HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN QUY ĐỊNH HẠN CHẾ SỬ DỤNG
NGOẠI HỐI TRÊN LÃNH THỔ VIỆT NAM
Thông
tư số 32/2013/TT-NHNN ngày 26 tháng 12 năm 2013 của Thống đốc Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam hướng dẫn thực hiện quy định hạn chế sử dụng ngoại hối trên lãnh
thổ Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 02 năm 2014, được sửa đổi, bổ
sung bởi:
Thông
tư số 16/2015/TT-NHNN ngày 19 tháng 10 năm 2015 của Thống đốc Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 32/2013/TT-NHNN ngày
26/12/2013 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn thực hiện quy
định hạn chế sử dụng ngoại hối trên lãnh thổ Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày
03 tháng 12 năm 2015.
Thông
tư số 03/2019/TT-NHNN ngày 29 tháng 3 năm 2019 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 32/2013/TT-NHNN ngày 26
tháng 12 năm 2013 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn thực hiện
quy định hạn chế sử dụng ngoại hối trên lãnh thổ Việt Nam, có hiệu lực kể từ
ngày 13 tháng 5 năm 2019.
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam số 46/2010/QH12 ngày 16
tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật Các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 ngày 16 tháng 6
năm 2010;
Căn cứ Pháp lệnh Ngoại hối số 28/2005/PL-UBTVQH ngày 13 tháng 12
năm 2005 và Pháp lệnh số 06/2013/PLUBTVQH13 ngày 18 tháng 3 năm 2013 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Pháp lệnh Ngoại hối;
Căn cứ Nghị định số 156/2013/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2013 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Quản lý ngoại hối;
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư hướng dẫn
thực hiện quy định hạn chế sử dụng ngoại hối trên lãnh thổ Việt Nam[1],[2].
Thông
tư này hướng dẫn thực hiện các quy định về hạn chế sử dụng ngoại hối trên lãnh
thổ Việt Nam.
1.
Tổ chức, cá nhân là người cư trú, người không cư trú có hoạt động ngoại hối
trên lãnh thổ Việt Nam.
2.
Tổ chức, cá nhân là người cư trú có liên quan đến việc quản lý, kiểm tra, thanh
tra và xử lý vi phạm trong hoạt động ngoại hối.
Điều 3. Nguyên tắc hạn chế sử dụng ngoại hối trên lãnh thổ Việt
Nam
Trên
lãnh thổ Việt Nam, trừ các trường hợp được sử dụng ngoại hối quy định tại Điều
4 Thông tư này, mọi giao dịch, thanh toán, niêm yết, quảng cáo, báo giá, định
giá, ghi giá trong hợp đồng, thỏa thuận và các hình thức tương tự khác (bao gồm cả quy đổi hoặc điều chỉnh giá hàng hóa, dịch vụ, giá trị
của hợp đồng, thỏa thuận) của người cư trú, người không cư trú không được thực
hiện bằng ngoại hối.
Điều 4. Các trường hợp được sử dụng ngoại hối trên lãnh thổ Việt
Nam
1.
Cơ quan hải quan, công an, bộ đội biên phòng và các cơ quan Nhà nước khác tại
các cửa khẩu của Việt Nam và kho ngoại quan được niêm yết bằng ngoại tệ và thu
bằng ngoại tệ chuyển khoản hoặc tiền mặt từ người không cư trú đối với các loại
thuế, phí thị thực xuất nhập cảnh, phí cung ứng dịch vụ và các loại phí, lệ phí
khác theo quy định của pháp luật.
2.
Ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được
phép kinh doanh, cung ứng dịch vụ ngoại hối (sau đây gọi tắt là tổ chức tín
dụng được phép) được giao dịch, thanh toán, niêm yết, quảng cáo, báo giá, định
giá, ghi giá trong hợp đồng, thỏa thuận bằng ngoại hối trong phạm vi kinh
doanh, cung ứng dịch vụ ngoại hối đã được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cho phép
thực hiện theo quy định của pháp luật.
3.
Tổ chức khác được phép cung ứng dịch vụ ngoại hối được giao dịch và niêm yết
bằng ngoại tệ trong phạm vi cung ứng dịch vụ ngoại hối đã được Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam cho phép thực hiện theo quy định của pháp luật.
4.
Người cư trú là tổ chức có tư cách pháp nhân được điều chuyển vốn nội bộ bằng
ngoại tệ chuyển khoản giữa tài khoản của tổ chức đó với tài khoản của đơn vị
phụ thuộc không có tư cách pháp nhân và ngược lại.
5.
Người cư trú được góp vốn bằng ngoại tệ chuyển khoản để thực hiện dự án đầu tư
nước ngoài tại Việt Nam.
6.
Người cư trú thực hiện hợp đồng ủy thác nhập khẩu, xuất khẩu theo quy định sau:
a)
Người cư trú nhận ủy thác nhập khẩu được ghi giá trong hợp đồng ủy thác nhập
khẩu bằng ngoại tệ và nhận thanh toán bằng ngoại tệ chuyển khoản đối với giá
trị hợp đồng nhập khẩu từ bên ủy thác nhập khẩu;
b)
Người cư trú nhận ủy thác xuất khẩu được ghi giá trong hợp đồng ủy thác xuất
khẩu bằng ngoại tệ và thanh toán bằng ngoại tệ chuyển khoản đối với giá trị hợp
đồng xuất khẩu cho bên ủy thác xuất khẩu.
7.
Người cư trú là nhà thầu trong nước, nhà thầu nước ngoài thực hiện theo quy
định sau:
a)
Đối với chi phí ngoài nước liên quan đến việc thực hiện gói thầu thông qua đấu
thầu quốc tế theo quy định tại Luật Đấu thầu: nhà thầu được chào thầu bằng
ngoại tệ và nhận thanh toán bằng ngoại tệ chuyển khoản từ chủ đầu tư, nhà thầu
chính để thanh toán, chi trả và chuyển ra nước ngoài.
b)
Đối với việc thực hiện gói thầu theo quy định của pháp luật về dầu khí: nhà
thầu được chào thầu bằng ngoại tệ và nhận thanh toán bằng ngoại tệ chuyển khoản
từ chủ đầu tư, nhà thầu chính để thanh toán, chi trả và chuyển ra nước ngoài.
8.
Người cư trú là doanh nghiệp bảo hiểm thực hiện theo quy định sau:
a)
Được báo giá, định giá, ghi giá dịch vụ bảo hiểm trong hợp đồng bằng ngoại tệ
và nhận thanh toán bằng ngoại tệ chuyển khoản từ bên mua bảo hiểm đối với hàng
hóa, dịch vụ phải mua tái bảo hiểm ở nước ngoài;
b)
Trường hợp phát sinh tổn thất đối với phần tái bảo hiểm ra nước ngoài, người cư
trú là tổ chức mua bảo hiểm được nhận số tiền bồi thường bằng ngoại tệ chuyển
khoản từ công ty tái bảo hiểm nước ngoài thông qua doanh nghiệp bảo hiểm để
thanh toán các chi phí khắc phục tổn thất ở nước ngoài.
9.
Người cư trú là tổ chức kinh doanh hàng miễn thuế được niêm yết giá hàng hóa
bằng ngoại tệ và nhận thanh toán bằng ngoại tệ chuyển khoản hoặc tiền mặt từ
việc cung cấp hàng hóa. Ngoại tệ sử dụng trong giao dịch tại cửa hàng miễn thuế
thực hiện theo quy định của pháp luật về kinh doanh bán hàng miễn thuế.
10.
Người cư trú là tổ chức cung ứng dịch vụ ở khu cách ly tại các cửa khẩu quốc
tế, tổ chức kinh doanh kho ngoại quan được niêm yết, báo giá, định giá, ghi giá
trong hợp đồng bằng ngoại tệ và nhận thanh toán bằng ngoại tệ chuyển khoản hoặc
tiền mặt từ việc cung cấp hàng hóa và dịch vụ.
11.
Người cư trú là tổ chức làm đại lý cho hãng vận tải nước ngoài trên cơ sở hợp
đồng đại lý ký kết giữa hai bên thực hiện theo quy định sau:
a)
Được thay mặt cho hãng vận tải nước ngoài báo giá, định giá, ghi giá trong hợp
đồng bằng ngoại tệ đối với cước phí vận tải hàng hóa quốc tế. Việc thanh toán
phải thực hiện bằng đồng Việt Nam;
b)
Được chi hộ bằng ngoại tệ chuyển khoản để thanh toán tiền mua hàng hóa, dịch vụ
tại cảng biển quốc tế, khu cách ly tại sân bay quốc tế;
c)
Được chi hộ bằng ngoại tệ tiền mặt để trả lương, thưởng, phụ cấp cho người
không cư trú do hãng tàu biển nước ngoài ủy quyền.
12.
Người cư trú là doanh nghiệp chế xuất thực hiện theo quy định sau:
a)
Được ghi giá trong hợp đồng bằng ngoại tệ và thanh toán bằng ngoại tệ chuyển
khoản khi mua hàng hóa từ thị trường nội địa để sản xuất, gia công, tái chế,
lắp ráp hàng xuất khẩu hoặc để xuất khẩu, trừ hàng hóa thuộc diện cấm xuất
khẩu. Doanh nghiệp trong nước được báo giá, định giá bằng ngoại tệ và nhận
thanh toán bằng ngoại tệ chuyển khoản khi bán hàng hóa cho doanh nghiệp chế
xuất;
b)
Được báo giá, định giá, ghi giá trong hợp đồng bằng ngoại tệ và thanh toán,
nhận thanh toán bằng ngoại tệ chuyển khoản với doanh nghiệp chế xuất khác.
13.
Người cư trú là tổ chức kinh doanh trong lĩnh vực vận chuyển hàng không, khách
sạn, du lịch được niêm yết, quảng cáo giá hàng hóa, dịch vụ bằng Đồng Việt Nam
và ngoại tệ tương đương trên trang tin điện tử, ấn phẩm chuyên ngành (không bao
gồm thực đơn và bảng giá dịch vụ) chỉ sử dụng tiếng nước ngoài.
14.
Người cư trú, người không cư trú là tổ chức được thỏa thuận và trả lương,
thưởng, phụ cấp trong hợp đồng lao động bằng ngoại tệ chuyển khoản hoặc tiền
mặt cho người không cư trú và người cư trú là người nước ngoài làm việc cho
chính tổ chức đó.
15.
Người không cư trú là cơ quan ngoại giao, cơ quan lãnh sự được niêm yết bằng
ngoại tệ và thu phí thị thực xuất nhập cảnh, các loại phí, lệ phí khác bằng
ngoại tệ chuyển khoản hoặc tiền mặt.
16.
Người không cư trú thực hiện theo quy định sau:
a)
Được chuyển khoản bằng ngoại tệ cho người không cư trú khác;
b)
Được ghi giá trong hợp đồng bằng ngoại tệ và thanh toán tiền xuất khẩu hàng
hóa, dịch vụ bằng ngoại tệ chuyển khoản cho người cư trú. Người cư trú được báo
giá, định giá bằng ngoại tệ và nhận thanh toán bằng ngoại tệ chuyển khoản khi
cung cấp hàng hóa, dịch vụ cho người không cư trú.
c)[3] Nhà đầu tư nước ngoài được đặt cọc, ký quỹ bằng
ngoại tệ chuyển khoản khi tham gia đấu giá trong các trường hợp sau:
(i)
Mua cổ phần tại doanh nghiệp nhà nước thực hiện cổ phần hóa được Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt;
(ii)
Mua cổ phần, phần vốn góp của nhà nước tại doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp
có vốn nhà nước thực hiện thoái vốn được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;
(iii)
Mua cổ phần, phần vốn góp của doanh nghiệp nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp
khác thực hiện thoái vốn được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
Trường
hợp trúng đấu giá, nhà đầu tư nước ngoài thực hiện chuyển vốn đầu tư theo quy
định của pháp luật về quản lý ngoại hối để thanh toán giá trị mua cổ phần, phần
vốn góp. Trường hợp đấu giá không thành công, nhà đầu tư nước ngoài được chuyển
ra nước ngoài số tiền đặt cọc, ký quỹ bằng ngoại tệ sau khi đã trừ đi các chi
phí phát sinh liên quan (nếu có).
17.[4] Đối với các trường hợp liên quan đến an ninh,
quốc phòng, dầu khí và các trường hợp cần thiết khác, tổ chức được phép sử dụng
ngoại hối trên lãnh thổ Việt Nam sau khi được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xem
xét, chấp thuận bằng văn bản căn cứ vào tình hình thực tế và tính chất cần
thiết của từng trường hợp theo hồ sơ, trình tự, thủ tục quy định tại Điều 4a
Thông tư này.
Điều 4a. Hồ sơ, trình tự, thủ tục chấp thuận sử dụng ngoại hối
trên lãnh thổ Việt Nam[5]
1.
Nguyên tắc lập và gửi hồ sơ đề nghị chấp thuận sử dụng ngoại hối trên lãnh thổ
Việt Nam:
a)
Hồ sơ phải được lập bằng tiếng Việt. Trường hợp thành phần hồ sơ dịch từ tiếng
nước ngoài, tổ chức được lựa chọn nộp tài liệu đã được chứng thực chữ ký của
người dịch theo quy định về chứng thực của pháp luật Việt Nam hoặc tài liệu có
xác nhận của người đại diện hợp pháp của tổ chức;
b)
Đối với thành phần hồ sơ là bản sao, tổ chức được lựa chọn nộp bản sao có chứng
thực hoặc bản sao từ sổ gốc hoặc bản sao có xác nhận của tổ chức đó về tính
chính xác của bản sao so với bản chính. Trường hợp tổ chức nộp hồ sơ trực tiếp
tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (Vụ Quản lý ngoại hối) và các giấy tờ bản sao
không phải là bản sao có chứng thực, bản sao từ sổ gốc hoặc bản sao có xác nhận
của tổ chức thì tổ chức phải xuất trình kèm theo bản chính để đối chiếu. Người
đối chiếu hồ sơ phải ký xác nhận vào bản sao và chịu trách nhiệm về tính chính
xác của bản sao so với bản chính.
2.
Tổ chức có nhu cầu sử dụng ngoại hối trên lãnh thổ Việt Nam theo quy định tại
khoản 17 Điều 4 Thông tư này lập 01 (một) bộ hồ sơ đề nghị chấp thuận sử dụng
ngoại hối trên lãnh thổ Việt Nam gửi qua đường bưu điện hoặc nộp trực tiếp cho
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (Vụ Quản lý ngoại hối). Hồ sơ bao gồm:
a)
Văn bản đề nghị chấp thuận sử dụng ngoại hối trên lãnh thổ Việt Nam, trong đó
trình bày cụ thể sự cần thiết sử dụng ngoại hối;
b)
Bản sao giấy tờ chứng minh việc tổ chức được thành lập và hoạt động hợp pháp:
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc
giấy tờ khác tương đương theo quy định của pháp luật;
c)
Các hồ sơ, tài liệu chứng minh nhu cầu cần thiết sử dụng ngoại hối trên lãnh
thổ Việt Nam.
3.
Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ, trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc kể
từ ngày nhận được hồ sơ, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có văn bản yêu cầu tổ chức
bổ sung hồ sơ.
Trong
thời hạn 45 (bốn mươi lăm) ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam căn cứ vào tình hình thực tế và tính chất cần thiết của từng
trường hợp để xem xét cấp văn bản chấp thuận sử dụng ngoại hối trên lãnh thổ
Việt Nam.
Trường
hợp từ chối, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có văn bản thông báo rõ lý do.
Điều 5. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân có hoạt động ngoại hối
trên lãnh thổ Việt Nam
1.
Tổ chức tín dụng được phép và tổ chức khác được phép cung ứng dịch vụ ngoại hối
có trách nhiệm:
a)
Thực hiện nghiêm túc và hướng dẫn khách hàng thực hiện các quy định tại Thông
tư này;
b)
Kiểm tra, lưu giữ các giấy tờ và chứng từ phù hợp với các giao dịch thực tế
theo quy định tại Thông tư này.
2.
Tổ chức và cá nhân có liên quan khác có trách nhiệm thực hiện nghiêm túc các
quy định tại Thông tư này.
Tổ
chức, cá nhân vi phạm các quy định tại Thông tư này, tùy theo tính chất và mức
độ vi phạm, sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 7. Điều khoản thi hành[6],[7]
1.
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 02 năm 2014.
2. Chánh
Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Quản lý ngoại hối, Thủ trưởng các đơn vị liên quan
thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội
đồng thành viên, Tổng giám đốc (Giám đốc) các tổ chức tín dụng được phép chịu
trách nhiệm tổ chức thi hành Thông tư này.
NGÂN
HÀNG NHÀ NƯỚC Số:
14/VBHN-NHNN |
XÁC THỰC
VĂN BẢN HỢP NHẤT Hà Nội,
ngày 04 tháng 4 năm 2019 KT. THỐNG
ĐỐC |
-----------------------
[1] Thông tư số 16/2015/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 32/2013/TT-NHNN ngày 26/12/2013 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam hướng dẫn thực hiện quy định hạn chế sử dụng ngoại hối trên lãnh thổ
Việt Nam có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam số 46/2010/QH12 ngày 16
tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 ngày 16 tháng 6
năm 2010;
Căn cứ Pháp lệnh Ngoại hối số 28/2005/PL-UBTVQH ngày 13 tháng 12
năm 2005 và Pháp lệnh số 06/2013/PLUBTVQH13 ngày 18 tháng 3 năm 2013 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Pháp lệnh Ngoại hối;
Căn cứ Nghị định số 156/2013/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2013 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Quản lý ngoại hối;
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 32/2013/TT-NHNN ngày 26/12/2013 của Thống
đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn thực hiện quy định hạn chế sử dụng
ngoại hối trên lãnh thổ Việt Nam.”
[2] Thông tư số 03/2019/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 32/2013/TT-NHNN ngày 26 tháng 12 năm 2013 của Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam hướng dẫn thực hiện quy định hạn chế sử dụng ngoại hối trên
lãnh thổ Việt Nam có căn cứ ban hành như sau:
“Căn
cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật các tổ chức tín dụng ngày 16 tháng 6 năm 2010 và
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật các tổ chức tín dụng ngày 20 tháng
11 năm 2017;
Căn cứ Pháp lệnh Ngoại hối ngày 13 tháng 12 năm 2005 và Pháp lệnh
sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Ngoại hối ngày 18 tháng 3 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 16/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 02 năm 2017 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Quản lý ngoại hối;
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 32/2013/TT-NHNN ngày 26 tháng 12 năm 2013
của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn thực hiện quy định hạn chế
sử dụng ngoại hối trên lãnh thổ Việt Nam.”
[3] Điểm này được bổ sung theo quy định tại Điều 1 của Thông tư số
03/2019/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 32/2013/TT-NHNN
ngày 26 tháng 12 năm 2013 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn
thực hiện quy định hạn chế sử dụng ngoại hối trên lãnh thổ Việt Nam, có hiệu
lực kể từ ngày 13 tháng 5 năm 2019.
[4] Khoản này được sửa đổi theo quy định tại Khoản 1 Điều 1 Thông tư
số 16/2015/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 32/2013/TT-NHNN
ngày 26/12/2013 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn thực hiện
quy định hạn chế sử dụng ngoại hối trên lãnh thổ Việt Nam, có hiệu lực có hiệu
lực kể từ ngày 03 tháng 12 năm 2015.
[5] Điều này được bổ sung theo quy định tại Khoản 2 Điều 1 Thông tư
số 16/2015/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 32/2013/TT-NHNN
ngày 26/12/2013 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn thực hiện
quy định hạn chế sử dụng ngoại hối trên lãnh thổ Việt Nam, có hiệu lực kể từ
ngày 03 tháng 12 năm 2015.
[6] Điều 2 Thông tư số 16/2015/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều
của Thông tư số 32/2013/TT-NHNN ngày 26/12/2013 của Thống đốc Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam hướng dẫn thực hiện quy định hạn chế sử dụng ngoại hối trên lãnh
thổ Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 03 tháng 12 năm 2015 quy định như sau:
“Điều 2. Điều khoản thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03 tháng 12 năm
2015.
2. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Quản lý ngoại hối, Thủ trưởng các
đơn vị liên quan thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước
Chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chủ tịch Hội đồng quản trị,
Chủ tịch Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc (Giám đốc) các tổ chức tín dụng
được phép chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này.”
[7] Điều 2 và Điều 3 của Thông tư số 03/2019/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung
một số điều của Thông tư số 32/2013/TT-NHNN ngày 26 tháng 12 năm 2013 của Thống
đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn thực hiện quy định hạn chế sử dụng
ngoại hối trên lãnh thổ Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 13 tháng 5 năm 2019
quy định như sau:
“Điều 2. Trách nhiệm tổ chức thực hiện
Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Quản lý ngoại hối, Thủ trưởng các
đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội
đồng thành viên, Tổng giám đốc (Giám đốc) các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này.
Điều 3. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 13 tháng 5 năm 2019”
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét