|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM |
Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Lâm
nghiệp
Nghị định số
156/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Lâm nghiệp, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm
2019, được sửa đổi, bổ sung bởi:
1. Nghị định số
83/2020/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
Nghị định số 156/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Lâm nghiệp, có hiệu lực kể từ ngày 15
tháng 7 năm 2020;
2. Nghị định số
27/2024/NĐ-CP ngày 06 tháng 3 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
Nghị định số 156/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Lâm nghiệp, có hiệu lực kể từ ngày 06
tháng 3 năm 2024.
Căn cứ Luật Tổ chức
Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Lâm nghiệp
ngày 15 tháng 11 năm 2017;
Theo đề nghị của Bộ
trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Chính phủ ban hành Nghị
định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Lâm nghiệp.1
Nghị định này quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Lâm nghiệp, bao gồm:
1. Tiêu chí xác định
rừng, phân loại rừng và Quy chế quản lý rừng.
2. Giao rừng, cho thuê
rừng sản xuất, chuyển loại rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích
khác, thu hồi rừng.
3. Phòng cháy và chữa
cháy rừng.
4. Đối tượng, hình thức
chi trả, mức chi trả dịch vụ môi trường rừng và điều chỉnh, miễn, giảm mức chi
trả dịch vụ môi trường rừng; quản lý sử dụng tiền dịch vụ môi trường rừng.
5. Chính sách đầu tư
bảo vệ và phát triển rừng.
6. Nhiệm vụ, cơ cấu tổ
chức, cơ chế quản lý, sử dụng tài chính của Quỹ bảo vệ và phát triển rừng.
Nghị định này áp dụng
đối với cơ quan nhà nước, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư trong
nước; tổ chức, cá nhân nước ngoài có liên quan đến các hoạt động lâm nghiệp tại
Việt Nam.
1. Phát triển rừng là
hoạt động trồng mới rừng, trồng lại rừng sau khai thác, bị thiệt hại do thiên
tai hoặc do các nguyên nhân khác; khoanh nuôi xúc tiến tái sinh phục hồi rừng,
cải tạo rừng tự nhiên nghèo kiệt và việc áp dụng các biện pháp kỹ thuật lâm
sinh khác để tăng diện tích, trữ lượng, chất lượng rừng.
2. Diện tích liền vùng
là diện tích vùng đất có rừng tự nhiên, rừng trồng tập trung, liên tục, khoảng
cách giữa các dải rừng không vượt quá 30 m và tổng diện tích các khoảng trống
không quá 30% diện tích.
3. Rừng nguyên sinh là rừng
tự nhiên chưa hoặc ít bị tác động bởi con người; chưa làm thay đổi cấu trúc của
rừng.
4. Rừng thứ sinh là
rừng tự nhiên đã bị tác động bởi con người tới mức làm cấu trúc rừng bị thay
đổi, gồm: rừng thứ sinh phục hồi tự nhiên sau nương rẫy, cháy rừng hoặc các
hoạt động làm mất rừng khác; rừng thứ sinh sau khai thác chọn cây gỗ và các
loại lâm sản khác.
5. Khai thác chính là
việc chặt hạ cây rừng để lấy gỗ nhằm mục đích kinh tế là chính, đồng thời bảo
đảm phát triển, sử dụng rừng bền vững đã xác định trong phương án quản lý rừng
bền vững theo quy định của pháp luật.
6. Khai thác tận dụng
là việc tận dụng những cây gỗ trong quá trình thực hiện các biện pháp lâm sinh,
nghiên cứu khoa học và giải phóng mặt bằng các dự án khi chuyển mục đích sử
dụng rừng sang mục đích khác.
7. Khai thác tận thu là
việc thu gom những cây gỗ bị đổ gãy, bị chết do thiên tai; gỗ cháy, gỗ khô mục,
cành, ngọn còn nằm trong rừng.
8. Môi trường rừng là một
bộ phận của hệ sinh thái rừng, bao gồm: đất, nước, không khí, âm thanh, ánh
sáng và các yếu tố vật chất khác tạo nên cảnh quan rừng.
9.2
Tạm sử dụng rừng là việc sử dụng rừng để thực hiện thi công công trình tạm phục
vụ thi công dự án lưới điện để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia,
công cộng theo quy định của pháp luật về xây dựng, điện lực và các pháp luật
khác có liên quan nhưng không chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác
đối với diện tích tạm sử dụng rừng.
Điều
4. Tiêu chí rừng tự nhiên
Rừng tự nhiên bao gồm
rừng nguyên sinh và rừng thứ sinh khi đạt các tiêu chí sau đây:
1. Độ tàn che của các
loài cây thân gỗ, tre nứa, cây họ cau (sau đây gọi tắt là cây rừng) là thành phần
chính của rừng tự nhiên từ 0,1 trở lên.
2. Diện tích liền vùng
từ 0,3 ha trở lên.
3. Chiều cao trung bình
của cây rừng là thành phần chính của rừng tự nhiên được phân chia theo các điều
kiện lập địa như sau:
a) Rừng tự nhiên trên
đồi, núi đất và đồng bằng: chiều cao trung bình của cây rừng từ 5,0 m trở lên;
b) Rừng tự nhiên trên đất
ngập nước ngọt: chiều cao trung bình của cây rừng từ 2,0 m trở lên;
c) Rừng tự nhiên trên
đất ngập phèn: chiều cao trung bình của cây rừng từ 1,5 m trở lên;
d) Rừng tự nhiên trên
núi đá, đất cát, đất ngập mặn và các kiểu rừng ở điều kiện sinh thái đặc biệt
khác: chiều cao trung bình của cây rừng từ 1,0 m trở lên.
Rừng trồng bao gồm rừng
trồng mới trên đất chưa có rừng, rừng trồng lại sau khai thác hoặc do các
nguyên nhân khác, rừng trồng cải tạo rừng tự nhiên nghèo kiệt và rừng trồng tái
sinh sau khai thác khi đạt các tiêu chí sau đây:
1. Độ tàn che của cây
rừng trồng từ 0,1 trở lên.
2. Diện tích liền vùng
từ 0,3 ha trở lên.
3. Chiều cao trung bình
của cây rừng được phân chia theo các điều kiện lập địa như sau:
a) Rừng trồng trên đồi,
núi đất và đồng bằng, trên đất ngập phèn: chiều cao trung bình của cây rừng từ
5,0 m trở lên;
b) Rừng trồng trên núi
đá có đất xen kẽ, trên đất ngập nước ngọt: chiều cao trung bình của cây rừng từ
2,0 m trở lên;
c) Rừng trồng trên đất
cát, đất ngập mặn: chiều cao trung bình của cây rừng từ 1,0 m trở lên.
Điều
6. Tiêu chí rừng đặc dụng
1. Vườn quốc gia đáp
ứng các tiêu chí sau đây:
a) Có ít nhất 01 hệ
sinh thái tự nhiên đặc trưng của một vùng hoặc của quốc gia, quốc tế hoặc có ít
nhất 01 loài sinh vật đặc hữu của Việt Nam hoặc có trên 05 loài thuộc Danh mục
loài thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm;
b) Có giá trị đặc biệt
về khoa học, giáo dục; có cảnh quan môi trường, nét đẹp độc đáo của tự nhiên,
có giá trị du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí;
c) Có diện tích liền
vùng tối thiểu 7.000 ha, trong đó ít nhất 70% diện tích là các hệ sinh thái
rừng.
2. Khu dự trữ thiên
nhiên đáp ứng các tiêu chí sau đây:
a) Có hệ sinh thái tự
nhiên quan trọng đối với quốc gia, quốc tế, đặc thù hoặc đại diện cho một vùng
sinh thái tự nhiên;
b) Là sinh cảnh tự
nhiên của ít nhất 05 loài thuộc Danh mục loài thực vật rừng, động vật rừng nguy
cấp, quý, hiếm;
c) Có giá trị đặc biệt về
khoa học, giáo dục hoặc du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí;
d) Diện tích liền vùng
tối thiểu 5.000 ha, trong đó ít nhất 90% diện tích là các hệ sinh thái rừng.
3. Khu bảo tồn loài -
sinh cảnh đáp ứng các tiêu chí sau đây:
a) Là nơi sinh sống tự
nhiên thường xuyên hoặc theo mùa của ít nhất 01 loài sinh vật đặc hữu hoặc loài
thuộc Danh mục loài thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm;
b) Phải bảo đảm các điều
kiện sinh sống, thức ăn, sinh sản để bảo tồn bền vững các loài sinh vật đặc hữu
hoặc loài thuộc Danh mục loài thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm;
c) Có giá trị đặc biệt
về khoa học, giáo dục;
d) Có diện tích liền
vùng đáp ứng yêu cầu bảo tồn bền vững của loài thuộc Danh mục loài thực vật
rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm.
4. Khu bảo vệ cảnh quan
bao gồm:
a) Rừng bảo tồn di tích
lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh đáp ứng các tiêu chí sau: có cảnh quan
môi trường, nét đẹp độc đáo của tự nhiên; có di tích lịch sử - văn hóa, danh lam
thắng cảnh đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xếp hạng hoặc có đối tượng
thuộc danh mục kiểm kê di tích theo quy định của pháp luật về văn hóa; có giá
trị về khoa học, giáo dục, du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí;
b) Rừng tín ngưỡng đáp
ứng các tiêu chí sau: có cảnh quan môi trường, nét đẹp độc đáo của tự nhiên;
khu rừng gắn với niềm tin, phong tục, tập quán của cộng đồng dân cư sống dựa
vào rừng;
c) Rừng bảo vệ môi trường
đô thị, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, khu công nghệ cao đáp ứng
các tiêu chí sau: khu rừng có chức năng phòng hộ, bảo vệ cảnh quan, môi trường;
được quy hoạch gắn liền với khu đô thị, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh
tế, khu công nghệ cao.
5. Khu rừng nghiên cứu,
thực nghiệm khoa học đáp ứng các tiêu chí sau đây:
a) Có hệ sinh thái đáp
ứng yêu cầu nghiên cứu, thực nghiệm khoa học của tổ chức khoa học và công nghệ,
đào tạo, giáo dục nghề nghiệp có chức năng, nhiệm vụ nghiên cứu, thực nghiệm
khoa học lâm nghiệp;
b) Có quy mô diện tích
phù hợp với mục tiêu, yêu cầu nghiên cứu, thực nghiệm khoa học, phát triển công
nghệ, đào tạo lâm nghiệp lâu dài.
6. Vườn thực vật quốc
gia
Khu rừng lưu trữ, sưu
tập các loài thực vật ở Việt Nam và thế giới để phục vụ nghiên cứu, tham quan,
giáo dục, có số lượng loài thân gỗ từ 500 loài trở lên và diện tích tối thiểu
50 ha.
7. Rừng giống quốc gia
đáp ứng các tiêu chí sau đây:
a) Là khu rừng giống chuyển
hóa, rừng giống trồng của những loài cây thuộc danh mục giống cây trồng lâm
nghiệp chính;
b) Đáp ứng các yêu cầu
của tiêu chuẩn quốc gia về rừng giống, có diện tích tối thiểu 30 ha.
Điều
7. Tiêu chí rừng phòng hộ
1. Rừng phòng hộ đầu
nguồn là rừng thuộc lưu vực của sông, hồ, đáp ứng các tiêu chí sau đây:
a) Về địa hình: có địa
hình đồi, núi và độ dốc từ 15 độ trở lên;
b) Về lượng mưa: có
lượng mưa bình quân hằng năm từ 2.000 mm trở lên hoặc từ 1.000 mm trở lên nhưng
tập trung trong 2 - 3 tháng;
c) Về thành phần cơ
giới và độ dày tầng đất: loại đất cát hoặc cát pha trung bình hay mỏng, có độ
dày tầng đất dưới 70 cm; nếu là đất thịt nhẹ hoặc trung bình, độ dày tầng đất
dưới 30 cm.
2. Rừng bảo vệ nguồn
nước của cộng đồng dân cư
Khu rừng trực tiếp cung
cấp nguồn nước phục vụ sinh hoạt, sản xuất của cộng đồng dân cư tại chỗ; gắn
với phong tục, tập quán và truyền thống tốt đẹp của cộng đồng, được cộng đồng
bảo vệ và sử dụng.
3. Rừng phòng hộ biên
giới
Khu rừng phòng hộ nằm trong
khu vực vành đai biên giới, gắn với các điểm trọng yếu về quốc phòng, an ninh,
được thành lập theo đề nghị của cơ quan quản lý biên giới.
4. Rừng phòng hộ chắn
gió, chắn cát bay đáp ứng các tiêu chí sau đây:
a) Đai rừng phòng hộ
chắn gió, chắn cát bay giáp bờ biển: đối với vùng bờ biển bị xói lở, chiều rộng
của đai rừng tối thiểu là 300 m tính từ đường mực nước ứng với thủy triều cao nhất
hằng năm vào trong đất liền; đối với vùng bờ biển không bị xói lở, chiều rộng
của đai rừng tối thiểu là 200 m tính từ đường mực nước ứng với thủy triều cao
nhất hằng năm vào trong đất liền;
b) Đai rừng phòng hộ
chắn gió, chắn cát bay phía sau đai rừng quy định tại điểm a khoản này: chiều
rộng của đai rừng tối thiểu là 40 m trong trường hợp vùng cát có diện tích từ
100 ha trở lên hoặc vùng cát di động hoặc vùng cát có độ dốc từ 25 độ trở lên.
Chiều rộng của đai rừng tối thiểu là 30 m trong trường hợp vùng cát có diện
tích dưới 100 ha hoặc vùng cát ổn định hoặc vùng cát có độ dốc dưới 25 độ.
5. Rừng phòng hộ chắn
sóng, lấn biển đáp ứng các tiêu chí sau đây:
a) Đối với vùng bờ biển
bồi tụ hoặc ổn định, chiều rộng của đai rừng phòng hộ chắn sóng, lấn biển từ
300 m đến 1.000 m tùy theo từng vùng sinh thái;
b) Đối với vùng bờ biển
bị xói lở, chiều rộng tối thiểu của đai rừng phòng hộ chắn sóng, lấn biển là
150 m;
c) Đối với vùng cửa
sông, chiều rộng của đai rừng phòng hộ chắn sóng lấn biển tối thiểu là 20 m
tính từ chân đê và có ít nhất từ 3 hàng cây trở lên;
d) Đối với vùng đầm phá
ven biển, chiều rộng tối thiểu của đai rừng phòng hộ chắn sóng, lấn biển ở nơi
có đê là 100 m, nơi không có đê là 250 m.
Điều
8. Tiêu chí rừng sản xuất
Rừng đạt tiêu chí về
rừng tự nhiên, rừng trồng theo quy định tại Điều 4, Điều 5 của Nghị
định này, nhưng không thuộc tiêu chí rừng đặc dụng, rừng phòng hộ quy định
tại Điều 6, Điều 7 của Nghị định này.
Điều
9. Thành lập khu rừng đặc dụng
1. Nguyên tắc thành lập
khu rừng đặc dụng
a) Có dự án thành lập khu
rừng đặc dụng phù hợp với quy hoạch lâm nghiệp cấp quốc gia, không thuộc đối
tượng quy định tại điểm c khoản 1 Điều 8 Nghị định số 65/2010/NĐ-CP ngày 11 tháng
6 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật Đa dạng sinh học;
b) Đáp ứng các tiêu chí
đối với từng loại rừng đặc dụng theo quy định tại Điều 6 của Nghị
định này.
2. Nội dung của dự án
thành lập khu rừng đặc dụng
a) Đánh giá điều kiện
tự nhiên, hiện trạng rừng, các hệ sinh thái tự nhiên; các giá trị về đa dạng
sinh học, nguồn gen sinh vật; giá trị lịch sử, văn hóa, cảnh quan, du lịch sinh
thái, nghỉ dưỡng, giải trí; khoa học, thực nghiệm, giáo dục môi trường và cung
ứng dịch vụ môi trường rừng;
b) Đánh giá về hiện
trạng quản lý, sử dụng rừng, đất đai, mặt nước vùng dự án;
c) Đánh giá về hiện
trạng dân sinh, kinh tế - xã hội;
d) Xác định các mục tiêu
thành lập khu rừng đặc dụng đáp ứng tiêu chí rừng đặc dụng;
đ) Xác định phạm vi
ranh giới, diện tích khu rừng đặc dụng, các phân khu và vùng đệm trên bản đồ;
e) Các chương trình
hoạt động, phương án ổn định đời sống dân cư vùng đệm, giải pháp thực hiện, tổ
chức quản lý;
g) Xác định khái toán
vốn đầu tư, phân kỳ đầu tư xây dựng khu rừng đặc dụng; kinh phí thường xuyên
cho các hoạt động bảo vệ rừng, bảo tồn, nâng cao đời sống người dân; hiệu quả
đầu tư;
h) Tổ chức thực hiện dự
án.
3. Hồ sơ thành lập khu
rừng đặc dụng bao gồm:
a) Tờ trình thành lập
khu rừng đặc dụng (bản chính);
b) Dự án thành lập khu
rừng đặc dụng (bản chính);
c) Bản đồ hiện trạng khu
rừng đặc dụng (bản chính) tỷ lệ 1/5.000 hoặc 1/10.000 hoặc 1/25.000 theo hệ quy
chiếu VN2000 tùy theo quy mô diện tích của khu rừng đặc dụng;
d) Tổng hợp ý kiến cơ
quan, tổ chức, cá nhân liên quan;
đ) Kết quả thẩm định.
4. Trình tự thành lập
khu rừng đặc dụng nằm trên địa bàn từ 02 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
trở lên
Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn chủ trì, tổ chức xây dựng dự án, trình Thủ tướng Chính phủ
quyết định thành lập khu rừng đặc dụng, theo trình tự sau đây:
a) Tổ chức xây dựng dự
án thành lập khu rừng đặc dụng theo quy định tại khoản 2 Điều này;
b) Lấy ý kiến các bộ,
cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, tổ chức, cá nhân liên quan. Trong
thời hạn 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị góp ý, cơ quan, tổ chức,
cá nhân có trách nhiệm trả lời bằng văn bản gửi về Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn;
c) Trong thời hạn 30
ngày làm việc, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hoàn thành thẩm định hồ
sơ dự án thành lập khu rừng đặc dụng;
d) Trong thời hạn 30
ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ quy định tại khoản 3 Điều này,
Thủ tướng Chính phủ xem xét quyết định thành lập khu rừng đặc dụng.
5. Trình tự thành lập
khu rừng đặc dụng không thuộc quy định tại khoản 4 Điều này
Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn chủ trì, tổ chức xây dựng dự án, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
quyết định thành lập khu rừng đặc dụng theo trình tự sau đây:
a) Tổ chức xây dựng dự
án thành lập khu rừng đặc dụng theo quy định tại khoản 2 Điều này;
b) Lấy ý kiến tham gia
của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các cơ quan, tổ chức, cá nhân
liên quan. Trong thời hạn 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị góp ý,
cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm trả lời bằng văn bản gửi về Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh;
c) Trong thời hạn 30
ngày làm việc, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hoàn thành thẩm định hồ
sơ dự án thành lập khu rừng đặc dụng;
d) Trong thời hạn 30
ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ theo quy định tại khoản 3 Điều này,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét quyết định thành lập khu rừng đặc
dụng.
Điều
10. Trách nhiệm quản lý về rừng đặc dụng
1. Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà
nước đối với hệ thống rừng đặc dụng trong phạm vi cả nước; trực tiếp tổ chức
quản lý các khu rừng đặc dụng nằm trên địa bàn từ 02 tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương trở lên.
2. Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh quản lý nhà nước đối với hệ thống rừng đặc dụng ở địa phương.
1. Bảo vệ hệ sinh thái
rừng
a) Việc bảo vệ hệ sinh
thái rừng thực hiện theo quy định tại Điều 37 của Luật Lâm nghiệp;
b) Không tiến hành các
hoạt động sau đây trong rừng đặc dụng: các hoạt động làm thay đổi cảnh quan tự
nhiên của khu rừng; khai thác trái phép tài nguyên sinh vật và các tài nguyên
thiên nhiên khác; gây ô nhiễm môi trường; mang hóa chất độc hại, chất nổ, chất
dễ cháy trái quy định của pháp luật vào rừng; chăn thả gia súc, gia cầm, vật
nuôi trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt của rừng đặc dụng.
2. Bảo vệ thực vật
rừng, động vật rừng
a) Việc bảo vệ thực vật
rừng, động vật rừng thực hiện theo quy định tại Điều 38 của Luật Lâm nghiệp;
quy định của Chính phủ về quản lý thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý,
hiếm và thực thi Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang
dã nguy cấp;
b) Tất cả các loài động
vật rừng trong khu rừng đặc dụng phải được bảo vệ, không thực hiện các hoạt
động ảnh hưởng tiêu cực đến sinh cảnh sống tự nhiên và nguồn thức ăn của động
vật rừng;
c) Được thả những loài
động vật bản địa khỏe mạnh, không có bệnh và đã có phân bố trong khu rừng đặc
dụng; số lượng động vật của từng loài thả vào rừng phải phù hợp với vùng sống, nguồn
thức ăn của chúng và bảo đảm cân bằng sinh thái của khu rừng;
d) Không thả và nuôi,
trồng các loài động vật, thực vật không có phân bố tự nhiên tại khu rừng đặc
dụng.
3. Thực hiện các quy
định về phòng cháy và chữa cháy rừng quy định tại Chương IV của Nghị định này.
4. Thực hiện các quy
định về phòng, trừ sinh vật gây hại rừng theo quy định tại Điều 40 của Luật Lâm
nghiệp.
Điều
12. Khai thác lâm sản trong rừng đặc dụng
1. Đối với vườn quốc
gia, khu dự trữ thiên nhiên, khu bảo tồn loài - sinh cảnh
a) Đối tượng khai thác,
thu thập mẫu vật: theo quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều 52 của Luật
Lâm nghiệp;
b) Điều kiện: có phương
án khai thác tận thu gỗ theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
đối với đối tượng quy định tại điểm b khoản 1 Điều 52 của Luật Lâm nghiệp;
quyết định chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác đối với đối tượng
quy định tại điểm c khoản 1 Điều 52 của Luật Lâm nghiệp; chương trình, đề tài
nghiên cứu khoa học được phê duyệt đối với đối tượng quy định tại điểm d khoản
1 Điều 52 của Luật Lâm nghiệp.
2. Đối với khu rừng bảo
vệ cảnh quan
a) Đối tượng khai thác,
thu thập mẫu vật: theo quy định tại khoản 2 Điều 52 của Luật Lâm nghiệp;
b) Điều kiện: có dự án
lâm sinh trong trường hợp khai thác tận dụng trong quá trình thực hiện các biện
pháp lâm sinh đối với đối tượng quy định tại điểm a khoản 2 Điều 52 của Luật
Lâm nghiệp; quyết định chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác đối với
đối tượng khai thác tận dụng trong phạm vi giải phóng mặt bằng quy định tại điểm
a khoản 2 Điều 52 của Luật Lâm nghiệp; chương trình, đề tài nghiên cứu khoa học
được phê duyệt đối với đối tượng quy định tại điểm b khoản 2 Điều 52 của Luật
Lâm nghiệp; phương án khai thác tận thu gỗ theo quy định của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn đối với đối tượng quy định tại điểm c khoản 2 Điều 52 của Luật
Lâm nghiệp.
3. Đối với khu rừng
nghiên cứu, thực nghiệm khoa học
a) Đối tượng khai thác,
thu thập mẫu vật: theo quy định tại khoản 3 Điều 52 của Luật Lâm nghiệp;
b) Điều kiện: Có chương
trình, đề tài nghiên cứu khoa học được duyệt đối với đối tượng quy định tại điểm
a, điểm c khoản 3 Điều 52 của Luật Lâm nghiệp; dự án lâm sinh trong trường hợp
khai thác tận dụng trong quá trình thực hiện các biện pháp lâm sinh đối với đối
tượng quy định tại điểm b khoản 3 Điều 52 của Luật Lâm nghiệp; quyết định
chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác đối với đối tượng khai thác tận
dụng trong phạm vi giải phóng mặt bằng quy định tại điểm b khoản 3 Điều 52 của Luật
Lâm nghiệp.
4. Đối với vườn thực
vật quốc gia, rừng giống quốc gia
a) Đối tượng khai thác:
theo quy định tại khoản 4 Điều 52 của Luật Lâm nghiệp;
b) Điều kiện: có dự án lâm
sinh đối với trường hợp khai thác tận dụng trong quá trình thực hiện các biện
pháp lâm sinh đối với đối tượng quy định tại điểm b khoản 4 Điều 52 của Luật
Lâm nghiệp; phương án khai thác tận thu gỗ theo quy định của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn đối với đối tượng quy định tại điểm b khoản 4 Điều 52 của Luật
Lâm nghiệp; quyết định chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác đối với
đối tượng khai thác tận dụng trong phạm vi giải phóng mặt bằng quy định tại điểm
b khoản 4 Điều 52 của Luật Lâm nghiệp.
Điều
13. Hoạt động nghiên cứu khoa học, giảng dạy, thực tập trong rừng đặc dụng
1. Trường hợp chủ rừng tự
tổ chức thì thực hiện theo đề tài, dự án, kế hoạch đã được duyệt.
2. Đối với các tổ chức
nghiên cứu khoa học, cơ sở đào tạo, nhà khoa học, học sinh, sinh viên thực hiện
việc nghiên cứu khoa học, giảng dạy, thực tập trừ quy định tại khoản 1 Điều này
phải đáp ứng yêu cầu sau đây:
a) Có kế hoạch nghiên
cứu khoa học, giảng dạy, thực tập tại khu rừng đặc dụng (bản chính);
b) Các hoạt động nghiên
cứu khoa học, giảng dạy, thực tập, thu thập mẫu vật, nguồn gen, vận chuyển, lưu
giữ, công bố mẫu vật, nguồn gen thực hiện theo quy định của pháp luật, quy chế
quản lý và sự hướng dẫn, giám sát của chủ rừng;
c) Thông báo cho chủ rừng
về kết quả hoạt động nghiên cứu khoa học, giảng dạy, thực tập; tài liệu công bố
trong nước hoặc quốc tế (nếu có).
1. Chủ rừng xây dựng đề
án du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí phù hợp với phương án quản lý rừng
bền vững được duyệt. Nội dung chủ yếu của đề án bao gồm:
a) Hiện trạng tài nguyên
thiên nhiên; tài nguyên du lịch và các loại sản phẩm du lịch sinh thái, nghỉ
dưỡng, giải trí;
b) Thuyết minh chi tiết
phương án phát triển các tuyến, địa điểm tổ chức du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng,
giải trí bao gồm: vị trí, diện tích, hiện trạng, mục đích, thời gian và phương
thức tổ chức thực hiện;
c) Địa điểm, quy mô xây
dựng các công trình phục vụ du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí;
d) Các giải pháp bảo
vệ, phát triển rừng, bảo tồn thiên nhiên, đa dạng sinh học và bảo vệ môi
trường;
đ) Tổ chức giám sát
hoạt động du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí;
e) Các loại bản đồ tỷ
lệ 1/5.000 hoặc 1/10.000 hoặc 1/25.000 theo hệ quy chiếu VN2000 gồm: Bản đồ
hiện trạng tài nguyên thiên nhiên, du lịch của khu rừng đặc dụng; bản đồ quy
hoạch các tuyến, điểm du lịch, nghỉ dưỡng, giải trí, tổ chức không gian kiến
trúc và hạ tầng du lịch của khu rừng đặc dụng.
2. Hồ sơ đề án du lịch
sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí bao gồm:
a) Tờ trình của chủ
rừng (bản chính);
b) Đề án du lịch sinh
thái, nghỉ dưỡng, giải trí quy định tại khoản 1 Điều này (bản chính).
3. Trình tự thẩm định,
phê duyệt đề án du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí
a) Chủ rừng gửi trực
tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính 02 bộ hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều này đến
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đối với khu rừng đặc dụng thuộc địa
phương quản lý, hoặc Tổng cục Lâm nghiệp đối với khu rừng đặc dụng thuộc Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý.
Trường hợp hồ sơ không hợp
lệ, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan tiếp
nhận hồ sơ phải thông báo bằng văn bản cho chủ rừng để hoàn thiện;
b) Trong thời hạn 15
ngày làm việc, cơ quan tiếp nhận hồ sơ tại điểm a khoản này tổ chức lấy ý kiến
của cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan;
c) Trong thời hạn 20
ngày làm việc, cơ quan tiếp nhận hồ sơ tại điểm a khoản này hoàn thành tổ chức
thẩm định hồ sơ đề án du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí;
d) Trong thời hạn 15
ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ do cơ quan tiếp nhận hồ sơ tại điểm
a khoản này, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn phê duyệt đề án du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí.
4. Nội dung thẩm định
đề án du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí, bao gồm:
a) Hiện trạng tài nguyên
thiên nhiên, tài nguyên du lịch và các loại sản phẩm du lịch;
b) Địa điểm, quy mô xây
dựng các công trình du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí;
c) Thời gian, phương
thức tổ chức thực hiện;
d) Các giải pháp bảo
vệ, phát triển rừng, bảo tồn thiên nhiên, đa dạng sinh học và bảo vệ môi
trường;
đ) Tổ chức giám sát
hoạt động du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí.
5. Tổ chức thực hiện đề
án du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí
a) Sau khi đề án du
lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí được phê duyệt, chủ rừng chủ trì, phối hợp
với tổ chức, cá nhân lập dự án du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí theo
phương thức tự tổ chức, liên kết hoặc cho thuê môi trường rừng phù hợp với đề
án du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí được phê duyệt. Việc lập dự án du
lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí phải tuân thủ các quy định của Luật Lâm
nghiệp và các quy định của pháp luật khác liên quan;
b) Chủ rừng có trách
nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, giám sát tổ chức, cá nhân thuê môi trường rừng thực
hiện dự án theo đúng quy định của pháp luật;
c) Kinh phí lập đề án
du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí được cân đối trong kế hoạch tài chính hằng
năm theo quy định hiện hành của Nhà nước. Trường hợp liên kết với tổ chức, cá
nhân khác thì kinh phí lập dự án du lịch sinh thái do hai bên thỏa thuận. Kinh
phí lập dự án du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí do tổ chức, cá nhân thuê
môi trường rừng bảo đảm.
6. Cho thuê môi trường
rừng để kinh doanh dịch vụ du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí
a) Chủ rừng được phép
cho các tổ chức, cá nhân thuê môi trường rừng đặc dụng để kinh doanh dịch vụ du
lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí. Việc cho thuê môi trường rừng đặc dụng để
kinh doanh dịch vụ du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí phải được thông báo
rộng rãi. Giá cho thuê môi trường rừng do các bên tự thỏa thuận nhưng không
thấp hơn 1% tổng doanh thu thực hiện trong năm của bên thuê môi trường rừng
trong phạm vi diện tích thuê môi trường rừng; Trường hợp có hai tổ chức, cá
nhân trở lên cùng đề nghị được thuê môi trường rừng thì tổ chức đấu giá với mức
giá khởi điểm không thấp hơn 1% tổng doanh thu thực hiện trong năm của bên thuê
môi trường rừng trong phạm vi diện tích thuê môi trường rừng. Thời gian thuê
không quá 30 năm, định kỳ 5 năm đánh giá việc thực hiện hợp đồng, hết thời gian
cho thuê nếu bên thuê thực hiện đúng hợp đồng và có nhu cầu thì chủ rừng xem
xét tiếp tục kéo dài thời gian cho thuê;
b) Trước khi ký hợp
đồng cho thuê môi trường rừng, chủ rừng phải điều tra thống kê tài nguyên rừng
trên diện tích cho thuê để làm căn cứ cho thuê và giám sát, đánh giá việc thực
hiện hợp đồng.
1. Công trình xây dựng
phục vụ du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí bảo đảm không làm ảnh hưởng đến
đa dạng sinh học và cảnh quan tự nhiên của khu rừng; phù hợp với đề án du lịch
sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo quy
định tại điểm d khoản 3 Điều 14 của Nghị định này.
2. Trong phân khu bảo
vệ nghiêm ngặt chỉ được lập các tuyến đường mòn, đường cáp trên không, đường
cáp ngầm dưới mặt đất, trạm quan sát cảnh quan, lều trú chân, biển chỉ dẫn bảo
vệ rừng kết hợp du lịch sinh thái.
3. Trong phân khu phục
hồi sinh thái chỉ được lập các tuyến đường bộ phù hợp nhưng tối đa không vượt
quá quy mô đường cấp IV miền núi, trạm quan sát cảnh quan, lều trú chân, biển
chỉ dẫn, đường cáp trên không, đường cáp ngầm dưới mặt đất, cầu dành cho người
đi bộ ở khu rừng ngập nước.
4. Trong phân khu dịch
vụ hành chính của vườn quốc gia, khu dự trữ thiên nhiên, khu bảo tồn loài sinh
cảnh; khu bảo vệ cảnh quan; khu rừng nghiên cứu thực nghiệm khoa học được xây
dựng các công trình phục vụ cho hoạt động du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải
trí và phát huy giá trị di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh bảo đảm
các nguyên tắc sau đây:
a) Không ảnh hưởng đến mục
tiêu bảo tồn, không phá vỡ cảnh quan môi trường, không chặt phá rừng; các công
trình xây dựng phải dựa vào thiên nhiên, hài hòa với cảnh quan môi trường,
chiều cao tối đa của công trình nghỉ dưỡng không quá 12 m;
b) Không làm mất quyền
sở hữu của Nhà nước về rừng, tài nguyên thiên nhiên trên mặt đất và dưới lòng
đất;
c) Chỉ được xây dựng
các công trình ở những nơi đất trống, trảng cỏ, đất có cây bụi không có khả
năng tự phục hồi;
d) Chịu trách nhiệm bảo
vệ, bảo tồn, phát triển tài nguyên rừng trên diện tích tổ chức hoạt động du
lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí; chịu sự hướng dẫn, kiểm tra, giám sát của
chủ rừng;
đ) Không làm ảnh hưởng
đến quốc phòng, an ninh, danh lam thắng cảnh và di tích lịch sử - văn hóa.
Điều
16. Ổn định đời sống dân cư sống trong rừng đặc dụng và vùng đệm của rừng đặc
dụng
1. Xác định vùng đệm
a) Vùng đệm bên trong
khu rừng đặc dụng: khu vực đang có cộng đồng dân cư, cụm dân cư sinh sống ổn
định trước khi thành lập khu rừng đặc dụng, không có điều kiện di dân tái định
cư ra khỏi khu rừng đặc dụng; có quy hoạch ổn định dân cư lâu dài tại chỗ phù
hợp với quy hoạch của khu rừng đặc dụng; diện tích vùng đệm bên trong được xác
định trên cơ sở hiện trạng về đất, mặt nước sử dụng thực tế của cộng đồng dân
cư, canh tác ổn định trước khi thành lập khu rừng đặc dụng;
b) Vùng đệm bên ngoài
khu rừng đặc dụng: khu vực có cộng đồng dân cư sinh sống và hoạt động sản xuất
kinh doanh, sinh hoạt theo truyền thống; khu vực diện tích các thôn liền kề với
ranh giới ngoài của khu rừng đặc dụng;
c) Khu rừng đặc dụng có
ranh giới tiếp giáp với biên giới quốc gia, khu rừng phòng hộ, khu bảo tồn khác
hoặc khu vực quốc phòng thì không phải xác định vùng đệm bên ngoài đối với phần
tiếp giáp đó.
2. Nội dung chương
trình, dự án đầu tư phát triển vùng đệm
a) Đánh giá điều kiện tự
nhiên, dân sinh, kinh tế xã hội, hiện trạng tài nguyên rừng, sử dụng đất, mặt
nước;
b) Tổ chức các biện
pháp bảo vệ rừng, bảo tồn hệ sinh thái tự nhiên và đa dạng sinh học;
c) Hỗ trợ cộng đồng dân
cư vùng đệm về sản xuất lâm, nông, ngư nghiệp có hiệu quả về kinh tế, xã hội,
môi trường và phù hợp với tập quán địa phương;
d) Tuyên truyền giáo
dục, nâng cao nhận thức pháp luật bảo vệ rừng, bảo tồn hệ sinh thái và đa dạng
sinh học;
đ) Hỗ trợ đầu tư cơ sở
hạ tầng phục vụ phát triển kinh tế xã hội để giảm áp lực lên công tác bảo tồn
trong khu rừng đặc dụng theo chính sách đầu tư và cơ chế tài chính cho hệ thống
rừng đặc dụng theo quy định;
e) Xác định nhu cầu vốn
đầu tư, nguồn vốn đầu tư, phân kỳ đầu tư;
g) Tổ chức quản lý vùng
đệm, trong đó quy định cụ thể nghĩa vụ, trách nhiệm, quyền hạn của Ủy ban nhân
dân cấp xã, thôn, cộng đồng dân cư vùng đệm và Ban quản lý khu rừng đặc dụng
trong việc thực hiện dự án đầu tư vùng đệm.
3. Ban quản lý khu rừng
đặc dụng chủ trì, phối hợp với chính quyền và cộng đồng dân cư xây dựng chương
trình, dự án đầu tư phát triển vùng đệm. Hồ sơ trình thẩm định, phê duyệt
chương trình, dự án đầu tư vùng đệm theo quy định của Luật Đầu tư công.
Điều
17. Thành lập khu rừng phòng hộ
1. Nguyên tắc thành lập
khu rừng phòng hộ
a) Có dự án thành lập khu
rừng phòng hộ phù hợp với quy hoạch lâm nghiệp cấp quốc gia;
b) Đáp ứng các tiêu chí
đối với từng loại rừng phòng hộ theo quy định tại Điều 7 của Nghị
định này.
2. Nội dung của dự án
thành lập khu rừng phòng hộ
a) Đánh giá điều kiện
tự nhiên, hiện trạng rừng, các hệ sinh thái tự nhiên; các giá trị về phòng hộ,
du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí, cung cấp gỗ và lâm sản ngoài gỗ, cung
ứng dịch vụ môi trường rừng và đa dạng sinh học;
b) Đánh giá về hiện
trạng quản lý, sử dụng rừng, đất đai, mặt nước vùng dự án;
c) Đánh giá về hiện
trạng dân sinh, kinh tế - xã hội;
d) Xác định các mục
tiêu thành lập khu rừng phòng hộ đáp ứng tiêu chí rừng phòng hộ;
đ) Xác định phạm vi
ranh giới, diện tích khu rừng phòng hộ trên bản đồ;
e) Các chương trình
hoạt động, giải pháp thực hiện, tổ chức quản lý;
g) Xác định khái toán
vốn đầu tư, phân kỳ đầu tư xây dựng khu rừng phòng hộ; kinh phí thường xuyên
cho các hoạt động bảo vệ, nâng cao đời sống người dân; hiệu quả đầu tư;
h) Tổ chức thực hiện dự
án.
3. Hồ sơ thành lập khu
rừng phòng hộ bao gồm:
a) Tờ trình của cơ quan
quản lý khu rừng phòng hộ (bản chính);
b) Dự án thành lập khu
rừng phòng hộ (bản chính);
c) Bản đồ hiện trạng khu
rừng phòng hộ (bản chính) tỷ lệ 1/5.000 hoặc 1/10.000 hoặc 1/25.000 theo hệ quy
chiếu VN2000 tùy theo quy mô diện tích của khu rừng phòng hộ;
d) Tổng hợp ý kiến cơ
quan, tổ chức, cá nhân liên quan;
đ) Kết quả thẩm định.
4. Trình tự thành lập
khu rừng phòng hộ nằm trên địa bàn 02 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở
lên
Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn chủ trì, tổ chức xây dựng dự án, trình Thủ tướng Chính phủ
quyết định thành lập khu rừng phòng hộ theo trình tự sau đây:
a) Tổ chức xây dựng dự
án thành lập khu rừng phòng hộ theo quy định tại khoản 2 của Điều này;
b) Lấy ý kiến các bộ,
cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, tổ chức, cá nhân liên quan.
Trong thời hạn 20 ngày
làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị góp ý, cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách
nhiệm trả lời bằng văn bản gửi về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
c) Trong thời hạn 30
ngày làm việc, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hoàn thành thẩm định hồ
sơ dự án thành lập khu rừng phòng hộ;
d) Trong thời hạn 30
ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ theo quy định tại khoản 3 Điều này,
Thủ tướng Chính phủ xem xét quyết định thành lập khu rừng phòng hộ.
5. Trình tự thành lập
khu rừng phòng hộ không thuộc quy định tại khoản 4 Điều này
Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn chủ trì, tổ chức xây dựng, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết
định thành lập khu rừng phòng hộ theo trình tự sau đây:
a) Tổ chức xây dựng dự
án thành lập khu rừng phòng hộ theo quy định tại khoản 2 Điều này;
b) Lấy ý kiến tham gia
của các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan. Trong thời hạn 20 ngày làm việc kể
từ ngày nhận được đề nghị góp ý, cơ quan tổ chức, cá nhân có trách nhiệm trả
lời bằng văn bản gửi về Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
c) Trong thời hạn 30
ngày làm việc, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hoàn thành thẩm định hồ
sơ dự án thành lập khu rừng phòng hộ;
d) Trong thời hạn 30
ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ theo quy định tại khoản 3 Điều này,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét quyết định thành lập khu rừng phòng
hộ.
Điều 18. Trách nhiệm quản lý về rừng
phòng hộ
1. Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà
nước đối với hệ thống rừng phòng hộ trong phạm vi cả nước; trực tiếp tổ chức
quản lý các khu rừng phòng hộ nằm trên địa bàn từ 02 tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương trở lên.
2. Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh quản lý nhà nước đối với hệ thống rừng phòng hộ ở địa phương.
1. Bảo vệ hệ sinh thái
rừng
a) Việc bảo vệ hệ sinh
thái rừng thực hiện theo quy định tại Điều 37 của Luật Lâm nghiệp;
b) Không tiến hành các
hoạt động sau đây trong rừng phòng hộ: các hoạt động làm thay đổi cảnh quan tự nhiên
của khu rừng; khai thác trái phép tài nguyên sinh vật và các tài nguyên thiên
nhiên khác; gây ô nhiễm môi trường; mang hóa chất độc hại, chất nổ, chất dễ
cháy trái quy định của pháp luật vào rừng; chăn thả gia súc, gia cầm, vật nuôi trên
diện tích mới trồng rừng, đang trong thời kỳ chăm sóc.
2. Bảo vệ thực vật rừng,
động vật rừng
a) Việc bảo vệ thực vật
rừng, động vật rừng thực hiện theo quy định tại Điều 38 của Luật Lâm nghiệp;
quy định của Chính phủ về quản lý thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý,
hiếm và thực thi Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang
dã nguy cấp;
b) Tất cả các loài động
vật rừng trong khu rừng phòng hộ phải được bảo vệ, không thực hiện các hoạt
động ảnh hưởng tiêu cực đến sinh cảnh sống tự nhiên và nguồn thức ăn của động
vật rừng.
3. Thực hiện các quy
định về phòng cháy và chữa cháy rừng quy định tại Chương IV của Nghị định này.
4. Thực hiện các quy
định về phòng, trừ sinh vật gây hại rừng phòng hộ quy định tại Điều 40 của Luật
Lâm nghiệp.
Điều
20. Khai thác lâm sản trong rừng phòng hộ
1. Khai thác gỗ rừng tự
nhiên
a) Đối tượng: theo quy
định tại khoản 1 Điều 55 của Luật Lâm nghiệp;
b) Điều kiện: có phương
án khai thác tận thu gỗ theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn; đối với khai thác cây đứng ở nơi có mật độ lớn hơn mật độ quy định chỉ
thực hiện trong thời gian mở cửa rừng;
c) Phương thức khai thác:
đối với khai thác cây đứng thực hiện theo phương thức khai thác chọn với cường
độ không quá 20% trữ lượng; rừng sau khi khai thác độ tàn che phải lớn hơn 0,6.
2. Khai thác lâm sản
ngoài gỗ trong rừng tự nhiên
a) Đối tượng: theo quy
định tại khoản 2 Điều 55 của Luật Lâm nghiệp;
b) Điều kiện: phải bảo
đảm duy trì sự phát triển bền vững của khu rừng, sản lượng loài khai thác không
được lớn hơn lượng tăng trưởng của loài đó; sau khi khai thác không làm ảnh
hưởng chức năng phòng hộ của rừng;
c) Phương thức khai
thác: do chủ rừng tự quyết định.
3. Khai thác gỗ rừng
trồng
a) Đối tượng: theo quy
định tại khoản 3 Điều 55 của Luật Lâm nghiệp;
b) Điều kiện: chủ rừng
phải lập phương án khai thác gỗ theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn;
c) Phương thức khai
thác: Khai thác tỉa thưa cây trồng chính phải bảo đảm mật độ còn lại ít nhất
600 cây/ha và phân bố đều trong lô. Khai thác chọn cây trồng chính cường độ
không quá 20% trữ lượng. Khai thác trắng theo băng thì chiều rộng băng không
quá 30 m; khai thác trắng theo đám thì diện tích đám không quá 3 ha, tổng diện
tích khai thác hằng năm không vượt quá 20% tổng diện tích rừng đã đạt tiêu
chuẩn phòng hộ.
4. Khai thác tận dụng
gỗ rừng tự nhiên, rừng trồng
a) Đối tượng: cây gỗ trên
diện tích rừng chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác, khi thực hiện các
biện pháp kỹ thuật lâm sinh, phục vụ công tác đào tạo và nhiệm vụ nghiên cứu khoa
học;
b) Điều kiện: phải có
quyết định phê duyệt của cơ quan có thẩm quyền về chuyển mục đích sử dụng rừng
sang mục đích sử dụng khác; dự án lâm sinh; chương trình, đề tài nghiên cứu
khoa học.
Điều
21. Quy định hưởng lợi từ khai thác lâm sản trong rừng phòng hộ
1. Hưởng lợi từ khai
thác lâm sản được quy định tại Điều 55 của Luật Lâm nghiệp
a) Chủ rừng phòng hộ được
hưởng toàn bộ lâm sản khai thác từ rừng phòng hộ là rừng tự nhiên sau khi hoàn thành
nghĩa vụ tài chính theo quy định của Nhà nước;
b) Chủ rừng phòng hộ
được hưởng toàn bộ lâm sản khai thác rừng phòng hộ là rừng trồng bằng ngân sách
nhà nước, hỗ trợ từ các chương trình, dự án có nguồn gốc ngân sách nhà nước sau
khi hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định của Nhà nước;
c) Lâm sản khai thác từ
rừng phòng hộ do người được giao hoặc khoán rừng phòng hộ tự đầu tư, sau khi
hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định của Nhà nước, được hưởng toàn bộ
sản phẩm thu được.
2. Ban quản lý rừng
phòng hộ được hưởng giá trị thu được từ dịch vụ ngoài lâm sản; thực hiện chi
trả cho người nhận khoán; chia sẻ lợi ích cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng
dân cư tham gia bảo vệ rừng theo quy định của Nhà nước.
3. Ban quản lý rừng
phòng hộ; người được giao hoặc khoán rừng phòng hộ ổn định được hưởng toàn bộ
sản phẩm nông, ngư nghiệp kết hợp và lâm sản ngoài gỗ sau khi hoàn thành nghĩa
vụ tài chính theo quy định của Nhà nước.
Điều
22. Hoạt động nghiên cứu khoa học, giảng dạy, thực tập trong rừng phòng hộ
1. Trường hợp chủ rừng tự
tổ chức thì thực hiện theo đề tài, dự án, kế hoạch đã được duyệt.
2. Đối với các tổ chức
nghiên cứu khoa học, cơ sở đào tạo, nhà khoa học, học sinh, sinh viên thực hiện
việc nghiên cứu khoa học, giảng dạy, thực tập trừ quy định tại khoản 1 Điều này
phải đáp ứng yêu cầu sau:
a) Có kế hoạch nghiên cứu
khoa học, giảng dạy, thực tập tại khu rừng phòng hộ (bản chính);
b) Các hoạt động nghiên
cứu khoa học, giảng dạy, thực tập, thu thập mẫu vật, nguồn gen, vận chuyển, lưu
giữ, công bố mẫu vật, nguồn gen thực hiện theo quy định của pháp luật, quy chế
quản lý và sự hướng dẫn, giám sát của chủ rừng;
c) Thông báo cho chủ rừng
về kết quả hoạt động nghiên cứu khoa học, giảng dạy, thực tập; tài liệu công bố
trong nước hoặc quốc tế (nếu có).
1. Chủ rừng xây dựng đề
án du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí phù hợp với phương án quản lý rừng
bền vững được duyệt. Nội dung chủ yếu của đề án bao gồm:
a) Hiện trạng tài nguyên
thiên nhiên; tài nguyên du lịch và các loại sản phẩm du lịch sinh thái, nghỉ
dưỡng, giải trí;
b) Thuyết minh chi tiết
phương án phát triển các tuyến, địa điểm tổ chức du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng,
giải trí bao gồm: vị trí, diện tích, hiện trạng, mục đích, thời gian và phương
thức tổ chức thực hiện;
c) Địa điểm, quy mô xây
dựng các công trình phục vụ du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí;
d) Các giải pháp bảo
vệ, phát triển rừng, bảo tồn thiên nhiên, đa dạng sinh học, bảo vệ môi trường
và duy trì chức năng phòng hộ của rừng;
đ) Tổ chức giám sát
hoạt động du lịch sinh thái;
e) Các loại bản đồ du lịch
sinh thái tỷ lệ 1/5.000 hoặc 1/10.000 hoặc 1/25.000 theo hệ quy chiếu VN2000
gồm: Bản đồ hiện trạng tài nguyên thiên nhiên, du lịch của khu rừng phòng hộ;
bản đồ quy hoạch các tuyến, điểm du lịch, tổ chức không gian kiến trúc và hạ
tầng du lịch của khu rừng phòng hộ.
2. Hồ sơ đề án du lịch
sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí bao gồm:
a) Tờ trình của chủ
rừng (bản chính);
b) Đề án du lịch sinh
thái, nghỉ dưỡng, giải trí quy định tại khoản 1 Điều này (bản chính).
3. Trình tự thẩm định,
phê duyệt đề án du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí
a) Chủ rừng gửi trực
tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính 02 bộ hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều này đến
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đối với khu rừng phòng hộ thuộc địa
phương quản lý; hoặc Tổng cục Lâm nghiệp đối với khu rừng phòng hộ thuộc Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý.
Trường hợp hồ sơ không hợp
lệ, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan tiếp
nhận hồ sơ phải thông báo cho chủ rừng để hoàn thiện.
b) Trong thời hạn 15
ngày làm việc, cơ quan tiếp nhận hồ sơ tại điểm a khoản này tổ chức lấy ý kiến
của cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan;
c) Trong thời hạn 20
ngày làm việc, cơ quan tiếp nhận hồ sơ tại điểm a khoản này hoàn thành tổ chức thẩm
định hồ sơ đề án du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí;
d) Trong thời hạn 15
ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ do cơ quan tiếp nhận hồ sơ tại điểm
a khoản này trình, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn phê duyệt đề án du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí.
4. Nội dung thẩm định
đề án du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí bao gồm:
a) Hiện trạng tài nguyên
thiên nhiên, tài nguyên du lịch và các loại sản phẩm du lịch;
b) Địa điểm, quy mô xây
dựng các ,công trình du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí;
c) Thời gian, phương
thức tổ chức thực hiện;
d) Các giải pháp bảo
vệ, phát triển rừng, bảo tồn thiên nhiên, đa dạng sinh học, bảo vệ môi trường
và duy trì chức năng phòng hộ của rừng;
đ) Tổ chức giám sát
hoạt động du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí.
5. Tổ chức thực hiện đề
án du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí
a) Sau khi đề án du
lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí được duyệt, chủ rừng chủ trì, phối hợp với
tổ chức, cá nhân lập dự án đầu tư du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí theo
phương thức tự tổ chức, liên kết hoặc cho thuê môi trường rừng phù hợp với đề
án du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí được phê duyệt. Việc lập dự án đầu
tư du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí phải tuân thủ các quy định của Luật
Lâm nghiệp và các quy định của pháp luật khác có liên quan;
b) Chủ rừng có trách
nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, giám sát tổ chức, cá nhân thuê môi trường rừng thực
hiện dự án theo đúng quy định của pháp luật;
c) Kinh phí lập đề án
du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí được cân đối trong kế hoạch tài chính hằng
năm theo quy định hiện hành của Nhà nước. Trường hợp liên kết với tổ chức, cá
nhân khác thì kinh phí lập dự án đầu tư du lịch sinh thái do hai bên thỏa
thuận. Kinh phí lập dự án đầu tư du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí do tổ
chức, cá nhân thuê môi trường rừng đảm bảo.
6. Cho thuê môi trường
rừng để kinh doanh dịch vụ du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí
a) Chủ rừng được phép cho
các tổ chức, cá nhân thuê môi trường rừng phòng hộ để kinh doanh dịch vụ du
lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí. Việc cho thuê môi trường rừng phòng hộ để
kinh doanh dịch vụ du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí phải được thông báo
rộng rãi. Giá cho thuê môi trường rừng do các bên tự thỏa thuận nhưng không
thấp hơn 1% tổng doanh thu thực hiện trong năm của bên thuê môi trường rừng trong
phạm vi diện tích thuê môi trường rừng. Trường hợp có hai tổ chức, cá nhân trở
lên cùng đề nghị được thuê môi trường rừng, thì tổ chức đấu giá với mức giá
khởi điểm không thấp hơn 1% tổng doanh thu thực hiện trong năm của bên thuê môi
trường rừng trong phạm vi diện tích thuê môi trường rừng. Thời gian thuê không
quá 30 năm, định kỳ 5 năm đánh giá việc thực hiện hợp đồng, hết thời gian cho
thuê nếu bên thuê thực hiện đúng hợp đồng và có nhu cầu thì chủ rừng xem xét
tiếp tục kéo dài thời gian cho thuê;
b) Trước khi ký hợp
đồng cho thuê môi trường rừng, chủ rừng phải điều tra thống kê tài nguyên rừng
trên diện tích cho thuê để làm căn cứ cho thuê và giám sát, đánh giá việc thực
hiện hợp đồng.
1. Công trình xây dựng
phục vụ du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí bảo đảm không làm ảnh hưởng đến
chức năng phòng hộ và cảnh quan tự nhiên của khu rừng; phù hợp với đề án du
lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo
quy định tại điểm d khoản 3 Điều 23 Nghị định này.
2. Khi xây dựng các
công trình phục vụ cho hoạt động du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí bảo
đảm các nguyên tắc sau:
a) Không phá vỡ cảnh quan
môi trường, không chặt phá rừng; các công trình xây dựng phải dựa vào thiên
nhiên, hài hòa với cảnh quan môi trường; bảo đảm đúng quy định của pháp luật;
b) Không làm mất quyền
sở hữu của Nhà nước về rừng, tài nguyên thiên nhiên trên mặt đất và dưới lòng
đất;
c) Chỉ được xây dựng
các công trình ở những nơi đất trống, trảng cỏ, đất có cây bụi không có khả
năng tự phục hồi;
d) Chịu trách nhiệm bảo
vệ, bảo tồn, phát triển tài nguyên rừng trên diện tích tổ chức hoạt động du
lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí; chịu sự hướng dẫn, kiểm tra, giám sát của
chủ rừng;
đ) Không làm ảnh hưởng
đến quốc phòng, an ninh, danh lam thắng cảnh và di tích lịch sử - văn hóa.
Điều
25. Sản xuất lâm, nông, ngư nghiệp kết hợp trong rừng phòng hộ
1. Nguyên tắc
a) Không thực hiện sản
xuất lâm, nông ngư nghiệp kết hợp ở rừng phòng hộ đầu nguồn có độ dốc trên 30
độ; vùng bờ biển bị xói lở thuộc rừng phòng hộ chắn gió, chắn cát bay, rừng
phòng hộ chắn sóng, lấn biển;
b) Sử dụng hiệu quả
không gian, môi trường rừng để thực hiện sản xuất nông nghiệp, ngư nghiệp kết
hợp;
c) Hài hòa giữa lợi ích
của Nhà nước với lợi ích của chủ rừng, tổ chức, cá nhân, hộ gia đình và cộng
đồng tham gia hoạt động lâm nghiệp.
2. Đối với khu rừng
phòng hộ đã có rừng
Chủ rừng, bên nhận
khoán ổn định là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư được trồng xen cây nông
nghiệp, cây lâm sản ngoài gỗ, chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản dưới tán rừng
phòng hộ, nhưng không được làm suy giảm diện tích rừng, chất lượng, ảnh hưởng đến
tái sinh rừng và khả năng phòng hộ của rừng.
3. Đối với đất chưa có
rừng
a) Chủ rừng, bên nhận
khoán ổn định là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư được sử dụng đất chưa
có rừng để kết hợp sản xuất nông nghiệp, ngư nghiệp, nhưng phải trồng rừng trên
diện tích đất được giao, khoán bảo đảm tỷ lệ diện tích có rừng từ 80% trở lên
của lô rừng đối với rừng phòng hộ đầu nguồn, rừng chắn gió, chắn cát bay; 60%
trở lên đối với rừng ngập mặn có kết hợp nuôi trồng thủy sản. Các biện pháp kỹ
thuật lâm sinh để phát triển rừng phòng hộ thực hiện theo quy định của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn;
b) Được trồng xen cây
nông nghiệp, cây công nghiệp, cây ăn quả với cây rừng trên diện tích đất được
giao, khoán. Không được chăn thả gia súc, gia cầm, vật nuôi trên diện tích mới
trồng rừng, đang trong thời kỳ chăm sóc;
c) Được sử dụng diện
tích đất xen giữa các băng trồng cây rừng để sản xuất nông nghiệp, ngư nghiệp
kết hợp với tỷ lệ không quá 20% diện tích đất của lô rừng được giao, khoán
thuộc khu vực rừng phòng hộ đầu nguồn, rừng phòng hộ chắn gió, chắn cát bay;
40% diện tích mặt nước đối với rừng ngập mặn có kết hợp nuôi trồng thủy sản.
4. Chủ rừng, bên nhận
khoán ổn định được hưởng toàn bộ sản phẩm thu được từ các hoạt động sản xuất
nông nghiệp, ngư nghiệp kết hợp quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này.
5. Cơ quan quản lý nhà nước
về lâm nghiệp các cấp chịu trách nhiệm hướng dẫn chủ rừng, bên nhận khoán ổn
định thực hiện các hoạt động sản xuất lâm, nông, ngư nghiệp kết hợp theo quy
định của pháp luật.
1. Bảo vệ hệ sinh thái
rừng
a) Việc bảo vệ hệ sinh
thái rừng thực hiện theo quy định tại Điều 37 của Luật Lâm nghiệp;
b) Khi tiến hành các
hoạt động làm ảnh hưởng trực tiếp đến hệ sinh thái rừng, phải thực hiện theo
quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường và chỉ được thực hiện các hoạt động
đó sau khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép.
2. Bảo vệ thực vật
rừng, động vật rừng
a) Việc bảo vệ thực vật
rừng, động vật rừng thực hiện theo quy định tại Điều 38 của Luật Lâm nghiệp và
quy định của Chính phủ về quản lý thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý,
hiếm và thực thi Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang
dã nguy cấp;
b) Tất cả các loài động
vật rừng trong khu rừng sản xuất phải được bảo vệ, bảo đảm sinh cảnh sống tự
nhiên và nguồn thức ăn của động vật rừng.
3. Thực hiện các quy
định về phòng cháy và chữa cháy rừng theo quy định tại Chương IV của Nghị định
này.
4. Thực hiện các quy
định về phòng, trừ sinh vật gây hại rừng sản xuất theo quy định tại Điều 40 của
Luật Lâm nghiệp, pháp luật về bảo vệ và kiểm dịch thực vật, thú y.
Điều
27. Phát triển rừng sản xuất
1. Nội dung phát triển
rừng sản xuất thực hiện theo quy định tại Điều 48 của Luật Lâm nghiệp.
2. Tổ chức phát triển
rừng sản xuất
a) Chủ rừng thực hiện
phát triển rừng sản xuất theo phương án quản lý rừng bền vững;
b) Chủ rừng tự đầu tư
hoặc liên doanh, liên kết để thực hiện các dự án phát triển rừng và tổ chức sản
xuất trên diện tích rừng, đất trồng rừng sản xuất được Nhà nước giao hoặc cho
thuê theo quy định của pháp luật.
3. Các biện pháp lâm
sinh áp dụng để phát triển rừng được thực hiện theo quy định của Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn.
Điều
28. Khai thác lâm sản trong rừng sản xuất là rừng tự nhiên
1. Khai thác chính gỗ
rừng tự nhiên
a) Đối tượng: là cây gỗ
trên diện tích rừng giàu, rừng trung bình;
b) Điều kiện: thực hiện
theo quy định tại khoản 1 Điều 58 của Luật Lâm nghiệp và không trong thời gian
đóng cửa rừng;
c) Phương thức: khai
thác chọn với cường độ khai thác tối đa là 35% trữ lượng gỗ của lô rừng.
2. Khai thác tận dụng
gỗ rừng tự nhiên
a) Đối tượng: trên diện
tích rừng chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác; khi thực hiện các
biện pháp lâm sinh; phục vụ công tác đào tạo và nhiệm vụ nghiên cứu khoa học;
b) Điều kiện: phải có
quyết định phê duyệt của cơ quan có thẩm quyền về chuyển mục đích sử dụng rừng sang
mục đích khác; dự án lâm sinh; chương trình, đề tài nghiên cứu khoa học.
3. Khai thác tận thu gỗ
rừng tự nhiên
a) Đối tượng: cây gỗ,
cành, gốc bị khô mục, đổ gãy, bị cháy, chết do thiên tai nằm trong rừng;
b) Điều kiện: chủ rừng
phải lập phương án khai thác tận thu gỗ theo quy định của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn.
4. Khai thác thực vật rừng
thông thường ngoài gỗ, dẫn xuất từ thực vật rừng thông thường
a) Đối tượng: loài thực
vật rừng thông thường ngoài gỗ, dẫn xuất từ thực vật rừng thông thường;
b) Điều kiện: phải bảo
đảm duy trì sự phát triển bền vững của khu rừng, sản lượng loài khai thác không
được lớn hơn lượng tăng trưởng của loài đó;
c) Phương thức khai
thác: do chủ rừng tự quyết định.
5. Khai thác động vật
rừng thông thường
a) Đối tượng: các loài
động vật rừng thông thường;
b) Điều kiện: chủ rừng phải
có phương án khai thác động vật rừng thông thường.
6. Khai thác loài nguy cấp,
quý, hiếm phải thực hiện theo quy định của Chính phủ về quản lý thực vật rừng,
động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm và thực thi Công ước về buôn bán quốc tế các
loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp.
7. Hưởng lợi từ khai
thác lâm sản
Chủ rừng được hưởng toàn
bộ giá trị lâm sản khai thác, sau khi đã thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy
định của Nhà nước.
Điều
29. Khai thác lâm sản trong rừng sản xuất là rừng trồng
1. Khai thác gỗ rừng
trồng
a) Điều kiện: sau khi khai
thác trắng phải trồng lại rừng ngay trong vụ trồng rừng kế tiếp hoặc tái sinh
rừng. Đối với rừng trồng bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước phải có phương án khai
thác gỗ theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
b) Phương thức khai
thác: khai thác trắng theo băng, đám hoặc toàn bộ diện tích rừng do chủ rừng tự
quyết định.
2. Khai thác tận dụng
gỗ rừng trồng
a) Đối tượng: là cây gỗ
trên diện tích rừng chuyển mục đích sử dụng rừng, khi thực hiện các biện pháp
lâm sinh, phục vụ cho công tác đào tạo và nghiên cứu khoa học;
b) Điều kiện: rừng
trồng bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước phải có quyết định phê duyệt của cơ
quan có thẩm quyền về chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác; dự án
lâm sinh; chương trình, đề tài nghiên cứu khoa học.
3. Khai thác tận thu gỗ
rừng trồng
a) Đối tượng: cây gỗ bị
khô mục, đổ gãy, bị cháy, chết do thiên tai nằm trong rừng;
b) Điều kiện: rừng
trồng bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước có báo cáo khối lượng, địa danh khai
thác gỗ theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
4. Khai thác các loài
nguy cấp, quý, hiếm phải thực hiện theo quy định của Chính phủ về quản lý thực
vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm và thực thi Công ước về buôn bán
quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp.
5. Hưởng lợi từ khai
thác lâm sản
a) Rừng trồng do chủ
rừng tự đầu tư thì được hưởng toàn bộ giá trị lâm sản;
b) Rừng trồng do ngân
sách nhà nước đầu tư hoặc hỗ trợ đầu tư, chủ rừng được hưởng toàn bộ giá trị
lâm sản sau khi thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của Nhà nước.
Điều
30. Sản xuất lâm, nông, ngư nghiệp kết hợp trong rừng sản xuất
1. Nguyên tắc
a) Sử dụng hiệu quả không
gian, môi trường rừng để thực hiện sản xuất nông nghiệp, ngư nghiệp kết hợp;
b) Hài hòa giữa lợi ích
của Nhà nước với lợi ích của chủ rừng trong hoạt động sản xuất lâm, nông, ngư
nghiệp.
2. Đối với diện tích đã
có rừng
Chủ rừng được trồng xen
cây nông nghiệp, cây lâm sản ngoài gỗ, chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản dưới
tán rừng, nhưng không được làm suy giảm diện tích rừng, chất lượng, ảnh hưởng
đến tái sinh rừng của rừng.
3. Đối với đất chưa có
rừng
a) Chủ rừng được sử dụng
đất chưa có rừng để kết hợp sản xuất nông nghiệp, ngư nghiệp, nhưng phải trồng
rừng trên diện tích được giao, được thuê bảo đảm tỷ lệ diện tích có rừng của lô
rừng từ 60% trở lên đối với rừng ngập mặn có kết hợp nuôi trồng thủy sản; 70%
trở lên đối với rừng khác;
b) Được trồng xen cây
nông nghiệp, cây công nghiệp, cây ăn quả với cây rừng trên diện tích được giao,
được thuê. Không được chăn thả gia súc, gia cầm, vật nuôi trên diện tích mới
trồng rừng, đang trong thời kỳ chăm sóc rừng trồng;
c) Được sử dụng diện
tích đất xen giữa các băng trồng cây rừng để sản xuất nông nghiệp, ngư nghiệp
kết hợp, không quá 40% diện tích đất của lô rừng được giao, được thuê đối với
rừng ngập mặn có kết hợp với nuôi trồng thủy sản và 30% diện tích đất của lô
rừng được giao, được thuê đối với rừng khác.
4. Chủ rừng được hưởng
toàn bộ sản phẩm thu được từ các hoạt động sản xuất nông nghiệp, ngư nghiệp kết
hợp quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này.
Điều
31. Hoạt động nghiên cứu khoa học, giảng dạy, thực tập trong rừng sản xuất
1. Chủ rừng tự tổ chức
hoạt động nghiên cứu khoa học, dịch vụ nghiên cứu khoa học.
2. Tổ chức nghiên cứu
khoa học, cơ sở đào tạo, nhà khoa học, học sinh, sinh viên thực hiện việc
nghiên cứu khoa học, giảng dạy, thực tập tại khu rừng phải chấp hành các quy
định sau đây:
a) Thực hiện theo đúng
quy định của pháp luật về lâm nghiệp, pháp luật về nghiên cứu khoa học, giáo
dục, đào tạo và các quy định liên quan;
b) Có kế hoạch nghiên
cứu khoa học, giáo dục, đào tạo tại khu rừng được chủ rừng chấp thuận;
c) Chỉ được thu thập mẫu
vật, nguồn gen loài sinh vật với số lượng đã được xác định trong kế hoạch
nghiên cứu khoa học, giáo dục, đào tạo đã được phê duyệt và được chủ rừng chấp
thuận.
Điều
32. Hoạt động du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí trong rừng sản xuất
1. Chủ rừng được tự tổ
chức hoặc hợp tác với các tổ chức, cá nhân khác để kinh doanh dịch vụ du lịch
sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí hoặc cho các tổ chức, cá nhân thuê môi trường
rừng để kinh doanh du lịch, nghỉ dưỡng, giải trí.
2. Hoạt động du lịch
sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí phải thực hiện theo phương án quản lý rừng bền
vững được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
3. Mức thuê môi trường
rừng để kinh doanh du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí bao gồm các hoạt
động dịch vụ lữ hành, vận tải khách du lịch, lưu trú du lịch, dịch vụ ăn uống,
mua sắm, thể thao, vui chơi giải trí, chăm sóc sức khỏe, thăm quan, quảng cáo
và các dịch vụ liên quan khác phục vụ khách du lịch trong phạm vi khu rừng của
chủ rừng do các bên tự thỏa thuận nhưng không thấp hơn 1% tổng doanh thu thực
hiện trong năm của bên thuê môi trường rừng.
Mục
5. ĐÓNG, MỞ CỬA RỪNG TỰ NHIÊN; CẤP CHỨNG CHỈ QUẢN LÝ RỪNG BỀN VỮNG
Điều
33. Trình tự, thủ tục đóng, mở cửa rừng tự nhiên
1. Nội dung cơ bản của
đề án đóng hoặc mở cửa rừng tự nhiên bao gồm:
a) Xác định được sự cần
thiết của việc đóng hoặc mở cửa rừng tự nhiên;
b) Đánh giá thực trạng điều
kiện kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh trên phạm vi địa bàn;
c) Đánh giá hiện trạng
tài nguyên rừng về trữ lượng, chất lượng; đánh giá về hệ sinh thái rừng, đa
dạng sinh học của rừng;
d) Xác định được các
giải pháp quản lý, tổ chức thực hiện trong thời gian đóng hoặc mở cửa rừng tự
nhiên; xác định quyền và lợi ích hợp pháp của các bên liên quan khi thực hiện
đóng hoặc mở cửa rừng tự nhiên;
đ) Xác định và bố trí
nguồn kinh phí thực hiện đóng, mở cửa rừng.
2. Trình tự, thủ tục
đóng hoặc mở cửa rừng tự nhiên thuộc thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ
a) Hồ sơ đề nghị đóng
hoặc mở cửa rừng tự nhiên bao gồm: văn bản đề nghị của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn; đề án đóng hoặc mở cửa rừng tự nhiên;
b) Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn trình Thủ tướng Chính phủ hồ sơ đóng hoặc mở cửa rừng tự
nhiên quy định tại điểm a khoản này;
c) Trong thời hạn 30 ngày
làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ, Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định
đóng hoặc mở cửa rừng tự nhiên.
3. Trình tự, thủ tục
đóng hoặc mở cửa rừng tự nhiên thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh
a) Hồ sơ đề nghị đóng
hoặc mở cửa rừng tự nhiên bao gồm: văn bản đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn; đề án đóng hoặc mở cửa rừng tự nhiên;
b) Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hồ sơ đóng hoặc mở
cửa rừng tự nhiên quy định tại điểm a khoản này. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh có trách nhiệm trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua đề án đóng hoặc
mở cửa rừng tự nhiên;
c) Trong thời hạn 10
ngày làm việc kể từ ngày được Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua đề án đóng
hoặc mở cửa rừng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định đóng
hoặc mở cửa rừng tự nhiên trên địa bàn.
4. Công bố quyết định
đóng, mở cửa rừng tự nhiên
Quyết định đóng, mở cửa
rừng tự nhiên được công bố công khai trên các phương tiện thông tin trong phạm
vi cả nước, Cổng thông tin điện tử của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Điều
34. Hoạt động cấp chứng chỉ quản lý rừng bền vững
1. Hoạt động cấp chứng
chỉ quản lý rừng bền vững là hoạt động kinh doanh dịch vụ đánh giá sự phù hợp
thuộc danh mục đầu tư, kinh doanh có điều kiện theo quy định của pháp luật về
đầu tư.
2. Việc công nhận, đăng
ký hoạt động của tổ chức đánh giá, cấp chứng chỉ quản lý rừng bền vững thực
hiện theo quy định về điều kiện kinh doanh dịch vụ đánh giá sự phù hợp của
Chính phủ.
3. Cấp chứng chỉ quản
lý rừng bền vững theo tiêu chuẩn quản lý rừng bền vững được quốc tế công nhận
hoặc Bộ tiêu chí quản lý rừng bền vững do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn ban hành theo quy định tại khoản 4 Điều 28 của Luật Lâm nghiệp.
Mục
1. GIAO RỪNG, CHO THUÊ RỪNG
Điều
35. Kế hoạch giao rừng, cho thuê rừng
1. Xây dựng kế hoạch
giao rừng, cho thuê rừng
a) Hằng năm, Ủy ban nhân
dân cấp huyện có trách nhiệm xây dựng kế hoạch giao rừng, cho thuê rừng; có văn
bản thông báo về việc đề nghị đăng ký nhu cầu giao rừng, cho thuê rừng gửi Ủy
ban nhân dân cấp xã. Thời gian có văn bản thông báo xây dựng, thẩm định, phê duyệt
kế hoạch giao rừng, cho thuê rừng tiến hành đồng thời với thời gian xây dựng,
thẩm định, phê duyệt kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện;
b) Trong thời hạn 20
ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị đăng ký nhu cầu giao rừng,
cho thuê rừng, Ủy ban nhân dân cấp xã tổng hợp nhu cầu giao rừng, cho thuê rừng
của địa phương gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện; nhu cầu giao rừng, cho thuê rừng
cấp xã được tổng hợp theo Mẫu số 01 Phụ lục II kèm
theo Nghị định này;
c) Ủy ban nhân dân cấp
huyện căn cứ nhu cầu giao rừng, cho thuê rừng của cấp xã, tổng hợp diện tích
rừng chưa giao, chưa cho thuê, xác định các chỉ tiêu giao rừng, cho thuê rừng
đến từng đơn vị hành chính cấp xã; tổng hợp nhu cầu và dự kiến phân bổ chỉ tiêu
giao rừng, cho thuê rừng cấp huyện đến từng đơn vị hành chính cấp xã.
2. Nội dung kế hoạch
giao rừng, cho thuê rừng
a) Diện tích các loại
rừng có trên địa bàn huyện chi tiết đến từng xã bao gồm: tổng diện tích rừng;
diện tích rừng đã giao, cho thuê; diện tích rừng chưa giao, chưa cho thuê;
b) Diện tích đề nghị
giao rừng, cho thuê rừng trên địa bàn từng xã; địa điểm đề nghị giao rừng, cho
thuê rừng;
c) Hạn mức giao rừng
cho hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng dân cư phù hợp với hạn mức giao đất;
d) Đánh giá hiệu quả
của kế hoạch giao rừng, cho thuê rừng đến kinh tế - xã hội, môi trường, quốc
phòng, an ninh; nguồn thu từ giao rừng, cho thuê rừng; tạo việc làm, thu hút
lao động, xóa đói giảm nghèo; khả năng khai thác hợp lý tài nguyên rừng; yêu cầu
bảo tồn, phát triển diện tích rừng và tỷ lệ che phủ gắn với bảo tồn danh lam
thắng cảnh, văn hóa các dân tộc, các yếu tố ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh;
đ) Xác định nguồn lực
(về tài chính, lao động và kỹ thuật), giải pháp và tiến độ thực hiện kế hoạch
giao rừng, cho thuê rừng.
3. Phê duyệt kế hoạch
giao rừng, cho thuê rừng
a) Quý III hằng năm, Ủy
ban nhân dân cấp huyện gửi hồ sơ kế hoạch giao rừng, cho thuê rừng đến Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, hồ sơ gồm: tờ trình; kế hoạch giao rừng, cho
thuê rừng; báo cáo thuyết minh tổng hợp; bản đồ kế hoạch giao rừng, cho thuê
rừng;
b) Trong thời hạn 15
ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn có trách nhiệm tổ chức thẩm định hồ sơ kế hoạch giao rừng, cho thuê
rừng cấp huyện và trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt. Trong trường hợp hồ
sơ kế hoạch giao rừng, cho thuê rừng chưa hợp lệ, Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn có trách nhiệm thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp huyện hoàn thiện;
c) Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh có trách nhiệm phê duyệt kế hoạch giao rừng, cho thuê rừng hằng năm của
cấp huyện xong trước ngày 31 tháng 12.
4. Ủy ban nhân dân cấp huyện
có trách nhiệm công khai kế hoạch giao rừng, cho thuê rừng đã được phê duyệt
tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã có rừng giao,
cho thuê trong thời gian 30 ngày, kể từ ngày kế hoạch được phê duyệt.
Điều
36. Trình tự, thủ tục giao rừng, cho thuê rừng thống nhất, đồng bộ với giao
đất, cho thuê đất
Trình tự, thủ tục giao
rừng, cho thuê rừng thống nhất, đồng bộ với giao đất, cho thuê đất thực hiện
theo quy định của pháp luật về đất đai và các quy định sau:
1. Mẫu đề nghị giao
đất, giao rừng, cho thuê đất, cho thuê rừng áp dụng theo Mẫu số 02 đối với tổ chức, Mẫu số 03 đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng
dân cư, Phụ lục II kèm theo Nghị định này.
2. Trong thời hạn 02
ngày làm việc kể từ khi tiếp nhận hồ sơ hợp lệ, cơ quan tiếp nhận và trả hồ sơ
có trách nhiệm chuyển hồ sơ đến cơ quan quản lý chuyên ngành về lâm nghiệp có ý
kiến về nội dung đề nghị giao rừng, cho thuê rừng. Trong thời hạn 05 ngày làm
việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan quản lý chuyên ngành về lâm nghiệp có
ý kiến bằng văn bản gửi cơ quan Tài nguyên và Môi trường cùng cấp.
3. Quyết định về giao
đất, giao rừng, cho thuê đất, cho thuê rừng áp dụng theo mẫu quy định tại Nghị
định này:
a) Quyết định về giao
đất, giao rừng cho tổ chức theo Mẫu số 04 Phụ lục II
kèm theo Nghị định này;
b) Quyết định về việc
cho thuê đất, cho thuê rừng đối với tổ chức theo Mẫu
số 05 Phụ lục II kèm theo Nghị định này;
c) Quyết định về giao
đất, giao rừng cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư theo Mẫu số 06 Phụ lục II kèm theo Nghị định này;
d) Quyết định về cho
thuê đất, cho thuê rừng cho hộ gia đình, cá nhân theo Mẫu
số 07 Phụ lục II kèm theo Nghị định này.
4. Trong thời hạn 03
ngày làm việc kể từ ngày quyết định cho thuê đất, thuê rừng được ban hành, Giám
đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ký Hợp đồng cho thuê rừng đối với
trường hợp cho tổ chức thuê rừng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ký Hợp
đồng cho thuê rừng đối với trường hợp cho hộ gia đình, cá nhân thuê rừng theo Mẫu số 08 Phụ lục II kèm theo Nghị định này.
1. Tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân và cộng đồng dân cư đã được giao đất, thuê đất có rừng hoặc đã
được công nhận quyền sử dụng đất có rừng có trách nhiệm phối hợp với cơ quan
quản lý chuyên ngành về lâm nghiệp các cấp hoàn thiện hồ sơ giao rừng, cho thuê
rừng.
2. Cơ quan Tài nguyên
và Môi trường có trách nhiệm cung cấp thông tin trong hồ sơ địa chính đối với
những diện tích đất đã giao, đã cho thuê, đã được công nhận quyền sử dụng đất
để cơ quan quản lý chuyên ngành về lâm nghiệp các cấp hoàn thiện hồ sơ giao rừng,
cho thuê rừng.
3. Cơ quan quản lý
chuyên ngành về lâm nghiệp các cấp có trách nhiệm kiểm tra, rà soát các thông
tin về rừng trên hồ sơ địa chính và thực địa bao gồm mục đích sử dụng rừng,
diện tích rừng, nguồn gốc, vị trí, ranh giới, hiện trạng rừng, trữ lượng rừng;
hoàn thiện hồ sơ giao rừng, cho thuê rừng.
Điều
38. Hoàn thiện hồ sơ giao đất, cho thuê đất đối với trường hợp đã giao rừng,
cho thuê rừng
1. Tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân và cộng đồng dân cư đã được giao rừng, thuê rừng nhưng chưa được
giao đất, thuê đất hoặc chưa được công nhận quyền sử dụng đất cung cấp thông
tin cho cơ quan tài nguyên và môi trường các cấp hoàn thiện hồ sơ giao đất, cho
thuê đất.
2. Cơ quan quản lý
chuyên ngành về lâm nghiệp các cấp có trách nhiệm cung cấp thông tin hồ sơ giao
rừng, thuê rừng cho cơ quan Tài nguyên và Môi trường cùng cấp để hoàn thiện hồ sơ
giao đất, cho thuê đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
3. Cơ quan Tài nguyên
và Môi trường có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với cơ quan quản lý chuyên ngành
về lâm nghiệp các cấp thẩm tra hồ sơ đề nghị giao đất, cho thuê đất, kiểm tra
thực địa, trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định giao đất và cấp Giấy chứng
nhận theo quy định của pháp luật về đất đai.
Mục
2. CHUYỂN LOẠI RỪNG, CHUYỂN MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG RỪNG SANG MỤC ĐÍCH KHÁC
Điều
39. Phương án chuyển loại rừng
1. Chủ rừng có trách
nhiệm xây dựng phương án chuyển loại rừng.
2. Nội dung cơ bản của
phương án chuyển loại rừng bao gồm:
a) Căn cứ vào cơ sở
pháp lý, cơ sở khoa học và điều kiện thực tiễn;
b) Đặc điểm khu rừng
về: điều kiện tự nhiên; điều kiện kinh tế - xã hội; hiện trạng tài nguyên rừng,
đa dạng sinh học; đánh giá tình hình quản lý, bảo vệ và sử dụng của khu rừng;
c) Xác định diện tích,
phạm vi và ranh giới của loại rừng trên bản đồ;
d) Xác định lý do
chuyển loại rừng, nội dung quản lý, giải pháp và tổ chức thực hiện quản lý khu
rừng;
đ) Xác định khái toán
kinh phí; tổ chức thực hiện phương án.
Điều
40. Trình tự, thủ tục chuyển loại rừng
1. Đối với khu rừng do
Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập
a) Chủ rừng gửi trực
tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính 02 bộ hồ sơ đến Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn đối với khu rừng thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản
lý. Hồ sơ gồm: văn bản đề nghị của chủ rừng; phương án chuyển loại rừng;
b) Chủ rừng gửi trực
tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính 02 bộ hồ sơ đến Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn đối với khu rừng thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý. Hồ sơ gồm:
văn bản đề nghị của chủ rừng; phương án chuyển loại rừng;
c) Trong thời hạn 15
ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn có trách nhiệm chủ trì thẩm định; báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có
văn bản đề nghị Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trình Thủ tướng Chính
phủ quyết định chuyển loại rừng;
d) Trong thời hạn 30
ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn xem xét, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định chuyển loại rừng;
đ) Trong thời hạn 30
ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Thủ tướng Chính phủ xem xét quyết định
chuyển loại rừng.
2. Đối với khu rừng do
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập
a) Chủ rừng gửi trực
tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính 02 bộ hồ sơ đến Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn; hồ sơ gồm: văn bản đề nghị của chủ rừng, phương án chuyển loại rừng;
b) Trong thời hạn 15
ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
trình Ủy ban nhân cấp tỉnh xem xét;
c) Trước 15 ngày của kỳ
họp Hội đồng nhân dân gần nhất, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân
dân cùng cấp xem xét, quyết định chủ trương chuyển loại rừng. Sau 15 ngày của
kỳ họp, Hội đồng nhân dân ban hành Nghị quyết về chủ trương chuyển loại rừng;
d) Trong thời hạn 15
ngày làm việc sau khi có quyết định chủ trương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết
định chuyển loại rừng.
Điều
41. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục quyết định chủ trương chuyển mục đích sử dụng
rừng sang mục đích khác3
1. Thẩm quyền, trình
tự, thủ tục quyết định chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích
khác của Quốc hội
a) Quốc hội quyết định chủ
trương chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác theo quy định tại khoản
1 Điều 20 Luật Lâm nghiệp.
b) Hồ sơ đề nghị quyết
định chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng là thành phần trong hồ sơ chấp
thuận chủ trương đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư công hoặc pháp luật
về đầu tư, gồm: Báo cáo thuyết minh, bản đồ hiện trạng rừng khu vực đề nghị
chuyển mục đích sử dụng rừng (tỷ lệ bản đồ 1/2.000 với diện tích đề nghị chuyển
mục đích sử dụng rừng dưới 500 ha, tỷ lệ 1/5.000 với diện tích đề nghị chuyển mục
đích sử dụng rừng từ 500 ha trở lên), báo cáo về sự phù hợp của dự án với quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch lâm nghiệp quốc gia theo quy định của
pháp luật về quy hoạch.
c) Dự án có hồ sơ theo
quy định tại điểm b khoản này đã được Quốc hội chấp thuận chủ trương đầu tư thì
không phải thực hiện trình tự, thủ tục chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục
đích khác; trường hợp chưa có hồ sơ theo quy định tại điểm b khoản này thì thực
hiện theo quy định tại điểm b khoản 5 Điều này.
2. Thẩm quyền, trình
tự, thủ tục quyết định chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích
khác của Thủ tướng Chính phủ
a) Thủ tướng Chính phủ
quyết định chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác theo quy
định tại khoản 2 Điều 20 Luật Lâm nghiệp.
b) Tổ chức, cá nhân đề
nghị chuyển mục đích sử dụng rừng gửi trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính 01
bộ hồ sơ đến Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn nơi có diện tích rừng đề
nghị chuyển mục đích sử dụng. Hồ sơ gồm:
- Văn bản đề nghị
chuyển mục đích sử dụng rừng của tổ chức, cá nhân đề nghị chuyển mục đích sử
dụng rừng;
- Báo cáo đề xuất dự án
đầu tư hoặc báo cáo nghiên cứu tiền khả thi kèm theo văn bản thẩm định của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền (đối với dự án đã được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc quyết định đầu tư: Chấp thuận chủ trương
đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
theo quy định của Luật Đầu tư; chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc Quyết định đầu
tư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của Luật Đầu tư công; Giấy
phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp
còn hiệu lực thực hiện);
- Tài liệu về đánh giá
tác động môi trường của dự án theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường,
đầu tư, đầu tư công;
- Báo cáo thuyết minh,
bản đồ hiện trạng rừng (tỷ lệ bản đồ 1/2.000 đối với diện tích đề nghị chuyển mục
đích sử dụng rừng dưới 500 ha, tỷ lệ 1/5.000 đối với diện tích đề nghị chuyển mục
đích sử dụng rừng từ 500 ha trở lên), kết quả điều tra rừng khu vực đề nghị
quyết định chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng (diện tích rừng, trữ lượng
rừng).
Trường hợp hồ sơ chưa
đầy đủ, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn trả lời bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân đề
nghị chuyển mục đích sử dụng rừng.
Trong thời hạn 05 ngày làm
việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
c) Trong thời hạn 20
ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức
thẩm định nội dung trình phê duyệt chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng. Nội
dung thẩm định gồm:
- Cơ sở pháp lý;
- Thành phần, nội dung
hồ sơ;
- Sự cần thiết đầu tư
dự án;
- Vị trí (lô, khoảnh,
tiểu khu, địa danh hành chính), kết quả điều tra rừng (diện tích rừng, trữ
lượng rừng); diện tích theo: Loại rừng (rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng sản
xuất), nguồn gốc hình thành (rừng tự nhiên, rừng trồng), điều kiện lập địa, trữ
lượng (đối với rừng tự nhiên), loài cây (đối với rừng trồng);
- Sự tuân thủ các quy
định của pháp luật có liên quan;
- Sự phù hợp với quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch lâm nghiệp quốc gia theo quy định của
pháp luật về quy hoạch;
- Hiệu quả kinh tế - xã
hội;
- Tài liệu về đánh giá
tác động môi trường của dự án theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường,
đầu tư, đầu tư công;
- Đối với dự án chuyển mục
đích sử dụng rừng tự nhiên: Thẩm định về nội dung xác định dự án bắt buộc phải
thực hiện trên diện tích có rừng tự nhiên do không thể bố trí diện tích đất
khác.
Trường hợp kết quả thẩm
định không đủ điều kiện, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trả lời bằng văn bản cho tổ
chức, cá nhân đề nghị chuyển mục đích sử dụng rừng và nêu rõ lý do.
d) Trong thời hạn 05 ngày
làm việc kể từ ngày tổ chức thẩm định, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi hồ sơ đến
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Hồ sơ gồm: Tờ trình của Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh, hồ sơ quy định tại điểm b, c khoản này và các tài liệu khác có liên
quan (nếu có).
Tờ trình của Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh gồm những nội dung cơ bản:
- Thông tin chung về dự
án;
- Sự cần thiết đầu tư
dự án;
- Vị trí (lô, khoảnh,
tiểu khu, địa danh hành chính), kết quả điều tra rừng (diện tích rừng, trữ
lượng rừng); diện tích theo: Loại rừng (rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng sản
xuất), nguồn gốc hình thành (rừng tự nhiên, rừng trồng), điều kiện lập địa, trữ
lượng (đối với rừng tự nhiên), loài cây (đối với rừng trồng);
- Sự tuân thủ các quy
định của pháp luật có liên quan;
- Sự phù hợp với quy
hoạch sử dụng đất, quy hoạch lâm nghiệp quốc gia theo quy định của pháp luật về
quy hoạch;
- Hiệu quả kinh tế - xã
hội;
- Kết quả về đánh giá
tác động môi trường của dự án theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường,
đầu tư, đầu tư công;
- Đối với dự án chuyển mục
đích sử dụng rừng tự nhiên: xác nhận của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là
dự án bắt buộc phải thực hiện trên diện tích có rừng tự nhiên do không thể bố
trí diện tích đất khác.
Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính đầy đủ, toàn diện, chính
xác đối với nội dung hồ sơ trình.
đ) Trường hợp hồ sơ
chưa đầy đủ, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trả lời bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh.
Trong thời hạn 25 ngày
làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định tại điểm d khoản này, Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi
trường và các bộ, ngành có liên quan tổ chức thẩm định hồ sơ; tổng hợp, trình
Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng
sang mục đích khác.
Nội dung thẩm định hồ
sơ gồm:
- Sự tuân thủ các quy
định của pháp luật;
- Sự phù hợp với quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch lâm nghiệp quốc gia theo quy định của
pháp luật về quy hoạch;
- Sự cần thiết đầu tư
dự án đáp ứng tiêu chí theo quy định tại Nghị định này.
- Tài liệu về đánh giá
tác động môi trường của dự án theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường,
đầu tư, đầu tư công;
Trường hợp kết quả thẩm
định không đủ điều kiện trình Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương chuyển mục
đích sử dụng rừng, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày thẩm định hồ sơ,
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trả lời bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh.
Hồ sơ Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn trình Thủ tướng Chính phủ gồm: Văn bản đề nghị của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, văn bản thẩm định (biên bản họp Hội đồng thẩm
định hoặc báo cáo tổng hợp ý kiến thẩm định của các bộ, ngành, địa phương liên
quan), hồ sơ quy định tại điểm d khoản này; văn bản của các bộ, ngành, địa
phương liên quan (nếu có).
Trường hợp thẩm định
bằng hình thức lấy ý kiến bằng văn bản thì các bộ, ngành, địa phương được lấy ý
kiến thẩm định có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn trong thời hạn 10 ngày làm việc.
3. Thẩm quyền, trình
tự, thủ tục quyết định chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích
khác của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh
a) Hội đồng nhân dân
cấp tỉnh quyết định chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng đối với các trường
hợp diện tích không quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
b) Tổ chức, cá nhân đề
nghị chuyển mục đích sử dụng rừng gửi trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính 01
bộ hồ sơ đến Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Hồ sơ gồm:
- Văn bản đề nghị
chuyển mục đích sử dụng rừng của tổ chức, cá nhân đề nghị chuyển mục đích sử
dụng rừng;
- Báo cáo đề xuất dự án
đầu tư hoặc báo cáo nghiên cứu tiền khả thi kèm theo văn bản thẩm định của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền (đối với dự án đã được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc quyết định đầu tư: Chấp thuận chủ trương
đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
theo quy định của Luật Đầu tư; chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc Quyết định đầu
tư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của Luật Đầu tư công; Giấy
phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp
còn hiệu lực thực hiện);
- Tài liệu về đánh giá
tác động đến môi trường của dự án theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi
trường, đầu tư, đầu tư công;
- Báo cáo thuyết minh,
bản đồ hiện trạng rừng (tỷ lệ bản đồ 1/2.000), kết quả điều tra rừng khu vực đề
nghị quyết định chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng (diện tích rừng, trữ
lượng rừng).
Trường hợp hồ sơ không hợp
lệ, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn trả lời bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân đề nghị
chuyển mục đích sử dụng rừng.
Trong thời hạn 05 ngày
làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
c) Trong thời hạn 30
ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức
thẩm định nội dung trình phê duyệt chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng. Nội
dung thẩm định gồm:
- Cơ sở pháp lý;
- Thành phần, nội dung
hồ sơ;
- Sự cần thiết đầu tư
dự án;
- Vị trí (lô, khoảnh,
tiểu khu, địa danh hành chính), kết quả điều tra rừng (diện tích rừng, trữ
lượng rừng); diện tích theo: loại rừng (rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng sản
xuất), nguồn gốc hình thành (rừng tự nhiên, rừng trồng), điều kiện lập địa, trữ
lượng (đối với rừng tự nhiên), loài cây (đối với rừng trồng);
- Sự tuân thủ các quy
định của pháp luật có liên quan;
- Sự phù hợp với quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch lâm nghiệp quốc gia theo quy định của
pháp luật về quy hoạch;
- Hiệu quả kinh tế - xã
hội; đánh giá tác động đến môi trường của dự án theo quy định của pháp luật về
bảo vệ môi trường, đầu tư, đầu tư công.
Trường hợp kết quả thẩm
định không đủ điều kiện, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trả lời bằng văn bản cho tổ
chức, cá nhân đề nghị chuyển mục đích sử dụng rừng.
d) Trong thời hạn 10 ngày
làm việc kể từ ngày tổ chức thẩm định, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng
nhân dân cùng cấp xem xét, quyết định chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng
sang mục đích khác. Hồ sơ gồm: Tờ trình của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, hồ sơ quy
định tại điểm b, c khoản này và các tài liệu khác có liên quan (nếu có).
Tờ trình của Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh gồm những nội dung cơ bản:
- Thông tin chung về dự
án;
- Sự cần thiết đầu tư
dự án;
- Vị trí (lô, khoảnh,
tiểu khu, địa danh hành chính), kết quả điều tra rừng (diện tích rừng, trữ
lượng rừng); diện tích theo: loại rừng (rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng sản
xuất), nguồn gốc hình thành (rừng tự nhiên, rừng trồng), điều kiện lập địa, trữ
lượng (đối với rừng tự nhiên), loài cây (đối với rừng trồng);
- Sự tuân thủ các quy
định của pháp luật có liên quan;
- Sự phù hợp với quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch lâm nghiệp quốc gia theo quy định của
pháp luật về quy hoạch;
- Hiệu quả kinh tế - xã
hội; mức độ tác động đến môi trường của dự án theo quy định của pháp luật về
bảo vệ môi trường, đầu tư và đầu tư công.
4. Đối với dự án đầu tư
có chuyển mục đích sử dụng rừng, thì chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng là
một nội dung trong chấp thuận chủ trương đầu tư dự án.
5. Đối với dự án đã
được chấp thuận chủ trương đầu tư, nhưng trong nội dung quyết định chưa xác
định diện tích rừng được chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác thì
thực hiện như sau:
a) Trường hợp thuộc
thẩm quyền quyết định chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng của Quốc hội: trình
tự, thủ tục thực hiện theo quy định tại các điểm b, c, d, và điểm đ khoản 2 Điều
này.
Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn dự thảo báo cáo, tổng hợp hồ sơ dự án báo cáo Chính phủ xem
xét, trình Quốc hội quyết định chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục
đích khác.
b) Trường hợp dự án
thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng của Thủ
tướng Chính phủ: trình tự, thủ tục thực hiện theo quy định tại các điểm b, c, d
và điểm đ khoản 2 Điều này.
c) Trường hợp dự án
thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng của Hội
đồng nhân dân cấp tỉnh: trình tự, thủ tục thực hiện theo quy định tại các điểm
b, c và điểm d khoản 3 Điều này.
Điều
41a. Tiêu chí xác định dự án được chuyển mục đích sử dụng rừng tự nhiên sang mục
đích khác4
1. Dự án quan trọng
quốc gia theo quy định tại Điều 7 Luật Đầu tư công năm 2019, dự án đã được Quốc
hội chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định tại Điều 30 Luật Đầu tư năm
2014.
2. Dự án phục vụ quốc phòng,
an ninh quốc gia do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an xác nhận bằng văn bản; phù hợp
với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê
duyệt; phù hợp với quy hoạch lâm nghiệp quốc gia theo quy định của pháp luật về
quy hoạch.
3. Dự án cấp thiết cần
phải chuyển mục đích sử dụng rừng tự nhiên
a) Dự án khẩn cấp theo
quy định của pháp luật về tình trạng khẩn cấp; dự án đột xuất, khẩn cấp trong
phòng, chống thiên tai, dịch bệnh, cháy, nổ; dự án cấp bách để giải quyết những
vấn đề phát sinh trong thực tiễn theo quyết định của Quốc hội, Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ.
b) Dự án cấp thiết về
xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội thiết yếu (giao thông, thuỷ lợi, bảo
vệ, phát triển rừng), dự án tạo nguồn điện và hệ thống truyền tải điện đảm bảo
an ninh năng lượng quốc gia, xây dựng, tôn tạo di tích cách mạng, di tích lịch sử
- văn hóa cấp quốc gia. Dự án thăm dò, khai thác khoáng sản, du lịch sinh thái
được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận.
Khi phê duyệt chủ
trương chuyển mục đích sử dụng rừng tự nhiên, các dự án phải đảm bảo các tiêu
chí sau:
- Có đề xuất dự án đầu
tư theo quy định của pháp luật về đầu tư, đầu tư công;
- Phù hợp với quy hoạch
lâm nghiệp quốc gia, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật về quy hoạch;
- Được Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh xác nhận (tại Tờ trình quy định tại điểm d khoản 2 Điều
41) là dự án bắt buộc phải thực hiện trên diện tích có rừng tự nhiên do
không thể bố trí trên diện tích đất khác. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
chịu trách nhiệm trước Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và pháp luật về nội dung văn
bản xác nhận nêu trên. Hội đồng nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm giám sát chặt
chẽ việc đề xuất chủ trương và tổ chức thực hiện chuyển rừng tự nhiên sang mục
đích sử dụng khác trên địa bàn;
- Không nằm trong phân
khu bảo vệ nghiêm ngặt của rừng đặc dụng; không chuyển rừng tự nhiên thuộc quy
hoạch rừng đặc dụng, rừng phòng hộ sang mục đích khác để triển khai các hoạt
động khoáng sản;
- Có phương án trồng
rừng thay thế theo quy định của pháp luật về lâm nghiệp.
4. Dự án đã được cấp có
thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc quyết định đầu tư theo quy định
của pháp luật, nhưng tạm dừng triển khai để rà soát theo Nghị quyết số 71/NQ-CP
ngày 08 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ ban hành chương trình hành động của
Chính phủ thực hiện Chỉ thị số 13-CT/TW ngày 12 tháng 01 năm 2017 của Ban Bí
thư Trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo của đảng đối với công tác quản
lý, bảo vệ và phát triển rừng; đảm bảo các tiêu chí sau:
- Phù hợp với quy hoạch
lâm nghiệp quốc gia, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được cấp có thẩm quyền phê
duyệt theo quy định của pháp luật về quy hoạch;
- Được Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh xác nhận (tại Tờ trình quy định tại điểm d khoản 2 Điều
41) là dự án bắt buộc phải thực hiện trên diện tích có rừng tự nhiên do
không thể bố trí trên diện tích đất khác. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
chịu trách nhiệm trước Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và pháp luật về nội dung văn
bản xác nhận nêu trên. Hội đồng nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm giám sát chặt
chẽ việc đề xuất chủ trương và tổ chức thực hiện chuyển rừng tự nhiên sang mục
đích sử dụng khác trên địa bàn;
- Không nằm trong phân
khu bảo vệ nghiêm ngặt của rừng đặc dụng; không chuyển rừng tự nhiên thuộc quy
hoạch rừng đặc dụng, rừng phòng hộ sang mục đích khác để triển khai các hoạt
động khoáng sản;
Trong trường hợp cần
thiết, Hội đồng thẩm định (được thành lập tại điểm đ khoản 2 Điều
41 của Nghị định này) tổ chức kiểm tra, khảo sát thực địa khu vực dự kiến
chuyển mục đích sử dụng rừng tự nhiên sang mục đích khác để thực hiện các dự án
tại khoản 3 và khoản 4 Điều này.
5. Chính phủ phân công Thủ
tướng Chính phủ quyết định chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng tự nhiên đối
với dự án phục vụ quốc phòng, an ninh quốc gia; dự án cấp thiết khác quy định tại
khoản 2 Điều 14 Luật Lâm nghiệp, trừ dự án thuộc thẩm quyền của Quốc hội; thành
phần hồ sơ, trình tự, thủ tục được quy định tại khoản 2 Điều 41.
Điều
41b. Quy định đối với diện tích rừng đã được quy hoạch cho mục đích sử dụng
khác không phải lâm nghiệp5
Đối với diện tích rừng đã
được quy hoạch cho mục đích sử dụng khác không phải lâm nghiệp nhưng chưa được
cấp có thẩm quyền quyết định chuyển mục đích sử dụng rừng thì áp dụng quy định
về chuyển mục đích sử dụng đối với loại rừng tương ứng trước khi phê duyệt quy
hoạch đưa diện tích rừng đó sang mục đích khác không phải lâm nghiệp.
Điều
42. Trình tự, thủ tục chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác
1. Trình tự, thủ tục chuyển
mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác thống nhất, đồng bộ với trình tự, thủ
tục chuyển mục đích sử dụng đất.
2. Cơ quan Tài nguyên
và Môi trường có trách nhiệm phối hợp với cơ quan quản lý chuyên ngành về lâm
nghiệp kiểm tra hồ sơ về điều kiện chuyển mục đích sử dụng rừng theo quy định
tại Điều 19 của Luật Lâm nghiệp, đồng thời rà soát, xác định vị trí, diện tích,
hiện trạng rừng trước khi phê duyệt chuyển mục đích sử dụng.
3. Quyết định chuyển mục
đích sử dụng đất của cấp có thẩm quyền phải thể hiện được vị trí, diện tích phê
duyệt chuyển mục đích sử dụng rừng.
4. Mẫu đề nghị chuyển mục
đích sử dụng rừng trong hồ sơ chuyển mục đích sử dụng rừng áp dụng theo Mẫu số 09 đối với tổ chức, Mẫu số 10 đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng
dân cư tại Phụ lục II kèm theo Nghị định này.
1. Điều kiện phê duyệt
Phương án tạm sử dụng rừng
Khi phê duyệt Phương án
tạm sử dụng rừng, dự án phải đáp ứng các điều kiện sau:
a) Có dự án lưới điện
để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng được cấp có thẩm
quyền quyết định chủ trương đầu tư hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc quyết
định phê duyệt dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư công, đầu tư
theo phương thức đối tác công tư, đầu tư.
b) Trường hợp dự án có
cả chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác và tạm sử dụng rừng, phải có
quyết định chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích sử dụng khác
(đối với phần diện tích chuyển mục đích sử dụng rừng). Trường hợp dự án không
chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác nhưng có tạm sử dụng rừng, phải
có quyết định chủ trương đầu tư hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc quyết
định phê duyệt dự án đầu tư.
c) Chỉ cho phép tạm sử
dụng rừng trong trường hợp dự án bắt buộc phải sử dụng trên diện tích có rừng
do không thể bố trí trên diện tích đất khác. Hạn chế tối đa diện tích tạm sử
dụng rừng và chặt hạ cây rừng trong phạm vi diện tích được tạm sử dụng (không
chặt hạ cây rừng có đường kính từ 20 cm trở lên ở vị trí từ mặt đất đến vị trí
1,3m của thân cây).
d) Diện tích tạm sử
dụng phải được điều tra, đánh giá về hiện trạng, trữ lượng, tác động của việc
tạm sử dụng rừng đối với hệ sinh thái rừng. Nội dung tác động vào rừng, trồng
lại rừng, phục hồi rừng phải được thể hiện đầy đủ, chi tiết trong Phương án tạm
sử dụng rừng.
đ) Thời gian tạm sử
dụng rừng phải được xác định rõ trong văn bản đề nghị quyết định phê duyệt
Phương án tạm sử dụng rừng; không quá thời gian thực hiện dự án.
e) Không tạm sử dụng
rừng trong khu bảo vệ nghiêm ngặt của rừng đặc dụng, phạm vi diện tích rừng có các
loài thực vật rừng nguy cấp, quý hiếm; không lợi dụng việc tạm sử dụng rừng để
chặt, phá rừng, săn bắt động vật rừng, khai thác, vận chuyển gỗ và lâm sản trái
quy định của pháp luật, hợp thức hóa gỗ và lâm sản khai thác trái pháp luật;
không đưa chất thải, hóa chất độc, chất nổ, chất cháy, chất dễ cháy, công cụ,
phương tiện vào rừng trái quy định của pháp luật; không xây dựng, đào, bới, đắp
đập, ngăn dòng chảy tự nhiên và các hoạt động khác trái quy định của pháp luật
làm thay đổi cấu trúc cảnh quan tự nhiên, hủy hoại tài nguyên rừng, hệ sinh
thái rừng, công trình bảo vệ và phát triển rừng.
g) Việc trồng lại rừng
được thực hiện ngay trong mùa vụ trồng rừng gần nhất tại địa phương nhưng không
quá 12 tháng tính từ thời gian tạm sử dụng rừng kết thúc trong Phương án tạm sử
dụng rừng được phê duyệt; bảo đảm diện tích rừng được phục hồi đáp ứng tiêu chí
thành rừng theo quy định của pháp luật về lâm nghiệp.
2. Thẩm quyền quyết
định phê duyệt Phương án tạm sử dụng rừng
Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh quyết định phê duyệt Phương án tạm sử dụng rừng để thực hiện các
hạng mục công trình tạm phục vụ thi công dự án lưới điện để phát triển kinh tế -
xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng. Trong trường hợp diện tích rừng tạm sử
dụng thuộc phạm vi quản lý của chủ rừng là các đơn vị trực thuộc các bộ, ngành,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có văn bản lấy ý kiến của bộ, ngành chủ quản
và chỉ phê duyệt khi được sự đồng ý của bộ, ngành chủ quản.
3. Hồ sơ
Hồ sơ đề nghị phê duyệt
tạm sử dụng rừng gồm:
a) Văn bản đề nghị phê
duyệt Phương án tạm sử dụng rừng hoặc điều chỉnh Phương án tạm sử dụng rừng của
chủ đầu tư dự án theo Phụ lục I ban hành
kèm theo Nghị định này;
b) Bản sao quyết định
chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích sử dụng khác của dự án
hoặc bản sao quyết định chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác của dự
án. Trường hợp dự án không chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác có
bản sao quyết định chủ trương đầu tư hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc
quyết định phê duyệt dự án đầu tư;
c) Bản chính báo cáo
thuyết minh và bản đồ hiện trạng rừng khu vực đề nghị tạm sử dụng. Báo cáo
thuyết minh thể hiện vị trí (lô, khoảnh, tiểu khu; địa danh hành chính), diện
tích rừng theo loại rừng (rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng sản xuất), nguồn
gốc hình thành (rừng tự nhiên, rừng trồng), trữ lượng, loài cây đối với rừng
trồng; Bản đồ (hiện trạng rừng khu vực tạm sử dụng rừng tỷ lệ 1/5.000 thể hiện
rõ vị trí (lô, khoảnh, tiểu khu; địa danh hành chính), phạm vi, ranh giới khu
rừng đề nghị tạm sử dụng;
d) Phương án tạm sử
dụng rừng hoặc điều chỉnh Phương án tạm sử dụng rừng do chủ đầu tư lập theo Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.
4. Trình tự, thủ tục
phê duyệt Phương án tạm sử dụng rừng
a) Chủ đầu tư dự án có
văn bản đề nghị quyết định phê duyệt Phương án tạm sử dụng rừng hoặc điều chỉnh
Phương án tạm sử dụng rừng gửi trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính hoặc qua
môi trường điện tử 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 3 Điều này đến Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn.
Trường hợp hồ sơ không hợp
lệ, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
b) Trong thời hạn 07
ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn: kiểm tra, xác minh về báo cáo thuyết minh và bản đồ hiện trạng rừng
khu vực đề nghị tạm sử dụng rừng và tổ chức thẩm định Phương án tạm sử dụng rừng
hoặc điều chỉnh Phương án tạm sử dụng rừng; trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem
xét, quyết định phê duyệt Phương án tạm sử dụng rừng hoặc điều chỉnh Phương án
tạm sử dụng rừng (hồ sơ trình được quy định tại khoản 3 Điều này và báo cáo
thẩm định).
c) Trường hợp diện tích
rừng tạm sử dụng thuộc thuộc phạm vi quản lý của chủ rừng là các đơn vị trực
thuộc các bộ, ngành, trong thời hạn 3 ngày làm việc kể từ ngày nhận được tờ
trình và hồ sơ của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh lấy ý kiến của bộ, ngành chủ quản. Hồ sơ lấy ý kiến gồm: Văn bản đề nghị
của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, báo cáo thẩm định và hồ sơ quy định tại khoản 3 Điều
này.
Trong thời hạn 05 ngày
làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ lấy ý kiến của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh,
bộ, ngành chủ quản có ý kiến bằng văn bản gửi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Trong thời hạn 05 ngày làm
việc kể từ ngày nhận được ý kiến của bộ, ngành chủ quản, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh xem xét, quyết định phê duyệt Phương án tạm sử dụng rừng hoặc điều
chỉnh Phương án tạm sử dụng rừng theo Phụ lục
III ban hành kèm theo Nghị định này. Trường hợp không phê duyệt, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
d) Đối với trường hợp
không phải lấy ý kiến của bộ, ngành chủ quản, trong thời hạn 05 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được Tờ trình và hồ sơ của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định phê duyệt Phương án tạm
sử dụng rừng hoặc điều chỉnh Phương án tạm sử dụng rừng theo Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định
này. Trường hợp không phê duyệt, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trả lời bằng
văn bản và nêu rõ lý do.
5. Điều chỉnh quyết
định phê duyệt Phương án tạm sử dụng rừng
a) Dự án thay đổi vị
trí, phạm vi tạm sử dụng rừng nhưng không thay đổi loại rừng, không làm tăng
diện tích rừng so với tổng diện tích rừng đã được cơ quan có thẩm quyền phê
duyệt và đảm bảo điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này thì không phải thực
hiện điều chỉnh quyết định phê duyệt Phương án tạm sử dụng rừng. Nhưng chủ đầu
tư dự án phải báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và chủ rừng về việc
thay đổi vị trí, phạm vi tạm sử dụng rừng.
b) Dự án có thay đổi
nội dung Phương án tạm sử dụng rừng đã được phê duyệt không thuộc quy định tại điểm
a khoản này phải thực hiện điều chỉnh quyết định phê duyệt Phương án tạm sử
dụng rừng. Hồ sơ, trình tự, thủ tục trình quyết định phê duyệt điều chỉnh
Phương án tạm sử dụng rừng thực hiện theo quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều này.
Đối với thành phần hồ sơ không có sự thay đổi về nội dung so với thành phần hồ
sơ trình phê duyệt Phương án tạm sử dụng rừng thì không phải nộp lại thành phần
hồ sơ theo quy định tại khoản 3 Điều này.
c) Thẩm quyền điều
chỉnh quyết định phê duyệt Phương án tạm sử dụng rừng thực hiện theo quy định
tại khoản 2 Điều này.
6. Khai thác tận dụng
lâm sản và trồng lại rừng
a) Khai thác rừng trên
diện tích tạm sử dụng rừng áp dụng theo quy định về khai thác tận dụng lâm sản
của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về quản lý, truy xuất
nguồn gốc lâm sản.
b) Chủ dự án có trách
nhiệm trồng lại rừng sau khi tạm sử dụng rừng. Việc trồng lại rừng, nghiệm thu
rừng thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn về các biện pháp lâm sinh; về quản lý đầu tư công trình lâm sinh; đối với
rừng tự nhiên chỉ được trồng lại rừng bằng cây bản địa.
Điều
43. Trình tự, thủ tục thu hồi rừng, chuyển đổi rừng
1. Trình tự, thủ tục
thu hồi rừng, chuyển đổi rừng thống nhất, đồng bộ với trình tự, thủ tục thu hồi
đất, chuyển đổi đất và thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai.
2. Trường hợp phải thu
hồi rừng theo quy định tại các điểm a, b và đ khoản 1 Điều 22 của Luật Lâm
nghiệp, ngoài quy định tại khoản 1 Điều này, phải căn cứ kết quả kiểm tra,
thanh tra, xử lý vi phạm của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Ủy ban nhân dân cấp
huyện có trách nhiệm chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức quản lý rừng bị thu
hồi để giao, cho thuê.
1. Ủy ban nhân dân cấp
có thẩm quyền thu hồi rừng có trách nhiệm thành lập hội đồng định giá:
a) Xác định tiền thuê
rừng còn lại của chủ rừng trong tổng số tiền thuê rừng chủ rừng đã nộp cho Nhà
nước mà số tiền đã nộp không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước;
b) Xác định giá trị lâm
sản tăng thêm, giá trị rừng sản xuất là rừng trồng, tài sản khác do chủ rừng đã
đầu tư hợp pháp trên diện tích rừng được giao, được thuê mà tiền đầu tư đó
không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước.
2. Tiền thuê rừng còn
lại và giá trị lâm sản tăng thêm, giá trị rừng sản xuất là rừng trồng, tài sản
khác do chủ rừng đã đầu tư hợp pháp quy định tại khoản 1
Điều này thuộc sở hữu
của chủ rừng được Nhà nước bồi thường theo quy định của pháp luật về trách
nhiệm bồi thường của Nhà nước.
3. Trường hợp thu hồi
rừng mà rừng đó đã chuyển nhượng quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng thì
được bồi thường theo quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Trường hợp thu hồi
rừng mà chủ rừng bị thu hồi rừng đã thế chấp, bảo lãnh hoặc góp vốn bằng giá
trị rừng sản xuất là rừng trồng thì quyền lợi của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân
nhận thế chấp, nhận bảo lãnh hoặc nhận góp vốn bằng giá trị rừng sản xuất là
rừng trồng được giải quyết theo quy định của pháp luật về dân sự.
Điều
45. Phương án phòng cháy và chữa cháy rừng
1. Trách nhiệm lập
phương án phòng cháy và chữa cháy rừng
a) Chủ rừng là hộ gia
đình, cá nhân, cộng đồng dân cư lập phương án phòng cháy và chữa cháy rừng theo
Mẫu số 01 Phụ lục III kèm theo Nghị định này;
b) Chủ rừng là tổ chức
lập phương án phòng cháy và chữa cháy rừng theo Mẫu
số 02 Phụ lục III kèm theo Nghị định này;
c) Ủy ban nhân dân cấp
xã được giao quản lý đối với diện tích rừng chưa giao, chưa cho thuê lập phương
án phòng cháy và chữa cháy rừng trên địa bàn theo Mẫu
số 03 Phụ lục III kèm theo Nghị định này.
2. Phương án phòng cháy
và chữa cháy rừng do tổ chức, Ủy ban nhân dân cấp xã lập theo quy định tại điểm
b, điểm c khoản 1 Điều này phải gửi đến cơ quan Kiểm lâm, Cảnh sát phòng cháy,
chữa cháy và cứu nạn cứu hộ cấp huyện tham gia ý kiến.
3. Phương án phòng cháy
và chữa cháy rừng phải được bổ sung chỉnh lý kịp thời khi có những thay đổi về
tính chất, đặc điểm nguy hiểm về cháy và các điều kiện liên quan đến hoạt động
chữa cháy rừng.
4. Chủ rừng chịu trách
nhiệm tổ chức thực tập phương án phòng cháy và chữa cháy rừng theo quy định của
pháp luật về phòng cháy và chữa cháy.
5. Cơ quan Kiểm lâm,
Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn cứu hộ có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm
tra việc xây dựng và thực hiện phương án phòng cháy và chữa cháy rừng.
1. Cấp dự báo cháy rừng
gồm 5 cấp, từ cấp I đến cấp V; ký hiệu biển báo cấp cháy rừng là 1/2 hình tròn
có đường kính vành ngoài 2,5 m; vành trong 1,8 m nền trắng, xung quanh viền màu
đỏ và có mũi tên (quay được) chỉ cấp dự báo từ cấp I đến cấp V. Chi tiết quy
định về cấp dự báo cháy rừng tại Mẫu số 04 Phụ lục
III kèm theo Nghị định này.
2. Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh nơi có rừng ban hành cấp dự báo cháy rừng và các bảng tra cấp dự báo cháy
rừng.
3. Cơ quan Kiểm lâm các
cấp căn cứ tình hình thời tiết, khí tượng thủy văn để dự báo và thông tin cấp
dự báo cháy rừng liên tục hàng ngày trên các phương tiện thông tin đại chúng
khi dự báo đến cấp IV và cấp V.
Điều
47. Điều kiện an toàn về phòng cháy đối với khu rừng
1. Điều kiện an toàn về
phòng cháy đối với khu rừng
a) Có quy định, nội quy
về phòng cháy và chữa cháy rừng; có biển báo, biển cấm lửa được bố trí tại các
vị trí quy định, phù hợp với đặc điểm và tính chất cháy của từng loại rừng;
b) Có phương án phòng
cháy và chữa cháy rừng quy định tại Điều 45 của Nghị định này;
c) Có các công trình
phòng cháy và chữa cháy rừng phù hợp với đặc điểm và tính chất của từng loại
rừng;
d) Trang bị phương
tiện, dụng cụ phòng cháy và chữa cháy rừng phù hợp với đặc điểm và tính chất
cháy của từng loại rừng theo phương án phòng cháy và chữa cháy rừng;
đ) Có lực lượng phòng cháy
và chữa cháy được huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ phòng cháy và chữa cháy rừng
và tổ chức thường trực sẵn sàng, đáp ứng yêu cầu chữa cháy tại chỗ;
e) Có hồ sơ quản lý,
theo dõi hoạt động phòng cháy và chữa cháy rừng theo quy định của pháp luật về
phòng cháy và chữa cháy.
2. Đối với các khu rừng
có đường sắt, đường dây điện cao thế, đường ống dẫn khí đốt, dầu mỏ và sản phẩm
dầu mỏ đi qua và công trình có nguy cơ gây cháy rừng phải có đường băng cản
lửa, hành lang an toàn phù hợp với từng loại công trình theo quy định của pháp luật
và thường xuyên kiểm tra, dọn sạch vật liệu cháy trong đường băng cản lửa.
3. Khi đốt nương, rẫy,
đồng ruộng, đốt thực bì để chuẩn bị đất trồng rừng và làm giảm vật liệu cháy
trong rừng, người sử dụng lửa phải thực hiện:
a) Biện pháp an toàn
phòng cháy và chữa cháy;
b) Không đốt vào những
ngày có dự báo nguy cơ cháy rừng ở cấp IV, cấp V. Trong ngày, tiến hành đốt lúc
gió nhẹ, vào trước 9 giờ buổi sáng và sau 16 giờ buổi chiều;
c) Trước khi đốt phải
thông báo với trưởng thôn, bản, tổ đội phòng cháy, chữa cháy rừng. Trong khi
đốt phải bố trí người canh gác, có đủ dụng cụ để dập lửa khi cháy lan vào rừng;
sau khi đốt xong phải dập tắt hết tàn lửa.
4. Sử dụng lửa ở những
cơ sở, công trình, công trường và nhà ở được phép bố trí ở trong rừng phải bảo
đảm không để cháy lan vào rừng; sau khi sử dụng lửa phải dập tắt hết tàn lửa.
Điều
48. Yêu cầu về phòng cháy đối với dự án phát triển rừng
Khi lập dự án phát
triển rừng phải có giải pháp phòng cháy và chữa cháy, bảo đảm các nội dung sau:
1. Giải pháp ngăn cháy,
chống cháy lan giữa các lô, khoảnh và tiểu khu rừng phù hợp với đặc điểm cháy
của từng loại rừng; đến đường sắt, hệ thống đường dây điện cao thế, đường ống
dẫn khí đốt, dầu mỏ và sản phẩm dầu mỏ, nhà và công trình hiện có.
2. Công trình phòng cháy
và chữa cháy rừng phù hợp với đặc điểm của từng loại rừng.
3. Dự toán thiết kế
phải bảo đảm đủ kinh phí cho việc thực hiện các hạng mục công trình phòng cháy
và chữa cháy rừng.
Điều
49. Tổ chức, quản lý lực lượng phòng cháy và chữa cháy rừng
1. Chủ rừng là tổ chức
có trách nhiệm thành lập, quản lý hoạt động của đội phòng cháy và chữa cháy
rừng; bảo đảm kinh phí, trang bị phương tiện và các điều kiện để duy trì hoạt
động của đội phòng cháy và chữa cháy rừng.
2. Cơ quan Kiểm lâm có
trách nhiệm thành lập, quản lý hoạt động của các đơn vị phòng cháy và chữa cháy
rừng thuộc phạm vi quản lý của mình; chỉ đạo, kiểm tra và tổ chức huấn luyện,
bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ phòng cháy và chữa cháy rừng chuyên ngành; lực
lượng chuyên trách bảo vệ rừng của chủ rừng và lực lượng bảo vệ rừng của cơ sở.
3. Cơ quan Cảnh sát
phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn cứu hộ có trách nhiệm hướng dẫn và phối hợp
với cơ quan Kiểm lâm thực hiện những quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Việc huấn luyện, bồi
dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ phòng cháy và chữa cháy cho lực lượng phòng cháy và
chữa cháy rừng thực hiện theo quy định của pháp luật về phòng cháy và chữa
cháy.
Điều
50. Kiểm tra an toàn về phòng cháy và chữa cháy rừng
1. Kiểm tra an toàn về
phòng cháy và chữa cháy rừng được tiến hành theo các nội dung sau đây:
a) Thực hiện các điều
kiện an toàn về phòng cháy và chữa cháy rừng quy định tại Điều
47 của Nghị định này và các quy định khác của pháp luật về phòng cháy và
chữa cháy;
b) Thực hiện trách
nhiệm phòng cháy và chữa cháy rừng phù hợp với từng đối tượng quy định tại Điều 53 và các điều có liên quan của Nghị định này và quy định
của pháp luật về phòng cháy và chữa cháy;
c) Chấp hành các tiêu chuẩn,
quy chuẩn về phòng cháy và chữa cháy rừng và các yêu cầu phòng cháy và chữa
cháy rừng của người hoặc cơ quan có thẩm quyền.
2. Kiểm tra an toàn về
phòng cháy và chữa cháy rừng được tiến hành theo chế độ kiểm tra định kỳ, kiểm
tra đột xuất.
3. Trách nhiệm kiểm tra
an toàn phòng cháy và chữa cháy rừng trước và trong mùa khô hanh được quy định
như sau:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp xã, chủ rừng trong phạm vi quản lý của mình có trách nhiệm tổ chức kiểm
tra an toàn về phòng cháy và chữa cháy rừng theo quy định tại khoản 2 Điều này;
b) Người đứng đầu cơ
quan, tổ chức, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện trở lên trong phạm vi quản lý
của mình có trách nhiệm tổ chức kiểm tra an toàn phòng cháy và chữa cháy rừng
theo chế độ định kỳ và đột xuất;
c) Cơ quan Kiểm lâm có trách
nhiệm kiểm tra an toàn về phòng cháy và chữa cháy rừng định kỳ đối với các khu
rừng có nguy cơ xảy ra cháy; kiểm tra đột xuất khi có dấu hiệu nguy hiểm cháy
rừng hoặc vi phạm quy định an toàn phòng cháy và chữa cháy rừng và khi có yêu
cầu bảo vệ đặc biệt;
d) Cơ quan Cảnh sát
phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn cứu hộ có trách nhiệm kiểm tra an toàn về
phòng cháy và chữa cháy rừng 06 tháng hoặc 01 năm đối với rừng có nguy cơ xảy
ra cháy và kiểm tra đột xuất khi có dấu hiệu nguy hiểm cháy hoặc vi phạm quy
định an toàn phòng cháy và chữa cháy rừng và khi có yêu cầu bảo vệ đặc biệt.
Điều
51. Trách nhiệm báo cháy, chữa cháy và tham gia chữa cháy rừng, chỉ huy chữa
cháy rừng
1. Người phát hiện cháy
rừng phải bằng mọi cách báo cháy ngay cho người xung quanh và cho một hoặc các
đơn vị sau đây:
a) Chủ rừng;
b) Đội phòng cháy và
chữa cháy rừng nơi gần nhất;
c) Cơ quan Kiểm lâm
hoặc cơ quan Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn cứu hộ nơi gần nhất;
d) Chính quyền địa
phương sở tại hoặc cơ quan Công an, Quân đội nơi gần nhất.
2. Cơ quan, đơn vị quy
định tại khoản 1 Điều này khi nhận được tin báo về cháy rừng xảy ra trong địa
bàn được phân công quản lý phải nhanh chóng huy động lực lượng, phương tiện đến
tổ chức chữa cháy, đồng thời báo cho các cơ quan, đơn vị cần thiết khác biết để
chi viện chữa cháy; trường hợp cháy rừng xảy ra ngoài địa bàn được phân công
quản lý thì sau khi nhận được tin báo cháy phải bằng mọi cách nhanh chóng báo
cho các cơ quan, đơn vị quản lý địa bàn nơi xảy ra cháy biết để xử lý và tham
gia chữa cháy rừng.
3. Người có mặt tại nơi
xảy ra cháy rừng phải tìm mọi biện pháp để ngăn chặn cháy lan và dập cháy;
người tham gia chữa cháy phải chấp hành mệnh lệnh của người chỉ huy chữa cháy.
4. Chủ rừng và các lực
lượng công an, kiểm lâm, quân đội, dân quân tự vệ, cơ quan hữu quan khác có
nhiệm vụ chữa cháy và tham gia chữa cháy theo quy định của pháp luật về phòng
cháy và chữa cháy.
5. Việc huy động lực
lượng, phương tiện và tài sản để chữa cháy rừng, chỉ huy chữa cháy rừng, tình
thế cấp thiết được sử dụng quyền quyết định phá, dỡ nhà, công trình, vật chướng
ngại và di chuyển tài sản khi chữa cháy rừng thực hiện theo quy định của pháp luật
về phòng cháy và chữa cháy.
Điều
52. Khắc phục hậu quả, xử lý sau cháy rừng
1. Chủ rừng xác định
mức độ rừng bị thiệt hại sau khi cháy, thống kê và báo cáo cơ quan Kiểm lâm,
Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn cứu hộ, chính quyền địa phương sở
tại.
2. Căn cứ mức độ thiệt
hại, chủ rừng xác định và thực hiện các giải pháp phục hồi rừng sau khi cháy
gồm: khoanh nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên hoặc có trồng bổ sung hoặc trồng
rừng mới.
3. Cơ quan Kiểm lâm sở
tại phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã tổng hợp, báo cáo cấp có thẩm quyền mức
độ thiệt hại, giải pháp khắc phục hậu quả, hỗ trợ thiệt hại.
4. Cơ quan Kiểm lâm,
Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn cứu hộ, cơ quan điều tra, xác định
nguyên nhân, đối tượng gây cháy rừng, mức độ thiệt hại và xử lý theo quy định
của pháp luật.
Mục
3. TRÁCH NHIỆM PHÒNG CHÁY VÀ CHỮA CHÁY RỪNG
Điều
53. Trách nhiệm về phòng cháy và chữa cháy rừng của chủ rừng
1. Trách nhiệm của chủ
rừng là tổ chức
a) Tổ chức thực hiện
các quy định, nội quy, điều kiện an toàn, biện pháp về phòng cháy và chữa cháy
rừng theo quy định của pháp luật;
b) Xây dựng, ban hành
các quy định, nội quy và biện pháp về phòng cháy và chữa cháy trong phạm vi
rừng mình quản lý;
c) Xây dựng và tổ chức
thực hiện phương án phòng cháy và chữa cháy đối với khu vực rừng mình quản lý;
d) Tuyên truyền, phổ
biến pháp luật, kiến thức phòng cháy và chữa cháy rừng; huấn luyện nghiệp vụ
phòng cháy và chữa cháy rừng; thành lập, quản lý và duy trì hoạt động của tổ,
đội phòng cháy và chữa cháy rừng;
đ) Kiểm tra an toàn về
phòng cháy và chữa cháy rừng; đề xuất xử lý các hành vi vi phạm quy định, nội
quy về phòng cháy và chữa cháy rừng và tổ chức khắc phục kịp thời các thiếu
sót, vi phạm quy định an toàn về phòng cháy và chữa cháy rừng theo thẩm quyền;
e) Đầu tư xây dựng công
trình, trang bị phương tiện, dụng cụ phòng cháy và chữa cháy rừng;
g) Bảo đảm kinh phí đầu
tư cho hoạt động phòng cháy và chữa cháy rừng theo quy định hiện hành của Nhà
nước;
h) Báo cáo định kỳ và
đột xuất về công tác phòng cháy và chữa cháy rừng, thông báo kịp thời cho cơ
quan Kiểm lâm sở tại, cơ quan Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn cứu hộ
và cơ quan quản lý trực tiếp những thay đổi có liên quan đến bảo đảm an toàn
phòng cháy và chữa cháy rừng thuộc phạm vi quản lý;
i) Phối hợp với các chủ
rừng khác, chính quyền sở tại, cơ quan, tổ chức xung quanh trong việc bảo đảm
an toàn về phòng cháy và chữa cháy rừng; không gây nguy hiểm cháy đối với các
khu rừng, cơ quan, tổ chức và hộ gia đình lân cận;
k) Thực hiện các hoạt
động phòng cháy và chữa cháy rừng khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền;
l) Phối hợp và tạo điều
kiện cho các cơ quan chức năng điều tra, truy tìm thủ phạm gây cháy rừng.
2. Trách nhiệm của chủ
rừng là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư
a) Tổ chức thực hiện
các quy định, nội quy, điều kiện an toàn, biện pháp về phòng cháy và chữa cháy
rừng theo quy định của pháp luật;
b) Kiểm tra an toàn về
phòng cháy và chữa cháy rừng; đề xuất xử lý các hành vi vi phạm quy định, nội
quy về phòng cháy và chữa cháy rừng và tổ chức khắc phục kịp thời các thiếu
sót, vi phạm quy định an toàn về phòng cháy và chữa cháy rừng;
c) Đầu tư trang bị
phương tiện, dụng cụ phòng cháy và chữa cháy rừng theo quy định;
d) Bảo đảm kinh phí đầu
tư cho hoạt động phòng cháy và chữa cháy rừng theo quy định hiện hành của Nhà
nước;
đ) Phối hợp với các chủ
rừng khác, chính quyền sở tại, cơ quan, tổ chức xung quanh trong việc bảo đảm an
toàn về phòng cháy và chữa cháy rừng; không gây nguy hiểm cháy đối với các khu rừng,
cơ quan, tổ chức và hộ gia đình lân cận;
e) Thực hiện các hoạt
động phòng cháy và chữa cháy khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền;
g) Phối hợp và tạo điều
kiện cho các cơ quan chức năng điều tra, truy tìm thủ phạm gây cháy rừng.
Điều
54. Trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức có hoạt động ở trong rừng,
ven rừng
1. Thực hiện các quy
định, nội quy, điều kiện an toàn, biện pháp về phòng cháy và chữa cháy rừng
theo quy định của pháp luật.
2. Đôn đốc nhắc nhở các
thành viên trong phạm vi quản lý của mình thực hiện quy định, nội quy, các điều
kiện an toàn về phòng cháy và chữa cháy rừng.
3. Phát hiện cháy, báo
cháy và tham gia chữa cháy rừng.
4. Phối hợp với chủ
rừng, cơ quan, tổ chức xung quanh trong việc bảo đảm an toàn về phòng cháy và
chữa cháy rừng; không gây nguy hiểm cháy đối với các khu rừng.
5. Tham gia các hoạt
động phòng cháy và chữa cháy rừng khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền, tích
cực tham gia chữa cháy rừng khi có cháy rừng xảy ra.
1. Thực hiện các quy
định, nội quy, điều kiện an toàn, biện pháp về phòng cháy và chữa cháy rừng
theo quy định của pháp luật.
2. Đôn đốc nhắc nhở các
thành viên trong gia đình thực hiện quy định, nội quy, các điều kiện an toàn về
phòng cháy và chữa cháy rừng.
3. Phối hợp với chủ
rừng, các hộ gia đình, cơ quan, tổ chức trên địa bàn trong việc bảo đảm an toàn
về phòng cháy và chữa cháy rừng; không gây nguy hiểm cháy đối với các khu rừng.
4. Tham gia các hoạt
động phòng cháy và chữa cháy rừng khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
5. Bảo đảm an toàn về
phòng cháy và chữa cháy rừng khi được phép sử dụng nguồn lửa, nguồn nhiệt, các
thiết bị, dụng cụ sinh lửa, sinh nhiệt và bảo quản, sử dụng chất cháy trong
rừng và ven rừng.
6. Ngăn chặn và báo kịp
thời khi phát hiện nguy cơ trực tiếp phát sinh cháy rừng và hành vi vi phạm quy
định an toàn về phòng cháy và chữa cháy rừng; báo cháy và chữa cháy kịp thời
khi phát hiện cháy và chấp hành nghiêm lệnh huy động tham gia chữa cháy rừng.
1. Cơ quan lập dự án
phát triển rừng có trách nhiệm sau:
a) Bảo đảm các yêu cầu về
phòng cháy và chữa cháy rừng khi lập dự án phát triển rừng;
b) Giám sát quá trình
thực hiện dự án phát triển rừng và thi công xây dựng các công trình phòng cháy
và chữa cháy rừng;
c) Tham gia nghiệm thu
dự án phát triển rừng và các công trình phòng cháy và chữa cháy rừng.
2. Chủ đầu tư có trách
nhiệm sau:
a) Tổ chức thực hiện dự
án phát triển rừng, thi công xây dựng các công trình phòng cháy và chữa cháy
rừng theo đúng dự án, thiết kế đã được phê duyệt;
b) Tổ chức kiểm tra,
giám sát thi công và nghiệm thu dự án phát triển rừng và công trình phòng cháy
và chữa cháy rừng.
3. Đơn vị thực hiện dự
án phát triển rừng, thi công xây dựng các công trình phòng cháy và chữa cháy
rừng có trách nhiệm sau:
a) Thực hiện dự án phát
triển rừng, thi công công trình phòng cháy và chữa cháy rừng theo đúng thiết kế
đã được phê duyệt;
b) Bảo đảm an toàn
phòng cháy và chữa cháy trong quá trình thực hiện dự án phát triển rừng và thi
công công trình phòng cháy và chữa cháy rừng.
4. Cơ quan Kiểm lâm và
cơ quan Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ trong phạm vi chức
năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm sau:
a) Xem xét và trả lời
về các giải pháp phòng cháy và chữa cháy đối với dự án phát triển rừng, dự án
xây dựng mới hoặc cải tạo công trình phòng cháy và chữa cháy rừng;
b) Kiểm tra việc thực
hiện những yêu cầu, quy định về phòng cháy và chữa
cháy, xử lý các vi phạm
quy định về phòng cháy và chữa cháy rừng;
c) Cơ quan Kiểm lâm
tham gia nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy đối với dự án phát triển rừng và
công trình phòng cháy và chữa cháy rừng.
DỊCH VỤ MÔI TRƯỜNG
RỪNG, QUỸ BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN RỪNG
Mục
1. ĐỐI TƯỢNG, HÌNH THỨC, MỨC CHI TRẢ DỊCH VỤ MÔI TRƯỜNG RỪNG
Điều
57. Đối tượng phải trả tiền dịch vụ môi trường rừng
1. Cơ sở sản xuất thủy
điện được quy định tại điểm a khoản 2 Điều 63 của Luật Lâm nghiệp.
2. Cơ sở sản xuất và
cung ứng nước sạch được quy định tại điểm b khoản 2 Điều 63 của Luật Lâm
nghiệp.
3. Cơ sở sản xuất công
nghiệp quy định tại điểm c khoản 2 Điều 63 của Luật Lâm nghiệp có sử dụng nước
từ nguồn nước phục vụ cho sản xuất công nghiệp, bao gồm các cơ sở sản xuất công
nghiệp thuộc các ngành nghề theo quy định hiện hành.
4. Tổ chức, cá nhân
kinh doanh dịch vụ du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí quy định tại điểm d khoản
2 Điều 63 của Luật Lâm nghiệp thực hiện chi trả trực tiếp theo quy định tại khoản 1 Điều 58 của Nghị định này, bao gồm: các hoạt động dịch
vụ lữ hành, vận tải khách du lịch, lưu trú du lịch, dịch vụ ăn uống, mua sắm,
thể thao, vui chơi giải trí, chăm sóc sức khỏe, tham quan, quảng cáo và các
dịch vụ liên quan khác phục vụ khách du lịch trong phạm vi khu rừng cung ứng
dịch vụ môi trường rừng của chủ rừng.
5. Đối với tổ chức, cá
nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh gây phát thải khí nhà kính lớn theo quy định
tại điểm đ khoản 2 Điều 63 của Luật Lâm nghiệp, Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn tổ chức thí điểm đến hết năm 2020, tổng kết, trình Chính phủ quy định
chi tiết đối tượng, hình thức chi trả, mức chi trả, quản lý, sử dụng tiền chi
trả dịch vụ về hấp thụ và lưu giữ các bon của rừng.
6. Cơ sở nuôi trồng
thủy sản quy định tại điểm e khoản 2 Điều 63 của Luật Lâm nghiệp là doanh
nghiệp nuôi trồng thủy sản hoặc doanh nghiệp liên kết với các hộ gia đình, cá
nhân nuôi trồng thủy sản thực hiện chi trả trực tiếp quy định tại khoản 1 Điều 58 của Nghị định này.
Điều
58. Hình thức chi trả tiền dịch vụ môi trường rừng
1. Bên sử dụng dịch vụ
môi trường rừng trả tiền trực tiếp cho bên cung ứng dịch vụ môi trường rừng
theo quy định tại điểm a, điểm c khoản 3 Điều 63 của Luật Lâm nghiệp được thực
hiện trên cơ sở hợp đồng thỏa thuận tự nguyện.
2. Bên sử dụng dịch vụ
môi trường rừng trả tiền cho bên cung ứng dịch vụ môi trường rừng ủy thác qua
Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 63 của Luật
Lâm nghiệp áp dụng trong trường hợp bên cung ứng dịch vụ môi trường rừng và bên
sử dụng dịch vụ môi trường rừng không thỏa thuận được hợp đồng chi trả dịch vụ
môi trường rừng theo hình thức chi trả trực tiếp.
Điều
59. Mức chi trả và xác định số tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng
1. Mức chi trả tiền
dịch vụ môi trường rừng áp dụng đối với cơ sở sản xuất thủy điện là 36 đồng/kwh
điện thương phẩm. Sản lượng điện để tính tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng
là sản lượng điện của các cơ sở sản xuất thủy điện bán cho bên mua điện theo
hợp đồng mua bán điện.
Số tiền phải chi trả
dịch vụ môi trường rừng trong kỳ hạn thanh toán được xác định bằng sản lượng
điện thương phẩm trong kỳ hạn thanh toán (kwh) nhân với mức chi trả dịch vụ môi
trường rừng tính trên 1kwh (36 đồng/kwh).
2. Mức chi trả tiền
dịch vụ môi trường rừng áp dụng đối với cơ sở sản xuất và cung ứng nước sạch là
52 đồng/m3 nước thương phẩm. Sản lượng nước để tính tiền chi trả dịch vụ môi
trường rừng là sản lượng nước của cơ sở sản xuất và cung ứng nước sạch bán cho
người tiêu dùng.
Số tiền phải chi trả
dịch vụ môi trường rừng trong kỳ hạn thanh toán được xác định bằng sản lượng
nước thương phẩm trong kỳ hạn thanh toán (m3) nhân với mức chi trả dịch vụ môi
trường rừng tính trên 1 m3 nước (52 đồng/m3).
3. Mức chi trả tiền
dịch vụ môi trường rừng đối với cơ sở sản xuất công nghiệp có sử dụng nước từ
nguồn nước là 50 đồng/m3. Khối lượng nước để tính tiền chi trả dịch vụ môi trường
rừng là khối lượng nước cơ sở sản xuất công nghiệp đã sử dụng, tính theo đồng
hồ đo nước hoặc theo lượng nước được cơ quan có thẩm quyền cấp phép hoặc theo
chứng từ mua bán nước giữa cơ sở sản xuất công nghiệp với đơn vị kinh doanh
nước.
Số tiền phải chi trả
dịch vụ môi trường rừng trong kỳ hạn thanh toán được xác định bằng khối lượng
nước (m3) do cơ sở sản xuất công nghiệp sử dụng nhân với mức chi trả dịch vụ
môi trường rừng tính trên 1 m3 nước (50 đồng/m3).
4. Mức chi trả tiền
dịch vụ môi trường rừng của các tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ du lịch
sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí quy định tại điểm d khoản 2 Điều 63 của Luật
Lâm nghiệp tối thiểu bằng 1 % trên tổng doanh thu thực hiện trong kỳ; mức chi
trả cụ thể dựa trên cơ sở, điều kiện thực tiễn, do bên cung ứng và bên sử dụng
dịch vụ môi trường rừng tự thỏa thuận.
5. Mức chi trả tiền
dịch vụ môi trường rừng của doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản hoặc doanh nghiệp
liên kết với các hộ gia đình, cá nhân nuôi trồng thủy sản quy định tại điểm e khoản
2 Điều 63 của Luật Lâm nghiệp tối thiểu bằng 1% tổng doanh thu thực hiện trong
kỳ; mức chi trả cụ thể dựa trên cơ sở, điều kiện thực tiễn, do bên cung ứng và
bên sử dụng dịch vụ môi trường rừng tự thỏa thuận.
6. Khi giá bán lẻ điện,
nước bình quân chung quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này biến
động tăng hoặc giảm 20%, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trình Chính phủ
quyết định điều chỉnh mức chi trả dịch vụ môi trường rừng tương ứng.
Điều
60. Căn cứ xác định diện tích rừng
1. Kết quả điều tra,
kiểm kê rừng theo chu kỳ.
2. Kết quả theo dõi
diễn biến rừng hằng năm.
3. Bản đồ lưu vực nơi
cung ứng dịch vụ môi trường rừng.
4. Kết quả chi trả dịch
vụ môi trường rừng của năm trước liền kề.
Điều
61. Xây dựng bản đồ chi trả dịch vụ môi trường rừng
1. Hằng năm, Quỹ Bảo vệ
và phát triển rừng cấp tỉnh chủ trì, phối hợp với Hạt Kiểm lâm, Ủy ban nhân dân
cấp xã xây dựng bản đồ chi trả dịch vụ môi trường rừng cấp xã cho chủ rừng là
hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, Ủy ban nhân dân cấp xã và tổ chức khác
được Nhà nước giao trách nhiệm quản lý rừng trên cơ sở chồng xếp bản đồ kết quả
kiểm kê, theo dõi diễn biến rừng cấp xã với bản đồ lưu vực nơi cung ứng dịch vụ
môi trường rừng. Nội dung xây dựng bản đồ lưu vực nơi cung ứng dịch vụ môi
trường rừng được quy định tại Phụ lục IV kèm theo Nghị
định này.
2. Hằng năm, Quỹ Bảo vệ
và phát triển rừng cấp tỉnh chủ trì, phối hợp với Chi cục Kiểm lâm, chủ rừng là
tổ chức xây dựng bản đồ chi trả dịch vụ môi trường rừng trên cơ sở chồng xếp
bản đồ kết quả kiểm kê, theo dõi diễn biến rừng của chủ rừng là tổ chức với bản
đồ lưu vực nơi cung ứng dịch vụ môi trường rừng.
3. Chi phí xây dựng bản
đồ chi trả dịch vụ môi trường rừng và chi phí xây dựng bản đô lưu vực nơi cung
ứng dịch vụ môi trường rừng được sử dụng từ nguồn kinh phí quản lý của Quỹ Bảo vệ
và phát triển rừng cấp tỉnh, của chủ rừng là tổ chức hoặc nguồn kinh phí hợp
pháp khác.
Điều
62. Xác định diện tích rừng được chi trả dịch vụ môi trường rừng
của chủ rừng là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư; Ủy ban nhân dân cấp xã
và tổ chức khác được Nhà nước giao trách nhiệm quản lý rừng
1. Trước ngày 15 tháng
02 hằng năm, Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh chủ trì, phối hợp với Hạt
Kiểm lâm xác định diện tích rừng được chi trả dịch vụ môi trường rừng của năm
trước cho chủ rừng là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, Ủy ban nhân dân
cấp xã và các tổ chức khác được Nhà nước giao trách nhiệm quản lý rừng trên cơ
sở cập nhật bản đồ chi trả dịch vụ môi trường rừng từ kết quả theo dõi diễn
biến rừng năm trước.
Trước ngày 01 tháng 3
hằng năm, Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh phối hợp với Hạt Kiểm lâm kiểm
tra, xác minh diện tích rừng được chi trả dịch vụ môi trường rừng của năm trước
đối với trường hợp có kiến nghị.
2. Trước ngày 15 tháng
3 hằng năm, Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh, phối hợp với Hạt Kiểm lâm
tổng hợp diện tích được chi trả dịch vụ môi trường rừng của năm trước theo Mẫu số 01 Phụ lục V kèm theo Nghị định này làm cơ
sở thanh toán tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng.
3. Chi phí xác định
diện tích rừng được chi trả dịch vụ môi trường rừng sử dụng từ nguồn kinh phí
quản lý của Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh hoặc nguồn kinh phí hợp pháp
khác.
Điều
63. Xác định diện tích rừng được chi trả dịch vụ môi trường rừng của chủ rừng
là tổ chức
1. Trước ngày 15 tháng
02 hằng năm, Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh chủ trì, phối hợp với Chi
cục Kiểm lâm và chủ rừng là tổ chức xác định diện tích rừng được chi trả dịch
vụ môi trường rừng năm trước trên cơ sở cập nhật bản đồ chi trả dịch vụ môi
trường rừng từ kết quả theo dõi diễn biến rừng năm trước.
2. Trước ngày 28 tháng
02 hằng năm, Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh phối hợp với Chi cục Kiểm
lâm và chủ rừng là tổ chức kiểm tra, xác minh diện tích rừng được chi trả dịch
vụ môi trường rừng đối với trường hợp có kiến nghị.
3. Trước ngày 15 tháng
3 hằng năm, Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh tổng hợp diện tích rừng được
chi trả dịch vụ môi trường rừng của chủ rừng là tổ chức theo Mẫu số 02 Phụ lục V kèm theo Nghị định này làm cơ
sở thanh toán tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng.
4. Chi phí xác định
diện tích rừng được chi trả dịch vụ môi trường rừng sử dụng từ nguồn kinh phí
quản lý của Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh, của chủ rừng là tổ chức
hoặc nguồn kinh phí hợp pháp khác.
Mục
3. QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG TIỀN DỊCH VỤ MÔI TRƯỜNG RỪNG THEO HÌNH THỨC TRỰC TIẾP
Điều
64. Ký và thực hiện hợp đồng chi trả dịch vụ môi trường rừng
1. Bên cung ứng dịch vụ
môi trường rừng ký hợp đồng với bên sử dụng dịch vụ môi trường rừng, trong đó
xác định loại dịch vụ, mức chi trả, thời gian chi trả, phương thức chi trả. Mức
chi trả không thấp hơn mức chi trả được quy định tại Điều 59
của Nghị định này; hợp đồng chi trả dịch vụ môi trường rừng được lập thành
bốn bản, bên cung ứng dịch vụ môi trường rừng giữ một bản, bên sử dụng dịch vụ
môi trường rừng giữ một bản, Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh giữ một
bản, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn giữ một bản.
2. Bên sử dụng dịch vụ
môi trường rừng trả tiền cho bên cung ứng dịch vụ môi trường rừng từ ngày có
hoạt động sử dụng dịch vụ môi trường rừng theo hợp đồng chi trả dịch vụ môi
trường rừng.
Điều
65. Sử dụng tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng
1. Bên cung ứng dịch vụ
môi trường rừng có quyền quyết định việc sử dụng số tiền thu được từ dịch vụ
môi trường rừng sau khi thực hiện nghĩa vụ về tài chính với Nhà nước theo quy
định của pháp luật.
2. Trường hợp bên cung
ứng dịch vụ môi trường rừng là tổ chức, tiền thu được từ dịch vụ môi trường
rừng, sau khi trừ đi các chi phí hợp lý liên quan đến việc tổ chức thực hiện
chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng, bao gồm cả tiền trả cho bên nhận khoán
bảo vệ rừng, phần còn lại được hạch toán là nguồn thu của đơn vị và được chi
theo quy định của pháp luật về tài chính áp dụng cho tổ chức đó.
Mục
4. QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG TIỀN DỊCH VỤ MÔI TRƯỜNG RỪNG ỦY THÁC QUA QUỸ BẢO VỆ VÀ
PHÁT TRIỂN RỪNG
Điều
66. Ký hợp đồng chi trả dịch vụ môi trường rừng
1. Bên sử dụng dịch vụ
môi trường rừng ký hợp đồng ủy thác với Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng Việt Nam
đối với diện tích cung ứng dịch vụ môi trường rừng trong lưu vực nằm trên địa
giới hành chính từ hai tỉnh trở lên.
2. Bên sử dụng dịch vụ
môi trường rừng ký hợp đồng ủy thác với Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh
đối với diện tích cung ứng dịch vụ môi trường rừng trong lưu vực nằm trên địa
giới hành chính của một tỉnh.
3. Hợp đồng ủy thác chi
trả dịch vụ môi trường rừng theo Mẫu số 01 Phụ lục
VI kèm theo Nghị định này.
Điều
67. Thực hiện hợp đồng chi trả dịch vụ môi trường rừng
1. Bên sử dụng dịch vụ
môi trường rừng trả tiền dịch vụ môi trường rừng từ ngày có hoạt động sử dụng
dịch vụ môi trường rừng.
2. Trước ngày 15 tháng
10, bên sử dụng dịch vụ môi trường rừng gửi kế hoạch nộp tiền dịch vụ môi
trường rừng năm sau về Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng theo Mẫu số 02 Phụ lục VI kèm theo Nghị định này.
3. Chậm nhất 15 ngày kể
từ ngày kết thúc quý, bên sử dụng dịch vụ môi trường rừng lập bản kê nộp tiền
dịch vụ môi trường rừng theo Mẫu số 03 Phụ lục VI
kèm theo Nghị định này gửi Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng.
4. Bên sử dụng dịch vụ
môi trường rừng nộp tiền theo từng quý; thời gian nộp tiền chậm nhất là 20 ngày
kể từ ngày kết thúc quý đối với Quý I, II, III; 45 ngày kể từ ngày kết thúc quý
đối với Quý IV.
5. Chậm nhất 50 ngày kể
từ ngày kết thúc năm, bên sử dụng dịch vụ môi trường rừng tổng hợp nộp tiền
dịch vụ môi trường rừng gửi Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng theo Mẫu số 04 Phụ lục VI kèm theo Nghị định này.
Điều
68. Lập kế hoạch thu, chi và dự toán chi quản lý
1. Quỹ Bảo vệ và phát
triển rừng Việt Nam
a) Rà soát, xác định
diện tích cung ứng dịch vụ môi trường rừng trong lưu vực nằm trên địa giới hành
chính từ hai tỉnh trở lên trình Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn công bố;
b) Tổng hợp kế hoạch
nộp tiền của các bên sử dụng dịch vụ môi trường rừng nằm trên địa giới hành
chính từ hai tỉnh và thông báo cho Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh số
tiền dự kiến điều phối theo Mẫu số 05 Phụ lục VI
kèm theo Nghị định này trước ngày 31 tháng 10 hằng năm;
c) Lập kế hoạch thu,
chi theo Mẫu số 06 Phụ lục VI kèm theo Nghị định
này; dự toán chi quản lý theo Mẫu số 07 Phụ lục VI
kèm theo Nghị định này vào Quý IV hằng năm, báo cáo Hội đồng quản lý Quỹ Bảo vệ
và phát triển rừng Việt Nam thông qua, trình Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn quyết định.
2. Quỹ Bảo vệ và phát
triển rừng cấp tỉnh
a) Rà soát, xác định
diện tích cung ứng dịch vụ môi trường rừng, lập danh sách bên cung ứng dịch vụ
môi trường rừng.
b) Tổng hợp kế hoạch
nộp tiền dịch vụ môi trường rừng của các bên sử dụng dịch vụ môi trường rừng;
c) Lập kế hoạch thu,
chi theo Mẫu số 08 Phụ lục VI kèm theo Nghị định
này; dự toán chi quản lý theo Mẫu số 09 Phụ lục VI
kèm theo Nghị định này vào Quý IV hằng năm; báo cáo Hội đồng đồng quản lý Quỹ
thông qua, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định;
d) Thông báo kế hoạch
thu, chi đến chủ rừng là tổ chức, Ủy ban nhân dân cấp xã, tổ chức khác được Nhà
nước giao trách nhiệm quản lý rừng theo quy định của pháp luật; gửi quyết định
của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt kế hoạch thu, chi về Quỹ Bảo vệ và phát
triển rừng Việt Nam.
Điều
69. Xác định tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng
1. Quỹ Bảo vệ và phát
triển rừng Việt Nam
Trước ngày 31 tháng 12
hằng năm, căn cứ số tiền dịch vụ môi trường rừng thực thu trong năm và diện
tích rừng trong lưu vực do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn công bố, Giám
đốc Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng Việt Nam xác định số tiền điều phối cho Quỹ
Bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh.
2. Quỹ Bảo vệ và phát
triển rừng cấp tỉnh
a) Trước ngày 31 tháng 3
hằng năm, căn cứ số tiền dịch vụ môi trường rừng thực thu năm trước và kết quả
xác định diện tích rừng được chi trả dịch vụ môi trường rừng, Giám đốc Quỹ Bảo
vệ và phát triển rừng cấp tỉnh xác định số tiền chi trả cho bên cung ứng dịch
vụ môi trường rừng năm trước để chi trả cho bên cung ứng dịch vụ môi trường
rừng;
b) Trước ngày 15 tháng
4 hằng năm, Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh thông báo cho bên cung ứng
dịch vụ môi trường rừng số tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng theo Mẫu số 10, Mẫu số 11 Phụ
lục VI kèm theo Nghị định này.
3. Chủ rừng là tổ chức
có khoán bảo vệ rừng
Trước ngày 01 tháng 6
hằng năm, căn cứ số tiền thực nhận từ Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh,
chủ rừng là tổ chức có khoán bảo vệ rừng xác định số tiền chi trả cho bên nhận
khoán bảo vệ rừng.
4. Nội dung xác định
tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng theo quy định tại Phụ
lục VII kèm theo Nghị định này.
Điều
70. Sử dụng tiền dịch vụ môi trường rừng
1. Quỹ Bảo vệ và phát
triển rừng Việt Nam
a) Kinh phí quản lý
được trích tối đa 0,5% tổng số tiền dịch vụ môi trường rừng thực thu trong năm
để chi cho các hoạt động của bộ máy Quỹ. Mức trích cụ thể trong kế hoạch thu,
chi hằng năm của Quỹ, trình Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quyết định.
Nội dung chi hoạt động của bộ máy Quỹ bao gồm:
Chi thường xuyên: chi
lương, phụ cấp lương và các khoản đóng góp cho các thành viên Ban Điều hành
Quỹ, chi tiền trách nhiệm quản lý cho các thành viên Hội đồng quản lý Quỹ, Ban
Kiểm soát Quỹ; chi tiền công; chi thanh toán dịch vụ công cộng, vật tư văn
phòng, thông tin, tuyên truyền liên lạc; chi họp, hội nghị; chi công tác phí,
thuê mướn; chi sửa chữa duy tu tài sản phục vụ công tác chuyên môn và cơ sở hạ
tầng; chi thẩm định chương trình, dự án, thẩm định trong hoạt động đấu thầu;
chi các hoạt động tiếp nhận và thanh toán tiền; chi kiểm tra giám sát và chi
khác (nếu có);
Chi không thường xuyên:
hỗ trợ xây dựng phương án quản lý rừng bền vững và cấp chứng chỉ rừng; chi các
hoạt động rà soát xác định diện tích rừng cung ứng dịch vụ môi trường rừng; chi
hội nghị, bồi dưỡng, tập huấn chuyên môn nghiệp vụ; chi mua sắm, sửa chữa lớn
tài sản phục vụ hoạt động bộ máy Quỹ, mua sắm các trang thiết bị đặc thù phục vụ
công tác chi trả; chi tuyên truyền; chi dịch vụ kiểm toán; chi đoàn ra, đoàn
vào và chi khác (nếu có).
b) Nội dung chi, mức
chi hoạt động bộ máy Quỹ thực hiện theo quy định hiện hành. Trường hợp pháp luật
chưa quy định nội dung chi, mức chi, căn cứ khả năng tài chính, Quỹ Bảo vệ và
phát triển rừng Việt Nam xây dựng nội dung chi, mức chi cụ thể quy định trong
quy chế chi tiêu nội bộ;
c) Kinh phí quản lý quy
định tại điểm a khoản 1 Điều này là nguồn thu của Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng
Việt Nam, được thực hiện cơ chế tự chủ tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công
lập;
d) Sau khi trừ kinh phí
quản lý đã trích, Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng Việt Nam điều phối số tiền còn
lại cho Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh theo quy định tại khoản
1 Điều 69 của Nghị định này;
đ) Đối với số tiền thu
được từ bên sử dụng dịch vụ môi trường rừng nhưng không xác định được hoặc chưa
xác định được đối tượng nhận tiền dịch vụ môi trường rừng thì Quỹ bảo vệ và
phát triển rừng Việt Nam điều phối số tiền đó cho các tỉnh có mức chi trả tiền
dịch vụ môi trường rừng bình quân 01 ha từ thấp nhất trở lên.
2. Quỹ Bảo vệ và phát
triển rừng cấp tỉnh
a) Kinh phí quản lý
được trích tối đa 10% tổng số tiền dịch vụ môi trường rừng thực thu trong năm
để chi cho các hoạt động của bộ máy Quỹ. Mức trích cụ thể trong kế hoạch thu,
chi hằng năm của Quỹ, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định. Nội dung chi
hoạt động của bộ máy Quỹ bao gồm:
Chi thường xuyên: chi
lương, phụ cấp lương và các khoản đóng góp cho các thành viên Ban Điều hành
Quỹ, chi tiền trách nhiệm quản lý cho các thành viên Hội đồng quản lý Quỹ, Ban
Kiểm soát Quỹ; chi tiền công; chi thanh toán dịch vụ công cộng, vật tư văn
phòng, thông tin, tuyên truyền liên lạc; chi họp, hội nghị; chi công tác phí,
thuê mướn; chi sửa chữa duy tu tài sản phục vụ công tác chuyên môn và cơ sở hạ
tầng; chi thẩm định chương trình, dự án, thẩm định trong hoạt động đấu thầu;
chi các hoạt động tiếp nhận và thanh toán tiền; chi kiểm tra giám sát và chi
khác (nếu có);
Chi không thường xuyên:
chi hỗ trợ xây dựng phương án quản lý rừng bền vững và cấp chứng chỉ rừng; chi
các hoạt động rà soát xác định diện tích rừng cung ứng dịch vụ môi trường rừng,
các hoạt động kỹ thuật theo dõi, đánh giá chất lượng dịch vụ môi trường rừng;
chi hỗ trợ hoạt động liên quan đến chi trả dịch vụ môi trường rừng cấp huyện, xã;
chi hội nghị, bồi dưỡng, tập huấn chuyên môn nghiệp vụ; chi mua sắm, sửa chữa
lớn tài sản phục vụ hoạt động bộ máy Quỹ, mua sắm các trang thiết bị đặc thù
phục vụ công tác chi trả; chi tuyên truyền; chi dịch vụ kiểm toán; chi đoàn ra,
đoàn vào và chi khác (nếu có).
b) Nội dung chi, mức
chi hoạt động bộ máy Quỹ, chi phụ cấp kiêm nhiệm, chi hỗ trợ chi phí quản lý
đối với các đơn vị, tổ chức được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao hỗ trợ Quỹ Bảo
vệ và phát triển rừng cấp tỉnh thực hiện nhiệm vụ chi trả thực hiện theo quy định
hiện hành. Trường hợp pháp luật chưa quy định nội dung chi, mức chi, căn cứ khả
năng tài chính, Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh xây dựng nội dung chi,
mức chi cụ thể quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ;
c) Kinh phí quản lý quy
định tại điểm a khoản 2 Điều này là nguồn thu của Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng
cấp tỉnh, được thực hiện cơ chế tự chủ tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công
lập;
d) Kinh phí dự phòng được
trích tối đa 5% tổng số tiền dịch vụ môi trường rừng thực thu trong năm để hỗ
trợ cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư được giao, khoán bảo vệ rừng ổn
định lâu dài trong trường hợp có thiên tai, khô hạn hoặc mức chi trả trên cùng
đơn vị diện tích cung ứng dịch vụ môi trường rừng trên địa bàn tỉnh thấp hơn
năm trước liền kề, Giám đốc Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh lập kế hoạch
hỗ trợ các hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, được giao, khoán bảo vệ rừng
ổn định lâu dài trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định. Kinh phí dự phòng đã
được phê duyệt trong năm chưa thực hiện được hoặc chưa sử dụng hết phải chuyển
trả cho bên cung ứng dịch vụ môi trường rừng;
đ) Số tiền còn lại sau
khi trừ kinh phí quản lý đã trích, kinh phí dự phòng đã sử dụng theo quy định
tại điểm a, điểm d khoản 2 Điều này, Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh chi
trả cho bên cung ứng dịch vụ môi trường rừng theo quy định tại khoản
2 Điều 69 của Nghị định này;
e) Đối với số tiền thu được
từ bên sử dụng dịch vụ môi trường rừng nhưng không xác định được hoặc chưa xác định
được đối tượng nhận tiền dịch vụ môi trường rừng, Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng
trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định điều tiết số tiền dịch vụ môi trường
rừng cho bên cung ứng có mức chi trả dịch vụ môi trường rừng bình quân 01 ha từ
thấp nhất trở lên; hỗ trợ công tác bảo vệ, phát triển rừng, trồng cây phân tán,
trồng rừng cảnh quan trong khu vực có cung ứng dịch vụ môi trường rừng; tuyên
truyền, phổ biến chính sách nâng cao năng lực thực thi chính sách chi trả dịch
vụ môi trường rừng.
3. Chủ rừng
a) Chủ rừng là hộ gia
đình, cá nhân, cộng đồng dân cư được sử dụng toàn bộ số tiền dịch vụ môi trường
rừng để quản lý bảo vệ, phát triển rừng và nâng cao đời sống;
b) Chủ rừng là các
doanh nghiệp: toàn bộ số tiền dịch vụ môi trường rừng nhận được là nguồn thu
của doanh nghiệp, được quản lý, sử dụng theo quy định của pháp luật về tài
chính đối với doanh nghiệp;
c) Chủ rừng là tổ chức
không bao gồm điểm b khoản 3 Điều này không khoán bảo vệ rừng hoặc khoán một phần
diện tích, toàn bộ số tiền nhận được tương ứng với diện tích rừng tự bảo vệ
được sử dụng cho các hoạt động phục vụ công tác quản lý, bảo vệ rừng của chủ
rừng, bao gồm: xây dựng và thực hiện phương án quản lý rừng bền vững và cấp
chứng chỉ rừng; các hạng mục công trình lâm sinh, các công trình cơ sở kỹ thuật
phục vụ công tác bảo vệ và phát triển rừng; các hoạt động tuần tra, truy quét
các điểm nóng, xử lý các vi phạm pháp luật về bảo vệ, phát triển rừng; mua sắm
tài sản, công cụ, dụng cụ, duy tu bảo dưỡng, sửa chữa tài sản trang thiết bị
phục vụ công tác bảo vệ rừng; lập hồ sơ, xây dựng bản đồ chi trả dịch vụ môi
trường rừng, kiểm tra, giám sát, đánh giá, nghiệm thu, tuyên truyền, vận động,
đào tạo, tập huấn, hội nghị và các hoạt động khác phục vụ công tác chi trả dịch
vụ môi trường rừng; chi trả lương và các khoản có tính chất lương đối với các
đối tượng không hưởng lương từ nguồn ngân sách Nhà nước và các hoạt động khác
phục vụ cho công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng.
Số tiền dịch vụ môi
trường rừng nhận được cho diện tích chủ rừng tự bảo vệ là nguồn thu của chủ
rừng, chủ rừng quản lý theo quy định của pháp luật về tài chính phù hợp với
loại hình tổ chức của chủ rừng;
d) Chủ rừng là tổ chức được
quy định tại điểm c khoản 3 Điều này có khoán bảo vệ rừng cho tổ chức, cá nhân,
hộ gia đình, cộng đồng dân cư được trích 10% tổng số tiền dịch vụ môi trường
rừng chi trả cho diện tích rừng khoán bảo vệ nêu trên để chi cho công tác quản
lý các khu rừng cung ứng dịch vụ môi trường rừng, gồm: các hạng mục công trình
lâm sinh, các công trình cơ sở kỹ thuật phục vụ công tác bảo vệ và phát triển
rừng; các hoạt động tuần tra, truy quét các điểm nóng, xử lý các vi phạm pháp luật
về bảo vệ và phát triển rừng; mua sắm tài sản, công cụ, dụng cụ, duy tu bảo
dưỡng, sửa chữa tài sản trang thiết bị phục vụ công tác bảo vệ rừng; lập hồ sơ,
xây dựng bản đồ chi trả dịch vụ môi trường rừng, kiểm tra, giám sát, đánh giá,
nghiệm thu, tuyên truyền, vận động, đào tạo, tập huấn, hội nghị và các hoạt
động khác phục vụ công tác chi trả dịch vụ môi trường rừng; chi trả lương và
các khoản có tính chất lương đối với các đối tượng không hưởng lương từ nguồn ngân
sách nhà nước và các hoạt động khác phục vụ cho công tác quản lý, bảo vệ và
phát triển rừng.
Số tiền trích để chi
cho công tác quản lý của chủ rừng được coi là nguồn thu của chủ rừng và được
quản lý theo quy định pháp luật về tài chính phù hợp với loại hình tổ chức của
chủ rừng.
Số tiền còn lại sau khi
trích kinh phí quản lý được chủ rừng chi trả cho bên nhận khoán theo quy định
tại khoản 3 Điều 69 của Nghị định này.
4. Ủy ban nhân dân cấp
xã, tổ chức khác được Nhà nước giao trách nhiệm quản lý rừng xây dựng phương án
sử dụng tiền dịch vụ môi trường rừng phục vụ cho công tác quản lý, bảo vệ rừng
trình Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt gửi Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng cấp
tỉnh. Nội dung chi bao gồm:
a) Chi cho người bảo vệ
rừng;
b) Xăng, dầu cho phương
tiện tuần tra, kiểm tra rừng;
c) Hỗ trợ cho những
người được huy động tham gia ngăn chặn, chống chặt phá rừng và chữa cháy rừng
bị tai nạn, thương tật;
d) Bồi dưỡng làm đêm,
làm thêm giờ, công tác kiêm nhiệm;
đ) Phổ biến, tuyên
truyền giáo dục pháp luật và tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý bảo vệ rừng;
e) Hội nghị, hội thảo
sơ tổng kết và công tác thi đua khen thưởng;
g) Các khoản chi khác.
Điều
71. Tạm ứng, thanh toán, quyết toán tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng
1. Tạm ứng tiền dịch vụ
môi trường rừng
Căn cứ kế hoạch thu,
chi được phê duyệt, Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh tạm ứng tiền dịch vụ
môi trường rừng cho bên cung ứng dịch vụ môi trường rừng và chi cho các đơn vị,
tổ chức được giao hỗ trợ Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh thực hiện nhiệm
vụ chi trả. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định số lần tạm ứng, tỷ lệ tạm ứng
tiền dịch vụ môi trường rừng.
2. Thanh toán tiền dịch
vụ môi trường rừng
a) Căn cứ số tiền thực
thu trong năm, kết quả xác định diện tích rừng được chi trả dịch vụ môi trường
rừng, Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh hoặc đơn vị, tổ chức được giao hỗ
trợ chi trả thực hiện thanh toán tiền cho bên cung ứng dịch vụ môi trường rừng
trước ngày 01 tháng 6 năm sau;
b) Sau khi hoàn thành
việc thanh toán, đơn vị, tổ chức được giao hỗ trợ chi trả lập báo cáo tổng hợp
theo Mẫu số 12, Mẫu
số 13 Phụ lục VI kèm theo Nghị định này, gửi Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng
cấp tỉnh kèm theo chứng từ trước ngày 15 tháng 6 năm sau;
c) Căn cứ số kinh phí
quản lý được sử dụng, nội dung chi, mức chi được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê
duyệt và chứng từ chi hợp pháp, Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh thanh
toán tiền cho các đơn vị, tổ chức được giao hỗ trợ chi trả.
3. Hình thức tạm ứng,
thanh toán tiền dịch vụ môi trường rừng
a) Đối với bên cung ứng
dịch vụ môi trường là tổ chức, việc tạm ứng, thanh toán được thực hiện qua tài khoản
ngân hàng;
b) Đối với hộ gia đình,
cá nhân, cộng đồng dân cư thực hiện tạm ứng, thanh toán qua tài khoản hoặc bằng
tiền mặt. Nhà nước khuyến khích tạm ứng, thanh toán qua tài khoản ở những nơi
đủ điều kiện thực hiện.
4. Quyết toán tiền dịch
vụ môi trường rừng:
a) Quỹ Bảo vệ và phát
triển rừng khóa sổ kế toán vào ngày 31 tháng 12 hằng năm, lập báo cáo quyết
toán theo Mẫu số 14 Phụ lục VI kèm theo Nghị
định này, thời gian lập và điều chỉnh báo cáo quyết toán đến ngày 30 tháng 6
năm sau, nộp cơ quan quản lý trực tiếp trước ngày 15 tháng 7 năm sau;
b) Chủ rừng là tổ chức
có thực hiện khoán bảo vệ rừng lập báo cáo quyết toán kinh phí chi trả dịch vụ
môi trường rừng theo Mẫu số 15 Phụ lục VI kèm
theo Nghị định này, nộp cơ quan quản lý trực tiếp và Quỹ Bảo vệ và phát triển
rừng cấp tỉnh trước ngày 30 tháng 6 năm sau;
c) Ủy ban nhân dân cấp
xã và các tổ chức khác được Nhà nước giao trách nhiệm quản lý rừng khóa sổ kế
toán, lập và nộp báo cáo theo quy định về quản lý tài chính đối với từng loại
hình tổ chức;
d) Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, xét duyệt báo cáo quyết toán kinh phí chi trả dịch vụ môi
trường rừng của Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng Việt Nam;
đ) Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn (trường hợp Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh trực thuộc
Sở) hoặc Sở Tài chính (trường hợp Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh trực
thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh), xét duyệt báo cáo quyết toán kinh phí chi trả
dịch vụ môi trường rừng của Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh;
e) Cơ quan quản lý trực
tiếp xét duyệt báo cáo quyết toán kinh phí chi trả dịch vụ môi trường rừng của
chủ rừng là tổ chức trực thuộc;
g) Cơ quan tài chính
cấp huyện xét duyệt báo cáo quyết toán kinh phí chi trả dịch vụ môi trường rừng
của Ủy ban nhân dân cấp xã và các tổ chức khác được Nhà nước giao trách nhiệm
quản lý rừng;
h) Thời gian xét duyệt quyết
toán kinh phí chi trả dịch vụ môi trường rừng thực hiện theo quy định hiện hành
về chế độ tài chính đối với từng loại hình tổ chức.
Điều
72. Kiểm tra, giám sát, công khai tài chính
1. Kiểm tra, giám sát
việc quản lý, sử dụng tiền dịch vụ môi trường rừng
a) Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính tổ chức kiểm tra tại
địa phương và Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng Việt Nam;
b) Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn (trường hợp Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng trực thuộc Sở)
hoặc Sở Tài chính (trường hợp Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng trực thuộc Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh) chủ trì tổ chức kiểm tra Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng cấp
tỉnh;
c) Quỹ Bảo vệ và phát
triển rừng Việt Nam kiểm tra việc quản lý, sử dụng tiền dịch vụ môi trường rừng
Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh; kiểm tra việc nộp tiền của bên sử dụng
dịch vụ môi trường rừng;
d) Quỹ Bảo vệ và phát
triển rừng cấp tỉnh kiểm tra việc quản lý, sử dụng tiền dịch vụ môi trường rừng
các bên liên quan trên địa bàn tỉnh; kiểm tra việc nộp tiền chi trả của bên sử
dụng dịch vụ môi trường rừng;
đ) Chủ rừng là tổ chức
kiểm tra bên nhận khoán;
e) Các cơ quan, tổ chức
và toàn thể nhân dân tham gia giám sát đối với các cơ quan nhà nước, các tổ
chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư liên quan đến quản lý, sử dụng
tiền dịch vụ môi trường rừng.
2. Công khai tài chính
a) Quỹ Bảo vệ và phát
triển rừng, chủ rừng là tổ chức, Ủy ban nhân dân cấp xã, các tổ chức khác được
Nhà nước giao trách nhiệm quản lý rừng thực hiện công khai tài chính theo quy
định của pháp luật về tài chính;
b) Công khai danh sách đối
tượng được chi trả, số tiền được chi trả, kế hoạch chi trả hằng quý, hằng năm
theo Quy chế dân chủ tại cơ sở bằng các hình thức: niêm yết công khai tại trụ
sở Ủy ban nhân dân cấp xã và tại nơi họp cộng đồng dân cư, bản hoặc nơi công
cộng thuận lợi nhất để người dân tiện theo dõi; thông báo bằng văn bản hệ thống
truyền thanh của xã, thôn, bản hoặc công bố trong hội nghị nhân dân của xã,
thôn, bản.
Mục
5. MIỄN, GIẢM TIỀN DỊCH VỤ MÔI TRƯỜNG RỪNG
Điều
73. Trường hợp miễn, giảm
1. Tổ chức, cá nhân
hoạt động sản xuất kinh doanh bị ảnh hưởng của thiên tai, hỏa hoạn, động đất,
bão lụt, lũ quét, lốc, sóng thần, lở đất xảy ra, làm thiệt hại trực tiếp đến
vốn, tài sản của mình dẫn tới mất khả năng hoặc phải ngừng hoạt động sản xuất kinh
doanh và không thuộc đối tượng bắt buộc phải mua bảo hiểm tài sản theo quy định
của pháp luật.
2. Cá nhân hoạt động
sản xuất kinh doanh bị mất năng lực hành vi dân sự, chết hoặc bị tuyên bố là
chết, mất tích không còn tài sản để trả hoặc người giám hộ, người thừa kế thực
sự không có khả năng trả nợ thay cho cá nhân đó.
3. Tổ chức hoạt động
sản xuất kinh doanh có quyết định giải thể hoặc phá sản của cơ quan có thẩm
quyền theo quy định của pháp luật, không còn vốn, tài sản để chi trả nợ cho bên
cung ứng dịch vụ môi trường rừng.
1. Miễn tiền dịch vụ
môi trường rừng: tổ chức, cá nhân được miễn 100% số tiền phải chi trả tiền dịch
vụ môi trường rừng trong trường hợp mức độ rủi ro thiệt hại về vốn và tài sản
của bên chi trả dịch vụ môi trường rừng từ 70% đến 100% so với tổng tài sản
hoặc phương án sản xuất, kinh doanh hoặc trong các trường hợp quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 73 của Nghị định này.
2. Giảm tiền dịch vụ
môi trường rừng: tổ chức, cá nhân được giảm tối đa 50% số tiền phải chi trả
tiền dịch vụ môi trường rừng trong trường hợp mức độ rủi ro thiệt hại về vốn và
tài sản của bên chi trả dịch vụ môi trường rừng từ 40% đến dưới 70% so với tổng
tài sản hoặc phương án sản xuất, kinh doanh.
Điều
75. Hồ sơ và trình tự miễn, giảm
1. Hồ sơ miễn, giảm
Khi xảy ra rủi ro bất
khả kháng quy định tại Điều 73 của Nghị định này, bên sử
dụng dịch vụ môi trường rừng lập 01 bộ hồ sơ đề nghị miễn, giảm tiền dịch vụ
môi trường rừng gửi đến Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (đối với bên sử
dụng dịch vụ môi trường rừng trong phạm vi địa giới hành chính của một tỉnh)
hoặc Tổng cục Lâm nghiệp (đối với bên sử dụng dịch vụ môi trường rừng trong phạm
vi nằm trên địa giới hành chính từ hai tỉnh trở lên). Hồ sơ miễn, giảm bao gồm:
a) Văn bản đề nghị miễn,
giảm của bên sử dụng dịch vụ môi trường rừng hoặc người giám hộ, người thừa kế
của bên sử dụng dịch vụ môi trường rừng, trong đó nêu rõ nguyên nhân, nội dung
rủi ro bất khả kháng; mức độ thiệt hại về vốn và tài sản; nội dung đề nghị
miễn, giảm; thời gian đề nghị miễn, giảm;
b) Bản kê tổn thất,
thiệt hại về vốn và tài sản; bản sao chụp quyết định giải thể hoặc phá sản (nếu
có) của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật đối với bên sử dụng
dịch vụ môi trường rừng là tổ chức;
c) Riêng trường hợp miễn
tiền dịch vụ môi trường rừng đối với bên sử dụng dịch vụ môi trường rừng là cá nhân,
ngoài văn bản đề nghị tại điểm a khoản 1 Điều này, người giám hộ phải gửi bản
sao chụp quyết định của tòa án trong trường hợp mất năng lực hành vi dân sự; người
thừa kế phải gửi bản sao chụp giấy chứng tử, chứng nhận mất tích trong trường
hợp chết hoặc mất tích.
2. Trình tự miễn, giảm
a) Đối với hồ sơ nộp
trực tiếp, trong thời gian 1/2 ngày làm việc kể từ thời điểm nhận hồ sơ, bên
nhận hồ sơ phải thông báo bằng văn bản cho bên nộp hồ sơ về tính hợp lệ của hồ
sơ;
b) Đối với hồ sơ nhận
qua dịch vụ bưu chính hoặc qua môi trường mạng, trong thời gian 02 ngày làm
việc kể từ ngày nhận hồ sơ, bên nhận hồ sơ phải thông báo bằng văn bản cho bên
nộp hồ sơ về tính hợp lệ của hồ sơ;
c) Trong thời gian 05 ngày
làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ đề nghị miễn, giảm hợp lệ, bên nhận hồ sơ
quyết định thành lập Đoàn kiểm tra xác minh;
d) Trong thời gian 05 ngày
làm việc kể từ khi có quyết định thành lập, Đoàn kiểm tra phải tiến hành kiểm
tra, xác minh;
đ) Trong thời gian 05
ngày làm việc sau khi kết thúc kiểm tra, Đoàn kiểm tra hoàn thành báo cáo, gửi
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định miễn, giảm đối với tổ chức, cá nhân sử dụng
dịch vụ môi trường rừng trong phạm vi địa giới hành chính của một tỉnh hoặc gửi
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quyết định miễn, giảm đối với tổ chức,
cá nhân sử dụng dịch vụ môi trường rừng trong phạm vi nằm trên địa giới hành
chính từ hai tỉnh trở lên;
e) Quyết định miễn,
giảm được gửi Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng, tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ
môi trường rừng để thực hiện.
Mục
6. NHIỆM VỤ VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA QUỸ BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN RỪNG
Điều
76. Nhiệm vụ của Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng
1. Nhiệm vụ của Quỹ Bảo
vệ và phát triển rừng Việt Nam
a) Rà soát, ký kết hợp
đồng, tiếp nhận và quản lý nguồn tiền ủy thác chi trả dịch vụ môi trường rừng;
b) Vận động, tiếp nhận
và quản lý các nguồn tài chính ủy thác; nguồn viện trợ, tài trợ, đóng góp tự nguyện,
ủy thác của tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước; nguồn tài chính hợp pháp
khác ngoài ngân sách nhà nước;
c) Tiếp nhận, quản lý
tiền trồng rừng thay thế;
d) Tổ chức thẩm định
trình cấp có thẩm quyền phê duyệt các chương trình, dự án và các hoạt động phi
dự án do Quỹ hỗ trợ;
đ) Làm đầu mối giúp
Tổng cục lâm nghiệp tổ chức kiểm tra, giám sát việc thu nộp và chi trả tiền
dịch vụ môi trường rừng do Quỹ điều phối tại Quỹ bảo vệ và phát triển rừng cấp
tỉnh;
e) Chỉ đạo, hướng dẫn,
kiểm tra, giám sát các đối tượng được hưởng nguồn tài chính do Quỹ hỗ trợ;
g) Thực hiện các quy
định của pháp luật về tài chính, thống kê, kế toán và kiểm toán; báo cáo tình
hình quản lý, sử dụng Quỹ cho cấp có thẩm quyền;
h) Kiến nghị với cơ
quan quản lý nhà nước có thẩm quyền ban hành, bổ sung, sửa đổi các quy định về
đối tượng, hoạt động được hỗ trợ từ Quỹ;
i) Tổng hợp, báo cáo Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về tình hình thu, chi tiền dịch vụ môi
trường rừng hằng năm của cả nước;
k) Thực hiện tuyên
truyền, phổ biến chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng tại trung ương và
địa phương;
l) Thực hiện các nhiệm
vụ khác do cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao hoặc quy định.
2. Nhiệm vụ của Quỹ Bảo
vệ và phát triển rừng cấp tỉnh
a) Rà soát, ký kết hợp
đồng, tiếp nhận và quản lý nguồn tiền ủy thác chi trả dịch vụ môi trường rừng;
b) Vận động, tiếp nhận
và quản lý các nguồn tài chính ủy thác khác; nguồn viện trợ, tài trợ, đóng góp
tự nguyện, của tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước; nguồn tài chính hợp
pháp khác ngoài ngân sách nhà nước;
c) Tiếp nhận, quản lý
tiền trồng rừng thay thế;
d) Đại diện cho bên
cung ứng dịch vụ môi trường rừng ký hợp đồng với bên sử dụng dịch vụ môi trường
rừng phải trả tiền ủy thác về Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh;
đ) Làm đầu mối giúp cơ
quan nhà nước có thẩm quyền tổ chức kiểm tra, giám sát việc quản lý sử dụng
kinh phí quản lý, việc thanh toán tiền cho các hộ nhận khoán bảo vệ rừng của
các chủ rừng có khoán bảo vệ rừng;
e) Tổ chức thẩm định
trình cấp có thẩm quyền phê duyệt các chương trình, dự án và các hoạt động phi
dự án do Quỹ hỗ trợ;
g) Chỉ đạo, hướng dẫn,
kiểm tra, giám sát các đối tượng được hưởng nguồn tài chính do Quỹ hỗ trợ;
h) Thực hiện các quy
định của pháp luật về tài chính, thống kê, kế toán và kiểm toán; báo cáo tình
hình quản lý, sử dụng Quỹ cho cấp có thẩm quyền;
i) Kiến nghị với cơ
quan quản lý nhà nước có thẩm quyền ban hành, bổ sung, sửa đổi các quy định về
đối tượng, hoạt động được hỗ trợ từ Quỹ;
k) Báo cáo Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh và Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng Việt Nam về tình hình thu chi
tiền dịch vụ môi trường rừng của địa phương hằng năm theo Mẫu số 16 Phụ lục VI kèm theo Nghị định này;
l) Thực hiện tuyên
truyền, phổ biến chính sách pháp luật có liên quan;
m) Đối với những tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương chưa có điều kiện thành lập Quỹ Bảo vệ và phát
triển rừng, thì cơ quan, tổ chức làm thay nhiệm vụ của Quỹ Bảo vệ và phát triển
rừng cấp tỉnh có trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ quy định tại khoản này.
1. Tổ chức Quỹ ở cấp
trung ương
a) Quỹ Bảo vệ và phát triển
rừng Việt Nam (sau đây gọi là Quỹ trung ương) do Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông nghiệp quyết định thành lập và quản lý. Quỹ có tư cách pháp nhân, có con dấu
riêng, được mở tài khoản tại ngân hàng và Kho bạc Nhà nước theo quy định của pháp
luật; tổ chức, hoạt động theo loại hình đơn vị sự nghiệp công lập;
b) Bộ máy quản lý và điều
hành của Quỹ gồm có: Hội đồng quản lý Quỹ, Ban kiểm soát, Ban điều hành và các
phòng chuyên môn;
c) Hội đồng quản lý
Quỹ, Ban kiểm soát và Ban điều hành được quy định trong điều lệ về tổ chức hoạt
động của Quỹ, do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành.
2. Tổ chức Quỹ ở cấp
tỉnh
a) Quỹ Bảo vệ và phát
triển rừng cấp tỉnh (sau đây gọi là Quỹ cấp tỉnh) do Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh quyết định thành lập trên cơ sở nhu cầu và khả năng huy động các nguồn
tài chính để phục vụ công tác quản lý bảo vệ và phát triển rừng. Quỹ thuộc Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Quỹ có tư
cách pháp nhân, có con dấu riêng, được mở tài khoản tại ngân hàng và Kho bạc
Nhà nước theo quy định của pháp luật; tổ chức, hoạt động theo loại hình đơn vị
sự nghiệp công lập;
b) Bộ máy quản lý và điều
hành của Quỹ gồm có: Hội đồng quản lý Quỹ, Ban kiểm soát, Ban điều hành và các
phòng chuyên môn;
c) Hội đồng quản lý
Quỹ, Ban kiểm soát và Ban điều hành được quy định trong điều lệ về tổ chức hoạt
động của Quỹ, do Chủ tịch Ủy ban nhân cấp tỉnh ban hành.
Điều
78. Mối quan hệ giữa Quỹ trung ương và Quỹ cấp tỉnh
1. Trách nhiệm của Quỹ
trung ương
a) Điều phối tiền dịch
vụ môi trường rừng và các nguồn ủy thác khác cho Quỹ cấp tỉnh;
b) Hỗ trợ tài chính, hỗ
trợ kỹ thuật cho Quỹ cấp tỉnh;
c) Tổ chức đào tạo, tập
huấn, hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ cho Quỹ cấp tỉnh;
d) Tổ chức trao đổi,
học tập kinh nghiệm về nghiệp vụ quản lý giữa các Quỹ cấp tỉnh;
đ) Tổ chức kiểm tra,
giám sát việc quản lý, sử dụng kinh phí của Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng cấp
tỉnh.
2. Trách nhiệm của Quỹ
cấp tỉnh
a) Tiếp nhận, quản lý,
sử dụng các nguồn tài chính, hỗ trợ kỹ thuật từ Quỹ trung ương;
b) Chịu sự kiểm tra,
giám sát của Quỹ trung ương về quản lý, sử dụng kinh phí của Quỹ;
c) Báo cáo tình hình
quản lý và sử dụng quỹ cho Quỹ trung ương để tổng hợp báo cáo Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn.
Mục
7. NGUỒN TÀI CHÍNH VÀ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI CHÍNH CỦA QUỸ BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN
RỪNG
1. Nguồn tài chính của
Quỹ trung ương
a) Tiền chi trả dịch vụ
môi trường rừng; tiền ủy thác của các tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước
theo hợp đồng ủy thác liên quan đến bảo vệ và phát triển rừng;
b) Tiền trồng rừng thay
thế do chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác;
c) Tiền viện trợ, tài
trợ, đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước;
d) Lãi tiền gửi các tổ
chức tín dụng;
đ) Các nguồn tài chính
hợp pháp khác ngoài ngân sách nhà nước.
2. Nguồn tài chính của
Quỹ cấp tỉnh
a) Tiền chi trả dịch vụ
môi trường rừng; tiền ủy thác của các tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước
theo hợp đồng ủy thác liên quan đến bảo vệ và phát triển rừng;
b) Tiền trồng rừng thay
thế do chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác;
c) Tiền viện trợ, tài
trợ, đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước;
d) Nguồn hỗ trợ từ Quỹ
trung ương;
đ) Lãi tiền gửi các tổ
chức tín dụng;
e) Các nguồn tài chính
hợp pháp khác ngoài ngân sách nhà nước.
Điều
80. Nội dung chi của Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng
1. Quỹ trung ương
a) Điều phối tiền dịch
vụ môi trường rừng cho quỹ cấp tỉnh; chi thực hiện các nhiệm vụ ủy thác theo
hợp đồng ủy thác khác từ nguồn kinh phí được quy định tại điểm
a khoản 1 Điều 79 của Nghị định này;
b) Chi tiền trồng rừng
thay thế do chuyển đổi mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác theo quy định
từ nguồn kinh phí được quy định tại điểm b khoản 1 Điều 79 của Nghị
định này;
c) Chi hỗ trợ cho các chương
trình, dự án, các hoạt động phi dự án từ nguồn kinh phí được quy định tại các điểm c, d và đ khoản 1 Điều 79 của Nghị định này, bao gồm: hỗ
trợ kinh phí để chống chặt phá rừng và sản xuất, kinh doanh, vận chuyển lâm sản
trái phép; tuyên truyền, phổ biến và triển khai thực hiện chính sách pháp luật
về bảo vệ và phát triển rừng; thử nghiệm và phổ biến nhân rộng mô hình bảo vệ và
phát triển rừng, quản lý rừng bền vững; thử nghiệm, ứng dụng giống cây lâm
nghiệp mới; hỗ trợ trồng cây phân tán; phát triển lâm sản ngoài gỗ trên đất lâm
nghiệp; đào tạo nguồn nhân lực cho việc bảo vệ và phát triển rừng đến cấp tỉnh
và hỗ trợ các hoạt động khác liên quan đến bảo vệ và phát triển rừng;
d) Chi hỗ trợ kinh phí
cho Quỹ cấp tỉnh từ nguồn kinh phí được quy định tại các điểm
c, d và đ khoản 1 Điều 79 của Nghị định này;
đ) Chi hoạt động của bộ
máy Quỹ từ nguồn kinh phí quản lý dịch vụ môi trường rừng theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 70 của Nghị định này; từ nguồn kinh phí
quản lý theo hợp đồng ủy thác, lãi tiền gửi, nguồn tài chính hợp pháp khác theo
quy định của pháp luật. Nội dung chi, mức chi hoạt động bộ máy Quỹ thực hiện
theo quy định hiện hành. Trường hợp pháp luật chưa có quy định nội dung chi,
mức chi, căn cứ khả năng tài chính, Quỹ xây dựng nội dung chi, mức chi trong quy
chế chi tiêu nội bộ; quyết định việc chi tiêu và chịu trách nhiệm trước pháp luật.
2. Quỹ cấp tỉnh
a) Chi trả tiền dịch vụ
môi trường rừng; chi thực hiện các nhiệm vụ ủy thác theo hợp đồng ủy thác khác
từ nguồn kinh phí được quy định tại điểm a khoản 2 Điều 79 của Nghị
định này;
b) Chi tiền trồng rừng
thay thế do chuyển đổi mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác theo quy định
từ nguồn kinh phí được quy định tại điểm b khoản 2 Điều 79 của Nghị
định này;
c) Chi hỗ trợ cho các
chương trình, dự án và các hoạt động phi dự án từ nguồn kinh phí được quy định
tại các điểm c, d và e khoản 2 Điều 79 của Nghị định này,
bao gồm: hỗ trợ kinh phí để chống chặt phá rừng, kinh doanh, vận chuyển lâm sản
trái phép; tuyên truyền, phổ biến và triển khai thực hiện chính sách pháp luật
về bảo vệ và phát triển rừng; thử nghiệm và phổ biến nhân rộng mô hình bảo vệ và
phát triển rừng, quản lý rừng bền vững; thử nghiệm, ứng dụng giống cây lâm
nghiệp mới; hỗ trợ trồng cây phân tán; phát triển lâm sản ngoài gỗ trên đất lâm
nghiệp; đào tạo nguồn nhân lực cho việc bảo vệ và phát triển rừng ở cơ sở và hỗ
trợ các hoạt động khác liên quan đến bảo vệ và phát triển rừng;
d) Chi hoạt động của bộ
máy Quỹ từ nguồn kinh phí quản lý dịch vụ môi trường rừng theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 70 của Nghị định này; từ nguồn kinh phí
quản lý theo hợp đồng ủy thác; lãi tiền gửi; nguồn tài chính hợp pháp khác theo
quy định của pháp luật. Nội dung chi, mức chi hoạt động bộ máy Quỹ thực hiện
theo quy định hiện hành. Trường hợp pháp luật chưa có quy định nội dung chi,
mức chi, căn cứ khả năng tài chính, Quỹ xây dựng nội dung chi, mức chi trong quy
chế chi tiêu nội bộ; quyết định việc chi tiêu và chịu trách nhiệm trước pháp luật.
Điều
81. Lập kế hoạch tài chính, báo cáo tài chính, quyết toán
1. Quỹ trung ương
a) Hằng năm, Quỹ lập kế
hoạch tài chính gồm: kế hoạch thu, chi tiền dịch vụ môi trường rừng và các
nguồn tài chính khác; dự toán chi hoạt động của Quỹ thông qua Hội đồng Quản lý
Quỹ, trình Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quyết định;
b) Hằng năm, Quỹ lập
báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán theo quy định của pháp luật về tài chính
kế toán hiện hành gửi Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xét duyệt.
2. Quỹ cấp tỉnh
a) Hằng năm, Quỹ lập kế
hoạch tài chính gồm: kế hoạch thu, chi tiền dịch vụ môi trường rừng và các
nguồn tài chính khác; dự toán chi hoạt động của Quỹ thông qua Hội đồng Quản lý
Quỹ, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định;
b) Hằng năm, Quỹ lập
báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán theo quy định của Pháp luật về tài chính
kế toán hiện hành. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xét duyệt báo cáo
quyết toán đối với Quỹ trực thuộc Sở; Sở Tài chính xét duyệt báo cáo quyết toán
đối với Quỹ trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
3. Việc giao quyền tự
chủ tài chính cho Quỹ trung ương, Quỹ cấp tỉnh thực hiện theo quy định của
Chính phủ về cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực sự
nghiệp kinh tế, sự nghiệp khác và văn bản hướng dẫn thực hiện.
Điều
82. Chế độ kế toán, kiểm toán, quản lý tài sản và công khai tài chính
Quỹ Bảo vệ và phát
triển rừng các cấp thực hiện chế độ kế toán, kiểm toán, quản lý tài sản và công
khai tài chính như sau:
1. Thực hiện công tác
kế toán theo chế độ kế toán hành chính sự nghiệp để thực hiện công tác kế toán.
2. Thực hiện quản lý,
sử dụng tài sản theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công và các văn
bản hướng dẫn.
3. Khuyến khích thực
hiện kiểm toán độc lập báo cáo tài chính.
4. Thực hiện công khai
tài chính theo quy định pháp luật về tài chính hiện hành; khuyến khích thực
hiện đánh giá độc lập kết quả thực hiện chính sách dịch vụ môi trường rừng.
Mục
8. QUẢN LÝ CÁC CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN VÀ CÁC HOẠT ĐỘNG PHI DỰ ÁN ĐƯỢC QUỸ HỖ TRỢ
Điều
83. Phương thức và nội dung hỗ trợ tài chính
1. Hỗ trợ không hoàn
lại toàn phần hoặc một phần vốn cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng
đồng dân cư việc thực hiện các chương trình, dự án và các hoạt động phi dự án
theo các nội dung quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Các nội dung được hỗ
trợ
a) Quỹ trung ương hỗ
trợ các hoạt động quy định tại điểm c khoản 1 Điều 80 của Nghị
định này;
b) Quỹ cấp tỉnh hỗ trợ
các hoạt động quy định tại điểm c khoản 2 Điều 80 của Nghị định
này.
Điều
84. Phê duyệt chương trình, dự án và hoạt động phi dự án
1. Quỹ trung ương
a) Trước ngày 31 tháng
12 hằng năm, tổ chức, hộ gia đình cá nhân, cộng đồng dân cư có nhu cầu hỗ trợ
gửi văn bản đề nghị hỗ trợ, kèm theo văn kiện chương trình, dự án hoặc các hoạt
động phi dự án trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính đến Ban điều hành Quỹ;
b) Trước ngày 25 tháng
02 hằng năm, Ban điều hành Quỹ chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng tổ
chức thẩm định, báo cáo Hội đồng quản lý Quỹ thông qua, trình Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn phê duyệt;
c) Trong thời hạn 03
ngày làm việc, sau khi Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt, Giám
đốc Quỹ thông báo qua dịch vụ bưu chính cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng
đồng dân cư được hỗ trợ biết, để triển khai thực hiện.
2. Quỹ cấp tỉnh
a) Trước ngày 31 tháng
12 hằng năm, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư có nhu cầu hỗ trợ
gửi văn bản đề nghị hỗ trợ, kèm theo văn kiện chương trình, dự án hoặc các hoạt
động phi dự án trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính đến Ban điều hành Quỹ;
b) Trước ngày 25 tháng
02 hằng năm, Ban điều hành Quỹ chủ trì, phối hợp với các Cơ quan chức năng tổ
chức thẩm định, báo cáo Hội đồng quản lý Quỹ thông qua, trình Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh phê duyệt;
c) Trong thời hạn 03
ngày làm việc, sau khi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt, Giám đốc Quỹ thông
báo qua dịch vụ bưu chính cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư
được hỗ trợ biết để triển khai thực hiện.
Điều
85. Triển khai thực hiện các chương trình, dự án hoặc các hoạt động phi dự án
1. Tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thực hiện các chương trình, dự án và các hoạt
động phi dự án theo quyết định được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
2. Việc thành lập ban
quản lý để tổ chức triển khai thực hiện theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
Điều
86. Kiểm tra, đánh giá thực hiện các chương trình, dự án hoặc các hoạt động phi
dự án
1. Quỹ trung ương
a) Ban điều hành Quỹ
chỉ đạo thực hiện, kiểm tra tình hình thực hiện các chương trình, dự án hoặc
các hoạt động phi dự án được Quỹ trung ương hỗ trợ theo định kỳ hoặc đột xuất;
b) Trường hợp cần
thiết, Ban điều hành Quỹ được thuê tư vấn để kiểm tra và đánh giá tình hình
thực hiện các chương trình, dự án hoặc các hoạt động phi dự án do Quỹ trung
ương hỗ trợ.
2. Quỹ cấp tỉnh
a) Ban điều hành Quỹ
chỉ đạo thực hiện, kiểm tra tình hình thực hiện các chương trình, dự án hoặc
các hoạt động phi dự án được Quỹ cấp tỉnh hỗ trợ theo định kỳ hoặc đột xuất;
b) Trường hợp cần
thiết, Ban điều hành Quỹ được thuê tư vấn để kiểm tra và đánh giá tình hình
thực hiện các chương trình, dự án hoặc các hoạt động phi dự án do Quỹ cấp tỉnh
hỗ trợ.
CHÍNH SÁCH ĐẦU TƯ BẢO
VỆ VÀ PHÁT TRIỂN RỪNG
Nhà nước bảo đảm ngân
sách đầu tư cho các hoạt động sau:
1. Bảo vệ và phát triển
rừng đặc dụng, rừng phòng hộ:
a) Hoạt động quản lý
của các ban quản lý rừng;
b) Trồng, chăm sóc, bảo
vệ và khoanh nuôi tái sinh rừng;
c) Kiểm kê, theo dõi,
giám sát diễn biến tài nguyên rừng và đa dạng sinh học; điều tra, kiểm kê rừng
và công bố hiện trạng rừng;
d) Quản lý thông tin về
lâm nghiệp và cơ sở dữ liệu về rừng;
đ) Sưu tập tiêu bản
thực vật rừng, động vật rừng;
e) Nghiên cứu khoa học,
đào tạo, phát triển nguồn nhân lực, khuyến lâm;
g) Tuyên truyền, phổ
biến, giáo dục pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng;
h) Kiểm tra, ngăn chặn,
đấu tranh, phòng ngừa và xử lý các vi phạm pháp luật về bảo vệ và phát triển
rừng;
i) Xây dựng và triển
khai phương án quản lý rừng bền vững;
k) Giao rừng, cắm mốc
ranh giới rừng.
2. Bảo vệ và cứu hộ
thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm
a) Theo dõi, giám sát
và tổ chức cứu hộ các loài thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm;
b) Mua sắm trang thiết
bị giám sát, cứu hộ, bảo vệ thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm;
c) Chăm sóc, nuôi dưỡng
các loài thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm.
3. Nghiên cứu, ứng dụng
kết quả nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đào tạo nguồn nhân lực
phục vụ quản lý nhà nước về lâm nghiệp
a) Ứng dụng công nghệ
cao, công nghệ tiên tiến, công nghệ mới trong điều tra, kiểm kê, theo dõi diễn
biến rừng; phòng cháy và chữa cháy rừng; phòng, trừ sinh vật gây hại rừng; chọn,
tạo, nhân giống cây trồng thân gỗ, cây lâm sản ngoài gỗ; phục hồi rừng, nâng
cao chất lượng rừng tự nhiên;
b) Nghiên cứu, bảo tồn
các hệ sinh thái rừng, định giá rừng, xác định giá trị dịch vụ môi trường rừng;
c) Nghiên cứu giải pháp
bảo tồn đa dạng sinh học đối với các hệ sinh thái rừng, ứng phó với biến đổi
khí hậu;
d) Xây dựng và hoàn
thiện hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn và các hướng dẫn kỹ thuật về lâm nghiệp.
4. Xây dựng khu nghiên
cứu phát triển, khu công nghệ cao
a) Nhân giống cây bằng công
nghệ nuôi cấy mô, phôi sinh dưỡng; tạo giống mới bằng công nghệ biến nạp gen,
công nghệ đột biến gen, công nghệ tế bào, công nghệ di truyền phân tử;
b) Nghiên cứu, phát
triển, ứng dụng cơ giới hóa, tự động hóa, công nghệ sinh học, sử dụng vật liệu
mới và tiết kiệm năng lượng trong sản xuất cây giống quy mô công nghiệp, trồng
và chăm sóc rừng;
c) Nghiên cứu, ứng dụng
công nghệ viễn thám, công nghệ thông tin, công nghệ sinh học trong quản lý và
bảo vệ tài nguyên rừng;
đ) Nghiên cứu, ứng dụng
công nghệ cao trong khai thác gỗ và lâm sản;
đ) Nghiên cứu, ứng dụng,
trình diễn công nghệ cao trong chế biến, bảo quản gỗ và lâm sản.
5. Mua sắm phương tiện,
trang bị, thiết bị: bảo vệ rừng; quan trắc, cảnh báo nguy cơ cháy rừng; phòng,
trừ sinh vật gây hại rừng.
6. Xây dựng, duy tu,
bảo dưỡng, nâng cấp, cải tạo kết cấu hạ tầng phục vụ cho bảo vệ và phát triển
rừng đặc dụng, rừng phòng hộ
a) Đường giao thông
tính từ đường giao thông hiện có đến văn phòng của Ban quản lý rừng; đường lâm
nghiệp: đường vận xuất, vận chuyển trong phạm vi ranh giới của Ban quản lý
rừng; đường tuần tra bảo vệ rừng;
b) Văn phòng làm việc,
nhà công vụ cho cán bộ tạm trú, trạm bảo vệ rừng; trung tâm cứu hộ kết hợp chăn
thả động vật hoang dã; trung tâm giáo dục môi trường kết hợp nhà khách; nhà bảo
tàng động vật, thực vật rừng; các công trình phục vụ nghiên cứu khoa học;
c) Đường ranh cản lửa,
chòi canh lửa rừng, trạm quan sát, dự báo lửa rừng; kênh mương, cầu, cống, bể, bồn
chứa nước, đập, hồ chứa và đường ống dẫn nước phục vụ công tác phòng cháy và
chữa cháy rừng;
d) Biển báo, biển cảnh
báo, cọc mốc ranh giới khu rừng;
đ) Kho, bãi tập kết
nguyên nhiên vật liệu, công cụ, dụng cụ phục vụ công tác bảo vệ, phát triển
rừng; bến tầu, thuyền đối với địa điểm văn phòng, trạm bảo vệ rừng nằm cạnh
sông, biển;
e) Hệ thống điện độc
lập (điện mặt trời, điện gió, thủy điện nhỏ,...) trong trường hợp nơi đặt văn
phòng ban quản lý rừng, trạm quản lý bảo vệ rừng không có hệ thống điện lưới
quốc gia; hệ thống thông tin liên lạc;
g) Các công trình phục
vụ cho quản lý và bảo vệ rừng khác.
7. Quy hoạch Lâm nghiệp
cấp quốc gia, điều tra cơ bản về lâm nghiệp, xây dựng các chương trình, đề án
phát triển lâm nghiệp.
8. Điều tra, kiểm kê,
theo dõi diễn biến và cơ sở dữ liệu rừng.
9. Bảo vệ và phát triển
rừng sản xuất là rừng tự nhiên trong thời gian đóng cửa rừng.
10. Duy trì và phát
triển rừng giống, vườn thực vật quốc gia theo kế hoạch được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền phê duyệt.
11. Đối tượng, mức đầu
tư và trình tự đầu tư do Chính phủ quy định cụ thể trong từng thời kỳ trên cơ
sở khả năng cân đối ngân sách và tình hình phát triển kinh tế xã hội của đất
nước.
Điều
88. Chính sách hỗ trợ đầu tư
Ngân sách nhà nước hỗ
trợ đầu tư cho các hoạt động sau đây:
1. Chuyển giao công
nghệ cao, công nghệ tiên tiến, công nghệ mới, khuyến lâm và cấp chứng chỉ quản
lý rừng bền vững
a) Ứng dụng công nghệ cao,
công nghệ tiên tiến, công nghệ mới trong: thâm canh rừng trồng cung cấp gỗ lớn,
trồng cây bản địa, trồng rừng hỗn loài; hiện đại hóa quy trình sản xuất giống
cây trồng lâm nghiệp, trồng, chăm sóc, bảo vệ, khai thác rừng; khai thác, vận
chuyển, chế biến và bảo quản lâm sản; công nghiệp hỗ trợ trong chế biến lâm
sản;
b) Nghiên cứu đổi mới
mô hình tổ chức sản xuất lâm nghiệp theo chuỗi giá trị, gắn với phát triển rừng
bền vững; phát triển mô hình sản xuất lâm, nông, ngư nghiệp kết hợp;
c) Chuyển giao công
nghệ và kết quả nghiên cứu trong lĩnh vực lâm nghiệp vào sản xuất, kinh doanh,
quản lý lâm nghiệp;
d) Đào tạo, thử nghiệm,
chuyển giao, vận hành công nghệ cao, công nghệ tiên tiến, công nghệ mới, các
hoạt động khuyến lâm;
đ) Xây dựng phương án,
triển khai công tác quản lý rừng bền vững và cấp chứng chỉ rừng sản xuất.
2. Phát triển kết cấu
hạ tầng gắn với đầu tư phát triển, kinh doanh rừng sản xuất theo chuỗi giá trị
a) Xây dựng trung tâm
sản xuất giống cây rừng chất lượng cao, vườn ươm giống cây rừng;
b) Xây dựng đường lâm
nghiệp tại những khu vùng rừng sản xuất có quy mô tập trung từ 500 ha trở lên;
c) Xây dựng các công
trình bảo vệ rừng (chòi canh lửa, biển báo, đường băng cản lửa) tại những khu
rừng sản xuất có quy mô tập trung từ 500 ha trở lên;
d) Hỗ trợ đầu tư xây
dựng và kinh phí vận chuyển cho các nhà máy chế biến gỗ rừng trồng tại các vùng
kinh tế xã hội khó khăn.
3. Hợp tác, liên kết
bảo vệ và phát triển rừng của đồng bào dân tộc thiểu số, cộng đồng dân cư gắn
với chương trình phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng nông thôn mới
a) Trồng rừng sản xuất
và phát triển lâm sản ngoài gỗ cho đối tượng là hộ nông dân tại các vùng miền
núi, biên giới, hải đảo và vùng kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn;
b) Bảo vệ rừng và
khoanh nuôi tái sinh có trồng bổ sung đối với rừng sản xuất là rừng tự nhiên
cho đối tượng là hộ gia đình nông dân tại các vùng miền núi, biên giới, hải đảo
và vùng kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn;
c) Hỗ trợ phát triển
sinh kế, cải thiện đời sống người dân vùng đệm của các khu rừng đặc dụng và
rừng phòng hộ;
d) Hộ gia đình đồng bào
dân tộc thiểu số, hộ gia đình nghèo tại các vùng kinh tế xã hội đặc biệt khó
khăn tham gia trồng rừng sản xuất được vay vốn từ Ngân hàng Chính sách xã hội
theo quy định hiện hành;
đ) Hỗ trợ gạo cho hộ
gia đình đồng bào dân tộc thiểu số, hộ gia đình nghèo tại các vùng kinh tế xã
hội đặc biệt khó khăn để thay đổi tập quán canh tác du canh, thực hiện trồng
rừng thay thế nương rẫy.
4. Đào tạo, bồi dưỡng,
phát triển nguồn nhân lực cho chủ rừng
a) Sản xuất, kinh doanh
giống;
b) Trồng, chăm sóc và
bảo vệ rừng;
c) Khai thác, chế biến
và thương mại lâm sản;
d) Ứng dụng công nghệ
viễn thám, công nghệ thông tin trong quản lý, bảo vệ và theo dõi diễn biến
rừng;
đ) Phòng cháy và chữa
cháy rừng; phòng trừ sâu bệnh hại rừng.
5. Xúc tiến đầu tư,
phát triển thị trường, thương mại trong hoạt động lâm nghiệp; mở rộng, tăng
cường hợp tác quốc tế về lâm nghiệp
a) Hoạt động xúc tiến
đầu tư, phát triển thị trường, thương mại sản phẩm;
b) Mở rộng, tăng cường
hợp tác quốc tế về lâm nghiệp.
6. Đối tượng, mức hỗ
trợ và trình tự hỗ trợ đầu tư do Chính phủ quy định cụ thể trong từng thời kỳ.
Điều
89. Chính sách ưu đãi đầu tư
1. Nhà nước ưu đãi đầu
tư cho các hoạt động theo quy định tại khoản 3 Điều 94 của Luật Lâm nghiệp.
2. Các hoạt động đầu tư
khác được hưởng ưu đãi theo quy định của Luật Đầu tư, Luật Đầu tư công.
3. Đối tượng, nội dung,
nguyên tắc và thủ tục ưu đãi đầu tư cụ thể được thực hiện theo quy định pháp luật
về đầu tư và ưu đãi đầu tư.
1. Nghị định này có
hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.
2. Bãi bỏ các văn bản
quy phạm pháp luật tại Phụ lục I kèm theo Nghị
định này.
1. Các chương trình, dự
án và hoạt động bảo vệ và phát triển rừng, chế biến và thương mại lâm sản được
Nhà nước đầu tư, hỗ trợ đầu tư và ưu đãi đầu tư theo các chính sách hiện hành
được tiếp tục thực hiện cho đến khi Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành
chính sách mới, gồm có:
a) Chính sách bảo đảm
cho đồng bào dân tộc thiểu số, cộng đồng dân cư sinh sống phụ thuộc vào rừng thực
hiện theo quy định tại Nghị định số 75/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 9 năm 2015 của
Chính phủ về chính sách bảo vệ và phát triển rừng gắn với chính sách giảm nghèo
bền vững và hỗ trợ đồng bào dân tộc;
b) Khoán bảo vệ và phát
triển rừng cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư theo quy định tại Nghị
định số 168/2016/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định về
khoán rừng, vườn cây và diện tích mặt nước trong các Ban quản lý rừng đặc dụng,
rừng phòng hộ và Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên nông, lâm nghiệp
Nhà nước;
c) Chính sách phát
triển chế biến lâm sản và thị trường lâm sản thực hiện theo quy định tại Nghị
định số 55/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về chính sách tín
dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn; Nghị định số 57/2018/NĐ-CP ngày
17 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu
tư vào nông nghiệp, nông thôn;
d) Chính sách đầu tư
phát triển rừng đặc dụng giai đoạn 2011 - 2020 theo Quyết định số 24/2012/QĐ-TTg
ngày 01 tháng 6 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách đầu tư phát
triển rừng đặc dụng giai đoạn 2011 - 2020;
đ) Chính sách tăng
cường công tác bảo vệ rừng thực hiện theo Quyết định số 07/2012/QĐ-TTg ngày 08
tháng 02 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ, trừ các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 3
của Quyết định này;
e) Chính sách bảo vệ,
phát triển rừng và đầu tư kết cấu hạ tầng, giao nhiệm vụ công ích đối với các
công ty nông lâm nghiệp thực hiện theo Quyết định số 38/2016/QĐ-TTg ngày 14
tháng 9 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ;
g) Chính sách quản lý,
bảo vệ và phát triển bền vững rừng ven biển ứng phó với biến đổi khí hậu thực
hiện theo Nghị định số 119/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ;
h) Đối với diện tích
rừng tự nhiên của các công ty lâm nghiệp đóng cửa rừng được ngân sách nhà nước
hỗ trợ kinh phí để bảo vệ. Mức hỗ trợ áp dụng quy định tại khoản 3 Điều 6 Quyết
định số 38/2016/QĐ-TTg ngày 14 tháng 9 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ ban
hành một số chính sách bảo vệ, phát triển rừng và đầu tư kết cấu hạ tầng, giao
nhiệm vụ công ích đối với các công ty nông, lâm nghiệp;
i) Khi Nhà nước ban
hành các chính sách thay thế các chính sách quy định tại khoản này thì áp dụng
các chính sách đó.
2. Các khu rừng đặc
dụng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thành lập bao gồm cả hợp
phần bảo tồn biển, đất ngập nước nội địa thì Ban quản lý khu rừng đặc dụng đó
tiếp tục quản lý hợp phần bảo tồn biển, đất ngập nước nội địa mà không phải
thành lập Ban quản lý khu bảo tồn biển hoặc Ban quản lý khu bảo tồn vùng đất
ngập nước nội địa mới.
3. Đối với các Quỹ cấp
xã đã được thành lập theo quy định tại Nghị định số 05/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng
01 năm 2008 của Chính phủ về Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng được tiếp tục hoạt
động, hoàn thiện thanh, quyết toán và giải thể trong năm 2019.
Các Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các cơ quan, tổ chức cá
nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN Số: 17/VBHN-BNNPTNT Nơi nhận: |
XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT Hà Nội, ngày 08 tháng 04 năm 2024 KT. BỘ TRƯỞNG |
Phụ lục I
DANH MỤC VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT BỊ BÃI BỎ
(Kèm theo Nghị định số 156/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2018 của Chính
phủ)
TT |
Tên loại văn bản |
Số, ký hiệu; ngày,
tháng,
năm ban hành văn bản |
Tên gọi của văn bản/
Trích yếu nội dung của văn bản |
1 |
Nghị định |
09/2006/NĐ-CP ngày 16/01/2006 |
Về
phòng cháy và chữa cháy rừng |
2 |
Nghị định |
23/2006/NĐ-CP ngày 03/3/2006 |
Về
thi hành Luật Bảo vệ và Phát triển rừng |
3 |
Nghị định |
48/2007/NĐ-CP ngày 28/3/2007 |
Về
nguyên tắc và phương pháp xác định giá các loại rừng |
4 |
Nghị định |
05/2008/NĐ-CP ngày 14/01/2008 |
Về
quỹ bảo vệ và phát triển rừng |
5 |
Nghị định |
99/2010/NĐ-CP ngày 24/9/2010 |
Về
chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng |
6 |
Nghị định |
117/2010/NĐ-CP ngày 24/12/2010 |
Về
tổ chức và quản lý hệ thống rừng đặc dụng |
7 |
Nghị định |
147/2016/NĐ-CP ngày 02/11/2016 |
Sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 99/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 9 năm
2010 của Chính phủ về chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng |
8 |
Quyết định |
178/2001/QĐ-TTg ngày 12/11/2001 |
Về
quyền hưởng lợi, nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân được giao, được thuê, nhận
khoán rừng và đất lâm nghiệp |
9 |
Quyết định |
186/2006/QĐ-TTg ngày 14/8/2006 |
Ban
hành Quy chế quản lý rừng |
10 |
Quyết định |
34/2011/QĐ-TTg ngày 24/6/2011 |
Sửa
đổi, bổ sung một số điều Quy chế quản lý rừng ban hành kèm theo Quyết định số
186/2006/QĐ-TTg ngày 14 tháng 8 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ |
11 |
Quyết định |
39/2012/QĐ-TTg ngày 5/10/2012 |
Ban
hành Quy chế quản lý cây cảnh, cây bóng mát, cây cổ thụ |
12 |
Quyết định |
17/2015/QĐ-TTg ngày 09/6/2015 |
Ban
hành Quy chế quản lý rừng phòng hộ |
13 |
Quyết định |
49/2016/QĐ-TTg ngày 01/11/2016 |
Ban
hành Quy chế quản lý rừng sản xuất |
14 |
Thông tư |
99/2006/TT-BNN ngày 06/11/2006 |
Hướng
dẫn thực hiện một số điều của Quy chế quản lý rừng ban hành kèm theo Quyết
định số 186/2006/QĐ-TTg, ngày 14/8/2006 của Thủ tướng Chính phủ |
15 |
Thông tư |
38/2007/TT-BNN ngày 25/4/2007 |
Hướng
dẫn trình tự, thủ tục giao rừng, cho thuê rừng, thu hồi rừng cho tổ chức, hộ
gia đình, cá nhân và cộng đồng dân cư thôn |
16 |
Thông tư |
57/2007/TT-BNN ngày 13/06/2007 |
Sửa
đổi, bổ sung một số điểm của Thông tư số 99/2006/TT-BNN ngày 06/11/2006 của
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, hướng dẫn thực hiện một số điều của
Quy chế quản lý rừng, ban hành kèm theo Quyết định số 186/2006/QĐ-TTg ngày
14/8/2006 của Thủ tướng Chính phủ |
17 |
Thông tư |
70/2007/TT-BNN ngày 01/8/2007 |
Hướng
dẫn xây dựng và tổ chức thực hiện Quy ước bảo vệ và phát triển rừng trong
cộng đồng dân cư |
18 |
Thông tư |
05/2008/TT-BNN ngày 14/01/2008 |
Hướng
dẫn lập quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng |
19 |
Thông tư |
58/2009/TT-BNNPTNT ngày
09/9/2009 |
Hướng
dẫn việc trồng cao su trên đất lâm nghiệp |
20 |
Thông tư |
24/2009/TT-BNN ngày 05/5/2009 |
Hướng
dẫn chuyển đổi rừng phòng hộ, rừng đặc dụng được quy hoạch sang rừng sản xuất
và ngược lại từ rừng sản xuất được quy hoạch thành rừng phòng hộ, đặc dụng
sau rà soát quy hoạch lại 3 loại rừng theo Chỉ thị số 38/2005/CT-TTg của Thủ
tướng Chính phủ |
21 |
Thông tư |
34/2009/TT-BNNPTNT ngày
10/6/2009 |
Quy
định tiêu chí xác định và phân loại rừng |
22 |
Thông tư |
78/2011/TT-BNNPTNT ngày
11/11/2011 |
Quy
định chi tiết thi hành Nghị định số 117/2010/NĐ-CP ngày 24/12/2010 về tổ chức
quản lý hệ thống rừng đặc dụng |
23 |
Thông tư |
60/2012/TT-BNNPTNT ngày
09/11/2012 |
Quy
định về nguyên tắc, phương pháp xác định diện tích rừng trong lưu vực phục vụ
chi trả dịch vụ môi trường rừng |
24 |
Thông tư |
10/2014/TT-BNNPTNT ngày
26/3/2014 |
Quy
định về tiêu chí xác định vùng đệm của khu rừng đặc dụng và vành đai bảo vệ
của khu bảo tồn biển |
25 |
Thông tư |
20/2016TT-BNNPTNT ngày
27/6/2016 |
Điều
1, Điều 3 của Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư:
38/2007/TT-BNNPTNT, 78/2011/TT-BNNPTNT, 25/2011/TT-BNNPTNT,
47/2012/TT-BNNPTNT, 80/2011/TT- BNNPTNT, 99/2006/TT-BNN |
26 |
Thông tư |
22/2017/TT-BNNPTNT ngày
15/11/2017 |
Hướng
dẫn một số nội dung thực hiện chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng |
27 |
Thông tư |
85/2012/TT-BTC ngày 25/05/2012 |
Hướng
dẫn chế độ quản lý tài chính đối với Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng |
28 |
Thông tư |
04/2018/TT-BTC ngày 17/01/2018 |
Hướng
dẫn chế độ quản lý và sử dụng tiền dịch vụ môi trường rừng |
29 |
Quyết định |
46/2007/QĐ-BNN ngày 28/5/2007 |
Ban
hành quy định về xác định rừng trồng, rừng khoanh nuôi thành rừng |
30 |
Quyết định |
62/2005/QĐ-BNN ngày 12/10/2005 |
Ban
hành Bản quy định về tiêu chí phân loại rừng đặc dụng |
31 |
Quyết định |
106/2006/QĐ-BNN ngày 27/11/2006 |
Ban
hành bản hướng dẫn quản lý rừng cộng đồng dân cư thôn |
32 |
Quyết định |
104/2007/QĐ-BNN ngày 27/12/2007 |
Quy
chế quản lý các hoạt động du lịch sinh thái tại các vườn quốc gia, khu bảo
tồn thiên nhiên |
33 |
Thông tư liên tịch |
80/2003/TTLT-BNN-BTC ngày
03/9/2003 |
Hướng
dẫn Quyết định 178/2001/QĐ-TTg về quyền hưởng lợi, nghĩa vụ của hộ gia đình,
cá nhân được giao, được thuê, nhận khoán rừng và đất lâm nghiệp |
34 |
Thông tư liên tịch |
62/2005/TTLT-BTC- BNN&PTNT
ngày 04/8/2005 |
Hướng
dẫn việc lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí cho công tác phòng cháy,
chữa cháy rừng |
35 |
Thông tư liên tịch |
61/2007/TTLT-BNN-BTC ngày
22/6/2007 |
Hướng
dẫn chế độ quản lý, sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước cấp cho hoạt động cơ
quan Kiểm lâm các cấp; thanh toán chi phí cho các tổ chức, cá nhân được huy
động để ngăn chặn tình trạng chặt phá rừng trái phép, phòng cháy chữa cháy
rừng |
36 |
Thông tư liên tịch |
07/2011/TTLT-BNNPTNT-
BTNMT ngày 29/01/2011 |
Hướng
dẫn một số nội dung về giao rừng, thuê rừng gắn liền với giao đất, thuê đất
lâm nghiệp |
37 |
Thông tư liên tịch |
20/2013/TTLT-BNNPTNT-
BTC ngày 27/3/2013 |
Sửa
đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư liên tịch 61/2007/TTLT- BNN-BTC ngày
22/06/2007 của liên Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Tài chính
hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước cấp cho hoạt
động cơ quan Kiểm lâm các cấp; thanh toán chi phí cho các tổ chức, cá nhân
được huy động để ngăn chặn tình trạng chặt phá rừng trái pháp luật và phòng
cháy, chữa cháy rừng |
Phụ lục II
(Kèm theo Nghị định số 156/2018/NĐ-CP ngày 16
tháng 11 năm 2018 của Chính phủ)
Mẫu
số 01 |
Mẫu
tổng hợp nhu cầu giao rừng, cho thuê rừng cấp xã |
Mẫu
số 02 |
Mẫu
đề nghị giao đất, giao rừng hoặc cho thuê đất, cho thuê rừng dùng cho tổ chức |
Mẫu
số 03 |
Mẫu
đề nghị giao đất, giao rừng, cho thuê đất, cho thuê rừng dùng cho hộ gia
đình, cá nhân, cộng đồng dân cư |
Mẫu
số 04 |
Mẫu
quyết định về việc giao đất, giao rừng cho tổ chức |
Mẫu
số 05 |
Mẫu
quyết định về việc thuê đất, thuê rừng cho tổ chức |
Mẫu
số 06 |
Mẫu
quyết định về giao đất, giao rừng dùng cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng
dân cư |
Mẫu
số 07 |
Mẫu
quyết định về cho thuê đất, cho thuê rừng dùng cho hộ gia đình, cá nhân |
Mẫu
số 08 |
Mẫu
hợp đồng thuê rừng |
Mẫu
số 09 |
Mẫu
đề nghị chuyển mục đích sử dụng rừng dùng cho tổ chức |
Mẫu
số 10 |
Mẫu
đề nghị chuyển mục đích sử dụng rừng dùng cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng
dân cư |
Mẫu số 01
UBND XÃ (PHƯỜNG, THỊ TRẤN)……… |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: /UBND-
|
…………, ngày……. tháng…… năm…….. |
TỔNG HỢP
KẾ HOẠCH GIAO RỪNG, CHO
THUÊ RỪNG NĂM …………..
STT |
Thôn, bản |
Tiểu khu |
Khoảnh |
Lô |
Thông tin về lô rừng |
Loại rừng1 |
Dự kiến giao |
Dự kiến cho thuê (ha) |
|||||
Rừng tự nhiên |
Rừng trồng |
||||||||||||
Diện tích |
Trạng thái2 |
Trữ lượng3
(m3) |
Diện tích |
Loài cây |
Năm |
||||||||
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
7 |
8 |
9 |
10 |
11 |
12 |
13 |
14 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
____________________
(1) Loại rừng: Đặc dụng,
phòng hộ, sản xuất
(2) Trạng thái: Theo số
liệu diễn biến rừng hằng năm
(3) Trữ lượng: Theo số
liệu Kiểm kê rừng trong kỳ
Mẫu số 02
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
ĐỀ NGHỊ
GIAO ĐẤT, GIAO RỪNG
HOẶC CHO THUÊ ĐẤT, CHO THUÊ RỪNG
(dùng cho tổ chức)
Kính gửi:
……………………………………….
1.
Tên tổ chức (chữ in hoa)(1) .............................................................................................
2.
Địa chỉ trụ sở chính ........................................................................................................
3.
Địa chỉ liên hệ
................................................................................................................
Điện
thoại ..........................................................................................................................
4.
Các thông tin về đất và rừng
a)
Đề nghị được (giao đất, giao rừng hay thuê đất, thuê rừng): .......................................
b)
Về đất:
...........................................................................................................................
Vị
trí khu đất(2) ....................................................................................................................
Diện
tích (gồm cả diện tích đất có rừng và không có rừng) ...............................................
Thời
hạn (năm) ...................................................................................................................
Mục
đích sử dụng đất .........................................................................................................
c)
Về rừng
Vị
trí khu rừng (ghi rõ tên tiểu khu, khoảnh, lô)
..................................................................
Diện
tích rừng (ha): ............................................................................................................
Mục
đích sử dụng rừng(3) ...................................................................................................
5.
Phương thức nộp tiền sử dụng đất, sử dụng rừng (nếu có) ..........................................
6.
Cam kết sử dụng đất, quản lý bảo vệ và sử dụng rừng đúng mục đích, chấp hành
đúng các quy định của pháp luật về lâm nghiệp, pháp luật về đất đai.
|
………ngày………tháng………năm ……. |
(1) Phải ghi rõ tên tổ
chức, ngày thành lập, số và ngày, cơ quan ký quyết định thành lập hoặc giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh.
(2) Vị trí khu đất rừng
ghi rõ tên xã, phường, thị trấn; huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
(3) Mục đích theo 03 loại
rừng và chi tiết phục vụ quản lý, bảo vệ rừng, sản xuất kinh doanh lâm nghiệp,
dịch vụ du lịch, nghiên cứu khoa học.
Mẫu số 03
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
ĐỀ NGHỊ
GIAO ĐẤT, GIAO RỪNG
HOẶC CHO THUÊ ĐẤT, CHO THUÊ RỪNG
(dùng cho hộ gia đình,
cá nhân, cộng đồng dân cư)
Kính gửi: ……………………………….
1.
Tên người đề nghị (chữ in hoa)(1): .................................................................................
2.
Địa chỉ thường trú
..........................................................................................................
3.
Địa chỉ liên lạc: ……………………………………… Số điện thoại: .................................
4.
Thông tin về đất và rừng
a)
Đề nghị được (giao đất, giao rừng hay thuê đất, thuê rừng):
........................................
b)
Về đất:
Vị
trí khu đất
.......................................................................................................................
Diện
tích (gồm cả diện tích đất có rừng và không có rừng) ...............................................
Thời
hạn (năm) ...................................................................................................................
Mục
đích sử dụng đất(2):
.....................................................................................................
c)
Về rừng
Vị
trí khu rừng (tiểu khu, khoảnh, lô):……………………. Diện tích (ha):
............................
Thời
hạn (năm) ...................................................................................................................
Mục
đích sử dụng rừng(3):...................................................................................................
5.
Cam kết sử dụng đất và quản lý bảo vệ rừng, sử dụng rừng đúng mục đích, chấp
hành đúng các quy định của pháp luật về lâm nghiệp, pháp luật về đất đai./.
|
……….ngày……tháng…..năm…. |
(1) Cá nhân ghi họ tên,
năm sinh, số giấy CMND hoặc căn cước công dân; hộ gia đình ghi chữ “Hộ” trước
họ tên, năm sinh, số giấy CMND của người đại diện và họ tên vợ hoặc chồng của
người đại diện đó; Cộng đồng dân cư thì ghi chữ “Cộng đồng” và tên thôn, bản nơi
sinh sống của cộng đồng đó.
(2) Vị trí khu đất rừng
ghi rõ tên xã, phường, thị trấn; huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
(3) Mục đích theo 03 loại
rừng và chi tiết phục vụ quản lý, bảo vệ rừng, sản xuất kinh doanh lâm nghiệp,
dịch vụ du lịch, nghiên cứu khoa học.
Mẫu số 04
UBND TỈNH (TP.)……….. |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số:
/QĐ-UBND |
…………, ngày…… tháng…… năm……. |
QUYẾT ĐỊNH
Về việc giao đất, giao
rừng
(cho tổ chức)
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH (THÀNH PHỐ) ....
Căn
cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn
cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Căn
cứ Luật Lâm nghiệp ngày 15 tháng 11 năm 2017;
Căn
cứ Nghị định số ..../20..../NĐ-CP ngày ... tháng ...năm 20... của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai;
Căn
cứ Nghị định số ..../2018/NĐ-CP ngày ... tháng ...năm 2018 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành một số điều của Luật Lâm nghiệp;
Xét
đề nghị của ……………………,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Giao
cho (ghi tên và địa chỉ của tổ chức được giao đất, giao rừng) …………ha đất, trong
đó, diện tích có rừng là ………………...ha; tại thửa ………………., thuộc (lô, khoảnh, tiểu
khu) ……………………………….…………; thuộc (xã, huyện, tỉnh) ……………….; để sử dụng vào mục đích
……………………………………………………...
(Trường
hợp giao nhiều thửa thì ghi tổng diện tích và liệt kê chi tiết từng thửa kèm
theo)
Thời
hạn sử dụng đất, sử dụng rừng là……… năm, kể từ ngày…….. tháng ..…… năm........(1)
Vị
trí, ranh giới khu đất được xác định theo tờ trích lục bản đồ địa chính (hoặc
tờ trích đo địa chính) số………, tỷ lệ……… do ……… lập ngày …….. tháng ……… năm……….
và đã được …………… thẩm định.
Đặc
điểm khu rừng ghi trong Hồ sơ quản lý rừng số ……………… kèm theo quyết định này.
Hình thức giao đất (2):………………………………………………………………………………
Giá
đất, tiền sử dụng đất phải nộp ………………………………………………………………. (đối với trường hợp
giao đất có thu tiền sử dụng đất)(3)
Những
hạn chế về quyền của người sử dụng đất, sử dụng rừng (nếu có) ………………….
Người
được giao đất, giao rừng có trách nhiệm thực hiện việc quản lý, bảo vệ, phát
triển và sử dụng diện tích rừng được giao đúng mục đích theo các quy định của
pháp luật về đất đai và lâm nghiệp.
Điều
2. Giao
cho Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì phối hợp với Giám đốc Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức thực hiện các công việc sau đây:
1.
Thông báo cho tổ chức được giao đất, giao rừng nộp tiền sử dụng đất, phí và lệ
phí theo quy định của pháp luật.
2.
Xác định cụ thể mốc giới và giao đất, giao rừng trên thực địa.
3.
Trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất đã hoàn thành
nghĩa vụ tài chính theo quy định.
4.
Chỉnh lý hồ sơ địa chính và cập nhật hồ sơ giao rừng theo thẩm quyền.
Điều
3. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, …………………………………………………… và tổ chức được giao đất,
giao rừng có tên tại Điều 1 chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm đưa Quyết định này lên Cổng thông
tin điện tử của …………………../.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
(1)
Ghi:
đến ngày... tháng ... năm ...đối với trường hợp giao đất có thời hạn.
(2) Ghi rõ các trường hợp
giao đất không thu tiền sử dụng đất/giao đất có thu tiền sử dụng đất/chuyển từ
thuê đất sang giao đất/chuyển từ giao đất không thu tiền sử dụng đất sang giao
đất có thu tiền sử dụng đất....
(3) Đối với trường hợp
không ban hành riêng quyết định phê duyệt giá đất cụ thể.
Mẫu số 05
UBND TỈNH (TP.)……….. |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số:
/QĐ-UBND |
…………, ngày…… tháng…… năm……. |
QUYẾT ĐỊNH
Về việc cho thuê đất,
cho thuê rừng
(cho tổ chức)
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH....
Căn
cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn
cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Căn
cứ Luật Lâm nghiệp ngày 15 tháng 11 năm 2017;
Căn
cứ Nghị định số ..../20..../NĐ-CP ngày ... tháng ...năm 20... của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai;
Căn
cứ Nghị định số ..../2018/NĐ-CP ngày ... tháng ...năm 2018 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành một số điều của Luật Lâm nghiệp;
Xét
đề nghị của ……………………,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Cho
(ghi tên và địa chỉ của tổ chức được thuê đất, thuê rừng) ……………… thuê ………….…ha
đất, trong đó, diện tích có rừng là ……………….ha; tại thửa …………………., thuộc (lô,
khoảnh, tiểu khu)…………………….; thuộc (xã, huyện,
tỉnh)................................; để sử dụng vào mục đích
…………………………………………..
(Trường
hợp thuê nhiều thửa thì ghi tổng diện tích và liệt kê chi tiết từng thửa kèm
theo)
Thời
hạn sử dụng đất, sử dụng rừng là ……………năm, kể từ ngày………tháng…………. năm………. đến
ngày……..tháng…….năm……….
Vị
trí, ranh giới khu đất được xác định theo tờ trích lục bản đồ địa chính (hoặc
tờ trích đo địa chính) số ………………, tỷ lệ…….……. do …………… lập ngày………. tháng…………. năm………
và đã được……… thẩm định.
Đặc
điểm khu rừng ghi trong Hồ sơ quản lý rừng số ..... kèm theo Quyết định này.
Hình
thức thuê đất, thuê rừng(1):………………………………………………………………....
Giá
đất, tiền thuê đất, thuê rừng phải nộp ……………………………………………………
Những
hạn chế về quyền của người thuê sử dụng đất, sử dụng rừng (nếu có)...
Người
được thuê đất, thuê rừng có trách nhiệm thực hiện việc quản lý, bảo vệ, phát
triển và sử dụng diện tích đất và diện tích rừng được thuê đúng mục đích theo
các quy định của pháp luật đất đai và pháp luật về lâm nghiệp.
Điều
2. Trách
nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
1.
Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì thực hiện giao đất, cho thuê đất
thông báo cho tổ chức được thuê đất, thuê rừng nộp tiền thuê đất, thuê rừng,
phí, lệ phí theo quy định của pháp luật ký hợp đồng thuê đất; xác định cụ thể
mốc giới và giao đất, giao rừng trên thực địa; trao Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất cho người sử dụng đất đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định;
chỉnh lý hồ sơ địa chính.
2.
Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ký hợp đồng thuê rừng và cập
nhật hồ sơ thuê rừng theo thẩm quyền.
Điều
3. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh,…………………… và tổ chức được thuê đất, thuê rừng có
tên tại Điều 1 chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm đưa Quyết định này lên Cổng thông
tin điện tử của…………./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
(1) Ghi rõ: Trả tiền thuê
đất, thuê rừng hằng năm hay trả tiền thuê đất, thuê rừng một lần cho cả thời
gian thuê; chuyển từ giao đất sang thuê đất....
Mẫu số 06
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số:………./QĐ-UBND |
………, ngày…… tháng…… năm…… |
QUYẾT ĐỊNH
Về việc giao đất, giao
rừng
(dùng cho hộ gia đình,
cá nhân, cộng đồng dân cư)
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN
DÂN HUYỆN (QUẬN, TX., TP.)....
Căn
cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn
cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Căn
cứ Luật Lâm nghiệp ngày 15 tháng 11 năm 2017;
Căn
cứ Nghị định số ..../20..../NĐ-CP ngày ... tháng ...năm 20... của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai;
Căn
cứ Nghị định số ..../2018/NĐ-CP ngày ... tháng ...năm 2018 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành một số điều của Luật Lâm nghiệp;
Xét
đề nghị của ..................................(1),
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Giao
cho (ghi tên và địa chỉ của người được giao đất, giao rừng)……………………. ha
đất,trong đó, diện tích có rừng là……………………………ha; tại thửa ……………………….., thuộc
(lô, khoảnh, tiểu khu)……………………….; thuộc (xã, huyện, tỉnh) …………………………; để sử
dụng vào mục đích…………………………………..
(Trường
hợp giao nhiều thửa thì ghi tổng diện tích và liệt kê chi tiết từng thửa kèm
theo)
Thời
hạn sử dụng đất, sử dụng rừng là ……… năm, kể từ ngày ......... tháng…….. năm………
(2)
Vị
trí, ranh giới khu đất được xác định theo tờ trích lục bản đồ địa chính (hoặc
tờ trích đo địa chính) số…………, tỷ lệ….……. do………….. lập ngày ………….. tháng ………
năm ………… và đã được thẩm định.
Đặc
điểm khu rừng ghi trong Hồ sơ quản lý rừng số ………………… kèm theo quyết định này.
Hình thức giao đất(3):………………………………………………………………………………..
Giá
đất, tiền sử dụng đất phải nộp …………………………………………………………… (đối với trường hợp giao
đất có thu tiền sử dụng đất)(4)
Những
hạn chế về quyền của người sử dụng đất, sử dụng rừng (nếu có) …………………………………………………………………………………………………………
Người
được giao đất, giao rừng có trách nhiệm thực hiện việc quản lý, bảo vệ, phát
triển và sử dụng diện tích rừng được giao đúng mục đích theo các quy định của
pháp luật về lâm nghiệp.
Điều
2. Giao
…………(5) tổ chức thực hiện các công việc sau đây:
1.
Thông báo cho tổ chức được giao đất, giao rừng nộp tiền sử dụng đất, phí và lệ
phí theo quy định của pháp luật.
2.
Xác định cụ thể mốc giới và giao đất, giao rừng trên thực địa.
3.
Trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất đã hoàn thành
nghĩa vụ tài chính theo quy định.
4.
Chỉnh lý hồ sơ địa chính và cập nhật hồ sơ giao rừng theo thẩm quyền.
Điều
3. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân huyện, ………………………………………………… và tổ chức được giao đất,
giao rừng có tên tại Điều 1 chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Văn
phòng Ủy ban nhân dân huyện chịu trách nhiệm đưa Quyết định này lên Cổng thông
tin điện tử của …………/.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
(1) Cơ quan chủ trì tham
mưu.
(2) Ghi: đến ngày... tháng
... năm ... đối với trường hợp giao đất có thời hạn.
(3) Ghi rõ các trường hợp
giao đất không thu tiền sử dụng đất/giao đất có thu tiền sử dụng đất/chuyển từ
thuê đất sang giao đất/chuyển từ giao đất không thu tiền sử dụng đất sang giao
đất có thu tiền sử dụng đất....
(4) Đối với trường hợp
không ban hành riêng quyết định phê duyệt giá đất cụ thể.
(5) Cơ quan đề nghị tại
mục (1).
Mẫu số 07
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số:………./QĐ-UBND |
………, ngày…… tháng…… năm…… |
QUYẾT ĐỊNH
Về việc cho thuê đất,
cho thuê rừng
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN
DÂN HUYỆN (QUẬN, TX, TP.)....
Căn
cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn
cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Căn
cứ Luật Lâm nghiệp ngày 15 tháng 11 năm 2017;
Căn
cứ Nghị định số ..../20..../NĐ-CP ngày ... tháng ...năm 20... của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai;
Căn
cứ Nghị định số ..../2018/NĐ-CP ngày ... tháng ...năm 2018 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành một số điều của Luật Lâm nghiệp;
Xét
đề nghị của …………………………..(1),
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Cho
(ghi tên và địa chỉ của người được thuê đất, thuê rừng) …………………………. thuê …………ha
đất, trong đó, diện tích có rừng là…………………ha; tại thửa ………………., thuộc (lô,
khoảnh, tiểu khu……………………..; thuộc (xã, huyện, tỉnh) ……………………………………; để sử dụng
vào mục đích ……………………………………………………………………………….
(Trường
hợp thuê nhiều thửa thì ghi tổng diện tích và liệt kê chi tiết từng thửa kèm
theo)
Thời
hạn sử dụng đất, sử dụng rừng là…………năm, kể từ ngày………tháng………. năm……… đến ngày……..tháng…….năm……….
Vị
trí, ranh giới khu đất được xác định theo tờ trích lục bản đồ địa chính (hoặc
tờ trích đo địa chính) số………, tỷ lệ……. do …….. lập ngày ……….. tháng ……….. năm
………… và đã được………. thẩm định.
Đặc
điểm khu rừng ghi trong Hồ sơ quản lý rừng số ………………… kèm theo quyết định này.
Hình
thức cho thuê đất, cho thuê rừng(2): ...........................................................................
Giá
đất, tiền thuê đất, thuê rừng phải nộp
..........................................................................
Những
hạn chế về quyền của người thuê sử dụng đất, sử dụng rừng (nếu có)………………… Người
được thuê đất, thuê rừng có trách nhiệm thực hiện việc quản lý, bảo vệ, phát
triển và sử dụng diện tích đất và diện tích rừng được giao đúng mục đích theo
các quy định của pháp luật đất đai và pháp luật về lâm nghiệp.
Điều
2. Giao
………….(3) chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện các công việc sau đây:
1.
Thông báo cho tổ chức được thuê đất, thuê rừng nộp tiền thuê đất, thuê rừng,
phí, lệ phí theo quy định của pháp luật.
2.
Xác định cụ thể mốc giới và giao đất, giao rừng trên thực địa.
3.
Trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất đã hoàn thành
nghĩa vụ tài chính theo quy định.
4.
Chỉnh lý hồ sơ địa chính và cập nhật hồ sơ thuê rừng theo thẩm quyền.
Điều
3. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân huyện,……………….. và tổ chức được thuê đất, thuê rừng có
tên tại Điều 1 chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Văn
phòng Ủy ban nhân dân huyện chịu trách nhiệm đưa Quyết định này lên Cổng thông
tin điện tử của …………./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
(1) Cơ quan chủ trì tham
mưu.
(2) Ghi rõ: Trả tiền thuê
đất, thuê rừng hằng năm hay trả tiền thuê đất, thuê rừng một lần cho cả thời
gian thuê; chuyển từ giao đất sang thuê đất....
(3) Cơ quan đề nghị tại
mục (1).
Mẫu số 08
……………. |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số:
/HĐ- |
…………, ngày…… tháng……. năm……… |
HỢP ĐỒNG THUÊ RỪNG
Căn
cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Căn
cứ Luật Lâm nghiệp ngày 15 tháng 11 năm 2017;
Căn
cứ Nghị định số ..../20..../NĐ-CP ngày ... tháng ...năm 20... của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai;
Căn
cứ Nghị định số ..../2018/NĐ-CP ngày ... tháng ...năm 2018 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành một số điều của Luật Lâm nghiệp;
Căn
cứ Quyết định về việc thuê đất, thuê rừng số (1) ………………………………………
Hôm
nay, ngày ……. tháng ... năm …….. tại …………………………………….., chúng tôi gồm:
I.
Bên cho thuê rừng (2) ………………………………………………………………………
Do
ông (bà): …………………………. (Ghi họ tên, chức vụ, cơ quan) làm đại diện(3).
II.
Bên thuê rừng là (4): ……………………………………………………………………….
Do
....ông/bà ……. chức vụ: ………. làm đại diện
III.
Hai Bên thỏa thuận ký Hợp đồng thuê rừng với các điều, khoản sau đây:
Điều
1. Nội
dung:
1.
Diện tích thuê ……………….m2 (hoặc ha) rừng (ghi rõ bằng số và bằng chữ)
Tại
(xã, huyện, tỉnh) …………………………………………………………………….(5) để sử dụng vào mục
đích ………………………………………………………. (đặc dụng, phòng hộ, sản xuất).
2.
Thời hạn thuê rừng là……… năm (ghi rõ số năm thuê rừng bằng số và bằng chữ phù
hợp với thời hạn đã ghi trong Quyết định về việc thuê rừng), kể từ ngày……….tháng………năm………
đến ngày………tháng…… năm……..
3.
Việc cho thuê rừng không làm mất quyền sở hữu của Nhà nước đối với khu rừng và
mọi tài nguyên nằm trong lòng đất. Đồng thời, bên thuê rừng phải thực hiện đầy
đủ nghĩa vụ và trách nhiệm theo các quy định của pháp luật về lâm nghiệp.
Điều
2. Bên
thuê rừng có trách nhiệm trả tiền thuê rừng theo quy định sau:
1.
Giá tiền thuê rừng là ……………..đồng/m2/năm, (ghi bằng số và bằng chữ).
Giá
thuê rừng được tính ổn định trong 05 năm, kể từ ngày ... tháng ... năm ... đến
ngày ... tháng ... năm
....
Hết thời hạn trên, giá tiền thuê rừng được tính lại theo quy định của Chính phủ
về thu tiền thuê rừng.
2.
Phương thức và thời hạn nộp tiền thuê rừng: ……………………………………………….
3.
Nơi nộp tiền thuê rừng: …………………………………………………………………………
Điều
3. Việc
sử dụng rừng trên khu rừng được thuê phải phù hợp với mục đích sử dụng rừng đã
ghi trong Điều 1 của Hợp đồng này và phù hợp với Giấy chứng nhận đầu tư (nếu
có).
Điều
4. Quyền
và nghĩa vụ của các Bên
1.
Bên cho thuê rừng bảo đảm việc sử dụng rừng của Bên thuê rừng trong thời gian
thực hiện hợp đồng (trừ trường hợp phải thu hồi rừng theo quy định Luật Lâm
nghiệp).
2.
Trong thời gian thực hiện hợp đồng, Bên thuê rừng có các quyền và nghĩa vụ theo
quy định của Luật Lâm nghiệp.
3.
Trong thời hạn hợp đồng còn hiệu lực thi hành, nếu Bên thuê rừng trả lại toàn
bộ hoặc một phần khu rừng thuê trước thời hạn thì phải làm thủ tục thu hồi rừng
theo quy định của Luật Lâm nghiệp.
4.
Các quyền và nghĩa vụ khác theo thỏa thuận của các Bên (nếu có).
Điều
5. Hợp
đồng thuê rừng chấm dứt trong các trường hợp sau:
1.
Hết thời hạn thuê rừng mà không được gia hạn thuê tiếp.
2.
Do đề nghị của một bên hoặc các bên tham gia hợp đồng và được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền cho thuê rừng đó chấp thuận.
3.
Bên thuê rừng bị phá sản hoặc bị phát mại tài sản hoặc giải thể.
4.
Bên thuê rừng bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi rừng theo quy định của
Luật Lâm nghiệp.
Điều
6. Việc
giải quyết tài sản gắn liền với đất sau khi kết thúc Hợp đồng này được thực
hiện theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Điều
7. Hai
Bên cam kết thực hiện đúng quy định của Hợp đồng này, nếu Bên nào không thực
hiện thì Bên đó phải bồi thường do việc vi phạm hợp đồng gây ra theo quy định
của pháp luật.
Cam
kết khác (nếu có): ……………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………..
Điều
8. Hợp
đồng này được lập thành 04 bản có giá trị pháp lý như nhau, mỗi Bên giữ 01 bản
và gửi đến cơ quan thuế nơi xác định mức thu tiền thuê rừng, kho bạc nhà nước
nơi thu tiền thuê rừng.
Hợp
đồng này có hiệu lực kể từ ngày ký./.
BÊN THUÊ RỪNG
|
BÊN CHO THUÊ RỪNG |
(1) Quyết định cho thuê
đất, thuê rừng ghi rõ số, ngày, tháng, năm và trích yếu nội dung của quyết
định.
(2) Đối với cá nhân, hộ
gia đình là Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện; đối với tổ chức là Giám đốc Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh.
(3) Bên cho thuê rừng ghi
rõ họ, tên, chức vụ của người làm đại diện.
(4) Đối với cá nhân ghi họ
tên, năm sinh, số giấy CMND; hộ gia đình ghi chữ “Hộ” trước họ tên, năm sinh,
số giấy CMND của người đại diện và họ tên vợ hoặc chồng của người đại diện đó,
địa chỉ nơi đăng ký hộ khẩu thường trú; Cộng đồng dân cư thôn thì ghi chữ “Cộng
đồng” và tên thôn, bản nơi sinh sống của cộng đồng đó; đối với tổ chức thì ghi
tên tổ chức, địa chỉ trụ sở chính, họ tên và chức vụ người đại diện, số tài
khoản.
(5)
Ghi tên xã, phường, thị trấn; huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, tỉnh;
thành phố trực thuộc trung ương nơi có rừng cho thuê) để sử dụng vào mục đích
... (ghi theo Quyết định về việc thuê đất, thuê rừng).
Mẫu số 09
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
ĐỀ NGHỊ CHUYỂN MỤC ĐÍCH
SỬ DỤNG RỪNG
(dùng cho tổ chức)
Kính gửi:
……………………………………
1.
Tên tổ chức (chữ in hoa) (1)
...........................................................................................
2.
Địa chỉ trụ sở chính .........................................................................................................
3.
Địa chỉ liên hệ
.................................................................................................................
Điện
thoại ............................................................................................................................
4.
Các thông tin về rừng
Vị
trí khu rừng (ghi rõ tên tiểu khu, khoảnh,
lô)....................................................................
Diện
tích rừng (ha):
.............................................................................................................
Chức
năng rừng (ghi rõ rừng đặc dụng, phòng hộ, sản xuất)
Loại
rừng (ghi rõ rừng tự nhiên, rừng trồng)
Mục
đích của việc chuyển mục đích sử dụng rừng (2) .......................................................
5.
Cam kết thực hiện đúng các quy định về chuyển mục đích sử dụng rừng của pháp
luật về lâm nghiệp.
|
………ngày…….tháng…..năm…….
|
(1) Ghi rõ tên tổ chức,
ngày thành lập, số và ngày, cơ quan ký quyết định thành lập hoặc giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh.
(2) Ghi rõ mục đích sử
dụng rừng: Để làm đường; xây dựng công trình phục vụ an ninh, quốc phòng, an
sinh - xã hội, phát triển kinh tế; khai thác khoáng sản...
Mẫu số 10
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
ĐỀ NGHỊ CHUYỂN MỤC ĐÍCH
SỬ DỤNG RỪNG
(dùng cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư)
Kính gửi: ……………………………
1.
Tên người đề nghị (cá nhân/hai vợ chồng/hộ gia đình/tên cộng đồng (chữ in
hoa):…………………………………………………………………………………... (Cá nhân ghi họ tên, năm sinh, số giấy
CMND; hộ gia đình ghi chữ “Hộ” trước họ tên, năm sinh, số giấy CMND của người
đại diện và họ tên vợ hoặc chồng của người đại diện đó; cộng đồng dân cư thì
ghi chữ “Cộng đồng” và tên thôn, bản nơi sinh sống của cộng đồng đó)
2.
Địa chỉ thường trú
..........................................................................................................
3.
Địa chỉ liên hệ
................................................................................................................
Điện
thoại ..........................................................................................................................
4.
Các thông tin về rừng
Vị
trí khu rừng (ghi rõ tên tiểu khu, khoảnh, lô)
.................................................................
Diện
tích rừng (ha): ...........................................................................................................
Chức
năng rừng (ghi rõ rừng đặc dụng, phòng hộ, sản xuất)
Loại
rừng (ghi rõ rừng tự nhiên, rừng trồng)
Mục
đích của việc chuyển mục đích sử dụng rừng(1) ........................................................
5.
Cam kết thực hiện đúng các quy định về chuyển mục đích sử dụng rừng của pháp
luật về lâm nghiệp.
|
........ngày.... tháng ….. năm ……
|
(1) Ghi rõ mục đích sử
dụng rừng: để làm đường; xây dựng công trình phục vụ an ninh, quốc phòng, an
sinh - xã hội, phát triển kinh tế; khai thác khoáng sản...
Phụ lục III
(Kèm theo Nghị định số 156/2018/NĐ-CP ngày 16
tháng 11 năm 2018 của Chính phủ)
Mẫu
số 01 |
Mẫu
phương án phòng cháy và chữa cháy rừng dùng cho chủ rừng là hộ gia đình, cá nhân,
cộng đồng dân cư |
Mẫu
số 02 |
Mẫu
phương án phòng cháy và chữa cháy rừng dùng cho chủ rừng là tổ chức |
Mẫu
số 03 |
Mẫu
phương án phòng cháy và chữa cháy rừng dùng cho Ủy ban nhân dân xã |
Mẫu
số 04 |
Mẫu
cấp dự báo cháy rừng |
Mẫu số 01
PHƯƠNG ÁN PHÒNG CHÁY VÀ
CHỮA CHÁY RỪNG
(Chủ rừng là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư)
1.
Thông tin về chủ rừng
-
Tên chủ rừng: ..................................................................................................................
-
Địa
chỉ:.............................................................................................................................
-
Điện thoại:
.......................................................................................................................
2.
Thông tin về khu rừng
-
Vị trí khu rừng: (địa danh, lô, khoảnh)
.............................................................................
-
Loại rừng: (đặc dụng, phòng hộ, sản xuất); nguồn gốc hình thành rừng (rừng
trồng, rừng tự nhiên).
-
Diện tích: ……..(ha).
3.
Nội dung phương án
a)
Phòng cháy rừng: Kiểm tra, phát dọn vệ sinh rừng; thu gom vật liệu dễ cháy dưới
tán rừng, chỉnh sửa, bổ sung biển báo, biển cấm lửa.
b)
Chữa cháy rừng
Khi
có cháy rừng xảy ra, báo tin về:
-
Trưởng thôn hoặc Tổ trưởng tổ quần chúng bảo vệ rừng: Họ và tên, số điện
thoại………………………………………………………………………………………………….
-
Kiểm lâm địa bàn: ………………………., Số điện thoại
....................................................
-
Hạt trưởng Kiểm lâm huyện: ………….., Số điện thoại
....................................................
-
Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã: …………, Số điện thoại ....................................................
Thực
hiện các biện pháp chữa cháy rừng
-
Tổ chức báo động (thông báo bằng kẻng, bằng loa, gọi điện thoại...) cho các chủ
rừng xung quanh; tổ chức, hộ gia đình, cá nhân gần khu vực cháy rừng để huy
động lực lượng, công cụ tham gia chữa cháy.
|
………. ngày.... tháng.... năm .... |
*
Ghi chú:
-
Phương án lập thành 03 bản; một bản gửi Kiểm lâm địa bàn; một bản gửi Trưởng
thôn và một bản do chủ rừng giữ.
-
Chủ rừng tự xây dựng phương án với sự hướng dẫn của Kiểm lâm địa bàn hoặc cán
bộ phụ trách lâm nghiệp của xã (nơi không có kiểm lâm địa bàn).
Mẫu số 02
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
PHƯƠNG ÁN PHÒNG CHÁY VÀ
CHỮA CHÁY RỪNG
(Chủ rừng là tổ chức)
Tên
chủ rừng
......................................................................................................................
Địa
chỉ: ...............................................................................................................................
Điện
thoại: ...........................................................................................................................
Phần I
CƠ SỞ XÂY DỰNG PHƯƠNG
ÁN
1.
Căn cứ pháp lý(1) ............................................................................................................
2.
Đặc điểm của khu rừng(2) ..............................................................................................
3.
Những nguy cơ gây cháy rừng(3) ..................................................................................
4.
Thực trạng công tác phòng cháy và chữa cháy rừng(4) ...........................................
Phần II
PHÒNG CHÁY RỪNG
1.
Tổ chức lực lượng phòng cháy và chữa cháy rừng(5) ...............................................
2.
Các biện pháp phòng cháy rừng(6) ...............................................................................
3.
Trang bị phương tiện và thiết bị phục vụ phòng cháy, chữa cháy rừng(7)...............
4.
Kinh phí(8) ........................................................................................................................
Phần III
PHƯƠNG ÁN XỬ LÝ MỘT SỐ
TÌNH HUỐNG CHÁY RỪNG
1.
Tình huống xảy ra cháy rừng (Chủ rừng tự tổ chức chữa cháy)(9) ...........................
2.
Phương án xử lý tình huống cháy phức tạp nhất
2.1.
Giả định tình huống cháy phức tạp nhất(10) ..................................................................
2.2.
Tổ chức triển khai chữa cháy rừng(11) ..........................................................................
2.3.
Sơ đồ triển khai lực lượng, phương tiện chữa cháy (12) ................................................
2.4.
Báo cáo tình hình cháy rừng(13) .....................................................................................
2.5.
Khắc phục hậu quả do cháy rừng gây ra(14) ..................................................................
Phần IV
BỔ SUNG, CHỈNH LÝ
PHƯƠNG ÁN PHÒNG CHÁY VÀ CHỮA CHÁY HẰNG NĂM (nếu có thay đổi) (15)
TT |
Ngày, tháng, năm |
Nội dung bổ sung,
chỉnh lý |
Thủ trưởng đơn vị |
|
|
|
|
|
………ngày.... tháng.... năm.... |
HƯỚNG DẪN GHI PHƯƠNG ÁN PHÒNG CHÁY VÀ CHỮA CHÁY RỪNG Ghi chú: Phương án phòng cháy và chữa cháy rừng có thể co giãn số trang tùy
theo yêu cầu thực tế. (1) Căn cứ pháp lý: Nêu rõ các văn bản quy định của pháp luật liên quan đến phòng cháy và
chữa cháy rừng. (2) Đặc điểm của khu rừng: Ghi rõ diện tích rừng đang quản lý, trạng thái rừng (rừng tự nhiên);
rừng trồng (loài cây, cấp tuổi); thảm thực bì (cỏ ranh, lau lách ...); tiếp
giáp với các chủ rừng khác; về giao thông bên trong và bên ngoài khu rừng; thống
kê các nguồn nước chính gần nhất có thể phục vụ chữa cháy như: bể, hồ, ao,
sông, ngòi, kênh, rạch, trụ, bến lấy nước, hố lấy nước. (3) Những nguy cơ gây cháy rừng: Nêu các nguy cơ gây cháy rừng: Nêu các nguồn lửa có nguy cơ gây cháy
rừng, đốt nương làm rẫy; xử lý đốt thực bị ... (4) Thực trạng công tác phòng cháy và chữa
cháy rừng: Nêu rõ tình hình cháy rừng (số vụ, diện tích;
đặc điểm cháy, khu vực thường xảy ra cháy, thời điểm cháy thống kê ít nhất
trong 5 năm); lực lượng PCCCR; phương tiện, thiết bị, công cụ PCCCR hiện có;
các giải pháp PCCCR đang áp dụng; phân tích các yếu tố tự nhiên, kinh tế xã hội
ảnh hưởng đến nguy cơ cháy rừng ở địa phương và khu vực. (5) Tổ chức lực lượng phòng cháy và chữa cháy
rừng: Ghi rõ tổ, đội PCCCR, số lượng thành viên
phòng cháy chữa cháy rừng và số người đã qua huấn luyện về phòng cháy và chữa
cháy rừng, số người thường trực trong phòng cháy và chữa cháy rừng, nêu quy
chế hoạt động của tổ, đội PCCCR, người chỉ huy chữa cháy rừng và các thành
viên. (6) Các biện pháp phòng cháy rừng: Xác định thời gian dễ xảy ra cháy rừng trên địa bàn; xây dựng bản đồ
phân vùng trọng điểm cháy rừng; xây dựng dự báo, cảnh báo nguy cơ cháy rừng;
tuyên truyền nâng cao nhận thức và kiến thức của cộng đồng về công tác phòng
cháy, chữa cháy rừng; huấn luyện và diễn tập chữa cháy rừng; xây dựng và duy
trì các công trình phòng cháy rừng; xây dựng các giải pháp làm giảm nguồn vật
liệu cháy phù hợp; xây dựng và thực hiện phát hiện điểm cháy rừng (7) Trang bị phương tiện và thiết bị phục vụ
phòng cháy, chữa cháy rừng: Ghi rõ chủng
loại, số lượng, vị trí bố trí phương tiện chữa cháy rừng, công cụ phòng cháy,
chữa cháy rừng... (chỉ thống kê phương tiện chữa cháy rừng đảm bảo chất lượng
theo quy định). (8) Kinh phí: Ghi rõ nguồn kinh phí thực hiện phương án. (9) Tình huống xảy ra cháy rừng (Chủ rừng tự
tổ chức chữa cháy): Giả định tình huống cháy rừng
xảy ra, đám cháy rừng mới phát sinh xảy ra, chủ rừng phát hiện, tự tổ chức lực
lượng và công cụ dập tắt đám cháy. Nội dung nêu rõ từng tình huống được ghi
tóm tắt theo thứ tự và số lượng lực lượng, phương tiện của chủ rừng cần huy động
và bố trí triển khai chỉ huy chữa cháy, huy động phương tiện, công cụ chữa
cháy, sơ đồ chữa cháy... Tổng hợp báo cáo về vụ cháy rừng về Ban chỉ đạo các
cấp và cơ quan Kiểm lâm địa phương (Cơ quan thường trực PCCCR); nêu biện pháp
khắc phục hậu quả sau cháy rừng, trồng lại rừng; khoanh nuôi tái sinh tự
nhiên phục hồi rừng... (10) Giả định tình huống cháy phức tạp nhất: Giả định tình huống cháy rừng dễ dẫn đến cháy lan diện rộng với quy
mô lớn, đám cháy gây thiệt hại về rừng, gây khó khăn, phức tạp cho việc chữa
cháy rừng, cần phải huy động nhiều lực lượng và phương tiện mới có thể xử lý
được. Ghi rõ thời điểm xảy ra cháy, điểm xuất phát cháy, nguyên nhân xảy ra
cháy, loại rừng, lớp thảm thực bì, thời gian cháy tự do, dự kiến khả năng lan
truyền của đám cháy và những ảnh hưởng tác động tới việc chữa cháy rừng. (11) Tổ chức triển khai chữa cháy rừng: Ghi rõ nhiệm vụ của người chỉ huy, của từng người, từng bộ phận trong
việc báo cháy, triển khai các biện pháp dập tắt đám cháy rừng, chống cháy
lan, hướng dẫn thoát nạn và tổ chức cứu người, cứu và di tản tài sản; đón tiếp
các lực lượng được cấp có thẩm quyền huy động đến chữa cháy rừng; đảm bảo hậu
cần và thực hiện các hoạt động phục vụ chữa cháy rừng: bảo vệ hiện trường và
khắc phục hậu quả vụ cháy rừng. (12) Sơ đồ triển khai lực lượng, phương tiện
chữa cháy rừng: Vẽ sơ đồ thể hiện rõ vị trí và kích thước đám
cháy rừng, xác định khoanh vùng khu rừng xung quanh có nguy cơ cháy lan; hướng
gió chủ đạo; các vị trí bố trí triển khai lực lượng, phương tiện để dập cháy,
chống cháy lan, hướng dẫn tự thoát nạn và tổ chức cứu người, di tản tài sản;
hướng chữa cháy chính; áp dụng các biện pháp phát đường băng cản lửa... (13) Báo cáo tình hình cháy rừng: Tổng hợp báo cáo tình hình về vụ cháy rừng Ban chỉ đạo các cấp và cơ
quan Kiểm lâm địa phương (Cơ quan thường trực PCCCR). (14) Khắc phục hậu quả do cháy rừng gây ra: Ghi rõ các biện pháp khắc phục hậu quả sau cháy rừng, trồng lại rừng;
khoanh nuôi tái sinh tự nhiên phục hồi rừng ... (15) Bổ sung, chỉnh lý phương án phòng cháy
và chữa cháy: Ghi rõ trường hợp thay đổi có liên quan đến
việc tổ chức chữa cháy nhưng chưa đến mức làm thay đổi cơ bản nội dung phương
án chữa cháy. Khi có thay đổi lớn cơ bản làm ảnh hưởng đến nội dung phương án
thì phải tiến hành xây dựng và phê duyệt lại. |
Mẫu số 03
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
PHƯƠNG ÁN PHÒNG CHÁY VÀ
CHỮA CHÁY RỪNG
(Ủy ban nhân dân cấp xã)
Tên
xã
.................................................................................................................................
Địa
chỉ: ................................................................................................................................
Điện
thoại: ...........................................................................................................................
Phần I
CƠ SỞ XÂY DỰNG PHƯƠNG
ÁN
1.
Căn cứ pháp lý(1) ...........................................................................................................
2.
Đặc điểm rừng trên địa bàn (2) .....................................................................................
3.
Những nguy cơ gây cháy rừng(3) ................................................................................
4.
Thực trạng công tác phòng cháy và chữa cháy rừng(4) ............................................
Phần II
PHÒNG CHÁY RỪNG
1.
Tổ chức lực lượng phòng cháy và chữa cháy rừng
1.1.
Ban Chỉ đạo cấp xã(5) ..................................................................................................
1.2.
Tổ, đội PCCCR thôn, bản(6) .........................................................................................
2.
Các biện pháp phòng cháy rừng(7) .............................................................................
3.
Các biện pháp chữa cháy rừng(8) ...............................................................................
4.
Trang bị phương tiện và thiết bị phục vụ phòng cháy, chữa cháy rừng(9)
............
5.
Tổ chức theo dõi, cập nhật thông tin diễn biến tình hình cháy rừng và báo cáo
về Ban chỉ đạo các cấp(10) ....................................................................................................
6.
Kinh phí (11) .....................................................................................................................
Phần III
PHƯƠNG ÁN XỬ LÝ MỘT SỐ
TÌNH HUỐNG CHÁY RỪNG
1.
Tình huống xảy ra cháy rừng (Thôn, bản tự tổ chức chữa cháy)(12) .......................
2.
Phương án xử lý tình huống cháy phức tạp nhất
2.1.
Giả định tình huống cháy phức tạp nhất(13)..................................................................
2.2.
Tổ chức triển khai chữa cháy rừng(14) .........................................................................
2.3.
Sơ đồ triển khai lực lượng, phương tiện chữa cháy(15) ...............................................
2.4.
Báo cáo tình hình cháy rừng(16) ...................................................................................
2.5.
Khắc phục hậu quả do cháy rừng gây ra(17) ................................................................
Phần IV
BỔ SUNG, CHỈNH LÝ
PHƯƠNG ÁN PHÒNG CHÁY VÀ CHỮA CHÁY HẰNG NĂM (nếu có thay đổi)(18)
TT |
Ngày, tháng, năm |
Nội dung bổ sung,
chỉnh lý |
Chủ tịch UBND xã |
|
|
|
|
|
……… ngày.... tháng.... năm .... |
HƯỚNG DẪN GHI PHƯƠNG ÁN PHÒNG CHÁY VÀ CHỮA CHÁY RỪNG Ghi chú: Phương án phòng cháy và chữa cháy rừng có thể co giãn số trang tùy
theo yêu cầu thực tế. (1) Căn cứ pháp lý: Nêu rõ các văn bản quy định của pháp luật liên quan đến phòng cháy và
chữa cháy rừng. (2) Đặc điểm rừng trên địa bàn: Ghi rõ diện tích rừng trên địa bàn, trạng thái rừng (rừng tự nhiên);
rừng trồng (loài cây, cấp tuổi); thảm thực bì (cỏ ranh, lau lách ...); tiếp
giáp với các chủ rừng khác; về giao thông bên trong và bên ngoài khu rừng; thống
kê các nguồn nước chính gần nhất có thể phục vụ chữa cháy như: bể, hồ, ao,
sông, ngòi, kênh, rạch, trụ, bến lấy nước, hố lấy nước. (3) Những nguy cơ gây cháy rừng: Nêu các nguy cơ gây cháy rừng: Nêu các nguồn lửa có nguy cơ gây cháy
rừng, đốt nương làm rẫy; xử lý đốt thực bị ... (4) Thực trạng công tác phòng cháy và chữa
cháy rừng: Nêu rõ tình hình cháy rừng (số vụ, diện tích;
đặc điểm cháy, khu vực thường xảy ra cháy, thời điểm cháy thống kê ít nhất
trong 5 năm); lực lượng PCCCR; phương tiện, thiết bị, công cụ PCCCR hiện có;
các giải pháp PCCCR đang áp dụng; phân tích các yếu tố tự nhiên, kinh tế xã hội
ảnh hưởng đến nguy cơ cháy rừng ở địa phương và khu vực. (5) Ban chỉ đạo cấp xã: Ghi rõ Trưởng ban; thành viên; ban hành quy chế, nhiệm vụ của Ban,
Trưởng ban và các thành viên, danh sách tên, số điện thoại liên hệ. (6) Tổ, đội PCCCR thôn, bản: Ghi rõ tổ, đội PCCCR thôn, bản, số lượng thành viên phòng cháy chữa
cháy rừng và số người đã qua huấn luyện về phòng cháy và chữa cháy rừng, số
người thường trực trong phòng cháy và chữa cháy rừng, danh sách tên, số điện
thoại liên hệ. (7) Các biện pháp phòng cháy rừng: Xác định thời gian dễ xảy ra cháy rừng trên địa bàn; xác định vùng trọng
điểm cháy rừng; tuyên truyền nâng cao nhận thức và kiến thức của cộng đồng về
công tác phòng cháy, chữa cháy rừng; huấn luyện và diễn tập chữa cháy rừng;
xây dựng và duy trì công trình phòng cháy rừng; thực hiện các giải pháp làm
giảm nguồn vật liệu cháy phù hợp; thực hiện theo dõi phát hiện điểm cháy rừng,
kiểm tra công tác PCCCR. (8) Các biện pháp chữa cháy rừng: Ghi rõ các nội dung về quy trình chữa cháy rừng; biện pháp kỹ thuật
chữa cháy rừng cho từng khu vực cụ thể; cách tổ chức, chỉ huy ứng cứu chữa
cháy rừng, huy động lực lượng, phương tiện PCCCR... theo phương châm 4 tại chỗ. (9) Trang bị phương tiện và thiết bị phục vụ
phòng cháy, chữa cháy rừng: Ghi rõ chủng
loại, số lượng, vị trí bố trí phương tiện chữa cháy rừng, công cụ phòng cháy,
chữa cháy rừng... (chỉ thống kê phương tiện chữa cháy rừng đảm bảo chất lượng
theo quy định). (10) Tổ chức theo dõi, cập nhật thông tin diễn
biến tình hình cháy rừng và báo cáo về Ban Ban chỉ đạo các cấp: Trong thời kỳ cấp cảnh báo cháy rừng ở cấp IV, V có thông tin báo cáo
tình hình cháy rừng hằng ngày về cơ quan Kiểm lâm địa phương (Cơ quan thường
trực PCCCR). (11) Kinh phí: Ghi rõ nguồn kinh phí thực hiện phương án. (12) Tình huống xảy ra cháy rừng (Thôn, bản tự
tổ chức chữa cháy: Giả định tình huống cháy rừng xảy ra, đám
cháy rừng mới phát sinh xảy ra, Trưởng thôn, bản tổ chức huy động lực lượng
và công cụ dập tắt đám cháy. Nội dung nêu rõ từng tình huống được ghi tóm tắt
theo thứ tự và số lượng lực lượng, phương tiện, công cụ chữa cháy rừng của
thôn, bản cần huy động và bố trí triển khai chỉ huy chữa cháy, huy động
phương tiện, công cụ chữa cháy, sơ đồ chữa cháy... Trưởng thôn, bản tổng hợp
báo cáo về vụ cháy rừng về Ban chỉ đạo cấp xã và cơ quan Kiểm lâm địa phương
(Cơ quan thường trực PCCCR); nêu biện pháp khắc phục hậu quả sau cháy rừng,
trồng lại rừng; khoanh nuôi tái sinh tự nhiên phục hồi rừng ... (13) Giả định tình huống cháy phức tạp nhất: Giả định tình huống cháy rừng dễ dẫn đến cháy lan diện rộng với quy
mô lớn, đám cháy gây thiệt hại về rừng, gây khó khăn, phức tạp cho việc chữa
cháy rừng, cần phải huy động nhiều lực lượng và phương tiện mới có thể xử lý
được. Ghi rõ thời điểm xảy ra cháy, điểm xuất phát cháy, nguyên nhân xảy ra
cháy, loại rừng, lớp thảm thực bì, thời gian cháy tự do, dự kiến khả năng lan
truyền của đám cháy và những ảnh hưởng tác động tới việc chữa cháy rừng. (14) Tổ chức triển khai chữa cháy rừng: Ghi rõ nhiệm vụ của người chỉ huy, của từng người, từng bộ phận trong
việc báo cháy, triển khai các biện pháp dập tắt đám cháy rừng, chống cháy
lan, hướng dẫn thoát nạn và tổ chức cứu người, cứu và di tản tài sản; đón tiếp
các lực lượng được cấp có thẩm quyền huy động đến chữa cháy rừng; đảm bảo hậu
cần và thực hiện các hoạt động phục vụ chữa cháy rừng: bảo vệ hiện trường và
khắc phục hậu quả vụ cháy rừng. (15) Sơ đồ triển khai lực lượng, phương tiện
chữa cháy rừng: Vẽ sơ đồ thể hiện rõ vị trí và kích thước đám
cháy rừng, xác định khoanh vùng khu rừng xung quanh có nguy cơ cháy lan; hướng
gió chủ đạo; các vị trí bố trí triển khai lực lượng, phương tiện để dập cháy,
chống cháy lan, hướng dẫn tự thoát nạn và tổ chức cứu người, di tản tài sản;
hướng chữa cháy chính; áp dụng các biện pháp phát đường băng cản lửa... (16) Báo cáo tình hình cháy rừng: Tổng hợp báo cáo tình hình về vụ cháy rừng Ban chỉ đạo các cấp và cơ
quan Kiểm lâm địa phương (Cơ quan thường trực PCCCR). (17) Khắc phục hậu quả do cháy rừng gây ra: Ghi rõ các biện pháp khắc phục hậu quả sau cháy rừng, trồng lại rừng;
khoanh nuôi tái sinh tự nhiên phục hồi rừng ... (18) BỔ SUNG, CHỈNH LÝ PHƯƠNG ÁN PHÒNG CHÁY
VÀ CHỮA CHÁY: Ghi rõ trường hợp thay đổi có liên quan đến
việc tổ chức chữa cháy nhưng chưa đến mức làm thay đổi cơ bản nội dung phương
án chữa cháy. Khi có thay đổi lớn cơ bản làm ảnh hưởng đến nội dung phương án
thì phải tiến hành xây dựng và phê duyệt lại. |
Mẫu số 04
CHÚ
THÍCH
-
Biển báo hiệu cấp dự báo cháy rừng thống nhất cả nước là 5 cấp, từ cấp I đến
cấp V được đặt ở cửa rừng, ven rừng, trong rừng vào mùa cháy rừng.
-
Biển báo làm bằng gỗ hoặc kim loại nhẹ dễ bảo quản, cất giữ trong mùa mưa, cột
bằng sắt hoặc bằng gỗ chắc, cỡ kích của biển báo được ghi trên sơ đồ.
VỀ
MÀU SẮC
|
|
|
|
|
|
CẤP CHÁY |
ĐẶC TRƯNG CHÁY RỪNG |
BIỆN PHÁP PHÒNG CHÁY
RỪNG |
I |
Cấp
thấp: Ít
có khả năng cháy rừng Khả
năng cháy rừng thấp, trên biển báo mũi tên chỉ số I. |
1.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã chỉ đạo Ban chỉ huy phòng cháy, chữa cháy rừng và
các chủ rừng phối hợp với Kiểm lâm triển khai phương án phòng cháy, chữa cháy
rừng. 2.
Tổ chức kiểm tra, hướng dẫn quy vùng sản xuất nương rẫy, tuyên truyền giáo
dục về phòng cháy, chữa cháy rừng và phát đốt nương làm rẫy đúng kỹ thuật. |
II |
Cấp
trung bình: Có
khả năng cháy rừng Khả
năng cháy rừng ở mức trung bình, trên biển báo mũi tên chỉ số II. |
Chủ
tịch Ủy ban nhân dân xã chỉ đạo Ban chỉ huy phòng cháy, chữa cháy rừng, các
chủ rừng tăng cường kiểm tra, đôn đốc bố trí người canh phòng, lực lượng sẵn
sàng kịp thời dập tắt khi mới xảy ra cháy rừng, hướng dẫn kỹ thuật làm nương
rẫy. |
III |
Cấp
cao: Thời
tiết khô hanh kéo dài, dễ xảy ra cháy rừng. Chú trọng phòng cháy các loại
rừng thông, khộp, bạch đàn, tre, nứa, tràm... Khả năng cháy lan trên diện
rộng, trên biển báo mũi tên chỉ số III. |
1.
Thời tiết khô hanh kéo dài, dễ xảy ra cháy rừng, chú trọng phòng cháy các
loại rừng: thông, bạch đàn, khộp, tre nứa, tràm... 2.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị chỉ đạo Ban chỉ huy phòng cháy, chữa cháy
rừng, Hạt Kiểm lâm đôn đốc việc phòng cháy, chữa cháy rừng của các chủ rừng
cấm đốt nương rẫy. 3.
Các chủ rừng phải thường xuyên kiểm tra lực lượng canh phòng và lực lượng
khoán quản bảo vệ rừng, nhất là trồng rừng. 4.
Lực lượng canh phòng trực 10/24h trong ngày (từ 10h đến 20h). Đặc biệt chú
trọng các giờ cao điểm. 5.
Khi xảy ra cháy rừng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã được quyền huy động mọi lực
lượng, phương tiện tham gia chữa cháy. |
IV |
Cấp
nguy hiểm: Thời
Tiết khô hanh, hạn kéo dài có nguy cơ xảy ra cháy rừng lớn, tốc độ lan tràn
lửa nhanh. Nguy
cơ cháy rừng lớn, trên biển báo mũi tên chỉ số IV. |
1.
Thời tiết khô hanh, kéo dài có nguy cơ xảy ra cháy rừng lớn, tốc độ lửa lan
tràn nhanh. 2.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị và Ban chỉ huy phòng cháy, chữa cháy rừng
trực tiếp chỉ đạo việc phòng cháy, chữa cháy rừng tại địa phương. 3.
Các chủ rừng và lực lượng Kiểm lâm thường xuyên kiểm tra nghiêm ngặt trên các
vùng trọng điểm dễ cháy. 4.
Lực lượng canh phòng phải thường xuyên trên chòi canh và ngoài hiện trường
rừng, đảm bảo trực 12/24h (từ 9h đến 21 h trong ngày) nhất là các giờ cao
điểm, phát hiện kịp thời điểm cháy, báo động và huy động lực lượng, phương
tiện dập tắt ngay. 5.
Huyện đề nghị tỉnh tăng cường lực lượng, phương tiện chữa cháy khi cần thiết. 6.
Dự báo viên nắm chắc tình hình khí tượng, thủy văn để dự báo và thông báo kịp
thời trên mạng vi tính và trên các phương tiện thông tin đại chúng về cấp
cháy và tình hình cháy rừng hàng ngày ở địa phương. |
V |
Cấp
cực kỳ nguy hiểm: Thời
tiết khô, hạn, kiệt kéo dài, có khả năng cháy lớn và lan tràn nhanh trên các
loại rừng Rất
nguy hiểm, thời tiết khô, hạn, kiệt kéo dài có khả năng cháy lớn ở tất cả các
loại rừng, tốc độ lửa lan tràn rất nhanh, trên biển báo mũi tên chỉ số V. |
1.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trực tiếp chỉ đạo Chi cục Kiểm lâm, Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Ban chỉ huy phòng cháy, chữa cháy rừng tỉnh,
huyện, xã, các chủ rừng. 2.
Lực lượng Công an phòng cháy, chữa cháy phối hợp với lực lượng Kiểm lâm tăng
cường kiểm tra nghiêm ngặt trên các vùng trọng điểm cháy, đảm bảo 24/24h
trong ngày, tăng cường kiểm tra người và phương tiện vào rừng. 3.
Thông báo thường xuyên nội quy dùng lửa trong rừng và ven rừng. 4.
Khi xảy ra cháy phải huy động lực lượng, phương tiện dập tắt ngay, tiến hành
điều tra xác minh vụ cháy và truy tìm thủ phạm xử lý nghiêm minh. 5.
Khi cần thiết đề nghị trung ương chi viện lực lượng và phương tiện chữa cháy. |
Phụ lục IV
(Kèm theo Nghị định số 156/2018/NĐ-CP ngày 16
tháng 11 năm 2018 của Chính phủ)
NỘI
DUNG XÂY DỰNG BẢN ĐỒ LƯU VỰC NƠI CUNG ỨNG DỊCH VỤ MÔI TRƯỜNG RỪNG
I.
QUY ĐỊNH VỀ BẢN ĐỒ LƯU VỰC
1.
Hệ quy chiếu bản đồ lưu vực theo tiêu chuẩn Việt Nam VN2000.
2.
Tỷ lệ bản đồ áp dụng theo quy mô diện tích lưu vực như sau:
a)
Lưu vực có diện tích dưới 10.000 ha: tỷ lệ bản đồ 1/10.000 hoặc 1/5.000.
b)
Lưu vực có diện tích từ 10.000 ha đến 100.000 ha: tỷ lệ bản đồ 1/25.000.
c)
Lưu vực có diện tích từ trên 100.000 ha đến 500.000 ha: tỷ lệ bản đồ 1/50.000.
d)
Lưu vực có diện tích lớn hơn 500.000 ha: tỷ lệ bản đồ 1/100.000.
II.
NGUYÊN TẮC XÁC ĐỊNH LƯU VỰC
1.
Xác định lưu vực gắn với thực hiện chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng
về phạm vi diện tích rừng cung cấp dịch vụ cho các đối tượng sử dụng dịch vụ
môi trường rừng như cơ sở sản xuất thủy điện, sản xuất nước sạch, sản xuất công
nghiệp.
2.
Việc xác định lưu vực phải đảm bảo tính khách quan, khoa học và công khai, minh
bạch.
3.
Đối với dòng sông, suối có lưu vực nằm trên lãnh thổ Việt Nam và quốc gia khác,
thì chỉ xác định phần diện tích trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam.
III.
PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH LƯU VỰC
1.
Xác định lưu vực bằng bản đồ địa hình như sau:
a)
Hiển thị trên màn hình máy tính bản đồ địa hình có tỷ lệ phù hợp với diện tích
của lưu vực bằng các phần mềm chuyên dụng;
b)
Thể hiện tọa độ điểm đầu ra của lưu vực trên bản đồ địa hình;
c)
Khoanh vẽ ranh giới lưu vực bắt đầu từ điểm đầu ra dọc theo đường phân thủy
theo hướng vuông góc với đường đồng mức cho đến khi trở lại điểm đầu ra của lưu
vực thành một đường khép kín. Trường hợp một phần diện tích lưu vực nằm ngoài
lãnh thổ Việt Nam thì khoanh vẽ ranh giới về cả hai phía của điểm đầu ra cho
đến khi gặp biên giới quốc gia.
2.
Xác định lưu vực bằng mô hình số hóa độ cao như sau:
a)
Kiểm tra và hiệu chỉnh mô hình số hóa độ cao để đảm bảo độ chính xác và hệ quy
chiếu phù hợp với quy định tại Mục I của Phụ lục này;
b)
Hiển thị tọa độ điểm đầu ra của lưu vực trên mô hình số hóa độ cao;
c)
Xác định ranh giới lưu vực bằng các chức năng chuyên dụng trong phần mềm GIS.
3.
Xác định diện tích và các đặc trưng cơ bản khác của lưu vực.
IV.
PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH DIỆN TÍCH RỪNG TRONG LƯU VỰC
1.
Bản đồ dùng để xác định diện tích rừng trong lưu vực là bản đồ số có độ chính
xác và hệ quy chiếu phù hợp với quy định tại Mục I của Phụ lục này, bao gồm các
lớp dữ liệu tối thiểu: ranh giới lưu vực; địa giới hành chính các cấp; hiện
trạng rừng.
2.
Chồng xếp các lớp bản đồ quy định tại khoản 1 Mục IV của Phụ lục này, truy xuất
và thống kê diện tích rừng theo đơn vị hành chính (xã, huyện, tỉnh) và phân
theo nguồn gốc rừng (rừng tự nhiên, rừng trồng).
3.
Trường hợp diện tích rừng của một tỉnh trong lưu vực nằm trên địa bàn nhiều
tỉnh hoặc của một huyện trong lưu vực nằm trên địa bàn nhiều huyện trong một
tỉnh có thay đổi trên 10% so với diện tích đã công bố thì tiến hành xác định
lại diện tích rừng trong lưu vực.
V.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1.
Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh hoặc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn đối với địa phương chưa thành lập Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh
có trách nhiệm xác định ranh giới lưu vực và diện tích rừng trong lưu vực nằm
trong địa giới hành chính của địa phương, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê
duyệt.
2.
Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng Việt Nam có trách nhiệm xác định ranh giới lưu
vực và diện tích rừng nằm trên địa giới hành chính từ hai tỉnh trở lên, trình
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt.
3.
Kinh phí thực hiện từ nguồn kinh phí quản lý tiền chi trả dịch vụ môi trường
rừng của Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng các cấp.
Phụ lục V
(Kèm theo Nghị định số 156/2018/NĐ-CP ngày 16
tháng 11 năm 2018 của Chính phủ)
Mẫu
số 01 |
Mẫu
tổng hợp diện tích rừng được chi trả dịch vụ môi trường rừng (Áp dụng cho hộ
gia đình cá nhân, cộng đồng dân cư; Ủy ban nhân dân cấp xã, tổ chức khác được
nhà nước giao trách nhiệm quản lý rừng) |
Mẫu
số 02 |
Mẫu
tổng hợp diện tích rừng được chi trả dịch vụ môi trường rừng (Áp dụng cho chủ
rừng là tổ chức) |
Mẫu số 01
TỔNG HỢP DIỆN TÍCH RỪNG
ĐƯỢC CHI TRẢ DỊCH VỤ MÔI TRƯỜNG RỪNG
XÃ …………., HUYỆN
………………..TỈNH……………..
TT |
Bên cung ứng dịch vụ
môi trường rừng |
Vị trí khu rừng |
Diện tích cung ứng
DVMTR (ha) |
Hệ số K |
Trong đó |
Diện tích được chi
trả tiền DVMTR (ha) |
||||||
Lô |
khoảnh |
Tiểu khu |
Tên địa phương |
K1 |
K2 |
K3 |
K4 |
|||||
[1] |
[2] |
[3] |
[4] |
[5] |
[6] |
[7] |
[8=9x10x11x12] |
[9] |
[10] |
[11] |
[12] |
[13=8x7] |
I |
TÊN
HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN |
|||||||||||
1 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
||
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
||
Cộng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
||
Cộng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
II |
TÊN
CỘNG ĐỒNG DÂN CƯ |
|||||||||||
1 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
||
Cộng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
||
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
||
Cộng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
III |
ỦY
BAN NHÂN DÂN XÃ |
|||||||||||
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
||
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
||
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
||
Cộng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
IV |
TÊN
TỔ CHỨC KHÁC ĐƯỢC NHÀ NƯỚC GIAO TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ RỪNG |
|||||||||||
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
||
|
Cộng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
||
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
||
Cộng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng: |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
………, ngày ……..tháng……. năm 201... |
Mẫu số 02
TỔNG HỢP DIỆN TÍCH RỪNG
ĐƯỢC CHI TRẢ DỊCH VỤ MÔI TRƯỜNG RỪNG
1.
Tên chủ rừng:
.......................................................................................................................................................................................................
2.
Địa chỉ:
..................................................................................................................................................................................................................
3.
Nội dung tổng hợp:
TT |
Vị trí khu rừng |
Diện tích cung ứng DVMTR
(ha) |
Hệ số K |
Trong đó |
Diện tích được chi
trả tiền DVMTR (ha) |
|||||
Lô |
khoảnh |
Tiểu khu |
K1 |
K2 |
K3 |
K4 |
||||
[1] |
[2] |
[3] |
[4] |
[5] |
[6=7x8x9x10] |
[7] |
[8] |
[9] |
[10] |
[11=5x6] |
1 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
... |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
……….,ngày…….tháng……năm 201... |
Phụ lục VI
(Kèm theo Nghị định số
156/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ)
Mẫu
số 01 |
Mẫu
hợp đồng ủy thác chi trả dịch vụ môi trường rừng |
Mẫu
số 02 |
Mẫu
kế hoạch nộp tiền dịch vụ môi trường rừng |
Mẫu
số 03 |
Mẫu
bản kê nộp tiền dịch vụ môi trường rừng |
Mẫu
số 04 |
Mẫu
tổng hợp nộp tiền dịch vụ môi trường rừng |
Mẫu
số 05 |
Mẫu
thông báo số tiền dịch vụ môi trường rừng điều phối cho Quỹ Bảo vệ và phát
triển rừng tỉnh |
Mẫu
số 06 |
Mẫu
kế hoạch thu, chi tiền dịch vụ môi trường rừng Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng
Việt Nam |
Mẫu
số 07 |
Mẫu
dự toán chi quản lý của Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng Việt Nam |
Mẫu
số 08 |
Mẫu
kế hoạch thu, chi tiền dịch vụ môi trường rừng Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng
cấp tỉnh |
Mẫu
số 09 |
Mẫu
dự toán chi quản lý của Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh |
Mẫu
số 10 |
Mẫu
thông báo tiền dịch vụ môi trường rừng chi trả cho chủ rừng là tổ chức |
Mẫu
số 11 |
Mẫu
thông báo tiền dịch vụ môi trường rừng chi trả cho chủ rừng là hộ gia đình,
cá nhân, cộng đồng dân cư, Ủy ban nhân dân cấp xã và các tổ chức khác được
Nhà nước giao trách nhiệm quản lý rừng |
Mẫu
số 12 |
Mẫu
báo cáo thực hiện chi trả dịch vụ môi trường rừng (áp dụng cho đơn vị, tổ
chức được giao hỗ trợ chi trả) |
Mẫu
số 13 |
Mẫu
bảng tổng hợp thanh toán tiền chi trả Dịch vụ môi trường rừng |
Mẫu
số 14 |
Mẫu
báo cáo quyết toán kinh phí chi trả dịch vụ môi trường rừng (Áp dụng đối với
Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng) |
Mẫu
số 15 |
Mẫu
báo cáo quyết toán kinh phí chi trả dịch vụ môi trường rừng (Áp dụng đối với
chủ rừng là tổ chức có khoán bảo vệ rừng) |
Mẫu
số 16 |
Mẫu
báo cáo thực hiện chi trả dịch vụ môi trường rừng của Quỹ Bảo vệ và phát
triển rừng tỉnh |
Mẫu số 01
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
HỢP ĐỒNG ỦY THÁC CHI
TRẢ DỊCH VỤ MÔI TRƯỜNG RỪNG
Số:…………/HĐUT-DVMTR/20...
Căn
cứ Luật Lâm nghiệp năm 2017;
Căn
cứ Nghị định số ... /20.../NĐ-CP ngày… tháng… năm 2018 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Lâm nghiệp;
Căn
cứ Nghị định số .../20..../NĐ-CP ngày.... tháng... năm 20... của Chính phủ quy
định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp,
Hôm
nay, ngày .... tháng…… năm 20... tại ……………, chúng tôi gồm:
1.
Bên A - Bên ủy thác: (Bên sử dụng dịch vụ môi trường rừng)
Đại
diện: Ông/Bà: ……………………………………….. Chức vụ: ......................................
Địa
chỉ: ...............................................................................................................................
Điện
thoại: ………………………………….. Fax
.................................................................
Tài
khoản số: .....................................................................................................................
Tại:
.....................................................................................................................................
Mã
số thuế: ........................................................................................................................
2.
Bên B - Bên nhận ủy thác: (Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng ........................................)
Đại
diện: Ông/Bà: …………………………………….. Chức vụ:
..........................................
Địa
chỉ: ...............................................................................................................................
Điện
thoại: …………………………………… Fax
...............................................................
Tài
khoản số: ......................................................................................................................
Tại:
.....................................................................................................................................
Hai
bên cùng nhau thống nhất ký Hợp đồng ủy thác chi trả dịch vụ môi trường rừng
với các điều, khoản như sau:
Điều
1. Nội dung hợp đồng
1.
Bên A ủy thác cho bên B trả tiền dịch vụ môi trường rừng cho các bên cung ứng
dịch vụ môi trường rừng cho cơ sở ……………………………………………(tên cơ sở sử dụng dịch vụ).
2.
Thời gian và số tiền chi trả:
-
Thời gian chi trả: từ ngày 01/01/2011 (đối với những trường hợp bên sử dụng
dịch vụ môi trường rừng hoạt động sau ngày 01/01/2011 thời điểm chi trả được
tính từ ngày có hoạt động sản xuất kinh doanh);
-
Mức chi trả và xác định số tiền phải chi trả theo quy định tại Nghị định số ……/201.…./NĐ-CP
ngày..... tháng……năm 2018 của Chính phủ.
3.
Kê khai, phương thức và thời hạn chi trả:
a)
Kê khai:
-
Trước ngày 15/10 hằng năm, bên A gửi đăng ký kế hoạch nộp tiền chi trả dịch vụ
môi trường rừng của năm tiếp theo cho bên B theo Mẫu số 02 Phụ Lục VI ban hành
kèm theo Nghị định số ……./201……./NĐ-CP.
-
Chậm nhất 15 ngày kể từ ngày kết thúc quý, bên A lập bản kê nộp tiền chi trả
dịch vụ môi trường rừng gửi cho bên B theo Mẫu số 03 Phụ lục VI ban hành kèm
theo Nghị định số ...../201……./NĐ-CP.
-
Chậm nhất 50 ngày kể từ ngày kết thúc năm, bên sử dụng dịch vụ môi trường rừng
tổng hợp tình hình nộp tiền dịch vụ môi trường rừng gửi Quỹ Bảo vệ và phát
triển rừng theo Mẫu số 04 Phụ lục VI ban hành kèm theo Nghị định số
…../201……/NĐ-CP.
b)
Phương thức chi trả: bên A chuyển khoản số tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng
vào tài khoản của bên B.
c)
Thời hạn chi trả:
-
Bên A nộp tiền cho bên B theo từng quý, thời gian nộp tiền chậm nhất là 20 ngày
kể từ ngày kết thúc quý đối với Quý I, II, III; 45 ngày kể từ ngày kết thúc quý
đối với Quý IV.
Điều
2. Quyền và nghĩa vụ
1.
Quyền và nghĩa vụ của bên A:
Quyền
và nghĩa vụ của bên A được quy định tại Điều 64 của Luật Lâm nghiệp.
2.
Quyền và nghĩa vụ của bên B:
a)
Quyền hạn
-
Đại diện bên cung ứng dịch vụ môi trường rừng ký hợp đồng và nhận tiền ủy thác
chi trả dịch vụ môi trường rừng của bên A;
-
Được quyền yêu cầu bên A thực hiện việc chi trả tiền dịch vụ môi trường rừng
đầy đủ và đúng thời hạn.
b)
Nghĩa vụ:
-
Thực hiện việc chi trả ủy thác tiền dịch vụ môi trường rừng cho các bên cung
ứng dịch vụ môi trường rừng theo quy định tại Nghị định số ……/2018/NĐ-CP (đối
với Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng tỉnh) hoặc thực hiện điều phối số tiền chi
trả dịch vụ môi trường rừng cho Quỹ cấp tỉnh theo diện tích lưu vực của từng
tỉnh (đối với Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng Việt Nam);
-
Thông báo cho bên A tình hình thực hiện chi trả ủy thác.
Điều
3. Thời hạn của hợp đồng
Hợp
đồng này là hợp đồng không thời hạn, trừ trường hợp có sự thay đổi của chính
sách Nhà nước.
Điều
4. Trường hợp bất khả kháng
Thực
hiện theo quy định tại Nghị định số .../2018/NĐ-CP.
Điều
5. Giải quyết tranh chấp
1.
Trong quá trình thực hiện hợp đồng này, nếu xảy ra tranh chấp, các bên sẽ cùng
nhau tiến hành giải quyết qua thương lượng. Trong trường hợp không tự giải
quyết được một trong hai bên có quyền đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền
giải quyết. Quyết định của cơ quan có thẩm quyền là căn cứ để giải quyết tranh
chấp.
2.
Trường hợp một trong hai bên không chấp nhận Quyết định của cơ quan thẩm quyền
thì trong vòng 15 ngày sau khi nhận được Quyết định có quyền khởi kiện ra Tòa
án hành chính hoặc Tòa án kinh tế để giải quyết nhưng phải thông báo cho bên
kia biết trước khi khởi kiện. Quyết định của tòa án là quyết định cuối cùng các
bên có nghĩa vụ phải thi hành.
Điều
6. Điều khoản cuối cùng
1.
Hai bên thống nhất thông qua tất cả các điều khoản trên của bản Hợp đồng, cam
kết thực hiện tốt các thỏa thuận trong bản hợp đồng này và các quy định tại
Nghị định số .../201.../NĐ-CP, Nghị định số .../201.../NĐ-CP và các văn bản sửa
đổi, bổ sung, thay thế (nếu có).
2.
Hợp đồng này có hiệu lực kể từ ngày ký, được lập thành 05 bản tiếng Việt, mỗi
bản có ……… trang. Bên A giữ 02 bản, bên B giữ 02 bản, 01 bản được gửi Tổng cục
Lâm nghiệp/Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để theo dõi, giám sát thực
hiện./.
ĐẠI DIỆN BÊN A |
ĐẠI DIỆN BÊN B |
Mẫu số 02
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
KẾ HOẠCH NỘP TIỀN DỊCH
VỤ MÔI TRƯỜNG RỪNG
Năm …………..
Bên
sử dụng dịch vụ môi trường rừng:
..........................................................................................................................................
Địa
chỉ: …………………………………………… Quận/huyện………………………………… Tỉnh/thành phố………………………..
Điện
thoại: …………………………… Fax: …………………. Số tài khoản: ………………….. tại Ngân hàng
.................................
Đăng
ký nộp tiền dịch vụ môi trường rừng tại Quỹ
........................................................................................................................
TT |
Dự kiến sản lượng hoặc doanh thu năm đăng ký kế hoạch |
Mức chi trả |
Số tiền DVMTR (đồng) |
||
Chỉ tiêu |
Đơn vị tính |
Khối/số lượng |
|||
[1] |
[2] |
[3] |
[4] |
[5] |
[6=4*5] |
1 |
Sản
lượng điện thương phẩm |
KWh |
|
|
|
2 |
Sản
lượng nước thương phẩm |
m3 |
|
|
|
3 |
Doanh
thu (đối với tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ du lịch sinh thái, nghỉ
dưỡng, giải trí) |
Đồng |
|
|
|
4 |
……………………………………………. |
|
|
|
|
|
………………., ngày……..tháng…….năm……. |
Mẫu số 03
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
BẢN KÊ NỘP TIỀN DỊCH VỤ
MÔI TRƯỜNG RỪNG
Kỳ nộp tiền: Quý …………….
Năm 20...
Bên
sử dụng dịch vụ môi trường rừng:
.................................................................................................................................................
Địa
chỉ: ………………………………… Quận/huyện…………………………………Tỉnh/thành phố .......................................................
Điện
thoại: …………………………….. Fax:………………………… Số tài khoản: ………………..tại Ngân
hàng...................................
Nộp
tiền dịch vụ môi trường rừng tại Quỹ
.............................................................................................................................................
TT |
Sản lượng hoặc doanh
thu quý |
Mức chi trả |
Số tiền DVMTR (đồng) |
||||
Chỉ tiêu |
Đơn vị tính |
Khối/số lượng |
Phải nộp |
Được miễn, giam |
Thực phải nộp |
||
[1] |
[2] |
[3] |
[4] |
[5] |
[6=4*5] |
[7] |
[8=6-7] |
1 |
Sản
lượng điện thương phẩm |
KWh |
|
|
|
|
|
2 |
Sản
lượng nước thương phẩm |
m3 |
|
|
|
|
|
3 |
Doanh
thu (đối với tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ du lịch sinh thái, nghỉ
dưỡng, giải trí) |
Đồng |
|
|
|
|
|
4 |
……………………………………….. |
|
|
|
|
|
|
|
……………, ngày……tháng…….năm…… |
Mẫu số 04
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
TỔNG HỢP NỘP TIỀN DỊCH
VỤ MÔI TRƯỜNG RỪNG
Năm 20....
Bên
sử dụng dịch vụ môi trường rừng:
..................................................................................................................................................
Địa
chỉ: ……………………….. Quận/huyện ………………………… Tỉnh/thành phố .............................................................................
Điện
thoại: …………………… Fax: ……………………….... Số tài khoản: …………………………. tại Ngân
hàng................................
TT |
Sản lượng hoặc doanh
thu năm1 |
Mức chi trả |
Số tiền DVMTR năm
(đồng) |
|||||
Chỉ tiêu |
Đơn vị tính |
Khối/số lượng |
Phải nộp |
Đã nộp |
Được miễn, giảm |
Còn phải nộp |
||
[1] |
[2] |
[3] |
[4] |
[5] |
[6=4*5] |
[7] |
[8=6-7] |
[9] |
1 |
Sản
lượng điện thương phẩm |
KWh |
|
|
|
|
|
|
2 |
Sản
lượng nước thương phẩm |
m3 |
|
|
|
|
|
|
3 |
Doanh
thu (đối với tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ du lịch sinh thái, nghỉ
dưỡng, giải trí) |
Đồng |
|
|
|
|
|
|
4 |
………………………………………….. |
|
|
|
|
|
|
|
1.
Cơ sở sử dụng DVMTR chịu trách nhiệm về tính chính xác của sản lượng hoặc doanh
thu năm
|
……………, ngày……tháng…….năm…… |
Mẫu số 05
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số:
/TB-VNFF-BĐH |
Hà Nội, ngày……. tháng…… năm 20… |
Kính gửi: Quỹ Bảo vệ và
phát triển rừng tỉnh……………..
Căn
cứ:…………………………………………………………………………………….
Quỹ
Bảo vệ và phát triển rừng Việt Nam thông báo số tiền dịch vụ môi trường rừng
(DVMTR) năm……….. dự kiến điều phối cho Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng tỉnh như
sau:
TT |
Bên sử dụng DVMTR |
Diện tích rừng cung ứng
DVMTR (ha) |
Số tiền chi trả cho 01
ha rừng |
Số tiền điều phối |
Ghi chú |
[1] |
[2] |
[3] |
[4] |
[5=3*4] |
[6] |
I |
Cơ
sở sản xuất thủy điện |
|
|
|
|
|
………………………… |
|
|
|
|
II |
Cơ
sở sản xuất và cung ứng nước sạch |
|
|
|
|
|
………………………… |
|
|
|
|
III |
………………………… |
|
|
|
|
|
Tổng
cộng |
|
|
|
|
Số
tiền (bằng chữ: ……………………………………………………………………………)
|
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ |
Mẫu số 06
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
KẾ HOẠCH THU, CHI TIỀN
DỊCH VỤ MÔI TRƯỜNG RỪNG
NĂM 20………..
(Kèm theo văn bản số
……………/VNFF-BĐH ngày…….tháng…….năm......... của Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng
Việt Nam)
I.
CĂN CỨ LẬP KẾ HOẠCH THU, CHI
-
Căn cứ: ……………………………………………………………………………………………
-
……….
II.
TỔNG HỢP KẾ HOẠCH THU, CHI
STT |
Nội dung |
Số tiền (đồng) |
[1] |
[2] |
[3] |
I |
Kế
hoạch thu |
|
1 |
Thu
ủy thác tiền DVMTR |
|
2 |
Thu
lãi tiền gửi |
|
II |
Kế
hoạch chi |
|
1 |
Chi
quản lý (....%) |
|
2 |
Chi
điều phối cho Quỹ cấp tỉnh (... %) |
|
III.
CHI TIẾT KẾ HOẠCH THU
TT |
Bên sử dụng DVMTR |
Đơn vị |
Sản lượng/ doanh thu
năm |
Mức chi trả |
Thành tiền (đồng) |
Ghi chú |
[1] |
[2] |
[3] |
[4] |
[5] |
[6=4*5] |
[7] |
I |
Cơ
sở sản xuất thủy điện |
KWh |
|
|
|
|
|
………………………………. |
|
|
|
|
|
II |
Cơ
sở sản xuất và cung ứng nước sạch |
m3 |
|
|
|
|
|
………………………………. |
|
|
|
|
|
III |
Tổ
chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí |
Đồng |
|
|
|
|
|
………………………………. |
|
|
|
|
|
IV |
………………………………. |
|
|
|
|
|
Tổng
cộng |
|
|
|
|
|
IV.
CHI TIẾT KẾ HOẠCH CHI
1.
Kế hoạch phân bổ tiền
TT |
Đơn vị nộp tiền DVMTR |
Kế hoạch thu (đồng) |
Kế hoạch phân bổ |
Trong đó |
Ghi chú |
|
Chi quản lý |
Chi điều phối cho Quỹ
cấp tỉnh |
|||||
[1] |
[2] |
[3] |
[4=5+6] |
[5] |
[6] |
[7] |
I |
Cơ
sở sản xuất thủy điện |
|
|
|
|
|
|
…………………………… |
|
|
|
|
|
II |
Cơ
sở sản xuất và cung ứng nước sạch |
|
|
|
|
|
|
…………………………… |
|
|
|
|
|
III |
Tổ
chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí |
|
|
|
|
|
|
…………………………… |
|
|
|
|
|
IV |
…………………………… |
|
|
|
|
|
|
Tổng
cộng |
|
|
|
|
|
2.
Kế hoạch điều phối cho Quỹ cấp tỉnh
TT |
Bên sử dụng DVMTR |
Tổng diện tích rừng
trong lưu vực |
Trong đó |
Tổng số tiền điều
phối |
Trong đó |
||||||
Tỉnh A |
Tỉnh B |
Tỉnh C |
….. |
Tỉnh A |
Tỉnh B |
Tỉnh C |
….. |
||||
[1] |
[2] |
[3=4+5+6+7] |
[4] |
15] |
[6] |
[n] |
n=9+10+11+12 |
[9] |
[10] |
[11] |
[12] |
I |
Cơ
sở sản xuất thủy điện |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
……………………………… |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
II |
Cơ
sở sản xuất và cung ứng nước sạch |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
……………………………… |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
III |
Tổ
chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
………………………………. |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
IV |
……………………………… |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng
cộng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
V.
THUYẾT MINH KẾ HOẠCH THU, CHI
|
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ |
Mẫu số 07
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
DỰ TOÁN CHI QUẢN LÝ CỦA
QUỸ BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN RỪNG VIỆT NAM
NĂM 20……….
(Kèm theo văn bản số
…………../VNFF-BĐH ngày…….tháng……năm.... của Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng Việt
Nam)
TT |
Hạng mục chi |
Đơn vị tính |
Số lượng |
Đơn giá (đồng) |
Thành tiền (đồng) |
Ghi chú |
[1] |
[2] |
[3] |
[4] |
[5] |
[6=4*5] |
[7] |
I |
Chi
thường xuyên |
|
|
|
|
|
1 |
……………………………………… |
|
|
|
|
|
2 |
……………………………………… |
|
|
|
|
|
II |
Chi
không thường xuyên |
|
|
|
|
|
1 |
……………………………………… |
|
|
|
|
|
2 |
……………………………………… |
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng |
|
|
|
|
|
|
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ |
Mẫu số 08
CƠ QUAN CHỦ QUẢN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
KẾ HOẠCH THU, CHI TIỀN
DỊCH VỤ MÔI TRƯỜNG RỪNG
NĂM 20………
(Kèm theo văn bản
số…………….. ngày…….tháng....năm.... của Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng tỉnh....)
I.
CĂN CỨ LẬP KẾ HOẠCH THU, CHI
-
Căn cứ: ........................................................................................................................
-
......................................................................................................................................
II.
TỔNG HỢP KẾ HOẠCH THU, CHI
STT |
Nội dung |
Số tiền (đồng) |
[1] |
[2] |
[3] |
I |
Kế
hoạch thu |
|
1 |
Thu
điều phối từ Quỹ BV&PTR Việt Nam |
|
2 |
Thu
nội tỉnh |
|
3 |
Thu
lãi tiền gửi |
|
II |
Kế
hoạch chi |
|
1 |
Chi
quản lý (……….%) |
|
2 |
Trích
dự phòng (……….%) |
|
3 |
Chi
trả cho bên cung ứng DVMTR (………….%) |
|
III.
CHI TIẾT KẾ HOẠCH THU
TT |
Bên sử dụng DVMTR |
Đơn vị |
Sản lượng/doanh thu |
Mức chi trả |
Thành tiền (đồng) |
Ghi chú |
[1] |
[2] |
[3] |
[4] |
[5] |
[6=4*5] |
[7] |
I |
Cơ
sở sản xuất thủy điện |
KWh |
|
|
|
|
|
………………………… |
|
|
|
|
|
II |
Cơ
sở sản xuất và cung ứng nước sạch |
m3 |
|
|
|
|
|
……………………….. |
|
|
|
|
|
III |
Tổ
chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí |
Đồng |
|
|
|
|
|
………………………. |
|
|
|
|
|
IV |
………………………. |
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng |
|
|
|
|
|
IV.
CHI TIẾT KẾ HOẠCH CHI
1.
Kế hoạch phân bổ tiền
TT |
Đơn vị nộp tiền DVMTR |
Kế hoạch thu |
Kế hoạch phân bổ (đồng) |
Trong đó: |
Số tiền chi trả cho 01 ha rừng |
Ghi chú |
||
Chi quản lý |
Trích dự phòng |
Chi trả cho bên cung ứng DVMTR |
||||||
[1] |
[2] |
[3] |
[4=5+6+7] |
[5] |
[6] |
[7] |
[8] |
[9] |
I |
Cơ
sở sản xuất thủy điện |
|
|
|
|
|
|
|
|
……………………………. |
|
|
|
|
|
|
|
II |
Cơ
sở sản xuất và cung cấp nước sạch |
|
|
|
|
|
|
|
|
……………………………. |
|
|
|
|
|
|
|
III |
Tổ
chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí |
|
|
|
|
|
|
|
|
……………………………. |
|
|
|
|
|
|
|
IV |
…………………………… |
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng |
|
|
|
|
|
|
|
2.
Kế hoạch chi tiền cho bên cung ứng DVMTR
TT |
Bên cung ứng DVMTR |
Diện tích cung ứng DVMTR
(ha) |
Diện tích quy đổi
theo hệ số K (ha) |
Số lượng (hộ) |
Số tiền chi trả (đồng) |
Ghi chú |
[1] |
[2] |
[3] |
[4] |
[5] |
[6] |
[7] |
I |
Chủ
rừng là tổ chức (chi tiết từng tổ chức) |
|
|
|
|
|
1 |
……………………………………. |
|
|
|
|
|
II |
Chủ
rừng là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư |
|
|
|
|
|
1 |
Huyện…………………… |
|
|
|
|
|
1.1 |
Xã……………………….. |
|
|
|
|
|
III |
Ủy
ban nhân dân xã (chi tiết từng Ủy ban nhân dân xã) |
|
|
|
|
|
1 |
Huyện………………… |
|
|
|
|
|
1.1 |
Ủy
ban nhân xã………… |
|
|
|
|
|
IV |
Tổ
chức khác được Nhà nước giao trách nhiệm quản lý rừng (chi tiết từng tổ chức
khác) |
|
|
|
|
|
1 |
Huyện
……………………… |
|
|
|
|
|
1.1 |
Tổ
chức …………………… |
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng |
|
|
|
|
|
Cột
5: Thống kê số lượng chủ rừng là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư được
nhận tiền DVMTR trên địa bàn xã
V.
THUYẾT MINH KẾ HOẠCH THU, CHI
|
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ |
Mẫu số 09
CƠ QUAN CHỦ QUẢN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
DỰ TOÁN CHI QUẢN LÝ CỦA
QUỸ BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN RỪNG TỈNH
NĂM 20…….
(Kèm theo văn bản
số…………………. ngày……..tháng……..năm.... của Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng tỉnh....)
TT |
Hạng mục chi |
Đơn vị tính |
Số lượng |
Đơn giá (đồng) |
Thành tiền (đồng) |
Ghi chú |
[1] |
[2] |
[3] |
[4] |
[5] |
[6=4*5] |
[7] |
I |
Chi
thường xuyên |
|
|
|
|
|
1 |
……………………………………………. |
|
|
|
|
|
2 |
……………………………………………. |
|
|
|
|
|
II |
Chi
không thường xuyên |
|
|
|
|
|
1 |
……………………………………………. |
|
|
|
|
|
2 |
……………………………………………. |
|
|
|
|
|
Tổng cộng |
|
|
|
|
|
|
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ |
Mẫu số 10
CƠ QUAN CHỦ QUẢN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
THÔNG BÁO TIỀN DỊCH VỤ
MÔI TRƯỜNG RỪNG CHI TRẢ NĂM…………..
(Kèm theo văn bản
số………………………..)
1.
Tên bên cung ứng:
.........................................................................................................
2.
Địa chỉ: ...........................................................................................................................
3.
Nội dung chi tiết:
TT |
Bên sử dụng DVMTR |
Diện tích rừng cung
ứng DVMTR (ha) |
Diện tích quy đổi
theo hệ số K (ha) |
Số tiền chi trả cho
01 ha rừng (đồng/ha) |
Số tiền được chi trả
(đồng) |
Số tiền đã tạm ứng |
Số tiền còn được
thanh toán (đồng) |
Ghi chú |
[1] |
[2] |
[3] |
[4] |
[5] |
[6=4*5] |
[7] |
[8=6-7] |
[9] |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng |
|
|
|
|
|
|
|
|
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ |
Mẫu số 11
CƠ QUAN CHỦ QUẢN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
THÔNG BÁO TIỀN DỊCH VỤ
MÔI TRƯỜNG RỪNG CHI TRẢ NĂM……..
(Kèm theo văn bản
số………………………………..)
1.
Tên xã: …………………………………………. Huyện:………………………………………
2.
Nội dung chi tiết:
TT |
Bên cung ứng DVMTR |
Diện tích cung ứng
(ha) |
Diện tích được chi
trả DVMTR(ha) |
Số tiền chi trả cho
01 ha rừng
(đồng/ha) |
Số tiền được chi trả (đồng) |
[1] |
[2] |
[3] |
[4] |
[5] |
[6] |
I |
HỘ
GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN |
|
|
|
|
1 |
|
|
|
|
|
... |
|
|
|
|
|
II |
CỘNG
ĐỒNG DÂN CƯ |
|
|
|
|
1 |
|
|
|
|
|
… |
|
|
|
|
|
III |
ỦY
BAN NHÂN DÂN XÃ |
|
|
|
|
IV |
TỔ
CHỨC KHÁC ĐƯỢC NHÀ NƯỚC GIAO TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ RỪNG |
|
|
|
|
1 |
|
|
|
|
|
… |
|
|
|
|
|
Tổng |
|
|
|
|
|
|
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ |
Mẫu số 12
CƠ QUAN CHỦ QUẢN: ……… |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
……., ngày……. tháng…….năm 20…… |
BÁO CÁO THỰC HIỆN
CHI TRẢ DỊCH VỤ MÔI
TRƯỜNG RỪNG
Năm…………
Đơn
vị chi trả …………………………………………………………………………..
báo cáo tình hình thực hiện chi trả dịch vụ môi trường rừng (DVMTR) năm……… như
sau:
1.
Đối tượng sử dụng DVMTR:
(Ghi
tên tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ, loại dịch vụ, hình thức chi trả (trực
tiếp, gián tiếp) địa chỉ: lập danh mục lần đầu, các lần sau chỉ ghi danh mục
mới)
2.
Diện tích rừng cung ứng DVMTR:
-
Diện tích theo kế hoạch: ………ha
-
Diện tích rừng được chi trả dịch vụ môi trường rừng: …………. ha, trong đó diện
tích khoán bảo vệ rừng ……………ha
3.
Kinh phí được nhận trong năm
-
Tổng số:
-
Kinh phí quản lý:
-
Kinh phí chi trả DVMTR:
-
Lãi ngân hàng:
4.
Sử dụng kinh phí trong năm:
-
Kinh phí quản lý:
-
Kinh phí chi trả DVMTR:
-
Số hộ gia đình, nhóm hộ: ……. hộ, trong đó số hộ gia đình: …….. hộ, số nhóm
hộ:…………nhóm
5.
Nhận xét, đánh giá và kiến nghị.
|
…….., ngày... tháng..... năm 20.... |
Mẫu số 13
CƠ
QUAN CHỦ QUẢN: …………………………………………
ĐƠN
VỊ CHI TRẢ: ………………………………………………..
TỔNG HỢP THANH TOÁN
TIỀN CHI TRẢ DỊCH VỤ MÔI TRƯỜNG RỪNG NĂM....
(Kèm theo báo cáo thực hiện chi trả dịch vụ môi trường rừng)
STT |
Bên nhận tiền dịch vụ
môi trường
rừng |
Diện tích rừng (ha) |
Đơn giá chi trả (đồng/ha) |
Số tiền DVMTR năm…..
(đồng) |
|||
Theo kế hoạch |
Theo kết quả được chi
trả dịch vụ môi trường rừng |
Được nhận |
Đã nhận |
Chưa nhận |
|||
(1) |
(2) |
(3) |
(4) |
(5) |
(6)=(4)*(5) |
(7) |
(8)=(6)-(7) |
1 |
Xã………... |
|
|
|
|
|
|
1 |
Thôn,
bản……….. |
|
|
|
|
|
|
1 |
Nguyễn
văn A |
|
|
|
|
|
|
2 |
Xã………….. |
|
|
|
|
|
|
2 |
Thôn,
bản…………. |
|
|
|
|
|
|
2 |
Nguyễn
văn B |
|
|
|
|
|
|
2 |
……………….. |
|
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng |
|
|
|
|
|
|
NGƯỜI LẬP BIỂU |
KẾ TOÁN TRƯỞNG |
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ |
Mẫu số 14
CƠ QUAN CHỦ QUẢN: ……… |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
……., ngày……. tháng…….năm 20…… |
BÁO CÁO QUYẾT TOÁN KINH
PHÍ CHI TRẢ DỊCH VỤ MÔI TRƯỜNG RỪNG
Năm ………
Phần I
TÌNH HÌNH KINH PHÍ VÀ
QUYẾT TOÁN KINH PHÍ
Đơn vị tính: nghìn đồng
STT |
Nội dung |
Mã số |
Kỳ này |
Lũy kế từ đầu năm |
A |
B |
C |
1 |
2 |
I |
TỔNG
HỢP TÌNH HÌNH KINH PHÍ |
|
|
|
1 |
Kinh
phí chưa sử dụng kỳ trước chuyển sang |
01 |
|
|
|
Kinh
phí quản lý |
|
|
xxx |
|
Kinh
phí ủy thác chi trả cho chủ rừng |
|
|
xxx |
|
Kinh
phí dự phòng |
|
|
xxx |
2 |
Kinh
phí thực nhận trong kỳ |
02 |
|
|
|
Kinh
phí quản lý |
|
|
|
|
Kinh
phí ủy thác chi trả cho chủ rừng |
|
|
|
|
Kinh
phí dự phòng |
|
|
|
3 |
Kinh
phí được sử dụng |
03 |
|
|
|
Kinh
phí quản lý |
|
|
|
|
Kinh
phí ủy thác chi trả cho chủ rừng |
|
|
|
|
Kinh
phí dự phòng |
|
|
|
4 |
Kinh
phí đã sử dụng đề nghị quyết toán |
04 |
|
|
|
Kinh
phí quản lý |
|
|
|
|
Kinh
phí ủy thác chi trả cho chủ rừng |
|
|
|
|
Kinh
phí dự phòng |
|
|
|
5 |
Kinh
phí giảm |
05 |
|
|
|
Kinh
phí quản lý |
|
|
|
|
Kinh
phí ủy thác chi trả cho chủ rừng |
|
|
|
|
Kinh
phí dự phòng |
|
|
|
6 |
Kinh
phí chưa sử dụng chuyển kỳ sau |
06 |
|
|
|
Kinh
phí quản lý |
|
|
|
|
Kinh
phí ủy thác chi trả cho chủ rừng |
|
|
|
|
Kinh
phí dự phòng |
|
|
|
II |
KINH
PHÍ ĐÃ SỬ DỤNG ĐỀ NGHỊ QUYẾT TOÁN |
|
|
|
1 |
Kinh
phí quản lý |
100 |
|
|
2 |
Kinh
phí ủy thác chi trả cho chủ rừng |
200 |
|
|
|
Cơ
sở sản xuất thủy điện |
|
|
|
|
Cơ
sở sản xuất và cung ứng nước sạch |
|
|
|
|
Cơ
sở sản xuất công nghiệp |
|
|
|
|
Tổ
chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ du lịch |
|
|
|
|
………….. |
|
|
|
Phần II
THUYẾT MINH
1.
Tình hình chi trả của các đối tượng sử dụng DVMTR
2.
Tình hình thực hiện ủy thác chi trả tới các đối tượng cung cấp DVMTR
3.
Nhận xét, đánh giá và kiến nghị
|
|
……, Ngày…..tháng…..năm 20…. |
Mẫu số 15
CƠ
QUAN QUẢN LÝ CẤP TRÊN: …………..
CHỦ
RỪNG: ……………………………………
BÁO CÁO QUYẾT TOÁN KINH
PHÍ CHI TRẢ DỊCH VỤ MÔI TRƯỜNG RỪNG
Năm ……………..
Phần I
TÌNH HÌNH KINH PHÍ VÀ
QUYẾT TOÁN KINH PHÍ
Đơn vị tính: nghìn đồng
STT |
Nội dung |
Mã số |
Kỳ này |
Lũy kế từ đầu năm |
A |
B |
C |
1 |
2 |
I |
TỔNG
HỢP TÌNH HÌNH KINH PHÍ |
|
|
|
1 |
Kinh
phí chưa sử dụng kỳ trước chuyển sang |
01 |
|
|
|
Kinh
phí quản lý |
|
|
xxx |
|
Kinh
phí tự bảo vệ |
|
|
xxx |
|
Kinh
phí chi cho hộ nhận khoán |
|
|
xxx |
2 |
Kinh
phí thực nhận trong kỳ |
02 |
|
|
|
Kinh
phí quản lý |
|
|
|
|
Kinh
phí tự bảo vệ |
|
|
|
|
Kinh
phí chi cho hộ nhận khoán |
|
|
|
3 |
Kinh
phí được sử dụng |
03 |
|
|
|
Kinh
phí quản lý |
|
|
|
|
Kinh
phí tự bảo vệ |
|
|
|
|
Kinh
phí chi cho hộ nhận khoán |
|
|
|
4 |
Kinh
phí đã sử dụng |
04 |
|
|
|
Kinh
phí quản lý |
|
|
|
|
Kinh
phí tự bảo vệ |
|
|
|
|
Kinh
phí chi cho hộ nhận khoán |
|
|
|
5 |
Kinh
phí giảm |
05 |
|
|
|
Kinh
phí quản lý |
|
|
|
|
Kinh
phí tự bảo vệ |
|
|
|
|
Kinh
phí chi cho hộ nhận khoán |
|
|
|
6 |
Kinh
phí chưa sử dụng chuyển kỳ sau |
06 |
|
|
|
Kinh
phí quản lý |
|
|
|
|
Kinh
phí tự bảo vệ |
|
|
|
|
Kinh
phí chi cho hộ nhận khoán |
|
|
|
II |
KINH
PHÍ ĐÃ SỬ DỤNG ĐỀ NGHỊ QUYẾT TOÁN |
|
|
|
1 |
Kinh
phí quản lý |
100 |
|
|
2 |
Kinh
phí chi cho hộ nhận khoán |
200 |
|
|
Phần II
THUYẾT MINH
1.
Tình hình chi kinh phí quản lý.
2.
Tình hình chi trả cho hộ nhận khoán.
3.
Nhận xét, đánh giá và kiến nghị.
|
|
……, Ngày…..tháng…..năm 20…. |
Mẫu số 16
CƠ QUAN CHỦ QUẢN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
BÁO CÁO KẾT QUẢ
CHI TRẢ DỊCH VỤ MÔI
TRƯỜNG RỪNG
Năm………….
I.
KẾT QUẢ THU TIỀN DVMTR
Đơn vị tính: đồng
STT |
Bên sử dụng DVMTR |
Kế hoạch nộp tiền
(đồng) |
Số tiền phải nộp |
Trong đó |
Số tiền đã nộp (từ
ngày 01/01 đến 31/12) |
Trong đó |
||||
Quý 4 năm trước |
Quý 1+2+3 |
Số nợ |
Quý 4 năm trước |
Quý 1+2+3 |
Số nợ |
|||||
[1] |
[2] |
[3] |
[4=5+6] |
[5] |
[6] |
|
[7=8+9+10] |
[8] |
[9] |
[10] |
I |
Cơ
sở sản xuất thủy điện |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
……………………….. |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
II |
Cơ
sở sản xuất và cung ứng nước sạch |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
……………………… |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
III |
Tổ
chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ du lịch, sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
…………………….. |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
IV |
………………………. |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
II.
KẾT QUẢ XÁC ĐỊNH DIỆN TÍCH CUNG ỨNG DVMTR
STT |
Bên cung ứng DVMTR |
Số lượng4 |
Diện tích được chi
trả DVMTR (ha) |
Trong đó |
|
Diện tích tự quản lý
bảo vệ |
Diện tích khoán bảo
vệ |
||||
[1] |
[2] |
[3] |
[4=5+6] |
[5] |
[6] |
1 |
Ban quản lý rừng phòng hộ, đặc dụng |
|
|
|
|
2 |
Công ty Lâm nghiệp |
|
|
|
|
3 |
Tổ chức khác là chủ rừng |
|
|
|
|
4 |
Hộ gia đình, cá nhân |
|
|
|
|
5 |
Cộng đồng dân cư |
|
|
|
|
6 |
UBND xã |
|
|
|
|
7 |
Tổ chức khác được Nhà nước giao trách nhiệm quản
lý rừng |
|
|
|
|
III.
KẾT QUẢ CHI TIỀN DVMTR
1.
Phân bổ tiền DVMTR
STT |
Nội dung phân bổ |
Số tiền phân bổ theo
Kế hoạch được UBND tỉnh phê duyệt (đồng) |
Số tiền thực phân bổ
(đồng) |
[1] |
[2] |
[3] |
[4] |
1 |
Chi
quản lý |
|
|
2 |
Chi
dự phòng |
|
|
3 |
Chi
cho bên cung ứng DVMTR |
|
|
Tổng cộng |
|
|
2.
Kết quả chi trả cho bên cung ứng DVMTR
STT |
Bên cung ứng DVMTR |
Số lượng |
Số tiền dự kiến chi
theo kế
hoạch được UBND tỉnh phê duyệt (đồng) |
Số tiền phải chi (đồng) |
Số tiền đã chi (đồng) |
Số tiền còn phải chi (đồng) |
Ghi chú |
[1] |
[2] |
[3] |
[4] |
[5] |
[6] |
[7=5-6] |
[8] |
1 |
Ban
quản lý rừng phòng hộ, đặc dụng |
|
|
|
|
|
|
2 |
Công
ty Lâm nghiệp |
|
|
|
|
|
|
3 |
Tổ
chức khác là chủ rừng |
|
|
|
|
|
|
4 |
Hộ
gia đình |
|
|
|
|
|
|
5 |
Cộng
đồng dân cư, thôn |
|
|
|
|
|
|
6 |
UBND
xã |
|
|
|
|
|
|
7 |
Tổ
chức khác được Nhà nước giao trách nhiệm quản lý rừng |
|
|
|
|
|
|
IV.
ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ
|
………, ngày…….. tháng……….năm 20….. |
____________________
4
Số
lượng Ban quản lý rừng phòng hộ đặc dụng, Công ty Lâm nghiệp, Tổ chức khác, hộ
gia đình cá nhân, cộng đồng dân cư, UBND xã và các tổ chức khác được Nhà nước
giao trách nhiệm quản lý rừng
Phụ lục VII
(Kèm theo Nghị định số 156/2018/NĐ-CP ngày 16
tháng 11 năm 2018 của Chính phủ)
XÁC ĐỊNH TIỀN CHI TRẢ
DỊCH VỤ MÔI TRƯỜNG RỪNG
I.
XÁC ĐỊNH SỐ TIỀN ĐIỀU PHỐI TỪ QUỸ BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN RỪNG VIỆT NAM CHO QUỸ
BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN RỪNG CẤP TỈNH
1.
Hằng năm, Giám đốc Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng Việt Nam xác định số tiền dịch
vụ môi trường rừng thực thu trong năm để điều phối cho Quỹ Bảo vệ và phát triển
rừng cấp tỉnh đối với diện tích cung ứng dịch vụ môi trường rừng trong lưu vực
nằm trên địa giới hành chính từ hai tỉnh trở lên.
a)
Xác định số tiền chi trả cho 01 ha rừng từ một bên sử dụng dịch vụ môi trường
rừng:
b)
Xác định số tiền điều phối cho Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh từ một
bên sử dụng dịch vụ môi trường rừng:
c)
Xác định tổng số tiền điều phối cho Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh từ
nhiều bên sử dụng dịch vụ môi trường rừng:
2.
Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng Việt Nam điều phối số tiền không xác định hoặc
chưa xác định được bên cung ứng dịch vụ môi trường rừng cho các tỉnh có mức chi
trả tiền dịch vụ môi trường rừng bình quân 01 ha từ thấp nhất trở lên.
II.
XÁC ĐỊNH SỐ TIỀN CHI TRẢ CHO BÊN CUNG ỨNG DỊCH VỤ MÔI TRƯỜNG RỪNG:
1.
Hằng năm, Giám đốc Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh xác định số tiền chi
trả cho bên cung ứng dịch vụ môi trường rừng theo số tiền thực thu trong năm,
gồm số tiền điều phối từ Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng Việt Nam và thu nội
tỉnh.
a)
Xác định số tiền chi trả cho 01 ha rừng từ một bên sử dụng dịch vụ môi trường
rừng:
Trường
hợp có thiên tai, khô hạn và trường hợp mức chi trả cho 01 ha rừng thấp hơn năm
trước liền kề, Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh trình Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh quyết định bổ sung từ nguồn kinh phí dự phòng.
Đối
với diện tích rừng có mức chi trả dịch vụ môi trường rừng lớn hơn 2 lần mức hỗ
trợ của ngân sách nhà nước cho khoán bảo vệ rừng, tùy theo đối tượng trên cùng
địa bàn cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định mức điều tiết phù hợp.
b)
Xác định số tiền chi trả cho bên cung ứng dịch vụ môi trường rừng từ một bên sử
dụng dịch vụ môi trường rừng:
c)
Xác định tổng số tiền chi trả cho bên cung ứng dịch vụ môi trường rừng từ nhiều
bên sử dụng dịch vụ môi trường rừng:
2.
Hệ số K
a)
Hệ số K được xác định cho từng lô rừng, làm cơ sở để tính toán mức chi trả dịch
vụ môi trường rừng cho bên cung ứng dịch vụ môi trường rừng. Hệ số K bằng tích
số của các hệ số K thành phần.
b)
Các hệ số K thành phần gồm:
-
Hệ số K1 điều chỉnh mức chi trả dịch vụ môi trường rừng theo trữ
lượng rừng, gồm rừng rất giàu và rừng giàu, rừng trung bình, rừng nghèo. Hệ số
K1 có giá trị bằng: 1,00 đối với rừng rất giàu và rừng giàu; 0,95
đối với rừng trung bình; 0,90 đối với rừng nghèo. Tiêu chí trữ lượng rừng theo
quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
-
Hệ số K2 điều chỉnh mức chi trả dịch vụ môi trường rừng theo mục
đích sử dụng rừng được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt, gồm rừng đặc dụng,
rừng phòng hộ và rừng sản xuất. Hệ số K2 có giá trị bằng: 1,00 đối
với rừng đặc dụng; 0,95 đối với rừng phòng hộ; 0,90 đối với rừng sản xuất;
-
Hệ số K3 điều chỉnh mức chi trả dịch vụ môi trường rừng theo nguồn
gốc hình thành rừng, gồm rừng tự nhiên và rừng trồng. Hệ số K3 có
giá trị bằng: 1,00 đối với rừng tự nhiên; 0,90 đối với rừng trồng;
-
Hệ số K4 điều chỉnh mức chi trả dịch vụ môi trường rừng theo mức độ
khó khăn được quy định đối với diện tích cung ứng dịch vụ môi trường rừng nằm
trên địa bàn các xã khu vực I, II, III theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
Hệ số K4 có giá trị bằng: 1,00 đối với xã thuộc khu vực III; 0,95
đối với xã thuộc khu vực II; 0,90 đối với xã thuộc khu vực I.
c)
Áp dụng hệ số K
-
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào điều kiện cụ thể của địa phương và hệ số K
được quy định tại khoản 2 Mục II Phụ lục này, quy định, hướng dẫn áp dụng các
hệ số K thành phần trên địa bàn tỉnh;
-
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chỉ đạo các cơ quan, tổ chức liên quan
phối hợp với Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh xác định hệ số K của các lô
rừng khi có sự thay đổi về trữ lượng, mục đích sử dụng, nguồn gốc hình thành và
mức độ khó khăn.
3.
Trường hợp không xác định hoặc chưa xác định được bên cung ứng dịch vụ môi
trường rừng, Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết
định điều tiết số tiền dịch vụ môi trường rừng cho bên cung ứng có mức chi trả
dịch vụ môi trường rừng bình quân 01 ha từ thấp nhất trở lên.
III.
XÁC ĐỊNH SỐ TIỀN CHI TRẢ CHO BÊN NHẬN KHOÁN BẢO VỆ RỪNG
1.
Hằng năm, bên khoán bảo vệ rừng (sau đây viết chung là bên khoán) xác định số
tiền chi trả cho bên nhận khoán bảo vệ rừng (sau đây viết chung là bên nhận
khoán) theo số tiền thực nhận từ Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh.
2.
Xác định đơn giá khoán bảo vệ rừng cho 01 ha (sau đây viết chung là đơn giá
khoán) từ một bên sử dụng dịch vụ môi trường rừng:
3.
Xác định số tiền chi trả cho bên nhận khoán từ một bên sử dụng dịch vụ môi
trường rừng:
4.
Xác định tổng số tiền chi trả cho bên nhận khoán từ nhiều bên sử dụng dịch vụ
môi trường rừng:
5.
Hệ số K
Áp
dụng theo quy định tại khoản 2 Mục II của Phụ lục này.
Phụ lục I8
ĐỀ NGHỊ QUYẾT ĐỊNH PHÊ DUYỆT (HOẶC ĐIỀU CHỈNH)
PHƯƠNG ÁN TẠM SỬ DỤNG RỪNG
(Kèm theo Nghị định số 27/2024/NĐ-CP ngày 06 tháng 3 năm 2024 của Chính phủ)
TÊN CHỦ ĐẦU TƯ DỰ ÁN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số:……../… |
…….., ngày ….. tháng …. năm ….. |
ĐỀ NGHỊ QUYẾT ĐỊNH PHÊ
DUYỆT (HOẶC ĐIỀU CHỈNH)
PHƯƠNG ÁN TẠM SỬ DỤNG
RỪNG
để thực hiện Dự án
...........................
Kính gửi: Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh/tp………
Căn
cứ Nghị định số …. /2024/NĐ-CP ngày……tháng……. năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 156/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2018 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Lâm nghiệp;
Căn
cứ Quyết định số...../QĐ-.......ngày ..... tháng ......năm..... của .........
về việc phê duyệt chủ trương đầu tư dự án hoặc Quyết định
số...../QĐ-.......ngày ..... tháng ......năm..... của ......... về việc phê
duyệt dự án đầu tư.........;
Căn
cứ Quyết định số ...../QĐ-......ngày .... tháng .... năm ... của .... về việc
phê duyệt chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác hoặc Quyết
định số ...../QĐ-.......ngày ..... tháng .... năm ..... của .... về việc quyết
định chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác để thực hiện Dự án…..
-
Tên tổ chức/chủ đầu tư dự án (chữ in hoa): (1)……………………………
-
Địa chỉ trụ sở chính: ………………………………………………………
-
Điện thoại: ………………………………………………………………..
-
Họ và tên người đại diện:…………………………………………………
+
Chức vụ:………………………………………………………………….
+
Số CCCD: ……………………ngày, tháng, năm cấp: …………………
+
Nơi cư trú: ………………………………………………………………
Đề
nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh/tp ……………. xem xét, quyết định phê duyệt
(hoặc điều chỉnh) Phương án tạm sử dụng rừng như sau:
1.
Các thông tin về tạm sử dụng rừng (hoặc điều chỉnh tạm sử dụng rừng):
a)
Các thông tin về: Vị trí khu rừng (ghi rõ tên lô, khoảnh, tiểu khu; địa danh
hành chính); diện tích rừng (ha); loại rừng (ghi rõ rừng đặc dụng, phòng hộ,
sản xuất); nguồn gốc hình thành (ghi rõ rừng tự nhiên, rừng trồng).
b)
Mục đích của việc tạm sử dụng rừng …………………….. (2)
c)
Thời gian tạm sử dụng rừng: Từ ngày ......tháng ... năm.... đến ngày...... tháng......
năm.......
2.
Lý do điều chỉnh Phương án tạm sử dụng rừng (nếu có):
3.
Về trồng lại rừng, phục hồi rừng
Nêu
rõ việc trồng lại rừng, phục hồi rừng và kinh phí trồng rừng, …..
4.
Cam kết chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác về các thông tin
trên.
5.
Hồ sơ
Có
hồ sơ theo quy định tại khoản 3 (hoặc khoản 5) Điều 42a Nghị định số 156/2018/NĐ-CP
ngày 16 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ được sửa đổi, bổ sung tại khoản 2 Điều
1 Nghị định số ……./2024/NĐ-CP ngày ….. tháng ….. năm 2024 của Chính phủ kèm
theo, gồm:………….
Để
có cơ sở triển khai tổ chức thực hiện, .......................................
(3) kính đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh/tp …… xem xét, phê duyệt.
|
………ngày…….tháng…..năm……. |
Ghi
chú:
(1)
Ghi rõ tên tổ chức, ngày thành lập, số và ngày, cơ quan ký quyết định thành lập
hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
(2)
Ghi rõ mục đích tạm sử dụng rừng: Để xây dựng hạng mục công trình xây dựng tạm
thực hiện Dự án ........,
(3)
Ghi rõ tên tổ chức/chủ đầu tư dự án.
Phụ lục II9
PHƯƠNG ÁN (HOẶC ĐIỀU CHỈNH PHƯƠNG ÁN) TẠM SỬ DỤNG RỪNG
(Kèm theo Nghị định số 27/2024/NĐ-CP ngày 06 tháng 3 năm 2024 của Chính phủ)
CƠ QUAN CHỦ QUẢN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số:……./… |
….., ngày ….. tháng …. năm ….. |
PHƯƠNG ÁN
Tạm sử dụng rừng (hoặc
điều chỉnh tạm sử dụng rừng)
để thực hiện Dự án …………………
Kính gửi: Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh/tp ...........
Căn
cứ Nghị định số…. /2024/NĐ-CP ngày……tháng……. năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 156/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2018 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Lâm nghiệp;
Căn
cứ Quyết định số...../QĐ-.......ngày ..... tháng ......năm..... của .........
về việc phê duyệt chủ trương đầu tư dự án hoặc Quyết định
số...../QĐ-.......ngày ..... tháng ......năm..... của ......... về việc phê
duyệt dự án đầu tư.........;
Căn
cứ Quyết định số ...../QĐ-....ngày .... tháng .... năm ..... của .... về việc
phê duyệt chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác hoặc Quyết
định số ....../QĐ-.... ngày .... tháng ....... năm ..... của ...... về việc
quyết định chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác để thực hiện Dự
án.......;
Căn
cứ......................................................................................................
............................
(1) lập Phương án tạm sử dụng rừng (hoặc điều chỉnh Phương án tạm sử dụng rừng)
để xây dựng hạng mục công trình xây dựng tạm thực hiện Dự án
......................, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, phê duyệt,
như sau:
1.
Về vị trí, diện tích, loại rừng, trữ lượng rừng khu vực đề nghị tạm sử dụng
rừng (hoặc điều chỉnh tạm sử dụng rừng)
-
Vị trí: lô, khoảnh, tiểu khu; địa danh hành chính;
-
Diện tích phân theo:
+
Loại rừng: rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng sản xuất.
+
Nguồn gốc hình thành: rừng tự nhiên, rừng trồng.
-
Trữ lượng rừng:
-
Loài cây đối với rừng trồng:
2.
Lý do điều chỉnh Phương án tạm sử dụng rừng (nếu có):……..
3.
Phương án xử lý cây rừng trên phạm vi diện tích tạm sử dụng rừng
-
Phương thức tác động:
..............................................................................
-
Khai thác tận dụng lâm sản trên diện tích tạm sử dụng rừng
.....................
-
Phương thức thu hồi tài sản tận dụng lâm sản …………............................
-
Đấu giá tài sản Nhà nước (nếu
có).............................................................
-
...................................................................................................................
4.
Thời gian tạm sử dụng rừng: Từ ngày ......tháng ... năm.... đến ngày...... tháng......
năm...........
5.
Nội dung trồng lại diện tích rừng
a)
Biện pháp trồng rừng: Thực hiện theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn về các biện pháp kỹ thuật lâm sinh …….…………………..
b)
Thời gian trồng rừng, hoàn trả, bàn giao cho chủ rừng:
...........................
c)
Nghiệm thu rừng thực hiện theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn về hướng dẫn một số nội dung quản lý đầu tư công trình lâm sinh………
d)
Kinh phí trồng rừng: ……………………………………………………
đ)
…………………………………………………………………………..
Để
có cơ sở triển khai tổ chức thực hiện, ............................. (2) kính đề
nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh/tp …… xem xét, phê duyệt.
|
ĐẠI DIỆN TỔ CHỨC/CHỦ ĐẦU TƯ |
Ghi
chú:
(1)
và (2) ghi rõ tên tổ chức/chủ đầu tư dự án.
Phụ lục III10
QUYẾT ĐỊNH PHÊ DUYỆT (HOẶC ĐIỀU CHỈNH)
PHƯƠNG ÁN TẠM SỬ DỤNG RỪNG
(Kèm theo Nghị định số 27/2024/NĐ-CP ngày 06 tháng 3 năm 2024 của Chính phủ)
UBND TỈNH/TP……….. |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số:
/QĐ-UBND |
……, ngày…… tháng…… năm……. |
QUYẾT ĐỊNH
Về việc phê duyệt
Phương án tạm sử dụng rừng (hoặc điều chỉnh Phương án tạm sử dụng rừng) để thực
hiện Dự án ...…………...
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH/TP....
đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 156/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2018
của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Lâm nghiệp;
Căn
cứ Quyết định số …… (các quyết định phê duyệt chủ trương đầu tư hoặc quyết định
phê duyệt dự án)…...;
Căn
cứ Quyết định số ...../QĐ-.....ngày .... tháng .... năm .... của .... về việc
phê duyệt chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác hoặc Quyết
định số ..../QĐ-.......ngày ...... tháng ....... năm ..... của ...... về việc
quyết định chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác để thực hiện Dự
án....;
Căn
cứ Phương án (hoặc điều chỉnh Phương án) tạm sử dụng rừng để thực hiện Dự án
...……... ngày ...... tháng ..... năm 20..... của
................................;
Xét
đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại văn bản số…..
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Phê
duyệt Phương án tạm sử dụng rừng (hoặc điều chỉnh Phương án tạm sử dụng rừng)
đối với diện tích ....ha rừng (gồm: rừng tự nhiên …. ha; rừng trồng….ha) để
thực hiện công trình xây dựng tạm của Dự án ..........., trong đó:
-
Rừng đặc dụng….ha (rừng tự nhiên … ha, rừng trồng …ha); rừng phòng hộ…..ha
(rừng tự nhiên … ha, rừng trồng …ha); rừng sản xuất….ha (rừng tự nhiên … ha,
rừng trồng …ha).
-
Trữ lượng rừng: ………; loài cây đối với rừng trồng.
-
Vị trí: ghi rõ tên lô, khoảnh, tiểu khu; địa danh hành chính.
-
Thời gian tạm sử dụng rừng: từ ngày ……….. đến ngày ………
-
Về trồng lại, phục hồi rừng: nội dung trồng lại rừng, phục hồi rừng, kinh phí
trồng lại, phục hồi rừng, thời gian trồng lại rừng, phục hồi rừng, …………..
(Chi
tiết thông tin tại Phương án tạm sử dụng rừng hoặc điều chỉnh Phương án tạm sử
dụng rừng kèm theo).
Có
hồ sơ theo quy định tại khoản 3 (hoặc khoản 5) Điều 42a Nghị định số
156/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ được sửa đổi, bổ sung tại
khoản 2 Điều 1 Nghị định số …./2024/NĐ-CP ngày ….. tháng ….. năm 2024 của Chính
phủ kèm theo, gồm:………….
Điều
2. Tổ
chức thực hiện
1.
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: ……………………………
2.
Chủ dự án: ……………………………………………………………
3.
Chủ rừng: …………………………………………………………….
4.
………………………………………………………………………..
Điều
3. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh/tp, Giám đốc các Sở: Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Tài nguyên và Môi trường, …… và tổ chức đề nghị tạm sử dụng rừng và
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này kể từ ngày ký.
|
CHỦ TỊCH |
8 Phụ lục I được bổ sung theo quy định
tại khoản 2 Điều 1 Nghị định số 27/2024/NĐ-CP ngày 06 tháng 3 năm 2024 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 156/2018/NĐ-CP ngày 16
tháng 11 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Lâm nghiệp, có hiệu lực từ ngày 06 tháng 3 năm 2024.
9 Phụ lục II được bổ sung theo quy định
tại khoản 2 Điều 1 Nghị định số 27/2024/NĐ-CP ngày 06 tháng 3 năm 2024 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 156/2018/NĐ-CP ngày 16
tháng 11 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Lâm nghiệp, có hiệu lực từ ngày 06 tháng 3 năm 2024.
10 Phụ lục III được bổ sung theo quy định
tại khoản 2 Điều 1 Nghị định số 27/2024/NĐ-CP ngày 06 tháng 3 năm 2024 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 156/2018/NĐ-CP ngày 16
tháng 11 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Lâm nghiệp, có hiệu lực từ ngày 06 tháng 3 năm 2024.
1 1. Nghị định số
83/2020/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 156/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Lâm nghiệp, có căn cứ ban hành
như sau:
“Căn cứ Luật Tổ chức
Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Căn cứ Luật Lâm nghiệp ngày 15 tháng 11 năm
2017;
Theo đề nghị của Bộ
trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Chính phủ ban hành Nghị
định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 156/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng
11 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Lâm
nghiệp”.
2. Nghị định số
27/2024/NĐ-CP ngày 06 tháng 3 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 156/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Lâm nghiệp, có căn cứ ban hành
như sau:
“Căn cứ Luật Tổ chức
Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật Lâm nghiệp
ngày 15 tháng 11 năm 2017;
Theo đề nghị của Bộ
trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Chính phủ ban
hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 156/2018/NĐ-CP
ngày 16 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Lâm nghiệp.”
2 Khoản này được bổ sung theo quy định
tại khoản 1 Điều 1 Nghị định số 27/2024/NĐ-CP ngày 06 tháng 3 năm 2024 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 156/2018/NĐ-CP ngày 16
tháng 11 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Lâm nghiệp, có hiệu lực kể từ ngày 06 tháng 3 năm 2024.
3 Điều này được sửa đổi theo quy định tại
khoản 1 Điều 1 Nghị định số 83/2020/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2020 của Chính
phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 156/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng
11 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật lâm
nghiệp, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 7 năm 2020.
4 Điều này được bổ sung theo quy định tại
khoản 2 Điều 1 Nghị định số 83/2020/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2020 của Chính
phủ sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 156/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng 11
năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Lâm
nghiệp, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 7 năm 2020.
5 Điều này được bổ sung theo quy định tại
khoản 3 Điều 1 Nghị định số 83/2020/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2020 của Chính
phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 156/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng
11 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Lâm
nghiệp, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 7 năm 2020.
6 Điều này được bổ sung theo quy định tại
khoản 2 Điều 1 Nghị định số 27/2024/NĐ- CP ngày 06 tháng 3 năm 2024 của Chính
phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 156/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng
11 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Lâm
nghiệp, có hiệu lực kể từ ngày 06 tháng 3 năm 2024.
7 Điều 2, Điều 3 và Điều
4 của Nghị định số 83/2020/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2020 của Chính phủ sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 156/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm
2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Lâm nghiệp,
có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 7 năm 2020 quy định như sau:
“Điều 2. Điều khoản thi
hành
Nghị định này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Quy định chuyển
tiếp
1. Đối với dự án được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định chuyển mục đích sử dụng rừng trước
ngày 01 tháng 01 năm 2019 theo quy định của Luật Bảo vệ và phát triển rừng và
Nghị quyết số 71/NQ-CP ngày 08 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ ban hành chương
trình hành động của Chính phủ thực hiện Chỉ thị số 13-CT/TW ngày 12 tháng 01
năm 2017 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo của đảng đối
với công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng nhưng chưa hoàn thành, được
tiếp tục thực hiện; việc trồng rừng thay thế đối với diện tích chưa hoàn thành
chuyển mục đích sử dụng rừng đến ngày 31 tháng 12 năm 2018, thực hiện theo quy
định tại Điều 21 của Luật Lâm nghiệp.
2. Đối với dự án đã
được các bộ, ngành cho ý kiến, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã tổng
hợp, trình Chính phủ xem xét quyết định chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng
(theo trình tự, thủ tục quy định tại Điều 41 Nghị định số 156/2018/NĐ-CP ngày
16 tháng 11 năm 2018) trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì không
phải thực hiện lại thủ tục, hồ sơ theo quy định tại Nghị định này.
Điều 4. Trách nhiệm tổ
chức thực hiện
Các Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các cơ quan, tổ chức cá
nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.”
Điều 2 và Điều 3 của
Nghị định số 27/2024/NĐ-CP ngày 06 tháng 3 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 156/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2018 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Lâm nghiệp, có hiệu
lực kể từ ngày 06 tháng 3 năm 2024 quy định như sau:
“Điều 2. Điều khoản
thi hành
1. Nghị định
này có hiệu lực thi hành từ ngày 06 tháng 3 năm 2024.
2. Quy định chuyển tiếp
Phương án tác động và
phục hồi rừng phê duyệt theo Nghị quyết số 23/NQ-CP ngày 23 tháng 02 năm 2023
của Chính phủ thì được tiếp tục thực hiện theo Phương án đã phê duyệt.
Điều 3. Trách nhiệm thi
hành
1. Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn thực hiện trách nhiệm quản lý nhà nước, kiểm tra việc thực
hiện tạm sử dụng rừng theo quy định tại Nghị định này; kịp thời giải quyết các
vướng mắc theo thẩm quyền, báo cáo cấp có thẩm quyền đối với những vấn đề phát
sinh vượt thẩm quyền.
2. Bộ Công Thương chỉ
đạo việc lập, điều chỉnh các quy hoạch điện, phê duyệt quyết định chủ trương
đầu tư các dự án lưới điện theo thẩm quyền, đảm bảo nguyên tắc hạn chế tối đa
việc tạm sử dụng rừng, nhất là rừng tự nhiên khi xây dựng các dự án lưới điện.
3. Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh:
a) Chịu trách nhiệm về
nội dung quyết định phê duyệt Phương án tạm sử dụng rừng và điều chỉnh Phương
án tạm sử dụng rừng; kiểm tra việc thực hiện tạm sử dụng rừng của tổ chức, chủ
đầu tư dự án; chịu trách nhiệm nếu vi phạm các điều kiện phê duyệt, điều chỉnh
phương án tạm sử dụng rừng, nếu để xảy ra chặt, phá, mất rừng, khai thác, vận
chuyển gỗ và lâm sản trái quy định của pháp luật, làm thay đổi cấu trúc cảnh
quan tự nhiên của hệ sinh thái rừng do triển khai Phương án tạm sử dụng rừng;
định kỳ trước ngày 31 tháng 12 hằng năm báo cáo kết quả tạm sử dụng rừng về Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
b) Chỉ đạo cơ quan lâm
nghiệp trên địa bàn tỉnh hướng dẫn, kiểm tra chủ đầu tư, chủ rừng trong quá
trình triển khai Phương án tạm sử dụng rừng được phê duyệt, kiểm tra việc trồng
lại rừng, đánh giá, nghiệm thu kết quả trồng lại rừng sau tạm sử dụng rừng.
4. Chủ đầu tư dự án
lưới điện: Chỉ được tác động vào rừng để triển khai xây dựng các công trình tạm
phục vụ thi công dự án lưới điện sau khi Phương án tạm sử dụng rừng được cấp có
thẩm quyền phê duyệt; thực hiện đúng Phương án tạm sử dụng rừng được cấp có
thẩm quyền phê duyệt; chịu trách nhiệm nếu để xảy ra mất rừng, chặt phá rừng,
hủy hoại hệ sinh thái, môi trường trong quá trình thi công các công trình tạm.
5. Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ và các cơ quan,
tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.”
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét