|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
NGHỊ ĐỊNH
Quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Đất đai
Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2014, được sửa đổi, bổ sung bởi:
1. Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017
của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật
Đất đai, có hiệu lực kể từ ngày 03 tháng 3 năm 2017.
2. Nghị định số 136/2018/NĐ-CP ngày 05 tháng 10 năm 2018
của Chính phủ sửa đổi một số điều của các Nghị định liên quan đến điều kiện đầu
tư kinh doanh thuộc lĩnh vực tài nguyên và môi trường, có hiệu lực kể từ ngày
05 tháng 10 năm 2018.
3. Nghị định số 62/2019/NĐ-CP ngày 11 tháng 7 năm 2019
của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 35/2015/NĐ-CP ngày
13 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ về quản lý, sử dụng đất trồng lúa, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2019.
4. Nghị định số 148/2020/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2020
của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật
Đất đai, có hiệu lực kể từ ngày 08 tháng 02 năm 2021.
5. Nghị định số 104/2022/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2022
của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến việc
nộp, xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú giấy khi thực hiện thủ tục hành chính,
cung cấp dịch vụ công, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.
6. Nghị định số 10/2023/NĐ-CP ngày 03 tháng 4 năm 2023
của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định hướng dẫn thi hành
Luật Đất đai, có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 5 năm 2023.
7. Nghị định số 12/2024/NĐ-CP ngày 05 tháng 02 năm 2024
của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày
15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết về giá đất và Nghị định số
10/2023/NĐ-CP ngày 03 tháng 4 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của các nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực kể từ ngày
05 tháng 02 năm 2024.
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng
12 năm 2001; Căn cứ Luật đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và
Môi trường,
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều,
khoản của Luật đất đai số 45/2013/QH13.1
Chương I
1. Nghị định này quy định chi tiết một số điều, khoản của
Luật đất đai số 45/2013/QH13 (sau đây gọi là Luật đất đai).
2. Việc quy định chi tiết một số điều, khoản của Luật đất
đai về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; giá đất; thu tiền sử dụng đất; thu tiền
thuê đất, thuê mặt nước; xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai được
thực hiện theo các Nghị định khác của Chính phủ.
1. Cơ quan nhà nước thực hiện quyền hạn và trách nhiệm
đại diện chủ sở hữu toàn dân về đất đai, thực hiện nhiệm vụ thống nhất quản lý
nhà nước về đất đai.
2. Người sử dụng đất theo quy định tại Điều 5 của Luật
đất đai.
3. Các đối tượng khác có liên quan đến việc quản lý, sử
dụng đất.
1. Trường hợp đang sử dụng đất không có giấy tờ quy định
tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 11 của Luật đất đai thì loại đất được xác định như
sau:
a) Trường hợp đang sử dụng đất ổn định mà không phải do
lấn, chiếm, chuyển mục đích sử dụng đất trái phép thì loại đất được xác định
theo hiện trạng đang sử dụng;
b) Trường hợp đang sử dụng đất do lấn, chiếm, chuyển mục
đích sử dụng đất trái phép thì căn cứ vào nguồn gốc, quá trình quản lý, sử dụng
đất để xác định loại đất.
2. Trường hợp Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép
chuyển mục đích sử dụng đất thì việc xác định loại đất được căn cứ vào quy
hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị, quy hoạch điểm dân cư
nông thôn, quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới đã được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt và dự án đầu tư.
3. Đối với thửa đất sử dụng vào nhiều mục đích khác nhau
(không phải là đất ở có vườn, ao trong cùng thửa đất) thì việc xác định loại
đất quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này được thực hiện như sau:
a) Trường hợp xác định được ranh giới sử dụng giữa các
mục đích thì tách thửa đất theo từng mục đích và xác định mục đích cho từng
thửa đất đó;
b) Trường hợp không xác định được ranh giới sử dụng giữa
các mục đích thì mục đích sử dụng đất chính được xác định theo loại đất có mức
giá cao nhất trong bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) ban hành.
Trường hợp nhà chung cư có mục đích hỗn hợp, trong đó có
một phần diện tích sàn nhà chung cư được sử dụng làm văn phòng, cơ sở thương
mại, dịch vụ thì mục đích sử dụng chính của phần diện tích đất xây dựng nhà
chung cư được xác định là đất ở.
4. Cơ quan xác định loại đất quy định tại các khoản 1, 2
và 3 Điều này là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo,
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại
giao, người Việt Nam định cư ở nước ngoài sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư;
là Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung
là Ủy ban nhân dân cấp huyện) đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư,
người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở theo quy
định của pháp luật về nhà ở. Trường hợp thu hồi đất thì cơ quan có thẩm quyền
xác định loại đất là cơ quan có thẩm quyền thu hồi đất theo quy định của pháp
luật về đất đai.
Trường hợp thửa đất có cả đối tượng thuộc thẩm quyền xác
định loại đất của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện thì cơ
quan xác định loại đất là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Điều 3a. Việc xác nhận nguồn thu nhập ổn định
từ sản xuất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp
theo quy định tại khoản 30 Điều 3 của Luật đất đai3
Khi thực hiện thủ tục giao đất, đăng ký nhận chuyển
nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, bồi thường, hỗ trợ khi Nhà
nước thu hồi đất, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy
ban nhân dân cấp xã) có trách nhiệm xác nhận hộ gia đình, cá nhân có thu nhập
ổn định từ sản xuất nông nghiệp theo quy định sau đây:
1. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đăng ký thường trú4 xác nhận hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản
xuất nông nghiệp có nguồn thu nhập ổn định từ sản xuất nông nghiệp.
2. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất không cùng nơi đăng ký
thường trú5 thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi
đăng ký thường trú6 xác nhận hộ gia đình, cá
nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp có nguồn thu nhập ổn định từ sản xuất nông
nghiệp sau khi có văn bản xác nhận về việc sử dụng đất nông nghiệp của Ủy ban
nhân dân cấp xã nơi có đất.
HỆ THỐNG TỔ CHỨC QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI VÀ DỊCH VỤ
TRONG QUẢN LÝ, SỬ DỤNG ĐẤT
ĐAI
Điều 4. Cơ quan quản lý đất đai
1. Cơ quan quản lý đất đai ở địa phương bao gồm:
a) Cơ quan quản lý đất đai ở tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương là Sở Tài nguyên và Môi trường;
b) Cơ quan quản lý đất đai ở huyện, quận, thị xã, thành
phố thuộc tỉnh là Phòng Tài nguyên và Môi trường.
2.7 Cơ quan tài nguyên
và môi trường ở địa phương bao gồm Sở Tài nguyên và Môi trường, Phòng Tài
nguyên và Môi trường và Văn phòng đăng ký đất đai được thực hiện một số nhiệm
vụ trong quản lý nhà nước về đất đai.
3.8 Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm xây dựng tổ chức bộ máy quản lý
đất đai tại địa phương; Ủy ban nhân dân cấp huyện bố trí công chức địa chính
xã, phường, thị trấn bảo đảm thực hiện nhiệm vụ.
4.9 Bộ Tài nguyên và
Môi trường chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ quy định cụ thể về chức năng, nhiệm
vụ và cơ cấu tổ chức của cơ quan quản lý đất đai ở địa phương và nhiệm vụ của
công chức địa chính xã, phường, thị trấn.
Điều 5. Thực hiện dịch vụ trong lĩnh vực đất
đai
1. Văn phòng đăng ký đất đai:
a)10 Văn phòng đăng ký
đất đai là đơn vị sự nghiệp công trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường do Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh thành lập hoặc tổ chức lại trên cơ sở hợp nhất Văn phòng
đăng ký quyền sử dụng đất trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường và các Văn phòng
đăng ký quyền sử dụng đất trực thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường hiện có ở
địa phương; có tư cách pháp nhân, có trụ sở, con dấu riêng và được mở tài khoản
để hoạt động theo quy định của pháp luật.
Văn phòng đăng ký đất đai có chức năng thực hiện đăng ký
đất đai và tài sản gắn liền với đất; cấp, xác nhận thay đổi giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy
định11; xây dựng, quản lý, cập nhật, đo đạc,
chỉnh lý thống nhất hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu đất đai; thống kê, kiểm kê
đất đai; cung cấp thông tin đất đai theo quy định cho các tổ chức, cá nhân có
nhu cầu và thực hiện các dịch vụ khác trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ phù hợp
với năng lực theo quy định của pháp luật;
b) Văn phòng đăng ký đất đai có chi nhánh tại các quận,
huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh. Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai được
thực hiện chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Văn phòng đăng ký đất đai theo
quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
c)12 Kinh phí hoạt
động của Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện theo quy định của pháp luật đối
với đơn vị sự nghiệp công lập.
Khi Văn phòng đăng ký đất đai cung cấp các dịch vụ thì
người yêu cầu cung cấp dịch vụ có trách nhiệm chi trả chi phí cho việc được
cung cấp dịch vụ đó. Đối với thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, người yêu cầu cung
cấp dịch vụ có trách nhiệm trả phí thẩm định hồ sơ và thẩm định các điều kiện
đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất; trả chi phí đối với các công việc còn lại của thủ tục
theo giá cung cấp dịch vụ công do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành.
2. Tổ chức phát triển quỹ đất:
a) Tổ chức phát triển quỹ đất là đơn vị sự nghiệp công
được thành lập theo quy định của pháp luật về thành lập, tổ chức lại, giải thể
đơn vị sự nghiệp công lập; có tư cách pháp nhân, có trụ sở, con dấu riêng và
được mở tài khoản để hoạt động theo quy định của pháp luật; có chi nhánh tại
các quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh. Đối với địa phương đã có Tổ chức
phát triển quỹ đất cấp tỉnh và cấp huyện thì tổ chức lại Tổ chức phát triển quỹ
đất trên cơ sở hợp nhất Tổ chức phát triển quỹ đất cấp tỉnh và cấp huyện hiện
có.
Tổ chức phát triển quỹ đất có chức năng tạo lập, phát
triển, quản lý, khai thác quỹ đất; tổ chức thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư; nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất của các tổ chức, hộ gia đình,
cá nhân; tổ chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất và thực hiện các dịch
vụ khác.
b) Kinh phí hoạt động của Tổ chức phát triển quỹ đất thực
hiện theo quy định của pháp luật về tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công
lập.
3.13 Các hoạt động
dịch vụ trong lĩnh vực đất đai bao gồm:
a) Điều tra, đánh giá đất đai; cải tạo đất;
b) Lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;
c) Đo đạc, lập bản đồ địa chính, hồ sơ địa chính, xây
dựng cơ sở dữ liệu đất đai, đăng ký, lập hồ sơ cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
d) Tư vấn xác định giá đất;
đ) Đấu giá quyền sử dụng đất;
e) Bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
g) Cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai, thông tin về thị
trường quyền sử dụng đất và thông tin khác về đất đai;
h) Tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục hành
chính về đất đai theo nhu cầu về thời gian và địa điểm của người yêu cầu cung
cấp dịch vụ;
i) Các dịch vụ khác theo chức năng, nhiệm vụ.
4. Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Bộ
Nội vụ, Bộ Tài chính quy định cụ thể về cơ cấu tổ chức, nhiệm vụ và cơ chế hoạt
động của Văn phòng đăng ký đất đai, Tổ chức phát triển quỹ đất.
5. Văn phòng đăng ký đất đai và Tổ chức phát triển quỹ
đất phải được thành lập hoặc tổ chức lại trước ngày 31 tháng 12 năm 2015. Trong
thời gian chưa thành lập hoặc tổ chức lại các tổ chức theo quy định tại khoản 1
và khoản 2 Điều này thì Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất, Trung tâm phát
triển quỹ đất đã thành lập được tiếp tục hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ đã
được giao.
Điều 5a. Điều kiện năng lực của tổ chức, cá
nhân thực hiện điều tra, đánh giá đất đai14
1. Tổ chức sự nghiệp, doanh nghiệp được thực hiện điều
tra, đánh giá đất đai khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có chức năng thực hiện điều tra, đánh giá đất đai đối
với các tổ chức sự nghiệp của Nhà nước;
b) Có ít nhất 02 (hai) cá nhân đủ điều kiện theo quy định
tại khoản 2 Điều này.
2. Cá nhân thực hiện điều tra, đánh giá đất đai trong tổ
chức có chức năng điều tra, đánh giá đất đai khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có trình độ từ đại học trở lên thuộc các chuyên ngành
về quản lý đất đai, địa chính, khoa học đất, thổ nhưỡng, môi trường và các
chuyên ngành khác có liên quan đến điều tra, đánh giá đất đai;
b) Có thời gian công tác trong lĩnh vực quản lý tài
nguyên đất hoặc điều tra, đánh giá đất đai từ 30 (ba mươi) tháng trở lên.
3. Tổ chức thực hiện phân tích mẫu đất có phòng phân tích
đất hoặc thuê phòng phân tích đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp chứng
nhận.
Điều 5b. Điều kiện của tổ chức, cá nhân hoạt
động xây dựng hệ thống thông tin đất đai15
1.16 Điều kiện của tổ
chức, cá nhân hoạt động về xây dựng hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin, xây
dựng phần mềm của hệ thống thông tin đất đai được thực hiện theo quy định của
pháp luật về quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin và các pháp luật khác
có liên quan.
2.17 Tổ chức sự
nghiệp, doanh nghiệp được hoạt động xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai khi có đủ
các điều kiện sau đây:
a) Có chức năng xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai đối với
các tổ chức sự nghiệp của Nhà nước;
b) Có ít nhất 05 (năm) cá nhân đối với hoạt động xây dựng
cơ sở dữ liệu đất đai cấp huyện, có ít nhất 10 (mười) cá nhân đối với hoạt động
xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai cấp tỉnh và xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai tại
Trung ương đủ điều kiện quy định tại khoản 3 Điều này.
3. Cá nhân được hành nghề xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai
trong tổ chức hoạt động xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai khi có đủ các điều kiện
sau đây:
b) Có trình độ từ đại học trở lên thuộc một trong các
chuyên ngành về quản lý đất đai, địa chính, trắc địa bản đồ, công nghệ thông
tin và các chuyên ngành khác có liên quan đến cơ sở dữ liệu đất đai;
c) Có thời gian công tác trong lĩnh vực quản lý tài
nguyên đất hoặc xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai từ 24 tháng trở lên.
1. Quỹ phát triển đất quy định tại Điều 111 của Luật đất
đai được thành lập theo quy định của pháp luật về thành lập, tổ chức lại, giải
thể đơn vị sự nghiệp công lập hoặc được ủy thác cho Quỹ đầu tư phát triển, quỹ
tài chính khác của địa phương trước ngày 01 tháng 01 năm 2015. Quỹ phát triển
đất là tổ chức tài chính nhà nước, trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, có tư
cách pháp nhân, hạch toán độc lập, có con dấu riêng, được mở tài khoản tại Kho
bạc Nhà nước và các tổ chức tín dụng để hoạt động theo quy định của pháp luật.
Đối với Quỹ phát triển đất đã thành lập trước ngày 01
tháng 7 năm 2014 thì tiếp tục hoạt động theo quy định của Nghị định này.
2. Nguồn vốn của Quỹ phát triển đất được ngân sách nhà
nước phân bổ, bố trí vào dự toán ngân sách địa phương, được cấp khi bắt đầu
thành lập, bổ sung định kỳ hàng năm; huy động từ các nguồn vốn khác gồm: Vốn
viện trợ, tài trợ, hỗ trợ hoặc ủy thác quản lý của các tổ chức quốc tế, tổ chức
và cá nhân trong nước và ngoài nước theo chương trình hoặc dự án viện trợ, tài
trợ, ủy thác theo quy định của pháp luật.
Căn cứ kế hoạch sử dụng đất hàng năm, Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh có trách nhiệm trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định mức vốn ngân
sách nhà nước cấp cho Quỹ phát triển đất khi thành lập, mức trích bổ sung cho
Quỹ phát triển đất cụ thể hàng năm cho phù hợp với điều kiện thực tế của địa
phương.
3. Quỹ phát triển đất được sử dụng để ứng vốn cho Tổ chức
phát triển quỹ đất và các tổ chức khác để thực hiện việc bồi thường, giải phóng
mặt bằng và tạo quỹ đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan có
thẩm quyền phê duyệt.
4.21 Bộ Tài chính
trình Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế mẫu về quản lý, sử dụng Quỹ phát
triển đất; quy định việc cấp phát, hạch toán, thanh quyết toán kinh phí, huy
động, sử dụng các nguồn vốn của Quỹ phát triển đất và cơ chế ủy thác cho Quỹ
đầu tư phát triển, quỹ tài chính khác của địa phương đối với trường hợp không
thành lập Quỹ phát triển đất hoạt động độc lập theo quy định về quản lý ngân
sách và quỹ tài chính của Nhà nước.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều
này, Quy chế mẫu về quản lý, sử dụng Quỹ phát triển đất của Thủ tướng Chính phủ
và các quy định khác có liên quan để quyết định thành lập hoặc điều chỉnh chức
năng, nhiệm vụ của Quỹ phát triển đất đã được thành lập trước đây và quyết định
cơ cấu tổ chức, nguồn vốn, cơ chế hoạt động của Quỹ phát triển đất cho phù hợp
với điều kiện và tình hình thực tế tại địa phương.
QUY HOẠCH, KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT
Điều 7. Lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất22
1. Trách nhiệm xác định nhu cầu sử dụng đất trong việc
lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quốc gia được quy định như sau:
a) Các bộ, ngành xác định nhu cầu sử dụng đất đối với các
dự án của ngành, lĩnh vực phụ trách theo từng đơn vị hành chính cấp tỉnh; Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh xác định nhu cầu sử dụng đất của địa phương;
b) Các bộ, ngành và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi nhu cầu
sử dụng đất về Bộ Tài nguyên và Môi trường trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày
nhận được văn bản của Bộ Tài nguyên và Môi trường đề nghị đăng ký nhu cầu sử
dụng đất;
c) Bộ Tài nguyên và Môi trường tổng hợp, cân đối nhu cầu
sử dụng đất và dự kiến phân bổ các chỉ tiêu sử dụng đất quốc gia đến từng vùng
kinh tế - xã hội và đơn vị hành chính cấp tỉnh.
2. Trách nhiệm xác định nhu cầu sử dụng đất trong việc
lập, điều chỉnh kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh:
a) Các sở, ngành xác định nhu cầu sử dụng đất đối với các
dự án sử dụng đất thuộc chỉ tiêu sử dụng đất cấp tỉnh theo từng đơn vị hành
chính cấp huyện; Ủy ban nhân dân cấp huyện xác định nhu cầu sử dụng đất của địa
phương;
b) Các sở, ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện gửi nhu cầu
sử dụng đất đến Sở Tài nguyên và Môi trường trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày
nhận được văn bản của Sở Tài nguyên và Môi trường đề nghị đăng ký nhu cầu sử
dụng đất;
c) Sở Tài nguyên và Môi trường dự kiến phân bổ các chỉ
tiêu sử dụng đất trong kế hoạch sử dụng đất quốc gia đến từng đơn vị hành chính
cấp huyện; tổng hợp, cân đối nhu cầu sử dụng đất và dự kiến phân bổ các chỉ
tiêu sử dụng đất cấp tỉnh đến từng đơn vị hành chính cấp huyện;
d) Trong trường hợp cần thiết mà phải thay đổi về quy mô,
địa điểm và số lượng dự án, công trình trong cùng một loại đất nhưng không làm
thay đổi về chỉ tiêu và khu vực sử dụng đất theo chức năng sử dụng trong kế
hoạch sử dụng đất cấp tỉnh đã được phê duyệt thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có
trách nhiệm trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua trước khi quyết định cập
nhật vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện để tổ chức thực hiện.
3. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện:
a) Trách nhiệm xác định nhu cầu sử dụng đất trong việc
lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện:
Các phòng, ban cấp huyện xác định nhu cầu sử dụng đất và
đề xuất các dự án sử dụng đất thuộc danh mục chỉ tiêu sử dụng đất cấp huyện
theo từng đơn vị hành chính cấp xã; Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau
đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp xã) xác định nhu cầu sử dụng đất của địa phương.
Các phòng, ban cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã gửi
nhu cầu sử dụng đất về Phòng Tài nguyên và Môi trường trong thời hạn 30 ngày kể
từ ngày nhận được văn bản của Phòng Tài nguyên và Môi trường đề nghị đăng ký
nhu cầu sử dụng đất.
Phòng Tài nguyên và Môi trường xác định các chỉ tiêu sử
dụng đất cấp tỉnh và các dự án trong kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh đã phân bổ
cho cấp huyện đến từng đơn vị hành chính cấp xã; tổng hợp, cân đối nhu cầu sử
dụng đất và dự kiến phân bổ các chỉ tiêu sử dụng đất cấp huyện đến từng đơn vị
hành chính cấp xã;
b) Chỉ tiêu sử dụng đất trong quy hoạch sử dụng đất cấp
huyện gồm chỉ tiêu sử dụng đất theo loại đất và chỉ tiêu sử dụng đất theo khu
chức năng.
Chỉ tiêu sử dụng đất theo loại đất gồm chỉ tiêu sử dụng
đất theo loại đất đã được xác định trong quy hoạch tỉnh và chỉ tiêu sử dụng đất
theo loại đất do cấp huyện, cấp xã xác định. Chỉ tiêu sử dụng đất theo loại đất
do cấp huyện, cấp xã xác định gồm đất nông nghiệp khác; đất sản xuất vật liệu
xây dựng, làm đồ gốm; đất phát triển hạ tầng cấp huyện, cấp xã; đất sinh hoạt
cộng đồng, khu vui chơi, giải trí công cộng; đất tín ngưỡng; đất sông, ngòi,
kênh, rạch, suối và mặt nước chuyên dùng; đất phi nông nghiệp khác.
Chỉ tiêu sử dụng đất theo khu chức năng gồm khu vực
chuyên trồng lúa nước; khu vực chuyên trồng cây công nghiệp lâu năm; khu vực
rừng phòng hộ, rừng đặc dụng, rừng sản xuất; khu công nghiệp, cụm công nghiệp;
khu đô thị mới, khu đô thị - thương mại - dịch vụ; khu du lịch; khu ở, làng
nghề, sản xuất phi nông nghiệp nông thôn;
c) Trong trường hợp cần thiết mà phải điều chỉnh về quy
mô, địa điểm và số lượng dự án, công trình hoặc nhu cầu sử dụng đất của hộ gia
đình, cá nhân nhưng không làm thay đổi về chỉ tiêu sử dụng đất theo loại đất và
khu vực sử dụng đất theo chức năng trong quy hoạch sử dụng đất cấp huyện thì
Phòng Tài nguyên và Môi trường tổng hợp nhu cầu sử dụng đất của tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân trình Ủy ban nhân dân cấp huyện báo cáo Sở Tài nguyên và Môi
trường. Sở Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét,
quyết định và cập nhật vào kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện.
Trường hợp có bổ sung dự án, công trình mà phải thu hồi
đất theo quy định tại khoản 3 Điều 62 của Luật Đất đai thì phải được Hội đồng
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thông qua trước khi Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh xem xét, quyết định và cập nhật vào kế hoạch sử dụng đất hàng năm
cấp huyện.
4. Trong quá trình tổ chức lập kế hoạch sử dụng đất quốc
phòng, an ninh, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh xác định khu vực, diện tích đất sử dụng vào mục đích quốc
phòng, an ninh và vị trí, diện tích đất quốc phòng, an ninh bàn giao cho địa
phương quản lý.
5. Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định kỹ thuật về lập,
điều chỉnh kế hoạch sử dụng đất quốc gia; lập, điều chỉnh kế hoạch sử dụng đất
cấp tỉnh; lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện.
Điều 7a. Về quy hoạch sử dụng đất trong quy
hoạch xây dựng xã nông thôn mới23
1. Nội dung quy hoạch sử dụng đất trong quy hoạch xây
dựng xã nông thôn mới phải đảm bảo phù hợp với quy hoạch sử dụng đất của cấp
huyện.
Quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới đã được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền phê duyệt trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì
phải rà soát, điều chỉnh nội dung quy hoạch sử dụng đất trong quy hoạch xây
dựng xã nông thôn mới để đảm bảo phù hợp với quy hoạch sử dụng đất của cấp
huyện.
2. Việc thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, cho phép
chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới
phải căn cứ vào kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan có
thẩm quyền phê duyệt.
Điều 8. Lấy ý kiến về quy hoạch sử dụng đất
cấp huyện24
1. Hồ sơ lấy ý kiến về quy hoạch sử dụng đất cấp huyện
gồm:
a) Báo cáo tóm tắt quy hoạch sử dụng đất, trong đó có các
chỉ tiêu sử dụng đất, địa điểm, diện tích khu vực dự kiến thu hồi đất, chuyển
mục đích sử dụng đất trong kỳ quy hoạch sử dụng đất;
b) Bản đồ quy hoạch sử dụng đất.
2. Báo cáo tổng hợp, tiếp thu, giải trình ý kiến của nhân
dân về quy hoạch sử dụng đất được công khai trên trang thông tin điện tử của Ủy
ban nhân dân cấp huyện.
Điều 9. Trình tự, thủ tục thẩm định, phê
duyệt kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh; quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện;
kế hoạch sử dụng đất quốc phòng; kế hoạch sử dụng đất an ninh25
1. Trình tự, thủ tục thẩm định, phê duyệt kế hoạch sử
dụng đất cấp tỉnh:
a) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi hồ sơ kế hoạch sử dụng
đất đến Bộ Tài nguyên và Môi trường để tổ chức thẩm định;
b) Trong thời hạn không quá 05 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ
sơ hợp lệ, Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm gửi hồ sơ kế hoạch sử
dụng đất đến các thành viên của Hội đồng thẩm định kế hoạch sử dụng đất để lấy
ý kiến. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, trong thời hạn không quá 05 ngày kể từ
ngày nhận được hồ sơ, Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thông báo bằng
văn bản cho cơ quan gửi hồ sơ;
c) Trường hợp cần thiết, trong thời hạn không quá 10 ngày
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Hội đồng thẩm định kế hoạch sử dụng đất tổ
chức kiểm tra, khảo sát thực địa các khu vực dự kiến chuyển mục đích sử dụng
đất, đặc biệt là khu vực chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng
hộ, đất rừng đặc dụng;
d) Trong thời hạn không quá 15 ngày kể từ ngày nhận được
hồ sơ hợp lệ, các thành viên Hội đồng thẩm định kế hoạch sử dụng đất gửi ý kiến
góp ý bằng văn bản đến Bộ Tài nguyên và Môi trường;
đ) Trong thời hạn không quá 10 ngày kể từ ngày kết thúc
thời hạn lấy ý kiến góp ý, Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tổ chức
họp Hội đồng thẩm định kế hoạch sử dụng đất và gửi Thông báo kết quả thẩm định
kế hoạch sử dụng đất đến Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
e) Trong thời hạn không quá 15 ngày kể từ ngày nhận được
thông báo kết quả thẩm định kế hoạch sử dụng đất, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoàn
chỉnh hồ sơ kế hoạch sử dụng đất gửi đến Bộ Tài nguyên và Môi trường để trình
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;
g) Trong thời hạn không quá 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ
sơ hợp lệ, Bộ Tài nguyên và Môi trường trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt kế
hoạch sử dụng đất cấp tỉnh. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, trong thời hạn không
quá 05 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách
nhiệm thông báo bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
2. Nội dung thẩm định kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh:
a) Mức độ phù hợp của kế hoạch sử dụng đất với quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất quốc gia, quy hoạch tỉnh;
b) Mức độ phù hợp của kế hoạch sử dụng đất với kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội: Đảm bảo an ninh lương thực quốc gia, bảo vệ môi
trường sinh thái, đảm bảo quốc phòng, an ninh; khả năng đáp ứng nhu cầu sử dụng
đất để phục vụ phát triển các ngành, lĩnh vực;
c) Kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất kỳ trước; hiệu
quả kinh tế, xã hội, môi trường của các công trình, dự án đã thực hiện trong kế
hoạch sử dụng đất kỳ trước;
d) Tính khả thi của kế hoạch sử dụng đất: Tính phù hợp
của các giải pháp với tình hình thực tế của địa phương; nguồn lực và khả năng
huy động vốn để thực hiện kế hoạch.
3. Trình tự, thủ tục thẩm định, phê duyệt quy hoạch sử
dụng đất cấp huyện:
a) Ủy ban nhân dân cấp huyện gửi hồ sơ quy hoạch sử dụng
đất đến Sở Tài nguyên và Môi trường để tổ chức thẩm định;
b) Trong thời hạn không quá 05 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ
sơ hợp lệ, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm gửi hồ sơ quy hoạch sử
dụng đất đến các thành viên của Hội đồng thẩm định quy hoạch sử dụng đất để lấy
ý kiến. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, trong thời hạn không quá 05 ngày kể từ
ngày nhận được hồ sơ, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thông báo bằng
văn bản cho cơ quan gửi hồ sơ;
c) Trường hợp cần thiết, trong thời hạn không quá 10 ngày
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Hội đồng thẩm định quy hoạch sử dụng đất tổ
chức kiểm tra, khảo sát thực địa các khu vực dự kiến chuyển mục đích sử dụng
đất, đặc biệt là khu vực chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng
hộ, đất rừng đặc dụng, đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên;
d) Trong thời hạn không quá 15 ngày kể từ ngày nhận được
hồ sơ hợp lệ, các thành viên Hội đồng thẩm định quy hoạch sử dụng đất gửi ý
kiến góp ý bằng văn bản đến Sở Tài nguyên và Môi trường;
đ) Trong thời hạn không quá 10 ngày kể từ ngày kết thúc
thời hạn lấy ý kiến góp ý, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tổ chức
họp Hội đồng để thẩm định quy hoạch sử dụng đất và gửi Thông báo kết quả thẩm
định quy hoạch sử dụng đất đến Ủy ban nhân dân cấp huyện;
e) Ủy ban nhân dân cấp huyện hoàn chỉnh hồ sơ quy hoạch
sử dụng đất, trình Hội đồng nhân dân cấp huyện thông qua, gửi hồ sơ quy hoạch
sử dụng đất đến Sở Tài nguyên và Môi trường để trình phê duyệt;
g) Trong thời hạn không quá 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ
sơ hợp lệ Sở Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt
quy hoạch sử dụng đất cấp huyện; trường hợp hồ sơ không hợp lệ, trong thời hạn
không quá 05 ngày, cơ quan nhận hồ sơ có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho
cơ quan gửi hồ sơ.
4. Trình tự, thủ tục thẩm định, phê duyệt và nội dung
thẩm định điều chỉnh kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh thực hiện theo quy định tại
khoản 1 và khoản 2 Điều này; trình tự thủ tục, thẩm định, phê duyệt điều chỉnh
quy hoạch sử dụng cấp huyện thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều này.
5. Việc điều chỉnh kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh chỉ được
thực hiện khi có một trong các căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 6 Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch và phải đảm bảo các
nguyên tắc sau:
a) Không làm thay đổi chỉ tiêu sử dụng đất quốc gia đã
phân bổ cho cấp tỉnh;
b) Không làm thay đổi mục đích, cơ cấu các loại đất theo
chức năng trong phương án phân bổ và khoanh vùng đất đai trong quy hoạch tỉnh
đã được phê duyệt.
6. Trình tự, thủ tục thẩm định, phê duyệt kế hoạch sử
dụng đất hàng năm cấp huyện:
a) Quý III hàng năm, Ủy ban nhân dân cấp huyện gửi hồ sơ
kế hoạch sử dụng đất hàng năm của năm sau đến Sở Tài nguyên và Môi trường để tổ
chức thẩm định;
b) Trong thời hạn không quá 05 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ
sơ hợp lệ, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm gửi hồ sơ kế hoạch sử
dụng đất hàng năm cấp huyện đến các thành viên của Hội đồng thẩm định kế hoạch
sử dụng đất để lấy ý kiến. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, trong thời hạn không
quá 05 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách
nhiệm thông báo bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân cấp huyện;
c) Trong thời hạn không quá 15 ngày kể từ ngày nhận được
hồ sơ hợp lệ, các thành viên Hội đồng thẩm định kế hoạch sử dụng đất gửi ý kiến
thẩm định bằng văn bản đến Sở Tài nguyên và Môi trường;
d) Trong thời hạn không quá 05 ngày kể từ ngày kết thúc
thời gian lấy ý kiến, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tổ chức họp
Hội đồng thẩm định kế hoạch sử dụng đất, gửi thông báo kết quả thẩm định kế
hoạch sử dụng đất đến Ủy ban nhân dân cấp huyện để hoàn chỉnh hồ sơ;
đ) Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tổng hợp
danh mục dự án cần thu hồi đất quy định tại khoản 3 Điều 62 của Luật Đất đai để
báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh thông qua
đồng thời với quyết định mức vốn ngân sách nhà nước cấp cho việc bồi thường,
giải phóng mặt bằng tại kỳ họp cuối năm của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh;
e) Căn cứ hồ sơ kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện
đã được hoàn thiện và Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, Sở Tài nguyên
và Môi trường trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt thực hiện xong trước
ngày 31 tháng 12.
7. Trình tự, thủ tục thẩm định, phê duyệt kế hoạch sử
dụng đất quốc phòng, kế hoạch sử dụng đất an ninh:
a) Bộ Quốc phòng, Bộ Công an gửi hồ sơ kế hoạch sử dụng
đất đến Bộ Tài nguyên và Môi trường để lấy ý kiến thẩm định;
b) Trong thời hạn không quá 05 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ
sơ hợp lệ, Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm gửi hồ sơ đến các thành
viên của Hội đồng thẩm định kế hoạch sử dụng đất để lấy ý kiến thẩm định;
trường hợp hồ sơ không hợp lệ, trong thời hạn không quá 05 ngày, cơ quan nhận
hồ sơ có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho cơ quan gửi hồ sơ;
c) Trong thời hạn không quá 15 ngày kể từ ngày nhận được
hồ sơ, các thành viên Hội đồng thẩm định kế hoạch sử dụng đất gửi ý kiến thẩm
định bằng văn bản đến Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Trong thời hạn không quá 05 ngày kể từ ngày kết thúc thời
gian lấy ý kiến, Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tổng hợp và gửi
thông báo kết quả thẩm định kế hoạch sử dụng đất đến Bộ Quốc phòng, Bộ Công an
để hoàn chỉnh hồ sơ;
d) Trường hợp cần thiết, Bộ Tài nguyên và Môi trường tổ
chức họp Hội đồng thẩm định kế hoạch sử dụng đất và gửi Thông báo kết quả thẩm
định kế hoạch sử dụng đất đến Bộ Quốc phòng, Bộ Công an;
đ) Trong thời hạn không quá 15 ngày kể từ ngày nhận được
Thông báo kết quả thẩm định, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an hoàn chỉnh hồ sơ kế
hoạch sử dụng đất và trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt kế hoạch sử dụng đất
quốc phòng; kế hoạch sử dụng đất an ninh.
Điều 10. Điều kiện của tổ chức tư vấn lập kế
hoạch sử dụng đất quốc gia, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh và quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất cấp huyện28
1. Tổ chức sự nghiệp, doanh nghiệp được hoạt động tư vấn
lập kế hoạch sử dụng đất quốc gia, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh và quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất cấp huyện khi có đủ các điều kiện sau:
a) Có chức năng tư vấn lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất;
b)29 Có ít nhất 02
(hai) cá nhân đủ điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Cá nhân được hành nghề tư vấn lập quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất trong tổ chức có chức năng tư vấn lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất khi có đủ các điều kiện sau đây:
b) Có thời gian công tác trong lĩnh vực quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất và các quy hoạch chuyên ngành khác có liên quan đến đất đai
từ 24 tháng trở lên và đã trực tiếp tham gia lập ít nhất 01 quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất cùng cấp trở lên.
Điều 11. Thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất31
1. Các bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và cấp huyện
có trách nhiệm rà soát, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch của ngành, lĩnh vực, địa
phương có sử dụng đất bảo đảm phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định, phê duyệt.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo, kiểm tra Ủy ban nhân
dân cấp huyện, cấp xã xác định cụ thể diện tích, ranh giới đất trồng lúa, đất
rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên ngoài thực
địa.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm trước Thủ tướng
Chính phủ về việc bảo vệ đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ,
đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên đã được xác định trong quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất.
3. Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm kiểm tra
việc thực hiện các chỉ tiêu sử dụng đất trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
quốc gia, cấp tỉnh và giám sát các địa phương, các bộ, ngành trong việc thực
hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
4. Trường hợp đến thời điểm kết thúc kỳ quy hoạch sử dụng
đất mà các chỉ tiêu sử dụng đất trong kỳ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chưa
thực hiện hết thì được tiếp tục thực hiện đến khi quy hoạch sử dụng đất kỳ tiếp
theo được phê duyệt.
Trường hợp quy hoạch tỉnh chưa được phê duyệt thì quy
hoạch sử dụng đất cấp huyện được lập đồng thời với việc lập quy hoạch tỉnh. Quy
hoạch sử dụng đất cấp huyện được lập và thẩm định xong trước thì trình Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh phê duyệt trước. Sau khi quy hoạch tỉnh được phê duyệt, nếu
quy hoạch sử dụng đất cấp huyện có mâu thuẫn với quy hoạch tỉnh thì phải điều
chỉnh cho phù hợp.
Trường hợp kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh chưa được phê
duyệt thì Ủy ban nhân dân cấp huyện căn cứ vào quy hoạch sử dụng đất cấp huyện
đã được phê duyệt để tổ chức lập kế hoạch sử dụng đất hàng năm trình Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh phê duyệt và tích hợp vào kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh để
đảm bảo thống nhất, đồng bộ.
5. Giải quyết việc sử dụng đất khi chấm dứt chủ trương
đầu tư dự án theo quy định tại điểm i khoản 2 Điều 2 của Nghị quyết số
82/2019/NQ14 ngày 14 tháng 6 năm 2019 của Quốc hội mà chưa có quyết định giao
đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất:
a) Khi chấm dứt chủ trương đầu tư dự án thuộc trường hợp
Nhà nước thu hồi đất quy định tại Điều 61 và Điều 62 của Luật Đất đai mà đã có
văn bản thông báo thu hồi đất, quyết định thu hồi đất, quyết định phê duyệt
phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và đã thực hiện chi trả bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư thì giao Tổ chức phát triển quỹ đất quản lý diện tích đất
thu hồi theo quy định. Trường hợp đã thực hiện chi trả một phần tiền bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư thì giao Tổ chức phát triển quỹ đất hoặc Hội đồng
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tiếp tục thực hiện chi trả phần còn lại theo
phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được phê duyệt theo quy định. Nhà
nước hoàn trả cho chủ đầu tư số tiền đã ứng trước để bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư (nếu có) khi lựa chọn được chủ đầu tư khác.
Trường hợp đã có quyết định thu hồi đất, quyết định phê
duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư mà chưa chi trả bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư thì giao Tổ chức phát triển quỹ đất hoặc Hội đồng bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư tiếp tục thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư đã được phê duyệt theo quy định.
Trường hợp có văn bản thông báo thu hồi đất nhưng chưa có
quyết định thu hồi đất, quyết định phê duyệt phươn g án bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư thì văn bản thông báo thu hồi đất, tên dự án trong kế hoạch sử dụng đất
hàng năm cấp huyện được phê duyệt hết hiệu lực kể từ ngày chấm dứt chủ trương
đầu tư;
b) Khi chấm dứt chủ trương đầu tư dự án có sử dụng đất do
nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp để thực hiện dự án phi nông
nghiệp mà chủ đầu tư chưa thực hiện nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo
quy định thì văn bản cho phép chủ đầu tư nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất
hết hiệu lực thực hiện kể từ ngày chấm dứt chủ trương đầu tư.
6. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm căn cứ hiện
trạng sử dụng đất và điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương để chỉ đạo việc
tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt, rà soát
việc sử dụng đất tại vị trí đã có văn bản chấm dứt chủ trương đầu tư dự án quy
định tại khoản 5 Điều này.
1. Đối với địa phương mà quy hoạch sử dụng đất đến năm
2020, kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011 - 2015) của cấp huyện, cấp xã đã
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt trước ngày 01 tháng 7 năm 2014
thì được sử dụng để lập kế hoạch sử dụng đất năm 2015 cấp huyện; để điều chỉnh
quy hoạch sử dụng đất cấp huyện đến năm 2020 và lập kế hoạch sử dụng đất hàng
năm theo quy định của Luật đất đai.
2. Đối với địa phương mà quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử
dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011 - 2015) của cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền phê duyệt và quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp xã chưa được phê
duyệt trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 thì không lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất cấp xã. Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ
đầu (2011 - 2015) của cấp huyện và sản phẩm của dự án lập quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất cấp xã đối với những xã đang lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
được sử dụng để lập kế hoạch sử dụng đất năm 2015 cấp huyện; để điều chỉnh quy
hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và lập kế hoạch sử dụng đất hàng năm theo quy
định của Luật đất đai.
THU HỒI ĐẤT, GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT,
CHUYỂN MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG
ĐẤT
1. Đối với dự án có vốn đầu tư trực tiếp của nhà đầu tư
nước ngoài tại đảo và xã, phường, thị trấn biên giới, ven biển không thuộc
trường hợp Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ chấp thuận, quyết định đầu tư thì
trước khi xem xét chấp thuận chủ trương đầu tư, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi
văn bản xin ý kiến của các Bộ theo quy định sau đây:
a) Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Ngoại giao đối với khu
đất sử dụng tại đảo và xã, phường, thị trấn biên giới;
b) Bộ Quốc phòng đối với khu đất sử dụng tại xã, phường,
thị trấn ven biển liền kề với khu đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, trừ
trường hợp đã xác định khu vực cấm theo quy định;
c) Bộ Công an đối với khu đất sử dụng tại xã, phường, thị
trấn ven biển liền kề với khu đất sử dụng vào mục đích an ninh.
2. Trong thời hạn không quá 20 ngày kể từ ngày nhận được
văn bản xin ý kiến, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Ngoại giao có ý kiến bằng văn
bản gửi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
3. Trường hợp dự án quy định tại khoản 1 Điều này có sử
dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng theo quy định tại điểm
a khoản 1 Điều
58 của Luật đất đai thì việc xin ý kiến các Bộ được thực
hiện trước khi trình Thủ tướng Chính phủ.
1.32 Các dự án đầu tư
có sử dụng đất không có mục đích kinh doanh thì không áp dụng điều kiện quy
định tại khoản 3 Điều 58 Luật Đất đai.
2. Điều kiện về năng lực tài chính để bảo đảm việc sử
dụng đất theo tiến độ của dự án đầu tư được quy định như sau:
a) Có vốn thuộc sở hữu của mình để thực hiện dự án không
thấp hơn 20% tổng mức đầu tư đối với dự án có quy mô sử dụng đất dưới 20 héc
ta; không thấp hơn 15% tổng mức đầu tư đối với dự án có quy mô sử dụng đất từ
20 héc ta trở lên;
b) Có khả năng huy động vốn để thực hiện dự án từ các tổ
chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và các tổ chức, cá nhân khác.
3. Việc xác định người được Nhà nước giao đất, cho thuê
đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư không vi
phạm quy định của pháp luật về đất đai đối với trường hợp đang sử dụng đất do
Nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư khác xác định theo
các căn cứ sau đây:
a) Kết quả xử lý vi phạm pháp luật về đất đai đối với các
dự án tại địa phương được lưu trữ tại Sở Tài nguyên và Môi trường;
b) Nội dung công bố về tình trạng vi phạm pháp luật đất
đai và kết quả xử lý vi phạm pháp luật đất đai trên trang thông tin điện tử của
Bộ Tài nguyên và Môi trường, Tổng cục Quản lý đất đai đối với các dự án thuộc
địa phương khác.
4. Thời điểm thẩm định các điều kiện quy định tại Điều
này được thực hiện đồng thời với việc thẩm định nhu cầu sử dụng đất của chủ đầu
tư khi cấp Giấy chứng nhận đầu tư, thẩm định dự án đầu tư, lập báo cáo kinh tế
- kỹ thuật hoặc chấp thuận đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư, pháp
luật về xây dựng đối với trường hợp giao đất, cho thuê đất không thông qua đấu
giá quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất. Trường hợp đấu giá quyền sử
dụng đất thì thời điểm thẩm định được thực hiện trước khi tổ chức phiên đấu giá
quyền sử dụng đất.
5.33 Trường hợp hộ gia
đình, cá nhân có nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng
hộ, đất rừng đặc dụng sang mục đích khác để thực hiện dự án đầu tư thì phải
thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 58 của Luật đất đai.
6.34 Đối với diện tích
đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng đã có văn bản chấp thuận
của Thủ tướng Chính phủ hoặc Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh thông
qua để sử dụng cho mục đích khác nhưng chưa có quyết định thu hồi đất, giao
đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án thì
được chuyển sang thực hiện trong các năm tiếp theo nhưng không được quá thời
hạn 03 năm theo quy định tại khoản 3 Điều 49 của Luật đất đai và không phải làm
lại thủ tục xin ý kiến chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ hoặc trình Hội đồng
nhân dân cấp tỉnh thông qua theo quy định tại khoản 1 Điều 58 của Luật đất đai
nếu tiếp tục thực hiện dự án.
Điều 14a. Giao đất, cho thuê đất đối với các
thửa đất nhỏ hẹp do Nhà nước quản lý36
1. Các thửa đất nhỏ hẹp do Nhà nước quản lý được giao
đất, cho thuê đất theo quy định tại Điều này phải đáp ứng các tiêu chí sau:
a) Thuộc quỹ đất đã thu hồi theo quyết định của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền, đất chưa giao, đất chưa cho thuê hoặc đất đang giao
quản lý theo quy định tại điểm d khoản 1 và khoản 2 Điều 8 của Luật Đất đai;
b) Có diện tích, hình dạng không đủ tiêu chuẩn diện tích,
kích thước tối thiểu được phép tách thửa theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh;
c) Phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất hoặc quy
hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn, quy
hoạch xây dựng xã nông thôn mới đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
d) Không thuộc khu vực đất thực hiện các dự án, công
trình đã được xác định trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được cơ quan có
thẩm quyền phê duyệt, công bố công khai;
đ) Đất dự kiến giao, cho thuê không có tranh chấp, khiếu
nại, vi phạm hoặc có tranh chấp, khiếu nại, vi phạm nhưng đã có văn bản giải
quyết theo quy định của pháp luật.
2. Nguyên tắc giao đất, cho thuê đất:
a) Ưu tiên sử dụng các thửa đất nhỏ hẹp do Nhà nước quản
lý vào mục đích công cộng. Trường hợp không sử dụng được vào mục đích công cộng
thì thực hiện việc giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất cho người sử
dụng đất liền kề;
b) Giao đất, cho thuê đất thông qua hình thức đấu giá
quyền sử dụng đất đối với trường hợp có từ hai người sử dụng đất liền kề trở
lên có nhu cầu sử dụng thửa đất nhỏ hẹp; giao đất, cho thuê đất không thông qua
hình thức đấu giá quyền sử dụng đất đối với các trường hợp chỉ có một người có
nhu cầu sử dụng đất;
c) Việc giao đất, cho thuê đất đối với các thửa đất nhỏ
hẹp cho người sử dụng đất liền kề được thực hiện sau khi Ủy ban nhân dân các
cấp đã tổ chức rà soát, công bố công khai và lấy ý kiến của người dân nơi có
đất;
d) Việc giao đất, cho thuê đất đối với các thửa đất nhỏ
hẹp căn cứ vào đơn đề nghị giao đất, cho thuê đất của người sử dụng liền kề và
phải được thực hiện công khai, minh bạch và dân chủ;
đ) Sau khi được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, người sử
dụng đất liền kề phải thực hiện thủ tục hợp thửa đất theo quy định;
e) Bảo đảm các quyền sử dụng hạn chế đối với thửa đất
liền kề theo quy định của pháp luật về đất đai, pháp luật về dân sự; không phát
sinh tranh chấp, khiếu kiện về đất đai.
3. Thời hạn sử dụng đất khi Nhà nước giao đất, cho thuê
đất đối với các thửa đất nhỏ hẹp cho người sử dụng đất liền kề được xác định
thống nhất với thời hạn sử dụng của thửa đất mà người sử dụng đất liền kề đang
sử dụng. Trường hợp giao, cho thuê các thửa đất nhỏ hẹp gắn với việc chuyển mục
đích sử dụng của thửa đất liền kề với thửa đất nhỏ hẹp thì thời hạn sử dụng đất
được xác định theo quy định tại Điều 125 và Điều 126 của Luật Đất đai.
4. Giá đất để tính thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất
khi Nhà nước giao đất, cho thuê đất không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất;
giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất khi giao đất, cho thuê đất là giá
đất cụ thể do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định theo quy định tại Điều 114
của Luật Đất đai và các văn bản quy định chi tiết thi hành.
5. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định chi tiết việc rà
soát, công bố công khai danh mục các thửa đất nhỏ hẹp do Nhà nước trực tiếp
quản lý, việc lấy ý kiến người dân và công khai việc giao đất, cho thuê đất đối
với các thửa đất nhỏ hẹp tại địa phương để sử dụng vào mục đích công cộng hoặc
giao, cho thuê cho người sử dụng đất liền kề.”
Điều 14b. Giao đất, cho thuê đất đối với
trường hợp miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất37
Trường hợp được miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất một
số năm hoặc miễn toàn bộ thời gian sử dụng đất đối với dự án đầu tư thuộc lĩnh
vực ưu đãi đầu tư hoặc địa bàn ưu đãi đầu tư thì cơ quan có thẩm quyền thực
hiện giao đất, cho thuê đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng
đất, không thông qua đấu thầu dự án có sử dụng đất, trừ các trường hợp sau đây:
1. Chỉ được miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất trong
thời gian xây dựng cơ bản của dự án.
2.38 Sử dụng đất
thương mại, dịch vụ.
3. Sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương
mại.
1. Các trường hợp bất khả kháng ảnh hưởng đến tiến độ sử
dụng đất của dự án đầu tư đã được Nhà nước giao đất, cho thuê đất theo quy định
tại điểm i khoản 1 Điều 64 của Luật đất đai, gồm:
a) Do ảnh hưởng trực tiếp của thiên tai, thảm họa môi
trường;
b) Do ảnh hưởng trực tiếp của hỏa hoạn, dịch bệnh;
c) Do ảnh hưởng trực tiếp của chiến tranh;
d) Các trường hợp bất khả kháng khác do Thủ tướng Chính
phủ quyết định.
2. Thời điểm để tính gia hạn 24 tháng đối với trường hợp
không đưa đất vào sử dụng hoặc tiến độ sử dụng đất chậm được quy định như sau:
a) Trường hợp dự án đầu tư không đưa đất vào sử dụng
trong thời hạn 12 tháng liên tục kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa thì
cho phép chủ đầu tư được gia hạn sử dụng 24 tháng tính từ tháng thứ 13 kể từ
khi nhận bàn giao đất trên thực địa;
b) Trường hợp dự án đầu tư chậm tiến độ sử dụng đất 24
tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư kể từ khi nhận bàn giao đất trên
thực địa thì thời điểm để tính gia hạn sử dụng đất 24 tháng được tính từ tháng
thứ 25 kể từ thời điểm phải kết thúc việc đầu tư xây dựng.
Trường hợp dự án được giao đất, cho thuê đất theo tiến độ
thì việc gia hạn sử dụng đất 24 tháng được áp dụng đối với từng phần diện tích
đất đó; thời điểm để tính gia hạn sử dụng đất 24 tháng được tính từ tháng thứ
25 kể từ thời điểm phải kết thúc việc đầu tư xây dựng trên phần diện tích đất
đó.
c)39 Trường hợp đến
thời điểm kiểm tra, thanh tra mới xác định hành vi không sử dụng đất đã quá 12
tháng liên tục hoặc đã chậm tiến độ sử dụng đất quá 24 tháng thì thời điểm để
tính gia hạn sử dụng đất 24 tháng được tính từ ngày cơ quan có thẩm quyền giao
đất, cho thuê đất quyết định gia hạn. Quyết định gia hạn tiến độ sử dụng đất
của cơ quan có thẩm quyền được ban hành trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận
được báo cáo kết quả kiểm tra hoặc kết luận thanh tra nếu người sử dụng đất có
văn bản đề nghị;
d) Người sử dụng đất không sử dụng đất đã quá 12 tháng
hoặc đã chậm tiến độ sử dụng đất quá 24 tháng có nhu cầu gia hạn tiến độ đưa
đất vào sử dụng phải có văn bản đề nghị gửi Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền
giao đất, cho thuê đất xem xét quyết định gia hạn.
Trường hợp sau 15 ngày kể từ ngày cơ quan nhà nước có văn
bản xác định hành vi vi phạm mà người sử dụng đất không có văn bản đề nghị được
gia hạn thì Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất quyết định
thu hồi đất theo quy định;
đ) Bộ Tài chính quy định cụ thể việc xác định tiền sử
dụng đất, tiền thuê đất phải nộp trong 24 tháng được gia hạn tiến độ sử dụng
đất quy định tại điểm i khoản 1 Điều 64 của Luật đất đai.
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm tổ chức rà
soát, xử lý và công bố công khai trên trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh các dự án đầu tư không đưa đất vào sử dụng trong thời hạn 12 tháng
liên tục hoặc chậm tiến độ sử dụng đất 24 tháng so với tiến độ ghi trong dự án
đầu tư; các dự án được gia hạn; các dự án chậm tiến độ sử dụng đất vì lý do bất
khả kháng; cung cấp thông tin để công khai trên trang thông tin điện tử của Bộ
Tài nguyên và Môi trường và Tổng cục Quản lý đất đai.
4.40 Thời gian bị ảnh
hưởng đối với trường hợp bất khả kháng không tính vào thời gian được gia hạn 24
tháng theo quy định tại điểm i khoản 1 Điều 64 của Luật Đất đai và Điều 15b của Nghị định này.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ quy định về các
trường hợp bất khả kháng của pháp luật và thực tế triển khai các dự án đầu tư
để xác định thời gian bị ảnh hưởng của trường hợp bất khả kháng đối với dự án
thuộc địa bàn một tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Trường hợp dự án thuộc
địa bàn từ hai tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở lên thì căn cứ đề xuất
của Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có liên quan, Bộ
trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường xem xét, quyết định; trường hợp cần thiết
lấy ý kiến của Bộ, ngành liên quan.
Điều 15a. Thu hồi đất đối với trường hợp
không thực hiện nghĩa vụ của người sử dụng đất41
Việc thu hồi đất đối với trường hợp người sử dụng đất
không thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước quy định tại điểm g khoản 1 Điều 64 của
Luật đất đai được thực hiện trong trường hợp người sử dụng đất không thực hiện hoặc
thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy
định của pháp luật mà đã bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền cưỡng chế thực hiện
nghĩa vụ tài chính nhưng không chấp hành.
Điều 15b. Thu hồi đất đối với trường hợp chấm
dứt hoạt động của dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư42
Việc thu hồi đất đối với trường hợp chấm dứt hoạt động
của dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư, trừ trường hợp Nhà nước
thu hồi đất theo quy định tại khoản 1 Điều 64 và khoản 1 Điều 65 của Luật Đất
đai được thực hiện theo quy định sau đây:
1. Trường hợp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng
đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê thì xử lý thu
hồi đất như sau:
a) Chủ đầu tư được tiếp tục sử dụng đất 24 tháng kể từ
ngày dự án đầu tư bị chấm dứt hoạt động theo quy định của pháp luật về đầu tư;
b) Trong thời hạn 24 tháng kể từ ngày dự án đầu tư bị
chấm dứt hoạt động theo quy định, chủ đầu tư được thực hiện chuyển quyền sử
dụng đất, bán tài sản hợp pháp gắn liền với đất cho nhà đầu tư khác theo quy
định của pháp luật.
Khi hết thời hạn 24 tháng được gia hạn tiến độ sử dụng
đất mà chủ đầu tư không thực hiện được việc chuyển quyền sử dụng đất, bán tài
sản hợp pháp của mình gắn liền với đất cho nhà đầu tư khác thì Nhà nước thu hồi
đất không bồi thường về đất, tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp bất khả
kháng quy định tại khoản 1 Điều 15 của Nghị định này.
2. Trường hợp được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê
đất hàng năm thì xử lý thu hồi đất theo quy định sau đây:
a) Chủ đầu tư được tiếp tục sử dụng đất 24 tháng kể từ
ngày dự án đầu tư bị chấm dứt hoạt động theo quy định của pháp luật về đầu tư;
b) Trong thời hạn 24 tháng kể từ ngày dự án đầu tư bị
chấm dứt hoạt động theo quy định, chủ đầu tư được thực hiện bán tài sản hợp
pháp gắn liền với đất cho nhà đầu tư khác theo quy định của pháp luật. Nhà nước
thu hồi đất của người bán tài sản gắn liền với đất thuê để cho người mua tài
sản sử dụng đất thuê.
Khi hết thời hạn 24 tháng được gia hạn tiến độ sử dụng
đất mà chủ đầu tư không thực hiện được việc bán tài sản hợp pháp của mình gắn
liền với đất cho nhà đầu tư khác thì Nhà nước thu hồi đất, không bồi thường về
đất, tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp bất khả kháng quy định tại khoản 1 Điều 15 của Nghị định này.
Điều 16. Sử dụng đất để thực hiện dự án đầu
tư thông qua hình thức mua tài sản gắn liền với đất, nhận chuyển nhượng, thuê
quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất43
Việc sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư thông qua hình
thức mua tài sản gắn liền với đất, nhận chuyển nhượng, thuê quyền sử dụng đất,
nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất phải đảm bảo các nguyên tắc sau đây:
1. Phù hợp với kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp
huyện đã được phê duyệt và công bố.
2. Trên địa bàn không còn quỹ đất đã được giải phóng mặt
bằng để thực hiện dự án đầu tư phù hợp, trừ trường hợp các dự án thuộc lĩnh
vực, địa bàn khuyến khích đầu tư.
3. Trường hợp tổ chức kinh tế nhận chuyển nhượng, nhận
góp vốn, thuê quyền sử dụng đất nông nghiệp để thực hiện dự án đầu tư phi nông
nghiệp thì phải có văn bản gửi Sở Tài nguyên và Môi trường theo Mẫu số 01 ban
hành kèm theo Nghị định này. Trong thời hạn không quá 15 ngày kể từ ngày nhận
được văn bản đề nghị, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm trình Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh. Trong thời hạn không quá 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ
do Sở Tài nguyên và Môi trường trình, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét có văn
bản chấp thuận hoặc trả lời tổ chức kinh tế về việc nhận chuyển nhượng, nhận
góp vốn, thuê quyền sử dụng đất.
Văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định
tại khoản này có thời hạn thực hiện là 36 tháng kể từ ngày ký văn bản chấp
thuận.
4. Trường hợp khu đất thực hiện dự án đầu tư có phần diện
tích đất mà người đang sử dụng đất không có quyền chuyển nhượng, cho thuê, góp
vốn bằng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai nhưng có tài
sản gắn liền với đất thì chủ đầu tư được phép thỏa thuận mua tài sản gắn liền
với đất của người đang sử dụng đất, Nhà nước thực hiện thu hồi đất, giao đất
hoặc cho chủ đầu tư thuê đất không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất, không
thông qua đấu thầu dự án có sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất để thực
hiện dự án đầu tư và phải xác định giá đất cụ thể để tính thu tiền sử dụng đất,
tiền thuê đất theo quy định. Nội dung hợp đồng mua bán tài sản gắn liền với đất
phải thể hiện rõ người bán tài sản tự nguyện trả lại đất để Nhà nước thu hồi
đất và giao đất, cho người mua tài sản thuê đất.
5. Trường hợp khu đất thực hiện dự án đầu tư có phần diện
tích đất do Nhà nước giao đất để quản lý quy định tại Điều 8 của Luật Đất đai,
đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích, đất mà người đang sử dụng đất
không có quyền chuyển nhượng, cho thuê, góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo quy
định của pháp luật về đất đai và không có tài sản gắn liền với đất mà phần diện
tích đất này có vị trí nằm xen kẽ với phần diện tích đất đã nhận chuyển nhượng,
thuê quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất thì giải quyết theo
quy định sau đây:
a) Trường hợp diện tích đất đủ điều kiện để tách thành dự
án độc lập thì Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định thu hồi đất để giao
đất, cho thuê đất thực hiện dự án độc lập đó theo hình thức đấu giá quyền sử
dụng đất theo quy định. Việc tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất được thực hiện
không chậm hơn 90 ngày kể từ ngày Nhà nước có quyết định thu hồi đất;
b) Trường hợp diện tích đất không đủ điều kiện để tách
thành dự án độc lập thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ hiện trạng sử dụng đất
và điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương để tổ chức rà soát, xác định cụ
thể quy mô dự án, địa điểm đầu tư và quyết định thu hồi đất để giao đất hoặc
cho thuê đất thực hiện dự án đầu tư không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất,
không thông qua đấu thầu dự án có sử dụng đất và phải xác định giá đất cụ thể
để tính thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định;
c) Việc thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư quy
định tại điểm a và điểm b khoản này được thực hiện theo quy định như đối với
trường hợp thu hồi đất để sử dụng vào mục đích phát triển kinh tế - xã hội vì
lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng;
d) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể điều kiện,
tiêu chí, quy mô, tỷ lệ để tách thành dự án độc lập quy định tại điểm a và điểm
b khoản này.
6. Trường hợp sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư thông
qua hình thức mua tài sản gắn liền với đất, nhận chuyển nhượng, thuê quyền sử
dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất mà có thời hạn sử dụng đất khác
nhau thì thời hạn sử dụng đất được xác định lại theo thời hạn của dự án đầu tư
quy định tại khoản 3 Điều 126 của Luật Đất đai; trường hợp không thuộc diện
thực hiện thủ tục đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư thì thời hạn sử
dụng đất do Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất quyết định
nhưng không được vượt quá 50 năm. Trường hợp nhận chuyển nhượng quyền sử dụng
đất đối với loại đất được sử dụng ổn định lâu dài thì thời hạn sử dụng đất được
xác định lại là ổn định lâu dài.
7. Việc sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư thông qua
hình thức mua tài sản gắn liền với đất, nhận chuyển nhượng, thuê quyền sử dụng
đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất chỉ thực hiện đối với các trường hợp
quy định tại Điều 73 của Luật Đất đai.
Việc thông báo thu hồi đất, thành phần Ban thực hiện
cưỡng chế thu hồi đất, kinh phí cưỡng chế thu hồi đất, giải quyết khiếu kiện
phát sinh từ việc cưỡng chế thu hồi đất quy định tại Điều 61 và Điều 62 của
Luật đất đai thực hiện theo quy định sau đây:
1. Cơ quan tài nguyên và môi trường trình Ủy ban nhân dân
cùng cấp phê duyệt kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm,
gồm các nội dung sau đây:
a) Lý do thu hồi đất;
b) Diện tích, vị trí khu đất thu hồi trên cơ sở hồ sơ địa
chính hiện có hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt; trường hợp thu hồi đất theo tiến độ thực hiện dự án thì ghi rõ
tiến độ thu hồi đất;
c) Kế hoạch điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm;
d) Dự kiến về kế hoạch di chuyển và bố trí tái định cư;
đ) Giao nhiệm vụ lập, thực hiện phương án bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư.
2. Thông báo thu hồi đất bao gồm các nội dung quy định
tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này.
3. Thành phần Ban thực hiện cưỡng chế thu hồi đất gồm:
a) Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
là trưởng ban;
b) Các thành viên gồm đại diện các cơ quan tài chính, tài
nguyên và môi trường, thanh tra, tư pháp, xây dựng cấp huyện; Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam cấp xã; tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường giải phóng mặt bằng, Ủy ban
nhân dân cấp xã nơi có đất và một số thành viên khác do Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện quyết định.
4. Lực lượng Công an căn cứ vào phương án cưỡng chế thu
hồi đất để xây dựng kế hoạch bảo vệ trật tự, an toàn trong quá trình tổ chức
thi hành quyết định cưỡng chế thu hồi đất.
5. Khi thực hiện cưỡng chế thu hồi đất mà người bị cưỡng
chế từ chối nhận tài sản theo quy định tại điểm c khoản 4 Điều 71 của Luật đất
đai thì Ban thực hiện cưỡng chế giao tài sản cho Ủy ban nhân dân cấp xã bảo
quản tài sản theo quy định của pháp luật.
6. Người có đất thu hồi, tổ chức, cá nhân có liên quan có
quyền khiếu nại về việc thu hồi đất theo quy định của pháp luật về khiếu nại.
Trong khi chưa có quyết định giải quyết khiếu nại thì vẫn
phải tiếp tục thực hiện quyết định thu hồi đất, quyết định cưỡng chế thu hồi
đất. Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết khiếu nại có kết luận
việc thu hồi đất là trái pháp luật thì phải dừng cưỡng chế nếu việc cưỡng chế
chưa hoàn thành; hủy bỏ quyết định thu hồi đất đã ban hành và bồi thường thiệt
hại do quyết định thu hồi đất gây ra (nếu có).
Đối với trường hợp việc thu hồi đất có liên quan đến
quyền và lợi ích của tổ chức, cá nhân khác trong việc sử dụng đất theo quy định
của pháp luật khác có liên quan thì Nhà nước tiến hành thu hồi đất, cưỡng chế
thực hiện quyết định thu hồi đất theo quy định mà không phải chờ cho đến khi
giải quyết xong quyền và nghĩa vụ liên quan đến việc sử dụng đất giữa người có
đất thu hồi và tổ chức, cá nhân đó theo quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 17a. Đấu giá quyền sử dụng đất khi Nhà
nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất44
1. Tổ chức tham gia đấu giá quyền sử dụng đất phải có đủ
các điều kiện sau đây:
a) Thuộc đối tượng được Nhà nước giao đất, cho thuê đất
theo quy định tại Điều 55 và Điều 56 của Luật Đất đai. Trường hợp đấu giá một
thửa đất hoặc một dự án gồm một hoặc nhiều thửa đất mà có hai (02) công ty trở
lên có sở hữu chéo lẫn nhau theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp thì chỉ
được một công ty tham gia đấu giá quyền sử dụng đất trên;
b) Đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 3 Điều 58 của
Luật Đất đai, khoản 2 và khoản 3 Điều 14 của Nghị định này;
c) Phải nộp tiền đặt trước bằng 20% tổng giá trị thửa
đất, khu đất tính theo giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất;
d) Không thuộc đối tượng bị cấm tham gia đấu giá theo quy
định của pháp luật;
đ) Đáp ứng điều kiện quy định của pháp luật về nhà ở và
pháp luật về kinh doanh bất động sản đối với trường hợp đấu giá quyền sử dụng
đất để thực hiện dự án nhà ở, dự án kinh doanh bất động sản khác.
2. Điều kiện hộ gia đình, cá nhân tham gia đấu giá quyền
sử dụng đất:
a) Thuộc đối tượng được Nhà nước giao đất, cho thuê đất
theo quy định tại Điều 55 và Điều 56 của Luật Đất đai và đáp ứng các điều kiện
quy định tại điểm c và điểm d khoản 1 Điều này;
b) Trường hợp hộ gia đình, cá nhân tham gia đấu giá quyền
sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư thì phải bảo đảm các điều kiện quy định
tại điểm a khoản này và điểm b, điểm đ khoản 1 Điều này.
3. Điều kiện đối với đất đưa ra đấu giá quyền sử dụng đất
gồm:
a) Đáp ứng quy định tại khoản 1 Điều 119 của Luật Đất
đai;
b) Đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyết định giá khởi
điểm để đấu giá quyền sử dụng đất;
c) Việc đấu giá quyền sử dụng đất thực hiện đối với từng
thửa đất hoặc nhiều thửa đất để thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất45;
d) Đã có quy hoạch chi tiết 1/500 được cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt đối với đất thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở.
4. Kể từ thời điểm công bố kết quả trúng đấu giá thì
khoản tiền đặt trước và tiền lãi (nếu có) được chuyển thành tiền đặt cọc để bảo
đảm thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất.
Trường hợp người trúng đấu giá không nộp tiền hoặc không
nộp đủ tiền trúng đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định tại điểm
d khoản 5 Điều 68 Nghị định này thì người trúng đấu giá không được nhận lại
tiền đặt cọc. Đối với trường hợp người trúng đấu giá đã nộp nhiều hơn khoản
tiền đặt cọc thì được Nhà nước hoàn trả số tiền chênh lệch nhiều hơn so với số
tiền đặt cọc theo quy định.
ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI, CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ
DỤNG
ĐẤT, QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở VÀ
TÀI SẢN KHÁC GẮN LIỀN VỚI ĐẤT
Điều 18. Giấy tờ khác về quyền sử dụng đất
quy định tại điểm g khoản 1 Điều 100 của Luật đất đai
Các giấy tờ khác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo
quy định tại điểm g khoản 1 Điều 100 của Luật đất đai có tên người sử dụng đất,
bao gồm:
1. Sổ mục kê đất, sổ kiến điền lập trước ngày 18 tháng 12
năm 1980.
2. Một trong các giấy tờ được lập trong quá trình thực
hiện đăng ký ruộng đất theo Chỉ thị số 299-TTg ngày 10 tháng 11 năm 1980 của
Thủ tướng Chính phủ về công tác đo đạc, phân hạng và đăng ký thống kê ruộng đất
trong cả nước do cơ quan nhà nước đang quản lý, bao gồm:
a) Biên bản xét duyệt của Hội đồng đăng ký ruộng đất cấp
xã xác định người đang sử dụng đất là hợp pháp;
b) Bản tổng hợp các trường hợp sử dụng đất hợp pháp do Ủy
ban nhân dân cấp xã hoặc Hội đồng đăng ký ruộng đất cấp xã hoặc cơ quan quản lý
đất đai cấp huyện, cấp tỉnh lập;
c)46 Đơn xin đăng ký
quyền sử dụng ruộng đất đối với trường hợp không có giấy tờ quy định tại điểm a
và điểm b khoản này.
Trường hợp trong đơn xin đăng ký quyền sử dụng ruộng đất
có sự khác nhau giữa thời điểm làm đơn và thời điểm xác nhận thì thời điểm xác
lập đơn được tính theo thời điểm sớm nhất ghi trong đơn;
d)47 Giấy tờ về việc
chứng nhận đã đăng ký quyền sử dụng đất của Ủy ban nhân dân cấp xã, cấp huyện
hoặc cấp tỉnh cấp cho người sử dụng đất;
đ)48 Giấy tờ về việc
kê khai đăng ký nhà cửa được Ủy ban nhân dân cấp xã,cấp huyện hoặc cấp tỉnh xác
nhận mà trong đó có ghi diện tích đất có nhà ở;
e)49 Giấy tờ của đơn
vị quốc phòng giao đất cho cán bộ, chiến sỹ làm nhà ở trước ngày 15 tháng 10
năm 1993 theo Chỉ thị số 282/CT-QP ngày 11 tháng 7 năm 1991 của Bộ trưởng Bộ
Quốc phòng mà việc giao đất đó phù hợp với quy hoạch sử dụng đất làm nhà ở của
cán bộ, chiến sỹ trong quy hoạch đất quốc phòng đã được cơ quan có thẩm quyền
phê duyệt.
3. Dự án hoặc danh sách hoặc văn bản về việc di dân đi
xây dựng khu kinh tế mới, di dân tái định cư được Ủy ban nhân dân cấp huyện,
cấp tỉnh hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
4. Giấy tờ của nông trường, lâm trường quốc doanh về việc
giao đất cho người lao động trong nông trường, lâm trường để làm nhà ở (nếu
có).
5. Giấy tờ có nội dung về quyền sở hữu nhà ở, công trình;
về việc xây dựng, sửa chữa nhà ở, công trình được Ủy ban nhân dân cấp huyện,
cấp tỉnh hoặc cơ quan quản lý nhà nước về nhà ở, xây dựng chứng nhận hoặc cho
phép.
6. Giấy tờ tạm giao đất của Ủy ban nhân dân cấp huyện,
cấp tỉnh; Đơn đề nghị được sử dụng đất được Ủy ban nhân dân cấp xã, hợp tác xã
nông nghiệp phê duyệt, chấp thuận trước ngày 01 tháng 7 năm 1980 hoặc được Ủy
ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh phê duyệt, chấp thuận.
7. Giấy tờ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc
giao đất cho cơ quan, tổ chức để bố trí đất cho cán bộ, công nhân viên tự làm
nhà ở hoặc xây dựng nhà ở để phân (cấp) cho cán bộ, công nhân viên bằng vốn
không thuộc ngân sách nhà nước hoặc do cán bộ, công nhân viên tự đóng góp xây
dựng. Trường hợp xây dựng nhà ở bằng vốn ngân sách nhà nước thì phải bàn giao
quỹ nhà ở đó cho cơ quan quản lý nhà ở của địa phương để quản lý, kinh doanh
theo quy định của pháp luật.
8. Bản sao giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật đất đai
và các giấy tờ quy định tại các khoản 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều này có xác nhận
của Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh hoặc cơ quan quản lý chuyên ngành cấp
huyện, cấp tỉnh đối với trường hợp bản gốc giấy tờ này đã bị thất lạc và cơ
quan nhà nước không còn lưu giữ hồ sơ quản lý việc cấp loại giấy tờ đó.
9.50 Sở Tài nguyên và
Môi trường, Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm cung cấp sổ mục kê
đất, sổ kiến điền lập trước ngày 18 tháng 12 năm 1980 theo quy định tại khoản 1
Điều này đang được lưu trữ tại cơ quan mình cho Ủy ban nhân dân cấp xã và người
sử dụng đất để phục vụ cho việc đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
1. Tổ chức, cộng đồng dân cư được Nhà nước giao đất để
quản lý thuộc các trường hợp quy định tại Điều 8 của Luật đất đai.
2. Người đang quản lý, sử dụng đất nông nghiệp thuộc quỹ
đất công ích của xã, phường, thị trấn.
3. Người thuê, thuê lại đất của người sử dụng đất, trừ
trường hợp thuê, thuê lại đất của nhà đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ
tầng trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao,
khu kinh tế.
4. Người nhận khoán đất trong các nông trường, lâm
trường, doanh nghiệp nông, lâm nghiệp, ban quản lý rừng phòng hộ, ban quản lý
rừng đặc dụng.
5. Người đang sử dụng đất không đủ điều kiện cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất.
6. Người sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất nhưng đã
có thông báo hoặc quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
7. Tổ chức, Ủy ban nhân dân cấp xã được Nhà nước giao đất
không thu tiền sử dụng đất để sử dụng vào mục đích xây dựng công trình công
cộng gồm đường giao thông, công trình dẫn nước, dẫn xăng, dầu, khí; đường dây
truyền tải điện, truyền dẫn thông tin; khu vui chơi giải trí ngoài trời; nghĩa
trang, nghĩa địa không nhằm mục đích kinh doanh.
Việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (công nhận quyền sử dụng đất) cho hộ gia
đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà
không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật đất đai, Điều 18 của Nghị định này và không thuộc trường hợp quy định
tại khoản 1 Điều 101 của Luật đất đai, Điều 23 của Nghị định này
được thực hiện theo quy định như sau:
1. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất có nhà ở, công trình
xây dựng khác từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993; nay được Ủy ban nhân dân cấp
xã nơi có đất xác nhận không có tranh chấp sử dụng đất; việc sử dụng đất tại
thời điểm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là phù hợp với quy hoạch sử dụng đất,
quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị hoặc quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông
thôn hoặc quy hoạch xây dựng nông thôn mới đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
phê duyệt (sau đây gọi chung là quy hoạch) hoặc không phù hợp với quy hoạch
nhưng đã sử dụng đất từ trước thời điểm phê duyệt quy hoạch hoặc sử dụng đất
tại nơi chưa có quy hoạch thì được công nhận quyền sử dụng đất như sau:
a) Đối với thửa đất có nhà ở mà diện tích thửa đất nhỏ
hơn hoặc bằng hạn mức công nhận đất ở quy định tại khoản 4 Điều 103 của Luật
đất đai (sau đây gọi là hạn mức công nhận đất ở) thì toàn bộ diện tích thửa đất
được công nhận là đất ở.
Trường hợp thửa đất có nhà ở mà diện tích thửa đất lớn
hơn hạn mức công nhận đất ở thì diện tích đất ở được công nhận bằng hạn mức
công nhận đất ở; trường hợp diện tích đất xây dựng nhà ở và các công trình phục
vụ đời sống lớn hơn hạn mức công nhận đất ở thì công nhận diện tích đất ở theo
diện tích thực tế đã xây dựng nhà ở và các công trình phục vụ đời sống đó;
b) Đối với thửa đất có công trình xây dựng để sản xuất,
thương mại, dịch vụ phi nông nghiệp thì công nhận đất cơ sở sản xuất phi nông
nghiệp, đất thương mại, dịch vụ theo diện tích thực tế đã xây dựng công trình
đó; hình thức sử dụng đất được công nhận như hình thức giao đất có thu tiền sử
dụng đất, thời hạn sử dụng đất là ổn định lâu dài;
c) Đối với thửa đất có cả nhà ở và công trình xây dựng để
sản xuất, thương mại, dịch vụ phi nông nghiệp mà diện tích thửa đất lớn hơn hạn
mức công nhận đất ở thì diện tích đất ở được công nhận theo quy định tại điểm a
khoản này; phần diện tích còn lại đã xây dựng công trình sản xuất, thương mại,
dịch vụ phi nông nghiệp thì được công nhận theo quy định tại điểm b khoản này;
d) Đối với phần diện tích đất còn lại sau khi đã được xác
định theo quy định tại các điểm a, b và c khoản này thì được xác định là đất
nông nghiệp và được công nhận theo quy định tại khoản 5 Điều này.
2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có nhà ở, công
trình xây dựng khác trong thời gian từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày
01 tháng 7 năm 2004; nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là không có tranh
chấp sử dụng đất; phù hợp với quy hoạch hoặc không phù hợp với quy hoạch nhưng
đất đã sử dụng từ trước thời điểm phê duyệt quy hoạch hoặc sử dụng đất tại nơi
chưa có quy hoạch; chưa có thông báo hoặc quyết định thu hồi đất của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền đối với trường hợp phải thu hồi thì được công nhận quyền
sử dụng đất như sau:
a) Đối với thửa đất có nhà ở mà diện tích thửa đất nhỏ
hơn hoặc bằng hạn mức giao đất ở quy định tại khoản 2 Điều 143 và khoản 4 Điều
144 của Luật đất đai (sau đây gọi là hạn mức giao đất ở) thì toàn bộ diện tích
thửa đất được công nhận là đất ở.
Trường hợp thửa đất có nhà ở mà diện tích thửa đất lớn
hơn hạn mức giao đất ở thì diện tích đất ở được công nhận bằng hạn mức giao đất
ở; trường hợp diện tích đất xây dựng nhà ở và các công trình phục vụ đời sống
lớn hơn hạn mức giao đất ở thì công nhận diện tích đất ở theo diện tích thực tế
đã xây dựng nhà ở và các công trình phục vụ đời sống đó;
b) Đối với thửa đất có công trình xây dựng để sản xuất,
thương mại, dịch vụ phi nông nghiệp thì công nhận đất cơ sở sản xuất phi nông
nghiệp; đất thương mại, dịch vụ theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;
c) Đối với thửa đất có cả nhà ở và công trình xây dựng để
sản xuất, thương mại, dịch vụ phi nông nghiệp mà diện tích thửa đất lớn hơn hạn
mức giao đất ở thì công nhận diện tích đất ở, đất cơ sở sản xuất phi nông
nghiệp; đất thương mại, dịch vụ theo quy định tại điểm avà điểm b khoản này;
d) Đối với phần diện tích đất còn lại sau khi đã được xác
định theo quy định tại các điểm a, b và c khoản này thì được xác định là đất
nông nghiệp và được công nhận theo quy định tại khoản 5 Điều này.
3. Trường hợp thửa đất có nhiều hộ gia đình, cá nhân cùng
sử dụng chung thì hạn mức đất ở quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này được
tính bằng tổng hạn mức đất ở của các hộ gia đình, cá nhân đó.
Trường hợp một hộ gia đình, cá nhân sử dụng nhiều thửa
đất có nhà ở có nguồn gốc của ông cha để lại hoặc nhận chuyển quyền sử dụng đất
có nguồn gốc của ông cha để lại, được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử
dụng đất ổn định từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 và không vi phạm pháp luật
đất đai thì hạn mức đất ở được xác định theo quy định đối với từng thửa đất đó.
4. Việc áp dụng quy định về hạn mức đất ở của địa phương
để xác định diện tích đất ở trong các trường hợp quy định tại các khoản 1, 2 và
3 Điều này được thực hiện theo quy định tại thời điểm người sử dụng đất nộp hồ
sơ đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất hợp lệ.
5. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định vào mục
đích thuộc nhóm đất nông nghiệp từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004, nay được Ủy
ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp thì được công nhận
quyền sử dụng đất như sau:
a) Trường hợp hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất
nông nghiệp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất theo hình thức Nhà nước giao đất không thu
tiền sử dụng đất đối với diện tích đất đang sử dụng nhưng không vượt quá hạn
mức giao đất nông nghiệp quy định tại Điều 129 của Luật đất đai; diện tích đất
nông nghiệp còn lại (nếu có) phải chuyển sang thuê đất của Nhà nước;
b) Trường hợp hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản
xuất nông nghiệp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo hình thức thuê đất của Nhà nước đối
với diện tích đất đang sử dụng; thời hạn thuê đất được thực hiện theo quy định
tại khoản 2 Điều 126 và khoản 4 Điều 210 của Luật đất đai;
c) Đối với đất nông nghiệp trong cùng thửa đất có nhà ở,
công trình xây dựng khác mà không được công nhận là đất phi nông nghiệp quy
định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất
được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất theo mục đích hiện trạng đang sử dụng như trường hợp quy định
tại điểm a khoản này; nếu người sử dụng đất đề nghị chuyển sang sử dụng vào mục
đích phi nông nghiệp thì phải làm thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất và phải
nộp tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
6. Việc thực hiện nghĩa vụ tài chính khi cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
trong các trường hợp quy định tại Điều này thực hiện theo quy định của pháp
luật.
7. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trong các trường
hợp quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều này mà không đủ điều kiện được cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất thì được tạm thời sử dụng đất theo hiện trạng cho đến khi Nhà nước thu
hồi đất và phải kê khai đăng ký đất đai theo quy định.
Điều 21. Căn cứ xác định việc sử dụng đất ổn
định
1. Sử dụng đất ổn định là việc sử dụng đất liên tục vào
một mục đích chính nhất định kể từ thời điểm bắt đầu sử dụng đất vào mục đích
đó đến thời điểm cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất hoặc đến thời điểm quyết định thu hồi đất của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền đối với trường hợp chưa cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận).
2. Thời điểm bắt đầu sử dụng đất ổn định được xác định
căn cứ vào thời gian và nội dung có liên quan đến mục đích sử dụng đất ghi trên
một trong các giấy tờ sau đây:
a) Biên lai nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế nhà
đất;
b) Biên bản hoặc quyết định xử phạt vi phạm hành chính
trong việc sử dụng đất, biên bản hoặc quyết định xử phạt vi phạm hành chính
trong việc xây dựng công trình gắn liền với đất;
c) Quyết định hoặc bản án của Toà án nhân dân đã có hiệu
lực thi hành, quyết định thi hành bản án của cơ quan Thi hành án đã được thi
hành về tài sản gắn liền với đất;
d) Quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền đã có hiệu lực thi hành; biên bản hoà giải tranh chấp
đất đai có chữ ký của các bên và xác nhận của đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã
nơi có đất;
đ) Quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền có liên quan đến việc sử dụng đất;
e)51 Thẻ Căn cước công
dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc giấy khai sinh; giấy tờ nộp tiền điện, nước
và các khoản nộp khác có ghi địa chỉ nhà ở tại thửa đất đăng ký. Trường hợp
không khai thác được thông tin về cư trú trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư
thì bổ sung Giấy xác nhận thông tin về cư trú.
g) Giấy tờ về việc giao, phân, cấp nhà hoặc đất của cơ
quan, tổ chức được Nhà nước giao quản lý, sử dụng đất;
h) Giấy tờ về mua bán nhà, tài sản khác gắn liền với đất
hoặc giấy tờ về mua bán đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất có chữ ký của các
bên liên quan;
i) Bản đồ, sổ mục kê, tài liệu điều tra, đo đạc về đất
đai qua các thời kỳ;
k) Bản kê khai đăng ký nhà, đất có xác nhận của Ủy ban
nhân dân cấp xã tại thời điểm kê khai đăng ký.
3. Trường hợp thời điểm sử dụng đất thể hiện trên các
loại giấy tờ quy định tại khoản 2 Điều này có sự không thống nhất thì thời điểm
bắt đầu sử dụng đất ổn định được xác định theo giấy tờ có ghi ngày tháng năm sử
dụng đất sớm nhất.
4. Trường hợp không có một trong các loại giấy tờ quy
định tại khoản 2 Điều này hoặc trên giấy tờ đó không ghi rõ thời điểm xác lập
giấy tờ và mục đích sử dụng đất thì phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã
về thời điểm bắt đầu sử dụng đất và mục đích sử dụng đất trên cơ sở thu thập ý
kiến của những người đã từng cư trú cùng thời điểm bắt đầu sử dụng đất của
người có yêu cầu xác nhận trong khu dân cư (thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum,
sóc, tổ dân phố) nơi có đất.
1. Trường hợp sử dụng đất lấn, chiếm hành lang bảo vệ an
toàn công trình công cộng sau khi Nhà nước đã công bố, cắm mốc hành lang bảo vệ
hoặc lấn, chiếm lòng đường, lề đường, vỉa hè sau khi Nhà nước đã công bố chỉ
giới xây dựng hoặc lấn, chiếm đất sử dụng cho mục đích xây dựng trụ sở cơ quan,
công trình sự nghiệp, công trình công cộng khác thì Nhà nước thu hồi đất để trả
lại cho công trình mà không cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với diện tích đất đã lấn, chiếm.
Trường hợp đã có điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất, quy
hoạch xây dựng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt mà nay diện tích
đất lấn, chiếm không còn thuộc hành lang bảo vệ an toàn công trình công cộng;
không thuộc chỉ giới xây dựng đường giao thông; không có mục đích sử dụng cho
trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp và công trình công cộng khác thì người
đang sử dụng đất được xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và phải thực hiện nghĩa vụ tài chính
theo quy định của pháp luật.
2. Trường hợp sử dụng đất lấn, chiếm đã được Nhà nước
giao đất không thu tiền sử dụng đất cho các nông trường, lâm trường quốc doanh,
Ban quản lý rừng, trung tâm, trạm, trại, công ty nông nghiệp, lâm nghiệp thì
thực hiện xử lý theo quy định như sau:
a) Trường hợp đang sử dụng diện tích đất lấn, chiếm thuộc
quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng đặc dụng, rừng phòng hộ thì Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh chỉ đạo thu hồi đất đã lấn, chiếm để giao cho Ban quản lý rừng quản
lý, sử dụng đất. Người đang sử dụng đất lấn, chiếm được Ban quản lý rừng xem
xét giao khoán bảo vệ, phát triển rừng theo quy định của pháp luật về bảo vệ và
phát triển rừng.
Trường hợp không có Ban quản lý rừng thì người đang sử
dụng đất lấn, chiếm được Nhà nước giao đất để sử dụng vào mục đích bảo vệ, phát
triển rừng phòng hộ và được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
b) Trường hợp đang sử dụng diện tích đất lấn, chiếm thuộc
quy hoạch sử dụng đất cho mục đích xây dựng công trình hạ tầng công cộng thì Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo thu hồi đất đã lấn, chiếm để giao đất cho chủ đầu
tư khi triển khai xây dựng công trình đó.
Người đang sử dụng đất vi phạm được tạm thời sử dụng cho
đến khi Nhà nước thu hồi đất nhưng phải giữ nguyên hiện trạng sử dụng đất và
phải kê khai đăng ký đất đai theo quy định;
c) Trường hợp lấn, chiếm đất và nay đang sử dụng vào mục
đích sản xuất nông nghiệp hoặc làm nhà ở và không thuộc quy hoạch bảo vệ và
phát triển rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, xây dựng công trình hạ tầng công cộng
thì người đang sử dụng đất được xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Trường hợp lấn, chiếm đất kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2004
đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2014, đang sử dụng vào mục đích sản xuất nông
nghiệp và hiện nay diện tích đất này vẫn được xác định giao cho nông trường,
lâm trường quản lý, sử dụng thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thu hồi đất lấn, chiếm
để trả lại cho nông trường, lâm trường.
3. Trường hợp lấn, chiếm đất chưa sử dụng hoặc tự ý
chuyển mục đích sử dụng đất thuộc trường hợp phải xin phép theo quy định của
pháp luật về đất đai mà chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thì
thực hiện xử lý như sau:
a) Trường hợp đang sử dụng đất thuộc quy hoạch sử dụng
đất cho các mục đích quy định tại Điều 61 và Điều 62 của Luật đất đai thì Nhà
nước thu hồi đất trước khi thực hiện dự án, công trình đó.
Người đang sử dụng đất vi phạm được tạm thời sử dụng cho
đến khi Nhà nước thu hồi đất, nhưng phải giữ nguyên hiện trạng đang sử dụng đất
và phải kê khai đăng ký đất đai theo quy định;
b) Trường hợp đang sử dụng đất không thuộc trường hợp quy
định tại điểm a khoản này thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo rà soát, điều
chỉnh quy hoạch sử dụng đất; người đang sử dụng đất được xem xét cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
4. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất nông nghiệp do
tự khai hoang mà đất đó phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền duyệt, không có tranh chấp thì được Nhà nước công nhận quyền
sử dụng đất theo hạn mức do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định; nếu vượt hạn mức
do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định thì diện tích vượt hạn mức phải chuyển
sang thuê.
5. Người đang sử dụng đất ổn định trong các trường hợp
quy định tại khoản 1, điểm a và điểm c khoản 2, điểm b khoản 3 Điều này mà
không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định như sau:
a)52 Trường hợp thửa
đất có nhà ở thì diện tích đất ở được công nhận bằng hạn mức công nhận đất ở
tại địa phương nếu đã sử dụng đất ổn định trước ngày 15 tháng 10 năm 1993; diện
tích đất ở được công nhận bằng hạn mức giao đất ở tại địa phương nếu đã sử dụng
đất ổn định từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2014;
b) Trường hợp thửa đất có công trình xây dựng không phải
là nhà ở thì được công nhận theo quy định tại điểm b khoản 1 và
điểm b khoản 2 Điều 20 của Nghị định này;
c) Đối với phần diện tích đất đang sử dụng được xác định
là đất nông nghiệp thì được công nhận quyền sử dụng đất theo chế độ như quy
định đối với trường hợp tại khoản 5 Điều 20 của Nghị định này;
d) Người sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất quy định tại
khoản này phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
1. Đất giao không đúng thẩm quyền cho hộ gia đình, cá
nhân quy định tại Điều này bao gồm các trường hợp người đứng đầu điểm dân cư
giao đất hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã giao đất không đúng thẩm quyền theo quy
định của pháp luật về đất đai qua các thời kỳ; tổ chức được Nhà nước giao đất,
cho thuê đất để sử dụng nhưng đã tự phân phối, bố trí cho cán bộ, công nhân
viên, xã viên để sử dụng làm nhà ở và các mục đích khác.
2. Trường hợp đất được giao không đúng thẩm quyền đã được
sử dụng ổn định trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, không có tranh chấp, phù hợp
với quy hoạch thì người đang sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với diện tích đất
đã được giao theo quy định tại khoản 1 Điều 20 của Nghị định
này.
3. Trường hợp đất được giao không đúng thẩm quyền đã được
sử dụng ổn định từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01 tháng 7 năm
2014, không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy
định tại khoản 2 Điều 20 của Nghị định này.
Trường hợp thửa đất có vườn, ao gắn liền với nhà ở hoặc
công trình xây dựng khác thì diện tích còn lại không có nhà ở, công trình xây
dựng được xác định là đất nông nghiệp theo hiện trạng đang sử dụng, nếu người
sử dụng đất đề nghị được chuyển sang sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp thì
phải làm thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất.
4. Người sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất quy định tại
khoản 2 và khoản 3 Điều này phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của
pháp luật.
5. Nhà nước không cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và thu hồi toàn bộ diện
tích đất đã giao, cho thuê không đúng thẩm quyền kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2014
trở về sau.
6.53 Trường hợp người
đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất đối với thửa đất được giao không đúng thẩm quyền trước
ngày 01 tháng 7 năm 2004, đất đó không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch
nhưng tại thời điểm cấp giấy chứng nhận có nhà ở hoặc không có nhà ở thì được
xem xét cấp giấy chứng nhận và phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định.
1. Đất vườn, ao quy định tại Điều 103 của Luật đất đai áp
dụng đối với trường hợp thửa đất có vườn, ao gắn liền với nhà ở, kể cả thửa đất
trong và ngoài khu dân cư thuộc các trường hợp sau:
a) Thửa đất hiện đang có nhà ở và vườn, ao;
b) Thửa đất mà trên giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định
tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 100 của Luật đất đai và Điều 18 của Nghị định này
có thể hiện nhà ở và vườn, ao nhưng hiện trạng đã chuyển hết sang làm nhà ở.
2. Loại giấy tờ làm căn cứ xác định diện tích đất ở theo
quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều 103 của Luật đất đai là giấy tờ có thể
hiện một hoặc nhiều mục đích nhưng trong đó có mục đích để làm nhà ở, đất ở
hoặc thổ cư.
3. Trường hợp thửa đất có vườn, ao gắn liền với nhà ở
được hình thành trước ngày 18 tháng 12 năm 1980, người đang sử dụng có một
trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 3
Điều 100 của Luật đất đai và Điều 18 của Nghị định này mà trong giấy tờ đó chưa
xác định rõ diện tích đất ở thì diện tích đất ở được công nhận không phải nộp
tiền sử dụng đất bằng diện tích thực tế của thửa đất đối với trường hợp diện
tích thửa đất nhỏ hơn 05 lần hạn mức giao đất ở, bằng 05 lần hạn mức giao đất ở
đối với trường hợp diện tích thửa đất lớn hơn 05 lần hạn mức giao đất ở theo
quy định của Luật đất đai.
4. Phần diện tích đất còn lại sau khi đã xác định diện
tích đất ở quy định tại Điều 103 của Luật đất đai và khoản 3 Điều này, hiện
đang là vườn, ao mà người sử dụng đất đề nghị được công nhận là đất ở hoặc đất
phi nông nghiệp khác thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo mục đích đó và phải thực hiện
nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
5. Diện tích đất ở của hộ gia đình, cá nhân trong trường
hợp thửa đất ở có vườn, ao đã được cấp Giấy chứng nhận trước ngày 01 tháng 7
năm 2014 được xác định như sau:
a) Hộ gia đình, cá nhân sử dụng thửa đất có vườn, ao gắn
liền với nhà ở đã được cấp Giấy chứng nhận trước ngày ngày 01 tháng 7 năm 2014
thì diện tích đất ở được xác định là diện tích ghi trên Giấy chứng nhận đã cấp;
b) Trường hợp tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận trước đây
mà người sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại các khoản 1, 2
và 3 Điều 100 của Luật đất đai và Điều 18 của Nghị định này nhưng diện tích đất
ở chưa được xác định theo quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều 103 của Luật
đất đai, khoản 3 Điều này và chưa được xác định lại theo quy định tại điểm b và
điểm c khoản 1 Điều 45 của Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm
2004 của Chính phủ về thi hành Luật đất đai năm 2003, nay người sử dụng đất có
đơn đề nghị xác định lại diện tích đất ở hoặc khi Nhà nước thu hồi đất thì diện
tích đất ở được xác định lại theo quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều 103 của
Luật đất đai và khoản 3 Điều này; hộ gia đình, cá nhân không phải nộp tiền sử
dụng đất, được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất đối với diện tích đã được
xác định lại là đất ở.
Điều 24a. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với diện tích đất
tăng thêm so với giấy tờ về quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử
dụng đất54
Trường hợp đo đạc lại mà diện tích thửa đất thực tế nhiều
hơn diện tích ghi trên Giấy chứng nhận đã cấp hoặc giấy tờ về quyền sử dụng đất
quy định tại Điều 100 của Luật đất đai, Điều 18 của Nghị định này và ranh giới
thửa đất thực tế có thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm có Giấy
chứng nhận hoặc giấy tờ về quyền sử dụng đất thì việc xem xét cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối
với diện tích đất tăng thêm được thực hiện như sau:
1. Trường hợp diện tích đất tăng thêm do nhận chuyển
nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất đã có Giấy chứng nhận thì thực hiện
như sau:
a) Thực hiện thủ tục chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho đối
với diện tích đất tăng thêm theo quy định tại Điều 79, khoản 2 Điều 82 và thủ
tục cấp đổi Giấy chứng nhận cho thửa đất gốc (thửa đất chưa có diện tích đất
tăng thêm) theo quy định tại Điều 76 của Nghị định này nếu thửa đất gốc đã có
Giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất mà không yêu cầu người sử dụng đất thực
hiện thủ tục hợp thửa đất. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm xác nhận
vào Đơn đề nghị cấp lại, cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với diện tích đất tăng thêm và
gửi thông tin địa chính đến cơ quan thuế, trình cấp Giấy chứng nhận, cập nhật,
chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai cho toàn bộ diện tích thửa đất
đang sử dụng, trao Giấy chứng nhận cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân
cấp xã trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã;
b) Thực hiện thủ tục chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho đối
với diện tích đất tăng thêm theo quy định tại Điều 79, khoản 2 Điều 82 và thủ
tục cấp Giấy chứng nhận lần đầu cho thửa đất gốc theo quy định tại Điều 70 của
Nghị định này nếu thửa đất gốc có giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định
tại Điều 100 của Luật đất đai, Điều 18 của Nghị định này. Văn phòng đăng ký đất
đai có trách nhiệm xác nhận vào Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với diện tích đất
tăng thêm và gửi thông tin địa chính đến cơ quan thuế, trình cấp Giấy chứng
nhận, cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai cho toàn bộ
diện tích thửa đất đang sử dụng, trao Giấy chứng nhận cho người được cấp hoặc
gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân
dân cấp xã.
2. Trường hợp diện tích đất tăng thêm do nhận chuyển
nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 mà
diện tích đất tăng thêm đó có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều
100 của Luật đất đai, Điều 18 của Nghị định này thì thực hiện như sau:
a) Thực hiện thủ tục cấp lần đầu đối với diện tích đất
tăng thêm theo quy định tại Điều 70 và thủ tục cấp đổi Giấy chứng nhận cho thửa
đất gốc theo quy định tại Điều 76 của Nghị định này nếu thửa đất gốc đã được
cấp Giấy chứng nhận. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm xác nhận vào Đơn
đề nghị cấp lại, cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất đối với diện tích đất tăng thêm và gửi thông
tin địa chính đến cơ quan thuế, trình cấp Giấy chứng nhận, cập nhật, chỉnh lý
hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai cho toàn bộ diện tích thửa đất đang sử
dụng, trao Giấy chứng nhận cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã
để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã;
b) Thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận lần đầu theo quy
định tại Điều 70 của Nghị định này cho toàn bộ diện tích thửa đất nếu thửa đất
gốc có giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 100 của Luật đất
đai, Điều 18 của Nghị định này.
3. Trường hợp diện tích đất tăng thêm không có giấy tờ về
quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 100 của Luật đất đai, Điều 18 của Nghị
định này thì thực hiện như sau:
a) Trường hợp người sử dụng đất không vi phạm pháp luật
về đất đai thì việc xem xét xử lý và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với diện tích đất tăng
thêm thực hiện theo quy định tại Điều 20 của Nghị định này;
b) Trường hợp diện tích đất tăng thêm do người sử dụng
đất vi phạm pháp luật về đất đai trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 thì xem xét xử
lý và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất đối với diện tích đất tăng thêm thực hiện theo quy định tại
Điều 22 của Nghị định này;
c) Trường hợp diện tích đất tăng thêm do người sử dụng
đất được giao trái thẩm quyền trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 thì việc xem xét
xử lý và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất đối với diện tích đất tăng thêm thực hiện theo quy định
tại Điều 23 của Nghị định này;
d) Thủ tục cấp Giấy chứng nhận đối với diện tích đất tăng
thêm được thực hiện theo quy định tại Điều 70 và cấp đổi Giấy chứng nhận cho
thửa đất gốc theo quy định tại Điều 76 của Nghị định này nếu thửa đất gốc đã
được cấp Giấy chứng nhận. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm xác nhận vào
Đơn đề nghị cấp lại, cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với diện tích đất tăng thêm và gửi
thông tin địa chính đến cơ quan thuế, trình cấp Giấy chứng nhận sau khi người
sử dụng đất đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính, cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa
chính, cơ sở dữ liệu đất đai cho toàn bộ diện tích thửa đất đang sử dụng, trao
Giấy chứng nhận cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối
với trường hợp nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã.
đ) Thủ tục cấp Giấy chứng nhận đối với toàn bộ diện tích
thửa đất theo quy định tại Điều 70 của Nghị định này nếu thửa đất gốc có giấy
tờ về quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 100 của Luật đất đai, Điều 18
của Nghị định này.
1. Tổ chức trong nước đang sử dụng đất mà chưa được cấp
Giấy chứng nhận phải tự rà soát, kê khai hiện trạng sử dụng đất và báo cáo Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất.
2. Trên cơ sở báo cáo hiện trạng sử dụng đất của tổ chức,
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất kiểm tra thực tế sử dụng đất và quyết định
xử lý theo quy định sau đây:
a) Diện tích đất của tổ chức đang sử dụng đúng mục đích
thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định hình thức sử dụng đất theo quy định
của pháp luật và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất; trường hợp sử dụng đất không có giấy tờ quy định
tại Điều 100 của Luật đất đai và Điều 18 của Nghị định này thì thực hiện theo
hình thức sử dụng đất quy định tại các Điều 54, 55 và 56 của Luật đất đai, đất
xây dựng trụ sở của tổ chức xã hội - nghề nghiệp thực hiện theo hình thức sử
dụng đất quy định tại Điều 56 của Luật đất đai;
b) Thời hạn sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất quy định tại điểm
a khoản này đối với trường hợp có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại
Điều 100 của Luật đất đai và Điều 18 của Nghị định này thì được xác định theo
giấy tờ đó. Trường hợp có giấy tờ về quyền sử dụng đất mà trong giấy tờ không
ghi thời hạn sử dụng đất hoặc có ghi thời hạn sử dụng đất nhưng không phù hợp
với quy định của pháp luật về đất đai thì thời hạn sử dụng đất được xác định
theo quy định tại Điều 126 của Luật đất đai và được tính từ ngày 15 tháng 10
năm 1993 đối với trường hợp sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, được
tính từ ngày có quyết định giao đất, cho thuê đất đối với trường hợp sử dụng
đất từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 trở về sau;
c) Diện tích đất sử dụng không đúng mục đích, diện tích
đất do thiếu trách nhiệm để bị lấn, bị chiếm; diện tích đất đã cho các tổ chức
khác, hộ gia đình, cá nhân thuê hoặc mượn sử dụng; diện tích đất đã liên doanh,
liên kết trái pháp luật; diện tích đất không được sử dụng đã quá 12 tháng hoặc
tiến độ sử dụng chậm đã quá 24 tháng thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định xử
lý theo quy định của pháp luật;
d) Diện tích đất của tổ chức đã bố trí cho hộ gia đình,
cá nhân là cán bộ, công nhân viên của tổ chức làm nhà ở thì phải bàn giao cho
Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có đất quản lý; trường hợp đất ở đang sử dụng phù
hợp với quy hoạch thì cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất cho người đang sử dụng và phải thực hiện nghĩa
vụ tài chính theo quy định của pháp luật;
đ) Diện tích đất đang có tranh chấp thì Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh giải quyết dứt điểm để xác định người sử dụng đất theo quy định của
pháp luật.
1. Đất giao cho chủ đầu tư để thực hiện dự án xây dựng
khu đô thị, khu dân cư nông thôn mà trong dự án xác định có nhiều hạng mục công
trình hoặc nhiều phần diện tích đất có mục đích sử dụng đất khác nhau theo quy
định tại Điều 10 của Luật đất đai thì phải xác định rõ vị trí, diện tích theo
từng mục đích sử dụng đất và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định như sau:
a) Việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được thực hiện đối với từng thửa đất
sử dụng vào mỗi mục đích, phù hợp với quy hoạch xây dựng chi tiết đã được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
b) Đối với phần diện tích đất sử dụng cho mục đích xây
dựng công trình công cộng phục vụ cho lợi ích chung của cộng đồng trong và
ngoài khu đô thị, khu dân cư nông thôn theo dự án đầu tư và quy hoạch xây dựng
chi tiết đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì bàn giao cho địa
phương quản lý mà không cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà
ở và tài sản khác gắn liền với đất.
c)55 Trường hợp chung
cư kết hợp với văn phòng, cơ sở dịch vụ, thương mại, nếu chủ đầu tư có nhu cầu
và đủ điều kiện thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho một hoặc nhiều căn hộ, văn phòng, cơ
sở dịch vụ, thương mại thuộc sở hữu của chủ đầu tư.
2. Đất giao cho chủ đầu tư để thực hiện dự án sản xuất,
kinh doanh gồm nhiều phần diện tích đất có mục đích sử dụng khác nhau thì cấp
một Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất cho chủ đầu tư đối với toàn bộ diện tích đất đó, trong đó thể hiện
rõ vị trí, diện tích đất của từng mục đích sử dụng đất theo quy định tại Điều
10 của Luật đất đai. Trường hợp chủ đầu tư có nhu cầu thì cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho từng
thửa đất sử dụng vào mỗi mục đích theo quy định của pháp luật về đất đai, phù
hợp với quy hoạch xây dựng chi tiết đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê
duyệt.
Việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với đất có di tích lịch sử - văn
hoá, danh lam thắng cảnh đã được xếp hạng hoặc được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
quyết định bảo vệ thực hiện theo quy định sau đây:
1. Đất có di tích lịch sử - văn hoá, danh lam thắng cảnh
độc lập do cơ quan, tổ chức, cộng đồng dân cư, hộ gia đình, cá nhân đang sử
dụng thì Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất được cấp cho cơ quan, tổ chức, cộng đồng dân cư, hộ gia đình,
cá nhân đó.
2. Trường hợp di tích lịch sử - văn hoá, danh lam thắng
cảnh là một khu vực có nhiều người sử dụng đất, có nhiều loại đất khác nhau thì
cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất cho từng người sử dụng, từng loại đất trong khu vực đó. Người sử
dụng đất phải tuân theo các quy định về bảo vệ di tích lịch sử - văn hoá, danh
lam thắng cảnh.
1. Cơ sở tôn giáo đang sử dụng đất có chùa, nhà thờ,
thánh thất, thánh đường, tu viện, trường đào tạo riêng của tôn giáo, trụ sở của
tổ chức tôn giáo và các cơ sở khác của tôn giáo được Nhà nước cho phép hoạt
động mà chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất phải tự rà soát, kê khai việc sử dụng đất và báo
cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo các nội dung sau đây:
a) Tổng diện tích đất đang sử dụng;
b) Diện tích đất cơ sở tôn giáo phân theo từng nguồn gốc:
Được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao; nhận chuyển nhượng; nhận tặng cho;
mượn của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân; tự tạo lập; nguồn gốc khác;
c) Diện tích đất mà cơ sở tôn giáo đã cho tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân mượn, ở nhờ, thuê;
d) Diện tích đất đã bị người khác lấn, chiếm.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất kiểm tra thực tế,
xác định ranh giới cụ thể của thửa đất và quyết định xử lý theo quy định sau
đây:
a) Diện tích đất mà tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đã sử
dụng ổn định trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 thì căn cứ vào nhu cầu sử dụng đất
của cơ sở tôn giáo và tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đó để giải quyết nhằm bảo
đảm quyền lợi về sử dụng đất của các bên phù hợp với thực tế;
b) Diện tích đất mà tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đã sử
dụng từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 thì giải
quyết như đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân mượn đất, thuê đất của hộ gia
đình, cá nhân khác theo quy định của pháp luật đất đai;
c) Diện tích đất mở rộng cơ sở tôn giáo mà không được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền cho phép; bị lấn, bị chiếm; đang có tranh chấp thì
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết dứt điểm theo quy định của pháp luật.
3. Diện tích đất của cơ sở tôn giáo sau khi đã xử lý theo
quy định tại khoản 2 Điều này và có đủ điều kiện quy định tại khoản 4 Điều 102
của Luật đất đai thì cơ sở tôn giáo được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo hình thức giao đất
không thu tiền sử dụng đất với thời hạn sử dụng đất ổn định lâu dài.
Trường hợp đất do cơ sở tôn giáo đang sử dụng vào mục
đích sản xuất nông nghiệp, sản xuất lâm nghiệp, sản xuất kinh doanh phi nông
nghiệp, làm cơ sở hoạt động từ thiện (kể cả trường hợp nhận chuyển nhượng, nhận
tặng cho trước ngày 01 tháng 7 năm 2004) thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo hình thức và
thời hạn sử dụng đất tương ứng với mục đích đó như đối với hộ gia đình, cá
nhân.
1. Thửa đất đang sử dụng được hình thành từ trước ngày
văn bản quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về diện tích tối thiểu được tách
thửa có hiệu lực thi hành mà diện tích thửa đất nhỏ hơn diện tích tối thiểu
theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nhưng có đủ điều kiện cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì
người đang sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
2. Không được công chứng, chứng thực, cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không
được làm thủ tục thực hiện các quyền của người sử dụng đất đối với trường hợp
tự chia tách thửa đất đã đăng ký, đã được cấp Giấy chứng nhận thành hai hoặc
nhiều thửa đất mà trong đó có ít nhất một thửa đất có diện tích nhỏ hơn diện
tích tối thiểu theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
3. Trường hợp người sử dụng đất xin tách thửa đất thành
thửa đất có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu đồng thời với việc xin được
hợp thửa đất đó với thửa đất khác liền kề để tạo thành thửa đất mới có diện
tích bằng hoặc lớn hơn diện tích tối thiểu được tách thửa thì được phép tách
thửa đồng thời với việc hợp thửa và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho thửa đất mới.
1. Trường hợp sử dụng đất thuộc phạm vi nhiều xã, phường,
thị trấn nhưng cùng thuộc thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của một cơ quan thì cấp một
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất cho người sử dụng đất; trong đó phải xác định từng phần diện tích thuộc
phạm vi từng đơn vị hành chính cấp xã.
2. Trường hợp sử dụng đất thuộc phạm vi nhiều xã, phường,
thị trấn thuộc thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của các cơ quan khác nhau thì cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất theo từng thửa đất thuộc thẩm quyền của từng cơ quan cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Điều 31. Chứng nhận quyền sở hữu nhà ở
Chủ sở hữu nhà ở thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở theo
quy định của pháp luật về nhà ở và có giấy tờ chứng minh việc tạo lập hợp pháp
về nhà ở thì được chứng nhận quyền sở hữu theo quy định sau đây:
1. Hộ gia đình, cá nhân trong nước phải có một trong các
loại giấy tờ sau:
a)56 Giấy phép xây
dựng nhà ở hoặc giấy phép xây dựng nhà ở có thời hạn đối với trường hợp phải
xin giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng.
Trường hợp nhà ở đã xây dựng không đúng với giấy phép xây
dựng được cấp thì phải có ý kiến bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền cấp
phép xây dựng xác nhận diện tích xây dựng không đúng giấy phép không ảnh hưởng
đến an toàn công trình và nay phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan có
thẩm quyền phê duyệt;
b) Hợp đồng mua bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy
định tại Nghị định số 61/CP ngày 05 tháng 7 năm 1994 của Chính phủ về mua bán
và kinh doanh nhà ở hoặc giấy tờ về thanh lý, hoá giá nhà ở thuộc sở hữu nhà
nước từ trước ngày 05 tháng 7 năm 1994;
c) Giấy tờ về giao hoặc tặng nhà tình nghĩa, nhà tình
thương, nhà đại đoàn kết;
d) Giấy tờ về sở hữu nhà ở do cơ quan có thẩm quyền cấp
qua các thời kỳ mà nhà đất đó không thuộc diện Nhà nước xác lập sở hữu toàn dân
theo quy định tại Nghị quyết số 23/2003/QH11 ngày 26 tháng 11 năm 2003 của Quốc
hội khoá XI về nhà đất do Nhà nước đã quản lý, bố trí sử dụng trong quá trình
thực hiện các chính sách về quản lý nhà đất và chính sách cải tạo xã hội chủ
nghĩa trước ngày 01 tháng 7 năm 1991, Nghị quyết số 755/2005/NQ-UBTVQH11 ngày
02 tháng 4 năm 2005 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định việc giải quyết đối
với một số trường hợp cụ thể về nhà đất trong quá trình thực hiện các chính
sách quản lý nhà đất và chính sách cải tạo xã hội chủ nghĩa trước ngày 01 tháng
7 năm 1991;
đ) Giấy tờ về mua bán hoặc nhận tặng cho hoặc đổi hoặc
nhận thừa kế nhà ở đã có chứng nhận của công chứng hoặc chứng thực của Ủy ban
nhân dân cấp có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Trường hợp nhà ở do mua, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế
kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2006 thì phải có văn bản về giao dịch đó theo quy
định của pháp luật về nhà ở.
Trường hợp nhà ở do mua của doanh nghiệp đầu tư xây dựng
để bán thì phải có hợp đồng mua bán nhà ở do hai bên ký kết;
e) Bản án hoặc quyết định của Toà án nhân dân hoặc giấy
tờ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết được quyền sở hữu nhà ở đã có
hiệu lực pháp luật;
g) Trường hợp người đề nghị chứng nhận quyền sở hữu nhà ở
có một trong những giấy tờ quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và e khoản này
mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác thì phải có một trong các giấy tờ về mua
bán, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế nhà ở trước ngày 01 tháng 7 năm 2006 có
chữ ký của các bên có liên quan và phải được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận;
trường hợp nhà ở do mua, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế nhà ở trước ngày 01
tháng 7 năm 2006 mà không có giấy tờ về việc đã mua bán, nhận tặng cho, đổi,
nhận thừa kế nhà ở có chữ ký của các bên có liên quan thì phải được Ủy ban nhân
dân cấp xã xác nhận về thời điểm mua, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế nhà ở
đó.
Trường hợp người đề nghị chứng nhận quyền sở hữu nhà ở có
một trong những giấy tờ quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và e khoản này mà
hiện trạng nhà ở không phù hợp với giấy tờ đó thì phần nhà ở không phù hợp với
giấy tờ phải được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận như quy định tại điểm h khoản
này;
h) Trường hợp cá nhân trong nước không có một trong những
giấy tờ quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và e khoản này thì phải có giấy tờ
xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về nhà ở đã hoàn thành xây dựng trước ngày
01 tháng 7 năm 2006, được xây dựng trước khi có quy hoạch sử dụng đất, quy
hoạch xây dựng hoặc phải phù hợp quy hoạch đối với trường hợp xây dựng sau khi
có quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch điểm
dân cư nông thôn theo quy định của pháp luật. Trường hợp nhà ở hoàn thành xây
dựng kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2006 trở về sau thì phải có giấy tờ xác nhận của
Ủy ban nhân dân cấp xã về nhà ở không thuộc trường hợp phải xin giấy phép xây
dựng và đáp ứng điều kiện về quy hoạch như trường hợp nhà ở xây dựng trước ngày
01 tháng 7 năm 2006; trường hợp nhà ở thuộc đối tượng phải xin phép xây dựng mà
không xin phép thì phải có giấy tờ của cơ quan quản lý về xây dựng cấp huyện
chấp thuận cho tồn tại nhà ở đó.
2. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài sở hữu nhà ở tại
Việt Nam phải có các giấy tờ sau:
a) Giấy tờ về mua bán hoặc nhận tặng cho hoặc nhận thừa
kế nhà ở hoặc được sở hữu nhà ở thông qua hình thức khác theo quy định của pháp
luật về nhà ở;
b) Một trong các giấy tờ của bên chuyển quyền quy định
tại khoản 1 và khoản 3 Điều này.
3. Tổ chức trong nước, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài thực hiện dự án đầu tư, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài phải có
giấy tờ theo quy định sau:
a) Trường hợp đầu tư xây dựng nhà ở để kinh doanh thì
phải có một trong những giấy tờ về dự án phát triển nhà ở để kinh doanh (quyết
định phê duyệt dự án hoặc quyết định đầu tư hoặc giấy phép đầu tư hoặc giấy
chứng nhận đầu tư);
b) Trường hợp mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế nhà ở hoặc
được sở hữu nhà ở thông qua hình thức khác theo quy định của pháp luật thì phải
có giấy tờ về giao dịch đó theo quy định của pháp luật về nhà ở;
c) Trường hợp nhà ở đã xây dựng không phù hợp với giấy tờ
quy định tại điểm a và điểm b khoản này thì phải có ý kiến bằng văn bản của cơ
quan có thẩm quyền cấp phép xây dựng xác nhận diện tích xây dựng không đúng
giấy tờ không ảnh hưởng đến an toàn công trình và nay phù hợp với quy hoạch xây
dựng đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt (nếu có).
4. Trường hợp chủ sở hữu nhà ở không đồng thời là người
sử dụng đất ở thì ngoài giấy tờ chứng minh về quyền sở hữu nhà ở theo quy định
tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này, phải có hợp đồng thuê đất hoặc hợp đồng góp
vốn hoặc hợp đồng hợp tác kinh doanh hoặc văn bản chấp thuận của người sử dụng
đất đồng ý cho xây dựng nhà ở đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định
của pháp luật và bản sao giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp
luật về đất đai.
Điều 32. Chứng nhận quyền sở hữu công trình
xây dựng không phải là nhà ở
Chủ sở hữu công trình xây dựng không phải là nhà ở được
chứng nhận quyền sở hữu theo quy định sau đây:
1. Hộ gia đình, cá nhân trong nước, cộng đồng dân cư phải
có một trong các loại giấy tờ sau:
a)57 Giấy phép xây
dựng công trình hoặc giấy phép xây dựng công trình có thời hạn đối với trường
hợp phải xin phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng.
Trường hợp công trình đã xây dựng không đúng với giấy
phép xây dựng được cấp thì phải có ý kiến bằng văn bản của cơ quan có thẩm
quyền cấp phép xây dựng xác nhận diện tích xây dựng không đúng giấy phép không
ảnh hưởng đến an toàn công trình và nay phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được
cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
b) Giấy tờ về sở hữu công trình xây dựng do cơ quan có
thẩm quyền cấp qua các thời kỳ, trừ trường hợp Nhà nước đã quản lý, bố trí sử
dụng;
c) Giấy tờ mua bán hoặc tặng cho hoặc thừa kế công trình
xây dựng theo quy định của pháp luật đã được công chứng hoặc chứng thực theo
quy định;
d) Giấy tờ của Toà án nhân dân hoặc cơ quan nhà nước có
thẩm quyền giải quyết được quyền sở hữu công trình xây dựng đã có hiệu lực pháp
luật;
đ) Trường hợp người đề nghị chứng nhận quyền sở hữu công
trình xây dựng có một trong những giấy tờ quy định tại các điểm a, b, c và d
khoản này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác thì phải có một trong các giấy
tờ mua bán, tặng cho, đổi, thừa kế công trình xây dựng trước ngày 01 tháng 7
năm 2004 có chữ ký của các bên có liên quan và được Ủy ban nhân dân từ cấp xã
trở lên xác nhận; trường hợp mua, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế công trình
xây dựng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà không có giấy tờ về việc đã mua bán,
nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế có chữ ký của các bên có liên quan thì phải
được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận vào đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất về thời điểm
mua, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế công trình xây dựng đó.
Trường hợp người đề nghị chứng nhận quyền sở hữu công
trình có một trong những giấy tờ quy định tại các điểm a, b, c, và d khoản này
mà hiện trạng công trình không phù hợp với giấy tờ đó thì phần công trình không
phù hợp với giấy tờ phải được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận như quy định tại
điểm e khoản này;
e) Trường hợp cá nhân trong nước không có một trong những
giấy tờ quy định tại các điểm a, b, c và d khoản này thì phải được Ủy ban nhân
dân cấp xã xác nhận công trình đã hoàn thành xây dựng trước ngày 01 tháng 7 năm
2004 và công trình được xây dựng trước khi có quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch
xây dựng hoặc phải phù hợp quy hoạch đối với trường hợp xây dựng sau khi có quy
hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng.
Trường hợp công trình hoàn thành xây dựng từ ngày 01
tháng 7 năm 2004 thì phải có giấy tờ xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về
công trình xây dựng không thuộc trường hợp phải xin giấy phép xây dựng và đáp
ứng điều kiện về quy hoạch như trường hợp xây dựng trước ngày 01 tháng 7 năm
2004; trường hợp công trình thuộc đối tượng phải xin phép xây dựng mà không xin
phép thì phải có giấy tờ của cơ quan quản lý về xây dựng cấp huyện chấp thuận
cho tồn tại công trình đó.
2. Tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước
ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài phải có giấy tờ
theo quy định sau:
a) Trường hợp tạo lập công trình xây dựng thông qua đầu
tư xây dựng mới theo quy định của pháp luật thì phải có quyết định phê duyệt dự
án hoặc quyết định đầu tư dự án hoặc giấy phép đầu tư hoặc giấy chứng nhận đầu
tư hoặc giấy phép xây dựng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp và giấy tờ về
quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai hoặc hợp đồng thuê đất
với người sử dụng đất có mục đích sử dụng đất phù hợp với mục đích xây dựng
công trình;
b) Trường hợp tạo lập công trình xây dựng bằng một trong
các hình thức mua bán, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế hoặc hình thức khác
theo quy định của pháp luật thì phải có văn bản về giao dịch đó theo quy định
của pháp luật;
c) Trường hợp không có một trong những giấy tờ quy định
tại điểm a và điểm b khoản này thì phải được cơ quan quản lý về xây dựng cấp
tỉnh xác nhận công trình xây dựng tồn tại trước khi có quy hoạch xây dựng mà
nay vẫn phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
phê duyệt;
d) Trường hợp công trình đã xây dựng không phù hợp với
giấy tờ quy định tại các điểm a, b và c khoản này thì phần diện tích công trình
không phù hợp với giấy tờ phải được cơ quan có thẩm quyền cấp phép xây dựng
kiểm tra, xác nhận diện tích xây dựng không đúng giấy tờ không ảnh hưởng đến an
toàn công trình và phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan có thẩm quyền
phê duyệt.
3. Trường hợp chủ sở hữu công trình xây dựng không đồng
thời là người sử dụng đất thì ngoài giấy tờ chứng minh về quyền sở hữu công
trình theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, phải có văn bản chấp thuận
của người sử dụng đất đồng ý cho xây dựng công trình đã được công chứng hoặc
chứng thực theo quy định của pháp luật và bản sao giấy tờ về quyền sử dụng đất
theo quy định của pháp luật về đất đai.
4.58 Đối với dự án có
nhiều hạng mục công trình được thể hiện trong quyết định phê duyệt dự án đầu
tư, quyết định đầu tư dự án, giấy phép đầu tư, giấy chứng nhận đầu tư, giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư do cơ quan có thẩm quyền cấp, quyết định phê duyệt
quy hoạch xây dựng chi tiết, giấy phép xây dựng nếu chủ đầu tư có nhu cầu và có
đủ điều kiện thì được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho từng hạng
mục công trình hoặc từng phần diện tích của hạng mục công trình đó.
5.59 Đối với công
trình xây dựng có sử dụng vào mục đích lưu trú du lịch theo quy định của pháp
luật về du lịch trên đất thương mại, dịch vụ nếu đáp ứng đủ điều kiện theo quy
định của pháp luật về đất đai, pháp luật về xây dựng, pháp luật về kinh doanh
bất động sản thì được chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng gắn liền với
đất theo mục đích sử dụng đất thương mại, dịch vụ; thời hạn sử dụng đất theo
quy định tại khoản 3 Điều 126, khoản 1 Điều 128 của Luật Đất đai. Chủ sở hữu
công trình xây dựng chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc đáp ứng đủ điều
kiện theo quy định của pháp luật về xây dựng, pháp luật về kinh doanh bất động
sản.
Việc chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng quy định
tại khoản này được thực hiện theo quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này.
Việc thể hiện thông tin về thửa đất trên Giấy chứng nhận phải đúng mục đích và
thời hạn sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
Điều 33. Chứng nhận quyền sở hữu rừng sản
xuất là rừng trồng
Chủ sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng mà vốn để trồng
rừng, tiền đã trả cho việc nhận chuyển nhượng rừng hoặc tiền nộp cho Nhà nước
khi được giao rừng có thu tiền không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước và có
một trong các giấy tờ sau đây thì được chứng nhận quyền sở hữu:
1. Giấy chứng nhận hoặc một trong các giấy tờ quy định
tại Điều 100 của Luật đất đai và Điều 18 của Nghị định này mà trong đó xác định
Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất để trồng rừng sản
xuất;
2. Giấy tờ về giao rừng sản xuất là rừng trồng;
3. Hợp đồng hoặc văn bản về việc mua bán hoặc tặng cho
hoặc thừa kế đối với rừng sản xuất là rừng trồng đã được công chứng hoặc chứng
thực theo quy định của pháp luật;
4. Bản án, quyết định của Tòa án nhân dân hoặc giấy tờ
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết được quyền sở hữu rừng sản xuất
là rừng trồng đã có hiệu lực pháp luật;
5. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư
không có giấy tờ quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này mà đã trồng rừng
sản xuất bằng vốn của mình thì phải được Văn phòng đăng ký đất đai xác nhận có
đủ điều kiện được công nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất
đai;
6. Đối với tổ chức trong nước thực hiện dự án trồng rừng
sản xuất bằng nguồn vốn không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước thì phải có
quyết định phê duyệt dự án hoặc quyết định đầu tư dự án hoặc giấy chứng nhận
đầu tư để trồng rừng sản xuất theo quy định của pháp luật về đầu tư;
7. Đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, người
Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án trồng rừng sản xuất thì phải có
quyết định phê duyệt dự án hoặc quyết định đầu tư dự án hoặc giấy phép đầu tư
hoặc giấy chứng nhận đầu tư để trồng rừng sản xuất theo quy định của pháp luật
về đầu tư;
8. Trường hợp chủ sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng
không đồng thời là người sử dụng đất thì ngoài giấy tờ theo quy định tại các
khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều này, phải có văn bản thoả thuận của người sử
dụng đất cho phép sử dụng đất để trồng rừng đã được công chứng hoặc chứng thực
theo quy định của pháp luật và bản sao giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy
định của pháp luật về đất đai.
Điều 34. Chứng nhận quyền sở hữu cây lâu năm
Chủ sở hữu cây lâu năm được chứng nhận quyền sở hữu khi
có một trong các giấy tờ sau:
1. Giấy chứng nhận hoặc một trong các giấy tờ quy định
tại Điều 100 của Luật đất đai và Điều 18 của Nghị định này mà trong đó xác định
Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất để trồng cây lâu
năm phù hợp với mục đích sử dụng đất ghi trên giấy tờ đó;
2. Hợp đồng hoặc văn bản về việc mua bán hoặc tặng cho
hoặc thừa kế đối với cây lâu năm đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy
định;
3. Bản án, quyết định của Tòa án nhân dân hoặc giấy tờ
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết được quyền sở hữu cây lâu năm đã
có hiệu lực pháp luật;
4. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư
không có giấy tờ quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này thì phải được Văn
phòng đăng ký đất đai xác nhận có đủ điều kiện được công nhận quyền sử dụng đất
theo quy định của pháp luật đất đai;
5. Đối với tổ chức trong nước thì phải có quyết định phê
duyệt dự án hoặc quyết định đầu tư dự án hoặc giấy chứng nhận đầu tư hoặc giấy
phép đầu tư để trồng cây lâu năm theo quy định của pháp luật về đầu tư;
6. Trường hợp chủ sở hữu cây lâu năm không đồng thời là
người sử dụng đất thì ngoài giấy tờ theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5
Điều này, phải có văn bản thoả thuận của người sử dụng đất cho phép sử dụng đất
để trồng cây lâu năm đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp
luật và bản sao giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất
đai;
7. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối
hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định cụ thể loại cây lâu năm được chứng
nhận quyền sở hữu.
Tài sản gắn liền với đất không được chứng nhận quyền sở
hữu khi thuộc một trong các trường hợp sau:
1. Tài sản gắn liền với đất mà thửa đất có tài sản đó
không đủ điều kiện được cấp Giấy chứng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật đất đai và Nghị định này;
2. Nhà ở hoặc công trình xây dựng khác được xây dựng tạm
thời trong thời gian xây dựng công trình chính hoặc xây dựng bằng vật liệu
tranh tre, nứa, lá, đất; công trình phụ trợ nằm ngoài phạm vi công trình chính
và để phục vụ cho việc quản lý, sử dụng, vận hành công trình chính;
3. Tài sản gắn liền với đất đã có thông báo hoặc quyết
định giải tỏa, phá dỡ hoặc đã có thông báo, quyết định thu hồi đất của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền;
4.60 Nhà ở, công trình
được xây dựng sau thời điểm công bố cấm xây dựng; xây dựng lấn, chiếm mốc giới
bảo vệ các công trình hạ tầng kỹ thuật, di tích lịch sử văn hóa đã xếp hạng;
tài sản gắn liền với đất được tạo lập từ sau thời điểm quy hoạch được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền phê duyệt mà tài sản được tạo lập đó không phù hợp với quy
hoạch được duyệt tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, trừ trường hợp chủ sở hữu nhà ở,
công trình xây dựng không phải là nhà ở theo quy định tại Điều 31 và Điều 32
của Nghị định này có giấy phép xây dựng có thời hạn theo quy định của pháp luật
về xây dựng.
5. Tài sản thuộc sở hữu của Nhà nước, trừ trường hợp tài
sản đã được xác định là phần vốn của Nhà nước đóng góp vào doanh nghiệp theo
hướng dẫn của Bộ Tài chính;
6. Tài sản gắn liền với đất không thuộc trường hợp được
chứng nhận quyền sở hữu theo quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị
định này;
7. Tài sản tạo lập do chuyển mục đích sử dụng đất trái
phép.
Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất, tài sản gắn liền
với đất mà trước đây cơ quan nhà nước đã có quyết định quản lý đối với đất đai,
tài sản đó trong quá trình thực hiện chính sách của Nhà nước nhưng thực tế Nhà
nước chưa thực hiện quyết định thì người đang sử dụng đất, tài sản gắn liền với
đất được tiếp tục sử dụng và được xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của pháp
luật.
Điều 37. Cấp Giấy chứng nhận đối với các
trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 95, khoản 3 Điều 105 của Luật Đất đai61
1. Đối với địa phương đã thành lập Văn phòng đăng ký đất
đai theo quy định tại khoản 1 Điều 5 của Nghị định này thì việc cấp Giấy chứng
nhận, xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp thực hiện như sau:
a) Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện đối với tổ chức,
cơ sở tôn giáo; người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; tổ
chức, cá nhân nước ngoài; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài;
b) Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai hoặc do Văn phòng
đăng ký đất đai thực hiện đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người
Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất
ở tại Việt Nam;
c) Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký
đất đai được sử dụng con dấu của mình để thực hiện cấp Giấy chứng nhận, xác
nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp.
2. Đối với địa phương chưa thành lập Văn phòng đăng ký
đất đai theo quy định tại khoản 1 Điều 5 của Nghị định này:
a) Sở Tài nguyên và Môi trường cấp Giấy chứng nhận cho tổ
chức, cơ sở tôn giáo; người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu
tư; tổ chức, cá nhân nước ngoài; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài;
b) Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận cho hộ
gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được
sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.
3. Trường Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ủy quyền cho Sở Tài
nguyên và Môi trường cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất quy định tại khoản 1 Điều 105 của Luật Đất đai
thì được sử dụng dấu của Sở Tài nguyên và Môi trường.
4. Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về các trường hợp cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất khi
thực hiện đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất và việc xác nhận
thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp.
QUY ĐỊNH CHUNG
1. Tổ chức kinh tế đang sử dụng đất có nguồn gốc do được
Nhà nước giao đất ổn định lâu dài để tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng theo quy
định của pháp luật đất đai trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 thì được tiếp tục sử
dụng đất ổn định lâu dài.
2. Tổ chức kinh tế đang sử dụng đất có nguồn gốc trúng
đấu giá quyền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà không xác định thời
hạn sử dụng đất thì được tiếp tục sử dụng đất ổn định lâu dài.
Điều 38a. Cho thuê tài sản gắn liền với đất
thuê, đất thuê lại trả tiền thuê đất hàng năm62
1. Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài,
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, hộ gia đình, cá nhân thuê đất của Nhà
nước trả tiền thuê đất hàng năm; thuê đất, thuê lại đất trong khu công nghiệp,
khu chế xuất, cụm công nghiệp, làng nghề trả tiền thuê đất hàng năm và đã được
cấp Giấy chứng nhận thì được cho thuê tài sản gắn liền với đất đã được tạo lập
hợp pháp theo quy định của pháp luật nếu đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định
của pháp luật về kinh doanh bất động sản. Người thuê tài sản phải sử dụng tài
sản trên đất theo mục đích đã được xác định trong quyết định cho thuê đất của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc trong hợp đồng thuê đất, thuê lại đất đã
ký.
2. Tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính thuê đất
của Nhà nước trả tiền thuê hàng năm; thuê đất, thuê lại đất trong khu công
nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp, làng nghề trả tiền thuê đất, thuê lại
đất hàng năm và đã được cấp Giấy chứng nhận thì được cho thuê tài sản gắn liền
với đất theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật về quản lý và sử
dụng tài sản nhà nước. Người thuê tài sản gắn liền với đất phải sử dụng đất
đúng mục đích.
Điều 39. Quy định về chuyển nhượng vốn đầu tư
là giá trị quyền sử dụng đất
1. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được nhận chuyển
nhượng vốn đầu tư là giá trị quyền sử dụng đất của doanh nghiệp đang sử dụng
đất có nguồn gốc được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất
trả tiền một lần cho cả thời gian thuê mà giá trị quyền sử dụng đất đã được vốn
hóa vào vốn của doanh nghiệp, trừ trường hợp chuyển nhượng vốn đầu tư là giá
trị quyền sử dụng đất sản xuất nông nghiệp, đất lâm nghiệp.
2. Doanh nghiệp, các thành viên là chủ sở hữu doanh
nghiệp khi chuyển nhượng vốn đầu tư phải xác định phần vốn là giá trị quyền sử
dụng đất trong tổng giá trị vốn chuyển nhượng và phải thực hiện nghĩa vụ thuế,
phí, lệ phí theo quy định của pháp luật.
3.63 Doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất do nhận chuyển nhượng vốn đầu tư là giá trị
quyền sử dụng đất theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 169 của Luật đất đai có
quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 3 Điều 183 của Luật đất đai.
1. Hộ gia đình, cá nhân đồng bào dân tộc thiểu số sử dụng
đất do được Nhà nước giao đất theo chính sách hỗ trợ của Nhà nước chỉ được
chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất sau 10 năm kể từ ngày có quyết định
giao đất nếu được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận không còn nhu cầu
sử dụng do chuyển khỏi địa bàn xã, phường, thị trấn nơi cư trú để đến nơi khác
hoặc do chuyển sang làm nghề khác hoặc không còn khả năng lao động.
2. Tổ chức, cá nhân không được nhận chuyển nhượng, nhận
tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân đồng bào dân tộc thiểu số
sử dụng đất do được Nhà nước giao đất theo chính sách hỗ trợ của Nhà nước mà
không thuộc trường hợp được chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất theo quy
định tại khoản 1 Điều này.
Điều 41. Điều kiện chuyển nhượng quyền sử
dụng đất trong dự án đầu tư xây dựng kinh doanh nhà ở để bán hoặc để bán kết
hợp cho thuê64
1. Điều kiện dự án đầu tư xây dựng kinh doanh nhà ở để
bán hoặc để bán kết hợp cho thuê được chuyển nhượng quyền sử dụng đất dưới hình
thức phân lô, bán nền, bao gồm:
a) Chủ đầu tư dự án phải hoàn thành việc đầu tư xây dựng
kết cấu hạ tầng gồm các công trình dịch vụ, công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ
tầng xã hội theo quy hoạch chi tiết xây dựng 1/500 đã được phê duyệt; đảm bảo
kết nối với hệ thống hạ tầng chung của khu vực trước khi thực hiện việc chuyển
nhượng quyền sử dụng đất cho người dân tự xây dựng nhà ở; đảm bảo cung cấp các
dịch vụ thiết yếu gồm cấp điện, cấp nước, thoát nước, thu gom rác thải;
b) Chủ đầu tư phải hoàn thành nghĩa vụ tài chính liên
quan đến đất đai của dự án gồm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất; thuế, phí, lệ
phí liên quan đến đất đai (nếu có);
c) Dự án thuộc khu vực, loại đô thị được chuyển nhượng
quyền sử dụng đất
dưới hình thức phân lô, bán nền quy định tại khoản 2 Điều
này;
d) Các điều kiện khác theo quy định của pháp luật về quy
hoạch đô thị, xây dựng, phát triển đô thị, kinh doanh bất động sản và nhà ở.
2. Chủ đầu tư dự án xây dựng kinh doanh nhà ở để bán hoặc
để bán kết hợp cho thuê được chuyển nhượng quyền sử dụng đất dưới hình thức
phân lô, bán nền tại khu vực không nằm trong địa bàn các phường của các đô thị
loại đặc biệt và đô thị loại I trực thuộc Trung ương; khu vực có yêu cầu cao về
kiến trúc cảnh quan, khu vực trung tâm và xung quanh các công trình là điểm
nhấn kiến trúc trong đô thị; mặt tiền các tuyến đường cấp khu vực trở lên và
các tuyến đường cảnh quan chính trong đô thị.
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm tổ chức công
bố công khai các khu vực được thực hiện dự án xây dựng kinh doanh nhà ở để bán
hoặc để bán kết hợp cho thuê được chuyển nhượng quyền sử dụng đất dưới hình
thức phân lô, bán nền trước khi tổ chức thực hiện các dự án đầu tư.
4. Hộ gia đình, cá nhân nhận chuyển nhượng quyền sử dụng
đất để tự xây dựng nhà ở phải thực hiện việc xây dựng nhà ở theo đúng giấy phép
xây dựng, tuân thủ quy hoạch chi tiết và thiết kế đô thị đã được phê duyệt.
Việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với chuyển
nhượng một phần hoặc toàn bộ dự án đầu tư xây dựng kinh doanh nhà ở phải bảo
đảm các điều kiện sau đây:
1. Có đủ các điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 188
của Luật đất đai;
2. Chủ đầu tư phải hoàn thành nghĩa vụ tài chính liên
quan đến đất đai của dự án gồm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất; thuế, phí, lệ
phí liên quan đến đất đai (nếu có);
3. Người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với
chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ dự án đầu tư xây dựng kinh doanh nhà ở phải
có ngành nghề kinh doanh phù hợp, phải đáp ứng các điều kiện theo quy định tại
Điều 58 của Luật đất đai, Điều 13 và Điều 14 của Nghị định này.
Điều 42a. Điều kiện chuyển nhượng quyền sử
dụng đất gắn với việc chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ dự án đầu tư không
phải là dự án đầu tư xây dựng kinh doanh nhà ở, dự án đầu tư xây dựng kết cấu
hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê65
Việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với chuyển
nhượng một phần hoặc toàn bộ dự án đầu tư không phải là dự án đầu tư xây dựng
kinh doanh nhà ở, dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc
cho thuê phải tuân thủ các điều kiện theo quy định của pháp luật về đầu tư,
pháp luật về kinh doanh bất động sản và phải bảo đảm các điều kiện sau đây:
1. Có đủ các điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 188
của Luật đất đai;
2. Chủ đầu tư phải hoàn thành nghĩa vụ tài chính liên
quan đến đất đai của dự án gồm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất; thuế, phí, lệ
phí liên quan đến đất đai (nếu có) theo quy định sau đây:
a) Trường hợp chủ đầu tư chuyển nhượng toàn bộ dự án đầu
tư thì phải hoàn thành nghĩa vụ tài chính liên quan đến đất đai đối với toàn bộ
diện tích đất của dự án;
b) Trường hợp chủ đầu tư chuyển nhượng một phần dự án đầu
tư thì phải hoàn thành nghĩa vụ tài chính liên quan đến đất đai đối với diện
tích đất chuyển nhượng.
3. Người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với
chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ dự án đầu tư phải đáp ứng các điều kiện
theo quy định tại Điều 58 của Luật đất đai, Điều 13 và Điều 14 của Nghị định
này và phải sử dụng đất đúng mục đích.
Điều 43. Việc sử dụng đất đối với trường hợp
mua, bán, chuyển nhượng phần vốn góp, cổ phần trong doanh nghiệp; cổ phần hóa
doanh nghiệp nhà nước66
1. Việc sử dụng đất đối với trường hợp mua, bán, chuyển
nhượng phần vốn góp, cổ phần trong doanh nghiệp, trong đó có giá trị quyền sử
dụng đất, tài sản gắn liền với đất được thực hiện theo quy định sau đây:
a) Trường hợp mua, bán, chuyển nhượng phần vốn góp, cổ
phần trong doanh nghiệp, trong đó có giá trị quyền sử dụng đất, tài sản gắn
liền với đất nhưng không thay đổi về người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn
liền với đất thì không phải làm thủ tục đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn
liền với đất;
b) Trường hợp mua, bán, chuyển nhượng phần vốn góp, cổ
phần trong doanh nghiệp, trong đó có giá trị quyền sử dụng đất mà thay đổi về
người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thì trong thời hạn 30
ngày kể từ ngày mua, bán, chuyển nhượng phần vốn góp, cổ phần trong doanh
nghiệp, doanh nghiệp phải thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất, đăng ký
biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất với cơ quan nhà nước có thẩm quyền
và thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định. Đối với doanh nghiệp có vốn đầu
tư nước ngoài thì thời hạn sử dụng đất theo thời hạn của dự án đầu tư nhưng
không vượt quá thời hạn quy định tại khoản 3 Điều 126 của Luật đất đai;
c) Trường hợp mua, bán, chuyển nhượng phần vốn góp, cổ
phần của Nhà nước tại doanh nghiệp thì việc xác định giá trị quyền sử dụng đất
vào vốn hoặc cổ phần của Nhà nước được thực hiện theo quy định của pháp luật về
đất đai, pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh
doanh tại doanh nghiệp và pháp luật về cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước.
Các trường hợp mua, bán, chuyển nhượng phần vốn góp hoặc
cổ phần của Nhà nước theo quy định tại điểm này phải xác định lại giá trị quyền
sử dụng đất theo giá đất cụ thể tại thời điểm chuyển nhượng. Việc mua, bán,
chuyển nhượng phần vốn góp hoặc cổ phần thực hiện theo quy định của pháp luật
về đất đai và pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất,
kinh doanh tại doanh nghiệp.
2. Việc quản lý, sử dụng đất khi thực hiện cổ phần hóa
doanh nghiệp nhà nước được thực hiện theo quy định sau đây:
a) Khi cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp cổ
phần hóa có trách nhiệm rà soát toàn bộ quỹ đất đang quản lý, sử dụng để lập
phương án sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật về
sắp xếp lại, xử lý nhà đất thuộc sở hữu nhà nước và trình cơ quan nhà nước có
thẩm quyền phê duyệt trước khi tổ chức xác định giá trị doanh nghiệp cổ phần
hóa.
Phương án sử dụng đất của doanh nghiệp cổ phần hóa là
thành phần hồ sơ khi trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt phương án
cổ phần hóa và được thực hiện công khai theo quy định của pháp luật;
b) Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày được cấp giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh lần đầu, doanh nghiệp cổ phần có trách nhiệm thực hiện
các thủ tục để được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định
của pháp luật.
Đối với đất Nhà nước đã giao không thu tiền sử dụng đất
cho doanh nghiệp nhà nước thì doanh nghiệp cổ phần phải chuyển sang thuê đất
nếu thuộc trường hợp được nhà nước cho thuê đất theo quy định của Luật đất đai;
doanh nghiệp cổ phần được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất nếu thuộc
trường hợp Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất. Giá đất Nhà nước cho thuê
đất, giao đất được xác định theo giá đất cụ thể tại thời điểm quyết định cho
thuê đất, giao đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Thời hạn sử dụng đất
được tính từ ngày có quyết định giao đất, cho thuê đất đối với doanh nghiệp cổ
phần. Doanh nghiệp cổ phần có trách nhiệm nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất
theo quy định của pháp luật.
Đối với đất đã được Nhà nước cho doanh nghiệp nhà nước
thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm hoặc thuê đất trả tiền một lần cho cả thời
gian thuê, đất do doanh nghiệp nhà nước nhận chuyển nhượng có nguồn gốc là đất
thuê đã trả tiền thuê một lần cho Nhà nước thì doanh nghiệp cổ phần được tiếp
tục thuê đất trong thời hạn thuê đất còn lại. Doanh nghiệp cổ phần có trách
nhiệm thực hiện thủ tục thuê đất và ký lại hợp đồng thuê đất với cơ quan nhà
nước có thẩm quyền trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh lần đầu. Việc xử lý số tiền doanh nghiệp nhà nước đã nộp
hoặc đã trả để nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực hiện theo quy định của
pháp luật về đất đai và pháp luật về cổ phần hóa.
Đối với đất đã được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng
đất, đất do doanh nghiệp nhà nước nhận chuyển nhượng có nguồn gốc là đất được
Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất mà nay thuộc trường hợp được thuê đất
theo quy định của Luật đất đai năm 2013 thì khi cổ phần hóa, doanh nghiệp cổ
phần phải chuyển sang thuê đất. Việc xử lý số tiền doanh nghiệp nhà nước đã nộp
khi Nhà nước giao đất hoặc đã trả để nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực
hiện theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật về cổ phần hóa.
Đối với đất đã được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng
đất, đất do doanh nghiệp nhà nước nhận chuyển nhượng có nguồn gốc là đất được
Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất mà nay thuộc trường hợp được giao đất có
thu tiền sử dụng đất theo quy định của Luật đất đai năm 2013 thì khi cổ phần
hóa, doanh nghiệp cổ phần được tiếp tục sử dụng đất theo hình thức đã giao;
c) Việc xác định giá trị quyền sử dụng đất khi cổ phần
hóa doanh nghiệp nhà nước được thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai
và pháp luật về cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước nhưng phải đảm bảo nguyên tắc
giá đất để xác định giá trị quyền sử dụng đất là giá đất cụ thể do Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh quyết định theo quy định tại khoản 3 và điểm d khoản 4 Điều 114
của Luật đất đai.
Cơ quan có trách nhiệm xác định giá đất cụ thể để tính
giá trị quyền sử dụng đất, tính giá thuê đất khi cổ phần hóa doanh nghiệp nhà
nước đăng công khai giá đất đã xác định trên Trang thông tin điện tử của Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh, Trang thông tin điện tử của Bộ Tài nguyên và Môi trường và
Bộ Tài chính ít nhất là 15 ngày trước khi trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết
định.
3. Xử lý tồn tại đối với các trường hợp doanh nghiệp cổ
phần hóa đang sử dụng đất trước ngày Nghị định này có hiệu lực nhưng chưa hoàn
thành thủ tục pháp lý về quyền sử dụng đất theo quy định:
a) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo thực
hiện kiểm tra, rà soát việc quản lý, sử dụng đất đai theo phương án cổ phần hóa
đã được phê duyệt để hoàn thành thủ tục giao đất, cho thuê đất, cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho
doanh nghiệp cổ phần theo quy định.
Trường hợp phát hiện có vi phạm trong quản lý, sử dụng
đất thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm tổ chức thanh tra, kiểm tra để
xử lý dứt điểm trước khi thực hiện thủ tục giao đất, cho thuê đất, cấp Giấy
chứng nhận cho doanh nghiệp cổ phần;
b) Doanh nghiệp cổ phần có trách nhiệm thực hiện các thủ
tục để được giao đất, cho thuê đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của pháp
luật. Việc xử lý nghĩa vụ tài chính về đất đai (nếu có) thực hiện theo quy định
của pháp luật đất đai về thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất và pháp luật về cổ
phần hóa;
c) Các thủ tục đất đai quy định tại điểm a và điểm b
khoản này phải được hoàn thành sau 180 ngày kể từ ngày Nghị định này có hiệu
lực thi hành.
4. Trường hợp doanh nghiệp nhà nước đã cổ phần hóa trước
ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành mà đã xử lý quyền sử dụng đất theo quy
định của pháp luật đất đai khi cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước thì được tiếp
tục sử dụng đất theo hình thức đã được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất
hoặc thuê đất trong thời hạn sử dụng đất còn lại.
Điều 43a. Xử lý quyền sử dụng đất đang cho
thuê, đang thế chấp khi Nhà nước thu hồi đất67
1. Đất đang cho thuê, thế chấp mà Nhà nước thu hồi theo
quy định tại Điều 61 và Điều 62 của Luật đất đai thì hợp đồng thuê đất, hợp
đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất bị chấm dứt. Việc xử lý quyền và nghĩa vụ
có liên quan đến quyền sử dụng đất giữa các bên trong hợp đồng thuê đất, hợp
đồng thế chấp thực hiện theo quy định của pháp luật về dân sự.
2. Đất đang cho thuê thuộc trường hợp bị thu hồi theo quy
định tại các điểm a, b, c, d, g, h và i khoản 1 Điều 64 của Luật đất đai thì
hợp đồng thuê đất bị chấm dứt và việc thu hồi đất thực hiện theo quy định sau:
a) Trường hợp bên cho thuê đất là người gây ra hành vi vi
phạm pháp luật về đất đai thì Nhà nước thu hồi đất. Bên cho thuê đất phải bồi
thường thiệt hại cho bên thuê đất theo quy định của pháp luật về dân sự;
b) Trường hợp bên thuê đất là người gây ra hành vi vi
phạm pháp luật về đất đai thì Nhà nước thu hồi đất. Bên thuê đất phải bồi
thường thiệt hại cho bên cho thuê đất theo quy định của pháp luật về dân sự;
c) Trường hợp người gây ra hành vi vi phạm pháp luật về
đất đai không phải là bên cho thuê đất hoặc bên thuê đất thì Nhà nước thu hồi
đất và người gây ra hành vi vi phạm có trách nhiệm bồi thường cho bên bị thiệt
hại theo quy định.
3. Khi Nhà nước thu hồi đất quy định tại các điểm a, b,
c, d, g, h và i khoản 1 Điều 64 của Luật đất đai mà quyền sử dụng đất đó đang
được thế chấp thì hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất bị chấm dứt; bên thế chấp
phải hoàn trả khoản vay cho bên nhận thế chấp theo quy định của pháp luật về
dân sự và pháp luật khác có liên quan.
4. Đất do người sử dụng đất là cá nhân cho thuê, thế chấp
mà cá nhân đó chết nhưng không có người thừa kế thì Nhà nước thu hồi đất, Nhà
nước có trách nhiệm giải quyết các quyền và nghĩa vụ có liên quan đến thửa đất
theo quy định của pháp luật; hợp đồng thuê đất, hợp đồng thế chấp bị chấm dứt
và quyền sử dụng đất được giải quyết như sau:
a) Trường hợp thuê đất thì bên thuê đất được Nhà nước
tiếp tục cho thuê đất trong thời hạn còn lại của hợp đồng thuê đất đã ký kết;
b) Trường hợp thế chấp bằng quyền sử dụng đất thì xử lý
quyền sử dụng đất thế chấp theo quy định của pháp luật về giao dịch bảo đảm.
Điều 43b. Sử dụng đất của tổ chức kinh tế do
nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân để
thực hiện dự án đầu tư68
Việc sử dụng đất của tổ chức kinh tế do nhận chuyển
nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp không phải là đất thuê trả tiền thuê đất
hàng năm của hộ gia đình, cá nhân để thực hiện dự án đầu tư được quy định như
sau:
1. Tổ chức kinh tế sử dụng đất do nhận chuyển nhượng
quyền sử dụng đất nông nghiệp không phải là đất thuê của hộ gia đình, cá nhân,
trừ đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng để thực hiện dự án đầu
tư sản xuất nông nghiệp và không chuyển mục đích sử dụng đất thì được tiếp tục
sử dụng đất và không phải chuyển sang thuê đất; thời hạn sử dụng đất được xác
định theo thời hạn của dự án đầu tư quy định tại khoản 3 Điều 126 của Luật đất
đai.
Trường hợp tổ chức kinh tế xin phép chuyển mục đích sử
dụng đất sang loại đất khác trong nhóm đất nông nghiệp theo quy định tại khoản
1 Điều 57 của Luật đất đai thì phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định
của pháp luật, không phải chuyển sang thuê đất; t hời hạn sử dụng đất được xác
định theo thời hạn của dự án đầu tư quy định tại khoản 3 Điều 126 của Luật đất
đai.
2. Tổ chức kinh tế sử dụng đất do nhận chuyển nhượng
quyền sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân mà đất đó do hộ gia
đình, cá nhân được Nhà nước cho thuê thu tiền một lần cho cả thời gian thuê,
trừ đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng để thực hiện dự án đầu
tư sản xuất nông nghiệp thì tổ chức kinh tế được tiếp tục sử dụng đất theo hình
thức thuê đất; thời hạn sử dụng đất được xác định theo thời hạn của dự án đầu
tư quy định tại khoản 3 Điều 126 của Luật đất đai.
Trường hợp tổ chức kinh tế xin phép chuyển mục đích sử
dụng đất sang loại đất khác trong nhóm đất nông nghiệp theo quy định tại khoản
1 Điều 57 của Luật đất đai thì được tiếp tục sử dụng đất theo hình thức thuê
đất, phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; thời hạn sử
dụng đất được xác định theo thời hạn của dự án đầu tư quy định tại khoản 3 Điều
126 của Luật đất đai.
3. Đối với các trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2
Điều này, khi hết thời hạn sử dụng đất, nếu có nhu cầu tiếp tục sử dụng đất thì
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét gia hạn sử dụng đất và phải chuyển
sang thuê đất theo quy định của pháp luật. Trình tự, thủ tục nhận chuyển nhượng
quyền sử dụng đất và chuyển mục đích sử dụng đất thực hiện theo quy định tại
Điều 69 và Điều 79 của Nghị định này.
4. Tổ chức kinh tế sử dụng đất do nhận chuyển nhượng
quyền sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân để chuyển mục đích sử
dụng sang thực hiện dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp thì phải
chuyển sang thuê đất và phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của
pháp luật. Thời hạn thuê đất được xác định theo thời hạn của dự án đầu tư quy
định tại khoản 3 Điều 126 của Luật đất đai.
Điều 43c. Sử dụng đất của tổ chức kinh tế, hộ
gia đình, cá nhân khi chuyển mục đích sử dụng đất69
1. Tổ chức kinh tế đang sử dụng đất mà chuyển mục đích sử
dụng đất, trừ trường hợp quy định tại Điều 43b của Nghị định này thì chế độ sử
dụng đất khi chuyển mục đích được quy định như sau:
a) Trường hợp chuyển sang sử dụng vào mục đích đất để
thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê hoặc
dự án đầu tư hạ tầng nghĩa trang, nghĩa địa để chuyển nhượng quyền sử dụng đất
gắn với hạ tầng thì được sử dụng đất theo hình thức giao đất có thu tiền sử
dụng đất và phải nộp tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích theo quy định;
b) Trường hợp chuyển mục đích sử dụng từ đất nông nghiệp,
đất ở được Nhà nước cho thuê, đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất không
thu tiền sử dụng đất sang sử dụng vào mục đích đất sản xuất, kinh doanh phi
nông nghiệp; đất xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh; đất để
thực hiện dự án đầu tư nhà ở để cho thuê; đất xây dựng công trình sự nghiệp thì
được sử dụng đất theo hình thức thuê đất trả tiền thuê hàng năm hoặc thuê đất
trả tiền thuê một lần cho cả thời gian thuê và phải nộp tiền thuê đất khi
chuyển mục đích (nếu có) theo quy định;
c) Trường hợp chuyển mục đích sử dụng từ đất ở, đất phi
nông nghiệp không phải là đất ở có nguồn gốc được Nhà nước giao đất có thu tiền
sử dụng đất và tiền sử dụng đất đã nộp không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước
sang sử dụng vào mục đích đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp; đất xây
dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh; đất để thực hiện dự án đầu tư
nhà ở để cho thuê; đất xây dựng công trình sự nghiệp thì được tiếp tục sử dụng
đất theo hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất và phải nộp tiền sử dụng
đất khi chuyển mục đích (nếu có) theo quy định;
d) Trường hợp chuyển mục đích sử dụng trong nội bộ đất
nông nghiệp là đất được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất và tiền sử dụng
đất đã trả không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước thì được tiếp sử dụng đất
theo hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất và phải nộp tiền sử dụng đất
khi chuyển mục đích (nếu có) theo quy định;
đ) Trường hợp chuyển mục đích sử dụng trong nội bộ đất
nông nghiệp là đất thuê, đất được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất và tiền
sử dụng đất đã trả có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước, đất được Nhà nước giao
không thu tiền sử dụng đất thì được sử dụng đất theo hình thức thuê đất trả
tiền thuê hàng năm hoặc thuê đất trả tiền thuê một lần cho cả thời gian thuê và
phải nộp tiền thuê đất khi chuyển mục đích theo quy định.
2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà chuyển mục
đích sử dụng đất thì chế độ sử dụng đất khi chuyển mục đích được quy định như
sau:
a) Trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông
nghiệp không phải là đất thuê của Nhà nước sang đất thương mại, dịch vụ; đất cơ
sở sản xuất phi nông nghiệp thì được sử dụng theo hình thức giao đất có thu
tiền sử dụng đất và phải nộp tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích theo quy
định;
b) Trường hợp chuyển mục đích sử dụng từ đất nông nghiệp
là đất thuê của Nhà nước sang đất thương mại, dịch vụ; đất cơ sở sản xuất phi
nông nghiệp thì được sử dụng theo hình thức thuê đất trả tiền thuê hàng năm
hoặc thuê đất trả tiền thuê một lần cho cả thời gian thuê và phải nộp tiền thuê
đất khi chuyển mục đích theo quy định;
c) Thời hạn sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất
quy định tại điểm a và điểm b khoản này được xác định theo thời hạn của dự án
đầu tư quy định tại khoản 3 Điều 126 của Luật đất đai. Trường hợp không có dự
án đầu tư thì thời hạn sử dụng đất là không quá 50 năm; đối với địa bàn có điều
kiện kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì
thời hạn sử dụng đất là không quá 70 năm. Thời hạn sử dụng đất được tính từ
thời điểm được cơ quan có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.
Điều 43đ. Sử dụng đất làm mặt bằng sản xuất
hoặc kinh doanh dịch vụ phi nông nghiệp do được bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước
thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân trước ngày 01 tháng 10 năm
200971
Hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng được bồi thường, hỗ trợ bằng đất
làm mặt bằng sản xuất hoặc kinh doanh dịch vụ phi nông nghiệp khi Nhà nước thu
hồi đất nông nghiệp theo quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều 4 của Nghị định
số 17/2006/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2006 của Chính phủ, Điều 30 của Nghị định
số 84/2007/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ mà sau ngày 01 tháng 7
năm 2014 mới thực hiện việc giao đất theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì hộ gia đình, cá
nhân đó được sử dụng đất ổn định lâu dài vào mục đích sản xuất, kinh doanh dịch
vụ phi nông nghiệp đã được xác định, không phải nộp tiền sử dụng đất khi được
phép chuyển sang làm đất ở, được bồi thường về đất theo giá đất ở khi Nhà nước
thu hồi đất.
ĐẤT NÔNG NGHIỆP
Điều 44. Hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng
đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân
Hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất trồng cây hàng năm,
đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất là rừng trồng, đất nuôi trồng thuỷ sản
và đất làm muối của mỗi hộ gia đình, cá nhân để sử dụng vào mục đích nông
nghiệp được áp dụng đối với các hình thức nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho
quyền sử dụng đất, xử lý nợ theo thoả thuận trong hợp đồng thế chấp quyền sử
dụng đất, cụ thể như sau:
1. Đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thuỷ sản và đất
làm muối:
a) Không quá 30 héc ta cho mỗi loại đất đối với các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương thuộc khu vực Đông Nam bộ và khu vực đồng bằng
sông Cửu Long;
b) Không quá 20 héc ta cho mỗi loại đất đối với các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương còn lại.
2. Đất trồng cây lâu năm:
a) Không quá 100 héc ta đối với các xã, phường, thị trấn
ở đồng bằng;
b) Không quá 300 héc ta đối với các xã, phường, thị trấn
ở trung du, miền núi.
3. Đất rừng sản xuất là rừng trồng:
a) Không quá 150 héc ta đối với các xã, phường, thị trấn
ở đồng bằng;
b) Không quá 300 héc ta đối với các xã, phường, thị trấn
ở trung du, miền núi.
4. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân nhận chuyển quyền sử
dụng đất nông nghiệp trên địa bàn nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
thì tổng diện tích được nhận chuyển quyền trong hạn mức đối với mỗi loại đất
(đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất là rừng
trồng, đất nuôi trồng thuỷ sản và đất làm muối) bằng hạn mức nhận chuyển quyền
sử dụng đất tại tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có hạn mức nhận chuyển
quyền sử dụng đất cao nhất.
5. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân nhận chuyển quyền sử
dụng đất nông nghiệp bao gồm nhiều loại đất (đất trồng cây hàng năm, đất trồng
cây lâu năm, đất rừng sản xuất là rừng trồng, đất nuôi trồng thuỷ sản và đất
làm muối) thì hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia
đình, cá nhân đó được xác định theo từng loại đất quy định tại các khoản 1, 2
và 3 Điều này.
6. Hộ gia đình, cá nhân đã sử dụng đất nông nghiệp vượt
hạn mức nhận chuyển quyền quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 của Điều này
mà đã đăng ký chuyển quyền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2007 thì phần
diện tích đất vượt hạn mức được tiếp tục sử dụng như đối với trường hợp đất
nông nghiệp trong hạn mức nhận chuyển quyền.
7. Hộ gia đình, cá nhân đã sử dụng đất nông nghiệp vượt
hạn mức nhận chuyển quyền quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 của Điều này
mà đã đăng ký chuyển quyền sử dụng đất từ ngày 01 tháng 7 năm 2007 đến trước
ngày 01 tháng 7 năm 2014 thì hộ gia đình, cá nhân được tiếp tục sử dụng đất và
chỉ phải chuyển sang thuê đất của Nhà nước đối với phần diện tích vượt hạn mức
nhận chuyển quyền.
1. Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để sử dụng
vào mục đích phi nông nghiệp từ đất chuyên trồng lúa nước phải nộp một khoản
tiền để thực hiện việc khai hoang, cải tạo đất; đầu tư cơ sở hạ tầng của địa
phương.
2. Việc xác định và sử dụng số tiền quy định tại khoản 1
Điều này được thực hiện theo quy định của Chính phủ về quản lý và sử dụng đất
trồng lúa.
Điều 45a. Đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên72
1. Nhà nước giao đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên cho
tổ chức quản lý rừng để quản lý, bảo vệ và phát triển rừng.
Hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sinh sống
trong khu vực rừng sản xuất là rừng tự nhiên nơi chưa có tổ chức quản lý rừng
mà có nhu cầu, khả năng bảo vệ, phát triển rừng thì được Nhà nước giao đất rừng
sản xuất là rừng tự nhiên không thu tiền sử dụng đất để bảo vệ, phát triển rừng
và được kết hợp khai thác các lợi ích khác theo quy định của pháp luật về bảo
vệ và phát triển rừng.
2. Hộ gia đình, cá nhân đã được Nhà nước giao, cho thuê
đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên và cộng đồng dân cư đã được Nhà nước giao
đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 thì được tiếp
tục sử dụng đất trong thời hạn còn lại. Khi hết thời hạn sử dụng đất, nếu có
nhu cầu thì được Nhà nước xem xét gia hạn sử dụng đất theo quy định.
1. Trong quá trình thực hiện sắp xếp, đổi mới và phát
triển, nâng cao hiệu quả hoạt động, các công ty nông, lâm nghiệp đang sử dụng
đất có trách nhiệm:
a) Rà soát hiện trạng sử dụng đất về vị trí, ranh giới
quản lý, sử dụng đất; diện tích đất đang sử dụng đúng mục đích; diện tích đất
sử dụng không đúng mục đích; diện tích đất không sử dụng; diện tích đất đang
giao khoán, cho thuê, cho mượn, bị lấn, bị chiếm, liên doanh, liên kết, hợp tác
đầu tư và đang có tranh chấp;
b) Căn cứ phương án sắp xếp, đổi mới và phát triển công
ty nông, lâm nghiệp đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; quy hoạch sử dụng
đất của địa phương và hiện trạng sử dụng đất để đề xuất phương án sử dụng đất.
Nội dung phương án sử dụng đất phải thể hiện vị trí, ranh
giới sử dụng đất; diện tích đất đề nghị giữ lại sử dụng theo từng loại đất,
hình thức sử dụng đất, thời hạn sử dụng đất; diện tích đất bàn giao cho địa
phương;
c) Báo cáo cơ quan tài nguyên và môi trường thẩm định
phương án sử dụng đất trước khi trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt;
d) Tổ chức thực hiện phương án sử dụng đất đã được phê
duyệt.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, phê duyệt phương án
sử dụng đất của công ty nông, lâm nghiệp tại địa phương; chỉ đạo thực hiện việc
xác định cụ thể ranh giới, cắm mốc giới sử dụng đất theo phương án được duyệt,
lập hồ sơ giao đất, cho thuê đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho công ty; quyết định thu hồi
đất đối với phần diện tích bàn giao cho địa phương theo phương án sử dụng đất
đã được phê duyệt.
3. Đối với diện tích đất công ty được giữ lại sử dụng
theo phương án sử dụng đất đã được phê duyệt mà đang cho thuê, cho mượn trái
pháp luật; bị lấn, chiếm; liên doanh, liên kết, hợp tác đầu tư không đúng quy
định thì được xử lý theo quy định sau đây:
a) Đối với diện tích đất công ty đang cho thuê, cho mượn,
liên doanh, liên kết, hợp tác đầu tư trái pháp luật thì công ty phải chấm dứt
việc cho thuê, cho mượn, liên doanh, liên kết, hợp tác đầu tư và đưa đất vào sử
dụng theo đúng mục đích;
b) Đối với diện tích đất đang bị lấn, chiếm sử dụng thì
xử lý dứt điểm để đưa đất vào sử dụng.
4. Đối với quỹ đất bàn giao cho địa phương thì Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh lập phương án sử dụng theo thứ tự ưu tiên sau:
a) Xây dựng các công trình công cộng;
b) Giao đất, cho thuê đất cho hộ gia đình, cá nhân ở địa
phương không có đất hoặc thiếu đất sản xuất;
c) Giao đất, cho thuê đất cho người đang sử dụng đất nếu
người sử dụng đất có nhu cầu và việc sử dụng đất phù hợp với quy hoạch sử dụng
đất của địa phương.
5.73 Trường hợp công
ty nông, lâm nghiệp có quyết định giao đất, cho thuê đất theo phương án sử dụng
đất đã được phê duyệt theo quy định tại các khoản 1, 2 và khoản 3 Điều này mà
sau đó Nhà nước thu hồi đất của các công ty nông, lâm nghiệp để sử dụng vào mục
đích theo Điều 61 và Điều 62 Luật Đất đai thì không thực hiện điều chỉnh lại
phương án sử dụng đất; việc thu hồi đất được thực hiện theo quy định của pháp
luật hiện hành.
Điều 47. Đất có mặt nước nội địa thuộc địa
phận nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
1. Việc sử dụng đất có mặt nước nội địa thuộc địa phận
nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phải tuân theo quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất và quy hoạch tài nguyên nước đã được cơ quan có thẩm quyền phê
duyệt; theo quy định của pháp luật về tài nguyên nước.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện
cho thuê đất có mặt nước nội địa đối với tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân
để đầu tư nuôi trồng thủy sản, sản xuất nông nghiệp hoặc nông nghiệp kết hợp
với mục đích phi nông nghiệp theo thẩm quyền quy định tại Điều 59 của Luật đất
đai.
3. Người được cho thuê đất theo quy định tại khoản 2 Điều
này phải bảo vệ môi trường, cảnh quan và không được làm ảnh hưởng đến mục đích
chính của công trình sử dụng đất có mặt nước nội địa.
Điều 48. Đất bãi bồi ven sông, ven biển
1. Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm điều tra,
khảo sát, theo dõi, đánh giá quỹ đất bãi bồi ven sông, ven biển thường xuyên
được bồi tụ hoặc thường bị sạt lở để có kế hoạch khai thác, sử dụng.
2. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét, quyết định cho
thuê đất bãi bồi ven sông, ven biển thường xuyên được bồi tụ hoặc thường bị sạt
lở cho người có nhu cầu.
3. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết việc sử dụng
đất bãi bồi ven sông, ven biển.
ĐẤT PHI NÔNG NGHIỆP
Điều 49. Chế độ sử dụng đất xây dựng nhà
chung cư
1. Đất xây dựng nhà chung cư, nhà chung cư có mục đích
hỗn hợp để ở và làm văn phòng, cơ sở thương mại, dịch vụ (sau đây gọi chung là
nhà chung cư) bao gồm đất xây dựng khối nhà chung cư, đất làm sân, trồng hoa,
cây xanh xung quanh nhà chung cư, đất xây dựng các công trình hạ tầng.
2. Chủ đầu tư dự án xây dựng nhà chung cư được giao đất,
cho thuê đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất đối với diện tích đất thuộc dự án theo quy định sau
đây:
a) Đối với diện tích đất xây dựng nhà chung cư và đất xây
dựng công trình hạ tầng do chủ đầu tư sử dụng để kinh doanh theo dự án đầu tư
và quy hoạch xây dựng chi tiết đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt
thì chủ đầu tư được Nhà nước giao đất, cho thuê đất và phải nộp tiền sử dụng
đất, tiền thuê đất; được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
b) Đối với diện tích đất làm đường giao thông, các công
trình hạ tầng khác phục vụ cho người dân ở cả trong và ngoài nhà chung cư mà
chủ đầu tư không sử dụng để kinh doanh dịch vụ theo dự án đầu tư thì chủ đầu tư
được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để quản lý, xây dựng công trình và không
phải nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất; không được cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; bàn giao cho
địa phương quản lý đối với diện tích đất đó sau khi đã hoàn thành xây dựng theo
dự án đầu tư, quy hoạch xây dựng chi tiết và quyết định giao đất, cho thuê đất
của cơ quan có thẩm quyền.
3. Quyền sử dụng đất và việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trong các dự án
xây dựng nhà chung cư để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê được thực hiện theo
quy định sau đây:
a) Diện tích đất thuộc quyền sử dụng chung của các chủ sở
hữu căn hộ chung cư, văn phòng làm việc, cơ sở thương mại, dịch vụ trong nhà
chung cư (sau đây gọi chung là căn hộ) bao gồm diện tích đất xây dựng khối nhà
chung cư, làm sân, trồng hoa, cây xanh xung quanh nhà và đất xây dựng các công
trình hạ tầng bên ngoài nhà chung cư nhưng để phục vụ trực tiếp cho nhà chung
cư được chủ đầu tư bàn giao cho các chủ sở hữu căn hộ tự tổ chức quản lý, sử
dụng theo dự án đầu tư. Chủ đầu tư có trách nhiệm xác định rõ vị trí, ranh
giới, diện tích đất thuộc quyền sử dụng chung trong dự án đầu tư, quy hoạch xây
dựng chi tiết và thiết kế mặt bằng công trình để trình cơ quan có thẩm quyền
phê duyệt; trong các hợp đồng mua bán nhà ở và bản vẽ hoàn công công trình để
làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất cho bên mua;
b) Quyền sử dụng đất quy định tại điểm a khoản này là
quyền sử dụng chung theo phần không thể phân chia. Tỷ lệ phần quyền sử dụng đất
được tính bằng tỷ lệ diện tích căn hộ chia cho tổng diện tích sàn của các căn
hộ trong nhà chung cư. Việc sử dụng và định đoạt đối với quyền sử dụng đất khu
chung cư do đa số người chiếm tỷ lệ phần quyền sử dụng đất quyết định nhưng
phải phục vụ lợi ích chung của cộng đồng và phù hợp với quy định của pháp luật;
c) Chủ sở hữu căn hộ được cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với diện tích
đất sử dụng chung quy định tại điểm a khoản này theo thời hạn ổn định lâu dài;
diện tích căn hộ được xác định theo hợp đồng mua bán căn hộ;
d) Khi cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người mua căn hộ thì Giấy chứng
nhận đã cấp cho chủ đầu tư quy định tại khoản 2 Điều này phải được chỉnh lý
biến động để chuyển sang hình thức sử dụng đất chung đối với phần diện tích đất
quy định tại điểm a khoản này.
Diện tích đất thuộc dự án phát triển nhà ở còn lại ngoài
phần diện tích quy định tại điểm b khoản 2 và điểm a khoản này thuộc quyền sử
dụng của chủ đầu tư; chủ đầu tư được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Điều 49a. Góp quyền sử dụng đất và điều chỉnh
lại quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư74
1. Điều kiện áp dụng phương thức góp quyền sử dụng đất và
điều chỉnh lại quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư:
a) Thuộc trường hợp quy định tại điểm i khoản 1 Điều 179
của Luật đất đai;
b) Việc triển khai dự án đầu tư phải phù hợp với quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị, chương
trình, kế hoạch phát triển nhà ở, quy hoạch điểm dân cư nông thôn, quy hoạch
xây dựng xã nông thôn mới đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
c) Phải có phương án góp quyền sử dụng đất và điều chỉnh
lại quyền sử dụng đất được người sử dụng đất thuộc khu vực đất dự kiến thực
hiện dự án đồng thuận và được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt;
d) Phải đảm bảo quyền lợi của người sử dụng đất trong khu
vực dự án.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quy định về việc góp
quyền sử dụng đất và điều chỉnh lại quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu
tư.
Điều 50. Đất sử dụng vào mục đích quốc phòng,
an ninh
1. Người sử dụng đất quốc phòng, an ninh được quy định
như sau:
a) Các đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an là
người sử dụng đất đối với đất cho các đơn vị đóng quân trừ trường hợp quy định
tại điểm c khoản này; đất làm căn cứ quân sự; đất làm các công trình phòng thủ
quốc gia, trận địa và các công trình đặc biệt về quốc phòng, an ninh; nhà công
vụ của lực lượng vũ trang nhân dân; đất thuộc các khu vực mà Chính phủ giao
nhiệm vụ riêng cho Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quản lý, bảo vệ và sử dụng;
b) Các đơn vị trực tiếp sử dụng đất là người sử dụng đất
đối với đất làm ga, cảng quân sự; đất làm các công trình công nghiệp, khoa học
và công nghệ phục vụ trực tiếp cho quốc phòng, an ninh; đất làm kho tàng của
lực lượng vũ trang nhân dân; đất làm trường bắn, thao trường, bãi thử vũ khí,
bãi huỷ vũ khí; đất xây dựng nhà trường, bệnh viện, nhà an dưỡng của lực lượng
vũ trang nhân dân; đất làm trại giam giữ, cơ sở giáo dục, trường giáo dưỡng do
Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quản lý;
c) Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương; Ban Chỉ huy quân sự huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; Công an
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Công an huyện, quận, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh; Công an phường, thị trấn; đồn biên phòng là người sử dụng đất đối
với đất xây dựng trụ sở.
2. Đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh phải được
sử dụng đúng mục đích đã được xác định. Đối với diện tích đất không sử dụng
hoặc sử dụng không đúng mục đích thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thông báo cho đơn
vị sử dụng đất để đưa đất vào sử dụng đúng mục đích; sau 12 tháng kể từ ngày
được thông báo, nếu đơn vị sử dụng đất không khắc phục để đưa đất vào sử dụng
đúng mục đích thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thu hồi để giao cho người khác sử
dụng.
3.76 Đất do các đơn vị
vũ trang nhân dân đang quản lý, sử dụng nhưng không thuộc quy hoạch sử dụng đất
vào mục đích quốc phòng, an ninh đã được phê duyệt thì phải bàn giao cho địa
phương quản lý và xử lý như sau:
a) Đối với diện tích đất đã bố trí cho hộ gia đình cán
bộ, chiến sỹ thuộc đơn vị vũ trang nhân dân sử dụng làm nhà ở phù hợp với quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt thì người sử dụng đất ở được cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất và phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật;
b) Đối với đất sử dụng vào mục đích sản xuất, kinh doanh
phi nông nghiệp do các doanh nghiệp quốc phòng, an ninh đang sử dụng thì phải
chuyển sang hình thức thuê đất theo phương án sản xuất, kinh doanh đã được Bộ
Quốc phòng hoặc Bộ Công an phê duyệt;
c) Đối với diện tích đất không thuộc trường hợp quy định
tại điểm a và điểm b khoản này thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi
đất để giao, cho thuê sử dụng theo quy định của pháp luật.
4.77 Cơ
quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết dứt điểm diện tích đất đang có tranh
chấp để xác định người sử dụng đất.
Điều 51. Đất khu công nghiệp, khu chế xuất,
cụm công nghiệp, làng nghề78
1. Thời hạn sử dụng đất trong khu công nghiệp, khu chế
xuất, cụm công nghiệp, làng nghề theo thời hạn của dự án đầu tư.
Trường hợp thời hạn của dự án đầu tư dài hơn thời hạn sử
dụng đất còn lại của khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp, làng nghề
thì doanh nghiệp đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp,
khu chế xuất, cụm công nghiệp, làng nghề phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm
quyền cho phép điều chỉnh thời hạn sử dụng đất cho phù hợp nhưng tổng thời hạn
sử dụng đất không quá 70 năm và phải nộp tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất
đối với diện tích đất được gia hạn sử dụng.
2. Khi lập quy hoạch chi tiết xây dựng khu công nghiệp,
khu chế xuất, cụm công nghiệp, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào hiện trạng
các khu dân cư tại địa phương, nhu cầu nhà ở của người lao động làm việc trong
khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp, bố trí quỹ đất ngoài khu công
nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất để xây dựng khu chung cư, các công trình văn hoá, xã hội, dịch vụ phục vụ
đời sống của người lao động.
3. Chế độ sử dụng đất làng nghề được áp dụng như chế độ
sử dụng đất tại khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp quy định tại các
khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 149 của Luật đất đai.
4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm tổ chức thực
hiện việc kiểm tra, thanh tra và xử lý đối với trường hợp thuê đất, thuê lại
đất trong khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp, làng nghề nhưng không
đưa đất vào sử dụng hoặc chậm tiến độ sử dụng so với tiến độ sử dụng đất đã
giao kết trong hợp đồng thuê đất, thuê lại đất với doanh nghiệp đầu tư kinh
doanh kết cấu hạ tầng.
5. Trách nhiệm của doanh nghiệp đầu tư kinh doanh kết cấu
hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp, làng nghề:
a) Khi ký hợp đồng cho thuê đất, cho thuê lại đất phải
xác định cụ thể tiến độ sử dụng đất tương ứng với tiến độ thực hiện dự án đầu
tư và biện pháp xử lý nếu bên thuê đất, bên thuê lại đất không đưa đất vào sử
dụng hoặc chậm tiến độ sử dụng đất so với tiến độ sử dụng đất đã giao kết trong
hợp đồng;
b) Chịu trách nhiệm trước Nhà nước và pháp luật về việc
quản lý sử dụng đất trong khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp, làng
nghề; có trách nhiệm kiểm tra, theo dõi, đôn đốc bên thuê đất, thuê lại đất đưa
đất vào sử dụng theo đúng tiến độ đã giao kết trong hợp đồng;
c) Hàng năm, doanh nghiệp đầu tư xây dựng kinh doanh kết
cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp, làng nghề có trách
nhiệm báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Tổng cục Quản lý đất đai và công bố
công khai diện tích đất chưa cho thuê, cho thuê lại trong khu công nghiệp, khu
chế xuất, cụm công nghiệp, làng nghề trên trang thông tin điện tử của doanh
nghiệp, của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất và của Tổng cục Quản lý đất
đai.
6. Trường hợp bên thuê đất, thuê lại đất không đưa đất
vào sử dụng, chậm đưa đất vào sử dụng so với tiến độ đã giao kết trong hợp đồng
thuê đất, thuê lại đất, trừ trường hợp bất khả kháng quy định tại khoản 1 Điều
15 của Nghị định này thì doanh nghiệp đầu tư kinh doanh kết cấu hạ tầng khu
công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp, làng nghề có trách nhiệm thực hiện
như sau:
a) Yêu cầu bên thuê đất, thuê lại đất thực hiện các biện
pháp để đưa đất vào sử dụng hoặc có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng thuê
đất, thuê lại đất;
b) Lập danh sách các trường hợp không đưa đất vào sử dụng
hoặc chậm tiến độ sử dụng đất báo cáo Ban Quản lý các khu công nghiệp, Sở Kế
hoạch và Đầu tư, Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ Kế
hoạch và Đầu tư và Bộ Tài nguyên và Môi trường. Các cơ quan nhận được báo cáo
và doanh nghiệp đầu tư kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế
xuất, cụm công nghiệp, làng nghề có trách nhiệm công bố công khai danh sách các
trường hợp không đưa đất vào sử dụng hoặc chậm tiến độ sử dụng đất trên trang
thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị.
7. Trường hợp doanh nghiệp đầu tư kinh doanh kết cấu hạ
tầng khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp, làng nghề đã thực hiện các
quy định tại khoản 6 Điều này mà bên thuê đất, thuê lại đất vẫn không đưa đất
vào sử dụng, chậm tiến độ sử dụng đất thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ kết
quả kiểm tra, kết luận thanh tra thực hiện việc thu hồi đối với diện tích đất
vi phạm của bên thuê đất, thuê lại đất và giao cho chủ đầu tư kinh doanh kết
cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp, làng nghề. Trường
hợp có nhà đầu tư có nhu cầu sử dụng đất thì chủ đầu tư kinh doanh kết cấu hạ
tầng khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp, làng nghề cho nhà đầu tư
thuê đất, thuê lại đất đối với diện tích đất mà Nhà nước đã thu hồi.
Việc xử lý quyền và nghĩa vụ có liên quan giữa chủ đầu tư
kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp, làng
nghề và bên thuê đất, thuê lại đất thực hiện theo quy định của pháp luật về dân
sự.
8. Đối với trường hợp thuê đất, thuê lại đất của chủ đầu
tư kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp,
làng nghề trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, trừ trường hợp bất khả
kháng quy định tại khoản 1 Điều 15 của Nghị định này thì Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh thu hồi đất đối với các trường hợp sau:
a) Không đưa đất vào sử dụng, chậm đưa đất vào sử dụng 36
tháng so với tiến độ sử dụng đất đã giao kết trong hợp đồng thuê đất, thuê lại
đất;
b) Quá thời hạn 36 tháng kể từ ngày cấp Giấy chứng nhận
đối với trường hợp các bên không có giao kết về tiến độ đưa đất vào sử dụng
trong hợp đồng mà không đưa đất vào sử dụng, chậm đưa đất vào sử dụng.
9. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể việc thu hồi
đất đối với trường hợp không đưa đất vào sử dụng, chậm đưa đất vào sử dụng theo
quy định tại khoản 7 và khoản 8 Điều này.
10.79 Tổ chức sự
nghiệp công lập tự chủ tài chính được cơ quan có thẩm quyền giao làm nhà đầu tư
dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp,
khu chế xuất, cụm công nghiệp tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó
khăn theo quy định của pháp luật về đầu tư thì được Nhà nước cho thuê đất để
thực hiện dự án, được cho thuê lại đất sau khi đã đầu tư kết cấu hạ tầng, có
trách nhiệm thực hiện và tuân thủ theo các quy định tại Điều này.
Điều 52. Đất sử dụng cho khu công nghệ cao
1. Thời hạn sử dụng đất để thực hiện dự án sản xuất, kinh
doanh sản phẩm công nghệ cao; nghiên cứu phát triển, ứng dụng công nghệ cao và
đào tạo nhân lực công nghệ cao trong khu công nghệ cao được thực hiện theo quy
định tại Điều 125 và Điều 126 của Luật Đất đai.
2.80 Trách nhiệm quản
lý đất đai của Ban Quản lý khu công nghệ cao được quy định như sau:
a) Phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải
phóng mặt bằng để thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư;
b) Trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu tiền
thuê đất; quyết định mức miễn, giảm tiền thuê đất đối với từng dự án;
c) Thu hồi đất đã cho thuê, đã giao lại đối với trường
hợp người sử dụng đất có hành vi vi phạm pháp luật về đất đai quy định tại các
điểm a, b, c, d, e, g và i khoản 1 Điều 64 của Luật đất đai; người sử dụng đất
chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật hoặc tự nguyện trả lại đất theo quy
định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 65 của Luật đất đai. Việc xử lý
tiền thuê đất, tài sản gắn liền với đất, chi phí đầu tư vào đất còn lại thực
hiện như đối với trường hợp Nhà nước thu hồi đất theo quy định của pháp luật về
đất đai;
d) Quản lý quỹ đất đã thu hồi đối với các trường hợp quy
định tại điểm c khoản này;
đ) Quyết định giao lại đất không thu tiền sử dụng đất đối
với người sử dụng đất trong khu công nghệ cao thuộc trường hợp quy định tại
khoản 2 và khoản 3 Điều 54 của Luật đất đai; quyết định gia hạn sử dụng đất khi
hết thời hạn giao lại đất, cho thuê đất phù hợp với thời hạn của dự án đầu tư;
e) Quy định trình tự, thủ tục hành chính về đất đai tại
khu công nghệ cao;
g) Gửi quyết định giao lại đất, cho thuê đất, gia hạn sử
dụng đất, trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính khu đất đến Văn
phòng đăng ký đất đai để đăng ký vào hồ sơ địa chính, cập nhật cơ sở dữ liệu
đất đai và trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
3. Việc thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh
chấp đất đai trong khu công nghệ cao được thực hiện theo quy định của pháp luật
về khiếu nại, tố cáo và pháp luật về đất đai.
4.81 Đối với khu công
nghệ cao do trung ương quản lý và đã được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định
giao đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 thì Ban Quản lý khu công nghệ cao có
trách nhiệm quản lý, sử dụng đất theo quy định sau đây:
a) Thực hiện quy định tại các điểm a, c, d, đ, e và g
khoản 2 Điều này; được tiếp tục thực hiện quy hoạch xây dựng đã được cơ quan có
thẩm quyền phê duyệt;
b) Quyết định giá đất cụ thể theo phương pháp hệ số điều
chỉnh giá đất để làm căn cứ tính thu tiền thuê đất khi cho thuê đất trong khu
công nghệ cao nhưng giá đất cụ thể không được thấp hơn giá đất trong Bảng giá
đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định;
c) Quyết định hệ số điều chỉnh giá đất, tỷ lệ % tính đơn
giá thuê đất và quyết định số tiền thuê đất được miễn, giảm đối với từng dự án
theo quy định của Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ;
d) Xác định số tiền thuê đất phải nộp và ra thông báo
tiền thuê đất cho người thuê đất theo quy định.
5.82 Đối với khu công
nghệ cao do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý và đã được Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh quyết định giao đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 thì việc quản lý, sử
dụng đất thực hiện theo quy định sau đây:
a) Việc quản lý, sử dụng đất theo quy định tại Điều 150
của Luật đất đai, khoản 1 và khoản 2 Điều này;
b) Được tiếp tục thực hiện quy hoạch xây dựng đã được cơ
quan có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 53. Đất sử dụng cho khu kinh tế
1. Trách nhiệm quản lý đất đai của Ban Quản lý khu kinh
tế được quy định như sau:
a) Phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải
phóng mặt bằng để thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư;
b) Quyết định mức thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất
nhưng giá đất để tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất không được thấp hơn giá
đất trong Bảng giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định; mức miễn, giảm tiền sử
dụng đất, tiền thuê đất theo từng dự án đối với trường hợp giao lại đất, cho
thuê đất phù hợp với quy định của Chính phủ;
c) Thu hồi đất đã giao lại, cho thuê đối với trường hợp
người sử dụng đất có hành vi vi phạm pháp luật về đất đai quy định tại các điểm
a, b, c, d, e, g và i khoản 1 Điều 64 của Luật Đất đai; người sử dụng đất chấm
dứt việc sử dụng đất theo pháp luật hoặc tự nguyện trả lại đất theo quy định
tại các Điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 65 của Luật Đất đai; quản lý quỹ đất đã
thu hồi tại điểm này;
d) Quy định trình tự, thủ tục hành chính về đất đai tại
khu kinh tế;
đ) Gửi quyết định giao lại đất, cho thuê đất, gia hạn sử
dụng đất, trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính khu đất đến Văn
phòng đăng ký đất đai để đăng ký vào hồ sơ địa chính, cập nhật cơ sở dữ liệu
đất đai và trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
2. Việc thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh
chấp đất đai trong khu kinh tế được thực hiện theo quy định của pháp luật về
khiếu nại, tố cáo và pháp luật về đất đai.
3. Việc quản lý, sử dụng đối với đất khác không thuộc các
khu chức năng của khu kinh tế và các nhiệm vụ khác về quản lý đất đai trong khu
kinh tế do cơ quan hành chính các cấp thực hiện theo quy định của pháp luật về
đất đai.
1. Nhà nước giao cho nhà đầu tư quản lý diện tích đất để
thực hiện dự án xây dựng - chuyển giao (BT); nhà đầu tư không phải trả tiền sử
dụng đất, tiền thuê đất trong thời gian xây dựng công trình theo dự án được phê
duyệt và có trách nhiệm bảo toàn diện tích đất được giao quản lý, sử dụng theo
đúng mục đích đã ghi trong dự án.
Việc chuyển giao công trình và quỹ đất của dự án phải
thực hiện đúng theo thời hạn ghi trong dự án đầu tư đã được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền phê duyệt hoặc thời hạn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho
phép kéo dài thời hạn chuyển giao. Trường hợp quá thời hạn phải chuyển giao mà
nhà đầu tư chưa chuyển giao thì phải thuê đất của Nhà nước, thời điểm thuê đất
được tính từ thời điểm kết thúc thời gian xây dựng công trình theo dự án đã
được phê duyệt.
2. Nhà nước giao đất hoặc cho thuê đất đối với nhà đầu tư
để thực hiện dự án xây dựng - kinh doanh - chuyển giao (BOT); nhà đầu tư được
miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định của Chính phủ.
3. Người nhận chuyển giao công trình để sử dụng và khai
thác thì được Nhà nước giao đất, cho thuê đất hoặc giao để quản lý diện tích
đất có công trình đó theo quy định của pháp luật về đất đai.
Điều 55. Đất cảng hàng không, sân bay dân
dụng83
1. Căn cứ quy hoạch cảng hàng không, sân bay đã được phê
duyệt, Bộ Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường,
Bộ Quốc phòng xác định ranh giới khu vực đất sử dụng riêng cho hoạt động dân
dụng và khu vực đất sử dụng chung cho hoạt động dân dụng và quân sự do quân sự
hoặc do dân dụng quản lý.
2. Đối với các dự án đầu tư xây dựng mới cảng hàng không,
sân bay dân dụng đầu tư theo hình thức đối tác công tư (PPP) thì cơ quan có
thẩm quyền thực hiện việc giao đất, cho thuê đất sau khi có văn bản chấp thuận
chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ.
3. Đối với diện tích đất đang sử dụng mà chưa được cấp
Giấy chứng nhận, Cảng vụ hàng không có trách nhiệm rà soát, đo đạc, kê khai,
hoàn thiện các thủ tục đề nghị Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp Giấy chứng nhận
theo quy định. Đối với diện tích đất không còn nhu cầu sử dụng thì thực hiện
thủ tục bàn giao lại đất cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định.
4. Đối với cảng hàng không, sân bay dân dụng mà Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh đã giao đất cho Cảng vụ hàng không thì Cảng vụ hàng không
thực hiện giao đất, cho thuê đất, xác định thời hạn sử dụng đất theo quy định
sau đây:
a) Đất sử dụng vào mục đích quy định tại điểm a và điểm b
khoản 1 Điều 156 của Luật Đất đai thì được giao đất không thu tiền sử dụng đất
với thời hạn sử dụng ổn định lâu dài;
b) Đất sử dụng vào mục đích quy định tại điểm c và điểm d
khoản 1 Điều 156 của Luật Đất đai thì được cho thuê đất với thời hạn xác định
trên cơ sở dự án đầu tư hoặc đơn đề nghị thuê đất nhưng không quá thời hạn quy
định tại khoản 3 Điều 126 của Luật Đất đai. Khi hết thời hạn thuê đất, người
đang sử dụng đất được xem xét gia hạn cho thuê đất nếu có nhu cầu tiếp tục sử
dụng.
Đối với dự án đầu tư xây dựng mới cảng hàng không, sân
bay hoặc xây mới công trình tại cảng hàng không, sân bay được thực hiện theo
hình thức đối tác công tư (PPP) thì thời hạn cho thuê đất được xác định theo
thời hạn hợp đồng dự án đầu tư nhưng không quá thời hạn quy định tại khoản 3
Điều 126 của Luật Đất đai.
Đối với đất mà có các công trình hiện hữu đang khai thác,
sử dụng ổn định, phù hợp với quy hoạch cảng hàng không, sân bay đã được cơ quan
có thẩm quyền phê duyệt thì Cảng vụ hàng không cho thuê đất theo đơn đề nghị
thuê đất nhưng không quá thời hạn quy định tại khoản 3 Điều 126 của Luật Đất
đai.
Đối với đất mà có các công trình hiện hữu đang khai thác,
sử dụng ổn định, nhưng không còn phù hợp với quy hoạch cảng hàng không, sân bay
được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt thì Cảng vụ hàng không cho thuê đất trên
cơ sở đơn đề nghị xin thuê đất, thời hạn thuê đất theo từng năm cho đến khi Nhà
nước thu hồi đất theo quy định của pháp luật.
c) Đối với việc sử dụng đất đã có các công trình hiện hữu
được xây dựng trước thời điểm Cảng vụ hàng không được giao đất, công nhận quyền
sử dụng đất thì Cảng vụ hàng không thực hiện việc giao đất, cho thuê đất sau
khi được cấp Giấy chứng nhận. Thời điểm tính thu tiền thuê đất là thời điểm
Cảng vụ hàng không quyết định cho thuê đất.
Người sử dụng đất có trách nhiệm nộp truy thu khoản tiền
tương ứng tiền thuê đất phải nộp hàng năm tính từ thời điểm bắt đầu sử dụng đất
đến thời điểm được Cảng vụ hàng không quyết định cho thuê đất theo quy định của
pháp luật. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn
việc truy thu khoản tiền tương ứng tiền thuê đất phải nộp quy định tại điểm
này.
Bộ Giao thông vận tải có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh xác định thời điểm bắt đầu sử dụng đất để làm căn cứ xác định
nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
d) Đối với đất để xây dựng mới hoặc mở rộng công trình
thì thời điểm tính thu tiền thuê đất là thời điểm Cảng vụ hàng không quyết định
cho thuê đất.
5. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định đơn giá thuê đất
tại cảng hàng không, sân bay theo quy định của pháp luật về đất đai.
6. Cảng vụ hàng không có trách nhiệm đối với phần diện
tích đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao như sau:
a) Quản lý, sử dụng đất đúng mục đích, có hiệu quả;
b) Kiểm tra việc sử dụng đất, việc thực hiện nghĩa vụ tài
chính về đất đai đối với tổ chức, cá nhân được Cảng vụ hàng không giao đất, cho
thuê đất;
c) Quyết định thu hồi đất đối với trường hợp được Cảng vụ
hàng không giao đất mà thuộc các trường hợp quy định tại các điểm a, b, e, g và
i khoản 1 Điều 64 và các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 65 của Luật Đất đai.
Quyết định chấm dứt hợp đồng thuê đất đối với trường hợp vi phạm hợp đồng cho
thuê đất của Cảng vụ.
7. Việc thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh
chấp đất đai trong đất cảng hàng không, sân bay thực hiện theo quy định của
pháp luật về khiếu nại, tố cáo và pháp luật về đất đai.
Điều 56. Đất xây dựng công trình công cộng có
hành lang bảo vệ an toàn
1. Đất hành lang bảo vệ an toàn công trình công cộng đã
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định mà công trình không sử dụng lớp
đất mặt thì chỉ phải thuê đất trong thời gian thi công xây dựng công trình.
2. Căn cứ quy định về phạm vi của hành lang bảo vệ công
trình đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành, tổ chức trực tiếp quản
lý công trình có hành lang bảo vệ an toàn có trách nhiệm chủ trì phối hợp với
Ủy ban nhân dân nơi có công trình xây dựng phương án cắm mốc giới xác định hành
lang bảo vệ an toàn cụ thể và trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có công trình
phê duyệt; đồng thời thông báo cho Ủy ban nhân dân các cấp nơi có công trình
biết để phối hợp bảo vệ hành lang an toàn công trình.
3. Trong thời hạn không quá 30 ngày làm việc, kể từ ngày
được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt phương án cắm mốc giới xác định hành
lang bảo vệ an toàn, tổ chức trực tiếp quản lý công trình có hành lang bảo vệ
an toàn có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban
nhân dân cấp xã nơi có công trình trong việc công bố công khai mốc giới hành
lang bảo vệ an toàn công trình và cắm mốc giới trên thực địa, bàn giao mốc giới
cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có công trình để quản lý.
4. Tổ chức trực tiếp quản lý công trình có hành lang bảo
vệ an toàn có trách nhiệm chủ trì phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã và Phòng
Tài nguyên và Môi trường nơi có công trình rà soát hiện trạng sử dụng đất trong
phạm vi hành lang bảo vệ an toàn công trình để kiến nghị cơ quan nhà nước có
thẩm quyền giải quyết theo quy định sau:
a) Trường hợp sử dụng đất có ảnh hưởng đến việc bảo vệ an
toàn công trình hoặc trường hợp hoạt động của công trình có ảnh hưởng trực tiếp
đến đời sống, sức khỏe của người sử dụng đất thì cơ quan có chức năng quản lý
nhà nước đối với công trình tiến hành thẩm định mức độ ảnh hưởng, nếu phải thu
hồi đất thì đề nghị Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền để quyết định thu hồi đất
đó. Người có đất thu hồi được bồi thường, hỗ trợ đối với đất và tài sản gắn
liền với đất đã có từ trước khi hành lang an toàn công trình được công bố, tái
định cư theo quy định của pháp luật.
Trường hợp việc sử dụng đất gây ảnh hưởng đến việc bảo vệ
an toàn công trình thì chủ công trình và người sử dụng đất phải có biện pháp
khắc phục. Chủ công trình phải chịu trách nhiệm đối với việc khắc phục đó; nếu
không khắc phục được thì Nhà nước thu hồi đất và người có đất thu hồi được bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định của pháp luật;
b) Trường hợp sử dụng đất không thuộc quy định tại điểm a
khoản này thì người đang sử dụng đất trong hành lang bảo vệ an toàn công trình
được tiếp tục sử dụng đất theo đúng mục đích đã được xác định và phải tuân theo
các quy định về bảo vệ an toàn công trình;
c) Đất trong hành lang an toàn công trình được cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất đối với trường hợp có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật
đất đai, trừ trường hợp đã có thông báo thu hồi đất hoặc quyết định thu hồi
đất.
Người được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất chỉ được sử dụng đất theo quy
định tại điểm b khoản này.
5. Cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý công trình có hành
lang bảo vệ an toàn chịu trách nhiệm chính về việc bảo vệ an toàn công trình.
Trường hợp hành lang bảo vệ an toàn công trình bị lấn, bị chiếm, sử dụng trái
phép thì phải kịp thời báo cáo và yêu cầu Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có hành
lang bảo vệ an toàn công trình xử lý.
6. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp nơi có công trình có
hành lang bảo vệ an toàn có trách nhiệm sau:
a) Phát hiện và xử lý kịp thời những trường hợp lấn,
chiếm, sử dụng trái phép phần đất thuộc phạm vi hành lang bảo vệ an toàn công
trình; ngăn chặn kịp thời các công trình xây dựng trái phép trên đất hành lang
bảo vệ an toàn công trình; buộc người có hành vi vi phạm khôi phục lại tình
trạng của đất trước khi vi phạm;
b) Phối hợp với cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý công
trình trong việc tuyên truyền, phổ biến pháp luật về bảo vệ an toàn công trình;
phối hợp với cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý công trình trong việc công bố
mốc giới hành lang bảo vệ an toàn công trình;
c) Trường hợp để xảy ra hiện tượng lấn, chiếm, sử dụng
trái phép phần đất thuộc phạm vi hành lang bảo vệ an toàn công trình tại địa
phương thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp phải liên đới chịu trách nhiệm theo
quy định của pháp luật.
7. Việc sử dụng đất tạm thời để thi công công trình công
cộng có hành lang bảo vệ an toàn do đơn vị thi công và người sử dụng đất thỏa
thuận theo quy định của pháp luật về dân sự.
Điều 57. Sử dụng đất để xây dựng công trình
ngầm
Căn cứ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch không
gian xây dựng ngầm đô thị và các quy hoạch khác có liên quan được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền phê duyệt, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giao đất, cho
thuê đất để xây dựng công trình ngầm theo quy định sau đây:
1. Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài,
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê
đất hàng năm hoặc thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê đối với
trường hợp sử dụng đất để xây dựng công trình ngầm nhằm mục đích kinh doanh.
2. Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài,
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được Nhà nước giao đất không thu tiền sử
dụng đất đối với trường hợp sử dụng đất để xây dựng công trình ngầm không nhằm
mục đích kinh doanh.
3. Trường hợp sử dụng đất để xây dựng công trình ngầm
theo hình thức xây dựng - chuyển giao (BT) và dự án xây dựng - kinh doanh -
chuyển giao (BOT) thì việc sử dụng đất được thực hiện theo quy định tại Điều 54
của Nghị định này.
Điều 57a. Đất có mặt nước chuyên dùng là hồ
thủy điện, hồ thủy lợi84
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện
quyết định cho thuê đất có mặt nước là hồ thủy điện, thủy lợi để kết hợp sử
dụng với mục đích phi nông nghiệp, nuôi trồng, khai thác thủy sản theo thẩm
quyền quy định tại Điều 59 của Luật đất đai.
2. Việc khai thác, sử dụng đất có mặt nước là hồ thủy
điện, thủy lợi vào mục đích phi nông nghiệp, nuôi trồng, khai thác thủy sản
phải bảo đảm không ảnh hưởng đến mục đích sử dụng chủ yếu đã được xác định và
phải tuân theo quy định của các pháp luật khác có liên quan.
3. Thời hạn cho thuê đất có mặt nước chuyên dùng là hồ thủy điện, hồ
thủy lợi do Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định cho thuê đất quyết
định nhưng không quá 50 năm.
QUẢN LÝ VÀ ĐƯA ĐẤT CHƯA SỬ DỤNG VÀO SỬ DỤNG
Điều 58. Quản lý đất chưa sử dụng
1. Đất chưa sử dụng gồm đất bằng chưa sử dụng, đất đồi
núi chưa sử dụng, núi đá không có rừng cây.
2. Hàng năm, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm báo
cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện về tình hình quản lý, khai thác quỹ đất chưa sử
dụng.
Điều 59. Biện pháp đưa đất chưa sử dụng vào
sử dụng theo kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt
1. Nhà nước có chính sách đầu tư cơ sở hạ tầng đối với
vùng biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng cao, vùng nhiều đất nhưng ít
dân, vùng có điều kiện tự nhiên khó khăn để thực hiện kế hoạch đưa đất chưa sử
dụng vào sử dụng; có chính sách miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối
với trường hợp giao đất, cho thuê đất chưa sử dụng để đưa vào sử dụng.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sử dụng nguồn kinh phí thu được từ nguồn thu
khi cho phép chuyển mục đích đất chuyên trồng lúa nước sang sử dụng vào mục
đích khác và các nguồn kinh phí hợp pháp khác để phục vụ việc khai hoang, cải
tạo, đưa đất chưa sử dụng vào sử dụng.
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC HÀNH CHÍNH VỀ QUẢN LÝ
VÀ SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 60. Nộp hồ sơ và trả kết quả thực hiện
thủ tục hành chính về đất đai85
1. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ
tục giao đất, thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất được quy định như sau:
a) Sở Tài nguyên và Môi trường tiếp nhận hồ sơ và trả kết
quả đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 59 của Luật Đất đai;
b) Phòng Tài nguyên và Môi trường tiếp nhận hồ sơ và trả
kết quả đối với trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 59 của Luật Đất đai.
2. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ
tục đăng ký đất đai, tài sản khác gắn liền với đất; cấp, cấp đổi, cấp lại Giấy
chứng nhận là Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.
Căn cứ điều kiện cụ thể tại địa phương, Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh ban hành quy chế tiếp nhận, luân chuyển hồ sơ, giải quyết và trả kết
quả giải quyết thủ tục đăng ký đất đai, tài sản khác gắn liền với đất; cấp, cấp
đổi, cấp lại Giấy chứng nhận đảm bảo thời gian theo quy định của pháp luật,
công khai các thủ tục hành chính và việc lựa chọn địa điểm nộp hồ sơ tại Văn
phòng đăng ký đất đai, một trong các Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai trên
địa bàn cấp tỉnh hoặc địa điểm theo nhu cầu của người sử dụng đất, chủ sở hữu
tài sản gắn liền với đất.
Đối với trường hợp Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh
Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải
quyết thủ tục đăng ký đất đai, tài sản khác gắn liền với đất; cấp, cấp đổi, cấp
lại Giấy chứng nhận theo nhu cầu của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn
liền với đất thì thời gian, địa điểm tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết
thủ tục được thực hiện theo thỏa thuận giữa người có nhu cầu và Văn phòng đăng
ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai nhưng không quá thời gian thực
hiện thủ tục do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.
Đối với nơi chưa thành lập Văn phòng đăng ký đất đai thì
Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh tiếp nhận hồ sơ đối với tổ chức,
cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư, tổ
chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài; Văn
phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện tiếp nhận hồ sơ đối với hộ gia đình,
cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà
ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.
Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư có nhu
cầu nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất
tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả. Trường hợp đăng ký biến động đất đai, tài sản
gắn liền với đất; cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận thì trong thời hạn 03 ngày
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Ủy ban nhân dân cấp xã phải chuyển hồ sơ đến Văn
phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.
3. Địa phương đã tổ chức bộ phận một cửa để thực hiện
việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính theo quy định
của Chính phủ thì các cơ quan quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thực
hiện việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả thông qua bộ phận một cửa theo Quyết
định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, trừ trường hợp tiếp nhận hồ sơ và trả kết
quả giải quyết thủ tục đăng ký đất đai, tài sản khác gắn liền với đất, cấp, cấp
đổi, cấp lại Giấy chứng nhận tại địa điểm ngoài trụ sở Văn phòng đăng ký đất
đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai theo nhu cầu của người sử dụng đất,
chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất.
4. Ban Quản lý khu công nghệ cao, khu kinh tế; Cảng vụ
hàng không là đầu mối nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính
về đất đai tại khu công nghệ cao, khu kinh tế, cảng hàng không, sân bay dân
dụng.
5. Việc trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính được
thực hiện như sau:
a) Kết quả giải quyết thủ tục hành chính phải trả cho
người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất trong thời hạn không quá
03 ngày kể từ ngày có kết quả giải quyết, trừ trường hợp quy định tại điểm b
khoản này;
b) Trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính liên quan
đến thủ tục hành chính thì việc trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được thực hiện sau khi người sử
dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất nộp chứng từ hoàn thành nghĩa vụ
tài chính theo quy định; trường hợp thuê đất trả tiền hàng năm thì trả kết quả
sau khi người sử dụng đất đã ký hợp đồng thuê đất; trường hợp được miễn nghĩa
vụ tài chính liên quan đến thủ tục hành chính thì trả kết quả sau khi nhận được
văn bản của cơ quan có thẩm quyền xác định được miễn nghĩa vụ tài chính;
c) Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện giải quyết thì cơ
quan nhận hồ sơ có trách nhiệm trả lại hồ sơ và thông báo rõ lý do không đủ
điều kiện giải quyết.
6.86 Thực hiện thủ tục
hành chính về đất đai trên môi trường điện tử
a) Căn cứ điều kiện cụ thể về hạ tầng kỹ thuật công nghệ
thông tin đất đai và cơ sở dữ liệu đất đai đang quản lý, cơ quan tiếp nhận hồ
sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính về đất đai quy định tại Điều
này có trách nhiệm tổ chức việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ
tục hành chính trên môi trường điện tử theo quy định của Chính phủ.
b) Đối với trường hợp thực hiện thủ tục hành chính về
đăng ký, cấp Giấy chứng nhận trên môi trường điện tử thực hiện như sau:
Cơ quan tiếp nhận, giải quyết hồ sơ có trách nhiệm thực
hiện các trình tự, thủ tục hành chính về đất đai theo quy định của pháp luật về
đất đai; trường hợp cần phải kiểm tra, xác minh làm rõ hoặc do nguyên nhân khác
mà không trả kết quả giải quyết hồ sơ theo đúng quy định về thời gian giải
quyết thủ tục hành chính về đất đai thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ, giải quyết thủ
tục gửi thông báo bằng văn bản hoặc qua Cổng dịch vụ công hoặc qua tin nhắn SMS
cho người yêu cầu, trong đó nêu rõ lý do.
Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất có
trách nhiệm hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật bằng hình
thức trực tiếp hoặc trực tuyến thông qua chức năng thanh toán của Cổng dịch vụ
công.
Cơ quan tiếp nhận hoặc cơ quan giải quyết hồ sơ thông báo
cho người yêu cầu thực hiện thủ tục hành chính nộp bản chính Giấy chứng nhận đã
cấp, các giấy tờ theo quy định sau khi người sử dụng đất hoàn thành nghĩa vụ
tài chính.
Việc trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính được thực
hiện tại cơ quan tiếp nhận hồ sơ hoặc qua dịch vụ bưu chính công ích hoặc tại
địa điểm theo yêu cầu đối với trường hợp tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải
quyết thủ tục đăng ký đất đai, tài sản khác gắn liền với đất, cấp, cấp đổi, cấp
lại Giấy chứng nhận.
7.87 Người sử dụng
đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất yêu cầu thực hiện thủ tục hành chính
về đất đai quy định tại Điều này chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính
xác, trung thực của nội dung kê khai và các giấy tờ trong hồ sơ đã nộp.
Cơ quan tiếp nhận hồ sơ chịu trách nhiệm kiểm tra tính
đầy đủ của thành phần hồ sơ; cơ quan giải quyết thủ tục hành chính về đất đai
chịu trách nhiệm thực hiện đúng thẩm quyền và thời gian theo quy định của pháp
luật, không chịu trách nhiệm về những nội dung trong các văn bản, giấy tờ có
trong hồ sơ đã được cơ quan, người có thẩm quyền khác chấp thuận, thẩm định,
phê duyệt hoặc giải quyết trước đó.
8.88 Việc kết nối,
chia sẻ dữ liệu, liên thông điện tử giữa các cơ quan để thực hiện giải quyết
thủ tục hành chính và thanh toán nghĩa vụ tài chính của người yêu cầu thực hiện
thủ tục thực hiện theo quy định của pháp luật về thực hiện thủ tục hành chính
trên môi trường điện tử và pháp luật về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên
thông.
Điều 61. Thời gian thực hiện thủ tục hành
chính về đất đai89
1. Thời gian thực hiện thủ tục giao đất, cho thuê đất,
cho phép chuyển mục đích sử dụng đất được quy định như sau:
a) Giao đất, cho thuê đất là không quá 20 ngày không kể
thời gian thu hồi đất, bồi thường, giải phóng mặt bằng;
b) Cho phép chuyển mục đích sử dụng đất là không quá 15
ngày.
2. Thời gian thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, tài sản
gắn liền với đất; cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận được quy định như sau:
a) Đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất là không quá 30 ngày;
b) Đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người nhận chuyển nhượng
quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng của tổ chức đầu tư
xây dựng là không quá 15 ngày;
c) Đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất khi thay đổi tài sản gắn liền với
đất là không quá 15 ngày;
d) Đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất
trong các trường hợp trúng đấu giá quyền sử dụng đất; giải quyết tranh chấp,
khiếu nại, tố cáo về đất đai; xử lý hợp đồng thế chấp, góp vốn bằng quyền sử
dụng đất; kê biên bán đấu giá quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất để
thi hành án; chia, tách, hợp nhất, sáp nhập tổ chức, chuyển đổi công ty; thỏa
thuận hợp nhất hoặc phân chia quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền
với đất của hộ gia đình, của vợ và chồng, nhóm người sử dụng đất là không quá
10 ngày;
đ) Tách thửa, hợp thửa đất; thủ tục đăng ký đất đai đối
với trường hợp được Nhà nước giao đất để quản lý là không quá 15 ngày;
e) Gia hạn sử dụng đất là không quá 07 ngày;
g) Xác nhận tiếp tục sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia
đình, cá nhân khi hết hạn sử dụng đất là không quá 05 ngày;
h) Đăng ký xác lập hoặc thay đổi, chấm dứt quyền sử dụng
hạn chế thửa đất liền kề là không quá 10 ngày;
i) Đăng ký biến động do đổi tên người sử dụng đất, chủ sở
hữu tài sản gắn liền với đất hoặc thay đổi về hình dạng, kích thước, diện tích,
số hiệu, địa chỉ thửa đất hoặc thay đổi hạn chế quyền sử dụng đất hoặc thay đổi
về nghĩa vụ tài chính hoặc thay đổi về tài sản gắn liền với đất so với nội dung
đã đăng ký là không quá 10 ngày;
k) Chuyển từ hình thức thuê đất trả tiền hàng năm sang
thuê đất trả tiền một lần; từ hình thức Nhà nước giao đất không thu tiền sử
dụng đất sang hình thức thuê đất; từ thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng
đất là không quá 30 ngày;
l) Chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho, đăng ký
góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là không
quá 10 ngày;
m) Xóa đăng ký góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu tài sản gắn liền với đất là không quá 03 ngày;
n) Đăng ký, xóa đăng ký thế chấp, cho thuê, cho thuê lại
quyền sử dụng đất là không quá 03 ngày;
o) Chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn
liền với đất của vợ hoặc chồng thành của chung vợ và chồng là không quá 05
ngày;
p) Cấp đổi Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu
nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng là không quá 07 ngày;
trường hợp cấp đổi đồng loạt cho nhiều người sử dụng đất do đo vẽ lại bản đồ là
không quá 50 ngày;
q) Cấp lại Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu
nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng bị mất là không quá 10
ngày;
r) Thời gian thực hiện thủ tục đính chính Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử
dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu
công trình xây dựng đã cấp là không quá 10 ngày.
3. Thời gian thực hiện thủ tục hòa giải tranh chấp đất
đai, thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai:
a) Hòa giải tranh chấp đất đai là không quá 45 ngày;
b) Giải quyết tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện là không quá 45 ngày;
c) Giải quyết tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là không quá 60 ngày;
d) Giải quyết tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền của Bộ
trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường là không quá 90 ngày;
đ) Cưỡng chế thi hành quyết định giải quyết tranh chấp
đất đai là không quá 30 ngày.
4. Thời gian quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này
được tính kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ; không tính thời gian các ngày
nghỉ, ngày lễ theo quy định của pháp luật; không tính thời gian tiếp nhận hồ sơ
tại xã, thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất; không
tính thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp
luật, thời gian trưng cầu giám định.
Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì trong thời
gian không quá 03 ngày làm việc, cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ phải thông báo
và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định.
Đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng
có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc
biệt khó khăn thì thời gian thực hiện đối với từng loại thủ tục quy định tại
Điều này được tăng thêm 10 ngày, trừ thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai.
5. Thời gian thực hiện đồng thời nhiều thủ tục hành chính
về đất đai do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định nhưng không quá tổng thời gian
thực hiện các thủ tục đó theo quy định tại Điều này.
Điều 62. Trách nhiệm quy định hồ sơ, thời
gian thực hiện và trình tự, thủ tục hành chính về đất đai
1. Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định cụ thể về mẫu hồ
sơ, thành phần hồ sơ thực hiện thủ tục hành chính về đất đai quy định tại Nghị
định này.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể cơ quan tiếp
nhận, giải quyết thủ tục; thời gian các bước thực hiện thủ tục của từng cơ
quan, đơn vị có liên quan và việc giải quyết liên thông giữa các cơ quan có
liên quan theo cơ chế một cửa cho phù hợp với điều kiện cụ thể tại địa phương
nhưng không quá tổng thời gian quy định cho từng loại thủ tục quy định tại Nghị
định này.
1. Tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, các loại thuế có liên
quan đến đất đai và lệ phí trước bạ (sau đây gọi là nghĩa vụ tài chính) do cơ
quan thuế xác định. Sở Tài nguyên và Môi trường hoặc Phòng Tài nguyên và Môi
trường hoặc Văn phòng đăng ký đất đai cung cấp thông tin địa chính cho cơ quan
thuế đối với các trường hợp đủ điều kiện và phải thực hiện nghĩa vụ tài chính
theo quy định.
Giá đất để xác định nghĩa vụ tài chính do Sở Tài nguyên
và Môi trường xác định; trường hợp áp dụng hệ số điều chỉnh giá đất để xác định
giá đất cụ thể thì do cơ quan thuế xác định.
2. Cơ quan thuế có trách nhiệm thông báo việc thực hiện
nghĩa vụ tài chính cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất
theo quy định của pháp luật trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được số liệu địa chính.
Cơ quan có thẩm quyền ký Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với trường hợp
người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không phải nộp, được nợ
nghĩa vụ tài chính hoặc đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp
phải nộp nghĩa vụ tài chính hoặc có quyết định miễn nghĩa vụ tài chính theo quy
định của pháp luật.
3. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ xác định phí và lệ phí có liên
quan đến quản lý, sử dụng đất đai, trừ lệ phí trước bạ quy định tại khoản 1
Điều này mà người sử dụng đất phải nộp khi thực hiện thủ tục hành chính về quản
lý, sử dụng đất; thông báo và hướng dẫn cho người sử dụng đất nộp theo quy định
của pháp luật.
4.90 Thời điểm tính
thu tiền sử dụng đất đối với trường hợp công nhận quyền sử dụng đất là thời
điểm Văn phòng đăng ký đất đai gửi thông tin địa chính đến cơ quan thuế.
Thời hạn Văn phòng đăng ký đất đai gửi thông tin địa
chính đến cơ quan thuế không quá 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ; thời
hạn cơ quan thuế thông báo nghĩa vụ tài chính cho người sử dụng đất không quá
05 ngày kể từ ngày nhận được thông tin địa chính do Văn phòng đăng ký đất đai
chuyển đến.
Trường hợp Văn phòng đăng ký đất đai chuyển thông tin
chậm hoặc cơ quan thuế chậm xác định nghĩa vụ tài chính thì thời điểm tính thu
tiền sử dụng đất được xác định là thời điểm Văn phòng đăng ký đất đai nhận đủ
hồ sơ hợp lệ.
5.91 Việc xác định giá
đất để tính thu nghĩa vụ tài chính khi cấp lại Giấy chứng nhận đã cấp không
đúng quy định của pháp luật được thực hiện theo quy định sau đây:
a) Trường hợp việc cấp Giấy chứng nhận không đúng quy
định của pháp luật do lỗi của cơ quan nhà nước thì giá đất được xác định tại
thời điểm đã cấp Giấy chứng nhận trước đây;
b) Trường hợp việc cấp Giấy chứng nhận không đúng quy
định của pháp luật do lỗi của người sử dụng đất thì giá đất được xác định tại
thời điểm cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất;
c) Bộ Tài chính quy định cụ thể việc thu, nộp và hoàn trả
nghĩa vụ tài chính theo quy định tại khoản này.
Điều 64. Hợp đồng, văn bản giao dịch về quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất
1. Hợp đồng, văn bản giao dịch về quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của hộ gia đình phải được người có tên
trên Giấy chứng nhận hoặc người được ủy quyền theo quy định của pháp luật về
dân sự ký tên.
2. Hợp đồng, văn bản giao dịch về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài
sản gắn liền với đất của nhóm người sử dụng đất, nhóm chủ sở hữu tài sản gắn
liền với đất phải được tất cả các thành viên trong nhóm ký tên hoặc có văn bản
ủy quyền theo quy định của pháp luật về dân sự, trừ trường hợp các chủ sở hữu
căn hộ cùng sử dụng chung thửa đất trong nhà chung cư.
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC THU HỒI ĐẤT, TRƯNG DỤNG
ĐẤT, GIAO
ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT, CHUYỂN MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG
ĐẤT
1. Trình tự, thủ tục thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng
đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất được quy định như sau:
a) Người sử dụng đất là tổ chức được Nhà nước giao đất
không thu tiền sử dụng đất, được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất mà
tiền sử dụng đất đã nộp có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước hoặc cho thuê đất
trả tiền thuê đất hàng năm nay chuyển đi nơi khác, giảm hoặc không còn nhu cầu
sử dụng đất; người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất thì gửi thông báo hoặc gửi
văn bản trả lại đất và Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất đến cơ quan tài nguyên và môi trường;
b) Cơ quan ban hành quyết định giải thể, phá sản gửi
quyết định giải thể, phá sản đến Sở Tài nguyên và Môi trường nơi có đất thu hồi
đối với trường hợp thu hồi đất của tổ chức được Nhà nước giao đất không thu
tiền sử dụng đất, được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử
dụng đất đã nộp có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước hoặc cho thuê đất trả tiền
thuê đất hàng năm bị giải thể, phá sản;
c) Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú của cá nhân
người sử dụng đất chết mà không có người thừa kế có trách nhiệm gửi Giấy chứng
tử hoặc quyết định tuyên bố một người là đã chết theo quy định của pháp luật và
văn bản xác nhận không có người thừa kế của Ủy ban nhân dân cấp xã đến Phòng
Tài nguyên và Môi trường nơi có đất thu hồi đối với trường hợp thu hồi đất của
cá nhân sử dụng đất chết mà không có người thừa kế;
d) Hàng năm, cơ quan tài nguyên và môi trường tổ chức rà
soát và có thông báo về những trường hợp không được gia hạn sử dụng đất đối với
trường hợp sử dụng đất có thời hạn;
đ) Cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm thẩm
tra, xác minh thực địa trong trường hợp xét thấy cần thiết; trình Ủy ban nhân
dân cùng cấp quyết định thu hồi đất; tổ chức thu hồi đất trên thực địa và bàn
giao cho Tổ chức phát triển quỹ đất hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý; chỉ
đạo cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính, thu hồi Giấy
chứng nhận hoặc thông báo hủy Giấy chứng nhận đối với trường hợp không thu hồi
được Giấy chứng nhận.
2. Trình tự, thủ tục thu hồi đất ở trong khu vực bị ô
nhiễm môi trường có nguy cơ đe dọa tính mạng con người; đất ở có nguy cơ sạt
lở, sụt lún, bị ảnh hưởng bởi hiện tượng thiên tai khác đe dọa tính mạng con
người được quy định như sau:
a) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện giao cho cơ quan
có thẩm quyền kiểm tra, xác định mức độ ô nhiễm môi trường, sạt lở, sụt lún, bị
ảnh hưởng bởi hiện tượng thiên tai khác đe dọa tính mạng con người;
b) Sau khi có văn bản của cơ quan có thẩm quyền xác định
mức độ ô nhiễm môi trường, sạt lở, sụt lún, bị ảnh hưởng bởi hiện tượng thiên
tai khác đe dọa tính mạng con người mà cần phải thu hồi đất thì cơ quan tài
nguyên và môi trường có trách nhiệm thực hiện các công việc quy định tại điểm đ
khoản 1 Điều này;
c) Cơ quan có thẩm quyền thực hiện việc bố trí nơi ở tạm
và thực hiện tái định cư đối với người phải cưỡng chế di dời đối với trường hợp
thu hồi đất quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 65 của Luật đất đai.
3. Tổ chức cưỡng chế thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng
đất theo pháp luật, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người:
a) Việc cưỡng chế phải tuân thủ các nguyên tắc thực hiện
cưỡng chế quy định tại khoản 1 Điều 70 của Luật đất đai;
b) Sau khi có quyết định thu hồi đất, cơ quan tài nguyên
và môi trường có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã và Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã vận động, thuyết phục để người có đất thu hồi bàn
giao đất;
c)92 Sau khi vận động,
thuyết phục mà người có đất thu hồi không thực hiện quyết định thu hồi đất thì
Phòng Tài nguyên và Môi trường trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban
hành quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất;
d) Tổ chức được giao thực hiện cưỡng chế có trách nhiệm
xây dựng kế hoạch cưỡng chế trình Ủy ban nhân dân cấp đã ban hành quyết định
cưỡng chế phê duyệt;
đ) Tổ chức được giao thực hiện cưỡng chế có trách nhiệm
vận động, thuyết phục người bị cưỡng chế tự nguyện thực hiện việc bàn giao đất;
e)93 Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp đã ban hành quyết định cưỡng chế có trách nhiệm tổ chức lực lượng
thực hiện cưỡng chế thi hành quyết định cưỡng chế đối với trường hợp đã được
vận động, thuyết phục theo quy định tại điểm đ khoản này mà cá nhân, tổ chức bị
cưỡng chế không chấp nhận thi hành quyết định cưỡng chế.
4. Cơ quan tài nguyên và môi trường chỉ đạo cập nhật,
chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính; thu hồi Giấy chứng nhận hoặc
thông báo Giấy chứng nhận không còn giá trị pháp lý đối với trường hợp người sử
dụng đất không chấp hành việc nộp lại Giấy chứng nhận.
5. Trường hợp người có đất thu hồi mà có khiếu nại quyết
định thu hồi đất thì việc giải quyết khiếu nại thực hiện theo quy định của pháp
luật về giải quyết khiếu nại.
Điều 65a. Trình tự, thủ tục thu hồi đất đối
với trường hợp chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư theo quy định của pháp luật
về đầu tư94
1. Cơ quan đăng ký đầu tư hoặc nhà đầu tư gửi văn bản
chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư có sử dụng đất theo quy định của pháp luật
về đầu tư đến cơ quan tài nguyên và môi trường nơi có đất, trừ trường hợp quy
định tại điểm d khoản 2 Điều 48 của Luật Đầu tư.
2. Sau khi nhận được văn bản chấm dứt hoạt động của dự án
đầu tư, cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm kiểm tra, xác định các
dự án đầu tư bị chấm dứt hoạt động mà phải thu hồi đất.
3. Việc thu hồi đất và tổ chức thực hiện quyết định thu
hồi đất được thực hiện theo quy định tại Điều 15b và khoản 2, khoản 3, khoản 4
Điều 66 của Nghị định này.
Điều 66. Trình tự, thủ tục thu hồi đất do vi
phạm pháp luật
1. Trường hợp vi phạm pháp luật mà phải thu hồi đất, khi
hết thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý
vi phạm hành chính thì người có thẩm quyền xử phạt có trách nhiệm lập biên bản
về vi phạm hành chính để làm căn cứ quyết định thu hồi đất.
Trường hợp vi phạm pháp luật về đất đai không thuộc
trường hợp bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai thì biên bản xác định hành vi vi phạm
phải có đại diện của Ủy ban nhân dân cấp xã làm chứng để làm căn cứ quyết định
thu hồi đất và được lập theo quy định sau đây:
a)95 Cơ quan tài
nguyên và môi trường hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền tổ chức kiểm tra,
thanh tra để xác định hành vi vi phạm quy định tại các điểm c, d, g, h và i
khoản 1 Điều 64 của Luật đất đai;
b) Trong thời hạn không quá 07 ngày làm việc, kể từ ngày
lập biên bản, người được giao nhiệm vụ kiểm tra, thanh tra có trách nhiệm gửi
biên bản cho cơ quan có thẩm quyền thu hồi đất để chỉ đạo thu hồi đất.
2. Cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm thẩm
tra, xác minh thực địa khi cần thiết, trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định
thu hồi đất.
3. Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền có trách nhiệm sau:
a) Thông báo việc thu hồi đất cho người sử dụng đất và đăng
trên trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện;
b) Chỉ đạo xử lý phần giá trị còn lại của giá trị đã đầu
tư vào đất hoặc tài sản gắn liền với đất (nếu có) theo quy định của pháp luật;
c) Tổ chức cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất
theo quy định tại khoản 3 Điều 65 của Nghị định này;
d) Bố trí kinh phí thực hiện cưỡng chế thu hồi đất.
4. Cơ quan tài nguyên và môi trường chỉ đạo cập nhật,
chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính; thu hồi Giấy chứng nhận hoặc
thông báo Giấy chứng nhận không còn giá trị pháp lý đối với trường hợp người sử
dụng đất không chấp hành việc nộp lại Giấy chứng nhận.
Điều 67. Quy định chi tiết về trình tự, thủ
tục trưng dụng đất
1. Quyết định trưng dụng đất, văn bản xác nhận việc trưng
dụng đất gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Họ tên, chức vụ, đơn vị công tác của người quyết định
trưng dụng đất;
b) Tên, địa chỉ của người có đất trưng dụng hoặc người
đang quản lý, sử dụng đất trưng dụng;
c) Tên, địa chỉ của tổ chức, họ tên và địa chỉ của người
được giao sử dụng đất trưng dụng;
d) Mục đích, thời hạn trưng dụng đất;
đ) Vị trí, diện tích, loại đất, tài sản gắn liền với đất
trưng dụng;
e) Thời gian bàn giao đất trưng dụng.
2. Việc hoàn trả đất trưng dụng cho người sử dụng đất khi
hết thời hạn trưng dụng đất được thực hiện theo quy định sau đây:
a) Người có thẩm quyền quyết định trưng dụng đất ban hành
quyết định hoàn trả đất trưng dụng và gửi cho người có đất bị trưng dụng;
b) Trường hợp người có đất trưng dụng tự nguyện tặng cho
Nhà nước thì làm thủ tục tặng cho quyền sử dụng đất theo quy định của pháp
luật.
3. Trách nhiệm xác định mức bồi thường thiệt hại do thực
hiện trưng dụng đất gây ra theo quy định sau đây:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có đất trưng
dụng chịu trách nhiệm xác định mức bồi thường thiệt hại do thực hiện trưng dụng
đất gây ra, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này;
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất trưng
dụng chịu trách nhiệm xác định mức bồi thường thiệt hại do thực hiện trưng dụng
đất gây ra đối với trường hợp khu đất trưng dụng thuộc địa giới hành chính của
nhiều đơn vị hành chính cấp huyện.
4. Thành phần Hội đồng xác định mức bồi thường thiệt hại
do thực hiện trưng dụng đất gây ra gồm:
a) Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân là Trưởng
ban;
b) Các thành viên thuộc các cơ quan tài nguyên và môi
trường, tài chính và các thành viên khác có liên quan;
c) Đại diện cơ quan của người có thẩm quyền ra quyết định
trưng dụng đất;
d) Đại diện Tòa án nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân cấp
huyện nơi có đất;
đ) Các thành viên là đại diện Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
cấp xã;
e) Đại diện của người có đất trưng dụng.
1. Trình tự, thủ tục thẩm định nhu cầu sử dụng đất, thẩm
định điều kiện giao đất, thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất được
quy định như sau:
a) Người xin giao đất, thuê đất, xin phép chuyển mục đích
sử dụng đất nộp hồ sơ thẩm định tại cơ quan tài nguyên và môi trường.
Đối với dự án đầu tư đã được Quốc hội quyết định chủ
trương đầu tư hoặc Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư thì không
phải thực hiện thủ tục thẩm định quy định tại khoản này;
b)96 Trong thời hạn
không quá 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan tài nguyên và môi
trường có văn bản thẩm định gửi đến chủ đầu tư để lập hồ sơ xin giao đất, cho
thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất.
Thời hạn quy định tại điểm này không bao gồm thời gian
làm thủ tục cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ,
đất rừng đặc dụng để thực hiện dự án đầu tư quy định tại khoản 2 Điều này;
c) Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định cụ thể về thẩm
định nhu cầu sử dụng đất, thẩm định điều kiện giao đất, cho thuê đất, cho phép
chuyển mục đích sử dụng đất.
2. Trình tự, thủ tục cho phép chuyển mục đích sử dụng đất
trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng để thực hiện dự án đầu tư được
quy định như sau:
a) Cơ quan tài nguyên và môi trường chịu trách nhiệm tổng
hợp nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng và đất
rừng phòng hộ để thực hiện dự án đầu tư trên địa bàn trình Ủy ban nhân dân cùng
cấp để báo cáo Ủy ban nhân dân cấp trên hoặc Bộ Tài nguyên và Môi trường;
b) Trong thời hạn không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày
nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm chủ trì thẩm
định, trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh thông qua trước khi Ủy ban nhân dân cấp
có thẩm quyền quyết định việc chuyển mục đích sử dụng đất; Bộ Tài nguyên và Môi
trường có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn thẩm định trình Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chuyển mục đích sử dụng đất
trước khi Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định việc chuyển mục đích sử
dụng đất;
c) Sau khi Thủ tướng Chính phủ có văn bản chấp thuận
chuyển mục đích sử dụng đất, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh có Nghị quyết về việc
chuyển mục đích sử dụng đất, Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thực hiện việc
thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất.
3. Trình tự, thủ tục giao đất, cho thuê đất đối với
trường hợp giao đất, cho thuê đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử
dụng đất được quy định như sau:
a) Cơ quan tài nguyên và môi trường hướng dẫn chủ đầu tư
lập hồ sơ xin giao đất, thuê đất, thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định
của pháp luật; trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định giao đất, cho
thuê đất; ký hợp đồng thuê đất đối với trường hợp thuê đất;
b) Người được giao đất, cho thuê đất nộp tiền sử dụng đất
đối với trường hợp giao đất có thu tiền sử dụng đất, nộp tiền thuê đất đối với
trường hợp cho thuê đất;
c) Cơ quan tài nguyên và môi trường trình cơ quan nhà
nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất; tổ chức giao đất trên thực địa và trao Giấy
chứng nhận cho người được giao đất, cho thuê đất; chỉ đạo cập nhật, chỉnh lý cơ
sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính.
4. Trường hợp giao đất, cho thuê đất không thông qua hình
thức đấu giá quyền sử dụng đất để thực hiện dự án quy định tại Điều 61 và Điều
62 của Luật đất đai thì một số bước công việc chuẩn bị giao đất, cho thuê đất
được thực hiện đồng thời với trình tự, thủ tục thu hồi đất theo quy định như
sau:
a) Trong thời gian thực hiện kế hoạch thu hồi đất, điều
tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm thì chủ đầu tư được tiến hành khảo sát, đo đạc
để lập dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật về xây
dựng; cơ quan có thẩm quyền thực hiện thủ tục thẩm định nhu cầu sử dụng đất của
chủ đầu tư, thẩm định điều kiện giao đất, cho thuê đất;
b) Trong thời gian thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư đã được phê duyệt thì chủ đầu tư được nộp hồ sơ xin giao đất,
thuê đất mà không phải chờ đến khi hoàn thành việc giải phóng mặt bằng.
5. Trình tự, thủ tục giao đất, cho thuê đất đã giải phóng
mặt bằng đối với trường hợp giao đất, cho thuê đất thông qua hình thức đấu giá
quyền sử dụng đất được quy định như sau:
a) Căn cứ vào kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện
đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, cơ quan tài nguyên và môi
trường chỉ đạo lập phương án đấu giá quyền sử dụng đất trình Ủy ban nhân dân
cùng cấp phê duyệt;
b) Tổ chức được lựa chọn thực hiện đấu giá theo phương án
đấu giá quyền sử dụng đất đã được phê duyệt tổ chức phiên đấu giá quyền sử dụng
đất;
c) Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền ban hành quyết định
công nhận kết quả trúng đấu giá;
d)97 Trong thời gian
05 ngày làm việc kể từ ngày người trúng đấu giá đã hoàn thành nghĩa vụ tài
chính, cơ quan tài nguyên và môi trường trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy
chứng nhận, ký hợp đồng thuê đất đối với trường hợp thuê đất; tổ chức bàn giao
đất trên thực địa và trao Giấy chứng nhận; chỉ đạo cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ
liệu đất đai, hồ sơ địa chính.
Trường hợp người trúng đấu giá không nộp tiền hoặc nộp
không đủ tiền trúng đấu giá quyền sử dụng đất trong vòng 120 ngày kể từ ngày có
quyết định công nhận kết quả trúng đấu giá thì Ủy ban nhân dân cấp có thẩm
quyền hủy quyết định công nhận kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất.
6. Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Bộ
Tư pháp quy định việc tổ chức thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất khi Nhà nước
giao đất, cho thuê đất.
Điều 68a. Điều kiện, tiêu chí cho phép chuyển
mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng sang mục
đích khác để thực hiện dự án đầu tư98
1. Có dự án đầu tư được chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc
được cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định của pháp luật đầu tư.
2. Phù hợp với quy hoạch sử dụng đất cấp huyện, dự án đầu
tư có trong danh mục kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện đã được phê duyệt
theo quy định của pháp luật.
3. Có phương án trồng rừng thay thế hoặc văn bản hoàn
thành trách nhiệm nộp tiền trồng rừng thay thế theo quy định của pháp luật về
lâm nghiệp đối với trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất rừng phòng hộ, đất
rừng đặc dụng sang mục đích khác; có phương án sử dụng tầng đất mặt theo quy
định của pháp luật về trồng trọt đối với trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất
chuyên trồng lúa sang mục đích khác.
4. Có đánh giá sơ bộ tác động môi trường, đánh giá tác
động môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường (nếu có).
5. Cơ quan, người có thẩm quyền thẩm định, chấp thuận chủ
trương chuyển mục đích sử dụng đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất trồng
lúa sang mục đích khác chỉ chịu trách nhiệm về những nội dung tại khoản 2 và
khoản 3 Điều này; không chịu trách nhiệm về những nội dung khác đã được cơ
quan, người có thẩm quyền thẩm định, chấp thuận, quyết định, phê duyệt hoặc
giải quyết trước đó.
Điều 68b. Trình tự, thủ tục giao đất, cho
thuê đất đối với trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 29 của Luật Đầu tư99
Đối với trường hợp được chấp thuận nhà đầu tư theo quy
định tại khoản 3 Điều 29 của Luật Đầu tư năm 2020 thì áp dụng trình tự, thủ tục
giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại khoản
3 Điều 68 của Nghị định này. Cơ quan có thẩm quyền thực hiện thủ tục chấp thuận
nhà đầu tư khi nhà đầu tư đáp ứng các điều kiện theo quy định của pháp luật có
liên quan.
Cơ quan, người có thẩm quyền giải quyết thủ tục giao đất,
cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất không chịu trách nhiệm đối
với các nội dung về chấp thuận chủ trương đầu tư, lựa chọn nhà đầu tư theo quy
định của pháp luật về đầu tư, pháp luật về nhà ở và pháp luật khác có liên
quan.
Điều 69. Trình tự, thủ tục cho phép chuyển
mục đích sử dụng đất
1. Người sử dụng đất nộp đơn xin phép chuyển mục đích sử
dụng đất kèm theo Giấy chứng nhận đến cơ quan tài nguyên và môi trường.
2. Cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm thẩm
tra hồ sơ; xác minh thực địa, thẩm định nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất;
hướng dẫn người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp
luật; trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định cho phép chuyển mục
đích sử dụng đất; chỉ đạo cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa
chính.
Đối với trường hợp nhà đầu tư nhận chuyển nhượng quyền sử
dụng đất của người đang sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư thì thực hiện thủ
tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất đồng thời với thủ tục cho phép chuyển mục
đích sử dụng đất.
3. Người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính theo
quy định.
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI, TÀI SẢN
GẮN LIỀN
VỚI ĐẤT, CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG
ĐẤT,
QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở VÀ TÀI SẢN KHÁC GẮN LIỀN
VỚI ĐẤT
1. Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ theo quy định để làm
thủ tục đăng ký.
2. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư,
người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam đề nghị đăng
ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì Ủy ban nhân dân cấp xã
có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ và thực hiện các công việc như sau:
a) Trường hợp đăng ký đất đai thì xác nhận hiện trạng sử
dụng đất so với nội dung kê khai đăng ký; trường hợp không có giấy tờ quy định
tại Điều 100 của Luật đất đai và Điều 18 của Nghị định này thì xác nhận nguồn
gốc và thời điểm sử dụng đất, tình trạng tranh chấp sử dụng đất, sự phù hợp với
quy hoạch.
Trường hợp đăng ký tài sản gắn liền với đất thì xác nhận
hiện trạng tài sản gắn liền với đất so với nội dung kê khai đăng ký; trường hợp
không có giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định này thì
xác nhận tình trạng tranh chấp quyền sở hữu tài sản; đối với nhà ở, công trình
xây dựng thì xác nhận thời điểm tạo lập tài sản, thuộc hay không thuộc trường
hợp phải cấp phép xây dựng, sự phù hợp với quy hoạch được duyệt; xác nhận sơ đồ
nhà ở hoặc công trình xây dựng nếu chưa có xác nhận của tổ chức có tư cách pháp
nhân về hoạt động xây dựng hoặc hoạt động đo đạc bản đồ;
b) Trường hợp chưa có bản đồ địa chính thì trước khi thực
hiện các công việc tại điểm a khoản này, Ủy ban nhân dân cấp xã phải thông báo
cho Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện trích đo địa chính thửa đất hoặc kiểm
tra bản trích đo địa chính thửa đất do người sử dụng đất nộp (nếu có);
c) Niêm yết công khai kết quả kiểm tra hồ sơ, xác nhận
hiện trạng, tình trạng tranh chấp, nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất tại trụ
sở Ủy ban nhân dân cấp xã và khu dân cư nơi có đất, tài sản gắn liền với đất
trong thời hạn 15 ngày; xem xét giải quyết các ý kiến phản ánh về nội dung công
khai và gửi hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai.
3. Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc như
sau:
a) Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư nộp
hồ sơ tại Văn phòng đăng ký đất đai thì gửi hồ sơ đến Ủy ban nhân dân cấp xã để
lấy ý kiến xác nhận và công khai kết quả theo quy định tại khoản 2 Điều này;
b) Trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính
thửa đất ở nơi chưa có bản đồ địa chính hoặc đã có bản đồ địa chính nhưng hiện
trạng ranh giới sử dụng đất đã thay đổi hoặc kiểm tra bản trích đo địa chính
thửa đất do người sử dụng đất nộp (nếu có);
c) Kiểm tra, xác nhận sơ đồ tài sản gắn liền với đất đối
với tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài,
người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư mà sơ đồ đó chưa có
xác nhận của tổ chức có tư cách pháp nhân về hoạt động xây dựng hoặc hoạt động
đo đạc bản đồ;
d) Kiểm tra hồ sơ đăng ký; xác minh thực địa trong trường
hợp cần thiết; xác nhận đủ điều kiện hay không đủ điều kiện được cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất vào
đơn đăng ký;
đ) Trường hợp chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không
có giấy tờ hoặc hiện trạng tài sản có thay đổi so với giấy tờ quy định tại các
Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định này thì gửi phiếu lấy ý kiến cơ quan quản
lý nhà nước đối với loại tài sản đó. Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc,
cơ quan quản lý nhà nước đối với tài sản gắn liền với đất có trách nhiệm trả
lời bằng văn bản cho Văn phòng đăng ký đất đai;
e) Cập nhật thông tin thửa đất, tài sản gắn liền với đất,
đăng ký vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có);
g) Trường hợp người sử dụng đất đề nghị cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì
gửi số liệu địa chính đến cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ
tài chính, trừ trường hợp không thuộc đối tượng phải nộp nghĩa vụ tài chính
hoặc được ghi nợ theo quy định của pháp luật; chuẩn bị hồ sơ để cơ quan tài
nguyên và môi trường trình ký cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; cập nhật bổ sung việc cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người được
cấp, trường hợp hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại cấp xã thì gửi Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho
Ủy ban nhân dân cấp xã để trao cho người được cấp.
4. Cơ quan tài nguyên và môi trường thực hiện các công
việc sau:
a) Kiểm tra hồ sơ và trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất;
Trường hợp thuê đất thì trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm
quyền ký quyết định cho thuê đất; ký hợp đồng thuê đất và trình cơ quan có thẩm
quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất sau khi người sử dụng đất đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính
theo quy định của pháp luật.
b) Chuyển hồ sơ đã giải quyết cho Văn phòng đăng ký đất
đai.
5. Trường hợp người sử dụng đất đã đăng ký đất đai theo
quy định của pháp luật mà nay có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì nộp đơn đề nghị cấp
Giấy chứng nhận; Văn phòng đăng ký đất đai, cơ quan tài nguyên và môi trường
thực hiện các công việc quy định tại điểm g khoản 3 và khoản 4 Điều này.
Điều 71. Trình tự, thủ tục đăng ký đất đai
đối với trường hợp được Nhà nước giao đất để quản lý
1. Người đang được Nhà nước giao đất để quản lý quy định
tại Điều 8 của Luật đất đai mà chưa đăng ký có trách nhiệm nộp 01 bộ hồ sơ đăng
ký đất đai. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hiện trạng sử
dụng đất; cập nhật thông tin vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai.
2. Trường hợp được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao
đất để quản lý thì Văn phòng đăng ký đất đai căn cứ vào quyết định giao đất
quản lý để cập nhật thông tin vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai.
Điều 72. Trình tự, thủ tục đăng ký, cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất cho người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua nhà ở, công trình xây
dựng trong các dự án phát triển nhà ở và trong các dự án kinh doanh bất động
sản không phải dự án phát triển nhà ở101
1. Sau khi hoàn thành công trình, chủ đầu tư dự án phát
triển nhà ở có trách nhiệm gửi Sở Tài nguyên và Môi trường các giấy tờ sau đây:
a) Giấy chứng nhận hoặc quyết định giao đất, cho thuê đất
của cơ quan có thẩm quyền; chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính của chủ đầu tư
dự án, trường hợp có thay đổi nghĩa vụ tài chính thì phải nộp chứng từ chứng
minh việc hoàn thiện nghĩa vụ tài chính đối với sự thay đổi đó (trừ trường hợp
được miễn hoặc chậm nộp theo quy định của pháp luật);
b) Sơ đồ nhà, đất đã xây dựng là bản vẽ mặt bằng hoàn
công hoặc bản vẽ thiết kế mặt bằng có kích thước các cạnh của từng căn hộ đã
bán phù hợp với hiện trạng xây dựng và hợp đồng đã ký; Giấy phép xây dựng (nếu
có); Thông báo của cơ quan chuyên môn về xây dựng cho phép chủ đầu tư nghiệm
thu công trình hoặc chấp thuận kết quả nghiệm thu hoàn thành công trình đưa vào
sử dụng theo quy định của pháp luật về xây dựng; danh sách các căn hộ, công
trình xây dựng (có các thông tin số hiệu căn hộ, diện tích đất, diện tích xây
dựng và diện tích sử dụng chung, riêng của từng căn hộ; trường hợp nhà chung cư
thì sơ đồ phải thể hiện phạm vi (kích thước, diện tích) phần đất sử dụng chung
của các chủ căn hộ, mặt bằng xây dựng nhà chung cư, mặt bằng của từng tầng,
từng căn hộ;
c) Báo cáo kết quả thực hiện dự án.
2. Trong thời hạn không quá 30 ngày kể từ ngày nhận được
hồ sơ hợp lệ, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm kiểm tra hiện trạng sử
dụng đất, nhà ở và công trình đã xây dựng và điều kiện chuyển nhượng quyền sử
dụng đất, bán nhà ở, công trình xây dựng của chủ đầu tư dự án.
Sau khi hoàn thành việc kiểm tra, Sở Tài nguyên và Môi
trường có trách nhiệm gửi thông báo cho chủ đầu tư dự án về kết quả kiểm tra;
gửi thông báo kèm theo sơ đồ nhà, đất đã kiểm tra cho Văn phòng đăng ký đất đai
để làm thủ tục đăng ký nhà, đất cho bên mua đối với các trường hợp đủ điều kiện
theo quy định của pháp luật; đăng công khai kết quả kiểm tra trên trang thông
tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, của Sở Tài nguyên và Môi trường nơi
có đất.
3. Chủ đầu tư dự án nhà ở có trách nhiệm nộp 01 bộ hồ sơ
đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất thay cho người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua
nhà ở, công trình xây dựng hoặc cung cấp hồ sơ cho bên mua để tự đi đăng ký. Hồ
sơ gồm có:
a) Đơn đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất;
b) Hợp đồng về chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán
nhà ở, công trình xây dựng theo quy định của pháp luật;
c) Biên bản bàn giao nhà, đất, công trình xây dựng.
4. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm thực hiện các
công việc sau:
a) Kiểm tra các giấy tờ pháp lý trong hồ sơ; xác nhận đủ
điều kiện hay không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất vào đơn đăng ký;
b) Gửi số liệu địa chính đến cơ quan thuế để xác định
nghĩa vụ tài chính (nếu có);
c) Cập nhật thông tin vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu
đất đai (nếu có);
d) Chuẩn bị hồ sơ để trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất quy định tại Điều 37 của Nghị định này;
đ) Yêu cầu chủ đầu tư dự án nộp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đã được cấp để
chỉnh lý vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai;
e) Trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người đề nghị cấp Giấy chứng nhận.
5. Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện tiếp nhận hồ sơ,
giải quyết thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận cho người nhận chuyển nhượng
quyền sử dụng đất, mua nhà ở, công trình xây dựng trong các dự án phát triển
nhà ở đối với trường hợp đã nộp đủ hồ sơ theo quy định tại khoản 3 Điều này.
Điều 72a. Trình tự, thủ tục xác định lại diện
tích đất ở cho hộ gia đình, cá nhân đã được cấp Giấy chứng nhận102
Trình tự, thủ tục xác định lại diện tích đất ở theo quy
định tại điểm b khoản 5 Điều 24 của Nghị định này thực hiện như sau:
1. Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị xác định lại
diện tích đất ở tại nơi nộp hồ sơ quy định tại Điều 60 của Nghị định này.
2. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ
sơ khi cấp Giấy chứng nhận trước đây, nếu đủ điều kiện xác định lại diện tích
đất ở theo quy định tại khoản 5 Điều 24 của Nghị định này thì trình cơ quan có
thẩm quyền quy định tại Điều 37 của Nghị định này để cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; cập nhật,
chỉnh lý biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho
người sử dụng đất hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp
nộp hồ sơ tại cấp xã.
1. Khi phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền sử dụng hạn
chế thửa đất liền kề thì một trong các bên nộp đơn, Giấy chứng nhận (nếu có),
hợp đồng hoặc bản án, quyết định của Tòa án nhân dân cho Văn phòng đăng ký đất
đai.
2. Văn phòng đăng ký đất đai kiểm tra, cập nhật vào hồ sơ
địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai và thể hiện trên Giấy chứng nhận nếu có yêu
cầu.
1. Tổ chức, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ngoài khu
công nghệ cao, khu kinh tế và không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 và
khoản 3 Điều này có nhu cầu gia hạn sử dụng đất thì thực hiện theo quy định sau
đây:
a) Trước khi hết hạn sử dụng đất tối thiểu là 06 tháng,
người sử dụng đất có nhu cầu gia hạn sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị gia
hạn sử dụng đất.
Trường hợp điều chỉnh dự án đầu tư mà có thay đổi thời
hạn hoạt động của dự án thì nộp hồ sơ đề nghị gia hạn sử dụng đất sau khi có
văn bản của cơ quan có thẩm quyền về việc điều chỉnh dự án đầu tư;
b) Cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm thẩm
định nhu cầu sử dụng đất; trường hợp đủ điều kiện được gia hạn thì giao Văn
phòng đăng ký đất đai gửi thông tin địa chính cho cơ quan thuế để xác định
nghĩa vụ tài chính; trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định gia hạn quyền sử
dụng đất; ký hợp đồng thuê đất đối với trường hợp thuê đất; chuyển hồ sơ cho
Văn phòng đăng ký đất đai để thực hiện đăng ký.
Đối với trường hợp xin gia hạn sử dụng đất mà phải làm
thủ tục đăng ký điều chỉnh dự án đầu tư thì việc thẩm định nhu cầu sử dụng đất
được thực hiện đồng thời với việc thực hiện thủ tục đăng ký điều chỉnh dự án
đầu tư.
Trường hợp dự án đầu tư có điều chỉnh quy mô mà có thay
đổi thời hạn hoạt động của dự án thì thời hạn sử dụng đất được điều chỉnh theo
thời gian hoạt động của dự án;
c) Người sử dụng đất nộp Giấy chứng nhận đã cấp, chứng từ
đã thực hiện xong nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp được gia hạn sử dụng
đất cho cơ quan tài nguyên và môi trường;
d) Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm xác nhận gia
hạn sử dụng đất vào Giấy chứng nhận đã cấp; chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ
sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận cho người được cấp
hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp
xã;
đ) Đối với những trường hợp không đủ điều kiện được gia
hạn sử dụng đất thì cơ quan tài nguyên và môi trường thông báo cho người sử
dụng đất và làm thủ tục thu hồi đất theo quy định.
2. Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp
đang sử dụng đất nông nghiệp được Nhà nước giao, công nhận, nhận chuyển quyền
sử dụng đất, khi hết thời hạn sử dụng dụng đất thì được tiếp tục sử dụng đất
theo thời hạn quy định tại khoản 1 Điều 126 và khoản 3 Điều 210 của Luật đất
đai mà không phải làm thủ tục điều chỉnh thời hạn sử dụng đất.
3. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân quy định tại khoản 2
Điều này có nhu cầu xác nhận lại thời hạn sử dụng đất trên Giấy chứng nhận thì
thực hiện theo trình tự, thủ tục như sau:
a) Người sử dụng đất nộp hồ sơ đề nghị xác nhận lại thời
hạn sử dụng đất;
b) Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất kiểm tra hồ sơ, xác
nhận hộ gia đình, cá nhân đang trực tiếp sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp mà
chưa có quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và chuyển hồ
sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai;
c) Văn phòng đăng ký đất đai kiểm tra hồ sơ; xác nhận
thời hạn được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn quy định tại khoản 1 Điều 126
và khoản 3 Điều 210 của Luật đất đai vào Giấy chứng nhận đã cấp; chỉnh lý, cập
nhật vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai và trao Giấy chứng nhận cho
người sử dụng đất hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp
nộp hồ sơ tại cấp xã.
Điều 74a. Trình tự, thủ tục gia hạn sử dụng
đất nông nghiệp của cơ sở tôn giáo103
Cơ sở tôn giáo sử dụng đất nông nghiệp có nhu cầu gia hạn
sử dụng đất thì thực hiện theo quy định sau đây:
1. Trước khi hết hạn sử dụng đất tối thiểu là 06 tháng,
cơ sở tôn giáo nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị gia hạn sử dụng đất.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thẩm định
nhu cầu sử dụng đất; trường hợp đủ điều kiện được gia hạn thì trình Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh quyết định gia hạn quyền sử dụng đất; chuyển hồ sơ cho Văn phòng
đăng ký đất đai để thực hiện đăng ký.
3. Cơ sở tôn giáo nộp Giấy chứng nhận đã cấp đối với
trường hợp được gia hạn sử dụng đất cho Sở Tài nguyên và Môi trường.
4. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm xác nhận gia
hạn sử dụng đất vào Giấy chứng nhận đã cấp; chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ
sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận cho cơ sở tôn giáo.
5. Đối với những trường hợp không đủ điều kiện được gia
hạn sử dụng đất thì Sở Tài nguyên và Môi trường thông báo cho người sử dụng đất
và làm thủ tục thu hồi đất theo quy định.
Điều 75. Trình tự, thủ tục thực hiện tách
thửa hoặc hợp thửa đất
1. Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị tách thửa
hoặc hợp thửa.
2. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm thực hiện các
công việc sau:
a) Đo đạc địa chính để chia tách thửa đất;
b) Lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho
người sử dụng đất đối với thửa đất mới tách, hợp thửa;
c) Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ
sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân
cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.
3. Trường hợp tách thửa do chuyển quyền sử dụng một phần
thửa đất hoặc do giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo, đấu giá đất hoặc do
chia tách hộ gia đình, nhóm người sử dụng đất; do xử lý hợp đồng thế chấp, góp
vốn, kê biên bán đấu giá quyền sử dụng đất để thi hành án (sau đây gọi là
chuyển quyền) thì Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc sau:
a)104 Đo đạc địa
chính chia tách thửa đất và lập bản trích lục thửa đất mới tách theo kết quả đo
đạc địa chính để chuyển cho người sử dụng đất thực hiện ký kết hợp đồng, văn
bản giao dịch về quyền sử dụng một phần thửa đất mới tách;
b) Thực hiện thủ tục đăng ký biến động theo quy định tại
Nghị định này đối với phần diện tích chuyển quyền; đồng thời xác nhận thay đổi
vào Giấy chứng nhận đã cấp hoặc trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với
phần diện tích còn lại của thửa đất không chuyển quyền; chỉnh lý, cập nhật biến
động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao cho người sử dụng đất
hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp
xã.
4. Trường hợp tách thửa do Nhà nước thu hồi một phần thửa
đất thì cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm chỉ đạo Văn phòng đăng
ký đất đai căn cứ quyết định thu hồi của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực
hiện các công việc sau:
a) Đo đạc chỉnh lý bản đồ địa chính, hồ sơ địa chính và
cơ sở dữ liệu đất đai;
b) Xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp và trao
cho người sử dụng đất hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường
hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.
Điều 75a. Quy định điều kiện tách thửa đất,
hợp thửa đất và diện tích tối thiểu được tách thửa105
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng và điều kiện cụ thể tại địa phương để quy
định cụ thể điều kiện tách thửa đất, điều kiện hợp thửa đất theo từng loại đất
và diện tích tối thiểu được tách thửa đối với từng loại đất.
1. Việc cấp đổi Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở
hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp được thực
hiện trong các trường hợp sau:
a) Người sử dụng đất có nhu cầu đổi Giấy chứng nhận quyền
sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng hoặc các loại
Giấy chứng nhận đã cấp trước ngày 10 tháng 12 năm 2009 sang loại Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
b) Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở,
Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp bị ố, nhòe, rách, hư
hỏng;
c)106 Do đo đạc xác
định lại diện tích, kích thước thửa đất;
d) Trường hợp quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn
liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng mà Giấy chứng nhận đã cấp chỉ ghi
họ, tên của vợ hoặc của chồng, nay có yêu cầu cấp đổi Giấy chứng nhận để ghi cả
họ, tên vợ và họ, tên chồng.
2. Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp đổi Giấy
chứng nhận.
3. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm thực hiện các
công việc sau:
a) Kiểm tra hồ sơ, xác nhận vào đơn đề nghị về lý do cấp
đổi Giấy chứng nhận;
b) Lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
c) Cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất
đai; trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối
với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.
4. Trường hợp cấp đổi Giấy chứng nhận sau khi107 đo đạc lập bản đồ địa chính mà Giấy chứng
nhận đã cấp đang thế chấp tại tổ chức tín dụng thì người sử dụng đất nộp bản
sao hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất thay cho Giấy
chứng nhận đã cấp để làm thủ tục cấp đổi giấy mới.
Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm thông báo danh
sách các trường hợp làm thủ tục cấp đổi Giấy chứng nhận cho tổ chức tín dụng
nơi nhận thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất; xác nhận việc
đăng ký thế chấp vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất sau khi được cơ quan có thẩm quyền ký cấp đổi.
5. Việc trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất mới cấp đổi quy định tại khoản 4
Điều này được thực hiện đồng thời giữa ba bên gồm Văn phòng đăng ký đất đai,
người sử dụng đất và tổ chức tín dụng theo quy định như sau:
a) Người sử dụng đất ký, nhận Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất mới từ Văn phòng
đăng ký đất đai để trao cho tổ chức tín dụng nơi đang nhận thế chấp;
b) Tổ chức tín dụng có trách nhiệm trao Giấy chứng nhận
cũ đang thế chấp cho Văn phòng đăng ký đất đai để quản lý.
1. Hộ gia đình và cá nhân, cộng đồng dân cư phải khai báo
với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất về việc bị mất Giấy chứng nhận, Giấy
chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây
dựng. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm niêm yết thông báo mất Giấy chứng
nhận tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, trừ trường hợp mất giấy do thiên tai,
hỏa hoạn.
Tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài,
cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài phải đăng tin mất Giấy
chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu
công trình xây dựng trên phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương.
2. Sau 30 ngày, kể từ ngày niêm yết thông báo mất Giấy
chứng nhận tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã đối với trường hợp của hộ gia
đình, cá nhân, cộng đồng dân cư hoặc kể từ ngày đăng tin lần đầu trên phương
tiện thông tin đại chúng ở địa phương đối với trường hợp của tổ chức trong
nước, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam
định cư ở nước ngoài, người bị mất Giấy chứng nhận nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp
lại Giấy chứng nhận.
3. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ
sơ; trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất đối với trường
hợp chưa có bản đồ địa chính và chưa trích đo địa chính thửa đất; lập hồ sơ
trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 37 của Nghị định này ký
quyết định hủy Giấy chứng nhận bị mất, đồng thời ký cấp lại Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; chỉnh
lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường
hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.
1. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp tự thoả
thuận với nhau bằng văn bản về việc chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp.
2. Ủy ban nhân dân cấp xã lập phương án chuyển đổi quyền
sử dụng đất nông nghiệp chung cho toàn xã, phường, thị trấn (bao gồm cả tiến độ
thời gian thực hiện chuyển đổi) và gửi phương án đến Phòng Tài nguyên và Môi
trường.
3. Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thẩm tra
phương án trình Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt và chỉ đạo Ủy ban nhân dân
cấp xã tổ chức cho các hộ gia đình, cá nhân chuyển đổi ruộng đất theo phương án
được duyệt.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường chỉ đạo thực hiện việc đo
đạc lập, chỉnh lý bản đồ địa chính.
5.108 Hộ gia đình, cá
nhân sử dụng đất nộp hồ sơ cấp Giấy chứng nhận.
6.109 Văn phòng đăng
ký đất đai có trách nhiệm thực hiện các công việc sau đây:
a) Kiểm tra hồ sơ, xác nhận nội dung thay đổi vào đơn đề
nghị cấp Giấy chứng nhận;
b) Chuẩn bị hồ sơ để Phòng Tài nguyên và Môi trường trình
Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận cho người đã thực hiện xong “dồn
điền đổi thửa” theo phương án được duyệt;
c) Lập hoặc cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ
liệu đất đai; tổ chức trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà
ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người sử dụng đất tại xã, phường, thị
trấn nơi có đất.
Trường hợp người sử dụng đất đang thế chấp quyền sử dụng
đất, tài sản gắn liền với đất tại tổ chức tín dụng thì người sử dụng đất nộp
bản sao hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất thay cho
Giấy chứng nhận đã cấp để làm thủ tục cấp giấy chứng nhận mới. Văn phòng đăng
ký đất đai có trách nhiệm thông báo danh sách các trường hợp làm thủ tục cấp
Giấy chứng nhận cho tổ chức tín dụng nơi nhận thế chấp quyền sử dụng đất, tài
sản gắn liền với đất; xác nhận việc đăng ký thế chấp vào Giấy chứng nhận sau
khi được cơ quan có thẩm quyền ký cấp. Việc trao Giấy chứng nhận được thực hiện
đồng thời giữa ba bên gồm Văn phòng đăng ký đất đai, người sử dụng đất và tổ
chức tín dụng; người sử dụng đất ký, nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất mới từ Văn phòng đăng ký
đất đai để trao cho tổ chức tín dụng nơi đang nhận thế chấp; tổ chức tín dụng
có trách nhiệm trao Giấy chứng nhận cũ đang thế chấp cho Văn phòng đăng ký đất
đai để quản lý.
1. Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ thực hiện quyền của
người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất.
Trường hợp thực hiện quyền của người sử dụng đất đối với
một phần thửa đất thì người sử dụng đất đề nghị Văn phòng đăng ký đất đai thực
hiện đo đạc tách thửa đối với phần diện tích cần thực hiện quyền của người sử
dụng đất trước khi nộp hồ sơ thực hiện quyền của người sử dụng đất.
2. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ
sơ, nếu đủ điều kiện thực hiện các quyền theo quy định thì thực hiện các công
việc sau đây:
a) Gửi thông tin địa chính đến cơ quan thuế để xác định
và thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ
tài chính theo quy định;
b) Xác nhận nội dung biến động vào Giấy chứng nhận đã cấp
theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Trường hợp phải cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì lập hồ sơ trình cơ quan
có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất cho người sử dụng đất;
c) Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ
sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất hoặc gửi Ủy ban
nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.
3. Trường hợp người sử dụng đất tặng cho quyền sử dụng
đất để xây dựng công trình công cộng thì phải lập văn bản tặng cho quyền sử
dụng đất theo quy định.
Sau khi hoàn thành xây dựng công trình công cộng trên đất
được tặng cho, Văn phòng đăng ký đất đai căn cứ vào văn bản tặng cho quyền sử
dụng đất đã được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận và hiện trạng sử dụng đất để
đo đạc, chỉnh lý biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai và thông
báo cho người sử dụng đất nộp Giấy chứng nhận đã cấp để xác nhận thay đổi.
Trường hợp người sử dụng đất tặng cho toàn bộ diện tích đất đã cấp Giấy chứng
nhận thì thu hồi Giấy chứng nhận để quản lý.
4. Trường hợp người đề nghị cấp Giấy chứng nhận đã chết
trước khi được trao Giấy chứng nhận thì người được thừa kế quyền sử dụng đất
theo quy định của pháp luật thừa kế nộp bổ sung giấy tờ về thừa kế theo quy
định.
Văn phòng đăng ký đất đai xác nhận thừa kế vào Giấy chứng
nhận đã ký hoặc lập hồ sơ để trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho
người được thừa kế theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Người được
thừa kế có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài chính về quyền sử dụng đất, tài
sản gắn liền với đất trong trường hợp người được cấp Giấy chứng nhận đã chết
phải thực hiện theo quy định của pháp luật.
5. Trường hợp người sử dụng đất thuê của Nhà nước theo
hình thức thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm mà bán hoặc góp vốn bằng tài sản
gắn liền với đất thuê thì thực hiện trình tự, thủ tục theo quy định sau:
a) Thực hiện mua bán, góp vốn bằng tài sản gắn liền với
đất theo quy định của pháp luật về dân sự;
b) Sau khi nhận hồ sơ bán, góp vốn bằng tài sản gắn liền
với đất thuê, Văn phòng đăng ký đất đai lập hồ sơ để cho bên mua, bên nhận góp
vốn bằng tài sản gắn liền với đất tiếp tục thuê đất;
c) Cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm thẩm
tra hồ sơ trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định việc thu hồi đất
của bên bán, bên góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất thuê để cho bên mua, bên
nhận góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất tiếp tục thuê đất; ký hợp đồng thuê
đất đối với bên mua, nhận góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất thuê; thông báo
bằng văn bản cho cơ quan thuế về việc hết hiệu lực của hợp đồng thuê đất đối
với người bán, người góp vốn bằng tài sản;
d) Văn phòng đăng ký đất đai gửi hợp đồng thuê đất cho
người mua, người nhận góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất thuê; chỉnh lý, cập
nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận
cho người được cấp;
đ) Trường hợp mua bán, góp vốn bằng tài sản gắn liền với
một phần thửa đất thuê thì phải làm thủ tục tách thửa đất trước khi làm thủ tục
thuê đất theo quy định tại khoản này.
Điều 79a. Trình tự, thủ tục đăng ký đất đai
đối với trường hợp sử dụng đất thông qua nhận quyền sử dụng đất để sản xuất,
kinh doanh110
Trình tự, thủ tục đăng ký đất đai đối với trường hợp sử
dụng đất thông qua nhận chuyển nhượng, thuê quyền sử dụng đất, nhận góp vốn
bằng quyền sử dụng đất để thực hiện dự án, công trình sản xuất, kinh doanh theo
quy định tại Điều 73 của Luật đất đai được thực hiện như sau:
1. Trường hợp mục đích sử dụng đất của dự án, công trình
sản xuất, kinh doanh khác với mục đích sử dụng đất của thửa đất mà chủ đầu tư
nhận chuyển nhượng, thuê quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất
thì trình tự giải quyết được thực hiện như sau:
a) Đối với trường hợp nhà đầu tư thuê quyền sử dụng đất
của người đang sử dụng đất thì người sử dụng đất thực hiện thủ tục chuyển mục
đích sử dụng đất trước khi thực hiện thủ tục cho nhà đầu tư thuê quyền sử dụng
đất;
b) Đối với trường hợp nhà đầu tư nhận góp vốn bằng quyền
sử dụng đất thì người sử dụng đất thực hiện thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất
trước khi thực hiện thủ tục góp vốn bằng quyền sử dụng đất với nhà đầu tư hoặc
thực hiện thủ tục góp vốn bằng quyền sử dụng đất sau đó nhà đầu tư thực hiện
thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất;
c) Đối với trường hợp nhà đầu tư nhận chuyển nhượng quyền
sử dụng đất từ người đang sử dụng đất thì thực hiện thủ tục chuyển nhượng quyền
sử dụng đất sau đó làm thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất.
2. Trường hợp mục đích sử dụng đất của dự án, công trình
sản xuất, kinh doanh không thay đổi so với mục đích của thửa đất nhận chuyển
nhượng, thuê quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất thì chủ đầu
tư hoặc người sử dụng đất thực hiện thủ tục theo quy định tại Điều 79 của Nghị
định này.
3. Trường hợp nhận chuyển nhượng, thuê quyền sử dụng đất,
nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất nông nghiệp để thực hiện dự án sản xuất,
kinh doanh phi nông nghiệp thì thực hiện thủ tục chuyển nhượng, cho thuê, góp
vốn bằng quyền sử dụng đất sau khi đã có văn bản chấp thuận của cơ quan có thẩm
quyền theo quy định tại khoản 1 Điều 193 của Luật đất đai.
1. Một trong các bên hoặc các bên ký hợp đồng thuê, thuê
lại, hợp đồng góp vốn quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất
nộp 01 bộ hồ sơ xóa đăng ký cho thuê, cho thuê lại, góp vốn quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.
2. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ
sơ, nếu phù hợp quy định của pháp luật thì thực hiện các công việc sau:
a)111 Xác nhận việc
xóa cho thuê, cho thuê lại, xóa góp vốn vào Giấy chứng nhận theo quy định và
trao cho bên cho thuê, cho thuê lại, bên góp vốn. Trường hợp cho thuê, cho thuê
lại đất trong khu công nghiệp và trường hợp góp vốn bằng quyền sử dụng đất mà
đã cấp Giấy chứng nhận cho bên thuê, thuê lại đất, bên nhận góp vốn thì thu hồi
Giấy chứng nhận đã cấp; bên góp vốn được cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Trường hợp thời điểm hết thời hạn sử dụng đất trùng với
thời điểm xóa cho thuê, cho thuê lại đất, xóa góp vốn bằng quyền sử dụng đất
nếu người sử dụng đất không có nhu cầu tiếp tục sử dụng đất hoặc không được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền gia hạn sử dụng đất thì thu hồi Giấy chứng nhận đã
cấp;
b) Thực hiện việc xóa đăng ký cho thuê, cho thuê lại, xóa
góp vốn vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai.
3. Việc góp vốn bằng quyền sử dụng đất chấm dứt trong các
trường hợp sau đây:
a) Hết thời hạn góp vốn bằng quyền sử dụng đất;
b) Một bên hoặc các bên đề nghị theo thoả thuận trong hợp
đồng góp vốn;
c) Bị thu hồi đất theo quy định của Luật đất đai;
d) Bên góp vốn bằng quyền sử dụng đất trong hợp đồng hợp
tác kinh doanh hoặc doanh nghiệp liên doanh bị tuyên bố phá sản, giải thể;
đ) Cá nhân tham gia hợp đồng góp vốn chết; bị tuyên bố là
đã chết; bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự; bị cấm hoạt động trong
lĩnh vực hợp tác kinh doanh mà hợp đồng góp vốn phải do cá nhân đó thực hiện;
e) Pháp nhân tham gia hợp đồng góp vốn bị chấm dứt hoạt
động mà hợp đồng góp vốn phải do pháp nhân đó thực hiện.
4. Việc xử lý quyền sử dụng đất khi chấm dứt việc góp vốn
được quy định như sau:
a)112 Trường hợp hết
thời hạn góp vốn hoặc do thỏa thuận của các bên về chấm dứt việc góp vốn thì
bên góp vốn bằng quyền sử dụng đất được tiếp tục sử dụng đất đó trong thời hạn
còn lại.
Trường hợp người sử dụng đất góp vốn bằng quyền sử dụng
đất và sau đó nhà đầu tư làm thủ tục đăng ký hoặc xin phép chuyển mục đích sử
dụng đất thì khi hết thời hạn góp vốn, quyền và nghĩa vụ có liên quan giữa bên
góp vốn và bên nhận góp vốn thực hiện theo thỏa thuận của các bên theo quy định
của pháp luật; trường hợp thời hạn sử dụng đất đã hết và bên góp vốn bằng quyền
sử dụng đất không còn nhu cầu tiếp tục sử dụng thì Nhà nước thu hồi đất.
b) Trường hợp chấm dứt việc góp vốn theo quyết định của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền do vi phạm pháp luật về đất đai thì Nhà nước thu
hồi đất đó;
c) Trường hợp bên nhận góp vốn hoặc bên góp vốn bằng
quyền sử dụng đất là tổ chức bị phá sản thì quyền sử dụng đất đã góp vốn được
xử lý theo quyết định tuyên bố phá sản của Toà án nhân dân.
Người nhận quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất
theo quyết định của Tòa án nhân dân thì được tiếp tục sử dụng đất đúng mục đích
đã được xác định trong thời hạn sử dụng đất còn lại và được cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Trường hợp không có người nhận quyền sử dụng đất và tài
sản gắn liền với đất thì Nhà nước thu hồi đất và tài sản đó;
d) Trường hợp cá nhân tham gia hợp đồng góp vốn chết thì
quyền sử dụng đất đã góp vốn được để thừa kế theo quy định của pháp luật về dân
sự;
đ) Trường hợp cá nhân tham gia hợp đồng góp vốn bị tuyên
bố là đã chết, đã chết hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự thì được giải quyết
theo quy định của pháp luật về dân sự;
e) Trường hợp doanh nghiệp liên doanh giải thể hoặc bên
góp vốn bằng quyền sử dụng đất là tổ chức giải thể thì quyền sử dụng đất đã góp
vốn được xử lý theo thoả thuận giữa các bên phù hợp với quy định của Luật đất
đai và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
1. Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi
trường hướng dẫn việc đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với
đất.
2. Việc xử lý quyền sử dụng đất đã bảo lãnh theo quy định
của Luật đất đai năm 2003, đã thế chấp để thu hồi nợ được quy định như sau:
a) Quyền sử dụng đất đã thế chấp, đã bảo lãnh được xử lý
theo thỏa thuận trong hợp đồng thế chấp, hợp đồng bảo lãnh. Trường hợp không xử
lý được theo thỏa thuận thì bên nhận thế chấp, bên nhận bảo lãnh có quyền
chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã được thế chấp, đã được bảo lãnh cho người
khác để thu hồi nợ hoặc yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền bán đấu giá
quyền sử dụng đất mà không cần có sự đồng ý của bên thế chấp, bên bảo lãnh hoặc
khởi kiện tại Toà án nhân dân theo quy định của pháp luật;
b) Người nhận quyền sử dụng đất quy định tại điểm a khoản
này được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất; được sử dụng đất theo mục đích đã xác định và có các
quyền, nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về đất đai trong thời hạn sử dụng
đất còn lại; đối với đất ở thì người sử dụng đất được sử dụng ổn định lâu dài.
c)113 Trường hợp tổ
chức được phép mua bán nợ theo quy định của pháp luật mua khoản nợ là quyền sử
dụng đất đã thế chấp, quyền sử dụng đất đã bảo lãnh theo quy định của Luật đất
đai năm 2003 của bên nhận thế chấp, bên nhận bảo lãnh thì tổ chức đó được kế
thừa quyền và nghĩa vụ của bên nhận thế chấp, bên nhận bảo lãnh đã giao kết
trong hợp đồng thế chấp, hợp đồng bảo lãnh. Tổ chức mua bán nợ được quyền xử lý
quyền sử dụng đất đã thế chấp, đã bảo lãnh theo thỏa thuận trong hợp đồng thế
chấp, hợp đồng bảo lãnh đã ký.
Trường hợp không xử lý được theo thỏa thuận thì tổ chức
mua bán nợ của Nhà nước thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định
của pháp luật; tổ chức mua bán nợ không phải của Nhà nước được quyền chuyển
nhượng quyền sử dụng đất đã được thế chấp, đã được bảo lãnh cho người khác hoặc
đề nghị tổ chức bán đấu giá thực hiện việc bán đấu giá quyền sử dụng đất mà
không cần có sự đồng ý của bên thế chấp, bên bảo lãnh hoặc khởi kiện tại Tòa án
nhân dân theo quy định của pháp luật.
3.114 Việc xử lý
quyền sử dụng đất khi xử lý tài sản bảo đảm gắn liền với đất thuê trả tiền hàng
năm để thu hồi nợ được quy định như sau:
a) Trường hợp người sử dụng đất thuê trả tiền hàng năm đã
thế chấp, đã bảo lãnh bằng tài sản gắn liền với đất theo quy định của Luật đất
đai năm 2003 nếu không thực hiện được nghĩa vụ với bên nhận thế chấp, bên nhận
bảo lãnh thì Nhà nước thu hồi đất của bên thế chấp, bên bảo lãnh bằng tài sản
gắn liền với đất thuê hàng năm để cho người mua tài sản, người nhận chính tài
sản bảo đảm thuê đất, trừ trường hợp có sự thỏa thuận khác. Người mua tài sản,
người nhận chính tài sản bảo đảm tự thỏa thuận với bên thế chấp, bên bảo lãnh
bằng tài sản gắn liền với đất thuê hàng năm về việc chi trả chi phí đầu tư vào
đất còn lại đến thời điểm thu hồi đất. Trường hợp không tự thỏa thuận được thì
các bên có liên quan có quyền khởi kiện tại Tòa án theo quy định của pháp luật;
b) Người mua tài sản, người nhận chính tài sản bảo đảm
được Nhà nước tiếp tục cho thuê đất trong thời hạn sử dụng đất còn lại theo giá
đất cụ thể và phải sử dụng đất đúng mục đích đã được xác định. Trường hợp có
nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất thì phải thực hiện thủ tục theo quy định
của Luật đất đai và quy định của Nghị định này;
c) Người mua tài sản phải đảm bảo các điều kiện theo quy
định tại khoản 2 Điều 189 của Luật đất đai.
1.115 Các trường hợp
đang sử dụng đất sau đây mà chưa được cấp Giấy chứng nhận và không thuộc trường
hợp quy định tại khoản 2 Điều này thì người đang sử dụng đất thực hiện thủ tục
đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất lần đầu theo quy định của Luật đất đai và quy định
tại Nghị định này mà không phải làm thủ tục chuyển quyền sử dụng đất; cơ quan
tiếp nhận hồ sơ không được yêu cầu người nhận chuyển quyền sử dụng đất nộp hợp
đồng, văn bản chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật:
a) Sử dụng đất do nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền
sử dụng đất trước ngày 01 tháng 01 năm 2008;
b) Sử dụng đất do nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền
sử dụng đất từ ngày 01 tháng 01 năm 2008 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 mà
có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 của Luật đất đai và Điều
18 của Nghị định này;
c) Sử dụng đất do nhận thừa kế quyền sử dụng đất trước
ngày 01 tháng 7 năm 2014.
2. Trường hợp người đang sử dụng đất do nhận chuyển
nhượng, nhận thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 7 năm
2014 mà bên nhận chuyển quyền sử dụng đất chỉ có Giấy chứng nhận của bên chuyển
quyền sử dụng đất hoặc hợp đồng, giấy tờ về chuyển quyền sử dụng đất theo quy
định thì thực hiện theo quy định như sau:
a) Người nhận chuyển quyền sử dụng đất nộp đơn đề nghị
cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất và các giấy tờ về quyền sử dụng đất hiện có;
b) Văn phòng đăng ký đất đai thông báo bằng văn bản cho
bên chuyển quyền và niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất về
việc làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất cho người nhận chuyển quyền. Trường hợp không rõ
địa chỉ của người chuyển quyền để thông báo thì phải đăng tin trên phương tiện
thông tin đại chúng của địa phương ba số liên tiếp (chi phí đăng tin do người
đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất trả);
c) Sau thời hạn 30 ngày, kể từ ngày thông báo hoặc đăng
tin lần đầu tiên trên phương tiện thông tin đại chúng của địa phương mà không
có đơn đề nghị giải quyết tranh chấp thì Văn phòng đăng ký đất đai lập hồ sơ để
trình cơ quan có thẩm quyền quyết định hủy Giấy chứng nhận đã cấp đối với
trường hợp không nộp Giấy chứng nhận để làm thủ tục đồng thời cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất mới
cho bên nhận chuyển quyền.
Trường hợp có đơn đề nghị giải quyết tranh chấp thì Văn
phòng đăng ký đất đai hướng dẫn các bên nộp đơn đến cơ quan nhà nước có thẩm
quyền giải quyết tranh chấp theo quy định.
1. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân thành lập doanh nghiệp
tư nhân và sử dụng đất vào hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp mà
không thay đổi mục đích sử dụng đất thì doanh nghiệp tư nhân được tiếp tục sử
dụng đất và có trách nhiệm làm thủ tục đăng ký biến động thay đổi tên người sử
dụng đất theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 95 của Luật đất đai và Điều 85
của Nghị định này. Trường hợp sử dụng đất được Nhà nước cho thuê thì doanh
nghiệp tư nhân phải ký lại Hợp đồng thuê đất với Sở Tài nguyên và Môi trường
trước khi được nhận Giấy chứng nhận.
Trường hợp hộ gia đình, cá nhân thành lập doanh nghiệp tư
nhân và sử dụng đất vào hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp thuộc
trường hợp phải xin phép chuyển mục đích sử dụng đất thì doanh nghiệp tư nhân
phải làm thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất. Doanh nghiệp tư nhân nộp hồ sơ
xin chuyển mục đích sử dụng đất cùng với hồ sơ đăng ký đổi tên người sử dụng
đất; cơ quan có thẩm quyền xem xét quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng
đất đồng thời với việc xem xét xác nhận đổi tên người sử dụng đất.
Khi doanh nghiệp tư nhân chấm dứt hoạt động mà quyền sử
dụng đất không bị xử lý theo quy định của pháp luật thì đăng ký biến động thay
đổi tên người sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân theo quy định tại điểm b
khoản 4 Điều 95 của Luật đất đai và Điều 85 của Nghị định này.
2. Trường hợp chuyển nhượng dự án đầu tư có sử dụng đất
theo quy định của pháp luật thì thực hiện theo quy định như sau:
a) Trường hợp chuyển nhượng dự án mà bên chuyển nhượng
được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất
một lần cho cả thời gian thuê hoặc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo
quy định của pháp luật mà số tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tiền nhận chuyển
nhượng quyền sử dụng đất đã trả không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước thì
các bên liên quan phải làm thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy
định tại Điều 79 của Nghị định này. Hợp đồng chuyển nhượng dự án phải thể hiện
rõ giá trị quyền sử dụng đất trong tổng giá trị chuyển nhượng dự án và có giá
trị thay thế cho hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất khi thực hiện thủ tục
chuyển quyền sử dụng đất;
b) Trường hợp chuyển nhượng dự án mà bên chuyển nhượng
được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trả tiền
thuê đất hàng năm hoặc giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền
thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà
số tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tiền nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất
đã trả có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước thì các bên liên quan nộp hợp đồng
chuyển nhượng dự án và Giấy chứng nhận đã cấp để làm thủ tục như đối với trường
hợp bán tài sản gắn liền với đất.
Sở Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh quyết định thu hồi đất đối với bên chuyển nhượng dự án và quyết định giao
đất, cho thuê đất cho bên nhận chuyển nhượng dự án; cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho bên nhận
chuyển nhượng dự án theo quy định của pháp luật đất đai.
3. Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết về việc
đăng ký biến động đất đai đối với trường hợp chuyển đổi công ty; chia, tách,
hợp nhất, sáp nhập doanh nghiệp.
Điều 83a. Trình tự, thủ tục đăng ký biến động
đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân đưa quyền sử dụng đất vào doanh nghiệp116
1. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân đã được Nhà nước cho
thuê đất trả tiền thuê hàng năm, khi thành viên của hộ gia đình hoặc cá nhân
thành lập doanh nghiệp và tiếp tục sử dụng đất theo mục đích đã được Nhà nước
cho thuê thì doanh nghiệp được tiếp tục sử dụng đất đó trong thời hạn sử dụng
đất còn lại và có trách nhiệm thực hiện thủ tục đăng ký biến động thay đổi tên
người sử dụng đất theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 95 của Luật đất đai và
Điều 85 của Nghị định này.
Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm thông báo nội
dung biến động về người sử dụng đất cho Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có đất để
hủy hợp đồng thuê đất đã ký với hộ gia đình, cá nhân.
Doanh nghiệp phải ký Hợp đồng thuê đất với Sở Tài nguyên
và Môi trường trước khi làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định.
Giá đất để tính thu tiền thuê đất đối với doanh nghiệp
sau khi thành lập là giá đất đã tính tiền thuê đất đối với hộ gia đình, cá nhân
nếu thời điểm thành lập doanh nghiệp đang trong chu kỳ 05 năm ổn định tiền thuê
đất và phải xác định lại theo quy định của Chính phủ.
2. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không
phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm, khi thành viên của hộ gia đình
hoặc cá nhân thành lập doanh nghiệp và không thay đổi mục đích sử dụng đất thì
doanh nghiệp được tiếp tục sử dụng đất và có trách nhiệm làm thủ tục đăng ký
biến động theo quy định của pháp luật về đất đai.
3. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất có nguồn
gốc được Nhà nước giao đất, cho thuê đất mà khi thành lập doanh nghiệp có thay
đổi mục đích sử dụng đất thì doanh nghiệp phải làm thủ tục chuyển mục đích sử
dụng đất và phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định. Doanh nghiệp nộp
hồ sơ xin chuyển mục đích sử dụng đất cùng với hồ sơ đăng ký biến động đất đai;
cơ quan có thẩm quyền xem xét quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất
đồng thời với thủ tục đăng ký biến động theo quy định của pháp luật về đất đai.
1. Người chịu trách nhiệm nộp hồ sơ được quy định như
sau:
a) Người nhận quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất
nộp hồ sơ đối với trường hợp nhận quyền sử dụng đất theo kết quả giải quyết
tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai; xử lý hợp đồng thế chấp bằng quyền sử
dụng đất, tài sản gắn liền với đất theo thỏa thuận; quyết định hoặc bản án của
Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án đã được thi
hành; kết quả đấu giá quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất; chia tách hộ
gia đình, nhóm người sử dụng đất;
b) Tổ chức đã thực hiện việc xử lý quyền sử dụng đất, tài
sản gắn liền với đất nộp hồ sơ thay người nhận quyền sử dụng đất đối với trường
hợp xử lý hợp đồng thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền
với đất không theo thỏa thuận; kê biên bán đấu giá quyền sử dụng đất, tài sản
gắn liền với đất để thi hành án theo quy định của pháp luật.
2. Việc nộp hồ sơ đăng ký nhận quyền sử dụng đất, tài sản
gắn liền với đất thực hiện theo quy định tại Điều 60 và Điều 79 của Nghị định
này.
3. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ
sơ, nếu phù hợp quy định của pháp luật thì thực hiện các công việc sau đây:
a) Trích đo địa chính thửa đất đối với trường hợp chưa có
bản đồ địa chính, chưa trích đo địa chính thửa đất hoặc nhận quyền sử dụng một
phần thửa đất đã cấp Giấy chứng nhận;
b) Gửi thông tin địa chính đến cơ quan thuế để xác định
nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo
quy định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính;
c) Xác nhận vào Giấy chứng nhận đã cấp; trường hợp phải
cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất theo quy định thì lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất nếu có nhu cầu;
d) Cập nhật, chỉnh lý biến động vào hồ sơ địa chính, cơ
sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân
cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.
1. Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ đăng ký biến động.
2. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ
sơ, nếu phù hợp quy định của pháp luật thì thực hiện các công việc sau đây:
a) Trích đo địa chính thửa đất đối với trường hợp có thay
đổi về diện tích thửa đất, tài sản gắn liền với đất hoặc trường hợp đã cấp Giấy
chứng nhận nhưng chưa có bản đồ địa chính, chưa trích đo địa chính thửa đất;
b) Trường hợp đăng ký thay đổi diện tích xây dựng, diện
tích sử dụng, tầng cao, kết cấu, cấp (hạng) nhà hoặc công trình xây dựng mà
không phù hợp với giấy phép xây dựng hoặc không có giấy phép xây dựng đối với
trường hợp phải xin phép thì gửi phiếu lấy ý kiến của cơ quan quản lý, cấp phép
xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng;
c) Gửi thông tin địa chính cho cơ quan thuế để xác định
và thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải nộp tiền sử dụng
đất, tiền thuê đất theo quy định của pháp luật;
d) Xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp hoặc lập
hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với trường hợp phải cấp lại
Giấy chứng nhận theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường; thông báo cho
người sử dụng đất ký hoặc ký lại hợp đồng thuê đất với cơ quan tài nguyên và
môi trường đối với trường hợp phải thuê đất;
đ) Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ
sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban
nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.
3. Trường hợp người sử dụng đất có nhu cầu chuyển mục
đích sử dụng đất kết hợp với đăng ký biến động về các nội dung theo quy định
tại Điều này thì thực hiện thủ tục quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này
đồng thời với thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất.
1. Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất
nộp Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền
sở hữu công trình xây dựng đã cấp có sai sót cho Văn phòng đăng ký đất đai để
đính chính. Trường hợp sai sót do lỗi của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản
gắn liền với đất thì người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất
phải có đơn đề nghị để được đính chính.
Trường hợp Văn phòng đăng ký đất đai phát hiện Giấy chứng
nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công
trình xây dựng đã cấp có sai sót thì thông báo cho người sử dụng đất biết và
yêu cầu người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất nộp Giấy chứng
nhận đã cấp để thực hiện đính chính.
2. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra; lập
biên bản kết luận về nội dung và nguyên nhân sai sót; lập hồ sơ trình cơ quan
có thẩm quyền thực hiện đính chính vào Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền
sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp có sai
sót; đồng thời chỉnh lý nội dung sai sót vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất
đai.
3. Trường hợp đính chính mà người được cấp Giấy chứng
nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công
trình xây dựng có yêu cầu cấp đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì Văn phòng đăng ký đất đai
trình cơ quan có thẩm quyền để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
1. Trường hợp Nhà nước thu hồi đất theo quy định tại Điều
61 và Điều 62 của Luật đất đai thì người sử dụng đất có nghĩa vụ nộp Giấy chứng
nhận đã cấp trước khi được nhận tiền bồi thường, hỗ trợ theo quy định của pháp
luật đất đai. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách
nhiệm thu Giấy chứng nhận đã cấp chuyển cho Văn phòng đăng ký đất đai để quản
lý.
2. Trường hợp Nhà nước thu hồi đất theo quy định tại Điều
64 và Điều 65 của Luật đất đai thì người sử dụng đất nộp Giấy chứng nhận đã cấp
trước khi bàn giao đất cho Nhà nước, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 1
Điều 65 của Luật đất đai. Tổ chức được giao nhiệm vụ thực hiện thu hồi đất có
trách nhiệm thu Giấy chứng nhận đã cấp và chuyển cho Văn phòng đăng ký đất đai
để quản lý.
3. Trường hợp cấp đổi Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận
quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp
hoặc đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất mà phải cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì
người sử dụng đất nộp Giấy chứng nhận đã cấp trước đây cùng với hồ sơ đề nghị
cấp đổi Giấy chứng nhận, hồ sơ đăng ký biến động.
Văn phòng đăng ký đất đai quản lý Giấy chứng nhận đã nộp
sau khi kết thúc thủ tục cấp đổi, thủ tục đăng ký biến động đất đai, tài sản
gắn liền với đất.
4.117 Việc thu hồi
Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định của pháp luật về đất đai tại điểm d
khoản 2 Điều 106 của Luật Đất đai được thực hiện như sau:
a) Trường hợp Tòa án nhân dân có thẩm quyền giải quyết
tranh chấp đất đai có bản án, quyết định có hiệu lực thi hành, trong đó có kết
luận về việc thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp thì việc thu hồi Giấy chứng nhận
được thực hiện theo bản án, quyết định đó;
b) Trường hợp cơ quan thanh tra có văn bản kết luận Giấy
chứng nhận đã cấp không đúng quy định của pháp luật đất đai thì cơ quan nhà
nước có thẩm quyền có trách nhiệm xem xét, nếu kết luận đó là đúng thì quyết
định thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp; trường hợp xem xét, xác định Giấy chứng
nhận đã cấp là đúng quy định của pháp luật thì phải thông báo lại cho cơ quan
thanh tra;
c) Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất quy định tại Điều 105 của Luật Đất đai và Điều 37 của Nghị định này phát
hiện Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định của pháp luật về đất đai thì
kiểm tra lại, thông báo cho người sử dụng đất biết rõ lý do và quyết định thu
hồi Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định;
d) Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn
liền với đất phát hiện Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định của pháp luật
về đất đai thì gửi kiến nghị bằng văn bản đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền
cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất có trách nhiệm kiểm
tra, xem xét, quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định của
pháp luật về đất đai;
đ) Cơ quan có thẩm quyền thu hồi Giấy chứng nhận quy định
tại các điểm a, b, c và d khoản này là cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng
nhận tại thời điểm thu hồi Giấy chứng nhận;
e) Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện việc thu hồi và
quản lý Giấy chứng nhận đã thu hồi theo quyết định thu hồi Giấy chứng nhận của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
g) Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn
liền với đất không đồng ý với việc giải quyết của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền quy định tại các điểm b, c và d khoản này thì có quyền khiếu nại theo quy
định của pháp luật về khiếu nại.
5. Nhà nước không thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp trái
pháp luật trong các trường hợp quy định tại điểm d khoản 2 Điều 106 của Luật
Đất đai nếu người được cấp Giấy chứng nhận đã thực hiện thủ tục chuyển đổi,
chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
tài sản gắn liền với đất và đã được giải quyết theo quy định của pháp luật.
Việc xử lý thiệt hại do việc cấp Giấy chứng nhận trái
pháp luật gây ra thực hiện theo quyết định hoặc bản án của Tòa án nhân dân.
Người có hành vi vi phạm dẫn đến việc cấp Giấy chứng nhận trái pháp luật bị xử
lý theo quy định tại Điều 206 và Điều 207 của Luật Đất đai.
6. Việc thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp không thuộc trường
hợp quy định tại khoản 2 Điều 106 của Luật đất đai chỉ được thực hiện khi có
bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân đã được thi hành.
7. Trường hợp thu hồi Giấy chứng nhận theo quy định tại
các khoản 1, 2, 3, 4 và 6 Điều này mà người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn
liền với đất không giao nộp Giấy chứng nhận thì Văn phòng đăng ký đất đai có
trách nhiệm báo cáo cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất quyết định hủy Giấy
chứng nhận đã cấp; chỉnh lý hồ sơ địa chính theo quy định; lập danh sách Giấy
chứng nhận đã bị hủy gửi Sở Tài nguyên và Môi trường, Tổng cục Quản lý đất đai
để thông báo công khai trên trang thông tin điện tử.
8. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm trình cơ quan có thẩm quyền
cấp lại Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất theo đúng quy định của pháp luật;
trường hợp Giấy chứng nhận đã cấp trái pháp luật do lỗi của người sử dụng đất
hoặc do cấp không đúng đối tượng thì hướng dẫn cho người sử dụng đất làm thủ
tục cấp lại Giấy chứng nhận theo quy định.
TRÌNH TỰ THỦ TỤC HÕA GIẢI VÀ GIẢI QUYẾT
TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI
Điều 88. Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai
1. Khi nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất
đai, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
a) Thẩm tra, xác minh tìm hiểu nguyên nhân phát sinh
tranh chấp, thu thập giấy tờ, tài liệu có liên quan do các bên cung cấp về
nguồn gốc đất, quá trình sử dụng đất và hiện trạng sử dụng đất;
b)118 Thành lập Hội
đồng hòa giải tranh chấp đất đai để thực hiện hòa giải. Thành phần Hội đồng
gồm: Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân là Chủ tịch Hội đồng; đại diện
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc xã, phường, thị trấn; tổ trưởng tổ dân phố đối với khu
vực đô thị; trưởng thôn, ấp đối với khu vực nông thôn; người có uy tín trong
dòng họ, ở nơi sinh sống, nơi làm việc; người có trình độ pháp lý, có kiến thức
xã hội; già làng, chức sắc tôn giáo, người biết rõ vụ, việc; đại diện của một
số hộ dân sinh sống lâu đời tại xã, phường, thị trấn biết rõ về nguồn gốc và
quá trình sử dụng đối với thửa đất đó; cán bộ địa chính, cán bộ tư pháp xã,
phường, thị trấn. Tùy từng trường hợp cụ thể, có thể mời đại diện Hội Nông dân,
Hội Phụ nữ, Hội Cựu chiến binh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh;
c) Tổ chức cuộc họp hòa giải có sự tham gia của các bên
tranh chấp, thành viên Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai và người có quyền
lợi, nghĩa vụ liên quan.
Việc hòa giải chỉ được tiến hành khi các bên tranh chấp
đều có mặt. Trường hợp một trong các bên tranh chấp vắng mặt đến lần thứ hai
thì được coi là việc hòa giải không thành.
2. Kết quả hoà giải tranh chấp đất đai phải được lập
thành biên bản, gồm có các nội dung: Thời gian và địa điểm tiến hành hòa giải;
thành phần tham dự hòa giải; tóm tắt nội dung tranh chấp thể hiện rõ về nguồn
gốc, thời điểm sử dụng đất đang tranh chấp, nguyên nhân phát sinh tranh chấp
(theo kết quả xác minh, tìm hiểu); ý kiến của Hội đồng hòa giải tranh chấp đất
đai; những nội dung đã được các bên tranh chấp thỏa thuận, không thỏa thuận.
Biên bản hòa giải phải có chữ ký của Chủ tịch Hội đồng,
các bên tranh chấp có mặt tại buổi hòa giải, các thành viên tham gia hòa giải
và phải đóng dấu của Ủy ban nhân dân cấp xã; đồng thời phải được gửi ngay cho
các bên tranh chấp và lưu tại Ủy ban nhân dân cấp xã.
3.119 Trong thời hạn
10 ngày kể từ ngày lập biên bản hòa giải thành mà các bên tranh chấp có ý kiến
bằng văn bản khác với nội dung đã thống nhất trong biên bản hòa giải thành thì
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức lại cuộc họp Hội đồng hòa giải để xem
xét giải quyết đối với ý kiến bổ sung và phải lập biên bản hòa giải thành hoặc
không thành.
4. Trường hợp hòa giải thành mà có thay đổi hiện trạng về
ranh giới sử dụng đất, chủ sử dụng đất thì Ủy ban nhân dân cấp xã gửi biên bản
hòa giải thành đến cơ quan có thẩm quyền để giải quyết theo quy định tại khoản
5 Điều 202 của Luật đất đai.
Trường hợp hòa giải không thành hoặc sau khi hòa giải
thành mà có ít nhất một trong các bên thay đổi ý kiến về kết quả hòa giải thì
Ủy ban nhân dân cấp xã lập biên bản hòa giải không thành và hướng dẫn các bên
tranh chấp gửi đơn đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp tiếp theo.
5.120 Bộ Tài chính
quy định cụ thể việc hỗ trợ kinh phí cho hòa giải tranh chấp đất đai tại Điều
này.
1. Người có đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai nộp
đơn tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền giao trách
nhiệm cơ quan tham mưu giải quyết.
3. Cơ quan tham mưu có nhiệm vụ thẩm tra, xác minh vụ
việc, tổ chức hòa giải giữa các bên tranh chấp, tổ chức cuộc họp các ban, ngành
có liên quan để tư vấn giải quyết tranh chấp đất đai (nếu cần thiết) và hoàn
chỉnh hồ sơ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp ban hành quyết định giải
quyết tranh chấp đất đai. Hồ sơ giải quyết tranh chấp đất đai bao gồm:
a) Đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai;
b) Biên bản hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã; biên bản
làm việc với các bên tranh chấp và người có liên quan; biên bản kiểm tra hiện
trạng đất tranh chấp; biên bản cuộc họp các ban, ngành có liên quan để tư vấn
giải quyết tranh chấp đất đai đối với trường hợp hòa giải không thành; biên bản
hòa giải trong quá trình giải quyết tranh chấp;
c) Trích lục bản đồ, hồ sơ địa chính qua các thời kỳ liên
quan đến diện tích đất tranh chấp và các tài liệu làm chứng cứ, chứng minh
trong quá trình giải quyết tranh chấp;
d) Báo cáo đề xuất và dự thảo quyết định giải quyết tranh
chấp hoặc dự thảo quyết định công nhận hòa giải thành.
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền ban hành
quyết định giải quyết tranh chấp hoặc quyết định công nhận hòa giải thành, gửi
cho các bên tranh chấp, các tổ chức, cá nhân có quyền và nghĩa vụ liên quan.
1. Người có đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai gửi
đơn đến Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Sau khi nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp
đất đai, Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường phân công đơn vị có chức năng
tham mưu giải quyết. Đơn vị được phân công giải quyết tiến hành thu thập,
nghiên cứu hồ sơ; tổ chức hòa giải giữa các bên tranh chấp; trường hợp cần
thiết trình Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quyết định thành lập đoàn
công tác để tiến hành thẩm tra, xác minh vụ việc tại địa phương; hoàn chỉnh hồ
sơ trình Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành quyết định giải quyết
tranh chấp đất đai.
3. Hồ sơ giải quyết tranh chấp đất đai gồm:
a) Đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai;
b) Biên bản làm việc với các bên tranh chấp, với các tổ
chức, cá nhân có liên quan; biên bản kiểm tra hiện trạng đất tranh chấp; biên
bản hòa giải trong quá trình giải quyết tranh chấp;
c) Trích lục bản đồ, hồ sơ địa chính qua các thời kỳ liên
quan đến diện tích đất tranh chấp, hồ sơ, tài liệu làm chứng cứ, chứng minh
trong quá trình giải quyết tranh chấp đất đai tại địa phương;
d) Báo cáo đề xuất và dự thảo quyết định giải quyết tranh
chấp hoặc dự thảo quyết định công nhận hòa giải thành.
4. Quyết định giải quyết tranh chấp đất đai hoặc quyết
định công nhận hòa giải thành được gửi cho các bên tranh chấp, các tổ chức, cá
nhân có quyền và nghĩa vụ liên quan.
Điều 90a. Thời hiệu giải quyết tranh chấp lần
hai và hiệu lực thi hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai121
1. Sau khi nhận được quyết định giải quyết tranh chấp đất
đai lần đầu của người có thẩm quyền mà các bên hoặc một trong các bên tranh
chấp không đồng ý với quyết định giải quyết thì phải gửi đơn đề nghị giải quyết
tranh chấp lần hai đến người có thẩm quyền. Trong thời hạn không quá 30 ngày kể
từ ngày nhận được quyết định giải quyết tranh chấp đất đai lần đầu hoặc không
quá 45 ngày đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều
kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn mà các bên hoặc một trong các
bên tranh chấp không có đơn gửi người có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất
đai lần hai thì quyết định giải quyết tranh chấp lần đầu có hiệu lực thi hành.
2. Trong thời hạn không quá 30 ngày kể từ ngày nhận được
quyết định giải quyết tranh chấp đất đai lần hai; đối với các xã miền núi, hải
đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt
khó khăn không quá 45 ngày thì quyết định giải quyết tranh chấp đất đai lần hai
có hiệu lực thi hành.
1. Tranh chấp đất đai trong trường hợp các bên tranh chấp
không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại
Điều 100 của Luật đất đai và Điều 18 của Nghị định này thì việc giải quyết
tranh chấp được thực hiện dựa theo các căn cứ sau:
a) Chứng cứ về nguồn gốc và quá trình sử dụng đất do các
bên tranh chấp đất đai đưa ra;
b) Thực tế diện tích đất mà các bên tranh chấp đang sử
dụng ngoài diện tích đất đang có tranh chấp và bình quân diện tích đất cho một
nhân khẩu tại địa phương;
c) Sự phù hợp của hiện trạng sử dụng thửa đất đang có
tranh chấp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt;
d) Chính sách ưu đãi người có công của Nhà nước;
đ) Quy định của pháp luật về giao đất, cho thuê đất, công
nhận quyền sử dụng đất.
2.122 Nguyên tắc
cưỡng chế thực hiện quyết định giải quyết tranh chấp đất đai:
a) Việc cưỡng chế phải tiến hành công khai, dân chủ,
khách quan, bảo đảm trật tự, an toàn, đúng quy định của pháp luật;
b) Thời điểm bắt đầu tiến hành cưỡng chế được thực hiện
trong giờ hành chính;
c) Không thực hiện cưỡng chế trong thời gian từ 22 giờ
đến 06 giờ sáng ngày hôm sau; các ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của pháp
luật; trong thời gian 15 ngày trước và sau tết nguyên đán; các ngày truyền
thống đối với các đối tượng chính sách nếu họ là người bị cưỡng chế và các
trường hợp đặc biệt khác làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến an ninh, chính trị,
trật tự an toàn xã hội, phong tục, tập quán tại địa phương.
3.123 Cưỡng chế thực
hiện quyết định giải quyết tranh chấp đất đai được thực hiện khi có đủ các điều
kiện sau đây:
a) Quyết định giải quyết tranh chấp đất đai đã có hiệu
lực thi hành mà các bên hoặc một trong các bên tranh chấp không chấp hành quyết
định và đã được Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã
nơi có đất tranh chấp đã vận động, thuyết phục mà không chấp hành;
b) Quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định giải quyết
tranh chấp đất đai đã được niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp
xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất tranh chấp;
c) Quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định giải quyết
tranh chấp đất đai đã có hiệu lực thi hành;
d) Người bị cưỡng chế đã nhận được Quyết định cưỡng chế.
Trường hợp người bị cưỡng chế từ chối không nhận quyết
định cưỡng chế hoặc vắng mặt khi giao quyết định cưỡng chế thì Ủy ban nhân dân
cấp xã lập biên bản.
4.124 Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện ban hành quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định giải
quyết tranh chấp đất đai và tổ chức thực hiện quyết định cưỡng chế.
5.125 Trình tự, thủ
tục thực hiện quyết định cưỡng chế:
a) Trước khi tiến hành cưỡng chế, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện quyết định thành lập Ban thực hiện cưỡng chế;
b) Ban thực hiện cưỡng chế vận động, thuyết phục, đối
thoại với người bị cưỡng chế.
Trường hợp người bị cưỡng chế chấp hành quyết định giải
quyết tranh chấp đất đai thì Ban thực hiện cưỡng chế lập biên bản ghi nhận việc
chấp hành; việc thực hiện các nội dung trong quyết định giải quyết tranh chấp
đất đai được thực hiện ngay sau khi lập biên bản dưới sự giám sát của Ban thực
hiện cưỡng chế;
c) Trường hợp người bị cưỡng chế không chấp hành quyết
định giải quyết tranh chấp đất đai sau khi đã được vận động, thuyết phục thì
Ban thực hiện cưỡng chế tổ chức thực hiện cưỡng chế và buộc người bị cưỡng chế
thực hiện các nội dung của quyết định giải quyết tranh chấp đất đai.
6.126 Thành phần Ban
thực hiện cưỡng chế gồm:
a) Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
là trưởng ban;
b) Thành viên đại diện cho các cơ quan cấp huyện gồm:
thanh tra, tư pháp, tài nguyên và môi trường, xây dựng; đại diện lãnh đạo Ủy
ban nhân dân cấp xã nơi có đất và các thành viên khác do Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện quyết định.
7.127 Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh bố trí kinh phí thực hiện việc cưỡng chế thực hiện quyết định giải
quyết tranh chấp đất đai.
8.128 Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy
định cụ thể Điều này.
Mục 5 129
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC THU HỒI ĐẤT,
GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT,
GIA HẠN SỬ DỤNG ĐẤT TẠI CẢNG HÀNG KHÔNG, SÂN
BAY
DÂN DỤNG
1. Cảng vụ hàng không thực hiện thủ tục thu hồi đất do
chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất trong trường
hợp:
a) Nhận được văn bản trả lại đất của tổ chức, cá nhân
được Cảng vụ hàng không giao đất không thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất nay
chuyển đi nơi khác, giảm hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất;
b) Nhận được quyết định giải thể, phá sản của cơ quan có
thẩm quyền đối với tổ chức được Cảng vụ hàng không giao đất không thu tiền sử
dụng đất hoặc cho thuê đất;
c) Nhận được giấy chứng tử hoặc quyết định tuyên bố một
người là đã chết theo quy định của pháp luật và văn bản xác nhận không có người
thừa kế của cơ quan có thẩm quyền đối với cá nhân được Cảng vụ hàng không cho
thuê đất.
2. Trong thời hạn không quá 05 ngày kể từ ngày nhận được
các văn bản quy định tại các khoản 1 của Điều này, Cảng vụ hàng không có trách
nhiệm thẩm tra và xác minh thực địa; ban hành quyết định thu hồi đất theo Mẫu
số 07 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
3. Trong thời hạn không quá 05 ngày kể từ ngày có quyết
định thu hồi đất, Cảng vụ hàng không có trách nhiệm gửi quyết định thu hồi đất,
trích lục hoặc trích đo bản đồ địa chính khu đất thu hồi đến Văn phòng đăng ký
đất đai để cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai.
Điều 91b. Trình tự, thủ tục thu hồi đất do vi
phạm pháp luật tại cảng hàng không, sân bay dân dụng
1. Trường hợp vi phạm pháp luật mà phải thu hồi đất, khi
hết thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý
vi phạm hành chính thì người có thẩm quyền xử phạt có trách nhiệm lập biên bản
về vi phạm hành chính để làm căn cứ quyết định thu hồi đất.
Trường hợp vi phạm pháp luật về đất đai không thuộc
trường hợp bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai thì cơ quan có thẩm quyền thanh tra,
kiểm tra lập biên bản xác định hành vi vi phạm để làm căn cứ quyết định thu hồi
đất.
2. Trong thời hạn không quá 07 ngày kể từ ngày lập biên
bản hành vi vi phạm, cơ quan có thẩm quyền thanh tra, kiểm tra có trách nhiệm
gửi biên bản hành vi vi phạm đến Cảng vụ hàng không.
3. Trong thời hạn không quá 05 ngày kể từ ngày nhận được
biên bản hành vi vi phạm, Cảng vụ hàng không có trách nhiệm thẩm tra, xác minh
thực địa và ban hành quyết định thu hồi đất theo Mẫu số 08 quy định tại Phụ lục
ban hành kèm theo Nghị định này.
4. Trong thời hạn không quá 05 ngày kể từ ngày có quyết
định thu hồi đất, Cảng vụ hàng không có trách nhiệm gửi quyết định thu hồi đất,
trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính khu đất thu hồi đến Văn
phòng đăng ký đất đai để cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất
đai.
Điều 91c. Trình tự, thủ tục giao đất, cho
thuê đất tại cảng hàng không, sân bay dân dụng
1. Căn cứ để Cảng vụ hàng không giao đất, cho thuê đất:
a) Giấy chứng nhận do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp cho
Cảng vụ hàng không;
b) Phân loại và hình thức giao đất, cho thuê đất theo quy
định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 156 của Luật Đất đai;
c) Quy hoạch cảng hàng không, sân bay đã được cơ quan có
thẩm quyền phê duyệt;
d) Chủ đầu tư xây dựng cảng hàng không, sân bay hoặc công
trình tại cảng hàng không, sân bay được xác định theo quy định của pháp luật;
đ) Nhu cầu sử dụng đất, thời hạn sử dụng đất được thể
hiện trong dự án đầu tư đã được phê duyệt, đơn đề nghị giao đất, cho thuê đất;
e) Hồ sơ đề nghị giao đất, cho thuê đất theo quy định.
2. Tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử dụng đất gửi 01 bộ hồ
sơ đề nghị giao đất, cho thuê đất trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu điện hoặc
bằng các hình thức khác đến Cảng vụ hàng không. Hồ sơ đề nghị giao đất, cho
thuê đất bao gồm:
a) Đơn đề nghị giao đất, cho thuê đất theo Mẫu số 02 quy
định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Bản thuyết minh dự án đầu tư;
c) Trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính
thửa đất được cơ quan có thẩm quyền xác nhận theo quy định;
d) Bản sao từ sổ gốc hoặc bản sao có xuất trình bản chính
để đối chiếu hoặc bản sao có chứng thực (trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp hoặc
nộp hồ sơ qua đường bưu chính) văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư (nếu có) hoặc văn bản chấp thuận đầu tư hoặc văn bản
phê duyệt dự án đầu tư hoặc văn bản xác nhận kết quả đấu thầu dự án đầu tư của
cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
3. Trong thời hạn không quá 10 ngày kể từ ngày nhận được
hồ sơ hợp lệ, Cảng vụ hàng không thông báo bằng văn bản lý do từ chối việc giao
đất, cho thuê đất cho tổ chức đề nghị hoặc ban hành quyết định giao đất theo
Mẫu số 03 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này; tổ chức bàn
giao đất trên thực địa và lập biên bản bàn giao theo Mẫu số 06 quy định tại Phụ
lục ban hành kèm theo Nghị định này.
Đối với trường hợp thuê đất thì trong thời hạn không quá
10 ngày kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ theo quy định, Cảng vụ hàng không ban
hành quyết định cho thuê đất theo Mẫu số 04 quy định tại Phụ lục ban hành kèm
theo Nghị định này. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị
của Cảng vụ hàng không kèm theo quyết định cho thuê đất, hồ sơ đề nghị cho thuê
đất quy định tại khoản 2 Điều này, người có thẩm quyền theo quy định có trách
nhiệm ban hành đơn giá thuê đất. Người được cho thuê đất nộp tiền thuê đất theo
thông báo của cơ quan thuế.
Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận được đơn giá thuê
đất, Cảng vụ hàng không ký hợp đồng thuê đất theo Mẫu số 05, tiến hành bàn giao
đất trên thực địa và lập biên bản bàn giao theo Mẫu số 06 quy định tại Phụ lục
ban hành kèm theo Nghị định này.
4. Trong thời hạn không quá 03 ngày kể từ ngày bàn giao
đất ngoài thực địa, Cảng vụ hàng không có trách nhiệm gửi quyết định giao đất,
cho thuê đất, trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất đến
Văn phòng đăng ký đất đai của địa phương để cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính,
cơ sở dữ liệu đất đai.
5. Đối với các công trình hiện hữu đang khai thác, sử
dụng ổn định nhưng không có một trong các giấy tờ quy định tại các điểm b, c và
d khoản 2 Điều này, chủ sở hữu công trình có trách nhiệm làm việc với Cảng vụ
hàng không để tổ chức xác nhận hiện trạng sử dụng đất và thực hiện đo đạc bản
đồ địa chính hiện trạng sử dụng đất để làm hoàn thiện hồ sơ đề nghị giao đất,
cho thuê đất và không phải nộp các giấy tờ quy định tại các điểm b, c và d
khoản 2 Điều này.
Điều 91d. Gia hạn cho thuê đất tại cảng hàng
không, sân bay dân dụng
1. Việc gia hạn thời gian thuê đất thực hiện trên cơ sở
quy hoạch cảng hàng không, sân bay đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và
nhu cầu sử dụng đất của tổ chức, cá nhân sử dụng đất.
2. Trước khi hết thời hạn thuê đất tối thiểu là 06 tháng,
tổ chức, cá nhân sử dụng đất gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị gia hạn thời gian thuê đất
trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu điện hoặc bằng các hình thức phù hợp khác đến
Cảng vụ hàng không. Hồ sơ bao gồm:
a) Đơn đề nghị gia hạn thời gian thuê đất;
b) Bản sao từ sổ gốc hoặc bản sao có xuất trình bản chính
để đối chiếu hoặc bản sao có chứng thực (trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp hoặc
trường hợp nộp hồ sơ qua đường bưu chính) quyết định cho thuê đất, hợp đồng
thuê đất; giấy tờ chứng minh đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính về đất đai theo
quy định của pháp luật của năm gần nhất;
c) Văn bản của cơ quan có thẩm quyền về việc điều chỉnh
hợp đồng dự án đầu tư theo hình thức PPP (nếu có);
d) Văn bản của cơ quan có thẩm quyền về việc gia hạn thời
hạn của dự án đầu tư (nếu có).
3. Trong thời hạn không quá 07 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ
sơ theo quy định, Cảng vụ hàng không quyết định gia hạn cho thuê đất theo Mẫu
số 07 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này. Trong thời hạn 30
ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Cảng vụ hàng không kèm theo quyết
định gia hạn cho thuê đất và hồ sơ đề nghị gia hạn thuê đất quy định tại khoản
2 Điều này, người có thẩm quyền theo quy định có trách nhiệm ban hành đơn giá
thuê đất. Người được cho thuê đất nộp tiền thuê đất theo thông báo của cơ quan
thuế.
4. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn giá thuê
đất, Cảng vụ hàng không ký hợp đồng thuê đất theo Mẫu số 05 quy định tại Phụ
lục ban hành kèm theo Nghị định này.
THEO DÕI VÀ ĐÁNH GIÁ VIỆC QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG
ĐẤT ĐAI
Điều 92. Chức năng của hệ thống theo dõi và
đánh giá
1. Theo dõi, tổng hợp việc thi hành pháp luật về đất đai;
phân tích, đánh giá hiệu quả quản lý, sử dụng đất và tác động của chính sách,
pháp luật về đất đai đến kinh tế, xã hội và môi trường.
2. Tiếp nhận các ý kiến của tổ chức, công dân về quản lý,
sử dụng đất; chuyển ý kiến đến các cơ quan có thẩm quyền để giải quyết.
3. Công khai các thông tin thu nhận được từ quá trình
quản lý và sử dụng đất đai; kết quả giải quyết quy định tại khoản 2 Điều này
trên trang thông tin điện tử của hệ thống theo dõi và đánh giá.
4. Đề xuất việc sửa đổi, bổ sung chính sách, pháp luật về
đất đai; biện pháp tổ chức thi hành chính sách, pháp luật về đất đai.
Điều 93. Nguyên tắc thiết kế, vận hành hệ
thống theo dõi và đánh giá
1. Hệ thống theo dõi và đánh giá đối với quản lý và sử
dụng đất đai là thành phần của hệ thống thông tin đất đai; được thiết lập thống
nhất từ Trung ương tới địa phương và được công khai trên mạng thông tin quốc
gia theo quy định của pháp luật.
2. Hệ thống theo dõi và đánh giá đối với quản lý và sử
dụng đất đai phải phản ánh quy mô, chất lượng và hiệu quả quản lý, sử dụng đất
đai; tác động của chính sách, pháp luật về đất đai; mức độ minh bạch và sự tham
gia của nhân dân vào quá trình quản lý và sử dụng đất đai thông qua các chỉ số
định lượng và định tính.
Điều 94. Cung cấp và phản ánh thông tin về
quản lý và sử dụng đất đai
Việc cung cấp và phản ánh thông tin về quản lý và sử dụng
đất đai theo quy định sau đây:
1. Cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm báo
cáo và cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời, khách quan các thông tin về quản
lý, sử dụng đất đai; kết quả thực hiện các đề án, dự án về quản lý đất đai cho
Ủy ban nhân dân cùng cấp và cơ quan tài nguyên và môi trường cấp trên để cập
nhật vào hệ thống theo dõi và đánh giá.
2. Các Bộ, ngành khác có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh có trách nhiệm lập báo cáo và cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời, khách
quan các thông tin có liên quan về quản lý, sử dụng đất đai trong phạm vi nhiệm
vụ quản lý của các Bộ, ngành, địa phương cho Bộ Tài nguyên và Môi trường.
3. Các tổ chức, cá nhân phản ánh đầy đủ, chính xác, kịp
thời, khách quan các thông tin về quản lý, sử dụng đất đai cho cơ quan quản lý
đất đai, Ủy ban nhân dân các cấp để cập nhật vào hệ thống theo dõi và đánh giá.
Điều 95. Trách nhiệm xây dựng và vận hành hệ
thống theo dõi và đánh giá
1. Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm:
a) Thiết kế, xây dựng hệ thống theo dõi và đánh giá đối
với quản lý và sử dụng đất đai; quản lý, tổ chức vận hành hệ thống theo dõi và
đánh giá quản lý và sử dụng đất đai ở Trung ương; hướng dẫn việc quản lý và vận
hành hệ thống theo dõi và đánh giá quản lý và sử dụng đất đai ở địa phương;
b) Chỉ đạo, hướng dẫn việc tổ chức thực hiện việc đánh
giá hàng năm về quản lý, sử dụng đất đai và tác động của chính sách, pháp luật
về đất đai;
c) Lập báo cáo định kỳ và báo cáo đột xuất theo chuyên đề
về quản lý, sử dụng đất đai và tác động của chính sách, pháp luật về đất đai;
d) Ban hành tiêu chí, quy trình đánh giá đối với quản lý,
sử dụng đất đai và tác động của chính sách, pháp luật về đất đai; biểu, mẫu báo
cáo và trách nhiệm báo cáo của hệ thống cơ quan tài nguyên và môi trường.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo việc
xây dựng, vận hành hệ thống theo dõi và đánh giá đối với quản lý, sử dụng đất
đai ở địa phương.
3. Cơ quan tài nguyên và môi trường địa phương có trách nhiệm quản lý và
tổ chức vận hành hệ thống theo dõi và đánh giá đối với quản lý và sử dụng đất
đai tại địa phương; báo cáo Ủy ban nhân dân cùng cấp và cơ quan tài nguyên và
môi trường cấp trên về quản lý, sử dụng đất đai, tác động của chính sách pháp
luật đất đai theo yêu cầu.
XỬ LÝ VI PHẠM PHÁP LUẬT VỀ ĐẤT ĐAI ĐỐI VỚI
NGƯỜI CÓ HÀNH VI VI PHẠM
PHÁP LUẬT VỀ ĐẤT ĐAI KHI
THI HÀNH CÔNG VỤ TRONG
LĨNH VỰC ĐẤT ĐAI
Điều 96. Đối tượng bị xử lý vi phạm
1. Người đứng đầu tổ chức, Thủ trưởng cơ quan có thẩm
quyền quyết định về quản lý đất đai mà có hành vi vi phạm pháp luật về đất đai.
2. Cán bộ, công chức thuộc cơ quan quản lý đất đai các
cấp và cán bộ địa chính xã, phường, thị trấn có hành vi vi phạm các quy định về
trình tự, thủ tục hành chính trong quản lý đất đai.
3. Người đứng đầu tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức,
nhân viên của tổ chức được Nhà nước giao đất để quản lý thuộc các trường hợp
quy định tại khoản 1 Điều 8 của Luật đất đai mà có hành vi vi phạm pháp luật về
đất đai đối với đất được giao để quản lý.
Điều 97. Hành vi vi phạm pháp luật về đất đai
khi thi hành công vụ trong lĩnh vực đất đai
1. Vi phạm quy định về hồ sơ và mốc địa giới hành chính
bao gồm các hành vi sau:
a) Làm sai lệch sơ đồ vị trí, bảng tọa độ, biên bản bàn
giao mốc địa giới hành chính;
b) Cắm mốc địa giới hành chính sai vị trí trên thực địa.
2. Vi phạm quy định về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
bao gồm các hành vi sau:
a) Không tổ chức lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất kịp thời theo quy định;
b) Không thực hiện đúng quy định về tổ chức lấy ý kiến
nhân dân trong quá trình lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;
c) Không công bố quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; không
công bố việc điều chỉnh hoặc hủy bỏ việc thu hồi hoặc chuyển mục đích đối với
phần diện tích đất ghi trong kế hoạch sử dụng đất mà sau 03 năm chưa có quyết
định thu hồi đất hoặc chưa được phép chuyển mục đích sử dụng đất; không báo cáo
thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
3. Vi phạm quy định về giao đất, cho thuê đất, chuyển mục
đích sử dụng đất bao gồm các hành vi sau:
a) Giao đất, giao lại đất, cho thuê đất không đúng vị trí
và diện tích đất trên thực địa;
b) Giao đất, giao lại đất, cho thuê đất, cho phép chuyển
mục đích sử dụng đất không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng, không phù hợp
với kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt;
c) Giao lại đất, cho thuê đất trong khu công nghệ cao,
khu kinh tế, cảng hàng không, sân bay dân dụng không phù hợp với quy hoạch xây
dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
4. Vi phạm quy định về thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư bao gồm các hành vi sau:
a) Không thông báo trước cho người có đất bị thu hồi theo
quy định tại Điều 67 của Luật đất đai; không công khai phương án bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư;
b) Không thực hiện đúng quy định về tổ chức lấy ý kiến
đối với phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư;
c) Thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư không đúng
đối tượng, diện tích, mức bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cho người có đất thu
hồi; làm sai lệch hồ sơ thu hồi đất; xác định sai vị trí và diện tích đất bị
thu hồi trên thực địa;
d) Thu hồi đất không đúng thẩm quyền; không đúng đối
tượng; không đúng với quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
5. Vi phạm quy định về trưng dụng đất bao gồm các hành vi
sau:
a) Thực hiện bồi thường không đúng đối tượng, diện tích,
mức bồi thường, thời hạn bồi thường cho người có đất bị trưng dụng;
b) Trưng dụng đất không đúng các trường hợp quy định tại
khoản 1 Điều 72 của Luật đất đai.
6. Vi phạm quy định về quản lý đất do được Nhà nước giao
để quản lý bao gồm các hành vi sau:
a) Để xảy ra tình trạng người được pháp luật cho phép sử
dụng đất tạm thời mà sử dụng đất sai mục đích;
b) Sử dụng đất sai mục đích;
c) Để đất bị lấn, bị chiếm, bị thất thoát.
7. Vi phạm quy định về thực hiện trình tự, thủ tục hành
chính trong quản lý và sử dụng đất bao gồm các hành vi sau:
a) Không nhận hồ sơ đã hợp lệ, đầy đủ, không hướng dẫn cụ
thể khi tiếp nhận hồ sơ, gây phiền hà đối với người nộp hồ sơ, nhận hồ sơ mà
không ghi vào sổ theo dõi;
b) Tự đặt ra các thủ tục hành chính ngoài quy định chung,
gây phiền hà đối với người xin làm các thủ tục hành chính;
c) Giải quyết thủ tục hành chính không đúng trình tự quy
định, trì hoãn việc giao các loại giấy tờ đã được cơ quan có thẩm quyền ký cho
người xin làm thủ tục hành chính;
d) Giải quyết thủ tục hành chính chậm so với thời hạn quy
định;
đ) Từ chối thực hiện hoặc không thực hiện thủ tục hành
chính mà theo quy định của pháp luật về đất đai đã đủ điều kiện để thực hiện;
e) Thực hiện thủ tục hành chính không đúng thẩm quyền;
g) Quyết định, ghi ý kiến hoặc xác nhận vào hồ sơ không
đúng quy định gây thiệt hại hoặc tạo điều kiện cho người xin làm thủ tục hành
chính gây thiệt hại cho Nhà nước, tổ chức và công dân;
h) Làm mất, làm hư hại, làm sai lệch nội dung hồ sơ.
Các quy định về nguyên tắc xử lý kỷ luật, thời hiệu, thời hạn xử lý kỷ
luật, áp dụng hình thức kỷ luật, thẩm quyền xử lý kỷ luật, trình tự, thủ tục
xem xét xử lý kỷ luật, các quy định khác liên quan đến xử lý kỷ luật cán bộ,
công chức, viên chức được thực hiện theo quy định của pháp luật về cán bộ, công
chức, viên chức.
Điều 99. Xử lý các trường hợp đang thực hiện
thủ tục thu hồi đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2014
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm rà soát các
trường hợp đang thực hiện thủ tục thu hồi đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 để
xử lý theo quy định sau đây:
1. Trường hợp đã có văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư,
giới thiệu địa điểm hoặc thông báo thu hồi đất gửi đến từng người có đất thu
hồi hoặc văn bản cho phép chủ đầu tư thỏa thuận với người sử dụng đất thuộc
phạm vi dự án từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 nhưng chưa có quyết định thu
hồi đất thì xử lý như sau:
a) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cho phép tiếp tục thực hiện
dự án và áp dụng hình thức thu hồi đất hoặc chủ đầu tư nhận chuyển nhượng, thuê
quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo quy định của Luật
đất đai, nếu phù hợp với kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện đã được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có văn bản chỉ đạo các tổ
chức, cá nhân liên quan phải dừng thực hiện dự án nếu không phù hợp với kế
hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê
duyệt;
c) Trường hợp thực hiện dự án sản xuất, kinh doanh thuộc
diện Nhà nước thu hồi đất nhưng cho phép chủ đầu tư thỏa thuận với người sử
dụng đất thuộc phạm vi dự án mà đến ngày 01 tháng 7 năm 2014 còn diện tích đất
không thỏa thuận được thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi phần diện
tích đất mà chủ đầu tư và người sử dụng đất không đạt được thỏa thuận để thực
hiện dự án đầu tư.
2. Trường hợp đã có quyết định cưỡng chế thực hiện quyết
định thu hồi đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 mà chưa tổ chức thực hiện cưỡng
chế thì việc cưỡng chế thu hồi đất phải thực hiện theo quy định của Luật đất
đai.
3.131 Đối với dự án
đầu tư thuộc trường hợp Nhà nước thu hồi đất theo quy định của Luật đất đai năm
2003 và các văn bản hướng dẫn thi hành nhưng không thuộc trường hợp Nhà nước
thu hồi đất theo quy định của Luật đất đai năm 2013 mà đã lựa chọn chủ đầu tư
theo quy định của pháp luật về đầu tư trước ngày 01 tháng 7 năm 2014, phù hợp
với kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
tổng hợp vào danh mục dự án cần thu hồi đất để trình Hội đồng nhân dân thông
qua trước khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thu hồi đất.
Trình tự, thủ tục thu hồi đất đối với trường hợp quy định
tại khoản này thực hiện theo quy định tại Điều 69 của Luật đất đai.
4.132 Đối với dự án
đầu tư thuộc trường hợp Nhà nước thu hồi đất theo quy định của Luật đất đai năm
2003 và các văn bản hướng dẫn thi hành nhưng không thuộc trường hợp Nhà nước
thu hồi đất theo quy định của Luật đất đai năm 2013 đã được Ủy ban nhân dân cấp
có thẩm quyền cho phép thỏa thuận nhận chuyển quyền sử dụng đất để thực hiện dự
án đầu tư trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 mà chủ đầu tư chưa thỏa thuận hết được
toàn bộ diện tích đất của người sử dụng đất trong phạm vi dự án thì Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh tổng hợp vào danh mục dự án cần thu hồi đất trình Hội đồng nhân
dân cùng cấp thông qua trước khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thu
hồi đất đối với diện tích đất chưa thỏa thuận được để giao đất, cho thuê đất
đối với chủ đầu tư.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm rà soát các
trường hợp đã được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư
trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 mà không đưa đất vào sử dụng hoặc chậm đưa đất
vào sử dụng theo quy định tại điểm i khoản 1 Điều 64 của Luật đất đai và xử lý
theo quy định sau đây:
1. Trường hợp đã có văn bản của cơ quan có thẩm quyền về
hành vi vi phạm này trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 nhưng chưa có quyết định thu
hồi đất thì Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền xử lý theo quy định tại điểm i
khoản 1 Điều 64 của Luật đất đai; thời gian gia hạn được tính từ ngày 01 tháng
7 năm 2014.
2. Trường hợp đã có quyết định thu hồi đất trước ngày 01
tháng 7 năm 2014 thì thực hiện thu hồi đất theo quyết định thu hồi đất đã ban
hành và xử lý tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tài sản đã đầu tư trên đất thu
hồi theo quy định của Luật đất đai năm 2003 và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Điều 100a. Xử lý việc áp dụng điều kiện giao
đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất; chế độ quản lý, sử dụng đất133
1. Đối với dự án sử dụng đất tại đảo và xã, phường, thị
trấn biên giới, ven biển không thuộc trường hợp do Quốc hội, Thủ tướng Chính
phủ chấp thuận, quyết định đầu tư mà được cấp Giấy chứng nhận đầu tư trước ngày
01 tháng 7 năm 2014 nhưng chưa có quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép
chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai thì phải
thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 58 của Luật đất đai và Điều 13 của
Nghị định này.
2. Điều kiện giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục
đích sử dụng đất đối với người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép
chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư quy định tại khoản 3 Điều
58 của Luật đất đai và Điều 14 của Nghị định này không áp dụng đối với các
trường hợp sau đây:
a) Dự án đầu tư đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
phê duyệt đầu tư, cấp Giấy chứng nhận đầu tư hoặc dự án đã được Quốc hội, Thủ
tướng Chính phủ quyết định, chấp thuận chủ trương đầu tư trước ngày 01 tháng 7
năm 2014;
b) Dự án đầu tư không phải trình cơ quan có thẩm quyền
phê duyệt hoặc dự án không phải cấp Giấy chứng nhận đầu tư nhưng đã được cơ
quan tài nguyên và môi trường thẩm định nhu cầu sử dụng đất và đã được cơ quan
có thẩm quyền chấp thuận đầu tư trước 01 tháng 7 năm 2014.
3. Khi công nhận quyền sử dụng đất đối với đất do tổ chức
xã hội, cộng đồng dân cư đang sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp có nguồn gốc
được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất hoặc giao đất có thu tiền sử
dụng đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà tiền đã trả cho việc sử dụng
đất có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước hoặc sử dụng đất không có giấy tờ về
quyền sử dụng đất thì việc công nhận quyền sử dụng đất được thực hiện theo hình
thức giao đất không thu tiền sử dụng đất; thời hạn sử dụng đất được thực hiện
theo quy định tại Điều 126 của Luật đất đai và được tính từ ngày được công nhận
quyền sử dụng đất.
Trường hợp đã được Nhà nước cho thuê đất hoặc giao đất có
thu tiền sử dụng đất hoặc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà tiền đã trả
cho việc sử dụng đất không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước thì được tiếp tục
sử dụng đất theo hình thức sử dụng đất đã được Nhà nước giao, cho thuê trong
thời hạn sử dụng đất còn lại.
4. Trường hợp tổ chức kinh tế sử dụng đất do nhận chuyển
nhượng quyền sử dụng đất có nguồn gốc là đất được Nhà nước giao có thu tiền sử
dụng đất, cho thuê đất mà tiền đã trả cho việc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng
đất không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước thì được tiếp tục sử dụng đất theo
hình thức sử dụng đã được giao, cho thuê trong thời hạn sử dụng đất còn lại.
5. Trường hợp hợp tác xã đang sử dụng đất do thành viên
góp quyền sử dụng đất vào hợp tác xã thì được Nhà nước công nhận theo hình thức
giao đất có thu tiền sử dụng đất mà không phải chuyển sang thuê đất; thời hạn
sử dụng đất là 50 năm tính từ ngày được công nhận quyền sử dụng đất. Trường hợp
đất đang sử dụng có nguồn gốc là đất được sử dụng ổn định lâu dài thì thời hạn
sử dụng đất là ổn định lâu dài.
6. Đối với dự án đầu tư đã được cơ quan có thẩm quyền
chấp thuận chủ trương đầu tư bằng văn bản hoặc lựa chọn chủ đầu tư theo quy
định của pháp luật về đầu tư trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 nhưng chưa giao
đất, cho thuê đất cho chủ đầu tư mà nay phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất thì Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thực hiện việc giao đất, cho thuê đất
cho chủ đầu tư mà không phải tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất.
7. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có
nguồn gốc là được giao, cho thuê không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng
trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 đã nộp tiền cho Nhà nước để được sử dụng đất
hoặc được giao đất nhưng không phải thực hiện nghĩa vụ tài chính mà nay việc sử
dụng đất đó phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô
thị, quy hoạch điểm dân cư nông thôn, quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới thì
Nhà nước không thu hồi đất.
8. Khi kết thúc kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện
mà các chỉ tiêu kế hoạch sử dụng đất chưa thực hiện hết thì vẫn được tiếp tục
thực hiện đến khi kế hoạch sử dụng đất của năm tiếp theo được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 101. Thẩm quyền điều chỉnh quyết định
thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trước
ngày 01 tháng 7 năm 2014134
Cơ quan có thẩm quyền quyết định thu hồi đất, giao đất,
cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định của Luật Đất
đai năm 2013 thì có thẩm quyền quyết định điều chỉnh đối với trường hợp đã có
quyết định thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử
dụng đất mà không phụ thuộc vào thẩm quyền quyết định thu hồi đất, giao đất,
cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trước ngày 01 tháng 7 năm
2014.
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng
7 năm 2014.
2. Nghị định này thay thế các Nghị định sau:
a) Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004
của Chính phủ về thi hành Luật đất đai;
b) Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2006
của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định hướng dẫn thi hành
Luật đất đai và Nghị định số 187/2004/NĐ-CP về việc chuyển công ty nhà nước
thành công ty cổ phần;
c) Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007
của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai;
d) Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009
của Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất,
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
đ) Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2009
của Chính phủ về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất.
3. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm rà soát các văn bản quy phạm pháp luật do
mình ban hành trái với quy định của Luật đất đai, của Nghị định này để sửa đổi,
bổ sung hoặc hủy bỏ.
1. Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Tư pháp, Bộ Xây dựng,
Bộ Tài chính, Bộ Giao thông vận tải, Bộ Nội vụ và các Bộ, ngành khác, Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm hướng dẫn thi hành các điều, khoản được giao
trong Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc
Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp và tổ chức, cá nhân khác có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG ____________ Số:
15/VBHN-BTNMT |
XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT Hà nội, ngày 24 tháng 5 năm 2024 |
Nơi nhận: |
XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT KT. BỘ TRƯỞNG |
___________________________________
1 Nghị định số
01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai, có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng
6 năm 2015;
Căn cứ Luật đất đai ngày 29 tháng 11 năm
2013;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và
Môi trường;
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung
một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật đất đai.”
Nghị định số 136/2018/NĐ-CP ngày 05 tháng 10 năm 2018 của
Chính phủ sửa đổi một số điều của các Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư
kinh doanh thuộc lĩnh vực tài nguyên và môi trường, có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng
6 năm 2015;
Căn cứ Luật Khí tượng thủy văn ngày 23 tháng
11 năm 2015;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 23 tháng 6
năm 2014;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm
2013;
Căn cứ Luật Tài nguyên nước ngày 21 tháng 6
năm 2012;
Căn cứ Luật Khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm
2010;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và
Môi trường;
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi một số
điều của các Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc lĩnh vực
tài nguyên và môi trường.”
Nghị định số 62/2019/NĐ-CP ngày 11 tháng 7 năm 2019 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 35/2015/NĐ-CP ngày 13
tháng 4 năm 2015 của Chính phủ về quản lý, sử dụng đất trồng lúa, có căn cứ ban
hành như sau:
“Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng
6 năm 2015;
Căn cứ Luật đất đai ngày 29 tháng 11 năm
2013;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn;
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung
một số điều Nghị định số 35/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng năm 2015 của Chính phủ về
quản lý, sử dụng đất trồng lúa.”
Nghị định số 148/2020/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2020 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất
đai, có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng
6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và
Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm
2013;
Căn cứ Luật Đấu thầu ngày 26 tháng 11 năm
2013;
Căn cứ Luật Quy hoạch ngày 24 tháng 11 năm
2017;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
37 luật có liên quan đến quy hoạch ngày 20 tháng 11 năm 2018; Căn cứ Nghị quyết
số 82/2019/QH14 ngày 14 tháng 6 năm 2019 của Quốc hội;
Căn cứ Nghị quyết số 751/2019/UBTVQH14 ngày
16 tháng 8 năm 2019 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội; Theo đề nghị của Bộ trưởng
Bộ Tài nguyên và Môi trường;
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung
một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai.”
Nghị định số 104/2022/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2022 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến việc
nộp, xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú giấy khi thực hiện thủ tục hành chính,
cung cấp dịch vụ công, có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng
6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và
Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Cư trú ngày 13 tháng 11 năm 2020;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công an;
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung
một số điều của các nghị định liên quan đến việc nộp, xuất trình sổ hộ khẩu, sổ
tạm trú giấy khi thực hiện thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công.”
Nghị định số 10/2023/NĐ-CP ngày 03 tháng 4 năm 2023 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định hướng dẫn thi hành
Luật Đất đai, có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng
6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức chính phủ và
Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm
2013;
Căn cứ Luật Đấu giá tài sản ngày 17 tháng 11
năm 2016;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị quyết số 39/2021/QH15 ngày 13
tháng 11 năm 2021 của Quốc hội về Quy hoạch sử dụng đất quốc gia thời kỳ 2021 -
2030, tầm nhìn đến năm 2050, Kế hoạch sử dụng đất quốc gia 5 năm 2021 - 2025;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và
Môi trường,
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung
một số điều của các nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai.” Nghị định số 12/2024/NĐ-CP ngày 05 tháng 02 năm 2024 của Chính phủ sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm
2014 của Chính phủ quy định chi tiết về giá đất và Nghị định số 10/2023/NĐ-CP
ngày 03 tháng 4 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các
nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai, có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng
6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và
Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm
2013;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và
Môi trường;
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính
phủ quy định về giá đất và Nghị định số 10/2023/NĐ-CP ngày 03 tháng 4 năm 2023
của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định hướng dẫn thi hành
Luật Đất đai.”
2 Điều này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP
ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một một số nghị định
quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03
tháng 3 năm 2017.
3 Điều này được
bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06
tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một một số nghị định quy định
chi tiết thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03 tháng 3 năm
2017.
4 Cụm từ “nơi
đăng ký hộ khẩu thường trú” được thay thế bởi cụm từ “nơi đăng ký thường trú”
theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định số 10/2023/NĐ-CP ngày 03 tháng 4 năm
2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định hướng dẫn thi
hành Luật Đất đai, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 5 năm 2023.
5 Cụm từ “nơi
đăng ký hộ khẩu thường trú” được thay thế bởi cụm từ “nơi đăng ký thường trú”
theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định số 10/2023/NĐ-CP ngày 03 tháng 4 năm
2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định hướng dẫn thi
hành Luật Đất đai, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 5 năm 2023.
6 Cụm từ “nơi
đăng ký hộ khẩu thường trú” được thay thế bởi cụm từ “nơi đăng ký thường trú”
theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định số 10/2023/NĐ-CP ngày 03 tháng 4 năm
2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định hướng dẫn thi
hành Luật Đất đai, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 5 năm 2023.
7 Khoản này
được bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày
06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một một số nghị định quy
định chi tiết thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03 tháng 3
năm 2017.
8 Khoản này
được sửa đổi số thứ tự theo quy định tại khoản 3 Điều 2 Nghị định số
01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một một
số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực thi hành kể
từ ngày 03 tháng 3 năm 2017.
9 Khoản này
được sửa đổi số thứ tự theo quy định tại khoản 3 Điều 2 Nghị định số
01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một một
số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực thi hành kể
từ ngày 03 tháng 3 năm 2017.
10 Điểm này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 4 Điều 2 của Nghị định số
01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một một
số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực thi hành kể
từ ngày 03 tháng 3 năm 2017.
11 Cụm từ “cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất đối với trường hợp được ủy quyền theo quy định” được thay thế bởi cụm
từ “cấp, xác nhận thay đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà
ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định” theo quy định tại khoản 3
Điều 5 Nghị định số 10/2023/NĐ-CP ngày 03 tháng 4 năm 2023 của Chính phủ sửa
đổi, bổ sung một số điều của các nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai, có
hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 5 năm 2023.
12 Điểm này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định số 148/2020/NĐ-CP
ngày 18 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một một số nghị định
quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 08
tháng 02 năm 2021.
13 Khoản này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Nghị định số
148/2020/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một một
số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực thi hành kể
từ ngày 08 tháng 02 năm 2021.
14 Điều này được
bổ sung theo quy định tại khoản 5 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06
tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một một số nghị định quy định
chi tiết thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03 tháng 3 năm
2017; được sửa đổi theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định số 136/2018/NĐ-CP
ngày 05 tháng 10 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi một số điều của các Nghị định
liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc lĩnh vực tài nguyên và môi
trường, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05 tháng 10 năm 2018.
15 Điều này được
bổ sung theo quy định tại khoản 6 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06
tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một một số nghị định quy định
chi tiết thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03 tháng 3 năm
2017.
16 Khoản này
được sửa đổi theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Nghị định số 136/2018/NĐ-CP ngày
05 tháng 10 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi một số điều của các Nghị định liên
quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc lĩnh vực tài nguyên và môi trường,
có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05 tháng 10 năm 2018.
17 Khoản này
được sửa đổi theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Nghị định số 136/2018/NĐ-CP ngày
05 tháng 10 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi một số điều của các Nghị định liên
quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc lĩnh vực tài nguyên và môi trường,
có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05 tháng 10 năm 2018.
18 Điểm này được
bãi bỏ theo quy định tại khoản 4 Điều 1 Nghị định số 136/2018/NĐ-CP ngày 05
tháng 10 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi một số điều của các Nghị định liên quan
đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc lĩnh vực tài nguyên và môi trường, có
hiệu lực thi hành kể từ ngày 05 tháng 10 năm 2018.
19 Khoản này
được bãi bỏ theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều 5 Nghị định số 10/2023/NĐ-CP
ngày 03 tháng 4 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các
nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20
tháng 5 năm 2023.
20 Khoản này
được bãi bỏ theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều 5 Nghị định số 10/2023/NĐ-CP
ngày 03 tháng 4 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các
nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20
tháng 5 năm 2023.
21 Khoản này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 7 Điều 2 Nghị định số
01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một một
số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực thi hành kể
từ ngày 03 tháng 3 năm 2017.
22 Điều này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số 148/2020/NĐ-CP
ngày 18 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một một số nghị định
quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 08
tháng 02 năm 2021.
23 Điều này được
bổ sung theo quy định tại khoản 9 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06
tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một một số nghị định quy định
chi tiết thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03 tháng 3 năm
2017.
24 Điều này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 4 Điều 1 Nghị định số 148/2020/NĐ-CP
ngày 18 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một một số nghị định
quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 08
tháng 02 năm 2021.
25 Điều này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 5 Điều 1 Nghị định số 148/2020/NĐ-CP
ngày 18 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một một số nghị định
quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 08
tháng 02 năm 2021.
26 Điều này được
bổ sung theo quy định tại khoản 6 Điều 1 Nghị định số 148/2020/NĐ-CP ngày 18
tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một một số nghị định quy định
chi tiết thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 08 tháng 02 năm
2021; được bãi bỏ theo quy định tại điểm c khoản 5 Điều 5 Nghị định số
10/2023/NĐ-CP ngày 03 tháng 4 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của các nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực thi hành kể
từ ngày 20 tháng 5 năm 2023.
27 Điều này được
bổ sung theo quy định tại khoản 7 Điều 1 Nghị định số 148/2020/NĐ-CP ngày 18
tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một một số nghị định quy định
chi tiết thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 08 tháng 02 năm
2021; được bãi bỏ theo quy định tại điểm c khoản 5 Điều 5 Nghị định số
10/2023/NĐ-CP ngày 03 tháng 4 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của các nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực thi hành kể
từ ngày 20 tháng 5 năm 2023.
28 Điều này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 8 Điều 1 Nghị định số 148/2020/NĐ-CP
ngày 18 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một một số nghị định
quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 08
tháng 02 năm 2021.
29 Điểm này được
sửa đổi theo quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số 136/2018/NĐ-CP ngày 05
tháng 10 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi một số điều của các Nghị định liên quan
đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc lĩnh vực tài nguyên và môi trường, có
hiệu lực thi hành kể từ ngày 05 tháng 10 năm 2018.
30 Điểm này được
bãi bỏ theo quy định tại khoản 4 Điều 1 Nghị định số 136/2018/NĐ-CP ngày 05
tháng 10 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi một số điều của các Nghị định liên quan
đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc lĩnh vực tài nguyên và môi trường, có
hiệu lực thi hành kể từ ngày 05 tháng 10 năm 2018.
31 Điều này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 9 Điều 1 Nghị định số 148/2020/NĐ-CP
ngày 18 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một một số nghị định
quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 08
tháng 02 năm 2021.
32 Khoản này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 10 Điều 1 Nghị định số
148/2020/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một một
số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực thi hành kể
từ ngày 08 tháng 02 năm 2021.
33 Khoản này
được bổ sung theo quy định tại khoản 11 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày
06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một một số nghị định quy
định chi tiết thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03 tháng 3
năm 2017.
34 Khoản này
được bổ sung theo quy định tại khoản 11 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày
06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một một số nghị định quy
định chi tiết thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03 tháng 3
năm 2017.
35 Khoản này
được bổ sung theo quy định tại khoản 11 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày
06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một một số nghị định quy
định chi tiết thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03 tháng 3
năm 2017; được bãi bỏ theo quy định tại khoản 3 Điều 2 Nghị định số
62/2019/NĐ-CP ngày 11 tháng 7 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một điều
Nghị định số 35/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ về quản lý,
sử dụng đất lúa, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2019.
36 Điều này được
bổ sung theo quy định tại khoản 11 Điều 1 Nghị định số 148/2020/NĐ-CP
ngày 18 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một một số nghị định
quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 08
tháng 02 năm 2021.
37 Điều này được
bổ sung theo quy định tại khoản 12 Điều 1 Nghị định số 148/2020/NĐ-CP
ngày 18 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một một số nghị định
quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 08
tháng 02 năm 2021.
38 Khoản này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định số
10/2023/NĐ-CP ngày 03 tháng 4 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của các nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực thi hành kể
từ ngày 20 tháng 5 năm 2023.
39 Điểm này được
bổ sung theo quy định tại khoản 12 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06
tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một một số nghị định quy định
chi tiết thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03 tháng 3 năm
2017.
40 Khoản này
được bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định số 10/2023/NĐ-CP ngày
03 tháng 4 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị
định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng
5 năm 2023.
41 Điều này được
bổ sung theo quy định tại khoản 13 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06
tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một một số nghị định quy định
chi tiết thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03 tháng 3 năm
2017.
42 Điều này được
bổ sung theo quy định tại khoản 14 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06
tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một một số nghị định quy định
chi tiết thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03 tháng 3 năm
2017; được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Nghị định số
10/2023/NĐ-CP ngày 03 tháng 4 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của các nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực thi hành kể
từ ngày 20 tháng 5 năm 2023.
43 Điều này được
sửa đồi, bổ sung theo quy định tại khoản 13 Điều 1 Nghị định số 148/2020/NĐ-CP
ngày 18 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một một số nghị định
quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 08
tháng 02 năm 2021.
44 Điều này được
bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số 10/2023/NĐ-CP ngày 03
tháng 4 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định
hướng dẫn thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 5 năm
2023.
45 Bổ sung cụm
từ “hoặc nhiều thửa đất để thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất” theo quy định
tại khoản 1 Điều 2 Nghị định số 12/2024/NĐ-CP ngày 05 tháng 02 năm 2024 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15
tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết về giá đất và Nghị định số
10/2023/NĐ-CP ngày 03 tháng 4 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của các nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực kể từ ngày
05 tháng 02 năm 2024.
46 Điểm này được
sửa đổi theo quy định tại khoản 16 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06
tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một một số nghị định quy định
chi tiết thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03 tháng 3 năm
2017.
47 Điểm này được
bổ sung theo quy định tại khoản 16 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06
tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một một số nghị định quy định
chi tiết thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03 tháng 3 năm
2017.
48 Điểm này được
bổ sung theo quy định tại khoản 16 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06
tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một một số nghị định quy định
chi tiết thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03 tháng 3 năm
2017.
49 Điểm này được
bổ sung theo quy định tại khoản 16 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06
tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một một số nghị định quy định
chi tiết thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03 tháng 3 năm
2017.
50 Khoản này
được bổ sung theo quy định tại khoản 17 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày
06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một một số nghị định quy
định chi tiết thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03 tháng 3
năm 2017.
51 Điểm này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Điều 11 Nghị định số 104/2022/NĐ-CP ngày 21
tháng 12 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định
liên quan đến việc nộp, xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú giấy khi thực hiện
thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2023.
52 Điểm này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 18 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP
ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy
định chi tiết thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03 tháng 3
năm 2017.
53 Khoản này
được bổ sung theo quy định tại khoản 19 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày
06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một một số nghị định quy
định chi tiết thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03 tháng 3
năm 2017.
54 Điều này được
bổ sung theo quy định tại khoản 20 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06
tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một một số nghị định quy định
chi tiết thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03 tháng 3 năm
2017.
55 Điểm này được
bổ sung theo quy định tại khoản 21 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06
tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một một số nghị định quy định
chi tiết thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03 tháng 3 năm
2017.
56 Điểm này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 14 Điều 1 Nghị định số 148/2020/NĐ-CP
ngày 18 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một một số nghị định
quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 08
tháng 02 năm 2021
57 Điểm này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 15 Điều 1 Nghị định số 148/2020/NĐ-CP
ngày 18 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một một số nghị định
quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 08
tháng 02 năm 2021.
58 Khoản này
được bổ sung theo quy định tại khoản 22 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày
06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một một số nghị định quy
định chi tiết thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03 tháng 3
năm 2017.
59 Khoản này
được bổ sung theo quy định tại khoản 4 Điều 1 Nghị định số 10/2023/NĐ-CP ngày
03 tháng 4 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị
định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng
5 năm 2023.
60 Khoản này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 16 Điều 1 Nghị định số
148/2020/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một một
số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực thi hành kể
từ ngày 08 tháng 02 năm 2021.
61 Điều này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 5 Điều 1 Nghị định số 10/2023/NĐ-CP
ngày 03 tháng 4 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các
nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20
tháng 5 năm 2023.
62 Điều này được
bổ sung theo quy định tại khoản 24 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06
tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một một số nghị định quy định
chi tiết thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03 tháng 3 năm
2017.
63 Khoản này
được bổ sung theo quy định tại khoản 25 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày
06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một một số nghị định quy
định chi tiết thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03 tháng 3
năm 2017.
64 Điều này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản17 Điều 1 Nghị định số 148/2020/NĐ-CP
ngày 18 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một một số nghị định
quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 08
tháng 02 năm 2021.
65 Điều này được
bổ sung theo quy định tại khoản 26 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06
tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một một số nghị định quy định
chi tiết thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03 tháng 3 năm
2017.
66 Điều này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 27 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP
ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một một số nghị định
quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03
tháng 3 năm 2017.
67 Điều này được
bổ sung theo quy định tại khoản 28 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06
tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một một số nghị định quy định
chi tiết thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03 tháng 3 năm
2017.
68 Điều này được
bổ sung theo quy định tại khoản 29 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06
tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một một số nghị định quy định
chi tiết thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03 tháng 3 năm
2017.
69 Điều này được
bổ sung theo quy định tại khoản 30 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06
tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một một số nghị định quy định
chi tiết thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03 tháng 3 năm
2017.
70 Điều này được
bổ sung theo quy định tại khoản 31 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06
tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một một số nghị định quy định
chi tiết thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03 tháng 3 năm
2017; được bãi bỏ theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định số 148/2020/NĐ-CP
ngày 18 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một một số nghị định
quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 08
tháng 02 năm 2021.
71 Điều này được
bổ sung theo quy định tại khoản 32 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06
tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một một số nghị định quy định
chi tiết thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03 tháng 3 năm
2017.
72 Điều này được
bổ sung theo quy định tại khoản 33 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06
tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một một số nghị định quy định
chi tiết thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03 tháng 3 năm
2017.
73 Khoản này
được bổ sung theo quy định tại khoản 6 Điều 1 Nghị định số 10/2023/NĐ-CP ngày
03 tháng 4 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị
định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng
5 năm 2023.
74 Điều này được
bổ sung theo quy định tại khoản 34 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06
tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một một số nghị định quy định
chi tiết thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03 tháng 3 năm
2017.
75 Khoản này
được bãi bỏ theo quy định tại khoản 35 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày
06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một một số nghị định quy
định chi tiết thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03 tháng 3
năm 2017.
76 Khoản này
được sửa đổi số thứ tự theo quy định tại khoản 35 Điều 2 Nghị định số
01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một một
số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực thi hành kể
từ ngày 03 tháng 3 năm 2017.
77 Khoản này
được sửa đổi số thứ tự theo quy định tại khoản 35 Điều 2 Nghị định số
01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một một
số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực thi hành kể
từ ngày 03 tháng 3 năm 2017.
78 Điều này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 36 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP
ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một một số nghị định
quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03
tháng 3 năm 2017.
79 Khoản này
được bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định số 148/2020/NĐ-CP ngày
18 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một một số nghị định quy
định chi tiết thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 08 tháng
02 năm 2021.
80 Khoản này
được sửa đối, bổ sung theo quy định tại khoản 37 Điều 2 Nghị định số
01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một một
số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực thi hành kể
từ ngày 03 tháng 3 năm 2017.
81 Khoản này
được sửa đổi theo quy định tại khoản 38 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày
06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một một số nghị định quy
định chi tiết thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03 tháng 3
năm 2017.
82 Khoản này
được bổ sung theo quy định tại khoản 38 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày
06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một một số nghị định quy
định chi tiết thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03 tháng 3
năm 2017.
83 Điều này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 18 Điều 1 Nghị định số 148/2020/NĐ-CP
ngày 18 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một một số nghị định
quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 08
tháng 02 năm 2021.
84 Điều này được
bổ sung theo quy định tại khoản 39 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06
tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một một số nghị định quy định
chi tiết thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03 tháng 3 năm
2017.
85 Điều này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 19 Điều 1 Nghị định số 148/2020/NĐ-CP
ngày 18 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một một số nghị định
quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 08
tháng 02 năm 2021.
86 Khoản này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 7 Điều 1 Nghị định số
10/2023/NĐ-CP ngày 03 tháng 4 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của các nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực thi hành kể
từ ngày 20 tháng 5 năm 2023.
87 Khoản này
được bổ sung theo quy định tại khoản 7 Điều 1 Nghị định số 10/2023/NĐ-CP ngày
03 tháng 4 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị
định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng
5 năm 2023.
88 Khoản này
được bổ sung theo quy định tại khoản 7 Điều 1 Nghị định số 10/2023/NĐ-CP ngày
03 tháng 4 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị
định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng
5 năm 2023.
89 Điều này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 40 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP
ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một một số nghị định
quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03
tháng 3 năm 2017.
90 Khoản này
được bổ sung theo quy định tại khoản 41 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày
06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một một số nghị định quy
định chi tiết thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03 tháng 3
năm 2017.
91 Khoản này
được bổ sung theo quy định tại khoản 41 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày
06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một một số nghị định quy
định chi tiết thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03 tháng 3
năm 2017.
92 Điểm này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 42 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP
ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một một số nghị định
quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03
tháng 3 năm 2017.
93 Điểm này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 43 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP
ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một một số nghị định
quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03
tháng 3 năm 2017.
94 Điều này được
bổ sung theo quy định tại khoản 8 Điều 1 Nghị định số 10/2023/NĐ-CP ngày 03
tháng 4 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định
hướng dẫn thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 5 năm
2023.
95 Điểm này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 44 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP
ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một một số nghị định
quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03
tháng 3 năm 2017.
96 Điểm này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 20 Điều 1 Nghị định số 148/2020/NĐ-CP
ngày 18 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một một số nghị định
quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 08
tháng 02 năm 2021.
97 Điểm này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định số 10/2023/NĐ-CP
ngày 03 tháng 4 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các
nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20
tháng 5 năm 2023.
98 Điều này được
bổ sung theo quy định tại khoản 9 Điều 1 Nghị định số 10/2023/NĐ-CP ngày 03
tháng 4 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định
hướng dẫn thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 5 năm
2023; được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị định số
12/2024/NĐ-CP ngày 05 tháng 02 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy
định chi tiết về giá đất và Nghị định số 10/2023/NĐ-CP ngày 03 tháng 4 năm 2023
của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định hướng dẫn thi hành
Luật Đất đai, có hiệu lực kể từ ngày 05 tháng 02 năm 2024.
99 Điều này được
bổ sung theo quy định tại khoản 10 Điều 1 Nghị định số 10/2023/NĐ-CP ngày 03
tháng 4 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định
hướng dẫn thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 5 năm
2023.
100 Điều này được bổ sung theo quy định tại khoản 45 Điều 2 Nghị định số
01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một một
số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực thi hành kể
từ ngày 03 tháng 3 năm 2017; được bãi bỏ theo quy định tại điểm b khoản 5 Điều
5 Nghị định số 10/2023/NĐ-CP ngày 03 tháng 4 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của các nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 20 tháng 5 năm 2023.
101 Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 22 Điều 1 Nghị
định số 148/2020/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2020, có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 08 tháng 02 năm 2021; được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 11
Điều 1 Nghị định số 10/2023/NĐ-CP ngày 03 tháng 4 năm 2023 của Chính phủ sửa
đổi, bổ sung một số điều của các nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai, có
hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 5 năm 2023.
102 Điều này được bổ sung theo quy định tại khoản 47 Điều 2 Nghị định số
01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một một
số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực thi hành kể
từ ngày 03 tháng 3 năm 2017.
103 Điều này được bổ sung theo quy định tại khoản 48 Điều 2 Nghị định số
01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một một
số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực thi hành kể
từ ngày 03 tháng 3 năm 2017.
104 Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 3 Nghị
định số 148/2020/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung
một một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 08 tháng 02 năm 2021.
105 Điều này được bổ sung theo quy định tại khoản 23 Điều 1 Nghị định số
148/2020/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một một
số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực thi hành kể
từ ngày 08 tháng 02 năm 2021.
106 Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 24 Điều 1 Nghị
định số 148/2020/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung
một một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 08 tháng 02 năm 2021.
107 Bỏ cụm từ “dồn điền đổi thửa” theo quy định tại khoản 3 Điều 5 Nghị
định số 148/2020/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung
một một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 08 tháng 02 năm 2021.
108 Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 25 Điều 1 Nghị
định số 148/2020/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung
một một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 08 tháng 02 năm 2021.
109 Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 25 Điều 1 Nghị
định số 148/2020/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung
một một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 08 tháng 02 năm 2021.
110 Điều này được bổ sung theo quy định tại khoản 50 Điều 2 Nghị định số
01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một một
số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực thi hành kể
từ ngày 03 tháng 3 năm 2017.
111 Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 51 Điều 2 Nghị
định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung
một một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 03 tháng 3 năm 2017.
112 Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 52 Điều 2 Nghị
định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung
một một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 03 tháng 3 năm 2017.
113 Điểm này được bổ sung theo quy định tại khoản 53 Điều 2 Nghị định số
01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một một
số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực thi hành kể
từ ngày 03 tháng 3 năm 2017.
114 Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 53 Điều 2 Nghị định số
01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một một
số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực thi hành kể
từ ngày 03 tháng 3 năm 2017.
115 Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 54 Điều 2 Nghị định số
01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một một
số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực thi hành kể
từ ngày 03 tháng 3 năm 2017.
116 Điều này được bổ sung theo quy định tại khoản 55 Điều 2 Nghị định số
01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một một
số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực thi hành kể
từ ngày 03 tháng 3 năm 2017.
117 Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 26 Điều 1 Nghị
định số 148/2020/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung
một một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 08 tháng 02 năm 2021.
118 Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 27 Điều 1 Nghị
định số 148/2020/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung
một một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 08 tháng 02 năm 2021.
119 Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 57 Điều 2 Nghị
định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung
một một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực kể từ
ngày 03 tháng 3 năm 2017.
120 Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 28 Điều 1 Nghị định số
148/2020/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một một
số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực thi hành kể
từ ngày 08 tháng 02 năm 2021.
121 Điều này được bổ sung theo quy định tại khoản 58 Điều 2 Nghị định số
01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một một
số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực thi hành kể
từ ngày 03 tháng 3 năm 2017.
122 Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 59 Điều 2 Nghị
định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung
một một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 03 tháng 3 năm 2017.
123 Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 59 Điều 2 Nghị định số
01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một một
số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực thi hành kể
từ ngày 03 tháng 3 năm 2017.
124 Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 59 Điều 2 Nghị định số
01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một một
số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực thi hành kể
từ ngày 03 tháng 3 năm 2017.
125 Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 59 Điều 2 Nghị định số
01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một một
số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực thi hành kể
từ ngày 03 tháng 3 năm 2017.
126 Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 59 Điều 2 Nghị định số
01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một một
số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực thi hành kể
từ ngày 03 tháng 3 năm 2017.
127 Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 59 Điều 2 Nghị định số
01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một một
số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực thi hành kể
từ ngày 03 tháng 3 năm 2017.
128 Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 59 Điều 2 Nghị định số
01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một một
số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực thi hành kể
từ ngày 03 tháng 3 năm 2017.
129 Mục này được bổ sung theo quy định tại khoản 29 Điều 1 Nghị định số
148/2020/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một một
số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực thi hành kể
từ ngày 08 tháng 02 năm 2021.
130 Điều 6 của Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 sửa
đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai, có hiệu
lực kể từ ngày 03 tháng 3 năm 2017, quy định như sau:
“Điều 6. Điều khoản thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày
03 tháng 3 năm 2017.
2. Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm hướng dẫn thi hành các điều,
khoản được giao trong Nghị định này và rà soát các văn bản đã ban hành để sửa
đổi, bổ sung hoặc thay thế cho phù hợp với quy định của Nghị định này.
3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang
bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp và tổ
chức, cá nhân khác có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.”
Điều 12, Điều 13 và Điều 14 Nghị định số 136/2018/NĐ-CP
ngày 05 tháng 10 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi một số điều của các Nghị định
liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc lĩnh vực tài nguyên và môi
trường, có hiệu lực kể từ ngày 05 tháng 10 năm 2018 quy định như sau:
“Điều 12. Xử lý chuyển tiếp
1. Cơ quan quản lý nhà nước không yêu cầu
điều kiện, tiếp nhận, xử lý hồ sơ đối với những điều kiện đầu tư kinh doanh,
thủ tục hành chính đã được cắt giảm tại Nghị định này.
2. Các yêu cầu điều kiện đầu tư kinh doanh,
hồ sơ đã được tiếp nhận trước ngày Nghị định này có hiệu lực thì xử lý theo quy
định của các Nghị định hiện hành tại thời điểm tiếp nhận.
Điều 13. Hiệu lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ký.
Điều 14. Trách nhiệm thi hành
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ,
Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Nghị định này.”
Điều 4 và Điều 5 của Nghị định số 148/2020/NĐ-CP ngày 18
tháng 12 năm 2020 sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành
của Luật Đất đai, có hiệu lực kể từ ngày 08 tháng 02 năm 2021 quy định như sau:
“Điều 4. Quy định chuyển tiếp
1. Đối với trường hợp sử dụng đất vào mục
đích sản xuất, kinh doanh quy định tại Điều 16 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP mà có
diện tích đất do Nhà nước giao để quản lý, đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích
công ích và có thể tách thành một dự án độc lập nhưng Nhà nước đã có quyết định
thu hồi và giao đất, cho thuê đất cho chủ đầu tư trước ngày Nghị định này có
hiệu lực thi hành thì nhà đầu tư được tiếp tục sử dụng đất cho đến khi hết thời
hạn giao đất, cho thuê đất. Đối với trường hợp đã có quyết định thu hồi đất
nhưng chưa có quyết định giao đất, cho thuê đất thì thực hiện theo quy định tại
Nghị định này.
Đối với trường hợp đã được Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh chấp thuận việc nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng
đất nông nghiệp để thực hiện dự án đầu tư phi nông nghiệp trước ngày Nghị định
có hiệu lực thi hành mà văn bản chấp thuận đã vượt quá 36 tháng kể từ ngày ký
nhưng nhà đầu tư chưa thực hiện thỏa thuận với người sử dụng đất và việc sử
dụng đất thực hiện dự án phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ
quan có thẩm quyền phê duyệt thì nhà đầu tư phải thực hiện lại thủ tục đề nghị
Ủy ban nhân dân tỉnh chấp thuận theo quy định của Nghị định này.
2. Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền
cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất phát hiện Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định của pháp
luật, đã thông báo cho người sử dụng đất biết lý do thu hồi Giấy chứng nhận
trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành nhưng chưa ban hành quyết định
thu hồi Giấy chứng nhận thì thực hiện thu hồi Giấy chứng nhận theo quy định của
Nghị định này.
3. Tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài
chính đã được Nhà nước cho thuê đất để đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ
tầng kỹ thuật khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp trước ngày Nghị
định này có hiệu lực thi hành thì được tiếp tục sử dụng đất trong thời hạn còn
lại và được cho thuê lại đất sau khi đã đầu tư kết cấu hạ tầng theo quy định.
4. Đối với các dự án đầu tư xây dựng kinh
doanh nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê tại các phường của đô thị loại
I trực thuộc trung ương đã được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có văn bản theo quy
định của pháp luật cho phép được chuyển nhượng quyền sử dụng đất dưới hình thức
phân lô, bán nền trước ngày nghị định này có hiệu lực thi hành thì được tiếp
tục thực hiện.
5. Đối với trường hợp cơ quan có thẩm quyền
đã giao đất, cho thuê đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất
đối với trường hợp được miễn tiền sử dụng đất theo quy định tại điểm b khoản 2
Điều 118 của Luật Đất đai trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì
được tiếp tục sử dụng đất.
Điều 5. Điều khoản thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 08 tháng 02 năm 2021.
2. Nghị định này bãi bỏ khoản 4 Điều 41 Nghị
định số 43/2014/NĐ-CP; các khoản 8, 10, 15, 31, 46, 56 Điều 2 của Nghị định số
01/2017/NĐ-CP.
3. Bỏ cụm từ “dồn điền đổi thửa” tại khoản 4
Điều 76 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP.”
Điều 15 của Nghị định số 104/2022/NĐ-CP ngày 21 tháng 12
năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan
đến việc nộp, xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú giấy khi thực hiện thủ tục hành
chính, cung cấp dịch vụ công, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm
2023 quy định như sau:
“Điều 15. Trách nhiệm thực hiện và điều
khoản thi hành
1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ,
Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này và thực hiện
công bố thủ tục hành chính theo quy định thuộc phạm vi chức năng quản lý của
mình.
2. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày
01 tháng 01 năm 2023.
3. Kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực, các
thủ tục hành chính, dịch vụ công có yêu cầu nộp, xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm
trú giấy được thay thế bằng việc khai thác, sử dụng thông tin về cư trú theo
quy định tại Điều 14 Nghị định này.”
Điều 4 và Điều 5 của Nghị định số 10/2023/NĐ-CP ngày 03
tháng 4 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định
hướng dẫn thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 5 năm
2023 quy định như sau:
“Điều 4. Quy định chuyển tiếp
1. Trường hợp Giấy chứng nhận đã được cơ quan
có thẩm quyền ký trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành nhưng chưa trao
cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thì tiếp tục thực
hiện thủ tục theo quy định trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.
2. Trường hợp đã tiếp nhận hồ sơ đấu giá
quyền sử dụng đất trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục
thực hiện theo quy định của pháp luật tại thời điểm tiếp nhận hồ sơ.
3. Trường hợp đã tiếp nhận hồ sơ điều chỉnh
quyết định thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử
dụng đất của Thủ tướng Chính phủ đã ban hành từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004
thì tiếp tục thực hiện theo quy định trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi
hành.
Điều 5. Điều khoản thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 15 tháng 5 năm 2023.
2. Thay thế cụm từ “nơi đăng ký hộ khẩu
thường trú” bằng cụm từ “nơi đăng ký thường trú” tại Điều 3a Nghị định số
43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ (được bổ sung theo
quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm
2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành
Luật Đất đai).
3. Thay cụm từ “cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với trường
hợp được ủy quyền theo quy định” tại khoản 4 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ -CP
bằng cụm từ “cấp, xác nhận thay đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản k hác gắn liền với đất theo quy định”.
4. Thay thế các cụm từ tại Phụ lục kèm theo
Nghị định số 148/2020/NĐ-CP ngày 18/12/2020 sửa đổi, bổ sung một số Nghị định
quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai như sau:
a) Thay thế cụm từ “Chứng minh nhân dân” bằng
cụm từ “Chứng minh nhân dân/thẻ căn cước công dân/số định danh cá nhân” tại Mẫu
số 01;
b) Thay thế cụm từ “Chứng minh nhân dân, Thẻ
căn cước cá nhân” bằng cụm từ “Chứng minh nhân dân/thẻ căn cước công dân/số
định danh cá nhân” tại Mẫu số 02;
c) Thay thế cụm từ “địa chỉ nơi đăng ký hộ
khẩu thường trú, số chứng minh nhân dân” bằng cụm từ “địa chỉ nơi đăng ký
thường trú, chứng minh nhân dân/thẻ căn cước công dân/số định danh cá nhân” tại
Mẫu số 05.
5. Bãi bỏ các quy định sau đây:
a) Khoản 4 và khoản 5 Điều 5b Nghị định số
43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ (được bổ sung theo quy
định tại khoản 6 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017
của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật
Đất đai);
b) Khoản 14, 23, 45 và 62 Điều 2, khoản 6
Điều 3 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa
đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai;
c) Khoản 6 và khoản 7 Điều 1 Nghị định số
148/2020/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai.”
Điều 4 và Điều 5 của Nghị định số 12/2024/NĐ-CP ngày 05
tháng 02 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết về giá
đất và Nghị định số 10/2023/NĐ-CP ngày 03 tháng 4 năm 2023 của Chính phủ sửa
đổi, bổ sung một số điều của các nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai, có
hiệu lực kể từ ngày 05 tháng 02 năm 2024 quy định như sau:
Điều 4. Điều khoản thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ
ngày ký ban hành.
2. Bãi bỏ khoản 4 Điều 3 Nghị định số
01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai.
3. Bãi bỏ các nội dung quy định về trường hợp
áp dụng hệ số điều chỉnh giá đất quy định tại điểm c khoản 3 Điều 3, điểm b
khoản 1 Điều 4 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính
phủ quy định về thu tiền sử dụng đất; khoản 5 Điều 4, điểm a khoản 4 Điều 12
Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về
thu tiền thuê đất, thuê mặt nước; khoản 1 Điều 2, khoản 1 Điều 3 Nghị định số
135/2016/NĐ-CP ngày 09 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của các Nghị định quy định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất,
thuê mặt nước; khoản 1 Điều 3 Nghị định số 123/2017/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm
2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định về
thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.
4. Bãi bỏ khoản 1 Điều 2 Nghị định số
136/2018/NĐ-CP ngày 05 tháng 10 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi một số điều của
các Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc lĩnh vực tài
nguyên và môi trường.
Điều 5. Trách nhiệm thực hiện
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ,
Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Nghị định này.
131 Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 60 Điều 2 Nghị định số
01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một một
số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực thi hành kể
từ ngày 03 tháng 3 năm 2017.
132 Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 60 Điều 2 Nghị định số
01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một một
số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực thi hành kể
từ ngày 03 tháng 3 năm 2017.
133 Điều này được bổ sung theo quy định tại khoản 61 Điều 2 Nghị định số
01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một một
số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực thi hành kể
từ ngày 03 tháng 3 năm 2017.
134 Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 62 Điều 2 Nghị
định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017, có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 03 tháng 3 năm 2017; được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 12 Điều
1 Nghị định số 10/2023/NĐ-CP ngày 03 tháng 4 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của các nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 20 tháng 5 năm 2023.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét