BỘ CÔNG THƯƠNG Số: 15/VBHN-BCT |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM Hà Nội, ngày 04 tháng
7 năm 2018 |
QUY ĐỊNH CHI TIẾT LUẬT THƯƠNG MẠI VỀ HOẠT ĐỘNG MUA BÁN HÀNG
HÓA QUA SỞ GIAO DỊCH HÀNG HÓA
Nghị định
số 158/2006/NĐ-CP ngày 28 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết
Luật Thương mại về hoạt động mua bán hàng hóa qua Sở Giao dịch hàng hóa, có
hiệu lực từ ngày 22 tháng 01 năm 2007, được sửa đổi, bổ sung bởi:
Nghị định
số 51/2018/NĐ-CP ngày 09 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 158/2006/NĐ-CP ngày 28 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ
quy định chi tiết Luật Thương mại về hoạt động mua bán hàng hóa qua Sở Giao
dịch hàng hóa, có hiệu lực từ ngày 01 tháng 6 năm 2018;
Căn cứ
Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ
Luật Thương mại ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ
Luật Doanh nghiệp ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ
Luật Đầu tư ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Theo đề
nghị của Bộ trưởng Bộ Công Thương,
Chính phủ ban hành Nghị
định quy định chi tiết Luật Thương mại về hoạt động mua bán hàng hóa qua Sở
Giao dịch hàng hóa.[1]
Nghị định
này quy định chi tiết Luật Thương mại về việc thành lập
Sở Giao dịch hàng hóa và hoạt động mua bán hàng hóa qua Sở Giao dịch hàng hóa.
Nghị định này áp dụng đối với Sở Giao dịch hàng hóa và
các tổ chức, cá nhân khác liên quan đến hoạt động mua bán hàng hóa qua Sở Giao
dịch hàng hóa.
Trong Nghị định này, các thuật ngữ dưới đây được hiểu như
sau:
1. Điều lệ hoạt động của Sở Giao dịch hàng hóa (sau
đây gọi tắt là Điều lệ hoạt động) là Quy tắc điều chỉnh hoạt động giao dịch của
Sở Giao dịch hàng hóa, của các thành viên và các chủ thể khác liên quan đến
hoạt động mua bán hàng hóa qua Sở Giao dịch hàng hóa.
2. Hoạt động tự doanh là việc thành viên kinh
doanh của Sở Giao dịch hàng hóa hoạt động mua bán hàng hóa qua Sở Giao dịch
hàng hóa cho chính mình.
3.[2]
Lệnh giao dịch là yêu cầu bằng văn bản hoặc các hình thức có giá trị
tương văn bản của khách hàng nhằm thực hiện giao dịch mua bán hàng hóa qua Sở
Giao dịch hàng hóa”.
4. Lệnh ủy thác giao dịch là yêu cầu bằng văn bản
của khách hàng đối với thành viên kinh doanh thực hiện giao dịch mua
bán hàng hóa qua Sở Giao dịch hàng hóa trên cơ sở hợp đồng ủy thác giao dịch.
5. Ngày đầu tiên giao dịch hợp đồng là ngày do Sở
Giao dịch hàng hóa ấn định để kể từ ngày đó hợp đồng này được phép giao dịch.
6. Ngày cuối cùng giao dịch hợp đồng là
ngày do Sở Giao dịch hàng hóa ấn định để kể từ sau ngày đó hợp đồng này không
còn được phép giao dịch.
7. Ký quỹ bảo đảm tư cách thành viên là việc thành
viên gửi một khoản tiền hoặc giấy tờ có giá khác vào tài khoản phong tỏa theo
chỉ định của Sở Giao dịch hàng hóa để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ thành viên.
8. Ký quỹ giao dịch là việc thành viên gửi một
khoản tiền vào tài khoản phong tỏa theo chỉ định của Sở Giao dịch hàng hóa để
bảo đảm thực hiện giao dịch.
9. Phí thành viên là khoản tiền thành viên phải
nộp cho Sở Giao dịch hàng hóa theo quy định tại Điều lệ hoạt động.
10. Phí giao dịch là khoản tiền thành viên phải
trả cho Sở Giao dịch hàng hóa để được thực hiện từng giao dịch.
11. Tháng đáo hạn hợp đồng là tháng mà hợp đồng
giao dịch phải được thực hiện.
12. Tất toán hợp đồng là việc thanh toán tất cả
các nghĩa vụ liên quan đến hợp đồng mà các bên nắm giữ hợp đồng phải thực hiện.
13. Khách hàng là tổ chức, cá nhân không phải là
thành viên của Sở Giao dịch hàng hóa, thực hiện hoạt động mua bán hàng hóa qua
Sở Giao dịch hàng hóa thông qua việc ủy thác cho thành viên kinh doanh của Sở
Giao dịch hàng hóa.
14.[3]
Liên thông là việc các Sở Giao dịch hàng hóa có thỏa thuận kết nối với
nhau, theo đó hợp đồng hàng hóa của Sở Giao dịch hàng hóa này được giao dịch
tại Sở Giao dịch hàng hóa kia và ngược lại.
15.[4]
Hoạt động môi giới mua bán hàng hóa qua Sở Giao dịch hàng hóa là việc thành
viên của Sở Giao dịch hàng hóa làm trung gian thực hiện việc mua bán hợp đồng
hàng hóa cho khách hàng trên Sở Giao dịch hàng hóa.
1. Chính phủ thống nhất quản lý hoạt động mua bán hàng
hóa qua Sở Giao dịch hàng hóa.
2. Bộ Công Thương[5] chịu trách nhiệm trước Chính phủ quản lý hoạt động mua bán
hàng hóa qua Sở Giao dịch hàng hóa. Bộ Công Thương thực hiện các nhiệm vụ sau
đây:
a) Trình Chính phủ ban hành các văn bản quy phạm pháp
luật điều chỉnh hoạt động mua bán hàng hóa qua Sở Giao dịch hàng hóa;
b)[6]
Quyết định việc thành lập và hoạt động của Sở Giao dịch hàng hóa, phê chuẩn
Điều lệ hoạt động và phê chuẩn việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ hoạt động của Sở
Giao dịch hàng hóa;
c) Thực hiện các biện pháp quản lý cần thiết trong trường
hợp khẩn cấp;
d) Tổ chức thanh tra, kiểm tra các hoạt động liên quan
đến mua bán hàng hóa qua Sở Giao dịch hàng hóa;
đ)[7]
(được bãi bỏ)
e) Thực hiện các nội dung quản lý nhà nước khác theo chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Công Thương.
3.[8]
(được bãi bỏ)
4. Bộ Tài chính có trách nhiệm hướng dẫn các chế độ về
thuế, phí, lệ phí đối với hoạt động mua bán hàng hóa qua Sở Giao dịch hàng hóa;
phối hợp với Bộ Công Thương trong việc thẩm tra năng lực tài chính của các sáng
lập viên của Sở Giao dịch hàng hóa.
5. Bộ Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm phối hợp với Bộ
Công Thương trong việc thẩm tra tính khả thi của việc thành lập Sở Giao dịch
hàng hóa.
6. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện việc quản lý hoạt động mua bán hàng hóa qua Sở
Giao dịch hàng hóa trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình.
1. Thương nhân Việt Nam có
quyền tham gia hoạt động mua bán hàng hóa qua Sở Giao dịch hàng hóa ở nước
ngoài thông qua các Sở Giao dịch hàng hóa tại Việt Nam có liên
thông với Sở giao dịch hàng hóa ở nước ngoài.
2. Sở Giao dịch hàng hóa có trách nhiệm ban hành và công
bố quy chế giao dịch mua bán hàng hóa qua Sở Giao dịch hàng hóa ở nước ngoài.
3. Việc thanh toán đối với các giao dịch mua bán hàng hóa qua Sở Giao dịch hàng hóa ở nước
ngoài được thực hiện thông qua tổ chức tín dụng được phép thực hiện hoạt động
thanh toán quốc tế trên cơ sở tuân thủ các quy định về quản lý ngoại hối có
liên quan.
4. Việc xuất khẩu, nhập khẩu
hàng hóa để thực hiện các giao dịch mua bán hàng hóa qua Sở Giao dịch hàng hóa ở nước ngoài thực hiện theo quy định về hoạt động mua bán
hàng hóa quốc tế và các hoạt động đại lý mua, bán, gia công và quá cảnh hàng
hóa với nước ngoài và các quy
định pháp luật khác có liên quan.”
Điều 5a.[10] Thông báo liên thông giao
dịch qua Sở Giao dịch hàng hóa ở nước ngoài
1. Trong trường hợp Sở Giao dịch hàng hóa tại Việt Nam
liên thông với Sở Giao dịch hàng hóa ở nước ngoài, phải nộp hồ sơ thông báo với
Bộ Công Thương theo một trong ba cách: Gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện
hoặc qua mạng điện tử của Bộ Công Thương. Hồ sơ bao gồm:
a) Văn bản thông báo về việc liên thông với Sở Giao dịch
hàng hóa ở nước ngoài;
b) Biên bản hợp tác giữa Sở Giao dịch hàng hóa tại Việt
Nam với Sở Giao dịch hàng hóa ở nước ngoài hoặc thành viên kinh doanh của Sở
giao dịch hàng hóa ở nước ngoài có xác nhận của cơ quan đại diện của Việt Nam
tại nước ngoài.
2. Sở Giao dịch hàng hóa gửi 01 bộ hồ sơ thông báo về Bộ
Công Thương chậm nhất 30 ngày kể từ ngày ký Biên bản hợp tác với Sở Giao dịch
hàng hóa tại nước ngoài. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ
thông báo của Sở Giao dịch hàng hóa về liên thông với Sở Giao dịch hàng hóa ở
nước ngoài, Bộ Công Thương có văn bản phản hồi đến Sở Giao dịch hàng hóa nếu hồ
sơ thông báo chưa đầy đủ. Sau thời hạn trên, nếu Sở Giao dịch hàng hóa không
nhận được văn bản phản hồi từ Bộ Công Thương có nghĩa là hồ sơ thông báo của Sở
Giao dịch hàng hóa đã đầy đủ, hợp lệ.
Điều 6[11]. Địa vị pháp lý của Sở Giao
dịch hàng hóa
Sở Giao dịch hàng hóa là doanh nghiệp được thành lập và
hoạt động theo quy định của Luật doanh nghiệp và quy định của Nghị định này.
Điều 7. Thẩm quyền cho phép thành lập
Sở Giao dịch hàng hóa
Bộ trưởng Bộ Công Thương quyết định cấp, cấp lại, sửa
đổi, bổ sung Giấy phép thành lập Sở Giao dịch hàng hóa; phê chuẩn Điều lệ hoạt
động của Sở Giao dịch hàng hóa.
Điều 8[12]. Điều kiện thành lập Sở
Giao dịch hàng hóa
Sở Giao dịch hàng hóa được thành lập nếu đáp ứng đủ các
điều kiện sau đây:
1. Vốn điều lệ từ một trăm năm mươi (150) tỷ đồng trở
lên.
2. Có hệ thống công nghệ thông tin đáp ứng các yêu cầu về
giải pháp công nghệ và kỹ thuật trong hoạt động mua bán hàng hóa qua Sở Giao
dịch hàng hóa, cụ thể:
- Hệ thống máy chủ hoạt động ổn định và có tối thiểu một
máy chủ dự phòng luôn ở trạng thái sẵn sàng trong trường hợp hệ thống chính xảy
ra sự cố;
- Hệ thống máy chủ đảm bảo
sao lưu dữ liệu của các ứng dụng nghiệp vụ, dữ liệu giao dịch, đảm bảo khôi
phục thông tin dữ liệu trong trường hợp phát sinh sự cố;
- Phần mềm ứng dụng phải thực hiện các yêu cầu về quyền
sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật;
- Hệ thống phần mềm phải có chức năng nhật ký thao tác để
lưu vết mọi giao dịch hàng hóa, thanh toán, giao nhận trong quy trình nghiệp vụ
tối thiểu trong thời gian năm (05) năm;
- Hệ thống công nghệ thông tin đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật
về an toàn thông tin mạng, nếu có.
3. Điều lệ hoạt động không trái với các quy định của Nghị
định này.
Điều 9[13]. Hồ sơ đề nghị thành lập Sở
Giao dịch hàng hóa
Hồ sơ đề nghị thành lập Sở Giao dịch hàng hóa bao gồm:
1. Văn bản đề nghị thành lập Sở Giao dịch hàng hóa theo
mẫu 01 quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.
2. Bản sao giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
3. Giải trình kinh tế kỹ thuật với các nội dung về mục
tiêu, trụ sở hoạt động, cơ sở vật chất, hệ thống công nghệ thông tin kèm các
tài liệu chứng minh.
4. Dự thảo Điều lệ hoạt động của Sở Giao dịch hàng hóa
với các nội dung theo quy định tại Điều 14 Nghị định này kèm Biên bản thông qua
Dự thảo Điều lệ. Dự thảo Điều lệ hoạt động do người đại diện theo pháp luật của
Sở Giao dịch hàng hóa ký.
Điều 10[14]. Thẩm tra và cấp Giấy phép
thành lập Sở Giao dịch hàng hóa
1. Bộ Công Thương là cơ quan tiếp nhận hồ sơ và chịu
trách nhiệm thẩm tra các điều kiện và hồ sơ đề nghị thành lập Sở Giao dịch hàng
hóa theo quy định tại Nghị định này.
2. Trình tự cấp Giấy phép thành lập Sở Giao dịch hàng hóa
a) Thương nhân gửi 01 bộ hồ sơ về Bộ Công Thương theo một
trong ba cách: gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện hoặc qua mạng điện tử của
Bộ Công Thương;
b) Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, trong vòng 07 ngày làm
việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ của thương nhân, Bộ Công Thương có văn bản yêu
cầu thương nhân sửa đổi, bổ sung;
c) Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp
lệ, Bộ Công Thương có trách nhiệm thẩm tra và cấp Giấy phép thành lập Sở Giao
dịch hàng hóa theo mẫu tại Phụ lục III kèm theo Nghị định này trong trường hợp
thương nhân đáp ứng đủ điều kiện theo quy định tại Nghị định này. Trường hợp từ
chối cấp Giấy phép, Bộ Công Thương phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do từ
chối.
Điều 11[15]. Nội dung Giấy phép thành
lập Sở Giao dịch hàng hóa
Giấy phép thành lập Sở Giao dịch hàng hóa đồng thời là
Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh bao gồm các nội dung sau:
1. Tên, địa chỉ trụ sở chính.
2. Họ tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số thẻ căn
cước, hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của người đại diện theo
pháp luật của Sở Giao dịch hàng hóa.
3. Số đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp thành lập Sở
Giao dịch hàng hóa.
4. Vốn điều lệ của Sở Giao dịch hàng hóa.
5. Hàng hóa giao dịch.
Điều 12.[16] Sửa đổi, bổ sung Giấy
phép thành lập Sở Giao dịch hàng hóa
1. Trường hợp có thay đổi các nội dung của Giấy phép
thành lập được quy định tại Điều 11 Nghị định này, Sở Giao dịch hàng hóa phải
lập hồ sơ gửi về Bộ Công Thương đề nghị sửa đổi, bổ sung Giấy phép thành lập
theo một trong ba cách: gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện hoặc qua mạng
điện tử của Bộ Công Thương.
2. Hồ sơ đề nghị sửa đổi, bổ sung Giấy phép thành lập Sở
Giao dịch hàng hóa được lập thành 01 bộ bao gồm:
a) Văn bản đề nghị sửa đổi, bổ sung Giấy phép thành lập
Sở Giao dịch hàng hóa theo mẫu số 02 tại Phụ lục I kèm theo Nghị định này;
b) Bản sao Giấy phép thành lập Sở Giao dịch hàng hóa;
c) Các tài liệu chứng minh yêu cầu sửa đổi, bổ sung.
3. Trong thời hạn 10 ngày, kể
từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ nêu tại khoản 2 Điều này, Bộ Công Thương phải
quyết định việc sửa đổi, bổ sung Giấy phép thành lập Sở Giao dịch hàng hóa.
Trong trường hợp không sửa đổi, bổ sung Giấy phép thành lập Sở Giao dịch hàng
hóa, Bộ Công Thương phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Điều 13. Cấp lại Giấy phép thành lập
Sở Giao dịch hàng hóa
1.[17]
Trường hợp Giấy phép thành lập Sở Giao dịch hàng hóa bị mất, bị rách hoặc bị
tiêu hủy dưới hình thức khác, Sở Giao dịch hàng hóa phải lập hồ sơ gửi về Bộ
Công Thương đề nghị cấp lại Giấy phép thành lập theo một trong ba cách: gửi
trực tiếp hoặc qua đường bưu điện hoặc qua mạng điện tử của Bộ Công Thương.
2.[18]
Hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy phép thành lập Sở Giao dịch hàng hóa được lập thành
một (01) bộ bao gồm văn bản đề nghị cấp lại Giấy phép thành lập Sở Giao dịch
hàng hóa theo mẫu số 03 tại Phụ lục I kèm theo Nghị định này.
3. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp
lệ nêu tại khoản 2 Điều này, Bộ Công Thương phải quyết định việc cấp lại Giấy
phép thành lập Sở Giao dịch hàng hóa. Trong trường hợp không cấp lại Giấy phép
thành lập Sở Giao dịch hàng hóa, Bộ Công Thương phải thông báo bằng văn bản và
nêu rõ lý do.
Điều 14. Điều lệ hoạt động của Sở Giao
dịch hàng hóa
1. Điều lệ hoạt động của Sở Giao dịch hàng hóa phải có
các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Điều kiện và thủ tục chấp thuận tư cách thành viên;
quyền và nghĩa vụ thành viên;
b) Các trường hợp chấm dứt tư cách thành viên và trách
nhiệm khi chấm dứt tư cách thành viên;
c) Loại hàng hóa giao dịch; tiêu chuẩn và đơn vị đo lường
của loại hàng hóa đó;
d) Mẫu hợp đồng giao dịch và lệnh giao dịch;
đ) Thời hạn giao dịch hợp đồng và quy trình thực hiện
giao dịch;
e)[19]
Ký quỹ giao dịch và phí giao dịch;
g) Các phương thức, thủ tục thực hiện hợp đồng;
h) Nội dung công bố thông tin của Sở Giao dịch hàng hóa
và các báo cáo hoạt động, báo cáo tài chính của các thành viên;
i) Các biện pháp quản lý rủi ro;
k) Giải quyết tranh chấp;
l) Sửa đổi, bổ sung Điều lệ hoạt động;
m) Các nội dung có liên quan khác.
2. Điều lệ hoạt động của Sở Giao dịch hàng hóa không được
trái với các quy định của Nghị định này và pháp luật hiện hành.
Điều 14a.[20] Phê chuẩn Điều lệ hoạt
động sửa đổi, bổ sung của Sở Giao dịch hàng hóa
1. Trường hợp có thay đổi các nội dung của Điều lệ hoạt
động của Sở Giao dịch hàng hóa được quy định tại Điều 14 Nghị định này, Sở Giao
dịch hàng hóa phải lập hồ sơ gửi về Bộ Công Thương đề nghị phê chuẩn Điều lệ
hoạt động của Sở Giao dịch hàng hóa theo một trong ba cách: gửi trực tiếp hoặc
qua đường bưu điện hoặc qua mạng điện tử của Bộ Công Thương.
2. Hồ sơ đề nghị phê chuẩn việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ
hoạt động của Sở Giao dịch hàng hóa được lập thành 01 bộ bao gồm:
a) Tờ trình đề nghị phê chuẩn Điều lệ hoạt động sửa đổi,
bổ sung của Sở Giao dịch hàng hóa;
b) Điều lệ hoạt động sửa đổi, bổ sung của Sở Giao dịch
hàng hóa;
c) Biên bản thông qua qua Điều lệ hoạt động sửa đổi, bổ
sung của Sở Giao dịch hàng hóa.
3. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đề
nghị hợp lệ của Sở Giao dịch hàng hóa nêu tại khoản 2 Điều này, Bộ Công Thương
phải quyết định phê chuẩn việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ hoạt động của Sở Giao
dịch hàng hóa. Trong trường hợp không phê chuẩn Điều lệ sửa đổi, bổ sung của Sở
Giao dịch hàng hóa, Bộ Công Thương phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Điều 15. Quyền hạn của Sở Giao dịch
hàng hóa
1. Lựa chọn loại hàng hóa trong danh mục hàng hóa được
quy định tại Điều 32 Nghị định này để tổ chức giao dịch mua bán hàng hóa qua Sở
Giao dịch hàng hóa.
2. Tổ chức, điều hành và quản lý hoạt động giao dịch mua
bán hàng hóa qua Sở Giao dịch hàng hóa.
3. Chấp thuận, hủy bỏ tư cách thành viên theo quy định
của Điều lệ hoạt động của Sở Giao dịch hàng hóa.
4. Yêu cầu các thành viên kinh doanh ký quỹ đảm bảo tư
cách thành viên, ký quỹ giao dịch theo quy định của Điều lệ hoạt động của Sở
Giao dịch hàng hóa.
5. Thu phí thành viên, phí giao dịch, phí cung cấp dịch
vụ thông tin và các loại phí dịch vụ khác theo Điều lệ hoạt động của Sở Giao
dịch hàng hóa và theo quy định của pháp luật.
6.[21]
(được bãi bỏ)
7. Kiểm tra, giám sát hoạt động giao dịch và công bố
thông tin của các thành viên.
8. Yêu cầu các thành viên thực hiện các biện pháp quản lý
rủi ro được quy định trong Điều lệ hoạt động của Sở Giao dịch hàng hóa.
9. Chỉ định thành viên kinh doanh khác thực hiện các hợp
đồng đang được nắm giữ bởi một thành viên kinh doanh bị chấm dứt tư cách thành
viên theo quy định tại Điều 24 Nghị định này.
10. Làm trung gian hòa giải theo yêu cầu khi phát sinh
tranh chấp liên quan đến hoạt động mua bán hàng hóa qua Sở Giao dịch hàng hóa.
11. Thực hiện các quyền khác theo quy định của Nghị định
này, Điều lệ hoạt động và theo quy định của pháp luật.
12.[22]
Sở Giao dịch hàng hóa tại Việt Nam có quyền liên thông với Sở Giao dịch hàng
hóa ở nước ngoài theo quy định tại Nghị định này.
Điều 16. Trách nhiệm của Sở Giao dịch
hàng hóa
1. Tổ chức hoạt động mua bán hàng hóa đúng với quy định
của Nghị định này và Điều lệ hoạt động của Sở Giao dịch hàng hóa.
2. Tổ chức các giao dịch mua bán hàng hóa qua Sở Giao
dịch hàng hóa một cách công bằng, trật tự và hiệu quả.
3. Công bố Điều lệ hoạt động, Giấy phép thành lập Sở Giao
dịch hàng hóa đã được Bộ trưởng Bộ Công Thương phê chuẩn, cấp, sửa đổi, bổ
sung; công bố danh sách và các thông tin về thành viên của Sở Giao dịch hàng
hóa; công bố thông tin về các giao dịch và lệnh giao dịch mua bán hàng
hóa qua Sở Giao dịch hàng hóa và các thông tin khác theo Điều lệ hoạt động của
Sở Giao dịch hàng hóa.
4. Thực hiện việc báo cáo định kỳ hoặc đột xuất theo yêu
cầu của Công Thương về các thông tin liên quan đến hoạt động mua bán hàng hóa
qua Sở Giao dịch hàng hóa và danh sách thành viên tại thời điểm báo cáo.
5. Cung cấp thông tin và phối hợp với các cơ quan có thẩm
quyền trong công tác thanh tra, kiểm tra và phòng chống các hành vi vi phạm
pháp luật liên quan đến giao dịch mua bán hàng hóa qua Sở Giao dịch hàng hóa.
6. Thực hiện chế độ thống kê, kế toán, kiểm toán theo quy
định của pháp luật.
7. Chịu trách nhiệm cuối cùng về mọi hoạt động mua bán
hàng hóa qua Sở Giao dịch hàng hóa.
8. Thiết lập hệ thống kiểm soát nội bộ, quản trị rủi ro
và giám sát, ngăn ngừa những xung đột lợi ích trong nội bộ.
9. Chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho các thành
viên của Sở Giao dịch hàng hóa trong trường hợp Sở Giao dịch hàng hóa gây thiệt
hại cho các thành viên, trừ trường hợp bất khả kháng theo quy định của pháp
luật.
10. Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của Nghị
định này, Luật Doanh nghiệp, Điều lệ hoạt động của Sở Giao dịch hàng hóa và
theo các quy định khác của pháp luật.
11.[23]
Ban hành các quy chế niêm yết, công bố thông tin và giao dịch mua bán hàng hóa
qua Sở Giao dịch hàng hóa.
12.[24]
Ban hành và công bố quy chế hoạt động và quản lý rủi ro của Trung tâm thanh
toán bù trừ.
1. Nhà đầu tư nước ngoài có quyền tham gia giao dịch mua
bán hàng hóa qua Sở Giao dịch hàng hóa tại Việt Nam.
2. Nhà đầu tư nước ngoài có quyền góp vốn thành lập Sở
Giao dịch hàng hóa tại Việt Nam; mua cổ phần, phần vốn góp của Sở Giao dịch
hàng hóa tại Việt Nam theo quy định sau:
a) Nhà đầu tư nước ngoài được phép góp vốn thành lập Sở
Giao dịch hàng hóa tại Việt Nam; mua cổ phần, phần vốn góp của Sở Giao dịch
hàng hóa tại Việt Nam với tỷ lệ không quá 49% vốn điều lệ;
b) Nhà đầu tư nước ngoài được phép tham gia hoạt động mua
bán hàng hóa qua Sở Giao dịch hàng hóa với tư cách khách hàng; hoặc tham gia
làm thành viên của Sở Giao dịch hàng hóa (thành viên môi giới, thành viên kinh
doanh) với tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ không hạn chế;
c) Thủ tục góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của nhà đầu
tư nước ngoài thực hiện theo quy định của Luật doanh nghiệp, Luật Đầu tư và các
quy định pháp luật khác có liên quan.
Điều 16b.[26] Chế độ báo cáo của Sở
Giao dịch hàng hóa
1. Báo cáo định kỳ
a) Nội dung báo cáo định kỳ theo mẫu quy định tại Phụ
lục II ban hành kèm theo Nghị định này, bao gồm:
- Mẫu số 01: Báo cáo hoạt động của Sở Giao dịch hàng
hóa;
- Mẫu số 02: Báo cáo danh sách thành viên của Sở Giao
dịch hàng hóa.
b) Thời hạn nộp báo cáo định kỳ tới Bộ Công Thương:
- Trước ngày 15 tháng 4 đối với báo cáo quý 1 và trước
ngày 15 tháng 10 đối với báo cáo quý 3 hàng năm;
- Trước ngày 20 tháng 7 đối với báo cáo sáu tháng đầu
năm;
- Trước ngày 31 tháng 01 của năm tiếp theo đối với báo
cáo cả năm trước.
2. Báo cáo đột xuất
a) Khi có diễn biến bất thường trong giao dịch, Sở Giao
dịch hàng hóa phải gửi báo cáo đến Bộ Công Thương bằng biện pháp nhanh nhất có
thể.
b) Báo cáo đột xuất khác theo yêu cầu cụ thể về nội dung
và thời gian của Bộ Công Thương hoặc cơ quan có thẩm quyền khác.
3. Hình thức và địa chỉ gửi báo cáo (cả định kỳ và đột
xuất)
a) Sở Giao dịch hàng hóa phải gửi báo cáo đến Bộ Công
Thương dưới dạng văn bản và dưới dạng tệp dữ liệu điện tử;
b) Địa chỉ gửi báo cáo bằng văn bản: Bộ Công Thương: số
54 phố Hai Bà Trưng, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội;
c)
Địa chỉ gửi báo cáo bằng tệp dữ liệu điện tử: sogiaodich@moit.gov.vn
THÀNH VIÊN CỦA SỞ GIAO DỊCH HÀNG HÓA
Điều 17.[27] Thành viên của Sở Giao
dịch hàng hóa
1. Thành viên của Sở Giao dịch hàng hóa bao gồm:
a) Thành viên kinh doanh;
b) Thành viên môi giới.
2. Thành viên kinh doanh của Sở Giao dịch hàng hóa được
thực hiện hoạt động tự doanh và hoạt động môi giới mua bán hàng hóa qua Sở Giao
dịch hàng hóa.
3. Thành viên môi giới chỉ được thực hiện hoạt động môi
giới hàng hóa qua Sở Giao dịch hàng hóa.
Điều 18. Chấp thuận tư cách thành viên
Sở Giao dịch hàng hóa
1. Thương nhân có nguyện vọng trở thành thành viên của Sở
Giao dịch hàng hóa có quyền đề nghị Sở Giao dịch hàng hóa chấp thuận tư cách
thành viên.
2. Căn cứ các điều kiện quy định tại các Điều 19, Điều 20
Nghị định này và theo quy định của Điều lệ hoạt động, Sở Giao dịch hàng hóa xem
xét việc chấp thuận tư cách thành viên cho thương nhân.
3. Trong trường hợp từ chối chấp thuận tư cách thành
viên, Sở Giao dịch hàng hóa phải trả lời thương nhân bằng văn bản và nêu rõ lý
do của việc từ chối chấp thuận.
4. Trong trường hợp Sở Giao dịch hàng hóa chấp thuận tư
cách thành viên cho thương nhân không đủ điều kiện theo quy định tại Điều 19
hoặc Điều 21 Nghị định này, Bộ Công Thương có quyền đình chỉ tư cách thành viên
của các thương nhân đó. Sở Giao dịch hàng hóa phải chịu trách nhiệm về các hậu
quả phát sinh từ việc đình chỉ này.
Thành viên môi giới phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau
đây:
1. Là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của Luật
Doanh nghiệp.
2.[28]
Vốn điều lệ từ năm tỷ đồng trở lên.
3.[29]
(được bãi bỏ)
4. Các điều kiện khác theo quy định của Điều lệ hoạt động
của Sở Giao dịch hàng hóa.
Điều 20. Quyền và nghĩa vụ của thành
viên môi giới
Quyền và nghĩa vụ của thành viên môi giới thực hiện theo
Luật Thương mại và Điều lệ hoạt động của Sở Giao dịch hàng hóa.
Điều 21. Thành viên kinh doanh
Thành viên kinh doanh phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện
sau đây:
1. Là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của Luật
Doanh nghiệp.
2.[30]
Vốn điều lệ từ bảy mươi lăm tỷ đồng trở lên.
3.[31]
(được bãi bỏ)
4. Các điều kiện khác theo quy định của Điều lệ hoạt động
của Sở Giao dịch hàng hóa.
Điều 22. Quyền của thành viên kinh
doanh
1. Thành viên kinh doanh có quyền thực hiện các hoạt động
tự doanh hoặc nhận ủy thác mua bán hàng hóa qua Sở Giao dịch hàng hóa cho khách
hàng.
2. Yêu cầu khách hàng ký quỹ để đảm bảo thực hiện giao
dịch trong trường hợp nhận ủy thác thực hiện việc mua bán hàng hóa qua Sở Giao
dịch hàng hóa cho khách hàng.
3. Các quyền khác theo quy định của Nghị định này và Điều
lệ hoạt động của Sở Giao dịch hàng hóa.
Điều 23. Nghĩa vụ của thành viên kinh
doanh
1. Thực hiện nghiêm chỉnh và đầy đủ các nghĩa vụ phát
sinh từ các giao dịch qua Sở Giao dịch hàng hóa.
2. Ký quỹ bảo đảm tư cách thành viên, ký quỹ giao dịch
trước khi thực hiện các giao dịch qua Sở Giao dịch hàng hóa.
3. Nộp phí thành viên, phí giao dịch và các loại phí khác
theo quy định của Điều lệ hoạt động của Sở Giao dịch hàng hóa.
4. Thiết lập hệ thống kiểm soát nội bộ, quản trị rủi ro
và giám sát, ngăn ngừa những xung đột lợi ích trong nội bộ và trong giao dịch.
5. Trong trường hợp nhận ủy thác, phải ký kết hợp đồng ủy
thác bằng văn bản với khách hàng và chỉ được thực hiện giao dịch cho khách hàng
khi nhận được lệnh ủy thác giao dịch từ khách hàng.
6. Cung cấp đầy đủ, trung thực và kịp thời thông tin cho
khách hàng.
7. Lưu giữ đầy đủ các chứng từ và tài khoản phản ánh chi
tiết, chính xác các giao dịch cho khách hàng và cho chính mình.
8. Ưu tiên thực hiện lệnh ủy thác giao dịch của khách
hàng trước lệnh giao dịch của chính mình.
9. Giao dịch trung thực và công bằng, vì lợi ích của
khách hàng.
10. Đảm bảo hạch toán riêng hoạt động mua bán hàng hóa
qua Sở Giao dịch hàng hóa của từng khách hàng và của chính mình.
11. Thực hiện chỉ định của Sở Giao dịch hàng hóa theo quy
định tại khoản 2 Điều 25 Nghị định này.
12. Các nghĩa vụ khác theo quy định của Nghị định này và
Điều lệ hoạt động của Sở Giao dịch hàng hóa.
Điều 24. Chấm dứt tư cách thành viên
Thương nhân chấm dứt tư cách thành viên trong các trường
hợp sau đây:
1. Không còn đáp ứng đủ các điều kiện trở thành thành
viên.
2. Giải thể, phá sản hoặc chấm dứt hoạt động theo
quy định của pháp luật.
3. Tự đề nghị chấm dứt tư cách thành viên và được Sở Giao
dịch hàng hóa chấp thuận theo quy định của Điều lệ hoạt động của Sở Giao dịch
hàng hóa.
4. Có hành vi vi phạm là điều kiện chấm dứt tư cách thành
viên theo quy định của Điều lệ hoạt động của Sở Giao dịch hàng hóa hoặc quy
định của pháp luật.
Điều 25. Thực hiện nghĩa vụ khi chấm
dứt tư cách thành viên
1. Thương nhân khi chấm dứt tư cách thành viên phải thông
báo cho khách hàng về lý do chấm dứt tư cách thành viên và việc thực hiện nghĩa
vụ hợp đồng theo ủy thác của khách hàng.
2. Trong trường hợp chấm dứt tư cách thành viên theo quy
định tại Nghị định này, Sở Giao dịch hàng hóa có quyền yêu cầu thành viên đó
phải ủy nhiệm cho thành viên khác thực hiện nghĩa vụ hợp đồng. Trường hợp thành
viên bị chấm dứt không ủy nhiệm được thì Sở Giao dịch hàng hóa có quyền chỉ
định thành viên khác thực hiện.
3. Thương nhân chấm dứt tư cách thành viên có nghĩa vụ
chuyển giao các thông tin cần thiết về khách hàng cho thành viên nhận ủy nhiệm
hoặc được chỉ định.
4. Sau khi việc ủy nhiệm hoặc chỉ định thành viên thực
hiện nghĩa vụ hợp đồng theo quy định tại khoản 2 Điều này được thực hiện, tiền
ký quỹ của khách hàng cho thành viên bị chấm dứt tư cách thành viên phải được
chuyển thành tiền ký quỹ của khách hàng cho thành viên kinh doanh nhận ủy nhiệm
hoặc được chỉ định.
5. Thương nhân chấm dứt tư cách thành viên phải trả phí
thực hiện nghĩa vụ hợp đồng cho thương nhân mình ủy nhiệm hoặc được Sở Giao
dịch hàng hóa chỉ định theo quy định tại Điều lệ hoạt động của Sở Giao dịch
hàng hóa.
6.
Thương nhân khi chấm dứt tư cách thành viên phải thực hiện các nghĩa vụ đã phát
sinh với khách hàng và các chủ thể khác liên quan đến hoạt động giao dịch của
mình tại Sở Giao dịch hàng hóa, trường hợp gây thiệt hại cho khách hàng thì
phải bồi thường thiệt hại cho khách hàng theo quy định của pháp luật.
TRUNG TÂM THANH TOÁN BÙ TRỪ VÀ TRUNG TÂM GIAO NHẬN HÀNG
HÓA
Điều 26[32]. Trung tâm thanh toán bù
trừ
1. Trung tâm thanh toán bù trừ mua bán hàng hóa qua Sở
Giao dịch hàng hóa (dưới đây gọi tắt là Trung tâm thanh toán bù trừ) là tổ chức
trực thuộc Sở Giao dịch hàng hóa thực hiện chức năng cung ứng dịch vụ bù trừ
các giao dịch mua bán hàng hóa qua Sở Giao dịch hàng hóa, cụ thể như sau:
a) Cấp số hiệu tài khoản giao dịch hàng hóa cho các thành
viên của Sở Giao dịch hàng hóa; Quản lý và sử dụng tiền ký quỹ đảm bảo tư cách
thành viên của Sở Giao dịch hàng hóa;
b) Tính toán, cập nhật trong hệ thống giao dịch và công
bố các mức ký quỹ của các thành viên theo quy chế hoạt động của Sở Giao dịch
hàng hóa;
c) Tính toán bù trừ vị thế của các thành viên sau khi kết
thúc phiên giao dịch;
d) Cập nhật giới hạn vị thế mở của các thành viên trong
hệ thống giao dịch căn cứ trên số dư tài khoản của các thành viên;
e) Kiểm tra, xử lý đối với yêu cầu rút tiền ký quỹ
của thành viên kinh doanh, thành viên môi giới;
g) Áp phí và thu phí giao dịch của các thành viên;
h) Gửi lệnh thanh toán tới ngân hàng cung cấp dịch vụ
thanh toán do Sở Giao dịch hàng hóa chỉ định để thực hiện việc chuyển tiền,
hạch toán ghi nợ/có cho các thành viên của Sở Giao dịch hàng hóa.
2. Trung tâm thanh toán bù trừ phải hoạt động độc lập với
các thành viên của Sở Giao dịch hàng hóa.
Điều 27. Quyền của Trung tâm Thanh
toán bù trừ
1. Yêu cầu các bên liên quan đến hoạt động mua bán hàng
hóa qua Sở Giao dịch hàng hóa thực hiện các nghĩa vụ bảo đảm thanh toán.
2. Thu phí dịch vụ thanh toán.
3. Trong trường hợp thành viên mất khả năng thanh toán
theo yêu cầu của Trung tâm thanh toán bù trừ để thực hiện các nghĩa vụ liên
quan đến hoạt động mua bán hàng hóa qua Sở Giao dịch hàng hóa, Trung tâm thanh
toán bù trừ có quyền giữ lại tất cả các khoản tiền ký quỹ, các chứng từ giao
nhận hàng hóa và các tài sản khác, không phân biệt là tài sản của thành viên đó
hay của khách hàng của họ.
4[33].
Các quyền khác theo quy chế hoạt động của Sở Giao dịch hàng hóa.
Điều 28. Nghĩa vụ của Trung tâm Thanh
toán bù trừ
1. Lưu giữ tiền ký quỹ của các thành viên và các tài liệu
liên quan đến các giao dịch.
2. Bảo đảm thanh toán chính xác các giao dịch.
3. Thông báo chính xác, kịp thời các thông tin liên quan
đến tài khoản của các thành viên.
4. Thực hiện các nghĩa vụ liên quan đến bảo mật thông
tin.
5.[34]
Các nghĩa vụ khác theo quy chế hoạt động của Sở Giao dịch hàng hóa.
Điều 29. Trung tâm giao nhận hàng hóa
1. Trung tâm giao nhận hàng hóa là tổ chức thực hiện chức
năng lưu giữ, bảo quản và giao nhận hàng hóa cho các hoạt động mua bán hàng hóa
qua Sở Giao dịch hàng hóa.
2. Sở Giao dịch hàng hóa có thể thành lập Trung tâm giao
nhận hàng hóa trực thuộc hoặc ủy quyền cho tổ chức khác thực hiện chức năng của
Trung tâm giao nhận hàng hóa.
Điều 30. Quyền của Trung tâm giao nhận
hàng hoá
1. Từ chối tiếp nhận hàng hóa không đảm bảo yêu cầu theo
quy định của Sở Giao dịch hàng hóa.
2. Từ chối nhận hàng, giao hàng khi chưa có đầy đủ chứng
từ hợp lệ.
3. Thu phí lưu giữ, bảo quản hàng hóa theo quy định của
Sở Giao dịch hàng hóa.
4. Các quyền khác theo quy định của Sở Giao dịch hàng hóa
và các quy định tại Nghị định này.
Điều 31. Nghĩa vụ của Trung tâm giao
nhận hàng hóa
1. Không được tiếp nhận hàng hóa không đảm bảo yêu cầu
theo quy định của Sở Giao dịch hàng hóa.
2. Bảo quản hàng hóa đúng tiêu chuẩn, chất lượng và số
lượng trong thời hạn do Sở Giao dịch hàng hóa yêu cầu.
3. Giao hàng theo lệnh giao hàng của Sở Giao dịch hàng
hóa trong trường hợp nhận được đầy đủ chứng từ hợp lệ.
4. Báo cáo việc lưu giữ, bảo quản và giao nhận hàng hóa
theo quy định của Sở Giao dịch hàng hóa.
5.
Các nghĩa vụ khác theo quy định của Sở Giao dịch hàng hóa và các quy định tại
Nghị định này.
Chương V
HOẠT ĐỘNG MUA BÁN HÀNG HÓA QUA SỞ GIAO DỊCH HÀNG HÓA
Điều 32.[35] Hàng hóa mua bán qua Sở
Giao dịch hàng hóa
1. Đối với các mặt hàng thuộc danh mục hàng hóa kinh
doanh có điều kiện, hạn chế kinh doanh, Sở Giao dịch hàng hóa phải đăng ký với
cơ quan có thẩm quyền chấp thuận để niêm yết giao dịch trên Sở Giao dịch hàng
hóa.
2. Đối với những mặt hàng không thuộc danh mục hàng hóa
bị cấm kinh doanh, hạn chế kinh doanh, kinh doanh có điều kiện, Sở Giao dịch
hàng hóa có trách nhiệm gửi 01 bộ hồ sơ thông báo với Bộ Công Thương trước khi
chính thức niêm yết giao dịch trên Sở Giao dịch hàng hóa 30 ngày. Hồ sơ được
gửi về Bộ Công Thương theo một trong ba cách: Gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu
điện hoặc qua mạng điện tử của Bộ Công Thương.
Hồ sơ thông báo bao gồm:
a) Văn bản thông báo về việc niêm yết danh mục hàng hóa
mới trên Sở Giao dịch hàng hóa;
b) Tài liệu đặc tả hợp đồng của từng loại hàng hóa dự
kiến niêm yết trên Sở Giao dịch hàng hóa.
Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ thông
báo của Sở Giao dịch hàng hóa về việc niêm yết hàng hóa giao dịch trên Sở Giao
dịch hàng hóa, Bộ Công Thương có văn bản phản hồi đến Sở Giao dịch hàng hóa nếu
hồ sơ thông báo chưa đầy đủ. Sau thời hạn trên, nếu Sở Giao dịch hàng hóa không
nhận được văn bản phản hồi từ Bộ Công Thương có nghĩa là hồ sơ thông báo của Sở
Giao dịch hàng hóa đã đầy đủ, hợp lệ.
1. Sở Giao dịch hàng hóa phải công bố thời gian giao dịch
cụ thể, bao gồm ngày giao dịch, phiên giao dịch, thời gian khớp lệnh giao dịch
và giờ mở cửa, đóng cửa của ngày giao dịch.
2. Sở Giao dịch hàng hóa có thể tạm thời thay đổi thời
gian giao dịch trong các trường hợp sau đây:
a) Hệ thống giao dịch có sự cố dẫn đến việc không thể
thực hiện các lệnh giao dịch như thường lệ;
b) Quá nửa số thành viên có sự cố về hệ thống chuyển lệnh
giao dịch;
c) Các trường hợp bất khả kháng theo quy định của pháp
luật.
3. Khi xảy ra các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều
này, Sở Giao dịch hàng hóa phải tạm ngừng giao dịch cho đến khi khắc phục được
các trường hợp này. Trường hợp không khắc phục được trong phiên giao dịch thì
phiên giao dịch được coi là kết thúc vào lần khớp lệnh ngay trước đó.
4. Sở Giao dịch hàng hóa phải công bố kịp thời các trường
hợp được quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
1.[36]
(được bãi bỏ)
2.[37]
(được bãi bỏ)
3.[38]
(được bãi bỏ)
4. Trong trường hợp cần thiết, để đảm bảo an ninh kinh tế
và bình ổn thị trường, Bộ trưởng Bộ Công Thương có quyền thay đổi tổng hạn mức
giao dịch đối với từng loại hàng hóa.
1. Thành viên kinh doanh yêu cầu giao dịch qua Sở Giao
dịch hàng hóa bằng lệnh giao dịch.
2. Nội dung lệnh giao dịch cho từng loại giao dịch và
từng loại hàng hóa do Sở Giao dịch hàng hóa quy định.
3. Thành viên được phép sửa đổi hoặc hủy bỏ lệnh giao
dịch của mình trong trường hợp chưa khớp lệnh và các trường hợp khác theo quy
định của Điều lệ hoạt động của Sở Giao dịch hàng hóa.
Điều 36. Phương thức giao dịch
Sở Giao dịch hàng hóa tổ chức giao dịch theo phương thức
khớp lệnh tập trung, trên cơ sở khớp các lệnh mua và lệnh bán theo nguyên tắc
xác định giá sau đây:
1. Là mức giá thực hiện đạt được khối lượng giao dịch lớn
nhất.
2. Nếu có nhiều mức giá thỏa mãn khoản 1 Điều này thì lấy
mức giá trùng hoặc gần với giá thực hiện của lần khớp lệnh gần nhất.
3. Nếu vẫn có nhiều mức giá thỏa mãn khoản 2 Điều này thì
lấy mức giá cao nhất.
Điều 37. Nguyên tắc khớp lệnh giao
dịch
Nguyên tắc khớp lệnh được thực hiện như sau:
1. Lệnh mua có mức giá cao hơn được ưu tiên thực hiện
trước.
2. Lệnh bán có mức giá thấp hơn được ưu tiên thực hiện
trước.
3. Trường hợp các lệnh cùng loại có cùng mức giá thì lệnh
giao dịch nhập trước vào hệ thống giao dịch được ưu tiên thực hiện trước.
Điều 38. Công bố thông tin giao dịch
của Sở Giao dịch hàng hóa
Sở Giao dịch hàng hóa phải công bố các thông tin sau đây:
1. Chỉ số giá giao dịch trên tổng lượng hàng hóa giao
dịch trong từng ngày, bao gồm giá mở cửa, giá đóng cửa, mức giá cao nhất, mức
giá thấp nhất và các mức giá được khớp đối với từng loại hàng hóa được giao
dịch qua Sở Giao dịch hàng hóa.
2. Kết quả giao dịch theo phương thức khớp lệnh, nội dung
khớp lệnh bao gồm loại hàng hóa, số lượng hàng hóa khớp lệnh bán với lệnh mua
và các nội dung khác theo quy định của Điều lệ hoạt động.
3. Các thông tin khác được quy định trong Điều lệ hoạt
động của Sở Giao dịch hàng hóa.
1. Sở Giao dịch hàng hóa quy định cụ thể mức ký quỹ ban
đầu khi đặt lệnh giao dịch nhưng không được thấp hơn 5% trị giá của từng lệnh
giao dịch.
2. Khi đặt lệnh giao dịch qua Sở Giao dịch hàng hóa,
thành viên kinh doanh phải đảm bảo số dư tài khoản của mình mở tại Trung tâm
thanh toán bù trừ đáp ứng các điều kiện về mức ký quỹ giao dịch khi đặt lệnh.
3. Trong một thời hạn nhất định theo quy định của Điều lệ
hoạt động của Sở Giao dịch hàng hóa, thành viên kinh doanh phải bổ sung tiền ký
quỹ khi có biến động giá. Trường hợp không bổ sung tiền ký quỹ đúng hạn, Sở
Giao dịch hàng hóa có quyền tất toán hợp đồng với thành viên kinh doanh.
4. Trong trường hợp số dư tài khoản vượt mức ký quỹ theo
quy định thì thành viên kinh doanh có quyền rút lại khoản vượt mức đó.
Điều 40. Thời hạn giao dịch hợp đồng
1. Thời hạn giao dịch hợp đồng qua Sở Giao dịch hàng hóa
được tính từ phiên giao dịch đầu tiên của ngày đầu tiên giao dịch hợp đồng cho
đến phiên giao dịch cuối cùng của ngày cuối cùng giao dịch hợp đồng.
2. Ngay sau khi hết thời hạn giao dịch hợp đồng, các bên
nắm giữ hợp đồng có nghĩa vụ phải thực hiện hợp đồng.
Điều 41. Phương thức thực hiện hợp
đồng
1. Các bên giao dịch hợp đồng kỳ hạn có thể lựa chọn thực
hiện hợp đồng theo một trong hai phương thức dưới đây:
a) Thanh toán bù trừ qua Trung tâm thanh toán bù trừ vào
phiên cuối cùng của ngày cuối cùng giao dịch hợp đồng;
b) Giao nhận hàng hóa qua Trung tâm giao nhận hàng hóa.
2. Các bên giao dịch hợp đồng quyền chọn có thể lựa chọn
thực hiện theo một trong hai phương thức dưới đây:
a) Thực hiện quyền chọn theo các phương thức quy định tại
khoản 1 Điều này;
b) Không thực hiện quyền chọn.
3. Trước ngày cuối cùng giao dịch hợp đồng, theo quy định
của Điều lệ hoạt động của Sở Giao dịch hàng hóa, Sở Giao dịch hàng hóa phải yêu
cầu các thành viên kinh doanh lựa chọn việc thực hiện hợp đồng theo các phương
thức được quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
4. Các thành viên kinh doanh phải thông báo bằng văn bản
cho Sở Giao dịch hàng hóa theo quy định của Điều lệ hoạt động của Sở Giao dịch
hàng hóa trong trường hợp lựa chọn thực hiện hợp đồng bằng phương thức giao
nhận hàng hóa.
5. Trường hợp lựa chọn thực hiện hợp đồng bằng phương
thức giao nhận hàng hóa, trong một thời hạn nhất định theo quy định của Sở Giao
dịch hàng hóa, thành viên kinh doanh có nghĩa vụ:
a) Nộp tiền vào tài khoản nếu là bên mua;
b) Giao hàng vào Trung tâm giao nhận hàng hóa nếu là bên
bán.
1. Trung tâm thanh toán bù trừ có trách nhiệm thông báo
cho thành viên kinh doanh số dư tài khoản hàng ngày của thành viên được thanh
toán bù trừ với giá giao dịch đóng cửa của ngày giao dịch đó.
2. Việc bù trừ giao dịch phải được thực hiện phù hợp với
số lượng hàng hóa và số tiền ghi trong các chứng từ giao dịch.
Việc giao nhận hàng hóa của mỗi hợp đồng phải được thực
hiện trong những ngày giao nhận hàng hóa của tháng sau tháng đáo hạn hợp đồng
do Sở Giao dịch hàng hóa thông báo.
1. Sở Giao dịch hàng hóa chỉ định các tổ chức giám định
thực hiện việc giám định hàng hóa mua bán qua Sở Giao dịch hàng hóa.
2.
Thành viên kinh doanh được quyền lựa chọn tổ chức giám định cụ thể trong số các
tổ chức giám định được Sở Giao dịch hàng hóa chỉ định để giám định hàng hóa.
Chương VI
ỦY THÁC MUA BÁN HÀNG HÓA QUA SỞ GIAO DỊCH HÀNG HÓA
Điều 45. Ủy thác mua bán hàng hóa qua
Sở Giao dịch hàng hóa
1. Tổ chức, cá nhân không phải là thành viên kinh doanh
của Sở Giao dịch hàng hóa có thể ủy thác cho thành viên kinh doanh thực hiện
các hoạt động mua bán hàng hóa qua Sở Giao dịch hàng hóa.
2. Việc ủy thác mua bán hàng hóa qua Sở Giao dịch hàng
hóa phải được thực hiện trên cơ sở hợp đồng ủy thác giao dịch bằng văn bản.
3. Lệnh ủy thác giao dịch được thực hiện cho từng lần
giao dịch cụ thể trên cơ sở hợp đồng ủy thác giao dịch. Lệnh ủy thác giao dịch
có thể được lập bằng văn bản hoặc các hình thức khác có thể lưu giữ được do các
bên thỏa thuận.
4. Thành viên kinh doanh chỉ được thực hiện giao dịch cho
khách hàng sau khi nhận được lệnh ủy thác giao dịch.
5. Trên cơ sở yêu cầu bằng văn bản của khách hàng về việc
điều chỉnh hoặc hủy lệnh ủy thác giao dịch, thành viên kinh doanh sẽ điều chỉnh
hoặc hủy lệnh giao dịch tương ứng cho khách hàng đó trong trường hợp chưa khớp
lệnh.
6. Thành viên kinh doanh phải lưu giữ hợp đồng ủy thác
giao dịch, các lệnh ủy thác giao dịch và các yêu cầu điều chỉnh hoặc hủy lệnh
ủy thác giao dịch của khách hàng.
Điều 47. Phương thức bảo đảm thực hiện
giao dịch
1. Thành viên kinh doanh của Sở Giao dịch hàng hóa phải
yêu cầu khách hàng ký quỹ để đảm bảo thực hiện các giao dịch mà khách hàng đã
ủy thác cho thành viên kinh doanh thực hiện thông qua Sở Giao dịch hàng hóa.
2. Hình thức ký quỹ bao gồm ký quỹ ban đầu, ký quỹ bổ
sung và các hình thức ký quỹ khác theo thỏa thuận giữa thành viên kinh doanh và
khách hàng.
3. Mức ký quỹ được xác định cụ thể theo thỏa thuận của
các bên nhưng không được thấp hơn 5% trị giá lệnh ủy thác giao dịch. Mức ký quỹ
này phải được duy trì bằng hình thức ký quỹ bổ sung theo từng ngày giao dịch để
đảm bảo mức ký quỹ mà các bên thỏa thuận.
4. Trong một thời hạn nhất định theo hợp đồng ủy thác
giao dịch, thành viên kinh doanh có quyền tất toán hợp đồng của khách hàng
trong trường hợp khách hàng đó không bổ sung tiền ký quỹ quy định tại khoản 3
Điều này.
5. Trong trường hợp mức ký quỹ vượt quá mức cần thiết
theo quy định tại khoản 3 Điều này thì khách hàng có quyền rút lại khoản vượt
mức đó.
Điều 48. Thông báo thực hiện giao dịch
1. Ngay sau khi thực hiện các giao dịch cho khách hàng,
thành viên kinh doanh phải thông báo đến khách hàng bằng văn bản kết quả đặt
lệnh qua Sở Giao dịch hàng hóa.
2. Trong trường hợp khớp lệnh, thành viên kinh doanh phải
thông báo đến khách hàng các nội dung sau đây:
a) Hình thức giao dịch;
b) Hàng hóa giao dịch;
c) Thời điểm và ngày giao dịch được thực hiện;
d) Số lượng hợp đồng bán hoặc mua;
đ) Giá cả giao dịch;
e) Tổng trị giá các giao dịch đã thực hiện;
g) Phí giao dịch;
h) Các nội dung khác theo thỏa thuận với khách hàng.
3. Trong trường hợp lệnh giao dịch không thực hiện được
thì thành viên kinh doanh phải thông báo ngay cho khách hàng và giải thích rõ
lý do.
4. Ngay sau khi nhận được thông báo về việc thực hiện
giao dịch theo các khoản 1, 2 và 3 Điều này, nếu phát hiện thông báo không đúng
hoặc không phù hợp thì khách hàng có quyền khiếu nại bằng văn bản đến các thành
viên kinh doanh về các nội dung được thông báo.
5. Trong trường hợp thực hiện hợp đồng bằng phương thức
giao nhận hàng hóa thì thành viên kinh doanh phải thông báo đến khách hàng các
nội dung quy định tại các điểm quy định tại khoản 2 Điều này và các nội dung
sau:
a) Tên của kho hàng;
b) Tên người bán hoặc người mua hàng hóa;
c) Số chứng nhận kho hàng;
d) Các nội dung khác theo thỏa thuận của các bên;
Điều 49. Thông báo tài khoản của khách
hàng
1. Thành viên kinh doanh phải thông báo thường xuyên đến
khách hàng bằng văn bản tình trạng tài khoản của khách hàng và yêu cầu khách
hàng xác nhận tình trạng tài khoản đó.
2. Trong trường hợp tiền ký quỹ vượt quá mức cần thiết
theo thỏa thuận của các bên thì thành viên kinh doanh phải thông báo ngay đến
khách hàng và thực hiện theo các yêu cầu của khách hàng về việc hoàn lại số
tiền ký quỹ vượt mức.
3. Trong trường hợp tiền ký quỹ không đủ mức cần thiết
theo thỏa thuận của các bên thì thành viên kinh doanh phải thông báo ngay đến
khách hàng và yêu cầu khách hàng ký quỹ bổ sung cho đủ mức ký quỹ cần thiết.
4.
Khi không đồng ý với thông tin về tình trạng tài khoản mà thành viên kinh doanh
cung cấp, khách hàng phải khiếu nại ngay đến thành viên kinh doanh và thành
viên kinh doanh đó phải trả lời cho khách hàng bằng văn bản.
Chương VII
XỬ LÝ VI PHẠM, GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VÀ GIẢI QUYẾT
TRANH CHẤP
Điều 50. Giải quyết tranh chấp
Tranh chấp liên quan đến hoạt động mua bán hàng hóa qua
Sở Giao dịch hàng hóa được giải quyết theo quy định về giải quyết tranh chấp
trong thương mại của Luật Thương mại và pháp luật liên quan.
Điều 51. Giải quyết khiếu nại, tố cáo
Việc khiếu nại, tố cáo liên quan đến hoạt động mua bán
hàng hóa qua Sở Giao dịch hàng hóa được giải quyết theo quy định của pháp luật
hiện hành về giải quyết khiếu nại, tố cáo.
Điều 53.[41] Thẩm quyền, thủ tục xử lý
vi phạm hành chính
Thẩm quyền và thủ tục xử lý vi phạm hành chính đối với
các hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động mua bán hàng hóa qua Sở Giao dịch
hàng hóa được thực hiện theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành
chính.
Điều 53a.[42] Nghĩa vụ công bố thông
tin của Sở Giao dịch hàng hóa
1. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày được cấp Giấy phép
thành lập, Sở Giao dịch hàng hóa phải công bố nội dung Giấy phép thành lập trên
một tờ báo điện tử hoặc báo viết đang hoạt động hợp pháp tại Việt Nam trong 03
số liên tiếp.
2. Kể từ
khi được cấp Giấy phép thành lập, Sở Giao dịch hàng hóa phải công bố Điều lệ
hoạt động, danh sách và các thông tin về thành viên của Sở Giao dịch hàng hóa;
thông tin về các giao dịch và lệnh giao dịch mua bán hàng hóa qua Sở Giao dịch
hàng hóa và các thông tin khác theo Điều lệ hoạt động của Sở Giao dịch hàng hóa
tại trụ sở chính, các chi nhánh, văn phòng đại diện và tại trang thông tin điện
tử của Sở Giao dịch hàng hóa.
3. Trong trường hợp thay đổi nội dung Giấy phép thành
lập, Sở Giao dịch hàng hóa phải công bố nội dung những thay đổi đó trong thời hạn và theo phương thức quy định tại
khoản 1 Điều này.
Điều 53b.[43] Thu hồi Giấy phép
1. Bộ trưởng Bộ Công Thương có quyền ra quyết định thu
hồi Giấy phép thành lập Sở Giao dịch hàng hóa trong các trường hợp sau đây:
a) Nội dung kê khai trong hồ sơ đề nghị cấp, sửa đổi, bổ
sung, cấp lại Giấy phép thành lập Sở Giao dịch hàng hóa là gian dối hoặc tài
liệu giả mạo;
b) Sở Giao dịch hàng hóa do những người bị cấm thành lập
doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp thành lập;
c) Không thực hiện nghĩa vụ công bố thông tin theo quy
định tại Nghị định này;
d) Không thực hiện đúng các điều kiện theo quy định;
đ) Không đăng ký mã số thuế hoặc bị chấm dứt hiệu lực mã
số thuế theo quy định pháp luật;
e) Không hoạt động tại trụ sở đăng ký trong thời hạn 06
tháng liên tục, kể từ ngày được cấp Giấy phép thành lập Sở Giao dịch hàng hóa
hoặc Giấy phép sửa đổi, bổ sung Giấy phép thành lập Sở Giao dịch hàng hóa (nếu
có thay đổi về trụ sở);
g) Ngừng hoạt động kinh doanh 01 năm liên tục mà không
thông báo với Bộ Công Thương;
h) Không thực hiện chế độ báo cáo theo quy định của Nghị
định này và quy định của pháp luật về doanh nghiệp trong 12 tháng liên tục hoặc
trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày có yêu cầu bằng văn bản.
2.
Trong thời hạn 02 ngày làm việc tính từ ngày quyết định thu hồi giấy phép có
hiệu lực, Bộ Công Thương có trách nhiệm gửi quyết định thu hồi đến Sở Giao dịch hàng hóa bị thu hồi giấy phép và các
cơ quan, đơn vị liên quan; công bố thông tin thu hồi giấy phép trên cổng thông
tin điện tử của Bộ Công Thương. Sở Giao dịch hàng hóa phải nộp bản gốc Giấy
phép đến Bộ Công Thương trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
quyết định thu hồi Giấy phép.
Chương VIII
Điều 54.[44] Hiệu lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 6
năm 2018.
Điều 55.[45] Điều khoản chuyển tiếp
1. Trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày Nghị định này có
hiệu lực, Sở Giao dịch hàng hóa đã được cấp phép thành lập trước ngày Nghị định
này có hiệu lực có trách nhiệm đáp ứng các điều kiện theo quy định tại khoản 7
Điều 1 Nghị định này và không phải làm lại thủ tục cấp Giấy phép thành lập Sở
Giao dịch hàng hóa.
2. Sau thời hạn nêu tại khoản 1 Điều này, Sở Giao dịch
hàng hóa không đáp ứng các điều kiện theo quy định sẽ bị thu hồi Giấy phép
thành lập Sở giao dịch hàng hóa.
Các
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, tổ chức, đơn vị, cá
nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT BỘ TRƯỞNG |
PHỤ LỤC I
MẪU GIẤY ĐỀ NGHỊ CẤP, SỬA ĐỔI, BỔ SUNG, CẤP LẠI GIẤY PHÉP
THÀNH LẬP SỞ GIAO DỊCH HÀNG HÓA
(Kèm theo Nghị định số 51/2018/NĐ-CP ngày 09 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ)
Mẫu số 01 |
Mẫu Giấy đề nghị cấp Giấy phép thành lập Sở Giao dịch
hàng hóa hoạt động dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên
trở lên và công ty cổ phần |
Mẫu số 02 |
Mẫu Giấy đề nghị sửa đổi, bổ sung Giấy phép thành lập Sở
Giao dịch hàng hóa |
Mẫu số 03 |
Mẫu Giấy đề nghị cấp lại Giấy phép thành lập Sở Giao dịch
hàng hóa |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
(Địa
danh), ngày... tháng... năm...
CẤP GIẤY PHÉP THÀNH LẬP SỞ
GIAO DỊCH HÀNG HÓA
Kính
gửi: Bộ Công Thương.
Tôi là (ghi rõ họ
tên bằng chữ in hoa):............................... Nam/Nữ:..................
Chức
danh:............................................................................................................
Sinh ngày:...../....../....... Dân
tộc:........................ Quốc tịch:.................................
Số thẻ căn cước/số hộ chiếu/Chứng minh nhân dân
số:.......................................
Ngày cấp:....../....../...... Cơ quan
cấp:....................................................................
Giấy tờ chứng thực cá nhân khác (nếu không có CMND):...................................
Số giấy chứng thực cá
nhân:.................................................................................
Ngày cấp:....../....../........ Cơ quan
cấp:..................................................................
...............................................................................................................................
Nơi đăng ký hộ khẩu thường
trú:..........................................................................
...............................................................................................................................
Chỗ ở hiện
tại:.......................................................................................................
Điện thoại:...........................................
Fax:..........................................................
Email:..................................................
Website:...................................................
Đại diện theo pháp luật của Sở Giao dịch hàng hóa đề nghị
Bộ Công Thương cấp Giấy phép thành lập Sở Giao dịch hàng hóa với nội dung sau:
1. Tên Sở Giao dịch hàng hóa:
- Tên Sở Giao dịch hàng hóa viết bằng tiếng Việt (ghi
bằng chữ in hoa):...........
...............................................................................................................................
- Tên Sở Giao dịch hàng hóa viết bằng tiếng nước ngoài (nếu
có):.....................
...............................................................................................................................
- Tên Sở Giao dịch hàng hóa viết tắt (nếu có):.....................................................
2. Địa chỉ trụ sở
chính:..........................................................................................
Điện thoại:......................................................
Fax:...............................................
Email:.............................................................
Website:........................................
3. Hàng hóa giao dịch:..........................................................................................
4. Vốn điều lệ:
- Tổng số
vốn điều
lệ:...........................................................................................
hoặc
- Tổng cổ phần:.....................................................................................................
và giá trị vốn cổ phần đã góp:...............................................................................
- Mệnh giá cổ phần:..............................................................................................
- Số cổ phần, loại cổ phần cổ đông sáng lập đăng ký mua:..................................
- Số cổ phần, loại cổ phần dự kiến chào bán:.......................................................
6. Tên, địa chỉ chi nhánh:......................................................................................
...............................................................................................................................
7. Tên, địa chỉ văn phòng đại diện:.......................................................................
...............................................................................................................................
8. Tên, địa chỉ nơi tổ chức giao dịch mua bán hàng hóa:.....................................
...............................................................................................................................
Tôi và các thành viên/cổ đông sáng lập cam kết và liên
đới chịu trách nhiệm hoàn toàn về tính chính xác, trung thực của nội dung Giấy
đề nghị và hồ sơ kèm theo.
Hồ
sơ gửi kèm: |
ĐẠI DIỆN THEO PHÁP LUẬT CỦA SỞ GIAO DỊCH HÀNG HÓA |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
(Địa
danh), ngày... tháng... năm...
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG GIẤY PHÉP
THÀNH LẬP SỞ GIAO DỊCH HÀNG HÓA
Kính
gửi: Bộ Công Thương.
1. Tên Sở Giao dịch hàng hóa (ghi bằng chữ in hoa, tên
trên Giấy phép thành lập):
Giấy phép thành lập số:.......................... do Bộ Công Thương cấp ngày:......../......../........
Địa chỉ trụ sở chính:
........................................................................................................................
.............
Điện thoại:....................................................
Fax:.................................................
Email:......................................................... Website:............................................
2. Họ tên người đại diện theo pháp luật của Sở Giao dịch
hàng hóa (ghi bằng chữ in hoa): …………………………….... Nam/nữ:
Sinh ngày:........./......../.........
Dân tộc:....................... Quốc
tịch:..........................
Số thẻ căn cước/Chứng minh nhân dân số:...........................................................
Ngày cấp:........./......../.........
Cơ quan cấp:............................................................
Giấy tờ chứng thực cá nhân khác (nếu không có CMND):...................................
Số giấy chứng thực cá nhân:.................................................................................
Ngày cấp:........./......../.........
Cơ quan cấp:............................................................
Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú:..........................................................................
Chỗ ở hiện tại:.......................................................................................................
Đề nghị sửa đổi, bổ sung Giấy phép thành lập Sở Giao dịch
hàng hóa với các nội dung cụ thể như sau:
Nội dung sửa đổi, bổ sung:
.....................................................................................................................................
Lý do sửa đổi, bổ sung:
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
Sở Giao dịch cam kết chịu trách nhiệm hoàn toàn trước
pháp luật về tính hợp pháp, chính xác, trung thực của nội dung Giấy đề nghị và tài liệu kèm
theo.
Tài liệu gửi kèm:
Bản gốc Giấy phép thành lập Sở Giao dịch đã được cấp.
|
ĐẠI DIỆN THEO PHÁP LUẬT |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
(Địa
danh), ngày... tháng... năm...
GIẤY ĐỀ NGHỊ
CẤP LẠI GIẤY PHÉP THÀNH
LẬP SỞ GIAO DỊCH HÀNG HÓA
Kính
gửi: Bộ Công Thương.
1. Tên Sở Giao dịch hàng hóa (ghi bằng chữ in hoa, tên
trên Giấy phép thành lập):.......
Giấy phép thành lập số:.......... do
Bộ Công Thương cấp ngày:........./......./..........
Địa chỉ trụ sở chính:
.....................................................................................................................................
Điện thoại:................................................
Fax:.....................................................
Email:........................................................ Website:.............................................
2. Họ tên người đại diện theo pháp luật của Sở Giao dịch
hàng hóa (ghi bằng chữ in hoa):..... Nam/nữ:
Sinh ngày:........./......../.........
Dân tộc:....................... Quốc
tịch:..........................
Số thẻ căn cước/Chứng minh nhân dân số:...........................................................
Ngày cấp:........./......../.........
Cơ quan cấp:............................................................
Giấy tờ chứng thực cá nhân khác (nếu không có CMND):...................................
Số giấy chứng thực cá nhân:.................................................................................
Ngày cấp:........./......../.........
Cơ quan cấp:............................................................
Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú:..........................................................................
Chỗ ở hiện tại:.......................................................................................................
Đề nghị cấp lại Giấy phép thành lập Sở Giao dịch hàng hóa
với lý do sau:
.....................................................................................................................................
Sở Giao dịch cam kết chịu trách nhiệm hoàn toàn trước
pháp luật về tính hợp pháp, chính xác, trung thực của nội dung Giấy đề nghị và tài liệu kèm
theo.
Tài liệu gửi kèm: Phần bản gốc còn lại của
Giấy phép thành lập Sở Giao dịch hàng hóa trong trường hợp bị rách, nát, bị
cháy hoặc bị tiêu hủy một phần.
|
ĐẠI DIỆN THEO PHÁP LUẬT |
MẪU
BÁO CÁO HOẠT ĐỘNG, DANH SÁCH THÀNH VIÊN CỦA SỞ GIAO DỊCH HÀNG HÓA
(Kèm theo Nghị định số 51/2018/NĐ-CP ngày 09 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ)
Mẫu số 01 |
Báo cáo hoạt động
của Sở Giao dịch hàng hóa |
Mẫu số 02 |
Báo cáo danh sách
thành viên của Sở Giao dịch hàng hóa |
TÊN SỞ GIAO DỊCH |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM |
Số:....../BC- |
(Địa danh), ngày... tháng... năm.... |
BÁO CÁO
HOẠT ĐỘNG CỦA SỞ GIAO DỊCH
HÀNG HÓA
Quý...
năm...
Sáu
tháng đầu năm....
Năm....
Kính
gửi: Bộ Công Thương
Sở Giao dịch hàng hóa (ghi rõ tên theo Giấy phép) xin báo
cáo các thông tin liên quan đến hoạt động mua bán hàng hóa của Sở trong thời
gian (quý... năm...; hoặc sáu tháng đầu năm...; hoặc năm...) với nội dung cụ
thể như sau:
I. CÁC THÔNG TIN VỀ SỞ GIAO DỊCH HÀNG HÓA
1. Tên Sở Giao dịch hàng hóa
- Tên Sở Giao dịch hàng hóa viết bằng tiếng Việt (ghi
bằng chữ in hoa):
...............................................................................................................................
- Tên Sở Giao dịch hàng hóa viết bằng tiếng nước ngoài (nếu
có):
...............................................................................................................................
- Tên Sở Giao dịch hàng hóa viết tắt (nếu có):
...............................................................................................................................
2. Địa chỉ trụ sở chính:
...............................................................................................................................
Điện thoại:.................................................
Fax:....................................................
Email:........................................................ Website:.............................................
3. Cơ cấu tổ chức, nhân sự của Sở Giao dịch hàng hóa
- Cơ cấu tổ chức, nhân sự tại thời điểm báo cáo.
- Tình hình biến động về cơ cấu tổ chức, nhân sự của Sở
Giao dịch hàng hóa trong kỳ báo cáo (nếu có).
II. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA SỞ GIAO DỊCH HÀNG HÓA
1. Tình hình thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa qua Sở
Giao dịch hàng hóa trong thời gian (....):
TT |
Số hợp đồng, ngày ký hợp đồng, thời gian hiệu lực |
Hàng hóa giao dịch |
Số lượng |
Thỏa thuận trong hợp đồng |
Sở Giao dịch hàng hóa công bố
tại thời điểm thực
hiện hợp đồng |
Tổng giá trị chênh lệch |
Phương thức thực hiện hợp đồng
(theo Điều 41 Nghị định số 158) |
||
Đơn giá |
Tổng trị giá |
Đơn giá |
Tổng trị giá |
|
|
||||
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
7 |
8 |
9 |
10 |
A |
Hợp đồng kỳ hạn |
|
|
|
|
|
|
|
|
1 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
B |
Hợp đồng quyền chọn |
|
|
|
|
|
|
|
|
I |
Hợp đồng quyền
chọn mua |
|
|
|
|
|
|
|
|
1 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
II |
Hợp đồng quyền
chọn bán |
|
|
|
|
|
|
|
|
1 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2. Tình hình thực hiện ủy thác mua bán hàng hóa qua Sở
Giao dịch hàng hóa trong thời gian
Trong
đó, làm rõ tình hình thực hiện hợp đồng ủy thác giao dịch mua bán hàng hóa:
TT |
Số hợp đồng, ngày ký hợp đồng,
thời gian hiệu lực |
Tên thành viên kinh doanh |
Tên tổ chức, cá nhân ủy thác giao dịch |
Hàng hóa giao dịch |
Số lượng |
Đơn giá |
Tổng trị giá |
Phương thức bảo đảm thực hiện
giao dịch |
I |
Hợp đồng ủy thác
giao dịch mua |
|
|
|
|
|
|
|
1 |
|
|
|
|
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
|
|
|
II |
Hợp đồng ủy thác
giao dịch bán |
|
|
|
|
|
|
|
1 |
|
|
|
|
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
|
|
|
3. Báo cáo về các vấn đề cần thiết khác (nếu có):
III. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG TRONG THỜI
GIAN (...) CỦA SỞ GIAO DỊCH HÀNG HÓA VÀ KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT
1. Đánh giá chung:
2. Kiến nghị, đề xuất:
Chúng
tôi (hoặc tên Sở Giao dịch hàng hóa lập báo cáo) xin chịu trách nhiệm hoàn toàn
về sự trung thực và tính chính xác của nội dung báo cáo này.
Nơi nhận: |
ĐẠI DIỆN THEO PHÁP LUẬT |
TÊN SỞ GIAO DỊCH |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM |
Số:....../BC- |
|
DANH SÁCH THÀNH VIÊN CỦA
SỞ GIAO DỊCH HÀNG HÓA
Kính
gửi: Bộ Công Thương
TT |
Tên thành viên |
Địa chỉ trụ sở chính (gồm cả
số điện thoại, fax, email, website nếu có) |
Số giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh/Số quyết định thành lập |
Vốn điều lệ |
Tiền ký quỹ bảo đảm thực hiện
nghĩa vụ hoặc bảo đảm tư cách thành viên |
Hàng hóa giao dịch |
Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp |
Ghi chú/ lý do chấm dứt tư
cách thành viên |
|
Họ và tên |
Chức danh |
|
|||||||
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
7 |
8 |
9 |
10 |
A |
Thành viên đang
hoạt động (vào ngày cuối
cùng của kỳ báo cáo*) |
|
|
|
|
|
|
|
|
I |
Thành viên môi
giới |
|
|
|
|
|
|
|
|
1 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
II |
Thành viên kinh
doanh |
|
|
|
|
|
|
|
|
1 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
B |
Thành viên bị chấm
dứt tư cách thành viên (trong kỳ báo cáo) |
|
|
|
|
|
|
|
|
I |
Thành viên môi
giới |
|
|
|
|
|
|
|
|
1 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
II |
Thành viên kinh
doanh |
|
|
|
|
|
|
|
|
1 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Nơi nhận: |
....., ngày.....
tháng..... năm...... |
Ghi chú:
* Ngày cuối cùng của kỳ báo cáo là:
- Ngày 31/3 hàng năm đối với Báo cáo quý I;
- Ngày 30/6 hàng năm đối với Báo cáo sáu tháng đầu năm;
- Ngày 30/9 hàng năm đối với Báo cáo quý III;
- Ngày 31/12 hàng năm đối với Báo cáo cả năm.
MẪU
GIẤY PHÉP THÀNH LẬP SỞ GIAO DỊCH HÀNG HÓA
(Kèm theo Nghị định số 51/2018/NĐ-CP ngày 09 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ)
BỘ CÔNG THƯƠNG |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM |
Số:
/GP-BCT |
Hà Nội, ngày
tháng năm |
GIẤY
PHÉP
THÀNH
LẬP SỞ GIAO DỊCH HÀNG HÓA
BỘ
TRƯỞNG BỘ CÔNG THƯƠNG
Căn cứ.............(1)...................................................................................................
Căn cứ Nghị định số 158/2006/NĐ-CP ngày 28 tháng 12 năm
2006 của Chính phủ quy định chi tiết Luật thương mại về hoạt động mua bán hàng
hóa qua Sở Giao dịch hàng hóa;
Căn cứ Nghị định số /2018/NĐ-CP ngày tháng năm 2018 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
158/2006/NĐ-CP ngày 28 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết Luật
thương mại về hoạt động mua bán hàng hóa qua Sở Giao dịch hàng hóa;
Xét Đơn đề nghị cấp Giấy phép thành lập Sở Giao dịch hàng
hóa số.......
Ngày... tháng.... năm.... của....(2)....;
Theo
đề nghị của.....(3).....;,
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Cho phép..........(2)..........
được thành lập Sở Giao dịch hàng hóa:
1. Tên Sở Giao dịch hàng hóa:
- Tên Sở Giao dịch hàng hóa viết bằng tiếng Việt:
....(4)...
- Tên Sở Giao dịch hàng hóa bằng tiếng nước ngoài:
.......
- Tên Sở Giao dịch hàng hóa viết
tắt:
2. Địa chỉ trụ sở chính:
.....
- Địa chỉ tổ chức các giao dịch mua bán hàng hóa:
.........
3. Người đại diện theo pháp luật của Sở Giao dịch hàng
hóa:
Họ và tên:...............................
Nam/Nữ:....
Ngày sinh:..............................
Dân tộc:........ Quốc tịch:..........
Số thẻ căn cước/Chứng minh thư nhân dân số:......
Ngày cấp:......./...../........ Cơ quan cấp:..................................................................
Giấy tờ chứng thực cá nhân khác (nếu không có CMND):...................................
Số giấy chứng thực cá nhân:.................................................................................
Ngày cấp:......./...../........ Cơ quan cấp:..................................................................
Địa chỉ thường trú:......
4. Vốn điều lệ:....
5. Hàng hóa giao dịch:......
Điều 2. Giấy phép thành lập này
có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Trong quá trình hoạt
động,...(4).. phải tuân thủ các quy định của pháp luật về hoạt động
mua bán hàng hóa qua Sở Giao dịch hàng hóa và các quy định pháp luật có liên
quan.
Điều 4. ...(6).... thay thế cho Giấy phép thành lập Sở
Giao dịch hàng hóa số..../ GP-BCT ngày..... tháng.... năm.... của Bộ trưởng Bộ
Công Thương./.
Nơi nhận: |
(Chức danh, ký, ghi
rõ họ tên, đóng dấu) |
Chú thích:
(1): Tên văn bản quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan cấp phép.
(2): Tên thương nhân
được cấp giấy phép.
(3): Tên đơn vị trình.
(4): Tên Sở Giao dịch hàng
hóa bằng tiếng Việt.
(5): Các cơ quan, đơn vị liên
quan cần gửi giấy phép.
(6): Sử dụng trong các trường
hợp cấp lại/cấp sửa đổi, bổ sung Giấy phép thành lập Sở Giao dịch hàng hóa.
----------
[1] Nghị định số
51/2018/NĐ-CP ngày 09 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 158/2006/NĐ-CP ngày 28 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ
quy định chi tiết Luật Thương mại về hoạt động mua bán hàng hóa qua Sở Giao
dịch hàng hóa có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật thương mại ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ
Luật doanh nghiệp ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ
Luật đầu tư ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công Thương,
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 158/2006/NĐ-CP ngày 28 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ quy
định chi tiết Luật Thương mại về hoạt động mua bán hàng hóa qua Sở Giao dịch
hàng hóa.
[2] Điều
này được sửa đổi theo quy định tại Khoản 1 Điều 1 Nghị định số 51/2018/NĐ-CP
ngày 09 tháng 4 năm 2018 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
158/2006/NĐ-CP ngày 28 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết Luật
Thương mại về hoạt động mua bán hàng hóa qua Sở Giao dịch hàng hóa, có hiệu lực
từ ngày 01 tháng 6 năm 2018.
[3] Khoản
này được bổ sung theo quy định tại Khoản 2 Điều 1 Nghị định số 51/2018/NĐ-CP
ngày 09 tháng 4 năm 2018 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
158/2006/NĐ-CP ngày 28 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết Luật
Thương mại về hoạt động mua bán hàng hóa qua Sở Giao dịch hàng hóa, có hiệu lực
từ ngày 01 tháng 6 năm 2018.
[4] Khoản
này được bổ sung theo quy định tại Khoản 2 Điều 1 Nghị định số 51/2018/NĐ-CP
ngày 09 tháng 4 năm 2018 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
158/2006/NĐ-CP ngày 28 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết Luật
Thương mại về hoạt động mua bán hàng hóa qua Sở Giao dịch hàng hóa, có hiệu lực
từ ngày 01 tháng 6 năm 2018.
[5] Cụm
từ Bộ Thương mại được thay thế bằng cụm từ “Bộ Công Thương” theo quy định tại
Khoản 9 Điều 2 Nghị định số 51/2018/NĐ-CP ngày 09 tháng 4 năm 2018 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 158/2006/NĐ-CP ngày 28 tháng 12 năm 2006 của
Chính phủ quy định chi tiết Luật Thương mại về hoạt động mua bán hàng hóa qua
Sở Giao dịch hàng hóa, có hiệu lực từ ngày 01 tháng 6 năm 2018.
[6] Điểm
này được sửa đổi theo quy định tại Khoản 3 Điều 1 Nghị định số 51/2018/NĐ-CP
ngày 09 tháng 4 năm 2018 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
158/2006/NĐ-CP ngày 28 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết Luật
Thương mại về hoạt động mua bán hàng hóa qua Sở Giao dịch hàng hóa, có hiệu lực
từ ngày 01 tháng 6 năm 2018.
[7] Điểm
này được bãi bỏ theo quy định tại Khoản 1 Điều 2 Nghị định số 51/2018/NĐ-CP
ngày 09 tháng 4 năm 2018 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
158/2006/NĐ-CP ngày 28 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết Luật
Thương mại về hoạt động mua bán hàng hóa qua Sở Giao dịch hàng hóa, có hiệu lực
từ ngày 01 tháng 6 năm 2018.
[8] Khoản
này được bãi bỏ theo quy định tại Khoản 2 Điều 2 Nghị định số 51/2018/NĐ-CP
ngày 09 tháng 4 năm 2018 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
158/2006/NĐ-CP ngày 28 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết Luật
Thương mại về hoạt động mua bán hàng hóa qua Sở Giao dịch hàng hóa, có hiệu lực
từ ngày 01 tháng 6 năm 2018.
[9] Điều
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Khoản 4 Điều 1 Nghị định số
51/2018/NĐ-CP ngày 09 tháng 4 năm 2018 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 158/2006/NĐ-CP ngày 28 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ quy định chi
tiết Luật Thương mại về hoạt động mua bán hàng hóa qua Sở Giao dịch hàng hóa,
có hiệu lực từ ngày 01 tháng 6 năm 2018.
[10] Điều này được bổ sung theo quy định tại Khoản 5 Điều 1 Nghị định số
51/2018/NĐ-CP ngày 09 tháng 4 năm 2018 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 158/2006/NĐ-CP ngày 28 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ quy định chi
tiết Luật Thương mại về hoạt động mua bán hàng hóa qua Sở Giao dịch hàng hóa,
có hiệu lực từ ngày 01 tháng 6 năm 2018.
[11] Điều này được sửa đổi theo quy định tại Khoản 6 Điều 1 Nghị định số
51/2018/NĐ-CP ngày 09 tháng 4 năm 2018 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 158/2006/NĐ-CP ngày 28 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ quy định chi
tiết Luật Thương mại về hoạt động mua bán hàng hóa qua Sở Giao dịch hàng hóa,
có hiệu lực từ ngày 01 tháng 6 năm 2018.
[12] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Khoản 6, Điều 1 Nghị định
số 51/2018/NĐ-CP ngày 09 tháng 4 năm 2018 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 158/2006/NĐ-CP ngày 28 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ quy định chi
tiết Luật Thương mại về hoạt động mua bán hàng hóa qua Sở Giao dịch hàng hóa,
có hiệu lực từ ngày 01 tháng 6 năm 2018.
[13] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Khoản 8 Điều 1 Nghị định
số 51/2018/NĐ-CP ngày 09 tháng 4 năm 2018 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 158/2006/NĐ-CP ngày 28 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ quy định chi
tiết Luật Thương mại về hoạt động mua bán hàng hóa qua Sở Giao dịch hàng hóa,
có hiệu lực từ ngày 01 tháng 6 năm 2018.
[14] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Khoản 9 Điều 1 Nghị định
số 51/2018/NĐ-CP ngày 09 tháng 4 năm 2018 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 158/2006/NĐ-CP ngày 28 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ quy định chi
tiết Luật Thương mại về hoạt động mua bán hàng hóa qua Sở Giao dịch hàng hóa,
có hiệu lực từ ngày 01 tháng 6 năm 2018.
[15] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Khoản 10 Điều 1 của Nghị
định số 51/2018/NĐ-CP ngày 09 tháng 4 năm 2018 sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 158/2006/NĐ-CP ngày 28 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ quy định
chi tiết Luật Thương mại về hoạt động mua bán hàng hóa qua Sở Giao dịch hàng
hóa, có hiệu lực từ ngày 01 tháng 6 năm 2018.
[16] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Khoản 11 Điều 1 của Nghị
định số 51/2018/NĐ-CP ngày 09 tháng 4 năm 2018 sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 158/2006/NĐ-CP ngày 28 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ quy định
chi tiết Luật Thương mại về hoạt động mua bán hàng hóa qua Sở Giao dịch hàng
hóa, có hiệu lực từ ngày 01 tháng 6 năm 2018.
[17] Khoản này được sửa đổi theo quy định tại Khoản 12 Điều 1 của Nghị định số
51/2018/NĐ-CP ngày 09 tháng 4 năm 2018 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 158/2006/NĐ-CP ngày 28 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ quy định chi
tiết Luật Thương mại về hoạt động mua bán hàng hóa qua Sở Giao dịch hàng hóa,
có hiệu lực từ ngày 01 tháng 6 năm 2018.
[18] Khoản này được sửa đổi theo quy định tại Khoản 12 Điều 1 của Nghị định số
51/2018/NĐ-CP ngày 09 tháng 4 năm 2018 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 158/2006/NĐ-CP ngày 28 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ quy định chi
tiết Luật Thương mại về hoạt động mua bán hàng hóa qua Sở Giao dịch hàng hóa,
có hiệu lực từ ngày 01 tháng 6 năm 2018.
[19] Khoản này được sửa đổi theo quy định tại Khoản 13 Điều 1 của Nghị định số
51/2018/NĐ-CP ngày 09 tháng 4 năm 2018 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 158/2006/NĐ-CP ngày 28 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ quy định chi
tiết Luật Thương mại về hoạt động mua bán hàng hóa qua Sở Giao dịch hàng hóa,
có hiệu lực từ ngày 01 tháng 6 năm 2018.
[20] Điều này được bổ sung theo quy định tại Khoản 14 Điều 1 của Nghị định số
51/2018/NĐ-CP ngày 09 tháng 4 năm 2018 sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định
số 158/2006/NĐ-CP ngày 28 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết
Luật Thương mại về hoạt động mua bán hàng hóa qua Sở Giao dịch hàng hóa, có
hiệu lực từ ngày 01 tháng 6 năm 2018.
[21] Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại Khoản 3 Điều 2 của Nghị định số
51/2018/NĐ-CP ngày 09 tháng 4 năm 2018 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 158/2006/NĐ-CP ngày 28 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ quy định chi
tiết Luật Thương mại về hoạt động mua bán hàng hóa qua Sở Giao dịch hàng hóa,
có hiệu lực từ ngày 01 tháng 6 năm 2018.
[22] Khoản này được bổ sung theo quy định tại Khoản 15 Điều 1 của Nghị định số
51/2018/NĐ-CP ngày 09 tháng 4 năm 2018 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 158/2006/NĐ-CP ngày 28 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ quy định chi
tiết Luật Thương mại về hoạt động mua bán hàng hóa qua Sở Giao dịch hàng hóa,
có hiệu lực từ ngày 01 tháng 6 năm 2018.
[23] Khoản này được bổ sung theo quy định tại Khoản 16 Điều 1 của Nghị định số
51/2018/NĐ-CP ngày 09 tháng 4 năm 2018 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 158/2006/NĐ-CP ngày 28 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ quy định chi
tiết Luật Thương mại về hoạt động mua bán hàng hóa qua Sở Giao dịch hàng hóa,
có hiệu lực từ ngày 01 tháng 6 năm 2018.
[24] Khoản này được bổ sung theo quy định tại Khoản 16 Điều 1 của Nghị định số
51/2018/NĐ-CP ngày 09 tháng 4 năm 2018 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 158/2006/NĐ-CP ngày 28 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ quy định chi
tiết Luật Thương mại về hoạt động mua bán hàng hóa qua Sở Giao dịch hàng hóa,
có hiệu lực từ ngày 01 tháng 6 năm 2018.
[25] Điều này được bổ sung theo quy định tại Khoản 17 Điều 1 của Nghị định số
51/2018/NĐ-CP ngày 09 tháng 4 năm 2018 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 158/2006/NĐ-CP ngày 28 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ quy định chi
tiết Luật Thương mại về hoạt động mua bán hàng hóa qua Sở Giao dịch hàng hóa,
có hiệu lực từ ngày 01 tháng 6 năm 2018.
[26] Điều này được bổ sung theo quy định tại Khoản 18 Điều 1 của Nghị định số
51/2018/NĐ-CP ngày 09 tháng 4 năm 2018 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 158/2006/NĐ-CP ngày 28 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ quy định chi
tiết Luật Thương mại về hoạt động mua bán hàng hóa qua Sở Giao dịch hàng hóa,
có hiệu lực từ ngày 01 tháng 6 năm 2018.
[27] Điều này được sửa đổi theo quy định tại Khoản 19 Điều 1 Nghị định số
51/2018/NĐ-CP ngày 09 tháng 4 năm 2018 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 158/2006/NĐ-CP ngày 28 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ quy định chi
tiết Luật Thương mại về hoạt động mua bán hàng hóa qua Sở Giao dịch hàng hóa,
có hiệu lực từ ngày 01 tháng 6 năm 2018.
[28] Khoản này được sửa đổi theo quy định tại Khoản 20 Điều 1 của Nghị định Nghị
định số 51/2018/NĐ-CP ngày 09 tháng 4 năm 2018 sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 158/2006/NĐ-CP ngày 28 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ quy định
chi tiết Luật Thương mại về hoạt động mua bán hàng hóa qua Sở Giao dịch hàng
hóa, có hiệu lực từ ngày 01 tháng 6 năm 2018.
[29] Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại Khoản 4 Điều 2 của Nghị định Nghị
định số 51/2018/NĐ-CP ngày 09 tháng 4 năm 2018 sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 158/2006/NĐ-CP ngày 28 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ quy định
chi tiết Luật Thương mại về hoạt động mua bán hàng hóa qua Sở Giao dịch hàng
hóa, có hiệu lực từ ngày 01 tháng 6 năm 2018.
[30] Khoản này được sửa đổi theo quy định tại Khoản 21 Điều 1 của Nghị định Nghị
định số 51/2018/NĐ-CP ngày 09 tháng 4 năm 2018 sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 158/2006/NĐ-CP ngày 28 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ quy định
chi tiết Luật Thương mại về hoạt động mua bán hàng hóa qua Sở Giao dịch hàng
hóa, có hiệu lực từ ngày 01 tháng 6 năm 2018.
[31] Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại Khoản 5 Điều 2 của Nghị định Nghị
định số 51/2018/NĐ-CP ngày 09 tháng 4 năm 2018 sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 158/2006/NĐ-CP ngày 28 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ quy định
chi tiết Luật Thương mại về hoạt động mua bán hàng hóa qua Sở Giao dịch hàng
hóa, có hiệu lực từ ngày 01 tháng 6 năm 2018.
[32] Điều này được sửa đổi theo quy định tại Khoản 23 Điều 1 của Nghị định số
51/2018/NĐ-CP ngày 09 tháng 4 năm 2018 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 158/2006/NĐ-CP ngày 28 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ quy định chi
tiết Luật Thương mại về hoạt động mua bán hàng hóa qua Sở Giao dịch hàng hóa,
có hiệu lực từ ngày 01 tháng 6 năm 2018.
[33] Khoản này được sửa đổi theo quy định tại Khoản 24 Điều 1 của Nghị định số
51/2018/NĐ-CP ngày 09 tháng 4 năm 2018 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 158/2006/NĐ-CP ngày 28 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ quy định chi
tiết Luật Thương mại về hoạt động mua bán hàng hóa qua Sở Giao dịch hàng hóa,
có hiệu lực từ ngày 01 tháng 6 năm 2018.
[34] Khoản này được sửa đổi theo quy định tại Khoản 25 Điều 1 của Nghị định số
51/2018/NĐ-CP ngày 09 tháng 4 năm 2018 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định 158/2006/NĐ-CP ngày 28 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết
Luật Thương mại về hoạt động mua bán hàng hóa qua Sở Giao dịch hàng hóa, có
hiệu lực từ ngày 01 tháng 6 năm 2018.
[35] Điều này được sửa đổi theo quy định tại Khoản 26 Điều 1 của Nghị định số
51/2018/NĐ-CP ngày 09 tháng 4 năm 2018 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định 158/2006/NĐ-CP ngày 28 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết
Luật Thương mại về hoạt động mua bán hàng hóa qua Sở Giao dịch hàng hóa, có
hiệu lực từ ngày 01 tháng 6 năm 2018.
[36] Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại Khoản 6 Điều 2 của Nghị định số
51/2018/NĐ-CP ngày 09 tháng 4 năm 2018 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 158/2006/NĐ-CP ngày 28 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ quy định chi
tiết Luật Thương mại về hoạt động mua bán hàng hóa qua Sở Giao dịch hàng hóa,
có hiệu lực từ ngày 01 tháng 6 năm 2018.
[37] Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại Khoản 6 Điều 2 của Nghị định số
51/2018/NĐ-CP ngày 09 tháng 4 năm 2018 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 158/2006/NĐ-CP ngày 28 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ quy định chi
tiết Luật Thương mại về hoạt động mua bán hàng hóa qua Sở Giao dịch hàng hóa,
có hiệu lực từ ngày 01 tháng 6 năm 2018.
[38] Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại Khoản 6 Điều 2 của Nghị định số
51/2018/NĐ-CP ngày 09 tháng 4 năm 2018 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 158/2006/NĐ-CP ngày 28 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ quy định chi
tiết Luật Thương mại về hoạt động mua bán hàng hóa qua Sở Giao dịch hàng hóa,
có hiệu lực từ ngày 01 tháng 6 năm 2018.
[39] Điều này được bãi bỏ theo quy định tại Khoản 7 Điều 2 của Nghị định số
51/2018/NĐ-CP ngày 09 tháng 4 năm 2018 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 158/2006/NĐ-CP ngày 28 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ quy định chi
tiết Luật Thương mại về hoạt động mua bán hàng hóa qua Sở Giao dịch hàng hóa,
có hiệu lực từ ngày 01 tháng 6 năm 2018.
[40] Điều này được bãi bỏ theo quy định tại Khoản 8 Điều 2 của Nghị định số
51/2018/NĐ-CP ngày 09 tháng 4 năm 2018 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 158/2006/NĐ-CP ngày 28 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ quy định chi
tiết Luật Thương mại về hoạt động mua bán hàng hóa qua Sở Giao dịch hàng hóa,
có hiệu lực từ ngày 01 tháng 6 năm 2018.
[41] Điều này được sửa đổi theo quy định tại Khoản 27 Điều 1 của Nghị định số
51/2018/NĐ-CP ngày 09 tháng 4 năm 2018 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 158/2006/NĐ-CP ngày 28 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ quy định chi
tiết Luật Thương mại về hoạt động mua bán hàng hóa qua Sở Giao dịch hàng hóa,
có hiệu lực từ ngày 01 tháng 6 năm 2018.
[42] Điều này được bổ sung theo quy định tại Khoản 28 Điều 1 của Nghị định số
51/2018/NĐ-CP ngày 09 tháng 4 năm 2018 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 158/2006/NĐ-CP ngày 28 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ quy định chi
tiết Luật Thương mại về hoạt động mua bán hàng hóa qua Sở Giao dịch hàng hóa,
có hiệu lực từ ngày 01 tháng 6 năm 2018.
[43] Điều này được bổ sung theo quy định tại Khoản 29 Điều 1 của Nghị định số
51/2018/NĐ-CP ngày 09 tháng 4 năm 2018 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 158/2006/NĐ-CP ngày 28 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ quy định chi
tiết Luật Thương mại về hoạt động mua bán hàng hóa qua Sở Giao dịch hàng hóa,
có hiệu lực từ ngày 01 tháng 6 năm 2018.
[44] Hiệu lực thi hành của Nghị định số 51/2018/NĐ-CP ngày 09 tháng 4 năm 2018
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 158/2006/NĐ-CP ngày 28 tháng 12
năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Thương mại về hoạt động mua bán
hàng hóa qua Sở Giao dịch hàng hóa từ ngày 01 tháng 6 năm 2018.
[45] Điều 4 Nghị định số 51/2018/NĐ-CP ngày 09 tháng 4 năm 2018 sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 158/2006/NĐ-CP ngày 28 tháng 12 năm 2006 của Chính
phủ quy định chi tiết Luật Thương mại về hoạt động mua bán hàng hóa qua Sở Giao
dịch hàng hóa từ ngày 01 tháng 6 năm 2018, bổ sung điều khoản chuyển tiếp của
Nghị định.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét