|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM |
Quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Nhà ở
Nghị định
số 99/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Nhà ở được sửa đổi, bổ sung bởi:
1. Nghị
định số 30/2019/NĐ-CP ngày 28 tháng 3 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 99/2015/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật Nhà ở;
2. Nghị
định số 30/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 99/2015/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật Nhà ở;
3. Nghị
định số 104/2022/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung
một số điều của các nghị định liên quan đến việc nộp, xuất trình sổ hộ khẩu, sổ
tạm trú giấy khi thực hiện thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công;
4. Nghị
định số 35/2023/NĐ-CP ngày 20 tháng 6 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung
một số điều của các Nghị định thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Xây dựng.
Căn cứ
Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ
Luật Nhà ở ngày 25 tháng 11 năm 2014;
Theo đề
nghị của Bộ trưởng Bộ Xây dựng[1],
Chính
phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Nhà ở.
1. Nghị
định này quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều, khoản về sở hữu
nhà ở, phát triển nhà ở, quản lý, sử dụng nhà ở, giao dịch về nhà ở và quản lý
nhà nước về nhà ở tại Việt Nam quy định tại Luật Nhà ở số 65/2014/QH13 (sau đây
gọi là Luật Nhà ở).
2. Việc quy
định chi tiết một số điều, khoản về phát triển nhà ở xã hội; quản lý, sử dụng
nhà ở xã hội không thuộc sở hữu nhà nước; cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư;
xây dựng, quản lý và sử dụng hệ thống thông tin về nhà ở; giao dịch mua bán,
thuê, thuê mua nhà ở thương mại của doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh bất
động sản; thanh tra, xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực nhà ở được thực
hiện theo các Nghị định khác của Chính phủ.
1. Tổ chức,
hộ gia đình, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức;
cá nhân nước ngoài có liên quan đến sở hữu, phát triển, quản lý, sử dụng và
giao dịch về nhà ở tại Việt Nam.
2. Cơ quan
quản lý nhà nước có liên quan đến nhà ở.
Điều
3. Chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở của địa phương
1. Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh) có trách nhiệm tổ chức xây dựng chương trình, kế hoạch phát
triển nhà ở của địa phương và triển khai thực hiện chương trình, kế hoạch này
theo quy định tại Điều 15 và Điều 169 của Luật Nhà ở.
2. Nội dung
chương trình phát triển nhà ở 05 năm và 10 năm hoặc dài hơn của địa phương bao
gồm:
a) Đánh giá
thực trạng các loại nhà ở (nhà ở riêng lẻ, nhà chung cư), nhà ở của các nhóm
đối tượng quy định tại Điều 49 của Luật Nhà ở trên địa bàn;
b) Phân
tích, đánh giá kết quả, tồn tại, nguyên nhân, các khó khăn, vướng mắc trong
công tác phát triển và quản lý nhà ở, công tác quy hoạch sử dụng đất và quy
hoạch xây dựng liên quan đến phát triển nhà ở của địa phương;
c) Xác định
nhu cầu về nhà ở (số lượng, loại nhà, tổng diện tích sàn xây dựng); nhu cầu về
diện tích đất để xây dựng các loại nhà ở của từng khu vực trên địa bàn; trong
đó cần xác định cụ thể nhu cầu về nhà ở của các nhóm đối tượng cần hỗ trợ cải
thiện nhà ở theo quy định tại Điều 49 của Luật Nhà ở; nhu cầu về vốn (vốn ngân
sách nhà nước và các nguồn vốn khác) để đầu tư xây dựng nhà ở;
d) Xác định
các chỉ tiêu về phát triển nhà ở (bao gồm diện tích nhà ở bình quân đầu người,
chỉ tiêu diện tích sàn nhà ở tối thiểu, số lượng, diện tích sàn nhà ở xây dựng
mới của từng loại nhà ở, chất lượng nhà ở tại đô thị và nông thôn);
đ) Tại khu
vực đô thị thì phải xác định rõ các yêu cầu mối liên hệ giữa phát triển nhà ở
với yêu cầu về phát triển đô thị;
e) Các giải
pháp để thực hiện chương trình, trong đó nêu rõ các giải pháp về cơ chế chính
sách nhà ở do địa phương ban hành, quy hoạch xây dựng, bố trí quỹ đất và hình
thức đầu tư xây dựng các loại nhà ở, giải pháp khoa học, công nghệ xây dựng để
giảm chi phí xây dựng, huy động các nguồn vốn, cơ chế ưu đãi tài chính, đất
đai, phương án thực hiện chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội cho từng nhóm đối
tượng theo quy định tại Điều 49 của Luật Nhà ở;
g) Tiến độ
thực hiện và trách nhiệm của các cơ quan chức năng của địa phương trong việc
thực hiện chương trình;
h) Các nội
dung khác có liên quan.
3. Nội dung
kế hoạch phát triển nhà ở 05 năm và hàng năm của địa phương bao gồm:
a) Vị trí,
khu vực phát triển nhà ở, số lượng dự án đầu tư xây dựng nhà ở, số lượng nhà ở,
tổng diện tích sàn xây dựng nhà ở cần đầu tư xây dựng, trong đó nêu rõ kế hoạch
cho 05 năm và hàng năm;
b) Tỷ lệ
các loại nhà ở (nhà ở riêng lẻ, nhà chung cư) cần đầu tư xây dựng; số lượng,
diện tích sàn xây dựng nhà ở xã hội cần đầu tư xây dựng trong 05 năm và hàng
năm, trong đó nêu rõ diện tích sàn xây dựng nhà ở xã hội để cho thuê;
c) Xác định
chỉ tiêu diện tích nhà ở bình quân đầu người tại đô thị, nông thôn và trên toàn
địa bàn; chỉ tiêu diện tích nhà ở tối thiểu;
d) Xác định
diện tích đất để xây dựng các loại nhà ở (nhà ở thương mại, nhà ở xã hội, nhà ở
phục vụ tái định cư, nhà ở công vụ) trong 05 năm và hàng năm; các hình thức đầu
tư xây dựng nhà ở;
đ) Xác định
nguồn vốn huy động cho phát triển các loại nhà ở; thời gian triển khai thực
hiện 05 năm và hàng năm;
e) Cách
thức tổ chức thực hiện và trách nhiệm của các cơ quan liên quan của địa phương
trong việc triển khai kế hoạch phát triển nhà ở;
g) Các nội
dung khác có liên quan.
4. Vào giữa
kỳ, cuối kỳ thực hiện chương trình phát triển nhà ở và khi phê duyệt kế hoạch
phát triển nhà ở cho năm sau, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải sơ kết, đánh giá
việc thực hiện chương trình, kế hoạch và điều chỉnh những nội dung, chỉ tiêu
chưa phù hợp với thực tế.
Trường hợp
do thay đổi nội dung Chiến lược phát triển nhà ở quốc gia hoặc thay đổi quy
hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
phải điều chỉnh lại nội dung chương trình phát triển nhà ở để trình Hội đồng
nhân dân cùng cấp thông qua trước khi phê duyệt theo quy định tại Điều 169 của
Luật Nhà ở.
5. Các chỉ
tiêu trong chương trình phát triển nhà ở, bao gồm chỉ tiêu diện tích nhà ở bình
quân đầu người, diện tích nhà ở tối thiểu, số lượng nhà ở, tổng diện tích sàn
xây dựng nhà ở mới, chất lượng nhà ở tại đô thị và nông thôn phải được đưa vào
nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và cần đánh giá việc thực
hiện khi sơ kết, tổng kết nhiệm vụ này.
Điều
4. Trình tự, thủ tục xây dựng chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở của địa
phương
1. Trình
tự, thủ tục xây dựng chương trình phát triển nhà ở 05 năm và 10 năm hoặc dài
hơn của địa phương được thực hiện như sau:
a) Sở Xây
dựng thực hiện xây dựng đề cương chương trình phát triển nhà ở, bao gồm nội
dung chương trình, dự kiến kinh phí và dự kiến thuê đơn vị tư vấn xây dựng
chương trình để báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chấp thuận;
b) Sau khi
có ý kiến chấp thuận đề cương của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Sở Xây dựng trực
tiếp thực hiện hoặc thuê đơn vị tư vấn có năng lực, kinh nghiệm trong việc xây
dựng chương trình phát triển nhà ở để phối hợp với cơ quan, tổ chức, cá nhân có
liên quan ở địa phương và Ủy ban nhân dân các quận, huyện, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện) tổ chức khảo sát,
tổng hợp số liệu, xây dựng dự thảo chương trình và báo cáo Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh cho ý kiến;
c) Sau khi
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cho ý kiến về dự thảo chương trình, Sở Xây dựng tổ
chức bổ sung, chỉnh lý, hoàn thiện dự thảo để Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình
Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua. Đối với các thành phố trực thuộc trung
ương thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải gửi lấy ý kiến thống nhất của Bộ Xây
dựng về nội dung chương trình trước khi trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông
qua;
d) Hội đồng
nhân dân cấp tỉnh xem xét, thông qua chương trình phát triển nhà ở của địa
phương; sau khi được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh thông qua, Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh phê duyệt và tổ chức triển khai thực hiện chương trình này.
2. Trình
tự, thủ tục xây dựng kế hoạch phát triển nhà ở 05 năm và hàng năm của địa
phương được thực hiện như sau:
a) Trên cơ
sở chương trình phát triển nhà ở của địa phương đã được Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh phê duyệt, Sở Xây dựng trực tiếp thực hiện hoặc thuê đơn vị tư vấn có năng
lực, kinh nghiệm trong việc xây dựng chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở để
phối hợp với các cơ quan có liên quan của địa phương xây dựng kế hoạch phát
triển nhà ở 05 năm và hàng năm để trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt, Ủy
ban nhân dân cấp huyện và các cơ quan liên quan của địa phương có trách nhiệm
cung cấp các thông tin liên quan đến nhà ở theo yêu cầu của Sở Xây dựng và phối
hợp với Sở Xây dựng, đơn vị tư vấn để xây dựng kế hoạch phát triển nhà ở.
Trường hợp
trong nội dung kế hoạch có quy định về sử dụng vốn ngân sách nhà nước cho phát
triển nhà ở thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải xin ý kiến của Hội đồng nhân dân
cùng cấp về kế hoạch sử dụng vốn trước khi phê duyệt;
b) Trên cơ
sở đề xuất nội dung kế hoạch phát triển nhà ở của Sở Xây dựng, Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh xem xét, phê duyệt và tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch.
Đối với kế
hoạch phát triển nhà ở hàng năm thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải phê duyệt
trước ngày 31 tháng 12 của năm trước năm kế hoạch; đối với kế hoạch phát triển
nhà ở 05 năm thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải phê duyệt trước ngày 31 tháng 12
của năm cuối kỳ kế hoạch.
2a[2]. Việc điều chỉnh chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở
được thực hiện như sau:
a) Trước
thời hạn 06 tháng, tính đến khi hết giai đoạn thực hiện chương trình phát triển
nhà ở theo quy định đã được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh thông qua, Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh phải tổ chức xây dựng chương trình phát triển nhà ở mới để trình
Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua theo quy định của pháp luật về nhà ở; sau
khi chương trình phát triển nhà ở được thông qua, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải
phê duyệt chương trình và tổ chức xây dựng, phê duyệt kế hoạch phát triển nhà ở
của địa phương theo quy định của pháp luật về nhà ở.
Trường hợp
do thay đổi nội dung Chiến lược phát triển nhà ở quốc gia hoặc thay đổi quy
hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương hoặc phải điều chỉnh nội dung
chương trình phát triển nhà ở cho phù hợp với tình hình thực tế của địa phương
thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức xây dựng nội dung điều chỉnh chương trình
và trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua;
b) Sở Xây
dựng có trách nhiệm chủ trì hoặc phối hợp với đơn vị tư vấn, Ủy ban nhân dân
cấp huyện xây dựng các nội dung điều chỉnh chương trình phát triển nhà ở và báo
cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, cho ý kiến để trình Hội đồng nhân dân
cùng cấp xem xét, thông qua. Đối với các thành phố trực thuộc trung ương thì Ủy
ban nhân dân thành phố phải lấy ý kiến của Bộ Xây dựng về các nội dung cần điều
chỉnh trước khi trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua;
c) Việc xây
dựng điều chỉnh chương trình phát triển nhà ở phải thê hiện rõ các nội dung
gồm: lý do, sự cần thiết phải điều chỉnh chương trình, đánh giá kết quả, các
tồn tại và hạn chế của nội dung cần điều chỉnh, giải pháp để thực hiện nội dung
điều chỉnh, tiến độ, trách nhiệm của cơ quan liên quan thực hiện nội dung điều
chỉnh, mối liên hệ, ảnh hưởng của nội dung điều chỉnh với nội dung khác của
chương trình, nguồn lực thực hiện và các nội dung liên quan khác (nếu có); các
địa phương không được ban hành Nghị quyết để bổ sung danh mục các dự án đầu tư
xây dựng nhà ở vào chương trình; các nội dung điều chỉnh thực hiện theo quy
định tại các điểm c, d, đ, e, g, h khoản 2 Điều 3 của Nghị định
này;
d) Sau khi
Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quyết
định phê duyệt điều chỉnh chương trình phát triển nhà ở;
đ) Trên cơ
sở nội dung điều chỉnh chương trình phát triển nhà ở đã được phê duyệt, Sở Xây
dựng tổ chức xây dựng hoặc phối hợp với đơn vị tư vấn để xây dựng nội dung điều
chỉnh kế hoạch phát triển nhà ở để trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt;
e) Việc
điều chỉnh kế hoạch phát triển nhà ở quy định tại điểm đ khoản này có thể được
thực hiện ngay trong năm sau khi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt điều chỉnh
chương trình hoặc trong năm sau của năm kế hoạch. Trường hợp điều chỉnh kế
hoạch phát triển nhà ở trong năm sau của năm kế hoạch thì Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh phải phê duyệt kế hoạch điều chỉnh này trước ngày 31 tháng 12 của năm
trước năm kế hoạch dự kiến điều chỉnh;
g) Trường
hợp điều chỉnh nội dung kế hoạch có quy định về sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà
nước cho phát triển nhà ở thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải xin ý kiến của Hội
đồng nhân dân cùng cấp về kế hoạch sử dụng vốn trước khi phê duyệt.
3[3]. Sau khi phê duyệt chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở
(bao gồm cả chương trình, kế hoạch đã điều chỉnh), Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
phải đăng tải công khai chương trình, kế hoạch này trên Cổng thông tin điện tử
của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và yêu cầu Sở Xây dựng đăng tải trên Cổng thông
tin điện tử của Sở Xây dựng; đồng thời gửi chương trình, kế hoạch này về Bộ Xây
dựng để theo dõi, quản lý. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm bố trí kinh
phí từ ngân sách địa phương để xây dựng chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở
(bao gồm cả chương trình, kế hoạch điều chỉnh) theo quy định của Nghị định này.
Trường hợp
chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở (bao gồm cả chương trình, kế hoạch điều
chỉnh) được lập và phê duyệt không tuân thủ các yêu cầu của Luật Nhà ở và quy
định tại Nghị định này thì Bộ Xây dựng có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh thực hiện việc xây dựng, điều chỉnh lại chương trình, kế hoạch phát triển
nhà ở theo đúng quy định của pháp luật về nhà ở.
Bộ Xây dựng
quy định cụ thể tiêu chí để xác định các nhu cầu về nhà ở trong nội dung chương
trình, kế hoạch phát triển nhà ở và hướng dẫn cụ thể mức kinh phí để xây dựng
chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở của địa phương (bao gồm cả chương
trình, kế hoạch điều chỉnh).
Điều
5. Giấy tờ chứng minh đối tượng được sở hữu nhà ở
1. Đối với
tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước khi làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây
gọi chung là Giấy chứng nhận) thì phải có giấy tờ xác định nhân thân đối tượng
theo quy định về cấp Giấy chứng nhận của pháp luật đất đai.
2. Đối với
người Việt Nam định cư ở nước ngoài thì phải có giấy tờ theo quy định sau đây:
a) Trường
hợp mang hộ chiếu Việt Nam thì phải còn giá trị và có đóng dấu kiểm chứng nhập
cảnh của cơ quan quản lý xuất, nhập cảnh Việt Nam vào hộ chiếu;
b) Trường
hợp mang hộ chiếu nước ngoài thì phải còn giá trị có đóng dấu kiểm chứng nhập
cảnh của cơ quan quản lý xuất, nhập cảnh Việt Nam vào hộ chiếu và kèm theo giấy
tờ chứng minh còn quốc tịch Việt Nam hoặc giấy tờ xác nhận là người gốc Việt
Nam do Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, cơ quan đại diện
Việt Nam ở nước ngoài, cơ quan quản lý về người Việt Nam ở nước ngoài cấp hoặc
giấy tờ khác theo quy định của pháp luật Việt Nam.
3. Đối với
tổ chức, cá nhân nước ngoài thì phải có giấy tờ chứng minh đối tượng theo quy
định tại Điều 74 của Nghị định này; trường hợp cá nhân nước
ngoài có giấy tờ xác nhận là gốc Việt Nam thì chỉ được quyền lựa chọn một đối
tượng áp dụng là người Việt Nam định cư ở nước ngoài hoặc cá nhân nước ngoài để
xác định quyền sở hữu nhà ở tại Việt Nam.
Điều
6. Cấp Giấy chứng nhận cho chủ sở hữu nhà ở
1. Tổ chức,
hộ gia đình, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức,
cá nhân nước ngoài có giấy tờ chứng minh tạo lập nhà ở hợp pháp (tuân thủ điều
kiện và hình thức) theo quy định của Luật Nhà ở, pháp luật kinh doanh bất động
sản và pháp luật có liên quan (bao gồm cả nhà ở được đầu tư xây dựng theo quy
hoạch xây dựng được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt trong các dự án quy định
tại Khoản 2 Điều 17 của Luật Nhà ở) và có giấy tờ chứng minh đối tượng được sở
hữu nhà ở theo quy định tại Điều 5 của Nghị định này thì
được Nhà nước cấp Giấy chứng nhận đối với nhà ở đó.
Đối với
người Việt Nam định cư ở nước ngoài nếu không được nhập cảnh vào Việt Nam mà
được tặng cho hoặc được thừa kế nhà ở tại Việt Nam thì không được công nhận
quyền sở hữu nhà ở mà phải thực hiện quy định tại các Khoản 2,
3, 4 và 5 Điều 78 của Nghị định này.
2. Đối với
nhà ở riêng lẻ được xây dựng có từ hai tầng trở lên và tại mỗi tầng được thiết
kế, xây dựng có từ hai căn hộ trở lên theo kiểu khép kín (có phòng ở riêng, khu
bếp riêng, nhà vệ sinh, nhà tắm riêng), có diện tích sàn tối thiểu mỗi căn hộ
từ 30 m2 trở lên và nhà ở này đáp ứng các điều kiện về nhà chung cư
quy định tại Khoản 2 Điều 46 của Luật Nhà ở thì được Nhà nước cấp Giấy chứng
nhận đối với từng căn hộ trong nhà ở đó; trường hợp chủ sở hữu bán, cho thuê
mua, tặng cho, để thừa kế căn hộ trong nhà ở này cho tổ chức, hộ gia đình, cá
nhân khác thuộc diện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam thì quyền sử dụng đất ở gắn
với nhà ở này thuộc sử dụng chung của các đối tượng đã mua, thuê mua, nhận tặng
cho, nhận thừa kế căn hộ.
3. Ngoài
các nội dung ghi trong Giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật về đất đai,
cơ quan cấp Giấy chứng nhận còn phải ghi thêm các nội dung sau đây:
a) Các
thông tin về nhà ở theo quy định tại Khoản 3 Điều 9 của Luật Nhà ở;
b) Thời hạn
sở hữu nhà ở và các quyền được bán, tặng cho, để thừa kế, góp vốn bằng nhà ở
của bên mua nhà ở theo thỏa thuận trong hợp đồng mua bán nhà ở có thời hạn đối
với trường hợp quy định tại Điều 123 của Luật Nhà ở hoặc ghi thời hạn sở hữu
nhà ở của tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam theo quy định tại Điều 161
của Luật Nhà ở, Điều 7 và Điều 77 của Nghị định này;
c) Trường
hợp mua bán nhà ở xã hội theo quy định tại Khoản 4, Khoản 5 Điều 62 của Luật
Nhà ở thì phải ghi thời hạn chủ sở hữu được quyền bán lại nhà ở xã hội này.
4. Trình
tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận cho chủ sở hữu nhà ở được thực hiện theo quy
định của pháp luật về đất đai; chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở có trách nhiệm
làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận cho người mua, thuê mua nhà ở; trường hợp người
mua, thuê mua nhà ở tự nguyện làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận thì chủ đầu tư
phải cung cấp hồ sơ và các giấy tờ pháp lý có liên quan đến nhà ở mua bán, thuê
mua cho người mua, thuê mua nhà ở.
1. Trường
hợp sở hữu nhà ở có thời hạn theo quy định tại Điều 123 của Luật Nhà ở thì bên
bán và bên mua thỏa thuận cụ thể các nội dung, bao gồm thời hạn bên mua được sở
hữu nhà ở; các quyền và nghĩa vụ của bên mua trong thời hạn sở hữu nhà ở; trách
nhiệm đăng ký và cấp Giấy chứng nhận cho bên mua; việc bàn giao lại nhà ở gắn
với quyền sử dụng đất ở và người nhận bàn giao lại nhà ở sau khi hết hạn sở
hữu; việc xử lý Giấy chứng nhận khi hết hạn sở hữu và trách nhiệm của các bên
trong việc thực hiện hợp đồng mua bán nhà ở. Trong thời hạn sở hữu nhà ở, bên
mua được Nhà nước cấp Giấy chứng nhận đối với nhà ở đó thông qua hình thức thu
hồi Giấy chứng nhận của bên bán và cấp Giấy chứng nhận mới cho bên mua hoặc ghi
bổ sung vào trang 3 của Giấy chứng nhận đã cấp cho bên bán và giao lại Giấy
chứng nhận này cho bên mua.
Trong
trường hợp bên mua và bên bán có thỏa thuận về việc bên mua nhà ở được quyền
bán, tặng cho, để thừa kế, góp vốn bằng nhà ở trong thời hạn sở hữu nhà ở thì
bên mua lại, bên được tặng cho, bên được thừa kế, bên nhận góp vốn chỉ được sở
hữu nhà ở theo thời hạn mà bên mua nhà ở lần đầu đã thỏa thuận với chủ sở hữu
lần đầu.
2. Tổ chức
nước ngoài quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 159 của Luật Nhà ở được sở hữu nhà
ở tối đa không vượt quá thời hạn ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cấp
cho tổ chức đó. Khi hết hạn sở hữu nhà ở ghi trong Giấy chứng nhận, nếu chủ sở
hữu có nhu cầu gia hạn thêm thì được Nhà nước xem xét, gia hạn thêm theo quy
định tại Điều 77 của Nghị định này; trường hợp Giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư không ghi thời hạn thì trong Giấy chứng nhận cấp cho chủ sở
hữu cùng được ghi không thời hạn.
Trường hợp
tổ chức nước ngoài bị phá sản, giải thể hoặc chấm dứt hoạt động trước thời hạn
sở hữu nhà ở quy định tại Khoản này hoặc bị Nhà nước Việt Nam thu hồi Giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc giấy tờ cho phép hoạt động tại Việt Nam thì việc
xử lý nhà ở này được thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 8
của Nghị định này; trường hợp trong thời hạn sở hữu nhà ở mà tổ chức nước
ngoài chuyển thành tổ chức trong nước thông qua việc sáp nhập hoặc chuyển vốn
theo quy định của pháp luật thì tổ chức này được sở hữu nhà ở ổn định lâu dài.
3. Cá nhân
nước ngoài quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 159 của Luật Nhà ở được sở hữu nhà
ở tối đa không quá 50 năm, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận; khi hết thời
hạn sở hữu nhà ở ghi trong Giấy chứng nhận, nếu chủ sở hữu có nhu cầu gia hạn
thêm thì được Nhà nước xem xét, gia hạn thêm theo quy định tại Điều
77 của Nghị định này.
4. Trường
hợp trước khi hết hạn sở hữu nhà ở mà tổ chức, cá nhân nước ngoài bán hoặc tặng
cho nhà ở thì người mua, người được tặng cho được sở hữu nhà ở theo quy định
sau đây:
a) Trường
hợp bán hoặc tặng cho nhà ở cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước, người
Việt Nam định cư ở nước ngoài thì bên mua, bên nhận tặng cho được sở hữu nhà ở
ổn định lâu dài;
b) Trường
hợp bán hoặc tặng cho nhà ở cho tổ chức, cá nhân nước ngoài thuộc diện được sở
hữu nhà ở tại Việt Nam thì bên mua, bên nhận tặng cho chỉ được sở hữu nhà ở
trong thời hạn còn lại; khi hết thời hạn sở hữu còn lại mà chủ sở hữu có nhu
cầu gia hạn thêm thì được Nhà nước xem xét, gia hạn thêm theo quy định tại Điều 77 của Nghị định này;
c) Bên bán,
bên tặng cho nhà ở phải nộp thuế và các nghĩa vụ tài chính cho Nhà nước Việt
Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Điều
8. Xử lý đối với trường hợp hết thời hạn sở hữu nhà ở
1. Trường
hợp hết hạn sở hữu nhà ở theo thỏa thuận giữa bên bán và bên mua nhà ở lần đầu
theo quy định tại Khoản 1 Điều 7 của Nghị định này thì
quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở được xử lý theo thỏa thuận của các
bên trong hợp đồng mua bán nhà ở lần đầu; nếu các bên không có thỏa thuận về
việc xử lý nhà ở thì quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở được chuyển lại
cho chủ sở hữu nhà ở lần đầu hoặc người thừa kế hợp pháp của chủ sở hữu lần
đầu.
Trong
trường hợp chủ sở hữu lần đầu là tổ chức bị phá sản, giải thể hoặc chấm dứt
hoạt động thì nhà ở của tổ chức này được xử lý theo pháp luật về phá sản, giải
thể hoặc chấm dứt hoạt động và quyền sở hữu nhà ở này được chuyển lại cho cá
nhân, tổ chức được sở hữu theo quy định của pháp luật về phá sản, giải thể hoặc
chấm dứt hoạt động; trong thời gian xác định chủ sở hữu nhà ở, tổ chức, cá nhân
đang quản lý nhà ở được tiếp tục quản lý và không được thực hiện các quyền bán,
cho thuê mua, tặng cho, để thừa kế, thế chấp, cho thuê, góp vốn nhà ở này; việc
bàn giao lại nhà ở này được thực hiện trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày xác
định được chủ sở hữu nhà ở.
Trường hợp
tổ chức nước ngoài bị Nhà nước Việt Nam thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
hoặc giấy tờ cho phép hoạt động tại Việt Nam thì chủ sở hữu phải bán, tặng cho
nhà ở cho đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam.
2. Trường
hợp các bên mua bán nhà ở lần đầu theo quy định tại Khoản 1
Điều 7 của Nghị định này không có thỏa thuận về việc xử lý Giấy chứng nhận
khi hết hạn sở hữu nhà ở thì cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận có trách
nhiệm thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp cho đối tượng đang sở hữu nhà ở và cấp lại
Giấy chứng nhận cho đối tượng được xác định là chủ sở hữu nhà ở lần đầu theo
quy định tại Khoản 1 Điều này; trường hợp không thu hồi được Giấy chứng nhận
thì cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận ban hành Quyết định hủy Giấy
chứng nhận đã cấp cho đối tượng đang sở hữu nhà và cấp lại Giấy chứng nhận cho
đối tượng được xác định là chủ sở hữu lần đầu. Trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng
nhận quy định tại Khoản này thực hiện theo quy định về cấp Giấy chứng nhận của
pháp luật về đất đai.
3. Trước
khi hết thời hạn được sở hữu nhà ở theo quy định tại Khoản 2,
Khoản 3 Điều 7 của Nghị định này (bao gồm cả trường hợp được gia hạn thêm
theo quy định tại Điều 77 của Nghị định này), tổ chức, cá
nhân nước ngoài được trực tiếp hoặc ủy quyền cho tổ chức, cá nhân khác thực
hiện các quyền bán, tặng cho nhà ở thuộc sở hữu hợp pháp của mình theo quy định
tại Khoản 4 Điều 7 của Nghị định này. Trường hợp quá thời
hạn được sở hữu nhà ở mà tổ chức, cá nhân nước ngoài không thực hiện quyền bán,
tặng cho nhà ở thuộc sở hữu hợp pháp của mình thì nhà ở đó thuộc quyền sở hữu
của Nhà nước Việt Nam; Sở Xây dựng có trách nhiệm trình Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh nơi có nhà ở ban hành quyết định xác lập sở hữu toàn dân và tiến hành thu
hồi nhà này để thực hiện quản lý, cho thuê hoặc bán theo quy định về quản lý
nhà ở thuộc sở hữu nhà nước.
Trong
trường hợp tổ chức, cá nhân nước ngoài bị cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam
quyết định buộc xuất cảnh hoặc buộc chấm dứt hoạt động tại Việt Nam do việc sử
dụng nhà ở thuộc sở hữu của mình vi phạm các quy định của pháp luật Việt Nam
thì nhà ở này bị xử lý theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam.
Mục
1. DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG NHÀ Ở
Điều
9. Lấy ý kiến thẩm định của cơ quan nhà nước về nhà ở đối với dự án đầu tư xây
dựng nhà ở[4]
1. Việc
chấp thuận chủ trương đầu tư các dự án đầu tư xây dựng nhà ở được thực hiện
theo quy định của pháp luật về đầu tư.
2. Trong
quá trình thẩm định để chấp thuận chủ trương đầu tư đối với các dự án đầu tư
xây dựng nhà ở, Bộ Kế hoạch và Đầu tư lấy ý kiến thẩm định của Bộ Xây dựng về
các nội dung quy định tại khoản 3 Điều này nếu dự án do Thủ tướng Chính phủ
chấp thuận chủ trương đầu tư; cơ quan đăng ký đầu tư lấy ý kiến thẩm định của
Sở Xây dựng về các nội dung quy định tại khoản 3 Điều này nếu dự án do Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh hoặc Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ
cao, khu kinh tế chấp thuận chủ trương đầu tư.
3. Nội dung
lấy ý kiến thẩm định của cơ quan quản lý Nhà nước về nhà ở bao gồm:
a) Tên chủ
đầu tư dự án (đối với trường hợp chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời chấp
thuận nhà đầu tư và nhà đầu tư có đủ điều kiện làm chủ đầu tư dự án đầu tư xây
dựng nhà ở theo quy định của Nghị định này); tên dự án theo quy định của pháp
luật về nhà ở;
b) Mục
tiêu, hình thức đầu tư; địa điểm, quy mô diện tích đất dành để xây dựng nhà ở
của dự án;
c) Sự phù
hợp của dự án đầu tư xây dựng nhà ở với quy hoạch chi tiết (đối với trường hợp
đã có quy hoạch chi tiết được phê duyệt) hoặc quy hoạch phân khu (đối với
trường hợp chưa có quy hoạch chi tiết được phê duyệt). Trường hợp quy hoạch chi
tiết, quy hoạch phân khu chưa được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì đánh giá sự
phù hợp của dự án đầu tư xây dựng nhà ở với quy hoạch chung;
d) Sự phù
hợp của các đề xuất trong nội dung dự án đầu tư xây dựng nhà ở với chương
trình, kế hoạch phát triển nhà ở đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
đ) Tính phù
hợp của sơ bộ về cơ cấu sản phẩm nhà ở (loại hình nhà ở, phân khúc nhà ở, hình
thức kinh doanh sản phẩm đối với từng loại nhà ở); trường hợp là dự án xây dựng
nhà ở thương mại, khu đô thị có nhà ở thì phải có dự kiến diện tích đất dành
cho xây dựng nhà ở xã hội;
e) Tính
đồng bộ của phương án phân kỳ đầu tư sơ bộ, việc phân chia dự án thành phần
(nếu có) và sơ bộ phương án đầu tư xây dựng, quản lý hệ thống hạ tầng kỹ thuật
và hạ tầng xã hội liên quan đến dự án.
Điều
12. Nội dung hồ sơ dự án đầu tư xây dựng nhà ở
1. Các dự
án đầu tư xây dựng nhà ở thuộc diện quy định tại Khoản 2 Điều 17 của Luật Nhà ở
có nội dung phần thuyết minh bao gồm:
a)[7] Tên của dự án phải được đặt tên bằng tiếng Việt, nếu chủ
đầu tư có nhu cầu đặt tên dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại bằng tiếng
nước ngoài thì phải viết đầy đủ tên tiếng Việt trước và viết tên tiếng nước
ngoài sau;
b) Sự cần
thiết và cơ sở pháp lý của dự án;
c) Mục
tiêu, hình thức đầu tư; địa điểm xây dựng; quy mô dự án; nhu cầu sử dụng đất;
điều kiện tự nhiên của khu vực có dự án;
d) Các giải
pháp thực hiện: Phương án bồi thường, giải phóng mặt bằng, hỗ trợ, tái định cư (nếu
có); phương án sử dụng công nghệ xây dựng; quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng áp
dụng đối với dự án; đánh giá tác động môi trường; phương án phòng cháy, chữa
cháy; các giải pháp về hạ tầng kỹ thuật và đấu nối với hạ tầng kỹ thuật chung
của khu vực; khả năng sử dụng hạ tầng xã hội của khu vực;
đ) Nơi để
xe công cộng và nơi để xe cho các hộ gia đình, cá nhân sinh sống trong khu vực
dự án sau khi hoàn thành việc đầu tư xây dựng nhà ở (gồm xe đạp, xe dành cho
người tàn tật, xe động cơ hai bánh, xe ô tô);
e) Khu vực
đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng xã hội (nhà trẻ, trường học, y tế, dịch vụ,
thể thao, vui chơi, giải trí, công viên), trừ trường hợp khu vực của dự án đã
có công trình hạ tầng xã hội;
g) Số lượng
và tỷ lệ các loại nhà ở (bao gồm nhà ở riêng, lẻ, căn hộ chung cư), tổng diện
tích sàn xây dựng nhà ở; diện tích đất dành để xây dựng nhà ở xã hội hoặc diện
tích sàn nhà ở để làm nhà ở xã hội (nếu có); phương án tiêu thụ sản phẩm (số
lượng nhà ở bán, cho thuê hoặc cho thuê mua);
h) Các đề
xuất về cơ chế áp dụng đối với dự án (về quy hoạch, mật độ xây dựng, tài chính
và các cơ chế khác);
i) Tổng mức
đầu tư, nguồn vốn đầu tư, hình thức huy động vốn, khả năng hoàn trả vốn, khả
năng thu hồi vốn;
k) Trách
nhiệm của Nhà nước về việc đầu tư xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật ngoài
hàng rào và đi qua dự án;
l) Thời
gian, tiến độ thực hiện dự án (tiến độ theo từng giai đoạn) và hình thức quản
lý dự án;
m) Các công
trình chuyển giao cho Nhà nước không bồi hoàn; các công trình hoặc khu vực dự
án chủ đầu tư được tổ chức quản lý sau khi hoàn thành việc đầu tư xây dựng;
n) Phương
án tổ chức quản lý, khai thác vận hành dự án và các công trình công ích trong
dự án (mô hình tổ chức, hình thức quản lý vận hành, các loại phí dịch vụ).
2. Đối với
phần thiết kế cơ sở của các dự án đầu tư xây dựng nhà ở thuộc diện quy định tại
Khoản 2 Điều 17 của Luật Nhà ở thì thực hiện theo quy định của pháp luật về xây
dựng.
3. Trường
hợp đầu tư xây dựng nhà ở trên diện tích đất được đấu giá theo quy định tại
Điểm a Khoản 1 Điều 18 của Nghị định này thì sau khi trúng
đấu giá, tổ chức trúng đấu giá phải triển khai lập, thẩm định, phê duyệt và
thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở theo quy định của Luật Nhà ở và Nghị định
này; trường hợp chủ đầu tư có nhu cầu chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo hình
thức chia lô bán nền trong dự án này thì phải thực hiện theo quy định của pháp
luật về đất đai và pháp luật có liên quan.
Điều
13. Lập, thẩm định và phê duyệt dự án đầu tư xây dựng nhà ở
1. Đối với
dự án đầu tư xây dựng nhà ở bằng nguồn vốn quy định tại Khoản 3 Điều 36 và
Khoản 1 Điều 53 của Luật Nhà ở (trừ dự án đầu tư xây dựng nhà ở công vụ quy
định tại Khoản 2 Điều này) thì thực hiện lập, thẩm định và phê duyệt theo quy
định của pháp luật về đầu tư công và pháp luật về xây dựng; Bộ Xây dựng có ý
kiến thẩm định các nội dung về nhà ở nếu dự án do Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt, Sở Xây dựng có ý kiến thẩm định các nội dung về nhà ở nếu dự án do Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.
Trường hợp
Bộ trưởng Bộ Xây dựng phê duyệt dự án đầu tư xây dựng nhà ở theo thẩm quyền quy
định của Luật Đầu tư công thì Bộ Xây dựng tổ chức thẩm định dự án trước khi phê
duyệt.
2. Đối với
dự án đầu tư xây dựng nhà ở công vụ thì thực hiện lập, thẩm định và phê duyệt
theo quy định tại Điều 23 của Nghị định này.
3. Đối với
dự án đầu tư xây dựng nhà ở không thuộc diện quy định tại Khoản 1 và Khoản 2
Điều này thì việc lập, thẩm định và phê duyệt dự án được thực hiện theo quy
định của pháp luật về xây dựng.
4. (được
bãi bỏ)[8]
Điều
15. Thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở
1. Chủ đầu
tư dự án xây dựng nhà ở phải tuân thủ các quy định của Luật Nhà ở, Nghị định
này và pháp luật về xây dựng khi thực hiện đầu tư xây dựng nhà ở.
2. Chủ đầu
tư dự án phải xây dựng đồng bộ hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội theo
nội dung và tiến độ dự án đã được phê duyệt; trường hợp phải xây dựng các công
trình hạ tầng xã hội theo quyết định phê duyệt dự án hoặc theo quyết định, văn
bản chấp thuận chủ trương đầu tư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì phải
thực hiện theo đúng nội dung, tiến độ dự án đã được phê duyệt và theo nội dung
văn bản đã được chấp thuận.
Điều
16. Kết thúc giai đoạn đầu tư xây dựng dự án nhà ở
Khi kết
thúc đầu tư xây dựng, chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở phải thực hiện các yêu
cầu sau đây:
1. Báo cáo
Sở Xây dựng nơi có dự án về kết quả của dự án; đối với dự án xây dựng nhà ở
thuộc diện phải có quyết định hoặc văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư của Thủ
tướng Chính phủ thì chủ đầu tư phải gửi báo cáo thêm cho Bộ Xây dựng.
2. Hoàn
thiện các hồ sơ, tài liệu phục vụ công tác lưu trữ theo quy định của Luật Nhà
ở, Nghị định này và pháp luật về xây dựng.
3. Thực
hiện nghiệm thu công trình nhà ở và hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội
phục vụ nhu cầu ở trong dự án theo quy định của pháp luật về xây dựng.
4. Bàn giao
công trình hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội cho chính quyền địa phương hoặc
cơ quan quản lý chuyên ngành theo nội dung của dự án đã được phê duyệt hoặc tự
thực hiện quản lý theo văn bản chấp thuận hoặc quyết định chủ trương đầu tư.
Việc bàn giao nhà ở cho người sử dụng chỉ được thực hiện sau khi đã hoàn thành
nghiệm thu đưa công trình nhà ở và các công trình hạ tầng xã hội phục vụ nhu
cầu ở nêu trong nội dung dự án được phê duyệt vào sử dụng theo quy định của
pháp luật về xây dựng.
5. Báo cáo
quyết toán theo quy định của pháp luật về tài chính.
6. Làm thủ
tục đề nghị cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đối với nhà ở trong phạm
vi dự án cho chủ sở hữu theo quy định của Luật Nhà ở, Nghị định này và pháp
luật về đất đai.
7. Phối hợp
với chính quyền địa phương giải quyết các vấn đề về quản lý hành chính trong
khu vực của dự án.
8. Tổ chức
quản lý vận hành các công trình không phải bàn giao cho chính quyền địa phương
hoặc cơ quan quản lý chuyên ngành.
9. Thực
hiện các công việc khác theo quy định của pháp luật.
Điều
17. Quản lý khu vực nhà ở riêng lẻ trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở
1. Chủ đầu
tư có trách nhiệm tổ chức quản lý kiến trúc mặt ngoài của nhà ở riêng lẻ và
việc sử dụng, bảo trì hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội phục vụ cho các
chủ sở hữu, người sử dụng nhà ở riêng lẻ trong dự án theo đúng nội dung của dự
án đã được phê duyệt.
2. Chủ đầu
tư có thể phân chia và đặt tên cho từng khu vực nhà ở riêng lẻ được quy hoạch
và xây dựng riêng biệt trong dự án để thực hiện quản lý. Đối với dự án đầu tư
xây dựng nhà ở xã hội, nhà ở phục vụ tái định cư thì chủ đầu tư phải đặt tên
bằng tiếng Việt; đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại thì việc đặt
tên dự án, khu vực trong dự án phải tuân thủ quy định tại Khoản 3 Điều 19 của
Luật Nhà ở và được ghi rõ trong quyết định hoặc văn bản chấp thuận chủ trương
đầu tư (nếu thuộc diện phải chấp thuận chủ trương đầu tư) hoặc phải được Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh chấp thuận nếu không thuộc diện phải làm thủ tục đề nghị
quyết định hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư.
3. Sau khi
nhà ở được bàn giao và đưa vào sử dụng, chủ đầu tư được tổ chức thành lập Ban
tự quản khu nhà ở để thực hiện quản lý việc bảo trì kiến trúc bên ngoài của nhà
ở, chăm sóc cây xanh, vườn hoa và bảo trì các công trình tiện ích hoặc hệ thống
hạ tầng kỹ thuật phục vụ cho khu nhà ở đó, trừ hệ thống hạ tầng đã bàn giao cho
Nhà nước hoặc được Nhà nước giao cho chủ đầu tư quản lý, bảo trì. Thành phần
của Ban tự quản khu nhà ở bao gồm đại diện các chủ sở hữu, người sử dụng nhà ở
của khu vực đó và đại diện chủ đầu tư (nếu có).
4. Chủ sở
hữu, người sử dụng nhà ở trong khu vực nhà ở riêng lẻ tổ chức họp để thống nhất
bầu Ban tự quản khu nhà ở (bao gồm số lượng, thành phần tham gia), thông qua
quy chế, nhiệm kỳ hoạt động của Ban tự quản, nội quy quản lý, sử dụng khu vực
nhà ở, quyết định đóng góp kinh phí để chi trả tiền thù lao cho người tham gia
Ban tự quản và phục vụ việc chăm sóc cây xanh, vườn hoa, bảo trì các công trình
tiện ích phục vụ cho khu nhà ở đó.
5. Việc tổ
chức bầu Ban tự quản khu nhà ở lần đầu do chủ đầu tư có trách nhiệm chủ trì
thực hiện; các lần tổ chức sau do Ban tự quản khu nhà ở chịu trách nhiệm thực
hiện hoặc ủy quyền cho chủ đầu tư tổ chức, thực hiện; trường hợp chủ sở hữu,
người sử dụng nhà ở không thống nhất bầu được Ban tự quản khu nhà ở thì chủ đầu
tư có trách nhiệm quản lý khu vực nhà ở này theo nội dung của dự án đã được phê
duyệt.
6. Chủ đầu
tư có thể hỗ trợ thêm kinh phí để Ban tự quản khu nhà ở chăm sóc cây xanh, vườn
hoa và bảo trì các công trình tiện ích hoặc hệ thống hạ tầng kỹ thuật phục vụ
cho khu nhà ở đó. Việc thực hiện các công việc quy định tại Khoản này do chủ
đầu tư đảm nhận; trường hợp chủ đầu tư không thực hiện thì Ban tự quản khu nhà
ở thuê đơn vị khác có năng lực thực hiện.
Mục
2. PHÁT TRIỂN NHÀ Ở THƯƠNG MẠI
Điều
18. Các trường hợp lựa chọn nhà đầu tư làm chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở
thương mại, dự án khu đô thị có nhà ở[10]
Việc lựa
chọn chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở thương mại, dự án khu đô thị có nhà ở (bao
gồm cả dự án có thực hiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo hình thức phân
lô bán nền để người dân xây dựng nhà ở) được thực hiện theo quy định sau đây:
1[11]. Nhà đầu tư có đủ điều kiện quy định tại Điều 21 của Luật
Nhà ở số 65/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 1 Điều 75 của Luật Đầu
tư số 61/2020/QH14, quy định tại khoản 2 Điều 119 của Luật Đất đai số
45/2013/QH13, pháp luật về kinh doanh bất động sản và trúng đấu thầu hoặc trúng
đấu giá quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại
hoặc được chấp thuận nhà đầu tư theo quy định tại khoản 3 Điều 29 của Luật Đầu
tư số 61/2020/QH14 thì nhà đầu tư đó được xác định là chủ đầu tư dự án đầu tư
xây dựng nhà ở thương mại;
2[12]. Nhà đầu tư có quyền sử dụng đất theo quy định tại khoản 1
Điều 23 của Luật Nhà ở số 65/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung tại Điều 4 của
Luật số 03/2022/QH15, khoản 4 Điều 23 của Luật Nhà ở số 65/2014/QH13, có đủ
điều kiện theo Điều 21 của Luật Nhà ở số 65/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung
tại khoản 1 Điều 75 của Luật Đầu tư số 61/2020/QH14, pháp luật kinh doanh bất
động sản, pháp luật có liên quan và được chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời
với chấp thuận nhà đầu tư thì nhà đầu tư đó được xác định là chủ đầu tư dự án
đầu tư xây dựng nhà ở thương mại.
3. Trường
hợp có nhiều nhà đầu tư dự án xây dựng nhà ở thương mại được chấp thuận chủ
trương đầu tư theo pháp luật về đầu tư thì các nhà đầu tư này có thể ủy quyền
cho một nhà đầu tư có đủ điều kiện hoặc thành lập doanh nghiệp, hợp tác xã có
đủ điều kiện quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này để làm thủ tục công nhận
chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở theo quy định tại khoản 4 Điều này. Việc ủy
quyền làm chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở quy định tại khoản này được thực hiện
thông qua hợp đồng ủy quyền, trong đó quy định rõ quyền và trách nhiệm của các
bên.
4. Thủ tục
công nhận chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở quy định tại khoản 3 Điều này thực
hiện như sau:
a) Hồ sơ đề
nghị công nhận chủ đầu tư bao gồm: văn bản đề nghị của nhà đầu tư (trong đó ghi
rõ tên, địa chỉ nhà đầu tư, các đề xuất, dự kiến tiến độ thực hiện dự án); bản
sao có chứng thực hoặc bản sao kèm xuất trình bản chính các giấy tờ sau để đối
chiếu: văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư dự án của cơ quan có thẩm quyền,
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Giấy
tờ chứng minh quyền sử dụng đất để thực hiện dự án, hợp đồng ủy quyền quy định
tại khoản 3 Điều này; giấy tờ chứng minh năng lực tài chính để thực hiện dự án
theo quy định của pháp luật về đất đai; giấy tờ chứng minh có vốn ký quỹ hoặc
bảo lãnh ngân hàng về nghĩa vụ ký quỹ thực hiện dự án theo quy định của pháp
luật về đầu tư;
b) Trường
hợp dự án thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ
thì nhà đầu tư được xác định tại khoản 3 Điều này gửi trực tiếp hoặc qua đường
bưu điện 01 bộ hồ sơ quy định tại điểm a khoản này đến Bộ Xây dựng để được xem
xét, quyết định công nhận chủ đầu tư dự án; trường hợp dự án thuộc thẩm quyền
chấp thuận chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc của Ban quản lý
khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế thì nhà đầu tư
gửi 01 bộ hồ sơ này đến Sở Xây dựng tại địa phương có dự án để xem xét, trình
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định công nhận chủ đầu tư dự án;
c) Trong
thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định tại điểm a khoản này,
Bộ Xây dựng hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, ban hành Quyết định công
nhận chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở theo thẩm quyền. Trường hợp nhà đầu tư
không đủ điều kiện được công nhận chủ đầu tư thì trong thời hạn 05 ngày, kể từ
ngày nhận được hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có văn bản thông báo cho nhà đầu
tư đó biết rõ lý do;
d) Nội dung
của quyết định công nhận chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở bao gồm: căn cứ pháp
lý ban hành quyết định, tên chủ đầu tư được công nhận, hiệu lực của văn bản
công nhận, trách nhiệm của chủ đầu tư trong việc triển khai thực hiện dự án
theo quy định pháp luật.
5. Nhà đầu
tư được công nhận làm chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở theo quy định tại khoản 4
Điều này có trách nhiệm lập, thẩm định, phê duyệt và triển khai thực hiện dự án
theo quy định của Nghị định này, pháp luật về đất đai, pháp luật về xây dựng và
pháp luật khác có liên quan. Việc thỏa thuận phân chia lợi nhuận giữa các bên
đối với trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này được thực hiện theo quy định
tại khoản 2 Điều 19 của Nghị định này; trường hợp các bên
có thỏa thuận phân chia lợi nhuận bằng sản phẩm nhà ở thì bên được phân chia
sản phẩm nhà ở (không phải là chủ đầu tư) chỉ được ký kết hợp đồng mua bán, cho
thuê mua nhà ở với khách hàng sau khi đã được cấp Giấy chứng nhận đối với nhà ở
đó.
6. Việc lựa
chọn nhà đầu tư làm chủ đầu tư dự án khu đô thị có nhà ở phải đáp ứng quy định
tại Điều này, các quy định của pháp luật về xây dựng, kinh doanh bất động sản,
phát triển đô thị và pháp luật khác có liên quan.
Điều
19. Ký hợp đồng huy động vốn cho phát triển nhà ở thương mại
1. Việc ký
hợp đồng huy động vốn để đầu tư xây dựng nhà ở thương mại chỉ được thực hiện
thông qua các hình thức quy định tại các Khoản 2, 3 và 4 Điều 69 của Luật Nhà
ở; trường hợp ký hợp đồng huy động vốn không đúng với quy định tại Điều 68,
Điều 69 của Luật Nhà ở và quy định tại Điều này thì không được pháp luật công
nhận, chủ đầu tư bị xử phạt vi phạm theo quy định của pháp luật và phải bồi
thường thiệt hại cho người tham gia góp vốn.
2. Việc ký
hợp đồng huy động vốn cho phát triển nhà ở thương mại phải tuân thủ các quy
định sau đây:
a) Trường
hợp ký hợp đồng huy động vốn theo quy định tại Khoản 2 Điều 69 của Luật Nhà ở
thì phải đáp ứng các hình thức, điều kiện theo quy định của Luật Nhà ở và quy
định tại Khoản 3 Điều này.
Bên tham
gia góp vốn, hợp tác đầu tư, hợp tác kinh doanh, liên doanh, liên kết quy định
tại điểm này chỉ được phân chia lợi nhuận (bằng tiền hoặc cổ phiếu) trên cơ sở
tỷ lệ vốn góp theo thỏa thuận trong hợp đồng; chủ đầu tư không được áp dụng
hình thức huy động vốn quy định tại điểm này hoặc các hình thức huy động vốn
khác để phân chia sản phẩm nhà ở hoặc để ưu tiên đăng ký, đặt cọc, hưởng quyền
mua nhà ở hoặc để phân chia quyền sử dụng đất trong dự án cho bên được huy động
vốn, trừ trường hợp góp vốn thành lập pháp nhân mới để được Nhà nước giao làm
chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở;
b) Trường
hợp ký hợp đồng mua bán, thuê, thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai mà thu
tiền trả trước của người mua, thuê, thuê mua nhà ở theo quy định tại Khoản 3
Điều 69 của Luật Nhà ở thì phải tuân thủ các điều kiện và hình thức mua, thuê,
thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai theo quy định của pháp luật về kinh
doanh bất động sản.
Chủ đầu tư
phải có văn bản gửi Sở Xây dựng nơi có nhà ở kèm theo giấy tờ chứng minh nhà ở
có đủ điều kiện được bán, cho thuê mua theo quy định tại Khoản 1 Điều 55 của
Luật Kinh doanh bất động sản; trường hợp có thể chấp dự án đầu tư xây dựng hoặc
thế chấp nhà ở sẽ bán, cho thuê mua thì chủ đầu tư phải gửi kèm theo giấy tờ
chứng minh đã giải chấp hoặc biên bản thống nhất của bên mua, bên thuê mua nhà
ở và bên nhận thế chấp về việc không phải giải chấp và được mua bán, thuê mua
nhà ở đó; trường hợp không có thể chấp dự án hoặc thế chấp nhà ở sẽ bán, cho
thuê mua thì chủ đầu tư phải ghi rõ cam kết chịu trách nhiệm trong văn bản gửi
Sở Xây dựng.
Trong thời
hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị của chủ đầu tư, Sở Xây dựng
phải kiểm tra hồ sơ; nếu hồ sơ có đủ giấy tờ theo quy định tại điểm này thì Sở
Xây dựng phải có văn bản thông báo nhà ở đủ điều kiện được bán, cho thuê mua
gửi chủ đầu tư; nếu hồ sơ chưa có đủ giấy tờ theo quy định thì phải có văn bản
nêu rõ lý do. Trường hợp chủ đầu tư đã gửi hồ sơ nhưng quá thời hạn quy định
tại điểm này mà Sở Xây dựng không có văn bản thông báo và nhà ở đó đã đủ điều
kiện được bán, cho thuê mua thì chủ đầu tư được quyền ký hợp đồng mua bán, cho
thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai nhưng phải chịu trách nhiệm về việc
bán, cho thuê mua nhà ở này; Sở Xây dựng phải chịu trách nhiệm về việc thông
báo hoặc không có văn bản thông báo nhà ở đủ điều kiện được bán, cho thuê mua
sau khi nhận được hồ sơ đề nghị của chủ đầu tư.
Trường hợp
sau khi Sở Xây dựng có văn bản thông báo nhà ở đủ điều kiện được bán, cho thuê
mua nhưng chủ đầu tư không bán, cho thuê mua mà thực hiện thế chấp nhà ở này
thì việc bán, cho thuê mua nhà ở này sau khi thế chấp chỉ được thực hiện khi có
đủ điều kiện và có văn bản thông báo của Sở Xây dựng theo quy định tại điểm
này;
c) Trường
hợp vay vốn của tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính hoặc phát hành trái phiếu
để huy động số vốn còn thiếu phục vụ cho việc xây dựng nhà ở thì phải đáp ứng
các điều kiện theo thỏa thuận trong hợp đồng vay vốn hoặc theo quy định về phát
hành trái phiếu.
3. Việc huy
động vốn để đầu tư xây dựng nhà ở theo quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều này
phải thông qua hợp đồng góp vốn hoặc hợp đồng hợp tác đầu tư hoặc hợp đồng hợp
tác kinh doanh; chủ đầu tư chỉ được ký kết các hợp đồng này sau khi có đủ điều
kiện sau đây:
a) Đã có hồ
sơ dự án đầu tư xây dựng nhà ở được phê duyệt theo quy định của pháp luật;
b) Dự án
đầu tư xây dựng nhà ở đã thực hiện xong giải phóng mặt bằng theo tiến độ thực
hiện dự án được phê duyệt;
c) Đã có
biên bản bàn giao mốc giới của dự án;
d) Đã có
thông báo đủ điều kiện được huy động vốn của Sở Xây dựng nơi có dự án. Chủ đầu
tư phải có văn bản kèm theo giấy tờ chứng minh đủ điều kiện huy động vốn quy
định tại các Điểm a, b và c Khoản này gửi Sở Xây dựng đề nghị có văn bản thông
báo đủ điều kiện được huy động vốn để đầu tư xây dựng nhà ở.
Trong thời
hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị của chủ đầu tư, Sở Xây dựng
phải kiểm tra hồ sơ; nếu hồ sơ có đủ giấy tờ theo quy định tại Điểm này thì Sở
Xây dựng phải có văn bản thông báo nhà ở đủ điều kiện được huy động vốn gửi chủ
đầu tư; nếu hồ sơ chưa có đủ giấy tờ chứng minh đủ điều kiện được huy động vốn
thì phải có văn bản nêu rõ lý do. Trường hợp đã đủ điều kiện huy động vốn quy
định tại các Điểm a, b và c Khoản này và chủ đầu tư đã gửi hồ sơ đề nghị nhưng
quá thời hạn quy định tại Điểm này mà Sở Xây dựng không có văn bản thông báo
thì chủ đầu tư được quyền ký hợp đồng huy động vốn nhưng phải chịu trách nhiệm
về việc huy động vốn này; Sở Xây dựng phải chịu trách nhiệm về việc thông báo
hoặc không có văn bản thông báo việc đủ điều kiện được huy động vốn sau khi
nhận được hồ sơ đề nghị của chủ đầu tư.
4. Tổ chức,
cá nhân huy động vốn quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này phải sử dụng
nguồn vốn đã huy động vào đúng mục đích xây dựng nhà ở tại dự án đó; nghiêm cấm
chủ đầu tư huy động vượt quá số tiền mua, thuê mua nhà ở được ứng trước của
khách hàng theo quy định của pháp luật; trường hợp sử dụng sai mục đích nguồn
vốn huy động hoặc chiếm dụng vốn đã huy động hoặc huy động vượt quá số tiền
mua, thuê mua nhà ở ứng trước của khách hàng thì phải hoàn lại số tiền đã huy
động sai quy định, phải bồi thường (nếu gây thiệt hại) và bị xử phạt vi phạm
hành chính theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị
truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
5. Bộ Xây
dựng hướng dẫn cụ thể việc huy động vốn quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều
này.
Mục
3. PHÁT TRIỂN NHÀ Ở CÔNG VỤ
Điều
20. Kế hoạch phát triển nhà ở công vụ
1. Việc lập
và phê duyệt kế hoạch phát triển nhà ở công vụ được thực hiện theo quy định tại
Khoản 3 Điều 27 của Luật Nhà ở.
2. Nội dung
kế hoạch phát triển nhà ở công vụ bao gồm việc xác định loại và số lượng nhà ở
(nhà ở riêng lẻ, căn hộ chung cư); tổng diện tích sử dụng nhà ở; địa điểm xây
dựng và diện tích đất để đầu tư xây dựng nhà ở hoặc số lượng, loại nhà ở thương
mại cần mua, thuê để làm nhà ở công vụ; nguồn vốn, phương thức huy động vốn để
đầu tư xây dựng hoặc mua, thuê nhà ở thương mại làm nhà ở công vụ; phân kỳ đầu
tư hàng năm và 05 năm; dự kiến tiến độ thực hiện kế hoạch; xác định trách nhiệm
của các cơ quan chủ trì lập kế hoạch và cơ quan phối hợp.
3. Các cơ
quan trung ương quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều 27 của Luật Nhà ở có trách
nhiệm xác định nhu cầu nhà ở công vụ theo biểu mẫu do Bộ Xây dựng hướng dẫn và
gửi Bộ Xây dựng thẩm định; sau khi thẩm định nhu cầu nhà ở công vụ của các cơ
quan trung ương, Bộ Xây dựng thực hiện xây dựng kế hoạch phát triển nhà ở công
vụ để báo cáo Thủ tướng Chính phủ chấp thuận.
4. Bộ Quốc
phòng, Bộ Công an có trách nhiệm lập kế hoạch phát triển nhà ở công vụ của đơn
vị mình và gửi ý kiến thống nhất của Bộ Xây dựng. Sau khi có ý kiến thống nhất
của Bộ Xây dựng, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an báo cáo Thủ tướng Chính phủ chấp
thuận kế hoạch.
5. Đối với
địa phương thì Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng của địa
phương xây dựng kế hoạch phát triển nhà ở công vụ để trình Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh phê duyệt trong kế hoạch phát triển nhà ở của địa phương hoặc phê duyệt kế
hoạch phát triển nhà ở công vụ riêng và báo cáo Bộ Xây dựng để tổng hợp.
6. Bộ Xây
dựng hướng dẫn cụ thể trình tự, thủ tục xác định nhu cầu về nhà ở công vụ và
việc chấp thuận kế hoạch phát triển nhà ở công vụ.
Điều
21. Hình thức đầu tư xây dựng nhà ở công vụ
Nhà nước
trực tiếp đầu tư bằng vốn ngân sách, bao gồm ngân sách trung ương và ngân sách
địa phương để đầu tư xây dựng nhà ở công vụ hoặc mua nhà ở thương mại làm nhà ở
công vụ.
Việc bố trí
vốn từ ngân sách để đầu tư xây dựng hoặc mua nhà ở thương mại làm nhà ở công vụ
phải căn cứ vào kế hoạch phát triển nhà ở công vụ, dự án đầu tư xây dựng hoặc
mua nhà ở thương mại để làm nhà ở công vụ đã được cơ quan có thẩm quyền chấp
thuận, theo quy định của pháp luật về ngân sách và đầu tư công.
Điều
22. Trình tự, thủ tục lựa chọn chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở công vụ
1. Trường
hợp dự án đầu tư xây dựng nhà ở công vụ do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt để cho
đối tượng của các cơ quan trung ương thuê (trừ đối tượng quy định tại Điểm d
Khoản 1 Điều 32 của Luật Nhà ở) thì Bộ Xây dựng đề xuất đơn vị làm chủ đầu tư
để báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết định.
Trong thời
hạn tối đa là 30 ngày, kể từ ngày nhận được Tờ trình của Bộ Xây dựng, Thủ tướng
Chính phủ có văn bản quyết định lựa chọn chủ đầu tư hoặc ủy quyền cho Bộ Xây
dựng thực hiện lựa chọn chủ đầu tư dự án.
2. Trường
hợp dự án đầu tư xây dựng nhà ở công vụ do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an phê duyệt
để cho các đối tượng quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 32 của Luật Nhà ở thuê
thì Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quyết định lựa chọn chủ đầu tư.
Trong thời
hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký làm chủ đầu tư, Bộ trưởng Bộ
Quốc phòng hoặc Bộ trưởng Bộ Công an có văn bản quyết định lựa chọn chủ đầu tư.
3. Trường
hợp dự án đầu tư xây dựng nhà ở công vụ do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt
thì thực hiện lựa chọn chủ đầu tư theo quy định sau đây:
a) Sở Xây
dựng báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định lựa chọn chủ đầu tư hoặc ủy
quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định lựa chọn chủ đầu tư nếu thuộc
trường hợp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện phê
duyệt dự án;
b) Trong
thời hạn tối đa là 30 ngày, kể từ ngày nhận được Tờ trình của Sở Xây dựng, Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh phải có văn bản quyết định lựa chọn chủ đầu tư hoặc ủy
quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định lựa chọn chủ đầu tư;
trong thời hạn tối đa là 30 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản ủy quyền của Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện phải có văn bản quyết định lựa
chọn chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở công vụ.
4. Chủ đầu
tư dự án xây dựng nhà ở công vụ quy định tại Khoản 1, Khoản 2 và Khoản 3 Điều
này có thể là tổ chức, cơ quan nhà nước hoặc doanh nghiệp kinh doanh bất động
sản.
5. Bộ Xây
dựng hướng dẫn cụ thể hồ sơ và quy trình lựa chọn doanh nghiệp kinh doanh bất
động sản đăng ký làm chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở công vụ.
Điều
23. Lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng nhà ở công vụ
1. Dự án
đầu tư xây dựng nhà ở công vụ được lập, tham định và phê duyệt theo quy định
của Luật Nhà ở, Nghị định này và pháp luật về xây dựng.
2. Đối với
dự án do Thủ tướng Chính phủ quyết định đầu tư theo quy định tại Điểm a Khoản 2
Điều 28 của Luật Nhà ở thì Bộ Xây dựng tổ chức lập, thẩm định và trình Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt; trường hợp được Thủ tướng Chính phủ ủy quyền thì
thực hiện phê duyệt theo ủy quyền của Thủ tướng Chính phủ.
3. Đối với
dự án do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quyết định đầu tư theo quy định tại Điểm b
Khoản 2 Điều 28 của Luật Nhà ở thì Bộ Quốc phòng, Bộ Công an tổ chức, lập, thẩm
định và lấy ý kiến thống nhất của Bộ Xây dựng trước khi báo cáo Thủ tướng Chính
phủ chấp thuận. Sau khi Thủ tướng Chính phủ có ý kiến chấp thuận thì Bộ Quốc
phòng, Bộ Công an phê duyệt dự án.
4. Đối với
dự án do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định đầu tư theo quy định tại Điểm c
Khoản 2 Điều 28 của Luật Nhà ở thì Sở Xây dựng tổ chức lập, thẩm định và trình
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.
Trường hợp
xây dựng nhà ở để bố trí cho thuê cho các đối tượng được điều động, luân chuyển
đến làm việc ở cấp quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, đối tượng quy
định tại các Điểm c, đ, e và g Khoản 1 Điều 32 của Luật Nhà ở thì Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh có thể ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt dự án.
Điều
24. Mua nhà ở thương mại để làm nhà ở công vụ
1. Trường
hợp trên địa bàn chưa có đủ quỹ nhà ở công vụ mà có nhà ở thương mại được xây
dựng theo dự án, bảo đảm chất lượng theo quy định của pháp luật về xây dựng,
phù hợp với loại nhà và tiêu chuẩn diện tích nhà ở công vụ thì cơ quan có thẩm
quyền quy định tại Khoản 2 Điều 28 của Luật Nhà ở có thể mua nhà ở này để làm
nhà ở công vụ.
2. Việc mua
nhà ở thương mại để làm nhà ở công vụ được quy định như sau:
a) Trường
hợp sử dụng nhà ở cho đối tượng của các cơ quan trung ương thuê (trừ đối tượng
quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 32 của Luật Nhà ở) thì Bộ Xây dựng chủ trì,
phối hợp với Bộ Tài chính lập dự án để báo cáo Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
hoặc thực hiện phê duyệt nếu được Thủ tướng Chính phủ ủy quyền;
b) Trường
hợp sử dụng nhà ở cho đối tượng quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 32 Luật Nhà ở
thuê thì Bộ Quốc phòng, Bộ Công an tổ chức lập dự án, lấy ý kiến thống nhất của
Bộ Xây dựng, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư trước khi trình Thủ tướng
Chính phủ chấp thuận; sau khi có ý kiến chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ thì
Bộ Quốc phòng, Bộ Công an phê duyệt dự án mua nhà ở;
c) Trường
hợp sử dụng nhà ở cho đối tượng của địa phương thuê thì Sở Xây dựng chủ trì,
phối hợp với Sở Tài chính lập dự án và báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết
định phê duyệt;
d) Nội dung
dự án mua nhà ở thương mại để làm nhà ở công vụ bao gồm vị trí, địa điểm, loại
nhà, số lượng nhà ở, diện tích sử dụng của mỗi loại nhà ở, giá mua bán nhà ở,
các chi phí có liên quan, nguồn vốn mua nhà ở, phương thức thanh toán tiền mua
nhà ở, cơ quan ký hợp đồng mua bán nhà ở, cơ quan có trách nhiệm quản lý nhà ở
sau khi mua, trách nhiệm của các cơ quan có liên quan trong thực hiện dự án.
3. Trình
tự, thủ tục mua nhà ở thương mại để làm nhà ở công vụ được thực hiện như sau:
a) Căn cứ
vào nội dung của dự án mua nhà ở đã được phê duyệt, cơ quan được giao làm chủ
đầu tư dự án thực hiện ký hợp đồng mua bán nhà ở với chủ đầu tư dự án xây dựng
nhà ở thương mại; việc ký kết hợp đồng mua bán nhà ở được thực hiện theo quy
định về mua bán nhà ở thương mại;
b) Căn cứ
vào hợp đồng mua bán nhà ở đã ký kết, chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở thương
mại có trách nhiệm bàn giao nhà ở và cung cấp các hồ sơ pháp lý liên quan đến
nhà ở mua bán cho bên mua;
c) Sau khi
nhận bàn giao nhà ở, chủ đầu tư dự án nhà ở công vụ thực hiện quản lý, cho thuê
theo quy định của Luật Nhà ở và Nghị định này;
d) Chủ đầu
tư dự án xây dựng nhà ở thương mại có trách nhiệm làm thủ tục đề nghị cơ quan
có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận cho bên mua nhà ở; trường hợp quy định tại
Điểm a Khoản 2 Điều này thì Bộ Xây dựng đại diện đứng tên trong Giấy chứng
nhận; trường hợp quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều này thì Bộ Quốc phòng đại
diện đứng tên trong Giấy chứng nhận đối với nhà ở do Bộ Quốc phòng mua, Bộ Công
an đại diện đứng tên trong Giấy chứng nhận đối với nhà ở do Bộ Công an mua;
trường hợp quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều này thì đại diện đứng tên trong
Giấy chứng nhận là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Sở Xây dựng (nếu được Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh ủy quyền).
Trình tự,
thủ tục cấp Giấy chứng nhận cho các cơ quan quy định tại Điểm này được thực
hiện theo quy định của pháp luật về đất đai.
Điều
25. Thuê nhà ở thương mại làm nhà ở công vụ
1. Trường
hợp trên địa bàn chưa có đủ quỹ nhà ở công vụ để cho thuê mà có nhà ở thương
mại bảo đảm chất lượng, phù hợp với loại nhà và tiêu chuẩn diện tích nhà ở công
vụ thì cơ quan có thẩm quyền quy định tại Khoản 2 Điều 28 của Luật Nhà ở có thể
thuê nhà ở này để làm nhà ở công vụ.
2. Việc
thuê nhà ở thương mại để làm nhà ở công vụ được thực hiện như sau:
a) Trường
hợp sử dụng nhà ở để cho đối tượng của các cơ quan trung ương thuê (trừ đối
tượng quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 32 của Luật Nhà ở) thì Bộ Xây dựng chủ
trì, phối hợp với Bộ Tài chính báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định;
b) Trường
hợp sử dụng nhà ở để cho các đối tượng quy định tại Điềm d Khoản 1 Điều 32 Luật
Nhà ở thuê thì Bộ Quốc phòng, Bộ Công an lấy ý kiến thống nhất của Bộ Xây dựng
và Bộ Tài chính trước khi trình Thủ tướng Chính phủ chấp thuận; sau khi có ý
kiến chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ thì Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quyết
định thuê nhà ở;
c) Trường
hợp sử dụng nhà ở cho các đối tượng của địa phương thuê thì Sở Xây dựng chủ
trì, phối hợp với Sở Tài chính báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định;
d) Nội dung
tờ trình đề xuất thuê nhà ở thương mại để làm nhà ở công vụ bao gồm vị trí, địa
điểm, loại nhà, số lượng nhà ở, diện tích sử dụng của mỗi loại nhà ở, giá thuê
nhà ở, thời hạn thuê, các chi phí liên quan, nguồn vốn bố trí để thuê nhà ở, cơ
quan có trách nhiệm thanh toán tiền thuê, cơ quan ký hợp đồng thuê và thực hiện
quản lý nhà ở sau khi thuê.
3. Trên cơ
sở ý kiến chấp thuận của cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều này,
cơ quan được giao quản lý nhà ở này thực hiện ký hợp đồng thuê nhà ở thương mại
với chủ sở hữu, sau đó ký hợp đồng cho thuê lại với người được thuê nhà ở công
vụ và chịu trách nhiệm quản lý nhà ở này. Việc ký hợp đồng thuê nhà ở với chủ
sở hữu được thực hiện theo quy định về thuê nhà ở thương mại; việc ký hợp đồng
cho thuê lại với người được thuê nhà ở công vụ được thực hiện theo hướng dẫn
của Bộ Xây dựng.
Mục
4. PHÁT TRIỂN NHÀ Ở ĐỂ PHỤC VỤ TÁI ĐỊNH CƯ
Điều
26. Hình thức đầu tư xây dựng nhà ở để phục vụ tái định cư
Việc đầu tư
xây dựng nhà ở để phục vụ tái định cư được thực hiện thông qua các hình thức
sau đây:
1. Nhà nước
trực tiếp đầu tư bằng nguồn vốn quy định tại Khoản 3 Điều 36 của Luật Nhà ở để
xây dựng nhà ở hoặc mua nhà ở thương mại để làm nhà ở phục vụ tái định cư.
2. (được
bãi bỏ)[13]
3. Chủ đầu
tư dự án xây dựng nhà ở thương mại hoặc dự án hạ tầng khu công nghiệp thực hiện
đầu tư xây dựng nhà ở để phục vụ tái định cư theo quy định tại Khoản 3, Khoản 4
Điều 35 của Luật Nhà ở.
Điều
27. Lựa chọn chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở để phục vụ tái định cư
1. Chủ đầu
tư dự án xây dựng nhà ở để phục vụ tái định cư là các tổ chức quy định tại
Khoản 2 Điều 38 của Luật Nhà ở.
2. Việc lựa
chọn chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở để phục vụ tái định cư được quy định như
sau:
a) Đối với
dự án đầu tư xây dựng nhà ở sử dụng nguồn vốn quy định tại Khoản 3 Điều 36 của
Luật Nhà ở để phục vụ dự án, công trình quan trọng quốc gia thì Bộ Xây dựng đề
xuất đơn vị làm chủ đầu tư và báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết định hoặc ủy
quyền cho Bộ trưởng Bộ Xây dựng quyết định lựa chọn;
b) Đối với
dự án đầu tư xây dựng nhà ở sử dụng nguồn vốn quy định tại Khoản 3 Điều 36 của
Luật Nhà ở nhưng không thuộc diện quy định tại Điểm a Khoản này thì Sở Xây dựng
đề xuất đơn vị làm chủ đầu tư và báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định
lựa chọn;
c) Đối với
dự án đầu tư xây dựng nhà ở sử dụng các nguồn vốn khác không phải nguồn vốn quy
định tại Khoản 3 Điều 36 của Luật Nhà ở nhưng thuộc diện quy định tại Khoản 3 Điều 26 của Nghị định này thì chủ đầu tư dự án nhà ở
thương mại hoặc dự án hạ tầng khu công nghiệp làm chủ đầu tư dự án; đối với
trường hợp khác thì thực hiện lựa chọn chủ đầu tư theo hình thức đấu thầu.[14]
3. Trường
hợp lựa chọn doanh nghiệp kinh doanh bất động sản làm chủ đầu tư dự án xây dựng
nhà ở phục vụ tái định cư thì hồ sơ đăng ký làm chủ đầu tư được quy định như
sau:
a) Đối với
dự án đầu tư xây dựng nhà ở bàng nguồn vốn quy định tại Khoản 3 Điều 36 của
Luật Nhà ở thì hồ sơ đăng ký làm chủ đầu tư được áp dụng như đối với trường hợp
lựa chọn chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở công vụ;
b) Đối với
dự án đầu tư xây dựng nhà ở bằng nguồn vốn khác không phải nguồn vốn quy định
tại Khoản 3 Điều 36 của Luật Nhà ở thì hồ sơ đăng ký làm chủ đầu tư được áp
dụng như đối với trường hợp lựa chọn chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở thương
mại.
4) Trình
tự, thủ tục lựa chọn chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở phục vụ tái định cư được
quy định như sau:
a) Đối với
trường hợp quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều này thì Bộ Xây dựng thẩm tra hồ sơ
đăng ký làm chủ đầu tư và báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết định lựa chọn hoặc
ủy quyền cho Bộ Xây dựng quyết định lựa chọn;
b) Đối với
trường hợp quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều này thì Sở Xây dựng thẩm tra hồ sơ
đăng ký làm chủ đầu tư và báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định lựa chọn;
c) Đối với
trường hợp quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều này mà lựa chọn qua hình thức đấu
thầu thì thực hiện theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 18 của
Nghị định này[15];
d) Thời
gian lựa chọn chủ đầu tư quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản này tối đa là 30
ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ; trường hợp quy định tại Điểm c Khoản này
thì thời gian thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu (nếu tổ chức
đấu thầu)[16].
Điều
28. Mua nhà ở thương mại và sử dụng nhà ở xã hội để bố trí tái định cư
1. Việc mua
nhà ở thương mại và sử dụng nhà ở xã hội để làm nhà ở phục vụ tái định cư phải
căn cứ vào Điều 35, Điều 39 của Luật Nhà ở và phương án bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
2. Trường
hợp thuộc khu vực phải sử dụng nhà ở thương mại để làm nhà ở phục vụ tái định
cư theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 35 của Luật Nhà ở thì thực hiện như
sau:
a) Đơn vị
được Nhà nước giao bố trí nhà ở phục vụ tái định cư có trách nhiệm xác định vị
trí dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại cần mua và trao đổi với chủ đầu tư
về phương án mua nhà ở; trên cơ sở trao đối với chủ đầu tư, đơn vị được giao bố
trí tái định cư lập phương án mua nhà ở, trong đó nêu rõ hồ sơ pháp lý của dự
án đầu tư xây dựng nhà ở, vị trí, số lượng, diện tích từng loại nhà ở, dự kiến
giá mua, tiến độ bàn giao và báo cáo Sở Xây dựng nếu có dự án.
Trong thời
hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của đơn vị được giao bố trí
tái định cư kèm theo phương án mua nhà ở và hồ sơ pháp lý của dự án, Sở Xây
dựng có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với cơ quan tài chính, tài nguyên và môi
trường của địa phương thẩm định để trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt
phương án;
b) Giá mua
bán nhà ở thương mại để bố trí tái định cư được xác định trên cơ sở tham khảo
giá thị trường tại thời điểm mua bán, bao gồm cả tiền sử dụng đất; trường hợp
cơ quan chủ trì và phối hợp không thống nhất được phương án giá mua nhà ở thì
có thể thuê một đơn vị có chức năng thẩm định giá độc lập để tính giá; chi phí
thuê đơn vị thẩm định giá được tính vào kinh phí mua nhà ở thương mại quy định
tại Khoản này;
c) Trong
thời hạn 15 ngày, kể từ ngày Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt phương án mua
nhà ở, đơn vị được Nhà nước giao bố trí tái định cư có trách nhiệm ký kết hợp
đồng mua bán nhà ở với chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở thương mại theo quy định
tại Điều 41 của Luật Nhà ở;
d) Sau khi
ký kết hợp đồng mua bán nhà ở, đơn vị được Nhà nước giao bố trí nhà ở tái định
cư thông báo cho các hộ gia đình, cá nhân thuộc diện được tái định cư thực hiện
ký kết hợp đồng mua bán nhà ở theo quy định tại Điều 31 của
Nghị định này.
3. Trường
hợp sử dụng nhà ở xã hội để bố trí tái định cư theo quy định tại Khoản 1, Khoản
2 Điều 35 của Luật Nhà ở thì thực hiện như sau:
a) Người
được tái định cư có nhu cầu mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội phải có đơn ghi rõ
nhu cầu mua, thuê hoặc thuê mua nhà ở gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú;
b) Ủy ban
nhân dân cấp huyện có trách nhiệm kiểm tra, xác nhận việc chưa được Nhà nước
bồi thường bằng nhà ở, đất ở vào đơn và tổng hợp danh sách kèm theo đơn của
người có nhu cầu tái định cư gửi Sở Xây dựng để rà soát, kiểm tra;
c) Sau khi
kiểm tra, Sở Xây dựng lập danh sách các hộ gia đình, cá nhân đủ điều kiện được
mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội và có tờ trình đề nghị Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh phê duyệt danh sách; căn cứ vào nguồn cung nhà ở xã hội trên địa bàn và
nhu cầu sử dụng nhà ở xã hội của người được tái định cư, Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh quyết định phê duyệt danh sách;
d) Căn cứ
vào danh sách hộ gia đình, cá nhân đã được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt,
Sở Xây dựng gửi danh sách này cho Ủy ban nhân dân cấp huyện để thông báo cho
các hộ gia đình, cá nhân, đồng thời có văn bản đề nghị chủ đầu tư dự án xây
dựng nhà ở xã hội thực hiện ký hợp đồng mua, thuê hoặc thuê mua nhà ở theo nhu
cầu của hộ gia đình, cá nhân được ghi trong danh sách.
4. Việc ký
kết hợp đồng và bàn giao nhà ở thương mại hoặc nhà ở xã hội để phục vụ tái định
cư được thực hiện theo quy định tại Điều 31 của Nghị định này.
Điều
29. Vốn cho phát triển nhà ở để phục vụ tái định cư
1. Việc huy
động vốn cho phát triển nhà ở để phục vụ tái định cư được thực hiện theo các
hình thức quy định tại Điều 72 của Luật Nhà ở.
2. Trường
hợp phát triển nhà ở bằng nguồn vốn quy định tại Khoản 3 Điều 36 của Luật Nhà ở
thì việc bố trí vốn được thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư công
và pháp luật ngân sách nhà nước.
3. (được
bãi bỏ)[17]
4. Trường
hợp huy động vốn từ tiền bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi
đất thì thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai; nếu huy động vốn từ
Quỹ phát triển đất thì do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.
5. Trường
hợp huy động vốn thông qua hình thức góp vốn, hợp tác đầu tư, hợp tác kinh
doanh, liên doanh, liên kết thì các bên phải ký kết hợp đồng góp vốn hoặc hợp
đồng hợp tác đầu tư hoặc hợp đồng hợp tác kinh doanh; bên tham gia góp vốn theo
các hợp đồng này chỉ được phân chia lợi nhuận (bằng tiền hoặc cổ phiếu) trên cơ
sở tỷ lệ vốn góp theo thỏa thuận trong hợp đồng, trừ trường hợp các chủ sở hữu
nhà ở tham gia góp vốn, hợp tác đầu tư, hợp tác kinh doanh để phá dỡ nhà ở và
đầu tư xây dựng nhà ở phục vụ tái định cư theo quy định của Luật Nhà ở và pháp
luật về cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư.
6. Trường
hợp Nhà nước ứng vốn từ ngân sách để đầu tư xây dựng hoặc mua nhà ở phục vụ tái
định cư thì thực hiện như sau:
a) Trên cơ
sở phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được cơ quan có thẩm quyền phê
duyệt, Sở Xây dựng lập kế hoạch phân bổ và tiến độ cung cấp nhà ở đối với từng
dự án nhà ở phục vụ tái định cư, bao gồm cả trường hợp bố trí tái định cư để
thực hiện dự án quan trọng quốc gia trên địa bàn và báo cáo Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh phê duyệt;
b) Căn cứ
vào kế hoạch phân bổ nhà ở tái định cư đã được phê duyệt và đề nghị của chủ đầu
tư, cơ quan có thẩm quyền quyết định ứng trước vốn từ nguồn ngân sách địa phương
để chủ đầu tư triển khai thực hiện dự án;
c) Chủ đầu
tư dự án nhà ở phục vụ tái định cư có trách nhiệm hoàn trả cho ngân sách địa
phương thông qua việc bán, cho thuê mua nhà ở cho các hộ gia đình, cá nhân
thuộc diện được tái định cư hoặc khấu trừ vào tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư của các hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất và giải tỏa nhà ở
trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày thu tiền bán, cho thuê mua nhà ở hoặc ngày
được cấp kinh phí bồi thường hỗ trợ tái định cư.
Mục
1. QUẢN LÝ, SỬ DỤNG NHÀ Ở PHỤC VỤ TÁI ĐỊNH CƯ
Điều
30. Đối tượng, điều kiện được thuê, thuê mua, mua nhà ở phục vụ tái định cư
1. Đối
tượng thuộc diện được thuê, thuê mua, mua nhà ở để phục vụ tái định cư bao gồm:
a) Hộ gia
đình, cá nhân có nhà ở hợp pháp thuộc diện bị giải tỏa khi Nhà nước thu hồi đất
để thực hiện dự án vì mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích
công cộng theo quy hoạch đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
b) Hộ gia
đình, cá nhân bị Nhà nước thu hồi đất ở gắn với nhà ở và phải di chuyển chỗ ở
nhưng không đủ điều kiện được bồi thường về đất ở theo quy định của pháp luật
về đất đai và không có chỗ ở nào khác;
c) Hộ gia
đình, cá nhân là chủ sở hữu nhà chung cư thuộc diện phải phá dỡ để cải tạo, xây
dựng lại theo quy định tại Điều 110 của Luật Nhà ở.
2. Điều
kiện được thuê, thuê mua, mua nhà ở để phục vụ tái định cư được quy định như
sau:
a) Trường
hợp đối tượng quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản 1 Điều này có nhu cầu mua nhà
ở thương mại hoặc thuê, thuê mua, mua nhà ở phục vụ tái định cư do Nhà nước đầu
tư thì phải có tên trong danh sách được bố trí tái định cư theo phương án bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư dã dược cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và có đơn
đề nghị bố trí nhà ở tái định cư theo mẫu do Bộ Xây dựng ban hành;
b) Trường
hợp đối tượng quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản 1 Điều này có nhu cầu thuê,
thuê mua, mua nhà ở xã hội thì phải có tên trong danh sách được bố trí tái định
cư theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được cơ quan có thẩm quyền
phê duyệt, có đơn đề nghị bố trí nhà ở tái định cư bằng nhà ở xã hội theo mẫu
do Bộ Xây dựng ban hành và phải thuộc diện chưa được Nhà nước bồi thường bằng
nhà ở, đất ở;
c) Trường
hợp thuộc đối tượng quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều này thì được bố trí nhà ở
tái định cư theo quy định tại Điều 115, Điều 116 của Luật Nhà ở và pháp luật về
cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư.
Điều
31. Trình tự, thủ tục thuê, thuê mua, mua và việc bàn giao nhà ở phục vụ tái
định cư
1. Trường
hợp mua nhà ở thương mại theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 41 của Luật Nhà
ở thì thực hiện như sau:
a) Đơn vị
được Nhà nước giao bố trí nhà ở phục vụ tái định cư ký kết hợp đồng mua bán nhà
ở với chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở thương mại; việc ký kết hợp đồng mua bán
nhà ở được thực hiện theo quy định về mua bán nhà ở thương mại;
b) Trong
thời hạn 10 ngày, kể từ ngày ký kết hợp đồng mua bán nhà ở với chủ đầu tư, đơn
vị được Nhà nước giao bố trí nhà ở phục vụ tái định cư phải có văn bản thông
báo cho các hộ gia đình, cá nhân thuộc diện được tái định cư theo quy định tại Điều 30 của Nghị định này và trực tiếp ký hợp đồng mua bán nhà
ở với các đối tượng này;
c) Căn cứ
vào hợp đồng mua bán nhà ở đã ký kết với chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở thương
mại, đơn vị được Nhà nước giao bố trí nhà ở phục vụ tái định cư có trách nhiệm
tiếp nhận nhà ở từ chủ đầu tư và bàn giao cho hộ gia đình, cá nhân mua nhà ở
hoặc ủy quyền cho chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở thương mại bàn giao cho người
mua nhà ở. Việc bàn giao nhà ở được thực hiện theo đúng các thỏa thuận trong
hợp đồng, khi có đủ điều kiện về bàn giao nhà ở theo quy định tại Khoản 4 Điều 16 của Nghị định này, quy định của pháp luật kinh
doanh bất động sản và phải được lập thành biên bản kèm theo các giấy tờ pháp lý
có liên quan đến nhà ở mua bán.
2. Trường
hợp mua nhà ở thương mại theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 41 của Luật Nhà
ở thì thực hiện như sau:
a) Đơn vị
được Nhà nước giao bố trí nhà ở phục vụ tái định cư ký kết hợp đồng đặt hàng
mua nhà ở với chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở thương mại;
b) Trong
thời hạn 10 ngày, kể từ ngày ký kết hợp đồng đặt hàng, đơn vị được Nhà nước
giao bố trí nhà ở phục vụ tái định cư phải có văn bản thông báo cho các hộ gia
đình, cá nhân thuộc diện được tái định cư theo quy định tại Điều
30 của Nghị định này thực hiện ký hợp đồng mua bán nhà ở với chủ đầu tư dự
án xây dựng nhà ở thương mại; việc ký kết hợp đồng mua bán nhà ở được thực hiện
theo hướng dẫn của Bộ Xây dựng;
c) Căn cứ
vào hợp đồng mua bán nhà ở đã ký kết, chủ đầu tư xây dựng nhà ở thương mại có
trách nhiệm bàn giao nhà ở cho hộ gia đình, cá nhân mua nhà ở. Việc bàn giao
nhà ở phải theo đúng thỏa thuận trong hợp đồng, khi có đủ điều kiện về bàn giao
nhà ở theo quy định tại Khoản 4 Điều 16 của Nghị định này,
quy định của pháp luật kinh doanh bất động sản và phải được lập thành biên bản
kèm theo các giấy tờ pháp lý có liên quan đến nhà ở mua bán.
3. Trường
hợp sử dụng nhà ở xã hội để làm nhà ở phục vụ tái định cư thì căn cứ vào thông
báo của Ủy ban nhân dân cấp huyện theo quy định tại Khoản 3
Điều 28 của Nghị định này, các hộ gia đình, cá nhân được tái định cư trực
tiếp ký hợp đồng thuê, thuê mua, mua bán nhà ở với chủ đầu tư dự án xây dựng
nhà ở xã hội. Việc bàn giao nhà ở được thực hiện theo thỏa thuận trong hợp
đồng, quy định tại Khoản 4 Điều 16 của Nghị định này và
phải được lập thành biên bản có xác nhận của đơn vị được Nhà nước giao bố trí
nhà ở phục vụ tái định cư kèm theo các giấy tờ pháp lý có liên quan đến nhà ở
mua bán, thuê mua.
4. Trường
hợp mua, thuê, thuê mua nhà ở phục vụ tái định cư do Nhà nước đầu tư xây dựng
thì hộ gia đình, cá nhân có tên trong danh sách được tái định cư theo phương án
bồi thường hỗ trợ, tái định cư đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt thực
hiện ký hợp đồng mua bán, thuê hoặc thuê mua nhà ở với chủ đầu tư dự án xây
dựng nhà ở; việc bàn giao nhà ở này được thực hiện theo thỏa thuận trong hợp
đồng, khi có đủ điều kiện bàn giao nhà ở theo quy định tại Khoản
4 Điều 16 của Nghị định này và phải lập thành biên bản kèm theo các giấy tờ
pháp lý có liên quan đến nhà ở mua bán, thuê mua.
5. Trường
hợp bố trí nhà ở phục vụ tái định cư theo quy định tại Khoản 3 và Khoản 4 Điều
35 của Luật Nhà ở thì căn cứ vào phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã
được phê duyệt, hộ gia đình, cá nhân được bố trí tái định cư ký hợp đồng mua
bán nhà ở với chủ đầu tư dự án. Việc ký kết hợp đồng mua bán nhà ở được thực
hiện theo quy định về mua bán nhà ở thương mại; việc bàn giao nhà ở được thực
hiện theo thỏa thuận trong hợp đồng, khi có đủ điều kiện bàn giao nhà ở theo
quy định tại Khoản 4 Điều 16 của Nghị định này, quy định
của pháp luật kinh doanh bất động sản và phải được lập thành biên bản kèm theo
các giấy tờ pháp lý có liên quan đến nhà ở mua bán.
6. Chủ đầu
tư dự án xây dựng nhà ở quy định tại các Khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này có
trách nhiệm làm thủ tục đề nghị cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận cho
các hộ gia đình, cá nhân đã mua, thuê mua nhà ở phục vụ tái định cư, trừ trường
hợp hộ gia đình, cá nhân tự nguyện làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận; trình tự,
thủ tục cấp Giấy chứng nhận được thực hiện theo quy định của pháp luật về đất
đai.
7. Bộ Xây
dựng quy định mẫu hợp đồng mua, thuê, thuê mua nhà ở để phục vụ tái định cư quy
định tại Điểm b Khoản 1, các Khoản 2, 3 và 4 Điều này.
Điều
32. Giá mua, thuê, thuê mua nhà ở phục vụ tái định cư
1. Trường
hợp hộ gia đình, cá nhân thuộc diện được tái định cư có nhu cầu mua nhà ở được
đầu tư xây dựng theo dự án để phục vụ tái định cư hoặc mua nhà ở thương mại để
làm nhà ở tái định cư thì giá mua bán nhà ở này được xác định trong phương án
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
2. Trường
hợp hộ gia đình, cá nhân thuộc diện được tái định cư có nhu cầu thuê, thuê mua
nhà ở phục vụ tái định cư do Nhà nước đầu tư hoặc do Nhà nước mua đê cho thuê,
cho thuê mua thì giá thuê, thuê mua nhà ở này được xác định theo hướng dẫn của
Bộ Xây dựng,
3. Trường
hợp hộ gia đình, cá nhân thuộc diện được tái định cư có nhu cầu sử dụng nhà ở
xã hội để làm nhà ở tái định cư thì giá mua, giá thuê, thuê mua nhà ở này được
xác định theo quy định tại Điều 60, Điều 61 của Luật Nhà ở và quy định của pháp
luật về quản lý, sử dụng nhà ở xã hội.
Điều
33. Quản lý, sử dụng nhà ở phục vụ tái định cư
1. Việc
quản lý, sử dụng nhà ở phục vụ tái định cư được quy định như sau:
a) Chủ sở
hữu nhà ở tái định cư có trách nhiệm quản lý, vận hành và bảo trì nhà ở thuộc
sở hữu của mình theo quy định của Luật Nhà ở, Nghị định này và pháp luật có
liên quan;
b) Đối với
nhà chung cư thì phải tuân thủ các quy định về quản lý, sử dụng nhà chung cư;
chủ sở hữu phải đóng kinh phí bảo trì phần sở hữu chung của nhà chung cư theo
quy định của Luật Nhà ở và Nghị định này, đóng kinh phí quản lý vận hành nhà
chung cư và các chi phí sử dụng dịch vụ theo thỏa thuận với nhà cung cấp dịch
vụ;
c) Đối với
nhà ở thuộc sở hữu nhà nước thì còn phải tuân thủ các quy định tại Chương V của
Nghị định này; trường hợp là nhà ở xã hội thì còn phải tuân thủ các quy định về
quản lý, sử dụng nhà ở xã hội;
d) Đối với
nhà ở tại khu vực nông thôn thì phải bảo đảm vệ sinh, môi trường, phòng cháy,
chữa cháy; phải tuân thủ các quy định về nếp sống văn hóa, văn minh cộng đồng
dân cư, quản lý duy tu, bảo dưỡng các công trình hạ tầng kỹ thuật khu vực nơi
có nhà ở.
2. Việc
khai thác kinh doanh, dịch vụ trong nhà chung cư phục vụ tái định cư được quy
định như sau:
a) Trường
hợp mua một số căn hộ hoặc một số tầng trong nhà chung cư thương mại để làm nhà
ở tái định cư thì ưu tiên cho hộ gia đình, cá nhân tái định cư được khai thác
phần diện tích kinh doanh, dịch vụ trong nhà chung cư đó (nếu có) thông qua
hình thức đấu giá nếu các đối tượng này có giá bỏ thầu thuê bằng với giá bỏ
thầu của các đối tượng khác trong nhà chung cư đó;
b) Trường
hợp xây dựng nhà chung cư để bố trí tái định cư thì chủ đầu tư phải dành tối
thiểu 1/3 diện tích kinh doanh, dịch vụ của nhà chung cư đó cho các hộ gia
đình, cá nhân được tái định cư thuê (nếu có nhu cầu) thông qua đấu giá theo
nguyên tắc công khai, minh bạch nhằm tạo công ăn, việc làm cho các hộ gia đình,
cá nhân này; kinh phí thu được từ hoạt động kinh doanh đối với toàn bộ phần
diện tích kinh doanh dịch vụ sau khi trừ các chi phí kinh doanh hợp lý thì Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh được dùng kinh phí này để hỗ trợ cho kinh phí bảo trì
phần sở hữu chung và hỗ trợ một phần kinh phí cho công tác quản lý vận hành nhà
ở phục vụ tái định cư trên địa bàn;
c) Việc
quản lý, vận hành nhà ở quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản này được thực hiện
theo Quy chế quản lý, sử dụng nhà chung cư do Bộ Xây dựng ban hành.
Mục
2. QUẢN LÝ, SỬ DỤNG NHÀ BIỆT THỰ, NHÀ CHUNG CƯ
Điều
34. Phân loại và quản lý, sử dụng nhà biệt thự
1. Nhà biệt
thự được phân thành ba nhóm sau đây:
a) Biệt thự
nhóm một là biệt thự được xếp hạng di tích lịch sử, văn hóa theo quy định của
pháp luật về di sản văn hóa; biệt thự có giá trị điển hình về kiến trúc, nhà cổ
do Hội đồng quy định tại Khoản 2 Điều 79 của Luật Nhà ở xác định và lập danh
sách để trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt;
b) Biệt thự
nhóm hai là biệt thự không thuộc quy định tại Điểm a Khoản này nhưng có giá trị
về nghệ thuật kiến trúc, lịch sử, văn hóa do Hội đồng quy định tại Khoản 2 Điều
79 của Luật Nhà ở xác định và lập danh sách để trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
phê duyệt;
c) Biệt thự
nhóm ba là biệt thự không thuộc diện quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản này.
2. Việc
quản lý, sử dụng và bảo trì, cải tạo nhà biệt thự phải bảo đảm các nguyên tắc
sau đây:
a) Tuân thủ
các quy định của Luật Nhà ở; trường hợp là nhà ở thuộc sở hữu nhà nước còn phải
thực hiện các quy định về quản lý, sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước; trường
hợp là nhà ở có giá trị nghệ thuật, lịch sử, văn hóa thì phải tuân thủ các quy
định của pháp luật về quản lý di sản văn hóa;
b) Đối với
nhà biệt thự thuộc nhóm một thì phải giữ nguyên hình dáng kiến trúc bên ngoài,
cấu trúc bên trong, mật độ xây dựng, số tầng và chiều cao;
c) Đối với
nhà biệt thự thuộc nhóm hai thì phải giữ nguyên kiến trúc bên ngoài;
d) Đối với
nhà biệt thự thuộc nhóm ba thì thực hiện theo các quy định của pháp luật về quy
hoạch, kiến trúc và pháp luật về xây dựng.
Điều
35. Các hành vi nghiêm cấm trong quản lý, sử dụng nhà chung cư
1. Sử dụng
kinh phí quản lý vận hành, kinh phí bảo trì phần sở hữu chung không đúng quy
định của Luật Nhà ở, Nghị định này và Quy chế quản lý, sử dụng nhà chung cư do
Bộ Xây dựng ban hành.
2. Gây
thấm, dột; gây tiếng ồn quá mức quy định của pháp luật hoặc xả rác thải, nước
thải, khí thải, chất độc hại không đúng quy định của pháp luật về bảo vệ môi
trường hoặc không đúng nội quy quản lý, sử dụng nhà chung cư.
3. Chăn,
thả gia súc, gia cầm trong khu vực nhà chung cư.
4. Sơn,
trang trí mặt ngoài căn hộ, nhà chung cư không đúng quy định về thiết kế, kiến
trúc.
5. Tự ý
chuyển đổi công năng, mục đích sử dụng phần sở hữu chung, sử dụng chung của nhà
chung cư; tự ý chuyển đổi công năng, mục đích sử dụng phần diện tích không phải
để ở trong nhà chung cư có mục đích hỗn hợp so với thiết kế đã được phê duyệt
hoặc đã được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận.
6. Cấm kinh
doanh các ngành nghề, hàng hóa sau đây trong phân diện tích dùng để kinh doanh
của nhà chung cư:
a) Vật liệu
gây cháy nổ và các ngành nghề gây nguy hiểm đến tính mạng, tài sản của người sử
dụng nhà chung cư theo quy định của pháp luật phòng cháy, chữa cháy;
b) Kinh
doanh vũ trường; sửa chữa xe có động cơ; giết mổ gia súc; các hoạt động kinh
doanh dịch vụ gây ô nhiễm khác theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi
trường.
Trường hợp
kinh doanh dịch vụ nhà hàng, karaoke, quán bar thì phải bảo đảm cách âm, tuân
thủ yêu cầu về phòng, chống cháy nổ, có nơi thoát hiểm và chấp hành các điều
kiện kinh doanh khác theo quy định của pháp luật.
7. Thực
hiện các hành vi nghiêm cấm khác liên quan đến quản lý, sử dụng nhà chung cư
quy định tại Điều 6 của Luật Nhà ở.
Điều
36. Bàn giao kinh phí bảo trì phần sở hữu chung của nhà chung cư có nhiều chủ
sở hữu18
1. Người
mua, thuê mua nhà ở, chủ đầu tư phải đóng 2% kinh phí bảo trì phần sở hữu chung
của nhà chung cư theo quy định tại Điều 108 của Luật Nhà ở 2014; khoản kinh phí
này được tính trước thuế để nộp (Nhà nước không thu thuế đối với khoản kinh phí
này). Trước khi ký hợp đồng mua bán, thuê mua nhà ở hoặc phần diện tích khác
trong nhà chung cư, chủ đầu tư có trách nhiệm mở một tài khoản thanh toán tại
một tổ chức tín dụng hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài (sau đây gọi chung là
tổ chức tín dụng) đang hoạt động trên địa bàn nơi có nhà ở mua bán, thuê mua để
nhận kinh phí bảo trì do người mua, thuê mua nhà ở, phần diện tích khác và chủ
đầu tư nộp theo quy định; khi mở tài khoản, chủ đầu tư phải ghi rõ tên tài
khoản là tiền gửi kinh phí bảo trì nhà chung cư. Trước khi bàn giao kinh phí
bảo trì cho Ban quản trị nhà chung cư theo quy định, chủ đầu tư có trách nhiệm
phối hợp với tổ chức tín dụng chuyển tiền từ tài khoản thanh toán này sang tiền
gửi có kỳ hạn.
Mỗi một dự
án đầu tư xây dựng nhà ở có nhà chung cư, chủ đầu tư phải lập một tài khoản
theo quy định tại khoản này để quản lý kinh phí bảo trì nhà chung cư của dự án
đó; sau khi mở tài khoản, chủ đầu tư phải có văn bản thông báo cho Sở Xây dựng
nơi có dự án biết về tên tài khoản, số tài khoản đã mở, tên tổ chức tín dụng
nơi mở tài khoản và kỳ hạn gửi tiền.
2. Khi ký
hợp đồng mua bán, thuê mua nhà ở hoặc phần diện tích khác, các bên phải ghi rõ
trong hợp đồng thông tin về tài khoản đã mở theo quy định tại khoản 1 Điều này
(số tài khoản, tên tài khoản, tên tổ chức tín dụng nơi mở tài khoản và kỳ hạn
gửi tiền). Người mua, thuê mua trước khi nhận bàn giao nhà ở hoặc diện tích
khác của nhà chung cư phải đóng kinh phí bảo trì theo quy định vào tài khoản đã
ghi trong hợp đồng và sao gửi giấy tờ xác nhận đã đóng kinh phí bảo trì theo
quy định cho chủ đầu tư biết; trường hợp người mua, thuê mua không đóng kinh
phí bảo trì vào tài khoản này thì không được bàn giao căn hộ hoặc diện tích đó,
nếu chủ đầu tư vẫn bàn giao thì chủ đầu tư phải nộp khoản kinh phí bảo trì này.
3. Đối với
diện tích căn hộ, phần diện tích khác mà chủ đầu tư giữ lại không bán, hoặc
chưa bán, chưa cho thuê mua tính đến thời điểm bàn giao đưa nhà chung cư vào sử
dụng mà thuộc diện phải nộp kinh phí bảo trì 2% theo quy định của Luật Nhà ở
2014 thì chủ đầu tư phải chuyển số kinh phí này vào tài khoản đã lập theo quy
định tại khoản 1 Điều này. Trường hợp chủ đầu tư không nộp kinh phí bảo trì
hoặc không bàn giao kinh phí bảo trì theo quy định thì chủ đầu tư bị xử phạt vi
phạm hành chính, bị cưỡng chế bàn giao theo quy định tại Điều
37 của Nghị định này; ngoài ra, tùy từng trường hợp, chủ đầu tư còn bị truy
cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
4. Chủ đầu
tư không được yêu cầu tổ chức tín dụng trích kinh phí mà các bên đã nộp vào tài
khoản đã lập theo quy định tại khoản 1 Điều này để sử dụng vào bất kỳ mục đích
nào khác khi chưa bàn giao cho Ban quản trị nhà chung cư. Trường hợp trong thời
gian chưa bàn giao kinh phí bảo trì cho Ban quản trị nhà chung cư mà phát sinh
việc bảo trì các hạng mục, thiết bị thuộc phần sở hữu chung của nhà chung cư đã
hết thời hạn bảo hành theo quy định thì chủ đầu tư có trách nhiệm thực hiện
việc bảo trì các hạng mục, thiết bị này nhưng phải tuân thủ kế hoạch, quy trình
bảo trì công trình được lập theo quy định của pháp luật về xây dựng. Khi bàn
giao kinh phí bảo trì cho Ban quản trị nhà chung cư, chủ đầu tư được hoàn trả
lại các khoản kinh phí đã sử dụng cho việc bảo trì này nhưng phải có văn bản
báo cáo cụ thể kèm theo kế hoạch, quy trình bảo trì đã lập và phải có hóa đơn,
chứng từ chứng minh việc chi kinh phí bảo trì này.
5. Khi Ban
quản trị nhà chung cư có văn bản yêu cầu bàn giao kinh phí bảo trì thì chủ đầu
tư và Ban quản trị nhà chung cư thống nhất lập biên bản quyết toán số liệu kinh
phí bảo trì; căn cứ vào số liệu quyết toán do hai bên thống nhất, chủ đầu tư có
văn bản đề nghị kèm theo biên bản quyết toán số liệu gửi tổ chức tín dụng đang
quản lý tài khoản kinh phí bảo trì đề nghị chuyển kinh phí này sang tài khoản
do Ban quản trị nhà chung cư lập thông qua hình thức chuyển khoản và hoàn trả
kinh phí bảo trì do chủ đầu tư đã thực hiện bảo trì trước đó (nếu có). Căn cứ
vào văn bản đề nghị và số liệu do các bên quyết toán, tổ chức tín dụng đang
quản lý tài khoản kinh phí bảo trì có trách nhiệm chuyển kinh phí bảo trì này
sang tài khoản do Ban quản trị nhà chung cư lập; đồng thời chuyển hoàn trả kinh
phí cho chủ đầu tư (nếu có).
6. Ban quản
trị nhà chung cư có trách nhiệm mở tài khoản để nhận kinh phí bảo trì phần sở
hữu chung do chủ đầu tư bàn giao theo Quy chế quản lý, sử dụng nhà chung cư do
Bộ Xây dựng ban hành. Các chi phí phát sinh từ việc chuyển giao kinh phí bảo
trì sang cho Ban quản trị nhà chung cư được khấu trừ vào kinh phí bảo trì phần
sở hữu chung của nhà chung cư.
7. Sau khi
bàn giao đầy đủ kinh phí bảo trì cho Ban quản trị nhà chung cư, chủ đầu tư có
trách nhiệm đóng tài khoản đã lập theo quy định của pháp luật và phải có văn
bản thông báo cho Sở Xây dựng nơi có nhà chung cư đó biết để theo dõi.
Điều
37. Thủ tục cưỡng chế bàn giao kinh phí bảo trì phần sở hữu chung của nhà chung
cư19
1. Thủ tục
cưỡng chế bàn giao kinh phí bảo trì đối với trường hợp chủ đầu tư không bàn
giao kinh phí đã thu theo quy định tại khoản 1 Điều 36 của Nghị
định này được thực hiện như sau:
a) Trường
hợp chủ đầu tư không bàn giao kinh phí bảo trì theo quy định tại Điều
36 của Nghị định này thì Ban quản trị nhà chung cư có văn bản đề nghị Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh nơi có nhà chung cư yêu cầu chủ đầu tư bàn giao kinh phí
bảo trì theo quy định;
b) Trong
thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản của Ban quản trị nhà chung cư,
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có văn bản yêu cầu tổ chức tín dụng nơi chủ đầu tư mở
tài khoản tiền gửi kinh phí bảo trì cung cấp thông tin về số tài khoản, số tiền
trong tài khoản. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản của Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh, tổ chức tín dụng có trách nhiệm cung cấp thông tin cho
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
c) Căn cứ
vào thông tin do tổ chức tín dụng cung cấp, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành
Quyết định cưỡng chế thu hồi kinh phí bảo trì để bàn giao cho Ban quản trị nhà
chung cư. Quyết định cưỡng chế này được gửi đến Sở Xây dựng, chủ đầu tư, Ban
quản trị nhà chung cư và tổ chức tín dụng nơi chủ đầu tư mở tài khoản để thực
hiện chuyển giao kinh phí bảo trì;
d) Trong
thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được Quyết định cưỡng chế của Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh, tổ chức tín dụng đang quản lý tài khoản tiền gửi kinh phí bảo trì có
trách nhiệm chuyển kinh phí này sang tài khoản do Ban quản trị nhà chung cư lập
để quản lý, sử dụng theo quy định của pháp luật về nhà ở;
đ) Sau khi
chuyển kinh phí bảo trì sang tài khoản của Ban quản trị nhà chung cư, tổ chức
tín dụng phải có văn bản thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Sở Xây dựng,
chủ đầu tư và Ban quản trị nhà chung cư biết.
2. Thủ tục
cưỡng chế bàn giao kinh phí bảo trì từ tài khoản kinh doanh của chủ đầu tư
trong trường hợp chủ đầu tư không còn tiền hoặc còn tiền nhưng không đủ để bàn
giao theo quy định tại khoản 1 Điều này được thực hiện như sau:
a) Trường
hợp trong tài khoản tiền gửi kinh phí bảo trì không còn đủ hoặc không còn kinh
phí để bàn giao thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có văn bản yêu cầu tổ chức tín
dụng cung cấp thông tin về tài khoản kinh doanh của chủ đầu tư và số tiền trong
tài khoản này. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản của Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh, tổ chức tín dụng có trách nhiệm cung cấp các thông tin liên
quan cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
b) Căn cứ
vào thông tin do tổ chức tín dụng cung cấp, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành
Quyết định cưỡng chế thu hồi kinh phí từ tài khoản kinh doanh của chủ đầu tư để
chuyển giao cho Ban quản trị nhà chung cư. Quyết định cưỡng chế này được gửi
đến Sở Xây dựng, chủ đầu tư, Ban quản trị nhà chung cư và tổ chức tín dụng nơi
chủ đầu tư mở tài khoản để thực hiện;
c) Trong
thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được Quyết định cưỡng chế, tổ chức tín dụng
có trách nhiệm chuyển tiền từ tài khoản kinh doanh của chủ đầu tư sang tài
khoản của Ban quản trị nhà chung cư theo đúng số tiền ghi trong Quyết định
cưỡng chế. Sau khi hoàn tất việc chuyển tiền, tổ chức tín dụng phải có văn bản
thông báo đến Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Sở Xây dựng, chủ đầu tư và Ban quản trị
nhà chung cư biết.
3. Thủ tục
cưỡng chế kê biên tài sản của chủ đầu tư đối với trường hợp không có kinh phí
để bàn giao theo quy định tại khoản 2 Điều này được thực hiện như sau:
a) Trường
hợp chủ đầu tư có tài khoản kinh doanh nhưng không còn tiền hoặc không còn đủ
tiền để khấu trừ theo quy định tại khoản 2 Điều này thì Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh chỉ đạo Sở Xây dựng chủ trì, phối với cơ quan công an và cơ quan liên quan
kiểm tra, xác định cụ thể diện tích nhà, đất của chủ đầu tư tại dự án nơi có
nhà chung cư hoặc tại dự án khác để thực hiện việc kê biên và tổ chức bán đấu
giá, thu hồi kinh phí bảo trì. Trường hợp chủ đầu tư không có diện tích nhà,
đất hoặc có diện tích nhà, đất để kê biên nhưng không đủ giá trị để bán thu hồi
kinh phí bảo trì thì thực hiện xác định tài sản khác của chủ đầu tư để bán đấu
giá thu hồi đủ kinh phí chuyển giao cho Ban quản trị nhà chung cư.
Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh chỉ thực hiện kê biên diện tích nhà, đất hoặc tài sản khác có giá
trị tương đương với số kinh phí bảo trì phải thu hồi để bàn giao cho Ban quản
trị nhà chung cư và chi phí cho việc tổ chức thi hành cưỡng chế, bán đấu giá
tài sản này;
b) Trên cơ
sở diện tích nhà, đất hoặc tài sản khác của chủ đầu tư đã được xác định theo
quy định tại điểm a khoản này, trong thời hạn 10 ngày, Sở Xây dựng phải có văn
bản báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành Quyết định cưỡng chế kê biên tài
sản của chủ đầu tư để bán đấu giá thu hồi kinh phí bảo trì nhà chung cư. Trong
Quyết định cưỡng chế kê biên tài sản phải nêu rõ căn cứ ban hành Quyết định,
tên, trụ sở của chủ đầu tư thực hiện kê biên tài sản, số kinh phí bảo trì phải
thu hồi, chủng loại, số lượng tài sản phải kê biên và địa điểm kê biên tài sản;
c) Trình
tự, thủ tục thực hiện kê biên tài sản, định giá tài sản kê biên, bán đấu giá
tài sản kê biên để thu hồi kinh phí bảo trì được thực hiện theo quy định của
pháp luật về cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, pháp
luật về kê biên, bán đấu giá tài sản và pháp luật khác có liên quan;
d) Việc bàn
giao kinh phí bảo trì sau khi bán đấu giá tài sản phải lập thành biên bản có
chữ ký xác nhận của các bên có liên quan. Trường hợp số tiền bán đấu giá tài
sản nhiều hơn số kinh phí bảo trì phải bàn giao và chi phí cho việc thực hiện
cưỡng chế bán đấu giá tài sản thì trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày bán đấu
giá tài sản, Sở Xây dựng có trách nhiệm phối hợp với tổ chức bán đấu giá tài
sản làm thủ tục trả lại phần giá trị chênh lệch cho chủ đầu tư có tài sản bị kê
biên bán đấu giá.
4. Trong
quá trình thực hiện cưỡng chế bàn giao kinh phí bảo trì cho Ban quản trị nhà
chung cư, nếu phát hiện chủ đầu tư có hành vi vi phạm pháp luật hình sự thì Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh yêu cầu cơ quan có thẩm quyền điều tra, xử lý theo quy
định của pháp luật.
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG NHÀ Ở THUỘC SỞ HỮU NHÀ NƯỚC
Điều
38. Nguyên tắc quản lý, sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước
1. Bảo đảm
sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả, tránh thất thoát, lãng phí; việc cho thuê,
cho thuê mua và bán nhà ở phải đúng đối tượng, đủ điều kiện, theo đúng quy định
của Luật Nhà ở và Nghị định này.
2. Bảo đảm
quản lý thống nhất, có sự phối hợp chặt chẽ, sự phân giao trách nhiệm quản lý
rõ ràng giữa các cơ quan, đơn vị có liên quan.
3. Nhà ở
được quản lý phải bảo đảm chất lượng và an toàn cho người sử dụng; trường hợp
là nhà ở để phục vụ tái định cư thì còn phải tuân thủ các quy định tại Mục 1
Chương IV của Nghị định này.
4. Việc
miễn, giảm tiền thuê, tiền mua nhà ở phải theo đúng quy định tại các Điều 59, 66, 67 và Điều 68 của Nghị định này,
trừ đối tượng thuê nhà ở công vụ, nhà ở sinh viên, đối tượng thuê nhà ở thuộc
diện quy định tại Điểm c, Điểm d Khoản 1 Điều 61 và Khoản 1, Khoản 3 Điều 71 của Nghị định này.
5. Đối với
nhà ở cũ là nhà ở được tạo lập bằng nguồn vốn từ ngân sách nhà nước hoặc có
nguồn gốc sở hữu khác được chuyển sang xác lập thuộc sở hữu nhà nước và được bố
trí sử dụng vào mục đích để ở theo quy định của pháp luật (bao gồm cả nhà ở
thuộc diện tự quản) thì phải thực hiện quản lý, bán, cho thuê theo đúng quy
định của Nghị định này.
6. Mọi hành
vi vi phạm các quy định về quản lý, sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước phải
được xử lý kịp thời, nghiêm minh theo quy định của pháp luật; trường hợp nhà ở
thuộc diện bị thu hồi theo quy định tại Điều 84 của Luật Nhà ở và Nghị định này
thì sau khi thu hồi, cơ quan quản lý nhà ở phải thực hiện quản lý, sử dụng nhà
ở này theo đúng mục đích quy định.
Điều
39. Cơ quan, đơn vị quản lý nhà ở thuộc sở hữu nhà nước
1. Cơ quan
đại diện chủ sở hữu đối với nhà ở đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn trung ương
được quy định như sau:
a) Bộ Xây
dựng là đại diện chủ sở hữu đối với nhà ở công vụ của Chính phủ; nhà ở xã hội
thuộc sở hữu nhà nước được đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn trung ương; nhà ở
sinh viên do các cơ sở giáo dục trực thuộc Bộ Xây dựng đang quản lý, trừ nhà ở
xã hội thuộc sở hữu nhà nước do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an mua hoặc đầu tư xây
dựng quy định tại Điểm b Khoản này;
b) Bộ Quốc
phòng, Bộ Công an là đại diện chủ sở hữu đối với nhà ở công vụ, nhà ở xã hội
thuộc sở hữu nhà nước do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an mua hoặc đầu tư xây dựng,
nhà ở sinh viên do các cơ sở giáo dục trực thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an đang
quản lý. Riêng đối với nhà ở cũ do Bộ Quốc phòng đang quản lý thì Bộ Quốc phòng
là đại diện chủ sở hữu đối với nhà ở này, trừ trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 64 của Nghị định này;
c) Các Bộ,
ngành, cơ quan trung ương khác là đại diện chủ sở hữu đối với nhà ở công vụ,
nhà ở sinh viên do cơ sở giáo dục trực thuộc các Bộ, ngành, cơ quan trung ương
đó đang quản lý.
2. Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh là đại diện chủ sở hữu đối với các loại nhà ở thuộc sở hữu
nhà nước được giao quản lý trên địa bàn.
3. Cơ quan
quản lý nhà ở là cơ quan được đại diện chủ sở hữu quy định tại Khoản 1, Khoản 2
Điều này giao thực hiện việc quản lý nhà ở thuộc sở hữu nhà nước, bao gồm:
a) Đối với
Bộ, ngành, cơ quan trung ương là cơ quan được giao chức năng quản lý nhà ở trực
thuộc Bộ, ngành, cơ quan trung ương đó;
b) Đối với
địa phương là Sở Xây dựng;
c) Cơ sở
giáo dục thực hiện việc quản lý đối với nhà ở sinh viên đang được giao quản lý.
4. Đơn vị
quản lý vận hành nhà ở thuộc sở hữu nhà nước là tổ chức hoặc doanh nghiệp có
chức năng, năng lực chuyên môn về quản lý, vận hành nhà ở theo quy định tại
Điều 105 của Luật Nhà ở được cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà ở giao quản lý vận
hành nhà ở thuộc sở hữu nhà nước.
Điều
40. Quyền và trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu nhà ở thuộc sở hữu nhà nước
1. Cơ quan
đại diện chủ sở hữu nhà ở thuộc sở hữu nhà nước quy định tại Khoản
1, Khoản 2 Điều 39 của Nghị định này có các quyền và trách nhiệm sau đây
đối với nhà ở được giao quản lý:
a) Quyết
định người được thuê nhà ở công vụ, người được thuê, mua nhà ở cũ; quyết định
người được thuê, thuê mua nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước;
b) Lựa chọn
đơn vị quản lý vận hành nhà ở;
c) Phê
duyệt kế hoạch bảo trì, cải tạo, phá dỡ, xây dựng lại nhà ở;
d) Ban hành
hoặc quyết định giá thuê, thuê mua, giá bán nhà ở;
đ) Quyết
định thu hồi nhà ở;
e) Các
quyền và trách nhiệm khác mà Thủ tướng Chính phủ giao theo quy định.
2. Cơ quan
đại diện chủ sở hữu nhà ở thuộc sở hữu nhà nước quy định tại Khoản
1, Khoản 2 Điều 39 của Nghị định này có thể giao cho cơ quan quản lý nhà ở
quy định tại Khoản 3 Điều 39 của Nghị định này thực hiện
quyền quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này và việc phê duyệt kế hoạch bảo trì
nhà ở. Riêng đối với Bộ Quốc phòng, Bộ Công an thì có thể giao cho cơ quan quản
lý nhà ở thực hiện các quyền quy định tại các Điểm a, b và Điểm đ Khoản 1 Điều
này.
Điều
41. Quyền và trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà ở thuộc sở hữu nhà nước
Cơ quan
quản lý nhà ở thuộc sở hữu nhà nước quy định tại Khoản 3 Điều
39 của Nghị định này có quyền và trách nhiệm sau đây:
1. Rà soát,
thống kê, phân loại nhà ở được giao quản lý; tiếp nhận nhà ở tự quản do các cơ
quan trung ương chuyển giao (nếu có) để quản lý theo quy định của Nghị định
này.
2. Lập kế
hoạch bảo trì, cải tạo hoặc xây dựng lại nhà ở để trình cơ quan đại diện chủ sở
hữu đối với nhà ở đó phê duyệt hoặc phê duyệt kế hoạch bảo trì nếu được giao
thực hiện.
3. Tập hợp,
lập, lưu trữ hồ sơ nhà ở và giao 01 bộ hồ sơ hoàn công (đối với trường hợp xây
dựng mới) hoặc hồ sơ đo vẽ lại (đối với nhà ở cũ) cho đơn vị quản lý vận hành
nhà ở; kinh phí đo vẽ lại do ngân sách nhà nước cấp.
4. Đối với
Sở Xây dựng thì có trách nhiệm thành lập Hội đồng xác định giá bán nhà ở cũ
thuộc diện được bán trên địa bàn (bao gồm cả nhà ở cũ do Bộ Quốc phòng quản
lý); thành phần Hội đồng bao gồm đại diện Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi
trường, Sở Tài chính, Sở Quy hoạch và Kiến trúc (nếu có), Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh, Liên đoàn Lao động cấp tỉnh, Cục thuế;
trường hợp xác định giá bán nhà ở do Bộ Quốc phòng đang quản lý thì Hội đồng
xác định giá bán nhà ở có thêm đại diện do Bộ Quốc phòng cử tham gia.
5. Lập và
trình cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà ở quyết định người được thuê nhà ở công
vụ, người được thuê, thuê mua nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước, người được
thuê, mua nhà ở cũ. Riêng đối với nhà ở của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an thì cơ
quan quản lý nhà ở được quyền quyết định người được thuê, thuê mua, mua nhà ở
nếu được giao thực hiện.
6. Báo cáo
cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà ở quyết định đơn vị quản lý vận hành nhà ở hoặc
tự quyết định lựa chọn đơn vị quản lý vận hành nếu được giao thực hiện; báo cáo
cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà ở quyết định sử dụng kinh phí thu được từ hoạt
động kinh doanh đối với phần diện tích dùng để kinh doanh dịch vụ trong các nhà
ở để phục vụ tái định cư nhằm hỗ trợ cho kinh phí bảo trì phần sở hữu chung và
công tác quản lý vận hành nhà ở này.
7. Căn cứ
vào quy định của pháp luật về khung giá thuê, thuê mua, giá bán nhà ở thuộc sở
hữu nhà nước để xây dựng giá thuê, thuê mua, giá bán nhà ở thuộc diện cơ quan
đang quản lý và trình cơ quan đại diện chủ sở hữu đối với nhà ở đó quyết định.
8. Báo cáo
cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà ở quyết định thu hồi nhà ở. Riêng đối với nhà ở
do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quản lý thì cơ quan quản lý nhà ở trực thuộc được
quyền quyết định thu hồi nhà ở nếu được giao thực hiện.
9. Quản lý,
kiểm tra, đôn đốc việc cho thuê, bảo hành, bảo trì, quản lý vận hành nhà ở,
thực hiện việc bán, cho thuê mua nhà ở theo quy định của Nghị định này.
10. Phối
hợp với cơ quan tài chính hướng dẫn, kiểm tra hoạt động thu, chi tài chính của
đơn vị quản lý vận hành nhà ở.
11. Kiểm
tra, giám sát và xử lý các hành vi vi phạm hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền
xử lý các hành vi vi phạm liên quan đến việc quản lý sử dụng nhà ở.
12. Tổng
hợp, báo cáo tình hình quản lý, sử dụng nhà ở theo quy định tại Điều
47 của Nghị định này.
Điều
42. Quyền và trách nhiệm của đơn vị quản lý vận hành nhà ở thuộc sở hữu nhà
nước
1. Tiếp
nhận quỹ nhà ở do cơ quan có thẩm quyền quy định tại Khoản 3
Điều 39 của Nghị định này giao nhiệm vụ để thực hiện quản lý vận hành theo
quy định của Nghị định này và pháp luật có liên quan. Nội dung quản lý vận hành
nhà ở được thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Xây dựng; hoạt động quản lý vận hành
nhà ở thuộc sở hữu nhà nước được hưởng các cơ chế như đối với dịch vụ công ích
theo quy định của pháp luật.
2. Thực
hiện cho thuê và quản lý việc sử dụng nhà ở theo nhiệm vụ được giao hoặc theo
hợp đồng dịch vụ quản lý vận hành ký kết với cơ quan quản lý nhà ở.
3. Xây
dựng, ban hành Bản nội quy quản lý, sử dụng nhà ở theo hướng dẫn của Bộ Xây
dựng và phổ biến Bản nội quy này cho người thuê, người thuê mua, người sử dụng
nhà ở.
4. Quản lý
chặt chẽ các phần diện tích nhà chưa bán trong khuôn viên nhà ở thuộc sở hữu
nhà nước.
5. Được
trích một phần tỷ lệ tiền thuê nhà ở theo quy định tại Điều 44
của Nghị định này để có kinh phí phục vụ cho công tác quản lý vận hành nhà
ở.
6. Tập hợp,
lưu trữ hồ sơ có liên quan đến quá trình xây dựng, vận hành, bảo hành, bảo trì,
cải tạo nhà ở; trường hợp không đủ hồ sơ thì bổ sung, khôi phục, đo vẽ lại và
có trách nhiệm giao các hồ sơ phát sinh, bổ sung để cơ quan quản lý nhà ở lưu
trữ theo quy định.
7. Thực
hiện bảo trì, cải tạo nhà ở sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
8. Kiểm
tra, theo dõi phát hiện kịp thời và đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý các
hành vi vi phạm trong quản lý, sử dụng nhà ở; thực hiện thu hồi nhà ở theo
quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
9. Phối hợp
với cơ quan chức năng của địa phương trong việc bảo đảm an ninh, trật tự cho
người thuê, thuê mua, người sử dụng nhà ở.
10. Tổng
hợp, báo cáo định kỳ hoặc theo yêu cầu đột xuất về tình hình quản lý, sử dụng
nhà ở theo quy định tại Điều 47 của Nghị định này.
11. Thực
hiện hạch toán, báo cáo thu, chi tài chính công tác quản lý vận hành nhà ở theo
quy định; thực hiện các quyền, nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
1. Việc
chuyển đổi công năng sử dụng nhà ở công vụ quy định tại Khoản 4 Điều 81 của
Luật Nhà ở để làm nhà ở cho thuê được thực hiện như sau:
a) Cơ quan
đại diện chủ sở hữu nhà ở công vụ lập đề án đề nghị chuyển đổi công năng nhà ở,
trong đó nêu rõ hiện trạng sử dụng nhà ở công vụ, lý do chuyển đổi công năng,
phương án quản lý, cho thuê sau khi chuyển đổi công năng, việc áp dụng giá
thuê, đối tượng được thuê, cơ quan có trách nhiệm quản lý nhà ở. Giá thuê và
đối tượng được thuê nhà ở sau khi chuyển đổi công năng được thực hiện theo quy
định về cho thuê nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước hoặc thông qua hình thức
đấu giá quyền thuê;
b) Cơ quan
đại diện chủ sở hữu có Tờ trình kèm theo hồ sơ đề án gửi Bộ Xây dựng để thẩm
định và báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, chấp thuận;
c) Trường
hợp được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận thì cơ quan đại diện chủ sở hữu phê
duyệt đề án và tổ chức quản lý, cho thuê theo đúng nội dung đề án, văn bản chấp
thuận của Thủ tướng Chính phủ, tuân thủ quy định của Luật Nhà ở, pháp luật về
quản lý, sử dụng tài sản nhà nước và hàng năm có báo cáo gửi Bộ Xây dựng để
theo dõi, quản lý.
2. Trường
hợp cơ quan đại diện chủ sở hữu có nhu cầu bán nhà ở công vụ sau khi đã chuyển
đổi công năng theo quy định tại khoản 1 Điều này để tái đầu tư xây dựng nhà ở
công vụ khác hoặc bán nhà ở xã hội để tái đầu tư xây dựng nhà ở xã hội khác thì
thực hiện như sau:
a) Cơ quan
đại diện chủ sở hữu phải lập đề án bán nhà ở, trong đó nêu rõ địa chỉ, số lượng
nhà ở; lý do bán; giá bán nhà ở; tiền sử dụng đất phải nộp; đối tượng, điều
kiện mua nhà ở; trình tự, thủ tục bán; phương thức thanh toán; thời hạn thực
hiện; dự kiến số tiền thu được; phương án sử dụng tiền thu được để tái đầu tư
xây dựng nhà ở khác.
Đối với
việc bán nhà ở xã hội thì phải bảo đảm đúng đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều
50 của Luật Nhà ở; giá bán nhà ở (bao gồm tiền nhà và tiền sử dụng đất) được
thực hiện theo quy định của pháp luật về bán nhà ở xã hội. Đối với việc bán nhà
ở công vụ sau khi được chuyển đổi công năng thì giá bán nhà ở được xác định căn
cứ vào chất lượng còn lại của nhà ở và thu tiền sử dụng đất theo quy định của
pháp luật về đất đai;
b) Cơ quan
đại diện chủ sở hữu có Tờ trình kèm theo hồ sơ đề án gửi Bộ Xây dựng để thẩm
định và báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, chấp thuận;
c) Trường
hợp được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận thì cơ quan đại diện chủ sở hữu phê
duyệt đề án và triển khai thực hiện theo đúng nội dung đề án, văn bản chấp
thuận của Thủ tướng Chính phủ;
d) Số tiền
thu được từ bán nhà ở phải sử dụng vào đúng mục đích tái đầu tư xây dựng nhà ở
xã hội hoặc nhà ở công vụ; cơ quan đại diện chủ sở hữu phải báo cáo Bộ Xây dựng
về việc sử dụng kinh phí này và Bộ Xây dựng có trách nhiệm kiểm tra việc sử
dụng kinh phí để báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
3. Đối với
nhà ở công vụ, nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước do Bộ Xây dựng được giao quản
lý mà có nhu cầu chuyển đổi công năng, bán theo quy định tại Điều này thì phải
lập hồ sơ theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này để trình Thủ tướng Chính
phủ xem xét, quyết định.
Điều
44. Quản lý tiền thu được từ việc cho thuê, cho thuê mua, bán nhà ở thuộc sở
hữu nhà nước
1. Tiền thu
được từ việc cho thuê, cho thuê mua, bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước được sử
dụng để thực hiện việc duy trì và phát triển quỹ nhà ở thuộc sở hữu nhà nước
theo quy định sau đây:
a) Đối với
số tiền thu được từ việc cho thuê nhà ở thì phải sử dụng vào mục đích bảo trì
và quản lý vận hành nhà ở thuộc sở hữu nhà nước đang cho thuê;
b) Đối với
số tiền thu được từ việc cho thuê mua, bán nhà ở thì sau khi khấu trừ các chi
phí để tổ chức thực hiện việc cho thuê mua, bán nhà ở, bên bán, cho thuê mua
nhà ở phải nộp vào ngân sách nhà nước theo phân cấp ngân sách hiện hành, trừ
nhà ở quy định tại Khoản 2 Điều này để sử dụng vào mục đích tái đầu tư xây dựng
nhà ở xã hội hoặc nhà ở công vụ thuộc sở hữu nhà nước trên địa bàn.
2. Đối với
nhà ở cũ do Bộ Quốc phòng đang quản lý và trực tiếp thực hiện bán cho người
đang thuê thì nộp vào tài khoản do Bộ Quốc phòng quản lý để tái đầu tư xây dựng
nhà ở xã hội cho các đối tượng quy định tại Khoản 6 Điều 49 của Luật Nhà ở thuê
hoặc thuê mua; Bộ Quốc phòng có trách nhiệm lấy ý kiến thống nhất của Bộ Xây
dựng về việc sử dụng số kinh phí này và việc tái đầu tư xây dựng nhà ở trước
khi thực hiện xây dựng nhà ở; sau khi hoàn thành việc xây dựng nhà ở, Bộ Quốc
phòng có trách nhiệm báo cáo Bộ Xây dựng để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính
phủ.
3. Bộ Tài
chính chủ trì, phối hợp với Bộ Xây dựng hướng dẫn cụ thể việc sử dụng số tiền
thu được từ hoạt động cho thuê nhà ở để bảo trì, quản lý vận hành nhà ở cho
thuê; hướng dẫn các chi phí để tổ chức thực hiện việc cho thuê mua, bán nhà ở
thuộc sở hữu nhà nước theo quy định tại Điều này.
Điều
45. Trình tự, thủ tục thu hồi nhà ở thuộc sở hữu nhà nước
1. Khi có
một trong các trường hợp thuộc diện bị thu hồi nhà ở quy định tại Điều 84 của
Luật Nhà ở hoặc khi nhà ở thuộc sở hữu nhà nước bị chiếm dụng trái pháp luật
thì đơn vị được giao quản lý vận hành nhà ở phải có văn bản nêu rõ lý do và yêu
cầu người thuê, thuê mua, mua hoặc người đang chiếm dụng nhà ở (sau đây gọi là
người đang trực tiếp sử dụng nhà ở) bàn giao lại nhà ở này trong thời hạn 60
ngày, kể từ ngày nhận được văn bản thông báo; trường hợp quá thời hạn mà người
đang trực tiếp sử dụng nhà ở không bàn giao lại nhà ở thì đơn vị quản lý vận
hành nhà ở phải báo cáo cơ quan quản lý nhà ở đề nghị thu hồi nhà ở trong thời
hạn 05 ngày, kể từ ngày hết hạn bàn giao nhà ở.
2. Trong
thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản của đơn vị quản lý vận hành nhà
ở, cơ quan quản lý nhà ở có trách nhiệm kiểm tra, nếu thuộc diện phải thu hồi
nhà ở thì có tờ trình cơ quan, đại diện chủ sở hữu của nhà ở đó xem xét, ban
hành quyết định thu hồi nhà ở; trường hợp cơ quan quản lý nhà ở tự kiểm tra mà
phát hiện nhà ở thuộc diện phải thu hồi thì phải làm thủ tục đề nghị thu hồi
nhà ở theo quy định tại Điều này.
3. Trong
thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được tờ trình của cơ quan quản lý vận hành
nhà ở, cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà ở có trách nhiệm kiểm tra, nếu có đủ
điều kiện thu hồi nhà ở theo quy định tại Khoản 1 Điều nay thì ban hành quyết
định thu hồi nhà ở và gửi quyết định này cho cơ quan quản lý nhà ở, đơn vị quản
lý vận hành nhà ở và người đang trực tiếp sử dụng nhà ở thuộc diện bị thu hồi
biết để thực hiện. Trường hợp nhà ở đang do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quản lý
thì cơ quan quản lý nhà ở được ban hành quyết định thu hồi nhà ở (nếu được giao
thực hiện) sau đó gửi quyết định này cho đơn vị quản lý vận hành nhà ở, người
đang trực tiếp sử dụng nhà ở biết để thực hiện và gửi đến cơ quan đại diện chủ
sở hữu để báo cáo.
4. Quyết
định thu hồi nhà ở bao gồm các nội dung sau đây:
a) Căn cứ
pháp lý để thu hồi nhà ở;
b) Địa chỉ
nhà ở và họ tên người đang trực tiếp sử dụng nhà ở bị thu hồi;
c) Lý do
thu hồi nhà ở;
d) Tên cơ
quan, đơn vị thực hiện thu hồi nhà ở; trách nhiệm bàn giao nhà ở;
đ) Thời hạn
thực hiện thu hồi nhà ở;
e) Phương
án quản lý, sử dụng nhà ở sau khi thu hồi.
5. Trong
thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định thu hồi nhà ở, đơn vị quản lý
vận hành nhà ở có trách nhiệm thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao quyết
định thu hồi nhà ở cho người đang trực tiếp sử dụng nhà ở biết để bàn giao lại
nhà ở; người đang trực tiếp sử dụng nhà ở có trách nhiệm bàn giao lại nhà ở cho
đơn vị quản lý vận hành nhà ở trong thời hạn ghi trong quyết định thu hồi; việc
thu hồi, bàn giao nhà ở phải được lập thành biên bản có chữ ký của các bên;
trường hợp người đang trực tiếp sử dụng nhà ở không nhận thông báo thu hồi hoặc
không ký biên bản bàn giao nhà ở thì đơn vị quản lý vận hành nhà ở mời đại diện
Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có nhà ở chứng kiến và ký vào biên
bản.
6. Trong
thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận quyết định thu hồi nhà ở của cơ quan có thẩm
quyền, đơn vị quản lý vận hành nhà ở hoặc cơ quan quản lý nhà ở phải thực hiện
chấm dứt hợp đồng thuê, thuê mua hoặc mua nhà ở (đối với trường hợp đã ký hợp
đồng); trường hợp thu hồi nhà ở do bán không đúng thẩm quyền, không đúng quy
định của Luật Nhà ở và Nghị định này thì bên mua được hoàn trả lại tiền mua nhà
ở đã nộp, trừ trường hợp bên mua làm giả giấy tờ, hồ sơ mua bán nhà ở.
7. Thời hạn
thực hiện thu hồi nhà ở tối đa không quá 30 ngày, kể từ ngày ban hành quyết
định thu hồi nhà ở. Đối với nhà ở sinh viên thì đơn vị quản lý vận hành nhà ở
có trách nhiệm thực hiện thu hồi nhà ở.
8. Sau khi
thu hồi nhà ở, đơn vị quản lý vận hành phải có văn bản báo cáo cơ quan quản lý
nhà ở về việc đã hoàn thành thu hồi nhà ở. Nhà ở sau khi được thu hồi phải được
sử dụng theo đúng mục đích quy định của Luật Nhà ở và Nghị định này.
Điều
46. Trình tự, thủ tục cưỡng chế thu hồi nhà ở thuộc sở hữu nhà nước
1. Trường
hợp người đang trực tiếp sử dụng nhà ở không bàn giao lại nhà ở theo quyết định
thu hồi nhà ở quy định tại Điều 45 của Nghị định này thì
trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày hết thời hạn quy định tại Khoản
7 Điều 45 của Nghị định này, đơn vị quản lý vận hành nhà ở phải có văn bản
báo cáo cơ quan quản lý nhà ở đề nghị cưỡng chế thu hồi nhà ở.
2. Trong
thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo của đơn vị quản lý vận hành nhà
ở, cơ quan quản lý nhà ở phải kiểm tra và có tờ trình kèm theo dự thảo quyết
định cưỡng chế thu hồi nhà ở đề nghị cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà ở xem xét,
ban hành quyết định cưỡng chế thu hồi nhà ở.
3. Trong
thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được tờ trình của cơ quan quản lý nhà ở, cơ
quan đại diện chủ sở hữu nhà ở có trách nhiệm kiểm tra, đối chiếu với quy định
tại Điều 45 của Nghị định này để ban hành quyết định cưỡng
chế thu hồi nhà ở và gửi quyết định này cho cơ quan quản lý nhà ở, đơn vị quản
lý vận hành nhà ở và người đang trực tiếp sử dụng nhà ở biết để thực hiện;
trường hợp các Bộ, ngành, cơ quan Trung ương ban hành quyết định cưỡng chế thu
hồi nhà ở thì cơ quan này phải có văn bản kèm theo quyết định cưỡng chế thu hồi
nhà ở đề nghị Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có nhà ở tổ chức cưỡng chế thu hồi.
Trường hợp
nhà ở không thuộc diện phải tổ chức cưỡng chế thu hồi thì cơ quan đại diện chủ
sở hữu phải có văn bản thông báo cho cơ quan quản lý nhà ở và đơn vị quản lý
vận hành nhà ở biết để tiếp tục thực hiện quản lý theo quy định.
Đối với nhà
ở đang do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quản lý thì cơ quan có chức năng quản lý
nhà ở của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an được quyền ban hành quyết định cưỡng chế
thu hồi nhà ở nếu được giao thực hiện.
4. Trên cơ
sở quyết định cưỡng chế thu hồi nhà ở, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có nhà ở có
thể trực tiếp hoặc giao cho Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có nhà ở tổ chức
cưỡng chế thu hồi và bàn giao lại nhà ở cho đơn vị quản lý vận hành quản lý
theo quy định. Việc bàn giao nhà ở phải lập biên bản có xác nhận của các cơ
quan tham gia cưỡng chế thu hồi.
5. Thời hạn
thực hiện cưỡng chế thu hồi nhà ở tối đa không quá 30 ngày, kể từ ngày cơ quan
đại diện chủ sở hữu nhà ở ban hành quyết định cưỡng chế thu hồi nhà ở.
6. Sau khi
thu hồi nhà ở, đơn vị quản lý vận hành phải có văn bản báo cáo cơ quan quản lý
nhà ở về việc đã hoàn thành thu hồi nhà ở. Nhà ở sau khi được thu hồi phải được
sử dụng theo đúng mục đích quy định của Luật Nhà ở và Nghị định này.
Điều
47. Trình tự, chế độ và nội dung báo cáo tình hình quản lý nhà ở thuộc sở hữu
nhà nước
1. Trình tự
báo cáo tình hình quản lý nhà ở thuộc sở hữu nhà nước được quy định như sau:
a) Đơn vị
quản lý vận hành nhà ở thực hiện báo cáo cơ quan quản lý nhà ở;
b) Cơ quan quản
lý nhà ở thực hiện báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà ở đối với nhà ở đang
được giao quản lý;
c) Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh, các Bộ, ngành, cơ quan Trung ương đang quản lý nhà ở thuộc
sở hữu nhà nước báo cáo Bộ Xây dựng về tình hình quản lý, sử dụng nhà ở thuộc
phạm vi quản lý;
d) Bộ Xây
dựng tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ về tình hình thực hiện quản lý, sử
dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước trên phạm vi cả nước.
2. Nội dung
và chế độ báo cáo được quy định như sau:
a) Nội dung
báo cáo bao gồm: Tổng số nhà ở và diện tích sử dụng của từng loại nhà ở thuộc
sở hữu nhà nước (nhà biệt thự, căn hộ chung cư, nhà ở riêng lẻ); tổng số nhà ở
đang cho thuê, thuê mua, số nhà ở đã bán; tổng số tiền thu được từ cho thuê,
thuê mua, bán nhà ở tính đến thời điểm báo cáo; các trường hợp đã thu hồi nhà ở
và tình hình quản lý sử dụng sau khi thu hồi;
b) Các cơ
quan quy định tại Khoản 1 Điều này có trách nhiệm báo cáo tình hình quản lý, sử
dụng nhà ở định kỳ vào tháng 12 hàng năm hoặc theo yêu cầu đột xuất của Thủ
tướng Chính phủ và Bộ Xây dựng.
Mục
2. QUẢN LÝ, SỬ DỤNG NHÀ Ở CÔNG VỤ
Điều
48. Đối tượng được thuê nhà ở công vụ
1. Đối
tượng quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 32 của Luật Nhà ở được ở nhà công vụ
theo yêu cầu an ninh.
2. Đối
tượng quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 32 của Luật Nhà ở được điều động, luân
chuyển đến công tác để giữ chức vụ từ cấp Thứ trưởng hoặc chức danh có hệ số
phụ cấp chức vụ từ 1,3 trở lên tại các cơ quan ở trung ương, bao gồm cơ quan
Đảng, Nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội (Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Tổng Liên đoàn Lao động
Việt Nam, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Hội Cựu chiến binh Việt Nam, Hội Nông
dân Việt Nam).
3. Đối
tượng quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 32 của Luật Nhà ở được điều động, luân
chuyển đến công tác để giữ chức vụ từ Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Giám
đốc Sở hoặc chức danh có hệ số phụ cấp chức vụ từ 0,9 trở lên tại các cơ quan ở
địa phương, bao gồm cơ quan Đảng, Nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội (Ủy
ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh,
Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Hội Cựu chiến
binh Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam).
4. Đối
tượng quy định tại các Điểm c, d, đ, e và g Khoản 1 Điều 32 của Luật Nhà ở.
Điều
49. Điều kiện được thuê nhà ở công vụ
1. Đối với
đối tượng quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 32 của Luật Nhà ở thì phải đang
trong thời gian đảm nhận chức vụ.
2. Đối với
đối tượng quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 32 của Luật Nhà ở thì phải đáp ứng
các điều kiện sau đây:
a) Có quyết
định điều động, luân chuyển công tác và giấy tờ chứng minh hệ số phụ cấp chức
vụ;
b) Thuộc
diện chưa có nhà ở thuộc sở hữu của mình và chưa được thuê, thuê mua hoặc mua
nhà ở xã hội tại nơi đến công tác hoặc đã có nhà ở thuộc sở hữu của mình tại
nơi đến công tác nhưng có diện tích nhà ở bình quân trong hộ gia đình dưới 15 m2
sàn/người.
3. Đối với
đối tượng quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 32 của Luật Nhà ở thì phải đáp ứng
các điều kiện sau đây:
a) Có quyết
định điều động, luân chuyển công tác và giấy tờ chứng minh đối tượng là sĩ
quan, quân nhân chuyên nghiệp, trừ trường hợp trong quyết định điều động, luân
chuyển đã có ghi rõ đối lượng là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp;
b) Đáp ứng
điều kiện về nhà ở quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều này;
c) Không
thuộc diện phải ở trong doanh trại của lực lượng vũ trang nhân dân theo quy
định của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an.
4. Đối với
đối tượng quy định tại các Điểm c, đ và Điểm e Khoản 1 Điều 32 của Luật Nhà ở
thì phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Có quyết
định điều động, luân chuyển hoặc cử đến công tác tại các khu vực theo quy định
của Luật Nhà ở;
b) Đáp ứng
điều kiện về nhà ở quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều này;
c) Trường
hợp cử đến công tác tại khu vực nông thôn vùng đồng bằng, trung du thì phải
ngoài địa bàn cấp huyện và cách nơi ở của mình đến nơi công tác từ 30 km trở
lên; trường hợp đến công tác tại khu vực nông thôn vùng sâu, vùng xa có điều
kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, biên giới, hải đảo thì do Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh quy định cho phù hợp với tình hình thực tế của từng khu vực nhưng
phải cách xa từ nơi ở của mình đến nơi công tác tối thiểu là 10 km.
5. Đối với
đối tượng quy định tại Điểm g Khoản 1 Điều 32 của Luật Nhà ở thì phải đáp ứng
các điều kiện sau đây:
a) Có quyết
định giao làm chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia đặc biệt quan
trọng theo quy định của pháp luật khoa học công nghệ;
b) Đáp ứng
điều kiện về nhà ở quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều này.
Điều
50. Trình tự, thủ tục cho thuê nhà ở công vụ và việc quản lý vận hành nhà ở
công vụ
1. Trường
hợp thuộc đối tượng quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 32 của Luật Nhà ở thì được
bố trí thuê nhà ở công vụ theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền,
2. Trường
hợp thuộc các đối tượng quy định tại các Điểm b, c, d, đ, e và g Khoản 1 Điều
32 của Luật Nhà ở thì thực hiện như sau:
a) Đối
tượng quy định tại Khoản này phải có đơn đề nghị thuê nhà ở công vụ gửi cơ
quan, tổ chức nơi đang công tác; trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được
đơn đề nghị thuê nhà ở công vụ, cơ quan, tổ chức nơi các đối tượng quy định tại
Khoản 2 Điều này đang công tác kiểm tra và có văn bản gửi cơ quan có thẩm quyền
xem xét, quyết định cho thuê nhà ở công vụ;
b) Trong
thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của cơ quan, tổ chức quy
định tại Khoản 2 Điều này kèm theo đơn của người đề nghị thuê nhà ở công vụ, cơ
quan có thẩm quyền quyết định cho thuê nhà ở công vụ có trách nhiệm kiểm tra,
nếu đủ điều kiện cho thuê nhà ở công vụ thì ban hành quyết định cho thuê nhà ở
công vụ; trường hợp không đủ điều kiện thì phải có văn bản trả lời nêu rõ lý
do;
c) Trong
thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định cho thuê nhà ở công vụ của cơ
quan có thẩm quyền, đơn vị được giao quản lý vận hành nhà ở công vụ thực hiện
ký hợp đồng thuê nhà ở với người thuê hoặc ký hợp đồng thuê nhà ở với cơ quan
đang trực tiếp quản lý người thuê nhà ở.
3. Việc
quản lý vận hành nhà ở công vụ được quy định như sau:
a) Đối với
nhà ở công vụ của trung ương (trừ nhà ở công vụ của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an)
thì giao cho tổ chức, đơn vị có chức năng, năng lực về quản lý vận hành nhà ở
thực hiện quản lý vận hành; trường hợp tại các vùng sâu, vùng xa, vùng có điều
kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, khu vực biên giới, hải đảo thì giao
cho đơn vị quản lý vận hành nhà ở công vụ đó thực hiện quản lý vận hành;
b) Đối với
nhà ở công vụ của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an thì Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quyết
định tổ chức, đơn vị thực hiện quản lý vận hành;
c) Đối với
nhà ở công vụ của địa phương để bố trí cho đối tượng thuộc cấp tỉnh quản lý thì
giao cho tổ chức, đơn vị có chức năng, năng lực về quản lý vận hành nhà ở thực
hiện quản lý vận hành; trường hợp trên địa bàn không có tổ chức, đơn vị có chức
năng, năng lực về quản lý vận hành nhà ở thì Sở Xây dựng được tổ chức một bộ
phận trực thuộc Sở Xây dựng để quản lý vận hành và thuê các dịch vụ về quản lý
vận hành nhà ở công vụ;
d) Đối với
nhà ở công vụ của địa phương để bố trí cho đối tượng thuộc cấp huyện quản lý
thì có thể giao cho tổ chức, đơn vị có chức năng, năng lực về quản lý vận hành
nhà ở thực hiện quản lý vận hành (nếu có đơn vị quản lý vận hành) hoặc giao cho
cơ quan quản lý nhà ở cấp huyện tổ chức thực hiện việc quản lý vận hành;
đ) Đối với
nhà ở công vụ dành cho các đối tượng là giáo viên, bác sĩ, nhân viên y tế nằm
trong khuôn viên hoặc nằm kề khuôn viên trường học hoặc cơ sở y tế thì có thể
giao cho trường học hoặc cơ sở y tế thực hiện việc quản lý vận hành nhà ở công
vụ đó.
4. Bộ Xây
dựng hướng dẫn cụ thể mẫu đơn đề nghị thuê nhà ở công vụ, mẫu hợp đồng thuê nhà
ở công vụ và việc quản lý, sử dụng nhà ở này.
Điều
51. Giá thuê và việc thanh toán tiền thuê nhà ở công vụ
1. Giá thuê
nhà ở công vụ được xác định theo quy định tại Điều 33 của Luật Nhà ở.
2. Việc
thanh toán tiền thuê nhà ở công vụ được quy định như sau:
a) Người
được thuê nhà ở công vụ có trách nhiệm trả tiền thuê nhà ở theo đúng nội dung
hợp đồng thuê nhà đã ký kết và phù hợp với thời điểm được Nhà nước thanh toán
tiền lương theo quy định. Trường hợp người thuê không trả tiền thuê trong ba
tháng liên tục thì đơn vị quản lý vận hành nhà ở công vụ có quyền yêu cầu cơ
quan đang trực tiếp quản lý người thuê nhà ở công vụ khấu trừ từ tiền lương của
người thuê nhà để trả tiền thuê nhà; cơ quan đang trực tiếp quản lý người thuê
nhà ở có trách nhiệm khấu trừ tiền lương của người thuê nhà để trả cho đơn vị
quản lý vận hành nhà ở công vụ;
b) Trường
hợp thuê nhà ở thương mại để làm nhà ở công vụ mà tiền thuê nhà ở thương mại
cao hơn số tiền thuê do người thuê phải trả thì người thuê phải trả tiền thuê
nhà không vượt quá 10% tiền lương đang được hưởng tại thời điểm thuê nhà ở công
vụ; ngân sách nhà nước chi trả phần chênh lệch tiền thuê nhà ở theo nguyên tắc
ngân sách trung ương chi trả cho cán bộ thuộc diện cơ quan trung ương quản lý,
ngân sách địa phương chi trả cho cán bộ thuộc diện cơ quan địa phương quản lý.
Thủ tục
thanh toán phần tiền chênh lệch quy định tại khoản này được thực hiện theo
hướng dẫn của Bộ Tài chính;
c) Trường
hợp đơn vị quản lý vận hành nhà ở công vụ ký hợp đồng thuê nhà với cơ quan đang
trực tiếp quản lý người thuê nhà ở công vụ thì cơ quan này có trách nhiệm trích
từ tiền lương của người thuê nhà ở để trả cho đơn vị quản lý vận hành nhà ở
công vụ theo quy định tại Khoản này.
3. Bộ Tài
chính hướng dẫn tiền thu được từ việc cho thuê nhà ở công vụ được dùng để bảo
trì và chi phí cho hoạt động quản lý vận hành nhà ở đó; trường hợp không đủ
kinh phí thì ngân sách nhà nước hỗ trợ thêm để chi trả.
4. Bộ Xây
dựng hướng dẫn phương pháp xác định giá thuê nhà ở công vụ.
Mục
3. QUẢN LÝ, SỬ DỤNG NHÀ Ở XÃ HỘI
Điều
52. Đối tượng và điều kiện thuê, thuê mua nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước
1. Người
được thuê, thuê mua nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước phải thuộc các đối tượng
quy định tại Khoản 1 Điều 50 của Luật Nhà ở.
Đối với đối
tượng là học sinh, sinh viên quy định tại Khoản 9 Điều 49 của Luật Nhà ở (sau
đây gọi chung là sinh viên) thì chỉ được thuê nhà ở trong thời gian học tập.
Trường hợp không có đủ chỗ ở để bố trí theo yêu cầu thì thực hiện cho thuê theo
thứ tự ưu tiên, gồm sinh viên là con gia đình thuộc diện chính sách, diện hộ
nghèo, cận nghèo theo quy định của Nhà nước; sinh viên vùng sâu, vùng xa, ngoại
tỉnh; sinh viên học giỏi; sinh viên học năm đầu tiên.
2. Trường
hợp thuê nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước thì phải đáp ứng điều kiện về nhà
ở, cư trú và thu nhập theo quy định tại Khoản 1 Điều 51 của Luật Nhà ở; trường
hợp đã có nhà ở thuộc sở hữu của mình thì phải có diện tích bình quân trong hộ
gia đình dưới 10 m2 sàn/người.
Trường hợp
thuộc đối tượng quy định tại Khoản 10 Điều 49 của Luật Nhà ở thì không áp dụng
điều kiện về thu nhập nhưng phải thuộc diện chưa được Nhà nước bồi thường bằng
nhà ở, đất ở.
3. Trường
hợp thuê mua nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước thì phải đáp ứng điều kiện quy
định tại Khoản 2 Điều này và phải thanh toán ngay lần đầu số tiền thuê mua bằng
20% giá trị của nhà ở thuê mua; nếu người thuê mua đồng ý thì có thể thanh toán
lần đầu số tiền bằng 50% giá trị của nhà ở thuê mua.
Điều
53. Hồ sơ đề nghị thuê, thuê mua nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước
1. Hồ sơ đề
nghị thuê, thuê mua nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước bao gồm:
a) Đơn đăng
ký thuê, thuê mua nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước;
b) Giấy tờ
chứng minh thuộc đối tượng và có đủ điều kiện về nhà ở, cư trú, thu nhập theo
quy định tại Điều 52 của Nghị định này;
c) Giấy tờ
chứng minh thuộc đối tượng được miễn, giảm tiền thuê nhà ở xã hội (nếu có).
2. Bộ Xây
dựng quy định cụ thể mẫu đơn đề nghị thuê, thuê mua nhà ở xã hội; hướng dẫn cụ
thể giấy tờ xác định thực trạng nhà ở, giấy tờ chứng minh điều kiện cư trú,
điều kiện thu nhập quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này và giấy tờ chứng minh
thuộc đối tượng được miễn, giảm tiền thuê nhà quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều
này.
Điều
54. Trình tự, thủ tục thuê, thuê mua nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước
1. Người có
nhu cầu thuê, thuê mua nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước nộp 01 bộ hồ sơ20
quy định tại Khoản 1 Điều 53 của Nghị định này tại đơn vị
được giao quản lý vận hành nhà ở hoặc tại cơ quan quản lý nhà ở nơi có nhà ở.
Ngoài các giấy tờ quy định tại Khoản 1 Điều 53 của Nghị định
này, cơ quan tiếp nhận hồ sơ không được yêu cầu người nộp đem nộp thêm bất
kỳ loại giấy tờ nào khác.
2. Cơ quan
tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra và phân loại hồ sơ; nếu hồ sơ không có
đủ các giấy tờ theo quy định thì phải trả lời ngay để người nộp đơn bổ sung
giấy tờ. Trường hợp đơn vị quản lý vận hành nhà ở tiếp nhận hồ sơ thì sau khi
kiểm tra và phân loại hồ sơ, đơn vị này phải có báo cáo danh sách người đủ điều
kiện thuê, thuê mua nhà ở kèm theo hồ sơ hợp lệ gửi cơ quan quản lý nhà ở xem
xét, kiểm tra.
3. Trên cơ
sở danh sách người đủ điều kiện thuê, thuê mua nhà ở kèm theo hồ sơ hợp lệ, cơ
quan quản lý nhà ở trực tiếp xét duyệt hoặc thành lập Hội đồng xét duyệt hồ sơ
để thực hiện xét duyệt từng hồ sơ đăng ký, xác định đối tượng đủ điều kiện hoặc
chấm điểm xét chọn đối tượng ưu tiên (nếu có).
Trường hợp
đủ điều kiện hoặc được ưu tiên xét duyệt thuê, thuê mua nhà ở thì cơ quan quản
lý nhà ở có tờ trình kèm theo danh sách và biên bản xét duyệt hoặc biên bản
chấm điểm báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định; trường hợp không đủ
điều kiện hoặc chưa được xét duyệt thì cơ quan quản lý nhà ở có văn bản thông
báo cho đơn vị quản lý vận hành nhà ở để trả lời cho người nộp đơn biết.
4. Trên cơ
sở báo cáo của cơ quan quản lý nhà ở, cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà ở xem
xét, ban hành quyết định phê duyệt danh sách người được thuê, thuê mua nhà ở và
gửi quyết định này cho cơ quan quản lý nhà ở để ký hợp đồng thuê mua với người
được thuê mua hoặc gửi cho đơn vị quản lý vận hành nhà ở để ký hợp đồng thuê
nhà với người được thuê nhà ở.
5. Thời
gian giải quyết việc cho thuê, thuê mua nhà ở xã hội là không quá 30 ngày, kể
từ ngày đơn vị quản lý vận hành nhà ở nhận đủ hồ sơ hợp lệ; trường hợp phải xét
duyệt hồ sơ, tổ chức chấm điểm thì thời hạn giải quyết là không quá 60 ngày.
6. Quyền và
nghĩa vụ bên thuê, thuê mua nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước được thực hiện
theo quy định tại Luật Nhà ở và theo thỏa thuận trong hợp đồng thuê, thuê mua
nhà ở.
7. Bộ Xây
dựng ban hành mẫu hợp đồng thuê, thuê mua nhà ở xã hội; hướng dẫn cụ thể nguyên
tắc, tiêu chí xét duyệt, việc chấm điểm đối tượng được thuê, thuê mua nhà ở xã
hội thuộc sở hữu nhà nước; hướng dẫn cụ thể việc quản lý, sử dụng nhà ở sinh
viên thuộc sở hữu nhà nước.
1. Giá thuê
nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước được xác định theo quy định tại các Khoản 1,
3 và Khoản 4 Điều 60 của Luật Nhà ở. Giá thuê mua nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà
nước được xác định theo quy định tại Khoản 2, 3 và Khoản 4 Điều 60 của Luật Nhà
ở, trừ kinh phí bảo trì nhà ở do người thuê mua nộp theo quy định tại Điều 108
của Luật Nhà ở.
2. Ngoài
việc đóng tiền thuê, thuê mua nhà ở theo mức giá được xác định quy định tại
Khoản 1 Điều này, người thuê, thuê mua nhà ở còn phải nộp các chi phí có liên
quan đến việc quản lý, sử dụng nhà ở, bao gồm chi phí quản lý vận hành nhà ở,
chi phí sử dụng điện, nước, sử dụng dịch vụ thông tin, liên lạc, truyền hình,
chi phí cho các dịch vụ khác theo quy định của pháp luật và theo thỏa thuận với
nhà cung cấp dịch vụ.
3. Bộ Xây
dựng hướng dẫn cụ thể nội dung chi phí cấu thành giá và phương pháp xác định
giá thuê, thuê mua nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước.
Điều
56. Quản lý, sử dụng nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước
1. Việc
quản lý, sử dụng nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước phải tuân thủ các quy định
tại Điều 64 và Mục 2 Chương VI của Luật Nhà ở, Điều 38 của Nghị
định này.
2. Người
thuê nhà ở xã hội được miễn, giảm tiền thuê nhà ở như trường hợp thuê nhà ở cũ
thuộc sở hữu nhà nước quy định tại Điều 59 của Nghị định này.
Trường hợp hộ gia đình, cá nhân thuê mua, mua nhà ở xã hội để phục vụ tái định
cư thì sau khi thanh toán đủ tiền thuê mua, mua nhà ở theo hợp đồng và được cấp
Giấy chứng nhận thì được thực hiện các quyền và có các nghĩa vụ của chủ sở hữu
nhà ở theo quy định của Luật Nhà ở.
3. Việc
quản lý vận hành nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước do đơn vị hoặc tổ chức có
chức năng, năng lực quản lý vận hành nhà ở thực hiện. Đơn vị quản lý vận hành
nhà ở có trách nhiệm theo dõi, báo cáo về tình hình quản lý, sử dụng nhà ở theo
quy định tại Điều 47 của Nghị định này.
Đối với địa
phương chưa có đơn vị hoặc tổ chức có chức năng, năng lực quản lý vận hành nhà
ở đáp ứng yêu cầu, điều kiện theo quy định của Luật Nhà ở thì Sở Xây dựng được
tổ chức một bộ phận trực thuộc Sở Xây dựng để tổ chức quản lý vận hành và thuê
các dịch vụ quản lý vận hành nhà ở; chi phí thực hiện quản lý vận hành nhà ở
được sử dụng từ tiền cho thuê nhà ở này và hỗ trợ từ ngân sách của địa phương.
Mục
4. CHO THUÊ NHÀ Ở CŨ THUỘC SỞ HỮU NHÀ NƯỚC
Điều
57. Đối tượng và điều kiện thuê nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước
121.
Đối tượng được thuê nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước theo quy định tại Nghị định
này là người đang thực tế sử dụng nhà ở và có nhu cầu tiếp tục thuê nhà ở đó,
bao gồm một trong các đối tượng sau:
a) Đối
tượng được bố trí sử dụng nhà ở từ trước ngày 27 tháng 11 năm 1992 (ngày ban
hành Quyết định số 118/TTg của Thủ tướng Chính phủ về giá cho thuê nhà ở và đưa
tiền nhà ở vào tiền lương);
b) Đối
tượng được bố trí nhà ở theo quy định tại khoản 1 Điều 61 của
Nghị định này;
c) Đối
tượng nhận chuyển nhượng quyền thuê nhà ở mà nhà ở này đã được bố trí sử dụng
theo thời điểm quy định tại điểm a hoặc điểm b khoản này và được cơ quan quản
lý nhà ở có văn bản đồng ý việc chuyển nhượng khi làm thủ tục thuê nhà ở theo
quy định của pháp luật;
d) Đối
tượng thuộc trường hợp quy định tại điểm đ khoản 2 Điều này;
Các trường
hợp quy định tại điểm c và điểm d khoản này phải không thuộc trường hợp chiếm
dụng nhà ở trái pháp luật.
2. Người
thuê nhà ở cũ phải thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Trường
hợp đang thực tế sử dụng nhà ở, có hợp đồng thuê nhà ở và có tên trong hợp đồng
này thì không phải ký lại hợp đồng thuê nhà, trừ trường hợp hợp đồng thuê nhà ở
hết hạn và các bên phải ký lại hợp đồng theo quy định;
b) Trường
hợp đang thực tế sử dụng nhà ở, không có hợp đồng thuê nhà ở nhưng có quyết
định, văn bản phân phối, bố trí nhà ở và có tên trong quyết định, văn bản này
thì phải làm thủ tục ký hợp đồng thuê nhà ở với đơn vị quản lý vận hành, nhà ở;
c) Trường
hợp đang thực tế sử dụng nhà ở, có hợp đồng thuê nhà ở nhưng không có tên trong
hợp đồng này và nhà ở này không có tranh chấp, khiếu kiện thì được ký hợp đồng
thuê nhà với đơn vị quản lý vận hành nhà ở theo quy định tại Điều
60 của Nghị định này;
d) Trường
hợp đang thực tế sử dụng nhà ở, có quyết định, văn bản phân phối, bố trí nhà ở
nhưng không có tên trong quyết định, văn bản này và nhà ở này không có tranh
chấp, khiếu kiện thì được ký hợp đồng thuê nhà với đơn vị quản lý vận hành nhà
ở theo quy định tại Điều 60 của Nghị định này.
Trường hợp
chiếm dụng nhà ở trái pháp luật thì bị thu hồi; việc thu hồi nhà ở này được
thực hiện theo quy định tại Điều 45 và Điều 46 của Nghị định
này.
đ)22
Trường hợp người đang thực tế sử dụng nhà ở do Nhà nước quản lý nhưng không có
một trong các giấy tờ quy định tại các điểm a, b, c hoặc điểm d khoản này mà có
một trong các giấy tờ chứng minh đã sử dụng nhà ở được cấp trước ngày 19 tháng
01 năm 2007 (gồm đăng ký thường trú hoặc đăng ký tạm trú; đăng ký kê khai nhà ở
hoặc biên lai nộp tiền sử dụng đất hàng năm) và nhà ở này không có tranh chấp,
khiếu kiện, có xác nhận của cơ quan quản lý nhà ở trong đơn đề nghị thuê nhà ở
về việc người đang sử dụng không thuộc diện chiếm dụng trái pháp luật nhà ở này
thì được ký hợp đồng thuê nhà ở với đơn vị quản lý vận hành theo quy định tại Điều 60 của Nghị định này.
Điều
57a. Xác định thời điểm bố trí sử dụng nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước23
1. Trường
hợp người đang thực tế sử dụng nhà ở, có hợp đồng thuê nhà và có tên trong hợp
đồng thuê nhà ở này thì thời điểm bố trí sử dụng nhà ở được xác định như sau:
a) Nếu thời
điểm bố trí sử dụng nhà ở được ghi trong hợp đồng thuê nhà thì xác định theo
thời điểm ghi trong hợp đồng;
b) Nếu
trong hợp đồng thuê nhà ở không ghi thời điểm bố trí sử dụng nhà ở thì xác định
theo thời điểm ký kết hợp đồng đó;
c) Nếu
thuộc diện ký lại hợp đồng hoặc gia hạn hợp đồng thuê nhà thì thời điểm bố trí
sử dụng được xác định theo thời điểm nêu tại hợp đồng ký kết đầu tiên;
d) Nếu
người trực tiếp sử dụng nhà ở có giấy tờ chứng minh đã nộp tiền thuê nhà ở
trước khi ký kết hợp đồng thuê nhà thì thời điểm bố trí sử dụng nhà ở được xác
định theo thời điểm nộp tiền thuê nhà ở; trường hợp khi ký kết hợp đồng thuê
nhà ở mà cơ quan có thẩm quyền đã truy thu tiền thuê nhà ở (có giấy tờ chứng
minh việc truy thu tiền thuê nhà ở) thì thời điểm bố trí sử dụng nhà ở được xác
định theo thời điểm tính truy thu tiền thuê nhà ở;
đ) Nếu
người trực tiếp sử dụng nhà ở có quyết định hoặc văn bản phân phối bố trí sử
dụng nhà ở (sau đây gọi chung là văn bản bố trí sử dụng) và có tên trong văn
bản đó trước thời điểm ký kết hợp đồng thuê nhà thì thời điểm bố trí sử dụng
được xác định theo thời điểm ghi trong văn bản bố trí sử dụng; nếu trong văn
bản bố trí sử dụng không ghi thời điểm thì xác định theo thời điểm ban hành văn
bản đó.
e)24
Trường hợp người trực tiếp sử dụng nhà ở thuộc diện có giấy tờ chứng minh quy
định tại điểm đ khoản 2 Điều 57 của Nghị định này thì thời
điểm bố trí sử dụng nhà ở được xác định theo thời điểm mà cơ quan có thẩm quyền
đã cấp giấy tờ chứng minh về việc sử dụng nhà ở đó.
2. Trường
hợp đang thực tế sử dụng nhà ở, không có hợp đồng thuê nhà nhưng có tên trong
văn bản bố trí sử dụng thì thời điểm bố trí sử dụng nhà ở được xác định theo
thời điểm ghi trong văn bản đó; nếu trong văn bản bố trí sử dụng không ghi thời
điểm thì xác định theo thời điểm ban hành văn bản này.
3. Trường
hợp đang thực tế sử dụng nhà ở thuộc diện nhận chuyển quyền thuê nhà ở (có hợp
đồng thuê nhà hoặc có văn bản bố trí sử dụng nhà ở này nhưng không có tên trong
hợp đồng hoặc trong văn bản đó) thì thời điểm bố trí sử dụng nhà ở được xác
định theo thời điểm người đầu tiên được bố trí sử dụng nhà ở.
Điều
58. Giá thuê nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước
1. Đối với
nhà ở, nhà không có nguồn gốc là nhà ở nhưng được bố trí sử dụng trước ngày 05
tháng 7 năm 1994 (ngày ban hành Nghị định số 61/CP của Chính phủ về mua bán và
kinh doanh nhà ở) mà chưa được cải tạo, xây dựng lại thì áp dụng giá thuê theo
quyết định của Thủ tướng Chính phủ về giá thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước chưa
được cải tạo, xây dựng lại.
2. Đối với
nhà ở quy định tại Khoản 1 Điều này đã được Nhà nước cải tạo, xây dựng lại; nhà
ở hoặc nhà không có nguồn gốc là nhà ở nhưng được bố trí sử dụng từ ngày 05
tháng 7 năm 1994 đến trước ngày 19 tháng 01 năm 2007 (ngày ban hành Quyết định
số 09/2007/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc sắp xếp lại, xử lý nhà, đất
thuộc sở hữu Nhà nước) thì áp dụng giá thuê như đối với nhà ở xã hội thuộc sở
hữu nhà nước.
Điều
59. Miễn, giảm tiền thuê nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước
1. Việc
miễn, giảm tiền thuê nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước được thực hiện theo nguyên
tắc sau đây:
a) Người
được miễn, giảm tiền thuê nhà ở phải là người có tên trong hợp đồng thuê nhà ở
(bao gồm người đại diện đứng tên trong hợp đồng và các thành viên khác có tên
trong hợp đồng thuê nhà);
b) Việc miễn,
giảm tiền thuê nhà ở chỉ xét một lần cho người thuê; trường hợp thuê nhiều nhà
ở thuộc sở hữu nhà nước thì chỉ được hưởng miễn, giảm tiền thuê đối với một nhà
ở;
c) Trường
hợp một người thuộc đối tượng được hưởng nhiều chế độ miễn, giảm tiền thuê nhà
ở thì chỉ được hưởng mức cao nhất;
d) Trường
hợp trong một hộ gia đình có từ hai người trở lên đang thuê nhà ở thuộc diện
được giảm tiền thuê thì được miễn tiền thuê nhà ở.
2. Đối
tượng được miễn, giảm tiền thuê nhà ở cũ bao gồm:
a) Người có
công với cách mạng theo quy định của pháp luật ưu đãi người có công với cách
mạng;
b) Hộ
nghèo, cận nghèo theo quy định về chuẩn nghèo, cận nghèo do Thủ tướng Chính phủ
ban hành;
c) Người
khuyết tật, người già cô đơn và các đối tượng đặc biệt có khó khăn về nhà ở tại
khu vực đô thị.
3. Mức
miễn, giảm tiền thuê nhà ở cho các đối tượng quy định tại Khoản 2 Điều này được
thực hiện theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
Riêng hộ
nghèo, cận nghèo, người khuyết tật, người già cô đơn và các đối tượng đặc biệt
có khó khăn về nhà ở tại khu vực đô thị nếu được thuê nhà ở thì được giảm 60%
tiền thuê nhà ở phải nộp; đối với hộ nghèo, cận nghèo thì mức giảm này được
tính cho cả hộ gia đình (không tính cho từng thành viên trong hộ gia đình).
Điều
60. Hồ sơ, trình tự, thủ tục thuê nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước
1. Hồ sơ
thuê nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước bao gồm:
a) Đơn đề
nghị thuê nhà ở;
b)25
Một trong các giấy tờ chứng minh việc sử dụng nhà ở quy định tại các điểm b, c, d và đ Khoản 2 Điều 57 của Nghị định này;
c)26
Bản sao thẻ Căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu đang còn
giá trị hoặc Thẻ quân nhân của người đề nghị thuê nhà ở; trường hợp là vợ chồng
thì phải có thêm bản sao Giấy chứng nhận kết hôn;
d) Bản sao
giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng được miễn, giảm tiền thuê nhà ở (nếu có).
227.
Trình tự, thủ tục thuê nhà ở cũ đối với trường hợp quy định tại điểm
b, điểm đ Khoản 2 Điều 57 được thực hiện như sau:
a) Người đề
nghị thuê nhà ở nộp 01 bộ hồ sơ28 quy định tại Khoản 1
Điều này tại đơn vị quản lý vận hành nhà ở hoặc tại cơ quan quản lý nhà ở (do
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định);
b) Cơ quan
tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra, viết giấy biên nhận hồ sơ; trường hợp
người nộp đơn không thuộc đối tượng được thuê nhà ở cũ thì phải có văn bản
thông báo cho người hộp hồ sơ biết rõ lý do; nếu hồ sơ còn thiếu giấy tờ thì cơ
quan tiếp nhận hồ sơ phải hướng dẫn ngay để người nộp hồ sơ bổ sung giấy tờ.
Trường hợp đơn vị quản lý vận hành nhà ở tiếp nhận hồ sơ thì phải báo cáo cơ
quan quản lý nhà ở xem xét;
c) Trên cơ
sở hồ sơ đủ điều kiện tiếp nhận, cơ quan quản lý nhà ở có trách nhiệm kiểm tra,
lập tờ trình kèm theo dự thảo quyết định phê duyệt đối tượng được thuê nhà ở cũ
trình cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định;
d) Căn cứ
vào đề nghị của cơ quan quản lý nhà ở, cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà ở xem
xét, ban hành quyết định phê duyệt đối tượng được thuê nhà ở, sau đó gửi quyết
định này cho cơ quan quản lý nhà ở để thông báo cho đơn vị quản lý vận hành nhà
ở thực hiện ký kết hợp đồng thuê nhà ở. Trường hợp nhà ở cũ do Bộ Quốc phòng
đang quản lý mà giao thẩm quyền quyết định đối tượng được thuê nhà ở cho cơ
quan quản lý nhà ở thì cơ quan này ban hành quyết định phê duyệt đối tượng được
thuê nhà ở.
Sau khi có
quyết định phê duyệt đối tượng được thuê nhà ở cũ, đơn vị quản lý vận hành nhà
ở thực hiện ký kết hợp đồng với người thuê nhà ở.
3. Trình
tự, thủ tục ký hợp đồng thuê nhà ở đối với trường hợp quy định tại Điểm c và Điểm d Khoản 2 Điều 57 của Nghị định này được thực
hiện như sau:
a) Trường
hợp người đang sử dụng nhà ở nhận chuyển quyền thuê nhà ở trước ngày 06 tháng 6
năm 2013, là ngày Nghị định số 34/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 4 năm 2013 của Chính
phủ về quản lý sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước có hiệu lực thi hành (sau
đây gọi chung là Nghị định số 34/2013/NĐ-CP) thì người đề nghị thuê nhà ở nộp
01 bộ hồ sơ29 quy định tại Khoản 1
Điều này tại đơn vị quản lý vận hành nhà ở hoặc tại cơ quan quản lý nhà ở (do
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định). Sau khi tiếp nhận hồ sơ, cơ quan tiếp nhận
hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra, nếu hồ sơ hợp lệ thì đăng tải 03 lần liên tục
thông tin về nhà ở cho thuê trên báo của địa phương và trên Cổng thông tin điện
tử của đơn vị mình; trường hợp cơ quan quản lý nhà ở tiếp nhận hồ sơ thì chuyển
cho đơn vị quản lý vận hành nhà ở để thực hiện việc đăng tin.
Sau 30
ngày, kể từ ngày đăng tin lần cuối, nếu không có tranh chấp, khiếu kiện về nhà
ở cho thuê thì đơn vị quản lý vận hành nhà ở ký hợp đồng với người thuê và báo
cáo cơ quan quản lý nhà ở biết để theo dõi, quản lý; nếu có tranh chấp, khiếu
kiện về nhà ở này thì chỉ thực hiện ký hợp đồng thuê sau khi đã giải quyết xong
tranh chấp, khiếu kiện;
b) Trường
hợp người đang sử dụng nhà ở là người nhận chuyển quyền thuê nhà ở từ ngày 06
tháng 6 năm 2013 thì người đề nghị thuê nhà ở nộp 01 bộ hồ sơ30
quy định tại Khoản 1 Điều này tại đơn vị quản lý vận hành nhà ở hoặc tại cơ
quan quản lý nhà ở (do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định).
Trường hợp
cơ quan quản lý nhà ở tiếp nhận hồ sơ thì cơ quan quản lý nhà ở có trách nhiệm
kiểm tra, nếu nhà ở không có tranh chấp, khiếu kiện thì có văn bản đồng ý về
việc chuyển nhượng quyền thuê và gửi văn bản này kèm theo bản sao hồ sơ đề nghị
thuê nhà cho đơn vị quản lý vận hành nhà ở để thực hiện ký hợp đồng với người
thuê; trường hợp đơn vị quản lý vận hành tiếp nhận hồ sơ thì đơn vị quản lý vận
hành có trách nhiệm kiểm tra và báo cáo cơ quan quản lý nhà ở xem xét kiểm tra
để có văn bản đồng ý việc chuyển nhượng quyền thuê trước khi thực hiện ký kết
hợp đồng; trường hợp cơ quan quản lý nhà ở không đồng ý thì phải có văn bản trả
lời rõ lý do cho người đề nghị thuê nhà ở biết.
4. Các
trường hợp ký kết hợp đồng thuê nhà ở mới hoặc ký gia hạn hợp đồng thuê mà diện
tích nhà ở thực tế đang sử dụng không đúng với diện tích ghi trong giấy tờ phân
phối, bố trí hoặc hợp đồng thuê nhà ở thì đơn vị quản lý vận hành ở có trách
nhiệm kiểm tra và xác định lại diện tích nhà ở sử dụng hợp pháp trước khi thực
hiện ký kết hợp đồng cho thuê nhà ở.
5.31
Thời hạn giải quyết cho thuê nhà ở cũ là không quá 30 ngày, kể từ ngày cơ quan
tiếp nhận hồ sơ đề nghị thuê nhà ở nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Thời hạn hợp đồng thuê
nhà ở cũ là 05 năm, tính từ ngày ký kết hợp đồng thuê nhà ở, trừ trường hợp
người thuê có nhu cầu thuê thời hạn ngắn hơn.
Khi hết
thời hạn thuê nhà ở mà bên thuê vẫn đủ điều kiện thuê nhà ở và có nhu cầu tiếp
tục thuê nhà ở đó thì được gia hạn hợp đồng thuê nhà ở bằng với thời hạn thuê
nhà trước đó, trừ trường hợp bị thu hồi nhà ở theo quy định của pháp luật.
6. Bộ Xây
dựng có trách nhiệm ban hành mẫu đơn đề nghị thuê nhà, hợp đồng thuê nhà ở cũ
và giấy tờ chứng minh việc sử dụng nhà ở cũ.
1. Nhà nước
tiếp tục giải quyết cho thuê nhà ở theo quy định của Nghị định này đối với các
trường hợp sau đây:
a) Trường
hợp nhà ở được cơ quan có thẩm quyền cho phép đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn
ngân sách nhà nước từ trước ngày 27 tháng 11 năm 1992 nhưng từ ngày 27 tháng 11
năm 1992 mới hoàn thành xây dựng và đưa vào sử dụng để phân phối cho cán bộ,
công nhân viên thuê theo Quyết định số 118/TTg của Thủ tướng Chính phủ về giá
cho thuê nhà ở và đưa tiền nhà vào tiền lương;
b) Trường
hợp người đang thuê nhà ở trước ngày 27 tháng 11 năm 1992 nhưng thuộc diện phải
điều chuyển công tác và Nhà nước yêu cầu phải trả lại nhà ở đang thuê, sau đó
được cơ quan nhà nước bố trí cho thuê nhà ở khác sau ngày 27 tháng 11 năm 1992;
c) Trường
hợp nhà ở hoặc nhà không có nguồn gốc là nhà ở nhưng được bố trí sử dụng trong
khoảng thời gian từ ngày 27 tháng 11 năm 1992 đến trước ngày 05 tháng 7 năm
1994;
d) Trường
hợp nhà ở hoặc nhà không có nguồn gốc là nhà ở nhưng được bố trí sử dụng trong
khoảng thời gian từ ngày 05 tháng 7 năm 1994 đến trước ngày 19 tháng 01 năm
2007.
2. Giá thuê
nhà ở đối với các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều này được quy định như
sau:
a) Trường
hợp nhà ở thuộc diện quy định tại các Điểm a; b và Điểm c Khoản 1 Điều này chưa
được cải tạo, xây dựng lại thì áp dụng giá thuê theo quyết định của Thủ tướng
Chính phủ đối với nhà ở chưa được cải tạo, xây dựng lại; nếu nhà ở quy định tại
các Điểm a, b và Điểm c Khoản 1 Điều này đã được cải tạo, xây dựng lại thì áp
dụng giá thuê như đối với nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước;
b) Trường
hợp nhà ở thuộc diện quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều này thì áp dụng giá thuê
như đối với nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước.
3. Trường
hợp bố trí sử dụng nhà ở từ ngày 19 tháng 01 năm 2007 thì thực hiện giải quyết
theo quy định về quản lý tài sản nhà đất thuộc sở hữu nhà nước.
Mục
5. BÁN NHÀ Ở CŨ THUỘC SỞ HỮU NHÀ NƯỚC
Điều
62. Loại nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước thuộc diện không được bán
1. Không
thực hiện bán nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước thuộc diện quy định sau đây:
a)32
Nhà ở nằm trong khu vực quy hoạch xây dựng nhà ở công vụ, quy hoạch xây dựng
công trình quan trọng quốc gia theo quy định của pháp luật;
b) Nhà ở đã
có quyết định thu hồi đất, thu hồi nhà của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
c) Nhà
không có nguồn gốc là nhà ở nhưng đang bố trí làm nhà ở và thuộc diện đang thực
hiện xử lý, sắp xếp lại nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước;
d) Nhà ở
gắn liền với di tích lịch sử, văn hóa đã được xếp hạng theo quyết định của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền; nhà ở nằm trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng làm
nhà ở công vụ, công sở, trụ sở làm việc, trường học, bệnh viện, công viên, công
trình phục vụ mục đích công cộng đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
đ) Nhà
chung cư bị hư hỏng, có nguy cơ sập đổ, không bảo đảm an toàn cho người sử dụng
đã có kết luận kiểm định chất lượng của Sở Xây dựng nơi có nhà chung cư; căn hộ
chung cư không khép kín chưa được Nhà nước cải tạo lại, trừ trường hợp người
thuê đã tự cải tạo trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành và việc sử
dụng độc lập, tự nguyện, có sự đồng thuận thông qua cam kết bằng văn bản đề
nghị được mua;
e) Nhà biệt
thự nằm trong danh mục không thuộc diện được bán mà Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đã
báo cáo và đã được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận trước ngày Nghị định này có
hiệu lực thi hành.
Đối với
biệt thự mà địa phương thống kê, rà soát sau khi báo cáo Thủ tướng Chính phủ
thì các biệt thự này cũng được quản lý theo các tiêu chí mà Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh đã quy định và đã báo cáo Thủ tướng Chính phủ trước ngày Nghị định này có
hiệu lực thi hành.
2. Đối với
nhà ở thuộc diện không được bán quy định tại Khoản 1 Điều này, khi Nhà nước
thực hiện xử lý nhà ở này thì căn cứ vào từng trường hợp cụ thể, người đang
thuê được giải quyết theo chính sách hiện hành về nhà ở, đất ở.
Điều
63. Đối tượng, điều kiện được mua và điều kiện bán nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà
nước
1. Người
mua nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước phải thuộc các đối tượng được bố trí nhà ở
theo quy định tại Khoản 1 Điều 57 của Nghị định này.
2. Người
mua nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Có hợp
đồng thuê nhà ở ký với đơn vị quản lý vận hành nhà ở và có tên trong hợp đồng
thuê nhà ở này (bao gồm người đại diện đứng tên hợp đồng thuê nhà ở và các
thành viên có tên trong hợp đồng thuê nhà từ đủ 18 tuổi trở lên); trường hợp có
nhiều thành viên cùng đứng tên trong hợp đồng thuê nhà ở thì các thành viên này
phải thỏa thuận cử người đại diện đứng tên ký hợp đồng mua bán nhà ở với cơ
quan quản lý nhà ở;
b)33
Đã đóng tiền thuê nhà ở theo quy định trong hợp đồng thuê nhà ở và đóng đầy đủ
các chi phí quản lý vận hành (nếu có) tính đến thời điểm ký hợp đồng mua bán
nhà ở.
Trường hợp
đã sử dụng nhà ở trước thời điểm ký kết hợp đồng thuê nhà ở hoặc có hợp đồng
thuê nhà ở mà Nhà nước chưa thu tiền thuê nhà thì người thuê phải nộp truy thu
tiền thuê nhà ở theo thời gian thực tế đã sử dụng nhà ở với giá thuê như sau:
đối với thời gian sử dụng nhà ở trước ngày 19 tháng 01 năm 2007 thì thu tiền
thuê nhà ở theo quy định tại Quyết định số 118/TTg ngày 27 tháng 11 năm 1992
của Thủ tướng Chính phủ về giá thuê nhà ở và đưa tiền nhà ở vào tiền lương; đối
với thời gian sử dụng nhà ở từ sau ngày 19 tháng 01 năm 2007 thì thu tiền thuê
nhà ở theo Quyết định số 17/2008/QĐ-TT ngày 28 tháng 01 năm 2008 của Thủ tướng
Chính phủ về việc ban hành giá chuẩn cho thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước chưa
được cải tạo, xây dựng lại
c) Phải có
đơn đề nghị mua nhà ở cũ đang thuê.
3. Điều
kiện bán nhà ở, nhà không có nguồn gốc là nhà ở nhưng được bố trí sử dụng trước
ngày 05 tháng 7 năm 1994 được quy định như sau:
a) Nhà ở
phải không thuộc diện quy định tại Điều 62 của Nghị định này;
b) Nhà ở
phải không thuộc diện đang có tranh chấp, khiếu kiện;
c) Trường
hợp nhà ở cũ thuộc diện phải xác lập sở hữu toàn dân theo Nghị quyết số
23/2003/QH11 ngày 26 tháng 11 năm 2003 của Quốc hội về nhà đất do Nhà nước đã
quản lý, bố trí sử dụng trong quá trình thực hiện các chính sách quản lý nhà
đất và chính sách cải tạo xã hội chủ nghĩa trước ngày 01 tháng 7 năm 1991 và
Nghị quyết số 755/2005/NQ-UBTVQH11 ngày 02 tháng 4 năm 2005 của Ủy ban Thường
vụ Quốc hội quy định việc giải quyết đối với một số trường hợp cụ thể về nhà
đất trong quá trình thực hiện các chính sách quản lý nhà đất và chính sách cải
tạo xã hội chủ nghĩa trước ngày 01 tháng 7 năm 1991 thì cơ quan nhà nước có
thẩm quyền phải hoàn tất thủ tục xác lập sở hữu toàn dân và thực hiện ký hợp
đồng thuê nhà ở theo quy định trước khi thực hiện bán nhà ở này;
d) Trường
hợp bán nhà không có nguồn gốc là nhà ở nhưng được bố trí sử dụng để ở từ trước
ngày 05 tháng 7 năm 1994 thì nhà ở này phải đảm bảo các điều kiện: Khu đất đã
bố trí làm nhà ở đó có khuôn viên độc lập hoặc có thể tách biệt khởi khuôn viên
trụ sở, cơ quan; nhà ở có lối đi riêng, không che chắn mặt tiền trụ sở, cơ
quan, không ảnh hưởng đến không gian, cảnh quan xung quanh; cơ quan, đơn vị
không có nhu cầu sử dụng và nhà ở này phù hợp với quy hoạch sử dụng đất ở tại
địa phương đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Cơ quan, đơn vị không có nhu
cầu sử dụng diện tích nhà ở này phải chuyển giao cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
nơi có nhà đó quản lý để thực hiện bán theo quy định tại Nghị định này, trừ
trường hợp nhà ở do Bộ Quốc phòng đang quản lý;
đ)34
Trường hợp nhà ở cũ do cơ quan, đơn vị có quỹ nhà ở tự quản chuyển giao cho cơ
quan quản lý nhà ở tiếp nhận, quản lý nhưng tại thời điểm tiếp nhận, nhà ở này
đã bị phá dỡ, xây dựng lại thì cơ quan quản lý nhà ở vẫn tiếp nhận và căn cứ
theo từng trường hợp cụ thể để thực hiện bán cho người đang thuê theo giá bán
quy định tại Điều 65 hoặc Điều 70 của Nghị định này mà
không phải lập thủ tục ký hợp đồng thuê nhà ở.
4. Trường
hợp bán nhà ở, nhà không có nguồn gốc là nhà ở nhưng được bố trí sử dụng từ
ngày 05 tháng 7 năm 1994 đến trước ngày 19 tháng 01 năm 2007 thì thực hiện theo
quy định tại Điều 70 của Nghị định này.
5. Trường
hợp nhà không có nguồn gốc là nhà ở nhưng được bố trí sử dụng để ở từ trước
ngày 05 tháng 7 năm 1994 mà không đủ điều kiện quy định tại Điểm d Khoản 3 Điều
này và trường hợp bố trí sử dụng nhà ở từ ngày 19 tháng 01 năm 2007 thì thực
hiện giải quyết theo quy định của pháp luật về quản lý tài sản nhà đất thuộc sở
hữu nhà nước.
Điều
64. Cơ quan bán nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước
1. Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh, Bộ Quốc phòng chịu trách nhiệm về việc bán nhà ở và giao cho
cơ quan quản lý nhà ở thực hiện việc bán nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước theo
quy định của Nghị định này.
2. Đối với
nhà ở cũ tại các địa phương nhưng đang do Bộ Quốc phòng quản lý, nếu Bộ Quốc
phòng có nhu cầu chuyển giao sang cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có nhà ở đó
quản lý và bán thì Bộ Quốc phòng thống nhất với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về
việc thực hiện bàn giao, tiếp nhận các nhà ở này. Sau khi tiếp nhận nhà ở từ Bộ
Quốc phòng, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là đại diện chủ sở hữu đối với nhà ở này
và có trách nhiệm tổ chức quản lý, cho thuê hoặc bán theo quy định của Nghị
định này.
Điều
65. Giá bán nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước
Giá bán nhà
ở cũ áp dụng cho các trường hợp được bố trí sử dụng trước ngày 05 tháng 7 năm
1994 (kể cả nhà ở thuộc diện xác lập sở hữu toàn dân quy định tại Điểm c Khoản 3 Điều 63 của Nghị định này) được tính bao gồm
tiền nhà và tiền sử dụng đất (không phân biệt trường hợp mua một hoặc mua nhiều
nhà ở) và được quy định như sau:
135.
Tiền nhà được xác định căn cứ vào giá trị còn lại của nhà ở và hệ số điều chỉnh
giá trị sử dụng; giá trị còn lại của nhà ở được xác định theo tỷ lệ chất lượng
còn lại của nhà ở nhân (x) với giá chuẩn nhà ở xây dựng mới do Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh ban hành có hiệu lực thi hành tại thời điểm ký hợp đồng mua bán và
nhân (x) với diện tích sử dụng nhà ở.
Đối với nhà
biệt thự có nhiều hộ ở mà có diện tích nhà sử dụng chung thì diện tích sử dụng
chung này được phân bổ theo tỷ lệ sử dụng nhà ở (m2) cho mỗi hộ. Đối
với nhà ở cấp IV mà người thuê đã phá dỡ, xây dựng lại trước ngày Nghị định này
có hiệu lực thi hành thì giá trị còn lại của nhà ở này được tính bằng 0 (bằng
không).
Đối với nhà
ở cấp I, cấp II, cấp III mà người thuê đã phá dỡ, xây dựng lại trước ngày Nghị
định này có hiệu lực thi hành thì xác định giá trị còn lại theo hiện trạng tại
thời điểm bố trí ghi trong quyết định, văn bản phân phối, bố trí hoặc trong hợp
đồng thuê nhà ở hoặc theo thời điểm sử dụng nhà ở được xác định theo các giấy
tờ quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 57 của Nghị định này.
Trường hợp trong các giấy tờ quy định tại khoản này có ghi cấp nhà ở nhưng
không ghi chất lượng còn lại thì xác định tỷ lệ chất lượng còn lại bằng 50% giá
trị của cấp nhà đó; nếu không ghi cấp nhà ở thì xác định tỷ lệ chất lượng còn
lại bằng 50% giá trị của nhà ở cấp III để làm cơ sở tính giá bán nhà ở.
2. Tiền sử
dụng đất khi chuyển quyền sử dụng đất cùng với việc bán nhà ở cũ được tính theo
bảng giá đất ở do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành có hiệu lực thi hành tại
thời điểm ký hợp đồng mua bán và căn cứ vào vị trí của đất ở, tầng nhà như sau:
a) Đối với
nhà ở nhiều tầng có nhiều hộ ở thì tính bằng 10% giá đất ở khi chuyển quyền sử
dụng đất và phân bổ cho các tầng theo các hệ số tầng tương ứng;
b) Đối với
nhà ở một tầng và nhà ở nhiều tầng có một hộ ở, nhà biệt thự có một hộ hoặc có
nhiều hộ ở thì tính bằng 40% giá đất ở khi chuyển quyền sử dụng đối với phần
diện tích đất trong hạn mức đất ở do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định cho mỗi
hộ; đối với phần diện tích đất vượt hạn mức đất ở do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
quy định cho mỗi hộ thì tính bằng 100% giá đất ở;
c) Trường
hợp nhà biệt thự có nhiều hộ ở thì diện tích đất để tính tiền sử dụng đất của
mỗi hộ bao gồm diện tích đất sử dụng riêng không có tranh chấp; diện tích đất
xây dựng nhà biệt thự được phân bố cho các hộ theo diện tích sử dụng nhà của
mỗi hộ tương ứng với hệ số tầng; diện tích đất sử dụng chung trong khuôn viên
của nhà biệt thự được phân bố cho các hộ sử dụng chung (tính theo số hộ đang sử
dụng nhà biệt thự). Việc tính tiền sử dụng đất của mỗi hộ được thực hiện từ
phần diện tích đất xây dựng nhà biệt thự có nhiều hộ ở trước, sau đó tính các
phần diện tích khác sau.
Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh có trách nhiệm quy định cụ thể việc phân bổ phần diện tích đất khi
bán nhà biệt thự cho phù hợp tình hình thực tế của địa phương;
d) Đối với
nhà ở riêng lẻ có khả năng sinh lợi cao tại vị trí mặt đường, phố thì Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh quyết định hệ số k điều chỉnh giá đất so với bảng giá do Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh ban hành để tính tiền sử dụng đất khi bán nhà ở và chuyển
quyền sử dụng đất gắn với nhà ở này;
đ) Trường
hợp nhà ở cũ khi xây dựng có một phần tiền góp của cá nhân và của tập thể mà
không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước thì tiền mua nhà được tính theo quy
định tại Khoản 1 Điều này nhưng người mua được trừ số tiền đã góp xây dựng nhà
ở trước đây (tính trên tỷ lệ % số tiền đã góp so với giá trị quyết toán khi xây
dựng công trình nhà ở); đối với tiền sử dụng đất thì thực hiện theo quy định
tại Khoản này;
e) 36
Trường hợp đã được cơ quan, đơn vị giao đất để tự xây dựng nhà ở mà kinh phí
xây dựng nhà ở này không phải từ ngân sách nhà nước thì thực hiện giải quyết
theo quy định của pháp luật về đất đai;
g)37
Trường hợp đã được Nhà nước thanh lý, hóa giá nhà ở theo quy định về chính sách
thanh lý, hóa giá nhà ở trước đây nhưng Nhà nước mới chỉ thu tiền nhà, chưa thu
tiền sử dụng đất thì thực hiện thu tiền sử dụng đất theo quy định tại Điều 65 của Nghị định này.
338.
Trường hợp nhà ở một tầng có nhiều hộ ở và nhà ở nhiều tầng có nhiều hộ ở mà có
diện tích nhà ở, đất ở sử dụng chung thì chỉ thực hiện bán phân diện tích sử
dụng chung này cho các hộ đang sử dụng nếu được tất cả các hộ đồng ý bằng văn
bản và xác định rõ việc phân bổ diện tích cho từng hộ; việc tính tiền nhà, tiền
sử dụng đất đối với phần diện tích sử dụng chung trong trường hợp này được thực
hiện theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này.
Trường hợp
các hộ không đồng ý phân bổ diện tích sử dụng chung thì cơ quan quản lý nhà ở
không bán phần diện tích này và có trách nhiệm quản lý theo quy định của Nghị
định này và pháp luật về nhà ở.
4. Bộ Xây
dựng hướng dẫn cụ thể về giá bán nhà ở, phương pháp xác định giá trị còn lại
của nhà ở, hệ số điều chỉnh giá trị sử dụng của nhà ở, việc phân bổ hệ số các
tầng khi chuyển quyền sử dụng đất đối với nhà nhiều tầng, nhiều hộ ở của nhà ở
cũ.
Điều
66. Nguyên tắc miễn, giảm tiền mua nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước
1. Tiền mua
nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước bao gồm tiền sử dụng đất và tiền nhà.
2. Việc
miễn, giảm tiền sử dụng đất khi bán nhà ở và chuyển quyền sử dụng đất gắn với
nhà ở này phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây:
a) Việc
miễn, giảm tiền sử dụng đất khi bán nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước chỉ xét một
lần cho người mua nhà ở; trường hợp một người được hưởng nhiều chế độ giảm thì
chỉ áp dụng mức giảm cao nhất để tính. Trường hợp trong hộ gia đình có nhiều
người đang thuê thuộc diện được giảm tiền sử dụng đất thì được cộng các mức
giảm của từng người nhưng tối đa không vượt quá số tiền sử dụng đất mà người
mua nhà phải nộp;
b) Không
thực hiện việc miễn, giảm tiền sử dụng đất đối với trường hợp quy định tại Điểm c và Điểm d Khoản 1 Điều 61, Khoản 1 và
Khoản 3 Điều 71 của Nghị định này;
c) Người đã
được hưởng các chế độ miễn, giảm tiền sử dụng đất khi mua nhà ở thuộc sở hữu
nhà nước hoặc đã được miễn, giảm tiền sử dụng đất khi được Nhà nước giao đất
làm nhà ở hoặc đã được hỗ trợ cải thiện nhà ở bằng tiền trước ngày Nghị định
này có hiệu lực thi hành thì không được hưởng miễn, giảm tiền sử dụng đất khi
nhận chuyển quyền sử dụng đất gắn với mua nhà ở theo quy định của Nghị định
này.
3. Việc
giảm tiền nhà phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây:
a) Việc
giảm tiền nhà không được tính trùng về thời gian, đối tượng. Mỗi đối tượng chỉ
được giảm một lần khi mua nhà ở đang thuê;
b) Không
thực hiện giảm tiền nhà đối với trường hợp quy định tại Điểm c,
Điểm d Khoản 1 Điều 61 và Khoản 1 Điều 71 của Nghị định này;
c) Trong
một hộ gia đình có nhiều thành viên có tên trong cùng hợp đồng thuê nhà hoặc
cùng hộ khẩu thường trú tại địa chỉ nhà ở thuộc diện được giảm tiền mua nhà thì
được cộng số tiền mua nhà ở được giảm của từng thành viên để tính tổng số tiền
mua nhà ở được giảm của cả hộ gia đình nhưng mức tiền nhà được giảm không được
vượt quá số tiền mua nhà phải nộp (không bao gồm tiền sử dụng đất) trong giá
bán nhà;
d) Số năm
được tính, để giảm tiền nhà là số năm công tác thực tế trong các cơ quan, đơn
vị thuộc khu vực nhà nước quản lý tính đến thời điểm ký hợp đồng mua nhà. Khi
tính số năm công tác nếu có tháng lẻ từ sáu tháng trở xuống thì tính bằng nửa
năm và trên sáu tháng thì tính tròn một năm.
Điều
67. Đối tượng được miễn, giảm tiền mua nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước
1. Đối
tượng được miễn, giảm tiền sử dụng đất khi mua nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước
gắn với việc nhận chuyển quyền sử dụng đất có nhà ở này bao gồm:
a) Người có
công với cách mạng theo quy định của pháp luật ưu đãi người có công với cách
mạng;
b) Hộ
nghèo, cận nghèo theo quy định về chuẩn nghèo, cận nghèo do Thủ tướng Chính phủ
ban hành;
c) Người
khuyết tật, người già cô đơn và các đối tượng đặc biệt có khó khăn về nhà ở tại
khu vực đô thị.
2. Đối
tượng được giảm tiền nhà khi mua nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước bao gồm:
a) Cán bộ,
công chức, viên chức trong cơ quan hành chính, sự nghiệp, cơ quan Đảng và đoàn
thể hưởng lương từ ngân sách nhà nước;
b) Người
hưởng lương từ ngân sách nhà nước trong lực lượng vũ trang;
c) Hạ sĩ
quan, chiến sĩ hưởng sinh hoạt phí có thời gian hoạt động ở các chiến trường A,
B, C, K;
d) Cán bộ
công tác tại xã, phường hưởng lương từ ngân sách nhà nước hoặc hưởng sinh hoạt
phí theo định suất do Nhà nước quy định;
đ) Công
nhân, viên chức làm việc thường xuyên từ một năm trở lên trong các doanh nghiệp
nhà nước, các tổ chức, đơn vị được phép hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ
thuộc cơ quan hành chính, sự nghiệp, lực lượng vũ trang, cơ quan Đảng và đoàn
thể;
e) Những
đối tượng quy định tại các Điểm a, b, c và đ Khoản này được cử sang làm việc
trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, khu công nghiệp, khu chế xuất,
khu công nghệ cao, khu kinh tế, các văn phòng đại diện kinh tế, thương mại được
thành lập và hoạt động tại Việt Nam, các cơ quan đại diện ngoại giao, tổ chức
quốc tế hoặc các tổ chức phi Chính phủ, cơ quan thông tấn, báo chí, phát thanh,
truyền hình nước ngoài đặt tại Việt Nam và các đơn vị thuộc các thành phần kinh
tế khác;
g) Người
hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động, trợ cấp tai nạn lao động hay bệnh
nghề nghiệp, trợ cấp công nhân cao su, trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần, trợ cấp
thôi việc trước và sau khi có Quyết định số 111/HĐBT ngày 12 tháng 4 năm 1991
của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) hoặc trước và sau khi có Bộ luật Lao
động năm 1994;
h) Người
hưởng lương trong lực lượng vũ trang nhưng không đủ điều kiện hưởng lương hưu,
trợ cấp mất sức lao động hàng tháng mà hưởng trợ cấp phục viên hoặc xuất ngũ;
những người phục viên trước năm 1960;
i) Các đối
tượng quy định tại Khoản 1 Điều này.
Điều
68. Mức miễn, giảm tiền mua nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước
1. Mức
miễn, giảm tiền sử dụng đất cho đối tượng quy định tại Khoản 1
Điều 67 của Nghị định này được thực hiện theo quyết định của Thủ tướng
Chính phủ.
Riêng hộ
nghèo, cận nghèo, người khuyết tật, người già cô đơn và các đối tượng đặc biệt
có khó khăn về nhà ở tại khu vực đô thị được giảm 60% tiền sử dụng đất phải
nộp; đối với hộ nghèo, cận nghèo thì mức giảm này được tính cho cả hộ gia đình
(không tính cho từng thành viên trong hộ gia đình).
2. Mức giảm
tiền nhà cho các đối tượng quy định tại Khoản 2 Điều 67 của
Nghị định này được quy định như sau:
a) Mỗi năm
công tác người mua nhà được giảm tương ứng với 0,69 lần mức lương tối thiểu
dùng để áp dụng cho cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang theo quy
định của Chính phủ. Trường hợp người mua nhà ở có thời gian làm việc trong lực
lượng vũ trang thì mỗi năm công tác trong lực lượng vũ trang được giảm số tiền
tương ứng bằng 1,24 lần mức lương tối thiểu quy định tại Điểm này;
b) Trường
hợp người có công với cách mạng, người thuộc hộ nghèo, cận nghèo, người khuyết
tật, người già cô đơn có năm công tác để tính giảm nhưng tổng số tiền được giảm
tính theo năm công tác nhỏ hơn 6,9 lần mức lương tối thiểu theo quy định của
Chính phủ thì được giảm bằng 6,9 lần mức lương tối thiểu cho một người; trường
hợp không có năm công tác để tính thì được giảm bằng 6,9 lần mức lương tối
thiểu.
Riêng đối
với người thuộc hộ nghèo, cận nghèo thì thực hiện tính giảm cho cả hộ gia đình
(không tính cho từng thành viên trong hộ gia đình).
Điều
69. Hồ sơ, trình tự, thủ tục bán nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước
1. Hồ sơ đề
nghị mua nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước bao gồm:
a) Đơn đề
nghị mua nhà ở cũ;
b) 39
Bản sao thẻ Căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu đang còn
giá trị hoặc Thẻ quân nhân của người đề nghị mua nhà ở; trường hợp là vợ chồng
thì phải có thêm bản sao Giấy chứng nhận kết hôn;
c) Hợp đồng
thuê nhà ở được lập hợp pháp; giấy tờ chứng minh đã nộp đủ tiền thuê nhà ở và
chi phí quản lý vận hành nhà ở đến thời điểm nộp hồ sơ đề nghị mua nhà ở.
Trường hợp
người có tên trong hợp đồng thuê nhà ở đã xuất cảnh ra nước ngoài thì phải có
văn bản ủy quyền (có xác nhận của cơ quan công chứng hoặc chứng thực theo quy
định) cho các thành viên khác đứng tên mua nhà ở; nếu có thành viên có tên
trong hợp đồng thuê nhà ở đã chết thì phải có giấy chứng tử kèm theo.
Trong
trường hợp có thành viên thuê nhà ở khước từ quyền mua và đứng tên trong Giấy
chứng nhận thì phải có văn bản khước từ quyền mua, không đứng tên trong Giấy
chứng nhận và cam kết không có tranh chấp, khiếu kiện về việc mua bán nhà ở
này;
d) Giấy tờ
chứng minh thuộc đối tượng được miễn, giảm tiền mua nhà ở (nếu có).
2. Trình
tự, thủ tục bán nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước được thực hiện như sau:
a) Người
mua nhà ở phải nộp hồ sơ đề nghị mua nhà tại đơn vị đang quản lý vận hành nhà ở
hoặc tại cơ quan quản lý nhà ở (do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định);
b) Cơ quan
tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm tiếp nhận, ghi giấy biên nhận hồ sơ, kiểm tra hồ
sơ và lập danh sách người mua nhà ở. Trên cơ sở hồ sơ đề nghị mua nhà ở cũ, Sở
Xây dựng tổ chức họp Hội đồng xác định giá bán nhà ở để xác định giá bán nhà ở,
quyền sử dụng đất. Sau khi Hội đồng xác định giá bán nhà ở xác định giá bán nhà
ở, quyền sử dụng đất, Sở Xây dựng lập danh sách đối tượng được mua nhà ở kèm
theo văn bản xác định giá bán nhà ở của Hội đồng xác định giá bán nhà ở trình
cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà ở xem xét, quyết định.
Đối với nhà
ở do Bộ Quốc phòng đang quản lý thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ đề nghị Hội đồng
xác định giá bán nhà ở họp để xác định giá; sau đó trình Bộ Quốc phòng ban hành
quyết định bán nhà ở cũ;
c) Căn cứ
vào báo cáo của cơ quan quản lý nhà ở, cơ quan đại diện chủ sở hữu xem xét, ban
hành quyết định bán nhà ở cũ, trong đó nêu rõ đối tượng được mua nhà ở, địa chỉ
nhà ở được bán, giá bán nhà ở cũ và giá chuyển quyền sử dụng đất và gửi quyết
định này cho cơ quan quản lý nhà ở, đơn vị quản lý vận hành nhà ở biết để phối
hợp thực hiện ký kết hợp đồng mua bán nhà ở;
d) Sau khi
nhận quyết định bán nhà ở cũ, đơn vị quản lý vận hành nhà ở thông báo cho người
mua nhà biết thời gian cụ thể để ký kết hợp đồng mua bán nhà ở với cơ quan quản
lý nhà ở;
đ) Thời
gian thực hiện bán nhà ở cũ là không quá 45 ngày, kể từ ngày đơn vị quản lý vận
hành nhà ở nhận đủ hồ sơ hợp lệ đến khi ký hợp đồng mua bán. Thời gian này
không tính vào thời gian nộp nghĩa vụ tài chính và thời gian cơ quan có thẩm
quyền thực hiện cấp Giấy chứng nhận cho người mua nhà ở.
Việc cấp
Giấy chứng nhận cho người mua nhà ở được thực hiện theo quy định của pháp luật
về đất đai. Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận phải gửi danh sách người
mua nhà ở đã được cấp giấy và sao một (01) bản Giấy chứng nhận cho Sở Xây dựng
lưu để theo dõi;
e) Trường
hợp quá 90 ngày, kể từ ngày đơn vị quản lý vận hành nhà ở có thông báo thời
gian ký hợp đồng mua bán nhà ở mà người mua chưa thực hiện ký hợp đồng, nếu có
thay đổi về giá đất ở do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành thì cơ quan quản lý
nhà ở phải báo cáo Ủy ban nhân cấp tỉnh phê duyệt giá mới trước khi ký kết hợp
đồng mua bán với người mua nhà ở.
g)40
Trường hợp người mua không ký hợp đồng mua bán nhà ở theo thời hạn thông báo
thì cơ quan quản lý nhà ở có văn bản thông báo lần hai để người mua nhà biết,
trong đó ghi rõ thời hạn bên mua nhà phải thực hiện ký hợp đồng mua bán nhà ở
là 30 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản thông báo lần hai. Trong thời hạn 10
ngày, kể từ ngày hết thời hạn theo thông báo lần hai, nếu người mua không ký
kết hợp đồng mua bán nhà ở thì cơ quan quản lý nhà ở trình Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh ban hành Quyết định hủy bỏ Quyết định bán nhà ở đã ký và tiếp tục thực
hiện quản lý cho thuê nhà ở theo quy định của Nghị định này.
3. Bộ Xây
dựng hướng dẫn cụ thể mẫu đơn đề nghị mua nhà ở cũ, các giấy tờ chứng minh
thuộc đối tượng được miễn, giảm tiền mua nhà ở, hồ sơ mua nhà ở, trình tự, thủ
tục mua bán và mẫu hợp đồng mua bán nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước.
1. Trường
hợp nhà ở, nhà không có nguồn gốc là nhà ở nhưng bố trí cho hộ gia đình, cá
nhân sử dụng để ở trong khoảng thời gian từ ngày 05 tháng 7 năm 1994 đến trước
ngày 19 tháng 01 năm 2007 (bao gồm cả nhà ở thuộc diện xác lập sở hữu toàn dân
quy định tại Điểm c Khoản 3 Điều 63 của Nghị định này) thì
thực hiện bán theo quy định sau đây:
a) Người
mua nhà ở phải đáp ứng các điều kiện quy định tại Khoản 2 Điều
63 và nhà ở phải đáp ứng điều kiện quy định tại Khoản 3
Điều 63 của Nghị định này;
b) Giá bán
nhà ở bao gồm tiền nhà và tiền sử dụng đất;
c) Tiền nhà
được xác định theo tỷ lệ chất lượng còn lại của nhà ở nhân (x) với giá chuẩn
nhà ở xây dựng mới do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành có hiệu lực thi hành
tại thời điểm ký hợp đồng mua bán và nhân (x) với diện tích sử dụng.
Đối với nhà
ở đã phá dỡ, xây dựng lại thì giá trị còn lại của nhà ở này được xác định theo
quy định tại khoản 1 Điều 65 của Nghị định này41;
d) Tiền sử
dụng đất khi chuyển quyền sử dụng đất được tính bằng 100% giá đất ở theo bảng
giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành có hiệu lực thi hành tại thời điểm ký
hợp đồng mua bán (bao gồm cả tiền sử dụng đất tính theo hệ số k nếu nhà ở thuộc
diện quy định tại Điểm d Khoản 2 Điều 65 của Nghị định này)
và không phân biệt diện tích trong hạn mức đất ở hoặc ngoài hạn mức đất ở.
2. Đối với
nhà ở hoặc nhà không có nguồn gốc là nhà ở nhưng đã được bố trí làm nhà ở từ
ngày 05 tháng 7 năm 1994 đến trước ngày 19 tháng 01 năm 2007 mà không có đủ
điều kiện bán theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này thì giải quyết theo quy
định của pháp luật về quản lý tài sản nhà đất thuộc sở hữu nhà nước.
1. Trường
hợp nhà ở có nhiều hộ ở mà Nhà nước đã bán hết phần diện tích nhà thuộc quyền
sử dụng riêng cho các hộ nhưng chưa bán phần diện tích nhà ở và chuyển quyền sử
dụng đất ở sử dụng chung trong khuôn viên của nhà ở đó, nếu tổ chức hoặc hộ gia
đình, cá nhân đang sở hữu toàn bộ diện tích nhà ở mà Nhà nước đã bán có nhu cầu
mua toàn bộ phần diện tích sử dụng chung này thì giải quyết như sau:
a) Tổ chức,
hộ gia đình, cá nhân phải nộp tiền nhà và tiền sử dụng đất đối với phần diện
tích sử dụng chung này;
b) Mức thu
tiền nhà được xác định theo tỷ lệ chất lượng còn lại của nhà ở nhân (x) với giá
chuẩn nhà ở xây dựng mới do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành có hiệu lực thi
hành tại thời điểm ký hợp đồng mua bán và nhân (x) với diện tích sử dụng;
c) Mức thu
tiền sử dụng đất tính bằng 100% giá đất ở theo bảng giá do Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh ban hành có hiệu lực thi hành tại thời điểm ký hợp đồng mua bán (bao gồm
cả tiền sử dụng đất tính theo hệ số k nếu nhà ở thuộc diện quy định tại Điểm d Khoản 2 Điều 65 của Nghị định này);
d) Trước
khi thực hiện bán phần diện tích nhà thuộc sử dụng chung theo quy định tại
Khoản này, cơ quan bán nhà ở không phải ký hợp đồng thuê đối với phần diện tích
sử dụng chung này.
2. Đối với
phần diện tích đất liền kề với nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước mà khi bán hóa
giá nhà ở hoặc bán nhà ở theo Nghị định số 61/CP của Chính phủ về mua bán và
kinh doanh nhà ở hoặc bán nhà ở theo quy định của Nghị định số 34/2013/NĐ-CP,
Nhà nước chưa giải quyết chuyển quyền sử dụng diện tích đất này hoặc khi bán
nhà ở theo quy định của Nghị định này thì giải quyết phần diện tích đất liền kề
này như sau:
a) Chuyển
quyền sử dụng đất đối với phần diện tích đất liền kề với nhà ở thuộc sở hữu nhà
nước cho người đang thực tế sử dụng hợp pháp nhà ở đó nếu phần diện tích này
không có tranh chấp, khiếu kiện, phù hợp quy hoạch xây dựng nhà ở và quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất ở;
b) Tiền sử
dụng đất được tính bằng 40% giá đất ở đối với diện tích trong hạn mức đất ở,
tính bằng 100% giá đất ở đối với phần diện tích vượt hạn mức đất ở trong khuôn
viên nhà ở thuộc sở hữu nhà nước đó (hạn mức đất ở được tính bao gồm cả diện
tích đất có nhà ở đã mua và diện tích đất liền kề). Giá đất để tính tiền sử
dụng đất khi chuyển quyền sử dụng được áp dụng theo bảng giá đất ở do Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh ban hành có hiệu lực thi hành tại thời điểm chuyển quyền sử
dụng đất đối với diện tích đất liền kề đó. Đối với phần diện tích đất ngoài
khuôn viên nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước thì thực hiện thu tiền sử dụng đất
theo quy định của pháp luật về đất đai.
Đối với
phần diện tích đất liền kề trong phạm vi khuôn viên nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà
nước mà có khả năng sinh lợi cao tại vị trí mặt đường, phố do Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh xác định thì áp dụng hệ số k điều chỉnh giá đất theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 65 của Nghị định này để tính thu tiền sử
dụng đất khi thực hiện chuyển quyền sử dụng đất cho người mua42.
3. Trường
hợp xây dựng nhà ở trên đất trống trong khuôn viên nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà
nước mà phù hợp với quy hoạch xây dựng nhà ở, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất ở
và không có tranh chấp, khiếu kiện thì người đang sử dụng đất được Nhà nước
công nhận quyền sử dụng đất; mức thu tiền sử dụng đất trong trường hợp này được
tính bằng 100% giá đất ở theo bảng giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành có
hiệu lực thi hành tại thời điểm thực hiện công nhận quyền sử dụng đất.
443.
Đối với phần diện tích nhà thuộc sử dụng chung mà chủ sở hữu nhà không mua hoặc
không đủ điều kiện được bán thì cơ quan quản lý nhà ở chủ trì, phối hợp với Ủy
ban nhân dân cấp huyện thực hiện quản lý theo quy định của Nghị định này, pháp
luật về nhà ở và pháp luật về đất đai.
544.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện giải quyết các trường hợp quy định tại các
khoản 1, 2 và khoản 3 Điều này theo trình tự, thủ tục quy định tại Điều 71a của Nghị định này; có trách nhiệm bố trí kinh phí để
đo vẽ, lập hồ sơ và thực hiện quản lý phần diện tích nhà thuộc sở hữu chung quy
định tại khoản 4 Điều này.
6. Bộ Xây
dựng hướng dẫn cụ thể quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này.
Điều
71a. Hồ sơ, trình tự, thủ tục giải quyết trường hợp bán phần diện tích nhà đất
sử dụng chung hoặc chuyển quyền sử dụng đất liền kề hoặc chuyển quyền sử dụng
đất đối với nhà ở xây dựng trên đất trống trong khuôn viên nhà ở cũ thuộc sở
hữu nhà nước45
1. Hồ sơ đề
nghị bao gồm các giấy tờ sau đây:
a) Đơn đề
nghị theo mẫu phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
b) 46
Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân hoặc hộ chiếu đang còn giá trị
hoặc giấy chứng minh thuộc lực lượng quân đội nhân dân theo quy định của Bộ
Quốc phòng của người đề nghị mua nhà ở; trường hợp là vợ chồng thì phải có thêm
bản sao Giấy chứng nhận kết hôn;
c) Một
trong các giấy tờ chứng minh sau đây:
Trường hợp
quy định tại khoản 1 Điều 71 của Nghị định này thì phải có
Giấy chứng nhận đối với phần diện tích nhà đất đã mua. Trường hợp chưa có Giấy
chứng nhận thì phải có hợp đồng mua bán phần diện tích nhà ở đã ký kết với cơ
quan có thẩm quyền.
Trường hợp
quy định tại khoản 2 Điều 71 của Nghị định này thì phải có
Giấy chứng nhận đối với nhà ở đã mua. Trường hợp chưa có Giấy chứng nhận thì
phải có giấy tờ chứng minh đã được thanh lý, hóa giá nhà ở hoặc hợp đồng mua
nhà bán ở. Trường hợp thuộc diện đang thuê nhà ở mà có nhu cầu mua nhà và giải
quyết phần diện tích đất liền kề thì phải có hợp đồng thuê nhà ở.
Trường hợp
quy định tại khoản 3 Điều 71 của Nghị định này thì trong
đơn đề nghị phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc sử dụng nhà ở,
đất ở không có tranh chấp, khiếu kiện, phù hợp với quy hoạch xây dựng nhà ở;
d) Người đề
nghị nộp bản sao và xuất trình bản gốc giấy tờ chứng minh quy định tại khoản
này để cơ quan tiếp nhận đối chiếu (nếu nộp hồ sơ trực tiếp) hoặc nộp bản sao
có công chứng hoặc chứng thực (nếu nộp hồ sơ qua đường bưu điện).
2. Trình
tự, thủ tục giải quyết được thực hiện như sau:
a) Người đề
nghị nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện 01 bộ hồ sơ quy định tại khoản 1
Điều này đến đơn vị đang quản lý vận hành nhà ở hoặc đến Sở Xây dựng (do Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh quyết định);
b) Cơ quan
tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ và ghi giấy biên nhận
hoặc thông báo bằng văn bản cho người nộp hồ sơ biết rõ ngày nhận kết quả.
Trường hợp hồ sơ không có đủ các giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này thì
cơ quan tiếp nhận hướng dẫn ngay (nếu nhận hồ sơ trực tiếp) hoặc trong vòng 03
ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ (nếu nhận qua đường bưu điện) thì phải có văn
bản đề nghị người có đơn bổ sung hồ sơ theo quy định.
Trường hợp
cơ quan tiếp nhận là đơn vị quản lý vận hành nhà ở thì trong thời hạn 05 ngày,
kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, đơn vị quản lý vận hành nhà ở có trách nhiệm
kiểm tra và phải lập danh sách kèm theo hồ sơ để báo cáo Sở Xây dựng;
c) Trong
thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ báo cáo của đơn vị quản lý vận
hành nhà ở, Sở Xây dựng tổ chức họp Hội đồng xác định giá bán nhà ở để tính
tiền nhà, tiền sử dụng đất theo quy định và có văn bản báo cáo Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh xem xét, quyết định;
d) Trong
thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo của Sở Xây dựng, Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh xem xét, ban hành Quyết định bán phần diện tích nhà, đất sử dụng chung
hoặc chuyển quyền sử dụng đất liền kề hoặc chuyển quyền sử dụng đất đối với
trường hợp xây dựng nhà ở trên đất trống trong khuôn viên nhà ở cũ cho người đề
nghị. Quyết định này được gửi đến Sở Xây dựng và đơn vị quản lý vận hành nhà ở
để thông báo cho người đề nghị biết thực hiện các thủ tục tiếp theo. Trường hợp
người đề nghị không thực hiện theo thông báo quy định tại điểm này thì thực
hiện giải quyết theo quy định tại điểm g khoản 2 Điều 69 của
Nghị định này;
đ) Sau khi
người đề nghị nộp nghĩa vụ tài chính theo quy định, cơ quan quản lý nhà ở
chuyển hồ sơ đến cơ quan có thẩm quyền để cấp Giấy chứng nhận cho người đề nghị
hoặc điều chỉnh vào Giấy chứng nhận đã cấp theo quy định của pháp luật về đất
đai.
Giấy tờ
chứng minh điều kiện, nhà ở tham gia giao dịch đối với trường hợp quy định tại
Khoản 2 Điều 118 của Luật Nhà ở được quy định như sau:
1. Trường
hợp thế chấp nhà ở hình thành trong tương lai thì phải có các giấy tờ theo quy
định tại Khoản 1 Điều 148 của Luật Nhà ở; trường hợp mua bán nhà ở thương mại
hình thành trong tương lai thì phải có giấy tờ theo quy định của pháp luật kinh
doanh bất động sản và quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 19 của
Nghị định này.
2. Trường
hợp tổ chức tặng cho nhà tình nghĩa, nhà tình thương thì phải có giấy tờ chứng
minh về việc xây dựng nhà ở của bên tặng cho.
3. Trường
hợp cho thuê nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước thì phải có giấy tờ theo quy định
tại Điều 60 của Nghị định này; trường hợp mua bán nhà ở cũ
thuộc sở hữu nhà nước thì phải có giấy tờ theo quy định tại Điều
69 của Nghị định này.
4. Trường
hợp mua bán, thuê mua nhà ở xã hội (bao gồm cả trường hợp hộ gia đình, cá nhân
thuộc diện tái định cư mua, thuê mua nhà ở xã hội) thì phải có các giấy tờ
chứng minh đủ điều kiện theo quy định tại Điều 63 của Luật Nhà ở.
5. Trường
hợp mua bán nhà ở được đầu tư xây dựng theo dự án để phục vụ tái định cư thì
phải có Giấy chứng nhận hoặc quyết định giao đất, có quyết định phê duyệt dự án
của cơ quan có thẩm quyền và hồ sơ dự án đã được phê duyệt, có Giấy phép xây
dựng nếu thuộc diện phải có Giấy phép xây dựng, có giấy tờ nghiệm thu hoàn
thành việc xây dựng và đưa nhà ở vào sử dụng theo quy định của pháp luật về xây
dựng.
6. Trường
hợp hộ gia đình, cá nhân mua nhà ở thương mại để phục vụ tái định cư thì phải
có hợp đồng mua bán nhà ở hoặc hợp đồng đặt hàng mua nhà ở ký kết giữa chủ đầu
tư dự án nhà ở thương mại với đơn vị được Nhà nước giao bố trí nhà ở phục vụ
tái định cư kèm theo hồ sơ dự án đã được phê duyệt; nếu mua nhà ở có sẵn thì
phải có thêm giấy tờ nghiệm thu hoàn thành việc xây dựng và đưa nhà ở vào sử
dụng theo quy định của pháp luật về xây dựng; nếu mua nhà ở hình thành trong
tương lai thì phải có biên bản nghiệm thu hoàn thành việc xây dựng phần móng
của nhà ở theo quy định của pháp luật về xây dựng.
7. Trường
hợp mua bán nhà ở theo quy định tại Khoản 4 Điều 62 của Luật Nhà ở thì phải có
hợp đồng mua bán hoặc hợp đồng thuê mua nhà ở ký với chủ đầu tư dự án xây dựng
nhà ở xã hội kèm theo biên bản bàn giao nhà ở và giấy tờ chứng minh đã thanh
toán hết tiền mua hoặc tiền thuê mua nhà ở cho chủ đầu tư.
8. Trường
hợp thừa kế nhà ở thì phải có giấy tờ theo quy định sau đây:
a) Nếu thừa
kế nhà ở thuộc diện được tặng cho thì phải có văn bản hoặc hợp đồng tặng cho
được lập hợp pháp kèm theo giấy tờ chứng minh quyền sở hữu nhà ở của bên tặng
cho (nếu có);
b) Nếu thừa
kế nhà ở thuộc diện mua, thuê mua thì phải có hợp đồng mua bán, thuê mua nhà ở
hợp pháp kèm theo giấy tờ chứng minh quyền sở hữu nhà ở hoặc chứng minh việc
đầu tư xây dựng nhà ở của bên bán, bên cho thuê mua;
c) Nếu thừa
kế nhà ở thuộc diện đầu tư xây dựng mới thì phải có Giấy phép xây dựng (đối với
trường hợp phải có Giấy phép xây dựng) và giấy tờ chứng minh có quyền sử dụng
đất hợp pháp theo quy định của pháp luật về đất đai của bên để thừa kế;
d) Nếu thừa
kế nhà ở theo quyết định của Tòa án nhân dân thì phải có bản án hoặc quyết định
đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân.
9. Trường
hợp cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở (trừ trường hợp cho
thuê nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước) thì bên cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ, ủy
quyền quản lý nhà ở phải có hợp đồng mua bán, thuê mua nhà ở ký với chủ đầu tư
dự án xây dựng nhà ở nếu là mua, thuê mua nhà ở của chủ đầu tư hoặc có Giấy
phép xây dựng hoặc giấy tờ khác chứng minh quyền sở hữu nhà ở theo quy định của
pháp luật dân sự, pháp luật về đất đai nếu là đầu tư xây dựng nhà ở.
Điều
73. Bán nhà ở có thời hạn
1. Bên bán
được bán nhà ở gắn với việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất hoặc quyền thuê đất
ở có nhà ở đó cho bên mua trong một thời hạn nhất định. Trong thời hạn sở hữu
nhà ở và sử dụng đất ở, bên bán không được đơn phương chấm dứt hợp đồng, trừ
trường hợp hai bên có thỏa thuận khác; việc cấp Giấy chứng nhận cho bên mua nhà
ở được thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 7 của Nghị định
này.
2. Khi hết
thời hạn sở hữu nhà ở theo thỏa thuận trong hợp đồng thì thực hiện xử lý nhà ở
theo quy định tại Điều 8 của Nghị định này.
3. Trong
thời hạn sở hữu nhà ở, nếu các bên vi phạm hợp đồng mua bán thì bị xử lý vi
phạm và phải bồi thường thiệt hại theo thỏa thuận trong hợp đồng; nếu các bên
có tranh chấp về hợp đồng mua bán nhà ở thì do Tòa án nhân dân giải quyết theo
quy định của pháp luật.
SỞ HỮU NHÀ Ở TẠI VIỆT NAM CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN
NƯỚC NGOÀI
Điều
74. Giấy tờ chứng minh đối tượng và điều kiện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam
1. Đối với
cá nhân nước ngoài thì phải có hộ chiếu còn giá trị có đóng dấu kiểm chứng nhập
cảnh của cơ quan quản lý xuất, nhập cảnh Việt Nam và không thuộc diện được
quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao theo quy định của Pháp lệnh về quyền ưu đãi,
miễn trừ dành cho cơ quan Đại diện ngoại giao, cơ quan Lãnh sự và cơ quan Đại
diện của Tổ chức quốc tế tại Việt Nam.
2. Đối với
tổ chức nước ngoài thì phải thuộc đối tượng quy định tại Điều 159 của Luật Nhà
ở và có Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền
của Việt Nam cho phép hoạt động tại Việt Nam còn hiệu lực tại thời điểm ký kết
các giao dịch về nhà ở (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư).
Điều
75. Khu vực tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở
1. Tổ chức,
cá nhân nước ngoài chỉ được sở hữu nhà ở (bao gồm căn hộ chung cư và nhà ở
riêng lẻ) trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại, trừ khu vực bảo đảm
quốc phòng, an ninh theo quy định của pháp luật Việt Nam.
247.
Bộ Quốc phòng, Bộ Công an có trách nhiệm xác định cụ thể các khu vực cần bảo
đảm an ninh, quốc phòng tại từng địa phương và có văn bản thông báo cho Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh để làm căn cứ chỉ đạo Sở Xây dựng xác định cụ thể danh mục dự
án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại trên địa bàn cho phép tổ chức, cá nhân nước
ngoài được quyền sở hữu nhà ở.
Điều
76. Số lượng nhà ở mà tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu
1. Căn cứ
vào thông báo của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an và chỉ đạo của Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh theo quy định tại khoản 2 Điều 75 của Nghị định này,
Sở Xây dựng có trách nhiệm công bố công khai trên Cổng thông tin điện tử của Sở
các nội dung sau đây:
a) 48
Danh mục các dự án đầu tư xây dựng nhà ở trên địa bàn nằm trong khu vực mà tổ
chức, cá nhân nước ngoài được phép sở hữu nhà ở;
b) 49
Số lượng nhà ở (bao gồm cả căn hộ, nhà ở riêng lẻ) mà tổ chức, cá nhân nước
ngoài được sở hữu tại mỗi dự án đầu tư xây dựng nhà ở thuộc diện quy định tại
điểm a khoản này; số lượng căn hộ chung cư tại mỗi tòa nhà chung cư, số lượng
nhà ở riêng lẻ của mỗi dự án mà tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu;
c) Số lượng
nhà ở mà tổ chức, cá nhân nước ngoài đã mua, thuê mua, đã được cấp Giấy chứng
nhận tại mỗi dự án đầu tư xây dựng nhà ở;
d) Số lượng
căn hộ chung cư mà tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu trong trường hợp
trên một địa bàn có số dân tương đương một đơn vị hành chính cấp phường có
nhiều tòa nhà chung cư; số lượng nhà ở riêng lẻ mà tổ chức, cá nhân nước ngoài
được sở hữu trong trường hợp trên một địa bàn có số dân tương đương một đơn vị
hành chính cấp phường mà có một hoặc nhiều dự án nhưng có tổng số lượng nhà ở
riêng lẻ ít hơn hoặc tương đương bằng 2.500 căn.
2. Tổ chức,
cá nhân nước ngoài thuộc diện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam chỉ được mua, thuê
mua nhà ở của chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở, mua nhà ở của tổ chức, cá nhân
nước ngoài quy định tại điểm b khoản 4 Điều 7 của Nghị định này
và chỉ được nhận thừa kế, nhận tặng cho nhà ở của hộ gia đình, cá nhân hoặc
nhận tặng cho nhà ở của tổ chức trong số lượng nhà ở theo quy định tại khoản 3,
khoản 4 Điều này tại các dự án đầu tư xây dựng nhà ở được phép sở hữu; trường
hợp tổ chức, cá nhân nước ngoài được tặng cho, được thừa kế nhà ở tại Việt Nam
nhưng không thuộc diện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam thì giải quyết theo quy
định tại Điều 78 của Nghị định này.
3. Tổ chức,
cá nhân nước ngoài chỉ được sở hữu không quá 30% tổng số căn hộ của một tòa nhà
chung cư; trường hợp trên một địa bàn có số dân tương đương một đơn vị hành
chính cấp phường mà có nhiều tòa nhà chung cư để bán, cho thuê mua thì tổ chức,
cá nhân nước ngoài chỉ được sở hữu không quá 30% số căn hộ của mỗi tòa nhà
chung cư và không quá 30% tổng số căn hộ của tất cả các tòa nhà chung cư này.
4. Trường
hợp trên một địa bàn có số dân tương đương một đơn vị hành chính cấp phường mà
có dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại, trong đó có nhà ở riêng lẻ để bán,
cho thuê mua thì tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu số lượng nhà ở riêng
lẻ theo quy định sau đây:
a) Trường
hợp chỉ có một dự án có số lượng nhà ở riêng lẻ dưới 2.500 căn thì tổ chức, cá
nhân nước ngoài chỉ được sở hữu không quá 10% tổng số lượng nhà ở trong dự án
đó;
b) Trường
hợp chỉ có một dự án có số lượng nhà ở riêng lẻ tương đương 2.500 căn thì tổ
chức, cá nhân nước ngoài chỉ được sở hữu không quá 250 căn;
c) Trường
hợp có từ hai dự án trở lên mà tổng số nhà ở riêng lẻ trong các dự án này ít
hơn hoặc bằng 2.500 căn thì tổ chức, cá nhân nước ngoài chỉ được sở hữu không
quá 10% số lượng nhà ở của mỗi dự án.
5. Bộ Xây
dựng hướng dẫn cụ thể cách thức xác định số lượng nhà ở mà tổ chức, cá nhân
nước ngoài được sở hữu quy định tại Khoản 3 và Khoản 4 Điều này.
Điều
77. Gia hạn thời hạn sở hữu nhà ở tại Việt Nam của tổ chức, cá nhân nước ngoài
1. Trường
hợp cá nhân nước ngoài sở hữu nhà ở theo quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều 161
của Luật Nhà ở thì việc gia hạn thời hạn sở hữu nhà ở được quy định như sau:
a) Trước
khi hết hạn sở hữu nhà ở 03 tháng, nếu chủ sở hữu có nhu cầu gia hạn thêm thì
phải có đơn ghi rõ thời hạn đề nghị gia hạn thêm kèm theo bản sao có chứng thực
Giấy chứng nhận đối với nhà ở và gửi cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có nhà ở
đó xem xét, giải quyết;
b) Trong
thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đơn đề nghị của chủ sở hữu, Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh xem xét và có văn bản đồng ý gia hạn một lần thời hạn sở hữu nhà ở
theo đề nghị của chủ sở hữu nhưng tối đa không quá 50 năm, kể từ khi hết hạn sở
hữu nhà ở lần đầu ghi trên Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại Khoản 3
Điều này;
c) Căn cứ
văn bản đồng ý gia hạn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cơ quan có thẩm quyền cấp
Giấy chứng nhận có trách nhiệm ghi gia hạn trên Giấy chứng nhận; cơ quan cấp
Giấy chứng nhận phải sao một bản Giấy chứng nhận và chuyển cho Sở Xây dựng để
theo dõi.
2. Trường
hợp tổ chức nước ngoài sở hữu nhà ở có thời hạn theo quy định tại Điểm d Khoản
2 Điều 161 của Luật Nhà ở thì việc gia hạn thời hạn sở hữu nhà ở được quy định
như sau:
a) Trước
khi hết hạn sở hữu nhà ở 03 tháng, nếu chủ sở hữu có nhu cầu gia hạn thêm thì
phải có đơn ghi rõ thời hạn đề nghị gia hạn thêm kèm theo bản sao có chứng thực
Giấy chứng nhận đối với nhà ở, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đã được cơ quan
có thẩm quyền của Việt Nam gia hạn hoạt động và gửi cho Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh nơi có nhà ở đó xem xét, giải quyết;
b) Trong
thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đơn đề nghị của chủ sở hữu, Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh xem xét và có văn bản đồng ý gia hạn một lần thời hạn sở hữu nhà ở
theo đề nghị của chủ sở hữu nhưng tối đa không quá thời hạn ghi trên Giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư đã được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam gia hạn hoạt
động;
c) Căn cứ
văn bản đồng ý gia hạn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cơ quan có thẩm quyền cấp
Giấy chứng nhận có trách nhiệm ghi gia hạn trên Giấy chứng nhận; cơ quan cấp
Giấy chứng nhận phải sao một bản Giấy chứng nhận và chuyển cho Sở Xây dựng để
theo dõi.
2a.50
Cá nhân, tổ chức nước ngoài khi đề nghị gia hạn thời hạn sở hữu nhà ở được lựa
chọn nộp bản sao và xuất trình bản gốc để đối chiếu hoặc nộp bản sao có công
chứng hoặc chứng thực đối với giấy tờ quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này.
3. Trường
hợp khi hết hạn sở hữu lần đầu mà cá nhân hoặc tổ chức nước ngoài bị cơ quan có
thẩm quyền của Việt Nam quyết định buộc xuất cảnh hoặc buộc chấm dứt hoạt động
tại Việt Nam thì không được gia hạn thêm thời hạn sở hữu theo quy định tại
Khoản 1, Khoản 2 Điều này; nhà ở của đối tượng này được xử lý theo quy định tại
Khoản 3 Điều 8 của Nghị định này.
Điều
78. Các trường hợp không được công nhận quyền sở hữu nhà ở tại Việt Nam
1. Tổ chức,
cá nhân nước ngoài thuộc trường hợp quy định sau đây thì không được cấp Giấy
chứng nhận đối với nhà ở mà chỉ được bán hoặc tặng cho nhà ở này cho các đối
tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam:
a) Tổ chức,
cá nhân nước ngoài được tặng cho hoặc được thừa kế nhà ở nằm trong khu vực
không thuộc diện được sở hữu theo quy định tại Điều 75 của Nghị
định này hoặc vượt quá lượng nhà ở được phép sở hữu theo quy định tại Khoản 3, Khoản 4 Điều 76 của Nghị định này;
b) Tổ chức
nước ngoài không hoạt động tại Việt Nam, cá nhân nước ngoài không được phép
nhập cảnh vào Việt Nam nhưng được tặng cho, được thừa kế nhà ở tại Việt Nam.
2. Đối
tượng quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này được trực tiếp hoặc ủy quyền cho
người khác bán hoặc tặng cho nhà ở; đối tượng quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều
này được ủy quyền cho cá nhân, tổ chức khác đang cư trú, hoạt động tại Việt Nam
bán hoặc tặng cho nhà ở.
3. Việc
bán, tặng cho nhà ở của các đối tượng quy định tại Khoản 2 Điều này được thực
hiện khi có các giấy tờ theo quy định sau đây:
a) Có hợp
đồng tặng cho, giấy tờ về thừa kế nhà ở được lập theo quy định của pháp luật về
nhà ở và pháp luật dân sự của Việt Nam;
b) Có giấy
tờ chứng minh quyền sở hữu nhà ở của bên tặng cho, bên để thừa kế theo quy định
của Luật Nhà ở và Điều 72 của Nghị định này;
c) Có văn
bản ủy quyền bán hoặc tặng cho nhà ở được lập theo quy định của pháp luật dân
sự nếu ủy quyền cho người khác bán, tặng cho nhà ở.
4. Trình
tự, thủ tục mua bán, tặng cho nhà ở của các đối tượng quy định tại Khoản 2 Điều
này được thực hiện theo quy định của Luật Nhà ở và Nghị định này.
5. Trường
hợp trong số đối tượng được thừa kế nhà ở có cả người thuộc diện được sở hữu
nhà ở tại Việt Nam và người không thuộc diện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam thì
các bên được thừa kế phải thống nhất phân chia tài sản nhà ở này theo một trong
các trường hợp sau đây:
a) Các bên
thống nhất đề nghị cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đối với nhà ở đó
cho người thuộc diện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam;
b) Các bên
thống nhất thực hiện tặng cho hoặc bán nhà ở này cho đối tượng thuộc diện được
sở hữu nhà ở tại Việt Nam theo quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều này để hưởng
giá trị.
Điều
79. Quản lý nhà ở của tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam
1. Sở Xây
dựng có trách nhiệm lập một mục riêng trên Cổng thông tin điện tử của Sở để
đăng tải và quản lý các thông tin quy định tại Khoản 1 Điều 76
của Nghị định này.
2. Trước
khi ký hợp đồng mua bán, thuê mua, tặng cho nhà ở, chủ đầu tư, bên tặng cho
phải kiểm tra thông tin trên Cổng thông tin điện tử của Sở Xây dựng hoặc đề
nghị Sở Xây dựng cung cấp thông tin để xác định số lượng nhà ở được bán, cho
thuê mua, được tặng cho, Sở Xây dựng có trách nhiệm cung cấp thông tin trong
ngày. Chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở chỉ được bán, cho thuê mua nhà ở, bên
tặng cho chỉ được tặng cho nhà ở cho tổ chức, cá nhân nước ngoài theo đúng số
lượng quy định tại Điều 76 của Nghị định này.
3. Sau khi
ký hợp đồng mua bán, cho thuê mua, tặng cho nhà ở, chủ đầu tư, bên tặng cho có
trách nhiệm thông báo ngay thông tin trong ngày (bằng thư điện tử và bằng văn
bản) về địa chỉ nhà ở đã bán, cho thuê mua, đã tặng cho đến Sở Xây dựng nơi có
nhà ở để đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Sở; sau khi nhận được thông
tin, Sở Xây dựng phải kiểm tra và đăng tải ngay trên Cổng thông tin điện tử của
Sở.
4. Trước
khi cấp Giấy chứng nhận cho tổ chức, cá nhân nước ngoài, cơ quan có thẩm quyền
cấp Giấy chứng nhận phải kiểm tra thông tin do Sở Xây dựng quản lý. Sau khi
thực hiện cấp Giấy chứng nhận cho tổ chức, cá nhân nước ngoài, cơ quan có thẩm
quyền cấp Giấy chứng nhận phải thông báo ngay trong ngày thông tin về nhà ở đã
được cấp Giấy chứng nhận cho Sở Xây dựng để đăng tải trên Cổng thông tin điện
tử của Sở Xây dựng.
5. Mọi giao
dịch mua bán, cho thuê mua, tặng cho nhà ở của tổ chức, cá nhân nước ngoài vượt
quá số lượng mà tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu theo quy định tại Điều 76 của Nghị định này hoặc giao dịch mua, thuê mua, tặng
cho nhà ở tại dự án đầu tư xây dựng nhà ở mà tổ chức, cá nhân nước ngoài không
thuộc diện được sở hữu thì đều không có giá trị pháp lý và không được cơ quan
có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận; bên bán, cho thuê mua nhà ở phải bồi thường
thiệt hại cho bên mua, thuê mua nhà ở.
6. Sở Xây
dựng, chủ đầu tư, bên tặng cho nhà ở, cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận
nếu không kịp thời thông báo, đăng tải các thông tin theo quy định tại các
Khoản 2, 3 và 4 Điều này thì phải chịu trách nhiệm trước pháp luật; nếu do chậm
thông báo, đăng tải các thông tin mà gây thiệt hại thì phải bồi thường cho bên
bị thiệt hại.
7. Cơ quan
có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận cho tổ chức, cá nhân nước ngoài có trách
nhiệm gửi văn bản thông báo kèm bản sao Giấy chứng nhận đã cấp (bao gồm cả
trường hợp được gia hạn thêm) cho Sở Xây dựng nơi có nhà ở, Bộ Xây dựng và Bộ
Tài nguyên và Môi trường để theo dõi, quản lý.
8. Nghiêm
cấm tổ chức, cá nhân nước ngoài mua nhà ở để bán lại nhằm mục đích kinh doanh
kiếm lời.
9. Bộ Xây
dựng hướng dẫn biểu mẫu báo cáo tình hình mua bán, thuê mua, việc sở hữu nhà ở
của tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam.
Điều
80. Xử lý chuyển tiếp đối với việc phát triển và quản lý nhà ở
1. Kể từ
ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, các dự án đầu tư xây dựng nhà ở thuộc
diện quy định tại Khoản 2 Điều 17 của Luật Nhà ở phải có tên gọi thống nhất là
dự án đầu tư xây dựng nhà ở, việc triển khai thực hiện phải tuân thủ các quy
định của Luật Nhà ở, Nghị định này, pháp luật về xây dựng và pháp luật có liên
quan.
2. Trường
hợp đã nộp hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc quyết định chủ
trương đầu tư dự án xây dựng nhà ở trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi
hành nhưng cơ quan có thẩm quyền chưa ban hành văn bản chấp thuận hoặc quyết
định chủ trương đầu tư theo thẩm quyền quy định của Luật Nhà ở và Nghị định này
thì cơ quan, đơn vị đề nghị quyết định hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư chỉ
phải nộp bổ sung các giấy tờ còn thiếu (nếu có) theo quy định của Nghị định này
hoặc điều chỉnh bổ sung các nội dung nêu trong hồ sơ đã nộp cho phù hợp với
Luật Nhà ở và Nghị định này.
3. Trường
hợp cơ quan có thẩm quyền đã tiến hành các bước lựa chọn chủ đầu tư dự án xây
dựng nhà ở trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành nhưng đến ngày Nghị
định này có hiệu lực thi hành mà chưa ban hành văn bản lựa chọn chủ đầu tư thì
tiếp tục thực hiện các bước lựa chọn chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở theo quy
định của Nghị định này.
4. Trường
hợp dự án xây dựng nhà ở đã được phê duyệt trước ngày Nghị định này có hiệu lực
thi hành mà thuộc diện phải điều chỉnh lại nội dung dự án theo quy định tại
Khoản 1 Điều 182 của Luật Nhà ở thì chủ đầu tư phải điều chỉnh lại nội dung dự
án; trường hợp nội dung điều chỉnh phải được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận
hoặc quyết định chủ trương đầu tư thì chủ đầu tư phải có văn bản đề nghị cơ
quan có thẩm quyền điều chỉnh lại quyết định hoặc văn bản chấp thuận chủ trương
đầu tư theo quy định của Nghị định này trước khi phê duyệt điều chỉnh bổ sung
dự án và triển khai thực hiện.
5. Việc xác
định nhà ở có sẵn, nhà ở hình thành trong tương lai được quy định như sau:
a) Nhà ở có
sẵn là nhà ở đã có biên bản nghiệm thu hoàn thành việc xây dựng đưa vào sử dụng
theo quy định của pháp luật về xây dựng; trường hợp nhà ở do chủ đầu tư tự thực
hiện xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng (nhà ở không bắt buộc
phải do đơn vị có năng lực thực hiện xây dựng) thì phải đáp ứng điều kiện đã có
hệ thống điện, nước phục vụ cho sinh hoạt, có hệ thống phòng cháy, chữa cháy
(nếu nhà ở thuộc diện bắt buộc phải có hệ thống phòng cháy, chữa cháy);
b) Nhà ở
hình thành trong tương lai là nhà ở không đáp ứng điều kiện quy định tại Điểm a
Khoản này.
6. Kể từ
ngày Luật Nhà ở có hiệu lực thi hành, việc đặt tên dự án, tên khu vực trong các
dự án đầu tư xây dựng nhà ở thuộc diện quy định tại Khoản 2 Điều 17 của Luật
Nhà ở phải tuân thủ quy định tại Khoản 3 Điều 19 của Luật Nhà ở và quy định của
Nghị định này; các trường hợp đặt tên và sử dụng tên của dự án các khu vực
trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở không đúng quy định tại Khoản này thì không
được pháp luật công nhận. Mọi giao dịch có liên quan đến dự án đầu tư xây dựng
nhà ở phải sử dụng đúng tên gọi đã được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận.
Đối với dự
án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại mà chủ đầu tư có sử dụng tên dự án, các khu
vực trong dự án bằng tiếng nước ngoài và đã được phê duyệt trước ngày Luật Nhà
ở có hiệu lực mà chủ đầu tư có văn bản đề xuất đổi lại tên gọi của dự án, các
khu vực trong dự án này theo quy định tại Khoản 3 Điều 19 của Luật Nhà ở thì Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh nơi có dự án có trách nhiệm xem xét ban hành văn bản chấp
thuận việc đổi tên gọi. Mọi giao dịch có liên quan đến dự án đầu tư xây dựng
nhà ở phải sử dụng đúng tên gọi đã được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận.
7. Trường
hợp trong giấy tờ đăng ký kinh doanh do cơ quan có thẩm quyền cấp có ghi sử
dụng căn hộ chung cư làm địa điểm kinh doanh trước ngày Luật Nhà ở có hiệu lực
thi hành thì tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được cấp giấy tờ đăng ký kinh doanh
này phải chuyển hoạt động kinh doanh sang địa điểm khác không phải là căn hộ
chung cư trong thời hạn sáu tháng, kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi
hành; cơ quan có thẩm quyền cấp giấy tờ đăng ký kinh doanh phải làm thủ tục
điều chỉnh lại địa điểm kinh doanh ghi trong giấy tờ đăng ký kinh doanh đã cấp
cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sang địa điểm khác trong thời hạn quy định
tại Khoản này; quá thời hạn quy định tại Khoản này thì tổ chức, hộ gia đình, cá
nhân không được kinh doanh tại căn hộ chung cư.
8. Trường
hợp nhà chung cư đã thành lập Ban quản trị trước ngày Luật Nhà ở có hiệu lực
thi hành mà Ban quản trị có nhu cầu tổ chức lại mô hình hoạt động theo quy định
của Luật Nhà ở thì phải tổ chức họp Hội nghị nhà chung cư để thành lập lại Ban
quản trị theo Quy chế quản lý, sử dụng nhà chung cư do Bộ Xây dựng ban hành.
9. Kể từ
ngày Luật Nhà ở có hiệu lực thi hành, việc bảo hành nhà ở được thực hiện theo
thời hạn quy định tại Khoản 2 Điều 85 của Luật Nhà ở; thời hạn bảo hành được
tính từ khi hoàn thành việc xây dựng và nghiệm thu bàn giao đưa nhà ở vào sử
dụng.
10. Kể từ
ngày Luật Nhà ở có hiệu lực thi hành, các nhà chung cư (bao gồm cả nhà chung cư
có mục đích sử dụng hỗn hợp để ở và sử dụng vào các mục đích khác) được xây
dựng phải bố trí nhà sinh hoạt cộng đồng theo tiêu chuẩn, quy chuẩn quy định.
Đối với nhà
chung cư đã được xây dựng từ trước ngày Luật Nhà ở có hiệu lực thi hành mà có
thiết kế diện tích làm nhà sinh hoạt cộng đồng thì chủ đầu tư phải bố trí diện
tích để làm nhà sinh hoạt cộng đồng theo thiết kế đã được phê duyệt; trường hợp
không có thiết kế diện tích nhà sinh hoạt cộng đồng mà có diện tích nhà dành để
kinh doanh thì chủ đầu tư và các chủ sở hữu nhà chung cư có thể thỏa thuận để
các chủ sở hữu mua hoặc thuê lại một phần diện tích nhà này để làm nhà sinh
hoạt cộng đồng.
Nhà sinh
hoạt cộng đồng do Hội nghị nhà chung cư quyết định giao cho Ban quản trị nhà
chung cư hoặc đơn vị quản lý vận hành nhà chung cư quản lý; nhà sinh hoạt cộng
đồng phải được sử dụng đúng mục đích vào sinh hoạt của cả cộng đồng các chủ sở
hữu, người sử dụng nhà chung cư; nghiêm cấm sử dụng nhà này vào mục đích riêng
của các chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư, cho thuê, cho mượn, sử dụng vào
các mục đích khác không phải phục vụ cho sinh hoạt chung của các chủ sở hữu,
người sử dụng nhà chung cư.
Điều
81. Xử lý chuyển tiếp đối với các quy định về giao dịch về nhà ở
1. Trường
hợp cơ quan có thẩm quyền đã tổ chức thẩm định giá cho thuê, cho thuê mua nhà ở
xã hội thuộc sở hữu nhà nước trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành
nhưng đến ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành mà chưa ban hành giá cho
thuê, cho thuê mua nhà ở thì thực hiện thẩm định và ban hành giá cho thuê, cho
thuê mua nhà ở theo quy định của Nghị định này.
2. Trường
hợp người đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước là người đứng tên trong hợp
đồng thuê nhà ở và đến ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành mà thời hạn thuê
nhà vẫn còn thì các bên không phải ký lại hợp đồng thuê. Khi hết thời hạn thuê
theo hợp đồng, đơn vị quản lý vận hành nhà ở có trách nhiệm kiểm tra, nếu bên
thuê vẫn đủ điều kiện được thuê và có nhu cầu tiếp tục thuê thì các bên ký gia
hạn hợp đồng thuê nhà ở; nếu bên thuê không có nhu cầu thuê tiếp hoặc không đủ
điều kiện được tiếp tục thuê nhà ở theo quy định của Luật Nhà ở và Nghị định
này thì đơn vị quản lý vận hành nhà ở có văn bản thông báo cho bên thuê biết để
chấm dứt hợp đồng thuê và bàn giao lại nhà ở cho bên cho thuê để quản lý, cho
thuê theo quy định của Nghị định này; trường hợp không bàn giao lại nhà ở thì
thực hiện thu hồi theo quy định của Nghị định này.
3. Xử lý
chuyển tiếp đối với các trường hợp bán nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước như sau:
a) Trường
hợp đã nộp đơn đề nghị mua nhà ở trước ngày 06 tháng 6 năm 2013 mà nhà ở đó có
đủ điều kiện được bán theo quy định tại thời điểm nộp đơn và đủ điều kiện bán
theo quy định của Nghị định này thì tiếp tục thực hiện bán theo giá bán và cơ chế
miễn, giảm tiền mua nhà ở theo chính sách của Nghị định số 61/CP; trường hợp đã
nộp đơn trước ngày 06 tháng 6 năm 2013 mà nhà ở đó không đủ điều kiện được bán
theo quy định tại thời điểm nộp đơn nhưng đủ điều kiện được bán theo quy định
của Nghị định này thì thực hiện bán theo quy định của Nghị định này;
b) Trường
hợp đã nộp đơn đề nghị mua nhà ở từ ngày 06 tháng 6 năm 2013 đến trước ngày
Nghị định này có hiệu lực thi hành mà nhà ở đó có đủ điều kiện được bán theo
quy định của Nghị định này thì tiếp tục thực hiện bán theo quy định của Nghị
định số 34/2013/NĐ-CP;
c) Trường
hợp nhà ở thuộc diện quy định tại Điểm d Khoản 2 Điều 65 của
Nghị định này mà cơ quan có thẩm quyền đã phê duyệt giá bán trước ngày Nghị
định này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục thực hiện bán theo giá đã được phê
duyệt, trừ trường hợp thuộc diện quy định tại Điểm e Khoản 2
Điều 69 của Nghị định này; trường hợp đến ngày Nghị định này có hiệu lực
thi hành mà cơ quan đại diện chủ sở hữu chưa phê duyệt giá bán nhà ở thì thực
hiện phê duyệt và bán theo giá quy định của Nghị định này.
4. Trường
hợp người mua nhà ở thương mại (bao gồm cả trường hợp hộ gia đình, cá nhân mua
nhà ở thương mại làm nhà ở phục vụ tái định cư) nếu đã nhận bàn giao nhà ở từ
chủ đầu tư nhưng chưa nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận cho cơ quan có thẩm
quyền thì người mua nhà ở đó được chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở theo
hướng dẫn của Bộ Xây dựng.
5. Đối với
nhà ở mà tổ chức, cá nhân nước ngoài đã mua trước ngày Luật Nhà ở có hiệu lực
thi hành thì thời hạn sở hữu nhà ở được xác định kể từ khi được cấp Giấy chứng
nhận; chủ sở hữu được gia hạn sở hữu nhà ở theo quy định của Nghị định này;
trong thời hạn sở hữu hoặc trước khi hết hạn sở hữu nhà ở, chủ sở hữu được thực
hiện các quyền và nghĩa vụ đối với nhà ở đó theo quy định của Luật Nhà ở và
Nghị định này.
6. Trường
hợp đã ký hợp đồng về nhà ở trước ngày Luật Nhà ở có hiệu lực thi hành mà nội
dung của hợp đồng phù hợp với các quy định của pháp luật có liên quan tại thời
điểm ký kết hợp đồng nhưng có các thỏa thuận khác với quy định của Luật Nhà ở,
Nghị định này thì các bên tiếp tục thực hiện theo nội dung hợp đồng đã ký kết,
trừ trường hợp các bên nhất trí sửa đổi, bổ sung lại nội dung của hợp đồng này
cho phù hợp với quy định của Luật Nhà ở và Nghị định này.
Kể từ ngày
Nghị định này có hiệu lực thi hành, mọi giao dịch về nhà ở phải tuân thủ các
quy định về hình thức giao dịch, điều kiện tham gia giao dịch, trình tự, thủ
tục giao dịch, nội dung và mẫu của hợp đồng về nhà ở quy định tại Luật Nhà ở,
Nghị định này và hướng dẫn của Bộ Xây dựng; trường hợp thực hiện không đúng quy
định thì các giao dịch này không có giá trị pháp lý. Đối với các giao dịch mua
bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở (bao gồm nhà ở biệt thự, nhà ở liền kề, căn
hộ chung cư) thuộc sở hữu nhà nước, nhà ở phục vụ tái định cư, giao dịch mua
bán nhà ở thương mại để làm nhà ở công vụ hoặc làm nhà ở tái định cư thì phải
tuân thủ theo mẫu và nội dung của hợp đồng do Bộ Xây dựng ban hành.
7. Đối với
hợp đồng góp vốn, hợp đồng hợp tác đầu tư, hợp đồng hợp tác kinh doanh mà các
bên đã ký từ trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành và có thỏa thuận
phân chia 20% sản phẩm nhà ở theo quy định của Nghị định số 71/2010/NĐ-CP ngày
23 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật
Nhà ở thì tiếp tục được phân chia số lượng nhà ở theo thỏa thuận trong hợp
đồng; các bên thực hiện thanh lý hợp đồng này và ký hợp đồng mua bán nhà ở khi
có đủ điều kiện được bán nhà ở này theo quy định của pháp luật kinh doanh bất
động sản và Nghị định này.
8. Kể từ
ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, việc thế chấp dự án đầu tư xây dựng
nhà ở, nhà ở hình thành trong tương lai, thế chấp quyền tài sản phát sinh từ
hợp đồng mua bán, thuê mua nhà ở, hợp đồng chuyển nhượng dự án và các quyền tài
sản khác liên quan đến nhà ở, dự án đầu tư xây dựng nhà ở thuộc diện được thế
chấp theo quy định của pháp luật phải thực hiện theo quy định của Luật Nhà ở và
Nghị định này; các trường hợp thế chấp dự án đầu tư xây dựng nhà ở, nhà ở hình
thành trong tương lai và các quyền tài sản liên quan đến nhà ở, dự án đầu tư
xây dựng nhà ở quy định tại Khoản này không đúng với quy định của Luật Nhà ở và
Nghị định này thì không có giá trị pháp lý và không được pháp luật công nhận.
Việc đăng
ký thế chấp dự án đầu tư xây dựng nhà ở, nhà ở hình thành trong tương lai và
các quyền tài sản liên quan đến nhà ở, dự án đầu tư xây dựng nhà ở quy định tại
Khoản này được thực hiện theo quy định của pháp luật về đăng ký giao dịch bảo
đảm; việc xử lý các tài sản thế chấp quy định tại Khoản này được thực hiện theo
quy định của pháp luật về dân sự và pháp luật có liên quan.
Điều
82. Xử lý chuyển tiếp đối với việc phát triển và quản lý nhà ở phục vụ tái định
cư
1. Trường
hợp đến ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành mà chủ đầu tư đã làm thủ tục
phê duyệt dự án đầu tư xây dựng nhà ở để phục vụ tái định cư nhưng cơ quan có
thẩm quyền chưa phê duyệt dự án thì thực hiện phê duyệt dự án theo quy định của
Luật Nhà ở và Nghị định này; chủ đầu tư không phải làm lại thủ tục thẩm định,
phê duyệt dự án mà chỉ phải bổ sung giấy tờ còn thiếu (nếu có) và điều chỉnh bổ
sung các nội dung nêu trong hồ sơ dự án cho phù hợp với quy định của Luật Nhà ở
và Nghị định này.
Trường hợp
cơ quan có thẩm quyền đã phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục thực hiện theo
phương án đã được phê duyệt.
2. Đối với
nhà chung cư phục vụ tái định cư được xây dựng bằng nguồn vốn quy định tại
Khoản 3 Điều 36 của Luật Nhà ở thì người mua, người thuê mua nhà ở phải đóng
kinh phí bảo trì phần sở hữu chung theo quy định tại Điều 108 của Luật Nhà ở.
Trong
trường hợp nhà chung cư phục vụ tái định cư mà có dành diện tích để kinh doanh
theo dự án đã được phê duyệt thì sau khi trừ các chi phí kinh doanh hợp lý, Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh được sử dụng khoản tiền thu được từ hoạt động kinh doanh
này để hỗ trợ cho kinh phí bảo trì phần diện tích, thiết bị thuộc sở hữu chung
của nhà chung cư phục vụ tái định cư trên địa bàn (bao gồm bảo trì thang máy,
hệ thống phòng cháy, chữa cháy, máy bơm nước, máy phát điện, hệ thống chống
sét, mặt ngoài của nhà chung cư) và hỗ trợ một phần kinh phí cho công tác quản
lý vận hành nhà ở này.
Điều
83. Xử lý chuyển tiếp đối với Quỹ phát triển nhà ở
1. Đối với
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đã thành lập Quỹ phát triển nhà ở
trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì Quỹ phát triển nhà ở này tiếp
tục được hoạt động theo Điều lệ hoạt động đã được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê
duyệt. Căn cứ vào điều kiện cụ thể của từng địa phương, Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh báo cáo Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định cấp kinh phí từ ngân sách
địa phương cho Quỹ phát triển nhà ở để thực hiện cho vay phát triển nhà ở xã
hội trên địa bàn.
2. Đối với
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chưa thành lập Quỹ phát triển nhà ở,
nếu có nhu cầu thành lập Quỹ phát triển nhà ở thì báo cáo Thủ tướng Chính phủ
xem xét, quyết định thành lập Quỹ phát triển nhà ở riêng hoặc ủy thác cho Quỹ
đầu tư phát triển của địa phương quản lý Quỹ phát triển nhà ở.
Điều
84. Trách nhiệm của các Bộ, ngành liên quan
1. Bộ Xây
dựng có các quyền hạn và trách nhiệm sau đây:
a) Thực
hiện các nhiệm vụ được giao quy định tại Điều 175 của Luật Nhà ở và quy định
tại Nghị định này;
b) Hướng
dẫn, đôn đốc việc thực hiện Luật Nhà ở và Nghị định này; tổ chức tuyên truyền,
phổ biến các cơ chế, chính sách pháp luật về nhà ở;
c) (Bãi
bỏ điểm này)52
d) Đình chỉ
thực hiện dự án đối với trường hợp đã được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định
hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt
mà không có trong chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở của địa phương hoặc
khi chưa có quy hoạch chi tiết xây dựng được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
đình chỉ việc thực hiện đối với dự án không bảo đảm đúng các yêu cầu đã được
nêu trong quyết định hoặc văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền hoặc dự án vi phạm các quy định về huy động vốn, về điều
kiện mua bán, cho thuê mua nhà ở.
2. Bộ Tài
chính có các quyền hạn và trách nhiệm sau đây:
a) Chủ trì,
phối hợp với Bộ Xây dựng hướng dẫn cụ thể việc thu, chi tiền cho thuê, cho thuê
mua, bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định tại Điều 44
của Nghị định này;
b) Hướng
dẫn việc thu thuế, các nghĩa vụ tài chính khác khi chủ sở hữu bán, chuyển
nhượng hợp đồng mua bán, cho thuê mua, tặng cho, đổi, góp vốn bằng nhà ở;
c) Hướng
dẫn thủ tục thanh toán tiền chênh lệch thuê nhà ở công vụ quy định tại Khoản 2 Điều 51 của Nghị định này và thực hiện các nhiệm vụ
khác theo quy định của Nghị định này.
3. Bộ Tài
nguyên và Môi trường có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Bộ Xây dựng hướng dẫn
việc thực hiện quy định tại Khoản 3, Khoản 4 Điều 6, việc
cấp Giấy chứng nhận quy định tại Điều 7, việc xử lý Giấy
chứng nhận khi hết hạn sở hữu nhà ở quy định tại Điều 8,
việc ghi gia hạn Giấy chứng nhận quy định tại Khoản 1, Khoản 2
Điều 77 của Nghị định này và việc xử lý bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi
nhà nước thu hồi đất đối với trường hợp mua bán nhà ở có thời hạn.
4. Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam có các quyền hạn và trách nhiệm sau đây:
a) Chủ trì,
phối hợp với Bộ Xây dựng, Bộ Tư pháp, Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định và
hướng dẫn cụ thể trình tự, thủ tục thế chấp và giải chấp tài sản là dự án đầu
tư xây dựng nhà ở, nhà ở hình thành trong tương lai và các quyền tài sản có
liên quan đến dự án đầu tư xây dựng nhà ở, nhà ở hình thành trong tương lai
theo quy định của Luật Nhà ở và Khoản 8 Điều 81 của Nghị định
này;
b) Hướng
dẫn cụ thể việc thanh toán tiền mua bán, thuê mua nhà ở qua tổ chức tín dụng
của tổ chức, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài khi mua,
thuê mua nhà ở tại Việt Nam và việc chuyển tiền bán, cho thuê mua nhà ở ra nước
ngoài của tổ chức, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài khi
bán, cho thuê mua nhà ở tại Việt Nam.
5. Các Bộ
ngành có liên quan trong phạm vi chức năng nhiệm vụ được giao có trách nhiệm
ban hành mới hoặc sửa đổi, bổ sung các quy định thuộc thẩm quyền được giao có
liên quan đến nhà ở cho phù hợp với quy định của Luật Nhà ở, Nghị định này và
phối hợp với Bộ Xây dựng để thực hiện các quy định của Luật Nhà ở và Nghị định
này.
Đối với các
Bộ, ngành có quỹ nhà ở cũ tự quản thì phải chuyển giao quỹ nhà ở này sang Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh nơi có nhà ở để tiếp nhận, quản lý, cho thuê và bán theo
quy định của Nghị định này; trường hợp nhà ở cũ do Bộ Quốc phòng đang quản lý
thì Bộ Quốc phòng có trách nhiệm chỉ đạo quản lý, cho thuê và bán theo quy định
của Nghị định này, trừ trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 64
của Nghị định này.
Điều
85. Trách nhiệm quản lý nhà nước về nhà ở của địa phương
1. Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh có các quyền hạn và trách nhiệm sau đây:
a) Thực
hiện chức năng quản lý nhà nước về nhà ở trên địa bàn;
b) Bố trí
kinh phí để xây dựng chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở của địa phương
theo quy định của Nghị định này và hướng dẫn của Bộ Xây dựng; chỉ đạo xây dựng
và triển khai thực hiện chương trình, kế hoạch này sau khi được phê duyệt;
c) Quy
hoạch, bố trí diện tích đất để phát triển đối với từng loại nhà ở theo quy định
của Luật Nhà ở và chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở của địa phương đã
được phê duyệt, trong đó phải xác định rõ các khu vực để xây dựng nhà ở xã hội
cho thuê; quyết định hệ số k điều chỉnh giá đất trong trường hợp bán nhà ở cũ
thuộc sở hữu nhà nước quy định tại Điểm d Khoản 2 Điều 65 của
Nghị định này;
d) Chỉ đạo
công bố công khai trên Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và
của Sở Xây dựng các dự án đầu tư xây dựng nhà ở trên địa bàn theo quy định tại
Khoản 5 Điều 19 của Luật Nhà ở, chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở của địa
phương đã được phê duyệt; chỉ đạo Sở Xây dựng công khai trên Cổng thông tin
điện tử của Sở các thông tin về nhà ở đủ điều kiện được bán, cho thuê mua, được
huy động vốn quy định tại Điều 19 của Nghị định này, danh
mục các dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại trên địa bàn không cho phép tổ
chức, cá nhân nước ngoài được quyền sở hữu quy định tại Khoản
1 Điều 76 và các thông tin quy định tại Điều 79 của Nghị
định này;
đ) Ban hành
quy định cụ thể việc quản lý, sử dụng, nhà biệt thự, nhà chung cư; hướng dẫn
việc bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước, nhà ở phục vụ tái
định cư được giao quản lý cho phù hợp với tình hình thực tế của địa phương; tổ
chức cưỡng chế thu hồi nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định tại Điều 84
của Luật Nhà ở, quy định của Nghị định này; tổ chức cưỡng chế bàn giao kinh phí
bảo trì phần sở hữu chung của nhà chung cư theo quy định của Nghị định này;
e) Quy định
tiêu chí, thủ tục và xác định danh mục nhà ở có giá trị nghệ thuật, văn hóa,
lịch sử (bao gồm cả nhà biệt thự, nhà ở cổ); quyết định thành lập Hội đồng xác
định danh mục và ban hành quyết định phê duyệt danh mục nhà ở này để thực hiện
quản lý theo quy định của Luật Nhà ở, Nghị định này và pháp luật có liên quan;
g) Sắp xếp
tổ chức, bố trí đủ cán bộ, công chức và phân giao lại chức năng, nhiệm vụ của
các cơ quan có liên quan của địa phương để thực hiện việc phát triển và quản lý
nhà ở theo đúng quy định của Luật Nhà ở và Nghị định này; chỉ đạo thực hiện,
hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra công tác phát triển và quản lý nhà ở trên địa
bàn; xử lý các hành vi vi phạm, giải quyết các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về
nhà ở theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý, giải quyết theo
quy định của pháp luật;
h) Sửa đổi,
bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật nhà ở thuộc thẩm quyền ban hành cho phù
hợp với Luật Nhà ở và Nghị định này; tổ chức tập huấn, phổ biến, tuyên truyền
các văn bản pháp luật về nhà ở và vận động các tổ chức, cá nhân trên địa bàn
chấp hành các quy định của pháp luật về nhà ở;
i) Chủ trì
hoặc phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan thực hiện các nhiệm vụ được giao
theo quy định của Luật Nhà ở, Nghị định này và pháp luật có liên quan;
k) Định kỳ
hàng năm hoặc theo yêu cầu đột xuất báo cáo cơ quan có thẩm quyền về tình hình
triển khai Luật Nhà ở và Nghị định này trên địa bàn;
l) Thực
hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của Luật Nhà ở, Nghị định này và quy định
của pháp luật.
m) 53
Xem xét, quyết định điều chỉnh mục tiêu dự án đầu tư xây dựng nhà ở đối với dự
án thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư hoặc chấp thuận chủ trương đầu
tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; việc xem xét, quyết định điều chỉnh mục tiêu
dự án được thực hiện khi xem xét điều chỉnh chủ trương đầu tư theo quy định của
pháp luật về đầu tư, đầu tư công và pháp luật khác có liên quan (nếu có). Đối
với dự án thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư hoặc chấp thuận chủ
trương đầu tư của Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ thì phải báo cáo các
cơ quan này để xem xét, điều chỉnh mục tiêu dự án đầu tư xây dựng nhà ở khi xem
xét điều chỉnh chủ trương đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư, đầu tư
công và pháp luật khác có liên quan (nếu có).
2. Giúp Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh làm đầu mối thực hiện chức năng quản lý nhà nước về nhà ở
trên địa bàn là Sở Xây dựng.
3. Ủy ban
nhân dân cấp huyện có trách nhiệm thực hiện việc quản lý nhà nước về nhà ở trên
địa bàn theo chức năng, nhiệm vụ được giao, theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh và theo quy định của pháp luật về nhà ở.
4. Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện và thủ trưởng các
cơ quan có liên quan của địa phương chịu trách nhiệm trước pháp luật nếu chậm
trễ thực hiện hoặc không thực hiện hoặc thực hiện không đúng các quy định của
Luật Nhà ở, Nghị định này và các văn bản pháp luật về nhà ở.
Điều
86. Ban Chỉ đạo Trung ương về chính sách nhà ở và thị trường bất động sản
1. Thủ
tướng Chính phủ quyết định thành lập Ban Chỉ đạo Trung ương về chính sách nhà ở
và thị trường bất động sản để giúp Thủ tướng Chính phủ nghiên cứu, chỉ đạo và
phối hợp giải quyết những vấn đề quan trọng, liên ngành có liên quan đến chính
sách quản lý, phát triển nhà ở và thị trường bất động sản trên phạm vi toàn
quốc.
2. Ban Chỉ
đạo Trung ương về chính sách nhà ở và thị trường bất động sản có các nhiệm vụ,
quyền hạn sau đây:
a) Chỉ đạo,
đôn đốc, hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện các chương trình phát triển nhà
ở, các chủ trương, chính sách về nhà ở và thị trường bất động sản tại các Bộ,
ngành và các địa phương;
b) Tham gia
góp ý các chính sách lớn, quan trọng liên quan đến nhà ở và thị trường bất động
sản;
c) Kiến
nghị Thủ tướng Chính phủ và các cơ quan có thẩm quyền xem xét, sửa đổi, bổ sung
hoặc đình chỉ việc thi hành các văn bản có liên quan đến nhà ở và thị trường
bất động sản do các Bộ, ngành và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành trái với quy
định của pháp luật về nhà ở và thị trường bất động sản;
d) Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập Ban Chỉ đạo về chính sách nhà ở
và thị trường bất động sản cấp tỉnh để giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
chỉ đạo triển khai thực hiện các chính sách liên quan đến lĩnh vực nhà ở và thị
trường bất động sản tại địa phương;
đ) Chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn, quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo và các tổ chức
giúp việc Ban Chỉ đạo ở Trung ương do Thủ tướng Chính phủ quy định, ở địa
phương do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định. Kinh phí hoạt động của
Ban Chỉ đạo do ngân sách nhà nước cùng cấp cấp.
1. Nghị
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 12 năm 2015.
2. Các Nghị
định sau đây hết hiệu lực kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành:
a) Nghị
định số 51/2009/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2009 của Chính phủ hướng dẫn thi hành
một số điều của Nghị quyết số 19/2008/QH12 ngày 03 tháng 6 năm 2008 của Quốc
hội về việc thí điểm cho tổ chức, cá nhân nước ngoài mua và sở hữu nhà ở tại
Việt Nam;
b) Nghị
định số 71/2010/NĐ-CP ngày 23 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở;
c) Nghị
định số 34/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ về quản lý sử dụng
nhà ở thuộc sở hữu nhà nước;
d) Nghị
định số 84/2013/NĐ-CP ngày 25 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định về phát
triển và quản lý nhà ở tái định cư.
3. Các nội
dung liên quan đến phát triển nhà ở (bao gồm cả việc quyết định, chấp thuận chủ
trương đầu tư dự án xây dựng nhà ở), sở hữu nhà ở, quản lý, sử dụng nhà ở, giao
dịch về nhà ở, quản lý nhà nước về nhà ở được quy định trong các Nghị định của
Chính phủ, Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, các văn bản quy phạm pháp luật
do các Bộ, ngành và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành trước ngày Nghị định này
có hiệu lực thi hành mà khác với các quy định thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị
định này thì thực hiện theo quy định của Nghị định này.
Các Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi
hành Nghị định này./.
BỘ XÂY DỰNG Số:
10/VBHN-BXD Nơi nhận: |
XÁC
THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT Hà
Nội, ngày 25 tháng 8 năm 2023 KT. BỘ TRƯỞNG |
Mẫu đơn đề nghị giải quyết bán phần diện
tích nhà ở và chuyển quyền sử dụng đất ở sử dụng chung hoặc chuyển quyền sử dụng
đất liền kề hoặc chuyển quyền sử dụng đất có nhà ở xây dựng trên đất trống
trong khuôn viên nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước55
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
ĐƠN
ĐỀ NGHỊ56
Kính gửi57:
…………………………………………………………………………………
Họ và tên người đề nghị58
là: ……………………………………………………………
Số CMND59
(một trong các giấy tờ quy định tại điểm b khoản 1 Điều 71a
của Nghị định này) số ………………. cấp ngày …/… /…… tại ………………………………………………
Nơi ở hiện tại:
………………………………………………………………………………
Hộ khẩu thường trú
(hoặc tạm trú) số ……………………………… tại: ………………………………
Và vợ (chồng) là60:
…………………………… số CMND (một trong các giấy tờ quy định tại điểm b
khoản 1 Điều 71a của Nghị định này) số …………………….. cấp ngày …/ …/ … tại
……………..
Hộ khẩu thường trú tại:
…………………………………………………………………………………...
Tôi làm đơn này đề nghị
………… (ghi tên cơ quan quản lý nhà ở) giải quyết ………………… (ghi rõ
nội dung như tiêu đề đơn đề nghị)
Diện tích nhà, đất đề
nghị giải quyết nêu trên gia đình tôi đã sử dụng liên tục, ổn định và không có
tranh chấp, khiếu kiện. Kèm theo đơn này là các giấy tờ liên quan như sau61:
1
…………………………………………………………………………………………
2
…………………………………………………………………………………………
3
…………………………………………………………………………………………
Hộ gia đình tôi thống
nhất cử ông (bà) ……………………….. , CMND (một trong các giấy tờ quy định tại điểm b khoản 1 Điều 71a của Nghị định này) số …………… là đại
diện các thành viên trong hộ gia đình đúng đơn đề nghị và làm các thủ tục để
được giải quyết62 …………
Sau khi hoàn thành thủ
tục, đề nghị cơ quan có thẩm quyền ghi tên các thành viên sau vào Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất,
bao gồm:
Ông (bà) …………………….. số
CMND ………………………….. là …………………….
Ông (bà) …………………….. số
CMND ………………………….. là …………………….
Ông (bà) …………………….. số
CMND ………………………….. là …………………….
……………………………………………………………………………………………………
Tôi xin chấp hành đầy
đủ các quy định của nhà nước và cam đoan những lời khai trong đơn là đúng sự
thực và hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về các nội dung đã kê
khai./.
Các
thành viên trong hộ gia đình Xác nhận của UBND cấp
xã về diện tích đề nghị giải quyết không có tranh chấp, khiếu kiện, phù hợp
với quy hoạch xây dựng nhà ở |
……, ngày ……tháng ……
năm …… |
[1] Nghị định số 30/2019/NĐ-CP ngày 28 tháng 3 năm 2019 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 99/2015/NĐ-CP quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Nhà ở (sau đây gọi tắt là
Nghị định số 30/2019/NĐ-CP) có căn cứ ban hành như sau:
Căn cứ Luật Tổ chức
Chính phủ ngày 16 tháng 9 năm 2015;
Căn cứ Luật Nhà ở ngày
25 tháng 11 năm 2014;
Theo đề nghị của Bộ
trưởng Bộ Xây dựng,
Nghị định số
30/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi bổ sung một số
điều của Nghị định số 99/2015/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một
số điều của Luật Nhà ở (sau đây gọi tắt là Nghị định số 30/2021/NĐ-CP) có căn
cứ ban hành như sau:
Căn cứ Luật Tổ chức
Chính phủ ngày 16 tháng 9 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật Nhà ở ngày
25 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Xây dựng
ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày
17 tháng 6 năm 2020;
Nghị định số
104/2022/NĐ-CP ngày 21/12/2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của
các nghị định liên quan đến việc nộp, xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú giấy
khi thực hiện thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công (sau đây gọi tắt là
Nghị định 104/2022/NĐ-CP) có căn cứ ban hành như sau:
Căn cứ Luật Tổ chức
Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật Cư trú ngày
13 tháng 11 năm 2020;
Theo đề nghị của Bộ
trưởng Bộ Công an;
Nghị định số
35/2023/NĐ-CP ngày 20/6/2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các
Nghị định thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Xây dựng (sau đây gọi tắt là
Nghị định 35/2023/NĐ-CP) có căn cứ ban hành như sau:
Căn cứ Luật Tổ chức
Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành
văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Quy hoạch
đô thị ngày 17 tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Luật Giám định
tư pháp ngày 20 tháng 6 năm 2012; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Giám định tư pháp ngày 10 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Xây dựng
ngày 18 tháng 6 năm 2014; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng
ngày 28 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Nhà ở ngày
25 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Kinh doanh
bất động sản ngày 25 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Kiến trúc
ngày 13 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Luật Tiêu chuẩn
và quy chuẩn kỹ thuật ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Luật Chất lượng
sản phẩm, hàng hóa ngày 21 tháng 11 năm 2007;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày
17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Đầu tư theo
phương thức đối tác công tư ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của 37 Luật liên quan đến quy hoạch ngày 20 tháng 11 năm 2018;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Đầu tư công, Luật Đầu tư theo phương thức đối tác
công tư, Luật Đầu tư, Luật Nhà ở, Luật Đấu thầu, Luật Điện lực, Luật Doanh
nghiệp, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Thi hành án dân sự ngày 11 tháng 01
năm 2022;
Theo đề nghị của Bộ
trưởng Bộ Xây dựng.
[2] Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 1
của Nghị định số 30/2021/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 26 tháng 3 năm 2021.
[3] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 2
Điều 1 của Nghị định số 30/2021/NĐ-CP, có hiệu lực kể từ ngày 26 tháng 3 năm
2021.
[4] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 3
Điều 1 của Nghị định số 30/2015/NĐ-CP, có hiệu lực kể từ ngày 26 tháng 3 năm
2021.
[5] Điều này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 1 Điều 2 của
Nghị định số 30/2021/NĐ-CP, có hiệu lực kể từ ngày 26 tháng 3 năm 2021.
[6] Điều này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 1 Điều 2 của
Nghị định số 30/2021/NĐ-CP, có hiệu lực kể từ ngày 26 tháng 3 năm 2021.
[7] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 4
Điều 1 Nghị định số 30/2021/NĐ-CP, có hiệu lực kể từ ngày 26 tháng 3 năm 2021.
[8] Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 1 Điều 2
Nghị định số 30/2021/NĐ-CP, có hiệu lực kể từ ngày 26 tháng 3 năm 2021.
[9] Điều này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị
định số 30/2021/NĐ-CP, có hiệu lực kể từ ngày 26 tháng 3 năm 2021.
[10] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 5
Điều 1 Nghị định số 30/2021/NĐ-CP, có hiệu lực kể từ ngày 26 tháng 3 năm 2021.
[11] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 1
Điều 5 Nghị định số 35/2023/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 6 năm 2023.
[12] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 1
Điều 5 Nghị định số 35/2023/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 6 năm 2023.
[13] Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 1 Điều 2
Nghị định số 30/2021/NĐ-CP, có hiệu lực kể từ ngày 26 tháng 3 năm 2021.
[14] Nội dung “Trường hợp đầu tư xây dựng nhà ở theo hình thức
BT thì thực hiện lựa chọn chủ đầu tư theo quy định tại Điều 14 của Nghị định
này” được bãi bỏ theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định số 30/2021/NĐ-CP,
có hiệu lực kể từ ngày 26 tháng 3 năm 2021.
[15] Nội dung “trường hợp xây dựng nhà ở theo hình thức BT thì
thực hiện theo quy định tại Điều 14 của Nghị định này” được bãi bỏ theo quy
định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định số 30/2021/NĐ-CP, có hiệu lực kể từ ngày 26
tháng 3 năm 2021.
[16] Nội dung “hoặc theo trình tự lựa chọn nhà đầu tư BT (nếu
lựa chọn theo hình thức BT)” được bãi bỏ theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị
định số 30/2021/NĐ-CP, có hiệu lực kể từ ngày 26 tháng 3 năm 2021.
[17] Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 1 Điều 2
Nghị định số 30/2021/NĐ-CP, có hiệu lực kể từ ngày 26 tháng 3 năm 2021.
18
Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 6 Điều 1 Nghị định số
30/2021/NĐ-CP, có hiệu lực kể từ ngày 26 tháng 3 năm 2021.
19
Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 7 Điều 1 của Nghị định
số 30/2021/NĐ-CP, có hiệu lực kể từ ngày 26 tháng 3 năm 2021.
20
Cụm từ “nộp 02 bộ hồ sơ” được thay thế bằng cụm từ “nộp 01 bộ hồ sơ” theo quy
định tại khoản 3 Điều 2 Nghị định số 30/2021/NĐ-CP, có hiệu lực kể từ ngày 26
tháng 3 năm 2021
21
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định số
35/2023/NĐ-CP, có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 6 năm 2023.
22
Điểm này được bổ sung theo quy định tại khoản 8 Điều 1 của Nghị định số
30/2021/NĐ-CP, có hiệu lực kể từ ngày 26 tháng 3 năm 2021.
23
Điều này được bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 1 của Nghị định số
30/2019/NĐ-CP, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 5 năm 2019.
24
Điểm này được bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 5 Nghị định 35/2023/NĐ-CP,
có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 6 năm 2023.
25
Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 9 Điều 1 Nghị định số
30/2021/NĐ-CP, có hiệu lực kể từ ngày 26 tháng 3 năm 2021.
26
Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Nghị định số
104/2022/NĐ-CP, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.
27
Nội dung “Trình tự, thủ tục thuê nhà ở cũ đối với trường hợp quy định tại điểm
b, điểm đ Khoản 2 Điều 57 được thực hiện như sau:” được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại khoản 4 Điều 5 Nghị định số 35/2023/NĐ-CP, có hiệu lực kể từ ngày
20 tháng 6 năm 2023.
28
Cụm từ “nộp 02 bộ hồ sơ” được thay thế bằng cụm từ “nộp 01 bộ hồ sơ” theo quy
định tại khoản 3 Điều 2 Nghị định số 30/2021/NĐ-CP, có hiệu lực kể từ ngày 26
tháng 3 năm 2021.
29
Cụm từ “nộp 02 bộ hồ sơ” được thay thế bằng cụm từ “nộp 01 bộ hồ sơ” theo quy
định tại khoản 3 Điều 2 Nghị định số 30/2021/NĐ-CP, có hiệu lực kể từ ngày 26
tháng 3 năm 2021.
30
Cụm từ “nộp 02 bộ hồ sơ” được thay thế bằng cụm từ “nộp 01 bộ hồ sơ” theo quy
định tại khoản 3 Điều 2 Nghị định số 30/2021/NĐ-CP, có hiệu lực kể từ ngày 26
tháng 3 năm 2021.
31
Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của Nghị định số
30/2019/NĐ-CP, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 5 năm 2019.
32
Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 10 Điều 1 Nghị định số
30/2021/NĐ-CP, có hiệu lực kể từ ngày 26 tháng 3 năm 2021.
33
Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 11 Điều 1 của Nghị định
số 30/2021/NĐ-CP, có hiệu lực kể từ ngày 26 tháng 3 năm 2021.
34
Điểm này được bổ sung theo quy định tại khoản 12 Điều 1 của Nghị định số
30/2021/NĐ-CP, có hiệu lực kể từ ngày 26 tháng 3 năm 2021.
35
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 13 Điều 1 Nghị định số
30/2021/NĐ-CP, có hiệu lực kể từ ngày 26 tháng 3 năm 2021 và khoản 5 Điều 5
Nghị định 35/2023/NĐ-CP, có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 6 năm 2023.
36
Điểm này được bổ sung theo quy định tại khoản 14 Điều 1 Nghị định số
30/2021/NĐ-CP, có hiệu lực kể từ ngày 26 tháng 3 năm 2021.
37
Điểm này được bổ sung theo quy định tại khoản 14 Điều 1 Nghị định số
30/2021/NĐ-CP, có hiệu lực kể từ ngày 26 tháng 3 năm 2021.
38
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Khoản 15 Điều 1 của Nghị định
số 30/2021/NĐ-CP, có hiệu lực kể từ ngày 26 tháng 3 năm 2021.
39
Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Nghị định số
104/2022/NĐ-CP, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.
40
Điểm này được bổ sung theo quy định tại khoản 16 Điều 1 của Nghị định số
30/2021/NĐ-CP, có hiệu lực kể từ ngày 26 tháng 3 năm 2021.
41
Nội dung “Đối với nhà ở đã phá dỡ, xây dựng lại thì giá trị còn lại của nhà ở
này được xác định theo quy định tại khoản 1 Điều 65 của Nghị định này” được bổ
sung theo quy định tại khoản 17 Điều 1 của Nghị định số 30/2021/NĐ-CP, có hiệu
lực kể từ ngày 26 tháng 3 năm 2021.
42
Nội dung “Đối với phần diện tích đất liền kề trong phạm vi khuôn viên nhà ở cũ
thuộc sở hữu nhà nước mà có khả năng sinh lợi cao tại vị trí mặt đường, phố do
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xác định thì áp dụng hệ số k điều chỉnh giá đất theo
quy định tại điểm d khoản 2 Điều 65 của Nghị định này để tính thu tiền sử dụng
đất khi thực hiện chuyển quyền sử dụng đất cho người mua” được bổ sung theo quy
định tại khoản 18 Điều 1 của Nghị định số 30/2021/NĐ-CP, có hiệu lực kể từ ngày
26 tháng 3 năm 2021.
43
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 19 Điều 1 của Nghị định
số 30/2021/NĐ-CP, có hiệu lực kể từ ngày 26 tháng 3 năm 2021.
44
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 20 Điều 1 của Nghị định
số 30/2021/NĐ-CP, có hiệu lực kể từ ngày 26 tháng 3 năm 2021.
45
Điều này được bổ sung theo quy định tại khoản 21 Điều 1 của Nghị định số
30/2021/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 26 tháng 3 năm 2021.
46
Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 9 Nghị định số
104/2022/NĐ-CP, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.
47
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 22 Điều 1 Nghị định số
30/2021/NĐ-CP, có hiệu lực kể từ ngày 26 tháng 3 năm 2021.
48
Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 23 Điều 1 của Nghị định
số 30/2021/NĐ-CP, có hiệu lực kể từ ngày 26 tháng 3 năm 2021.
49
Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 23 Điều 1 của Nghị định
số 30/2021/NĐ-CP, có hiệu lực kể từ ngày 26 tháng 3 năm 2021.
50
Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 24 Điều 1 Nghị định số
30/2021/NĐ-CP, có hiệu lực kể từ ngày 26 tháng 3 năm 2021.
51
Nghị định số 30/2019/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 5 năm 2019 có quy
định về xử lý chuyển tiếp như sau:
“Điều 2. Điều khoản
chuyển tiếp
1. Trường hợp đã ký kết
hợp đồng mua bán nhà ở trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì không
thực hiện xác định lại thời điểm bố trí sử dụng nhà ở theo quy định của Nghị
định này.
Trường hợp đã nộp hồ sơ
mua nhà ở trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành nhưng đến ngày Nghị
định này có hiệu lực thi hành, các bên chưa ký kết hợp đồng mua bán nhà ở thì
thực hiện xác định thời điểm bố trí sử dụng nhà ở theo quy định của Nghị định
này.
2. Các trường hợp đã ký
hợp đồng thuê nhà ở trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành mà có ghi
thời hạn thuê nhà ở khác với thời hạn quy định tại Nghị định này thì các bên
không phải ký lại hợp đồng thuê nhà ở. Trường hợp đến ngày Nghị định này có hiệu
lực thi hành mà thuộc diện gia hạn hoặc ký lại hợp đồng thuê nhà ở thì thời hạn
thuê nhà ở được xác định theo quy định của Nghị định này”.
Nghị định số
30/2021/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 26 tháng 3 năm 2021 có quy định xử lý
chuyển tiếp như sau:
“Điều 3. Quy định
chuyển tiếp
1. Đối với chương
trình, kế hoạch phát triển nhà ở đã được phê duyệt (bao gồm cả chương trình, kế
hoạch phát triển nhà ở điều chỉnh) trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi
hành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm gửi chương trình, kế hoạch này
đến Bộ Xây dựng để theo dõi, quản lý theo quy định.
2. Đối với dự án đầu tư
xây dựng nhà ở thực hiện theo hình thức xây dựng - chuyển giao (BT) thì việc xử
lý chuyển tiếp được thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư theo phương
thức đối tác công tư.
3. Trường hợp cơ quan
có thẩm quyền đã ban hành văn bản lựa chọn chủ đầu tư xây dựng dự án nhà ở
trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì không phải thực hiện lựa chọn
lại theo Nghị định này và pháp luật về đầu tư; trường hợp cơ quan có thẩm quyền
đã tiếp nhận hồ sơ lựa chọn chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở trước ngày Nghị
định này có hiệu lực thi hành mà chưa ban hành văn bản lựa chọn chủ đầu tư thì
thực hiện việc lựa chọn chủ đầu tư theo quy định của Nghị định này và pháp luật
về đầu tư.
4. Trường hợp đến ngày
Nghị định này có hiệu lực thi hành mà chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở chưa thu
hết kinh phí bảo trì phần sở hữu chung của nhà chung cư theo quy định thì chủ
đầu tư có trách nhiệm lập tài khoản riêng theo quy định tại Nghị định này để
chuyển số tiền đã thu và thông báo cho người mua, thuê mua nộp tiền bảo trì vào
tài khoản này; chủ đầu tư có trách nhiệm nộp kinh phí bảo trì phải đóng vào tài
khoản này và bàn giao toàn bộ kinh phí này cho Ban quản trị nhà chung cư theo
quy định.
5. Trường hợp nộp hồ sơ
đề nghị giải quyết phần diện tích đất liền kề với nhà ở thuộc sở hữu nhà nước
có vị trí sinh lợi tại mặt đường, phố nhưng đến ngày Nghị định này có hiệu lực
thi hành, cơ quan có thẩm quyền chưa ban hành quyết định xác định giá đối với
phần diện tích đất liền kề này thì áp dụng hệ số k để tính tiền sử dụng đất
theo quy định Nghị định này; trường hợp cơ quan có thẩm quyền đã ban hành quyết
định xác định giá trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì thực hiện
theo quyết định đã ban hành.
6. Trường hợp thuộc
diện quy định tại khoản 21 Điều 1 của Nghị định này đã nộp hồ sơ đề nghị nhưng
đến ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, cơ quan có thẩm quyền chưa ban
hành quyết định giải quyết thì thực hiện giải quyết theo quy định tại Nghị định
này; trường hợp cơ quan có thẩm quyền đã ban hành quyết định giải quyết trước
ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì thực hiện theo quyết định đã ban
hành.”
Nghị định số
35/2023/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 6 năm 2023 có quy định xử lý
chuyển tiếp như sau:
”3. Quy định chuyển
tiếp đối với những nội dung sửa đổi, bổ sung Nghị định số 99/2015/NĐ-CP (đã
được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 30/2019/NĐ-CP, Nghị định số
30/2021/NĐ-CP)
Đối với trường hợp liên
quan đến xác định nhà ở cấp I, II và III và xác định chất lượng các nhà ở này
quy định tại khoản 5 Điều 5 Nghị định này nhưng cơ quan có thẩm quyền đã phê
duyệt giá bán nhà ở trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục
thực hiện bán nhà ở theo giá đã được phê duyệt, không xác định lại giá bán theo
quy định tại khoản 5 Điều 5 Nghị định này.”
52
Điểm này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 6 Điều 5 Nghị định số
35/2023/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 6 năm 2023.
53
Điểm này được bổ sung theo quy định tại khoản 7 Điều 5 Nghị định số
35/2023/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 6 năm 2023.
54
Nghị định số 30/2019/NĐ-CP ngày 28 tháng 3 năm 2019, có hiệu lực quy định
như sau:
“Điều 3. Điều khoản thi
hành
1. Nghị định này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 5 năm 2019.
2. Bộ Xây dựng có trách
nhiệm hướng dẫn và tổ chức thực hiện Nghị định này.
3. Các Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị
định này.
Nghị định số
30/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2021, có hiệu lực quy định như sau:
Điều 4. Điều khoản thi
hành
1. Nghị định này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
2. Trường hợp công dân
Việt Nam đã được cấp số định danh cá nhân và cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư,
cơ sở dữ liệu về đăng ký đầu tư, đăng ký doanh nghiệp được kết nối, vận hành
thì được sử dụng số định danh cá nhân thay thế cho các giấy tờ liên quan đến
nhân thân (bản sao Giấy chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân, Hộ chiếu và
các giấy tờ chứng thực cá nhân khác) khi thực hiện thủ tục liên quan đến lĩnh
vực nhà ở, kinh doanh bất động sản theo quy định của pháp luật về nhà ở, pháp
luật về kinh doanh bất động sản.
3. Các Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị
định này./
Nghị định số
104/2022/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2022, có hiệu lực quy định như sau:
Điều 15. Trách nhiệm
thực hiện và điều khoản thi hành
1. Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành
Nghị định này và thực hiện công bố thủ tục hành chính theo quy định thuộc phạm
vi chức năng quản lý của mình.
2. Nghị định này có
hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.
3. Kể từ ngày Nghị định
này có hiệu lực, các thủ tục hành chính, dịch vụ công có yêu cầu nộp, xuất
trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú giấy được thay thế bằng việc khai thác, sử dụng
thông tin về cư trú theo quy định tại Điều 14 Nghị định này.
Nghị định số
35/2023/NĐ-CP ngày 20 tháng 6 năm 2023, có hiệu lực quy định như sau:
Điều 17. Điều khoản thi
hành
1. Nghị định này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
2. Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các tổ chức, cá nhân có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.”
55
Phụ lục này được bổ sung theo quy định tại khoản 21 Điều 1 Nghị định số
30/2021/NĐ-CP, có hiệu lực kể từ ngày 26 tháng 3 năm 2021.
56
Ghi rõ một trong các trường hợp: (1) đề nghị bán phần diện tích nhà ở và chuyển
quyền sử dụng đất ở sử dụng chung hoặc (2) đề nghị chuyển quyền sử dụng đất
liền kề hoặc (3) đề nghị chuyển quyền sử dụng đất đối với nhà ở xây dựng trên
đất trống trong khuôn viên nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước.
57
Ghi tên cơ quan quản lý nhà ở.
58
Ghi tên chủ sở hữu nhà ở đối với trường hợp nhà ở đã bán, đã thanh lý hoặc nhà
ở tự xây dựng trên đất trống;
59
Nếu người đề nghị có số định danh cá nhân và cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư
vận hành kết nối thì chỉ kê khai số định danh cá nhân, không phải kê khai các
nội dung khác.
60
Ghi đầy đủ tên vợ hoặc chồng (nếu có).
61
Ghi rõ các giấy tờ quy định tại Điều 71a Nghị định 99/2015/NĐ-CP
62
Ghi rõ nội dung giải quyết như tiêu đề đơn đề nghị
63
Trường hợp người có đơn đề nghị đại diện cho hộ gia đình nhiều thành viên thì
phải có đầy đủ các thành viên trong hộ gia đình ký vào đơn
Các giấy tờ liên quan
nhân thân nêu tại đơn này được thay thế bằng số định danh cá nhân trong trường
hợp người đề nghị có số định danh cá nhân và Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư
đã được kết nối, vận hành.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét