|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM |
NGHỊ ĐỊNH
Quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng
_____________________
Nghị định số
88/2019/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2019 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng, có hiệu lực kể từ ngày 31 tháng
12 năm 2019, được sửa đổi, bổ sung bởi:
1. Nghị định số
143/2021/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 88/2019/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2019 quy định về xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2022.
2. Nghị định số
23/2023/NĐ-CP ngày 12 tháng 5 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 89/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy
định điều kiện đối với hoạt động đại lý đổi ngoại tệ, hoạt động cung ứng dịch
vụ nhận và chi, trả ngoại tệ của tổ chức kinh tế và Nghị định số 88/2019/NĐ-CP
ngày 14 tháng 11 năm 2019 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm
2023.
Căn cứ Luật Tổ
chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Xử
lý vi phạm hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật Các
tổ chức tín dụng ngày 16 tháng 6 năm 2010, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Các tổ chức tín dụng ngày 20 tháng 11 năm 2017;
Căn cứ Luật Bảo
hiểm tiền gửi ngày 18 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật
Phòng, chống rửa tiền ngày 18 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật
Phòng, chống khủng bố ngày 12 tháng 6 năm 2013;
Căn cứ Luật Các
công cụ chuyển nhượng ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Pháp
lệnh Ngoại hối ngày 13 tháng 12 năm 2005, Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số
điều của Pháp lệnh Ngoại hối ngày 18 tháng 3 năm 2013;
Theo đề nghị
của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Chính phủ ban
hành Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và
ngân hàng[1],[2].
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
1. Nghị định
này quy định các hành vi vi phạm hành chính, hình thức xử phạt, mức xử phạt,
biện pháp khắc phục hậu quả, thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính, thẩm quyền
lập biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng.
2. Vi phạm hành
chính trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng bao gồm:
a) Vi phạm quy
định về quản lý và sử dụng giấy phép;
b) Vi phạm quy
định về tổ chức, quản trị, điều hành;
c) Vi phạm quy
định về cổ phần, cổ phiếu, phần vốn góp;
d) Vi phạm quy
định về huy động vốn và phí cung ứng dịch vụ;
đ) Vi phạm quy
định về cấp tín dụng, nhận ủy thác, ủy thác và hoạt động liên ngân hàng;
e) Vi phạm quy
định về hoạt động cung ứng dịch vụ thông tin tín dụng;
g) Vi phạm quy
định về hoạt động ngoại hối và kinh doanh vàng;
h) Vi phạm quy
định về thanh toán, quản lý tiền tệ và kho quỹ;
i) Vi phạm quy
định về mua, đầu tư vào tài sản cố định và kinh doanh bất động sản của tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
k) Vi phạm quy
định về bảo đảm an toàn hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài;
l) Vi phạm quy
định về bảo hiểm tiền gửi;
m)[3] Vi phạm
quy định về phòng, chống rửa tiền; phòng, chống tài trợ khủng bố; phòng, chống
tài trợ phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt;
n) Vi phạm quy
định về chế độ thông tin, báo cáo;
o) Vi phạm quy
định về cản trở việc thanh tra, không thực hiện yêu cầu của người có thẩm
quyền;
p) Vi phạm quy
định về mua, bán và xử lý nợ;
q) Vi phạm quy
định về an toàn công nghệ thông tin trong hoạt động ngân hàng.
Điều 2. Đối
tượng bị xử phạt vi phạm hành chính
1. Nghị định
này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh
vực tiền tệ và ngân hàng.
2. Tổ chức quy
định tại khoản 1 Điều này gồm:
a) Tổ chức tín
dụng; đơn vị phụ thuộc của tổ chức tín dụng (chi nhánh, phòng giao dịch, văn
phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp ở trong nước; chi nhánh, văn phòng đại diện,
ngân hàng 100% vốn ở nước ngoài); chi nhánh ngân hàng nước ngoài; Văn phòng đại
diện của tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân
hàng;
b) Doanh
nghiệp; đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp (chi nhánh, văn phòng đại diện);
c) Hợp tác xã,
liên hiệp hợp tác xã; đơn vị trực thuộc của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã
(chi nhánh, văn phòng đại diện);
d) Các tổ chức
khác được thành lập, hoạt động tại Việt Nam.
Điều 2a. Vi
phạm hành chính nhiều lần[4]
Tổ chức, cá
nhân vi phạm hành chính nhiều lần thì bị xử phạt về từng hành vi vi phạm, trừ
các hành vi vi phạm hành chính nhiều lần là tình tiết tăng nặng quy định tại
Điều 5; Điều 9; Điều 10; Điều 11; Điều 12; Điều 13; Điều 14; Điều 14a; Điều 15;
Điều 16; Điều 17; Điều 18; Điều 19; Điều 20; Điều 21; Điều 22; các khoản 1, 3,
4, 5, 6, 7, 8 Điều 23; các khoản 1, 3, 4, 5, 6, 7, 8 Điều 24; Điều 25; Điều 26;
Điều 27; Điều 28; Điều 28a; Điều 29; Điều 30; Điều 31; Điều 32; Điều 33; khoản
1 Điều 34; Điều 35; Điều 36; Điều 37; Điều 38; Điều 39; Điều 40; Điều 41; Điều
42; Điều 43; Điều 44; Điều 44a; Điều 45; Điều 45a; Điều 46; Điều 47; Điều 50;
Điều 51 Nghị định này.
Điều 2b. Thời
điểm chấm dứt hành vi vi phạm hành chính[5]
Thời điểm chấm
dứt hành vi vi phạm để tính thời hiệu xử phạt đối với một số hành vi vi phạm
tại Chương II Nghị định này được quy định như sau:
1. Đối với hành
vi vi phạm quy định về nhận tiền gửi, cấp tín dụng, nhận ủy thác và ủy thác,
mua trái phiếu doanh nghiệp, hoạt động liên ngân hàng tại điểm a khoản 2 Điều
12; điểm b khoản 3, điểm a, b, đ, g khoản 5, điểm b khoản 6, khoản 8 Điều 14;
điểm a khoản 1 Điều 15; khoản 3, điểm a, d, đ khoản 4 Điều 16; khoản 5, khoản 6
Điều 17 Nghị định này, thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm để tính thời hiệu xử
phạt là ngày các bên hoàn thành nghĩa vụ theo thỏa thuận, hợp đồng liên quan
đến hành vi vi phạm hành chính.
2. Đối với hành
vi vi phạm quy định về công bố, niêm yết công khai thông tin, cung cấp thông
tin, tài liệu, báo cáo tại khoản 1 Điều 8; điểm a khoản 1 Điều 12; điểm a khoản
1 Điều 13; điểm c khoản 1 Điều 14; điểm c khoản 4 Điều 17; điểm d khoản 2 Điều
21; điểm a, c khoản 3 Điều 23; điểm a khoản 3 Điều 24; điểm a khoản 1 Điều 30;
điểm a khoản 1 Điều 38; điểm a, b, d khoản 1, khoản 2, điểm a, b, c khoản 4,
khoản 5, khoản 6 Điều 47 Nghị định này, thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm để
tính thời hiệu xử phạt là ngày thực hiện công bố, niêm yết công khai, cung cấp
thông tin, tài liệu, báo cáo, sửa đổi, bổ sung thông tin, tài liệu, báo cáo.
3. Đối với hành
vi vi phạm quy định về đăng ký, thông báo, thực hiện thủ tục hành chính, gửi,
ban hành quy định nội bộ, nội quy, phương án tại Điều 7; điểm b khoản 2 Điều 8;
khoản d, đ, e, g khoản 3 Điều 23; điểm a khoản 2 Điều 28; điểm a, b, c khoản 3
Điều 30; điểm a khoản 1 Điều 40 Nghị định này, thời điểm chấm dứt hành vi vi
phạm để tính thời hiệu xử phạt là ngày thực hiện đăng ký, thông báo, thực hiện
thủ tục hành chính, gửi, ban hành, sửa đổi, bổ sung quy định nội bộ, nội quy,
phương án.
4. Đối với hành
vi vi phạm quy định về tỷ lệ bảo đảm an toàn, phân loại tài sản có, cam kết
ngoại bảng, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tại Điều 35; điểm a,
b, c khoản 1 Điều 36 Nghị định này, thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm để tính
thời hiệu xử phạt là ngày thực hiện đúng tỷ lệ bảo đảm an toàn, phân loại tài
sản có, cam kết ngoại bảng, trích lập dự phòng rủi ro, sử dụng dự phòng để xử
lý rủi ro theo quy định của pháp luật.
5. Đối với hành
vi vi phạm quy định về những thay đổi phải được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận
bằng văn bản tại Điều 5 Nghị định này, thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm để
tính thời hiệu xử phạt là ngày Ngân hàng Nhà nước chấp thuận bằng văn bản.
Điều 3. Hình
thức xử phạt, mức phạt tiền, thẩm quyền phạt tiền và biện pháp khắc phục hậu
quả
1. Hình thức xử
phạt chính:
a) Cảnh cáo;
b) Phạt tiền.
2. Hình thức xử
phạt bổ sung:
a)[6] Tước
quyền sử dụng giấy phép có thời hạn đối với: giấy chứng nhận đăng ký đại lý đổi
ngoại tệ, giấy chứng nhận đăng ký đại lý đổi tiền của nước có chung biên giới
trong thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng; giấy phép thu, chi ngoại tệ và hoạt
động ngoại hối khác đối với hoạt động kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng
dành cho người nước ngoài, hoạt động kinh doanh casino trong thời hạn từ 03
tháng đến 06 tháng; giấy phép kinh doanh mua, bán vàng miếng trong thời hạn từ
06 tháng đến 9 tháng;
b) Đình chỉ có
thời hạn đối với: hoạt động ngoại hối trong thời hạn 03 tháng đến 06 tháng,
nghiệp vụ ủy thác trong thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng, hoạt động mua, bán
nợ trong thời hạn 03 tháng đến 06 tháng, việc thực hiện hoạt động cung ứng dịch
vụ thông tin tín dụng trong thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng, việc sử dụng
dịch vụ công nghệ thông tin của bên thứ ba trong thời hạn 01 tháng đến 03
tháng;
c) Tịch thu
tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính[7], tịch thu ngoại tệ,
đồng Việt Nam, tịch thu vàng.
3. Mức phạt
tiền và thẩm quyền phạt tiền:
a) Mức phạt
tiền tối đa đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng đối với
tổ chức vi phạm là 2.000.000.000 đồng và đối với cá nhân vi phạm là
1.000.000.000 đồng;
b) Mức phạt
tiền quy định tại Chương II Nghị định này là mức phạt tiền áp dụng đối với cá
nhân; mức phạt tiền đối với tổ chức có cùng một hành vi vi phạm hành chính bằng
02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân;
c) Mức phạt
tiền đối với hành vi vi phạm của cá nhân là người làm việc tại quỹ tín dụng
nhân dân, tổ chức tài chính vi mô bằng 10% mức phạt tiền quy định tại Chương II
Nghị định này; mức phạt tiền đối với quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính
vi mô, đơn vị phụ thuộc của các tổ chức này bằng 02 lần mức phạt tiền đối với
cá nhân là người làm việc tại quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô;
d) Thẩm quyền
phạt tiền của từng chức danh quy định tại Chương III Nghị định này là thẩm
quyền phạt tiền áp dụng đối với cá nhân. Thẩm quyền phạt tiền áp dụng đối với
tổ chức bằng 02 lần thẩm quyền phạt tiền áp dụng đối với cá nhân.
4. Biện pháp
khắc phục hậu quả:
Tùy theo tính
chất, mức độ vi phạm, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh
vực tiền tệ và ngân hàng có thể bị áp dụng một hoặc một số biện pháp khắc phục
hậu quả sau đây theo quy định cụ thể tại Chương II Nghị định này:
a)[8] Buộc nộp
vào ngân sách nhà nước số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi
phạm; buộc hoàn trả các loại phí đã thu sai cho tổ chức, cá nhân nộp phí; buộc
hoàn trả số tiền đã chiếm đoạt cho khách hàng; buộc thu hồi nợ; buộc thu hồi số
vốn sử dụng không đúng quy định; buộc thu hồi phần số dư cấp tín dụng vượt mức
hạn chế, giới hạn; buộc nộp lại giấy phép đã bị tẩy xóa, sửa chữa;
b) Buộc thoái
vốn tại công ty con, công ty liên kết; buộc bán số cổ phần vượt tỷ lệ theo quy
định; buộc chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp; buộc khôi phục lại số cổ phần
đã chuyển nhượng;
c) Buộc trích
lập các quỹ đúng quy định của pháp luật; buộc thực hiện đúng tỷ lệ bảo đảm an
toàn trong thời hạn tối đa 06 tháng; buộc phân loại tài sản có, trích lập dự
phòng rủi ro; buộc hoàn nhập số tiền dự phòng rủi ro đã sử dụng không đúng quy
định, chuyển khoản nợ đã xử lý bằng dự phòng rủi ro hạch toán nội bảng theo quy
định của pháp luật; buộc hủy bỏ ngay quy định nội bộ không đúng quy định của
pháp luật; buộc thực hiện đúng quy định của pháp luật về an toàn công nghệ
thông tin trong hoạt động ngân hàng; buộc duy trì đủ các điều kiện để cấp giấy
chứng nhận đủ điều kiện hoạt động cung ứng dịch vụ thông tin tín dụng;
d) Buộc hoàn
trả/thu hồi tài sản ủy thác cho bên ủy thác; buộc hoàn trả ngay số phí bảo hiểm
đã thu, thu hồi ngay số tiền bảo hiểm đã trả; buộc khôi phục nguyên trạng khoản
nợ về trước thời điểm thực hiện hoạt động mua, bán nợ;
đ) Buộc thực
hiện ngay việc đính chính thông tin sai lệch; buộc gửi lại báo cáo đầy đủ,
chính xác; buộc nộp ngay số phí bảo hiểm bị thiếu;
e) Buộc đóng
dấu, bấm lỗ tiền giả;
g) Buộc tiêu
hủy toàn bộ tang vật, phương tiện được sử dụng để thực hiện hành vi vi phạm;
h) Buộc duy trì
tỷ lệ giá trị tài sản cố định phục vụ trực tiếp cho hoạt động so với vốn điều
lệ, vốn được cấp và quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ, vốn được cấp theo đúng quy
định;
i) Buộc niêm
yết công khai ngay bản sao chứng nhận tham gia bảo hiểm tiền gửi; buộc thực
hiện thủ tục chấp thuận niêm yết cổ phiếu trên thị trường chứng khoán nước
ngoài hoặc dừng hoạt động niêm yết cổ phiếu trên thị trường chứng khoán nước
ngoài đối với hành vi vi phạm;
k) Không cho mở
rộng phạm vi, quy mô và địa bàn hoạt động trong thời gian chưa khắc phục xong
vi phạm;
l) Chưa cho
chia cổ tức đối với hành vi vi phạm;
m)[9] Không
được ký hợp đồng thanh toán thẻ với các tổ chức thanh toán thẻ khác; không được
ký hợp đồng đại lý thanh toán với các bên giao đại lý thanh toán khác;
n)[10] Đề nghị
hoặc yêu cầu cấp có thẩm quyền xem xét, áp dụng biện pháp: thu hồi giấy phép;
thu hồi giấy chứng nhận đăng ký đại lý đổi ngoại tệ; thu hồi giấy chứng nhận
đăng ký đại lý đổi tiền của nước có chung biên giới; thu hồi giấy phép mở và sử
dụng tài khoản ngoại tệ ở nước ngoài; thu hồi giấy phép kinh doanh mua, bán
vàng miếng; thu hồi văn bản chấp thuận hoạt động cung ứng dịch vụ thanh toán
không qua tài khoản thanh toán của khách hàng; thu hồi giấy phép hoạt động cung
ứng dịch vụ trung gian thanh toán; đình chỉ hoặc miễn nhiệm chức danh quản trị,
điều hành, kiểm soát; không cho đảm nhiệm chức vụ quản trị, điều hành, kiểm
soát tại các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với cá nhân
vi phạm và/hoặc cá nhân chịu trách nhiệm đối với hành vi vi phạm, yêu cầu tổ
chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cách chức và thực hiện các biện
pháp xử lý khác theo quy định của pháp luật đối với cá nhân vi phạm thuộc thẩm
quyền của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
o) Thay thế các
đối tượng được bầu, bổ nhiệm hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền ra quyết định miễn
nhiệm các đối tượng được bầu, bổ nhiệm vi phạm quy định.
p)[11] Buộc
chấm dứt hoạt động đại lý thanh toán; buộc tách biệt tài khoản thanh toán chỉ
sử dụng cho hoạt động đại lý thanh toán;
q)[12] Buộc
thực hiện các quy định về nhận biết, cập nhật, xác minh thông tin nhận biết
khách hàng; buộc ban hành quy định nội bộ đúng quy định pháp luật; buộc thực
hiện đúng quy định pháp luật về quan hệ ngân hàng đại lý, các giao dịch liên
quan tới công nghệ mới, giám sát đặc biệt một số giao dịch, đánh giá rủi ro.
Điều 3a. Thi
hành biện pháp khắc phục hậu quả[13]
Việc thi hành
một số biện pháp khắc phục hậu quả trong lĩnh vực tiền tệ, ngân hàng như sau:
1.[14] Đối với
biện pháp khắc phục hậu quả là đề nghị cấp có thẩm quyền xem xét, áp dụng biện
pháp: thu hồi giấy phép; thu hồi giấy chứng nhận đăng ký đại lý đổi ngoại tệ;
thu hồi giấy chứng nhận đăng ký đại lý đổi tiền của nước có chung biên giới;
thu hồi giấy phép mở và sử dụng tài khoản ngoại tệ ở nước ngoài; thu hồi giấy
phép kinh doanh mua, bán vàng miếng; thu hồi văn bản chấp thuận hoạt động cung
ứng dịch vụ thanh toán không qua tài khoản thanh toán của khách hàng; thu hồi
giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán.
Trong thời hạn
03 ngày làm việc kể từ ngày ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính,
người ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính có trách nhiệm gửi văn bản đề
nghị cấp có thẩm quyền xem xét, áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả này.
2. Đối với biện
pháp khắc phục hậu quả là đề nghị hoặc yêu cầu cấp có thẩm quyền xem xét, áp
dụng biện pháp: đình chỉ hoặc miễn nhiệm chức danh quản trị, điều hành, kiểm
soát; không cho đảm nhiệm chức vụ quản trị, điều hành, kiểm soát tại các tổ
chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với cá nhân vi phạm và/hoặc
cá nhân chịu trách nhiệm đối với hành vi vi phạm
Trong thời hạn
03 ngày làm việc kể từ ngày ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính,
người ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính có trách nhiệm gửi văn bản đề
nghị hoặc yêu cầu cấp có thẩm quyền xem xét, áp dụng biện pháp khắc phục hậu
quả này.
3. Đối với biện
pháp khắc phục hậu quả là buộc nộp lại giấy phép bị tẩy xóa, sửa chữa: căn cứ
quyết định xử phạt vi phạm hành chính, đối tượng bị xử phạt vi phạm hành chính
có trách nhiệm nộp lại giấy phép bị tẩy xóa, sửa chữa tới cơ quan có thẩm quyền
cấp giấy phép.
Chương II
HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH, HÌNH THỨC XỬ PHẠT
VÀ MỨC PHẠT TIỀN
Mục 1
VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG GIẤY PHÉP
Điều 4. Vi phạm
quy định về giấy phép do Ngân hàng Nhà nước cấp
1. Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng tên tổ chức ghi
trên các tài liệu, giấy tờ trong hoạt động không đúng tên tổ chức ghi trong
giấy phép.
2. Phạt tiền từ
40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi không đảm bảo đủ các điều
kiện quy định về điều kiện khai trương hoạt động quy định tại khoản 2 Điều 26
Luật Các tổ chức tín dụng.
3. Phạt tiền từ
100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Cho mượn,
cho thuê, mua, bán, chuyển nhượng giấy phép;
b) Tẩy xóa, sửa
chữa giấy phép làm thay đổi nội dung giấy phép mà chưa đến mức bị truy cứu
trách nhiệm hình sự, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 4 Điều 27 Nghị
định này.
4. Phạt tiền từ
150.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Gian lận[15]
các giấy tờ chứng minh đủ điều kiện để được cấp giấy phép trong hồ sơ đề nghị
cấp giấy phép mà chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự, trừ trường hợp
quy định tại khoản 2 Điều 18, điểm a khoản 4 Điều 27 Nghị định này;
b) Hoạt động
không đúng nội dung ghi trong giấy phép, trừ trường hợp quy định tại khoản 6
Điều 17, điểm o khoản 4, điểm c khoản 8 Điều 23, điểm c khoản 5, khoản 6 Điều
24, điểm c khoản 4 Điều 27 Nghị định này.
5. Phạt tiền từ
300.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng đối với hành vi vẫn tiếp tục hoạt động
sau khi đã bị cơ quan có thẩm quyền áp dụng biện pháp hạn chế, đình chỉ, tạm
đình chỉ theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 59 Luật Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam.
6.[16] Phạt
tiền từ 400.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi
phạm sau đây:
a) Hoạt động
không có giấy phép trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản 8 Điều 23, khoản 8
Điều 24, khoản 5 Điều 27 Nghị định này;
b) Vi phạm quy
định về sử dụng thuật ngữ liên quan đến hoạt động ngân hàng theo quy định tại
Điều 5 Luật Các tổ chức tín dụng.
7.[17] (được
bãi bỏ)
8. Biện pháp
khắc phục hậu quả:
a) Buộc nộp vào
ngân sách nhà nước số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy
định tại các khoản 3, 4, 5 và 6 Điều này;
b) Đề nghị cấp
có thẩm quyền thu hồi giấy phép đối với hành vi vi phạm tại khoản 4 và khoản 5
Điều này;
c) Đề nghị hoặc
yêu cầu cấp có thẩm quyền xem xét, áp dụng biện pháp đình chỉ từ 01 tháng đến
03 tháng hoặc miễn nhiệm chức danh quản trị, điều hành, kiểm soát; không cho
đảm nhiệm chức vụ quản trị, điều hành, kiểm soát tại các tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài đối với cá nhân vi phạm và/hoặc cá nhân chịu trách
nhiệm đối với hành vi vi phạm quy định tại các khoản 3, 4, 5 và 6 Điều này.
Yêu cầu tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cách chức và thực hiện các biện pháp
xử lý khác theo quy định của pháp luật đối với cá nhân vi phạm thuộc thẩm quyền
của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
d)[18] Buộc nộp
lại giấy phép bị tẩy xóa, sửa chữa đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b
khoản 3 Điều này.
Điều 5. Vi phạm
quy định về những thay đổi phải được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận bằng văn bản
1.[19] (được
bãi bỏ)
2. Phạt tiền từ
50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với việc thực hiện một trong các hành
vi sau đây khi chưa được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận bằng văn bản:
a) Thay đổi tên
của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
b) Tạm ngừng
hoạt động kinh doanh từ 05 ngày làm việc trở lên, trừ trường hợp tạm ngừng hoạt
động do sự kiện bất khả kháng;
c)[20] Thành
lập chi nhánh, phòng giao dịch ở trong nước; thành lập văn phòng đại diện, đơn
vị sự nghiệp ở trong nước; chi nhánh, văn phòng đại diện, ngân hàng 100% vốn ở
nước ngoài của tổ chức tín dụng; khai trương hoạt động chi nhánh, phòng giao
dịch ở trong nước, phòng giao dịch bưu điện.
3. Phạt tiền từ
100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với hành vi mua bán, chuyển nhượng
phần vốn góp của chủ sở hữu; mua bán, chuyển nhượng phần vốn góp của thành viên
góp vốn; mua bán, chuyển nhượng cổ phần của cổ đông lớn; mua bán, chuyển nhượng
cổ phần dẫn đến cổ đông lớn trở thành cổ đông thường và ngược lại khi chưa được
Ngân hàng Nhà nước chấp thuận bằng văn bản.
4. Phạt tiền từ
150.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với hành vi thay đổi mức vốn điều lệ,
mức vốn được cấp khi chưa được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận bằng văn bản.
5. Phạt tiền từ
200.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng đối với việc thực hiện một trong các hành
vi sau đây khi chưa được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận bằng văn bản:
a) Thay đổi địa
điểm đặt trụ sở chính, chi nhánh của tổ chức tín dụng, địa điểm đặt trụ sở của
chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
b) Niêm yết cổ
phiếu trên thị trường chứng khoán nước ngoài.
c)[21] Thay đổi
chi nhánh quản lý phòng giao dịch của tổ chức tín dụng;
d)[22] Tự
nguyện chấm dứt hoạt động của chi nhánh, phòng giao dịch của tổ chức tín dụng;
đ)[23] Thực
hiện nội dung hoạt động, hoạt động nghiệp vụ ngân hàng.
6. Phạt tiền từ
250.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng đối với việc thực hiện một trong các hành
vi sau đây khi chưa được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận bằng văn bản:
a) Thành lập,
mua lại công ty con, công ty liên kết theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều
103 và khoản 3 Điều 110 Luật Các tổ chức tín dụng;
b) Góp vốn, mua
cổ phần, chuyển nhượng phần vốn góp, mua lại phần vốn góp của tổ chức tín dụng
theo quy định tại Điều 71, điểm b khoản 4 Điều 103 Luật Các tổ chức tín dụng;
c) Tham gia hệ
thống thanh toán quốc tế;
d) Mua lại cổ
phần của cổ đông mà sau khi thanh toán hết số cổ phần mua lại dẫn đến việc giảm
vốn điều lệ theo quy định tại Điều 57 Luật Các tổ chức tín dụng.
đ)[24] Cung ứng
dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt không qua tài khoản thanh toán của khách
hàng.
7. Phạt tiền từ
400.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng đối với hành vi chia, tách, hợp nhất, sáp
nhập, chuyển đổi hình thức pháp lý tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài mà chưa được cấp có thẩm quyền chấp thuận bằng văn bản.
8. Biện pháp
khắc phục hậu quả:
a) Chưa cho
chia cổ tức đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 6 Điều này cho
đến khi khôi phục lại vốn điều lệ;
b) Buộc thoái
vốn tại công ty con, công ty liên kết đối với hành vi vi phạm quy định tại các
điểm a, b khoản 6 Điều này;
c) Buộc thực
hiện thủ tục chấp thuận niêm yết cổ phiếu trên thị trường chứng khoán nước
ngoài trong thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng hoặc dừng hoạt động niêm yết cổ
phiếu trên thị trường chứng khoán nước ngoài đối với hành vi vi phạm quy định
tại điểm b khoản 5 Điều này;
d) Đề nghị hoặc
yêu cầu cấp có thẩm quyền xem xét, áp dụng biện pháp đình chỉ từ 01 tháng đến
03 tháng hoặc miễn nhiệm chức danh quản trị, điều hành, kiểm soát; không cho
đảm nhiệm chức vụ quản trị, điều hành, kiểm soát tại các tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài đối với cá nhân vi phạm và/hoặc cá nhân chịu trách
nhiệm đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3, khoản 5, các điểm b, d
khoản 6 Điều này.
Yêu cầu tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cách chức và thực hiện các biện pháp
xử lý khác theo quy định của pháp luật đối với cá nhân vi phạm thuộc thẩm quyền
của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
Mục 2
VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ TỔ CHỨC, QUẢN TRỊ, ĐIỀU HÀNH
Điều 6. Vi phạm
quy định về tổ chức, quản trị, điều hành
1. Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Vi phạm quy
định về Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Ban kiểm soát quy định tại Điều
43, Điều 44, Điều 62, khoản 1 Điều 70, Điều 81, Điều 84 Luật Các tổ chức tín
dụng;
b) Không duy
trì việc đảm bảo đầy đủ các điều kiện, tiêu chuẩn đối với thành viên Hội đồng
quản trị, Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc) theo quy định của Luật Các tổ
chức tín dụng;
c) Không tổ
chức hoặc tổ chức Đại hội đồng cổ đông, Đại hội thành viên không đúng quy định.
2. Phạt tiền từ
30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi bầu, bổ nhiệm những người
không được cùng đảm nhiệm chức vụ quy định tại Điều 34 và khoản 3 Điều 83 Luật
Các tổ chức tín dụng.
3. Phạt tiền từ
100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Bầu, bổ
nhiệm những người không được đảm nhiệm chức vụ quy định tại các khoản 2, 3 Điều
33 Luật Các tổ chức tín dụng;
b) Bầu, bổ
nhiệm những chức danh quy định tại khoản 5 Điều 50, khoản 2 Điều 75 Luật Các tổ
chức tín dụng không đủ tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định của pháp luật.
4. Phạt tiền từ
150.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với hành vi bầu, bổ nhiệm những chức
danh không đủ tiêu chuẩn, điều kiện quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 50
Luật Các tổ chức tín dụng.
5. Phạt tiền từ
200.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Bầu, bổ
nhiệm những trường hợp không được đảm nhiệm chức vụ quy định tại khoản 1 Điều
33 Luật Các tổ chức tín dụng;
b) Bầu, bổ
nhiệm nhân sự không thuộc danh sách nhân sự dự kiến đã được Ngân hàng Nhà nước
chấp thuận.
6. Biện pháp
khắc phục hậu quả:
Thay thế các
đối tượng được bầu, bổ nhiệm hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền ra quyết định miễn
nhiệm các đối tượng được bầu, bổ nhiệm vi phạm quy định tại các khoản 2, 3, 4
và 5 Điều này.
Điều 7. Vi phạm
quy định về ban hành điều lệ, quy định nội bộ
1. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Không gửi
Ngân hàng Nhà nước một hoặc một số các văn bản quy định nội bộ theo quy định
của pháp luật, trừ trường hợp quy định tại Điều 40 Nghị định này;
b) Không gửi
Ngân hàng Nhà nước điều lệ, điều lệ được sửa đổi, bổ sung của tổ chức tín dụng
theo quy định tại khoản 3 Điều 31 Luật Các tổ chức tín dụng;
c) Ban hành quy
định nội bộ có nội dung không đầy đủ theo quy định của pháp luật.
2. Phạt tiền từ
40.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Không ban
hành một hoặc một số các quy định nội bộ theo quy định của pháp luật;
b) Ban hành quy
định nội bộ có nội dung không đúng quy định của pháp luật.
3. Biện pháp
khắc phục hậu quả:
Buộc hủy bỏ
ngay quy định nội bộ không đúng quy định của pháp luật đối với hành vi vi phạm
quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.
Điều 8. Vi phạm
quy định về hệ thống kiểm soát nội bộ, kiểm toán độc lập
1. Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không báo cáo kết quả kiểm
toán nội bộ, kiểm toán độc lập, báo cáo về hệ thống kiểm soát nội bộ theo quy
định của pháp luật.
2. Phạt tiền từ
30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Không lựa
chọn tổ chức kiểm toán độc lập theo quy định tại khoản 1 Điều 42 Luật Các tổ
chức tín dụng;
b) Không thông
báo cho Ngân hàng Nhà nước về tổ chức kiểm toán độc lập được lựa chọn trong
thời hạn 30 ngày theo quy định tại khoản 2 Điều 42 Luật Các tổ chức tín dụng.
3. Phạt tiền từ
80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Kiểm toán
nội bộ không thực hiện những nội dung quy định tại khoản 2 Điều 41 Luật Các tổ
chức tín dụng và các quy định pháp luật;
b) Không thực
hiện kiểm toán độc lập theo quy định tại khoản 1 Điều 42 Luật Các tổ chức tín
dụng và quy định pháp luật, không thực hiện kiểm toán độc lập lại trong trường
hợp báo cáo kiểm toán có ý kiến ngoại trừ của tổ chức kiểm toán độc lập theo
quy định tại khoản 3 Điều 42 Luật Các tổ chức tín dụng và quy định của pháp
luật;
c) Không thực
hiện giám sát của quản lý cấp cao, kiểm soát nội bộ, quản lý rủi ro, đánh giá
nội bộ về mức đủ vốn theo quy định của pháp luật.
4. Phạt tiền từ
100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với hành vi không thành lập kiểm toán
nội bộ chuyên trách thuộc Ban kiểm soát.
5. Phạt tiền từ
200.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng đối với hành vi không xây dựng hệ thống
kiểm soát nội bộ theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 40 Luật Các tổ chức
tín dụng.
Mục 3
VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ CỔ PHẦN, CỔ PHIẾU, PHẦN VỐN GÓP
Điều 9. Vi phạm
quy định về cổ phần, cổ phiếu và giới hạn góp vốn, chuyển nhượng, hoàn trả phần
vốn góp
1. Phạt tiền từ
50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Không phát
hành cổ phiếu đối với trường hợp cổ phiếu được phát hành dưới hình thức chứng
chỉ trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày khai trương hoạt động đối với tổ chức
tín dụng thành lập mới hoặc trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày cổ đông thanh
toán đủ cổ phần cam kết mua đối với tổ chức tín dụng tăng vốn điều lệ;
b) Cổ đông sáng
lập không nắm giữ số cổ phần tối thiểu về tỷ lệ và thời gian quy định tại khoản
5 Điều 55 Luật Các tổ chức tín dụng;
c) Vi phạm quy
định về giới hạn góp vốn, tỷ lệ sở hữu vốn góp, chuyển nhượng, hoàn trả phần
vốn góp của thành viên góp vốn theo quy định của pháp luật.
2. Phạt tiền từ
100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Sở hữu cổ
phần vượt tỷ lệ quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 55 Luật Các tổ chức tín
dụng;
b) Mua lại cổ
phần của cổ đông mà sau khi thanh toán hết số cổ phần mua lại không đảm bảo các
tỷ lệ an toàn trong hoạt động ngân hàng quy định tại khoản 1 Điều 130 Luật Các
tổ chức tín dụng;
c) Chuyển
nhượng cổ phần không đúng quy định tại khoản 4 Điều 56 Luật Các tổ chức tín
dụng.
3. Biện pháp
khắc phục hậu quả:
a) Buộc bán số
cổ phần vượt tỷ lệ theo quy định trong thời hạn tối đa 06 tháng kể từ ngày
quyết định xử phạt vi phạm hành chính có hiệu lực đối với hành vi vi phạm quy
định tại điểm a khoản 2 Điều này;
b) Buộc thực
hiện đúng tỷ lệ bảo đảm an toàn trong thời hạn tối đa 06 tháng đối với hành vi
vi phạm quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;
c) Chưa cho
chia cổ tức đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này cho đến khi
khắc phục xong vi phạm;
d) Đề nghị hoặc
yêu cầu cấp có thẩm quyền xem xét, áp dụng biện pháp đình chỉ từ 01 tháng đến
03 tháng hoặc miễn nhiệm chức danh quản trị, điều hành, kiểm soát; không cho
đảm nhiệm chức vụ quản trị, điều hành, kiểm soát tại các tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài đối với cá nhân vi phạm và/hoặc cá nhân chịu trách
nhiệm đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này.
Yêu cầu tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cách chức và thực hiện các biện pháp
xử lý khác theo quy định của pháp luật đối với cá nhân vi phạm thuộc thẩm quyền
của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
đ) Buộc chuyển
nhượng cổ phần đúng quy định của pháp luật đối với hành vi vi phạm quy định tại
điểm c khoản 2 Điều này.
Điều 10. Vi
phạm quy định về góp vốn, mua cổ phần
1. Phạt tiền từ
100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với hành vi dùng nguồn vốn khác ngoài
vốn điều lệ và quỹ dự trữ để góp vốn, mua cổ phần không đúng quy định tại khoản
1 Điều 103, khoản 1 Điều 110 Luật Các tổ chức tín dụng.
2. Phạt tiền từ
150.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện hoạt động kinh
doanh quy định tại khoản 2 Điều 103 Luật Các tổ chức tín dụng nhưng không thành
lập hoặc mua lại công ty con, công ty liên kết.
3.[25] Phạt
tiền từ 200.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi
phạm sau đây:
a) Mua, nắm giữ
cổ phiếu của tổ chức tín dụng khác không đúng điều kiện và vượt giới hạn quy
định của Ngân hàng Nhà nước;
b) Góp vốn,
mua, nhận chuyển nhượng cổ phần của tổ chức tín dụng không đúng quy định tại
điểm c khoản 1 Điều 54 Luật Các tổ chức tín dụng.
4. Phạt tiền từ
250.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Vi phạm về
giới hạn góp vốn, mua cổ phần quy định tại Điều 129 Luật Các tổ chức tín dụng;
b) Vi phạm quy
định về góp vốn, mua cổ phần quy định tại Điều 135 Luật Các tổ chức tín dụng.
5. Biện pháp
khắc phục hậu quả:
a) Buộc thu hồi
số vốn sử dụng không đúng quy định đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1
Điều này;
b) Buộc chuyển
nhượng phần vốn góp, cổ phần không đúng quy định đối với hành vi vi phạm quy
định tại khoản 4 Điều này;
c) Chưa cho
chia cổ tức đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này cho đến khi khắc phục
xong vi phạm;
d) Buộc nộp vào
ngân sách nhà nước số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy
định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này;
đ) Không cho mở
rộng phạm vi, quy mô và địa bàn hoạt động trong thời gian chưa khắc phục xong
vi phạm đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này;
e) Đề nghị hoặc
yêu cầu cấp có thẩm quyền xem xét, áp dụng biện pháp đình chỉ từ 01 tháng đến
03 tháng hoặc miễn nhiệm chức danh quản trị, điều hành, kiểm soát; không cho
đảm nhiệm chức vụ quản trị, điều hành, kiểm soát tại các tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài đối với cá nhân vi phạm và/hoặc cá nhân chịu trách
nhiệm đối với hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này.
Yêu cầu tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cách chức và thực hiện các biện pháp
xử lý khác theo quy định của pháp luật đối với cá nhân vi phạm thuộc thẩm quyền
của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
Điều 11. Vi
phạm quy định về chào bán, chuyển nhượng cổ phần
1. Phạt tiền từ
150.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với hành vi chuyển nhượng cổ phần
trong thời gian đảm nhiệm chức vụ quy định tại khoản 1 Điều 56 Luật Các tổ chức
tín dụng.
2. Phạt tiền từ
250.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng đối với hành vi chuyển nhượng cổ phần
trong thời gian xử lý hậu quả theo nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông hoặc
theo quyết định của Ngân hàng Nhà nước do trách nhiệm cá nhân thành viên Hội
đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc) trừ một trong
các trường hợp quy định tại các điểm a, b và c khoản 2 Điều 56 Luật Các tổ chức
tín dụng.
3. Biện pháp
khắc phục hậu quả:
a) Buộc khôi
phục lại số cổ phần đã chuyển nhượng quy định tại Điều này trong thời gian tối
đa 06 tháng kể từ ngày quyết định xử phạt vi phạm hành chính có hiệu lực;
b) Đề nghị hoặc
yêu cầu cấp có thẩm quyền xem xét, áp dụng biện pháp đình chỉ từ 01 tháng đến
03 tháng hoặc miễn nhiệm chức danh quản trị, điều hành, kiểm soát; không cho
đảm nhiệm chức vụ quản trị, điều hành, kiểm soát tại các tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài đối với cá nhân vi phạm và/hoặc cá nhân chịu trách
nhiệm đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này.
Yêu cầu tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cách chức và thực hiện các biện pháp
xử lý khác theo quy định của pháp luật đối với cá nhân vi phạm thuộc thẩm quyền
của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
Mục 4
VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ HUY ĐỘNG VỐN VÀ PHÍ CUNG ỨNG DỊCH VỤ
Điều 12. Vi
phạm quy định về nhận tiền gửi
1. Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Không công
bố hoặc không niêm yết công khai các nội dung phải công bố hoặc niêm yết công
khai về nhận tiền gửi và phát hành giấy tờ có giá theo quy định của pháp luật;
b) Thực hiện
nhận tiền gửi hoặc phát hành giấy tờ có giá không đúng với nội dung đã công bố
hoặc niêm yết công khai;
c) Nhận tiền
gửi, chi trả tiền gửi không đúng thủ tục theo quy định của pháp luật.
2. Phạt tiền từ
100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Nhận tiền
gửi, phát hành giấy tờ có giá không đúng đối tượng được gửi tiền, đối tượng mua
giấy tờ có giá theo quy định của pháp luật;
b) Nhận tiền
gửi, phát hành giấy tờ có giá không đúng quy định của pháp luật, trừ trường hợp
quy định tại khoản 1, điểm a khoản 2 Điều này.
Điều 13. Vi
phạm quy định về lãi suất huy động vốn, phí cung ứng dịch vụ, kinh doanh, cung
ứng sản phẩm phái sinh
1. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Không niêm
yết công khai lãi suất huy động vốn, mức phí cung ứng dịch vụ theo quy định;
b) Niêm yết lãi
suất huy động vốn, mức phí cung ứng dịch vụ không rõ ràng, gây nhầm lẫn cho
khách hàng;
c) Thu các loại
phí cung ứng dịch vụ không đúng quy định pháp luật, trừ trường hợp quy định tại
điểm a khoản 4 Điều 14, điểm m khoản 4 Điều 23 Nghị định này.
2. Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi áp dụng lãi suất huy động
vốn, mức phí cung ứng dịch vụ cao hơn mức đã niêm yết.
3. Phạt tiền từ
50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định về lãi
suất huy động vốn; kinh doanh, cung ứng sản phẩm phái sinh về lãi suất, tiền
tệ, giá cả hàng hóa và tài sản tài chính khác, trừ trường hợp quy định tại
khoản 1, khoản 2 Điều này và điểm a khoản 8 Điều 23 Nghị định này.
4. Biện pháp
khắc phục hậu quả:
a) Buộc nộp vào
ngân sách nhà nước số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm mức
phí cung ứng dịch vụ quy định tại Điều này;
b) Đề nghị hoặc
yêu cầu cấp có thẩm quyền xem xét, áp dụng biện pháp đình chỉ từ 01 tháng đến
03 tháng hoặc miễn nhiệm chức danh quản trị, điều hành, kiểm soát; không cho
đảm nhiệm chức vụ quản trị, điều hành, kiểm soát tại các tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài đối với cá nhân vi phạm và/hoặc cá nhân chịu trách
nhiệm đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này.
Yêu cầu tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cách chức và thực hiện các biện pháp
xử lý khác theo quy định của pháp luật đối với cá nhân vi phạm thuộc thẩm quyền
của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
Mục 5
VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ CẤP TÍN DỤNG, NHẬN ỦY THÁC, ỦY THÁC VÀ HOẠT ĐỘNG LIÊN NGÂN
HÀNG
Điều 14. Vi
phạm quy định về cấp tín dụng
1. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Lưu giữ hồ
sơ cấp tín dụng không đúng quy định của pháp luật;
b) Phát hành
cam kết bảo lãnh không theo hình thức mẫu do tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài thiết kế;
c) Không niêm
yết công khai thông tin, không cung cấp đầy đủ thông tin, tài liệu cho khách
hàng theo quy định của pháp luật.
d)[26] Hành vi
tiếp nhận và xử lý khiếu nại của khách hàng không đúng quy định của pháp luật
về cho vay tiêu dùng của công ty tài chính;
đ)[27] Không tổ
chức tập huấn, đào tạo nghiệp vụ cho nhân viên theo quy định của pháp luật về
cho vay tiêu dùng của công ty tài chính;
e)[28] Vi phạm
quy định về mức cho vay tiêu dùng tối đa theo quy định của pháp luật về cho vay
tiêu dùng của công ty tài chính;
g)[29] Không
ban hành khung lãi suất cho vay tiêu dùng trong từng thời kỳ hoặc ban hành
khung lãi suất cho vay tiêu dùng không đầy đủ các nội dung theo quy định pháp
luật về cho vay tiêu dùng của công ty tài chính.
2.[30] Phạt
tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi
phạm sau đây:
a) Không kiểm
tra, giám sát việc sử dụng vốn vay và trả nợ của khách hàng theo quy định của
pháp luật;
b) Vi phạm quy
định về biện pháp đôn đốc, thu hồi nợ theo quy định của pháp luật về cho vay
tiêu dùng của công ty tài chính.
3. Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Lập hợp
đồng, thỏa thuận cấp tín dụng không đủ các nội dung theo quy định của pháp
luật;
b)[31] Miễn,
giảm lãi suất cấp tín dụng khi chưa ban hành quy định nội bộ;
c) Chuyển nợ
quá hạn, cơ cấu lại thời hạn trả nợ không đúng quy định của pháp luật;
d) Áp dụng lãi
suất cấp tín dụng không đúng quy định của pháp luật;
đ) Thu lãi nợ
quá hạn không đúng quy định của pháp luật;
e) Thu nợ khoản
vay bị quá hạn trả nợ không đúng quy định của pháp luật.
4. Phạt tiền từ
30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Thu không
đúng quy định của pháp luật các loại phí liên quan đến hoạt động cấp tín dụng;
b) Sử dụng
phương thức giải ngân không đúng quy định, trừ trường hợp quy định tại điểm g
khoản 4 Điều 23 Nghị định này.
5. Phạt tiền từ
40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Cấp tín dụng
không có hợp đồng hoặc thỏa thuận bằng văn bản;
b) Cấp tín dụng
đối với tổ chức, cá nhân không đủ điều kiện theo quy định của pháp luật;
c) Cấp tín dụng
không có bảo đảm, cấp tín dụng với điều kiện ưu đãi cho các đối tượng quy định
tại khoản 1 Điều 127 Luật Các tổ chức tín dụng;
d) Vi phạm quy
định về cấp tín dụng tại khoản 3 Điều 127 Luật Các tổ chức tín dụng;
đ) Cho vay để
đáp ứng nhu cầu vốn không được cho vay theo quy định của pháp luật;
e) Ký thỏa
thuận cấp bảo lãnh, cam kết bảo lãnh không đúng thẩm quyền theo quy định của
pháp luật;
g) Bao thanh
toán đối với một hoặc một số trường hợp không được bao thanh toán theo quy định
của pháp luật.
6. Phạt tiền từ
80.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Vi phạm giới
hạn cấp tín dụng quy định tại các khoản 2, 4 Điều 127, các khoản 1, 2 và 8 Điều
128 Luật Các tổ chức tín dụng;
b) Cấp tín dụng
dưới hình thức khác khi chưa được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận;
c) Vi phạm quy
định về mức cho vay tối đa của tổ chức tín dụng khi cho vay để đầu tư ra nước
ngoài.
7. Phạt tiền từ
120.000.000 đồng đến 180.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm về giới hạn và
điều kiện cấp tín dụng để đầu tư, kinh doanh cổ phiếu, giới hạn và điều kiện
cấp tín dụng để đầu tư, kinh doanh trái phiếu doanh nghiệp của tổ chức tín
dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
8. Phạt tiền từ
250.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng đối với hành vi cấp tín dụng đối với tổ
chức, cá nhân quy định tại các khoản 1, 3, 4, 5 và 6 Điều 126 Luật Các tổ chức
tín dụng.
9. Biện pháp
khắc phục hậu quả:
a) Buộc thu hồi
phần số dư cấp tín dụng vượt mức hạn chế, giới hạn trong thời hạn tối đa 06
tháng kể từ ngày quyết định xử phạt vi phạm hành chính có hiệu lực đối với hành
vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 6, khoản 7 Điều này;
b) Buộc thu hồi
nợ trong thời hạn tối đa 06 tháng kể từ ngày quyết định xử phạt vi phạm hành
chính có hiệu lực đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm b, đ khoản 5,
điểm b khoản 6, khoản 8 Điều này;
c) Buộc cổ đông
lớn, cổ đông sáng lập chuyển nhượng cổ phần, vốn góp theo quy định của pháp
luật trong thời hạn tối đa 06 tháng kể từ ngày quyết định xử phạt vi phạm hành
chính có hiệu lực đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm b, c, d khoản
5, điểm a khoản 6 Điều này;
d) Đề nghị hoặc
yêu cầu cấp có thẩm quyền xem xét, áp dụng biện pháp đình chỉ từ 01 tháng đến
03 tháng hoặc miễn nhiệm chức danh quản trị, điều hành, kiểm soát; không cho
đảm nhiệm chức vụ quản trị, điều hành, kiểm soát tại các tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài đối với cá nhân vi phạm và/hoặc cá nhân chịu trách
nhiệm đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 5, điểm a khoản 6, khoản 7 và
khoản 8 Điều này.
Yêu cầu tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cách chức và thực hiện các biện pháp
xử lý khác theo quy định của pháp luật đối với cá nhân vi phạm thuộc thẩm
quyền, của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
Điều 14a. Vi
phạm quy định về điểm giới thiệu dịch vụ[32]
Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
1. Không ký kết
hợp đồng về việc mở điểm giới thiệu dịch vụ.
2. Hợp đồng về
việc mở điểm giới thiệu dịch vụ không quy định rõ trách nhiệm, quyền hạn của
các bên liên quan và thời hạn hiệu lực hợp đồng.
3. Thực hiện
các hoạt động tại điểm giới thiệu dịch vụ ngoài phạm vi được phép theo quy định
của pháp luật.
Điều 15. Vi
phạm quy định về nhận ủy thác và ủy thác
1. Phạt tiền từ
80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Nhận ủy
thác, ủy thác không đúng đối tượng, phạm vi theo quy định của pháp luật;
b) Lập hợp đồng
ủy thác không đúng theo quy định của pháp luật.
2. Phạt tiền từ
100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với hành vi nhận ủy thác, ủy thác
không tuân thủ các nguyên tắc ủy thác theo quy định của pháp luật.
3. Hình thức xử
phạt bổ sung:
Đình chỉ nghiệp
vụ ủy thác của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài trong thời hạn
từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này.
4. Biện pháp
khắc phục hậu quả:
a) Buộc hoàn
trả/thu hồi tài sản ủy thác cho bên ủy thác đối với hành vi vi phạm quy định
tại Điều này;
b) Đề nghị hoặc
yêu cầu cấp có thẩm quyền xem xét, áp dụng biện pháp đình chỉ từ 01 tháng đến
03 tháng hoặc miễn nhiệm chức danh quản trị, điều hành, kiểm soát; không cho
đảm nhiệm chức vụ quản trị, điều hành, kiểm soát tại các tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài đối với cá nhân vi phạm và/hoặc cá nhân chịu trách
nhiệm đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này.
Yêu cầu tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cách chức và thực hiện các biện pháp
xử lý khác theo quy định của pháp luật đối với cá nhân vi phạm thuộc thẩm quyền
của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
Điều 16. Vi
phạm quy định về mua trái phiếu doanh nghiệp
1. Phạt tiền từ
15.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không giám sát việc sử dụng
tiền thu từ phát hành trái phiếu của doanh nghiệp.
2. Phạt tiền từ
30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi lập hợp đồng mua trái phiếu
doanh nghiệp không đủ các nội dung theo quy định của pháp luật.
3. Phạt tiền từ
40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi mua trái phiếu doanh nghiệp
không có hợp đồng.
4. Phạt tiền từ
100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Thẩm định,
kiểm tra phương án và các điều kiện phát hành trái phiếu của doanh nghiệp để
xem xét quyết định mua trái phiếu doanh nghiệp khi chưa có đủ các điều kiện
theo quy định của pháp luật;
b) Không thẩm
định, kiểm tra phương án và các điều kiện phát hành trái phiếu của doanh
nghiệp;
c) Vi phạm quy
định về mua trái phiếu doanh nghiệp chuyển đổi;
d) Mua trái
phiếu doanh nghiệp phát hành nhằm mục đích cơ cấu lại các khoản nợ của doanh
nghiệp.
đ)[33] Chi
nhánh ngân hàng nước ngoài mua trái phiếu chuyển đổi.
5. Biện pháp
khắc phục hậu quả:
a) Buộc thu hồi
nợ trong thời hạn tối đa 01 năm kể từ ngày quyết định xử phạt vi phạm hành
chính có hiệu lực đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này;
b) Đề nghị hoặc
yêu cầu cấp có thẩm quyền xem xét, áp dụng biện pháp đình chỉ từ 01 tháng đến
03 tháng hoặc miễn nhiệm chức danh quản trị, Điều hành, kiểm soát; không cho
đảm nhiệm chức vụ quản trị, điều hành, kiểm soát tại các tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài đối với cá nhân vi phạm và/hoặc cá nhân chịu trách
nhiệm đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này.
Yêu cầu tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cách chức và thực hiện các biện pháp
xử lý khác theo quy định của pháp luật đối với cá nhân vi phạm thuộc thẩm quyền
của tổ chức tín dụng, chi nhánh, ngân hàng nước ngoài.
Điều 17. Vi
phạm quy định trong hoạt động liên ngân hàng
1. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Cập nhật và
lưu giữ thông tin giao dịch cho vay, đi vay; mua, bán có kỳ hạn giấy tờ có giá
không đúng quy định của pháp luật;
b) Không xác
nhận thực hiện giao dịch theo quy định;
c) Lập hợp đồng
cho vay, mua lại giấy tờ có giá không đúng hình thức, nội dung theo quy định
của pháp luật.
d)[34] Thực
hiện giao dịch mua, bán giấy tờ có giá bằng đồng tiền không phù hợp với quy
định của pháp luật.
2. Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Không thực
hiện đúng quy định về thời hạn cho vay, đi vay, gửi tiền, nhận tiền gửi và mua,
bán có kỳ hạn giấy tờ có giá;
b) Không thực
hiện thanh toán các giao dịch cho vay, đi vay; gửi tiền, nhận tiền gửi; mua,
bán có kỳ hạn giấy tờ có giá bằng đồng Việt Nam qua hệ thống thanh toán điện tử
liên ngân hàng theo quy định của pháp luật;
c) Không thực
hiện đúng quy trình mua bán giấy tờ có giá theo quy định;
d) Thực hiện
giao dịch cho vay, đi vay, gửi tiền, nhận tiền gửi ngoài phạm vi được ủy quyền.
đ)[35] Mua kỳ
phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi có thời hạn còn lại không đúng quy định
của pháp luật.
3. Phạt tiền từ
30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện giao dịch cho
vay, đi vay ngoài trụ sở của chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam.
4. Phạt tiền từ
40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Không thực
hiện đúng quy định về nguyên tắc chung khi thực hiện giao dịch cho vay, đi vay;
mua, bán có kỳ hạn giấy tờ có giá giữa các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài; gửi tiền tại tổ chức tín dụng khác không đúng quy định của
pháp luật;
b) Không xem
xét, đánh giá lại khách hàng theo quy định để xác định lại hạn mức tín dụng đối
với từng khách hàng;
c) Không thực
hiện đúng quy định về cung cấp thông tin cho bên cho vay để phục vụ cho việc
đánh giá khách hàng và xác định hạn mức giao dịch.
5.[36] Phạt
tiền từ 80.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi
phạm như sau:
a) Mua, bán có
kỳ hạn các loại giấy tờ có giá không được phép mua, bán;
b) Mua, bán
giấy tờ có giá của công ty tài chính hoặc công ty cho thuê tài chính phát hành
không đúng quy định pháp luật.
6. Phạt tiền từ
150.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện việc đi vay,
cho vay, mua, bán giấy tờ có giá bằng ngoại tệ không đúng phạm vi hoạt động
ngoại hối được Ngân hàng Nhà nước cấp phép.
7. Biện pháp
khắc phục hậu quả:
Đề nghị hoặc
yêu cầu cấp có thẩm quyền xem xét, áp dụng biện pháp đình chỉ từ 01 tháng đến
03 tháng hoặc miễn nhiệm chức danh quản trị, điều hành, kiểm soát; không cho
đảm nhiệm chức vụ quản trị, điều hành, kiểm soát tại các tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài đối với cá nhân vi phạm và/hoặc cá nhân chịu trách
nhiệm đối với hành vi vi phạm quy định tại các khoản 5, khoản 6 Điều này.
Yêu cầu tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cách chức và thực hiện các biện pháp
xử lý khác theo quy định của pháp luật đối với cá nhân vi phạm thuộc thẩm quyền
của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
Mục 6
VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ HOẠT ĐỘNG CUNG ỨNG DỊCH VỤ THÔNG TIN TÍN DỤNG
Điều 18. Vi
phạm quy định về nguyên tắc, điều kiện hoạt động cung ứng dịch vụ thông tin tín
dụng
1. Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Không đảm
bảo duy trì đủ một trong các điều kiện để cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt
động cung ứng dịch vụ thông tin tín dụng;
b) Các thỏa
thuận, cam kết trong hoạt động cung ứng dịch vụ thông tin tín dụng không được
lập đúng hình thức theo quy định của pháp luật;
c) Không công
bố thông tin theo quy định của pháp luật.
2. Phạt tiền từ
40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với hành vi gian lận[37] các giấy tờ
chứng minh đủ điều kiện để được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động cung
ứng dịch vụ thông tin tín dụng trong hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận mà chưa
đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
3. Phạt tiền từ
200.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng đối với hành vi hoạt động cung ứng dịch
vụ thông tin tín dụng không có Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động cung ứng
dịch vụ thông tin tín dụng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp.
4. Biện pháp
khắc phục hậu quả:
a) Buộc nộp vào
ngân sách nhà nước số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy
định tại các khoản 2, 3 Điều này;
b) Đề nghị cấp
có thẩm quyền thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động cung ứng dịch vụ
thông tin tín dụng đối với hành vi vi phạm quy định tại các khoản 2, 3 Điều
này;
c) Buộc duy trì
đủ các điều kiện để cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động cung ứng dịch vụ
thông tin tín dụng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 1 Điều
này.
Điều 19. Vi
phạm quy định về thu thập, xử lý thông tin tín dụng
1. Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Thu thập
thông tin tín dụng không thuộc phạm vi theo quy định của pháp luật;
b) Thu thập
thông tin tín dụng của khách hàng vay khi chưa được sự đồng ý của khách hàng
vay, trừ trường hợp thu thập thông tin theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền;
c) Sử dụng
thông tin tiêu cực về khách hàng vay để tạo lập sản phẩm thông tin tín dụng
không đúng quy định của pháp luật;
d) Cản trở hoạt
động thu thập thông tin tín dụng hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
2. Phạt tiền từ
40.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với hành vi cố ý làm sai lệch nội dung
thông tin tín dụng.
3. Phạt tiền từ
80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi thu thập trái phép các
thông tin thuộc phạm vi, danh mục bí mật của Nhà nước.
4. Hình thức xử
phạt bổ sung:
a) Tịch thu
phương tiện được sử dụng để thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều
này;
b) Đình chỉ
việc thực hiện hoạt động cung ứng dịch vụ thông tin tín dụng trong thời hạn từ
01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại các khoản 2, 3 Điều
này.
5. Biện pháp
khắc phục hậu quả:
Buộc thực hiện
ngay việc đính chính thông tin sai lệch đối với hành vi vi phạm quy định tại
khoản 2 Điều này.
Điều 20. Vi
phạm quy định về an toàn, lưu giữ thông tin tín dụng
Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
1. Không thực
hiện quy định, quy trình bảo mật, an toàn công nghệ thông tin trong hoạt động
cung ứng dịch vụ thông tin tín dụng;
2. Không lưu
giữ thông tin tín dụng về khách hàng vay trong thời hạn tối thiểu 05 năm kể từ
ngày tổ chức hoạt động cung ứng dịch vụ thông tin tín dụng tiếp nhận được;
3. Không thực
hiện rà soát, đánh giá quy định nội bộ định kỳ hàng năm về tính thích hợp, tuân
thủ quy định của pháp luật.
Điều 21. Vi
phạm quy định về khai thác, sử dụng sản phẩm, dịch vụ và trao đổi, cung cấp
thông tin tín dụng
1. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Cung cấp,
sao chép sản phẩm thông tin tín dụng để cung cấp cho bên thứ ba không đúng quy
định của pháp luật;
b) Không khuyến
cáo cho người sử dụng về nguyên tắc, phạm vi sử dụng sản phẩm thông tin tín
dụng.
2. Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Sửa đổi sản
phẩm thông tin tín dụng để cung cấp cho bên thứ ba không đúng quy định của pháp
luật;
b) Cung cấp,
trao đổi thông tin tín dụng, cung cấp sản phẩm thông tin tín dụng khi chưa được
sự đồng ý tại thỏa thuận với khách hàng vay, không đúng quy định của pháp luật;
c) Cản trở hoạt
động sử dụng thông tin tín dụng hợp pháp của tổ chức, cá nhân;
d) Không niêm
yết công khai mức giá cung cấp sản phẩm thông tin tín dụng theo quy định của
pháp luật.
3. Hình thức xử
phạt bổ sung:
Đình chỉ việc
thực hiện hoạt động cung ứng dịch vụ thông tin tín dụng trong thời hạn từ 01
tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Biện pháp
khắc phục hậu quả:
Buộc nộp vào
ngân sách nhà nước số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy
định tại điểm a khoản 1 và khoản 2 Điều này.
Điều 22. Vi
phạm quy định về điều chỉnh sai sót đối với thông tin tín dụng của khách hàng
vay
Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
1. Không trả
lời văn bản đề nghị điều chỉnh sai sót hoặc không thông báo kết quả việc điều
chỉnh sai sót theo quy định của pháp luật;
2. Không thực
hiện điều chỉnh sai sót hoặc phối hợp điều chỉnh sai sót đối với thông tin tín
dụng của khách hàng vay theo quy định của pháp luật.
Mục 7
VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ HOẠT ĐỘNG NGOẠI HỐI VÀ KINH DOANH VÀNG
Điều 23. Vi
phạm quy định về hoạt động ngoại hối
1. Phạt cảnh
cáo đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Mua, bán
ngoại tệ giữa cá nhân với nhau mà ngoại tệ mua, bán có giá trị dưới 1.000 đôla
Mỹ (hoặc ngoại tệ khác có giá trị tương đương);
b) Mua, bán
ngoại tệ tại tổ chức không được phép thu đổi ngoại tệ mà ngoại tệ mua, bán có
giá trị dưới 1.000 đôla Mỹ (hoặc ngoại tệ khác có giá trị tương đương);
c) Thanh toán
tiền hàng hóa, dịch vụ bằng ngoại tệ có giá trị dưới 1.000 đôla Mỹ (hoặc ngoại
tệ khác có giá trị tương đương) không đúng quy định của pháp luật.
2. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Mua, bán
ngoại tệ giữa cá nhân với nhau mà ngoại tệ mua, bán có giá trị từ 1.000 đôla Mỹ
đến dưới 10.000 đôla Mỹ (hoặc ngoại tệ khác có giá trị tương đương); mua, bán
ngoại tệ giữa cá nhân với nhau mà ngoại tệ mua, bán có giá trị dưới 1.000 đôla
Mỹ (hoặc ngoại tệ khác có giá trị tương đương) trong trường hợp tái phạm hoặc
vi phạm nhiều lần;
b) Mua, bán
ngoại tệ tại tổ chức không được phép thu đổi ngoại tệ mà ngoại tệ mua, bán có
giá trị từ 1.000 đôla Mỹ đến dưới 10.000 đôla Mỹ (hoặc ngoại tệ khác có giá trị
tương đương); mua, bán ngoại tệ tại tổ chức không được phép thu đổi ngoại tệ mà
ngoại tệ mua, bán có giá trị dưới 1.000 đôla Mỹ (hoặc ngoại tệ khác có giá trị
tương đương) trong trường hợp tái phạm hoặc vi phạm nhiều lần;
c) Thanh toán
tiền hàng hóa, dịch vụ bằng ngoại tệ có giá trị dưới 1.000 đôla Mỹ (hoặc ngoại
tệ khác có giá trị tương đương) không đúng quy định của pháp luật trong trường
hợp tái phạm hoặc vi phạm nhiều lần; thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ bằng
ngoại tệ có giá trị từ 1.000 đôla Mỹ đến dưới 10.000 đôla Mỹ (hoặc ngoại tệ
khác có giá trị tương đương) không đúng quy định của pháp luật.
3. Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Không niêm
yết tỷ giá mua, bán ngoại tệ tại địa điểm giao dịch theo quy định của pháp
luật;
b) Niêm yết tỷ
giá mua, bán ngoại tệ nhưng hình thức, nội dung niêm yết tỷ giá không rõ ràng,
gây nhầm lẫn cho khách hàng;
c) Không niêm
yết, thông báo công khai tỷ giá quy đổi giữa đồng Việt Nam, ngoại tệ với đồng
tiền quy ước trong hoạt động kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng dành cho
người nước ngoài, hoạt động kinh doanh casino; niêm yết, thông báo công khai tỷ
giá quy đổi giữa mệnh giá đồng tiền quy ước với đồng Việt Nam, ngoại tệ trong
hoạt động kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài, hoạt
động kinh doanh casino không đúng quy định của pháp luật;
d)[38] Không
thực hiện đúng quy định của pháp luật về việc đăng ký, thông báo với Ngân hàng
Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố đối với các trường hợp thay đổi liên quan
đến hoạt động đại lý đổi ngoại tệ; hoạt động đại lý đổi tiền của nước có chung
biên giới;
đ) Không thực
hiện đúng quy định của pháp luật về việc thông báo, làm thủ tục đề nghị Ngân
hàng Nhà nước chấp thuận đối với các trường hợp thay đổi, bổ sung, chấm dứt hợp
đồng liên quan đến hoạt động cung ứng dịch vụ nhận và chi, trả ngoại tệ;
e) Không thực
hiện đúng quy định của pháp luật về việc làm thủ tục đề nghị Ngân hàng Nhà nước
chấp thuận điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung giấy phép thu, chi ngoại tệ và hoạt
động ngoại hối khác, đối với trường hợp thay đổi tên doanh nghiệp kinh doanh
trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài, tên doanh nghiệp kinh
doanh casino, tên gọi của tổ chức mở tài khoản ngoại tệ ở nước ngoài;
g) Không thực
hiện đúng quy định của pháp luật về thủ tục hành chính đối với: thủ tục chấp
nhận chuyển ngoại tệ ra nước ngoài trước đầu tư; việc đăng ký, đăng ký thay đổi
khoản vay nước ngoài, khoản phát hành trái phiếu quốc tế; đăng ký, đăng ký thay
đổi khoản cho vay ra nước ngoài, khoản thu hồi nợ bảo lãnh cho người không cư
trú; đăng ký, đăng ký thay đổi giao dịch ngoại hối liên quan đến hoạt động đầu
tư ra nước ngoài; đăng ký chương trình cổ phiếu thưởng phát hành ở nước ngoài;
đăng ký hạn mức tự doanh; đăng ký hạn mức tự doanh tạm thời; đăng ký hạn mức
nhận ủy thác; đăng ký hạn mức nhận ủy thác tạm thời và các thủ tục hành chính
khác liên quan đến giao dịch vốn khác; thủ tục hành chính đối với trường hợp
đầu tư gián tiếp ra nước ngoài khác;
h) Mua, bán
ngoại tệ giữa cá nhân với nhau mà ngoại tệ mua, bán có giá trị từ 10.000 đôla
Mỹ đến dưới 100.000 đôla Mỹ (hoặc ngoại tệ khác có giá trị tương đương);
i) Mua, bán
ngoại tệ tại tổ chức không được phép thu đổi ngoại tệ mà ngoại tệ mua, bán có
giá trị từ 10.000 đôla Mỹ đến dưới 100.000 đôla Mỹ (hoặc ngoại tệ khác có giá
trị tương đương);
k) Thanh toán
tiền hàng hóa, dịch vụ bằng ngoại tệ có giá trị từ 10.000 đôla Mỹ đến dưới
100.000 đôla Mỹ (hoặc ngoại tệ khác có giá trị tương đương) không đúng quy định
của pháp luật;
l) Mua, bán
ngoại tệ không đúng tỷ giá quy định của Ngân hàng Nhà nước, trừ trường hợp quy
định tại điểm đ và điểm m khoản 4 Điều này; thu phí giao dịch ngoại tệ không
đúng quy định của pháp luật.
4. Phạt tiền từ
30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a)[39] Ký hợp
đồng đại lý đổi ngoại tệ, hợp đồng đại lý đổi tiền của nước có chung biên giới
với tổ chức không đủ điều kiện làm đại lý đổi ngoại tệ, đại lý đổi tiền của
nước có chung biên giới; không hướng dẫn, kiểm tra đại lý đổi ngoại tệ, đại lý
đổi tiền của nước có chung biên giới theo quy định của pháp luật;
b)[40] Không
thực hiện đúng trách nhiệm của đại lý đổi ngoại tệ, đại lý đổi tiền của nước có
chung biên giới theo quy định của pháp luật; làm đại lý đổi ngoại tệ, đại lý
đổi tiền của nước có chung biên giới đồng thời cho hai tổ chức tín dụng trở lên
không đúng quy định của pháp luật;
c) Thanh toán
công cụ chuyển nhượng bằng ngoại tệ không đúng quy định về hoạt động ngoại hối
quy định tại Điều 9 Luật Các công cụ chuyển nhượng và các quy định pháp luật có
liên quan;
d) Không thực
hiện đúng các quy định của pháp luật về việc mở, đóng, sử dụng tài khoản tại
Việt Nam để thực hiện một trong các hoạt động: Đầu tư nước ngoài vào Việt Nam;
đầu tư của Việt Nam ra nước ngoài; vay, trả nợ nước ngoài; cho vay, thu hồi nợ
nước ngoài, phát hành chứng khoán ở nước ngoài của người cư trú là tổ chức;
phát hành chứng khoán tại Việt Nam của người không cư trú là tổ chức và các
giao dịch vốn khác;
đ) Quy định tỷ
giá, các khoản chi hoa hồng, môi giới bằng tiền, hiện vật và các hình thức chi
khuyến mại trong hoạt động mua, bán ngoại tệ dưới bất kỳ hình thức nào dẫn đến
tỷ giá mua, bán, quy đổi thực tế vượt biên độ tỷ giá theo quy định của pháp
luật;
e) Làm đại lý
chi trả ngoại tệ đồng thời cho hai tổ chức kinh tế trở lên không đúng quy định
của pháp luật;
g)[41] Thực
hiện việc rút vốn, trả nợ đối với các khoản vay nước ngoài; giải ngân, thu hồi
nợ đối với các khoản cho vay ra nước ngoài; thực hiện thu hồi nợ bảo lãnh cho
người không cư trú; thực hiện chuyển tiền phục vụ hoạt động đầu tư nước ngoài
vào Việt Nam, đầu tư của Việt Nam ra nước ngoài không đúng quy định của pháp
luật, trừ trường hợp hành vi vi phạm này là hậu quả của hành vi vi phạm tại
điểm d khoản 4 Điều này;
h) Chuyển, mang
ngoại tệ, đồng Việt Nam ra nước ngoài, vào Việt Nam không đúng quy định của
pháp luật, trừ các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan;
i) Ủy quyền, ủy
quyền lại cho tổ chức kinh tế, tổ chức tín dụng làm đại lý chi, trả ngoại tệ
không đúng quy định của pháp luật;
k) Không thực
hiện đúng quy định của pháp luật về việc mở, đóng, sử dụng tài khoản chuyên
dùng ngoại tệ trong hoạt động cung ứng dịch vụ nhận và chi, trả ngoại tệ;
l) Không thực
hiện đúng trách nhiệm của tổ chức tín dụng, tổ chức kinh tế làm đại lý chi, trả
ngoại tệ, tổ chức kinh tế trực tiếp nhận và chi, trả ngoại tệ trong việc cập
nhật sổ sách kế toán, lưu giữ chứng từ phù hợp với quy định của pháp luật;
m) Không thực
hiện đúng các quy định của pháp luật về việc thu phí, áp dụng tỷ giá chi trả
trong hoạt động cung ứng dịch vụ nhận và chi, trả ngoại tệ;
n) Giao dịch,
báo giá, định giá, ghi giá trong hợp đồng, thỏa thuận, niêm yết, quảng cáo giá
hàng hóa, dịch vụ, quyền sử dụng đất và các hình thức tương tự khác (bao gồm cả
quy đổi hoặc điều chỉnh giá hàng hóa, dịch vụ, giá trị của hợp đồng, thỏa
thuận) bằng ngoại tệ không đúng quy định của pháp luật;
o)[42] (được
bãi bỏ)
5. Phạt tiền từ
80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Mở, đóng, sử
dụng tài khoản ngoại tệ ở nước ngoài không đúng quy định của pháp luật;
b) Cung ứng
dịch vụ thanh toán, chuyển tiền đối với các giao dịch liên quan đến khoản vay
nước ngoài, khoản cho vay, thu hồi nợ nước ngoài, bảo lãnh cho người không cư
trú, đầu tư nước ngoài vào Việt Nam, đầu tư của Việt Nam ra nước ngoài và các
giao dịch vốn khác không đúng quy định của pháp luật;
c) Quy đổi mệnh
giá đồng tiền quy ước không đúng quy định của pháp luật đối với doanh nghiệp
kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài, doanh nghiệp
kinh doanh casino;
d) Không thực
hiện đúng quy định của pháp luật về việc mở, đóng, sử dụng tài khoản chuyên
dùng ngoại tệ trong hoạt động kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng dành cho
người nước ngoài, hoạt động kinh doanh casino;
đ) Không nộp số
ngoại tệ tiền mặt vượt mức tồn quỹ vào tài khoản chuyên dùng ngoại tệ mở tại
ngân hàng được phép trong trường hợp có nguồn thu ngoại tệ tiền mặt từ hoạt
động kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài, hoạt động
kinh doanh casino vượt mức tồn quỹ theo quy định của pháp luật;
e) Mua, bán
ngoại tệ giữa cá nhân với nhau mà ngoại tệ mua, bán có giá trị từ 100.000 đôla
Mỹ trở lên (hoặc ngoại tệ khác có giá trị tương đương);
g) Mua, bán
ngoại tệ tại tổ chức không được phép thu đổi ngoại tệ mà ngoại tệ mua, bán có
giá trị từ 100.000 đôla Mỹ trở lên (hoặc ngoại tệ khác có giá trị tương đương);
h) Thanh toán
tiền hàng hóa, dịch vụ bằng ngoại tệ có giá trị từ 100.000 đôla Mỹ trở lên
(hoặc ngoại tệ khác có giá trị tương đương) không đúng quy định của pháp luật.
i)[43] Không
thực hiện đúng trách nhiệm của đại lý đổi ngoại tệ, đại lý đổi tiền của nước có
chung biên giới theo quy định của pháp luật trong trường hợp tái phạm; làm đại
lý đổi ngoại tệ, đại lý đổi tiền của nước có chung biên giới đồng thời cho hai
tổ chức tín dụng trở lên không đúng quy định của pháp luật trong trường hợp tái
phạm.
6. Phạt tiền từ
100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Cấp tín dụng
hoặc trả nợ trong nước bằng ngoại tệ không đúng quy định của pháp luật, trừ
trường hợp quy định tại Điều 14 Nghị định này;
b) Không bán
ngoại tệ thu được cho tổ chức tín dụng theo quy định của pháp luật, trừ trường
hợp quy định tại điểm b khoản 5 Điều này.
c)[44] Mở,
đóng, sử dụng tài khoản ngoại tệ ở nước ngoài không đúng quy định của pháp luật
trong trường hợp tái phạm.
7. Phạt tiền từ
150.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Không chấp
hành các quy định của pháp luật về vay, trả nợ nước ngoài; cho vay, thu hồi nợ
nước ngoài; bảo lãnh cho người không cư trú và các giao dịch vốn khác, trừ
trường hợp quy định tại các điểm g khoản 3, điểm d, g khoản 4 và điểm b khoản 5
Điều này;
b) Thực hiện
giao dịch ngoại tệ giữa tổ chức tín dụng với nhau, giữa tổ chức tín dụng với
khách hàng không đúng quy định của Ngân hàng Nhà nước, trừ trường hợp quy định
tại điểm a khoản 8 Điều này;
c) Không tuân
thủ trạng thái ngoại tệ theo quy định của pháp luật.
8. Phạt tiền từ
200.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Kinh doanh,
cung ứng sản phẩm phái sinh tỷ giá, ngoại hối không đúng quy định của pháp
luật;
b) Xuất khẩu,
nhập khẩu ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam tiền mặt không đúng quy định của
pháp luật;
c) Hoạt động
ngoại hối khi không được cấp có thẩm quyền cấp giấy phép hoặc giấy phép hoạt
động ngoại hối đã hết thời hạn hoặc bị tước hoặc không đúng nội dung đã quy
định trong giấy phép, trừ trường hợp quy định tại điểm d khoản 4[45], các điểm
a, d khoản 5 Điều này.
9. Hình thức xử
phạt bổ sung:
a) Tịch thu số
ngoại tệ, đồng Việt Nam đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2, các điểm
h, i, k khoản 3, điểm h khoản 4, các điểm e, g, h khoản 5, điểm b khoản 6 Điều
này;
b)[46] Tước
quyền sử dụng giấy chứng nhận đăng ký đại lý đổi ngoại tệ, giấy chứng nhận đăng
ký đại lý đổi tiền của nước có chung biên giới trong thời hạn từ 01 tháng đến
03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 4 Điều này;
c) Tước quyền
sử dụng giấy phép thu, chi ngoại tệ và hoạt động ngoại hối khác đối với hoạt
động kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài, hoạt động
kinh doanh casino trong thời hạn từ 03 đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm quy
định tại điểm d, đ khoản 4 Điều này (đối với nội dung không thực hiện việc điều
chỉnh giấy phép);
d)[47] (được
bãi bỏ)
đ) Đình chỉ
hoạt động ngoại hối trong thời hạn 03 tháng đến 06 tháng đối với tổ chức tín
dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có hành vi vi phạm quy định tại điểm c
khoản 8 Điều này.
10.[48] Biện
pháp khắc phục hậu quả:
Đề nghị cấp có
thẩm quyền thu hồi giấy chứng nhận đăng ký đại lý đổi ngoại tệ, giấy chứng nhận
đăng ký đại lý đổi tiền của nước có chung biên giới, giấy phép mở và sử dụng
tài khoản ngoại tệ ở nước ngoài đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm i
khoản 5, điểm c khoản 6 Điều này.
Điều 24. Vi
phạm quy định về hoạt động kinh doanh vàng
1. Phạt cảnh
cáo đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Mua, bán
vàng miếng với tổ chức tín dụng hoặc doanh nghiệp không có Giấy phép kinh doanh
mua, bán vàng miếng;
b) Sử dụng vàng
làm phương tiện thanh toán.
2. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Mua, bán
vàng miếng với tổ chức tín dụng hoặc doanh nghiệp không có Giấy phép kinh doanh
mua, bán vàng miếng trong trường hợp tái phạm hoặc vi phạm nhiều lần;
b) Sử dụng vàng
làm phương tiện thanh toán trong trường hợp tái phạm hoặc vi phạm nhiều lần.
3. Phạt tiền từ
30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Không niêm
yết công khai giá mua, giá bán vàng miếng tại địa điểm giao dịch theo quy định
của pháp luật;
b) Vi phạm
trách nhiệm của tổ chức tín dụng, doanh nghiệp hoạt động kinh doanh mua, bán
vàng miếng khi có thay đổi về mạng lưới chi nhánh, địa điểm kinh doanh mua, bán
vàng miếng theo quy định của pháp luật.
4. Phạt tiền từ
80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Kinh doanh
mua, bán vàng miếng không đúng quy định của pháp luật, trừ trường hợp quy định
tại điểm a khoản 8 Điều này;
b) Mang theo
vàng khi xuất cảnh, nhập cảnh không đúng quy định của pháp luật, trừ các hành
vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan.
5. Phạt tiền từ
140.000.000 đồng đến 180.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Thực hiện
kinh doanh mua, bán vàng miếng thông qua các đại lý ủy nhiệm;
b) Không thực
hiện đúng quy định của pháp luật về trạng thái vàng;
c) Xuất khẩu,
nhập khẩu vàng trang sức, mỹ nghệ; vàng nguyên liệu dưới dạng bột, dung dịch,
vẩy hàn, muối vàng và các loại vàng trang sức dưới dạng bán thành phẩm mà không
đúng theo nội dung ngành nghề đã đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp
luật.
6.[49] Phạt
tiền từ 200.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi
phạm sau đây:
a) Sử dụng vàng
nguyên liệu nhập khẩu không đúng theo giấy phép nhập khẩu vàng nguyên liệu để
sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ;
b) Thực hiện
kinh doanh mua, bán vàng miếng thông qua các đại lý ủy nhiệm trong trường hợp
tái phạm.
7. Phạt tiền từ
250.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng đối với hành vi hoạt động sản xuất vàng
miếng không đúng quy định của pháp luật.
8. Phạt tiền từ
300.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Kinh doanh
mua, bán vàng miếng nhưng không có giấy phép kinh doanh mua, bán vàng miếng;
b) Thực hiện
xuất khẩu hoặc nhập khẩu vàng nguyên liệu không có giấy phép do cơ quan nhà
nước có thẩm quyền cấp theo quy định của pháp luật;
c) Hoạt động
kinh doanh vàng khác khi chưa được cấp có thẩm quyền cấp giấy phép theo quy
định của pháp luật.
9. Hình thức xử
phạt bổ sung:
a) Tịch thu số
vàng đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm a, c khoản 8 Điều này;
b) Tước quyền
sử dụng giấy phép kinh doanh mua, bán vàng miếng trong thời hạn từ 06 tháng đến
09 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 5 Điều này.
10.[50] Biện
pháp khắc phục hậu quả:
Đề nghị cơ quan
có thẩm quyền thu hồi giấy phép kinh doanh mua, bán vàng miếng đối với hành vi
vi phạm quy định tại điểm b khoản 6 Điều này.
Mục 8
VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ THANH TOÁN, QUẢN LÝ TIỀN TỆ VÀ KHO QUỸ
Điều 25. Vi
phạm quy định về thanh toán liên ngân hàng
1. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Không chấp
hành đúng quy định về tổ chức thanh toán bù trừ, thanh toán bù trừ, thanh toán
liên ngân hàng;
b) Không trả
lại các bộ chứng từ thanh toán bị sai trong ngày làm việc, trừ trường hợp bất
khả kháng;
c) Trả tiền vào
tài khoản người nhận sau thời gian quy định;
d) Gửi chứng từ
ký quỹ không đúng quy định về thời gian.
2. Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Không trả
lại ngay Lệnh chuyển Có đã bị từ chối hợp lệ; từ chối Lệnh chuyển Nợ có ủy
quyền hợp lệ;
b) Giao cho
người không được ủy quyền khởi tạo, truyền các giao dịch qua hệ thống thanh
toán bù trừ, thanh toán liên ngân hàng.
3. Phạt tiền từ
100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Cản trở việc
vận hành hệ thống thanh toán bù trừ, thanh toán liên ngân hàng;
b) Để lộ hoặc
tiết lộ ra ngoài các thông tin không được phép tiết lộ liên quan đến hệ thống
thanh toán liên ngân hàng.
Điều 26. Vi
phạm quy định về hoạt động thanh toán
1. Phạt tiền từ
3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi sửa chữa, tẩy xóa không đúng
quy định trên các phương tiện thanh toán, chứng từ thanh toán mà chưa đến mức
bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
2. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Tiếp nhận,
xử lý tra soát, khiếu nại của khách hàng không đúng quy định của pháp luật;
b)[51] Cung cấp
không trung thực thông tin có liên quan đến việc sử dụng dịch vụ thanh toán.
3. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Không thực
hiện đúng quy định của pháp luật về thời gian trong thanh toán, chuyển tiền,
trừ các trường hợp thanh toán giữa tổ chức tín dụng với Ngân hàng Nhà nước;
b) Vi phạm quy
định về thông báo, niêm yết biểu phí dịch vụ thanh toán, biểu phí dịch vụ thẻ.
4. Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a)[52] Cung cấp
không trung thực thông tin có liên quan đến việc cung ứng dịch vụ thanh toán;
b) Ký duyệt
lệnh thanh toán không đúng thẩm quyền hoặc sử dụng chữ ký điện tử của người
khác;
c) Mở, sử dụng
và ủy quyền sử dụng tài khoản thanh toán không đúng quy định của pháp luật
trong quá trình sử dụng dịch vụ thanh toán.
5.[53] Phạt
tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi
phạm sau đây:
a) Thuê, cho
thuê, mượn, cho mượn tài khoản thanh toán, mua, bán thông tin tài khoản thanh
toán với số lượng từ 01 tài khoản thanh toán đến dưới 10 tài khoản thanh toán
mà chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
b) Làm giả
chứng từ thanh toán khi cung ứng, sử dụng dịch vụ thanh toán mà chưa đến mức bị
truy cứu trách nhiệm hình sự.
6.[54] Phạt
tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi
phạm sau đây:
a) Mở tài khoản
thanh toán cho khách hàng, cho phép khách hàng sử dụng tài khoản thanh toán
không đúng quy định của pháp luật trong quá trình cung ứng dịch vụ thanh toán;
b) Thuê, cho
thuê, mượn, cho mượn tài khoản thanh toán, mua, bán thông tin tài khoản thanh
toán với số lượng từ 10 tài khoản thanh toán trở lên mà chưa đến mức bị truy
cứu trách nhiệm hình sự;
c) Làm giả
phương tiện thanh toán, lưu giữ, lưu hành, chuyển nhượng, sử dụng phương tiện
thanh toán giả mà chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
d) Phát hành,
cung ứng, sử dụng các phương tiện thanh toán không hợp pháp mà chưa đến mức bị
truy cứu trách nhiệm hình sự;
đ) Hoạt động
không đúng nội dung chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước về việc cung ứng dịch vụ
thanh toán không qua tài khoản thanh toán của khách hàng.
7.[55] Phạt
tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi
phạm sau đây:
a) Xâm nhập
hoặc tìm cách xâm nhập, đánh cắp dữ liệu, phá hoại, làm thay đổi trái phép
chương trình phần mềm, dữ liệu điện tử sử dụng trong thanh toán; lợi dụng lỗi
hệ thống mạng máy tính để trục lợi mà chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình
sự;
b) Mở hoặc duy
trì tài khoản thanh toán nặc danh, mạo danh;
c) Thực hiện,
tổ chức thực hiện hoặc tạo điều kiện thực hiện các hành vi: sử dụng, lợi dụng
tài khoản thanh toán, phương tiện thanh toán, dịch vụ thanh toán để đánh bạc,
tổ chức đánh bạc, gian lận, lừa đảo, kinh doanh trái pháp luật và thực hiện các
hành vi vi phạm pháp luật khác;
d) Lấy cắp,
thông đồng để lấy cắp thông tin tài khoản thanh toán mà chưa đến mức bị truy
cứu trách nhiệm hình sự.
8.[56] Phạt
tiền từ 150.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Vi phạm quy
định thanh toán bằng tiền mặt;
b) Thực hiện
cung ứng dịch vụ thanh toán mà không phải là tổ chức cung ứng dịch vụ thanh
toán.
9. Hình thức xử
phạt bổ sung:
Tịch thu tang
vật, phương tiện được sử dụng để thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản
1, điểm b khoản 5 và điểm c, d khoản 6 Điều này.
10.[57] Biện
pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc nộp vào
ngân sách nhà nước số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy
định tại khoản 1, khoản 4, khoản 5, khoản 6, khoản 7 và khoản 8 Điều này;
b) Không cho mở
rộng phạm vi, quy mô và địa bàn hoạt động trong thời gian chưa khắc phục xong
vi phạm đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm a, c, d khoản 6, điểm c
khoản 7 và điểm a khoản 8 Điều này;
c) Đề nghị cấp
có thẩm quyền thu hồi văn bản chấp thuận hoạt động cung ứng dịch vụ thanh toán
không qua tài khoản thanh toán của khách hàng đối với hành vi vi phạm tại điểm
đ khoản 6 Điều này.
Điều 27. Vi
phạm quy định về trung gian thanh toán
1. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a)[58] Cung cấp
không trung thực thông tin có liên quan đến việc cung ứng hoặc sử dụng dịch vụ
trung gian thanh toán;
b) Tiếp nhận,
xử lý tra soát, khiếu nại của khách hàng không đúng quy định của pháp luật;
c) Vi phạm quy
định về công cụ để Ngân hàng Nhà nước giám sát hoạt động cung ứng dịch vụ ví
điện tử.
2.[59] Phạt
tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi
phạm sau đây:
a) Cấp tín dụng
cho khách hàng sử dụng ví điện tử, trả lãi trên số dư ví điện tử hoặc bất kỳ
hành động nào có thể làm gia tăng giá trị tiền tệ trên ví điện tử so với giá
trị tiền khách hàng nạp vào ví điện tử;
b) Vi phạm quy
định về thực hiện việc nạp tiền vào ví điện tử, rút tiền ra khỏi ví điện tử.
3.[60] Phạt
tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi
phạm sau đây:
a) Tiết lộ,
cung cấp thông tin khách hàng, thông tin về số dư ví điện tử và các giao dịch
thanh toán của khách hàng tại tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán
không đúng quy định của pháp luật;
b) Thuê, cho
thuê, mượn, cho mượn ví điện tử hoặc mua, bán thông tin ví điện tử từ 01 ví
điện tử đến dưới 10 ví điện tử;
c) Vi phạm quy
định về tài khoản đảm bảo thanh toán.
4.[61] Phạt
tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi
phạm sau đây:
a) Gian lận các
giấy tờ chứng minh đủ điều kiện để được cấp giấy phép hoạt động cung ứng dịch
vụ trung gian thanh toán trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép mà chưa đến mức bị
truy cứu trách nhiệm hình sự;
b) Tẩy xóa,
thay đổi nội dung ghi trong giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian
thanh toán; mua, bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho mượn giấy phép hoạt động
cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán; ủy thác, giao đại lý cho tổ chức, cá
nhân khác thực hiện hoạt động được phép theo giấy phép hoạt động cung ứng dịch
vụ trung gian thanh toán;
c) Hoạt động
không đúng nội dung quy định trong giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung
gian thanh toán;
d) Thuê, cho
thuê, mượn, cho mượn ví điện tử hoặc mua, bán thông tin ví điện tử từ 10 ví
điện tử trở lên;
đ) Làm giả
chứng từ khi cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán mà chưa đến mức bị truy cứu
trách nhiệm hình sự;
e) Thực hiện,
tổ chức thực hiện hoặc tạo điều kiện thực hiện các hành vi: sử dụng, lợi dụng
dịch vụ trung gian thanh toán để đánh bạc, tổ chức đánh bạc, gian lận, lừa đảo,
kinh doanh trái pháp luật và thực hiện các hành vi vi phạm pháp luật khác;
g) Vi phạm quy
định về hạn mức giao dịch qua ví điện tử;
h) Báo cáo
không trung thực số dư, số lượng ví điện tử theo quy định của pháp luật;
i) Mở hoặc duy
trì ví điện tử nặc danh, mạo danh;
k) Lấy cắp,
thông đồng để lấy cắp thông tin ví điện tử;
l) Tổ chức cung
ứng dịch vụ trung gian thanh toán thực hiện cung ứng dịch vụ hỗ trợ thu hộ, chi
hộ, dịch vụ ví điện tử, dịch vụ cổng thanh toán điện tử khi chưa có thỏa thuận
hợp tác, hợp đồng cung ứng dịch vụ với ngân hàng, các tổ chức khác phù hợp với nội
dung Giấy phép và quy định của pháp luật;
m) Không yêu
cầu khách hàng hoàn thành việc liên kết ví điện tử với tài khoản thanh toán
hoặc thẻ ghi nợ của khách hàng mở tại ngân hàng liên kết trước khi khách hàng
sử dụng ví điện tử.
4a.[62] Phạt
tiền từ 50.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với hành vi báo cáo không trung
thực số dư, số lượng ví điện tử theo quy định của pháp luật trong trường hợp
tái phạm.
5. Phạt tiền từ
150.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng đối với hành vi cung ứng dịch vụ trung
gian thanh toán không có giấy phép.
6.[63] Hình
thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang
vật, phương tiện được sử dụng để thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm đ
khoản 4 Điều này.
7.[64] Biện
pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc nộp vào
ngân sách nhà nước số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy
định tại khoản 2, điểm b, c khoản 3, khoản 4, khoản 5 Điều này;
b) Đề nghị cấp
có thẩm quyền thu hồi giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh
toán đối với hành vi vi phạm tại các điểm a, b, c, e khoản 4; khoản 4a Điều
này;
c) Buộc nộp lại
giấy phép bị tẩy xóa, sửa chữa đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b
khoản 4 Điều này.
Điều 28. Vi
phạm quy định về hoạt động thẻ ngân hàng
1. Phạt cảnh
cáo đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không thực
hiện việc kiểm tra, bảo trì, bảo dưỡng máy giao dịch tự động;
b) Không cập
nhật thông tin về việc triển khai lắp đặt, thay đổi địa điểm, thay đổi thời
gian hoạt động, chấm dứt hoạt động máy giao dịch tự động trên hệ thống quản lý
máy giao dịch tự động và trang thông tin điện tử chính thức của tổ chức cung
ứng dịch vụ thanh toán.
2. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Không thông
báo việc triển khai lắp đặt, thay đổi địa điểm, thay đổi thời gian hoạt động,
chấm dứt hoạt động của máy giao dịch tự động theo quy định của pháp luật;
b) Không đảm
bảo thời gian phục vụ khách hàng của hệ thống máy giao dịch tự động theo quy
định của pháp luật;
c) Không duy
trì hoạt động của bộ phận hỗ trợ khách hàng để khách hàng liên hệ được bất cứ
lúc nào;
d) Không giám
sát mức tồn quỹ tại máy giao dịch tự động, không đảm bảo máy giao dịch tự động
phải có tiền để đáp ứng nhu cầu rút tiền của khách hàng theo quy định; không
đảm bảo yêu cầu về hạn mức cho một lần rút tiền tại máy giao dịch tự động theo
quy định của pháp luật;
đ) Không đáp
ứng các yêu cầu kỹ thuật về phần mềm, đường truyền cho máy giao dịch tự động
theo quy định của pháp luật.
3. Phạt tiền từ
15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không đảm bảo yêu cầu về
nhật ký giao dịch của máy giao dịch tự động theo quy định của pháp luật.
4. Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện các biện
pháp đảm bảo an toàn, bảo mật hoạt động của máy giao dịch tự động.
5. Phạt tiền từ
30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Vi phạm đồng
tiền thanh toán trên thẻ;
b) Thu phụ phí
hoặc phân biệt giá khi chủ thẻ thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ bằng thẻ;
c) Thuê, cho
thuê, mua, bán thẻ hoặc thông tin thẻ, mở hộ thẻ (trừ trường hợp thẻ trả trước
vô danh) với số lượng từ 01 thẻ đến dưới 10 thẻ;
d)[65] Lập hợp
đồng phát hành và sử dụng thẻ không đúng theo quy định pháp luật.
6.[66] Phạt
tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi
phạm sau đây:
a) Thuê, cho
thuê, mua, bán thẻ hoặc thông tin thẻ, mở hộ thẻ (trừ trường hợp thẻ trả trước
vô danh) với số lượng từ 10 thẻ trở lên mà chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm
hình sự;
b) Phát hành
thẻ, thanh toán thẻ không đúng quy định của pháp luật;
c) Không từ
chối thanh toán thẻ trong các trường hợp sử dụng thẻ để thực hiện các giao dịch
thẻ bị cấm theo quy định của pháp luật, thẻ đã được chủ thẻ thông báo bị mất,
thẻ hết hạn sử dụng, thẻ bị khóa, sử dụng thẻ không đúng phạm vi đã thỏa thuận
tại hợp đồng hoặc thỏa thuận bằng văn bản về phát hành và sử dụng thẻ.
7.[67] Phạt
tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi
phạm sau đây:
a) Thực hiện,
tổ chức thực hiện hoặc tạo điều kiện thực hiện việc sử dụng thẻ trả trước vô
danh trên môi trường Internet, chương trình ứng dụng trên thiết bị di động hoặc
rút tiền mặt;
b) Chuyển mạch
thẻ, bù trừ giao dịch thẻ, quyết toán giao dịch thẻ không đúng theo quy định
pháp luật về hoạt động thẻ ngân hàng;
c) Chuyển thiết
bị chấp nhận thẻ, QR Code cho bên khác sử dụng; chấp nhận thanh toán thẻ mà
không có hợp đồng thanh toán thẻ; sử dụng trái phép các thiết bị chấp nhận thẻ,
QR Code;
d) Thực hiện,
tổ chức thực hiện hoặc tạo điều kiện để người khác thực hiện các hành vi giao
dịch thẻ gian lận, giả mạo; giao dịch thanh toán khống tại đơn vị chấp nhận thẻ
(không phát sinh việc mua bán hàng hóa và cung ứng dịch vụ);
đ) Lấy cắp,
thông đồng để lấy cắp thông tin thẻ mà chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm
hình sự.
8. Hình thức xử
phạt bổ sung:
Tịch thu tang
vật, phương tiện được sử dụng để thực hiện các hành vi quy định tại điểm c
khoản 5, điểm a khoản 6, các điểm a, c và d khoản 7 Điều này.
9.[68] Biện
pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc nộp vào
ngân sách nhà nước số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy
định tại điểm b, c khoản 5; điểm a, c khoản 6 và khoản 7 Điều này;
b) Không được
ký hợp đồng thanh toán thẻ với các tổ chức thanh toán thẻ khác trong thời gian
chưa khắc phục xong vi phạm đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản
5, điểm a, c, d khoản 7 Điều này.
Điều 28a. Vi
phạm quy định về hoạt động đại lý thanh toán[69]
1. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Cung cấp
không trung thực thông tin có liên quan đến việc cung ứng hoặc sử dụng hoạt
động đại lý thanh toán;
b) Tiếp nhận,
xử lý tra soát, khiếu nại của khách hàng không đúng quy định của pháp luật;
c) Thu các loại
phí ngoài biểu phí do bên giao đại lý quy định và công bố;
d) Không tách
biệt tài khoản thanh toán chỉ sử dụng cho hoạt động đại lý thanh toán theo quy
định của pháp luật;
đ) Không công
bố công khai danh sách các bên đại lý thanh toán đã ký kết hợp đồng trên trang
thông tin điện tử và ứng dụng của bên giao đại lý.
2. Phạt tiền từ
40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Lợi dụng
việc làm đại lý thanh toán để thực hiện, tổ chức thực hiện hoặc tạo điều kiện
để tổ chức, cá nhân khác thực hiện các hành vi giao dịch gian lận, giả mạo,
chiếm đoạt tiền của khách hàng, hành vi giao dịch cho các mục đích rửa tiền,
tài trợ khủng bố, tài trợ phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt và các hành vi vi
phạm pháp luật khác;
b) Thực hiện
các nghiệp vụ đại lý thanh toán không được bên giao đại lý ký kết trong hợp
đồng đại lý thanh toán giữa bên giao đại lý và bên đại lý thanh toán.
3. Phạt tiền từ
50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Thực hiện
hoạt động giao đại lý, làm đại lý thanh toán không phù hợp với nội dung ghi
trong Giấy phép thành lập và hoạt động hoặc Giấy phép thành lập hoặc Quyết định
quy định về tổ chức và hoạt động của cấp có thẩm quyền quyết định và văn bản
sửa đổi, bổ sung Giấy phép (nếu có);
b) Bên giao đại
lý vi phạm quy định về số lượng điểm đại lý thanh toán, hạn mức giao dịch đối
với một điểm đại lý thanh toán;
c) Bên đại lý
thanh toán là tổ chức không phải là tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài thực hiện giao đại lý lại cho bên thứ ba;
d) Thực hiện
hoạt động đại lý thanh toán khi chưa ký kết hợp đồng về hoạt động đại lý thanh
toán với bên giao đại lý thanh toán;
đ) Bên giao đại
lý ký hợp đồng hoạt động đại lý thanh toán với bên đại lý thanh toán không phải
là doanh nghiệp thành lập hợp pháp và có dư nợ bị tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài phân loại vào nhóm nợ xấu theo quy định của Ngân hàng Nhà
nước;
e) Giả mạo, mạo
danh bên đại lý thanh toán.
4. Biện pháp
khắc phục hậu quả:
a) Buộc nộp vào
ngân sách nhà nước số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy
định tại điểm b khoản 2, khoản 3 Điều này;
b) Buộc chấm
dứt hoạt động đại lý thanh toán đối với các chủ thể vi phạm hành vi vi phạm quy
định tại khoản 2, khoản 3 Điều này;
c) Buộc tách
biệt tài khoản thanh toán chỉ sử dụng cho hoạt động đại lý thanh toán đối với
hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 1 Điều này;
d) Không được
ký hợp đồng đại lý thanh toán với các bên giao đại lý thanh toán khác trong
thời gian chưa khắc phục xong vi phạm đối với hành vi vi phạm quy định tại các
điểm c, d khoản 1 Điều này;
đ) Buộc hoàn
trả các loại phí đã thu sai cho tổ chức, cá nhân nộp phí, trường hợp không xác
định được đối tượng được hoàn trả thì nộp vào ngân sách nhà nước đối với hành
vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 1 Điều này;
e) Buộc hoàn
trả số tiền đã chiếm đoạt cho khách hàng đối với hành vi được thực hiện nhằm
chiếm đoạt tiền của khách hàng quy định tại điểm a khoản 2 Điều này.
Điều 29. Vi
phạm quy định về công cụ chuyển nhượng
1. Phạt tiền từ
15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi ký vào công cụ chuyển
nhượng không đúng thẩm quyền.
2. Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Thực hiện
không đúng quy định về nghĩa vụ của người chấp nhận quy định tại Điều 22 Luật
Các công cụ chuyển nhượng;
b) Nhờ thu qua
người thu hộ không đúng quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 39 Luật Các công
cụ chuyển nhượng.
3. Phạt tiền từ
30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Chuyển
nhượng công cụ chuyển nhượng khi đã biết công cụ chuyển nhượng này quá hạn
thanh toán hoặc đã bị từ chối chấp nhận, bị từ chối thanh toán hoặc đã được
thông báo bị mất quy định tại khoản 4 Điều 15 Luật Các công cụ chuyển nhượng;
b) Ký phát séc
khi không đủ khả năng thanh toán.
4. Phạt tiền từ
60.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Giả mạo chữ
ký trên công cụ chuyển nhượng;
b) Không thực
hiện đúng quy định về in, giao nhận và quản lý séc trắng quy định tại các khoản
2, 3 Điều 64 Luật Các công cụ chuyển nhượng.
5. Hình thức xử
phạt bổ sung:
Tịch thu tang
vật, phương tiện được sử dụng để thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 4
Điều này.
6. Biện pháp
khắc phục hậu quả:
Buộc nộp vào
ngân sách nhà nước số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy
định tại điểm b khoản 3 và khoản 4 Điều này.
Điều 30. Vi
phạm quy định về quản lý tiền tệ và kho quỹ
1. Phạt cảnh
cáo đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a)[70] Không
niêm yết công khai tại nơi giao dịch mẫu tiêu biểu và quy định thu, đổi tiền
không đủ tiêu chuẩn lưu thông của Ngân hàng Nhà nước;
b) Đối tượng
được cấp làm mất tiền mẫu; không thực hiện cấp cho các đối tượng được cấp tiền
mẫu; không thu hồi tiền mẫu khi có thông báo đình chỉ lưu hành hoặc khi có yêu
cầu;
c) Không mở,
không ghi chép đầy đủ các loại sổ sách liên quan đến hoạt động an toàn kho quỹ
theo quy định của pháp luật.
2.[71] Phạt
tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện đúng
quy định về phân loại, đóng gói, giao nhận kim khí quý, đá quý; đóng gói, niêm
phong, giao nhận, bảo quản, vận chuyển, kiểm kê tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ
có giá, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 3 và các điểm b, c, d, đ khoản
5 Điều này.
3. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Không ban
hành, niêm yết nội quy vào, ra kho tiền, quầy giao dịch tiền mặt; không ban
hành quy trình giao dịch tiền mặt nội bộ và giao dịch tiền mặt đối với khách
hàng;
b) Không có
phương án canh gác, bảo vệ kho tiền;
c) Không có nội
quy, phương án phòng cháy, chữa cháy đối với kho tiền;
d) Không thực
hiện việc tuyển chọn, phân loại tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông.
đ)[72] Từ chối
đổi tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông cho khách hàng không đúng quy định của
pháp luật.
4. Phạt tiền từ
15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không lắp đặt các thiết bị
an toàn kho tiền, phòng cháy, chữa cháy đối với kho tiền theo quy định của pháp
luật.
5. Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Thực hiện
đổi tiền không đúng quy định của pháp luật;
b) Không bảo
quản tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá trong thời gian nghỉ buổi trưa theo
quy định của pháp luật;
c) Sử dụng và
bảo quản chìa khóa cửa kho tiền, gian kho, két sắt, chìa khóa thùng đựng tiền
trên xe chuyên dùng không theo quy định của pháp luật;
d) Vận chuyển
tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá không sử dụng xe chuyên dùng nhưng không
có văn bản quy định về quy trình vận chuyển, bảo vệ, các biện pháp đảm bảo an
toàn tài sản của cấp có thẩm quyền;
đ) Không quy
định bằng văn bản điều kiện, quy trình nhận, giao trả tài sản cho khách hàng,
trách nhiệm của các bộ phận có liên quan trong việc đảm bảo an toàn tài sản khi
làm dịch vụ quản lý, bảo quản tài sản, cho thuê tủ, két an toàn và các dịch vụ
ngân quỹ khác.
6. Phạt tiền từ
40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Sử dụng kho
tiền không đúng kết cấu và tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của pháp luật;
b) Sử dụng cửa
kho tiền không đúng tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của pháp luật.
Điều 31. Vi
phạm quy định về bảo vệ tiền Việt Nam
1. Phạt cảnh
cáo đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không thông
báo kịp thời cho cơ quan có thẩm quyền khi phát hiện tiền giả loại mới;
b) Không thông
báo kịp thời cho cơ quan có thẩm quyền khi phát hiện có dấu hiệu tàng trữ, lưu
hành, vận chuyển tiền giả;
c)[73] Bố trí
người làm công tác thu giữ tiền giả, tạm thu giữ tiền nghi giả chưa qua tập
huấn về kỹ năng nhận biết tiền thật, tiền giả hoặc chưa qua bồi dưỡng nghiệp vụ
giám định tiền;
d) Không giao
nộp tiền giả theo quy định của pháp luật.
2. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Phát hiện
tiền giả nhưng không thu giữ;
b) Phát hiện
tiền nghi giả nhưng không tạm giữ;
c) Không lập
biên bản hoặc thu giữ tiền giả, không đóng dấu, bấm lỗ theo quy định của Ngân
hàng Nhà nước về xử lý tiền giả, tiền nghi giả khi thu giữ tiền giả hoặc tạm
giữ tiền nghi giả.
3. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi phá hoại, hủy hoại tiền
Việt Nam trái pháp luật.
4. Phạt tiền từ
40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi sao chụp, in ấn, sử dụng bố
cục, một phần hoặc toàn bộ hình ảnh, chi tiết, hoa văn của tiền Việt Nam không
đúng quy định của pháp luật
5. Hình thức xử
phạt bổ sung:
Tịch thu toàn
bộ tang vật, phương tiện thực hiện hành vi vi phạm tại các khoản 2, 3 và 4 Điều
này, giao cơ quan có thẩm quyền xử lý.
6. Biện pháp
khắc phục hậu quả:
a) Buộc đóng
dấu, bấm lỗ tiền giả theo đúng quy định của Ngân hàng Nhà nước về xử lý tiền
giả, tiền nghi giả đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 2 Điều
này;
b) Buộc tiêu
hủy toàn bộ tang vật, phương tiện được sử dụng để thực hiện hành vi vi phạm quy
định tại khoản 4 Điều này;
c) Buộc nộp vào
ngân sách nhà nước số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy
định tại khoản 4 Điều này.
Mục 9
VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ MUA, ĐẦU TƯ VÀO TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÀ KINH DOANH BẤT ĐỘNG SẢN
CỦA TỔ CHỨC TÍN DỤNG, CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NƯỚC NGOÀI
Điều 32. Vi
phạm quy định về mua, đầu tư vào tài sản cố định
1. Phạt tiền từ
100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm về mua, đầu tư
vào tài sản cố định phục vụ trực tiếp cho hoạt động quá 50% vốn điều lệ và quỹ
dự trữ bổ sung vốn điều lệ đối với tổ chức tín dụng hoặc quá 50% vốn được cấp
và quỹ dự trữ bổ sung vốn được cấp đối với chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
2. Biện pháp
khắc phục hậu quả:
a) Buộc duy trì
tỷ lệ giá trị tài sản cố định phục vụ trực tiếp cho hoạt động so với vốn điều
lệ, vốn được cấp và quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ, vốn được cấp theo đúng quy
định tại Điều 140 Luật Các tổ chức tín dụng đối với hành vi vi phạm quy định
tại khoản 1 Điều này trong thời hạn tối đa 06 tháng kể từ ngày quyết định xử
phạt vi phạm hành chính có hiệu lực;
b) Buộc nộp vào
ngân sách nhà nước số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy
định tại khoản 1 Điều này.
Điều 33. Vi
phạm quy định về kinh doanh bất động sản
1. Phạt tiền từ
200.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng đối với hành vi kinh doanh bất động sản,
trừ trường hợp quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 132 Luật Các tổ chức tín
dụng.
2. Biện pháp
khắc phục hậu quả:
Buộc nộp vào
ngân sách nhà nước số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy
định tại khoản 1 Điều này.
Mục 10
VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ BẢO ĐẢM AN TOÀN HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ CHỨC TÍN DỤNG, CHI NHÁNH
NGÂN HÀNG NƯỚC NGOÀI
Điều 34. Vi
phạm quy định về duy trì dự trữ bắt buộc, mua tín phiếu Ngân hàng Nhà nước bắt
buộc
1. Phạt cảnh
cáo đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Không duy
trì đủ dự trữ bắt buộc theo quy định của pháp luật;
b) Không tuân
thủ quy định mua tín phiếu Ngân hàng Nhà nước bắt buộc.
2. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không duy trì đủ dự trữ bắt
buộc theo quy định của pháp luật trong trường hợp tái phạm hoặc vi phạm nhiều
lần.
3. Biện pháp
khắc phục hậu quả:
Đề nghị hoặc
yêu cầu cấp có thẩm quyền xem xét, áp dụng biện pháp đình chỉ từ 01 tháng đến
03 tháng hoặc miễn nhiệm chức danh quản trị, điều hành, kiểm soát; không cho
đảm nhiệm chức vụ quản trị, điều hành, kiểm soát tại các tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài đối với cá nhân vi phạm và/hoặc cá nhân chịu trách
nhiệm đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này.
Yêu cầu tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cách chức và thực hiện các biện pháp
xử lý khác theo quy định của pháp luật đối với cá nhân vi phạm thuộc thẩm quyền
của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
Điều 35. Vi
phạm quy định về tỷ lệ bảo đảm an toàn
1. Phạt tiền từ
200.000.000 đồng đến 220.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định của pháp
luật về một trong các tỷ lệ bảo đảm an toàn sau:
a) Tỷ lệ tối đa
của nguồn vốn ngắn hạn được sử dụng để cho vay trung hạn và dài hạn;
b) Tỷ lệ dư nợ
cho vay so với tổng tiền gửi;
c) Tỷ lệ mua,
đầu tư trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh.
2. Phạt tiền từ
250.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định của pháp
luật về tỷ lệ khả năng chi trả.
3. Phạt tiền từ
300.000.000 đồng đến 350.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm tỷ lệ an toàn vốn
tối thiểu theo quy định của pháp luật.
4. Biện pháp
khắc phục hậu quả:
a) Buộc thực
hiện đúng tỷ lệ bảo đảm an toàn theo quy định trong thời hạn tối đa 06 tháng kể
từ ngày quyết định xử phạt vi phạm hành chính có hiệu lực đối với hành vi vi
phạm quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này;
b) Không cho mở
rộng phạm vi, quy mô và địa bàn hoạt động và bổ sung nghiệp vụ kinh doanh mới
trong thời gian chưa khắc phục xong vi phạm đối với hành vi vi phạm quy định
tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này;
c) Đề nghị hoặc
yêu cầu cấp có thẩm quyền xem xét, áp dụng biện pháp đình chỉ từ 01 tháng đến
03 tháng hoặc miễn nhiệm chức danh quản trị, điều hành, kiểm soát; không cho
đảm nhiệm chức vụ quản trị, điều hành, kiểm soát tại các tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài đối với cá nhân vi phạm và/hoặc cá nhân chịu trách
nhiệm đối với hành vi vi phạm quy định tại các khoản 2, 3 Điều này.
Yêu cầu tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cách chức và thực hiện các biện pháp
xử lý khác theo quy định của pháp luật đối với cá nhân vi phạm thuộc thẩm quyền
của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
Điều 36. Vi
phạm quy định về phân loại tài sản có, cam kết ngoại bảng, trích lập và sử dụng
dự phòng để xử lý rủi ro
1. Phạt tiền từ
150.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Thực hiện
phân loại tài sản có, cam kết ngoại bảng không đúng quy định của pháp luật;
b) Trích lập dự
phòng rủi ro không đúng quy định của pháp luật, trừ trường hợp việc trích lập
dự phòng rủi ro không đúng quy định của pháp luật là hậu quả của hành vi vi
phạm tại điểm a khoản 1 Điều này;
c) Sử dụng dự
phòng để xử lý rủi ro không đúng quy định của pháp luật;
d) Không có
biện pháp thu hồi nợ đầy đủ, triệt để đối với khoản nợ đã được sử dụng dự phòng
để xử lý rủi ro.
2. Biện pháp
khắc phục hậu quả:
a) Buộc phân
loại tài sản có, trích lập dự phòng rủi ro; hoàn nhập số tiền dự phòng rủi ro
đã sử dụng không đúng quy định, chuyển khoản nợ đã xử lý bằng dự phòng rủi ro
hạch toán nội bảng theo quy định của pháp luật trong thời hạn tối đa 01 tháng
kể từ ngày quyết định xử phạt vi phạm hành chính có hiệu lực đối với hành vi vi
phạm tại khoản 1 Điều này;
b) Đề nghị hoặc
yêu cầu cấp có thẩm quyền xem xét, áp dụng biện pháp đình chỉ từ 01 tháng đến
03 tháng hoặc miễn nhiệm chức danh quản trị, điều hành, kiểm soát; không cho
đảm nhiệm chức vụ quản trị, điều hành, kiểm soát tại các tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài đối với cá nhân vi phạm và/hoặc cá nhân chịu trách
nhiệm đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.
Yêu cầu tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cách chức và thực hiện các biện pháp
xử lý khác theo quy định của pháp luật đối với cá nhân vi phạm thuộc thẩm quyền
của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
Điều 37. Vi
phạm quy định về trích lập và sử dụng các quỹ
1. Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi trích lập hoặc sử dụng các
quỹ không đúng quy định của pháp luật.
2. Biện pháp
khắc phục hậu quả:
Buộc trích lập
các quỹ đúng quy định của pháp luật trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày quyết
định xử phạt vi phạm hành chính có hiệu lực đối với hành vi vi phạm tại khoản 1
Điều này.
Mục 11
VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ BẢO HIỂM TIỀN GỬI
Điều 38. Vi
phạm quy định về bảo hiểm tiền gửi
1. Phạt cảnh
cáo đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không niêm
yết công khai bản sao chứng nhận tham gia bảo hiểm tiền gửi tại tất cả các điểm
giao dịch có nhận tiền gửi;
b) Nộp phí bảo
hiểm tiền gửi không đầy đủ hoặc không đúng thời hạn theo quy định của pháp
luật;
c) Vi phạm thời
hạn nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận tham gia bảo hiểm tiền gửi theo quy
định tại khoản 1 Điều 14 Luật Bảo hiểm tiền gửi.
2. Phạt tiền từ
30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi không nộp phí bảo hiểm tiền
gửi theo quy định của pháp luật.
3. Phạt tiền từ
40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với hành vi trả tiền bảo hiểm cho người
được bảo hiểm tiền gửi không đúng thời hạn quy định tại Điều 23 Luật Bảo hiểm
tiền gửi.
4. Phạt tiền từ
60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Nhận bảo
hiểm đối với tiền gửi không được bảo hiểm quy định tại Điều 19 Luật Bảo hiểm
tiền gửi;
b) Gian lận,
giả mạo hồ sơ, tài liệu, giấy tờ về bảo hiểm tiền gửi mà chưa đến mức bị truy
cứu trách nhiệm hình sự.
5. Phạt tiền từ
100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Không chi
trả hoặc chi trả không đầy đủ tiền bảo hiểm;
b) Cản trở, gây
khó khăn, làm thiệt hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức bảo hiểm tiền
gửi, tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi, người được bảo hiểm tiền gửi và cơ
quan, tổ chức có liên quan đến bảo hiểm tiền gửi;
c) Lợi dụng
chức vụ, quyền hạn làm trái quy định của pháp luật về bảo hiểm tiền gửi.
6. Biện pháp
khắc phục hậu quả:
a) Buộc niêm
yết công khai ngay bản sao chứng nhận tham gia bảo hiểm tiền gửi đối với hành
vi vi phạm được quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;
b) Buộc nộp
ngay số phí bảo hiểm bị thiếu đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản
1 Điều này và phải chịu phạt mỗi ngày nộp chậm bằng 0,05% số tiền nộp chậm theo
quy định tại khoản 1 Điều 21 Luật Bảo hiểm tiền gửi;
c) Buộc hoàn
trả ngay số phí bảo hiểm đã thu, thu hồi ngay số tiền bảo hiểm đã trả do thực
hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này;
d) Đề nghị hoặc
yêu cầu cấp có thẩm quyền xem xét, áp dụng biện pháp đình chỉ từ 01 tháng đến
03 tháng hoặc miễn nhiệm chức danh quản trị, điều hành, kiểm soát; không cho
đảm nhiệm chức vụ quản trị, điều hành, kiểm soát tại các tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài đối với cá nhân vi phạm và/hoặc cá nhân chịu trách
nhiệm đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 4 và các điểm a, c
khoản 5 Điều này.
Yêu cầu tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cách chức và thực hiện các biện pháp
xử lý khác theo quy định của pháp luật đối với cá nhân vi phạm thuộc thẩm quyền
của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
Mục 12
VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ PHÒNG, CHỐNG RỬA TIỀN; PHÒNG, CHỐNG TÀI TRỢ KHỦNG BỐ;
PHÒNG, CHỐNG TÀI TRỢ PHỔ BIẾN VŨ KHÍ HỦY DIỆT HÀNG LOẠT[74]
Điều 39. Vi
phạm quy định về nhận biết, cập nhật, xác minh thông tin nhận biết khách
hàng[75]
1. Phạt tiền từ
100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Hành vi
không nhận biết khách hàng; không cập nhật; không xác minh thông tin nhận biết
khách hàng hoặc nhận biết khách hàng; cập nhật; xác minh thông tin nhận biết
khách hàng không đúng quy định tại Điều 8, Điều 9, Điều 10, Điều 11 Luật Phòng,
chống rửa tiền và Luật Phòng, chống khủng bố;
b) Hành vi
không cập nhật danh sách tổ chức, cá nhân có liên quan đến khủng bố, tài trợ
khủng bố; tổ chức, cá nhân bị chỉ định tham gia vào việc phổ biến và tài trợ
phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt.
2. Phạt tiền từ
150.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng đối với hành vi không bảo đảm bí mật
thông tin, tài liệu báo cáo quy định tại Điều 29 Luật Phòng, chống rửa tiền và
Luật Phòng, chống khủng bố.
3. Biện pháp
khắc phục hậu quả:
a) Buộc thực
hiện các quy định về nhận biết; cập nhật; xác minh thông tin nhận biết khách
hàng theo quy định tại Điều 8, Điều 9, Điều 10, Điều 11 Luật Phòng, chống rửa
tiền và Luật Phòng, chống khủng bố đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a
khoản 1 Điều này;
b) Đề nghị hoặc
yêu cầu cấp có thẩm quyền xem xét, áp dụng biện pháp không cho đảm nhiệm chức
vụ quản trị, điều hành, kiểm soát tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài đối với cá nhân vi phạm và/hoặc cá nhân chịu trách nhiệm đối với
hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này.
Yêu cầu tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cách chức và thực hiện các biện pháp
xử lý khác theo quy định của pháp luật đối với cá nhân vi phạm thuộc thẩm quyền
của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
Điều 40. Vi
phạm quy định về quy định nội bộ về phòng, chống rửa tiền, tài trợ khủng bố,
tài trợ phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt[76]
1. Phạt tiền từ
200.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Không ban
hành quy định nội bộ hoặc ban hành quy định nội bộ không đúng quy định của pháp
luật về phòng, chống rửa tiền, phòng, chống tài trợ khủng bố, phòng, chống tài
trợ phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt;
b) Không phân
công hoặc không đăng ký phân công hoặc phân công cán bộ, bộ phận chịu trách
nhiệm về phòng, chống rửa tiền, phòng, chống tài trợ khủng bố không đúng quy
định của pháp luật;
c) Không thực
hiện kiểm toán nội bộ hoặc thực hiện kiểm toán nội bộ không đúng quy định của
pháp luật về phòng, chống rửa tiền, phòng, chống tài trợ khủng bố;
d) Không đào
tạo, bồi dưỡng hoặc đào tạo, bồi dưỡng về phòng, chống rửa tiền, phòng, chống
tài trợ khủng bố không đúng quy định của pháp luật.
2. Biện pháp
khắc phục hậu quả
Buộc ban hành
quy định nội bộ đúng quy định pháp luật hoặc hủy bỏ ngay quy định nội bộ có nội
dung không đúng quy định của pháp luật đối với hành vi vi phạm quy định tại
điểm a khoản 1 Điều này.
Điều 41. Vi
phạm quy định về phân loại khách hàng theo mức độ rủi ro[77]
Phạt tiền từ
150.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với hành vi không phân loại khách
hàng theo mức độ rủi ro hoặc phân loại khách hàng theo mức độ rủi ro không đúng
quy định tại khoản 2, 3, 4 Điều 12 Luật Phòng, chống rửa tiền, Luật Phòng,
chống khủng bố và pháp luật về phòng, chống tài trợ phổ biến vũ khí hủy diệt
hàng loạt.
Điều 42. Vi
phạm quy định về việc xác định khách hàng nước ngoài là cá nhân có ảnh hưởng
chính trị[78]
Phạt tiền từ
150.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với hành vi không có hệ thống quản lý
rủi ro để xác định khách hàng nước ngoài là cá nhân có ảnh hưởng chính trị theo
quy định tại các khoản 2, 3 Điều 13 Luật Phòng, chống rửa tiền.
Điều 43. Vi
phạm quy định về quan hệ ngân hàng đại lý, giao dịch liên quan tới công nghệ
mới, giám sát đặc biệt giao dịch[79]
1. Phạt tiền từ
150.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Không áp
dụng các biện pháp quy định tại Điều 14 Luật Phòng, chống rửa tiền khi thiết
lập quan hệ ngân hàng đại lý với ngân hàng đối tác nước ngoài;
b) Không ban
hành quy trình theo quy định tại Điều 15 Luật Phòng, chống rửa tiền.
2. Phạt tiền từ
200.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng đối với hành vi không giám sát đặc biệt
đối với một số giao dịch theo quy định tại Điều 16 Luật Phòng, chống rửa tiền.
3. Biện pháp
khắc phục hậu quả:
a) Buộc thực
hiện các biện pháp quy định tại Điều 14 Luật Phòng, chống rửa tiền đối với hành
vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;
b) Buộc ban
hành quy trình theo quy định tại Điều 15 Luật Phòng, chống rửa tiền đối với
hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;
c) Buộc giám
sát đặc biệt đối với một số giao dịch theo quy định tại Điều 16 Luật Phòng,
chống rửa tiền đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 1 Điều này;
d) Đề nghị hoặc
yêu cầu cấp có thẩm quyền xem xét, áp dụng biện pháp không cho đảm nhiệm chức
vụ quản trị, điều hành, kiểm soát tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài đối với cá nhân vi phạm và/hoặc cá nhân chịu trách nhiệm đối với
hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này.
Yêu cầu tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cách chức và thực hiện các biện pháp
xử lý khác theo quy định của pháp luật đối với cá nhân vi phạm thuộc thẩm quyền
của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
Điều 44. Vi
phạm quy định về báo cáo giao dịch có giá trị lớn, giao dịch đáng ngờ, giao
dịch chuyển tiền điện tử, báo cáo hành vi rửa tiền nhằm tài trợ khủng bố, báo
cáo hành vi tài trợ khủng bố, tài trợ phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt[80]
1. Phạt tiền
80.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng đối với hành vi không báo cáo đúng thời
hạn theo quy định của pháp luật về phòng, chống rửa tiền, phòng, chống tài trợ
khủng bố.
2. Phạt tiền từ
150.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Không báo
cáo các giao dịch có giá trị lớn;
b) Không báo
cáo các giao dịch đáng ngờ liên quan đến rửa tiền, tài trợ khủng bố, tài trợ
phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt;
c) Không báo
cáo các giao dịch chuyển tiền điện tử;
d) Không báo
cáo hành vi rửa tiền nhằm tài trợ khủng bố quy định tại Điều 30 Luật Phòng,
chống rửa tiền, không báo cáo khi có nghi ngờ khách hàng hoặc giao dịch của
khách hàng liên quan đến tài trợ khủng bố, tài trợ phổ biến vũ khí hủy diệt
hàng loạt hoặc khách hàng nằm trong danh sách đen, danh sách bị chỉ định theo
quy định của Luật Phòng, chống khủng bố, pháp luật về phòng, chống tài trợ phổ
biến vũ khí hủy diệt hàng loạt.
3. Biện pháp
khắc phục hậu quả
a) Buộc phải
gửi lại báo cáo đầy đủ, chính xác đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều
này;
b) Đề nghị hoặc
yêu cầu cấp có thẩm quyền xem xét, áp dụng biện pháp đình chỉ hoặc miễn nhiệm
chức danh quản trị, điều hành, kiểm soát; không cho đảm nhiệm chức vụ quản trị,
điều hành, kiểm soát tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối
với cá nhân vi phạm và/hoặc cá nhân chịu trách nhiệm đối với hành vi vi phạm
quy định tại Điều này.
Yêu cầu tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cách chức và thực hiện các biện pháp
xử lý khác theo quy định của pháp luật đối với cá nhân vi phạm thuộc thẩm quyền
của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
Điều 44a. Vi
phạm quy định về cung cấp thông tin[81]
1. Phạt tiền từ
150.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng đối với hành vi không cung cấp thông tin,
cung cấp thông tin sai lệch hoặc thông tin không đúng quy định của Luật Phòng,
chống rửa tiền, pháp luật về phòng, chống tài trợ khủng bố, pháp luật về phòng,
chống tài trợ phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt mà chưa đến mức bị truy cứu
trách nhiệm hình sự.
2. Biện pháp
khắc phục hậu quả
a) Buộc thực
hiện ngay việc đính chính thông tin sai lệch đối với hành vi vi phạm quy định
tại Điều này;
b) Đề nghị hoặc
yêu cầu cấp có thẩm quyền xem xét, áp dụng biện pháp đình chỉ hoặc miễn nhiệm
chức danh quản trị, điều hành, kiểm soát; không cho đảm nhiệm chức vụ quản trị,
điều hành, kiểm soát tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối
với cá nhân vi phạm và/hoặc cá nhân chịu trách nhiệm đối với hành vi vi phạm
quy định tại Điều này.
Yêu cầu tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cách chức và thực hiện các biện pháp
xử lý khác theo quy định của pháp luật đối với cá nhân vi phạm thuộc thẩm quyền
của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
Điều 45. Vi
phạm quy định về trì hoãn giao dịch, phong tỏa tài khoản; niêm phong hoặc tạm
giữ tài sản[82]
1. Phạt tiền từ
150.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Không báo
cáo việc trì hoãn giao dịch khi các bên liên quan tới giao dịch thuộc danh sách
đen hoặc có lý do để tin rằng giao dịch được yêu cầu thực hiện có liên quan đến
hoạt động phạm tội quy định tại khoản 3 Điều 33 Luật Phòng, chống rửa tiền;
b) Không báo
cáo việc thực hiện phong tỏa tài khoản, niêm phong, tạm giữ tài sản khi có
quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 34 Luật Phòng,
chống rửa tiền;
c) Không báo
cáo ngay khi thực hiện việc tạm ngừng lưu thông, phong tỏa tiền, tài sản liên
quan đến tài trợ khủng bố, tài trợ phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt theo quy
định của pháp luật.
2. Phạt tiền từ
250.000.000 đồng đến 350.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Không áp
dụng biện pháp trì hoãn giao dịch khi các bên liên quan tới giao dịch thuộc
danh sách đen hoặc có lý do để tin rằng giao dịch được yêu cầu thực hiện có
liên quan đến hoạt động phạm tội quy định tại khoản 1 Điều 33 Luật Phòng, chống
rửa tiền;
b) Không phong
tỏa tài khoản, không áp dụng biện pháp niêm phong hoặc tạm giữ tài sản khi có
quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 34 Luật Phòng,
chống rửa tiền;
c) Không thực
hiện ngay việc tạm ngừng lưu thông, phong tỏa tiền, tài sản liên quan đến khủng
bố, tài trợ khủng bố, tài trợ phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt theo quy định
của pháp luật.
3. Biện pháp
khắc phục hậu quả:
a) Buộc phải
gửi lại báo cáo đầy đủ, chính xác đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1
Điều này;
b) Đề nghị hoặc
yêu cầu cấp có thẩm quyền xem xét, áp dụng biện pháp đình chỉ hoặc miễn nhiệm
chức danh quản trị, điều hành, kiểm soát; không cho đảm nhiệm chức vụ quản trị,
điều hành, kiểm soát tại các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
đối với cá nhân vi phạm và/hoặc cá nhân chịu trách nhiệm đối với hành vi vi
phạm quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này.
Yêu cầu tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cách chức và thực hiện các biện pháp
xử lý khác theo quy định của pháp luật đối với cá nhân vi phạm thuộc thẩm quyền
của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
Điều 45a. Vi
phạm quy định về đánh giá rủi ro[83]
1. Phạt tiền từ
150.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Không thực
hiện đánh giá, không cập nhật kết quả đánh giá rủi ro rửa tiền và tài trợ khủng
bố theo quy định của pháp luật về phòng, chống rửa tiền;
b) Không ban
hành, không cập nhật các chính sách, quy trình quản lý rủi ro được phát hiện từ
báo cáo đánh giá rủi ro về rửa tiền, tài trợ khủng bố theo quy định của pháp
luật về phòng, chống rửa tiền;
c) Không gửi,
không phổ biến, không công khai kết quả đánh giá hoặc cập nhật rủi ro về rửa
tiền, tài trợ khủng bố theo quy định của pháp luật về phòng, chống rửa tiền.
2. Biện pháp
khắc phục hậu quả:
a) Buộc thực
hiện quy định về đánh giá rủi ro về rửa tiền, tài trợ khủng bố theo quy định
của pháp luật về phòng, chống rửa tiền đối với hành vi vi phạm quy định tại
khoản 1 Điều này;
b) Đề nghị cấp
có thẩm quyền xem xét, áp dụng biện pháp đình chỉ hoặc miễn nhiệm chức danh
quản trị, điều hành, kiểm soát; không cho đảm nhiệm chức vụ quản trị, điều
hành, kiểm soát tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với cá
nhân vi phạm và/hoặc cá nhân chịu trách nhiệm đối với hành vi vi phạm quy định
tại Điều này.
Yêu cầu tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cách chức và thực hiện các biện pháp
xử lý khác theo quy định của pháp luật đối với cá nhân vi phạm thuộc thẩm quyền
của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
Điều 46. Vi
phạm quy định về các hành vi bị cấm trong phòng, chống rửa tiền, phòng, chống
tài trợ khủng bố[84]
1. Phạt tiền từ
150.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng đối với hành vi cản trở việc cung cấp
thông tin phục vụ công tác phòng, chống rửa tiền, phòng, chống tài trợ khủng
bố.
2. Phạt tiền từ
300.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Thiết lập
hoặc duy trì tài khoản vô danh hoặc tài khoản sử dụng tên giả;
b) Cung cấp
trái phép dịch vụ nhận tiền mặt, séc, công cụ tiền tệ khác hoặc công cụ lưu trữ
giá trị và thực hiện thanh toán cho người thụ hưởng tại một địa điểm khác.
3. Phạt tiền từ
400.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Tổ chức hoặc
tạo điều kiện thực hiện hành vi rửa tiền mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm
hình sự;
b) Thiết lập và
duy trì quan hệ kinh doanh với ngân hàng được thành lập tại một quốc gia hoặc
vùng lãnh thổ nhưng không có sự hiện diện hữu hình tại quốc gia hoặc vùng lãnh
thổ đó và không chịu sự quản lý, giám sát của cơ quan quản lý có thẩm quyền;
c) Không tố
giác hành vi tài trợ khủng bố mà chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
d) Lợi dụng
việc tạm ngừng lưu thông, phong tỏa, niêm phong, tạm giữ, xử lý tiền, tài sản
liên quan đến tài trợ khủng bố để xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích
hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân;
đ) Trực tiếp
hoặc gián tiếp cung cấp tiền, tài sản, nguồn tài chính, nguồn lực kinh tế, dịch
vụ tài chính hoặc dịch vụ khác cho tổ chức, cá nhân liên quan đến khủng bố, tài
trợ khủng bố.
4. Biện pháp
khắc phục hậu quả:
Đề nghị hoặc
yêu cầu cấp có thẩm quyền xem xét, áp dụng biện pháp đình chỉ hoặc miễn nhiệm
chức danh quản trị, điều hành, kiểm soát; không cho đảm nhiệm chức vụ quản trị,
điều hành, kiểm soát tại các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
đối với cá nhân vi phạm và/hoặc cá nhân chịu trách nhiệm đối với hành vi vi
phạm quy định tại các khoản 2, khoản 3 Điều này.
Yêu cầu tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cách chức và thực hiện các biện pháp
xử lý khác theo quy định của pháp luật đối với cá nhân vi phạm thuộc thẩm quyền
của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
Mục 13
VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ CHẾ ĐỘ THÔNG TIN, BÁO CÁO
Điều 47. Vi
phạm quy định về chế độ báo cáo, quản lý và cung cấp thông tin
1. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Vi phạm quy
định về thời hạn, yêu cầu đầy đủ, chính xác từ lần thứ hai trở lên trong năm
tài chính của các báo cáo thống kê có định kỳ dưới 01 tháng;
b) Gửi báo cáo
không đúng thời hạn theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp quy định tại
điểm a khoản này, điểm a, điểm c khoản 5 Điều này và khoản 1 Điều 44 Nghị định
này;
c) Không lưu
giữ, bảo quản hồ sơ, tài liệu đúng thời hạn theo quy định của pháp luật, trừ
trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều 14 Nghị định này;
d) Số liệu báo
cáo gửi không chính xác từ 02 lần trở lên trong năm tài chính, trừ trường hợp
quy định tại điểm b khoản 5 Điều này.
2. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi không gửi đủ báo cáo hoặc
báo cáo không đủ nội dung theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp quy định
tại khoản 2, khoản 3 Điều 44, khoản 1 Điều 45 Nghị định này.
3. Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Không đăng
ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền về những thay đổi theo quy định tại điểm
b khoản 4 Điều 29 Luật Các tổ chức tín dụng;
b) Không công
bố nội dung thay đổi quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 29 Luật
Các tổ chức tín dụng trên các phương tiện thông tin của Ngân hàng Nhà nước và
một tờ báo viết hàng ngày trong 03 số liên tiếp hoặc báo điện tử của Việt Nam
trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận.
4. Phạt tiền từ
30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a)[85] Báo cáo
không trung thực, trừ trường hợp quy định tại điểm h khoản 4 Điều 27 Nghị định
này;
b) Cung cấp
những thông tin có liên quan đến hoạt động của Ngân hàng Nhà nước, tổ chức tín
dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, thông tin khách hàng của tổ chức tín
dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không đúng quy định của pháp luật;
c) Không cung
cấp thông tin, hồ sơ, tài liệu theo quy định của pháp luật;
d) Làm lộ, sử
dụng thông tin khách hàng của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
không đúng mục đích theo quy định của pháp luật.
5. Phạt tiền từ
40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Gửi báo cáo
về các chỉ tiêu thông tin tín dụng không đúng thời hạn cho Ngân hàng Nhà nước;
b) Báo cáo các
chỉ tiêu thông tin tín dụng không chính xác, không kịp thời, không đầy đủ hoặc
không đúng yêu cầu kỹ thuật cho Ngân hàng Nhà nước;
c) Không báo
cáo thông tin tín dụng cho Ngân hàng Nhà nước theo quy định về hoạt động thông
tin tín dụng của Ngân hàng Nhà nước;
d) Không báo
cáo thống kê các giao dịch chuyển tiền thanh toán quốc tế ra, vào theo quy định
của pháp luật.
6. Phạt tiền từ
50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Không báo
cáo ngay cấp có thẩm quyền về nguy cơ mất khả năng chi trả;
b) Không thực
hiện cung cấp thông tin theo yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước và các cơ quan nhà
nước có thẩm quyền theo quy định tại khoản 4 Điều 18 Luật Phòng, chống rửa
tiền.
7. Biện pháp
khắc phục hậu quả:
a) Buộc phải
gửi lại báo cáo đầy đủ, chính xác đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm
a, b, d khoản 1, khoản 2 và khoản 5 Điều này;
b)[86] Không
cho mở rộng phạm vi, quy mô, địa bàn hoạt động và bổ sung nghiệp vụ kinh doanh
mới trong thời gian chưa khắc phục xong vi phạm đối với hành vi vi phạm quy
định tại các điểm a, b, d khoản 1; khoản 2 và khoản 5 Điều này;
c) Đề nghị hoặc
yêu cầu cấp có thẩm quyền xem xét, áp dụng biện pháp đình chỉ từ 01 tháng đến
03 tháng hoặc miễn nhiệm chức danh quản trị, điều hành, kiểm soát; không cho
đảm nhiệm chức vụ quản trị, điều hành, kiểm soát tại các tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài đối với cá nhân vi phạm và/hoặc cá nhân chịu trách
nhiệm đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 6 Điều này.
Yêu cầu tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cách chức và thực hiện các biện pháp
xử lý khác theo quy định của pháp luật đối với cá nhân vi phạm thuộc thẩm quyền
của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
Mục 14
VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ CẢN TRỞ VIỆC THANH TRA, KHÔNG THỰC HIỆN YÊU CẦU CỦA NGƯỜI
CÓ THẨM QUYỀN
Điều 48. Vi
phạm quy định về cản trở việc thanh tra, không thực hiện yêu cầu của người có
thẩm quyền
1. Phạt tiền từ
2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi cản trở, gây khó khăn việc
thanh tra, kiểm tra của người có thẩm quyền.
2. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi trốn tránh việc thanh tra,
kiểm tra của người có thẩm quyền.
3. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi từ chối cung cấp thông tin,
tài liệu, dữ liệu điện tử cho Đoàn thanh tra, kiểm tra hoặc người có thẩm
quyền.
4. Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Không cung
cấp đủ tài liệu, chứng từ, số liệu theo yêu cầu của Đoàn thanh tra;
b) Tự ý tháo
bỏ, di chuyển hoặc có hành vi khác làm thay đổi hiện trạng niêm phong gồm: Kho,
quỹ, két bạc, sổ sách, chứng từ kế toán, hồ sơ cấp tín dụng hoặc các tang vật
đang bị niêm phong, tạm giữ;
c) Không phong
tỏa tài khoản, không hủy bỏ phong tỏa tài khoản theo yêu cầu của người có thẩm
quyền theo quy định của pháp luật.
5. Phạt tiền từ
30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a)[87] Cung cấp
thông tin, tài liệu thiếu trung thực;
b) Can thiệp
trái pháp luật vào việc xử lý của cấp có thẩm quyền và Thanh tra, giám sát
ngành Ngân hàng;
c) Che giấu,
sửa chữa chứng từ, sổ sách hoặc thay đổi tang vật trong khi đang bị thanh tra.
6. Phạt tiền từ
50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Chuyển vốn,
tài sản ra nước ngoài sau khi đã bị phong tỏa;
b) Không thực
hiện gửi vốn, tài sản vào Ngân hàng Nhà nước hoặc tổ chức tín dụng do Ngân hàng
Nhà nước yêu cầu sau khi đã bị phong tỏa;
c) Không thực
hiện phong tỏa vốn và tài sản của chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo yêu cầu
của Ngân hàng Nhà nước.
Điều 49. Vi
phạm quy định về nghĩa vụ của đối tượng thanh tra, giám sát ngân hàng
1. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Không cung
cấp kịp thời, đầy đủ, chính xác thông tin, tài liệu theo yêu cầu của Ngân hàng
Nhà nước;
b) Không thực
hiện khuyến nghị, cảnh báo rủi ro và an toàn hoạt động của Ngân hàng Nhà nước;
c) Không báo
cáo, giải trình đối với khuyến nghị, cảnh báo rủi ro và an toàn hoạt động của
Ngân hàng Nhà nước.
2. Phạt tiền từ
40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi không chấp hành kết luận,
kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra.
3. Biện pháp
khắc phục hậu quả:
Đề nghị hoặc
yêu cầu cấp có thẩm quyền xem xét, áp dụng biện pháp đình chỉ từ 01 tháng đến
03 tháng hoặc miễn nhiệm chức danh quản trị, điều hành, kiểm soát; không cho
đảm nhiệm chức vụ quản trị, điều hành, kiểm soát tại các tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài đối với cá nhân vi phạm và/hoặc cá nhân chịu trách
nhiệm đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này.
Yêu cầu tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cách chức và thực hiện các biện pháp
xử lý khác theo quy định của pháp luật đối với cá nhân vi phạm thuộc thẩm quyền
của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
Mục 15
VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ MUA, BÁN VÀ XỬ LÝ NỢ
Điều 50. Vi
phạm quy định về mua, bán nợ của tổ chức tín dụng
1. Phạt tiền từ
50.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với hành vi không thành lập Hội đồng
mua, bán nợ khi thực hiện mua, bán nợ.
2. Phạt tiền từ
80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Bán khoản nợ
đã được sử dụng để bảo đảm nghĩa vụ dân sự khác, trừ trường hợp bên nhận bảo
đảm đồng ý bằng văn bản về việc bán nợ;
b) Bên bán nợ
mua lại các khoản nợ đã bán, trừ trường hợp quy định tại Điều 148đ Luật Các tổ
chức tín dụng đã được sửa đổi, bổ sung năm 2017.
3. Hình thức xử
phạt bổ sung:
Đình chỉ hoạt
động mua, bán nợ trong thời hạn 03 tháng đến 06 tháng đối với vi phạm tại khoản
1 Điều này.
4. Biện pháp
khắc phục hậu quả:
Buộc khôi phục
nguyên trạng khoản nợ về trước thời điểm thực hiện hoạt động mua, bán nợ đối
với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này.
Điều 51. Vi
phạm quy định về mua, bán và xử lý nợ xấu của Công ty Quản lý tài sản của tổ
chức tín dụng Việt Nam
1. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Quản lý
khoản nợ xấu đã mua và kiểm tra, giám sát tài sản bảo đảm có liên quan đến
khoản nợ xấu không đúng quy định của pháp luật;
b) Ủy quyền cho
tổ chức tín dụng và kiểm tra, giám sát việc thực hiện các hoạt động được ủy
quyền không đúng quy định của pháp luật;
c) Thực hiện
các biện pháp cơ cấu lại nợ, hỗ trợ tài chính cho khách hàng vay không đúng quy
định của pháp luật;
d) Góp vốn, mua
cổ phần không đúng quy định của pháp luật;
đ) Trích lập và
sử dụng dự phòng rủi ro đối với các khoản nợ xấu đã mua theo giá trị thị trường
không đúng quy định của pháp luật.
2. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Mua, bán nợ
xấu không đúng quy định của pháp luật;
b) Xử lý tài
sản bảo đảm của các khoản nợ xấu đã mua không đúng quy định của pháp luật.
3. Phạt tiền từ
15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm thực hiện các hoạt
động được Công ty Quản lý tài sản của tổ chức tín dụng Việt Nam ủy quyền sau
khi bán nợ không đúng quy định của pháp luật.
Mục 16
VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ AN TOÀN CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG
Điều 52. Vi
phạm quy định về an toàn công nghệ thông tin trong hoạt động ngân hàng
1. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Không đánh
giá rủi ro công nghệ thông tin, rủi ro hoạt động trước khi sử dụng dịch vụ công
nghệ thông tin của bên thứ ba theo đúng quy định của pháp luật;
b) Không thực
hiện đánh giá an ninh bảo mật hệ thống thông tin cung cấp dịch vụ giao dịch
trực tuyến cho khách hàng trước khi đưa vào vận hành chính thức.
2. Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Không phổ
biến, cập nhật các quy định về an toàn thông tin của tổ chức cho tất cả cá nhân
trong tổ chức tối thiểu mỗi năm một lần;
b) Không thực
hiện hoặc thực hiện không đầy đủ việc sao lưu dự phòng bảo đảm an toàn dữ liệu
theo quy định của pháp luật;
c) Không triển
khai các giải pháp an ninh mạng để kiểm soát các kết nối mạng, phát hiện phòng
chống tấn công xâm nhập mạng cho các hệ thống thông tin cung cấp dịch vụ giao
dịch trực tuyến cho khách hàng;
d) Không thực
hiện xác thực khách hàng truy cập dịch vụ khi cung ứng dịch vụ ngân hàng trên
Internet theo đúng quy định của pháp luật;
đ) Không hướng
dẫn khách hàng thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn, bảo mật thông tin khi
sử dụng dịch vụ ngân hàng trên Internet;
e) Không lưu
trữ nhật ký về hoạt động của hệ thống thông tin và người sử dụng, các lỗi phát
sinh, các sự cố an toàn thông tin theo quy định của pháp luật.
3. Hình thức xử
phạt bổ sung:
Đình chỉ việc
sử dụng dịch vụ công nghệ thông tin của bên thứ ba trong thời hạn 01 tháng đến
03 tháng đối với các vi phạm tại điểm a khoản 1 Điều này.
4. Biện pháp
khắc phục hậu quả:
Buộc thực hiện
đúng quy định của pháp luật về an toàn công nghệ thông tin trong hoạt động ngân
hàng.
Chương III
THẨM QUYỀN XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ THẨM
QUYỀN LẬP BIÊN BẢN VI PHẠM HÀNH CHÍNH
Điều 53. Thẩm
quyền xử phạt vi phạm hành chính của Thanh tra, giám sát ngành Ngân hàng[88]
1. Thanh tra
viên ngân hàng đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh
cáo;
b) Phạt tiền
đến 500.000 đồng;
c)[89] Tịch thu
tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 1.000.000
đồng;
2. Chánh Thanh
tra, giám sát Ngân hàng Nhà nước chi nhánh có quyền:
a) Phạt cảnh
cáo;
b) Phạt tiền
đến 50.000.000 đồng;
c)[90] Tịch thu
tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 100.000.000
đồng;
d) Áp dụng các
hình thức xử phạt bổ sung, biện pháp khắc phục hậu quả được quy định tại khoản
2, khoản 4 Điều 3 Nghị định này.
3. Cục trưởng
Cục Thanh tra, giám sát ngân hàng có quyền:
a) Phạt cảnh
cáo;
b) Phạt tiền
đến 250.000.000 đồng;
c)[91] Tịch thu
tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 500.000.000
đồng;
d) Áp dụng các
hình thức xử phạt bổ sung, biện pháp khắc phục hậu quả được quy định tại khoản
2, khoản 4 Điều 3 Nghị định này.
4. Chánh Thanh
tra, giám sát ngân hàng có quyền:
a) Phạt cảnh
cáo;
b) Phạt tiền
đến 1.000.000.000 đồng;
c) Áp dụng các
hình thức xử phạt bổ sung, biện pháp khắc phục hậu quả được quy định tại khoản
2, khoản 4 Điều 3 Nghị định này.
5. Trưởng đoàn
thanh tra do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, Chánh Thanh tra, giám sát ngân hàng
ra quyết định có thẩm quyền xử phạt theo quy định tại khoản 3 Điều này.
Trưởng đoàn
thanh tra do Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương, Cục trưởng Cục Thanh tra, giám sát ngân hàng, Chánh Thanh tra, giám
sát Ngân hàng Nhà nước chi nhánh ra quyết định có thẩm quyền xử phạt theo quy
định tại khoản 2 Điều này.
Điều 54. Thẩm
quyền xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp[92]
1. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp xã có quyền:
a) Phạt cảnh
cáo;
b) Phạt tiền
đến 5.000.000 đồng;
c) Tịch thu
tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 10.000.000
đồng.
2. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện có quyền:
a) Phạt cảnh
cáo;
b) Phạt tiền
đến 100.000.000 đồng;
c) Tước quyền
sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có
thời hạn;
d) Tịch thu
tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng biện
pháp khắc phục hậu quả được quy định tại khoản 4 Điều 3 Nghị định này.
3. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh có quyền:
a) Phạt cảnh
cáo;
b) Phạt tiền
đến 1.000.000.000 đồng;
c) Tước quyền
sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có
thời hạn;
d) Tịch thu
tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng biện
pháp khắc phục hậu quả được quy định tại khoản 4 Điều 3 Nghị định này.
Điều 54a. Thẩm
quyền xử phạt vi phạm hành chính của Công an nhân dân[93]
1. Chiến sỹ
Công an nhân dân đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh
cáo;
b) Phạt tiền
đến 500.000 đồng.
2. Thủ trưởng
đơn vị Cảnh sát cơ động cấp đại đội, Trưởng trạm, Đội trưởng của người được quy
định tại khoản 1 Điều này có quyền:
a) Phạt cảnh
cáo;
b) Phạt tiền
đến 1.500.000 đồng.
3. Trưởng Công
an cấp xã, Trưởng đồn Công an, Trưởng Trạm Công an cửa khẩu, khu chế xuất,
Trưởng Công an cửa khẩu Cảng hàng không quốc tế, Tiểu đoàn trưởng Tiểu đoàn
cảnh sát cơ động, Thủy đội trưởng có quyền:
a) Phạt cảnh
cáo;
b) Phạt tiền
đến 2.500.000 đồng;
c) Tịch thu
tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 5.000.000
đồng.
4. Trưởng Công
an cấp huyện; Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục An ninh chính trị nội bộ; Trưởng
phòng nghiệp vụ thuộc Cục cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội; Trưởng
phòng nghiệp vụ thuộc Cục Cảnh sát giao thông; Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục
Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ; Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc
Cục An ninh mạng và phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao; Trưởng phòng
nghiệp vụ thuộc Cục Quản lý xuất nhập cảnh; Trưởng phòng Công an cấp tỉnh gồm:
Trưởng phòng An ninh chính trị nội bộ, Trưởng phòng Cảnh sát quản lý hành chính
về trật tự xã hội, Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội,
Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về tham nhũng, kinh tế, buôn lậu,
Trưởng phòng cảnh sát điều tra tội phạm về ma túy, Trưởng phòng Cảnh sát giao
thông, Trưởng phòng Cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt, Trưởng phòng cảnh
sát giao thông đường bộ, Trưởng phòng Cảnh sát đường thủy, Trưởng phòng Cảnh
sát cơ động, Trưởng phòng Cảnh sát bảo vệ, Trưởng phòng Cảnh sát thi hành án
hình sự và hỗ trợ tư pháp, Trưởng phòng cảnh sát phòng, chống tội phạm về môi
trường, Trưởng phòng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ, Trưởng
phòng An ninh mạng và phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao, Trưởng phòng
Quản lý xuất nhập cảnh, Trưởng phòng An ninh kinh tế, Trưởng phòng An ninh đối
ngoại, Trung đoàn trưởng Trung đoàn Cảnh sát cơ động, Thủy đoàn trưởng có
quyền:
a) Phạt cảnh
cáo;
b) Phạt tiền
đến 25.000.000 đồng;
c) Tịch thu
tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 50.000.000
đồng;
d) Tước quyền
sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có
thời hạn;
đ) Áp dụng biện
pháp khắc phục hậu quả được quy định tại điểm e khoản 4 Điều 3 Nghị định này.
5. Giám đốc
Công an cấp tỉnh có quyền:
a) Phạt cảnh
cáo;
b) Phạt tiền
đến 100.000.000 đồng;
c) Tước quyền
sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có
thời hạn;
d) Tịch thu
tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng biện
pháp khắc phục hậu quả được quy định tại các điểm a, e, g, k, n, p khoản 4 Điều
3 Nghị định này.
6. Cục trưởng
Cục An ninh chính trị nội bộ, Cục trưởng Cục An ninh kinh tế, Cục trưởng Cục
Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Cục trưởng Cục Cảnh sát điều tra
tội phạm về trật tự xã hội, Cục trưởng Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về tham
nhũng, kinh tế, buôn lậu, Cục trưởng Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về ma túy,
Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông, Cục trưởng Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa
cháy và cứu nạn, cứu hộ, Cục trưởng Cục Cảnh sát phòng, chống tội phạm về môi
trường, Cục trưởng Cục An ninh mạng và phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ
cao, Cục trưởng Cục An ninh nội địa, Cục trưởng Cục Cảnh sát quản lý tạm giữ,
tạm giam và thi hành án hình sự tại cộng đồng, Cục trưởng Cục Quản lý xuất nhập
cảnh, Tư lệnh Cảnh sát cơ động có quyền:
a) Phạt cảnh
cáo;
b) Phạt tiền
đến 1.000.000.000 đồng;
c) Tước quyền
sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có
thời hạn;
d) Tịch thu
tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng biện
pháp khắc phục hậu quả được quy định tại các điểm a, e, g k, n, p khoản 4 Điều
3 Nghị định này.
Điều 54b. Thẩm
quyền xử phạt vi phạm hành chính của Bộ đội biên phòng[94]
1. Chiến sĩ Bộ
đội biên phòng đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh
cáo;
b) Phạt tiền
đến 500.000 đồng.
2. Trạm trưởng,
Đội trưởng của người được quy định tại khoản 1 Điều này có quyền:
a) Phạt cảnh
cáo;
b) Phạt tiền
đến 2.500.000 đồng.
3. Đội trưởng
Đội đặc nhiệm phòng chống ma túy và tội phạm thuộc Đoàn đặc nhiệm phòng chống
ma túy và tội phạm có quyền:
a) Phạt cảnh
cáo;
b) Phạt tiền
đến 10.000.000 đồng;
c) Tịch thu
tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 20.000.000
đồng.
4. Đồn trưởng
Đồn biên phòng, Hải đội trưởng Hải đội biên phòng, Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy
Biên phòng Cửa khẩu cảng có quyền:
a) Phạt cảnh
cáo;
b) Phạt tiền
đến 25.000.000 đồng;
c) Tịch thu
tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 50.000.000
đồng.
5. Đoàn trưởng
Đoàn đặc nhiệm phòng chống ma túy và tội phạm thuộc Cục Phòng chống ma túy và
tội phạm thuộc Bộ Tư lệnh Bộ đội biên phòng có quyền:
a) Phạt cảnh
cáo;
b) Phạt tiền
đến 100.000.000 đồng;
c) Tịch thu
tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 200.000.000
đồng.
6. Chỉ huy
trưởng Bộ đội biên phòng cấp tỉnh; Hải đoàn trưởng Hải đoàn biên phòng, Cục
trưởng Cục Phòng chống ma túy và tội phạm trực thuộc Bộ Tư lệnh Bộ đội biên
phòng có quyền:
a) Phạt cảnh
cáo;
b) Phạt tiền
đến 1.000.000.000 đồng;
c) Tước quyền
sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có
thời hạn;
d) Tịch thu
tang vật, phương tiện vi phạm hành chính.
Điều 54c. Thẩm
quyền xử phạt vi phạm hành chính của Cảnh sát biển[95]
1. Cảnh sát
viên Cảnh sát biển đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh
cáo;
b) Phạt tiền
đến 1.500.000 đồng.
2. Tổ trưởng Tổ
nghiệp vụ Cảnh sát biển có quyền:
a) Phạt cảnh
cáo;
b) Phạt tiền
đến 5.000.000 đồng.
3. Đội trưởng
Đội nghiệp vụ Cảnh sát biển, Trạm trưởng trạm Cảnh sát biển có quyền:
a) Phạt cảnh
cáo;
b) Phạt tiền
đến 10.000.000 đồng;
4. Hải đội
trưởng Hải đội Cảnh sát biển có quyền:
a) Phạt cảnh
cáo;
b) Phạt tiền
đến 25.000.000 đồng;
c) Tịch thu
tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 50.000.000
đồng.
5. Hải đoàn
trưởng Hải đoàn Cảnh sát biển, Đoàn trưởng Đoàn trinh sát, Đoàn trưởng Đoàn đặc
nhiệm phòng, chống tội phạm ma túy thuộc Bộ Tư lệnh Cảnh sát biển Việt Nam có
quyền:
a) Phạt cảnh
cáo;
b) Phạt tiền
đến 50.000.000 đồng;
c) Tịch thu
tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 100.000.000
đồng.
6. Tư lệnh Vùng
Cảnh sát biển, Cục trưởng Cục Nghiệp vụ và Pháp luật thuộc Bộ Tư lệnh Cảnh sát
biển Việt Nam có quyền:
a) Phạt cảnh
cáo;
b) Phạt tiền
đến 100.000.000 đồng;
c) Tước quyền
sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn;
d) Tịch thu
tang vật, phương tiện vi phạm hành chính.
7. Tư lệnh Cảnh
sát biển Việt Nam có quyền:
a) Phạt cảnh
cáo;
b) Phạt tiền
đến 1.000.000.000 đồng;
c) Tước quyền
sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có
thời hạn;
d) Tịch thu
tang vật, phương tiện vi phạm hành chính.
Điều 54d. Thẩm
quyền xử phạt vi phạm hành chính của Quản lý thị trường[96]
1. Kiểm soát
viên thị trường đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh
cáo;
b) Phạt tiền
đến 500.000 đồng.
2. Đội trưởng
Đội Quản lý thị trường, Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục Nghiệp vụ quản lý thị
trường có quyền:
a) Phạt cảnh
cáo;
b) Phạt tiền
đến 25.000.000 đồng;
c) Tịch thu
tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 50.000.000
đồng.
3. Cục trưởng
Cục Quản lý thị trường cấp tỉnh, Cục trưởng Cục Nghiệp vụ quản lý thị trường
trực thuộc Tổng cục Quản lý thị trường có quyền:
a) Phạt cảnh
cáo;
b) Phạt tiền
đến 50.000.000 đồng;
c) Tịch thu
tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
d) Tước quyền
sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có
thời hạn.
4. Tổng Cục
trưởng Tổng Cục Quản lý thị trường có quyền:
a) Phạt cảnh
cáo;
b) Phạt tiền
đến 1.000.000.000 đồng;
c) Tịch thu
tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
d) Tước quyền
sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có
thời hạn.
Điều 54đ. Thẩm
quyền của Thanh tra chuyên ngành du lịch[97]
1. Thanh tra
viên, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành đang thi hành
công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh
cáo;
b) Phạt tiền
đến 500.000 đồng.
2. Chánh Thanh
tra Sở, Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành cấp Sở có quyền:
a) Phạt cảnh
cáo;
b) Phạt tiền
đến 50.000.000 đồng;
c) Tước quyền
sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có
thời hạn;
d) Tịch thu
tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 100.000.000
đồng;
đ) Áp dụng biện
pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm n khoản 4 Điều 3 Nghị định này.
3. Trưởng đoàn
thanh tra chuyên ngành cấp Bộ có quyền:
a) Phạt cảnh
cáo;
b) Phạt tiền
đến 250.000.000 đồng;
c) Tước quyền
sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có
thời hạn;
d) Tịch thu
tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 500.000.000
đồng;
đ) Áp dụng biện
pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm n khoản 4 Điều 3 Nghị định này.
4. Chánh Thanh
tra cấp Bộ có quyền:
a) Phạt cảnh
cáo;
b) Phạt tiền
đến 1.000.000.000 đồng;
c) Tước quyền
sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có
thời hạn;
d) Tịch thu
tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng biện
pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm n khoản 4 Điều 3 Nghị định này.
Điều 54e. Thẩm
quyền xử phạt vi phạm hành chính của Hải quan[98]
Tổng cục trưởng
Tổng cục Hải quan có quyền phạt tiền đến 1.000.000.000 đồng.
Điều 54g. Thẩm
quyền xử phạt vi phạm hành chính của Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia[99]
Chủ tịch Ủy ban
Cạnh tranh Quốc gia có quyền:
1. Phạt cảnh
cáo.
2. Phạt tiền
đến 1.000.000.000 đồng.
3. Tước quyền
sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có
thời hạn.
4. Tịch thu
tang vật, phương tiện vi phạm hành chính.
5. Áp dụng biện
pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm n khoản 4 Điều 3 Nghị định này.
Điều 55. Phân
định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và ngân
hàng[100]
1. Thẩm quyền
xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp
Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các cấp có thẩm quyền xử phạt đối với hành vi vi phạm hành chính quy
định tại Chương II Nghị định này theo thẩm quyền và chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn được giao.
2. Thẩm quyền
xử phạt vi phạm hành chính của cơ quan Quản lý thị trường
Người có thẩm
quyền xử phạt của cơ quan Quản lý thị trường xử phạt đối với hành vi vi phạm
hành chính quy định tại khoản 1, khoản 2, các điểm a, b, h, i, k, l khoản 3,
điểm n khoản 4[101], các điểm e, g, h khoản 5, điểm c khoản 8 Điều 23; khoản 1,
khoản 2, điểm a khoản 3, điểm a khoản 4, điểm a khoản 6, khoản 7, các điểm a, c
khoản 8 Điều 24 Nghị định này.
3. Thẩm quyền
xử phạt vi phạm hành chính của Bộ đội biên phòng
Người có thẩm
quyền xử phạt của lực lượng Bộ đội biên phòng xử phạt đối với hành vi vi phạm
hành chính quy định tại khoản 1, khoản 2, các điểm h, i, k khoản 3, điểm h
khoản 4, các điểm e, g, h khoản 5 Điều 23; khoản 1, khoản 2, khoản 4 Điều 24;
điểm c khoản 4 Điều 47; khoản 3 Điều 48, điểm a khoản 5 Điều 48 Nghị định này.
4. Thẩm quyền
xử phạt vi phạm hành chính của Cảnh sát biển
Người có thẩm
quyền xử phạt của lực lượng Cảnh sát biển xử phạt đối với hành vi vi phạm hành
chính quy định tại khoản 1, khoản 2, các điểm h, i, k khoản 3, điểm h khoản 4,
các điểm e, g, h khoản 5, điểm b khoản 8 Điều 23; khoản 1, khoản 2, các điểm a,
b khoản 4, điểm c khoản 5, điểm a khoản 6, các điểm a, b khoản 8 Điều 24 Nghị
định này.
5. Thẩm quyền
xử phạt vi phạm hành chính của Công an nhân dân
Người có thẩm
quyền xử phạt của cơ quan Công an nhân dân xử phạt đối với hành vi vi phạm hành
chính quy định tại các khoản 3, 4 và 5 Điều 4; khoản 1, khoản 2, các điểm a, b,
c, h, i, k, l khoản 3, các điểm h, n khoản 4[102], các điểm c, e, g, h khoản 5,
điểm c khoản 8 Điều 23; khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4, các điểm a, c khoản
5, khoản 6, khoản 7, khoản 8 Điều 24; điểm b khoản 2, khoản 5, khoản 6, khoản 7
Điều 26; điểm a khoản 1, các điểm a, b khoản 3, các điểm a, b, c, d, đ, e, i, k
khoản 4, khoản 5 Điều 27; các điểm c, d khoản 5, khoản 6, khoản 7 Điều 28; điểm
a khoản 1, các điểm a khoản 2, điểm e khoản 3 Điều 28a; điểm c khoản 3, khoản 4
Điều 30; Điều 31; khoản 2 Điều 39; Điều 44; Điều 45; Điều 46; điểm c khoản 4
Điều 47; Điều 48; điểm b khoản 1, điểm c khoản 2 Điều 52 Nghị định này.
6. Thẩm quyền
xử phạt vi phạm hành chính của Thanh tra chuyên ngành du lịch
Người có thẩm
quyền xử phạt của Thanh tra chuyên ngành du lịch xử phạt đối với những hành vi
vi phạm hành chính quy định tại khoản 1, khoản 2, các điểm a, b, c, h, i, k, l
khoản 3, các điểm b, n khoản 4[103], các điểm e, g, h khoản 5 Điều 23 Nghị định
này.
7. Thẩm quyền
xử phạt vi phạm hành chính của Hải quan
Tổng cục trưởng
Tổng cục Hải quan xử phạt đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại điểm
b khoản 8 Điều 23, điểm c khoản 5, điểm b khoản 8 Điều 24 Nghị định này.
8. Thẩm quyền
xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia
Chủ tịch Ủy ban
Cạnh tranh Quốc gia xử phạt đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại
khoản 1, khoản 2, các điểm h, i, k khoản 3, các điểm e, g, h khoản 5 Điều 23;
khoản 1 Điều 24 Nghị định này.
9. Thẩm quyền
xử phạt vi phạm hành chính của Thanh tra, giám sát ngành Ngân hàng
Người có thẩm
quyền xử phạt của Thanh tra, giám sát ngành Ngân hàng có thẩm quyền xử phạt vi
phạm hành chính và áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi
phạm hành chính quy định tại Chương II Nghị định này theo thẩm quyền và chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
Điều 56. Thẩm
quyền lập biên bản vi phạm hành chính
Những người sau
đây có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính:
1.[104] Người
có thẩm quyền xử phạt quy định tại Điều 53, Điều 54, Điều 54a, Điều 54b, Điều
54c, Điều 54d, Điều 54đ, Điều 54e, Điều 54g Nghị định này.
2.[105] Người
thuộc lực lượng Quân đội nhân dân, Công an nhân dân trong các cơ quan được quy
định tại Nghị định này đang thi hành công vụ, nhiệm vụ theo văn bản quy phạm
pháp luật hoặc văn bản hành chính do cơ quan, người có thẩm quyền ban hành;
người chỉ huy tàu bay, thuyền trưởng, trưởng tàu và những người được chỉ huy
tàu bay, thuyền trưởng, trưởng tàu giao nhiệm vụ lập biên bản.
3. Công chức
ngành Ngân hàng đang thi hành công vụ, nhiệm vụ được giao tại văn bản quy phạm
pháp luật hoặc văn bản hành chính do cơ quan, người có thẩm quyền ban hành.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH[106],[107]
Điều 57. Hiệu
lực thi hành
Nghị định này
có hiệu lực thi hành từ ngày 31 tháng 12 năm 2019 và thay thế Nghị định số
96/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng.
Điều 58. Điều
khoản chuyển tiếp
1. Đối với hành
vi vi phạm hành chính về tiền tệ và ngân hàng xảy ra trước thời điểm Nghị định
này có hiệu lực mà sau đó mới bị phát hiện nhưng còn thời hiệu xử phạt hoặc
đang trong quá trình xem xét, giải quyết thì áp dụng các quy định có lợi cho tổ
chức, cá nhân vi phạm.
2. Đối với
quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng đã
được ban hành hoặc đã được thi hành xong trước thời điểm Nghị định này có hiệu
lực thi hành, mà cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính còn khiếu nại
thì áp dụng quy định của Nghị định số 96/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2014
của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng
để giải quyết.
Điều 59. Trách
nhiệm thi hành
Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ
quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM |
XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT Hà Nội, ngày 22 tháng 6 năm 2023 |
[1] Nghị định
số 143/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 88/2019/NĐ-CP
ngày 14 tháng 11 năm 2019 quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
tiền tệ và ngân hàng có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật
Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng
11 năm 2019;
Căn cứ Luật Xử
lý vi phạm hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012; Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 13 tháng 11 năm 2020;
Căn cứ Luật
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật Các
tổ chức tín dụng ngày 16 tháng 6 năm 2010; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Các tổ chức tín dụng ngày 20 tháng 11 năm 2017;
Căn cứ Luật
Phòng, chống rửa tiền ngày 18 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật
Phòng, chống khủng bố ngày 12 tháng 6 năm 2013;
Theo đề nghị
của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Chính phủ ban
hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 88/2019/NĐ-CP ngày
14 tháng 11 năm 2019 quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền
tệ và ngân hàng.”
[2] Nghị định
số 23/2023/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 89/2016/NĐ-CP
ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định điều kiện đối với hoạt động đại
lý đổi ngoại tệ, hoạt động cung ứng dịch vụ nhận và chi, trả ngoại tệ của tổ
chức kinh tế và Nghị định số 88/2019/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2019 của Chính
phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng
có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật
Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng
11 năm 2019;
Căn cứ Luật
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật Các
tổ chức tín dụng ngày 16 tháng 6 năm 2010; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Các tổ chức tín dụng ngày 20 tháng 11 năm 2017;
Căn cứ Luật Xử
lý vi phạm hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012; Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 13 tháng 11 năm 2020;
Căn cứ Luật Đầu
tư ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật
Doanh nghiệp ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Pháp
lệnh Ngoại hối ngày 13 tháng 12 năm 2005; Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số
điều của Pháp lệnh Ngoại hối ngày 18 tháng 3 năm 2013;
Theo đề nghị
của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Chính phủ ban
hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 89/2016/NĐ-CP ngày
01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định điều kiện đối với hoạt động đại lý
đổi ngoại tệ, hoạt động cung ứng dịch vụ nhận và chi, trả ngoại tệ của tổ chức
kinh tế và Nghị định số 88/2019/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2019 của Chính phủ
quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng.”
[3] Điểm này
được sửa đổi theo quy định tại khoản 1 Điều 1 của Nghị định số 143/2021/NĐ-CP
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 88/2019/NĐ-CP ngày 14 tháng 11
năm 2019 quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và ngân
hàng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[4] Điều này
được bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của Nghị định số 143/2021/NĐ-CP
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 88/2019/NĐ-CP ngày 14 tháng 11
năm 2019 quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và ngân
hàng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[5] Điều này được
bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 1 của Nghị định số 143/2021/NĐ-CP sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 88/2019/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm
2019 quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và ngân
hàng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[6] Điểm này
được sửa đổi theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 2 của Nghị định số
23/2023/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 89/2016/NĐ-CP ngày
01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định điều kiện đối với hoạt động đại lý
đổi ngoại tệ, hoạt động cung ứng dịch vụ nhận và chi, trả ngoại tệ của tổ chức
kinh tế và Nghị định số 88/2019/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2019 của Chính phủ
quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng, có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2023.
[7] Cụm từ
“tịch thu giấy phép đã bị tẩy xóa, sửa chữa” được bãi bỏ theo quy định tại
khoản 1 Điều 2 của Nghị định số 143/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 88/2019/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2019 quy định về xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2022.
[8] Điểm này
được sửa đổi theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều 1 của Nghị định số
143/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 88/2019/NĐ-CP ngày
14 tháng 11 năm 2019 quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền
tệ và ngân hàng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[9] Điểm này
được sửa đổi theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 1 của Nghị định số
143/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 88/2019/NĐ-CP ngày
14 tháng 11 năm 2019 quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền
tệ và ngân hàng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[10] Điểm này
được sửa đổi theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 2 của Nghị định số
23/2023/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 89/2016/NĐ-CP ngày
01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định điều kiện đối với hoạt động đại lý
đổi ngoại tệ, hoạt động cung ứng dịch vụ nhận và chi, trả ngoại tệ của tổ chức
kinh tế và Nghị định số 88/2019/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2019 của Chính phủ
quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng, có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2023.
[11] Điểm này
được bổ sung theo quy định tại điểm c khoản 4 Điều 1 của Nghị định số
143/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 88/2019/NĐ-CP ngày
14 tháng 11 năm 2019 quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền
tệ và ngân hàng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[12] Điểm này
được bổ sung theo quy định tại điểm c khoản 4 Điều 1 của Nghị định số
143/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 88/2019/NĐ-CP ngày
14 tháng 11 năm 2019 quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền
tệ và ngân hàng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[13] Điều này
được bổ sung theo quy định tại khoản 5 Điều 1 của Nghị định số 143/2021/NĐ-CP
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 88/2019/NĐ-CP ngày 14 tháng 11
năm 2019 quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và ngân
hàng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[14] Khoản này
được sửa đổi theo quy định tại khoản 2 Điều 2 của Nghị định số 23/2023/NĐ-CP
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 89/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm
2016 của Chính phủ quy định điều kiện đối với hoạt động đại lý đổi ngoại tệ,
hoạt động cung ứng dịch vụ nhận và chi, trả ngoại tệ của tổ chức kinh tế và
Nghị định số 88/2019/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2019 của Chính phủ quy định về
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 7 năm 2023.
[15] Cụm từ
“giả mạo” được bãi bỏ theo quy định tại khoản 3 Điều 2 của Nghị định số
143/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 88/2019/NĐ-CP ngày
14 tháng 11 năm 2019 quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền
tệ và ngân hàng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[16] Khoản này
được sửa đổi theo quy định tại điểm a khoản 6 Điều 1 của Nghị định số
143/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 88/2019/NĐ-CP ngày
14 tháng 11 năm 2019 quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền
tệ và ngân hàng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[17] Khoản này
được bãi bỏ theo quy định tại khoản 2 Điều 2 của Nghị định số 143/2021/NĐ-CP
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 88/2019/NĐ-CP ngày 14 tháng 11
năm 2019 quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và ngân
hàng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[18] Điểm này
được bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 6 Điều 1 của Nghị định số
143/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 88/2019/NĐ-CP ngày
14 tháng 11 năm 2019 quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền
tệ và ngân hàng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[19] Khoản này
được bãi bỏ theo quy định tại khoản 2 Điều 2 của Nghị định số 143/2021/NĐ-CP
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 88/2019/NĐ-CP ngày 14 tháng 11
năm 2019 quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và ngân
hàng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[20] Điểm này
được sửa đổi theo quy định tại điểm a khoản 7 Điều 1 của Nghị định số
143/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 88/2019/NĐ-CP ngày
14 tháng 11 năm 2019 quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền
tệ và ngân hàng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[21] Điểm này
được bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 7 Điều 1 của Nghị định số
143/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 88/2019/NĐ-CP ngày
14 tháng 11 năm 2019 quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền
tệ và ngân hàng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[22] Điểm này
được bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 7 Điều 1 của Nghị định số
143/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 88/2019/NĐ-CP ngày
14 tháng 11 năm 2019 quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền
tệ và ngân hàng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[23] Điểm này
được bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 7 Điều 1 của Nghị định số
143/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 88/2019/NĐ-CP ngày
14 tháng 11 năm 2019 quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền
tệ và ngân hàng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[24] Điểm này
được bổ sung theo quy định tại điểm c khoản 7 Điều 1 của Nghị định số
143/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 88/2019/NĐ-CP ngày
14 tháng 11 năm 2019 quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền
tệ và ngân hàng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[25] Khoản này
được sửa đổi theo quy định tại khoản 8 Điều 1 của Nghị định số 143/2021/NĐ-CP
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 88/2019/NĐ-CP ngày 14 tháng 11
năm 2019 quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và ngân
hàng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[26] Điểm này
được bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 9 Điều 1 của Nghị định số
143/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 88/2019/NĐ-CP ngày
14 tháng 11 năm 2019 quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền
tệ và ngân hàng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[27] Điểm này
được bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 9 Điều 1 của Nghị định số
143/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 88/2019/NĐ-CP ngày
14 tháng 11 năm 2019 quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền
tệ và ngân hàng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[28] Điểm này
được bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 9 Điều 1 của Nghị định số
143/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 88/2019/NĐ-CP ngày
14 tháng 11 năm 2019 quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền
tệ và ngân hàng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[29] Điểm này
được bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 9 Điều 1 của Nghị định số
143/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 88/2019/NĐ-CP ngày
14 tháng 11 năm 2019 quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền
tệ và ngân hàng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[30] Khoản này
được sửa đổi theo quy định tại điểm b khoản 9 Điều 1 của Nghị định số
143/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 88/2019/NĐ-CP ngày
14 tháng 11 năm 2019 quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền
tệ và ngân hàng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[31] Điểm này
được sửa đổi theo quy định tại điểm c khoản 9 Điều 1 của Nghị định số
143/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 88/2019/NĐ-CP ngày
14 tháng 11 năm 2019 quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền
tệ và ngân hàng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[32] Điều này
được bổ sung theo quy định tại khoản 10 Điều 1 của Nghị định số 143/2021/NĐ-CP
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 88/2019/NĐ-CP ngày 14 tháng 11
năm 2019 quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và ngân
hàng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[33] Điểm này
được bổ sung theo quy định tại khoản 11 Điều 1 của Nghị định số 143/2021/NĐ-CP
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 88/2019/NĐ-CP ngày 14 tháng 11
năm 2019 quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và ngân
hàng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[34] Điểm này
được bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 12 Điều 1 của Nghị định số
143/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 88/2019/NĐ-CP ngày
14 tháng 11 năm 2019 quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền
tệ và ngân hàng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[35] Điểm này
được bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 12 Điều 1 của Nghị định số
143/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 88/2019/NĐ-CP ngày
14 tháng 11 năm 2019 quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền
tệ và ngân hàng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[36] Khoản này
được sửa đổi theo quy định tại điểm c khoản 12 Điều 1 của Nghị định số
143/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 88/2019/NĐ-CP ngày
14 tháng 11 năm 2019 quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền
tệ và ngân hàng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[37] Cụm từ
“giả mạo” được bãi bỏ theo quy định tại khoản 3 Điều 2 của Nghị định số
143/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 88/2019/NĐ-CP ngày
14 tháng 11 năm 2019 quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền
tệ và ngân hàng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[38] Điểm này
được sửa đổi theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 2 của Nghị định số
23/2023/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 89/2016/NĐ-CP ngày
01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định điều kiện đối với hoạt động đại lý
đổi ngoại tệ, hoạt động cung ứng dịch vụ nhận và chi, trả ngoại tệ của tổ chức
kinh tế và Nghị định số 88/2019/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2019 của Chính phủ
quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng, có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2023.
[39] Điểm này
được sửa đổi theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 2 của Nghị định số
23/2023/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 89/2016/NĐ-CP ngày
01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định điều kiện đối với hoạt động đại lý
đổi ngoại tệ, hoạt động cung ứng dịch vụ nhận và chi, trả ngoại tệ của tổ chức
kinh tế và Nghị định số 88/2019/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2019 của Chính phủ
quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng, có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2023.
[40] Điểm này
được sửa đổi theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 2 của Nghị định số
23/2023/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 89/2016/NĐ-CP ngày
01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định điều kiện đối với hoạt động đại lý
đổi ngoại tệ, hoạt động cung ứng dịch vụ nhận và chi, trả ngoại tệ của tổ chức
kinh tế và Nghị định số 88/2019/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2019 của Chính phủ
quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng, có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2023.
[41] Điểm này
được sửa đổi theo quy định tại điểm a khoản 13 Điều 1 của Nghị định số
143/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 88/2019/NĐ-CP ngày
14 tháng 11 năm 2019 quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền
tệ và ngân hàng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[42] Điểm này
được bãi bỏ theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 3 của Nghị định số
23/2023/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 89/2016/NĐ-CP ngày
01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định điều kiện đối với hoạt động đại lý
đổi ngoại tệ, hoạt động cung ứng dịch vụ nhận và chi, trả ngoại tệ của tổ chức
kinh tế và Nghị định số 88/2019/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2019 của Chính phủ
quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng, có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2023.
[43] Điểm này
được sửa đổi theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 2 của Nghị định số
23/2023/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 89/2016/NĐ-CP ngày
01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định điều kiện đối với hoạt động đại lý
đổi ngoại tệ, hoạt động cung ứng dịch vụ nhận và chi, trả ngoại tệ của tổ chức
kinh tế và Nghị định số 88/2019/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2019 của Chính phủ
quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng, có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2023.
[44] Điểm này
được bổ sung theo quy định tại điểm c khoản 13 Điều 1 của Nghị định số
143/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 88/2019/NĐ-CP ngày
14 tháng 11 năm 2019 quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền
tệ và ngân hàng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[45] Cụm từ
“các điểm d, o khoản 4” được thay thế bằng cụm từ “điểm d khoản 4” theo quy
định tại điểm b khoản 1 Điều 3 của Nghị định số 23/2023/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 89/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính
phủ quy định điều kiện đối với hoạt động đại lý đổi ngoại tệ, hoạt động cung
ứng dịch vụ nhận và chi, trả ngoại tệ của tổ chức kinh tế và Nghị định số
88/2019/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2019 của Chính phủ quy định về xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 7 năm 2023.
[46] Điểm này
được sửa đổi theo quy định tại điểm d khoản 3 Điều 2 của Nghị định số
23/2023/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 89/2016/NĐ-CP ngày
01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định điều kiện đối với hoạt động đại lý
đổi ngoại tệ, hoạt động cung ứng dịch vụ nhận và chi, trả ngoại tệ của tổ chức
kinh tế và Nghị định số 88/2019/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2019 của Chính phủ
quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng, có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2023.
[47] Điểm này
được bãi bỏ theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 3 của Nghị định số
23/2023/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 89/2016/NĐ-CP ngày
01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định điều kiện đối với hoạt động đại lý
đổi ngoại tệ, hoạt động cung ứng dịch vụ nhận và chi, trả ngoại tệ của tổ chức
kinh tế và Nghị định số 88/2019/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2019 của Chính phủ
quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng, có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2023.
[48] Khoản này
được sửa đổi theo quy định tại điểm đ khoản 3 Điều 2 của Nghị định số
23/2023/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 89/2016/NĐ-CP ngày
01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định điều kiện đối với hoạt động đại lý
đổi ngoại tệ, hoạt động cung ứng dịch vụ nhận và chi, trả ngoại tệ của tổ chức
kinh tế và Nghị định số 88/2019/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2019 của Chính phủ
quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng, có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2023.
[49] Khoản này
được sửa đổi theo quy định tại điểm a khoản 14 Điều 1 của Nghị định số
143/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 88/2019/NĐ-CP ngày
14 tháng 11 năm 2019 quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền
tệ và ngân hàng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[50] Khoản này
được sửa đổi theo quy định tại điểm b khoản 14 Điều 1 của Nghị định số
143/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 88/2019/NĐ-CP ngày
14 tháng 11 năm 2019 quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền
tệ và ngân hàng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[51] Điểm này
được sửa đổi theo quy định tại điểm a khoản 15 Điều 1 của Nghị định số
143/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 88/2019/NĐ-CP ngày
14 tháng 11 năm 2019 quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền
tệ và ngân hàng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[52] Điểm này
được sửa đổi theo quy định tại điểm b khoản 15 Điều 1 của Nghị định số
143/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 88/2019/NĐ-CP ngày
14 tháng 11 năm 2019 quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền
tệ và ngân hàng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[53] Điểm này
được sửa đổi theo quy định tại điểm c khoản 15 Điều 1 của Nghị định số
143/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 88/2019/NĐ-CP ngày
14 tháng 11 năm 2019 quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền
tệ và ngân hàng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[54] Khoản này
được sửa đổi theo quy định tại điểm d khoản 15 Điều 1 của Nghị định số
143/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 88/2019/NĐ-CP ngày
14 tháng 11 năm 2019 quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền
tệ và ngân hàng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[55] Khoản này
được sửa đổi theo quy định tại điểm đ khoản 15 Điều 1 của Nghị định số
143/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 88/2019/NĐ-CP ngày
14 tháng 11 năm 2019 quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền
tệ và ngân hàng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[56] Khoản này
được sửa đổi theo quy định tại điểm e khoản 15 Điều 1 của Nghị định số
143/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 88/2019/NĐ-CP ngày
14 tháng 11 năm 2019 quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền
tệ và ngân hàng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[57] Khoản này
được sửa đổi theo quy định tại điểm g khoản 15 Điều 1 của Nghị định số
143/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 88/2019/NĐ-CP ngày
14 tháng 11 năm 2019 quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền
tệ và ngân hàng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[58] Điểm này
được sửa đổi theo quy định tại điểm a khoản 16 Điều 1 của Nghị định số
143/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 88/2019/NĐ-CP ngày
14 tháng 11 năm 2019 quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền
tệ và ngân hàng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[59] Khoản này
được sửa đổi theo quy định tại điểm b khoản 16 Điều 1 của Nghị định số
143/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 88/2019/NĐ-CP ngày
14 tháng 11 năm 2019 quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền
tệ và ngân hàng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[60] Khoản này
được sửa đổi theo quy định tại điểm c khoản 16 Điều 1 của Nghị định số
143/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 88/2019/NĐ-CP ngày
14 tháng 11 năm 2019 quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền
tệ và ngân hàng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[61] Khoản này
được sửa đổi theo quy định tại điểm d khoản 16 Điều 1 của Nghị định số
143/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 88/2019/NĐ-CP ngày
14 tháng 11 năm 2019 quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền
tệ và ngân hàng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[62] Khoản này
được bổ sung theo quy định tại điểm đ khoản 16 Điều 1 của Nghị định số
143/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 88/2019/NĐ-CP ngày
14 tháng 11 năm 2019 quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền
tệ và ngân hàng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[63] Khoản này
được sửa đổi theo quy định tại điểm e khoản 16 Điều 1 của Nghị định số
143/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 88/2019/NĐ-CP ngày
14 tháng 11 năm 2019 quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền
tệ và ngân hàng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[64] Khoản này
được sửa đổi theo quy định tại điểm g khoản 16 Điều 1 của Nghị định số
143/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 88/2019/NĐ-CP ngày
14 tháng 11 năm 2019 quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền
tệ và ngân hàng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[65] Điểm này
được sửa đổi theo quy định tại điểm a khoản 17 Điều 1 của Nghị định số
143/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 88/2019/NĐ-CP ngày
14 tháng 11 năm 2019 quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền
tệ và ngân hàng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[66] Khoản này
được sửa đổi theo quy định tại điểm b khoản 17 Điều 1 của Nghị định số
143/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 88/2019/NĐ-CP ngày
14 tháng 11 năm 2019 quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền
tệ và ngân hàng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[67] Khoản này
được sửa đổi theo quy định tại điểm c khoản 17 Điều 1 của Nghị định số
143/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 88/2019/NĐ-CP ngày
14 tháng 11 năm 2019 quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền
tệ và ngân hàng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[68] Khoản này
được sửa đổi theo quy định tại điểm d khoản 17 Điều 1 của Nghị định số
143/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 88/2019/NĐ-CP ngày
14 tháng 11 năm 2019 quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền
tệ và ngân hàng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[69] Điều này
được bổ sung theo quy định tại khoản 18 Điều 1 của Nghị định số 143/2021/NĐ-CP
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 88/2019/NĐ-CP ngày 14 tháng 11
năm 2019 quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và ngân
hàng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[70] Điểm này
được sửa đổi theo quy định tại điểm a khoản 19 Điều 1 của Nghị định số
143/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 88/2019/NĐ-CP ngày
14 tháng 11 năm 2019 quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền
tệ và ngân hàng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[71] Khoản này
được sửa đổi theo quy định tại điểm b khoản 19 Điều 1 của Nghị định số
143/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 88/2019/NĐ-CP ngày
14 tháng 11 năm 2019 quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền
tệ và ngân hàng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[72] Điểm này
được bổ sung theo quy định tại điểm c khoản 19 Điều 1 của Nghị định số
143/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 88/2019/NĐ-CP ngày
14 tháng 11 năm 2019 quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền
tệ và ngân hàng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[73] Điểm này
được sửa đổi theo quy định tại khoản 20 Điều 1 của Nghị định số 143/2021/NĐ-CP
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 88/2019/NĐ-CP ngày 14 tháng 11
năm 2019 quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và ngân
hàng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[74] Tên mục
này được sửa đổi theo quy định tại khoản 21 Điều 1 của Nghị định số
143/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 88/2019/NĐ-CP ngày
14 tháng 11 năm 2019 quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền
tệ và ngân hàng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[75] Điều này
được sửa đổi theo quy định tại khoản 22 Điều 1 của Nghị định số 143/2021/NĐ-CP
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 88/2019/NĐ-CP ngày 14 tháng 11
năm 2019 quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và ngân
hàng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[76] Điều này
được sửa đổi theo quy định tại khoản 23 Điều 1 của Nghị định số 143/2021/NĐ-CP
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 88/2019/NĐ-CP ngày 14 tháng 11
năm 2019 quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và ngân
hàng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[77] Điều này
được sửa đổi theo quy định tại khoản 24 Điều 1 của Nghị định số 143/2021/NĐ-CP
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 88/2019/NĐ-CP ngày 14 tháng 11
năm 2019 quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và ngân
hàng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[78] Điều này
được sửa đổi theo quy định tại khoản 25 Điều 1 của Nghị định số 143/2021/NĐ-CP
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 88/2019/NĐ-CP ngày 14 tháng 11
năm 2019 quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và ngân
hàng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[79] Điều này
được sửa đổi theo quy định tại khoản 26 Điều 1 của Nghị định số 143/2021/NĐ-CP
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 88/2019/NĐ-CP ngày 14 tháng 11
năm 2019 quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và ngân
hàng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[80] Điều này
được sửa đổi theo quy định tại khoản 27 Điều 1 của Nghị định số 143/2021/NĐ-CP
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 88/2019/NĐ-CP ngày 14 tháng 11
năm 2019 quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và ngân
hàng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[81] Điều này
được bổ sung theo quy định tại khoản 28 Điều 1 của Nghị định số 143/2021/NĐ-CP
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 88/2019/NĐ-CP ngày 14 tháng 11
năm 2019 quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và ngân
hàng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[82] Điều này
được sửa đổi theo quy định tại khoản 29 Điều 1 của Nghị định số 143/2021/NĐ-CP
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 88/2019/NĐ-CP ngày 14 tháng 11
năm 2019 quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và ngân
hàng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[83] Điều này
được bổ sung theo quy định tại khoản 30 Điều 1 của Nghị định số 143/2021/NĐ-CP
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 88/2019/NĐ-CP ngày 14 tháng 11
năm 2019 quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và ngân
hàng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[84] Điều này
được sửa đổi theo quy định tại khoản 31 Điều 1 của Nghị định số 143/2021/NĐ-CP
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 88/2019/NĐ-CP ngày 14 tháng 11
năm 2019 quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và ngân
hàng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[85] Điểm này
được sửa đổi theo quy định tại điểm a khoản 32 Điều 1 của Nghị định số
143/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 88/2019/NĐ-CP ngày
14 tháng 11 năm 2019 quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền
tệ và ngân hàng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[86] Điểm này
được sửa đổi theo quy định tại điểm b khoản 32 Điều 1 của Nghị định số
143/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 88/2019/NĐ-CP ngày
14 tháng 11 năm 2019 quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền
tệ và ngân hàng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[87] Điểm này
được sửa đổi theo quy định tại khoản 33 Điều 1 của Nghị định số 143/2021/NĐ-CP
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 88/2019/NĐ-CP ngày 14 tháng 11
năm 2019 quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và ngân
hàng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[88] Tên của
Điều này được sửa đổi theo quy định tại điểm a khoản 34 Điều 1 của Nghị định số
143/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 88/2019/NĐ-CP ngày
14 tháng 11 năm 2019 quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền
tệ và ngân hàng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[89] Điểm này
được sửa đổi theo quy định tại điểm b khoản 34 Điều 1 của Nghị định số
143/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 88/2019/NĐ-CP ngày
14 tháng 11 năm 2019 quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền
tệ và ngân hàng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[90] Điểm này
được sửa đổi theo quy định tại điểm c khoản 34 Điều 1 của Nghị định số
143/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 88/2019/NĐ-CP ngày
14 tháng 11 năm 2019 quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền
tệ và ngân hàng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[91] Điểm này
được sửa đổi theo quy định tại điểm d khoản 34 Điều 1 của Nghị định số
143/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 88/2019/NĐ-CP ngày
14 tháng 11 năm 2019 quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền
tệ và ngân hàng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[92] Điều này
được sửa đổi theo quy định tại khoản 35 Điều 1 của Nghị định số 143/2021/NĐ-CP
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 88/2019/NĐ-CP ngày 14 tháng 11
năm 2019 quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và ngân
hàng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[93] Điều này
được bổ sung theo quy định tại khoản 36 Điều 1 của Nghị định số 143/2021/NĐ-CP
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 88/2019/NĐ-CP ngày 14 tháng 11
năm 2019 quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và ngân
hàng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[94] Điều này
được bổ sung theo quy định tại khoản 37 Điều 1 của Nghị định số 143/2021/NĐ-CP
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 88/2019/NĐ-CP ngày 14 tháng 11
năm 2019 quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và ngân
hàng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[95] Điều này
được bổ sung theo quy định tại khoản 38 Điều 1 của Nghị định số 143/2021/NĐ-CP
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 88/2019/NĐ-CP ngày 14 tháng 11
năm 2019 quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và ngân
hàng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[96] Điều này
được bổ sung theo quy định tại khoản 39 Điều 1 của Nghị định số 143/2021/NĐ-CP
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 88/2019/NĐ-CP ngày 14 tháng 11
năm 2019 quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và ngân
hàng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[97] Điều này
được bổ sung theo quy định tại khoản 40 Điều 1 của Nghị định số 143/2021/NĐ-CP
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 88/2019/NĐ-CP ngày 14 tháng 11
năm 2019 quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và ngân
hàng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[98] Điều này
được bổ sung theo quy định tại khoản 41 Điều 1 của Nghị định số 143/2021/NĐ-CP
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 88/2019/NĐ-CP ngày 14 tháng 11
năm 2019 quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và ngân
hàng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[99] Điều này
được bổ sung theo quy định tại khoản 42 Điều 1 của Nghị định số 143/2021/NĐ-CP
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 88/2019/NĐ-CP ngày 14 tháng 11
năm 2019 quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và ngân
hàng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[100] Điều này
được sửa đổi theo quy định tại khoản 43 Điều 1 của Nghị định số 143/2021/NĐ-CP
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 88/2019/NĐ-CP ngày 14 tháng 11
năm 2019 quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và ngân
hàng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[101] Cụm từ
“các điểm n, o khoản 4” được thay thế bằng cụm từ “điểm n khoản 4” theo quy
định tại điểm c khoản 1 Điều 3 của Nghị định số 23/2023/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 89/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính
phủ quy định điều kiện đối với hoạt động đại lý đổi ngoại tệ, hoạt động cung
ứng dịch vụ nhận và chi, trả ngoại tệ của tổ chức kinh tế và Nghị định số
88/2019/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2019 của Chính phủ quy định về xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 7 năm 2023.
[102] Cụm từ
“các điểm h, n, o khoản 4” được thay thế bằng cụm từ “các điểm h, n khoản 4”
theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 3 của Nghị định số 23/2023/NĐ-CP sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 89/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của
Chính phủ quy định điều kiện đối với hoạt động đại lý đổi ngoại tệ, hoạt động
cung ứng dịch vụ nhận và chi, trả ngoại tệ của tổ chức kinh tế và Nghị định số
88/2019/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2019 của Chính phủ quy định về xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 7 năm 2023.
[103] Cụm từ
“các điểm b, n, o khoản 4” được thay thế bằng cụm từ “các điểm b, n khoản 4”
theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 3 của Nghị định số 23/2023/NĐ-CP sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 89/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của
Chính phủ quy định điều kiện đối với hoạt động đại lý đổi ngoại tệ, hoạt động
cung ứng dịch vụ nhận và chi, trả ngoại tệ của tổ chức kinh tế và Nghị định số
88/2019/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2019 của Chính phủ quy định về xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 7 năm 2023.
[104] Khoản này
được sửa đổi theo quy định tại khoản 44 Điều 1 của Nghị định số 143/2021/NĐ-CP
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 88/2019/NĐ-CP ngày 14 tháng 11
năm 2019 quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và ngân
hàng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[105] Khoản này
được sửa đổi theo quy định tại khoản 44 Điều 1 của Nghị định số 143/2021/NĐ-CP
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 88/2019/NĐ-CP ngày 14 tháng 11
năm 2019 quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và ngân
hàng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[106] Điều 3 và
Điều 4 của Nghị định số 143/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 88/2019/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2019 quy định về xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng
01 năm 2022 quy định như sau:
“Điều 3. Trách
nhiệm tổ chức thực hiện
Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ
quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương và các cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
Điều 4. Điều
khoản thi hành
1. Nghị định
này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
2. Điều khoản
chuyển tiếp
a) Đối với hành
vi vi phạm xảy ra và đã kết thúc trước thời điểm Nghị định này có hiệu lực mà
bị phát hiện hoặc đang xem xét ra quyết định xử phạt khi Nghị định này đã có
hiệu lực thì áp dụng quy định của Nghị định này nếu Nghị định này không quy
định trách nhiệm pháp lý hoặc quy định trách nhiệm pháp lý nhẹ hơn;
b) Đối với
quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng đã
được ban hành hoặc đã được thi hành xong trước thời điểm Nghị định này có hiệu
lực thi hành, mà cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính còn khiếu nại
thì áp dụng quy định của Nghị định số 88/2019/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2019
của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng
để giải quyết.”
[107] Điều 4 và
Điều 5 của Nghị định số 23/2023/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 89/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định điều kiện
đối với hoạt động đại lý đổi ngoại tệ, hoạt động cung ứng dịch vụ nhận và chi,
trả ngoại tệ của tổ chức kinh tế và Nghị định số 88/2019/NĐ-CP ngày 14 tháng 11
năm 2019 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
tiền tệ và ngân hàng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2023 quy định như
sau:
“Điều 4.
Hiệu lực thi hành
1. Nghị định
này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2023.
2. Kể từ ngày
Nghị định này có hiệu lực thi hành, Giấy phép thành lập bàn đổi ngoại tệ đã cấp
cho cá nhân tự động hết hiệu lực và cá nhân phải chấm dứt hoạt động đổi ngoại
tệ. Cá nhân có nhu cầu tiếp tục thực hiện hoạt động đổi tiền của nước có chung
biên giới phải thành lập tổ chức kinh tế để được Ngân hàng Nhà nước chi nhánh
tỉnh biên giới xem xét cho phép thực hiện hoạt động đại lý đổi tiền của nước có
chung biên giới theo quy định tại Nghị định này.
3. Nghị định
này bãi bỏ Điều 7 Quy chế quản lý tiền của nước có chung biên giới tại khu vực
biên giới và khu vực kinh tế cửa khẩu Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định số
140/2000/QĐ-TTg ngày 08 tháng 12 năm 2000 của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 5. Trách
nhiệm thi hành
1. Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam chịu trách nhiệm ban hành văn bản hướng dẫn về hoạt động đại
lý đổi tiền của nước có chung biên giới.
2. Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng
cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương và tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Nghị định này./.”
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét