|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM |
Bộ luật Tố
tụng hình sự số 101/2015/QH13 ngày 27 tháng 11 năm 2015 của Quốc hội, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2016, được sửa đổi, bổ sung bởi:
1. Luật số
02/2021/QH15 ngày 12 tháng 11 năm 2021 của Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số
điều của Bộ luật Tố tụng hình sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2021;
2. Luật Tổ
chức Tòa án nhân dân số 34/2024/QH15 ngày 24 tháng 6 năm 2024 của Quốc hội, có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.
Căn cứ
Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội
ban hành Bộ luật Tố tụng hình sự[1],
PHẠM VI ĐIỀU CHỈNH, NHIỆM VỤ, HIỆU LỰC CỦA BỘ
LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ
Bộ luật Tố
tụng hình sự quy định trình tự, thủ tục tiếp nhận, giải quyết nguồn tin về tội
phạm, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử và một số thủ tục thi hành án hình sự;
nhiệm vụ, quyền hạn và mối quan hệ giữa các cơ quan có thẩm quyền tiến
hành tố tụng; nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của người có thẩm quyền tiến
hành tố tụng; quyền và nghĩa vụ của người tham gia tố tụng, cơ quan, tổ chức,
cá nhân; hợp tác quốc tế trong tố tụng hình sự.
Điều
2. Nhiệm vụ của Bộ luật Tố tụng hình sự
Bộ luật Tố
tụng hình sự có nhiệm vụ bảo đảm phát hiện chính xác và xử lý công minh, kịp
thời mọi hành vi phạm tội, phòng ngừa, ngăn chặn tội phạm, không để lọt tội
phạm, không làm oan người vô tội; góp phần bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con
người, quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi
ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân, giáo dục mọi
người ý thức tuân theo pháp luật, đấu tranh phòng ngừa và chống tội phạm.
Điều
3. Hiệu lực của Bộ luật Tố tụng hình sự
1. Bộ luật
Tố tụng hình sự có hiệu lực đối với mọi hoạt động tố tụng hình sự trên lãnh thổ
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
2. Hoạt
động tố tụng hình sự đối với người nước ngoài phạm tội trên lãnh thổ nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam được tiến hành theo quy định của điều ước quốc tế
mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc theo nguyên tắc có đi
có lại.
Trường hợp
người nước ngoài thuộc đối tượng được hưởng quyền miễn trừ ngoại giao hoặc lãnh
sự theo pháp luật Việt Nam, điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam là thành viên hoặc tập quán quốc tế thì được giải quyết theo quy định của
điều ước quốc tế hoặc tập quán quốc tế đó; trường hợp điều ước quốc tế đó không
quy định hoặc không có tập quán quốc tế thì được giải quyết bằng con đường
ngoại giao.
1. Trong Bộ
luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
a) Cơ
quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng gồm cơ quan tiến hành tố tụng và cơ
quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra.
b) Người
có thẩm quyền tiến hành tố tụng gồm người tiến hành tố tụng và người được
giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra.
c) Người
tham gia tố tụng là cá nhân, cơ quan, tổ chức tham gia hoạt động tố tụng
theo quy định của Bộ luật này.
d) Nguồn
tin về tội phạm gồm tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố của cơ
quan, tổ chức, cá nhân, lời khai của người phạm tội tự thú và thông tin về tội
phạm do cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng trực tiếp phát hiện.
đ) Người
bị buộc tội gồm người bị bắt, người bị tạm giữ, bị can, bị cáo.
e) Người
thân thích của người tham gia tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng
là người có quan hệ với người tham gia tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành
tố tụng gồm vợ, chồng, bố đẻ, mẹ đẻ, bố chồng, mẹ chồng, bố vợ, mẹ vợ, bố nuôi,
mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi; ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị
ruột, em ruột; cụ nội, cụ ngoại, bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì
ruột, cháu ruột.
g) Đương
sự gồm nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan đến vụ án hình sự.
h) Tự
thú là việc người phạm tội tự nguyện khai báo với cơ quan, tổ chức về hành
vi phạm tội của mình trước khi tội phạm hoặc người phạm tội bị phát hiện.
i) Đầu
thú là việc người phạm tội sau khi bị phát hiện đã tự nguyện ra trình diện
và khai báo với cơ quan có thẩm quyền về hành vi phạm tội của mình.
k) Áp
giải là việc cơ quan có thẩm quyền cưỡng chế người bị giữ trong trường hợp
khẩn cấp, bị bắt, bị tạm giữ, bị can, bị cáo đến địa điểm tiến hành điều tra,
truy tố hoặc xét xử.
l) Dẫn
giải là việc cơ quan có thẩm quyền cưỡng chế người làm chứng, người bị tố
giác hoặc bị kiến nghị khởi tố đến địa điểm tiến hành điều tra, truy tố, xét xử
hoặc người bị hại từ chối giám định.
m) Danh
bản là bản ghi thông tin tóm tắt về lý lịch, nhân dạng, ảnh chụp ba tư thế,
in dấu vân hai ngón tay trỏ của bị can do cơ quan có thẩm quyền lập và lưu giữ.
n) Chỉ
bản là bản ghi thông tin tóm tắt về lý lịch và in dấu vân tất cả các ngón
tay của bị can do cơ quan có thẩm quyền lập và lưu giữ.
o) Vi
phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng là việc cơ quan, người có thẩm quyền tiến
hành tố tụng trong quá trình khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử không thực hiện
hoặc thực hiện không đúng, không đầy đủ các trình tự, thủ tục do Bộ luật này
quy định và đã xâm hại nghiêm trọng đến quyền, lợi ích hợp pháp của người tham
gia tố tụng hoặc làm ảnh hưởng đến việc xác định sự thật khách quan, toàn diện
của vụ án.
2. Trong Bộ
luật này, những từ ngữ dưới đây được gọi như sau:
a) Cơ quan
điều tra Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc
thành phố trực thuộc Trung ương sau đây gọi là Cơ quan điều tra cấp huyện.
b) Cơ quan
điều tra Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương sau đây gọi là Cơ quan
điều tra cấp tỉnh.
c) Cơ quan
điều tra quân sự quân khu và tương đương sau đây gọi là Cơ quan điều tra quân
sự cấp quân khu.
d) Viện
kiểm sát nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc
thành phố trực thuộc Trung ương sau đây gọi là Viện kiểm sát nhân dân cấp
huyện.
đ) Viện
kiểm sát nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương sau đây gọi là Viện
kiểm sát nhân dân cấp tỉnh.
e) Viện
kiểm sát quân sự quân khu và tương đương sau đây gọi là Viện kiểm sát quân sự
cấp quân khu.
g) Tòa án
nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành
phố trực thuộc Trung ương sau đây gọi là Tòa án nhân dân cấp huyện.
h) Tòa án
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương sau đây gọi là Tòa án nhân dân
cấp tỉnh.
i) Tòa án
quân sự quân khu và tương đương sau đây gọi là Tòa án quân sự cấp quân khu.
Điều
5. Trách nhiệm của cơ quan nhà nước, tổ chức và cá nhân trong đấu tranh phòng,
chống tội phạm
1. Trong
phạm vi trách nhiệm của mình, cơ quan nhà nước phải áp dụng các biện pháp phòng
ngừa tội phạm, phối hợp với cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng trong việc
đấu tranh phòng, chống tội phạm.
Cơ quan nhà
nước phải thường xuyên kiểm tra, thanh tra việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ
được giao; phát hiện kịp thời hành vi vi phạm pháp luật để xử lý và thông báo
ngay cho Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát mọi hành vi phạm tội xảy ra trong cơ
quan và trong lĩnh vực quản lý của mình; kiến nghị và gửi tài liệu có liên quan
cho Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát xem xét, khởi tố đối với người thực hiện
hành vi phạm tội.
Thủ trưởng
cơ quan nhà nước phải chịu trách nhiệm về việc không thông báo hoặc cung cấp
thông tin sai sự thật về hành vi phạm tội xảy ra trong cơ quan và trong lĩnh
vực quản lý của mình cho Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát.
2. Tổ chức,
cá nhân có quyền và nghĩa vụ phát hiện, tố giác, báo tin về tội phạm; tham
gia đấu tranh phòng, chống tội phạm.
3. Cơ quan
có thẩm quyền tiến hành tố tụng có trách nhiệm tạo điều kiện để cơ quan nhà
nước, tổ chức và cá nhân tham gia đấu tranh phòng, chống tội phạm.
4. Cơ quan
nhà nước, tổ chức và cá nhân có trách nhiệm thực hiện yêu cầu và tạo điều kiện
để cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng thực hiện nhiệm vụ.
5. Cơ quan
thanh tra, kiểm toán nhà nước có trách nhiệm phối hợp với cơ quan có thẩm quyền
tiến hành tố tụng trong việc phát hiện và xử lý tội phạm. Khi phát hiện vụ việc
có dấu hiệu tội phạm thì phải chuyển ngay các tài liệu, đồ vật có liên quan và
kiến nghị Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát xem xét, khởi tố vụ án hình sự.
6. Nghiêm
cấm mọi hành vi cản trở hoạt động của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố
tụng thực hiện nhiệm vụ.
Điều
6. Phát hiện và khắc phục nguyên nhân, điều kiện phạm tội
1. Trong
quá trình tiến hành tố tụng hình sự, cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng có
trách nhiệm phát hiện nguyên nhân và điều kiện phạm tội, yêu cầu, kiến nghị cơ
quan, tổ chức hữu quan áp dụng các biện pháp khắc phục và phòng ngừa.
2. Cơ quan,
tổ chức hữu quan phải thực hiện yêu cầu, kiến nghị của cơ quan có thẩm quyền
tiến hành tố tụng. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu, kiến
nghị, cơ quan, tổ chức hữu quan phải trả lời bằng văn bản về việc thực hiện yêu
cầu, kiến nghị của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng.
Điều
7. Bảo đảm pháp chế xã hội chủ nghĩa trong tố
tụng hình sự
Mọi hoạt
động tố tụng hình sự phải được thực hiện theo quy định của Bộ luật này. Không
được giải quyết nguồn tin về tội phạm, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử ngoài
những căn cứ và trình tự, thủ tục do Bộ luật này quy định.
Điều
8. Tôn trọng và bảo vệ quyền con người, quyền
và lợi ích hợp pháp của cá nhân
Khi tiến
hành tố tụng, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, cơ quan, người có
thẩm quyền tiến hành tố tụng phải tôn trọng và bảo vệ quyền con người, quyền và
lợi ích hợp pháp của cá nhân; thường xuyên kiểm tra tính hợp pháp và sự cần
thiết của những biện pháp đã áp dụng, kịp thời hủy bỏ hoặc thay đổi những biện
pháp đó nếu xét thấy có vi phạm pháp luật hoặc không còn cần thiết.
Điều
9. Bảo đảm quyền bình đẳng trước pháp luật
Tố tụng
hình sự được tiến hành theo nguyên tắc mọi người đều bình đẳng trước pháp luật,
không phân biệt dân tộc, giới tính, tín ngưỡng, tôn giáo, thành phần và địa vị
xã hội. Bất cứ người nào phạm tội đều bị xử lý theo pháp luật.
Mọi pháp
nhân đều bình đẳng trước pháp luật, không phân biệt hình thức sở hữu và thành
phần kinh tế.
Điều
10. Bảo đảm quyền bất khả xâm phạm về
thân thể
Mọi người
có quyền bất khả xâm phạm về thân thể. Không ai bị bắt nếu không có quyết định
của Tòa án, quyết định hoặc phê chuẩn của Viện kiểm sát, trừ trường hợp phạm
tội quả tang.
Việc giữ
người trong trường hợp khẩn cấp, việc bắt, tạm giữ, tạm giam người phải theo
quy định của Bộ luật này. Nghiêm cấm tra tấn, bức cung, dùng nhục hình hay bất
kỳ hình thức đối xử nào khác xâm phạm thân thể, tính mạng, sức khỏe của con
người.
Điều
11. Bảo hộ tính mạng, sức khỏe, danh dự,
nhân phẩm, tài sản của cá nhân; danh dự, uy tín, tài sản của pháp nhân
Mọi người
có quyền được pháp luật bảo hộ về tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, tài
sản.
Mọi hành vi
xâm phạm trái pháp luật tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, tài sản của cá
nhân; xâm phạm danh dự, uy tín, tài sản của pháp nhân đều bị xử lý theo pháp
luật.
Công dân
Việt Nam không thể bị trục xuất, giao nộp cho nhà nước khác.
Điều
12. Bảo đảm quyền bất khả xâm phạm về
chỗ ở, đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình, an toàn và bí
mật thư tín, điện thoại, điện tín của cá nhân
Không
ai được xâm phạm trái pháp luật chỗ ở, đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí
mật gia đình, an toàn và bí mật thư tín, điện thoại, điện tín và các hình thức
trao đổi thông tin riêng tư khác của cá nhân.
Việc khám
xét chỗ ở; khám xét, tạm giữ và thu giữ thư tín, điện thoại, điện tín, dữ liệu
điện tử và các hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác phải được thực hiện
theo quy định của Bộ luật này.
Điều
13. Suy đoán vô tội
Người bị
buộc tội được coi là không có tội cho đến khi được chứng minh theo trình tự,
thủ tục do Bộ luật này quy định và có bản án kết tội của Tòa án đã có hiệu lực
pháp luật.
Khi không
đủ và không thể làm sáng tỏ căn cứ để buộc tội, kết tội theo trình tự, thủ tục
do Bộ luật này quy định thì cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải
kết luận người bị buộc tội không có tội.
Điều
14. Không ai bị kết án hai lần vì một tội phạm
Không được
khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử đối với người mà hành vi của họ đã có bản án
của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, trừ trường hợp họ thực hiện hành vi nguy
hiểm khác cho xã hội mà Bộ luật Hình sự quy định là tội phạm.
Điều
15. Xác định sự thật của vụ án
Trách nhiệm
chứng minh tội phạm thuộc về cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng. Người
bị buộc tội có quyền nhưng không buộc phải chứng minh là mình vô tội.
Trong phạm
vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải
áp dụng các biện pháp hợp pháp để xác định sự thật của vụ án một cách khách
quan, toàn diện và đầy đủ, làm rõ chứng cứ xác định có tội và chứng cứ xác định
vô tội, tình tiết tăng nặng và tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự của người
bị buộc tội.
Người bị
buộc tội có quyền tự bào chữa, nhờ luật sư hoặc người khác bào chữa.
Cơ quan,
người có thẩm quyền tiến hành tố tụng có trách nhiệm thông báo, giải thích và
bảo đảm cho người bị buộc tội, bị hại, đương sự thực hiện đầy đủ quyền bào
chữa, quyền và lợi ích hợp pháp của họ theo quy định của Bộ luật
này.
Điều
17. Trách nhiệm của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng
Trong quá
trình tiến hành tố tụng, cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải
nghiêm chỉnh thực hiện quy định của pháp luật và phải chịu trách nhiệm về hành
vi, quyết định của mình.
Người vi
phạm pháp luật trong việc giữ người trong trường hợp khẩn cấp, bắt, giam, giữ,
khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án thì tùy tính chất, mức độ vi
phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của
luật.
Điều
18. Trách nhiệm khởi tố và xử lý vụ án
hình sự
Khi phát
hiện hành vi có dấu hiệu tội phạm, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình,
cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng có trách nhiệm khởi tố vụ án, áp dụng
các biện pháp do Bộ luật này quy định để xác định tội phạm và xử lý người phạm
tội, pháp nhân phạm tội.
Không được
khởi tố vụ án ngoài những căn cứ và trình tự, thủ tục do Bộ luật này quy định.
Điều
19. Tuân thủ pháp luật trong hoạt động điều tra
Cơ quan
điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra phải
tuân thủ pháp luật khi tiến hành hoạt động điều tra theo quy định của Bộ luật
này.
Mọi hoạt
động điều tra phải tôn trọng sự thật, tiến hành khách quan, toàn diện và
đầy đủ; phát hiện nhanh chóng, chính xác mọi hành vi phạm tội, làm rõ chứng cứ
xác định có tội và chứng cứ xác định vô tội, tình tiết tăng nặng, tình tiết
giảm nhẹ trách nhiệm hình sự, nguyên nhân, điều kiện phạm tội và những tình
tiết khác có ý nghĩa đối với việc giải quyết vụ án.
Viện kiểm
sát thực hành quyền công tố và kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tố tụng
hình sự, quyết định việc buộc tội, phát hiện vi phạm pháp luật nhằm bảo đảm mọi
hành vi phạm tội, người phạm tội, pháp nhân phạm tội, vi phạm pháp luật đều
phải được phát hiện và xử lý kịp thời, nghiêm minh, việc khởi tố, điều tra,
truy tố, xét xử, thi hành án đúng người, đúng tội, đúng pháp luật, không để lọt
tội phạm và người phạm tội, pháp nhân phạm tội, không làm oan người vô tội.
Điều
21. Bảo đảm sự vô tư của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người tham
gia tố tụng
Người có
thẩm quyền tiến hành tố tụng, người phiên dịch, người dịch thuật, người giám
định, người định giá tài sản, người chứng kiến không được tham gia tố tụng nếu
có lý do cho rằng họ có thể không vô tư trong khi thực hiện nhiệm vụ.
Điều
22. Thực hiện chế độ xét xử có Hội thẩm
tham gia
Việc xét xử
sơ thẩm của Tòa án có Hội thẩm tham gia, trừ trường hợp xét xử theo thủ tục rút
gọn do Bộ luật này quy định.
Điều
23. Thẩm phán, Hội thẩm xét xử độc lập
và chỉ tuân theo pháp luật
Thẩm phán,
Hội thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật; nghiêm cấm cơ quan, tổ
chức, cá nhân can thiệp vào việc xét xử của Thẩm phán, Hội thẩm.
Cơ quan, tổ
chức, cá nhân can thiệp vào việc xét xử của Thẩm phán, Hội thẩm dưới bất kỳ
hình thức nào thì tùy tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi
phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của luật.
Điều
24. Tòa án xét xử tập thể
Tòa án xét
xử tập thể và quyết định theo đa số, trừ trường hợp xét xử theo thủ tục rút gọn
do Bộ luật này quy định.
Điều
25. Tòa án xét xử kịp thời, công
bằng, công khai
Tòa án xét
xử kịp thời trong thời hạn luật định, bảo đảm công bằng.
Tòa án xét
xử công khai, mọi người đều có quyền tham dự phiên tòa, trừ trường hợp do Bộ
luật này quy định. Trường hợp đặc biệt cần giữ bí mật nhà nước, thuần phong, mỹ
tục của dân tộc, bảo vệ người dưới 18 tuổi hoặc để giữ bí mật đời tư theo yêu
cầu chính đáng của đương sự thì Tòa án có thể xét xử kín nhưng phải tuyên án
công khai.
Điều
26. Tranh tụng trong xét xử được bảo đảm
Trong quá
trình khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử, Điều tra viên, Kiểm sát viên,
người khác có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người bị buộc tội, người
bào chữa và người tham gia tố tụng khác đều có quyền bình đẳng trong việc đưa
ra chứng cứ, đánh giá chứng cứ, đưa ra yêu cầu để làm rõ sự thật khách quan của
vụ án.
Tài liệu,
chứng cứ trong hồ sơ vụ án do Viện kiểm sát chuyển đến Tòa án để xét xử phải
đầy đủ và hợp pháp. Phiên tòa xét xử vụ án hình sự phải có mặt đầy đủ những
người theo quy định của Bộ luật này, trường hợp vắng mặt phải vì lý do bất khả
kháng hoặc do trở ngại khách quan hoặc trường hợp khác do Bộ luật này
quy định. Tòa án có trách nhiệm tạo điều kiện cho Kiểm sát viên, bị cáo, người
bào chữa, những người tham gia tố tụng khác thực hiện đầy đủ quyền, nghĩa vụ
của mình và tranh tụng dân chủ, bình đẳng trước Tòa án.
Mọi chứng
cứ xác định có tội, chứng cứ xác định vô tội, tình tiết tăng nặng, tình tiết
giảm nhẹ trách nhiệm hình sự, áp dụng điểm, khoản, điều của Bộ luật Hình sự để
xác định tội danh, quyết định hình phạt, mức bồi thường thiệt hại đối với bị
cáo, xử lý vật chứng và những tình tiết khác có ý nghĩa giải quyết vụ án đều
phải được trình bày, tranh luận, làm rõ tại phiên tòa.
Bản án,
quyết định của Tòa án phải căn cứ vào kết quả kiểm tra, đánh giá chứng cứ và
kết quả tranh tụng tại phiên tòa.
Điều
27. Chế độ xét xử sơ thẩm, phúc thẩm
được bảo đảm
1. Chế độ
xét xử sơ thẩm, phúc thẩm được bảo đảm.
Bản án,
quyết định sơ thẩm của Tòa án có thể bị kháng cáo, kháng nghị theo quy định của
Bộ luật này. Bản án, quyết định sơ thẩm không bị kháng cáo, kháng nghị trong
thời hạn do Bộ luật này quy định thì có hiệu lực pháp luật.
Bản án,
quyết định sơ thẩm bị kháng cáo, kháng nghị thì vụ án phải được xét xử phúc
thẩm. Bản án, quyết định phúc thẩm của Tòa án có hiệu lực pháp luật.
2. Bản án,
quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật mà phát hiện có vi phạm pháp
luật nghiêm trọng hoặc có tình tiết mới theo quy định của Bộ luật này thì được
xem xét lại theo trình tự giám đốc thẩm hoặc tái thẩm.
Điều
28. Bảo đảm hiệu lực của bản án, quyết
định của Tòa án
1. Bản án,
quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật phải được cơ quan, tổ chức, cá
nhân tôn trọng. Cơ quan, tổ chức, cá nhân hữu quan phải nghiêm chỉnh chấp hành.
2. Trong
phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn, nghĩa vụ của mình, cơ quan, tổ chức, cá nhân có
trách nhiệm phối hợp, tạo điều kiện và thực hiện yêu cầu của cơ quan, tổ chức,
cá nhân có nhiệm vụ thi hành bản án, quyết định của Tòa án.
Điều
29. Tiếng nói và chữ viết dùng trong tố tụng hình sự
Tiếng nói
và chữ viết dùng trong tố tụng hình sự là tiếng Việt. Người tham gia tố tụng có
quyền dùng tiếng nói và chữ viết của dân tộc mình, trường hợp này phải có phiên
dịch.
Điều
30. Giải quyết vấn đề dân sự trong vụ án
hình sự
Việc giải
quyết vấn đề dân sự trong vụ án hình sự được tiến hành cùng với việc giải quyết
vụ án hình sự. Trường hợp vụ án hình sự phải giải quyết vấn đề bồi thường
thiệt hại, bồi hoàn mà chưa có điều kiện chứng minh và không ảnh hưởng đến
việc giải quyết vụ án hình sự thì vấn đề dân sự có thể tách ra để giải quyết
theo thủ tục tố tụng dân sự.
Điều
31. Bảo đảm quyền được bồi thường của
người bị thiệt hại trong hoạt động tố tụng hình sự
1. Người bị
giữ trong trường hợp khẩn cấp, người bị bắt, bị tạm giữ, tạm giam, khởi tố,
điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án oan, trái pháp luật có quyền được bồi
thường thiệt hại về vật chất, tinh thần và phục hồi danh dự.
Nhà nước có
trách nhiệm bồi thường thiệt hại và phục hồi danh dự, quyền lợi cho người bị
giữ trong trường hợp khẩn cấp, người bị bắt, bị tạm giữ, tạm giam, khởi tố,
điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án oan, trái pháp luật do cơ quan, người có
thẩm quyền tiến hành tố tụng gây ra.
2. Người
khác bị thiệt hại do cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng gây ra có
quyền được Nhà nước bồi thường thiệt hại.
Điều
32. Bảo đảm quyền khiếu nại, tố cáo trong tố tụng hình sự
Cá nhân, cơ
quan, tổ chức có quyền khiếu nại, cá nhân có quyền tố cáo hành vi vi phạm pháp
luật trong hoạt động tố tụng hình sự của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành
tố tụng hoặc của bất cứ cá nhân nào thuộc các cơ quan đó.
Cơ quan,
người có thẩm quyền phải tiếp nhận, xem xét và giải quyết khiếu nại, tố cáo kịp
thời, đúng pháp luật; gửi văn bản kết quả giải quyết cho người khiếu nại, tố
cáo, cơ quan, tổ chức khiếu nại và có biện pháp khắc phục.
Trình tự,
thủ tục, thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo do Bộ luật này quy định.
Nghiêm cấm
việc trả thù người khiếu nại, tố cáo hoặc lợi dụng quyền khiếu nại, tố cáo để
vu khống người khác.
Điều
33. Kiểm tra, giám sát trong tố tụng
hình sự
1. Cơ quan,
người có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải thường xuyên kiểm tra việc tiến hành
các hoạt động tố tụng thuộc thẩm quyền; thực hiện kiểm soát giữa các cơ quan
trong việc tiếp nhận, giải quyết nguồn tin về tội phạm, khởi tố, điều tra, truy
tố, xét xử, thi hành án.
2. Cơ quan
nhà nước, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt
trận, đại biểu dân cử có quyền giám sát hoạt động của cơ quan, người có thẩm
quyền tiến hành tố tụng; giám sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của cơ
quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng.
Nếu phát
hiện hành vi trái pháp luật của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng
thì cơ quan nhà nước, đại biểu dân cử có quyền yêu cầu, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận có quyền kiến nghị với cơ quan
có thẩm quyền tiến hành tố tụng xem xét, giải quyết theo quy định của Bộ luật
này. Cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải xem xét, giải quyết và trả
lời kiến nghị, yêu cầu đó theo quy định của pháp luật.
CƠ QUAN CÓ THẨM QUYỀN TIẾN HÀNH TỐ TỤNG, NGƯỜI
CÓ THẨM QUYỀN TIẾN HÀNH TỐ TỤNG
Điều
34. Cơ quan tiến hành tố tụng và người tiến hành tố tụng
1. Cơ quan
tiến hành tố tụng gồm:
a) Cơ quan điều tra;
b) Viện kiểm sát;
c) Tòa án.
2. Người tiến hành tố tụng gồm:
a) Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra, Điều
tra viên, Cán bộ điều tra;
b) Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát, Kiểm
sát viên, Kiểm tra viên;
c) Chánh án, Phó Chánh án Tòa án, Thẩm phán, Hội thẩm,
Thư ký Tòa án, Thẩm tra viên.
Điều 35. Cơ quan và người được giao
nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra
1. Cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt
động điều tra gồm:
a) Các cơ quan của Bộ đội biên phòng;
b) Các cơ quan của Hải quan;
c) Các cơ quan của Kiểm lâm;
d) Các cơ quan của lực lượng Cảnh sát biển;
đ) Các cơ quan của Kiểm ngư;
e) Các cơ quan của Công an nhân dân được giao nhiệm
vụ tiến hành một số hoạt động điều tra;
g) Các cơ quan khác trong Quân đội nhân dân được
giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra.
Các cơ quan cụ thể được giao nhiệm vụ tiến
hành một số hoạt động điều tra quy định tại khoản này được quy định
tại Luật tổ chức cơ quan điều tra hình sự.
2. Người được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động
điều tra gồm:
a) Người được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động
điều tra của Bộ đội biên phòng gồm Cục trưởng, Phó Cục trưởng Cục trinh sát
biên phòng; Cục trưởng, Phó Cục trưởng Cục phòng, chống ma túy và tội phạm;
Đoàn trưởng, Phó Đoàn trưởng Đoàn đặc nhiệm phòng, chống ma túy và tội phạm;
Chỉ huy trưởng, Phó Chỉ huy trưởng Bộ đội biên phòng tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương; Đồn trưởng, Phó Đồn trưởng Đồn biên phòng; Chỉ huy trưởng, Phó Chỉ
huy trưởng Biên phòng Cửa khẩu cảng;
b) Người được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động
điều tra của Hải quan gồm Cục trưởng, Phó Cục trưởng Cục điều tra chống buôn
lậu; Cục trưởng, Phó Cục trưởng Cục kiểm tra sau thông quan; Cục trưởng, Phó
Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Chi
cục trưởng, Phó Chi cục trưởng Chi cục Hải quan cửa khẩu;
c) Người được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động
điều tra của Kiểm lâm gồm Cục trưởng, Phó Cục trưởng Cục Kiểm lâm; Chi cục
trưởng, Phó Chi cục trưởng Chi cục Kiểm lâm; Hạt trưởng, Phó Hạt trưởng Hạt
Kiểm lâm;
d) Người được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động
điều tra của lực lượng Cảnh sát biển gồm Tư lệnh, Phó Tư lệnh Cảnh sát biển;
Tư lệnh vùng, Phó Tư lệnh vùng Cảnh sát biển; Cục trưởng, Phó Cục trưởng Cục
Nghiệp vụ và pháp luật; Đoàn trưởng, Phó Đoàn trưởng Đoàn đặc nhiệm phòng,
chống tội phạm ma túy; Hải đoàn trưởng, Phó Hải đoàn trưởng; Hải đội trưởng,
Phó Hải đội trưởng; Đội trưởng, Phó Đội trưởng Đội nghiệp vụ Cảnh sát biển;
đ) Người được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động
điều tra của Kiểm ngư gồm Cục trưởng, Phó Cục trưởng Cục Kiểm ngư; Chi cục
trưởng, Phó Chi cục trưởng Chi cục Kiểm ngư vùng;
e) Người được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động
điều tra của các cơ quan khác trong Công an nhân dân gồm Giám đốc, Phó giám đốc
Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy; Cục trưởng, Phó Cục trưởng, Trưởng phòng, Phó
Trưởng phòng các cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra
của Công an nhân dân, Giám thị, Phó Giám thị Trại giam theo quy định của
Luật Tổ chức cơ quan điều tra hình sự;
g) Người được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động
điều tra của các cơ quan khác trong Quân đội nhân dân gồm Giám thị, Phó Giám
thị Trại giam; Thủ trưởng đơn vị độc lập cấp trung đoàn và tương đương.
h) Cán bộ điều tra thuộc các cơ quan quy định tại
khoản 1 Điều này.
Điều 36. Nhiệm vụ, quyền hạn và
trách nhiệm của Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra
1. Thủ trưởng Cơ quan điều tra có những nhiệm vụ,
quyền hạn:
a) Trực tiếp tổ chức và chỉ đạo việc thụ lý, giải
quyết nguồn tin về tội phạm, việc khởi tố, điều tra của Cơ quan điều tra;
b) Quyết định phân công hoặc thay đổi Phó Thủ trưởng
Cơ quan điều tra, thụ lý, giải quyết nguồn tin về tội phạm, kiểm tra việc khởi
tố, điều tra vụ án hình sự của Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra; quyết định thay
đổi hoặc hủy bỏ các quyết định không có căn cứ và trái pháp luật của Phó Thủ
trưởng Cơ quan điều tra.
c) Quyết định phân công hoặc thay đổi Điều tra viên,
Cán bộ điều tra; kiểm tra các hoạt động thụ lý, giải quyết nguồn tin về tội
phạm, khởi tố, điều tra vụ án hình sự của Điều tra viên, Cán bộ điều tra; quyết
định thay đổi hoặc hủy bỏ các quyết định không có căn cứ và trái pháp luật của
Điều tra viên.
d) Giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền của
Cơ quan điều tra.
Khi vắng mặt, Thủ trưởng Cơ quan điều tra ủy quyền cho
một Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Thủ
trưởng Cơ quan điều tra. Phó Thủ trưởng chịu trách nhiệm trước Thủ trưởng về
nhiệm vụ được ủy quyền.
2. Khi tiến hành tố tụng hình sự, Thủ trưởng Cơ quan
điều tra có những nhiệm vụ, quyền hạn:
a) Quyết định tạm đình chỉ việc giải quyết tố giác,
tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố; quyết định khởi tố, không khởi tố, bổ
sung hoặc thay đổi quyết định khởi tố vụ án; quyết định khởi tố, bổ sung hoặc
thay đổi quyết định khởi tố bị can; quyết định nhập hoặc tách vụ án; quyết định
ủy thác điều tra;
b) Quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn
chặn, biện pháp cưỡng chế, biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt theo quy định
của Bộ luật này;
c) Quyết định truy nã, đình nã bị can, khám xét, thu
giữ, tạm giữ, xử lý vật chứng;
d) Quyết định trưng cầu giám định, giám định bổ sung
hoặc giám định lại, khai quật tử thi, thực nghiệm điều tra, thay đổi hoặc yêu
cầu thay đổi người giám định. Yêu cầu định giá, định giá lại tài sản, yêu cầu
thay đổi người định giá tài sản.
đ) Trực tiếp kiểm tra, xác minh nguồn tin về tội phạm
và tiến hành các biện pháp điều tra;
e) Kết luận điều tra vụ án;
g) Quyết định tạm đình chỉ điều tra, đình chỉ điều
tra, phục hồi điều tra vụ án, bị can;
h) Ra các lệnh, quyết định và tiến hành các hoạt động
tố tụng khác thuộc thẩm quyền của Cơ quan điều tra.
3. Khi được phân công tiến hành việc khởi tố, điều tra
vụ án hình sự, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra có những nhiệm vụ, quyền hạn quy
định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, trừ quy định tại điểm b khoản 1 Điều
này. Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra không được giải quyết khiếu nại,
tố cáo về hành vi, quyết định của mình.
4. Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra phải
chịu trách nhiệm trước pháp luật về hành vi, quyết định của mình. Thủ trưởng,
Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra không được ủy quyền cho Điều tra viên thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn của mình.
Điều 37. Nhiệm vụ, quyền hạn và
trách nhiệm của Điều tra viên
1. Điều tra viên được phân công tiến hành hoạt động
khởi tố, điều tra vụ án hình sự có những nhiệm vụ, quyền hạn:
a) Trực tiếp kiểm tra, xác minh và lập hồ sơ giải
quyết nguồn tin về tội phạm;
b) Lập hồ sơ vụ án hình sự;
c) Yêu cầu hoặc đề nghị cử, thay đổi người bào chữa;
yêu cầu cử, thay đổi người phiên dịch, người dịch thuật;
d) Triệu tập và hỏi cung bị can; triệu tập và lấy lời
khai người tố giác, báo tin về tội phạm, người bị tố giác, kiến nghị khởi tố,
người đại diện theo pháp luật của pháp nhân; lấy lời khai người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, người bị bắt, người bị tạm giữ; triệu
tập và lấy lời khai của người làm chứng, bị hại, đương sự;
đ) Quyết định áp giải người bị
giữ trong trường hợp khẩn cấp, người bị bắt, bị tạm giữ, bị can; quyết định
dẫn giải người làm chứng, người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi
tố, bị hại; quyết định giao người dưới 18 tuổi cho cơ quan, tổ chức, cá
nhân có trách nhiệm giám sát; quyết định thay đổi người giám sát người dưới
18 tuổi phạm tội;
e) Thi hành lệnh giữ người trong trường hợp khẩn cấp,
lệnh hoặc quyết định bắt, tạm giữ, tạm giam, khám xét, thu giữ, tạm giữ, kê
biên tài sản, phong tỏa tài khoản, xử lý vật chứng;
g) Tiến hành khám nghiệm hiện trường, khai quật tử
thi, khám nghiệm tử thi, xem xét dấu vết trên thân thể, đối chất, nhận dạng,
thực nghiệm điều tra;
h) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn tố tụng khác
thuộc thẩm quyền của Cơ quan điều tra theo sự phân công của Thủ trưởng Cơ quan
điều tra theo quy định của Bộ luật này.
2. Điều tra viên phải chịu trách nhiệm trước pháp luật
và trước Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra về hành vi, quyết định của
mình.
Điều 38. Nhiệm vụ, quyền hạn và
trách nhiệm của Cán bộ điều tra của Cơ quan điều tra
1. Cán bộ điều tra thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn
sau đây theo sự phân công của Điều tra viên:
a) Ghi biên bản lấy lời khai, ghi biên bản hỏi cung và
ghi các biên bản khác khi Điều tra viên tiến hành kiểm tra, xác minh nguồn tin
về tội phạm và điều tra vụ án hình sự;
b) Giao, chuyển, gửi các lệnh, quyết định và các văn
bản tố tụng khác theo quy định của Bộ luật này;
c) Giúp Điều tra viên trong việc lập hồ sơ giải
quyết nguồn tin về tội phạm, hồ sơ vụ án và thực hiện hoạt động tố
tụng khác.
2. Cán bộ điều tra phải chịu trách nhiệm trước pháp
luật và trước Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra, Điều tra viên về
hành vi của mình.
1. Cấp trưởng các cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành
một số hoạt động điều tra quy định tại các điểm a, b, c, d và đ
khoản 2 Điều 35 của Bộ luật này có những nhiệm vụ, quyền hạn:
a) Trực tiếp chỉ đạo hoạt động thụ lý, giải quyết
nguồn tin về tội phạm, khởi tố, điều tra vụ án hình sự theo thẩm quyền;
b) Quyết định phân công hoặc thay đổi cấp phó, cán bộ
điều tra trong việc thụ lý, giải quyết nguồn tin về tội phạm, khởi tố, điều tra
vụ án hình sự;
c) Kiểm tra hoạt động thụ lý, giải quyết nguồn tin về
tội phạm, khởi tố, điều tra vụ án hình sự của cấp phó và cán bộ điều tra;
d) Quyết định thay đổi hoặc hủy bỏ quyết định không có
căn cứ và trái pháp luật của cấp phó, cán bộ điều tra;
đ) Quyết định giao người bị buộc tội là người dưới 18 tuổi cho
người đại diện của họ giám sát.
Khi vắng mặt, cấp trưởng ủy quyền cho một cấp phó được
thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của cấp trưởng. Cấp phó chịu trách nhiệm trước
cấp trưởng về nhiệm vụ được ủy quyền. Cấp trưởng, cấp phó không được ủy quyền
cho cán bộ điều tra thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình.
2. Khi tiến hành tố tụng hình sự đối với tội phạm ít
nghiêm trọng trong trường hợp phạm tội quả tang, chứng cứ và lý lịch người phạm
tội rõ ràng, những người quy định tại các điểm a, b, c, d và đ
khoản 2 Điều 35 của Bộ luật này có những nhiệm vụ, quyền hạn:
a) Thu thập chứng cứ, tài liệu, đồ vật từ những người
có liên quan để kiểm tra, xác minh nguồn tin về tội phạm;
b) Quyết định tạm đình chỉ việc giải quyết tố giác,
tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố; quyết định khởi tố, không khởi tố, thay
đổi hoặc bổ sung quyết định khởi tố vụ án; quyết định khởi tố, thay đổi hoặc bổ
sung quyết định khởi tố bị can;
c) Trực tiếp tổ chức và chỉ đạo việc khám nghiệm hiện
trường;
d) Quyết định trưng cầu giám định, yêu cầu định giá
tài sản; quyết định khám xét, thu giữ, tạm giữ và bảo quản vật chứng, tài liệu
liên quan trực tiếp đến vụ án;
đ) Triệu tập và hỏi cung bị can; triệu tập và lấy lời
khai bị hại, đương sự; triệu tập và lấy lời khai người tố giác, báo tin về tội
phạm, người bị tố giác, kiến nghị khởi tố; triệu tập và lấy lời khai người làm
chứng; lấy lời khai người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp;
e) Quyết định áp dụng biện pháp ngăn chặn, biện pháp
cưỡng chế theo quy định của Bộ luật này;
g) Kết luận điều tra, đề nghị truy tố hoặc kết luận
điều tra và quyết định đình chỉ điều tra; quyết định tạm đình chỉ điều tra;
quyết định phục hồi điều tra.
3. Khi tiến hành tố tụng hình sự đối với tội phạm
nghiêm trọng, rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng hoặc tội phạm ít nghiêm
trọng nhưng phức tạp, những người được quy định tại các điểm a,
b, c, d và đ khoản 2 Điều 35 của Bộ luật này có những nhiệm vụ, quyền hạn:
a) Thu thập chứng cứ, tài liệu, đồ vật từ những người
có liên quan để kiểm tra, xác minh nguồn tin về tội phạm;
b) Quyết định tạm đình chỉ việc giải quyết tố giác,
tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố; quyết định khởi tố, không khởi tố, thay
đổi hoặc bổ sung quyết định khởi tố vụ án;
c) Quyết định khám xét, thu giữ, tạm giữ và bảo quản
vật chứng, tài liệu liên quan trực tiếp đến vụ án;
d) Triệu tập và lấy lời khai người làm chứng, bị
hại, đương sự.
4. Cán bộ điều tra có những nhiệm vụ, quyền hạn:
a) Lập hồ sơ giải quyết nguồn tin về tội phạm; lấy lời
khai của những người có liên quan để kiểm tra, xác minh nguồn tin về tội phạm;
b) Lập hồ sơ vụ án hình sự;
c) Hỏi cung bị can; lấy lời khai người tố giác, báo
tin về tội phạm, người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố, người bị giữ
trong trường hợp khẩn cấp, người bị bắt, người bị tạm giữ, người làm chứng, bị
hại, đương sự;
d) Tiến hành khám nghiệm hiện trường; thi hành lệnh
khám xét, thu giữ, tạm giữ và bảo quản vật chứng, tài liệu liên quan trực tiếp
đến vụ án.
5. Trong phạm vi trách nhiệm của mình, cấp trưởng, cấp
phó, cán bộ điều tra của các cơ quan của Bộ đội biên phòng, Hải quan, Kiểm
lâm, lực lượng Cảnh sát biển, Kiểm ngư được giao nhiệm vụ tiến hành một
số hoạt động điều tra phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về hành vi,
quyết định của mình. Cấp trưởng, cấp phó không được ủy quyền cho cán bộ điều
tra thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình.
1. Cấp trưởng các cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành
một số hoạt động điều tra quy định tại điểm e và điểm g khoản 2
Điều 35 của Bộ luật này có những nhiệm vụ, quyền hạn:
a) Trực tiếp chỉ đạo hoạt động khởi tố, điều tra vụ án
hình sự theo thẩm quyền;
b) Quyết định phân công hoặc thay đổi cấp phó, cán bộ
điều tra trong việc khởi tố, điều tra vụ án hình sự;
c) Kiểm tra hoạt động thụ lý, giải quyết nguồn tin về
tội phạm, khởi tố, điều tra vụ án hình sự của cấp phó và cán bộ điều tra;
d) Quyết định thay đổi hoặc hủy bỏ quyết định không có
căn cứ và trái pháp luật của cấp phó, cán bộ điều tra.
Khi cấp trưởng vắng mặt, một cấp phó được ủy quyền
thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của cấp trưởng và chịu trách nhiệm trước cấp
trưởng về nhiệm vụ được ủy quyền.
2. Khi tiến hành tố tụng hình sự, những người được quy
định tại điểm e và điểm g khoản 2 Điều 35 của Bộ luật này có
những nhiệm vụ, quyền hạn:
a) Thu thập chứng cứ, tài liệu, đồ vật từ những người
có liên quan để kiểm tra, xác minh nguồn tin về tội phạm;
b) Quyết định tạm đình chỉ việc giải quyết nguồn tin
về tội phạm; quyết định khởi tố, không khởi tố, thay đổi hoặc bổ sung quyết
định khởi tố vụ án;
c) Trực tiếp tổ chức và chỉ đạo việc khám nghiệm hiện
trường;
d) Quyết định khám xét, thu giữ, tạm giữ và bảo quản
vật chứng, tài liệu liên quan trực tiếp đến vụ án;
đ) Triệu tập và lấy lời khai người tố giác, báo tin về
tội phạm, người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố, người làm chứng, bị
hại, đương sự.
3. Cán bộ điều tra có những nhiệm vụ, quyền hạn:
a) Lập hồ sơ giải quyết nguồn tin về tội phạm; lấy lời
khai của những người có liên quan để kiểm tra, xác minh nguồn tin về tội phạm;
b) Lập hồ sơ vụ án hình sự;
c) Lấy lời khai người tố giác, báo tin về tội phạm,
người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố, người làm chứng, bị hại, đương
sự;
d) Tiến hành khám nghiệm hiện trường; thi hành lệnh
khám xét, thu giữ, tạm giữ và bảo quản vật chứng, tài liệu liên quan trực tiếp
đến vụ án;
đ) Giao, gửi các lệnh, quyết định và các văn bản tố
tụng khác theo quy định của Bộ luật này.
4. Trong phạm vi trách nhiệm của mình, cấp trưởng, cấp
phó, cán bộ điều tra của các cơ quan của Công an nhân dân, Quân đội nhân dân
được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra phải chịu trách nhiệm
trước pháp luật về hành vi, quyết định của mình. Cấp trưởng, cấp phó không được
ủy quyền cho cán bộ điều tra thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình.
Điều 41. Nhiệm vụ, quyền hạn và
trách nhiệm của Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát
1. Viện trưởng Viện kiểm sát có những nhiệm vụ, quyền
hạn:
a) Trực tiếp tổ chức và chỉ đạo hoạt động thực hành
quyền công tố và kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tố tụng hình sự;
b) Quyết định phân công hoặc thay đổi Phó Viện trưởng
Viện kiểm sát; kiểm tra hoạt động thực hành quyền công tố và kiểm sát việc tuân
theo pháp luật trong tố tụng hình sự của Phó Viện trưởng Viện kiểm sát; quyết
định thay đổi hoặc hủy bỏ quyết định không có căn cứ và trái pháp luật của Phó
Viện trưởng Viện kiểm sát;
c) Quyết định phân công hoặc thay đổi Kiểm sát viên,
Kiểm tra viên; kiểm tra hoạt động thực hành quyền công tố và kiểm sát việc tuân
theo pháp luật trong tố tụng hình sự của Kiểm sát viên, Kiểm tra viên; quyết
định thay đổi hoặc hủy bỏ quyết định không có căn cứ và trái pháp luật của Kiểm
sát viên;
d) Quyết định rút, đình chỉ hoặc hủy bỏ quyết định
không có căn cứ và trái pháp luật của Viện kiểm sát cấp dưới;
đ) Giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền của
Viện kiểm sát.
Khi vắng mặt, Viện trưởng Viện kiểm sát ủy quyền cho
một Phó Viện trưởng Viện kiểm sát thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Viện trưởng
và chịu trách nhiệm trước Viện trưởng Viện kiểm sát về nhiệm vụ được ủy quyền.
2. Khi thực hành quyền công tố và kiểm sát việc tuân
theo pháp luật trong hoạt động tố tụng hình sự, Viện trưởng Viện kiểm sát có
những nhiệm vụ, quyền hạn:
a) Yêu cầu Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm
vụ tiến hành một số hoạt động điều tra tiếp nhận, giải quyết nguồn tin về tội
phạm, khởi tố hoặc thay đổi, bổ sung quyết định khởi tố vụ án hình sự, khởi tố
bị can; quyết định khởi tố, không khởi tố, thay đổi, bổ sung quyết định khởi tố
vụ án, khởi tố bị can theo quy định của Bộ luật này;
b) Quyết định tạm đình chỉ việc giải quyết nguồn tin
về tội phạm; quyết định khởi tố, không khởi tố, bổ sung hoặc thay đổi quyết
định khởi tố vụ án; quyết định khởi tố, bổ sung hoặc thay đổi quyết định khởi
tố bị can; quyết định nhập, tách vụ án;
c) Quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn
chặn, biện pháp cưỡng chế, biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt; quyết định việc
gia hạn kiểm tra và xác minh nguồn tin về tội phạm, gia hạn tạm giữ, gia hạn
điều tra, gia hạn tạm giam, gia hạn truy tố;
d) Quyết định khám xét, thu giữ, tạm giữ, xử lý vật
chứng;
đ) Quyết định trưng cầu giám định, giám định bổ sung
hoặc giám định lại, thực nghiệm điều tra; thay đổi hoặc yêu cầu thay đổi người
giám định. Yêu cầu định giá, định giá lại tài sản, yêu cầu thay đổi người định
giá tài sản;
e) Yêu cầu Thủ trưởng Cơ quan điều tra, cấp trưởng cơ
quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra thay đổi Điều tra
viên, Cán bộ điều tra;
g) Phê chuẩn hoặc không phê chuẩn quyết định, lệnh của
Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều
tra;
h) Quyết định hủy bỏ các quyết định, lệnh không có căn
cứ và trái pháp luật của Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành
một số hoạt động điều tra;
i) Giải quyết tranh chấp về thẩm quyền giải quyết
nguồn tin về tội phạm, khởi tố, điều tra; quyết định chuyển vụ án;
k) Quyết định áp dụng, đình chỉ biện pháp bắt buộc
chữa bệnh;
l) Quyết định áp dụng thủ tục rút gọn hoặc hủy bỏ
quyết định áp dụng thủ tục rút gọn;
m) Quyết định truy tố bị can, trả hồ sơ để điều tra bổ
sung hoặc điều tra lại;
n) Yêu cầu phục hồi điều tra; quyết định tạm đình chỉ
hoặc đình chỉ vụ án, đình chỉ hoặc tạm đình chỉ vụ án đối với bị can; quyết
định hủy bỏ quyết định tạm đình chỉ việc giải quyết nguồn tin về tội phạm;
quyết định phục hồi điều tra vụ án, phục hồi điều tra đối với bị can, phục
hồi vụ án, phục hồi vụ án đối với bị can;
o) Kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm, giám đốc thẩm,
tái thẩm bản án, quyết định của Tòa án theo quy định của Bộ luật này;
p) Thực hiện quyền kiến nghị theo quy định của pháp
luật;
q) Ban hành quyết định, lệnh và tiến hành các hoạt
động tố tụng khác thuộc thẩm quyền của Viện kiểm sát.
3. Khi được phân công thực hành quyền công tố và kiểm
sát việc tuân theo pháp luật trong tố tụng hình sự, Phó Viện trưởng Viện kiểm
sát có những nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, trừ
quy định tại điểm b khoản 1 Điều này. Phó Viện trưởng Viện kiểm sát
không được giải quyết khiếu nại, tố cáo về hành vi, quyết định của
mình.
4. Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát phải
chịu trách nhiệm trước pháp luật về hành vi, quyết định của mình. Viện trưởng,
Phó Viện trưởng Viện kiểm sát không được ủy quyền cho Kiểm sát viên thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn của mình.
Điều 42. Nhiệm vụ, quyền hạn và
trách nhiệm của Kiểm sát viên
1. Kiểm sát viên được phân công thực hành quyền công
tố và kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tố tụng hình sự có những nhiệm
vụ, quyền hạn:
a) Kiểm sát việc tiếp nhận, giải quyết nguồn tin về
tội phạm của cơ quan, người có thẩm quyền;
b) Trực tiếp giải quyết và lập hồ sơ giải quyết nguồn
tin về tội phạm;
c) Kiểm sát việc thụ lý, giải quyết nguồn tin về tội
phạm, khởi tố, áp dụng biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế; kiểm sát việc
lập hồ sơ giải quyết nguồn tin về tội phạm, việc lập hồ sơ vụ án của cơ quan,
người có thẩm quyền điều tra; kiểm sát hoạt động khởi tố, điều tra của Cơ
quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra;
d) Trực tiếp kiểm sát việc khám nghiệm hiện trường,
khám nghiệm tử thi, đối chất, nhận dạng, nhận biết giọng nói, thực nghiệm điều
tra, khám xét;
đ) Kiểm sát việc tạm đình chỉ, phục hồi việc giải
quyết nguồn tin về tội phạm; việc tạm đình chỉ điều tra, đình chỉ điều tra,
phục hồi điều tra, kết thúc điều tra;
e) Đề ra yêu cầu điều tra; yêu cầu Cơ quan điều tra
truy nã, đình nã bị can;
g) Triệu tập và hỏi cung bị can; triệu tập và lấy lời
khai người tố giác, báo tin về tội phạm, người bị tố giác, người bị kiến nghị
khởi tố, người đại diện theo pháp luật của pháp nhân, người làm chứng, bị hại,
đương sự; lấy lời khai người
bị giữ trong trường hợp khẩn cấp;
h) Quyết định áp giải người bị bắt, bị can; quyết
định dẫn giải người làm chứng, người bị tố giác, người bị kiến nghị
khởi tố, bị hại; quyết định giao người dưới 18 tuổi cho cơ quan, tổ chức,
cá nhân có trách nhiệm giám sát; quyết định thay đổi người giám sát người
dưới 18 tuổi phạm tội;
i) Trực tiếp tiến hành một số hoạt động điều tra theo
quy định của Bộ luật này;
k) Yêu cầu thay đổi người có thẩm quyền tiến hành
tố tụng; yêu cầu hoặc đề nghị cử, thay đổi người bào chữa; yêu cầu cử, đề nghị
thay đổi người phiên dịch, người dịch thuật;
l) Tiến hành tố tụng tại phiên tòa; công bố cáo trạng
hoặc quyết định truy tố theo thủ tục rút gọn, các quyết định khác của Viện kiểm
sát về việc buộc tội đối với bị cáo; xét hỏi, đưa ra chứng cứ, tài liệu, đồ
vật, luận tội, tranh luận, phát biểu quan điểm về việc giải quyết vụ án tại
phiên tòa, phiên họp;
m) Kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong giai đoạn
xét xử của Tòa án và những người tham gia tố tụng; kiểm sát bản án, quyết định
và các văn bản tố tụng khác của Tòa án;
n) Kiểm sát việc thi hành bản án, quyết định của Tòa
án;
o) Thực hiện quyền yêu cầu, kiến nghị theo quy định
của pháp luật;
p) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn tố tụng khác
thuộc thẩm quyền của Viện kiểm sát theo sự phân công của Viện trưởng Viện kiểm
sát theo quy định của Bộ luật này.
2. Kiểm sát viên phải chịu trách nhiệm trước pháp luật
và trước Viện trưởng Viện kiểm sát, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát về hành vi,
quyết định của mình.
Điều 43. Nhiệm vụ, quyền hạn và
trách nhiệm của Kiểm tra viên
1. Kiểm tra viên thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn
sau đây theo sự phân công của Kiểm sát viên:
a) Ghi biên bản lấy lời khai, ghi biên bản hỏi cung và
ghi các biên bản khác trong tố tụng hình sự;
b) Giao, chuyển, gửi các lệnh, quyết định và các văn
bản tố tụng khác theo quy định của Bộ luật này;
c) Giúp Kiểm sát viên trong việc lập hồ sơ kiểm sát,
hồ sơ giải quyết nguồn tin về tội phạm và tiến hành hoạt động tố tụng
khác.
2. Kiểm tra viên phải chịu trách nhiệm trước pháp luật
và trước Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát và Kiểm sát viên về hành vi
của mình.
Điều 44. Nhiệm vụ, quyền hạn và
trách nhiệm của Chánh án, Phó Chánh án Tòa án
1. Chánh án Tòa án có những nhiệm vụ, quyền hạn:
a) Trực tiếp tổ chức việc xét xử vụ án hình sự; quyết
định giải quyết tranh chấp về thẩm quyền xét xử;
b) Quyết định phân công Phó Chánh án Tòa án, Thẩm
phán, Hội thẩm giải quyết, xét xử vụ án hình sự; quyết định phân công Thư ký
Tòa án tiến hành tố tụng đối với vụ án hình sự; quyết định phân công Thẩm tra
viên thẩm tra hồ sơ vụ án hình sự;
c) Quyết định thay đổi Thẩm phán, Hội thẩm, Thư ký Tòa
án trước khi mở phiên tòa;
d) Ra quyết định thi hành án hình sự;
đ) Quyết định hoãn chấp hành án phạt tù;
e) Quyết định tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù;
g) Quyết định xóa án tích;
h) Giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền của
Tòa án.
Khi vắng mặt, Chánh án Tòa án ủy quyền cho một Phó
Chánh án Tòa án thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Chánh án. Phó Chánh án Tòa án
phải chịu trách nhiệm trước Chánh án Tòa án về nhiệm vụ được ủy quyền.
2. Khi tiến hành việc giải quyết vụ án hình sự, Chánh
án Tòa án có những nhiệm vụ, quyền hạn:
a) Quyết định áp dụng, thay đổi hoặc hủy bỏ biện pháp
tạm giam, xử lý vật chứng;
b) Quyết định áp dụng, đình chỉ biện pháp bắt buộc
chữa bệnh;
c) Quyết định áp dụng thủ tục rút gọn hoặc hủy bỏ
quyết định áp dụng thủ tục rút gọn;
d) Kiến nghị, kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm
bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án;
đ) Quyết định và tiến hành hoạt động tố tụng khác
thuộc thẩm quyền của Tòa án;
e) Tiến hành hoạt động tố tụng khác theo quy
định của Bộ luật này.
3. Khi được phân công giải quyết, xét xử vụ án hình
sự, Phó Chánh án Tòa án có những nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại khoản 1 và
khoản 2 Điều này, trừ quy định tại điểm b khoản 1 Điều này. Phó Chánh án
Tòa án không được giải quyết khiếu nại, tố cáo về hành vi, quyết
định của mình.
4. Chánh án, Phó Chánh án Tòa án phải chịu trách nhiệm
trước pháp luật về hành vi, quyết định của mình. Chánh án, Phó Chánh án Tòa án
không được ủy quyền cho Thẩm phán thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình.
Điều 45. Nhiệm vụ, quyền hạn và
trách nhiệm của Thẩm phán
1. Thẩm phán được phân công giải quyết, xét xử vụ án
hình sự có những nhiệm vụ, quyền hạn:
a) Nghiên cứu hồ sơ vụ án trước khi mở phiên tòa;
b) Tiến hành xét xử vụ án;
c) Tiến hành hoạt động tố tụng và biểu quyết những vấn
đề thuộc thẩm quyền của Hội đồng xét xử;
d) Tiến hành hoạt động tố tụng khác thuộc thẩm quyền
của Tòa án theo sự phân công của Chánh án Tòa án.
2. Thẩm phán chủ tọa phiên tòa có những nhiệm vụ,
quyền hạn quy định tại khoản 1 Điều này và những nhiệm vụ, quyền hạn:
a) Quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn
chặn, biện pháp cưỡng chế, trừ biện pháp tạm giam;
b) Quyết định trả hồ sơ để điều tra bổ sung;
c) Quyết định đưa vụ án ra xét xử; quyết định đình chỉ
hoặc tạm đình chỉ vụ án;
d) Điều hành việc xét xử vụ án, tranh tụng tại phiên
tòa;
đ) Quyết định trưng cầu giám định, giám định bổ sung
hoặc giám định lại, thực nghiệm điều tra; thay đổi hoặc yêu cầu thay đổi người
giám định; yêu cầu định giá tài sản, yêu cầu thay đổi người định giá tài sản;
e) Yêu cầu hoặc đề nghị cử, thay đổi người bào chữa;
thay đổi người giám sát người dưới 18 tuổi phạm tội; yêu cầu cử, thay đổi
người phiên dịch, người dịch thuật;
g) Quyết định triệu tập những người cần xét hỏi đến
phiên tòa;
h) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn tố tụng khác
thuộc thẩm quyền của Tòa án theo sự phân công của Chánh án Tòa án theo quy
định của Bộ luật này.
3. Thẩm phán phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về
hành vi, quyết định của mình.
Điều 46. Nhiệm vụ, quyền hạn và
trách nhiệm của Hội thẩm
1. Hội thẩm được phân công xét xử sơ thẩm vụ án hình
sự có những nhiệm vụ, quyền hạn:
a) Nghiên cứu hồ sơ vụ án trước khi mở phiên tòa;
b) Tiến hành xét xử vụ án;
c) Tiến hành hoạt động tố tụng và biểu quyết những vấn
đề thuộc thẩm quyền của Hội đồng xét xử.
2. Hội thẩm phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về
hành vi, quyết định của mình.
Điều 47. Nhiệm vụ, quyền hạn và
trách nhiệm của Thư ký Tòa án
1. Thư ký Tòa án được phân công tiến hành tố tụng đối
với vụ án hình sự có những nhiệm vụ, quyền hạn:
a) Kiểm tra sự có mặt của những người được Tòa án triệu tập;
nếu có người vắng mặt thì phải nêu lý do;
b) Phổ biến nội quy phiên tòa;
c) Báo cáo Hội đồng xét xử danh sách những người được
triệu tập đến phiên tòa và những người vắng mặt;
d) Ghi biên bản phiên tòa;
đ) Tiến
hành hoạt động tố tụng khác thuộc thẩm quyền của Tòa án theo sự phân công của
Chánh án Tòa án.
2. Thư ký
Tòa án phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước Chánh án Tòa án về hành
vi của mình.
Điều
48. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Thẩm tra viên
1. Thẩm tra
viên được phân công tiến hành tố tụng đối với vụ án hình sự có những nhiệm vụ,
quyền hạn:
a) Thẩm tra
hồ sơ vụ án mà bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật theo sự
phân công của Chánh án hoặc Phó Chánh án Tòa án;
b) Kết luận
việc thẩm tra và báo cáo kết quả thẩm tra với Chánh án Tòa
án hoặc
Phó Chánh án Tòa án;
c) Thẩm tra
viên giúp Chánh án Tòa án thực hiện nhiệm vụ về
công tác thi hành án thuộc thẩm quyền của Tòa án và nhiệm vụ khác theo sự phân
công của Chánh án Tòa án hoặc Phó Chánh án Tòa
án.
2. Thẩm tra
viên phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước Chánh án, Phó Chánh án Tòa
án về hành vi của mình.
Điều
49. Các trường hợp phải từ chối hoặc thay đổi người có thẩm quyền tiến hành tố
tụng
Người có
thẩm quyền tiến hành tố tụng phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi
khi thuộc một trong các trường hợp:
1. Đồng
thời là bị hại, đương sự; là người đại diện, người thân thích của bị hại, đương
sự hoặc của bị can, bị cáo;
2. Đã tham
gia với tư cách là người bào chữa, người làm chứng, người giám định, người định
giá tài sản, người phiên dịch, người dịch thuật trong vụ án đó;
3. Có căn
cứ rõ ràng khác để cho rằng họ có thể không vô tư trong khi làm nhiệm vụ.
Điều
50. Người có quyền đề nghị thay đổi người có thẩm quyền tiến hành tố tụng
1. Kiểm sát
viên.
2. Người bị
tạm giữ, bị can, bị cáo, bị hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự và người đại
diện của họ.
3. Người
bào chữa, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, nguyên đơn dân sự,
bị đơn dân sự.
Điều
51. Thay đổi Điều tra viên, Cán bộ điều tra
1. Điều tra
viên, Cán bộ điều tra phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi khi thuộc
một trong các trường hợp:
a) Trường
hợp quy định tại Điều 49 của Bộ luật này;
b) Đã tiến
hành tố tụng trong vụ án đó với tư cách là Kiểm sát viên, Kiểm tra viên, Thẩm
phán, Hội thẩm, Thẩm tra viên hoặc Thư ký Tòa án.
2. Việc
thay đổi Điều tra viên, Cán bộ điều tra do Thủ trưởng hoặc Phó Thủ trưởng
Cơ quan điều tra quyết định.
Điều tra
viên bị thay đổi là Thủ trưởng Cơ quan điều tra thuộc một trong các trường
hợp quy định tại khoản 1 Điều này thì việc điều tra vụ án do Cơ quan điều tra
cấp trên trực tiếp tiến hành.
Điều
52. Thay đổi Kiểm sát viên, Kiểm tra viên
1. Kiểm sát
viên, Kiểm tra viên phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi khi thuộc
một trong các trường hợp:
a) Trường
hợp quy định tại Điều 49 của Bộ luật này;
b) Đã tiến
hành tố tụng trong vụ án đó với tư cách là Điều tra viên, Cán bộ điều tra, Thẩm
phán, Hội thẩm, Thẩm tra viên hoặc Thư ký Tòa án.
2. Việc
thay đổi Kiểm sát viên trước khi mở phiên tòa do Viện trưởng hoặc Phó Viện
trưởng Viện kiểm sát cùng cấp được phân công giải quyết vụ án quyết định.
Kiểm sát
viên bị thay đổi là Viện trưởng Viện kiểm sát thì do Viện trưởng Viện kiểm sát
cấp trên trực tiếp quyết định.
Trường hợp
phải thay đổi Kiểm sát viên tại phiên tòa thì Hội đồng xét xử ra quyết định
hoãn phiên tòa.
Điều
53. Thay đổi Thẩm phán, Hội thẩm
1. Thẩm
phán, Hội thẩm phải từ chối tham gia xét xử hoặc bị thay đổi khi thuộc một
trong các trường hợp:
a) Trường
hợp quy định tại Điều 49 của Bộ luật này;
b) Họ cùng
trong một Hội đồng xét xử và là người thân thích với nhau;
c) Đã tham
gia xét xử sơ thẩm hoặc phúc thẩm hoặc tiến hành tố tụng vụ án đó với tư cách
là Điều tra viên, Cán bộ điều tra, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên, Thẩm tra viên,
Thư ký Tòa án.
2. Việc
thay đổi Thẩm phán, Hội thẩm trước khi mở phiên tòa do Chánh án hoặc Phó Chánh
án Tòa án được phân công giải quyết vụ án quyết định.
Thẩm phán
bị thay đổi là Chánh án Tòa án thì do Chánh án Tòa án trên một cấp quyết định.
Việc thay
đổi Thẩm phán, Hội thẩm tại phiên tòa do Hội đồng xét xử quyết định trước khi
bắt đầu xét hỏi bằng cách biểu quyết tại phòng nghị án. Khi xem xét thay đổi
thành viên nào thì thành viên đó được trình bày ý kiến của mình, Hội đồng quyết
định theo đa số.
Trường hợp
phải thay đổi Thẩm phán, Hội thẩm tại phiên tòa thì Hội đồng xét xử ra quyết
định hoãn phiên tòa.
Điều
54. Thay đổi Thư ký Tòa án
1. Thư ký
Tòa án phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi khi thuộc một trong các trường
hợp:
a) Trường
hợp quy định tại Điều 49 của Bộ luật này;
b) Đã tiến
hành tố tụng vụ án đó với tư cách là Kiểm sát viên, Kiểm tra viên, Điều tra
viên, Cán bộ điều tra, Thẩm phán, Hội thẩm, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án.
2. Việc
thay đổi Thư ký Tòa án trước khi mở phiên tòa do Chánh án hoặc Phó Chánh án Tòa
án được phân công giải quyết vụ án quyết định.
Việc thay
đổi Thư ký Tòa án tại phiên tòa do Hội đồng xét xử quyết định.
Trường hợp
phải thay đổi Thư ký Tòa án tại phiên tòa thì Hội đồng xét xử ra quyết định tạm
ngừng phiên tòa.
Điều
55. Người tham gia tố tụng
1. Người tố
giác, báo tin về tội phạm, kiến nghị khởi tố.
2. Người bị
tố giác, người bị kiến nghị khởi tố.
3. Người bị
giữ trong trường hợp khẩn cấp.
4. Người bị
bắt.
5. Người bị
tạm giữ.
6. Bị can.
7. Bị cáo.
8. Bị hại.
9. Nguyên
đơn dân sự.
10. Bị đơn
dân sự.
11. Người
có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án.
12. Người
làm chứng.
13. Người
chứng kiến.
14. Người
giám định.
15. Người
định giá tài sản.
16. Người
phiên dịch, người dịch thuật.
17. Người
bào chữa.
18. Người
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự.
19. Người
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người bị tố giác, bị kiến nghị khởi tố.
20. Người
đại diện theo pháp luật của pháp nhân phạm tội, người đại diện khác theo
quy định của Bộ luật này.
Điều
56. Người tố giác, báo tin về tội phạm, kiến nghị khởi tố
1. Cá nhân
đã tố giác, báo tin về tội phạm; cơ quan, tổ chức đã báo tin về tội phạm,
kiến nghị khởi tố có quyền:
a) Yêu cầu
cơ quan có thẩm quyền giữ bí mật việc tố giác, báo tin về tội phạm, kiến nghị
khởi tố, bảo vệ tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, các
quyền và lợi ích hợp pháp khác của họ, người thân thích của họ khi bị đe dọa;
b) Được
thông báo kết quả giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố;
c) Khiếu
nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố
tụng trong việc tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến
nghị khởi tố.
2. Cá nhân,
cơ quan, tổ chức quy định tại khoản 1 Điều này phải có mặt theo yêu cầu của cơ
quan có thẩm quyền giải quyết nguồn tin về tội phạm, trình bày trung thực về
những tình tiết mà mình biết về sự việc.
Điều
57. Người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố
1. Người bị
tố giác, người bị kiến nghị khởi tố có quyền:
a) Được
thông báo về hành vi bị tố giác, bị kiến nghị khởi tố;
b) Được
thông báo, giải thích về quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều này;
c) Trình
bày lời khai, trình bày ý kiến;
d) Đưa ra
chứng cứ, tài liệu, đồ vật, yêu cầu;
đ) Trình
bày ý kiến về chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên quan và yêu cầu người có thẩm
quyền tiến hành tố tụng kiểm tra, đánh giá;
e) Tự bảo
vệ hoặc nhờ người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho mình;
g) Được
thông báo kết quả giải quyết tố giác, kiến nghị khởi tố;
h) Khiếu
nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố
tụng.
2. Người bị
tố giác, người bị kiến nghị khởi tố phải có mặt theo yêu cầu của cơ quan có
thẩm quyền giải quyết tố giác, kiến nghị khởi tố.
Điều
58. Người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, người bị bắt
1. Người bị
giữ trong trường hợp khẩn cấp, người bị bắt trong trường hợp phạm tội quả tang
và người bị bắt theo quyết định truy nã có quyền:
a) Được
nghe, nhận lệnh giữ người trong trường hợp khẩn cấp, lệnh bắt người bị giữ
trong trường hợp khẩn cấp, quyết định phê chuẩn lệnh bắt người bị giữ trong
trường hợp khẩn cấp, quyết định truy nã;
b) Được
biết lý do mình bị giữ, bị bắt;
c) Được
thông báo, giải thích về quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều này;
d) Trình
bày lời khai, trình bày ý kiến, không buộc phải đưa ra lời khai chống lại chính
mình hoặc buộc phải nhận mình có tội;
đ) Đưa ra
chứng cứ, tài liệu, đồ vật, yêu cầu;
e) Trình
bày ý kiến về chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên quan và yêu cầu người có thẩm
quyền tố tụng kiểm tra, đánh giá;
g) Tự bào
chữa, nhờ người bào chữa;
h) Khiếu
nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành
tố tụng trong việc giữ người, bắt người.
2. Người bị
giữ trong trường hợp khẩn cấp, người bị bắt có nghĩa vụ chấp hành lệnh giữ
người, lệnh bắt người và yêu cầu của cơ quan, người có thẩm quyền giữ người,
bắt người theo quy định của Bộ luật này.
1. Người bị
tạm giữ là người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, bị bắt trong trường hợp phạm
tội quả tang, bị bắt theo quyết định truy nã hoặc người phạm tội tự thú, đầu
thú và đối với họ đã có quyết định tạm giữ.
2. Người bị
tạm giữ có quyền:
a) Được
biết lý do mình bị tạm giữ; nhận quyết định tạm giữ, quyết định gia hạn tạm
giữ, quyết định phê chuẩn quyết định gia hạn tạm giữ và các quyết định tố tụng
khác theo quy định của Bộ luật này;
b) Được
thông báo, giải thích về quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều này;
c) Trình
bày lời khai, trình bày ý kiến, không buộc phải đưa ra lời khai chống lại chính
mình hoặc buộc phải nhận mình có tội;
d) Tự bào
chữa, nhờ người bào chữa;
đ) Đưa ra
chứng cứ, tài liệu, đồ vật, yêu cầu;
e) Trình
bày ý kiến về chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên quan và yêu cầu người có thẩm
quyền tiến hành tố tụng kiểm tra, đánh giá;
g) Khiếu
nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố
tụng về việc tạm giữ.
3. Người bị
tạm giữ có nghĩa vụ chấp hành các quy định của Bộ luật này và Luật thi
hành tạm giữ, tạm giam.
1. Bị can
là người hoặc pháp nhân bị khởi tố về hình sự. Quyền và nghĩa vụ của bị can là
pháp nhân được thực hiện thông qua người đại diện theo pháp luật của pháp nhân
theo quy định của Bộ luật này.
2. Bị can
có quyền:
a) Được
biết lý do mình bị khởi tố;
b) Được
thông báo, giải thích về quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều này;
c) Nhận
quyết định khởi tố bị can; quyết định thay đổi, bổ sung quyết định khởi tố bị
can, quyết định phê chuẩn quyết định khởi tố bị can, quyết định phê chuẩn quyết
định thay đổi, bổ sung quyết định khởi tố bị can; quyết định áp dụng, thay đổi,
hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế; bản kết luận điều tra; quyết
định đình chỉ, tạm đình chỉ điều tra; quyết định đình chỉ, tạm đình chỉ vụ án;
bản cáo trạng, quyết định truy tố và các quyết định tố tụng khác theo quy định
của Bộ luật này;
d) Trình
bày lời khai, trình bày ý kiến, không buộc phải đưa ra lời khai chống lại chính
mình hoặc buộc phải nhận mình có tội;
đ) Đưa ra
chứng cứ, tài liệu, đồ vật, yêu cầu;
e) Trình
bày ý kiến về chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên quan và yêu cầu người có thẩm
quyền tiến hành tố tụng kiểm tra, đánh giá;
g) Đề nghị
giám định, định giá tài sản; đề nghị thay đổi người có thẩm quyền tiến hành tố
tụng, người giám định, người định giá tài sản, người phiên dịch, người dịch
thuật;
h) Tự bào
chữa, nhờ người bào chữa;
i) Đọc, ghi
chép bản sao tài liệu hoặc tài liệu được số hóa liên quan đến việc buộc tội, gỡ
tội hoặc bản sao tài liệu khác liên quan đến việc bào chữa kể từ khi kết thúc
điều tra khi có yêu cầu;
k) Khiếu
nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố
tụng.
3. Bị can
có nghĩa vụ:
a) Có mặt
theo giấy triệu tập của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng. Trường hợp vắng mặt
không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan thì có thể bị áp
giải, nếu bỏ trốn thì bị truy nã;
b) Chấp
hành quyết định, yêu cầu của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng.
4. Bộ
trưởng Bộ Công an chủ trì, phối hợp với Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối
cao, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao và Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định chi
tiết trình tự, thủ tục, thời hạn, địa điểm bị can đọc, ghi chép bản sao tài
liệu hoặc tài liệu được số hóa liên quan đến việc buộc tội, gỡ tội hoặc bản sao
tài liệu khác liên quan đến việc bào chữa khi bị can có yêu cầu quy định tại
điểm i khoản 2 Điều này.
1. Bị cáo
là người hoặc pháp nhân đã bị Tòa án quyết định đưa ra xét xử. Quyền và nghĩa
vụ của bị cáo là pháp nhân được thực hiện thông qua người đại diện theo pháp
luật của pháp nhân theo quy định của Bộ luật này.
2. Bị cáo
có quyền:
a) Nhận
quyết định đưa vụ án ra xét xử; quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp
ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế; quyết định đình chỉ vụ án; bản án, quyết định
của Tòa án và các quyết định tố tụng khác theo quy định của Bộ luật này;
b) Tham gia
phiên tòa;
c) Được
thông báo, giải thích về quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều này;
d) Đề nghị
giám định, định giá tài sản; đề nghị thay đổi người có thẩm quyền tiến hành tố
tụng, người giám định, người định giá tài sản, người phiên dịch, người dịch
thuật; đề nghị triệu tập người làm chứng, bị hại, người có quyền lợi, nghĩa vụ
liên quan đến vụ án, người giám định, người định giá tài sản, người tham gia
tố tụng khác và người có thẩm quyền tiến hành tố tụng tham gia
phiên tòa;
đ) Đưa ra
chứng cứ, tài liệu, đồ vật, yêu cầu;
e) Trình
bày ý kiến về chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên quan và yêu cầu người có thẩm
quyền tiến hành tố tụng kiểm tra, đánh giá;
g) Tự bào
chữa, nhờ người bào chữa;
h) Trình
bày lời khai, trình bày ý kiến, không buộc phải đưa ra lời khai chống lại chính
mình hoặc buộc phải nhận mình có tội;
i) Đề nghị
chủ tọa phiên tòa hỏi hoặc tự mình hỏi người tham gia phiên tòa nếu được chủ
tọa đồng ý; tranh luận tại phiên tòa;
k) Nói lời
sau cùng trước khi nghị án;
l) Xem biên
bản phiên tòa, yêu cầu ghi những sửa đổi, bổ sung vào biên bản phiên tòa;
m) Kháng
cáo bản án, quyết định của Tòa án;
n) Khiếu
nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố
tụng;
o) Các
quyền khác theo quy định của pháp luật.
3. Bị cáo
có nghĩa vụ:
a) Có mặt
theo giấy triệu tập của Tòa án. Trường hợp vắng mặt không vì lý do bất khả
kháng hoặc không do trở ngại khách quan thì có thể bị áp giải; nếu bỏ trốn thì
bị truy nã;
b) Chấp
hành quyết định, yêu cầu của Tòa án.
1. Bị hại
là cá nhân trực tiếp bị thiệt hại về thể chất, tinh thần, tài sản hoặc là cơ
quan, tổ chức bị thiệt hại về tài sản, uy tín do tội phạm gây ra hoặc đe dọa
gây ra.
2. Bị hại
hoặc người đại diện của họ có quyền:
a) Được
thông báo, giải thích quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều này;
b) Đưa ra
chứng cứ, tài liệu, đồ vật, yêu cầu;
c) Trình
bày ý kiến về chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên quan và yêu cầu người có thẩm
quyền tiến hành tố tụng kiểm tra, đánh giá;
d) Đề nghị
giám định, định giá tài sản theo quy định của pháp luật;
đ) Được
thông báo kết quả điều tra, giải quyết vụ án;
e) Đề nghị
thay đổi người có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người giám định, người định giá
tài sản, người phiên dịch, người dịch thuật;
g) Đề nghị
hình phạt, mức bồi thường thiệt hại, biện pháp bảo đảm bồi thường;
h) Tham gia
phiên tòa; trình bày ý kiến, đề nghị chủ tọa phiên tòa hỏi bị cáo và người
khác tham gia phiên tòa; tranh luận tại phiên tòa để bảo vệ quyền và lợi ích
hợp pháp của mình; xem biên bản phiên tòa;
i) Tự bảo
vệ, nhờ người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho mình;
k) Tham gia
các hoạt động tố tụng theo quy định của Bộ luật này;
l) Yêu cầu
cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng bảo vệ tính mạng, sức khỏe, danh dự,
nhân phẩm, tài sản, quyền và lợi ích hợp pháp khác của mình, người thân thích
của mình khi bị đe dọa;
m) Kháng
cáo bản án, quyết định của Tòa án;
n) Khiếu
nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố
tụng;
o) Các
quyền khác theo quy định của pháp luật.
3. Trường
hợp vụ án được khởi tố theo yêu cầu của bị hại thì bị hại hoặc người đại diện
của họ trình bày lời buộc tội tại phiên tòa.
4. Bị hại
có nghĩa vụ:
a) Có mặt
theo giấy triệu tập của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng; trường hợp cố ý
vắng mặt không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan thì có
thể bị dẫn giải;
b) Chấp
hành quyết định, yêu cầu của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng.
5. Trường
hợp bị hại chết, mất tích, bị mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự thì
người đại diện thực hiện quyền và nghĩa vụ của người bị hại quy định tại Điều
này.
Cơ quan, tổ
chức là bị hại có sự chia, tách, sáp nhập, hợp nhất thì người đại diện theo
pháp luật hoặc tổ chức, cá nhân kế thừa quyền và nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức
đó có những quyền và nghĩa vụ theo quy định tại Điều này.
1. Nguyên
đơn dân sự là cá nhân, cơ quan, tổ chức bị thiệt hại do tội phạm gây ra và có
đơn yêu cầu bồi thường thiệt hại.
2. Nguyên
đơn dân sự hoặc người đại diện của họ có quyền:
a) Được
thông báo, giải thích quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều này;
b) Đưa ra
chứng cứ, tài liệu, đồ vật, yêu cầu;
c) Trình
bày ý kiến về chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên quan và yêu cầu người có thẩm
quyền tiến hành tố tụng kiểm tra, đánh giá;
d) Được
thông báo kết quả điều tra, giải quyết vụ án;
đ) Yêu cầu
giám định, định giá tài sản theo quy định của pháp luật;
e) Đề nghị
thay đổi người có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người giám định, người định giá
tài sản, người phiên dịch, người dịch thuật;
g) Đề nghị
mức bồi thường thiệt hại, biện pháp bảo đảm bồi thường;
h) Tham gia
phiên tòa; trình bày ý kiến, đề nghị chủ tọa phiên tòa hỏi người tham gia phiên
tòa; tranh luận tại phiên tòa để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên
đơn; xem biên bản phiên tòa;
i) Tự
bảo vệ, nhờ người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho mình;
k) Khiếu
nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố
tụng;
l) Kháng
cáo bản án, quyết định của Tòa án về phần bồi thường thiệt hại;
m) Các
quyền khác theo quy định của pháp luật.
3. Nguyên
đơn dân sự có nghĩa vụ:
a) Có mặt
theo giấy triệu tập của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng;
b) Trình
bày trung thực những tình tiết liên quan đến việc bồi thường thiệt hại;
c) Chấp
hành quyết định, yêu cầu của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng.
1. Bị đơn
dân sự là cá nhân, cơ quan, tổ chức mà pháp luật quy định phải chịu trách nhiệm
bồi thường thiệt hại.
2. Bị đơn
dân sự hoặc người đại diện của họ có quyền:
a) Được
thông báo, giải thích quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều này;
b) Chấp
nhận hoặc bác bỏ một phần hoặc toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn dân sự;
c) Đưa ra
chứng cứ, tài liệu, đồ vật, yêu cầu;
d) Trình
bày ý kiến về chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên quan và yêu cầu người có thẩm
quyền tiến hành tố tụng kiểm tra, đánh giá;
đ) Yêu cầu
giám định, định giá tài sản theo quy định của pháp luật;
e) Được
thông báo kết quả điều tra, giải quyết vụ án có liên quan đến việc đòi bồi
thường thiệt hại;
g) Đề nghị
thay đổi người có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người giám định, người định giá
tài sản, người phiên dịch, người dịch thuật;
h) Tham gia
phiên tòa; trình bày ý kiến, đề nghị chủ tọa phiên tòa hỏi người tham gia phiên
tòa; tranh luận tại phiên tòa để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị đơn;
xem biên bản phiên tòa;
i) Tự bảo
vệ, nhờ người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho mình;
k) Khiếu
nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố
tụng;
l) Kháng
cáo bản án, quyết định của Tòa án về phần bồi thường thiệt hại;
m) Các
quyền khác theo quy định của pháp luật.
3. Bị đơn
dân sự có nghĩa vụ:
a) Có
mặt theo giấy triệu tập của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng;
b) Trình
bày trung thực những tình tiết liên quan đến việc bồi thường thiệt hại;
c) Chấp
hành quyết định, yêu cầu của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng.
Điều
65. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án
1. Người có
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án là cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền
lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án hình sự.
2. Người có
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án hoặc người đại diện của họ có quyền:
a) Được
thông báo, giải thích quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều này;
b) Đưa ra
chứng cứ, tài liệu, đồ vật, yêu cầu;
c) Yêu cầu
giám định, định giá tài sản theo quy định của pháp luật;
d) Tham gia
phiên tòa; phát biểu ý kiến, đề nghị chủ tọa phiên tòa hỏi những người tham gia
phiên tòa; tranh luận tại phiên tòa để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
mình; xem biên bản phiên tòa;
đ) Tự bảo
vệ, nhờ người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho mình;
e) Trình
bày ý kiến về chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên quan và yêu cầu người có thẩm
quyền tiến hành tố tụng kiểm tra, đánh giá;
g) Kháng
cáo bản án, quyết định của Tòa án về những vấn đề trực tiếp liên quan đến quyền
lợi, nghĩa vụ của mình;
h) Khiếu
nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố
tụng;
i) Các
quyền khác theo quy định của pháp luật.
3. Người có
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án có nghĩa vụ:
a) Có mặt
theo giấy triệu tập của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng;
b) Trình
bày trung thực những tình tiết liên quan đến quyền và nghĩa vụ của mình;
c) Chấp
hành quyết định, yêu cầu của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng.
1. Người
làm chứng là người biết được những tình tiết liên quan đến nguồn tin về tội
phạm, về vụ án và được cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng triệu tập đến
làm chứng.
2. Những
người sau đây không được làm chứng:
a) Người
bào chữa của người bị buộc tội;
b) Người do
nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất mà không có khả năng nhận thức được những
tình tiết liên quan nguồn tin về tội phạm, về vụ án hoặc không có khả năng khai
báo đúng đắn.
3. Người
làm chứng có quyền:
a) Được
thông báo, giải thích quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều này;
b) Yêu cầu
cơ quan triệu tập bảo vệ tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tài sản và
quyền, lợi ích hợp pháp khác của mình, người thân thích của mình khi bị đe
dọa;
c) Khiếu
nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố
tụng liên quan đến việc mình tham gia làm chứng;
d) Được cơ
quan triệu tập thanh toán chi phí đi lại và những chi phí khác theo quy định
của pháp luật.
4. Người
làm chứng có nghĩa vụ:
a) Có mặt
theo giấy triệu tập của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng. Trường hợp cố
ý vắng mặt mà không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan và
việc vắng mặt của họ gây trở ngại cho việc giải quyết nguồn tin về tội phạm,
khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử thì có thể bị dẫn giải;
b) Trình
bày trung thực những tình tiết mà mình biết liên quan đến nguồn tin về tội
phạm, về vụ án và lý do biết được những tình tiết đó.
5. Người
làm chứng khai báo gian dối hoặc từ chối khai báo, trốn tránh việc khai báo mà
không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan thì phải chịu
trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật Hình sự.
6. Cơ quan,
tổ chức nơi người làm chứng làm việc hoặc học tập có trách nhiệm tạo điều kiện
để họ tham gia tố tụng.
1. Người
chứng kiến là người được cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng yêu cầu chứng
kiến việc tiến hành hoạt động tố tụng theo quy định của Bộ luật này.
2. Những
người sau đây không được làm người chứng kiến:
a) Người
thân thích của người bị buộc tội, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng;
b) Người do
nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất mà không có khả năng nhận thức đúng sự
việc;
c) Người
dưới 18 tuổi;
d) Có lý do
khác cho thấy người đó không khách quan.
3. Người
chứng kiến có quyền:
a) Được
thông báo, giải thích quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều này;
b) Yêu cầu
người có thẩm quyền tiến hành tố tụng tuân thủ quy định của pháp luật, bảo vệ
tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tài sản và quyền, lợi ích hợp pháp
khác của mình, người thân thích của mình khi bị đe dọa;
c) Xem biên
bản tố tụng, đưa ra nhận xét về hoạt động tố tụng mà mình chứng kiến;
d) Khiếu
nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố
tụng liên quan đến việc mình tham gia chứng kiến;
đ) Được cơ
quan triệu tập thanh toán chi phí theo quy định của pháp luật.
4. Người
chứng kiến có nghĩa vụ:
a) Có mặt
theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng;
b) Chứng
kiến đầy đủ hoạt động tố tụng được yêu cầu;
c) Ký biên
bản về hoạt động mà mình chứng kiến;
d) Giữ bí
mật về hoạt động điều tra mà mình chứng kiến;
đ) Trình
bày trung thực những tình tiết mà mình chứng kiến theo yêu cầu của cơ quan có
thẩm quyền tiến hành tố tụng.
1. Người
giám định là người có kiến thức chuyên môn về lĩnh vực cần giám định, được cơ
quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng trưng cầu, người tham gia tố tụng yêu cầu
giám định theo quy định của pháp luật.
2. Người
giám định có quyền:
a) Tìm hiểu
tài liệu của vụ án có liên quan đến đối tượng phải giám định;
b) Yêu cầu
cơ quan trưng cầu, người tham gia tố tụng yêu cầu giám định cung cấp tài liệu
cần thiết cho việc kết luận;
c) Tham dự
vào việc hỏi cung, lấy lời khai và đặt câu hỏi về những vấn đề có liên quan đến
đối tượng giám định;
d) Từ chối
thực hiện giám định trong trường hợp thời gian không đủ để tiến hành giám định,
các tài liệu cung cấp không đủ hoặc không có giá trị để kết luận, nội dung yêu
cầu giám định vượt quá phạm vi hiểu biết chuyên môn của mình;
đ) Ghi
riêng ý kiến của mình vào bản kết luận chung nếu không thống nhất với kết luận
chung trong trường hợp giám định do tập thể giám định tiến hành;
e) Các
quyền khác theo quy định của Luật giám định tư pháp.
3. Người
giám định có nghĩa vụ:
a) Có mặt
theo giấy triệu tập của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng;
b) Giữ bí
mật điều tra mà mình biết được khi thực hiện giám định;
c) Các
nghĩa vụ khác theo quy định của Luật Giám định tư pháp.
4. Người
giám định kết luận gian dối hoặc từ chối kết luận giám định mà không vì lý do
bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan thì phải chịu trách nhiệm hình
sự theo quy định của Bộ luật Hình sự.
5. Người
giám định phải từ chối tham gia tố tụng hoặc bị thay đổi khi thuộc một trong
các trường hợp sau:
a) Đồng
thời là bị hại, đương sự; là người đại diện, người thân thích của bị hại, đương
sự hoặc của bị can, bị cáo;
b) Đã tham
gia với tư cách là người bào chữa, người làm chứng, người phiên dịch, người
dịch thuật, người định giá tài sản trong vụ án đó;
c) Đã tiến
hành tố tụng trong vụ án đó.
6. Việc
thay đổi người giám định do cơ quan trưng cầu giám định quyết định.
Điều
69. Người định giá tài sản
1. Người
định giá tài sản là người có kiến thức chuyên môn về lĩnh vực giá, được cơ quan
có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng yêu cầu định giá tài
sản theo quy định của pháp luật.
2. Người
định giá tài sản có quyền:
a) Tìm hiểu
tài liệu của vụ án liên quan đến đối tượng phải định giá;
b) Yêu cầu
cơ quan yêu cầu định giá, người tham gia tố tụng yêu cầu định giá cung
cấp tài liệu cần thiết cho việc định giá;
c) Từ chối
thực hiện định giá trong trường hợp thời gian không đủ để tiến hành định giá,
các tài liệu cung cấp không đủ hoặc không có giá trị để định giá, nội dung yêu
cầu định giá vượt quá phạm vi hiểu biết chuyên môn của mình;
d) Ghi ý
kiến kết luận của mình vào bản kết luận chung nếu không thống nhất với kết luận
của Hội đồng định giá tài sản;
đ) Các
quyền khác theo quy định của pháp luật.
3. Người
định giá tài sản có nghĩa vụ:
a) Có mặt
theo giấy triệu tập của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng;
b) Giữ bí
mật điều tra mà mình biết được khi thực hiện định giá tài sản;
c) Các
nghĩa vụ khác theo quy định của luật.
4. Người
định giá tài sản kết luận gian dối hoặc từ chối tham gia định giá mà không vì
lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan thì phải chịu trách nhiệm
hình sự theo quy định của Bộ luật Hình sự.
5. Người
định giá tài sản phải từ chối tham gia tố tụng hoặc bị thay đổi khi thuộc một
trong các trường hợp:
a) Đồng
thời là bị hại, đương sự; là người đại diện, người thân thích của bị hại, đương
sự hoặc của bị can, bị cáo;
b) Đã tham
gia với tư cách là người bào chữa, người làm chứng, người giám định, người
phiên dịch, người dịch thuật trong vụ án đó;
c) Đã tiến
hành tố tụng trong vụ án đó.
6. Việc
thay đổi người định giá tài sản do cơ quan yêu cầu định giá tài sản quyết
định.
Điều
70. Người phiên dịch, người dịch thuật
1. Người
phiên dịch, người dịch thuật là người có khả năng phiên dịch, dịch thuật và
được cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng yêu cầu trong trường hợp có người
tham gia tố tụng không sử dụng được tiếng Việt hoặc có tài liệu tố tụng không
thể hiện bằng tiếng Việt.
2. Người
phiên dịch, người dịch thuật có quyền:
a) Được
thông báo, giải thích quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều này;
b) Đề nghị
cơ quan yêu cầu bảo vệ tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tài sản và các
quyền, lợi ích hợp pháp khác của mình, người thân thích của mình khi bị đe
dọa;
c) Khiếu
nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố
tụng liên quan đến việc phiên dịch, dịch thuật;
d) Được cơ
quan yêu cầu chi trả thù lao phiên dịch, dịch thuật và các chế độ khác theo quy
định của pháp luật.
3. Người
phiên dịch, người dịch thuật có nghĩa vụ:
a) Có mặt
theo giấy triệu tập của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng;
b) Phiên
dịch, dịch thuật trung thực. Nếu phiên dịch, dịch thuật gian dối thì người
phiên dịch, người dịch thuật phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ
luật Hình sự;
c) Giữ bí
mật điều tra mà mình biết được khi phiên dịch, dịch thuật;
d) Phải cam
đoan trước cơ quan đã yêu cầu về việc thực hiện nghĩa vụ của mình.
4. Người
phiên dịch, người dịch thuật phải từ chối tham gia tố tụng hoặc bị thay đổi khi
thuộc một trong các trường hợp:
a) Đồng
thời là bị hại, đương sự; là người đại diện, người thân thích của bị hại, đương
sự hoặc của bị can, bị cáo;
b) Đã tham
gia với tư cách là người bào chữa, người làm chứng, người giám định, người định
giá tài sản trong vụ án đó;
c) Đã tiến
hành tố tụng trong vụ án đó.
5. Việc
thay đổi người phiên dịch, người dịch thuật do cơ quan yêu cầu phiên dịch,
dịch thuật quyết định.
6. Những
quy định tại Điều này cũng áp dụng đối với người biết được cử chỉ, hành vi của
người câm, người điếc, chữ của người mù.
1. Cơ quan,
người có thẩm quyền tiến hành tố tụng có trách nhiệm thông báo, giải thích và
bảo đảm thực hiện quyền và nghĩa vụ của người tham gia tố tụng theo quy định
của Bộ luật này.
Trường hợp
người bị buộc tội, người bị hại thuộc diện được trợ giúp pháp lý theo quy định
của Luật trợ giúp pháp lý thì cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng có
trách nhiệm giải thích cho họ quyền được trợ giúp pháp lý; nếu họ đề nghị được
trợ giúp pháp lý thì cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng thông báo
cho Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước.
2. Việc
thông báo, giải thích phải ghi vào biên bản.
BÀO CHỮA, BẢO VỆ
QUYỀN VÀ LỢI ÍCH HỢP PHÁP CỦA BỊ HẠI, ĐƯƠNG SỰ
1. Người bào chữa là người được người bị buộc tội nhờ bào
chữa hoặc cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng chỉ định và được cơ quan,
người có thẩm quyền tiến hành tố tụng tiếp nhận việc đăng ký bào chữa.
2. Người bào chữa có thể là:
a) Luật sư;
b) Người đại diện của người bị buộc tội;
c) Bào chữa viên nhân dân;
d) Trợ giúp viên pháp lý trong trường hợp người bị buộc
tội thuộc đối tượng được trợ giúp pháp lý.
3. Bào chữa viên nhân dân là công dân Việt Nam từ 18 tuổi
trở lên, trung thành với Tổ quốc, có phẩm chất đạo đức tốt, có kiến thức pháp
lý, đủ sức khỏe bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ được giao, được Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam hoặc tổ chức thành viên của Mặt trận cử tham gia bào chữa cho
người bị buộc tội là thành viên của tổ chức mình.
4. Những người sau đây không được bào chữa:
a) Người đã tiến hành tố tụng vụ án đó; người thân thích
của người đã hoặc đang tiến hành tố tụng vụ án đó;
b) Người tham gia vụ án đó với tư cách là người làm
chứng, người giám định, người định giá tài sản, người phiên dịch, người dịch
thuật;
c) Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, người bị
kết án mà chưa được xóa án tích, người đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành
chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc.
5. Một người bào chữa có thể bào chữa cho nhiều người bị
buộc tội trong cùng vụ án nếu quyền và lợi ích của họ không đối lập nhau.
Nhiều người bào chữa có thể bào chữa cho một người bị
buộc tội.
Điều 73. Quyền và nghĩa vụ của người
bào chữa
1. Người bào chữa có quyền:
a) Gặp, hỏi người bị buộc tội;
b) Có mặt khi lấy lời khai của người bị bắt, bị tạm giữ,
khi hỏi cung bị can và nếu người có thẩm quyền tiến hành lấy lời khai, hỏi cung
đồng ý thì được hỏi người bị bắt, người bị tạm giữ, bị can. Sau mỗi lần lấy lời
khai, hỏi cung của người có thẩm quyền kết thúc thì người bào chữa có thể hỏi
người bị bắt, người bị tạm giữ, bị can;
c) Có mặt trong hoạt động đối chất, nhận dạng,
nhận biết giọng nói và hoạt động điều tra khác theo quy định của Bộ luật
này;
d) Được cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng báo trước
về thời gian, địa điểm lấy lời khai, hỏi cung và thời gian, địa điểm tiến hành
hoạt động điều tra khác theo quy định của Bộ luật này;
đ) Xem biên bản về hoạt động tố tụng có sự tham gia của
mình, quyết định tố tụng liên quan đến người mà mình bào chữa;
e) Đề nghị thay đổi người có thẩm quyền tiến hành tố
tụng, người giám định, người định giá tài sản, người phiên dịch, người dịch
thuật; đề nghị thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế;
g) Đề nghị tiến hành hoạt động tố tụng theo quy định của
Bộ luật này; đề nghị triệu tập người làm chứng, người tham gia tố tụng khác,
người có thẩm quyền tiến hành tố tụng;
h) Thu thập, đưa ra chứng cứ, tài liệu, đồ vật, yêu cầu;
i) Kiểm tra, đánh giá và trình bày ý kiến về chứng cứ,
tài liệu, đồ vật liên quan và yêu cầu người có thẩm quyền tiến hành tố tụng kiểm tra, đánh giá;
k) Đề nghị cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng thu
thập chứng cứ, giám định bổ sung, giám định lại, định giá lại tài sản;
l) Đọc, ghi chép và sao chụp những tài liệu trong hồ sơ
vụ án liên quan đến việc bào chữa từ khi kết thúc điều tra;
m) Tham gia hỏi, tranh luận tại phiên tòa;
n) Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan,
người có thẩm quyền tiến hành tố tụng;
o) Kháng cáo bản án, quyết định của Tòa án nếu bị cáo là
người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất theo quy
định của Bộ luật này.
2. Người bào chữa có nghĩa vụ:
a) Sử dụng mọi biện pháp do pháp luật quy định để làm
sáng tỏ những tình tiết xác định người bị buộc tội vô tội, những tình tiết giảm
nhẹ trách nhiệm hình sự của bị can, bị cáo;
b) Giúp người bị buộc tội về mặt pháp lý nhằm bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của họ;
c) Không được từ chối bào chữa cho người bị buộc tội mà
mình đã đảm nhận bào chữa nếu không vì lý do bất khả kháng hoặc không phải do
trở ngại khách quan;
d) Tôn trọng sự thật; không được mua chuộc, cưỡng ép hoặc
xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật;
đ) Có mặt theo giấy triệu tập của Tòa án; trường hợp chỉ
định người bào chữa theo quy định tại khoản 1 Điều 76 của Bộ
luật này thì phải có mặt theo yêu cầu của Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát;
e) Không được tiết lộ bí mật điều tra mà mình biết khi
thực hiện bào chữa; không được sử dụng tài liệu đã ghi chép, sao chụp trong hồ
sơ vụ án vào mục đích xâm phạm lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền
và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân;
g) Không được tiết lộ thông tin về vụ án, về người bị
buộc tội mà mình biết khi bào chữa, trừ trường hợp người này đồng ý bằng văn
bản và không được sử dụng thông tin đó vào mục đích xâm phạm lợi ích của Nhà
nước, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá
nhân.
3. Người bào chữa vi phạm pháp luật thì tùy tính chất,
mức độ vi phạm mà bị hủy bỏ việc đăng ký bào chữa, bị xử lý kỷ luật, xử
phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại
phải bồi thường theo quy định của luật.
Điều 74. Thời điểm người bào chữa tham
gia tố tụng
Người bào chữa tham gia tố tụng từ khi khởi tố bị can.
Trường hợp bắt, tạm giữ người thì người bào chữa tham gia
tố tụng từ khi người bị bắt có mặt tại trụ sở của Cơ quan điều tra, cơ quan
được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra hoặc từ khi có quyết
định tạm giữ.
Trường hợp cần giữ bí mật điều tra đối với các tội xâm
phạm an ninh quốc gia thì Viện trưởng Viện kiểm sát có thẩm quyền quyết định để
người bào chữa tham gia tố tụng từ khi kết thúc điều tra.
Điều 75. Lựa chọn người bào chữa
1. Người bào chữa do người bị buộc tội, người đại diện
hoặc người thân thích của họ lựa chọn.
2. Trong thời hạn 12 giờ kể từ khi nhận được đơn yêu
cầu người bào chữa của người bị bắt, bị tạm giữ thì cơ quan có thẩm quyền
đang quản lý người bị bắt, người bị tạm giữ có trách nhiệm chuyển đơn này cho
người bào chữa, người đại diện hoặc người thân thích của họ. Trường hợp người
bị bắt, người bị tạm giữ không nêu đích danh người bào chữa thì cơ quan có thẩm
quyền đang quản lý người bị bắt, bị tạm giữ phải chuyển đơn này cho người đại
diện hoặc người thân thích của họ để những người này nhờ người bào chữa.
Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi nhận được đơn yêu
cầu người bào chữa của người bị tạm giam thì cơ quan có thẩm quyền đang
quản lý người bị tạm giam có trách nhiệm chuyển đơn này cho người bào chữa,
người đại diện hoặc người thân thích của họ. Trường hợp người bị tạm giam không
nêu đích danh người bào chữa thì cơ quan có thẩm quyền đang quản lý người bị
tạm giam phải chuyển đơn này cho người đại diện hoặc người thân thích của họ để
những người này nhờ người bào chữa.
3. Trường hợp người đại diện hoặc người thân thích của
người bị bắt, người bị tạm giữ, người bị tạm giam có đơn yêu cầu nhờ người bào
chữa thì cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm thông báo ngay cho người bị bắt,
người bị tạm giữ, người bị tạm giam để có ý kiến về việc nhờ người bào chữa.
4. Người bị buộc tội, người đại diện hoặc người thân
thích của họ đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên
của Mặt trận từ huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố
thuộc thành phố trực thuộc Trung ương trở lên cử bào chữa viên nhân dân để
bào chữa cho người bị buộc tội là thành viên của tổ chức mình.
Điều 76. Chỉ định người bào chữa
1. Trong các trường hợp sau đây nếu người bị buộc tội,
người đại diện hoặc người thân thích của họ không mời người bào chữa thì cơ
quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải chỉ định người bào chữa cho họ:
a) Bị can, bị cáo về tội mà Bộ luật Hình sự quy định mức
cao nhất của khung hình phạt là 20 năm tù, tù chung thân, tử hình;
b) Người bị buộc tội có nhược điểm về thể chất mà không
thể tự bào chữa; người có nhược điểm về tâm thần hoặc là người dưới 18 tuổi.
2. Cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải yêu cầu
hoặc đề nghị các tổ chức sau đây cử người bào chữa cho các trường hợp quy định
tại khoản 1 Điều này:
a) Đoàn luật sư phân công tổ chức hành nghề luật sư cử
người bào chữa;
b) Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước cử Trợ giúp viên
pháp lý, luật sư bào chữa cho người thuộc diện được trợ giúp pháp lý;
c) Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành
viên của Mặt trận cử bào chữa viên nhân dân bào chữa cho người bị buộc tội là
thành viên của tổ chức mình.
Điều 77. Thay đổi hoặc từ chối người
bào chữa
1. Những người sau đây có quyền từ chối hoặc đề nghị thay
đổi người bào chữa:
a) Người bị buộc tội;
b) Người đại diện của người bị buộc tội;
c) Người thân thích của người bị buộc tội.
Mọi trường hợp thay đổi hoặc từ chối người bào chữa đều
phải có sự đồng ý của người bị buộc tội và được lập biên bản đưa vào hồ sơ vụ
án, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 76 của Bộ
luật này.
2. Trường hợp người bị bắt, người bị tạm giữ, người bị
tạm giam trong giai đoạn điều tra có đề nghị từ chối người bào chữa do người
thân thích của họ nhờ thì Điều tra viên phải cùng người bào chữa đó trực tiếp
gặp người bị bắt, người bị tạm giữ, người bị tạm giam để xác nhận việc từ
chối.
3. Trường hợp chỉ định người bào chữa quy định tại khoản 1 Điều 76 của Bộ luật này, người bị buộc tội và người
đại diện hoặc người thân thích của họ vẫn có quyền yêu cầu thay đổi hoặc từ
chối người bào chữa.
Trường hợp thay đổi người bào chữa thì việc chỉ định
người bào chữa khác được thực hiện theo quy định tại khoản 2
Điều 76 của Bộ luật này.
Trường hợp từ chối người bào chữa thì cơ quan có thẩm
quyền tiến hành tố tụng lập biên bản về việc từ chối người bào chữa của người
bị buộc tội hoặc người đại diện, người thân thích của người bị buộc
tội quy định tại điểm b khoản 1 Điều 76 của Bộ luật này và chấm dứt
việc chỉ định người bào chữa.
Điều 78. Thủ tục đăng ký bào chữa
1. Trong mọi trường hợp tham gia tố tụng, người bào chữa
phải đăng ký bào chữa.
2. Khi đăng ký bào chữa, người bào chữa phải xuất trình
các giấy tờ:
a) Luật sư xuất trình Thẻ luật sư kèm theo bản sao có
chứng thực và giấy yêu cầu luật sư của người bị buộc tội hoặc của người đại
diện, người thân thích của người bị buộc tội;
b) Người đại diện của người bị buộc tội xuất trình Chứng
minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân kèm theo bản sao có chứng thực và giấy
tờ có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về mối quan hệ của họ với người bị
buộc tội;
c) Bào chữa viên nhân dân xuất trình Chứng minh nhân dân
hoặc thẻ Căn cước công dân kèm theo bản sao có chứng thực và văn bản cử bào
chữa viên nhân dân của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành
viên của Mặt trận;
d) Trợ giúp viên pháp lý, luật sư thực hiện trợ giúp
pháp lý xuất trình văn bản cử người thực hiện trợ giúp pháp lý của tổ chức
thực hiện trợ giúp pháp lý và Thẻ trợ giúp viên pháp lý hoặc Thẻ luật sư kèm
theo bản sao có chứng thực.
3. Trường hợp chỉ định người bào chữa quy định tại Điều 76 của Bộ luật này thì người bào chữa xuất trình các giấy
tờ:
a) Luật sư xuất trình Thẻ luật sư kèm theo bản sao có
chứng thực và văn bản cử luật sư của tổ chức hành nghề luật sư nơi luật sư đó
hành nghề hoặc văn bản phân công của Đoàn luật sư đối với luật sư hành nghề là
cá nhân;
b) Bào chữa viên nhân dân xuất trình Chứng minh nhân dân
hoặc thẻ Căn cước công dân kèm theo bản sao có chứng thực và văn bản cử bào
chữa viên nhân dân của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành
viên của Mặt trận;
c) Trợ giúp viên pháp lý, luật sư thực hiện trợ giúp
pháp lý xuất trình Thẻ trợ giúp viên pháp lý hoặc Thẻ luật sư kèm theo bản
sao có chứng thực và văn bản cử người thực hiện trợ giúp pháp lý của Trung tâm
trợ giúp pháp lý nhà nước.
4. Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi nhận đủ giấy tờ quy
định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều này, cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng
phải kiểm tra giấy tờ và thấy không thuộc trường hợp từ chối việc đăng ký bào
chữa quy định tại khoản 5 Điều này thì vào sổ đăng ký bào chữa, gửi ngay văn
bản thông báo người bào chữa cho người đăng ký bào chữa, cơ sở giam giữ và lưu
giấy tờ liên quan đến việc đăng ký bào chữa vào hồ sơ vụ án; nếu xét thấy
không đủ điều kiện thì từ chối việc đăng ký bào chữa và phải nêu rõ lý do bằng
văn bản.
5. Cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng từ chối việc
đăng ký bào chữa khi thuộc một trong các trường hợp:
a) Trường hợp quy định tại khoản 4 Điều
72 của Bộ luật này;
b) Người bị buộc tội thuộc trường hợp chỉ định người bào
chữa từ chối người bào chữa.
6. Văn bản thông báo người bào chữa có giá trị sử dụng
trong suốt quá trình tham gia tố tụng, trừ các trường hợp:
a) Người bị buộc tội từ chối hoặc đề nghị thay đổi người
bào chữa;
b) Người đại diện hoặc người thân thích của người
bị buộc tội quy định tại điểm b khoản 1 Điều 76 của Bộ luật
này từ chối hoặc đề nghị thay đổi người bào chữa.
7. Cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng hủy bỏ việc
đăng ký bào chữa và thông báo cho người bào chữa, cơ sở giam giữ khi
thuộc một trong các trường hợp:
a) Khi phát hiện người bào chữa thuộc trường hợp quy định
tại khoản 4 Điều 72 của Bộ luật này;
b) Vi phạm pháp luật khi tiến hành bào chữa.
Điều 79. Trách nhiệm thông báo cho
người bào chữa
1. Cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải báo trước
một thời gian hợp lý cho người bào chữa về thời gian, địa điểm tiến hành hoạt
động tố tụng mà họ có quyền tham gia theo quy định của Bộ luật này.
2. Trường hợp người bào chữa đã được cơ quan có thẩm
quyền tiến hành tố tụng báo trước mà không có mặt thì hoạt động tố tụng vẫn
được tiến hành, trừ trường hợp quy định tại Điều 291 của Bộ
luật này.
Điều 80. Gặp người bị bắt, người bị
tạm giữ, bị can, bị cáo đang bị tạm giam
1. Để gặp người bị bắt, người bị tạm giữ, bị can, bị cáo
đang bị tạm giam, người bào chữa phải xuất trình văn bản thông báo người
bào chữa, Thẻ luật sư hoặc Thẻ trợ giúp viên pháp lý hoặc Chứng minh nhân dân
hoặc thẻ Căn cước công dân.
2. Cơ quan quản lý người bị bắt, người bị tạm giữ, bị
can, bị cáo đang bị tạm giam phải phổ biến nội quy, quy chế của cơ sở
giam giữ và yêu cầu người bào chữa chấp hành nghiêm chỉnh. Trường hợp phát hiện
người bào chữa vi phạm quy định về việc gặp thì phải dừng ngay việc gặp và lập
biên bản, báo cáo người có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 81. Thu thập, giao chứng cứ, tài
liệu, đồ vật liên quan đến việc bào chữa
1. Người bào chữa thu thập chứng cứ, tài liệu, đồ vật,
tình tiết liên quan đến việc bào chữa theo quy định tại khoản 2
Điều 88 của Bộ luật này.
2. Tùy từng giai đoạn tố tụng, khi thu thập được chứng
cứ, tài liệu, đồ vật liên quan đến việc bào chữa, người bào chữa phải kịp
thời giao cho cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng để đưa vào hồ sơ vụ án.
Việc giao, nhận chứng cứ, tài liệu, đồ vật phải được lập biên bản theo quy định
tại Điều 133 của Bộ luật này.
3. Trường hợp không thể thu thập được chứng cứ, tài liệu,
đồ vật liên quan đến việc bào chữa thì người bào chữa có thể đề nghị cơ quan có
thẩm quyền tiến hành tố tụng thu thập.
Điều 82. Đọc, ghi chép, sao chụp tài
liệu trong hồ sơ vụ án
1. Sau khi kết thúc điều tra, nếu có yêu cầu đọc, ghi
chép, sao chụp tài liệu trong hồ sơ vụ án liên quan đến việc bào chữa thì cơ
quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng có trách nhiệm bố trí thời gian, địa điểm
để người bào chữa đọc, ghi chép, sao chụp tài liệu trong hồ sơ vụ án.
2. Sau khi đọc, ghi chép, sao chụp tài liệu, người bào
chữa phải bàn giao nguyên trạng hồ sơ vụ án cho cơ quan đã cung cấp hồ sơ. Nếu
để mất, thất lạc, hư hỏng tài liệu, hồ sơ vụ án thì tùy tính chất, mức độ vi
phạm mà bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 83. Người bảo vệ quyền và lợi ích
hợp pháp của người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố
1. Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người bị tố
giác, người bị kiến nghị khởi tố là người được người bị tố giác, người bị
kiến nghị khởi tố nhờ bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp.
2. Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người bị tố
giác, người bị kiến nghị khởi tố có thể là:
a) Luật sư;
b) Bào chữa viên nhân dân;
c) Người đại diện;
d) Trợ giúp viên pháp lý.
3. Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người bị tố
giác, người bị kiến nghị khởi tố có quyền:
a) Đưa ra chứng cứ, tài liệu, đồ vật, yêu cầu;
b)
Kiểm tra, đánh giá và trình bày ý kiến về chứng cứ, tài
liệu, đồ vật liên quan và yêu cầu người có thẩm quyền tiến hành tố tụng kiểm tra, đánh giá;
c) Có mặt
khi lấy lời khai người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố và nếu được Điều
tra viên hoặc Kiểm sát viên đồng ý thì được hỏi người bị tố giác, người bị
kiến nghị khởi tố. Sau mỗi lần lấy lời khai của người có thẩm quyền kết thúc
thì người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người bị tố giác, người bị
kiến nghị khởi tố có quyền hỏi người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố;
d) Có mặt
khi đối chất, nhận dạng, nhận biết giọng nói người bị tố giác, người bị
kiến nghị khởi tố;
đ) Khiếu
nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố
tụng.
4. Người
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi
tố có nghĩa vụ:
a) Sử dụng
các biện pháp do pháp luật quy định để góp phần làm rõ sự thật khách quan của
vụ án;
b) Giúp
người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố về pháp lý nhằm bảo vệ quyền và
lợi ích hợp pháp của họ.
Điều
84. Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự
1. Người
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự là người được bị hại,
đương sự nhờ bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp.
2. Người
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự có thể là:
a) Luật sư;
b) Người
đại diện;
c) Bào chữa
viên nhân dân;
d) Trợ giúp
viên pháp lý.
3. Người
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự có quyền:
a) Đưa ra
chứng cứ, tài liệu, đồ vật, yêu cầu;
b) Kiểm tra, đánh giá và trình bày ý kiến về chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên quan và
yêu cầu người có thẩm quyền tiến hành tố tụng kiểm tra, đánh giá;
c) Yêu cầu
giám định, định giá tài sản;
d) Có mặt
khi cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng lấy lời khai, đối chất, nhận dạng,
nhận biết giọng nói của người mà mình bảo vệ; đọc, ghi chép, sao chụp những
tài liệu trong hồ sơ vụ án liên quan đến việc bảo vệ quyền lợi của bị hại và
đương sự sau khi kết thúc điều tra;
đ) Tham gia
hỏi, tranh luận tại phiên tòa; xem biên bản phiên tòa;
e) Khiếu
nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố
tụng;
g) Đề nghị
thay đổi người có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người giám định, người định giá
tài sản, người phiên dịch, người dịch thuật;
h) Kháng
cáo phần bản án, quyết định của Tòa án có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của
người mà mình bảo vệ là người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần
hoặc thể chất.
4. Người
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự có nghĩa vụ:
a) Sử dụng
các biện pháp do pháp luật quy định để góp phần làm rõ sự thật khách quan của
vụ án;
b) Giúp bị
hại, đương sự về pháp lý nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ.
Điều
85. Những vấn đề phải chứng minh trong vụ án hình sự
Khi điều
tra, truy tố và xét xử vụ án hình sự, cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng
phải chứng minh:
1. Có hành
vi phạm tội xảy ra hay không, thời gian, địa điểm và những tình tiết khác của
hành vi phạm tội;
2. Ai là
người thực hiện hành vi phạm tội; có lỗi hay không có lỗi, do cố ý hay vô ý; có
năng lực trách nhiệm hình sự hay không; mục đích, động cơ phạm tội;
3. Những
tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng trách nhiệm hình sự của bị can, bị cáo và đặc
điểm về nhân thân của bị can, bị cáo;
4. Tính
chất và mức độ thiệt hại do hành vi phạm tội gây ra;
5. Nguyên
nhân và điều kiện phạm tội;
6. Những
tình tiết khác liên quan đến việc loại trừ trách nhiệm hình sự, miễn trách
nhiệm hình sự, miễn hình phạt.
Chứng
cứ là những gì có thật, được thu thập theo trình tự, thủ tục do Bộ luật này quy
định, được dùng làm căn cứ để xác định có hay không có hành vi phạm tội, người
thực hiện hành vi phạm tội và những tình tiết khác có ý nghĩa trong việc giải
quyết vụ án.
Điều
87. Nguồn chứng cứ
1. Chứng cứ
được thu thập, xác định từ các nguồn:
a) Vật
chứng;
b) Lời
khai, lời trình bày;
c) Dữ liệu
điện tử;
d) Kết luận
giám định, định giá tài sản;
đ) Biên bản
trong hoạt động khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án;
e) Kết quả
thực hiện ủy thác tư pháp và hợp tác quốc tế khác;
g) Các tài
liệu, đồ vật khác.
2. Những gì
có thật nhưng không được thu thập theo trình tự, thủ tục do Bộ luật này quy
định thì không có giá trị pháp lý và không được dùng làm căn cứ để giải quyết
vụ án hình sự.
1. Để thu
thập chứng cứ, cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng có quyền tiến hành hoạt
động thu thập chứng cứ theo quy định của Bộ luật này; yêu cầu cơ quan, tổ chức,
cá nhân cung cấp chứng cứ, tài liệu, đồ vật, dữ liệu điện tử, trình bày những
tình tiết làm sáng tỏ vụ án.
2. Để thu
thập chứng cứ, người bào chữa có quyền gặp người mà mình bào chữa, bị hại,
người làm chứng và những người khác biết về vụ án để hỏi, nghe họ trình bày về
những vấn đề liên quan đến vụ án; đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp
tài liệu, đồ vật, dữ liệu điện tử liên quan đến việc bào chữa.
3. Những
người tham gia tố tụng khác, cơ quan, tổ chức hoặc bất cứ cá nhân nào đều có
thể đưa ra chứng cứ, tài liệu, đồ vật, dữ liệu điện tử và trình bày những vấn
đề có liên quan đến vụ án.
4. Khi tiếp
nhận chứng cứ, tài liệu, đồ vật, dữ liệu điện tử liên quan đến vụ án do những
người quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này cung cấp, cơ quan có thẩm quyền
tiến hành tố tụng phải lập biên bản giao nhận và kiểm tra, đánh giá theo quy
định của Bộ luật này.
5. Trong
thời hạn 05 ngày kể từ ngày lập biên bản về hoạt động điều tra, thu thập, nhận
được tài liệu liên quan đến vụ án mà Kiểm sát viên không trực tiếp kiểm sát
theo quy định của Bộ luật này thì Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ
tiến hành một số hoạt động điều tra có trách nhiệm chuyển biên bản, tài liệu
này cho Viện kiểm sát để kiểm sát việc lập hồ sơ vụ án. Trường hợp do trở
ngại khách quan thì thời hạn này có thể kéo dài nhưng không quá 15
ngày. Trong thời hạn 03 ngày, Viện kiểm sát đóng dấu bút lục và sao lưu
biên bản, tài liệu lưu hồ sơ kiểm sát và bàn giao nguyên trạng tài liệu,
biên bản đó cho Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số
hoạt động điều tra. Việc giao, nhận tài liệu, biên bản được lập biên
bản theo quy định tại Điều 133 của Bộ luật này.
Vật chứng
là vật được dùng làm công cụ, phương tiện phạm tội, vật mang dấu vết tội phạm,
vật là đối tượng của tội phạm, tiền hoặc vật khác có giá trị chứng minh tội
phạm và người phạm tội hoặc có ý nghĩa trong việc giải quyết vụ án.
1. Vật
chứng phải được bảo quản nguyên vẹn, không để mất mát, lẫn lộn, hư hỏng. Việc
bảo quản vật chứng được thực hiện như sau:
a) Vật chứng
cần được niêm phong thì phải niêm phong ngay sau khi thu thập. Việc niêm phong,
mở niêm phong được lập biên bản và đưa vào hồ sơ vụ án. Việc niêm phong, mở
niêm phong vật chứng được thực hiện theo quy định của Chính phủ;
b) Vật
chứng là tiền, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý, đồ cổ, chất nổ, chất cháy, chất
độc, chất phóng xạ, vũ khí quân dụng phải được giám định ngay sau khi thu thập
và phải chuyển ngay để bảo quản tại Kho bạc Nhà nước hoặc cơ quan chuyên trách
khác. Nếu vật chứng là tiền, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý, đồ cổ lưu dấu vết
của tội phạm thì tiến hành niêm phong theo quy định tại điểm a khoản này; vật
chứng là vi khuẩn nguy hại, bộ phận cơ thể người, mẫu mô, mẫu máu và các mẫu
vật khác của cơ thể người được bảo quản tại cơ quan chuyên trách theo quy định
của pháp luật;
c) Vật
chứng không thể đưa về cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng để bảo quản thì
cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng giao vật chứng đó cho chủ sở hữu, người
quản lý hợp pháp đồ vật, tài sản hoặc người thân thích của họ hoặc chính quyền
địa phương, cơ quan, tổ chức nơi có vật chứng bảo quản;
d) Vật
chứng thuộc loại mau hỏng hoặc khó bảo quản thì cơ quan có thẩm quyền trong
phạm vi quyền hạn của mình quyết định bán theo quy định của pháp luật và chuyển
tiền đến tài khoản tạm giữ của cơ quan có thẩm quyền tại Kho bạc Nhà nước để
quản lý;
đ) Vật
chứng đưa về cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng bảo quản thì cơ quan
Công an nhân dân, Quân đội nhân dân, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành
một số hoạt động điều tra có trách nhiệm bảo quản vật chứng trong giai
đoạn điều tra, truy tố; cơ quan thi hành án dân sự có trách nhiệm bảo quản
vật chứng trong giai đoạn xét xử và thi hành án.
2. Người có
trách nhiệm bảo quản vật chứng mà để mất mát, hư hỏng, phá hủy niêm phong, tiêu
dùng, sử dụng trái phép, chuyển nhượng, đánh tráo, cất giấu, hủy hoại vật chứng
của vụ án thì tùy tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy
cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của luật.
Trường hợp
thêm, bớt, sửa đổi, đánh tráo, hủy, làm hư hỏng vật chứng của vụ án nhằm làm
sai lệch hồ sơ vụ án thì phải chịu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì
phải bồi thường theo quy định của luật.
Điều
91. Lời khai của người làm chứng
1. Người
làm chứng trình bày những gì mà họ biết nguồn tin về tội phạm, về vụ án, nhân
thân của người bị buộc tội, bị hại, quan hệ giữa họ với người bị buộc tội, bị
hại, người làm chứng khác và trả lời những câu hỏi đặt ra.
2. Không
được dùng làm chứng cứ những tình tiết do người làm chứng trình bày nếu họ
không thể nói rõ vì sao biết được tình tiết đó.
1. Bị hại
trình bày những tình tiết về nguồn tin về tội phạm, vụ án, quan hệ giữa họ với
người bị buộc tội và trả lời những câu hỏi đặt ra.
2. Không
được dùng làm chứng cứ những tình tiết do bị hại trình bày nếu họ không thể nói
rõ vì sao biết được tình tiết đó.
Điều
93. Lời khai của nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự
1. Nguyên
đơn dân sự, bị đơn dân sự trình bày những tình tiết liên quan đến việc bồi
thường thiệt hại do tội phạm gây ra.
2. Không
được dùng làm chứng cứ những tình tiết do nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự
trình bày nếu họ không thể nói rõ vì sao biết được tình tiết đó.
Điều
94. Lời khai của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án
1. Người có
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án trình bày những tình tiết trực tiếp
liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của họ.
2. Không
được dùng làm chứng cứ những tình tiết do người có quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan đến vụ án trình bày nếu họ không thể nói rõ vì sao biết được tình tiết đó.
Điều
95. Lời khai của người bị giữ trong
trường hợp khẩn cấp, người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố, người phạm
tội tự thú, đầu thú, người bị bắt, bị tạm giữ
Người bị
giữ trong trường hợp khẩn cấp, người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố,
người phạm tội tự thú, đầu thú, người bị bắt, bị tạm giữ trình bày những tình
tiết liên quan đến việc họ bị nghi thực hiện tội phạm.
Điều
96. Lời khai của người tố giác, báo tin
về tội phạm
Người tố
giác, báo tin về tội phạm trình bày những tình tiết liên quan đến việc họ tố
giác, báo tin về tội phạm.
Điều
97. Lời khai của người chứng kiến
Người chứng
kiến trình bày những tình tiết mà họ đã chứng kiến trong hoạt động tố tụng.
Điều
98. Lời khai của bị can, bị cáo
1. Bị can,
bị cáo trình bày những tình tiết của vụ án.
2. Lời nhận
tội của bị can, bị cáo chỉ có thể được coi là chứng cứ nếu phù hợp với những
chứng cứ khác của vụ án.
Không được
dùng lời nhận tội của bị can, bị cáo làm chứng cứ duy nhất để buộc tội, kết
tội.
1. Dữ liệu
điện tử là ký hiệu, chữ viết, chữ số, hình ảnh, âm thanh hoặc dạng tương tự
được tạo ra, lưu trữ, truyền đi hoặc nhận được bởi phương tiện điện tử.
2. Dữ liệu
điện tử được thu thập từ phương tiện điện tử, mạng máy tính, mạng viễn thông,
trên đường truyền và các nguồn điện tử khác.
3. Giá trị
chứng cứ của dữ liệu điện tử được xác định căn cứ vào cách thức khởi tạo, lưu
trữ hoặc truyền gửi dữ liệu điện tử; cách thức bảo đảm và duy trì tính toàn vẹn
của dữ liệu điện tử; cách thức xác định người khởi tạo và các yếu tố phù hợp
khác.
1. Kết luận
giám định là văn bản do cá nhân hoặc cơ quan, tổ chức giám định lập để kết luận
chuyên môn về những vấn đề được trưng cầu, yêu cầu giám định.
2. Cơ quan,
tổ chức, cá nhân kết luận về vấn đề được trưng cầu, yêu cầu giám định và phải
chịu trách nhiệm về kết luận đó.
Nếu việc
giám định do tập thể giám định tiến hành thì tất cả thành viên đều ký vào bản
kết luận. Trường hợp có ý kiến khác nhau thì mỗi người ghi ý kiến kết luận của
mình vào bản kết luận.
3. Trường
hợp cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng không đồng ý với kết luận giám định
thì phải nêu rõ lý do, nếu kết luận chưa rõ hoặc chưa đầy đủ thì quyết định
giám định bổ sung hoặc giám định lại theo thủ tục chung quy
định tại Bộ luật này.
4. Kết luận
giám định của người được trưng cầu giám định thuộc trường hợp phải từ chối hoặc
thay đổi thì không có giá trị pháp lý và không được dùng làm căn cứ để giải
quyết vụ án.
Điều
101. Kết luận định giá tài sản
1. Kết luận
định giá tài sản là văn bản do Hội đồng định giá tài sản lập để kết luận về giá
của tài sản được yêu cầu.
Hội đồng
định giá tài sản kết luận giá của tài sản và phải chịu trách nhiệm về kết luận
đó.
2. Kết luận
định giá tài sản phải có chữ ký của tất cả thành viên Hội đồng định giá tài
sản. Trường hợp không đồng ý với giá của tài sản do Hội đồng quyết định thì
thành viên của Hội đồng ghi ý kiến kết luận của mình vào bản kết luận.
3. Trường
hợp cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng không đồng ý với kết luận định giá
tài sản thì phải nêu rõ lý do; nếu kết luận chưa rõ thì quyết định định giá lại
theo thủ tục chung quy định tại Bộ luật này.
4. Kết luận
định giá của Hội đồng định giá tài sản vi phạm quy định của Bộ luật này, quy
định khác của pháp luật về định giá thì không có giá trị pháp lý và không được
dùng làm căn cứ để giải quyết vụ án.
Những tình
tiết được ghi trong biên bản về hoạt động kiểm tra, xác minh nguồn tin về tội
phạm, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử được lập theo quy định của Bộ luật này
có thể được coi là chứng cứ.
Điều
103. Kết quả thực hiện ủy thác tư pháp và hợp tác quốc tế khác
Kết quả
thực hiện ủy thác tư pháp và hợp tác quốc tế khác do cơ quan có thẩm quyền của
nước ngoài cung cấp có thể được coi là chứng cứ nếu phù hợp với chứng cứ khác
của vụ án.
Điều
104. Các tài liệu, đồ vật khác trong vụ án
Những tình
tiết liên quan đến vụ án ghi trong tài liệu, đồ vật do cơ quan, tổ chức, cá
nhân cung cấp có thể được coi là chứng cứ. Trường hợp tài liệu, đồ vật này có
đặc điểm quy định tại Điều 89 của Bộ luật này thì được coi
là vật chứng.
Vật chứng
phải được thu thập kịp thời, đầy đủ, mô tả đúng thực trạng vào biên bản và đưa
vào hồ sơ vụ án. Trường hợp vật chứng không thể đưa vào hồ sơ vụ án thì phải
chụp ảnh, có thể ghi hình để đưa vào hồ sơ vụ án. Vật chứng phải được niêm
phong, bảo quản theo quy định của pháp luật.
1. Việc xử
lý vật chứng do Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số
hoạt động điều tra quyết định nếu vụ án được đình chỉ ở giai đoạn điều tra; do
Viện kiểm sát quyết định nếu vụ án được đình chỉ ở giai đoạn truy tố; do Chánh
án Tòa án quyết định nếu vụ án được đình chỉ ở giai đoạn chuẩn bị xét xử; do
Hội đồng xét xử quyết định nếu vụ án đã đưa ra xét xử. Việc thi hành quyết định
về xử lý vật chứng phải được ghi vào biên bản.
2. Vật
chứng được xử lý như sau:
a) Vật
chứng là công cụ, phương tiện phạm tội, vật cấm tàng trữ, lưu hành thì bị
tịch thu, nộp ngân sách nhà nước hoặc tiêu hủy;
b) Vật
chứng là tiền bạc hoặc tài sản do phạm tội mà có thì bị tịch thu,
nộp ngân sách nhà nước;
c) Vật
chứng không có giá trị hoặc không sử dụng được thì bị tịch thu và tiêu hủy.
3. Trong
quá trình điều tra, truy tố, xét xử, cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại
khoản 1 Điều này có quyền:
a) Trả lại
ngay tài sản đã thu giữ, tạm giữ nhưng không phải là vật chứng cho chủ sở hữu
hoặc người quản lý hợp pháp tài sản đó;
b) Trả lại
ngay vật chứng cho chủ sở hữu hoặc người quản lý hợp pháp nếu xét thấy không
ảnh hưởng đến việc xử lý vụ án và thi hành án;
c) Vật
chứng thuộc loại mau hỏng hoặc khó bảo quản thì có thể được bán theo quy định
của pháp luật; trường hợp không bán được thì tiêu hủy;
d) Vật
chứng là động vật hoang dã và thực vật ngoại lai thì ngay sau khi có kết
luận giám định phải giao cho cơ quan quản lý chuyên ngành có thẩm quyền xử lý
theo quy định của pháp luật.
4. Trường
hợp có tranh chấp về quyền sở hữu đối với vật chứng thì giải quyết theo quy
định của pháp luật về tố tụng dân sự.
Điều
107. Thu thập phương tiện điện tử, dữ liệu điện tử
1. Phương
tiện điện tử phải được thu giữ kịp thời, đầy đủ, mô tả đúng thực trạng và niêm
phong ngay sau khi thu giữ. Việc niêm phong, mở niêm phong được tiến hành theo
quy định của pháp luật.
Trường hợp
không thể thu giữ phương tiện lưu trữ dữ liệu điện tử thì cơ quan có thẩm quyền
tiến hành tố tụng sao lưu dữ liệu điện tử đó vào phương tiện điện tử và bảo
quản như đối với vật chứng, đồng thời yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân liên
quan lưu trữ, bảo toàn nguyên vẹn dữ liệu điện tử mà cơ quan có thẩm quyền tiến
hành tố tụng đã sao lưu và cơ quan, tổ chức, cá nhân này phải chịu trách nhiệm
trước pháp luật.
2. Khi thu
thập, chặn thu, sao lưu dữ liệu điện tử từ phương tiện điện tử, mạng máy tính,
mạng viễn thông hoặc trên đường truyền, cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng
tiến hành phải lập biên bản và đưa vào hồ sơ vụ án.
3. Khi nhận
được quyết định trưng cầu giám định của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng
thì cá nhân, tổ chức có trách nhiệm thực hiện phục hồi, tìm kiếm, giám định dữ
liệu điện tử.
4. Việc
phục hồi, tìm kiếm, giám định dữ liệu điện tử chỉ được thực hiện trên bản sao;
kết quả phục hồi, tìm kiếm, giám định phải chuyển sang dạng có thể đọc, nghe
hoặc nhìn được.
5. Phương
tiện điện tử, dữ liệu điện tử được bảo quản như vật chứng theo quy định của Bộ
luật này. Khi xuất trình chứng cứ là dữ liệu điện tử phải kèm theo phương tiện
lưu trữ dữ liệu hoặc bản sao dữ liệu điện tử.
Điều
108. Kiểm tra, đánh giá chứng cứ
1. Mỗi
chứng cứ phải được kiểm tra, đánh giá để xác định tính hợp pháp, xác thực và
liên quan đến vụ án. Việc xác định những chứng cứ thu thập được phải bảo đảm đủ
để giải quyết vụ án hình sự.
2. Người có
thẩm quyền tiến hành tố tụng trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình phải
kiểm tra, đánh giá đầy đủ, khách quan, toàn diện mọi chứng cứ đã thu thập được
về vụ án.
BIỆN PHÁP NGĂN CHẶN, BIỆN PHÁP CƯỠNG CHẾ
Điều
109. Các biện pháp ngăn chặn
1. Để kịp
thời ngăn chặn tội phạm hoặc khi có căn cứ chứng tỏ người bị buộc tội sẽ gây
khó khăn cho việc điều tra, truy tố, xét xử hoặc sẽ tiếp tục phạm tội hoặc để
bảo đảm thi hành án, cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng trong
phạm vi thẩm quyền của mình có thể áp dụng biện pháp giữ người trong trường hợp
khẩn cấp, bắt, tạm giữ, tạm giam, bảo lĩnh, đặt tiền để bảo đảm, cấm đi khỏi
nơi cư trú, tạm hoãn xuất cảnh.
2. Các
trường hợp bắt người gồm bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, bắt người
phạm tội quả tang, bắt người đang bị truy nã, bắt bị can, bị cáo để tạm giam,
bắt người bị yêu cầu dẫn độ.
Điều
110. Giữ người trong trường hợp khẩn cấp
1. Khi
thuộc một trong các trường hợp khẩn cấp sau đây thì được giữ người:
a) Có đủ
căn cứ để xác định người đó đang chuẩn bị thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng
hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;
b) Người
cùng thực hiện tội phạm hoặc bị hại hoặc người có mặt tại nơi xảy ra tội phạm
chính mắt nhìn thấy và xác nhận đúng là người đã thực hiện tội phạm mà xét thấy
cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn;
c) Có dấu
vết của tội phạm ở người hoặc tại chỗ ở hoặc nơi làm việc hoặc trên phương tiện
của người bị nghi thực hiện tội phạm và xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người
đó trốn hoặc tiêu hủy chứng cứ.
2. Những
người sau đây có quyền ra lệnh giữ người trong trường hợp khẩn cấp:
a) Thủ
trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra các cấp;
b) Thủ
trưởng đơn vị độc lập cấp trung đoàn và tương đương, Đồn trưởng Đồn biên phòng,
Chỉ huy trưởng Biên phòng Cửa khẩu cảng, Chỉ huy trưởng Bộ đội biên phòng
tỉnh, thành phố trực truộc Trung ương, Cục trưởng Cục trinh sát biên phòng Bộ
đội biên phòng, Cục trưởng Cục phòng, chống ma túy và tội phạm Bộ đội biên
phòng, Đoàn trưởng Đoàn đặc nhiệm phòng, chống ma túy và tội phạm Bộ đội biên
phòng; Tư lệnh vùng lực lượng Cảnh sát biển, Cục trưởng Cục Nghiệp vụ và pháp
luật lực lượng Cảnh sát biển, Đoàn trưởng Đoàn đặc nhiệm phòng, chống tội
phạm ma túy lực lượng Cảnh sát biển; Chi cục trưởng Chi cục Kiểm ngư vùng;
c) Người
chỉ huy tàu bay, tàu biển khi tàu bay, tàu biển đã rời khỏi sân bay, bến cảng.
3. Lệnh giữ
người trong trường hợp khẩn cấp phải ghi rõ họ tên, địa chỉ của người bị giữ,
lý do, căn cứ giữ người quy định tại khoản 1 Điều này và các nội dung quy định
tại khoản 2 Điều 132 của Bộ luật này. Việc thi hành
lệnh giữ người trong trường hợp khẩn cấp phải theo đúng quy định tại
khoản 2 Điều 113 của Bộ luật này.
4. Trong
thời hạn 12 giờ kể từ khi giữ người trong trường hợp khẩn cấp hoặc nhận người
bị giữ trong trường hợp khẩn cấp thì Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm
vụ tiến hành một số hoạt động điều tra phải lấy lời khai ngay và những người
quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều này phải ra quyết định tạm giữ, ra
lệnh bắt người bị giữ hoặc trả tự do ngay cho người đó. Lệnh bắt người bị giữ
trong trường hợp khẩn cấp phải gửi ngay cho Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện
kiểm sát có thẩm quyền kèm theo tài liệu liên quan đến việc giữ người để xét
phê chuẩn.
Sau khi giữ
người trong trường hợp khẩn cấp, những người quy định tại điểm c khoản 2 Điều
này phải giải ngay người bị giữ kèm theo tài liệu liên quan đến việc giữ người
trong trường hợp khẩn cấp đến Cơ quan điều tra nơi có sân bay hoặc bến cảng
đầu tiên tàu trở về. Trong thời hạn 12 giờ kể từ khi tiếp nhận người bị giữ, Cơ
quan điều tra phải lấy lời khai ngay và những người quy định tại điểm a khoản 2
Điều này phải ra quyết định tạm giữ, ra lệnh bắt người bị giữ trong trường
hợp khẩn cấp hoặc trả tự do ngay cho người đó. Lệnh bắt người bị giữ trong
trường hợp khẩn cấp phải gửi ngay cho Viện kiểm sát cùng cấp kèm theo tài liệu
liên quan đến việc giữ người để xét phê chuẩn.
Lệnh bắt
người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp phải ghi rõ họ tên, địa chỉ của người bị
giữ, lý do, căn cứ giữ người quy định tại khoản 1 Điều này và các nội dung quy
định tại khoản 2 Điều 132 của Bộ luật này.
5. Hồ sơ đề
nghị Viện kiểm sát phê chuẩn lệnh bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp
gồm:
a) Văn bản
đề nghị Viện kiểm sát phê chuẩn lệnh bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn
cấp;
b) Lệnh giữ
người trong trường hợp khẩn cấp, lệnh bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn
cấp, quyết định tạm giữ;
c) Biên bản
giữ người trong trường hợp khẩn cấp;
d) Biên bản
ghi lời khai của người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp;
đ) Chứng
cứ, tài liệu, đồ vật liên quan đến việc giữ người trong trường hợp khẩn cấp.
6. Viện
kiểm sát phải kiểm sát chặt chẽ căn cứ giữ người quy định tại khoản 1 Điều này.
Trường hợp cần thiết, Kiểm sát viên phải trực tiếp gặp, hỏi người bị giữ trong
trường hợp khẩn cấp trước khi xem xét, quyết định phê chuẩn hoặc quyết định
không phê chuẩn lệnh bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp. Biên bản ghi
lời khai của người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp do Kiểm sát viên lập phải
đưa vào hồ sơ vụ việc, vụ án.
Trong thời
hạn 12 giờ kể từ khi nhận được hồ sơ đề nghị xét phê chuẩn lệnh bắt người bị
giữ trong trường hợp khẩn cấp, Viện kiểm sát phải ra quyết định phê chuẩn hoặc
quyết định không phê chuẩn. Trường hợp Viện kiểm sát quyết định không phê
chuẩn lệnh bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp thì người đã ra lệnh giữ
người trong trường hợp khẩn cấp, Cơ quan điều tra đã nhận người bị giữ trong
trường hợp khẩn cấp phải trả tự do ngay cho người bị giữ.
Điều
111. Bắt người phạm tội quả tang
1. Đối với
người đang thực hiện tội phạm hoặc ngay sau khi thực hiện tội phạm mà bị phát
hiện hoặc bị đuổi bắt thì bất kỳ người nào cũng có quyền bắt và giải ngay người
bị bắt đến cơ quan Công an, Viện kiểm sát hoặc Ủy ban nhân dân nơi gần nhất.
Các cơ quan này phải lập biên bản tiếp nhận và giải ngay người bị bắt hoặc báo
ngay cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền.
2. Khi bắt
người phạm tội quả tang thì người nào cũng có quyền tước vũ khí, hung khí của
người bị bắt.
3. Trường
hợp Công an xã, phường, thị trấn, Đồn Công an phát hiện bắt giữ, tiếp nhận
người phạm tội quả tang thì thu giữ, tạm giữ vũ khí, hung khí và bảo quản tài
liệu, đồ vật có liên quan, lập biên bản bắt giữ người, lấy lời khai ban đầu,
bảo vệ hiện trường theo quy định của pháp luật; giải ngay người bị bắt hoặc báo
ngay cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền.
Điều
112. Bắt người đang bị truy nã
1. Đối với
người đang bị truy nã thì bất kỳ người nào cũng có quyền bắt và giải ngay người
bị bắt đến cơ quan Công an, Viện kiểm sát hoặc Ủy ban nhân dân nơi gần nhất.
Các cơ quan này phải lập biên bản tiếp nhận và giải ngay người bị bắt hoặc báo
ngay cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền.
2. Khi bắt
người đang bị truy nã thì người nào cũng có quyền tước vũ khí, hung khí của
người bị bắt.
3. Trường
hợp Công an xã, phường, thị trấn, Đồn Công an phát hiện bắt giữ, tiếp nhận
người đang bị truy nã thì thu giữ, tạm giữ vũ khí, hung khí và bảo quản tài
liệu, đồ vật có liên quan, lập biên bản bắt giữ người, lấy lời khai ban đầu;
giải ngay người bị bắt hoặc báo ngay cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền.
Điều
113. Bắt bị can, bị cáo để tạm giam
1. Những
người sau đây có quyền ra lệnh, quyết định bắt bị can, bị cáo để tạm giam:
a) Thủ
trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra các cấp. Trường hợp này, lệnh bắt phải
được Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn trước khi thi hành;
b) Viện
trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân và Viện trưởng, Phó Viện
trưởng Viện kiểm sát quân sự các cấp;
c) Chánh
án, Phó Chánh án Tòa án nhân dân và Chánh án, Phó Chánh án Tòa án quân sự các
cấp; Hội đồng xét xử.
2. Lệnh
bắt, quyết định phê chuẩn lệnh, quyết định bắt phải ghi rõ họ tên, địa chỉ của
người bị bắt; lý do bắt và các nội dung quy định tại khoản 2
Điều 132 của Bộ luật này.
Người thi
hành lệnh, quyết định phải đọc lệnh, quyết định; giải thích lệnh, quyết định,
quyền và nghĩa vụ của người bị bắt và phải lập biên bản về việc bắt; giao lệnh,
quyết định cho người bị bắt.
Khi tiến
hành bắt người tại nơi người đó cư trú phải có đại diện chính quyền xã, phường,
thị trấn và người khác chứng kiến. Khi tiến hành bắt người tại nơi người đó làm
việc, học tập phải có đại diện cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc, học tập
chứng kiến. Khi tiến hành bắt người tại nơi khác phải có sự chứng kiến của đại
diện chính quyền xã, phường, thị trấn nơi tiến hành bắt người.
3. Không
được bắt người vào ban đêm, trừ trường hợp phạm tội quả tang hoặc bắt người
đang bị truy nã.
1. Sau khi
giữ người trong trường hợp khẩn cấp, bắt người hoặc nhận người bị giữ,
bị bắt, Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động
điều tra phải lấy lời khai ngay và trong thời hạn 12 giờ phải ra quyết định tạm
giữ hoặc trả tự do cho người bị bắt.
2. Sau khi
lấy lời khai người bị bắt theo quyết định truy nã thì Cơ quan điều tra nhận
người bị bắt phải thông báo ngay cho Cơ quan đã ra quyết định truy nã đến nhận
người bị bắt. Sau khi nhận người bị bắt, cơ quan đã ra quyết định truy nã phải
ra ngay quyết định đình nã.
Trường hợp
cơ quan đã ra quyết định truy nã không thể đến nhận ngay người bị bắt thì sau
khi lấy lời khai, Cơ quan điều tra nhận người bị bắt phải ra ngay quyết định
tạm giữ và thông báo ngay cho cơ quan đã ra quyết định truy nã biết; nếu đã hết
thời hạn tạm giữ mà cơ quan ra quyết định truy nã vẫn chưa đến nhận thì Cơ
quan điều tra nhận người bị bắt gia hạn tạm giữ và gửi ngay quyết định gia hạn
tạm giữ kèm theo tài liệu liên quan cho Viện kiểm sát cùng cấp để xét phê
chuẩn.
Trường
hợp không thể đến nhận ngay người bị bắt thì cơ quan đã ra quyết định truy nã
có thẩm quyền bắt để tạm giam phải ra ngay lệnh tạm giam và gửi lệnh tạm giam
đã được Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn cho Cơ quan điều tra nhận người bị
bắt. Sau khi nhận được lệnh tạm giam, Cơ quan điều tra nhận người bị bắt phải
giải ngay người đó đến Trại tạm giam nơi gần nhất.
3. Trường
hợp người bị bắt có nhiều quyết định truy nã thì Cơ quan điều tra nhận người bị
bắt chuyển giao người bị bắt cho cơ quan đã ra quyết định truy nã nơi gần nhất.
Điều
115. Biên bản về việc giữ người trong trường hợp khẩn cấp, biên bản bắt người
1. Người
thi hành lệnh giữ người trong trường hợp khẩn cấp, thi hành lệnh hoặc quyết
định bắt trong mọi trường hợp đều phải lập biên bản.
Biên bản
phải ghi rõ giờ, ngày, tháng, năm, địa điểm giữ, bắt, nơi lập biên bản; những
việc đã làm, tình hình diễn biến trong khi thi hành lệnh giữ, lệnh hoặc quyết
định bắt, tài liệu, đồ vật bị tạm giữ, tình trạng sức khỏe và ý kiến, khiếu
nại của người bị giữ, người bị bắt và các nội dung quy định tại Điều
133 của Bộ luật này.
Biên bản
được đọc cho người bị giữ, người bị bắt và người chứng kiến nghe. Người bị giữ,
người bị bắt, người thi hành lệnh giữ, lệnh hoặc quyết định bắt và người chứng
kiến cùng ký tên vào biên bản, nếu ai có ý kiến khác hoặc không đồng ý với nội
dung biên bản thì có quyền ghi vào biên bản và ký tên.
Việc tạm
giữ tài liệu, đồ vật của người bị giữ, người bị bắt phải được tiến hành theo
quy định của Bộ luật này.
2. Khi giao,
nhận người bị giữ, người bị bắt phải lập biên bản.
Ngoài nội
dung quy định tại khoản 1 Điều này, biên bản giao nhận còn phải ghi rõ việc bàn
giao biên bản lấy lời khai, tài liệu, đồ vật đã thu thập được, tình trạng sức
khỏe của người bị giữ, người bị bắt và những tình tiết xảy ra khi giao nhận.
Điều
116. Thông báo về việc giữ người trong trường hợp khẩn cấp, bắt người
Sau khi
giữ người, bắt người, người ra lệnh giữ người, lệnh hoặc quyết định bắt
người phải thông báo ngay cho gia đình người bị giữ, bị bắt, chính quyền xã,
phường, thị trấn nơi người đó cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó làm
việc, học tập biết.
Trong thời
hạn 24 giờ kể từ khi nhận người bị giữ, bị bắt, Cơ quan điều tra nhận người bị
giữ, bị bắt phải thông báo cho gia đình người bị giữ, bị bắt, chính quyền xã,
phường, thị trấn nơi người đó cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó làm
việc, học tập biết; trường hợp người bị giữ, người bị bắt là công dân nước
ngoài thì phải thông báo cho cơ quan ngoại giao của Việt Nam để thông báo cho
cơ quan đại diện ngoại giao của nước có công dân bị giữ, bị bắt.
Nếu việc
thông báo cản trở truy bắt đối tượng khác hoặc cản trở điều tra thì sau khi cản
trở đó không còn, người ra lệnh giữ người, lệnh hoặc quyết định bắt người, Cơ
quan điều tra nhận người bị giữ, người bị bắt phải thông báo ngay.
1. Tạm giữ
có thể áp dụng đối với người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, người bị bắt
trong trường hợp phạm tội quả tang, người phạm tội tự thú, đầu thú hoặc đối
với người bị bắt theo quyết định truy nã.
2. Những
người có thẩm quyền ra lệnh giữ người quy định tại khoản 2 Điều
110 của Bộ luật này có quyền ra quyết định tạm giữ.
Quyết định
tạm giữ phải ghi rõ họ tên, địa chỉ của người bị tạm giữ, lý do tạm
giữ, giờ, ngày bắt đầu và giờ, ngày hết thời hạn tạm giữ và các nội
dung quy định tại khoản 2 Điều 132 của Bộ luật này. Quyết
định tạm giữ phải giao cho người bị tạm giữ.
3. Người
thi hành quyết định tạm giữ phải thông báo, giải thích quyền và nghĩa vụ của
người bị tạm giữ quy định tại Điều 59 của Bộ luật này.
4. Trong
thời hạn 12 giờ kể từ khi ra quyết định tạm giữ, người ra quyết định tạm giữ
phải gửi quyết định tạm giữ kèm theo các tài liệu làm căn cứ tạm giữ cho Viện
kiểm sát cùng cấp hoặc Viện kiểm sát có thẩm quyền. Nếu xét thấy việc tạm giữ
không có căn cứ hoặc không cần thiết thì Viện kiểm sát ra quyết định hủy bỏ
quyết định tạm giữ và người ra quyết định tạm giữ phải trả tự do ngay cho người
bị tạm giữ.
1. Thời hạn
tạm giữ không quá 03 ngày kể từ khi Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm
vụ tiến hành một số hoạt động điều tra nhận người bị giữ, người bị bắt hoặc áp
giải người bị giữ, người bị bắt về trụ sở của mình hoặc kể từ khi Cơ quan điều
tra ra quyết định tạm giữ người phạm tội tự thú, đầu thú.
2. Trường
hợp cần thiết, người ra quyết định tạm giữ có thể gia hạn tạm giữ nhưng không
quá 03 ngày. Trường hợp đặc biệt, người ra quyết định tạm giữ có thể gia hạn
tạm giữ lần thứ hai nhưng không quá 03 ngày.
Mọi trường
hợp gia hạn tạm giữ đều phải được Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện kiểm sát có
thẩm quyền phê chuẩn. Trong thời hạn 12 giờ kể từ khi nhận hồ sơ đề nghị gia
hạn tạm giữ, Viện kiểm sát phải ra quyết định phê chuẩn hoặc quyết định không
phê chuẩn.
3. Trong
khi tạm giữ, nếu không đủ căn cứ khởi tố bị can thì Cơ quan điều tra, cơ quan
được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra phải trả tự do ngay cho
người bị tạm giữ; trường hợp đã gia hạn tạm giữ thì Viện kiểm sát phải trả tự
do ngay cho người bị tạm giữ.
4. Thời
gian tạm giữ được trừ vào thời hạn tạm giam. Một ngày tạm giữ được tính bằng
một ngày tạm giam.
1. Tạm giam
có thể áp dụng đối với bị can, bị cáo về tội đặc biệt nghiêm trọng, tội rất
nghiêm trọng.
2. Tạm giam
có thể áp dụng đối với bị can, bị cáo về tội nghiêm trọng, tội ít nghiêm trọng
mà Bộ luật Hình sự quy định hình phạt tù trên 02 năm khi có căn cứ xác định
người đó thuộc một trong các trường hợp:
a) Đã bị áp
dụng biện pháp ngăn chặn khác nhưng vi phạm;
b) Không có
nơi cư trú rõ ràng hoặc không xác định được lý lịch của bị can;
c) Bỏ trốn
và bị bắt theo quyết định truy nã hoặc có dấu hiệu bỏ trốn;
d) Tiếp tục
phạm tội hoặc có dấu hiệu tiếp tục phạm tội;
đ) Có hành
vi mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài
liệu sai sự thật; tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu
tán tài sản liên quan đến vụ án; đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị
hại, người tố giác tội phạm và người thân thích của những người này.
3. Tạm giam
có thể áp dụng đối với bị can, bị cáo về tội ít nghiêm trọng mà Bộ luật Hình sự
quy định hình phạt tù đến 02 năm nếu họ tiếp tục phạm tội hoặc bỏ trốn và bị
bắt theo quyết định truy nã.
4. Đối với
bị can, bị cáo là phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, là
người già yếu, người bị bệnh nặng mà có nơi cư trú và lý lịch rõ ràng thì không
tạm giam mà áp dụng biện pháp ngăn chặn khác, trừ các trường hợp:
a) Bỏ trốn
và bị bắt theo quyết định truy nã;
b) Tiếp tục
phạm tội;
c) Có hành
vi mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài
liệu sai sự thật; tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu
tán tài sản liên quan đến vụ án; đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị
hại, người tố giác tội phạm hoặc người thân thích của những người này;
d) Bị can,
bị cáo về tội xâm phạm an ninh quốc gia và có đủ căn cứ xác định nếu không tạm
giam đối với họ thì sẽ gây nguy hại đến an ninh quốc gia.
5. Những
người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 113 của Bộ luật
này có quyền ra lệnh, quyết định tạm giam. Lệnh tạm giam của những người
được quy định tại điểm a khoản 1 Điều 113 của Bộ luật này
phải được Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn trước khi thi hành. Trong thời hạn
03 ngày kể từ ngày nhận được lệnh tạm giam, đề nghị xét phê chuẩn và hồ sơ liên
quan đến việc tạm giam, Viện kiểm sát phải ra quyết định phê chuẩn hoặc quyết
định không phê chuẩn. Viện kiểm sát phải hoàn trả hồ sơ cho Cơ quan điều tra
ngay sau khi kết thúc việc xét phê chuẩn.
6. Cơ quan
điều tra phải kiểm tra căn cước của người bị tạm giam và thông báo ngay cho gia
đình người bị tạm giam, chính quyền xã, phường, thị trấn nơi người bị tạm giam
cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người bị tạm giam làm việc, học tập biết.
Điều
120. Việc chăm nom người thân thích và bảo quản tài sản của người bị tạm giữ,
tạm giam
1. Trường
hợp người bị tạm giữ, tạm giam có người thân thích là người tàn tật, già yếu,
có nhược điểm về tâm thần mà không có người chăm sóc thì cơ quan ra quyết định
tạm giữ, lệnh hoặc quyết định tạm giam giao người đó cho người thân thích khác
chăm nom; trường hợp không có người thân thích thì cơ quan ra quyết định tạm
giữ, lệnh hoặc quyết định tạm giam giao những người đó cho chính quyền xã,
phường, thị trấn nơi họ cư trú chăm nom. Việc chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em là
con của người bị tạm giữ, tạm giam thực hiện theo quy định của Luật thi hành
tạm giữ, tạm giam.
2. Trường
hợp người bị tạm giữ, tạm giam có nhà ở hoặc tài sản khác mà không có người bảo
quản thì cơ quan ra quyết định tạm giữ, lệnh hoặc quyết định tạm giam phải áp
dụng những biện pháp bảo quản.
3. Cơ quan
ra quyết định tạm giữ, lệnh hoặc quyết định tạm giam thông báo cho người bị tạm
giữ, tạm giam biết việc chăm nom, chăm sóc người thân thích và bảo quản tài sản
của họ. Việc thông báo được lập văn bản và đưa vào hồ sơ vụ án.
1. Bảo lĩnh
là biện pháp ngăn chặn thay thế tạm giam. Căn cứ vào tính chất, mức độ nguy
hiểm cho xã hội của hành vi và nhân thân của bị can, bị cáo, Cơ quan điều tra,
Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết định cho họ được bảo lĩnh.
2. Cơ quan,
tổ chức có thể nhận bảo lĩnh cho bị can, bị cáo là người của cơ quan, tổ chức
mình. Cơ quan, tổ chức nhận bảo lĩnh phải có giấy cam đoan và có xác nhận của
người đứng đầu cơ quan, tổ chức.
Cá nhân
là người đủ 18 tuổi trở lên, nhân thân tốt, nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật,
thu nhập ổn định và có điều kiện quản lý người được bảo lĩnh thì có thể nhận
bảo lĩnh cho bị can, bị cáo là người thân thích của họ và trong trường hợp này
thì ít nhất phải có 02 người. Cá nhân nhận bảo lĩnh phải làm giấy cam đoan
có xác nhận của chính quyền xã, phường, thị trấn nơi người đó cư trú hoặc cơ
quan, tổ chức nơi người đó làm việc, học tập.
Trong giấy
cam đoan, cơ quan, tổ chức, cá nhân nhận bảo lĩnh phải cam đoan không để bị
can, bị cáo vi phạm các nghĩa vụ quy định tại khoản 3 Điều này. Cơ quan, tổ
chức, cá nhân nhận bảo lĩnh được thông báo về những tình tiết của vụ án liên
quan đến việc nhận bảo lĩnh.
3. Bị can,
bị cáo được bảo lĩnh phải làm giấy cam đoan thực hiện các nghĩa vụ:
a) Có mặt
theo giấy triệu tập, trừ trường hợp vì lý do bất khả kháng hoặc do trở ngại
khách quan;
b) Không bỏ
trốn hoặc tiếp tục phạm tội;
c) Không
mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu
sai sự thật; không tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu
tán tài sản liên quan đến vụ án; không đe dọa, khống chế, trả thù người làm
chứng, bị hại, người tố giác tội phạm và người thân thích của những người này.
Trường hợp
bị can, bị cáo vi phạm nghĩa vụ cam đoan quy định tại khoản này thì bị tạm
giam.
4. Những
người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 113 của Bộ luật
này, Thẩm phán chủ tọa phiên tòa có quyền ra quyết định bảo lĩnh. Quyết
định của những người quy định tại điểm a khoản 1 Điều 113 của
Bộ luật này phải được Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn trước khi thi hành.
5. Thời hạn
bảo lĩnh không được quá thời hạn điều tra, truy tố hoặc xét xử theo quy định
của Bộ luật này. Thời hạn bảo lĩnh đối với người bị kết án phạt tù không quá
thời hạn kể từ khi tuyên án cho đến thời điểm người đó đi chấp hành án phạt tù.
6. Cơ quan,
tổ chức, cá nhân nhận bảo lĩnh để bị can, bị cáo vi phạm nghĩa vụ đã cam đoan
thì tùy tính chất, mức độ vi phạm mà bị phạt tiền theo quy định của pháp
luật.
1. Đặt tiền
để bảo đảm là biện pháp ngăn chặn thay thế tạm giam. Căn cứ tính chất, mức độ
nguy hiểm cho xã hội của hành vi, nhân thân và tình trạng tài sản của bị can,
bị cáo, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết định cho họ hoặc
người thân thích của họ đặt tiền để bảo đảm.
2. Bị can,
bị cáo được đặt tiền phải làm giấy cam đoan thực hiện các nghĩa vụ:
a) Có mặt
theo giấy triệu tập, trừ trường hợp vì lý do bất khả kháng hoặc do trở ngại
khách quan;
b) Không bỏ
trốn hoặc tiếp tục phạm tội;
c) Không
mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu
sai sự thật; không tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu
tán tài sản liên quan đến vụ án; không đe dọa, khống chế, trả thù người làm
chứng, bị hại, người tố giác tội phạm và người thân thích của những người này.
Trường hợp
bị can, bị cáo vi phạm nghĩa vụ cam đoan quy định tại khoản này thì bị tạm giam
và số tiền đã đặt bị tịch thu, nộp ngân sách nhà nước.
3. Những
người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 113 của Bộ
luật này, Thẩm phán chủ tọa phiên tòa có quyền ra quyết định về việc đặt
tiền để bảo đảm. Quyết định của những người quy định tại điểm a
khoản 1 Điều 113 của Bộ luật này phải được Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn
trước khi thi hành.
4. Thời hạn
đặt tiền không quá thời hạn điều tra, truy tố hoặc xét xử theo quy định tại Bộ
luật này. Thời hạn đặt tiền đối với người bị kết án phạt tù không quá thời hạn
kể từ khi tuyên án cho đến thời điểm người đó đi chấp hành án phạt tù. Bị can,
bị cáo chấp hành đầy đủ các nghĩa vụ đã cam đoan thì Viện kiểm sát, Tòa án có
trách nhiệm trả lại cho họ số tiền đã đặt.
5. Người
thân thích của bị can, bị cáo được Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án chấp
nhận cho đặt tiền để bảo đảm phải làm giấy cam đoan không để bị can, bị cáo vi
phạm các nghĩa vụ quy định tại khoản 2 Điều này, nếu vi phạm thì số tiền đã đặt
bị tịch thu, nộp ngân sách nhà nước. Khi làm giấy cam đoan, người này được
thông báo về những tình tiết của vụ án có liên quan đến bị can, bị cáo.
6. Bộ
trưởng Bộ Công an chủ trì, phối hợp với Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối
cao, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao và Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định chi
tiết trình tự, thủ tục, mức tiền đặt, việc tạm giữ, hoàn trả, tịch thu, nộp
ngân sách nhà nước số tiền đã đặt để bảo đảm.
Điều
123. Cấm đi khỏi nơi cư trú
1. Cấm đi
khỏi nơi cư trú là biện pháp ngăn chặn có thể áp dụng đối với bị can, bị cáo có
nơi cư trú, lý lịch rõ ràng nhằm bảo đảm sự có mặt của họ theo giấy triệu tập
của Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án.
2. Bị can,
bị cáo bị cấm đi khỏi nơi cư trú phải làm giấy cam đoan thực hiện các nghĩa vụ:
a) Không đi
khỏi nơi cư trú nếu không được cơ quan đã ra lệnh cấm đi khỏi nơi cư trú cho
phép;
b) Có mặt
theo giấy triệu tập, trừ trường hợp vì lý do bất khả kháng hoặc do trở ngại
khách quan;
c) Không bỏ
trốn hoặc tiếp tục phạm tội;
d) Không
mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu
sai sự thật; không tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu
tán tài sản liên quan đến vụ án; không đe dọa, khống chế, trả thù người làm
chứng, bị hại, người tố giác tội phạm và người thân thích của những người này.
Trường hợp
bị can, bị cáo vi phạm nghĩa vụ cam đoan quy định tại khoản này thì bị tạm
giam.
3. Những
người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 113 của Bộ
luật này, Thẩm phán chủ tọa phiên tòa, Đồn trưởng Đồn biên phòng có quyền
ra lệnh cấm đi khỏi nơi cư trú.
4. Thời hạn
cấm đi khỏi nơi cư trú không quá thời hạn điều tra, truy tố hoặc xét xử theo
quy định của Bộ luật này. Thời hạn cấm đi khỏi nơi cư trú đối với người bị kết
án phạt tù không quá thời hạn kể từ khi tuyên án cho đến thời điểm người đó đi
chấp hành án phạt tù.
5. Người ra
lệnh cấm đi khỏi nơi cư trú phải thông báo về việc áp dụng biện pháp này cho
chính quyền xã, phường, thị trấn nơi bị can, bị cáo cư trú, đơn vị quân đội
đang quản lý bị can, bị cáo và giao bị can, bị cáo cho chính quyền xã, phường,
thị trấn hoặc đơn vị quân đội đó để quản lý, theo dõi họ.
Trường hợp
bị can, bị cáo vì lý do bất khả kháng hoặc do trở ngại khách quan phải tạm thời
đi khỏi nơi cư trú thì phải được sự đồng ý của chính quyền xã, phường, thị trấn
nơi người đó cư trú hoặc đơn vị quân đội quản lý họ và phải có giấy cho phép
của người đã ra lệnh cấm đi khỏi nơi cư trú.
6. Nếu bị
can, bị cáo vi phạm nghĩa vụ cam đoan thì chính quyền xã, phường, thị trấn nơi
bị can, bị cáo cư trú, đơn vị quân đội đang quản lý bị can, bị cáo phải báo
ngay cho cơ quan đã ra lệnh cấm đi khỏi nơi cư trú biết để xử lý theo thẩm
quyền.
1. Có thể
tạm hoãn xuất cảnh đối với những người sau đây khi có căn cứ xác định việc xuất
cảnh của họ có dấu hiệu bỏ trốn:
a) Người bị
tố giác, người bị kiến nghị khởi tố mà qua kiểm tra, xác minh có đủ căn cứ xác
định người đó bị nghi thực hiện tội phạm và xét thấy cần ngăn chặn ngay việc
người đó trốn hoặc tiêu hủy chứng cứ;
b) Bị can,
bị cáo.
2. Những
người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 113 của Bộ luật
này, Thẩm phán chủ tọa phiên tòa có quyền quyết định tạm hoãn xuất cảnh.
Quyết định tạm hoãn xuất cảnh của những người được quy định tại điểm
a khoản 1 Điều 113 của Bộ luật này phải được thông báo ngay cho Viện kiểm
sát cùng cấp trước khi thi hành.
3. Thời hạn
tạm hoãn xuất cảnh không được quá thời hạn giải quyết nguồn tin về tội phạm,
khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử theo quy định của Bộ luật này. Thời hạn tạm
hoãn xuất cảnh đối với người bị kết án phạt tù không quá thời hạn kể từ khi
tuyên án cho đến thời điểm người đó đi chấp hành án phạt tù.
Điều
125. Hủy bỏ hoặc thay thế biện pháp ngăn chặn
1. Mọi biện
pháp ngăn chặn đang áp dụng phải được hủy bỏ khi thuộc một trong các trường
hợp:
a) Quyết
định không khởi tố vụ án hình sự;
b) Đình chỉ
điều tra, đình chỉ vụ án;
c) Đình chỉ
điều tra đối với bị can, đình chỉ vụ án đối với bị can;
d) Bị cáo
được Tòa án tuyên không có tội, miễn trách nhiệm hình sự hoặc miễn hình
phạt, hình phạt tù nhưng được hưởng án treo hoặc hình phạt cảnh cáo, phạt
tiền, cải tạo không giam giữ.
2. Cơ quan
điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án hủy bỏ biện pháp ngăn chặn khi thấy không còn
cần thiết hoặc có thể thay thế bằng biện pháp ngăn chặn khác.
Đối với
những biện pháp ngăn chặn do Viện kiểm sát phê chuẩn trong giai đoạn điều tra
thì việc hủy bỏ hoặc thay thế bằng biện pháp ngăn chặn khác phải do Viện kiểm
sát quyết định; trong thời hạn 10 ngày trước khi hết thời hạn áp dụng biện pháp
ngăn chặn, trừ biện pháp tạm giữ do Viện kiểm sát phê chuẩn, cơ quan đã đề nghị
áp dụng biện pháp ngặn chặn này phải thông báo cho Viện kiểm sát để quyết định
hủy bỏ hoặc thay thế biện pháp ngăn chặn khác.
Điều 126. Các biện pháp cưỡng chế
Để bảo đảm hoạt động khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử,
thi hành án, trong phạm vi thẩm quyền của mình, cơ quan, người có thẩm quyền
tiến hành tố tụng có thể áp dụng biện pháp áp giải, dẫn giải, kê biên tài sản,
phong tỏa tài khoản.
1. Áp giải có thể áp dụng đối với người bị giữ trong
trường hợp khẩn cấp, người bị buộc tội.
2. Dẫn giải có thể áp dụng đối với:
a) Người làm chứng trong trường hợp họ không có mặt theo
giấy triệu tập mà không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách
quan;
b) Người bị hại trong trường hợp họ từ chối việc giám
định theo quyết định trưng cầu của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng mà
không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan;
c) Người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố mà qua
kiểm tra, xác minh có đủ căn cứ xác định người đó liên quan đến hành vi phạm
tội được khởi tố vụ án, đã được triệu tập mà vẫn vắng mặt không vì lý do bất
khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan.
3. Điều tra viên, cấp trưởng của cơ quan được giao nhiệm
vụ tiến hành một số hoạt động điều tra, Kiểm sát viên, Thẩm phán chủ tọa phiên
tòa, Hội đồng xét xử có quyền ra quyết định áp giải, dẫn giải.
4. Quyết định áp giải, quyết định dẫn giải phải ghi rõ họ
tên, ngày, tháng, năm sinh, nơi cư trú của người bị áp giải, dẫn giải; thời
gian, địa điểm người bị áp giải, dẫn giải phải có mặt và các nội dung quy định
tại khoản 2 Điều 132 của Bộ luật này.
5. Người thi hành quyết định áp giải, dẫn giải phải đọc,
giải thích quyết định và lập biên bản về việc áp giải, dẫn giải theo quy định
tại Điều 133 của Bộ luật này.
Cơ quan Công an nhân dân, Quân đội nhân dân có thẩm quyền
có trách nhiệm tổ chức thi hành quyết định áp giải, dẫn giải.
6. Không được bắt đầu việc áp giải, dẫn giải người vào
ban đêm; không được áp giải, dẫn giải người già yếu, người bị bệnh nặng có
xác nhận của cơ quan y tế.
1. Kê biên tài sản chỉ áp dụng đối với bị can, bị cáo về
tội mà Bộ luật Hình sự quy định hình phạt tiền hoặc có thể bị tịch thu tài sản
hoặc để bảo đảm bồi thường thiệt hại.
2. Những người có thẩm quyền quy định tại khoản
1 Điều 113 của Bộ luật này, Thẩm phán chủ tọa phiên tòa có quyền ra lệnh kê
biên tài sản. Lệnh kê biên của những người được quy định tại điểm
a khoản 1 Điều 113 của Bộ luật này phải được thông báo ngay cho Viện kiểm
sát cùng cấp trước khi thi hành.
3. Chỉ kê biên phần tài sản tương ứng với mức có thể bị
phạt tiền, bị tịch thu hoặc phải bồi thường thiệt hại. Tài sản bị kê biên được
giao cho chủ tài sản hoặc người quản lý hợp pháp hoặc người thân thích của họ
bảo quản. Người được giao bảo quản mà có hành vi tiêu dùng, chuyển nhượng, đánh
tráo, cất giấu, hủy hoại tài sản bị kê biên thì phải chịu trách nhiệm hình sự
theo quy định của Bộ luật Hình sự.
4. Khi tiến hành kê biên tài sản phải có mặt những
người:
a) Bị can, bị cáo hoặc người đủ 18 tuổi trở lên trong
gia đình hoặc người đại diện của bị can, bị cáo;
b) Đại diện chính quyền xã, phường, thị trấn nơi có tài
sản bị kê biên;
c) Người chứng kiến.
Người tiến hành kê biên phải lập biên bản, ghi rõ tên và
tình trạng từng tài sản bị kê biên. Biên bản được lập theo quy định tại Điều 178 của Bộ luật này, đọc cho những người có mặt nghe và
cùng ký tên. Ý kiến, khiếu nại của những người quy định tại điểm a khoản này
liên quan đến việc kê biên được ghi vào biên bản, có chữ ký xác nhận của họ và
của người tiến hành kê biên.
Biên bản kê biên được lập thành bốn bản, trong đó một
bản được giao ngay cho người được quy định tại điểm a khoản này sau khi kê biên
xong, một bản giao ngay cho chính quyền xã, phường, thị trấn nơi có tài sản bị
kê biên, một bản gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp và một bản đưa vào hồ sơ vụ án.
1. Phong tỏa tài khoản chỉ áp dụng đối với người bị buộc
tội về tội mà Bộ luật Hình sự quy định hình phạt tiền, bị tịch thu tài sản hoặc
để bảo đảm bồi thường thiệt hại khi có căn cứ xác định người đó có tài khoản
tại tổ chức tín dụng hoặc Kho bạc Nhà nước. Phong tỏa tài khoản cũng được áp
dụng đối với tài khoản của người khác nếu có căn cứ cho rằng số tiền trong tài
khoản đó liên quan đến hành vi phạm tội của người bị buộc tội.
2. Những người có thẩm quyền quy định tại khoản
1 Điều 113 của Bộ luật này, Thẩm phán chủ tọa phiên tòa có quyền ra lệnh
phong tỏa tài khoản. Lệnh phong tỏa tài khoản của những người được quy định tại
điểm a khoản 1 Điều 113 của Bộ luật này phải được thông báo
ngay cho Viện kiểm sát cùng cấp trước khi thi hành.
3. Chỉ phong tỏa số tiền trong tài khoản tương ứng với
mức có thể bị phạt tiền, bị tịch thu tài sản hoặc bồi thường thiệt hại. Người
được giao thực hiện lệnh phong tỏa, quản lý tài khoản bị phong tỏa mà giải tỏa
việc phong tỏa tài khoản thì phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ
luật Hình sự.
4. Khi tiến hành phong tỏa tài khoản, cơ quan tiến hành
tố tụng có thẩm quyền phải giao quyết định phong tỏa tài khoản cho tổ chức tín
dụng hoặc Kho bạc Nhà nước đang quản lý tài khoản của người bị buộc tội hoặc
tài khoản của người khác có liên quan đến hành vi phạm tội của người bị
buộc tội. Việc giao, nhận lệnh phong tỏa tài khoản phải được lập thành biên bản
theo quy định tại Điều 178 của Bộ luật này.
Ngay sau khi nhận được lệnh phong tỏa tài khoản, tổ chức
tín dụng hoặc Kho bạc Nhà nước đang quản lý tài khoản của người bị bắt, bị tạm
giữ, bị can, bị cáo hoặc tài khoản của người khác có liên quan đến hành vi
phạm tội của người bị bắt, bị tạm giữ, bị can, bị cáo phải thực hiện ngay
việc phong tỏa tài khoản và lập biên bản về việc phong tỏa tài khoản.
Biên bản về việc phong tỏa tài khoản được lập thành năm
bản, trong đó một bản được giao ngay cho người bị buộc tội, một bản giao cho
người khác có liên quan đến người bị buộc tội, một bản gửi cho Viện kiểm sát
cùng cấp, một bản đưa vào hồ sơ vụ án, một bản lưu tại tổ chức tín dụng hoặc
Kho bạc Nhà nước.
Điều 130. Hủy bỏ biện pháp kê biên tài
sản, phong tỏa tài khoản
1. Biện pháp kê biên tài sản, phong tỏa tài khoản đang
áp dụng phải được hủy bỏ khi thuộc một trong các trường hợp:
a) Đình chỉ điều tra, đình chỉ vụ án;
b) Đình chỉ điều tra đối với bị can, đình chỉ vụ án đối
với bị can;
c) Bị cáo được Tòa án tuyên không có tội;
d) Bị cáo không bị phạt tiền, tịch thu tài sản và bồi
thường thiệt hại.
2. Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án hủy bỏ biện
pháp kê biên tài sản, phong tỏa tài khoản khi thấy không còn cần thiết.
Đối với biện pháp kê biên tài sản, phong tỏa tài khoản
trong giai đoạn điều tra, truy tố thì việc hủy bỏ hoặc thay thế phải thông báo
cho Viện kiểm sát trước khi quyết định.
HỒ SƠ VỤ ÁN, VĂN
BẢN TỐ TỤNG, THỜI HẠN VÀ CHI PHÍ TỐ TỤNG
Điều 131. Hồ sơ vụ án
1. Khi tiến
hành tố tụng trong giai đoạn khởi tố, điều tra, Cơ quan điều tra phải lập hồ sơ
vụ án.
2. Hồ sơ vụ
án gồm:
a) Lệnh,
quyết định, yêu cầu của Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát;
b) Các biên
bản tố tụng do Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát lập;
c) Các
chứng cứ, tài liệu liên quan đến vụ án.
3. Các
chứng cứ, tài liệu do Viện kiểm sát, Tòa án thu thập trong giai đoạn truy tố,
xét xử phải đưa vào hồ sơ vụ án.
4. Hồ sơ vụ
án phải có thống kê tài liệu kèm theo. Thống kê tài liệu ghi rõ tên tài liệu,
số bút lục và đặc điểm của tài liệu (nếu có). Trường hợp có bổ sung tài liệu
vào hồ sơ vụ án thì phải có thống kê tài liệu bổ sung. Hồ sơ vụ án phải được
quản lý, lưu giữ, sử dụng theo quy định của pháp luật.
1. Văn bản
tố tụng gồm lệnh, quyết định, yêu cầu, kết luận điều tra, bản cáo trạng, bản án
và các văn bản tố tụng khác trong hoạt động tố tụng được lập theo mẫu thống
nhất.
2. Văn bản
tố tụng ghi rõ:
a) Số,
ngày, tháng, năm, địa điểm ban hành văn bản tố tụng;
b) Căn cứ
ban hành văn bản tố tụng;
c) Nội dung
của văn bản tố tụng;
d) Họ tên,
chức vụ, chữ ký của người ban hành văn bản tố tụng và đóng dấu.
1. Khi tiến
hành hoạt động tố tụng phải lập biên bản theo mẫu thống nhất.
Biên bản
ghi rõ địa điểm, giờ, ngày, tháng, năm tiến hành tố tụng, thời gian bắt đầu và
thời gian kết thúc, nội dung của hoạt động tố tụng, người có thẩm quyền tiến
hành tố tụng, người tham gia tố tụng hoặc người liên quan đến hoạt động
tố tụng, khiếu nại, yêu cầu hoặc đề nghị của họ.
2. Biên bản
phải có chữ ký của những người mà Bộ luật này quy định. Những điểm sửa chữa,
thêm, bớt, tẩy xóa trong biên bản phải được xác nhận bằng chữ ký của họ.
Trường hợp
người tham gia tố tụng không ký vào biên bản thì người lập biên bản ghi rõ lý
do và mời người chứng kiến ký vào biên bản.
Trường hợp
người tham gia tố tụng không biết chữ thì người lập biên bản đọc biên bản cho
họ nghe với sự có mặt của người chứng kiến. Biên bản phải có điểm chỉ của người
tham gia tố tụng và chữ ký của người chứng kiến.
Trường hợp
người tham gia tố tụng có nhược điểm về tâm thần
hoặc thể chất hoặc vì lý do khác mà không thể ký vào biên bản thì người lập biên bản đọc
biên bản cho họ nghe với sự có mặt của người chứng kiến và những người tham gia
tố tụng khác. Biên bản phải có chữ ký của người chứng kiến.
1. Thời hạn
mà Bộ luật này quy định được tính theo giờ, ngày, tháng, năm. Đêm được tính từ
22 giờ đến 06 giờ sáng ngày hôm sau.
Khi tính
thời hạn theo ngày thì thời hạn sẽ hết vào lúc 24 giờ ngày cuối cùng của thời
hạn.
Khi tính
thời hạn theo tháng thì thời hạn hết vào ngày trùng của tháng sau; nếu tháng đó
không có ngày trùng thì thời hạn hết vào ngày cuối cùng của tháng đó; nếu thời
hạn hết vào ngày nghỉ thì ngày làm việc đầu tiên tiếp theo được tính là ngày
cuối cùng của thời hạn.
Khi tính
thời hạn tạm giữ, tạm giam thì thời hạn hết vào ngày kết thúc thời hạn được ghi
trong lệnh, quyết định. Nếu thời hạn được tính bằng tháng thì 01 tháng được
tính là 30 ngày.
2. Trường
hợp có đơn hoặc giấy tờ gửi qua dịch vụ bưu chính thì thời hạn được tính
theo dấu bưu chính nơi gửi. Nếu có đơn hoặc giấy tờ gửi qua cơ sở giam giữ
thì thời hạn được tính từ ngày Trưởng Nhà tạm giữ, Trưởng Buồng tạm
giữ thuộc Đồn biên phòng, Giám thị Trại tạm giam, Giám thị Trại giam nhận
đơn hoặc giấy tờ đó.
1. Chi phí
trong tố tụng hình sự gồm án phí, lệ phí và các chi phí tố tụng.
2. Án phí
gồm án phí sơ thẩm, phúc thẩm hình sự, án phí sơ thẩm, phúc thẩm dân sự trong
vụ án hình sự.
3. Lệ phí
gồm lệ phí cấp bản sao bản án, quyết định, các giấy tờ khác của cơ quan có thẩm
quyền tiến hành tố tụng và các khoản lệ phí khác mà pháp luật quy định.
4. Chi phí
tố tụng gồm:
a) Chi phí
cho người làm chứng, người phiên dịch, người dịch thuật, người bào chữa trong
trường hợp chỉ định người bào chữa;
b) Chi phí
giám định, định giá tài sản;
c) Các
khoản chi phí khác theo quy định của pháp luật.
Điều
136. Trách nhiệm chi trả chi phí tố tụng, lệ phí
1. Chi phí
quy định tại khoản 4 Điều 135 của Bộ luật này do các cơ
quan, người đã trưng cầu, yêu cầu, chỉ định chi trả; trường hợp Trung tâm
trợ giúp pháp lý nhà nước cử người bào chữa thì do Trung tâm này
chi trả.
2. Án phí
do người bị kết án hoặc Nhà nước chịu theo quy định của pháp luật. Người bị kết
án phải trả án phí theo quyết định của Tòa án. Mức án phí và căn cứ áp dụng
được ghi rõ trong bản án, quyết định của Tòa án.
3. Trường
hợp vụ án khởi tố theo yêu cầu của bị hại, nếu Tòa án tuyên bố bị cáo không có
tội hoặc vụ án bị đình chỉ khi có căn cứ quy định tại khoản 2
Điều 155 của Bộ luật này thì bị hại phải trả án phí.
4. Đối với
các hoạt động tố tụng do người tham gia tố tụng yêu cầu thì việc chi trả lệ
phí, chi phí theo quy định của pháp luật.
Điều
137. Việc cấp, giao, chuyển, gửi, niêm yết hoặc thông báo văn bản tố tụng
1. Việc
cấp, giao, chuyển, gửi, niêm yết hoặc thông báo văn bản tố tụng được thực hiện
thông qua các phương thức:
a) Cấp,
giao, chuyển trực tiếp;
b) Gửi qua
dịch vụ bưu chính;
c) Niêm yết
công khai;
d) Thông
báo qua phương tiện thông tin đại chúng.
2. Việc
cấp, giao, chuyển, gửi, niêm yết hoặc thông báo văn bản tố tụng phải thực hiện
theo quy định của Bộ luật này.
Điều
138. Thủ tục cấp, giao, chuyển trực tiếp văn bản tố tụng
1. Người
thực hiện việc cấp, giao, chuyển văn bản tố tụng phải trực tiếp chuyển giao cho
người được nhận. Người nhận phải ký nhận vào biên bản hoặc sổ giao nhận. Thời
điểm để tính thời hạn tố tụng là ngày họ ký nhận vào biên bản hoặc sổ giao
nhận.
2. Trường
hợp người được nhận văn bản tố tụng vắng mặt thì văn bản tố tụng có thể được
giao cho người thân thích của họ có đủ năng lực hành vi dân sự ký nhận và yêu
cầu người này cam kết giao lại ngay cho người được nhận. Ngày ký nhận của người
thân thích là ngày được cấp, giao văn bản tố tụng.
Trường hợp
không thể giao cho người được nhận văn bản tố tụng quy định tại khoản này thì
có thể chuyển giao văn bản đó cho chính quyền xã, phường, thị trấn nơi người đó
cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc, học tập để giao lại cho
người được nhận. Cơ quan, tổ chức phải thông báo ngay kết quả việc cấp, giao,
gửi văn bản tố tụng cho các cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng đã
yêu cầu. Ngày ký nhận của cơ quan, tổ chức là ngày được cấp, giao văn bản tố
tụng.
3. Trường
hợp người được nhận văn bản tố tụng vắng mặt hoặc không rõ địa chỉ thì người
thực hiện việc cấp, giao phải lập biên bản về việc không thực hiện được việc
cấp, giao, có xác nhận của đại diện cơ quan, tổ chức nơi người đó cư trú, làm
việc, học tập.
Trường hợp
người được nhận văn bản tố tụng từ chối nhận văn bản tố tụng thì người thực
hiện việc cấp, giao phải lập biên bản về việc từ chối và có xác nhận của chính
quyền xã, phường, thị trấn nơi người đó cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người
đó làm việc, học tập.
4. Trường
hợp người được cấp, giao văn bản tố tụng là cơ quan, tổ chức thì văn bản tố
tụng được giao trực tiếp cho người đại diện của cơ quan, tổ chức đó và phải
được người này ký nhận. Thời điểm để tính thời hạn tố tụng là ngày họ ký nhận
vào biên bản hoặc sổ giao nhận.
Điều
139. Thủ tục gửi văn bản tố tụng qua dịch vụ bưu chính
Việc gửi
văn bản tố tụng qua dịch vụ bưu chính phải bằng thư bảo đảm và có xác nhận của
người nhận văn bản tố tụng. Văn bản có xác nhận phải được chuyển lại cho cơ
quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng. Thời điểm để tính thời hạn tố tụng là
ngày họ xác nhận đã nhận được văn bản tố tụng.
Điều
140. Thủ tục niêm yết công khai văn bản tố tụng
1. Việc
niêm yết công khai văn bản tố tụng được thực hiện khi không rõ địa chỉ hoặc
không rõ người được cấp, giao đang ở đâu.
2. Việc
niêm yết công khai văn bản tố tụng được thực hiện tại trụ sở Ủy ban nhân dân
xã, phường, thị trấn nơi cuối cùng người được cấp, giao văn bản tố tụng
cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi cuối cùng người đó làm việc, học tập.
Văn bản tố
tụng phải được niêm yết công khai ít nhất là 15 ngày kể từ ngày niêm yết. Việc
niêm yết công khai được lập biên bản ghi rõ ngày, tháng, năm niêm yết.
Thời điểm
để tính thời hạn tố tụng là ngày kết thúc việc niêm yết.
Điều
141. Thủ tục thông báo văn bản tố tụng trên phương tiện thông tin đại chúng
1. Việc
thông báo văn bản tố tụng trên phương tiện thông tin đại chúng được thực hiện
khi việc niêm yết công khai không có kết quả hoặc các trường hợp khác theo quy
định của pháp luật.
2. Thông
báo trên phương tiện thông tin đại chúng được đăng trên báo hàng ngày của trung
ương trong 03 số liên tiếp và phát sóng trên Đài Phát thanh hoặc Đài Truyền
hình của trung ương ba lần trong 03 ngày liên tiếp.
Thời điểm
để tính thời hạn tố tụng là ngày kết thúc việc thông báo.
Điều
142. Trách nhiệm cấp, giao, chuyển, gửi, niêm yết, thông báo văn bản tố tụng
1. Cơ quan,
người có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải cấp, giao, chuyển, gửi, niêm yết,
thông báo văn bản tố tụng cho người tham gia tố tụng, cơ quan, tổ chức, cá nhân
có liên quan theo quy định của Bộ luật này.
2. Người
được giao trách nhiệm cấp, giao, chuyển, gửi, niêm yết, thông báo văn bản tố
tụng nhưng không thực hiện, thực hiện không đầy đủ theo quy định của Bộ luật
này thì tùy tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành
chính theo quy định của pháp luật.
KHỞI TỐ, ĐIỀU TRA VỤ ÁN HÌNH SỰ
Điều
143. Căn cứ khởi tố vụ án hình sự
Chỉ được
khởi tố vụ án khi đã xác định có dấu hiệu tội phạm. Việc xác định dấu hiệu tội
phạm dựa trên những căn cứ:
1. Tố giác của cá nhân;
2. Tin báo của cơ quan, tổ chức, cá nhân;
3. Tin báo trên phương tiện thông tin đại chúng;
4. Kiến nghị khởi tố của cơ quan nhà nước;
5. Cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng trực tiếp
phát hiện dấu hiệu tội phạm;
6. Người phạm tội tự thú.
Điều 144. Tố giác, tin
báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố
1. Tố giác về tội phạm là việc cá nhân phát hiện và tố
cáo hành vi có dấu hiệu tội phạm với cơ quan có thẩm quyền.
2. Tin báo về tội phạm là thông tin về vụ việc có dấu
hiệu tội phạm do cơ quan, tổ chức, cá nhân thông báo với cơ quan có thẩm quyền
hoặc thông tin về tội phạm trên phương tiện thông tin đại chúng.
3. Kiến nghị khởi tố là việc cơ quan nhà nước có thẩm
quyền kiến nghị bằng văn bản và gửi kèm theo chứng cứ, tài liệu liên quan
cho Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát có thẩm quyền xem xét, xử lý vụ việc có
dấu hiệu tội phạm.
4. Tố giác, tin báo về tội phạm có thể bằng lời hoặc
bằng văn bản.
5. Người nào cố ý tố giác, báo tin về tội phạm sai sự
thật thì tùy tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm
hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của luật.
1. Mọi tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố
phải được tiếp nhận đầy đủ, giải quyết kịp thời. Cơ quan, tổ chức có trách
nhiệm tiếp nhận không được từ chối tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm,
kiến nghị khởi tố.
2. Cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tiếp nhận tố giác,
tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố gồm:
a) Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát tiếp nhận tố giác,
tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố;
b) Cơ quan, tổ chức khác tiếp nhận tố giác, tin báo về
tội phạm.
3. Thẩm quyền giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm,
kiến nghị khởi tố:
a) Cơ quan điều tra giải quyết tố giác, tin báo về tội
phạm, kiến nghị khởi tố theo thẩm quyền điều tra của mình;
b) Cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt
động điều tra giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm theo thẩm quyền điều tra
của mình;
c) Viện kiểm sát giải quyết tố giác, tin báo về tội
phạm, kiến nghị khởi tố trong trường hợp phát hiện Cơ quan điều tra, cơ quan
được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra có vi phạm pháp luật
nghiêm trọng trong hoạt động kiểm tra, xác minh tố giác, tin báo về tội phạm,
kiến nghị khởi tố hoặc có dấu hiệu bỏ lọt tội phạm mà Viện kiểm sát đã yêu cầu
bằng văn bản nhưng không được khắc phục.
4. Cơ quan có thẩm quyền giải quyết tố giác, tin báo
về tội phạm, kiến nghị khởi tố có trách nhiệm thông báo kết quả giải quyết
cho cá nhân, cơ quan, tổ chức đã tố giác, báo tin về tội phạm, kiến nghị khởi
tố.
Điều 146. Thủ tục tiếp
nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố
1. Khi cơ quan, tổ chức, cá nhân trực tiếp tố giác,
báo tin về tội phạm, kiến nghị khởi tố thì Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát,
cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra có thẩm quyền
quy định tại khoản 2 Điều 145 của Bộ luật này phải lập biên bản tiếp
nhận và ghi vào sổ tiếp nhận; có thể ghi âm hoặc ghi hình có âm thanh việc
tiếp nhận.
Trường hợp tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị
khởi tố gửi qua dịch vụ bưu chính, điện thoại hoặc qua phương tiện thông tin
khác thì ghi vào sổ tiếp nhận.
2. Trường hợp phát hiện tố giác, tin báo về tội phạm,
kiến nghị khởi tố không thuộc thẩm quyền giải quyết của mình thì Cơ quan điều
tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra có trách
nhiệm chuyển ngay tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố kèm theo tài
liệu có liên quan đã tiếp nhận cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền.
Viện kiểm sát có trách nhiệm chuyển ngay tố
giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố kèm theo tài liệu có liên quan đã
tiếp nhận cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền.
Trường hợp quy định tại điểm c khoản 3
Điều 145 của Bộ luật này thì trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày Viện kiểm
sát có yêu cầu, cơ quan có thẩm quyền đang thụ lý, giải quyết tố giác, tin báo
về tội phạm, kiến nghị khởi tố đó phải chuyển hồ sơ có liên quan cho Viện kiểm
sát để xem xét, giải quyết.
3.[2] Công an xã, phường, thị trấn, Đồn Công
an có trách nhiệm tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, lập biên bản tiếp nhận,
tiến hành kiểm tra, xác minh sơ bộ và chuyển ngay tố giác, tin báo về tội phạm
kèm theo tài liệu, đồ vật có liên quan cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền.
4. Các cơ quan, tổ chức khác sau khi nhận được tố
giác, tin báo về tội phạm thì chuyển ngay cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền.
Trường hợp khẩn cấp thì có thể báo tin trực tiếp qua điện thoại hoặc hình thức
khác cho Cơ quan điều tra nhưng sau đó phải thể hiện bằng văn bản.
5. Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày tiếp nhận tố
giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố, Cơ quan điều tra, cơ quan được
giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra có trách nhiệm thông báo bằng
văn bản về việc tiếp nhận đó cho Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện kiểm sát
có thẩm quyền.
Điều 147. Thời hạn, thủ
tục giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố
1. Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được tố
giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố, Cơ quan điều tra, cơ quan được
giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra phải kiểm tra, xác minh và ra
một trong các quyết định:
a) Quyết định khởi tố vụ án hình sự;
b) Quyết định không khởi tố vụ án hình sự;
c) Quyết định tạm đình chỉ việc giải quyết tố giác,
tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố.
2. Trường hợp vụ việc bị tố giác, tin báo về tội phạm
hoặc kiến nghị khởi tố có nhiều tình tiết phức tạp hoặc phải kiểm tra, xác minh
tại nhiều địa điểm thì thời hạn giải quyết tố giác, tin báo, kiến nghị khởi tố
có thể kéo dài nhưng không quá 02 tháng. Trường hợp chưa thể kết thúc việc
kiểm tra, xác minh trong thời hạn quy định tại khoản này thì Viện trưởng Viện
kiểm sát cùng cấp hoặc Viện trưởng Viện kiểm sát có thẩm quyền có thể
gia hạn một lần nhưng không quá 02 tháng.
Chậm nhất là 05 ngày trước khi hết thời hạn kiểm tra,
xác minh quy định tại khoản này, Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ
tiến hành một số hoạt động điều tra phải có văn bản đề nghị Viện kiểm sát cùng
cấp hoặc Viện kiểm sát có thẩm quyền gia hạn thời hạn kiểm tra, xác
minh.
3. Khi giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến
nghị khởi tố, cơ quan có thẩm quyền có quyền tiến hành các hoạt động:
a) Thu thập thông tin, tài liệu, đồ vật từ cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để
kiểm tra,
xác minh nguồn tin;
b) Khám nghiệm hiện trường;
c) Khám nghiệm tử thi;
d) Trưng
cầu giám định, yêu cầu định giá tài sản.
4. Trình
tự, thủ tục, thời hạn Viện kiểm sát giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm,
kiến nghị khởi tố được thực hiện theo quy định tại Điều này.
Điều
148. Tạm đình chỉ việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi
tố
1. Hết thời
hạn quy định tại Điều 147 của Bộ luật này, cơ quan có thẩm
quyền giải quyết quyết định tạm đình chỉ việc giải quyết tố giác, tin báo về
tội phạm, kiến nghị khởi tố khi thuộc một trong các trường hợp:
a) Đã trưng
cầu giám định, yêu cầu định giá tài sản, yêu cầu nước ngoài tương trợ tư pháp
nhưng chưa có kết quả;
b) Đã yêu
cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp tài liệu, đồ vật quan trọng có ý nghĩa
quyết định đối với việc khởi tố hoặc không khởi tố vụ án nhưng chưa có kết quả;
c)[3]
Không thể kết thúc việc kiểm tra, xác minh để quyết định khởi tố hoặc không
khởi tố vụ án vì lý do bất khả kháng do thiên tai, dịch bệnh.
Viện trưởng
Viện kiểm sát nhân dân tối cao chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ
trưởng Bộ Quốc phòng và thủ trưởng các cơ quan khác có liên quan quy định chi
tiết điểm này.
2. Trong
thời hạn 24 giờ kể từ khi ra quyết định tạm đình chỉ việc giải quyết tố giác,
tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố, Cơ quan điều tra, cơ quan được giao
nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra phải gửi quyết định tạm đình chỉ
kèm theo tài liệu liên quan đến Viện kiểm sát cùng cấp hoặc
Viện kiểm sát có thẩm quyền để kiểm sát và gửi quyết định tạm đình chỉ đó
cho cơ quan, tổ chức, cá nhân đã tố giác, báo tin về tội phạm, kiến nghị khởi
tố.
Trường hợp
quyết định tạm đình chỉ không có căn cứ thì Viện kiểm sát ra quyết định hủy bỏ
quyết định tạm đình chỉ để tiếp tục giải quyết. Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi
ra quyết định hủy bỏ quyết định tạm đình chỉ, Viện kiểm sát phải gửi quyết định
đó cho Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động
điều tra, cơ quan, tổ chức, cá nhân đã tố giác, báo tin về tội phạm, kiến nghị
khởi tố. Thời hạn giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố
tiếp không quá 01 tháng kể từ ngày Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ
tiến hành một số hoạt động điều tra nhận được quyết định hủy bỏ quyết định tạm
đình chỉ.
3. Trường
hợp tạm đình chỉ việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi
tố thì việc giám định, định giá tài sản hoặc tương trợ tư pháp vẫn tiếp tục
được tiến hành cho đến khi có kết quả.
Điều
149. Phục hồi giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố
1. Khi lý
do tạm đình chỉ việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố
không còn, Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt
động điều tra ra quyết định phục hồi giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm,
kiến nghị khởi tố. Thời hạn giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị
khởi tố tiếp không quá 01 tháng kể từ ngày ra quyết định phục hồi.
2. Trong
thời hạn 03 ngày kể từ ngày ra quyết định phục hồi giải quyết tố giác, tin
báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố, Cơ quan điều tra, cơ quan được giao
nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra phải gửi quyết định phục hồi cho
Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện kiểm sát có thẩm quyền, cơ quan, tổ
chức, cá nhân đã tố giác, báo tin về tội phạm, kiến nghị khởi tố.
1. Tranh
chấp về thẩm quyền giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố
do Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp giải quyết. Tranh chấp thẩm quyền giải
quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố của cơ quan được giao
nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra do Viện kiểm sát có thẩm quyền
giải quyết.
2. Tranh
chấp về thẩm quyền giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố
giữa các Cơ quan điều tra cấp tỉnh, giữa các Cơ quan điều tra quân
sự cấp quân khu do Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện kiểm sát quân sự trung
ương giải quyết. Tranh
chấp về thẩm quyền giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố
giữa các Cơ quan điều tra cấp huyện thuộc các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương khác nhau, giữa các Cơ quan điều tra quân
sự khu vực
thuộc các quân khu khác nhau do Viện kiểm sát nhân
dân cấp
tỉnh, Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu nơi đầu tiên tiếp nhận tố
giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố giải quyết.
3. Tranh
chấp về thẩm quyền giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố
giữa các Cơ quan điều tra của Công an nhân dân, Cơ quan điều tra trong Quân đội
nhân dân và Cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao do Viện trưởng Viện
kiểm sát nhân dân tối cao giải quyết.
Cơ quan có
thẩm quyền tiến hành tố tụng trực tiếp phát hiện dấu hiệu tội phạm thì quyết
định việc khởi tố vụ án theo thẩm quyền hoặc chuyển cho Cơ quan điều tra có
thẩm quyền giải quyết.
Điều
152. Người phạm tội tự thú, đầu thú
1. Khi
người phạm tội đến tự thú, đầu thú, cơ quan, tổ chức tiếp nhận phải lập biên
bản ghi rõ họ tên, tuổi, nghề nghiệp, chỗ ở và lời khai của người tự thú, đầu
thú. Cơ quan, tổ chức tiếp nhận người phạm tội tự thú, đầu thú có trách
nhiệm thông báo ngay cho Cơ quan điều tra hoặc Viện kiểm sát.
2. Trường
hợp xác định tội phạm do người tự thú, đầu thú thực hiện không thuộc thẩm
quyền điều tra của mình thì Cơ quan điều tra tiếp nhận người tự thú, đầu thú
phải thông báo ngay cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền để tiếp nhận, giải
quyết.
3. Trong
thời hạn 24 giờ kể từ khi tiếp nhận người phạm tội tự thú, đầu thú, Cơ quan
điều tra có thẩm quyền phải thông báo bằng văn bản cho Viện kiểm sát cùng
cấp.
Điều
153. Thẩm quyền khởi tố vụ án hình sự
1. Cơ quan
điều tra quyết định khởi tố vụ án hình sự đối với tất cả vụ việc có dấu hiệu
tội phạm, trừ những vụ việc do cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số
hoạt động điều tra, Viện kiểm sát, Hội đồng xét xử đang thụ lý, giải
quyết quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều này.
2. Cơ quan
được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra ra quyết định khởi tố vụ
án hình sự trong trường hợp quy định tại Điều 164 của Bộ luật
này.
3. Viện
kiểm sát ra quyết định khởi tố vụ án hình sự trong trường hợp:
a) Viện
kiểm sát hủy bỏ quyết định không khởi tố vụ án hình sự của Cơ quan điều tra, cơ
quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra;
b) Viện
kiểm sát trực tiếp giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố;
c) Viện
kiểm sát trực tiếp phát hiện dấu hiệu tội phạm hoặc theo yêu cầu khởi tố của
Hội đồng xét xử.
4.[4]
Hội đồng xét xử yêu cầu Viện kiểm sát khởi tố vụ án hình sự nếu qua việc xét xử
tại phiên tòa mà phát hiện có việc bỏ lọt tội phạm.
Điều
154. Quyết định khởi tố vụ án hình sự
1. Quyết
định khởi tố vụ án hình sự phải ghi rõ căn cứ khởi tố, điều, khoản của Bộ luật
Hình sự được áp dụng và các nội dung quy định tại khoản 2 Điều
132 của Bộ luật này.
2.[5]
Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi ra quyết định khởi tố vụ án hình sự, Viện kiểm
sát phải gửi quyết định đó đến Cơ quan điều tra có thẩm quyền để tiến hành điều
tra.
Trong thời
hạn 24 giờ kể từ khi ra quyết định khởi tố vụ án hình sự, Cơ quan điều tra, cơ
quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra phải gửi quyết định
đó kèm theo tài liệu liên quan đến Viện kiểm sát có thẩm quyền để kiểm sát việc
khởi tố.
Điều
155. Khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của bị hại
1.[6]
Chỉ được khởi tố vụ án hình sự về tội phạm quy định tại khoản 1 các
điều 134, 135, 136, 138, 139, 141, 143, 155 và 156 của Bộ luật Hình sự khi có
yêu cầu của bị hại hoặc người đại diện của bị hại là người dưới 18 tuổi,
người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất hoặc đã chết.
2. Trường
hợp người đã yêu cầu khởi tố rút yêu cầu thì vụ án phải được đình chỉ, trừ
trường hợp có căn cứ xác định người đã yêu cầu rút yêu cầu khởi tố trái với ý
muốn của họ do bị ép buộc, cưỡng bức thì tuy người đã yêu cầu khởi tố rút yêu
cầu, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án vẫn tiếp tục tiến hành tố tụng đối
với vụ án.
3. Bị hại
hoặc người đại diện của bị hại đã rút yêu cầu khởi tố thì không có quyền yêu
cầu lại, trừ trường hợp rút yêu cầu do bị ép buộc, cưỡng bức.
Điều
156. Thay đổi hoặc bổ sung quyết định khởi tố vụ án hình sự
1. Cơ quan
điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra, Viện
kiểm sát ra quyết định thay đổi quyết định khởi tố vụ án hình sự khi có căn cứ
xác định tội phạm đã khởi tố không đúng với hành vi phạm tội xảy ra; ra quyết
định bổ sung quyết định khởi tố vụ án hình sự khi có căn cứ xác định còn tội
phạm khác chưa bị khởi tố.
2. Trong
thời hạn 24 giờ kể từ khi ra quyết định thay đổi hoặc bổ sung quyết định khởi
tố vụ án hình sự, Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một
số hoạt động điều tra phải gửi quyết định kèm theo các tài liệu liên quan đến
việc thay đổi hoặc bổ sung quyết định khởi tố vụ án hình sự cho Viện kiểm sát
cùng cấp hoặc Viện kiểm sát có thẩm quyền để kiểm sát việc khởi tố.
Trong thời
hạn 24 giờ kể từ khi ra quyết định thay đổi hoặc bổ sung quyết định khởi tố vụ
án hình sự, Viện kiểm sát phải gửi cho Cơ quan điều tra để tiến hành điều tra.
Điều
157. Căn cứ không khởi tố vụ án hình sự
Không được
khởi tố vụ án hình sự khi có một trong các căn cứ sau:
1. Không có
sự việc phạm tội;
2. Hành vi
không cấu thành tội phạm;
3. Người
thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội chưa đến tuổi chịu trách nhiệm hình sự;
4. Người mà
hành vi phạm tội của họ đã có bản án hoặc quyết định đình chỉ vụ án có hiệu lực
pháp luật;
5. Đã hết
thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự;
6. Tội phạm
đã được đại xá;
7. Người
thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội đã chết, trừ trường hợp cần tái thẩm đối
với người khác;
8.[7]
Tội phạm quy định tại khoản 1 các điều 134, 135, 136, 138, 139, 141, 143, 155
và 156 của Bộ luật Hình sự mà bị hại hoặc người đại diện của bị hại không yêu
cầu khởi tố.
Điều
158. Quyết định không khởi tố vụ án hình sự, quyết định hủy bỏ quyết định khởi
tố vụ án hình sự
1. Khi có
một trong các căn cứ quy định tại Điều 157 của Bộ luật này
thì người có quyền khởi tố vụ án ra quyết định không khởi tố vụ án hình sự; nếu
đã khởi tố thì phải ra quyết định hủy bỏ quyết định khởi tố vụ án hình sự
và thông báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân đã tố giác, báo tin về tội phạm,
kiến nghị khởi tố biết rõ lý do; nếu xét thấy cần xử lý bằng biện pháp khác thì
chuyển hồ sơ cho cơ quan có thẩm quyền giải quyết.
Quyết định
không khởi tố vụ án hình sự, quyết định hủy bỏ quyết định khởi tố vụ án hình sự
và các tài liệu có liên quan phải gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện kiểm
sát có thẩm quyền trong thời hạn 24 giờ kể từ khi ra quyết định.
2. Cơ quan,
tổ chức, cá nhân đã tố giác hoặc báo tin về tội phạm có quyền khiếu nại quyết
định không khởi tố vụ án hình sự. Thẩm quyền và thủ tục giải quyết khiếu nại
được thực hiện theo quy định tại Chương XXXIII của Bộ luật này.
1.
Phê chuẩn, không phê chuẩn việc bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn
cấp, gia
hạn tạm giữ; phê chuẩn, không phê chuẩn các biện pháp khác hạn chế
quyền con người, quyền công dân trong việc giải quyết nguồn tin về tội phạm
theo quy định của Bộ luật này.
2. Khi cần thiết, đề ra yêu cầu kiểm tra, xác minh và yêu cầu cơ
quan có thẩm quyền giải quyết nguồn tin về tội phạm thực hiện.
3. Quyết
định gia hạn thời hạn giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi
tố; quyết định khởi tố vụ án hình sự.
4. Yêu cầu
Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều
tra khởi tố vụ án hình sự.
5. Trực
tiếp giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố trong các
trường hợp do Bộ luật này quy định.
6. Hủy bỏ
quyết định tạm giữ, quyết định khởi tố vụ án hình sự, quyết định không khởi
tố vụ án hình sự, quyết định tạm đình chỉ giải quyết nguồn tin về tội phạm và
các quyết định tố tụng khác trái pháp luật của Cơ quan điều tra, cơ quan được
giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra.
7. Thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác trong việc thực hành quyền công tố theo quy định
của Bộ luật này nhằm chống bỏ lọt tội phạm, chống làm oan người vô tội.
Điều
160. Nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát trong việc tiếp nhận và kiểm sát
việc giải quyết nguồn tin về tội phạm
1. Tiếp
nhận đầy đủ tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố do cơ quan, tổ
chức, cá nhân chuyển đến, tiếp nhận người phạm tội tự thú, đầu thú và chuyển
ngay cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền giải quyết.
2. Kiểm sát
việc tiếp nhận, trực tiếp kiểm sát, kiểm sát việc kiểm tra, xác minh và việc
lập hồ sơ giải quyết nguồn tin về tội phạm của Cơ quan điều tra, cơ quan được
giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra; kiểm sát việc tạm đình chỉ
việc giải quyết nguồn tin về tội phạm; kiểm sát việc phục hồi giải quyết nguồn
tin về tội phạm.
3.
Khi phát hiện việc tiếp nhận, giải quyết nguồn tin về tội
phạm không đầy đủ, vi phạm pháp luật thì yêu cầu Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm
vụ tiến hành một số hoạt động điều tra thực hiện các hoạt động:
a) Tiếp
nhận, kiểm tra, xác minh, ra quyết định giải quyết nguồn
tin về tội phạm đầy
đủ, đúng pháp luật;
b) Kiểm tra
việc tiếp nhận, giải quyết nguồn tin về tội phạm và thông báo kết quả
cho Viện kiểm sát;
c) Cung cấp
tài liệu về vi phạm pháp luật trong việc tiếp nhận, giải quyết nguồn tin về tội phạm;
d) Khắc
phục vi phạm pháp luật và xử lý nghiêm người vi phạm;
đ) Yêu cầu thay đổi Điều tra viên, Cán bộ điều tra.
4.
Giải quyết tranh chấp về thẩm quyền giải quyết nguồn
tin về tội phạm.
5.
Yêu cầu Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến
hành một số hoạt động điều tra cung cấp tài liệu liên quan để kiểm sát việc
giải quyết nguồn tin về tội phạm.
6. Thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác trong kiểm sát việc tiếp nhận, giải quyết nguồn tin về tội phạm theo quy định của Bộ luật này.
1. Khi thực hành quyền công tố trong việc khởi tố vụ án
hình sự, Viện kiểm sát có những nhiệm vụ, quyền hạn:
a) Yêu cầu Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ
tiến hành một số hoạt động điều tra khởi tố hoặc thay đổi, bổ sung quyết định
khởi tố vụ án hình sự;
b) Hủy bỏ quyết định khởi tố, quyết định thay đổi hoặc bổ
sung quyết định khởi tố vụ án hình sự, quyết định không khởi tố vụ án hình
sự không có căn cứ và trái pháp luật;
c)[8] (được bãi bỏ)
d) Khởi
tố, thay đổi, bổ sung quyết định khởi tố vụ án
hình sự
trong các trường hợp do Bộ luật này quy định;
đ) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác để thực hành
quyền công tố trong việc khởi tố vụ án hình sự theo quy định của Bộ luật này.
2. Khi kiểm sát việc khởi tố vụ án hình sự, Viện kiểm sát
có những nhiệm vụ, quyền hạn:
a) Kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong việc khởi tố
của Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động
điều tra, bảo đảm mọi tội phạm được phát hiện đều phải được khởi tố, việc khởi
tố vụ án có căn cứ và đúng pháp luật;
b) Yêu cầu Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ
tiến hành một số hoạt động điều tra cung cấp tài liệu liên quan để kiểm sát
việc khởi tố vụ án hình sự;
c) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác trong kiểm sát việc
khởi tố vụ án hình sự theo quy định của Bộ luật này.
1. Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành
một số hoạt động điều tra phải thực hiện yêu cầu, quyết định của Viện kiểm sát
trong việc khởi tố.
2. Đối với quyết định quy định tại khoản
1 và khoản 6 Điều 159, điểm b khoản 1 Điều 161 của Bộ luật này, nếu không
nhất trí, Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt
động điều tra vẫn phải thực hiện nhưng có quyền kiến nghị với Viện kiểm sát cấp
trên trực tiếp. Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được kiến nghị của Cơ
quan điều tra hoặc trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận được kiến nghị của cơ
quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra, Viện kiểm sát cấp
trên trực tiếp phải xem xét, giải quyết và thông báo kết quả giải quyết cho cơ
quan đã kiến nghị.
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG VỀ ĐIỀU TRA VỤ ÁN HÌNH SỰ
1. Cơ quan điều tra của Công an nhân dân điều tra tất cả
các tội phạm, trừ những tội phạm thuộc thẩm quyền điều tra của Cơ quan điều tra
trong Quân đội nhân dân và Cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
2. Cơ quan điều tra trong Quân đội nhân dân điều tra các
tội phạm thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án quân sự.
3. Cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Cơ
quan điều tra Viện kiểm sát quân sự trung ương điều tra tội phạm xâm phạm hoạt
động tư pháp, tội phạm về tham nhũng, chức vụ quy định tại Chương XXIII và
Chương XXIV của Bộ luật Hình sự xảy ra trong hoạt động tư pháp mà người phạm
tội là cán bộ, công chức thuộc Cơ quan điều tra, Tòa án, Viện kiểm sát, cơ quan
thi hành án, người có thẩm quyền tiến hành hoạt động tư pháp.
4. Cơ quan điều tra có thẩm quyền điều tra những vụ án
hình sự mà tội phạm xảy ra trên địa phận của mình. Trường hợp tội phạm được
thực hiện tại nhiều nơi khác nhau hoặc không xác định được địa điểm xảy ra tội
phạm thì việc điều tra thuộc thẩm quyền của Cơ quan điều tra nơi phát hiện tội
phạm, nơi bị can cư trú hoặc bị bắt.
5. Việc phân cấp thẩm quyền điều tra như sau:
a) Cơ quan điều tra cấp huyện, Cơ quan điều tra quân sự
khu vực điều tra vụ án hình sự về những tội phạm thuộc thẩm quyền xét xử của
Tòa án nhân dân cấp huyện, Tòa án quân sự khu vực;
b) Cơ quan điều tra cấp tỉnh điều tra vụ án hình sự về
những tội phạm thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án nhân dân cấp tỉnh hoặc những
vụ án thuộc thẩm quyền điều tra của Cơ quan điều tra cấp huyện xảy ra trên địa
bàn nhiều huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành
phố trực thuộc Trung ương, phạm tội có tổ chức hoặc có yếu tố nước ngoài
nếu xét thấy cần trực tiếp điều tra;
Cơ quan điều tra quân sự cấp quân khu điều tra vụ án hình
sự về những tội phạm thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án quân sự cấp quân khu
hoặc những vụ án thuộc thẩm quyền điều tra của Cơ quan điều tra cấp khu vực
nếu xét thấy cần trực tiếp điều tra;
c) Cơ quan điều tra Bộ Công an, Cơ quan điều tra Bộ
Quốc phòng điều tra vụ án hình sự về tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do Hội
đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hủy để điều tra lại; vụ án hình sự về
tội phạm đặc biệt nghiêm trọng, phức tạp liên quan đến nhiều tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương, vụ án hình sự về tội phạm đặc biệt nghiêm trọng, phức
tạp liên quan đến nhiều quốc gia nếu xét thấy cần trực tiếp điều tra.
1. Khi phát hiện hành vi có dấu hiệu tội phạm trong lĩnh
vực và địa bàn quản lý của mình thì các cơ quan của Bộ đội biên phòng, Hải
quan, Kiểm lâm, lực lượng Cảnh sát biển, Kiểm ngư được giao nhiệm vụ tiến
hành một số hoạt động điều tra có nhiệm vụ, quyền hạn:
a) Đối với tội phạm ít nghiêm trọng trong trường hợp phạm
tội quả tang, chứng cứ và lý lịch người phạm tội rõ ràng thì quyết định khởi tố
vụ án hình sự, khởi tố bị can, tiến hành điều tra và chuyển hồ sơ vụ án cho
Viện kiểm sát có thẩm quyền trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày ra quyết định
khởi tố vụ án hình sự;
b) Đối với tội phạm nghiêm trọng, tội phạm rất nghiêm
trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng hoặc tội phạm ít nghiêm trọng nhưng phức
tạp thì quyết định khởi tố vụ án hình sự, tiến hành hoạt động điều tra ban
đầu và chuyển hồ sơ vụ án cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền trong thời hạn 07
ngày kể từ ngày ra quyết định khởi tố vụ án hình sự.
2. Trong Công an nhân dân, Quân đội nhân dân, ngoài các
Cơ quan điều tra quy định tại Điều 163 của Bộ luật này, các
cơ quan khác được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra trong khi
làm nhiệm vụ của mình, nếu phát hiện sự việc có dấu hiệu tội phạm thì có quyền
khởi tố vụ án hình sự, tiến hành hoạt động điều tra ban đầu và chuyển hồ sơ
vụ án cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày ra
quyết định khởi tố vụ án hình sự.
3. Các cơ quan của Bộ đội biên phòng, Hải quan, Kiểm
lâm, lực lượng Cảnh sát biển, Kiểm ngư, cơ quan khác trong Công an nhân dân,
Quân đội nhân dân được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra phải
thực hiện đúng nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều 39 và
Điều 40 của Bộ luật này và thực hiện đúng nguyên tắc, trình tự, thủ tục tố
tụng đối với hoạt động điều tra do Bộ luật này quy định. Viện kiểm sát có trách
nhiệm thực hành quyền công tố và kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong hoạt
động điều tra của các cơ quan này.
4. Thẩm quyền điều tra cụ thể của các cơ quan của Bộ
đội biên phòng, Hải quan, Kiểm lâm, lực lượng Cảnh sát biển, Kiểm ngư và cơ
quan khác của Công an nhân dân, Quân đội nhân dân được giao nhiệm vụ tiến hành
một số hoạt động điều tra thực hiện theo quy định của Luật Tổ chức cơ quan điều
tra hình sự.
1. Yêu cầu Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ
tiến hành một số hoạt động điều tra khởi tố hoặc thay đổi, bổ sung quyết định
khởi tố vụ án hình sự, khởi tố bị can.
2. Phê chuẩn hoặc hủy bỏ quyết định khởi tố, quyết định
thay đổi hoặc bổ sung quyết định khởi tố bị can không có căn cứ và trái pháp
luật.
3. Khởi tố,
thay đổi, bổ sung quyết định khởi tố vụ án hình sự,
khởi tố bị
can trong các trường hợp do Bộ luật này quy định.
4.
Phê chuẩn, không phê chuẩn lệnh bắt người bị giữ trong
trường hợp khẩn cấp, gia hạn tạm giữ, việc tạm giam, bảo lĩnh, đặt tiền để bảo đảm, khám xét, thu giữ, tạm giữ đồ vật, thư
tín, điện tín, bưu kiện, bưu phẩm, áp dụng biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt;
phê chuẩn, không phê chuẩn các quyết định tố tụng khác không có căn cứ và trái
pháp luật của Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số
hoạt động điều tra theo quy định của Bộ luật này; hủy bỏ các quyết định tố tụng
không có căn cứ và trái pháp luật của Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm
vụ tiến hành một số hoạt động điều tra. Trường hợp không phê chuẩn hoặc hủy bỏ
thì trong quyết định không phê chuẩn hoặc hủy bỏ phải nêu rõ lý do.
5. Quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn
chặn, biện pháp cưỡng chế theo quy định của Bộ luật này.
6. Đề ra yêu cầu điều tra và yêu cầu Cơ quan điều tra, cơ
quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra tiến hành điều tra
để làm rõ tội phạm, người phạm tội; yêu cầu Cơ quan điều tra truy nã bị can, áp
dụng biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt.
7.
Trực tiếp tiến hành một số hoạt động điều tra trong trường hợp để kiểm tra, bổ
sung tài liệu, chứng cứ khi xét phê chuẩn lệnh, quyết định của Cơ quan điều
tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra hoặc trường
hợp phát hiện có dấu hiệu oan, sai, bỏ lọt tội phạm, vi phạm pháp luật mà Viện
kiểm sát đã yêu cầu bằng văn bản nhưng không được khắc
phục hoặc trường hợp để kiểm tra, bổ sung tài liệu, chứng cứ khi quyết định việc truy tố.
8.
Khởi tố vụ án hình sự khi phát hiện hành vi của người có thẩm quyền trong việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố và trong việc khởi tố, điều tra có
dấu hiệu tội phạm; yêu
cầu Cơ quan điều tra khởi tố vụ án hình sự khi phát hiện hành vi của người có
thẩm quyền trong việc giải quyết tố giác, tin báo về tội
phạm, kiến nghị khởi tố và trong việc khởi tố, điều tra có dấu hiệu tội phạm.
9.
Quyết định việc gia hạn thời hạn điều tra, thời hạn tạm giam; quyết định chuyển
vụ án, áp dụng thủ tục rút gọn, áp dụng biện pháp bắt buộc chữa bệnh; hủy bỏ quyết định tách, nhập vụ án.
10. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác trong việc thực
hành quyền công tố theo quy định của Bộ luật này.
Điều 166. Nhiệm vụ, quyền hạn của Viện
kiểm sát khi kiểm sát điều tra vụ án hình sự
1. Kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong việc khởi
tố, điều tra và lập hồ sơ vụ án của Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm
vụ tiến hành một số hoạt động điều tra.
2. Kiểm sát hoạt động tố tụng hình sự của người tham gia
tố tụng; yêu
cầu, kiến nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý nghiêm minh người
tham gia tố tụng vi phạm pháp luật.
3. Giải quyết tranh chấp về thẩm quyền điều tra.
4. Yêu cầu Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ
tiến hành một số hoạt động điều tra cung cấp tài liệu liên quan để kiểm sát
việc tuân theo pháp luật trong việc khởi tố, điều tra khi cần thiết.
5. Khi phát hiện việc điều tra không đầy đủ, vi phạm pháp
luật thì Viện kiểm sát yêu cầu Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ
tiến hành một số hoạt động điều tra thực hiện các hoạt động:
a) Tiến hành hoạt động điều tra đúng pháp luật;
b) Kiểm tra việc điều tra và thông báo kết quả cho Viện
kiểm sát;
c) Cung cấp tài liệu liên quan đến hành vi, quyết định tố
tụng có vi phạm pháp luật trong việc điều tra.
6.
Kiến nghị, yêu cầu Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một
số hoạt động điều tra khắc phục vi phạm trong việc khởi tố, điều tra.
7. Yêu cầu Thủ trưởng Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm
vụ tiến hành một số hoạt động điều tra thay đổi Điều tra viên, Cán bộ điều tra, xử
lý nghiêm minh Điều tra viên, Cán bộ điều tra vi phạm pháp luật trong hoạt động tố tụng.
8. Kiến nghị cơ quan, tổ chức hữu quan áp dụng các biện
pháp phòng ngừa tội phạm và vi phạm pháp luật.
9. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác trong việc kiểm sát
điều tra vụ án hình sự theo quy định của Bộ luật này.
1. Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành
một số hoạt động điều tra phải thực hiện yêu cầu, quyết định của Viện kiểm sát
trong giai đoạn điều tra.
2. Đối với quyết định quy định tại khoản
4 và khoản 5 Điều 165 của Bộ luật này nếu không nhất trí, Cơ quan điều tra,
cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra vẫn phải thực
hiện nhưng có quyền kiến nghị với Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp. Trong thời
hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được kiến nghị của Cơ quan điều tra hoặc trong thời
hạn 05 ngày kể từ ngày nhận được kiến nghị của cơ quan được giao nhiệm vụ tiến
hành một số hoạt động điều tra, Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp phải xem xét,
giải quyết và thông báo kết quả giải quyết cho cơ quan đã kiến nghị.
Cơ quan, tổ chức, cá nhân phải nghiêm chỉnh thực hiện
quyết định, yêu cầu của Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành
một số hoạt động điều tra, Viện kiểm sát trong giai đoạn điều tra vụ án hình
sự; trường hợp không chấp hành mà không vì lý do bất khả kháng hoặc không do
trở ngại khách quan thì bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 169. Chuyển vụ án để điều tra
1. Viện kiểm sát cùng cấp quyết định việc chuyển vụ án để
điều tra khi thuộc một trong các trường hợp:
a) Cơ quan điều tra cùng cấp xét thấy vụ án không thuộc
thẩm quyền điều tra và đề nghị chuyển vụ án;
b) Cơ quan điều tra cấp trên rút vụ án để điều tra;
c) Điều tra viên bị thay đổi là Thủ trưởng Cơ quan điều
tra;
d) Viện kiểm sát đã yêu cầu chuyển vụ án mà Cơ quan điều
tra không thực hiện.
2. Việc chuyển vụ án ra ngoài phạm vi tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương hoặc ngoài phạm vi quân khu do Viện kiểm sát nhân dân cấp
tỉnh, Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu quyết định.
3. Thủ tục chuyển vụ án để điều tra theo thẩm quyền:
a) Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị
của Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát có thẩm quyền phải ra quyết định chuyển vụ
án;
b) Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi ra quyết định chuyển
vụ án, Viện kiểm sát phải gửi quyết định đó đến Cơ quan điều tra đang điều tra
vụ án, Cơ quan điều tra có thẩm quyền tiếp tục điều tra vụ án, bị can hoặc
người đại diện của bị can, người bào chữa, bị hại và Viện kiểm sát có thẩm
quyền.
4. Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận được quyết định
chuyển vụ án, Cơ quan điều tra đang điều tra vụ án có trách nhiệm chuyển hồ sơ
vụ án cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền để tiếp tục điều tra.
5. Thời hạn điều tra được tính tiếp từ ngày Cơ quan điều
tra nhận được hồ sơ vụ án cho đến hết thời hạn điều tra vụ án theo quy định của
Bộ luật này. Trường hợp hết thời hạn điều tra mà không thể kết thúc việc điều
tra thì Viện kiểm sát có thẩm quyền xem xét, quyết định gia hạn điều tra theo
thủ tục chung quy định tại Bộ luật này.
Điều 170. Nhập hoặc tách vụ án hình sự
để tiến hành điều tra
1. Cơ quan điều tra có thể nhập để tiến hành điều tra
theo thẩm quyền trong cùng một vụ án khi thuộc một trong các trường hợp:
a) Bị can phạm nhiều tội;
b) Bị can phạm tội nhiều lần;
c) Nhiều bị can cùng thực hiện một tội
phạm hoặc cùng với bị can còn có những người khác che giấu tội phạm hoặc không
tố giác tội phạm, tiêu thụ tài sản do bị can phạm tội mà có.
2. Cơ quan điều tra chỉ được tách vụ án trong trường hợp
cần thiết khi không thể hoàn thành sớm việc điều tra đối với tất cả các tội
phạm và nếu việc tách đó không ảnh hưởng đến việc xác định sự thật khách quan,
toàn diện của vụ án.
3. Quyết định nhập hoặc tách vụ án phải gửi cho Viện kiểm
sát cùng cấp trong thời hạn 24 giờ kể từ khi ra quyết định. Trường hợp không
nhất trí với quyết định nhập hoặc tách vụ án của Cơ quan điều tra thì Viện
kiểm sát ra quyết định hủy bỏ và nêu rõ lý do.
1. Khi cần thiết, Cơ quan điều tra ủy thác cho Cơ quan
điều tra khác tiến hành một số hoạt động điều tra. Quyết định ủy thác điều tra phải
ghi rõ yêu cầu và gửi cho Cơ quan điều tra được ủy thác, Viện kiểm sát cùng
cấp với Cơ quan điều tra được ủy thác.
2. Cơ quan điều tra được ủy thác phải thực hiện đầy đủ
những việc được ủy thác trong thời hạn mà Cơ quan điều tra ủy thác yêu cầu và
chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả thực hiện ủy thác điều tra. Trường
hợp không thực hiện được việc ủy thác thì phải có ngay văn bản nêu rõ lý do gửi
Cơ quan điều tra đã ủy thác.
3. Viện kiểm sát cùng cấp với Cơ quan điều tra được ủy
thác có trách nhiệm thực hành quyền công tố và kiểm sát việc tiến hành hoạt
động điều tra của Cơ quan điều tra được ủy thác và phải chuyển ngay kết quả
thực hành quyền công tố và kiểm sát việc ủy thác điều tra cho Viện kiểm sát đã
ủy thác thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra.
1. Thời hạn điều tra vụ án hình sự không quá 02 tháng đối
với tội phạm ít nghiêm trọng, không quá 03 tháng đối với tội phạm nghiêm trọng,
không quá 04 tháng đối với tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt
nghiêm trọng kể từ khi khởi tố vụ án cho đến khi kết thúc điều tra.
2. Trường hợp cần gia hạn điều tra do tính chất phức tạp
của vụ án thì chậm nhất là 10 ngày trước khi hết thời hạn điều tra, Cơ quan
điều tra phải có văn bản đề nghị Viện kiểm sát gia hạn điều tra.
Việc gia hạn điều tra được quy định như sau:
a) Đối với tội phạm ít nghiêm trọng có thể được gia hạn
điều tra một lần không quá 02 tháng;
b) Đối với tội phạm nghiêm trọng có thể được gia hạn điều
tra hai lần, lần thứ nhất không quá 03 tháng và lần thứ hai không quá 02 tháng;
c) Đối với tội phạm rất nghiêm trọng có thể được gia hạn
điều tra hai lần, mỗi lần không quá 04 tháng;
d) Đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng có thể được gia
hạn điều tra ba lần, mỗi lần không quá 04 tháng.
3. Đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng mà thời hạn gia
hạn điều tra đã hết nhưng do tính chất rất phức tạp của vụ án mà chưa thể kết
thúc việc điều tra thì Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có thể gia
hạn thêm một lần không quá 04 tháng.
Đối với tội xâm phạm an ninh quốc gia thì Viện trưởng
Viện kiểm sát nhân dân tối cao có quyền gia hạn thêm một lần không quá 04
tháng.
4. Trường hợp thay đổi hoặc bổ sung quyết định khởi tố vụ
án hình sự, nhập vụ án thì tổng thời hạn điều tra không vượt quá thời hạn quy
định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này.
5. Thẩm quyền gia hạn điều tra của Viện kiểm sát:
a) Đối với tội phạm ít nghiêm trọng thì Viện kiểm sát
nhân dân cấp huyện, Viện kiểm sát quân sự khu vực gia hạn điều tra. Trường hợp
vụ án do Cơ quan điều tra cấp tỉnh, Cơ quan điều tra cấp quân khu thụ lý
điều tra thì Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát quân sự cấp quân
khu gia hạn điều tra;
b) Đối với tội phạm nghiêm trọng thì Viện kiểm sát nhân
dân cấp huyện, Viện kiểm sát quân sự khu vực gia hạn điều tra lần thứ nhất và
lần thứ hai. Trường hợp vụ án do Cơ quan điều tra cấp tỉnh, Cơ quan điều tra
cấp quân khu thụ lý điều tra thì Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm
sát quân sự cấp quân khu gia hạn điều tra lần thứ nhất và lần thứ hai;
c) Đối với tội phạm rất nghiêm trọng thì Viện kiểm sát
nhân dân cấp huyện, Viện kiểm sát quân sự khu vực gia hạn điều tra lần thứ
nhất; Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu gia
hạn điều tra lần thứ hai. Trường hợp vụ án do Cơ quan điều tra cấp tỉnh, Cơ
quan điều tra cấp quân khu thụ lý điều tra thì Viện kiểm sát nhân dân cấp
tỉnh, Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu gia hạn điều tra lần thứ nhất và lần
thứ hai;
d) Đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng thì Viện kiểm
sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu gia hạn điều tra lần
thứ nhất và lần thứ hai; Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện kiểm sát quân sự
trung ương gia hạn điều tra lần thứ ba.
6. Trường hợp vụ án do Cơ quan điều tra Bộ Công an, Cơ
quan điều tra Bộ Quốc phòng, Cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân
tối cao thụ lý điều tra thì việc gia hạn điều tra thuộc thẩm quyền của Viện
kiểm sát nhân dân tối cao, Viện kiểm sát quân sự trung ương.
Điều 173. Thời hạn tạm giam để điều
tra
1. Thời hạn tạm giam bị can để điều tra không quá 02
tháng đối với tội phạm ít nghiêm trọng, không quá 03 tháng đối với tội phạm
nghiêm trọng, không quá 04 tháng đối với tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm
đặc biệt nghiêm trọng.
2. Trường hợp vụ án có nhiều tình tiết phức tạp, xét cần
phải có thời gian dài hơn cho việc điều tra và không có căn cứ để thay đổi hoặc
hủy bỏ biện pháp tạm giam thì chậm nhất là 10 ngày trước khi hết thời hạn tạm
giam, Cơ quan điều tra phải có văn bản đề nghị Viện kiểm sát gia hạn tạm giam.
Việc gia hạn tạm giam được quy định như sau:
a) Đối với tội phạm ít nghiêm trọng có thể được gia hạn
tạm giam một lần không quá 01 tháng;
b) Đối với tội phạm nghiêm trọng có thể được gia hạn tạm
giam một lần không quá 02 tháng;
c) Đối với tội phạm rất nghiêm trọng có thể được gia hạn
tạm giam một lần không quá 03 tháng;
d) Đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng có thể được gia
hạn tạm giam hai lần, mỗi lần không quá 04 tháng.
3. Thẩm quyền gia hạn tạm giam của Viện kiểm sát:
a) Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện, Viện kiểm sát quân
sự khu vực có quyền gia hạn tạm giam đối với tội phạm ít nghiêm trọng, tội phạm
nghiêm trọng và tội phạm rất nghiêm trọng. Trường hợp vụ án do Cơ quan điều
tra cấp tỉnh, Cơ quan điều tra cấp quân khu thụ lý điều tra thì Viện kiểm sát
nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu có quyền gia hạn tạm giam
đối với tội phạm ít nghiêm trọng, tội phạm nghiêm trọng, tội phạm rất nghiêm
trọng và gia hạn tạm giam lần thứ nhất đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;
b) Trường hợp thời hạn gia hạn tạm giam lần thứ nhất quy
định tại điểm a khoản này đã hết mà chưa thể kết thúc việc điều tra và không có
căn cứ để thay đổi hoặc hủy bỏ biện pháp tạm giam thì Viện kiểm sát nhân dân
cấp tỉnh, Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu có thể gia hạn tạm giam lần thứ
hai đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.
4. Trường hợp vụ án do Cơ quan điều tra Bộ Công an, Cơ
quan điều tra Bộ Quốc phòng, Cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân
tối cao thụ lý điều tra thì việc gia hạn tạm giam thuộc thẩm quyền của Viện
kiểm sát nhân dân tối cao, Viện kiểm sát quân sự trung ương.
5. Trường hợp cần thiết đối với tội xâm phạm an ninh quốc
gia thì Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có quyền gia hạn thêm một
lần không quá 04 tháng. Trường hợp thời hạn gia hạn tạm giam quy định tại khoản
này đã hết mà chưa thể kết thúc việc điều tra và không có căn cứ để thay đổi
hoặc hủy bỏ biện pháp tạm giam thì Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao
có quyền gia hạn thêm một lần nhưng không quá 01 tháng đối với tội phạm nghiêm
trọng, không quá 02 tháng đối với tội phạm rất nghiêm trọng, không quá 04 tháng
đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng. Trường hợp đặc biệt đối với tội
phạm đặc biệt nghiêm trọng xâm phạm an ninh quốc gia mà không có căn cứ
để hủy bỏ biện pháp tạm giam thì Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao
quyết định việc tạm giam cho đến khi kết thúc việc điều tra.
6. Trường hợp cần thiết đối với tội phạm đặc biệt nghiêm
trọng không phải là tội xâm phạm an ninh quốc gia và không có căn cứ để thay
đổi hoặc hủy bỏ biện pháp tạm giam thì Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối
cao có quyền gia hạn thêm một lần nhưng không quá 04 tháng; trường hợp đặc biệt
không có căn cứ để hủy bỏ biện pháp tạm giam thì Viện trưởng Viện kiểm sát nhân
dân tối cao quyết định việc tạm giam cho đến khi kết thúc việc điều tra.
7. Trong thời hạn tạm giam, nếu xét thấy không cần
thiết phải tiếp tục tạm giam thì Cơ quan điều tra phải kịp thời đề nghị Viện
kiểm sát hủy bỏ việc tạm giam để trả tự do cho người bị tạm giam hoặc xét thấy
cần thiết thì áp dụng biện pháp ngăn chặn khác.
Khi đã hết thời hạn tạm giam thì người bị tạm giam phải
được trả tự do. Trường hợp xét thấy cần thiết thì cơ quan có thẩm quyền
tiến hành tố tụng áp dụng biện pháp ngăn chặn khác.
Điều 174. Thời hạn phục hồi điều tra,
điều tra bổ sung, điều tra lại
1. Trường hợp phục hồi điều tra quy định tại Điều 235 của Bộ luật này thì thời hạn điều tra tiếp không quá
02 tháng đối với tội phạm ít nghiêm trọng, tội phạm nghiêm trọng và không quá
03 tháng đối với tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng kể
từ khi có quyết định phục hồi điều tra cho đến khi kết thúc điều tra.
Trường hợp cần gia hạn điều tra do tính chất phức tạp của
vụ án thì chậm nhất là 10 ngày trước khi hết thời hạn điều tra, Cơ quan điều
tra phải có văn bản đề nghị Viện kiểm sát gia hạn điều tra.
Việc gia hạn điều tra được quy định như sau:
a) Đối với tội phạm ít nghiêm trọng có thể được gia hạn
điều tra một lần không quá 01 tháng;
b) Đối với tội phạm nghiêm trọng và tội phạm rất nghiêm
trọng có thể được gia hạn điều tra một lần không quá 02 tháng;
c) Đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng có thể được gia
hạn điều tra một lần không quá 03 tháng.
Thẩm quyền gia hạn điều tra đối với từng loại tội phạm
theo quy định tại khoản 5 Điều 172 của Bộ luật này.
2. Trường hợp vụ án do Viện kiểm sát trả lại để yêu cầu
điều tra bổ sung thì thời hạn điều tra bổ sung không quá 02 tháng; nếu do Tòa
án trả lại để yêu cầu điều tra bổ sung thì thời hạn điều tra bổ sung không quá
01 tháng. Viện kiểm sát chỉ được trả lại hồ sơ để điều tra bổ sung hai lần.
Thẩm phán chủ tọa phiên tòa chỉ được trả hồ sơ để điều tra bổ sung một lần và
Hội đồng xét xử chỉ được trả hồ sơ để điều tra bổ sung một lần.
Thời hạn điều tra bổ sung tính từ ngày Cơ quan điều tra
nhận lại hồ sơ vụ án và yêu cầu điều tra bổ sung.
3. Trường hợp vụ án được trả lại để điều tra lại thì thời
hạn điều tra và gia hạn điều tra thực hiện theo quy định tại Điều
172 của Bộ luật này.
Thời hạn điều tra được tính từ khi Cơ quan điều tra nhận
hồ sơ và yêu cầu điều tra lại.
4. Khi phục hồi điều tra, điều tra bổ sung, điều tra lại,
Cơ quan điều tra có quyền áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, biện
pháp cưỡng chế theo quy định của Bộ luật này.
Trường hợp có căn cứ theo quy định của Bộ luật này cần
phải tạm giam thì thời hạn tạm giam để phục hồi điều tra, điều tra bổ sung
không được quá thời hạn phục hồi điều tra, điều tra bổ sung quy định tại khoản
1 và khoản 2 Điều này.
Thời hạn tạm giam và gia hạn tạm giam trong trường hợp vụ
án được điều tra lại thực hiện theo quy định tại Điều 173 của
Bộ luật này.
Điều 175. Giải quyết yêu cầu, đề
nghị của người tham gia tố tụng
1. Khi người tham gia tố tụng có yêu cầu, đề nghị về
những vấn đề liên quan đến vụ án thì Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm
vụ tiến hành một số hoạt động điều tra, Viện kiểm sát trong phạm vi trách nhiệm
của mình giải quyết yêu cầu, đề nghị đó và báo cho họ biết kết quả. Trường
hợp không chấp nhận yêu cầu, đề nghị thì Cơ quan điều tra, cơ quan được giao
nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra hoặc Viện kiểm sát phải trả lời và
nêu rõ lý do.
2. Trường hợp không đồng ý với kết quả giải quyết của Cơ
quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra
hoặc Viện kiểm sát thì người tham gia tố tụng có quyền khiếu nại. Việc khiếu
nại và giải quyết khiếu nại được thực hiện theo quy định tại Chương XXXIII của
Bộ luật này.
Điều 176. Sự tham dự của người chứng
kiến
Người chứng kiến được triệu tập để chứng kiến hoạt động
điều tra trong các trường hợp do Bộ luật này quy định.
Người chứng kiến có trách nhiệm xác nhận nội dung, kết
quả công việc mà người có thẩm quyền tiến hành tố tụng đã tiến hành trong
khi mình có mặt và có thể nêu ý kiến cá nhân. Ý kiến này được ghi vào biên bản.
Điều 177. Không được tiết lộ bí mật
điều tra
Trường hợp cần giữ bí mật điều tra, Điều tra viên, Cán bộ
điều tra, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên phải yêu cầu người tham gia tố tụng
không được tiết lộ bí mật điều tra. Yêu cầu này được ghi vào biên bản.
Điều tra viên, Cán bộ điều tra, Kiểm sát viên, Kiểm tra
viên, người tham gia tố tụng tiết lộ bí mật điều tra thì tùy tính chất, mức độ
vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu
trách nhiệm hình sự theo quy định của luật.
Khi tiến hành hoạt động điều tra, người có thẩm quyền
tiến hành tố tụng phải lập biên bản theo quy định tại Điều
133 của Bộ luật này.
Điều tra viên, Cán bộ điều tra lập biên bản phải đọc biên
bản cho người tham gia tố tụng nghe, giải thích cho họ quyền được bổ sung và
nhận xét về biên bản. Ý kiến bổ sung, nhận xét được ghi vào biên bản; trường
hợp không chấp nhận bổ sung thì ghi rõ lý do vào biên bản. Người tham gia tố
tụng, Điều tra viên, Cán bộ điều tra cùng ký tên vào biên bản.
Trường hợp Kiểm sát viên, Kiểm tra viên lập biên bản thì
biên bản được thực hiện theo quy định tại Điều này. Biên bản phải được chuyển
ngay cho Điều tra viên để đưa vào hồ sơ vụ án.
Việc lập biên bản trong giai đoạn khởi tố được thực hiện
theo quy định tại Điều này.
KHỞI TỐ BỊ CAN VÀ
HỎI CUNG BỊ CAN
1. Khi có đủ căn cứ để xác định một người hoặc pháp nhân
đã thực hiện hành vi mà Bộ luật Hình sự quy định là tội phạm thì Cơ quan điều
tra ra quyết định khởi tố bị can.
2. Quyết định khởi tố bị can ghi rõ thời gian, địa điểm
ra quyết định; họ tên, chức vụ người ra quyết định; họ tên, ngày, tháng, năm
sinh, quốc tịch, dân tộc, tôn giáo, giới tính, chỗ ở, nghề nghiệp của bị can;
bị can bị khởi tố về tội gì, theo điều, khoản nào của Bộ luật Hình sự; thời
gian, địa điểm phạm tội và những tình tiết khác của tội phạm.
Trường hợp bị can bị khởi tố về nhiều tội khác nhau thì
quyết định khởi tố bị can phải ghi rõ từng tội danh và điều, khoản của Bộ luật
Hình sự được áp dụng.
3. Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi ra quyết định khởi tố bị
can, Cơ quan điều tra phải gửi quyết định khởi tố và tài liệu liên quan đến
việc khởi tố bị can cho Viện kiểm sát cùng cấp để xét phê chuẩn. Trong thời hạn
03 ngày kể từ ngày nhận được quyết định khởi tố bị can, Viện kiểm sát phải
quyết định phê chuẩn hoặc quyết định hủy bỏ quyết định khởi tố bị can hoặc yêu
cầu bổ sung chứng cứ, tài liệu làm căn cứ để quyết định việc phê chuẩn và gửi
ngay cho Cơ quan điều tra.
Trường hợp Viện kiểm sát yêu cầu bổ sung chứng cứ, tài
liệu thì trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận được chứng cứ, tài liệu bổ
sung, Viện kiểm sát phải ra quyết định phê chuẩn hoặc quyết định hủy bỏ quyết
định khởi tố bị can.
4. Trường hợp phát hiện có người đã thực hiện hành vi mà
Bộ luật Hình sự quy định là tội phạm chưa bị khởi tố thì Viện kiểm sát yêu cầu
Cơ quan điều tra ra quyết định khởi tố bị can hoặc trực tiếp ra quyết định khởi
tố bị can nếu đã yêu cầu nhưng Cơ quan điều tra không thực hiện. Trong thời hạn
24 giờ kể từ khi ra quyết định khởi tố bị can, Viện kiểm sát phải gửi cho Cơ
quan điều tra để tiến hành điều tra.
Sau khi nhận hồ sơ và kết luận điều tra nếu Viện kiểm
sát phát hiện có người khác đã thực hiện hành vi mà Bộ luật Hình sự quy định là
tội phạm trong vụ án chưa bị khởi tố thì Viện kiểm sát ra quyết định khởi tố bị
can và trả hồ sơ cho Cơ quan điều tra để điều tra bổ sung.
5. Sau khi nhận được quyết định phê chuẩn quyết định khởi
tố bị can hoặc quyết định khởi tố bị can của Viện kiểm sát, Cơ quan điều tra
phải giao ngay quyết định khởi tố bị can, quyết định phê chuẩn quyết định khởi
tố bị can và giải thích quyền, nghĩa vụ cho bị can.
Sau khi nhận được quyết định phê chuẩn quyết định khởi tố
bị can, Cơ quan điều tra phải chụp ảnh, lập danh bản, chỉ bản của người bị khởi
tố và đưa vào hồ sơ vụ án.
Việc giao, nhận các quyết định nêu trên được lập biên bản
theo quy định tại Điều 133 của Bộ luật này.
Điều 180. Thay đổi hoặc bổ sung
quyết định khởi tố bị can
1. Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát thay đổi quyết định
khởi tố bị can khi thuộc một trong các trường hợp:
a) Khi tiến hành điều tra nếu có căn cứ xác định hành vi
của bị can không phạm vào tội đã bị khởi tố;
b) Quyết định khởi tố ghi không đúng họ, tên, tuổi, nhân
thân của bị can.
2. Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát phải bổ sung quyết
định khởi tố bị can nếu có căn cứ xác định bị can còn thực hiện hành vi khác mà
Bộ luật Hình sự quy định là tội phạm.
3. Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi ra quyết định thay đổi
hoặc bổ sung quyết định khởi tố bị can, Cơ quan điều tra phải gửi quyết định
này và tài liệu có liên quan đến việc thay đổi hoặc bổ sung đó cho Viện kiểm
sát cùng cấp để xét phê chuẩn. Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận được
quyết định thay đổi hoặc bổ sung quyết định khởi tố bị can, Viện kiểm sát phải
quyết định phê chuẩn hoặc quyết định hủy bỏ quyết định thay đổi hoặc bổ sung
quyết định khởi tố bị can hoặc yêu cầu bổ sung chứng cứ, tài liệu làm căn cứ để
quyết định việc phê chuẩn và gửi ngay cho Cơ quan điều tra.
Trường hợp Viện kiểm sát yêu cầu bổ sung chứng cứ, tài
liệu thì trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận được chứng cứ, tài liệu bổ
sung, Viện kiểm sát ra quyết định phê chuẩn hoặc hủy bỏ quyết định thay đổi
hoặc bổ sung quyết định khởi tố bị can.
Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi Viện kiểm sát ra quyết
định thay đổi hoặc bổ sung quyết định khởi tố bị can, Viện kiểm sát phải gửi
cho Cơ quan điều tra để tiến hành điều tra.
4. Sau khi nhận được quyết định phê chuẩn hoặc quyết định
hủy bỏ quyết định thay đổi hoặc bổ sung quyết định khởi tố bị can, quyết định
thay đổi hoặc bổ sung quyết định khởi tố bị can của Viện kiểm sát, Cơ quan điều
tra phải giao ngay quyết định này cho người đã bị khởi tố.
Việc giao, nhận các quyết định nêu trên được lập biên bản
theo quy định tại Điều 133 của Bộ luật này.
Điều 181. Tạm đình chỉ chức vụ bị can
đang đảm nhiệm
Khi xét thấy việc bị can tiếp tục giữ chức vụ gây khó
khăn cho việc điều tra thì Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến
hành một số hoạt động điều tra, Viện kiểm sát có quyền kiến nghị với cơ quan,
tổ chức có thẩm quyền quản lý bị can tạm đình chỉ chức vụ của bị can. Trong
thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được kiến nghị, cơ quan, tổ chức này phải trả
lời bằng văn bản cho Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một
số hoạt động điều tra, Viện kiểm sát đã kiến nghị biết.
1. Khi triệu tập bị can, Điều tra viên phải gửi giấy
triệu tập. Giấy triệu tập bị can ghi rõ họ tên, chỗ ở của bị can; giờ, ngày,
tháng, năm, địa điểm có mặt, thời gian làm việc, gặp ai và trách nhiệm về việc
vắng mặt không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan.
2. Giấy triệu tập bị can được gửi cho chính quyền xã,
phường, thị trấn nơi bị can cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi bị can làm việc,
học tập. Cơ quan, tổ chức nhận được giấy triệu tập có trách nhiệm chuyển ngay
giấy triệu tập cho bị can.
Khi nhận giấy triệu tập, bị can phải ký nhận và ghi rõ
giờ, ngày nhận. Người chuyển giấy triệu tập phải chuyển phần giấy triệu tập có
ký nhận của bị can cho cơ quan đã triệu tập bị can; nếu bị can không ký nhận
thì lập biên bản về việc đó và gửi cho cơ quan triệu tập bị can; nếu bị can
vắng mặt thì có thể giao giấy triệu tập cho người thân thích của bị can có đủ
năng lực hành vi dân sự để ký xác nhận và chuyển cho bị can.
3. Bị can phải có mặt theo giấy triệu tập. Trường hợp
vắng mặt không vì lý do bất khả kháng hoặc do trở ngại khách quan hoặc có biểu
hiện trốn tránh thì Điều tra viên có thể ra quyết định áp giải.
4. Trường hợp cần thiết, Kiểm sát viên có thể triệu tập
bị can. Việc triệu tập bị can được tiến hành theo quy định tại Điều này.
1. Việc hỏi cung bị can do Điều tra viên tiến hành ngay
sau khi có quyết định khởi tố bị can. Có thể hỏi cung bị can tại nơi tiến hành
điều tra hoặc tại nơi ở của người đó. Trước khi hỏi cung bị can, Điều tra viên
phải thông báo cho Kiểm sát viên và người bào chữa thời gian, địa điểm hỏi
cung. Khi xét thấy cần thiết, Kiểm sát viên tham gia việc hỏi cung bị can.
2. Trước khi tiến hành hỏi cung lần đầu, Điều tra viên
phải giải thích cho bị can biết rõ quyền và nghĩa vụ theo quy định tại Điều 60 của Bộ luật này. Việc này phải ghi vào biên bản.
Trường hợp vụ án có nhiều bị can thì hỏi riêng từng người
và không để họ tiếp xúc với nhau. Có thể cho bị can viết bản tự khai của mình.
3. Không hỏi cung bị can vào ban đêm, trừ trường hợp
không thể trì hoãn được nhưng phải ghi rõ lý do vào biên bản.
4. Kiểm sát viên hỏi cung bị can trong trường hợp bị can
kêu oan, khiếu nại hoạt động điều tra hoặc có căn cứ xác định việc điều tra vi
phạm pháp luật hoặc trong trường hợp khác khi xét thấy cần thiết. Việc Kiểm sát
viên hỏi cung bị can được tiến hành theo quy định tại Điều này.
5. Điều tra viên, Cán bộ điều tra, Kiểm sát viên, Kiểm
tra viên bức cung, dùng nhục hình đối với bị can thì phải chịu trách nhiệm
hình sự theo quy định của Bộ luật Hình sự.
6. Việc hỏi cung bị can tại cơ sở giam giữ hoặc tại trụ
sở Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều
tra phải được ghi âm hoặc ghi hình có âm thanh.
Việc hỏi cung bị can tại địa điểm khác được ghi âm hoặc
ghi hình có âm thanh theo yêu cầu của bị can hoặc của cơ quan, người có thẩm
quyền tiến hành tố tụng.
Điều 184. Biên bản hỏi cung bị can
1. Mỗi lần hỏi cung bị can đều phải lập biên bản.
Biên bản hỏi cung bị can được lập theo quy định tại Điều 178 của Bộ luật này; phải ghi đầy đủ lời trình bày của bị
can, các câu hỏi và câu trả lời. Nghiêm cấm Điều tra viên, Cán bộ điều tra tự
mình thêm, bớt hoặc sửa chữa lời khai của bị can.
2. Sau khi hỏi cung, Điều tra viên, Cán bộ điều
tra phải đọc biên bản cho bị can nghe hoặc để bị can tự đọc. Trường hợp bổ
sung, sửa chữa biên bản thì Điều tra viên, Cán bộ điều tra và bị can cùng ký
xác nhận. Nếu biên bản có nhiều trang thì bị can ký vào từng trang biên bản.
Trường hợp bị can viết bản tự khai thì Điều tra viên, Cán bộ điều tra và bị can
cùng ký xác nhận vào bản tự khai đó.
3. Trường hợp hỏi cung bị can có người phiên dịch thì
Điều tra viên, Cán bộ điều tra phải giải thích quyền và nghĩa vụ của người
phiên dịch, đồng thời giải thích cho bị can biết quyền yêu cầu thay đổi người phiên
dịch; người phiên dịch phải ký vào từng trang của biên bản hỏi cung.
Trường hợp hỏi cung bị can có mặt người bào chữa, người
đại diện của bị can thì Điều tra viên, Cán bộ điều tra phải giải thích cho
những người này biết quyền và nghĩa vụ của họ trong khi hỏi cung bị can. Bị
can, người bào chữa, người đại diện cùng ký vào biên bản hỏi cung. Trường hợp
người bào chữa được hỏi bị can thì biên bản phải ghi đầy đủ câu hỏi của người
bào chữa và trả lời của bị can.
4. Trường hợp Kiểm sát viên hỏi cung bị can thì biên bản
được thực hiện theo quy định của Điều này. Biên bản hỏi cung bị can được chuyển
ngay cho Điều tra viên để đưa vào hồ sơ vụ án.
Điều 185. Triệu tập người làm chứng
1. Khi triệu tập người làm chứng đến lấy lời khai, Điều
tra viên phải gửi giấy triệu tập.
2. Giấy triệu tập người làm chứng ghi rõ họ tên, chỗ ở
hoặc nơi làm việc, học tập của người làm chứng; giờ, ngày, tháng, năm và
địa điểm có mặt; mục đích và nội dung làm việc, thời gian làm việc; gặp ai và
trách nhiệm về việc vắng mặt không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở
ngại khách quan.
3. Việc giao giấy triệu tập được thực hiện như sau:
a) Giấy triệu tập được giao trực tiếp cho người làm chứng
hoặc thông qua chính quyền xã, phường, thị trấn nơi người làm chứng cư trú hoặc
cơ quan, tổ chức nơi người làm chứng làm việc, học tập. Trong mọi trường hợp,
việc giao giấy triệu tập phải được ký nhận. Chính quyền xã, phường, thị trấn
nơi người làm chứng cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người làm chứng làm việc,
học tập có trách nhiệm tạo điều kiện cho người làm chứng thực hiện nghĩa vụ;
b) Giấy triệu tập người làm chứng dưới 18 tuổi được giao
cho cha, mẹ hoặc người đại diện khác của họ;
c) Việc giao giấy triệu tập người làm chứng theo ủy thác
tư pháp của nước ngoài được thực hiện theo quy định tại khoản này và Luật Tương
trợ tư pháp.
4. Trường hợp cần thiết, Kiểm sát viên có thể triệu tập
người làm chứng để lấy lời khai. Việc triệu tập người làm chứng được thực
hiện theo quy định tại Điều này.
Điều 186. Lấy lời khai người làm chứng
1. Việc lấy lời khai người làm chứng được tiến hành tại
nơi tiến hành điều tra, nơi cư trú, nơi làm việc hoặc nơi học tập của người đó.
2. Nếu vụ án có nhiều người làm chứng thì phải lấy lời
khai riêng từng người và không để cho họ tiếp xúc, trao đổi với nhau trong thời
gian lấy lời khai.
3. Trước khi lấy lời khai, Điều tra viên, Cán bộ điều tra
phải giải thích cho người làm chứng biết quyền và nghĩa vụ của họ theo quy định
tại Điều 66 của Bộ luật này. Việc này phải ghi vào biên
bản.
4. Trước khi hỏi về nội dung vụ án, Điều tra viên phải
hỏi về mối quan hệ giữa người làm chứng với bị can, bị hại và những tình tiết
khác về nhân thân của người làm chứng. Điều tra viên yêu cầu người làm chứng
trình bày hoặc tự viết một cách trung thực và tự nguyện những gì họ biết về vụ
án, sau đó mới đặt câu hỏi.
5. Trường hợp xét thấy việc lấy lời khai của Điều tra
viên không khách quan hoặc có vi phạm pháp luật hoặc xét cần làm rõ chứng cứ,
tài liệu để quyết định việc phê chuẩn hoặc không phê chuẩn quyết định tố tụng
của Cơ quan điều tra hoặc để quyết định việc truy tố thì Kiểm sát viên có thể
lấy lời khai người làm chứng. Việc lấy lời khai người làm chứng được tiến hành
theo quy định tại Điều này.
Điều 187. Biên bản ghi lời khai của
người làm chứng
Biên bản ghi lời khai của người làm chứng được lập theo
quy định tại Điều 178 của Bộ luật này.
Việc lấy lời khai của người làm chứng có thể ghi âm hoặc
ghi hình có âm thanh.
Điều 188. Triệu tập, lấy lời khai của
bị hại, đương sự
Việc triệu tập, lấy lời khai của bị hại, đương sự được
thực hiện theo quy định tại các điều 185, 186 và 187 của Bộ
luật này.
Việc lấy lời khai của bị hại, đương sự có thể ghi
âm hoặc ghi hình có âm thanh.
1. Trường hợp có mâu thuẫn trong lời khai giữa hai người
hay nhiều người mà đã tiến hành các biện pháp điều tra khác nhưng chưa giải
quyết được mâu thuẫn thì Điều tra viên tiến hành đối chất. Trước khi tiến hành
đối chất, Điều tra viên phải thông báo cho Viện kiểm sát cùng cấp để cử Kiểm
sát viên kiểm sát việc đối chất. Kiểm sát viên phải có mặt để kiểm sát việc đối
chất. Nếu Kiểm sát viên vắng mặt thì ghi rõ vào biên bản đối chất.
2. Nếu có người làm chứng hoặc bị hại tham gia thì trước
khi đối chất Điều tra viên phải giải thích cho họ biết trách nhiệm về việc từ
chối, trốn tránh khai báo hoặc cố tình khai báo gian dối. Việc này phải ghi vào
biên bản.
3. Khi bắt đầu đối chất, Điều tra viên hỏi về mối quan hệ
giữa những người tham gia đối chất, sau đó hỏi họ về những tình tiết cần làm
sáng tỏ. Sau khi nghe đối chất, Điều tra viên có thể hỏi thêm từng người.
Trong quá trình đối chất, Điều tra viên có thể đưa ra
chứng cứ, tài liệu, đồ vật có liên quan; có thể để cho những người tham gia đối
chất hỏi lẫn nhau; câu hỏi và trả lời của những người này phải ghi vào biên
bản.
Chỉ sau khi những người tham gia đối chất đã khai xong
mới được nhắc lại những lời khai trước đó của họ.
4. Biên bản đối chất được lập theo quy định tại Điều 178 của Bộ luật này. Việc đối chất có thể ghi âm hoặc ghi
hình có âm thanh.
5. Trường hợp cần thiết, Kiểm sát viên có thể tiến hành
đối chất. Việc đối chất được tiến hành theo quy định tại Điều này.
1. Khi cần thiết, Điều tra viên có thể đưa người, ảnh
hoặc vật cho người làm chứng, bị hại hoặc bị can nhận dạng.
Số người, ảnh hoặc vật đưa ra để nhận dạng ít nhất phải
là ba và bề ngoài phải tương tự nhau, trừ trường hợp nhận dạng tử thi.
Trước khi tiến hành nhận dạng, Điều tra viên phải thông
báo cho Viện kiểm sát cùng cấp để cử Kiểm sát viên kiểm sát việc nhận dạng.
Kiểm sát viên phải có mặt để kiểm sát việc nhận dạng. Nếu Kiểm sát viên
vắng mặt thì ghi rõ vào biên bản nhận dạng.
2. Những người sau đây phải tham gia việc nhận dạng:
a) Người làm chứng, bị hại hoặc bị can;
b) Người chứng kiến.
3. Nếu người làm chứng hoặc bị hại là người nhận dạng thì
trước khi tiến hành, Điều tra viên phải giải thích cho họ biết trách nhiệm về
việc từ chối, trốn tránh khai báo hoặc cố ý khai báo gian dối. Việc này phải
ghi vào biên bản.
4. Điều tra viên phải hỏi trước người nhận dạng về những
tình tiết, vết tích và đặc điểm mà nhờ đó họ có thể nhận dạng được.
Trong quá trình tiến hành nhận dạng, Điều tra viên không
được đặt câu hỏi gợi ý. Sau khi người nhận dạng đã xác nhận một người, một vật
hay một ảnh trong số được đưa ra để nhận dạng thì Điều tra viên yêu cầu họ giải
thích là họ đã căn cứ vào các vết tích hoặc đặc điểm gì mà xác nhận được người,
vật hay ảnh đó.
5. Biên bản nhận dạng được lập theo quy định tại Điều 178 của Bộ luật này. Biên bản ghi rõ nhân thân, tình
trạng sức khỏe của người nhận dạng và của những người được đưa ra để nhận
dạng; đặc điểm của vật, ảnh được đưa ra để nhận dạng; các lời khai báo, trình
bày của người nhận dạng; điều kiện ánh sáng khi thực hiện nhận dạng.
1. Khi cần thiết, Điều tra viên có thể cho bị hại, người
làm chứng hoặc người bị bắt, bị tạm giữ, bị can nhận biết giọng nói.
Số giọng nói được đưa ra để nhận biết ít nhất phải là ba
và phải có âm sắc, âm lượng tương tự nhau.
Trước khi tiến hành nhận biết giọng nói, Điều tra viên
phải thông báo cho Viện kiểm sát cùng cấp để cử Kiểm sát viên kiểm sát việc
nhận biết giọng nói. Kiểm sát viên phải có mặt để kiểm sát việc nhận biết giọng
nói. Nếu Kiểm sát viên vắng mặt thì ghi rõ vào biên bản nhận biết
giọng nói.
2. Những người sau đây phải tham gia việc nhận biết giọng
nói:
a) Giám định viên về âm thanh;
b) Người được yêu cầu nhận biết giọng nói;
c) Người được đưa ra để nhận biết giọng nói, trừ trường
hợp việc nhận biết giọng nói được thực hiện qua phương tiện ghi âm;
d) Người chứng kiến.
3. Nếu người làm chứng, bị hại được yêu cầu nhận biết
giọng nói thì trước khi tiến hành, Điều tra viên phải giải thích cho họ biết
trách nhiệm về việc từ chối, trốn tránh khai báo hoặc cố ý khai báo gian dối.
Việc này phải ghi vào biên bản.
4. Điều tra viên phải hỏi trước người được yêu cầu nhận
biết giọng nói về những đặc điểm mà nhờ đó họ có thể nhận biết được giọng nói.
Trong quá trình tiến hành nhận biết giọng nói, Điều tra
viên không được đặt câu hỏi gợi ý. Sau khi người được yêu cầu nhận biết giọng
nói đã xác nhận được tiếng nói trong số giọng nói được đưa ra thì Điều tra viên
yêu cầu họ giải thích là họ đã căn cứ vào đặc điểm gì mà xác nhận giọng nói đó.
5. Biên bản nhận biết giọng nói được lập theo quy định
tại Điều 178 của Bộ luật này. Biên bản ghi rõ nhân thân,
tình trạng sức khỏe của người được yêu cầu nhận biết giọng nói và của những
người được đưa ra để nhận biết giọng nói; đặc điểm của giọng nói được đưa ra để
nhận biết, lời trình bày của người nhận biết giọng nói; điều kiện về không gian
khi thực hiện nhận biết giọng nói.
KHÁM XÉT, THU GIỮ,
TẠM GIỮ TÀI LIỆU, ĐỒ VẬT
1. Việc khám xét người, chỗ ở, nơi làm việc, địa điểm,
phương tiện chỉ được tiến hành khi có căn cứ để nhận định trong người, chỗ ở,
nơi làm việc, địa điểm, phương tiện có công cụ, phương tiện phạm tội, tài
liệu, đồ vật, tài sản do phạm tội mà có hoặc đồ vật, dữ liệu điện tử, tài liệu
khác có liên quan đến vụ án.
Việc khám xét chỗ ở, nơi làm việc, địa điểm, phương tiện
cũng được tiến hành khi cần phát hiện người đang bị truy nã, truy tìm và giải
cứu nạn nhân.
2. Khi có căn cứ để nhận định trong thư tín, điện tín,
bưu kiện, bưu phẩm, dữ liệu điện tử có công cụ, phương tiện phạm tội, tài liệu,
đồ vật, tài sản liên quan đến vụ án thì có thể khám xét thư tín, điện tín, bưu
kiện, bưu phẩm, dữ liệu điện tử.
Điều 193. Thẩm quyền ra lệnh khám xét
1. Những người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 113 của Bộ luật này có quyền ra lệnh khám xét.
Lệnh khám xét của những người được quy định tại khoản 2 Điều 35
và điểm a khoản 1 Điều 113 của Bộ luật này phải được Viện kiểm sát có thẩm
quyền phê chuẩn trước khi thi hành.
2. Trong trường hợp khẩn cấp, những người có thẩm quyền
quy định tại khoản 2 Điều 110 của Bộ luật này có quyền ra
lệnh khám xét. Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi khám xét xong, người ra lệnh
khám xét phải thông báo bằng văn bản cho Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện kiểm
sát có thẩm quyền thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra vụ việc, vụ án.
3. Trước khi tiến hành khám xét, Điều tra viên phải thông
báo cho Viện kiểm sát cùng cấp về thời gian và địa điểm tiến hành khám xét để
cử Kiểm sát viên kiểm sát việc khám xét, trừ trường hợp khám xét khẩn cấp.
Kiểm sát viên phải có mặt để kiểm sát việc khám xét. Nếu Kiểm sát viên vắng
mặt thì ghi rõ vào biên bản khám xét.
4. Mọi trường hợp khám xét đều được lập biên bản theo quy
định tại Điều 178 của Bộ luật này và đưa vào hồ sơ vụ án.
1. Khi bắt đầu khám xét người, người thi hành lệnh khám
xét phải đọc lệnh và đưa cho người bị khám xét đọc lệnh đó; giải thích cho
người bị khám xét và những người có mặt biết quyền và nghĩa vụ của họ.
Người tiến hành khám xét phải yêu cầu người bị khám xét
đưa ra các tài liệu, đồ vật có liên quan đến vụ án, nếu họ từ chối hoặc đưa ra
không đầy đủ các tài liệu, đồ vật liên quan đến vụ án thì tiến hành khám xét.
2. Việc khám xét người phải do người cùng giới thực hiện
và có người khác cùng giới chứng kiến. Việc khám xét không được xâm phạm đến
tính mạng, sức khỏe, tài sản, danh dự, nhân phẩm của người bị khám xét.
3. Có thể tiến hành khám xét người mà không cần có lệnh
trong trường hợp bắt người hoặc khi có căn cứ để khẳng định người có mặt tại
nơi khám xét giấu trong người vũ khí, hung khí, chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên
quan đến vụ án.
Điều 195. Khám xét chỗ ở, nơi làm
việc, địa điểm, phương tiện
1. Khi khám xét chỗ ở thì phải có mặt người đó hoặc người
từ đủ 18 tuổi trở lên cùng chỗ ở, có đại diện chính quyền xã, phường, thị
trấn và người chứng kiến; trường hợp người đó, người từ đủ 18 tuổi trở lên
cùng chỗ ở cố tình vắng mặt, bỏ trốn hoặc vì lý do khác họ không có mặt mà việc
khám xét không thể trì hoãn thì việc khám xét vẫn được tiến hành nhưng phải có
đại diện chính quyền xã, phường, thị trấn nơi khám xét và hai người
chứng kiến.
Không được bắt đầu việc khám xét chỗ ở vào ban đêm, trừ
trường hợp khẩn cấp nhưng phải ghi rõ lý do vào biên bản.
2. Khi khám xét nơi làm việc của một người thì phải có
mặt người đó, trừ trường hợp không thể trì hoãn nhưng phải ghi rõ lý do vào
biên bản.
Việc khám xét nơi làm việc phải có đại diện của cơ quan,
tổ chức nơi người đó làm việc chứng kiến. Trong trường hợp không có đại diện cơ
quan, tổ chức thì việc khám xét vẫn được tiến hành nhưng phải có đại diện chính
quyền xã, phường, thị trấn nơi khám xét và 02 người chứng kiến.
3. Khi khám xét địa điểm phải có đại diện chính quyền xã,
phường, thị trấn nơi khám xét và người chứng kiến.
4. Việc khám xét phương tiện phải có mặt chủ sở hữu hoặc
người quản lý phương tiện và người chứng kiến. Trường hợp chủ sở hữu hoặc người
quản lý phương tiện vắng mặt, bỏ trốn hoặc vì lý do khác họ không có mặt
mà việc khám xét không thể trì hoãn thì việc khám xét vẫn được tiến hành nhưng
phải có hai người chứng kiến.
Khi khám xét phương tiện có thể mời người có chuyên môn
liên quan đến phương tiện tham gia.
5. Khi tiến hành khám xét chỗ ở, nơi làm việc, địa điểm,
phương tiện, những người có mặt không được tự ý rời khỏi nơi đang bị khám,
không được liên hệ, trao đổi với nhau hoặc với những người khác cho đến khi
khám xét xong.
Điều 196. Thu giữ phương tiện điện tử,
dữ liệu điện tử
1. Việc thu giữ phương tiện điện tử, dữ liệu điện tử do
người có thẩm quyền tiến hành tố tụng thực hiện và có thể mời người có chuyên
môn liên quan tham gia. Trường hợp không thể thu giữ được thì phải sao
lưu vào phương tiện lưu trữ và thu giữ như đối với vật chứng.
2. Khi thu giữ các phương tiện điện tử có thể thu thiết
bị ngoại vi kèm theo và các tài liệu có liên quan.
Điều 197. Thu giữ thư tín, điện tín,
bưu kiện, bưu phẩm tại cơ quan, tổ chức bưu chính, viễn thông
1. Khi cần thiết phải thu giữ thư tín, điện tín, bưu
kiện, bưu phẩm tại cơ quan, tổ chức bưu chính, viễn thông thì Cơ quan điều tra
ra lệnh thu giữ. Lệnh này phải được Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn trước khi
thi hành.
2. Trường hợp không thể trì hoãn việc thu giữ thư tín,
điện tín, bưu kiện, bưu phẩm tại cơ quan, tổ chức bưu chính, viễn thông thì Cơ
quan điều tra có thể tiến hành thu giữ nhưng phải ghi rõ lý do vào biên bản.
Sau khi thu giữ phải thông báo ngay cho Viện kiểm sát cùng cấp bằng văn bản kèm
theo tài liệu liên quan đến việc thu giữ để xét phê chuẩn.
Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi nhận được đề nghị xét phê
chuẩn và tài liệu liên quan đến việc thu giữ thư tín, điện tín, bưu kiện, bưu
phẩm, Viện kiểm sát phải ra quyết định phê chuẩn hoặc quyết định không phê
chuẩn. Nếu Viện kiểm sát quyết định không phê chuẩn thì người đã ra lệnh thu
giữ phải trả lại ngay cho cơ quan, tổ chức bưu chính, viễn thông, đồng thời
thông báo cho người có thư tín, điện tín, bưu kiện, bưu phẩm bị thu giữ biết.
3. Người thi hành lệnh phải thông báo cho người phụ trách
cơ quan, tổ chức bưu chính, viễn thông hữu quan trước khi tiến hành thu giữ.
Người quản lý cơ quan, tổ chức bưu chính, viễn thông hữu quan phải tạo điều
kiện để người thi hành lệnh thu giữ hoàn thành nhiệm vụ.
Khi thu giữ thư tín, điện tín, bưu kiện, bưu phẩm, phải
có đại diện của cơ quan, tổ chức bưu chính, viễn thông chứng kiến và ký xác
nhận vào biên bản.
Cơ quan ra lệnh thu giữ phải thông báo cho người có thư
tín, điện tín, bưu kiện, bưu phẩm bị thu giữ biết. Nếu việc thông báo cản trở
điều tra thì sau khi cản trở đó không còn nữa, cơ quan ra lệnh thu giữ phải
thông báo ngay.
Điều 198. Tạm giữ tài liệu, đồ vật khi
khám xét
1. Khi khám xét, Điều tra viên được tạm giữ đồ vật là vật
chứng và tài liệu có liên quan trực tiếp đến vụ án. Đối với đồ vật thuộc loại
cấm tàng trữ, lưu hành thì phải thu giữ và chuyển ngay cho cơ quan quản lý có
thẩm quyền. Trường hợp cần thiết phải niêm phong thì tiến hành trước mặt chủ sở
hữu đồ vật, người quản lý đồ vật, người chứng kiến, đại diện gia đình, đại diện
chính quyền xã, phường, thị trấn nơi khám xét.
2. Việc tạm giữ tài liệu, đồ vật khi tiến hành khám xét
được lập biên bản theo quy định tại Điều 133 của Bộ luật này.
Biên bản tạm giữ được lập thành bốn bản, trong đó một bản giao cho người chủ
tài liệu, đồ vật hoặc người quản lý tài liệu, đồ vật, một bản đưa vào hồ sơ vụ
án, một bản giao cho Viện kiểm sát cùng cấp và một bản giao cho cơ quan quản lý
tài liệu, đồ vật bị tạm giữ.
1. Phương tiện, tài liệu, đồ vật, dữ liệu điện tử, thư
tín, điện tín, bưu kiện, bưu phẩm bị thu giữ, tạm giữ hoặc bị niêm phong phải
được bảo quản nguyên vẹn.
2. Người nào phá hủy niêm phong, tiêu dùng, chuyển
nhượng, đánh tráo, cất giấu hoặc hủy hoại phương tiện, tài liệu, đồ vật, dữ
liệu điện tử, thư tín, điện tín, bưu kiện, bưu phẩm thì phải chịu trách nhiệm
hình sự theo quy định của Bộ luật Hình sự.
Điều 200. Trách nhiệm của người ra
lệnh, người thi hành lệnh khám xét, thu giữ, tạm giữ
Người ra lệnh, người thi hành lệnh khám xét, thu giữ, tạm
giữ trái pháp luật thì tùy tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc
bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của luật.
KHÁM NGHIỆM HIỆN
TRƯỜNG, KHÁM NGHIỆM TỬ THI, XEM XÉT DẤU VẾT TRÊN THÂN THỂ, THỰC NGHIỆM ĐIỀU TRA
Điều 201. Khám nghiệm hiện trường
1. Điều tra viên chủ trì tiến hành khám nghiệm nơi xảy
ra, nơi phát hiện tội phạm để phát hiện dấu vết của tội phạm, thu giữ vật
chứng, tài liệu, đồ vật, dữ liệu điện tử khác liên quan và làm sáng tỏ những
tình tiết có ý nghĩa đối với việc giải quyết vụ án.
2. Trước khi tiến hành khám nghiệm hiện trường, Điều tra
viên phải thông báo cho Viện kiểm sát cùng cấp biết về thời gian, địa điểm tiến
hành khám nghiệm để cử Kiểm sát viên kiểm sát khám nghiệm hiện
trường. Kiểm sát viên phải có mặt để kiểm sát việc khám nghiệm hiện trường.
Khi khám nghiệm hiện trường phải có người chứng kiến; có
thể cho bị can, người bào chữa, bị hại, người làm chứng tham gia và mời người
có chuyên môn tham dự việc khám nghiệm.
3. Khi khám nghiệm hiện trường phải tiến hành chụp ảnh,
vẽ sơ đồ, mô tả hiện trường, đo đạc, dựng mô hình; xem xét tại chỗ và thu lượm
dấu vết của tội phạm, tài liệu, đồ vật có liên quan đến vụ án; ghi rõ kết quả
khám nghiệm vào biên bản. Biên bản khám nghiệm hiện trường được lập theo quy
định tại Điều 178 của Bộ luật này.
Trường hợp không thể xem xét ngay được thì tài liệu, đồ
vật thu giữ phải được bảo quản, giữ nguyên trạng hoặc niêm phong đưa về nơi
tiến hành điều tra.
1. Việc
khám nghiệm tử thi do giám định viên pháp y tiến hành dưới sự chủ trì của
Điều tra viên và phải có người chứng kiến.
Trước khi khám nghiệm tử thi, Điều tra viên phải thông báo cho Viện kiểm sát cùng
cấp biết về thời gian và địa điểm tiến hành khám nghiệm để cử
Kiểm sát viên kiểm sát việc khám nghiệm tử thi. Kiểm sát viên phải có
mặt để kiểm sát việc khám nghiệm tử thi.
2. Giám
định viên kỹ thuật hình sự có thể được mời tham gia khám nghiệm tử thi để
phát hiện, thu thập dấu vết phục vụ việc giám định.
3. Khi khám
nghiệm tử thi phải tiến hành chụp ảnh, mô tả dấu vết để lại trên tử thi; chụp
ảnh, thu thập, bảo quản mẫu vật phục vụ công tác trưng cầu giám định; ghi rõ
kết quả khám nghiệm vào biên bản. Biên bản khám nghiệm tử
thi được lập theo quy định tại Điều 178 của Bộ luật này.
4. Trường
hợp cần khai quật tử thi thì phải có quyết định của Cơ quan điều tra và thông
báo cho người thân thích của người chết biết trước khi tiến hành. Trường hợp
người chết không có hoặc không xác định được người thân thích của họ thì thông
báo cho đại diện chính quyền xã, phường, thị trấn nơi chôn cất tử thi biết.
Điều
203. Xem xét dấu vết trên thân thể
1. Khi cần
thiết, Điều tra viên tiến hành xem xét dấu vết của tội phạm hoặc các dấu vết
khác có ý nghĩa đối với việc giải quyết vụ án trên thân thể người bị giữ trong
trường hợp khẩn cấp, người bị bắt, người bị tạm giữ, bị can, bị hại,
người làm chứng. Trong trường hợp cần thiết thì Cơ quan điều tra trưng cầu giám
định.
2. Việc xem
xét dấu vết trên thân thể phải do người cùng giới tiến hành và phải có người
cùng giới chứng kiến. Trường hợp cần thiết thì có thể mời bác sĩ tham gia.
Nghiêm cấm
xâm phạm sức khỏe, danh dự, nhân phẩm của người bị xem xét dấu vết trên thân
thể.
Khi xem xét
dấu vết trên thân thể phải lập biên bản mô tả dấu vết để lại trên thân thể;
trường hợp cần thiết phải chụp ảnh, trưng cầu giám định. Biên bản xem xét
dấu vết trên thân thể được lập theo quy định tại Điều 178
của Bộ luật này.
Điều
204. Thực nghiệm điều tra
1. Để kiểm
tra, xác minh tài liệu, tình tiết có ý nghĩa đối với việc giải quyết vụ án, Cơ
quan điều tra có thể thực nghiệm điều tra bằng cách dựng lại hiện trường, diễn
lại hành vi, tình huống hoặc những tình tiết khác của một sự việc nhất định và
tiến hành các hoạt động thực nghiệm cần thiết. Khi thực nghiệm điều tra phải đo
đạc, chụp ảnh, ghi hình, vẽ sơ đồ, ghi rõ kết quả thực nghiệm điều tra vào biên
bản.
Nghiêm cấm
việc thực nghiệm điều tra xâm phạm đến tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm,
tài sản của người tham gia thực nghiệm điều tra và người khác.
2. Trước
khi tiến hành thực nghiệm điều tra, Điều tra viên phải thông báo cho Viện kiểm
sát cùng cấp biết về thời gian và địa điểm tiến hành thực nghiệm điều tra. Kiểm
sát viên phải có mặt để kiểm sát việc thực nghiệm điều tra. Nếu Kiểm sát viên vắng mặt thì phải ghi rõ vào biên bản.
3. Điều tra
viên chủ trì tiến hành thực nghiệm điều tra và việc thực nghiệm điều tra phải
có người chứng kiến.
Khi tiến
hành thực nghiệm điều tra, Cơ quan điều tra có thể mời người có chuyên môn tham
gia. Trường hợp cần thiết, người bị tạm giữ, bị can, người bào chữa, bị hại,
người làm chứng có thể tham gia.
4. Trường
hợp cần thiết, Viện kiểm sát tiến hành thực nghiệm điều tra. Việc thực nghiệm
điều tra được tiến hành theo quy định tại Điều này.
1. Khi
thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 206 của Bộ
luật này hoặc khi xét thấy cần thiết thì cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố
tụng ra quyết định trưng cầu giám định.
2. Quyết
định trưng cầu giám định có các nội dung:
a) Tên cơ
quan trưng cầu giám định; họ tên người có thẩm quyền trưng cầu giám định;
b) Tên tổ
chức; họ tên người được trưng cầu giám định;
c) Tên và
đặc điểm của đối tượng cần giám định;
d) Tên tài
liệu có liên quan hoặc mẫu so sánh gửi kèm theo (nếu có);
đ) Nội dung
yêu cầu giám định;
e) Ngày,
tháng, năm trưng cầu giám định và thời hạn trả kết luận giám định.
3. Trong
thời hạn 24 giờ kể từ khi ra quyết định trưng cầu giám định, cơ quan trưng cầu
giám định phải giao hoặc gửi quyết định trưng cầu giám định, hồ sơ, đối tượng
trưng cầu giám định cho tổ chức, cá nhân thực hiện giám định; gửi quyết định
trưng cầu giám định cho Viện kiểm sát có thẩm quyền thực hành quyền công tố và
kiểm sát điều tra.
Điều
206. Các trường hợp bắt buộc phải trưng cầu giám định
Bắt buộc
phải trưng cầu giám định khi cần xác định:
1. Tình
trạng tâm thần của người bị buộc tội khi có sự nghi ngờ về năng lực trách nhiệm
hình sự của họ; tình trạng tâm thần của người làm chứng hoặc bị hại khi có sự
nghi ngờ về khả năng nhận thức, khả năng khai báo đúng đắn về những tình tiết
của vụ án;
2. Tuổi của
bị can, bị cáo, bị hại nếu việc đó có ý nghĩa đối với việc giải quyết vụ án và
không có tài liệu để xác định chính xác tuổi của họ hoặc có nghi ngờ về tính
xác thực của những tài liệu đó;
3. Nguyên
nhân chết người;
4. Tính
chất thương tích, mức độ tổn hại sức khỏe hoặc khả năng lao động;
5. Chất ma
túy, vũ khí quân dụng, vật liệu nổ, chất cháy, chất độc, chất phóng xạ, tiền
giả, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý, đồ cổ;
6. Mức độ ô
nhiễm môi trường.
1. Đương sự
hoặc người đại diện của họ có quyền đề nghị cơ quan có thẩm quyền tiến hành
tố tụng trưng cầu giám định những vấn đề liên quan đến quyền và lợi ích hợp
pháp của họ, trừ trường hợp việc giám định liên quan đến việc xác định trách
nhiệm hình sự của người bị buộc tội.
Trong thời
hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, cơ quan tiến hành tố tụng
phải xem xét, ra quyết định trưng cầu giám định. Trường hợp không chấp nhận đề
nghị thì thông báo cho người đã đề nghị giám định biết bằng văn bản và nêu rõ
lý do. Hết thời hạn này hoặc kể từ ngày nhận được thông báo từ chối trưng cầu
giám định của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng thì người đề nghị giám
định có quyền tự mình yêu cầu giám định.
2. Người
yêu cầu giám định có các quyền và nghĩa vụ theo quy định của Luật Giám định tư
pháp.
1. Thời hạn
giám định đối với trường hợp bắt buộc phải trưng cầu giám định:
a) Không
quá 03 tháng đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 206
của Bộ luật này;
b) Không
quá 01 tháng đối với trường hợp quy định tại khoản 3 và khoản 6
Điều 206 của Bộ luật này;
c) Không
quá 09 ngày đối với trường hợp quy định tại các khoản 2, 4 và 5
Điều 206 của Bộ luật này.
2. Thời hạn
giám định đối với các trường hợp khác thực hiện theo quyết định trưng cầu giám
định.
3. Trường
hợp việc giám định không thể tiến hành trong thời hạn quy định tại khoản 1 và
khoản 2 Điều này thì tổ chức, cá nhân tiến hành giám định phải kịp thời thông
báo bằng văn bản, nêu rõ lý do cho cơ quan trưng cầu, người yêu cầu giám định.
4. Thời hạn
giám định quy định tại Điều này cũng áp dụng đối với trường hợp giám định bổ
sung, giám định lại.
Điều
209. Tiến hành giám định
1. Việc
giám định có thể tiến hành tại cơ quan giám định hoặc tại nơi tiến hành điều
tra vụ án ngay sau khi có quyết định trưng cầu, yêu cầu giám định.
Điều tra
viên, Kiểm sát viên, Thẩm phán, người yêu cầu giám định có thể tham dự giám
định nhưng phải báo trước cho người giám định biết.
2. Việc
giám định do cá nhân hoặc do tập thể thực hiện.
1. Việc
giám định bổ sung được tiến hành trong trường hợp:
a) Nội dung
kết luận giám định chưa rõ, chưa đầy đủ;
b) Khi phát
sinh vấn đề mới cần phải giám định liên quan đến tình tiết của vụ án đã có kết
luận giám định trước đó.
2. Việc
giám định bổ sung có thể do tổ chức, cá nhân đã giám định hoặc tổ chức, cá nhân
khác thực hiện.
3. Việc
trưng cầu, yêu cầu giám định bổ sung được thực hiện như giám định lần đầu.
1. Việc
giám định lại được thực hiện khi có nghi ngờ kết luận giám định lần đầu không
chính xác. Việc giám định lại phải do người giám định khác thực hiện.
2. Cơ quan
trưng cầu giám định tự mình hoặc theo đề nghị của người tham gia tố tụng quyết
định việc trưng cầu giám định lại. Trường hợp người trưng cầu giám định không
chấp nhận yêu cầu giám định lại thì phải thông báo cho người đề nghị giám định
bằng văn bản và nêu rõ lý do.
3. Trường
hợp có sự khác nhau giữa kết luận giám định lần đầu và kết luận giám định lại
về cùng một nội dung giám định thì việc giám định lại lần thứ hai do người
trưng cầu giám định quyết định. Việc giám định lại lần thứ hai phải do Hội đồng
giám định thực hiện theo quy định của Luật Giám định tư pháp.
Điều
212. Giám định lại trong trường hợp đặc biệt
Trường hợp
đặc biệt, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án nhân dân
tối cao quyết định việc giám định lại sau khi đã có kết luận của Hội đồng giám
định. Việc giám định lại trong trường hợp đặc biệt phải do Hội đồng mới thực
hiện, những người đã tham gia giám định trước đó không được giám định lại. Kết
luận giám định lại trong trường hợp này được sử dụng để giải quyết vụ án.
1. Kết luận
giám định phải ghi rõ kết quả giám định đối với những nội dung đã được trưng
cầu, yêu cầu và những nội dung khác theo quy định của Luật Giám định tư pháp.
2. Trong
thời hạn 24 giờ kể từ khi ra kết luận giám định, tổ chức, cá nhân đã tiến hành
giám định phải gửi kết luận giám định cho cơ quan đã trưng cầu, người yêu cầu
giám định.
Trong thời
hạn 24 giờ kể từ khi nhận được kết luận giám định, cơ quan đã trưng cầu, người
yêu cầu giám định phải gửi kết luận giám định cho Viện kiểm sát thực hành quyền
công tố và kiểm sát điều tra.
3. Để làm
sáng tỏ nội dung kết luận giám định, cơ quan trưng cầu, người yêu cầu giám định
có quyền yêu cầu tổ chức, cá nhân đã tiến hành giám định giải thích kết luận
giám định; hỏi thêm người giám định về những tình tiết cần thiết.
Điều
214. Quyền của bị can, bị cáo, bị hại, người tham gia tố tụng khác đối với kết
luận giám định
1. Trong
thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị trưng cầu giám định của bị can,
bị cáo, bị hại, người tham gia tố tụng khác, cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố
tụng phải xem xét, ra quyết định trưng cầu giám định.
2. Trong
thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được kết luận giám định thì cơ quan có
thẩm quyền tiến hành tố tụng phải thông báo kết luận giám định cho bị can,
bị cáo, bị hại, người tham gia tố tụng khác có liên quan.
3. Bị can,
bị cáo, bị hại, người tham gia tố tụng khác có quyền trình bày ý kiến của mình
về kết luận giám định; đề nghị giám định bổ sung hoặc giám định lại. Trường hợp
họ trình bày trực tiếp thì Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án phải lập
biên bản.
4. Trường
hợp Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án không chấp nhận đề nghị của bị can,
bị cáo, bị hại, người tham gia tố tụng khác thì phải thông báo cho người đề
nghị bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Điều
215. Yêu cầu định giá tài sản
1. Khi cần
xác định giá của tài sản để giải quyết vụ án hình sự, cơ quan có thẩm quyền
tiến hành tố tụng ra văn bản yêu cầu định giá tài sản.
2. Văn bản
yêu cầu định giá tài sản có các nội dung:
a) Tên cơ
quan yêu cầu định giá; họ tên người có thẩm quyền yêu cầu định giá;
b) Tên Hội
đồng định giá tài sản được yêu cầu;
c) Thông
tin và đặc điểm của tài sản cần định giá;
d) Tên tài
liệu có liên quan (nếu có);
đ) Nội dung
yêu cầu định giá tài sản;
e) Ngày,
tháng, năm yêu cầu định giá tài sản, thời hạn trả kết luận định giá tài sản.
3. Trong
thời hạn 24 giờ kể từ khi ra văn bản yêu cầu định giá tài sản, cơ quan yêu cầu
định giá phải giao hoặc gửi văn bản yêu cầu định giá tài sản, hồ sơ, đối tượng
yêu cầu định giá tài sản cho Hội đồng định giá tài sản được yêu cầu; gửi văn
bản yêu cầu định giá tài sản cho Viện kiểm sát có thẩm quyền thực hành quyền
công tố và kiểm sát điều tra.
4. Việc yêu
cầu định giá tài sản để giải quyết vấn đề dân sự trong vụ án hình sự được thực
hiện theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.
Điều
216. Thời hạn định giá tài sản
Việc định
giá tài sản, trả kết luận định giá tài sản thực hiện theo thời hạn nêu trong
văn bản yêu cầu định giá tài sản. Trường hợp việc định giá tài sản không thể
tiến hành trong thời hạn yêu cầu, Hội đồng định giá tài sản phải kịp thời thông
báo bằng văn bản, nêu rõ lý do cho cơ quan, người đã yêu cầu định giá biết.
Điều
217. Tiến hành định giá tài sản
1. Việc
định giá tài sản do Hội đồng định giá tài sản tiến hành. Phiên họp định giá tài
sản có thể thực hiện tại nơi có tài sản được định giá hoặc nơi khác theo quyết
định của Hội đồng định giá tài sản.
Điều tra
viên, Kiểm sát viên, Thẩm phán có thể tham dự phiên họp định giá tài sản nhưng
phải báo trước cho Hội đồng định giá tài sản biết; khi được sự đồng ý của Hội
đồng định giá tài sản thì có quyền đưa ra ý kiến.
2. Chính
phủ quy định chi tiết việc thành lập và hoạt động của Hội đồng định giá tài
sản; trình tự, thủ tục định giá tài sản.
Điều
218. Định giá lại tài sản
1. Trường
hợp có nghi ngờ kết luận định giá lần đầu, cơ quan có thẩm quyền tiến hành
tố tụng tự mình hoặc theo đề nghị của người bị buộc tội, người tham gia tố tụng
khác ra văn bản yêu cầu định giá lại tài sản. Việc định giá lại tài sản do Hội
đồng định giá tài sản cấp trên trực tiếp thực hiện.
2. Trường
hợp có mâu thuẫn giữa kết luận định giá lần đầu và kết luận định giá lại về giá
của tài sản cần định giá, cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng ra văn bản
yêu cầu định giá lại lần thứ hai. Việc định giá lại lần thứ hai do Hội đồng
định giá tài sản có thẩm quyền thực hiện. Kết luận định giá lại trong trường
hợp này được sử dụng để giải quyết vụ án.
Điều
219. Định giá tài sản trong trường hợp tài sản bị thất lạc hoặc không còn
Trường hợp
tài sản cần định giá bị thất lạc hoặc không còn thì việc định giá tài sản được
thực hiện theo hồ sơ của tài sản trên cơ sở các thông tin, tài liệu thu thập
được về tài sản cần định giá.
Điều
220. Định giá lại tài sản trong trường hợp đặc biệt
Trường hợp
đặc biệt, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án nhân dân
tối cao quyết định việc định giá lại tài sản khi đã có kết luận định giá lại
lần hai của Hội đồng định giá tài sản. Việc định giá lại tài sản trong trường
hợp đặc biệt phải do Hội đồng mới thực hiện. Người đã tham gia định giá trước
đó không được định giá lại. Kết luận định giá lại trong trường hợp này được sử
dụng để giải quyết vụ án.
Điều
221. Kết luận định giá tài sản
1. Kết luận
định giá tài sản phải ghi rõ kết luận về giá của tài sản theo nội dung yêu cầu
định giá và các nội dung khác theo quy định của pháp luật.
2. Trong
thời hạn 24 giờ kể từ khi ra kết luận định giá tài sản, Hội đồng định giá tài
sản phải gửi kết luận cho cơ quan yêu cầu định giá tài sản, người yêu cầu định
giá tài sản.
Trong thời
hạn 24 giờ kể từ khi nhận được kết luận định giá tài sản, cơ quan đã yêu cầu,
người yêu cầu định giá tài sản phải gửi kết luận định giá tài sản cho Viện kiểm
sát thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra.
3. Để làm
sáng tỏ nội dung kết luận định giá tài sản, cơ quan yêu cầu định giá tài sản có
quyền yêu cầu Hội đồng định giá tài sản giải thích kết luận định giá; hỏi thêm
Hội đồng định giá tài sản về những tình tiết cần thiết.
1. Trong
thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị định giá tài sản của bị can, bị
cáo, bị hại, người tham gia tố tụng khác, cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố
tụng phải xem xét, ra văn bản yêu cầu định giá tài sản.
2. Trong
thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được kết luận định giá tài sản thì cơ
quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải thông báo kết luận định giá tài
sản cho bị can, bị cáo, bị hại, người tham gia tố tụng khác có liên quan.
3. Bị can,
bị cáo, bị hại, người tham gia tố tụng khác có quyền trình bày ý kiến của mình
về kết luận định giá; đề nghị định giá lại. Trường hợp họ trình bày trực tiếp
thì Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án phải lập biên bản.
4. Trường
hợp Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án không chấp nhận đề nghị của bị can,
bị cáo, bị hại, người tham gia tố tụng khác thì phải thông báo cho người đề
nghị bằng văn bản và nêu rõ lý do.
BIỆN PHÁP ĐIỀU TRA TỐ TỤNG ĐẶC BIỆT
Điều
223. Các biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt
Sau khi
khởi tố vụ án, trong quá trình điều tra, người có thẩm quyền tiến hành tố
tụng có thể áp dụng các biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt:
1. Ghi âm,
ghi hình bí mật;
2. Nghe
điện thoại bí mật;
3. Thu thập
bí mật dữ liệu điện tử.
Điều
224. Trường hợp áp dụng biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt
Có thể áp
dụng biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt đối với các trường hợp:
1. Tội xâm
phạm an ninh quốc gia, tội phạm về ma túy, tội phạm về tham nhũng, tội khủng
bố, tội rửa tiền;
2. Tội phạm
khác có tổ chức thuộc loại tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.
1. Thủ
trưởng Cơ quan điều tra cấp tỉnh, Thủ trưởng Cơ quan điều tra quân sự cấp quân
khu trở lên tự mình hoặc theo yêu cầu của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân
cấp tỉnh, Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu có quyền ra quyết định
áp dụng biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt. Trường hợp vụ án do Cơ quan điều
tra cấp huyện, Cơ quan điều tra quân sự khu vực thụ lý, điều tra thì Thủ
trưởng Cơ quan điều tra cấp huyện, Thủ trưởng Cơ quan điều tra quân sự khu vực
đề nghị Thủ trưởng Cơ quan điều tra cấp tỉnh, Thủ trưởng Cơ quan điều tra quân
sự cấp quân khu xem xét, quyết định áp dụng.
2. Quyết
định áp dụng biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt ghi rõ thông tin cần thiết về
đối tượng bị áp dụng, tên biện pháp được áp dụng, thời hạn, địa điểm áp dụng,
cơ quan tiến hành biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt và các nội dung quy định
tại khoản 2 Điều 132 của Bộ luật này.
3. Quyết
định áp dụng biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt phải được Viện trưởng Viện
kiểm sát cùng cấp phê chuẩn trước khi thi hành. Thủ trưởng Cơ quan điều tra đã
ra quyết định áp dụng có trách nhiệm kiểm tra chặt chẽ việc áp dụng biện pháp
này, kịp thời đề nghị Viện kiểm sát hủy bỏ nếu xét thấy không còn cần thiết.
Cơ quan
chuyên trách trong Công an nhân dân, Quân đội nhân dân theo quy định của pháp
luật có trách nhiệm thi hành quyết định áp dụng biện pháp điều tra tố tụng đặc
biệt.
4. Thủ
trưởng Cơ quan điều tra, Viện trưởng Viện kiểm sát có thẩm quyền và người
thi hành quyết định áp dụng biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt phải giữ bí
mật.
Điều
226. Thời hạn áp dụng biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt
1. Thời hạn
áp dụng biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt không quá 02 tháng kể từ ngày Viện
trưởng Viện kiểm sát phê chuẩn. Trường hợp phức tạp có thể gia hạn nhưng không
quá thời hạn điều tra theo quy định của Bộ luật này.
2. Chậm
nhất là 10 ngày trước khi hết thời hạn áp dụng biện pháp điều tra tố tụng đặc
biệt, nếu xét thấy cần gia hạn thì Thủ trưởng Cơ quan điều tra đã ra quyết định
áp dụng phải có văn bản đề nghị Viện trưởng Viện kiểm sát đã phê chuẩn xem xét,
quyết định việc gia hạn.
Điều
227. Sử dụng thông tin, tài liệu thu thập được bằng biện pháp điều tra tố
tụng đặc biệt
1. Thông
tin, tài liệu thu thập được bằng biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt chỉ được
sử dụng vào việc khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử vụ án hình sự; thông tin,
tài liệu không liên quan đến vụ án phải tiêu hủy kịp thời.
Nghiêm cấm
sử dụng thông tin, tài liệu, chứng cứ thu thập được vào mục đích khác.
2. Thông
tin, tài liệu thu thập được bằng việc áp dụng biện pháp điều tra tố tụng đặc
biệt có thể dùng làm chứng cứ để giải quyết vụ án.
3. Cơ quan
điều tra có trách nhiệm thông báo ngay kết quả việc áp dụng biện pháp điều tra
tố tụng đặc biệt cho Viện trưởng Viện kiểm sát đã phê chuẩn.
Điều 228. Hủy bỏ việc áp dụng biện pháp điều tra tố tụng đặc
biệt
Viện trưởng
Viện kiểm sát đã phê chuẩn quyết định áp dụng biện pháp điều tra tố
tụng đặc biệt phải kịp thời hủy bỏ quyết định đó khi thuộc một trong các
trường hợp:
1. Có đề
nghị bằng văn bản của Thủ trưởng Cơ quan điều tra có thẩm quyền;
2. Có vi
phạm trong quá trình áp dụng biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt;
3. Không
cần thiết tiếp tục áp dụng biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt.
TẠM ĐÌNH CHỈ ĐIỀU TRA VÀ KẾT THÚC ĐIỀU TRA
Điều
229. Tạm đình chỉ điều tra
1. Cơ quan
điều tra ra quyết định tạm đình chỉ điều tra khi thuộc một trong các trường
hợp:
a) Khi chưa
xác định được bị can hoặc không biết rõ bị can đang ở đâu nhưng đã hết thời hạn
điều tra vụ án. Trường hợp không biết rõ bị can đang ở đâu, Cơ quan điều tra
phải ra quyết định truy nã trước khi tạm đình chỉ điều tra;
b) Khi có
kết luận giám định tư pháp xác định bị can bị bệnh tâm thần hoặc bệnh hiểm
nghèo thì có thể tạm đình chỉ điều tra trước khi hết thời hạn điều tra;
c) Khi
trưng cầu giám định, yêu cầu định giá tài sản, yêu cầu nước ngoài tương trợ tư
pháp chưa có kết quả nhưng đã hết thời hạn điều tra. Trong trường hợp này, việc
giám định, định giá tài sản, tương trợ tư pháp vẫn tiếp tục được tiến hành cho
đến khi có kết quả;
d)[9]
Khi không thể kết thúc điều tra vì lý do bất khả kháng do thiên tai, dịch bệnh
nhưng đã hết thời hạn điều tra.
Viện trưởng
Viện kiểm sát nhân dân tối cao chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ
trưởng Bộ Quốc phòng và thủ trưởng các cơ quan khác có liên quan quy định chi
tiết điểm này.
2. Trường
hợp vụ án có nhiều bị can mà lý do tạm đình chỉ điều tra không liên quan đến
tất cả bị can thì có thể tạm đình chỉ điều tra đối với từng bị can.
3. Trong
thời hạn 02 ngày kể từ ngày ra quyết định tạm đình chỉ điều tra, Cơ quan điều
tra phải gửi quyết định này cho Viện kiểm sát cùng cấp, bị can, người bào
chữa hoặc người đại diện của bị can; thông báo cho bị hại, đương sự và người
bảo vệ quyền lợi của họ.
1. Cơ quan
điều tra ra quyết định đình chỉ điều tra khi thuộc một trong các trường hợp:
a) Có một
trong các căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 155 và Điều 157 của
Bộ luật này hoặc có căn cứ quy định tại Điều 16 hoặc Điều 29 hoặc
khoản 2 Điều 91 của Bộ luật Hình sự;
b) Đã hết
thời hạn điều tra vụ án mà không chứng minh được bị can đã thực hiện tội phạm.
2. Quyết
định đình chỉ điều tra ghi rõ thời gian, địa điểm ra quyết định, lý do và căn
cứ đình chỉ điều tra, việc hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế, trả
lại tài liệu, đồ vật đã tạm giữ (nếu có), việc xử lý vật chứng và những vấn đề
khác có liên quan.
Trường hợp
vụ án có nhiều bị can mà căn cứ để đình chỉ điều tra không liên quan đến tất cả
bị can thì có thể đình chỉ điều tra đối với từng bị can.
3. Trong
thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được quyết định đình chỉ điều tra kèm theo hồ
sơ vụ án của Cơ quan điều tra, nếu thấy quyết định đình chỉ điều tra có căn cứ
thì Viện kiểm sát phải trả lại hồ sơ vụ án cho Cơ quan điều tra để giải quyết
theo thẩm quyền; nếu thấy quyết định đình chỉ điều tra không có căn cứ thì hủy
bỏ quyết định đình chỉ điều tra và yêu cầu Cơ quan điều tra phục hồi điều tra;
nếu thấy đủ căn cứ để truy tố thì hủy bỏ quyết định đình chỉ điều tra và ra
quyết định truy tố theo thời hạn, trình tự, thủ tục quy định tại Bộ luật này.
1. Khi bị
can trốn hoặc không biết rõ bị can đang ở đâu thì Cơ quan điều tra phải ra
quyết định truy nã bị can.
2. Quyết
định truy nã ghi rõ họ tên, ngày, tháng, năm sinh, nơi cư trú của bị can, đặc
điểm để nhận dạng bị can, tội phạm mà bị can đã bị khởi tố và các nội dung quy
định tại khoản 2 Điều 132 của Bộ luật này; kèm theo ảnh bị
can (nếu có).
Quyết định
truy nã bị can được gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp và thông báo công khai để
mọi người phát hiện, bắt người bị truy nã.
3. Sau khi
bắt được bị can theo quyết định truy nã thì Cơ quan điều tra đã ra quyết định
truy nã phải ra quyết định đình nã. Quyết định đình nã được gửi cho Viện kiểm
sát cùng cấp và thông báo công khai.
1. Khi kết
thúc điều tra, Cơ quan điều tra phải ra bản kết luận điều tra.
2. Việc
điều tra kết thúc khi Cơ quan điều tra ra bản kết luận điều tra đề nghị truy tố
hoặc ra bản kết luận điều tra và quyết định đình chỉ điều tra.
3. Bản kết
luận điều tra ghi rõ ngày, tháng, năm; họ tên, chức vụ và chữ ký của người ra
kết luận.
4. Trong
thời hạn 02 ngày kể từ ngày ra bản kết luận điều tra, Cơ quan điều tra phải
giao bản kết luận điều tra đề nghị truy tố hoặc bản kết luận điều tra kèm theo
quyết định đình chỉ điều tra cùng hồ sơ vụ án cho Viện kiểm sát cùng cấp; giao
bản kết luận điều tra đề nghị truy tố hoặc quyết định đình chỉ điều tra cho bị
can hoặc người đại diện của bị can; gửi bản kết luận điều tra đề nghị truy tố
hoặc quyết định đình chỉ điều tra cho người bào chữa; thông báo cho bị hại,
đương sự và người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ.
Điều
233. Kết luận điều tra trong trường hợp đề nghị truy tố
Trong
trường hợp đề nghị truy tố thì bản kết luận điều tra ghi rõ diễn biến hành vi
phạm tội; chứng cứ xác định hành vi phạm tội của bị can, thủ đoạn, động cơ, mục
đích phạm tội, tính chất, mức độ thiệt hại do hành vi phạm tội gây ra; việc áp
dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế; tình tiết tăng
nặng, giảm nhẹ trách nhiệm hình sự, đặc điểm nhân thân của bị can; việc thu
giữ, tạm giữ tài liệu, đồ vật và việc xử lý vật chứng; nguyên nhân và điều kiện
dẫn đến hành vi phạm tội và tình tiết khác có ý nghĩa đối với vụ án; lý do và
căn cứ đề nghị truy tố; tội danh, điều, khoản, điểm của Bộ luật Hình sự được áp
dụng; những ý kiến đề xuất giải quyết vụ án.
Bản kết
luận điều tra phải ghi rõ ngày, tháng, năm ra kết luận; họ tên, chức vụ và chữ
ký của người ra kết luận điều tra.
Điều
234. Kết luận điều tra trong trường hợp đình chỉ điều tra
Trong
trường hợp đình chỉ điều tra thì bản kết luận điều tra ghi rõ diễn biến sự
việc, quá trình điều tra, lý do và căn cứ đình chỉ điều tra.
Bản kết
luận điều tra phải ghi rõ ngày, tháng, năm ra kết luận; họ tên, chức vụ và chữ
ký của người ra kết luận điều tra.
Quyết định
đình chỉ điều tra ghi rõ thời gian, địa điểm ra quyết định, lý do và căn cứ
đình chỉ điều tra, việc hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế, trả
lại tài liệu, đồ vật đã tạm giữ (nếu có), việc xử lý vật chứng và các vấn đề
khác có liên quan.
1. Khi có
lý do để hủy bỏ quyết định đình chỉ điều tra hoặc quyết định tạm đình chỉ điều
tra thì Cơ quan điều tra ra quyết định phục hồi điều tra, nếu chưa hết thời
hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự.
Nếu việc
điều tra bị đình chỉ theo quy định tại khoản 5 và khoản 6 Điều
157 của Bộ luật này mà bị can không đồng ý và yêu cầu điều tra lại thì Cơ
quan điều tra hoặc Viện kiểm sát cùng cấp ra quyết định phục hồi điều tra.
2. Trong
thời hạn 02 ngày kể từ ngày ra quyết định phục hồi điều tra, Cơ quan điều tra
phải gửi quyết định này cho Viện kiểm sát cùng cấp, bị can, người bào chữa
hoặc người đại diện của bị can; thông báo cho bị hại, đương sự và người bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của họ.
Điều
236. Nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát khi thực hành quyền công tố trong
giai đoạn truy tố
1. Quyết
định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế; yêu
cầu Cơ quan điều tra truy nã bị can.
2. Yêu cầu
cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp tài liệu liên quan đến vụ án trong trường
hợp cần thiết.
3. Trực
tiếp tiến hành một số hoạt động điều tra nhằm kiểm tra, bổ sung tài liệu, chứng
cứ để quyết định việc truy tố hoặc khi Tòa án yêu cầu điều tra bổ sung mà xét
thấy không cần thiết phải trả hồ sơ cho Cơ quan điều tra.
4. Quyết
định khởi tố, quyết định thay đổi, quyết định bổ sung quyết định khởi tố vụ án,
bị can trong trường hợp phát hiện còn có hành vi phạm tội, người phạm tội khác
trong vụ án chưa được khởi tố, điều tra.
5. Quyết
định trả hồ sơ cho Cơ quan điều tra để yêu cầu điều tra bổ sung.
6. Quyết
định tách, nhập vụ án; chuyển vụ án để truy tố theo thẩm quyền, áp dụng thủ tục
rút gọn, áp dụng biện pháp bắt buộc chữa bệnh.
7. Quyết
định gia hạn, không gia hạn thời hạn truy tố, thời hạn áp dụng các biện pháp
ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế.
8. Quyết
định truy tố.
9. Quyết
định đình chỉ, tạm đình chỉ vụ án; quyết định đình chỉ, tạm đình chỉ vụ án đối
với bị can; quyết định phục hồi vụ án, quyết định phục hồi vụ án đối với bị
can.
10. Thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác để quyết định việc truy tố theo quy định của Bộ
luật này.
Điều
237. Nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát khi kiểm sát trong giai đoạn truy tố
1. Khi kiểm
sát trong giai đoạn truy tố, Viện kiểm sát có nhiệm vụ, quyền hạn:
a) Kiểm sát
hoạt động tố tụng hình sự của người tham gia tố tụng; yêu cầu, kiến nghị cơ
quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý nghiêm minh người tham gia tố tụng
vi phạm pháp luật;
b) Kiến
nghị cơ quan, tổ chức hữu quan áp dụng biện pháp phòng ngừa tội phạm và vi phạm
pháp luật;
c) Thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác để kiểm sát trong giai đoạn truy tố theo quy
định của Bộ luật này.
2. Trong
thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu, kiến nghị quy định tại điểm a và
điểm b khoản 1 Điều này, cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền có trách nhiệm
thông báo việc thực hiện yêu cầu, kiến nghị cho Viện kiểm sát.
Điều
238. Giao, nhận hồ sơ vụ án và bản kết luận điều tra
1. Khi Cơ
quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra
giao hồ sơ vụ án kèm theo bản kết luận điều tra đề nghị truy tố và vật chứng
(nếu có) thì Viện kiểm sát phải kiểm tra và xử lý như sau:
a) Trường
hợp tài liệu trong hồ sơ vụ án, vật chứng kèm theo (nếu có) đã đầy đủ so với
bảng kê tài liệu, vật chứng và bản kết luận điều tra đã được giao cho bị can
hoặc người đại diện của bị can thì nhận hồ sơ vụ án;
b) Trường
hợp tài liệu trong hồ sơ vụ án, vật chứng kèm theo (nếu có) không đủ so với
bảng kê tài liệu, vật chứng hoặc bản kết luận điều tra chưa được giao cho bị
can hoặc người đại diện của bị can thì chưa nhận hồ sơ vụ án và yêu cầu Cơ quan
điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra bổ
sung tài liệu, vật chứng; yêu cầu giao bản kết luận điều tra cho bị can hoặc
người đại diện của bị can.
2. Việc
giao, nhận hồ sơ vụ án và bản kết luận điều tra được lập biên bản theo quy định
tại Điều 133 của Bộ luật này và đưa vào hồ sơ vụ án.
1. Viện
kiểm sát cấp nào thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra thì Viện kiểm sát
cấp đó quyết định việc truy tố. Thẩm quyền truy tố của Viện kiểm sát được xác
định theo thẩm quyền xét xử của Tòa án đối với vụ án.
Trường hợp
vụ án không thuộc thẩm quyền truy tố của mình, Viện kiểm sát ra ngay quyết định
chuyển vụ án cho Viện kiểm sát có thẩm quyền. Việc chuyển vụ án cho Viện kiểm
sát ngoài phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoặc ngoài phạm vi quân
khu do Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu
quyết định.
Đối với vụ
án do Viện kiểm sát cấp trên thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra thì
Viện kiểm sát cấp trên quyết định việc truy tố. Chậm nhất là 02 tháng trước khi
kết thúc điều tra, Viện kiểm sát cấp trên phải thông báo cho Viện kiểm sát cấp
dưới cùng cấp với Tòa án có thẩm quyền xét xử sơ thẩm vụ án để cử Kiểm sát viên
tham gia nghiên cứu hồ sơ vụ án. Ngay sau khi quyết định truy tố, Viện kiểm sát
cấp trên ra quyết định phân công cho Viện kiểm sát cấp dưới thực hành quyền
công tố và kiểm sát xét xử; sau khi nhận được hồ sơ vụ án kèm theo bản cáo
trạng, Viện kiểm sát cấp dưới có thẩm quyền thực hành quyền công tố và kiểm sát
xét xử theo đúng quy định của Bộ luật này.
2. Trong
thời hạn 03 ngày kể từ ngày ra quyết định chuyển vụ án, Viện kiểm sát phải
thông báo bằng văn bản cho Cơ quan đã kết thúc điều tra vụ án, bị can hoặc
người đại diện của bị can, người bào chữa, bị hại, người tham gia tố tụng khác.
Việc giao,
gửi hồ sơ vụ án kèm theo bản cáo trạng được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 240 của Bộ luật này. Trong trường hợp này, thời
hạn truy tố được tính từ ngày Viện kiểm sát có thẩm quyền truy tố nhận được hồ
sơ vụ án.
Điều
240. Thời hạn quyết định việc truy tố
1. Trong
thời hạn 20 ngày đối với tội phạm ít nghiêm trọng và tội phạm nghiêm trọng, 30
ngày đối với tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng kể từ
ngày nhận hồ sơ vụ án và bản kết luận điều tra, Viện kiểm sát phải ra một trong
các quyết định:
a) Truy tố
bị can trước Tòa án;
b) Trả hồ
sơ để yêu cầu điều tra bổ sung;
c) Đình chỉ
hoặc tạm đình chỉ vụ án; đình chỉ hoặc tạm đình chỉ vụ án đối với bị can.
Trường hợp
cần thiết, Viện trưởng Viện kiểm sát có thể gia hạn thời hạn quyết định việc
truy tố nhưng không quá 10 ngày đối với tội phạm ít nghiêm trọng và tội phạm
nghiêm trọng, không quá 15 ngày đối với tội phạm rất nghiêm trọng, không quá 30
ngày đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.
2. Trong
thời hạn 03 ngày kể từ ngày ra một trong các quyết định quy định tại khoản 1
Điều này, Viện kiểm sát phải thông báo cho bị can, người bào chữa hoặc người
đại diện của bị can, bị hại biết việc trả hồ sơ để điều tra bổ sung; giao cho
bị can hoặc người đại diện của bị can và gửi cho Cơ quan điều tra, người bào
chữa bản cáo trạng, quyết định đình chỉ vụ án hoặc quyết định tạm đình chỉ vụ
án, quyết định đình chỉ vụ án đối với bị can hoặc quyết định tạm đình chỉ vụ án
đối với bị can; thông báo cho bị hại, đương sự, người bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp của họ.
Việc giao,
nhận các văn bản nêu trên được lập biên bản theo quy định tại Điều 133
của Bộ luật này và đưa vào hồ sơ vụ án.
Trường hợp
vụ án phức tạp thì thời hạn giao bản cáo trạng, quyết định đình chỉ vụ án hoặc
quyết định tạm đình chỉ vụ án cho bị can hoặc người đại diện của bị can có thể
kéo dài nhưng không quá 10 ngày.
3. Các
quyết định nêu tại khoản 1 Điều này phải được gửi ngay cho Viện kiểm sát cấp
trên. Viện trưởng Viện kiểm sát cấp trên có quyền rút, đình chỉ, hủy bỏ các
quyết định đó nếu thấy không có căn cứ hoặc trái pháp luật và yêu cầu Viện kiểm
sát cấp dưới ra quyết định đúng pháp luật.
Điều
241. Áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế
Sau khi
nhận hồ sơ vụ án và bản kết luận điều tra, Viện kiểm sát có quyền quyết định áp
dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế theo quy định
của Bộ luật này.
Thời hạn áp
dụng biện pháp ngăn chặn trong giai đoạn truy tố không được quá thời hạn quy
định tại khoản 1 Điều 240 của Bộ luật này.
Điều
242. Nhập hoặc tách vụ án trong giai đoạn truy tố
1. Viện
kiểm sát quyết định nhập vụ án khi thuộc một trong các trường hợp:
a) Bị can
phạm nhiều tội;
b) Bị can
phạm tội nhiều lần;
c) Nhiều bị
can cùng thực hiện một tội phạm hoặc cùng với bị can còn có những người khác
che giấu tội phạm hoặc không tố giác tội phạm, tiêu thụ tài sản do bị can phạm
tội mà có.
2. Viện
kiểm sát quyết định tách vụ án khi thuộc một trong các trường hợp sau đây nếu
xét thấy việc tách đó không ảnh hưởng đến việc xác định sự thật khách quan,
toàn diện và đã có quyết định tạm đình chỉ vụ án đối với bị can:
a) Bị can
bỏ trốn;
b) Bị can
mắc bệnh hiểm nghèo;
c) Bị can
bị áp dụng biện pháp bắt buộc chữa bệnh.
QUYẾT ĐỊNH VIỆC TRUY TỐ BỊ CAN
Điều
243. Quyết định truy tố bị can
Viện kiểm
sát quyết định truy tố bị can trước Tòa án bằng bản cáo trạng.
Bản cáo
trạng ghi rõ diễn biến hành vi phạm tội; những chứng cứ xác định hành vi phạm
tội của bị can, thủ đoạn, động cơ, mục đích phạm tội, tính chất, mức độ thiệt
hại do hành vi phạm tội gây ra; việc áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn
chặn, biện pháp cưỡng chế; những tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ trách nhiệm hình
sự, đặc điểm nhân thân của bị can; việc thu giữ, tạm giữ tài liệu, đồ vật và
việc xử lý vật chứng; nguyên nhân và điều kiện dẫn đến hành vi phạm tội và tình
tiết khác có ý nghĩa đối với vụ án.
Phần kết
luận của bản cáo trạng ghi rõ tội danh và điều, khoản, điểm của Bộ luật Hình
sự được áp dụng.
Bản cáo
trạng phải ghi rõ ngày, tháng, năm ra cáo trạng; họ tên, chức vụ và chữ ký của
người ra bản cáo trạng.
Điều
244. Chuyển hồ sơ vụ án và bản cáo trạng đến Tòa án
Trong thời
hạn 03 ngày kể từ ngày ra bản cáo trạng, Viện kiểm sát phải chuyển hồ sơ vụ án
và bản cáo trạng đến Tòa án. Trường hợp vụ án phức tạp thì thời hạn chuyển hồ
sơ vụ án và bản cáo trạng đến Tòa án có thể kéo dài nhưng không quá 10 ngày.
Trường hợp
vụ án có bị can bị tạm giam thì trước khi hết thời hạn tạm giam 07 ngày
thì Viện kiểm sát thông báo cho Tòa án biết để xem xét, quyết định việc tạm
giam bị can khi nhận hồ sơ vụ án.
Điều
245. Trả hồ sơ vụ án để điều tra bổ sung
1. Viện
kiểm sát ra quyết định trả hồ sơ vụ án, yêu cầu Cơ quan điều tra điều tra bổ
sung khi thuộc một trong các trường hợp:
a) Còn
thiếu chứng cứ để chứng minh một trong những vấn đề quy định tại Điều
85 của Bộ luật này mà Viện kiểm sát không thể tự mình bổ sung được;
b) Có căn
cứ khởi tố bị can về một hay nhiều tội phạm khác;
c) Có người
đồng phạm hoặc người phạm tội khác liên quan đến vụ án nhưng chưa được khởi tố
bị can;
d) Có vi
phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng.
2. Quyết
định trả hồ sơ để yêu cầu điều tra bổ sung phải ghi rõ vấn đề cần điều tra bổ
sung quy định tại khoản 1 Điều này và các nội dung quy định tại khoản
2 Điều 132 của Bộ luật này.
3. Cơ quan
điều tra có trách nhiệm thực hiện đầy đủ yêu cầu nêu trong quyết định trả hồ sơ
yêu cầu điều tra bổ sung của Viện kiểm sát; trường hợp vì lý do bất khả kháng
hoặc do trở ngại khách quan mà không thực hiện được thì phải nêu rõ lý do bằng
văn bản.
Kết thúc
điều tra bổ sung, Cơ quan điều tra phải có bản kết luận điều tra bổ sung. Bản
kết luận điều tra bổ sung phải ghi rõ kết quả điều tra bổ sung, quan điểm giải
quyết vụ án. Nếu kết quả điều tra bổ sung làm thay đổi cơ bản kết luận điều tra
trước đó thì Cơ quan điều tra phải ra bản kết luận điều tra mới thay thế.
Việc chuyển
hồ sơ vụ án kèm theo kết luận điều tra bổ sung cho Viện kiểm sát; việc giao,
nhận, gửi thông báo kết quả điều tra bổ sung được thực hiện theo quy định tại Điều 232 và Điều 238 của Bộ luật này.
Điều
246. Giải quyết yêu cầu điều tra bổ sung của Tòa án
Trường hợp
Tòa án quyết định trả hồ sơ vụ án yêu cầu điều tra bổ sung thì Viện kiểm sát
phải xem xét căn cứ của việc yêu cầu điều tra bổ sung và giải quyết như sau:
1. Nếu
quyết định trả hồ sơ yêu cầu điều tra bổ sung có căn cứ mà xét thấy không cần
phải trả hồ sơ cho Cơ quan điều tra thì Viện kiểm sát trực tiếp tiến hành một
số hoạt động điều tra để bổ sung tài liệu, chứng cứ; trường hợp Viện kiểm sát
không thể tự điều tra bổ sung được thì Viện kiểm sát ra quyết định trả hồ sơ để
điều tra bổ sung và chuyển ngay hồ sơ cho Cơ quan điều tra để tiến hành điều
tra.
Trường hợp
kết quả điều tra bổ sung làm thay đổi cơ bản nội dung bản cáo trạng trước đó
thì Viện kiểm sát phải ra bản cáo trạng mới thay thế và chuyển hồ sơ đến Tòa
án. Trường hợp kết quả điều tra bổ sung dẫn đến đình chỉ vụ án thì Viện kiểm
sát ra quyết định đình chỉ vụ án và thông báo cho Tòa án biết;
2. Nếu
quyết định trả hồ sơ yêu cầu điều tra bổ sung không có căn cứ thì Viện kiểm sát
có văn bản nêu rõ lý do, giữ nguyên quyết định truy tố và chuyển lại hồ sơ cho
Tòa án.
1. Viện
kiểm sát quyết định tạm đình chỉ vụ án trong các trường hợp:
a) Khi có
kết luận giám định tư pháp xác định bị can bị bệnh tâm thần hoặc bệnh hiểm
nghèo thì có thể tạm đình chỉ vụ án trước khi hết thời hạn quyết định việc truy
tố;
b) Khi bị
can bỏ trốn mà không biết rõ bị can đang ở đâu nhưng đã hết thời hạn quyết định
việc truy tố; trong trường hợp này phải yêu cầu Cơ quan điều tra truy nã bị can
trước khi tạm đình chỉ vụ án. Việc truy nã bị can được thực hiện theo quy định
tại Điều 231 của Bộ luật này;
c) Khi
trưng cầu giám định, yêu cầu định giá tài sản, yêu cầu nước ngoài tương trợ tư
pháp mà chưa có kết quả nhưng đã hết thời hạn quyết định việc truy tố. Trong
trường hợp này, việc giám định, định giá tài sản, tương trợ tư pháp tiếp tục
tiến hành cho đến khi có kết quả;
d)[10]
Khi không thể tiến hành các hoạt động tố tụng để quyết định việc truy tố vì lý
do bất khả kháng do thiên tai, dịch bệnh nhưng đã hết thời hạn quyết định việc
truy tố.
Viện trưởng
Viện kiểm sát nhân dân tối cao chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ
trưởng Bộ Quốc phòng và thủ trưởng các cơ quan khác có liên quan quy định chi
tiết điểm này.
2. Quyết
định tạm đình chỉ vụ án phải ghi rõ lý do, căn cứ tạm đình chỉ vụ án, các vấn
đề khác có liên quan và các nội dung quy định tại khoản 2 Điều
132 của Bộ luật này.
Trường hợp
vụ án có nhiều bị can mà căn cứ để tạm đình chỉ vụ án không liên quan đến tất
cả bị can thì tạm đình chỉ vụ án đối với từng bị can.
1. Viện
kiểm sát quyết định không truy tố và ra quyết định đình chỉ vụ án khi có một
trong các căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 155 và Điều 157 của
Bộ luật này hoặc có căn cứ quy định tại Điều 16 hoặc Điều 29 hoặc
khoản 2 Điều 91 của Bộ luật Hình sự.
2. Quyết
định đình chỉ vụ án phải ghi rõ lý do và căn cứ đình chỉ vụ án, việc hủy bỏ
biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế, xử lý vật chứng, tài liệu, đồ vật đã
tạm giữ (nếu có), các vấn đề khác có liên quan và các nội dung quy định
tại khoản 2 Điều 132 của Bộ luật này.
Trường hợp
vụ án có nhiều bị can mà căn cứ đình chỉ vụ án không liên quan đến tất cả các
bị can thì quyết định đình chỉ vụ án đối với từng bị can.
1. Khi có
lý do để hủy bỏ quyết định đình chỉ vụ án hoặc quyết định tạm đình chỉ vụ án
thì Viện kiểm sát ra quyết định phục hồi vụ án nếu chưa hết thời hiệu truy cứu
trách nhiệm hình sự. Nếu vụ án bị đình chỉ theo quy định tại khoản
5 và khoản 6 Điều 157 của Bộ luật này mà bị can không đồng ý và yêu cầu
phục hồi vụ án thì Viện kiểm sát ra quyết định phục hồi vụ án. Có thể phục hồi
đối với toàn bộ vụ án hoặc phục hồi vụ án đối với từng bị can.
2. Quyết
định phục hồi vụ án phải ghi rõ lý do và căn cứ phục hồi vụ án, các vấn đề khác
có liên quan và các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 132 của
Bộ luật này.
3. Trong
thời hạn 03 ngày kể từ ngày ra quyết định, Viện kiểm sát phải giao quyết định
phục hồi vụ án hoặc quyết định phục hồi vụ án đối với bị can cho bị can hoặc
người đại diện của bị can; gửi cho cơ quan đã kết thúc điều tra vụ án, người
bào chữa; thông báo cho bị hại, đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của họ.
Việc giao,
nhận quyết định phục hồi vụ án, quyết định phục hồi vụ án đối với bị can được
lập biên bản và đưa vào hồ sơ vụ án.
4. Thời hạn
quyết định việc truy tố khi phục hồi vụ án được tính theo thủ tục chung quy
định tại Bộ luật này kể từ ngày Viện kiểm sát ra quyết định phục hồi vụ án.
5. Khi phục
hồi vụ án, Viện kiểm sát có quyền áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn
chặn, biện pháp cưỡng chế theo quy định của Bộ luật này.
Trường hợp
có căn cứ theo quy định của Bộ luật này cần phải tạm giam thì thời hạn tạm giam
để phục hồi vụ án không được quá thời hạn quyết định việc truy tố.
Điều
250. Xét xử trực tiếp, bằng lời nói và liên tục
1. Việc xét
xử được tiến hành bằng lời nói.
Hội đồng
xét xử phải trực tiếp xác định những tình tiết của vụ án bằng cách hỏi, nghe ý
kiến của bị cáo, bị hại, đương sự hoặc người đại diện của họ, người làm chứng,
người giám định, người khác tham gia phiên tòa được Tòa án triệu tập; xem xét,
kiểm tra tài liệu, chứng cứ đã thu thập; công bố biên bản, tài liệu và tiến
hành hoạt động tố tụng khác để kiểm tra chứng cứ; nghe ý kiến của Kiểm sát
viên, người bào chữa, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương
sự.
2. Việc xét
xử được tiến hành liên tục, trừ thời gian nghỉ và thời gian tạm ngừng phiên
tòa.
1. Việc xét
xử có thể tạm ngừng khi thuộc một trong các trường hợp:
a) Cần phải
xác minh, thu thập, bổ sung chứng cứ, tài liệu, đồ vật mà không thể thực hiện
ngay tại phiên tòa và có thể thực hiện được trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày
tạm ngừng phiên tòa;
b) Do tình
trạng sức khỏe, sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan mà người có
thẩm quyền tiến hành tố tụng hoặc người tham gia tố tụng không thể tiếp tục
tham gia phiên tòa nhưng họ có thể tham gia lại phiên tòa trong thời gian 05
ngày, kể từ ngày tạm ngừng phiên tòa;
c) Vắng mặt
Thư ký Tòa án tại phiên tòa.
2. Việc tạm
ngừng phiên tòa phải được ghi vào biên bản phiên tòa và thông báo cho những
người tham gia tố tụng biết. Thời hạn tạm ngừng phiên tòa không quá 05 ngày kể
từ ngày quyết định tạm ngừng phiên tòa. Hết thời hạn tạm ngừng phiên tòa, việc
xét xử vụ án được tiếp tục. Trường hợp không thể tiếp tục xét xử vụ án thì phải
hoãn phiên tòa.
Điều
252. Tòa án xác minh, thu thập, bổ sung chứng cứ
Tòa án tiến
hành việc xác minh, thu thập, bổ sung chứng cứ bằng các hoạt động:
1. Tiếp
nhận chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên quan đến vụ án do cơ quan, tổ chức, cá
nhân cung cấp;
2. Yêu cầu
cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp tài liệu, đồ vật liên quan đến vụ án;
3. Xem xét
tại chỗ vật chứng không thể đưa đến phiên tòa;
4. Xem xét
tại chỗ nơi đã xảy ra tội phạm hoặc địa điểm khác có liên quan đến vụ án;
5. Trưng
cầu giám định, yêu cầu định giá tài sản ngoài các trường hợp bắt buộc phải
trưng cầu giám định, cần định giá tài sản quy định tại Điều 206
và Điều 215 của Bộ luật này; trưng cầu giám định bổ sung, giám định lại;
yêu cầu định giá lại tài sản;
6. Trường
hợp Tòa án đã yêu cầu Viện kiểm sát bổ sung chứng cứ nhưng Viện kiểm sát không
bổ sung được thì Tòa án có thể tiến hành xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ
để giải quyết vụ án.
Điều
253. Tiếp nhận chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên quan đến vụ án
1. Khi cơ
quan, tổ chức, cá nhân cung cấp chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên quan đến vụ án
thì Thẩm phán chủ tọa phiên tòa phải tiếp nhận và có thể hỏi người đã cung cấp
về những vấn đề có liên quan đến chứng cứ, tài liệu, đồ vật đó. Việc tiếp nhận
được lập biên bản.
2. Ngay sau
khi nhận được chứng cứ, tài liệu, đồ vật do cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp
thì Tòa án phải chuyển cho Viện kiểm sát cùng cấp. Trong thời hạn 03 ngày kể từ
ngày nhận được chứng cứ, tài liệu, đồ vật, Viện kiểm sát phải xem xét và chuyển
lại cho Tòa án để đưa vào hồ sơ vụ án.
Điều
254. Thành phần Hội đồng xét xử
1. Hội đồng
xét xử sơ thẩm gồm một Thẩm phán và hai Hội thẩm. Trường hợp vụ án có tính chất
nghiêm trọng, phức tạp thì Hội đồng xét xử sơ thẩm có thể gồm hai Thẩm phán và
ba Hội thẩm.
Đối với vụ
án có bị cáo về tội mà Bộ luật Hình sự quy định mức cao nhất của khung hình
phạt là tù chung thân, tử hình thì Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm hai Thẩm phán và
ba Hội thẩm.
2. Hội đồng
xét xử phúc thẩm gồm ba Thẩm phán.
Điều 255. Quyết định đưa vụ án ra xét xử
1. Quyết định đưa vụ án ra xét xử sơ thẩm ghi rõ:
a) Ngày, tháng, năm ra quyết định; tên Tòa án ra quyết định;
giờ, ngày, tháng, năm, địa điểm mở phiên tòa;
b) Xét xử công khai hay xét xử kín;
c) Họ tên, ngày, tháng, năm sinh, nơi sinh, nghề nghiệp, nơi
cư trú của bị cáo;
d) Tội danh và điểm, khoản, điều của Bộ luật Hình sự mà Viện
kiểm sát truy tố đối với bị cáo;
đ) Họ tên Thẩm phán, Hội thẩm, Thư ký Tòa án; họ tên Thẩm phán
dự khuyết, Hội thẩm dự khuyết, Thư ký Tòa án dự khuyết (nếu có);
e) Họ tên Kiểm sát viên thực hành quyền công tố, kiểm sát xét xử
tại phiên tòa; họ tên Kiểm sát viên dự khuyết (nếu có);
g) Họ tên người bào chữa (nếu có);
h) Họ tên người phiên dịch (nếu có);
i) Họ tên những người khác được triệu tập đến phiên tòa;
k) Vật chứng cần đưa ra xem xét tại phiên tòa.
2. Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm ghi rõ các nội
dung quy định tại các điểm a, b, e, g, h, i và k khoản 1 Điều này; tội danh và
hình phạt mà Tòa án cấp sơ thẩm đã quyết định; họ tên người kháng cáo, người bị
kháng cáo, người bị kháng nghị; Viện kiểm sát kháng nghị; họ tên Thẩm phán, Thư
ký Tòa án; họ tên Thẩm phán dự khuyết, Thư ký Tòa án dự khuyết (nếu có).
1. Mọi
người vào phòng xử án phải mặc trang phục nghiêm túc, chấp hành việc kiểm tra
an ninh và thực hiện đúng hướng dẫn của Thư ký Tòa án.
2. Mọi
người trong phòng xử án phải tôn trọng Hội đồng xét xử, giữ gìn trật tự và tuân
theo sự điều hành của chủ tọa phiên tòa.
3. Mọi
người trong phòng xử án phải đứng dậy khi Hội đồng xét xử vào phòng xử án và
khi tuyên án. Bị cáo phải đứng khi Kiểm sát viên công bố cáo trạng hoặc quyết
định truy tố. Người được Tòa án triệu tập đến phiên tòa muốn trình bày ý kiến
phải được chủ tọa phiên tòa đồng ý; người trình bày ý kiến phải đứng khi trình
bày ý kiến, khi được hỏi.
Những người
vì lý do sức khỏe có thể được chủ tọa phiên tòa cho phép ngồi.
4. Tại
phiên tòa, bị cáo đang bị tạm giam chỉ được tiếp xúc với người bào chữa cho
mình. Việc tiếp xúc với những người khác phải được chủ tọa phiên tòa cho phép.
5. Người
dưới 16 tuổi không được vào phòng xử án, trừ trường hợp được Tòa án triệu tập
đến phiên tòa.
1. Phòng xử
án phải được bố trí thể hiện sự trang nghiêm, an toàn, bảo đảm sự bình đẳng
giữa người thực hành quyền công tố và luật sư, người bào chữa khác.
2. Chánh án
Tòa án nhân dân tối cao quy định chi tiết Điều này.
1. Biên bản
phiên tòa phải ghi rõ giờ, ngày, tháng, năm, địa điểm mở phiên tòa và mọi diễn
biến tại phiên tòa từ khi bắt đầu cho đến khi kết thúc phiên tòa. Cùng với việc
ghi biên bản, có thể ghi âm hoặc ghi hình có âm thanh về diễn biến phiên tòa.
2. Các câu
hỏi, câu trả lời, lời trình bày và quyết định tại phiên tòa đều được ghi vào
biên bản.
3. Ngay sau
khi kết thúc phiên tòa, chủ tọa phiên tòa phải kiểm tra biên bản và cùng với
Thư ký Tòa án ký vào biên bản đó.
4. Sau khi
chủ tọa phiên tòa và Thư ký Tòa án ký vào biên bản phiên tòa, Kiểm sát viên, bị
cáo, người bào chữa, bị hại, đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
của bị hại, đương sự hoặc đại diện của những người đó được xem biên bản phiên
tòa. Nếu có người yêu cầu ghi những sửa đổi, bổ sung vào biên bản phiên tòa thì
Thư ký Tòa án phải ghi sửa đổi, bổ sung đó vào biên bản phiên tòa. Không được
tẩy xóa, sửa chữa trực tiếp mà phải ghi sửa đổi, bổ sung tiếp vào cuối biên bản
phiên tòa và cùng chủ tọa phiên tòa ký xác nhận; nếu chủ tọa phiên tòa không
chấp nhận yêu cầu thì phải nêu rõ lý do và ghi vào biên bản phiên tòa.
1. Khi nghị
án phải lập biên bản.
Biên bản
nghị án phải được tất cả thành viên Hội đồng xét xử ký tại phòng nghị án trước
khi tuyên án.
2. Biên bản
nghị án của Hội đồng xét xử sơ thẩm phải ghi rõ:
a) Giờ, ngày, tháng, năm ra biên bản; tên Tòa án xét xử;
b) Họ tên Thẩm phán, Hội thẩm;
c) Vụ án được đưa ra xét xử;
d) Kết quả biểu quyết của Hội đồng xét xử về từng vấn đề đã thảo
luận quy định tại khoản 3 Điều 326 của Bộ luật này, ý kiến
khác (nếu có).
3. Biên bản
nghị án của Hội đồng xét xử phúc thẩm phải ghi rõ các điểm a, c và d khoản 2
Điều này và họ tên các Thẩm phán.
1. Tòa án
ra bản án nhân danh nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Bản án phải
có chữ ký của tất cả thành viên Hội đồng xét xử.
2. Bản án
sơ thẩm phải ghi rõ:
a) Tên Tòa
án xét xử sơ thẩm; số và ngày thụ lý vụ án; số của bản án và ngày tuyên án; họ
tên của các thành viên Hội đồng xét xử, Thư ký Tòa án, Kiểm sát viên; họ tên,
ngày, tháng, năm sinh, nơi sinh, nơi cư trú, nghề nghiệp, trình độ văn hóa, dân
tộc, tiền án, tiền sự của bị cáo; ngày bị cáo bị tạm giữ, tạm giam; họ tên,
tuổi, nghề nghiệp, nơi sinh, nơi cư trú của người đại diện của bị cáo; họ tên
của người bào chữa, người làm chứng, người giám định, người định giá tài sản,
người phiên dịch, người dịch thuật và những người khác được Tòa án triệu tập
tham gia phiên tòa; họ tên, tuổi, nghề nghiệp, nơi cư trú của bị hại, đương
sự, người đại diện của họ; số, ngày, tháng, năm của quyết định đưa vụ án ra
xét xử; xét xử công khai hoặc xét xử kín; thời gian và địa điểm xét xử;
b) Số,
ngày, tháng, năm của bản cáo trạng hoặc quyết định truy tố; tên Viện kiểm sát
truy tố; hành vi của bị cáo theo tội danh mà Viện kiểm sát truy tố; tội
danh, điểm, khoản, điều của Bộ luật Hình sự và mức hình phạt, hình phạt bổ
sung, biện pháp tư pháp, trách nhiệm bồi thường thiệt hại mà Viện kiểm sát đề
nghị áp dụng đối với bị cáo; xử lý vật chứng;
c) Ý kiến
của người bào chữa, bị hại, đương sự, người khác tham gia phiên tòa được Tòa
án triệu tập;
d) Nhận
định của Hội đồng xét xử phải phân tích những chứng cứ xác định có tội, chứng
cứ xác định không có tội, xác định bị cáo có tội hay không và nếu bị cáo có tội
thì là tội gì, theo điểm, khoản, điều nào của Bộ luật Hình sự và của văn bản
quy phạm pháp luật khác được áp dụng, tình tiết tăng nặng, tình tiết giảm nhẹ
trách nhiệm hình sự và cần phải xử lý như thế nào. Nếu bị cáo không có tội thì
bản án phải ghi rõ những căn cứ xác định bị cáo không có tội và việc giải quyết
khôi phục danh dự, quyền và lợi ích hợp pháp của họ theo quy định của pháp
luật;
đ) Phân
tích lý do mà Hội đồng xét xử không chấp nhận những chứng cứ buộc tội, chứng cứ
gỡ tội, yêu cầu, đề nghị của Kiểm sát viên, bị cáo, người bào chữa, bị hại,
đương sự và người đại diện, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ đưa
ra;
e) Phân
tích tính hợp pháp của các hành vi, quyết định tố tụng của Điều tra viên, Kiểm
sát viên, người bào chữa trong quá trình điều tra, truy tố, xét xử;
g) Quyết
định của Hội đồng xét xử về từng vấn đề phải giải quyết trong vụ án, về án
phí và quyền kháng cáo đối với bản án. Trường hợp có quyết định phải thi hành
ngay thì ghi rõ quyết định đó.
3. Bản án
phúc thẩm phải ghi rõ:
a) Tên Tòa
án xét xử phúc thẩm; số và ngày thụ lý vụ án; số của bản án và ngày tuyên án;
họ tên của các thành viên Hội đồng xét xử, Thư ký Tòa án, Kiểm sát viên; họ
tên, ngày, tháng, năm sinh, nơi sinh, nơi cư trú, nghề nghiệp, trình độ văn
hóa, dân tộc, tiền án, tiền sự của bị cáo có kháng cáo, bị kháng cáo, bị kháng
nghị và những bị cáo không kháng cáo, không bị kháng cáo, không bị kháng nghị
nhưng Tòa án cấp phúc thẩm có xem xét; ngày bị cáo bị tạm giữ, tạm giam; họ
tên, tuổi, nghề nghiệp, nơi sinh, nơi cư trú của người đại diện của bị cáo; họ
tên của người bào chữa, người giám định, người phiên dịch và những người khác
được Tòa án triệu tập tham gia phiên tòa; họ tên, tuổi, nghề nghiệp, nơi cư
trú, địa chỉ của bị hại, đương sự, người đại diện của họ; tên của Viện kiểm
sát có kháng nghị; xét xử công khai hoặc xét xử kín; thời gian và địa điểm xét
xử;
b) Tóm tắt
nội dung vụ án, quyết định trong bản án sơ thẩm; nội dung kháng cáo, kháng
nghị; nhận định của Hội đồng xét xử phúc thẩm, những căn cứ để chấp nhận hoặc
không chấp nhận kháng cáo, kháng nghị; điểm, khoản, điều của Bộ luật Hình sự và
của văn bản quy phạm pháp luật khác mà Hội đồng xét xử phúc thẩm căn cứ để giải
quyết vụ án;
c) Quyết
định của Hội đồng xét xử phúc thẩm về từng vấn đề phải giải quyết trong vụ án
do có kháng cáo, kháng nghị, về án phí sơ thẩm, phúc thẩm.
Điều
261. Sửa chữa, bổ sung bản án
1. Không
được sửa chữa, bổ sung bản án trừ trường hợp phát hiện có lỗi rõ ràng về chính
tả, số liệu do nhầm lẫn hoặc do tính toán sai.
Việc sửa
chữa, bổ sung bản án không được làm thay đổi bản chất vụ án hoặc bất lợi cho bị
cáo và những người tham gia tố tụng khác.
Việc sửa
chữa, bổ sung bản án được thể hiện bằng văn bản và giao ngay cho những người
được quy định tại Điều 262 của Bộ luật này.
2. Việc sửa
chữa, bổ sung bản án quy định tại khoản 1 Điều này do Thẩm phán chủ tọa phiên
tòa đã ra bản án, quyết định thực hiện. Trường hợp Thẩm phán chủ tọa phiên tòa
không thể thực hiện được thì việc sửa chữa, bổ sung bản án do Chánh án Tòa án
đã xét xử vụ án đó thực hiện.
1. Trong
thời hạn 10 ngày kể từ ngày tuyên án, Tòa án cấp sơ thẩm phải giao bản án cho
bị cáo, bị hại, Viện kiểm sát cùng cấp, người bào chữa; gửi bản án cho bị cáo
bị xét xử vắng mặt quy định tại điểm c khoản 2 Điều 290 của
Bộ luật này, Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp, Cơ quan điều tra cùng cấp,
cơ quan thi hành án hình sự có thẩm quyền, Trại tạm giam, Trại giam nơi đang
giam giữ bị cáo; thông báo bằng văn bản cho chính quyền xã, phường, thị trấn
nơi bị cáo cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi bị cáo làm việc, học tập; cấp bản
sao bản án hoặc trích lục bản án về những phần có liên quan cho đương sự hoặc
người đại diện của họ.
Trường hợp
xét xử vắng mặt bị cáo theo quy định tại điểm a hoặc điểm b
khoản 2 Điều 290 của Bộ luật này thì trong thời hạn nêu trên, bản án phải
được niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi cư trú cuối
cùng hoặc cơ quan, tổ chức nơi làm việc, học tập cuối cùng của bị cáo.
Tòa án cấp
sơ thẩm gửi bản án cho cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền trong trường
hợp bản án sơ thẩm có tuyên hình phạt tiền, tịch thu tài sản và quyết định dân
sự theo quy định của Luật thi hành án dân sự.
2. Trong
thời hạn 10 ngày kể từ ngày tuyên án hoặc kể từ ngày ra quyết định, Tòa án cấp
phúc thẩm phải gửi bản án hoặc quyết định phúc thẩm cho Viện kiểm sát cùng cấp;
cơ quan thi hành án hình sự có thẩm quyền; Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa
án nơi đã xét xử sơ thẩm; Trại tạm giam, Trại giam nơi đang giam giữ bị cáo;
người đã kháng cáo, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc kháng cáo,
kháng nghị hoặc người đại diện của họ; cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền
trong trường hợp bản án phúc thẩm có tuyên hình phạt tiền, tịch thu tài sản và
quyết định dân sự; thông báo bằng văn bản cho chính quyền xã, phường, thị trấn
nơi cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi làm việc, học tập của bị cáo. Trường hợp
Tòa án nhân dân cấp cao xét xử phúc thẩm thì thời hạn này có thể kéo dài nhưng
không quá 25 ngày.
Điều
263. Phiên dịch tại phiên tòa
1. Trường
hợp bị cáo, bị hại, đương sự, người làm chứng không biết tiếng Việt, là người
câm, người điếc thì người phiên dịch phải dịch cho họ nghe, hiểu lời trình bày,
các câu hỏi, câu trả lời tại phiên tòa, nội dung quyết định của Hội đồng xét xử
và các vấn đề khác có liên quan đến họ.
2. Người
phiên dịch phải dịch lời trình bày, câu hỏi, câu trả lời của những người quy
định tại khoản 1 Điều này ra tiếng Việt cho Hội đồng xét xử và người khác tham
gia phiên tòa cùng nghe.
Điều
264. Kiến nghị sửa chữa thiếu sót, vi phạm trong công tác quản lý
1. Cùng với
việc ra bản án, Tòa án ra kiến nghị cơ quan, tổ chức hữu quan áp dụng biện pháp
cần thiết để khắc phục nguyên nhân và điều kiện phát sinh tội phạm tại các cơ
quan, tổ chức đó. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được kiến nghị của Tòa
án, cơ quan, tổ chức nhận được kiến nghị phải thông báo bằng văn bản cho Tòa án
biết về những biện pháp được áp dụng.
2. Kiến
nghị của Tòa án có thể được đọc tại phiên tòa cùng với bản án hoặc chỉ gửi
riêng cho cơ quan, tổ chức hữu quan.
Điều
265. Kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xem xét, xử lý văn bản pháp luật
Trong quá
trình xét xử vụ án hình sự, Tòa án phát hiện và kiến nghị các cơ quan có thẩm
quyền xem xét sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ văn bản pháp luật trái với Hiến
pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ
Quốc hội để bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
Việc xem
xét, trả lời Tòa án về kết quả xử lý văn bản pháp luật bị kiến nghị được thực
hiện theo quy định của pháp luật.
Điều
266. Nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát khi thực hành quyền công tố trong
giai đoạn xét xử
1. Khi thực
hành quyền công tố trong giai đoạn xét xử sơ thẩm, Viện kiểm sát có nhiệm vụ,
quyền hạn:
a) Công bố
cáo trạng, công bố quyết định truy tố theo thủ tục rút gọn, quyết định khác về
việc buộc tội đối với bị cáo tại phiên tòa;
b) Xét hỏi,
xem xét vật chứng, xem xét tại chỗ;
c) Luận
tội, tranh luận, rút một phần hoặc toàn bộ quyết định truy tố; kết luận về tội
khác bằng hoặc nhẹ hơn; phát biểu quan điểm của Viện kiểm sát về việc giải
quyết vụ án tại phiên tòa;
d) Kháng
nghị bản án, quyết định của Tòa án trong trường hợp oan, sai, bỏ lọt tội phạm,
người phạm tội;
đ) Thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác khi thực hành quyền công tố trong giai đoạn
xét xử sơ thẩm theo quy định của Bộ luật này.
2. Khi thực
hành quyền công tố trong giai đoạn xét xử phúc thẩm, Viện kiểm sát có nhiệm vụ,
quyền hạn:
a) Trình
bày ý kiến về nội dung kháng cáo, kháng nghị;
b) Bổ sung
chứng cứ mới;
c) Bổ sung,
thay đổi kháng nghị; rút một phần hoặc toàn bộ kháng nghị;
d) Xét hỏi,
xem xét vật chứng, xem xét tại chỗ;
đ) Phát
biểu quan điểm của Viện kiểm sát về việc giải quyết vụ án tại phiên tòa, phiên
họp;
e) Tranh
luận với bị cáo, người bào chữa, người tham gia tố tụng khác tại phiên tòa;
g) Thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác khi thực hành quyền công tố trong giai đoạn
xét xử phúc thẩm theo quy định của Bộ luật này.
Điều
267. Nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát khi kiểm sát xét xử
1. Kiểm sát
việc tuân theo pháp luật trong việc xét xử vụ án hình sự của Tòa án.
2. Kiểm sát
việc tuân theo pháp luật của người tham gia tố tụng; yêu cầu, kiến nghị cơ
quan, tổ chức có thẩm quyền xử lý nghiêm minh người tham gia tố tụng vi phạm
pháp luật.
3. Kiểm sát
bản án, quyết định, văn bản tố tụng khác của Tòa án.
4. Yêu cầu
Tòa án cùng cấp, cấp dưới chuyển hồ sơ vụ án hình sự để xem xét, quyết định
việc kháng nghị.
5. Kháng
nghị bản án, quyết định của Tòa án có vi phạm pháp luật nghiêm trọng về thủ tục
tố tụng.
6. Kiến
nghị, yêu cầu Tòa án, cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động tố tụng
theo quy định của Bộ luật này; kiến nghị Tòa án khắc phục vi phạm trong hoạt
động tố tụng.
7. Kiến
nghị cơ quan, tổ chức hữu quan áp dụng biện pháp phòng ngừa tội phạm và vi phạm
pháp luật trong hoạt động quản lý.
8. Thực
hiện quyền yêu cầu, kiến nghị, nhiệm vụ, quyền hạn khác khi kiểm sát xét xử vụ
án hình sự theo quy định của Bộ luật này.
Mục
I. THẨM QUYỀN CỦA TÒA ÁN CÁC CẤP
Điều
268. Thẩm quyền xét xử của Tòa án
1. Tòa án nhân dân cấp huyện và Tòa án quân sự khu vực xét xử sơ
thẩm những vụ án hình sự về tội phạm ít nghiêm trọng, tội phạm nghiêm trọng và
tội phạm rất nghiêm trọng, trừ những tội phạm:
a) Các tội xâm phạm an ninh quốc gia;
b) Các tội phá hoại hòa bình, chống loài người và tội phạm chiến
tranh;
c) Các tội
quy định tại các điều 123, 125, 126, 227, 277, 278, 279, 280, 282, 283, 284,
286, 287, 288, 337, 368, 369, 370, 371, 399 và 400 của Bộ luật Hình sự;
d) Các tội phạm được thực hiện ở ngoài lãnh thổ nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam.
2. Tòa án nhân dân cấp tỉnh và Tòa án quân sự cấp quân khu xét xử
sơ thẩm những vụ án:
a) Vụ án hình sự về các tội phạm không thuộc thẩm quyền của Tòa án
nhân dân cấp huyện và Tòa án quân sự khu vực;
b) Vụ án
hình sự có bị cáo, bị hại, đương sự ở nước ngoài hoặc tài sản có liên quan đến
vụ án ở nước ngoài;
c) Vụ án hình sự thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án nhân dân cấp
huyện và Tòa án quân sự khu vực nhưng có nhiều tình tiết phức tạp khó đánh giá,
thống nhất về tính chất vụ án hoặc liên quan đến nhiều cấp, nhiều ngành; vụ án
mà bị cáo là Thẩm phán, Kiểm sát viên, Điều tra viên, cán bộ lãnh đạo chủ chốt
ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành
phố trực thuộc Trung ương, người có chức sắc trong tôn giáo hoặc có uy tín
cao trong dân tộc ít người.
Điều
269. Thẩm quyền theo lãnh thổ
1. Tòa án
có thẩm quyền xét xử vụ án hình sự là Tòa án nơi tội phạm được thực hiện.
Trường hợp tội phạm được thực hiện tại nhiều nơi khác nhau hoặc không xác định
được nơi thực hiện tội phạm thì Tòa án có thẩm quyền xét xử là Tòa án nơi kết
thúc việc điều tra.
2. Bị cáo
phạm tội ở nước ngoài nếu xét xử ở Việt Nam thì Tòa án nhân dân cấp tỉnh nơi cư
trú cuối cùng của bị cáo ở trong nước xét xử. Nếu không xác định được nơi cư
trú cuối cùng ở trong nước của bị cáo thì tùy trường hợp, Chánh án Tòa án nhân
dân tối cao ra quyết định giao cho Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội hoặc Tòa án
nhân dân thành phố Hồ Chí Minh hoặc Tòa án nhân dân thành phố Đà Nẵng xét xử.
Bị cáo phạm
tội ở nước ngoài nếu thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án quân sự thì Tòa án quân
sự cấp quân khu xét xử theo quyết định của Chánh án Tòa án quân sự trung ương.
Tội phạm
xảy ra trên tàu bay hoặc tàu biển của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
đang hoạt động ngoài không phận hoặc ngoài lãnh hải của Việt Nam thuộc thẩm
quyền xét xử của Tòa án Việt Nam nơi có sân bay hoặc bến cảng trở về đầu tiên
hoặc nơi tàu bay, tàu biển đó được đăng ký.
Điều
271. Việc xét xử bị cáo phạm nhiều tội thuộc thẩm quyền của các Tòa án khác cấp
Khi bị cáo
phạm nhiều tội, trong đó có tội phạm thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án cấp
trên thì Tòa án cấp trên xét xử toàn bộ vụ án.
Điều
272. Thẩm quyền xét xử của Tòa án quân sự
1. Tòa án
quân sự có thẩm quyền xét xử:
a) Vụ án
hình sự mà bị cáo là quân nhân tại ngũ, công chức, công nhân, viên chức quốc
phòng, quân nhân dự bị trong thời gian tập trung huấn luyện hoặc kiểm tra tình
trạng sẵn sàng chiến đấu; dân quân, tự vệ trong thời gian tập trung huấn luyện
hoặc phối thuộc với Quân đội nhân dân trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu; công
dân được điều động, trưng tập hoặc hợp đồng vào phục vụ trong Quân đội nhân
dân;
b) Vụ án
hình sự mà bị cáo không thuộc đối tượng quy định tại điểm a khoản 1 Điều này
liên quan đến bí mật quân sự hoặc gây thiệt hại đến tính mạng, sức khỏe, danh
dự, nhân phẩm của quân nhân tại ngũ, công chức, công nhân, viên chức quốc
phòng, quân nhân dự bị trong thời gian tập trung huấn luyện hoặc kiểm tra tình
trạng sẵn sàng chiến đấu hoặc gây thiệt hại đến tài sản, danh dự, uy tín của
Quân đội nhân dân hoặc phạm tội trong doanh trại quân đội hoặc khu vực quân sự
do Quân đội nhân dân quản lý, bảo vệ.
2. Tòa án
quân sự có thẩm quyền xét xử tất cả tội phạm xảy ra trong địa bàn thiết quân
luật.
Điều
273. Việc xét xử bị cáo phạm nhiều tội thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân và
Tòa án quân sự
Khi vụ án
vừa có bị cáo hoặc tội phạm thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án quân sự, vừa có
bị cáo hoặc tội phạm thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án nhân dân thì thẩm quyền
xét xử được thực hiện:
1. Trường
hợp có thể tách vụ án thì Tòa án quân sự xét xử những bị cáo và tội phạm thuộc
thẩm quyền xét xử của Tòa án quân sự; Tòa án nhân dân xét xử những bị cáo và
tội phạm thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án nhân dân;
2. Trường
hợp không thể tách vụ án thì Tòa án quân sự xét xử toàn bộ vụ án.
Điều
274. Chuyển vụ án trong giai đoạn xét xử
1. Khi vụ
án không thuộc thẩm quyền xét xử của mình thì Tòa án trả hồ sơ vụ án cho Viện
kiểm sát đã truy tố để chuyển đến Viện kiểm sát có thẩm quyền truy tố.
Trong thời
hạn 03 ngày kể từ ngày nhận lại hồ sơ vụ án, Viện kiểm sát đã truy tố phải ra
quyết định chuyển hồ sơ vụ án đến Viện kiểm sát có thẩm quyền truy tố để giải
quyết theo thẩm quyền. Việc chuyển vụ án ra ngoài phạm vi tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương hoặc ngoài phạm vi quân khu thực hiện theo quy định tại Điều 239 của Bộ luật này.
Khi xét
thấy vụ án vẫn thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án đã trả hồ sơ thì Viện kiểm
sát chuyển lại hồ sơ vụ án đến Tòa án kèm theo văn bản nêu rõ lý do; nếu Tòa
án xét thấy vụ án vẫn không thuộc thẩm quyền xét xử của mình thì
việc giải quyết tranh chấp thẩm quyền xét xử thực hiện theo Điều 275
của Bộ luật này. Viện kiểm sát phải thực hiện theo quyết định của Tòa án có
thẩm quyền.
2. Thời hạn
truy tố và áp dụng biện pháp ngăn chặn được thực hiện theo quy định tại Điều 240 và Điều 241 của Bộ luật này.
Điều
275. Giải quyết việc tranh chấp về thẩm quyền xét xử
1. Việc
giải quyết tranh chấp về thẩm quyền xét xử giữa các Tòa án nhân dân cấp huyện
trong cùng một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, giữa các Tòa án quân sự
khu vực trong cùng một quân khu do Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Chánh án
Tòa án quân sự cấp quân khu quyết định.
2. Việc
giải quyết tranh chấp về thẩm quyền xét xử giữa các Tòa án nhân dân cấp huyện
thuộc các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác nhau, giữa các Tòa án quân
sự khu vực thuộc các quân khu khác nhau do Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh,
Chánh án Tòa án quân sự cấp quân khu nơi kết thúc việc điều tra quyết định.
3. Việc
giải quyết tranh chấp về thẩm quyền xét xử giữa các Tòa án nhân dân cấp tỉnh,
giữa các Tòa án quân sự cấp quân khu do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Chánh
án Tòa án quân sự trung ương quyết định.
4. Việc
giải quyết tranh chấp về thẩm quyền xét xử giữa Tòa án nhân dân và Tòa án quân
sự do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quyết định.
Việc chuyển
vụ án để xét xử theo thẩm quyền được thực hiện theo quy định tại Điều 274 của Bộ luật này.
Điều 276. Nhận hồ sơ vụ án, bản cáo trạng
và thụ lý vụ án
1. Khi Viện
kiểm sát giao bản cáo trạng, hồ sơ vụ án và vật chứng kèm theo (nếu có), Tòa án
phải kiểm tra và xử lý:
a) Trường
hợp tài liệu trong hồ sơ vụ án, vật chứng kèm theo (nếu có) đã đầy đủ so với
bảng kê tài liệu, vật chứng và bản cáo trạng đã được giao cho bị can hoặc người
đại diện của bị can thì nhận hồ sơ vụ án;
b) Trường
hợp tài liệu trong hồ sơ vụ án, vật chứng kèm theo (nếu có) không đủ so với
bảng kê tài liệu, vật chứng hoặc bản cáo trạng chưa được giao cho bị can hoặc
người đại diện của bị can thì chưa nhận hồ sơ vụ án và yêu cầu Viện kiểm sát bổ
sung tài liệu, vật chứng; yêu cầu giao bản cáo trạng cho bị can hoặc người đại
diện của bị can.
2. Việc
giao, nhận hồ sơ vụ án và bản cáo trạng được lập biên bản theo quy định tại Điều 133 của Bộ luật này và đưa vào hồ sơ vụ án.
Ngay sau
khi nhận được hồ sơ vụ án kèm theo bản cáo trạng thì Tòa án phải thụ lý vụ án.
Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày thụ lý vụ án, Chánh án Tòa án phải phân công
Thẩm phán chủ tọa phiên tòa giải quyết vụ án.
Điều 277. Thời hạn chuẩn bị xét xử
1. Trong
thời hạn 30 ngày đối với tội phạm ít nghiêm trọng, 45 ngày đối với tội phạm
nghiêm trọng, 02 tháng đối với tội phạm rất nghiêm trọng, 03 tháng đối với tội
phạm đặc biệt nghiêm trọng kể từ ngày thụ lý vụ án, Thẩm phán chủ tọa phiên tòa
phải ra một trong các quyết định:
a) Đưa vụ
án ra xét xử;
b) Trả hồ
sơ để yêu cầu điều tra bổ sung;
c) Tạm đình
chỉ vụ án hoặc đình chỉ vụ án.
Đối với vụ
án phức tạp, Chánh án Tòa án có thể quyết định gia hạn thời hạn chuẩn bị xét xử
nhưng không quá 15 ngày đối với tội phạm ít nghiêm trọng và tội phạm nghiêm
trọng, không quá 30 ngày đối với tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt
nghiêm trọng. Việc gia hạn thời hạn chuẩn bị xét xử phải thông
báo ngay cho Viện kiểm sát cùng cấp.
2. Đối với
vụ án được trả lại để yêu cầu điều tra bổ sung thì trong thời hạn 15 ngày kể từ
ngày nhận lại hồ sơ, Thẩm phán chủ tọa phiên tòa phải ra quyết định
đưa vụ án ra xét xử. Trường hợp phục hồi vụ án thì thời hạn chuẩn bị xét xử
theo thủ tục chung quy định tại Bộ luật này kể từ ngày Tòa án ra
quyết định phục hồi vụ án.
3. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét
xử, Tòa án phải mở phiên tòa; trường hợp vì lý do bất khả kháng hoặc do trở
ngại khách quan thì Tòa án có thể mở phiên tòa trong thời hạn 30 ngày.
Điều 278. Áp dụng, thay đổi, hủy bỏ
biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế
1. Sau khi thụ lý vụ án, Thẩm phán chủ toạ phiên tòa quyết
định việc áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế,
trừ việc áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp tạm giam do Chánh án, Phó Chánh án
Tòa án quyết định.
2. Thời
hạn tạm giam để chuẩn bị xét xử không được quá thời hạn chuẩn bị xét xử quy
định tại khoản 1 Điều 277 của Bộ luật này.
3. Đối với
bị cáo đang bị tạm giam mà đến ngày mở phiên tòa thời hạn tạm giam đã hết, nếu
xét thấy cần tiếp tục tạm giam để hoàn thành việc xét xử thì Hội đồng xét xử ra
lệnh tạm giam cho đến khi kết thúc phiên tòa.
Điều
279. Giải quyết yêu cầu, đề nghị trước khi mở phiên tòa
1. Trước
khi mở phiên tòa, Thẩm phán chủ tọa phiên tòa phải giải quyết các yêu cầu, đề
nghị:
a) Yêu cầu
của Kiểm sát viên, người tham gia tố tụng về việc cung cấp, bổ sung chứng cứ;
triệu tập người làm chứng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người tham
gia tố tụng khác đến phiên tòa; về việc thay đổi thành viên Hội đồng xét xử,
Thư ký Tòa án;
b) Đề nghị
của bị cáo hoặc người đại diện của bị cáo, người bào chữa về việc thay đổi,
hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế;
c) Đề nghị
của Kiểm sát viên, người tham gia tố tụng về việc xét xử theo thủ tục rút gọn,
xét xử công khai hoặc xét xử kín;
d) Đề nghị
của người tham gia tố tụng về việc vắng mặt tại phiên tòa.
2. Nếu xét
thấy yêu cầu, đề nghị có căn cứ thì Thẩm phán chủ tọa phiên tòa giải quyết theo
thẩm quyền hoặc thông báo cho người có thẩm quyền giải quyết theo quy định của
Bộ luật này và thông báo cho người đã yêu cầu, đề nghị biết; nếu không chấp
nhận thì thông báo cho họ bằng văn bản nêu rõ lý do.
Điều
280. Trả hồ sơ để điều tra bổ sung
1. Thẩm
phán chủ tọa phiên tòa ra quyết định trả hồ sơ cho Viện kiểm sát để điều tra bổ
sung khi thuộc một trong các trường hợp:
a) Khi
thiếu chứng cứ dùng để chứng minh một trong những vấn đề quy định tại Điều 85 của Bộ luật này mà không thể bổ sung tại phiên tòa
được;
b) Có căn
cứ cho rằng ngoài hành vi mà Viện kiểm sát đã truy tố, bị can còn thực hiện
hành vi khác mà Bộ luật Hình sự quy định là tội phạm;
c) Có căn
cứ cho rằng còn có đồng phạm khác hoặc có người khác thực hiện hành vi mà Bộ
luật Hình sự quy định là tội phạm liên quan đến vụ án nhưng chưa được khởi tố
vụ án, khởi tố bị can;
d) Việc
khởi tố, điều tra, truy tố vi phạm nghiêm trọng về thủ tục tố tụng.
2. Trường
hợp Viện kiểm sát phát hiện có căn cứ trả hồ sơ để điều tra bổ sung thì Viện
kiểm sát có văn bản đề nghị Tòa án trả hồ sơ.
3. Quyết
định trả hồ sơ để điều tra bổ sung phải ghi rõ những vấn đề cần điều tra bổ
sung và gửi cho Viện kiểm sát kèm theo hồ sơ vụ án trong thời hạn 03 ngày kể từ
ngày ra quyết định.
Nếu kết quả
điều tra bổ sung dẫn tới việc đình chỉ vụ án thì Viện kiểm sát ra quyết định
đình chỉ vụ án và thông báo cho Tòa án biết trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày
ra quyết định.
Nếu kết quả
điều tra bổ sung dẫn tới phải thay đổi quyết định truy tố thì Viện kiểm sát ban
hành bản cáo trạng mới thay thế bản cáo trạng trước đó.
Trường hợp
Viện kiểm sát không bổ sung được những vấn đề mà Tòa án yêu cầu và vẫn giữ
nguyên quyết định truy tố thì Tòa án tiến hành xét xử vụ án.
1. Thẩm
phán chủ tọa phiên tòa ra quyết định tạm đình chỉ vụ án khi thuộc một trong các
trường hợp:
a) Có căn
cứ quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều 229 của Bộ
luật này;
b) Không
biết rõ bị can, bị cáo đang ở đâu mà đã hết thời hạn chuẩn bị xét xử; trường
hợp này phải yêu cầu Cơ quan điều tra ra quyết định truy nã bị can, bị cáo
trước khi tạm đình chỉ vụ án. Việc truy nã bị can, bị cáo được thực hiện theo
quy định tại Điều 231 của Bộ luật này;
c) Chờ kết
quả xử lý văn bản pháp luật mà Tòa án kiến nghị.
2. Trường
hợp vụ án có nhiều bị can, bị cáo mà căn cứ để tạm đình chỉ không liên quan đến
tất cả bị can, bị cáo thì có thể tạm đình chỉ vụ án đối với từng bị can, bị
cáo.
3. Quyết
định tạm đình chỉ vụ án phải ghi rõ lý do tạm đình chỉ và các nội dung quy
định tại khoản 2 Điều 132 của Bộ luật này.
1. Thẩm
phán chủ tọa phiên tòa ra quyết định đình chỉ vụ án khi thuộc một trong
các trường hợp:
a) Có một
trong các căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 155 hoặc
các điểm 3, 4, 5, 6 và 7 Điều 157 của Bộ luật này;
b) Viện
kiểm sát rút toàn bộ quyết định truy tố trước khi mở phiên tòa.
Trường hợp
vụ án có nhiều bị can, bị cáo mà căn cứ để đình chỉ vụ án không liên quan
đến tất cả bị can, bị cáo thì có thể đình chỉ vụ án đối với từng bị can, bị
cáo.
2. Quyết
định đình chỉ vụ án phải ghi rõ lý do đình chỉ và các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 132 của Bộ luật này.
1. Khi có
lý do để hủy bỏ quyết định tạm đình chỉ vụ án hoặc có lý do để hủy bỏ
quyết định đình chỉ vụ án nếu chưa hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm
hình sự thì Thẩm phán đã ra quyết định tạm đình chỉ, quyết định đình chỉ
vụ án ra quyết định phục hồi vụ án.
Trường hợp
Thẩm phán đã ra quyết định tạm đình chỉ, quyết định đình chỉ vụ án không
thể thực hiện được thì Chánh án ra quyết định phục hồi.
2. Trường
hợp tạm đình chỉ, đình chỉ đối với từng bị can, bị cáo thì ra quyết định phục
hồi vụ án đối với từng bị can, bị cáo.
3. Quyết
định phục hồi vụ án phải ghi rõ lý do phục hồi vụ án và các nội dung quy định
tại khoản 2 Điều 132 của Bộ luật này.
4. Khi phục
hồi vụ án, Tòa án có quyền áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, biện
pháp cưỡng chế theo quy định của Bộ luật này.
Trường hợp
có căn cứ theo quy định của Bộ luật này cần phải tạm giam thì thời hạn tạm giam
để phục hồi vụ án không được quá thời hạn chuẩn bị xét xử.
Điều
284. Yêu cầu Viện kiểm sát bổ sung tài liệu, chứng cứ
1. Khi xét
thấy cần bổ sung tài liệu, chứng cứ cần thiết cho việc giải quyết vụ án mà
không phải trả hồ sơ để điều tra bổ sung thì Thẩm phán chủ tọa phiên tòa yêu
cầu Viện kiểm sát bổ sung.
2. Yêu cầu
bổ sung tài liệu, chứng cứ phải bằng văn bản, nêu rõ tài liệu, chứng cứ cần bổ
sung và gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp trong thời hạn 02 ngày kể từ ngày ra văn
bản yêu cầu.
3. Trong
thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu của Tòa án, Viện kiểm sát gửi cho
Tòa án tài liệu, chứng cứ được yêu cầu bổ sung. Trường hợp Viện kiểm sát không
bổ sung được tài liệu, chứng cứ thì Tòa án tiến hành xét xử vụ án.
Điều
285. Viện kiểm sát rút quyết định truy tố
Khi xét
thấy có một trong các căn cứ quy định tại Điều 157 của Bộ luật
này hoặc có căn cứ quy định tại Điều 16 hoặc Điều 29 hoặc khoản 2
Điều 91 của Bộ luật Hình sự thì Viện kiểm sát rút quyết định truy tố trước khi
mở phiên tòa và đề nghị Tòa án đình chỉ vụ án.
Điều
286. Việc giao, gửi quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm
1. Quyết
định đưa vụ án ra xét xử được giao cho bị cáo hoặc người đại diện của họ;
gửi cho người bào chữa, bị hại, đương sự chậm nhất là 10 ngày trước khi mở
phiên tòa.
Trường
hợp xét xử vắng mặt bị cáo thì quyết định đưa vụ án ra xét xử được giao cho
người bào chữa hoặc người đại diện của bị cáo; quyết định đưa vụ án ra xét xử
còn phải được niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi bị
cáo cư trú cuối cùng hoặc cơ quan, tổ chức nơi làm việc, học tập cuối cùng
của bị cáo.
2. Quyết
định tạm đình chỉ, quyết định đình chỉ vụ án, quyết định phục hồi vụ
án của Tòa án được giao cho bị can, bị cáo, bị hại hoặc người đại diện của
họ và gửi cho người tham gia tố tụng khác trong thời hạn 03
ngày kể từ ngày ra quyết định.
3. Quyết
định phân công Thẩm phán làm chủ tọa phiên tòa, quyết định đưa vụ án ra xét xử,
quyết định đình chỉ, quyết định tạm đình chỉ, quyết định phục hồi vụ án phải
gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp trong thời hạn 02 ngày kể từ ngày ra quyết định.
Quyết định đình chỉ, quyết định tạm đình chỉ vụ án phải
gửi cho Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp trong thời hạn 02 ngày kể từ ngày ra
quyết định.
4. Quyết
định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế được
giao cho bị can, bị cáo, Viện kiểm sát cùng cấp, cơ sở giam giữ nơi bị can,
bị cáo đang bị tạm giam trong thời hạn 24 giờ kể từ khi ra quyết định.
Điều
287. Triệu tập những người cần xét hỏi đến phiên tòa
Căn cứ vào
quyết định đưa vụ án ra xét xử, yêu cầu của Kiểm sát viên, người bào chữa,
người tham gia tố tụng khác, Thẩm phán chủ tọa phiên tòa triệu tập những người
cần xét hỏi đến phiên tòa.
Mục
III. QUY ĐỊNH CHUNG VỀ THỦ TỤC TỐ TỤNG TẠI PHIÊN TÒA
Điều
288. Sự có mặt của thành viên Hội đồng xét xử và Thư ký Tòa án
1. Phiên
tòa chỉ được tiến hành khi có đủ thành viên Hội đồng xét xử và Thư ký Tòa án.
Các thành viên Hội đồng xét xử phải xét xử vụ án từ khi bắt đầu cho đến khi kết
thúc.
2. Trường
hợp có Thẩm phán, Hội thẩm không tiếp tục tham gia xét xử vụ án nhưng có Thẩm
phán, Hội thẩm dự khuyết tham gia phiên tòa từ đầu thì những người này được
thay thế làm thành viên Hội đồng xét xử. Trường hợp Hội đồng xét xử có hai Thẩm
phán mà Thẩm phán chủ tọa phiên tòa không tiếp tục tham gia xét xử được thì
Thẩm phán là thành viên Hội đồng xét xử làm chủ toạ phiên tòa và Thẩm phán dự
khuyết được bổ sung làm thành viên Hội đồng xét xử.
3. Trường
hợp không có Thẩm phán, Hội thẩm dự khuyết để thay thế hoặc phải thay đổi chủ
tọa phiên tòa mà không có Thẩm phán để thay thế theo quy định tại khoản 2 Điều
này thì phải hoãn phiên tòa.
4. Trường
hợp Thư ký Tòa án bị thay đổi hoặc không thể tiếp tục tham gia phiên tòa thì
Tòa án vẫn có thể xét xử vụ án nếu có Thư ký Tòa án dự khuyết; nếu không có
người thay thế thì tạm ngừng phiên tòa.
Điều
289. Sự có mặt của Kiểm sát viên
1. Kiểm sát
viên Viện kiểm sát cùng cấp phải có mặt để thực hành quyền công tố, kiểm sát
xét xử tại phiên tòa; nếu Kiểm sát viên vắng mặt thì phải hoãn phiên tòa. Đối
với vụ án có tính chất nghiêm trọng, phức tạp thì có thể có nhiều Kiểm sát
viên. Trường hợp Kiểm sát viên không thể có mặt tại phiên tòa thì Kiểm sát viên
dự khuyết có mặt tại phiên tòa từ đầu được thay thế để thực hành quyền công tố,
kiểm sát xét xử tại phiên tòa.
2. Trường
hợp Kiểm sát viên bị thay đổi hoặc không thể tiếp tục thực hành quyền công tố,
kiểm sát xét xử mà không có Kiểm sát viên dự khuyết để thay thế thì Hội đồng
xét xử hoãn phiên tòa.
Điều
290. Sự có mặt của bị cáo tại phiên tòa
1. Bị cáo
phải có mặt tại phiên tòa theo giấy triệu tập của Tòa án trong suốt thời gian
xét xử vụ án; nếu vắng mặt không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại
khách quan thì bị áp giải; nếu bị cáo vắng mặt vì lý do bất khả kháng hoặc do
trở ngại khách quan thì phải hoãn phiên tòa.
Nếu bị cáo
bị bệnh tâm thần hoặc bị bệnh hiểm nghèo thì Hội đồng xét xử tạm đình chỉ vụ án
cho đến khi bị cáo khỏi bệnh.
Nếu bị cáo
trốn thì Hội đồng xét xử tạm đình chỉ vụ án và yêu cầu Cơ quan điều tra truy nã
bị cáo.
2. Tòa án
chỉ có thể xét xử vắng mặt bị cáo trong các trường hợp:
a) Bị cáo
trốn và việc truy nã không có kết quả;
b) Bị cáo
đang ở nước ngoài và không thể triệu tập đến phiên tòa;
c) Bị cáo
đề nghị xét xử vắng mặt và được Hội đồng xét xử chấp nhận;
d) Nếu sự
vắng mặt của bị cáo không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách
quan và sự vắng mặt của bị cáo không gây trở ngại cho việc xét xử.
Điều
291. Sự có mặt của người bào chữa
1. Người
bào chữa phải có mặt tại phiên tòa để bào chữa cho người mà mình đã nhận bào
chữa. Người bào chữa có thể gửi trước bản bào chữa cho Tòa án. Trường hợp người
bào chữa vắng mặt lần thứ nhất vì lý do bất khả kháng hoặc do trở ngại khách
quan thì Tòa án phải hoãn phiên tòa, trừ trường hợp bị cáo đồng ý xét xử vắng
mặt người bào chữa. Nếu người bào chữa vắng mặt không vì lý do bất khả kháng
hoặc không do trở ngại khách quan hoặc được triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn
vắng mặt thì Tòa án vẫn mở phiên tòa xét xử.
2. Trường
hợp chỉ định người bào chữa quy định tại khoản 1 Điều 76
của Bộ luật này mà người bào chữa vắng mặt thì Hội đồng xét xử phải hoãn
phiên tòa, trừ trường hợp bị cáo hoặc người đại diện của bị cáo đồng ý xét xử
vắng mặt người bào chữa.
Điều
292. Sự có mặt của bị hại, đương sự hoặc người đại diện của họ
1. Nếu bị
hại, đương sự hoặc người đại diện của họ vắng mặt thì tùy trường hợp, Hội đồng
xét xử quyết định hoãn phiên tòa hoặc vẫn tiến hành xét xử.
2. Trường
hợp xét thấy sự vắng mặt của bị hại, đương sự chỉ trở ngại cho việc giải
quyết bồi thường thiệt hại thì Hội đồng xét xử có thể tách việc bồi thường để
xét xử sau theo quy định của pháp luật.
Điều
293. Sự có mặt của người làm chứng
1. Người
làm chứng tham gia phiên tòa để làm sáng tỏ những tình tiết của vụ án. Nếu
người làm chứng vắng mặt nhưng trước đó đã có lời khai ở Cơ quan điều tra thì
chủ tọa phiên tòa công bố những lời khai đó. Nếu người làm chứng về những vấn
đề quan trọng của vụ án vắng mặt thì tùy trường hợp, Hội đồng xét xử quyết
định hoãn phiên tòa hoặc vẫn tiến hành xét xử.
2. Trường
hợp người làm chứng được Tòa án triệu tập nhưng cố ý vắng mặt mà không vì lý do
bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan và việc vắng mặt của họ gây trở
ngại cho việc xét xử thì Hội đồng xét xử có thể quyết định dẫn giải theo quy
định của Bộ luật này.
Điều
294. Sự có mặt của người giám định, người định giá tài sản
1. Người
giám định, người định giá tài sản tham gia phiên tòa khi được Tòa án triệu tập.
2. Nếu
người giám định, người định giá tài sản vắng mặt thì tùy trường hợp, Hội đồng
xét xử quyết định hoãn phiên tòa hoặc vẫn tiến hành xét xử.
Điều
295. Sự có mặt của người phiên dịch, người dịch thuật
1. Người
phiên dịch, người dịch thuật tham gia phiên tòa khi được Tòa án triệu tập.
2. Trường
hợp người phiên dịch, người dịch thuật vắng mặt mà không có người khác thay thế
thì Hội đồng xét xử quyết định hoãn phiên tòa.
Điều
296. Sự có mặt của Điều tra viên và những người khác
Trong quá
trình xét xử, khi xét thấy cần thiết, Hội đồng xét xử có thể triệu tập Điều tra
viên, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng đã thụ lý, giải quyết
vụ án và những người khác đến phiên tòa để trình bày các vấn đề liên quan đến
vụ án.
1. Tòa án
hoãn phiên tòa khi thuộc một trong các trường hợp:
a) Có một
trong những căn cứ quy định tại các điều 52, 53, 288, 289, 290, 291, 292,
293, 294 và 295 của Bộ luật này;
b) Cần phải
xác minh, thu thập bổ sung chứng cứ, tài liệu, đồ vật mà không thể thực hiện
ngay tại phiên tòa;
c) Cần tiến
hành giám định bổ sung, giám định lại;
d) Cần định
giá tài sản, định giá lại tài sản.
Trường hợp
hoãn phiên tòa thì vụ án phải được xét xử lại từ đầu.
2. Thời hạn
hoãn phiên tòa sơ thẩm không được quá 30 ngày kể từ ngày ra quyết định hoãn
phiên tòa.
3. Quyết
định hoãn phiên tòa có các nội dung chính:
a) Ngày,
tháng, năm ra quyết định;
b) Tên Tòa
án và họ tên Thẩm phán, Hội thẩm, Thư ký Tòa án;
c) Họ tên
Kiểm sát viên thực hành quyền công tố, kiểm sát xét xử tại phiên tòa;
d) Vụ án
được đưa ra xét xử;
đ) Lý do
của việc hoãn phiên tòa;
e) Thời
gian, địa điểm mở lại phiên tòa.
4. Quyết
định hoãn phiên tòa phải được chủ tọa phiên tòa thay mặt Hội đồng xét xử ký
tên. Trường hợp chủ tọa phiên tòa vắng mặt hoặc bị thay đổi thì Chánh án Tòa án
ra quyết định hoãn phiên tòa.
Quyết định
hoãn phiên tòa phải được thông báo ngay cho những người tham gia tố tụng có mặt
tại phiên tòa; gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp và những người vắng mặt tại phiên
tòa trong thời hạn 02 ngày kể từ ngày ra quyết định.
Điều
298. Giới hạn của việc xét xử
1. Tòa án
xét xử những bị cáo và những hành vi theo tội danh mà Viện kiểm sát truy
tố và Tòa án đã quyết định đưa vụ án ra xét xử.
2. Tòa án
có thể xét xử bị cáo theo khoản khác với khoản mà Viện kiểm sát đã truy tố
trong cùng một điều luật hoặc về một tội khác bằng hoặc nhẹ hơn tội mà Viện
kiểm sát đã truy tố.
3. Trường
hợp xét thấy cần xét xử bị cáo về tội danh nặng hơn tội danh Viện kiểm sát
truy tố thì Tòa án trả hồ sơ để Viện kiểm sát truy tố lại và thông báo rõ lý do
cho bị cáo hoặc người đại diện của bị cáo, người bào chữa biết; nếu Viện kiểm
sát vẫn giữ tội danh đã truy tố thì Tòa án có quyền xét xử bị cáo về tội danh
nặng hơn đó.
Điều
299. Việc ra bản án, quyết định của Tòa án
1. Bản án
phải được Hội đồng xét xử thảo luận và thông qua tại phòng nghị án.
2. Quyết
định về việc thay đổi thành viên Hội đồng xét xử, Kiểm sát viên, Thư ký Tòa
án, người giám định, người định giá tài sản, người phiên dịch, người dịch
thuật, tạm đình chỉ hoặc đình chỉ vụ án, hoãn phiên tòa, bắt tạm giam hoặc trả
tự do cho bị cáo phải được thảo luận, thông qua tại phòng nghị án và được lập
văn bản.
3. Quyết
định các vấn đề khác được Hội đồng xét xử thảo luận và thông qua tại phòng xử
án không phải lập văn bản nhưng phải được ghi vào biên bản phiên tòa.
Mục
IV. THỦ TỤC BẮT ĐẦU PHIÊN TÒA
Điều
300. Chuẩn bị khai mạc phiên tòa
Trước khi
khai mạc phiên tòa, Thư ký Tòa án phải tiến hành các công việc:
1. Kiểm tra
sự có mặt của những người được Tòa án triệu tập; nếu có người vắng mặt thì phải
nêu lý do;
2. Phổ biến
nội quy phiên tòa.
1. Thẩm
phán chủ tọa phiên tòa khai mạc phiên tòa và đọc quyết định đưa vụ án ra xét
xử.
2. Thư ký
Tòa án báo cáo Hội đồng xét xử về sự có mặt, vắng mặt của những người được Tòa
án triệu tập và lý do vắng mặt.
3. Chủ tọa
phiên tòa kiểm tra lại sự có mặt của những người có mặt tại phiên tòa theo
giấy triệu tập của Tòa án và kiểm tra lý lịch, phổ biến quyền và nghĩa vụ của
họ.
Chủ tọa
phiên tòa phải hỏi Kiểm sát viên và những người tham gia tố tụng có mặt tại
phiên tòa xem họ có đề nghị thay đổi Thẩm phán, Hội thẩm, Kiểm sát viên, Thư
ký Tòa án, người giám định, người định giá tài sản, người phiên dịch, người
dịch thuật hay không, lý do của việc đề nghị thay đổi. Nếu có
người đề nghị thì Hội đồng xét xử xem xét, quyết định.
Điều
303. Cam đoan của người phiên dịch, người dịch thuật, người giám định, người
định giá tài sản
Sau khi
giải thích quyền và nghĩa vụ cho người phiên dịch, người dịch thuật, người giám
định, người định giá tài sản thì chủ tọa phiên tòa yêu cầu những người này phải
cam đoan làm tròn nhiệm vụ.
Điều
304. Cam đoan của người làm chứng, cách ly người làm chứng
1. Sau khi
giải thích quyền và nghĩa vụ cho người làm chứng, chủ tọa phiên tòa yêu cầu
người làm chứng phải cam đoan khai trung thực.
2. Trước
khi người làm chứng được hỏi về vụ án, chủ tọa phiên tòa quyết định biện pháp
để cho những người làm chứng không nghe được lời khai của nhau hoặc tiếp xúc
với những người có liên quan. Trường hợp lời khai của bị cáo và người làm
chứng có ảnh hưởng lẫn nhau thì chủ tọa phiên tòa phải quyết định cách ly bị
cáo với người làm chứng trước khi hỏi người làm chứng.
Điều
305. Giải quyết yêu cầu về xem xét chứng cứ và hoãn phiên tòa khi có người vắng
mặt
Chủ tọa
phiên tòa phải hỏi Kiểm sát viên và những người tham gia tố tụng có mặt tại
phiên tòa xem có ai yêu cầu triệu tập thêm người làm chứng
hoặc yêu cầu đưa thêm vật chứng, tài liệu ra xem xét hay không. Nếu có
người tham gia tố tụng vắng mặt hoặc tuy có mặt tại phiên tòa nhưng vì lý do
sức khỏe không thể tham gia tố tụng thì chủ tọa phiên tòa phải hỏi xem có ai
yêu cầu hoãn phiên tòa hay không; nếu có người yêu cầu thì Hội đồng xét xử xem
xét, quyết định.
Mục
V. THỦ TỤC TRANH TỤNG TẠI PHIÊN TÒA
Điều
306. Công bố bản cáo trạng
Trước khi
tiến hành xét hỏi, Kiểm sát viên công bố bản cáo trạng và trình bày ý kiến bổ
sung (nếu có). Ý kiến bổ sung không được làm xấu đi tình trạng của bị cáo.
1. Hội đồng
xét xử phải xác định đầy đủ những tình tiết về từng sự việc, từng tội trong vụ
án và từng người. Chủ tọa phiên tòa điều hành việc hỏi, quyết định người hỏi
trước, hỏi sau theo thứ tự hợp lý.
2. Khi xét
hỏi từng người, chủ tọa phiên tòa hỏi trước sau đó quyết định để Thẩm phán, Hội
thẩm, Kiểm sát viên, người bào chữa, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
đương sự thực hiện việc hỏi.
Người tham
gia tố tụng tại phiên tòa có quyền đề nghị chủ tọa phiên tòa hỏi thêm về những
tình tiết cần làm sáng tỏ.
Người giám
định, người định giá tài sản được hỏi về những vấn đề có liên quan đến việc
giám định, định giá tài sản.
3. Khi xét
hỏi, Hội đồng xét xử xem xét vật chứng có liên quan trong vụ án.
Điều
308. Công bố lời khai trong giai đoạn điều tra, truy tố
1. Nếu
người được xét hỏi có mặt tại phiên tòa thì Hội đồng xét xử, Kiểm sát viên
không được công bố lời khai của họ trong giai đoạn điều tra, truy tố.
2. Chỉ được
công bố những lời khai trong giai đoạn điều tra, truy tố khi thuộc một trong
các trường hợp:
a) Lời khai
của người được xét hỏi tại phiên tòa mâu thuẫn với lời khai của họ trong giai
đoạn điều tra, truy tố;
b) Người
được xét hỏi không khai tại phiên tòa hoặc không nhớ những lời khai của mình
trong giai đoạn điều tra, truy tố;
c) Người
được xét hỏi đề nghị công bố lời khai của họ trong giai đoạn điều tra, truy tố;
d) Người
được xét hỏi vắng mặt hoặc đã chết.
3. Trường
hợp đặc biệt cần giữ bí mật nhà nước, giữ gìn thuần phong mỹ tục của dân tộc,
giữ bí mật nghề nghiệp, bí mật kinh doanh, bí mật đời tư của cá nhân, bí mật
gia đình theo yêu cầu của người tham gia tố tụng hoặc tự xét thấy cần thiết thì
Hội đồng xét xử không công bố tài liệu có trong hồ sơ vụ án.
1. Chủ tọa
phiên tòa phải quyết định hỏi riêng từng bị cáo. Nếu lời khai của bị cáo này
có thể ảnh hưởng đến lời khai của bị cáo khác thì chủ tọa phiên tòa phải cách
ly họ. Bị cáo bị cách ly được thông báo lại nội dung lời khai của bị cáo trước
và có quyền đặt câu hỏi đối với bị cáo đó.
2. Bị cáo
trình bày ý kiến về bản cáo trạng và những tình tiết của vụ án. Hội đồng xét xử
hỏi thêm về những điểm mà bị cáo trình bày chưa đầy đủ hoặc có mâu thuẫn.
Kiểm sát
viên hỏi bị cáo về những chứng cứ, tài liệu, đồ vật
liên quan đến việc buộc tội, gỡ tội và những tình tiết khác của
vụ án.
Người bào
chữa hỏi bị cáo về những chứng cứ, tài liệu, đồ vật
liên quan đến việc bào chữa và tình tiết khác của vụ án.
Người bảo
vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự hỏi bị cáo về những tình tiết
liên quan đến việc bảo vệ quyền và lợi ích của đương sự.
Những người
tham gia tố tụng tại phiên tòa có quyền đề nghị chủ tọa phiên tòa hỏi thêm về
những tình tiết liên quan đến họ.
3. Nếu bị
cáo không trả lời các câu hỏi thì Hội đồng xét xử, Kiểm sát viên, người bào
chữa, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự tiếp tục hỏi
những người khác và xem xét vật chứng, tài liệu có liên quan đến vụ án.
Khi được
chủ tọa phiên tòa đồng ý, bị cáo được đặt câu hỏi với bị cáo khác về các vấn
đề có liên quan đến bị cáo.
Điều
310. Hỏi bị hại, đương sự hoặc người đại diện của họ
Bị hại,
đương sự hoặc người đại diện của họ trình bày những tình tiết của vụ án có
liên quan đến họ. Sau đó, Hội đồng xét xử, Kiểm sát viên, người bào chữa và
người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự hỏi thêm về những
điểm mà họ trình bày chưa đầy đủ hoặc có mâu thuẫn.
Khi được
chủ tọa phiên tòa đồng ý, bị cáo có thể hỏi bị hại, đương sự hoặc người đại diện
của họ về các vấn đề có liên quan đến bị cáo.
1. Việc hỏi
phải được tiến hành riêng đối với từng người làm chứng và không để cho những
người làm chứng khác biết được nội dung xét hỏi đó.
2. Khi hỏi
người làm chứng, Hội đồng xét xử phải hỏi rõ về quan hệ giữa họ với bị cáo và
các đương sự trong vụ án. Chủ tọa phiên tòa yêu cầu người làm chứng trình bày
rõ những tình tiết của vụ án mà họ đã biết, sau đó hỏi thêm về những điểm mà
họ khai chưa đầy đủ hoặc có mâu thuẫn. Kiểm sát viên, người bào chữa, người bảo
vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự có thể hỏi thêm người làm
chứng.
Khi được
chủ tọa phiên tòa đồng ý, bị cáo có thể hỏi người làm chứng về các vấn đề có
liên quan đến bị cáo.
3. Sau khi
đã trình bày xong, người làm chứng ở lại phòng xử án để có thể được hỏi thêm.
4. Trường
hợp có căn cứ xác định người làm chứng, người thân thích của họ bị xâm
hại hoặc bị đe dọa xâm phạm đến tính mạng, sức khỏe, tài sản, danh
dự, nhân phẩm thì Hội đồng xét xử phải quyết định biện pháp bảo vệ họ theo
quy định của Bộ luật này và pháp luật khác có liên quan.
5. Trường
hợp cần thiết, Tòa án quyết định hỏi người làm chứng qua mạng máy tính, mạng
viễn thông.
1. Vật
chứng, ảnh hoặc biên bản xác nhận vật chứng được đưa ra để xem xét tại phiên
tòa.
Khi cần
thiết, Hội đồng xét xử có thể cùng với Kiểm sát viên, người bào chữa, người
khác tham gia phiên tòa đến xem xét tại chỗ những vật chứng không thể đưa đến
phiên tòa được. Việc xem xét vật chứng tại chỗ được lập biên bản theo quy định
tại Điều 133 của Bộ luật này.
2. Kiểm sát
viên, người bào chữa, người khác tham gia phiên tòa có quyền trình bày nhận xét
của mình về vật chứng. Hội đồng xét xử, Kiểm sát viên, người bào chữa,
người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự có thể
hỏi thêm người tham gia phiên tòa về những vấn đề có liên quan đến vật chứng.
Điều
313. Nghe, xem nội dung được ghi âm hoặc ghi hình có âm thanh
Trường hợp
cần kiểm tra chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên quan đến vụ án hoặc khi bị cáo tố
cáo bị bức cung, dùng nhục hình, Hội đồng xét xử quyết định việc cho nghe, xem
nội dung được ghi âm hoặc ghi hình có âm thanh liên quan tại phiên tòa.
Khi xét
thấy cần thiết, Hội đồng xét xử có thể cùng với Kiểm sát viên, người bào chữa,
người khác tham gia phiên tòa đến xem xét nơi đã xảy ra tội phạm hoặc địa điểm
khác có liên quan đến vụ án. Kiểm sát viên, người bào chữa, người khác tham gia
phiên tòa có quyền trình bày nhận xét của mình về nơi đã xảy ra tội phạm hoặc
địa điểm khác có liên quan đến vụ án. Hội đồng xét xử có thể hỏi thêm người
tham gia phiên tòa về những vấn đề có liên quan đến nơi đó.
Việc xem
xét tại chỗ được lập biên bản theo quy định tại Điều 133 của
Bộ luật này.
Điều
315. Trình bày, công bố báo cáo, tài liệu của cơ quan, tổ chức
Báo cáo,
tài liệu của cơ quan, tổ chức về những tình tiết của vụ án do đại diện cơ quan,
tổ chức đó trình bày; trường hợp không có đại diện của cơ quan, tổ chức tham dự
thì Hội đồng xét xử công bố báo cáo, tài liệu tại phiên tòa.
Kiểm sát
viên, bị cáo, người bào chữa, người khác tham gia phiên tòa có quyền nhận xét
về báo cáo, tài liệu đó và hỏi thêm người đại diện của cơ quan, tổ chức, người
khác tham gia phiên tòa về những vấn đề liên quan đến báo cáo, tài liệu đó.
Điều
316. Hỏi người giám định, người định giá tài sản
1. Hội đồng
xét xử tự mình hoặc theo đề nghị của Kiểm sát viên, người bào chữa, người khác
tham gia phiên tòa yêu cầu người giám định, người định giá tài sản trình bày
kết luận của mình về vấn đề được giám định, định giá tài sản. Khi trình bày,
người giám định, người định giá tài sản có quyền giải thích bổ sung về kết luận
giám định, định giá tài sản, căn cứ để đưa ra kết luận giám định, định giá
tài sản.
2. Kiểm sát
viên, người bào chữa, người tham gia tố tụng khác có mặt tại phiên tòa có quyền
nhận xét về kết luận giám định, định giá tài sản, được hỏi những vấn đề còn
chưa rõ hoặc có mâu thuẫn trong kết luận giám định, định giá tài sản hoặc có
mâu thuẫn với những tình tiết khác của vụ án.
3. Trường
hợp người giám định, người định giá tài sản không có mặt tại phiên tòa thì chủ
tọa phiên tòa công bố kết luận giám định, định giá tài sản.
4. Khi xét
thấy cần thiết, Hội đồng xét xử quyết định giám định bổ sung hoặc giám định
lại, định giá lại tài sản.
Khi xét
thấy cần thiết, Hội đồng xét xử tự mình hoặc theo đề nghị của người tham gia tố
tụng yêu cầu Điều tra viên, Kiểm sát viên, người khác có thẩm quyền tiến
hành tố tụng, người tham gia tố tụng trình bày ý kiến để làm rõ những quyết
định, hành vi tố tụng trong giai đoạn điều tra, truy tố, xét xử.
Điều
318. Kết thúc việc xét hỏi
Khi xét
thấy những tình tiết của vụ án đã được xem xét đầy đủ thì chủ tọa phiên tòa
hỏi Kiểm sát viên, bị cáo, người bào chữa, người khác tham gia phiên tòa xem họ
có yêu cầu xét hỏi vấn đề gì nữa không. Nếu không có yêu cầu xét hỏi thì
kết thúc việc xét hỏi; nếu có người yêu cầu và xét thấy yêu cầu đó là cần
thiết thì chủ tọa phiên tòa quyết định tiếp tục việc xét hỏi.
Điều
319. Kiểm sát viên rút quyết định truy tố hoặc kết luận về tội nhẹ hơn tại
phiên tòa
Sau khi
kết thúc việc xét hỏi, Kiểm sát viên có thể rút một phần hoặc toàn bộ quyết
định truy tố hoặc kết luận về tội nhẹ hơn.
Điều
320. Trình tự phát biểu khi tranh luận
1. Sau khi
kết thúc việc xét hỏi, Kiểm sát viên trình bày luận tội; nếu thấy không có căn
cứ để kết tội thì rút toàn bộ quyết định truy tố và đề nghị Tòa án tuyên bố bị
cáo không có tội.
2. Bị cáo
trình bày lời bào chữa; người bào chữa trình bày lời bào chữa cho bị cáo; bị
cáo, người đại diện của bị cáo có quyền bổ sung ý kiến bào chữa.
3. Bị hại,
đương sự, người đại diện của họ trình bày ý kiến để bảo vệ quyền và lợi ích
của mình; nếu có người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho họ thì người này
có quyền trình bày, bổ sung ý kiến.
4. Trường
hợp vụ án được khởi tố theo yêu cầu của bị hại thì bị hại hoặc người đại diện
của họ trình bày, bổ sung ý kiến sau khi Kiểm sát viên trình bày luận tội.
Điều
321. Luận tội của Kiểm sát viên
1. Luận tội
của Kiểm sát viên phải căn cứ vào những chứng cứ, tài liệu, đồ vật đã được kiểm
tra tại phiên tòa và ý kiến của bị cáo, người bào chữa, người bảo vệ quyền và
lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự, người tham gia tố tụng khác tại phiên
tòa.
2. Nội dung
luận tội phải phân tích, đánh giá khách quan, toàn diện, đầy đủ những chứng cứ
xác định có tội, chứng cứ xác định vô tội; tính chất, mức độ nguy hiểm
cho xã hội của hành vi phạm tội; hậu quả do hành vi phạm tội gây ra; nhân thân
và vai trò của bị cáo trong vụ án; tội danh, hình phạt, áp dụng điểm, khoản,
điều của Bộ luật Hình sự, những tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ trách nhiệm hình
sự; mức bồi thường thiệt hại, xử lý vật chứng, biện pháp tư pháp; nguyên
nhân, điều kiện phạm tội và những tình tiết khác có ý nghĩa đối với vụ án.
3. Đề
nghị kết tội bị cáo theo toàn bộ hay một phần nội dung bản cáo trạng hoặc kết
luận về tội nhẹ hơn; đề nghị mức hình phạt chính, hình phạt bổ sung, biện pháp
tư pháp, trách nhiệm bồi thường thiệt hại, xử lý vật chứng.
4. Kiến
nghị các biện pháp phòng ngừa tội phạm và vi phạm pháp luật.
Điều
322. Tranh luận tại phiên tòa
1. Bị cáo,
người bào chữa, người tham gia tố tụng khác có quyền trình bày ý kiến, đưa ra
chứng cứ, tài liệu và lập luận của mình để đối đáp với Kiểm sát viên về những
chứng cứ xác định có tội, chứng cứ xác định vô tội; tính chất, mức độ
nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội; hậu quả do hành vi phạm tội gây ra;
nhân thân và vai trò của bị cáo trong vụ án; những tình tiết tăng nặng, giảm
nhẹ trách nhiệm hình sự, mức hình phạt; trách nhiệm dân sự, xử lý vật chứng,
biện pháp tư pháp; nguyên nhân, điều kiện phạm tội và những tình tiết khác có ý
nghĩa đối với vụ án.
Bị cáo,
người bào chữa, người tham gia tố tụng khác có quyền đưa ra đề nghị của mình.
2. Kiểm sát
viên phải đưa ra chứng cứ, tài liệu và lập luận để đối đáp đến cùng từng ý kiến
của bị cáo, người bào chữa, người tham gia tố tụng khác tại phiên tòa.
Người tham
gia tranh luận có quyền đáp lại ý kiến của người khác.
3. Chủ tọa
phiên tòa không được hạn chế thời gian tranh luận, phải tạo điều kiện cho Kiểm
sát viên, bị cáo, người bào chữa, bị hại, người tham gia tố tụng khác tranh
luận, trình bày hết ý kiến nhưng có quyền cắt những ý kiến không liên quan đến
vụ án và ý kiến lặp lại.
Chủ tọa
phiên tòa yêu cầu Kiểm sát viên phải đáp lại những ý kiến của người bào chữa,
người tham gia tố tụng khác mà những ý kiến đó chưa được Kiểm sát viên tranh
luận.
4. Hội đồng
xét xử phải lắng nghe, ghi nhận đầy đủ ý kiến của Kiểm sát viên, bị cáo, người
bào chữa, người tham gia tranh luận tại phiên tòa để đánh giá khách quan, toàn
diện sự thật của vụ án. Trường hợp không chấp nhận ý kiến của những người tham
gia phiên tòa thì Hội đồng xét xử phải nêu rõ lý do và được ghi trong bản án.
Điều
323. Trở lại việc xét hỏi
Nếu qua
tranh luận mà thấy còn có tình tiết vụ án chưa được hỏi, chưa được làm sáng tỏ
thì Hội đồng xét xử phải quyết định trở lại việc xét hỏi. Xét hỏi xong phải
tiếp tục tranh luận.
Điều
324. Bị cáo nói lời sau cùng
1. Sau khi
những người tham gia tranh luận không trình bày gì thêm, chủ tọa phiên tòa
tuyên bố kết thúc tranh luận.
2. Bị cáo
được nói lời sau cùng. Không được đặt câu hỏi khi bị cáo nói lời sau cùng. Nếu
trong lời nói sau cùng, bị cáo trình bày thêm tình tiết mới có ý nghĩa quan
trọng đối với vụ án thì Hội đồng xét xử phải quyết định trở lại việc hỏi. Hội
đồng xét xử có quyền yêu cầu bị cáo không được trình bày những điểm không liên
quan đến vụ án nhưng không được hạn chế thời gian đối với bị cáo.
Điều
325. Xem xét việc rút quyết định truy tố hoặc kết luận về tội nhẹ hơn tại phiên
tòa
1. Khi Kiểm
sát viên rút một phần quyết định truy tố hoặc kết luận về tội nhẹ hơn thì Hội
đồng xét xử vẫn tiếp tục xét xử vụ án.
2. Trường
hợp Kiểm sát viên rút toàn bộ quyết định truy tố thì trước khi nghị án, Hội
đồng xét xử yêu cầu những người tham gia phiên tòa trình bày ý kiến về việc rút
quyết định truy tố đó.
1. Chỉ Thẩm
phán và Hội thẩm mới có quyền nghị án. Việc nghị án phải được tiến hành tại
phòng nghị án.
Chủ tọa
phiên tòa chủ trì việc nghị án có trách nhiệm đưa ra từng vấn đề của vụ án phải
được giải quyết để Hội đồng xét xử thảo luận, quyết định. Chủ tọa phiên tòa tự
mình hoặc phân công một thành viên Hội đồng xét xử ghi biên bản nghị án. Các
thành viên Hội đồng xét xử phải giải quyết tất cả các vấn đề của vụ án bằng
cách biểu quyết theo đa số về từng vấn đề. Hội thẩm biểu quyết trước, Thẩm phán
biểu quyết sau cùng. Nếu không có ý kiến nào chiếm đa số thì phải thảo luận và
biểu quyết lại từng ý kiến của các thành viên Hội đồng xét xử đã đưa ra để xác
định ý kiến chiếm đa số. Người có ý kiến thiểu số có quyền trình bày ý kiến của
mình bằng văn bản và được đưa vào hồ sơ vụ án.
2. Việc
nghị án chỉ được căn cứ vào những chứng cứ, tài liệu đã được thẩm tra tại
phiên tòa, trên cơ sở xem xét đầy đủ, toàn diện chứng cứ của vụ án, ý kiến
của Kiểm sát viên, bị cáo, người bào chữa, người tham gia tố tụng khác.
3. Các vấn
đề của vụ án phải được giải quyết khi nghị án gồm:
a) Vụ án có
thuộc trường hợp tạm đình chỉ hoặc thuộc trường hợp trả hồ sơ để điều tra bổ
sung hay không;
b) Tính hợp
pháp của những chứng cứ, tài liệu do Cơ quan điều tra, Điều tra viên, Viện
kiểm sát, Kiểm sát viên thu thập; do luật sư, bị can, bị cáo, người tham gia tố
tụng khác cung cấp;
c) Có hay
không có căn cứ kết tội bị cáo. Trường hợp đủ căn cứ kết tội thì phải xác định
rõ điểm, khoản, điều của Bộ luật Hình sự được áp dụng;
d) Hình
phạt, biện pháp tư pháp áp dụng đối với bị cáo; trách nhiệm bồi thường thiệt
hại; vấn đề dân sự trong vụ án hình sự;
đ) Bị cáo
có thuộc trường hợp miễn trách nhiệm hình sự, miễn hình phạt hay không;
e) Án phí
hình sự, án phí dân sự; xử lý vật chứng; tài sản bị kê biên, tài khoản bị phong
tỏa;
g) Tính hợp
pháp của hành vi, quyết định tố tụng của Điều tra viên, Kiểm sát viên, người
bào chữa trong quá trình điều tra, truy tố, xét xử;
h) Kiến
nghị phòng ngừa tội phạm, khắc phục vi phạm.
4. Trường
hợp Kiểm sát viên rút toàn bộ quyết định truy tố thì Hội đồng xét xử vẫn giải
quyết những vấn đề của vụ án theo trình tự quy định tại khoản 1 Điều này. Nếu
có căn cứ xác định bị cáo không có tội thì Hội đồng xét xử tuyên bị cáo không
có tội; nếu thấy việc rút quyết định truy tố không có căn cứ thì quyết định
tạm đình chỉ vụ án và kiến nghị Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện
trưởng Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp.
5. Trường
hợp vụ án có nhiều tình tiết phức tạp thì Hội đồng xét xử có thể quyết định kéo
dài thời gian nghị án nhưng không quá 07 ngày kể từ ngày kết thúc tranh luận
tại phiên tòa. Hội đồng xét xử phải thông báo cho những người có mặt tại phiên
tòa và người tham gia tố tụng vắng mặt tại phiên tòa biết giờ, ngày, tháng,
năm và địa điểm tuyên án.
6. Kết thúc
việc nghị án, Hội đồng xét xử phải quyết định một trong các vấn đề:
a) Ra bản
án và tuyên án;
b) Trở lại
việc xét hỏi và tranh luận nếu có tình tiết vụ án chưa được xét hỏi, chưa được
làm sáng tỏ;
c) Trả hồ
sơ vụ án để Viện kiểm sát điều tra bổ sung; yêu cầu Viện kiểm sát bổ sung tài
liệu, chứng cứ;
d) Tạm đình
chỉ vụ án.
Hội đồng
xét xử phải thông báo cho những người có mặt tại phiên tòa và người tham gia tố
tụng vắng mặt tại phiên tòa về các quyết định tại điểm c và điểm d khoản này.
7.[11]
(được bãi bỏ)
Chủ tọa
phiên tòa hoặc một thành viên khác của Hội đồng xét xử đọc bản án. Trường hợp xét xử kín thì chỉ đọc phần quyết định trong bản án. Sau khi đọc xong có thể
giải thích thêm về việc chấp hành bản án và quyền kháng cáo.
Điều
328. Trả tự do cho bị cáo
Trong các
trường hợp sau đây, Hội đồng xét xử phải tuyên bố trả tự do ngay tại phiên tòa
cho bị cáo đang bị tạm giam, nếu họ không bị tạm giam về một tội phạm khác:
1. Bị cáo
không có tội;
2. Bị cáo
được miễn trách nhiệm hình sự hoặc được miễn hình phạt;
3. Bị cáo
bị xử phạt bằng hình phạt không phải là hình phạt tù;
4. Bị cáo
bị xử phạt tù nhưng được hưởng án treo;
5. Thời hạn
phạt tù bằng hoặc ngắn hơn thời gian bị cáo đã bị tạm giam.
Điều
329. Bắt tạm giam bị cáo sau khi tuyên án
1. Trường
hợp bị cáo đang bị tạm giam mà bị xử phạt tù nhưng xét thấy cần tiếp tục tạm
giam để bảo đảm thi hành án thì Hội đồng xét xử ra quyết định tạm giam bị cáo,
trừ trường hợp được quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều 328
của Bộ luật này.
2. Trường
hợp bị cáo không bị tạm giam nhưng bị xử phạt tù thì họ chỉ bị bắt tạm giam để
chấp hành hình phạt khi bản án đã có hiệu lực pháp luật. Hội đồng xét xử có thể
ra quyết định bắt tạm giam bị cáo ngay tại phiên tòa nếu có căn cứ cho thấy bị
cáo có thể trốn hoặc tiếp tục phạm tội.
3. Thời hạn
tạm giam bị cáo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này là 45 ngày kể từ ngày
tuyên án.
4. Trường
hợp bị cáo bị xử phạt tử hình thì Hội đồng xét xử quyết định trong bản án
việc tiếp tục tạm giam bị cáo để bảo đảm thi hành án.
Mục
I. TÍNH CHẤT CỦA XÉT XỬ PHÚC THẨM VÀ QUYỀN KHÁNG CÁO, KHÁNG NGHỊ
Điều
330. Tính chất của xét xử phúc thẩm
1. Xét xử
phúc thẩm là việc Tòa án cấp trên trực tiếp xét xử lại vụ án hoặc xét lại quyết
định sơ thẩm mà bản án, quyết định sơ thẩm đối với vụ án đó chưa có hiệu lực
pháp luật bị kháng cáo hoặc kháng nghị.
2. Quyết
định sơ thẩm bị kháng cáo, kháng nghị là quyết định tạm đình chỉ, quyết định
đình chỉ vụ án, quyết định tạm đình chỉ vụ án đối với bị can, bị cáo, quyết
định đình chỉ vụ án đối với bị can, bị cáo và quyết định khác của Tòa án cấp
sơ thẩm theo quy định của Bộ luật này.
Điều 331. Người có quyền kháng cáo
1. Bị
cáo, bị hại, người đại diện của họ có quyền kháng cáo bản án hoặc quyết định sơ
thẩm.
2. Người
bào chữa có quyền kháng cáo để bảo vệ lợi ích của người dưới 18 tuổi, người
có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất mà mình bào chữa.
3. Nguyên
đơn dân sự, bị đơn dân sự, người đại diện của họ có quyền kháng cáo phần bản án
hoặc quyết định có liên quan đến việc bồi thường thiệt hại.
4. Người có
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án, người đại diện của họ có quyền kháng
cáo phần bản án hoặc quyết định có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của họ.
5. Người
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự là người dưới 18 tuổi
hoặc người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất có quyền kháng cáo phần bản
án hoặc quyết định có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của người mà mình bảo
vệ.
6. Người
được Tòa án tuyên không có tội có quyền kháng cáo về các căn cứ mà bản án sơ
thẩm đã xác định là họ không có tội.
1. Người
kháng cáo phải gửi đơn kháng cáo đến Tòa án đã xét xử sơ thẩm hoặc Tòa án cấp
phúc thẩm.
Trường hợp
bị cáo đang bị tạm giam, Giám thị Trại tạm giam, Trưởng Nhà tạm giữ phải
bảo đảm cho bị cáo thực hiện quyền kháng cáo, nhận đơn kháng cáo và chuyển cho
Tòa án cấp sơ thẩm đã ra bản án, quyết định bị kháng cáo.
Người kháng
cáo có thể trình bày trực tiếp với Tòa án đã xét xử sơ thẩm hoặc Tòa án cấp
phúc thẩm về việc kháng cáo. Tòa án phải lập biên bản về việc kháng cáo theo
quy định tại Điều 133 của Bộ luật này.
Tòa án cấp
phúc thẩm đã lập biên bản về việc kháng cáo hoặc nhận được đơn kháng cáo thì
phải gửi biên bản hoặc đơn kháng cáo cho Tòa án cấp sơ thẩm để thực hiện theo
quy định chung.
2. Đơn
kháng cáo có các nội dung chính:
a) Ngày,
tháng, năm làm đơn kháng cáo;
b) Họ tên,
địa chỉ của người kháng cáo;
c) Lý do và
yêu cầu của người kháng cáo;
d) Chữ ký
hoặc điểm chỉ của người kháng cáo.
3. Kèm theo
đơn kháng cáo hoặc cùng với việc trình bày trực tiếp là chứng cứ, tài liệu, đồ
vật bổ sung (nếu có) để chứng minh tính có căn cứ của kháng cáo.
1. Thời hạn
kháng cáo đối với bản án sơ thẩm là 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Đối với bị
cáo, đương sự vắng mặt tại phiên tòa thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày họ
nhận được bản án hoặc ngày bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật.
2. Thời hạn
kháng cáo đối với quyết định sơ thẩm là 07 ngày kể từ ngày người có quyền kháng
cáo nhận được quyết định.
3. Ngày
kháng cáo được xác định như sau:
a) Trường
hợp đơn kháng cáo gửi qua dịch vụ bưu chính thì ngày kháng cáo là ngày theo
dấu bưu chính nơi gửi;
b) Trường
hợp đơn kháng cáo gửi qua Giám thị Trại tạm giam, Trưởng Nhà tạm giữ thì
ngày kháng cáo là ngày Giám thị Trại tạm giam, Trưởng Nhà tạm giữ nhận
được đơn. Giám thị Trại tạm giam, Trưởng Nhà tạm giữ phải ghi rõ ngày
nhận đơn và ký xác nhận vào đơn;
c) Trường
hợp người kháng cáo nộp đơn kháng cáo tại Tòa án thì ngày kháng cáo là ngày Tòa
án nhận đơn. Trường hợp người kháng cáo trình bày trực tiếp với Tòa án thì ngày
kháng cáo là ngày Tòa án lập biên bản về việc kháng cáo.
Điều 334. Thủ tục tiếp nhận và xử lý kháng
cáo
1. Sau khi nhận được đơn kháng cáo hoặc biên bản về việc kháng cáo, Tòa án
cấp sơ thẩm phải vào sổ tiếp nhận và kiểm tra tính hợp lệ của đơn kháng cáo
theo quy định của Bộ luật này.
2. Trường hợp đơn kháng cáo hợp lệ thì Tòa án cấp sơ thẩm thông báo về
việc kháng cáo theo quy định tại Điều 338 của Bộ luật này.
3. Trường hợp đơn kháng cáo hợp lệ nhưng nội dung kháng cáo chưa rõ thì
Tòa án cấp sơ thẩm phải thông báo ngay cho người kháng cáo để làm rõ.
4. Trường hợp nội dung đơn kháng cáo đúng quy định của Bộ luật này nhưng
quá thời hạn kháng cáo thì
Tòa án cấp sơ thẩm yêu cầu người kháng cáo trình bày lý do và xuất trình chứng
cứ, tài liệu, đồ vật (nếu có) để chứng minh lý do nộp đơn kháng cáo quá hạn là
chính đáng.
5. Trường hợp người làm đơn kháng cáo không có quyền kháng cáo thì trong
thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận đơn, Tòa án trả lại đơn và thông báo bằng văn
bản cho người làm đơn, Viện kiểm sát cùng cấp. Văn bản thông báo phải ghi rõ lý
do của việc trả lại đơn.
Việc trả lại đơn có thể bị khiếu nại trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày
nhận được thông báo. Việc giải quyết khiếu nại được thực hiện theo quy định tại
Chương XXXIII của Bộ luật này.
1. Việc
kháng cáo quá hạn được chấp nhận nếu có lý do bất khả kháng hoặc do trở ngại
khách quan mà người kháng cáo không thể thực hiện được việc kháng cáo trong
thời hạn do Bộ luật này quy định.
2. Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận được đơn kháng cáo quá hạn, Tòa
án cấp sơ thẩm phải gửi đơn kháng cáo, bản tường trình của người kháng cáo về
lý do kháng cáo quá hạn và chứng cứ, tài liệu, đồ vật kèm theo (nếu có) cho
Tòa án cấp phúc thẩm.
3. Trong
thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được đơn kháng cáo quá hạn và chứng cứ, tài
liệu, đồ vật kèm theo (nếu có), Tòa án cấp phúc thẩm thành lập Hội đồng gồm ba
Thẩm phán để xem xét kháng cáo quá hạn. Hội đồng xét kháng cáo quá hạn có quyền
ra quyết định chấp nhận hoặc không chấp nhận kháng cáo quá hạn và phải ghi rõ
lý do của việc chấp nhận hoặc không chấp nhận trong quyết định.
4. Phiên
họp xét kháng cáo quá hạn phải có sự tham gia của Kiểm sát viên Viện kiểm sát
cùng cấp. Trong thời hạn 03 ngày trước ngày xét đơn kháng cáo quá hạn, Tòa án
cấp phúc thẩm gửi bản sao đơn kháng cáo quá hạn và chứng cứ, tài liệu kèm theo
(nếu có) cho Viện kiểm sát cùng cấp. Kiểm sát viên phát biểu quan điểm của Viện
kiểm sát về việc xét kháng cáo quá hạn.
5. Quyết
định của Hội đồng xét kháng cáo quá hạn được gửi cho người kháng cáo quá hạn,
Tòa án cấp sơ thẩm và Viện kiểm sát cùng cấp với Tòa án cấp phúc thẩm.
Trường hợp
Tòa án cấp phúc thẩm chấp nhận kháng cáo quá hạn thì Tòa án cấp sơ thẩm phải
tiến hành các thủ tục do Bộ luật này quy định và gửi hồ sơ vụ án cho Tòa án cấp
phúc thẩm.
Điều 336. Kháng nghị của Viện kiểm sát
1. Viện
kiểm sát cùng cấp, Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp có quyền kháng nghị bản án
hoặc quyết định sơ thẩm.
2. Quyết
định kháng nghị của Viện kiểm sát có các nội dung chính:
a) Ngày,
tháng, năm ra quyết định kháng nghị và số của quyết định kháng nghị;
b) Tên của
Viện kiểm sát ra quyết định kháng nghị;
c) Kháng
nghị đối với toàn bộ hay một phần bản án, quyết định sơ thẩm;
d) Lý do,
căn cứ kháng nghị và yêu cầu của Viện kiểm sát;
đ) Họ tên,
chức vụ của người ký quyết định kháng nghị.
1. Thời hạn
kháng nghị của Viện kiểm sát cùng cấp đối với bản án của Tòa án cấp sơ thẩm là
15 ngày, của Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp là 30 ngày kể từ ngày Tòa án
tuyên án.
2. Thời hạn
kháng nghị của Viện kiểm sát cùng cấp đối với quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm
là 07 ngày, của Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp là 15 ngày kể từ ngày Tòa án
ra quyết định.
Điều
338. Thông báo về việc kháng cáo, gửi quyết định kháng nghị
1. Việc
kháng cáo phải được Tòa án cấp sơ thẩm thông báo bằng văn bản cho Viện kiểm sát
cùng cấp và những người liên quan đến kháng cáo trong thời hạn 07 ngày kể từ
ngày hết thời hạn kháng cáo. Thông báo phải nêu rõ yêu cầu của người kháng cáo.
2. Trong
thời hạn 02 ngày kể từ ngày ra quyết định kháng nghị, Viện kiểm sát phải gửi
quyết định kháng nghị kèm theo chứng cứ, tài liệu, đồ vật bổ sung (nếu có) cho
Tòa án đã xét xử sơ thẩm, gửi quyết định kháng nghị cho bị cáo và những người
liên quan đến kháng nghị. Viện kiểm sát đã kháng nghị phải gửi quyết
định kháng nghị cho Viện kiểm sát khác có thẩm quyền kháng nghị.
3. Người
tham gia tố tụng nhận được thông báo về việc kháng cáo, kháng nghị có quyền gửi
văn bản nêu ý kiến của mình về nội dung kháng cáo, kháng nghị cho Tòa án cấp
phúc thẩm. Ý kiến của họ được đưa vào hồ sơ vụ án.
Điều
339. Hậu quả của việc kháng cáo, kháng nghị
Những phần
của bản án, quyết định của Tòa án bị kháng cáo, kháng nghị thì chưa được đưa ra
thi hành, trừ trường hợp quy định tại Điều 363 của Bộ luật này.
Khi có kháng cáo, kháng nghị đối với toàn bộ bản án, quyết định thì toàn bộ bản
án, quyết định chưa được đưa ra thi hành, trừ trường hợp quy định tại Điều 363 của Bộ luật này.
Tòa án cấp
sơ thẩm phải gửi hồ sơ vụ án, kháng cáo, kháng nghị và chứng cứ, tài liệu, đồ
vật kèm theo (nếu có) cho Tòa án cấp phúc thẩm trong thời hạn 07 ngày kể từ
ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị.
1. Ngay sau
khi nhận được hồ sơ vụ án có kháng cáo, kháng nghị và chứng cứ, tài liệu, đồ
vật kèm theo (nếu có), Tòa án cấp phúc thẩm phải vào sổ thụ lý.
2. Trong
thời hạn 03 ngày kể từ ngày thụ lý vụ án, Chánh án Tòa án cấp phúc thẩm phân
công Thẩm phán làm chủ tọa phiên tòa, phiên họp.
Điều
341. Chuyển hồ sơ vụ án cho Viện kiểm sát
1. Sau khi
thụ lý vụ án, Tòa án cấp phúc thẩm phải chuyển hồ sơ vụ án cho Viện kiểm sát
cùng cấp. Trong thời hạn 15 ngày đối với Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh và
Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu, 20 ngày đối với Viện kiểm sát nhân dân
cấp cao, Viện kiểm sát quân sự trung ương kể từ ngày nhận được hồ sơ vụ án,
Viện kiểm sát phải trả lại hồ sơ vụ án cho Tòa án. Trường hợp vụ án thuộc loại
tội đặc biệt nghiêm trọng, phức tạp thì thời hạn này có thể kéo dài nhưng
không quá 25 ngày đối với Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát
quân sự cấp quân khu, 30 ngày đối với Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Viện
kiểm sát quân sự trung ương.
2. Trường
hợp Tòa án cấp phúc thẩm nhận được chứng cứ, tài liệu, đồ vật bổ sung trước khi
xét xử thì phải chuyển chứng cứ, tài liệu, đồ vật này cho Viện kiểm sát cùng
cấp. Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận được chứng cứ, tài liệu, đồ vật bổ
sung thì Viện kiểm sát phải trả lại cho Tòa án.
Điều
342. Thay đổi, bổ sung, rút kháng cáo, kháng nghị
1. Trước
khi bắt đầu phiên tòa hoặc tại phiên tòa phúc thẩm, người kháng cáo có quyền
thay đổi, bổ sung kháng cáo, Viện kiểm sát ra quyết định kháng nghị có quyền
thay đổi, bổ sung kháng nghị nhưng không được làm xấu hơn tình trạng của bị
cáo; người kháng cáo rút một phần hoặc toàn bộ kháng cáo; Viện kiểm sát ra
quyết định kháng nghị hoặc Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp có quyền rút một
phần hoặc toàn bộ kháng nghị.
2. Việc
thay đổi, bổ sung, rút kháng cáo, kháng nghị trước khi mở phiên tòa phải lập
văn bản và gửi cho Tòa án cấp phúc thẩm. Tòa án cấp phúc thẩm phải thông báo
cho Viện kiểm sát, bị cáo và những người có liên quan đến kháng cáo, kháng nghị
biết về việc thay đổi, bổ sung, rút kháng cáo, kháng nghị. Việc thay đổi, bổ
sung, rút kháng cáo, kháng nghị tại phiên tòa được ghi vào biên bản phiên tòa.
3. Trường
hợp người kháng cáo rút một phần kháng cáo, Viện kiểm sát rút một phần kháng
nghị tại phiên tòa mà xét thấy không liên quan đến kháng cáo, kháng nghị khác
thì Hội đồng xét xử phúc thẩm nhận định về việc rút một phần kháng cáo, kháng
nghị và quyết định đình chỉ xét xử phần kháng cáo, kháng nghị đó trong bản án
phúc thẩm.
Điều
343. Hiệu lực của bản án, quyết định sơ thẩm của Tòa án không có kháng cáo,
kháng nghị
Bản án,
quyết định và những phần của bản án, quyết định sơ thẩm của Tòa án không bị
kháng cáo, kháng nghị thì có hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết thời hạn kháng
cáo, kháng nghị.
Mục
II. THỦ TỤC XÉT XỬ PHÚC THẨM
Điều
344. Tòa án có thẩm quyền xét xử phúc thẩm
1. Tòa án
nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền xét xử phúc thẩm bản án, quyết định của Tòa án
nhân dân cấp huyện bị kháng cáo, kháng nghị.
2. Tòa án
nhân dân cấp cao có thẩm quyền xét xử phúc thẩm bản án, quyết định của Tòa án
nhân dân cấp tỉnh thuộc phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ bị kháng cáo, kháng
nghị.
3. Tòa án
quân sự cấp quân khu có thẩm quyền xét xử phúc thẩm bản án, quyết định của Tòa
án quân sự khu vực bị kháng cáo, kháng nghị.
4. Tòa án
quân sự trung ương có thẩm quyền xét xử phúc thẩm bản án, quyết định của Tòa án
quân sự cấp quân khu bị kháng cáo, kháng nghị.
Điều 345. Phạm vi xét xử phúc thẩm
Tòa án cấp
phúc thẩm xem xét phần nội dung của bản án, quyết định bị kháng cáo, kháng
nghị. Nếu xét thấy cần thiết, có thể xem xét các phần khác của bản án, quyết
định không bị kháng cáo, kháng nghị.
Điều
346. Thời hạn chuẩn bị xét xử phúc thẩm
1. Tòa án
nhân dân cấp tỉnh, Tòa án quân sự cấp quân khu phải mở phiên tòa phúc thẩm
trong thời hạn 60 ngày; Tòa án nhân dân cấp cao, Tòa án quân sự trung ương phải
mở phiên tòa phúc thẩm trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ vụ án.
2. Trong
thời hạn 45 ngày đối với Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án quân sự cấp quân khu,
75 ngày đối với vụ án Tòa án nhân dân cấp cao, Tòa án quân sự trung ương kể từ
ngày thụ lý vụ án, Thẩm phán chủ tọa phiên tòa phải ra một trong các quyết
định:
a) Đình chỉ
xét xử phúc thẩm;
b) Đưa vụ
án ra xét xử phúc thẩm.
3. Trong
thời hạn 15 ngày kể từ ngày ra quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án phải mở
phiên tòa phúc thẩm.
4. Chậm
nhất là 10 ngày trước khi mở phiên tòa, Tòa án cấp phúc thẩm phải gửi quyết
định đưa vụ án ra xét xử cho Viện kiểm sát cùng cấp, người bào chữa, bị hại,
người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự, người kháng cáo,
người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến kháng cáo, kháng nghị.
Điều
347. Áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế
1. Sau khi
thụ lý vụ án, Tòa án cấp phúc thẩm có quyền quyết định việc áp dụng, thay đổi,
hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế.
Việc áp
dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp tạm giam do Chánh án, Phó Chánh án Tòa án
quyết định. Việc áp dụng, thay đổi, hủy bỏ các biện pháp ngăn chặn khác, biện
pháp cưỡng chế do Thẩm phán chủ tọa phiên tòa quyết định.
2. Thời hạn
tạm giam để chuẩn bị xét xử không được quá thời hạn chuẩn bị xét xử phúc thẩm
quy định tại Điều 346 của Bộ luật này.
Trường hợp còn thời hạn tạm giam bị cáo mà xét thấy cần phải tiếp
tục tạm giam bị cáo thì Tòa án cấp phúc thẩm sử dụng thời hạn tạm giam theo
quyết định tạm giam của Tòa án cấp sơ thẩm. Trường hợp đã hết thời hạn tạm giam
bị cáo theo quyết định tạm giam của Tòa án cấp sơ thẩm thì Chánh án, Phó Chánh
án Tòa án ra quyết định tạm giam mới.
Đối với bị
cáo đang bị tạm giam, nếu xét thấy cần tiếp tục tạm giam để hoàn thành việc xét
xử thì Hội đồng xét xử ra quyết định tạm giam cho đến khi kết thúc phiên tòa.
3. Đối với
bị cáo đang bị tạm giam bị xử phạt tù mà đến ngày kết thúc phiên tòa thời hạn
tạm giam đã hết thì Hội đồng xét xử ra quyết định tạm giam bị cáo để bảo đảm
việc thi hành án, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 và khoản
5 Điều 328 của Bộ luật này.
Đối với bị
cáo không bị tạm giam nhưng bị xử phạt tù thì Hội đồng xét xử có thể ra quyết
định bắt tạm giam bị cáo ngay sau khi tuyên án.
Thời hạn
tạm giam là 45 ngày kể từ ngày tuyên án.
Điều
348. Đình chỉ xét xử phúc thẩm
1. Tòa án
cấp phúc thẩm đình chỉ việc xét xử phúc thẩm đối với vụ án mà người kháng cáo
đã rút toàn bộ kháng cáo, Viện kiểm sát đã rút toàn bộ kháng nghị. Việc đình
chỉ xét xử phúc thẩm trước khi mở phiên tòa do Thẩm phán chủ tọa phiên tòa
quyết định, tại phiên tòa do Hội đồng xét xử quyết định. Bản án sơ thẩm có hiệu
lực pháp luật kể từ ngày Tòa án cấp phúc thẩm ra quyết định đình chỉ xét xử
phúc thẩm.
2. Trường
hợp người kháng cáo rút một phần kháng cáo, Viện kiểm sát rút một phần kháng
nghị trước khi mở phiên tòa mà xét thấy không liên quan đến kháng cáo, kháng
nghị khác thì Thẩm phán chủ tọa phiên tòa phải ra quyết định đình chỉ xét xử
phúc thẩm đối với phần kháng cáo, kháng nghị đã rút.
3. Quyết
định đình chỉ xét xử phúc thẩm ghi rõ lý do đình chỉ và các nội dung theo quy
định tại khoản 2 Điều 132 của Bộ luật này.
Trong thời
hạn 03 ngày kể từ ngày ra quyết định, Tòa án cấp phúc thẩm phải gửi quyết
định đình chỉ xét xử phúc thẩm cho Viện kiểm sát cùng cấp, Tòa án đã xét
xử sơ thẩm, người bào chữa, bị hại, đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích
hợp pháp của bị hại, đương sự, người kháng cáo, người có quyền lợi, nghĩa vụ
liên quan đến kháng cáo, kháng nghị.
Điều
349. Sự có mặt của thành viên Hội đồng xét xử phúc thẩm, Thư ký Tòa án
1. Phiên
tòa chỉ được tiến hành khi có đủ thành viên Hội đồng xét xử và Thư ký Tòa án.
Các thành viên Hội đồng xét xử phải xét xử vụ án từ khi bắt đầu cho đến khi kết
thúc phiên tòa.
2. Trường
hợp có Thẩm phán không tiếp tục tham gia xét xử vụ án nhưng có Thẩm phán dự
khuyết tham gia phiên tòa từ đầu thì những người này được thay thế làm thành
viên Hội đồng xét xử. Trường hợp Thẩm phán chủ tọa phiên tòa không tiếp tục
tham gia xét xử được thì Thẩm phán là thành viên Hội đồng xét xử làm chủ tọa
phiên tòa và Thẩm phán dự khuyết được bổ sung làm thành viên Hội đồng xét xử.
3. Trường
hợp không có Thẩm phán dự khuyết hoặc phải thay đổi chủ tọa phiên tòa mà không
có Thẩm phán để thay thế thì phải hoãn phiên tòa.
4. Trường
hợp Thư ký Tòa án bị thay đổi hoặc không thể tiếp tục tham gia phiên tòa thì
Tòa án vẫn có thể xét xử vụ án nếu có Thư ký Tòa án dự khuyết; nếu không có
người thay thế thì tạm ngừng phiên tòa.
Điều
350. Sự có mặt của Kiểm sát viên
1. Kiểm sát
viên Viện kiểm sát cùng cấp phải có mặt để thực hành quyền công tố, kiểm sát
xét xử tại phiên tòa, nếu Kiểm sát viên vắng mặt thì phải hoãn phiên tòa. Đối
với vụ án có tính chất nghiêm trọng, phức tạp thì có thể có nhiều Kiểm sát
viên. Trường hợp Kiểm sát viên không thể có mặt tại phiên tòa thì Kiểm sát viên
dự khuyết có mặt tại phiên tòa từ đầu được thay thế để thực hành quyền công tố,
kiểm sát xét xử tại phiên tòa.
2. Trường
hợp Kiểm sát viên bị thay đổi hoặc không thể tiếp tục thực hành quyền công tố,
kiểm sát xét xử mà không có Kiểm sát viên dự khuyết để thay thế thì Hội đồng
xét xử hoãn phiên tòa.
Điều 351. Sự có mặt của người bào chữa, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
bị hại, đương sự, người kháng cáo, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến
kháng cáo, kháng nghị
1. Người
bào chữa, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự, người
kháng cáo, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến kháng cáo, kháng nghị
được triệu tập đến phiên tòa thì phải có mặt tại phiên tòa. Nếu có người vắng
mặt thì Hội đồng xét xử giải quyết:
a) Trường
hợp người bào chữa vắng mặt lần thứ nhất vì lý do bất khả kháng hoặc do trở
ngại khách quan thì phải hoãn phiên tòa, trừ trường hợp bị cáo đồng ý xét xử
vắng mặt người bào chữa. Trường hợp người bào chữa vắng mặt không vì lý do bất
khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan hoặc được triệu tập hợp lệ lần thứ
hai mà vẫn vắng mặt thì Tòa án vẫn tiến hành xét xử.
Trường hợp
phải chỉ định người bào chữa theo quy định tại khoản 1
Điều 76 của Bộ luật này mà người bào chữa vắng mặt thì phải hoãn phiên tòa,
trừ trường hợp bị cáo hoặc người đại diện của bị cáo đồng ý xét xử vắng mặt
người bào chữa;
b) Trường
hợp người kháng cáo, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến kháng cáo,
kháng nghị là bị hại, đương sự và người đại diện của họ, người bảo vệ quyền và
lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự vắng mặt không vì lý do bất khả kháng
hoặc không do trở ngại khách quan thì Hội đồng xét xử vẫn tiến hành xét xử.
Trường hợp những người này vắng mặt vì lý do bất khả kháng hoặc do trở ngại
khách quan thì Hội đồng xét xử có thể tiến hành xét xử nhưng không được ra bản
án hoặc quyết định không có lợi cho bị hại, đương sự;
c) Bị cáo
có kháng cáo hoặc bị kháng cáo, bị kháng nghị nếu vắng mặt vì lý do bất khả
kháng hoặc do trở ngại khách quan thì Hội đồng xét xử có thể vẫn tiến hành xét
xử nhưng không được ra bản án, quyết định không có lợi cho bị cáo. Nếu sự vắng
mặt của bị cáo vì lý do bất khả kháng hoặc do trở ngại khách quan và sự vắng
mặt đó không gây trở ngại cho việc xét xử thì Hội đồng xét xử vẫn tiến hành xét
xử.
2. Khi xét
thấy cần thiết, Tòa án cấp phúc thẩm quyết định triệu tập những người khác tham
gia phiên tòa.
Điều
352. Hoãn phiên tòa phúc thẩm
1. Tòa án
cấp phúc thẩm chỉ được hoãn phiên tòa khi thuộc một trong các trường hợp:
a) Có một
trong những căn cứ quy định tại các điều 52, 53, 349, 350 và 351 của Bộ luật này;
b) Cần phải
xác minh, thu thập bổ sung chứng cứ, tài liệu, đồ vật mà không thể thực hiện
được ngay tại phiên tòa.
Trường hợp
hoãn phiên tòa thì vụ án phải được xét xử lại từ đầu.
2. Thời hạn
hoãn phiên tòa và quyết định hoãn phiên tòa phúc thẩm được thực hiện theo quy
định tại Điều 297 của Bộ luật này.
Điều
353. Bổ sung, xem xét chứng cứ, tài liệu, đồ vật
1. Trước
khi xét xử hoặc tại phiên tòa phúc thẩm, Viện kiểm sát có thể tự mình hoặc theo
yêu cầu của Tòa án bổ sung chứng cứ mới; người đã kháng cáo và người có quyền
lợi, nghĩa vụ liên quan đến kháng cáo, kháng nghị, người bào chữa, người bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự cũng có quyền bổ sung chứng
cứ, tài liệu, đồ vật.
2. Chứng cứ
cũ, chứng cứ mới, tài liệu, đồ vật mới bổ sung đều phải được xem xét tại phiên
tòa phúc thẩm. Bản án phúc thẩm phải căn cứ vào cả chứng cứ cũ và chứng cứ
mới.
Điều
354. Thủ tục phiên tòa phúc thẩm
1. Thủ tục
bắt đầu phiên tòa và thủ tục tranh tụng tại phiên tòa phúc thẩm được tiến hành
như phiên tòa sơ thẩm nhưng trước khi xét hỏi, một thành viên của Hội đồng xét
xử trình bày tóm tắt nội dung vụ án, quyết định của bản án sơ thẩm, nội dung
kháng cáo, kháng nghị.
2. Chủ tọa
phiên tòa hỏi người kháng cáo có thay đổi, bổ sung, rút kháng cáo hay không;
nếu có thì chủ tọa phiên tòa yêu cầu Kiểm sát viên trình bày ý kiến về việc
thay đổi, bổ sung, rút kháng cáo.
Chủ tọa
phiên tòa hỏi Kiểm sát viên có thay đổi, bổ sung, rút kháng nghị hay không; nếu
có thì chủ tọa phiên tòa yêu cầu bị cáo và những người liên quan đến kháng nghị
trình bày ý kiến về việc thay đổi, bổ sung, rút kháng nghị.
3. Khi
tranh tụng tại phiên tòa, Kiểm sát viên, người khác liên quan đến kháng cáo,
kháng nghị phát biểu ý kiến về nội dung kháng cáo, kháng nghị; Kiểm sát viên
phát biểu quan điểm của Viện kiểm sát về việc giải quyết vụ án.
Điều
355. Thẩm quyền của Hội đồng xét xử phúc thẩm đối với bản án sơ thẩm
1. Hội đồng
xét xử phúc thẩm có quyền:
a) Không
chấp nhận kháng cáo, kháng nghị và giữ nguyên bản án sơ thẩm;
b) Sửa bản
án sơ thẩm;
c) Hủy bản
án sơ thẩm và chuyển hồ sơ vụ án để điều tra lại hoặc xét xử lại;
d) Hủy bản
án sơ thẩm và đình chỉ vụ án;
đ) Đình chỉ
việc xét xử phúc thẩm.
2. Bản án
phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.
Điều
356. Không chấp nhận kháng cáo, kháng nghị và giữ nguyên bản án sơ thẩm
Tòa án cấp
phúc thẩm không chấp nhận kháng cáo, kháng nghị và giữ nguyên bản án sơ thẩm
khi xét thấy các quyết định của bản án sơ thẩm có căn cứ và đúng pháp luật.
1. Khi có
căn cứ xác định bản án sơ thẩm đã tuyên không đúng với tính chất, mức độ, hậu
quả của hành vi phạm tội, nhân thân bị cáo hoặc có tình tiết mới thì Hội đồng
xét xử phúc thẩm có quyền sửa bản án sơ thẩm như sau:
a) Miễn
trách nhiệm hình sự hoặc miễn hình phạt cho bị cáo; không áp dụng hình phạt bổ
sung; không áp dụng biện pháp tư pháp;
b) Áp dụng
điều, khoản của Bộ luật Hình sự về tội nhẹ hơn;
c) Giảm
hình phạt cho bị cáo;
d) Giảm mức
bồi thường thiệt hại và sửa quyết định xử lý vật chứng;
đ) Chuyển
sang hình phạt khác thuộc loại nhẹ hơn;
e) Giữ
nguyên hoặc giảm mức hình phạt tù và cho hưởng án treo.
2. Trường
hợp Viện kiểm sát kháng nghị hoặc bị hại kháng cáo yêu cầu thì Hội đồng xét xử
phúc thẩm có thể:
a) Tăng
hình phạt, áp dụng điều, khoản của Bộ luật Hình sự về tội nặng hơn; áp dụng
hình phạt bổ sung; áp dụng biện pháp tư pháp;
b) Tăng mức
bồi thường thiệt hại;
c) Chuyển
sang hình phạt khác thuộc loại nặng hơn;
d) Không
cho bị cáo hưởng án treo.
Nếu có căn
cứ thì Hội đồng xét xử vẫn có thể giảm hình phạt, áp dụng điều, khoản của Bộ
luật Hình sự về tội nhẹ hơn, chuyển sang hình phạt khác thuộc loại nhẹ hơn, giữ
nguyên mức hình phạt tù và cho hưởng án treo, giảm mức bồi thường thiệt hại.
3. Trường
hợp có căn cứ, Hội đồng xét xử phúc thẩm có thể sửa bản án sơ thẩm theo quy
định tại khoản 1 Điều này cho những bị cáo không kháng cáo hoặc không bị kháng
cáo, kháng nghị.
Điều
358. Hủy bản án sơ thẩm để điều tra lại hoặc xét xử lại
1. Hội đồng
xét xử phúc thẩm hủy bản án sơ thẩm để điều tra lại trong các trường hợp:
a) Có căn
cứ cho rằng cấp sơ thẩm bỏ lọt tội phạm, người phạm tội hoặc để khởi tố, điều
tra về tội nặng hơn tội đã tuyên trong bản án sơ thẩm;
b) Việc
điều tra ở cấp sơ thẩm không đầy đủ mà cấp phúc thẩm không thể bổ sung được;
c) Có vi
phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng trong giai đoạn điều tra, truy tố.
2. Hội đồng
xét xử phúc thẩm hủy bản án sơ thẩm để xét xử lại ở cấp sơ thẩm với thành phần
Hội đồng xét xử mới trong các trường hợp:
a) Hội đồng
xét xử sơ thẩm không đúng thành phần mà Bộ luật này quy định;
b) Có vi
phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng trong giai đoạn xét xử sơ thẩm;
c) Người
được Tòa án cấp sơ thẩm tuyên không có tội nhưng có căn cứ cho rằng người đó đã
phạm tội;
d) Miễn
trách nhiệm hình sự, miễn hình phạt hoặc áp dụng biện pháp tư pháp đối với bị
cáo không có căn cứ;
đ) Bản án
sơ thẩm có sai lầm nghiêm trọng trong việc áp dụng pháp luật nhưng không thuộc
trường hợp Hội đồng xét xử phúc thẩm sửa bản án theo quy định tại Điều 357 của Bộ luật này.
3. Khi hủy
bản án sơ thẩm để điều tra lại hoặc xét xử lại, Hội đồng xét xử phúc thẩm phải
ghi rõ lý do của việc hủy bản án sơ thẩm.
4. Khi hủy
bản án sơ thẩm để xét xử lại, Hội đồng xét xử phúc thẩm không quyết định trước
những chứng cứ mà Tòa án cấp sơ thẩm cần phải chấp nhận hoặc cần phải bác bỏ,
cũng như không quyết định trước về điểm, khoản, điều của Bộ luật Hình sự cần áp
dụng và hình phạt đối với bị cáo.
5. Trường
hợp hủy bản án sơ thẩm để điều tra lại hoặc xét xử lại mà thời hạn tạm giam đối
với bị cáo đã hết và xét thấy cần phải tiếp tục tạm giam bị cáo thì Hội đồng
xét xử phúc thẩm ra quyết định tiếp tục tạm giam bị cáo cho đến khi Viện kiểm
sát hoặc Tòa án cấp sơ thẩm thụ lý lại vụ án.
Trong thời
hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên hủy bản án sơ thẩm, hồ sơ vụ án phải được chuyển
cho Viện kiểm sát hoặc Tòa án cấp sơ thẩm để giải quyết theo thủ tục chung quy
định tại Bộ luật này.
Điều
359. Hủy bản án sơ thẩm và đình chỉ vụ án
1. Khi có
một trong các căn cứ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 157
của Bộ luật này thì Hội đồng xét xử phúc thẩm hủy bản án sơ thẩm, tuyên bị
cáo không có tội và đình chỉ vụ án.
2. Khi có
một trong các căn cứ quy định tại các khoản 3, 4, 5, 6 và 7
Điều 157 của Bộ luật này thì Hội đồng xét xử phúc thẩm hủy bản án sơ
thẩm và đình chỉ vụ án.
Điều
360. Điều tra lại hoặc xét xử lại vụ án hình sự
1. Sau khi
Hội đồng xét xử phúc thẩm hủy bản án sơ thẩm để điều tra lại thì Cơ quan điều
tra, Viện kiểm sát và Tòa án cấp sơ thẩm có thẩm quyền tiến hành điều tra, truy
tố, xét xử lại vụ án theo thủ tục chung quy định tại Bộ luật này.
2. Sau khi
Hội đồng xét xử phúc thẩm hủy bản án sơ thẩm để xét xử lại thì Tòa án cấp sơ
thẩm có thẩm quyền tiến hành xét xử lại vụ án theo thủ tục chung quy định tại
Bộ luật này.
Điều
361. Thẩm quyền của Hội đồng phúc thẩm đối với quyết định sơ thẩm
1. Hội đồng
phúc thẩm có quyền:
a) Không
chấp nhận kháng cáo, kháng nghị và giữ nguyên quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm
khi xét thấy các quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm có căn cứ và đúng pháp luật;
b) Sửa
quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm;
c) Hủy
quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm và chuyển hồ sơ vụ án cho Tòa án cấp sơ thẩm
để tiếp tục giải quyết vụ án.
2. Quyết
định phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày ra quyết định.
Điều
362. Thủ tục phúc thẩm đối với quyết định sơ thẩm
1. Khi phúc
thẩm đối với quyết định sơ thẩm bị kháng cáo, kháng nghị thì Hội đồng xét xử
phúc thẩm phải triệu tập người kháng cáo, người bào chữa, người bảo vệ quyền và
lợi ích hợp pháp của đương sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến kháng
cáo, kháng nghị tham gia phiên họp. Trường hợp họ vắng mặt thì Hội đồng xét
xử phúc thẩm vẫn tiến hành phiên họp.
2. Trong
thời hạn 15 ngày kể từ ngày thụ lý hồ sơ vụ án, Tòa án phải mở phiên họp để xem
xét quyết định sơ thẩm bị kháng cáo, kháng nghị.
Trong thời
hạn 10 ngày kể từ ngày ra quyết định mở phiên họp, Hội đồng xét xử phúc thẩm
phải mở phiên họp. Trong thời hạn 02 ngày kể từ ngày ra quyết định thì Tòa án
phải chuyển hồ sơ vụ án kèm theo quyết định mở phiên họp cho Viện kiểm sát cùng
cấp. Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ vụ án, Viện kiểm sát
phải trả hồ sơ vụ án cho Tòa án.
3. Tại
phiên họp, một thành viên của Hội đồng xét xử phúc thẩm trình bày tóm tắt nội
dung quyết định sơ thẩm, nội dung kháng cáo, kháng nghị và chứng cứ, tài liệu,
đồ vật kèm theo (nếu có).
Kiểm sát
viên Viện kiểm sát cùng cấp phải có mặt tại phiên họp và phát biểu quan điểm
của Viện kiểm sát về việc giải quyết kháng cáo, kháng nghị trước khi Hội
đồng xét xử phúc thẩm ra quyết định.
MỘT SỐ QUY ĐỊNH VỀ THI HÀNH BẢN ÁN, QUYẾT ĐỊNH
CỦA TÒA ÁN
BẢN ÁN, QUYẾT ĐỊNH ĐƯỢC THI HÀNH NGAY VÀ THẨM
QUYỀN RA QUYẾT ĐỊNH THI HÀNH ÁN
Điều
363. Bản án, quyết định của Tòa án được thi hành ngay
Trường hợp
bị cáo đang bị tạm giam mà Tòa án cấp sơ thẩm quyết định đình chỉ vụ án, tuyên
bị cáo không có tội, miễn trách nhiệm hình sự, miễn hình phạt cho bị cáo, hình
phạt không phải là hình phạt tù hoặc phạt tù nhưng cho hưởng án treo hoặc khi
thời hạn phạt tù bằng hoặc ngắn hơn thời hạn đã tạm giam thì bản án hoặc quyết
định của Tòa án được thi hành ngay, mặc dù vẫn có thể bị kháng cáo, kháng
nghị.
Hình phạt
cảnh cáo được thi hành ngay tại phiên tòa.
Điều
364. Thẩm quyền và thủ tục ra quyết định thi hành án
1. Chánh án
Tòa án đã xét xử sơ thẩm có thẩm quyền ra quyết định thi hành án hoặc ủy thác
cho Chánh án Tòa án khác cùng cấp ra quyết định thi hành án.
2. Thời hạn
ra quyết định thi hành án là 07 ngày kể từ ngày bản án, quyết định sơ thẩm có
hiệu lực pháp luật hoặc kể từ ngày nhận được bản án, quyết định phúc thẩm,
quyết định giám đốc thẩm, quyết định tái thẩm.
Trong thời
hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được quyết định ủy thác thi hành của Chánh án Tòa
án đã xét xử sơ thẩm thì Chánh án Tòa án được ủy thác phải ra quyết định thi
hành án.
3. Trường
hợp người bị kết án phạt tù đang tại ngoại thì quyết định thi hành án phạt tù
phải ghi rõ trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được quyết định, người đó
phải có mặt tại cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện để thi hành án.
Trường hợp
người bị kết án phạt tù đang tại ngoại mà bỏ trốn thì Chánh án Tòa án đã ra
quyết định thi hành án yêu cầu cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh nơi
người bị kết án phạt tù đang tại ngoại ra quyết định truy nã.
Điều
365. Giải thích, sửa chữa bản án, quyết định của Tòa án
1. Cơ quan
thi hành án hình sự, cơ quan thi hành án dân sự, Viện kiểm sát, người bị kết
án, bị hại, đương sự liên quan đến việc thi hành án có quyền yêu cầu Tòa án đã
ra bản án, quyết định giải thích, sửa chữa những điểm chưa rõ trong bản án,
quyết định để thi hành.
2. Thẩm
phán chủ tọa phiên tòa đã ra bản án, quyết định có trách nhiệm giải thích, sửa
chữa những điểm chưa rõ trong bản án, quyết định của Tòa án. Trường hợp Thẩm
phán chủ tọa phiên tòa không thể thực hiện được thì việc giải thích, sửa chữa
do Chánh án Tòa án đã ra bản án, quyết định đó thực hiện.
Điều
366. Giải quyết kiến nghị đối với bản án, quyết định của Tòa án
Trường hợp
cơ quan thi hành án hình sự, cơ quan thi hành án dân sự kiến nghị về việc xem
xét lại bản án, quyết định của Tòa án theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm thì
Tòa án có thẩm quyền có trách nhiệm trả lời trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày
nhận được văn bản kiến nghị. Trường hợp vụ án phức tạp thì thời hạn trả lời có
thể kéo dài nhưng không quá 120 ngày kể từ ngày nhận được văn bản kiến nghị.
MỘT SỐ THỦ TỤC VỀ THI HÀNH ÁN TỬ HÌNH, XÉT THA
TÙ TRƯỚC THỜI HẠN CÓ ĐIỀU KIỆN, XÓA ÁN TÍCH
Điều
367. Thủ tục xem xét bản án tử hình trước khi thi hành
1. Thủ tục
xem xét bản án tử hình trước khi thi hành được thực hiện:
a) Sau khi
bản án tử hình có hiệu lực pháp luật, hồ sơ vụ án phải được gửi ngay cho Chánh
án Tòa án nhân dân tối cao và bản án phải được gửi ngay cho Viện trưởng Viện
kiểm sát nhân dân tối cao;
b) Sau khi
đã xem xét hồ sơ vụ án để quyết định kháng nghị hoặc quyết định không kháng
nghị giám đốc thẩm hoặc tái thẩm, Tòa án nhân dân tối cao phải chuyển hồ sơ vụ
án cho Viện kiểm sát nhân dân tối cao. Trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày nhận
được hồ sơ vụ án, Viện kiểm sát nhân dân tối cao phải trả lại hồ sơ vụ án cho
Tòa án nhân dân tối cao;
c) Trong
thời hạn 02 tháng kể từ ngày nhận được hồ sơ vụ án, Chánh án Tòa án nhân dân
tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao phải quyết định kháng nghị
hoặc quyết định không kháng nghị giám đốc thẩm hoặc tái thẩm;
d) Trong
thời hạn 07 ngày kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật, người bị kết án được
gửi đơn xin ân giảm lên Chủ tịch nước;
đ) Bản án
tử hình được thi hành nếu Chánh án Tòa án nhân dân tối cao và Viện trưởng Viện
kiểm sát nhân dân tối cao không kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm hoặc tái
thẩm và người bị kết án không có đơn xin ân giảm lên Chủ tịch nước.
Trường hợp
bản án tử hình bị kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm hoặc tái thẩm mà Hội
đồng giám đốc thẩm, Hội đồng tái thẩm Tòa án nhân dân tối cao quyết định không
chấp nhận kháng nghị và giữ nguyên bản án tử hình thì Tòa án nhân dân tối cao
phải thông báo ngay cho người bị kết án biết để họ làm đơn xin ân giảm hình
phạt tử hình;
e) Trường
hợp người bị kết án có đơn xin ân giảm hình phạt tử hình thì bản án tử hình
được thi hành sau khi Chủ tịch nước bác đơn xin ân giảm.
2. Khi có
căn cứ quy định tại khoản 3 Điều 40 của Bộ luật Hình sự thì Chánh án Tòa án đã
xét xử sơ thẩm không ra quyết định thi hành án tử hình và báo cáo Chánh án Tòa
án nhân dân tối cao để xem xét chuyển hình phạt tử hình thành tù chung thân cho
người bị kết án.
Điều
368. Thủ tục xét tha tù trước thời hạn có điều kiện
1. Trại
giam; Trại tạm giam thuộc Bộ Công an, Trại tạm giam thuộc Bộ Quốc phòng, cơ
quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân
khu có trách nhiệm lập hồ sơ đề nghị tha tù trước thời hạn và chuyển cho Viện
kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu, Tòa án nhân dân
cấp tỉnh, Tòa án quân sự cấp quân khu nơi phạm nhân đang chấp hành án phạt tù.
Hồ sơ đề
nghị tha tù trước thời hạn gồm:
a) Đơn xin
tha tù trước thời hạn của phạm nhân kèm theo cam kết không vi phạm pháp luật,
các nghĩa vụ phải chấp hành khi được tha tù trước thời hạn;
b) Bản sao
bản án có hiệu lực pháp luật; quyết định thi hành án;
c) Bản sao
quyết định giảm thời hạn chấp hành án phạt tù đối với người bị kết án về
tội phạm nghiêm trọng trở lên;
d) Văn bản,
tài liệu thể hiện việc chấp hành xong hình phạt bổ sung là hình phạt tiền, án
phí, các nghĩa vụ dân sự;
đ) Tài
liệu về cá nhân, hoàn cảnh gia đình của phạm nhân;
e) Kết
quả xếp loại chấp hành án phạt tù quý, 06 tháng, năm; quyết định
khen thưởng hoặc giấy xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về việc
phạm nhân lập công (nếu có);
g) Văn bản
đề nghị tha tù trước thời hạn của cơ quan lập hồ sơ.
2. Văn bản
đề nghị tha tù trước thời hạn của cơ quan lập hồ sơ gồm các nội dung chính:
a) Số,
ngày, tháng, năm của văn bản;
b) Họ tên,
chức vụ, chữ ký của người có thẩm quyền đề nghị;
c) Họ tên,
giới tính, năm sinh, nơi cư trú của phạm nhân; nơi phạm nhân chấp hành
thời gian thử thách;
d) Thời
gian đã chấp hành án phạt tù; thời gian chấp hành án phạt tù còn
lại;
đ) Nhận
xét và đề nghị của cơ quan lập hồ sơ.
3. Trong
thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị tha tù trước thời
hạn, Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát quân sự cấp quân
khu phải ra văn bản thể hiện quan điểm về việc đề nghị tha tù trước thời
hạn có điều kiện của cơ quan đề nghị.
Trường
hợp Viện kiểm sát yêu cầu cơ quan lập hồ sơ bổ sung tài liệu thì
trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu, cơ quan lập hồ
sơ phải bổ sung tài liệu và gửi cho Viện kiểm sát, Tòa án.
4. Trong
thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ của cơ quan đề nghị,
Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Chánh án Tòa án quân sự cấp quân khu
phải mở phiên họp xét tha tù trước thời hạn có điều kiện; đồng thời thông
báo bằng văn bản cho Viện kiểm sát cùng cấp để cử Kiểm sát viên tham gia phiên
họp. Trường hợp Tòa án yêu cầu cơ quan lập hồ sơ bổ sung tài liệu thì
trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu, cơ quan lập hồ
sơ phải bổ sung tài liệu và gửi cho Tòa án, Viện kiểm sát.
5. Hội
đồng xét tha tù trước thời hạn có điều kiện gồm Chánh án và 02
Thẩm phán, do Chánh án làm Chủ tịch Hội đồng.
6. Tại
phiên họp, một thành viên của Hội đồng trình bày tóm tắt hồ sơ đề
nghị. Kiểm sát viên trình bày quan điểm của Viện kiểm sát về việc đề nghị
xét tha tù trước thời hạn có điều kiện của cơ quan đề nghị và việc
tuân thủ pháp luật trong việc xét, quyết định tha tù trước thời hạn
có điều kiện. Đại diện cơ quan đã lập hồ sơ đề nghị có thể trình
bày bổ sung để làm rõ việc đề nghị tha tù trước thời hạn.
7. Phiên
họp xét tha tù trước thời hạn có điều kiện được lập biên bản. Biên
bản ghi rõ ngày, tháng, năm, địa điểm mở phiên họp; thành phần tham
gia phiên họp; nội dung, diễn biến phiên họp và quyết định của Hội
đồng về việc chấp nhận hoặc không chấp nhận đề nghị tha tù trước thời hạn có
điều kiện đối với từng phạm nhân.
Sau khi
kết thúc phiên họp, Kiểm sát viên xem biên bản phiên họp, yêu cầu ghi
những sửa đổi, bổ sung (nếu có) vào biên bản phiên họp; Chủ tịch
Hội đồng phải kiểm tra biên bản, cùng với thư ký phiên họp ký vào
biên bản.
8. Trong
thời hạn 03 ngày kể từ ngày ra quyết định tha tù trước thời hạn có điều
kiện, Tòa án phải gửi quyết định cho phạm nhân, Viện kiểm sát cùng cấp, Viện
kiểm sát cấp trên trực tiếp, cơ quan đã lập hồ sơ đề nghị, Tòa án đã ra
quyết định thi hành án, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện,
cấp quân khu, chính quyền xã, phường, thị trấn nơi người được tha tù trước
thời hạn về cư trú, đơn vị quân đội được giao quản lý người đó, Sở
Tư pháp nơi Tòa án đã ra quyết định có trụ sở.
9. Ngay sau
khi nhận được quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện, cơ sở
giam giữ phải tổ chức công bố quyết định này và thực hiện các thủ tục
thi hành quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện. Trong thời
gian thử thách mà người được tha tù trước thời hạn có điều kiện
không vi phạm các quy định tại khoản 4 Điều 66 của Bộ luật hình sự
thì khi hết thời gian thử thách, cơ quan thi hành án hình sự Công an
cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu nơi đã quản lý
họ có trách nhiệm cấp giấy chứng nhận chấp hành xong án phạt tù.
10. Trường
hợp người được tha tù trước thời hạn vi phạm quy định tại khoản 4
Điều 66 của Bộ luật hình sự thì cơ quan thi hành án hình sự Công an
cấp huyện nơi người được tha tù trước thời hạn về cư trú, đơn vị
quân đội được giao quản lý người đó phải lập hồ sơ chuyển đến Viện
kiểm sát và Tòa án đã ra quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện
để xem xét, hủy quyết định đã ban hành và buộc người đó phải chấp
hành phần hình phạt tù còn lại chưa chấp hành.
Trong thời
hạn 05 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị, Tòa án phải mở phiên
họp để xem xét, quyết định.
Trong thời
hạn 03 ngày kể từ ngày ra quyết định hủy bỏ quyết định tha tù
trước thời hạn có điều kiện, Tòa án phải gửi quyết định cho cơ
quan, cá nhân quy định tại khoản 8 Điều này.
11. Viện
kiểm sát có quyền kháng nghị, phạm nhân có quyền khiếu nại đối với quyết định
về việc chấp nhận hoặc không chấp nhận đề nghị tha tù trước thời hạn có điều
kiện, quyết định hủy quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện.
Trình tự,
thủ tục, thẩm quyền giải quyết kháng nghị, khiếu nại các quyết định quy định
tại khoản này được thực hiện theo quy định tại Chương XXII và Chương XXXIII của
Bộ luật này.
1. Trong
thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu của người được đương nhiên xóa án
tích và xét thấy có đủ điều kiện quy định tại Điều 70 của Bộ luật Hình sự thì
cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp cấp phiếu lý lịch tư pháp là họ
không có án tích.
2. Những
trường hợp quy định tại Điều 71 và Điều 72 của Bộ luật Hình sự thì việc xóa án
tích do Tòa án quyết định. Người bị kết án phải có đơn gửi Tòa án đã xét xử sơ
thẩm vụ án có nhận xét của chính quyền xã, phường, thị trấn nơi họ cư trú
hoặc cơ quan, tổ chức nơi họ làm việc, học tập.
Trong thời
hạn 03 ngày kể từ ngày nhận được đơn của người bị kết án, Tòa án đã xét xử sơ
thẩm chuyển tài liệu về việc xin xóa án tích cho Viện kiểm sát cùng cấp. Trong
thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận tài liệu do Tòa án chuyển đến, Viện kiểm sát
cùng cấp có ý kiến bằng văn bản và chuyển lại tài liệu cho Tòa án.
Nếu xét
thấy đủ điều kiện thì trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận tài liệu do Viện
kiểm sát chuyển đến, Chánh án Tòa án đã xét xử sơ thẩm phải ra quyết định
xóa án tích; trường hợp chưa đủ điều kiện thì quyết định bác đơn xin xóa án
tích.
Trong thời
hạn 05 ngày kể từ ngày ra quyết định xóa án tích hoặc quyết định bác đơn xin
xóa án tích, Tòa án đã ra quyết định phải gửi quyết định này cho người
bị kết án, Viện kiểm sát cùng cấp, chính quyền xã, phường, thị trấn nơi
họ cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi họ làm việc, học tập.
XÉT LẠI BẢN ÁN VÀ QUYẾT ĐỊNH ĐÃ CÓ HIỆU LỰC
PHÁP LUẬT
Điều
370. Tính chất của giám đốc thẩm
Giám đốc
thẩm là xét lại bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật nhưng bị
kháng nghị vì phát hiện có vi phạm pháp luật nghiêm trọng trong việc giải quyết
vụ án.
Điều
371. Căn cứ để kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm
Bản án,
quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị theo thủ tục giám
đốc thẩm khi có một trong các căn cứ:
1. Kết luận
trong bản án, quyết định của Tòa án không phù hợp với những tình tiết khách
quan của vụ án;
2. Có vi
phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng trong điều tra, truy tố, xét xử dẫn đến sai
lầm nghiêm trọng trong việc giải quyết vụ án;
3. Có sai
lầm nghiêm trọng trong việc áp dụng pháp luật.
1. Người bị
kết án, cơ quan, tổ chức và mọi cá nhân có quyền phát hiện vi phạm pháp luật
trong bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật và thông báo cho
người có thẩm quyền kháng nghị.
2. Tòa án
nhân dân cấp tỉnh thực hiện việc kiểm tra bản án, quyết định đã có hiệu lực
pháp luật của Tòa án nhân dân cấp huyện để phát hiện vi phạm pháp luật và kiến
nghị Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao xem xét
kháng nghị.
Tòa án quân
sự cấp quân khu thực hiện việc kiểm tra bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp
luật của Tòa án quân sự khu vực để phát hiện vi phạm pháp luật và kiến nghị
Chánh án Tòa án quân sự trung ương xem xét kháng nghị.
3. Khi thực
hiện công tác giám đốc việc xét xử, kiểm sát việc xét xử hoặc qua các nguồn
thông tin khác mà Tòa án, Viện kiểm sát phát hiện vi phạm pháp luật trong bản
án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật thì thông báo ngay bằng văn
bản cho người có thẩm quyền kháng nghị.
Điều
373. Những người có quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm
1. Chánh án
Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có quyền
kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp
luật của Tòa án nhân dân cấp cao; bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật
của Tòa án khác khi xét thấy cần thiết, trừ quyết định của Hội đồng Thẩm phán
Tòa án nhân dân tối cao.
2. Chánh án
Tòa án quân sự trung ương, Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự trung ương có
quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực
pháp luật của Tòa án quân sự cấp quân khu, Tòa án quân sự khu vực.
3. Chánh án
Tòa án nhân dân cấp cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao có quyền
kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp
luật của Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án nhân dân cấp huyện trong phạm vi thẩm
quyền theo lãnh thổ.
1. Khi phát
hiện vi phạm pháp luật trong bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp
luật thì người bị kết án, cơ quan, tổ chức, cá nhân thông báo bằng văn bản hoặc
trình bày trực tiếp với người có thẩm quyền kháng nghị hoặc với Tòa án, Viện
kiểm sát nơi gần nhất kèm theo chứng cứ, tài liệu, đồ vật (nếu có).
2. Văn bản
thông báo có các nội dung chính:
a) Ngày,
tháng, năm;
b) Tên, địa
chỉ của cơ quan, tổ chức, cá nhân thông báo;
c) Bản án,
quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật bị phát hiện có vi phạm pháp
luật;
d) Nội dung
vi phạm pháp luật được phát hiện;
đ) Kiến
nghị người có thẩm quyền xem xét kháng nghị.
3. Người
thông báo là cá nhân phải ký tên hoặc điểm chỉ; trường hợp cơ quan, tổ chức
thông báo thì người đại diện theo pháp luật của cơ quan, tổ chức đó phải ký tên
và đóng dấu.
1. Khi nhận
được thông báo bằng văn bản thì Tòa án, Viện kiểm sát phải vào sổ nhận thông
báo.
2. Khi
người bị kết án, cơ quan, tổ chức, cá nhân trình bày trực tiếp về vi phạm pháp
luật trong bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật thì Tòa án,
Viện kiểm sát phải lập biên bản; nếu người thông báo cung cấp chứng cứ, tài
liệu, đồ vật thì Tòa án, Viện kiểm sát phải lập biên bản thu giữ. Biên bản
được lập theo quy định tại Điều 133 của Bộ luật này.
3. Tòa án,
Viện kiểm sát đã nhận thông báo, lập biên bản phải gửi ngay thông báo, biên bản
kèm theo chứng cứ, tài liệu, đồ vật (nếu có) cho người có thẩm quyền kháng nghị
và thông báo bằng văn bản cho người bị kết án, cơ quan, tổ chức, cá nhân đã
kiến nghị, đề nghị biết.
Điều
376. Chuyển hồ sơ vụ án để xem xét kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm
1. Trường
hợp cần thiết phải nghiên cứu hồ sơ vụ án để xem xét kháng nghị theo thủ tục
giám đốc thẩm thì Tòa án, Viện kiểm sát có thẩm quyền yêu cầu bằng văn bản để
Tòa án đang quản lý hồ sơ chuyển hồ sơ vụ án.
Trong thời
hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu, Tòa án đang quản lý hồ sơ vụ
án phải chuyển hồ sơ vụ án cho Tòa án, Viện kiểm sát đã yêu cầu.
2. Trường
hợp Tòa án và Viện kiểm sát cùng có văn bản yêu cầu thì Tòa án đang quản lý hồ
sơ vụ án chuyển hồ sơ cho cơ quan yêu cầu trước và thông báo cho cơ quan yêu
cầu sau biết.
Điều
377. Tạm đình chỉ thi hành bản án, quyết định bị kháng nghị giám đốc thẩm
Người ra
quyết định kháng nghị giám đốc thẩm đối với bản án, quyết định đã có
hiệu lực pháp luật thì có quyền quyết định tạm đình chỉ thi hành bản án, quyết
định đó.
Quyết định
tạm đình chỉ thi hành bản án, quyết định bị kháng nghị giám đốc thẩm phải gửi
cho Tòa án, Viện kiểm sát nơi đã xét xử sơ thẩm, phúc thẩm và cơ quan thi
hành án có thẩm quyền.
Điều
378. Quyết định kháng nghị giám đốc thẩm
Quyết định
kháng nghị giám đốc thẩm có các nội dung chính:
1. Số,
ngày, tháng, năm của quyết định;
2. Người
có thẩm quyền ra quyết định;
3. Số,
ngày, tháng, năm của bản án, quyết định bị kháng nghị;
4. Nhận
xét, phân tích những vi phạm pháp luật, sai lầm của bản án, quyết định bị kháng
nghị;
5. Căn cứ
pháp luật để quyết định kháng nghị;
6. Quyết
định kháng nghị toàn bộ hay một phần bản án, quyết định;
7. Tên của
Tòa án có thẩm quyền giám đốc thẩm vụ án;
8. Yêu cầu
của người kháng nghị.
Điều
379. Thời hạn kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm
1. Việc
kháng nghị theo hướng không có lợi cho người bị kết án chỉ được tiến hành trong
thời hạn 01 năm kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật.
2. Việc
kháng nghị theo hướng có lợi cho người bị kết án có thể được tiến hành bất cứ
lúc nào, cả trong trường hợp người bị kết án đã chết mà cần minh oan cho họ.
3. Việc
kháng nghị về dân sự trong vụ án hình sự đối với đương sự được thực hiện
theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.
4. Nếu
không có căn cứ để kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm thì người có quyền
kháng nghị phải trả lời bằng văn bản cho cơ quan, tổ chức, cá nhân đã kiến nghị
biết rõ lý do của việc không kháng nghị.
Điều
380. Gửi quyết định kháng nghị giám đốc thẩm
1. Quyết
định kháng nghị giám đốc thẩm phải gửi ngay cho Tòa án đã ra bản án, quyết định
đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị, người bị kết án, cơ quan thi hành án
hình sự, cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền và những người khác có quyền
lợi, nghĩa vụ liên quan đến nội dung kháng nghị.
2. Trường
hợp Chánh án Tòa án nhân dân tối cao kháng nghị thì quyết định kháng nghị kèm
theo hồ sơ vụ án phải gửi ngay cho Tòa án có thẩm quyền giám đốc thẩm.
Trường hợp
Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao, Chánh án Tòa án quân sự trung ương kháng nghị
thì quyết định kháng nghị kèm theo hồ sơ vụ án phải được gửi ngay cho Viện kiểm
sát có thẩm quyền.
Tòa án có
thẩm quyền giám đốc thẩm phải gửi quyết định kháng nghị kèm theo hồ sơ vụ án
cho Viện kiểm sát cùng cấp. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ
vụ án, Viện kiểm sát phải gửi lại hồ sơ vụ án cho Tòa án.
3. Trường
hợp Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân
dân cấp cao, Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự trung ương kháng nghị thì quyết
định kháng nghị kèm theo hồ sơ vụ án phải gửi ngay cho Tòa án có thẩm quyền
giám đốc thẩm.
Điều
381. Thay đổi, bổ sung, rút kháng nghị
1. Trước
khi mở phiên tòa hoặc tại phiên tòa giám đốc thẩm, người kháng nghị có quyền bổ
sung, thay đổi kháng nghị nếu chưa hết thời hạn kháng nghị. Việc bổ sung, thay
đổi kháng nghị trước khi mở phiên tòa phải bằng quyết định và được gửi theo quy
định tại khoản 1 Điều 380 của Bộ luật này. Việc bổ sung,
thay đổi kháng nghị tại phiên tòa được ghi vào biên bản phiên tòa.
2. Trước
khi bắt đầu hoặc tại phiên tòa giám đốc thẩm, người kháng nghị có quyền rút một
phần hoặc toàn bộ kháng nghị. Việc rút kháng nghị trước khi mở phiên tòa phải
bằng quyết định; việc rút kháng nghị tại phiên tòa được ghi vào biên bản phiên
tòa.
3. Trường
hợp rút toàn bộ kháng nghị trước khi mở phiên tòa thì Chánh án Tòa án có thẩm
quyền giám đốc thẩm ra quyết định đình chỉ xét xử giám đốc thẩm. Trường hợp rút
toàn bộ kháng nghị tại phiên tòa thì Hội đồng xét xử ra quyết định đình chỉ xét
xử giám đốc thẩm.
Trong thời
hạn 02 ngày kể từ ngày ra quyết định, Tòa án gửi quyết định đình chỉ xét xử
giám đốc thẩm cho những người quy định tại khoản 1 Điều 380
của Bộ luật này và Viện kiểm sát cùng cấp.
Điều
382. Thẩm quyền giám đốc thẩm
1. Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao giám đốc thẩm bằng Hội
đồng xét xử gồm ba Thẩm phán đối với bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp
luật của Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án nhân dân cấp huyện trong phạm vi thẩm
quyền theo lãnh thổ bị kháng nghị.
2. Hội đồng toàn thể Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao giám
đốc thẩm đối với bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân
dân quy định tại khoản 1 Điều này nhưng có tính chất phức tạp hoặc bản án,
quyết định đã được Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao giám đốc thẩm bằng
Hội đồng xét xử gồm ba Thẩm phán nhưng không thống nhất khi biểu quyết thông
qua quyết định về việc giải quyết vụ án.
Khi xét xử
giám đốc thẩm bằng Hội đồng toàn thể Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao
thì phải có ít nhất hai phần ba tổng số thành viên tham gia, do Chánh án Tòa án
nhân dân cấp cao làm chủ tọa phiên tòa. Quyết định của Hội đồng toàn thể Ủy ban
Thẩm phán phải được quá nửa tổng số thành viên biểu quyết tán thành; nếu không
được quá nửa số thành viên của Hội đồng toàn thể Ủy ban Thẩm phán tán thành thì
phải hoãn phiên tòa. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày ra quyết định hoãn phiên
tòa thì Hội đồng toàn thể Ủy ban Thẩm phán phải mở phiên tòa xét xử lại vụ án.
3. Ủy ban
Thẩm phán Tòa án quân sự trung ương giám đốc thẩm đối với bản án, quyết định đã
có hiệu lực pháp luật của Tòa án quân sự cấp quân khu, Tòa án quân sự khu vực
bị kháng nghị. Khi xét xử giám đốc thẩm thì phải có ít nhất hai phần ba tổng số
thành viên của Ủy ban Thẩm phán Tòa án quân sự trung ương tham gia, do Chánh án
Tòa án quân sự trung ương làm chủ tọa phiên tòa. Quyết định của Ủy ban Thẩm
phán phải được quá nửa tổng số thành viên biểu quyết tán thành; nếu không được
quá nửa số thành viên của Ủy ban Thẩm phán tán thành thì phải hoãn phiên tòa.
Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày ra quyết định hoãn phiên tòa thì Ủy ban Thẩm
phán phải mở phiên tòa xét xử lại vụ án.
4. Hội đồng
Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao giám đốc thẩm bằng Hội đồng xét xử gồm năm
Thẩm phán đối với bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân
dân cấp cao, Tòa án quân sự trung ương bị kháng nghị.
5. Hội đồng
toàn thể Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao giám đốc thẩm đối với bản án hoặc
quyết định đã có hiệu lực pháp luật quy định tại khoản 4 Điều này nhưng có tính
chất phức tạp hoặc bản án, quyết định đã được Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân
dân tối cao giám đốc thẩm bằng Hội đồng xét xử gồm năm Thẩm phán nhưng không
thống nhất khi biểu quyết thông qua quyết định về việc giải quyết vụ án.
Khi xét xử
giám đốc thẩm bằng Hội đồng toàn thể Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao thì phải
có ít nhất hai phần ba tổng số thành viên tham gia, do Chánh án Tòa án nhân dân
tối cao làm chủ tọa phiên tòa. Quyết định của Hội đồng toàn thể Thẩm phán Tòa
án nhân dân tối cao phải được quá nửa tổng số thành viên biểu quyết tán thành;
nếu không được quá nửa số thành viên của Hội đồng toàn thể Thẩm phán tán thành
thì phải hoãn phiên tòa. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày ra quyết định hoãn
phiên tòa thì Hội đồng toàn thể Thẩm phán phải mở phiên tòa xét xử lại vụ án.
6. Bản án,
quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị thuộc thẩm quyền giám đốc
thẩm của các cấp khác nhau thì Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao giám
đốc thẩm toàn bộ vụ án.
Điều
383. Những người tham gia phiên tòa giám đốc thẩm
1. Phiên
tòa giám đốc thẩm phải có sự tham gia của Kiểm sát viên Viện kiểm sát cùng cấp.
2. Trường
hợp xét thấy cần thiết hoặc có căn cứ sửa một phần bản án, quyết định đã có
hiệu lực pháp luật, Tòa án phải triệu tập người bị kết án, người bào chữa và
những người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc kháng nghị tham gia phiên
tòa giám đốc thẩm; nếu họ vắng mặt thì phiên tòa giám đốc thẩm vẫn được tiến
hành.
Điều
384. Chuẩn bị phiên tòa giám đốc thẩm
Chánh án
Tòa án phân công một Thẩm phán là thành viên Hội đồng giám đốc thẩm làm bản
thuyết trình về vụ án. Bản thuyết trình tóm tắt nội dung vụ án và các bản án,
quyết định của các cấp Tòa án, nội dung của kháng nghị.
Bản thuyết
trình và các tài liệu có liên quan phải gửi cho các thành viên Hội đồng giám
đốc thẩm chậm nhất là 07 ngày trước ngày mở phiên tòa giám đốc thẩm.
Điều
385. Thời hạn mở phiên tòa giám đốc thẩm
Trong thời
hạn 04 tháng kể từ ngày nhận được quyết định kháng nghị kèm theo hồ sơ vụ án,
Tòa án có thẩm quyền giám đốc thẩm phải mở phiên tòa.
Điều
386. Thủ tục phiên tòa giám đốc thẩm
1. Sau khi
chủ tọa phiên tòa khai mạc phiên tòa, một thành viên Hội đồng giám đốc thẩm
trình bày bản thuyết trình về vụ án. Các thành viên khác của Hội đồng giám đốc thẩm
hỏi thêm Thẩm phán thuyết trình về những điểm chưa rõ trước khi thảo luận và
phát biểu ý kiến của mình về việc giải quyết vụ án. Trường hợp Viện kiểm sát
kháng nghị thì Kiểm sát viên trình bày nội dung kháng nghị.
2. Trường
hợp người bị kết án, người bào chữa, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến
kháng nghị có mặt tại phiên tòa thì những người này được trình bày ý kiến về
những vấn đề mà Hội đồng giám đốc thẩm yêu cầu.
Kiểm sát
viên phát biểu ý kiến của Viện kiểm sát về quyết định kháng nghị và việc
giải quyết vụ án.
Kiểm sát
viên, người tham gia tố tụng tại phiên tòa giám đốc thẩm tranh tụng về những
vấn đề liên quan đến việc giải quyết vụ án. Chủ tọa phiên tòa phải tạo điều
kiện cho Kiểm sát viên, người tham gia tố tụng trình bày hết ý kiến, tranh luận
dân chủ, bình đẳng trước Tòa án.
3. Các
thành viên Hội đồng giám đốc thẩm phát biểu ý kiến của mình và thảo luận. Hội
đồng giám đốc thẩm biểu quyết về việc giải quyết vụ án và công bố quyết định về
việc giải quyết vụ án.
Điều
387. Phạm vi giám đốc thẩm
Hội đồng
giám đốc thẩm phải xem xét toàn bộ vụ án mà không chỉ hạn chế trong nội dung
của kháng nghị.
Điều
388. Thẩm quyền của Hội đồng giám đốc thẩm
1. Không
chấp nhận kháng nghị và giữ nguyên bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật
bị kháng nghị.
2. Hủy bản
án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật và giữ nguyên bản án, quyết định đúng
pháp luật của Tòa án cấp sơ thẩm hoặc Tòa án cấp phúc thẩm bị hủy, sửa không
đúng pháp luật.
3. Hủy bản
án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật để điều tra lại hoặc xét xử lại.
4. Hủy bản
án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật và đình chỉ vụ án.
5. Sửa bản
án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật.
6. Đình chỉ
xét xử giám đốc thẩm.
Hội đồng
giám đốc thẩm không chấp nhận kháng nghị và giữ nguyên bản án, quyết định đã có
hiệu lực pháp luật bị kháng nghị khi xét thấy bản án, quyết định đó có căn cứ
và đúng pháp luật.
Hội đồng
giám đốc thẩm ra quyết định hủy bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật và
giữ nguyên bản án, quyết định đúng pháp luật của Tòa án cấp sơ thẩm hoặc Tòa án
cấp phúc thẩm nhưng bị hủy, sửa không đúng pháp luật.
Điều
391. Hủy bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật để điều tra lại hoặc xét
xử lại
Hội đồng
giám đốc thẩm hủy một phần hoặc toàn bộ bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp
luật để điều tra lại hoặc xét xử lại nếu có một trong các căn cứ quy định tại Điều 371 của Bộ luật này. Nếu hủy để xét xử lại thì tùy
trường hợp, Hội đồng giám đốc thẩm có thể quyết định xét xử lại từ cấp sơ thẩm
hoặc cấp phúc thẩm.
Trường hợp
xét thấy cần tiếp tục tạm giam bị cáo thì Hội đồng giám đốc thẩm ra quyết định
tạm giam cho đến khi Viện kiểm sát hoặc Tòa án thụ lý lại vụ án.
Điều
392. Hủy bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật và đình chỉ vụ án
Hội đồng
giám đốc thẩm hủy bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật và đình chỉ vụ án
nếu có một trong các căn cứ quy định tại Điều 157 của Bộ luật
này.
Điều
393. Sửa bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật
Hội đồng
giám đốc thẩm sửa bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật khi có đủ các
điều kiện:
1. Các tài
liệu, chứng cứ trong hồ sơ vụ án đã rõ ràng, đầy đủ;
2. Việc sửa
bản án, quyết định không làm thay đổi bản chất của vụ án, không làm xấu đi tình
trạng của người bị kết án, không gây bất lợi cho bị hại, đương sự.
Điều
394. Quyết định giám đốc thẩm
1. Hội đồng
giám đốc thẩm ra quyết định giám đốc thẩm nhân danh nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam.
2. Quyết
định giám đốc thẩm có các nội dung:
a) Ngày,
tháng, năm và địa điểm mở phiên tòa;
b) Họ tên
các thành viên Hội đồng giám đốc thẩm;
c) Họ tên
Kiểm sát viên thực hành quyền công tố, kiểm sát xét xử phiên tòa;
d) Tên vụ
án mà Hội đồng đưa ra xét xử giám đốc thẩm;
đ) Tên,
tuổi, địa chỉ của người bị kết án và những người khác có quyền lợi, nghĩa vụ
liên quan theo quyết định giám đốc thẩm;
e) Tóm tắt
nội dung vụ án, phần quyết định của bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật
bị kháng nghị;
g) Quyết
định kháng nghị, căn cứ kháng nghị;
h) Nhận
định của Hội đồng giám đốc thẩm, trong đó phải phân tích những căn cứ để chấp
nhận hoặc không chấp nhận kháng nghị;
i) Điểm,
khoản, điều của Bộ luật tố tụng hình sự, Bộ luật Hình sự mà Hội đồng giám đốc
thẩm căn cứ để ra quyết định;
k) Quyết
định của Hội đồng giám đốc thẩm.
Điều
395. Hiệu lực của quyết định giám đốc thẩm và việc gửi quyết định giám đốc thẩm
1. Quyết
định của Hội đồng giám đốc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày ra quyết định.
2. Trong
thời hạn 10 ngày kể từ ngày ra quyết định, Hội đồng giám đốc thẩm phải gửi
quyết định giám đốc thẩm cho người bị kết án, người đã kháng nghị; Viện kiểm
sát cùng cấp; Viện kiểm sát, Tòa án nơi đã xét xử sơ thẩm, phúc thẩm; cơ quan
thi hành án hình sự, cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền, người có quyền
lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc kháng nghị hoặc người đại diện của họ; thông
báo bằng văn bản cho chính quyền xã, phường, thị trấn nơi
người bị kết án cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người bị kết án làm việc, học
tập.
Điều
396. Thời hạn chuyển hồ sơ vụ án để điều tra lại hoặc xét xử lại
Nếu Hội
đồng giám đốc thẩm quyết định hủy bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật
để điều tra lại thì trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày ra quyết định, hồ sơ vụ
án phải được chuyển cho Viện kiểm sát cùng cấp để điều tra lại theo thủ tục
chung quy định tại Bộ luật này.
Nếu Hội
đồng giám đốc thẩm quyết định hủy bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật
để xét xử lại vụ án ở cấp sơ thẩm hoặc ở cấp phúc thẩm thì trong thời hạn 15
ngày kể từ ngày ra quyết định, hồ sơ vụ án phải được chuyển cho Tòa án có thẩm
quyền để xét xử lại theo thủ tục chung quy định tại Bộ luật này.
Điều
397. Tính chất của tái thẩm
Tái thẩm là
xét lại bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhưng bị kháng
nghị vì có tình tiết mới được phát hiện có thể làm thay đổi cơ bản nội dung của
bản án, quyết định mà Tòa án không biết được khi ra bản án, quyết định đó.
Điều
398. Căn cứ để kháng nghị theo thủ tục tái thẩm
Bản án,
quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị theo thủ tục tái
thẩm khi có một trong các căn cứ:
1. Có căn
cứ chứng minh lời khai của người làm chứng, kết luận giám định, kết luận định
giá tài sản, lời dịch của người phiên dịch, bản dịch thuật có những điểm quan
trọng không đúng sự thật;
2. Có tình
tiết mà Điều tra viên, Kiểm sát viên, Thẩm phán, Hội thẩm do không biết được mà
kết luận không đúng làm cho bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp
luật không đúng sự thật khách quan của vụ án;
3. Vật
chứng, biên bản về hoạt động điều tra, truy tố, xét xử, biên bản hoạt động tố
tụng khác hoặc những chứng cứ, tài liệu, đồ vật khác trong vụ án bị giả mạo
hoặc không đúng sự thật;
4. Những
tình tiết khác làm cho bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp
luật không đúng sự thật khách quan của vụ án.
Điều
399. Thông báo và xác minh những tình tiết mới được phát hiện
1. Người bị
kết án, cơ quan, tổ chức và mọi cá nhân có quyền phát hiện tình tiết mới của
vụ án và thông báo kèm theo các tài liệu liên quan cho Viện kiểm sát hoặc Tòa
án. Trường hợp Tòa án nhận được thông báo hoặc tự mình phát hiện tình tiết mới
của vụ án thì phải thông báo ngay bằng văn bản kèm theo các tài liệu liên quan
cho Viện trưởng Viện kiểm sát có thẩm quyền kháng nghị tái thẩm. Viện trưởng
Viện kiểm sát có thẩm quyền kháng nghị tái thẩm ra quyết định xác minh những
tình tiết đó.
2. Viện
kiểm sát phải xác minh những tình tiết mới; khi xét thấy cần thiết, Viện trưởng
Viện kiểm sát có thẩm quyền kháng nghị tái thẩm yêu cầu Cơ quan điều tra có
thẩm quyền xác minh tình tiết mới của vụ án và chuyển kết quả xác minh cho Viện
kiểm sát.
3. Khi tiến
hành xác minh tình tiết mới của vụ án, Viện kiểm sát, Cơ quan điều tra có quyền
áp dụng các biện pháp điều tra tố tụng theo quy định của Bộ luật này.
Điều
400. Những người có quyền kháng nghị theo thủ tục tái thẩm
1. Viện
trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có quyền kháng nghị theo thủ tục tái thẩm
đối với bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án các cấp, trừ
quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.
2. Viện
trưởng Viện kiểm sát quân sự trung ương có quyền kháng nghị theo thủ tục tái
thẩm đối với bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án quân sự cấp
quân khu, Tòa án quân sự khu vực.
3. Viện
trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao có quyền kháng nghị theo thủ tục tái thẩm
đối với bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp
tỉnh, Tòa án nhân dân cấp huyện thuộc phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ.
Điều
401. Thời hạn kháng nghị theo thủ tục tái thẩm
1. Tái thẩm
theo hướng không có lợi cho người bị kết án chỉ được thực hiện trong thời
hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự quy định tại Điều 27 của Bộ luật Hình sự và
thời hạn kháng nghị không được quá 01 năm kể từ ngày Viện kiểm sát nhận được
tin báo về tình tiết mới được phát hiện.
2. Tái thẩm
theo hướng có lợi cho người bị kết án thì không hạn chế về thời gian và được
thực hiện cả trong trường hợp người bị kết án đã chết mà cần minh oan cho
họ.
3. Việc
kháng nghị về dân sự trong vụ án hình sự đối với đương sự được thực hiện theo
quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.
Điều
402. Thẩm quyền của Hội đồng tái thẩm
1. Không
chấp nhận kháng nghị và giữ nguyên bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật
bị kháng nghị.
2. Hủy bản
án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật để điều tra lại hoặc xét xử
lại.
3. Hủy bản
án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật và đình chỉ vụ án.
4. Đình chỉ
việc xét xử tái thẩm.
Điều
403. Các thủ tục khác về tái thẩm
Các thủ tục khác về tái thẩm được thực hiện theo các quy
định về thủ tục giám đốc thẩm quy định tại Bộ luật này.
THỦ TỤC XEM XÉT LẠI QUYẾT ĐỊNH CỦA HỘI ĐỒNG
THẨM PHÁN TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO
1. Khi có
căn cứ xác định quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao có vi
phạm pháp luật nghiêm trọng hoặc phát hiện tình tiết quan trọng mới có thể làm
thay đổi cơ bản nội dung quyết định mà Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối
cao không biết được khi ra quyết định đó, nếu Ủy ban Thường vụ Quốc hội yêu
cầu, Ủy ban Tư pháp của Quốc hội, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao
kiến nghị, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao đề nghị thì Hội đồng Thẩm phán Tòa
án nhân dân tối phải mở phiên họp để xem xét lại quyết định đó.
2. Trường
hợp Ủy ban Thường vụ Quốc hội yêu cầu thì Chánh án Tòa án nhân dân tối cao có
trách nhiệm báo cáo Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao để xem xét lại
quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.
3. Trường
hợp Ủy ban Tư pháp của Quốc hội, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao
kiến nghị thì Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao mở phiên họp xem xét
kiến nghị đó.
Trường hợp
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao đề nghị thì báo cáo Hội đồng Thẩm phán Tòa án
nhân dân tối cao mở phiên họp xem xét đề nghị đó.
1. Viện
trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao phải tham dự phiên họp của Hội đồng Thẩm
phán Tòa án nhân dân tối cao để xem xét kiến nghị của Ủy ban Tư pháp của Quốc
hội, kiến nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao hoặc đề nghị của
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao.
2. Đại diện
Ủy ban Tư pháp của Quốc hội được mời tham dự phiên họp của Hội đồng Thẩm phán
Tòa án nhân dân tối cao để xem xét kiến nghị của Ủy ban Tư pháp của Quốc hội.
3. Trường
hợp xét thấy cần thiết, Tòa án nhân dân tối cao có thể mời cơ quan, tổ chức,
cá nhân có liên quan tham dự phiên họp.
Điều
406. Chuẩn bị mở phiên họp xem xét kiến nghị, đề nghị
1. Sau khi
nhận được kiến nghị của Ủy ban Tư pháp của Quốc hội, của Viện trưởng Viện kiểm
sát nhân dân tối cao hoặc sau khi Chánh án Tòa án nhân dân tối cao có văn bản
đề nghị xem xét lại quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao,
Tòa án nhân dân tối cao gửi cho Viện kiểm sát nhân dân tối cao bản sao văn bản
kiến nghị hoặc đề nghị đó kèm theo hồ sơ vụ án để Viện kiểm sát nhân dân tối
cao chuẩn bị ý kiến phát biểu tại phiên họp xem xét kiến nghị, đề nghị.
Chánh án
Tòa án nhân dân tối cao tổ chức thẩm định hồ sơ để báo cáo Hội đồng Thẩm phán
Tòa án nhân dân tối cao xem xét, quyết định tại phiên họp.
2. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được kiến nghị
của Ủy ban Tư pháp của Quốc hội, kiến nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân
dân tối cao hoặc kể từ ngày Chánh án Tòa án nhân dân tối cao có văn bản đề nghị
thì Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao phải mở phiên họp xem xét kiến
nghị, đề nghị đó và thông báo bằng văn bản cho Viện trưởng Viện kiểm sát nhân
dân tối cao về thời gian, địa điểm mở phiên họp xem xét kiến nghị, đề nghị.
Điều 407. Thủ tục mở phiên họp xem xét
kiến nghị, đề nghị
1. Chánh
án Tòa án nhân dân tối cao tự mình hoặc phân công một thành viên Hội đồng Thẩm
phán Tòa án nhân dân tối cao trình bày tóm tắt nội dung vụ án và quá trình giải
quyết vụ án.
2. Đại diện
Ủy ban Tư pháp của Quốc hội, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện
kiểm sát nhân dân tối cao có kiến nghị, đề nghị xem xét lại quyết định của Hội
đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao trình bày về các vấn đề sau:
a) Nội dung
kiến nghị, đề nghị;
b) Căn cứ
kiến nghị, đề nghị;
c) Phân
tích chứng cứ cũ và chứng cứ mới bổ sung (nếu có) để làm rõ việc vi phạm pháp
luật nghiêm trọng trong quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối
cao hoặc những tình tiết quan trọng mới có thể làm thay đổi cơ bản nội dung
quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.
3. Trường
hợp xem xét kiến nghị của Ủy ban Tư pháp của Quốc hội hoặc xem xét đề nghị của
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao thì Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao
phát biểu ý kiến về tính có căn cứ và hợp pháp của kiến nghị, đề nghị; nêu rõ
quan điểm và lý do nhất trí hoặc không nhất trí với kiến nghị, đề nghị đó.
4. Hội đồng
Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao thảo luận và biểu quyết theo đa số về việc
nhất trí hoặc không nhất trí với kiến nghị, đề nghị xem xét lại quyết định của
Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.
5. Trường
hợp nhất trí với kiến nghị của Ủy ban Tư pháp của Quốc hội, Viện trưởng Viện
kiểm sát nhân dân tối cao hoặc đề nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao thì
Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao quyết định về việc mở phiên họp để
xem xét lại quyết định của mình.
6. Mọi diễn
biến tại phiên họp xem xét kiến nghị, đề nghị và các quyết định được thông qua
tại phiên họp được ghi vào biên bản phiên họp và lưu hồ sơ xem xét kiến nghị,
đề nghị.
Điều
408. Thông báo kết quả phiên họp xem xét kiến nghị, đề nghị
Sau khi kết
thúc phiên họp, Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao gửi văn bản thông
báo kết quả phiên họp về việc nhất trí hoặc không nhất trí kiến nghị, đề
nghị cho Ủy ban Tư pháp của Quốc hội, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối
cao. Văn bản thông báo phải nêu rõ lý do của việc nhất trí hoặc không nhất trí
với kiến nghị, đề nghị đó.
Trường hợp
không nhất trí kết quả xem xét kiến nghị, đề nghị của Hội đồng Thẩm phán Tòa án
nhân dân tối cao thì Ủy ban Tư pháp của Quốc hội, Viện trưởng Viện kiểm sát
nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao có quyền báo cáo Ủy ban
Thường vụ Quốc hội xem xét, quyết định.
Điều
409. Thẩm định hồ sơ vụ án; xác minh, thu thập chứng cứ, tài liệu, đồ vật
1. Trường hợp có yêu cầu của Ủy ban Thường vụ Quốc hội
hoặc có quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao nhất trí xem
xét lại quyết định của mình thì Chánh án Tòa án nhân dân tối cao tổ chức việc
thẩm định hồ sơ vụ án và tổ chức việc xác minh, thu thập chứng cứ, tài liệu, đồ
vật trong trường hợp cần thiết.
2. Việc thẩm định hồ
sơ vụ án, xác minh, thu thập chứng cứ, tài liệu, đồ vật phải làm rõ có hay
không có vi phạm pháp luật nghiêm trọng hoặc có
hay không có tình
tiết quan trọng mới làm thay đổi cơ bản nội dung quyết định của Hội đồng Thẩm
phán Tòa án nhân dân tối cao.
1. Trong
thời hạn 04 tháng kể từ ngày nhận được yêu cầu của Ủy ban Thường vụ Quốc hội
hoặc kể từ ngày có quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao
nhất trí xem xét lại quyết định của mình, Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân
tối cao phải mở phiên họp.
2. Tòa án
nhân dân tối cao gửi cho Viện kiểm sát nhân dân tối cao văn bản thông báo về
thời gian, địa điểm mở phiên họp xem xét lại quyết định của Hội đồng Thẩm phán
Tòa án nhân dân tối cao kèm theo hồ sơ vụ án trong trường hợp có yêu cầu của
Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
1. Viện
trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao phải tham dự phiên họp xem xét lại quyết
định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao và phát biểu quan điểm về
việc có hay không có vi phạm pháp luật nghiêm trọng hoặc có hay không có tình
tiết mới quan trọng làm thay đổi cơ bản nội dung quyết định của Hội đồng Thẩm
phán Tòa án nhân dân tối cao và quan điểm về việc giải quyết vụ án.
2. Sau khi
nghe Chánh án Tòa án nhân dân tối cao báo cáo, nghe ý kiến của Viện trưởng Viện
kiểm sát nhân dân tối cao, của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan tham dự
(nếu có), Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao quyết định:
a) Không
chấp nhận yêu cầu của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, kiến nghị của Ủy ban Tư pháp
của Quốc hội, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, đề nghị của Chánh án
Tòa án nhân dân tối cao và giữ nguyên quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án
nhân dân tối cao;
b) Hủy
quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, hủy bản án, quyết
định đã có hiệu lực pháp luật có vi phạm pháp luật và quyết định về nội dung vụ
án;
c) Hủy
quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, hủy bản án, quyết
định đã có hiệu lực pháp luật và xác định trách nhiệm bồi thường thiệt hại theo
quy định của pháp luật;
d) Hủy
quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, hủy bản án, quyết
định đã có hiệu lực pháp luật có vi phạm pháp luật để điều tra lại hoặc xét xử
lại.
3. Quyết
định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao phải được ít nhất ba phần
tư tổng số thành viên của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao biểu quyết
tán thành.
Sau khi Hội
đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao ra một trong các quyết định quy định tại
Điều 411 của Bộ luật này, Tòa án nhân dân tối cao gửi
quyết định cho Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Ủy ban Tư pháp của Quốc hội, Viện
kiểm sát nhân dân tối cao, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát và Tòa án đã giải
quyết vụ án và những người có liên quan.
THỦ TỤC TỐ TỤNG ĐỐI VỚI NGƯỜI DƯỚI 18 TUỔI
Thủ tục tố
tụng đối với người bị buộc tội, người bị hại, người làm chứng là người dưới 18
tuổi được áp dụng theo quy định của Chương này, đồng thời theo những quy định
khác của Bộ luật này không trái với quy định của Chương này.
Điều
414. Nguyên tắc tiến hành tố tụng
1. Bảo đảm
thủ tục tố tụng thân thiện, phù hợp với tâm lý, lứa tuổi, mức độ trưởng
thành, khả năng nhận thức của người dưới 18 tuổi; bảo đảm quyền và lợi ích
hợp pháp của người dưới 18 tuổi; bảo đảm lợi ích tốt nhất của người dưới 18
tuổi.
2. Bảo đảm
giữ bí mật cá nhân của người dưới 18 tuổi.
3. Bảo đảm
quyền tham gia tố tụng của người đại diện của người dưới 18 tuổi, nhà trường,
Đoàn thanh niên, người có kinh nghiệm, hiểu biết về tâm lý, xã hội, tổ
chức khác nơi người dưới 18 tuổi học tập, lao động và sinh hoạt.
4. Tôn
trọng quyền được tham gia, trình bày ý kiến của người dưới 18 tuổi.
5. Bảo đảm
quyền bào chữa, quyền được trợ giúp pháp lý của người dưới 18 tuổi.
6. Bảo
đảm các nguyên tắc xử lý của Bộ luật Hình sự đối với người dưới 18 tuổi
phạm tội.
7. Bảo đảm
giải quyết nhanh chóng, kịp thời các vụ án liên quan đến người dưới 18 tuổi.
Điều
415. Người tiến hành tố tụng
Người tiến
hành tố tụng đối với vụ án có người dưới 18 tuổi phải là người đã được đào
tạo hoặc có kinh nghiệm điều tra, truy tố, xét xử vụ án liên quan đến người
dưới 18 tuổi, có hiểu biết cần thiết về tâm lý học, khoa học giáo dục đối với
người dưới 18 tuổi.
Điều
416. Những vấn đề cần xác định khi tiến hành tố tụng
đối với người bị buộc tội là người dưới 18 tuổi
1. Tuổi,
mức độ phát triển về thể chất và tinh thần, mức độ nhận thức về hành vi phạm
tội của người dưới 18 tuổi.
2. Điều
kiện sinh sống và giáo dục.
3. Có hay
không có người đủ 18 tuổi trở lên xúi giục.
4. Nguyên
nhân, điều kiện, hoàn cảnh phạm tội.
Điều
417. Xác định tuổi của người bị buộc tội, người bị hại là người dưới 18 tuổi
1. Việc xác
định tuổi của người bị buộc tội, người bị hại là người dưới 18 tuổi do cơ
quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng thực hiện theo quy định của pháp luật.
2. Trường
hợp đã áp dụng các biện pháp hợp pháp mà vẫn không xác định được chính xác thì
ngày, tháng, năm sinh của họ được xác định:
a) Trường
hợp xác định được tháng nhưng không xác định được ngày thì lấy ngày cuối cùng
của tháng đó làm ngày sinh.
b) Trường
hợp xác định được quý nhưng không xác định được ngày, tháng thì lấy ngày cuối
cùng của tháng cuối cùng trong quý đó làm ngày, tháng sinh.
c) Trường
hợp xác định được nửa của năm nhưng không xác định được ngày, tháng thì lấy
ngày cuối cùng của tháng cuối cùng trong nửa năm đó làm ngày, tháng sinh.
d) Trường
hợp xác định được năm nhưng không xác định được ngày, tháng thì lấy ngày cuối
cùng của tháng cuối cùng trong năm đó làm ngày, tháng sinh.
3. Trường
hợp không xác định được năm sinh thì phải tiến hành giám định để xác định tuổi.
Điều
418. Giám sát đối với người bị buộc tội là người dưới 18 tuổi
1. Cơ quan
điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra, Viện
kiểm sát, Tòa án có thể ra quyết định giao người bị buộc tội là người dưới 18
tuổi cho người đại diện của họ giám sát để bảo đảm sự có mặt của họ khi có
giấy triệu tập của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng.
2. Người
được giao nhiệm vụ giám sát có nghĩa vụ giám sát chặt chẽ người dưới 18 tuổi,
theo dõi tư cách, đạo đức và giáo dục người đó.
Trường hợp
người dưới 18 tuổi có dấu hiệu bỏ trốn hoặc có hành vi mua chuộc, cưỡng ép,
xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật; tiêu hủy,
giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ
án; đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm
hoặc người thân thích của những người này hoặc tiếp tục phạm tội thì người được
giao nhiệm vụ giám sát phải kịp thời thông báo và phối hợp với cơ quan có
thẩm quyền tiến hành tố tụng để có biện pháp ngăn chặn, xử lý kịp thời.
Điều
419. Áp dụng biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế
1. Chỉ áp
dụng biện pháp ngăn chặn, biện pháp áp giải đối với người bị buộc tội là người
dưới 18 tuổi trong trường hợp thật cần thiết.
Chỉ áp dụng
biện pháp tạm giữ, tạm giam đối với người bị buộc tội là người dưới 18 tuổi
khi có căn cứ cho rằng việc áp dụng biện pháp giám sát và các biện pháp ngăn
chặn khác không hiệu quả. Thời hạn tạm giam đối với người bị buộc tội là người
dưới 18 tuổi bằng hai phần ba thời hạn tạm giam đối với người đủ 18 tuổi trở
lên quy định tại Bộ luật này. Khi không còn căn cứ để tạm giữ, tạm giam thì cơ
quan, người có thẩm quyền phải kịp thời hủy bỏ, thay thế bằng biện pháp ngăn
chặn khác.
2. Người từ
đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi có thể bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, bị bắt,
tạm giữ, tạm giam về tội phạm quy định tại khoản 2 Điều 12 của Bộ luật Hình sự
nếu có căn cứ quy định tại các điều 110, 111 và 112,
các điểm a, b, c, d và đ khoản 2 Điều 119 của Bộ luật này.
3. Người từ
đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi có thể bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, bị bắt,
tạm giữ, tạm giam về tội nghiêm trọng do cố ý, tội rất nghiêm trọng, tội đặc
biệt nghiêm trọng nếu có căn cứ quy định tại các điều 110, 111
và 112, các điểm a, b, c, d và đ khoản 2 Điều 119 của Bộ
luật này.
4. Đối với
bị can, bị cáo từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi bị khởi tố, điều tra, truy tố,
xét xử về tội nghiêm trọng do vô ý, tội ít nghiêm trọng mà Bộ luật Hình sự quy
định hình phạt tù đến 02 năm thì có thể bị bắt, tạm giữ, tạm giam nếu họ
tiếp tục phạm tội, bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã.
5. Trong
thời hạn 24 giờ kể từ khi giữ người trong trường hợp khẩn cấp, bắt, tạm giữ,
tạm giam, người ra lệnh giữ, lệnh hoặc quyết định bắt, tạm giữ, tạm giam người
dưới 18 tuổi phải thông báo cho người đại diện của họ biết.
Điều
420. Việc tham gia tố tụng của người đại diện, nhà trường, tổ chức
1. Người
đại diện của người dưới 18 tuổi, thầy giáo, cô giáo, đại diện của nhà trường,
Đoàn thanh niên, tổ chức khác nơi người dưới 18 tuổi học tập, lao động và
sinh hoạt có quyền và nghĩa vụ tham gia tố tụng theo quyết định của Cơ quan
điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án.
2. Người
đại diện của người dưới 18 tuổi được tham gia việc lấy lời khai, hỏi cung
người dưới 18 tuổi; đưa ra chứng cứ, tài liệu, đồ vật, yêu cầu, khiếu nại,
tố cáo; đọc, ghi chép, sao chụp tài liệu liên quan đến việc buộc tội người
dưới 18 tuổi trong hồ sơ vụ án sau khi kết thúc điều tra.
3. Những
người quy định tại khoản 1 Điều này khi tham gia phiên tòa có quyền đưa ra
chứng cứ, tài liệu, đồ vật, yêu cầu và đề nghị thay đổi người tiến hành tố
tụng; phát biểu ý kiến, tranh luận; khiếu nại các hành vi tố tụng của những
người có thẩm quyền tiến hành tố tụng và các quyết định của Tòa án.
Điều
421. Lấy lời khai người bị giữ trong trường
hợp khẩn cấp, người bị bắt, người bị tạm giữ, người bị hại, người làm chứng;
hỏi cung bị can; đối chất
1. Khi lấy
lời khai người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, người bị bắt, người bị tạm
giữ, người bị hại, người làm chứng, hỏi cung bị can là người dưới 18 tuổi, cơ
quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải thông báo trước thời gian, địa
điểm lấy lời khai, hỏi cung cho người bào chữa, người đại diện, người bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của họ.
2. Việc lấy
lời khai người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, người bị bắt, bị tạm giữ, hỏi
cung bị can phải có mặt người bào chữa hoặc người đại diện của họ.
Việc lấy
lời khai của người bị hại, người làm chứng phải có người đại diện hoặc người
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ tham dự.
3. Người
bào chữa, người đại diện có thể hỏi người bị bắt, người bị tạm giữ, bị can là
người dưới 18 tuổi nếu được Điều tra viên, Kiểm sát viên đồng ý. Sau mỗi lần
lấy lời khai, hỏi cung của người có thẩm quyền kết thúc thì người bào chữa,
người đại diện có thể hỏi người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, người bị bắt,
người bị tạm giữ, bị can.
4. Thời
gian lấy lời khai người dưới 18 tuổi không quá hai lần trong 01 ngày và mỗi
lần không quá 02 giờ, trừ trường hợp vụ án có nhiều tình tiết phức tạp.
5. Thời
gian hỏi cung bị can là người dưới 18 tuổi không quá hai lần trong 01 ngày và
mỗi lần không quá 02 giờ, trừ trường hợp:
a) Phạm tội có tổ chức;
b) Để truy bắt người phạm tội khác đang bỏ trốn;
c) Ngăn chặn người khác phạm tội;
d) Để truy tìm công cụ, phương tiện phạm tội hoặc vật
chứng khác của vụ án;
đ) Vụ án có nhiều tình tiết phức tạp.
6. Người có
thẩm quyền tiến hành tố tụng chỉ tiến hành đối chất giữa bị hại là người dưới
18 tuổi với bị can, bị cáo để làm sáng tỏ tình tiết của vụ án trong trường hợp
nếu không đối chất thì không thể giải quyết được vụ án.
1. Người bị
buộc tội là người dưới 18 tuổi có quyền tự bào chữa hoặc nhờ người khác bào
chữa.
2. Người
đại diện của người dưới 18 tuổi bị buộc tội có quyền lựa chọn người bào chữa
hoặc tự mình bào chữa cho người dưới 18 tuổi bị buộc tội.
3. Trường
hợp người bị buộc tội là người dưới 18 tuổi không có người bào chữa hoặc
người đại diện của họ không lựa chọn người bào chữa thì Cơ quan điều tra, Viện
kiểm sát, Tòa án phải chỉ định người bào chữa theo quy định tại Điều 76 của Bộ luật này.
1. Thành
phần Hội đồng xét xử sơ thẩm vụ án phải có một Hội thẩm là giáo viên hoặc cán
bộ Đoàn thanh niên hoặc người có kinh nghiệm, hiểu biết tâm lý người dưới 18
tuổi.
2. Trường
hợp đặc biệt cần bảo vệ bị cáo, bị hại là người dưới 18 tuổi thì Tòa án có
thể quyết định xét xử kín.
3. Phiên
tòa xét xử bị cáo là người dưới 18 tuổi phải có mặt người đại diện của bị
cáo, đại diện của nhà trường, tổ chức nơi bị cáo học tập, sinh hoạt, trừ trường
hợp những người này vắng mặt mà không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở
ngại khách quan.
4. Việc xét
hỏi, tranh luận với bị cáo, bị hại, người làm chứng là người dưới 18 tuổi tại
phiên tòa được tiến hành phù hợp với lứa tuổi, mức độ phát triển của họ. Phòng
xử án được bố trí thân thiện, phù hợp với người dưới 18 tuổi.
5. Đối với
vụ án có bị hại, người làm chứng là người dưới 18 tuổi, Hội đồng xét xử phải
hạn chế việc tiếp xúc giữa bị hại, người làm chứng với bị cáo khi bị hại, người
làm chứng trình bày lời khai tại phiên tòa. Thẩm phán chủ tọa phiên tòa có thể
yêu cầu người đại diện, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp hỏi bị hại,
người làm chứng.
6. Khi xét
xử, nếu thấy không cần thiết phải quyết định hình phạt đối với bị cáo thì Hội
đồng xét xử áp dụng biện pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng.
7. Chánh án
Tòa án nhân dân tối cao quy định chi tiết việc xét xử vụ án có người dưới 18
tuổi của Tòa gia đình và người chưa thành niên.
Điều
424. Chấm dứt việc chấp hành biện pháp giáo
dục tại xã, phường, thị trấn, biện pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng, giảm
hoặc miễn chấp hành hình phạt
Người dưới
18 tuổi bị kết án có thể được chấm dứt việc chấp hành biện pháp giáo dục tại
xã, phường, thị trấn, biện pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng, giảm hoặc miễn
chấp hành hình phạt khi có đủ điều kiện quy định tại Điều 95 hoặc Điều 96 hoặc
Điều 105 của Bộ luật Hình sự.
Việc xóa án
tích đối với người dưới 18 tuổi phạm tội khi có đủ điều kiện quy định tại
Điều 107 của Bộ luật Hình sự được thực hiện theo thủ tục chung quy định tại
Bộ luật này.
Cơ quan
điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án có thẩm quyền quyết định áp dụng một trong các
biện pháp giám sát, giáo dục sau đây đối với người dưới 18 tuổi phạm tội
được miễn trách nhiệm hình sự:
1. Khiển
trách;
2. Hòa giải
tại cộng đồng;
3. Giáo dục
tại xã, phường, thị trấn.
Điều
427. Trình tự, thủ tục áp dụng biện pháp khiển trách
1. Khi miễn
trách nhiệm hình sự cho người dưới 18 tuổi phạm tội mà xét thấy có đủ điều
kiện áp dụng biện pháp khiển trách theo quy định của Bộ luật Hình sự thì Thủ
trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra, Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm
sát, Hội đồng xét xử quyết định áp dụng biện pháp khiển trách đối với người
dưới 18 tuổi phạm tội trong vụ án do cơ quan mình thụ lý, giải quyết.
2. Quyết
định áp dụng biện pháp khiển trách có các nội dung chính:
a) Số,
ngày, tháng, năm; địa điểm ra quyết định;
b) Họ tên,
chức vụ, chữ ký của người có thẩm quyền ra quyết định và đóng dấu của cơ
quan ra quyết định;
c) Lý do, căn cứ ra quyết định;
d) Họ tên, ngày, tháng, năm sinh, nơi cư trú của bị
can, bị cáo;
đ) Tội danh, điểm, khoản, điều của Bộ luật Hình
sự đã áp dụng;
e) Thời gian thực hiện nghĩa vụ của người bị khiển
trách.
3. Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án phải giao
ngay quyết định áp dụng biện pháp khiển trách cho người bị khiển trách, cha
mẹ hoặc người đại diện của họ.
Điều 428. Trình tự, thủ
tục áp dụng biện pháp hòa giải tại cộng đồng
1. Khi xét thấy có đủ điều kiện áp dụng biện pháp hòa
giải tại cộng đồng theo quy định của Bộ luật Hình sự thì Thủ trưởng, Phó Thủ
trưởng Cơ quan điều tra, Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát, Hội đồng xét xử quyết định áp dụng biện pháp hòa giải tại cộng đồng.
2. Quyết định áp dụng biện pháp hòa giải tại cộng
đồng có các nội dung chính:
a) Số, ngày, tháng, năm; địa điểm ra quyết định;
b) Họ tên, chức vụ, chữ ký của người ra quyết định và
đóng dấu của cơ quan ra quyết định;
c) Lý do, căn cứ ra quyết định;
d) Tội danh, điểm, khoản, điều của Bộ luật Hình
sự đã áp dụng;
đ) Họ tên Điều tra viên hoặc Kiểm sát viên hoặc
Thẩm phán được phân công tiến hành hòa giải;
e) Họ tên, ngày, tháng, năm sinh, nơi cư trú của bị
can, bị cáo;
g) Họ tên người bị hại;
h) Họ tên những người khác tham gia hòa giải;
i) Thời gian, địa điểm, tiến hành hòa giải.
3. Quyết định áp dụng biện pháp hòa giải tại cộng
đồng phải giao cho người dưới 18 tuổi phạm tội, cha mẹ hoặc người đại diện
của họ; người bị hại, người đại diện của người bị hại và Ủy ban nhân dân xã,
phường, thị trấn nơi tổ chức việc hòa giải tại cộng đồng chậm nhất là 03
ngày trước ngày tiến hành hòa giải.
4. Khi tiến hành hòa giải, Điều tra viên hoặc Kiểm sát
viên hoặc Thẩm phán được phân công tiến hành hòa giải phải phối hợp với Ủy ban
nhân dân xã, phường, thị trấn nơi tổ chức việc hòa giải và phải lập biên
bản hòa giải.
5. Biên bản hòa giải có các nội dung chính:
a) Địa điểm, giờ, ngày, tháng, năm tiến hành hòa
giải, thời gian bắt đầu và thời gian kết thúc;
b) Họ tên Điều tra viên, Kiểm sát viên, Thẩm phán được
phân công tiến hành hòa giải;
c) Họ tên, ngày, tháng, năm sinh, nơi cư trú của bị
can, bị cáo;
d) Họ tên, ngày, tháng, năm sinh, nơi cư trú của người
bị hại;
đ) Họ tên, ngày, tháng, năm sinh, nơi cư trú của
những người khác tham gia hòa giải;
e) Các câu hỏi, câu trả lời, lời trình bày của những
người tham gia hòa giải;
g) Kết quả hòa giải; người dưới 18 tuổi, cha mẹ hoặc
người đại diện của người dưới 18 tuổi xin lỗi người bị hại và bồi thường
thiệt hại (nếu có); người bị hại, người đại diện của người bị hại đã tự
nguyện hòa giải, đề nghị miễn trách nhiệm hình sự (nếu có);
h) Chữ ký của Điều tra viên, Kiểm sát viên, Thẩm phán
hòa giải.
6. Ngay sau khi kết thúc hòa giải, Điều tra viên, Kiểm
sát viên, Thẩm phán tiến hành hòa giải phải đọc lại biên bản cho những người
tham gia hòa giải nghe. Nếu có người yêu cầu ghi những sửa đổi, bổ sung thì
Điều tra viên, Kiểm sát viên, Thẩm phán đã lập biên bản phải ghi những sửa đổi,
bổ sung đó vào biên bản và ký xác nhận. Trường hợp không chấp nhận yêu cầu thì
phải ghi rõ lý do vào biên bản. Biên bản hòa giải được giao ngay cho những
người tham gia hòa giải.
Điều 429. Trình tự,
thủ tục áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn
1. Khi miễn trách nhiệm hình sự cho người dưới 18
tuổi phạm tội mà xét thấy có đủ điều kiện áp dụng biện pháp giáo dục tại xã,
phường, thị trấn theo quy định của Bộ luật Hình sự thì Thủ trưởng, Phó Thủ
trưởng Cơ quan điều tra, Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát, Hội đồng
xét xử quyết định áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn đối với
người dưới 18 tuổi phạm tội trong vụ án do cơ quan mình thụ lý, giải quyết.
2. Quyết định áp dụng biện pháp giáo dục tại xã,
phường, thị trấn có các nội dung chính:
a) Số, ngày, tháng, năm; địa điểm ra quyết định;
b) Họ tên, chức vụ, chữ ký của người ra quyết định và
đóng dấu của cơ quan ra quyết định;
c) Lý do, căn cứ ra quyết định;
d) Họ tên, ngày, tháng, năm sinh, nơi cư trú của bị
can, bị cáo;
đ) Tội danh, điểm, khoản, điều của Bộ luật Hình
sự đã áp dụng;
e) Thời hạn áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường,
thị trấn;
g) Trách nhiệm của chính quyền xã, phường, thị trấn
nơi người bị áp dụng biện pháp này cư trú.
3. Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày ra quyết định áp
dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn, Cơ quan điều tra, Viện kiểm
sát, Tòa án phải giao quyết định cho người bị áp dụng biện pháp này, cha
mẹ hoặc người đại diện của họ và chính quyền xã, phường, thị trấn nơi họ cư
trú.
Điều 430. Trình tự,
thủ tục áp dụng biện pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng
1. Khi xét thấy không cần thiết phải áp dụng hình phạt
thì Hội đồng xét xử quyết định trong bản án việc áp dụng biện pháp giáo dục tại
trường giáo dưỡng đối với người dưới 18 tuổi phạm tội.
2. Quyết định áp dụng biện pháp giáo dục tại trường
giáo dưỡng có các nội dung chính:
a) Số, ngày, tháng, năm; địa điểm ra quyết định;
b) Họ tên, chữ ký các thành viên Hội đồng xét xử đã
ra quyết định;
c) Lý do, căn cứ ra quyết định;
d) Họ tên, ngày, tháng, năm sinh, nơi cư trú của bị
cáo;
đ) Tội danh, điểm, khoản, điều của Bộ luật Hình
sự đã áp dụng;
e) Thời hạn áp dụng biện pháp giáo dục tại trường giáo
dưỡng;
g) Trách nhiệm của trường giáo dưỡng nơi giáo dục
người bị áp dụng biện pháp này.
3. Quyết định áp dụng biện pháp giáo dục tại trường
giáo dưỡng được giao ngay cho người dưới 18 tuổi phạm tội, cha mẹ hoặc
người đại diện của họ và trường giáo dưỡng nơi giáo dục họ.
THỦ
TỤC TỐ TỤNG TRUY CỨU TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ PHÁP NHÂN
Thủ tục tố tụng đối với pháp nhân bị tố giác, báo tin
về tội phạm, kiến nghị khởi tố, bị điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án
được tiến hành theo quy định của Chương này, đồng thời theo những quy định
khác của Bộ luật này không trái với quy định của Chương này.
Điều 432. Khởi tố vụ
án, thay đổi, bổ sung quyết định khởi tố vụ án hình sự
1. Khi xác định có dấu hiệu tội phạm do pháp nhân thực
hiện thì cơ quan có thẩm quyền ra quyết định khởi tố vụ án hình sự theo quy
định tại các điều 143, 153 và 154 của Bộ luật này.
2. Căn cứ, trình tự, thủ tục thay đổi, bổ sung quyết
định khởi tố vụ án hình sự được thực hiện theo quy định tại Điều
156 của Bộ luật này.
Điều 433. Khởi tố bị
can, thay đổi, bổ sung quyết định khởi tố bị can đối với pháp nhân
1. Khi có đủ căn cứ xác định pháp nhân đã thực hiện
hành vi mà Bộ luật Hình sự quy định là tội phạm thì cơ quan có thẩm quyền ra
quyết định khởi tố bị can đối với pháp nhân.
2. Quyết định khởi tố bị can đối với pháp nhân ghi rõ
thời gian, địa điểm ra quyết định; họ tên, chức vụ người ra quyết định; tên và
địa chỉ của pháp nhân theo quyết định thành lập của cơ quan có thẩm quyền; tội
danh, điều khoản của Bộ luật Hình sự đã áp dụng; thời gian, địa điểm phạm
tội và những tình tiết khác của tội phạm.
Nếu pháp nhân bị khởi tố về nhiều tội khác nhau thì
trong quyết định khởi tố bị can đối với pháp nhân phải ghi rõ từng tội danh và
điều, khoản của Bộ luật Hình sự đã áp dụng.
3. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục khởi tố bị can, thay
đổi, bổ sung quyết định khởi tố bị can đối với pháp nhân được thực hiện theo
quy định tại Điều 179 và 180 của Bộ luật này.
Điều 434. Người đại
diện theo pháp luật của pháp nhân tham gia tố tụng
1. Mọi hoạt động tố tụng của pháp nhân bị truy cứu
trách nhiệm hình sự được thông qua người đại diện theo pháp luật của pháp nhân.
Pháp nhân phải cử và bảo đảm cho người đại diện theo pháp luật của mình tham
gia đầy đủ các hoạt động khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án theo
yêu cầu của cơ quan, người có thẩm quyền.
Trường hợp người đại diện theo pháp luật của pháp nhân
bị khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử hoặc không thể tham gia tố tụng được thì
pháp nhân phải cử người khác làm người đại diện theo pháp luật của mình tham
gia tố tụng. Trường hợp pháp nhân thay đổi người đại diện thì pháp nhân phải
thông báo ngay cho cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng.
Tại thời điểm khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử mà
pháp nhân không có người đại diện theo pháp luật hoặc có nhiều người cùng là
đại diện theo pháp luật thì cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng chỉ định
một người đại diện cho pháp nhân tham gia tố tụng.
2. Người đại diện theo pháp luật của pháp nhân tham
gia tố tụng phải thông báo cho cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng họ tên,
ngày, tháng, năm sinh, quốc tịch, dân tộc, tôn giáo, giới tính, nghề nghiệp,
chức vụ của mình. Nếu có sự thay đổi những thông tin này thì người đại diện
theo pháp luật phải thông báo ngay cho cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng.
Điều 435. Quyền và
nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật của pháp nhân
1. Người đại diện theo pháp luật của pháp nhân có
quyền:
a) Được thông báo kết quả giải quyết nguồn tin về tội
phạm;
b) Được biết lý do pháp nhân mà mình đại diện bị khởi
tố;
c) Được thông báo, được giải thích về quyền và nghĩa
vụ quy định tại Điều này;
d) Được nhận quyết định khởi tố bị can đối với pháp nhân;
quyết định thay đổi, bổ sung quyết định khởi tố bị can đối
với pháp nhân;
quyết định phê chuẩn quyết định khởi tố bị can đối
với pháp nhân;
quyết định phê chuẩn quyết định thay đổi, bổ sung quyết định khởi tố bị can đối với pháp nhân;
quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp cưỡng
chế; bản kết luận điều tra; quyết định đình chỉ, tạm đình chỉ điều tra; quyết
định đình chỉ, tạm đình chỉ vụ án; bản cáo trạng;
quyết định đưa vụ án ra xét xử; bản án, quyết định của Tòa án và quyết định tố tụng
khác theo quy định của Bộ luật này;
đ) Trình bày lời khai, trình bày ý kiến, không buộc phải đưa
ra lời khai chống lại pháp nhân mà mình đại diện hoặc
buộc phải thừa nhận pháp nhân mà mình đại diện có
tội;
e) Đưa ra
chứng cứ, tài liệu, đồ vật, yêu cầu;
g) Đề nghị
thay đổi người có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người giám định, người định giá
tài sản, người phiên dịch, người dịch thuật theo quy định của Bộ luật này;
h) Tự bào
chữa, nhờ người bào chữa cho pháp nhân;
i) Được
đọc, ghi chép bản sao tài liệu hoặc tài liệu đã được số hóa liên quan đến việc
buộc tội, gỡ tội hoặc bản sao tài liệu khác liên quan đến việc bào chữa cho
pháp nhân kể từ khi kết thúc điều tra khi có yêu cầu;
k) Tham gia
phiên tòa, đề nghị chủ tọa phiên tòa hỏi hoặc tự mình hỏi những người tham gia
phiên tòa nếu được chủ tọa đồng ý; tranh luận tại phiên tòa;
l) Phát
biểu ý kiến sau cùng trước khi nghị án;
m) Xem biên
bản phiên tòa, yêu cầu ghi những sửa đổi, bổ sung vào biên bản phiên tòa;
n) Kháng
cáo bản án, quyết định của Tòa án;
o) Khiếu
nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố
tụng.
2. Người
đại diện theo pháp luật của pháp nhân có nghĩa vụ:
a) Có mặt
theo giấy triệu tập của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng. Trường hợp vắng
mặt không vì lý do bất khả kháng hoặc do trở ngại khách quan thì có thể bị dẫn
giải;
b) Chấp
hành quyết định, yêu cầu của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng.
Điều
436. Biện pháp cưỡng chế đối với pháp nhân
1. Cơ quan
điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra, Viện
kiểm sát, Tòa án có thể áp dụng các biện pháp cưỡng chế sau đây đối với pháp
nhân bị khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử:
a) Kê biên
tài sản liên quan đến hành vi phạm tội của pháp nhân;
b) Phong
tỏa tài khoản của pháp nhân liên quan đến hành vi phạm tội của pháp nhân;
c) Tạm đình
chỉ có thời hạn hoạt động của pháp nhân liên quan đến hành vi phạm tội của
pháp nhân;
d) Buộc nộp
một khoản tiền để bảo đảm thi hành án.
2. Thời
hạn áp dụng các biện pháp cưỡng chế quy định tại khoản 1 Điều này
không được quá thời hạn điều tra, truy tố, xét xử.
1. Kê biên
tài sản áp dụng đối với pháp nhân bị khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử về tội
mà Bộ luật Hình sự quy định hình phạt tiền hoặc để bảo đảm bồi thường thiệt
hại.
2. Chỉ kê
biên phần tài sản tương ứng với mức có thể bị tịch thu, phạt tiền hoặc bồi
thường thiệt hại. Tài sản bị kê biên được giao cho người đứng đầu pháp nhân có
trách nhiệm bảo quản; nếu để xảy ra việc tiêu dùng, sử dụng trái phép, chuyển
nhượng, đánh tráo, cất giấu, hủy hoại tài sản bị kê biên thì người này phải
chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật.
3. Khi kê
biên tài sản của pháp nhân phải có mặt những người sau:
a) Người
đại diện theo pháp luật của pháp nhân;
b) Đại diện
chính quyền xã, phường, thị trấn nơi pháp nhân có tài sản bị kê biên;
c) Người
chứng kiến.
4. Thẩm
quyền, trình tự, thủ tục kê biên tài sản được thực hiện theo quy định tại Điều 128 của Bộ luật này.
1. Phong
tỏa tài khoản áp dụng đối với pháp nhân bị khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử
về tội mà Bộ luật Hình sự quy định hình phạt tiền hoặc để bảo đảm bồi thường
thiệt hại và có căn cứ xác định pháp nhân đó có tài khoản tại tổ chức tín dụng
hoặc Kho bạc Nhà nước.
2. Phong
tỏa tài khoản cũng được áp dụng đối với tài khoản của cá nhân, tổ chức khác nếu
có căn cứ xác định số tiền trong tài khoản đó liên quan đến hành vi phạm tội
của pháp nhân.
3. Chỉ
phong tỏa số tiền trong tài khoản tương ứng với mức có thể phạt tiền hoặc bồi
thường thiệt hại.
4. Cơ quan
có thẩm quyền phong tỏa tài khoản phải giao quyết định phong tỏa tài khoản cho
đại diện tổ chức tín dụng hoặc Kho bạc Nhà nước đang quản lý tài khoản của pháp
nhân hoặc tài khoản của cá nhân, tổ chức khác liên quan đến hành vi phạm tội
của pháp nhân.
5. Thẩm
quyền, trình tự, thủ tục phong tỏa tài khoản được thực hiện theo quy định tại Điều 129 của Bộ luật này.
1. Tạm đình
chỉ có thời hạn hoạt động của pháp nhân chỉ áp dụng khi có căn cứ xác định hành
vi phạm tội của pháp nhân gây thiệt hại hoặc có khả năng gây thiệt hại đến
tính mạng, sức khỏe của con người, môi trường hoặc trật tự, an toàn xã hội.
Người có
thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 113 của Bộ luật này
có quyền ra quyết định tạm đình chỉ có thời hạn hoạt động của pháp nhân. Quyết
định tạm đình chỉ hoạt động của pháp nhân của những người quy định tại điểm a khoản 1 Điều 113 của Bộ luật này phải được Viện kiểm
sát cùng cấp phê chuẩn trước khi thi hành.
Thời hạn
tạm đình chỉ hoạt động của pháp nhân không được quá thời hạn điều tra, truy tố,
xét xử theo quy định của Bộ luật này. Thời hạn tạm đình chỉ đối với pháp nhân
bị kết án không quá thời hạn kể từ khi tuyên án cho đến thời điểm pháp nhân
chấp hành án.
2. Buộc nộp
một khoản tiền để bảo đảm thi hành án áp dụng đối với pháp nhân bị khởi tố,
điều tra, truy tố, xét xử về tội mà Bộ luật Hình sự quy định hình phạt tiền
hoặc để bảo đảm bồi thường thiệt hại.
Chỉ buộc
nộp một khoản tiền để bảo đảm thi hành án tương ứng với mức có thể bị phạt tiền
hoặc để bồi thường thiệt hại.
Người có
thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 113 của Bộ luật này
có quyền ra quyết định buộc pháp nhân phải nộp một khoản tiền để bảo đảm thi
hành án. Quyết định buộc pháp nhân phải nộp một khoản tiền để bảo đảm thi hành
án của những người quy định tại điểm a khoản 1 Điều 113 của Bộ
luật này phải được Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn trước khi thi hành.
Chính phủ
quy định chi tiết trình tự, thủ tục, mức tiền phải nộp để bảo đảm thi hành án;
việc tạm giữ, hoàn trả, nộp ngân sách nhà nước số tiền đã nộp.
Điều
440. Triệu tập người đại diện theo pháp luật của pháp nhân
1. Khi triệu tập người đại diện theo pháp luật của pháp nhân, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải gửi giấy triệu tập. Giấy triệu
tập ghi rõ họ tên, chỗ ở hoặc làm việc của người đại diện theo pháp luật của
pháp nhân; giờ, ngày, tháng, năm, địa điểm có mặt, gặp ai và trách nhiệm về
việc vắng mặt không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan.
2. Giấy triệu tập được gửi cho người đại diện theo pháp
luật của pháp nhân hoặc pháp nhân nơi người đó làm việc hoặc chính quyền xã,
phường, thị trấn nơi người đại diện theo pháp luật của pháp nhân cư trú. Cơ
quan, tổ chức nhận được giấy triệu tập có trách nhiệm chuyển ngay giấy triệu
tập cho người đại diện theo pháp luật của pháp nhân.
Khi nhận giấy triệu tập, người đại diện theo pháp luật
của pháp nhân phải ký nhận và ghi rõ ngày, giờ nhận. Người chuyển giấy triệu
tập phải chuyển phần giấy triệu tập có ký nhận của người đại diện cho cơ quan
đã triệu tập; nếu người đại diện không ký nhận thì phải lập biên bản về việc đó
và gửi cho cơ quan triệu tập; nếu người đại diện vắng mặt thì có thể giao giấy
triệu tập cho một người đủ 18 tuổi trở lên trong gia đình để ký xác nhận và
chuyển cho người đại diện.
3. Người đại diện theo pháp luật của pháp nhân phải có
mặt theo giấy triệu tập. Trường hợp vắng mặt không vì lý do bất khả kháng hoặc
không do trở ngại khách quan thì người có thẩm quyền tiến hành tố tụng có thể
ra quyết định dẫn giải.
Điều 441. Những vấn đề cần phải
chứng minh khi tiến hành tố tụng đối với pháp nhân bị buộc tội
1. Có hành vi phạm tội xảy ra hay không, thời gian, địa
điểm và những tình tiết khác của hành vi phạm tội thuộc trách nhiệm hình sự của
pháp nhân theo quy định của Bộ luật Hình sự.
2. Lỗi của pháp nhân, lỗi của cá nhân là thành viên của
pháp nhân.
3. Tính chất và mức độ thiệt hại do hành vi phạm tội của
pháp nhân gây ra.
4. Những tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng trách nhiệm hình
sự và tình tiết khác liên quan đến miễn hình phạt.
5. Nguyên nhân và điều kiện phạm tội.
Điều 442. Lấy lời khai người đại diện
theo pháp luật của pháp nhân
1. Việc lấy lời khai người đại diện theo pháp luật của
pháp nhân phải do Điều tra viên, cán bộ điều tra của cơ quan được giao nhiệm vụ
tiến hành một số hoạt động điều tra thực hiện tại nơi tiến hành điều tra, tại
trụ sở Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số
hoạt động điều tra hoặc tại trụ sở của pháp nhân. Trước khi lấy lời khai,
Điều tra viên, cán bộ điều tra phải thông báo cho Kiểm sát viên và người bào
chữa thời gian, địa điểm lấy lời khai. Khi xét thấy cần thiết, Kiểm sát viên
tham gia việc lấy lời khai.
2. Trước khi tiến hành lấy lời khai lần đầu, Điều tra
viên, cán bộ điều tra của cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động
điều tra phải giải thích cho người đại diện theo pháp luật của pháp nhân biết
rõ quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 435 của Bộ luật này
và phải ghi vào biên bản. Có thể cho người đại diện theo pháp luật của pháp
nhân tự viết lời khai của mình.
3. Không được lấy lời khai người đại diện theo pháp luật
của pháp nhân vào ban đêm.
4. Kiểm sát viên lấy lời khai người đại diện theo pháp
luật của pháp nhân trong trường hợp người này không thừa nhận hành vi phạm tội
của pháp nhân, khiếu nại hoạt động điều tra hoặc có căn cứ xác định việc điều
tra vi phạm pháp luật hoặc trong trường hợp khác khi xét thấy cần thiết.
Việc Kiểm sát viên lấy lời khai người đại diện theo pháp
luật của pháp nhân cũng được tiến hành theo quy định tại Điều này.
5. Việc lấy lời khai của người đại diện theo pháp luật
của pháp nhân tại trụ sở Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến
hành một số hoạt động điều tra phải được ghi âm hoặc ghi hình có âm thanh.
Việc lấy lời khai của người đại diện theo pháp luật của
pháp nhân tại các địa điểm khác được ghi âm hoặc ghi hình có âm thanh theo yêu
cầu của người đại diện, của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng.
6. Biên bản lấy lời khai người đại diện theo pháp luật
của pháp nhân được lập theo quy định tại Điều 178 của Bộ luật
này.
Điều 443. Tạm đình chỉ điều tra, đình
chỉ điều tra, đình chỉ vụ án, đình chỉ bị can, bị cáo
1. Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành
một số hoạt động điều tra ra quyết định tạm đình chỉ điều tra khi trưng cầu
giám định, yêu cầu định giá tài sản, yêu cầu nước ngoài tương trợ tư pháp nhưng
chưa có kết quả mà đã hết thời hạn điều tra. Trường hợp này việc giám định,
định giá tài sản, tương trợ tư pháp vẫn tiếp tục được tiến hành cho đến khi có
kết quả.
2. Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành
một số hoạt động điều tra ra quyết định đình chỉ điều tra, Viện kiểm sát, Tòa
án ra quyết định đình chỉ vụ án, đình chỉ bị can, bị cáo là pháp nhân khi thuộc
một trong các trường hợp:
a) Không có sự việc phạm tội;
b) Hành vi của pháp nhân không cấu thành tội phạm;
c) Hành vi phạm tội của pháp nhân đã có bản án hoặc quyết
định đình chỉ vụ án có hiệu lực pháp luật;
d) Hết thời hạn điều tra mà không chứng minh được pháp
nhân thực hiện tội phạm;
đ) Hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự.
Điều 444. Thẩm quyền và thủ tục xét xử
đối với pháp nhân
1. Tòa án có thẩm quyền xét xử vụ án hình sự về các tội
phạm do pháp nhân thực hiện là Tòa án nơi pháp nhân thực hiện tội phạm. Trường
hợp tội phạm được thực hiện tại nhiều nơi khác nhau thì Tòa án có thẩm quyền
xét xử là Tòa án nơi pháp nhân đó có trụ sở chính hoặc nơi có chi nhánh của
pháp nhân đó thực hiện tội phạm.
2. Việc xét xử sơ thẩm, phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái
thẩm đối với pháp nhân phạm tội được thực hiện theo thủ tục chung quy định tại
Phần thứ tư và Phần thứ sáu của Bộ luật này. Phiên tòa xét xử đối với
pháp nhân phải có mặt người đại diện theo pháp luật của pháp nhân, Kiểm sát
viên Viện kiểm sát cùng cấp; có mặt bị hại hoặc người đại diện của bị hại.
Điều 445. Thẩm quyền, thủ tục thi hành
án đối với pháp nhân
1. Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền ra quyết định thi hành
hình phạt tiền đối với pháp nhân. Trình tự, thủ tục thi hành hình phạt tiền
được thực hiện theo quy định của Luật thi hành án dân sự.
2. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền thi hành các hình phạt
khác và các biện pháp tư pháp quy định tại Bộ luật Hình sự đối với pháp nhân
theo quy định của pháp luật.
3. Trường hợp pháp nhân bị kết án thực hiện chia, tách,
hợp nhất, sáp nhập thì pháp nhân kế thừa các quyền và nghĩa vụ của pháp nhân bị
kết án có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ thi hành án phạt tiền, bồi thường
thiệt hại.
Điều 446. Thủ tục đương nhiên xóa
án tích đối với pháp nhân
Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận được yêu
cầu của pháp nhân được đương nhiên xóa án tích và xét thấy có đủ
điều kiện quy định tại Điều 89 của Bộ luật hình sự thì Chánh án
Tòa án đã xét xử sơ thẩm vụ án cấp giấy chứng nhận pháp nhân đã
được xóa án tích.
THỦ TỤC ÁP DỤNG
BIỆN PHÁP BẮT BUỘC CHỮA BỆNH
Điều 447. Điều kiện và thẩm quyền áp
dụng biện pháp bắt buộc chữa bệnh
1. Khi có căn cứ cho rằng người thực hiện hành vi nguy
hiểm cho xã hội không có năng lực trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 21
của Bộ luật Hình sự thì tùy từng giai đoạn tố tụng, Cơ quan điều tra, Viện
kiểm sát, Tòa án phải trưng cầu giám định pháp y tâm thần.
2. Căn cứ kết luận giám định pháp y tâm thần, Viện kiểm
sát quyết định áp dụng biện pháp bắt buộc chữa bệnh trong giai đoạn điều tra,
truy tố; Tòa án quyết định áp dụng biện pháp bắt buộc chữa bệnh trong giai đoạn
xét xử và thi hành án.
Điều 448. Điều tra đối với người
bị nghi về năng lực trách nhiệm hình sự
1. Đối với vụ án mà có căn cứ cho rằng người thực hiện
hành vi nguy hiểm cho xã hội không có năng lực trách nhiệm hình sự, Cơ quan
điều tra phải làm sáng tỏ:
a) Hành vi nguy hiểm cho xã hội đã xảy ra;
b) Tình trạng tâm thần và bệnh tâm thần của người có hành
vi nguy hiểm cho xã hội;
c) Người có hành vi nguy hiểm cho xã hội có mất khả năng
nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình hay không.
2. Khi tiến hành tố tụng, Cơ quan điều tra phải bảo đảm
có người bào chữa tham gia tố tụng từ khi xác định được người có hành vi nguy
hiểm cho xã hội mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức
hoặc khả năng điều khiển hành vi. Người đại diện của người đó có thể tham gia
tố tụng trong trường hợp cần thiết.
Điều 449. Áp dụng biện pháp bắt buộc
chữa bệnh trong giai đoạn điều tra
1. Khi Cơ quan điều tra trưng cầu giám định pháp y tâm
thần mà kết quả giám định xác định bị can mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm
mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi thì Cơ quan điều tra
gửi văn bản đề nghị áp dụng biện pháp bắt buộc chữa bệnh cùng kết luận giám
định cho Viện kiểm sát cùng cấp để xem xét, quyết định.
Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề
nghị của Cơ quan điều tra cùng kết luận giám định, Viện kiểm sát quyết định áp
dụng biện pháp chữa bệnh đối với bị can hoặc yêu cầu Cơ quan điều tra trưng cầu
giám định bổ sung, giám định lại nếu thấy chưa đủ căn cứ để quyết định.
2. Trường hợp Viện kiểm sát ra quyết định áp dụng biện
pháp bắt buộc chữa bệnh thì Cơ quan điều tra phải ra quyết định tạm đình chỉ
hoặc đình chỉ điều tra đối với bị can.
Điều 450. Quyết định của Viện
kiểm sát trong giai đoạn truy tố
1. Sau khi nhận được hồ sơ vụ án và bản kết luận điều
tra, nếu có căn cứ cho rằng bị can không có năng lực trách nhiệm hình sự thì
Viện kiểm sát trưng cầu giám định pháp y tâm thần.
2. Căn cứ vào kết luận giám định, Viện kiểm sát có thể ra
một trong các quyết định:
a) Tạm đình chỉ vụ án và áp dụng biện pháp bắt buộc
chữa bệnh;
b) Đình chỉ vụ án và áp dụng biện pháp bắt buộc chữa
bệnh;
c) Trả hồ sơ để điều tra bổ sung;
d) Truy tố bị can trước Tòa án.
3. Ngoài quyết định áp dụng biện pháp bắt buộc chữa
bệnh, Viện kiểm sát có thể giải quyết vấn đề khác liên quan đến vụ án.
Điều 451. Quyết định
của Tòa án trong giai đoạn xét xử
1. Sau khi thụ lý vụ án, nếu có căn cứ cho rằng
bị can, bị cáo không có năng lực trách nhiệm hình sự thì Tòa án trưng cầu giám
định pháp y tâm thần.
2. Căn cứ
vào kết luận giám định, Tòa án có thể ra một trong những quyết định:
a) Quyết định tạm đình chỉ hoặc đình chỉ vụ án và áp dụng biện pháp bắt buộc
chữa bệnh;
b) Trả hồ sơ để điều tra lại hoặc điều tra bổ sung;
c) Miễn trách nhiệm hình sự hoặc miễn hình phạt và áp
dụng biện pháp bắt buộc chữa bệnh;
d) Đưa vụ án ra xét xử.
3. Ngoài quyết định áp dụng biện pháp bắt buộc chữa
bệnh, Tòa án có thể giải quyết vấn đề bồi thường thiệt hại hoặc vấn đề khác
liên quan đến vụ án.
Điều 452. Áp dụng biện
pháp bắt buộc chữa bệnh đối với người đang chấp hành án phạt tù
1. Trường hợp có căn cứ cho rằng người đang chấp hành
án phạt tù mắc bệnh tâm thần hoặc một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc
khả năng điều khiển hành vi thì Trại giam, Trại tạm giam, cơ quan thi hành án
hình sự Công an cấp tỉnh đề nghị Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án quân sự cấp
quân khu nơi người bị kết án chấp hành án phạt tù trưng cầu giám định pháp y
tâm thần.
2. Căn cứ kết luận giám định pháp y tâm thần, Chánh án
Tòa án nhân dân cấp tỉnh hoặc Chánh án Tòa án quân sự cấp quân khu nơi người bị
kết án đang chấp hành án phạt tù ra quyết định tạm đình chỉ chấp hành hình phạt
tù và áp dụng biện pháp bắt buộc chữa bệnh.
Sau khi khỏi bệnh, người đó phải tiếp tục chấp hành án
phạt tù nếu không có lý do để miễn chấp hành hình phạt tù.
Điều 453. Khiếu nại,
kháng cáo, kháng nghị
1. Việc khiếu nại và giải quyết khiếu nại quyết định
của Viện kiểm sát về việc áp dụng biện pháp bắt buộc chữa bệnh được thực hiện
theo quy định tại Chương XXXIII của Bộ luật này.
2. Việc kháng cáo, kháng nghị quyết định của Tòa án
về việc áp dụng biện pháp bắt buộc chữa bệnh được thực hiện như đối với quyết
định sơ thẩm quy định tại Bộ luật này.
3. Quyết định áp dụng biện pháp bắt buộc chữa bệnh có
hiệu lực thi hành cho đến khi có quyết định khác thay thế hoặc hủy bỏ quyết
định áp dụng biện pháp bắt buộc chữa bệnh.
Điều 454. Đình chỉ thi
hành biện pháp bắt buộc chữa bệnh
1. Biện pháp bắt buộc chữa bệnh được thực hiện ở cơ sở
bắt buộc chữa bệnh tâm thần do Viện kiểm sát hoặc Tòa án chỉ định theo quy định
của pháp luật.
2. Khi có thông báo của thủ trưởng cơ sở bắt buộc chữa
bệnh tâm thần về việc người bị bắt buộc chữa bệnh đã khỏi bệnh thì cơ quan đã
đề nghị áp dụng biện pháp bắt buộc chữa bệnh hoặc Viện kiểm sát, Tòa án đã ra
quyết định áp dụng biện pháp bắt buộc chữa bệnh trưng cầu giám định pháp y tâm
thần về tình trạng bệnh của người bị bắt buộc chữa bệnh.
Căn cứ kết
luận giám định về việc người bị bắt buộc chữa bệnh đã khỏi bệnh, Viện kiểm sát,
Tòa án ra quyết định đình chỉ thi hành biện pháp bắt buộc chữa bệnh.
3. Quyết
định đình chỉ thi hành biện pháp bắt buộc chữa bệnh phải được cơ quan đã đề
nghị áp dụng biện pháp bắt buộc chữa bệnh hoặc Viện kiểm sát, Tòa án gửi ngay
cho cơ sở bắt buộc chữa bệnh và người đại diện của người bị bắt buộc chữa bệnh.
4. Các hoạt
động tố tụng, việc chấp hành hình phạt đã bị tạm đình chỉ có thể được phục hồi
theo quy định của Bộ luật này.
Điều 455. Phạm vi áp
dụng thủ tục rút gọn
Thủ tục rút gọn đối với việc điều tra, truy tố, xét xử
sơ thẩm, xét xử phúc thẩm được thực hiện theo quy định của Chương này và những
quy định khác của Bộ luật này không trái với quy định của Chương này.
Điều 456. Điều kiện áp
dụng thủ tục rút gọn
1. Thủ tục rút gọn được áp dụng trong giai đoạn điều
tra, truy tố, xét xử sơ thẩm khi có đủ các điều kiện:
a) Người thực hiện hành vi phạm tội bị bắt quả tang
hoặc người đó tự thú;
b) Sự việc phạm tội đơn giản, chứng cứ rõ ràng;
c) Tội phạm đã thực hiện là tội phạm ít nghiêm trọng;
d) Người phạm tội có nơi cư trú, lý lịch rõ ràng.
2. Thủ tục rút gọn được áp
dụng trong xét xử phúc thẩm khi có một trong các điều kiện:
a) Vụ án đã
được áp dụng thủ tục rút gọn trong xét xử sơ thẩm và chỉ có kháng cáo, kháng
nghị giảm nhẹ hình phạt hoặc cho bị cáo được hưởng án treo;
b) Vụ án
chưa được áp dụng thủ tục rút gọn trong xét xử sơ thẩm nhưng có đủ các điều
kiện quy định tại khoản 1 Điều này và chỉ có kháng cáo, kháng nghị giảm nhẹ
hình phạt hoặc cho bị cáo được hưởng án treo.
Điều
457. Quyết định áp dụng thủ tục rút gọn
1. Trong
thời hạn 24 giờ kể từ khi vụ án có đủ điều kiện quy định tại Điều
456 của Bộ luật này, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án phải ra quyết
định áp dụng thủ tục rút gọn.
Thủ tục rút
gọn được áp dụng kể từ khi ra quyết định cho đến khi kết thúc việc xét xử phúc
thẩm, trừ trường hợp bị hủy bỏ theo quy định tại Điều 458 của
Bộ luật này.
2. Quyết
định áp dụng thủ tục rút gọn được giao cho bị can, bị cáo hoặc người đại diện
của họ, gửi cho người bào chữa trong thời hạn 24 giờ kể từ khi ra quyết định.
Quyết định
áp dụng thủ tục rút gọn của Cơ quan điều tra, Tòa án được gửi cho Viện kiểm sát
cùng cấp trong thời hạn 24 giờ kể từ khi ra quyết định.
3. Trường
hợp xét thấy quyết định áp dụng thủ tục rút gọn của Cơ quan điều tra không đúng
pháp luật thì trong thời hạn 24 giờ kể từ khi nhận được quyết định, Viện kiểm
sát phải ra quyết định hủy bỏ quyết định áp dụng thủ tục rút gọn và gửi cho Cơ
quan điều tra.
4. Trường
hợp xét thấy quyết định áp dụng thủ tục rút gọn của Tòa án không đúng pháp luật
thì Viện kiểm sát kiến nghị với Chánh án Tòa án đã ra quyết định. Chánh án Tòa
án phải xem xét, trả lời trong thời hạn 24 giờ kể từ khi nhận được kiến nghị
của Viện kiểm sát.
5. Quyết định áp dụng thủ tục rút gọn có thể bị khiếu nại. Bị can, bị cáo hoặc
người đại diện của họ có quyền khiếu nại quyết định áp dụng thủ tục rút gọn;
thời hiệu khiếu nại là 05 ngày kể từ ngày nhận được quyết định. Khiếu nại được
gửi đến Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án đã ra quyết định áp dụng thủ
tục rút gọn và phải được giải quyết trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày nhận
được khiếu nại.
Điều 458. Hủy bỏ quyết định áp dụng
thủ tục rút gọn
Trong quá trình áp dụng thủ tục rút gọn, nếu một trong
các điều kiện quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều
456 của Bộ luật này không còn hoặc vụ án thuộc trường hợp tạm đình chỉ điều
tra, tạm đình chỉ vụ án hoặc trả hồ sơ để điều tra bổ sung theo quy định của Bộ
luật này thì Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án ra quyết định hủy bỏ quyết
định áp dụng thủ tục rút gọn và giải quyết vụ án theo thủ tục chung quy định
tại Bộ luật này.
Thời hạn tố tụng của vụ án được tính tiếp theo thủ tục
chung quy định tại Bộ luật này kể từ khi có quyết định hủy bỏ quyết định
áp dụng thủ tục rút gọn.
Điều 459. Tạm giữ, tạm giam để điều
tra, truy tố, xét xử
1. Căn cứ, thẩm quyền và thủ tục tạm giữ, tạm giam được
thực hiện theo quy định của Bộ luật này.
2. Thời hạn tạm giữ không được quá 03 ngày kể từ ngày Cơ
quan điều tra nhận người bị bắt.
3. Thời hạn tạm giam trong giai đoạn điều tra không quá
20 ngày, trong giai đoạn truy tố không quá 05 ngày, trong giai đoạn xét xử sơ
thẩm không quá 17 ngày, trong giai đoạn xét xử phúc thẩm không quá 22 ngày.
1. Thời hạn điều tra theo thủ tục rút gọn là 20 ngày kể
từ ngày ra quyết định khởi tố vụ án.
2. Khi kết thúc điều tra, Cơ quan điều tra ra quyết
định đề nghị truy tố.
Quyết định đề nghị truy tố ghi tóm tắt hành vi phạm
tội, thủ đoạn, động cơ, mục đích phạm tội, tính chất, mức độ thiệt
hại do hành vi phạm tội gây ra; việc áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện
pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế; việc thu giữ, tạm giữ tài
liệu, đồ vật và xử lý vật chứng; đặc điểm nhân thân của bị can, những
tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ trách nhiệm hình sự; lý do và căn cứ đề nghị
truy tố; tội danh, điểm, khoản, điều của Bộ luật hình sự được áp
dụng; ghi rõ thời gian, địa điểm, họ tên và chữ ký của người ra quyết định.
3. Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi ra quyết định đề
nghị truy tố, Cơ quan điều tra phải giao quyết định đề nghị truy tố cho bị
can hoặc người đại diện của bị can, gửi cho người bào chữa, bị hại,
đương sự hoặc người đại diện của họ và chuyển quyết định đề nghị truy tố
cùng hồ sơ vụ án cho Viện kiểm sát.
1. Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận được quyết định
đề nghị truy tố và hồ sơ vụ án, Viện kiểm sát ra một trong các quyết định:
a) Truy tố bị can trước Tòa án bằng quyết định truy tố;
b) Không truy tố bị can và ra quyết định đình chỉ vụ án;
c) Trả hồ sơ để điều tra bổ sung;
d) Tạm đình chỉ vụ án;
đ) Đình chỉ vụ án.
2. Quyết định truy tố ghi tóm tắt hành vi phạm tội, thủ
đoạn, động cơ, mục đích phạm tội, tính chất, mức độ thiệt hại do
hành vi phạm tội gây ra; việc áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp
ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế; việc thu giữ, tạm giữ tài liệu, đồ
vật và việc xử lý vật chứng; đặc điểm nhân thân của bị can, những tình
tiết tăng nặng, giảm nhẹ trách nhiệm hình sự, nêu rõ lý do và căn cứ truy
tố; tội danh, điểm, khoản, điều của Bộ luật hình sự được áp dụng;
ghi rõ thời gian, địa điểm, họ tên và chữ ký của người ra quyết định.
3. Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi ra quyết định truy tố,
Viện kiểm sát phải giao quyết định cho bị can hoặc người đại diện của họ; gửi
cho Cơ quan điều tra, người bào chữa, bị hại, đương sự hoặc người đại diện
của họ và chuyển quyết định truy tố cùng hồ sơ vụ án cho Tòa án.
Điều 462. Chuẩn bị xét xử sơ thẩm
1. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày thụ lý vụ án, Thẩm
phán được phân công xét xử ra một trong các quyết định:
a) Đưa vụ án ra xét xử;
b) Trả hồ sơ để điều tra bổ sung;
c) Tạm đình chỉ vụ án;
d) Đình chỉ vụ án.
2. Trường hợp quyết định đưa vụ án ra xét xử thì trong
thời hạn 07 ngày kể từ ngày ra quyết định, Tòa án phải mở phiên tòa xét xử vụ
án.
3. Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi ra quyết định đưa vụ
án ra xét xử, Tòa án cấp sơ thẩm phải gửi quyết định đó cho Viện kiểm sát cùng
cấp; giao cho bị cáo hoặc người đại diện của bị cáo; gửi cho người bào chữa,
bị hại, đương sự hoặc người đại diện của họ.
Điều 463. Phiên tòa xét xử sơ thẩm
1. Phiên tòa xét xử sơ thẩm theo thủ tục rút gọn do một
Thẩm phán tiến hành.
2. Sau phần thủ tục bắt đầu phiên tòa, Kiểm sát viên
công bố quyết định truy tố.
3. Các trình tự, thủ tục khác tại phiên tòa xét
xử sơ thẩm được thực hiện theo thủ tục chung quy định tại Bộ luật này
nhưng không tiến hành nghị án.
Điều 464. Chuẩn bị xét xử phúc thẩm
1. Việc nhận và thụ lý hồ sơ vụ án được Tòa án cấp
phúc thẩm thực hiện theo thủ tục chung quy định tại Bộ luật này.
Sau khi thụ lý vụ án, Tòa án phải chuyển ngay hồ sơ vụ
án cho Viện kiểm sát cùng cấp. Trong thời hạn 05 ngày Viện kiểm sát phải trả hồ
sơ vụ án cho Tòa án.
2. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày thụ lý vụ án, Thẩm
phán được phân công xét xử ra một trong các quyết định:
a) Đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm;
b) Đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án.
3. Trường hợp quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm
thì trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày ra quyết định, Tòa án phải mở phiên tòa
xét xử vụ án.
4. Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi ra quyết định đưa vụ
án ra xét xử, Tòa án cấp phúc thẩm phải gửi quyết định đó cho Viện kiểm sát
cùng cấp, người bào chữa; giao cho bị cáo hoặc người đại diện của bị cáo, bị
hại, đương sự hoặc người đại diện của họ.
Điều 465. Phiên tòa xét xử phúc thẩm
1. Việc xét xử phúc thẩm theo thủ tục rút gọn do một Thẩm
phán tiến hành.
2. Các trình tự, thủ tục khác tại phiên tòa phúc
thẩm được thực hiện theo thủ tục chung quy định tại Bộ luật này nhưng
không tiến hành nghị án.
XỬ LÝ CÁC HÀNH VI CẢN TRỞ HOẠT ĐỘNG TỐ TỤNG
HÌNH SỰ
Người bị
buộc tội, người tham gia tố tụng khác có một trong các hành vi sau đây
thì tùy mức độ vi phạm có thể bị cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng quyết
định áp giải, dẫn giải, phạt cảnh cáo, phạt tiền, tạm giữ hành chính, buộc khắc
phục hậu quả hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của luật:
1. Làm giả,
hủy hoại chứng cứ gây trở ngại cho việc giải quyết vụ việc, vụ án;
2. Khai báo
gian dối hoặc cung cấp tài liệu sai sự thật;
3. Từ chối
khai báo hoặc từ chối cung cấp tài liệu, đồ vật;
4. Người
giám định, người định giá tài sản kết luận gian dối hoặc từ chối kết luận giám
định, định giá tài sản mà không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại
khách quan;
5.
Lừa dối, đe dọa, mua chuộc, sử dụng vũ lực nhằm ngăn cản người làm chứng ra làm
chứng hoặc buộc người khác ra làm chứng gian dối;
6. Lừa dối,
đe dọa, mua chuộc, sử dụng vũ lực nhằm ngăn cản người bị hại tham gia tố tụng
hoặc buộc người bị hại khai báo gian dối;
7. Lừa dối,
đe dọa, mua chuộc, sử dụng vũ lực nhằm ngăn cản người giám định, người định giá
tài sản thực hiện nhiệm vụ hoặc buộc người giám định, người định giá tài sản
kết luận sai với sự thật khách quan;
8. Lừa dối,
đe dọa, mua chuộc, sử dụng vũ lực nhằm ngăn cản người phiên dịch, người dịch
thuật thực hiện nhiệm vụ hoặc buộc người phiên dịch, người dịch thuật dịch gian
dối;
9. Lừa dối,
đe dọa, mua chuộc, sử dụng vũ lực nhằm ngăn cản đại diện cơ quan, tổ chức, cá
nhân khác tham gia tố tụng;
10. Xúc
phạm danh dự, nhân phẩm, uy tín của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng; đe
dọa, sử dụng vũ lực hoặc có hành vi khác cản trở hoạt động tố tụng của người có
thẩm quyền tiến hành tố tụng;
11. Đã được
triệu tập mà vắng mặt không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách
quan và việc vắng mặt của họ gây trở ngại cho hoạt động tố tụng;
12. Ngăn
cản việc cấp, giao, nhận hoặc thông báo văn bản tố tụng của cơ quan có thẩm
quyền tiến hành tố tụng.
Điều
467. Xử lý người vi phạm nội quy phiên tòa
1. Người vi
phạm nội quy phiên tòa thì tùy tính chất, mức độ vi phạm có thể bị Thẩm phán
chủ tọa phiên tòa quyết định xử phạt hành chính theo quy định của pháp luật.
2. Chủ tọa
phiên tòa có quyền ra quyết định buộc người vi phạm rời khỏi phòng xử án hoặc
tạm giữ hành chính. Cơ quan công an có nhiệm vụ bảo vệ trật tự phiên tòa hoặc
người có nhiệm vụ bảo vệ trật tự phiên tòa thi hành quyết định của Thẩm phán
chủ tọa phiên tòa về việc buộc rời khỏi phòng xử án hoặc tạm giữ hành chính
người gây rối trật tự phiên tòa.
3.[12]
Trường hợp hành vi của người vi phạm nội quy phiên tòa có dấu hiệu tội phạm thì
Tòa án yêu cầu, kiến nghị khởi tố theo quy định của Bộ luật này.
4. Quy định
tại Điều này cũng được áp dụng đối với người có hành vi vi phạm tại phiên họp
của Tòa án.
Điều
468. Hình thức xử phạt, thẩm quyền, trình tự, thủ tục xử phạt
Hình thức
xử phạt, thẩm quyền, trình tự, thủ tục xử phạt đối với các hành vi cản trở hoạt
động tố tụng hình sự được thực hiện theo quy định của Luật xử lý vi phạm hành
chính và pháp luật khác có liên quan.
KHIẾU NẠI, TỐ CÁO TRONG TỐ TỤNG HÌNH SỰ
Điều
469. Người có quyền khiếu nại
1. Cơ quan,
tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan,
người có thẩm quyền tiến hành tố tụng khi có căn cứ cho rằng quyết định, hành
vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình.
2. Đối với
bản án, quyết định sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật, bản án, quyết định đã có
hiệu lực pháp luật của Tòa án, cáo trạng hoặc quyết định truy tố, quyết định áp
dụng thủ tục rút gọn, quyết định của Hội đồng xét xử sơ thẩm, Hội đồng xét xử
phúc thẩm, Hội đồng giám đốc thẩm, Hội đồng tái thẩm, Hội đồng xét giảm thời
hạn hoặc miễn chấp hành hình phạt, tha tù trước thời hạn có điều kiện nếu có
khiếu nại, kháng cáo, kháng nghị thì giải quyết theo quy định tại các chương
XXI, XXII, XXIV, XXV, XXVI và XXXI của Bộ luật này.
Điều
470. Các quyết định, hành vi tố tụng có thể bị khiếu nại
1. Quyết
định tố tụng có thể bị khiếu nại là các quyết định của Thủ trưởng, Phó Thủ
trưởng Cơ quan điều tra, Điều tra viên, Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm
sát, Kiểm sát viên, Chánh án, Phó Chánh án Tòa án, Thẩm phán, người có thẩm
quyền tiến hành một số hoạt động điều tra được ban hành theo quy định của Bộ
luật này.
2. Hành vi
tố tụng có thể bị khiếu nại là hành vi được thực hiện trong hoạt động tố tụng
của Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra, Điều tra viên, Cán bộ điều
tra, Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên,
Chánh án, Phó Chánh án Tòa án, Thẩm phán, Thẩm tra viên, người được giao nhiệm
vụ tiến hành một số hoạt động điều tra được thực hiện theo quy định của Bộ luật
này.
1. Thời
hiệu khiếu nại là 15 ngày kể từ ngày người khiếu nại nhận được hoặc biết được
quyết định, hành vi tố tụng mà người đó cho rằng có vi phạm pháp luật.
2. Trường
hợp vì lý do bất khả kháng hoặc do trở ngại khách quan mà người khiếu nại không
thực hiện được quyền khiếu nại theo đúng thời hiệu thì thời gian có lý do bất
khả kháng hoặc trở ngại khách quan đó không tính vào thời hiệu khiếu nại.
Điều
472. Quyền và nghĩa vụ của người khiếu nại
1. Người
khiếu nại có quyền:
a) Tự mình
khiếu nại hoặc thông qua người bào chữa, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
của đương sự hoặc người đại diện để khiếu nại;
b) Khiếu
nại trong bất kỳ giai đoạn nào của quá trình giải quyết vụ án hình sự;
c) Rút
khiếu nại trong bất kỳ giai đoạn nào của quá trình giải quyết khiếu nại;
d) Được
nhận quyết định giải quyết khiếu nại;
đ) Được
khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp đã bị xâm phạm, được bồi thường thiệt hại
theo quy định của pháp luật.
2. Người
khiếu nại có nghĩa vụ:
a) Trình
bày trung thực sự việc, cung cấp thông tin, tài liệu cho người giải quyết khiếu
nại; chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung trình bày và việc cung cấp
các thông tin, tài liệu đó;
b) Chấp
hành quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật.
Điều
473. Quyền và nghĩa vụ của người bị khiếu nại
1. Người bị
khiếu nại có quyền:
a) Được
thông báo về nội dung khiếu nại;
b) Đưa ra
bằng chứng về tính hợp pháp của quyết định, hành vi tố tụng bị khiếu nại;
c) Được
nhận quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định, hành vi tố tụng của mình.
2. Người bị
khiếu nại có nghĩa vụ:
a) Giải
trình về quyết định, hành vi tố tụng bị khiếu nại; cung cấp các thông tin, tài
liệu liên quan khi cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền yêu cầu;
b) Chấp
hành quyết định giải quyết khiếu nại;
c) Bồi
thường thiệt hại, bồi hoàn, khắc phục hậu quả do quyết định, hành vi tố tụng
trái pháp luật của mình gây ra theo quy định của pháp luật.
1. Khiếu
nại đối với lệnh giữ người trong trường hợp khẩn cấp, lệnh bắt, quyết định tạm
giữ, lệnh tạm giam, quyết định tạm giam, quyết định phê chuẩn việc bắt, quyết
định gia hạn tạm giữ, quyết định gia hạn tạm giam và khiếu nại các hành vi thực
hiện các lệnh và quyết định đó phải được giải quyết ngay trong thời hạn 24 giờ
kể từ khi nhận được khiếu nại. Trường hợp cần phải có thời gian để xác minh
thêm thì thời hạn giải quyết không được quá 03 ngày kể từ ngày nhận được khiếu
nại.
2. Viện
trưởng Viện kiểm sát có trách nhiệm giải quyết khiếu nại quyết định, hành vi tố
tụng trong việc giữ người trong trường hợp khẩn cấp, bắt, tạm giữ, tạm giam
trong giai đoạn điều tra, truy tố. Cơ quan, người có thẩm quyền trong việc giữ
người trong trường hợp khẩn cấp, bắt, tạm giữ, tạm giam phải chuyển ngay cho
Viện kiểm sát thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra vụ án, vụ việc khiếu
nại của người bị giữ, người bị bắt, người bị tạm giữ, người bị tạm giam trong
thời hạn 24 giờ kể từ khi nhận được khiếu nại.
Khiếu nại
đối với quyết định, hành vi tố tụng của Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều
tra, Điều tra viên, Cán bộ điều tra, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên, người được
giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra trong việc giữ người trong
trường hợp khẩn cấp, bắt, tạm giữ, tạm giam do Viện trưởng Viện kiểm sát giải
quyết.
Khiếu nại
đối với quyết định, hành vi tố tụng của Phó Viện trưởng Viện kiểm sát trong
việc bắt, tạm giữ, tạm giam do Viện trưởng Viện kiểm sát giải quyết.
Nếu không
đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại của Viện trưởng Viện kiểm sát thì
trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại,
người khiếu nại có quyền khiếu nại đến Viện trưởng Viện kiểm sát cấp trên trực
tiếp hoặc Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao nếu việc giải quyết khiếu
nại lần đầu do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh giải quyết. Trong
thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được khiếu nại, Viện trưởng Viện kiểm sát cấp
trên trực tiếp, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao phải xem xét, giải
quyết. Quyết định giải quyết của Viện trưởng Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp,
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao là quyết định có hiệu lực pháp luật.
Khiếu nại
đối với quyết định, hành vi tố tụng của Viện trưởng Viện kiểm sát trong việc
bắt, tạm giữ, tạm giam do Viện trưởng Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp xem xét,
giải quyết hoặc Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao xem xét, giải quyết
nếu quyết định, hành vi tố tụng bị khiếu nại là của Viện trưởng Viện kiểm sát
nhân dân cấp tỉnh. Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được khiếu nại, Viện
trưởng Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối
cao phải xem xét, giải quyết. Quyết định giải quyết của Viện trưởng Viện kiểm
sát cấp trên trực tiếp, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao là quyết
định có hiệu lực pháp luật.
3. Tòa án
có trách nhiệm giải quyết khiếu nại quyết định bắt, tạm giam trong giai đoạn
xét xử.
Khiếu nại
đối với quyết định, hành vi tố tụng của Phó Chánh án trong việc bắt, tạm giam
do Chánh án Tòa án xem xét, giải quyết. Nếu không đồng ý với quyết định giải
quyết khiếu nại của Chánh án thì trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận được
quyết định giải quyết khiếu nại, người khiếu nại có quyền khiếu nại đến Chánh
án Tòa án trên một cấp. Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được khiếu nại,
Chánh án Tòa án trên một cấp phải xem xét, giải quyết. Quyết định giải quyết
của Chánh án Tòa án trên một cấp là quyết định có hiệu lực pháp luật.
Khiếu nại
đối với quyết định, hành vi tố tụng của Chánh án Tòa án trong việc bắt, tạm
giam do Chánh án Tòa án trên một cấp xem xét, giải quyết. Trong thời hạn 07
ngày kể từ ngày nhận được khiếu nại, Chánh án Tòa án trên một cấp phải xem xét,
giải quyết. Quyết định giải quyết của Chánh án Tòa án trên một cấp là quyết
định có hiệu lực pháp luật.
1. Khiếu
nại đối với quyết định, hành vi tố tụng của Điều tra viên, Cán bộ điều tra, Phó
Thủ trưởng Cơ quan điều tra trừ khiếu nại về việc giữ người trong trường hợp
khẩn cấp, bắt, tạm giữ, tạm giam do Thủ trưởng Cơ quan điều tra xem xét, giải
quyết trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được khiếu nại. Nếu không đồng ý
với quyết định giải quyết của Thủ trưởng Cơ quan điều tra thì trong thời hạn 03
ngày kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại, người khiếu nại có
quyền khiếu nại đến Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp. Trong thời hạn 07 ngày
kể từ ngày nhận được khiếu nại, Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp phải xem
xét, giải quyết. Quyết định giải quyết của Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp
là quyết định có hiệu lực pháp luật.
Khiếu nại
đối với quyết định, hành vi tố tụng của Thủ trưởng Cơ quan điều tra và các
quyết định tố tụng của Cơ quan điều tra đã được Viện kiểm sát phê chuẩn do Viện
trưởng Viện kiểm sát cùng cấp giải quyết trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận
được khiếu nại. Nếu không đồng ý với quyết định giải quyết của Viện trưởng Viện
kiểm sát cùng cấp thì trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận được quyết định
giải quyết khiếu nại, người khiếu nại có quyền khiếu nại đến Viện trưởng Viện
kiểm sát cấp trên trực tiếp hoặc Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao nếu
việc giải quyết khiếu nại lần đầu do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp
tỉnh giải quyết. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được khiếu nại, Viện
trưởng Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối
cao phải xem xét, giải quyết. Quyết định giải quyết của Viện trưởng Viện kiểm
sát cấp trên trực tiếp, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao là quyết
định có hiệu lực pháp luật.
2. Khiếu
nại đối với quyết định, hành vi tố tụng của cấp phó, cán bộ điều tra của cơ
quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra trừ việc giữ người
trong trường hợp khẩn cấp, bắt, tạm giữ do cấp trưởng cơ quan được giao nhiệm
vụ tiến hành một số hoạt động điều tra xem xét, giải quyết trong thời hạn 07
ngày kể từ ngày nhận được khiếu nại. Nếu không đồng ý với quyết định giải quyết
của cấp trưởng thì trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận được quyết định giải
quyết khiếu nại, người khiếu nại có quyền khiếu nại đến Viện kiểm sát thực hành
quyền công tố và kiểm sát điều tra. Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được
khiếu nại, Viện trưởng Viện kiểm sát phải xem xét, giải quyết. Quyết định giải
quyết của Viện trưởng Viện kiểm sát là quyết định có hiệu lực pháp luật.
Khiếu nại
đối với quyết định, hành vi tố tụng của cấp trưởng cơ quan được giao nhiệm vụ
tiến hành một số hoạt động điều tra do Viện trưởng Viện kiểm sát thực hành
quyền công tố và kiểm sát điều tra xem xét, giải quyết. Trong thời hạn 07 ngày
kể từ ngày nhận được khiếu nại, Viện trưởng Viện kiểm sát phải xem xét, giải
quyết. Quyết định giải quyết của Viện trưởng Viện kiểm sát là quyết định có
hiệu lực pháp luật.
1. Khiếu
nại đối với quyết định, hành vi tố tụng của Kiểm sát viên, Kiểm tra viên, Phó
Viện trưởng Viện kiểm sát do Viện trưởng Viện kiểm sát xem xét, giải quyết
trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được khiếu nại. Nếu không đồng ý với
quyết định giải quyết của Viện trưởng Viện kiểm sát thì trong thời hạn 03 ngày
kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại, người khiếu nại có quyền
khiếu nại đến Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp. Trong thời hạn 15 ngày kể từ
ngày nhận được khiếu nại, Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp phải xem xét, giải
quyết. Quyết định giải quyết của Viện trưởng Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp
là quyết định có hiệu lực pháp luật.
2. Khiếu
nại đối với quyết định, hành vi tố tụng của Viện trưởng Viện kiểm sát do Viện
kiểm sát cấp trên trực tiếp xem xét, giải quyết trong thời hạn 15 ngày kể từ
ngày nhận được khiếu nại. Quyết định giải quyết của Viện trưởng Viện kiểm sát
cấp trên trực tiếp là quyết định có hiệu lực pháp luật.
3. Trong
các trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, nếu là khiếu nại đối
với quyết định, hành vi tố tụng của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh
thì được giải quyết:
a) Khiếu
nại đối với quyết định, hành vi tố tụng của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân
cấp tỉnh trong thực hành quyền công tố, kiểm sát điều tra, truy tố do Viện kiểm
sát nhân dân tối cao xem xét, giải quyết trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận
được khiếu nại. Quyết định giải quyết của Viện kiểm sát nhân dân tối cao là
quyết định có hiệu lực pháp luật;
b) Khiếu
nại đối với quyết định, hành vi tố tụng của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân
cấp tỉnh trong thực hành quyền công tố, kiểm sát xét xử do Viện kiểm sát nhân
dân cấp cao xem xét, giải quyết trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được
khiếu nại. Quyết định giải quyết của Viện kiểm sát nhân dân cấp cao là quyết
định có hiệu lực pháp luật.
4. Khiếu
nại đối với quyết định, hành vi tố tụng của Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân
dân tối cao, Kiểm sát viên và Kiểm tra viên công tác tại Viện kiểm sát nhân dân
tối cao, Kiểm sát viên và Kiểm tra viên công tác tại Viện kiểm sát quân sự
trung ương, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự trung ương do Viện trưởng
Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự trung ương
xem xét, giải quyết trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được khiếu nại.
Quyết định giải quyết của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện
trưởng Viện kiểm sát quân sự trung ương là quyết định có hiệu lực pháp luật.
1. Khiếu
nại đối với quyết định, hành vi tố tụng của Thẩm phán, Thẩm tra viên, Phó Chánh
án Tòa án nhân dân cấp huyện, Tòa án quân sự khu vực trước khi mở phiên tòa do
Chánh án Tòa án nhân dân cấp huyện, Chánh án Tòa án quân sự khu vực giải quyết
trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được khiếu nại.
Nếu không
đồng ý với quyết định giải quyết của Chánh án Tòa án nhân dân cấp huyện, Chánh
án Tòa án quân sự khu vực thì trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận được quyết
định giải quyết khiếu nại, người khiếu nại có quyền khiếu nại đến Chánh án Tòa
án nhân dân cấp tỉnh, Chánh án Tòa án quân sự cấp quân khu. Trong thời hạn 15
ngày kể từ ngày nhận được khiếu nại, Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Chánh
án Tòa án quân sự cấp quân khu phải xem xét, giải quyết. Quyết định giải quyết
của Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Chánh án Tòa án quân sự cấp quân khu là
quyết định có hiệu lực pháp luật.
Khiếu nại
đối với quyết định, hành vi tố tụng của Chánh án Tòa án nhân dân cấp huyện,
Chánh án Tòa án quân sự khu vực trước khi mở phiên tòa do Chánh án Tòa án nhân
dân cấp tỉnh, Chánh án Tòa án quân sự cấp quân khu xem xét, giải quyết trong
thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được khiếu nại. Quyết định giải quyết của
Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Chánh án Tòa án quân sự cấp quân khu là
quyết định có hiệu lực pháp luật.
2. Khiếu
nại đối với quyết định, hành vi tố tụng của Thẩm phán, Thẩm tra viên, Phó Chánh
án Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Chánh án Tòa án quân sự cấp quân khu trước khi mở
phiên tòa do Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Chánh án Tòa án quân sự cấp
quân khu xem xét, giải quyết trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được khiếu
nại. Nếu không đồng ý với quyết định giải quyết của Chánh án Tòa án nhân dân
cấp tỉnh, Chánh án Tòa án quân sự cấp quân khu thì trong thời hạn 03 ngày kể từ
ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại, người khiếu nại có quyền khiếu
nại đến Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao, Chánh án Tòa án quân sự trung ương
xem xét, giải quyết trong thời hạn 15 ngày. Quyết định giải quyết của Chánh án
Tòa án nhân dân cấp cao, Chánh án Tòa án quân sự trung ương là quyết định có
hiệu lực pháp luật.
Khiếu nại
đối với quyết định, hành vi tố tụng của Thẩm phán, Thẩm tra viên, Phó Chánh án
Tòa án nhân dân cấp cao trước khi mở phiên tòa do Chánh án Tòa án cấp cao xem
xét, giải quyết trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được khiếu nại. Nếu
không đồng ý với quyết định giải quyết của Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao thì
trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại,
người khiếu nại có quyền khiếu nại đến Chánh án Tòa án nhân dân tối cao xem
xét, giải quyết trong thời hạn 15 ngày. Quyết định giải quyết của Chánh án Tòa
án nhân dân tối cao là quyết định có hiệu lực pháp luật.
Khiếu nại
đối với quyết định, hành vi tố tụng của Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh,
Chánh án Tòa án quân sự cấp quân khu do Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao, Chánh
án Tòa án quân sự trung ương xem xét, giải quyết trong thời hạn 15 ngày kể từ
ngày nhận được khiếu nại. Quyết định giải quyết của Chánh án Tòa án nhân dân
cấp cao, Chánh án Tòa án quân sự trung ương là quyết định có hiệu lực pháp
luật.
3. Khiếu
nại đối với quyết định, hành vi tố tụng của Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao,
Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, Thẩm tra viên công tác tại Tòa án nhân dân
tối cao, Phó Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Thẩm phán và Thẩm tra viên công
tác tại Tòa án quân sự trung ương, Phó Chánh án Tòa án quân sự trung ương do
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án quân sự trung ương xem xét,
giải quyết trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được khiếu nại. Quyết định
giải quyết của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án quân sự trung
ương là quyết định có hiệu lực pháp luật.
Điều
478. Người có quyền tố cáo
Cá nhân có
quyền tố cáo với cơ quan, người có thẩm quyền về hành vi vi phạm pháp luật của
bất kỳ người có thẩm quyền tiến hành tố tụng nào gây thiệt hại hoặc đe dọa gây
thiệt hại lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức,
cá nhân.
Điều 479. Quyền và nghĩa vụ của người tố
cáo
1. Người tố cáo có quyền:
a) Gửi đơn hoặc trực tiếp tố cáo với cơ quan, người có thẩm quyền;
b) Yêu cầu giữ bí mật họ tên, địa chỉ, bút tích của mình;
c) Được nhận quyết định giải quyết tố cáo;
d) Yêu cầu cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng bảo vệ khi bị đe
dọa, trù dập, trả thù.
2. Người tố cáo có nghĩa vụ:
a) Trình bày trung thực về nội dung tố cáo, cung cấp thông tin, tài
liệu liên quan đến việc tố cáo;
b) Nêu rõ họ tên, địa chỉ của mình;
c) Chịu trách nhiệm trước pháp luật nếu cố ý tố cáo sai sự thật.
Điều 480. Quyền và nghĩa vụ của người bị
tố cáo
1. Người bị tố cáo có quyền:
a) Được thông báo về nội dung tố cáo;
b) Đưa ra bằng chứng để chứng minh nội dung tố cáo là không đúng sự
thật;
c) Được nhận quyết định giải quyết tố cáo;
d) Được khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp bị xâm phạm, được phục
hồi danh dự, được bồi thường thiệt hại do việc tố cáo không đúng gây ra;
đ) Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý người tố
cáo sai sự thật.
2. Người bị tố cáo có nghĩa vụ:
a) Giải trình về hành vi bị tố cáo; cung cấp thông tin, tài liệu
liên quan khi cơ quan, người có thẩm quyền yêu cầu;
b) Chấp hành quyết định giải quyết tố cáo;
c) Bồi thường thiệt hại, bồi hoàn, khắc phục hậu quả do hành vi tố
tụng trái pháp luật của mình gây ra.
Điều 481. Thẩm quyền và thời hạn giải
quyết tố cáo
1. Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của người có thẩm quyền tiến
hành tố tụng thuộc cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng nào thì người đứng
đầu cơ quan đó có thẩm quyền giải quyết.
Trường hợp người bị tố cáo là Thủ trưởng Cơ quan điều tra, Viện
trưởng Viện kiểm sát thì Thủ trưởng Cơ quan điều tra, Viện trưởng Viện kiểm sát
cấp trên trực tiếp có thẩm quyền giải quyết.
Trường hợp người bị tố cáo là Chánh án Tòa án nhân dân cấp huyện,
Chánh án Tòa án quân sự khu vực thì Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Chánh án
Tòa án quân sự cấp quân khu có thẩm quyền giải quyết.
Trường hợp người bị tố cáo là Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh,
Chánh án Tòa án quân sự cấp quân khu thì Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao,
Chánh án Tòa án quân sự trung ương có thẩm quyền giải quyết.
Trường hợp người bị tố cáo là Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao,
Chánh án Tòa án quân sự trung ương thì Chánh án Tòa án nhân dân tối cao có thẩm
quyền giải quyết.
Tố cáo hành vi tố tụng của người được giao nhiệm vụ tiến hành một
số hoạt động điều tra do Viện kiểm sát thực hành quyền công tố, kiểm sát điều
tra có thẩm quyền xem xét, giải quyết.
2. Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật có dấu hiệu tội phạm thì được
giải quyết theo quy định tại Điều 145 của Bộ luật này.
3. Thời hạn giải quyết tố cáo không quá 30 ngày kể từ ngày nhận
được tố cáo; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết tố cáo có thể kéo
dài nhưng không quá 60 ngày.
4. Tố cáo liên quan đến hành vi giữ người trong trường hợp khẩn
cấp, bắt, tạm giữ, tạm giam trong giai đoạn điều tra, truy tố phải được Viện
trưởng Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện trưởng Viện kiểm sát có thẩm quyền xem
xét, giải quyết trong thời hạn 24 giờ kể từ khi nhận được tố cáo. Trường hợp
phải xác minh thêm thì thời hạn không quá 03 ngày kể từ ngày nhận được tố cáo.
Điều
482. Trách nhiệm của cơ quan, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo
1. Cơ quan, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo trong
phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm tiếp nhận, giải quyết kịp
thời, đúng pháp luật khiếu nại, tố cáo và gửi văn bản giải quyết khiếu nại, tố
cáo cho người đã khiếu nại, tố cáo; xử lý nghiêm minh người vi phạm pháp luật;
áp dụng biện pháp bảo vệ người tố cáo khi có yêu cầu, ngăn chặn thiệt hại có
thể xảy ra; bảo đảm kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo được thi hành nghiêm
chỉnh và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc giải quyết của mình.
2. Người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo mà không giải
quyết, thiếu trách nhiệm trong việc giải quyết, giải quyết trái pháp luật thì
tùy tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm
hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường thiệt hại, bồi hoàn theo quy
định của luật.
3. Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số
hoạt động điều tra, Tòa án có trách nhiệm thông báo việc tiếp nhận và gửi văn
bản giải quyết khiếu nại, tố cáo cho Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện kiểm sát
có thẩm quyền.
Điều
483. Nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát khi kiểm sát việc giải quyết khiếu
nại, tố cáo
1. Viện kiểm sát kiểm sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của Cơ
quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra,
Tòa án cùng cấp và cấp dưới.
2. Khi kiểm sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, Viện kiểm sát có
những nhiệm vụ, quyền hạn:
a) Yêu cầu Cơ quan điều tra, Tòa án, cơ quan được giao nhiệm vụ
tiến hành một số hoạt động điều tra ra quyết định giải quyết khiếu nại, ra văn
bản giải quyết tố cáo theo quy định tại Chương này;
b) Yêu cầu Cơ quan điều tra, Tòa án, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến
hành một số hoạt động điều tra tự kiểm tra việc giải quyết khiếu nại, tố cáo
của cấp mình và cấp dưới; thông báo kết quả kiểm tra cho Viện kiểm sát;
c) Yêu cầu Cơ quan điều tra, Tòa án, cơ quan được giao nhiệm vụ
tiến hành một số hoạt động điều tra cung cấp hồ sơ, tài liệu liên quan đến việc
giải quyết khiếu nại, tố cáo cho Viện kiểm sát;
d) Trực tiếp kiểm sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo tại Cơ quan
điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra, Tòa
án cùng cấp và cấp dưới;
đ) Ban hành kết luận kiểm sát; thực hiện quyền kiến nghị, kháng
nghị, yêu cầu Cơ quan điều tra, Tòa án, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành
một số hoạt động điều tra khắc phục vi phạm trong việc giải quyết khiếu nại, tố
cáo.
3. Viện kiểm sát cấp trên có trách nhiệm thanh tra, kiểm tra việc
giải quyết khiếu nại, tố cáo của Viện kiểm sát cấp dưới. Viện kiểm sát nhân dân
tối cao thanh tra, kiểm tra việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của Viện kiểm sát
các cấp.
BẢO VỆ NGƯỜI TỐ GIÁC TỘI PHẠM, NGƯỜI LÀM CHỨNG,
BỊ HẠI VÀ NGƯỜI THAM GIA TỐ TỤNG KHÁC
1. Những
người được bảo vệ gồm:
a) Người tố
giác tội phạm;
b) Người
làm chứng;
c) Bị hại;
d) Người
thân thích của người tố giác tội phạm, người làm chứng, bị hại.
2. Người
được bảo vệ có quyền:
a) Đề nghị
được bảo vệ;
b) Được
thông báo, giải thích về quyền và nghĩa vụ;
c) Được
biết về việc áp dụng biện pháp bảo vệ; đề nghị thay đổi, bổ sung, hủy bỏ biện
pháp bảo vệ;
d) Được bồi
thường thiệt hại, khôi phục danh dự, bảo đảm các quyền và lợi ích hợp pháp
trong thời gian bảo vệ.
3. Người
được bảo vệ có nghĩa vụ:
a) Chấp
hành nghiêm chỉnh các yêu cầu của cơ quan bảo vệ liên quan đến việc bảo vệ;
b) Giữ bí
mật thông tin bảo vệ;
c) Thông
báo kịp thời đến cơ quan có trách nhiệm bảo vệ về những vấn đề nghi vấn trong
thời gian được bảo vệ.
Điều
485. Cơ quan, người có thẩm quyền quyết định áp dụng biện pháp bảo vệ
1. Cơ quan
có thẩm quyền áp dụng các biện pháp bảo vệ gồm:
a) Cơ quan
điều tra của Công an nhân dân;
b) Cơ quan
điều tra trong Quân đội nhân dân.
2. Người có
thẩm quyền ra quyết định áp dụng biện pháp bảo vệ gồm:
a) Thủ
trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra của Công an nhân dân có thẩm quyền ra
quyết định áp dụng biện pháp bảo vệ đối với người được bảo vệ trong các vụ
việc, vụ án hình sự do cơ quan mình thụ lý, giải quyết, điều tra hoặc theo đề
nghị của Viện kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân cùng cấp; đề nghị của Viện
kiểm sát nhân dân tối cao;
b) Thủ
trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra trong Quân đội nhân dân có thẩm quyền
ra quyết định áp dụng biện pháp bảo vệ đối với người được bảo vệ trong các vụ
việc, vụ án hình sự do cơ quan mình thụ lý, giải quyết, điều tra hoặc theo đề
nghị của Viện kiểm sát quân sự, Tòa án quân sự cùng cấp; đề nghị của Viện kiểm
sát quân sự trung ương.
3. Viện
kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân các cấp nếu xét thấy cần áp dụng biện pháp
bảo vệ đối với người được bảo vệ thì đề nghị Cơ quan điều tra trực tiếp thụ lý
vụ án hình sự ra quyết định áp dụng biện pháp bảo vệ đối với người được bảo vệ.
Đề nghị phải được thể hiện bằng văn bản.
Cơ quan
điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Cơ quan điều tra Viện kiểm sát quân sự
trung ương nếu xét thấy cần áp dụng biện pháp bảo vệ đối với người được bảo vệ
trong vụ việc, vụ án hình sự do cơ quan mình thụ lý, giải quyết, điều tra thì
báo cáo Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát
quân sự trung ương có văn bản đề nghị với Cơ quan Cảnh sát điều tra, Cơ quan An
ninh điều tra Bộ Công an, Cơ quan điều tra hình sự, Cơ quan An ninh điều tra Bộ
Quốc phòng ra quyết định áp dụng biện pháp bảo vệ.
Điều
486. Các biện pháp bảo vệ
1. Khi có
căn cứ xác định tính mạng, sức khỏe, tài sản, danh dự, nhân phẩm của người được
bảo vệ bị xâm hại hoặc bị đe dọa xâm hại do việc cung cấp chứng cứ, tài liệu,
thông tin liên quan đến tội phạm thì cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố
tụng quyết định áp dụng những biện pháp sau đây để bảo vệ họ:
a) Bố trí
lực lượng, tiến hành các biện pháp nghiệp vụ, sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ và
các phương tiện khác để canh gác, bảo vệ;
b) Hạn chế
việc đi lại, tiếp xúc của người được bảo vệ để bảo đảm an toàn cho họ;
c) Giữ bí
mật và yêu cầu người khác giữ bí mật các thông tin liên quan đến người được bảo
vệ;
d) Di
chuyển, giữ bí mật chỗ ở, nơi làm việc, học tập; thay đổi tung tích, lý lịch,
đặc điểm nhân dạng của người được bảo vệ, nếu được họ đồng ý;
đ) Răn đe,
cảnh cáo, vô hiệu hóa các hành vi xâm hại người được bảo vệ; ngăn chặn, xử lý
kịp thời các hành vi xâm hại theo quy định của pháp luật;
e) Các biện
pháp bảo vệ khác theo quy định của pháp luật.
2. Việc áp
dụng, thay đổi các biện pháp bảo vệ quy định tại khoản 1 Điều này không
được làm ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của người được bảo vệ.
Điều
487. Đề nghị, yêu cầu áp dụng các biện pháp bảo vệ
1. Người
được bảo vệ có quyền làm văn bản đề nghị, yêu cầu cơ quan có thẩm quyền áp dụng
biện pháp bảo vệ. Văn bản đề nghị, yêu cầu có các nội dung chính:
a) Ngày,
tháng, năm;
b) Tên, địa
chỉ của người đề nghị;
c) Lý do và
nội dung đề nghị áp dụng biện pháp bảo vệ;
d) Chữ ký
hoặc điểm chỉ của người đề nghị. Trường hợp đề nghị của cơ quan, tổ chức thì
người đại diện theo pháp luật của cơ quan, tổ chức đó ký tên và đóng dấu.
2. Trường
hợp khẩn cấp, người được bảo vệ trực tiếp đề nghị cơ quan, người có thẩm quyền
áp dụng biện pháp bảo vệ hoặc thông qua phương tiện thông tin liên lạc nhưng
sau đó phải thể hiện bằng văn bản đề nghị. Cơ quan, người có thẩm quyền nhận
được đề nghị, yêu cầu phải lập biên bản và đưa vào hồ sơ bảo vệ.
3. Khi tiến
hành tố tụng đối với vụ án, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt
động điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án nhận được đề nghị, yêu cầu áp dụng biện
pháp bảo vệ có trách nhiệm xem xét, đề nghị Cơ quan điều tra cùng cấp xem xét,
quyết định áp dụng biện pháp bảo vệ. Trường hợp Viện kiểm sát nhân dân cấp cao,
Tòa án nhân dân cấp cao nhận được đề nghị, yêu cầu bảo vệ thì đề nghị Cơ quan
điều tra Bộ Công an xem xét, quyết định áp dụng biện pháp bảo vệ.
4. Cơ quan
điều tra phải kiểm tra căn cứ, tính xác thực của đề nghị, yêu cầu bảo vệ.
Trường hợp xét thấy không cần thiết áp dụng biện pháp bảo vệ thì phải giải
thích rõ lý do cho người đã yêu cầu, đề nghị biết.
Điều
488. Quyết định áp dụng biện pháp bảo vệ
1. Quyết
định áp dụng biện pháp bảo vệ gồm các nội dung chính:
a) Số,
ngày, tháng, năm; địa điểm ra quyết định;
b) Chức vụ
của người ra quyết định;
c) Căn cứ
ra quyết định;
d) Họ tên,
ngày, tháng, năm sinh, nơi cư trú của người được bảo vệ;
đ) Biện
pháp bảo vệ và thời gian bắt đầu thực hiện biện pháp bảo vệ.
2. Quyết
định áp dụng biện pháp bảo vệ được gửi cho người yêu cầu bảo vệ, người được
bảo vệ, Viện kiểm sát, Tòa án đã đề nghị áp dụng biện pháp bảo vệ và cơ quan,
tổ chức, đơn vị liên quan đến việc bảo vệ.
3. Sau khi
ra quyết định áp dụng biện pháp bảo vệ, Cơ quan điều tra có thẩm quyền áp dụng
phải tổ chức thực hiện ngay biện pháp bảo vệ. Trường hợp cần thiết có thể phối
hợp với các cơ quan, đơn vị trong Công an nhân dân, Quân đội nhân dân để thực
hiện việc bảo vệ.
4. Cơ quan
điều tra đã ra quyết định áp dụng có thể thay đổi, bổ sung biện pháp bảo vệ
trong quá trình bảo vệ nếu xét thấy cần thiết.
5. Thời
gian bảo vệ được tính từ khi áp dụng biện pháp bảo vệ cho đến khi có quyết định
chấm dứt áp dụng biện pháp bảo vệ.
Điều
489. Chấm dứt việc bảo vệ
1. Khi xét
thấy căn cứ xâm hại hoặc đe dọa xâm hại tính mạng, sức khỏe, tài sản, danh dự,
nhân phẩm của người được bảo vệ không còn, Thủ trưởng Cơ quan điều tra đã quyết
định áp dụng biện pháp bảo vệ phải ra quyết định chấm dứt áp dụng biện pháp bảo
vệ.
2. Quyết
định chấm dứt áp dụng các biện pháp bảo vệ phải được gửi cho người được bảo vệ,
cơ quan đã đề nghị áp dụng biện pháp bảo vệ và cơ quan, tổ chức, đơn vị liên
quan đến việc bảo vệ.
1. Cơ quan
điều tra đã ra quyết định áp dụng biện pháp bảo vệ phải lập hồ sơ bảo vệ.
2. Hồ sơ
bảo vệ gồm:
a) Văn bản
đề nghị, yêu cầu áp dụng biện pháp bảo vệ; biên bản về việc đề nghị, yêu cầu áp
dụng biện pháp bảo vệ;
b) Kết quả
xác minh về hành vi xâm hại hoặc đe dọa xâm hại tính mạng, sức khỏe, tài sản,
danh dự, nhân phẩm của người được bảo vệ;
c) Tài
liệu về hậu quả thiệt hại đã xảy ra (nếu có) và việc xử lý của cơ quan có
thẩm quyền;
d) Văn bản
yêu cầu, đề nghị thay đổi, bổ sung, hủy bỏ biện pháp bảo vệ;
đ) Quyết
định áp dụng, thay đổi, bổ sung, hủy bỏ biện pháp bảo vệ;
e) Tài
liệu phản ánh diễn biến quá trình áp dụng biện pháp bảo vệ;
g) Văn bản
yêu cầu, đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân phối hợp bảo vệ;
h) Báo cáo
kết quả thực hiện biện pháp bảo vệ;
i) Quyết
định chấm dứt biện pháp bảo vệ;
k) Các văn
bản, tài liệu khác có liên quan đến việc bảo vệ.
Điều
491. Phạm vi hợp tác quốc tế trong tố tụng hình sự
1. Hợp tác
quốc tế trong tố tụng hình sự là việc các cơ quan có thẩm quyền của nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và các cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài
phối hợp, hỗ trợ nhau để thực hiện hoạt động phục vụ yêu cầu điều tra, truy tố,
xét xử và thi hành án hình sự.
2. Hợp tác
quốc tế trong tố tụng hình sự gồm tương trợ tư pháp về hình sự; dẫn độ; tiếp
nhận, chuyển giao người đang chấp hành án phạt tù và các hoạt động hợp tác quốc
tế khác được quy định tại Bộ luật này, pháp luật về tương trợ tư pháp và điều
ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
3. Hợp tác
quốc tế trong tố tụng hình sự trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam được thực hiện theo quy định của điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc theo nguyên tắc có đi có lại, theo quy định
của Bộ luật này, pháp luật về tương trợ tư pháp và quy định khác của pháp luật
Việt Nam có liên quan.
Điều
492. Nguyên tắc hợp tác quốc tế trong tố tụng hình sự
1. Hợp tác
quốc tế trong tố tụng hình sự được thực hiện trên nguyên tắc tôn trọng độc lập,
chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ quốc gia, không can thiệp vào công việc nội bộ của
nhau, bình đẳng và cùng có lợi, phù hợp với Hiến pháp, pháp luật của Việt Nam
và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
2. Trường
hợp Việt Nam chưa ký kết hoặc chưa gia nhập điều ước quốc tế có liên quan thì
việc hợp tác quốc tế trong tố tụng hình sự được thực hiện theo nguyên tắc có đi
có lại nhưng không trái pháp luật Việt Nam, phù hợp với pháp luật quốc tế và
tập quán quốc tế.
Điều
493. Cơ quan trung ương trong hợp tác quốc tế về tố tụng hình sự
1. Bộ Công
an là Cơ quan trung ương của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong hoạt
động dẫn độ và chuyển giao người đang chấp hành án phạt tù.
2. Viện
kiểm sát nhân dân tối cao là Cơ quan trung ương của nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam trong hoạt động tương trợ tư pháp về hình sự và những hoạt động
hợp tác quốc tế khác theo quy định của pháp luật.
Tài liệu,
đồ vật do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài thu thập theo ủy thác tư pháp
của cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam hoặc tài liệu, đồ vật do cơ quan có thẩm
quyền của nước ngoài gửi đến Việt Nam để ủy thác truy cứu trách nhiệm hình sự
có thể được coi là chứng cứ. Trường hợp tài liệu, đồ vật này có đặc điểm quy
định tại Điều 89 của Bộ luật này thì có thể được coi là
vật chứng.
Điều
495. Việc tiến hành tố tụng của người có
thẩm quyền của Việt Nam ở nước ngoài và người có thẩm quyền của nước ngoài ở
Việt Nam
Việc tiến
hành tố tụng của người có thẩm quyền của Việt Nam ở nước ngoài và người có thẩm
quyền của nước ngoài ở Việt Nam được thực hiện theo quy định của điều ước quốc
tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc thực hiện theo
nguyên tắc có đi có lại.
1. Cơ quan
có thẩm quyền của Việt Nam có thể đề nghị cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài
cho người làm chứng, người giám định, người đang chấp hành án phạt tù tại nước
được đề nghị có mặt ở Việt Nam để phục vụ việc giải quyết vụ án hình sự.
2. Theo đề
nghị của cơ quan có thẩm quyền nước ngoài, cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam
có thể cho phép người làm chứng, người giám định, người đang chấp hành án phạt
tù tại Việt Nam có mặt ở nước đã đề nghị để phục vụ việc giải quyết vụ án hình
sự.
MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG HỢP TÁC QUỐC TẾ
Điều
497. Việc tiếp nhận, chuyển giao tài
liệu, đồ vật liên quan đến vụ án
Việc tiếp
nhận, chuyển giao tài liệu, đồ vật liên quan đến vụ án được thực hiện theo
quy định của điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành
viên, quy định của Bộ luật này, pháp luật về tương trợ tư pháp và quy định khác
của pháp luật Việt Nam có liên quan.
Điều
498. Xử lý trường hợp từ chối dẫn độ công dân Việt Nam
Theo yêu
cầu của cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài, cơ quan có thẩm quyền của Việt
Nam có trách nhiệm xem xét để truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc cho thi hành
bản án, quyết định hình sự của Tòa án nước ngoài đối với công dân Việt Nam bị
từ chối dẫn độ.
1. Trong
thời hạn 10 ngày kể từ ngày ra quyết định từ chối dẫn độ công dân Việt Nam theo
yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài, Tòa án đã ra quyết định từ
chối dẫn độ chuyển hồ sơ và các tài liệu kèm theo của nước ngoài đến Viện kiểm
sát nhân dân tối cao để xem xét việc truy cứu trách nhiệm hình sự.
2. Viện
kiểm sát nhân dân tối cao xem xét, xử lý yêu cầu của nước ngoài về truy cứu
trách nhiệm hình sự công dân Việt Nam bị từ chối dẫn độ theo quy định của luật.
3. Việc
khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử đối với người bị yêu cầu truy cứu trách
nhiệm hình sự được tiến hành theo quy định của Bộ luật này.
4. Cơ quan
có thẩm quyền của Việt Nam có thể yêu cầu cơ quan có thẩm quyền của nước
ngoài cung cấp, bổ sung chứng cứ, tài liệu, đồ vật để bảo đảm việc điều tra,
truy tố, xét xử có căn cứ, đúng pháp luật.
Bản án,
quyết định hình sự của Tòa án nước ngoài đối với công dân Việt Nam bị từ chối
dẫn độ có thể được thi hành tại Việt Nam khi có đủ các điều kiện:
1. Có văn
bản yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài về việc thi hành bản án,
quyết định hình sự của Tòa án nước ngoài đối với công dân Việt Nam bị từ chối
dẫn độ;
2. Hành vi
phạm tội mà công dân Việt Nam bị kết án ở nước ngoài cũng cấu thành tội phạm
theo quy định của Bộ luật Hình sự nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
3. Bản án,
quyết định hình sự của Tòa án nước ngoài đối với công dân Việt Nam đã có hiệu
lực pháp luật và không còn thủ tục tố tụng nào đối với người đó.
1. Trong
thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền của
nước ngoài về việc thi hành bản án, quyết định hình sự của Tòa án nước ngoài
đối với công dân Việt Nam bị từ chối dẫn độ, Tòa án nhân dân cấp tỉnh đã ra
quyết định từ chối dẫn độ xem xét yêu cầu của nước ngoài.
2. Tòa án
có thẩm quyền mở phiên họp bằng Hội đồng gồm ba Thẩm phán để xem xét yêu cầu
thi hành bản án, quyết định hình sự của Tòa án nước ngoài đối với công dân Việt
Nam bị từ chối dẫn độ. Phiên họp phải có mặt của Kiểm sát viên Viện kiểm sát
cùng cấp, người bị yêu cầu thi hành bản án, quyết định hình sự của Tòa án nước
ngoài, luật sư hoặc người đại diện của họ (nếu có).
3. Sau khi
khai mạc phiên họp, một thành viên của Hội đồng trình bày những vấn đề liên
quan đến yêu cầu thi hành bản án, quyết định hình sự của Tòa án nước ngoài đối
với công dân Việt Nam và nêu ý kiến về cơ sở pháp lý của việc cho thi hành bản
án, quyết định hình sự của Tòa án nước ngoài đối với công dân Việt Nam tại Việt
Nam.
Kiểm sát
viên phát biểu quan điểm của Viện kiểm sát về việc cho thi hành bản án, quyết
định hình sự của Tòa án nước ngoài đối với công dân Việt Nam tại Việt Nam.
Người bị
yêu cầu thi hành bản án, quyết định hình sự của Tòa án nước ngoài, luật sư,
người đại diện của người này trình bày ý kiến (nếu có).
Hội đồng
thảo luận và quyết định theo đa số việc cho thi hành hoặc không cho thi hành
bản án, quyết định hình sự của Tòa án nước ngoài đối với người bị yêu cầu.
4. Quyết
định cho thi hành bản án, quyết định hình sự của Tòa án nước ngoài đối với công
dân Việt Nam tại Việt Nam phải ghi rõ thời hạn mà người đó phải thi hành án
phạt tù tại Việt Nam trên cơ sở xem xét, quyết định:
a) Trường
hợp thời hạn của hình phạt do nước ngoài đã tuyên phù hợp với pháp luật Việt
Nam thì thời hạn phải thi hành án tại Việt Nam được quyết định tương ứng với
thời hạn đó;
b) Trường
hợp tính chất hoặc thời hạn của hình phạt do Tòa án nước ngoài đã tuyên không
phù hợp pháp luật Việt Nam thì quyết định chuyển đổi hình phạt cho phù hợp với
pháp luật Việt Nam nhưng không được dài hơn hình phạt đã tuyên của Tòa án nước
ngoài.
5. Chậm
nhất là 10 ngày kể từ ngày ra quyết định cho thi hành hoặc không cho thi hành
bản án, quyết định hình sự của Tòa án nước ngoài, Tòa án nhân dân cấp tỉnh gửi
quyết định cho người bị yêu cầu thi hành, Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp, Bộ
Công an để thực hiện.
Người bị
yêu cầu thi hành bản án, quyết định hình sự của Tòa án nước ngoài có quyền
kháng cáo, Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp có quyền kháng nghị trong thời hạn
15 ngày, Viện kiểm sát nhân dân cấp cao có quyền kháng nghị trong thời hạn 30
ngày kể từ ngày Tòa án nhân dân cấp tỉnh ra quyết định.
Tòa án nhân
dân cấp tỉnh phải gửi hồ sơ và kháng cáo, kháng nghị cho Tòa án nhân dân cấp
cao trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị.
6. Trong
thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ xem xét yêu cầu thi hành bản án,
quyết định hình sự của Tòa án nước ngoài có kháng cáo, kháng nghị, Tòa án nhân
dân cấp cao mở phiên họp xem xét quyết định của Tòa án nhân dân cấp tỉnh bị
kháng cáo, kháng nghị.
Thủ tục xem
xét kháng cáo, kháng nghị đối với quyết định của Tòa án nhân dân cấp tỉnh được
thực hiện theo quy định tại Điều này.
7. Quyết định
thi hành bản án, quyết định hình sự của Tòa án nước ngoài đối với công dân Việt
Nam tại Việt Nam có hiệu lực pháp luật gồm:
a) Quyết
định của Tòa án nhân dân cấp tỉnh không bị kháng cáo, kháng nghị;
b) Quyết
định của Tòa án nhân dân cấp cao.
8. Trình
tự, thủ tục thi hành quyết định thi hành bản án, quyết định của Tòa án nước
ngoài đối với công dân Việt Nam tại Việt Nam được thực hiện theo quy định Bộ
luật này và Luật Thi hành án hình sự.
9. Khi nhận
được thông báo về quyết định đặc xá, đại xá hoặc miễn, giảm hình phạt của nước
ngoài đối với công dân Việt Nam phạm tội ở nước ngoài bị Việt Nam từ
chối dẫn độ và người đó đang thi hành án tại Việt Nam thì Bộ Công an gửi
ngay thông báo đó cho Tòa án, Viện kiểm sát có thẩm quyền xem xét, quyết
định.
Điều
502. Các biện pháp ngăn chặn, căn cứ và thẩm quyền áp dụng biện pháp ngăn chặn
1. Các biện
pháp ngăn chặn để bảo đảm cho việc xem xét yêu cầu dẫn độ hoặc thi hành quyết
định dẫn độ gồm bắt, tạm giam, cấm đi khỏi nơi cư trú, đặt tiền để bảo đảm, tạm
hoãn xuất cảnh.
2. Biện
pháp ngăn chặn chỉ được áp dụng đối với người bị xem xét yêu cầu dẫn độ hoặc bị
dẫn độ khi có đủ các điều kiện:
a) Tòa án
đã có quyết định xem xét yêu cầu dẫn độ đối với người đó hoặc quyết định dẫn độ
đối với người đó đã có hiệu lực pháp luật;
b) Có căn
cứ cho rằng người bị yêu cầu dẫn độ bỏ trốn hoặc gây khó khăn, cản trở việc xem
xét yêu cầu dẫn độ hoặc thi hành quyết định dẫn độ.
3. Chánh
án, Phó Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Chánh án, Phó Chánh án Tòa án nhân
dân cấp cao quyết định việc áp dụng các biện pháp ngăn chặn quy định tại khoản
1 Điều này. Thẩm phán chủ tọa phiên họp xem xét yêu cầu dẫn độ có quyền quyết
định việc áp dụng biện pháp cấm đi khỏi nơi cư trú, biện pháp đặt tiền để bảo
đảm sự có mặt của người bị yêu cầu dẫn độ tại phiên họp.
Điều
503. Bắt tạm giam người bị yêu cầu dẫn độ
1. Việc
bắt người bị yêu cầu dẫn độ để tạm giam hoặc thi hành quyết định dẫn độ được
thực hiện theo quy định tại Điều 113 của Bộ luật này.
2. Thời hạn
tạm giam để xem xét yêu cầu dẫn độ không quá thời hạn trong lệnh bắt giam của
cơ quan có thẩm quyền của nước yêu cầu dẫn độ hoặc thời hạn phải thi hành hoặc
còn phải thi hành hình phạt tù trong bản án, quyết định hình sự của Tòa án nước
yêu cầu dẫn độ.
Trường hợp
cần thiết, Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án nhân dân cấp cao có thể gửi văn
bản yêu cầu cơ quan có thẩm quyền của nước yêu cầu dẫn độ ra lệnh, quyết định
tạm giam hoặc gia hạn tạm giam người bị yêu cầu dẫn độ để bảo đảm việc xem xét
yêu cầu dẫn độ; văn bản yêu cầu được gửi thông qua Bộ Công an.
Điều
504. Cấm đi khỏi nơi cư trú, tạm hoãn xuất cảnh
1. Cấm đi
khỏi nơi cư trú là biện pháp ngăn chặn có thể áp dụng đối với người bị yêu cầu
dẫn độ có nơi cư trú rõ ràng nhằm bảo đảm sự có mặt của họ theo giấy triệu tập
của Tòa án.
Việc áp
dụng biện pháp cấm đi khỏi nơi cư trú được thực hiện theo quy định tại Điều 123 của Bộ luật này.
Thời hạn áp
dụng biện pháp cấm đi khỏi nơi cư trú không được quá thời hạn bảo đảm việc xem
xét yêu cầu dẫn độ và thời hạn xem xét kháng cáo, kháng nghị đối với quyết định
dẫn độ hoặc quyết định từ chối dẫn độ theo quy định của pháp luật về tương
trợ tư pháp.
2. Tạm
hoãn xuất cảnh là biện pháp ngăn chặn có thể áp dụng đối với người bị
yêu cầu dẫn độ nhằm bảo đảm sự có mặt của họ theo giấy triệu tập của Tòa án.
Việc áp
dụng biện pháp tạm hoãn xuất cảnh được thực hiện theo quy định tại Điều 124 của Bộ luật này.
Thời hạn áp
dụng biện pháp tạm hoãn xuất cảnh không được quá thời hạn bảo đảm việc xem xét
yêu cầu dẫn độ và thời hạn xem xét kháng cáo, kháng nghị đối với quyết định dẫn
độ hoặc quyết định từ chối dẫn độ theo quy định của pháp luật về tương trợ
tư pháp.
1. Đặt tiền
để bảo đảm là biện pháp ngăn chặn có thể áp dụng đối với người bị yêu cầu dẫn
độ căn cứ vào tình trạng tài sản của người đó nhằm bảo đảm sự có mặt của họ
theo giấy triệu tập của Tòa án.
2. Việc áp
dụng biện pháp đặt tiền để bảo đảm thực hiện theo quy định tại Điều
122 của Bộ luật này.
3. Thời hạn
áp dụng biện pháp đặt tiền để bảo đảm không được quá thời hạn bảo đảm việc xem
xét yêu cầu dẫn độ và thời hạn xem xét kháng cáo, kháng nghị đối với quyết định
dẫn độ hoặc quyết định từ chối dẫn độ theo quy định của pháp luật về tương trợ
tư pháp.
Điều
506. Hủy bỏ hoặc thay thế biện pháp ngăn chặn
1. Khi Tòa
án có thẩm quyền quyết định từ chối dẫn độ hoặc hết thời hạn 15 ngày kể từ ngày
quyết định thi hành quyết định dẫn độ có hiệu lực mà nước yêu cầu dẫn độ không
tiếp nhận người bị dẫn độ thì mọi biện pháp ngăn chặn đã áp dụng đều phải được
hủy bỏ.
2. Người có
thẩm quyền áp dụng biện pháp ngăn chặn quy định tại Điều 502
của Bộ luật này phải kịp thời hủy bỏ hoặc thay đổi biện pháp ngăn chặn do
mình quyết định nếu xét thấy có vi phạm pháp luật hoặc không còn cần thiết.
Điều
507. Xử lý tài sản do phạm tội mà có
1. Cơ quan
có thẩm quyền của Việt Nam hợp tác với cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài
trong việc truy tìm, tạm giữ, kê biên, phong tỏa, tịch thu, xử lý tài sản do
phạm tội mà có để phục vụ yêu cầu điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án hình
sự.
2. Việc
truy tìm, tạm giữ, kê biên, phong tỏa, tịch thu tài sản do phạm tội mà có tại
Việt Nam được thực hiện theo quy định của Bộ luật này và quy định khác của pháp
luật Việt Nam có liên quan.
3. Việc xử
lý tài sản do phạm tội mà có tại Việt Nam thực hiện theo quy định của điều ước
quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc theo thoả
thuận trong từng vụ việc cụ thể giữa cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam và cơ
quan có thẩm quyền của nước ngoài có liên quan.
Điều
508. Phối hợp điều tra, áp dụng biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt
1. Cơ quan
có thẩm quyền của Việt Nam có thể hợp tác với cơ quan có thẩm quyền của nước
ngoài trong việc phối hợp điều tra hoặc áp dụng các biện pháp điều tra tố tụng
đặc biệt. Việc hợp tác phối hợp điều tra hoặc áp dụng các biện pháp điều tra tố
tụng đặc biệt được thực hiện trên cơ sở điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc theo thỏa thuận trong từng vụ việc cụ thể
giữa cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam và cơ quan có thẩm quyền của nước
ngoài có liên quan.
2. Các hoạt
động phối hợp điều tra thực hiện trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam được thực hiện theo quy định của Bộ luật này và quy định khác của pháp
luật Việt Nam có liên quan.
1. Bộ luật
này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2016.
2. Bộ luật
Tố tụng hình sự số 19/2003/QH11 hết hiệu lực kể từ ngày Bộ luật này có hiệu
lực.
3. Bãi bỏ
quy định về việc cấp giấy chứng nhận người bào chữa tại khoản 3 và
khoản 4 Điều 27 của Luật Luật sư số 65/2006/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung
một số điều theo Luật số 20/2012/QH13.
Chính phủ,
Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao quy định chi tiết các
điều, khoản được giao trong Bộ luật này./.
VĂN PHÒNG QUỐC HỘI Số: 10/VBHN-VPQH |
XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP
NHẤT Hà Nội, ngày 16 tháng
9 năm 2024 CHỦ NHIỆM |
__________________________________
[1] Luật số 02/2021/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ
luật Tố tụng hình sự có căn cứ ban hành như sau:
“Căn
cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Tố
tụng hình sự số 101/2015/QH13.”.
Luật Tổ
chức Tòa án nhân dân số 34/2024/QH15 có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ
Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội
ban hành Luật Tổ chức Tòa án nhân dân.”.
[2] Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 1 của Luật số 02/2021/QH15 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Bộ luật Tố tụng hình sự, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 12 năm 2021.
[3] Điểm này được bổ sung
theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của Luật số 02/2021/QH15 sửa đổi, bổ sung một
số điều của Bộ luật Tố tụng hình sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 12 năm
2021.
[4] Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 150 của Luật Tổ chức Tòa án
nhân dân số 34/2024/QH15, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.
[5] Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 150 của Luật Tổ chức Tòa án
nhân dân số 34/2024/QH15, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.
[6] Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 1 của Luật số 02/2021/QH15 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Bộ luật Tố tụng hình sự, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 12 năm 2021.
[7] Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 4 Điều 1 của Luật số 02/2021/QH15 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Bộ luật Tố tụng hình sự, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 12 năm 2021.
[8] Điểm này được bãi bỏ
theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 150 của Luật Tổ chức Tòa án nhân dân số
34/2024/QH15, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.
[9] Điểm này được bổ sung
theo quy định tại khoản 5 Điều 1 của Luật số 02/2021/QH15 sửa đổi, bổ sung một
số điều của Bộ luật Tố tụng hình sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 12 năm
2021.
[10] Điểm này được bổ
sung theo quy định tại khoản 6 Điều 1 của Luật số 02/2021/QH15 sửa đổi, bổ sung
một số điều của Bộ luật Tố tụng hình sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 12 năm
2021.
[11] Khoản này được bãi
bỏ theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 150 của Luật Tổ chức Tòa án nhân dân
số 34/2024/QH15, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.
[12] Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 150 của Luật Tổ chức Tòa án
nhân dân số 34/2024/QH15, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.
[13] Khoản 2 Điều 2 của Luật số 02/2021/QH15 sửa đổi, bổ sung một
số điều của Bộ luật Tố tụng hình sự, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 12 năm 2021 quy định như sau:
“2. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 12 năm 2021.”.
Điều 151 của Luật Tổ chức Tòa án nhân dân số 34/2024/QH15,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025 quy định như sau:
“Điều 151. Hiệu lực thi hành
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm
2025.
2. Luật Tổ chức Tòa án nhân dân số 62/2014/QH13 hết hiệu
lực từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành, trừ trường hợp quy định tại khoản 1
và khoản 2 Điều 152 của Luật này.”.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét