VĂN PHÒNG QUỐC HỘI Số: 12/VBHN-VPQH |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Hà Nội, ngày 11 tháng
12 năm 2014 |
LUẬT
THI
HÀNH ÁN DÂN SỰ
Luật thi hành án dân sự số 26/2008/QH12
ngày 14 tháng 11 năm 2008 của Quốc hội, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm
2009, được sửa đổi, bổ sung bởi:
Luật số 64/2014/QH13 ngày 25 tháng 11
năm 2014 của Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi hành án dân sự,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
Căn cứ Hiến pháp nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung một số
điều theo Nghị quyết số 51/2001/QH10;
Quốc
hội ban hành Luật thi hành án dân sự1.
Chương
I
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh2
Luật này quy định nguyên tắc, trình tự,
thủ tục thi hành bản án, quyết định dân sự, hình phạt tiền, tịch thu tài sản,
truy thu tiền, tài sản thu lợi bất chính, xử lý vật chứng, tài sản, án phí và
quyết định dân sự trong bản án, quyết định hình sự, phần tài sản trong bản án,
quyết định hành chính của Tòa án, quyết định của Tòa án giải quyết phá sản,
quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh của Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh có
liên quan đến tài sản của bên phải thi hành và phán quyết, quyết định của Trọng
tài thương mại (sau đây gọi chung là bản án, quyết định); hệ thống tổ chức thi
hành án dân sự và Chấp hành viên; quyền, nghĩa vụ của người được thi hành án,
người phải thi hành án, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan; nhiệm vụ, quyền
hạn của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong hoạt động thi hành án dân sự.
Điều 2. Bản án, quyết
định được thi hành
Những bản án, quyết định được thi hành
theo Luật này bao gồm:
1. Bản án, quyết định quy định tại Điều
1 của Luật này đã có hiệu lực pháp luật:
a) Bản án, quyết định hoặc phần bản án,
quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục
phúc thẩm;
b) Bản án, quyết định của Tòa án cấp
phúc thẩm;
c) Quyết định giám đốc thẩm hoặc tái
thẩm của Tòa án;
d) Bản án, quyết định dân sự của Tòa án
nước ngoài, quyết định của Trọng tài nước ngoài đã được Tòa án Việt Nam công
nhận và cho thi hành tại Việt Nam;
đ)3 Quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh của
Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh mà sau 30 ngày, kể từ ngày có hiệu lực pháp
luật đương sự không tự nguyện thi hành, không khởi kiện tại Tòa án;
e)4 Phán quyết, quyết định của Trọng tài
thương mại;
g)5 Quyết định của Tòa án giải quyết phá
sản.
2. Những bản án, quyết định sau đây của
Tòa án cấp sơ thẩm được thi hành ngay, mặc dù có thể bị kháng cáo, kháng nghị:
a) Bản án, quyết định về cấp dưỡng, trả
lương, trả công lao động, trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm, trợ cấp mất
sức lao động hoặc bồi thường thiệt hại về tính mạng, sức khỏe, tổn thất về tinh
thần, nhận người lao động trở lại làm việc;
b) Quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp
tạm thời.
Điều 3. Giải thích từ
ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được
hiểu như sau:
1. Đương sự bao gồm người được
thi hành án, người phải thi hành án.
2. Người được thi hành án là cá
nhân, cơ quan, tổ chức được hưởng quyền, lợi ích trong bản án, quyết định được
thi hành.
3. Người phải thi hành án là cá
nhân, cơ quan, tổ chức phải thực hiện nghĩa vụ trong bản án, quyết định được
thi hành.
4. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan là cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trực
tiếp đến việc thực hiện quyền, nghĩa vụ thi hành án của đương sự.
5. Thời hiệu yêu cầu thi hành án là
thời hạn mà người được thi hành án, người phải thi hành án có quyền yêu cầu cơ
quan thi hành án dân sự tổ chức thi hành án; hết thời hạn đó thì mất quyền yêu cầu
cơ quan thi hành án dân sự tổ chức thi hành án theo quy định của Luật này.
6. Có điều kiện thi hành án là
trường hợp người phải thi hành án có tài sản, thu nhập để thi hành nghĩa vụ về
tài sản; tự mình hoặc thông qua người khác thực hiện nghĩa vụ thi hành án.
7. Phí thi hành án là khoản tiền
mà người được thi hành án phải nộp khi nhận được tiền, tài sản theo bản án,
quyết định.
8. Chi phí cưỡng chế thi hành án là
các khoản chi phí do người phải thi hành án chịu để tổ chức cưỡng chế thi hành
án, trừ trường hợp pháp luật quy định chi phí cưỡng chế thi hành án do người
được thi hành án hoặc do ngân sách nhà nước chi trả.
9.6 Mỗi quyết định thi hành
án là
một việc thi hành án.
Điều 4. Bảo đảm hiệu
lực của bản án, quyết định
Bản án, quyết định quy định tại Điều 2
của Luật này phải được cơ quan, tổ chức và mọi công dân tôn trọng.
Cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan
trong phạm vi trách nhiệm của mình chấp hành nghiêm chỉnh bản án, quyết định và
phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc thi hành án.
Điều 5. Bảo đảm quyền,
lợi ích hợp pháp của đương sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
Trong quá trình thi hành án, quyền, lợi
ích hợp pháp của đương sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan được tôn
trọng và được pháp luật bảo vệ.
Điều 6. Thỏa thuận thi
hành án
1. Đương sự có quyền thỏa thuận về việc
thi hành án, nếu thỏa thuận đó không vi phạm điều cấm của pháp luật và không
trái đạo đức xã hội. Kết quả thi hành án theo thỏa thuận được công nhận.
Theo yêu cầu của đương sự, Chấp hành
viên có trách nhiệm chứng kiến việc thỏa thuận về thi hành án.
2. Trường hợp đương sự không thực hiện
đúng thỏa thuận thì có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự thi hành phần
nghĩa vụ chưa được thi hành theo nội dung bản án, quyết định.
Điều 7. Quyền, nghĩa vụ
của người được thi hành án7
1. Người được thi hành án có các quyền
sau đây:
a) Yêu cầu thi hành án, đình chỉ thi
hành một phần hoặc toàn bộ bản án, quyết định, áp dụng biện pháp bảo đảm, áp
dụng biện pháp cưỡng chế thi hành án được quy định trong Luật này;
b) Được thông báo về thi hành án;
c) Thỏa thuận với người phải thi hành
án, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan về thời gian, địa điểm, phương thức,
nội dung thi hành án;
d) Yêu cầu Tòa án xác định, phân chia
quyền sở hữu, sử dụng tài sản; yêu cầu Tòa án giải thích những điểm chưa rõ,
đính chính lỗi chính tả hoặc số liệu sai sót; khởi kiện dân sự để bảo vệ quyền,
lợi ích hợp pháp của mình trong trường hợp có tranh chấp về tài sản liên quan
đến thi hành án;
đ) Tự mình hoặc ủy quyền cho người khác
xác minh, cung cấp thông tin về điều kiện thi hành án của người phải thi hành
án;
e) Không phải chịu chi phí xác minh điều
kiện thi hành án do Chấp hành viên thực hiện;
g) Yêu cầu thay đổi Chấp hành viên trong
trường hợp có căn cứ cho rằng Chấp hành viên không vô tư khi làm nhiệm vụ;
h) Ủy quyền cho người khác thực hiện
quyền, nghĩa vụ của mình;
i) Chuyển giao quyền được thi hành án
cho người khác;
k) Được miễn, giảm phí thi hành án trong
trường hợp cung cấp thông tin chính xác về điều kiện thi hành án của người phải
thi hành án và trường hợp khác theo quy định của Chính phủ;
l) Khiếu nại, tố cáo về thi hành án.
2. Người được thi hành án có các nghĩa
vụ sau đây:
a) Chấp hành nghiêm chỉnh bản án, quyết
định;
b) Thực hiện các quyết định, yêu cầu của
Chấp hành viên trong thi hành án; thông báo cho cơ quan thi hành án dân sự khi
có thay đổi về địa chỉ, nơi cư trú;
c) Chịu phí, chi phí thi hành án theo
quy định của Luật này.
Điều 7a. Quyền, nghĩa
vụ của người phải thi hành án8
1. Người phải thi hành án có các quyền
sau đây:
a) Tự nguyện thi hành án; thỏa thuận với
người được thi hành án, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan về thời gian,
địa điểm, phương thức, nội dung thi hành án; tự nguyện giao tài sản để thi hành
án;
b) Tự mình hoặc ủy quyền cho người khác
yêu cầu thi hành án theo quy định của Luật này;
c) Được thông báo về thi hành án;
d) Yêu cầu Tòa án xác định, phân chia
quyền sở hữu, sử dụng tài sản; yêu cầu Tòa án giải thích những điểm chưa rõ,
đính chính lỗi chính tả hoặc số liệu sai sót; khởi kiện dân sự để bảo vệ quyền,
lợi ích hợp pháp của mình trong trường hợp có tranh chấp về tài sản liên quan
đến thi hành án;
đ) Chuyển giao nghĩa vụ thi hành án cho
người khác theo quy định của Luật này;
e) Yêu cầu thay đổi Chấp hành viên trong
trường hợp có căn cứ cho rằng Chấp hành viên không vô tư khi làm nhiệm vụ;
g) Được xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành
án; được xét miễn, giảm một phần hoặc toàn bộ chi phí cưỡng chế thi hành án
theo quy định của Luật này;
h) Khiếu nại, tố cáo về thi hành án.
2. Người phải thi hành án có các nghĩa vụ
sau đây:
a) Thi hành đầy đủ, kịp thời bản án,
quyết định;
b) Kê khai trung thực tài sản, điều kiện
thi hành án; cung cấp đầy đủ tài liệu, giấy tờ có liên quan đến tài sản của
mình khi có yêu cầu của người có thẩm quyền và chịu trách nhiệm trước pháp luật
về nội dung kê khai đó;
c) Thực hiện các quyết định, yêu cầu của
Chấp hành viên trong thi hành án; thông báo cho cơ quan thi hành án dân sự khi
có thay đổi về địa chỉ, nơi cư trú;
d) Chịu chi phí thi hành án theo quy
định của Luật này.
Điều 7b. Quyền, nghĩa
vụ của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan9
1. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan có các quyền sau đây:
a) Được thông báo, tham gia vào việc
thực hiện biện pháp bảo đảm, biện pháp cưỡng chế thi hành án mà mình có liên
quan;
b) Yêu cầu Tòa án xác định, phân chia
quyền sở hữu, sử dụng tài sản; yêu cầu Tòa án giải thích những điểm chưa rõ,
đính chính lỗi chính tả hoặc số liệu sai sót; khởi kiện dân sự để bảo vệ quyền,
lợi ích hợp pháp của mình trong trường hợp có tranh chấp về tài sản liên quan
đến thi hành án;
c) Khiếu nại, tố cáo về thi hành án.
2. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan có nghĩa vụ thực hiện nghiêm chỉnh các quyết định, yêu cầu của Chấp hành
viên trong thi hành án; thông báo cho cơ quan thi hành án dân sự khi có thay
đổi về địa chỉ, nơi cư trú.
Điều 8. Tiếng nói và
chữ viết dùng trong thi hành án dân sự
1. Tiếng nói và chữ viết dùng trong thi
hành án dân sự là tiếng Việt.
Đương sự có quyền dùng tiếng nói và chữ
viết của dân tộc mình nhưng phải có người phiên dịch. Đương sự là người dân tộc
thiểu số mà không biết tiếng Việt thì cơ quan thi hành án dân sự phải bố trí
phiên dịch.
2. Người phiên dịch phải dịch đúng
nghĩa, trung thực, khách quan, nếu cố ý dịch sai thì phải chịu trách nhiệm theo
quy định của pháp luật.
Điều 9. Tự nguyện và
cưỡng chế thi hành án
1. Nhà nước khuyến khích đương sự tự
nguyện thi hành án.
2. Người phải thi hành án có điều kiện
thi hành án mà không tự nguyện thi hành thì bị cưỡng chế thi hành án theo quy
định của Luật này.
Điều 10. Trách nhiệm
bồi thường thiệt hại
Cơ quan, tổ chức và cá nhân vi phạm quy
định của Luật này mà gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp
luật.
Điều 11. Trách nhiệm
phối hợp của cơ quan, tổ chức, cá nhân với cơ quan thi hành án dân sự, Chấp
hành viên
1. Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn,
nghĩa vụ của mình cơ quan, tổ chức và cá nhân có trách nhiệm phối hợp với cơ
quan thi hành án dân sự trong việc thi hành án.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên
quan có trách nhiệm thực hiện yêu cầu của cơ quan thi hành án dân sự, Chấp hành
viên theo quy định của Luật này.
Mọi hành vi cản trở, can thiệp trái pháp
luật đối với hoạt động của cơ quan thi hành án dân sự, Chấp hành viên đều bị xử
lý theo quy định của pháp luật.
Điều 12. Giám sát và
kiểm sát việc thi hành án
1. Quốc hội, Hội đồng nhân dân và Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam giám sát hoạt động của cơ quan thi hành án dân sự và các
cơ quan nhà nước khác trong thi hành án dân sự theo quy định của pháp luật.
2.10 Viện kiểm sát nhân dân kiểm sát việc
tuân theo pháp luật của Tòa án, cơ quan thi hành án dân sự, Chấp hành viên, cơ
quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc thi hành án dân sự.
Khi kiểm sát thi hành án dân sự, Viện
kiểm sát nhân dân có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Kiểm sát việc cấp, chuyển giao, giải
thích, sửa chữa, bổ sung bản án, quyết định của Tòa án;
b) Yêu cầu Chấp hành viên, cơ quan thi
hành án dân sự cùng cấp, cấp dưới ra quyết định về thi hành án, gửi các quyết
định về thi hành án; thi hành đúng bản án, quyết định; tự kiểm tra việc thi
hành án và thông báo kết quả kiểm tra cho Viện kiểm sát nhân dân; yêu cầu cơ
quan, tổ chức và cá nhân cung cấp hồ sơ, tài liệu, vật chứng có liên quan đến
việc thi hành án theo quy định của Luật này;
c) Trực tiếp kiểm sát hoạt động thi hành
án dân sự của cơ quan thi hành án dân sự cùng cấp và cấp dưới, Chấp hành viên,
các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan; ban hành kết luận kiểm sát khi
kết thúc việc kiểm sát;
d) Tham gia phiên họp của Tòa án xét
miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án đối với khoản thu nộp ngân sách nhà nước và
phát biểu quan điểm của Viện kiểm sát nhân dân;
đ) Kiến nghị xem xét hành vi, quyết định
liên quan đến thi hành án có vi phạm pháp luật ít nghiêm trọng của Tòa án, cơ
quan thi hành án dân sự cùng cấp hoặc cấp dưới, yêu cầu khắc phục vi phạm pháp
luật và xử lý người vi phạm; kiến nghị cơ quan, tổ chức liên quan có sơ hở,
thiếu sót trong hoạt động quản lý khắc phục nguyên nhân, điều kiện dẫn tới vi
phạm pháp luật và áp dụng các biện pháp phòng ngừa;
e)
Kháng nghị hành vi, quyết định của Thủ trưởng, Chấp hành viên cơ quan thi hành
án dân sự cùng cấp, cấp dưới có vi phạm pháp luật nghiêm trọng xâm phạm lợi ích
của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân; yêu cầu
đình chỉ việc thi hành, thu hồi, sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ quyết định có vi
phạm pháp luật trong việc thi hành án, chấm dứt hành vi vi phạm pháp luật.
Chương
II
HỆ
THỐNG TỔ CHỨC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ VÀ CHẤP HÀNH VIÊN
Điều 13. Hệ thống tổ
chức thi hành án dân sự
Hệ thống tổ chức thi hành án dân sự bao
gồm:
1. Cơ quan quản lý thi hành án dân sự:
a) Cơ quan quản lý thi hành án dân sự
thuộc Bộ Tư pháp;
b) Cơ quan quản lý thi hành án thuộc Bộ
Quốc phòng.
2. Cơ quan thi hành án dân sự:
a) Cơ quan thi hành án dân sự tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là cơ quan thi hành án dân
sự cấp tỉnh);
b) Cơ quan thi hành án dân sự huyện,
quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cơ quan thi hành án
dân sự cấp huyện);
c) Cơ quan thi hành án quân khu và tương
đương (sau đây gọi chung là cơ quan thi hành án cấp quân khu).
Chính phủ quy định nhiệm vụ, quyền hạn
của cơ quan quản lý thi hành án dân sự; tên gọi, cơ cấu, tổ chức cụ thể của cơ
quan thi hành án dân sự.
Điều 14. Nhiệm vụ,
quyền hạn của cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh
1. Quản lý, chỉ đạo về thi hành án dân
sự trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, bao gồm:
a) Bảo đảm việc áp dụng thống nhất các
quy định của pháp luật trong hoạt động thi hành án dân sự;
b) Chỉ đạo hoạt động thi hành án dân sự
đối với cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện; hướng dẫn nghiệp vụ thi hành án
dân sự cho Chấp hành viên, công chức khác của cơ quan thi hành án dân sự trên
địa bàn;
c) Kiểm tra công tác thi hành án dân sự
đối với cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện;
d) Tổng kết thực tiễn thi hành án dân
sự; thực hiện chế độ thống kê, báo cáo công tác tổ chức, hoạt động thi hành án
dân sự theo hướng dẫn của cơ quan quản lý thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp.
2. Trực tiếp tổ chức thi hành bản án,
quyết định theo quy định tại Điều 35 của Luật này.
3. Lập hồ sơ đề nghị xét miễn, giảm nghĩa
vụ thi hành án dân sự; phối hợp với cơ quan Công an trong việc lập hồ sơ đề
nghị xét miễn, giảm chấp hành hình phạt tù và đặc xá cho người có nghĩa vụ thi
hành án dân sự đang chấp hành hình phạt tù.
4. Giải quyết khiếu nại, tố cáo về thi
hành án dân sự thuộc thẩm quyền theo quy định của Luật này.
5. Thực hiện quản lý công chức, cơ sở
vật chất, kinh phí, phương tiện hoạt động của cơ quan thi hành án dân sự tại
địa phương theo hướng dẫn, chỉ đạo của cơ quan quản lý thi hành án dân sự thuộc
Bộ Tư pháp.
6. Giúp Ủy ban nhân dân cùng cấp thực
hiện trách nhiệm, quyền hạn theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 173 của
Luật này.
7.11 Báo cáo công tác thi hành án dân sự
trước Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân theo quy định của pháp luật; báo cáo
Tòa án về kết quả thi hành bản án, quyết định khi có yêu cầu.
Điều 15. Nhiệm vụ,
quyền hạn của cơ quan thi hành án cấp quân khu
1. Trực tiếp tổ chức thi hành bản án,
quyết định theo quy định tại Điều 35 của Luật này.
2.12 Tổng kết thực tiễn công tác thi hành án
theo thẩm quyền; thực hiện chế độ thống kê, báo cáo công tác tổ chức, hoạt động
thi hành án dân sự theo hướng dẫn của cơ quan quản lý thi hành án thuộc Bộ Quốc
phòng; báo cáo Tòa án về kết quả thi hành bản án, quyết định khi có yêu cầu.
3. Giải quyết khiếu nại, tố cáo về thi
hành án thuộc thẩm quyền theo quy định của Luật này.
4. Phối hợp với các cơ quan chức năng
của quân khu trong việc quản lý cán bộ, cơ sở vật chất, kinh phí và phương tiện
hoạt động của cơ quan thi hành án cấp quân khu theo hướng dẫn, chỉ đạo của cơ
quan quản lý thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng.
5. Lập hồ sơ đề nghị xét miễn, giảm
nghĩa vụ thi hành án dân sự; phối hợp với cơ quan thi hành án phạt tù trong
quân đội trong việc lập hồ sơ đề nghị xét miễn, giảm chấp hành hình phạt tù và
đặc xá cho người có nghĩa vụ thi hành án dân sự đang chấp hành hình phạt tù.
6. Giúp Tư lệnh quân khu và tương đương
thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại khoản 1 Điều 172 của Luật này.
Điều 16. Nhiệm vụ,
quyền hạn của cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện
1. Trực tiếp tổ chức thi hành các bản
án, quyết định theo quy định tại Điều 35 của Luật này.
2. Giải quyết khiếu nại, tố cáo về thi
hành án dân sự thuộc thẩm quyền theo quy định của Luật này.
3. Thực hiện quản lý công chức, cơ sở
vật chất, kinh phí và phương tiện hoạt động được giao theo hướng dẫn, chỉ đạo
của cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh.
4. Thực hiện chế độ thống kê, báo cáo
công tác tổ chức, hoạt động thi hành án theo quy định của pháp luật và hướng
dẫn của cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh.
5. Lập hồ sơ đề nghị xét miễn, giảm
nghĩa vụ thi hành án dân sự.
6. Giúp Ủy ban nhân dân cùng cấp thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 174 của Luật
này.
7.13 Báo cáo công tác thi hành án dân sự
trước Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân theo quy định của pháp luật; báo cáo
Tòa án về kết quả thi hành bản án, quyết định khi có yêu cầu.”
Điều 17. Chấp hành viên
1. Chấp hành viên là người được Nhà nước
giao nhiệm vụ thi hành các bản án, quyết định theo quy định tại Điều 2 của Luật
này. Chấp hành viên có ba ngạch là Chấp hành viên sơ cấp, Chấp hành viên trung
cấp và Chấp hành viên cao cấp.
2. Chấp hành viên do Bộ trưởng Bộ Tư
pháp bổ nhiệm.
3. Chính phủ quy định trình tự, thủ tục
thi tuyển, bổ nhiệm Chấp hành viên.
Điều 18. Tiêu chuẩn bổ
nhiệm Chấp hành viên
1. Công dân Việt Nam trung thành với Tổ
quốc, trung thực, liêm khiết, có phẩm chất đạo đức tốt, có trình độ cử nhân
luật trở lên, có sức khỏe để hoàn thành nhiệm vụ được giao thì có thể được bổ
nhiệm làm Chấp hành viên.
2. Người có đủ tiêu chuẩn quy định tại
khoản 1 Điều này và có đủ các điều kiện sau thì được bổ nhiệm làm Chấp hành
viên sơ cấp:
a) Có thời gian làm công tác pháp luật
từ 03 năm trở lên;
b) Đã được đào tạo nghiệp vụ thi hành án
dân sự;
c) Trúng tuyển kỳ thi tuyển Chấp hành
viên sơ cấp.
3. Người có đủ tiêu chuẩn quy định tại
khoản 1 Điều này và có đủ các điều kiện sau thì được bổ nhiệm làm Chấp hành
viên trung cấp:
a) Có thời gian làm Chấp hành viên sơ
cấp từ 05 năm trở lên;
b) Trúng tuyển kỳ thi tuyển Chấp hành
viên trung cấp.
4. Người có đủ tiêu chuẩn quy định tại
khoản 1 Điều này và có đủ các điều kiện sau thì được bổ nhiệm làm Chấp hành
viên cao cấp:
a) Có thời gian làm Chấp hành viên trung
cấp từ 05 năm trở lên;
b) Trúng tuyển kỳ thi tuyển Chấp hành
viên cao cấp.
5.14 Người có đủ tiêu chuẩn quy định tại
khoản 1 Điều này, là sỹ quan quân đội tại ngũ thì được bổ nhiệm Chấp hành viên
trong quân đội.
Tiêu chuẩn để được bổ nhiệm Chấp hành
viên sơ cấp, Chấp hành viên trung cấp và Chấp hành viên cao cấp trong quân đội
được thực hiện theo quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều này.
6.15 Người đang là Thẩm phán, Kiểm sát viên,
Điều tra viên được điều động đến công tác tại cơ quan thi hành án dân sự, người
đã từng là Chấp hành viên nhưng được bố trí làm nhiệm vụ khác và có đủ điều
kiện quy định tại khoản 1 Điều này thì có thể được bổ nhiệm Chấp hành viên ở
ngạch tương đương không qua thi tuyển.
7.16 Trường hợp đặc biệt do nhu cầu bổ nhiệm
Thủ trưởng, Phó thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự, người có đủ tiêu chuẩn
quy định tại khoản 1 Điều này đã có thời gian làm công tác pháp luật từ 05 năm
trở lên có thể được bổ nhiệm Chấp hành viên sơ cấp; có 10 năm làm công tác pháp
luật trở lên có thể được bổ nhiệm Chấp hành viên trung cấp; có 15 năm làm công
tác pháp luật trở lên có thể được bổ nhiệm Chấp hành viên cao cấp không qua thi
tuyển.
Điều 19. Miễn nhiệm
Chấp hành viên
1. Chấp hành viên đương nhiên được miễn
nhiệm trong trường hợp nghỉ hưu hoặc chuyển công tác đến cơ quan khác.
2. Bộ trưởng Bộ Tư pháp xem xét, quyết
định miễn nhiệm Chấp hành viên trong các trường hợp sau đây:
a) Do hoàn cảnh gia đình hoặc sức khỏe
mà xét thấy không thể bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ Chấp hành viên;
b) Năng lực chuyên môn, nghiệp vụ không
bảo đảm thực hiện nhiệm vụ Chấp hành viên hoặc vì lý do khác mà không còn đủ
tiêu chuẩn để làm Chấp hành viên.
3. Chính phủ quy định trình tự, thủ tục
miễn nhiệm Chấp hành viên.
Điều 20. Nhiệm vụ,
quyền hạn của Chấp hành viên
1. Kịp thời tổ chức thi hành vụ việc
được phân công; ra các quyết định về thi hành án theo thẩm quyền.
2. Thi hành đúng nội dung bản án, quyết
định; áp dụng đúng các quy định của pháp luật về trình tự, thủ tục thi hành án,
bảo đảm lợi ích của nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự, người có
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan; thực hiện nghiêm chỉnh chuẩn mực đạo đức nghề
nghiệp Chấp hành viên.
3. Triệu tập đương sự, người có quyền
lợi, nghĩa vụ liên quan để giải quyết việc thi hành án.
4. Xác minh tài sản, điều kiện thi hành
án của người phải thi hành án; yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan
cung cấp tài liệu để xác minh địa chỉ, tài sản của người phải thi hành án hoặc
phối hợp với cơ quan có liên quan xử lý vật chứng, tài sản và những việc khác
liên quan đến thi hành án.
5. Quyết định áp dụng biện pháp bảo đảm
thi hành án, biện pháp cưỡng chế thi hành án; lập kế hoạch cưỡng chế thi hành
án; thu giữ tài sản thi hành án.
6. Yêu cầu cơ quan Công an tạm giữ người
chống đối việc thi hành án theo quy định của pháp luật.
7. Lập biên bản về hành vi vi phạm pháp
luật về thi hành án; xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền; kiến nghị cơ
quan có thẩm quyền xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu
trách nhiệm hình sự đối với người vi phạm.
8. Quyết định áp dụng biện pháp cưỡng
chế để thu hồi tiền, tài sản đã chi trả cho đương sự không đúng quy định của
pháp luật, thu phí thi hành án và các khoản phải nộp khác.
9. Được sử dụng công cụ hỗ trợ trong khi
thi hành công vụ theo quy định của Chính phủ.
10. Thực hiện nhiệm vụ khác theo sự phân
công của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự.
Khi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của
mình, Chấp hành viên phải tuân theo pháp luật, chịu trách nhiệm trước pháp luật
về việc thi hành án và được pháp luật bảo vệ tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân
phẩm và uy tín.
Điều 21. Những việc
Chấp hành viên không được làm
1. Những việc mà pháp luật quy định công
chức không được làm.
2. Tư vấn cho đương sự, người có quyền
lợi, nghĩa vụ liên quan dẫn đến việc thi hành án trái pháp luật.
3. Can thiệp trái pháp luật vào việc
giải quyết vụ việc thi hành án hoặc lợi dụng ảnh hưởng của mình tác động đến
người có trách nhiệm thi hành án.
4. Sử dụng trái phép vật chứng, tiền,
tài sản thi hành án.
5. Thực hiện việc thi hành án liên quan
đến quyền, lợi ích của bản thân và những người sau đây:
a) Vợ, chồng, con đẻ, con nuôi;
b) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, ông
nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, bác, chú, cậu, cô, dì và anh, chị, em ruột
của Chấp hành viên, của vợ hoặc chồng của Chấp hành viên;
c) Cháu ruột mà Chấp hành viên là ông,
bà, bác, chú, cậu, cô, dì.
6. Sử dụng thẻ Chấp hành viên, trang
phục, phù hiệu thi hành án, công cụ hỗ trợ để làm những việc không thuộc nhiệm
vụ, quyền hạn được giao.
7. Sách nhiễu, gây phiền hà cho cá nhân,
cơ quan, tổ chức trong quá trình thực hiện nhiệm vụ thi hành án.
8. Cố ý thi hành trái nội dung bản án,
quyết định; trì hoãn hoặc kéo dài thời gian giải quyết việc thi hành án được
giao không có căn cứ pháp luật.
Điều 22. Thủ trưởng,
Phó thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự
1. Thủ trưởng, Phó thủ trưởng cơ quan
thi hành án dân sự phải là Chấp hành viên. Thủ trưởng, Phó thủ trưởng cơ quan
thi hành án dân sự do Bộ trưởng Bộ Tư pháp bổ nhiệm, miễn nhiệm; Thủ trưởng,
Phó thủ trưởng cơ quan thi hành án trong quân đội do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng bổ
nhiệm, miễn nhiệm.
2. Chính phủ quy định tiêu chuẩn, trình
tự, thủ tục bổ nhiệm, miễn nhiệm Thủ trưởng, Phó thủ trưởng cơ quan thi hành án
dân sự và cơ quan thi hành án trong quân đội.
Điều 23. Nhiệm vụ,
quyền hạn của Thủ trưởng, Phó thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự
1. Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự
có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Ra quyết định về thi hành án theo
thẩm quyền;
b) Quản lý, chỉ đạo hoạt động thi hành
án dân sự của cơ quan thi hành án dân sự;
c) Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân
phối hợp tổ chức thi hành án;
d) Yêu cầu cơ quan đã ra bản án, quyết
định giải thích bằng văn bản những điểm chưa rõ hoặc không phù hợp với thực tế
trong bản án, quyết định đó để thi hành;
đ) Kiến nghị người có thẩm quyền kháng
nghị theo thủ tục giám đốc thẩm hoặc tái thẩm đối với bản án, quyết định theo
quy định của pháp luật;
e) Trả lời kháng nghị, kiến nghị của
Viện kiểm sát; giải quyết khiếu nại, tố cáo về thi hành án, xử phạt vi phạm
hành chính theo thẩm quyền; kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý kỷ
luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự đối với
người vi phạm;
g) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của
Chấp hành viên;
h) Tổ chức thực hiện chế độ báo cáo,
thống kê thi hành án;
i) Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự
cấp tỉnh có quyền điều động, hướng dẫn nghiệp vụ, chỉ đạo, kiểm tra công tác
thi hành án đối với Chấp hành viên, công chức cơ quan thi hành án dân sự cấp
tỉnh và cấp huyện trên địa bàn và những việc khác theo hướng dẫn, chỉ đạo của
cơ quan quản lý thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp.
2. Phó thủ trưởng cơ quan thi hành án
dân sự thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo sự phân công hoặc ủy quyền của Thủ
trưởng cơ quan thi hành án dân sự và chịu trách nhiệm trong phạm vi công việc
được giao.
Điều 24. Biên chế, kinh
phí, cơ sở vật chất của cơ quan thi hành án dân sự
Nhà nước bảo đảm biên chế, kinh phí, trụ
sở làm việc, công cụ hỗ trợ thi hành án, ứng dụng công nghệ thông tin và phương
tiện, trang thiết bị cần thiết khác cho cơ quan thi hành án dân sự.
Điều 25. Trang phục,
phù hiệu, chế độ đối với công chức làm công tác thi hành án dân sự
Chấp
hành viên, Thẩm tra viên và công chức khác làm công tác thi hành án dân sự được
cấp trang phục, phù hiệu để sử dụng trong khi thi hành công vụ, được hưởng tiền
lương, chế độ phụ cấp phù hợp với nghề nghiệp và chế độ ưu đãi khác theo quy
định của Chính phủ.
Chương
III
THỦ
TỤC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ
Điều 26. Hướng dẫn
quyền yêu cầu thi hành án dân sự
Khi ra bản án, quyết định, Tòa án, Hội
đồng xử lý vụ việc cạnh tranh, Trọng tài thương mại phải giải thích cho đương
sự, đồng thời ghi rõ trong bản án, quyết định về quyền yêu cầu thi hành án,
nghĩa vụ thi hành án, thời hiệu yêu cầu thi hành án.
Điều 27. Cấp bản án,
quyết định
Tòa án, Hội đồng xử lý vụ việc cạnh
tranh, Trọng tài thương mại đã ra bản án, quyết định được quy định tại Điều 2
của Luật này phải cấp cho đương sự bản án, quyết định có ghi “Để thi hành”.
Điều 28. Chuyển giao
bản án, quyết định
1.17 Tòa án đã ra bản án, quyết định quy
định tại các điểm a, b, c, d và g khoản 1 Điều 2 của Luật này phải chuyển giao
bản án, quyết định đó cho cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền trong thời
hạn 30 ngày, kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật.
2.18 Tòa án đã ra bản án, quyết định quy
định tại điểm a khoản 2 Điều 2 của Luật này phải chuyển giao bản án, quyết định
đó cho cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền trong thời hạn 15 ngày, kể từ
ngày ra bản án, quyết định.
3.19 Tòa án, Trọng tài thương mại đã ra
quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời phải chuyển giao quyết định đó
cho cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền ngay sau khi ra quyết định.
4. Trường hợp cơ quan có thẩm quyền đã
kê biên tài sản, tạm giữ tài sản, thu giữ vật chứng hoặc thu giữ các tài liệu
khác có liên quan đến việc thi hành án thì khi chuyển giao bản án, quyết định
cho cơ quan thi hành án dân sự, Tòa án phải gửi kèm theo bản sao biên bản về
việc kê biên, tạm giữ tài sản, thu giữ vật chứng hoặc tài liệu khác có liên
quan.
Điều 29. Thủ tục nhận
bản án, quyết định20
Khi nhận bản án, quyết định do Tòa án,
Trọng tài thương mại chuyển giao, cơ quan thi hành án dân sự phải kiểm tra, vào
sổ nhận bản án, quyết định.
Sổ nhận bản án, quyết định phải ghi rõ
số thứ tự; ngày, tháng, năm nhận bản án, quyết định; số, ngày, tháng, năm của
bản án, quyết định và tên Tòa án, Trọng tài thương mại đã ra bản án, quyết
định; tên, địa chỉ của đương sự và tài liệu khác có liên quan.
Việc giao, nhận trực tiếp bản án, quyết
định phải có chữ ký của hai bên; trường hợp nhận được bản án, quyết định và tài
liệu có liên quan bằng đường bưu điện thì cơ quan thi hành án dân sự phải thông
báo bằng văn bản cho Tòa án, Trọng tài thương mại đã chuyển giao biết.
Điều 30. Thời hiệu yêu
cầu thi hành án
1. Trong thời hạn 05 năm, kể từ ngày bản
án, quyết định có hiệu lực pháp luật, người được thi hành án, người phải thi
hành án có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền ra quyết định
thi hành án.
Trường hợp thời hạn thực hiện nghĩa vụ
được ấn định trong bản án, quyết định thì thời hạn 05 năm được tính từ ngày
nghĩa vụ đến hạn.
Đối với bản án, quyết định thi hành theo
định kỳ thì thời hạn 05 năm được áp dụng cho từng định kỳ, kể từ ngày nghĩa vụ
đến hạn.
2. Đối với các trường hợp hoãn, tạm đình
chỉ thi hành án theo quy định của Luật này thì thời gian hoãn, tạm đình chỉ
không tính vào thời hiệu yêu cầu thi hành án, trừ trường hợp người được thi
hành án đồng ý cho người phải thi hành án hoãn thi hành án.
3. Trường hợp người yêu cầu thi hành án
chứng minh được do trở ngại khách quan hoặc do sự kiện bất khả kháng mà không
thể yêu cầu thi hành án đúng thời hạn thì thời gian có trở ngại khách quan hoặc
sự kiện bất khả kháng không tính vào thời hiệu yêu cầu thi hành án.
Điều 31. Tiếp nhận, từ
chối yêu cầu thi hành án21
1. Đương sự tự mình hoặc ủy quyền cho
người khác yêu cầu thi hành án bằng hình thức trực tiếp nộp đơn hoặc trình bày
bằng lời nói hoặc gửi đơn qua bưu điện. Người yêu cầu phải nộp bản án, quyết
định, tài liệu khác có liên quan.
Ngày yêu cầu thi hành án được tính từ
ngày người yêu cầu nộp đơn hoặc trình bày trực tiếp hoặc ngày có dấu bưu điện
nơi gửi.
2. Đơn yêu cầu phải có các nội dung sau
đây:
a) Tên, địa chỉ của người yêu cầu;
b) Tên cơ quan thi hành án dân sự nơi
yêu cầu;
c) Tên, địa chỉ của người được thi hành
án; người phải thi hành án;
d) Nội dung yêu cầu thi hành án;
đ) Thông tin về tài sản, điều kiện thi
hành án của người phải thi hành án, nếu có;
e) Ngày, tháng, năm làm đơn;
g) Chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm
đơn; trường hợp là pháp nhân thì phải có chữ ký của người đại diện hợp pháp và
đóng dấu của pháp nhân, nếu có.
3. Trường hợp người yêu cầu trực tiếp
trình bày bằng lời nói thì cơ quan thi hành án dân sự phải lập biên bản có các
nội dung quy định tại khoản 2 Điều này, có chữ ký của người lập biên bản; biên
bản này có giá trị như đơn yêu cầu.
4. Khi tiếp nhận yêu cầu thi hành án, cơ
quan thi hành án dân sự phải kiểm tra nội dung yêu cầu và các tài liệu kèm
theo, vào sổ nhận yêu cầu thi hành án và thông báo bằng văn bản cho người yêu
cầu.
5. Cơ quan thi hành án dân sự từ chối
yêu cầu thi hành án và phải thông báo bằng văn bản cho người yêu cầu trong thời
hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu thi hành án trong các trường
hợp sau đây:
a) Người yêu cầu không có quyền yêu cầu
thi hành án hoặc nội dung yêu cầu không liên quan đến nội dung của bản án,
quyết định; bản án, quyết định không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ của các
đương sự theo quy định của Luật này;
b) Cơ quan thi hành án dân sự được yêu
cầu không có thẩm quyền thi hành án;
c) Hết thời hiệu yêu cầu thi hành án.
Điều 32.22 (được bãi bỏ)
Điều 33.23 (được bãi bỏ)
Điều 34.24 (được bãi bỏ)
Điều 35. Thẩm quyền thi
hành án
1. Cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện
có thẩm quyền thi hành các bản án, quyết định sau đây:
a) Bản án, quyết định sơ thẩm của Tòa án
nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương25 nơi cơ quan thi hành
án dân sự có trụ sở;
b) Bản án, quyết định phúc thẩm của Tòa
án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương26 đối với bản án, quyết
định sơ thẩm của Tòa án nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và
tương đương27 nơi cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện có
trụ sở;
c)28 Quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm của
Tòa án nhân dân cấp cao đối với bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của
Tòa án nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương nơi cơ
quan thi hành án dân sự có trụ sở;
d) Bản án, quyết định do cơ quan thi
hành án dân sự cấp huyện nơi khác, cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh hoặc cơ
quan thi hành án cấp quân khu ủy thác.
2.29 Cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh có
thẩm quyền thi hành các bản án, quyết định sau đây:
a) Bản án, quyết định sơ thẩm của Tòa án
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trên cùng địa bàn;
b) Bản án, quyết định của Tòa án nhân
dân cấp cao;
c) Quyết định của Tòa án nhân dân tối
cao chuyển giao cho cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh;
d) Bản án, quyết định của Tòa án nước
ngoài, quyết định của Trọng tài nước ngoài được Tòa án công nhận và cho thi
hành tại Việt Nam;
đ) Phán quyết, quyết định của Trọng tài
thương mại;
e) Quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh
của Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh;
g) Bản án, quyết định do cơ quan thi
hành án dân sự nơi khác hoặc cơ quan thi hành án cấp quân khu ủy thác;
h) Bản án, quyết định thuộc thẩm quyền
thi hành của cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện quy định tại khoản 1 Điều này
mà thấy cần thiết lấy lên để thi hành;
i) Bản án, quyết định quy định tại khoản
1 Điều này mà có đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài hoặc cần phải ủy thác tư
pháp về thi hành án.
3. Cơ quan thi hành án cấp quân khu có
thẩm quyền thi hành các bản án, quyết định sau đây:
a) Quyết định về hình phạt tiền, tịch
thu tài sản, truy thu tiền, tài sản thu lợi bất chính, xử lý vật chứng, tài
sản, án phí và quyết định dân sự trong bản án, quyết định hình sự của Tòa án
quân sự quân khu và tương đương trên địa bàn;
b) Quyết định về hình phạt tiền, tịch
thu tài sản, truy thu tiền, tài sản thu lợi bất chính, xử lý vật chứng, tài
sản, án phí và quyết định dân sự trong bản án, quyết định hình sự của Tòa án
quân sự khu vực trên địa bàn;
c) Quyết định về hình phạt tiền, tịch
thu tài sản, xử lý vật chứng, tài sản, truy thu tiền, tài sản thu lợi bất
chính, án phí và quyết định dân sự trong bản án, quyết định hình sự của Tòa án
quân sự trung ương chuyển giao cho cơ quan thi hành án cấp quân khu;
d)30 Quyết định dân sự của Tòa án nhân dân
tối cao chuyển giao cho cơ quan thi hành án cấp quân khu;
đ) Bản án, quyết định do cơ quan thi
hành án dân sự cấp tỉnh, cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện, cơ quan thi hành
án cấp quân khu khác ủy thác.
Điều 36. Ra quyết định
thi hành án31
1. Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự
ra quyết định thi hành án khi có yêu cầu thi hành án, trừ trường hợp quy định
tại khoản 2 Điều này.
Thời hạn ra quyết định thi hành án theo
yêu cầu là 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu thi hành án.
2. Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự
có thẩm quyền chủ động ra quyết định thi hành án và phân công Chấp hành viên tổ
chức thi hành đối với phần bản án, quyết định sau:
a) Hình phạt tiền, truy thu tiền, tài
sản thu lợi bất chính, án phí, lệ phí Tòa án;
b) Trả lại tiền, tài sản cho đương sự;
c) Tịch thu sung quỹ nhà nước, tịch thu
tiêu hủy vật chứng, tài sản; các khoản thu khác cho Nhà nước;
d) Thu hồi quyền sử dụng đất và tài sản
khác thuộc diện sung quỹ nhà nước;
đ) Quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp
tạm thời;
e) Quyết định của Tòa án giải quyết phá
sản.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được bản án, quyết định quy định tại các điểm a, b, c và d khoản này,
Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự phải ra quyết định thi hành án.
Đối với quyết định quy định tại điểm đ
khoản này thì phải ra ngay quyết định thi hành án.
Đối với quyết định quy định tại điểm e
khoản này thì phải ra quyết định thi hành án trong thời hạn 03 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận được quyết định.
3. Quyết định thi hành án phải ghi rõ
họ, tên, chức vụ của người ra quyết định; số, ngày, tháng, năm, tên cơ quan, tổ
chức ban hành bản án, quyết định; tên, địa chỉ của người phải thi hành án,
người được thi hành; phần nghĩa vụ phải thi hành án; thời hạn tự nguyện thi
hành án.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 37. Thu hồi, sửa
đổi, bổ sung, hủy quyết định về thi hành án
1. Người có thẩm quyền ra quyết định về
thi hành án ra quyết định thu hồi quyết định về thi hành án trong các trường
hợp sau đây:
a) Quyết định về thi hành án được ban
hành không đúng thẩm quyền;
b) Quyết định về thi hành án có sai sót
làm thay đổi nội dung vụ việc;
c) Căn cứ ra quyết định về thi hành án
không còn;
d) Trường hợp quy định tại khoản 3 Điều
54 của Luật này.
2. Người có thẩm quyền ra quyết định về
thi hành án, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại có quyền ra quyết định
sửa đổi, bổ sung hoặc yêu cầu sửa đổi, bổ sung quyết định về thi hành án trong
trường hợp quyết định về thi hành án có sai sót mà không làm thay đổi nội dung
vụ việc thi hành án.
3. Người có thẩm quyền ra quyết định về
thi hành án, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại có quyền ra quyết định
hủy hoặc yêu cầu hủy quyết định về thi hành án của Thủ trưởng cơ quan thi hành
án dân sự cấp dưới, Chấp hành viên thuộc quyền quản lý trực tiếp trong các
trường hợp sau đây:
a) Phát hiện các trường hợp quy định tại
các khoản 1 và khoản 2 Điều này mà Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp
dưới, Chấp hành viên thuộc quyền quản lý trực tiếp không tự khắc phục sau khi
có yêu cầu;
b) Quyết định về thi hành án có vi phạm
pháp luật theo kết luận của cơ quan có thẩm quyền.
4. Quyết định thu hồi, sửa đổi, bổ sung,
hủy bỏ quyết định về thi hành án phải ghi rõ căn cứ, nội dung và hậu quả pháp
lý của việc thu hồi, sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ.
Điều 38. Gửi quyết định
về thi hành án32
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ
ngày ra quyết định, các quyết định về thi hành án phải được gửi cho Viện kiểm
sát nhân dân cùng cấp, trừ trường hợp Luật này có quy định khác.
Quyết định cưỡng chế thi hành án phải
được gửi cho Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban
nhân dân cấp xã) nơi tổ chức cưỡng chế thi hành án, cơ quan, tổ chức, cá nhân
có liên quan đến việc thực hiện quyết định cưỡng chế thi hành án.
Điều 39. Thông báo về
thi hành án
1. Quyết định về thi hành án, giấy báo,
giấy triệu tập và văn bản khác có liên quan đến việc thi hành án phải thông báo
cho đương sự, người có quyền, nghĩa vụ liên quan để họ thực hiện quyền, nghĩa
vụ theo nội dung của văn bản đó.
2. Việc thông báo phải thực hiện trong
thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày ra văn bản, trừ trường hợp cần ngăn chặn
đương sự tẩu tán, hủy hoại tài sản, trốn tránh việc thi hành án.
3. Việc thông báo được thực hiện theo
các hình thức sau đây:
a) Thông báo trực tiếp hoặc qua cơ quan,
tổ chức, cá nhân khác theo quy định của pháp luật;
b) Niêm yết công khai;
c) Thông báo trên các phương tiện thông
tin đại chúng.
4. Chi phí thông báo do người phải thi
hành án chịu, trừ trường hợp pháp luật quy định ngân sách nhà nước chi trả hoặc
người được thi hành án chịu.
Điều 40. Thủ tục thông
báo trực tiếp cho cá nhân
1. Văn bản thông báo cho cá nhân phải
được giao trực tiếp và yêu cầu người đó ký nhận hoặc điểm chỉ.
2. Trường hợp người được thông báo vắng
mặt thì văn bản thông báo được giao cho một trong số những người thân thích có
đủ năng lực hành vi dân sự cùng cư trú với người đó, bao gồm vợ, chồng, con,
ông, bà, cha, mẹ, bác, chú, cô, cậu, dì, anh, chị, em của đương sự, của vợ hoặc
chồng của đương sự.
Việc giao thông báo phải lập thành biên
bản. Ngày lập biên bản là ngày được thông báo hợp lệ.
Trường hợp người được thông báo không có
người thân thích có đủ năng lực hành vi dân sự cùng cư trú hoặc có nhưng người
đó từ chối nhận văn bản thông báo hoặc người được thông báo vắng mặt mà không
rõ thời điểm trở về thì người thực hiện thông báo phải lập biên bản về việc
không thực hiện được thông báo, có chữ ký của người chứng kiến và thực hiện
việc niêm yết công khai theo quy định tại Điều 42 của Luật này.
3. Trường hợp người được thông báo đã
chuyển đến địa chỉ mới thì phải thông báo theo địa chỉ mới của người được thông
báo.
Điều 41. Thủ tục thông
báo trực tiếp cho cơ quan, tổ chức
Trường hợp người được thông báo là cơ
quan, tổ chức thì văn bản thông báo phải được giao trực tiếp cho người đại diện
theo pháp luật hoặc người chịu trách nhiệm nhận văn bản của cơ quan, tổ chức đó
và phải được những người này ký nhận. Trường hợp cơ quan, tổ chức được thông
báo có người đại diện tham gia việc thi hành án hoặc cử người đại diện nhận văn
bản thông báo thì những người này ký nhận văn bản thông báo. Ngày ký nhận là
ngày được thông báo hợp lệ.
Điều 42. Niêm yết công
khai
1. Việc niêm yết công khai văn bản thông
báo chỉ được thực hiện khi không rõ địa chỉ của người được thông báo hoặc không
thể thực hiện được việc thông báo trực tiếp, trừ trường hợp pháp luật có quy định
khác.
Cơ quan thi hành án dân sự trực tiếp
hoặc ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú hoặc nơi cư trú cuối cùng
của người được thông báo hoặc cá nhân, tổ chức có đủ điều kiện theo quy định
của pháp luật thực hiện việc niêm yết.
2. Việc niêm yết được thực hiện theo thủ
tục sau đây:
a) Niêm yết văn bản thông báo tại trụ sở
cơ quan thi hành án dân sự, trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi cư trú hoặc nơi
cư trú cuối cùng của người được thông báo;
b) Lập biên bản về việc niêm yết công
khai, trong đó ghi rõ ngày, tháng, năm niêm yết; số, ngày, tháng, năm, tên của
văn bản thông báo; có chữ ký của người chứng kiến.
3. Thời gian niêm yết công khai văn bản
thông báo là 10 ngày, kể từ ngày niêm yết. Ngày niêm yết là ngày được thông báo
hợp lệ.
Điều 43. Thông báo trên
phương tiện thông tin đại chúng
1. Thông báo trên phương tiện thông tin
đại chúng chỉ được thực hiện khi pháp luật có quy định hoặc khi đương sự có yêu
cầu.
2. Trường hợp xác định đương sự đang có
mặt tại địa phương nơi đương sự cư trú thì việc thông báo được thực hiện trên
báo ngày trong hai số liên tiếp hoặc trên đài phát thanh, đài truyền hình của
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương của địa phương đó hai lần trong 02 ngày
liên tiếp.
Trường hợp xác định đương sự không có
mặt tại địa phương nơi đương sự cư trú thì việc thông báo được thực hiện trên
báo ngày trong hai số liên tiếp hoặc trên đài phát thanh, đài truyền hình của
trung ương hai lần trong 02 ngày liên tiếp.
3. Ngày thực hiện việc thông báo lần hai
trên phương tiện thông tin đại chúng là ngày được thông báo hợp lệ.
Điều 44. Xác minh điều
kiện thi hành án33
1. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày
hết thời hạn tự nguyện thi hành án mà người phải thi hành án không tự nguyện
thi hành thì Chấp hành viên tiến hành xác minh; trường hợp thi hành quyết định
áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời thì phải tiến hành xác minh ngay.
Người phải thi hành án phải kê khai
trung thực, cung cấp đầy đủ thông tin về tài sản, thu nhập, điều kiện thi hành
án với cơ quan thi hành án dân sự và phải chịu trách nhiệm về việc kê khai của
mình.
2. Trường hợp người phải thi hành án
chưa có điều kiện thi hành án thì ít nhất 06 tháng một lần, Chấp hành viên phải
xác minh điều kiện thi hành án; trường hợp người phải thi hành án chưa có điều
kiện thi hành án là người đang chấp hành hình phạt tù mà thời gian chấp hành
hình phạt tù còn lại từ 02 năm trở lên hoặc không xác định được địa chỉ, nơi cư
trú mới của người phải thi hành án thì thời hạn xác minh ít nhất 01 năm một
lần. Sau hai lần xác minh mà người phải thi hành án vẫn chưa có điều kiện thi
hành án thì cơ quan thi hành án dân sự phải thông báo bằng văn bản cho người
được thi hành án về kết quả xác minh. Việc xác minh lại được tiến hành khi có
thông tin mới về điều kiện thi hành án của người phải thi hành án.
3. Cơ quan thi hành án dân sự có thể ủy
quyền cho cơ quan thi hành án dân sự nơi người phải thi hành án có tài sản, cư
trú, làm việc hoặc có trụ sở để xác minh điều kiện thi hành án.
4. Khi xác minh điều kiện thi hành án,
Chấp hành viên có trách nhiệm sau đây:
a) Xuất trình thẻ Chấp hành viên;
b) Xác minh cụ thể tài sản, thu nhập,
các điều kiện khác để thi hành án; đối với tài sản phải đăng ký quyền sở hữu,
sử dụng hoặc đăng ký giao dịch bảo đảm thì còn phải xác minh tại cơ quan có
chức năng đăng ký tài sản, giao dịch đó;
c) Trường hợp xác minh bằng văn bản thì
văn bản yêu cầu xác minh phải nêu rõ nội dung xác minh và các thông tin cần
thiết khác;
d) Trường hợp người phải thi hành án là
cơ quan, tổ chức thì Chấp hành viên trực tiếp xem xét tài sản, sổ sách quản lý
vốn, tài sản; xác minh tại cơ quan, tổ chức khác có liên quan đang quản lý, bảo
quản, lưu giữ thông tin về tài sản, tài khoản của người phải thi hành án;
đ) Yêu cầu cơ quan chuyên môn hoặc mời,
thuê chuyên gia để làm rõ các nội dung cần xác minh trong trường hợp cần thiết;
e) Lập biên bản thể hiện đầy đủ kết quả
xác minh có xác nhận của Ủy ban nhân dân hoặc công an cấp xã hoặc cơ quan, tổ
chức, cá nhân nơi tiến hành xác minh.
5. Người được thi hành án có quyền tự
mình hoặc ủy quyền cho người khác xác minh điều kiện thi hành án, cung cấp
thông tin về tài sản, thu nhập, điều kiện thi hành án của người phải thi hành
án cho cơ quan thi hành án dân sự.
Trường hợp Chấp hành viên thấy cần thiết
hoặc kết quả xác minh của Chấp hành viên và người được thi hành án khác nhau hoặc
có kháng nghị của Viện kiểm sát nhân dân thì phải xác minh lại. Việc xác minh
lại được tiến hành trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kết
quả xác minh do đương sự cung cấp hoặc nhận được kháng nghị của Viện kiểm sát
nhân dân.
6. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá
nhân có liên quan trong việc xác minh điều kiện thi hành án:
a) Cơ quan, tổ chức, công chức tư pháp -
hộ tịch, địa chính - xây dựng - đô thị và môi trường, cán bộ, công chức cấp xã
khác và cá nhân có liên quan thực hiện yêu cầu của Chấp hành viên và phải chịu
trách nhiệm về các nội dung thông tin đã cung cấp;
b) Bảo hiểm xã hội, ngân hàng, tổ chức
tín dụng khác, văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất, cơ quan đăng ký giao dịch
bảo đảm, công chứng và các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác đang nắm giữ thông
tin hoặc quản lý tài sản, tài khoản của người phải thi hành án có trách nhiệm
cung cấp thông tin về điều kiện thi hành án của người phải thi hành án; ký vào
biên bản trong trường hợp Chấp hành viên xác minh trực tiếp hoặc trả lời bằng
văn bản trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu
của Chấp hành viên, đối với thông tin về tài khoản thì phải cung cấp ngay;
c) Cơ quan, tổ chức, cá nhân đang nắm
giữ thông tin hoặc quản lý tài sản, tài khoản của người phải thi hành án có
trách nhiệm cung cấp thông tin khi người được thi hành án hoặc người đại diện
theo ủy quyền của người được thi hành án có yêu cầu trong thời hạn 05 ngày làm
việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu, trừ trường hợp do sự kiện bất khả kháng
hoặc trở ngại khách quan. Trường hợp cơ quan, tổ chức, cá nhân từ chối cung cấp
thì phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.
7. Trường hợp người được thi hành án, cơ
quan, tổ chức, cá nhân không cung cấp hoặc cung cấp thông tin sai sự thật về
điều kiện thi hành án của người phải thi hành án thì phải chịu trách nhiệm
trước pháp luật, thanh toán các chi phí phát sinh, trường hợp gây ra thiệt hại
thì phải bồi thường.
8. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 44a. Xác định việc
chưa có điều kiện thi hành án34
1. Căn cứ kết quả xác minh điều kiện thi
hành án, Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định về việc chưa có
điều kiện thi hành án khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Người phải thi hành án không có thu
nhập hoặc có thu nhập chỉ bảo đảm cuộc sống tối thiểu cho người phải thi hành
án, người mà họ có trách nhiệm nuôi dưỡng và không có tài sản để thi hành án
hoặc có tài sản nhưng giá trị tài sản chỉ đủ để thanh toán chi phí cưỡng chế
thi hành án hoặc tài sản theo quy định của pháp luật không được kê biên, xử lý
để thi hành án;
b) Người phải thi hành án phải thi hành
nghĩa vụ về trả vật đặc định nhưng vật phải trả không còn hoặc hư hỏng đến mức
không thể sử dụng được; phải trả giấy tờ nhưng giấy tờ không thể thu hồi và
cũng không thể cấp lại được mà đương sự không có thỏa thuận khác;
c) Chưa xác định được địa chỉ, nơi cư
trú của người phải thi hành án, người chưa thành niên được giao cho người khác
nuôi dưỡng.
2. Thông tin về tên, địa chỉ, nghĩa vụ
phải thi hành của người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành được đăng
tải trên trang thông tin điện tử về thi hành án dân sự và gửi cho Ủy ban nhân
dân cấp xã nơi xác minh để niêm yết. Khi người phải thi hành án có điều kiện
thi hành thì cơ quan thi hành án phải tổ chức thi hành.
Chính phủ quy định chi tiết khoản này.
Điều 45. Thời hạn tự
nguyện thi hành án35
1. Thời hạn tự nguyện thi hành án là 10
ngày, kể từ ngày người phải thi hành án nhận được quyết định thi hành án hoặc
được thông báo hợp lệ quyết định thi hành án.
2. Trường hợp cần ngăn chặn người phải
thi hành án có hành vi tẩu tán, hủy hoại tài sản hoặc hành vi khác nhằm trốn
tránh việc thi hành án thì Chấp hành viên áp dụng ngay biện pháp quy định tại
Chương IV của Luật này.
Điều 46. Cưỡng chế thi
hành án
1. Hết thời hạn quy định tại khoản 1
Điều 45 của Luật này, người phải thi hành án có điều kiện thi hành án mà không
tự nguyện thi hành án thì bị cưỡng chế.
2. Không tổ chức cưỡng chế thi hành án
trong thời gian từ 22 giờ đến 06 giờ sáng ngày hôm sau, các ngày nghỉ, ngày lễ
theo quy định của pháp luật và các trường hợp đặc biệt khác do Chính phủ quy
định.
Điều 47. Thanh toán
tiền, trả tài sản thi hành án36
1. Số tiền thi hành án, sau khi trừ các
chi phí thi hành án và khoản tiền quy định tại khoản 5 Điều 115 của Luật này
thì được thanh toán theo thứ tự sau đây:
a) Tiền cấp dưỡng; tiền lương, tiền công
lao động, trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm, trợ cấp mất sức lao động;
tiền bồi thường thiệt hại về tính mạng, sức khỏe, tổn thất về tinh thần;
b) Án phí, lệ phí Tòa án;
c) Các khoản phải thi hành án khác theo
bản án, quyết định.
2. Trường hợp có nhiều người được thi
hành án thì việc thanh toán tiền thi hành án được thực hiện như sau:
a) Việc thanh toán được thực hiện theo
thứ tự quy định tại khoản 1 Điều này; trường hợp trong cùng một hàng ưu tiên có
nhiều người được thi hành án thì việc thanh toán được thực hiện theo tỷ lệ số
tiền mà họ được thi hành án;
b) Số tiền thi hành án thu theo quyết
định cưỡng chế thi hành án được thanh toán cho những người được thi hành án
tính đến thời điểm có quyết định cưỡng chế đó; số tiền còn lại được thanh toán
cho những người được thi hành án theo các quyết định thi hành án khác tính đến
thời điểm thanh toán;
c) Sau khi thanh toán theo quy định tại
điểm a và điểm b khoản này, số tiền còn lại được trả cho người phải thi hành
án.
3. Trường hợp xử lý tài sản cầm cố, thế
chấp mà bên nhận cầm cố, thế chấp là bên được thi hành án hoặc trường hợp bán
tài sản mà bản án, quyết định tuyên kê biên để bảo đảm thi hành một nghĩa vụ cụ
thể thì số tiền thu được từ việc bán tài sản cầm cố, thế chấp, bị kê biên được
ưu tiên thanh toán cho bên nhận cầm cố, thế chấp hoặc bên có nghĩa vụ được bảo
đảm sau khi trừ án phí của bản án, quyết định đó, chi phí cưỡng chế và khoản
tiền quy định tại khoản 5 Điều 115 của Luật này.
Trường hợp xử lý tài sản cầm cố, thế
chấp mà bên nhận cầm cố, thế chấp không phải là người được thi hành án thì
người nhận cầm cố, thế chấp được ưu tiên thanh toán trước khi thanh toán các
khoản theo quy định tại Điều này.
4. Thứ tự thanh toán tiền thi hành án về
phá sản thực hiện theo quy định của pháp luật về phá sản.
5. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày
thu được tiền, tài sản thi hành án, Chấp hành viên phải thực hiện việc thanh
toán tiền, trả tài sản thi hành án quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này.
Trường hợp đương sự không đến nhận thì
tiền, tài sản đó được xử lý theo quy định tại Điều 126 của Luật này.
Điều 48. Hoãn thi hành
án
1.37 Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự
ra quyết định hoãn thi hành án trong trường hợp sau đây:
a) Người phải thi hành án bị ốm nặng, có
xác nhận của cơ sở y tế từ cấp huyện trở lên; bị mất hoặc bị hạn chế năng lực
hành vi dân sự theo quyết định của Tòa án;
b) Chưa xác định được địa chỉ của người
phải thi hành án hoặc vì lý do chính đáng khác mà người phải thi hành án không
thể tự mình thực hiện nghĩa vụ theo bản án, quyết định;
c) Đương sự đồng ý hoãn thi hành án;
việc đồng ý hoãn thi hành án phải lập thành văn bản ghi rõ thời hạn hoãn, có
chữ ký của đương sự; trong thời gian hoãn thi hành án thì người phải thi hành
án không phải chịu lãi suất chậm thi hành án, trừ trường hợp đương sự có thỏa
thuận khác;
d) Tài sản để thi hành án đã được Tòa án
thụ lý để giải quyết theo quy định tại Điều 74 và Điều 75 của Luật này; tài sản
được kê biên theo Điều 90 của Luật này nhưng sau khi giảm giá theo quy định mà
giá trị bằng hoặc thấp hơn chi phí và nghĩa vụ được bảo đảm;
đ) Việc thi hành án đang trong thời hạn
cơ quan có thẩm quyền giải thích bản án, quyết định và trả lời kiến nghị của cơ
quan thi hành án dân sự theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 170 và khoản 2
Điều 179 của Luật này;
e) Người được nhận tài sản, người được
giao nuôi dưỡng đã được thông báo hợp lệ 02 lần về việc nhận tài sản, nhận
người được nuôi dưỡng nhưng không đến nhận;
g) Việc chuyển giao quyền và nghĩa vụ
thi hành án theo quy định tại Điều 54 của Luật này chưa thực hiện được vì sự
kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan;
h) Tài sản kê biên không bán được mà
người được thi hành án không nhận để thi hành án theo quy định tại khoản 3 Điều
104 của Luật này.
2. Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự
ra quyết định hoãn thi hành án khi nhận được yêu cầu hoãn thi hành án của người
có thẩm quyền kháng nghị ít nhất 24 giờ trước thời điểm cưỡng chế thi hành án
đã được ấn định trong quyết định cưỡng chế. Trường hợp cơ quan thi hành án nhận
được yêu cầu hoãn thi hành án của người có thẩm quyền kháng nghị ít hơn 24 giờ
trước thời điểm cưỡng chế đã được ấn định trong quyết định cưỡng chế thi hành
án thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự có quyền quyết định hoãn thi hành
án khi xét thấy cần thiết.
Trường hợp vụ việc đã được thi hành một
phần hoặc đã được thi hành xong thì cơ quan thi hành án dân sự phải có văn bản
thông báo ngay cho người yêu cầu hoãn thi hành án.
Người có thẩm quyền kháng nghị theo thủ
tục giám đốc thẩm hoặc tái thẩm đối với bản án, quyết định của Tòa án chỉ được
yêu cầu hoãn thi hành án một lần để xem xét kháng nghị nhằm tránh hậu quả không
thể khắc phục được.
Thời hạn hoãn thi hành án theo yêu cầu
của người có thẩm quyền kháng nghị bản án, quyết định không quá 03 tháng, kể từ
ngày ra văn bản yêu cầu hoãn thi hành án; trong thời gian hoãn thi hành án thì
người phải thi hành án không phải chịu lãi suất chậm thi hành án.
3. Thời hạn ra quyết định hoãn thi hành
án là 05 ngày làm việc, kể từ ngày có căn cứ hoãn thi hành án quy định tại
khoản 1 Điều này. Trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này thì phải ra ngay
quyết định hoãn thi hành án khi nhận được yêu cầu của người có thẩm quyền.
4. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể
từ khi căn cứ hoãn thi hành án quy định tại khoản 1 Điều này không còn, hết
thời hạn hoãn thi hành án theo yêu cầu của người có thẩm quyền quy định tại
khoản 2 Điều này hoặc khi nhận được văn bản trả lời của người có thẩm quyền
kháng nghị về việc không có căn cứ kháng nghị thì Thủ trưởng cơ quan thi hành
án dân sự phải ra quyết định tiếp tục thi hành án.
Điều 49. Tạm đình chỉ
thi hành án
1. Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự
thông báo về việc tạm đình chỉ thi hành án khi nhận được quyết định tạm đình
chỉ thi hành án của người có thẩm quyền kháng nghị bản án, quyết định theo thủ
tục giám đốc thẩm, tái thẩm.
Trường hợp bản án, quyết định đã được
thi hành một phần hoặc toàn bộ thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự phải
thông báo ngay bằng văn bản cho người đã kháng nghị.
Trong thời gian tạm đình chỉ thi hành án
do có kháng nghị thì người phải thi hành án không phải chịu lãi suất chậm thi
hành án.
2. Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự
ra quyết định tạm đình chỉ thi hành án khi nhận được thông báo của Tòa án về
việc đã thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản đối với người phải thi hành án.
Thời hạn ra quyết định tạm đình chỉ thi
hành án là 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo của Tòa án.
3. Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự
ra quyết định tiếp tục thi hành án trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày
nhận được một trong các quyết định sau đây:
a) Quyết định rút kháng nghị của người
có thẩm quyền;
b) Quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm
của Tòa án giữ nguyên bản án, quyết định bị kháng nghị;
c) Quyết định của Tòa án về việc đình
chỉ tiến hành thủ tục phá sản, đình chỉ thủ tục phục hồi hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp, hợp tác xã lâm vào tình trạng phá sản.
Điều 50. Đình chỉ thi
hành án
1.38 Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự
phải ra quyết định đình chỉ thi hành án trong trường hợp sau đây:
a) Người phải thi hành án chết không để
lại di sản hoặc theo quy định của pháp luật nghĩa vụ của người đó theo bản án,
quyết định không được chuyển giao cho người thừa kế;
b) Người được thi hành án chết mà theo
quy định của pháp luật quyền và lợi ích của người đó theo bản án, quyết định
không được chuyển giao cho người thừa kế hoặc không có người thừa kế;
c) Đương sự có thỏa thuận bằng văn bản
hoặc người được thi hành án có văn bản yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự đình
chỉ thi hành một phần hoặc toàn bộ quyền, lợi ích được hưởng theo bản án, quyết
định, trừ trường hợp việc đình chỉ thi hành án ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp
pháp của người thứ ba;
d) Bản án, quyết định bị hủy một phần
hoặc toàn bộ, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 103 của Luật này;
đ) Người phải thi hành án là tổ chức đã
bị giải thể, không còn tài sản mà theo quy định của pháp luật nghĩa vụ của họ
không được chuyển giao cho tổ chức khác;
e) Có quyết định miễn nghĩa vụ thi hành
án;
g) Tòa án ra quyết định mở thủ tục phá
sản đối với người phải thi hành án;
h) Người chưa thành niên được giao nuôi
dưỡng theo bản án, quyết định đã chết hoặc đã thành niên.
2. Thời hạn ra quyết định đình chỉ thi
hành án là 05 ngày làm việc, kể từ ngày có căn cứ đình chỉ thi hành án theo quy
định tại khoản 1 Điều này.
Điều 51.39 (được bãi bỏ)
Điều 52. Kết thúc thi
hành án40
Việc thi hành án đương nhiên kết thúc
trong trường hợp sau đây:
1. Có xác nhận của cơ quan thi hành án
dân sự về việc đương sự đã thực hiện xong quyền, nghĩa vụ của mình.
2. Có quyết định đình chỉ thi hành án.
Điều 53. Xác nhận kết
quả thi hành án
Đương sự có quyền yêu cầu cơ quan thi
hành án dân sự xác nhận kết quả thi hành án.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được yêu cầu của đương sự, Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp
giấy xác nhận kết quả thi hành án.
Điều 54. Chuyển giao
quyền và nghĩa vụ thi hành án
1. Việc chuyển giao quyền và nghĩa vụ
thi hành án đối với tổ chức được thực hiện như sau:
a) Trường hợp hợp nhất thì tổ chức mới
tiếp tục thực hiện quyền, nghĩa vụ thi hành án, trừ trường hợp pháp luật có quy
định khác;
b) Trường hợp sáp nhập thì tổ chức sáp
nhập tiếp tục thực hiện quyền, nghĩa vụ thi hành án, trừ trường hợp pháp luật
có quy định khác;
c) Trường hợp chia, tách thì cơ quan ra
quyết định chia, tách phải xác định rõ cá nhân, tổ chức tiếp tục thực hiện
quyền, nghĩa vụ thi hành án theo quyết định chia, tách, trừ trường hợp pháp
luật có quy định khác.
Nếu quyết định chia, tách không quy định
nghĩa vụ của các tổ chức mới thì sau khi chia, tách các tổ chức mới có trách
nhiệm liên đới thực hiện nghĩa vụ thi hành án của tổ chức bị chia, tách;
d)41 Trường hợp giải thể thì cơ quan có thẩm
quyền ra quyết định giải thể phải thông báo cho cơ quan thi hành án dân sự biết
trước khi ra quyết định. Trường hợp quyền, nghĩa vụ thi hành án của tổ chức bị
giải thể được chuyển giao cho tổ chức khác thì tổ chức mới tiếp tục thực hiện
quyền, nghĩa vụ thi hành án.
Trường hợp doanh nghiệp giải thể do bị
thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh theo quy định của Luật doanh nghiệp
thì nghĩa vụ thi hành án được chuyển giao theo quy định của Luật doanh nghiệp.
Cơ quan thi hành án dân sự, người được
thi hành án, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có quyền đề nghị cơ quan có
thẩm quyền xem xét lại quyết định giải thể theo quy định của pháp luật.
Trường hợp tài sản để thi hành án không
còn do thực hiện quyết định giải thể trái pháp luật thì cơ quan ra quyết định
giải thể phải chịu trách nhiệm thi hành phần nghĩa vụ của tổ chức bị giải thể
tương ứng với tài sản đó;
đ) Trường hợp phá sản thì quyền, nghĩa
vụ thi hành án được thực hiện theo quyết định về phá sản;
e)42 Trường hợp doanh nghiệp thực hiện
chuyển đổi thành công ty cổ phần mà trước đó chưa thực hiện quyền, nghĩa vụ thi
hành án của mình thì sau khi chuyển đổi, công ty cổ phần tiếp tục thực hiện
quyền, nghĩa vụ thi hành án.
2. Trường hợp người được thi hành án,
người phải thi hành án là cá nhân chết thì quyền, nghĩa vụ thi hành án được
chuyển giao cho người khác theo quy định của pháp luật về thừa kế.
3. Trường hợp quy định tại khoản 1 và
khoản 2 Điều này thì tổ chức, cá nhân được chuyển giao quyền và nghĩa vụ thi
hành án có quyền làm đơn yêu cầu thi hành án hoặc phải tiếp tục thực hiện nghĩa
vụ thi hành án theo quy định của Luật này.
Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra
quyết định thi hành án đối với cá nhân, tổ chức mới tương ứng với quyền, nghĩa
vụ thi hành án được chuyển giao và ra quyết định thu hồi quyết định thi hành án
trước đây.
Đối với các quyết định, thông báo khác
về thi hành án thì tùy từng trường hợp cụ thể mà cơ quan thi hành án dân sự giữ
nguyên, thu hồi hoặc ra các quyết định, thông báo khác phù hợp theo quy định
của Luật này.
4. Trường hợp đương sự thỏa thuận về
việc chuyển giao quyền, nghĩa vụ về thi hành án cho người thứ ba thì người thứ
ba có quyền, nghĩa vụ của đương sự.
Điều 55. Ủy thác thi
hành án
1. Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự
phải ủy thác thi hành án cho cơ quan thi hành án dân sự nơi người phải thi hành
án có tài sản, làm việc, cư trú hoặc có trụ sở.
2. Trường hợp người phải thi hành án có
tài sản, làm việc, cư trú hoặc có trụ sở ở nhiều địa phương thì Thủ trưởng cơ
quan thi hành án dân sự ủy thác thi hành án từng phần cho cơ quan thi hành án
dân sự nơi người phải thi hành án có điều kiện thi hành án để thi hành phần
nghĩa vụ của họ.
Trường hợp ủy thác thi hành nghĩa vụ
liên quan đến tài sản thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ủy thác đến cơ
quan thi hành án dân sự nơi người phải thi hành án có tài sản; nếu không xác
định được nơi có tài sản hoặc nơi có tài sản trùng với nơi làm việc, cư trú, có
trụ sở của người phải thi hành án thì ủy thác đến nơi làm việc, cư trú hoặc nơi
có trụ sở của người đó.
Trường hợp thi hành nghĩa vụ liên đới mà
người phải thi hành án cư trú hoặc có tài sản ở các địa phương khác nhau thì
Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ủy thác toàn bộ nghĩa vụ thi hành án đến
cơ quan thi hành án dân sự thuộc một trong các địa phương nơi người phải thi
hành án có điều kiện thi hành án.
3. Việc ủy thác phải thực hiện trong
thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày xác định có căn cứ ủy thác. Trường hợp
cần thiết phải ủy thác việc thi hành quyết định của Tòa án về áp dụng biện pháp
khẩn cấp tạm thời thì việc ủy thác phải thực hiện ngay sau khi có căn cứ ủy
thác.
Điều 56. Thẩm quyền ủy
thác thi hành án
1. Cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh
ủy thác thi hành các bản án, quyết định sau đây:
a) Ủy thác cho cơ quan thi hành án dân
sự cấp tỉnh nơi khác thi hành các bản án, quyết định về nhận người lao động trở
lại làm việc hoặc bồi thường thiệt hại mà người phải thi hành án là cơ quan nhà
nước cấp tỉnh trở lên; bản án, quyết định có yếu tố nước ngoài hoặc liên quan
đến quyền sở hữu trí tuệ; quyết định của Trọng tài thương mại; quyết định xử lý
vụ việc cạnh tranh của Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh;
b) Ủy thác cho cơ quan thi hành án cấp
quân khu thi hành vụ việc mà đương sự hoặc tài sản có liên quan đến quân đội
trên địa bàn;
c) Ủy thác cho cơ quan thi hành án dân
sự cấp huyện vụ việc khác, trừ những trường hợp quy định tại điểm a và điểm b
của khoản này.
2. Cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện
ủy thác vụ việc thuộc thẩm quyền thi hành án của mình cho cơ quan thi hành án
dân sự cấp tỉnh nơi khác, cơ quan thi hành án cấp quân khu, cơ quan thi hành án
dân sự cấp huyện khác có điều kiện thi hành.
3. Cơ quan thi hành án cấp quân khu ủy
thác vụ việc thuộc thẩm quyền thi hành án của mình cho cơ quan thi hành án cấp
quân khu khác, cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh hoặc cơ quan thi hành án dân
sự cấp huyện có điều kiện thi hành.
Điều 57. Thực hiện ủy
thác thi hành án
1. Trước khi ủy thác, cơ quan thi hành
án dân sự phải xử lý xong tài sản tạm giữ, thu giữ, tài sản kê biên tại địa bàn
có liên quan đến khoản ủy thác. Trường hợp Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân
sự đã ra quyết định thi hành án nhưng xét thấy cần ủy thác thì phải ra quyết
định thu hồi một phần hoặc toàn bộ quyết định thi hành án và ra quyết định ủy
thác cho nơi có điều kiện thi hành.
2. Cơ quan thi hành án dân sự nhận ủy
thác không được trả lại quyết định ủy thác cho cơ quan thi hành án dân sự đã ủy
thác mà phải tiếp tục thực hiện việc thi hành án theo quy định của Luật này,
trừ trường hợp quyết định ủy thác có sự nhầm lẫn, sai sót rõ ràng về thẩm quyền
của cơ quan nhận ủy thác thi hành án, nội dung thi hành án.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được quyết định ủy thác, Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra
quyết định thi hành án và thông báo bằng văn bản cho cơ quan thi hành án dân sự
đã ủy thác về việc nhận được quyết định ủy thác.
Điều 58. Bảo quản tài
sản thi hành án
1. Việc bảo quản tài sản thi hành án
được thực hiện bằng một trong các hình thức sau đây:
a) Giao cho người phải thi hành án,
người thân thích của người phải thi hành án theo quy định tại khoản 2 Điều 40
của Luật này hoặc người đang sử dụng, bảo quản;
b) Cá nhân, tổ chức có điều kiện bảo
quản;
c) Bảo quản tại kho của cơ quan thi hành
án dân sự.
2. Tài sản là kim khí quý, đá quý, tiền
hoặc giấy tờ có giá được bảo quản tại Kho bạc nhà nước.
3. Việc giao bảo quản tài sản phải được
lập biên bản ghi rõ loại tài sản, tình trạng tài sản, giờ, ngày, tháng, năm
giao; họ, tên Chấp hành viên, đương sự, người được giao bảo quản, người làm
chứng, nếu có; quyền, nghĩa vụ của người được giao bảo quản tài sản và có chữ
ký của các bên. Trường hợp có người từ chối ký thì phải ghi vào biên bản và nêu
rõ lý do.
Người được giao bảo quản tài sản quy
định tại điểm b khoản 1 Điều này được trả thù lao và được thanh toán chi phí
bảo quản tài sản. Thù lao và chi phí bảo quản tài sản do người phải thi hành án
chịu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
4. Biên bản giao bảo quản tài sản được
giao cho đương sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, người được giao bảo
quản tài sản hoặc người đang sử dụng, bảo quản tài sản và lưu hồ sơ thi hành
án.
5. Người được giao bảo quản tài sản vi
phạm quy định của pháp luật trong việc bảo quản tài sản thì tùy theo tính chất,
mức độ vi phạm mà bị xử phạt hành chính, xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách
nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp
luật.
Điều 59. Việc thi hành
án khi có thay đổi giá tài sản tại thời điểm thi hành án
Trường hợp theo bản án, quyết định mà
một bên được nhận tài sản và phải thanh toán cho người khác giá trị tài sản họ
được nhận, nhưng tại thời điểm thi hành án, giá tài sản thay đổi và một trong
các bên đương sự có yêu cầu định giá tài sản đó thì tài sản được định giá theo
quy định tại Điều 98 của Luật này để thi hành án.
Điều 60. Phí thi hành
án dân sự
Người được thi hành án phải nộp phí thi
hành án dân sự.
Chính phủ quy định mức phí thi hành án
dân sự, thủ tục thu nộp, quản lý, sử dụng phí thi hành án dân sự.
Điều 61. Điều kiện
miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án đối với khoản thu nộp ngân sách nhà nước43
1. Người phải thi hành án được xét miễn
nghĩa vụ thi hành án khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Không có tài sản hoặc có tài sản
nhưng tài sản đó theo quy định của pháp luật không được xử lý để thi hành án
hoặc không có thu nhập hoặc có thu nhập chỉ bảo đảm cuộc sống tối thiểu cho
người phải thi hành án và người mà họ có trách nhiệm nuôi dưỡng;
b) Hết thời hạn 05 năm, kể từ ngày ra
quyết định thi hành án đối với khoản thu nộp ngân sách nhà nước có giá trị dưới
2.000.000 đồng hoặc hết thời hạn 10 năm, kể từ ngày ra quyết định thi hành án
đối với khoản thu nộp ngân sách nhà nước có giá trị từ 2.000.000 đồng đến dưới
5.000.000 đồng.
2. Người phải thi hành án đã thi hành
được một phần khoản thu nộp ngân sách nhà nước được xét miễn thi hành phần
nghĩa vụ còn lại khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Thuộc trường hợp quy định tại điểm a
khoản 1 Điều này;
b) Hết thời hạn 05 năm, kể từ ngày ra
quyết định thi hành án mà phần nghĩa vụ còn lại có giá trị dưới 5.000.000 đồng
hoặc hết thời hạn 10 năm, kể từ ngày ra quyết định thi hành án mà phần nghĩa vụ
còn lại có giá trị từ 5.000.000 đồng đến dưới 10.000.000 đồng.
3. Người phải thi hành án đã thi hành được
một phần khoản thu nộp ngân sách nhà nước mà thuộc trường hợp quy định tại điểm
a khoản 1 Điều này thì được xét giảm một phần nghĩa vụ thi hành án khi có một
trong các điều kiện sau đây:
a) Hết thời hạn 05 năm, kể từ ngày ra
quyết định thi hành án mà phần nghĩa vụ còn lại có giá trị từ 10.000.000 đồng
đến 100.000.000 đồng, mỗi lần giảm không quá một phần tư số tiền còn lại phải
thi hành án;
b) Hết thời hạn 10 năm, kể từ ngày ra
quyết định thi hành án mà phần nghĩa vụ còn lại có giá trị từ trên 100.000.000
đồng, mỗi lần giảm không quá một phần năm số tiền còn lại phải thi hành án
nhưng tối đa không quá 50.000.000 đồng.
4. Người phải thi hành án đã tích cực
thi hành được một phần án phí, tiền phạt nhưng lâm vào hoàn cảnh kinh tế đặc
biệt khó khăn kéo dài do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn hoặc ốm đau gây ra mà
không thể tiếp tục thi hành được phần nghĩa vụ còn lại hoặc lập công lớn thì
được xét miễn thi hành phần nghĩa vụ còn lại.
5. Người phải thi hành án quy định tại
các khoản 1, 2 và 3 Điều này chỉ được xét miễn hoặc giảm một lần trong 01 năm
đối với mỗi bản án, quyết định.
Quyết định thi hành án lần đầu là căn cứ
để xác định thời hạn xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án.
6. Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với Tòa
án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao hướng dẫn Điều này.
Điều 62. Hồ sơ đề nghị
xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án đối với khoản thu nộp ngân sách nhà nước
Cơ quan thi hành án dân sự lập hồ sơ đề
nghị Tòa án có thẩm quyền xem xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án. Hồ sơ bao
gồm các tài liệu sau đây:
1. Văn bản đề nghị xét miễn, giảm nghĩa
vụ thi hành án của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự hoặc của Viện trưởng
Viện kiểm sát trong trường hợp đề nghị xét miễn, giảm khoản tiền phạt.
2. Bản án, quyết định của Tòa án, quyết
định thi hành án của cơ quan thi hành án dân sự.
3. Biên bản xác minh điều kiện thi hành
án của người phải thi hành án được thực hiện trong thời hạn không quá 03 tháng
trước khi đề nghị xét miễn, giảm.
4. Tài liệu khác chứng minh điều kiện
được xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án của người phải thi hành án, nếu có.
5. Ý kiến bằng văn bản của Viện kiểm sát
cùng cấp trong trường hợp cơ quan thi hành án dân sự đề nghị xét miễn, giảm
nghĩa vụ thi hành án.
Điều 63. Thẩm quyền,
thủ tục xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án đối với khoản thu nộp ngân sách nhà
nước
1. Việc xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành
án đối với khoản thu nộp ngân sách nhà nước thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân
dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, Tòa án quân sự khu vực (sau đây
gọi chung là Tòa án nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương
đương44)
nơi cơ quan thi hành án dân sự đang tổ chức việc thi hành án có trụ sở.
2. Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án, Tòa án
phải thụ lý hồ sơ đề nghị xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án.
Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày thụ
lý hồ sơ, Thẩm phán được phân công giải quyết vụ việc phải mở phiên họp xét
miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án.
3. Phiên họp xét miễn, giảm nghĩa vụ thi
hành án do một Thẩm phán chủ trì, có sự tham dự của đại diện Viện kiểm sát cùng
cấp, cơ quan thi hành án dân sự đã đề nghị xét miễn, giảm.
Khi tiến hành xét miễn, giảm nghĩa vụ
thi hành án, đại diện cơ quan thi hành án dân sự trình bày tóm tắt hồ sơ đề
nghị xét miễn, giảm; đại diện Viện kiểm sát phát biểu ý kiến về hồ sơ đề nghị
xét miễn, giảm. Trên cơ sở xem xét hồ sơ và ý kiến của đại diện của Viện kiểm
sát, cơ quan thi hành án dân sự, Thẩm phán ra quyết định chấp nhận, chấp nhận
một phần hoặc không chấp nhận đề nghị xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án.
4. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể
từ ngày ra quyết định về việc miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án, Tòa án phải gửi
quyết định đó cho người được xét miễn, giảm thi hành án, Viện kiểm sát cùng
cấp, Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp, cơ quan thi hành án dân sự đã đề nghị
xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án, trại giam, trại tạm giam nơi người được
xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành đối với khoản thu nộp ngân sách nhà nước đang
chấp hành hình phạt tù.
Điều 64. Kháng nghị quyết
định của Tòa án về miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án đối với khoản thu nộp ngân
sách nhà nước
1. Quyết định miễn, giảm nghĩa vụ thi
hành án của Tòa án có thể bị Viện kiểm sát kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm.
Thời hạn kháng nghị của Viện kiểm sát cùng cấp là 07 ngày, của Viện kiểm sát
cấp trên trực tiếp là 15 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định.
Hết thời hạn kháng nghị, Viện kiểm sát
không kháng nghị thì quyết định của Tòa án có hiệu lực thi hành.
2. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày
nhận được quyết định kháng nghị của Viện kiểm sát, Tòa án đã ra quyết định
miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án phải chuyển hồ sơ và văn bản kháng nghị lên Tòa
án cấp trên trực tiếp.
3. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày
nhận được hồ sơ kháng nghị, Tòa án cấp trên trực tiếp phải mở phiên họp để xét
kháng nghị.
Phiên họp xét kháng nghị do một Thẩm
phán chủ trì, có sự tham gia của đại diện Viện kiểm sát cùng cấp. Trong trường
hợp cần thiết, Tòa án yêu cầu đại diện cơ quan thi hành án dân sự đã lập hồ sơ
đề nghị xét miễn, giảm tham dự. Thẩm phán chủ trì phiên họp ra quyết định giải
quyết kháng nghị.
Quyết định của Tòa án về giải quyết
kháng nghị việc miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án có hiệu lực thi hành.
4. Trường hợp Viện kiểm sát rút quyết
định kháng nghị trước hoặc trong phiên họp xét kháng nghị thì Tòa án ra quyết
định đình chỉ việc xét kháng nghị. Quyết định của Tòa án về việc miễn, giảm thi
hành án bị kháng nghị có hiệu lực thi hành.
5. Trường hợp sau khi quyết định cho
miễn, giảm thi hành án có hiệu lực mà phát hiện người phải thi hành án có hành
vi cất giấu, tẩu tán tài sản để xin miễn, giảm, trốn tránh việc thi hành án thì
cơ quan thi hành án dân sự, Viện kiểm sát đã đề nghị xét miễn, giảm có trách
nhiệm đề nghị Chánh án Tòa án, Viện trưởng Viện kiểm sát có thẩm quyền theo quy
định của pháp luật tố tụng hình sự và tố tụng dân sự xem xét việc kháng nghị
quyết định miễn, giảm thi hành án theo thủ tục tái thẩm.
Điều 65. Bảo đảm tài
chính từ ngân sách nhà nước để thi hành án
Trường hợp cơ quan, tổ chức hoạt động
hoàn toàn bằng kinh phí do ngân sách nhà nước cấp phải thi hành án đã áp dụng
mọi biện pháp tài chính cần thiết mà vẫn không có khả năng thi hành án thì ngân
sách nhà nước bảo đảm nghĩa vụ thi hành án. Việc xử lý trách nhiệm vật chất đối
với người gây ra thiệt hại được thực hiện theo quy định của pháp luật.
Chính
phủ quy định thẩm quyền, điều kiện, đối tượng, thủ tục bảo đảm tài chính để thi
hành án.
Chương
IV
BIỆN
PHÁP BẢO ĐẢM VÀ CƯỠNG CHẾ THI HÀNH ÁN
Mục 1. BIỆN PHÁP BẢO
ĐẢM THI HÀNH ÁN
Điều 66. Biện pháp bảo
đảm thi hành án
1. Chấp hành viên có quyền tự mình hoặc
theo yêu cầu bằng văn bản của đương sự áp dụng ngay biện pháp bảo đảm thi hành
án nhằm ngăn chặn việc tẩu tán, hủy hoại tài sản, trốn tránh việc thi hành án.
Khi áp dụng biện pháp bảo đảm thi hành án, Chấp hành viên không phải thông báo
trước cho đương sự.
2. Người yêu cầu Chấp hành viên áp dụng
biện pháp bảo đảm phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về yêu cầu của mình.
Trường hợp yêu cầu áp dụng biện pháp bảo đảm không đúng mà gây thiệt hại cho
người bị áp dụng biện pháp bảo đảm hoặc cho người thứ ba thì phải bồi thường.
3. Các biện pháp bảo đảm thi hành án bao
gồm:
a) Phong tỏa tài khoản;
b) Tạm giữ tài sản, giấy tờ;
c) Tạm dừng việc đăng ký, chuyển dịch,
thay đổi hiện trạng về tài sản.
Điều 67. Phong tỏa tài khoản,
tài sản ở nơi gửi giữ45
1. Việc phong tỏa tài khoản, tài sản ở
nơi gửi giữ được thực hiện trong trường hợp người phải thi hành án có tài
khoản, tài sản gửi giữ.
2. Quyết định phong tỏa tài khoản, tài
sản ở nơi gửi giữ phải xác định rõ số tiền, tài sản bị phong tỏa. Chấp hành
viên phải giao quyết định phong tỏa cho cơ quan, tổ chức, cá nhân đang quản lý
tài khoản, tài sản của người phải thi hành án.
Trường hợp cần phong tỏa ngay tài khoản,
tài sản của người phải thi hành án ở nơi gửi giữ mà chưa ban hành quyết định
phong tỏa thì Chấp hành viên lập biên bản yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân
đang quản lý tài khoản, tài sản của người phải thi hành án phong tỏa tài khoản,
tài sản đó. Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi lập biên bản, Chấp hành viên phải
ra quyết định phong tỏa tài khoản, tài sản.
Cơ quan, tổ chức, cá nhân đang quản lý
tài khoản, tài sản phải thực hiện ngay yêu cầu của Chấp hành viên về phong tỏa
tài khoản, tài sản. Biên bản, quyết định phong tỏa tài khoản, tài sản trong
trường hợp này phải được gửi ngay cho Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp.
3. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày ra
quyết định phong tỏa tài khoản, tài sản ở nơi gửi giữ, Chấp hành viên phải áp
dụng biện pháp cưỡng chế hoặc ra quyết định chấm dứt việc phong tỏa theo quy
định của Luật này.
Điều 68. Tạm giữ tài
sản, giấy tờ của đương sự46
1. Chấp hành viên đang thực hiện nhiệm
vụ thi hành án có quyền tạm giữ tài sản, giấy tờ liên quan đến việc thi hành án
mà đương sự, tổ chức, cá nhân khác đang quản lý, sử dụng. Cơ quan, tổ chức, cá
nhân hữu quan có trách nhiệm phối hợp, hỗ trợ, thực hiện yêu cầu của Chấp hành
viên trong việc tạm giữ tài sản, giấy tờ.
2. Quyết định tạm giữ tài sản, giấy tờ
phải xác định rõ loại tài sản, giấy tờ bị tạm giữ. Chấp hành viên phải giao
quyết định tạm giữ tài sản, giấy tờ cho đương sự hoặc tổ chức, cá nhân đang
quản lý, sử dụng.
Trường hợp cần tạm giữ ngay tài sản,
giấy tờ mà chưa ban hành quyết định tạm giữ tài sản, giấy tờ thì Chấp hành viên
yêu cầu giao tài sản, giấy tờ và lập biên bản về việc tạm giữ.
Trong thời hạn 24 giờ, kể từ khi lập
biên bản, Chấp hành viên phải ban hành quyết định tạm giữ tài sản, giấy tờ.
Biên bản, quyết định tạm giữ tài sản, giấy tờ phải được gửi ngay cho Viện kiểm
sát nhân dân cùng cấp.
3. Khi tạm giữ tài sản, giấy tờ phải lập
biên bản có chữ ký của Chấp hành viên và người đang quản lý, sử dụng tài sản,
giấy tờ; trường hợp người đang quản lý, sử dụng tài sản, giấy tờ không ký thì
phải có chữ ký của người làm chứng. Biên bản tạm giữ tài sản, giấy tờ phải được
giao cho người quản lý, sử dụng tài sản, giấy tờ.
4. Chấp hành viên yêu cầu đương sự, cơ
quan, tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp các giấy tờ, tài liệu cần thiết để
chứng minh quyền sở hữu, sử dụng; thông báo cho đương sự, cơ quan, tổ chức, cá
nhân có liên quan về quyền khởi kiện yêu cầu xác định quyền sở hữu, sử dụng đối
với tài sản, giấy tờ tạm giữ.
Trường hợp cần thiết, Chấp hành viên
phải xác minh, làm rõ hoặc yêu cầu Tòa án, cơ quan có thẩm quyền xác định người
có quyền sở hữu, sử dụng đối với tài sản, giấy tờ tạm giữ.
5. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày có
căn cứ xác định tài sản, giấy tờ tạm giữ thuộc quyền sở hữu, sử dụng của người
phải thi hành án, Chấp hành viên phải ra quyết định áp dụng biện pháp cưỡng chế
theo quy định tại Chương IV của Luật này; trường hợp có căn cứ xác định tài
sản, giấy tờ tạm giữ không thuộc quyền sở hữu, sử dụng của người phải thi hành
án hoặc thuộc quyền sở hữu, sử dụng của người phải thi hành án nhưng đã thực
hiện xong nghĩa vụ của mình thì Chấp hành viên phải ra quyết định trả lại tài
sản, giấy tờ cho người có quyền sở hữu, sử dụng.
Điều 69. Tạm dừng việc
đăng ký, chuyển quyền sở hữu, sử dụng, thay đổi hiện trạng tài sản47
1. Trường hợp cần ngăn chặn hoặc phát
hiện đương sự có hành vi chuyển quyền sở hữu, sử dụng, tẩu tán, hủy hoại, thay
đổi hiện trạng tài sản, trốn tránh việc thi hành án, Chấp hành viên ra quyết
định tạm dừng việc đăng ký, chuyển quyền sở hữu, sử dụng, thay đổi hiện trạng
tài sản của người phải thi hành án, tài sản chung của người phải thi hành án
với người khác.
2. Quyết định tạm dừng việc đăng ký,
chuyển quyền sở hữu, sử dụng, thay đổi hiện trạng tài sản phải được gửi ngay
cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để tạm dừng việc đăng ký, chuyển
quyền sở hữu, sử dụng, thay đổi hiện trạng tài sản đó.
3. Chấp hành viên yêu cầu đương sự, cơ
quan, tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp các giấy tờ, tài liệu cần thiết để
chứng minh quyền sở hữu, sử dụng; thông báo cho đương sự, cơ quan, tổ chức, cá
nhân có liên quan về quyền khởi kiện yêu cầu xác định quyền sở hữu, sử dụng đối
với tài sản.
Trường hợp cần thiết, Chấp hành viên
phải xác minh, làm rõ hoặc yêu cầu Tòa án, cơ quan có thẩm quyền xác định quyền
sở hữu, sử dụng tài sản để thi hành án, giải quyết tranh chấp tài sản; yêu cầu
hủy giấy tờ, giao dịch liên quan đến tài sản theo quy định của pháp luật.
4. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày có
căn cứ xác định tài sản thuộc quyền sở hữu, sử dụng của người phải thi hành án,
Chấp hành viên phải ra quyết định áp dụng biện pháp cưỡng chế theo quy định tại
Chương IV của Luật này; trường hợp có căn cứ xác định tài sản không thuộc quyền
sở hữu, sử dụng của người phải thi hành án thì Chấp hành viên phải ra quyết
định chấm dứt việc tạm dừng đăng ký, chuyển quyền sở hữu, sử dụng, thay đổi
hiện trạng tài sản.
Mục 2. QUY ĐỊNH CHUNG
VỀ CƯỠNG CHẾ THI HÀNH ÁN
Điều 70. Căn cứ cưỡng
chế thi hành án
Căn cứ để cưỡng chế thi hành án bao gồm:
1. Bản án, quyết định.
2. Quyết định thi hành án.
3. Quyết định cưỡng chế thi hành án, trừ
trường hợp bản án, quyết định đã tuyên kê biên, phong tỏa tài sản, tài khoản và
trường hợp thi hành quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời của Tòa án.
Điều 71. Biện pháp
cưỡng chế thi hành án
1. Khấu trừ tiền trong tài khoản; thu
hồi, xử lý tiền, giấy tờ có giá của người phải thi hành án.
2. Trừ vào thu nhập của người phải thi
hành án.
3. Kê biên, xử lý tài sản của người phải
thi hành án, kể cả tài sản đang do người thứ ba giữ.
4. Khai thác tài sản của người phải thi
hành án.
5. Buộc chuyển giao vật, chuyển giao
quyền tài sản, giấy tờ.
6. Buộc người phải thi hành án thực hiện
hoặc không được thực hiện công việc nhất định.
Điều 72. Kế hoạch cưỡng
chế thi hành án48
1. Chấp hành viên lập kế hoạch cưỡng chế
thi hành án trong trường hợp cần huy động lực lượng.
2. Kế hoạch cưỡng chế thi hành án có các
nội dung chính sau đây:
a) Tên người bị áp dụng biện pháp cưỡng
chế;
b) Biện pháp cưỡng chế cần áp dụng;
c) Thời gian, địa điểm cưỡng chế;
d) Phương án tiến hành cưỡng chế;
đ) Yêu cầu về lực lượng tham gia bảo vệ
cưỡng chế;
e) Dự trù chi phí cưỡng chế.
3. Kế hoạch cưỡng chế phải được gửi ngay
cho Viện kiểm sát nhân dân, cơ quan Công an cùng cấp, Ủy ban nhân dân cấp xã
nơi tổ chức cưỡng chế và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc cưỡng
chế thi hành án. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm thực
hiện theo kế hoạch, yêu cầu của Chấp hành viên.
4. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận được kế hoạch cưỡng chế của cơ quan thi hành án dân sự cùng cấp,
cơ quan Công an có trách nhiệm xây dựng kế hoạch và lập phương án bảo vệ cưỡng
chế.
Cơ quan Công an có trách nhiệm bố trí
lực lượng, phương tiện cần thiết để giữ gìn trật tự, bảo vệ hiện trường, kịp
thời ngăn chặn, xử lý hành vi tẩu tán tài sản, cản trở, chống đối việc thi hành
án, tạm giữ người chống đối, khởi tố vụ án hình sự khi có dấu hiệu phạm tội.
Điều 73. Chi phí cưỡng
chế thi hành án
1. Người phải thi hành án chịu chi phí
cưỡng chế thi hành án sau đây:
a) Chi phí thông báo về cưỡng chế thi
hành án;
b) Chi phí mua nguyên liệu, nhiên liệu,
thuê phương tiện, thiết bị bảo vệ, y tế, phòng, chống cháy, nổ, các thiết bị,
phương tiện cần thiết khác cho việc cưỡng chế thi hành án;
c) Chi phí cho việc định giá, giám định
tài sản, bán đấu giá tài sản; chi phí định giá lại tài sản, trừ trường hợp quy
định tại điểm a khoản 2 và điểm a khoản 3 Điều này;
d) Chi phí cho việc thuê, trông coi, bảo
quản tài sản; chi phí bốc dỡ, vận chuyển tài sản; chi phí thuê nhân công và
khoản chi phục vụ cho việc xây ngăn, phá dỡ; chi thuê đo đạc, xác định mốc giới
để thực hiện việc cưỡng chế thi hành án;
đ) Chi phí cho việc tạm giữ, thu giữ tài
sản, giấy tờ;
e) Tiền bồi dưỡng cho những người trực
tiếp tham gia cưỡng chế và bảo vệ cưỡng chế thi hành án.
2. Người được thi hành án phải chịu chi
phí cưỡng chế thi hành án sau đây:
a)49 Chi phí định giá lại tài sản nếu người
được thi hành án yêu cầu định giá lại, trừ trường hợp định giá lại do có vi
phạm quy định về định giá;
b) Một phần hoặc toàn bộ chi phí xây
ngăn, phá dỡ trong trường hợp bản án, quyết định xác định người được thi hành
án phải chịu chi phí xây ngăn, phá dỡ.
3. Ngân sách nhà nước trả chi phí cưỡng
chế thi hành án trong các trường hợp sau đây:
a) Định giá lại tài sản khi có vi phạm
quy định về định giá;
b)50 Chi phí xác minh điều kiện thi hành án;
c) Chi phí cần thiết khác theo quy định
của Chính phủ;
d) Trường hợp đương sự được miễn, giảm
chi phí cưỡng chế thi hành án theo quy định của pháp luật.
4. Chấp hành viên dự trù chi phí cưỡng
chế và thông báo cho người phải thi hành án biết ít nhất 03 ngày làm việc trước
ngày cưỡng chế đã được ấn định, trừ trường hợp cần thiết phải cưỡng chế ngay.
Chi phí cưỡng chế thi hành án được tạm ứng từ ngân sách nhà nước.
5. Các khoản chi phí cưỡng chế thi hành
án được thanh toán theo mức chi thực tế, hợp lý do Thủ trưởng cơ quan thi hành
án dân sự duyệt theo đề xuất của Chấp hành viên.
Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự
nơi tổ chức việc thi hành án thực hiện xét miễn, giảm các khoản chi phí cưỡng
chế thi hành án.
6. Chi phí cưỡng chế thi hành án do
đương sự nộp hoặc được khấu trừ vào tiền thu được, tiền bán đấu giá tài sản kê
biên, kể cả tài sản đang do người thứ ba giữ. Sau khi xử lý tài sản hoặc thu
được tiền, Chấp hành viên phải làm thủ tục hoàn trả ngay các khoản tiền đã tạm
ứng trước đó.
7. Chính phủ quy định mức bồi dưỡng cho
người trực tiếp tham gia cưỡng chế và bảo vệ cưỡng chế thi hành án; thủ tục
thu, nộp, miễn, giảm chi phí cưỡng chế thi hành án.
Điều 74. Xác định, phân
chia, xử lý tài sản chung để thi hành án51
1. Trường hợp chưa xác định được phần
quyền sở hữu tài sản, phần quyền sử dụng đất của người phải thi hành án trong
khối tài sản chung để thi hành án thì Chấp hành viên phải thông báo cho người
phải thi hành án và những người có quyền sở hữu chung đối với tài sản, quyền sử
dụng đất biết để họ tự thỏa thuận phân chia tài sản chung hoặc yêu cầu Tòa án
giải quyết theo thủ tục tố tụng dân sự.
Hết thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận
được thông báo mà các bên không có thỏa thuận hoặc thỏa thuận vi phạm quy định
tại Điều 6 của Luật này hoặc thỏa thuận không được và không yêu cầu Tòa án giải
quyết thì Chấp hành viên thông báo cho người được thi hành án có quyền yêu cầu
Tòa án xác định phần quyền sở hữu tài sản, phần quyền sử dụng đất của người
phải thi hành án trong khối tài sản chung theo thủ tục tố tụng dân sự.
Hết thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận
được thông báo mà người được thi hành án không yêu cầu Tòa án giải quyết thì
Chấp hành viên yêu cầu Tòa án xác định phần quyền sở hữu tài sản, phần quyền sử
dụng đất của người phải thi hành án trong khối tài sản chung theo thủ tục tố
tụng dân sự.
Chấp hành viên xử lý tài sản theo quyết
định của Tòa án.
2. Tài sản kê biên thuộc sở hữu chung đã
xác định được phần sở hữu của các chủ sở hữu chung được xử lý như sau:
a) Đối với tài sản chung có thể chia
được thì Chấp hành viên áp dụng biện pháp cưỡng chế phần tài sản tương ứng với
phần sở hữu của người phải thi hành án;
b) Đối với tài sản chung không thể chia
được hoặc nếu việc phân chia làm giảm đáng kể giá trị của tài sản thì Chấp hành
viên có thể áp dụng biện pháp cưỡng chế đối với toàn bộ tài sản và thanh toán
cho chủ sở hữu chung còn lại giá trị phần tài sản thuộc quyền sở hữu của họ.
3. Chủ sở hữu chung được quyền ưu tiên
mua phần tài sản của người phải thi hành án trong khối tài sản thuộc sở hữu
chung.
Trước khi bán tài sản lần đầu đối với
tài sản thuộc sở hữu chung, Chấp hành viên thông báo và định thời hạn cho chủ
sở hữu chung mua phần tài sản của người phải thi hành án theo giá đã định trong
thời hạn 03 tháng đối với bất động sản, 01 tháng đối với động sản; đối với
những lần bán tài sản tiếp theo thì thời hạn là 15 ngày, kể từ ngày được thông
báo hợp lệ.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ
ngày hết thời hạn ưu tiên mà chủ sở hữu chung không mua tài sản thì tài sản
được bán theo quy định tại Điều 101 của Luật này.
Điều 75. Giải quyết
tranh chấp, yêu cầu hủy giấy tờ, giao dịch liên quan đến tài sản thi hành án52
1. Trường hợp tài sản của người phải thi
hành án bị cưỡng chế để thi hành án mà có người khác tranh chấp thì Chấp hành
viên thông báo cho đương sự, người có tranh chấp về quyền của họ được khởi kiện
tại Tòa án hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền giải quyết.
Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày được
thông báo hợp lệ mà đương sự, người có tranh chấp khởi kiện tại Tòa án hoặc đề
nghị cơ quan có thẩm quyền giải quyết thì việc xử lý tài sản được thực hiện
theo quyết định của Tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền.
Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày được
thông báo hợp lệ mà đương sự, người có tranh chấp không khởi kiện tại Tòa án
hoặc không đề nghị cơ quan có thẩm quyền giải quyết thì Chấp hành viên xử lý
tài sản để thi hành án theo quy định của Luật này.
2. Trường hợp có căn cứ xác định giao
dịch liên quan đến tài sản thi hành án nhằm trốn tránh nghĩa vụ thi hành án thì
Chấp hành viên thông báo cho người được thi hành án để yêu cầu Tòa án tuyên bố
giao dịch đó vô hiệu hoặc yêu cầu cơ quan có thẩm quyền hủy giấy tờ liên quan
đến giao dịch đó.
Hết thời hạn 15 ngày, kể từ ngày được
thông báo mà người được thi hành án không yêu cầu thì Chấp hành viên yêu cầu
Tòa án tuyên bố giao dịch đó vô hiệu hoặc yêu cầu cơ quan có thẩm quyền hủy
giấy tờ liên quan đến giao dịch đó.
3. Trường hợp Chấp hành viên yêu cầu Tòa
án giải quyết các việc quy định tại khoản 1 Điều 74 của Luật này và khoản 1,
khoản 2 Điều này để thi hành án thì không phải chịu án phí, lệ phí Tòa án.
Mục 3. CƯỠNG CHẾ THI
HÀNH ĐỐI VỚI TÀI SẢN LÀ TIỀN
Điều 76. Khấu trừ tiền
trong tài khoản
1. Chấp hành viên ra quyết định khấu trừ
tiền trong tài khoản của người phải thi hành án. Số tiền khấu trừ không được
vượt quá nghĩa vụ thi hành án và chi phí cưỡng chế.
2. Ngay sau khi nhận được quyết định về
khấu trừ tiền trong tài khoản của người phải thi hành án, cơ quan, tổ chức đang
quản lý tài khoản phải khấu trừ tiền để chuyển vào tài khoản của cơ quan thi
hành án dân sự hoặc chuyển cho người được thi hành án theo quyết định khấu trừ.
Điều 77. Chấm dứt phong
tỏa tài khoản
1. Việc phong tỏa tài khoản được chấm
dứt trong các trường hợp sau đây:
a) Người phải thi hành án đã thi hành
xong nghĩa vụ thi hành án;
b) Cơ quan, tổ chức đã thực hiện xong
yêu cầu của Chấp hành viên về khấu trừ tiền trong tài khoản của người phải thi
hành án;
c) Có quyết định đình chỉ thi hành án
theo quy định tại Điều 50 của Luật này.
2. Chấp hành viên ra quyết định chấm dứt
việc phong tỏa tài khoản ngay sau khi có căn cứ quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 78. Trừ vào thu
nhập của người phải thi hành án
1. Thu nhập của người phải thi hành án
gồm tiền lương, tiền công, tiền lương hưu, tiền trợ cấp mất sức lao động và thu
nhập hợp pháp khác.
2. Việc trừ vào thu nhập của người phải
thi hành án được thực hiện trong các trường hợp sau đây:
a) Theo thỏa thuận của đương sự;
b) Bản án, quyết định ấn định trừ vào
thu nhập của người phải thi hành án;
c) Thi hành án cấp dưỡng, thi hành án
theo định kỳ, khoản tiền phải thi hành án không lớn hoặc tài sản khác của người
phải thi hành án không đủ để thi hành án.
3. Chấp hành viên ra quyết định trừ vào
thu nhập của người phải thi hành án. Mức cao nhất được trừ vào tiền lương, tiền
công, tiền lương hưu, tiền trợ cấp mất sức lao động là 30% tổng số tiền được
nhận hàng tháng, trừ trường hợp đương sự có thỏa thuận khác. Đối với thu nhập
khác thì mức khấu trừ căn cứ vào thu nhập thực tế của người phải thi hành án,
nhưng phải đảm bảo điều kiện sinh hoạt tối thiểu của người đó và người được
nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật.
4. Cơ quan, tổ chức, người sử dụng lao
động, Bảo hiểm xã hội nơi người phải thi hành án nhận tiền lương, tiền công,
tiền lương hưu, tiền trợ cấp và các thu nhập hợp pháp khác có trách nhiệm thực
hiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
Điều 79. Thu tiền từ
hoạt động kinh doanh của người phải thi hành án
1. Trường hợp người phải thi hành án có
thu nhập từ hoạt động kinh doanh thì Chấp hành viên ra quyết định thu tiền từ
hoạt động kinh doanh của người đó để thi hành án.
Khi thu tiền, Chấp hành viên phải để lại
số tiền tối thiểu cho hoạt động kinh doanh và sinh hoạt của người phải thi hành
án và gia đình.
2. Chấp hành viên cấp biên lai thu tiền
cho người phải thi hành án.
Điều 80. Thu tiền của
người phải thi hành án đang giữ
Trường hợp phát hiện người phải thi hành
án đang giữ tiền mà có căn cứ xác định khoản tiền đó là của người phải thi hành
án thì Chấp hành viên ra quyết định thu tiền để thi hành án. Chấp hành viên lập
biên bản thu tiền và cấp biên lai cho người phải thi hành án. Trường hợp người
phải thi hành án không ký vào biên bản thì phải có chữ ký của người làm chứng.
Điều 81. Thu tiền của
người phải thi hành án đang do người thứ ba giữ
Trường hợp phát hiện người thứ ba đang
giữ tiền của người phải thi hành án thì Chấp hành viên ra quyết định thu khoản
tiền đó để thi hành án. Người thứ ba đang giữ tiền của người phải thi hành án
có nghĩa vụ giao nộp tiền cho Chấp hành viên để thi hành án. Chấp hành viên lập
biên bản thu tiền, cấp biên lai cho người thứ ba đang giữ tiền và thông báo cho
người phải thi hành án. Trường hợp người thứ ba đang giữ tiền không ký vào biên
bản thì phải có chữ ký của người làm chứng.
Mục 4. CƯỠNG CHẾ ĐỐI
VỚI TÀI SẢN LÀ GIẤY TỜ CÓ GIÁ
Điều 82. Thu giữ giấy
tờ có giá
1. Trường hợp phát hiện người phải thi
hành án hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân đang giữ giấy tờ có giá của người phải
thi hành án thì Chấp hành viên ra quyết định thu giữ giấy tờ đó để thi hành án.
2. Người phải thi hành án hoặc cơ quan,
tổ chức, cá nhân giữ giấy tờ có giá của người phải thi hành án phải chuyển giao
giấy tờ đó cho cơ quan thi hành án dân sự theo quy định của pháp luật.
Trường hợp người phải thi hành án hoặc
cơ quan, tổ chức, cá nhân giữ giấy tờ có giá không giao giấy tờ cho cơ quan thi
hành án dân sự thì Chấp hành viên yêu cầu cơ quan, tổ chức có thẩm quyền chuyển
giao giá trị của giấy tờ đó để thi hành án.
Điều 83. Bán giấy tờ có
giá
Việc bán giấy tờ có giá được thực hiện
theo quy định của pháp luật.
Mục 5. CƯỠNG CHẾ ĐỐI
VỚI TÀI SẢN LÀ QUYỀN SỞ HỮU TRÍ TUỆ
Điều 84. Kê biên, sử
dụng, khai thác quyền sở hữu trí tuệ
1. Chấp hành viên ra quyết định kê biên
quyền sở hữu trí tuệ thuộc quyền sở hữu của người phải thi hành án.
Trường hợp người phải thi hành án là chủ
sở hữu quyền sở hữu trí tuệ chuyển quyền sử dụng quyền sở hữu trí tuệ cho cơ
quan, tổ chức, cá nhân khác thì quyền sở hữu trí tuệ vẫn bị kê biên.
2. Khi kê biên quyền sở hữu trí tuệ của
người phải thi hành án, tùy từng đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ, Chấp hành
viên thu giữ các giấy tờ có liên quan đến quyền sở hữu trí tuệ của người phải
thi hành án.
3. Trường hợp nhằm bảo đảm mục tiêu quốc
phòng, an ninh, dân sinh và lợi ích của Nhà nước, xã hội quy định tại Luật sở
hữu trí tuệ mà Nhà nước quyết định chủ sở hữu trí tuệ phải chuyển giao quyền
của mình cho cơ quan, tổ chức, cá nhân khác sử dụng trong thời gian nhất định
thì Chấp hành viên không được kê biên quyền sở hữu trí tuệ của người phải thi
hành án trong thời gian bắt buộc phải chuyển giao.
4. Chấp hành viên quyết định giao cho cơ
quan, tổ chức, cá nhân sử dụng, khai thác quyền sở hữu trí tuệ. Cơ quan, tổ
chức, cá nhân được giao sử dụng, khai thác quyền sở hữu trí tuệ phải nộp số
tiền thu được sau khi trừ các chi phí cần thiết cho cơ quan thi hành án dân sự
để thi hành án.
Trường hợp cần thiết, Chấp hành viên yêu
cầu tổ chức chuyên môn, nghề nghiệp về sở hữu trí tuệ thu và quản lý thu nhập,
lợi nhuận từ việc sử dụng, khai thác quyền sở hữu trí tuệ của người phải thi
hành án.
5. Trường hợp người phải thi hành án đã
chuyển giao quyền sở hữu trí tuệ cho cơ quan, tổ chức, cá nhân khác mà chưa
được thanh toán hoặc mới được thanh toán một phần tiền thì Chấp hành viên ra
quyết định buộc cơ quan, tổ chức, cá nhân nhận chuyển giao nộp khoản tiền chưa
thanh toán để thi hành án.
Điều 85. Định giá quyền
sở hữu trí tuệ
1. Quyền sở hữu trí tuệ được định giá
theo quy định tại Điều 98 và Điều 99 của Luật này và pháp luật về quyền sở hữu
trí tuệ.
2. Chính phủ quy định trình tự, thủ tục,
phương pháp định giá và thẩm quyền định giá quyền sở hữu trí tuệ.
Điều 86. Bán đấu giá
quyền sở hữu trí tuệ
1. Quyền sở hữu trí tuệ được bán đấu giá
theo quy định của pháp luật về bán đấu giá tài sản và pháp luật về quyền sở hữu
trí tuệ.
2. Chính phủ quy định trình tự, thủ tục
bán đấu giá và thẩm quyền bán đấu giá quyền sở hữu trí tuệ.
Mục 6. CƯỠNG CHẾ ĐỐI
VỚI TÀI SẢN LÀ VẬT
Điều 87. Tài sản không
được kê biên
1. Tài sản bị cấm lưu thông theo quy
định của pháp luật; tài sản phục vụ quốc phòng, an ninh, lợi ích công cộng; tài
sản do ngân sách nhà nước cấp cho cơ quan, tổ chức.
2. Tài sản sau đây của người phải thi
hành án là cá nhân:
a) Số lương thực đáp ứng nhu cầu thiết
yếu của người phải thi hành án và gia đình trong thời gian chưa có thu nhập,
thu hoạch mới;
b) Số thuốc cần dùng để phòng, chữa bệnh
của người phải thi hành án và gia đình;
c) Vật dụng cần thiết của người tàn tật,
vật dụng dùng để chăm sóc người ốm;
d) Đồ dùng thờ cúng thông thường theo
tập quán ở địa phương;
đ) Công cụ lao động cần thiết, có giá
trị không lớn được dùng làm phương tiện sinh sống chủ yếu hoặc duy nhất của
người phải thi hành án và gia đình;
e) Đồ dùng sinh hoạt cần thiết cho người
phải thi hành án và gia đình.
3. Tài sản sau đây của người phải thi
hành án là doanh nghiệp, hợp tác xã, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ:
a) Số thuốc phục vụ việc phòng, chữa
bệnh cho người lao động; lương thực, thực phẩm, dụng cụ và tài sản khác phục vụ
bữa ăn cho người lao động;
b) Nhà trẻ, trường học, cơ sở y tế và
thiết bị, phương tiện, tài sản khác thuộc các cơ sở này, nếu không phải là tài
sản để kinh doanh;
c) Trang thiết bị, phương tiện, công cụ
bảo đảm an toàn lao động, phòng, chống cháy nổ, phòng, chống ô nhiễm môi
trường.
Điều 88. Thực hiện việc
kê biên
1. Trước khi kê biên tài sản là bất động
sản ít nhất là 03 ngày làm việc, Chấp hành viên thông báo cho đại diện chính
quyền cấp xã hoặc đại diện tổ dân phố nơi tổ chức cưỡng chế, đương sự, người có
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan về thời gian, địa điểm, tài sản kê biên, trừ
trường hợp cần ngăn chặn đương sự tẩu tán, hủy hoại tài sản, trốn tránh việc
thi hành án.
Trường hợp đương sự vắng mặt thì có thể
ủy quyền cho người khác thực hiện các quyền, nghĩa vụ của mình. Trường hợp đã
được thông báo hợp lệ mà đương sự hoặc người được ủy quyền vắng mặt thì Chấp
hành viên vẫn tiến hành việc kê biên, nhưng phải mời người làm chứng và ghi rõ
vào nội dung biên bản kê biên. Trường hợp không mời được người làm chứng thì
Chấp hành viên vẫn tiến hành việc kê biên nhưng phải ghi rõ vào nội dung biên
bản kê biên.
Khi kê biên đồ vật, nhà ở, công trình
kiến trúc nếu vắng mặt người phải thi hành án hoặc người đang quản lý, sử dụng
tài sản đó mà phải mở khóa, phá khóa, mở gói thì Chấp hành viên thực hiện theo
quy định tại Điều 93 của Luật này.
2. Việc kê biên tài sản phải lập biên
bản. Biên bản phải ghi rõ giờ, ngày, tháng, năm kê biên, họ, tên Chấp hành
viên, đương sự hoặc người được ủy quyền, người lập biên bản, người làm chứng và
người có liên quan đến tài sản; diễn biến của việc kê biên; mô tả tình trạng
từng tài sản, yêu cầu của đương sự và ý kiến của người làm chứng.
Biên bản kê biên có chữ ký của đương sự
hoặc người được ủy quyền, người làm chứng, đại diện chính quyền cấp xã hoặc đại
diện tổ dân phố nơi tổ chức cưỡng chế, Chấp hành viên và người lập biên bản.
Điều 89. Kê biên tài
sản là quyền sử dụng đất, tài sản phải đăng ký quyền sở hữu hoặc đăng ký giao
dịch bảo đảm
1. Trước khi kê biên tài sản là quyền sử
dụng đất, tài sản phải đăng ký quyền sở hữu hoặc đăng ký giao dịch bảo đảm theo
quy định của pháp luật, Chấp hành viên yêu cầu cơ quan đăng ký cung cấp thông
tin về tài sản, giao dịch đã đăng ký.
2. Sau khi kê biên, Chấp hành viên thông
báo bằng văn bản cho cơ quan đăng ký về việc kê biên tài sản đó để xử lý theo
quy định tại khoản 1 Điều 178 của Luật này.
Điều 90. Kê biên, xử lý
tài sản đang cầm cố, thế chấp
1. Trường hợp người phải thi hành án
không còn tài sản nào khác hoặc có tài sản nhưng không đủ để thi hành án, Chấp
hành viên có quyền kê biên, xử lý tài sản của người phải thi hành án đang cầm
cố, thế chấp nếu giá trị của tài sản đó lớn hơn nghĩa vụ được bảo đảm và chi
phí cưỡng chế thi hành án.
2. Khi kê biên tài sản đang cầm cố, thế
chấp, Chấp hành viên phải thông báo ngay cho người nhận cầm cố, nhận thế chấp;
khi xử lý tài sản kê biên, người nhận cầm cố, nhận thế chấp được ưu tiên thanh
toán theo quy định tại khoản 3 Điều 47 của Luật này.
Điều 91. Kê biên tài
sản của người phải thi hành án đang do người thứ ba giữ
Trường hợp xác định người thứ ba đang
giữ tài sản của người phải thi hành án, kể cả trường hợp tài sản được xác định
bằng bản án, quyết định khác thì Chấp hành viên ra quyết định kê biên tài sản
đó để thi hành án; trường hợp người thứ ba không tự nguyện giao tài sản thì
Chấp hành viên cưỡng chế buộc họ phải giao tài sản để thi hành án.
Trường hợp tài sản kê biên đang cho thuê
thì người thuê được tiếp tục thuê theo hợp đồng đã giao kết.
Điều 92. Kê biên vốn
góp
1. Chấp hành viên yêu cầu cá nhân, cơ
quan, tổ chức nơi người phải thi hành án có vốn góp cung cấp thông tin về phần
vốn góp của người phải thi hành án để kê biên phần vốn góp đó. Trong trường hợp
cần thiết, Chấp hành viên yêu cầu cơ quan có thẩm quyền xác định phần vốn góp
của người phải thi hành án; trưng cầu tổ chức, cá nhân có chuyên môn xác định
phần giá trị vốn góp của người phải thi hành án để cưỡng chế thi hành án.
2. Đương sự có quyền yêu cầu Tòa án xác
định phần vốn góp của người phải thi hành án.
Điều 93. Kê biên đồ vật
bị khóa, đóng gói
Khi kê biên đồ vật đang bị khóa hoặc
đóng gói thì Chấp hành viên yêu cầu người phải thi hành án, người đang sử dụng,
quản lý đồ vật mở khóa, mở gói; nếu họ không mở hoặc cố tình vắng mặt thì Chấp
hành viên tự mình hoặc có thể thuê cá nhân, tổ chức khác mở khóa, phá khóa hoặc
mở gói, trong trường hợp này phải có người làm chứng. Người phải thi hành án
phải chịu thiệt hại do việc mở khóa, phá khóa, mở gói.
Trường hợp cần thiết, sau khi mở khóa,
phá khóa, mở gói, Chấp hành viên niêm phong đồ vật và giao bảo quản theo quy
định tại Điều 58 của Luật này.
Việc mở khóa, phá khóa, mở gói hoặc niêm
phong phải lập biên bản, có chữ ký của những người tham gia và người làm chứng.
Điều 94. Kê biên tài
sản gắn liền với đất
Khi kê biên tài sản là công trình xây
dựng gắn liền với đất phải kê biên cả quyền sử dụng đất, trừ trường hợp quyền
sử dụng đất không được kê biên theo quy định của pháp luật hoặc việc tách rời
tài sản kê biên và đất không làm giảm đáng kể giá trị tài sản đó.
Điều 95. Kê biên nhà ở
1. Việc kê biên nhà ở là nơi ở duy nhất
của người phải thi hành án và gia đình chỉ được thực hiện sau khi xác định
người đó không có các tài sản khác hoặc có nhưng không đủ để thi hành án, trừ
trường hợp người phải thi hành án đồng ý kê biên nhà ở để thi hành án.
2. Khi kê biên nhà ở phải kê biên cả
quyền sử dụng đất gắn liền với nhà ở. Trường hợp nhà ở gắn liền với đất thuộc
quyền sử dụng của người khác thì Chấp hành viên chỉ kê biên nhà ở và quyền sử
dụng đất để thi hành án nếu người có quyền sử dụng đất đồng ý. Trường hợp người
có quyền sử dụng đất không đồng ý thì chỉ kê biên nhà ở của người phải thi hành
án, nếu việc tách rời nhà ở và đất không làm giảm đáng kể giá trị căn nhà.
3. Khi kê biên nhà ở của người phải thi
hành án đang cho thuê, cho ở nhờ thì Chấp hành viên phải thông báo ngay cho
người đang thuê, đang ở nhờ biết.
Trường hợp tài sản kê biên là nhà ở, cửa
hàng đang cho thuê được bán đấu giá mà thời hạn thuê hoặc thời hạn lưu cư vẫn
còn thì người thuê có quyền tiếp tục được thuê hoặc lưu cư theo quy định của Bộ
luật dân sự.
4. Việc kê biên nhà ở bị khóa được thực
hiện theo quy định tại Điều 93 của Luật này.
Điều 96. Kê biên phương
tiện giao thông
1. Trường hợp kê biên phương tiện giao
thông của người phải thi hành án, Chấp hành viên yêu cầu người phải thi hành
án, người đang quản lý, sử dụng phương tiện đó phải giao giấy đăng ký phương
tiện đó, nếu có.
2. Đối với phương tiện giao thông đang
được khai thác sử dụng thì sau khi kê biên Chấp hành viên có thể thu giữ hoặc
giao cho người phải thi hành án, người đang quản lý, sử dụng tiếp tục khai thác
sử dụng, bảo quản nhưng không được chuyển nhượng, cầm cố, thế chấp.
Trường hợp giao cho người phải thi hành
án, người đang quản lý, sử dụng tiếp tục khai thác sử dụng phương tiện giao
thông thì Chấp hành viên cấp cho người đó biên bản thu giữ giấy đăng ký để
phương tiện được phép tham gia giao thông.
3. Chấp hành viên có quyền yêu cầu cơ
quan có thẩm quyền cấm chuyển nhượng, cầm cố, thế chấp, cho thuê hoặc hạn chế
giao thông đối với phương tiện bị kê biên.
4. Việc kê biên đối với tàu bay, tàu
biển để thi hành án được thực hiện theo quy định của pháp luật về bắt giữ tàu
bay, tàu biển.
Điều 97. Kê biên hoa
lợi
Trường hợp người phải thi hành án có tài
sản mang lại hoa lợi, Chấp hành viên kê biên hoa lợi đó để bảo đảm thi hành án.
Đối với hoa lợi là lương thực, thực phẩm thì khi kê biên, Chấp hành viên phải
để lại một phần để người phải thi hành án và gia đình họ sinh sống theo quy
định tại điểm a khoản 2 Điều 87 của Luật này.
Điều 98. Định giá tài
sản kê biên
1. Ngay khi kê biên tài sản mà đương sự
thỏa thuận được về giá tài sản hoặc về tổ chức thẩm định giá thì Chấp hành viên
lập biên bản về thỏa thuận đó. Giá tài sản do đương sự thỏa thuận là giá khởi
điểm để bán đấu giá. Trường hợp đương sự có thỏa thuận về tổ chức thẩm định giá
thì Chấp hành viên ký hợp đồng dịch vụ với tổ chức thẩm định giá đó.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể
từ ngày kê biên tài sản, Chấp hành viên ký hợp đồng dịch vụ với tổ chức thẩm
định giá trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có tài sản kê
biên trong các trường hợp sau đây:
a) Đương sự không thỏa thuận được về giá
và không thỏa thuận được việc lựa chọn tổ chức thẩm định giá;
b) Tổ chức thẩm định giá do đương sự lựa
chọn từ chối việc ký hợp đồng dịch vụ;
c) Thi hành phần bản án, quyết định quy
định tại khoản 1 Điều 36 của Luật này.
3. Chấp hành viên xác định giá trong các
trường hợp sau đây:
a) Không thực hiện được việc ký hợp đồng
dịch vụ quy định tại khoản 2 Điều này;
b) Tài sản kê biên thuộc loại tươi sống,
mau hỏng hoặc có giá trị nhỏ mà đương sự không thỏa thuận được với nhau về giá.
Chính phủ quy định về tài sản có giá trị nhỏ.
Điều 99. Định giá lại
tài sản kê biên
1. Việc định giá lại tài sản kê biên
được thực hiện trong các trường hợp sau đây:
a) Chấp hành viên có vi phạm nghiêm
trọng quy định tại Điều 98 của Luật này dẫn đến sai lệch kết quả định giá tài
sản;
b)53 Đương sự có yêu cầu định giá lại trước
khi có thông báo công khai về việc bán đấu giá tài sản. Yêu cầu định giá lại
chỉ được thực hiện một lần và chỉ được chấp nhận nếu đương sự có đơn yêu cầu
trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo về kết quả thẩm
định giá và phải nộp ngay tạm ứng chi phí định giá lại tài sản.
2. Việc định giá lại tài sản kê biên
được thực hiện theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 98 của Luật này.
3.54 Giá thẩm định lại được lấy làm giá khởi
điểm để bán đấu giá theo quy định.
Điều 100. Giao tài sản
để thi hành án
1. Trường hợp đương sự thỏa thuận để
người được thi hành án nhận tài sản đã kê biên để trừ vào số tiền được thi hành
án thì Chấp hành viên lập biên bản về việc thỏa thuận.
Trường hợp có nhiều người được thi hành
án thì người nhận tài sản phải được sự đồng ý của những người được thi hành án
khác và phải thanh toán lại cho những người được thi hành án khác số tiền tương
ứng tỷ lệ giá trị mà họ được hưởng.
2. Việc giao tài sản để trừ vào số tiền
được thi hành án được thực hiện trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày có
thỏa thuận.
Điều 101. Bán tài sản
đã kê biên
1. Tài sản đã kê biên được bán theo các
hình thức sau đây:
a) Bán đấu giá;
b) Bán không qua thủ tục đấu giá.
2. Việc bán đấu giá đối với tài sản kê
biên là động sản có giá trị từ trên 10.000.000 đồng và bất động sản do tổ chức
bán đấu giá thực hiện.
Đương sự có quyền thỏa thuận về tổ chức
bán đấu giá trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày định giá.
Chấp hành viên ký hợp đồng dịch vụ bán đấu giá tài sản với tổ chức bán đấu giá
do đương sự thỏa thuận. Trường hợp đương sự không thỏa thuận được thì Chấp hành
viên lựa chọn tổ chức bán đấu giá để ký hợp đồng dịch vụ bán đấu giá tài sản.
Việc ký hợp đồng dịch vụ bán đấu giá tài
sản được tiến hành trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày định giá.
Việc bán đấu giá đối với động sản phải
được thực hiện trong thời hạn là 30 ngày, đối với bất động sản là 45 ngày, kể
từ ngày ký hợp đồng.
3. Chấp hành viên bán đấu giá tài sản kê
biên trong các trường hợp sau đây:
a) Tại tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương nơi có tài sản chưa có tổ chức bán đấu giá hoặc có nhưng tổ chức bán đấu
giá từ chối ký hợp đồng dịch vụ bán đấu giá tài sản;
b) Động sản có giá trị từ 2.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng.
Việc bán đấu giá đối với động sản phải
được thực hiện trong thời hạn là 30 ngày, đối với bất động sản là 45 ngày, kể
từ ngày định giá hoặc từ ngày nhận được văn bản của tổ chức bán đấu giá từ chối
bán đấu giá.
4. Chấp hành viên bán không qua thủ tục
bán đấu giá đối với tài sản có giá trị dưới 2.000.000 đồng hoặc tài sản tươi
sống, mau hỏng.
Việc bán tài sản phải được thực hiện
trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày kê biên.
5. Trước khi mở cuộc bán đấu giá 01 ngày
làm việc, người phải thi hành án có quyền nhận lại tài sản nếu nộp đủ tiền thi
hành án và thanh toán các chi phí thực tế, hợp lý đã phát sinh từ việc cưỡng
chế thi hành án, tổ chức bán đấu giá.
Người phải thi hành án có trách nhiệm
hoàn trả phí tổn thực tế, hợp lý cho người đăng ký mua tài sản. Mức phí tổn do
các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.
6. Thủ tục bán đấu giá được thực hiện
theo quy định của pháp luật về bán đấu giá tài sản.
Điều 102. Hủy kết quả
bán đấu giá tài sản55
1. Việc hủy kết quả bán đấu giá tài sản
được thực hiện theo quy định của pháp luật về bán đấu giá tài sản; trường hợp
kết quả bán đấu giá tài sản bị hủy thì việc xử lý tài sản để thi hành án được
thực hiện theo quy định của Luật này.
2. Người mua được tài sản bán đấu giá,
Chấp hành viên có quyền khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp về kết
quả bán đấu giá tài sản, nếu có căn cứ chứng minh có vi phạm trong quá trình
bán đấu giá tài sản.
3. Việc xử lý hậu quả và bồi thường
thiệt hại do kết quả bán đấu giá tài sản bị hủy được giải quyết theo quy định
của pháp luật.
Điều 103. Bảo vệ quyền
của người mua tài sản bán đấu giá, người nhận tài sản để thi hành án56
1. Người mua được tài sản bán đấu giá,
người nhận tài sản để thi hành án được bảo vệ quyền sở hữu, sử dụng đối với tài
sản đó.
2. Trường hợp người mua được tài sản bán
đấu giá đã nộp đủ tiền mua tài sản bán đấu giá nhưng bản án, quyết định bị
kháng nghị, sửa đổi hoặc bị hủy thì cơ quan thi hành án dân sự tiếp tục giao
tài sản, kể cả thực hiện việc cưỡng chế thi hành án để giao tài sản cho người
mua được tài sản bán đấu giá, trừ trường hợp kết quả bán đấu giá bị hủy theo
quy định của pháp luật hoặc đương sự có thỏa thuận khác.
3. Việc cưỡng chế giao tài sản cho người
mua được tài sản bán đấu giá, người nhận tài sản để thi hành án thực hiện theo
quy định tại các điều 114, 115, 116 và 117 của Luật này.
Điều 104. Xử lý tài sản
không có người tham gia đấu giá, bán đấu giá không thành57
1. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận được thông báo của tổ chức bán đấu giá về việc tài sản đưa ra bán
đấu giá lần đầu nhưng không có người tham gia đấu giá, trả giá hoặc bán đấu giá
không thành thì Chấp hành viên thông báo và yêu cầu đương sự thỏa thuận về mức
giảm giá tài sản.
Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận
được thông báo, nếu đương sự không thỏa thuận hoặc thỏa thuận không được về mức
giảm giá thì Chấp hành viên quyết định giảm giá tài sản để tiếp tục bán đấu
giá.
2. Từ sau lần giảm giá thứ hai trở đi mà
không có người tham gia đấu giá, trả giá hoặc bán đấu giá không thành thì người
được thi hành án có quyền nhận tài sản để trừ vào số tiền được thi hành án.
Trường hợp người được thi hành án đồng ý
nhận tài sản để trừ vào số tiền được thi hành án, trong thời hạn 10 ngày, kể từ
ngày nhận được thông báo về việc không có người tham gia đấu giá, trả giá hoặc
bán đấu giá không thành thì Chấp hành viên thông báo cho người phải thi hành án
biết.
Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày người
phải thi hành án nhận được thông báo về việc người được thi hành án đồng ý nhận
tài sản để thi hành án, nếu người phải thi hành án không nộp đủ số tiền thi
hành án và chi phí thi hành án để lấy lại tài sản đưa ra bán đấu giá thì Chấp
hành viên giao tài sản cho người được thi hành án. Đối với tài sản là bất động
sản, động sản phải đăng ký quyền sở hữu, sử dụng thì Chấp hành viên ra quyết
định giao tài sản cho người được thi hành án để làm thủ tục đăng ký, cấp giấy
chứng nhận quyền sở hữu, sử dụng tài sản đó cho người được thi hành án. Người
phải thi hành án, người đang quản lý, sử dụng tài sản không tự nguyện giao tài
sản cho người được thi hành án thì bị cưỡng chế thi hành án.
3. Trường hợp người được thi hành án
không đồng ý nhận tài sản để thi hành án thì Chấp hành viên ra quyết định giảm
giá tài sản để tiếp tục bán đấu giá. Nếu giá trị tài sản đã giảm bằng hoặc thấp
hơn chi phí cưỡng chế mà người được thi hành án vẫn không nhận để trừ vào số
tiền được thi hành án thì tài sản được giao lại cho người phải thi hành án quản
lý, sử dụng. Người phải thi hành án không được đưa tài sản này tham gia các
giao dịch dân sự cho đến khi họ thực hiện xong nghĩa vụ thi hành án.
4. Đối với tài sản bán đấu giá để thi
hành các khoản nộp ngân sách nhà nước, trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận
được thông báo về việc tài sản đưa ra bán đấu giá nhưng không có người tham gia
đấu giá, trả giá hoặc bán đấu giá không thành thì Chấp hành viên quyết định
giảm giá để tiếp tục bán đấu giá tài sản.
5. Mỗi lần giảm giá theo quy định tại
các khoản 1, 3 và 4 Điều này không quá 10% giá khởi điểm của lần bán đấu giá
liền kề trước đó.
Điều 105. Giải tỏa kê
biên tài sản
1. Việc giải tỏa kê biên tài sản được
thực hiện trong các trường hợp sau đây:
a) Đương sự thỏa thuận về việc giải tỏa
kê biên tài sản mà không ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của người thứ
ba;
b) Đương sự đã thực hiện xong nghĩa vụ
thi hành án và các chi phí thi hành án theo quy định của Luật này;
c) Có quyết định của người có thẩm quyền
hủy bỏ quyết định kê biên tài sản;
d) Có quyết định đình chỉ thi hành án
theo quy định tại Điều 50 của Luật này.
2. Chấp hành viên ra quyết định giải tỏa
kê biên và trả lại tài sản cho người phải thi hành án trong thời hạn 05 ngày
làm việc, kể từ ngày có căn cứ quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 106. Đăng ký,
chuyển quyền sở hữu, sử dụng tài sản
1. Người mua được tài sản thi hành án,
người nhận tài sản để trừ vào số tiền được thi hành án được pháp luật công nhận
và bảo vệ quyền sở hữu, sử dụng đối với tài sản đó.
2. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền có
trách nhiệm làm thủ tục đăng ký, chuyển quyền sở hữu, sử dụng cho người mua,
người nhận tài sản để trừ vào số tiền được thi hành án. Cơ quan thi hành án dân
sự có trách nhiệm cung cấp đầy đủ những văn bản, giấy tờ quy định tại khoản 3
Điều này cho người mua tài sản thi hành án, người nhận tài sản để trừ vào số
tiền được thi hành án.
3.58 Hồ sơ đăng ký chuyển quyền sở hữu, sử
dụng gồm có:
a) Văn bản đề nghị của cơ quan thi hành
án dân sự;
b) Bản sao bản án, quyết định;
c) Quyết định thi hành án;
d) Quyết định kê biên tài sản, nếu có;
đ) Văn bản bán đấu giá thành hoặc quyết
định giao tài sản, biên bản giao nhận tài sản để thi hành án;
e) Giấy tờ khác có liên quan đến tài
sản.
4.59 Trường hợp tài sản là quyền sử dụng
đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất mà không có hoặc không thu hồi được
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất thì cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm cấp Giấy chứng nhận theo quy
định của Chính phủ.
5.60 Đối với tài sản không thuộc trường hợp
quy định tại khoản 4 Điều này mà không có giấy tờ đăng ký hoặc không thu hồi
được giấy tờ đăng ký thì cơ quan có thẩm quyền đăng ký có trách nhiệm cấp giấy
chứng nhận đăng ký quyền sở hữu, sử dụng tài sản.
6.61 Giấy tờ được cấp mới thay thế cho giấy
tờ không thu hồi được. Giấy tờ không thu hồi được không còn giá trị.
Mục 7. CƯỠNG CHẾ KHAI
THÁC ĐỐI VỚI TÀI SẢN
Điều 107. Cưỡng chế
khai thác đối với tài sản để thi hành án
1. Chấp hành viên cưỡng chế khai thác
tài sản của người phải thi hành án trong các trường hợp sau đây:
a) Tài sản của người phải thi hành án có
giá trị quá lớn so với nghĩa vụ phải thi hành và tài sản đó có thể khai thác để
thi hành án;
b) Người được thi hành án đồng ý cưỡng
chế khai thác tài sản để thi hành án nếu việc khai thác tài sản không ảnh hưởng
đến quyền, lợi ích hợp pháp của người thứ ba.
2. Chấp hành viên phải ra quyết định
cưỡng chế khai thác tài sản. Quyết định ghi rõ hình thức khai thác; số tiền,
thời hạn, thời điểm, địa điểm, phương thức nộp tiền cho cơ quan thi hành án dân
sự để thi hành án.
Quyết định cưỡng chế khai thác tài sản
phải được gửi ngay cho cơ quan có thẩm quyền quản lý, đăng ký đối với tài sản
đó và Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có tài sản.
Việc thực hiện giao dịch, chuyển giao
quyền sở hữu tài sản đối với tài sản đang khai thác phải được sự đồng ý của
Chấp hành viên.
Điều 108. Hình thức
cưỡng chế khai thác tài sản để thi hành án
Tài sản của người phải thi hành án bị
cưỡng chế khai thác để thi hành án theo các hình thức sau đây:
1. Tài sản mà người phải thi hành án
đang trực tiếp khai thác hoặc cho người khác khai thác thì người đang khai thác
được tiếp tục khai thác.
Trường hợp tài sản, bao gồm cả quyền sử
dụng đất mà chưa khai thác thì Chấp hành viên yêu cầu người phải thi hành án ký
hợp đồng khai thác tài sản với tổ chức, cá nhân có nhu cầu khai thác tài sản.
2. Người khai thác tài sản quy định tại
khoản 1 Điều này phải nộp số tiền thu được từ việc khai thác tài sản cho cơ
quan thi hành án dân sự, sau khi trừ các chi phí cần thiết.
3. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày
yêu cầu mà người phải thi hành án không ký hợp đồng khai thác với người khác
thì Chấp hành viên kê biên, xử lý tài sản đó để thi hành án.
Điều 109. Chấm dứt việc
cưỡng chế khai thác tài sản
1. Chấp hành viên ra quyết định chấm dứt
việc cưỡng chế khai thác tài sản trong các trường hợp sau đây:
a) Việc khai thác tài sản không hiệu quả
hoặc làm cản trở đến việc thi hành án;
b) Người phải thi hành án, người khai
thác tài sản thực hiện không đúng yêu cầu của Chấp hành viên về việc khai thác
tài sản;
c) Người phải thi hành án đã thực hiện
xong nghĩa vụ thi hành án và các chi phí về thi hành án;
d) Có quyết định đình chỉ thi hành án.
2. Trường hợp việc cưỡng chế khai thác
tài sản chấm dứt theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này thì Chấp
hành viên tiếp tục kê biên và xử lý tài sản đó để thi hành án.
Trường hợp việc cưỡng chế khai thác tài
sản chấm dứt theo quy định tại điểm c và điểm d khoản 1 Điều này thì trong thời
hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày có quyết định, Chấp hành viên ra quyết định
giải tỏa việc cưỡng chế khai thác tài sản và trả lại tài sản cho người phải thi
hành án.
Mục 8. CƯỠNG CHẾ ĐỐI VỚI
TÀI SẢN LÀ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
Điều 110. Quyền sử dụng
đất được kê biên, bán đấu giá để thi hành án
1. Chấp hành viên chỉ kê biên quyền sử
dụng đất của người phải thi hành án thuộc trường hợp được chuyển quyền sử dụng
theo quy định của pháp luật về đất đai.
2. Người phải thi hành án chưa được cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà thuộc trường hợp được cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai hoặc thuộc diện quy
hoạch phải thu hồi đất, nhưng chưa có quyết định thu hồi đất thì vẫn được kê
biên, xử lý quyền sử dụng đất đó.
Điều 111. Kê biên quyền
sử dụng đất
1. Khi kê biên quyền sử dụng đất, Chấp
hành viên yêu cầu người phải thi hành án, người đang quản lý giấy tờ về quyền
sử dụng đất phải nộp các giấy tờ đó cho cơ quan thi hành án dân sự.
2. Khi kê biên quyền sử dụng đất có tài
sản gắn liền với đất thuộc quyền sở hữu của người phải thi hành án thì kê biên
cả quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất.
Trường hợp đất của người phải thi hành
án có tài sản gắn liền với đất mà tài sản đó thuộc quyền sở hữu của người khác
thì Chấp hành viên chỉ kê biên quyền sử dụng đất và thông báo cho người có tài
sản gắn liền với đất.
3. Việc kê biên quyền sử dụng đất phải
lập biên bản ghi rõ vị trí, diện tích, ranh giới thửa đất được kê biên, có chữ
ký của những người tham gia kê biên.
Điều 112. Tạm giao quản
lý, khai thác, sử dụng diện tích đất đã kê biên
1. Trường hợp diện tích đất đã kê biên
đang do người phải thi hành án quản lý, khai thác, sử dụng thì Chấp hành viên
tạm giao diện tích đất đã kê biên cho người đó.
Trường hợp diện tích đất đã kê biên đang
do tổ chức hoặc cá nhân khác quản lý, khai thác, sử dụng thì tạm giao cho tổ
chức, cá nhân đó.
2. Trường hợp người phải thi hành án
hoặc tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 1 Điều này không nhận thì Chấp hành
viên tạm giao diện tích đất đã kê biên cho tổ chức, cá nhân khác quản lý, khai
thác, sử dụng. Trường hợp không có tổ chức, cá nhân nào nhận thì cơ quan thi
hành án dân sự tiến hành ngay việc định giá và bán đấu giá theo quy định của
pháp luật.
3. Việc tạm giao quản lý, khai thác, sử
dụng đất đã kê biên phải được lập biên bản, trong đó ghi rõ:
a) Diện tích, loại đất, vị trí, số thửa
đất, số bản đồ;
b) Hiện trạng sử dụng đất;
c) Thời hạn tạm giao quản lý, khai thác,
sử dụng đất;
d) Quyền và nghĩa vụ cụ thể của người
được tạm giao quản lý, khai thác, sử dụng đất.
4. Trong thời hạn tạm giao quản lý, khai
thác, sử dụng đất đã kê biên, người được tạm giao không được chuyển đổi, chuyển
nhượng, cho thuê, cho thuê lại, tặng cho, để thừa kế, thế chấp, hoặc góp vốn
bằng quyền sử dụng đất; không được làm thay đổi hiện trạng sử dụng đất; không
được sử dụng đất trái mục đích.
Điều 113. Xử lý tài sản
gắn liền với đất đã kê biên
1. Trường hợp tài sản gắn liền với đất
đã kê biên thuộc sở hữu của người khác thì xử lý như sau:
a) Đối với tài sản có trước khi người
phải thi hành án nhận được quyết định thi hành án thì Chấp hành viên yêu cầu
người có tài sản tự nguyện di chuyển tài sản để trả quyền sử dụng đất cho người
phải thi hành án. Trường hợp người có tài sản không tự nguyện di chuyển tài sản
thì Chấp hành viên hướng dẫn cho người có tài sản và người phải thi hành án
thỏa thuận bằng văn bản về phương thức giải quyết tài sản. Trong thời hạn 15
ngày, kể từ ngày hướng dẫn mà họ không thỏa thuận được thì Chấp hành viên xử lý
tài sản đó cùng với quyền sử dụng đất để bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của
người phải thi hành án và người có tài sản gắn liền với đất.
Trường hợp người có tài sản là người
thuê đất hoặc nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất của người phải thi hành án mà
không hình thành pháp nhân mới thì người có tài sản được quyền tiếp tục ký hợp
đồng thuê đất, hợp đồng góp vốn bằng quyền sử dụng đất với người trúng đấu giá,
người nhận quyền sử dụng đất trong thời hạn còn lại của hợp đồng mà họ đã ký kết
với người phải thi hành án. Trường hợp này, trước khi xử lý quyền sử dụng đất,
Chấp hành viên có trách nhiệm thông báo cho người tham gia đấu giá, người được
đề nghị nhận quyền sử dụng đất về quyền được tiếp tục ký hợp đồng của người có
tài sản gắn liền với đất;
b) Đối với tài sản có sau khi người phải
thi hành án nhận được quyết định thi hành án thì Chấp hành viên yêu cầu người
có tài sản tự nguyện di chuyển tài sản để trả lại quyền sử dụng đất cho người
phải thi hành án. Sau thời hạn 15 ngày, kể từ ngày yêu cầu, mà người có tài sản
không di chuyển tài sản hoặc tài sản không thể di chuyển được thì Chấp hành
viên xử lý tài sản đó cùng với quyền sử dụng đất.
Đối với tài sản có sau khi kê biên, nếu
người có tài sản không di chuyển tài sản hoặc tài sản không thể di chuyển được
thì tài sản phải bị tháo dỡ. Chấp hành viên tổ chức việc tháo dỡ tài sản, trừ
trường hợp người nhận quyền sử dụng đất hoặc người trúng đấu giá quyền sử dụng
đất đồng ý mua tài sản;
c) Người có tài sản gắn liền với đất của
người phải thi hành án được hoàn trả tiền bán tài sản, nhận lại tài sản, nếu
tài sản bị tháo dỡ nhưng phải chịu các chi phí về kê biên, định giá, bán đấu
giá, tháo dỡ tài sản.
2. Trường hợp tài sản thuộc sở hữu của
người phải thi hành án gắn liền với quyền sử dụng đất đã kê biên thì Chấp hành
viên xử lý tài sản cùng với quyền sử dụng đất.
3. Đối với tài sản là cây trồng, vật
nuôi ngắn ngày chưa đến mùa thu hoạch hoặc tài sản đang trong quy trình sản
xuất khép kín chưa kết thúc thì sau khi kê biên, Chấp hành viên chỉ tiến hành
xử lý khi đến mùa thu hoạch hoặc khi kết thúc quy trình sản xuất khép kín.
Mục 9. CƯỠNG CHẾ TRẢ
VẬT, GIẤY TỜ, CHUYỂN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
Điều 114. Thủ tục cưỡng
chế trả vật
1. Đối với vật đặc định, việc cưỡng chế
được thực hiện như sau:
a) Chấp hành viên yêu cầu người phải thi
hành án, người đang quản lý, sử dụng trả vật cho người được thi hành án; nếu
người đó không thi hành thì Chấp hành viên thu hồi vật để trả cho người được
thi hành án;
b) Trường hợp vật phải trả giảm giá trị
mà người được thi hành án không đồng ý nhận thì Chấp hành viên hướng dẫn đương
sự thỏa thuận việc thi hành án. Việc thi hành án được thực hiện theo thỏa
thuận.
Trường hợp đương sự không thỏa thuận
được thì Chấp hành viên cưỡng chế trả vật cho người được thi hành án. Đương sự
có quyền khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết về thiệt hại do vật phải trả bị
giảm giá trị;
c)62 Trường hợp vật không còn hoặc bị hư
hỏng đến mức không sử dụng được mà đương sự có thỏa thuận khác về việc thi hành
án thì Chấp hành viên thi hành theo thỏa thuận.
Trường hợp đương sự không thỏa thuận
được thì có quyền khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết về thiệt hại do vật phải
trả không còn hoặc hư hỏng đến mức không sử dụng được.
2. Đối với vật cùng loại thì Chấp hành
viên thực hiện việc cưỡng chế theo nội dung bản án, quyết định.
Trường hợp vật phải trả không còn hoặc
hư hỏng, giảm giá trị thì Chấp hành viên yêu cầu người phải thi hành án trả vật
cùng loại hoặc thanh toán giá trị của vật cùng loại, trừ trường hợp đương sự có
thỏa thuận khác.
3. Trường hợp người phải thi hành án,
người đang quản lý, sử dụng vật phải trả có thể tẩu tán, hủy hoại vật đó thì
Chấp hành viên có quyền áp dụng ngay biện pháp bảo đảm thi hành án quy định tại
Điều 68 của Luật này.
Điều 115. Cưỡng chế trả
nhà, giao nhà
1. Trường hợp người phải thi hành án có
nghĩa vụ trả nhà thì Chấp hành viên buộc người phải thi hành án và những người
khác có mặt trong nhà ra khỏi nhà, đồng thời yêu cầu họ tự chuyển tài sản ra
khỏi nhà; nếu họ không tự nguyện thực hiện thì Chấp hành viên yêu cầu lực lượng
cưỡng chế đưa họ cùng tài sản ra khỏi nhà.
Trường hợp họ từ chối nhận tài sản, Chấp
hành viên phải lập biên bản ghi rõ số lượng, chủng loại, tình trạng từng loại
tài sản và giao tài sản cho tổ chức, cá nhân có điều kiện bảo quản hoặc bảo
quản tại kho của cơ quan thi hành án dân sự và thông báo địa điểm, thời gian để
người có tài sản nhận lại tài sản.
2. Trường hợp người phải thi hành án cố
tình vắng mặt mặc dù đã được thông báo quyết định cưỡng chế thì Chấp hành viên
thực hiện việc cưỡng chế theo quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Hết thời hạn 03 tháng, kể từ ngày
thông báo theo quy định tại khoản 1 Điều này mà người có tài sản bảo quản không
đến nhận thì tài sản đó được xử lý theo quy định tại khoản 2 Điều 126 của Luật
này, trừ trường hợp có lý do chính đáng.
4. Việc cưỡng chế để trả lại công trình
xây dựng, vật kiến trúc theo bản án, quyết định được thực hiện theo quy định
tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này.
5. Trường hợp cưỡng chế giao nhà là nhà
ở duy nhất của người phải thi hành án cho người mua được tài sản bán đấu giá,
nếu xét thấy sau khi thanh toán các khoản nghĩa vụ thi hành án mà người phải
thi hành án không còn đủ tiền để thuê nhà hoặc tạo lập nơi ở mới thì trước khi
làm thủ tục chi trả cho người được thi hành án, Chấp hành viên trích lại từ số
tiền bán tài sản một khoản tiền để người phải thi hành án thuê nhà phù hợp với
giá thuê nhà trung bình tại địa phương trong thời hạn 01 năm. Nghĩa vụ thi hành
án còn lại được tiếp tục thực hiện theo quy định của Luật này.
Điều 116. Cưỡng chế
giao, trả giấy tờ63
1. Trường hợp người phải thi hành án
không giao, trả giấy tờ cho người được thi hành án theo nội dung bản án, quyết
định thì Chấp hành viên cưỡng chế buộc người phải thi hành án giao, trả giấy tờ
đó.
Trường hợp xác định người thứ ba đang
giữ giấy tờ phải giao, trả thì Chấp hành viên yêu cầu người đó giao, trả giấy
tờ đang giữ, nếu người thứ ba không tự nguyện giao, trả thì Chấp hành viên
cưỡng chế buộc người đó giao, trả giấy tờ để thi hành án.
2. Trường hợp giấy tờ không thể thu hồi
được nhưng có thể cấp lại thì Chấp hành viên yêu cầu cơ quan, tổ chức có thẩm
quyền ra quyết định hủy giấy tờ đó và cấp giấy tờ mới cho người được thi hành
án, người trúng đấu giá tài sản thi hành án.
3. Trường hợp không thu hồi được Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất và giấy tờ về tài sản khác thì thực hiện theo quy định tại khoản 4 và khoản
5 Điều 106 của Luật này.
4. Trường hợp giấy tờ không thể thu hồi
và cũng không thể cấp lại thì việc thi hành án được xử lý theo quy định tại
Điều 44a của Luật này.
Điều 117. Cưỡng chế
chuyển giao quyền sử dụng đất
1. Trường hợp bản án, quyết định tuyên
nghĩa vụ chuyển giao quyền sử dụng đất thì Chấp hành viên tổ chức giao diện
tích đất cho người được thi hành án.
Khi tiến hành giao đất phải có sự tham
gia của đại diện cơ quan quản lý nhà nước về đất đai cùng cấp và Ủy ban nhân
dân cấp xã nơi có đất được chuyển giao.
2. Việc xử lý tài sản gắn liền với đất
được chuyển giao thực hiện theo quy định sau đây:
a) Trường hợp tài sản gắn liền với đất hình
thành sau khi có bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật thì Chấp hành viên
yêu cầu người có tài sản đó tháo dỡ hoặc chuyển tài sản ra khỏi diện tích đất
phải chuyển giao cho người được thi hành án. Nếu người có tài sản không thực
hiện thì Chấp hành viên cưỡng chế tháo dỡ hoặc chuyển tài sản ra khỏi diện tích
đất phải chuyển giao, trừ trường hợp đương sự có thỏa thuận khác. Chi phí cưỡng
chế do người có tài sản chịu.
Trường hợp người có tài sản gắn liền với
đất từ chối nhận tài sản thì Chấp hành viên lập biên bản ghi rõ số lượng, chủng
loại, tình trạng từng loại tài sản, giao tài sản cho tổ chức, cá nhân có điều
kiện bảo quản hoặc bảo quản tại kho của cơ quan thi hành án dân sự và thông báo
địa điểm, thời gian để người có tài sản nhận lại tài sản.
Hết thời hạn thông báo mà người có tài
sản không đến nhận thì tài sản được xử lý theo quy định tại Điều 126 của Luật
này;
b) Trường hợp tài sản gắn liền với đất
có trước khi có bản án, quyết định sơ thẩm nhưng bản án, quyết định được thi
hành không tuyên rõ việc xử lý đối với tài sản đó thì cơ quan thi hành án dân
sự yêu cầu Tòa án đã ra bản án, quyết định giải thích rõ việc xử lý đối với tài
sản hoặc đề nghị Tòa án có thẩm quyền xem xét lại nội dung bản án theo thủ tục
giám đốc thẩm, tái thẩm.
3. Việc cưỡng chế giao quyền sử dụng đất
cho người trúng đấu giá hoặc cho người nhận quyền sử dụng đất để trừ vào số
tiền được thi hành án được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều này.
Mục 10. CƯỠNG CHẾ THI
HÀNH NGHĨA VỤ BUỘC THỰC HIỆN HOẶC KHÔNG ĐƯỢC THỰC HIỆN CÔNG VIỆC NHẤT ĐỊNH
Điều 118. Cưỡng chế thi
hành nghĩa vụ buộc thực hiện công việc nhất định
1. Trường hợp thi hành nghĩa vụ phải
thực hiện công việc nhất định theo bản án, quyết định mà người phải thi hành án
không thực hiện thì Chấp hành viên quyết định phạt tiền và ấn định thời hạn 05
ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định phạt tiền để người đó thực hiện nghĩa
vụ thi hành án.
2. Hết thời hạn đã ấn định mà người phải
thi hành án không thực hiện nghĩa vụ thi hành án thì Chấp hành viên xử lý như
sau:
a) Trường hợp công việc đó có thể giao
cho người khác thực hiện thay thì Chấp hành viên giao cho người có điều kiện
thực hiện; chi phí thực hiện do người phải thi hành án chịu;
b) Trường hợp công việc đó phải do chính
người phải thi hành án thực hiện thì Chấp hành viên đề nghị cơ quan có thẩm
quyền truy cứu trách nhiệm hình sự về tội không chấp hành án.
Điều 119. Cưỡng chế thi
hành nghĩa vụ không được thực hiện công việc nhất định
Người phải thi hành án không tự nguyện
chấm dứt việc thực hiện công việc mà theo bản án, quyết định không được thực
hiện thì Chấp hành viên ra quyết định phạt tiền đối với người đó, trong trường
hợp cần thiết có thể yêu cầu họ khôi phục hiện trạng ban đầu. Trường hợp người
đó vẫn không chấm dứt công việc không được làm, không khôi phục lại hiện trạng
ban đầu thì Chấp hành viên đề nghị cơ quan có thẩm quyền truy cứu trách nhiệm
hình sự về tội không chấp hành án.
Điều 120. Cưỡng chế
giao người chưa thành niên cho người được giao nuôi dưỡng theo bản án, quyết
định
1. Chấp hành viên ra quyết định buộc
giao người chưa thành niên cho người được giao nuôi dưỡng theo bản án, quyết
định. Trước khi cưỡng chế giao người chưa thành niên cho người được giao nuôi
dưỡng, Chấp hành viên phối hợp với chính quyền địa phương, tổ chức chính trị -
xã hội tại địa phương đó thuyết phục đương sự tự nguyện thi hành án.
2. Trường hợp người phải thi hành án
hoặc người đang trông giữ người chưa thành niên không giao người chưa thành
niên cho người được giao nuôi dưỡng thì Chấp hành viên ra quyết định phạt tiền,
ấn định thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định phạt tiền để người
đó giao người chưa thành niên cho người được giao nuôi dưỡng. Hết thời hạn đã
ấn định mà người đó không thực hiện thì Chấp hành viên tiến hành cưỡng chế buộc
giao người chưa thành niên hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền truy cứu trách
nhiệm hình sự về tội không chấp hành án.
Điều 121. Cưỡng chế
buộc nhận người lao động trở lại làm việc
1. Trường hợp người sử dụng lao động
không nhận người lao động trở lại làm việc theo bản án, quyết định thì Chấp
hành viên ra quyết định phạt tiền đối với người sử dụng lao động là cá nhân
hoặc người đứng đầu cơ quan, tổ chức sử dụng lao động, đồng thời ấn định thời
hạn 10 ngày, kể từ ngày ra quyết định phạt tiền để người sử dụng lao động thực
hiện việc nhận người lao động trở lại làm việc. Hết thời hạn đã ấn định mà
người sử dụng lao động không thực hiện thì Chấp hành viên đề nghị cơ quan có
thẩm quyền xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự về tội không chấp
hành án.
2. Trường hợp không thể bố trí người lao
động trở lại làm công việc theo nội dung bản án, quyết định thì người sử dụng
lao động phải bố trí công việc khác với mức tiền lương tương đương theo quy
định của pháp luật lao động.
Trường hợp người lao động không chấp
nhận công việc được bố trí và yêu cầu người sử dụng lao động thanh toán các chế
độ theo quy định của pháp luật lao động thì người sử dụng lao động phải thực
hiện việc thanh toán để chấm dứt nghĩa vụ thi hành án.
3.
Người sử dụng lao động phải thanh toán cho người lao động khoản tiền lương
trong thời gian chưa bố trí được công việc theo bản án, quyết định, kể từ ngày
có đơn yêu cầu thi hành án cho đến khi người lao động được nhận trở lại làm
việc hoặc được giải quyết theo quy định tại khoản 2 Điều này.
Chương
V
THI
HÀNH ÁN TRONG MỘT SỐ TRƯỜNG HỢP CỤ THỂ
Mục
1. THI HÀNH KHOẢN TỊCH THU SUNG QUỸ NHÀ NƯỚC; TIÊU HỦY TÀI SẢN; HOÀN TRẢ TIỀN,
TÀI SẢN KÊ BIÊN, TẠM GIỮ TRONG BẢN ÁN, QUYẾT ĐỊNH HÌNH SỰ
Điều 122. Chuyển giao
vật chứng, tài sản tạm giữ kèm theo bản án, quyết định
1. Vật chứng, tài sản tạm giữ trong bản
án, quyết định hình sự do yêu cầu phục vụ việc xét xử mà chưa được chuyển cho
cơ quan thi hành án dân sự trong giai đoạn truy tố, xét xử theo quy định của Bộ
luật tố tụng hình sự thì phải chuyển giao cho cơ quan thi hành án dân sự tại
thời điểm Tòa án chuyển giao bản án, quyết định.
2. Việc giao, nhận vật chứng, tài sản
tạm giữ được tiến hành tại kho của cơ quan thi hành án dân sự. Bên giao có
trách nhiệm vận chuyển vật chứng, tài sản tạm giữ đến kho của cơ quan thi hành
án dân sự.
Đối với vật chứng, tài sản tạm giữ không
thể vận chuyển, di dời về bảo quản tại kho của cơ quan thi hành án dân sự thì
địa điểm giao nhận vật chứng, tài sản tạm giữ là nơi đang gửi, giữ hoặc nơi
đang có tài sản.
3. Việc tiếp nhận tài sản phải có sự
tham gia đầy đủ của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự hoặc người được Thủ
trưởng cơ quan thi hành án dân sự ủy quyền, thủ kho, kế toán.
Điều 123. Thủ tục tiếp
nhận vật chứng, tài sản tạm giữ
Việc tiếp nhận vật chứng, tài sản tạm
giữ được tiến hành theo thủ tục sau đây:
1. Thủ kho có trách nhiệm trực tiếp
nhận, kiểm tra hiện trạng vật chứng, tài sản tạm giữ và nhập kho thi hành án.
Việc giao nhận vật chứng, tài sản tạm giữ phải được lập biên bản ghi rõ giờ,
ngày, tháng, năm giao nhận; số lượng, chủng loại, hiện trạng của từng loại vật
chứng, tài sản tạm giữ, có so sánh với biên bản thu giữ ban đầu của cơ quan
Công an hoặc Tòa án. Cơ quan thi hành án dân sự chỉ tiếp nhận tài sản đủ và
đúng với hiện trạng ghi trong biên bản thu giữ ban đầu. Trong trường hợp vật
chứng, tài sản tạm giữ giao, nhận đã bị thay đổi so với biên bản thu giữ ban
đầu thì Thủ trưởng cơ quan bên giao, bên nhận có trách nhiệm kiểm tra, kết luận
và cơ quan thi hành án dân sự chỉ nhận khi đã được các cơ quan có thẩm quyền
làm rõ về những thay đổi đó.
Biên bản giao, nhận vật chứng, tài sản
tạm giữ phải có chữ ký của người đại diện và dấu của cơ quan bên nhận, chữ ký
của người đại diện và dấu của cơ quan bên giao, nếu có.
2. Trường hợp vật chứng, tài sản tạm giữ
được bàn giao dưới hình thức gói niêm phong, cơ quan thi hành án dân sự chỉ
nhận khi có kết quả giám định rõ số lượng, chủng loại, chất lượng của từng loại
vật chứng, tài sản tạm giữ trong gói niêm phong đó của cơ quan có thẩm quyền.
Đối với vật chứng, tài sản tạm giữ là các chất ma túy, cơ quan thi hành án dân
sự chỉ nhận dưới hình thức gói niêm phong kèm theo kết luận giám định của cơ
quan có thẩm quyền.
Khi giao, nhận phải lập biên bản ghi rõ
hiện trạng của vật chứng, tài sản được niêm phong, có chữ ký của bên giao, bên
nhận. Trường hợp niêm phong bị rách hoặc có dấu hiệu khả nghi trên đó thì cơ
quan thi hành án dân sự chỉ tiếp nhận khi có kết luận giám định của cơ quan có
thẩm quyền.
Điều 124. Xử lý vật
chứng, tài sản tạm giữ bị tuyên tịch thu, sung quỹ nhà nước
1. Đối với vật chứng, tài sản tạm giữ mà
bản án, quyết định tuyên tịch thu, sung quỹ nhà nước thì trong thời hạn 10
ngày, kể từ ngày ra quyết định thi hành án, cơ quan thi hành án dân sự phải
thông báo bằng văn bản và tiến hành giao vật chứng, tài sản tạm giữ đó cho cơ
quan tài chính cùng cấp. Đối với tài sản tịch thu, sung quỹ nhà nước do cơ quan
thi hành án cấp quân khu thi hành thì chuyển cho cơ quan tài chính cấp tỉnh nơi
cơ quan thi hành án cấp quân khu có trụ sở.
Chi phí xử lý vật chứng, tài sản tạm giữ
bị tuyên tịch thu, sung quỹ nhà nước do cơ quan tài chính nơi nhận vật chứng,
tài sản tạm giữ chi trả theo quy định của pháp luật.
2. Khi chuyển giao vật chứng, tài sản
tạm giữ phải kèm theo quyết định thi hành án, bản án, quyết định hoặc bản sao
bản án, quyết định do cơ quan thi hành án dân sự sao y bản chính.
3. Việc chuyển giao vật chứng, tài sản
tạm giữ phải có sự tham gia của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự hoặc
người được Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ủy quyền, kế toán, thủ kho và
đại diện cơ quan tài chính. Việc giao, nhận vật chứng, tài sản tạm giữ được lập
biên bản, mô tả cụ thể thực trạng vật chứng, tài sản tạm giữ, có chữ ký của
người đại diện và dấu của cơ quan bên giao, chữ ký của người đại diện và dấu
của cơ quan bên nhận, nếu có.
4. Trường hợp quyết định tịch thu vật
chứng, tài sản tạm giữ đã được thi hành nhưng sau đó phát hiện có sai lầm và đã
được cơ quan có thẩm quyền ra quyết định hủy bỏ quyết định tịch thu thì cơ quan
thi hành án dân sự phối hợp với cơ quan tài chính cùng cấp hoặc cơ quan tài
chính cấp tỉnh nơi cơ quan thi hành án cấp quân khu có trụ sở để làm thủ tục
hoàn trả lại số tiền đã nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật.
Điều 125. Tiêu hủy vật
chứng, tài sản
1. Trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày
ra quyết định thi hành án, Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự phải ra quyết
định thành lập Hội đồng tiêu hủy vật chứng, tài sản thuộc diện tiêu hủy theo
bản án, quyết định, trừ trường hợp pháp luật quy định phải tiêu hủy
ngay.
2. Hội đồng tiêu hủy vật chứng, tài sản
gồm Chấp hành viên là Chủ tịch Hội đồng, đại diện cơ quan tài chính cùng cấp là
thành viên, đại diện cơ quan chuyên môn tham gia Hội đồng khi cần thiết.
3. Viện kiểm sát cùng cấp kiểm sát việc
tuân theo pháp luật trong việc tiêu hủy vật chứng, tài sản.
Điều 126. Trả lại tiền,
tài sản tạm giữ cho đương sự
1. Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự
ra quyết định trả lại tiền, tài sản tạm giữ trong trường hợp bản án, quyết định
tuyên trả lại tài sản cho đương sự.
Trường hợp người được trả lại tiền, tài
sản tạm giữ đồng thời là người phải thi hành nghĩa vụ trả tiền không tự nguyện
thi hành án thì Chấp hành viên xử lý tiền, tài sản đó để thi hành án.
2. Sau khi có quyết định trả lại tiền,
tài sản tạm giữ, Chấp hành viên thông báo cho đương sự thời gian, địa điểm nhận
lại tiền, tài sản.
Hết thời hạn 15 ngày, kể từ ngày được
thông báo mà đương sự không đến nhận tiền thì Chấp hành viên gửi số tiền đó
theo hình thức tiết kiệm không kỳ hạn và thông báo cho đương sự.
Hết thời hạn 03 tháng, kể từ ngày được
thông báo nhưng đương sự không đến nhận tài sản mà không có lý do chính đáng
thì Chấp hành viên xử lý tài sản theo quy định tại các điều 98, 99 và 101 của
Luật này và gửi số tiền thu được theo hình thức tiết kiệm không kỳ hạn, đồng
thời thông báo cho đương sự.
Hết thời hạn 05 năm, kể từ ngày bản án,
quyết định có hiệu lực pháp luật mà đương sự vẫn không đến nhận số tiền đã được
gửi tiết kiệm mà không có lý do chính đáng thì cơ quan thi hành án dân sự làm
thủ tục sung quỹ nhà nước.
3. Đối với tài sản không bán được hoặc
bị hư hỏng không còn giá trị sử dụng thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự
phải ra quyết định tiêu hủy và tổ chức tiêu hủy tài sản theo quy định tại Điều
125 của Luật này.
Đối với giấy tờ liên quan đến tài sản,
nhân thân của đương sự thì hết thời hạn 01 năm, kể từ ngày thông báo nếu đương
sự không đến nhận, Chấp hành viên làm thủ tục chuyển giao cho cơ quan đã ban
hành giấy tờ đó xử lý theo quy định.
4. Trường hợp tài sản trả lại là tiền
Việt Nam, ngoại tệ bị hư hỏng không còn sử dụng được do lỗi của các cơ quan
tiến hành tố tụng, cơ quan thi hành án dân sự trong quá trình bảo quản và đương
sự từ chối nhận thì cơ quan thi hành án dân sự đề nghị Ngân hàng nhà nước đổi
tiền mới có giá trị tương đương để trả cho đương sự.
Đối với tài sản là tiền Việt Nam, ngoại
tệ bị hư hỏng không còn sử dụng được không do lỗi của các cơ quan tiến hành tố
tụng, cơ quan thi hành án dân sự mà đương sự từ chối nhận thì cơ quan thi hành
án dân sự giao cho Ngân hàng nhà nước xử lý theo quy định của pháp luật.
5. Việc trả lại tiền tạm ứng án phí theo
bản án, quyết định được thực hiện theo quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều
này.
Điều 127. Xử lý tài sản
mà bản án, quyết định tuyên kê biên để bảo đảm thi hành án
Chấp hành viên xử lý theo quy định tại
các điều 98, 99, 100 và 101 của Luật này đối với tài sản mà bản án, quyết định
tuyên kê biên để bảo đảm thi hành án trong trường hợp người phải thi hành án
không tự nguyện thi hành án.
Điều 128. Thu án phí,
tiền phạt và các khoản phải thu khác đối với người phải thi hành án đang chấp
hành hình phạt tù
1. Giám thị trại giam, trại tạm giam nơi
người phải thi hành án đang chấp hành hình phạt tù thu các khoản tiền, tài sản
mà người phải thi hành án, thân nhân của người phải thi hành án nộp để thi hành
án và chuyển cho cơ quan thi hành án dân sự xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Trường hợp người phải thi hành án
chuyển trại giam, trại tạm giam hoặc được đặc xá, được miễn chấp hành hình phạt
tù hoặc chết thì Giám thị trại giam, trại tạm giam nơi người đó chấp hành hình
phạt tù phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan thi hành án dân sự.
Điều 129. Thủ tục trả
lại tiền, tài sản cho người được thi hành án đang chấp hành hình phạt tù
1. Chấp hành viên gửi thông báo, quyết
định về việc nhận lại tiền, tài sản cho người được thi hành án đang chấp hành
hình phạt tù thông qua Giám thị trại giam, trại tạm giam.
Trường hợp người được thi hành án ủy
quyền cho người khác nhận tiền, tài sản thì văn bản ủy quyền phải có xác nhận
của Giám thị trại giam, trại tạm giam. Chấp hành viên trả tiền, tài sản cho
người được ủy quyền.
2. Trường hợp người được thi hành án có
yêu cầu và được nhận tiền, tài sản tại nơi đang chấp hành hình phạt tù theo quy
định của pháp luật thì Chấp hành viên gửi tiền, tài sản cho người đó thông qua
Giám thị trại giam, trại tạm giam. Chi phí cho việc gửi tiền, tài sản do người
được thi hành án chịu. Khi giao tiền, tài sản cho đương sự, Giám thị trại giam,
trại tạm giam lập biên bản và gửi cho cơ quan thi hành án dân sự.
3. Trường hợp người được thi hành án
đang chấp hành hình phạt tù từ chối nhận lại tiền, tài sản bằng văn bản có xác
nhận của Giám thị trại giam, trại tạm giam thì Chấp hành viên xử lý tiền, tài
sản để sung quỹ nhà nước hoặc tiêu hủy theo quy định của Luật này.
Mục 2. THI HÀNH QUYẾT
ĐỊNH ÁP DỤNG BIỆN PHÁP KHẨN CẤP TẠM THỜI
Điều 130. Thủ tục thi
hành quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
1. Trong thời hạn 24 giờ, kể từ khi nhận
được quyết định thi hành án, Chấp hành viên phải áp dụng ngay các biện pháp bảo
đảm, biện pháp cưỡng chế sau đây:
a) Biện pháp cưỡng chế quy định tại các
điều 118, 119, 120 và 121 của Luật này để bảo đảm thi hành quyết định về cấm
hoặc buộc đương sự thực hiện hành vi nhất định; giao người chưa thành niên cho
cá nhân hoặc tổ chức trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục; tạm đình chỉ
quyết định sa thải người lao động;
b) Biện pháp cưỡng chế quy định tại các
khoản 1, 2, 3 và 5 Điều 71 của Luật này để bảo đảm thi hành quyết định về buộc
thực hiện trước một phần nghĩa vụ cấp dưỡng; buộc thực hiện trước một phần
nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do tính mạng, sức khỏe bị xâm phạm; buộc người sử
dụng lao động tạm ứng tiền lương, tiền công, tiền bồi thường, trợ cấp tai nạn
lao động hoặc bệnh nghề nghiệp cho người lao động;
c) Biện pháp cưỡng chế quy định tại Điều
75 của Luật này để đảm bảo thi hành biện pháp khẩn cấp tạm thời quy định về kê
biên tài sản đang tranh chấp;
d) Biện pháp bảo đảm quy định tại các
điều 66, 67, 68 và 69 của Luật này để bảo đảm thi hành quyết định về cấm chuyển
dịch quyền về tài sản đối với tài sản đang tranh chấp; cấm thay đổi hiện trạng
tài sản đang tranh chấp; phong tỏa tài khoản tại ngân hàng, tổ chức tín dụng
khác; phong tỏa tài sản ở nơi gửi giữ; phong tỏa tài sản của người có nghĩa vụ;
đ) Biện pháp cưỡng chế quy định tại
khoản 3 Điều 71 và các điều 98, 99, 100 và 101 của Luật này để bảo đảm thi hành
quyết định về cho thu hoạch, cho bán hoa màu hoặc sản phẩm hàng hóa khác.
2. Trường hợp người phải thi hành án cư
trú hoặc có tài sản ở địa phương khác thì tùy từng trường hợp cụ thể, Thủ
trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định ủy thác cho cơ quan thi hành án
dân sự nơi người đó cư trú hoặc nơi có tài sản tổ chức thi hành quyết định áp
dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời.
Điều 131. Thi hành
quyết định thay đổi, áp dụng bổ sung biện pháp khẩn cấp tạm thời
1. Trường hợp nhận được quyết định thay
đổi hoặc áp dụng bổ sung quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời của Tòa
án, Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra ngay quyết định thi hành án, đồng
thời thu hồi quyết định thi hành án đối với quyết định áp dụng biện pháp khẩn
cấp tạm thời đã bị thay đổi.
2. Trường hợp quyết định áp dụng biện
pháp khẩn cấp tạm thời bị thay đổi đã thi hành được một phần hoặc đã thi hành
xong thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự thông báo cho Tòa án và giải
thích cho đương sự quyền yêu cầu Tòa án giải quyết.
Điều 132. Đình chỉ thi
hành quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
1. Trường hợp Tòa án hủy bỏ quyết định
áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời thì ngay sau khi nhận được quyết định của
Tòa án, Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định đình chỉ thi hành
quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời.
Trong thời hạn 24 giờ, kể từ khi có
quyết định đình chỉ thi hành quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời,
Chấp hành viên làm thủ tục giải tỏa kê biên, trả lại tài sản, giải tỏa việc
phong tỏa tài sản hoặc tài khoản của người có nghĩa vụ.
2. Trường hợp quyết định áp dụng biện
pháp khẩn cấp tạm thời bị Tòa án hủy bỏ, nhưng cơ quan thi hành án dân sự đã
thi hành được một phần hoặc thi hành xong thì việc giải quyết quyền lợi của
đương sự được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 131 của Luật này.
Điều 133. Chi phí thi
hành quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời của Tòa án
1. Chi phí thi hành quyết định áp dụng
biện pháp khẩn cấp tạm thời của Tòa án được tạm ứng từ ngân sách nhà nước và thực
hiện theo quy định tại Điều 73 của Luật này.
Trường hợp người yêu cầu Tòa án ra quyết
định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời không đúng thì người đó phải thanh
toán các chi phí thực tế do việc thi hành quyết định đó. Khoản tiền đặt trước
được đối trừ, tài sản bảo đảm bị xử lý để thanh toán nghĩa vụ.
2. Trường hợp Tòa án tự mình áp dụng
biện pháp khẩn cấp tạm thời thì chi phí thi hành án được thanh toán từ ngân
sách nhà nước.
Mục 3. THI HÀNH QUYẾT
ĐỊNH GIÁM ĐỐC THẨM, TÁI THẨM
Điều 134. Thi hành quyết định
giám đốc thẩm, tái thẩm tuyên giữ nguyên bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp
luật
Trường hợp quyết định giám đốc thẩm, tái
thẩm tuyên giữ nguyên bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật mà bản án,
quyết định đó chưa thi hành hoặc đã thi hành được một phần thì Thủ trưởng cơ
quan thi hành án dân sự ra quyết định tiếp tục thi hành án. Trường hợp bản án,
quyết định đó đã thi hành xong thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự thông
báo cho Tòa án đã ra quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm, Viện kiểm sát cùng cấp
và đương sự.
Điều 135. Thi hành
quyết định giám đốc thẩm tuyên giữ nguyên bản án, quyết định đúng pháp luật của
Tòa án cấp dưới đã bị hủy hoặc bị sửa
1. Trường hợp quyết định giám đốc thẩm
tuyên giữ nguyên bản án, quyết định đúng pháp luật của Tòa án cấp dưới đã bị
hủy hoặc bị sửa thì việc thi hành được thực hiện theo quyết định giám đốc thẩm
và bản án, quyết định đúng pháp luật của Tòa án cấp dưới đã bị hủy hoặc bị sửa.
2. Đối với phần bản án, quyết định của
Tòa án cấp dưới không bị hủy, bị sửa mà chưa được thi hành thì Thủ trưởng cơ
quan thi hành án dân sự ra quyết định tiếp tục thi hành án; nếu đã thi hành
xong thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự thông báo cho Tòa án đã ra quyết
định giám đốc thẩm, Viện kiểm sát cùng cấp và đương sự.
3. Đối với phần bản án, quyết định của
Tòa án hủy, sửa bản án, quyết định của Tòa án cấp dưới mà đã thi hành được một
phần hoặc đã thi hành xong thì đương sự có thể thỏa thuận với nhau về việc hoàn
trả tài sản, phục hồi lại quyền tài sản.
Trường hợp tài sản thi hành án là động
sản phải đăng ký quyền sở hữu và bất động sản còn nguyên trạng thì cưỡng chế
trả lại tài sản đó cho chủ sở hữu.
Trường hợp tài sản đã được chuyển dịch
hợp pháp cho người thứ ba chiếm hữu ngay tình thông qua bán đấu giá hoặc giao
dịch với người mà theo bản án, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền là
chủ sở hữu tài sản nhưng sau đó người này không phải là chủ sở hữu tài sản do
bản án, quyết định bị hủy, sửa hoặc tài sản thi hành án đã bị thay đổi hiện
trạng thì chủ sở hữu tài sản ban đầu không được lấy lại tài sản nhưng được bồi
hoàn giá trị của tài sản.
Trường hợp có yêu cầu về bồi thường
thiệt hại thì cơ quan ra bản án, quyết định bị hủy, sửa giải quyết theo quy
định của pháp luật.
Điều 136. Thi hành
quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm tuyên hủy bản án, quyết định đã có hiệu lực
pháp luật
1. Trường hợp quyết định giám đốc thẩm,
tái thẩm tuyên hủy bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật để xét xử sơ
thẩm lại hoặc xét xử phúc thẩm lại thì việc thi hành án được thực hiện theo bản
án, quyết định sơ thẩm mới có hiệu lực pháp luật hoặc bản án phúc thẩm mới.
2. Trường hợp quyết định giám đốc thẩm,
tái thẩm tuyên hủy bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án đã
xét xử vụ án và đình chỉ giải quyết vụ án mà phần tài sản trong bản án, quyết
định bị hủy đã thi hành được một phần hoặc đã thi hành xong thì thực hiện theo
quy định tại khoản 3 Điều 135 của Luật này.
Mục 4. THI HÀNH QUYẾT
ĐỊNH VỀ PHÁ SẢN
Điều 137. Tạm đình chỉ,
đình chỉ và khôi phục thi hành án đối với người phải thi hành án là doanh
nghiệp, hợp tác xã bị lâm vào tình trạng phá sản
1. Sau khi nhận được văn bản của Tòa án
thông báo về việc thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản, Thủ trưởng cơ quan thi
hành án dân sự ra quyết định tạm đình chỉ đối với các trường hợp thi hành về
tài sản mà doanh nghiệp, hợp tác xã là người phải thi hành án theo quy định tại
khoản 2 Điều 49 của Luật này.
Sau khi ra quyết định tạm đình chỉ thi
hành án, Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự thông báo cho Tòa án đang giải
quyết yêu cầu tuyên bố phá sản về kết quả thi hành án đối với doanh nghiệp, hợp
tác xã bị lâm vào tình trạng phá sản.
2.64 Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự
ra quyết định đình chỉ việc thi hành án về tài sản mà doanh nghiệp, hợp tác xã
là người phải thi hành án lâm vào tình trạng phá sản ngay sau khi nhận được
quyết định của Tòa án về việc mở thủ tục phá sản.
Việc tiếp tục thi hành nghĩa vụ về tài
sản đối với doanh nghiệp, hợp tác xã là người phải thi hành án trong trường hợp
này thực hiện theo quy định của Luật phá sản. Thủ trưởng cơ quan thi hành án
dân sự có trách nhiệm chỉ đạo Chấp hành viên bàn giao cho Tòa án các tài liệu
thi hành án có liên quan đến việc tiếp tục thi hành nghĩa vụ về tài sản của
doanh nghiệp, hợp tác xã bị lâm vào tình trạng phá sản.
3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể
từ ngày ra quyết định đình chỉ tiến hành thủ tục phá sản hoặc đình chỉ thủ tục
phục hồi kinh doanh, Thẩm phán tiến hành thủ tục phá sản phải gửi quyết định đó
kèm theo toàn bộ hồ sơ liên quan đến việc thi hành án cho cơ quan thi hành án dân
sự đã ra quyết định đình chỉ việc thi hành án về tài sản mà doanh nghiệp, hợp
tác xã là người phải thi hành án lâm vào tình trạng phá sản.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được quyết định đình chỉ tiến hành thủ tục phá sản hoặc đình chỉ thủ
tục phục hồi kinh doanh, Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định
thu hồi quyết định đình chỉ thi hành án và tiếp tục thi hành án đối với phần
nghĩa vụ về tài sản còn phải thi hành đã đình chỉ đối với doanh nghiệp, hợp tác
xã và phân công Chấp hành viên tổ chức thi hành vụ việc theo quy định của Luật
này.
Điều 138.65 (được bãi bỏ)
Điều
139.66 (được bãi bỏ)
Chương
VI
KHIẾU
NẠI, TỐ CÁO VÀ KHÁNG NGHỊ VỀ THI HÀNH ÁN DÂN SỰ
Mục 1. KHIẾU NẠI VÀ
GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI VỀ THI HÀNH ÁN DÂN SỰ
Điều 140. Quyền khiếu
nại về thi hành án
1. Đương sự, người có quyền lợi, nghĩa
vụ liên quan có quyền khiếu nại đối với quyết định, hành vi của Thủ trưởng cơ
quan thi hành án dân sự, Chấp hành viên nếu có căn cứ cho rằng quyết định, hành
vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình.
2. Thời hiệu khiếu nại đối với quyết
định, hành vi của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự, Chấp hành viên như
sau:
a) Đối với quyết định, hành vi về thi
hành án trước khi áp dụng biện pháp bảo đảm, biện pháp cưỡng chế là 15 ngày, kể
từ ngày nhận được quyết định hoặc biết được hành vi đó;
b) Đối với quyết định về áp dụng biện
pháp phong tỏa tài khoản là 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định;
Đối với quyết định, hành vi về áp dụng
biện pháp bảo đảm khác là 10 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hoặc biết
được hành vi đó;
c) Đối với quyết định, hành vi về áp
dụng biện pháp cưỡng chế là 30 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hoặc biết
được hành vi đó;
d) Đối với quyết định, hành vi sau khi
áp dụng biện pháp cưỡng chế là 30 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hoặc
biết được hành vi đó.
Trường hợp do trở ngại khách quan hoặc
do sự kiện bất khả kháng mà người khiếu nại không thực hiện được quyền khiếu
nại theo đúng thời hạn thì thời gian có trở ngại khách quan hoặc sự kiện bất
khả kháng không tính vào thời hạn khiếu nại.
Lần khiếu nại tiếp theo, thời hiệu là 15
ngày, kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại của người có thẩm
quyền.
Điều 141. Những trường
hợp khiếu nại không được thụ lý giải quyết
1. Quyết định, hành vi bị khiếu nại
không liên quan trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khiếu nại.
2. Người khiếu nại không có năng lực
hành vi dân sự đầy đủ mà không có người đại diện hợp pháp, trừ trường hợp pháp
luật có quy định khác.
3. Người đại diện không có giấy tờ chứng
minh về việc đại diện hợp pháp của mình.
4. Thời hiệu khiếu nại đã hết.
5. Việc khiếu nại đã có quyết định giải
quyết khiếu nại có hiệu lực thi hành, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản
4 và điểm b khoản 7 Điều 142 của Luật này.
Điều 142. Thẩm quyền
giải quyết khiếu nại về thi hành án
1. Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự
cấp huyện giải quyết khiếu nại đối với quyết định, hành vi trái pháp luật của
Chấp hành viên thuộc quyền quản lý của cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện.
2. Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự
cấp tỉnh giải quyết đối với các khiếu nại sau đây:
a) Khiếu nại quyết định, hành vi trái
pháp luật của Chấp hành viên thuộc quyền quản lý của cơ quan thi hành án dân sự
cấp tỉnh;
b) Khiếu nại quyết định, hành vi trái
pháp luật của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện;
c) Khiếu nại đối với quyết định giải
quyết khiếu nại của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện. Quyết định
giải quyết khiếu nại của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh có hiệu
lực thi hành.
3. Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành
án dân sự thuộc Bộ Tư pháp giải quyết đối với các khiếu nại sau đây:
a) Khiếu nại quyết định, hành vi trái
pháp luật của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh;
b) Khiếu nại đối với quyết định giải
quyết khiếu nại của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh. Quyết định
giải quyết khiếu nại của Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án dân sự thuộc Bộ
Tư pháp có hiệu lực thi hành.
4. Bộ trưởng Bộ Tư pháp giải quyết các
khiếu nại sau đây:
a) Khiếu nại đối với quyết định giải
quyết khiếu nại của Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư
pháp quy định tại điểm a khoản 3 Điều này. Quyết định giải quyết khiếu nại của
Bộ trưởng Bộ Tư pháp có hiệu lực thi hành;
b) Trường hợp cần thiết, Bộ trưởng Bộ Tư
pháp có quyền xem xét lại quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực thi
hành quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
5. Thủ trưởng cơ quan thi hành án cấp
quân khu giải quyết khiếu nại đối với quyết định, hành vi trái pháp luật của
Chấp hành viên cơ quan thi hành án cấp quân khu.
6. Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành
án thuộc Bộ Quốc phòng giải quyết các khiếu nại sau đây:
a) Khiếu nại đối với quyết định, hành vi
trái pháp luật của Thủ trưởng cơ quan thi hành án cấp quân khu;
b) Khiếu nại đối với quyết định giải
quyết khiếu nại của Thủ trưởng cơ quan thi hành án cấp quân khu. Quyết định
giải quyết khiếu nại của Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án thuộc Bộ Quốc
phòng có hiệu lực thi hành.
7. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng giải quyết
các khiếu nại sau đây:
a) Khiếu nại đối với quyết định giải
quyết khiếu nại của Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng.
Quyết định giải quyết khiếu nại của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng có hiệu lực thi
hành;
b) Trường hợp cần thiết, Bộ trưởng Bộ
Quốc phòng có quyền xem xét lại quyết định giải quyết khiếu nại của Thủ trưởng
cơ quan quản lý thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng được quy định tại điểm b khoản
6 Điều này.
Điều 143. Quyền và
nghĩa vụ của người khiếu nại
1. Người khiếu nại có các quyền sau đây:
a) Tự mình khiếu nại hoặc thông qua
người đại diện hợp pháp để khiếu nại;
b) Nhờ luật sư giúp đỡ về pháp luật
trong quá trình khiếu nại;
c) Được nhận quyết định giải quyết khiếu
nại;
d) Được biết các bằng chứng để làm căn
cứ giải quyết khiếu nại; đưa ra bằng chứng về việc khiếu nại và giải trình ý
kiến của mình về bằng chứng đó;
đ) Được khôi phục quyền, lợi ích hợp
pháp đã bị xâm phạm và được bồi thường thiệt hại, nếu có;
e) Được khiếu nại tiếp nếu không đồng ý
với quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu của người có thẩm quyền giải quyết
khiếu nại;
g) Rút khiếu nại trong bất kỳ giai đoạn
nào của quá trình giải quyết khiếu nại.
2. Người khiếu nại có các nghĩa vụ sau
đây:
a) Khiếu nại đến đúng người có thẩm
quyền giải quyết;
b) Trình bày trung thực sự việc, cung
cấp thông tin, tài liệu cho người giải quyết khiếu nại; chịu trách nhiệm trước
pháp luật về nội dung trình bày và việc cung cấp thông tin, tài liệu đó;
c) Chấp hành nghiêm chỉnh quyết định
giải quyết khiếu nại có hiệu lực thi hành và quyết định của Bộ trưởng Bộ Tư
pháp, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định tại điểm b khoản 4 và điểm b khoản 7
Điều 142 của Luật này.
Điều 144. Quyền và
nghĩa vụ của người bị khiếu nại
1. Người bị khiếu nại có các quyền sau
đây:
a) Được biết các căn cứ khiếu nại của
người khiếu nại; đưa ra bằng chứng về tính hợp pháp của quyết định, hành vi bị
khiếu nại;
b) Được nhận quyết định giải quyết khiếu
nại.
2. Người bị khiếu nại có các nghĩa vụ
sau đây:
a) Giải trình về quyết định, hành vi bị
khiếu nại, cung cấp các thông tin, tài liệu liên quan khi người có thẩm quyền
giải quyết khiếu nại yêu cầu;
b) Chấp hành nghiêm chỉnh quyết định
giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực thi hành và quyết định của Bộ trưởng Bộ Tư
pháp, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định tại điểm b khoản 4 và điểm b khoản 7
Điều 142 của Luật này;
c) Bồi thường, bồi hoàn, khắc phục hậu
quả do quyết định, hành vi trái pháp luật của mình gây ra theo quy định của
pháp luật.
Điều 145. Quyền và
nghĩa vụ của người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại
1. Người có thẩm quyền giải quyết khiếu
nại có các quyền sau đây:
a) Yêu cầu người khiếu nại, người bị
khiếu nại, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan cung cấp thông tin, tài liệu
liên quan đến việc khiếu nại;
b) Tạm dừng việc thực hiện quyết định,
hành vi bị khiếu nại hoặc yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự tạm ngừng việc thi
hành án trong thời hạn giải quyết khiếu nại theo quy định của Luật này, nếu xét
thấy việc thi hành án sẽ ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự
hoặc ảnh hưởng đến việc giải quyết khiếu nại.
2. Người có thẩm quyền giải quyết khiếu
nại có các nghĩa vụ sau đây:
a) Tiếp nhận, giải quyết khiếu nại đối
với quyết định, hành vi bị khiếu nại;
b) Thông báo bằng văn bản về việc thụ lý
để giải quyết, gửi quyết định giải quyết cho người khiếu nại;
c) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về
việc giải quyết khiếu nại của mình.
Điều 146. Thời hạn giải
quyết khiếu nại
1. Đối với quyết định, hành vi quy định
tại điểm a khoản 2 Điều 140 của Luật này thì thời hạn giải quyết khiếu nại lần
đầu là 15 ngày, lần hai là 30 ngày, kể từ ngày thụ lý đơn khiếu nại.
2. Đối với quyết định, hành vi quy định
tại điểm b khoản 2 Điều 140 của Luật này thì thời hạn giải quyết khiếu nại là
05 ngày làm việc, kể từ ngày thụ lý đơn khiếu nại.
3. Đối với quyết định, hành vi quy định
tại điểm c khoản 2 Điều 140 của Luật này thì thời hạn giải quyết khiếu nại lần
đầu là 30 ngày, lần hai là 45 ngày, kể từ ngày thụ lý đơn khiếu nại.
Trường hợp cần thiết, đối với những vụ
việc có tính chất phức tạp thì thời hạn giải quyết khiếu nại có thể kéo dài
nhưng không quá 30 ngày, kể từ ngày hết thời hạn giải quyết khiếu nại.
4. Đối với quyết định, hành vi quy định
tại điểm d khoản 2 Điều 140 của Luật này thì thời hạn giải quyết khiếu nại lần
đầu là 15 ngày, lần hai là 30 ngày, kể từ ngày thụ lý đơn khiếu nại.
5.67 Trường hợp ở vùng sâu, vùng xa, đường
sá xa xôi, đi lại khó khăn, vụ việc có tính chất phức tạp thì thời hạn giải
quyết khiếu nại có thể kéo dài nhưng không quá 30 ngày, kể từ ngày hết thời hạn
giải quyết khiếu nại.
Điều 147. Hình thức
khiếu nại
Người khiếu nại thực hiện việc khiếu nại
bằng một trong các hình thức sau đây:
1. Gửi đơn khiếu nại đến cơ quan có thẩm
quyền giải quyết khiếu nại. Đơn của người khiếu nại phải ghi rõ ngày, tháng,
năm khiếu nại; họ, tên, địa chỉ của người khiếu nại; họ, tên, địa chỉ của người
bị khiếu nại; nội dung khiếu nại, lý do khiếu nại và yêu cầu giải quyết. Đơn
khiếu nại phải do người khiếu nại ký tên hoặc điểm chỉ.
2. Trình bày trực tiếp nội dung khiếu
nại tại cơ quan có thẩm quyền giải quyết khiếu nại. Người có trách nhiệm tiếp
nhận việc khiếu nại phải hướng dẫn người khiếu nại viết thành đơn hoặc ghi lại
nội dung theo quy định tại khoản 1 Điều này, có chữ ký hoặc điểm chỉ của người
khiếu nại.
3. Khiếu nại thông qua người đại diện.
Người đại diện phải có giấy tờ chứng minh tính hợp pháp của việc đại diện và
việc khiếu nại phải thực hiện theo đúng thủ tục quy định tại khoản 1 và khoản 2
Điều này.
Điều 148. Thụ lý đơn
khiếu nại
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết và không thuộc trường
hợp quy định tại Điều 141 của Luật này, người có thẩm quyền giải quyết khiếu
nại lần đầu phải thụ lý để giải quyết và thông báo bằng văn bản cho người khiếu
nại biết. Trường hợp người có thẩm quyền không thụ lý đơn khiếu nại để giải
quyết thì phải thông báo và nêu rõ lý do.
Điều 149. Hồ sơ giải
quyết khiếu nại
1. Việc giải quyết khiếu nại phải được
lập thành hồ sơ. Hồ sơ giải quyết khiếu nại gồm có:
a) Đơn khiếu nại hoặc văn bản ghi nội
dung khiếu nại;
b) Văn bản giải trình của người bị khiếu
nại;
c) Biên bản thẩm tra, xác minh, kết
luận, kết quả giám định;
d) Quyết định giải quyết khiếu nại;
đ) Tài liệu khác có liên quan.
2. Hồ sơ giải quyết khiếu nại phải được
đánh số bút lục và được lưu giữ theo quy định của pháp luật.
Điều 150. Trình tự giải
quyết khiếu nại lần đầu
Sau khi thụ lý đơn khiếu nại, người có
thẩm quyền giải quyết khiếu nại tiến hành xác minh, yêu cầu người bị khiếu nại
giải trình, trong trường hợp cần thiết, có thể trưng cầu giám định hoặc tổ chức
đối thoại để làm rõ nội dung khiếu nại, yêu cầu của người khiếu nại và hướng
giải quyết khiếu nại.
Người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại
phải ra quyết định giải quyết khiếu nại đối với khiếu nại thuộc thẩm quyền.
Điều 151. Nội dung
quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu
1. Ngày, tháng, năm ra quyết định.
2. Họ, tên, địa chỉ của người khiếu nại,
người bị khiếu nại.
3. Nội dung khiếu nại.
4. Kết quả xác minh nội dung khiếu nại.
5. Căn cứ pháp luật để giải quyết khiếu
nại.
6. Kết luận nội dung khiếu nại là đúng,
đúng một phần hoặc sai toàn bộ.
7. Giữ nguyên, sửa đổi, hủy bỏ hoặc yêu
cầu sửa đổi, hủy bỏ một phần quyết định, hành vi bị khiếu nại hoặc buộc chấm
dứt việc thực hiện quyết định, hành vi bị khiếu nại.
8. Việc bồi thường thiệt hại, khắc phục
hậu quả do quyết định, hành vi trái pháp luật gây ra.
9. Hướng dẫn quyền khiếu nại lần hai của
đương sự.
Điều 152. Thủ tục giải
quyết khiếu nại lần hai
1. Trường hợp tiếp tục khiếu nại thì
người khiếu nại phải gửi đơn kèm theo bản sao quyết định giải quyết khiếu nại
lần đầu và tài liệu liên quan cho người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần
hai.
2. Trong quá trình giải quyết khiếu nại
lần hai, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại có các quyền được quy định
tại Điều 145 của Luật này và có quyền yêu cầu người giải quyết khiếu nại lần
đầu, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu và
những bằng chứng liên quan đến nội dung khiếu nại; triệu tập người bị khiếu
nại, người khiếu nại để tổ chức đối thoại khi cần thiết; xác minh; trưng cầu
giám định, tiến hành các biện pháp khác theo quy định của pháp luật để giải
quyết khiếu nại. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khi nhận được yêu cầu phải thực hiện
đúng các yêu cầu đó.
Người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại
lần hai phải ra quyết định giải quyết khiếu nại.
Điều 153. Nội dung
quyết định giải quyết khiếu nại lần hai
1. Ngày, tháng, năm ra quyết định.
2. Họ, tên, địa chỉ của người khiếu nại,
người bị khiếu nại.
3. Nội dung khiếu nại.
4. Kết quả xác minh nội dung khiếu nại.
5. Căn cứ pháp luật để giải quyết khiếu
nại.
6. Kết luận về nội dung khiếu nại và
việc giải quyết của người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu.
7. Giữ nguyên, sửa đổi, hủy bỏ hoặc yêu
cầu sửa đổi, hủy bỏ một phần quyết định, hành vi bị khiếu nại hoặc buộc chấm
dứt thực hiện quyết định, hành vi bị khiếu nại.
8. Việc bồi thường thiệt hại, khắc phục
hậu quả do quyết định, hành vi trái pháp luật gây ra.
Mục 2. TỐ CÁO VÀ GIẢI
QUYẾT TỐ CÁO TRONG THI HÀNH ÁN DÂN SỰ
Điều 154. Người có
quyền tố cáo
Công dân có quyền tố cáo với cơ quan, tổ
chức, cá nhân có thẩm quyền về hành vi vi phạm pháp luật của Thủ trưởng cơ quan
thi hành án dân sự, Chấp hành viên và công chức khác làm công tác thi hành án
dân sự gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền,
lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức.
Điều 155. Quyền và
nghĩa vụ của người tố cáo
1. Người tố cáo có các quyền sau đây:
a) Gửi đơn hoặc trực tiếp tố cáo với cơ
quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền;
b) Yêu cầu giữ bí mật họ, tên, địa chỉ,
bút tích của mình;
c) Yêu cầu được thông báo kết quả giải
quyết tố cáo;
d) Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có
thẩm quyền bảo vệ khi bị đe dọa, trù dập, trả thù.
2. Người tố cáo có các nghĩa vụ sau đây:
a) Trình bày trung thực, cung cấp tài
liệu liên quan đến nội dung tố cáo;
b) Nêu rõ họ, tên, địa chỉ của mình;
c) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về
việc tố cáo sai sự thật.
Điều 156. Quyền và
nghĩa vụ của người bị tố cáo
1. Người bị tố cáo có các quyền sau đây:
a) Được thông báo về nội dung tố cáo;
b) Đưa ra bằng chứng để chứng minh nội dung
tố cáo là không đúng sự thật;
c) Được khôi phục quyền và lợi ích hợp
pháp bị xâm phạm; được phục hồi danh dự, được bồi thường thiệt hại do việc tố
cáo không đúng gây ra;
d) Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có
thẩm quyền xử lý người tố cáo sai sự thật.
2. Người bị tố cáo có các nghĩa vụ sau
đây:
a) Giải trình về hành vi bị tố cáo; cung
cấp thông tin, tài liệu liên quan khi cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền
yêu cầu;
b) Chấp hành nghiêm chỉnh quyết định xử
lý của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền;
c) Bồi thường thiệt hại, khắc phục hậu
quả do hành vi trái pháp luật của mình gây ra theo quy định của pháp luật.
Điều 157. Thẩm quyền,
thời hạn và thủ tục giải quyết tố cáo
1. Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật mà
người bị tố cáo thuộc thẩm quyền quản lý của cơ quan, tổ chức nào thì người
đứng đầu cơ quan, tổ chức đó có trách nhiệm giải quyết.
2. Trường hợp người bị tố cáo là Thủ
trưởng cơ quan thi hành án dân sự thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp
trên trực tiếp hoặc Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư
pháp có trách nhiệm giải quyết.
Trường hợp người bị tố cáo là Thủ trưởng
cơ quan thi hành án cấp quân khu thì Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án
thuộc Bộ Quốc phòng có trách nhiệm giải quyết.
Thời hạn giải quyết tố cáo là 60 ngày,
kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết tố cáo có
thể dài hơn, nhưng không quá 90 ngày.
3. Tố cáo về hành vi vi phạm pháp luật
có dấu hiệu tội phạm được giải quyết theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự.
4. Thủ tục giải quyết tố cáo được thực
hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
Điều 158. Trách nhiệm
của người có thẩm quyền giải quyết tố cáo
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm
quyền trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm tiếp nhận và
giải quyết kịp thời, đúng pháp luật; xử lý nghiêm minh người vi phạm; áp dụng
biện pháp cần thiết nhằm ngăn chặn thiệt hại có thể xảy ra; bảo đảm cho quyết
định giải quyết được thi hành nghiêm chỉnh và chịu trách nhiệm trước pháp luật
về quyết định của mình.
2. Người có thẩm quyền giải quyết tố cáo
mà không giải quyết, thiếu trách nhiệm trong việc giải quyết, giải quyết trái
pháp luật thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc truy
cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định
của pháp luật.
Điều 159. Kiểm sát việc
tuân theo pháp luật trong việc giải quyết khiếu nại, tố cáo về thi hành án dân
sự
Viện kiểm sát kiểm sát việc tuân theo
pháp luật trong việc giải quyết khiếu nại, tố cáo về thi hành án dân sự theo
quy định của pháp luật. Viện kiểm sát có quyền yêu cầu, kiến nghị đối với cơ
quan thi hành án dân sự cùng cấp và cấp dưới, cơ quan, tổ chức và cá nhân có
trách nhiệm để bảo đảm việc giải quyết khiếu nại, tố cáo có căn cứ, đúng pháp
luật.
Mục 3. KHÁNG NGHỊ VÀ
GIẢI QUYẾT KHÁNG NGHỊ VỀ THI HÀNH ÁN DÂN SỰ
Điều 160. Quyền kháng
nghị của Viện kiểm sát
1. Viện kiểm sát kháng nghị đối với
quyết định, hành vi của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự, Chấp hành viên
cơ quan thi hành án dân sự cùng cấp và cấp dưới theo quy định của Luật tổ chức
Viện kiểm sát nhân dân.
2. Thời hạn kháng nghị của Viện kiểm sát
cùng cấp là 15 ngày, của Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp là 30 ngày, kể từ
ngày nhận được quyết định hoặc phát hiện hành vi vi phạm.
Điều 161. Trả lời kháng
nghị của Viện kiểm sát
1.68 Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự
có trách nhiệm trả lời kháng nghị của Viện kiểm sát nhân dân đối với quyết
định, hành vi về thi hành án của mình hoặc của Chấp hành viên thuộc quyền quản
lý trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được kháng nghị.
Trường hợp chấp nhận kháng nghị của Viện
kiểm sát nhân dân thì trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày có văn bản
trả lời kháng nghị, Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự phải thực hiện kháng
nghị của Viện kiểm sát nhân dân.
2. Trường hợp Thủ trưởng cơ quan thi
hành án dân sự không nhất trí với kháng nghị của Viện kiểm sát thì giải quyết
như sau:
a)69 Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự
cấp huyện nơi có quyết định, hành vi bị kháng nghị phải báo cáo với Thủ trưởng
cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh và Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp
tỉnh. Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh phải xem xét, trả lời
trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo; văn bản trả lời của Thủ
trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh có hiệu lực thi hành;
b) Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự
cấp tỉnh có quyết định, hành vi bị kháng nghị phải báo cáo với Thủ trưởng cơ
quan quản lý thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp và Viện kiểm sát nhân dân tối
cao. Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp xem xét và
trả lời trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo. Văn bản trả lời
của Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp có hiệu lực
thi hành;
c) Thủ trưởng cơ quan thi hành án cấp
quân khu có quyết định, hành vi bị kháng nghị phải báo cáo với Thủ trưởng cơ
quan quản lý thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng và Viện kiểm sát quân sự trung
ương. Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng phải xem xét
và trả lời trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo. Văn bản trả
lời của Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng có hiệu lực
thi hành.
3.70 Trường hợp xét thấy
văn bản trả lời kháng nghị được quy định tại khoản 2 Điều này không có căn cứ
thì Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao yêu cầu Bộ trưởng Bộ Tư pháp xem
xét lại văn bản trả lời đã có hiệu lực thi hành của Thủ trưởng cơ quan thi hành
án dân sự cấp tỉnh, Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư
pháp; Bộ trưởng Bộ Quốc phòng xem xét lại văn bản trả lời đã có hiệu lực thi
hành của Thủ trưởng cơ quan thi hành án cấp quân khu, Thủ trưởng cơ quan quản
lý thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng. Bộ trưởng Bộ Tư pháp, Bộ trưởng Bộ Quốc
phòng có trách nhiệm xem xét và trả lời bằng văn bản cho Viện trưởng Viện kiểm
sát nhân dân tối cao trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu.
Chương
VII
XỬ
LÝ VI PHẠM
Điều 162. Hành vi vi
phạm hành chính trong thi hành án dân sự
1. Đã nhận giấy báo, giấy triệu tập lần
thứ hai nhưng không có mặt để thực hiện việc thi hành án mà không có lý do
chính đáng.
2. Cố tình không thực hiện quyết định áp
dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời của Tòa án hoặc bản án, quyết định phải thi
hành ngay.
3. Không thực hiện công việc phải làm
hoặc không chấm dứt thực hiện công việc không được làm theo bản án, quyết định.
4. Có điều kiện thi hành án nhưng cố
tình trì hoãn việc thực hiện nghĩa vụ thi hành án.
5. Tẩu tán hoặc làm hư hỏng tài sản để
không thực hiện nghĩa vụ thi hành án hoặc để trốn tránh việc kê biên tài sản.
6. Không thực hiện yêu cầu của Chấp hành
viên về việc cung cấp thông tin, giao giấy tờ liên quan đến tài sản bị xử lý để
thi hành án mà không có lý do chính đáng.
7. Sử dụng trái phép, tiêu dùng, chuyển
nhượng, đánh tráo, cất giấu hoặc thay đổi tình trạng tài sản đã kê biên nhưng
chưa tới mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
8. Chống đối, cản trở hay xúi giục người
khác chống đối, cản trở; có lời nói, hành động lăng mạ, xúc phạm người thi hành
công vụ trong thi hành án; gây rối trật tự nơi thi hành án hoặc có hành vi vi
phạm khác gây trở ngại cho hoạt động thi hành án dân sự nhưng chưa tới mức bị
truy cứu trách nhiệm hình sự.
9. Phá hủy niêm phong hoặc hủy hoại tài
sản đã kê biên nhưng chưa tới mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
10. Không chấp hành quyết định của Chấp
hành viên về việc khấu trừ tài khoản, trừ vào thu nhập, thu hồi giấy tờ có giá
của người phải thi hành án.
Điều 163. Thẩm quyền xử
phạt vi phạm hành chính
1. Những người sau đây có quyền xử phạt
vi phạm hành chính trong thi hành án dân sự:
a) Chấp hành viên đang giải quyết việc
thi hành án;
b)71 (được bãi bỏ)
c) Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự
cấp huyện;
d) Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự
cấp tỉnh, Thủ trưởng cơ quan thi hành án cấp quân khu.
2. Mức xử phạt vi phạm hành chính trong
thi hành án dân sự theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
Điều 164. Xử phạt vi
phạm và giải quyết khiếu nại, tố cáo về xử phạt vi phạm hành chính trong thi
hành án dân sự
1. Nguyên tắc xử phạt, thời hiệu xử
phạt, tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ và trình tự, thủ tục xử phạt cụ thể thực
hiện theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
2. Việc khiếu nại, tố cáo và giải quyết
khiếu nại, tố cáo trong xử phạt vi phạm hành chính về thi hành án dân sự thực
hiện theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 165. Xử lý vi phạm
1. Người phải thi hành án cố ý không
chấp hành bản án, quyết định; không tự nguyện thi hành các quyết định về thi
hành án thì tùy theo tính chất và mức độ vi phạm mà bị xử phạt vi phạm hành
chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân không thực
hiện các quyết định về thi hành án thì tùy theo tính chất và mức độ vi phạm mà
bị xử phạt vi phạm hành chính, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường; nếu là cá
nhân thì còn có thể bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
3. Người lợi dụng chức vụ, quyền hạn cố
ý cản trở việc thi hành án hoặc ép buộc Chấp hành viên thi hành án trái pháp
luật; phá hủy niêm phong, tiêu dùng, chuyển nhượng, đánh tráo, cất giấu, hủy
hoại vật chứng, tài sản tạm giữ, tài sản bị kê biên thì tùy theo tính chất, mức
độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây
thiệt hại thì phải bồi thường.
4.
Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cố ý không ra quyết định thi hành án hoặc
ra quyết định về thi hành án trái pháp luật; Chấp hành viên không thi hành đúng
bản án, quyết định, trì hoãn việc thi hành án, áp dụng biện pháp cưỡng chế thi
hành án trái pháp luật; vi phạm quy chế đạo đức của Chấp hành viên thì bị xử lý
kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi
thường theo quy định của pháp luật.
Chương
VIII
NHIỆM
VỤ, QUYỀN HẠN CỦA CƠ QUAN, TỔ CHỨC TRONG THI HÀNH ÁN DÂN SỰ
Điều 166. Nhiệm vụ,
quyền hạn của Chính phủ trong thi hành án dân sự
1. Thống nhất quản lý nhà nước về thi
hành án dân sự trong phạm vi cả nước.
2. Chỉ đạo các cơ quan của Chính phủ, Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh trong thi hành án dân sự.
3. Phối hợp với Tòa án nhân dân tối cao,
Viện kiểm sát nhân dân tối cao trong thi hành án dân sự.
4. Định kỳ hàng năm báo cáo Quốc hội về
công tác thi hành án dân sự.
Điều 167. Nhiệm vụ,
quyền hạn của Bộ Tư pháp trong thi hành án dân sự
1. Bộ Tư pháp chịu trách nhiệm trước
Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về thi hành án dân sự, có các nhiệm vụ,
quyền hạn sau đây:
a) Ban hành hoặc trình cơ quan có thẩm
quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật về thi hành án dân sự;
b) Xây dựng và tổ chức thực hiện chính
sách, kế hoạch về thi hành án dân sự;
c) Phổ biến, giáo dục pháp luật về thi
hành án dân sự;
d) Quản lý hệ thống tổ chức, biên chế và
hoạt động của cơ quan thi hành án dân sự; quyết định thành lập, giải thể các cơ
quan thi hành án dân sự; đào tạo, bổ nhiệm, miễn nhiệm Chấp hành viên, Thẩm tra
viên;
đ) Hướng dẫn, chỉ đạo, bồi dưỡng nghiệp
vụ cho Chấp hành viên, Thẩm tra viên và công chức khác làm công tác thi hành án
dân sự;
e)72 Thanh tra việc sử dụng ngân sách, việc
tuyển dụng, sử dụng, quản lý, thực hiện chế độ chính sách đối với công chức,
viên chức, người lao động trong hệ thống tổ chức thi hành án dân sự; kiểm tra,
giải quyết khiếu nại, tố cáo, khen thưởng, xử lý vi phạm trong công tác thi
hành án dân sự;
g) Quyết định kế hoạch phân bổ kinh phí,
bảo đảm cơ sở vật chất, phương tiện hoạt động của cơ quan thi hành án dân sự;
h) Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực thi
hành án dân sự;
i) Tổng kết công tác thi hành án dân sự;
k) Ban hành và thực hiện chế độ thống kê
về thi hành án dân sự;
l) Báo cáo Chính phủ về công tác thi
hành án dân sự.
2. Cơ quan quản lý thi hành án dân sự
thuộc Bộ Tư pháp giúp Bộ trưởng Bộ Tư pháp quản lý nhà nước về công tác thi
hành án dân sự và thực hiện quản lý chuyên ngành về thi hành án dân sự theo quy
định của Chính phủ.
Điều 168. Nhiệm vụ,
quyền hạn của Bộ Quốc phòng trong thi hành án dân sự
1. Phối hợp với Bộ Tư pháp quản lý nhà
nước về thi hành án dân sự trong quân đội:
a) Ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền
ban hành văn bản quy phạm pháp luật về thi hành án dân sự trong quân đội;
b) Bổ nhiệm, miễn nhiệm Chấp hành viên;
đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ thi hành án dân sự cho Chấp hành viên, Thẩm tra
viên và nhân viên làm công tác thi hành án dân sự trong quân đội;
c) Tổng kết, báo cáo Chính phủ về công
tác thi hành án dân sự;
2. Thực hiện các nhiệm vụ sau đây:
a) Hướng dẫn, chỉ đạo nghiệp vụ thi hành
án cho cơ quan thi hành án cấp quân khu; phổ biến, giáo dục pháp luật về thi
hành án dân sự trong quân đội;
b) Quản lý hệ thống tổ chức, biên chế;
quyết định thành lập, giải thể các cơ quan thi hành án trong quân đội; bổ
nhiệm, miễn nhiệm Thủ trưởng, Phó thủ trưởng cơ quan thi hành án cấp quân khu;
khen thưởng, kỷ luật đối với quân nhân làm công tác thi hành án trong quân đội;
c)73 Thanh tra việc sử dụng ngân sách, việc
thực hiện chế độ chính sách và bố trí, sử dụng cán bộ thi hành án; kiểm tra,
giải quyết khiếu nại, tố cáo, khen thưởng, xử lý vi phạm về thi hành án trong
quân đội;
d) Quản lý, lập kế hoạch phân bổ kinh
phí, bảo đảm cơ sở vật chất, phương tiện hoạt động thi hành án trong quân đội.
3. Cơ quan quản lý thi hành án thuộc Bộ
Quốc phòng giúp Bộ trưởng Bộ Quốc phòng thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định
tại Điều này theo quy định của Chính phủ.
Điều 169. Nhiệm vụ,
quyền hạn của Bộ Công an trong thi hành án dân sự
1. Phối hợp với Bộ Tư pháp trong việc
ban hành văn bản quy phạm pháp luật về thi hành án dân sự.
2. Chỉ đạo cơ quan Công an bảo vệ cưỡng
chế thi hành án, phối hợp bảo vệ kho vật chứng của cơ quan thi hành án dân sự
trong trường hợp cần thiết.
3. Chỉ đạo trại giam, trại tạm giam nơi
người phải thi hành án đang chấp hành hình phạt tù thu các khoản tiền, tài sản
mà người phải thi hành án, thân nhân của người phải thi hành án nộp để thi hành
án.
4. Chỉ đạo cơ quan Công an có thẩm quyền
phối hợp với cơ quan thi hành án dân sự đề nghị Tòa án xét, quyết định miễn,
giảm hình phạt cho những người phải thi hành án có đủ điều kiện theo quy định
của pháp luật.
5. Phối hợp với Bộ Tư pháp trong việc
tổng kết công tác thi hành án dân sự.
Điều 170. Nhiệm vụ,
quyền hạn của Tòa án trong thi hành án dân sự74
1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Tòa án nhân
dân tối cao:
a) Phối hợp với Bộ Tư pháp trong việc
ban hành văn bản pháp luật về thi hành án dân sự;
b) Yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự
báo cáo kết quả thi hành bản án, quyết định trong trường hợp cần thiết;
c) Giải quyết yêu cầu, kiến nghị và chỉ
đạo Tòa án các cấp giải quyết yêu cầu, kiến nghị của cơ quan thi hành án dân sự
trong thời hạn theo quy định của pháp luật;
d) Chỉ đạo Tòa án các cấp phối hợp với
các cơ quan liên quan trong thi hành án dân sự;
đ) Phối hợp với Bộ Tư pháp trong việc
tổng kết công tác thi hành án dân sự.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Tòa án nhân
dân cấp cao, Tòa án quân sự trung ương:
a) Yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự
báo cáo kết quả thi hành bản án, quyết định trong trường hợp cần thiết;
b) Trả lời kiến nghị của cơ quan thi
hành án dân sự về việc xem xét lại bản án, quyết định của Tòa án theo thủ tục
giám đốc thẩm, tái thẩm trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày nhận được kiến nghị;
c) Xem xét theo thủ tục tái thẩm quyết
định miễn, giảm thi hành án theo quy định của pháp luật.
3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Tòa án nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Tòa án nhân dân quận, huyện, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh và tương đương, Tòa án quân sự quân khu và tương đương:
a) Chuyển giao bản án, quyết định, tài
liệu và vật chứng có liên quan cho cơ quan thi hành án dân sự theo quy định của
Luật này;
b) Xem xét, quyết định việc miễn, giảm
nghĩa vụ thi hành án đối với khoản thu nộp ngân sách nhà nước; giải quyết kháng
nghị về quyết định miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án đối với khoản thu nộp ngân
sách nhà nước theo quy định của Luật này;
c) Thụ lý và kịp thời giải quyết yêu cầu
của cơ quan thi hành án dân sự, đương sự về việc xác định quyền sở hữu, phân
chia tài sản hoặc giải quyết tranh chấp về quyền sở hữu, sử dụng tài sản; hủy
giấy tờ, giao dịch phát sinh trong quá trình thi hành án thuộc thẩm quyền của
Tòa án;
d) Giải quyết kiến nghị, yêu cầu của cơ
quan thi hành án dân sự và theo dõi kết quả xử lý sau khi Tòa án trả lời.
4. Khi xét xử lại vụ án mà bản án, quyết
định đã bị hủy một phần hoặc toàn bộ theo quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm,
Tòa án phải giải quyết vấn đề tài sản, nghĩa vụ đã được thi hành theo bản án,
quyết định có hiệu lực pháp luật nhưng bị hủy.
Điều 171. Nhiệm vụ,
quyền hạn của Viện kiểm sát nhân dân tối cao trong thi hành án dân sự
1. Phối hợp với Bộ Tư pháp trong việc
ban hành văn bản quy phạm pháp luật về thi hành án dân sự.
2. Kiểm sát và chỉ đạo Viện kiểm sát các
cấp thực hiện việc kiểm sát thi hành án dân sự theo quy định của pháp luật.
3. Phối hợp với Bộ Tư pháp trong việc
tổng kết công tác thi hành án dân sự.
Điều 172. Nhiệm vụ,
quyền hạn của Tư lệnh quân khu và tương đương trong thi hành án dân sự
1. Chỉ đạo việc tổ chức phối hợp với các
cơ quan có liên quan trong việc thi hành các vụ án lớn, phức tạp, có ảnh hưởng
đến an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn quân khu và tương
đương theo đề nghị của Thủ trưởng cơ quan thi hành án cấp quân khu.
2. Yêu cầu cơ quan thi hành án cấp quân
khu báo cáo công tác, kiểm tra, thanh tra công tác thi hành án trên địa bàn
quân khu và tương đương.
3. Có ý kiến bằng văn bản về việc bổ
nhiệm, miễn nhiệm Thủ trưởng, Phó thủ trưởng cơ quan thi hành án cấp quân khu.
4. Quyết định khen thưởng hoặc đề nghị
cấp có thẩm quyền khen thưởng tập thể, cá nhân có thành tích trong công tác thi
hành án dân sự.
Điều 173. Nhiệm vụ,
quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong thi hành án dân sự75
1. Chỉ đạo việc tổ chức phối hợp các cơ
quan có liên quan trong thi hành án dân sự trên địa bàn; giải quyết kịp thời
những vướng mắc, khó khăn phát sinh trong việc phối hợp giữa các cơ quan có
liên quan trong thi hành án dân sự.
2. Chỉ đạo việc tổ chức cưỡng chế thi
hành các vụ án lớn, phức tạp, có ảnh hưởng đến an ninh chính trị, trật tự an
toàn xã hội ở địa phương theo đề nghị của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự
cấp tỉnh.
3. Có ý kiến bằng văn bản về việc bổ
nhiệm, miễn nhiệm Thủ trưởng, Phó thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp
tỉnh.
4. Yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự
cấp tỉnh báo cáo công tác thi hành án dân sự ở địa phương; cho ý kiến đối với
báo cáo của cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh trước khi trình Hội đồng nhân
dân cùng cấp.
5. Yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự
cấp tỉnh kiểm tra công tác thi hành án ở địa phương; đề nghị cơ quan quản lý
thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp kiểm tra công tác thi hành án dân sự ở địa
phương.
6. Quyết định khen thưởng hoặc đề nghị
cơ quan có thẩm quyền khen thưởng tập thể, cá nhân có thành tích trong công tác
thi hành án dân sự.
7. Kiến nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân
có thẩm quyền xử lý kịp thời vi phạm pháp luật về thi hành án dân sự.
Điều 174. Nhiệm vụ,
quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp huyện trong thi hành án dân sự76
1. Chỉ đạo việc tổ chức phối hợp các cơ
quan có liên quan trong thi hành án dân sự trên địa bàn; giải quyết kịp thời
những vướng mắc, khó khăn phát sinh trong việc phối hợp giữa các cơ quan có
liên quan trong thi hành án dân sự.
2. Chỉ đạo việc tổ chức cưỡng chế thi
hành các vụ án lớn, phức tạp, có ảnh hưởng đến an ninh chính trị, trật tự an
toàn xã hội ở địa phương theo đề nghị của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự
cấp huyện.
3. Có ý kiến bằng văn bản về việc bổ
nhiệm, miễn nhiệm Thủ trưởng, Phó thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp
huyện.
4. Yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự
cấp huyện tự kiểm tra, đề nghị Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh
kiểm tra công tác thi hành án dân sự ở địa phương.
5. Yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự
cấp huyện báo cáo công tác thi hành án dân sự ở địa phương; cho ý kiến đối với
báo cáo của cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện trước khi trình Hội đồng nhân
dân theo quy định của pháp luật.
6. Quyết định khen thưởng hoặc có ý kiến
đề nghị cơ quan có thẩm quyền khen thưởng tập thể, cá nhân có thành tích trong
công tác thi hành án dân sự.
7. Kiến nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân
có thẩm quyền xử lý kịp thời vi phạm pháp luật về thi hành án dân sự.
Điều 175. Nhiệm vụ,
quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp xã trong thi hành án dân sự
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã trong
phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình phối hợp với Chấp hành viên và cơ quan thi
hành án dân sự trong việc thông báo thi hành án, xác minh điều kiện thi hành
án, áp dụng biện pháp bảo đảm, biện pháp cưỡng chế thi hành án và các nhiệm vụ
khác về thi hành án dân sự trên địa bàn.
Điều 176. Trách nhiệm
của Kho bạc nhà nước, ngân hàng và tổ chức tín dụng khác trong thi hành án dân
sự
1. Cung cấp đúng, đầy đủ, kịp thời thông
tin, số liệu về tài khoản của người phải thi hành án theo yêu cầu của Chấp hành
viên, cơ quan thi hành án dân sự.
2. Thực hiện nghiêm chỉnh, kịp thời yêu
cầu của Chấp hành viên về phong tỏa tài khoản, phong tỏa tài sản; khấu trừ tiền
trong tài khoản; giải tỏa việc phong tỏa tài khoản, phong tỏa tài sản của người
phải thi hành án.
3. Thực hiện đầy đủ yêu cầu khác của
Chấp hành viên, cơ quan thi hành án dân sự theo quy định của Luật này.
Điều 177. Trách nhiệm
của Bảo hiểm xã hội trong thi hành án dân sự
1. Cung cấp đúng, đầy đủ, kịp thời thông
tin, số liệu về các khoản thu nhập của người phải thi hành án đang được chi trả
qua Bảo hiểm xã hội theo yêu cầu của Chấp hành viên, cơ quan thi hành án dân
sự.
2. Thực hiện nghiêm chỉnh, kịp thời yêu
cầu của Chấp hành viên về khấu trừ thu nhập của người phải thi hành án để thi
hành án.
3. Thực hiện đầy đủ yêu cầu khác của
Chấp hành viên, cơ quan thi hành án dân sự theo quy định của Luật này.
Điều 178. Trách nhiệm
của cơ quan đăng ký tài sản, đăng ký giao dịch bảo đảm trong thi hành án dân sự
1. Tạm dừng hoặc dừng việc thực hiện các
yêu cầu liên quan đến các giao dịch đối với tài sản của người phải thi hành án
đăng ký tại cơ quan đăng ký tài sản, đăng ký giao dịch bảo đảm ngay sau khi
nhận được yêu cầu của Chấp hành viên, cơ quan thi hành án dân sự.
2. Thực hiện việc đăng ký quyền sở hữu
tài sản, quyền sử dụng đất cho người mua được tài sản, người được thi hành án
nhận tài sản để trừ vào số tiền được thi hành án.
3. Thu hồi, sửa đổi, hủy các giấy tờ
chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng đất, giấy tờ đăng ký giao dịch bảo đảm
đã cấp cho người phải thi hành án; thực hiện việc cấp mới các giấy tờ theo quy
định của pháp luật.
Điều 179. Trách nhiệm
của cơ quan ra bản án, quyết định trong thi hành án
1. Bảo đảm bản án, quyết định đã tuyên
chính xác, rõ ràng, cụ thể, phù hợp với thực tế.
2. Có văn bản giải thích những nội dung
mà bản án, quyết định tuyên chưa rõ trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận
được yêu cầu của đương sự hoặc của cơ quan thi hành án dân sự.
Trường hợp vụ việc phức tạp thì thời hạn
trả lời không quá 30 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu.
3.77 (được bãi bỏ)
4.78 (được bãi bỏ)
Điều 180. Nhiệm vụ,
quyền hạn của cơ quan, tổ chức được giao theo dõi, quản lý người đang chấp hành
án hình sự
Cơ quan, tổ chức được giao theo dõi,
quản lý người đang chấp hành án hình sự theo quy định của Bộ luật tố tụng hình
sự trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với cơ
quan thi hành án dân sự về các việc sau đây:
1. Giáo dục người đang chấp hành án hình
sự thực hiện nghiêm túc nghĩa vụ dân sự theo bản án, quyết định của Tòa án;
2. Cung cấp cho cơ quan thi hành án dân
sự thông tin liên quan về người phải thi hành nghĩa vụ về dân sự đang chấp hành
án hình sự; thực hiện việc thông báo giấy tờ về thi hành án dân sự cho người
phải thi hành án đang chấp hành án hình sự;
3. Phối hợp với cơ quan thi hành án dân
sự thu tiền thi hành án theo quy định của Luật này;
4.
Kịp thời thông báo cho cơ quan thi hành án dân sự về nơi cư trú của người bị
kết án đã chấp hành xong hình phạt tù, được đặc xá, được miễn chấp hành hình
phạt tù.
Chương
IX
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH79
Điều 181. Tương trợ tư
pháp về dân sự trong thi hành án
1. Việc yêu cầu nước ngoài tương trợ tư
pháp về dân sự trong thi hành án, việc tiếp nhận và xử lý ủy thác tư pháp về
thi hành án của nước ngoài trong quá trình thi hành án được thực hiện theo quy
định của pháp luật về tương trợ tư pháp.
2. Cơ quan thi hành án dân sự có yêu cầu
nước ngoài tương trợ tư pháp về dân sự trong thi hành án phải lập hồ sơ ủy thác
tư pháp theo quy định của pháp luật về tương trợ tư pháp.
Điều 182. Hiệu lực thi
hành
Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01
tháng 7 năm 2009.
Pháp lệnh Thi hành án dân sự năm 2004
hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực.
Điều 183. Quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành
Chính
phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao trong phạm vi
nhiệm vụ, quyền hạn của mình quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành các điều,
khoản được giao trong Luật; hướng dẫn những nội dung cần thiết khác của Luật
này để đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước.
|
XÁC
THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT CHỦ
NHIỆM |
1 Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật thi hành án dân sự có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật thi hành án dân sự số 26/2008/QH12.”
2
Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 1 của Luật số
64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi hành án dân sự, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
3
Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của Luật số
64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi hành án dân sự, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
4
Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của Luật số
64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi hành án dân sự, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
5
Điểm này được bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 7 năm 2015.
6
Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 1 của Luật số
64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi hành án dân sự, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
7
Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 4 Điều 1 của Luật số
64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi hành án dân sự, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
8
Điều này được bổ sung theo quy định tại khoản 5 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 7 năm 2015.
9
Điều này được bổ sung theo quy định tại khoản 5 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 7 năm 2015.
10
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 6 Điều 1 của Luật số
64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi hành án dân sự, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
11
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 7 Điều 1 của Luật số
64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi hành án dân sự, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
12
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 8 Điều 1 của Luật số
64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi hành án dân sự, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
13
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 9 Điều 1 của Luật số
64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi hành án dân sự, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
14
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 10 Điều 1 của Luật số
64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi hành án dân sự, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
15
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 10 Điều 1 của Luật số
64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi hành án dân sự, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
16
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 10 Điều 1 của Luật số
64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi hành án dân sự, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
17
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 11 Điều 1 của Luật số
64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi hành án dân sự, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
18
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 11 Điều 1 của Luật số
64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi hành án dân sự, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
19
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 11 Điều 1 của Luật số
64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi hành án dân sự, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
20
Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 12 Điều 1 của Luật số
64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi hành án dân sự, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
21
Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 13 Điều 1 của Luật số
64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi hành án dân sự, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
22
Điều này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 49 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 7 năm 2015.
23
Điều này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 49 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 7 năm 2015.
24
Điều này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 49 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 7 năm 2015.
25
Cụm từ “Tòa án cấp
huyện” được thay bằng cụm từ “Tòa án nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh và tương đương” theo quy định tại khoản 48 Điều 1 của Luật số
64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi hành án dân sự, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
26
Cụm từ “Tòa án cấp tỉnh” được thay bằng cụm từ “Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương” theo quy định tại khoản 48 Điều 1 của Luật số
64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi hành án dân sự, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
27
Cụm từ “Tòa án cấp huyện” được thay bằng cụm từ “Tòa án nhân dân quận, huyện,
thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương” theo quy định tại khoản 48 Điều 1
của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi hành án dân
sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
28
Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 14 Điều 1 của Luật số
64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi hành án dân sự, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
29
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 14 Điều 1 của Luật số
64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi hành án dân sự, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
30
Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 14 Điều 1 của Luật số
64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi hành án dân sự, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
31
Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 15 Điều 1 của Luật số
64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi hành án dân sự, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
32
Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 16 Điều 1 của Luật số
64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi hành án dân sự, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
33
Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 17 Điều 1 của Luật số
64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi hành án dân sự, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
34
Điều này được bổ sung theo quy định tại khoản 18 Điều 1 của Luật số
64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi hành án dân sự, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
35
Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 19 Điều 1 của Luật số
64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi hành án dân sự, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
36
Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 20 Điều 1 của Luật số
64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi hành án dân sự, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
37
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 21 Điều 1 của Luật số
64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi hành án dân sự, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
38
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 22 Điều 1 của Luật số
64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi hành án dân sự, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
39
Điều này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 49 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 7 năm 2015.
40
Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 23 Điều 1 của Luật số
64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi hành án dân sự, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
41
Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 24 Điều 1 của Luật số
64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi hành án dân sự, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
42
Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 24 Điều 1 của Luật số
64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi hành án dân sự, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
43
Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 25 Điều 1 của Luật số
64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi hành án dân sự, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
44
Cụm từ “Tòa án cấp huyện” được thay bằng cụm từ “Tòa án nhân dân quận, huyện,
thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương” theo quy định tại khoản 48 Điều 1
của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi hành án dân
sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
45
Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 26 Điều 1 của Luật số
64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi hành án dân sự, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
46
Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 27 Điều 1 của Luật số
64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi hành án dân sự, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
47
Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 28 Điều 1 của Luật số
64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi hành án dân sự, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
48
Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 29 Điều 1 của Luật số
64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi hành án dân sự, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
49
Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 30 Điều 1 của Luật số
64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi hành án dân sự, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
50
Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 30 Điều 1 của Luật số
64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi hành án dân sự, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
51
Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 31 Điều 1 của Luật số
64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi hành án dân sự, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
52
Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 32 Điều 1 của Luật số
64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi hành án dân sự, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
53
Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 33 Điều 1 của Luật số
64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi hành án dân sự, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
54
Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 33 Điều 1 của Luật số
64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi hành án dân sự, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
55
Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 34 Điều 1 của Luật số
64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi hành án dân sự, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
56
Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 35 Điều 1 của Luật số
64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi hành án dân sự, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
57
Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 36 Điều 1 của Luật số
64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi hành án dân sự, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
58
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 37 Điều 1 của Luật số
64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi hành án dân sự, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
59
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 37 Điều 1 của Luật số
64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi hành án dân sự, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
60
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 37 Điều 1 của Luật số
64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi hành án dân sự, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
61
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 37 Điều 1 của Luật số
64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi hành án dân sự, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
62
Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 38 Điều 1 của Luật số
64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi hành án dân sự, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
63
Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 39 Điều 1 của Luật số
64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi hành án dân sự, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
64
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 40 Điều 1 của Luật số
64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi hành án dân sự, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
65
Điều này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 49 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 7 năm 2015.
66
Điều này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 49 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 7 năm 2015.
67
Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 41 Điều 1 của Luật số
64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi hành án dân sự, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
68
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 42 Điều 1 của Luật số
64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi hành án dân sự, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
69
Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 42 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 7 năm 2015.
70
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 42 Điều 1 của Luật số
64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi hành án dân sự, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
71
Điểm này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 49 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 7 năm 2015.
72
Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 43 Điều 1 của Luật số
64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi hành án dân sự, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
73
Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 44 Điều 1 của Luật số
64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi hành án dân sự, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
74
Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 45 Điều 1 của Luật số
64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi hành án dân sự, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
75
Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 46 Điều 1 của Luật số
64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi hành án dân sự, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
76
Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 47 Điều 1 của Luật số
64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi hành án dân sự, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
77
Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 49 Điều 1 của Luật số
64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi hành án dân sự, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
78
Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 49 Điều 1 của Luật số
64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi hành án dân sự, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
79 Điều 2 và Điều 3 của
Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi hành án dân sự,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015 quy định như sau:
“ Điều 2
1. Đối với các việc thi
hành án đã được thi hành xong trước thời điểm Luật này có hiệu lực mà sau khi
Luật này có hiệu lực đương sự còn khiếu nại thì áp dụng quy định của Luật thi
hành án dân sự số 26/2008/QH12 để giải quyết.
Đối với các việc thi
hành án đến thời điểm Luật này có hiệu lực mà chưa được thi hành hoặc chưa thi
hành xong thì áp dụng các quy định của Luật này để thi hành; các quyết định,
hành vi của cơ quan thi hành án dân sự, Chấp hành viên đã được thực hiện theo
quy định của Luật thi hành án dân sự số 26/2008/QH12 có giá trị thi hành.
2. Đối với trường hợp
đã trả đơn yêu cầu thi hành án trước ngày Luật này có hiệu lực thì cơ quan thi
hành án dân sự ra quyết định thi hành án khi đương sự yêu cầu theo quy định của
Luật này.
3. Người có đủ điều
kiện quy định tại khoản 1 và điểm a khoản 2 hoặc điểm a khoản 3 Điều 18 của
Luật thi hành án dân sự số 26/2008/QH12, cam kết tình nguyện làm việc từ 05 năm
trở lên ở biên giới, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó
khăn thì được tuyển chọn, bổ nhiệm làm Chấp hành viên sơ cấp hoặc Chấp hành
viên trung cấp không qua thi tuyển.
Thời hạn thực hiện việc
bổ nhiệm Chấp hành viên không qua thi tuyển theo quy định tại khoản này là 05
năm, kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành.
Chính phủ quy định danh
sách các cơ quan thi hành án dân sự thuộc địa bàn được tuyển chọn, bổ nhiệm
Chấp hành viên không qua thi tuyển theo quy định tại khoản này.
4. Đối với người phải
thi hành án là người bị kết án thuộc trường hợp quy định tại điểm c mục 3 Nghị
quyết số 32/1999/QH10 của Quốc hội và điểm đ khoản 2 Điều 1 Nghị quyết số
33/2009/QH12 của Quốc hội thì được miễn nghĩa vụ thi hành án phí trong bản án
hình sự mà người đó phải chấp hành.
Điều 3
1. Luật này có hiệu lực
thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
2. Chính phủ, Tòa án nhân dân tối
cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Tư pháp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền
hạn của mình quy định chi tiết thi hành các điều, khoản được giao trong Luật
này.”
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét