BỘ TÀI
CHÍNH Số: 12/VBHN-BTC |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM Hà Nội, ngày
18 tháng 01 năm 2019 |
NGHỊ
ĐỊNH1
Nghị định
số 30/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ về kinh doanh xổ số, có
hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 3 năm 2007, được sửa đổi, bổ sung bởi:
Nghị định
số 78/2012/NĐ-CP ngày 05 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 30/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ
về kinh doanh xổ số, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2012;
Nghị định
số 151/2018/NĐ-CP ngày 07 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một
số Nghị định quy định về điều kiện đầu tư, kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà
nước của Bộ Tài chính, có hiệu lực kể từ ngày 07 tháng 11 năm 2018.
Căn cứ
Luật tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Xét đề nghị của Bộ
trưởng Bộ Tài chính,2
Điều
1. Đối tượng và phạm vi điều chỉnh
1. Nghị
định này quy định về hoạt động kinh doanh xổ số của các doanh nghiệp kinh doanh
xổ số và các tổ chức, cá nhân có liên quan trên phạm vi lãnh thổ nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
2. Nghị
định này không điều chỉnh đối với việc tổ chức các chương trình dự thưởng có
tính chất may rủi gắn liền với việc mua hàng hóa, dịch vụ thuộc các hình thức
khuyến mại theo quy định của Luật Thương mại.
Trong Nghị
định này, các từ ngữ sau đây được hiểu như sau:
1. Kinh
doanh xổ số là hoạt động kinh doanh dựa trên các sự kiện có kết quả ngẫu nhiên,
được tổ chức theo nguyên tắc doanh nghiệp thu tiền tham gia dự thưởng của khách
hàng và thực hiện trả thưởng cho khách hàng khi trúng thưởng.
2. Kết quả
ngẫu nhiên sử dụng để kinh doanh xổ số, bao gồm:
a) Kết quả
ngẫu nhiên của việc xuất hiện tập hợp các chữ số, chữ cái;
b) Kết quả
ngẫu nhiên của việc xuất hiện tập hợp các biểu tượng, các dấu hiệu;
c) Các kết
quả ngẫu nhiên khác.
3. Xổ số
truyền thống là loại hình xổ số có in sẵn trước giá vé; các chữ số, chữ cái để
khách hàng lựa chọn tham gia dự thưởng. Số lượng các chữ số, chữ cái được giới
hạn trong phạm vi vé số phát hành và việc xác định kết quả trúng thưởng được
thực hiện sau thời điểm phát hành vé số.
4. Khách
hàng là người tham gia dự thưởng xổ số.
5. Doanh
nghiệp kinh doanh xổ số là doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo quy
định của Nghị định này và các quy định khác của pháp luật có liên quan để kinh
doanh xổ số.
6. Hoa hồng
đại lý là khoản tiền mà doanh nghiệp kinh doanh xổ số trả cho đại lý xổ số theo
tỷ lệ phần trăm trên giá trị vé số đã bán.
7. Tỷ lệ
trả thưởng là tỷ lệ giữa giá trị các giải thưởng so với giá trị vé số phát hành
hoặc doanh thu bán vé số.
8. Vé số là
phương tiện do doanh nghiệp kinh doanh xổ số phát hành để phân phối cho khách
hàng. Vé số được phát hành dưới các hình thức: chứng chỉ, thẻ có in mệnh giá,
hoặc các hình thức và phương tiện khác cho phép khách hàng sử dụng để tham gia
dự thưởng xổ số.
Điều
3. Nguyên tắc kinh doanh xổ số
1.3 Kinh doanh xổ số là ngành
nghề kinh doanh có điều kiện, chịu sự kiểm soát chặt chẽ của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền để đảm bảo đáp ứng nhu cầu giải trí của một bộ phận người dân có
thu nhập chính đáng và đảm bảo an ninh, trật tự và an toàn xã hội. Chỉ có doanh
nghiệp được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện
kinh doanh xổ số mới được phép tổ chức hoạt động kinh doanh xổ số.
2. Hoạt
động kinh doanh xổ số phải đảm bảo minh bạch, khách quan, trung thực, bảo vệ
quyền và lợi ích của các bên tham gia.
Điều
4. Trách nhiệm của doanh nghiệp kinh doanh xổ số
1. Tuân thủ
các quy định của Nhà nước về hoạt động kinh doanh xổ số.
2. Tổ chức
kinh doanh theo đúng thể lệ đã công bố với khách hàng.
3. Thanh
toán đầy đủ, kịp thời các giải thưởng cho khách hàng khi trúng thưởng; bảo đảm
bí mật về thông tin trúng thưởng và thông tin nhận thưởng theo yêu cầu của
khách hàng trúng thưởng.
4. Thực
hiện đầy đủ nghĩa vụ thuế, nghĩa vụ tài chính với Nhà nước và các quy định của
pháp luật trong quá trình hoạt động kinh doanh.
5.4 Chủ
động phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước trên địa bàn thực
hiện tuyên truyền, phổ biến và khuyến cáo cho người tham
gia dự thưởng xổ số kiểm soát mức độ tham gia dự thưởng xổ số.
Điều
5. Trách nhiệm, quyền lợi của người tham gia dự thưởng xổ số
1. Người
tham gia dự thưởng xổ số có trách nhiệm tuân thủ các quy định của Nhà nước về
kinh doanh xổ số; thể lệ tham gia do doanh nghiệp kinh doanh xổ số công bố và
thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thuế với Nhà nước theo quy định của pháp luật.
2. Người
tham gia dự thưởng xổ số có các quyền lợi sau:
a) Được
doanh nghiệp kinh doanh xổ số thanh toán đầy đủ giá trị các giải thưởng đã
trúng thưởng. Trường hợp vì nguyên nhân khách quan (ốm đau, bệnh tật…) không
thể trực tiếp tham gia lĩnh thưởng thì có thể ủy quyền cho người đại diện hợp
pháp của mình để lĩnh thưởng;
b) Cá nhân
là người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài nhập cảnh hợp pháp vào
Việt Nam khi trúng thưởng được phép mua ngoại tệ và chuyển ngoại tệ ra nước
ngoài theo quy định về quản lý ngoại hối của Nhà nước;
c) Được
quyền yêu cầu doanh nghiệp kinh doanh xổ số giữ bí mật về thông tin trúng
thưởng và các thông tin nhận thưởng của cá nhân;
d) Được
hưởng các quyền lợi hợp pháp khác theo thể lệ tham gia dự thưởng do doanh
nghiệp kinh doanh xổ số công bố.
Điều
6. Các hành vi bị nghiêm cấm
1. Tổ chức
kinh doanh xổ số trái phép dưới mọi hình thức và mọi loại phương tiện.
2. Sử dụng
kết quả xổ số do các doanh nghiệp kinh doanh xổ số phát hành để tổ chức các
chương trình dự thưởng.
3. Phát
hành xổ số từ nước ngoài cho các tổ chức, cá nhân ở trong nước.
4. Làm sai
lệch kết quả trúng thưởng.
5. Sử dụng
tiền của Nhà nước để tham gia dự thưởng xổ số.
6. Làm giả
vé số dưới mọi hình thức.
7. Sử dụng
xổ số làm phương tiện để rửa tiền.
8.5 Cung cấp thông tin dự đoán trước kết quả xổ số.
9.6 Lợi dụng hình thức
khuyến mại mang tính may rủi để kinh doanh xổ số trái phép với mục tiêu kiếm
lợi nhuận thông qua việc thu tiền của khách hàng.
10.7 Các
hành vi bị nghiêm cấm khác theo quy định của pháp luật.
1. Xổ số
truyền thống.
2.8 Xổ số tự chọn số (thủ công, điện toán).
3. Xổ số
biết kết quả ngay (xổ số cào, xổ số bóc).
4. Các loại
hình xổ số khác theo quy định của pháp luật.
5.9 Bộ
Tài chính quy định danh mục sản phẩm cụ thể đối với các loại hình xổ số theo
quy định tại Điều 7 Nghị định số 30/2007/NĐ-CP trong từng thời kỳ để
bảo đảm mục tiêu quản lý của Nhà nước.
Điều
8. Địa bàn kinh doanh xổ số
Doanh
nghiệp thực hiện kinh doanh xổ số trên địa bàn toàn quốc hoặc tại từng khu vực
theo quy định của Bộ Tài chính.
Điều
9. Đối tượng tham gia dự thưởng xổ số
1. Công dân
Việt Nam ở trong nước.
2. Người
Việt Nam định cư ở nước ngoài nhập cảnh hợp pháp vào Việt Nam.
3. Người
nước ngoài nhập cảnh hợp pháp vào Việt Nam.
Các đối
tượng tham gia dự thưởng xổ số phải là người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ
theo quy định của pháp luật Việt Nam, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà Việt
Nam là thành viên có quy định khác.
1. Vé số do
doanh nghiệp kinh doanh xổ số phát hành và phân phối cho khách hàng để tham gia
dự thưởng xổ số. Mệnh giá của vé số do Bộ Tài chính quy định cho từng thời kỳ.
2. Vé số có
các nội dung sau đây:
a) Tên tổ
chức phát hành;
b) Giá mua
của vé số;
c) Số ký
hiệu của tờ vé số;
d) Các chữ
số, chữ cái, kết quả ngẫu nhiên để khách hàng lựa chọn;
đ) Ngày mở
thưởng hoặc thời hạn lưu hành của vé số;
e) Các dấu
hiệu chống làm giả;
g) Các
thông tin khác có liên quan.
1. Doanh
nghiệp kinh doanh xổ số phải đảm bảo cung ứng đủ số lượng vé theo từng loại ký
hiệu đã thông báo phát hành để khách hàng lựa chọn kết quả tham gia dự thưởng.
2. Vé số
được doanh nghiệp kinh doanh xổ số phân phối tới khách hàng theo các phương
thức:
a) Bán trực
tiếp cho khách hàng;
b) Thông
qua hệ thống đại lý xổ số;
c) Thông
qua các thiết bị điện tử, phương tiện viễn thông, Internet.
3.10 Số
lượng vé của từng đợt phát hành do doanh nghiệp kinh doanh xổ số quyết định cụ
thể nhưng không được vượt quá hạn mức số lượng, giá trị vé phát hành hoặc
phải đảm bảo tỷ lệ tiêu thụ vé bình quân tối thiểu trong từng thời kỳ do
Bộ Tài chính quy định.
1. Đại lý
xổ số là tổ chức, cá nhân thực hiện ký hợp đồng với doanh nghiệp kinh doanh xổ
số để thực hiện tiêu thụ vé và trả thưởng cho khách hàng khi trúng thưởng.
2. Để làm
đại lý xổ số, các tổ chức, cá nhân phải đảm bảo các điều kiện sau:
a)11 Là công dân Việt Nam thường trú tại
Việt Nam; nếu là tổ chức phải là tổ chức kinh tế được thành lập và hoạt động
hợp pháp tại Việt Nam;
b) Có hình
thức bảo đảm thanh toán theo quy định tại Điều 13 Nghị định này để bảo đảm
nghĩa vụ thanh toán đối với doanh nghiệp kinh doanh xổ số.
c)12 Cán bộ, nhân
viên làm việc tại doanh nghiệp kinh doanh xổ số; vợ hoặc chồng, cha, cha nuôi,
mẹ, mẹ nuôi, con, con nuôi, anh, chị, em ruột, anh, chị, em nuôi của Chủ tịch,
Tổng Giám đốc, Giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng và cấp
trưởng, cấp phó các phòng, ban nghiệp vụ của doanh nghiệp kinh doanh xổ
số không được làm đại lý xổ số.
3. Đại lý
xổ số được hưởng hoa hồng đại lý trên giá trị vé số đã bán và phí thanh toán
trên giá trị các giải thưởng đã thanh toán.
Điều
13. Bảo đảm thực hiện nghĩa vụ thanh toán của các đại lý xổ số
Doanh
nghiệp kinh doanh xổ số áp dụng các biện pháp để bảo đảm việc thực hiện nghĩa
vụ thanh toán của các đại lý xổ số, bao gồm:
1. Cầm cố
tài sản.
2. Thế chấp
tài sản.
3. Đặt cọc.
4. Ký quỹ.
5. Bảo
lãnh.
Số lượng
các giải thưởng của từng đợt phát hành xổ số do doanh nghiệp kinh doanh xổ số
xác định phù hợp với tỷ lệ trả thưởng và cơ cấu giải thưởng theo quy định của
Bộ Tài chính.
Điều
15. Tổ chức xác định kết quả trúng thưởng
1. Số lượng
các lần mở thưởng của doanh nghiệp kinh doanh xổ số trong từng thời kỳ do Bộ
Tài chính quy định.
2. Việc xác
định kết quả trúng thưởng phải đảm bảo nguyên tắc công khai, khách quan, trung
thực và tuân thủ các quy định của thể lệ quay số mở thưởng đã công bố.
3. Kết quả
quay số mở thưởng phải có sự giám sát và xác nhận của Hội đồng giám sát quay số
mở thưởng.
Bộ Tài
chính quy định thành phần, cơ cấu, nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng giám sát xổ
số.
4.13 Thời
gian quay số mở thưởng do doanh nghiệp kinh doanh xổ số quyết định nhưng không
được chậm hơn khung thời gian quay số mở thưởng do Bộ Tài chính quy định cho
các khu vực.
1. Doanh
nghiệp kinh doanh xổ số có trách nhiệm thanh toán đầy đủ giá trị các giải
thưởng cho khách hàng trúng thưởng theo đúng thể lệ tham gia dự thưởng đã công
bố.
2.14 Thời hạn trả thưởng của doanh nghiệp
đối với khách hàng tối đa là 60 ngày, kể từ ngày xác định kết quả trúng thưởng
hoặc kể từ ngày hết hạn lưu hành của vé số. Quá thời hạn, các vé trúng thưởng
không còn giá trị lĩnh thưởng.
Căn
cứ vào thời hạn trả thưởng tối đa nêu trên, Bộ Tài chính quy định thời hạn trả
thưởng cụ thể cho từng loại hình, sản phẩm xổ số.
3. Người
trúng thưởng có thể lĩnh giải thưởng bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản.
Điều
17. Quản lý vé số không tiêu thụ hết, vé số trúng thưởng
1. Vé số
không tiêu thụ hết phải được quản lý chặt chẽ, bảo đảm không bị lợi dụng để
lĩnh thưởng.
2. Thời hạn lưu trữ và
việc tiêu hủy vé không tiêu thụ hết, vé trúng thưởng được thực hiện theo quy
định của Bộ Tài chính.
THÔNG
TIN, QUẢNG CÁO VÀ KHUYẾN MẠI
1. Thông
tin về xổ số phải đảm bảo tính chính xác, kịp thời và phải được cung cấp bởi tổ
chức, cá nhân có thẩm quyền.
2. Doanh
nghiệp kinh doanh xổ số chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của các
thông tin đã công bố.
1. Các quy
định của Nhà nước có liên quan đến hoạt động kinh doanh xổ số.
2. Thể lệ
tham gia dự thưởng xổ số; thể lệ quay số mở thưởng.
3. Số lượng
vé phát hành, số ký hiệu vé phát hành, cơ cấu giải thưởng.
4. Kết quả
trúng thưởng xổ số.
Điều
20. Phương tiện, địa điểm công bố thông tin
1. Thông
tin về xổ số được công bố tại trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện và
các địa điểm phát hành vé số.
2. Kết quả
xổ số được phép thông tin trên đài phát thanh, truyền hình và các phương tiện
thông tin đại chúng khác.
1. Các
doanh nghiệp kinh doanh xổ số thực hiện quảng cáo về xổ số theo quy định của
pháp luật.
2. Nghiêm
cấm các hành vi quảng cáo sau:
a) Quảng
cáo việc trúng thưởng là kết quả đương nhiên khi tham gia dự thưởng xổ số;
b) Quảng
cáo việc tham gia dự thưởng xổ số sẽ cải thiện được tình hình tài chính của
người tham gia;
c) Có hình
ảnh vi phạm thuần phong, mỹ tục và truyền thống văn hóa dân tộc;
d) Khuyến
khích các hành vi vi phạm pháp luật trong kinh doanh xổ số;
đ) Các hành
vi bị cấm khác theo quy định của pháp luật.
Nghiêm cấm việc khuyến
mại về xổ số dưới mọi hình thức.
Điều
23. Doanh nghiệp kinh doanh xổ số
1. Doanh
nghiệp kinh doanh xổ số là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, do Nhà
nước sở hữu 100% vốn.
2.15 (được bãi bỏ)
3.16 (được
bãi bỏ)
4.17 (được
bãi bỏ)
5.18 (được
bãi bỏ)
Điều
24. Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xổ số
1. Giấy
chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xổ số do Bộ Tài chính cấp, xác nhận việc đủ
điều kiện để kinh doanh xổ số của các doanh nghiệp.
2. Hồ sơ
cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xổ số bao gồm:
a) Văn bản
đề nghị cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xổ số, trong đó có nêu rõ
về loại hình sản phẩm đề nghị được phép kinh doanh;
b) Các tài
liệu có liên quan đến việc thành lập doanh nghiệp bao gồm:
- Quyết
định thành lập doanh nghiệp; quyết định chuyển đổi mô hình hoạt động từ công ty
nhà nước sang công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên của Ủy ban nhân dân
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Đăng ký
kinh doanh do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.
c) Điều lệ
của doanh nghiệp;
d) Các tài
liệu khác có liên quan.
Điều
25. Thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xổ số
Doanh
nghiệp kinh doanh xổ số bị thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xổ
số trong các trường hợp sau:
1. Vi phạm
các quy định của Nhà nước trong hoạt động kinh doanh xổ số.
2. Bị thu
hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
3. Giải thể, phá sản
theo quy định của pháp luật.
Chương V
TÀI
CHÍNH, KẾ TOÁN VÀ KIỂM TOÁN
1. Năm tài
chính của doanh nghiệp kinh doanh xổ số bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc
vào ngày 31 tháng 12 năm dương lịch.
2. Hoạt
động kinh doanh xổ số được phép trích lập quỹ dự phòng rủi ro trả thưởng hạch
toán vào chi phí kinh doanh.
3. Bộ Tài
chính hướng dẫn cơ chế quản lý tài chính phù hợp với tính chất đặc thù của hoạt
động kinh doanh xổ số và hạn chế các tác động tiêu cực xã hội phát sinh.
Điều
27. Chế độ kế toán và báo cáo
Chế độ kế
toán, báo cáo tài chính, báo cáo nghiệp vụ của doanh nghiệp kinh doanh xổ số
được thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính và các quy định của pháp luật có
liên quan.
Điều
28. Kiểm toán, công khai báo cáo tài chính
1. Báo cáo
tài chính của doanh nghiệp kinh doanh xổ số phải được kiểm toán hàng năm.
2. Sau khi kết thúc năm
tài chính, doanh nghiệp kinh doanh xổ số thực hiện công bố các báo cáo tài
chính theo quy định của pháp luật.
Điều
29. Các hành vi vi phạm pháp luật về kinh doanh xổ số
1. Các hành
vi bị nghiêm cấm theo quy định tại Điều 6 Nghị định này.
2. Vi phạm
các quy định về phát hành, phân phối vé số.
3. Vi phạm
các quy định về tổ chức quay số mở thưởng; tổ chức trả thưởng cho khách hàng.
4. Vi phạm
các quy định về quảng cáo, khuyến mại trong hoạt động kinh doanh xổ số.
5. Vi phạm
các quy định về quản lý tài chính, kế toán, thống kê, kiểm toán.
6. Vi phạm
quy định về cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh, thanh tra, kiểm tra,
giám sát của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
7. Cạnh
tranh bất hợp pháp.
8. Cung cấp
thông tin, số liệu, báo cáo sai sự thật.
9. Các hành
vi vi phạm khác về kinh doanh xổ số theo quy định của pháp luật.
1. Tổ chức,
cá nhân vi phạm, tùy theo tính chất, mức độ sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính
hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
2.19 Các hành vi vi phạm, hình thức
xử phạt, mức phạt, thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về hoạt động kinh
doanh xổ số được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành về xử
phạt vi phạm hành chính đối với hoạt động kinh doanh xổ số.
3.20 Hình thức xử phạt và mức phạt
đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm 8, Khoản 3 Điều 1 của Nghị định này
được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành đối với hành vi vi
phạm quy định về sử dụng kết quả xổ số và thông tin kết quả trúng thưởng.
Chương VII
Điều
31. Trách nhiệm của Bộ Tài chính
1. Xây dựng
trình cấp có thẩm quyền ban hành chiến lược, quy hoạch, chính sách và mô hình
tổ chức hoạt động kinh doanh xổ số.
2. Ban hành
và hướng dẫn thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về kinh doanh xổ số.
3. Ban hành
các quy chuẩn kỹ thuật về kinh doanh xổ số.
4. Cấp, thu
hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xổ số.
5. Thanh
tra, kiểm tra và xử lý các vi phạm pháp luật về kinh doanh xổ số.
6. Đào tạo
nghiệp vụ, hợp tác quốc tế trong lĩnh vực xổ số.
Điều
32. Trách nhiệm của Bộ Công an
1. Phối hợp
với Bộ Tài chính hướng dẫn các biện pháp để đảm bảo an ninh trật tự, an toàn xã
hội trong hoạt động kinh doanh xổ số.
2. Tổ chức
công tác đấu tranh phòng chống các hoạt động kinh doanh xổ số trái phép.
Điều
33. Trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước khác
1. Các Bộ,
cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trong phạm vi, nhiệm vụ quyền hạn của
mình có trách nhiệm quản lý nhà nước về hoạt động kinh doanh xổ số theo quy
định của pháp luật.
2. Ủy ban
nhân dân các tỉnh, thành phố trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực
hiện việc quản lý nhà nước về kinh doanh xổ số trên địa bàn.
1. Trong
thời hạn 12 tháng, kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, các doanh
nghiệp kinh doanh xổ số hiện có phải làm thủ tục để được cấp giấy chứng nhận đủ
điều kiện kinh doanh theo quy định của Nghị định này.
2. Nghị
định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Bộ trưởng
Bộ Tài chính chịu trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức triển khai thực hiện Nghị
định này.
Các Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị
định này./.
|
XÁC THỰC
VĂN BẢN HỢP NHẤT KT. BỘ
TRƯỞNG |
-----------------
1 Văn bản này được hợp
nhất từ 03 Nghị định sau:
- Nghị định
số 30/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ về kinh doanh xổ số, có
hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 3 năm 2007;
- Nghị định
số 78/2012/NĐ-CP ngày 05 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 30/2007/NĐ-CP của Chính phủ về kinh doanh xổ số, có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2012;
- Nghị định
số 151/2018/NĐ-CP ngày 07 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một
số Nghị định quy định về điều kiện đầu tư, kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà
nước của Bộ Tài chính, có hiệu lực kể từ ngày 07 tháng 11 năm 2018;
Văn bản hợp
nhất này không thay thế 03 Nghị định nêu trên.
2 Nghị định số
78/2012/NĐ-CP ngày 05 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 30/2007/NĐ-CP của Chính phủ về kinh doanh
xổ số (sau đây viết tắt là Nghị định số 78/2012/NĐ-CP), có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 12 năm 2012, có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ
Luật tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Theo đề
nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,
Chính
phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
30/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ về kinh doanh xổ số”;
Nghị định
số 151/2018/NĐ-CP ngày 07 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một
số Nghị định quy định về điều kiện đầu tư, kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà
nước của Bộ Tài chính (sau đây viết tắt là Nghị định số 151/2018/NĐ-CP), có
hiệu lực thi hành kể từ ngày 07 tháng 11 năm 2018, có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ
Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ
Luật chứng khoán ngày 29 tháng 6 năm 2006 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật chứng khoán ngày 24 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ
Luật kinh doanh bảo hiểm ngày 09 tháng 12 năm 2000 và Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật kinh doanh bảo hiểm ngày 24 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ
Luật kiểm toán độc lập ngày 29 tháng 3 năm 2011;
Căn cứ
Luật giá ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ
Luật kế toán ngày 20 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ
Luật đầu tư ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ
Luật sửa đổi, bổ sung Điều 6 và Phụ lục 4 về Danh mục ngành, nghề đầu tư kinh
doanh có điều kiện của Luật đầu tư ngày 22 tháng 11 năm 2016;
Căn cứ
Luật doanh nghiệp ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Theo đề
nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
Chính
phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy định về điều kiện
đầu tư, kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Tài chính.”
3 Khoản này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định số 78/2012/NĐ-CP, có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2012.
4 Khoản này được bổ sung
theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Nghị định số 78/2012/ NĐ-CP, có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2012.
5 Khoản này được sửa đổi
theo quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số 78/2012/ NĐ-CP, có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2012.
6 Khoản này được bổ sung
theo quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số 78/2012/ NĐ-CP, có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2012.
7 Khoản này được bổ sung
theo quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số 78/2012/ NĐ-CP, có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2012.
8 Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 4 Điều 1 Nghị
định số 78/2012/ NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 12 năm
2012.
9 Khoản này được bổ sung
theo quy định tại khoản 4 Điều 1 Nghị định số 78/2012/ NĐ-CP, có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2012.
10 Khoản này được bổ sung
theo quy định tại khoản 5 Điều 1 Nghị định số 78/2012/ NĐ-CP, có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2012.
11 Điểm này được sửa đổi
theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định số 151/2018/ NĐ-CP, có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 07 tháng 11 năm 2018.
12 Điểm này được bổ sung
theo quy định tại khoản 6 Điều 1 Nghị định số 78/2012/ NĐ-CP, có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2012.
13 Khoản này được bổ sung
theo quy định tại khoản 7 Điều 1 Nghị định số 78/2012/ NĐ-CP, có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2012.
14 Khoản này được sửa đổi
theo quy định tại khoản 8 Điều 1 Nghị định số 78/2012/ NĐ-CP, có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2012.
15 Khoản này được bãi bỏ
theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định số 151/2018/ NĐ-CP, có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 07 tháng 11 năm 2018.
16 Khoản này được bổ sung
theo quy định tại khoản 9 Điều 1 Nghị định số 78/2012/ NĐ-CP, có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2012.
- Khoản này
được bãi bỏ theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 151/2018/NĐ-CP, có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 07 tháng 11 năm 2018.
17 Khoản này được bổ sung
theo quy định tại khoản 9 Điều 1 Nghị định số 78/2012/ NĐ-CP, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 12 năm 2012.
- Khoản này
được bãi bỏ theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 151/2018/NĐ-CP, có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 07 tháng 11 năm 2018.
18 Khoản này được bổ sung
theo quy định tại khoản 9 Điều 1 Nghị định số 78/2012/ NĐ-CP, có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2012.
- Khoản này
được bãi bỏ theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 151/2018/NĐ-CP, có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 07 tháng 11 năm 2018.
19 Khoản này được sửa đổi
theo quy định tại khoản 10 Điều 1 Nghị định số 78/2012/ NĐ-CP, có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2012.
20 Khoản này được bổ sung
theo quy định tại khoản 10 Điều 1 Nghị định số 78/2012/ NĐ-CP, có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2012.
21 Điều 2 và Điều 3 Nghị
định số 78/2012/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2012 quy
định như sau:
“Điều 2.
Hiệu lực thi hành
Nghị định
này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2012.
Điều 3. Tổ
chức thực hiện
1. Bộ
trưởng Bộ Tài chính chịu trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức triển khai thực hiện
Nghị định này.
2. Các
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính
phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu
trách nhiệm thi hành Nghị định này.”
-
Điều 15 Nghị định số 151/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy định về điều kiện
đầu tư, kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Tài chính, có hiệu lực
kể từ ngày 07 tháng 11 năm 2018 quy định như sau:
Điều 15.
Hiệu lực thi hành và điều khoản chuyển tiếp
1. Nghị
định này có hiệu lực thi hành từ ngày ký ban hành.
2. Tổ chức,
cá nhân đã nộp hồ sơ cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền để được cấp
Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán, thẩm
định giá, xổ số, trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài,
casino, đặt cược, dịch vụ xếp hạng tín nhiệm, dịch vụ quản lý quỹ hưu trí tự
nguyện; Giấy phép thành lập và hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm,
kinh doanh chứng khoán; Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động văn phòng đại diện tổ
chức kinh doanh chứng khoán của tổ chức kinh doanh chứng khoán nước ngoài; chấp
thuận công ty chứng khoán được thực hiện giao dịch ký quỹ, giao dịch trong
ngày; chấp thuận cho doanh nghiệp kiểm toán được kiểm toán cho đơn vị có lợi
ích công chúng trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành mà chưa được cơ
quan quản lý nhà nước cấp giấy hoặc chấp thuận thì được áp dụng các điều kiện
đầu tư, kinh doanh quy định tại Nghị định này.
3. Các Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm
hướng dẫn và thi hành Nghị định này./.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét