều 99; khoản 1 Điều 100; Điều 101; các
khoản 1, 2 và 3 Điều 102; các khoản 1, 2 và 3 Điều 103; khoản 1, các điểm a, c,
d và e khoản 2 Điều 104; các khoản 1 và 2, các điểm c và đ khoản 3 Điều 105;
Điều 106; khoản 1 Điều 107; khoản 1 Điều 109; Điều 113 Nghị định này.
đ) Hải đoàn
trưởng Hải đoàn Cảnh sát biển; Đoàn trưởng Đoàn trinh sát, Đoàn trưởng Đoàn đặc
nhiệm phòng chống tội phạm ma túy thuộc Bộ Tư lệnh Cảnh sát biển Việt Nam có
quyền xử phạt vi phạm hành chính tại các khoản 1 và 2, điểm a khoản 3 Điều 5;
các Điều 6 và 7; các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều 8; khoản 1 Điều 9; các
khoản 1, 2 và 3 Điều 10; Điều 11; các khoản 1 và 2 Điều 12; các khoản 1, 2, 3
và 4 Điều 13; các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều 14; các khoản 1 và 2 Điều 15; các
khoản 1, 2 và 3 Điều 16; khoản 1 Điều 18; Điều 20; khoản 1 Điều 24; các khoản 1
và 2, điểm b và c khoản 3, khoản 4 Điều 25; các khoản 1 và 2 Điều 26; các khoản
1 và 2 Điều 28; các Điều 29, 30, 31 và 32; điểm b khoản 3, khoản 5, các điểm a
và b khoản 6, điểm c khoản 7, khoản 8 Điều 33; các khoản 1 và 2 Điều 34; các
khoản 1 và 2, các điểm a và d khoản 3 Điều 35; các khoản 1 và 2 Điều 36; khoản
1 Điều 37; các khoản 1, 2 và 3 Điều 38; các khoản 1 và 2 Điều 39; các khoản 1
và 2 Điều 40; các khoản 1, 2 và 3 Điều 41; các khoản 1 và 2 Điều 42; Điều 44;
các khoản 1 và 2 Điều 45; các khoản 1 và 2 Điều 46; Điều 50; các khoản 1 và 3
Điều 51; các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 53; Điều 54; khoản 1 Điều 55; điểm a khoản
1, các điểm a, b, g, h và m khoản 2, các điểm a, d, đ, e, g, h, i, k, l và m
khoản 3 Điều 56; các khoản 1 và 3 Điều 57; khoản 1, các điểm a, b và e khoản 2,
các điểm a, b, c, d, đ và e khoản 3 Điều 58; Điều 62; các khoản 1 và 2 Điều 63;
khoản 1 Điều 64; các Điều 65 và 66; khoản 1 Điều 68; các khoản 1 và 4 Điều 69;
khoản 1 Điều 70; các khoản 1, 2 và 3 Điều 71; các khoản 1 và 2, điểm a, b và c
khoản 3 Điều 74; các khoản 1 và 2 Điều 77; các khoản 1, 2 và 3 Điều 78; các
khoản 1, 2 và 3 Điều 79; khoản 1 Điều 81; các Điều 82, 83, 84 và 85; các khoản
1, 2 và 3 Điều 86; các khoản 1 và 2 Điều 87; các Điều 88 và 89; các khoản 1, 2,
3 và 4 Điều 90; Điều 91; khoản 1, các điểm a, b và đ khoản 2, các điểm a và c
khoản 4 Điều 92; Điều 93; các khoản 1 và 2, điểm c khoản 3, các điểm a, b, đ,
k, l, m, n, p, q, r, s và t khoản 4, khoản 5 Điều 94; các khoản 1 và 2 Điều 95;
các khoản 1 và 2 Điều 96; khoản 1 Điều 98; Điều 99; khoản 1, các điểm a, e, g
và i khoản 2 Điều 100; Điều 101; các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 102; các khoản 1,
2 và 3, các điểm a, b và d khoản 4 Điều 103; khoản 1, các điểm a, c, d và e
khoản 2 Điều 104; các khoản 1 và 2, các điểm c và đ khoản 3 Điều 105; Điều 106;
khoản 1, các điểm a, c và d khoản 2 Điều 107; các khoản 1 và 2 Điều 109; khoản
1 Điều 111; Điều 113 Nghị định này.
e) Tư lệnh Vùng
Cảnh sát biển, Cục trưởng Cục Nghiệp vụ và Pháp luật thuộc Bộ Tư lệnh Cảnh sát
biển Việt Nam có quyền xử phạt vi phạm hành chính tại các khoản 1 và 2, các
điểm a và b khoản 3, khoản 4 Điều 5; các Điều 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12 và 13; các
khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 6 Điều 14; các khoản 1, 2 và 3 Điều 15; các khoản 1, 2,
3 và 4 Điều 16; Điều 17; khoản 1 Điều 18; các Điều 20 và 21; các khoản 1 và 2
Điều 23; khoản 1 Điều 24; các khoản 1 và 2, các điểm b và c khoản 3, các khoản
4 và 5 Điều 25; các khoản 1 và 2 Điều 26; khoản 1 Điều 27; các Điều 28, 29, 30,
31 và 32; điểm b khoản 3, khoản 5, các điểm a và b khoản 6, điểm c khoản 7, các
khoản 8 và 11 Điều 33; các khoản 1, 2 và 3 Điều 34; các khoản 1 và 2, các điểm
a và d khoản 3 Điều 35; Điều 36; các Điều 37, 38, 39, 40 và 41; các khoản 1,2,
3 và 4 Điều 42; khoản 1 Điều 43; các Điều 44, 45 và 46; điểm b khoản 1 Điều 47;
các khoản 1 và 2 Điều 48; khoản 1 Điều 49; Điều 50; các khoản 1 và 3 Điều 51;
các khoản 1 và 2 Điều 52; các Điều 53 và 54; các khoản 1, 2 và 3 Điều 55; điểm
a khoản 1, các điểm a, b, g, h và m khoản 2, các điểm a, d, đ, e, g, h, i, k, l
và m khoản 3 Điều 56; Điều 57; các khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 6 Điều 58; khoản 1
Điều 59; các Điều 61, 62 và 63; khoản 1 Điều 64; các Điều 65 và 66; khoản 1 Điều
68; các khoản 1 và 4 Điều 69; khoản 1 Điều 70; các Điều 71, 72 và 73; các khoản
1, 2 và 3 Điều 74; các khoản 1 và 2 Điều 77; các Điều 78, 79, 81, 82, 83, 84,
85, 86, 87, 88, 89, 90, 91, 92 và 93; các khoản 1, 2 và 3, các điểm a, b, đ, g,
i, k, l, m, n, o, p, q, r, s và t khoản 4, khoản 5 Điều 94; các khoản 1, 2 và 3
Điều 95; các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 96; các khoản 1 và 3 Điều 98; các Điều 99,
100, 101 và 102; các khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 6 Điều 103; khoản 1, các điểm a, c,
d và e khoản 2, các điểm b, c, đ và e khoản 5 Điều 104; các khoản 1 và 2, các
điểm c và đ khoản 3 Điều 105; Điều 106; khoản 1, các điểm a, c và d khoản 2,
các khoản 3 và 4 Điều 107; khoản 1 Điều 108; các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 109;
khoản 1 Điều 110; các khoản 1, 2 và 3 Điều 111; khoản 1 Điều 112; Điều 113 Nghị
định này.
g) Tư lệnh Cảnh
sát biển Việt Nam có quyền xử phạt vi phạm hành chính tại Nghị định này trừ các
hành vi vi phạm quy định tại khoản 8 Điều 14; các khoản 2 và 3 Điều 19; khoản 2
Điều 51; các khoản 2 và 4 Điều 64; Điều 67; các khoản 2 và 3 Điều 68; các khoản
2 và 3 Điều 69; các khoản 2 và 3 Điều 70; khoản 3 Điều 77; Điều 80 Nghị định
này.
5. Hải quan:
a) Công chức
Hải quan đang thi hành công vụ có quyền xử phạt vi phạm hành chính tại khoản 1
Điều 8; khoản 1 Điều 11; khoản 1 Điều 14; khoản 1 Điều 20; khoản 1 Điều 25;
khoản 1 Điều 35; khoản 1 Điều 54; điểm a khoản 1 Điều 57; khoản 1 Điều 58;
khoản 1 Điều 62; khoản 1 Điều 63; điểm a khoản 1 Điều 65; khoản 1 Điều 66; các
khoản 1 và 2 Điều 106; khoản 1 Điều 113 Nghị định này.
b) Đội trưởng,
Tổ trưởng thuộc Chi cục Hải quan; Tổ trưởng thuộc Đội Kiểm soát thuộc Cục Hải
quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Đội trưởng thuộc Chi cục
Kiểm tra sau thông quan có quyền xử phạt vi phạm hành chính tại các khoản 1 và
2 Điều 5; các khoản 1 và 2, điểm b khoản 3 Điều 6; các khoản 1, 2 và 3 Điều 7;
các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều 8; các khoản 1 và 2 Điều 10; các khoản 1, 2, 4
và 5 Điều 11; khoản 1 Điều 12; các khoản 1, 2 và 3 Điều 13; các khoản 1,2 và 3,
các điểm đ, e và g khoản 4 Điều 14; khoản 1 Điều 16; các khoản 1 và 2 Điều 20;
khoản 1 Điều 25; khoản 1 Điều 30; các khoản 1 và 2, các điểm a và d khoản 3
Điều 35; khoản 1 Điều 40; khoản 1 Điều 41; khoản 1 Điều 51; khoản 1 Điều 53;
các khoản 1 và 2 Điều 54; khoản 1 Điều 55; khoản 1 Điều 57; khoản 1, các điểm
a, b và e khoản 2, các điểm a và b khoản 3 Điều 58; các khoản 1 và 2 Điều 62;
các khoản 1 và 2 Điều 63; điểm a khoản 1, điểm a khoản 2 Điều 65; Điều 66; các
khoản 1 và 2 Điều 74; khoản 1 Điều 77; khoản 2 Điều 94; khoản 1 Điều 99; các
khoản 1 và 2 Điều 102; các khoản 1 và 2, các điểm c và đ khoản 3 Điều 105; Điều
106; khoản 1 Điều 107; khoản 1 Điều 109; Điều 113 Nghị định này.
c) Chi cục
trưởng Chi cục Hải quan; Chi cục trưởng Chi cục Kiểm tra sau thông quan, Đội
trưởng Đội kiểm soát thuộc Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương; Đội trưởng Đội Điều tra hình sự, Đội trưởng Đội kiểm soát chống
buôn lậu, Hải đội trưởng Hải đội kiểm soát trên biển và Đội trưởng Đội kiểm
soát chống buôn lậu hàng giả và bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ thuộc Cục Điều tra
chống buôn lậu; Chi cục trưởng Chi cục Kiểm tra sau thông quan thuộc Cục Kiểm
tra sau thông quan có quyền xử phạt vi phạm hành chính tại các khoản 1 và 2,
các điểm a và b khoản 3, các điểm a và c khoản 4 Điều 5; các Điều 6, 7 và 8;
các khoản 1 và 2 Điều 9; các Điều 10 và 11; các khoản 1 và 2 điểm b khoản 3
Điều 12; các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 13; các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều
14; các khoản 1 và 2 Điều 15; các khoản 1, 2 và 3 Điều 16; khoản 1 Điều 18;
Điều 20; khoản 1 Điều 24; các khoản 1 và 2, các điểm b và c khoản 3, khoản 4
Điều 25; các khoản 1 và 2 Điều 26; các khoản 1 và 2 Điều 28; các Điều 29, 30,
31 và 32; điểm b khoản 3, khoản 5, điểm a khoản 6, điểm c khoản 7 Điều 33; các
khoản 1 và 2 Điều 34; các khoản 1 và 2, các điểm a và d khoản 3 Điều 35; các
khoản 1 và 2 Điều 36; khoản 1 Điều 37; các khoản 1, 2 và 3 Điều 38; các khoản 1
và 2 Điều 39; các khoản 1 và 2 Điều 40; các khoản 1, 2 và 3 Điều 41; các khoản
1 và 2 Điều 42; Điều 44; các khoản 1 và 2 Điều 45; các khoản 1 và 2 Điều 46;
Điều 50; các khoản 1 và 3 Điều 51; các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 53; Điều 54;
khoản 1 Điều 55; điểm a khoản 1, các điểm a, b, g, h và m khoản 2, các điểm a,
d, đ, e, g, h, i, k, l và m khoản 3 Điều 56; Điều 57; khoản 1, các điểm a, b và
e khoản 2, các điểm a, b, c, d, đ và e khoản 3 Điều 58; các khoản 1 và 2, điểm
b khoản 3, khoản 4 Điều 62; các khoản 1 và 2 Điều 63; khoản 1 Điều 64; các Điều
65 và 66; khoản 1 Điều 68; các khoản 1 và 4 Điều 69; khoản 1 Điều 70; các khoản
1, 2 và 3 Điều 71; các khoản 1, 2 và 3 Điều 74; các khoản 1 và 2 Điều 77; các
khoản 1, 2 và 3 Điều 78; các khoản 1, 2 và 3 Điều 79; khoản 1 Điều 81; các Điều
82 và 83; khoản 1 Điều 84; Điều 85; các khoản 1, 2 và 3 Điều 86; các khoản 1 và
2 Điều 87; các Điều 88 và 89; các khoản 1, 2 và 3 Điều 90; Điều 91; khoản 1,
các điểm a, b và đ khoản 2 Điều 92; Điều 93; các khoản 1 và 2, điểm c khoản 3,
các điểm a, b, đ, k, l, m, n, p, q, r, s và t khoản 4, khoản 5 Điều 94; các
khoản 1 và 2 Điều 95; các khoản 1 và 2 Điều 96; khoản 1 Điều 98; Điều 99; khoản
1, các điểm a, e, g và i khoản 2 Điều 100; Điều 101; các khoản 1, 2, 3 và 4
Điều 102; các khoản 1, 2 và 3, các điểm a, b và d khoản 4 Điều 103; khoản 1,
các điểm a, c, d và e khoản 2 Điều 104; các khoản 1 và 2, các điểm c và đ khoản
3 Điều 105; Điều 106; khoản 1, các điểm a, c và d khoản 2 Điều 107; khoản 1
Điều 108; các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 109; khoản 1 Điều 110; các khoản 1, 2 và
3 Điều 111; khoản 1 Điều 112; Điều 113 Nghị định này.
d) Cục trưởng
Cục Điều tra chống buôn lậu, Cục trưởng Cục Kiểm tra sau thông quan thuộc Tổng
cục Hải quan, Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương có quyền xử phạt vi phạm hành chính tại các Điều 5, 6, 7, 8, 9, 10
và 11; các khoản 1 và 2, điểm b khoản 3 Điều 12; Điều 13; các khoản 1, 2, 3, 4,
5, 6 và 7 Điều 14; các khoản 1, 2 và 3 Điều 15; các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 16;
Điều 17; khoản 1 Điều 18; các Điều 20 và 21; các khoản 1 và 2 Điều 23; khoản 1
Điều 24; các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều 25; các khoản 1, 2 và 3 Điều 26; khoản
1 Điều 27; các Điều 28, 29, 30, 31 và 32; các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9,
11 và 12 Điều 33; các khoản 1, 2 và 3 Điều 34; các Điều 35, 36, 37, 38, 39, 40
và 41; các khoản 1 và 2, các điểm c, d và đ khoản 3, điểm c khoản 4 Điều 42;
khoản 1 Điều 43; các Điều 44, 45, 46 và 47; khoản 1, điểm đ khoản 2 Điều 48;
khoản 1 Điều 49; Điều 50; các khoản 1 và 3 Điều 51; các khoản 1 và 2 Điều 52;
các Điều 53 và 54; các khoản 1, 2 và 3 Điều 55; các Điều 56 và 57; các khoản 1,
2, 3, 4, 5 và 6 Điều 58; khoản 1 Điều 59; các khoản 1 và 2, điểm b khoản 3,
khoản 4 Điều 62; Điều 63; khoản 1 Điều 64, các Điều 65 và 66; khoản 1 Điều 68;
các khoản 1 và 4 Điều 69; khoản 1 Điều 70; các Điều 71, 72 và 73; các khoản 1,
2 và 3 Điều 74; các khoản 1 và 2 Điều 77; các Điều 78, 79, 81, 82, 83, 84, 85,
86, 87, 88, 89, 90, 91, 92 và 93; các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều 94; các
khoản 1, 2 và 3 Điều 95; các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 96; các Điều 98, 99, 100,
101 và 102; các khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 6 Điều 103; các khoản 1, 2, 3, 4 và 5
Điều 104; các Điều 105 và 106, các Chương VI và VII Nghị định này.
đ) Tổng cục
trưởng Tổng cục Hải quan có quyền xử phạt vi phạm hành chính tại các khoản 1 và
2, các điểm a và b khoản 3, các điểm a và c khoản 4 Điều 5; các Điều 6, 7 và 8;
các khoản 1 và 2 Điều 9; các Điều 10 và 11; các khoản 1 và 2, điểm b khoản 3
Điều 12; các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 13; các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều
14; Điều 15; các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 16; khoản 1 Điều 18; khoản 1 Điều 19;
các Điều 20 và 21; khoản 1 Điều 22; Điều 23; khoản 1 Điều 24; các khoản 1 và 2,
các điểm b và c khoản 3, các khoản 4, 5, 7 và 8 Điều 25; các khoản 1 và 2, các
điểm a, b, c, đ và e khoản 4, điểm a và b khoản 5, điểm a khoản 6 Điều 26; các
Điều 27, 28, 29, 30, 31 và 32; điểm b khoản 3, khoản 5, các điểm a và b khoản
6, điểm c khoản 7, các khoản 8 và 11 Điều 33; Điều 34; các khoản 1 và 2, các
điểm a và d khoản 3 Điều 35; Điều 36; khoản 1 Điều 37; các Điều 38, 39, 40 và
41; các khoản 1 và 2, các điểm c, d và đ khoản 3, điểm c khoản 4, các điểm b và
c khoản 5 Điều 42; các Điều 43, 44, 45 và 46; điểm b khoản 1 Điều 47; điểm a,
b, c và d khoản 1, khoản 3 Điều 48; các Điều 49 và 50; các khoản 1 và 3 Điều
51; các Điều 52, 53, 54 và 55; điểm a khoản 1, các điểm a, b, g, h và m khoản
2, các điểm a, d, đ, e, g, h, i, k, l và m khoản 3 Điều 56; Điều 57; khoản 1,
các điểm a và e khoản 2, khoản 3, các điểm b và g khoản 6, các khoản 7, 8 và 9
Điều 58; khoản 1, các điểm b và c khoản 2 Điều 59; các điểm b và c khoản 1 Điều
60; các khoản 1 và 2, điểm b khoản 3, khoản 4 Điều 62; các khoản 1 và 2 Điều
63; các Điều 64, 65 và 66; khoản 1 Điều 68; các khoản 1 và 4 Điều 69; khoản 1
Điều 70; các khoản 1, 2 và 3, điểm đ khoản 6 Điều 71; Điều 74; khoản 1 Điều 75;
Điều 76; các khoản 1 và 2 Điều 77; các Điều 78, 79, 81, 82, 83, 84, 85, 86, 87,
88, 89, 90 và 91; khoản 1, các điểm a, b và đ khoản 2, các điểm a và c khoản 4
Điều 92; Điều 93; các khoản 1 và 2, điểm c khoản 3, điểm a, b, đ, k, l, m, n,
p, q, r, s và t khoản 4, các khoản 5 và 8 Điều 94; các khoản 1,2 và 3 Điều 95;
các khoản 1, 2 và 3, các điểm b, c và d khoản 4 Điều 96; các khoản 1 và 3 Điều
98; Điều 99; khoản 1, các điểm a, e, g và i khoản 2 Điều 100; Điều 101; các
khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 102; các khoản 1, 2 và 3, các điểm a, b và d khoản 4,
khoản 5, điểm a khoản 6, khoản 7 Điều 103; khoản 1, các điểm a, c, d và e khoản
2, các điểm b, đ và e khoản 5 Điều 104; các khoản 1 và 2, các điểm c và đ khoản
3 Điều 105; Điều 106; khoản 1, các điểm a, c và d khoản 2, khoản 5 Điều 107;
khoản 1, điểm a khoản 2 Điều 108; các Điều 109, 110 và 111; khoản 1 Điều 112;
Điều 113 Nghị định này.
6. Thanh tra:
a) Thanh tra
viên, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành đang thi hành
công vụ có quyền phạt cảnh cáo đối với các hành vi vi phạm quy định tại khoản 1
Điều 8; khoản 1 Điều 14; có quyền xử phạt vi phạm hành chính tại khoản 1 Điều
20; khoản 1 Điều 25; khoản 1 Điều 35; khoản 1 Điều 54; điểm a khoản 1 Điều 57;
khoản 1 Điều 58; khoản 1 Điều 62; khoản 1 Điều 63; khoản 1 Điều 64; điểm a
khoản 1 Điều 65; khoản 1 Điều 66; các khoản 1 và 2 Điều 106; khoản 1 Điều 113
Nghị định này.
b) Chánh Thanh
tra Sở, Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành của Sở có thẩm quyền xử phạt vi phạm
hành chính tại các Điều 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12 và 13; các khoản 1, 2, 3, 4,
5 và 6 Điều 14; các khoản 1, 2 và 3 Điều 15; các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 16;
Điều 17; khoản 1 Điều 18; Điều 20; Điều 21; các khoản 1 và 2 Điều 23; khoản 1
Điều 24; các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều 25; các khoản 1,2 và 3 Điều 26; khoản 1
Điều 27; các Điều 28, 29, 30, 31 và 32; các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 11
và 12 Điều 33; các khoản 1, 2 và 3 Điều 34; các Điều 35, 36, 37, 38, 39, 40 và
41; các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 42; khoản 1 Điều 43; các Điều 44, 45, 46 và 47;
các khoản 1 và 2 Điều 48; khoản 1 Điều 49; các Điều 50 và 51; các khoản 1 và 2
Điều 52; các Điều 53 và 54; các khoản 1, 2 và 3 Điều 55; các Điều 56 và 57; các
khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 6 Điều 58; khoản 1 Điều 59; các Điều 61, 62, 63, 64, 65,
66, 67, 68, 69, 70, 71, 72 và 73; các khoản 1,2 và 3 Điều 74; các khoản 1 và 2
Điều 77; các Điều 78, 79, 81, 82, 83, 84, 85, 86, 87, 8, 89, 90, 91, 92 và 93;
các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều 94; các khoản 1, 2 và 3 Điều 95; các khoản
1,2, 3 và 4, Điều 96; các Điều 98, 99, 100, 101 và 102; các khoản 1, 2, 3, 4, 5
và 6 Điều 103; các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều 104; các Điều 105 và 106; các
khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 107; khoản 1 Điều 108; các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 109;
khoản 1 Điều 110; các khoản 1, 2 và 3 Điều 111; các khoản 1 và 2 Điều 112; Điều
113 Nghị định này.
c) Trưởng đoàn
thanh tra chuyên ngành của Cục Viễn thông có quyền xử phạt vi phạm hành chính
tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 15; các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 16; Điều 17; khoản
1 Điều 18; các Điều 20 và 21; các khoản 1 và 2 Điều 23; khoản 1 Điều 24; các
khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều 25; các khoản 1, 2 và 3 Điều 26; khoản 1 Điều 27;
các Điều 28, 29, 30, 31 và 32; các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 11 và 12
Điều 33; các khoản 1, 2 và 3 Điều 34; các Điều 35, 36, 37, 38, 39, 40 và 41;
các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 42; khoản 1 Điều 43; các Điều 44, 45, 46 và 47; các
khoản 1 và 2 Điều 48; khoản 1 Điều 49; các Điều 50 và 51; các khoản 1 và 2 Điều
52; các Điều 53 và 54; các khoản 1, 2 và 3 Điều 55; Điều 56; các Điều 81, 82,
83, 84, 85, 86 và 91; các khoản 1, 2, 3, 4, 5; 6 và 7 Điều 94; các khoản 1, 2
và 3 Điều 95; các khoản 1, 2, 3, 4 Điều 96; Điều 113 Nghị định này.
d) Trưởng đoàn
thanh tra chuyên ngành của Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử có
quyền xử phạt vi phạm hành chính tại khoản 1 Điều 43; các Điều 44, 45, 46 và
47; các khoản 1 và 2 Điều 48; khoản 1 Điều 49; các Điều 50, 81 và 82; các khoản
1, 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều 94; các khoản 1, 2 và 3 Điều 95; các khoản 1, 2,3 và
4 Điều 96; các Điều 98, 99, 100, 101 và 102; các khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 6 Điều
103; các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều 104; các Điều 105, 106 và 113 Nghị định
này.
đ) Trưởng đoàn
thanh tra chuyên ngành của Cục Tần số vô tuyến điện, Giám đốc Trung tâm Tần số
khu vực, Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Trung tâm Tần số khu vực có quyền
xử phạt vi phạm hành chính tại các Điều 51, 54, và 57; các khoản 1, 2, 3, 4, 5
và 6 Điều 58; khoản 1 Điều 59; các Điều 61,62, 63, 64, 65, 66 và 67; các Mục 2,
3 và 4 Chương IV; Điều 113 Nghị định này.
e) Trưởng đoàn
thanh tra chuyên ngành cấp bộ có quyền xử phạt vi phạm hành chính tại các Điều
5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12 và 13; các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều 14; các
khoản 1, 2 và 3 Điều 15; các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 16; Điều 17; khoản 1 Điều
18; khoản 1 Điều 19; các Điều 20 và 21; khoản 1 Điều 22; các khoản 1, 2 và 3
Điều 23; khoản 1 Điều 24; các khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 6 Điều 25; các khoản 1, 2,
3 và 4 Điều 26; khoản 1, điểm a khoản 2 Điều 27; các Điều 28, 29, 30, 31 và 32;
các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 11 và 12 Điều 33; các khoản 1, 2 và 3 Điều
34; các Điều 35, 36, 37, 38, 39, 40 và 41; các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều 42;
các khoản 1 và 2 Điều 43; các Điều 44, 45, 46 và 47; các khoản 1 và 2 Điều 48;
các khoản 1 và 2 Điều 49; các Điều 50, 51, 52, 53 và 54; các khoản 1, 2, 3 và 4
Điều 55; các Điều 56 và 57; các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều 58; khoản 1
Điều 59; các Điều 61, 62, 63, 64, 65, 66, 67, 68, 69, 70, 71, 72 và 73; các
khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 74; khoản 1 Điều 75; khoản 1 Điều 76; các khoản 1 và 2
Điều 77; các Điều 78 và 79; các Điều 81, 82, 83, 84, 85, 86, 87, 88, 89, 90,
91, 92 và 93; các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều 94; các khoản 1, 2 và 3 Điều
95; các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 96; các Điều 98, 99, 100, 101 và 102; các khoản
1, 2, 3, 4, 5 và 6 Điều 103; các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều 104; các Điều 105
và 106; các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 107; khoản 1 Điều 108; các khoản 1, 2, 3 và
4 Điều 109; khoản 1 Điều 110; các khoản 1, 2 và 3 Điều 111; các Điều 112 và 113
Nghị định này.
g) Chánh Thanh
tra Bộ có quyền xử phạt vi phạm hành chính tại Nghị định này trừ các hành vi vi
phạm quy định tại khoản 8 Điều 14; các khoản 2 và 3 Điều 19; khoản 3 Điều 77;
Điều 80 Nghị định này.
h) Cục trưởng
Cục Viễn thông có quyền xử phạt vi phạm hành chính tại Chương III và các Điều
81, 82, 83, 84, 85, 86, 91, 94, 95, 96, 97 và 113 trừ các hành vi vi phạm quy
định tại các khoản 2 và 3 Điều 19 Nghị định này.
i) Cục trưởng
Cục Tần số vô tuyến điện có quyền xử phạt vi phạm hành chính tại Chương IV; các
Điều 51, 54 và 113 Nghị định này.
k) Cục trưởng
Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử có quyền xử phạt vi phạm hành
chính tại Mục 5 Chương III; các Mục 3 và 4 Chương V; các Điều 81, 82 và 113
Nghị định này.
7. Quản lý thị
trường:
a) Kiểm soát
viên thị trường đang thi hành công vụ có quyền xử phạt vi phạm hành chính tại
khoản 1 Điều 8; khoản 1 Điều 11; khoản 1 Điều 14; khoản 1 Điều 20; khoản 1 Điều
25; khoản 1 Điều 35; khoản 1 Điều 54; điểm a khoản 1 Điều 57; khoản 1 Điều 58;
khoản 1 Điều 62; khoản 1 Điều 63; điểm a khoản 1 Điều 65; khoản 1 Điều 66; các
khoản 1 và 2 Điều 106; khoản 1 Điều 113 Nghị định này.
b) Đội trưởng
Đội Quản lý thị trường, Trưởng phòng Nghiệp vụ thuộc Cục Nghiệp vụ quản lý thị
trường có quyền xử phạt vi phạm hành chính tại các khoản 1 và 2, các điểm a và
b khoản 3, các điểm a và c khoản 4 Điều 5; các Điều 6, 7 và 8; các khoản 1 và 2
Điều 9; các Điều 10, 11 và 12; các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 13; các khoản 1, 2,
3, 4, 5, 6 và 7 Điều 14; các khoản 1 và 2 Điều 15; các khoản 1, 2 và 3 Điều 16;
khoản 1 Điều 18; Điều 20; khoản 1 Điều 24; các khoản 1 và 2, các điểm b và c
khoản 3, khoản 4 Điều 25; các khoản 1 và 2 Điều 26; các khoản 1 và 2 Điều 28;
các Điều 29, 30, 31 và 32; điểm b khoản 3, khoản 5, điểm a khoản 6, điểm c
khoản 7 Điều 33; các khoản 1 và 2 Điều 34; các khoản 1 và 2, các điểm a và d
khoản 3 Điều 35; các khoản 1 và 2 Điều 36; khoản 1 Điều 37; các khoản 1, 2 và 3
Điều 38; các khoản 1 và 2 Điều 39; các khoản 1 và 2 Điều 40; các khoản 1, 2 và
3 Điều 41; các khoản 1 và 2 Điều 42; Điều 44; các khoản 1 và 2 Điều 45; các
khoản 1 và 2 Điều 46; các Điều 50 và 51; các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 53; Điều
54; khoản 1 Điều 55; điểm a khoản 1, các điểm a, b, g, h và m khoản 2, các điểm
a, d, đ, e, g, h, i, k, l và m khoản 3 Điều 56; Điều 57; khoản 1, các điểm a, b
và e khoản 2, các điểm a, b, c, d, đ và e khoản 3 Điều 58; Điều 62; các khoản 1
và 2 Điều 63; các Điều 64, 65, 66, 67, 68, 69 và 70; các khoản 1, 2 và 3 Điều
71; các khoản 1, 2 và 3 Điều 74; các khoản 1 và 2 Điều 77; các khoản 1, 2 và 3
Điều 78; các khoản 1, 2 và 3 Điều 79; khoản 1 Điều 81; các Điều 82 và 83; khoản
1 Điều 84; Điều 85; các khoản 1, 2 và 3 Điều 86; các khoản 1 và 2 Điều 87; các
Điều 88 và 89; các khoản 1, 2 và 3 Điều 90; Điều 91; khoản 1, các điểm a, b và
đ khoản 2 Điều 92; Điều 93; các khoản 1 và 2, điểm c khoản 3, các điểm a, b, đ,
k, l, m, n, p, q, r, s và t khoản 4, khoản 5 Điều 94; các khoản 1 và 2 Điều 95;
các khoản 1 và 2 Điều 96; khoản 1 Điều 98; Điều 99; khoản 1, các điểm a, e, g
và i khoản 2 Điều 100; Điều 101; các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 102; các khoản 1,
2 và 3, các điểm a, b, d khoản 4 Điều 103; khoản 1, các điểm a, c, d và e khoản
2 Điều 104; các khoản 1 và 2, các điểm c và đ khoản 3 Điều 105; Điều 106; khoản
1, các điểm a, c và d khoản 2 Điều 107; khoản 1 Điều 108; các khoản 1, 2, 3 và
4 Điều 109; khoản 1 Điều 110; các khoản 1, 2 và 3 Điều 111; khoản 1 Điều 112;
Điều 113 Nghị định này.
c) Cục trưởng
Cục Quản lý thị trường cấp tỉnh, Cục trưởng Cục Nghiệp vụ quản lý thị trường có
quyền xử phạt vi phạm hành chính tại các Điều 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12 và 13;
các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều 14; các khoản 1, 2 và 3 Điều 15; các khoản
1, 2, 3 và 4 Điều 16; Điều 17; khoản 1 Điều 18; các Điều 20 và 21; các khoản 1
và 2 Điều 23; khoản 1 Điều 24; các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều 25; các khoản 1,
2 và 3 Điều 26; khoản 1 Điều 27; các Điều 28, 29, 30, 31 và 32; các khoản 1, 2,
3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 11 và 12 Điều 33; các khoản 1, 2 và 3 Điều 34; các Điều
35, 36, 37, 38, 39, 40 và 41; các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 42; khoản 1 Điều 43;
các Điều 44, 45, 46 và 47; các khoản 1 và 2 Điều 48; khoản 1 Điều 49; các Điều
50 và 51; các khoản 1 và 2 Điều 52; các Điều 53 và 54; các khoản 1, 2 và 3 Điều
55; các Điều 56 và 57; các khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 6 Điều 58; khoản 1 Điều 59;
các Điều 61, 62, 63, 64, 65, 66, 67, 68, 69, 70, 71, 72 và 73; các khoản 1, 2
và 3 Điều 74; các khoản 1 và 2 Điều 77; các Điều 78, 79, 81, 82, 83, 84, 85,
86, 87, 88, 89, 90, 91, 92 và 93; các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều 94; các
khoản 1, 2 và 3 Điều 95; các khoản 1,2, 3 và 4 Điều 96; các Điều 98, 99, 100,
101 và 102; các khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 6 Điều 103; các khoản 1,2, 3, 4 và 5
Điều 104; các Điều 105 và 106; các Chương VI và VII Nghị định này.
d) Tổng cục
trưởng Tổng cục Quản lý thị trường có quyền xử phạt vi phạm hành chính tại Nghị
định này trừ các hành vi vi phạm quy định tại khoản 8 Điều 14; các khoản 2 và 3
Điều 19; khoản 3 Điều 77; Điều 80 Nghị định này.
Điều 121. Thẩm
quyền lập biên bản vi phạm hành chính134
Các chức danh
nêu tại các Điều 114, 115, 116, 117, 118, 119 và 119a Nghị định này, công chức,
viên chức, người thuộc lực lượng Quân đội nhân dân, Công an nhân dân đang thi
hành công vụ, nhiệm vụ, quyền hạn được giao trong lĩnh vực bưu chính, viễn
thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin, an toàn thông tin mạng và
giao dịch điện tử có quyền lập biên bản vi phạm hành chính theo quy định.
Chương IX
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH135
Điều 122. Hiệu
lực thi hành
1. Nghị định
này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 4 năm 2020.
2.136
Bãi bỏ Nghị định số 174/2013/NĐ-CP ngày 13 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy
định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, công nghệ
thông tin và tần số vô tuyến điện, Điều 2 Nghị định số 49/2017/NĐ-CP ngày 24
tháng 4 năm 2017 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung Điều 15 của Nghị định số
25/2011/NĐ-CP ngày 06 tháng 4 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Viễn thông và Điều 30 của Nghị định số
174/2013/NĐ-CP ngày 13 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin và tần số
vô tuyến điện và Chương IV Nghị định số 91/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 8 năm 2020
của Chính phủ về chống tin nhắn rác, thư điện tử rác, cuộc gọi rác.
Điều 123. Điều
khoản chuyển tiếp
1. Các hành vi
vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, tần số vô tuyến điện,
công nghệ thông tin và giao dịch điện tử đã lập biên bản vi phạm hành chính
trước ngày Nghị định này có hiệu lực thì áp dụng các Nghị định của Chính phủ về
xử phạt vi phạm hành chính có hiệu lực tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành
chính để xử phạt.
2. Các hành vi
vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, tần số vô tuyến điện,
công nghệ thông tin và giao dịch điện tử được lập biên bản vi phạm hành chính
từ ngày Nghị định này có hiệu lực thì áp dụng Nghị định này để xử phạt.
3. Đối với hành
vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, tần số vô tuyến
điện, công nghệ thông tin và giao dịch điện tử xảy ra trước ngày Nghị định này
có hiệu lực thi hành mà chưa bị xử lý thì áp dụng theo quy định tại Nghị định
này trong trường hợp Nghị định này quy định trách nhiệm pháp lý nhẹ hơn.
Điều 124. Trách
nhiệm thi hành
Bộ trưởng Bộ
Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm hướng dẫn, tổ chức thi hành Nghị định
này.
Các Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành
Nghị định này./.
BỘ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG Nơi
nhận: |
XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT Hà Nội, ngày 20 tháng 7 năm 2022 |
1 Tên Nghị định
số 15/2020/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị
định số 14/2022/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 15/2020/NĐ-CP ngày 03 tháng 02 năm 2020 của Chính
phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông,
tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin và giao dịch điện tử và Nghị định số
119/2020/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong hoạt động báo chí, hoạt động xuất bản, có hiệu lực kể từ ngày
27 tháng 01 năm 2022.
2 Nghị định số
14/2022/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 15/2020/NĐ-CP ngày 03 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ quy
định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, tần số vô
tuyến điện, công nghệ thông tin và giao dịch điện tử và Nghị định số
119/2020/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong hoạt động báo chí, hoạt động xuất bản, có hiệu lực kể từ ngày
27 tháng 01 năm 2022 có căn cứ ban hành như sau:
Căn cứ Luật Tổ
chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Luật Xử
lý vi phạm hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012; Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 13 tháng 11 năm 2020;
Theo đề nghị
của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông;
Chính phủ ban
hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 15/2020/NĐ-CP ngày
03 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực bưu chính, viễn thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin và
giao dịch điện tử và Nghị định số 119/2020/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2020 của
Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động báo chí, hoạt
động xuất bản.
3 Điểm này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 1 Nghị định số
14/2022/NĐ-CP ngày 27/01/2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 15/2020/NĐ-CP ngày 03/02/2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, tần số vô tuyến điện,
công nghệ thông tin và giao dịch điện tử và Nghị định số 119/2020/NĐ-CP ngày
07/10/2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động
báo chí, hoạt động xuất bản, có hiệu lực kể từ ngày 27 tháng 01 năm 2022.
4 Điểm này được
bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 1 Nghị định số 14/2022/NĐ-CP ngày
27 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 15/2020/NĐ-CP ngày 03 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, tần số vô tuyến điện,
công nghệ thông tin và giao dịch điện tử và Nghị định số 119/2020/NĐ-CP ngày 07
tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt
động báo chí, hoạt động xuất bản, có hiệu lực kể từ ngày 27 tháng 01 năm 2022.
5 Điểm này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số 14/2022/NĐ-CP
ngày 27 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 15/2020/NĐ-CP ngày 03 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ quy định xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, tần số vô tuyến điện,
công nghệ thông tin và giao dịch điện tử và Nghị định số 119/2020/NĐ-CP ngày 07
tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt
động báo chí, hoạt động xuất bản, có hiệu lực kể từ ngày 27 tháng 01 năm 2022.
6 Điểm này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số 14/2022/NĐ-CP
ngày 27 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 15/2020/NĐ-CP ngày 03 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ quy định xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, tần số vô tuyến điện,
công nghệ thông tin và giao dịch điện tử và Nghị định số 119/2020/NĐ-CP ngày 07
tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt
động báo chí, hoạt động xuất bản, có hiệu lực kể từ ngày 27 tháng 01 năm 2022.
7 Khoản này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 4 Điều 1 Nghị định số
14/2022/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 15/2020/NĐ-CP ngày 03 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ quy
định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, tần số vô
tuyến điện, công nghệ thông tin và giao dịch điện tử và Nghị định số
119/2020/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong hoạt động báo chí, hoạt động xuất bản, có hiệu lực kể từ ngày
27 tháng 01 năm 2022.
8 Khoản này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều 1 Nghị định số
14/2022/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 15/2020/NĐ-CP ngày 03 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ quy
định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, tần số vô
tuyến điện, công nghệ thông tin và giao dịch điện tử và Nghị định số
119/2020/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong hoạt động báo chí, hoạt động xuất bản, có hiệu lực kể từ ngày
27 tháng 01 năm 2022.
9 Khoản này
được bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 5 Điều 1 Nghị định số 14/2022/NĐ-CP
ngày 27 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 15/2020/NĐ-CP ngày 03 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ quy định xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, tần số vô tuyến điện,
công nghệ thông tin và giao dịch điện tử và Nghị định số 119/2020/NĐ-CP ngày 07
tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt
động báo chí, hoạt động xuất bản, có hiệu lực kể từ ngày 27 tháng 01 năm 2022.
10 Khoản này
được bổ sung theo quy định tại điểm c khoản 5 Điều 1 Nghị định số 14/2022/NĐ-CP
ngày 27 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 15/2020/NĐ-CP ngày 03 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ quy định xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, tần số vô tuyến điện,
công nghệ thông tin và giao dịch điện tử và Nghị định số 119/2020/NĐ-CP ngày 07
tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt
động báo chí, hoạt động xuất bản, có hiệu lực kể từ ngày 27 tháng 01 năm 2022.
11 Điều này
được bổ sung theo quy định tại khoản 6 Điều 1 Nghị định số 14/2022/NĐ-CP ngày
27 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 15/2020/NĐ-CP ngày 03 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, tần số vô tuyến điện,
công nghệ thông tin và giao dịch điện tử và Nghị định số 119/2020/NĐ-CP ngày 07
tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt
động báo chí, hoạt động xuất bản, có hiệu lực kể từ ngày 27 tháng 01 năm 2022.
12 Khoản này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 7 Điều 1 Nghị định số
14/2022/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 15/2020/NĐ-CP ngày 03 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ quy
định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, tần số vô
tuyến điện, công nghệ thông tin và giao dịch điện tử và Nghị định số
119/2020/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong hoạt động báo chí, hoạt động xuất bản, có hiệu lực kể từ ngày
27 tháng 01 năm 2022.
13 Khoản này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 7 Điều 1 Nghị định số
14/2022/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 15/2020/NĐ-CP ngày 03 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ quy
định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, tần số vô
tuyến điện, công nghệ thông tin và giao dịch điện tử và Nghị định số
119/2020/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong hoạt động báo chí, hoạt động xuất bản, có hiệu lực kể từ ngày
27 tháng 01 năm 2022.
14 Điểm này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm c khoản 7 Điều 1 Nghị định số
14/2022/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 15/2020/NĐ-CP ngày 03 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ quy
định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, tần số vô
tuyến điện, công nghệ thông tin và giao dịch điện tử và Nghị định số
119/2020/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong hoạt động báo chí, hoạt động xuất bản, có hiệu lực kể từ ngày
27 tháng 01 năm 2022.
15 Khoản này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 8 Điều 1 Nghị định số
14/2022/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 15/2020/NĐ-CP ngày 03 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ quy
định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, tần số vô
tuyến điện, công nghệ thông tin và giao dịch điện tử và Nghị định số
119/2020/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong hoạt động báo chí, hoạt động xuất bản, có hiệu lực kể từ ngày
27 tháng 01 năm 2022.
16 Khoản này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 8 Điều 1 Nghị định số
14/2022/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 15/2020/NĐ-CP ngày 03 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ quy
định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, tần số vô
tuyến điện, công nghệ thông tin và giao dịch điện tử và Nghị định số
119/2020/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong hoạt động báo chí, hoạt động xuất bản, có hiệu lực kể từ ngày
27 tháng 01 năm 2022.
17 Điểm này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm c khoản 8 Điều 1 Nghị định số
14/2022/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 15/2020/NĐ-CP ngày 03 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ quy
định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, tần số vô
tuyến điện, công nghệ thông tin và giao dịch điện tử và Nghị định số
119/2020/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong hoạt động báo chí, hoạt động xuất bản, có hiệu lực kể từ ngày
27 tháng 01 năm 2022.
18 Điểm này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm d khoản 8 Điều 1 Nghị định số
14/2022/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 15/2020/NĐ-CP ngày 03 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ quy
định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, tần số vô
tuyến điện, công nghệ thông tin và giao dịch điện tử và Nghị định số
119/2020/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong hoạt động báo chí, hoạt động xuất bản, có hiệu lực kể từ ngày
27 tháng 01 năm 2022.
19 Điểm này
được bổ sung theo quy định tại khoản 9 Điều 1 Nghị định số 14/2022/NĐ-CP ngày
27 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 15/2020/NĐ-CP ngày 03 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, tần số vô tuyến điện,
công nghệ thông tin và giao dịch điện tử và Nghị định số 119/2020/NĐ-CP ngày 07
tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt
động báo chí, hoạt động xuất bản, có hiệu lực kể từ ngày 27 tháng 01 năm 2022.
20 Khoản này
được bổ sung theo quy định tại khoản 10 Điều 1 Nghị định số 14/2022/NĐ-CP ngày
27 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 15/2020/NĐ-CP ngày 03 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, tần số vô tuyến điện,
công nghệ thông tin và giao dịch điện tử và Nghị định số 119/2020/NĐ-CP ngày 07
tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt
động báo chí, hoạt động xuất bản, có hiệu lực kể từ ngày 27 tháng 01 năm 2022.
21 Điểm này
được bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 11 Điều 1 Nghị định số
14/2022/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 15/2020/NĐ-CP ngày 03 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ quy
định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, tần số vô
tuyến điện, công nghệ thông tin và giao dịch điện tử và Nghị định số
119/2020/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong hoạt động báo chí, hoạt động xuất bản, có hiệu lực kể từ ngày
27 tháng 01 năm 2022.
22 Điểm này
được bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 11 Điều 1 Nghị định số
14/2022/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 15/2020/NĐ-CP ngày 03 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ quy
định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, tần số vô
tuyến điện, công nghệ thông tin và giao dịch điện tử và Nghị định số
119/2020/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong hoạt động báo chí, hoạt động xuất bản, có hiệu lực kể từ ngày
27 tháng 01 năm 2022.
23 Khoản này
được bổ sung theo quy định tại điểm c khoản 11 Điều 1 Nghị định số
14/2022/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 15/2020/NĐ-CP ngày 03 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ quy
định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, tần số vô
tuyến điện, công nghệ thông tin và giao dịch điện tử và Nghị định số
119/2020/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong hoạt động báo chí, hoạt động xuất bản, có hiệu lực kể từ ngày
27 tháng 01 năm 2022.
24 Điểm này
được bãi bỏ điểm theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định số 14/2022/NĐ-CP
ngày 27 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 15/2020/NĐ-CP ngày 03 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ quy định xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, tần số vô tuyến điện,
công nghệ thông tin và giao dịch điện tử và Nghị định số 119/2020/NĐ-CP ngày 07
tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt
động báo chí, hoạt động xuất bản, có hiệu lực kể từ ngày 27 tháng 01 năm 2022.
25 Khoản này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 12 Điều 1 Nghị định số
14/2022/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 15/2020/NĐ-CP ngày 03 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ quy
định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, tần số vô
tuyến điện, công nghệ thông tin và giao dịch điện tử và Nghị định số
119/2020/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong hoạt động báo chí, hoạt động xuất bản, có hiệu lực kể từ ngày
27 tháng 01 năm 2022.
26 Khoản này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 13 Điều 1 Nghị định số
14/2022/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 15/2020/NĐ-CP ngày 03 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ quy
định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, tần số vô
tuyến điện, công nghệ thông tin và giao dịch điện tử và Nghị định số
119/2020/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong hoạt động báo chí, hoạt động xuất bản, có hiệu lực kể từ ngày
27 tháng 01 năm 2022.
27 Khoản này
được bãi bỏ khoản theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định số 14/2022/NĐ-CP
ngày 27 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 15/2020/NĐ-CP ngày 03 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ quy định xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, tần số vô tuyến điện,
công nghệ thông tin và giao dịch điện tử và Nghị định số 119/2020/NĐ-CP ngày 07
tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt
động báo chí, hoạt động xuất bản, có hiệu lực kể từ ngày 27 tháng 01 năm 2022.
28 Khoản này
được bãi bỏ khoản theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định số 14/2022/NĐ-CP
ngày 27 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 15/2020/NĐ-CP ngày 03 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ quy định xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, tần số vô tuyến điện,
công nghệ thông tin và giao dịch điện tử và Nghị định số 119/2020/NĐ-CP ngày 07
tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt
động báo chí, hoạt động xuất bản, có hiệu lực kể từ ngày 27 tháng 01 năm 2022.
29 Khoản này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 14 Điều 1 Nghị định số
14/2022/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 15/2020/NĐ-CP ngày 03 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ quy
định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, tần số vô
tuyến điện, công nghệ thông tin và giao dịch điện tử và Nghị định số
119/2020/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong hoạt động báo chí, hoạt động xuất bản, có hiệu lực kể từ ngày
27 tháng 01 năm 2022.
30 Điểm này
được bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 15 Điều 1 Nghị định số
14/2022/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 15/2020/NĐ-CP ngày 03 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ quy
định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, tần số vô
tuyến điện, công nghệ thông tin và giao dịch điện tử và Nghị định số
119/2020/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong hoạt động báo chí, hoạt động xuất bản, có hiệu lực kể từ ngày
27 tháng 01 năm 2022.
31 Điểm này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 15 Điều 1 Nghị định số
14/2022/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 15/2020/NĐ-CP ngày 03 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ quy
định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, tần số vô
tuyến điện, công nghệ thông tin và giao dịch điện tử và Nghị định số
119/2020/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong hoạt động báo chí, hoạt động xuất bản, có hiệu lực kể từ ngày
27 tháng 01 năm 2022.
32 Điểm này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm c khoản 15 Điều 1 Nghị định số
14/2022/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 15/2020/NĐ-CP ngày 03 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ quy
định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, tần số vô
tuyến điện, công nghệ thông tin và giao dịch điện tử và Nghị định số
119/2020/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong hoạt động báo chí, hoạt động xuất bản, có hiệu lực kể từ ngày
27 tháng 01 năm 2022.
33 Điểm này
được bổ sung theo quy định tại khoản 16 Điều 1 Nghị định số 14/2022/NĐ-CP ngày
27 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 15/2020/NĐ-CP ngày 03 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, tần số vô tuyến điện,
công nghệ thông tin và giao dịch điện tử và Nghị định số 119/2020/NĐ-CP ngày 07
tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt
động báo chí, hoạt động xuất bản, có hiệu lực kể từ ngày 27 tháng 01 năm 2022.
34 Điểm này
được bổ sung theo quy định tại khoản 16 Điều 1 Nghị định số 14/2022/NĐ-CP ngày
27 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 15/2020/NĐ-CP ngày 03 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, tần số vô tuyến điện,
công nghệ thông tin và giao dịch điện tử và Nghị định số 119/2020/NĐ-CP ngày 07
tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt
động báo chí, hoạt động xuất bản, có hiệu lực kể từ ngày 27 tháng 01 năm 2022.
35 Điểm này
được bổ sung theo quy định tại khoản 16 Điều 1 Nghị định số 14/2022/NĐ-CP ngày
27 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 15/2020/NĐ-CP ngày 03 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, tần số vô tuyến điện,
công nghệ thông tin và giao dịch điện tử và Nghị định số 119/2020/NĐ-CP ngày 07
tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt
động báo chí, hoạt động xuất bản, có hiệu lực kể từ ngày 27 tháng 01 năm 2022.
36 Điểm này
được bổ sung theo quy định tại khoản 16 Điều 1 Nghị định số 14/2022/NĐ-CP ngày
27 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 15/2020/NĐ-CP ngày 03 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, tần số vô tuyến điện,
công nghệ thông tin và giao dịch điện tử và Nghị định số 119/2020/NĐ-CP ngày 07
tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt
động báo chí, hoạt động xuất bản, có hiệu lực kể từ ngày 27 tháng 01 năm 2022.
37 Điểm này
được bổ sung theo quy định tại khoản 16 Điều 1 Nghị định số 14/2022/NĐ-CP ngày
27 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 15/2020/NĐ-CP ngày 03 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, tần số vô tuyến điện,
công nghệ thông tin và giao dịch điện tử và Nghị định số 119/2020/NĐ-CP ngày 07
tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt
động báo chí, hoạt động xuất bản, có hiệu lực kể từ ngày 27 tháng 01 năm 2022.
38 Điểm này
được bổ sung theo quy định tại khoản 16 Điều 1 Nghị định số 14/2022/NĐ-CP ngày
27 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 15/2020/NĐ-CP ngày 03 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, tần số vô tuyến điện,
công nghệ thông tin và giao dịch điện tử và Nghị định số 119/2020/NĐ-CP ngày 07
tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt
động báo chí, hoạt động xuất bản, có hiệu lực kể từ ngày 27 tháng 01 năm 2022.
39 Điểm này
được bổ sung theo quy định tại khoản 16 Điều 1 Nghị định số 14/2022/NĐ-CP ngày
27 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 15/2020/NĐ-CP ngày 03 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, tần số vô tuyến điện,
công nghệ thông tin và giao dịch điện tử và Nghị định số 119/2020/NĐ-CP ngày 07
tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt
động báo chí, hoạt động xuất bản, có hiệu lực kể từ ngày 27 tháng 01 năm 2022.
40 Điểm này
được bổ sung theo quy định tại khoản 16 Điều 1 Nghị định số 14/2022/NĐ-CP ngày
27 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 15/2020/NĐ-CP ngày 03 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, tần số vô tuyến điện,
công nghệ thông tin và giao dịch điện tử và Nghị định số 119/2020/NĐ-CP ngày 07
tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt
động báo chí, hoạt động xuất bản, có hiệu lực kể từ ngày 27 tháng 01 năm 2022.
41 Điểm này
được bổ sung theo quy định tại khoản 16 Điều 1 Nghị định số 14/2022/NĐ-CP ngày
27 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 15/2020/NĐ-CP ngày 03 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, tần số vô tuyến điện,
công nghệ thông tin và giao dịch điện tử và Nghị định số 119/2020/NĐ-CP ngày 07
tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt
động báo chí, hoạt động xuất bản, có hiệu lực kể từ ngày 27 tháng 01 năm 2022.
42 Điểm này
được bổ sung theo quy định tại khoản 16 Điều 1 Nghị định số 14/2022/NĐ-CP ngày
27 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 15/2020/NĐ-CP ngày 03 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, tần số vô tuyến điện,
công nghệ thông tin và giao dịch điện tử và Nghị định số 119/2020/NĐ-CP ngày 07
tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt
động báo chí, hoạt động xuất bản, có hiệu lực kể từ ngày 27 tháng 01 năm 2022.
43 Điểm này
được bổ sung theo quy định tại khoản 16 Điều 1 Nghị định số 14/2022/NĐ-CP ngày
27 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 15/2020/NĐ-CP ngày 03 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, tần số vô tuyến điện,
công nghệ thông tin và giao dịch điện tử và Nghị định số 119/2020/NĐ-CP ngày 07
tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt
động báo chí, hoạt động xuất bản, có hiệu lực kể từ ngày 27 tháng 01 năm 2022.
44 Điểm này
được bổ sung theo quy định tại khoản 16 Điều 1 Nghị định số 14/2022/NĐ-CP ngày
27 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 15/2020/NĐ-CP ngày 03 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, tần số vô tuyến điện,
công nghệ thông tin và giao dịch điện tử và Nghị định số 119/2020/NĐ-CP ngày 07
tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt
động báo chí, hoạt động xuất bản, có hiệu lực kể từ ngày 27 tháng 01 năm 2022.
45 Điểm này
được bổ sung theo quy định tại khoản 16 Điều 1 Nghị định số 14/2022/NĐ-CP ngày
27 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 15/2020/NĐ-CP ngày 03 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, tần số vô tuyến điện,
công nghệ thông tin và giao dịch điện tử và Nghị định số 119/2020/NĐ-CP ngày 07
tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt
động báo chí, hoạt động xuất bản, có hiệu lực kể từ ngày 27 tháng 01 năm 2022.
46 Khoản này
được bãi bỏ khoản theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định số 14/2022/NĐ-CP
ngày 27 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 15/2020/NĐ-CP ngày 03 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ quy định xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, tần số vô tuyến điện,
công nghệ thông tin và giao dịch điện tử và Nghị định số 119/2020/NĐ-CP ngày 07
tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt
động báo chí, hoạt động xuất bản, có hiệu lực kể từ ngày 27 tháng 01 năm 2022.
47 Điểm này
được bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 17 Điều 1 Nghị định số
14/2022/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 15/2020/NĐ-CP ngày 03 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ quy
định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, tần số vô
tuyến điện, công nghệ thông tin và giao dịch điện tử và Nghị định số
119/2020/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong hoạt động báo chí, hoạt động xuất bản, có hiệu lực kể từ ngày
27 tháng 01 năm 2022.
48 Điểm này
được bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 17 Điều 1 Nghị định số
14/2022/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 15/2020/NĐ-CP ngày 03 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ quy
định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, tần số vô
tuyến điện, công nghệ thông tin và giao dịch điện tử và Nghị định số
119/2020/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong hoạt động báo chí, hoạt động xuất bản, có hiệu lực kể từ ngày
27 tháng 01 năm 2022.
49 Điểm này
được bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 17 Điều 1 Nghị định số
14/2022/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 15/2020/NĐ-CP ngày 03 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ quy
định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, tần số vô
tuyến điện, công nghệ thông tin và giao dịch điện tử và Nghị định số
119/2020/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong hoạt động báo chí, hoạt động xuất bản, có hiệu lực kể từ ngày
27 tháng 01 năm 2022.
50 Điểm này
được bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 17 Điều 1 Nghị định số
14/2022/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 15/2020/NĐ-CP ngày 03 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ quy
định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, tần số vô
tuyến điện, công nghệ thông tin và giao dịch điện tử và Nghị định số
119/2020/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong hoạt động báo chí, hoạt động xuất bản, có hiệu lực kể từ ngày
27 tháng 01 năm 2022.
51 Điểm này
được bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 17 Điều 1 Nghị định số
14/2022/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 15/2020/NĐ-CP ngày 03 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ quy
định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, tần số vô
tuyến điện, công nghệ thông tin và giao dịch điện tử và Nghị định số
119/2020/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong hoạt động báo chí, hoạt động xuất bản, có hiệu lực kể từ ngày
27 tháng 01 năm 2022.
52 Điểm này
được bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 17 Điều 1 Nghị định số
14/2022/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 15/2020/NĐ-CP ngày 03 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ quy
định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, tần số vô
tuyến điện, công nghệ thông tin và giao dịch điện tử và Nghị định số
119/2020/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong hoạt động báo chí, hoạt động xuất bản, có hiệu lực kể từ ngày
27 tháng 01 năm 2022.
53 Điểm này
được bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 17 Điều 1 Nghị định số
14/2022/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 15/2020/NĐ-CP ngày 03 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ quy
định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, tần số vô
tuyến điện, công nghệ thông tin và giao dịch điện tử và Nghị định số
119/2020/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong hoạt động báo chí, hoạt động xuất bản, có hiệu lực kể từ ngày
27 tháng 01 năm 2022.
54 Khoản này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 17 Điều 1 Nghị định số
14/2022/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 15/2020/NĐ-CP ngày 03 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ quy
định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, tần số vô
tuyến điện, công nghệ thông tin và giao dịch điện tử và Nghị định số
119/2020/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong hoạt động báo chí, hoạt động xuất bản, có hiệu lực kể từ ngày
27 tháng 01 năm 2022.
55 Khoản này
được bãi bỏ khoản theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định số 14/2022/NĐ-CP
ngày 27 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 15/2020/NĐ-CP ngày 03 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ quy định xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, tần số vô tuyến điện,
công nghệ thông tin và giao dịch điện tử và Nghị định số 119/2020/NĐ-CP ngày 07
tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt
động báo chí, hoạt động xuất bản, có hiệu lực kể từ ngày 27 tháng 01 năm 2022.
56 Điểm này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 18 Điều 1 Nghị định số
14/2022/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 15/2020/NĐ-CP ngày 03 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ quy
định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, tần số vô
tuyến điện, công nghệ thông tin và giao dịch điện tử và Nghị định số
119/2020/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong hoạt động báo chí, hoạt động xuất bản, có hiệu lực kể từ ngày
27 tháng 01 năm 2022.
57 Khoản này
được bãi bỏ khoản theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định số 14/2022/NĐ-CP
ngày 27 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 15/2020/NĐ-CP ngày 03 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ quy định xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, tần số vô tuyến điện,
công nghệ thông tin và giao dịch điện tử và Nghị định số 119/2020/NĐ-CP ngày 07
tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt
động báo chí, hoạt động xuất bản, có hiệu lực kể từ ngày 27 tháng 01 năm 2022.
58 Khoản này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 19 Điều 1 Nghị định số
14/2022/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 15/2020/NĐ-CP ngày 03 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ quy
định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, tần số vô
tuyến điện, công nghệ thông tin và giao dịch điện tử và Nghị định số
119/2020/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong hoạt động báo chí, hoạt động xuất bản, có hiệu lực kể từ ngày
27 tháng 01 năm 2022.
59 Điểm này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 20 Điều 1 Nghị định số
14/2022/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 15/2020/NĐ-CP ngày 03 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ quy
định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, tần số vô
tuyến điện, công nghệ thông tin và giao dịch điện tử và Nghị định số
119/2020/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong hoạt động báo chí, hoạt động xuất bản, có hiệu lực kể từ ngày
27 tháng 01 năm 2022.
60 Điểm này
được bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 20 Điều 1 Nghị định số
14/2022/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 15/2020/NĐ-CP ngày 03 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ quy
định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, tần số vô
tuyến điện, công nghệ thông tin và giao dịch điện tử và Nghị định số
119/2020/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong hoạt động báo chí, hoạt động xuất bản, có hiệu lực kể từ ngày
27 tháng 01 năm 2022.
61 Điểm này
được bổ sung theo quy định tại khoản 21 Điều 1 Nghị định số 14/2022/NĐ-CP ngày
27 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 15/2020/NĐ-CP ngày 03 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, tần số vô tuyến điện,
công nghệ thông tin và giao dịch điện tử và Nghị định số 119/2020/NĐ-CP ngày 07
tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt
động báo chí, hoạt động xuất bản, có hiệu lực kể từ ngày 27 tháng 01 năm 2022.
62 Điểm này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 22 Điều 1 Nghị định số
14/2022/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 15/2020/NĐ-CP ngày 03 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ quy
định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, tần số vô
tuyến điện, công nghệ thông tin và giao dịch điện tử và Nghị định số
119/2020/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong hoạt động báo chí, hoạt động xuất bản, có hiệu lực kể từ ngày
27 tháng 01 năm 2022.
63 Điểm này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 22 Điều 1 Nghị định số
14/2022/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 15/2020/NĐ-CP ngày 03 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ quy
định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, tần số vô
tuyến điện, công nghệ thông tin và giao dịch điện tử và Nghị định số
119/2020/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong hoạt động báo chí, hoạt động xuất bản, có hiệu lực kể từ ngày
27 tháng 01 năm 2022.
64 Khoản này
được bãi bỏ khoản theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định số 14/2022/NĐ-CP
ngày 27 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 15/2020/NĐ-CP ngày 03 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ quy định xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, tần số vô tuyến điện,
công nghệ thông tin và giao dịch điện tử và Nghị định số 119/2020/NĐ-CP ngày 07
tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt
động báo chí, hoạt động xuất bản, có hiệu lực kể từ ngày 27 tháng 01 năm 2022.
65 Khoản này
được bổ sung theo quy định tại khoản 23 Điều 1 Nghị định số 14/2022/NĐ-CP ngày
27 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 15/2020/NĐ-CP ngày 03 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, tần số vô tuyến điện,
công nghệ thông tin và giao dịch điện tử và Nghị định số 119/2020/NĐ-CP ngày 07
tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt
động báo chí, hoạt động xuất bản, có hiệu lực kể từ ngày 27 tháng 01 năm 2022.
66 Điểm này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 24 Điều 1 Nghị định số
14/2022/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 15/2020/NĐ-CP ngày 03 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ quy
định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, tần số vô
tuyến điện, công nghệ thông tin và giao dịch điện tử và Nghị định số
119/2020/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong hoạt động báo chí, hoạt động xuất bản, có hiệu lực kể từ ngày
27 tháng 01 năm 2022.
67 Khoản này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 24 Điều 1 Nghị định số
14/2022/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 15/2020/NĐ-CP ngày 03 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ quy
định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, tần số vô
tuyến điện, công nghệ thông tin và giao dịch điện tử và Nghị định số
119/2020/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong hoạt động báo chí, hoạt động xuất bản, có hiệu lực kể từ ngày
27 tháng 01 năm 2022.
68 Điểm này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 25 Điều 1 Nghị định số
14/2022/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 15/2020/NĐ-CP ngày 03 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ quy
định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, tần số vô
tuyến điện, công nghệ thông tin và giao dịch điện tử và Nghị định số
119/2020/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong hoạt động báo chí, hoạt động xuất bản, có hiệu lực kể từ ngày
27 tháng 01 năm 2022.
69 Khoản này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 25 Điều 1 Nghị định số
14/2022/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 15/2020/NĐ-CP ngày 03 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ quy
định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, tần số vô
tuyến điện, công nghệ thông tin và giao dịch điện tử và Nghị định số
119/2020/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong hoạt động báo chí, hoạt động xuất bản, có hiệu lực kể từ ngày
27 tháng 01 năm 2022.
70 Điểm này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 26 Điều 1 Nghị định số
14/2022/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 15/2020/NĐ-CP ngày 03 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ quy
định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, tần số vô
tuyến điện, công nghệ thông tin và giao dịch điện tử và Nghị định số
119/2020/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong hoạt động báo chí, hoạt động xuất bản, có hiệu lực kể từ ngày
27 tháng 01 năm 2022.
71 Khoản này
được bổ sung theo quy định tại khoản 27 Điều 1 Nghị định số 14/2022/NĐ-CP ngày
27 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 15/2020/NĐ-CP ngày 03 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, tần số vô tuyến điện,
công nghệ thông tin và giao dịch điện tử và Nghị định số 119/2020/NĐ-CP ngày 07
tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt
động báo chí, hoạt động xuất bản, có hiệu lực kể từ ngày 27 tháng 01 năm 2022.
72 Tên Chương
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 28 Điều 1 Nghị định số
14/2022/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 15/2020/NĐ-CP ngày 03 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ quy
định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, tần số vô
tuyến điện, công nghệ thông tin và giao dịch điện tử và Nghị định số
119/2020/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong hoạt động báo chí, hoạt động xuất bản, có hiệu lực kể từ ngày
27 tháng 01 năm 2022.
73 Điểm này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 29 Điều 1 Nghị định số
14/2022/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 15/2020/NĐ-CP ngày 03 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ quy
định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, tần số vô
tuyến điện, công nghệ thông tin và giao dịch điện tử và Nghị định số
119/2020/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong hoạt động báo chí, hoạt động xuất bản, có hiệu lực kể từ ngày
27 tháng 01 năm 2022.
74 Tiêu đề
khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 30 Điều 1 Nghị định số
14/2022/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 15/2020/NĐ-CP ngày 03 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ quy
định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, tần số vô
tuyến điện, công nghệ thông tin và giao dịch điện tử và Nghị định số
119/2020/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong hoạt động báo chí, hoạt động xuất bản, có hiệu lực kể từ ngày
27 tháng 01 năm 2022.
75 Điểm này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 31 Điều 1 Nghị định số
14/2022/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 15/2020/NĐ-CP ngày 03 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ quy
định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, tần số vô
tuyến điện, công nghệ thông tin và giao dịch điện tử và Nghị định số
119/2020/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong hoạt động báo chí, hoạt động xuất bản, có hiệu lực kể từ ngày
27 tháng 01 năm 2022.
76 Điểm này
được bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 31 Điều 1 Nghị định số
14/2022/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 15/2020/NĐ-CP ngày 03 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ quy
định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, tần số vô
tuyến điện, công nghệ thông tin và giao dịch điện tử và Nghị định số
119/2020/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong hoạt động báo chí, hoạt động xuất bản, có hiệu lực kể từ ngày
27 tháng 01 năm 2022.
77 Khoản này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm c khoản 31 Điều 1 Nghị định số
14/2022/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 15/2020/NĐ-CP ngày 03 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ quy
định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, tần số vô
tuyến điện, công nghệ thông tin và giao dịch điện tử và Nghị định số
119/2020/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong hoạt động báo chí, hoạt động xuất bản, có hiệu lực kể từ ngày
27 tháng 01 năm 2022.
78 Điểm này
được bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 32 Điều 1 Nghị định số
14/2022/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 15/2020/NĐ-CP ngày 03 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ quy
định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, tần số vô
tuyến điện, công nghệ thông tin và giao dịch điện tử và Nghị định số
119/2020/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong hoạt động báo chí, hoạt động xuất bản, có hiệu lực kể từ ngày
27 tháng 01 năm 2022.
79 Điểm này
được bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 32 Điều 1 Nghị định số
14/2022/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 15/2020/NĐ-CP ngày 03 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ quy
định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, tần số vô
tuyến điện, công nghệ thông tin và giao dịch điện tử và Nghị định số
119/2020/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong hoạt động báo chí, hoạt động xuất bản, có hiệu lực kể từ ngày
27 tháng 01 năm 2022.
80 Điểm này
được bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 32 Điều 1 Nghị định số
14/2022/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 15/2020/NĐ-CP ngày 03 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ quy
định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, tần số vô
tuyến điện, công nghệ thông tin và giao dịch điện tử và Nghị định số
119/2020/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong hoạt động báo chí, hoạt động xuất bản, có hiệu lực kể từ ngày
27 tháng 01 năm 2022.
81 Điểm này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 32 Điều 1 Nghị định số
14/2022/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 15/2020/NĐ-CP ngày 03 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ quy
định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, tần số vô
tuyến điện, công nghệ thông tin và giao dịch điện tử và Nghị định số
119/2020/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong hoạt động báo chí, hoạt động xuất bản, có hiệu lực kể từ ngày
27 tháng 01 năm 2022.
82 Điểm này
được bổ sung theo quy định tại điểm c khoản 32 Điều 1 Nghị định số
14/2022/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 15/2020/NĐ-CP ngày 03 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ quy
định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, tần vô
tuyến điện, công nghệ thông tin và giao dịch điện tử và Nghị định số
119/2020/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong hoạt động báo chí, hoạt động xuất bản, có hiệu lực kể từ ngày
27 tháng 01 năm 2022.
83 Điểm này
được bổ sung theo quy định tại điểm c khoản 32 Điều 1 Nghị định số
14/2022/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 15/2020/NĐ-CP ngày 03 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ quy
định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, tần số vô
tuyến điện, công nghệ thông tin và giao dịch điện tử và Nghị định số
119/2020/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong hoạt động báo chí, hoạt động xuất bản, có hiệu lực kể từ ngày
27 tháng 01 năm 2022.
84 Điểm này
được bổ sung theo quy định tại điểm c khoản 32 Điều 1 Nghị định số
14/2022/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 15/2020/NĐ-CP ngày 03 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ quy
định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, tần số vô
tuyến điện, công nghệ thông tin và giao dịch điện tử và Nghị định số
119/2020/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong hoạt động báo chí, hoạt động xuất bản, có hiệu lực kể từ ngày
27 tháng 01 năm 2022.
85 Điểm này
được bổ sung theo quy định tại điểm c khoản 32 Điều 1 Nghị định số
14/2022/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 15/2020/NĐ-CP ngày 03 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ quy
định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, tần số vô
tuyến điện, công nghệ thông tin và giao dịch điện tử và Nghị định số
119/2020/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong hoạt động báo chí, hoạt động xuất bản, có hiệu lực kể từ ngày
27 tháng 01 năm 2022.
86 Điểm này
được bổ sung theo quy định tại điểm c khoản 32 Điều 1 Nghị định số
14/2022/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 15/2020/NĐ-CP ngày 03 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ quy
định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, tần số vô
tuyến điện, công nghệ thông tin và giao dịch điện tử và Nghị định số
119/2020/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong hoạt động báo chí, hoạt động xuất bản, có hiệu lực kể từ ngày
27 tháng 01 năm 2022.
87 Điểm này
được bổ sung theo quy định tại điểm d khoản 32 Điều 1 Nghị định số
14/2022/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 15/2020/NĐ-CP ngày 03 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ quy
định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, tần số vô
tuyến điện, công nghệ thông tin và giao dịch điện tử và Nghị định số
119/2020/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong hoạt động báo chí, hoạt động xuất bản, có hiệu lực kể từ ngày
27 tháng 01 năm 2022.
88 Điểm này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm đ khoản 32 Điều 1 Nghị định số
14/2022/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 15/2020/NĐ-CP ngày 03 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ quy
định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, tần số vô
tuyến điện, công nghệ thông tin và giao dịch điện tử và Nghị định số
119/2020/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong hoạt động báo chí, hoạt động xuất bản, có hiệu lực kể từ ngày
27 tháng 01 năm 2022.
89 Điểm này
được bổ sung theo quy định tại điểm e khoản 32 Điều 1 Nghị định số
14/2022/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 15/2020/NĐ-CP ngày 03 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ quy
định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, tần số vô
tuyến điện, công nghệ thông tin và giao dịch điện tử và Nghị định số
119/2020/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong hoạt động báo chí, hoạt động xuất bản, có hiệu lực kể từ ngày
27 tháng 01 năm 2022.
90 Điểm này
được bổ sung theo quy định tại điểm e khoản 32 Điều 1 Nghị định số
14/2022/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 15/2020/NĐ-CP ngày 03 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ quy
định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, tần số vô
tuyến điện, công nghệ thông tin và giao dịch điện tử và Nghị định số
119/2020/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong hoạt động báo chí, hoạt động xuất bản, có hiệu lực kể từ ngày
27 tháng 01 năm 2022.
91 Khoản này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm g khoản 32 Điều 1 Nghị định số
14/2022/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 15/2020/NĐ-CP ngày 03 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ quy
định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, tần số vô
tuyến điện, công nghệ thông tin và giao dịch điện tử và Nghị định số
119/2020/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong hoạt động báo chí, hoạt động xuất bản, có hiệu lực kể từ ngày
27 tháng 01 năm 2022.
92 Điểm này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm h khoản 32 Điều 1 Nghị định số
14/2022/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 15/2020/NĐ-CP ngày 03 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ quy
định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, tần số vô
tuyến điện, công nghệ thông tin và giao dịch điện tử và Nghị định số
119/2020/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong hoạt động báo chí, hoạt động xuất bản, có hiệu lực kể từ ngày
27 tháng 01 năm 2022.
93 Điểm này
được bổ sung theo quy định tại điểm i khoản 32 Điều 1 Nghị định số
14/2022/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 15/2020/NĐ-CP ngày 03 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ quy
định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, tần số vô
tuyến điện, công nghệ thông tin và giao dịch điện tử và Nghị định số
119/2020/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong hoạt động báo chí, hoạt động xuất bản, có hiệu lực kể từ ngày
27 tháng 01 năm 2022.
94 Điểm này
được bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 33 Điều 1 Nghị định số
14/2022/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 15/2020/NĐ-CP ngày 03 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ quy
định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, tần số vô
tuyến điện, công nghệ thông tin và giao dịch điện tử và Nghị định số
119/2020/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong hoạt động báo chí, hoạt động xuất bản, có hiệu lực kể từ ngày
27 tháng 01 năm 2022.
95 Điểm này
được bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 33 Điều 1 Nghị định số
14/2022/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 15/2020/NĐ-CP ngày 03 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ quy
định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, tần số vô
tuyến điện, công nghệ thông tin và giao dịch điện tử và Nghị định số
119/2020/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong hoạt động báo chí, hoạt động xuất bản, có hiệu lực kể từ ngày
27 tháng 01 năm 2022.
96 Điểm này
được bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 33 Điều 1 Nghị định số
14/2022/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 15/2020/NĐ-CP ngày 03 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ quy
định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, tần số vô
tuyến điện, công nghệ thông tin và giao dịch điện tử và Nghị định số
119/2020/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong hoạt động báo chí, hoạt động xuất bản, có hiệu lực kể từ ngày
27 tháng 01 năm 2022.
97 Điểm này
được bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 33 Điều 1 Nghị định số
14/2022/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 15/2020/NĐ-CP ngày 03 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ quy
định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, tần số vô
tuyến điện, công nghệ thông tin và giao dịch điện tử và Nghị định số
119/2020/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong hoạt động báo chí, hoạt động xuất bản, có hiệu lực kể từ ngày
27 tháng 01 năm 2022.
98 Điểm này
được bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 33 Điều 1 Nghị định số
14/2022/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 15/2020/NĐ-CP ngày 03 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ quy
định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, tần số vô
tuyến điện, công nghệ thông tin và giao dịch điện tử và Nghị định số
119/2020/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong hoạt động báo chí, hoạt động xuất bản, có hiệu lực kể từ ngày
27 tháng 01 năm 2022.
99 Điểm này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm c khoản 33 Điều 1 Nghị định số
14/2022/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 15/2020/NĐ-CP ngày 03 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ quy
định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, tần số vô
tuyến điện, công nghệ thông tin và giao dịch điện tử và Nghị định số
119/2020/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong hoạt động báo chí, hoạt động xuất bản, có hiệu lực kể từ ngày
27 tháng 01 năm 2022.
100 Điểm này
được bổ sung theo quy định tại điểm d khoản 33 Điều 1 Nghị định số
14/2022/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 15/2020/NĐ-CP ngày 03 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ quy
định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, tần số vô
tuyến điện, công nghệ thông tin và giao dịch điện tử và Nghị định số
119/2020/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong hoạt động báo chí, hoạt động xuất bản, có hiệu lực kể từ ngày
27 tháng 01 năm 2022.
101 Điểm này
được bổ sung theo quy định tại điểm d khoản 33 Điều 1 Nghị định số
14/2022/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 15/2020/NĐ-CP ngày 03 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ quy
định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, tần số vô
tuyến điện, công nghệ thông tin và giao dịch điện tử và Nghị định số
119/2020/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong hoạt động báo chí, hoạt động xuất bản, có hiệu lực kể từ ngày
27 tháng 01 năm 2022.
102 Điểm này
được bổ sung theo quy định tại điểm d khoản 33 Điều 1 Nghị định số
14/2022/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 15/2020/NĐ-CP ngày 03 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ quy
định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, tần số vô
tuyến điện, công nghệ thông tin và giao dịch điện tử và Nghị định số
119/2020/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong hoạt động báo chí, hoạt động xuất bản, có hiệu lực kể từ ngày
27 tháng 01 năm 2022.
103 Điểm này
được bổ sung theo quy định tại điểm d khoản 33 Điều 1 Nghị định số
14/2022/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 15/2020/NĐ-CP ngày 03 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ quy
định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, tần số vô
tuyến điện, công nghệ thông tin và giao dịch điện tử và Nghị định số
119/2020/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong hoạt động báo chí, hoạt động xuất bản, có hiệu lực kể từ ngày
27 tháng 01 năm 2022.
104 Điểm này
được bổ sung theo quy định tại điểm d khoản 33 Điều 1 Nghị định số
14/2022/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 15/2020/NĐ-CP ngày 03 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ quy
định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, tần số vô
tuyến điện, công nghệ thông tin và giao dịch điện tử và Nghị định số
119/2020/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong hoạt động báo chí, hoạt động xuất bản, có hiệu lực kể từ ngày
27 tháng 01 năm 2022.
105 Điểm này
được bổ sung theo quy định tại điểm d khoản 33 Điều 1 Nghị định số
14/2022/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 15/2020/NĐ-CP ngày 03 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ quy
định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, tần số vô
tuyến điện, công nghệ thông tin và giao dịch điện tử và Nghị định số
119/2020/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong hoạt động báo chí, hoạt động xuất bản, có hiệu lực kể từ ngày
27 tháng 01 năm 2022.
106 Khoản này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm đ khoản 33 Điều 1 Nghị định số
14/2022/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 15/2020/NĐ-CP ngày 03 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ quy
định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, tần số vô
tuyến điện, công nghệ thông tin và giao dịch điện tử và Nghị định số
119/2020/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong hoạt động báo chí, hoạt động xuất bản, có hiệu lực kể từ ngày
27 tháng 01 năm 2022.
107 Khoản này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm e khoản 33 Điều 1 Nghị định số
14/2022/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 15/2020/NĐ-CP ngày 03 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ quy
định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, tần số vô
tuyến điện, công nghệ thông tin và giao dịch điện tử và Nghị định số
119/2020/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong hoạt động báo chí, hoạt động xuất bản, có hiệu lực kể từ ngày
27 tháng 01 năm 2022.
108 Điểm này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm g khoản 33 Điều 1 Nghị định số
14/2022/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 15/2020/NĐ-CP ngày 03 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ quy
định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, tần số vô
tuyến điện, công nghệ thông tin và giao dịch điện tử và Nghị định số
119/2020/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong hoạt động báo chí, hoạt động xuất bản, có hiệu lực kể từ ngày
27 tháng 01 năm 2022.
109 Điểm này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 34 Điều 1 Nghị định số
14/2022/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 15/2020/NĐ-CP ngày 03 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ quy
định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, tần số vô
tuyến điện, công nghệ thông tin và giao dịch điện tử và Nghị định số
119/2020/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong hoạt động báo chí, hoạt động xuất bản, có hiệu lực kể từ ngày
27 tháng 01 năm 2022.
110 Điểm này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 34 Điều 1 Nghị định số
14/2022/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 15/2020/NĐ-CP ngày 03 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ quy
định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, tần số vô
tuyến điện, công nghệ thông tin và giao dịch điện tử và Nghị định số
119/2020/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong hoạt động báo chí, hoạt động xuất bản, có hiệu lực kể từ ngày
27 tháng 01 năm 2022.
111 Điểm này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 35 Điều 1 Nghị định số
14/2022/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 15/2020/NĐ-CP ngày 03 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ quy
định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, tần số vô
tuyến điện, công nghệ thông tin và giao dịch điện tử và Nghị định số
119/2020/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong hoạt động báo chí, hoạt động xuất bản, có hiệu lực kể từ ngày
27 tháng 01 năm 2022.
112 Điểm này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 36 Điều 1 Nghị định số
14/2022/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 15/2020/NĐ-CP ngày 03 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ quy
định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, tần số vô
tuyến điện, công nghệ thông tin và giao dịch điện tử và Nghị định số
119/2020/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong hoạt động báo chí, hoạt động xuất bản, có hiệu lực kể từ ngày
27 tháng 01 năm 2022.
113 Điểm này
được bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 36 Điều 1 Nghị định số
14/2022/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 15/2020/NĐ-CP ngày 03 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ quy
định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, tần số vô
tuyến điện, công nghệ thông tin và giao dịch điện tử và Nghị định số
119/2020/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong hoạt động báo chí, hoạt động xuất bản, có hiệu lực kể từ ngày
27 tháng 01 năm 2022.
114 Điểm này
được bổ sung theo quy định tại điểm c khoản 36 Điều 1 Nghị định số
14/2022/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 15/2020/NĐ-CP ngày 03 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ quy
định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, tần số vô
tuyến điện, công nghệ thông tin và giao dịch điện tử và Nghị định số
119/2020/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong hoạt động báo chí, hoạt động xuất bản, có hiệu lực kể từ ngày
27 tháng 01 năm 2022.
115 Điểm này
được bổ sung theo quy định tại điểm c khoản 36 Điều 1 Nghị định số
14/2022/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 15/2020/NĐ-CP ngày 03 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ quy
định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, tần số vô
tuyến điện, công nghệ thông tin và giao dịch điện tử và Nghị định số
119/2020/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong hoạt động báo chí, hoạt động xuất bản, có hiệu lực kể từ ngày
27 tháng 01 năm 2022.
116 Điểm này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm d khoản 36 Điều 1 Nghị định số
14/2022/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 15/2020/NĐ-CP ngày 03 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ quy
định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, tần số vô
tuyến điện, công nghệ thông tin và giao dịch điện tử và Nghị định số
119/2020/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong hoạt động báo chí, hoạt động xuất bản, có hiệu lực kể từ ngày
27 tháng 01 năm 2022.
117 Tên Điều
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 37 Điều 1 Nghị định số
14/2022/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 15/2020/NĐ-CP ngày 03 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ quy
định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, tần số vô
tuyến điện, công nghệ thông tin và giao dịch điện tử và Nghị định số
119/2020/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong hoạt động báo chí, hoạt động xuất bản, có hiệu lực kể từ ngày
27 tháng 01 năm 2022.
118 Điểm này
được bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 38 Điều 1 Nghị định số
14/2022/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 15/2020/NĐ-CP ngày 03 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ quy
định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, tần số vô
tuyến điện, công nghệ thông tin và giao dịch điện tử và Nghị định số
119/2020/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong hoạt động báo chí, hoạt động xuất bản, có hiệu lực kể từ ngày
27 tháng 01 năm 2022.
119 Điểm này
được bãi bỏ theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định số 14/2022/NĐ-CP ngày 27
tháng 01 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
15/2020/NĐ-CP ngày 03 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, tần số vô tuyến điện, công
nghệ thông tin và giao dịch điện tử và Nghị định số 119/2020/NĐ-CP ngày 07
tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt
động báo chí, hoạt động xuất bản, có hiệu lực kể từ ngày 27 tháng 01 năm 2022.
120 Điểm này
được bãi bỏ theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định số 14/2022/NĐ-CP ngày 27
tháng 01 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
15/2020/NĐ-CP ngày 03 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, tần số vô tuyến điện, công
nghệ thông tin và giao dịch điện tử và Nghị định số 119/2020/NĐ-CP ngày 07
tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt
động báo chí, hoạt động xuất bản, có hiệu lực kể từ ngày 27 tháng 01 năm 2022.
121 Điểm này
được bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 38 Điều 1 Nghị định số
14/2022/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 15/2020/NĐ-CP ngày 03 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ quy
định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, tần số vô
tuyến điện, công nghệ thông tin và giao dịch điện tử và Nghị định số
119/2020/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong hoạt động báo chí, hoạt động xuất bản, có hiệu lực kể từ ngày
27 tháng 01 năm 2022.
122 Điểm này
được bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 38 Điều 1 Nghị định số
14/2022/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 15/2020/NĐ-CP ngày 03 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ quy
định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, tần số vô
tuyến điện, công nghệ thông tin và giao dịch điện tử và Nghị định số
119/2020/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong hoạt động báo chí, hoạt động xuất bản, có hiệu lực kể từ ngày
27 tháng 01 năm 2022.
123 Điểm này
được bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 39 Điều 1 Nghị định số
14/2022/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 15/2020/NĐ-CP ngày 03 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ quy
định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, tần số vô
tuyến điện, công nghệ thông tin và giao dịch điện tử và Nghị định số
119/2020/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong hoạt động báo chí, hoạt động xuất bản, có hiệu lực kể từ ngày
27 tháng 01 năm 2022.
124 Điểm này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 39 Điều 1 Nghị định số
14/2022/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 15/2020/NĐ-CP ngày 03 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ quy
định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, tần số vô
tuyến điện, công nghệ thông tin và giao dịch điện tử và Nghị định số
119/2020/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong hoạt động báo chí, hoạt động xuất bản, có hiệu lực kể từ ngày
27 tháng 01 năm 2022.
125 Điểm này
được bổ sung theo quy định tại điểm c khoản 39 Điều 1 Nghị định số
14/2022/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 15/2020/NĐ-CP ngày 03 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ quy
định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, tần số vô
tuyến điện, công nghệ thông tin và giao dịch điện tử và Nghị định số
119/2020/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong hoạt động báo chí, hoạt động xuất bản, có hiệu lực kể từ ngày
27 tháng 01 năm 2022.
126 Điều này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 40 Điều 1 Nghị định số
14/2022/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 15/2020/NĐ-CP ngày 03 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ quy
định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, tần số vô
tuyến điện, công nghệ thông tin và giao dịch điện tử và Nghị định số
119/2020/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong hoạt động báo chí, hoạt động xuất bản, có hiệu lực kể từ ngày
27 tháng 01 năm 2022.
127 Điều này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 41 Điều 1 Nghị định số
14/2022/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 15/2020/NĐ-CP ngày 03 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ quy
định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, tần số vô
tuyến điện, công nghệ thông tin và giao dịch điện tử và Nghị định số
119/2020/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong hoạt động báo chí, hoạt động xuất bản, có hiệu lực kể từ ngày
27 tháng 01 năm 2022.
128 Điều này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 42 Điều 1 Nghị định số
14/2022/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 15/2020/NĐ-CP ngày 03 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ quy
định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, tần số vô
tuyến điện, công nghệ thông tin và giao dịch điện tử và Nghị định số
119/2020/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong hoạt động báo chí, hoạt động xuất bản, có hiệu lực kể từ ngày
27 tháng 01 năm 2022.
129 Điều này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 43 Điều 1 Nghị định số
14/2022/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 15/2020/NĐ-CP ngày 03 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ quy
định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, tần số vô
tuyến điện, công nghệ thông tin và giao dịch điện tử và Nghị định số
119/2020/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong hoạt động báo chí, hoạt động xuất bản, có hiệu lực kể từ ngày
27 tháng 01 năm 2022.
130 Điều này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 44 Điều 1 Nghị định số
14/2022/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 15/2020/NĐ-CP ngày 03 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ quy
định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, tần số vô
tuyến điện, công nghệ thông tin và giao dịch điện tử và Nghị định số
119/2020/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong hoạt động báo chí, hoạt động xuất bản, có hiệu lực kể từ ngày
27 tháng 01 năm 2022.
131 Điều này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 45 Điều 1 Nghị định số
14/2022/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 15/2020/NĐ-CP ngày 03 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ quy
định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, tần số vô
tuyến điện, công nghệ thông tin và giao dịch điện tử và Nghị định số
119/2020/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong hoạt động báo chí, hoạt động xuất bản, có hiệu lực kể từ ngày
27 tháng 01 năm 2022.
132 Điều này
được bổ sung theo quy định tại khoản 46 Điều 1 Nghị định số 14/2022/NĐ-CP ngày
27 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 15/2020/NĐ-CP ngày 03 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, tần số vô tuyến điện,
công nghệ thông tin và giao dịch điện tử và Nghị định số 119/2020/NĐ-CP ngày 07
tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt
động báo chí, hoạt động xuất bản, có hiệu lực kể từ ngày 27 tháng 01 năm 2022.
133 Điều này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 47 Điều 1 Nghị định số
14/2022/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 15/2020/NĐ-CP ngày 03 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ quy
định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, tần số vô
tuyến điện, công nghệ thông tin và giao dịch điện tử và Nghị định số
119/2020/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong hoạt động báo chí, hoạt động xuất bản, có hiệu lực kể từ ngày
27 tháng 01 năm 2022.
134 Điều này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 48 Điều 1 Nghị định số
14/2022/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 15/2020/NĐ-CP ngày 03 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ quy
định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, tần số vô
tuyến điện, công nghệ thông tin và giao dịch điện tử và Nghị định số
119/2020/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong hoạt động báo chí, hoạt động xuất bản, có hiệu lực kể từ ngày
27 tháng 01 năm 2022.
135 Điều 4, 5
và 6 của Nghị định số 14/2022/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 15/2020/NĐ-CP ngày 03 tháng 02 năm
2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu
chính, viễn thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin và giao dịch điện
tử và Nghị định số 119/2020/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy
định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động báo chí, hoạt động xuất bản, có
hiệu lực kể từ ngày 27 tháng 01 năm 2022 được quy định như sau:
“Điều 4. Hiệu
lực thi hành
Nghị định này
có hiệu lực từ ngày 27 tháng 01 năm 2022.
Điều 5. Quy
định chuyển tiếp
Đối với hành vi
vi phạm hành chính xảy ra trước ngày Nghị định này có hiệu lực, sau đó mới bị
phát hiện hoặc đang xem xét xử lý mà Nghị định này không quy định trách nhiệm
pháp lý hoặc quy định trách nhiệm pháp lý nhẹ hơn thì áp dụng các quy định của
Nghị định này.
Điều 6. Trách
nhiệm thi hành
Các Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các cơ quan, tổ chức, cá
nhân có liên quan chịu trách nhiệm hướng dẫn và thi hành Nghị định này.”
136 Khoản này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 49 Điều 1 Nghị định số
14/2022/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 15/2020/NĐ-CP ngày 03 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ quy
định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, tần số vô
tuyến điện, công nghệ thông tin và giao dịch điện tử và Nghị định số
119/2020/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong hoạt động báo chí, hoạt động xuất bản, có hiệu lực kể từ ngày
27 tháng 01 năm 2022.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét