VĂN PHÒNG CHÍNH PHỦ Số: 10272/VBHN-VPCP |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Hà Nội, ngày 27 tháng 9 năm 2017 |
VỀ KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6
năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính, có hiệu lực kể từ ngày
14 tháng 10 năm 2010, được sửa đổi, bổ sung bởi:
Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 5
năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan
đến kiểm soát thủ tục hành chính, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2013;
Nghị định số 150/2016/NĐ-CP ngày 11 tháng
11 năm 2016 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Văn phòng Chính phủ, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 12 năm 2016;
Nghị định số 92/2017/NĐ-CP ngày 07 tháng 8
năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan
đến kiểm soát thủ tục hành chính, có hiệu lực kể từ ngày 25 tháng 9 năm 2017.
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25
tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật ngày 03 tháng 6 năm 2008;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Xét đề nghị của Bộ trưởng, Chủ nhiệm
Văn phòng Chính phủ,1
1. Nghị định này quy định về kiểm soát
việc quy định, thực hiện, rà soát, đánh giá thủ tục hành chính và quản lý Cơ sở
dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính.
2. Nghị định này không điều chỉnh:
a) Thủ tục hành chính trong nội bộ của
từng cơ quan hành chính nhà nước, giữa cơ quan hành chính nhà nước với nhau
không liên quan đến việc giải quyết thủ tục hành chính cho cá nhân, tổ chức;
b) Thủ tục xử lý vi phạm hành chính; thủ
tục thanh tra và thủ tục hành chính có nội dung bí mật nhà nước.
Nghị định này áp dụng đối với cơ quan hành
chính nhà nước, người có thẩm quyền, tổ chức, cá nhân trong hoạt động kiểm soát
thủ tục hành chính.
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây
được hiểu như sau:
1. “Thủ tục hành chính” là trình
tự, cách thức thực hiện, hồ sơ và yêu cầu, điều kiện do cơ quan nhà nước, người
có thẩm quyền quy định để giải quyết một công việc cụ thể liên quan đến cá
nhân, tổ chức.
2. “Trình tự thực hiện” là thứ tự
các bước tiến hành của đối tượng và cơ quan thực hiện thủ tục hành chính trong
giải quyết một công việc cụ thể cho cá nhân, tổ chức.
3. “Hồ sơ” là những loại giấy tờ mà
đối tượng thực hiện thủ tục hành chính cần phải nộp hoặc xuất trình cho cơ
quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết thủ tục hành chính trước khi cơ quan
thực hiện thủ tục hành chính giải quyết một công việc cụ thể cho cá nhân, tổ
chức.
4. “Yêu cầu, điều kiện” là những
đòi hỏi mà đối tượng thực hiện thủ tục hành chính phải đáp ứng hoặc phải làm
khi thực hiện một thủ tục hành chính cụ thể.
5. “Kiểm soát thủ tục hành chính”
là việc xem xét, đánh giá, theo dõi nhằm bảo đảm tính khả thi của quy định về
thủ tục hành chính, đáp ứng yêu cầu công khai, minh bạch trong quá trình tổ
chức thực hiện thủ tục hành chính.
6. “Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục
hành chính” là tập hợp thông tin về thủ tục hành chính và các văn bản quy
phạm pháp luật có quy định về thủ tục hành chính được xây dựng, cập nhật và duy
trì trên Trang thông tin điện tử về thủ tục hành chính của Chính phủ nhằm đáp
ứng yêu cầu công khai, minh bạch trong quản lý hành chính nhà nước, tạo thuận
lợi cho tổ chức, cá nhân truy nhập và sử dụng thông tin chính thức về thủ tục
hành chính.
Điều 4. Nguyên tắc
kiểm soát thủ tục hành chính
1. Kiểm soát thủ tục hành chính phải bảo
đảm thực hiện có hiệu quả mục tiêu cải cách thủ tục hành chính, cải cách hành
chính; bảo đảm điều phối, huy động sự tham gia tích cực, rộng rãi của tất cả
các cơ quan, tổ chức, cá nhân vào quá trình kiểm soát thủ tục hành chính.
2. Kịp thời phát hiện để loại bỏ hoặc
chỉnh sửa thủ tục hành chính không phù hợp, phức tạp, phiền hà; bổ sung thủ tục
hành chính cần thiết, đáp ứng nhu cầu thực tế; bảo đảm quy định thủ tục hành
chính đơn giản, dễ hiểu, dễ thực hiện, tiết kiệm thời gian, chi phí, công sức
của đối tượng và cơ quan thực hiện thủ tục hành chính.
3.2 Kiểm soát thủ tục hành chính được thực hiện ngay từ khi đề
nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và được tiến hành thường xuyên, liên
tục trong quá trình tổ chức thực hiện thủ tục hành chính.
Điều 5. Cơ quan, đơn
vị kiểm soát thủ tục hành chính3
1. Văn phòng Chính phủ4 giúp Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về
công tác kiểm soát thủ tục hành chính.
Cục Kiểm soát thủ tục hành chính thuộc Văn
phòng Chính phủ5 có chức
năng tham mưu, giúp Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ6 thực hiện quản lý nhà nước về công tác kiểm
soát thủ tục hành chính.
2. Văn phòng Bộ, cơ quan ngang Bộ7 có chức năng tham mưu, giúp
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ thực hiện quản lý nhà nước về công tác
kiểm soát thủ tục hành chính trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý.
Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính thuộc
Văn phòng Bộ, cơ quan ngang Bộ8
có chức năng tham mưu, giúp Chánh Văn phòng Bộ, cơ quan ngang Bộ9 thực hiện công tác kiểm soát thủ tục hành
chính.
3. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương10
có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương thực hiện quản lý nhà nước về công tác kiểm soát thủ tục hành chính tại
địa phương.
Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính thuộc
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương11 có chức năng tham mưu, giúp Chánh văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương12 tổ chức thực hiện công tác kiểm soát thủ tục
hành chính.
4. Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính
phủ13 quy định cụ thể
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Kiểm soát thủ tục hành
chính; chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn về chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và biên chế của Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính
thuộc Văn phòng Bộ, cơ quan ngang Bộ14
và Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương15 .
Điều 6. Các hành vi bị
nghiêm cấm
1. Nghiêm cấm cán bộ, công chức được phân
công thực hiện thủ tục hành chính thực hiện các hành vi sau đây:
a) Tiết lộ thông tin về hồ sơ tài liệu và
các thông tin liên quan đến bí mật kinh doanh, bí mật cá nhân của đối tượng
thực hiện thủ tục hành chính mà mình biết được khi thực hiện thủ tục hành
chính, trừ trường hợp được đối tượng thực hiện thủ tục hành chính đồng ý bằng
văn bản hoặc pháp luật có quy định khác; sử dụng thông tin đó để xâm hại quyền,
lợi ích hợp pháp của người khác;
b) Từ chối thực hiện, kéo dài thời gian
thực hiện hoặc tự ý yêu cầu bổ sung thêm hồ sơ, giấy tờ ngoài quy định mà không
nêu rõ lý do bằng văn bản;
c) Hách dịch, cửa quyền, sách nhiễu, gây
phiền hà, gây khó khăn cho đối tượng thực hiện thủ tục hành chính; lợi dụng các
quy định, các vướng mắc về thủ tục hành chính để trục lợi;
d) Nhận tiền hoặc quà biếu dưới bất cứ
hình thức nào từ đối tượng thực hiện thủ tục hành chính khi tiếp nhận, giải
quyết thủ tục hành chính ngoài phí, lệ phí thực hiện thủ tục hành chính đã được
quy định và công bố công khai;
đ) Đùn đẩy trách nhiệm, thiếu hợp tác,
chậm trễ, gây cản trở trong thực hiện nhiệm vụ được giao.
2. Nghiêm cấm đối tượng thực hiện thủ tục
hành chính cản trở hoạt động của cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền; đưa hối
lộ hoặc dùng các thủ đoạn khác để lừa dối cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền
trong thực hiện thủ tục hành chính.
3. Nghiêm cấm cơ quan, tổ chức, cá nhân có
hành vi cản trở hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính.
Điều 7. Nguyên tắc quy
định thủ tục hành chính
Thủ tục hành chính được quy định phải bảo
đảm các nguyên tắc sau:
1. Đơn giản, dễ hiểu và dễ thực hiện.
2. Phù hợp với mục tiêu quản lý hành chính
nhà nước.
3. Bảo đảm quyền bình đẳng của các đối
tượng thực hiện thủ tục hành chính.
4. Tiết kiệm thời gian và chi phí của cá
nhân, tổ chức và cơ quan hành chính nhà nước.
5. Đảm bảo tính hợp hiến, hợp pháp, thống
nhất, đồng bộ, hiệu quả của các quy định về thủ tục hành chính; thủ tục hành
chính phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định trên cơ sở bảo đảm tính
liên thông giữa các thủ tục hành chính liên quan, thực hiện phân công, phân cấp
rõ ràng, minh bạch, hợp lý; dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật có quy
định về thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền của cơ quan nào, cơ quan đó phải có
trách nhiệm hoàn chỉnh.
Điều 8. Yêu cầu của
việc quy định thủ tục hành chính16
1. Thủ tục hành chính phải được quy định
trong văn bản quy phạm pháp luật theo đúng thẩm quyền được quy định tại Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
2. Việc quy định một thủ tục hành chính
chỉ hoàn thành khi đáp ứng đầy đủ
các bộ phận tạo thành cơ bản sau đây:
a) Tên thủ tục hành chính;
b) Trình tự thực hiện;
c) Cách thức thực hiện;
d) Thành phần, số lượng hồ sơ;
đ) Thời hạn giải quyết;
e) Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính;
g) Cơ quan giải quyết thủ tục hành chính;
h) Trường hợp thủ tục hành chính phải có
mẫu đơn, mẫu tờ khai hành chính; kết quả thực hiện thủ tục hành chính; yêu cầu,
điều kiện; phí, lệ phí thì mẫu đơn, mẫu tờ khai hành chính; kết quả thực hiện
thủ tục hành chính; yêu cầu, điều kiện; phí, lệ phí là bộ phận tạo thành của
thủ tục hành chính.
3. Khi được luật giao quy định về thủ tục
hành chính, cơ quan, người có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật có
trách nhiệm quy định đầy đủ, rõ ràng, chi tiết, cụ thể về các bộ phận tạo thành
của thủ tục hành chính theo quy định tại khoản 2 Điều này.
Điều 9. Tham gia ý
kiến đối với quy định về thủ tục hành chính trong dự án, dự thảo văn bản quy
phạm pháp luật17
1. Ngoài việc tham gia góp ý kiến về nội
dung đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và dự án, dự thảo văn bản quy
phạm pháp luật theo quy định của pháp luật về ban hành văn bản quy phạm pháp
luật, cơ quan sau đây có trách nhiệm cho ý kiến về nội dung quy định thủ tục
hành chính tại đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và dự án, dự thảo
văn bản quy phạm pháp luật:
a) Văn phòng Chính phủ18 cho ý kiến về thủ tục hành chính quy định
trong đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và dự án văn bản quy phạm
pháp luật19 do Chính phủ
trình Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, đề nghị xây dựng văn bản quy phạm
pháp luật và dự thảo văn bản quy phạm pháp luật20 thuộc thẩm quyền ban hành của Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ;
b) Văn phòng Bộ, cơ quan ngang Bộ21 cho ý kiến về thủ tục
hành chính quy định trong đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và dự
thảo văn bản quy phạm pháp luật22
thuộc thẩm quyền ban hành của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ;
c) Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương23
cho ý kiến về thủ tục hành chính quy định trong đề nghị xây dựng văn bản quy
phạm pháp luật và dự thảo văn bản quy phạm pháp luật24 thuộc thẩm quyền ban hành của Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
2. Nội dung cho ý kiến về quy định thủ tục
hành chính chủ yếu xem xét các vấn đề được quy định tại Điều 7 và Điều 8 của
Nghị định này.
Trong trường hợp cần thiết, các cơ quan
quy định tại các điểm a, b và c Khoản 1 Điều này tổ chức lấy ý kiến cơ quan, tổ
chức có liên quan và đối tượng chịu sự tác động của quy định về thủ tục hành
chính thông qua tham vấn, hội nghị, hội thảo hoặc biểu mẫu lấy ý kiến do Văn
phòng Chính phủ25 ban
hành và đăng tải trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính để tổng hợp
ý kiến gửi cơ quan chủ trì soạn thảo.
3. Cơ quan chủ trì soạn thảo có trách
nhiệm nghiên cứu, tiếp thu, giải trình ý kiến góp ý của cơ quan tham gia ý kiến
quy định tại Khoản 1 Điều này.
Điều 10. Đánh giá tác
động của thủ tục hành chính26
Việc thực hiện đánh giá tác động của thủ
tục hành chính trong đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và dự án, dự
thảo văn bản quy phạm pháp luật được thực hiện theo quy định của Luật ban hành
văn bản quy phạm pháp luật, Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016
của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật ban hành
văn bản quy phạm pháp luật và hướng dẫn của Bộ Tư pháp.
Điều 11. Thẩm định
quy định về thủ tục hành chính27
1. Ngoài việc thẩm định nội dung đề nghị
xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp
luật28, cơ quan thẩm định
có trách nhiệm thẩm định quy định về thủ tục hành chính và thể hiện nội dung
này trong Báo cáo thẩm định.
2. Nội dung thẩm định thủ tục hành chính
chủ yếu xem xét các tiêu chí quy định tại Điều 10 của Nghị định này.
3. Ngoài thành phần hồ sơ gửi thẩm định
theo quy định của pháp luật về ban hành văn bản quy phạm pháp luật, cơ quan gửi
thẩm định phải có bản đánh giá tác động về thủ tục hành chính theo quy định tại
Điều 10 của Nghị định này.
Cơ quan thẩm định không tiếp nhận hồ sơ
gửi thẩm định nếu đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và dự án, dự thảo
văn bản quy phạm pháp luật có quy định về thủ tục hành chính29 chưa có bản đánh giá tác động về thủ tục hành
chính và ý kiến góp ý của cơ quan cho ý kiến quy định tại Khoản 1 Điều 9 của
Nghị định này.
Điều 12. Nguyên tắc
thực hiện thủ tục hành chính
1. Bảo đảm công khai, minh bạch các thủ
tục hành chính đang được thực hiện.
2. Bảo đảm khách quan, công bằng trong
thực hiện thủ tục hành chính.
3. Bảo đảm tính liên thông, kịp thời,
chính xác, không gây phiền hà trong thực hiện thủ tục hành chính.
4. Bảo đảm quyền được phản ánh, kiến nghị
của các cá nhân, tổ chức đối với các thủ tục hành chính.
5. Đề cao trách nhiệm của cán bộ, công
chức trong giải quyết công việc cho cá nhân, tổ chức.
Điều 13. Thẩm quyền
công bố thủ tục hành chính
Để giải quyết công việc cho cá nhân, tổ
chức, thủ tục hành chính phải được công bố dưới hình thức quyết định theo quy
định sau đây:
1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ
công bố thủ tục hành chính được quy định trong văn bản quy phạm pháp luật về
ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
2.30 Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương công bố:
a) Danh mục thủ tục hành chính thuộc thẩm
quyền giải quyết của các cấp chính quyền trên địa bàn tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương, trong đó phải xác định rõ tên, căn cứ pháp lý, thời gian, địa
điểm thực hiện và phí, lệ phí trong trường hợp được phân cấp hoặc ủy quyền quy
định.
b) Thủ tục hành chính được giao quy định
hoặc quy định chi tiết trong văn bản quy phạm pháp luật của các cấp chính quyền
trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
3. Người đứng đầu cơ quan, đơn vị được cơ
quan nhà nước cấp trên giao nhiệm vụ hoặc ủy quyền ban hành văn bản hướng dẫn
thực hiện thủ tục giải quyết công việc cho cá nhân, tổ chức công bố thủ tục
thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, đơn vị.
Điều 14. Phạm vi công
bố thủ tục hành chính
1. Tất cả các thủ tục hành chính sau khi
ban hành, sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ hoặc bãi bỏ phải được công bố công
khai.
2. Việc công bố công khai thủ tục hành
chính, bao gồm: công bố thủ tục hành chính mới ban hành; công bố thủ tục hành
chính được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế và công bố thủ tục hành chính bị hủy
bỏ hoặc bãi bỏ.
a) Công bố thủ tục hành chính mới ban hành
là việc cung cấp các thông tin về thủ tục hành chính theo quy định tại khoản 1
Điều 15 của Nghị định này;
b) Công bố thủ tục hành chính được sửa
đổi, bổ sung hoặc thay thế là việc cung cấp các thông tin liên quan đến việc
sửa đổi, bổ sung, thay thế của thủ tục hành chính theo quy định tại khoản 2
Điều 15 của Nghị định này;
c) Công bố thủ tục hành chính bị hủy bỏ
hoặc bãi bỏ là việc xóa bỏ nội dung thông tin về thủ tục hành chính đã được đưa
vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính theo quy định khoản 3 Điều 15
của Nghị định này.
Điều 15. Quyết định
công bố thủ tục hành chính
Quyết định công bố thủ tục hành chính của
các cơ quan quy định tại Khoản 1 Điều 13 của Nghị định này phải được ban hành
chậm nhất trước 20 (hai mươi) ngày tính đến ngày văn bản quy phạm pháp luật có
quy định về thủ tục hành chính có hiệu lực thi hành.
Quyết định công bố thủ tục hành chính của
các cơ quan quy định tại các Khoản 2 và 3 Điều 13 của Nghị định này phải được
ban hành chậm nhất trước 05 (năm) ngày tính đến ngày văn bản quy phạm pháp luật
có quy định về thủ tục hành chính có hiệu lực thi hành.31
Trường hợp văn bản quy phạm pháp luật được
ban hành theo trình tự, thủ tục rút gọn có hiệu lực kể từ ngày thông qua hoặc
ký ban hành, quyết định công bố thủ tục hành chính phải được ban hành chậm nhất
là sau 03 (ba) ngày kể từ ngày công bố hoặc ký ban hành văn bản quy phạm pháp
luật có quy định về thủ tục hành chính.32
Nội dung quyết định công bố thủ tục hành
chính theo quy định sau đây:
1.33 Đối với quyết định công bố thủ tục hành chính
mới ban hành, nội dung quyết định bao gồm:
a) Các bộ phận tạo thành thủ tục hành
chính quy định tại khoản 2 Điều 8 của Nghị định này;
b) Văn bản quy phạm pháp luật quy định về
thủ tục hành chính.
2. Đối với quyết định công bố thủ tục hành
chính được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế, ngoài việc chứa đựng thông tin quy
định tại khoản 1 Điều này, nội dung quyết định phải xác định rõ bộ phận nào của
thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế; văn bản quy phạm pháp
luật có quy định việc sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thủ tục hành chính.
3. Đối với quyết định công bố thủ tục hành
chính bị hủy bỏ hoặc bãi bỏ, nội dung quyết định phải xác định rõ tên thủ tục
hành chính bị hủy bỏ hoặc bãi bỏ; trường hợp thủ tục hành chính đã được đăng
tải trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính, quyết định phải ghi rõ
số, ký hiệu của hồ sơ thủ tục hành chính; văn bản quy phạm pháp luật có quy
định việc hủy bỏ hoặc bãi bỏ thủ tục hành chính.
Điều 16. Công khai
thủ tục hành chính
Thông tin về thủ tục hành chính đã được
người có thẩm quyền công bố theo quy định tại Điều 15 của Nghị định này phải
được công khai đầy đủ, thường xuyên, rõ ràng, đúng địa chỉ, dễ tiếp cận, dễ
khai thác, sử dụng và phải được đăng tải trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục
hành chính.
Điều 17. Hình thức
công khai34
1. Thủ tục hành chính đã được người có
thẩm quyền công bố phải được công khai đầy đủ, chính xác, kịp thời theo các
hình thức sau:
a) Công khai trên Cơ sở dữ liệu quốc gia
về thủ tục hành chính.
b) Công khai tại trụ sở cơ quan, đơn vị
trực tiếp tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính thông qua việc niêm yết hoặc
sử dụng các hình thức điện tử phù hợp với điều kiện cơ sở vật chất, kỹ thuật
trên cơ sở quyết định công bố thủ tục hành chính hoặc kết xuất, kết nối, tích
hợp dữ liệu thủ tục hành chính trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành
chính.
c) Đăng tải trên Cổng thông tin điện tử
của Chính phủ, Cổng thông tin điện tử của Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trên cơ sở kết nối, tích hợp với Cơ sở dữ
liệu quốc gia về thủ tục hành chính.
2. Ngoài hình thức công khai bắt buộc tại
khoản 1 Điều này, việc công khai thủ tục hành chính có thể thực hiện theo các
hình thức khác phù hợp với điều kiện thực tế của cơ quan, đơn vị và đối tượng
thực hiện thủ tục hành chính.
Điều 18. Trách nhiệm
của cơ quan thực hiện thủ tục hành chính
1. Sử dụng, bố trí cán bộ, công chức có
phẩm chất đạo đức tốt, văn hóa giao tiếp chuẩn mực, đủ trình độ về chuyên môn,
nghiệp vụ và năng lực phù hợp để thực hiện thủ tục hành chính.
2. Hướng dẫn, giải thích, cung cấp thông
tin chính xác, đầy đủ, kịp thời về thủ tục hành chính cho cá nhân, tổ chức có
liên quan.
3. Cấp giấy biên nhận hồ sơ, tài liệu theo
quy định.
4. Bảo quản và giữ bí mật về hồ sơ tài
liệu và các thông tin liên quan đến bí mật cá nhân trong quá trình giải quyết
theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp phải thu thập, công bố thông tin,
tư liệu theo quyết định của cơ quan, tổ chức nhà nước có thẩm quyền.
5. Nêu rõ lý do bằng văn bản trong trường
hợp từ chối thực hiện hoặc có yêu cầu bổ sung giấy tờ trong thời hạn giải quyết
theo quy định.
6. Không tự đặt ra thủ tục hành chính, hồ
sơ, giấy tờ ngoài quy định của pháp luật.
7. Phối hợp và chia sẻ thông tin trong quá
trình giải quyết công việc của cá nhân, tổ chức.
8. Hỗ trợ người có công, người cao tuổi,
người tàn tật, người nghèo, phụ nữ mang thai, trẻ mồ côi và người thuộc diện
bảo trợ xã hội khác trong thực hiện thủ tục hành chính.
9. Thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên
thông trong thực hiện thủ tục hành chính.
10. Tiếp nhận, xử lý các phản ánh, kiến
nghị của cá nhân, tổ chức trong thực hiện thủ tục hành chính.
11. Ứng dụng công nghệ thông tin và các
tiến bộ khoa học kỹ thuật trong thực hiện thủ tục hành chính.
12. Thực hiện quy định khác của pháp luật.
1. Chịu trách nhiệm công bố, tổ chức nhập
dữ liệu về thủ tục hành chính đã công bố trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục
hành chính theo quy định tại các điều 13, 14, 15 và 24 của Nghị định này; tổ
chức thực hiện nghiêm túc các thủ tục hành chính đã công bố công khai trên Cơ
sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính.
2. Kiểm tra, đôn đốc cán bộ, công chức
thuộc quyền trong việc thực hiện thủ tục hành chính.
3. Khen thưởng cán bộ, công chức có thành
tích trong thực hiện thủ tục hành chính, kiểm soát thủ tục hành chính hoặc có
sáng kiến cải cách thủ tục hành chính.
4. Xử lý nghiêm minh, kịp thời cán bộ,
công chức khi có vi phạm trong thực hiện và kiểm soát thủ tục hành chính theo
quy định của pháp luật.
5. Cải tiến cách thức, phương pháp thực
hiện thủ tục hành chính; kịp thời kiến nghị với cơ quan cấp trên các biện pháp
cải cách thủ tục hành chính.
6. Thực hiện quy định khác của pháp luật.
Điều 20. Trách nhiệm
của cán bộ, công chức được phân công thực hiện thủ tục hành chính
1. Thực hiện nghiêm túc, đầy đủ nhiệm vụ
được giao trong quá trình thực hiện thủ tục hành chính.
2. Phải tạo thuận lợi cho đối tượng thực
hiện thủ tục hành chính; có tác phong, thái độ lịch sự, nghiêm túc, khiêm tốn;
ngôn ngữ giao tiếp phải chuẩn mực, rõ ràng, mạch lạc trong thực hiện thủ tục
hành chính.
3. Tiếp nhận và giải quyết hồ sơ của cá
nhân, tổ chức theo quy định.
4. Hướng dẫn tổ chức, cá nhân thực hiện
trình tự, hồ sơ hành chính đầy đủ, rõ ràng, chính xác không để tổ chức, cá nhân
phải đi lại bổ sung hồ sơ quá hai lần cho một vụ việc, trừ trường hợp tổ chức,
cá nhân thực hiện không đúng theo hướng dẫn của cán bộ, công chức được phân
công thực hiện thủ tục hành chính.
5. Chấp hành nghiêm túc các quy định của
cấp có thẩm quyền về thủ tục hành chính đã được người đứng đầu Bộ, cơ quan
ngang Bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương công bố.
6. Chủ động tham mưu, đề xuất, sáng kiến
cải tiến việc thực hiện thủ tục hành chính; kịp thời phát hiện, kiến nghị với
cơ quan, người có thẩm quyền để sửa đổi, bổ sung, thay đổi hoặc hủy bỏ, bãi bỏ
các quy định về thủ tục hành chính không phù hợp, thiếu khả thi.
7. Phối hợp với các cơ quan, tổ chức có
liên quan trong việc thực hiện thủ tục hành chính.
8. Thực hiện quy định khác của pháp luật.
Điều 21. Quyền và
nghĩa vụ của đối tượng thực hiện thủ tục hành chính
1. Thực hiện đầy đủ các quy định về thủ
tục hành chính.
2. Từ chối thực hiện những yêu cầu không
được quy định trong thủ tục hành chính hoặc chưa được công khai theo quy định.
3. Chịu trách nhiệm về tính hợp pháp,
chính xác của các giấy tờ có trong hồ sơ và cung cấp đầy đủ thông tin có liên
quan.
4. Không được cản trở hoạt động thực hiện
thủ tục hành chính của cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền.
5. Không hối lộ hoặc dùng các thủ đoạn
khác để lừa dối cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền trong thực hiện thủ tục
hành chính.
6. Giám sát việc thực hiện thủ tục hành
chính; phản ánh, kiến nghị với cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền về những
bất hợp lý của thủ tục hành chính và các hành vi vi phạm của cán bộ, công chức
trong thực hiện thủ tục hành chính.
7. Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện các quyết
định hành chính và hành vi hành chính theo quy định của pháp luật.
8. Trực tiếp hoặc ủy quyền cho người đại
diện hợp pháp của mình tham gia thực hiện thủ tục hành chính theo quy định của
pháp luật.
9. Thực hiện quy định khác của pháp luật.
Điều 22. Phản ánh,
kiến nghị về thủ tục hành chính trong quá trình thực hiện
1. Mọi cá nhân, tổ chức có quyền phản ánh,
kiến nghị về thủ tục hành chính và việc thực hiện thủ tục hành chính.
Việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị
về thủ tục hành chính được thực hiện theo quy định tại pháp luật về tiếp nhận,
xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính.
2.35 Văn phòng Chính phủ36 chịu trách nhiệm thiết lập, duy trì hoạt động
của cổng thông tin phản ánh, kiến nghị, kết quả giải quyết về thủ tục hành
chính trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính và chủ động tổ chức lấy
ý kiến cá nhân, tổ chức về thủ tục hành chính quy định trong dự án, dự thảo văn
bản quy phạm pháp luật do cơ quan chủ trì soạn thảo gửi lấy ý kiến theo quy
định tại Khoản 2 Điều 9 của Nghị định này.
CƠ SỞ DỮ LIỆU QUỐC GIA
VỀ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
Điều 23. Điều kiện
đăng tải thủ tục hành chính trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính
Thủ tục hành chính được đăng tải trên Cơ
sở dữ liệu quốc gia là các thủ tục hành chính được Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
công bố theo quy định tại các Điều 13, 14 và 15 của Nghị định này.
Điều 24. Nhập, đăng
tải công khai thủ tục hành chính đã công bố37
1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm
tổ chức việc nhập, đăng tải công khai các thủ tục hành chính và văn bản quy
định về thủ tục hành chính đã được công bố vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ
tục hành chính; đồng thời chịu trách nhiệm về tính chính xác của thủ tục hành
chính trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính.
2. Thời hạn nhập, đăng tải công khai thủ
tục hành chính đã công bố vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính chậm
nhất là 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày ký quyết định công bố của Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ; 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày ký quyết định
công bố của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; 02
(hai) ngày làm việc kể từ ngày ký quyết định công bố thủ tục hành chính trong
văn bản quy phạm pháp luật được ban hành theo trình tự, thủ tục rút gọn có hiệu
lực kể từ ngày thông qua hoặc ký ban hành.
Thủ tục hành chính và các văn bản quy định
về thủ tục hành chính hoặc văn bản có liên quan về thủ tục hành chính được đăng
tải trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính có giá trị thi hành và
được bảo đảm thi hành.
Mẫu đơn, mẫu tờ khai hành chính đăng tải
kèm theo thủ tục hành chính trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính
có giá trị ngang bằng với mẫu đơn, mẫu tờ khai hành chính do cơ quan thực hiện
thủ tục hành chính cung cấp trực tiếp.
Điều 26. Trách nhiệm
quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính
1.38 Văn phòng Chính phủ39 có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các Bộ,
ngành, địa phương xây dựng và duy trì Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành
chính; hướng dẫn, rà soát, đánh giá, kiểm tra việc nhập, đăng tải công khai,
khai thác và quản lý dữ liệu thủ tục hành chính trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về
thủ tục hành chính.
2.40 Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm quản lý tài khoản đăng nhập,
kiểm duyệt, đăng tải, kiểm tra, rà soát dữ liệu thủ tục hành chính; bảo đảm
tính thống nhất, đồng bộ giữa thủ tục hành chính được đăng tải trên Cơ sở dữ
liệu quốc gia, thủ tục hành chính được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của
Bộ, ngành, địa phương và thủ tục hành chính được công khai tại nơi tiếp nhận,
giải quyết thủ tục hành chính.
3. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm
chỉ đạo việc tạo đường kết nối giữa trang tin điện tử của Bộ, cơ quan ngang Bộ
và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương với Cơ sở dữ liệu quốc
gia về thủ tục hành chính.
4. Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành
chính bao gồm các nội dung cơ bản sau đây:
a) Thủ tục hành chính hiện đang được thực
hiện trên phạm vi toàn quốc hoặc trên địa bàn của tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương;
b) Thủ tục hành chính đã bị hủy bỏ hoặc
bãi bỏ;
c) Các văn bản quy định về thủ tục hành
chính và các văn bản quy định có liên quan đến thủ tục hành chính;
d) Cổng tham vấn về thủ tục hành chính và
việc thực hiện thủ tục hành chính quy định tại khoản 2 Điều 22 của Nghị định
này;
đ) Nội dung khác theo quyết định của Thủ
tướng Chính phủ.
5. Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành
chính phải bảo đảm dễ dàng, tiện lợi cho người sử dụng trong việc tìm kiếm, tra
cứu, khai thác.
RÀ SOÁT, ĐÁNH GIÁ THỦ
TỤC HÀNH CHÍNH
Điều 27. Trách nhiệm
rà soát, đánh giá
1. Bộ, cơ quan ngang Bộ chịu trách nhiệm
rà soát, đánh giá thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý ngành,
lĩnh vực được quy định trong các văn bản quy phạm pháp luật của Quốc hội, Ủy
ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang Bộ.
2. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương chịu trách nhiệm rà soát, đánh giá thủ tục hành chính thuộc
thẩm quyền giải quyết của các cấp chính quyền trên địa bàn tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương.
3. Văn phòng Chính phủ41 chịu trách nhiệm rà soát, đánh giá độc lập thủ
tục hành chính trong các trường hợp sau đây:
a) Theo chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ;
b) Thủ tục hành chính có liên quan chặt
chẽ với nhau, kết quả thực hiện thủ tục hành chính này là tiền đề để thực hiện
thủ tục hành chính tiếp theo;
c) Thủ tục hành chính, qua phát hiện hoặc
theo thông tin phản ánh của cá nhân, tổ chức, còn rườm rà, khó thực hiện, gây
cản trở hoạt động sản xuất, kinh doanh của tổ chức kinh tế và đời sống của nhân
dân.
Điều 28. Nội dung rà
soát, đánh giá
1.42 Sự cần thiết, tính hợp lý, tính hợp pháp của
thủ tục hành chính, quy định có liên quan đến thủ tục hành chính và chi phí
tuân thủ của thủ tục hành chính được rà soát, đánh giá.
2. Sự phù hợp của thủ tục hành chính và
các quy định có liên quan đến thủ tục hành chính được rà soát, đánh giá với mục
tiêu quản lý nhà nước và những thay đổi về kinh tế - xã hội, công nghệ và các
điều kiện khách quan khác.
3. Các nguyên tắc nêu tại Điều 7 và Điều
12 của Nghị định này.
Điều 29. Cách thức rà
soát, đánh giá
1. Việc rà soát, đánh giá phải được tiến
hành trên cơ sở thống kê, tập hợp đầy đủ các thủ tục hành chính, các quy định
có liên quan đến thủ tục hành chính cần rà soát, đánh giá để xem xét theo những
nội dung quy định tại Điều 28 của Nghị định này. Trong quá trình rà soát, đánh
giá phải chú trọng tới đối tượng chịu sự tác động của thủ tục hành chính.
2. Đối với các thủ tục hành chính quy định
tại điểm b khoản 3 Điều 27 của Nghị định này, thì việc rà soát, đánh giá cần
tiến hành theo nhóm các quy định của thủ tục hành chính và nhóm các quy định có
liên quan đến thủ tục hành chính được rà soát, đánh giá.
3. Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương43
rà soát, đánh giá thủ tục hành chính theo kế hoạch hoặc theo sự chỉ đạo của
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ. Kết quả rà soát, đánh giá thủ tục hành chính
của các cơ quan này là cơ sở để thực hiện đơn giản hóa thủ tục hành chính.
4. Huy động sự tham gia rà soát của các
đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của thủ tục hành chính.
5.44 (được bãi bỏ)
Điều 30. Kế hoạch rà
soát, đánh giá
1. Kế hoạch rà soát, đánh giá thủ tục hành
chính được xây dựng dựa trên một trong các căn cứ sau:
a) Chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính
phủ;
b) Lựa chọn của Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
c) Phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ
chức về thủ tục hành chính.
2. Nội dung kế hoạch phải xác định rõ thủ
tục hành chính cần rà soát, đánh giá, cơ quan thực hiện, thời gian thực hiện,
căn cứ lựa chọn và dự kiến sản phẩm.
3. Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chủ động xây dựng kế hoạch hàng năm về rà
soát, đánh giá thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý, gửi Kế hoạch
rà soát, đánh giá thủ tục hành chính đã được Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phê
duyệt đến Văn phòng Chính phủ45
trước ngày 31 tháng 01 của năm kế hoạch.
4.46 Trên cơ sở chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ và yêu cầu cải cách thủ tục hành chính, Văn phòng Chính phủ47 xây dựng kế hoạch rà soát
trọng tâm, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
Điều 31. Xử lý kết
quả rà soát, đánh giá48
1. Trên cơ sở kết quả rà soát, đánh giá
thủ tục hành chính, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương sửa
đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ hoặc bãi bỏ thủ tục hành chính theo thẩm quyền;
đề nghị các Bộ, cơ quan ngang Bộ xem xét, xử lý kết quả rà soát, đánh giá thủ
tục hành chính thuộc phạm vi, chức năng quản lý của Bộ, cơ quan ngang Bộ.
2. Trên cơ sở kết quả rà soát, đánh giá
thủ tục hành chính của Bộ, cơ quan ngang Bộ và đề nghị của Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ
sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ hoặc bãi bỏ theo thẩm quyền hoặc tổng hợp
phương án sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ hoặc bãi bỏ thủ tục hành chính,
các quy định có liên quan thuộc phạm vi thẩm quyền của Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ, gửi Văn phòng Chính phủ49
xem xét, đánh giá trước khi trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
Hồ sơ gửi Văn phòng Chính phủ50 xem xét, đánh giá, gồm:
- Dự thảo tờ trình;
- Dự thảo văn bản phê duyệt phương án đơn
giản hóa thủ tục hành chính;
- Báo cáo kết quả rà soát của Bộ, cơ quan
ngang Bộ;
- Báo cáo kết quả rà soát của Ủy ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và của các cơ quan kèm theo phương án
đơn giản hóa thủ tục hành chính đã được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương hoặc Thủ trưởng cơ quan phê duyệt (nếu có).
Bộ, cơ quan ngang Bộ có trách nhiệm nghiên
cứu, tiếp thu, giải trình ý kiến xem xét, đánh giá của Văn phòng Chính phủ51 về phương án sửa đổi, bổ
sung, thay thế, hủy bỏ hoặc bãi bỏ thủ tục hành chính, các quy định có liên
quan thuộc phạm vi thẩm quyền của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
3. Văn phòng Chính phủ52 chịu trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, kiểm tra
các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
thực hiện quyết định phê duyệt phương án sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ
hoặc bãi bỏ thủ tục hành chính, các quy định có liên quan của Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ.
KHEN THƯỞNG, KINH PHÍ
THỰC HIỆN, THÔNG TIN, BÁO CÁO
Điều 32. Khen thưởng
trong thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính
1. Cơ quan, cán bộ, công chức có thành
tích trong thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính thì được khen thưởng theo quy
định của pháp luật về thi đua khen thưởng.
2. Cán bộ, công chức được khen thưởng
trong thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính do có thành tích xuất sắc hoặc
công trạng thì được nâng lương trước thời hạn, được ưu tiên khi xem xét bổ
nhiệm chức vụ cao hơn nếu cơ quan, tổ chức, đơn vị có nhu cầu.
Cơ quan, tổ chức, cá nhân vi phạm các quy
định của Nghị định này, thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý theo
quy định của pháp luật.
Điều 34. Điều kiện
đảm bảo về kinh phí thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính
1. Kinh phí thực hiện kiểm soát thủ tục
hành chính quy định tại Nghị định này do ngân sách nhà nước bảo đảm. Kinh phí
thực hiện hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính của Bộ, cơ quan trung ương do
ngân sách trung ương bảo đảm. Kinh phí thực hiện hoạt động kiểm soát thủ tục
hành chính của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do ngân sách địa
phương bảo đảm. Ngoài kinh phí do ngân sách nhà nước bảo đảm, Bộ, cơ quan ngang
Bộ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được huy động và
sử dụng các nguồn lực hợp pháp khác để tăng cường thực hiện kiểm soát thủ tục
hành chính thuộc phạm vi quản lý.
2. Bộ Tài chính hướng dẫn việc quản lý và
sử dụng kinh phí cho hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính theo quy định của
Luật Ngân sách nhà nước và văn bản hướng dẫn thi hành.
3. Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm bố trí kinh phí cho
hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính trong dự toán ngân sách của cấp mình
theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và văn bản hướng dẫn thi hành.
Điều 35. Chế độ thông
tin, báo cáo53
1. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương định kỳ 6 tháng báo cáo Văn phòng
Chính phủ54 về tình hình
và kết quả thực hiện hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính của Bộ, ngành, địa
phương mình hoặc báo cáo theo yêu cầu đột xuất.
2. Văn phòng Chính phủ55 có trách nhiệm tổng hợp báo cáo Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ về tình hình, kết quả thực hiện hoạt động kiểm soát thủ tục
hành chính của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương theo định kỳ hoặc báo cáo đột xuất khi có yêu cầu của Chính
phủ, Thủ tướng Chính phủ.
3. Nội dung báo cáo định kỳ:
a) Tình hình, kết quả kiểm soát quy định
về thủ tục hành chính, trong đó nêu rõ tổng số thủ tục hành chính được đánh giá
tác động và tổng số văn bản quy phạm pháp luật quy định về thủ tục hành chính
được ban hành trong kỳ báo cáo;
b) Tình hình, kết quả và số lượng thủ tục
hành chính được công bố; tình hình công khai và cập nhật thủ tục hành chính vào
Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính;
c) Tình hình, kết quả thực hiện thủ tục
hành chính tại cơ quan hoặc tại địa phương, trong đó nêu rõ việc khen thưởng,
xử lý cán bộ, công chức vi phạm quy định về kiểm soát thực hiện thủ tục hành
chính (nếu có);
d) Việc rà soát, đơn giản hóa thủ tục hành
chính (nếu có);
đ) Vướng mắc, khó khăn trong quá trình
thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính (nếu có);
e) Tình hình, kết quả tiếp nhận và kết quả
xử lý phản ánh, kiến nghị về thủ tục hành chính;
g) Công tác truyền thông hỗ trợ hoạt động
kiểm soát thủ tục hành chính;
h) Nội dung khác theo yêu cầu của Văn
phòng Chính phủ56 hoặc
theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ.
4. Văn phòng Chính phủ57 xây dựng mẫu báo cáo quy định tại Khoản 3 Điều
này và hướng dẫn thực hiện.
5. Tình hình, kết quả hoạt động kiểm soát
thủ tục hành chính phải được thông tin kịp thời, trung thực và thường xuyên
trên Trang tin thủ tục hành chính của Văn phòng Chính phủ58 và các phương tiện thông tin đại chúng khác.
Điều 35a. Kiểm tra
việc thực hiện hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính59
1. Kiểm tra việc thực hiện hoạt động kiểm
soát thủ tục hành chính được thực hiện theo định kỳ hàng năm hoặc đột xuất
trong phạm vi trách nhiệm sau đây:
a) Cục Kiểm soát thủ tục hành chính giúp
Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ60 kiểm tra việc thực hiện hoạt động kiểm soát
thủ tục hành chính tại các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương;
b) Văn phòng Bộ, cơ quan ngang Bộ61 giúp Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan kiểm tra việc thực hiện hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính
tại các vụ, cục, đơn vị trực thuộc;
c) Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương62
giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương kiểm tra việc thực
hiện hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính tại các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân
dân quận, huyện, thành phố, thị xã thuộc tỉnh và Ủy ban nhân dân xã, phường,
thị trấn.
2. Nội dung kiểm tra, gồm:
a) Công tác chỉ đạo, điều hành và tổ chức
thực hiện hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính;
b) Công tác kiểm soát quy định về thủ tục
hành chính tại các dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật;
c) Công tác kiểm soát việc thực hiện thủ
tục hành chính;
d) Công tác rà soát, đánh giá thủ tục hành
chính;
đ) Công tác tiếp nhận, xử lý phản ánh,
kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính;
e) Nội dung khác theo yêu cầu của Văn
phòng Chính phủ63.
1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ,
Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương và các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị
định này.
2. Văn phòng Chính phủ65 có trách nhiệm hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc,
kiểm tra việc thực hiện Nghị định này.
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể
từ ngày 14 tháng 10 năm 2010. Bãi bỏ quy định tại Điều 2 của Quyết định số
1699/QĐ-TTg ngày 20 tháng 10 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc thiết lập
Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính kể từ thời điểm Nghị định này có
hiệu lực thi hành.
2. Thủ tục hành chính quy định tại các văn
bản quy phạm pháp luật đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành trước
khi Nghị định này có hiệu lực thi hành thì vẫn tiếp tục có hiệu lực thi hành
cho đến khi được sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bị bãi bỏ, hủy bỏ.
Trước ngày 31 tháng 12 năm 2010, cơ quan
đã ban hành văn bản sử dụng phương pháp dùng một văn bản quy phạm pháp luật để
sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ, bãi bỏ thủ tục hành chính quy định trong
nhiều văn bản quy phạm pháp luật do chính cơ quan đó ban hành nhằm bảo đảm đơn
giản hóa thủ tục hành chính theo yêu cầu của Đề án đơn giản hóa thủ tục hành
chính trên các lĩnh vực quản lý nhà nước giai đoạn 2007 - 2010 được phê duyệt
kèm theo Quyết định số 30/QĐ-TTg ngày 10 tháng 01 năm 2007 của Thủ tướng Chính
phủ.
Sau ngày 31 tháng 12 năm 2010, việc sửa
đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ, hủy bỏ thủ tục hành chính được áp dụng theo
đúng quy định tại Nghị định này.
3. Việc quy định mới về thủ tục hành chính
trong các văn bản quy phạm pháp luật được áp dụng theo đúng quy định tại Nghị
định này kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành./.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM |
1 Nghị định số 48/2013/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một
số điều của các nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính có căn cứ
ban hành như sau:
“Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25
tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật ngày 03 tháng 6 năm 2008;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tư pháp;
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm
soát thủ tục hành chính; Nghị định số 20/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm
2008 của Chính phủ về tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân,
tổ chức về quy định hành chính; Nghị định số 36/2012/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm
2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Bộ, cơ quan ngang Bộ và Nghị định số 55/2011/NĐ-CP ngày 04 tháng 7 năm 2011
của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của tổ
chức pháp chế.”
Nghị định số 150/2016/NĐ-CP quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Chính phủ có căn cứ
ban hành như sau:
"Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Theo đề nghị của Bộ trưởng, Chủ nhiệm
Văn phòng Chính phủ;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Chính phủ."
Nghị định số 92/2017/NĐ-CP ngày 07 tháng 8
năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan
đến kiểm soát thủ tục hành chính có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19
tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Theo đề nghị của Bộ trưởng, Chủ nhiệm
Văn phòng Chính phủ,
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 20/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2008
của Chính phủ về tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về
quy định hành chính; Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của
Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính; Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14
tháng 5 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định
liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính; Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04
tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Nghị định số 37/2014/NĐ-CP
ngày 05 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; Nghị định số
34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật và Nghị
định số 123/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang bộ”.
2 Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản
1 Điều 1 của Nghị định số 92/2017/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các
nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính, có hiệu lực kể từ ngày 25
tháng 9 năm 2017.
3 Điều này được sửa đổi theo quy định tại khoản 1
Điều 1 của Nghị định số 48/2013/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị
định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 7 năm 2013.
4 Cụm từ “Bộ Tư pháp” được thay thế bởi cụm từ
“Văn phòng Chính phủ” theo quy định tại khoản 2 Điều 4 của Nghị định số
150/2016/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Văn phòng Chính phủ, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 12 năm 2016.
5 Cụm từ “Bộ Tư pháp” được thay thế bởi cụm từ
“Văn phòng Chính phủ” theo quy định tại khoản 2 Điều 4 của Nghị định số
150/2016/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Văn phòng Chính phủ, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 12 năm 2016.
6 Cụm từ “Bộ trưởng Bộ Tư pháp” được thay thế bởi
cụm từ “Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ” theo quy định tại khoản 2
Điều 4 của Nghị định số 150/2016/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Chính phủ, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 12
năm 2016.
7 Cụm từ “Tổ chức pháp chế ở Bộ, cơ quan ngang
Bộ” được thay thế bởi cụm từ “Văn phòng Bộ, cơ quan ngang Bộ” theo quy định tại
khoản 10 Điều 1 của Nghị định số 92/2017/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của
các nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính, có hiệu lực kể từ
ngày 25 tháng 9 năm 2017.
8 Cụm từ “Tổ chức pháp chế ở Bộ, cơ quan ngang
Bộ” được thay thế bởi cụm từ “Văn phòng Bộ, cơ quan ngang Bộ” theo quy định tại
khoản 10 Điều 1 của Nghị định số 92/2017/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của
các nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính, có hiệu lực kể từ
ngày 25 tháng 9 năm 2017.
9 Cụm từ “người đứng đầu Tổ chức pháp chế” được
thay thế bởi cụm từ “Chánh Văn phòng Bộ, cơ quan ngang Bộ” theo quy định tại
khoản 10 Điều 1 của Nghị định số 92/2017/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của
các nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính, có hiệu lực kể từ
ngày 25 tháng 9 năm 2017.
10 Cụm từ “Sở Tư pháp” được thay thế bởi cụm từ
“Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương” theo quy định
tại khoản 10 Điều 1 của Nghị định số 92/2017/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều
của các nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính, có hiệu lực kể từ
ngày 25 tháng 9 năm 2017.
11 Cụm từ “Sở Tư pháp” được thay thế bởi cụm từ
“Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương” theo quy định
tại khoản 10 Điều 1 của Nghị định số 92/2017/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều
của các nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính, có hiệu lực kể từ
ngày 25 tháng 9 năm 2017.
12 Cụm từ “Giám đốc Sở Tư pháp” được thay thế bởi
cụm từ “Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương”
theo quy định tại khoản 10 Điều 1 của Nghị định số 92/2017/NĐ-CP sửa đổi, bổ
sung một số điều của các nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính,
có hiệu lực kể từ ngày 25 tháng 9 năm 2017.
13 Cụm từ “Bộ trưởng Bộ Tư pháp” được thay thế
bởi cụm từ “Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ” theo quy định tại khoản 2
Điều 4 của Nghị định số 150/2016/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Chính phủ, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 12
năm 2016.
14 Cụm từ “Tổ chức pháp chế của Bộ, cơ quan ngang
Bộ” được thay thế bởi cụm từ “Văn phòng Bộ, cơ quan ngang Bộ” khoản 10 Điều 1
của Nghị định số 92/2017/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định
liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính, có hiệu lực kể từ ngày 25 tháng 9
năm 2017.
15 Cụm từ "Sở Tư pháp" được thay thế
bởi cụm từ "Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương" khoản 10 Điều 1 của Nghị định số 92/2017/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một
số điều của các nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính, có hiệu
lực kể từ ngày 25 tháng 9 năm 2017.
16 Điều này được sửa đổi theo quy định tại khoản
2 Điều 1 của Nghị định số 92/2017/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các
nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính, có hiệu lực kể từ ngày 25
tháng 9 năm 2017.
17 Điều này được sửa đổi theo quy định tại khoản
2 Điều 1 của Nghị định số 48/2013/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các
nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 7 năm 2013.
18 Cụm từ “Bộ Tư pháp” được thay thế bởi cụm từ
“Văn phòng Chính phủ” theo quy định tại khoản 2 Điều 4 của Nghị định số
150/2016/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Văn phòng Chính phủ, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 12 năm 2016.
19 Cụm từ “dự án văn bản quy phạm pháp luật” được
thay thế bởi cụm từ “đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và dự án văn
bản quy phạm pháp luật” theo quy định tại khoản 11 Điều 1 của Nghị định số
92/2017/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến kiểm
soát thủ tục hành chính, có hiệu lực kể từ ngày 25 tháng 9 năm 2017.
20 Cụm từ “dự thảo văn bản quy phạm pháp luật”
được thay thế bởi cụm từ “đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và dự án
văn bản quy phạm pháp luật” theo quy định tại khoản 11 Điều 1 của Nghị định số
92/2017/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến kiểm
soát thủ tục hành chính, có hiệu lực kể từ ngày 25 tháng 9 năm 2017.
21 Cụm từ “Tổ chức pháp chế Bộ, cơ quan ngang Bộ”
được thay thế bởi cụm từ “Văn phòng Bộ, cơ quan ngang Bộ” theo quy định tại
khoản 10 Điều 1 của Nghị định số 92/2017/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của
các nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính, có hiệu lực kể từ
ngày 25 tháng 9 năm 2017.
22 Cụm từ “dự thảo văn bản quy phạm pháp luật”
được thay thế bởi cụm từ “đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và dự án
văn bản quy phạm pháp luật” theo quy định tại khoản 11 Điều 1 của Nghị định số
92/2017/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến kiểm
soát thủ tục hành chính, có hiệu lực kể từ ngày 25 tháng 9 năm 2017.
23 Cụm từ “Sở Tư pháp” được thay thế bởi cụm từ
“Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương” theo quy định
tại khoản 10 Điều 1 của Nghị định số 92/2017/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều
của các nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính, có hiệu lực kể từ
ngày 25 tháng 9 năm 2017.
24 Cụm từ “dự thảo văn bản quy phạm pháp luật”
được thay thế bởi cụm từ “đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và dự án
văn bản quy phạm pháp luật” theo quy định tại khoản 11 Điều 1 của Nghị định số
92/2017/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến kiểm
soát thủ tục hành chính, có hiệu lực kể từ ngày 25 tháng 9 năm 2017.
25 Cụm từ “Bộ Tư pháp” được thay thế bởi cụm từ
“Văn phòng Chính phủ” theo quy định tại khoản 2 Điều 4 của Nghị định số
150/2016/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Văn phòng Chính phủ, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 12 năm 2016.
26 Điều này được sửa đổi theo quy định tại khoản
3 Điều 1 của Nghị định số 92/2017/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các
nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính, có hiệu lực kể từ ngày 25
tháng 9 năm 2017.
27 Điều này được sửa đổi theo quy định tại khoản
4 Điều 1 của Nghị định số 48/2013/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các
nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 7 năm 2013.
28 Cụm từ “dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp
luật” được thay thế bởi cụm từ “đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và
dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật” theo quy định tại khoản 11 Điều 1
của Nghị định số 92/2017/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định
liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính, có hiệu lực kể từ ngày 25 tháng 9
năm 2017.
29 Cụm từ “dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp
luật” được thay thế bởi cụm từ “đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và
dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật” theo quy định tại khoản 11 Điều 1
của Nghị định số 92/2017/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định
liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính, có hiệu lực kể từ ngày 25 tháng 9
năm 2017.
30 Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản
4 Điều 1 của Nghị định số 92/2017/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các
nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính, có hiệu lực kể từ ngày 25
tháng 9 năm 2017.
31 Đoạn “Quyết định công bố thủ tục hành chính
phải được ban hành chậm nhất trước 10 (mười) ngày làm việc tính đến ngày văn
bản quy phạm pháp luật có quy định về thủ tục hành chính có hiệu lực thi hành.”
được sửa đổi bởi đoạn:
“Quyết định công bố thủ tục hành chính của
các cơ quan quy định tại Khoản 1 Điều 13 của Nghị định này phải được ban hành
chậm nhất trước 20 (hai mươi) ngày làm việc tính đến ngày văn bản quy phạm pháp
luật có quy định về thủ tục hành chính có hiệu lực thi hành.
Quyết định công bố thủ tục hành chính của
các cơ quan quy định tại các Khoản 2 và 3 Điều 13 của Nghị định này phải được
ban hành chậm nhất trước 05 (năm) ngày làm việc tính đến ngày văn bản quy phạm
pháp luật có quy định về thủ tục hành chính có hiệu lực thi hành.” theo quy
định tại khoản 5 Điều 1 của Nghị định số 48/2013/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số
điều của các nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2013.
32 Đoạn "Quyết định công bố thủ tục hành
chính của các cơ quan quy định tại Khoản 1 Điều 13 của Nghị định này phải được
ban hành chậm nhất trước 20 (hai mươi) ngày làm việc tính đến ngày văn bản quy
phạm pháp luật có quy định về thủ tục hành chính có hiệu lực thi hành; Quyết
định công bố thủ tục hành chính của các cơ quan quy định tại các khoản 2 và 3
Điều 13 của Nghị định này phải được ban hành chậm nhất trước 05 (năm) ngày làm
việc tính đến ngày văn bản quy phạm pháp luật có quy định về thủ tục hành chính
có hiệu lực thi hành.” được sửa đổi bởi đoạn:
"Quyết định công bố thủ tục hành
chính của các cơ quan quy định tại khoản 1 Điều 13 của Nghị định này phải được
ban hành chậm nhất trước 20 (hai mươi) ngày tính đến ngày văn bản quy phạm pháp
luật có quy định về thủ tục hành chính có hiệu lực thi hành.
Quyết định công bố thủ tục hành chính của
các cơ quan quy định tại các khoản 2 và 3 Điều 13 của Nghị định này phải được
ban hành chậm nhất trước 05 (năm) ngày tính đến ngày văn bản quy phạm pháp luật
có quy định về thủ tục hành chính có hiệu lực thi hành.
Trường hợp văn bản quy phạm pháp luật được
ban hành theo trình tự, thủ tục rút gọn có hiệu lực kể từ ngày thông qua hoặc
ký ban hành, quyết định công bố thủ tục hành chính phải được ban hành chậm nhất
là sau 03 (ba) ngày kể từ ngày công bố hoặc ký ban hành văn bản quy phạm pháp
luật có quy định về thủ tục hành chính." theo quy định tại khoản 5 Điều 1
của Nghị định số 92/2017/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định
liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính, có hiệu lực kể từ ngày 25 tháng 9
năm 2017.
33 Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản
5 Điều 1 của Nghị định số 92/2017/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các
nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính, có hiệu lực kể từ ngày 25
tháng 9 năm 2017.
34 Điều này được sửa đổi theo quy định tại khoản
6 Điều 1 của Nghị định số 92/2017/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các
nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính, có hiệu lực kể từ ngày 25
tháng 9 năm 2017.
35 Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản
6 Điều 1 của Nghị định số 48/2013/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các
nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 7 năm 2013
36 Cụm từ “Bộ Tư pháp” được thay thế bởi cụm từ
“Văn phòng Chính phủ” theo quy định tại khoản 2 Điều 4 của Nghị định số
150/2016/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Văn phòng Chính phủ, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 12 năm 2016.
37 Điều này được sửa đổi theo quy định tại khoản
7 Điều 1 của Nghị định số 92/2017/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các
nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính, có hiệu lực kể từ ngày 25
tháng 9 năm 2017.
38 Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản
8 Điều 1 của Nghị định số 92/2017/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các
nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính, có hiệu lực kể từ ngày 25
tháng 9 năm 2017.
39 Cụm từ "Văn phòng Chính phủ" được
thay thế bởi cụm từ "Bộ Tư pháp" theo quy định tại điểm a khoản 12
Điều 1 của Nghị định số 48/2013/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị
định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 7 năm 2013;
Cụm từ "Bộ Tư pháp" được bãi bỏ,
thay thế bởi cụm từ "Văn phòng Chính phủ" theo quy định tại khoản 4
Điều 5 của Nghị định số 150/2016/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Chính phủ, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 12
năm 2016.
40 Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản
8 Điều 1 của Nghị định số 92/2017/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các
nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính, có hiệu lực kể từ ngày 25
tháng 9 năm 2017.
41 Cụm từ "Cơ quan kiểm soát thủ tục hành
chính" được thay thế bởi cụm từ "Bộ Tư pháp" theo quy định tại
điểm b khoản 12 Điều 1 của Nghị định số 48/2013/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số
điều của các nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2013;
Cụm từ “Bộ Tư pháp” được thay thế bởi cụm
từ “Văn phòng Chính phủ” theo quy định tại khoản 2 Điều 4 của Nghị định số
150/2016/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Văn phòng Chính phủ, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 12 năm 2016.
42 Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản
9 Điều 1 của Nghị định số 92/2017/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các
nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính, có hiệu lực kể từ ngày 25
tháng 9 năm 2017.
43 Cụm từ "và Cơ quan kiểm soát thủ tục hành
chính" được bãi bỏ theo quy định tại điểm d khoản 12 Điều 1 của Nghị định
số 48/2013/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến
kiểm soát thủ tục hành chính, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2013.
44 Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại khoản
7 Điều 1 của Nghị định số 48/2013/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các
nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 7 năm 2013.
45 Cụm từ "Cơ quan kiểm soát thủ tục hành
chính" được thay thế bởi cụm từ "Bộ Tư pháp" theo quy định tại
điểm b khoản 12 Điều 1 của Nghị định số 48/2013/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số
điều của các nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2013;
Cụm từ “Bộ Tư pháp” được thay thế bởi cụm
từ “Văn phòng Chính phủ” theo quy định tại khoản 2 Điều 4 của Nghị định số
150/2016/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Văn phòng Chính phủ, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 12 năm 2016.
46 Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản
8 Điều 1 của Nghị định số 48/2013/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các
nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 7 năm 2013.
47 Cụm từ “Bộ Tư pháp” được thay thế bởi cụm từ
“Văn phòng Chính phủ” theo quy định tại khoản 2 Điều 4 của Nghị định số
150/2016/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Văn phòng Chính phủ, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 12 năm 2016.
48 Điều này được sửa đổi theo quy định tại khoản
9 Điều 1 của Nghị định số 48/2013/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các
nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 7 năm 2013.
49 Cụm từ “Bộ Tư pháp” tại khoản này được thay
thế bởi cụm từ “Văn phòng Chính phủ” theo quy định tại khoản 2 Điều 4 của Nghị
định số 150/2016/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Văn phòng Chính phủ, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 12 năm 2016.
50 Cụm từ “Bộ Tư pháp” tại khoản này được thay
thế bởi cụm từ “Văn phòng Chính phủ” theo quy định tại khoản 2 Điều 4 của Nghị
định số 150/2016/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Văn phòng Chính phủ, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 12 năm 2016.
51 Cụm từ “Bộ Tư pháp” tại khoản này được thay
thế bởi cụm từ “Văn phòng Chính phủ” theo quy định tại khoản 2 Điều 4 của Nghị
định số 150/2016/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Văn phòng Chính phủ, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 12 năm 2016.
52 Cụm từ “Bộ Tư pháp” được thay thế bởi cụm từ
“Văn phòng Chính phủ” theo quy định tại khoản 2 Điều 4 của Nghị định số
150/2016/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Văn phòng Chính phủ, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 12 năm 2016.
53 Điều này được sửa đổi theo quy định tại khoản
10 Điều 1 của Nghị định số 48/2013/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các
nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 7 năm 2013.
54 Cụm từ “Bộ Tư pháp” tại Điều này được thay thế
bởi cụm từ “Văn phòng Chính phủ” theo quy định tại khoản 2 Điều 4 của Nghị định
số 150/2016/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Văn phòng Chính phủ, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 12 năm 2016.
55 Cụm từ “Bộ Tư pháp” tại Điều này được thay thế
bởi cụm từ “Văn phòng Chính phủ” theo quy định tại khoản 2 Điều 4 của Nghị định
số 150/2016/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Văn phòng Chính phủ, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 12 năm 2016.
56 Cụm từ “Bộ Tư pháp” tại Điều này được thay thế
bởi cụm từ “Văn phòng Chính phủ” theo quy định tại khoản 2 Điều 4 của Nghị định
số 150/2016/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Văn phòng Chính phủ, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 12 năm 2016.
57 Cụm từ “Bộ Tư pháp” tại Điều này được thay thế
bởi cụm từ “Văn phòng Chính phủ” theo quy định tại khoản 2 Điều 4 của Nghị định
số 150/2016/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Văn phòng Chính phủ, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 12 năm 2016.
58 Cụm từ “Bộ Tư pháp” tại Điều này được thay thế
bởi cụm từ “Văn phòng Chính phủ” theo quy định tại khoản 2 Điều 4 của Nghị định
số 150/2016/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Văn phòng Chính phủ, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 12 năm 2016.
59 Điều này được bổ sung theo quy định tại khoản
11 Điều 1 của Nghị định số 48/2013/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các
nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 7 năm 2013.
60 Cụm từ “Bộ trưởng Bộ Tư pháp” được thay thế
bởi cụm từ “Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ” theo quy định tại khoản 2
Điều 4 của Nghị định số 150/2016/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Chính phủ, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 12
năm 2016.
61 Cụm từ “Tổ chức pháp chế Bộ, cơ quan ngang Bộ”
được thay thế bởi cụm từ “Văn phòng Bộ, cơ quan ngang Bộ” theo quy định tại
khoản 10 Điều 1 của Nghị định số 92/2017/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của
các nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính, có hiệu lực kể từ
ngày 25 tháng 9 năm 2017.
62 Cụm từ “Sở Tư pháp” được thay thế bởi cụm từ
“Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương” theo quy định
tại khoản 10 Điều 1 của Nghị định số 92/2017/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều
của các nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính, có hiệu lực kể từ
ngày 25 tháng 9 năm 2017.
63 Cụm từ “Bộ Tư pháp” được thay thế bởi cụm từ
“Văn phòng Chính phủ” theo quy định tại khoản 2 Điều 4 của Nghị định số
150/2016/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Văn phòng Chính phủ, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 12 năm 2016.
64 Điều 5 của Nghị định số 48/2013/NĐ-CP sửa đổi,
bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành
chính, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2013 quy định như sau:
“Điều 5. Điều khoản thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành
kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2013.
2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang
Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương, các tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Nghị định này./.”
Các Điều 6, Điều 7 và Điều 8 Nghị định số
92/2017/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến kiểm
soát thủ tục hành chính, có hiệu lực kể từ ngày 25 tháng 9 năm 2017 quy định
như sau:
“Điều 6. Điều khoản chuyển tiếp
1. Trường hợp Nghị định quy định về
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ đã
ban hành trước khi Nghị định này có hiệu lực thi hành, Bộ, cơ quan ngang Bộ
thực hiện tổ chức lại Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính thuộc Văn phòng Bộ, cơ
quan ngang Bộ trên cơ sở chuyển giao Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính thuộc
Tổ chức pháp chế của Bộ, cơ quan ngang Bộ trong trường hợp cơ cấu tổ chức của
Tổ chức pháp chế có phòng này hoặc thành lập Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính
thuộc Văn phòng Bộ, cơ quan ngang Bộ để thực hiện chức năng, nhiệm vụ kiểm soát
thủ tục hành chính, cải cách thủ tục hành chính, tổ chức triển khai thực hiện
cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính được
giao theo quy định tại Nghị định này. Riêng Bộ Công an thực hiện theo quy định
tại Luật Công an nhân dân.
2. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương thực hiện tổ chức lại Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính thuộc
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trên cơ sở
chuyển giao Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính thuộc Sở Tư pháp để thực hiện
chức năng, nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính, cải cách thủ tục hành chính,
tổ chức triển khai thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải
quyết thủ tục hành chính phù hợp với quy định tại Nghị định này.
Điều 7. Trách nhiệm tổ chức thực
hiện
1. Văn phòng Chính phủ có trách nhiệm:
a) Hướng dẫn thực hiện công bố, công
khai thủ tục hành chính; rà soát, đánh giá thủ tục hành chính; xây dựng, quản
lý và vận hành Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính; kiểm tra, tổng
hợp, báo cáo về tình hình, kết quả thực hiện công tác kiểm soát thủ tục hành
chính và các nội dung khác theo quy định tại Nghị định này.
b) Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc
thực hiện Nghị định này.
2. Bộ Tư pháp có trách nhiệm rà soát,
bãi bỏ toàn bộ hoặc một phần Thông tư của Bộ trưởng Bộ Tư pháp khi Thông tư của
Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ hướng dẫn thực hiện các nội dung quy
định tại điểm a khoản 1 Điều này có hiệu lực thi hành.
3. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang
Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương, các tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Nghị định này.
Điều 8. Điều khoản thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành
kể từ ngày 25 tháng 9 năm 2017.
2. Nghị định này bãi bỏ khoản 3a Điều
3, khoản 3a Điều 5, khoản 3a Điều 6 Nghị định số 55/2011/NĐ-CP ngày 04 tháng 7
năm 2011 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ
máy của tổ chức pháp chế (đã được sửa đổi, bổ sung tại Điều 4 Nghị định số
48/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của các nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính); bãi bỏ cụm
từ “kiểm soát thủ tục hành chính” tại điểm c khoản 2 Điều 174 Nghị định số
34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật./.”
65 Cụm từ "Văn phòng Chính phủ" được
thay thế bởi cụm từ "Bộ Tư pháp" theo quy định tại điểm a khoản 12
Điều 1 của Nghị định số 48/2013/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị
định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 7 năm 2013;
Cụm từ "Bộ Tư pháp" được bãi bỏ
và thay thế bởi cụm từ "Văn phòng Chính phủ" theo quy định tại khoản
4 Điều 5 của Nghị định số 150/2016/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Chính phủ, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng
12 năm 2016.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét