|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM |
QUY ĐỊNH CHI TIẾT VÀ HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ
ĐIỀU CỦA LUẬT THI HÀNH ÁN DÂN SỰ
Nghị
định số 62/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 9 năm 2015, được sửa đổi, bổ sung bởi:
1.
Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Phí và lệ phí có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2017;
2.
Nghị định số 33/2020/NĐ-CP ngày 17 tháng 3 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 62/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2015 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành
án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2020.
Căn
cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn
cứ Luật Thi hành án dân sự số 26/2008/QH12 ngày 14 tháng 11 năm 2008 đã được sửa
đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 64/2014/QH13 ngày 25 tháng 11 năm 2014;
Theo
đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tư pháp,
Chính
phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Thi hành án dân sự:1
Nghị
định này quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành
án dân sự số 26/2008/QH12 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi
hành án dân sự số 64/2014/QH13 về thủ tục thi hành án dân sự; hệ thống tổ chức
cơ quan quản lý thi hành án dân sự, cơ quan thi hành án dân sự; Chấp hành viên
sơ cấp, Chấp hành viên trung cấp, Chấp hành viên cao cấp (sau đây gọi chung là
Chấp hành viên); Thẩm tra viên thi hành án, Thẩm tra viên chính thi hành án, Thẩm
tra viên cao cấp thi hành án (sau đây gọi chung là Thẩm tra viên); Thư ký thi
hành án, Thư ký trung cấp thi hành án (sau đây gọi chung là Thư ký thi hành
án); Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự; việc thi tuyển, tuyển
chọn, bổ nhiệm Chấp hành viên; thẻ, công cụ hỗ trợ, trang phục, phù hiệu, cấp
hiệu và chế độ đối với Chấp hành viên, Thẩm tra viên, Thư ký thi hành án và người
làm công tác thi hành án dân sự.
Nghị
định này áp dụng đối với cơ quan quản lý thi hành án dân sự, cơ quan thi hành
án dân sự, người làm công tác thi hành án dân sự và cơ quan, tổ chức, cá nhân
khác có liên quan đến công tác thi hành án dân sự.
1.
Trong phạm vi quyền hạn do pháp luật quy định, Ủy ban nhân dân các cấp, Tư lệnh
quân khu và tương đương có trách nhiệm phối hợp chỉ đạo và tạo điều kiện cho cơ
quan thi hành án dân sự trên địa bàn thực thi chính sách, pháp luật về thi hành
án dân sự; chỉ đạo các cơ quan chức năng có liên quan phối hợp với cơ quan thi
hành án dân sự để thực hiện tốt việc quản lý hoạt động thi hành án dân sự trên
địa bàn.
2.
Trường hợp cần thiết, theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tư pháp, Thủ tướng Chính phủ
thành lập Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự để chỉ đạo đối với các việc thi hành
án lớn, phức tạp, có ảnh hưởng đến an ninh, chính trị, trật tự an toàn xã hội
hoặc liên quan đến nhiều cấp, nhiều ngành, nhiều địa phương; theo đề nghị của
Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cùng cấp, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương, Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
thành lập Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự để tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cùng cấp chỉ đạo việc tổ chức phối hợp các cơ quan có liên quan trong thi
hành án dân sự trên địa bàn; giải quyết kịp thời những vướng mắc, khó khăn phát
sinh trong việc phối hợp; chỉ đạo việc tổ chức cưỡng chế thi hành các vụ án lớn,
phức tạp, có ảnh hưởng đến an ninh, chính trị, trật tự an toàn xã hội ở địa
phương.
Bộ
Tư pháp chủ trì, phối hợp với Tòa án nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối
cao, Bộ Công an, Bộ Tài chính, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam hướng
dẫn hoạt động của Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự.
3.2
Hết thời hạn 01 năm, kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật mà cơ
quan, tổ chức, doanh nghiệp được thi hành án đối với khoản tiền, tài sản thuộc
sở hữu nhà nước không yêu cầu thi hành án thì cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp;
cơ quan đại diện chủ sở hữu của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp đó có trách nhiệm
chỉ đạo việc yêu cầu thi hành án.
Điều 4. Thời hiệu yêu cầu thi hành án
1.
Đương sự có quyền yêu cầu thi hành án trong thời hiệu yêu cầu thi hành án quy định
tại khoản 1 Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
2.
Trường hợp do sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan dẫn đến việc không
thể yêu cầu thi hành án trong thời hiệu theo quy định tại khoản 1 Điều 30 Luật
Thi hành án dân sự thì đương sự có quyền đề nghị Thủ trưởng cơ quan thi hành án
dân sự có thẩm quyền xem xét, quyết định về việc chấp nhận hoặc không chấp nhận
yêu cầu thi hành án quá hạn.
3.
Sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan thuộc một trong các trường hợp
sau đây:
a)
Sự kiện bất khả kháng là trường hợp thiên tai, hỏa hoạn, địch họa;
b)3
Trở ngại khách quan là trường hợp đương sự không nhận được bản án, quyết định
mà không phải do lỗi của họ; đương sự đi công tác ở vùng biên giới, hải đảo mà
không thể yêu cầu thi hành án đúng hạn; tai nạn, ốm nặng đến mức mất khả năng
nhận thức hoặc đương sự chết mà chưa xác định được người thừa kế; tổ chức hợp
nhất, sáp nhập, chia, tách, giải thể, chuyển đổi hình thức, chuyển giao bắt buộc,
chuyển nhượng toàn bộ cổ phần, phần vốn góp mà chưa xác định được tổ chức, cá
nhân mới có quyền yêu cầu thi hành án theo quy định của pháp luật hoặc do lỗi của
cơ quan xét xử, cơ quan thi hành án hoặc cơ quan, cá nhân khác dẫn đến việc
đương sự không thể yêu cầu thi hành án đúng hạn.
4.
Việc yêu cầu thi hành án quá hạn được thực hiện theo quy định tại khoản 1, 2 và
3 Điều 31 Luật Thi hành án dân sự, nêu rõ lý do, kèm theo tài liệu chứng minh
lý do không thể yêu cầu thi hành án đúng hạn. Tài liệu chứng minh gồm:
a)
Đối với trường hợp xảy ra sự kiện bất khả kháng hoặc do đương sự chết mà chưa
xác định được người thừa kế hoặc do trở ngại khách quan xảy ra tại địa phương
nên không thể yêu cầu thi hành án đúng hạn thì phải có xác nhận của Ủy ban nhân
dân cấp xã nơi người đó cư trú cuối cùng hoặc nơi cư trú khi xảy ra sự kiện bất
khả kháng, trừ trường hợp quy định tại các điểm b, c, d, đ và e khoản này;
b)
Đối với trường hợp tai nạn, ốm nặng đến mức mất khả năng nhận thức nên không thể
yêu cầu thi hành án đúng hạn thì phải có tóm tắt hồ sơ bệnh án được cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh từ cấp huyện trở lên xác nhận và tài liệu kèm theo, nếu có;
c)
Đối với trường hợp do yêu cầu công tác nên không thể yêu cầu thi hành án đúng hạn
thì phải có xác nhận của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị hoặc giấy cử đi công tác của
cơ quan, đơn vị đó;
d)
Đối với trường hợp do lỗi của cơ quan xét xử, cơ quan thi hành án nên không thể
yêu cầu thi hành án đúng hạn thì phải có xác nhận của cơ quan đã ra bản án, quyết
định, cơ quan thi hành án có thẩm quyền.
đ)4
Đối với trường hợp hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, giải thể, chuyển đổi hình thức,
chuyển giao bắt buộc, chuyển nhượng toàn bộ cổ phần, phần vốn góp thì phải có
văn bản hợp pháp chứng minh thời gian chưa xác định được tổ chức, cá nhân mới
có quyền yêu cầu thi hành án.
e)
Đối với các trường hợp bất khả kháng, trở ngại khách quan khác nên không thể
yêu cầu thi hành án đúng hạn thì phải có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền hoặc
tài liệu hợp pháp khác để chứng minh.
Xác
nhận của tổ chức, cá nhân có thẩm quyền phải thể hiện rõ địa điểm, nội dung và
thời gian xảy ra sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan dẫn đến việc
đương sự không thể yêu cầu thi hành án đúng hạn.
5.
Đối với trường hợp đã trả đơn yêu cầu thi hành án trước ngày 01 tháng 7 năm
2015 mà đương sự yêu cầu thi hành án trở lại thì cơ quan thi hành án dân sự đã
ra quyết định trả đơn phải ra quyết định thi hành án và tổ chức việc thi hành
án. Yêu cầu thi hành án thực hiện theo quy định tại Điều 31 Luật Thi hành án
dân sự và phải kèm theo tài liệu liên quan, quyết định trả đơn yêu cầu thi hành
án, nếu có.
Trường
hợp không còn quyết định trả lại đơn yêu cầu thi hành án, người được thi hành
án có quyền đề nghị cơ quan thi hành án dân sự đã ra quyết định trả lại đơn yêu
cầu thi hành án xác nhận về việc đã trả đơn và thụ lý giải quyết việc thi hành
án.
6.
Trường hợp phạm nhân là người phải thi hành án, thân nhân của họ hoặc người được
họ ủy quyền yêu cầu thi hành án tự nguyện nộp tiền, tài sản thi hành án khi đã
hết thời hiệu yêu cầu thi hành án thì cơ quan thi hành án dân sự không ra quyết
định khôi phục thời hiệu yêu cầu thi hành án. Trường hợp này, cơ quan thi hành
án dân sự chỉ ra quyết định thi hành án tương ứng với khoản tiền, tài sản họ tự
nguyện nộp, đồng thời lập biên bản ghi rõ lý do, số tiền, tài sản do phạm nhân
là người phải thi hành án, người được ủy quyền hoặc thân nhân của họ nộp và
thông báo cho người được thi hành án đến nhận.
Hết
thời hạn 01 năm, kể từ ngày được thông báo hợp lệ mà người được thi hành án
không đến nhận tiền, tài sản thì cơ quan thi hành án dân sự làm thủ tục sung quỹ
nhà nước, sau khi khấu trừ tiền, tài sản mà họ phải thi hành theo quyết định
thi hành án khác, nếu có.
Điều 5. Thỏa thuận thi hành án
1.
Trường hợp đương sự thỏa thuận trước khi yêu cầu thi hành án hoặc đã yêu cầu
nhưng cơ quan thi hành án dân sự chưa ra quyết định thi hành án thì thỏa thuận
đó phải lập thành văn bản nêu rõ thời gian, địa điểm, nội dung thỏa thuận, có
chữ ký hoặc điểm chỉ của các bên tham gia thỏa thuận. Đương sự có nghĩa vụ tự
thực hiện đúng nội dung đã thỏa thuận.
Trường
hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện đúng nghĩa vụ đã thỏa thuận mà thời hiệu
yêu cầu thi hành án vẫn còn thì bên có quyền được yêu cầu thi hành án đối với
phần nghĩa vụ chưa được thi hành theo nội dung bản án, quyết định.
2.5
Trường hợp cơ quan thi hành án dân sự đã ra quyết định thi hành án, đương sự vẫn
có quyền tự thỏa thuận thi hành án. Thỏa thuận phải bằng văn bản thể hiện rõ thời
gian, địa điểm, nội dung thỏa thuận, thời hạn thực hiện thỏa thuận, hậu quả
pháp lý đối với việc không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nội dung đã thỏa
thuận, có chữ ký hoặc điểm chỉ của các bên tham gia. Đương sự phải chịu trách
nhiệm về nội dung thỏa thuận không vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội,
không đúng với thực tế, làm ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của người
thứ ba hoặc nhằm trốn tránh phí thi hành án.
Trường
hợp các bên không tự nguyện thực hiện theo đúng nội dung đã thỏa thuận thì cơ
quan thi hành án dân sự căn cứ nội dung quyết định thi hành án và kết quả đã
thi hành theo thỏa thuận, đề nghị của đương sự để tổ chức thi hành, trừ trường
hợp quy định tại khoản 3 Điều này.
3.6
Trường hợp cơ quan thi hành án dân sự đang tổ chức thi hành án mà đương sự thỏa
thuận về việc không yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự tiếp tục thi hành một phần
hoặc toàn bộ quyết định thi hành án thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự
ra quyết định đình chỉ thi hành án đối với nội dung thỏa thuận đó theo quy định
tại điểm c khoản 1 Điều 50 Luật Thi hành án dân sự.
Trường
hợp đương sự thỏa thuận đình chỉ thi hành án sau thời điểm tài sản đã được bán
đấu giá thành hoặc đã bán cho đồng sở hữu hoặc người được thi hành án đã đồng ý
nhận tài sản để trừ vào tiền thi hành án mà chưa giao được tài sản cho họ thì
việc thỏa thuận phải được sự đồng ý của người trúng đấu giá, người mua tài sản
hoặc người nhận tài sản.
Sau
khi có quyết định đình chỉ thi hành án của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự,
đương sự không có quyền yêu cầu thi hành án trở lại đối với nội dung đã đình chỉ
thi hành.
4.7
Khi đương sự có yêu cầu, Chấp hành viên có trách nhiệm chứng kiến và ký tên vào
văn bản thỏa thuận trong trường hợp quy định tại khoản 2, khoản 3 của Điều này.
Việc chứng kiến thỏa thuận phải được thực hiện tại trụ sở cơ quan thi hành án
dân sự. Trường hợp phát hiện thỏa thuận vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức
xã hội, không đúng với thực tế, làm ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của
người thứ ba hoặc nhằm trốn tránh phí thi hành án thì Chấp hành viên từ chối chứng
kiến thỏa thuận nhưng phải nêu rõ lý do từ chối vào biên bản thỏa thuận.
Điều 6. Chủ động ra quyết định thi hành án
1.8
Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra một quyết định thi hành án chung đối với
các khoản thuộc diện chủ động thi hành trong một bản án, quyết định, trừ các
trường hợp sau đây:
a)
Có người được trả lại tiền, tài sản thì ra một quyết định thi hành án đối với
người đó.
b)
Có người phải thi hành nhiều khoản khác nhau thì ra một quyết định thi hành án
đối với người đó.
c)
Một người vừa có quyền, vừa có nghĩa vụ thì ra một quyết định thi hành án đối với
người đó.
2.
Trường hợp thi hành quyền, nghĩa vụ liên đới thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án
dân sự ra một quyết định thi hành án chung cho những người có quyền, nghĩa vụ
liên đới.
3.9
Các khoản thu khác cho Nhà nước thuộc diện cơ quan thi hành án chủ động ra quyết
định thi hành án quy định tại điểm c khoản 2 Điều 36 Luật Thi hành án dân sự
bao gồm: khoản truy thu thuế; khoản viện trợ cho Nhà nước; khoản bồi thường cho
Nhà nước, cơ quan Nhà nước hoặc doanh nghiệp mà Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều
lệ trong các vụ án xâm phạm trật tự quản lý kinh tế, tham nhũng; khoản thu nộp
trực tiếp vào ngân sách nhà nước.
Điều 7. Ra quyết định thi hành án theo yêu cầu
1.10
Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra một quyết định thi hành án cho mỗi yêu
cầu thi hành án. Trường hợp trong bản án, quyết định có một người phải thi hành
án cho nhiều người và các đương sự yêu cầu thi hành án vào cùng thời điểm thì
Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra một quyết định thi hành án chung cho
nhiều yêu cầu.
Trường
hợp nhiều người được nhận một tài sản cụ thể hoặc nhận chung một khoản tiền
theo bản án, quyết định, nhưng chỉ có một hoặc một số người có yêu cầu thi hành
án thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định thi hành án theo
đúng nội dung bản án, quyết định.
2.
Trường hợp sau khi trừ đi thời gian xảy ra sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại
khách quan mà thời hiệu yêu cầu thi hành án vẫn còn thì Thủ trưởng cơ quan thi
hành án dân sự ra quyết định thi hành án theo yêu cầu thi hành án. Trường hợp
đã hết thời hiệu yêu cầu thi hành án thì cơ quan thi hành án dân sự từ chối nhận
yêu cầu thi hành án theo quy định tại điểm c khoản 5 Điều 31 Luật Thi hành án
dân sự, trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều 4 Nghị định này.
3.
Việc ra quyết định thi hành án đối với quyền, nghĩa vụ liên đới thực hiện theo
quy định tại khoản 2 Điều 6 Nghị định này.
4.11
Cơ quan thi hành án dân sự từ chối yêu cầu thi hành án đối với bản án, quyết định
không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ của các đương sự theo quy định tại điểm a
khoản 5 Điều 31 Luật Thi hành án dân sự trong trường hợp bản án, quyết định
không xác định rõ khoản phải thi hành hoặc không xác định rõ người phải thi
hành án, trừ các trường hợp:
a)
Giao quyền sở hữu, sử dụng, quản lý tài sản mà tại thời điểm yêu cầu thi hành
án, người được thi hành án không được trực tiếp quản lý, sử dụng tài sản;
b)
Giao quyền nuôi dưỡng người chưa thành niên mà tại thời điểm yêu cầu thi hành
án, người được thi hành án không được trực tiếp nuôi dưỡng;
c)
Giao quyền thăm nom, chăm sóc người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi
dân sự, người không có khả năng lao động cho người được thi hành án không trực
tiếp nuôi dưỡng.
1.
Quyết định thi hành án là căn cứ để lập hồ sơ thi hành án. Mỗi quyết định thi
hành án lập thành một hồ sơ thi hành án.
Trong
thời hạn không quá 02 ngày làm việc, kể từ ngày được phân công, Chấp hành viên
phải tiến hành lập hồ sơ thi hành án.
2.
Hồ sơ thi hành án phải thể hiện toàn bộ quá trình tổ chức thi hành án của Chấp
hành viên đối với việc thi hành án, lưu giữ tất cả các tài liệu đã, đang thực
hiện và được lưu trữ theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
Điều 9. Xác minh điều kiện thi hành án
1.
Khi tiến hành xác minh, Chấp hành viên yêu cầu người phải thi hành án kê khai
trung thực, cung cấp đầy đủ thông tin về tài sản, thu nhập, điều kiện thi hành
án. Nội dung kê khai phải nêu rõ loại, số lượng tiền, tài sản hoặc quyền tài sản;
tiền mặt, tiền trong tài khoản, tiền đang cho vay, mượn; giá trị ước tính và
tình trạng của từng loại tài sản; mức thu nhập định kỳ, không định kỳ, nơi trả
thu nhập; địa chỉ, nơi cư trú của người chưa thành niên được giao cho người
khác nuôi dưỡng; khả năng và điều kiện thực hiện nghĩa vụ thi hành án.
Chấp
hành viên phải nêu rõ trong biên bản xác minh điều kiện thi hành án về việc
đương sự kê khai hoặc không kê khai tài sản, thu nhập, điều kiện thi hành án.
Trường
hợp người phải thi hành án không kê khai hoặc phát hiện việc kê khai không
trung thực thì tùy theo mức độ vi phạm, Chấp hành viên có thể xử phạt hoặc đề
nghị người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.
2.12
Trường hợp cần xác minh làm rõ thông tin về tài sản, nơi cư trú, nơi làm việc,
trụ sở của người phải thi hành án hoặc các thông tin khác liên quan đến việc
thi hành án thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự có thể ủy quyền xác minh
cho cơ quan thi hành án dân sự nơi có thông tin.
Việc
ủy quyền xác minh của cơ quan thi hành án dân sự phải bằng văn bản, nêu rõ nội
dung ủy quyền và nội dung cần thiết khác. Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự
nơi nhận ủy quyền phải chịu trách nhiệm về kết quả xác minh theo nội dung ủy
quyền, trả lời bằng văn bản về kết quả xác minh cho cơ quan thi hành án dân sự
đã ủy quyền trong thời hạn sau đây:
a)
Đối với việc xác minh tài sản là bất động sản, động sản phải đăng ký quyền sở hữu,
sử dụng, thời hạn trả lời kết quả xác minh không quá 30 ngày, kể từ ngày nhận
được ủy quyền. Trường hợp khó khăn, phức tạp thì thời hạn gửi kết quả xác minh
có thể kéo dài nhưng không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận được ủy quyền.
b)
Đối với việc xác minh các loại tài sản và thông tin khác, thời hạn trả lời kết
quả xác minh không quá 15 ngày, kể từ ngày nhận được ủy quyền.
3.
Trường hợp chưa xác định được địa chỉ và tài sản của người phải thi hành án hoặc
chưa xác định được địa chỉ của người phải thi hành án mà theo bản án, quyết định
họ phải tự mình thực hiện nghĩa vụ thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra
quyết định về việc chưa có điều kiện thi hành án. Quyết định về việc chưa có điều
kiện thi hành án phải ghi rõ việc thi hành án bị hoãn theo điểm b khoản 1 Điều
48 Luật Thi hành án dân sự.
4.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày xác định có căn cứ quy định tại khoản
1 Điều 44a Luật Thi hành án dân sự, Thủ trưởng cơ quan thi hành án ra quyết định
về việc chưa có điều kiện thi hành án.
Trong
thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản của đương sự hoặc cơ quan, tổ chức,
cá nhân khác cung cấp thông tin mới về điều kiện thi hành án của người phải thi
hành án, Chấp hành viên phải tiến hành xác minh.
Sau
khi có quyết định về việc chưa có điều kiện thi hành án, nếu người phải thi
hành án có điều kiện thi hành án trở lại thì cơ quan thi hành án dân sự ra quyết
định tiếp tục thi hành án.
5.
Cơ quan thi hành án dân sự chuyển sang sổ theo dõi riêng đối với việc chưa có
điều kiện thi hành án trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ khi có đủ các điều
kiện sau:
a)
Đã hết thời hạn 02 năm, kể từ ngày ra quyết định về việc chưa có điều kiện thi
hành án đối với trường hợp người đang chấp hành hình phạt tù mà thời gian chấp
hành hình phạt tù còn lại từ 02 năm trở lên hoặc không xác định được địa chỉ,
nơi cư trú mới của người phải thi hành án hoặc đã hết thời hạn 01 năm, kể từ
ngày ra quyết định về việc chưa có điều kiện thi hành án;
b)
Đã xác minh ít nhất hai lần theo quy định tại khoản 2 Điều 44 Luật Thi hành án
dân sự;
c)
Không có thông tin mới về điều kiện thi hành án của người phải thi hành án.
6.13
Việc thi hành án chưa có điều kiện quy định tại khoản 5 Điều này được thống kê
riêng để theo dõi. Khi có thông tin mới về điều kiện thi hành án của người phải
thi hành án thì Chấp hành viên tiến hành xác minh và tổ chức thi hành án theo
quy định tại khoản 4 Điều này.
Điều 10. Yêu cầu thay đổi Chấp hành viên
1.
Đương sự có quyền yêu cầu thay đổi Chấp hành viên trong trường hợp sau đây:
a)
Thuộc trường hợp quy định tại khoản 5 Điều 21 Luật Thi hành án dân sự;
b)
Chấp hành viên đã tham gia với tư cách người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
đương sự, người làm chứng trong cùng vụ án đó;
c)
Chấp hành viên chậm trễ giải quyết việc thi hành án;
d)
Có căn cứ khác cho rằng Chấp hành viên không vô tư trong khi làm nhiệm vụ.
2.
Yêu cầu thay đổi Chấp hành viên phải được lập thành văn bản và gửi Thủ trưởng
cơ quan thi hành án dân sự đang thụ lý vụ việc, trong đó nêu rõ lý do và căn cứ
của việc yêu cầu thay đổi Chấp hành viên. Trường hợp Chấp hành viên đang thi
hành vụ việc là Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự thì đương sự gửi văn bản
đến Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự hoặc Thủ trưởng cơ quan quản lý thi
hành án dân sự cấp trên trực tiếp.
3.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu thay đổi
Chấp hành viên, Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự hoặc cơ quan quản lý thi
hành án dân sự cấp trên phải xem xét, quyết định thay đổi Chấp hành viên; trường
hợp không có căn cứ thay đổi Chấp hành viên thì trả lời bằng văn bản cho người
đã có yêu cầu thay đổi Chấp hành viên và nêu rõ lý do.
Điều 11. Công khai thông tin của người phải thi hành án
1.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định về việc chưa có điều
kiện thi hành án, cơ quan thi hành án dân sự đăng tải công khai thông tin về
tên, địa chỉ, nghĩa vụ thi hành án của người phải thi hành án trên Trang thông
tin điện tử của Cục thi hành án dân sự và tích hợp trên Cổng thông tin điện tử
của Tổng cục thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp; gửi quyết định về việc chưa
có điều kiện thi hành án cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi xác minh để niêm yết
công khai. Thời gian niêm yết công khai quyết định về việc chưa có điều kiện
thi hành án là 03 tháng, kể từ ngày niêm yết.
2.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày xác định được thông tin về sự thay
đổi tên, địa chỉ, nghĩa vụ và điều kiện thi hành án của người phải thi hành án,
cơ quan thi hành án dân sự đã công khai thông tin phải bổ sung, sửa đổi thông
tin và công khai nội dung thay đổi.
3.
Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày có quyết định đình chỉ thi hành án
hoặc có văn bản xác nhận về việc người phải thi hành án đã thực hiện xong nghĩa
vụ thi hành án, cơ quan thi hành án dân sự phải chấm dứt việc công khai thông
tin trên Trang thông tin điện tử của Cục thi hành án dân sự để chấm dứt tích hợp
trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục thi hành án dân sự.
Trong
thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày Ủy ban nhân dân cấp xã nhận được quyết định
đình chỉ thi hành án hoặc có văn bản xác nhận về việc người phải thi hành án đã
thực hiện xong nghĩa vụ thi hành án, Ủy ban nhân dân cấp xã phải chấm dứt niêm
yết công khai.
4.
Ngân sách Nhà nước bảo đảm kinh phí đăng tải, cập nhật, bổ sung, sửa đổi, cung
cấp thông tin của người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành án; duy
trì, bảo dưỡng Cổng thông tin điện tử, Trang thông tin điện tử quy định tại khoản
1 và khoản 2 Điều này.
5.
Bộ Tư pháp hướng dẫn việc đăng tải, cập nhật, bổ sung, sửa đổi, quản lý, khai
thác, sử dụng, cung cấp thông tin của người phải thi hành án chưa có điều kiện
thi hành án trên Trang thông tin điện tử của Cục thi hành án dân sự, Cổng thông
tin điện tử của Tổng cục thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp; xây dựng cơ sở dữ
liệu điện tử quốc gia về thi hành án dân sự.
Điều 12. Thông báo về thi hành án
1.
Việc thông báo trực tiếp cho đương sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
được thực hiện như sau:
a)
Do Chấp hành viên, công chức làm công tác thi hành án giao văn bản cần thông
báo cho người được thông báo;
b)
Do bưu tá; người được cơ quan thi hành án ủy quyền; tổ trưởng tổ dân phố; trưởng
thôn, làng, ấp, bản, khóm, buôn, phum, sóc; Ủy ban nhân dân, công an cấp xã; Thủ
trưởng cơ quan, đơn vị; Giám thị trại giam, trại tạm giam, Thủ trưởng cơ quan
thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi người được thông báo có địa chỉ, cư
trú, công tác, chấp hành hình phạt tù giao văn bản cần thông báo cho người được
thông báo.
2.14
Trường hợp người được thông báo là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan vắng
mặt thì việc thông báo cho họ thông qua người thân thích được thực hiện theo
quy định tại khoản 2 Điều 40 Luật Thi hành án dân sự.
Trường
hợp đương sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan yêu cầu được nhận thông
báo bằng điện tín, fax, email hoặc hình thức khác thì việc thông báo trực tiếp
có thể được thực hiện theo hình thức đó nếu không gây trở ngại cho cơ quan thi
hành án dân sự.
3.
Đương sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có thay đổi về địa chỉ liên lạc
thì phải kịp thời thông báo cho cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền tổ chức
thi hành án biết để thực hiện việc thông báo theo địa chỉ mới. Đương sự, người
có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan không thông báo địa chỉ mới thì việc thông báo
theo địa chỉ được xác định trước đó được coi là hợp lệ.
4.
Trường hợp đương sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan từ chối không nhận
thông báo thì người thực hiện thông báo trực tiếp phải lập biên bản, có chữ ký
của người chứng kiến và việc thông báo được coi là hợp lệ.
5.
Việc thông báo về thi hành án trên phương tiện thông tin đại chúng thực hiện
theo quy định tại Điều 43 Luật Thi hành án dân sự, ngoài ra có thế được công
khai trên Trang thông tin điện tử của Cục thi hành án dân sự, Cổng thông tin điện
tử của Tổng cục thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp.
Điều 13. Áp dụng biện pháp bảo đảm và cưỡng chế thi hành án
1.15
Chấp hành viên căn cứ vào nội dung bản án, quyết định; quyết định thi hành án;
tính chất, mức độ, nghĩa vụ thi hành án; điều kiện của người phải thi hành án;
yêu cầu bằng văn bản của đương sự và tình hình thực tế của địa phương để lựa chọn
việc áp dụng các biện pháp bảo đảm, biện pháp cưỡng chế thi hành án thích hợp.
Chấp
hành viên được áp dụng biện pháp bảo đảm, biện pháp cưỡng chế thi hành án trong
trường hợp thi hành quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định
tại Điều 130 Luật Thi hành án dân sự.
Việc
áp dụng biện pháp bảo đảm, cưỡng chế thi hành án phải tương ứng với nghĩa vụ của
người phải thi hành án và các chi phí thi hành án theo quy định của pháp luật,
trừ trường hợp tài sản duy nhất của người phải thi hành án lớn hơn nhiều lần so
với nghĩa vụ thi hành án mà tài sản đó không thể phân chia được hoặc việc phân
chia làm giảm đáng kể giá trị của tài sản; tài sản bảo đảm đã được bản án, quyết
định tuyên xử lý để thi hành án hoặc trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 24
Nghị định này.
Trường
hợp đương sự, người đang quản lý, sử dụng, bảo quản tài sản không thực hiện
theo yêu cầu của Chấp hành viên thì tùy từng trường hợp cụ thể mà Chấp hành
viên tổ chức cưỡng chế mở khóa, mở gói; buộc ra khỏi nhà, công trình xây dựng,
tài sản gắn liền với đất hoặc các biện pháp cần thiết khác để kiểm tra hiện trạng,
thẩm định giá, bán đấu giá tài sản hoặc giao tài sản cho cá nhân, tổ chức khác
bảo quản theo quy định của pháp luật.
Trường
hợp sau khi áp dụng biện pháp cưỡng chế mà không thực hiện được việc giao bảo
quản đối với tài sản theo quy định tại Điều 58 Luật Thi hành án dân sự thì Thủ
trưởng cơ quan thi hành án dân sự có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã phối
hợp, hỗ trợ bảo quản trong thời gian chưa xử lý được tài sản.
2.
Ngoài những trường hợp không tổ chức cưỡng chế thi hành án do Luật Thi hành án
dân sự quy định, cơ quan thi hành án dân sự không tổ chức cưỡng chế thi hành án
có huy động lực lượng trong thời gian 15 ngày trước và sau tết Nguyên đán; các
ngày truyền thống đối với các đối tượng chính sách, nếu họ là người phải thi
hành án; các trường hợp đặc biệt khác ảnh hưởng nghiêm trọng đến an ninh, chính
trị, trật tự an toàn xã hội, phong tục, tập quán tại địa phương.
3.
Trong trường hợp cần thiết, Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự báo cáo Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cùng cấp, Thủ trưởng cơ quan thi hành án cấp quân khu báo cáo
Tư lệnh quân khu và tương đương ít nhất là 05 ngày làm việc trước khi tổ chức
cưỡng chế thi hành các vụ án lớn, phức tạp, có ảnh hưởng đến an ninh, chính trị,
trật tự an toàn xã hội tại địa bàn theo quy định tại khoản 1 Điều 172, khoản 2
Điều 173 và khoản 2 Điều 174 của Luật Thi hành án dân sự.
4.
Tài sản đã được giao trên thực tế cho người được nhận tài sản và người đó đã ký
nhận vào biên bản giao, nhận tài sản nhưng sau đó bị chiếm lại thì cơ quan thi
hành án dân sự không có trách nhiệm giao lại tài sản cho người được nhận tài sản.
Người
đã nhận tài sản có quyền đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có tài sản yêu cầu
người chiếm lại tài sản trả lại tài sản cho họ. Nếu người chiếm lại tài sản
không trả lại thì người đã nhận tài sản có quyền đề nghị cơ quan có thẩm quyền
xử lý vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của
pháp luật.
1.
Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự chỉ ra quyết định hoãn thi hành án theo
quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều 48 Luật Thi hành án dân sự trong trường
hợp người phải thi hành án phải tự mình thực hiện nghĩa vụ theo bản án, quyết định.
2.
Trường hợp đương sự có tài sản khác ngoài trường hợp quy định tại điểm d khoản
1 Điều 48 Luật Thi hành án dân sự thì cơ quan thi hành án dân sự xử lý tài sản
đó để thi hành án.
Điều 15. Chuyển giao quyền, nghĩa vụ thi hành án
1.
Quyền, nghĩa vụ thi hành án được chuyển giao cho người khác theo quy định của
pháp luật về thừa kế quy định tại khoản 2 Điều 54 Luật Thi hành án dân sự thực
hiện như sau:
a)
Trường hợp thi hành nghĩa vụ về trả tài sản mà người phải thi hành án đã chết
nhưng có người đang trực tiếp quản lý, sử dụng tài sản đó thì cơ quan thi hành
án dân sự ấn định trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày được thông báo hợp lệ, để
người quản lý, sử dụng tài sản của người phải thi hành án giao tài sản cho người
được thi hành án. Hết thời hạn này mà họ không thực hiện thì cơ quan thi hành
án dân sự tổ chức giao tài sản, kể cả cưỡng chế giao tài sản cho người được thi
hành án theo quy định của pháp luật.
b)
Trường hợp người phải thi hành nghĩa vụ về thanh toán tiền đã chết mà có để lại
tài sản thì cơ quan thi hành án dân sự có văn bản thông báo, ấn định trong thời
hạn 30 ngày, kể từ ngày được thông báo hợp lệ, để người thừa kế hoặc người quản
lý di sản của người phải thi hành án thỏa thuận thực hiện nghĩa vụ thi hành án
của người phải thi hành án để lại. Hết thời hạn này, nếu người thừa kế hoặc người
quản lý di sản không thỏa thuận hoặc không thỏa thuận được việc thực hiện nghĩa
vụ của người phải thi hành án thì cơ quan thi hành án dân sự áp dụng biện pháp
bảo đảm, biện pháp cưỡng chế thi hành án đối với tài sản để lại của người phải
thi hành án để đảm bảo thi hành án, đồng thời ấn định trong thời hạn 30 ngày, kể
từ ngày được thông báo hợp lệ, để những người liên quan đến tài sản thực hiện
quyền khởi kiện phân chia di sản thừa kế. Hết thời hạn thông báo về thực hiện
quyền khởi kiện phân chia di sản thừa kế mà không có người khởi kiện thì cơ
quan thi hành án dân sự xử lý tài sản để thi hành án.
Trường
hợp chưa xác định được người thừa kế thì cơ quan thi hành án dân sự thông báo
công khai trên phương tiện thông tin đại chúng và niêm yết tại nơi có tài sản,
trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có tài sản trong thời gian 03 tháng, kể từ
ngày thông báo, niêm yết để người thừa kế biết, liên hệ và thực hiện nghĩa vụ
thi hành án của người phải thi hành án để lại; hết thời hạn này mà không có người
khai nhận thừa kế thì cơ quan thi hành án dân sự xử lý tài sản để thi hành án.
2.
Việc chuyển giao quyền, nghĩa vụ thi hành án theo quy định tại khoản 4 Điều 54
Luật Thi hành án dân sự được thực hiện theo quy định của Bộ luật Dân sự về chuyển
giao quyền, nghĩa vụ; không được ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của của
tổ chức, cá nhân khác và phải được lập thành văn bản có chữ ký xác nhận của người
chuyển giao, người nhận chuyển giao quyền, nghĩa vụ thi hành án.
Trường
hợp người được thi hành án chuyển giao một phần hoặc toàn bộ quyền được thi
hành án của mình cho người thứ ba thì người thứ ba trở thành người được thi
hành án tương ứng với phần quyền được chuyển giao và có các nghĩa vụ của người
được thi hành án theo quy định của Luật Thi hành án dân sự. Người chuyển giao
quyền về thi hành án phải thông báo bằng văn bản cho người phải thi hành án, cơ
quan thi hành án dân sự đang tổ chức việc thi hành án biết về việc chuyển giao
quyền về thi hành án. Việc chuyển giao quyền về thi hành án không cần có sự đồng
ý của người phải thi hành án, trừ trường hợp có thỏa thuận hoặc pháp luật có
quy định khác.
Trường
hợp người phải thi hành án chuyển giao nghĩa vụ thi hành án cho người thứ ba
thì phải được sự đồng ý của người được thi hành án. Người nhận chuyển giao
nghĩa vụ có các nghĩa vụ của người phải thi hành án, nếu không tự nguyện thi
hành thì bị áp dụng biện pháp bảo đảm, biện pháp cưỡng chế thi hành án theo quy
định của Luật Thi hành án dân sự.
Điều 16. Thực hiện ủy thác thi hành án
1.16
Căn cứ bản án, quyết định được thi hành hoặc kết quả xác minh, Thủ trưởng cơ
quan thi hành án dân sự phải ủy thác thi hành án cho cơ quan thi hành án dân sự
nơi người phải thi hành án có tài sản, làm việc, cư trú hoặc có trụ sở.
2.17
Trường hợp người phải thi hành án có nhiều tài sản ở nhiều nơi thì cơ quan thi
hành án dân sự thực hiện ủy thác theo thứ tự sau đây:
a)
Theo thỏa thuận của đương sự;
b)
Nơi có tài sản đủ để thi hành án;
c)
Nơi có tổng giá trị tài sản lớn nhất.
3.18
Trường hợp bản án, quyết định tuyên tài sản bảo đảm cho khoản phải thi hành án
cụ thể mà tài sản đó ở nơi khác thì phải ủy thác khoản phải thi hành án đó đến
cơ quan thi hành án dân sự nơi có tài sản bảo đảm.
Trường
hợp tài sản đang xử lý để thi hành án nhưng có tranh chấp và đã được tòa án thụ
lý giải quyết mà đương sự có tài sản ở địa phương khác thì ủy thác đến cơ quan
thi hành án dân sự nơi có tài sản để thi hành án.
Cơ
quan thi hành án nơi ủy thác phải thường xuyên cập nhật, theo dõi và thông báo
ngay cho cơ quan thi hành án nhận ủy thác biết kết quả giải quyết tranh chấp của
Tòa án để phối hợp tổ chức thi hành án. Cơ quan thi hành án nơi nhận ủy thác phải
kịp thời thông báo tiến độ, kết quả xử lý tài sản cho cơ quan ủy thác thi hành
án để theo dõi, phối hợp trong việc tổ chức thi hành án.
4.19
Quyết định ủy thác thi hành án phải ghi rõ nội dung ủy thác, khoản đã thi hành
xong, khoản tiếp tục thi hành và các thông tin cần thiết cho việc thực hiện ủy
thác.
Khi
gửi quyết định ủy thác thi hành án, cơ quan thi hành án dân sự phải gửi kèm
theo bản án, quyết định; bản sao biên bản kê biên, tạm giữ tài sản và các tài
liệu khác có liên quan, nếu có. Trong trường hợp phải ủy thác cho nhiều nơi thì
Chấp hành viên sao chụp bản án, quyết định và các tài liệu khác có liên quan
thành nhiều bản, có đóng dấu của cơ quan thi hành án dân sự nơi ủy thác để gửi
cho cơ quan thi hành án dân sự nơi nhận ủy thác.
Các
quyết định áp dụng biện pháp bảo đảm thi hành án, quyết định tạm hoãn xuất cảnh
và các quyết định về thi hành án khác liên quan đến khoản ủy thác có hiệu lực
cho đến khi có quyết định thay thế của cơ quan nhận ủy thác.
5.
Trường hợp người phải thi hành án không có tài sản hoặc không cư trú, làm việc
hoặc không có trụ sở ở địa phương thì cơ quan thi hành án dân sự nhận ủy thác
thực hiện theo quy định tại Điều 44a Luật Thi hành án dân sự; trường hợp xác định
người phải thi hành án có tài sản hoặc cư trú, làm việc hoặc có trụ sở ở địa
phương khác thì ủy thác tiếp cho cơ quan thi hành án dân sự nơi có điều kiện
thi hành.
Điều 17. Việc thi hành án khi có thay đổi giá tài sản tại
thời điểm thi hành án
1.20
Chấp hành viên tổ chức định giá tài sản để thực hiện việc thi hành án khi có
thay đổi giá tài sản tại thời điểm thi hành án theo quy định tại Điều 59 Luật
Thi hành án dân sự khi có đủ các điều kiện sau đây:
a)
Người phải thi hành án không tự nguyện giao tài sản hoặc không tự nguyện thanh
toán giá trị tài sản theo nội dung bản án, quyết định khi đã hết thời hạn quy định
tại khoản 1 Điều 45 Luật Thi hành án dân sự;
b)
Có ít nhất một trong các đương sự có đơn yêu cầu định giá tài sản và đã nộp tạm
ứng chi phí định giá tài sản;
c)
Tại thời điểm thi hành án, giá tài sản thay đổi tăng hoặc giảm từ 20% trở lên
so với giá trị tài sản khi bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật.
2.21
Người có đơn yêu cầu định giá tài sản có trách nhiệm cung cấp tài liệu chứng
minh có thay đổi giá tài sản, kèm theo đơn yêu cầu định giá tài sản. Tài liệu
chứng minh có thay đổi giá tài sản có thể là khung giá do cơ quan nhà nước có
thẩm quyền quy định được áp dụng tại địa phương hoặc giá thị trường phổ biến của
tài sản giống hệt hoặc tương tự với tài sản cần định giá tại địa phương hoặc
giá chuyển nhượng thực tế ở địa phương của tài sản cùng loại.
Trong
thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu định giá tài sản của
đương sự và tài liệu chứng minh có thay đổi giá tài sản, Chấp hành viên phải tiến
hành thủ tục định giá theo quy định tại Điều 98 của Luật Thi hành án dân sự.
Chi phí định giá do người yêu cầu định giá chịu.
3.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày có kết quả định giá, Chấp hành viên
thông báo bằng văn bản yêu cầu người được nhận tài sản nộp số tiền tương ứng với
tỷ lệ giá trị tài sản mà đương sự được nhận theo bản án, quyết định so với giá
tài sản đã định quy định tại khoản 2 Điều này để thanh toán cho người được nhận
tiền thi hành án.
Trong
thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu nộp tiền thi hành án, nếu
người được nhận tài sản không tự nguyện nộp tiền thi hành án thì Chấp hành viên
ra quyết định bán đấu giá tài sản để thi hành án. Số tiền thu được thanh toán
theo tỷ lệ tương ứng so với số tiền, tài sản mà các đương sự được nhận theo bản
án, quyết định nhưng không tính lãi chậm thi hành án.
4.
Chi phí kê biên, xử lý tài sản quy định tại khoản 3 Điều này do đương sự chịu
tương ứng với tỷ lệ số tiền, tài sản mà họ thực nhận theo quy định của pháp luật
về chi phí cưỡng chế thi hành án.
5.
Người đang quản lý tài sản không tự nguyện giao tài sản cho người mua được tài
sản bán đấu giá thì bị cưỡng chế thi hành án và phải chịu chi phí theo quy định
về chi phí cưỡng chế thi hành án.
Điều 18. Tạm giữ tài sản, giấy tờ để thi hành án
1.
Trong trường hợp cần thiết, Chấp hành viên yêu cầu lực lượng công an hoặc tổ chức,
cá nhân khác hỗ trợ việc tạm giữ tài sản, giấy tờ để thi hành án.
2.
Biên bản tạm giữ tài sản, giấy tờ phải ghi rõ tên người bị tạm giữ tài sản, giấy
tờ; loại tài sản, giấy tờ bị tạm giữ; số lượng, khối lượng, kích thước và các đặc
điểm khác của tài sản, giấy tờ bị tạm giữ.
Tài
sản tạm giữ là tiền mặt thì phải ghi rõ số lượng tờ, mệnh giá các loại tiền, nếu
là ngoại tệ thì phải ghi là tiền nước nào và trong trường hợp cần thiết còn phải
ghi cả số sê ri trên tiền.
Tài
sản tạm giữ là kim khí quý, đá quý phải niêm phong trước mặt người bị tạm giữ
tài sản hoặc thân nhân của họ. Trường hợp người bị tạm giữ tài sản, giấy tờ hoặc
thân nhân của họ không đồng ý chứng kiến việc niêm phong thì phải có mặt của
người làm chứng. Trên niêm phong phải ghi rõ loại tài sản, số lượng, khối lượng
và các đặc điểm khác của tài sản đã niêm phong, có chữ ký của Chấp hành viên,
người bị tạm giữ hoặc thân nhân của họ hoặc người làm chứng. Việc niêm phong phải
ghi vào biên bản tạm giữ tài sản.
Tài
sản, giấy tờ tạm giữ được bảo quản theo quy định tại Điều 58 Luật Thi hành án
dân sự.
3.
Khi trả lại tài sản, giấy tờ tạm giữ, Chấp hành viên yêu cầu người đến nhận xuất
trình các giấy tờ chứng minh là người bị tạm giữ tài sản, giấy tờ hoặc là người
được người đó ủy quyền.
Chấp
hành viên yêu cầu người đến nhận kiểm tra về số lượng, khối lượng, kích thước
và các đặc điểm khác của tài sản, giấy tờ bị tạm giữ dưới sự chứng kiến của thủ
kho cơ quan thi hành án dân sự hoặc người được giao bảo quản.
Việc
trả lại tài sản, giấy tờ phải lập thành biên bản.
4.
Trường hợp trả lại tài sản, giấy tờ tạm giữ mà đương sự không nhận thì cơ quan
thi hành án dân sự xử lý theo quy định tại khoản 2, 3 và 4 Điều 126 Luật Thi
hành án dân sự.
Điều 19. Tạm dừng việc đăng ký, chuyển quyền sở hữu, sử dụng,
thay đổi hiện trạng tài sản
Kể
từ thời điểm nhận được quyết định về việc tạm dừng đăng ký, chuyển quyền sở hữu,
sử dụng, thay đổi hiện trạng tài sản, cơ quan đăng ký, chuyển quyền sở hữu, sử
dụng và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan không được thực hiện việc
đăng ký, chuyển quyền sở hữu, sử dụng hoặc thay đổi hiện trạng tài sản cho đến
khi nhận được quyết định của Chấp hành viên về chấm dứt việc tạm dừng đăng ký,
chuyển quyền sở hữu, sử dụng, thay đổi hiện trạng tài sản.
Điều 20. Phong tỏa tiền trong tài khoản, tài sản ở nơi gửi
giữ
1.
Quyết định phong tỏa tài khoản, tài sản ở nơi gửi giữ phải xác định rõ số tiền,
tài sản bị phong tỏa. Chấp hành viên giao quyết định phong tỏa tài khoản, tài sản
ở nơi gửi giữ cho người đại diện theo pháp luật của Kho bạc Nhà nước, tổ chức
tín dụng, cơ quan, tổ chức, cá nhân đang quản lý tài khoản, tài sản ở nơi gửi
giữ hoặc người có trách nhiệm nhận văn bản của cơ quan, tổ chức đó và lập biên
bản về việc giao quyết định.
Biên
bản phải có chữ ký của Chấp hành viên, người nhận quyết định phong tỏa tài khoản,
tài sản ở nơi gửi giữ. Trường hợp người nhận quyết định phong tỏa tài khoản,
tài sản ở nơi gửi giữ không ký thì phải có chữ ký của người chứng kiến.
Quyết
định phong tỏa tài khoản, tài sản ở nơi gửi giữ được ban hành sau khi Chấp hành
viên lập biên bản phong tỏa theo quy định tại khoản 2 Điều 67 Luật Thi hành án
dân sự phải được gửi ngay cho cơ quan, tổ chức, cá nhân nơi có tài khoản, tài sản
đã bị phong tỏa.
2.
Trường hợp người đại diện theo pháp luật hoặc người có trách nhiệm nhận văn bản
của cơ quan, tổ chức không nhận quyết định phong tỏa tài khoản, tài sản ở nơi gửi
giữ thì Chấp hành viên lập biên bản về việc không nhận quyết định, có chữ ký của
người làm chứng hoặc chứng kiến và tiến hành niêm yết quyết định phong tỏa tài
khoản, tài sản ở nơi gửi giữ của người phải thi hành án tại trụ sở cơ quan, tổ
chức đó.
Người
đại diện theo pháp luật hoặc người có trách nhiệm nhận văn bản của cơ quan, tổ
chức không nhận quyết định phải chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật và
phải bồi thường nếu có thiệt hại xảy ra.
3.
Chấp hành viên có trách nhiệm bảo mật các thông tin về tài khoản, tài sản của
người phải thi hành án bị áp dụng biện pháp bảo đảm khi được Kho bạc Nhà nước,
tổ chức tín dụng, cơ quan, tổ chức, cá nhân nơi có tài khoản, tài sản cung cấp.
Điều 21. Khấu trừ tiền trong tài khoản
1.
Quyết định khấu trừ tiền trong tài khoản phải ghi rõ các nội dung sau:
a)
Ngày, tháng, năm ban hành quyết định;
b)
Căn cứ ban hành quyết định;
c)
Tên tài khoản, số tài khoản của người phải thi hành án;
d)
Tên, địa chỉ Kho bạc Nhà nước, tổ chức tín dụng nơi mở tài khoản;
đ)
Số tiền phải khấu trừ;
e)
Tên tài khoản, số tài khoản của cơ quan thi hành án dân sự nhận khoản tiền bị
khấu trừ;
g)
Thời hạn thực hiện việc khấu trừ.
2.
Trường hợp đối tượng bị cưỡng chế có mở tài khoản tiền gửi tại nhiều Kho bạc
Nhà nước, tổ chức tín dụng khác nhau thì Chấp hành viên căn cứ số dư tài khoản
để quyết định áp dụng biện pháp cưỡng chế khấu trừ tiền trong tài khoản đối với
một hoặc nhiều tài khoản để đảm bảo thu đủ tiền phải thi hành án và chi phí cưỡng
chế thi hành án, nếu có.
3.
Kho bạc Nhà nước, tổ chức tín dụng có trách nhiệm thực hiện ngay quyết định khấu
trừ tiền trong tài khoản; nếu không thực hiện ngay mà đương sự tẩu tán tiền
trong tài khoản dẫn đến việc không thể thi hành được cho người được thi hành án
thì phải bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.
Điều 22. Thu tiền từ hoạt động kinh doanh của người phải
thi hành án
1.
Chấp hành viên thu tiền từ hoạt động kinh doanh của người phải thi hành án theo
định kỳ hàng ngày, tuần, tháng, quý hoặc năm tùy theo tính chất ngành nghề kinh
doanh của người phải thi hành án.
Khi
xác định mức tiền thu từ hoạt động kinh doanh của người phải thi hành án, Chấp
hành viên căn cứ vào kết quả kinh doanh trên cơ sở sổ sách, giấy tờ và tình
hình kinh doanh thực tế của người phải thi hành án.
2.
Mức tiền tối thiểu để lại cho người phải thi hành án phải đảm bảo điều kiện
sinh hoạt tối thiểu cho người phải thi hành án và người mà người đó có nghĩa vụ
cấp dưỡng, nuôi dưỡng. Việc xác định mức sinh hoạt tối thiểu của người phải thi
hành án và người mà người đó có nghĩa vụ cấp dưỡng, nuôi dưỡng được căn cứ vào
chuẩn hộ nghèo của từng địa phương nơi người đó cư trú, nếu địa phương chưa có
quy định thì theo chuẩn hộ nghèo do Thủ tướng Chính phủ ban hành theo từng giai
đoạn cụ thể.
Mức
tiền tối thiểu để lại cho hoạt động sản xuất kinh doanh do Chấp hành viên ấn định
căn cứ vào tính chất ngành, nghề kinh doanh; quy mô kinh doanh của người phải
thi hành án và mức ấn định này có thể được điều chỉnh.
Điều 23. Thu tiền, tài sản của người phải thi hành án đang
do người thứ ba giữ
1.
Khi có căn cứ xác định tổ chức, cá nhân đang giữ tiền, tài sản của người phải
thi hành án thì Chấp hành viên lập biên bản làm việc hoặc có văn bản yêu cầu tổ
chức, cá nhân đang giữ tiền, tài sản giao nộp cho cơ quan thi hành án dân sự để
thi hành án.
Tổ
chức, cá nhân đang giữ tiền, tài sản của người phải thi hành án không thực hiện
yêu cầu của Chấp hành viên về việc giao nộp số tiền, tài sản đó thì bị áp dụng
các biện pháp bảo đảm, biện pháp cưỡng chế để thi hành án.
Chi
phí cưỡng chế thi hành án do người phải thi hành án chịu.
2.
Trường hợp người thứ ba đang giữ tiền, tài sản của người phải thi hành án không
thực hiện yêu cầu của Chấp hành viên mà giao tiền, tài sản đó cho người phải
thi hành án hoặc người khác dẫn đến việc không thể thi hành được cho người được
thi hành án thì người thứ ba phải bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp
luật.
3.
Trường hợp phát hiện tổ chức, cá nhân đang phải trả tiền, tài sản cho người phải
thi hành án mà khoản tiền, tài sản đó đã được xác định bằng bản án, quyết định
của Tòa án đang có hiệu lực pháp luật thì Chấp hành viên yêu cầu tổ chức, cá
nhân đó giao nộp số tiền, tài sản cho cơ quan thi hành án dân sự để thi hành
án. Nếu tổ chức, cá nhân đó không thực hiện thì Chấp hành viên áp dụng biện
pháp cưỡng chế thi hành án cần thiết đối với tổ chức, cá nhân đó để thu tiền,
tài sản thi hành án.
Chi
phí cưỡng chế thi hành án trong trường hợp này do tổ chức, cá nhân bị cưỡng chế
thi hành án chịu.
Điều 24. Kê biên tài sản để thi hành án
1.22
Trường hợp tài sản đã bị áp dụng biện pháp ngăn chặn, biện pháp khẩn cấp tạm thời,
biện pháp bảo đảm thi hành án, biện pháp cưỡng chế thi hành án mà phát sinh các
giao dịch liên quan đến tài sản đó thì tài sản đó bị kê biên, xử lý để thi hành
án. Chấp hành viên có văn bản yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch đối với tài sản
đó vô hiệu hoặc yêu cầu cơ quan có thẩm quyền hủy giấy tờ liên quan đến giao dịch
đối với tài sản đó.
Trường
hợp có giao dịch về tài sản mà người phải thi hành án không sử dụng toàn bộ khoản
tiền thu được từ giao dịch đó để thi hành án và không còn tài sản khác hoặc có
tài sản khác nhưng không đủ để bảo đảm nghĩa vụ thi hành án thì xử lý như sau:
a)
Trường hợp có giao dịch về tài sản nhưng chưa hoàn thành việc chuyển quyền sở hữu,
sử dụng thì Chấp hành viên tiến hành kê biên, xử lý tài sản theo quy định. Khi
kê biên tài sản, nếu có tranh chấp thì Chấp hành viên thực hiện theo quy định tại
khoản 1 Điều 75 Luật Thi hành án dân sự, trường hợp cần tuyên bố giao dịch vô
hiệu hoặc yêu cầu cơ quan có thẩm quyền hủy giấy tờ liên quan đến giao dịch thì
thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 75 Luật Thi hành án dân sự.
Trường
hợp có giao dịch về tài sản kể từ thời điểm bản án, quyết định có hiệu lực pháp
luật nhưng đã hoàn thành việc chuyển quyền sở hữu, sử dụng thì Chấp hành viên
không kê biên tài sản mà thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 75 Luật Thi
hành án dân sự và có văn bản thông báo cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân có
liên quan để phối hợp tạm dừng việc đăng ký, chuyển quyền sở hữu, sử dụng, thay
đổi hiện trạng tài sản.
Việc
xử lý tài sản được thực hiện theo quyết định của Tòa án hoặc cơ quan có thẩm
quyền.
b)
Trường hợp có các giao dịch khác liên quan đến tài sản mà không chuyển giao quyền
sở hữu tài sản, quyền sử dụng đất cho người khác thì Chấp hành viên tiến hành
kê biên, xử lý tài sản để thi hành án. Quyền và lợi ích hợp pháp của người tham
gia giao dịch được thực hiện theo quy định của pháp luật về dân sự và các quy định
của pháp luật có liên quan.
2.
Việc kê biên, xử lý tài sản chung của người phải thi hành với người khác được
thực hiện như sau:
a)
Cơ quan thi hành án dân sự chỉ kê biên, xử lý đối với tài sản chung là quyền sử
dụng đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất khi các tài sản khác không đủ
để thi hành án hoặc khi có đề nghị của đương sự theo quy định tại khoản 4 Điều
này;
b)
Trường hợp người phải thi hành án có chung tài sản với người khác mà đã xác định
được phần tài sản, quyền tài sản của từng người thì Chấp hành viên kê biên phần
tài sản, quyền tài sản của người phải thi hành án để thi hành án theo quy định
tại khoản 2 Điều 74 Luật Thi hành án dân sự; trường hợp chưa xác định được phần
quyền của người phải thi hành án thì thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều
74 Luật Thi hành án dân sự, trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản này;
c)
Đối với tài sản thuộc quyền sở hữu, sử dụng chung của vợ, chồng thì Chấp hành
viên xác định phần sở hữu của vợ, chồng theo quy định của pháp luật về hôn nhân
và gia đình và thông báo cho vợ, chồng biết.
Đối
với tài sản thuộc quyền sở hữu, quyền sử dụng đất chung của hộ gia đình thì Chấp
hành viên xác định phần sở hữu, sử dụng theo số lượng thành viên của hộ gia
đình tại thời điểm xác lập quyền sở hữu tài sản, thời điểm được Nhà nước giao đất,
cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất. Chấp
hành viên thông báo kết quả xác định phần sở hữu, sử dụng cho các thành viên
trong hộ gia đình biết.
Trường
hợp vợ hoặc chồng hoặc các thành viên hộ gia đình không đồng ý với việc xác định
của Chấp hành viên thì có quyền yêu cầu Tòa án phân chia tài sản chung trong thời
hạn 30 ngày, kể từ ngày được thông báo hợp lệ. Hết thời hạn này mà không có người
khởi kiện thì Chấp hành viên tiến hành kê biên, xử lý tài sản và trả lại cho vợ
hoặc chồng hoặc các thành viên hộ gia đình giá trị phần tài sản thuộc quyền sở
hữu, sử dụng của họ.
3.
Đối với tài sản đã được cầm cố, thế chấp hợp pháp mà kết quả xác minh tại thời
điểm thi hành án cho thấy tài sản có giá trị bằng hoặc nhỏ hơn nghĩa vụ phải
thanh toán theo hợp đồng cầm cố, thế chấp thì Chấp hành viên phải thông báo bằng
văn bản cho người nhận cầm cố, thế chấp biết nghĩa vụ của người phải thi hành
án và yêu cầu khi thanh toán hết nghĩa vụ theo hợp đồng hoặc khi xử lý tài sản
cầm cố, thế chấp phải thông báo cho cơ quan thi hành án dân sự biết.
Cơ
quan thi hành án dân sự kê biên tài sản sau khi đã được giải chấp hoặc thu phần
tiền còn lại sau khi xử lý tài sản để thanh toán hợp đồng đã ký, nếu có.
Nếu
người nhận cầm cố, thế chấp không thông báo hoặc chậm thông báo mà gây thiệt hại
cho người được thi hành án thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
4.
Trường hợp người phải thi hành án tự nguyện đề nghị kê biên tài sản cụ thể
trong số nhiều tài sản mà không gây trở ngại cho việc thi hành án và tài sản đó
đủ để thi hành án, các chi phí liên quan thì Chấp hành viên lập biên bản giải
thích cho họ về việc phải chịu mọi chi phí liên quan đến việc xử lý tài sản đó
và tiến hành kê biên tài sản để thi hành án. Người phải thi hành án bị hạn chế
quyền thực hiện giao dịch đối với các tài sản khác cho đến khi thực hiện xong
nghĩa vụ thi hành án.
5.
Cơ quan thi hành án dân sự chỉ kê biên tài sản khác của doanh nghiệp phải thi
hành án, nếu sau khi đã khấu trừ tài khoản, xử lý vàng, bạc, đá quý, kim khí
quý khác, giấy tờ có giá của doanh nghiệp đang do doanh nghiệp quản lý hoặc
đang do người thứ ba giữ mà vẫn không đủ để thi hành án, trừ trường hợp bản án,
quyết định có quyết định khác hoặc đương sự có thỏa thuận khác.
6.23
Trường hợp người phải thi hành án tự nguyện giao tài sản theo quy định tại điểm
a khoản 1 Điều 7a Luật Thi hành án dân sự để thi hành nghĩa vụ trả tiền thì Chấp
hành viên lập biên bản về việc tự nguyện giao tài sản. Biên bản này là cơ sở để
Chấp hành viên giao tài sản theo thỏa thuận hoặc tổ chức việc định giá, bán tài
sản và xác định thứ tự ưu tiên thanh toán. Chi phí định giá, bán tài sản và các
chi phí cần thiết khác theo quy định của pháp luật do người phải thi hành án chịu.
Trường
hợp đương sự tự nguyện giao nhà ở là tài sản duy nhất nhưng số tiền thu được
không đủ để thanh toán các nghĩa vụ thi hành án mà người phải thi hành án không
còn đủ tiền để thuê nhà ở hoặc tạo lập nơi ở mới thì Chấp hành viên thực hiện
theo quy định tại khoản 5 Điều 115 Luật Thi hành án dân sự.
Điều 25. Thỏa thuận về tổ chức thẩm định giá
1.
Trường hợp đương sự có thỏa thuận về tổ chức thẩm định giá trên địa bàn tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương nơi có tài sản kê biên hoặc tổ chức thẩm định
giá trên địa bàn khác thì Chấp hành viên ký hợp đồng dịch vụ với tổ chức thẩm định
giá do đương sự lựa chọn.
2.
Việc thỏa thuận của đương sự về lựa chọn tổ chức thẩm định giá cũng được thực
hiện đối với việc định giá lại tài sản kê biên.
Điều 26. Xác định giá đối với tài sản kê biên
1.
Trường hợp không ký được hợp đồng dịch vụ theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều
98 Luật Thi hành án dân sự, Chấp hành viên có thể lựa chọn và ký hợp đồng với tổ
chức thẩm định giá ngoài địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có
tài sản kê biên; trường hợp vẫn không thể ký được hợp đồng thì Chấp hành viên
tham khảo ý kiến của cơ quan tài chính cùng cấp hoặc cơ quan chuyên môn quản lý
ngành, lĩnh vực của tài sản kê biên trước khi xác định giá của tài sản kê biên.
Việc tham khảo ý kiến của cơ quan tài chính, cơ quan chuyên môn có liên quan phải
lập thành văn bản hoặc biên bản có chữ ký của Chấp hành viên và cơ quan tài
chính, cơ quan chuyên môn đó.
Trong
thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị của Chấp hành viên mà cơ quan
tài chính, cơ quan chuyên môn không có ý kiến bằng văn bản thì Thủ trưởng cơ
quan thi hành án dân sự có văn bản đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp chỉ
đạo các cơ quan chuyên môn có ý kiến để Chấp hành viên xác định giá tài sản kê
biên.
2.
Tài sản kê biên có giá trị nhỏ quy định tại điểm b khoản 3 Điều 98 Luật Thi
hành án dân sự là tài sản mà tại thời điểm xác định giá, tài sản giống hệt hoặc
tương tự chưa qua sử dụng có giá mua bán trên thị trường không quá 10.000.000 đồng.
Điều 27. Bán đấu giá và xử lý kết quả bán đấu giá tài sản
thi hành án
1.24
Trước khi bán đấu giá tài sản làn đầu đối với tài sản thuộc sở hữu chung mà có
nhiều chủ sở hữu chung đề nghị mua phần tài sản của người phải thi hành án theo
giá đã định thì Chấp hành viên thông báo cho các chủ sở hữu chung đó thỏa thuận
người được quyền mua. Nếu không thỏa thuận được thì Chấp hành viên tổ chức bốc
thăm để chọn ra người được mua tài sản.
2.
Giá trị động sản được bán đấu giá theo quy định tại điểm b khoản 3 và khoản 4
Điều 101 Luật Thi hành án dân sự là giá trị từng động sản; đối với vật cùng loại,
vật đồng bộ là tổng giá trị các động sản đó trong một lần tổ chức bán để thi
hành một việc thi hành án.
3.25
Trường hợp trong cùng một cuộc đấu giá mà có nhiều tài sản được đấu giá để thi
hành án thì cơ quan thi hành án dân sự yêu cầu tổ chức đấu giá thực hiện việc đấu
giá theo thứ tự từ tài sản có giá trị lớn nhất. Trường hợp số tiền thu được đã
đủ để thi hành nghĩa vụ và các chi phí theo quy định thì không tiếp tục đấu giá
các tài sản còn lại.
Người
mua được tài sản bán đấu giá phải nộp tiền vào tài khoản của cơ quan thi hành
án dân sự trong thời hạn không quá 30 ngày, kể từ ngày đấu giá thành và không
được gia hạn thêm.
Trong
thời hạn không quá 30 ngày, trường hợp khó khăn, phức tạp thì không quá 60
ngày, kể từ ngày người mua được tài sản nộp đủ tiền, cơ quan thi hành án dân sự
phải tổ chức việc giao tài sản cho người mua được tài sản, trừ trường hợp có sự
kiện bất khả kháng.
Tổ
chức đấu giá tài sản có trách nhiệm phối hợp với cơ quan thi hành án dân sự
trong việc giao tài sản cho người mua được tài sản đấu giá. Tổ chức, cá nhân cản
trở, can thiệp trái pháp luật dẫn đến việc chậm giao tài sản bán đấu giá thành
mà gây thiệt hại thì phải bồi thường.
4.
Cơ quan thi hành án dân sự thực hiện việc thanh toán tiền thi hành án theo quy
định tại Điều 47 Luật Thi hành án dân sự trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày
giao tài sản cho người mua được tài sản bán đấu giá.
Trong
thời gian chưa giao được tài sản, cơ quan thi hành án dân sự làm thủ tục đứng
tên gửi số tiền đó vào ngân hàng theo hình thức gửi tiền có kỳ hạn 01 tháng cho
đến khi giao được tài sản, phần lãi tiền gửi được cộng vào số tiền gửi ban đầu
để thi hành án; trường hợp không giao được tài sản thì phần lãi tiền gửi thuộc
về người mua được tài sản bán đấu giá, trừ trường hợp có thỏa thuận hoặc pháp
luật quy định khác.
Trường
hợp đến hạn theo hợp đồng bán đấu giá tài sản mà không giao được tài sản cho
người mua được tài sản bán đấu giá thì người này có quyền yêu cầu hủy bỏ hợp đồng.
5.26
Trường hợp sau khi phiên đấu giá kết thúc mà người trúng đấu giá tài sản từ chối
mua hoặc đã ký hợp đồng mua bán tài sản bán đấu giá nhưng chưa thanh toán thêm
bất kỳ khoản tiền nào thì sau khi trừ chi phí đấu giá tài sản, khoản tiền đặt
trước thuộc về ngân sách nhà nước và được sử dụng để thanh toán lãi suất chậm
thi hành án, tạm ứng chi phí bồi thường Nhà nước, bảo đảm tài chính để thi hành
án và các chi phí cần thiết khác.
Trường
hợp người mua được tài sản bán đấu giá không thực hiện đầy đủ hoặc không đúng hạn
nghĩa vụ thanh toán theo hợp đồng thì tiền thanh toán mua tài sản đấu giá được
xử lý theo thỏa thuận trong hợp đồng mua bán tài sản bán đấu giá và quy định của
pháp luật về hợp đồng mua bán tài sản.
Cơ
quan thi hành án dân sự tổ chức bán đấu giá tài sản theo quy định của pháp luật.
Điều 28. Đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử
dụng tài sản
1.
Trường hợp cơ quan thi hành án dân sự không thu hồi được giấy tờ có liên quan đến
tài sản quy định tại điểm e khoản 3 Điều 106 Luật Thi hành án dân sự thì có văn
bản nêu rõ lý do, gửi cơ quan có thẩm quyền cấp giấy tờ có liên quan đến tài sản
để thực hiện việc hủy giấy tờ cũ, cấp giấy tờ mới theo quy định.
2.
Trường hợp tài sản là quyền sử dụng đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất mà không thu hồi được Giấy chứng nhận thì thực hiện như sau:
a)
Cơ quan thi hành án dân sự gửi văn bản nêu rõ lý do không thu hồi được Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đến
Văn phòng đăng ký đất đai nơi cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
b)
Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản của cơ quan thi hành án
dân sự, Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm báo cáo cơ quan có thẩm quyền
cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất để quyết định hủy Giấy chứng nhận đã cấp và cấp lại Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy
định của pháp luật về đất đai.
3.
Trường hợp tài sản là quyền sử dụng đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
mà không có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất nhưng có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận thì cơ quan có
thẩm quyền có trách nhiệm cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về đất đai,
nhà ở.
Điều 29. Chuyển giao quyền sở hữu trí tuệ
Trường
hợp Chấp hành viên quyết định chuyển giao quyền sở hữu trí tuệ cho cơ quan, tổ
chức, cá nhân khác khai thác, sử dụng theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ thì
việc chuyển giao quyền nói trên phải phù hợp với các quy định về chuyển giao
quyền sở hữu trí tuệ.
Điều 30. Định giá quyền sở hữu trí tuệ
1.
Việc định giá quyền sở hữu trí tuệ để thi hành án thực hiện theo quy định của
pháp luật về giá và pháp luật về thẩm định giá quyền sở hữu trí tuệ.
2.
Cơ quan, tổ chức, cá nhân có yêu cầu định giá quyền sở hữu trí tuệ phải thanh
toán chi phí cho việc định giá theo quy định tại Điều 73 Luật Thi hành án dân sự.
Điều 31. Bán đấu giá quyền sở hữu trí tuệ
1.
Thẩm quyền bán đấu giá quyền sở hữu trí tuệ:
a)
Tổ chức bán đấu giá thực hiện việc bán đấu giá quyền sở hữu trí tuệ có giá trị
trên 10.000.000 đồng;
b)
Chấp hành viên thực hiện việc bán đấu giá quyền sở hữu trí tuệ có giá trị đến
10.000.000 đồng hoặc trong trường hợp tại tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
nơi tổ chức thi hành án chưa có tổ chức bán đấu giá, hoặc tuy có nhưng tổ chức
đó từ chối ký hợp đồng dịch vụ bán đấu giá.
2.
Việc bán đấu giá quyền sở hữu trí tuệ thực hiện theo quy định của pháp luật về
bán đấu giá tài sản.
Điều 32. Xử lý vật chứng, tài sản tạm giữ bị tuyên tịch
thu, sung quỹ nhà nước
1.
Cơ quan tài chính cùng cấp với cơ quan thi hành án dân sự đang tổ chức thi hành
án, cơ quan tài chính cấp tỉnh nơi có trụ sở với cơ quan thi hành án cấp quân
khu hoặc nơi đang lưu giữ vật chứng, tài sản có trách nhiệm tiếp nhận để xử lý
vật chứng, tài sản bị tuyên tịch thu, sung quỹ nhà nước theo quy định tại Điều
124 Luật Thi hành án dân sự và pháp luật về xác lập quyền sở hữu của Nhà nước về
tài sản và quản lý, xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước.
2.
Cơ quan thi hành án dân sự thông báo và ấn định cho cơ quan có trách nhiệm tiếp
nhận vật chứng, tài sản trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày được thông báo để tiếp
nhận.
Hết
thời hạn nêu trên mà không tiếp nhận vật chứng, tài sản thì cơ quan có trách
nhiệm tiếp nhận phải thanh toán các khoản chi phí cho việc bảo quản tài sản và
phải chịu mọi rủi ro kể từ thời điểm chậm tiếp nhận.
Việc
chuyển giao vật chứng, tài sản tạm giữ bị tuyên tịch thu, sung quỹ nhà nước được
thực hiện tại kho cơ quan thi hành án dân sự hoặc tại nơi đang giữ vật chứng,
tài sản tạm giữ; việc thi hành án xong tại thời điểm tiếp nhận vật chứng, tài sản.
3.
Trường hợp cơ quan tài chính có thẩm quyền có văn bản ủy quyền thực hiện xử lý
tài sản bị tuyên tịch thu, sung quỹ nhà nước thì cơ quan thi hành án dân sự
cùng cấp đang tổ chức thi hành án xử lý và làm thủ tục sung quỹ nhà nước sau
khi đã trừ các chi phí xử lý theo quy định của pháp luật xác lập quyền sở hữu của
Nhà nước về tài sản và quản lý, xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà
nước.
Điều 33. Tiêu hủy vật chứng, tài sản
1.
Hội đồng tiêu hủy vật chứng, tài sản thực hiện việc tiêu hủy vật chứng, tài sản
trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày được thành lập.
2.
Việc tiêu hủy các loại vật chứng, tài sản được thực hiện bằng các hình thức đốt
cháy, đập vỡ hoặc hình thức phù hợp khác.
Trường
hợp tiêu hủy các loại hóa chất độc hại hoặc các vật chứng, tài sản khác mà cần
thiết phải có các trang thiết bị chuyên dùng hoặc chuyên gia thì Chấp hành viên
ký hợp đồng với chuyên gia, cơ quan bảo đảm điều kiện tiêu hủy vật chứng, tài sản
để thực hiện việc tiêu hủy đảm bảo an toàn và không làm ảnh hưởng đến môi trường
tại nơi tiêu hủy.
3.
Kinh phí tiêu hủy vật chứng, tài sản do ngân sách nhà nước chi trả.
Điều 34. Áp dụng biện pháp bảo đảm thi hành án trong trường
hợp ủy thác thi hành nghĩa vụ liên đới
Trường
hợp ủy thác thi hành nghĩa vụ liên đới mà người phải thi hành án cư trú hoặc có
tài sản ở nhiều địa phương khác nhau mà tài sản ở địa phương nhận ủy thác không
đủ để thi hành án thì cơ quan thi hành án dân sự nơi nhận ủy thác có quyền áp dụng
các biện pháp bảo đảm thi hành án đối với tất cả những người, tài sản có liên
quan đến việc thi hành án để tránh trường hợp tẩu tán, trốn tránh việc thi hành
án.
Điều 35. Thi hành quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm
thời
1.
Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự chỉ được ủy thác cho cơ quan thi hành án
dân sự nơi người phải thi hành án cư trú hoặc có tài sản đối với các quyết định
áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời sau đây khi người phải thi hành án cư trú
hoặc có tài sản ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác:
a)
Cấm hoặc buộc đương sự thực hiện hành vi nhất định; giao người chưa thành niên
cho cá nhân hoặc tổ chức trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục; tạm đình chỉ
quyết định sa thải người lao động;
b)
Buộc thực hiện trước một phần nghĩa vụ cấp dưỡng; buộc thực hiện trước một phần
nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do tính mạng, sức khỏe bị xâm phạm; buộc người sử
dụng lao động tạm ứng tiền lương, tiền công, tiền bồi thường, trợ cấp tai nạn
lao động hoặc bệnh nghề nghiệp cho người lao động;
c)
Kê biên tài sản đang tranh chấp;
d)
Cho thu hoạch, cho bán hoa màu hoặc sản phẩm hàng hóa khác.
2.
Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự phải ra ngay quyết định ủy thác thi hành
án khi có căn cứ ủy thác. Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự nhận ủy thác phải
ra quyết định thi hành án và phân công Chấp hành viên áp dụng ngay các biện
pháp theo quy định tại Điều 130 Luật Thi hành án dân sự để tổ chức thi hành.
Điều 36. Giá trị tài sản được bồi hoàn trong trường hợp thi
hành quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm
Giá
trị tài sản được bồi hoàn cho chủ sở hữu ban đầu trong trường hợp bản án, quyết
định của Tòa án bị hủy, sửa một phần hoặc toàn bộ theo quy định tại khoản 3 Điều
135 Luật Thi hành án dân sự là giá tài sản trên thị trường ở địa phương tại thời
điểm giải quyết việc bồi hoàn.
Điều 37. Xác nhận kết quả thi hành án
1.
Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự xác nhận bằng văn bản về kết quả thực hiện
quyền, nghĩa vụ thi hành án của đương sự theo quyết định thi hành án khi có yêu
cầu của đương sự hoặc thân nhân của họ.
2.
Nội dung của văn bản xác nhận phải thể hiện rõ khoản nghĩa vụ theo bản án, quyết
định, nghĩa vụ phải thi hành theo quyết định thi hành án và kết quả thi hành án
cho đến thời điểm xác nhận.
Kết
quả thi hành án được xác nhận thể hiện việc đương sự đã thực hiện xong toàn bộ
hoặc một phần quyền, nghĩa vụ của mình theo quyết định thi hành án hoặc thi
hành xong nghĩa vụ thi hành án của từng định kỳ trong trường hợp việc thi hành
án được tiến hành theo định kỳ.
Điều 38. Giải quyết khiếu nại về thi hành án
1.
Đối với đơn khiếu nại thuộc trường hợp không phải thụ lý để giải quyết thì cơ
quan nhận được đơn không có trách nhiệm thụ lý nhưng có văn bản chỉ dẫn, trả lời
người khiếu nại trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn. Việc
chỉ dẫn, trả lời chỉ thực hiện một lần đối với một vụ việc khiếu nại; trong trường
hợp người khiếu nại gửi kèm các giấy tờ, tài liệu là bản gốc liên quan đến vụ
việc khiếu nại thì gửi trả lại các giấy tờ, tài liệu đó cho người khiếu nại.
Trường
hợp đơn khiếu nại vừa có nội dung khiếu nại, vừa có nội dung tố cáo thì nội
dung khiếu nại về thi hành án được giải quyết theo quy định về giải quyết khiếu
nại về thi hành án, nội dung tố cáo được giải quyết theo quy định về giải quyết
tố cáo.
2.
Đối với đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp dưới nhưng quá thời hạn
quy định mà chưa được giải quyết thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án hoặc cơ
quan quản lý thi hành án cấp trên yêu cầu cấp dưới giải quyết, đồng thời có
trách nhiệm chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc việc giải quyết của cấp dưới và áp dụng
biện pháp theo thẩm quyền để xử lý đối với người thiếu trách nhiệm hoặc cố tình
trì hoãn việc giải quyết khiếu nại đó. Trong trường hợp cần áp dụng biện pháp
vượt quá thẩm quyền của mình thì kiến nghị cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền
xử lý.
3.
Quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu của người có thẩm quyền giải quyết khiếu
nại đối với quyết định áp dụng biện pháp bảo đảm thi hành án có hiệu lực thi
hành.
4.
Quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực thi hành được xem xét lại theo
quy định tại điểm b khoản 4 và điểm b khoản 7 Điều 142 Luật Thi hành án dân sự
trong các trường hợp sau đây:
a)
Quyết định, hành vi bị khiếu nại là trái pháp luật nhưng quyết định giải quyết
khiếu nại cho rằng quyết định, hành vi đó là đúng pháp luật;
b)
Việc giải quyết khiếu nại đã vi phạm quy định của pháp luật về thủ tục giải quyết
khiếu nại về thi hành án;
c)
Có tình tiết mới làm thay đổi cơ bản kết quả giải quyết khiếu nại.
5.
Trường hợp khiếu nại được giải quyết mà đương sự vẫn tiếp tục khiếu nại nhưng
không đưa ra bằng chứng mới thì người giải quyết khiếu nại lưu đơn khiếu nại và
thông báo để đương sự biết.
Điều 39. Đối tượng được bảo đảm tài chính từ ngân sách nhà
nước để thực hiện nghĩa vụ thi hành án
1.
Cơ quan nhà nước.
2.
Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội và các cơ quan, đơn vị thuộc tổ
chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội hoạt động hoàn toàn bằng kinh phí do
ngân sách nhà nước cấp.
3.
Đơn vị sự nghiệp do nhà nước thành lập, được ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ
kinh phí hoạt động.
4.
Đơn vị thuộc lực lượng vũ trang được nhà nước bảo đảm toàn bộ kinh phí hoạt động.
Điều 40. Điều kiện được bảo đảm tài chính để thi hành án
Cơ
quan, tổ chức phải thi hành án thuộc diện được bảo đảm tài chính để thi hành án
chỉ được ngân sách nhà nước bảo đảm tài chính để thi hành án sau khi đã yêu cầu
người có lỗi thực hiện nghĩa vụ nhưng người đó chưa có khả năng thực hiện nghĩa
vụ hoặc có nhưng số tiền đã nộp chỉ đáp ứng một phần nghĩa vụ thi hành án và cơ
quan đó đã sử dụng khoản kinh phí tiết kiệm được từ nguồn kinh phí tự chủ được
cấp nhưng vẫn không có khả năng thi hành án. Trường hợp nghĩa vụ thi hành án của
cơ quan, tổ chức phát sinh do người thi hành công vụ gây ra thuộc diện bồi thường
Nhà nước thì thực hiện theo quy định của pháp luật về trách nhiệm bồi thường của
Nhà nước.
Điều 41. Thẩm quyền quyết định bảo đảm tài chính để thi
hành án
1.
Kinh phí bảo đảm thi hành án đối với tổ chức phải thi hành án là đơn vị thuộc
trung ương quản lý do ngân sách trung ương bảo đảm; kinh phí bảo đảm để thi
hành án đối với tổ chức phải thi hành án là đơn vị thuộc địa phương quản lý do
ngân sách địa phương bảo đảm; kinh phí bảo đảm thi hành án đối với các đơn vị
trong lực lượng vũ trang do ngân sách nhà nước bảo đảm.
2.
Thẩm quyền, mức bảo đảm tài chính từ ngân sách nhà nước được thực hiện theo quy
định của pháp luật ngân sách nhà nước.
Điều 42. Thủ tục bảo đảm tài chính để thi hành án
Cơ
quan, tổ chức phải thi hành án thuộc diện được đảm bảo tài chính để thi hành án
có trách nhiệm lập hồ sơ đề nghị bảo đảm tài chính để thi hành án.
Bộ
Tư pháp và Bộ Tài chính hướng dẫn việc lập hồ sơ, thời hạn, thủ tục đề nghị,
xem xét, quyết định việc bảo đảm tài chính để thi hành án, dự toán, cấp phát,
quyết toán và hoàn trả kinh phí bảo đảm tài chính để thi hành án.
Kinh
phí bảo đảm tài chính để thi hành án không được sử dụng vào mục đích khác.
Điều 43. Chi phí cưỡng chế thi hành án
1.
Chi phí cần thiết khác quy định tại điểm c khoản 3 Điều 73 Luật Thi hành án dân
sự bao gồm:
a)
Chi phí họp bàn cưỡng chế do Chấp hành viên tổ chức họp với các cơ quan liên
quan trước khi tiến hành cưỡng chế;
b)
Chi phí cưỡng chế trong trường hợp không thu được tiền của người phải thi hành
án do tài sản kê biên không bán được theo quy định tại khoản 3 Điều 104 Luật
Thi hành án dân sự; tài sản cưỡng chế theo Điều 90 Luật Thi hành án dân sự
nhưng sau khi giảm giá theo quy định mà giá trị bằng hoặc thấp hơn chi phí và
nghĩa vụ được bảo đảm; tài sản bị cưỡng chế không còn hoặc bị mất giá trị sử dụng;
người phải thi hành án phải giao, trả tài sản theo bản án, quyết định mà không
có khả năng thanh toán chi phí cưỡng chế; người phải thi hành án phải thực hiện
công việc nhất định bỏ đi khỏi nơi cư trú hoặc chết mà không còn tài sản để
thanh toán chi phí cưỡng chế;
c)
Chi phí cho việc Chấp hành viên xác minh, xác định giá trị tài sản trước khi cưỡng
chế để áp dụng biện pháp cưỡng chế tương ứng với nghĩa vụ phải thi hành án, chi
phí cần thiết để áp dụng theo Điều 90 Luật Thi hành án dân sự;
d)
Các khoản chi cho việc áp dụng biện pháp tạm giữ giấy tờ, tài liệu của người phải
thi hành án mà không thu được tiền của người phải thi hành án để thanh toán chi
phí;
đ)
Chi phí cho việc bố trí phiên dịch, biên dịch trong trường hợp đương sự là người
nước ngoài, người dân tộc thiểu số của Việt Nam không biết tiếng Việt;
e)
Chi phí khi đang tiến hành tổ chức cưỡng chế nhưng phải đình chỉ theo quy định
tại điểm a, điểm b, điểm d, điểm đ khoản 1 Điều 50 Luật Thi hành án dân sự;
g)
Chi phí cưỡng chế đã thực hiện nếu cơ quan có thẩm quyền hủy việc cưỡng chế.
2.
Chế độ bồi dưỡng cho người trực tiếp tham gia cưỡng chế và bảo vệ cưỡng chế
theo khoản 7 Điều 73 Luật Thi hành án dân sự thực hiện như sau:
a)
Đối tượng được bồi dưỡng gồm Chấp hành viên, công chức khác làm công tác thi
hành án, Kiểm sát viên, công an, dân quân tự vệ; đại diện chính quyền địa
phương, tổ chức xã hội, tổ dân phố; trưởng thôn, già làng, trưởng bản và các lực
lượng khác được huy động tham gia các hoạt động để cưỡng chế thi hành án;
b)
Chế độ bồi dưỡng được áp dụng cho các hoạt động xác minh điều kiện để bảo vệ cưỡng
chế thi hành án, trực tiếp thực hiện thông báo cưỡng chế thi hành án, trực tiếp
tạm giữ, thu giữ tài sản, giấy tờ, họp bàn cưỡng chế thi hành án, họp định giá
và định giá lại tài sản, bán tài sản trong trường hợp không ký hợp đồng ủy quyền
với tổ chức có chức năng bán đấu giá tài sản; trực tiếp tham gia cưỡng chế thi
hành án trong trường hợp cần thiết;
3.
Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp quy định cụ thể mức chi phí bồi dưỡng và hướng dẫn cụ
thể cơ chế quản lý tài chính về kinh phí tổ chức cưỡng chế thi hành án dân sự.
Điều 44. Miễn, giảm chi phí cưỡng chế thi hành án
1.
Đương sự là cá nhân có thể được Thủ trưởng cơ quan thi hành án có thẩm quyền tổ
chức thi hành án xét miễn, giảm chi phí cưỡng chế nếu thuộc một trong các trường
hợp sau:
a)
Có thu nhập không đảm bảo mức sinh hoạt tối thiểu để sinh sống bình thường hoặc
bị lâm vào hoàn cảnh kinh tế đặc biệt khó khăn kéo dài do thiên tai, hỏa hoạn.
Mức
thu nhập tối thiểu được xác định theo chuẩn hộ nghèo quy định tại khoản 2 Điều
22 Nghị định này.
b)
Thuộc diện gia đình chính sách, có công với cách mạng.
c)
Thuộc diện neo đơn, tàn tật, ốm đau kéo dài.
2.
Đương sự phải làm đơn đề nghị xét miễn, giảm chi phí cưỡng chế thi hành án nêu
rõ lý do đề nghị xét miễn, .giảm chi phí cưỡng chế thi hành án.
Đương
sự có khó khăn về kinh tế, thuộc điện neo đơn thì phải có xác nhận của Ủy ban
nhân dân cấp xã nơi cư trú, sinh sống hoặc xác nhận của Thủ trưởng cơ quan, tổ
chức nơi người đó nhận thu nhập. Đương sự là gia đình chính sách, có công với
cách mạng phải có giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền cấp để chứng minh. Đương sự
bị tàn tật, ốm đau kéo dài phải có tóm tắt hồ sơ bệnh án được cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh từ cấp huyện trở lên xác nhận.
Trong
thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn đề nghị và tài liệu kèm
theo của đương sự, cơ quan thi hành án dân sự xem xét, quyết định về việc miễn,
giảm chi phí cưỡng chế thi hành án.
3.
Mức miễn, giảm chi phí cưỡng chế thi hành án được xác định như sau:
a)
Đương sự thuộc diện quy định tại điểm a, c khoản 1 Điều này được xét giảm 1/2
chi phí cưỡng chế thi hành án phải nộp;
b)
Đương sự thuộc diện quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã thi hành được ít nhất
1/2 chi phí cưỡng chế thì có thể được xét miễn chi phí cưỡng chế thi hành án
còn lại.
4.
Người có lỗi trong việc vi phạm thủ tục về định giá tài sản, trong việc ra quyết
định miễn, giảm chi phí cưỡng chế sai quy định dẫn đến việc ngân sách nhà nước
phải trả chi phí cưỡng chế có trách nhiệm bồi hoàn khoản tiền đó cho ngân sách
nhà nước.
Quyết
định xét miễn, giảm chi phí cưỡng chế bị Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự
thu hồi hoặc hủy bỏ trong trường hợp phát hiện đối tượng bị cưỡng chế có hành
vi tẩu tán, cất giấu tiền, tài sản nhằm trốn tránh việc thi hành án hoặc cung cấp
các căn cứ không đúng sự thật để được miễn, giảm chi phí cưỡng chế thi hành án.
Điều 45. Tạm ứng, lập dự toán, chấp hành và quyết toán chi
phí cưỡng chế thi hành án
1.
Việc tạm ứng chi phí cưỡng chế thi hành án được thực hiện như sau:
a)
Ngân sách nhà nước bố trí một khoản kinh phí trong dự toán của cơ quan thi hành
án dân sự để thực hiện tạm ứng chi phí cưỡng chế thi hành án. Mức bố trí cụ thể
cho từng cơ quan thi hành án dân sự do Bộ Tư pháp, Bộ Quốc phòng giao sau khi
thống nhất với Bộ Tài chính trong phạm vi dự toán chi ngân sách được cấp có thẩm
quyền phê duyệt.
Khi
chưa thu được chi phí cưỡng chế thi hành án của người phải thi hành án, người
được thi hành án, cơ quan thi hành án dân sự thực hiện ứng trước kinh phí cho
các Chấp hành viên để tổ chức cưỡng chế thi hành án từ nguồn dự toán kinh phí
được cấp có thẩm quyền giao cho cơ quan thi hành án dân sự.
b)
Trước khi tổ chức cưỡng chế thi hành án, Chấp hành viên phải lập kế hoạch cưỡng
chế thi hành án hoặc dự trù chi phí cưỡng chế trong trường hợp không phải lập kế
hoạch cưỡng chế, trình Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự phê duyệt. Dự toán
chi phục vụ cưỡng chế được lập căn cứ vào nội dung chi, mức chi theo quy định
hiện hành của Nhà nước và thông báo cho đương sự biết trước ngày tiến hành cưỡng
chế theo quy định tại Điều 39, 40, 41, 42, 43 Luật Thi hành án dân sự.
Trên
cơ sở dự trù chi phí cưỡng chế, kế hoạch cưỡng chế được phê duyệt, Chấp hành
viên làm thủ tục tạm ứng kinh phí cho hoạt động cưỡng chế từ nguồn kinh phí được
ngân sách nhà nước giao cho cơ quan thi hành án dân sự, trừ trường hợp đương sự
tự nguyện nộp tạm ứng chi phí cưỡng chế.
2.
Việc lập dự toán, chấp hành và quyết toán kinh phí cưỡng chế thi hành án do Bộ
Tài chính, Bộ Tư pháp hướng dẫn thực hiện.
Điều 49. Thủ tục thanh toán tiền, trả tài sản thi hành án
1.30
Trường hợp thanh toán tiền thi hành án theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 47
Luật Thi hành án dân sự thì những người được thi hành án đã yêu cầu theo các bản
án, quyết định đang do cơ quan thi hành án đó tổ chức thi hành tính đến thời điểm
có quyết định cưỡng chế hoặc có biên bản về việc tự nguyện giao tài sản được ưu
tiên thanh toán.
Trường
hợp nhiều người được nhận một tài sản cụ thể hoặc nhận chung một khoản tiền
theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Nghị định này thì Chấp hành viên thực hiện thủ
tục về thi hành án đối với những người đã yêu cầu thi hành án; tổ chức giao tiền,
tài sản cho những người đã yêu cầu hoặc những người được thi hành án có mặt tại
thời điểm thanh toán tiền, trả tài sản. Quyền và lợi ích hợp pháp của những người
được thi hành án khác theo bản án, quyết định đó được giải quyết theo thỏa thuận
hoặc theo quy định của pháp luật về dân sự.
2.
Đối với khoản tiền chi trả cho người được nhận là cá nhân, cơ quan thi hành án
dân sự thông báo bằng văn bản yêu cầu người được nhận đến nhận.
Hết
thời hạn 15 ngày, kể từ ngày thông báo mà người được nhận tiền không đến nhận nếu
họ ở xa trụ sở cơ quan thi hành án dân sự, đã xác định được địa chỉ rõ ràng của
họ và khoản tiền có giá trị nhỏ hơn 01 tháng lương cơ sở đối với cán bộ, công
chức, viên chức và lực lượng vũ trang do Nhà nước quy định thì cơ quan thi hành
án dân sự lập phiếu chi và gửi tiền cho họ qua đường bưu điện. Trường hợp bưu
điện trả lại tiền do không có người nhận thì cơ quan thi hành án dân sự xử lý
theo quy định tại khoản 5 Điều này.
Trường
hợp người được nhận tiền cung cấp tài khoản và yêu cầu chuyển khoản thì cơ quan
thi hành án dân sự làm thủ tục chuyển khoản.
3.
Trường hợp người được thi hành án là doanh nghiệp, cơ quan nhà nước, tổ chức xã
hội, tổ chức kinh tế xã hội thì việc chi trả tiền thi hành án thực hiện bằng
chuyển khoản.
Trường
hợp cơ quan thi hành án dân sự thu được tiền thi hành án nhưng chưa kịp gửi vào
tài khoản tạm giữ trong thời hạn quy định mà người được thi hành án cử người đại
diện hợp pháp đến nhận thì cơ quan thi hành án dân sự có thể chi trả cho họ bằng
tiền mặt.
4.
Khi thi hành án tại cơ sở, trường hợp người phải thi hành án và người được thi
hành án cùng có mặt, Chấp hành viên có thể chi trả ngay cho đương sự số tiền,
tài sản thu được, sau khi đã trừ khoản phí thi hành án. Việc chi trả tiền, tài
sản phải lập biên bản ghi đầy đủ thời gian, địa điểm, họ tên đương sự, lý do, nội
dung giao nhận, số tiền, tài sản, chữ ký và họ tên của đương sự, Chấp hành viên
và phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi tiến hành việc chi trả tiền,
tài sản. Biên bản phải giao cho đương sự, lưu hồ sơ thi hành án và chuyển cho kế
toán cơ quan thi hành án dân sự để vào sổ theo dõi.
5.
Cơ quan thi hành án dân sự làm thủ tục gửi tiền vào ngân hàng, gửi tài sản bằng
hình thức thuê bảo quản hoặc bảo quản tại kho cơ quan thi hành án dân sự đối với
khoản tiền, tài sản theo quy định tại khoản 2 Điều 126 Luật Thi hành án dân sự
trong trường hợp sau đây:
a)31
Khoản tiền, tài sản chưa xác định được địa chỉ của người được nhận hoặc khoản
tiền hết thời hạn 15 ngày, kể từ ngày thông báo, trừ trường hợp quy định tại
khoản 3 Điều này mà người được thi hành án đã yêu cầu thi hành án không đến nhận.
Sau
khi gửi tiền, tài sản, nếu người được nhận tiền, tài sản đến nhận thì cơ quan
thi hành án dân sự chi trả tiền, tài sản cho người được nhận. Phần lãi tiền gửi
được cộng vào số tiền gửi ban đầu và trả cho người được nhận.
Hết
thời hạn 05 năm, kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật hoặc 01
năm, kể từ ngày thông báo đối với trường hợp thu được tiền sau thời điểm 05
năm, kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật mà người được thi hành
án không đến nhận thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định sung
công quỹ nhà nước và chuyển nộp số tiền, tài sản đó vào ngân sách nhà nước.
b)
Khoản tiền, tài sản đã thu nhung việc thi hành án bị hoãn, tạm đình chỉ để xem
xét lại bản án, quyết định theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm.
6.
Cước phí chuyển tiền qua bưu điện hoặc chuyển khoản tiền, thuê bảo quản tài sản
quy định tại Điều này do người được nhận tiền, tài sản chịu.
Điều 50. Tương trợ tư pháp về dân sự trong thi hành án
1.
Cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh, Phòng Thi hành án cấp quân khu trong quá
trình thi hành bản án, quyết định có thể yêu cầu cơ quan có thẩm quyền nước
ngoài thực hiện tương trợ tư pháp.
Trường
hợp việc thi hành án đang do cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện tổ chức thi
hành cần yêu cầu tương trợ tư pháp thì cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện lập
hồ sơ ủy thác tư pháp và gửi cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh để thực hiện
việc ủy thác tư pháp.
2.
Trình tự, thủ tục yêu cầu thực hiện tương trợ tư pháp thực hiện theo quy định của
điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên và pháp luật về tương trợ tư pháp.
3.32
Đối với việc thi hành án có yêu cầu ủy thác tư pháp thì xử lý như sau:
a)
Trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày Bộ Tư pháp gửi hồ sơ ủy thác tư pháp hợp lệ
mà nhận được đủ kết quả theo yêu cầu thì cơ quan thi hành án dân sự thực hiện
việc thi hành án theo quy định của pháp luật.
Trường
hợp nhận được kết quả ủy thác tư pháp nhưng chưa đáp ứng yêu cầu thì cơ quan
thi hành án dân sự thực hiện việc ủy thác tư pháp lần thứ hai. Nếu đã ủy thác
tư pháp lần thứ hai mà kết quả không đáp ứng yêu cầu thì cơ quan thi hành án
dân sự thực hiện theo quy định tại điểm b khoản này.
b)
Trường hợp hết thời hạn quy định tại điểm a khoản này mà không có kết quả hoặc
có thông báo về việc không thực hiện được việc ủy thác tư pháp thì việc thông
báo văn bản đã ủy thác và các văn bản khác trong quá trình thi hành án được thực
hiện theo quy định tại Điều 43 Luật Thi hành án dân sự.
c)
Trường hợp ủy thác tư pháp về việc giao trả giấy tờ, tài liệu liên quan đến tài
sản, nhân thân của đương sự, nếu việc thực hiện ủy thác tư pháp không có kết quả
hoặc đương sự không đến nhận thì trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày hết thời hạn
quy định tại điểm a khoản này hoặc hết thời hạn theo thông báo thì cơ quan thi
hành án làm thủ tục gửi cho người đó; trường hợp không xác định được địa chỉ
người nhận thì gửi cho cơ quan, tổ chức đã ban hành giấy tờ, tài liệu hoặc cơ
quan đại diện của nước có cơ quan, tổ chức đã ban hành giấy tờ, tài liệu.
4.
Việc thực hiện tương trợ tư pháp của nước ngoài trong thi hành án dân sự như
sau:
a)
Cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh, Phòng Thi hành án cấp quân khu có thẩm quyền
tiếp nhận và xử lý yêu cầu tương trợ tư pháp của cơ quan có thẩm quyền nước
ngoài liên quan đến thi hành án dân sự;
b)
Trình tự, thủ tục thực hiện yêu cầu tương trợ tư pháp của cơ quan có thẩm quyền
nước ngoài liên quan đến thi hành án dân sự được thực hiện theo quy định của điều
ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên, pháp luật về tương trợ tư pháp và pháp
luật về thi hành án dân sự.
Điều 51. Việc xuất cảnh của người phải thi hành án
1.33
Người phải thi hành án chưa thực hiện xong nghĩa vụ thi hành án theo bản án,
quyết định thì có thể bị tạm hoãn xuất cảnh, trừ trường hợp quy định tại khoản
2 Điều này.
Thủ
trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định về tạm hoãn xuất cảnh và gửi
cho cơ quan quản lý xuất nhập cảnh khi thuộc một trong các trường hợp sau:
a)
Có yêu cầu của người được thi hành án;
b)
Có căn cứ cho thấy việc xuất cảnh ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của
Nhà nước, tổ chức, cá nhân hoặc để đảm bảo việc thi hành án.
Việc
tạm hoãn xuất cảnh, gia hạn, giải tỏa, hủy bỏ tạm hoãn xuất cảnh được thực hiện
theo quy định của pháp luật về xuất, nhập cảnh.
Cơ
quan, tổ chức đang có nghĩa vụ thi hành bản án, quyết định thì việc tạm hoãn xuất
cảnh được áp dụng đối với người đại diện theo pháp luật của cơ quan, tổ chức
đó, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. Trường hợp nhận được thông báo về
việc thay đổi người đại diện theo pháp luật của cơ quan, tổ chức hoặc thuộc các
trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này thì cơ quan thi hành án dân sự gửi văn
bản đến cơ quan quản lý xuất nhập cảnh để điều chỉnh thông tin.
2.
Đối với người phải thi hành án đang có nghĩa vụ thi hành bản án, quyết định về
tiền, tài sản mà thuộc một trong các trường hợp sau thì có thể không bị xem xét
tạm hoãn xuất cảnh:
a)
Có đủ tài sản để thực hiện nghĩa vụ và đã ủy quyền cho người khác thay mặt họ
giải quyết việc thi hành án liên quan đến tài sản đó; việc ủy quyền phải có
công chứng và không được hủy ngang.
b)
Đã ủy quyền cho người khác mà người được ủy quyền có đủ tài sản và cam kết thi
hành thay nghĩa vụ của người ủy quyền; việc ủy quyền phải có công chứng và
không được hủy ngang.
c)
Có sự đồng ý của người được thi hành án;
d)
Hết thời hiệu yêu cầu thi hành án mà không có căn cứ chấp nhận yêu cầu thi hành
án quá hạn;
đ)
Là người nước ngoài phạm tội ít nghiêm trọng đang bị bệnh hiểm nghèo hoặc không
có tài sản, thu nhập tại Việt Nam, có đơn cam kết thực hiện nghĩa vụ sau khi về
nước.
Đơn
cam kết phải có xác nhận của cơ quan đại diện ngoại giao tại Việt Nam của nước
mà người đó có quốc tịch về việc đôn đốc người đó thực hiện nghĩa vụ thi hành
khoản thu, nộp ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật Việt Nam;
e)34
Có văn bản của cơ quan Công an hoặc cơ quan đại diện ngoại giao đề nghị cho xuất
cảnh trong trường hợp cá nhân là người phạm tội nghiêm trọng, rất nghiêm trọng,
đặc biệt nghiêm trọng đang bị bệnh hiểm nghèo hoặc không có tài sản, thu nhập tại
Việt Nam nhưng không được người được thi hành án cho xuất cảnh hoặc không xác định
được địa chỉ của người được thi hành án hoặc người được thi hành án là người nước
ngoài đã về nước và các trường hợp đặc biệt khác.
3.
Trường hợp người phải thi hành án ủy quyền cho người thay mặt họ giải quyết việc
thi hành án thì cơ quan thi hành án dân sự thông báo việc thi hành án cho người
được ủy quyền.
Trường
hợp người phải thi hành án xuất cảnh ra nước ngoài thì việc thông báo được thực
hiện bằng hình thức điện tín, fax, email hoặc hình thức khác nếu họ có yêu cầu
và không gây trở ngại cho cơ quan thi hành án dân sự.
4.35
Việc giải tỏa, hủy bỏ tạm hoãn xuất cảnh được thực hiện khi có quyết định giám
đốc thẩm, tái thẩm hủy bản án, quyết định đang thi hành, khi căn cứ tạm hoãn xuất
cảnh không còn hoặc khi thuộc các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
Mục 1. CƠ QUAN QUẢN LÝ THI HÀNH ÁN DÂN SỰ, CƠ QUAN THI HÀNH
ÁN DÂN SỰ
Điều 52. Hệ thống tổ chức thi hành án dân sự
1.
Hệ thống tổ chức thi hành án dân sự, trừ hệ thống tổ chức thi hành án trong
quân đội quy định tại Điều 54 Nghị định này được tổ chức và quản lý tập trung,
thống nhất, gồm có:
a) Ở
Trung ương: Tổng cục thi hành án dân sự là cơ quan quản lý thi hành án dân sự
trực thuộc Bộ Tư pháp;
b) Ở
cấp tỉnh: Cục thi hành án dân sự tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây
gọi chung là Cục thi hành án dân sự) là cơ quan thi hành án dân sự trực thuộc Tổng
cục thi hành án dân sự;
c) Ở
cấp huyện: Chi cục thi hành án dân sự huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
(sau đây gọi chung là Chi cục thi hành án dân sự) là cơ quan thi hành án dân sự
trực thuộc Cục thi hành án dân sự.
2.
Tổng cục thi hành án dân sự, cơ quan thi hành án dân sự có tư cách pháp nhân,
con dấu hình Quốc huy, trụ sở và tài khoản riêng.
3.
Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định việc phân cấp quản lý công chức, viên chức, người
lao động thuộc hệ thống tổ chức thi hành án dân sự.
Điều 53. Nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục
thi hành án dân sự Bộ Tư pháp
1.
Tổng cục thi hành án dân sự là cơ quan trực thuộc Bộ Tư pháp, thực hiện chức
năng giúp Bộ trưởng Bộ Tư pháp quản lý nhà nước về công tác thi hành án dân sự
quy định tại Điều 167 Luật Thi hành án dân sự, quản lý nhà nước về công tác thi
hành án hành chính theo quy định của Luật tố tụng hành chính, các văn bản pháp
luật có liên quan và thực hiện quản lý chuyên ngành về thi hành án dân sự, thi
hành án hành chính.
2.
Tổng cục thi hành án dân sự được tổ chức theo hệ thống ngành dọc. Cơ quan trực
thuộc Tổng cục thi hành án dân sự ở Trung ương gồm các cục, vụ và tương đương.
3.
Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục thi hành án dân sự
do Thủ tướng Chính phủ quy định.
Điều 54. Hệ thống tổ chức thi hành án trong quân đội
Hệ
thống tổ chức thi hành án trong quân đội gồm có:
1. Ở
Bộ Quốc phòng: Cục Thi hành án Bộ Quốc phòng là cơ quan quản lý thi hành án trực
thuộc Bộ Quốc phòng;
2. Ở
quân khu và tương đương: Phòng Thi hành án quân khu và tương đương (sau đây gọi
chung là Phòng Thi hành án cấp quân khu) là cơ quan thi hành án trực thuộc quân
khu và tương đương.
Cục
Thi hành án Bộ Quốc phòng, Phòng Thi hành án cấp quân khu có tư cách pháp nhân,
con dấu hình Quốc huy, trụ sở và tài khoản riêng.
1.
Cục Thi hành án Bộ Quốc phòng là cơ quan trực thuộc Bộ Quốc phòng, thực hiện chức
năng tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Quốc phòng phối hợp với Bộ trưởng Bộ Tư pháp
quản lý nhà nước về công tác thi hành án trong quân đội quy định tại Điều 168
Luật Thi hành án dân sự, các văn bản pháp luật có liên quan và thực hiện quản
lý chuyên ngành về thi hành án dân sự trong quân đội.
Cục
Thi hành án Bộ Quốc phòng có cơ cấu tổ chức gồm các phòng, ban trực thuộc; có Cục
trưởng, các Phó Cục trưởng; Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng; Trưởng ban, Phó Trưởng
ban, Thẩm tra viên, Thẩm tra viên chính, Thẩm tra viên cao cấp thi hành án, cán
bộ, công chức quốc phòng và quân nhân chuyên nghiệp làm công tác thi hành án.
2.
Phòng Thi hành án cấp quân khu là cơ quan trực thuộc quân khu và tương đương,
thực hiện chức năng thi hành án dân sự và các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy
định của pháp luật.
Phòng
Thi hành án cấp quân khu có Thủ trưởng cơ quan thi hành án đồng, thời là Trưởng
phòng, Phó Thủ trưởng cơ quan thi hành án đồng thời là Phó Trưởng phòng, Chấp
hành viên sơ cấp, Chấp hành viên trung cấp, Chấp hành viên cao cấp, Thẩm tra
viên, Thẩm tra viên chính, Thẩm tra viên cao cấp thi hành án, Thư ký thi hành
án, cán bộ, công chức quốc phòng và quân nhân chuyên nghiệp làm công tác thi
hành án.
3.
Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Thi hành án Bộ Quốc
phòng, Phòng Thi hành án cấp quân khu do Bộ Quốc phòng quy định.
Mục 2. CHẤP HÀNH VIÊN, THẨM TRA VIÊN, THƯ KÝ, THỦ TRƯỞNG,
PHÓ THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN THI HÀNH ÁN DÂN SỰ
Điều 56. Bổ nhiệm và thi tuyển Chấp hành viên
1.
Việc bổ nhiệm vào ngạch Chấp hành viên phải qua kỳ thi tuyển theo quy định của
pháp luật về thi hành án dân sự và pháp luật về cán bộ, công chức, trừ trường hợp
bổ nhiệm không qua thi tuyển quy định tại Nghị định này.
2.
Bộ Tư pháp tổ chức thi tuyển Chấp hành viên; quy định nội dung, hình thức,
trình tự thủ tục thi tuyển Chấp hành viên sơ cấp.
Nội
dung, hình thức thi nâng ngạch từ Chấp hành viên sơ cấp lên Chấp hành viên
trung cấp, từ Chấp hành viên trung cấp lên Chấp hành viên cao cấp thực hiện
theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức và pháp luật về thi hành án
dân sự.
3.
Bộ trưởng Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng Bộ Nội vụ xây dựng tiêu
chuẩn nghiệp vụ, mã số các ngạch Chấp hành viên để Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban
hành.
Điều 57. Điều kiện tham dự thi tuyển Chấp hành viên
1.
Có đủ tiêu chuẩn của ngạch Chấp hành viên quy định tại Điều 18 Luật Thi hành án
dân sự.
2.
Không thuộc trường hợp đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc đang bị xem
xét xử lý kỷ luật nhưng chưa có kết luận, quyết định cuối cùng của cơ quan, tổ
chức có thẩm quyền và các trường hợp khác theo quy định của pháp luật về cán bộ,
công chức.
Điều 58. Sơ tuyển và cử người tham dự thi tuyển Chấp hành
viên
1.
Chi cục trưởng Chi cục thi hành án dân sự lập danh sách người của đơn vị mình
tham dự thi tuyển Chấp hành viên gửi Cục trưởng Cục thi hành án dân sự; Trưởng
Phòng Thi hành án cấp quân khu lập danh sách người của đơn vị mình tham dự thi
tuyển Chấp hành viên gửi Cục trưởng Cục Thi hành án Bộ Quốc phòng.
2.
Cục trưởng Cục thi hành án dân sự cử người tham dự thi tuyển Chấp hành viên đối
với công chức thuộc Cục thi hành án dân sự, công chức Chi cục thi hành án dân sự
trực thuộc; Cục trưởng Cục Thi hành án Bộ Quốc phòng cử người tham dự thi tuyển
Chấp hành viên đối với công chức thuộc Phòng Thi hành án cấp quân khu.
3.
Cục trưởng, các Phó Cục trưởng Cục thi hành án dân sự đối với cơ quan thi hành
án dân sự; Cục trưởng, các Phó Cục trưởng Cục Thi hành án Bộ Quốc phòng đối với
Phòng Thi hành án cấp quân khu thực hiện sơ tuyển đối với những người được đề
nghị tham dự thi tuyển Chấp hành viên.
4.
Bộ Tư pháp quy định điều kiện, việc sơ tuyển, hồ sơ thi tuyển đối với người
không phải là công chức tham gia thi tuyển Chấp hành viên và trường hợp công chức
từ các cơ quan thi hành án dân sự tỉnh này tham gia thi tuyển vào ngạch Chấp
hành viên cơ quan thi hành án dân sự tỉnh khác.
Điều 59. Hồ sơ đề nghị tham dự thi tuyển Chấp hành viên
1.
Đơn tham dự thi tuyển của người dự thi.
2.
Văn bản đề nghị của Cục trưởng Cục thi hành án dân sự đối với cơ quan thi hành
án dân sự hoặc Cục trưởng Cục Thi hành án Bộ Quốc phòng đối với Phòng Thi hành
án cấp quân khu.
Điều 60. Tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ thi tuyển Chấp hành
viên
1.
Tổng cục thi hành án dân sự tiếp nhận và xét hồ sơ dự thi; thông báo danh sách
những người đủ điều kiện và tiêu chuẩn dự thi đối với việc thi tuyển Chấp hành
viên của các cơ quan thi hành án dân sự.
2.
Cục Thi hành án Bộ Quốc phòng tiếp nhận và xét hồ sơ dự thi; thông báo danh
sách những người đủ điều kiện và tiêu chuẩn dự thi đối với việc thi tuyển Chấp
hành viên của Phòng Thi hành án cấp quân khu.
Điều 61. Hội đồng thi tuyển Chấp hành viên
1.
Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định thành lập Hội đồng thi tuyển Chấp hành viên sơ
cấp theo đề nghị của Tổng Cục trưởng Tổng cục thi hành án dân sự.
2.
Hội đồng thi tuyển Chấp hành viên sơ cấp giúp Bộ trưởng Bộ Tư pháp tổ chức thi
tuyển Chấp hành viên sơ cấp và có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a)
Thông báo kế hoạch thi tuyển vào ngạch Chấp hành viên; thể lệ, quy chế thi; môn
thi, hình thức thi, thời gian thi, địa điểm thi;
b)
Tổ chức việc ra đề thi; thành lập Ban coi thi, Ban chấm thi;
c)
Chỉ đạo và tổ chức thi; báo cáo kết quả thi lên cơ quan có thẩm quyền để xem
xét và ra quyết định công nhận kết quả kỳ thi;
d)
Giải quyết khiếu nại, tố cáo của người dự thi.
3.
Việc thành lập Hội đồng thi nâng ngạch từ Chấp hành viên sơ cấp lên Chấp hành
viên trung cấp, từ Chấp hành viên trung cấp lên Chấp hành viên cao cấp thực hiện
theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức và pháp luật về thi hành án
dân sự.
Điều 62. Bổ nhiệm Chấp hành viên
1.
Hội đồng thi tuyển Chấp hành viên gửi kết quả kỳ thi về Bộ Tư pháp. Căn cứ kết
quả kỳ thi, Tổng cục thi hành án dân sự tổng hợp báo cáo Bộ trưởng Bộ Tư pháp
xem xét, quyết định bổ nhiệm Chấp hành viên theo quy định.
2.
Cục trưởng Cục thi hành án dân sự lập hồ sơ gửi Tổng cục thi hành án dân sự để
báo cáo Bộ trưởng Bộ Tư pháp xem xét, quyết định bổ nhiệm Chấp hành viên theo
quy định tại các khoản 6, 7 Điều 18 Luật Thi hành án dân sự.
Bộ
trưởng Bộ Tư pháp quy định cụ thể hồ sơ đề nghị bổ nhiệm Chấp hành viên theo
quy định tại khoản này.
Điều 63. Tuyển chọn và bổ nhiệm Chấp hành viên không qua
thi tuyển
1.
Việc tuyển chọn, bổ nhiệm Chấp hành viên không qua thi tuyển thuộc địa bàn biên
giới, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được áp dụng
kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015 đến hết ngày 30 tháng 6 năm 2020, khi có đủ các
điều kiện sau đây:
a)
Cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện, không phải là đơn vị thủ phủ của tỉnh, có
hệ số phụ cấp khu vực từ 0,3 trở lên, thuộc biên giới, hải đảo, vùng có điều kiện
kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn;
b)
Người được tuyển chọn để bổ nhiệm Chấp hành viên có đơn cam kết tình nguyện
công tác tại cơ quan thi hành án dân sự nêu tại điểm a khoản này từ 05 năm trở
lên.
2.
Danh sách các cơ quan thi hành án dân sự thuộc địa bàn được tuyển chọn, bổ nhiệm
Chấp hành viên không qua thi tuyển theo Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định
này.
3.
Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Chấp hành viên đối với các trường hợp quy định tại
khoản 1 Điều này do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định theo đề nghị của Hội đồng
tuyển chọn Chấp hành viên.
4.
Hội đồng tuyển chọn Chấp hành viên được thành lập ở cấp tỉnh, gồm Chủ tịch Hội
đồng là Chủ tịch hoặc 01 Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Phó Chủ tịch Hội
đồng là Cục trưởng Cục thi hành án dân sự; các ủy viên là đại diện lãnh đạo Sở
Nội vụ, Sở Tư pháp, thường trực Ban Chấp hành Hội Luật gia cấp tỉnh; thư ký
giúp việc là Trưởng Phòng Tổ chức cán bộ Cục thi hành án dân sự. Danh sách Hội
đồng do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định theo đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh;
Hội
đồng làm việc theo chế độ tập thể. Phiên họp của Hội đồng do Chủ tịch Hội đồng
triệu tập theo đề nghị của Cục trưởng thi hành án dân sự. Hội đồng chỉ tiến
hành phiên họp khi có ít nhất hai phần ba số thành viên trở lên tham gia. Mọi
quyết định của Hội đồng được thông qua tại phiên họp của Hội đồng; thông qua
quyết định khi có quá nửa tổng số thành viên biểu quyết tán thành.
Điều 64. Trình tự, thủ tục miễn nhiệm Chấp hành viên
1.
Cục trưởng Cục thi hành án dân sự chuẩn bị hồ sơ đề nghị miễn nhiệm Chấp hành
viên cơ quan thi hành án dân sự; Cục trưởng Cục Thi hành án Bộ Quốc phòng chuẩn
bị hồ sơ đề nghị miễn nhiệm Chấp hành viên Phòng Thi hành án cấp quân khu.
2.
Hồ sơ đề nghị miễn nhiệm Chấp hành viên gồm có:
a)
Đơn xin miễn nhiệm Chấp hành viên, nếu có, trong đó nêu rõ lý do của việc xin
miễn nhiệm Chấp hành viên;
b)36
(được bãi bỏ)
c)
Văn bản đề nghị miễn nhiệm Chấp hành viên của Cục trưởng Cục thi hành án dân sự
đối với Chấp hành viên cơ quan thi hành án dân sự hoặc Cục trưởng Cục Thi hành
án Bộ Quốc phòng đối với Chấp hành viên Phòng Thi hành án cấp quân khu.
Điều 65. Cách chức Chấp hành viên
Chấp
hành viên có thể bị cách chức Chấp hành viên khi thuộc một trong các trường hợp
sau đây:
1.
Vi phạm quy định của pháp luật trong quá trình tổ chức thi hành án chưa đến mức
bị buộc thôi việc hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự nhưng xét thấy cần phải áp
dụng hình thức kỷ luật cách chức Chấp hành viên.
2.
Vi phạm nghiêm trọng quy định tại Điều 21 Luật Thi hành án dân sự mà xét thấy cần
thiết phải áp dụng hình thức kỷ luật cách chức Chấp hành viên.
Trình
tự, thủ tục xét đề nghị Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định cách chức Chấp hành
viên thực hiện theo quy định về kỷ luật đối với cán bộ, công chức.
1.
Thẩm tra viên là công chức, có nhiệm vụ giúp Thủ trưởng cơ quan quản lý thi
hành án dân sự, cơ quan thi hành án dân sự và cơ quan quản lý, cơ quan thi hành
án trong quân đội thực hiện nhiệm vụ thẩm tra thi hành án và các nhiệm vụ khác
theo quy định của pháp luật.
2.
Thẩm tra viên trong quân đội là sĩ quan và quân nhân chuyên nghiệp trong Quân đội
nhân dân Việt Nam.
3.37
Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định tiêu chuẩn chuyên môn nghiệp vụ của Thẩm tra viên
sau khi thống nhất với Bộ trưởng Bộ Nội vụ.
Điều 67. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thẩm tra viên
1.
Thực hiện việc thẩm tra, kiểm tra những vụ việc thi hành án đã và đang thi
hành; thẩm tra xác minh các vụ việc có đơn thư khiếu nại, tố cáo theo sự chỉ đạo
của Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án dân sự và cơ quan thi hành án dân sự;
thẩm tra thống kê, báo cáo, dữ liệu thi hành án dân sự và những hồ sơ, tài liệu
khác có liên quan đến công tác thi hành án dân sự.
2.
Lập kế hoạch, tổ chức thực hiện hoặc phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên
quan để xác minh, kiểm tra và đề xuất biện pháp giải quyết theo nhiệm vụ được
phân công.
3.
Tham mưu cho Thủ trưởng cơ quan trả lời kháng nghị, kiến nghị của Viện Kiểm sát
nhân dân theo thẩm quyền.
4.
Thực hiện các nhiệm vụ khác do Thủ trưởng cơ quan giao.
Điều 68. Trách nhiệm của Thẩm tra viên
1.
Thẩm tra viên phải gương mẫu trong việc chấp hành pháp luật, không ngừng phấn đấu,
rèn luyện, giữ vững tiêu chuẩn Thẩm tra viên.
2.
Khi tiến hành thẩm tra, kiểm tra, Thẩm tra viên phải tuân thủ các quy định của
pháp luật, chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước Thủ trưởng cơ quan về việc
thực hiện nhiệm vụ được giao.
3.
Thẩm tra viên không được làm những việc sau đây:
a)
Việc mà pháp luật về cán bộ, công chức và pháp luật liên quan khác quy định
không được làm;
b)
Thông đồng với đối tượng thẩm tra và những người có liên quan trong việc thẩm
tra, kiểm tra làm sai lệch kết quả thẩm tra, kiểm tra;
c)
Thẩm tra, kiểm tra khi không có quyết định phân công của người có thẩm quyền;
d)
Can thiệp trái pháp luật vào việc thẩm tra, kiểm tra hoặc lợi dụng ảnh hưởng của
mình để tác động đến người có trách nhiệm khi có người đó thực hiện nhiệm vụ thẩm
tra, kiểm tra;
đ)
Lợi dụng chức vụ, quyền hạn thẩm tra, kiểm tra để thực hiện hành vi trái pháp
luật; sách nhiễu, gây khó khăn, phiền hà cho đối tượng thẩm tra, kiểm tra; bao
che cho đối tượng thẩm tra, kiểm tra và những người liên quan;
e)
Tiết lộ, cung cấp thông tin, tài liệu thẩm tra, kiểm tra cho những người không
có trách nhiệm khi chưa có kết luận.
4.
Thẩm tra viên không được tham gia thẩm tra, kiểm tra trong trường hợp liên quan
trực tiếp đến quyền lợi, nghĩa vụ của những người sau đây:
a)
Vợ, chồng, con đẻ, con nuôi;
b)
Cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, bác,
chú, cậu, cô, dì và anh, chị, em ruột của Thẩm tra viên, của vợ hoặc chồng của
Thẩm tra viên;
c)
Cháu ruột mà Thẩm tra viên là ông, bà, bác, chú, cậu, cô, dì.
Điều 69. Bổ nhiệm, nâng ngạch, chuyển ngạch Thẩm tra viên
1.
Việc bổ nhiệm vào ngạch, chuyển ngạch Thẩm tra viên; nội dung, hình thức thi
nâng ngạch từ Thẩm tra viên thi hành án lên Thẩm tra viên chính thi hành án, từ
Thẩm tra viên chính thi hành án lên Thẩm tra viên cao cấp thi hành án thực hiện
theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức và pháp luật về thi hành án
dân sự.
2.
Bộ Quốc phòng tổ chức Hội đồng xét, duyệt những người đủ điều kiện, đề nghị Bộ
trưởng Bộ Tư pháp bổ nhiệm Thẩm tra viên trong quân đội.
Điều 70. Điều động, luân chuyển, biệt phái Chấp hành viên,
Thẩm tra viên
1.
Thẩm quyền điều động, luân chuyển, biệt phái Chấp hành viên, Thẩm tra viên
a)
Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định điều động, luân chuyển, biệt phái Thẩm tra viên
cao cấp không giữ chức vụ lãnh đạo; Chấp hành viên, Thẩm tra viên hiện đang giữ
chức vụ lãnh đạo thuộc thẩm quyền bổ nhiệm của Bộ trưởng Bộ Tư pháp;
b)
Tổng Cục trưởng Tổng cục thi hành án dân sự quyết định việc điều động, luân
chuyển, biệt phái Chấp hành viên, Thẩm tra viên từ tỉnh này sang tỉnh khác; Chấp
hành viên đang giữ chức vụ Phó Cục trưởng Cục thi hành án dân sự, Thẩm tra viên
đang giữ chức vụ Phó Vụ trưởng và tương đương thuộc Tổng cục thi hành án dân sự,
trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản này;
c)
Cục trưởng Cục thi hành án dân sự quyết định điều động, luân chuyển, biệt phái
Chấp hành viên, Thẩm tra viên trong địa bàn do mình quản lý. Trường hợp điều động,
luân chuyển Chấp hành viên, Thẩm tra viên đang giữ chức vụ lãnh đạo quản lý thì
phải báo cáo xin ý kiến của người có thẩm quyền bổ nhiệm chức vụ lãnh đạo trước
khi thực hiện điều động, luân chuyển, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản
này.
2.
Trình tự, thủ tục điều động, luân chuyển, biệt phái Chấp hành viên, Thẩm tra
viên thực hiện theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự, pháp luật về
cán bộ, công chức và hướng dẫn của Bộ Tư pháp; đối với Chấp hành viên cơ quan
thi hành án cấp quân khu, Thẩm tra viên trong quân đội thực hiện theo quy định
của Bộ Quốc phòng.
3.
Bộ Tư pháp và Bộ Tài chính quy định chế độ hỗ trợ kinh phí cho người được luân
chuyển, biệt phái.
1.
Thư ký thi hành án là công chức chuyên môn nghiệp vụ thi hành án dân sự, có
trách nhiệm giúp Chấp hành viên sơ cấp, Chấp hành viên trung cấp, Chấp hành
viên cao cấp thực hiện các trình tự, thủ tục thi hành án dân sự hoặc giúp Thẩm
tra viên, Thẩm tra viên chính, Thẩm tra viên cao cấp thực hiện nhiệm vụ thẩm
tra những vụ việc đã và đang thi hành, thẩm tra, xác minh các vụ việc có đơn
thư khiếu nại, tố cáo về thi hành án dân sự theo quy định của pháp luật.
2.38
Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định tiêu chuẩn chuyên môn nghiệp vụ của Thư ký thi
hành án sau khi thống nhất với Bộ trưởng Bộ Nội vụ.
3.
Thư ký thi hành án trong quân đội là sỹ quan hoặc quân nhân chuyên nghiệp. Việc
quy định tiêu chuẩn, điều kiện, quy trình, thủ tục bổ nhiệm, miễn nhiệm Thư ký
thi hành án trong quân đội do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định.
1.
Chi Cục trưởng, Phó Chi cục trưởng Chi cục thi hành án dân sự phải có các tiêu
chuẩn sau đây:
a)
Là Chấp hành viên sơ cấp trở lên;
b)
Có phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống trong sạch, ý thức tổ chức kỷ luật,
tinh thần trách nhiệm trong công tác;
c)
Có kinh nghiệm thực tiễn về thi hành án dân sự;
d)
Có năng lực điều hành và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của Chi cục thi hành án
dân sự;
đ)
Các tiêu chuẩn khác theo quy định của pháp luật.
2.
Cục trưởng, Phó Cục trưởng Cục thi hành án dân sự phải có các tiêu chuẩn sau
đây:
a)
Là Chấp hành viên trung cấp trở lên;
b)
Có phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống trong sạch, ý thức tổ chức kỷ luật,
tinh thần trách nhiệm trong công tác.
c)
Có kinh nghiệm thực tiễn về thi hành án dân sự;
d)
Có năng lực điều hành và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của Cục thi hành án dân
sự;
đ)
Các tiêu chuẩn khác theo quy định của pháp luật.
3.
Bộ trưởng Bộ Tư pháp bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, miễn nhiệm, cho từ chức,
giáng chức, cách chức Cục trưởng Cục thi hành án dân sự.
Việc
bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, miễn nhiệm, cho từ chức, giáng chức, cách
chức Phó Cục trưởng Cục thi hành án dân sự; Chi cục trưởng, Phó Chi cục trưởng
Chi cục thi hành án dân sự thực hiện theo phân cấp của Bộ trưởng Bộ Tư pháp.
4.
Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chi tiết Khoản 1, Khoản 2 và Khoản 3 Điều này.
5.
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định tiêu chuẩn, thủ tục bổ nhiệm, bổ nhiệm lại,
luân chuyển, miễn nhiệm, thôi giữ chức, cách chức Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng cơ
quan thi hành án cấp quân khu.
Điều 73. Thẻ Chấp hành viên, Thẩm tra viên thi hành án
1.
Chấp hành viên, Thẩm tra viên được cấp thẻ để sử dụng trong khi thi hành nhiệm
vụ; khi thay đổi chức vụ hoặc chức danh được đổi thẻ khác phù hợp với chức vụ,
chức danh mới; khi thôi giữ chức vụ phải trả lại thẻ; nếu Chấp hành viên, Thẩm
tra viên làm mất thẻ phải báo cáo ngay cho cơ quan công an gần nhất và cơ quan
thi hành án nơi người đó công tác biết.
2.
Thẻ Chấp hành viên, Thẩm tra viên do Bộ Tư pháp cấp.
3.
Mẫu thẻ, việc cấp phát, thay đổi và thu hồi thẻ Chấp hành viên, Thẩm tra viên
do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định.
Điều 74. Đối tượng và loại công cụ hỗ trợ được trang bị, sử
dụng trong thi hành án dân sự
1.
Cục thi hành án dân sự, Chi cục thi hành án dân sự, Phòng Thi hành án cấp quân
khu được trang bị công cụ hỗ trợ để cấp cho Chấp hành viên sử dụng theo quy định
của pháp luật.
2.
Các loại công cụ hỗ trợ được trang bị, sử dụng trong thi hành án dân sự gồm có:
a)
Các loại dùi cui điện, dùi cui cao su, găng tay điện;
b)
Các loại phương tiện xịt hơi cay, chất gây mê;
c)
Các loại súng dùng để bắn đạn nhựa, đạn cao su, hơi cay, chất gây mê và các loại
đạn sử dụng cho các loại súng này.
Điều 75. Lập kế hoạch và trang bị công cụ hỗ trợ thi hành
án
1.
Căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 74 Nghị định này, hàng năm, Cục trưởng Cục thi
hành án dân sự lập kế hoạch trang bị công cụ hỗ trợ cho cơ quan thi hành án dân
sự thuộc quyền quản lý trình Tổng Cục trưởng Tổng cục thi hành án dân sự xem
xét, quyết định.
Tổng
Cục trưởng Tổng cục thi hành án dân sự quyết định số lượng, chủng loại công cụ
hỗ trợ trang bị cho cơ quan thi hành án dân sự.
2.
Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự giao công cụ hỗ trợ cho Chấp hành viên sử
dụng khi thi hành công vụ. Khi giao công cụ hỗ trợ phải lập danh sách, có phiếu
giao nhận của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cho người sử dụng.
Điều 76. Việc mua, vận chuyển, sửa chữa, quản lý, sử dụng
công cụ hỗ trợ thi hành án
1.
Việc mua, vận chuyển, sửa chữa, quản lý, sử dụng công cụ hỗ trợ được thực hiện
theo quy định pháp luật về quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ
trợ.
2.
Việc trang bị, mua, vận chuyển, sửa chữa, quản lý công cụ hỗ trợ thi hành án đối
với Phòng thi hành án cấp quân khu thực hiện theo quy định của Bộ Quốc phòng.
Điều 77. Thanh lý, tiêu hủy công cụ hỗ trợ thi hành án
1.
Hàng năm, cơ quan thi hành án dân sự phải kiểm tra, phân loại chất lượng từng
loại công cụ hỗ trợ được trang bị. Trường hợp công cụ hỗ trợ không còn khả năng
sửa chữa, khôi phục thì Cục thi hành án dân sự tổng hợp các công cụ hỗ trợ cần
thanh lý, tiêu hủy của Cục và các Chi cục trực thuộc, đề nghị cơ quan có thẩm
quyền tiếp nhận, phân loại, thanh lý, tiêu hủy công cụ hỗ trợ.
2.
Việc thanh lý, tiêu hủy công cụ hỗ trợ thực hiện theo quy định của pháp luật về
trình tự, thủ tục, thẩm quyền và kinh phí phục vụ việc tiếp nhận, thu gom, phân
loại, bảo quản, thanh lý, tiêu hủy vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ.
Kết
quả thanh lý, tiêu hủy công cụ hỗ trợ của Cục thi hành án dân sự báo cáo Tổng Cục
trưởng Tổng cục thi hành án dân sự để theo dõi.
3.
Việc thanh lý, tiêu hủy công cụ hỗ trợ thi hành án đối với Phòng thi hành án cấp
quân khu thực hiện theo quy định của Bộ Quốc phòng.
1.
Chấp hành viên, Thẩm tra viên, Thư ký thi hành án, công chức khác và những người
khác làm công tác thi hành án dân sự được hưởng thang bậc lương, phụ cấp trách
nhiệm theo nghề và chế độ ưu đãi khác theo quy định của pháp luật.
2.
Chấp hành viên sơ cấp, Chấp hành viên trung cấp, Chấp hành viên cao cấp, Thẩm
tra viên, Thẩm tra viên chính, Thẩm tra viên cao cấp được xếp lương công chức
nhóm 1 của loại A1, A2 và A3 bảng lương chuyên môn nghiệp vụ đối với cán bộ,
công chức trong các cơ quan nhà nước.
Thư
ký thi hành án xếp lương công chức loại A1 bảng lương chuyên môn nghiệp vụ đối
với cán bộ, công chức trong các cơ quan nhà nước. Thư ký trung cấp thi hành án
xếp lương công chức loại B bảng lương chuyên môn nghiệp vụ đối với cán bộ, công
chức trong các cơ quan nhà nước.
3.
Chấp hành viên, Thẩm tra viên, Thư ký thi hành án, cán bộ, công chức quốc phòng
và quân nhân chuyên nghiệp làm công tác thi hành án dân sự trong quân đội được
hưởng chế độ phụ cấp trách nhiệm theo nghề và chế độ ưu đãi khác.
Điều 79. Phù hiệu, cấp hiệu thi hành án dân sự
1.
Phù hiệu thi hành án dân sự trên mũ: có hình tròn bằng kim loại, phía ngoài
hình tròn có cành tùng kép bao quanh, chính giữa có ngôi sao vàng năm cánh nổi
nằm ở trung tâm hình tròn, xung quanh hai bên có bông lúa vàng, phía dưới ngôi
sao là bánh xe răng cưa màu vàng. Bên ngoài phù hiệu trên phần cành tùng kép có
hàng chữ “THI HÀNH ÁN” màu đỏ.
2.
Cấp hiệu thi hành án dân sự gồm: cấp hiệu trên cầu vai áo và cấp hiệu trên ve
áo.
a)
Cấp hiệu trên cầu vai áo: bằng vải màu xanh đậm, xung quanh có viền màu đỏ
boóc-đô. Trên nền cấp hiệu, ở phần đầu là một khối hình tròn có dập nổi ngôi
sao 5 cánh ở giữa, 2 cành tùng bao quanh, phần giữa cấp hiệu có các ngôi sao
hình khối bằng kim loại màu vàng;
b)
Cấp hiệu trên ve áo gồm các loại: Cành tùng đơn bằng kim loại; cấp hiệu bằng vải,
hình bình hành, nền màu xanh đậm, ở giữa có hình thanh kiếm lá chắn và xung
quanh có viền bằng kim loại màu vàng hoặc không có viền kim loại.
Việc
sử dụng loại cấp hiệu trên ve áo được áp dụng tùy theo từng chức vụ; chức danh
công chức và người khác làm công tác thi hành án dân sự.
Điều 80. Đối tượng được cấp phù hiệu, cấp hiệu thi hành án
dân sự
1.
Chấp hành viên, Thẩm tra viên, công chức khác và những người khác làm công tác
thi hành án dân sự thuộc Tổng cục thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp, cơ quan
thi hành án dân sự được cấp phù hiệu, cấp hiệu để thi hành nhiệm vụ theo quy định
của pháp luật.
2.
Phù hiệu, cấp hiệu của Chấp hành viên, các chức danh khác của cơ quan quản lý,
cơ quan thi hành án trong quân đội thực hiện theo quy định của Bộ Quốc phòng.
Điều 81. Cấp hiệu đối với công chức và những người khác làm
công tác thi hành án dân sự
1.
Cấp hiệu của lãnh đạo Tổng cục thi hành án dân sự như sau:
a)
Cấp hiệu trên cầu vai áo của Tổng Cục trưởng Tổng cục thi hành án dân sự không
có vạch, có 2 ngôi sao hình khối bằng kim loại màu vàng xếp theo chiều dọc ở giữa,
phần cuối cấp hiệu là 2 cành tùng bằng kim loại màu vàng xếp chéo nhau; cấp hiệu
trên ve áo là cành tùng đơn màu vàng;
b)
Cấp hiệu trên cầu vai áo và trên ve áo của Phó Tổng cục trưởng Tổng cục thi
hành án dân sự thực hiện như cấp hiệu quy định tại điểm a khoản này, nhung ở giữa
cấp hiệu trên cầu vai có 1 ngôi sao hình khối bằng kim loại màu vàng.
2.
Cấp hiệu của lãnh đạo các đơn vị thuộc Tổng cục thi hành án dân sự như sau:
a)
Cấp hiệu trên cầu vai áo của người đứng đầu đơn vị thuộc Tổng cục thi hành án
dân sự có 4 ngôi sao hình khối bằng kim loại màu vàng xếp theo vị trí 2 sao nằm
ngang và 2 sao nằm dọc cấp hiệu, phần cuối cấp hiệu là 2 gạch bằng kim loại màu
vàng nằm song song với nhau theo chiều ngang; cấp hiệu trên ve áo của người đứng
đầu đơn vị thuộc Tổng cục thi hành án dân sự là cấp hiệu bằng vải, hình bình
hành, nền màu xanh đậm, ở giữa có hình thanh kiếm lá chắn, xung quanh có viền bằng
kim loại màu vàng;
b)
Cấp hiệu trên cầu vai áo và trên ve áo cấp phó của người đứng đầu đơn vị thuộc
Tổng cục thi hành án dân sự thực hiện như cấp hiệu quy định tại điểm a khoản
này, nhưng ở giữa cấp hiệu trên cầu vai áo có 3 ngôi sao hình khối bằng kim loại
màu vàng xếp theo vị trí 2 sao nằm ngang và 1 sao nằm dọc cấp hiệu.
3.
Cấp hiệu của lãnh đạo Cục thi hành án dân sự như sau:
a)
Cấp hiệu trên cầu vai áo của Cục trưởng, Phó Cục trưởng Cục thi hành án dân sự
là cấp hiệu của ngạch Chấp hành viên mà người đó đang giữ;
b)
Cấp hiệu trên ve áo của Cục trưởng, Phó Cục trưởng Cục thi hành án dân sự là
cành tùng đơn màu vàng.
4.
Cấp hiệu của lãnh đạo đơn vị thuộc Cục thi hành án dân sự, lãnh đạo Chi cục thi
hành án dân sự như sau:
a)
Cấp hiệu trên cầu vai áo của người đứng đầu đơn vị, cấp phó của người đứng đầu
đơn vị thuộc Cục thi hành án dân sự là cấp hiệu của ngạch công chức mà người đó
đang giữ;
b)
Cấp hiệu trên cầu vai áo của Chi cục trưởng, Phó Chi cục trưởng Chi cục thi
hành án dân sự là cấp hiệu của ngạch Chấp hành viên mà người đó đang giữ;
c)
Cấp hiệu trên ve áo của người đứng đầu đơn vị, cấp phó của người đứng đầu đơn vị
thuộc Cục thi hành án dân sự; Chi cục trưởng, Phó Chi cục trưởng Chi cục thi
hành án dân sự là cấp hiệu bằng vải, hình bình hành, nền màu xanh đậm, ở giữa
có hình thanh kiếm lá chắn, xung quanh có viền bằng kim loại màu vàng.
5.
Cấp hiệu của Chấp hành viên như sau:
a)
Cấp hiệu trên cầu vai áo của Chấp hành viên cao cấp có 2 đường chỉ bằng sợi màu
vàng nằm theo chiều dọc ở giữa cấp hiệu, trên nền cấp hiệu có 4 ngôi sao hình
khối bằng kim loại màu vàng xếp theo vị trí 2 sao nằm ngang, 2 sao nằm dọc cấp
hiệu; cấp hiệu trên ve áo là cấp hiệu bằng vải, hình bình hành, nền màu xanh đậm,
ở giữa có hình thanh kiếm lá chắn bằng kim loại màu vàng;
b)
Cấp hiệu trên cầu vai áo và trên ve áo của Chấp hành viên trung cấp thực hiện
như cấp hiệu quy định tại điểm a khoản này, nhưng ở giữa cấp hiệu trên cầu vai
áo có 3 ngôi sao hình khối bằng kim loại màu vàng xếp theo vị trí 2 sao nằm
ngang, 1 sao nằm dọc cấp hiệu;
c)
Cấp hiệu trên cầu vai áo và trên ve áo của Chấp hành viên sơ cấp thực hiện như
cấp hiệu quy định tại điểm a khoản này, nhưng ở giữa cấp hiệu trên cầu vai áo
có 2 sao hình khối bằng kim loại màu vàng nằm dọc cấp hiệu.
6.
Cấp hiệu của Thẩm tra viên thi hành án, công chức khác và những người khác làm
công tác thi hành án dân sự như sau:
a)
Cấp hiệu trên cầu vai áo của Thẩm tra viên cao cấp, Chuyên viên cao cấp và
tương đương có 4 ngôi sao hình khối bằng kim loại màu vàng xếp theo vị trí 2
sao nằm ngang, 2 sao nằm dọc cấp hiệu, phần cuối cấp hiệu là 2 gạch kim loại
màu vàng nằm song song với nhau theo chiều ngang; cấp hiệu trên ve áo là cấp hiệu
bằng vải, hình bình hành, nền màu xanh đậm, ở giữa có hình thanh kiếm lá chắn bằng
kim loại màu vàng;
b)
Cấp hiệu trên cầu vai áo, cấp hiệu trên ve áo của Thẩm tra viên chính, Chuyên
viên chính và tương đương thực hiện như cấp hiệu quy định tại điểm a khoản này,
nhưng ở giữa cấp hiệu trên cầu vai áo có 3 ngôi sao hình khối bằng kim loại màu
vàng xếp theo vị trí 2 sao nằm ngang, 1 sao nằm dọc cấp hiệu;
c)
Cấp hiệu trên cầu vai áo, cấp hiệu trên ve áo của Thẩm tra viên, Chuyên viên và
tương đương thực hiện như cấp hiệu quy định tại điểm a khoản này, nhưng ở giữa
cấp hiệu trên cầu vai áo có 2 ngôi sao hình khối bằng kim loại màu vàng nằm dọc
cấp hiệu;
d)
Cấp hiệu trên cầu vai áo, cấp hiệu trên ve áo của công chức khác và những người
khác làm công tác thi hành án dân sự thực hiện như cấp hiệu quy định tại điểm a
khoản này, nhưng ở giữa cấp hiệu trên cầu vai áo có 1 ngôi sao hình khối bằng
kim loại màu vàng nằm ở giữa cấp hiệu, phần cuối cấp hiệu là 1 gạch kim loại
màu vàng nằm ngang.
Điều 82. Trang phục của người làm công tác thi hành án dân
sự
1.
Chấp hành viên, Thẩm tra viên, công chức khác và những người khác làm công tác
thi hành án dân sự thuộc Tổng cục thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp, Cục Thi
hành án thuộc Bộ Quốc phòng, các cơ quan thi hành án dân sự, cơ quan thi hành
án trong quân đội được cấp trang phục để thi hành nhiệm vụ theo quy định của
pháp luật.
2.
Trang phục được cấp cho người làm công tác thi hành án dân sự gồm có: Quần áo
thu đông, áo khoác ngoài mùa đông, áo chống rét mùa đông, quần áo xuân hè mặc
ngoài, áo sơ mi dài tay, bảng tên trên ngực áo, giày da, thắt lưng da, dép da,
tất chân, caravat, áo mưa, mũ kêpi, mũ bảo hiểm thi hành án, cặp da đựng tài liệu.
3.
Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định mẫu, màu sắc, nguyên tắc sử dụng trang phục của
người làm công tác thi hành án dân sự để áp dụng thống nhất trong phạm vi toàn
quốc, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này.
4.
Việc cấp, sử dụng trang phục của Chấp hành viên, Thẩm tra viên, cán bộ, công chức
quốc phòng và quân nhân chuyên nghiệp làm công tác thi hành án tại Phòng Thi
hành án cấp quân khu, Cục Thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng do Bộ trưởng Bộ Quốc
phòng quy định.
Điều 83. Niên hạn, cấp phát, sử dụng trang phục, phù hiệu,
cấp hiệu thi hành án dân sự
1.
Niên hạn trang phục như sau:
a)
Quần áo thu đông mặc ngoài: 01 bộ 03 năm;
b)
Áo khoác ngoài mùa đông: 01 cái 03 năm;
c)
Áo chống rét mùa đông: 01 cái 03 năm, cấp cho công chức, viên chức, người lao động
làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn thuộc các đơn vị từ Thừa
Thiên Huế trở ra phía Bắc và các đơn vị vùng Tây Nguyên;
d)
Quần áo xuân hè mặc ngoài: 02 bộ 02 năm;
đ)
Áo sơ mi dài tay: 01 cái 01 năm;
e)
Lễ phục mùa đông: 01 bộ 05 năm;
g)
Lễ phục mùa hè: 01 bộ 03 năm;
h)
Giày da: 01 đôi 01 năm;
i)
Thắt lưng da: 01 cái 01 năm;
k)
Dép da: 01 đôi 01 năm;
l)
Tất chân: 02 đôi 01 năm;
m)
Caravat: 02 cái 02 năm;
n)
Áo mưa: 01 cái 01 năm;
o)
Mũ kêpi: 01 cái 02 năm;
p)
Mũ bảo hiểm thi hành án: 01 cái 02 năm;
q)
Cặp da đựng tài liệu: 01 cái 02 năm.
2.
Việc cấp phát và sử dụng trang phục như sau:
a)
Chấp hành viên, Thẩm tra viên, công chức khác và những người khác làm công tác
thi hành án dân sự được cấp trang phục theo niên hạn quy định tại khoản 1 Điều
này. Đối với quần áo thu đông, quần áo xuân hè lần đầu được cấp 02 bộ; áo sơ mi
dài tay lần đầu cấp 02 cái;
b)
Trường hợp trang phục bị mất hoặc hư hỏng có lý do chính đáng thì được cấp hoặc
đổi lại.
3.
Chấp hành viên, Thẩm tra viên, công chức khác và những người khác làm công tác
thi hành án dân sự được cấp phù hiệu, cấp hiệu để sử dụng trong niên hạn 03 năm
01 bộ, lần đầu được cấp 02 bộ. Hết niên hạn được đổi và cấp phù hiệu, cấp hiệu
mới. Khi có sự thay đổi chức vụ, chức danh hoặc trường hợp phù hiệu, cấp hiệu bị
mất, bị hư hỏng thì được đối hoặc cấp lại phù hiệu, cấp hiệu mới. Khi chuyển
công tác khác, Chấp hành viên, Thẩm tra viên, công chức khác và những người
khác làm công tác thi hành án dân sự có trách nhiệm nộp lại phù hiệu, cấp hiệu
cho Thủ trưởng cơ quan thi hành án nơi mình công tác.
ĐIỀU
KHOẢN CHUYỂN TIẾP VÀ THI HÀNH39
Điều 84. Hiệu lực thi hành và điều khoản chuyển tiếp
1.
Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 9 năm 2015 và thay thế Nghị
định số 74/2009/NĐ-CP ngày 09 tháng 9 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án dân sự về cơ quan quản
lý thi hành án dân sự, cơ quan thi hành án dân sự và công chức làm công tác thi
hành án dân sự; Nghị định số 58/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 7 năm 2009 của Chính
phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án
dân sự về thủ tục thi hành án dân sự; Nghị định số 125/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng
10 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
58/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 7 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án dân sự về thủ tục thi hành án dân
sự.
2.
Đối với các việc thi hành án đã thi hành một phần hoặc chưa thi hành xong trước
khi Nghị định này có hiệu lực thi hành nhưng đã thực hiện các thủ tục về thi
hành án theo đúng quy định của Luật Thi hành án dân sự và các văn bản hướng dẫn
thi hành thì kết quả thi hành án được công nhận; các thủ tục thi hành án tiếp
theo được tiếp tục thực hiện theo quy định của Nghị định này.
3.
Tổ chức, cá nhân có thẩm quyền tổ chức thi hành án dân sự áp dụng các quy định
về trình tự, thủ tục thi hành án quy định tại Nghị định này, trừ trường hợp
pháp luật có quy định khác.
Điều 85. Trách nhiệm thi hành và hướng dẫn thi hành
1.
Thủ trưởng cơ quan thi hành án, Chấp hành viên, công chức làm công tác thi hành
án, cá nhân và tổ chức khác không thi hành đúng bản án, quyết định, trì hoãn việc
thi hành án, áp dụng biện pháp cưỡng chế thi hành án trái pháp luật, vi phạm
các quy định về thủ tục thi hành án dân sự thì tùy theo mức độ vi phạm bị xử lý
hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây ra thiệt hại thì phải
bồi thường.
2.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng các cơ quan thuộc Chính
phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách
nhiệm thi hành Nghị định này.
Bộ
trưởng Bộ Tư pháp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình phối hợp với các Bộ,
ngành có liên quan hướng dẫn thi hành các điều, khoản được giao và những nội
dung cần thiết khác của Nghị định này để đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước về
công tác thi hành án dân sự./.
BỘ TƯ PHÁP Số: 1357/VBHN-BTP Nơi nhận: |
XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP
NHẤT Hà Nội, ngày 14 tháng
4 năm 2020 KT. BỘ TRƯỞNG |
__________________
1 Nghị định số
120/2016/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật Phí và lệ phí có căn cứ ban hành như sau:
Căn
cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn
cứ Luật Phí và lệ phí ngày 25 tháng 11 năm 2015;
Căn
cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Theo
đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
Nghị
định số 33/2020/NĐ-CP của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 62/2015/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật Thi hành án dân sự có căn cứ ban hành như sau:
Căn
cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn
cứ Luật Thi hành án dân sự ngày 14 tháng 11 năm 2008;
Căn
cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi hành án dân sự ngày 25 tháng
11 năm 2014;
Theo
đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tư pháp;
2 Khoản này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định số 33/2020/NĐ-CP của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 62/2015/NĐ-CP của Chính
phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án
dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2020.
3 Điểm này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 1 Nghị định số
33/2020/NĐ-CP của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
62/2015/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật Thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2020.
4 Điểm này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 1 Nghị định số
33/2020/NĐ- CP của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
62/2015/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật Thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2020.
5 Khoản này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số 33/2020/NĐ-CP của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 62/2015/NĐ-CP của Chính
phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án
dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2020.
6 Khoản này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số 33/2020/NĐ-CP của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 62/2015/NĐ-CP của Chính
phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án
dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2020.
7 Khoản này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số 33/2020/NĐ-CP của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 62/2015/NĐ-CP của Chính
phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án
dân sự, có hiệu lực kể tử ngày 01 tháng 5 năm 2020.
8 Khoản này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 4 Điều 1 Nghị định số 33/2020/NĐ-CP của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 62/2015/NĐ-CP của Chính
phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án
dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2020.
9 Khoản này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 4 Điều 1 Nghị định số 33/2020/NĐ-CP của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 62/2015/NĐ-CP của Chính
phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án
dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2020.
10 Khoản này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 5 Điều 1 Nghị định số 33/2020/NĐ-CP của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 62/2015/NĐ-CP của Chính
phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án
dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2020.
11 Khoản này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 5 Điều 1 Nghị định số 33/2020/NĐ-CP của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 62/2015/NĐ-CP của Chính
phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án
dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2020.
12 Khoản này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 6 Điều 1 Nghị định số 33/2020/NĐ-CP của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 62/2015/NĐ-CP của Chính
phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án
dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2020.
13 Khoản này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 6 Điều 1 Nghị định số 33/2020/NĐ-CP của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 62/2015/NĐ-CP của Chính
phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án
dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2020.
14 Khoản này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 7 Điều 1 Nghị định số 33/2020/NĐ-CP của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 62/2015/NĐ-CP của Chính
phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án
dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2020.
15 Khoản này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 8 Điều 1 Nghị định số 33/2020/NĐ-CP của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 62/2015/NĐ-CP của Chính
phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án
dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2020.
16 Khoản này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 9 Điều 1 Nghị định số 33/2020/NĐ-CP của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 62/2015/NĐ-CP của Chính
phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án
dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2020.
17 Khoản này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 9 Điều 1 Nghị định số 33/2020/NĐ-CP của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 62/2015/NĐ-CP của Chính
phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án
dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2020.
18 Khoản này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 9 Điều 1 Nghị định số 33/2020/NĐ-CP của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 62/2015/NĐ-CP của Chính
phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án
dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2020.
19 Khoản này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 9 Điều 1 Nghị định số 33/2020/NĐ-CP của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 62/2015/NĐ-CP của Chính
phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án
dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2020.
20 Khoản này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 10 Điều 1 Nghị định số 33/2020/NĐ-CP của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 62/2015/NĐ-CP của Chính
phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án
dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2020.
21 Khoản này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 10 Điều 1 Nghị định số 33/2020/NĐ-CP của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 62/2015/NĐ-CP của Chính
phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án
dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2020.
22 Khoản này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 11 Điều 1 Nghị định số 33/2020/NĐ-CP của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 62/2015/NĐ-CP của Chính
phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án
dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2020.
23 Khoản này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 11 Điều 1 Nghị định số 33/2020/NĐ-CP của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 62/2015/NĐ-CP của Chính
phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án
dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2020.
24 Khoản này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 12 Điều 1 Nghị định số 33/2020/NĐ-CP của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 62/2015/NĐ-CP của Chính
phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án
dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2020.
25 Khoản này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 12 Điều 1 Nghị định số 33/2020/NĐ-CP của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 62/2015/NĐ-CP của Chính
phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án
dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2020.
26 Khoản này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 12 Điều 1 Nghị định số 33/2020/NĐ-CP của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 62/2015/NĐ-CP của Chính
phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án
dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2020.
27 Điều này được
bãi bỏ theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 8 Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày
23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật phí và lệ phí có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2017
28 Điều này được
bãi bỏ theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 8 Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày
23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật phí và lệ phí có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2017
29 Điều này được
bãi bỏ theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 8 Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày
23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật phí và lệ phí có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2017
30 Khoản này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 13 Điều 1 Nghị định số
33/2020/NĐ-CP của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
62/2015/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật Thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2020.
31 Điểm này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 13 Điều 1 Nghị định số
33/2020/NĐ-CP của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
62/2015/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật Thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2020.
32 Khoản này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 14 Điều 1 Nghị định số 33/2020/NĐ-CP của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 62/2015/NĐ-CP của Chính
phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án
dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2020.
33 Khoản này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 15 Điều 1 Nghị định số
33/2020/NĐ-CP của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
62/2015/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật Thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2020.
34 Điểm này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 15 Điều 1 Nghị định số
33/2020/NĐ-CP của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
62/2015/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật Thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2020.
35 Khoản này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 15 Điều 1 Nghị định số
33/2020/NĐ-CP của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
62/2015/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật Thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2020.
36 Điểm này được
bãi bỏ theo quy định tại Điều 2 Nghị định số 33/2020/NĐ-CP của Chính phủ sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 62/2015/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án dân sự, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2020.
37 Khoản này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 16 Điều 1 Nghị định số 33/2020/NĐ-CP của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 62/2015/NĐ-CP của Chính
phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án
dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2020.
38 Khoản này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 17 Điều 1 Nghị định số 33/2020/NĐ-CP của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 62/2015/NĐ-CP của Chính
phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án
dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2020.
39 Các Điều 3, 4
và 5 của Nghị định số 33/2020/NĐ-CP của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 62/2015/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật Thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 5
năm 2020 quy định như sau:
Điều
3. Quy định chuyển tiếp
Đối
với việc thi hành án đã thi hành một phần hoặc chưa thi hành xong trước khi Nghị
định này có hiệu lực thi hành nhưng đã thực hiện các thủ tục về thi hành án
theo đúng quy định của Luật Thi hành án dân sự và các văn bản quy phạm pháp luật
hướng dẫn thi hành thì kết quả thi hành án được công nhận; các thủ tục thi hành
án tiếp theo được tiếp tục thực hiện theo quy định của Nghị định này.
Điều
4. Hiệu lực thi hành
Nghị
định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 5 năm 2020.
Điều
5. Trách nhiệm thi hành
Các
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, các cơ quan, tổ
chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét