|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
THÔNG TƯ[1]
Hướng dẫn thi hành Nghị định số 108/2015/NĐ-CP ngày 28
tháng 10 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt
Thông tư số 195/2015/TT-BTC
ngày 24 tháng 11 năm 2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số
108/2015/NĐ-CP ngày 28 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2016, được sửa đổi, bổ sung bởi:
1. Thông tư số
130/2016/TT-BTC ngày 12 tháng 8 năm 2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị định
số 100/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật
Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế và sửa đổi một số điều tại các
Thông tư về thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2016.
2. Thông tư số
20/2017/TT-BTC ngày 06 tháng 3 năm 2017 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Khoản
2 Điều 8 Thông tư số 195/2015/TT-BTC ngày 24/11/2015 của Bộ Tài chính (đã được
sửa đổi, bổ sung theo Thông tư số 130/2016/TT-BTC ngày 12/8/2016 của Bộ Tài
chính), có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 4 năm 2017.
Căn cứ Luật Thuế tiêu thụ
đặc biệt số 27/2008/QH12 ngày 14 tháng 11 năm 2008; Luật số 70/2014/QH13 ngày
26 tháng 11 năm 2014 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế tiêu thụ đặc
biệt;
Căn cứ Luật quản lý thuế
số 78/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2006; Luật số 21/2012/QH13 ngày 20 tháng
11 năm 2012 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế;
Căn cứ Luật số
71/2014/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2014 của Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số
điều của các luật về thuế;
Căn cứ Nghị định số
108/2015/NĐ-CP ngày 28 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt;
Căn cứ Nghị định số
215/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Xét đề nghị của Tổng cục
trưởng Tổng cục Thuế,
Bộ trưởng Bộ Tài chính
hướng dẫn thi hành Nghị định số 108/2015/NĐ-CP ngày 28 tháng 10 năm 2015 của
Chính phủ như sau:[2]
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
Thông tư này hướng dẫn thi
hành Nghị định số 108/2015/NĐ-CP ngày 28 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt
và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt.
Điều 2. Đối tượng chịu
thuế
Đối tượng chịu thuế tiêu thụ
đặc biệt (TTĐB) được thực hiện theo quy định tại Điều 2 Luật Thuế tiêu thụ đặc
biệt số 27/2008/QH12 ngày 14 tháng 11 năm 2008, tại khoản 1 Điều 1 Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt số 70/2014/QH13 ngày
26 tháng 11 năm 2014 và Điều 2 Nghị định số 108/2015/NĐ-CP ngày 28 tháng 10 năm
2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật
Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế tiêu
thụ đặc biệt.
Đối với mặt hàng điều hòa
nhiệt độ công suất từ 90.000 BTU trở xuống thuộc đối tượng chịu thuế TTĐB:
trường hợp cơ sở sản xuất bán hoặc cơ sở nhập khẩu nhập tách riêng từng bộ phận
là cục nóng hoặc cục lạnh thì hàng hóa bán ra hoặc nhập khẩu (cục nóng, cục
lạnh) vẫn thuộc đối tượng chịu thuế TTĐB như đối với sản phẩm hoàn chỉnh (máy
điều hòa nhiệt độ hoàn chỉnh).
Điều 3. Đối tượng không
chịu thuế
Hàng hóa quy định tại Điều 2
Thông tư này không thuộc diện chịu thuế TTĐB trong các trường hợp sau:
1. Hàng hóa do cơ sở sản
xuất, gia công trực tiếp xuất khẩu hoặc bán, ủy thác cho cơ sở kinh doanh khác
để xuất khẩu, bao gồm:
1.1. Hàng hóa do các cơ sở
sản xuất, gia công trực tiếp xuất khẩu ra nước ngoài bao gồm cả hàng hóa bán,
gia công cho doanh nghiệp chế xuất, trừ ô tô dưới 24 chỗ ngồi bán cho doanh
nghiệp chế xuất.
Cơ sở có hàng hóa thuộc đối
tượng không chịu thuế TTĐB quy định tại điểm này phải có hồ sơ chứng minh là
hàng đã thực tế xuất khẩu, cụ thể như sau:
- Hợp đồng bán hàng hoặc hợp
đồng gia công cho nước ngoài.
- Hóa đơn bán hàng hóa xuất
khẩu hoặc trả hàng, thanh toán tiền gia công.
- Tờ khai hàng hóa xuất
khẩu.
- Chứng từ thanh toán qua
ngân hàng.
Thanh toán qua ngân hàng là
việc chuyển tiền từ tài khoản của bên nhập khẩu sang tài khoản mang tên bên
xuất khẩu mở tại ngân hàng theo các hình thức thanh toán phù hợp với thỏa thuận
trong hợp đồng và quy định của ngân hàng. Chứng từ thanh toán tiền là giấy báo
Có của ngân hàng bên xuất khẩu về số tiền đã nhận được từ tài khoản của ngân
hàng bên nhập khẩu. Trường hợp thanh toán chậm trả, phải có thỏa thuận ghi
trong hợp đồng xuất khẩu, đến thời hạn thanh toán cơ sở kinh doanh phải có
chứng từ thanh toán qua ngân hàng. Trường hợp ủy thác xuất khẩu thì bên nhận ủy
thác xuất khẩu phải thanh toán với nước ngoài qua ngân hàng.
1.2. Cơ sở sản xuất hàng hóa
thuộc diện chịu thuế TTĐB nếu tạm xuất khẩu, tái nhập khẩu theo giấy phép tạm
xuất khẩu, tái nhập khẩu, trong thời hạn chưa phải nộp thuế xuất khẩu, thuế
nhập khẩu theo chế độ quy định thì khi tái nhập khẩu không phải nộp thuế TTĐB,
nhưng khi cơ sở sản xuất bán hàng hóa này phải nộp thuế TTĐB.
1.3. Hàng hóa do cơ sở sản
xuất bán hoặc ủy thác cho cơ sở kinh doanh xuất khẩu để xuất khẩu theo hợp đồng
kinh tế.
Cơ sở sản xuất có hàng hóa
thuộc trường hợp không phải chịu thuế TTĐB quy định tại điểm này phải có hồ sơ
chứng minh là hàng hóa đã thực tế xuất khẩu như sau:
- Hợp đồng mua bán hàng hóa
để xuất khẩu hoặc hợp đồng ủy thác xuất khẩu đối với trường hợp ủy thác xuất
khẩu giữa cơ sở sản xuất và cơ sở kinh doanh xuất khẩu.
- Hóa đơn bán hàng, giao
hàng ủy thác xuất khẩu.
- Biên bản thanh lý (thanh
lý toàn bộ hoặc từng phần) hợp đồng bán hàng hóa để xuất khẩu, biên bản thanh
lý hợp đồng ủy thác xuất khẩu thể hiện rõ các nội dung sau:
Tên, số lượng, chủng loại,
mặt hàng, giá bán của hàng hóa đã thực tế xuất khẩu; hình thức thanh toán; số
tiền và số, ngày chứng từ thanh toán hàng hóa xuất khẩu qua ngân hàng của người
mua nước ngoài cho cơ sở xuất khẩu; số tiền và số, ngày của chứng từ thanh toán
giữa cơ sở sản xuất với cơ sở xuất khẩu hoặc cơ sở nhận ủy thác xuất khẩu; số,
ngày của hợp đồng xuất khẩu, bản sao tờ khai Hải quan đối với hàng hóa xuất
khẩu.
Đối với hàng hóa cơ sở xuất
khẩu mua, nhận ủy thác xuất khẩu để xuất khẩu nhưng không xuất khẩu mà tiêu thụ
trong nước, cơ sở kinh doanh xuất khẩu phải kê khai, nộp thuế TTĐB đối với các
hàng hóa này khi tiêu thụ (bán) trong nước.
1.4. Hàng hóa mang ra nước
ngoài để bán tại hội chợ triển lãm ở nước ngoài. Cơ sở có hàng hóa mang ra nước
ngoài để bán tại hội chợ triển lãm phải có đủ thủ tục:
- Giấy mời hoặc giấy đăng ký
tham gia hội chợ triển lãm ở nước ngoài.
- Tờ khai hàng hóa xuất khẩu
có xác nhận của cơ quan hải quan về hàng hóa đã xuất khẩu.
- Bảng kê hàng bán tại hội
chợ triển lãm.
- Chứng từ thanh toán tiền
đối với hàng hóa bán tại hội chợ triển lãm, trường hợp bán hàng thu tiền mặt có
giá trị trên mức quy định thì phải khai báo với cơ quan Hải quan, có chứng từ
nộp tiền vào ngân hàng theo quy định hiện hành.
2. Hàng hóa nhập khẩu trong
các trường hợp sau:
2.1. Hàng viện trợ nhân đạo,
viện trợ không hoàn lại; quà tặng, quà biếu bao gồm:
a) Hàng viện trợ nhân đạo và
hàng viện trợ không hoàn lại, bao gồm cả hàng nhập khẩu bằng nguồn viện trợ
không hoàn lại được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; hàng trợ giúp nhân đạo,
cứu trợ khẩn cấp nhằm khắc phục hậu quả chiến tranh, thiên tai, dịch bệnh.
b) Quà tặng của các tổ chức,
cá nhân ở nước ngoài cho các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính
trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức
xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân.
c) Quà biếu, quà tặng cho cá
nhân tại Việt Nam theo định mức quy định của pháp luật.
2.2. Hàng hóa quá cảnh hoặc
mượn đường qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam, hàng hóa chuyển khẩu, bao gồm:
a) Hàng hóa được vận chuyển
từ nước xuất khẩu đến nước nhập khẩu qua cửa khẩu Việt Nam nhưng không làm thủ
tục nhập khẩu vào Việt Nam và không làm thủ tục xuất khẩu ra khỏi Việt Nam.
b) Hàng hóa được vận chuyển
từ nước xuất khẩu đến nước nhập khẩu qua cửa khẩu Việt Nam và đưa vào kho ngoại
quan, không làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam và không làm thủ tục xuất khẩu
ra khỏi Việt Nam.
c) Hàng quá cảnh, mượn đường
qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam trên cơ sở Hiệp định đã ký kết giữa Chính phủ
Việt Nam với Chính phủ nước ngoài hoặc giữa cơ quan, người đại diện được Chính
phủ Việt Nam và Chính phủ nước ngoài ủy quyền.
d) Hàng hóa được vận chuyển
từ nước xuất khẩu đến nước nhập khẩu không qua cửa khẩu Việt Nam.
2.3. Hàng tạm nhập khẩu, tái
xuất khẩu, nếu thực tái xuất khẩu trong thời hạn không phải nộp thuế nhập khẩu
theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu thì không phải
nộp thuế TTĐB tương ứng với số hàng thực tái xuất khẩu.
Hàng hóa tạm xuất khẩu, tái
nhập khẩu, nếu thực tái nhập khẩu trong thời hạn không phải nộp thuế xuất khẩu
theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu thì không phải
nộp thuế TTĐB tương ứng với số hàng thực tái nhập khẩu.
2.4. Hàng tạm nhập khẩu để
dự hội chợ, triển lãm, nếu thực tái xuất khẩu trong thời hạn chưa phải nộp thuế
nhập khẩu theo chế độ quy định.
Hết thời gian hội chợ, triển
lãm mà tổ chức, cá nhân không tái xuất hàng tạm nhập khẩu thì phải kê khai, nộp
thuế TTĐB; nếu tổ chức, cá nhân không kê khai mà bị kiểm tra, phát hiện thì
ngoài việc truy thu thuế TTĐB còn bị xử phạt theo quy định của pháp luật.
2.5. Đồ dùng của tổ chức, cá
nhân nước ngoài theo tiêu chuẩn miễn trừ ngoại giao theo quy định của pháp luật
về miễn trừ ngoại giao.
2.6. Hàng mang theo người
trong tiêu chuẩn hành lý miễn thuế nhập khẩu của cá nhân người Việt Nam và
người nước ngoài khi xuất, nhập cảnh qua cửa khẩu Việt Nam.
2.7. Hàng nhập khẩu để bán
miễn thuế tại các cửa hàng bán hàng miễn thuế theo quy định của pháp luật.
3. Hàng hóa nhập khẩu từ
nước ngoài vào khu phi thuế quan, hàng hóa từ nội địa bán vào khu phi thuế quan
và chỉ sử dụng trong khu phi thuế quan, hàng hóa được mua bán giữa các khu phi
thuế quan với nhau, trừ hai loại hàng hóa sau: hàng hóa được đưa vào khu được
áp dụng quy chế khu phi thuế quan có dân cư sinh sống, không có hàng rào cứng
và xe ô tô chở người dưới 24 chỗ.
Hồ sơ, trình tự và thẩm
quyền giải quyết không thu thuế TTĐB đối với các trường hợp quy định tại khoản
2, khoản 3 Điều này được thực hiện như quy định về giải quyết không thu thuế,
miễn thuế nhập khẩu theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập
khẩu.
Cơ sở nhập khẩu các mặt hàng
thuộc các trường hợp không phải chịu thuế TTĐB khi nhập khẩu theo quy định tại
khoản 2, khoản 3 Điều này, nếu dùng vào mục đích khác thì phải kê khai, nộp
thuế TTĐB khâu nhập khẩu với cơ quan hải quan theo hướng dẫn của Bộ Tài chính
về thủ tục hải quan; kiểm tra giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
4. Tàu bay, du thuyền sử
dụng cho mục đích kinh doanh vận chuyển hàng hóa, hành khách, kinh doanh du
lịch và tàu bay sử dụng cho mục đích an ninh, quốc phòng.
Trường hợp tàu bay, du
thuyền thuộc diện không chịu thuế TTĐB nhưng sau đó không sử dụng cho mục đích
kinh doanh vận chuyển hàng hóa, hành khách, kinh doanh du lịch và mục đích an
ninh, quốc phòng thì phải chịu thuế TTĐB.
Cơ sở kinh doanh có tàu bay,
du thuyền nhập khẩu chuyển đổi mục đích nêu trên phải kê khai nộp thuế TTĐB với
cơ quan hải quan theo hướng dẫn của Bộ Tài chính về thủ tục hải quan; kiểm tra
giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
Cơ sở kinh doanh có tàu bay,
du thuyền được sản xuất trong nước chuyển đổi mục đích nêu trên phải kê khai
nộp thuế TTĐB theo giá trị còn lại sau khi trừ giá trị đã khấu hao theo quy
định với cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
5. Đối với xe ô tô quy định
tại khoản 4 Điều 3 của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt là các loại xe theo thiết kế
của nhà sản xuất được sử dụng làm xe cứu thương, xe chở phạm nhân, xe tang lễ;
xe kiểm tra, kiểm soát tần số vô tuyến điện; xe bọc thép phóng thang; xe truyền
hình lưu động; xe thiết kế vừa có chỗ ngồi, vừa có chỗ đứng chở được từ 24
người trở lên; xe ô tô chạy trong khu vui chơi, giải trí, thể thao không đăng
ký lưu hành, không tham gia giao thông và các loại xe chuyên dụng, xe không
đăng ký lưu hành, không tham gia giao thông do Bộ Tài chính phối hợp với các
Bộ, cơ quan liên quan có hướng dẫn cụ thể.
Cơ sở kinh doanh nhập khẩu
xe ô tô có thiết kế chỉ dùng để chạy trong khu vui chơi, giải trí, thể thao
không đăng ký lưu hành và không tham gia giao thông thuộc đối tượng không chịu
thuế TTĐB nêu tại khoản 5 Điều này phải xuất trình cho cơ quan hải quan nơi mở
tờ khai nhập khẩu hồ sơ, thủ tục sau:
- Bản sao Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh chứng minh cơ sở nhập khẩu có chức năng kinh doanh khu vui
chơi, giải trí, thể thao (có chữ ký, đóng dấu của cơ sở nhập khẩu).
- Cơ sở kinh doanh nhập khẩu
ghi rõ trên Tờ khai hàng hóa nhập khẩu nội dung: “xe ô tô được thiết kế, chế
tạo chỉ dùng chạy trong khu vui chơi, giải trí, thể thao không đăng ký lưu hành
và không tham gia giao thông”. Cơ sở nhập khẩu phải chịu trách nhiệm về tính
chính xác của hồ sơ nhập khẩu.
Cơ quan hải quan nơi cơ sở
kinh doanh nhập khẩu đăng ký mở Tờ khai hàng hóa nhập khẩu kiểm tra hàng hóa và
không thu thuế TTĐB mặt hàng nêu trên, không cấp Tờ khai xác nhận nguồn gốc xe
nhập khẩu cho cơ sở kinh doanh nhập khẩu.
Trường hợp xe ô tô có thiết
kế chỉ dùng chạy trong khu vui chơi, giải trí, thể thao không đăng ký lưu hành
và không tham gia giao thông không phải chịu thuế TTĐB, cơ sở nhập khẩu đã làm
thủ tục nhập khẩu như hướng dẫn tại khoản 5 Điều này với cơ quan hải quan, nếu
thay đổi mục đích sử dụng so với khi nhập khẩu, không sử dụng trong khu vui
chơi, giải trí, thể thao và là loại xe ô tô thuộc đối tượng chịu thuế TTĐB thì
cơ sở nhập khẩu phải kê khai, nộp thuế TTĐB với cơ quan hải quan theo hướng dẫn
của Bộ Tài chính về thủ tục hải quan; kiểm tra giám sát hải quan; thuế xuất
khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
Trường hợp cơ sở nhập khẩu không khai báo với cơ quan hải quan nơi làm thủ tục
nhập khẩu để nộp thuế TTĐB do thay đổi mục đích sử dụng so với khi nhập khẩu
thì cơ sở nhập khẩu sẽ bị xử phạt theo quy định của Luật quản lý thuế và các
văn bản hướng dẫn thi hành.
6. Điều hòa nhiệt độ có công
suất từ 90.000 BTU trở xuống, theo thiết kế của nhà sản xuất chỉ để lắp trên
phương tiện vận tải, bao gồm ô tô, toa xe lửa, tàu, thuyền, tàu bay.
Trường hợp cơ sở kinh doanh
nhập khẩu; ủy thác nhập khẩu hệ thống điều hòa trung tâm trên 90.000 BTU hoặc
cơ sở kinh doanh nhập khẩu ký hợp đồng với nhà thầu lắp đặt thiết bị trong nước
về việc cung cấp hệ thống điều hòa trung tâm trên 90.000 BTU; việc giao hàng
tùy thuộc vào tiến độ thi công công trình (hệ thống điều hòa này được nhập khẩu
thành nhiều lần, nhiều chuyến) để không phải tính nộp thuế TTĐB đối với từng
lần nhập khẩu là các chi tiết của thiết bị nhập khẩu như cục nóng hoặc cục lạnh
thì hồ sơ cần xuất trình với cơ quan hải quan gồm:
- Hợp đồng nhập khẩu (trường
hợp ủy thác nhập khẩu phải có thêm hợp đồng ủy thác nhập khẩu) hoặc hợp đồng
mua bán (bản chính hoặc bản sao có đóng dấu của doanh nghiệp nhập khẩu) hệ
thống điều hòa trung tâm với nhà thầu thi công trong nước; trong hợp đồng phải
thể hiện đây là thiết bị đồng bộ có công suất trên 90.000 BTU được nhập khẩu
nguyên chiếc theo tiêu chuẩn của nhà sản xuất kèm theo bảng kê số lượng các chi
tiết của thiết bị nhập khẩu.
- Sơ đồ kết nối hệ thống
điều hòa trung tâm có xác nhận của đơn vị nhập khẩu và nhà thầu thi công (trong
trường hợp có nhà thầu thi công).
- Chứng thư giám định về
công suất và tính đồng bộ của thiết bị nhập khẩu, đồng thời các bộ phận tách
rời (cục nóng, cục lạnh) hoặc nhóm các bộ phận tách rời của thiết bị không thể
tự hoạt động độc lập do cơ quan giám định có thẩm quyền theo quy định của pháp
luật cấp.
Trường hợp từng bộ phận tách
rời hoặc một số bộ phận tách rời lắp được thành một máy điều hòa nhiệt độ hoàn
chỉnh, có công suất từ 90.000 BTU trở xuống hoạt động độc lập không cần kết nối
với hệ thống thì từng bộ phận này vẫn phải chịu thuế TTĐB.
- Bản cam kết của cơ sở kinh
doanh nhập khẩu về việc sử dụng hàng nhập khẩu đúng mục đích và tự chịu trách
nhiệm trước pháp luật về cam kết của mình.
Căn cứ vào hồ sơ xuất trình
của cơ sở kinh doanh, cơ quan hải quan lập phiếu theo dõi trừ lùi như Phụ lục I
được ban hành kèm theo Thông tư này để theo dõi quản lý.
Điều 4. Người nộp thuế
1. Người nộp thuế TTĐB là tổ
chức, cá nhân có sản xuất, nhập khẩu hàng hóa và kinh doanh dịch vụ thuộc đối
tượng chịu thuế TTĐB, bao gồm:
1.1. Các tổ chức kinh doanh
được thành lập và đăng ký kinh doanh theo Luật Doanh nghiệp, Luật Doanh nghiệp
Nhà nước (nay là Luật Doanh nghiệp) và Luật Hợp tác xã.
1.2. Các tổ chức kinh tế của
tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội -
nghề nghiệp, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân
dân, tổ chức sự nghiệp và các tổ chức khác.
1.3. Các doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài và bên nước ngoài tham gia hợp tác kinh doanh theo Luật đầu
tư nước ngoài tại Việt Nam (nay là Luật đầu tư); các tổ chức, cá nhân nước
ngoài hoạt động kinh doanh ở Việt Nam nhưng không thành lập pháp nhân tại Việt
Nam.
1.4. Cá nhân, hộ gia đình,
nhóm người kinh doanh độc lập và các đối tượng khác có hoạt động sản xuất, kinh
doanh, nhập khẩu.
2. Cơ sở kinh doanh xuất
khẩu mua hàng chịu thuế TTĐB của cơ sở sản xuất để xuất khẩu nhưng không xuất
khẩu mà tiêu thụ trong nước thì cơ sở kinh doanh xuất khẩu là người nộp thuế
TTĐB. Khi bán hàng hóa, cơ sở kinh doanh xuất khẩu phải kê khai và nộp đủ thuế
TTĐB.
Chương II
CĂN CỨ TÍNH THUẾ
Điều 5. Giá tính thuế
tiêu thụ đặc biệt
Giá tính thuế TTĐB của hàng
hóa, dịch vụ là giá bán hàng hóa, giá cung ứng dịch vụ của cơ sở sản xuất, kinh
doanh chưa có thuế TTĐB, thuế bảo vệ môi trường (nếu có) và thuế giá trị gia
tăng, được xác định cụ thể như sau:
1.[3] Đối với hàng
hóa sản xuất trong nước, hàng hóa nhập khẩu là giá do cơ sở sản xuất, cơ sở
nhập khẩu bán ra. Trường hợp giá bán của cơ sở sản xuất, cơ sở nhập khẩu bán ra
không theo giá giao dịch thông thường trên thị trường thì cơ quan thuế thực
hiện ấn định thuế theo quy định của Luật quản lý thuế. Giá tính thuế tiêu thụ
đặc biệt được xác định như sau:
|
|
Giá bán chưa có thuế GTGT |
- |
Thuế Bảo vệ môi trường (nếu có) |
1 + Thuế suất thuế TTĐB |
Trong đó: giá bán chưa có
thuế giá trị gia tăng được xác định theo quy định của pháp luật về thuế giá trị
gia tăng, thuế bảo vệ môi trường xác định theo quy định của pháp luật về thuế
bảo vệ môi trường.
a) Trường hợp cơ sở sản
xuất, cơ sở nhập khẩu hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt bán hàng qua các cơ
sở trực thuộc hạch toán phụ thuộc thì giá làm căn cứ tính thuế tiêu thụ đặc
biệt là giá do cơ sở hạch toán phụ thuộc bán ra. Cơ sở sản xuất, cơ sở nhập
khẩu bán hàng thông qua đại lý bán đúng giá do cơ sở sản xuất, cơ sở nhập khẩu
quy định và chỉ hưởng hoa hồng thì giá bán làm căn cứ xác định giá tính thuế
tiêu thụ đặc biệt là giá do cơ sở sản xuất, cơ sở nhập khẩu quy định chưa trừ
hoa hồng.
b) Trường hợp hàng hóa
chịu thuế tiêu thụ đặc biệt được bán cho các cơ sở kinh doanh thương mại là cơ
sở có quan hệ công ty mẹ, công ty con hoặc các công ty con trong cùng công ty
mẹ với cơ sở sản xuất, cơ sở nhập khẩu hoặc cơ sở kinh doanh thương mại là cơ
sở có mối quan hệ liên kết thì giá bán làm căn cứ xác định giá tính thuế tiêu
thụ đặc biệt không được thấp hơn tỷ lệ 7% so với giá bình quân trong tháng của
các cơ sở kinh doanh thương mại mua trực tiếp của cơ sở sản xuất, cơ sở nhập
khẩu bán ra.
Trường hợp cơ sở sản
xuất, cơ sở nhập khẩu thành lập nhiều cơ sở thương mại trung gian có quan hệ
công ty mẹ, công ty con hoặc các công ty con trong cùng công ty mẹ hoặc có mối
quan hệ liên kết thì giá bán làm căn cứ xác định giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt
không được thấp hơn tỷ lệ 7% so với giá bình quân trong tháng của các cơ sở
thương mại này bán cho cơ sở kinh doanh thương mại không có quan hệ công ty mẹ,
công ty con, hoặc các công ty con trong cùng công ty mẹ, hoặc có mối quan hệ
liên kết với cơ sở sản xuất, cơ sở nhập khẩu. Riêng mặt hàng xe ô tô giá bán
bình quân của cơ sở kinh doanh thương mại để so sánh là giá bán xe chưa bao gồm
các lựa chọn về trang thiết bị, phụ tùng mà cơ sở kinh doanh thương mại lắp đặt
thêm theo yêu cầu của khách hàng.
Cơ sở sản xuất, cơ sở
nhập khẩu và cơ sở kinh doanh thương mại có mối quan hệ liên kết theo quy định
tại điểm này khi: Một doanh nghiệp nắm giữ trực tiếp hoặc gián tiếp ít nhất 20%
vốn đầu tư của chủ sở hữu của doanh nghiệp kia.
Trường hợp giá bán làm
căn cứ xác định giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt của cơ sở sản xuất, cơ sở nhập
khẩu hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt thấp hơn tỷ lệ 7% so với giá bình
quân của cơ sở kinh doanh thương mại bán ra thì giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt
là giá do cơ quan thuế ấn định theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
Ví dụ: Tổng công ty bia B
là đơn vị sở hữu thương hiệu bia B, bán nguyên vật liệu chính cho các đơn vị
sản xuất sản phẩm bia B là các đơn vị thành viên của Tổng Công ty bia B.
Các đơn vị sản xuất bán
sản phẩm bia B cho Công ty TNHH MTV thương mại bia B là công ty con của Tổng
công ty bia B.
Công ty TNHH MTV thương
mại bia B bán sản phẩm bia B cho các Công ty cổ phần thương mại khu vực là công
ty con của Công ty TNHH MTV thương mại bia B.
Các công ty cổ phần
thương mại khu vực ký hợp đồng bán sản phẩm bia B cho các đại lý cấp 1 (không
có quan hệ công ty mẹ, công ty con với Tổng công ty bia B, Công ty TNHH MTV
thương mại bia B, các công ty cổ phần thương mại khu vực); các đại lý cấp 1 bán
sản phẩm bia B cho các đại lý cấp 2, nhà hàng, người tiêu dùng...
Cơ sở sản xuất thực hiện
tính, kê khai và nộp thuế TTĐB theo giá bán ra của các cơ sở sản xuất nhưng
không được thấp hơn 7% so với giá bán bình quân trong tháng của cùng loại sản
phẩm do các công ty cổ phần thương mại khu vực bán ra.
2.[4] Đối với hàng
nhập khẩu tại khâu nhập khẩu, giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt được xác định như
sau:
Giá tính thuế tiêu thụ
đặc biệt = Giá tính thuế nhập khẩu + Thuế nhập khẩu.
Giá tính thuế nhập khẩu
được xác định theo các quy định của pháp Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
Trường hợp hàng hóa nhập khẩu được miễn, giảm thuế nhập khẩu thì giá tính thuế
không bao gồm số thuế nhập khẩu được miễn, giảm.
3. Đối với hàng hóa chịu
thuế TTĐB, giá tính thuế TTĐB là giá chưa có thuế GTGT, thuế bảo vệ môi trường
(nếu có), chưa có thuế TTĐB và không loại trừ giá trị vỏ bao bì.
Đối với mặt hàng bia chai
nếu có đặt tiền cược vỏ chai, định kỳ hàng quý cơ sở sản xuất và khách hàng
thực hiện quyết toán số tiền đặt cược vỏ chai thì số tiền đặt cược tương ứng
giá trị số vỏ chai không thu hồi được phải đưa vào doanh thu tính thuế TTĐB.
Ví dụ 6: Đối với bia hộp,
năm 2016 giá bán của 1 lít bia hộp chưa có thuế GTGT là 21.000 đồng, thuế suất
thuế TTĐB mặt hàng bia là 55% thì giá tính thuế TTĐB được xác định như sau:
Giá tính thuế TTĐB 1 lít bia hộp |
= |
21.000 đồng |
= |
13.548 đồng |
1 + 55% |
Ví dụ 7: Quý II/2016, giá
bán của một két bia chai Hà Nội chưa có thuế GTGT là 124.000 đồng/két, thì giá
tính thuế TTĐB xác định như sau:
Giá tính thuế TTĐB 1 két bia |
= |
124.000 đồng |
= |
80.000 đồng |
1 + 55% |
Ví dụ 8: Quý III/2016, Công
ty bia A bán 1.000 chai bia cho khách hàng B và có thu tiền cược vỏ chai với
mức 1.200 đồng/vỏ chai, tổng số tiền đặt cược là 1.200.000 đồng. Hết quý Công
ty A và khách hàng B thực hiện quyết toán: số vỏ chai thu hồi là 800 vỏ chai,
số vỏ chai không thu hồi được là 200 vỏ chai, căn cứ số lượng vỏ chai thu hồi,
Công ty A trả lại cho khách hàng B số tiền là 960.000 đồng, số tiền đặt cược
tương ứng số vỏ chai không thu hồi được là 240.000 đồng (200 vỏ chai x 1.200
đồng/vỏ chai) Công ty A phải đưa vào doanh thu tính thuế TTĐB.
4.[5] Đối với hàng
hóa gia công là giá tính thuế của hàng hóa bán ra của cơ sở giao gia công hoặc
giá bán của sản phẩm cùng loại hoặc tương đương tại cùng thời điểm bán hàng
chưa có thuế GTGT, thuế bảo vệ môi trường (nếu có) và chưa có thuế TTĐB.
Trường hợp cơ sở giao gia
công bán hàng cho cơ sở kinh doanh thương mại thì giá tính thuế TTĐB được xác
định theo hướng dẫn tại Điểm b Khoản 1 Điều này.
5.[6] Đối với hàng
hóa sản xuất dưới hình thức hợp tác kinh doanh giữa cơ sở sản xuất và cơ sở sử
dụng hoặc sở hữu thương hiệu (nhãn hiệu) hàng hóa, công nghệ sản xuất thì giá
làm căn cứ tính thuế TTĐB là giá bán ra chưa có thuế GTGT và thuế bảo vệ môi
trường (nếu có) của cơ sở sử dụng hoặc sở hữu thương hiệu hàng hóa, công nghệ
sản xuất. Trường hợp cơ sở sản xuất theo giấy phép nhượng quyền và chuyển giao
hàng hóa cho chi nhánh hoặc đại diện của công ty nước ngoài tại Việt Nam để
tiêu thụ sản phẩm thì giá tính thuế TTĐB là giá bán ra của chi nhánh, đại diện
công ty nước ngoài tại Việt Nam.
Trường hợp các cơ sở này
bán hàng cho cơ sở kinh doanh thương mại thì giá tính thuế được xác định theo
hướng dẫn tại Điểm b Khoản 1 Điều này.
6. Đối với hàng hóa bán theo
phương thức trả góp, trả chậm, giá tính thuế TTĐB là giá bán chưa có thuế GTGT,
thuế bảo vệ môi trường (nếu có) và chưa có thuế TTĐB của hàng hóa bán theo
phương thức trả tiền một lần, không bao gồm khoản lãi trả góp, lãi trả chậm.
7. Đối với hàng hóa, dịch vụ
dùng để trao đổi, tiêu dùng nội bộ, biếu, tặng, cho, khuyến mại là giá tính
thuế TTĐB của hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm phát
sinh các hoạt động này.
8. Đối với cơ sở kinh doanh
xuất khẩu mua hàng chịu thuế TTĐB của cơ sở sản xuất để xuất khẩu nhưng không
xuất khẩu mà bán trong nước thì giá tính thuế TTĐB trong trường hợp này là giá
bán chưa có thuế TTĐB, thuế bảo vệ môi trường (nếu có) và chưa có thuế GTGT
được xác định cụ thể như sau:
Giá tính thuế TTĐB |
= |
Giá bán trong nước của cơ sở xuất khẩu chưa có thuế GTGT |
- |
Thuế bảo vệ môi trường |
1 + Thuế suất thuế TTĐB |
Trường hợp cơ sở kinh doanh
xuất khẩu kê khai giá bán (đã có thuế GTGT, thuế bảo vệ môi trường (nếu có) và
thuế TTĐB) làm căn cứ xác định giá tính thuế TTĐB thấp hơn 7% so với giá bán
trên thị trường thì giá tính thuế TTĐB là giá do cơ quan thuế ấn định theo quy
định của Luật quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành.
9. Đối với dịch vụ, giá tính
thuế TTĐB là giá cung ứng dịch vụ của cơ sở kinh doanh chưa có thuế GTGT và
chưa có thuế TTĐB, được xác định như sau:
Giá tính thuế TTĐB |
= |
Giá dịch vụ chưa có thuế GTGT |
1 + Thuế suất thuế TTĐB |
Giá dịch vụ chưa có thuế
GTGT làm căn cứ xác định giá tính thuế TTĐB đối với một số dịch vụ quy định như
sau:
a) Đối với kinh doanh gôn
(bao gồm cả kinh doanh sân tập gôn) là doanh thu chưa có thuế GTGT về bán thẻ
hội viên, bán vé chơi gôn, bao gồm cả tiền bán vé tập gôn, tiền bảo dưỡng sân
cỏ, hoạt động cho thuê xe (buggy) và thuê người giúp việc trong khi chơi gôn
(caddy), tiền ký quỹ (nếu có) và các khoản thu khác liên quan đến chơi gôn do
người chơi gôn, hội viên trả cho cơ sở kinh doanh gôn. Trường hợp khoản ký quỹ
được trả lại người ký quỹ thì cơ sở sẽ được hoàn lại số thuế đã nộp bằng cách
khấu trừ vào số phải nộp của kỳ tiếp theo, nếu không khấu trừ thì cơ sở sẽ được
hoàn theo quy định. Trường hợp cơ sở kinh doanh gôn có kinh doanh các loại hàng
hóa, dịch vụ khác không thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt như: khách
sạn, ăn uống, bán hàng hóa, hoặc các trò chơi thì các hàng hóa, dịch vụ đó
không phải chịu thuế TTĐB.
Ví dụ 9: Cơ sở kinh doanh
gôn có tổ chức các hoạt động kinh doanh khách sạn, ăn uống, bán hàng hóa, hoặc
các trò chơi không thuộc diện chịu thuế TTĐB thì các hàng hóa, dịch vụ này
không phải chịu thuế TTĐB.
b) Đối với kinh doanh
ca-si-nô, trò chơi điện tử có thưởng, giá làm căn cứ xác định giá tính thuế
TTĐB là doanh thu từ kinh doanh ca-si-nô, trò chơi điện tử có thưởng đã trừ
tiền trả thưởng cho khách tức là bằng số tiền thu được (chưa có thuế GTGT) do
đổi cho khách trước khi chơi tại quầy đổi tiền hoặc bàn chơi, máy chơi trừ đi
số tiền đổi trả lại khách hàng.
c) Đối với kinh doanh đặt
cược, giá làm căn cứ xác định giá tính thuế TTĐB là doanh thu bán vé đặt cược
trừ (-) tiền trả thưởng cho khách hàng (giá chưa có thuế GTGT), không bao gồm
doanh số bán vé vào cửa xem các sự kiện giải trí gắn với hoạt động đặt cược.
d) Đối với kinh doanh vũ
trường, mát-xa và ka-ra-ô-kê, giá làm căn cứ xác định giá tính thuế TTĐB là
doanh thu chưa có thuế GTGT của các hoạt động trong vũ trường, cơ sở mát-xa và
ka-ra-ô-kê, bao gồm cả doanh thu của dịch vụ ăn uống và các dịch vụ khác đi kèm
(ví dụ: tắm, xông hơi trong cơ sở mát-xa).
Ví dụ 10: Doanh thu chưa có
thuế GTGT kinh doanh vũ trường (bao gồm cả doanh thu dịch vụ ăn uống) của cơ sở
kinh doanh A trong kỳ tính thuế là 100.000.000 đồng.
Giá tính thuế TTĐB |
= |
100.000.000 đồng |
= |
71.428.571 đồng |
1 + 40% |
đ) Đối với kinh doanh xổ số,
giá làm căn cứ xác định giá tính thuế TTĐB là doanh thu bán vé các loại hình xổ
số được phép kinh doanh theo quy định của pháp luật (doanh thu chưa có thuế
GTGT).
10. Giá tính thuế TTĐB đối
với hàng hóa, dịch vụ quy định từ khoản 1 đến khoản 9 Điều này bao gồm cả khoản
thu thêm tính ngoài giá bán hàng hóa, giá cung ứng dịch vụ (nếu có) mà cơ sở
sản xuất kinh doanh được hưởng. Riêng đối với mặt hàng thuốc lá giá tính thuế
TTĐB bao gồm cả khoản đóng góp bắt buộc và kinh phí hỗ trợ quy định tại Luật
phòng, chống tác hại của thuốc lá.
Giá tính thuế được tính bằng
đồng Việt Nam. Trường hợp người nộp thuế có phát sinh doanh thu, giá tính thuế
bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch thực tế
theo quy định của Luật quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Đối với hàng hóa nhập khẩu:
việc quy đổi tỷ giá giữa đồng Việt Nam với đồng tiền nước ngoài dùng để xác
định trị giá tính thuế được thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế xuất
khẩu, thuế nhập khẩu.
11. Trường hợp cơ sở sản
xuất, kinh doanh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng chế độ hóa đơn,
chứng từ thì cơ quan thuế căn cứ vào tình hình sản xuất kinh doanh thực tế để
ấn định doanh thu theo quy định của Luật Quản lý thuế và xác định số thuế TTĐB
phải nộp.
12. Thời điểm xác định thuế
TTĐB như sau:
- Đối với hàng hóa: thời
điểm phát sinh doanh thu đối với hàng hóa là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu
hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay
chưa thu được tiền.
- Đối với dịch vụ: thời điểm
phát sinh doanh thu là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ hoặc thời
điểm lập hóa đơn cung ứng dịch vụ, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa
thu được tiền.
- Đối với hàng hóa nhập khẩu
là thời điểm đăng ký tờ khai hải quan.
13. Cơ sở sản xuất, nhập
khẩu hàng hóa, kinh doanh dịch vụ chịu thuế TTĐB phải thực hiện đúng chế độ kế
toán, hóa đơn, chứng từ khi mua, bán hàng hóa, kinh doanh dịch vụ và vận chuyển
hàng hóa theo quy định của pháp luật.
Cơ sở sản xuất khi bán hàng
hóa, giao hàng cho các chi nhánh, cơ sở phụ thuộc, đại lý đều phải sử dụng hóa
đơn. Trường hợp chi nhánh, cửa hàng trực thuộc đặt trên cùng một tỉnh, thành
phố với cơ sở sản xuất hoặc hàng xuất chuyển kho thì cơ sở được sử dụng phiếu
xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ kèm theo lệnh điều động nội bộ.
Cơ sở sản xuất mặt hàng chịu
thuế TTĐB có sử dụng nhãn hiệu hàng hóa phải đăng ký mẫu nhãn hiệu hàng hóa sử
dụng theo quy định.
Điều 6. Thuế suất thuế
TTĐB
1.[7] Thực hiện
theo quy định tại Khoản 4 Điều 1 Luật số 70/2014/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2014
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt, Khoản 2 Điều 2
Luật số 106/2016/QH13 ngày 06 tháng 4 năm 2016 sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế,
Điều 5 Nghị định số 108/2015/NĐ-CP ngày 28/10/2015 của Chính phủ.
Trường hợp cơ sở kinh
doanh nhập khẩu ô tô trước ngày 01/7/2016 nhưng bán ra từ ngày 01/7/2016 thì
khi bán ra cơ sở kinh doanh phải kê khai nộp thuế TTĐB theo mức thuế suất quy
định tại Luật số 106/2016/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá
trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế.
2. Trường hợp cơ sở sản xuất
nhiều loại hàng hóa và kinh doanh nhiều loại dịch vụ chịu thuế TTĐB có các mức
thuế suất khác nhau thì phải kê khai nộp thuế TTĐB theo từng mức thuế suất quy
định đối với từng loại hàng hóa, dịch vụ; nếu cơ sở sản xuất hàng hóa, kinh
doanh dịch vụ không xác định được theo từng mức thuế suất thì phải tính và nộp
thuế theo mức thuế suất cao nhất của hàng hóa, dịch vụ mà cơ sở có sản xuất,
kinh doanh.
Chương III
HOÀN THUẾ, KHẤU TRỪ THUẾ, GIẢM THUẾ
Điều 7. Hoàn thuế
Người nộp thuế TTĐB được
hoàn thuế đã nộp trong các trường hợp sau đây:
1. Hàng tạm nhập khẩu, tái
xuất khẩu bao gồm:
a) Hàng hóa nhập khẩu đã nộp
thuế TTĐB nhưng còn lưu kho, lưu bãi tại cửa khẩu và đang chịu sự giám sát của
cơ quan hải quan, được tái xuất ra nước ngoài;
b) Hàng hóa nhập khẩu đã nộp
thuế TTĐB để giao, bán hàng cho nước ngoài thông qua các đại lý tại Việt Nam;
hàng hóa nhập khẩu để bán cho các phương tiện của các hãng nước ngoài trên các
tuyến đường quốc tế qua cảng Việt Nam và các phương tiện của Việt Nam trên các
tuyến đường quốc tế theo quy định của Chính phủ;
c) Hàng tạm nhập khẩu để tái
xuất khẩu theo phương thức kinh doanh hàng tạm nhập tái xuất khi tái xuất khẩu
được hoàn lại số thuế TTĐB đã nộp tương ứng với số hàng tái xuất khẩu;
d) Hàng nhập khẩu đã nộp
thuế TTĐB nhưng tái xuất khẩu ra nước ngoài được hoàn lại số thuế TTĐB đã nộp
đối với số hàng xuất trả lại nước ngoài;
đ) Hàng tạm nhập khẩu để dự
hội chợ, triển lãm, giới thiệu sản phẩm hoặc để phục vụ công việc khác trong
thời hạn nhất định đã nộp thuế TTĐB, khi tái xuất khẩu được hoàn thuế;
e) Hàng nhập khẩu đã nộp
thuế TTĐB theo khai báo, nhưng thực tế nhập khẩu ít hơn so với khai báo; hàng
nhập khẩu trong quá trình nhập khẩu bị hư hỏng, mất có lý do xác đáng, đã nộp
thuế TTĐB;
g) Đối với hàng nhập khẩu
chưa phù hợp về chất lượng, chủng loại theo hợp đồng, giấy phép nhập khẩu (do
phía chủ hàng nước ngoài gửi sai), có giám định của cơ quan có thẩm quyền kiểm
nghiệm và xác nhận của chủ hàng nước ngoài mà được phép nhập khẩu thì cơ quan
hải quan kiểm tra và xác nhận lại số thuế TTĐB phải nộp, nếu có số thuế đã nộp
thừa thì được hoàn lại, nếu nộp thiếu thì phải nộp đủ số phải nộp.
Trường hợp được phép xuất
khẩu trả lại nước ngoài thì được hoàn lại số thuế TTĐB đã nộp đối với số hàng
xuất trả lại nước ngoài.
Trường hợp trả lại hàng cho
bên nước ngoài trong thời hạn chưa phải nộp thuế nhập khẩu theo chế độ quy định
thì cơ quan hải quan kiểm tra thủ tục và thực hiện việc không thu thuế TTĐB phù
hợp với số hàng nhập khẩu trả lại nước ngoài.
2. Hàng hóa là nguyên liệu
nhập khẩu để sản xuất, gia công hàng xuất khẩu được hoàn lại số thuế TTĐB đã
nộp tương ứng với số nguyên liệu dùng để sản xuất hàng hóa thực tế xuất khẩu.
Việc hoàn thuế TTĐB theo quy
định tại khoản 1, khoản 2 Điều này chỉ thực hiện đối với hàng hóa thực tế xuất
khẩu và thủ tục, hồ sơ, trình tự, thẩm quyền giải quyết hoàn thuế TTĐB đối với
hàng nhập khẩu được thực hiện theo quy định như đối với việc giải quyết hoàn
thuế nhập khẩu theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
3. Cơ sở sản xuất, kinh
doanh quyết toán thuế khi sáp nhập, chia, tách, giải thể, phá sản, chuyển đổi
hình thức sở hữu, giao, bán, khoán, cho thuê doanh nghiệp nhà nước có số thuế
TTĐB nộp thừa, cơ sở có quyền đề nghị cơ quan thuế hoàn lại số thuế TTĐB nộp
thừa.
4. Hoàn thuế TTĐB trong các
trường hợp:
a) Hoàn thuế theo quyết định
của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;
b) Hoàn thuế theo điều ước
quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;
c) Hoàn thuế trong trường
hợp có số tiền thuế TTĐB đã nộp lớn hơn số tiền thuế TTĐB phải nộp theo quy
định.
Thủ tục, hồ sơ, trình tự,
thẩm quyền giải quyết hoàn thuế TTĐB theo quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều
này được thực hiện theo quy định của Luật quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn
thi hành.
Điều 8. Khấu trừ thuế
1. Người nộp thuế sản xuất
hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế TTĐB bằng các nguyên liệu chịu thuế TTĐB
được khấu trừ số thuế TTĐB đã nộp đối với nguyên liệu nhập khẩu hoặc đã trả đối
với nguyên liệu mua trực tiếp từ cơ sở sản xuất trong nước khi xác định số thuế
TTĐB phải nộp. Số thuế TTĐB được khấu trừ tương ứng với số thuế TTĐB của nguyên
liệu đã sử dụng để sản xuất hàng hóa bán ra. Số thuế TTĐB chưa được khấu trừ
hết trong kỳ thì được khấu trừ vào kỳ tiếp theo.
Đối với xăng sinh học, số
thuế TTĐB được khấu trừ của kỳ khai thuế được căn cứ vào số thuế TTĐB đã nộp
hoặc đã trả trên một đơn vị nguyên liệu mua vào của kỳ khai thuế trước liền kề
của xăng khoáng để sản xuất xăng sinh học.
Ví dụ 11: Trong tháng 10,
Tập đoàn AB nhập khẩu 5.000 lít xăng khoáng Ron 92 với số thuế TTĐB đã nộp ở
khâu nhập khẩu là 5.000.000 đồng và mua của nhà máy lọc dầu D 3.000 lít xăng
khoáng Ron 92 với số thuế TTĐB đã trả là 3.300.000 đồng, thực hiện pha chế giữa
xăng khoáng và Etanol để nhập kho 2.000 lít xăng E5.
Trong tháng 11, Tập đoàn AB
bán xăng E5 cho các Công ty con, sản lượng xuất bán là 1.000 lít.
Tỷ lệ xăng khoáng Ron 92
trong xăng sinh học là 95,06%, tỷ lệ Etanol trong xăng sinh học là 4,94%).
Số thuế TTĐB được khấu trừ
trong tháng 11 tính như sau :
(5.000.000 đồng + 3.300.000
đồng)/8.000 lít x 95,06% x 1.000 lít = 986.247 đồng. Tương tự trong tháng 12,
Tập đoàn AB bán xăng E5 từ nguồn pha chế của tháng 10 và tháng 11 thì số thuế
TTĐB được khấu trừ cũng căn cứ vào số thuế TTĐB đã nộp, đã trả của nguyên liệu
xăng khoáng nhập khẩu, mua của nhà máy lọc dầu D trong tháng 11 áp dụng cho
toàn bộ lượng xăng sinh học bán trong tháng 12.
2.[8] Người nộp thuế TTĐB
đối với hàng hóa chịu thuế TTĐB nhập khẩu được khấu trừ số thuế TTĐB đã nộp ở
khâu nhập khẩu khi xác định số thuế TTĐB phải nộp bán ra trong nước. Số thuế
TTĐB được khấu trừ tương ứng với số thuế TTĐB của hàng hóa chịu thuế TTĐB nhập
khẩu bán ra và chỉ được khấu trừ tối đa bằng tương ứng số thuế TTĐB tính được ở
khâu bán ra trong nước. Đối với số thuế TTĐB không được khấu trừ thuế, người
nộp thuế được hạch toán vào chi phí để tính thuế thu nhập doanh nghiệp.
Điều kiện khấu trừ thuế
TTĐB được quy định như sau:
- Đối với trường hợp nhập
khẩu nguyên liệu chịu thuế TTĐB để sản xuất hàng hóa chịu thuế TTĐB và trường
hợp nhập khẩu hàng hóa chịu thuế TTĐB thì chứng từ để làm căn cứ khấu trừ thuế
TTĐB là chứng từ nộp thuế TTĐB khâu nhập khẩu.
- Đối với trường hợp mua
nguyên liệu trực tiếp của nhà sản xuất trong nước:
+ Hợp đồng mua bán hàng
hóa, trong hợp đồng phải có nội dung thể hiện hàng hóa do cơ sở bán hàng trực
tiếp sản xuất; Bản sao Giấy chứng nhận kinh doanh của cơ sở bán hàng (có chữ
ký, đóng dấu của cơ sở bán hàng).
+ Chứng từ thanh toán qua
ngân hàng.
+ Chứng từ để làm căn cứ
khấu trừ thuế TTĐB là hóa đơn GTGT khi mua hàng. Số thuế TTĐB mà đơn vị mua
hàng đã trả khi mua nguyên liệu được xác định = giá tính thuế TTĐB nhân (x)
thuế suất thuế TTĐB; trong đó:
Giá tính thuế TTĐB |
= |
Giá mua chưa có thuế GTGT (thể hiện trên hóa đơn GTGT) |
- |
Thuế bảo vệ môi trường (nếu có) |
1 + Thuế suất thuế TTĐB |
Việc khấu trừ tiền thuế
TTĐB được thực hiện khi kê khai thuế TTĐB, thuế TTĐB phải nộp được xác định
theo công thức sau:
Số thuế TTĐB phải nộp |
= |
Số thuế TTĐB của hàng hóa chịu thuế TTĐB được bán ra
trong kỳ. |
- |
Số thuế TTĐB đã nộp đối với hàng hóa, nguyên liệu ở
khâu nhập khẩu hoặc số thuế TTĐB đã trả ở khâu nguyên liệu mua vào tương ứng
với số hàng hóa được bán ra trong kỳ. |
Trường hợp chưa xác định
được chính xác số thuế TTĐB đã nộp (hoặc đã trả) cho số nguyên vật liệu tương
ứng với số sản phẩm tiêu thụ trong kỳ thì có thể căn cứ vào số liệu của kỳ
trước để tính số thuế TTĐB được khấu trừ và sẽ xác định theo số thực tế vào cuối
quý, cuối năm. Trong mọi trường hợp, số thuế TTĐB được phép khấu trừ tối đa
không vượt quá số thuế TTĐB tính cho phần nguyên liệu theo tiêu chuẩn định mức
kinh tế kỹ thuật của sản phẩm. Cơ sở sản xuất phải đăng ký định mức kinh tế kỹ
thuật của sản phẩm với cơ quan thuế trực tiếp quản lý cơ sở.
Ví dụ 12: Trong kỳ kê
khai thuế, cơ sở A phát sinh các nghiệp vụ sau:
+ Nhập khẩu 10.000 lít
rượu nước, đã nộp thuế TTĐB khi nhập khẩu 250 triệu đồng (căn cứ biên lai nộp
thuế TTĐB ở khâu nhập khẩu).
+ Xuất kho 8.000 lít để
sản xuất 12.000 chai rượu.
+ Xuất bán 9.000 chai
rượu, số thuế TTĐB phát sinh khi xuất bán của 9.000 chai rượu xuất bán là 350
triệu đồng.
+ Số thuế TTĐB đã nộp ở
khâu nhập khẩu nước rượu phân bổ cho 9.000 chai rượu đã bán ra là 150 triệu
đồng.
Số thuế TTĐB cơ sở A phải
nộp trong kỳ là:
350 triệu đồng - 150
triệu đồng = 200 triệu đồng.
Ví dụ 13: Trong kỳ kê
khai thuế, cơ sở B phát sinh các nghiệp vụ sau:
+ Nhập khẩu 100 máy điều
hòa nhiệt độ A công suất 12.000 BTU, đã nộp thuế TTĐB khi nhập khẩu 100 triệu
đồng (căn cứ biên lai nộp thuế TTĐB ở khâu nhập khẩu).
+ Xuất bán 100 máy điều
hòa nhiệt độ, số thuế TTĐB phát sinh khi bán ra trong nước là 120 triệu đồng.
Số thuế TTĐB cơ sở B phải
nộp trong kỳ là:
120 triệu đồng - 100
triệu đồng = 20 triệu đồng.
Ví dụ 14: Trong kỳ kê
khai thuế, cơ sở B phát sinh các nghiệp vụ sau:
+ Nhập khẩu 100 máy điều
hòa nhiệt độ X công suất 12.000 BTU, đã nộp thuế TTĐB khi nhập khẩu 100 triệu
đồng (căn cứ biên lai nộp thuế TTĐB ở khâu nhập khẩu).
+ Xuất bán 100 máy điều
hòa nhiệt độ, số thuế TTĐB phát sinh khi xuất bán 100 máy điều hòa nhiệt độ là
90 triệu đồng.
Cơ sở B được khấu trừ số
thuế TTĐB là 90 triệu đồng. Đối với số thuế TTĐB không được khấu trừ (10 triệu
đồng), cơ sở B được hạch toán vào chi phí để tính thuế thu nhập doanh nghiệp.
Đối với các doanh nghiệp
được phép sản xuất xăng E5, E10, việc kê khai nộp thuế, khấu trừ thuế TTĐB được
thực hiện tại cơ quan thuế địa phương nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính. Số
thuế TTĐB chưa được khấu trừ hết trong kỳ của xăng E5, E10 được bù trừ với số
thuế TTĐB phải nộp của hàng hóa, dịch vụ khác.
Người nộp thuế TTĐB thực
hiện nộp Tờ khai thuế TTĐB theo Mẫu số 01/TTĐB và Bảng xác định thuế TTĐB được
khấu trừ (nếu có) của nguyên liệu mua vào, hàng hóa nhập khẩu (Mẫu số
01-1/TTĐB) được ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 9. Giảm thuế
Việc giảm thuế TTĐB được
thực hiện theo quy định tại Điều 9 Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt số 27/2008/QH12.
Thủ tục, hồ sơ giảm thuế
được thực hiện theo quy định của Luật quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi
hành.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH[9]
Điều 10. Hiệu lực thi
hành
1. Thông tư này có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 01/01/2016.
2. Thông tư này thay thế
Thông tư số 05/2012/TT-BTC ngày 05/01/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành
Nghị định số 26/2009/NĐ-CP ngày 16/3/2009 và Nghị định số 113/2011/NĐ-CP ngày
08/12/2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thuế
tiêu thụ đặc biệt.
Điều 11. Tổ chức thực
hiện
1. Cơ quan Thuế chịu trách
nhiệm tổ chức thực hiện quản lý thu thuế TTĐB và hoàn, giảm thuế TTĐB đối với
cơ sở kinh doanh.
2. Cơ quan Hải quan chịu
trách nhiệm tổ chức thực hiện quản lý thu thuế TTĐB, hoàn thuế TTĐB đối với
hàng hóa nhập khẩu.
3. Trong quá trình thực
hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các đơn vị, cơ sở kinh doanh phản ánh
về Bộ Tài chính để được giải quyết kịp thời./.
BỘ TÀI CHÍNH |
XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT KT. BỘ TRƯỞNG |
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
Phụ lục
BẢNG XÁC ĐỊNH SỐ THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT ĐƯỢC KHẤU TRỪ (NẾU CÓ) CỦA NGUYÊN LIỆU MUA VÀO, HÀNG
HÓA NHẬP KHẨU
(Kèm theo Tờ khai Thuế tiêu thụ đặc biệt mẫu số 01/TTĐB)
[01] Kỳ tính thuế: tháng.......... năm...........
[02] Tên người nộp thuế:........................................................................................
[03] Mã số thuế: |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
[04] Tên đại lý thuế (nếu có):………………………...........................
[05] Mã số thuế: |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
I. Bảng tính thuế Thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB) của
nguyên liệu mua vào, hàng hóa nhập khẩu:
Đơn
vị tiền: Đồng Việt Nam
STT |
Chứng
từ hoặc biên lai nộp thuế TTĐB |
Tên
nguyên liệu/hàng hóa nhập
khẩu đã nộp thuế TTĐB |
Số
lượng đơn vị nguyên liệu mua
vào/hàng hóa nhập khẩu[1]
|
Thuế
TTĐB đã nộp
|
Thuế
TTĐB trên 1 đơn vị nguyên liệu mua vào/hàng hóa nhập khẩu
|
Số thuế TTĐB đã khấu trừ các kỳ
trước |
Số thuế TTĐB chưa được khấu trừ đến
kỳ này |
||
Ký
hiệu |
Số |
Ngày, tháng, năm phát hành |
|||||||
(1) |
(2) |
(3) |
(4) |
(5) |
(6) |
(7) |
(8)=(7)/(6) |
(9) |
(10) |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng |
|
|
|
|
|
|
II. Bảng tính thuế TTĐB của nguyên liệu
được khấu trừ:
Đơn vị tiền: Đồng Việt Nam
STT |
Tên
hàng hóa tiêu thụ |
Số
lượng tiêu thụ |
Tên
nguyên liệu chịu thuế TTĐB đầu vào |
Lượng
nguyên liệu trên 1 đơn vị sản phẩm tiêu thụ[2] |
Thuế
TTĐB trên 1 đơn vị nguyên liệu đầu vào
|
Tổng
thuế TTĐB đầu
vào được khấu
trừ |
(1) |
(2) |
(3) |
(4) |
(5) |
(6) |
(7)=(3)x(5)x(6) |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng
cộng |
|
|
|
|
|
III. Bảng tính thuế TTĐB của hàng hóa nhập khẩu được khấu trừ:
Đơn vị tiền: Đồng Việt Nam
STT |
Tên
hàng hóa tiêu
thụ |
Số
lượng tiêu thụ[3] |
Thuế
TTĐB đã nộp trên 1 đơn vị hàng
hóa nhập khẩu |
Tổng
thuế TTĐB đầu
vào được khấu
trừ |
(1) |
(2) |
(3) |
(4) |
(5)=(3)x(4) |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng
cộng |
|
|
|
(TTĐB: tiêu thụ đặc biệt; GTGT: giá trị gia tăng)
Tôi cam đoan số liệu khai trên là đúng
và chịu trách nhiệm trước pháp luật về những số liệu đã khai./.
NHÂN
VIÊN ĐẠI LÝ THUẾ Họ và tên:……. Chứng chỉ hành nghề số:....... |
|
Phụ lục I
(Ban hành kèm theo Thông tư số 195/2015/TT-BTC ngày
24/11/2015 của Bộ Tài chính)
PHIẾU THEO DÕI TRỪ LÙI CÁC CHI TIẾT NHẬP KHẨU CỦA HỆ THỐNG
ĐIỀU HÒA TRUNG TÂM CÓ CÔNG SUẤT TRÊN 90.000 BTU NHẬP KHẨU
Số tờ ….
Tờ số…..
1. Kèm theo bảng kê số lượng các chi tiết nhập khẩu của
hệ thống điều hòa trung tâm có công suất trên 90.000 BTU nhập khẩu của hợp đồng
số…... ; ngày … tháng … năm ……………….
2. Tên tổ chức/cá
nhân:.......................................... ; Mã số tổ chức/cá nhân
.............................
3. Địa chỉ trụ sở tổ chức/cá
nhân:...............................................................................................
Số TT |
Số, ký hiệu, ngày tờ khai hải quan |
Tên hàng, quy cách phẩm chất |
Đơn vị tính |
Hàng hóa nhập khẩu theo tờ khai hải quan |
Hàng hóa còn lại chưa nhập khẩu |
Công chức hải quan thống kê, trừ lùi ký tên, đóng dấu công chức |
||||
Lượng |
Trị giá |
Lượng |
Trị giá |
|||||||
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
7 |
8 |
9 |
||
|
|
|
|
|
|
|
|
|
||
|
|
|
|
|
|
|
|
|
||
|
|
|
|
|
|
|
|
|
||
|
|
|
|
|
|
|
|
|
||
|
|
|
|
|
|
|
|
|
||
|
|
|
|
|
|
|
|
|
||
|
|
|
|
|
|
|
|
|
||
|
|
|
|
|
|
|
|
|
||
|
|
|
|
|
|
|
|
|
||
|
Cơ quan hải quan cấp Phiếu theo dõi, trừ lùi |
|
||||||||
Ghi chú:
- Số tờ, tờ số và các tiêu chí tại các mục 1, 2, 3, 4
do Hải quan nơi cấp phiếu theo dõi, trừ lùi ghi. Khi cấp phiếu theo dõi, trừ
lùi, nếu 01 phiếu gồm nhiều tờ thì đơn vị Hải quan phải đóng dấu treo lên tất cả
các tờ.
- Số liệu tại các cột từ 1 đến 9 của Phiếu do Hải quan
nơi làm thủ tục nhập khẩu hàng hóa ghi.
- Khi doanh nghiệp đã nhập khẩu hết hàng hóa theo Danh
mục đã đăng ký thì Chi cục Hải quan cuối cùng thu lại Danh mục và Phiếu theo
dõi trừ lùi của doanh nghiệp để nộp lại cho cơ quan hải quan nơi đăng ký ban đầu.
[1] Ghi rõ đơn vị tính của nguyên liệu mua vào/hàng hóa nhập khẩu
[2] Ghi rõ đơn vị tính của lượng nguyên liệu trên 1 đơn vị sản phẩm tiêu thụ
[1] Văn bản này được hợp
nhất từ 03 Thông tư sau:
- Thông tư số
195/2015/TT-BTC ngày 24 tháng 11 năm 2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành
Nghị định số 108/2015/NĐ-CP ngày 28 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2016;
- Thông tư số
130/2016/TT-BTC ngày 12 tháng 8 năm 2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị định
số 100/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật
Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế và sửa đổi một số điều tại các
Thông tư về thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2016.
- Thông tư số 20/2017/TT-BTC
ngày 06 tháng 3 năm 2017 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Khoản 2 Điều 8 Thông
tư số 195/2015/TT-BTC ngày 24/11/2015 của Bộ Tài chính (đã được sửa đổi, bổ
sung theo Thông tư số 130/2016/TT-BTC ngày 12/8/2016 của Bộ Tài chính), có hiệu
lực kể từ ngày 20 tháng 4 năm 2017.
Văn bản hợp nhất này không
thay thế 03 Thông tư nêu trên.
[2] Thông tư số
130/2016/TT-BTC hướng dẫn Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016
của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế và
sửa đổi một số điều tại các Thông tư về thuế có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật Quản lý thuế
số 78/2006/QH11 và Luật số 21/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Quản lý thuế;
Căn cứ Luật Thuế giá trị
gia tăng số 13/2008/QH12 và Luật số 31/2013/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Thuế giá trị gia tăng;
Căn cứ Luật số
106/2016/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật
Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế;
Căn cứ Luật Thuế thu nhập
doanh nghiệp số 14/2008/QH12 và Luật số 32/2013/QH13 sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp;
Căn cứ Nghị định số
83/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Quản lý thuế và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Quản lý thuế;
Căn cứ Nghị định số
218/2013/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp;
Căn cứ Nghị định số
100/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật
Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế;
Căn cứ Nghị định số
215/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Tổng cục
trưởng Tổng cục Thuế,
Bộ trưởng Bộ Tài chính
ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng
7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật
Quản lý thuế và sửa đổi một số điều tại các Thông tư về thuế như sau:”
- Thông tư số 20/2017/TT-BTC
sửa đổi, bổ sung Khoản 2 Điều 8 Thông tư số 195/2015/TT-BTC ngày 24/11/2015 của
Bộ Tài chính (đã được sửa đổi, bổ sung theo Thông tư số 130/2016/TT-BTC ngày
12/8/2016 của Bộ Tài chính) có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật thuế tiêu
thụ đặc biệt số 27/2008/QH12 ngày 14 tháng 11 năm 2008; Luật số 70/2014/QH13
ngày 26 tháng 11 năm 2014 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế tiêu thụ
đặc biệt;
Căn cứ Luật Quản lý thuế
số 78/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2006 và Luật số 21/2012/QH13 ngày 20 tháng
11 năm 2012 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế;
Căn cứ Luật số
106/2016/QH13 ngày 06 tháng 4 năm 2016 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế;
Căn cứ Nghị định số
108/2015/NĐ-CP ngày 28 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt;
Căn cứ Nghị định số
100/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế;
Căn cứ Nghị định số
215/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Tổng cục
trưởng Tổng cục Thuế,
Bộ trưởng Bộ Tài chính
ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều tại các Thông tư hướng dẫn về
thuế tiêu thụ đặc biệt như sau:”
[3] Khoản này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư số 130/2016/TT-BTC hướng dẫn
Nghị định số100/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành Luật sửa đổi, bổsung một số điều của Luật Thuếgiá trị gia tăng,
Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế và sửa đổi một số điều tại các
Thông tư về thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2016.
[4] Khoản này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư số 130/2016/TT-BTC hướng dẫn
Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủquy định chi
tiết thi hành Luật sửa đổi, bổsung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng,
Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế và sửa đổi một số điều tại các
Thông tư về thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2016.
[5] Khoản này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Thông tư số 130/2016/TT-BTC hướng dẫn
Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng,
Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế và sửa đổi một số điều tại các
Thông tư về thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2016.
[6] Khoản này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Thông tư số 130/2016/TT-BTC hướng dẫn
Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng,
Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế và sửa đổi một số điều tại các
Thông tư về thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2016.
[7] Khoản này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 2 Thông tư số 130/2016/TT-BTC hướng dẫn
Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng,
Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế và sửa đổi một số điều tại các
Thông tư về thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2016.
[8] Khoản này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại Điều 1 Thông tư số 20/2017/TT-BTC sửa đổi, bổ sung
Khoản 2 Điều 8 Thông tư số 195/2015/TT-BTC ngày 24/11/2015 của Bộ Tài chính (đã
được sửa đổi, bổ sung theo Thông tư số 130/2016/TT-BTC ngày 12/8/2016 của Bộ
Tài chính), có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 4 năm 2017.
Khoản này đã được sửa đổi
theo quy định tại khoản 4 Điều 2 Thông tư số 130/2016/TT-BTC, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 7 năm 2016.
[9] Điều 6 và Điều 7 Thông
tư số 130/2016/TT-BTC hướng dẫn Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm
2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý
thuế và sửa đổi một số điều tại các Thông tư về thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 7 năm 2016 quy định như sau:
“Điều 6. Hiệu lực thi
hành
1. Thông tư này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày Luật số 106/2016/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế và
Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật
Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế có hiệu lực thi hành, trừ Khoản 2
Điều này.
2. Điều 4 của Thông tư
này áp dụng từ kỳ tính thuế năm 2016.
Điều 7. Trách nhiệm
thi hành
1. Ủy ban nhân dân các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo các cơ quan chức năng tổ chức
thực hiện đúng theo quy định của Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Tài chính.
2. Cơ quan thuế các cấp
có trách nhiệm phổ biến, hướng dẫn các tổ chức, cá nhân thực hiện theo nội dung
Thông tư này.
3. Tổ chức, cá nhân thuộc
đối tượng điều chỉnh của Thông tư này thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư
này.
Trong quá trình thực hiện
nếu có vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài
chính để nghiên cứu giải quyết./.”
- Điều 2 Thông tư số
20/2017/TT-BTC sửa đổi, bổ sung Khoản 2 Điều 8 Thông tư số 195/2015/TT-BTC ngày
24/11/2015 của Bộ Tài chính (đã được sửa đổi, bổ sung theo Thông tư số
130/2016/TT-BTC ngày 12/8/2016 của Bộ Tài chính), có hiệu lực kể từ ngày 20
tháng 4 năm 2017 quy định như sau:
“Điều 2.
Thông tư này có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 20 tháng 4 năm 2017.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu giải quyết./.”
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét