VĂN PHÒNG QUỐC HỘI Số: 15/VBHN-VPQH |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM Hà Nội, ngày 23 tháng
07 năm 2013 |
BỘ LUẬT
HÌNH SỰ
Bộ
luật hình sự số 15/1999/QH10 ngày 21 tháng 12 năm 1999 của Quốc hội, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2000, được sửa đổi, bổ sung bởi:
Luật số 37/2009/QH12
ngày 19 tháng 6 năm 2009 của Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật
hình sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2010[1].
LỜI NÓI
ĐẦU
Pháp luật
hình sự là một trong những công cụ sắc bén, hữu hiệu để đấu tranh phòng ngừa và
chống tội phạm, góp phần đắc lực vào việc bảo vệ độc lập, chủ quyền, thống nhất
và toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của
Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, tổ chức, góp phần duy trì trật
tự an toàn xã hội, trật tự quản lý kinh tế, bảo đảm cho mọi người được sống
trong một môi trường xã hội và sinh thái an toàn, lành mạnh, mang tính nhân văn
cao. Đồng thời, pháp luật hình sự góp phần tích cực loại bỏ những yếu tố gây
cản trở cho tiến trình đổi mới và sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, văn minh.
Bộ luật
hình sự này được xây dựng trên cơ sở kế thừa và phát huy những nguyên tắc, chế
định pháp luật hình sự của nước ta, nhất là của Bộ luật hình sự năm 1985, cũng
như những bài học kinh nghiệm từ thực tiễn đấu tranh phòng ngừa và chống tội
phạm trong nhiều thập kỷ qua của quá trình xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Bộ luật
hình sự thể hiện tinh thần chủ động phòng ngừa và kiên quyết đấu tranh chống
tội phạm và thông qua hình phạt để răn đe, giáo dục, cảm hóa, cải tạo người
phạm tội trở thành người lương thiện; qua đó, bồi dưỡng cho mọi công dân tinh
thần, ý thức làm chủ xã hội, ý thức tuân thủ pháp luật, chủ động tham gia phòng
ngừa và chống tội phạm.
Thi hành nghiêm chỉnh
Bộ luật hình sự là nhiệm vụ chung của tất cả các cơ quan, tổ chức và toàn thể
nhân dân.
PHẦN
CHUNG
CHƯƠNG I
ĐIỀU
KHOẢN CƠ BẢN
Điều 1. Nhiệm vụ của Bộ luật hình sự
Bộ luật
hình sự có nhiệm vụ bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, quyền làm chủ của nhân dân,
bảo vệ quyền bình đẳng giữa đồng bào các dân tộc, bảo vệ lợi ích của Nhà nước,
quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, tổ chức, bảo vệ trật tự pháp luật xã hội
chủ nghĩa, chống mọi hành vi phạm tội; đồng thời giáo dục mọi người ý thức tuân
theo pháp luật, đấu tranh phòng ngừa và chống tội phạm.
Để thực
hiện nhiệm vụ đó, Bộ luật quy định tội phạm và hình phạt đối với người phạm
tội.
Điều 2. Cơ sở của trách nhiệm hình sự
Chỉ người
nào phạm một tội đã được Bộ luật hình sự quy định mới phải chịu trách nhiệm
hình sự.
Điều 3. Nguyên tắc xử lý
1. Mọi
hành vi phạm tội phải được phát hiện kịp thời, xử lý nhanh chóng, công minh
theo đúng pháp luật.
2. Mọi
người phạm tội đều bình đẳng trước pháp luật, không phân biệt nam, nữ, dân tộc,
tín ngưỡng, tôn giáo, thành phần, địa vị xã hội.
Nghiêm
trị người chủ mưu, cầm đầu, chỉ huy, ngoan cố chống đối, lưu manh, côn đồ, tái
phạm nguy hiểm, lợi dụng chức vụ, quyền hạn để phạm tội; người phạm tội dùng
thủ đoạn xảo quyệt, có tổ chức, có tính chất chuyên nghiệp, cố ý gây hậu quả
nghiêm trọng.
Khoan
hồng đối với người tự thú, thành khẩn khai báo, tố giác người đồng phạm, lập
công chuộc tội, ăn năn hối cải, tự nguyện sửa chữa hoặc bồi thường thiệt
hại gây ra.
3. Đối
với người lần đầu phạm tội ít nghiêm trọng, đã hối cải, thì có thể áp dụng hình
phạt nhẹ hơn hình phạt tù, giao họ cho cơ quan, tổ chức hoặc gia đình giám sát,
giáo dục.
4. Đối
với người bị phạt tù thì buộc họ phải chấp hành hình phạt trong trại giam, phải
lao động, học tập để trở thành người có ích cho xã hội; nếu họ có nhiều tiến bộ
thì xét để giảm việc chấp hành hình phạt.
5. Người
đã chấp hành xong hình phạt được tạo điều kiện làm ăn, sinh sống lương thiện,
hòa nhập với cộng đồng, khi có đủ điều kiện do luật định thì được xóa án tích.
Điều 4. Trách nhiệm đấu tranh phòng ngừa và
chống tội phạm
1. Các cơ
quan Công an, Kiểm sát, Tòa án, Tư pháp, Thanh tra và các cơ quan hữu quan khác
có trách nhiệm thi hành đầy đủ chức năng, nhiệm vụ của mình, đồng thời hướng
dẫn, giúp đỡ các cơ quan khác của Nhà nước, tổ chức, công dân đấu tranh phòng
ngừa và chống tội phạm, giám sát và giáo dục người phạm tội tại cộng đồng.
2. Các cơ
quan, tổ chức có nhiệm vụ giáo dục những người thuộc quyền quản lý của mình
nâng cao cảnh giác, ý thức bảo vệ pháp luật và tuân theo pháp luật, tôn trọng
các quy tắc của cuộc sống xã hội chủ nghĩa; kịp thời có biện pháp loại trừ
nguyên nhân và điều kiện gây ra tội phạm trong cơ quan, tổ chức của mình.
3. Mọi công dân có
nghĩa vụ tích cực tham gia đấu tranh phòng ngừa và chống tội phạm.
CHƯƠNG II
HIỆU LỰC
CỦA BỘ LUẬT HÌNH SỰ
Điều 5. Hiệu lực của Bộ luật hình sự đối với
những hành vi phạm tội trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
1. Bộ
luật hình sự được áp dụng đối với mọi hành vi phạm tội thực hiện trên lãnh thổ
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
2. Đối
với người nước ngoài phạm tội trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam thuộc đối tượng được hưởng các quyền miễn trừ ngoại giao hoặc quyền ưu đãi
và miễn trừ về lãnh sự theo pháp luật Việt Nam, theo các điều ước quốc tế mà
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia hoặc theo tập quán
quốc tế, thì vấn đề trách nhiệm hình sự của họ được giải quyết bằng con đường
ngoại giao.
Điều 6. Hiệu lực của Bộ luật hình sự đối với
những hành vi phạm tội ở ngoài lãnh thổ nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
1. Công
dân Việt Nam phạm tội ở ngoài lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự tại Việt Nam theo Bộ luật này.
Quy định
này cũng được áp dụng đối với người không quốc tịch thường trú ở nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
2. Người
nước ngoài phạm tội ở ngoài lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam có
thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Bộ luật hình sự Việt Nam trong những
trường hợp được quy định trong các điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia.
Điều 7. Hiệu lực của Bộ luật hình sự về thời
gian
1. Điều
luật được áp dụng đối với một hành vi phạm tội là điều luật đang có hiệu lực
thi hành tại thời điểm mà hành vi phạm tội được thực hiện.
2. Điều
luật quy định một tội phạm mới, một hình phạt nặng hơn, một tình tiết tăng nặng
mới hoặc hạn chế phạm vi áp dụng án treo, miễn trách nhiệm hình sự, miễn hình
phạt, giảm hình phạt, xóa án tích và các quy định khác không có lợi cho người
phạm tội, thì không được áp dụng đối với hành vi phạm tội đã thực hiện trước
khi điều luật đó có hiệu lực thi hành.
3. Điều luật xóa bỏ một
tội phạm, một hình phạt, một tình tiết tăng nặng, quy định một hình phạt nhẹ
hơn, một tình tiết giảm nhẹ mới hoặc mở rộng phạm vi áp dụng án treo, miễn
trách nhiệm hình sự, miễn hình phạt, giảm hình phạt, xóa án tích và các quy
định khác có lợi cho người phạm tội, thì được áp dụng đối với hành vi phạm tội
đã thực hiện trước khi điều luật đó có hiệu lực thi hành.
CHƯƠNG
III
TỘI PHẠM
Điều 8. Khái niệm tội phạm
1. Tội
phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định trong Bộ luật hình sự, do
người có năng lực trách nhiệm hình sự thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý, xâm
phạm độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ Tổ quốc, xâm phạm chế độ
chính trị, chế độ kinh tế, nền văn hóa, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn
xã hội, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh
dự, nhân phẩm, tự do, tài sản, các quyền, lợi ích hợp pháp khác của công dân,
xâm phạm những lĩnh vực khác của trật tự pháp luật xã hội chủ nghĩa.
2. Căn cứ
vào tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi được quy định trong Bộ
luật này, tội phạm được phân thành tội phạm ít nghiêm trọng, tội phạm nghiêm
trọng, tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.
3. Tội
phạm ít nghiêm trọng là tội phạm gây nguy hại không lớn cho xã hội mà mức cao
nhất của khung hình phạt đối với tội ấy là đến ba năm tù; tội phạm nghiêm trọng
là tội phạm gây nguy hại lớn cho xã hội mà mức cao nhất của khung hình phạt đối
với tội ấy là đến bảy năm tù; tội phạm rất nghiêm trọng là tội phạm gây nguy
hại rất lớn cho xã hội mà mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy là
đến mười lăm năm tù; tội phạm đặc biệt nghiêm trọng là tội phạm gây nguy hại
đặc biệt lớn cho xã hội mà mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy là
trên mười lăm năm tù, tù chung thân hoặc tử hình.
4. Những
hành vi tuy có dấu hiệu của tội phạm, nhưng tính chất nguy hiểm cho xã hội
không đáng kể, thì không phải là tội phạm và được xử lý bằng các biện pháp
khác.
Điều 9. Cố ý phạm tội
Cố ý phạm
tội là phạm tội trong những trường hợp sau đây:
1. Người
phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu
quả của hành vi đó và mong muốn hậu quả xẩy ra;
2. Người
phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu
quả của hành vi đó có thể xẩy ra, tuy không mong muốn nhưng vẫn có ý thức để
mặc cho hậu quả xảy ra.
Điều 10. Vô ý phạm tội
Vô ý phạm
tội là phạm tội trong những trường hợp sau đây:
1. Người
phạm tội tuy thấy trước hành vi của mình có thể gây ra hậu quả nguy hại cho xã hội, nhưng cho rằng hậu quả
đó sẽ không xẩy ra hoặc có thể ngăn ngừa được;
2. Người
phạm tội không thấy trước hành vi của mình có thể gây ra hậu quả nguy hại cho
xã hội, mặc dù phải thấy trước và có thể thấy trước hậu quả đó.
Điều 11. Sự kiện bất ngờ
Người
thực hiện hành vi gây hậu quả nguy hại cho xã hội do sự kiện bất ngờ, tức là
trong trường hợp không thể thấy trước hoặc không buộc phải thấy trước hậu quả
của hành vi đó, thì không phải chịu trách nhiệm hình sự.
Điều 12. Tuổi chịu trách nhiệm hình sự
1. Người
từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm.
2. Người
từ đủ 14 tuổi trở lên, nhưng chưa đủ 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về
tội phạm rất nghiêm trọng do cố ý hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.
Điều 13. Tình trạng không có năng lực trách
nhiệm hình sự
1. Người
thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội trong khi đang mắc bệnh tâm thần hoặc
một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của
mình, thì không phải chịu trách nhiệm hình sự; đối với người này, phải áp dụng
biện pháp bắt buộc chữa bệnh.
2. Người
phạm tội trong khi có năng lực trách
nhiệm hình sự, nhưng đã lâm vào tình trạng quy định tại khoản 1 Điều này trước
khi bị kết án, thì cũng được áp dụng biện pháp bắt buộc chữa bệnh. Sau khi khỏi
bệnh, người đó có thể phải chịu trách nhiệm hình sự.
Điều 14. Phạm tội trong tình trạng say do dùng
rượu hoặc chất kích thích mạnh khác
Người
phạm tội trong tình trạng say do dùng rượu hoặc chất kích thích mạnh khác, thì
vẫn phải chịu trách nhiệm hình sự.
Điều 15. Phòng vệ chính đáng
1. Phòng
vệ chính đáng là hành vi của người vì bảo vệ lợi ích của Nhà nước, của tổ chức,
bảo vệ quyền, lợi ích chính đáng của mình hoặc của người khác, mà chống trả lại
một cách cần thiết người đang có hành vi xâm phạm các lợi ích nói trên.
Phòng vệ
chính đáng không phải là tội phạm.
2. Vượt
quá giới hạn phòng vệ chính đáng là hành vi chống trả rõ ràng quá mức cần thiết, không phù hợp với
tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi xâm hại.
Người có
hành vi vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng phải chịu trách nhiệm hình sự.
Điều 16. Tình thế cấp thiết
1. Tình
thế cấp thiết là tình thế của người vì muốn tránh một nguy cơ đang thực tế đe
doạ lợi ích của Nhà nước, của tổ chức, quyền, lợi ích chính đáng của mình hoặc
của người khác mà không còn cách nào khác là phải gây một thiệt hại nhỏ hơn
thiệt hại cần ngăn ngừa.
Hành vi
gây thiệt hại trong tình thế cấp thiết không phải là tội phạm.
2. Trong
trường hợp thiệt hại gây ra rõ ràng vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết,
thì người gây thiệt hại đó phải chịu trách nhiệm hình sự.
Điều 17. Chuẩn bị phạm tội
Chuẩn bị
phạm tội là tìm kiếm, sửa soạn công cụ, phương tiện hoặc tạo ra những điều kiện
khác để thực hiện tội phạm.
Người
chuẩn bị phạm một tội rất nghiêm trọng hoặc một tội đặc biệt nghiêm trọng, thì phải
chịu trách nhiệm hình sự về tội định thực hiện.
Điều 18. Phạm tội chưa đạt
Phạm tội
chưa đạt là cố ý thực hiện tội phạm nhưng không thực hiện được đến cùng vì
những nguyên nhân ngoài ý muốn của người phạm tội.
Người phạm tội chưa đạt phải chịu trách nhiệm hình sự về
tội phạm chưa đạt.
Điều 19. Tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội
Tự ý nửa
chừng chấm dứt việc phạm tội là tự mình không thực hiện tội phạm đến cùng, tuy
không có gì ngăn cản.
Người tự
ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội được miễn trách nhiệm hình sự về tội định
phạm; nếu hành vi thực tế đã thực hiện có đủ yếu tố cấu thành của một tội khác,
thì người đó phải chịu trách nhiệm hình sự về tội này.
Điều 20. Đồng phạm
1. Đồng
phạm là trường hợp có hai người trở lên cố ý cùng thực hiện một tội phạm.
2. Người tổ chức, người thực hành, người xúi
giục, người giúp sức đều là những người đồng phạm.
Người
thực hành là người trực tiếp thực hiện tội phạm.
Người tổ chức là người chủ mưu, cầm đầu, chỉ huy việc
thực hiện tội phạm.
Người xúi
giục là người kích động, dụ dỗ, thúc đẩy người khác thực hiện tội phạm.
Người
giúp sức là người tạo những điều kiện tinh thần hoặc vật chất cho việc thực
hiện tội phạm.
3. Phạm
tội có tổ chức là hình thức đồng phạm có sự câu kết chặt chẽ giữa những người
cùng thực hiện tội phạm.
Điều 21. Che giấu tội phạm
Người nào
không hứa hẹn trước, nhưng sau khi biết tội phạm được thực hiện, đã che giấu
người phạm tội, các dấu vết, tang vật của tội phạm hoặc có hành vi khác cản trở
việc phát hiện, điều tra, xử lý người phạm tội, thì phải chịu trách nhiệm hình
sự về tội che giấu tội phạm trong những trường hợp mà Bộ luật này quy định.
Điều 22. Không tố giác tội phạm
1. Người
nào biết rõ tội phạm đang đựơc chuẩn bị, đang được thực hiện hoặc đã được thực
hiện mà không tố giác, thì phải chịu trách nhiệm hình sự về tội không tố giác
tội phạm trong những trường hợp quy định tại Điều 313 của Bộ luật này.
2. Người không tố giác
là ông, bà , cha, mẹ, con, cháu, anh chị em ruột, vợ hoặc chồng của người phạm
tội chỉ phải chịu trách nhiệm hình sự trong trường hợp không tố giác các tội
xâm phạm an ninh quốc gia hoặc các tội khác là tội đặc biệt nghiêm trọng quy
định tại Điều 313 của Bộ luật này.
CHƯƠNG IV
THỜI HIỆU
TRUY CỨU TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ.
MIỄN
TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ
Điều 23. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự
1. Thời
hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là thời hạn do Bộ luật này quy định mà khi
hết thời hạn đó thì người phạm tội không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
2. Thời
hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được quy định như sau:
a) Năm năm
đối với các tội phạm ít nghiêm trọng;
b) Mười
năm đối với các tội phạm nghiêm trọng;
c) Mười
lăm năm đối với các tội phạm rất nghiêm trọng;
d) Hai mươi năm đối với các tội phạm đặc biệt
nghiêm trọng.
3. Thời
hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được tính từ ngày tội phạm được thực hiện.
Nếu trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này người phạm tội lại phạm tội
mới mà Bộ luật quy định mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy trên
một năm tù, thì thời gian đã qua không được tính và thời hiệu đối với tội cũ
được tính lại kể từ ngày phạm tội mới.
Nếu trong
thời hạn nói trên, người phạm tội cố tình trốn tránh và đã có lệnh truy nã, thì
thời gian trốn tránh không được tính và thời hiệu tính lại kể từ khi người đó
ra tự thú hoặc bị bắt giữ.
Điều 24. Không áp dụng thời hiệu truy cứu trách
nhiệm hình sự
Không áp
dụng thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự quy định tại Điều 23 của Bộ luật
này đối với các tội quy định tại Chương XI và Chương XXIV của Bộ luật này.
Điều 25. Miễn trách nhiệm hình sự
1. Người phạm
tội được miễn trách nhiệm hình sự, nếu khi tiến hành điều tra, truy tố hoặc xét
xử, do chuyển biến của tình hình mà hành vi phạm tội hoặc người phạm tội không
còn nguy hiểm cho xã hội nữa.
2. Trong
trường hợp trước khi hành vi phạm tội bị phát giác, người phạm tội đã tự thú,
khai rõ sự việc, góp phần có hiệu quả vào việc phát hiện và điều tra tội phạm,
cố gắng hạn chế đến mức thấp nhất hậu quả của tội phạm, thì cũng có thể được
miễn trách nhiệm hình sự.
3.
Người phạm tội được miễn trách nhiệm hình sự khi có quyết định đại xá.
CHƯƠNG V
HÌNH PHẠT
Điều 26. Khái niệm hình phạt
Hình phạt
là biện pháp cưỡng chế nghiêm khắc nhất của Nhà nước nhằm tước bỏ hoặc hạn chế
quyền, lợi ích của người phạm tội.
Hình phạt
được quy định trong Bộ luật hình sự và
do Tòa án quyết định.
Điều 27. Mục đích của hình phạt
Hình phạt
không chỉ nhằm trừng trị người phạm tội mà còn giáo dục họ trở thành người có
ích cho xã hội, có ý thức tuân theo pháp luật và các quy tắc của cuộc sống xã
hội chủ nghĩa, ngăn ngừa họ phạm tội mới. Hình phạt còn nhằm giáo dục người
khác tôn trọng pháp luật, đấu tranh phòng ngừa và chống tội phạm.
Điều 28. Các hình phạt
Hình phạt
bao gồm hình phạt chính và hình phạt bổ sung.
1. Hình
phạt chính bao gồm:
a) Cảnh
cáo;
b) Phạt
tiền;
c) Cải
tạo không giam giữ;
d) Trục
xuất;
đ) Tù có
thời hạn;
e) Tù
chung thân;
g) Tử
hình.
2. Hình
phạt bổ sung bao gồm:
a) Cấm
đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định;
b) Cấm cư
trú;
c) Quản
chế;
d) Tước
một số quyền công dân;
đ) Tịch
thu tài sản;
e) Phạt
tiền, khi không áp dụng là hình phạt chính;
g) Trục
xuất, khi không áp dụng là hình phạt chính.
3. Đối
với mỗi tội phạm, người phạm tội chỉ bị áp dụng một hình phạt chính và có thể
bị áp dụng một hoặc một số hình phạt bổ sung.
Điều 29. Cảnh cáo
Cảnh cáo
được áp dụng đối với người phạm tội ít nghiêm trọng và có nhiều tình tiết giảm
nhẹ, nhưng chưa đến mức miễn hình phạt.
Điều 30. Phạt tiền
1. Phạt
tiền được áp dụng là hình phạt chính đối với người phạm tội ít nghiêm trọng xâm
phạm trật tự quản lý kinh tế, trật tự công cộng, trật tự quản lý hành chính và
một số tội phạm khác do Bộ luật này
quy định.
2. Phạt tiền được áp dụng là hình phạt bổ sung đối với
người phạm các tội
về tham nhũng, ma tuý hoặc những tội phạm khác do Bộ luật này quy định.
3. Mức
phạt tiền được quyết định tuỳ theo tính chất và mức độ nghiêm trọng của tội
phạm được thực hiện, đồng thời có xét đến tình hình tài sản của người phạm tội,
sự biến động giá cả, nhưng không được thấp hơn một triệu đồng.
4. Tiền
phạt có thể được nộp một lần hoặc nhiều lần trong thời hạn do Tòa án quyết định
trong bản án.
Điều 31. Cải tạo không giam giữ
1. Cải
tạo không giam giữ được áp dụng từ sáu tháng đến ba năm đối với người phạm tội
ít nghiêm trọng hoặc phạm tội nghiêm trọng do Bộ luật này quy định mà đang có
nơi làm việc ổn định hoặc có nơi thường trú rõ ràng, nếu xét thấy không cần
thiết phải cách ly người phạm tội khỏi xã hội.
Nếu người
bị kết án đã bị tạm giữ, tạm giam thì thời gian tạm giữ, tạm giam được trừ vào
thời gian chấp hành hình phạt cải tạo không giam giữ, cứ một ngày tạm giữ, tạm
giam bằng ba ngày cải tạo không giam giữ.
2. Tòa án
giao người bị phạt cải tạo không giam giữ cho cơ quan, tổ chức nơi người đó làm
việc hoặc chính quyền địa phương nơi người đó thường trú để giám sát, giáo dục.
Gia đình người bị kết án có trách nhiệm phối hợp với cơ quan, tổ chức, chính quyền địa phương trong việc giám sát, giáo dục
người đó.
3. Người
bị kết án phải thực hiện một số nghĩa vụ theo các quy định về cải tạo không
giam giữ và bị khấu trừ một phần thu nhập từ 5% đến 20% để sung quỹ nhà nước.
Trong trường hợp đặc biệt, Tòa án có thể
cho miễn việc khấu trừ thu nhập, nhưng phải ghi rõ lý do trong bản án.
Điều 32. Trục xuất
Trục xuất
là buộc người nước ngoài bị kết án phải rời khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam.
Trục xuất
được Tòa án áp dụng là hình phạt chính hoặc hình phạt bổ sung trong từng trường
hợp cụ thể.
Điều 33. Tù có thời hạn
Tù có
thời hạn là việc buộc người bị kết án phải chấp hành hình phạt tại trại giam
trong một thời hạn nhất định. Tù có thời hạn đối với người phạm một tội có mức
tối thiểu là ba tháng, mức tối đa là hai mươi năm.
Thời gian
tạm giữ, tạm giam được trừ vào thời hạn chấp hành hình phạt tù, cứ một ngày tạm
giữ, tạm giam bằng một ngày tù.
Điều 34. Tù chung thân
Tù chung
thân là hình phạt tù không thời hạn được áp dụng đối với người phạm tội đặc
biệt nghiêm trọng, nhưng chưa đến mức bị xử phạt tử hình.
Không áp
dụng tù chung thân đối với người chưa thành niên phạm tội.
Điều 35. Tử hình
Tử hình
là hình phạt đặc biệt chỉ áp dụng đối với người phạm tội đặc biệt nghiêm trọng.
Không áp
dụng hình phạt tử hình đối với người chưa thành niên phạm tội, đối với phụ nữ
có thai hoặc phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi khi phạm tội hoặc khi bị
xét xử.
Không thi
hành án tử hình đối với phụ nữ có thai, phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng
tuổi. Trong trường hợp này hình phạt tử hình chuyển thành tù chung thân.
Trong
trường hợp người bị kết án tử hình được ân giảm, thì hình phạt tử hình chuyển
thành tù chung thân.
Điều 36. Cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định
Cấm đảm
nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định được áp dụng khi xét
thấy nếu để người bị kết án đảm nhiệm chức vụ, hành nghề hoặc làm công việc đó,
thì có thể gây nguy hại cho xã hội.
Thời hạn
cấm là từ một năm đến năm năm, kể từ ngày chấp hành xong hình phạt tù hoặc từ
ngày bản án có hiệu lực pháp luật nếu hình phạt chính là cảnh cáo, phạt tiền,
cải tạo không giam giữ hoặc trong trường hợp người bị kết án được hưởng án treo.
Điều 37. Cấm cư trú
Cấm cư
trú là buộc người bị kết án phạt tù không được tạm trú và thường trú ở một số
địa phương nhất định.
Thời hạn
cấm cư trú là từ một năm đến năm năm, kể từ ngày chấp hành xong hình phạt tù.
Điều 38. Quản chế
Quản chế
là buộc người bị kết án phạt tù phải cư trú, làm ăn sinh sống và cải tạo ở một
địa phương nhất định, có sự kiểm soát, giáo dục của chính quyền và nhân dân địa
phương. Trong thời gian quản chế, người bị kết án không được tự ý ra khỏi nơi
cư trú, bị tước một số quyền công dân theo Điều 39 của Bộ luật này và bị cấm
hành nghề hoặc làm công việc nhất định.
Quản chế
được áp dụng đối với người phạm tội xâm phạm an ninh quốc gia, người tái phạm
nguy hiểm hoặc trong những trường hợp khác do Bộ luật này quy định.
Thời hạn
quản chế là từ một năm đến năm năm, kể từ ngày chấp hành xong hình phạt tù.
Điều 39. Tước một số quyền công dân
1. Công
dân Việt Nam bị kết án phạt tù về tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc tội phạm
khác trong những trường hợp do Bộ luật này quy định, thì bị tước một hoặc một
số quyền công dân sau đây:
a) Quyền
ứng cử, quyền bầu cử đại biểu cơ quan quyền lực nhà nước;
b) Quyền
làm việc trong các cơ quan nhà nước và quyền phục vụ trong lực lượng vũ trang
nhân dân.
2. Thời
hạn tước một số quyền công dân là từ một năm đến năm năm, kể từ ngày chấp hành
xong hình phạt tù hoặc kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật trong trường hợp
người bị kết án được hưởng án treo.
Điều 40. Tịch thu tài sản
Tịch thu
tài sản là tước một phần hoặc toàn bộ tài sản thuộc sở hữu của người bị kết án
sung quỹ nhà nước. Tịch thu tài sản chỉ được áp dụng đối với người bị kết án về
tội nghiêm trọng, tội rất nghiêm trọng hoặc tội đặc biệt nghiêm trọng trong
trường hợp do Bộ luật này quy định.
Khi tịch thu toàn bộ
tài sản vẫn để cho người bị kết án và gia đình họ có điều kiện sinh sống.
CHƯƠNG VI
CÁC BIỆN
PHÁP TƯ PHÁP
Điều 41. Tịch thu vật, tiền trực tiếp liên quan
đến tội phạm
1. Việc
tịch thu, sung quỹ nhà nước được áp dụng đối với:
a) Công
cụ, phương tiện dùng vào việc phạm tội;
b) Vật
hoặc tiền do phạm tội hoặc do mua bán, đổi chác những thứ ấy mà có;
c)
Vật thuộc loại Nhà nước cấm lưu hành.
2. Đối
với vật, tiền bị người phạm tội chiếm đoạt hoặc sử dụng trái phép, thì không
tịch thu mà trả lại cho chủ sở hữu hoặc người quản lý hợp pháp.
3. Vật,
tiền thuộc tài sản của người khác, nếu người này có lỗi trong việc để cho người
phạm tội sử dụng vào việc thực hiện tội phạm, thì có thể bị tịch thu, sung quỹ
nhà nước.
Điều 42. Trả lại tài sản, sửa chữa hoặc bồi
thường thiệt hại; buộc công khai xin lỗi
1. Người
phạm tội phải trả lại tài sản đã chiếm đoạt cho chủ sở hữu hoặc người quản lý
hợp pháp, phải sửa chữa hoặc bồi thường thiệt hại vật chất đã được xác định do
hành vi phạm tội gây ra.
2. Trong
trường hợp phạm tội gây thiệt hại về tinh thần, Tòa án buộc người phạm tội phải
bồi thường về vật chất, công khai xin lỗi người bị hại.
Điều 43. Bắt buộc chữa bệnh
1. Đối
với người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội trong khi mắc bệnh quy định
tại khoản 1 Điều 13 của Bộ luật này, thì tùy theo giai đoạn tố tụng, Viện kiểm
sát hoặc Tòa án căn cứ vào kết luận của Hội đồng giám định pháp y, có thể quyết
định đưa họ vào một cơ sở điều trị chuyên khoa để bắt buộc chữa bệnh; nếu thấy
không cần thiết phải đưa vào một cơ sở điều trị chuyên khoa, thì có thể giao
cho gia đình hoặc người giám hộ trông nom dưới sự giám sát của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền.
2. Đối
với người phạm tội trong khi có năng lực trách nhiệm hình sự nhưng trước khi bị
kết án đã mắc bệnh tới mức mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành
vi của mình, thì căn cứ vào kết luận của Hội đồng giám định pháp y, Tòa án có
thể quyết định đưa họ vào một cơ sở điều
trị chuyên khoa để bắt buộc chữa bệnh.
Sau khi khỏi bệnh, người đó có thể phải chịu trách nhiệm hình sự.
3. Đối
với người đang chấp hành hình phạt mà bị bệnh tới mức mất khả năng nhận thức
hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình, thì căn cứ vào kết luận của Hội đồng
giám định pháp y, Tòa án có thể quyết định đưa họ vào một cơ sở điều trị chuyên
khoa để bắt buộc chữa bệnh. Sau khi khỏi bệnh, người đó phải tiếp tục chấp hành
hình phạt, nếu không có lý do khác để miễn chấp hành hình phạt.
Điều 44. Thời gian bắt buộc chữa bệnh
Căn cứ
vào kết luận của cơ sở điều trị, nếu người bị bắt buộc chữa bệnh quy định tại
Điều 43 của Bộ luật này đã khỏi bệnh, thì tuỳ theo giai đoạn tố tụng, Viện kiểm
sát hoặc Tòa án xét và quyết định đình chỉ việc thi hành biện pháp này.
Thời
gian bắt buộc chữa bệnh được trừ vào thời hạn chấp hành hình phạt tù.
CHƯƠNG
VII
QUYẾT
ĐỊNH HÌNH PHẠT
Điều 45. Căn cứ quyết định hình phạt
Khi quyết
định hình phạt, Tòa án căn cứ vào quy định của Bộ luật hình sự, cân nhắc tính
chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội, nhân thân người phạm
tội, các tình tiết giảm nhẹ và tăng nặng trách nhiệm hình sự.
Điều 46. Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm
hình sự
1. Các
tình tiết sau đây là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự:
a) Người
phạm tội đã ngăn chặn, làm giảm bớt tác hại của tội phạm;
b) Người
phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại, khắc phục hậu quả;
c) Phạm
tội trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng;
d) Phạm
tội trong trường hợp vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết;
đ) Phạm
tội trong trường hợp bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của người bị hại hoặc người khác gây ra;
e) Phạm
tội vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không phải do mình tự gây ra;
g) Phạm
tội nhưng chưa gây thiệt hại hoặc gây thiệt hại không lớn;
h) Phạm
tội lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng;
i) Phạm
tội vì bị người khác đe doạ, cưỡng bức;
k) Phạm
tội do lạc hậu;
l) Người
phạm tội là phụ nữ có thai;
m) Người
phạm tội là người già;
n) Người
phạm tội là người có bệnh bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều
khiển hành vi của mình;
o) Người
phạm tội tự thú;
p) Người
phạm tội thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải;
q) Người
phạm tội tích cực giúp đỡ các cơ quan có trách nhiệm phát hiện, điều tra tội
phạm;
r) Người
phạm tội đã lập công chuộc tội;
s) Người
phạm tội là người có thành tích xuất sắc trong sản xuất, chiến đấu, học tập
hoặc công tác.
2. Khi
quyết định hình phạt, Tòa án còn có thể coi các tình tiết khác là tình tiết
giảm nhẹ, nhưng phải ghi rõ trong bản án.
3. Các
tình tiết giảm nhẹ đã được Bộ luật hình sự quy định là dấu hiệu định tội hoặc
định khung thì không được coi là tình tiết giảm nhẹ trong khi quyết định hình
phạt.
Điều 47. Quyết định hình phạt nhẹ hơn quy định
của Bộ luật
Khi có ít
nhất hai tình tiết giảm nhẹ quy định tại khoản 1 Điều 46 của Bộ luật này, Tòa
án có thể quyết định một hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt mà
điều luật đã quy định nhưng phải trong khung hình phạt liền kề nhẹ hơn của điều
luật; trong trường hợp điều luật chỉ có một khung hình phạt hoặc khung hình
phạt đó là khung hình phạt nhẹ nhất của điều luật, thì Tòa án có thể quyết định
một hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hoặc chuyển sang một hình phạt khác
thuộc loại nhẹ hơn. Lý do của việc giảm nhẹ phải được ghi rõ trong bản án.
Điều 48. Các tình tiết tăng nặng trách nhiệm
hình sự
1. Chỉ các tình tiết sau đây mới là tình tiết tăng nặng
trách nhiệm hình sự:
a) Phạm
tội có tổ chức;
b) Phạm
tội có tính chất chuyên nghiệp;
c) Lợi
dụng chức vụ, quyền hạn để phạm tội;
d) Phạm
tội có tính chất côn đồ;
đ) Phạm
tội vì động cơ đê hèn;
e) Cố
tình thực hiện tội phạm đến cùng;
g) Phạm
tội nhiều lần, tái phạm, tái phạm nguy hiểm;
h) Phạm
tội đối với trẻ em, phụ nữ có thai, người già, người ở trong tình trạng không
thể tự vệ được hoặc đối với người lệ thuộc mình về mặt vật chất, tinh thần, công tác hoặc các mặt khác;
i) Xâm
phạm tài sản của Nhà nước;
k) Phạm
tội gây hậu quả nghiêm trọng, rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng;
l) Lợi
dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp, thiên tai, dịch bệnh hoặc
những khó khăn đặc biệt khác của xã hội để phạm tội;
m) Dùng
thủ đoạn xảo quyệt, tàn ác phạm tội hoặc thủ đoạn, phương tiện có khả năng gây
nguy hại cho nhiều người;
n) Xúi
giục người chưa thành niên phạm tội;
o) Có
hành động xảo quyệt, hung hãn nhằm trốn tránh, che giấu tội phạm.
2. Những
tình tiết đã là yếu tố định tội hoặc định khung hình phạt thì không được coi là
tình tiết tăng nặng.
Điều 49. Tái phạm, tái phạm nguy hiểm
1. Tái
phạm là trường hợp đã bị kết án, chưa được xóa án tích mà lại phạm tội do cố ý
hoặc phạm tội rất nghiêm trọng, tội đặc biệt nghiêm trọng do vô ý.
2. Những
trường hợp sau đây được coi là tái phạm nguy hiểm:
a) Đã bị
kết án về tội rất nghiêm trọng, tội đặc biệt nghiêm trọng do cố ý, chưa được
xóa án tích mà lại phạm tội rất nghiêm trọng, tội đặc biệt nghiêm trọng do cố
ý;
b) Đã tái
phạm, chưa được xóa án tích mà lại phạm tội do cố ý.
Điều 50. Quyết định hình phạt trong trường hợp
phạm nhiều tội
Khi xét
xử cùng một lần một người phạm nhiều tội, Tòa án quyết định hình phạt đối với
từng tội, sau đó tổng hợp hình phạt theo quy định sau đây:
1. Đối
với hình phạt chính:
a) Nếu
các hình phạt đã tuyên cùng là cải tạo không giam giữ hoặc cùng là tù có thời
hạn, thì các hình phạt đó được cộng lại thành hình phạt chung; hình phạt chung
không được vượt quá ba năm đối với hình phạt cải tạo không giam giữ, ba mươi
năm đối với hình phạt tù có thời hạn;
b) Nếu
các hình phạt đã tuyên là cải tạo không giam giữ, tù có thời hạn, thì hình phạt
cải tạo không giam giữ được chuyển đổi thành hình phạt tù theo tỷ lệ cứ ba ngày
cải tạo không giam giữ được chuyển đổi thành một ngày tù để tổng hợp thành hình
phạt chung theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;
c) Nếu
hình phạt nặng nhất trong số các hình phạt đã tuyên là tù chung thân thì hình
phạt chung là tù chung thân;
d) Nếu
hình phạt nặng nhất trong số các hình phạt đã tuyên là tử hình thì hình phạt
chung là tử hình;
đ) Phạt
tiền không tổng hợp với các loại hình phạt khác; các khoản tiền phạt được cộng
lại thành hình phạt chung;
e) Trục
xuất không tổng hợp với các loại hình phạt khác.
2. Đối
với hình phạt bổ sung:
a) Nếu
các hình phạt đã tuyên là cùng loại thì hình phạt chung được quyết định trong
giới hạn do Bộ luật này quy định đối với loại hình phạt đó; riêng đối với hình
phạt tiền thì các khoản tiền phạt được cộng lại thành hình phạt chung;
b) Nếu
các hình phạt đã tuyên là khác loại thì người bị kết án phải chấp hành tất cả
các hình phạt đã tuyên.
Điều 51. Tổng hợp hình phạt của nhiều bản án
1. Trong
trường hợp một người đang phải chấp hành một bản án mà lại bị xét xử về tội đã
phạm trước khi có bản án này, thì Tòa án quyết định hình phạt đối với tội đang
bị xét xử, sau đó quyết định hình phạt chung theo quy định tại Điều 50 của Bộ
luật này.
Thời gian
đã chấp hành hình phạt của bản án trước được trừ vào thời hạn chấp hành hình
phạt chung.
2. Khi
xét xử một người đang phải chấp hành một bản án mà lại phạm tội mới, Tòa án
quyết định hình phạt đối với tội mới, sau đó tổng hợp với phần hình phạt chưa
chấp hành của bản án trước rồi quyết định hình phạt chung theo quy định tại
Điều 50 của Bộ luật này.
3. Trong
trường hợp một người phải chấp hành nhiều bản án đã có hiệu lực pháp luật mà
các hình phạt của các bản án chưa được tổng hợp, thì Chánh án Tòa án ra quyết
định tổng hợp các bản án theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
Điều 52. Quyết định hình phạt trong trường hợp
chuẩn bị phạm tội, phạm tội chưa đạt
1. Đối
với hành vi chuẩn bị phạm tội và hành vi phạm tội chưa đạt, hình phạt được
quyết định theo các điều của Bộ luật này về các tội phạm tương ứng tùy theo
tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi, mức độ thực hiện ý định
phạm tội và những tình tiết khác khiến cho tội phạm không thực hiện được đến
cùng.
2. Đối
với trường hợp chuẩn bị phạm tội, nếu điều luật được áp dụng có quy định hình
phạt cao nhất là tù chung thân hoặc tử hình, thì mức hình phạt cao nhất được áp
dụng là không quá hai mươi năm tù; nếu là tù có thời hạn thì mức hình phạt
không quá một phần hai mức phạt tù mà điều luật quy định.
3. Đối
với trường hợp phạm tội chưa đạt, nếu điều luật được áp dụng có quy định hình
phạt cao nhất là tù chung thân hoặc tử hình, thì chỉ có thể áp dụng các hình
phạt này trong trường hợp đặc biệt nghiêm trọng; nếu là tù có thời hạn thì mức
hình phạt không quá ba phần tư mức phạt tù mà điều luật quy định.
Điều 53. Quyết định hình phạt trong trường hợp
đồng phạm
Khi quyết
định hình phạt đối với những người đồng phạm, Tòa án phải xét đến tính chất của
đồng phạm, tính chất và mức độ tham gia phạm tội của từng người đồng phạm.
Các tình
tiết giảm nhẹ, tăng nặng hoặc loại trừ trách nhiệm hình sự thuộc người đồng
phạm nào, thì chỉ áp dụng đối với người đó.
Điều 54. Miễn hình phạt
Người phạm tội có thể
được miễn hình phạt trong trường hợp phạm tội có nhiều tình tiết giảm nhẹ quy
định tại khoản 1 Điều 46 của Bộ luật này, đáng được khoan hồng đặc biệt, nhưng
chưa đến mức được miễn trách nhiệm hình sự.
CHƯƠNG
VIII
THỜI HIỆU
THI HÀNH BẢN ÁN, MIỄN CHẤP HÀNH HÌNH PHẠT,
GIẢM THỜI
HẠN CHẤP HÀNH HÌNH PHẠT
Điều 55. Thời hiệu thi hành bản án
1. Thời
hiệu thi hành bản án hình sự là thời hạn do Bộ luật này quy định mà khi hết
thời hạn đó người bị kết án không phải chấp hành bản án đã tuyên.
2. Thời
hiệu thi hành bản án hình sự được quy định như sau:
a) Năm
năm đối với các trường hợp xử phạt tiền, cải tạo không giam giữ hoặc xử phạt tù
từ ba năm trở xuống;
b) Mười
năm đối với các trường hợp xử phạt tù từ trên ba năm đến mười lăm năm;
c) Mười
lăm năm đối với các trường hợp xử phạt tù từ trên mười lăm năm đến ba mươi năm.
3. Thời
hiệu thi hành bản án hình sự được tính từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật.
Nếu trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này người bị kết án lại phạm tội
mới, thì thời gian đã qua không được tính và thời hiệu tính lại kể từ ngày phạm
tội mới.
Nếu trong
thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này người bị kết án cố tình trốn tránh và đã
có lệnh truy nã, thì thời gian trốn tránh không được tính và thời hiệu tính lại
kể từ ngày người đó ra trình diện hoặc bị bắt giữ.
4. Việc
áp dụng thời hiệu đối với các trường hợp xử phạt tù chung thân hoặc tử hình,
sau khi đã qua thời hạn mười lăm năm, do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quyết
định theo đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao. Trong trường
hợp không cho áp dụng thời hiệu thì hình phạt tử hình được chuyển thành tù
chung thân, tù chung thân được chuyển thành tù ba mươi năm.
Điều 56. Không áp dụng thời hiệu thi hành bản
án
Không áp
dụng thời hiệu thi hành bản án đối với các tội quy định tại Chương XI và Chương
XXIV của Bộ luật này.
Điều 57. Miễn chấp hành hình phạt
1. Đối
với người bị kết án cải tạo không giam giữ, tù có thời hạn, chưa chấp hành hình
phạt mà lập công lớn hoặc mắc bệnh hiểm nghèo và nếu người đó không còn nguy
hiểm cho xã hội nữa, thì theo đề nghị của Viện trưởng Viện Kiểm sát, Tòa án có
thể quyết định miễn chấp hành toàn bộ hình phạt.
2. Người
bị kết án được miễn chấp hành hình phạt khi được đặc xá hoặc đại xá.
3. Đối
với người bị kết án về tội ít nghiêm trọng đã được hoãn chấp hành hình phạt
theo quy định tại Điều 61 của Bộ luật này, nếu trong thời gian được hoãn đã lập
công, thì theo đề nghị của Viện trưởng Viện Kiểm sát, Tòa án có thể quyết định
miễn chấp hành hình phạt.
4. Đối
với người bị kết án phạt tù về tội ít nghiêm trọng đã được tạm đình chỉ chấp
hành hình phạt theo quy định tại Điều 62 của Bộ luật này, nếu trong thời gian
được tạm đình chỉ mà đã lập công, thì theo đề nghị của Viện trưởng Viện Kiểm
sát, Tòa án có thể quyết định miễn chấp hành phần hình phạt còn lại.
5. Người
bị phạt cấm cư trú hoặc quản chế, nếu đã chấp hành được một phần hai thời hạn
hình phạt và cải tạo tốt, thì theo đề nghị của chính quyền địa phương nơi người
đó chấp hành hình phạt, Tòa án có thể quyết định miễn chấp hành phần hình phạt
còn lại.
Điều 58. Giảm mức hình phạt đã tuyên
1. Người
bị kết án cải tạo không giam giữ, nếu đã chấp hành hình phạt được một thời gian
nhất định và có nhiều tiến bộ, thì theo đề nghị của cơ quan, tổ chức hoặc chính
quyền địa phương được giao trách nhiệm trực tiếp giám sát, giáo dục, Tòa án có
thể quyết định giảm thời hạn chấp hành hình phạt.
Người bị
kết án phạt tù, nếu đã chấp hành hình phạt được một thời gian nhất định và có
nhiều tiến bộ, thì theo đề nghị của cơ quan thi hành án phạt tù, Tòa án có thể
quyết định giảm thời hạn chấp hành hình phạt.
Thời gian
đã chấp hành hình phạt để được xét giảm lần đầu là một phần ba thời hạn đối với
hình phạt cải tạo không giam giữ, hình phạt tù từ ba mươi năm trở xuống, mười
hai năm đối với tù chung thân.
2. Người
bị kết án phạt tiền đã tích cực chấp hành được một phần hình phạt nhưng bị lâm
vào hoàn cảnh kinh tế đặc biệt khó khăn kéo dài do thiên tai, hoả hoạn, tai nạn
hoặc ốm đau gây ra mà không thể tiếp tục chấp hành được phần hình phạt còn lại
hoặc lập công lớn, thì theo đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát, Tòa án có
thể quyết định miễn việc chấp hành phần tiền phạt còn lại.
3. Một
người có thể được giảm nhiều lần, nhưng phải bảo đảm chấp hành được một phần
hai mức hình phạt đã tuyên. Người bị kết án tù chung thân, lần đầu được giảm
xuống ba mươi năm tù và dù được giảm nhiều lần cũng phải bảo đảm thời hạn thực
tế chấp hành hình phạt là hai mươi năm.
4. Đối
với người đã được giảm một phần hình phạt mà lại phạm tội mới nghiêm trọng, rất
nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng, thì Tòa án chỉ xét giảm lần đầu sau
khi người đó đã chấp hành được hai phần ba mức hình phạt chung hoặc hai mươi
năm nếu là tù chung thân.
Điều 59. Giảm thời hạn chấp hành hình phạt trong
trường hợp đặc biệt
Người bị
kết án có lý do đáng được khoan hồng thêm như đã lập công, đã quá già yếu hoặc
mắc bệnh hiểm nghèo, thì Tòa án có thể xét giảm vào thời gian sớm hơn hoặc với
mức cao hơn so với thời gian và mức quy định tại Điều 58 của
Bộ luật này.
Điều 60. Án treo
1. Khi xử
phạt tù không quá ba năm, căn cứ vào nhân thân của người phạm tội và các tình
tiết giảm nhẹ, nếu xét thấy không cần phải bắt chấp hành hình phạt tù, thì Tòa
án cho hưởng án treo và ấn định thời gian thử thách từ một năm đến năm năm.
2. Trong
thời gian thử thách, Tòa án giao người
được hưởng án treo cho cơ quan,
tổ chức nơi người đó làm việc hoặc chính quyền địa phương nơi người đó thường
trú để giám sát và giáo dục. Gia đình người bị kết án có trách nhiệm phối hợp với
cơ quan, tổ chức, chính quyền địa phương trong việc giám sát, giáo dục người
đó.
3. Người
được hưởng án treo có thể phải chịu hình phạt bổ sung là phạt tiền, cấm đảm
nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định theo quy định tại
Điều 30 và Điều 36 của Bộ luật này.
4. Người
được hưởng án treo đã chấp hành được một phần hai thời gian thử thách và có
nhiều tiến bộ thì theo đề nghị của cơ quan, tổ chức có trách nhiệm giám sát và
giáo dục, Tòa án có thể quyết định rút ngắn thời gian thử thách.
5. Đối
với người được hưởng án treo mà phạm tội mới trong thời gian thử thách, thì Tòa
án quyết định buộc phải chấp hành hình phạt của bản án trước và tổng hợp với
hình phạt của bản án mới theo quy định tại Điều 51 của Bộ luật này.
Điều 61. Hoãn chấp hành hình phạt tù
1. Người
bị xử phạt tù có thể được hoãn chấp hành hình phạt trong các trường hợp sau
đây:
a) Bị
bệnh nặng được hoãn cho đến khi sức khỏe được hồi phục;
b) Phụ nữ
có thai hoặc đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, thì được hoãn cho đến khi con đủ
36 tháng tuổi;
c) Là
người lao động duy nhất trong gia đình, nếu phải chấp hành hình phạt tù thì gia
đình sẽ gặp khó khăn đặc biệt, được hoãn đến một năm, trừ trường hợp người đó
bị kết án về các tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc các tội khác là tội rất nghiêm
trọng, đặc biệt nghiêm trọng;
d) Bị kết
án về tội ít nghiêm trọng, do nhu cầu công vụ, thì được hoãn đến một năm.
2. Trong
thời gian được hoãn chấp hành hình phạt tù, nếu người được hoãn chấp hành hình
phạt lại phạm tội mới, thì Tòa án buộc người đó phải chấp hành hình phạt trước
và tổng hợp với hình phạt của bản án mới theo quy định tại Điều 51 của Bộ luật
này.
Điều 62. Tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù
1. Người
đang chấp hành hình phạt tù mà thuộc một trong các trường hợp quy định tại
khoản 1 Điều 61 của Bộ luật này, thì có thể được tạm đình chỉ chấp hành hình
phạt tù.
2. Thời gian tạm đình
chỉ không được tính vào thời gian chấp hành hình phạt tù.
CHƯƠNG IX
XÓA ÁN
TÍCH
Điều 63. Xóa án tích
Người bị
kết án được xóa án tích theo quy định tại các điều từ Điều 64 đến Điều 67 của
Bộ luật này.
Người
được xóa án tích coi như chưa bị kết án và được Tòa án cấp giấy chứng nhận.
Điều 64. Đương nhiên được xóa án tích
Những
người sau đây đương nhiên được xóa án tích:
1. Người
được miễn hình phạt.
2. Người bị kết án không phải về các tội quy định tại
Chương XI và Chương
XXIV của Bộ luật này, nếu từ khi chấp hành xong bản án hoặc từ khi hết thời
hiệu thi hành bản án người đó không phạm tội mới trong thời hạn sau đây:
a) Một
năm trong trường hợp bị phạt cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ hoặc
phạt tù nhưng được hưởng án treo;
b) Ba năm
trong trong trường hợp hình phạt là tù đến ba năm;
c) Năm
năm trong trường hợp hình phạt là tù từ trên ba năm đến mười lăm năm;
d) Bảy
năm trong trường hợp hình phạt là tù từ trên mười lăm năm.
Điều 65. Xóa án tích theo quyết định của Tòa án
1. Tòa án
quyết định việc xóa án tích đối với những người đã bị kết án về các tội quy
định tại Chương XI và Chương XXIV của Bộ luật này, căn cứ vào tính chất của tội
phạm đã được thực hiện, nhân thân, thái độ chấp hành pháp luật và thái độ lao
động của người bị kết án trong các trường hợp sau đây:
a) Đã bị
phạt tù đến ba năm mà không phạm tội mới trong thời hạn ba năm, kể từ khi chấp
hành xong bản án hoặc từ khi hết thời hiệu thi hành bản án;
b) Đã bị
phạt tù từ trên ba năm đến mười lăm năm mà không phạm tội mới trong thời hạn
bảy năm, kể từ khi chấp hành xong bản án hoặc từ khi hết thời hiệu thi hành bản
án;
c) Đã bị
phạt tù trên mười lăm năm mà không phạm tội mới trong thời hạn mười năm, kể từ
khi chấp hành xong bản án hoặc từ khi hết thời hiệu thi hành bản án.
2. Người
bị Tòa án bác đơn xin xóa án tích lần đầu phải chờ một năm sau mới được xin xóa
án tích; nếu bị bác đơn lần thứ hai trở đi thì phải sau hai năm mới được xin
xóa án tích.
Điều 66. Xóa án tích trong trường hợp đặc biệt
Trong
trường hợp người bị kết án có những biểu hiện tiến bộ rõ rệt và đã lập công,
được cơ quan, tổ chức nơi người đó công tác hoặc chính quyền địa phương nơi
người đó thường trú đề nghị, thì có thể được Tòa án xóa án tích nếu người đó đã
bảo đảm được ít nhất một phần ba thời hạn quy định.
Điều 67. Cách tính thời hạn để xóa án tích
1. Thời
hạn để xóa án tích quy định tại Điều 64 và Điều 65 của Bộ luật này căn cứ vào
hình phạt chính đã tuyên.
2. Nếu
chưa được xóa án tích mà phạm tội mới, thì thời hạn để xóa án tích cũ tính từ
ngày chấp hành xong bản án mới.
3. Việc
chấp hành xong bản án bao gồm việc chấp hành xong hình phạt chính, hình phạt bổ
sung và các quyết định khác của bản án.
4. Người được miễn chấp
hành phần hình phạt còn lại cũng được coi như đã chấp hành xong hình phạt.
CHƯƠNG X
NHỮNG QUY ĐỊNH ĐỐI VỚI NGƯỜI CHƯA THÀNH NIÊN PHẠM TỘI
Điều 68. Áp dụng Bộ luật hình sự đối với người
chưa thành niên phạm tội
Người
chưa thành niên từ đủ 14 tuổi đến dưới 18 tuổi phạm tội phải chịu trách nhiệm
hình sự theo những quy định của Chương này, đồng thời theo những quy định khác
của Phần chung Bộ luật không trái với những quy định của Chương này.
Điều 69. Nguyên tắc xử lý đối với người chưa
thành niên phạm tội
1. Việc
xử lý người chưa thành niên phạm tội chủ yếu nhằm giáo dục, giúp đỡ họ sửa chữa
sai lầm, phát triển lành mạnh và trở thành công dân có ích cho xã hội.
Trong mọi
trường hợp điều tra, truy tố, xét xử hành vi phạm tội của người chưa thành
niên, các cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải xác định khả năng nhận thức của
họ về tính chất nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội, nguyên nhân và điều
kiện gây ra tội phạm.
2. Người
chưa thành niên phạm tội có thể được miễn trách nhiệm hình sự, nếu người đó
phạm tội ít nghiêm trọng hoặc tội nghiêm trọng, gây hại không lớn, có nhiều
tình tiết giảm nhẹ và được gia đình hoặc cơ quan, tổ chức nhận giám sát, giáo
dục.
3. Việc
truy cứu trách nhiệm hình sự người chưa thành niên phạm tội và áp dụng hình
phạt đối với họ được thực hiện chỉ trong trường hợp cần thiết và phải căn cứ
vào tính chất của hành vi phạm tội, vào những đặc điểm về nhân thân và yêu cầu
của việc phòng ngừa tội phạm.
4. Khi
xét xử, nếu thấy không cần thiết phải áp dụng hình phạt đối với người chưa
thành niên phạm tội, thì Tòa án áp dụng một trong các biện pháp tư pháp được
quy định tại Điều 70 của Bộ luật này.
5.[2] Không xử phạt tù chung
thân hoặc tử hình đối với người chưa thành niên phạm tội.
Khi áp
dụng hình phạt đối với người chưa thành niên phạm tội cần hạn chế áp dụng hình
phạt tù. Khi xử phạt tù có thời hạn, Tòa án cho người chưa thành niên phạm tội
được hưởng mức án nhẹ hơn mức án áp dụng đối với người đã thành niên phạm tội
tương ứng.
Không áp
dụng hình phạt tiền đối với người chưa thành niên phạm tội ở độ tuổi từ đủ 14
tuổi đến dưới 16 tuổi.
Không áp dụng hình phạt bổ sung đối với người chưa thành
niên phạm tội.
6. Án đã
tuyên đối với người chưa thành niên phạm tội khi chưa đủ 16 tuổi, thì không
tính để xác định tái phạm hoặc tái phạm nguy hiểm.
Điều 70. Các biện pháp tư pháp áp dụng đối với
người chưa thành niên phạm tội
1. Đối
với người chưa thành niên phạm tội, Tòa án có thể quyết định áp dụng một trong
các biện pháp tư pháp có tính giáo dục, phòng ngừa sau đây:
a) Giáo
dục tại xã, phường, thị trấn;
b) Đưa
vào trường giáo dưỡng.
2. Tòa án
có thể áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn từ một năm đến hai
năm đối với người chưa thành niên phạm tội ít nghiêm trọng hoặc tội nghiêm
trọng.
Người
được giáo dục tại xã, phường, thị trấn phải
chấp hành đầy đủ những nghĩa vụ về học tập, lao động, tuân theo pháp
luật dưới sự giám sát, giáo dục của chính quyền xã, phường, thị trấn và tổ chức
xã hội được Tòa án giao trách nhiệm.
3. Tòa án
có thể áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng từ một năm đến hai năm đối
với người chưa thành niên phạm tội, nếu thấy do tính chất nghiêm trọng của hành
vi phạm tội, do nhân thân và môi trường sống của người đó mà cần đưa người đó
vào một tổ chức giáo dục có kỷ luật chặt chẽ.
4. Nếu
người được giáo dục tại xã, phường, thị trấn hoặc người được đưa vào trường
giáo dưỡng đã chấp hành một phần hai thời hạn do Tòa án quyết định và có nhiều
tiến bộ, thì theo đề nghị của tổ chức, cơ quan, nhà trường được giao trách
nhiệm giám sát, giáo dục, Tòa án có thể quyết định chấm dứt thời hạn giáo dục
tại xã, phường, thị trấn hoặc thời hạn ở trường giáo dưỡng.
Điều 71. Các hình phạt được áp dụng đối với
người chưa thành niên phạm tội
Người
chưa thành niên phạm tội chỉ bị áp dụng một trong các hình phạt sau đây đối với
mỗi tội phạm:
1. Cảnh
cáo;
2. Phạt
tiền;
3. Cải
tạo không giam giữ;
4. Tù có
thời hạn.
Điều 72. Phạt tiền
Phạt tiền
được áp dụng là hình phạt chính đối với người chưa thành niên phạm tội từ đủ 16
tuổi đến dưới 18 tuổi, nếu người đó có thu nhập hoặc có tài sản riêng.
Mức phạt
tiền đối với người chưa thành niên phạm tội không quá một phần hai mức tiền
phạt mà điều luật quy định.
Điều 73. Cải tạo không giam giữ
Khi áp
dụng hình phạt cải tạo không giam giữ đối với người chưa thành niên phạm tội,
thì không khấu trừ thu nhập của người đó.
Thời hạn
cải tạo không giam giữ đối với người chưa thành niên phạm tội không quá một
phần hai thời hạn mà điều luật quy định.
Điều 74. Tù có thời hạn
Người chưa thành niên phạm tội chỉ bị phạt tù
có thời hạn theo quy định sau đây:
1. Đối
với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi khi phạm tội, nếu điều luật được áp
dụng quy định hình phạt tù chung thân hoặc tử hình, thì mức hình phạt cao nhất
được áp dụng không quá mười tám năm tù; nếu là tù có thời hạn thì mức hình phạt
cao nhất được áp dụng không quá ba phần tư mức phạt tù mà điều luật quy định;
2. Đối
với người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi khi phạm tội, nếu điều luật được áp
dụng quy định hình phạt tù chung thân hoặc tử hình, thì mức hình phạt cao nhất
được áp dụng không quá mười hai năm tù; nếu là tù có thời hạn thì mức hình phạt
cao nhất được áp dụng không quá một phần hai mức phạt tù mà điều luật quy định.
Điều 75. Tổng hợp hình phạt trong trường hợp
phạm nhiều tội
Đối với
người phạm nhiều tội, có tội được thực hiện trước khi đủ 18 tuổi, có tội được
thực hiện sau khi đủ 18 tuổi, thì việc tổng hợp hình phạt áp dụng như sau:
1. Nếu
tội nặng nhất được thực hiện khi người đó
chưa đủ 18 tuổi, thì hình phạt chung không được vượt quá mức hình phạt
cao nhất quy định tại Điều 74 của Bộ luật này;
2. Nếu
tội nặng nhất được thực hiện khi người đó đã đủ 18 tuổi, thì hình phạt chung áp
dụng như đối với người đã thành niên phạm tội.
Điều 76. Giảm mức hình phạt đã tuyên
1. Người
chưa thành niên bị phạt cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù, nếu có nhiều tiến
bộ và đã chấp hành được một phần tư thời hạn, thì được Tòa án xét giảm; riêng
đối với hình phạt tù, mỗi lần có thể giảm đến bốn năm nhưng phải bảo đảm đã
chấp hành ít nhất là hai phần năm mức hình phạt đã tuyên.
2. Người chưa thành niên bị phạt cải tạo không
giam giữ hoặc phạt tù, nếu lập công hoặc mắc bệnh hiểm nghèo, thì được xét giảm
ngay và có thể được miễn chấp hành phần hình phạt còn lại.
3. Người
chưa thành niên bị phạt tiền nhưng bị lâm vào hoàn cảnh kinh tế đặc biệt khó
khăn kéo dài do thiên tai, hoả hoạn, tai nạn hoặc ốm đau gây ra hoặc lập công
lớn, thì theo đề nghị của Viện trưởng Viện Kiểm sát, Tòa án có thể quyết định
giảm hoặc miễn việc chấp hành phần tiền phạt còn lại.
Điều 77. Xóa án tích
1. Thời
hạn để xóa án tích đối với người chưa thành niên là một phần hai thời hạn quy
định tại Điều 64 của Bộ luật này.
2. Người chưa thành
niên phạm tội, nếu được áp dụng những biện pháp tư pháp quy định tại khoản 1
Điều 70 của Bộ luật này, thì không bị coi là có án tích.
PHẦN CÁC
TỘI PHẠM
CHƯƠNG XI
CÁC TỘI
XÂM PHẠM AN NINH QUỐC GIA
Điều 78. Tội phản bội Tổ quốc
1. Công
dân Việt Nam nào câu kết với nước ngoài nhằm gây nguy hại cho độc lập, chủ
quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, lực lượng quốc phòng, chế
độ xã hội chủ nghĩa và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thì bị phạt
tù từ mười hai năm đến hai mươi năm, tù chung thân hoặc tử hình.
2. Phạm
tội trong trường hợp có nhiều tình tiết giảm nhẹ thì bị phạt tù từ bảy năm đến
mười lăm năm.
Điều 79. Tội hoạt động nhằm lật đổ chính quyền
nhân dân
Người nào
hoạt động thành lập hoặc tham gia tổ chức nhằm lật đổ chính quyền nhân dân, thì
bị phạt như sau:
1. Người
tổ chức, người xúi giục, người hoạt động đắc lực hoặc gây hậu quả nghiêm trọng,
thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm, tù chung thân hoặc tử hình;
2. Người
đồng phạm khác thì bị phạt tù từ năm năm đến mười lăm năm.
Điều 80. Tội gián điệp
1. Người
nào có một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai
mươi năm, tù chung thân hoặc tử hình:
a) Hoạt
động tình báo, phá hoại hoặc gây cơ sở để hoạt động tình báo, phá hoại chống
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
b) Gây cơ
sở để hoạt động tình báo, phá hoại theo sự chỉ đạo của nước ngoài; hoạt động
thám báo, chỉ điểm, chứa chấp, dẫn đường hoặc thực hiện hành vi khác giúp người
nước ngoài hoạt động tình báo, phá hoại;
c) Cung
cấp hoặc thu thập nhằm cung cấp bí mật Nhà nước cho nước ngoài; thu thập, cung
cấp tin tức, tài liệu khác nhằm mục đích để nước ngoài sử dụng chống nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
2. Phạm
tội trong trường hợp ít nghiêm trọng thì bị phạt tù từ năm năm đến mười lăm
năm.
3. Người
đã nhận làm gián điệp, nhưng không thực hiện nhiệm vụ được giao và tự thú,
thành khẩn khai báo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền, thì được miễn trách
nhiệm hình sự.
Điều 81. Tội xâm phạm an ninh lãnh thổ
Người nào
xâm nhập lãnh thổ, có hành động làm sai lệch đường biên giới quốc gia hoặc có
hành động khác nhằm gây phương hại cho an ninh lãnh thổ của nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam, thì bị phạt như sau:
1. Người
tổ chức, người hoạt động đắc lực hoặc gây hậu quả nghiêm trọng, thì bị phạt tù
từ mười hai năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân;
2. Người
đồng phạm khác thì bị phạt tù từ năm năm đến mười lăm năm.
Điều 82. Tội bạo loạn
Người nào
hoạt động vũ trang hoặc dùng bạo lực có tổ chức nhằm chống chính quyền nhân
dân, thì bị phạt như sau:
1. Người
tổ chức, người hoạt động đắc lực hoặc gây hậu quả nghiêm trọng, thì bị phạt tù
từ mười hai năm đến hai mươi năm, tù chung thân hoặc tử hình;
2. Người
đồng phạm khác thì bị phạt tù từ năm năm đến mười lăm năm.
Điều 83. Tội hoạt động phỉ
Người nào
nhằm chống chính quyền nhân dân mà hoạt động vũ trang ở vùng rừng núi, vùng
biển, vùng hiểm yếu khác, giết người, cướp phá tài sản, thì bị phạt như sau:
1. Người
tổ chức, người hoạt động đắc lực hoặc gây hậu quả nghiêm trọng, thì bị phạt tù
từ mười hai năm đến hai mươi năm, tù chung thân hoặc tử hình;
2. Người
đồng phạm khác thì bị phạt tù từ năm năm đến mười lăm năm.
Điều 84. Tội khủng bố nhằm chống chính quyền
nhân dân[3]
1. Người
nào nhằm chống chính quyền nhân dân mà xâm phạm tính mạng của cán bộ, công chức
hoặc công dân, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm, tù chung thân
hoặc tử hình.
2. Phạm
tội trong trường hợp xâm phạm tự do thân thể, sức khoẻ, thì bị phạt tù từ năm năm đến mười lăm năm.
3. Phạm
tội trong trường hợp đe doạ xâm phạm tính mạng hoặc có những hành vi khác uy
hiếp tinh thần, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.
4. Khủng
bố người nước ngoài nhằm gây khó khăn cho quan hệ quốc tế của nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam, thì cũng bị xử phạt theo Điều này.
Điều 85. Tội phá hoại cơ sở vật chất - kỹ thuật
của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
1. Người
nào nhằm chống chính quyền nhân dân mà phá hoại cơ sở vật chất - kỹ thuật của
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong các lĩnh vực chính trị, an ninh,
quốc phòng, kinh tế, khoa học - kỹ thuật, văn hóa, xã hội, thì bị phạt tù từ
mười hai năm đến hai mươi năm, tù chung thân hoặc tử hình.
2. Phạm
tội trong trường hợp ít nghiêm trọng thì bị phạt tù từ năm năm đến mười lăm
năm.
Điều 86. Tội phá hoại việc thực hiện các chính
sách kinh tế - xã hội
1. Người
nào nhằm chống chính quyền nhân dân mà phá hoại việc thực hiện các chính sách kinh tế-xã hội, thì bị phạt tù
từ bảy năm đến hai mươi năm.
2. Phạm
tội trong trường hợp ít nghiêm trọng thì bị phạt tù từ ba năm đến bảy năm.
Điều 87. Tội phá hoại chính sách đoàn kết
1. Người
nào có một trong những hành vi sau đây nhằm chống chính quyền nhân dân, thì bị
phạt tù từ năm năm đến mười lăm năm:
a) Gây
chia rẽ giữa các tầng lớp nhân dân, giữa nhân dân với lực lượng vũ trang, với
chính quyền nhân dân, với các tổ chức xã hội;
b) Gây
hằn thù, kỳ thị, chia rẽ dân tộc, xâm phạm quyền bình đẳng trong cộng đồng các
dân tộc Việt Nam;
c) Gây
chia rẽ người theo tôn giáo với người không theo tôn giáo, chia rẽ các tín đồ
tôn giáo với chính quyền nhân dân, với các tổ chức xã hội;
d) Phá
hoại việc thực hiện chính sách đoàn kết quốc tế.
2. Phạm
tội trong trường hợp ít nghiêm trọng thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.
Điều 88. Tội tuyên truyền chống Nhà nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
1. Người
nào có một trong những hành vi sau đây nhằm chống Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thì bị phạt
tù từ ba năm đến mười hai năm:
a) Tuyên
truyền xuyên tạc, phỉ báng chính quyền nhân dân;
b) Tuyên
truyền những luận điệu chiến tranh tâm lý, phao tin bịa đặt gây hoang mang
trong nhân dân;
c) Làm
ra, tàng trữ, lưu hành các tài liệu, văn hóa phẩm có nội dung chống Nhà nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
2. Phạm
tội trong trường hợp đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù từ mười năm đến hai
mươi năm.
Điều 89. Tội phá rối an ninh
1. Người
nào nhằm chống chính quyền nhân dân mà kích động, lôi kéo, tụ tập nhiều người
phá rối an ninh, chống người thi hành công vụ, cản trở hoạt động của cơ quan,
tổ chức, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 82 của Bộ luật này, thì
bị phạt tù từ năm năm đến mười lăm năm.
2. Người
đồng phạm khác thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.
Điều 90. Tội chống phá trại giam
1. Người
nào nhằm chống chính quyền nhân dân mà phá trại giam, tổ chức vượt trại giam,
đánh tháo người bị giam, người bị dẫn giải hoặc trốn trại giam, thì bị phạt tù
từ mười năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân.
2. Phạm
tội trong trường hợp ít nghiêm trọng thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm.
Điều 91. Tội trốn đi nước ngoài hoặc trốn ở lại
nước ngoài nhằm chống chính quyền nhân dân
1. Người
nào trốn đi nước ngoài hoặc trốn ở lại nước ngoài nhằm chống chính quyền nhân
dân, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười hai năm.
2. Người
tổ chức, người cưỡng ép, người xúi giục thì bị phạt tù từ năm năm đến mười lăm
năm.
3. Phạm
tội trong trường hợp đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù từ mười hai năm đến
hai mươi năm hoặc tù chung thân.
Điều 92. Hình phạt bổ sung
Người phạm tội quy định
tại Chương này còn có thể bị tước một số quyền công dân từ một năm đến năm năm,
phạt quản chế, cấm cư trú từ một năm đến năm năm, tịch thu một phần hoặc toàn
bộ tài sản.
CHƯƠNG XII
CÁC TỘI XÂM PHẠM TÍNH MẠNG, SỨC KHỎE, NHÂN PHẨM,
DANH DỰ CỦA CON NGƯỜI
Điều 93. Tội giết người
1. Người
nào giết người thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười
hai năm đến hai mươi năm, tù chung thân hoặc tử hình:
a) Giết
nhiều người;
b) Giết
phụ nữ mà biết là có thai;
c) Giết
trẻ em;
d) Giết
người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân;
đ) Giết
ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng, thầy giáo, cô giáo của mình;
e) Giết
người mà liền trước đó hoặc ngay sau đó lại phạm một tội rất nghiêm trọng hoặc tội đặc biệt nghiêm trọng;
g) Để
thực hiện hoặc che giấu tội phạm khác;
h) Để lấy
bộ phận cơ thể của nạn nhân;
i) Thực
hiện tội phạm một cách man rợ;
k) Bằng
cách lợi dụng nghề nghiệp;
l) Bằng
phương pháp có khả năng làm chết nhiều người;
m) Thuê
giết người hoặc giết người thuê;
n) Có
tính chất côn đồ;
o) Có tổ
chức;
p) Tái
phạm nguy hiểm;
q) Vì
động cơ đê hèn.
2. Phạm
tội không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ
bảy năm đến mười lăm năm.
3. Người
phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc
nhất định từ một năm đến năm năm, phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ một năm đến
năm năm.
Điều 94. Tội giết con mới đẻ
Người mẹ
nào do ảnh hưởng nặng nề của tư tưởng lạc hậu hoặc trong hoàn cảnh khách quan
đặc biệt mà giết con mới đẻ hoặc vứt bỏ đứa trẻ đó dẫn đến hậu quả đứa trẻ
chết, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng
đến hai năm.
Điều 95. Tội giết người trong trạng thái tinh
thần bị kích động mạnh
1. Người
nào giết người trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh do hành vi trái
pháp luật nghiêm trọng của nạn nhân đối với người đó hoặc đối với người thân
thích của người đó, thì bị phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.
2. Giết
nhiều người trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh, thì bị phạt tù từ ba
năm đến bảy năm.
Điều 96. Tội giết người do vựơt quá giới hạn
phòng vệ chính đáng
1. Người
nào giết người trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng, thì bị
phạt cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm.
2. Giết
nhiều người trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng, thì bị phạt
tù từ hai năm đến năm năm.
Điều 97. Tội làm chết người trong khi thi hành
công vụ
1. Người
nào trong khi thi hành công vụ mà làm chết người do dùng vũ lực ngoài những
trường hợp pháp luật cho phép, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.
2. Phạm
tội làm chết nhiều người hoặc trong trường hợp đặc biệt nghiêm trọng khác, thì
bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm.
3. Người
phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc
nhất định từ một năm đến năm năm.
Điều 98. Tội vô ý làm chết người
1. Người
nào vô ý làm chết người thì bị phạt tù từ sáu tháng đến năm năm.
2. Phạm
tội làm chết nhiều người thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm.
Điều 99. Tội vô ý làm chết người do vi phạm quy
tắc nghề nghiệp hoặc quy tắc hành chính
1. Người
nào vô ý làm chết người do vi phạm quy tắc nghề nghiệp hoặc quy tắc hành chính,
thì bị phạt tù từ một năm đến sáu năm.
2. Phạm
tội làm chết nhiều người thì bị phạt tù từ năm năm đến mười hai năm.
3. Người
phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc
nhất định từ một năm đến năm năm.
Điều 100. Tội bức tử
1. Người nào đối xử tàn ác, thường xuyên ức hiếp,
ngược đãi hoặc làm nhục người lệ thuộc mình làm người đó tự sát, thì bị phạt tù
từ hai năm đến bảy năm.
2. Phạm
tội làm nhiều người tự sát thì bị phạt tù từ năm năm đến mười hai năm.
Điều 101. Tội xúi giục hoặc giúp người khác tự
sát
1. Người
nào xúi giục làm người khác tự sát hoặc giúp người khác tự sát, thì bị phạt tù
từ sáu tháng đến ba năm.
2. Phạm
tội làm nhiều người tự sát thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.
Điều 102. Tội không cứu giúp người đang ở trong
tình trạng nguy hiểm đến tính mạng
1. Người
nào thấy người khác đang ở trong tình trạng nguy hiểm đến tính mạng, tuy có
điều kiện mà không cứu giúp dẫn đến hậu quả người đó chết, thì bị phạt cảnh
cáo, cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm.
2. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ một năm đến năm
năm:
a) Người
không cứu giúp là người đã vô ý gây ra tình trạng nguy hiểm;
b) Người
không cứu giúp là người mà theo pháp luật hay nghề nghiệp có nghĩa vụ phải cứu
giúp.
3. Người
phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc
nhất định từ một năm đến năm năm.
Điều 103. Tội đe dọa giết người
1. Người
nào đe doạ giết người, nếu có căn cứ làm cho người bị đe doạ lo sợ rằng việc đe
doạ này sẽ được thực hiện, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc
phạt tù từ ba tháng đến ba năm.
2. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy
năm:
a) Đối
với nhiều người;
b) Đối
với người thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân;
c) Đối
với trẻ em;
d) Để che
giấu hoặc trốn tránh việc bị xử lý về một tội phạm khác.
Điều 104. Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn
hại cho sức khoẻ của người khác
1. Người
nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ
thương tật từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp
sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu
tháng đến ba năm:
a) Dùng
hung khí nguy hiểm hoặc dùng thủ đoạn gây nguy hại cho nhiều người;
b) Gây cố
tật nhẹ cho nạn nhân;
c) Phạm
tội nhiều lần đối với cùng một người hoặc đối với nhiều người;
d) Đối
với trẻ em, phụ nữ đang có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có
khả năng tự vệ;
đ) Đối
với ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng, thầy giáo, cô giáo của mình;
e) Có tổ
chức;
g) Trong
thời gian đang bị tạm giữ, tạm giam hoặc đang bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ
sở giáo dục;
h) Thuê
gây thương tích hoặc gây thương tích thuê;
i) Có
tính chất côn đồ hoặc tái phạm nguy hiểm;
k) Để cản
trở người thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân.
2. Phạm
tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ
thương tật từ 31% đến 60% hoặc từ 11% đến 30%, nhưng thuộc một trong các trường
hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù
từ hai năm đến bảy năm.
3. Phạm
tội gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương
tật từ
61% trở lên hoặc dẫn đến chết người hoặc từ 31% đến 60%, nhưng thuộc một
trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều
này, thì bị phạt tù từ năm năm đến mười lăm năm.
4. Phạm
tội dẫn đến chết nhiều người hoặc trong trường hợp đặc biệt nghiêm trọng khác,
thì bị phạt tù từ mười năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân.
Điều 105. Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn
hại cho sức khỏe của người khác trong trạng thái tinh thần bị kích động
mạnh
1. Người
nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ
thương tật từ 31% đến 60% trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh do hành
vi trái pháp luật nghiêm trọng của nạn nhân đối với người đó hoặc đối với người
thân thích của người đó, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến một
năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến hai năm.
2. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ một năm đến năm
năm:
a) Đối
với nhiều người;
b) Gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác mà tỷ lệ thương tật từ
61% trở lên hoặc dẫn đến chết người hoặc trong trường hợp đặc biệt nghiêm trọng
khác.
Điều 106. Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn
hại cho sức khoẻ của người khác do vượt quá
giới hạn phòng vệ chính đáng
1. Người
nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ
thương tật từ 31% trở lên hoặc dẫn đến chết người do vượt quá giới hạn phòng vệ
chính đáng, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc phạt
tù từ ba tháng đến một năm.
2. Phạm
tội đối với nhiều người thì bị phạt tù từ một năm đến ba năm.
Điều 107. Tội gây thương tích hoặc gây tổn hại
cho sức khoẻ của người khác trong khi thi hành
công vụ
1. Người
nào trong khi thi hành công vụ dùng vũ lực ngoài những trường hợp pháp luật cho
phép gây thương tích hoặc tổn hại cho sức khoẻ của người khác mà tỷ lệ thương
tật từ 31% trở lên, thì bị phạt cải tạo
không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm.
2. Phạm
tội đối với nhiều người thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.
3. Người
phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc
nhất định từ một năm đến năm năm.
Điều 108. Tội vô ý gây thương tích hoặc gây tổn
hại cho sức khỏe của người khác
1. Người
nào vô ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ
thương tật từ 31% trở lên, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến hai
năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm.
2. Người
phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc
nhất định từ một năm đến năm năm.
Điều 109. Tội vô ý gây thương tích hoặc gây tổn
hại cho sức khoẻ của người khác do vi phạm
quy tắc nghề nghiệp hoặc quy tắc hành chính
1. Người
nào vô ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác mà tỷ lệ
thương tật từ 31% trở lên, do vi phạm quy tắc nghề nghiệp hoặc quy tắc hành
chính, thì bị phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.
2. Người
phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc
nhất định từ một năm đến năm năm.
Điều 110. Tội hành hạ người khác
1. Người
nào đối xử tàn ác với người lệ thuộc mình thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không
giam giữ đến một năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm.
2. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ một năm đến ba
năm:
a) Đối
với người già, trẻ em, phụ nữ có thai hoặc người tàn tật;
b) Đối
với nhiều người.
Điều 111. Tội hiếp dâm
1. Người
nào dùng vũ lực, đe doạ dùng vũ lực hoặc lợi dụng tình trạng không thể tự vệ
được của nạn nhân hoặc thủ đoạn khác giao cấu với nạn nhân trái với ý muốn của
họ, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.
2. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười
lăm năm:
a) Có tổ
chức;
b) Đối
với người mà người phạm tội có trách nhiệm chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh;
c) Nhiều
người hiếp một người;
d) Phạm
tội nhiều lần;
đ) Đối
với nhiều người;
e) Có
tính chất loạn luân;
g) Làm
nạn nhân có thai;
h) Gây
tổn hại cho sức khoẻ của nạn nhân mà tỷ lệ thương tật từ 31% đến 60%;
i) Tái
phạm nguy hiểm.
3. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến
hai mươi năm hoặc tù chung thân[4]:
a) Gây tổn hại cho sức khoẻ của nạn nhân mà tỷ lệ thương
tật từ 61% trở lên;
b) Biết
mình bị nhiễm HIV mà vẫn phạm tội;
c) Làm
nạn nhân chết hoặc tự sát.
4. Phạm
tội hiếp dâm người chưa thành niên từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi, thì bị phạt
tù từ năm năm đến mười năm.
Phạm tội
thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều này, thì
bị xử phạt theo mức hình phạt quy định tại các khoản đó.
5. Người
phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc
nhất định từ một năm đến năm năm.
Điều 112. Tội hiếp dâm trẻ em
1. Người
nào hiếp dâm trẻ em từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi, thì bị phạt tù từ bảy năm
đến mười lăm năm.
2. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến
hai mươi năm:
a) Có
tính chất loạn luân;
b) Làm
nạn nhân có thai;
c) Gây
tổn hại cho sức khoẻ của nạn nhân mà tỷ lệ thương tật từ 31% đến 60%;
d) Đối
với người mà người phạm tội có trách nhiệm chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh;
đ) Tái
phạm nguy hiểm.
3. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù hai mươi năm, tù
chung thân hoặc tử hình:
a) Có tổ
chức;
b) Nhiều
người hiếp một người;
c) Phạm
tội nhiều lần;
d) Đối
với nhiều người;
đ) Gây
tổn hại cho sức khoẻ của nạn nhân mà tỷ lệ thương tật từ 61%trở lên;
e) Biết
mình bị nhiễm HIV mà vẫn phạm tội;
g) Làm
nạn nhân chết hoặc tự sát.
4. Mọi
trường hợp giao cấu với trẻ em chưa đủ 13 tuổi là phạm tội hiếp dâm trẻ em và
người phạm tội bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm, tù chung thân hoặc
tử hình.
5. Người
phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc
nhất định từ một năm đến năm năm.
Điều 113. Tội cưỡng dâm
1. Người
nào dùng mọi thủ đoạn khiến người lệ thuộc mình hoặc người đang ở trong tình
trạng quẫn bách phải miễn cưỡng giao cấu, thì bị phạt tù từ sáu tháng đến năm
năm.
2. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười
năm:
a) Nhiều
người cưỡng dâm một người;
b) Cưỡng
dâm nhiều lần;
c) Cưỡng
dâm nhiều người;
d) Có
tính chất loạn luân;
đ) Làm
nạn nhân có thai;
e) Gây
tổn hại cho sức khoẻ của nạn nhân mà tỷ lệ thương tật từ 31% đến 60%;
g) Tái
phạm nguy hiểm.
3. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười
tám năm:
a) Gây
tổn hại cho sức khoẻ của nạn nhân mà tỷ lệ thương tật từ 61% trở lên;
b) Biết
mình bị nhiễm HIV mà vẫn phạm tội;
c) Làm
nạn nhân chết hoặc tự sát.
4. Cưỡng
dâm người chưa thành niên từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi, thì bị phạt tù từ hai
năm đến bảy năm.
Phạm tội
thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều này, thì bị xử phạt theo mức hình
phạt quy định tại các khoản đó.
5. Người
phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc
nhất định từ một năm đến năm năm.
Điều 114. Tội cưỡng dâm trẻ em
1. Người
nào cưỡng dâm trẻ em từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi, thì bị phạt tù từ năm năm
đến mười năm.
2. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười
lăm năm:
a) Có
tính chất loạn luân;
b) Làm
nạn nhân có thai;
c) Gây
tổn hại cho sức khoẻ của nạn nhân mà tỷ lệ thương tật từ 31% đến 60%;
d) Tái
phạm nguy hiểm.
3. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến
hai mươi năm hoặc tù chung thân:
a) Nhiều
người cưỡng dâm một người;
b) Phạm
tội nhiều lần;
c) Đối
với nhiều người;
d) Gây tổn hại cho sức khoẻ của nạn nhân mà tỷ lệ thương
tật từ 61% trở lên;
đ) Biết
mình bị nhiễm HIVmà vẫn phạm tội;.
e) Làm
nạn nhân chết hoặc tự sát.
4. Người
phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc
nhất định từ một năm đến năm năm.
Điều 115. Tội giao cấu với trẻ em
1. Người
nào đã thành niên mà giao cấu với trẻ em từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi, thì bị
phạt tù từ một năm đến năm năm.
2. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười
năm:
a) Phạm
tội nhiều lần;
b) Đối
với nhiều người;
c) Có
tính chất loạn luân;
d) Làm
nạn nhân có thai;
đ) Gây
tổn hại cho sức khoẻ của nạn nhân mà tỷ lệ thương tật từ 31% đến 60%.
3. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười
lăm năm:
a) Gây tổn hại cho sức khoẻ của nạn nhân mà tỷ lệ thương
tật từ 61% trở lên;
b) Biết
mình bị nhiễm HIV mà vẫn phạm tội.
Điều 116. Tội dâm ô đối với trẻ em
1. Người
nào đã thành niên mà có hành vi dâm ô đối với trẻ em, thì bị phạt tù từ sáu
tháng đến ba năm.
2. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến bảy
năm:
a) Phạm
tội nhiều lần;
b) Đối
với nhiều trẻ em;
c) Đối
với trẻ em mà người phạm tội có trách nhiệm chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh;
d) Gây
hậu quả nghiêm trọng;
đ) Tái
phạm nguy hiểm.
3. Phạm
tội gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ
bảy năm đến mười hai năm.
4. Người
phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc
nhất định từ một năm đến năm năm.
Điều 117. Tội lây truyền HIV cho người khác
1. Người
nào biết mình bị nhiễm HIV mà cố ý lây truyền bệnh cho người khác, thì bị phạt
tù từ một năm đến ba năm.
2. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến bảy
năm:
a) Đối
với nhiều người;
b) Đối
với người chưa thành niên;
c) Đối
với thầy thuốc hoặc nhân viên y tế trực tiếp chữa bệnh cho mình;
d) Đối
với người thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân.
Điều 118. Tội cố ý truyền HIV cho người
khác
1. Người
nào cố ý truyền HIV cho người khác, nếu không thuộc trường hợp quy định tại
Điều 117 của Bộ luật này, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm.
2. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười năm đến hai
mươi năm hoặc tù chung thân:
a) Có tổ
chức;
b) Đối
với nhiều người;
c) Đối
với người chưa thành niên;
d) Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do
công vụ của nạn nhân;
đ) Lợi
dụng nghề nghiệp.
3. Người
phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc
nhất định từ một năm đến năm năm.
Điều 119. Tội mua bán người[5]
1. Người
nào mua bán người thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.
2. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ năm năm đến hai
mươi năm:
a) Vì mục
đích mại dâm;
b) Có tổ
chức;
c) Có
tính chất chuyên nghiệp;
d) Để lấy
bộ phận cơ thể của nạn nhân;
đ) Để đưa
ra nước ngoài;
e) Đối
với nhiều người;
g) Phạm
tội nhiều lần.
3. Người
phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng,
phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ một năm đến năm năm.
Điều 120. Tội mua bán, đánh tráo hoặc chiếm
đoạt trẻ em
1. Người
nào mua bán, đánh tráo hoặc chiếm đoạt trẻ em dưới bất kỳ hình thức nào, thì bị
phạt tù từ ba năm đến mười năm.
2.[6] Phạm tội thuộc một
trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười năm đến hai mươi năm hoặc
tù chung thân:
a) Có tổ
chức;
b) Có
tính chất chuyên nghiệp;
c) Vì
động cơ đê hèn;
d) Đối
với nhiều trẻ em;
đ) Để lấy
bộ phận cơ thể của nạn nhân;
e) Để đưa
ra nước ngoài;
g) Để sử
dụng vào mục đích vô nhân đạo;
h) Để sử
dụng vào mục đích mại dâm;
i) Tái
phạm nguy hiểm;
k) Gây
hậu quả nghiêm trọng.
3. Người
phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành
nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm hoặc phạt quản
chế từ một năm đến năm năm.
Điều 121. Tội làm nhục người khác
1. Người
nào xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác, thì bị phạt cảnh
cáo, cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm.
2. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ một năm đến ba
năm:
a) Phạm
tội nhiều lần;
b) Đối
với nhiều người;
c) Lợi
dụng chức vụ, quyền hạn;
d) Đối
với người thi hành công vụ;
đ) Đối
với người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, chữa bệnh cho mình.
3. Người
phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc
nhất định từ một năm đến năm năm.
Điều 122. Tội vu khống
1. Người
nào bịa đặt, loan truyền những điều biết rõ là bịa đặt nhằm xúc phạm danh dự
hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác hoặc bịa đặt là
người khác phạm tội và tố cáo họ trước cơ quan có thẩm quyền, thì bị phạt cảnh
cáo, cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm.
2. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ một năm đến bảy
năm:
a) Có tổ
chức;
b) Lợi
dụng chức vụ, quyền hạn;
c) Đối
với nhiều người;
d) Đối
với ông, bà, cha, mẹ, người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh
cho mình;
đ) Đối
với người thi hành công vụ;
e) Vu
khống người khác phạm tội rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.
3. Người phạm tội còn
có thể bị phạt tiền từ một triệu đồng đến mười triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức
vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.
CHƯƠNG
XIII
CÁC TỘI
XÂM PHẠM QUYỀN TỰ DO, DÂN CHỦ CỦA CÔNG DÂN
Điều 123. Tội bắt, giữ hoặc giam người trái pháp luật
1. Người
nào bắt, giữ hoặc giam người trái pháp luật, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo
không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm.
2. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ một năm đến năm
năm:
a) Có tổ
chức;
b) Lợi
dụng chức vụ, quyền hạn;
c) Đối
với người thi hành công vụ;
d) Phạm
tội nhiều lần;
đ) Đối
với nhiều người.
3. Phạm
tội gây hậu quả nghiêm trọng thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm.
4. Người
phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ một năm đến năm năm.
Điều 124. Tội xâm phạm chỗ ở của công dân
1. Người
nào khám xét trái pháp luật chỗ ở của người khác, đuổi trái pháp luật người
khác khỏi chỗ ở của họ hoặc có những hành vi trái pháp luật khác xâm phạm quyền
bất khả xâm phạm về chỗ ở của công dân, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không
giam giữ đến một năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến một năm.
2. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ một năm đến ba
năm:
a) Có tổ
chức;
b) Lợi
dụng chức vụ, quyền hạn;
c) Gây
hậu quả nghiêm trọng.
3. Người
phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm
chức vụ nhất định từ một năm đến năm năm.
Điều 125. Tội xâm phạm bí mật hoặc an toàn thư
tín, điện thoại, điện tín của người khác
1. Người
nào chiếm đoạt thư, điện báo, telex, fax hoặc các văn bản khác được truyền đưa
bằng phương tiện viễn thông và máy tính hoặc có hành vi trái pháp luật xâm phạm
bí mật hoặc an toàn thư tín, điện thoại, điện tín của người khác đã bị xử lý kỷ
luật hoặc xử phạt hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cảnh
cáo, phạt tiền từ một triệu đồng đến năm triệu đồng hoặc phạt cải tạo không
giam giữ đến một năm.
2. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ từ một năm đến hai năm hoặc phạt
tù từ ba tháng đến hai năm:
a) Có tổ
chức;
b) Lợi dụng
chức vụ, quyền hạn;
c) Phạm
tội nhiều lần;
d) Gây
hậu quả nghiêm trọng;
đ) Tái
phạm.
3. Người
phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ hai triệu đồng đến hai mươi triệu đồng, cấm
đảm nhiệm chức vụ nhất định từ một năm đến năm năm.
Điều 126. Tội xâm phạm quyền bầu cử, quyền ứng
cử của công dân
1. Người nào lừa gạt, mua chuộc, cưỡng ép hoặc dùng thủ
đoạn khác cản trở
việc thực hiện quyền bầu cử, quyền ứng cử của công dân, thì bị phạt cảnh cáo,
cải tạo không giam giữ đến một năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến một năm.
2. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ một năm đến hai
năm:
a) Có tổ
chức;
b) Lợi
dụng chức vụ, quyền hạn;
c) Gây
hậu quả nghiêm trọng.
3. Người
phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ một năm đến năm năm.
Điều 127. Tội làm sai lệch kết quả bầu cử
1. Người
nào có trách nhiệm trong việc tổ chức, giám sát việc bầu cử mà giả mạo giấy tờ,
gian lận phiếu hoặc dùng thủ đoạn khác để làm sai lệch kết quả bầu cử, thì bị
phạt cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến hai năm.
2. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ một năm đến ba
năm:
a) Có tổ
chức;
b) Gây
hậu quả nghiêm trọng.
3. Người
phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ một năm đến năm năm.
Điều 128. Tội buộc người lao động, cán bộ, công
chức thôi việc trái pháp luật
Người nào
vì vụ lợi hoặc động cơ cá nhân khác mà buộc người lao động, cán bộ, công chức
thôi việc trái pháp luật gây hậu quả nghiêm trọng, thì bị phạt cảnh cáo, cải
tạo không giam giữ đến một năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến một năm.
Điều 129. Tội xâm phạm quyền hội họp, lập hội,
quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của công dân
1. Người
nào có hành vi cản trở công dân thực hiện quyền hội họp, quyền lập hội phù hợp
với lợi ích của Nhà nước và của nhân dân, quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo,
theo hoặc không theo một tôn giáo nào đã bị xử lý kỷ luật hoặc xử phạt hành
chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam
giữ đến một năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến một năm.
2. Người
phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc
nhất định từ một năm đến năm năm.
Điều 130. Tội xâm phạm quyền bình đẳng của phụ
nữ
Người nào
dùng vũ lực hoặc có hành vi nghiêm trọng khác cản trở phụ nữ tham gia hoạt động
chính trị, kinh tế, khoa học, văn hóa, xã hội, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo
không giam giữ đến một năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến một năm.
Điều 131.[7] (được bãi bỏ)
Điều 132. Tội xâm phạm quyền khiếu nại, tố
cáo
1. Người
nào có một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam
giữ đến một năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm:
a) Lợi
dụng chức vụ, quyền hạn cản trở việc khiếu nại, tố cáo, việc xét và giải quyết
các khiếu nại, tố cáo hoặc việc xử lý người bị khiếu nại, tố cáo;
b) Có
trách nhiệm mà cố ý không chấp hành quyết định của cơ quan có thẩm quyền xét và
giải quyết các khiếu nại, tố cáo gây thiệt hại cho người khiếu nại, tố cáo.
2. Người
nào trả thù người khiếu nại, tố cáo thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba
năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến năm năm.
3. Người phạm tội còn
có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ một năm đến năm năm.
CHƯƠNG
XIV
CÁC TỘI
XÂM PHẠM SỞ HỮU
Điều 133. Tội cướp tài sản
1. Người
nào dùng vũ lực, đe doạ dùng vũ lực ngay tức khắc hoặc có hành vi khác làm cho
người bị tấn công lâm vào tình trạng không thể chống cự được nhằm chiếm đoạt
tài sản, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm.
2. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:
a) Có tổ
chức;
b) Có
tính chất chuyên nghiệp;
c) Tái
phạm nguy hiểm;
d) Sử
dụng vũ khí, phương tiện hoặc thủ đoạn nguy hiểm khác;
đ) Gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác mà tỷ lệ thương tật từ
11% đến 30%;
e) Chiếm
đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;
g) Gây
hậu quả nghiêm trọng.
3. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến
hai mươi năm:
a) Gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác mà tỷ lệ thương tật từ
31% đến 60%;
b) Chiếm
đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;
c) Gây
hậu quả rất nghiêm trọng.
4. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười tám năm đến
hai mươi năm, tù chung thân hoặc tử hình:
a) Gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác mà tỷ lệ thương
tật từ 61% trở lên hoặc làm chết người;
b) Chiếm
đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;
c) Gây
hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
5. Người
phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng,
tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản, phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ một
năm đến năm năm.
Điều 134. Tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài
sản
1. Người
nào bắt cóc người khác làm con tin nhằm chiếm đoạt tài sản, thì bị phạt tù từ
hai năm đến bảy năm.
2. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ năm năm đến mười
hai năm:
a) Có tổ
chức;
b) Có
tính chất chuyên nghiệp;
c) Tái
phạm nguy hiểm;
d) Sử dụng
vũ khí, phương tiện hoặc thủ đoạn nguy hiểm khác;
đ) Đối
với trẻ em;
e) Đối
với nhiều người;
g) Gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người bị bắt làm con tin mà tỷ lệ
thương tật từ 11% đến 30%;
h) Chiếm
đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;
i) Gây
hậu quả nghiêm trọng.
3. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười năm đến mười
tám năm:
a) Gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người bị bắt làm con tin mà tỷ lệ
thương tật từ 31% đến 60%;
b) Chiếm
đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;
c) Gây
hậu quả rất nghiêm trọng.
4. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười lăm năm đến
hai mươi năm hoặc tù chung thân:
a) Gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người bị bắt làm con tin mà tỷ lệ
thương tật từ 61% trở lên hoặc làm chết người;
b) Chiếm
đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;
c) Gây
hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
5. Người
phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng,
tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản, phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ một
năm đến năm năm.
Điều 135. Tội cưỡng đoạt tài sản
1. Người
nào đe doạ sẽ dùng vũ lực hoặc có thủ đoạn khác uy hiếp tinh thần người khác
nhằm chiếm đoạt tài sản, thì bị phạt tù từ một năm đến năm năm.
2. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến
mười năm:
a) Có tổ
chức;
b) Có
tính chất chuyên nghiệp;
c) Tái
phạm nguy hiểm;
d) Chiếm
đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;
đ) Gây
hậu quả nghiêm trọng.
3. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười
lăm năm:
a) Chiếm
đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;
b) Gây
hậu quả rất nghiêm trọng.
4. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến
hai mươi năm:
a) Chiếm
đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;
b) Gây
hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
5. Người
phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng,
tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Điều 136. Tội cướp giật tài sản
1. Người
nào cướp giật tài sản của người khác, thì bị phạt tù từ một năm đến năm năm.
2. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười
năm:
a) Có tổ
chức;
b) Có
tính chất chuyên nghiệp;
c) Tái
phạm nguy hiểm;
d) Dùng
thủ đoạn nguy hiểm;
đ) Hành
hung để tẩu thoát;
e) Gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ
11% đến 30%;
g) Chiếm
đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;
h) Gây
hậu quả nghiêm trọng.
3. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:
a) Gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ
31% đến 60%;
b) Chiếm
đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;
c) Gây
hậu quả rất nghiêm trọng.
4. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến
hai mươi năm hoặc tù chung thân:
a) Gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ
61% trở lên hoặc làm chết người;
b) Chiếm
đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;
c) Gây
hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
5. Người
phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng.
Điều 137. Tội công nhiên chiếm đoạt tài
sản
1. Người
nào công nhiên chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ hai triệu đồng[8] đến dưới năm mươi
triệu đồng hoặc dưới hai triệu đồng[9] nhưng gây hậu quả
nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết
án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt
tù từ sáu tháng đến ba năm.
2. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy
năm:
a) Hành
hung để tẩu thoát;
b) Chiếm
đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;
c) Tái
phạm nguy hiểm;
d) Gây
hậu quả nghiêm trọng.
3. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười
lăm năm:
a) Chiếm
đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;
b) Gây
hậu quả rất nghiêm trọng.
4. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến
hai mươi năm hoặc tù chung thân:
a) Chiếm
đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;
b) Gây
hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
5. Người
phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến một trăm triệu đồng.
Điều 138. Tội trộm cắp tài sản
1. Người
nào trộm cắp tài sản của người khác có giá trị từ hai triệu đồng[10] đến dưới năm mươi
triệu đồng hoặc dưới hai triệu đồng[11] nhưng gây hậu quả
nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết
án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt
cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.
2. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy
năm:
a) Có tổ
chức;
b) Có
tính chất chuyên nghiệp;
c) Tái
phạm nguy hiểm;
d) Dùng
thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm;
đ) Hành
hung để tẩu thoát;
e) Chiếm
đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;
g) Gây
hậu quả nghiêm trọng.
3. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười
lăm năm:
a) Chiếm
đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;
b) Gây
hậu quả rất nghiêm trọng.
4. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến
hai mươi năm hoặc tù chung thân:
a) Chiếm
đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;
b) Gây
hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
5. Người
phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng.
Điều 139. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
1. Người
nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ hai
triệu đồng[12] đến dưới năm mươi
triệu đồng hoặc dưới hai triệu đồng[13] nhưng gây hậu quả
nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết
án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt
cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.
2. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy
năm:
a) Có tổ
chức;
b) Có
tính chất chuyên nghiệp;
c) Tái
phạm nguy hiểm;
d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa
cơ quan, tổ chức;
đ) Dùng
thủ đoạn xảo quyệt;
e) Chiếm
đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;
g) Gây
hậu quả nghiêm trọng.
3. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười
lăm năm:
a) Chiếm
đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;
b) Gây
hậu quả rất nghiêm trọng.
4. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến
hai mươi năm hoặc tù chung thân[14]:
a) Chiếm
đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;
b) Gây
hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu
đồng đến một trăm
triệu đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản, bị cấm đảm nhiệm chức vụ,
cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.
Điều 140. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài
sản
1. Người
nào có một trong những hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác có giá
trị từ bốn triệu đồng[15] đến dưới năm mươi
triệu đồng hoặc dưới bốn triệu đồng[16] nhưng gây hậu quả
nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết
án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt
cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm:
a) Vay,
mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng
các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt
tài sản đó;
b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác
hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng và đã sử dụng
tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.
2. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy
năm:
a) Có tổ
chức;
b) Lợi
dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
c) Dùng
thủ đoạn xảo quyệt;
d) Chiếm
đoạt tài sản có giá trị từ[17] năm mươi triệu đồng
đến dưới hai trăm triệu đồng;
đ) Tái
phạm nguy hiểm;
e) Gây
hậu quả nghiêm trọng.
3. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười
lăm năm:
a) Chiếm
đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;
b) Gây
hậu quả rất nghiêm trọng.
4. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến
hai mươi năm hoặc tù chung thân:
a) Chiếm
đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;
b) Gây
hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
5. Người
phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, bị
cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm
đến năm năm và bị tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản hoặc một trong hai
hình phạt này.
Điều 141. Tội chiếm giữ trái phép tài sản
1. Người
nào cố tình không trả lại cho chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp hoặc không
giao nộp cho cơ quan có trách nhiệm tài sản có giá trị từ mười triệu đồng[18] đến dưới hai trăm
triệu đồng, cổ vật hoặc vật có giá trị lịch sử, văn hóa bị giao nhầm hoặc do
mình tìm được, bắt được, sau khi chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp hoặc cơ
quan có trách nhiệm yêu cầu được nhận lại tài sản đó theo quy định của pháp
luật, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng
đến hai năm.
2. Phạm
tội chiếm giữ tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng trở lên hoặc cổ vật,
vật có giá trị lịch sử, văn hóa có giá trị đặc biệt, thì bị phạt tù từ một năm
đến năm năm.
Điều 142. Tội sử dụng trái phép tài sản
1. Người
nào vì vụ lợi mà sử dụng trái phép tài sản của người khác có giá trị từ năm
mươi triệu đồng trở lên gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính
về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi
phạm, thì bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, cải tạo không
giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm.
2. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến năm
năm:
a) Phạm
tội nhiều lần;
b) Lợi
dụng chức vụ, quyền hạn;
c) Gây
hậu quả rất nghiêm trọng;
d) Tái
phạm nguy hiểm.
3. Phạm
tội gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù từ ba năm đến bảy năm.
4. Người
phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến hai mươi triệu đồng, cấm
đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến
năm năm.
Điều 143. Tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng
tài sản
1. Người
nào hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác gây thiệt hại từ hai
triệu đồng[19] đến dưới năm mươi
triệu đồng hoặc dưới hai triệu đồng[20] nhưng gây hậu quả
nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về
tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam
giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.
2. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy
năm:
a) Có tổ
chức;
b) Dùng
chất nổ, chất cháy hoặc thủ đoạn nguy hiểm khác;
c) Gây
hậu quả nghiêm trọng;
d) Để che
giấu tội phạm khác;
đ) Vì lý
do công vụ của người bị hại;
e) Tái
phạm nguy hiểm;
g) Gây
thiệt hại cho tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu
đồng.
3. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười
lăm năm:
a) Gây
thiệt hại cho tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu
đồng;
b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.
4. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến
hai mươi năm hoặc tù chung thân:
a) Gây
thiệt hại cho tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;
b) Gây
hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
5. Người
phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng,
cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm
đến năm năm.
Điều 144. Tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại
nghiêm trọng đến tài sản của Nhà nước
1. Người
nào có nhiệm vụ trực tiếp trong công tác quản lý tài sản của Nhà nước, vì thiếu
trách nhiệm mà để mất mát, hư hỏng, lãng phí gây thiệt hại cho tài sản của Nhà
nước có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng, thì bị
phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.
2. Phạm
tội gây thiệt hại cho tài sản của Nhà nước có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng, thì bị
phạt tù từ hai năm đến bảy năm.
3. Phạm
tội gây thiệt hại cho tài sản của Nhà nước có giá trị từ năm trăm triệu đồng
trở lên, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm.
4. Người
phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ quản lý tài sản của Nhà nước từ
một năm đến năm năm.
Điều 145. Tội vô ý gây thiệt hại nghiêm trọng
đến tài sản
1. Người
nào vô ý gây thiệt hại cho tài sản của người khác có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới năm trăm
triệu đồng, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc phạt
tù từ ba tháng đến hai năm.
2. Phạm tội gây thiệt
hại cho tài sản của người khác có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên, thì
bị phạt tù từ một năm đến ba năm.
CHƯƠNG XV
CÁC TỘI
XÂM PHẠM CHẾ ĐỘ HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH
Điều 146. Tội cưỡng ép kết hôn hoặc cản trở hôn
nhân tự nguyện, tiến bộ
Người nào
cưỡng ép người khác kết hôn trái với sự tự nguyện của họ, cản trở người khác
kết hôn hoặc duy trì quan hệ hôn nhân tự nguyện, tiến bộ bằng cách hành hạ,
ngược đãi, uy hiếp tinh thần, yêu sách của cải hoặc bằng thủ đoạn khác đã bị xử
phạt hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo
không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm.
Điều 147. Tội vi phạm chế độ một vợ, một
chồng
1. Người
nào đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác
hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng
với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ gây hậu quả nghiêm trọng hoặc
đã bị xử phạt hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cảnh cáo,
cải tạo không giam giữ đến một năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến một năm.
2. Phạm
tội trong trường hợp đã có quyết định của Tòa án tiêu hủy việc kết hôn hoặc
buộc phải chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái với chế độ một vợ, một
chồng mà vẫn duy trì quan hệ đó, thì bị phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.
Điều 148. Tội tổ chức tảo hôn, tội tảo hôn
Người nào
có một trong các hành vi sau đây, đã bị xử phạt hành chính về hành vi này mà
còn vi phạm, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc bị
phạt tù từ ba tháng đến hai năm:
a) Tổ
chức việc kết hôn cho những người chưa đến tuổi kết hôn;
b) Cố ý
duy trì quan hệ vợ chồng trái pháp luật với người chưa đến tuổi kết hôn mặc dù
đã có quyết định của Tòa án buộc chấm dứt quan hệ đó.
Điều 149. Tội đăng ký kết hôn trái pháp
luật
1. Người
nào có trách nhiệm trong việc đăng ký kết hôn biết rõ là người xin đăng ký không
đủ điều kiện kết hôn mà vẫn đăng ký cho người đó, đã bị xử lý kỷ luật về hành
vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến hai năm
hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm.
2. Người
phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ một năm đến năm năm.
Điều 150. Tội loạn luân
Người nào
giao cấu với người cùng dòng máu về trực hệ, với anh chị em cùng cha mẹ, anh
chị em cùng cha khác mẹ hoặc cùng mẹ khác cha, thì bị phạt tù từ sáu tháng đến
năm năm.
Điều 151. Tội ngược đãi hoặc hành hạ ông bà,
cha mẹ, vợ chồng, con, cháu, người có công nuôi
dưỡng mình
Người nào
ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu hoặc người có công
nuôi dưỡng mình gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành
vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến ba năm
hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm.
Điều 152. Tội từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ
cấp dưỡng
Người nào có nghĩa vụ
cấp dưỡng và có khả năng thực tế để thực hiện việc cấp dưỡng đối với người mà
mình có nghĩa vụ cấp dưỡng theo quy định của pháp luật mà cố ý từ chối hoặc
trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành
chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam
giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm.
CHƯƠNG
XVI
CÁC
TỘI XÂM PHẠM TRẬT TỰ QUẢN LÝ KINH TẾ
Điều 153. Tội buôn lậu
1. Người
nào buôn bán trái phép qua biên giới thuộc một trong các trường hợp sau đây,
thì bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng hoặc phạt tù từ sáu
tháng đến ba năm:
a) Hàng
hóa, tiền Việt Nam, ngoại tệ, kim khí quý, đá quý có giá trị từ một trăm triệu đồng đến dưới ba trăm triệu đồng hoặc
dưới một trăm triệu đồng nhưng đã bị xử phạt hành chính về hành vi quy định tại
Điều này hoặc tại một trong các điều 154, 155, 156, 157, 158, 159, 160 và 161
của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về một trong các tội này, chưa được xóa án
tích mà còn vi phạm, nếu không thuộc trường hợp quy định tại các điều 193, 194,
195, 196, 230, 232, 233, 236 và 238 của
Bộ luật này;
b) Vật
phẩm thuộc di tích lịch sử, văn hóa;
c) Hàng
cấm có số lượng lớn hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi quy định tại Điều
này hoặc tại một trong các điều 154, 155, 156, 157, 158, 159, 160 và 161 của Bộ
luật này hoặc đã bị kết án về một trong các tội này, chưa được xóa án tích mà
còn vi phạm, nếu không thuộc trường hợp quy định tại các điều 193, 194, 195,
196, 230, 232, 233, 236 và 238 của Bộ
luật này.
2. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến bảy
năm:
a) Có tổ
chức;
b) Có
tính chất chuyên nghiệp;
c) Tái
phạm nguy hiểm;
d) Vật
phạm pháp có giá trị từ ba trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;
đ) Hàng
cấm có số lượng rất lớn;
e) Thu
lợi bất chính lớn;
g) Lợi
dụng chiến tranh, thiên tai, dịch bệnh hoặc hoàn cảnh đặc biệt khó khăn khác;
h) Lợi
dụng chức vụ, quyền hạn;
i) Lợi
dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
k) Phạm
tội nhiều lần;
l) Gây
hậu quả nghiêm trọng.
3. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười
lăm năm:
a) Vật phạm pháp có giá trị từ năm trăm triệu đồng đến
dưới một tỷ đồng;
b) Hàng
cấm có số lượng đặc biệt lớn;
c) Thu
lợi bất chính rất lớn;
d) Gây
hậu quả rất nghiêm trọng.
4. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến
hai mươi năm hoặc tù chung thân[21]:
a) Vật
phạm pháp có giá trị từ một tỷ đồng trở lên;
b) Thu
lợi bất chính đặc biệt lớn;
c) Gây
hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
5. Người
phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ ba triệu đồng đến ba mươi triệu đồng, tịch
thu một phần hoặc toàn bộ tài sản, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc
làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.
Điều 154. Tội vận chuyển trái phép hàng hóa,
tiền tệ qua biên giới
1. Người
nào vận chuyển trái phép qua biên giới thuộc một trong các trường hợp sau đây,
thì bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến hai mươi triệu đồng, cải tạo không giam
giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm:
a) Hàng
hóa, tiền Việt Nam, ngoại tệ, kim khí quý, đá quý có giá trị từ một trăm triệu đồng đến dưới ba trăm triệu đồng hoặc
dưới một trăm triệu đồng nhưng đã bị xử phạt hành chính về hành vi quy định tại
Điều này hoặc tại một trong các điều 153, 155, 156, 157, 158, 159, 160 và 161
của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về một trong các tội này, chưa được xóa án
tích mà còn vi phạm, nếu không thuộc trường hợp quy định tại các điều 193, 194,
195, 196, 230, 232, 233, 236 và 238 của
Bộ luật này;
b) Vật
phẩm thuộc di tích lịch sử, văn hóa, đã bị xử phạt hành chính mà còn vi phạm;
c) Hàng
cấm có số lượng lớn hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi quy định tại Điều
này hoặc tại một trong các điều 153, 155, 156, 157, 158, 159, 160 và 161 của Bộ
luật này hoặc đã bị kết án về một trong các tội này, chưa được xóa án tích mà
còn vi phạm, nếu không thuộc trường hợp quy định tại các điều 193, 194, 195,
196, 230, 232, 233, 236 và 238 của Bộ luật này.
2. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến năm
năm:
a) Vật
phạm pháp có giá trị từ ba trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;
b) Hàng
cấm có số lượng rất lớn;
c) Lợi
dụng chức vụ, quyền hạn;
d) Lợi
dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
đ) Phạm
tội nhiều lần;
e) Tái
phạm nguy hiểm.
3. Phạm
tội trong trường hợp hàng phạm pháp có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên
hoặc hàng cấm có số lượng đặc biệt lớn, thì bị phạt tù từ năm năm đến mười năm.
4. Người
phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến mười triệu đồng, cấm đảm
nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm
năm.
Điều 155. Tội sản xuất, tàng trữ, vận chuyển,
buôn bán hàng cấm
1. Người
nào sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, buôn bán
hàng hóa mà Nhà nước cấm kinh doanh có số lượng lớn, thu lợi bất chính
lớn hoặc đã bị xử phạt hành chính về
hành vi quy định tại Điều này hoặc tại các điều 153, 154, 156, 157, 158, 159 và
161 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về một trong các tội này, chưa được xóa
án tích mà còn vi phạm, nếu không thuộc trường hợp quy định tại các Điều 193, 194, 195, 196, 230, 232, 233,
236 và 238 của Bộ luật này, thì bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi
triệu đồng hoặc phạt tù từ sáu tháng đến năm năm.
2. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười
năm:
a) Có tổ
chức;
b) Lợi
dụng chức vụ, quyền hạn;
c) Lợi
dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
d) Có
tính chất chuyên nghiệp;
đ) Hàng
phạm pháp có số lượng rất lớn hoặc thu lợi bất chính rất lớn;
e) Tái
phạm nguy hiểm.
3. Phạm
tội trong trường hợp hàng phạm pháp có số lượng đặc biệt lớn hoặc thu lợi bất chính đặc biệt lớn, thì bị
phạt tù từ tám năm đến mười lăm năm.
4. Người
phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ ba triệu đồng đến ba mươi triệu đồng, cấm
đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến
năm năm.
Điều 156. Tội sản xuất, buôn bán hàng giả
1. Người
nào sản xuất, buôn bán hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật có giá
trị từ ba mươi triệu đồng đến dưới một trăm năm mươi triệu đồng hoặc dưới ba
mươi triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về
hành vi quy định tại Điều này hoặc tại một trong các điều 153, 154, 155, 157,
158, 159 và 161 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về một trong các tội này,
chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tù từ sáu tháng đến năm năm.
2. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười
năm:
a) Có tổ
chức;
b) Có
tính chất chuyên nghiệp;
c) Tái
phạm nguy hiểm;
d) Lợi
dụng chức vụ, quyền hạn;
đ) Lợi
dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
e) Hàng
giả tương đương với số lượng của hàng thật có giá trị từ một trăm năm mươi
triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;
g) Thu
lợi bất chính lớn;
h) Gây
hậu quả rất nghiêm trọng.
3. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười
lăm năm:
a) Hàng giả
tương đương với số lượng của hàng thật có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở
lên;
b) Thu
lợi bất chính rất lớn hoặc đặc biệt lớn;
c) Gây
hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
4. Người
phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, tịch
thu một phần hoặc toàn bộ tài sản, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc
làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.
Điều 157. Tội sản xuất, buôn bán hàng giả là
lương thực, thực phẩm, thuốc chữa bệnh, thuốc
phòng bệnh
1. Người nào sản xuất, buôn bán hàng giả là
lương thực, thực phẩm, thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau
đây, thì bị phạt tù từ năm năm đến mười hai năm:
a) Có tổ
chức;
b) Có
tính chất chuyên nghiệp;
c) Tái
phạm nguy hiểm;
d) Lợi
dụng chức vụ, quyền hạn;
đ) Lợi
dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
e) Gây
hậu quả nghiêm trọng.
3. Phạm
tội gây hậu quả rất nghiêm trọng thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi
năm.
4. Phạm
tội gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù hai mươi năm, tù chung
thân hoặc tử hình.
5. Người
phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng,
tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề
hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.
Điều 158. Tội sản xuất, buôn bán hàng giả là
thức ăn dùng để chăn nuôi, phân bón, thuốc thú
y, thuốc bảo vệ thực vật, giống cây trồng, vật nuôi
1. Người
nào sản xuất, buôn bán hàng giả là thức ăn dùng để chăn nuôi, phân bón, thuốc
thú y, thuốc bảo vệ thực vật, giống cây trồng, vật nuôi với số lượng lớn hoặc
gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi quy định tại
Điều này hoặc tại một trong các điều 153, 154, 155, 156, 157, 159 và 161 của Bộ
luật này hoặc đã bị kết án về một trong các tội này, chưa được xóa án tích mà
còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng hoặc
phạt tù từ một năm đến năm năm.
2. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười
năm:
a) Có tổ
chức;
b) Lợi
dụng chức vụ, quyền hạn;
c) Lợi
dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
d) Hàng
giả có số lượng rất lớn;
đ) Tái
phạm nguy hiểm;
e) Gây
hậu quả rất nghiêm trọng.
3. Phạm
tội trong trường hợp hàng giả có số lượng đặc biệt lớn hoặc gây hậu quả đặc
biệt nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm.
4. Người
phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng,
tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề
hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.
Điều 159. Tội kinh doanh trái phép
1. Người
nào kinh doanh không có đăng ký kinh doanh, kinh doanh không đúng với nội dung
đã đăng ký hoặc kinh doanh không có giấy phép riêng trong trường hợp pháp luật
quy định phải có giấy phép thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt
tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ
đến hai năm:
a) Đã bị
xử phạt hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một
trong các tội quy định tại các điều 153, 154, 155, 156, 157, 158, 160, 161,
164, 193, 194, 195, 196, 230, 232, 233, 236 và 238 của Bộ luật này, chưa được
xóa án tích mà còn vi phạm;
b) Hàng
phạm pháp có giá trị từ một trăm triệu đồng đến dưới ba trăm triệu đồng.
2. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ ba tháng đến hai
năm:
a) Lợi
dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
b) Mạo
nhận một tổ chức không có thật;
c) Hàng
phạm pháp có giá trị từ ba trăm triệu đồng trở lên;
d) Thu
lợi bất chính lớn.
3. Người
phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ ba triệu đồng đến ba mươi triệu đồng.
Điều 160. Tội đầu cơ
1.[22] Người nào lợi dụng
tình hình khan hiếm hoặc tạo ra sự khan hiếm giả tạo trong tình hình thiên tai,
dịch bệnh, chiến tranh hoặc tình hình khó khăn về kinh tế mua vét hàng hóa có
số lượng lớn nhằm bán lại thu lợi bất chính gây hậu quả nghiêm trọng, thì bị
phạt tiền từ hai mươi triệu đồng đến hai trăm triệu đồng hoặc phạt tù từ sáu
tháng đến năm năm.
2. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười
năm:
a) Có tổ
chức;
b) Lợi
dụng chức vụ, quyền hạn;
c) Lợi
dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
d) Hàng
đầu cơ có số lượng rất lớn;
đ) Thu
lợi bất chính rất lớn;
e) Gây
hậu quả rất nghiêm trọng;
g) Tái
phạm nguy hiểm.
3. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ tám năm đến mười
lăm năm:
a) Hàng
đầu cơ có số lượng đặc biệt lớn;
b) Thu
lợi bất chính đặc biệt lớn;
c) Gây
hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
4. Người
phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ ba triệu đồng đến ba mươi triệu đồng, cấm
đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến
năm năm.
Điều 161. Tội trốn thuế[23]
1. Người
nào trốn thuế với số tiền từ một trăm triệu đồng đến dưới ba trăm triệu đồng
hoặc dưới một trăm triệu đồng nhưng đã bị xử phạt hành chính về hành vi trốn
thuế hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các
điều 153, 154, 155, 156, 157, 158, 159, 160, 164, 193, 194, 195, 196, 230, 232,
233, 236 và 238 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị
phạt tiền từ một lần đến năm lần số tiền trốn thuế hoặc phạt cải tạo không giam
giữ đến hai năm.
2. Phạm
tội trốn thuế với số tiền từ ba trăm triệu đồng đến dưới sáu trăm triệu đồng
hoặc tái phạm về tội này, thì bị phạt tiền từ một lần đến năm lần số tiền trốn
thuế hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.
3. Phạm
tội trốn thuế với số tiền từ sáu trăm triệu đồng trở lên hoặc trong trường hợp
đặc biệt nghiêm trọng khác, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.
4. Người
phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ một lần đến ba lần số tiền trốn thuế.
Điều 162. Tội lừa dối khách hàng
1. Người
nào trong việc mua, bán mà cân, đong, đo, đếm, tính gian, đánh tráo loại hàng
hoặc dùng thủ đoạn gian dối khác gây thiệt hại nghiêm trọng cho khách hàng hoặc
đã bị xử phạt hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được
xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ năm triệu đồng
đến năm mươi triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba
tháng đến ba năm.
2. Phạm
tội nhiều lần hoặc thu lợi bất chính lớn thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.
3. Người
phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ ba triệu đồng đến ba mươi triệu đồng.
Điều 163. Tội cho vay lãi nặng
1. Người
nào cho vay với mức lãi suất cao hơn mức lãi suất cao nhất mà pháp luật quy
định từ mười lần trở lên có tính chất chuyên bóc lột, thì bị phạt tiền từ một
lần đến mười lần số tiền lãi hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến một năm.
2. Phạm
tội thu lợi bất chính lớn thì bị phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.
3. Người
phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ một lần đến năm lần số lợi bất chính, cấm
đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến
năm năm.
Điều 164. Tội làm tem giả, vé giả, tội buôn bán
tem giả, vé giả
1. Người
nào làm, buôn bán các loại tem giả, vé giả với số lượng lớn hoặc đã bị xử phạt
hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích
mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng hoặc
phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.
2. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy
năm:
a) Có tổ
chức;
b) Lợi
dụng chức vụ, quyền hạn;
c) Thu
lợi bất chính lớn;
d) Tái
phạm nguy hiểm.
3. Người
phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ ba triệu đồng đến ba mươi triệu đồng, cấm
đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến
năm năm.
Điều 164a. Tội in, phát hành, mua bán trái phép
hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước[24]
1. Người
nào in, phát hành, mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà
nước với số lượng lớn hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi này hoặc đã bị
kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ
năm mươi triệu đồng đến hai trăm triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến ba năm
hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.
2. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ một năm đến năm
năm:
a) Có tổ
chức;
b) Có
tính chất chuyên nghiệp;
c) Lợi
dụng chức vụ, quyền hạn;
d) Hóa
đơn, chứng từ có số lượng rất lớn hoặc đặc biệt lớn;
đ) Thu
lợi bất chính lớn;
e) Tái
phạm nguy hiểm;
g) Gây
hậu quả nghiêm trọng.
3. Người
phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm năm mươi triệu
đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một
năm đến năm năm.
Điều 164b. Tội vi phạm quy định về bảo quản,
quản lý hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước[25]
1. Người
nào có trách nhiệm bảo quản, quản lý hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà
nước mà vi phạm quy định của Nhà nước về bảo quản, quản lý hóa đơn, chứng từ
thu nộp ngân sách nhà nước gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành
chính, xử lý kỷ luật về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa
án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu
đồng, cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm.
2. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ một năm đến năm
năm:
a) Có tổ
chức;
b) Phạm
tội nhiều lần;
c) Gây
hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.
3. Người
phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ hoặc làm công việc nhất định từ
một năm đến năm năm.
Điều 165. Tội cố ý làm trái quy định của Nhà
nước về quản lý kinh tế gây hậu quả nghiêm trọng
1. Người
nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn cố ý làm trái quy định của Nhà nước về quản lý
kinh tế gây thiệt hại từ một trăm triệu đồng đến dưới ba trăm triệu đồng hoặc
dưới một trăm triệu đồng, đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm gây
hậu quả nghiêm trọng, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt
tù từ một năm đến năm năm.
2. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười
hai năm:
a) Vì vụ
lợi hoặc động cơ cá nhân khác;
b) Có tổ
chức;
c) Dùng
thủ đoạn xảo quyệt;
d) Gây
thiệt hại từ ba trăm triệu đồng đến dưới một tỷ đồng hoặc gây hậu quả rất
nghiêm trọng khác.
3. Phạm
tội gây thiệt hại từ một tỷ đồng trở lên hoặc gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng
khác, thì bị phạt tù từ mười năm đến hai mươi năm.
4. Người
phạm tội còn có thể bị tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản, cấm đảm nhiệm
chức vụ hoặc làm công việc nhất định từ
một năm đến năm năm.
Điều 166. Tội lập quỹ trái phép
1. Người
nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn lập quỹ trái phép có giá trị từ năm mươi triệu
đồng đến dưới hai trăm triệu đồng và đã sử dụng quỹ đó gây hậu quả nghiêm trọng
hoặc đã bị xử lý kỷ luật hoặc xử phạt hành chính về hành vi này mà còn vi phạm,
thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ một năm đến năm
năm.
2. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến bảy
năm:
a) Dùng
thủ đoạn xảo quyệt để trốn tránh việc kiểm soát;
b) Để
thực hiện tội phạm khác;
c) Quỹ
trái phép có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;
d) Gây
hậu quả rất nghiêm trọng.
3. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ sáu năm đến mười
năm:
a) Quỹ
trái phép có giá trị từ năm trăm triệu đồng đến dưới một tỷ đồng;
b) Gây
hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
4. Phạm
tội trong trường hợp quỹ trái phép có giá trị từ một tỷ đồng trở lên, thì bị
phạt tù từ tám năm đến mười lăm năm.
5. Người
phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất
định từ một năm đến năm năm, có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến ba mươi
triệu đồng.
Điều 167. Tội báo cáo sai trong quản lý kinh
tế
1. Người
nào vì vụ lợi hoặc vì động cơ cá nhân khác mà báo cáo với cơ quan có thẩm quyền
những số liệu, tài liệu rõ ràng không đúng sự thật gây hậu quả nghiêm trọng cho
việc xây dựng hay thực hiện kế hoạch kinh tế - xã hội của Nhà nước hoặc đã bị
xử lý kỷ luật hoặc xử phạt hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội
này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ
đến một năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm.
2. Người
phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc
nhất định từ một năm đến năm năm.
Điều 168. Tội quảng cáo gian dối
1. Người
nào quảng cáo gian dối về hàng hóa, dịch vụ gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị
xử phạt hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa
án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu
đồng, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.
2. Người
phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, cấm
hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.
Điều 169. Tội cố ý làm trái quy định về phân
phối tiền, hàng cứu trợ
1. Người
nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn cố ý làm trái những quy định về phân phối tiền,
hàng cứu trợ gây hậu quả nghiêm trọng, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam
giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm.
2. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ một năm đến năm
năm:
a) Có tổ
chức;
b) Phạm
tội nhiều lần;
c) Gây
hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.
3. Người
phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ một năm đến năm năm.
Điều 170. Tội vi phạm quy định về cấp văn bằng
bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp
1. Người
nào có thẩm quyền trong việc cấp văn bằng bảo hộ mà vi phạm quy định của pháp
luật về cấp văn bằng bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp, đã bị xử lý kỷ luật hoặc
xử phạt hành chính về hành vi này mà còn vi phạm gây hậu quả nghiêm trọng, thì
bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.
2. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy
năm:
a) Có tổ
chức;
b) Phạm
tội nhiều lần;
c) Gây
hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.
3. Người
phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ một năm đến năm năm.
Điều 170a. Tội xâm phạm quyền tác giả, quyền
liên quan[26]
1. Người
nào không được phép của chủ thể quyền tác giả, quyền liên quan mà thực hiện một
trong các hành vi sau đây xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan đang được bảo
hộ tại Việt Nam với quy mô thương mại, thì bị phạt tiền từ năm mươi triệu đồng
đến năm trăm triệu đồng hoặc cải tạo không giam giữ đến hai năm:
a) Sao
chép tác phẩm, bản ghi âm, bản ghi hình;
b) Phân
phối đến công chúng bản sao tác phẩm, bản sao bản ghi âm, bản sao bản ghi hình.
2. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ bốn trăm triệu
đồng đến một tỷ đồng hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm:
a) Có tổ
chức;
b) Phạm
tội nhiều lần.
3. Người
phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ hai mươi triệu đồng đến hai trăm triệu
đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một
năm đến năm năm.
Điều 171. Tội xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp[27]
1. Người
nào cố ý xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa
lý đang được bảo hộ tại Việt Nam với quy mô thương mại, thì bị phạt tiền từ năm
mươi triệu đồng đến năm trăm triệu đồng hoặc cải tạo không giam giữ đến hai
năm.
2. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ bốn trăm triệu
đồng đến một tỷ đồng hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm:
a) Có tổ
chức;
b) Phạm
tội nhiều lần.
3. Người
phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ hai mươi triệu đồng đến hai trăm triệu đồng,
cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm
đến năm năm.
Điều 172. Tội vi phạm các quy định về nghiên
cứu, thăm dò, khai thác tài nguyên
1. Người
nào vi phạm các quy định của Nhà nước về nghiên cứu, thăm dò, khai thác tài
nguyên trong đất liền, hải đảo, nội
thủy, vùng lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế, thềm lục địa và vùng trời của Việt
Nam mà không có giấy phép hoặc không đúng với nội dung giấy phép gây hậu quả
nghiêm trọng, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ năm mươi triệu đồng đến một tỷ
đồng hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba
năm.
2. Phạm
tội gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ
hai năm đến mười năm.
3. Người
phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ năm mươi triệu đồng đến năm trăm triệu
đồng.
Điều 173. Tội vi phạm các quy định về sử dụng
đất đai
1. Người
nào lấn chiếm đất hoặc chuyển quyền sử dụng đất, sử dụng đất trái với các quy
định của Nhà nước về quản lý và sử dụng đất đai gây hậu quả nghiêm trọng hoặc
đã bị xử phạt hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được
xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi
triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba
năm.
2. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ ba mươi triệu
đồng đến một trăm triệu đồng hoặc phạt tù từ hai năm đến bảy năm:
a) Có tổ
chức;
b) Phạm
tội nhiều lần;
c) Gây
hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.
3. Người
phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến hai mươi triệu đồng.
Điều 174. Tội vi phạm các quy định về quản lý
đất đai[28]
1. Người
nào lợi dụng hoặc lạm dụng chức vụ, quyền hạn giao đất, thu hồi, cho thuê, cho
phép chuyển quyền sử dụng, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trái pháp luật
thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến
ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm:
a) Đã bị
xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm;
b) Đất có
diện tích lớn hoặc có giá trị lớn;
c) Gây
hậu quả nghiêm trọng.
2. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy
năm:
a) Có tổ
chức;
b) Đất có
diện tích rất lớn hoặc có giá trị rất lớn;
c) Gây
hậu quả rất nghiêm trọng.
3. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ năm năm đến mười
hai năm:
a) Đất có
diện tích đặc biệt lớn hoặc có giá trị đặc biệt lớn;
b) Gây
hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
4. Người
phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm năm mươi triệu
đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một
năm đến năm năm.
Điều 175. Tội vi phạm các quy định về khai thác
và bảo vệ rừng
1. Người
nào có một trong các hành vi sau đây gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử
phạt hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án
tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu
đồng, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm:
a) Khai
thác trái phép cây rừng hoặc có hành vi khác vi phạm các quy định của Nhà nước
về khai thác và bảo vệ rừng, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 189
của Bộ luật này;
b) Vận
chuyển, buôn bán gỗ trái phép, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 153
và Điều 154 của Bộ luật này.
2. Phạm
tội trong trường hợp rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng, thì bị phạt
tù từ hai năm đến mười năm.
3. Người
phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến hai mươi triệu đồng.
Điều 176. Tội vi phạm các quy định về quản lý
rừng
1. Người
nào lợi dụng hoặc lạm dụng chức vụ, quyền hạn có một trong các hành vi sau đây
gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi
phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng
đến ba năm:
a) Giao
rừng, đất trồng rừng, thu hồi rừng, đất trồng rừng trái pháp luật;
b) Cho
phép chuyển mục đích sử dụng rừng, đất trồng rừng trái pháp luật;
c) Cho
phép khai thác, vận chuyển lâm sản trái pháp luật.
2. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy
năm:
a) Có tổ
chức;
b) Phạm
tội nhiều lần;
c) Gây
hậu quả rất nghiêm trọng.
3. Phạm
tội gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù từ năm năm đến mười hai
năm.
4. Người
phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng,
cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ một năm đến năm năm.
Điều 177. Tội vi phạm các quy định về cung ứng
điện
1. Người
nào có trách nhiệm mà thực hiện một trong các hành vi sau đây, gây hậu quả
nghiêm trọng hoặc đã bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính về hành vi này hoặc
đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền
từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến hai năm
hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm:
a) Cắt
điện không có căn cứ hoặc không thông
báo theo quy định;
b) Từ
chối cung cấp điện không có căn cứ;
c) Trì
hoãn việc xử lý sự cố điện không có lý do chính đáng.
2. Phạm
tội gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ
hai năm đến bảy năm.
3. Người
phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ hai triệu đồng đến hai mươi triệu đồng, cấm
đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến
năm năm.
Điều 178. Tội sử dụng trái phép quỹ dự trữ bổ
sung vốn điều lệ của tổ chức tín dụng
1. Người
nào có trách nhiệm mà dùng quỹ dự trữ bổ
sung vốn điều lệ chia lợi tức cổ phần gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử lý
kỷ luật, xử phạt hành chính về hành vi
này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị
phạt tiền từ mười triệu đồng đến năm trăm triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến
hai năm.
2. Phạm
tội gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ
hai năm đến bảy năm.
3. Người
phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng,
cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm
đến năm năm.
Điều 179. Tội vi phạm quy định về cho vay trong
hoạt động của các tổ chức tín dụng
1. Người
nào trong hoạt động tín dụng mà có một trong các hành vi sau đây gây hậu quả
nghiêm trọng, thì bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến năm mươi triệu đồng hoặc
phạt tù từ một năm đến bảy năm:
a) Cho
vay không có bảo đảm trái quy định của pháp luật;
b) Cho
vay quá giới hạn quy định;
c) Hành
vi khác vi phạm quy định của pháp luật về cho vay trong hoạt động tín dụng.
2. Phạm
tội gây hậu quả rất nghiêm trọng thì bị phạt tù từ năm năm đến mười hai năm.
3. Phạm
tội gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù từ mười năm đến hai mươi
năm.
4. Người
phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc
liên quan đến hoạt động tín dụng từ một năm đến năm năm.
Điều 180. Tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu
hành tiền giả, ngân phiếu giả, công trái giả
1. Người
nào làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả, ngân phiếu giả, công trái
giả, thì bị phạt tù từ ba năm đến bảy năm.
2. Phạm
tội trong trường hợp nghiêm trọng thì bị phạt tù từ năm năm đến mười hai năm.
3. Phạm
tội trong trường hợp rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng, thì bị phạt
tù từ mười năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân[29].
4. Người
phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng,
tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Điều 181. Tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu
hành séc giả, các giấy tờ có giá giả khác
1. Người
nào làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành séc giả, các giấy tờ có giá giả khác,
thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.
2. Phạm
tội trong trường hợp nghiêm trọng thì bị phạt tù từ năm năm đến mười hai năm.
3. Phạm
tội trong trường hợp rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng, thì bị phạt
tù từ mười năm đến hai mươi năm.
4. Người
phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng,
tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Điều 181a. Tội cố ý công bố thông tin sai lệch
hoặc che giấu sự thật trong hoạt động chứng khoán[30]
1. Người
nào cố ý công bố thông tin sai lệch hoặc che giấu sự thật liên quan đến việc
chào bán, niêm yết, giao dịch, hoạt động kinh doanh chứng khoán, tổ chức thị trường,
đăng ký, lưu ký, bù trừ hoặc thanh toán chứng khoán gây hậu quả nghiêm trọng,
thì bị phạt tiền từ một trăm triệu đồng đến năm trăm triệu đồng, cải tạo không
giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến hai năm.
2. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ một năm đến năm
năm:
a) Có tổ
chức;
b) Thu
lợi bất chính lớn;
c) Gây
hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng;
d) Tái
phạm nguy hiểm.
3. Người
phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm năm mươi triệu
đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một
năm đến năm năm.
Điều 181b. Tội sử dụng thông tin nội bộ để mua
bán chứng khoán[31]
1. Người
nào biết được thông tin liên quan đến công ty đại chúng hoặc quỹ đại chúng chưa
được công bố mà nếu được công bố có thể ảnh hưởng lớn đến giá chứng khoán của
công ty đại chúng hoặc quỹ đại chúng đó mà sử dụng thông tin này để mua bán
chứng khoán hoặc tiết lộ, cung cấp thông tin này hoặc tư vấn cho người khác mua
bán chứng khoán trên cơ sở thông tin đó thu lợi bất chính lớn, thì bị phạt tiền
từ một trăm triệu đồng đến năm trăm triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến ba
năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.
2. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy
năm:
a) Có tổ
chức;
b) Thu
lợi bất chính rất lớn hoặc đặc biệt lớn;
c) Gây
hậu quả nghiêm trọng;
d) Tái
phạm nguy hiểm.
3. Người
phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm năm mươi triệu
đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một
năm đến năm năm.
Điều 181c. Tội thao túng giá chứng khoán[32]
1. Người
nào thực hiện một trong các hành vi thao túng giá chứng khoán sau đây gây hậu
quả nghiêm trọng, thì bị phạt tiền từ một trăm triệu đồng đến năm trăm triệu
đồng, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm:
a) Thông
đồng để thực hiện việc mua bán chứng khoán nhằm tạo ra cung cầu giả tạo;
b) Giao
dịch chứng khoán bằng hình thức cấu kết, lôi kéo người khác liên tục mua bán.
2. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy
năm:
a) Có tổ
chức;
b) Thu
lợi bất chính lớn;
c) Gây
hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng;
d) Tái
phạm nguy hiểm.
3. Người phạm tội còn
có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm năm mươi triệu đồng, cấm
đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến
năm năm.
CHƯƠNG
XVII
CÁC TỘI
PHẠM VỀ MÔI TRƯỜNG
Điều 182. Tội gây ô nhiễm môi trường[33]
1. Người
nào thải vào không khí, nguồn nước, đất các chất gây ô nhiễm môi trường, phát
tán bức xạ, phóng xạ vượt quá quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất thải ở mức độ
nghiêm trọng hoặc làm môi trường bị ô nhiễm nghiêm trọng hoặc gây hậu quả
nghiêm trọng khác, thì bị phạt tiền từ năm mươi triệu đồng đến năm trăm triệu
đồng, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến năm năm.
2. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười
năm:
a) Có tổ
chức;
b) Làm
môi trường bị ô nhiễm đặc biệt nghiêm trọng hoặc gây hậu quả rất nghiêm trọng,
đặc biệt nghiêm trọng khác.
3. Người
phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm năm mươi triệu
đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một
năm đến năm năm.
Điều 182a. Tội vi phạm quy định về quản lý chất
thải nguy hại[34]
1. Người
nào vi phạm quy định về quản lý chất thải nguy hại gây ô nhiễm môi trường
nghiêm trọng hoặc gây hậu quả nghiêm trọng khác, nếu không thuộc trường hợp quy
định tại Điều 182 của Bộ luật này, thì bị phạt tiền từ năm mươi triệu đồng đến
năm trăm triệu đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ
sáu tháng đến ba năm.
2. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy
năm:
a) Có tổ
chức;
b) Gây
hậu quả rất nghiêm trọng;
c) Tái
phạm nguy hiểm.
3. Phạm
tội gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù từ năm năm đến mười năm.
4. Người
phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm năm mươi triệu
đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một
năm đến năm năm.
Điều 182b. Tội vi phạm quy định về phòng ngừa
sự cố môi trường[35]
1. Người
nào vi phạm quy định về phòng ngừa sự cố môi trường để xảy ra sự cố môi trường
hoặc vi phạm quy định về ứng phó sự cố môi trường làm môi trường bị ô nhiễm
nghiêm trọng hoặc gây hậu quả nghiêm trọng khác, thì bị phạt tiền từ năm mươi
triệu đồng đến năm trăm triệu đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến hai năm
hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.
2. Phạm tội
gây hậu quả rất nghiêm trọng thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.
3. Phạm
tội gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù từ năm năm đến mười năm.
4. Người
phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm năm mươi triệu
đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một
năm đến năm năm.
Điều 183.[36] (được bãi bỏ)
Điều 184.[37] (được bãi bỏ)
Điều 185. Tội đưa chất thải vào lãnh thổ Việt
Nam[38]
1. Người
nào lợi dụng việc nhập khẩu công nghệ, máy móc, thiết bị, phế liệu hoặc hóa
chất, chế phẩm sinh học hoặc bằng thủ đoạn khác đưa vào lãnh thổ Việt Nam chất
thải nguy hại hoặc chất thải khác với số lượng lớn hoặc gây hậu quả nghiêm
trọng, thì bị phạt tiền từ hai trăm triệu đồng đến một tỷ đồng, cải tạo không
giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.
2. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy
năm:
a) Có tổ
chức;
b) Chất
thải nguy hại có số lượng lớn hoặc chất thải khác có số lượng rất lớn hoặc đặc
biệt lớn;
c) Gây
hậu quả rất nghiêm trọng.
3. Phạm
tội gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù từ năm năm đến mười năm.
4. Người
phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ một trăm triệu đồng đến năm trăm triệu
đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một
năm đến năm năm.
Điều 186. Tội làm lây lan dịch bệnh nguy hiểm
cho người
1. Người
nào có một trong các hành vi sau đây làm lây lan dịch bệnh nguy hiểm cho người,
thì bị phạt tù từ một năm đến năm năm:
a) Đưa ra
khỏi vùng có dịch bệnh động vật, thực vật, sản phẩm động vật, thực vật hoặc vật
phẩm khác có khả năng truyền dịch bệnh nguy hiểm cho người;
b) Đưa
vào hoặc cho phép đưa vào Việt Nam động vật, thực vật hoặc sản phẩm động vật,
thực vật bị nhiễm bệnh hoặc mang mầm bệnh nguy hiểm có khả năng truyền cho
người;
c) Hành
vi khác làm lây lan dịch bệnh nguy hiểm cho người.
2. Phạm
tội gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ
năm năm đến mười hai năm.
3. Người
phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng,
cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm
đến năm năm.
Điều 187. Tội làm lây lan dịch bệnh nguy hiểm
cho động vật, thực vật
1. Người
nào có một trong các hành vi sau đây làm lây lan dịch bệnh nguy hiểm cho động
vật, thực vật gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi
này mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu
đồng, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm:
a) Đưa
vào hoặc mang ra khỏi khu vực hạn chế lưu thông động vật, thực vật, sản phẩm
động vật, thực vật hoặc vật phẩm khác bị nhiễm bệnh hoặc mang mầm bệnh;
b) Đưa
vào hoặc cho phép đưa vào Việt Nam động vật, thực vật, sản phẩm động vật, thực
vật thuộc đối tượng kiểm dịch mà không thực hiện các quy định của pháp luật về
kiểm dịch;
c) Hành
vi khác làm lây lan dịch bệnh nguy hiểm cho động vật, thực vật.
2. Phạm
tội gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ
hai năm đến bảy năm.
3. Người
phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, cấm
đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến
năm năm.
Điều 188. Tội hủy hoại nguồn lợi thủy sản
1. Người
nào vi phạm các quy định về bảo vệ nguồn lợi thủy sản thuộc một trong các
trường hợp sau đây gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về
hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm,
thì bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, cải tạo không giam
giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm:
a) Sử
dụng chất độc, chất nổ, các hóa chất khác, dòng điện hoặc các phương tiện, ngư
cụ khác bị cấm để khai thác thủy sản hoặc làm hủy hoại nguồn lợi thủy sản;
b) Khai
thác thủy sản tại khu vực bị cấm, trong mùa sinh sản của một số loài hoặc vào
thời gian khác mà pháp luật cấm;
c) Khai
thác các loài thủy sản quý hiếm bị cấm theo quy định của Chính phủ;
d) Phá
hoại nơi cư ngụ của các loài thủy sản quý hiếm được bảo vệ theo quy định của
Chính phủ;
đ) Vi
phạm các quy định khác về bảo vệ nguồn lợi thủy sản.
2. Phạm
tội gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng, thì bị phạt tiền
từ năm mươi triệu đồng đến hai trăm triệu đồng hoặc phạt tù từ hai năm đến năm
năm.
3. Người phạm
tội còn có thể bị phạt tiền từ hai triệu đồng đến hai mươi triệu đồng, cấm đảm
nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm
năm.
Điều 189. Tội hủy hoại rừng
1. Người
nào đốt, phá rừng trái phép rừng hoặc có hành vi khác hủy hoại rừng gây hậu quả
nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì
bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, cải tạo không giam giữ
đến ba năm hoặc bị phạt tù từ sáu tháng đến năm năm.
2. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười
năm:
a) Có tổ
chức;
b) Lợi
dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
c) Hủy
hoại diện tích rừng rất lớn;
d) Chặt
phá các loại thực vật quý hiếm thuộc danh mục quy định của Chính phủ;
đ) Gây
hậu quả rất nghiêm trọng.
3. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười
lăm năm:
a) Hủy
hoại diện tích rừng đặc biệt lớn;
b) Hủy
hoại rừng phòng hộ, rừng đặc dụng;
c) Gây
hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
4. Người
phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, cấm
đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến
năm năm.
Điều 190. Tội vi phạm các quy định về bảo vệ
động vật thuộc danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ[39]
1. Người
nào săn bắt, giết, vận chuyển, nuôi, nhốt, buôn bán trái phép động vật thuộc
danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ hoặc vận chuyển, buôn bán
trái phép bộ phận cơ thể hoặc sản phẩm của loài động vật đó, thì bị phạt tiền
từ năm mươi triệu đồng đến năm trăm triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến ba
năm hoặc bị phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.
2. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy
năm:
a) Có tổ
chức;
b) Lợi
dụng chức vụ, quyền hạn;
c) Sử
dụng công cụ hoặc phương tiện săn bắt bị cấm;
d) Săn
bắt trong khu vực bị cấm hoặc vào thời gian bị cấm;
đ) Gây
hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.
3. Người
phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng,
cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm
đến năm năm.
Điều 191. Tội vi phạm các quy định về quản lý
khu bảo tồn thiên nhiên[40]
1. Người
nào vi phạm các quy định về quản lý khu bảo tồn thiên nhiên gây hậu quả nghiêm
trọng, thì bị phạt tiền từ năm mươi triệu đồng đến năm trăm triệu đồng, cải tạo
không giam giữ đến ba năm hoặc bị phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.
2. Phạm
tội gây hậu quả nghiêm trọng đối với phân khu bảo vệ nghiêm ngặt thì bị phạt tù
từ hai năm đến năm năm.
3. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười
năm:
a) Có tổ
chức;
b) Sử
dụng công cụ, phương tiện, biện pháp bị cấm;
c) Gây
hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng đối với phân khu bảo vệ
nghiêm ngặt.
4. Người
phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng,
cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm
đến năm năm.
Điều 191a. Tội nhập khẩu, phát tán các loài
ngoại lai xâm hại[41]
1. Người nào cố ý nhập khẩu, phát tán các loài ngoại lai
xâm hại gây hậu quả
nghiêm trọng, thì bị phạt tiền từ năm mươi triệu đồng đến năm trăm triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt
tù từ sáu tháng đến năm năm.
2. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười
năm:
a) Có tổ
chức;
b) Gây
hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng;
c) Tái
phạm nguy hiểm.
3. Người phạm tội còn
có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, cấm đảm nhiệm
chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.
CHƯƠNG
XVIII
CÁC TỘI
PHẠM VỀ MA TUÝ
Điều 192. Tội trồng cây thuốc phiện hoặc các
loại cây khác có chứa chất ma tuý
1. Người
nào trồng cây thuốc phiện, cây cô ca, cây cần sa hoặc các loại cây khác có chứa
chất ma túy, đã được giáo dục nhiều lần, đã được tạo điều kiện để ổn định cuộc
sống và đã bị xử phạt hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt tù
từ sáu tháng đến ba năm.
2. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến bảy
năm:
a) Có tổ
chức;
b) Tái
phạm tội này.
3. Người
phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ một
triệu đồng đến năm mươi triệu đồng.
Điều 193. Tội sản xuất trái phép chất ma
túy
1. Người
nào sản xuất trái phép chất ma tuý dưới bất kỳ hình thức nào, thì bị phạt tù từ
hai năm đến bảy năm.
2. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười
lăm năm:
a) Có tổ
chức;
b) Phạm
tội nhiều lần;
c) Lợi
dụng chức vụ, quyền hạn;
d) Lợi
dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
đ) Nhựa
thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao cô ca có trọng lượng từ năm trăm gam đến dưới
một kilôgam;
e) Hêrôin
hoặc côcain có trọng lượng từ năm gam đến dưới ba mươi gam;
g) Các
chất ma tuý khác ở thể rắn có trọng lượng từ hai mươi gam đến dưới một trăm
gam;
h) Các
chất ma tuý khác ở thể lỏng từ một trăm mililít đến dưới hai trăm năm mươi
mililít;
i) Có từ
hai chất ma tuý trở lên mà tổng số lượng của các chất đó tương đương với số
lượng chất ma tuý quy định tại một trong các điểm từ điểm đ đến điểm h khoản 2
Điều này;
k) Tái
phạm nguy hiểm.
3. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười lăm năm đến
hai mươi năm:
a) Có
tính chất chuyên nghiệp;
b) Nhựa
thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao cô ca có trọng lượng từ một kilôgam đến dưới
năm kilôgam;
c) Hêrôin
hoặc côcain có trọng lượng từ ba mươi gam đến dưới một trăm gam;
d) Các
chất ma tuý khác ở thể rắn có trọng lượng từ một trăm gam đến dưới ba trăm gam;
đ) Các
chất ma tuý khác ở thể lỏng từ hai trăm năm mươi mililít đến dưới bảy trăm năm
mươi mililít;
e) Có từ
hai chất ma tuý trở lên mà tổng số lượng của các chất đó tương đương với số
lượng chất ma tuý quy định tại một trong các điểm từ điểm b đến điểm đ khoản 3
Điều này.
4. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù hai mươi năm, tù
chung thân hoặc tử hình:
a) Nhựa
thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có trọng lượng từ năm kilôgam trở lên;
b) Hêrôin
hoặc côcain có trọng lượng từ một trăm gam trở lên;
c) Các
chất ma tuý khác ở thể rắn có trọng lượng từ ba trăm gam trở lên;
d) Các
chất ma tuý khác ở thể lỏng từ bảy trăm năm mươi mililít trở lên;
đ) Có từ
hai chất ma tuý trở lên mà tổng số lượng của các chất đó tương đương với số
lượng chất ma tuý quy định tại một trong các điểm từ điểm a đến điểm d khoản 4
Điều này.
5. Người
phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm trăm triệu đồng,
tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành
nghề hoặc làm công việc nhất định từ một
năm đến năm năm.
Điều 194. Tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán
trái phép hoặc chiếm đoạt chất ma túy
1. Người
nào tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt chất ma tuý, thì bị
phạt tù từ hai năm đến bảy năm.
2. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười
lăm năm:
a) Có tổ
chức;
b) Phạm
tội nhiều lần;
c) Lợi
dụng chức vụ, quyền hạn;
d) Lợi
dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
đ) Vận
chuyển, mua bán qua biên giới;
e) Sử
dụng trẻ em vào việc phạm tội hoặc bán ma tuý cho trẻ em;
g) Nhựa
thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có trọng lượng từ năm trăm gam đến dưới
một kilôgam;
h) Hêrôin
hoặc côcain có trọng lượng từ năm gam đến dưới ba mươi gam;
i) Lá,
hoa, quả cây cần sa hoặc lá cây côca có trọng lượng từ mười kilôgam đến dưới
hai mươi lăm kilôgam;
k) Quả
thuốc phiện khô có trọng lượng từ năm mươi kilôgam đến dưới hai trăm kilôgam;
l) Quả
thuốc phiện tươi có trọng lượng từ mười kilôgam đến dưới năm mươi kilôgam;
m) Các
chất ma tuý khác ở thể rắn có trọng lượng từ hai mươi gam đến dưới một trăm
gam;
n) Các
chất ma tuý khác ở thể lỏng từ một trăm mililít đến dưới hai trăm năm mươi
mililít;
o) Có từ
hai chất ma tuý trở lên mà tổng số lượng của các chất đó tương đương với số
lượng chất ma tuý quy định tại một trong các điểm từ điểm g đến điểm n khoản 2
Điều này;
p) Tái
phạm nguy hiểm.
3. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười lăm năm đến
hai mươi năm:
a) Nhựa
thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có trọng lượng từ một kilôgam đến dưới
năm kilôgam;
b) Hêrôin
hoặc côcain có trọng lượng từ ba mươi gam đến dưới một trăm gam;
c) Lá,
hoa, quả cây cần sa hoặc lá cây côca có trọng lượng từ hai mươi lăm kilôgam đến
dưới bảy mươi lăm kilôgam;
d) Quả
thuốc phiện khô có trọng lượng từ hai trăm kilôgam đến dưới sáu trăm kilôgam;
đ) Quả
thuốc phiện tươi có trọng lượng từ năm mươi kilôgam đến dưới một trăm năm mươi
kilôgam;
e) Các
chất ma tuý khác ở thể rắn có trọng lượng từ
một trăm gam đến dưới ba trăm gam;
g) Các
chất ma tuý khác ở thể lỏng từ hai trăm
năm mươi mililít đến dưới bảy
trăm năm mươi mililít;
h) Có từ
hai chất ma tuý trở lên mà tổng số lượng của các chất đó tương đương với số
lượng chất ma tuý quy định tại một trong các điểm từ điểm a đến điểm g khoản 3
Điều này.
4. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù hai mươi năm, tù
chung thân hoặc tử hình:
a) Nhựa
thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có trọng lượng từ năm kilôgam trở lên;
b) Hêrôin
hoặc côcain có trọng lượng từ một trăm gam trở lên;
c) Lá,
hoa, quả cây cần sa hoặc lá cây côca có trọng lượng từ bảy mươi lăm kilôgam trở
lên;
d) Quả
thuốc phiện khô có trọng lượng từ sáu trăm kilôgam trở lên;
đ) Quả
thuốc phiện tươi có trọng lượng từ một trăm năm mươi kilôgam trở lên;
e) Các
chất ma tuý khác ở thể rắn có trọng lượng từ
ba trăm gam trở lên;
g) Các
chất ma tuý khác ở thể lỏng từ bảy trăm năm mươi mililít trở lên;
h) Có từ
hai chất ma tuý trở lên mà tổng số lượng của các chất đó tương đương với số
lượng chất ma tuý quy định tại một trong các điểm từ điểm a đến điểm g khoản 4
Điều này.
5. Người
phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm trăm triệu đồng,
tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề
hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.
Điều 195. Tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán
hoặc chiếm đoạt tiền chất dùng vào việc sản xuất
trái phép chất ma túy
1. Người
nào tàng trữ, vận chuyển, mua bán hoặc chiếm đoạt tiền chất dùng vào việc sản xuất trái phép chất ma tuý, thì bị phạt tù từ một
năm đến sáu năm.
2. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ sáu năm đến mười
ba năm:
a) Có tổ
chức;
b) Phạm
tội nhiều lần;
c) Lợi
dụng chức vụ, quyền hạn;
d) Lợi
dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
đ) Tiền
chất có trọng lượng từ hai trăm gam đến dưới năm trăm gam;
e) Vận
chuyển, mua bán qua biên giới;
g) Tái
phạm nguy hiểm.
3. Phạm
tội trong trường hợp tiền chất có trọng lượng từ năm trăm gam đến dưới một
nghìn hai trăm gam, thì bị phạt tù từ
mười ba năm đến hai mươi năm.
4. Phạm
tội trong trường hợp tiền chất có trọng lượng từ một nghìn hai trăm gam trở
lên, thì bị phạt tù hai mươi năm hoặc tù chung thân.
5. Người
phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng,
tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề
hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.
Điều 196. Tội sản xuất, tàng trữ, vận chuyển,
mua bán các phương tiện, dụng cụ dùng vào việc
sản xuất hoặc sử dụng trái phép chất ma túy
1. Người
nào sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, mua bán các phương tiện, dụng cụ dùng vào
việc sản xuất hoặc sử dụng trái phép chất ma tuý, thì bị phạt tù từ một năm đến
năm năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau
đây, thì bị phạt tù từ năm năm đến mười năm:
a) Có tổ
chức;
b) Phạm
tội nhiều lần;
c) Lợi
dụng chức vụ, quyền hạn;
d) Lợi
dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
đ) Vật
phạm pháp có số lượng lớn;
e) Vận
chuyển, mua bán qua biên giới;
g) Tái
phạm nguy hiểm.
3. Người
phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm trăm triệu đồng,
tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ
một năm đến năm năm.
Điều 197. Tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma
túy
1. Người
nào tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy dưới bất kỳ hình thức nào, thì bị
phạt tù từ hai năm đến bảy năm.
2. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười
lăm năm:
a) Phạm
tội nhiều lần;
b) Đối
với nhiều người;
c) Đối
với người chưa thành niên từ đủ 13 tuổi trở lên;
d) Đối
với phụ nữ mà biết là đang có thai;
đ) Đối
với người đang cai nghiện;
e) Gây
tổn hại cho sức khoẻ của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 31% đến 60%;
g) Gây
bệnh nguy hiểm cho người khác;
h) Tái
phạm nguy hiểm.
3. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười lăm năm đến
hai mươi năm:
a) Gây
tổn hại cho sức khoẻ của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 61% trở lên hoặc gây
chết người;
b) Gây
tổn hại cho sức khoẻ của nhiều người mà tỷ lệ thương tật từ 31% đến 60%;
c) Gây
bệnh nguy hiểm cho nhiều người;
d) Đối
với trẻ em dưới 13 tuổi.
4. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù hai mươi năm hoặc tù
chung thân[42]:
a) Gây
tổn hại cho sức khoẻ của nhiều người mà tỷ lệ thương tật từ 61% trở lên;
b) Gây
chết nhiều người hoặc gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng khác.
5. Người
phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ năm mươi triệu đồng đến năm trăm triệu đồng,
tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản, phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ một
năm đến năm năm.
Điều 198. Tội chứa chấp việc sử dụng trái phép
chất ma tuý
1. Người
nào cho thuê, cho mượn địa điểm hoặc có bất kỳ hành vi nào khác chứa chấp việc
sử dụng trái phép chất ma túy, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.
2. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười
lăm năm:
a) Lợi
dụng chức vụ, quyền hạn;
b) Phạm
tội nhiều lần;
c) Đối
với trẻ em;
d) Đối
với nhiều người;
đ) Tái
phạm nguy hiểm.
3. Người
phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ năm mươi triệu đồng đến hai trăm triệu
đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Điều 199.[43] (được bãi bỏ)
Điều 200. Tội cưỡng bức, lôi kéo người khác sử
dụng trái phép chất ma túy
1. Người
nào cưỡng bức hoặc lôi kéo người khác sử dụng trái phép chất ma tuý, thì bị
phạt tù từ hai năm đến bảy năm.
2. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười
lăm năm:
a) Có tổ
chức;
b) Phạm
tội nhiều lần;
c) Vì
động cơ đê hèn;
d) Đối
với người chưa thành niên từ đủ 13 tuổi trở lên;
đ) Đối
với phụ nữ mà biết là đang có thai;
e) Đối
với nhiều người;
g) Đối
với người đang cai nghiện;
h) Gây
tổn hại cho sức khoẻ của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 31% đến 60%;
i) Gây
bệnh nguy hiểm cho người khác;
k) Tái
phạm nguy hiểm.
3. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười lăm năm đến
hai mươi năm :
a) Gây
tổn hại cho sức khoẻ của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 61% trở lên hoặc gây
chết người;
b) Gây
bệnh nguy hiểm cho nhiều người;
c) Đối
với trẻ em dưới 13 tuổi.
4. Phạm
tội trong trường hợp gây chết nhiều người hoặc gây hậu quả đặc biệt nghiêm
trọng khác, thì bị phạt tù hai mươi năm hoặc tù chung thân.
5. Người
phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến một trăm triệu đồng.
Điều 201. Tội vi phạm quy định về quản lý, sử dụng thuốc gây nghiện
hoặc các chất ma túy
khác
1. Người
nào có trách nhiệm trong việc xuất khẩu, nhập khẩu, mua bán, vận chuyển, bảo
quản, phân phối, cấp phát, sử dụng thuốc gây nghiện hoặc các chất ma tuý khác
mà vi phạm quy định về quản lý, sử dụng
các chất đó, thì bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến một trăm triệu đồng hoặc bị
phạt tù từ một năm đến năm năm.
2. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ năm năm đến mười
hai năm:
a) Có tổ
chức;
b) Phạm
tội nhiều lần;
c) Gây
hậu quả nghiêm trọng.
3. Phạm
tội trong trường hợp gây hậu quả rất nghiêm trọng thì bị phạt tù từ mười hai
năm đến hai mươi năm.
4. Phạm
tội trong trường hợp gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù hai mươi
năm hoặc tù chung thân.
5. Người phạm tội còn
có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, cấm đảm nhiệm
chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.
CHƯƠNG
XIX
CÁC TỘI XÂM PHẠM AN TOÀN CÔNG CỘNG, TRẬT TỰ CÔNG CỘNG
Điều 202. Tội vi phạm quy định về điều khiển
phương tiện giao thông đường bộ
1. Người
nào điều khiển phương tiện giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn
giao thông đường bộ gây thiệt hại cho tính mạng hoặc gây thiệt hại nghiêm trọng
cho sức khoẻ, tài sản của người khác, thì bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến
năm mươi triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu
tháng đến năm năm.
2. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười
năm:
a) Không
có giấy phép hoặc bằng lái xe theo quy định;
b)[44] Trong tình trạng có sử
dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định
hoặc có sử dụng các chất kích thích mạnh khác mà pháp luật cấm sử dụng;
c) Gây
tai nạn rồi bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm hoặc cố ý không cứu giúp người bị
nạn;
d) Không
chấp hành hiệu lệnh của người đang làm nhiệm vụ điều khiển hoặc hướng dẫn giao
thông;
đ) Gây
hậu quả rất nghiêm trọng.
3. Phạm
tội gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm
năm.
4. Vi
phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ mà có khả năng thực tế dẫn đến hậu
quả đặc biệt nghiêm trọng nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt cải tạo
không giam giữ đến một năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm.
5. Người
phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc
nhất định từ một năm đến năm năm.
Điều 203. Tội cản trở giao thông đường bộ
1. Người
nào có một trong các hành vi sau đây cản trở giao thông đường bộ gây thiệt hại
cho tính mạng hoặc gây thiệt hại nghiêm trọng cho sức khoẻ, tài sản của người
khác, thì bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến ba mươi triệu đồng, cải tạo không
giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm:
a) Đào,
khoan, xẻ trái phép các công trình giao thông đường bộ;
b) Đặt
trái phép chướng ngại vật gây cản trở giao thông đường bộ;
c) Tháo
dỡ, di chuyển trái phép, làm sai lệch, che khuất hoặc phá hủy biển báo hiệu,
các thiết bị an toàn giao thông đường bộ;
d) Mở
đường giao cắt trái phép qua đường bộ, đường có giải phân cách;
đ) Lấn
chiếm, chiếm dụng vỉa hè, lòng đường;
e ) Lấn
chiếm hành lang bảo vệ đường bộ;
g) Vi
phạm quy định về bảo đảm an toàn giao thông khi thi công trên đường bộ;
h) Hành
vi khác gây cản trở giao thông đường bộ.
2. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy
năm:
a) Tại
các đèo, dốc và đoạn đường nguy hiểm;
b) Gây
hậu quả rất nghiêm trọng.
3. Phạm
tội gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù từ năm năm đến mười năm.
4. Phạm
tội trong trường hợp có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả đặc biệt nghiêm trọng
nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến hai
mươi triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến một năm hoặc phạt tù từ ba tháng
đến một năm.
Điều 204. Tội đưa vào sử dụng các phương tiện
giao thông đường bộ không bảo đảm an toàn
1. Người
nào chịu trách nhiệm trực tiếp về việc điều động hoặc về tình trạng kỹ thuật mà
cho phép đưa vào sử dụng phương tiện giao thông đường bộ rõ ràng không đảm bảo
an toàn kỹ thuật gây thiệt hại cho tính mạng hoặc thiệt hại nghiêm trọng cho
sức khoẻ, tài sản của người khác, thì bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến năm
mươi triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng
đến năm năm.
2. Phạm
tội gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ
ba năm đến mười năm.
3. Người
phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc
nhất định từ một năm đến năm năm.
Điều 205. Tội điều động hoặc giao cho người
không đủ điều kiện điều khiển các phương tiện giao
thông đường bộ
1. Người
nào điều động hoặc giao cho người không có giấy phép hoặc bằng lái xe hoặc
không đủ các điều kiện khác theo quy định của pháp luật điều khiển các phương
tiện giao thông đường bộ gây thiệt hại cho tính mạng hoặc gây thiệt hại nghiêm
trọng cho sức khỏe, tài sản của người khác, thì bị phạt tiền từ ba triệu đồng
đến ba mươi triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ một
năm đến ba năm.
2. Phạm
tội gây hậu quả rất nghiêm trọng thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.
3. Phạm
tội gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù từ năm năm đến mười hai
năm.
4. Người
phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc
nhất định từ một năm đến năm năm.
Điều 206. Tội tổ chức đua xe trái phép
1. Người
nào tổ chức trái phép việc đua xe ôô tô, xe máy hoặc các loại xe khác có gắn
động cơ, thì bị phạt tiền từ mười triệu
đồng đến năm mươi triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ
một năm đến năm năm.
2. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười
năm:
a) Tổ
chức đua xe có quy mô lớn;
b) Tổ
chức cá cược;
c) Tổ
chức việc chống lại người có trách nhiệm bảo đảm trật tự an toàn giao thông
hoặc người có trách nhiệm giải tán cuộc đua xe trái phép;
d) Tổ
chức đua xe nơi tập trung đông dân cư;
đ) Tháo
dỡ các thiết bị an toàn khỏi phương tiện đua;
e) Gây
thiệt hại cho tính mạng hoặc gây thiệt hại nghiêm trọng cho sức khoẻ, tài sản
của người khác;
g) Tái
phạm về tội này hoặc tội đua xe trái phép.
3. Phạm
tội trong trường hợp tái phạm nguy hiểm hoặc gây hậu quả rất nghiêm trọng, thì
bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm.
4. Phạm
tội gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai
mươi năm hoặc tù chung thân.
5. Người
phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến ba mươi triệu đồng.
Điều 207. Tội đua xe trái phép
1. Người
nào đua trái phép xe ôô tô, xe máy hoặc các loại xe khác có gắn động cơ gây
thiệt hại cho sức khoẻ, tài sản của người khác hoặc đã bị xử phạt hành chính về
hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm,
thì bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, cải tạo không giam
giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm.
2. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy
năm:
a) Gây
thiệt hại cho tính mạng hoặc gây thiệt hại nghiêm trọng cho sức khoẻ, tài sản
của người khác;
b) Gây
tai nạn rồi bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm hoặc cố ý không cứu giúp người bị
nạn;
c) Tham
gia cá cược;
d) Chống
lại người có trách nhiệm bảo đảm trật tự an toàn giao thông hoặc người có trách
nhiệm giải tán cuộc đua xe trái phép;
đ) Đua xe
nơi tập trung đông dân cư;
e) Tháo
dỡ các thiết bị an toàn khỏi phương tiện đua;
g) Tái
phạm về tội này hoặc tội tổ chức đua xe trái phép.
3. Phạm
tội trong trường hợp tái phạm nguy hiểm hoặc gây hậu quả rất nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ năm năm đến
mười lăm năm.
4. Phạm
tội gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai
mươi năm.
5. Người
phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến ba mươi triệu đồng.
Điều 208. Tội vi phạm quy định về điều khiển
phương tiện giao thông đường sắt
1. Người
nào chỉ huy, điều khiển phương tiện giao thông đường sắt mà vi phạm quy định về
an toàn giao thông đường sắt gây thiệt hại cho tính mạng hoặc gây thiệt hại
nghiêm trọng cho sức khoẻ, tài sản của người khác, thì bị phạt tiền từ mười triệu
đồng đến một trăm triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ
một năm đến năm năm.
2. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười
năm:
a) Không
có giấy phép, bằng hoặc chứng chỉ chuyên môn tương ứng với nhiệm vụ được giao;
b) Trong
tình trạng dùng rượu, bia quá nồng độ quy định hoặc say do dùng các chất kích
thích mạnh khác;
c) Gây
tai nạn rồi bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm hoặc cố ý không cứu giúp người bị
nạn;
d) Không
chấp hành hiệu lệnh của người chỉ huy hoặc người có thẩm quyền điều khiển, giữ
gìn trật tự, an toàn giao thông đường sắt;
đ) Gây
hậu quả rất nghiêm trọng.
3. Phạm
tội gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm
năm.
4. Phạm
tội trong trường hợp có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả đặc biệt nghiêm trọng
nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến năm
mươi triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ sáu tháng
đến ba năm.
5. Người
phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc
nhất định từ một năm đến năm năm.
Điều 209. Tội cản trở giao thông đường sắt
1. Người
nào có một trong các hành vi sau đây cản trở giao thông đường sắt gây thiệt hại
cho tính mạng hoặc gây thiệt hại nghiêm trọng cho sức khoẻ, tài sản của người
khác hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này,
chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến
năm mươi triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ một năm
đến năm năm:
a) Đặt
chướng ngại vật trên đường sắt;
b) Làm xê
dịch ray, tà vẹt;
c) Khoan,
đào, xẻ trái phép nền đường sắt, mở đường trái phép qua đường sắt;
d) Làm
hỏng, thay đổi, chuyển dịch, che khuất tín hiệu, biển hiệu, mốc hiệu của công
trình giao thông đường sắt;
đ) Để súc
vật đi qua đường sắt không theo đúng quy định hoặc để súc vật kéo xe qua đường
sắt mà không có người điều khiển;
e) Đưa
trái phép phương tiện tự tạo, phương tiện không được phép chạy lên đường sắt;
g) Lấn chiếm
phạm vi giới hạn bảo đảm an toàn công trình giao thông đường sắt;
h) Hành
vi khác gây cản trở giao thông đường sắt.
2. Phạm
tội gây hậu quả rất nghiêm trọng thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm.
3. Phạm
tội gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm
năm.
4. Phạm
tội trong trường hợp có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả đặc biệt nghiêm trọng
nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt tiền từ ba triệu đồng đến ba
mươi triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến một năm hoặc phạt tù từ ba tháng
đến hai năm.
Điều 210. Tội đưa vào sử dụng các phương tiện
giao thông đường sắt không bảo đảm an toàn
1. Người
nào chịu trách nhiệm trực tiếp về việc điều động hoặc về tình trạng kỹ thuật
của phương tiện giao thông đường sắt mà cho phép đưa vào sử dụng phương tiện
giao thông đường sắt rõ ràng không bảo đảm an toàn gây thiệt hại cho tính mạng
hoặc gây thiệt hại nghiêm trọng cho sức khoẻ, tài sản của người khác hoặc đã bị
xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ mười triệu
đồng đến năm mươi triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ
một năm đến năm năm.
2. Phạm
tội gây hậu quả rất nghiêm trọng thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm.
3. Phạm
tội gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm
năm.
4. Người
phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc
nhất định từ một năm đến năm năm.
Điều 211. Tội điều động hoặc giao cho người
không đủ điều kiện điều khiển các phương tiện giao
thông đường sắt
1. Người
nào điều động hoặc giao cho người không có giấy phép hoặc bằng lái hoặc không
đủ các điều kiện khác theo quy định của pháp luật chỉ huy, điều khiển phương
tiện giao thông đường sắt gây thiệt hại cho tính mạng hoặc gây thiệt hại nghiêm
trọng cho sức khỏe, tài sản của người khác hoặc đã bị xử lý kỷ luật về hành vi
này mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến năm mươi triệu
đồng, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ một năm đến năm năm.
2. Phạm
tội gây hậu quả rất nghiêm trọng thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm.
3. Phạm
tội gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm
năm.
4. Người
phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc
nhất định từ một năm đến năm năm.
Điều 212. Tội vi phạm quy định về điều khiển
phương tiện giao thông đường thủy
1. Người
nào điều khiển phương tiện giao thông đường thủy mà vi phạm quy định về an toàn
giao thông đường thủy gây thiệt hại cho tính mạng hoặc gây thiệt hại nghiêm
trọng cho sức khoẻ, tài sản của người khác, thì bị phạt tiền từ mười triệu đồng
đến năm mươi triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ một
năm đến năm năm.
2. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm:
a) Không
có giấy phép, bằng hoặc chứng chỉ chuyên môn tương ứng với nhiệm vụ được giao;
b) Trong
tình trạng dùng rượu, bia quá nồng độ quy định hoặc say do dùng các chất kích
thích mạnh khác;
c) Gây
tai nạn rồi bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm hoặc cố ý không cứu giúp người bị
nạn;
d) Không
chấp hành hiệu lệnh của người chỉ huy hoặc người có thẩm quyền điều khiển, giữ
gìn trật tự, an toàn giao thông đường thủy;
đ) Gây
hậu quả rất nghiêm trọng.
3. Phạm
tội gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm
năm.
4. Phạm
tội trong trường hợp có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả đặc biệt nghiêm trọng,
nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến ba
mươi triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ sáu tháng
đến ba năm.
5. Người
phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc
nhất định từ một năm đến năm năm.
Điều 213. Tội cản trở giao thông đường
thủy
1. Người
nào có một trong các hành vi sau đây cản trở giao thông đường thủy gây thiệt
hại cho tính mạng hoặc gây thiệt hại nghiêm trọng cho sức khoẻ, tài sản của
người khác, thì bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, cải
tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ một năm đến năm năm:
a) Khoan,
đào trái phép làm hư hại kết cấu của các công trình giao thông đường thủy;
b) Tạo ra
chướng ngại vật gây cản trở giao thông đường thủy mà không đặt và duy trì báo
hiệu;
c) Di
chuyển làm giảm hiệu lực, tác dụng của báo hiệu;
d) Tháo
dỡ báo hiệu hoặc phá hoại công trình giao thông đường thủy;
đ) Lấn
chiếm luồng hoặc hành lang bảo vệ luồng giao thông đường thủy;
e) Hành
vi khác cản trở giao thông đường thủy.
2. Phạm
tội gây hậu quả rất nghiêm trọng thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm.
3. Phạm
tội gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm
năm.
4. Phạm
tội trong trường hợp có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả đặc biệt nghiêm trọng
nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến ba
mươi triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến một năm hoặc phạt tù từ ba tháng
đến hai năm.
Điều 214. Tội đưa vào sử dụng các phương tiện
giao thông đường thủy không bảo đảm an toàn
1. Người
nào chịu trách nhiệm trực tiếp về việc điều động hoặc về tình trạng kỹ thuật
của phương tiện giao thông đường thủy mà cho phép đưa vào sử dụng phương tiện
giao thông đường thủy rõ ràng không bảo đảm an toàn gây thiệt hại cho tính mạng
hoặc gây thiệt hại nghiêm trọng cho sức khoẻ, tài sản của người khác hoặc đã bị
xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này,
chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến
năm mươi triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ một năm
đến năm năm.
2. Phạm
tội gây hậu quả rất nghiêm trọng thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm.
3. Phạm
tội gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm
năm.
4. Người
phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc
nhất định từ một năm đến năm năm.
Điều 215. Tội điều động hoặc giao cho người
không đủ điều kiện điều khiển các phương tiện giao
thông đường thủy
1. Người
nào điều động hoặc giao cho người không có giấy phép hoặc bằng lái hoặc không
đủ các điều kiện khác theo quy định của pháp luật điều khiển phương tiện giao thông đường thủy gây thiệt
hại cho tính mạng hoặc gây thiệt hại nghiêm trọng cho sức khỏe, tài sản của
người khác hoặc đã bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính về hành vi này hoặc đã
bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ
mười triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc
phạt tù từ một năm đến năm năm.
2. Phạm
tội gây hậu quả rất nghiêm trọng thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm.
3. Phạm
tội gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm
năm.
4. Người
phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc
nhất định từ một năm đến năm năm.
Điều 216. Tội vi phạm quy định điều khiển tàu
bay
1. Người
nào chỉ huy, điều khiển tàu bay mà vi phạm các quy định về an toàn giao thông
đường không, có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả đặc biệt nghiêm trọng nếu
không được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, cải tạo không giam giữ
đến ba năm hoặc phạt tù từ một năm đến năm năm.
2. Phạm
tội gây thiệt hại cho tính mạng hoặc gây thiệt hại nghiêm trọng cho sức khoẻ,
tài sản của người khác, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm.
3. Phạm
tội gây hậu quả rất nghiêm trọng thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm.
4. Phạm tội gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng
thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm.
5. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm
chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.
Điều 217. Tội cản trở giao thông đường
không
1. Người
nào có một trong các hành vi sau đây cản trở giao thông đường không gây thiệt
hại cho tính mạng hoặc gây thiệt hại nghiêm trọng cho sức khoẻ, tài sản của
người khác hoặc đã bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính về hành vi này hoặc đã
bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ
mười triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc
phạt tù từ một năm đến năm năm:
a) Đặt
các chướng ngại vật cản trở giao thông đường không;
b) Di
chuyển trái phép, làm sai lệch, che khuất, hoặc phá hủy các biển hiệu, tín hiệu
an toàn giao thông đường không;
c) Sử
dụng sai hoặc làm nhiễu các tần số thông tin liên lạc;
d) Cung
cấp thông tin sai lạc gây nguy hiểm cho chuyến bay;
đ) Làm hư
hỏng trang thiết bị của sân bay hoặc trang thiết bị phụ trợ khác;
e) Hành
vi khác cản trở giao thông đường không.
2. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười
năm:
a) Là
người có trách nhiệm trực tiếp bảo đảm an toàn giao thông đường không hoặc trực
tiếp quản lý các thiết bị an toàn giao thông đường không;
b) Gây
hậu quả rất nghiêm trọng.
3. Phạm
tội gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm
năm.
4. Phạm
tội có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả đặc biệt nghiêm trọng, nếu không được
ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt tiền từ năm triệu đến hai mươi triệu đồng, cải
tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.
5. Người
phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc
nhất định từ một năm đến năm năm.
Điều 218. Tội đưa vào sử dụng phương tiện giao
thông đường không không bảo đảm an toàn
1. Người
nào có trách nhiệm trực tiếp về việc điều động hoặc về tình trạng kỹ thuật của
các phương tiện giao thông đường không mà cho đưa vào sử dụng các phương tiện
rõ ràng không bảo đảm an toàn kỹ thuật, thì bị phạt tù từ một năm đến năm năm.
2. Phạm
tội gây thiệt hại cho tính mạng hoặc thiệt hại nghiêm trọng cho sức khoẻ, tài
sản của người khác, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm.
3. Phạm
tội gây hậu quả rất nghiêm trọng thì bị phạt tù từ tám năm đến mười lăm năm.
4. Phạm
tội gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai
mươi năm.
5. Người
phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc
nhất định từ một năm đến năm năm.
Điều 219. Tội điều động hoặc giao cho người
không đủ điều kiện điều khiển các phương tiện giao
thông đường không
1. Người
nào điều động hoặc giao cho người không có bằng lái hoặc không đủ các điều kiện
khác theo quy định của pháp luật điều khiển phương tiện giao thông đường không,
thì bị phạt tù từ một năm đến năm năm.
2. Phạm
tội gây thiệt hại cho tính mạng hoặc gây thiệt hại nghiêm trọng cho sức khoẻ, tài sản của người khác, thì bị phạt
tù từ ba năm đến mười năm.
3. Phạm
tội gây hậu quả rất nghiêm trọng thì bị phạt tù từ tám năm đến mười lăm năm.
4. Phạm
tội gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai
mươi năm.
5. Người
phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc
nhất định từ một năm đến năm năm.
Điều 220. Tội vi phạm quy định về duy tu, sửa
chữa, quản lý các công trình giao thông
1. Người
nào có trách nhiệm trong việc duy tu, sửa chữa, quản lý các công trình giao
thông đường bộ, đường sắt, đường thủy, đường không mà vi phạm các quy định
về duy tu, sửa chữa, quản lý các công
trình đó gây thiệt hại cho tính mạng hoặc gây thiệt hại nghiêm trọng cho sức
khoẻ, tài sản của người khác, thì bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến một trăm
triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba
năm.
2. Phạm
tội gây hậu quả rất nghiêm trọng thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.
3. Phạm
tội gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù từ năm năm đến mười lăm
năm.
4. Người
phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, cấm
đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến
năm năm.
Điều 221. Tội chiếm đoạt tàu bay, tàu thủy
1. Người
nào dùng vũ lực, đe doạ dùng vũ lực hoặc dùng các thủ đoạn khác nhằm chiếm đoạt
tàu bay hoặc tàu thủy, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm.
2. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến
hai mươi năm:
a) Có tổ
chức;
b) Sử dụng
vũ khí hoặc phương tiện nguy hiểm;
c) Gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác;
d) Tái
phạm nguy hiểm.
3. Phạm
tội làm chết người hoặc gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng khác, thì bị phạt tù
hai mươi năm hoặc tù chung thân[45].
4. Người
phạm tội còn bị phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ một năm đến năm năm.
Điều 222. Tội điều khiển tàu bay vi phạm các
quy định về hàng không của nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam
1. Người
nào điều khiển tàu bay vào hoặc ra khỏi Việt Nam mà vi phạm các quy định về
hàng không của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam nếu không thuộc trường
hợp quy định tại Điều 80 và Điều 81 của Bộ luật này, thì bị phạt tiền từ một trăm triệu đồng đến ba trăm triệu đồng
hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.
2. Phạm tội
gây hậu quả nghiêm trọng thì bị phạt tiền từ ba trăm triệu đồng đến năm trăm
triệu đồng hoặc phạt tù từ hai năm đến bảy năm.
3. Phạm
tội gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng, thì bị phạt tiền
từ năm trăm triệu đồng đến một tỷ đồng hoặc bị phạt tù từ năm năm đến mười năm.
4. Phương
tiện bay có thể bị tịch thu.
Điều 223. Tội điều khiển phương tiện hàng hải
vi phạm các quy định về hàng hải của nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
1. Người
nào điều khiển tàu thủy hay phương tiện hàng hải khác vào hoặc ra khỏi Việt Nam
hoặc đi qua lãnh hải Việt Nam mà vi phạm các quy định về hàng hải của nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 80
và Điều 81 của Bộ luật này, thì bị phạt tiền từ năm mươi triệu đồng đến hai
trăm triệu đồng hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm.
2. Phạm
tội gây hậu quả nghiêm trọng thì bị phạt tiền từ hai trăm triệu đồng đến năm
trăm triệu đồng hoặc phạt tù từ một năm đến ba năm.
3. Phạm
tội gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng, thì bị phạt tiền
từ năm trăm triệu đồng đến tám trăm triệu đồng hoặc phạt tù từ ba năm đến bảy năm.
4. Phương
tiện hàng hải có thể bị tịch thu.
Điều 224. Tội phát tán vi rút, chương trình tin
học có tính năng gây hại cho hoạt động của mạng máy tính, mạng viễn thông, mạng
Internet, thiết bị số[46]
1. Người
nào cố ý phát tán vi rút, chương trình tin học có tính năng gây hại cho mạng
máy tính, mạng viễn thông, mạng Internet, thiết bị số gây hậu quả nghiêm trọng,
thì bị phạt tiền từ hai mươi triệu đồng đến hai trăm triệu đồng hoặc phạt tù từ
một năm đến năm năm.
2. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến bảy
năm:
a) Có tổ
chức;
b) Gây
hậu quả rất nghiêm trọng;
c) Tái
phạm nguy hiểm.
3. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ năm năm đến mười
hai năm:
a) Đối
với hệ thống dữ liệu thuộc bí mật nhà nước; hệ thống thông tin phục vụ an ninh,
quốc phòng;
b) Đối
với cơ sở hạ tầng thông tin quốc gia; hệ thống thông tin điều hành lưới điện quốc
gia; hệ thống thông tin tài chính, ngân hàng; hệ thống thông tin điều khiển
giao thông;
c) Gây
hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
4. Người
phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, cấm
đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến
năm năm.
Điều 225. Tội cản trở hoặc gây rối loạn hoạt
động của mạng máy tính, mạng viễn thông, mạng Internet, thiết bị số[47]
1. Người
nào thực hiện một trong các hành vi sau đây gây hậu quả nghiêm trọng nếu không
thuộc trường hợp quy định tại Điều 224 và Điều 226a của Bộ luật này, thì bị
phạt tiền từ hai mươi triệu đồng đến hai trăm triệu đồng hoặc phạt tù từ một
năm đến năm năm:
a) Tự ý
xóa, làm tổn hại hoặc thay đổi phần mềm, dữ liệu thiết bị số;
b) Ngăn
chặn trái phép việc truyền tải dữ liệu của mạng máy tính, mạng viễn thông, mạng
Internet, thiết bị số;
c) Hành
vi khác cản trở hoặc gây rối loạn hoạt động của mạng máy tính, mạng viễn thông,
mạng Internet, thiết bị số.
2. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến bảy
năm:
a) Có tổ
chức;
b) Lợi
dụng quyền quản trị mạng máy tính, mạng viễn thông, mạng Internet;
c) Gây
hậu quả rất nghiêm trọng.
3. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ năm năm đến mười
hai năm:
a) Đối
với hệ thống dữ liệu thuộc bí mật nhà nước; hệ thống thông tin phục vụ an ninh,
quốc phòng;
b) Đối
với cơ sở hạ tầng thông tin quốc gia; hệ thống thông tin điều hành lưới điện
quốc gia; hệ thống thông tin tài chính, ngân hàng; hệ thống thông tin điều
khiển giao thông;
c) Gây
hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
4. Người
phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, cấm
đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến
năm năm.
Điều 226. Tội đưa hoặc sử dụng trái phép thông
tin trên mạng máy tính, mạng viễn thông, mạng Internet[48]
1. Người
nào thực hiện một trong các hành vi sau đây xâm phạm lợi ích của cơ quan, tổ
chức, cá nhân, xâm phạm trật tự, an toàn xã hội gây hậu quả nghiêm trọng, thì
bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, cải tạo không giam giữ
đến ba năm hoặc bị phạt tù từ sáu tháng đến ba năm:
a) Đưa
lên mạng máy tính, mạng viễn thông, mạng Internet những thông tin trái với quy
định của pháp luật, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 88 và Điều 253
của Bộ luật này;
b) Mua
bán, trao đổi, tặng cho, sửa chữa, thay đổi hoặc công khai hóa những thông tin
riêng hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân khác trên mạng máy tính, mạng viễn
thông, mạng Internet mà không được phép của chủ sở hữu thông tin đó;
c) Hành
vi khác sử dụng trái phép thông tin trên mạng máy tính, mạng viễn thông, mạng
Internet.
2. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy
năm:
a) Có tổ
chức;
b) Lợi
dụng quyền quản trị mạng máy tính, mạng viễn thông, mạng Internet;
c) Thu
lợi bất chính từ một trăm triệu đồng trở lên;
d) Gây
hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.
3. Người
phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ hai mươi triệu đồng đến hai trăm triệu
đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một
năm đến năm năm.
Điều 226a. Tội truy cập bất hợp pháp vào mạng
máy tính, mạng viễn thông, mạng Internet hoặc thiết bị số của người khác[49]
1. Người
nào cố ý vượt qua cảnh báo, mã truy cập, tường lửa, sử dụng quyền quản trị của
người khác hoặc bằng phương thức khác truy cập bất hợp pháp vào mạng máy tính,
mạng viễn thông, mạng Internet hoặc thiết bị số của người khác chiếm quyền điều
khiển; can thiệp vào chức năng hoạt động của thiết bị số; lấy cắp, thay đổi,
hủy hoại, làm giả dữ liệu hoặc sử dụng trái phép các dịch vụ, thì bị phạt tiền
từ hai mươi triệu đồng đến hai trăm triệu đồng hoặc phạt tù từ một năm đến năm
năm.
2. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến bảy
năm:
a) Có tổ
chức;
b) Lợi
dụng chức vụ, quyền hạn;
c) Thu
lợi bất chính lớn;
d) Gây
hậu quả nghiêm trọng;
đ) Tái
phạm nguy hiểm.
3. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ năm năm đến mười
hai năm:
a) Đối
với hệ thống dữ liệu thuộc bí mật nhà nước; hệ thống thông tin phục vụ an ninh,
quốc phòng;
b) Đối
với cơ sở hạ tầng thông tin quốc gia; hệ thống thông tin điều hành lưới điện
quốc gia; hệ thống thông tin tài chính, ngân hàng; hệ thống thông tin điều
khiển giao thông;
c) Thu
lợi bất chính rất lớn hoặc đặc biệt lớn;
d) Gây
hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.
4. Người
phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, cấm
đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến
năm năm.
Điều 226b. Tội sử dụng mạng máy tính, mạng viễn
thông, mạng Internet hoặc thiết bị số thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản[50]
1. Người
nào sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông, mạng Internet hoặc thiết bị số thực
hiện một trong những hành vi sau đây, thì bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến
một trăm triệu đồng hoặc phạt tù từ một năm đến năm năm:
a) Sử
dụng thông tin về tài khoản, thẻ ngân hàng của cơ quan, tổ chức, cá nhân để
chiếm đoạt hoặc làm giả thẻ ngân hàng nhằm chiếm đoạt tài sản của chủ thẻ hoặc
thanh toán hàng hóa, dịch vụ;
b) Truy
cập bất hợp pháp vào tài khoản của cơ quan, tổ chức, cá nhân nhằm chiếm đoạt
tài sản;
c) Lừa
đảo trong thương mại điện tử, kinh doanh tiền tệ, huy động vốn tín dụng, mua
bán và thanh toán cổ phiếu qua mạng nhằm chiếm đoạt tài sản của cơ quan, tổ
chức, cá nhân;
d) Hành
vi khác nhằm chiếm đoạt tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
2. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến bảy
năm:
a) Có tổ
chức;
b) Phạm
tội nhiều lần;
c) Có
tính chất chuyên nghiệp;
d) Chiếm
đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;
đ) Gây
hậu quả nghiêm trọng;
e) Tái
phạm nguy hiểm.
3. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười
lăm năm:
a) Chiếm
đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;
b) Gây
hậu quả rất nghiêm trọng.
4. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến
hai mươi năm hoặc tù chung thân:
a) Chiếm
đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;
b) Gây
hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
5. Người
phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến một trăm triệu đồng,
tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề
hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.
Điều 227. Tội vi phạm quy định về an toàn lao
động, vệ sinh lao động, về an toàn ở những nơi
đông người
1. Người
nào vi phạm quy định về an toàn lao động, vệ sinh lao động, về an toàn ở những
nơi đông người gây thiệt hại cho tính mạng hoặc gây thiệt hại nghiêm trọng cho
sức khoẻ, tài sản của người khác, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm
hoặc phạt tù từ sáu tháng đến năm năm.
2. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười
năm:
a) Là
người có trách nhiệm về an toàn lao động, vệ sinh lao động, về an toàn ở những
nơi đông người;
b) Gây
hậu quả rất nghiêm trọng.
3. Phạm
tội gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười hai năm.
4. Phạm
tội trong trường hợp có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả đặc biệt nghiêm trọng
nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba
năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.
5. Người
phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu đến năm mươi triệu đồng, cấm đảm
nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm
năm.
Điều 228. Tội vi phạm quy định về sử dụng lao
động trẻ em
1. Người
nào sử dụng trẻ em làm những công việc nặng nhọc, nguy hiểm hoặc tiếp xúc với
các chất độc hại theo danh mục mà Nhà nước quy định gây hậu quả nghiêm trọng,
hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền
từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến hai năm
hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm.
2. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy
năm:
a) Phạm
tội nhiều lần;
b) Đối
với nhiều trẻ em;
c) Gây
hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.
3. Người
phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ hai triệu đồng đến hai mươi triệu đồng.
Điều 229. Tội vi phạm quy định về xây dựng gây
hậu quả nghiêm trọng
1. Người
nào vi phạm quy định về xây dựng trong các lĩnh vực khảo sát, thiết kế, thi
công, sử dụng nguyên liệu, vật liệu, máy móc, nghiệm thu công trình hay các
lĩnh vực khác nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 220 của Bộ luật này
gây thiệt hại cho tính mạng hoặc gây thiệt hại nghiêm trọng cho sức khoẻ, tài
sản của người khác, thì bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu
đồng, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến năm năm.
2. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười
năm:
a) Là
người có chức vụ, quyền hạn;
b) Gây
hậu quả rất nghiêm trọng.
3. Phạm
tội gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù từ tám năm đến hai mươi năm.
4. Người
phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, cấm
đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến
năm năm.
Điều 230. Tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử
dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vũ khí
quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự
1. Người
nào chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt
vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự, thì bị phạt tù từ một năm đến
bảy năm.
2. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ năm năm đến mười
hai năm:
a) Có tổ
chức;
b) Vật
phạm pháp có số lượng lớn;
c) Vận
chuyển, mua bán qua biên giới;
d) Gây
hậu quả nghiêm trọng;
đ) Tái
phạm nguy hiểm.
3. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười năm đến mười
lăm năm:
a) Vật
phạm pháp có số lượng rất lớn;
b) Gây
hậu quả rất nghiêm trọng.
4. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười lăm năm đến
hai mươi năm hoặc tù chung thân:
a) Vật
phạm pháp có số lượng đặc biệt lớn;
b) Gây
hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
5. Người
phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng,
phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ một năm đến năm năm.
Điều 230a. Tội khủng bố[51]
1. Người
nào nhằm gây ra tình trạng hoảng sợ trong công chúng mà xâm phạm tính mạng của
người khác hoặc phá hủy tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân, thì bị phạt tù
từ mười năm đến hai mươi năm, tù chung thân hoặc tử hình.
2. Phạm
tội trong trường hợp xâm phạm tự do thân thể, sức khoẻ hoặc chiếm giữ, làm hư
hại tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân, thì bị phạt tù từ năm năm đến mười
lăm năm.
3. Phạm
tội trong trường hợp đe dọa thực hiện một trong các hành vi quy định tại khoản
1 Điều này hoặc có những hành vi khác uy hiếp tinh thần, thì bị phạt tù từ hai
năm đến bảy năm.
4. Người
phạm tội còn có thể bị phạt quản chế, cấm cư trú từ một năm đến năm năm, tịch
thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Điều 230b. Tội tài trợ khủng bố[52]
1. Người
nào huy động, hỗ trợ tiền, tài sản dưới bất kỳ hình thức nào cho tổ chức, cá
nhân khủng bố, thì bị phạt tù từ năm năm đến mười năm.
2. Người
phạm tội còn có thể bị phạt quản chế, cấm cư trú từ một năm đến năm năm, tịch
thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Điều 231. Tội phá hủy công trình, phương tiện
quan trọng về an ninh quốc gia
1. Người
nào phá hủy công trình hoặc phương tiện giao thông vận tải, thông tin - liên
lạc, công trình điện, dẫn chất đốt, công trình thủy lợi hoặc công trình quan
trọng khác về an ninh, quốc phòng, kinh tế, khoa học - kỹ thuật, văn hóa và xã
hội, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 85 của Bộ luật này, thì bị
phạt tù từ ba năm đến mười hai năm.
2. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười năm đến hai
mươi năm, tù chung thân hoặc tử hình:
a) Có tổ
chức;
b) Gây
hậu quả đặc biệt nghiêm trọng;
c) Tái
phạm nguy hiểm.
3. Người
phạm tội còn có thể bị phạt quản chế từ một năm đến năm năm.
Điều 232. Tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử
dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vật liệu
nổ
1. Người
nào chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt
vật liệu nổ, thì bị phạt tù từ một năm đến năm năm.
2. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười
năm:
a) Có tổ
chức;
b) Vật
phạm pháp có số lượng lớn;
c) Vận
chuyển, mua bán qua biên giới;
d) Gây
hậu quả nghiêm trọng;
đ) Tái
phạm nguy hiểm.
3. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười
lăm năm:
a) Vật
phạm pháp có số lượng rất lớn;
b) Gây
hậu quả rất nghiêm trọng.
4. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau
đây, thì bị phạt tù từ mười lăm năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân:
a) Vật
phạm pháp có số lượng đặc biệt lớn;
b) Gây
hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
5. Người
phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng,
phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ một năm đến năm năm.
Điều 233. Tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử
dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vũ khí thô sơ hoặc công cụ hỗ trợ
1. Người
nào chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt
vũ khí thô sơ hoặc công cụ hỗ trợ, đã bị
xử phạt hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa
án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tù từ ba tháng đến hai năm.
2. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ một năm đến năm
năm:
a) Có tổ
chức;
b) Vật
phạm pháp có số lượng lớn;
c) Vận
chuyển, mua bán qua biên giới;
d) Gây hậu
quả nghiêm trọng;
đ) Tái
phạm nguy hiểm.
3. Người
phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng,
phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ một năm
đến năm năm.
Điều 234. Tội vi phạm quy định về quản lý vũ
khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ
1. Người
nào vi phạm quy định về quản lý việc sản xuất, sửa chữa, trang bị, sử dụng, bảo
quản, lưu giữ, vận chuyển, mua bán vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ gây
thiệt hại cho tính mạng hoặc gây thiệt hại nghiêm trọng cho sức khoẻ, tài sản
của người khác, thì bị phạt tù từ một năm đến năm năm.
2. Phạm
tội gây hậu quả rất nghiêm trọng thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm.
3. Phạm
tội gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù từ mười năm đến mười lăm
năm.
4. Phạm
tội trong trường hợp có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả đặc biệt nghiêm trọng
nếu không được ngăn chăn kịp thời, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba
năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.
5. Người
phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc
nhất định từ một năm đến năm năm.
Điều 235. Tội thiếu trách nhiệm trong việc giữ
vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ gây hậu quả
nghiêm trọng
1. Người
nào được giao vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ mà thiếu trách nhiệm để người
khác sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ gây thiệt hại cho tính mạng
hoặc gây thiệt hại nghiêm trọng cho sức khoẻ, tài sản của người khác, thì bị
phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến năm năm.
2. Phạm
tội gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ
ba năm đến mười năm.
3. Người
phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc
nhất định từ một năm đến năm năm.
Điều 236. Tội sản xuất, tàng trữ, vận chuyển,
sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt chất
phóng xạ
1. Người
nào sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt
chất phóng xạ, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.
2. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ năm năm đến mười
hai năm:
a) Có tổ
chức;
b) Vật
phạm pháp có số lượng lớn;
c) Vận
chuyển, mua bán qua biên giới;
d) Gây
hậu qủa nghiêm trọng;
đ) Tái
phạm nguy hiểm.
3. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười năm đến mười
lăm năm:
a) Vật
phạm pháp có số lượng rất lớn;
b) Gây
hậu quả rất nghiêm trọng.
4. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười lăm năm đến
hai mươi năm hoặc tù chung thân:
a) Vật
phạm pháp có số lượng đặc biệt lớn;
b) Gây
hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
5. Người
phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng,
phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ một năm đến năm năm.
Điều 237. Tội vi phạm quy định về quản lý chất
phóng xạ
1. Người
nào vi phạm quy định về quản lý việc sản xuất, trang bị, sử dụng, bảo quản, lưu
giữ, vận chuyển, mua bán chất phóng xạ, có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả
nghiêm trọng nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt cải tạo không giam
giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.
2. Phạm
tội trong trường hợp gây thiệt hại cho tính mạng, sức khoẻ của người khác, thì
bị phạt tù từ ba năm đến mười năm.
3. Phạm
tội gây hậu quả rất nghiêm trọng thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm.
4. Phạm
tội gây hậu qủa đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù từ mười lăm năm đến hai
mươi năm.
5. Người
phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc
nhất định từ một năm đến năm năm.
Điều 238. Tội sản xuất, tàng trữ, vận chuyển,
sử dụng hoặc mua bán trái phép chất cháy, chất
độc
1. Người
nào sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép chất cháy, chất
độc, thì bị phạt tù từ một năm đến năm năm.
2. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm:
a) Có tổ
chức;
b) Vật
phạm pháp có số lượng lớn;
c) Vận
chuyển, mua bán qua biên giới;
d) Gây
hậu qủa nghiêm trọng;
đ) Tái
phạm nguy hiểm.
3. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười
lăm năm:
a) Vật
phạm pháp có số lượng rất lớn;
b) Gây hậu
quả rất nghiêm trọng.
4. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười lăm năm đến
hai mươi năm hoặc tù chung thân:
a) Vật
phạm pháp có số lượng đặc biệt lớn;
b) Gây
hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
5. Người
phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng,
phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ một năm đến năm năm.
Điều 239. Tội vi phạm quy định về quản lý chất
cháy, chất độc
1. Người
nào vi phạm quy định về quản lý việc sản xuất, trang bị, sử dụng, bảo quản, lưu
giữ, vận chuyển hoặc mua bán chất cháy, chất độc gây thiệt hại cho tính mạng
hoặc gây thiệt hại nghiêm trọng cho sức khoẻ, tài sản của người khác, thì bị phạt tù từ một năm đến năm năm.
2. Phạm
tội gây hậu quả rất nghiêm trọng thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm.
3. Phạm
tội gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm
năm.
4. Người
phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc
nhất định từ một năm đến năm năm.
Điều 240. Tội vi phạm quy định về phòng cháy,
chữa cháy
1. Người
nào vi phạm quy định về phòng cháy, chữa cháy gây thiệt hại cho tính mạng hoặc
gây thiệt hại nghiêm trọng cho sức khoẻ, tài sản của người khác, thì bị phạt
cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến năm năm.
2. Phạm
tội gây hậu quả rất nghiêm trọng thì bị phạt tù từ ba năm đến tám năm.
3. Phạm
tội gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười hai
năm.
4. Phạm
tội trong trường hợp có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả đặc biệt nghiêm trọng
nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ
đến hai năm hoặc bị phạt tù từ ba tháng đến hai năm.
5. Người
phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, cấm
đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến
năm năm.
Điều 241. Tội vi phạm quy định về an toàn vận
hành công trình điện
1. Người
nào có một trong các hành vi sau đây gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử lý
kỷ luật, xử phạt hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo
không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm:
a) Cho
phép xây nhà, công trình hoặc tự ý xây nhà, công trình trong phạm vi hành lang
bảo vệ an toàn công trình điện;
b) Gây
nổ, gây cháy, đốt rừng làm nương rẫy, làm đổ cây ảnh hưởng đến an toàn vận hành
công trình điện;
c) Đào
hố, đóng cọc, xây nhà lên hành lang bảo vệ đường cáp điện ngầm;
d) Thả
neo tàu, thuyền trong hành lang bảo vệ đường cáp điện ngầm đặt ở lòng sông, lòng biển đã có thông báo hoặc
biển báo.
2. Phạm
tội gây hậu quả rất nghiêm trọng thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.
3. Phạm
tội gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù từ năm năm đến mười năm.
4. Phạm
tội trong trường hợp có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả đặc biệt nghiêm trọng
nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến hai
năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm.
5. Người
phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc
nhất định từ một năm đến năm năm.
Điều 242. Tội vi phạm quy định về khám bệnh,
chữa bệnh, sản xuất, pha chế thuốc, cấp phát thuốc,
bán thuốc hoặc dịch vụ y tế khác
1. Người
nào vi phạm quy định về khám bệnh, chữa bệnh, sản xuất, pha chế, cấp phát
thuốc, bán thuốc hoặc dịch vụ y tế khác, nếu không thuộc trường hợp quy định
tại Điều 201 của Bộ luật này, gây thiệt hại cho tính mạng hoặc gây thiệt hại
nghiêm trọng cho sức khoẻ của người khác hoặc đã bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành
chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn
vi phạm, thì bị phạt tù từ một năm đến
năm năm.
2. Phạm
tội gây hậu quả rất nghiêm trọng thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm.
3. Phạm
tội gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt từ từ bảy năm đến mười lăm
năm.
4. Người
phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, cấm
đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến
năm năm.
Điều 243. Tội phá thai trái phép
1. Người
nào thực hiện việc phá thai trái phép cho người khác gây thiệt hại cho tính
mạng hoặc gây thiệt hại nghiêm trọng cho sức khoẻ của người đó hoặc đã bị xử lý
kỷ luật, xử phạt hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa
được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm
hoặc bị phạt tù từ một năm đến năm năm.
2. Phạm
tội gây hậu quả rất nghiêm trọng thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm.
3. Phạm
tội gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm
năm.
4. Người
phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, cấm
đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến
năm năm.
Điều 244. Tội vi phạm quy định về vệ sinh an
toàn thực phẩm
1. Người
nào chế biến, cung cấp hoặc bán thực phẩm mà biết rõ là thực phẩm không bảo đảm
tiêu chuẩn vệ sinh an toàn gây thiệt hại cho tính mạng hoặc gây thiệt hại
nghiêm trọng cho sức khoẻ của người tiêu dùng, thì bị phạt tù từ một năm đến
năm năm.
2. Phạm
tội gây hậu quả rất nghiêm trọng thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm.
3. Phạm
tội gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm
năm
4. Người
phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, cấm
đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến
năm năm.
Điều 245. Tội gây rối trật tự công cộng
1. Người
nào gây rối trật tự công cộng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành
chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn
vi phạm, thì bị phạt tiền từ một triệu đồng đến mười triệu đồng, cải tạo không
giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm.
2. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy
năm:
a) Có
dùng vũ khí hoặc có hành vi phá phách;
b) Có tổ
chức;
c) Gây
cản trở giao thông nghiêm trọng hoặc gây đình trệ hoạt động công cộng;
d) Xúi
giục người khác gây rối;
đ) Hành
hung người can thiệp bảo vệ trật tự công cộng;
e) Tái
phạm nguy hiểm.
Điều 246. Tội xâm phạm thi thể, mồ mả, hài
cốt
1. Người
nào đào, phá mồ mả, chiếm đoạt những đồ vật để ở trong mộ, trên mộ hoặc có hành
vi khác xâm phạm thi thể, mồ mả, hài cốt, thì bị phạt cải tạo không giam giữ
đến một năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm.
2. Phạm
tội gây hậu quả nghiêm trọng thì bị phạt tù từ một năm đến năm năm.
Điều 247. Tội hành nghề mê tín, dị đoan
1. Người
nào dùng bói toán, đồng bóng hoặc các hình thức mê tín, dị đoan khác gây hậu
quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án
về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ năm triệu
đồng đến năm mươi triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ
sáu tháng đến ba năm.
2. Phạm
tội làm chết người hoặc gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng khác, thì bị phạt tù
từ ba năm đến mười năm.
3. Người
phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ ba triệu đồng đến ba mươi triệu đồng.
Điều 248. Tội đánh bạc[53]
1. Người
nào đánh bạc trái phép dưới bất kỳ hình thức nào được thua bằng tiền hay hiện
vật có giá trị từ hai triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới hai
triệu đồng nhưng đã bị kết án về tội này hoặc tội quy định tại Điều 249 của Bộ
luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ năm triệu
đồng đến năm mươi triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ
ba tháng đến ba năm.
2. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy
năm:
a) Có
tính chất chuyên nghiệp;
b) Tiền
hoặc hiện vật dùng đánh bạc có giá trị từ năm mươi triệu đồng trở lên;
c) Tái
phạm nguy hiểm.
3. Người
phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ ba triệu đồng đến ba mươi triệu đồng.
Điều 249. Tội tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc
1.[54] Người nào tổ chức đánh
bạc hoặc gá bạc trái phép với quy mô lớn hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành
vi quy định tại Điều này và Điều 248 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về một
trong các tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ
mười triệu đồng đến ba trăm triệu đồng hoặc phạt tù từ một năm đến năm năm.
2. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười
năm:
a) Có
tính chất chuyên nghiệp;
b) Thu
lợi bất chính lớn, rất lớn hoặc đặc biệt lớn;
c) Tái
phạm nguy hiểm.
3. Người
phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến một trăm triệu đồng,
tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Điều 250. Tội chứa chấp hoặc tiêu thụ tài sản
do người khác phạm tội mà có
1. Người
nào không hứa hẹn trước mà chứa chấp, tiêu thụ tài sản biết rõ là do người khác
phạm tội mà có, thì bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng,
phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm .
2. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy
năm:
a) Có tổ
chức;
b) Có
tính chất chuyên nghiệp ;
c) Tài
sản, vật phạm pháp có giá trị lớn;
d) Thu
lợi bất chính lớn;
đ) Tái
phạm nguy hiểm.
3. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ năm năm đến mười
năm:
a) Tài
sản, vật phạm pháp có giá trị rất lớn;
b) Thu
lợi bất chính rất lớn.
4. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười
lăm năm:
a) Tài
sản, vật phạm pháp có giá trị đặc biệt lớn;
b) Thu
lợi bất chính đặc biệt lớn.
5. Người
phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ ba triệu đồng đến ba mươi triệu đồng, tịch
thu một phần hoặc toàn bộ tài sản hoặc một trong hai hình phạt này.
Điều 251. Tội rửa tiền[55]
1. Người
nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tù từ một năm đến năm
năm:
a) Tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào giao dịch
tài chính, ngân hàng hoặc giao dịch khác liên quan đến tiền, tài sản biết rõ là do phạm tội mà có nhằm che giấu nguồn gốc bất hợp
pháp của tiền, tài
sản đó;
b) Sử
dụng tiền, tài sản biết rõ là do phạm tội mà có vào việc tiến hành các
hoạt động kinh doanh hoặc hoạt động khác;
c) Che
giấu thông tin về nguồn gốc, bản chất thực sự, vị trí, quá trình di chuyển hoặc
quyền sở hữu đối với tiền, tài sản biết rõ là do phạm tội mà có hoặc cản trở
việc xác minh các thông tin đó;
d) Thực
hiện một trong các hành vi quy định tại các điểm a, b và c khoản này đối với
tiền, tài sản biết rõ là có được từ việc chuyển dịch, chuyển nhượng, chuyển đổi
tiền, tài sản do phạm tội mà có.
2. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười
năm:
a) Có tổ
chức;
b) Lợi
dụng chức vụ, quyền hạn;
c) Phạm
tội nhiều lần;
d) Có
tính chất chuyên nghiệp;
đ) Dùng
thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt;
e) Tiền,
tài sản phạm tội có giá trị lớn;
g) Thu
lợi bất chính lớn;
h) Gây
hậu quả nghiêm trọng;
i) Tái
phạm nguy hiểm.
3. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ tám năm đến mười
lăm năm:
a) Tiền,
tài sản phạm tội có giá trị rất lớn hoặc đặc biệt lớn;
b) Thu
lợi bất chính rất lớn hoặc đặc biệt lớn;
c) Gây
hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.
4. Người
phạm tội còn có thể bị tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản, phạt tiền đến ba
lần số tiền hoặc giá trị tài sản phạm tội, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề
hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.
Điều 252. Tội dụ dỗ, ép buộc hoặc chứa chấp
người chưa thành niên phạm pháp
1. Người
nào dụ dỗ, ép buộc người chưa thành niên hoạt động phạm tội, sống sa đoạ hoặc
chứa chấp người chưa thành niên phạm pháp, thì bị phạt tù từ một năm đến năm
năm.
2. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười
hai năm:
a) Có tổ
chức;
b) Dụ dỗ,
ép buộc, chứa chấp, lôi kéo nhiều người;
c) Đối
với trẻ em dưới 13 tuổi;
d) Gây
hậu quả nghiêm trọng, rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng;
đ) Tái
phạm nguy hiểm.
3. Người
phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ ba triệu đồng đến ba mươi triệu đồng.
Người
phạm tội thuộc trường hợp quy định tại điểm đ khoản 2 Điều này, thì còn có thể
bị phạt quản chế từ một năm đến năm năm.
Điều 253. Tội truyền bá văn hóa phẩm đồi
truỵ
1. Người
nào làm ra, sao chép, lưu hành, vận chuyển, mua bán, tàng trữ nhằm phổ biến
sách, báo, tranh, ảnh, phim, nhạc hoặc những vật phẩm khác có tính chất đồi
truỵ, cũng như có hành vi khác truyền bá văn hóa phẩm đồi truỵ thuộc một trong
các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu
đồng, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm:
a) Vật
phạm pháp có số lượng lớn;
b) Phổ
biến cho nhiều người;
c) Đã bị
xử phạt hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa
án tích mà còn vi phạm.
2. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười
năm:
a) Có tổ
chức;
b) Vật
phạm pháp có số lượng rất lớn;
c) Đối
với người chưa thành niên;
d) Gây
hậu quả nghiêm trọng;
đ) Tái
phạm nguy hiểm.
3. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười
lăm năm:
a) Vật
phạm pháp có số lượng đặc biệt lớn;
b) Gây
hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.
4. Người
phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ ba triệu đồng đến ba mươi triệu đồng.
Điều 254. Tội chứa mại dâm
1. Người
nào chứa mại dâm thì bị phạt tù từ một năm đến bảy năm.
2. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ năm năm đến mười
lăm năm:
a) Có tổ
chức;
b) Cưỡng
bức mại dâm;
c) Phạm
tội nhiều lần;
d) Đối
với người chưa thành niên từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi;
đ) Gây
hậu quả nghiêm trọng;
e) Tái
phạm nguy hiểm.
3. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến
hai mươi năm:
a) Đối
với trẻ em từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi;
b) Gây
hậu quả rất nghiêm trọng.
4. Phạm
tội gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù hai mươi năm hoặc tù chung
thân.
5. Người
phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến một trăm triệu đồng,
tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản, phạt quản chế từ một năm đến năm năm.
Điều 255. Tội môi giới mại dâm
1. Người
nào dụ dỗ hoặc dẫn dắt người mại dâm thì bị phạt tù từ sáu tháng đến năm năm.
2. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười
năm:
a) Đối
với người chưa thành niên từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi;
b) Có tổ
chức;
c) Có
tính chất chuyên nghiệp;
d) Phạm
tội nhiều lần;
đ) Tái
phạm nguy hiểm;
e) Đối
với nhiều người;
g) Gây
hậu quả nghiêm trọng khác.
3. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười
lăm năm:
a) Đối
với trẻ em từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi;
b) Gây
hậu quả rất nghiêm trọng.
4. Phạm
tội gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai
mươi năm.
5. Người
phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ một triệu đồng đến mười triệu đồng.
Điều 256. Tội mua dâm người chưa thành
niên
1. Người
nào mua dâm người chưa thành niên từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi, thì bị phạt
tù từ một năm đến năm năm.
2. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến tám
năm:
a) Phạm
tội nhiều lần;
b) Mua
dâm trẻ em từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi;
c) Gây
tổn hại cho sức khỏe của nạn nhân mà tỷ lệ thương tật từ 31% đến 60%.
3. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười
lăm năm:
a) Phạm
tội nhiều lần đối với trẻ em từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi;
b) Biết
mình bị nhiễm HIV mà vẫn phạm tội;
c) Gây
tổn hại cho sức khỏe của nạn nhân mà tỷ lệ thương tật từ 61% trở lên.
4. Người phạm tội còn
bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến mười triệu đồng.
CHƯƠNG XX
CÁC TỘI
XÂM PHẠM TRẬT TỰ QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH
Điều 257. Tội chống người thi hành công vụ
1. Người
nào dùng vũ lực, đe doạ dùng vũ lực hoặc dùng thủ đoạn khác cản trở người thi
hành công vụ thực hiện công vụ của họ hoặc ép buộc họ thực hiện hành vi trái pháp luật, thì bị
phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.
2. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy
năm :
a) Có tổ
chức;
b) Phạm
tội nhiều lần;
c) Xúi
giục, lôi kéo, kích động người khác phạm
tội;
d) Gây
hậu quả nghiêm trọng;
đ) Tái
phạm nguy hiểm.
Điều 258. Tội lợi dụng các quyền tự do dân chủ
xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích
hợp pháp của tổ chức, công dân
1. Người
nào lợi dụng các quyền tự do ngôn luận, tự do báo chí, tự do tín ngưỡng, tôn
giáo, tự do hội họp, lập hội và các quyền tự do dân chủ khác xâm phạm lợi ích
của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, công dân, thì bị phạt cảnh
cáo, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.
2. Phạm
tội trong trường hợp nghiêm trọng thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.
Điều 259. Tội trốn tránh nghĩa vụ quân sự
1. Người
nào không chấp hành đúng quy định của pháp luật về đăng ký nghĩa vụ quân sự,
không chấp hành lệnh gọi nhập ngũ, lệnh gọi tập trung huấn luyện, đã bị xử phạt
hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích
mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ
ba tháng đến hai năm.
2. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ một năm đến năm năm:
a) Tự gây
thương tích hoặc tổn hại cho sức khoẻ của mình;
b) Phạm
tội trong thời chiến;
c) Lôi
kéo người khác phạm tội.
Điều 260. Tội không chấp hành lệnh gọi quân
nhân dự bị nhập ngũ
1. Người
nào là quân nhân dự bị mà không chấp hành lệnh gọi nhập ngũ trong trường hợp có
lệnh tổng động viên, lệnh động viên cục bộ, có chiến tranh hoặc có nhu cầu tăng
cường cho lực lượng thường trực của quân đội để chiến đấu bảo vệ địa phương,
bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc
phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.
2. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:
a) Tự gây
thương tích hoặc tổn hại cho sức khỏe của mình;
b) Lôi
kéo người khác phạm tội.
Điều 261. Tội làm trái quy định về việc thực
hiện nghĩa vụ quân sự
1. Người
nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn làm trái quy định về đăng ký nghĩa vụ quân sự,
gọi nhập ngũ, gọi tập trung huấn luyện, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến
ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.
2. Phạm
tội trong thời chiến thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.
3. Người
phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ một năm đến năm năm.
Điều 262. Tội cản trở việc thực hiện nghĩa vụ
quân sự
1. Người
nào cố ý cản trở việc đăng ký nghĩa vụ quân sự, gọi nhập ngũ, gọi tập trung
huấn luyện, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc phạt
tù từ ba tháng đến hai năm.
2. Phạm
tội trong trường hợp lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc trong thời chiến, thì bị
phạt tù từ một năm đến năm năm.
Điều 263. Tội cố ý làm lộ bí mật nhà nước; tội
chiếm đoạt, mua bán, tiêu hủy tài liệu bí mật nhà
nước
1. Người
nào cố ý làm lộ bí mật nhà nước hoặc chiếm đoạt, mua bán, tiêu hủy tài liệu bí
mật nhà nước, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 80 của Bộ luật này,
thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.
2. Phạm
tội gây hậu quả nghiêm trọng thì bị phạt tù từ năm năm đến mười năm.
3. Phạm
tội gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ
mười năm đến mười lăm năm.
4. Người
phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng,
cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm
đến năm năm.
Điều 264. Tội vô ý làm lộ bí mật nhà nước, tội
làm mất tài liệu bí mật nhà nước
1. Người nào vô ý làm lộ bí mật nhà nước hoặc
làm mất tài liệu bí mật nhà nước, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm
hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.
2. Phạm
tội gây hậu quả nghiêm trọng thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.
3. Người
phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc
nhất định từ một năm đến năm năm.
Điều 265. Tội giả mạo chức vụ, cấp bậc
Người nào
giả mạo chức vụ, cấp bậc thực hiện hành
vi trái pháp luật, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù
từ ba tháng đến hai năm.
Điều 266. Tội sửa chữa, sử dụng giấy chứng nhận
và các tài liệu của cơ quan, tổ chức
1. Người
nào sửa chữa, làm sai lệch nội dung hộ chiếu, thị thực, hộ khẩu, hộ tịch hoặc
các loại giấy chứng nhận và tài liệu khác của cơ quan, tổ chức và sử dụng giấy
tờ đó thực hiện hành vi trái pháp luật gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử
phạt hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền
từ một triệu đồng đến mười triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc
phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.
2. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến năm
năm:
a) Có tổ
chức;
b) Phạm
tội nhiều lần;
c) Gây
hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.
3. Người
phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ một triệu đồng đến năm triệu đồng, cấm đảm
nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm
năm.
Điều 267. Tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ
quan, tổ chức
1. Người
nào làm giả con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác của cơ quan, tổ chức hoặc sử
dụng con dấu, tài liệu, giấy tờ đó nhằm lừa dối cơ quan, tổ chức hoặc công dân,
thì bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng hoặc bị phạt tù từ
sáu tháng đến ba năm.
2. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến năm
năm:
a) Có tổ
chức;
b) Phạm
tội nhiều lần;
c) Gây
hậu quả nghiêm trọng;
d) Tái
phạm nguy hiểm.
3. Phạm
tội gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ
bốn năm đến bảy năm.
4. Người
phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng.
Điều 268. Tội chiếm đoạt, mua bán, tiêu hủy con
dấu, tài liệu của cơ quan nhà nước, tổ chức xã
hội
1. Người
nào chiếm đoạt, mua bán, tiêu hủy trái phép con dấu, tài liệu của cơ quan nhà
nước, tổ chức xã hội không thuộc tài liệu bí mật nhà nước hoặc bí mật công tác,
thì bị phạt tiền từ một triệu đồng đến mười triệu đồng, cải tạo không giam giữ
đến hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm.
2. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ một năm đến năm năm:
a) Có tổ
chức;
b) Gây
hậu quả nghiêm trọng, rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng;
c) Tái
phạm nguy hiểm.
3. Người
phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ một triệu đồng đến năm triệu đồng, cấm đảm
nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm
năm.
Điều 269. Tội không chấp hành các quyết định
hành chính của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
về việc đưa vào cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh, quản chế hành chính
Người nào
cố ý không chấp hành quyết định hành chính của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
về việc đưa vào cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh, quản chế hành chính mặc dù đã
bị áp dụng các biện pháp cưỡng chế cần thiết, thì bị phạt tù từ sáu tháng đến
ba năm.
Điều 270. Tội vi phạm các quy định về quản lý
nhà ở
1. Người
nào chiếm dụng chỗ ở, xây dựng nhà trái phép, đã bị xử phạt hành chính về hành
vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì
bị phạt cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai
năm.
Nhà ở,
công trình xây dựng trái phép có thể bị dỡ bỏ, trưng mua hoặc tịch thu.
2. Người
phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng.
Điều 271. Tội vi phạm các quy định về xuất bản,
phát hành sách, báo, đĩa âm thanh, băng âm thanh, đĩa hĩnh, băng hình hoặc các
ấn phẩm khác
1. Người
nào vi phạm các quy định về xuất bản và phát hành sách, báo, đĩa âm thanh, băng
âm thanh, đĩa hình, băng hình hoặc các ấn phẩm khác, thì bị phạt cảnh cáo, phạt
tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến một
năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến một năm.
2. Người
phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến năm mươi triệu đồng,
cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm
đến năm năm.
Điều 272. Tội vi phạm các quy định về bảo vệ và
sử dụng di tích lịch sử, văn hóa, danh lam, thắng
cảnh gây hậu quả nghiêm trọng
1. Người
nào vi phạm các quy định về bảo vệ và sử dụng các di tích lịch sử, văn hóa,
danh lam, thắng cảnh gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về
hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm,
thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ hai triệu đồng đến hai mươi triệu đồng, cải
tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm.
2. Phạm
tội trong trường hợp gây hậu quả rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng, thì
bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.
Điều
273. Tội vi phạm quy chế về khu
vực biên giới
1. Người
nào vi phạm quy định về cư trú, đi lại hoặc các quy định khác về khu vực biên
giới, đã bị xử phạt hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này,
chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến
năm mươi triệu đồng hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.
2. Tái
phạm hoặc phạm tội gây hậu quả nghiêm trọng thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.
3. Người
phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ ba triệu đồng đến ba mươi triệu đồng, cấm
cư trú từ một năm đến năm năm.
Điều 274. Tội xuất cảnh, nhập cảnh trái phép;
tội ở lại Việt Nam trái phép[56]
Người nào
xuất cảnh, nhập cảnh trái phép hoặc ở lại Việt Nam trái phép, đã bị xử phạt
hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ năm triệu đồng
đến năm mươi triệu đồng hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm.
Điều 275. Tội tổ chức, cưỡng ép người khác trốn
đi nước ngoài hoặc ở lại nước ngoài trái phép
1. Người
nào tổ chức, cưỡng ép người khác trốn đi nước ngoài hoặc ở lại nước ngoài trái
phép, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 91 của Bộ luật này, thì bị
phạt tù từ hai năm đến bảy năm.
2. Phạm
tội nhiều lần hoặc gây hậu quả nghiêm trọng hoặc rất nghiêm trọng, thì bị phạt
tù từ năm năm đến mười hai năm.
3. Phạm
tội gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai
mươi năm.
Điều 276. Tội xúc phạm Quốc kỳ, Quốc huy
Người nào cố ý xúc phạm
Quốc kỳ, Quốc huy, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc
phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.
CHƯƠNG
XXI
CÁC TỘI
PHẠM VỀ CHỨC VỤ
Điều 277.
Khái niệm tội phạm về chức vụ
Các tội
phạm về chức vụ là những hành vi xâm phạm hoạt động đúng đắn của cơ quan, tổ
chức do người có chức vụ thực hiện trong khi thực hiện công vụ.
Người có
chức vụ nói trên đây là người do bổ nhiệm, do bầu cử, do hợp đồng hoặc do một
hình thức khác, có hưởng lương hoặc không hưởng lương, được giao thực hiện một
công vụ nhất định và có quyền hạn nhất định trong khi thực hiện công vụ.
Mục A
CÁC TỘI PHẠM VỀ THAM NHŨNG
Điều 278. Tội tham ô tài sản
1. Người
nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản mà mình có trách nhiệm quản
lý có giá trị từ hai triệu đồng[57] đến dưới năm mươi
triệu đồng hoặc dưới hai triệu đồng[58] nhưng thuộc một trong
các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:
a) Gây
hậu quả nghiêm trọng;
b) Đã bị
xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm;
c) Đã bị
kết án về một trong các tội quy định tại Mục A Chương này, chưa được xóa án
tích mà còn vi phạm.
2. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười
lăm năm:
a) Có tổ
chức;
b) Dùng
thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm;
c) Phạm
tội nhiều lần;
d) Chiếm
đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;
đ) Gây
hậu quả nghiêm trọng khác.
3. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười lăm năm
đến hai mươi năm:
a) Chiếm
đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;
b) Gây
hậu quả rất nghiêm trọng khác.
4. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù hai mươi năm, tù
chung thân hoặc tử hình:
a) Chiếm
đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;
b) Gây
hậu quả đặc biệt nghiêm trọng khác.
5. Người
phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ
nhất định từ một năm đến năm năm, có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến
năm mươi triệu đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Điều 279. Tội nhận hối lộ
1. Người
nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn, trực tiếp hoặc qua trung gian đã nhận hoặc sẽ
nhận tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác dưới bất kỳ hình thức nào có giá
trị từ hai triệu đồng[59] đến dưới mười triệu
đồng hoặc dưới hai triệu đồng[60] nhưng thuộc một trong
các trường hợp sau đây để làm hoặc không làm một việc vì lợi ích hoặc theo yêu
cầu của người đưa hối lộ, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:
a) Gây
hậu quả nghiêm trọng;
b) Đã bị
xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm;
c) Đã bị
kết án về một trong các tội quy định tại Mục A Chương này, chưa được xóa án
tích mà còn vi phạm.
2. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười
lăm năm:
a) Có tổ
chức;
b) Lạm
dụng chức vụ, quyền hạn;
c) Phạm
tội nhiều lần;
d) Biết
rõ của hối lộ là tài sản của Nhà nước;
đ) Đòi
hối lộ, sách nhiễu hoặc dùng thủ đoạn xảo quyệt;
e) Của
hối lộ có giá trị từ mười triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng;
g) Gây
hậu quả nghiêm trọng khác.
3. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười lăm năm đến hai mươi năm:
a) Của
hối lộ có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới ba trăm triệu đồng;
b) Gây
hậu quả rất nghiêm trọng khác.
4. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù hai mươi năm, tù
chung thân hoặc tử hình:
a) Của
hối lộ có giá trị từ ba trăm triệu đồng trở lên;
b) Gây
hậu quả đặc biệt nghiêm trọng khác.
5. Người
phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ một năm đến năm năm, có thể
bị phạt tiền từ một lần đến năm lần giá trị của hối lộ, tịch thu một phần hoặc
toàn bộ tài sản.
Điều 280. Tội
lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản
1. Người
nào lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ
hai triệu đồng[61] đến dưới năm mươi
triệu đồng hoặc dưới hai triệu đồng[62] nhưng gây hậu quả
nghiêm trọng, đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này hoặc đã bị kết án về một trong
các tội quy định tại Mục A Chương này, chưa
được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tù từ một năm đến sáu năm.
2. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ sáu năm đến mười
ba năm:
a) Có tổ
chức;
b) Dùng
thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm;
c) Phạm
tội nhiều lần;
d) Tái
phạm nguy hiểm;
đ) Chiếm
đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;
e) Gây
hậu quả nghiêm trọng khác.
3. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười ba năm đến
hai mươi năm:
a) Chiếm
đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;
b) Gây
hậu quả rất nghiêm trọng khác.
4. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù hai mươi năm hoặc tù
chung thân:
a) Chiếm
đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;
b) Gây
hậu quả đặc biệt nghiêm trọng khác.
5. Người
phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ một năm đến năm năm, có thể bị phạt tiền từ mười triệu
đồng đến năm mươi triệu đồng.
Điều 281. Tội lợi dụng
chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành công vụ
1. Người
nào vì vụ lợi hoặc động cơ cá nhân khác mà lợi dụng chức vụ, quyền hạn làm trái
công vụ gây thiệt hại cho lợi ích của Nhà nước, của xã hội, quyền, lợi ích hợp
pháp của công dân, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù
từ một năm đến năm năm.
2. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ năm năm đến mười
năm:
a) Có tổ
chức;
b) Phạm
tội nhiều lần;
c) Gây
hậu quả nghiêm trọng.
3. Phạm
tội gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ
mười năm đến mười lăm năm.
4. Người
phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ một năm đến năm năm, có thể
bị phạt tiền từ ba triệu đồng đến ba mươi triệu đồng.
Điều 282. Tội lạm quyền trong khi thi hành công
vụ
1. Người
nào vì vụ lợi hoặc động cơ cá nhân khác mà vượt quá quyền hạn của mình làm trái
công vụ gây thiệt hại cho lợi ích của Nhà nước, của xã hội, quyền, lợi ích hợp
pháp của công dân, thì bị phạt tù từ một năm đến bảy năm.
2. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ năm năm đến mười
hai năm:
a) Có tổ
chức;
b) Phạm
tội nhiều lần;
c) Gây
hậu quả nghiêm trọng.
3. Phạm
tội gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ
mười năm đến hai mươi năm.
4. Người
phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ một năm đến năm năm, có thể
bị phạt tiền từ ba triệu đồng đến ba mươi triệu đồng.
Điều 283. Tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây
ảnh hưởng đối với người khác để trục lợi
1. Người
nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn, trực tiếp hoặc qua trung gian đã nhận hoặc sẽ
nhận tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác dưới bất kỳ hình thức nào có giá
trị từ hai triệu đồng[63] đến dưới mười triệu
đồng hoặc dưới hai triệu đồng[64] nhưng gây hậu quả
nghiêm trọng, đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm, để dùng ảnh
hưởng của mình thúc đẩy người có chức vụ, quyền hạn làm hoặc không làm một việc
thuộc trách nhiệm hoặc liên quan trực tiếp đến công việc của họ hoặc làm một
việc không được phép làm, thì bị phạt tù từ một năm đến sáu năm.
2. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ sáu năm đến mười
ba năm:
a) Có tổ
chức;
b) Phạm
tội nhiều lần;
c) Tiền,
tài sản hoặc lợi ích vật chất khác có giá trị từ mười triệu đồng đến dưới năm
mươi triệu đồng;
d) Gây
hậu quả nghiêm trọng khác.
3. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười ba năm đến
hai mươi năm:
a) Tiền,
tài sản hoặc lợi ích vật chất khác có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới
ba trăm triệu đồng:
b) Gây
hậu quả rất nghiêm trọng khác.
4. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù hai mươi năm hoặc tù chung thân:
a) Tiền,
tài sản hoặc lợi ích vật chất khác có giá trị từ ba trăm triệu đồng trở lên;
b) Gây
hậu quả đặc biệt nghiêm trọng khác.
5. Người
phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ một năm đến năm năm, có thể
bị phạt tiền từ một lần đến năm lần số tiền hoặc giá trị tài sản đã trục lợi.
Điều 284. Tội giả mạo trong công tác
1. Người
nào vì vụ lợi hoặc động cơ cá nhân khác mà lợi dụng chức vụ, quyền hạn thực
hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tù từ một năm đến năm năm:
a) Sửa
chữa, làm sai lệch nội dung giấy tờ, tài liệu;
b) Làm,
cấp giấy tờ giả;
c) Giả
mạo chữ ký của người có chức vụ, quyền hạn.
2. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười
năm:
a) Có tổ
chức;
b) Người
phạm tội là người có trách nhiệm lập hoặc cấp các giấy tờ, tài liệu;
c) Phạm
tội nhiều lần;
d) Gây
hậu quả nghiêm trọng.
3. Phạm
tội gây hậu quả rất nghiêm trọng thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm.
4. Phạm
tội gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai
mươi năm.
5. Người
phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ
hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm, có thể bị phạt tiền từ ba
triệu đồng đến ba mươi triệu đồng.
Mục B
CÁC TỘI PHẠM KHÁC VỀ CHỨC VỤ
Điều 285. Tội thiếu trách nhiệm gây hậu quả
nghiêm trọng
1. Người
nào vì thiếu trách nhiệm mà không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nhiệm vụ
được giao gây hậu quả nghiêm trọng, nếu không thuộc trường hợp quy định tại các
điều 144, 235 và 301 của Bộ luật này, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba
năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến năm năm.
2. Phạm
tội gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ
ba năm đến mười hai năm.
3. Người
phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất
định từ một năm đến năm năm.
Điều 286. Tội cố ý làm lộ bí mật công tác; tội
chiếm đoạt, mua bán hoặc tiêu hủy tài liệu bí mật
công tác
1. Người
nào cố ý làm lộ bí mật công tác hoặc chiếm đoạt, mua bán, tiêu hủy tài liệu bí
mật công tác, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 80 và Điều 263 của
Bộ luật này, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba
tháng đến ba năm.
2. Phạm
tội gây hậu quả nghiêm trọng thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.
3. Người
phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định
từ một năm đến năm năm.
Điều 287. Tội vô ý làm lộ bí mật công tác; tội
làm mất tài liệu bí mật công tác
1. Người
nào vô ý làm lộ bí mật công tác hoặc làm mất tài liệu bí mật công tác gây hậu
quả nghiêm trọng, rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng, nếu không thuộc
trường hợp quy định tại Điều 264 của Bộ luật này, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo
không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm.
2. Người
phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc
nhất định từ một năm đến năm năm.
Điều 288. Tội đào nhiệm
1. Người
nào là cán bộ, công chức mà cố ý từ bỏ nhiệm vụ công tác gây hậu quả nghiêm
trọng, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm.
2. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy
năm:
a) Lôi
kéo người khác đào nhiệm;
b) Phạm
tội trong hoàn cảnh chiến tranh, thiên tai hoặc trong những trường hợp khó khăn
đặc biệt khác của xã hội;
c) Gây
hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.
3. Người
phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ một năm đến năm năm.
Điều 289. Tội đưa hối lộ
1. Người
nào đưa hối lộ mà của hối lộ có giá trị từ hai triệu đồng[65] đến dưới mười triệu
đồng hoặc dưới hai triệu đồng[66] nhưng gây hậu quả
nghiêm trọng hoặc vi phạm nhiều lần, thì bị phạt tù từ một năm đến sáu năm.
2. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ sáu năm đến mười
ba năm:
a) Có tổ
chức;
b) Dùng
thủ đoạn xảo quyệt;
c) Dùng
tài sản của Nhà nước để đưa hối lộ;
d) Phạm
tội nhiều lần;
đ) Của
hối lộ có giá trị từ mười triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng;
e) Gây
hậu quả nghiêm trọng khác.
3. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười ba năm đến
hai mươi năm:
a) Của
hối lộ có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới ba trăm triệu đồng;
b) Gây
hậu quả rất nghiêm trọng khác.
4. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù hai mươi năm hoặc tù
chung thân[67]:
a) Của
hối lộ có giá trị từ ba trăm triệu đồng trở lên;
b) Gây
hậu quả đặc biệt nghiêm trọng khác.
5. Người
phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ một lần đến năm lần giá trị của hối lộ.
6. Người
bị ép buộc đưa hối lộ mà chủ động khai báo trước khi bị phát giác, thì được coi
là không có tội và được trả lại toàn bộ của đã dùng để đưa hối lộ.
Người đưa
hối lộ tuy không bị ép buộc nhưng đã chủ động khai báo trước khi bị phát giác,
thì có thể được miễn trách nhiệm hình sự và được trả lại một phần hoặc toàn bộ
của đã dùng để đưa hối lộ.
Điều 290. Tội làm môi giới hối lộ
1. Người
nào làm môi giới hối lộ mà của hối lộ có giá trị từ hai triệu đồng[68] đến dưới mười triệu
đồng hoặc dưới hai triệu đồng[69] nhưng gây hậu quả
nghiêm trọng hoặc vi phạm nhiều lần, thì bị phạt tù từ sáu tháng đến năm năm.
2. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười
năm:
a) Có tổ
chức;
b) Dùng
thủ đoạn xảo quyệt;
c) Biết
của hối lộ là tài sản của Nhà nước;
d) Phạm
tội nhiều lần;
đ) Của
hối lộ có giá trị từ mười triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng;
e) Gây
hậu quả nghiêm trọng khác.
3. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ tám năm đến mười
lăm năm:
a) Của
hối lộ có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới ba trăm triệu đồng;
b) Gây
hậu quả rất nghiêm trọng khác.
4. Phạm tội
thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai
mươi năm:
a) Của
hối lộ có giá trị từ ba trăm triệu đồng trở lên;
b) Gây
hậu quả đặc biệt nghiêm trọng khác.
5. Người
phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ một lần đến năm lần giá trị của hối lộ.
6. Người
môi giới hối lộ mà chủ động khai báo trước khi bị phát giác, thì có thể được
miễn trách nhiệm hình sự.
Điều 291. Tội lợi dụng ảnh hưởng đối với người
có chức vụ quyền hạn để trục lợi
1. Người
nào trực tiếp hoặc qua trung gian nhận tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác
dưới bất kỳ hình thức nào có giá trị từ hai triệu đồng[70] đến dưới năm mươi
triệu đồng hoặc dưới hai triệu đồng[71] nhưng gây hậu quả
nghiêm trọng, đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm, để dùng ảnh hưởng
của mình thúc đẩy người có chức vụ, quyền hạn làm hoặc không làm một việc thuộc
trách nhiệm của họ hoặc làm một việc không được phép làm, thì bị phạt tù từ một
năm đến năm năm.
2. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm:
a) Phạm
tội nhiều lần;
b) Nhận
tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác có giá trị từ năm mươi triệu đồng trở
lên;
c) Gây
hậu quả nghiêm trọng, rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng khác.
3. Người phạm tội còn
có thể bị phạt tiền từ một lần đến năm lần số tiền hoặc giá trị tài sản đã trục
lợi.
CHƯƠNG
XXII
CÁC TỘI
XÂM PHẠM HOẠT ĐỘNG TƯ PHÁP
Điều 292. Khái
niệm tội xâm phạm hoạt động tư pháp
Các tội
xâm phạm hoạt động tư pháp là những hành vi xâm phạm hoạt động đúng đắn
của các cơ quan điều tra, kiểm sát, xét
xử và thi hành án trong việc bảo vệ quyền lợi của Nhà nước, quyền và lợi ích
hợp pháp của tổ chức, công dân.
Điều 293. Tội truy cứu trách nhiệm hình sự
người không có tội
1. Người
nào có thẩm quyền mà truy cứu trách nhiệm hình sự người mà mình biết rõ là
không có tội, thì bị phạt tù từ một năm đến năm năm.
2. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười
năm:
a) Truy
cứu trách nhiệm hình sự về tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc tội khác là tội
đặc biệt nghiêm trọng;
b) Gây
hậu quả nghiêm trọng.
3. Phạm
tội gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ
bảy năm đến mười lăm năm.
4. Người
phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ một năm đến năm năm.
Điều 294. Tội không truy cứu trách nhiệm hình
sự người có tội
1. Người
nào có thẩm quyền mà không truy cứu trách nhiệm hình sự người mà mình biết rõ
là có tội, thì bị phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.
2. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy
năm:
a) Không truy cứu trách nhiệm hình sự người phạm
tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc các tội khác là tội đặc biệt nghiêm trọng;
b) Gây
hậu quả nghiêm trọng.
3. Phạm
tội gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ
năm năm đến mười hai năm.
4. Người
phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ một năm đến năm năm.
Điều 295. Tội ra bản án trái pháp luật
1. Thẩm
phán, Hội thẩm nào ra bản án mà mình biết rõ là trái pháp luật, thì bị phạt tù từ
một năm đến năm năm.
2. Phạm
tội gây hậu quả nghiêm trọng thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm.
3. Phạm
tội gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ
bảy năm đến mười lăm năm.
4. Người
phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ một năm đến năm năm.
Điều 296. Tội ra quyết định trái pháp luật
1. Người
nào có thẩm quyền trong hoạt động điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án ra
quyết định mà mình biết rõ là trái pháp luật gây thiệt hại cho lợi ích của Nhà
nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, công dân, thì bị phạt cải tạo không
giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.
2. Phạm
tội gây hậu quả nghiêm trọng thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.
3. Phạm
tội gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ
năm năm đến mười năm.
4. Người
phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ một năm đến năm năm.
Điều 297. Tội ép buộc nhân viên tư pháp làm
trái pháp luật
1. Người
nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn ép buộc nhân viên tư pháp làm trái pháp luật
trong hoạt động điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án gây hậu quả nghiêm
trọng, thì bị phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.
2. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy
năm:
a) Dùng
vũ lực, đe doạ dùng vũ lực hoặc dùng các thủ đoạn nguy hiểm, xảo quyệt khác;
b) Gây
hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.
3. Người
phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ một năm đến năm năm.
Điều 298. Tội dùng nhục hình
1. Người
nào dùng nhục hình trong hoạt động điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án, thì
bị phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.
2. Phạm
tội gây hậu quả nghiêm trọng thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.
3. Phạm
tội gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ
năm năm đến mười hai năm.
4. Người
phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ một năm đến năm năm.
Điều 299. Tội bức cung
1. Người
nào tiến hành điều tra, truy tố, xét xử mà bằng các thủ đoạn trái pháp luật
buộc người bị thẩm vấn phải khai sai sự thật gây hậu quả nghiêm trọng, thì bị
phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.
2. Phạm
tội gây hậu quả rất nghiêm trọng thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.
3. Phạm
tội gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù từ năm năm đến mười năm.
4. Người
phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ một năm đến năm năm.
Điều 300. Tội làm sai lệch hồ sơ vụ án
1. Điều
tra viên, Kiểm sát viên, Thẩm phán, Hội thẩm, Thư ký Tòa án, nhân viên tư pháp
khác, người bào chữa, người bảo vệ quyền lợi của đương sự nào mà thêm, bớt, sửa
đổi, đánh tráo, hủy, làm hư hỏng các tài liệu, vật chứng của vụ án hoặc bằng
các thủ đoạn khác nhằm làm sai lệch nội dung hồ sơ vụ án, thì bị phạt tù từ một
năm đến năm năm.
2. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười
năm:
a) Có tổ
chức;
b) Gây
hậu quả nghiêm trọng.
3. Phạm
tội gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ
bảy năm đến mười lăm năm.
4. Người
phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ, làm công việc nhất định từ một năm đến
năm năm.
Điều 301. Tội thiếu trách nhiệm để người bị
giam, giữ trốn
1. Người
nào trực tiếp quản lý, canh gác, dẫn giải người bị giam, giữ mà thiếu trách
nhiệm để người đó trốn gây hậu quả nghiêm trọng, thì bị phạt cải tạo không giam
giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.
2. Phạm
tội để người bị giam, giữ về một tội nghiêm trọng, rất nghiêm trọng, đặc biệt
nghiêm trọng trốn hoặc gây hậu quả rất nghiêm trọng, thì bị phạt tù hai năm đến
bảy năm.
3. Phạm
tội gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù từ năm năm đến mười năm.
4. Người
phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ một năm đến năm năm.
Điều 302. Tội tha trái pháp luật người đang
bị giam, giữ
1. Người
nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lạm quyền tha trái pháp luật người đang bị
giam, giữ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu
tháng đến ba năm.
2. Phạm
tội tha trái pháp luật người đang bị giam, giữ về tội rất nghiêm trọng hoặc tội
đặc biệt nghiêm trọng hoặc gây hậu quả rất nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ hai
năm đến bảy năm.
3. Phạm
tội gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù từ năm năm đến mười năm.
4. Người
phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ một năm đến năm năm.
Điều 303. Tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn giam,
giữ người trái pháp luật
1. Người
nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn không ra quyết định hoặc không chấp hành quyết
định trả tự do cho người được trả tự do theo quy định của pháp luật, thì bị phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.
2. Phạm
tội gây hậu quả nghiêm trọng thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.
3. Phạm
tội gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ
năm năm đến mười năm.
4. Người
phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ một năm đến năm năm.
Điều 304. Tội không chấp hành án
Người nào
cố ý không chấp hành bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật mặc
dù đã bị áp dụng biện pháp cưỡng chế cần thiết, thì bị phạt cải tạo không giam
giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.
Điều 305. Tội không thi hành án
1. Người
nào có thẩm quyền mà cố ý không ra quyết định thi hành án hoặc không thi hành
quyết định thi hành bản án, quyết định của Tòa án gây hậu quả nghiêm trọng hoặc
đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không
giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.
2. Phạm
tội gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ
hai năm đến bảy năm.
Điều 306. Tội cản trở việc thi hành án
1. Người
nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn cố ý cản trở việc thi hành án gây hậu quả
nghiêm trọng, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu
tháng đến ba năm.
2. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến năm
năm:
a) Có tổ
chức;
b) Gây
hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.
3. Người
phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ một năm đến năm năm.
Điều 307. Tội khai báo gian dối hoặc cung cấp
tài liệu sai sự thật
1. Người
giám định, người phiên dịch, người làm chứng nào mà kết luận, dịch, khai gian
dối hoặc cung cấp những tài liệu mà mình biết rõ là sai sự thật, thì bị phạt
cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến một năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến một
năm.
2. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ một năm đến ba
năm:
a) Có tổ
chức;
b) Gây
hậu quả nghiêm trọng.
3. Phạm
tội gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ
ba năm đến bảy năm.
4. Người
phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc
nhất định từ một năm đến năm năm.
Điều 308. Tội từ chối khai báo, từ chối kết
luận giám định hoặc từ chối cung cấp tài liệu
1. Người
nào từ chối khai báo nếu không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 22
của Bộ luật này hoặc trốn tránh việc khai báo, việc kết luận giám định hoặc từ
chối cung cấp tài liệu mà không có lý do chính đáng, thì bị phạt cảnh cáo, cải
tạo không giam giữ đến một năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến một năm .
2. Người
phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc
nhất định từ một năm đến năm năm.
Điều 309. Tội mua chuộc hoặc cưỡng ép người
khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự
thật
1. Người
nào mua chuộc hoặc cưỡng ép người làm chứng, người bị hại khai báo gian dối,
cung cấp tài liệu sai sự thật, người giám định kết luận gian dối, người phiên
dịch dịch xuyên tạc, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù
từ ba tháng đến ba năm.
2. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy
năm:
a) Dùng vũ lực, đe doạ dùng vũ lực hoặc dùng các thủ đoạn
nguy hiểm khác;
b) Lợi
dụng chức vụ, quyền hạn.
Điều 310. Tội vi phạm việc niêm phong, kê biên
tài sản
1. Người
nào được giao giữ tài sản bị kê biên, bị niêm phong hoặc vật chứng bị niêm
phong mà có một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tù từ sáu tháng đến ba
năm:
a) Phá
hủy niêm phong;
b) Tiêu
dùng, chuyển nhượng, đánh tráo, cất giấu hoặc hủy hoại tài sản bị kê biên;
c) Gây
hậu quả nghiêm trọng.
2. Phạm
tội gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ
hai năm đến bảy năm.
3. Người
phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc
nhất định từ một năm đến năm năm
Điều 311. Tội trốn khỏi nơi giam, giữ hoặc trốn
khi đang bị dẫn giải, đang bị xét xử
1. Người
nào đang bị giam, giữ, đang bị dẫn giải hoặc đang bị xét xử mà bỏ trốn, thì bị
phạt tù từ sáu tháng đến năm năm.
2. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười
năm:
a) Có tổ
chức;
b) Dùng
vũ lực đối với người canh gác hoặc người dẫn giải.
Điều 312. Tội đánh tháo người bị giam, giữ,
người đang bị dẫn giải, người đang bị xét xử
1. Người
nào đánh tháo người đang bị giam, giữ, đang bị dẫn giải hoặc đang bị xét xử,
nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 90 của Bộ luật này, thì bị phạt tù
từ hai năm đến bảy năm.
2. Phạm
tội thuộc một trong những trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ năm năm đến
mười hai năm :
a) Có tổ
chức;
b) Lợi
dụng chức vụ, quyền hạn;
c) Dùng
vũ lực đối với người canh gác hoặc người dẫn giải;
d) Đánh
tháo người bị kết án về tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc người bị kết án tử
hình;
đ) Gây
hậu quả nghiêm trọng, rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.
3. Người
phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ một năm đến năm năm.
Điều 313. Tội che giấu tội phạm
1. Người
nào không hứa hẹn trước mà che giấu một trong các tội phạm quy định tại các
điều sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến năm năm:
- Các
điều từ Điều 78 đến Điều 91 về các tội xâm phạm an ninh quốc gia;
- Điều 93
(tội giết người); Điều 111, các khoản 2, 3 và 4 (tội hiếp dâm); Điều 112 (tội
hiếp dâm trẻ em); Điều 114 (tội cưỡng dâm trẻ em); Điều 116, các khoản 2 và 3
(tội dâm ô đối với trẻ em); Điều 119, khoản 2 (tội mua bán người)[72];
- Điều
120 (tội mua bán, đánh tráo hoặc chiếm đoạt trẻ em);
- Điều
133 (tội cướp tài sản); Điều 134 (tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản); Điều
138, các khoản 2, 3 và 4 (tội trộm cắp tài sản); Điều 139, các khoản 2, 3 và 4
(tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản); Điều 140, các khoản 2, 3 và 4 (tội lạm dụng
tín nhiệm chiếm đoạt tài sản); Điều 143, các khoản 2, 3 và 4 (tội hủy hoại hoặc
cố ý làm hư hỏng tài sản);
- Điều
153, các khoản 3 và 4 (tội buôn lậu); Điều 154, khoản 3 (tội vận chuyển trái
phép hàng hóa, tiền tệ qua biên giới); Điều 155, các khoản 2 và 3 (tội sản
xuất, tàng trữ, vận chuyển, buôn bán hàng cấm); Điều 156, các khoản 2 và 3 (tội
sản xuất, buôn bán hàng giả); Điều 157 (tội sản xuất, buôn bán hàng giả là
lương thực, thực phẩm, thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh); Điều 158, các khoản
2 và 3 (tội sản xuất, buôn bán hàng giả là thức ăn dùng để chăn nuôi, phân bón,
thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, giống cây trồng, vật nuôi); Điều 160, các
khoản 2 và 3 (tội đầu cơ); Điều 165, các khoản 2 và 3 (tội cố ý làm trái quy
định của Nhà nước về quản lý kinh tế gây hậu quả nghiêm trọng); Điều 166, các
khoản 3 và 4 (tội lập quỹ trái phép); Điều 179, các khoản 2 và 3 (tội vi phạm
quy định về cho vay trong hoạt động của các tổ chức tín dụng); Điều 180 (tội
làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả, ngân phiếu giả, công trái giả);
Điều 181 (tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành séc giả, các giấy tờ có giá
giả khác); Điều 189, các khoản 2 và 3 (tội hủy hoại rừng);
- Điều
193 (tội sản xuất trái phép chất ma tuý); Điều 194 (tội tàng trữ, vận chuyển,
mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt chất ma tuý); Điều 195 (tội tàng trữ, vận
chuyển, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt tiền chất dùng vào việc sản xuất trái
phép chất ma tuý); Điều 196, khoản 2 (tội sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, mua
bán các phương tiện, dụng cụ dùng vào việc sản xuất hoặc sử dụng trái phép chất
ma tuý); Điều 197 (tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma tuý); Điều 198 (tội
chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma tuý); Điều 200 (tội cưỡng bức, lôi kéo
người khác sử dụng trái phép chất ma tuý); Điều 201, các khoản 2, 3 và 4 (tội
vi phạm quy định về quản lý, sử dụng thuốc gây nghiện hoặc các chất ma tuý
khác);
- Điều
206, các khoản 2, 3 và 4 (tội tổ chức đua xe trái phép); Điều 221 (tội chiếm
đoạt tàu bay, tàu thủy); Điều 230 (tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng,
mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân
sự); Điều 230a (tội khủng bố)[73]; Điều 231 (tội phá hủy
công trình, phương tiện quan trọng về an ninh quốc gia); Điều 232, các khoản 2,
3 và 4 (tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc
chiếm đoạt vật liệu nổ); Điều 236, các khoản 2, 3 và 4 (tội sản xuất, tàng trữ,
vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt chất phóng xạ); Điều
238, các khoản 2, 3 và 4 (tội sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng hoặc mua
bán trái phép chất cháy, chất độc);
- Điều
256, các khoản 2 và 3 (tội mua dâm người chưa thành niên);
- Điều
278, các khoản 2, 3 và 4 (tội tham ô tài sản); Điều 279, các khoản 2, 3 và 4
(tội nhận hối lộ); Điều 280, các khoản 2, 3 và 4 (tội lạm dụng chức vụ, quyền
hạn chiếm đoạt tài sản); Điều 281, các khoản 2 và 3 (tội lợi dụng chức vụ,
quyền hạn trong khi thi hành công vụ); Điều 282, các khoản 2 và 3 (tội lạm
quyền trong khi thi hành công vụ); Điều 283, các khoản 2, 3 và 4 (tội lợi dụng
chức vụ, quyền hạn gây ảnh hưởng đối với người khác để trục lợi); Điều 284, các
khoản 2, 3 và 4 (tội giả mạo trong công tác); Điều 289, các khoản 2, 3 và 4
(tội đưa hối lộ); Điều 290, các khoản 2, 3 và 4 (tội làm môi giới hối lộ);
- Điều
311 khoản 2 (tội trốn khỏi nơi giam, giữ hoặc trốn khi đang bị dẫn giải, đang
bị xét xử);
- Các
điều từ Điều 341 đến Điều 344 về các tội phá hoại hòa bình, chống loài người và
tội phạm chiến tranh.
2. Phạm
tội trong trường hợp lợi dụng chức vụ, quyền hạn cản trở việc phát hiện tội
phạm hoặc có những hành vi khác bao che người phạm tội, thì bị phạt tù từ hai
năm đến bảy năm.
Điều 314. Tội không tố giác tội phạm
1. Người
nào biết rõ một trong các tội phạm được quy định tại Điều 313 của Bộ luật này
đang được chuẩn bị, đang hoặc đã được thực hiện mà không tố giác, thì bị phạt
cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba
năm.
2. Người
không tố giác là ông, bà, cha, mẹ, con, cháu, anh chị em ruột, vợ hoặc chồng
của người phạm tội phải chịu trách nhiệm hình sự về việc không tố giác các tội
xâm phạm an ninh quốc gia hoặc các tội khác là tội đặc biệt nghiêm trọng theo
quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Người không tố giác
nếu đã có hành động can ngăn người phạm tội hoặc hạn chế tác hại của tội phạm,
thì có thể được miễn trách nhiệm hình sự hoặc miễn hình phạt.
CHƯƠNG
XXIII
CÁC TỘI XÂM PHẠM NGHĨA VỤ, TRÁCH NHIỆM CỦA QUÂN NHÂN
Điều 315. Những người phải chịu trách nhiệm
hình sự về các tội xâm phạm nghĩa vụ, trách nhiệm
của quân nhân
Quân nhân
tại ngũ, quân nhân dự bị trong thời gian tập trung huấn luyện, công dân được
trưng tập vào phục vụ trong quân đội, dân quân, tự vệ phối thuộc với quân đội
trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu phải chịu trách nhiệm hình sự về các tội
phạm do mình thực hiện được quy định tại Chương này.
Điều 316. Tội chống mệnh lệnh
1. Người
nào chống mệnh lệnh của người chỉ huy trực tiếp hoặc của cấp trên có thẩm
quyền, thì bị phạt tù từ sáu tháng đến năm năm.
2. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau
đây, thì bị phạt tù từ năm năm đến mười năm:
a) Là chỉ
huy hoặc sĩ quan;
b) Lôi
kéo người khác phạm tội;
c) Dùng
vũ lực;
d) Gây
hậu quả nghiêm trọng.
3. Phạm
tội trong chiến đấu, trong khu vực có chiến sự, trong trường hợp đặc biệt khác
hoặc gây hậu quả rất nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ mười năm đến hai mươi năm.
4. Phạm
tội gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù hai mươi năm, tù chung
thân hoặc tử hình.
Điều 317. Tội chấp hành không nghiêm chỉnh mệnh
lệnh
1. Người
nào chấp hành mệnh lệnh một cách lơ là, chậm trễ, tuỳ tiện gây hậu quả nghiêm
trọng, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng
đến ba năm.
2. Phạm
tội trong chiến đấu, trong khu vực có chiến sự, trong trường hợp đặc biệt khác
hoặc gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ
hai năm đến mười năm.
Điều 318. Tội cản trở đồng đội thực hiện nghĩa
vụ, trách nhiệm
1. Người
nào cản trở đồng đội thực hiện nghĩa vụ, trách nhiệm, thì bị phạt cải tạo không
giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm.
2. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến mười
năm:
a) Lôi
kéo người khác phạm tội;
b) Dùng
vũ lực;
c) Gây
hậu quả nghiêm trọng hoặc rất nghiêm trọng.
3. Phạm
tội trong chiến đấu, trong khu vực có chiến sự hoặc gây hậu quả đặc biệt nghiêm
trọng, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm.
Điều 319. Tội làm nhục, hành hung người chỉ huy
hoặc cấp trên
1. Người
nào trong quan hệ công tác mà xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự hoặc
hành hung người chỉ huy hay cấp trên, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba
năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm.
2. Phạm
tội gây hậu quả nghiêm trọng, rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng, thì
bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.
Điều 320. Tội làm nhục hoặc dùng nhục hình đối
với cấp dưới
1. Người
nào trong quan hệ công tác mà xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự hoặc
dùng nhục hình đối với cấp dưới, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm
hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm.
2. Phạm
tội gây hậu quả nghiêm trọng, rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng, thì
bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.
Điều 321. Tội làm nhục, hành hung đồng đội
1. Người
nào xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự hoặc hành hung đồng đội, nếu giữa
họ không có quan hệ công tác thuộc trường hợp quy định tại Điều 319 và Điều 320
của Bộ luật này, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai
năm.
2. Phạm
tội gây hậu quả nghiệm trọng, rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng, thì
bị phạt tù từ một năm đến năm năm.
Điều 322. Tội đầu hàng địch
1. Người
nào trong chiến đấu mà đầu hàng địch, thì bị phạt tù từ năm năm đến mười lăm
năm.
2. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến
hai mươi năm:
a) Là chỉ
huy hoặc sĩ quan;
b) Giao
nộp cho địch vũ khí, phương tiện kỹ thuật quân sự hoặc tài liệu quan trọng;
c) Lôi
kéo người khác phạm tội;
d) Gây
hậu quả nghiêm trọng hoặc rất nghiêm trọng.
3. Phạm
tội gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù hai mươi năm, tù chung
thân hoặc tử hình.
Điều 323. Tội khai báo hoặc tự nguyện làm việc
cho địch khi bị bắt làm tù binh
1. Người
nào khi bị địch bắt làm tù binh mà khai báo bí mật quân sự hoặc tự nguyện làm
việc cho địch, thì bị phạt tù từ một năm đến bảy năm.
2. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười
lăm năm:
a) Là chỉ
huy hoặc sĩ quan;
b) Đối xử
tàn ác với tù binh khác;
c) Gây
hậu quả nghiêm trọng hoặc rất nghiêm trọng.
3. Phạm
tội gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù từ mười lăm năm đến hai
mươi năm hoặc tù chung thân.
Điều 324. Tội bỏ vị trí chiến đấu
1. Người
nào bỏ vị trí chiến đấu hoặc không làm nhiệm vụ trong chiến đấu, thì bị phạt tù
từ năm năm đến mười hai năm.
2. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười năm đến hai
mươi năm:
a) Là chỉ
huy hoặc sĩ quan;
b) Bỏ vũ
khí, phương tiện kỹ thuật quân sự hoặc tài liệu quan trọng;
c) Lôi
kéo người khác phạm tội;
d) Gây
hậu quả nghiêm trọng hoặc rất nghiêm trọng.
3. Phạm
tội gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù hai mươi năm hoặc tù chung
thân.
Điều 325. Tội đào ngũ
1. Người
nào rời bỏ hàng ngũ quân đội nhằm trốn tránh nghĩa vụ đã bị xử lý kỷ luật về
hành vi này mà còn vi phạm hoặc gây hậu quả nghiêm trọng hoặc trong thời chiến,
thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến năm
năm.
2. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến tám
năm:
a) Là chỉ
huy hoặc sĩ quan;
b) Lôi
kéo người khác phạm tội;
c) Mang
theo, vứt bỏ vũ khí, phương tiện kỹ thuật quân sự hoặc tài liệu quan trọng;
d) Gây
hậu quả rất nghiêm trọng.
3. Phạm
tội gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười hai
năm.
Điều 326. Tội trốn tránh nhiệm vụ
1. Người
nào tự gây thương tích, gây tổn hại cho
sức khoẻ của mình hoặc dùng thủ đoạn gian dối khác để trốn tránh nhiệm vụ, thì
bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm.
2. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến
bảy năm:
a) Là chỉ
huy hoặc sĩ quan;
b) Lôi
kéo người khác phạm tội;
c) Phạm
tội trong thời chiến;
d) Gây
hậu quả nghiêm trọng.
3. Phạm
tội gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ
năm năm đến mười năm.
Điều 327. Tội cố ý làm lộ bí mật công tác quân sự; tội chiếm đoạt, mua bán
hoặc tiêu hủy tài
liệu bí mật công tác quân sự
1. Người
nào cố ý làm lộ bí mật công tác quân sự hoặc chiếm đoạt, mua bán, tiêu hủy tài
liệu bí mật công tác quân sự, nếu không thuộc trường hợp quy định ở Điều 80 và Điều 263 của Bộ luật này, thì bị
phạt tù từ sáu tháng đến năm năm.
2. Phạm
tội gây hậu quả nghiêm trọng, rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng, thì
bị phạt tù từ ba năm đến mười năm.
Điều 328. Tội vô ý làm lộ bí mật công tác quân
sự; tội làm mất tài liệu bí mật công tác quân sự
1. Người
nào vô ý làm lộ bí mật công tác quân sự hoặc làm mất tài liệu bí mật công tác
quân sự, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 264 của Bộ luật này, thì
bị phạt cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai
năm.
2. Phạm
tội gây hậu quả nghiêm trọng, rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng, thì
bị phạt tù từ một năm đến năm năm.
Điều 329. Tội báo cáo sai
1. Người
nào cố ý báo cáo sai gây hậu quả nghiêm trọng, thì bị phạt cải tạo không giam
giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến
ba năm.
2. Phạm
tội gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng, thì bị phạt tù
từ hai năm đến bảy năm.
Điều 330. Tội vi phạm các quy định về trực
chiến, trực chỉ huy, trực ban
1. Người
nào không chấp hành nghiêm chỉnh chế độ trực chiến, trực chỉ huy, trực ban gây
hậu quả nghiêm trọng, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến năm năm.
2. Phạm
tội trong chiến đấu hoặc gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm
trọng, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm.
Điều 331. Tội vi phạm các quy định về bảo
vệ
1. Người
nào không chấp hành nghiêm chỉnh những quy định về tuần tra, canh gác, áp tải,
hộ tống gây hậu quả nghiêm trọng, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm
hoặc phạt tù từ sáu tháng đến năm năm.
2. Phạm
tội trong chiến đấu hoặc gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm
trọng, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm.
Điều 332. Tội vi phạm các quy định về bảo đảm
an toàn trong chiến đấu hoặc trong huấn luyện
1. Người
nào không chấp hành nghiêm chỉnh những quy định bảo đảm an toàn trong chiến đấu
hoặc trong huấn luyện gây hậu quả nghiêm trọng, thì bị phạt cải tạo không giam
giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ một năm
đến năm năm.
2. Phạm
tội gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng, thì bị phạt tù
từ ba năm đến mười
năm.
Điều 333. Tội vi phạm các quy định về sử dụng vũ khí quân dụng
1. Người
nào vi phạm các quy định về sử dụng vũ khí quân dụng gây hậu quả nghiêm trọng,
thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến
ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến năm năm.
2. Phạm
tội trong khu vực có chiến sự hoặc gây
hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ ba năm
đến mười năm.
Điều 334. Tội hủy hoại vũ
khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự
1. Người
nào hủy hoại vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự, nếu không thuộc
trường hợp quy định tại Điều 85 và Điều 231 của Bộ luật này, thì bị phạt tù từ
hai năm đến bảy năm.
2. Phạm tội trong chiến đấu, trong khu vực có
chiến sự hoặc gây hậu quả nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ năm năm đến mười hai năm.
3. Phạm
tội gây hậu quả rất nghiêm trọng thì bị phạt tù từ mười năm đến hai mươi năm.
4. Phạm
tội gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù hai mươi năm hoặc tù chung
thân[74].
Điều 335. Tội làm mất hoặc vô ý làm hư hỏng vũ
khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự
1. Người
nào được giao quản lý, được trang bị vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật
quân sự mà làm mất hoặc vô ý làm hư hỏng gây hậu quả nghiêm trọng, thì bị phạt
cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến năm năm.
2. Phạm
tội gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ
ba năm đến bảy năm.
Điều 336. Tội vi phạm chính sách đối với thương
binh, tử sĩ trong chiến đấu
1. Người
nào có trách nhiệm mà cố ý bỏ thương binh, tử sĩ tại trận địa hoặc không chăm
sóc, cứu chữa thương binh gây hậu quả nghiêm trọng, thì bị phạt cải tạo không
giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm.
2. Phạm
tội gây hậu quả rất nghiêm trọng thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.
3. Phạm
tội gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù từ năm năm đến mười năm.
4. Người
nào chiếm đoạt di vật của tử sĩ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm
hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm.
Điều 337. Tội chiếm đoạt hoặc hủy hoại chiến
lợi phẩm
1. Người
nào trong chiến đấu hoặc khi thu dọn chiến trường mà chiếm đoạt hoặc hủy hoại
chiến lợi phẩm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ
sáu tháng đến năm năm.
2. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến tám
năm:
a) Là chỉ
huy hoặc sĩ quan;
b) Chiến
lợi phẩm có giá trị lớn hoặc rất lớn;
c) Gây
hậu quả nghiêm trọng hoặc rất nghiêm trọng.
3. Phạm tội trong trường hợp chiến lợi phẩm có giá trị
đặc biệt lớn hoặc gây hậu quả đặc biệt
nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười hai năm.
Điều 338. Tội quấy nhiễu nhân dân
1. Người
nào có hành vi quấy nhiễu nhân dân đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi
phạm hoặc gây hậu quả nghiêm trọng, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba
năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm.
2. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau
đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:
a) Là chỉ
huy hoặc sĩ quan;
b) Lôi
kéo người khác phạm tội;
c) Phạm
tội trong khu vực có chiến sự hoặc trong khu vực đã có lệnh ban bố tình trạng
khẩn cấp;
d) Gây
hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.
Điều 339. Tội lạm dụng nhu cầu quân sự trong khi
thực hiện nhiệm vụ
1. Người
nào trong khi thực hiện nhiệm vụ mà vượt quá phạm vi cần thiết của nhu cầu quân
sự gây thiệt hại nghiêm trọng cho tài sản của Nhà nước, của tổ chức, công dân,
thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba
năm.
2. Phạm
tội gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ
ba năm đến bảy năm.
Điều 340. Tội ngược đãi tù binh, hàng binh
Người nào ngược đãi tù
binh, hàng binh, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến một năm hoặc phạt tù từ
ba tháng đến hai năm.
CHƯƠNG
XXIV
CÁC TỘI
PHÁ HOẠI HÒA BÌNH, CHỐNG LOÀI NGƯỜI
VÀ TỘI
PHẠM CHIẾN TRANH
Điều 341. Tội phá hoại hòa bình, gây chiến tranh
xâm lược
Người nào
tuyên truyền, kích động chiến tranh xâm lược hoặc chuẩn bị, tiến hành, tham gia
chiến tranh xâm lược nhằm chống lại độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ một
nước khác, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm, tù chung thân hoặc
tử hình.
Điều 342. Tội chống loài người
Người nào
trong thời bình hay trong chiến tranh mà có hành vi tiêu diệt hàng loạt dân cư
của một khu vực, phá hủy nguồn sống, phá hoại cuộc sống văn hóa, tinh thần của
một nước, làm đảo lộn nền tảng của một xã hội nhằm phá hoại xã hội đó, cũng như
có những hành vi diệt chủng khác hoặc những hành vi diệt sinh, diệt môi trường
tự nhiên, thì bị phạt tù từ mười năm đến hai mươi năm, tù chung thân hoặc tử
hình.
Điều 343. Tội phạm chiến tranh
Người nào
trong thời kỳ chiến tranh mà ra lệnh hoặc trực tiếp tiến hành việc giết hại dân
thường, người bị thương, tù binh, cướp phá tài sản, tàn phá các nơi dân cư, sử
dụng các phương tiện hoặc phương pháp chiến tranh bị cấm, cũng như có những
hành vi khác vi phạm nghiêm trọng pháp luật quốc tế hoặc các điều ưước quốc tế
mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia, thì bị phạt tù
từ mười năm đến hai mươi năm, tù chung thân hoặc tử hình.
Điều 344. Tội tuyển mộ lính đánh thuê; tội làm
lính đánh thuê
1. Người
nào tuyển mộ, huấn luyện hoặc sử dụng lính đánh thuê nhằm chống lại một nước
bạn của Việt Nam hoặc một phong trào giải phóng dân tộc, thì bị phạt tù từ mười
năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân.
2. Người
nào làm lính đánh thuê, thì bị phạt tù từ năm năm đến mười lăm năm.
Quy định về việc thi hành[75], [76]
Điều 3
của Luật số 37/2009/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật hình sự, có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2010 quy định như sau:
“Điều
3
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01
tháng 01 năm 2010.
2. Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân
dân tối cao trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình hướng dẫn thi hành Luật
này.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT CHỦ NHIỆM Nguyễn Hạnh Phúc |
[1] Luật số 37/2009/QH12 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Bộ luật hình sự có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã
được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị quyết số 51/2001/QH10;
Quốc hội ban hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật hình sự
số 15/1999/QH10.”
[2] Khoản này được sửa đổi, bổ sung
theo quy định tại khoản 3 Điều 1 của Luật số 37/2009/QH12 sửa đổi, bổ sung một
số điều của Bộ luật hình sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2010.
[3] Tên của Điều 84 “Tội khủng bố”
được sửa đổi thành “Tội khủng bố nhằm chống chính quyền nhân dân” theo quy
định tại khoản 4 Điều 1 của Luật số 37/2009/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều
của Bộ luật hình sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2010.
[4] Cụm từ “hai mươi năm, tù chung
thân hoặc tử hình” được sửa đổi thành cụm từ “hai mươi năm hoặc tù chung thân”
theo quy định tại khoản 1 Điều 1 của Luật số 37/2009/QH12 sửa đổi, bổ sung một
số điều của Bộ luật hình sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2010.
[5] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại khoản 5 Điều 1 của Luật số 37/2009/QH12 sửa đổi, bổ sung một số
điều của Bộ luật hình sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2010.
[6] Khoản này được sửa đổi, bổ sung
theo quy định tại khoản 6 Điều 1 của Luật số 37/2009/QH12 sửa đổi, bổ sung một
số điều của Bộ luật hình sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2010.
[7] Điều này được bãi bỏ
theo quy định tại khoản 36 Điều 1 của Luật số 37/2009/QH12 sửa đổi, bổ sung một
số điều của Bộ luật hình sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2010.
[8] Cụm từ “năm trăm nghìn đồng”
được sửa đổi thành cụm từ “hai triệu đồng” theo quy định tại điểm a khoản 2
Điều 1 của Luật số 37/2009/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật hình
sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2010.
[9] Cụm từ “năm trăm nghìn đồng”
được sửa đổi thành cụm từ “hai triệu đồng” theo quy định tại điểm a khoản 2
Điều 1 của Luật số 37/2009/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật hình
sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2010.
[10] Cụm từ “năm trăm nghìn đồng”
được sửa đổi thành cụm từ “hai triệu đồng” theo quy định tại điểm a khoản 2
Điều 1 của Luật số 37/2009/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật hình
sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2010.
[11] Cụm từ “năm trăm nghìn đồng”
được sửa đổi thành cụm từ “hai triệu đồng” theo quy định tại điểm a khoản 2
Điều 1 của Luật số 37/2009/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật hình
sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2010.
[12] Cụm từ “năm trăm nghìn đồng”
được sửa đổi thành cụm từ “hai triệu đồng” theo quy định tại điểm a khoản 2
Điều 1 của Luật số 37/2009/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật hình
sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2010.
[13] Cụm từ “năm trăm nghìn đồng”
được sửa đổi thành cụm từ “hai triệu đồng” theo quy định tại điểm a khoản 2
Điều 1 của Luật số 37/2009/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật hình
sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2010.
[14] Cụm từ “hai mươi năm, tù chung
thân hoặc tử hình” được sửa đổi thành cụm từ “hai mươi năm hoặc tù chung thân”
theo quy định tại khoản 1 Điều 1 của Luật số 37/2009/QH12 sửa đổi, bổ sung một
số điều của Bộ luật hình sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2010.
[15] Cụm từ “một triệu đồng” được sửa
đổi thành cụm từ “bốn triệu đồng” theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 1 của
Luật số 37/2009/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật hình sự, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2010.
[16] Cụm từ “một triệu đồng” được sửa
đổi thành cụm từ “bốn triệu đồng” theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 1 của
Luật số 37/2009/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật hình sự, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2010.
[17] Từ “trên” được bỏ theo quy định
tại điểm b khoản 2 Điều 1 của Luật số 37/2009/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều
của Bộ luật hình sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2010.
[18] Cụm từ “năm triệu đồng” được sửa
đổi thành cụm từ “mười triệu đồng” theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 1
Luật số 37/2009/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật hình sự, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2010.
[19] Cụm từ “năm trăm nghìn đồng”
được sửa đổi thành cụm từ “hai triệu đồng” theo quy định tại điểm a khoản 2
Điều 1 Luật số 37/2009/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật hình sự,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2010.
[20] Cụm từ “năm trăm nghìn đồng”
được sửa đổi thành cụm từ “hai triệu đồng” theo quy định tại điểm a khoản 2
Điều 1 của Luật số 37/2009/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật hình
sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2010.
[21] Cụm từ “hai mươi năm, tù chung
thân hoặc tử hình” được sửa đổi thành cụm từ “hai mươi năm hoặc tù chung thân”
theo quy định tại khoản 1 Điều 1 của Luật số 37/2009/QH12 sửa đổi, bổ sung một
số điều của Bộ luật hình sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2010.
[22] Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 7 Điều 1 của Luật số 37/2009/QH12 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Bộ luật hình sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm
2010.
[23] Điều này được sửa đổi, bổ sung
theo quy định tại khoản 8 Điều 1 của Luật số 37/2009/QH12 sửa đổi, bổ sung một
số điều của Bộ luật hình sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2010.
[24] Điều này được bổ sung theo quy
định tại khoản 9 Điều 1 của Luật số 37/2009/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều
của Bộ luật hình sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2010.
[25] Điều này được bổ sung theo quy
định tại khoản 10 Điều 1 của Luật số 37/2009/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều
của Bộ luật hình sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2010.
[26] Điều này được bổ sung
theo quy định tại khoản 11 Điều 1 của Luật số 37/2009/QH12 sửa đổi, bổ sung một
số điều của Bộ luật hình sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2010.
[27] Điều này được sửa đổi, bổ sung
theo quy định tại khoản 12 Điều 1 của Luật số 37/2009/QH12 sửa đổi, bổ sung một
số điều của Bộ luật hình sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2010.
[28] Điều này được sửa đổi, bổ sung
theo quy định tại khoản 13 Điều 1 của Luật số 37/2009/QH12 sửa đổi, bổ sung một
số điều của Bộ luật hình sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2010.
[29] Cụm từ “hai mươi năm, tù chung
thân hoặc tử hình” được sửa đổi thành cụm từ “hai mươi năm hoặc tù chung thân”
theo quy định tại khoản 1 Điều 1 của Luật số 37/2009/QH12 sửa đổi, bổ sung một
số điều của Bộ luật hình sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2010.
[30] Điều này được bổ sung
theo quy định tại khoản 14 Điều 1 của Luật số 37/2009/QH12 sửa đổi, bổ sung một
số điều của Bộ luật hình sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2010.
[31] Điều này được bổ sung theo quy
định tại khoản 15 Điều 1 của Luật số 37/2009/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều
của Bộ luật hình sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2010.
[32] Điều này được bổ sung theo quy
định tại khoản 16 Điều 1 của Luật số 37/2009/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều
của Bộ luật hình sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2010.
[33] Điều này được sửa đổi, bổ sung
theo quy định tại khoản 17 Điều 1 của Luật số 37/2009/QH12 sửa đổi, bổ sung một
số điều của Bộ luật hình sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2010.
[34] Điều này được bổ sung
theo quy định tại khoản 18 Điều 1 của Luật số 37/2009/QH12 sửa đổi, bổ sung một
số điều của Bộ luật hình sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2010.
[35] Điều này được bổ sung theo quy
định tại khoản 19 Điều 1 của Luật số 37/2009/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều
của Bộ luật hình sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2010.
[36] Điều này được bãi bỏ theo quy
định tại khoản 36 Điều 1 của Luật số 37/2009/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều
của Bộ luật hình sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2010.
[37] Điều này được bãi bỏ theo quy
định tại khoản 36 Điều 1 của Luật số 37/2009/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều
của Bộ luật hình sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2010.
[38] Điều này được sửa đổi, bổ sung
theo quy định tại khoản 20 Điều 1 của Luật số 37/2009/QH12 sửa đổi, bổ sung một
số điều của Bộ luật hình sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2010.
[39] Điều này được sửa đổi, bổ sung
theo quy định tại khoản 21 Điều 1 của Luật số 37/2009/QH12 sửa đổi, bổ sung một
số điều của Bộ luật hình sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2010.
[40] Điều này được sửa đổi, bổ sung
theo quy định tại khoản 22 Điều 1 của Luật số 37/2009/QH12 sửa đổi, bổ sung một
số điều của Bộ luật hình sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2010.
[41] Điều này được bổ sung
theo quy định tại khoản 23 Điều 1 của Luật số 37/2009/QH12 sửa đổi, bổ sung một
số điều của Bộ luật hình sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2010.
[42] Cụm từ “hai mươi năm, tù chung
thân hoặc tử hình” được sửa đổi thành cụm từ “hai mươi năm hoặc tù chung thân”
theo quy định tại khoản 1 Điều 1 của Luật số 37/2009/QH12 sửa đổi, bổ sung một
số điều của Bộ luật hình sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2010.
[43] Điều này được bãi bỏ theo quy
định tại khoản 36 Điều 1 Luật số 37/2009/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của
Bộ luật hình sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2010.
[44] Điểm này được sửa đổi, bổ sung
theo quy định tại khoản 24 Điều 1 của Luật số 37/2009/QH12 sửa đổi, bổ sung một
số điều của Bộ luật hình sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2010.
[45] Cụm từ “hai mươi năm, tù chung
thân hoặc tử hình” được sửa đổi thành cụm từ “hai mươi năm hoặc tù chung thân”
theo quy định tại khoản 1 Điều 1 của Luật số 37/2009/QH12 sửa đổi, bổ sung một
số điều của Bộ luật hình sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2010.
[46] Điều này được sửa đổi, bổ sung
theo quy định tại khoản 25 Điều 1 của Luật số 37/2009/QH12 sửa đổi, bổ sung một
số điều của Bộ luật hình sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2010.
[47] Điều này được sửa đổi, bổ sung
theo quy định tại khoản 26 Điều 1 của Luật số 37/2009/QH12 sửa đổi, bổ sung một
số điều của Bộ luật hình sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2010.
[48] Điều này được sửa đổi, bổ sung
theo quy định tại khoản 27 Điều 1 của Luật số 37/2009/QH12 sửa đổi, bổ sung một
số điều của Bộ luật hình sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2010.
[49] Điều này được bổ sung
theo quy định tại khoản 28 Điều 1 của Luật số 37/2009/QH12 sửa đổi, bổ sung một
số điều của Bộ luật hình sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2010.
[50] Điều này được bổ sung
theo quy định tại khoản 29 Điều 1 Luật số 37/2009/QH12 sửa đổi, bổ sung một số
điều của Bộ luật hình sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2010.
[51] Điều này được bổ sung
theo quy định tại khoản 30 Điều 1 của Luật số 37/2009/QH12 sửa đổi, bổ sung một
số điều của Bộ luật hình sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2010.
[52] Điều này được bổ sung theo quy
định tại khoản 31 Điều 1 của Luật số 37/2009/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều
của Bộ luật hình sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2010.
[53] Điều này được sửa đổi, bổ sung
theo quy định tại khoản 32 Điều 1 của Luật số 37/2009/QH12 sửa đổi, bổ sung một
số điều của Bộ luật hình sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2010.
[54] Khoản này được sửa đổi, bổ sung
theo quy định tại khoản 33 Điều 1 của Luật số 37/2009/QH12 sửa đổi, bổ sung một
số điều của Bộ luật hình sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2010.
[55] Điều này được sửa đổi, bổ sung
theo quy định tại khoản 34 Điều 1 của Luật số 37/2009/QH12 sửa đổi, bổ sung một
số điều của Bộ luật hình sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2010.
[56] Điều này được sửa đổi, bổ sung
theo quy định tại khoản 35 Điều 1 của Luật số 37/2009/QH12 sửa đổi, bổ sung một
số điều của Bộ luật hình sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2010.
[57] Cụm từ “năm trăm nghìn đồng”
được sửa đổi thành cụm từ “hai triệu đồng” theo quy định tại điểm a khoản 2
Điều 1 của Luật số 37/2009/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật hình
sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2010.
[58] Cụm từ “năm trăm nghìn đồng”
được sửa đổi thành cụm từ “hai triệu đồng” theo quy định tại điểm a khoản 2
Điều 1 của Luật số 37/2009/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật hình
sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2010.
[59] Cụm từ “năm trăm nghìn đồng”
được sửa đổi thành cụm từ “hai triệu đồng” theo quy định tại điểm a khoản 2
Điều 1 của Luật số 37/2009/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật hình
sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2010.
[60] Cụm từ “năm trăm nghìn đồng”
được sửa đổi thành cụm từ “hai triệu đồng” theo quy định tại điểm a khoản 2
Điều 1 của Luật số 37/2009/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật hình
sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2010.
[61] Cụm từ “năm trăm nghìn đồng”
được sửa đổi thành cụm từ “hai triệu đồng” theo quy định tại điểm a khoản 2
Điều 1 của Luật số 37/2009/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật hình
sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2010.
[62] Cụm từ “năm trăm nghìn đồng”
được sửa đổi thành cụm từ “hai triệu đồng” theo quy định tại điểm a khoản 2
Điều 1 của Luật số 37/2009/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật hình
sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2010.
[63] Cụm từ “năm trăm nghìn đồng”
được sửa đổi thành cụm từ “hai triệu đồng” theo quy định tại điểm a khoản 2
Điều 1 của Luật số 37/2009/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật hình
sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2010.
[64] Cụm từ “năm trăm nghìn đồng”
được sửa đổi thành cụm từ “hai triệu đồng” theo quy định tại điểm a khoản 2
Điều 1 của Luật số 37/2009/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật hình
sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2010.
[65] Cụm từ “năm trăm nghìn đồng”
được sửa đổi thành cụm từ “hai triệu đồng” theo quy định tại điểm a khoản 2
Điều 1 của Luật số 37/2009/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật hình
sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2010.
[66] Cụm từ “năm trăm nghìn đồng”
được sửa đổi thành cụm từ “hai triệu đồng” theo quy định tại điểm a khoản 2
Điều 1 của Luật số 37/2009/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật hình
sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2010.
[67] Cụm từ “hai mươi năm, tù chung
thân hoặc tử hình” được sửa đổi thành cụm từ “hai mươi năm hoặc tù chung thân”
theo quy định tại khoản 1 Điều 1 của Luật số 37/2009/QH12 sửa đổi, bổ sung một
số điều của Bộ luật hình sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2010.
[68] Cụm từ “năm trăm nghìn đồng”
được sửa đổi thành cụm từ “hai triệu đồng” theo quy định tại điểm a khoản 2
Điều 1 của Luật số 37/2009/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật hình
sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2010.
[69] Cụm từ “năm trăm nghìn đồng”
được sửa đổi thành cụm từ “hai triệu đồng” theo quy định tại điểm a khoản 2
Điều 1 của Luật số 37/2009/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật hình
sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2010.
[70] Cụm từ “năm trăm nghìn đồng”
được sửa đổi thành cụm từ “hai triệu đồng” theo quy định tại điểm a khoản 2
Điều 1 của Luật số 37/2009/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật hình
sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2010.
[71] Cụm từ “năm trăm nghìn đồng”
được sửa đổi thành cụm từ “hai triệu đồng” theo quy định tại điểm a khoản 2
Điều 1 của Luật số 37/2009/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật hình
sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2010.
[72] Cụm từ “Điều 119, khoản 2 (tội
mua bán phụ nữ)” được sửa đổi thành cụm từ “Điều 119, khoản 2 (tội mua bán
người)” theo quy định tại khoản 1 Điều 2 của Luật số 37/2009/QH12 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Bộ luật hình sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm
2010.
[73] Cụm từ “Điều 230a (tội khủng
bố)” được bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 2 của Luật số 37/2009/QH12 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật hình sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng
01 năm 2010.
[74] Cụm từ “hai mươi năm, tù chung
thân hoặc tử hình” được sửa đổi thành cụm từ “hai mươi năm hoặc tù chung thân”
theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Luật số 37/2009/QH12 sửa đổi, bổ sung một số
điều của Bộ luật hình sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2010.
[75] Nghị quyết số 32/1999/QH10 ngày
21 tháng 12 năm 1999 về việc thi hành Bộ luật hình sự số 15/1999/QH10 quy định
như sau:
“1. Bộ luật hình sự của nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam được Quốc hội thông qua ngày 21 tháng 12 năm 1999 có hiệu
lực từ ngày 01 tháng 7 năm 2000.
Bộ luật hình sự này thay thế Bộ luật
hình sự được Quốc hội thông qua ngày 27 tháng 6 năm 1985 và các luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Bộ luật hình sự được Quốc hội thông qua ngày 28 tháng
12 năm 1989, ngày 12 tháng 8 năm 1991, ngày 22 tháng 12 năm 1992 và ngày 10
tháng 5 năm 1997.
Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện
kiểm sát nhân dân tối cao trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của
mình, tự mình hoặc phối hợp tổ chức việc rà soát các văn bản hướng dẫn thi hành
Bộ luật hình sự hiện hành để hủy bỏ, sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành văn bản
mới; đề nghị Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội hủy bỏ, sửa đổi, bổ sung hoặc
ban hành văn bản mới cho phù hợp với quy định của Bộ luật hình sự này, bảo đảm
hiệu lực của Bộ luật từ ngày 01 tháng 7 năm 2000.
2. Kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2000, Bộ
luật hình sự được áp dụng như sau:
a) Tất cả các điều khoản của Bộ luật
hình sự được áp dụng để điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án đối với người
thực hiện hành vi phạm tội từ 0 giờ 00 ngày 01 tháng 7 năm 2000;
b) Các điều luật xóa bỏ một hình phạt,
một tình tiết tăng nặng; quy định hình phạt nhẹ hơn, tình tiết giảm nhẹ mới
hoặc mở rộng phạm vi áp dụng án treo, miễn trách nhiệm hình sự, miễn hình phạt,
giảm hình phạt, xóa án tích và các quy định khác có lợi cho người phạm tội thì
được áp dụng đối với cả những hành vi phạm tội xảy ra trước 0 giờ 00 ngày 01
tháng 7 năm 2000 mà sau thời điểm đó mới bị phát hiện, đang bị điều tra, truy
tố, xét xử hoặc đối với người đang được xét giảm thời hạn chấp hành hình phạt,
xóa án tích;
c) Các điều luật quy định một tội phạm
mới, một hình phạt mới, một hình phạt nặng hơn, một tình tiết tăng nặng mới
hoặc hạn chế phạm vi áp dụng án treo, miễn trách nhiệm hình sự, miễn hình phạt,
giảm hình phạt, xóa án tích và các quy định khác không có lợi cho người phạm
tội, thì không áp dụng đối với những hành vi phạm tội xảy ra trước 0 giờ 00
ngày 01 tháng 7 năm 2000 mà sau thời điểm đó mới bị phát hiện, đang bị điều
tra, truy tố, xét xử hoặc đối với người đang được xét giảm thời hạn chấp hành
hình phạt, xóa án tích; trong trường hợp này, vẫn áp dụng quy định tương ứng
của các văn bản pháp luật hình sự trước đây để giải quyết;
d) Đối với những hành vi phạm tội xảy ra
trước 0 giờ 00 ngày 01 tháng 7 năm 2000 và đã có bản án, quyết định của Tòa án
đã có hiệu lực pháp luật, thì không được căn cứ vào những quy định của Bộ luật
hình sự này có nội dung khác so với các điều luật đã được áp dụng khi tuyên án
để kháng nghị giám đốc thẩm; trong trường hợp kháng nghị dựa vào căn cứ khác
hoặc đã kháng nghị trước ngày 01 tháng 7 năm 2000, thì việc xét xử giám đốc
thẩm phải tuân theo quy định tại điểm b và điểm c Mục này.
3. Kể từ ngày Bộ luật hình sự này được
công bố:
a) Không áp dụng hình phạt tử hình khi
xét xử người phạm những tội mà Bộ luật hình sự này đã bỏ hình phạt tử hình, đối
với phụ nữ có thai, phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi khi phạm tội hoặc
khi xét xử;
b) Hình phạt tử hình đã tuyên đối với
những người được nêu tại điểm a Mục này nhưng chưa thi hành, thì không thi hành
nữa và được chuyển xuống hình phạt cao nhất mà Bộ luật hình sự này quy định đối
với hành vi phạm tội đó; trong trường hợp điều luật mới vẫn giữ hình phạt tử
hình, thì đối với phụ nữ có thai, phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, hình
phạt tử hình đã tuyên được chuyển thành tù chung thân;
c) Không xử lý về hình sự đối với người
thực hiện hành vi mà Bộ luật hình sự trước đây quy định là tội phạm nhưng Bộ
luật hình sự này không quy định là tội phạm; nếu vụ án đang được điều tra, truy
tố, xét xử thì phải đình chỉ; trong trường hợp người bị kết án đang chấp hành
hình phạt hoặc đang được tạm đình chỉ thi hành án, thì họ được miễn chấp hành
phần hình phạt còn lại; trong trường hợp người bị kết án chưa chấp hành hình
phạt hoặc đang được hoãn thi hành án, thì họ được miễn chấp hành toàn bộ hình
phạt;
d) Không xử lý về hình sự đối với người
chưa thành niên từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi về tội phạm có mức cao nhất của
khung hình phạt đến bảy năm tù; nếu vụ án đang được điều tra, truy tố, xét xử
thì phải đình chỉ; trong trường hợp người đó đã bị kết án và đang chấp hành
hình phạt hoặc đang được tạm đình chỉ thi hành án, thì họ được miễn chấp hành
phần hình phạt còn lại; nếu người bị kết án chưa chấp hành hình phạt hoặc đang
được hoãn thi hành án, thì được miễn chấp hành toàn bộ hình phạt;
đ) Những người đã chấp hành xong hình
phạt về một tội mà Bộ luật hình sự này không quy định là tội phạm nữa hoặc được
miễn chấp hành toàn bộ hình phạt hoặc phần hình phạt còn lại theo điểm c và
điểm d Mục này, thì đương nhiên được xóa án tích.
4. Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao,
Viện kiểm sát nhân dân tối cao trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của
mình có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và
các tổ chức thành viên của Mặt trận tuyên truyền, phổ biến rộng rãi Bộ luật
hình sự này trong cán bộ và nhân dân nhằm phát huy tác dụng của Bộ luật hình sự
trong đấu tranh phòng, chống tội phạm trên mọi lĩnh vực quản lý nhà nước và
trong đời sống xã hội.”
[76] Nghị quyết số 33/2009/QH12 ngày
19 tháng 6 năm 2009 về việc thi hành Luật số 37/2009/QH12 sửa đổi, bổ sung một
số điều của Bộ luật hình sự quy định như sau:
“Điều 1
1. Kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2010, Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Bộ luật hình sự được áp dụng như sau:
a) Tất cả các điều khoản của Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Bộ luật hình sự được áp dụng để điều tra, truy tố, xét xử và thi hành
án đối với người thực hiện hành vi phạm tội từ 0 giờ 00 ngày 01 tháng 01 năm
2010;
b) Điểm b khoản 2, các khoản 4, 8, 32 Điều 1 sửa đổi, bổ
sung các điều 140, 84, 161, 248 của Bộ luật hình sự và các quy định khác có lợi
cho người phạm tội được áp dụng đối với cả những hành vi phạm tội xảy ra trước
0 giờ 00 ngày 01 tháng 01 năm 2010 mà sau thời điểm đó mới bị phát hiện, đang
bị điều tra, truy tố, xét xử hoặc đối với người đang được xét giảm thời hạn
chấp hành hình phạt, xóa án tích;
c) Các khoản 5, 6, 7, 9, 10, 11, 12, 13, 14, 15, 16, 17, 18,
19, 20, 21, 22, 23, 24, 25, 26, 27, 28, 29, 30, 31, 34 Điều 1 sửa đổi, bổ sung
các điều 119, 120, 160, 164a, 164b, 170a, 171, 174, 181a, 181b, 181c, 182,
182a, 182b, 185, 190, 191, 191a, 202, 224, 225, 226, 226a, 226b, 230a, 230b,
251 của Bộ luật hình sự và các quy định khác không có lợi cho người phạm tội
thì không áp dụng đối với những hành vi phạm tội xảy ra trước 0 giờ 00 ngày 01
tháng 01 năm 2010 mà sau thời điểm đó mới bị phát hiện, đang bị điều tra, truy
tố, xét xử hoặc đối với người đang được xét giảm thời hạn chấp hành hình phạt,
xóa án tích; trong trường hợp này, vẫn áp dụng các điều khoản tương ứng của Bộ
luật hình sự chưa được sửa đổi, bổ sung để giải quyết;
d) Đối với những hành vi phạm tội được quy định trong Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật hình sự xảy ra trước 0 giờ 00 ngày 01
tháng 01 năm 2010 và đã có bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp
luật, thì không được căn cứ vào những quy định của Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Bộ luật hình sự có nội dung khác so với các điều luật đã được áp dụng
khi tuyên án để kháng nghị giám đốc thẩm; trong trường hợp kháng nghị dựa vào
căn cứ khác hoặc đã kháng nghị trước ngày 01 tháng 01 năm 2010, thì việc xét xử
giám đốc thẩm phải tuân theo quy định tại điểm b và điểm c khoản này.
2. Kể từ ngày Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật
hình sự được công bố:
a) Không áp dụng hình phạt tử hình khi xét xử người phạm
các tội quy định tại khoản 3 Điều 111, khoản 4 Điều 139, khoản 4 Điều 153,
khoản 3 Điều 180, khoản 4 Điều 197, khoản 3 Điều 221, khoản 4 Điều 289 và khoản
4 Điều 334 của Bộ luật hình sự.
Hình phạt tử hình đã tuyên đối với những người được nêu tại
điểm này nhưng chưa thi hành thì không thi hành và Chánh án Tòa án nhân dân tối
cao chuyển hình phạt tử hình xuống hình phạt tù chung thân;
b) Không xử lý về hình sự đối với người thực hiện một trong
các hành vi sau đây:
b.1. Sử dụng trái phép chất ma túy quy định tại Điều 199
của Bộ luật hình sự;
b.2. Ở lại nước ngoài trái phép quy định tại Điều 274 của
Bộ luật hình sự;
b.3. Các hành vi xâm phạm quyền tác giả quy định tại Điều
131 của Bộ luật hình sự;
b.4. Các hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp quy định
tại Điều 171 của Bộ luật hình sự, trừ hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp
đối với nhãn hiệu và chỉ dẫn địa lý;
c) Không xử lý về hình sự đối với người thực hiện một trong
các hành vi sau đây, trừ trường hợp có yếu tố định tội khác:
c.1. Hành vi quy định tại khoản 1 các điều 137, 138, 139,
278 và 280 của Bộ luật hình sự mà tài sản bị chiếm đoạt có giá trị dưới hai triệu
đồng;
c.2. Hành vi quy định tại khoản 1 các điều 279, 283, 289,
290 và 291 của Bộ luật hình sự mà tài sản phạm tội có giá trị dưới hai triệu
đồng;
c.3. Hành vi quy định tại khoản 1 Điều 140 mà tài sản bị
chiếm đoạt có giá trị dưới bốn triệu đồng;
c.4. Hành vi quy định tại khoản 1 Điều 141 của Bộ luật hình
sự mà tài sản bị chiếm giữ trái phép có giá trị dưới mười triệu đồng;
c.5. Hành vi quy định tại khoản 1 Điều 143 mà thiệt hại có
giá trị dưới hai triệu đồng;
c.6. Hành vi quy định tại khoản 1 Điều 161 mà số tiền trốn
thuế dưới một trăm triệu đồng;
c.7. Hành vi quy định tại khoản 1 Điều 248 mà số tiền hoặc
hiện vật đánh bạc có giá trị dưới hai triệu đồng;
d) Không xử lý về hình sự đối với người thực hiện hành vi
quy định tại khoản 1 các điều 171, 182, 183, 184, 185, 191 và 248 của Bộ luật
hình sự theo tình tiết “đã bị xử phạt hành chính mà còn vi phạm”, hành vi quy
định tại khoản 1 các điều 224, 225 và 226 của Bộ luật hình sự theo tình tiết
“đã bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính mà còn vi phạm”;
đ) Trong trường hợp quy định tại các điểm b, c và d khoản
này, nếu vụ án đang được điều tra, truy tố, xét xử thì phải đình chỉ; trường
hợp người bị kết án đang chấp hành hình phạt hoặc đang được tạm đình chỉ thi
hành án, thì họ được miễn chấp hành phần hình phạt còn lại; trường hợp người bị
kết án chưa chấp hành hình phạt hoặc đang được hoãn thi hành án, thì họ được
miễn chấp hành toàn bộ hình phạt;
e) Những người đã chấp hành xong hình phạt hoặc được miễn
chấp hành toàn bộ hình phạt hoặc phần hình phạt còn lại quy định tại điểm đ
khoản này thì đương nhiên được xóa án tích.
Điều 2
1. Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân
dân tối cao trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình tự mình hoặc
phối hợp tổ chức việc rà soát các văn bản có liên quan để kịp thời sửa đổi, bổ
sung hoặc ban hành mới cho phù hợp với Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ
luật hình sự; phối hợp với các cơ quan hữu quan tiếp tục nghiên cứu các điều
khoản của Bộ luật hình sự có vướng mắc, bất cập trong thực tiễn đấu tranh
phòng, chống tội phạm mà chưa có điều kiện sửa đổi, bổ sung để chuẩn bị phương
án cho việc sửa đổi, bổ sung cơ bản, toàn diện Bộ luật hình sự.
2. Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân
dân tối cao trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình hướng dẫn thi hành Nghị
quyết này.”
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét