|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM |
Quy định chi tiết một số nội dung về quy hoạch
xây dựng
Nghị định
số 44/2015/NĐ-CP ngày 06 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết một
số nội dung về quy hoạch xây dựng, có hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 6 năm 2015,
được sửa đổi, bổ sung bởi:
Nghị định
số 72/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày 07 tháng 4 năm 2010 về lập, thẩm định,
phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị và Nghị định số 44/2015/NĐ-CP ngày 06
tháng 5 năm 2015 quy định chi tiết một số nội dung về quy hoạch xây dựng, có
hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 8 năm 2019;
Nghị định
số 35/2023/NĐ-CP ngày 20 tháng 6 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của các Nghị định thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Xây dựng, có hiệu
lực kể từ ngày 20 tháng 6 năm 2023.
Căn cứ
Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ
Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014;
Theo đề
nghị của Bộ trưởng Bộ Xây dựng[1],
Chính
phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số nội dung về quy hoạch xây dựng.
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1[2]. Nghị định này quy định chi tiết một số nội
dung của Luật Xây dựng năm 2014, gồm: Lập, thẩm định và phê duyệt quy hoạch xây
dựng; quản lý thực hiện quy hoạch xây dựng;
2. Nghị
định này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân trong nước, tổ chức, cá nhân nước
ngoài có liên quan đến công tác quy hoạch xây dựng trên lãnh thổ Việt Nam.
Điều
2. Rà soát quy hoạch xây dựng
1. Rà soát
quy hoạch xây dựng nhằm kiểm soát, đánh giá tình hình triển khai thực hiện theo
quy hoạch được duyệt và là một trong những căn cứ để quyết định việc điều chỉnh
quy hoạch.
2. Nội dung
báo cáo rà soát quy hoạch xây dựng bao gồm:
a) Rà soát
tình hình lập, triển khai các quy hoạch có liên quan, các dự án đầu tư xây dựng
theo quy hoạch xây dựng được duyệt và kế hoạch thực hiện quy hoạch.
b) Đánh giá
các mục tiêu đã thực hiện, các tác động, hiệu quả của việc thực hiện theo quy
hoạch được duyệt.
c) Phân
tích những yếu tố mới trong quá trình triển khai thực hiện quy hoạch xây dựng
và phát triển kinh tế - xã hội tại khu vực lập quy hoạch.
d) Các kiến
nghị và đề xuất.
đ) Hồ sơ
báo cáo rà soát quy hoạch xây dựng gồm: Văn bản báo cáo, bản vẽ in màu tỷ lệ
thích hợp, các văn bản pháp lý có liên quan.
Điều
3. Bản đồ phục vụ lập đồ án quy hoạch xây dựng
1. Bản đồ
phục vụ lập đồ án quy hoạch xây dựng là bản đồ địa hình tại thời điểm tổ chức
lập quy hoạch xây dựng.
a) Trường
hợp chưa có bản đồ địa hình thì phải khảo sát đo đạc để lập bản đồ theo yêu cầu
của từng loại đồ án quy hoạch xây dựng.
b) Trường
hợp đã có bản đồ địa hình nhưng chưa phù hợp với hiện trạng tại thời điểm lập
quy hoạch hoặc chỉ có bản đồ địa chính thì thực hiện khảo sát đo đạc bổ sung,
đảm bảo cho yêu cầu lập đồ án quy hoạch xây dựng và cắm mốc giới theo quy hoạch
xây dựng.
2. Bản đồ
địa hình được lập bởi cơ quan có tư cách pháp nhân, trên cơ sở phạm vi khu vực
trực tiếp nghiên cứu lập quy hoạch và căn cứ theo nhiệm vụ quy hoạch, dự toán
kinh phí khảo sát được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
Điều
4. Kinh phí từ ngân sách nhà nước cho công tác quy hoạch xây dựng
1. Kinh phí
từ ngân sách nhà nước được cân đối trong kế hoạch hàng năm để lập và tổ chức
thực hiện:
a) Quy
hoạch xây dựng vùng liên huyện, vùng huyện[3].
b) Quy
hoạch chung xây dựng và quy hoạch phân khu xây dựng khu chức năng[4] (nếu có).
c) Quy
hoạch chi tiết xây dựng khu chức năng[5]
không thuộc dự án đầu tư xây dựng công trình theo hình thức kinh doanh.
d) Quy
hoạch chung xây dựng xã và quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn
không thuộc dự án đầu tư xây dựng công trình theo hình thức kinh doanh.
2. Kinh phí
từ ngân sách nhà nước cho công tác quy hoạch xây dựng được sử dụng cho các công
việc sau đây:
a) Lập hồ
sơ, khảo sát địa hình phục vụ lập quy hoạch xây dựng, quy hoạch chuyên ngành hạ
tầng kỹ thuật:
- Lập, thẩm
định và phê duyệt nhiệm vụ, dự toán chi phí lập bản đồ địa hình phục vụ lập quy
hoạch xây dựng;
- Thu thập
số liệu, khảo sát, đo đạc lập bản đồ địa hình.
b) Lập,
thẩm định và phê duyệt quy hoạch xây dựng, quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ
thuật:
- Lập, thẩm
định, phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch;
- Lấy ý
kiến thống nhất của cơ quan quản lý nhà nước về đồ án quy hoạch xây dựng;
- Tổ chức
lấy ý kiến cộng đồng dân cư trong quá trình lập quy hoạch;
- Quản lý
nghiệp vụ công tác lập quy hoạch.
c) Tổ chức
thực hiện quy hoạch xây dựng, quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật:
- Công bố
quy hoạch, lập kế hoạch thực hiện quy hoạch xây dựng;
- Cắm mốc
giới theo quy hoạch xây dựng được duyệt. Bộ Xây dựng hướng dẫn cụ thể về việc
cắm mốc giới theo quy hoạch xây dựng.
Điều
5. Quản lý nguồn kinh phí từ ngân sách nhà nước cho công tác quy hoạch xây dựng
1. Thủ
trưởng cơ quan chịu trách nhiệm quản lý kinh phí từ ngân sách nhà nước cho công
tác quy hoạch xây dựng; kiểm soát việc tạm ứng, thanh toán, quyết toán theo
khối lượng thông qua hợp đồng kinh tế. Các cơ quan liên quan có trách nhiệm
phối hợp kiểm tra, giám sát.
2. Trách
nhiệm lập kế hoạch kinh phí từ ngân sách nhà nước cho công tác quy hoạch xây
dựng:
a) Bộ Xây
dựng lập danh mục dự án quy hoạch xây dựng và kế hoạch kinh phí từ ngân sách
nhà nước hàng năm đối với các quy hoạch xây dựng do Bộ Xây dựng tổ chức lập và
các quy hoạch xây dựng khác do Thủ tướng Chính phủ giao.
b) Ủy ban
nhân dân các cấp lập danh mục dự án quy hoạch xây dựng và kế hoạch kinh phí từ
ngân sách nhà nước hàng năm đối với các quy hoạch xây dựng trong phạm vi quản
lý hành chính, trừ các quy hoạch xây dựng quy định tại Điểm a, b Khoản 2 Điều
này.
3. Bộ Xây
dựng công bố định mức, đơn giá hoặc phương pháp xác định chi phí cho công tác
quy hoạch xây dựng.
4. Bộ Tài
chính hướng dẫn việc tạm ứng, thanh toán và quyết toán vốn cho công tác quy
hoạch xây dựng.
QUY ĐỊNH VỀ LẬP, THẨM ĐỊNH VÀ PHÊ DUYỆT QUY
HOẠCH XÂY DỰNG
Mục
1. QUY HOẠCH XÂY DỰNG VÙNG LIÊN HUYỆN, VÙNG HUYỆN[6]
Điều
6. Nguyên tắc lập quy hoạch xây dựng vùng liên huyện, vùng huyện[7]
1[8]. (được bãi bỏ)
2[9]. (được bãi bỏ)
3. Các vùng
liên huyện trong một tỉnh, các vùng huyện được lập quy hoạch xây dựng vùng liên
huyện, vùng huyện theo quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, trên cơ sở đề
xuất của Sở Xây dựng các tỉnh (Sở Quy hoạch - Kiến trúc các thành phố Hà Nội,
thành phố Hồ Chí Minh), đáp ứng yêu cầu quản lý, làm cơ sở lập quy hoạch xây
dựng các khu chức năng, các quy hoạch chung xây dựng xã và quy hoạch chung các
đô thị thuộc huyện.
4[10]. (được bãi bỏ)
Điều
7. Nhiệm vụ quy hoạch xây dựng vùng liên huyện, vùng huyện[11]
1. Yêu cầu
về nội dung nhiệm vụ quy hoạch xây dựng vùng liên huyện, vùng huyện[12]:
a)[13] Luận cứ, xác định phạm vi ranh giới vùng;
mục tiêu và thời hạn quy hoạch.
b) Khái
quát vùng lập quy hoạch xây dựng và các dự báo phát triển của các ngành có liên
quan.
c) Dự báo
sơ bộ quy mô dân số, đất đai, tỷ lệ đô thị hóa, tiềm năng, động lực phát triển,
theo từng giai đoạn 10 năm, 20 năm; đề xuất lựa chọn các chỉ tiêu kinh tế - kỹ
thuật áp dụng.
d)[14] Các yêu cầu về thu thập số liệu, phân tích,
đánh giá điều kiện tự nhiên và hiện trạng; yêu cầu về định hướng phát triển
không gian, hệ thống hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật vùng liên huyện, vùng
huyện; yêu cầu về đánh giá môi trường chiến lược, quản lý quy hoạch xây dựng
vùng liên huyện, vùng huyện; yêu cầu đối với việc đề xuất các chương trình, dự
án ưu tiên.
đ) Danh
mục, số lượng hồ sơ, sản phẩm, tiến độ và tổ chức thực hiện.
e) Những
yêu cầu khác liên quan đến đặc điểm riêng của từng vùng.
g) Tổng dự
toán kinh phí lập quy hoạch xây dựng vùng liên huyện, vùng huyện[15].
2[16]. Thời gian lập nhiệm vụ quy hoạch xây dựng
vùng liên huyện, vùng huyện không quá 02 tháng.
Điều
8. Đồ án quy hoạch xây dựng vùng liên huyện, vùng huyện[17]
1. Nội dung
đồ án quy hoạch xây dựng vùng liên huyện, vùng huyện[18]
phải đảm bảo đáp ứng nhiệm vụ quy hoạch được duyệt và các yêu cầu cụ thể sau:
a) Phân
tích, đánh giá điều kiện tự nhiên, hiện trạng kinh tế xã hội, hệ thống đô thị
và điểm dân cư nông thôn, sử dụng đất đai, hệ thống hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ
thuật, môi trường và những yếu tố mang tính đặc thù của vùng.
b) Đánh
giá, rà soát việc thực hiện các quy hoạch đang có hiệu lực.
c) Xác định
mục tiêu phát triển, tốc độ đô thị hóa, tính chất, tiềm năng và động lực phát
triển vùng.
d) Dự báo
phát triển kinh tế, dân số, lao động, nhu cầu về đất đai, tỷ lệ đô thị hóa theo
các giai đoạn phát triển 10 năm, 20 năm; xác định các chỉ tiêu kỹ thuật theo
mục tiêu phát triển.
đ)[19] Định hướng phát triển không gian vùng liên
huyện, vùng huyện:
- Đề xuất,
lựa chọn mô hình phát triển không gian vùng;
- Xác định
các phân vùng để kiểm soát quản lý phát triển;
- Phân bố
và xác định quy mô các không gian phát triển: Công nghiệp, nông nghiệp, lâm
nghiệp, du lịch, thương mại dịch vụ, bảo tồn; xác định quy mô, tính chất các
khu chức năng;
- Xác định
mô hình phát triển, cấu trúc hệ thống đô thị và khu vực nông thôn phù hợp với
đặc điểm kinh tế, văn hóa, xã hội; phân cấp, phân loại đô thị theo không gian
lãnh thổ và quản lý hành chính; xác định quy mô dân số, đất xây dựng đô thị;
- Phân bố
và xác định quy mô các hệ thống công trình hạ tầng xã hội gồm: Trung tâm giáo
dục, đào tạo, văn hóa, y tế, thể dục, thể thao có quy mô lớn, mang ý nghĩa
vùng; trung tâm thương mại, dịch vụ cấp vùng; khu du lịch, vui chơi, giải trí,
nghỉ dưỡng và các di tích văn hóa - lịch sử có giá trị;
- Phân bố
và xác định quy mô các khu vực bảo tồn, khu vực bảo vệ cảnh quan thiên nhiên
trong vùng.
e)[20] Định hướng hệ thống hạ tầng kỹ thuật vùng
liên huyện, vùng huyện:
Xác định
mạng lưới, vị trí, quy mô các công trình đầu mối hạ tầng kỹ thuật mang tính
chất vùng liên huyện, vùng huyện, gồm: Chuẩn bị kỹ thuật, giao thông, hệ thống
điện, cung cấp năng lượng, cấp nước, thoát nước và xử lý nước thải, quản lý
chất thải rắn, nghĩa trang và hạ tầng viễn thông thụ động.”
g) Đánh giá
môi trường chiến lược:
- Những vấn
đề môi trường có phạm vi tác động lớn;
- Hiện
trạng nguồn gây ô nhiễm lớn, các vùng bị suy thoái môi trường, các vùng sinh
thái cảnh quan. Xác định các nội dung bảo vệ môi trường ở quy mô cấp vùng;
- Dự báo xu
thế các vấn đề môi trường do tác động của việc lập và thực hiện quy hoạch;
- Các biện
pháp phòng ngừa, giảm thiểu các vấn đề môi trường.
2[21]. Thời gian lập đồ án quy hoạch đối với vùng
liên huyện, vùng huyện không quá 12 tháng.
Điều
9. Quy định quản lý theo đồ án quy hoạch xây dựng vùng liên huyện, vùng huyện[22]
Nội dung
Quy định quản lý theo đồ án quy hoạch xây dựng vùng liên huyện, vùng huyện[23] bao gồm:
1. Phạm vi,
ranh giới, quy mô dân số, đất đai vùng quản lý.
2. Quy định
về các vùng phát triển, các không gian phát triển kinh tế.
3. Quy định
về quản lý hệ thống đô thị và nông thôn.
4. Quy định
về vị trí, vai trò, chức năng, quy mô các công trình hạ tầng xã hội và hạ tầng
kỹ thuật mang tính chất vùng, liên vùng.
5. Quy định
về phạm vi bảo vệ, hành lang an toàn đối với các công trình đầu mối, các công
trình hạ tầng kỹ thuật chính theo tuyến mang tính chất vùng, liên vùng và các
biện pháp bảo vệ môi trường.
6. Quy định
về bảo tồn các di sản thiên nhiên, các công trình kiến trúc có giá trị, khu
danh lam thắng cảnh, khu di tích lịch sử, văn hóa trong vùng.
7. Phân
công và quy định trách nhiệm quản lý quy hoạch cho các cấp chính quyền địa
phương trong vùng theo đồ án quy hoạch xây dựng vùng liên huyện, vùng huyện[24].
8. Các quy
định khác theo chức năng đặc thù của vùng.
Mục
2. QUY HOẠCH XÂY DỰNG KHU CHỨC NĂNG[25]
Điều
10. Nguyên tắc lập quy hoạch xây dựng khu chức năng[26]
1. Các khu
chức năng[27] trong và ngoài đô thị
được thực hiện lập quy hoạch xây dựng theo quy định tại Nghị định này.
2.[28] Các khu chức năng có quy mô trên 500 ha cần
phải được lập quy hoạch chung xây dựng, đảm bảo phù hợp với quy hoạch tỉnh, quy
hoạch xây dựng vùng liên huyện, vùng huyện, quy hoạch đô thị. Quy hoạch chung
xây dựng khu chức năng được phê duyệt là cơ sở lập quy hoạch phân khu và quy
hoạch chi tiết xây dựng.
Các khu vực
chức năng có quy mô trên 500 ha được lập quy hoạch phân khu xây dựng làm cơ sở
lập quy hoạch chi tiết xây dựng và xác định dự án đầu tư xây dựng, nếu được xác
định trong quy hoạch chung đô thị đã được phê duyệt.
3. Các khu
vực trong khu chức năng[29] hoặc các
khu chức năng[30] có quy mô dưới 500
ha, theo yêu cầu quản lý và phát triển, được lập quy hoạch phân khu xây dựng
làm cơ sở xác định các dự án đầu tư xây dựng và lập quy hoạch chi tiết xây
dựng.
4.[31] Các khu vực trong khu chức năng[32] thuộc đối tượng phải lập quy hoạch chi tiết
xây dựng, khi thực hiện đầu tư xây dựng theo quy định của Luật Xây dựng thì
phải lập quy hoạch chi tiết xây dựng để cụ thể hóa quy hoạch chung, quy hoạch
phân khu xây dựng (đối với trường hợp quy định phải lập quy hoạch phân khu xây
dựng), làm cơ sở để lập dự án đầu tư xây dựng, cấp giấy phép xây dựng và triển
khai các công việc khác theo quy định của pháp luật liên quan. Đối với các lô
đất có quy mô nhỏ quy định tại khoản 5 Điều này thì được lập quy hoạch chi tiết
xây dựng theo quy trình rút gọn (gọi là quy trình lập quy hoạch tổng mặt bằng)
theo quy định từ khoản 5a đến khoản 5đ Điều này.
5.[33] Các lô đất có quy mô nhỏ phải đáp ứng các
điều kiện sau:
a) Lô đất
do một chủ đầu tư thực hiện hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền tổ chức lập;
b) Có quy
mô sử dụng đất nhỏ hơn 2 ha đối với dự án đầu tư xây dựng nhà chung cư, khu
chung cư hoặc có quy mô sử dụng đất nhỏ hơn 10 ha đối với dự án đầu tư xây dựng
nhà máy, xí nghiệp, cơ sở sản xuất công nghiệp hoặc công trình hạ tầng kỹ thuật
(trừ công trình hạ tầng kỹ thuật theo tuyến) được xác định theo quy hoạch chung
xây dựng hoặc quy hoạch tỉnh hoặc quy hoạch có tính chất kỹ thuật chuyên ngành
đã được phê duyệt hoặc có quy mô sử dụng đất nhỏ hơn 5 ha đối với các trường
hợp còn lại;
c) Trong
khu vực đã có quy hoạch phân khu xây dựng được phê duyệt.
5a.[34] Việc lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch
tổng mặt bằng, trừ trường hợp quy định tại khoản 5b Điều này, được quy định như
sau:
a) Các chỉ
tiêu quy hoạch sử dụng đất và các yêu cầu về tổ chức không gian, kiến trúc,
cảnh quan của khu vực được xác định tại đồ án quy hoạch phân khu xây dựng được
phê duyệt, các yêu cầu chuyên ngành tại quy hoạch tỉnh, quy hoạch có tính chất
kỹ thuật, chuyên ngành đối với dự án đầu tư xây dựng nhà máy, xí nghiệp, cơ sở
sản xuất công nghiệp, công trình hạ tầng kỹ thuật (nếu có) được sử dụng thay
thế cho nhiệm vụ quy hoạch tổng mặt bằng và là cơ sở để lập quy hoạch tổng mặt
bằng;
b) Quy
hoạch tổng mặt bằng, bao gồm bản vẽ tổng mặt bằng, phương án kiến trúc công
trình phải thể hiện được vị trí quy mô công trình, hạng mục công trình trong lô
đất; xác định cụ thể cao độ nền xây dựng, chỉ giới xây dựng (chỉ giới xây dựng
phần nổi, phần ngầm của công trình), màu sắc công trình và các chỉ tiêu sử dụng
đất quy hoạch phù hợp với quy chuẩn, tiêu chuẩn áp dụng; bảo đảm sự đấu nối hạ
tầng kỹ thuật và phù hợp về không gian kiến trúc với khu vực xung quanh;
c) Trình
tự, thủ tục thẩm định, phê duyệt quy hoạch tổng mặt bằng thực hiện theo trình
tự, thủ tục thẩm định, phê duyệt đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng khu chức
năng;
d) Cơ quan
có thẩm quyền phê duyệt đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng khu chức năng có
trách nhiệm phê duyệt quy hoạch tổng mặt bằng.
5b.[35] Đối với dự án đầu tư xây dựng có công trình
thuộc danh mục bí mật nhà nước thì lập quy hoạch tổng mặt bằng trong bước lập
chủ trương đầu tư; chủ đầu tư có trách nhiệm lấy ý kiến bằng văn bản của cơ
quan có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng, làm cơ sở triển khai
những bước tiếp theo; thời gian cho ý kiến không quá 15 ngày kể từ ngày tiếp
nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Việc tổ chức thực hiện, quản lý hồ sơ, tài liệu và các
thông tin liên quan tuân thủ theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà
nước.
5c.[36] Việc điều chỉnh quy hoạch tổng mặt bằng
phải bảo đảm các điều kiện điều chỉnh của đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng khu
chức năng. Quy trình điều chỉnh quy hoạch tổng mặt bằng thực hiện theo quy định
tại khoản 5a, khoản 5b Điều này.
5d.[37] Quy hoạch tổng mặt bằng sau khi được phê
duyệt, phê duyệt điều chỉnh được công bố công khai theo quy định công bố đồ án
quy hoạch chi tiết xây dựng khu chức năng.
5đ.[38] Đối với các khu công nghiệp, việc lập quy
hoạch xây dựng tuân thủ quy định tại Nghị định này và pháp luật về quản lý khu
công nghiệp, khu kinh tế.
6.[39] Trường hợp cần phải điều chỉnh ranh giới
hoặc một số chỉ tiêu sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình
tập trung hoặc công trình riêng lẻ trong khu vực đã có quy hoạch chi tiết xây
dựng được phê duyệt, cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch chi
tiết căn cứ vào nội dung quy hoạch đã được phê duyệt, quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia về quy hoạch xây dựng, điều kiện hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội của khu
vực, quy chế quản lý kiến trúc để quyết định việc điều chỉnh cục bộ quy hoạch
chi tiết xây dựng. Việc điều chỉnh cục bộ quy hoạch chi tiết xây dựng thực hiện
theo đúng quy định của pháp luật.
Điều
11. Nhiệm vụ quy hoạch xây dựng khu chức năng[40]
1. Yêu cầu
về nội dung nhiệm vụ quy hoạch chung xây dựng khu chức năng[41]:
a) Luận cứ
phạm vi, ranh giới lập quy hoạch chung xây dựng khu chức năng[42]; cơ sở căn cứ lập quy hoạch; xác định mục
tiêu, nhiệm vụ của quy hoạch.
b) Xác định
tính chất, vai trò của khu chức năng[43]
trong vùng; xây dựng tầm nhìn. Dự báo sơ bộ quy mô dân số, các chỉ tiêu kinh tế
kỹ thuật theo mục tiêu phát triển của khu vực; xác định các chỉ tiêu cơ bản về
đất đai và hạ tầng kỹ thuật.
c) Nguyên
tắc cơ bản đối với việc phân tích, đánh giá điều kiện tự nhiên và hiện trạng;
nghiên cứu khai thác tiềm năng, động lực phát triển; định hướng tổ chức không
gian, hệ thống hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật; đánh giá môi trường chiến lược
và những yêu cầu khác theo mục tiêu phát triển đặc thù của khu vực.
d) Danh
mục, số lượng hồ sơ, sản phẩm, tiến độ và tổ chức thực hiện.
đ) Tổng dự
toán kinh phí lập quy hoạch chung xây dựng khu chức năng[44].
2. Yêu cầu
về nội dung nhiệm vụ quy hoạch phân khu xây dựng khu chức năng[45]:
a) Luận cứ,
xác định phạm vi, ranh giới, diện tích, tính chất khu vực lập quy hoạch phân
khu.
b) Xác định
các chỉ tiêu cơ bản dự kiến về dân số, sử dụng đất, hạ tầng xã hội và hạ tầng
kỹ thuật trên cơ sở quy hoạch chung xây dựng, quy hoạch xây dựng vùng liên
huyện, vùng huyện[46] đã được phê
duyệt.
c) Yêu cầu
và nguyên tắc cơ bản đối với việc phân tích, đánh giá điều kiện tự nhiên, hiện
trạng; các yêu cầu về phân khu chức năng, tổ chức không gian, hạ tầng kỹ thuật
đảm bảo phù hợp với quy hoạch chung xây dựng, quy hoạch xây dựng vùng liên
huyện, vùng huyện[47] đã được phê duyệt
và khu vực xung quanh.
d) Yêu cầu
đánh giá môi trường chiến lược và các yêu cầu khác phù hợp với mục tiêu phát
triển đặc thù của khu vực.
đ) Danh
mục, số lượng hồ sơ, sản phẩm, tiến độ và tổ chức thực hiện.
e) Tổng dự
toán kinh phí lập quy hoạch phân khu xây dựng khu chức năng[48].
3. Yêu cầu
về nội dung nhiệm vụ quy hoạch chi tiết xây dựng:
a) Xác định
ranh giới, diện tích khu vực lập quy hoạch chi tiết; chỉ tiêu sử dụng đất, hạ
tầng kỹ thuật.
b) Nguyên
tắc cơ bản đối với việc phân tích đánh giá điều kiện tự nhiên, hiện trạng; yêu
cầu về tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan, hạ tầng kỹ thuật đảm bảo phù hợp
với quy hoạch phân khu, quy hoạch chung xây dựng đã được phê duyệt; yêu cầu về
đánh giá môi trường chiến lược.
c) Danh
mục, số lượng hồ sơ, sản phẩm; tiến độ và tổ chức thực hiện.
d) Tổng dự
toán kinh phí lập quy hoạch chi tiết xây dựng khu chức năng[49].
4. Thời
gian lập nhiệm vụ đối với quy hoạch chung xây dựng khu chức năng[50] không quá 02 tháng; đối với quy hoạch phân
khu xây dựng khu chức năng[51] không
quá 01 tháng; đối với quy hoạch chi tiết xây dựng không quá 01 tháng.
Điều
12. Đồ án quy hoạch chung xây dựng khu chức năng[52]
1. Tùy
thuộc vào từng khu chức năng, nội dung đồ án quy hoạch chung xây dựng khu chức
năng[53] phải đáp ứng nhiệm vụ quy
hoạch được duyệt và các yêu cầu cụ thể sau:
a) Phân
tích, đánh giá điều kiện tự nhiên và hiện trạng về kinh tế xã hội, dân số, lao
động, văn hóa, sử dụng đất, cơ sở hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, môi trường
và những yếu tố đặc thù của khu vực.
b)[54] Đánh giá tình hình triển khai thực hiện các
quy hoạch đang còn hiệu lực, các dự án đã hoàn thành; xác định và làm rõ các
định hướng trong quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh, quy hoạch chung đô thị có liên
quan.
c) Xác định
mục tiêu, động lực phát triển của khu chức năng[55];
dự báo về dân số, lao động, quy mô đất xây dựng, các chỉ tiêu về hạ tầng xã
hội, hạ tầng kỹ thuật theo từng giai đoạn.
d) Định
hướng quy hoạch sử dụng đất, xác định phạm vi, quy mô, các chỉ tiêu sử dụng đất
trong khu chức năng[56] theo yêu cầu
phát triển từng giai đoạn.
đ) Định
hướng phát triển không gian:
- Xác định
mô hình phát triển, hướng phát triển của khu chức năng[57]; định hướng và nguyên tắc phát triển đối
với các khu vực chức năng;
- Tổ chức
hệ thống trung tâm phù hợp với phát triển các khu dân cư và các khu vực chức
năng; xác định các khu vực kiến trúc, cảnh quan, các trục không gian chính, hệ
thống quảng trường, khu vực cửa ngõ, công trình điểm nhấn của khu chức năng[58];
- Đề xuất,
minh họa hình ảnh không gian chính cho khu chức năng[59],
giải pháp tổ chức không gian các khu vực trọng điểm và quy định kiểm soát về
kiến trúc, cảnh quan các khu vực.
e) Định
hướng hạ tầng kỹ thuật:
- Phân lưu
vực tiêu thoát nước chính; hướng thoát nước; vị trí, quy mô các công trình tiêu
thoát nước; xác định cốt xây dựng cho toàn khu và từng phân khu chức năng;
- Xác định
mạng lưới giao thông đối ngoại, giao thông đối nội; vị trí và quy mô các công
trình đầu mối giao thông; tổ chức hệ thống giao thông công cộng và hệ thống
bến, bãi đỗ xe; xác định chỉ giới đường đỏ các trục chính và hệ thống hào,
tuynel kỹ thuật (nếu có);
- Tính toán
nhu cầu và xác định nguồn cung cấp nước, năng lượng (điện, khí đốt); dự báo
tổng lượng nước thải, chất thải rắn; xác định vị trí, quy mô công trình đầu mối
và mạng lưới truyền tải, phân phối chính của hệ thống cấp nước, năng lượng và
chiếu sáng, hạ tầng viễn thông thụ động, thoát nước và công trình xử lý nước
thải;
- Xác định
vị trí, quy mô cơ sở xử lý chất thải rắn, nghĩa trang và các công trình hạ tầng
kỹ thuật khác.
g) Đánh giá
môi trường chiến lược theo các nội dung sau:
- Xác định
các vấn đề môi trường chính, những bất cập trong và ngoài khu vực lập quy
hoạch;
- Hiện
trạng các nguồn ô nhiễm có ảnh hưởng trực tiếp đến môi trường;
- Dự báo
diễn biến môi trường trong quá trình lập và thực hiện quy hoạch chung xây dựng
khu chức năng[60];
- Đề xuất
các biện pháp phòng ngừa và thứ tự ưu tiên thực hiện; đề xuất các khu vực cách
ly, bảo vệ môi trường.
h) Đề xuất
các hạng mục ưu tiên đầu tư, sơ bộ nhu cầu vốn và nguồn lực thực hiện.
2. Thời
gian lập đồ án quy hoạch chung xây dựng khu chức năng[61] không quá 12 tháng.
Điều
13. Đồ án quy hoạch phân khu xây dựng khu chức năng[62]
1. Đồ án
quy hoạch phân khu xây dựng khu chức năng[63]
phải làm rõ tính chất, chức năng, các yêu cầu riêng của khu vực lập quy hoạch,
đáp ứng nhiệm vụ quy hoạch được duyệt và các yêu cầu cụ thể sau:
a) Phân
tích, đánh giá các điều kiện tự nhiên, hiện trạng đất xây dựng, dân cư, kiến
trúc cảnh quan, hạ tầng kỹ thuật; phân tích các quy định của quy hoạch chung
xây dựng có liên quan đến khu vực quy hoạch; đánh giá các dự án, các quy hoạch
đã và đang triển khai trong khu vực.
b) Xác định
quy mô dân số, chỉ tiêu sử dụng đất, hạ tầng xã hội và hạ tầng kỹ thuật cho
toàn khu vực quy hoạch; chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật theo chức năng đặc thù.
c) Quy
hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất: Xác định các phân khu trong khu vực quy hoạch;
xác định chỉ tiêu sử dụng đất về mật độ xây dựng, hệ số sử dụng đất, tầng cao
công trình đối với từng lô đất; khoảng lùi công trình đối với các trục đường;
vị trí, quy mô các công trình ngầm (nếu có).
d) Tổ chức
không gian kiến trúc cảnh quan: Xác định nguyên tắc, yêu cầu tổ chức không
gian, kiến trúc, cảnh quan đối với từng phân khu, trục đường chính, không gian
mở, điểm nhấn.
đ) Định
hướng hạ tầng kỹ thuật: Hệ thống hạ tầng kỹ thuật được bố trí đến mạng lưới
đường khu vực, bao gồm các nội dung sau:
- Xác định
cốt xây dựng đối với từng ô phố;
- Xác định
mạng lưới giao thông, mặt cắt, chỉ giới đường đỏ và chỉ giới xây dựng; xác định
và cụ thể hóa quy hoạch chung về vị trí, quy mô bến, bãi đỗ xe (trên cao, trên
mặt đất và ngầm); tuyến giao thông công cộng; hào và tuynel kỹ thuật (nếu có);
- Xác định
nhu cầu và nguồn cấp nước; vị trí, quy mô công trình nhà máy, trạm bơm nước;
mạng lưới đường ống cấp nước và các thông số kỹ thuật cụ thể;
- Xác định
nhu cầu sử dụng và nguồn cung cấp năng lượng (điện, khí đốt); vị trí, quy mô
các trạm điện phân phối, trạm khí đốt; mạng lưới đường dây trung thế và hệ
thống chiếu sáng;
- Xác định
nhu cầu và công trình hạ tầng viễn thông thụ động;
- Xác định
tổng lượng nước thải và rác thải; mạng lưới thoát nước; vị trí, quy mô các công
trình xử lý nước thải, chất thải và nghĩa trang.
e) Đánh giá
môi trường chiến lược:
- Xác định
các vấn đề môi trường chính tại khu vực lập quy hoạch;
- Đánh giá
diễn biến môi trường trong quá trình lập và thực hiện quy hoạch phân khu xây
dựng khu chức năng[64];
- Đề xuất
các biện pháp phòng ngừa và thứ tự ưu tiên thực hiện; đề xuất các khu vực cách
ly, bảo vệ môi trường cho các khu vực chức năng.
g) Dự kiến
các dự án ưu tiên đầu tư, sơ bộ nhu cầu vốn và nguồn lực thực hiện.
2. Thời
gian lập đồ án quy hoạch phân khu xây dựng khu chức năng[65] không quá 09 tháng.
Điều
14. Đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng khu chức năng[66]
1. Nội dung
đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng phải đảm bảo đáp ứng nhiệm vụ quy hoạch được
duyệt và các yêu cầu cụ thể sau:
a) Phân
tích, đánh giá các điều kiện tự nhiên, hiện trạng đất xây dựng, dân cư, xã hội,
kiến trúc, cảnh quan, hạ tầng kỹ thuật; các quy định của quy hoạch chung, quy
hoạch phân khu có liên quan đến khu vực lập quy hoạch.
b) Xác định
quy mô dân số, chỉ tiêu sử dụng đất, hạ tầng xã hội và hạ tầng kỹ thuật cho
toàn khu vực lập quy hoạch.
c) Quy
hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất: Xác định chức năng, chỉ tiêu sử dụng đất về
mật độ xây dựng, hệ số sử dụng đất, tầng cao công trình, khoảng lùi công trình
đối với từng lô đất và trục đường; vị trí, quy mô các công trình ngầm (nếu có).
d) Xác định
chiều cao công trình, cốt sàn và chiều cao tầng một hoặc phần để công trình cao
tầng; hình thức kiến trúc, hàng rào, màu sắc, vật liệu chủ đạo của các công
trình và các vật thể kiến trúc khác; tổ chức cây xanh công cộng, sân vườn, cây
xanh đường phố và mặt nước trong khu vực lập quy hoạch.
đ) Quy
hoạch hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật: Hệ thống công trình hạ tầng kỹ
thuật được bố trí đến mạng lưới đường nội bộ, bao gồm các nội dung sau:
- Xác định
cốt xây dựng đối với từng lô đất;
- Xác định
mạng lưới giao thông, mặt cắt, chỉ giới đường đỏ và chỉ giới xây dựng; xác định
và cụ thể hóa quy hoạch chung, quy hoạch phân khu về vị trí, quy mô bến, bãi đỗ
xe trên cao, trên mặt đất và ngầm (nếu có);
- Xác định
nhu cầu và nguồn cấp nước; vị trí, quy mô công trình nhà máy, trạm bơm nước;
mạng lưới đường ống cấp nước và các thông số kỹ thuật chi tiết;
- Xác định
nhu cầu sử dụng và nguồn cung cấp năng lượng (điện, khí đốt); vị trí, quy mô
các trạm điện phân phối, trạm khí đốt; mạng lưới đường dẫn và chiếu sáng;
- Xác định
nhu cầu và công trình hạ tầng viễn thông;
- Xác định
lượng nước thải, chất thải rắn; mạng lưới thoát nước; vị trí, quy mô các công
trình xử lý nước thải, chất thải rắn và nghĩa trang.
e) Đánh giá
môi trường chiến lược:
- Đánh giá
hiện trạng, xác định các vấn đề môi trường chính tại khu vực lập quy hoạch;
- Dự báo,
đánh giá tác động môi trường của phương án quy hoạch;
- Đề xuất
các biện pháp phòng ngừa và thứ tự ưu tiên thực hiện.
g) Sơ bộ
xác định nhu cầu vốn và đề xuất nguồn lực thực hiện.
2. Thời
gian lập đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng không quá 06 tháng.
Điều
15. Quy định quản lý theo đồ án quy hoạch xây dựng khu chức năng[67]
1. Đối với
quy hoạch chung xây dựng khu chức năng[68],
quy định quản lý theo đồ án quy hoạch gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Ranh
giới, phạm vi, tính chất khu chức năng[69].
b) Chỉ tiêu
về diện tích, mật độ xây dựng, hệ số sử dụng đất và chiều cao tối đa, tối thiểu
của công trình trong từng phân khu chức năng.
c) Quy định
về kiểm soát không gian, kiến trúc từng khu vực.
d) Chỉ giới
đường đỏ của các tuyến phố chính, cốt xây dựng khống chế từng khu vực.
đ) Vị trí,
quy mô và phạm vi bảo vệ, hành lang an toàn đối với công trình ngầm.
e) Khu vực
cấm xây dựng; phạm vi bảo vệ, hành lang an toàn công trình hạ tầng kỹ thuật.
g) Khu vực
bảo tồn, tôn tạo công trình kiến trúc, di tích lịch sử, văn hóa, danh lam thắng
cảnh, địa hình cảnh quan.
h) Yêu cầu,
biện pháp bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật bảo vệ môi trường.
2. Đối với
quy hoạch phân khu xây dựng khu chức năng[70],
quy định quản lý theo đồ án quy hoạch gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Phạm vi,
quy mô khu vực quy hoạch.
b) Vị trí,
ranh giới, tính chất, quy mô các khu chức năng trong khu vực quy hoạch; chỉ
tiêu về mật độ xây dựng, hệ số sử dụng đất và chiều cao tối đa, tối thiểu, cốt
xây dựng đối với từng ô đất.
c) Chỉ giới
đường đỏ, chỉ giới xây dựng, cốt xây dựng và các yêu cầu cụ thể về kỹ thuật đối
với từng tuyến đường, khu vực; phạm vi bảo vệ, hành lang an toàn công trình hạ
tầng kỹ thuật.
d) Các trục
không gian chính, các điểm nhấn của khu vực.
đ) Vị trí,
quy mô và phạm vi bảo vệ, hành lang an toàn đối với công trình có chức năng đặc
thù cần bảo vệ, cách ly; công trình ngầm.
e) Khu vực
bảo tồn, cải tạo, chỉnh trang di tích lịch sử, văn hóa, danh lam thắng cảnh,
địa hình cảnh quan.
g) Yêu cầu,
biện pháp bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật bảo vệ môi trường.
3. Đối với
quy hoạch chi tiết xây dựng khu chức năng[71],
quy định quản lý theo đồ án quy hoạch gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Ranh
giới, phạm vi và tính chất, chức năng khu quy hoạch.
b) Vị trí,
ranh giới, chức năng, quy mô các lô đất trong khu quy hoạch.
c) Xác định
các chỉ tiêu về mật độ xây dựng, hệ số sử dụng đất, cốt xây dựng đối với từng
lô đất; chiều cao công trình, cốt sàn và chiều cao tầng một hoặc phân để công
trình cao tầng, hình thức kiến trúc và hàng rào công trình, vật liệu xây dựng
của các công trình.
d) Chỉ giới
đường đỏ, chỉ giới xây dựng và các yêu cầu cụ thể về kỹ thuật đối với từng
tuyến đường nội bộ; phạm vi bảo vệ, hành lang an toàn công trình hạ tầng kỹ
thuật.
đ) Vị trí,
quy mô và phạm vi bảo vệ, hành lang an toàn đối với công trình có chức năng đặc
thù, công trình ngầm.
e) Danh mục
và quy định về bảo tồn, cải tạo, chỉnh trang các công trình kiến trúc, di tích
lịch sử, văn hóa, danh lam thắng cảnh, địa hình cảnh quan.
g) Yêu cầu,
biện pháp bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật bảo vệ môi trường.
Mục
3. QUY HOẠCH NÔNG THÔN[72]
Điều
16. Nguyên tắc lập quy hoạch nông thôn[73]
1. Các xã
phải được lập quy hoạch chung xây dựng để cụ thể hóa quy hoạch tỉnh, quy hoạch
xây dựng vùng liên huyện, vùng huyện, quy hoạch chung thành phố, thị xã, làm cơ
sở lập các quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn và lập các dự án
đầu tư xây dựng.
2. Các điểm
dân cư nông thôn phải được lập quy hoạch chi tiết xây dựng để cụ thể hóa quy
hoạch chung xây dựng xã, làm cơ sở lập dự án đầu tư xây dựng và cấp giấy phép
xây dựng.
Điều
17. Nhiệm vụ quy hoạch nông thôn[74]
1. Yêu cầu
về nội dung nhiệm vụ quy hoạch chung xây dựng xã:
a) Vị trí,
phạm vi ranh giới xã; mục tiêu và thời hạn quy hoạch.
b) Dự báo
sơ bộ về quy mô dân số, lao động, đất đai.
c) Các
nguyên tắc cơ bản đối với việc phân tích, đánh giá hiện trạng; rà soát các dự
án và quy hoạch trong địa bàn xã đang còn hiệu lực; xác định các yếu tố tác
động đến phát triển kinh tế xã hội của xã; yêu cầu về tổ chức không gian tổng
thể toàn xã, tổ chức phân bố các khu chức năng (sản xuất, khu dân cư), hạ tầng
xã hội và hạ tầng kỹ thuật.
d) Danh
mục, số lượng hồ sơ, sản phẩm, tiến độ và tổ chức thực hiện.
đ) Tổng dự
toán chi phí lập quy hoạch chung xây dựng xã.
2. Yêu cầu
về nội dung nhiệm vụ quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn:
a) Xác định
phạm vi, ranh giới lập quy hoạch, quy mô dân số.
b) Các
nguyên tắc cơ bản đối với việc phân tích đánh giá điều kiện tự nhiên, hiện
trạng; lựa chọn các chỉ tiêu áp dụng về sử dụng đất, xây dựng công trình; các
yêu cầu về tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan, hạ tầng kỹ thuật và môi
trường, đảm bảo phù hợp với quy hoạch chung xây dựng xã đã được phê duyệt.
c) Danh
mục, số lượng hồ sơ, sản phẩm; tiến độ và tổ chức thực hiện.
d) Tổng dự
toán chi phí lập quy hoạch chi tiết điểm dân cư nông thôn.
3. Thời
gian lập nhiệm vụ đối với quy hoạch chung xây dựng xã không quá 01 tháng; đối
với quy hoạch chi tiết điểm dân cư nông thôn không quá 01 tháng.
Điều
18. Đồ án quy hoạch chung xây dựng xã
1. Nội dung
đồ án quy hoạch chung xây dựng xã phải đảm bảo đáp ứng nhiệm vụ quy hoạch được
duyệt và các yêu cầu cụ thể sau:
a) Phân
tích, đánh giá về điều kiện tự nhiên, hiện trạng kinh tế xã hội, sử dụng đất,
kiến trúc cảnh quan, cơ sở hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật, môi trường; hiện
trạng xây dựng và sử dụng các công trình;
b) Xác định
các tiềm năng, động lực phát triển; dự báo về phát triển kinh tế, quy mô dân
số, đất xây dựng; xác định chỉ tiêu đất đai, hạ tầng kỹ thuật toàn xã;
c) Quy
hoạch không gian tổng thể toàn xã:
- Xác định
cơ cấu phân khu chức năng (khu vực sản xuất nông nghiệp, công nghiệp, tiểu thủ
công nghiệp, khu dân cư mới, khu vực làng xóm cũ cải tạo, khu trung tâm xã) và
định hướng phát triển các khu vực;
- Định
hướng tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan, xác định quy mô, chỉ tiêu sử dụng
đất đối với từng thôn xóm, khu làng nghề, khu sản xuất công nghiệp, tiểu thủ
công nghiệp;
- Định
hướng hệ thống công trình công cộng, xây dựng nhà ở, bảo tồn công trình văn hóa
lịch sử;
d) Dự kiến
sử dụng đất xây dựng toàn xã theo yêu cầu phát triển của từng giai đoạn;
đ) Quy
hoạch hệ thống hạ tầng kỹ thuật phục vụ dân cư và công trình đầu mối hạ tầng kỹ
thuật phục vụ sản xuất gồm: Chuẩn bị kỹ thuật, giao thông, cấp năng lượng
(điện, khí đốt), chiếu sáng, hạ tầng viễn thông thụ động, cấp nước, thoát nước
thải, quản lý chất thải rắn và nghĩa trang;
e) Đánh giá
môi trường chiến lược:
- Đánh giá
hiện trạng, xác định các vấn đề môi trường chính tại khu vực lập quy hoạch;
- Dự báo
tác động và diễn biến môi trường trong quá trình thực hiện quy hoạch chung xây
dựng xã;
- Đề xuất
các biện pháp phòng ngừa và thứ tự ưu tiên thực hiện.
g) Dự kiến
các chương trình, dự án ưu tiên đầu tư; sơ bộ nhu cầu vốn và nguồn lực thực
hiện.
2. Thời
gian lập đồ án quy hoạch chung xây dựng xã không quá 06 tháng.
Điều
19. Đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn
1. Nội dung
đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn đảm bảo đáp ứng nhiệm
vụ quy hoạch được duyệt và các yêu cầu cụ thể sau:
a) Phân
tích, đánh giá các điều kiện tự nhiên, hiện trạng đất xây dựng, dân cư, xã hội,
kiến trúc, cảnh quan, hạ tầng kỹ thuật; các quy định của quy hoạch chung xã có
liên quan đến điểm dân cư nông thôn.
b) Xác định
quy mô dân số, chỉ tiêu sử dụng đất, hạ tầng xã hội và hạ tầng kỹ thuật cho
điểm dân cư nông thôn.
c) Quy
hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất: Xác định chức năng, diện tích, chỉ tiêu sử
dụng đất về mật độ xây dựng, hệ số sử dụng đất, tầng cao công trình, khoảng lùi
công trình đối với từng lô đất.
d) Xác định
hình thức kiến trúc, hàng rào, màu sắc, vật liệu chủ đạo của các công trình và
các vật thể kiến trúc khác; xác định các công trình cần bảo tồn, tôn tạo trong
khu vực.
đ) Quy
hoạch hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật: Hệ thống hạ tầng kỹ thuật được bố
trí đến lô đất, bao gồm các nội dung sau:
- Xác định
cốt xây dựng đối với từng lô đất;
- Xác định
mạng lưới giao thông, mặt cắt, chỉ giới đường đỏ và chỉ giới xây dựng; xác định
và cụ thể hóa quy hoạch chung về vị trí, quy mô bãi đỗ xe, điểm quay đầu xe;
- Xác định
nhu cầu và nguồn cấp nước; vị trí, quy mô công trình cấp nước; mạng lưới đường
ống cấp nước và các thông số kỹ thuật chi tiết;
- Xác định
nhu cầu sử dụng và nguồn cung cấp năng lượng (điện, khí đốt); vị trí, quy mô
các trạm điện phân phối; mạng lưới đường dẫn và chiếu sáng;
- Xác định
nhu cầu công trình hạ tầng viễn thông thụ động;
- Xác định
lượng nước thải, chất thải rắn; mạng lưới thoát nước; vị trí, quy mô các công
trình xử lý nước thải, chất thải rắn của điểm dân cư nông thôn.
e) Đánh giá
môi trường chiến lược:
- Đánh giá
hiện trạng, xác định các vấn đề môi trường chính tại khu vực lập quy hoạch;
- Dự báo,
đánh giá tác động đến môi trường của phương án quy hoạch;
- Đề xuất
các biện pháp phòng ngừa và thứ tự ưu tiên thực hiện.
g) Dự kiến
nhu cầu vốn và xác định nguồn lực thực hiện.
2. Thời gian
lập đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn không quá 04 tháng.
Điều
20. Quy định quản lý theo đồ án quy hoạch nông thôn[75]
1. Đối với
quy hoạch chung xây dựng xã, quy định quản lý theo đồ án quy hoạch gồm các nội
dung chủ yếu sau:
a) Ranh
giới, phạm vi, tính chất xã.
b) Kiểm
soát không gian, kiến trúc các phân khu chức năng và công trình trọng điểm: Cơ
quan hành chính xã, giáo dục, y tế, văn hóa, thể thao, thương mại dịch vụ.
c) Chỉ giới
đường đỏ của các tuyến đường trục chính xã, liên thôn xóm, trục chính thôn xóm,
cốt xây dựng khống chế.
d) Khu vực
cấm xây dựng; phạm vi bảo vệ, hành lang an toàn công trình hạ tầng kỹ thuật;
biện pháp bảo vệ môi trường.
đ) Khu vực
bảo tồn, tôn tạo công trình kiến trúc, di tích lịch sử, văn hóa, danh lam thắng
cảnh, địa hình cảnh quan.
2. Đối với
quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn, Quy định quản lý theo đồ án
quy hoạch gồm các nội dung chủ yếu sau:
a) Ranh
giới, phạm vi điểm dân cư nông thôn.
b) Vị trí,
ranh giới, chức năng, quy mô các lô đất trong điểm dân cư nông thôn; chỉ tiêu
về mật độ xây dựng, hệ số sử dụng đất, cốt xây dựng đối với từng lô đất; chiều
cao, cốt sàn, hình thức kiến trúc và hàng rào công trình, vật liệu xây dựng của
các công trình.
c) Chỉ giới
đường đỏ, chỉ giới xây dựng và các yêu cầu cụ thể về kỹ thuật đối với từng
tuyến đường, ngõ xóm; phạm vi bảo vệ, hành lang an toàn công trình hạ tầng kỹ
thuật.
d) Các quy
định về bảo tồn, tôn tạo, cải tạo và chỉnh trang công trình kiến trúc, di tích
lịch sử, văn hóa, danh lam thắng cảnh, địa hình cảnh quan.
đ) Yêu cầu,
biện pháp bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật bảo vệ môi trường.
Mục
4. LẤY Ý KIẾN TRONG QUÁ TRÌNH LẬP QUY HOẠCH XÂY DỰNG
Điều
21. Lấy ý kiến về quy hoạch xây dựng vùng liên huyện, vùng huyện[76]
Cơ quan tổ
chức lập quy hoạch xây dựng phối hợp với Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm
lấy ý kiến của các cơ quan, tổ chức có liên quan trong quá trình lập đồ án quy
hoạch xây dựng vùng liên huyện, vùng huyện.
Điều
22. Lấy ý kiến về quy hoạch xây dựng khu chức năng[77]
1. Cơ quan
tổ chức lập quy hoạch xây dựng phối hợp với Ủy ban nhân dân các cấp có trách
nhiệm lấy ý kiến của cơ quan, tổ chức và đại diện cộng đồng dân cư có liên quan
trong quá trình lập đồ án quy hoạch xây dựng khu chức năng[78].
2. Trường
hợp đồ án quy hoạch chung xây dựng khu chức năng[79]
do Bộ Xây dựng tổ chức lập, thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ,
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh liên quan có trách nhiệm phối hợp lấy ý kiến của cơ
quan, tổ chức và đại diện cộng đồng dân cư có liên quan tại địa phương trong
quá trình lập đồ án quy hoạch xây dựng.
Điều
23. Lấy ý kiến về quy hoạch nông thôn[80]
Cơ quan tổ
chức lập quy hoạch xây dựng phối hợp với Ủy ban nhân dân xã có trách nhiệm lấy
ý kiến của cơ quan, tổ chức và đại diện cộng đồng dân cư có liên quan trong quá
trình lập đồ án quy hoạch nông thôn[81].
Trong quá
trình lập đồ án quy hoạch xây dựng, các ý kiến đóng góp của các cơ quan, tổ
chức và đại diện cộng đồng dân cư có liên quan phải được tổ chức tư vấn phối
hợp với cơ quan tổ chức lập quy hoạch tổng hợp, giải trình bằng văn bản.
Các nội
dung góp ý phải được phân tích, giải trình đầy đủ, làm cơ sở hoàn chỉnh các
phương án quy hoạch theo hướng đảm bảo sự phù hợp, có tính khả thi, hài hòa
giữa lợi ích của Nhà nước và cộng đồng.
Văn bản
giải trình, tiếp thu ý kiến đối với nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng là một
thành phần của hồ sơ trình thẩm định và phê duyệt quy hoạch xây dựng.
Mục
5. TRÌNH TỰ THỦ TỤC THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH XÂY DỰNG
Điều
25. Trình tự, thủ tục thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng
1. Cơ quan
trình thẩm định và phê duyệt:
a) Bộ Xây
dựng, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm trình thẩm định, trình phê duyệt
nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng thuộc trách nhiệm của mình tổ chức lập và
thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ.
b) Cơ quan
tổ chức lập quy hoạch xây dựng có trách nhiệm trình thẩm định, trình phê duyệt
nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân
dân các cấp.
2. Lấy ý
kiến thống nhất với cơ quan quản lý nhà nước về đồ án quy hoạch xây dựng trong
quá trình thẩm định:
a) Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm lấy ý kiến thống nhất bằng văn bản của Bộ Xây
dựng trước khi phê duyệt đối với các đồ án quy hoạch chung xây dựng khu chức
năng[82]; các đồ án quy hoạch phân khu
xây dựng khu chức năng[83] có quy mô
trên 200 ha.
b) Ủy ban
nhân dân cấp huyện có trách nhiệm lấy ý kiến thống nhất bằng văn bản của Sở
quản lý công trình xây dựng chuyên ngành trước khi phê duyệt đối với các đồ án
quy hoạch xây dựng thuộc thẩm quyền của mình phê duyệt.
3. Trong
quá trình thẩm định nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng, cơ quan thẩm định có
trách nhiệm lấy ý kiến bằng văn bản của các cơ quan quản lý chuyên ngành cùng
cấp, các hội chuyên ngành và của các chuyên gia có liên quan.
4. Kết quả
thẩm định nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng sẽ được cơ quan thẩm định gửi
bằng văn bản đến cơ quan tổ chức lập quy hoạch xây dựng để làm cơ sở hoàn chỉnh
nội dung nhiệm vụ và đồ án trước khi trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều
26. Thời gian thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng
1.[84] Đối với quy hoạch xây dựng vùng liên huyện,
vùng huyện, thời gian thẩm định nhiệm vụ quy hoạch không quá 20 ngày, thời gian
phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch không quá 15 ngày; thời gian thẩm định đồ án quy
hoạch không quá 25 ngày, thời gian phê duyệt đồ án quy hoạch không quá 20 ngày
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định.
2. Thời
gian thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng khu chức năng[85]:
a) Đối với
quy hoạch chung xây dựng khu chức năng[86],
thời gian thẩm định nhiệm vụ không quá 20 ngày, thời gian phê duyệt nhiệm vụ
không quá 15 ngày; thời gian thẩm định đồ án không quá 25 ngày, thời gian phê
duyệt đồ án không quá 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định.
b) Đối với
quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết xây dựng khu chức năng[87], thời gian thẩm định nhiệm vụ không quá 15
ngày, thời gian phê duyệt nhiệm vụ không quá 10 ngày; thời gian thẩm định đồ án
không quá 25 ngày, thời gian phê duyệt đồ án không quá 15 ngày kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định.
3. Thời
gian thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch nông thôn[88]:
a) Đối với
quy hoạch chung xây dựng xã, thời gian thẩm định nhiệm vụ không quá 15 ngày,
thời gian phê duyệt nhiệm vụ không quá 10 ngày; thời gian thẩm định đồ án không
quá 20 ngày, thời gian phê duyệt đồ án không quá 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ
sơ hợp lệ theo quy định.
b) Đối với
quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn, thời gian thẩm định nhiệm vụ
không quá 15 ngày, thời gian phê duyệt nhiệm vụ không quá 10 ngày; thời gian
thẩm định đồ án không quá 25 ngày, thời gian phê duyệt đồ án không quá 15 ngày,
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định.
Điều
27. Hồ sơ trình thẩm định và phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng
1. Hồ sơ
trình thẩm định và phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch xây dựng gồm: Tờ trình đề nghị
thẩm định, phê duyệt; thuyết minh nội dung nhiệm vụ bao gồm các bản vẽ in màu
thu nhỏ; dự thảo quyết định phê duyệt nhiệm vụ; các văn bản pháp lý có liên
quan; văn bản giải trình ý kiến của các cơ quan, tổ chức và cộng đồng dân cư về
nội dung nhiệm vụ quy hoạch; hồ sơ pháp nhân và hồ sơ năng lực của tổ chức tư
vấn lập quy hoạch xây dựng.
2. Hồ sơ
trình thẩm định, phê duyệt và hồ sơ lấy ý kiến thống nhất nội dung đồ án quy
hoạch xây dựng gồm: Tờ trình đề nghị thẩm định, phê duyệt đồ án; thuyết minh
tổng hợp bao gồm bản vẽ in màu thu nhỏ; quy định quản lý theo đồ án quy hoạch
xây dựng được duyệt; dự thảo quyết định phê duyệt đồ án; bản vẽ in màu đúng tỷ
lệ quy định; các văn bản pháp lý có liên quan; văn bản giải trình ý kiến của
các cơ quan, tổ chức và cộng đồng dân cư về nội dung đồ án quy hoạch; hồ sơ
pháp nhân và hồ sơ năng lực của tổ chức tư vấn lập quy hoạch xây dựng; đĩa CD
sao lưu toàn bộ nội dung hồ sơ đồ án.
3. Hồ sơ đồ
án quy hoạch xây dựng phải được cơ quan thẩm định quy hoạch xây dựng đóng dấu
xác nhận sau khi có quyết định phê duyệt.
4. Quyết
định phê duyệt đồ án quy hoạch xây dựng và đĩa CD sao lưu toàn bộ hồ sơ đã
duyệt phải được gửi về cơ quan quản lý quy hoạch xây dựng, Bộ Xây dựng để lưu
giữ.
5. Bộ Xây
dựng hướng dẫn cụ thể về cách thể hiện và quy định về các loại hồ sơ nhiệm vụ,
hồ sơ đồ án quy hoạch xây dựng.
QUẢN LÝ THỰC HIỆN QUY HOẠCH XÂY DỰNG
Điều
28. Trách nhiệm lập kế hoạch thực hiện quy hoạch xây dựng
1. Các đồ
án quy hoạch xây dựng vùng, quy hoạch chung xây dựng, quy hoạch phân khu xây
dựng và quy hoạch chung xây dựng xã sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt
phải được lập kế hoạch để thực hiện quy hoạch.
2[89]. (được bãi bỏ)
3. Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh chủ trì, phối hợp với Bộ Xây dựng lập và phê duyệt kế hoạch thực
hiện quy hoạch xây dựng đối với các đồ án thuộc thẩm quyền Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt trong ranh giới hành chính do mình quản lý.
4. Ủy ban
nhân dân các cấp có trách nhiệm lập và phê duyệt kế hoạch thực hiện quy hoạch
xây dựng đối với các đồ án thuộc thẩm quyền của mình phê duyệt.
5. Bộ Kế
hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính có trách nhiệm cân đối nguồn vốn cho các dự án
đầu tư xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội cấp vùng phù hợp
với quy định tại Luật Đầu tư công và Luật Ngân sách nhà nước.
Điều
29. Nội dung kế hoạch thực hiện quy hoạch xây dựng
Căn cứ quy
hoạch xây dựng, quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật đã được phê duyệt, nội
dung kế hoạch thực hiện quy hoạch bao gồm:
1. Danh
mục, trình tự triển khai lập các quy hoạch xây dựng từng cấp độ theo kế hoạch
10 năm, 5 năm và hàng năm; danh mục và thứ tự đầu tư các dự án hạ tầng xã hội,
hạ tầng kỹ thuật trên cơ sở các giai đoạn quy hoạch dài hạn, trung hạn và hàng
năm.
2. Dự kiến
nhu cầu vốn cho công tác thực hiện quy hoạch xây dựng hàng năm.
3. Đề xuất
các cơ chế chính sách xác định nguồn lực theo kế hoạch và khả năng huy động
nguồn lực để thực hiện theo kế hoạch hàng năm thuộc giai đoạn ngắn hạn.
4. Đề xuất
mô hình quản lý và giám sát thực hiện quy hoạch.
5. Các nội
dung khác có liên quan.
Điều
36. Điều khoản chuyển tiếp[92]
1. Các đồ
án quy hoạch xây dựng mà nhiệm vụ quy hoạch được phê duyệt trước thời điểm Nghị
định này có hiệu lực thì việc lập, thẩm định, phê duyệt thực hiện theo Nghị
định số 08/2005/NĐ-CP ngày 24 tháng 01 năm 2005 của Chính phủ về quy hoạch xây
dựng.
2. Đối với
các đồ án quy hoạch xây dựng vùng tỉnh đã được phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch
trước thời điểm Nghị định này có hiệu lực thì phải lấy ý kiến thống nhất bằng
văn bản của Bộ Xây dựng trước khi phê duyệt đồ án.
Điều
37. Hiệu lực thi hành[93]
Nghị định
này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 6 năm 2015 và thay thế Nghị định
số 08/2005/NĐ-CP ngày 24 tháng 01 năm 2005 của Chính phủ về quy hoạch xây dựng.
1. Các Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong phạm vi nhiệm
vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm tổ chức thực hiện Nghị định này.
2. Bộ Xây
dựng chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan có trách nhiệm hướng dẫn,
theo dõi, kiểm tra việc thi hành Nghị định này./.
|
TM. CHÍNH PHỦ |
BỘ XÂY DỰNG Số: 13/VBHN-BXD Nơi nhận: |
XÁC
THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT Hà
Nội, ngày 27 tháng 9 năm 2023 KT. BỘ TRƯỞNG |
(Ban
hành kèm theo Nghị định số 44/2015/NĐ-CP ngày 06 tháng 5 năm 2015 của Chính
phủ)
ĐƠN ĐỀ NGHỊ CẤP GIẤY
PHÉP QUY HOẠCH
ĐƠN ĐỀ NGHỊ CẤP GIẤY
PHÉP QUY HOẠCH
[1] Nghị định số
72/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày 07 tháng 4 năm 2010 về lập, thẩm định, phê
duyệt và quản lý quy hoạch đô thị và Nghị định số 44/2015/NĐ-CP ngày 06 tháng 5
năm 2015 quy định chi tiết một số nội dung về quy hoạch xây dựng có căn cứ ban
hành như sau:
“Căn cứ Luật tổ chức
Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật xây dựng
ngày 18 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật Quy hoạch
ngày 24 tháng 11 năm 2017;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch ngày 20 tháng 11 năm
2018;
Theo đề nghị của Bộ
trưởng Bộ Xây dựng”,
- Nghị định số
35/2023/NĐ-CP ngày 20 tháng 6 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của các Nghị định thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Xây dựng, có căn
cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật Tổ chức
Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật Ban hành
văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Quy hoạch
đô thị ngày 17 tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Luật Giám định
tư pháp ngày 20 tháng 6 năm 2012; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Giám định tư pháp ngày 10 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Xây dựng
ngày 18 tháng 6 năm 2014; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng
ngày 28 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Nhà ở ngày
25 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Kinh doanh
bất động sản ngày 25 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Kiến trúc
ngày 13 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Luật Tiêu chuẩn
và quy chuẩn kỹ thuật ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Luật Chất lượng
sản phẩm, hàng hóa ngày 21 tháng 11 năm 2007;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày
17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Đầu tư theo
phương thức đối tác công tư ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của 37 Luật liên quan đến quy hoạch ngày 20 tháng 11 năm 2018;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Đầu tư công, Luật Đầu tư theo phương thức đối tác
công tư, Luật Đầu tư, Luật Nhà ở, Luật Đấu thầu, Luật Điện lực, Luật Doanh
nghiệp, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Thi hành án dân sự ngày 11 tháng 01
năm 2022;
Theo đề nghị của Bộ
trưởng Bộ Xây dựng,”
[2] Khoản này được được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 2 của Nghị định số
72/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2019, có hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 8 năm
2019.
[3] Cụm từ “quy hoạch xây
dựng vùng” được thay thế bởi cụm từ “quy hoạch xây dựng vùng liên huyện, vùng
huyện” theo quy định tại điểm a khoản 10 Điều 2 của Nghị định số 72/2019/NĐ-CP
ngày 30 tháng 8 năm 2019, có hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 8 năm 2019.
[4] Cụm từ “khu chức năng
đặc thù” được thay thế bởi cụm từ “khu chức năng” theo quy định tại điểm b
khoản 10 Điều 2 của Nghị định số 72/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2019, có
hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 8 năm 2019.
[5] Cụm từ “khu chức năng
đặc thù” được thay thế bởi cụm từ “khu chức năng” theo quy định tại điểm b
khoản 10 Điều 2 của Nghị định số 72/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2019, có
hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 8 năm 2019.
[6] Cụm từ “quy hoạch xây
dựng vùng” được thay thế bởi cụm từ “quy hoạch xây dựng vùng liên huyện, vùng
huyện” theo quy định tại điểm a khoản 10 Điều 2 của Nghị định số 72/2019/NĐ-CP
ngày 30 tháng 8 năm 2019, có hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 8 năm 2019.
[7] Cụm từ “quy hoạch xây
dựng vùng” được thay thế bởi cụm từ “quy hoạch xây dựng vùng liên huyện, vùng
huyện” theo quy định tại điểm a khoản 10 Điều 2 của Nghị định số 72/2019/NĐ-CP
ngày 30 tháng 8 năm 2019, có hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 8 năm 2019.
[8] Khoản này được bãi bỏ
theo quy định tại khoản 9 Điều 2 của Nghị định số 72/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 8
năm 2019, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 8 năm 2019.
[9] Khoản này được bãi bỏ
theo quy định tại khoản 9 Điều 2 của Nghị định số 72/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 8
năm 2019, có hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 8 năm 2019.
[10] Khoản này được bãi bỏ
theo quy định tại khoản 9 Điều 2 của Nghị định số 72/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 8
năm 2019, có hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 8 năm 2019.
[11] Cụm từ “quy hoạch xây
dựng vùng” được thay thế bởi cụm từ “quy hoạch xây dựng vùng liên huyện, vùng
huyện” theo quy định tại điểm a khoản 10 Điều 2 của Nghị định số 72/2019/NĐ-CP
ngày 30 tháng 8 năm 2019, có hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 8 năm 2019.
[12] Cụm từ “quy hoạch xây
dựng vùng” được thay thế bởi cụm từ “quy hoạch xây dựng vùng liên huyện, vùng
huyện” theo quy định tại điểm a khoản 10 Điều 2 của Nghị định số 72/2019/NĐ-CP
ngày 30 tháng 8 năm 2019, có hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 8 năm 2019.
[13] Điểm này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 2 của Nghị định số 72/2019/NĐ-CP
ngày 30 tháng 8 năm 2019, có hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 8 năm 2019.
[14] Điểm này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 2 của Nghị định số 72/2019/NĐ-CP
ngày 30 tháng 8 năm 2019, có hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 8 năm 2019.
[15] Cụm từ “quy hoạch xây
dựng vùng” được thay thế bởi cụm từ “quy hoạch xây dựng vùng liên huyện, vùng
huyện” theo quy định tại điểm a khoản 10 Điều 2 của Nghị định số 72/2019/NĐ-CP
ngày 30 tháng 8 năm 2019, có hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 8 năm 2019.
[16] Khoản này được sửa đổi
theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 2 của Nghị định số 72/2019/NĐ-CP ngày 30
tháng 8 năm 2019, có hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 8 năm 2019.
[17] Cụm từ “quy hoạch xây
dựng vùng” được thay thế bởi cụm từ “quy hoạch xây dựng vùng liên huyện, vùng
huyện” theo quy định tại điểm a khoản 10 Điều 2 của Nghị định số 72/2019/NĐ-CP
ngày 30 tháng 8 năm 2019, có hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 8 năm 2019.
[18] Cụm từ “quy hoạch xây
dựng vùng” được thay thế bởi cụm từ “quy hoạch xây dựng vùng liên huyện, vùng
huyện” theo quy định tại điểm a khoản 10 Điều 2 của Nghị định số 72/2019/NĐ-CP
ngày 30 tháng 8 năm 2019, có hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 8 năm 2019.
[19] Điểm này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 2 của Nghị định số 72/2019/NĐ-CP
ngày 30 tháng 8 năm 2019, có hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 8 năm 2019.
[20] Điểm này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 2 của Nghị định số 72/2019/NĐ-CP
ngày 30 tháng 8 năm 2019, có hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 8 năm 2019.
[21] Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 2 của Nghị định số
72/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2019, có hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 8 năm
2019.
[22] Cụm từ “quy hoạch xây
dựng vùng” được thay thế bởi cụm từ “quy hoạch xây dựng vùng liên huyện, vùng
huyện” theo quy định tại điểm a khoản 10 Điều 2 của Nghị định số 72/2019/NĐ-CP
ngày 30 tháng 8 năm 2019, có hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 8 năm 2019.
[23] Cụm từ “quy hoạch xây
dựng vùng” được thay thế bởi cụm từ “quy hoạch xây dựng vùng liên huyện, vùng
huyện” theo quy định tại điểm a khoản 10 Điều 2 của Nghị định số 72/2019/NĐ-CP
ngày 30 tháng 8 năm 2019, có hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 8 năm 2019.
[24] Cụm từ “quy hoạch xây
dựng vùng” được thay thế bởi cụm từ “quy hoạch xây dựng vùng liên huyện, vùng
huyện” theo quy định tại điểm a khoản 10 Điều 2 của Nghị định số 72/2019/NĐ-CP
ngày 30 tháng 8 năm 2019, có hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 8 năm 2019.
[25] Cụm từ “khu chức năng
đặc thù” được thay thế bởi cụm từ “khu chức năng” theo quy định tại điểm b
khoản 10 Điều 2 của Nghị định số 72/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2019, có
hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 8 năm 2019.
[26] Cụm từ “khu chức năng
đặc thù” được thay thế bởi cụm từ “khu chức năng” theo quy định tại điểm b
khoản 10 Điều 2 của Nghị định số 72/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2019, có
hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 8 năm 2019.
[27] Cụm từ “khu chức năng
đặc thù” được thay thế bởi cụm từ “khu chức năng” theo quy định tại điểm b
khoản 10 Điều 2 của Nghị định số 72/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2019, có
hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 8 năm 2019.
[28] Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều 2 của Nghị định số
72/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2019, có hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 8 năm
2019.
[29] Cụm từ “khu chức năng
đặc thù” được thay thế bởi cụm từ “khu chức năng” theo quy định tại điểm b
khoản 10 Điều 2 của Nghị định số 72/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2019, có
hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 8 năm 2019.
[30] Cụm từ “khu chức năng
đặc thù” được thay thế bởi cụm từ “khu chức năng” theo quy định tại điểm b
khoản 10 Điều 2 của Nghị định số 72/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2019, có
hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 8 năm 2019.
[31] Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại Điều 2 Nghị định số 35/2023/NĐ-CP, có hiệu lực
kể từ ngày 20 tháng 6 năm 2023.
[32] Cụm từ “khu chức năng
đặc thù” được thay thế bởi cụm từ “khu chức năng” theo quy định tại điểm b
khoản 10 Điều 2 của Nghị định số 72/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2019, có
hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 8 năm 2019.
[33] Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại Điều 2 Nghị định số 35/2023/NĐ-CP, có hiệu lực
kể từ ngày 20 tháng 6 năm 2023.
[34] Khoản này được bổ sung
theo quy định tại Điều 2 Nghị định số 35/2023/NĐ-CP, có hiệu lực kể từ ngày 20
tháng 6 năm 2023.
[35] Khoản này được bổ sung
theo quy định tại Điều 2 Nghị định số 35/2023/NĐ-CP, có hiệu lực kể từ ngày 20
tháng 6 năm 2023.
[36] Khoản này được bổ sung
theo quy định tại Điều 2 Nghị định số 35/2023/NĐ-CP, có hiệu lực kể từ ngày 20
tháng 6 năm 2023.
[37] Khoản này được bổ sung
theo quy định tại Điều 2 Nghị định số 35/2023/NĐ-CP, có hiệu lực kể từ ngày 20
tháng 6 năm 2023.
[38] Khoản này được bổ sung
theo quy định tại Điều 2 Nghị định số 35/2023/NĐ-CP, có hiệu lực kể từ ngày 20
tháng 6 năm 2023.
[39] Khoản này được bổ sung
theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 2 của Nghị định số 72/2019/NĐ-CP ngày 30
tháng 8 năm 2019, có hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 8 năm 2019.
[40] Cụm từ “khu chức năng
đặc thù” được thay thế bởi cụm từ “khu chức năng” theo quy định tại điểm b
khoản 10 Điều 2 của Nghị định số 72/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2019, có
hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 8 năm 2019.
[41] Cụm từ “khu chức năng
đặc thù” được thay thế bởi cụm từ “khu chức năng” theo quy định tại điểm b
khoản 10 Điều 2 của Nghị định số 72/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2019, có
hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 8 năm 2019.
[42] Cụm từ “khu chức năng
đặc thù” được thay thế bởi cụm từ “khu chức năng” theo quy định tại điểm b
khoản 10 Điều 2 của Nghị định số 72/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2019, có
hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 8 năm 2019.
[43] Cụm từ “khu chức năng
đặc thù” được thay thế bởi cụm từ “khu chức năng” theo quy định tại điểm b
khoản 10 Điều 2 của Nghị định số 72/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2019, có
hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 8 năm 2019.
[44] Cụm từ “khu chức năng
đặc thù” được thay thế bởi cụm từ “khu chức năng” theo quy định tại điểm b
khoản 10 Điều 2 của Nghị định số 72/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2019, có
hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 8 năm 2019.
[45] Cụm từ “khu chức năng
đặc thù” được thay thế bởi cụm từ “khu chức năng” theo quy định tại điểm b
khoản 10 Điều 2 của Nghị định số 72/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2019, có
hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 8 năm 2019.
[46] Cụm từ “quy hoạch xây
dựng vùng” được thay thế bởi cụm từ “quy hoạch xây dựng vùng liên huyện, vùng
huyện” theo quy định tại điểm a khoản 10 Điều 2 của Nghị định số 72/2019/NĐ-CP
ngày 30 tháng 8 năm 2019, có hiệu lực kể từ ngay 30 tháng 8 năm 2019.
[47] Cụm từ “quy hoạch xây
dựng vùng” được thay thế bởi cụm từ “quy hoạch xây dựng vùng liên huyện, vùng
huyện” theo quy định tại điểm a khoản 10 Điều 2 của Nghị định số 72/2019/NĐ-CP
ngày 30 tháng 8 năm 2019, có hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 8 năm 2019.
[48] Cụm từ “khu chức năng
đặc thù” được thay thế bởi cụm từ “khu chức năng” theo quy định tại điểm b
khoản 10 Điều 2 của Nghị định số 72/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2019, có
hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 8 năm 2019.
[49] Cụm từ “khu chức năng
đặc thù” được thay thế bởi cụm từ “khu chức năng” theo quy định tại điểm b
khoản 10 Điều 2 của Nghị định số 72/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2019, có
hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 8 năm 2019.
[50] Cụm từ “khu chức năng
đặc thù” được thay thế bởi cụm từ “khu chức năng” theo quy định tại điểm b
khoản 10 Điều 2 của Nghị định số 72/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2019, có
hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 8 năm 2019.
[51] Cụm từ “khu chức năng
đặc thù” được thay thế bởi cụm từ “khu chức năng” theo quy định tại điểm b
khoản 10 Điều 2 của Nghị định số 72/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2019, có
hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 8 năm 2019.
[52] Cụm từ “khu chức năng
đặc thù” được thay thế bởi cụm từ “khu chức năng” theo quy định tại điểm b
khoản 10 Điều 2 của Nghị định số 72/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2019, có
hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 8 năm 2019.
[53] Cụm từ “khu chức năng
đặc thù” được thay thế bởi cụm từ “khu chức năng” theo quy định tại điểm b
khoản 10 Điều 2 của Nghị định số 72/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2019, có
hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 8 năm 2019.
[54] Điểm này được sửa đổi
theo quy định tại khoản 5 Điều 2 của Nghị định số 72/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 8
năm 2019, có hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 8 năm 2019.
[55] Cụm từ “khu chức năng
đặc thù” được thay thế bởi cụm từ “khu chức năng” theo quy định tại điểm b
khoản 10 Điều 2 của Nghị định số 72/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2019, có
hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 8 năm 2019.
[56] Cụm từ “khu chức năng
đặc thù” được thay thế bởi cụm từ “khu chức năng” theo quy định tại điểm b
khoản 10 Điều 2 của Nghị định số 72/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2019, có
hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 8 năm 2019.
[57] Cụm từ “khu chức năng
đặc thù” được thay thế bởi cụm từ “khu chức năng” theo quy định tại điểm b
khoản 10 Điều 2 của Nghị định số 72/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2019, có
hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 8 năm 2019.
[58] Cụm từ “khu chức năng
đặc thù” được thay thế bởi cụm từ “khu chức năng” theo quy định tại điểm b
khoản 10 Điều 2 của Nghị định số 72/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2019, có
hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 8 năm 2019.
[59] Cụm từ “khu chức năng
đặc thù” được thay thế bởi cụm từ “khu chức năng” theo quy định tại điểm b
khoản 10 Điều 2 của Nghị định số 72/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2019, có
hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 8 năm 2019.
[60] Cụm từ “khu chức năng
đặc thù” được thay thế bởi cụm từ “khu chức năng” theo quy định tại điểm b
khoản 10 Điều 2 của Nghị định số 72/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2019, có
hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 8 năm 2019.
[61] Cụm từ “khu chức năng
đặc thù” được thay thế bởi cụm từ “khu chức năng” theo quy định tại điểm b
khoản 10 Điều 2 của Nghị định số 72/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2019, có
hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 8 năm 2019.
[62] Cụm từ “khu chức năng
đặc thù” được thay thế bởi cụm từ “khu chức năng” theo quy định tại điểm b
khoản 10 Điều 2 của Nghị định số 72/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2019, có
hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 8 năm 2019.
[63] Cụm từ “khu chức năng
đặc thù” được thay thế bởi cụm từ “khu chức năng” theo quy định tại điểm b
khoản 10 Điều 2 của Nghị định số 72/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2019, có
hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 8 năm 2019.
[64] Cụm từ “khu chức năng
đặc thù” được thay thế bởi cụm từ “khu chức năng” theo quy định tại điểm b
khoản 10 Điều 2 của Nghị định số 72/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2019, có
hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 8 năm 2019.
[65] Cụm từ “khu chức năng
đặc thù” được thay thế bởi cụm từ “khu chức năng” theo quy định tại điểm b
khoản 10 Điều 2 của Nghị định số 72/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2019, có
hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 8 năm 2019.
[66] Cụm từ “khu chức năng
đặc thù” được thay thế bởi cụm từ “khu chức năng” theo quy định tại điểm b
khoản 10 Điều 2 của Nghị định số 72/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2019, có
hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 8 năm 2019.
[67] Cụm từ “khu chức năng
đặc thù” được thay thế bởi cụm từ “khu chức năng” theo quy định tại điểm b
khoản 10 Điều 2 của Nghị định số 72/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2019, có
hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 8 năm 2019.
[68] Cụm từ “khu chức năng
đặc thù” được thay thế bởi cụm từ “khu chức năng” theo quy định tại điểm b
khoản 10 Điều 2 của Nghị định số 72/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2019, có
hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 8 năm 2019.
[69] Cụm từ “khu chức năng
đặc thù” được thay thế bởi cụm từ “khu chức năng” theo quy định tại điểm b
khoản 10 Điều 2 của Nghị định số 72/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2019, có
hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 8 năm 2019.
[70] Cụm từ “khu chức năng
đặc thù” được thay thế bởi cụm từ “khu chức năng” theo quy định tại điểm b
khoản 10 Điều 2 của Nghị định số 72/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2019, có
hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 8 năm 2019.
[71] Cụm từ “khu chức năng
đặc thù” được thay thế bởi cụm từ “khu chức năng” theo quy định tại điểm b
khoản 10 Điều 2 của Nghị định số 72/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2019, có
hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 8 năm 2019.
[72] Cụm từ “quy hoạch xây
dựng nông thôn” được thay thế bởi cụm từ “quy hoạch nông thôn” theo quy định
tại điểm c khoản 10 Điều 2 của Nghị định số 72/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm
2019, có hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 8 năm 2019.
[73] Điều này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại khoản 6 Điều 2 của Nghị định số 72/2019/NĐ-CP ngày 30
tháng 8 năm 2019, có hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 8 năm 2019.
[74] Cụm từ “quy hoạch xây
dựng nông thôn” được thay thế bởi cụm từ “quy hoạch nông thôn” theo quy định
tại điểm c khoản 10 Điều 2 của Nghị định số 72/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm
2019, có hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 8 năm 2019.
[75] Cụm từ “quy hoạch xây
dựng nông thôn” được thay thế bởi cụm từ “quy hoạch nông thôn” theo quy định
tại điểm c khoản 10 Điều 2 của Nghị định số 72/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm
2019, có hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 8 năm 2019.
[76] Điều này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại khoản 7 Điều 2 của Nghị định số 72/2019/NĐ-CP ngày 30
tháng 8 năm 2019, có hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 8 năm 2019.
[77] Cụm từ “khu chức năng
đặc thù” được thay thế bởi cụm từ “khu chức năng” theo quy định tại điểm b
khoản 10 Điều 2 của Nghị định số 72/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2019, có
hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 8 năm 2019.
[78] Cụm từ “khu chức năng
đặc thù” được thay thế bởi cụm từ “khu chức năng” theo quy định tại điểm b
khoản 10 Điều 2 của Nghị định số 72/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2019, có
hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 8 năm 2019.
[79] Cụm từ “khu chức năng
đặc thù” được thay thế bởi cụm từ “khu chức năng” theo quy định tại điểm b
khoản 10 Điều 2 của Nghị định số 72/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2019, có
hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 8 năm 2019.
[80] Cụm từ “quy hoạch xây
dựng nông thôn” được thay thế bởi cụm từ “quy hoạch nông thôn” theo quy định
tại điểm c khoản 10 Điều 2 của Nghị định số 72/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm
2019, có hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 8 năm 2019.
[81] Cụm từ “quy hoạch xây
dựng nông thôn” được thay thế bởi cụm từ “quy hoạch nông thôn” theo quy định
tại điểm c khoản 10 Điều 2 của Nghị định số 72/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm
2019, có hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 8 năm 2019.
[82] Cụm từ “khu chức năng
đặc thù” được thay thế bởi cụm từ “khu chức năng” theo quy định tại điểm b
khoản 10 Điều 2 của Nghị định số 72/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2019, có
hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 8 năm 2019.
[83] Cụm từ “khu chức năng
đặc thù” được thay thế bởi cụm từ “khu chức năng” theo quy định tại điểm b
khoản 10 Điều 2 của Nghị định số 72/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2019, có
hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 8 năm 2019.
[84] Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 8 Điều 2 của Nghị định số 72/2019/NĐ-CP
ngày 30 tháng 8 năm 2019, có hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 8 năm 2019.
[85] Cụm từ “khu chức năng
đặc thù” được thay thế bởi cụm từ “khu chức năng” theo quy định tại điểm b
khoản 10 Điều 2 của Nghị định số 72/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2019, có
hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 8 năm 2019.
[86] Cụm từ “khu chức năng
đặc thù” được thay thế bởi cụm từ “khu chức năng” theo quy định tại điểm b
khoản 10 Điều 2 của Nghị định số 72/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2019, có
hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 8 năm 2019.
[87] Cụm từ “khu chức năng
đặc thù” được thay thế bởi cụm từ “khu chức năng” theo quy định tại điểm b
khoản 10 Điều 2 của Nghị định số 72/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2019, có
hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 8 năm 2019.
[88] Cụm từ “quy hoạch xây
dựng nông thôn” được thay thế bởi cụm từ “quy hoạch nông thôn” theo quy định
tại điểm c khoản 10 Điều 2 của Nghị định số 72/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm
2019, có hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 8 năm 2019.
[89] Khoản này được bãi bỏ
theo quy định tại khoản 9 Điều 2 của Nghị định số 72/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 8
năm 2019, có hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 8 năm 2019.
[90] Điều này được bãi bỏ
theo quy định tại khoản 9 Điều 2 của Nghị định số 72/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 8
năm 2019, có hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 8 năm 2019.
[91] Chương này bao gồm các
điều 31, 32, 33, 34 và 35 được bãi bỏ theo quy định tại khoản 9 Điều 2 của Nghị
định số 72/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày 07 tháng 4 năm 2010 về lập,
thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị và Nghị định số 44/2015/NĐ-CP
ngày 06 tháng 5 năm 2015 quy định chi tiết một số nội dung về quy hoạch xây
dựng, có hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 8 năm 2019.
[92] - Điều 4 Nghị định số
72/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày 07 tháng 4 năm 2010 về lập, thẩm định,
phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị và Nghị định số 44/2015/NĐ-CP ngày 06
tháng 5 năm 2015 quy định chi tiết một số nội dung về quy hoạch xây dựng, có
hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 8 năm 2019 quy định như sau:
“Điều 4. Quy định
chuyển tiếp
Giấy phép quy hoạch đã
được cấp cho chủ đầu tư trước ngày có hiệu lực thi hành của Nghị định này thì
tiếp tục được thực hiện theo thời hạn ghi trong Giấy phép quy hoạch.”
- Điểm c khoản 8 Điều
15 Nghị định số 35/2023/NĐ-CP ngày 20 tháng 6 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi,
bổ sung một số điều của các Nghị định thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ
Xây dựng quy định chuyển tiếp đối với những nội dung sửa đổi, bổ sung Nghị định
số 44/2015/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 72/2019/NĐ-CP) như
sau:
“c) Dự án đầu tư xây
dựng quy định tại khoản 4 Điều 14 Nghị định số 37/2010/NĐ-CP, khoản 4 Điều 10
Nghị định số 44/2015/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số
72/2019/NĐ-CP) đã được phê duyệt đúng quy định của pháp luật trước ngày Nghị
định này có hiệu lực thi hành hoặc đã trình cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm
định báo cáo nghiên cứu khả thi và đủ điều kiện thẩm định theo quy định tại
Nghị định số 15/2021/NĐ-CP nhưng chưa có văn bản thông báo kết quả thẩm định
trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì không yêu cầu lập quy hoạch
tổng mặt bằng theo quy định tại Điều 1, Điều 2 Nghị định này;”
[93] - Điều 3 Nghị định số
72/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày 07 tháng 4 năm 2010 về lập, thẩm định,
phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị và Nghị định số 44/2015/NĐ-CP ngày 06
tháng 5 năm 2015 quy định chi tiết một số nội dung về quy hoạch xây dựng, có
hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 8 năm 2019 quy định như sau:
“Điều 3. Hiệu lực thi
hành
Nghị định này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 8 năm 2019.”
- Khoản 1 Điều 17 Nghị
định số 35/2023/NĐ-CP ngày 20 tháng 6 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung
một số điều của các Nghị định thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Xây dựng,
có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 6 năm 2023 quy định như sau:
“Nghị định này có hiệu
lực kể từ ngày 20 tháng 6 năm 2023.”
[94] Mẫu số 01 của Phụ lục
được bãi bỏ theo quy định tại khoản 9 Điều 2 của Nghị định số 72/2019/NĐ-CP
ngày 30 tháng 8 năm 2019, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 8 năm 2019.
[95] Mẫu số 02 của Phụ lục
được bãi bỏ theo quy định tại khoản 9 Điều 2 của Nghị định số 72/2019/NĐ-CP
ngày 30 tháng 8 năm 2019, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 8 năm 2019.
[96] Mẫu số 03 của Phụ lục
được bãi bỏ theo quy định tại khoản 9 Điều 2 của Nghị định số 72/2019/NĐ-CP
ngày 20 tháng 8 năm 2019, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 8 năm 2019.
[97] Mẫu số 04 của Phụ lục
được bãi bỏ theo quy định tại khoản 9 Điều 2 của Nghị định số 72/2019/NĐ-CP
ngày 30 tháng 8 năm 2019, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 8 năm 2019.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét