Luật
Thương mại số 36/2005/QH11 ngày 14 tháng 6 năm 2005 của Quốc hội, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2006, được sửa đổi, bổ sung bởi:
1.
Luật Quản lý ngoại thương số 05/2017/QH14 ngày 12 tháng 6 năm 2017 của Quốc
hội, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018;
2.
Luật Phòng, chống tác hại của rượu, bia số 44/2019/QH14 ngày 14 tháng 6 năm
2019 của Quốc hội, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2020.
Căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm
1992 đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị quyết số 51/2001/QH10 ngày 25 tháng 12
năm 2001 của Quốc hội khóa X, kỳ họp thứ 10;
Luật này quy định về hoạt động thương mại[1].
Mục 1. PHẠM VI ĐIỀU CHỈNH VÀ ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
1.
Hoạt động thương mại thực hiện trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam.
2.
Hoạt động thương mại thực hiện ngoài lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam trong trường hợp các bên thỏa thuận chọn áp dụng Luật này hoặc luật
nước ngoài, điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành
viên có quy định áp dụng Luật này.
3.
Hoạt động không nhằm mục đích sinh lợi của một bên trong giao dịch với thương
nhân thực hiện trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong
trường hợp bên thực hiện hoạt động không nhằm mục đích sinh lợi đó chọn áp dụng
Luật này.
1.
Thương nhân hoạt động thương mại theo quy định tại Điều 1 của Luật này.
2.
Tổ chức, cá nhân khác hoạt động có liên quan đến thương mại.
3.
Căn cứ vào những nguyên tắc của Luật này, Chính phủ quy định cụ thể việc áp
dụng Luật này đối với cá nhân hoạt động thương mại một cách độc lập, thường
xuyên không phải đăng ký kinh doanh.
Trong
Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1.
Hoạt động thương mại là hoạt động nhằm mục đích sinh lợi, bao gồm mua
bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, đầu tư, xúc tiến thương mại và các hoạt động
nhằm mục đích sinh lợi khác.
2.
Hàng hóa bao gồm:
a)
Tất cả các loại động sản, kể cả động sản hình thành trong tương lai;
b)
Những vật gắn liền với đất đai.
3.
Thói quen trong hoạt động thương mại là quy tắc xử sự có nội dung rõ
ràng được hình thành và lặp lại nhiều lần trong một thời gian dài giữa các bên,
được các bên mặc nhiên thừa nhận để xác định quyền và nghĩa vụ của các bên
trong hợp đồng thương mại.
4.
Tập quán thương mại là thói quen được thừa nhận rộng rãi trong hoạt động
thương mại trên một vùng, miền hoặc một lĩnh vực thương mại, có nội dung rõ
ràng được các bên thừa nhận để xác định quyền và nghĩa vụ của các bên trong
hoạt động thương mại.
5.
Thông điệp dữ liệu là thông tin được tạo ra, gửi đi, nhận và lưu giữ
bằng phương tiện điện tử.
6.
Văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam là đơn vị phụ
thuộc của thương nhân nước ngoài, được thành lập theo quy định của pháp luật
Việt Nam để tìm hiểu thị trường và thực hiện một số hoạt động xúc tiến thương
mại mà pháp luật Việt Nam cho phép.
7.
Chi nhánh của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam là đơn vị phụ thuộc
của thương nhân nước ngoài, được thành lập và hoạt động thương mại tại Việt Nam
theo quy định của pháp luật Việt Nam hoặc điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
8.
Mua bán hàng hóa là hoạt động thương mại, theo đó bên bán có nghĩa vụ
giao hàng, chuyển quyền sở hữu hàng hóa cho bên mua và nhận thanh toán; bên mua
có nghĩa vụ thanh toán cho bên bán, nhận hàng và quyền sở hữu hàng hóa theo
thỏa thuận.
9.
Cung ứng dịch vụ là hoạt động thương mại, theo đó một bên (sau đây gọi
là bên cung ứng dịch vụ) có nghĩa vụ thực hiện dịch vụ cho một bên khác và nhận
thanh toán; bên sử dụng dịch vụ (sau đây gọi là khách hàng) có nghĩa vụ thanh
toán cho bên cung ứng dịch vụ và sử dụng dịch vụ theo thỏa thuận.
10.
Xúc tiến thương mại là hoạt động thúc đẩy, tìm kiếm cơ hội mua bán hàng
hóa và cung ứng dịch vụ, bao gồm hoạt động khuyến mại, quảng cáo thương mại,
trưng bày, giới thiệu hàng hóa, dịch vụ và hội chợ, triển lãm thương mại.
11.
Các hoạt động trung gian thương mại là hoạt động của thương nhân để thực
hiện các giao dịch thương mại cho một hoặc một số thương nhân được xác định,
bao gồm hoạt động đại diện cho thương nhân, môi giới thương mại, ủy thác mua
bán hàng hóa và đại lý thương mại.
12.
Vi phạm hợp đồng là việc một bên không thực hiện, thực hiện không đầy đủ
hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ theo thỏa thuận giữa các bên hoặc theo quy
định của Luật này.
13.
Vi phạm cơ bản là sự vi phạm hợp đồng của một bên gây thiệt hại cho bên
kia đến mức làm cho bên kia không đạt được mục đích của việc giao kết hợp đồng.
14.
Xuất xứ hàng hóa là nước hoặc vùng lãnh thổ nơi sản xuất ra toàn bộ hàng
hóa hoặc nơi thực hiện công đoạn chế biến cơ bản cuối cùng đối với hàng hóa
trong trường hợp có nhiều nước hoặc vùng lãnh thổ tham gia vào quá trình sản
xuất hàng hóa đó.
15.
Các hình thức có giá trị tương đương văn bản bao gồm điện báo, telex,
fax, thông điệp dữ liệu và các hình thức khác theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Áp dụng Luật Thương mại và pháp luật có liên quan
1.
Hoạt động thương mại phải tuân theo Luật Thương mại và pháp luật có liên quan.
2.
Hoạt động thương mại đặc thù được quy định trong luật khác thì áp dụng quy định
của luật đó.
3.
Hoạt động thương mại không được quy định trong Luật Thương mại và trong các
luật khác thì áp dụng quy định của Bộ luật Dân sự.
Điều 5. Áp dụng điều ước quốc tế, pháp luật nước ngoài và tập quán
thương mại quốc tế
1.
Trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên
có quy định áp dụng pháp luật nước ngoài, tập quán thương mại quốc tế hoặc có
quy định khác với quy định của Luật này thì áp dụng quy định của điều ước quốc
tế đó.
2.
Các bên trong giao dịch thương mại có yếu tố nước ngoài được thỏa thuận áp dụng
pháp luật nước ngoài, tập quán thương mại quốc tế nếu pháp luật nước ngoài, tập
quán thương mại quốc tế đó không trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật
Việt Nam.
1.
Thương nhân bao gồm tổ chức kinh tế được thành lập hợp pháp, cá nhân hoạt động
thương mại một cách độc lập, thường xuyên và có đăng ký kinh doanh.
2.
Thương nhân có quyền hoạt động thương mại trong các ngành nghề, tại các địa
bàn, dưới các hình thức và theo các phương thức mà pháp luật không cấm.
3.
Quyền hoạt động thương mại hợp pháp của thương nhân được Nhà nước bảo hộ.
4.
Nhà nước thực hiện độc quyền Nhà nước có thời hạn về hoạt động thương mại đối
với một số hàng hóa, dịch vụ hoặc tại một số địa bàn để bảo đảm lợi ích quốc
gia. Chính phủ quy định cụ thể danh mục hàng hóa, dịch vụ, địa bàn độc quyền
Nhà nước.
Điều 7. Nghĩa
vụ đăng ký kinh doanh của thương nhân
Thương
nhân có nghĩa vụ đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật. Trường hợp
chưa đăng ký kinh doanh, thương nhân vẫn phải chịu trách nhiệm về mọi hoạt động
của mình theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật.
Điều 8. Cơ quan
quản lý nhà nước về hoạt động thương mại
1.
Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về hoạt động thương mại.
2.
Bộ Thương mại chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện việc quản lý nhà nước
về hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động thương mại cụ thể được quy định
tại Luật này.
3.
Bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm
thực hiện việc quản lý nhà nước về các hoạt động thương mại trong lĩnh vực được
phân công.
4.
Ủy ban nhân dân các cấp thực hiện việc quản lý nhà nước về các hoạt động thương
mại tại địa phương theo sự phân cấp của Chính phủ.
Điều 9. Hiệp
hội thương mại
1.
Hiệp hội thương mại được thành lập để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
thương nhân, động viên thương nhân tham gia phát triển thương mại, tuyên
truyền, phổ biến các quy định của pháp luật về thương mại.
2.
Hiệp hội thương mại được tổ chức và hoạt động theo quy định của pháp luật về
hội.
Mục 2. NHỮNG NGUYÊN TẮC CƠ BẢN TRONG HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI
Điều 10. Nguyên
tắc bình đẳng trước pháp luật của thương nhân trong hoạt động thương mại
Thương
nhân thuộc mọi thành phần kinh tế bình đẳng trước pháp luật trong hoạt động
thương mại.
Điều 11. Nguyên
tắc tự do, tự nguyện thỏa thuận trong hoạt động thương mại
1.
Các bên có quyền tự do thỏa thuận không trái với các quy định của pháp luật,
thuần phong mỹ tục và đạo đức xã hội để xác lập các quyền và nghĩa vụ của các
bên trong hoạt động thương mại. Nhà nước tôn trọng và bảo hộ các quyền đó.
2.
Trong hoạt động thương mại, các bên hoàn toàn tự nguyện, không bên nào được
thực hiện hành vi áp đặt, cưỡng ép, đe dọa, ngăn cản bên nào.
Điều 12. Nguyên
tắc áp dụng thói quen trong hoạt động thương mại được thiết lập giữa các bên
Trừ
trường hợp có thỏa thuận khác, các bên được coi là mặc nhiên áp dụng thói quen
trong hoạt động thương mại đã được thiết lập giữa các bên đó mà các bên đã biết
hoặc phải biết nhưng không được trái với quy định của pháp luật.
Điều 13. Nguyên
tắc áp dụng tập quán trong hoạt động thương mại
Trường
hợp pháp luật không có quy định, các bên không có thỏa thuận và không có thói
quen đã được thiết lập giữa các bên thì áp dụng tập quán thương mại nhưng không
được trái với những nguyên tắc quy định trong Luật này và trong Bộ luật Dân sự.
Điều 14. Nguyên
tắc bảo vệ lợi ích chính đáng của người tiêu dùng
1.
Thương nhân thực hiện hoạt động thương mại có nghĩa vụ thông tin đầy đủ, trung
thực cho người tiêu dùng về hàng hóa và dịch vụ mà mình kinh doanh và phải chịu
trách nhiệm về tính chính xác của các thông tin đó.
2.
Thương nhân thực hiện hoạt động thương mại phải chịu trách nhiệm về chất lượng,
tính hợp pháp của hàng hóa, dịch vụ mà mình kinh doanh.
Điều 15. Nguyên
tắc thừa nhận giá trị pháp lý của thông điệp dữ liệu trong hoạt động thương mại
Trong
hoạt động thương mại, các thông điệp dữ liệu đáp ứng các điều kiện, tiêu chuẩn
kỹ thuật theo quy định của pháp luật thì được thừa nhận có giá trị pháp lý
tương đương văn bản.
Mục 3. THƯƠNG NHÂN NƯỚC NGOÀI HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI TẠI VIỆT NAM
Điều 16. Thương nhân nước ngoài hoạt động thương mại tại Việt Nam
1.
Thương nhân nước ngoài là thương nhân được thành lập, đăng ký kinh doanh theo
quy định của pháp luật nước ngoài hoặc được pháp luật nước ngoài công nhận.
2.
Thương nhân nước ngoài được đặt Văn phòng đại diện, Chi nhánh tại Việt Nam;
thành lập tại Việt Nam doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo các hình thức
do pháp luật Việt Nam quy định.
3.
Văn phòng đại diện, Chi nhánh của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam có các
quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật Việt Nam. Thương nhân nước ngoài
phải chịu trách nhiệm trước pháp luật Việt Nam về toàn bộ hoạt động của Văn
phòng đại diện, Chi nhánh của mình tại Việt Nam.
4.
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được thương nhân nước ngoài thành lập tại
Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam hoặc điều ước quốc tế mà Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên thì được coi là thương nhân Việt Nam.
Điều 17. Quyền
của Văn phòng đại diện
1.
Hoạt động đúng mục đích, phạm vi và thời hạn được quy định trong giấy phép
thành lập Văn phòng đại diện.
2.
Thuê trụ sở, thuê, mua các phương tiện, vật dụng cần thiết cho hoạt động của
Văn phòng đại diện.
3.
Tuyển dụng lao động là người Việt Nam, người nước ngoài để làm việc tại Văn
phòng đại diện theo quy định của pháp luật Việt Nam.
4.
Mở tài khoản bằng ngoại tệ, bằng đồng Việt Nam có gốc ngoại tệ tại ngân hàng
được phép hoạt động tại Việt Nam và chỉ được sử dụng tài khoản này vào hoạt
động của Văn phòng đại diện.
5.
Có con dấu mang tên Văn phòng đại diện theo quy định của pháp luật Việt Nam.
6.
Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
Điều 18. Nghĩa
vụ của Văn phòng đại diện
1.
Không được thực hiện hoạt động sinh lợi trực tiếp tại Việt Nam.
2.
Chỉ được thực hiện các hoạt động xúc tiến thương mại trong phạm vi mà Luật này
cho phép.
3.
Không được giao kết hợp đồng, sửa đổi, bổ sung hợp đồng đã giao kết của thương
nhân nước ngoài, trừ trường hợp Trưởng Văn phòng đại diện có giấy ủy quyền hợp
pháp của thương nhân nước ngoài hoặc các trường hợp quy định tại các khoản 2, 3
và 4 Điều 17 của Luật này.
4.
Nộp thuế, phí, lệ phí và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định
của pháp luật Việt Nam.
5.
Báo cáo hoạt động của Văn phòng đại diện theo quy định của pháp luật Việt Nam.
6.
Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Điều 19. Quyền
của Chi nhánh
1.
Thuê trụ sở, thuê, mua các phương tiện, vật dụng cần thiết cho hoạt động của
Chi nhánh.
2.
Tuyển dụng lao động là người Việt Nam, người nước ngoài để làm việc tại Chi
nhánh theo quy định của pháp luật Việt Nam.
3.
Giao kết hợp đồng tại Việt Nam phù hợp với nội dung hoạt động được quy định
trong giấy phép thành lập Chi nhánh và theo quy định của Luật này.
4.
Mở tài khoản bằng đồng Việt Nam, bằng ngoại tệ tại ngân hàng được phép hoạt
động tại Việt Nam.
5.
Chuyển lợi nhuận ra nước ngoài theo quy định của pháp luật Việt Nam.
6.
Có con dấu mang tên Chi nhánh theo quy định của pháp luật Việt Nam.
7.
Thực hiện các hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động thương mại khác phù
hợp với giấy phép thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam và điều ước
quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
8.
Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
Điều 20. Nghĩa
vụ của Chi nhánh
1.
Thực hiện chế độ kế toán theo quy định của pháp luật Việt Nam; trường hợp cần
áp dụng chế độ kế toán thông dụng khác thì phải được Bộ Tài chính nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam chấp thuận.
2.
Báo cáo hoạt động của Chi nhánh theo quy định của pháp luật Việt Nam.
3.
Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Điều 21. Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài
Quyền
và nghĩa vụ của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được xác định theo quy
định của pháp luật Việt Nam hoặc điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam là thành viên.
Điều 22. Thẩm
quyền cho phép thương nhân nước ngoài hoạt động thương mại tại Việt Nam
1.
Chính phủ thống nhất quản lý việc cho phép thương nhân nước ngoài hoạt động
thương mại tại Việt Nam.
2.
Bộ Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm trước Chính phủ quản lý việc cấp giấy
phép cho thương nhân nước ngoài đầu tư vào Việt Nam theo quy định của pháp luật
Việt Nam.
3.
Bộ Thương mại chịu trách nhiệm trước Chính phủ quản lý việc cấp giấy phép thành
lập Văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam; thành lập Chi
nhánh, doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài tại Việt Nam
trong trường hợp thương nhân đó chuyên thực hiện hoạt động mua bán hàng hóa và
các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa theo pháp luật Việt Nam
và phù hợp với điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành
viên.
4.
Trường hợp pháp luật chuyên ngành có quy định cụ thể về thẩm quyền của bộ, cơ
quan ngang bộ chịu trách nhiệm trước Chính phủ quản lý việc cấp giấy phép cho
thương nhân nước ngoài hoạt động thương mại tại Việt Nam thì thực hiện theo quy
định của pháp luật chuyên ngành đó.
Điều 23. Chấm
dứt hoạt động tại Việt Nam của thương nhân nước ngoài
1.
Thương nhân nước ngoài chấm dứt hoạt động tại Việt Nam trong các trường hợp sau
đây:
a)
Hết thời hạn hoạt động ghi trong giấy phép;
b)
Theo đề nghị của thương nhân và được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền
chấp nhận;
c)
Theo quyết định của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền do vi phạm pháp luật
và quy định của giấy phép;
d)
Do thương nhân bị tuyên bố phá sản;
đ)
Khi thương nhân nước ngoài chấm dứt hoạt động theo quy định của pháp luật nước
ngoài đối với hình thức Văn phòng đại diện, Chi nhánh và tham gia hợp đồng hợp
tác kinh doanh với bên Việt Nam;
e)
Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
2.
Trước khi chấm dứt hoạt động tại Việt Nam, thương nhân nước ngoài có nghĩa vụ
thanh toán các khoản nợ và các nghĩa vụ khác với Nhà nước, tổ chức, cá nhân có
liên quan tại Việt Nam.
Mục 1. CÁC QUY ĐỊNH CHUNG ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG MUA BÁN HÀNG HÓA
Điều 24. Hình
thức hợp đồng mua bán hàng hóa
1.
Hợp đồng mua bán hàng hóa được thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc được
xác lập bằng hành vi cụ thể.
2.
Đối với các loại hợp đồng mua bán hàng hóa mà pháp luật quy định phải được lập
thành văn bản thì phải tuân theo các quy định đó.
Điều 25. Hàng hóa cấm kinh doanh, hàng hóa hạn chế kinh doanh,
hàng hóa kinh doanh có điều kiện
1.
Căn cứ vào điều kiện kinh tế - xã hội của từng thời kỳ và điều ước quốc tế mà
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, Chính phủ quy định cụ thể
danh mục hàng hóa cấm kinh doanh, hàng hóa hạn chế kinh doanh, hàng hóa kinh
doanh có điều kiện và điều kiện để được kinh doanh hàng hóa đó.
2.
Đối với hàng hóa hạn chế kinh doanh, hàng hóa kinh doanh có điều kiện, việc mua
bán chỉ được thực hiện khi hàng hóa và các bên mua bán hàng hóa đáp ứng đầy đủ
các điều kiện theo quy định của pháp luật.
Điều 26. Áp dụng
biện pháp khẩn cấp đối với hàng hóa lưu thông trong nước
1.
Hàng hóa đang được lưu thông hợp pháp trong nước bị áp dụng một hoặc các biện
pháp buộc phải thu hồi, cấm lưu thông, tạm ngừng lưu thông, lưu thông có điều
kiện hoặc phải có giấy phép đối với một trong các trường hợp sau đây:
a)
Hàng hóa đó là nguồn gốc hoặc phương tiện lây truyền các loại dịch bệnh;
b)
Khi xảy ra tình trạng khẩn cấp.
2.
Các điều kiện cụ thể, trình tự, thủ tục và thẩm quyền công bố việc áp dụng biện
pháp khẩn cấp đối với hàng hóa lưu thông trong nước được thực hiện theo quy
định của pháp luật.
Điều 27. Mua bán
hàng hóa quốc tế
1.
Mua bán hàng hóa quốc tế được thực hiện dưới các hình thức xuất khẩu, nhập
khẩu, tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập và chuyển khẩu.
2.
Mua bán hàng hóa quốc tế phải được thực hiện trên cơ sở hợp đồng bằng văn bản
hoặc bằng hình thức khác có giá trị pháp lý tương đương.
Điều 28. Xuất
khẩu, nhập khẩu hàng hóa
1.
Xuất khẩu hàng hóa là việc hàng hóa được đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc đưa
vào khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan
riêng theo quy định của pháp luật.
2.
Nhập khẩu hàng hóa là việc hàng hóa được đưa vào lãnh thổ Việt Nam từ nước
ngoài hoặc từ khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực
hải quan riêng theo quy định của pháp luật.
3.[2]
(được bãi bỏ)
Điều 29. Tạm
nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập hàng hóa
1.
Tạm nhập, tái xuất hàng hóa là việc hàng hóa được đưa từ nước ngoài hoặc từ các
khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng
theo quy định của pháp luật vào Việt Nam, có làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam
và làm thủ tục xuất khẩu chính hàng hóa đó ra khỏi Việt Nam.
2.
Tạm xuất, tái nhập hàng hóa là việc hàng hóa được đưa ra nước ngoài hoặc đưa
vào các khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải
quan riêng theo quy định của pháp luật, có làm thủ tục xuất khẩu ra khỏi Việt
Nam và làm thủ tục nhập khẩu lại chính hàng hóa đó vào Việt Nam.
3.[3]
(được bãi bỏ)
1.
Chuyển khẩu hàng hóa là việc mua hàng từ một nước, vùng lãnh thổ để bán sang
một nước, vùng lãnh thổ ngoài lãnh thổ Việt Nam mà không làm thủ tục nhập khẩu
vào Việt Nam và không làm thủ tục xuất khẩu ra khỏi Việt Nam.
2.
Chuyển khẩu hàng hóa được thực hiện theo các hình thức sau đây:
a)
Hàng hóa được vận chuyển thẳng từ nước xuất khẩu đến nước nhập khẩu không qua
cửa khẩu Việt Nam;
b)
Hàng hóa được vận chuyển từ nước xuất khẩu đến nước nhập khẩu có qua cửa khẩu
Việt Nam nhưng không làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam và không làm thủ tục
xuất khẩu ra khỏi Việt Nam;
c)
Hàng hóa được vận chuyển từ nước xuất khẩu đến nước nhập khẩu có qua cửa khẩu
Việt Nam và đưa vào kho ngoại quan, khu vực trung chuyển hàng hóa tại các cảng
Việt Nam, không làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam và không làm thủ tục xuất
khẩu ra khỏi Việt Nam.
3.[4]
(được bãi bỏ)
Điều 31.[5] (được bãi bỏ)
Điều 32. Nhãn hàng hóa lưu thông trong nước và hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu
1.
Nhãn hàng hóa là bản viết, bản in, bản vẽ, bản chụp của chữ, hình vẽ, hình ảnh
được dán, in, đính, đúc, chạm, khắc trực tiếp trên hàng hóa, bao bì thương phẩm
của hàng hóa hoặc trên các chất liệu khác được gắn lên hàng hóa, bao bì thương
phẩm của hàng hóa.
2.
Hàng hóa lưu thông trong nước, hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu phải có nhãn hàng
hóa, trừ một số trường hợp theo quy định của pháp luật.
3.
Các nội dung cần ghi trên nhãn hàng hóa và việc ghi nhãn hàng hóa được thực
hiện theo quy định của Chính phủ.
Mục 2. QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA CÁC BÊN TRONG HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG
HÓA
Điều 34. Giao
hàng và chứng từ liên quan đến hàng hóa
1.
Bên bán phải giao hàng, chứng từ theo thỏa thuận trong hợp đồng về số lượng,
chất lượng, cách thức đóng gói, bảo quản và các quy định khác trong hợp đồng.
2.
Trường hợp không có thỏa thuận cụ thể, bên bán có nghĩa vụ giao hàng và chứng
từ liên quan theo quy định của Luật này.
Điều 35. Địa
điểm giao hàng
1.
Bên bán có nghĩa vụ giao hàng đúng địa điểm đã thỏa thuận.
2.
Trường hợp không có thỏa thuận về địa điểm giao hàng thì địa điểm giao hàng
được xác định như sau:
a)
Trường hợp hàng hóa là vật gắn liền với đất đai thì bên bán phải giao hàng tại
nơi có hàng hóa đó;
b)
Trường hợp trong hợp đồng có quy định về vận chuyển hàng hóa thì bên bán có
nghĩa vụ giao hàng cho người vận chuyển đầu tiên;
c)
Trường hợp trong hợp đồng không có quy định về vận chuyển hàng hóa, nếu vào
thời điểm giao kết hợp đồng, các bên biết được địa điểm kho chứa hàng, địa điểm
xếp hàng hoặc nơi sản xuất, chế tạo hàng hóa thì bên bán phải giao hàng tại địa
điểm đó;
d)
Trong các trường hợp khác, bên bán phải giao hàng tại địa điểm kinh doanh của
bên bán, nếu không có địa điểm kinh doanh thì phải giao hàng tại nơi cư trú của
bên bán được xác định tại thời điểm giao kết hợp đồng mua bán.
Điều 36. Trách
nhiệm khi giao hàng có liên quan đến người vận chuyển
1.
Trường hợp hàng hóa được giao cho người vận chuyển nhưng không được xác định rõ
bằng ký mã hiệu trên hàng hóa, chứng từ vận chuyển hoặc cách thức khác thì bên
bán phải thông báo cho bên mua về việc đã giao hàng cho người vận chuyển và
phải xác định rõ tên và cách thức nhận biết hàng hóa được vận chuyển.
2.
Trường hợp bên bán có nghĩa vụ thu xếp việc chuyên chở hàng hóa thì bên bán
phải ký kết các hợp đồng cần thiết để việc chuyên chở được thực hiện tới đích
bằng các phương tiện chuyên chở thích hợp với hoàn cảnh cụ thể và theo các điều
kiện thông thường đối với phương thức chuyên chở đó.
3.
Trường hợp bên bán không có nghĩa vụ mua bảo hiểm cho hàng hóa trong quá trình
vận chuyển, nếu bên mua có yêu cầu thì bên bán phải cung cấp cho bên mua những
thông tin cần thiết liên quan đến hàng hóa và việc vận chuyển hàng hóa để tạo
điều kiện cho bên mua mua bảo hiểm cho hàng hóa đó.
Điều 37. Thời
hạn giao hàng
1.
Bên bán phải giao hàng vào đúng thời điểm giao hàng đã thỏa thuận trong hợp
đồng.
2.
Trường hợp chỉ có thỏa thuận về thời hạn giao hàng mà không xác định thời điểm
giao hàng cụ thể thì bên bán có quyền giao hàng vào bất kỳ thời điểm nào trong
thời hạn đó và phải thông báo trước cho bên mua.
3.
Trường hợp không có thỏa thuận về thời hạn giao hàng thì bên bán phải giao hàng
trong một thời hạn hợp lý sau khi giao kết hợp đồng.
Điều 38. Giao
hàng trước thời hạn đã thỏa thuận
Trường
hợp bên bán giao hàng trước thời hạn đã thỏa thuận thì bên mua có quyền nhận
hoặc không nhận hàng nếu các bên không có thỏa thuận khác.
Điều 39. Hàng
hóa không phù hợp với hợp đồng
1.
Trường hợp hợp đồng không có quy định cụ thể thì hàng hóa được coi là không phù
hợp với hợp đồng khi hàng hóa đó thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a)
Không phù hợp với mục đích sử dụng thông thường của các hàng hóa cùng chủng
loại;
b)
Không phù hợp với bất kỳ mục đích cụ thể nào mà bên mua đã cho bên bán biết
hoặc bên bán phải biết vào thời điểm giao kết hợp đồng;
c)
Không bảo đảm chất lượng như chất lượng của mẫu hàng hóa mà bên bán đã giao cho
bên mua;
d)
Không được bảo quản, đóng gói theo cách thức thông thường đối với loại hàng hóa
đó hoặc không theo cách thức thích hợp để bảo quản hàng hóa trong trường hợp
không có cách thức bảo quản thông thường.
2.
Bên mua có quyền từ chối nhận hàng nếu hàng hóa không phù hợp với hợp đồng theo
quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 40. Trách
nhiệm đối với hàng hóa không phù hợp với hợp đồng
Trừ
trường hợp các bên có thỏa thuận khác, trách nhiệm đối với hàng hóa không phù
hợp với hợp đồng được quy định như sau:
1.
Bên bán không chịu trách nhiệm về bất kỳ khiếm khuyết nào của hàng hóa nếu vào
thời điểm giao kết hợp đồng bên mua đã biết hoặc phải biết về những khiếm
khuyết đó;
2.
Trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, trong thời hạn khiếu nại theo quy
định của Luật này, bên bán phải chịu trách nhiệm về bất kỳ khiếm khuyết nào của
hàng hóa đã có trước thời điểm chuyển rủi ro cho bên mua, kể cả trường hợp
khiếm khuyết đó được phát hiện sau thời điểm chuyển rủi ro;
3.
Bên bán phải chịu trách nhiệm về khiếm khuyết của hàng hóa phát sinh sau thời
điểm chuyển rủi ro nếu khiếm khuyết đó do bên bán vi phạm hợp đồng.
Điều 41. Khắc
phục trong trường hợp giao thiếu hàng, giao hàng không phù hợp với hợp đồng
1.
Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, nếu hợp đồng chỉ quy định thời hạn giao hàng
và không xác định thời điểm giao hàng cụ thể mà bên bán giao hàng trước khi hết
thời hạn giao hàng và giao thiếu hàng hoặc giao hàng không phù hợp với hợp đồng
thì bên bán vẫn có thể giao phần hàng còn thiếu hoặc thay thế hàng hóa cho phù
hợp với hợp đồng hoặc khắc phục sự không phù hợp của hàng hóa trong thời hạn
còn lại.
2.
Khi bên bán thực hiện việc khắc phục quy định tại khoản 1 Điều này mà gây bất
lợi hoặc làm phát sinh chi phí bất hợp lý cho bên mua thì bên mua có quyền yêu
cầu bên bán khắc phục bất lợi hoặc chịu chi phí đó.
Điều 42. Giao
chứng từ liên quan đến hàng hóa
1.
Trường hợp có thỏa thuận về việc giao chứng từ thì bên bán có nghĩa vụ giao
chứng từ liên quan đến hàng hóa cho bên mua trong thời hạn, tại địa điểm và
bằng phương thức đã thỏa thuận.
2.
Trường hợp không có thỏa thuận về thời hạn, địa điểm giao chứng từ liên quan
đến hàng hóa cho bên mua thì bên bán phải giao chứng từ liên quan đến hàng hóa
cho bên mua trong thời hạn và tại địa điểm hợp lý để bên mua có thể nhận hàng.
3.
Trường hợp bên bán đã giao chứng từ liên quan đến hàng hóa trước thời hạn thỏa
thuận thì bên bán vẫn có thể khắc phục những thiếu sót của các chứng từ này
trong thời hạn còn lại.
4.
Khi bên bán thực hiện việc khắc phục những thiếu sót quy định tại khoản 3 Điều
này mà gây bất lợi hoặc làm phát sinh chi phí bất hợp lý cho bên mua thì bên
mua có quyền yêu cầu bên bán khắc phục bất lợi hoặc chịu chi phí đó.
Điều 43. Giao
thừa hàng
1.
Trường hợp bên bán giao thừa hàng thì bên mua có quyền từ chối hoặc chấp nhận
số hàng thừa đó.
2.
Trường hợp bên mua chấp nhận số hàng thừa thì phải thanh toán theo giá thỏa
thuận trong hợp đồng nếu các bên không có thỏa thuận khác.
Điều 44. Kiểm
tra hàng hóa trước khi giao hàng
1.
Trường hợp các bên có thỏa thuận để bên mua hoặc đại diện của bên mua tiến hành
kiểm tra hàng hóa trước khi giao hàng thì bên bán phải bảo đảm cho bên mua hoặc
đại diện của bên mua có điều kiện tiến hành việc kiểm tra.
2.
Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, bên mua hoặc đại diện của bên mua trong
trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này phải kiểm tra hàng hóa trong một thời
gian ngắn nhất mà hoàn cảnh thực tế cho phép; trường hợp hợp đồng có quy định
về việc vận chuyển hàng hóa thì việc kiểm tra hàng hóa có thể được hoãn lại cho
tới khi hàng hóa được chuyển tới địa điểm đến.
3.
Trường hợp bên mua hoặc đại diện của bên mua không thực hiện việc kiểm tra hàng
hóa trước khi giao hàng theo thỏa thuận thì bên bán có quyền giao hàng theo hợp
đồng.
4.
Bên bán không phải chịu trách nhiệm về những khiếm khuyết của hàng hóa mà bên
mua hoặc đại diện của bên mua đã biết hoặc phải biết nhưng không thông báo cho
bên bán trong thời hạn hợp lý sau khi kiểm tra hàng hóa.
5.
Bên bán phải chịu trách nhiệm về những khiếm khuyết của hàng hóa mà bên mua
hoặc đại diện của bên mua đã kiểm tra nếu các khiếm khuyết của hàng hóa không
thể phát hiện được trong quá trình kiểm tra bằng biện pháp thông thường và bên
bán đã biết hoặc phải biết về các khiếm khuyết đó nhưng không thông báo cho bên
mua.
Điều 45. Nghĩa
vụ bảo đảm quyền sở hữu đối với hàng hóa
Bên
bán phải bảo đảm:
1.
Quyền sở hữu của bên mua đối với hàng hóa đã bán không bị tranh chấp bởi bên
thứ ba;
2.
Hàng hóa đó phải hợp pháp;
3.
Việc chuyển giao hàng hóa là hợp pháp.
Điều 46. Nghĩa
vụ bảo đảm quyền sở hữu trí tuệ đối với hàng hóa
1.
Bên bán không được bán hàng hóa vi phạm quyền sở hữu trí tuệ. Bên bán phải chịu
trách nhiệm trong trường hợp có tranh chấp liên quan đến quyền sở hữu trí tuệ
đối với hàng hóa đã bán.
2.
Trường hợp bên mua yêu cầu bên bán phải tuân theo bản vẽ kỹ thuật, thiết kế,
công thức hoặc những số liệu chi tiết do bên mua cung cấp thì bên mua phải chịu
trách nhiệm về các khiếu nại liên quan đến những vi phạm quyền sở hữu trí tuệ
phát sinh từ việc bên bán đã tuân thủ những yêu cầu của bên mua.
Điều 47. Yêu cầu
thông báo
1.
Bên bán mất quyền viện dẫn quy định tại khoản 2 Điều 46 của Luật này nếu bên
bán không thông báo ngay cho bên mua về khiếu nại của bên thứ ba đối với hàng
hóa được giao sau khi bên bán đã biết hoặc phải biết về khiếu nại đó, trừ
trường hợp bên mua đã biết hoặc phải biết về khiếu nại của bên thứ ba.
2.
Bên mua mất quyền viện dẫn quy định tại Điều 45 và khoản 1 Điều 46 của Luật này
nếu bên mua không thông báo ngay cho bên bán về khiếu nại của bên thứ ba đối
với hàng hóa được giao sau khi bên mua đã biết hoặc phải biết về khiếu nại đó,
trừ trường hợp bên bán biết hoặc phải biết về khiếu nại của bên thứ ba.
Điều 48. Nghĩa
vụ của bên bán trong trường hợp hàng hóa là đối tượng của biện pháp bảo đảm
thực hiện nghĩa vụ dân sự
Trường
hợp hàng hóa được bán là đối tượng của biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân
sự thì bên bán phải thông báo cho bên mua về biện pháp bảo đảm và phải được sự
đồng ý của bên nhận bảo đảm về việc bán hàng hóa đó.
Điều 49. Nghĩa
vụ bảo hành hàng hóa
1.
Trường hợp hàng hóa mua bán có bảo hành thì bên bán phải chịu trách nhiệm bảo
hành hàng hóa đó theo nội dung và thời hạn đã thỏa thuận.
2.
Bên bán phải thực hiện nghĩa vụ bảo hành trong thời gian ngắn nhất mà hoàn cảnh
thực tế cho phép.
3.
Bên bán phải chịu các chi phí về việc bảo hành, trừ trường hợp có thỏa thuận
khác.
Điều 50. Thanh
toán
1.
Bên mua có nghĩa vụ thanh toán tiền mua hàng và nhận hàng theo thỏa thuận.
2.
Bên mua phải tuân thủ các phương thức thanh toán, thực hiện việc thanh toán
theo trình tự, thủ tục đã thỏa thuận và theo quy định của pháp luật.
3.
Bên mua vẫn phải thanh toán tiền mua hàng trong trường hợp hàng hóa mất mát, hư
hỏng sau thời điểm rủi ro được chuyển từ bên bán sang bên mua, trừ trường hợp
mất mát, hư hỏng do lỗi của bên bán gây ra.
Điều 51. Việc
ngừng thanh toán tiền mua hàng
Trừ
trường hợp có thỏa thuận khác, việc ngừng thanh toán tiền mua hàng được quy
định như sau:
1.
Bên mua có bằng chứng về việc bên bán lừa dối thì có quyền tạm ngừng việc thanh
toán;
2.
Bên mua có bằng chứng về việc hàng hóa đang là đối tượng bị tranh chấp thì có
quyền tạm ngừng thanh toán cho đến khi việc tranh chấp đã được giải quyết;
3.
Bên mua có bằng chứng về việc bên bán đã giao hàng không phù hợp với hợp đồng
thì có quyền tạm ngừng thanh toán cho đến khi bên bán đã khắc phục sự không phù
hợp đó;
4.
Trường hợp tạm ngừng thanh toán theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này
mà bằng chứng do bên mua đưa ra không xác thực, gây thiệt hại cho bên bán thì
bên mua phải bồi thường thiệt hại đó và chịu các chế tài khác theo quy định của
Luật này.
Trường
hợp không có thỏa thuận về giá hàng hóa, không có thỏa thuận về phương pháp xác
định giá và cũng không có bất kỳ chỉ dẫn nào khác về giá thì giá của hàng hóa
được xác định theo giá của loại hàng hóa đó trong các điều kiện tương tự về
phương thức giao hàng, thời điểm mua bán hàng hóa, thị trường địa lý, phương
thức thanh toán và các điều kiện khác có ảnh hưởng đến giá.
Điều 53. Xác
định giá theo trọng lượng
Trừ
trường hợp có thỏa thuận khác, nếu giá được xác định theo trọng lượng của hàng
hóa thì trọng lượng đó là trọng lượng tịnh.
Điều 54. Địa
điểm thanh toán
Trường
hợp không có thỏa thuận về địa điểm thanh toán cụ thể thì bên mua phải thanh
toán cho bên bán tại một trong các địa điểm sau đây:
1.
Địa điểm kinh doanh của bên bán được xác định vào thời điểm giao kết hợp đồng,
nếu không có địa điểm kinh doanh thì tại nơi cư trú của bên bán;
2.
Địa điểm giao hàng hoặc giao chứng từ, nếu việc thanh toán được tiến hành đồng
thời với việc giao hàng hoặc giao chứng từ.
Điều 55. Thời
hạn thanh toán
Trừ
trường hợp có thỏa thuận khác, thời hạn thanh toán được quy định như sau:
1.
Bên mua phải thanh toán cho bên bán vào thời điểm bên bán giao hàng hoặc giao
chứng từ liên quan đến hàng hóa;
2.
Bên mua không có nghĩa vụ thanh toán cho đến khi có thể kiểm tra xong hàng hóa
trong trường hợp có thỏa thuận theo quy định tại Điều 44 của Luật này.
Điều 56. Nhận
hàng
Bên
mua có nghĩa vụ nhận hàng theo thỏa thuận và thực hiện những công việc hợp lý
để giúp bên bán giao hàng.
Điều 57. Chuyển
rủi ro trong trường hợp có địa điểm giao hàng xác định
Trừ
trường hợp có thỏa thuận khác, nếu bên bán có nghĩa vụ giao hàng cho bên mua
tại một địa điểm nhất định thì rủi ro về mất mát hoặc hư hỏng hàng hóa được
chuyển cho bên mua khi hàng hóa đã được giao cho bên mua hoặc người được bên
mua ủy quyền đã nhận hàng tại địa điểm đó, kể cả trong trường hợp bên bán được
ủy quyền giữ lại các chứng từ xác lập quyền sở hữu đối với hàng hóa.
Điều 58. Chuyển
rủi ro trong trường hợp không có địa điểm giao hàng xác định
Trừ
trường hợp có thỏa thuận khác, nếu hợp đồng có quy định về việc vận chuyển hàng
hóa và bên bán không có nghĩa vụ giao hàng tại một địa điểm nhất định thì rủi
ro về mất mát hoặc hư hỏng hàng hóa được chuyển cho bên mua khi hàng hóa đã
được giao cho người vận chuyển đầu tiên.
Điều 59. Chuyển
rủi ro trong trường hợp giao hàng cho người nhận hàng để giao mà không phải là
người vận chuyển
Trừ
trường hợp có thỏa thuận khác, nếu hàng hóa đang được người nhận hàng để giao
nắm giữ mà không phải là người vận chuyển thì rủi ro về mất mát hoặc hư hỏng
hàng hóa được chuyển cho bên mua thuộc một trong các trường hợp sau đây:
1.
Khi bên mua nhận được chứng từ sở hữu hàng hóa;
2.
Khi người nhận hàng để giao xác nhận quyền chiếm hữu hàng hóa của bên mua.
Điều 60. Chuyển
rủi ro trong trường hợp mua bán hàng hóa đang trên đường vận chuyển
Trừ
trường hợp có thỏa thuận khác, nếu đối tượng của hợp đồng là hàng hóa đang trên
đường vận chuyển thì rủi ro về mất mát hoặc hư hỏng hàng hóa được chuyển cho
bên mua kể từ thời điểm giao kết hợp đồng.
Điều 61. Chuyển
rủi ro trong các trường hợp khác
Trừ
trường hợp có thỏa thuận khác, việc chuyển rủi ro trong các trường hợp khác
được quy định như sau:
1.
Trong trường hợp không được quy định tại các điều 57, 58, 59 và 60 của Luật này
thì rủi ro về mất mát hoặc hư hỏng hàng hóa được chuyển cho bên mua, kể từ thời
điểm hàng hóa thuộc quyền định đoạt của bên mua và bên mua vi phạm hợp đồng do
không nhận hàng;
2.
Rủi ro về mất mát hoặc hư hỏng hàng hóa không được chuyển cho bên mua, nếu hàng
hóa không được xác định rõ ràng bằng ký mã hiệu, chứng từ vận tải, không được
thông báo cho bên mua hoặc không được xác định bằng bất kỳ cách thức nào khác.
Điều 62. Thời
điểm chuyển quyền sở hữu hàng hóa
Trừ
trường hợp pháp luật có quy định khác hoặc các bên có thỏa thuận khác, quyền sở
hữu được chuyển từ bên bán sang bên mua kể từ thời điểm hàng hóa được chuyển
giao.
Mục 3. MUA BÁN HÀNG HÓA QUA SỞ GIAO DỊCH HÀNG HÓA
Điều 63. Mua bán hàng hóa qua Sở Giao dịch hàng hóa
1.
Mua bán hàng hóa qua Sở Giao dịch hàng hóa là hoạt động thương mại, theo đó các
bên thỏa thuận thực hiện việc mua bán một lượng nhất định của một loại hàng hóa
nhất định qua Sở Giao dịch hàng hóa theo những tiêu chuẩn của Sở Giao dịch hàng
hóa với giá được thỏa thuận tại thời điểm giao kết hợp đồng và thời gian giao
hàng được xác định tại một thời điểm trong tương lai.
2.
Chính phủ quy định chi tiết về hoạt động mua bán hàng hóa qua Sở Giao dịch hàng
hóa.
Điều 64. Hợp
đồng mua bán hàng hóa qua Sở Giao dịch hàng hóa
1.
Hợp đồng mua bán hàng hóa qua Sở Giao dịch hàng hóa bao gồm hợp đồng kỳ hạn và
hợp đồng quyền chọn.
2.
Hợp đồng kỳ hạn là thỏa thuận, theo đó bên bán cam kết giao và bên mua cam kết
nhận hàng hóa tại một thời điểm trong tương lai theo hợp đồng.
3.
Hợp đồng về quyền chọn mua hoặc quyền chọn bán là thỏa thuận, theo đó bên mua
quyền có quyền được mua hoặc được bán một hàng hóa xác định với mức giá định
trước (gọi là giá giao kết) và phải trả một khoản tiền nhất định để mua quyền
này (gọi là tiền mua quyền). Bên mua quyền có quyền chọn thực hiện hoặc không
thực hiện việc mua hoặc bán hàng hóa đó.
Điều 65. Quyền
và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng kỳ hạn
1.
Trường hợp người bán thực hiện việc giao hàng theo hợp đồng thì bên mua có
nghĩa vụ nhận hàng và thanh toán.
2.
Trường hợp các bên có thỏa thuận về việc bên mua có thể thanh toán bằng tiền và
không nhận hàng thì bên mua phải thanh toán cho bên bán một khoản tiền bằng mức
chênh lệch giữa giá thỏa thuận trong hợp đồng và giá thị trường do Sở Giao dịch
hàng hóa công bố tại thời điểm hợp đồng được thực hiện.
3.
Trường hợp các bên có thỏa thuận về việc bên bán có thể thanh toán bằng tiền và
không giao hàng thì bên bán phải thanh toán cho bên mua một khoản tiền bằng mức
chênh lệch giữa giá thị trường do Sở Giao dịch hàng hóa công bố tại thời điểm
hợp đồng được thực hiện và giá thỏa thuận trong hợp đồng.
Điều 66. Quyền
và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng quyền chọn
1.
Bên mua quyền chọn mua hoặc quyền chọn bán phải trả tiền mua quyền chọn để được
trở thành bên giữ quyền chọn mua hoặc giữ quyền chọn bán. Số tiền phải trả cho
việc mua quyền chọn do các bên thỏa thuận.
2.
Bên giữ quyền chọn mua có quyền mua nhưng không có nghĩa vụ phải mua hàng hóa
đã giao kết trong hợp đồng. Trường hợp bên giữ quyền chọn mua quyết định thực
hiện hợp đồng thì bên bán có nghĩa vụ phải bán hàng hóa cho bên giữ quyền chọn
mua. Trường hợp bên bán không có hàng hóa để giao thì phải thanh toán cho bên
giữ quyền chọn mua một khoản tiền bằng mức chênh lệch giữa giá thỏa thuận trong
hợp đồng và giá thị trường do Sở Giao dịch hàng hóa công bố tại thời điểm hợp
đồng được thực hiện.
3.
Bên giữ quyền chọn bán có quyền bán nhưng không có nghĩa vụ phải bán hàng hóa
đã giao kết trong hợp đồng. Trường hợp bên giữ quyền chọn bán quyết định thực
hiện hợp đồng thì bên mua có nghĩa vụ phải mua hàng hóa của bên giữ quyền chọn
bán. Trường hợp bên mua không mua hàng thì phải thanh toán cho bên giữ quyền
chọn bán một khoản tiền bằng mức chênh lệch giữa giá thị trường do Sở Giao dịch
hàng hóa công bố tại thời điểm hợp đồng được thực hiện và giá thỏa thuận trong
hợp đồng.
4.
Trường hợp bên giữ quyền chọn mua hoặc giữ quyền chọn bán quyết định không thực
hiện hợp đồng trong thời hạn hợp đồng có hiệu lực thì hợp đồng đương nhiên hết
hiệu lực.
Điều 67. Sở Giao
dịch hàng hóa
1.
Sở Giao dịch hàng hóa có các chức năng sau đây:
a)
Cung cấp các điều kiện vật chất - kỹ thuật cần thiết để giao dịch mua bán hàng
hóa;
b)
Điều hành các hoạt động giao dịch;
c)
Niêm yết các mức giá cụ thể hình thành trên thị trường giao dịch tại từng thời
điểm.
2.
Chính phủ quy định chi tiết điều kiện thành lập Sở Giao dịch hàng hóa, quyền
hạn, trách nhiệm của Sở Giao dịch hàng hóa và việc phê chuẩn Điều lệ hoạt động
của Sở Giao dịch hàng hóa.
Điều 68. Hàng
hóa giao dịch tại Sở Giao dịch hàng hóa
Danh
mục hàng hóa giao dịch tại Sở Giao dịch hàng hóa do Bộ trưởng Bộ Thương mại quy
định.
Điều 69. Thương
nhân môi giới mua bán hàng hóa qua Sở Giao dịch hàng hóa
1.
Thương nhân môi giới mua bán hàng hóa qua Sở Giao dịch hàng hóa chỉ được phép
hoạt động tại Sở Giao dịch hàng hóa khi đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định
của pháp luật. Chính phủ quy định chi tiết điều kiện hoạt động của thương nhân
môi giới mua bán hàng hóa qua Sở Giao dịch hàng hóa.
2.
Thương nhân môi giới mua bán hàng hóa qua Sở Giao dịch hàng hóa chỉ được phép
thực hiện các hoạt động môi giới mua bán hàng hóa qua Sở Giao dịch hàng hóa và
không được phép là một bên của hợp đồng mua bán hàng hóa qua Sở Giao dịch hàng
hóa.
3.
Thương nhân môi giới mua bán hàng hóa qua Sở Giao dịch hàng hóa có nghĩa vụ
đóng tiền ký quỹ tại Sở Giao dịch hàng hóa để bảo đảm thực hiện các nghĩa vụ
phát sinh trong quá trình hoạt động môi giới mua bán hàng hoá. Mức tiền ký quỹ
do Sở Giao dịch hàng hóa quy định.
Điều 70. Các hành vi bị cấm đối với thương nhân môi giới hàng hóa
qua Sở Giao dịch hàng hóa
1.
Lôi kéo khách hàng ký kết hợp đồng bằng cách hứa bồi thường toàn bộ hoặc một
phần thiệt hại phát sinh hoặc bảo đảm lợi nhuận cho khách hàng.
2.
Chào hàng hoặc môi giới mà không có hợp đồng với khách hàng.
3.
Sử dụng giá giả tạo hoặc các biện pháp gian lận khác khi môi giới cho khách
hàng.
4.
Từ chối hoặc tiến hành chậm trễ một cách bất hợp lý việc môi giới hợp đồng theo
các nội dung đã thỏa thuận với khách hàng.
5.
Các hành vi bị cấm khác quy định tại khoản 2 Điều 71 của Luật này.
Điều 71. Các
hành vi bị cấm trong hoạt động mua bán hàng hóa qua Sở Giao dịch hàng hóa
1.
Nhân viên của Sở Giao dịch hàng hóa không được phép môi giới, mua bán hàng hóa
qua Sở Giao dịch hàng hóa.
2.
Các bên liên quan đến hoạt động mua bán hàng hóa qua Sở Giao dịch hàng hóa
không được thực hiện các hành vi sau đây:
a)
Gian lận, lừa dối về khối lượng hàng hóa trong các hợp đồng kỳ hạn hoặc hợp
đồng quyền chọn được giao dịch hoặc có thể được giao dịch và gian lận, lừa dối
về giá thực tế của loại hàng hóa trong các hợp đồng kỳ hạn hoặc hợp đồng quyền
chọn;
b)
Đưa tin sai lệch về các giao dịch, thị trường hoặc giá hàng hóa mua bán qua Sở
Giao dịch hàng hóa;
c)
Dùng các biện pháp bất hợp pháp để gây rối loạn thị trường hàng hóa tại Sở Giao
dịch hàng hóa;
d)
Các hành vi bị cấm khác theo quy định của pháp luật.
Điều 72. Thực
hiện biện pháp quản lý trong trường hợp khẩn cấp
1.
Trường hợp khẩn cấp là trường hợp xảy ra hiện tượng rối loạn thị trường hàng
hóa làm cho giao dịch qua Sở Giao dịch hàng hóa không phản ánh được chính xác
quan hệ cung cầu.
2.
Trong trường hợp khẩn cấp, Bộ trưởng Bộ Thương mại có quyền thực hiện các biện
pháp sau đây:
a)
Tạm ngừng việc giao dịch qua Sở Giao dịch hàng hóa;
b)
Hạn chế các giao dịch ở một khung giá hoặc một số lượng hàng hóa nhất định;
c)
Thay đổi lịch giao dịch;
d)
Thay đổi Điều lệ hoạt động của Sở Giao dịch hàng hóa;
đ)
Các biện pháp cần thiết khác theo quy định của Chính phủ.
Điều 73. Quyền
hoạt động mua bán hàng hóa qua Sở Giao dịch hàng hóa ở nước ngoài
Thương
nhân Việt Nam được quyền hoạt động mua bán hàng hóa qua Sở Giao dịch hàng hóa ở
nước ngoài theo quy định của Chính phủ.
Mục 1. ÁC QUY ĐỊNH CHUNG ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG CUNG ỨNG DỊCH VỤ
Điều 74. Hình
thức hợp đồng dịch vụ
1.
Hợp đồng dịch vụ được thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc được xác lập
bằng hành vi cụ thể.
2.
Đối với các loại hợp đồng dịch vụ mà pháp luật quy định phải được lập thành văn
bản thì phải tuân theo các quy định đó.
Điều 75. Quyền
cung ứng và sử dụng dịch vụ của thương nhân
1.
Trừ trường hợp pháp luật hoặc điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam là thành viên có quy định khác, thương nhân có các quyền cung ứng dịch
vụ sau đây:
a)
Cung ứng dịch vụ cho người cư trú tại Việt Nam sử dụng trên lãnh thổ Việt Nam;
b)
Cung ứng dịch vụ cho người không cư trú tại Việt Nam sử dụng trên lãnh thổ Việt
Nam;
c)
Cung ứng dịch vụ cho người cư trú tại Việt Nam sử dụng trên lãnh thổ nước
ngoài;
d)
Cung ứng dịch vụ cho người không cư trú tại Việt Nam sử dụng trên lãnh thổ nước
ngoài.
2.
Trừ trường hợp pháp luật hoặc điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam là thành viên có quy định khác, thương nhân có các quyền sử dụng dịch
vụ sau đây:
a)
Sử dụng dịch vụ do người cư trú tại Việt Nam cung ứng trên lãnh thổ Việt Nam;
b)
Sử dụng dịch vụ do người không cư trú tại Việt Nam cung ứng trên lãnh thổ Việt
Nam;
c)
Sử dụng dịch vụ do người cư trú tại Việt Nam cung ứng trên lãnh thổ nước ngoài;
d)
Sử dụng dịch vụ do người không cư trú tại Việt Nam cung ứng trên lãnh thổ nước
ngoài.
3.
Chính phủ quy định cụ thể đối tượng người cư trú, người không cư trú để thực
hiện các chính sách thuế, quản lý xuất khẩu, nhập khẩu đối với các loại hình
dịch vụ.
Điều 76. Dịch vụ cấm kinh doanh, dịch vụ hạn chế kinh doanh và
dịch vụ kinh doanh có điều kiện
1.
Căn cứ vào điều kiện kinh tế - xã hội của từng thời kỳ và điều ước quốc tế mà
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, Chính phủ quy định cụ thể
danh mục dịch vụ cấm kinh doanh, dịch vụ hạn chế kinh doanh, dịch vụ kinh doanh
có điều kiện và điều kiện để được kinh doanh dịch vụ đó.
2.
Đối với dịch vụ hạn chế kinh doanh, dịch vụ kinh doanh có điều kiện, việc cung
ứng dịch vụ chỉ được thực hiện khi dịch vụ và các bên tham gia hoạt động cung
ứng dịch vụ đáp ứng đầy đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật.
Điều 77. Áp dụng
các biện pháp khẩn cấp đối với hoạt động cung ứng hoặc sử dụng dịch vụ
Trong
trường hợp cần thiết, để bảo vệ an ninh quốc gia và các lợi ích quốc gia khác
phù hợp với pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam là thành viên, Thủ tướng Chính phủ quyết định áp dụng các biện pháp
khẩn cấp đối với hoạt động cung ứng hoặc sử dụng dịch vụ, bao gồm việc tạm thời
cấm cung ứng hoặc sử dụng đối với một hoặc một số loại dịch vụ hoặc các biện
pháp khẩn cấp khác đối với một hoặc một số thị trường cụ thể trong một thời
gian nhất định.
Mục 2. QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA CÁC BÊN TRONG HỢP ĐỒNG DỊCH VỤ
Điều 78. Nghĩa
vụ của bên cung ứng dịch vụ
Trừ
trường hợp có thỏa thuận khác, bên cung ứng dịch vụ có các nghĩa vụ sau đây:
1.
Cung ứng các dịch vụ và thực hiện những công việc có liên quan một cách đầy đủ,
phù hợp với thỏa thuận và theo quy định của Luật này;
2.
Bảo quản và giao lại cho khách hàng tài liệu và phương tiện được giao để thực
hiện dịch vụ sau khi hoàn thành công việc;
3.
Thông báo ngay cho khách hàng trong trường hợp thông tin, tài liệu không đầy
đủ, phương tiện không bảo đảm để hoàn thành việc cung ứng dịch vụ;
4.
Giữ bí mật về thông tin mà mình biết được trong quá trình cung ứng dịch vụ nếu
có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.
Điều 79. Nghĩa
vụ của bên cung ứng dịch vụ theo kết quả công việc
Trừ
trường hợp có thỏa thuận khác, nếu tính chất của loại dịch vụ được cung ứng yêu
cầu bên cung ứng dịch vụ phải đạt được một kết quả nhất định thì bên cung ứng
dịch vụ phải thực hiện việc cung ứng dịch vụ với kết quả phù hợp với các điều
khoản và mục đích của hợp đồng. Trong trường hợp hợp đồng không có quy định cụ
thể về tiêu chuẩn kết quả cần đạt được, bên cung ứng dịch vụ phải thực hiện
việc cung ứng dịch vụ với kết quả phù hợp với tiêu chuẩn thông thường của loại
dịch vụ đó.
Điều 80. Nghĩa
vụ của bên cung ứng dịch vụ theo nỗ lực và khả năng cao nhất
Trừ
trường hợp có thỏa thuận khác, nếu tính chất của loại dịch vụ được cung ứng yêu
cầu bên cung ứng dịch vụ phải nỗ lực cao nhất để đạt được kết quả mong muốn thì
bên cung ứng dịch vụ phải thực hiện nghĩa vụ cung ứng dịch vụ đó với nỗ lực và
khả năng cao nhất.
Điều 81. Hợp tác
giữa các bên cung ứng dịch vụ
Trường
hợp theo thỏa thuận hoặc dựa vào tình hình cụ thể, một dịch vụ do nhiều bên
cung ứng dịch vụ cùng tiến hành hoặc phối hợp với bên cung ứng dịch vụ khác thì
mỗi bên cung ứng dịch vụ có các nghĩa vụ sau đây:
1.
Trao đổi, thông tin cho nhau về tiến độ công việc và yêu cầu của mình có liên
quan đến việc cung ứng dịch vụ, đồng thời phải cung ứng dịch vụ vào thời gian
và theo phương thức phù hợp để không gây cản trở đến hoạt động của bên cung ứng
dịch vụ đó;
2.
Tiến hành bất kỳ hoạt động hợp tác cần thiết nào với các bên cung ứng dịch vụ
khác.
Điều 82. Thời
hạn hoàn thành dịch vụ
1.
Bên cung ứng dịch vụ phải hoàn thành dịch vụ đúng thời hạn đã thỏa thuận trong
hợp đồng.
2.
Trường hợp không có thỏa thuận về thời hạn hoàn thành dịch vụ thì bên cung ứng
dịch vụ phải hoàn thành dịch vụ trong một thời hạn hợp lý trên cơ sở tính đến
tất cả các điều kiện và hoàn cảnh mà bên cung ứng dịch vụ biết được vào thời
điểm giao kết hợp đồng, bao gồm bất kỳ nhu cầu cụ thể nào của khách hàng có
liên quan đến thời gian hoàn thành dịch vụ.
3.
Trường hợp một dịch vụ chỉ có thể được hoàn thành khi khách hàng hoặc bên cung
ứng dịch vụ khác đáp ứng các điều kiện nhất định thì bên cung ứng dịch vụ đó
không có nghĩa vụ hoàn thành dịch vụ của mình cho đến khi các điều kiện đó được
đáp ứng.
Điều 83. Yêu cầu
của khách hàng liên quan đến những thay đổi trong quá trình cung ứng dịch vụ
1.
Trong quá trình cung ứng dịch vụ, bên cung ứng dịch vụ phải tuân thủ những yêu
cầu hợp lý của khách hàng liên quan đến những thay đổi trong quá trình cung ứng
dịch vụ.
2.
Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, khách hàng phải chịu những chi phí hợp lý
cho việc thực hiện những yêu cầu thay đổi của mình.
Điều 84. Tiếp
tục cung ứng dịch vụ sau khi hết thời hạn hoàn thành việc cung ứng dịch vụ
Sau
khi hết thời hạn hoàn thành việc cung ứng dịch vụ mà dịch vụ vẫn chưa hoàn
thành, nếu khách hàng không phản đối thì bên cung ứng dịch vụ phải tiếp tục
cung ứng theo nội dung đã thỏa thuận và phải bồi thường thiệt hại, nếu có.
Điều 85. Nghĩa
vụ của khách hàng
Trừ
trường hợp có thỏa thuận khác, khách hàng có các nghĩa vụ sau đây:
1.
Thanh toán tiền cung ứng dịch vụ như đã thỏa thuận trong hợp đồng;
2.
Cung cấp kịp thời các kế hoạch, chỉ dẫn và những chi tiết khác để việc cung ứng
dịch vụ được thực hiện không bị trì hoãn hay gián đoạn;
3.
Hợp tác trong tất cả những vấn đề cần thiết khác để bên cung ứng có thể cung
ứng dịch vụ một cách thích hợp;
4.
Trường hợp một dịch vụ do nhiều bên cung ứng dịch vụ cùng tiến hành hoặc phối
hợp với bên cung ứng dịch vụ khác, khách hàng có nghĩa vụ điều phối hoạt động
của các bên cung ứng dịch vụ để không gây cản trở đến công việc của bất kỳ bên
cung ứng dịch vụ nào.
Điều 86. Giá
dịch vụ
Trường
hợp không có thỏa thuận về giá dịch vụ, không có thỏa thuận về phương pháp xác
định giá dịch vụ và cũng không có bất kỳ chỉ dẫn nào khác về giá dịch vụ thì
giá dịch vụ được xác định theo giá của loại dịch vụ đó trong các điều kiện
tương tự về phương thức cung ứng, thời điểm cung ứng, thị trường địa lý, phương
thức thanh toán và các điều kiện khác có ảnh hưởng đến giá dịch vụ.
Điều 87. Thời
hạn thanh toán
Trường
hợp không có thỏa thuận và giữa các bên không có bất kỳ thói quen nào về việc
thanh toán thì thời hạn thanh toán là thời điểm việc cung ứng dịch vụ được hoàn
thành.
Điều 88. Khuyến
mại
1.
Khuyến mại là hoạt động xúc tiến thương mại của thương nhân nhằm xúc tiến việc
mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ bằng cách dành cho khách hàng những lợi ích
nhất định.
2.
Thương nhân thực hiện khuyến mại là thương nhân thuộc một trong các trường hợp
sau đây:
a)
Thương nhân trực tiếp khuyến mại hàng hóa, dịch vụ mà mình kinh doanh;
b)
Thương nhân kinh doanh dịch vụ khuyến mại thực hiện khuyến mại cho hàng hóa,
dịch vụ của thương nhân khác theo thỏa thuận với thương nhân đó.
Điều 89. Kinh
doanh dịch vụ khuyến mại
Kinh
doanh dịch vụ khuyến mại là hoạt động thương mại, theo đó một thương nhân thực
hiện khuyến mại cho hàng hóa, dịch vụ của thương nhân khác trên cơ sở hợp đồng.
Điều 90. Hợp
đồng dịch vụ khuyến mại
Hợp
đồng dịch vụ khuyến mại phải được lập thành văn bản hoặc bằng hình thức khác có
giá trị pháp lý tương đương.
Điều 91. Quyền
khuyến mại của thương nhân
1.
Thương nhân Việt Nam, Chi nhánh của thương nhân Việt Nam, Chi nhánh của thương
nhân nước ngoài tại Việt Nam có quyền tự tổ chức khuyến mại hoặc thuê thương
nhân kinh doanh dịch vụ khuyến mại thực hiện việc khuyến mại cho mình.
2.
Văn phòng đại diện của thương nhân không được khuyến mại hoặc thuê thương nhân
khác thực hiện khuyến mại tại Việt Nam cho thương nhân mà mình đại diện.
Điều 92. Các
hình thức khuyến mại
1.
Đưa hàng hóa mẫu, cung ứng dịch vụ mẫu để khách hàng dùng thử không phải trả
tiền.
2.
Tặng hàng hóa cho khách hàng, cung ứng dịch vụ không thu tiền.
3.
Bán hàng, cung ứng dịch vụ với giá thấp hơn giá bán hàng, giá cung ứng dịch vụ
trước đó, được áp dụng trong thời gian khuyến mại đã đăng ký hoặc thông báo.
Trường hợp hàng hóa, dịch vụ thuộc diện Nhà nước quản lý giá thì việc khuyến
mại theo hình thức này được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
4.
Bán hàng, cung ứng dịch vụ có kèm theo phiếu mua hàng, phiếu sử dụng dịch vụ để
khách hàng được hưởng một hay một số lợi ích nhất định.
5.
Bán hàng, cung ứng dịch vụ có kèm phiếu dự thi cho khách hàng để chọn người
trao thưởng theo thể lệ và giải thưởng đã công bố.
6.
Bán hàng, cung ứng dịch vụ kèm theo việc tham dự các chương trình mang tính may
rủi mà việc tham gia chương trình gắn liền với việc mua hàng hóa, dịch vụ và
việc trúng thưởng dựa trên sự may mắn của người tham gia theo thể lệ và giải
thưởng đã công bố.
7.
Tổ chức chương trình khách hàng thường xuyên, theo đó việc tặng thưởng cho
khách hàng căn cứ trên số lượng hoặc trị giá mua hàng hóa, dịch vụ mà khách
hàng thực hiện được thể hiện dưới hình thức thẻ khách hàng, phiếu ghi nhận sự
mua hàng hóa, dịch vụ hoặc các hình thức khác.
8.
Tổ chức cho khách hàng tham gia các chương trình văn hóa, nghệ thuật, giải trí
và các sự kiện khác vì mục đích khuyến mại.
9.
Các hình thức khuyến mại khác nếu được cơ quan quản lý nhà nước về thương mại
chấp thuận.
Điều 93. Hàng
hóa, dịch vụ được khuyến mại
1.
Hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại là hàng hóa, dịch vụ được thương nhân sử dụng
các hình thức khuyến mại để xúc tiến việc bán, cung ứng hàng hóa, dịch vụ đó.
2.
Hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại phải là hàng hóa, dịch vụ được kinh doanh hợp
pháp.
Điều 94. Hàng
hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, mức giảm giá khuyến mại
1.
Hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại là hàng hóa, dịch vụ được thương nhân dùng
để tặng, thưởng, cung ứng không thu tiền cho khách hàng.
2.
Hàng hóa, dịch vụ được thương nhân dùng để khuyến mại có thể là hàng hóa, dịch
vụ mà thương nhân đó đang kinh doanh hoặc hàng hóa, dịch vụ khác.
3.
Hàng hóa, dịch vụ được dùng để khuyến mại phải là hàng hóa, dịch vụ được kinh
doanh hợp pháp.
4.
Chính phủ quy định cụ thể hạn mức tối đa về giá trị của hàng hóa, dịch vụ dùng
để khuyến mại, mức giảm giá tối đa đối với hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại mà
thương nhân được thực hiện trong hoạt động khuyến mại.
Điều 95. Quyền
của thương nhân thực hiện khuyến mại
1.
Lựa chọn hình thức, thời gian, địa điểm khuyến mại, hàng hóa, dịch vụ dùng để
khuyến mại.
2.
Quy định các lợi ích cụ thể mà khách hàng được hưởng phù hợp với khoản 4 Điều
94 của Luật này.
3.
Thuê thương nhân kinh doanh dịch vụ khuyến mại thực hiện việc khuyến mại cho
mình.
4.
Tổ chức thực hiện các hình thức khuyến mại quy định tại Điều 92 của Luật này.
Điều 96. Nghĩa
vụ của thương nhân thực hiện khuyến mại
1.
Thực hiện đầy đủ các trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật để thực hiện
các hình thức khuyến mại.
2.
Thông báo công khai các nội dung thông tin về hoạt động khuyến mại cho khách
hàng theo quy định tại Điều 97 của Luật này.
3.
Thực hiện đúng chương trình khuyến mại đã thông báo và các cam kết với khách
hàng.
4.
Đối với một số hình thức khuyến mại quy định tại khoản 6 Điều 92 của Luật này,
thương nhân phải trích 50% giá trị giải thưởng đã công bố vào ngân sách nhà
nước trong trường hợp không có người trúng thưởng.
Bộ
trưởng Bộ Thương mại quy định các hình thức khuyến mại cụ thể thuộc các chương
trình mang tính may rủi phải thực hiện quy định này.
5.
Tuân thủ các thỏa thuận trong hợp đồng dịch vụ khuyến mại nếu thương nhân thực
hiện khuyến mại là thương nhân kinh doanh dịch vụ khuyến mại.
Điều 97. Thông
tin phải thông báo công khai
1.
Đối với tất cả hình thức khuyến mại quy định tại Điều 92 của Luật này, thương
nhân thực hiện khuyến mại phải thông báo công khai các thông tin sau đây:
a)
Tên của hoạt động khuyến mại;
b)
Giá bán hàng hóa, giá cung ứng dịch vụ khuyến mại và các chi phí có liên quan
để giao hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại cho khách hàng;
c)
Tên, địa chỉ, số điện thoại của thương nhân thực hiện khuyến mại;
d)
Thời gian khuyến mại, ngày bắt đầu, ngày kết thúc và địa bàn hoạt động khuyến
mại;
đ)
Trường hợp lợi ích của việc tham gia khuyến mại gắn với các điều kiện cụ thể
thì trong thông báo phải nêu rõ hoạt động khuyến mại đó có kèm theo điều kiện
và nội dung cụ thể của các điều kiện.
2.
Ngoài các thông tin quy định tại khoản 1 Điều này, thương nhân còn phải thông
báo công khai các thông tin liên quan đến hoạt động khuyến mại sau đây:
a)
Giá bán hàng hóa, giá cung ứng dịch vụ được tặng cho khách hàng đối với hình
thức khuyến mại quy định tại khoản 2 Điều 92 của Luật này;
b)
Trị giá tuyệt đối hoặc phần trăm thấp hơn giá bán hàng hóa, giá cung ứng dịch
vụ bình thường trước thời gian khuyến mại đối với hình thức khuyến mại quy định
tại khoản 3 Điều 92 của Luật này;
c)
Giá trị bằng tiền hoặc lợi ích cụ thể mà khách hàng được hưởng từ phiếu mua
hàng, phiếu sử dụng dịch vụ; địa điểm bán hàng, cung ứng dịch vụ và các loại
hàng hóa, dịch vụ mà khách hàng có thể nhận được từ phiếu mua hàng, phiếu sử
dụng dịch vụ đối với hình thức khuyến mại quy định tại khoản 4 Điều 92 của Luật
này;
d)
Loại giải thưởng và giá trị của từng loại giải thưởng; thể lệ tham gia các
chương trình khuyến mại, cách thức lựa chọn người trúng thưởng đối với các hình
thức khuyến mại quy định tại khoản 5, khoản 6 Điều 92 của Luật này;
đ)
Các chi phí mà khách hàng phải tự chịu đối với các hình thức khuyến mại quy
định tại khoản 7, khoản 8 Điều 92 của Luật này.
Điều 98. Cách
thức thông báo
1.
Việc thông báo khuyến mại hàng hóa theo quy định tại Điều 97 của Luật này được
thực hiện bằng một trong các cách thức sau đây:
a)
Tại địa điểm bán hàng hóa và nơi để hàng hóa bày bán;
b)
Trên hàng hóa hoặc bao bì hàng hóa;
c)
Dưới bất kỳ cách thức nào khác nhưng phải được đính kèm với hàng hóa khi hàng
hóa được bán.
2.
Việc thông báo khuyến mại dịch vụ theo quy định tại Điều 97 của Luật này phải
được thực hiện dưới một trong các cách thức sau đây:
a)
Tại địa điểm cung ứng dịch vụ;
b)
Cách thức khác nhưng phải được cung cấp kèm với dịch vụ khi dịch vụ đó được
cung ứng.
Điều 99. Bảo đảm
bí mật thông tin về chương trình, nội dung khuyến mại
Trường
hợp chương trình khuyến mại phải được sự chấp thuận của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền thì cơ quan đó phải giữ bí mật chương trình, nội dung khuyến mại do
thương nhân cung cấp cho đến khi chương trình được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền chấp thuận.
Điều 100. Các
hành vi bị cấm trong hoạt động khuyến mại
1.
Khuyến mại cho hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh; hàng hóa, dịch vụ hạn chế kinh
doanh; hàng hóa chưa được phép lưu thông, dịch vụ chưa được phép cung ứng.
2.
Sử dụng hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại là hàng hóa, dịch vụ cấm kinh
doanh; hàng hóa, dịch vụ hạn chế kinh doanh; hàng hóa chưa được phép lưu thông,
dịch vụ chưa được phép cung ứng.
3.
Khuyến mại hoặc sử dụng rượu, bia để khuyến mại cho người dưới 18 tuổi.
4.
Khuyến mại hoặc sử dụng thuốc lá, rượu, bia có độ cồn từ 15 độ trở lên[7]
để khuyến mại dưới mọi hình thức.
5.
Khuyến mại thiếu trung thực hoặc gây hiểu lầm về hàng hóa, dịch vụ để lừa dối
khách hàng.
6.
Khuyến mại để tiêu thụ hàng hóa kém chất lượng, làm phương hại đến môi trường,
sức khỏe con người và lợi ích công cộng khác.
7.
Khuyến mại tại trường học, bệnh viện, trụ sở của cơ quan nhà nước, tổ chức
chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân.
8.
Hứa tặng, thưởng nhưng không thực hiện hoặc thực hiện không đúng.
9.
Khuyến mại nhằm cạnh tranh không lành mạnh.
10.
Thực hiện khuyến mại mà giá trị hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại vượt quá
hạn mức tối đa hoặc giảm giá hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại quá mức tối đa
theo quy định tại khoản 4 Điều 94 của Luật này.
Điều 101. Đăng ký
hoạt động khuyến mại, thông báo kết quả khuyến mại với cơ quan quản lý nhà nước
về thương mại
1.
Trước khi thực hiện hoạt động khuyến mại, thương nhân phải đăng ký và sau khi
kết thúc hoạt động khuyến mại, thương nhân phải thông báo kết quả với cơ quan
quản lý nhà nước về thương mại.
2.
Chính phủ quy định cụ thể việc đăng ký hoạt động khuyến mại và thông báo kết
quả hoạt động khuyến mại của các thương nhân với cơ quan quản lý nhà nước về
thương mại.
Điều 102. Quảng
cáo thương mại
Quảng
cáo thương mại là hoạt động xúc tiến thương mại của thương nhân để giới thiệu
với khách hàng về hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ của mình.
Điều 103. Quyền
quảng cáo thương mại
1.
Thương nhân Việt Nam, Chi nhánh của thương nhân Việt Nam, Chi nhánh của thương
nhân nước ngoài được phép hoạt động thương mại tại Việt Nam có quyền quảng cáo
về hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ của mình hoặc thuê thương nhân kinh
doanh dịch vụ quảng cáo thực hiện việc quảng cáo thương mại cho mình.
2.
Văn phòng đại diện của thương nhân không được trực tiếp thực hiện hoạt động
quảng cáo thương mại. Trong trường hợp được thương nhân ủy quyền, Văn phòng đại
diện có quyền ký hợp đồng với thương nhân kinh doanh dịch vụ quảng cáo thương
mại để thực hiện quảng cáo cho thương nhân mà mình đại diện.
3.
Thương nhân nước ngoài muốn quảng cáo thương mại về hoạt động kinh doanh hàng
hóa, dịch vụ của mình tại Việt Nam phải thuê thương nhân kinh doanh dịch vụ
quảng cáo thương mại Việt Nam thực hiện.
Điều 104. Kinh
doanh dịch vụ quảng cáo thương mại
Kinh
doanh dịch vụ quảng cáo thương mại là hoạt động thương mại của thương nhân để
thực hiện việc quảng cáo thương mại cho thương nhân khác.
Điều 105. Sản
phẩm quảng cáo thương mại
Sản
phẩm quảng cáo thương mại gồm những thông tin bằng hình ảnh, hành động, âm
thanh, tiếng nói, chữ viết, biểu tượng, màu sắc, ánh sáng chứa đựng nội dung
quảng cáo thương mại.
Điều 106. Phương
tiện quảng cáo thương mại
1.
Phương tiện quảng cáo thương mại là công cụ được sử dụng để giới thiệu các sản
phẩm quảng cáo thương mại.
2.
Phương tiện quảng cáo thương mại bao gồm:
a)
Các phương tiện thông tin đại chúng;
b)
Các phương tiện truyền tin;
c)
Các loại xuất bản phẩm;
d)
Các loại bảng, biển, băng, pa-nô, áp-phích, vật thể cố định, các phương tiện
giao thông hoặc các vật thể di động khác;
đ)
Các phương tiện quảng cáo thương mại khác.
Điều 107. Sử dụng
phương tiện quảng cáo thương mại
1.
Việc sử dụng phương tiện quảng cáo thương mại quy định tại Điều 106 của Luật
này phải tuân thủ các quy định của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
2.
Việc sử dụng phương tiện quảng cáo thương mại phải bảo đảm các yêu cầu sau đây:
a)
Tuân thủ các quy định của pháp luật về báo chí, xuất bản, thông tin, chương
trình hoạt động văn hóa, thể thao, hội chợ, triển lãm;
b)
Tuân thủ quy định về địa điểm quảng cáo, không gây ảnh hưởng xấu đến cảnh quan,
môi trường, trật tự an toàn giao thông, an toàn xã hội;
c)
Đúng mức độ, thời lượng, thời điểm quy định đối với từng loại phương tiện thông
tin đại chúng.
Điều 108. Bảo hộ
quyền sở hữu trí tuệ đối với sản phẩm quảng cáo thương mại
Thương
nhân có quyền đăng ký bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với sản phẩm quảng cáo
thương mại theo quy định của pháp luật.
Điều 109. Các
quảng cáo thương mại bị cấm
1.
Quảng cáo làm tiết lộ bí mật nhà nước, phương hại đến độc lập, chủ quyền, an
ninh quốc gia và trật tự, an toàn xã hội.
2.
Quảng cáo có sử dụng sản phẩm quảng cáo, phương tiện quảng cáo trái với truyền
thống lịch sử, văn hóa, đạo đức, thuần phong mỹ tục Việt Nam và trái với quy
định của pháp luật.
3.
Quảng cáo hàng hóa, dịch vụ mà Nhà nước cấm kinh doanh, hạn chế kinh doanh hoặc
cấm quảng cáo.
4.
Quảng cáo thuốc lá, rượu có độ cồn từ 15 độ trở lên[8] và các sản phẩm,
hàng hóa chưa được phép lưu thông, dịch vụ chưa được phép cung ứng trên thị
trường Việt Nam tại thời điểm quảng cáo.
5.
Lợi dụng quảng cáo thương mại gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, tổ chức,
cá nhân.
6.
Quảng cáo bằng việc sử dụng phương pháp so sánh trực tiếp hoạt động sản xuất,
kinh doanh hàng hóa, dịch vụ của mình với hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng
hóa, dịch vụ cùng loại của thương nhân khác.
7.
Quảng cáo sai sự thật về một trong các nội dung số lượng, chất lượng, giá, công
dụng, kiểu dáng, xuất xứ hàng hóa, chủng loại, bao bì, phương thức phục vụ,
thời hạn bảo hành của hàng hóa, dịch vụ.
8.
Quảng cáo cho hoạt động kinh doanh của mình bằng cách sử dụng sản phẩm quảng
cáo vi phạm quyền sở hữu trí tuệ; sử dụng hình ảnh của tổ chức, cá nhân khác để
quảng cáo khi chưa được tổ chức, cá nhân đó đồng ý.
9.
Quảng cáo nhằm cạnh tranh không lành mạnh theo quy định của pháp luật.
Điều 110. Hợp
đồng dịch vụ quảng cáo thương mại
Hợp
đồng dịch vụ quảng cáo thương mại phải được lập thành văn bản hoặc bằng hình
thức khác có giá trị pháp lý tương đương.
Điều 111. Quyền
của bên thuê quảng cáo thương mại
Trừ
trường hợp có thỏa thuận khác, bên thuê quảng cáo thương mại có các quyền sau
đây:
1.
Lựa chọn người phát hành quảng cáo thương mại, hình thức, nội dung, phương
tiện, phạm vi và thời gian quảng cáo thương mại;
2.
Kiểm tra, giám sát việc thực hiện hợp đồng dịch vụ quảng cáo thương mại.
Điều 112. Nghĩa
vụ của bên thuê quảng cáo thương mại
Trừ
trường hợp có thỏa thuận khác, bên thuê quảng cáo thương mại có các nghĩa vụ
sau đây:
1.
Cung cấp cho bên cung ứng dịch vụ quảng cáo thương mại thông tin trung thực,
chính xác về hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thương mại và chịu trách
nhiệm về các thông tin này;
2.
Trả thù lao dịch vụ quảng cáo thương mại và các chi phí hợp lý khác.
Điều 113. Quyền
của bên cung ứng dịch vụ quảng cáo thương mại
Trừ
trường hợp có thỏa thuận khác, bên cung ứng dịch vụ quảng cáo thương mại có các
quyền sau đây:
1.
Yêu cầu bên thuê quảng cáo thương mại cung cấp thông tin quảng cáo trung thực,
chính xác và theo đúng thỏa thuận trong hợp đồng;
2.
Nhận thù lao dịch vụ quảng cáo thương mại và các chi phí hợp lý khác.
Điều 114. Nghĩa
vụ của bên cung ứng dịch vụ quảng cáo thương mại
Trừ
trường hợp có thỏa thuận khác, bên cung ứng dịch vụ quảng cáo thương mại có các
nghĩa vụ sau đây:
1.
Thực hiện sự lựa chọn của bên thuê quảng cáo về người phát hành quảng cáo
thương mại, hình thức, nội dung, phương tiện, phạm vi và thời gian quảng cáo
thương mại;
2.
Tổ chức quảng cáo trung thực, chính xác về hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch
vụ thương mại theo thông tin mà bên thuê quảng cáo đã cung cấp;
3.
Thực hiện các nghĩa vụ khác đã thỏa thuận trong hợp đồng dịch vụ quảng cáo
thương mại.
Điều 115. Người
phát hành quảng cáo thương mại
Người
phát hành quảng cáo thương mại là người trực tiếp phát hành sản phẩm quảng cáo
thương mại.
Điều 116. Nghĩa
vụ của người phát hành quảng cáo thương mại
Người
phát hành quảng cáo thương mại có các nghĩa vụ sau đây:
1.
Tuân thủ các quy định về sử dụng phương tiện quảng cáo thương mại quy định tại
Điều 107 của Luật này;
2.
Thực hiện hợp đồng phát hành quảng cáo đã giao kết với bên thuê phát hành quảng
cáo;
3.
Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Mục 3. TRƯNG BÀY, GIỚI THIỆU HÀNG HÓA, DỊCH VỤ
Điều 117. Trưng
bày, giới thiệu hàng hóa, dịch vụ
Trưng
bày, giới thiệu hàng hóa, dịch vụ là hoạt động xúc tiến thương mại của thương
nhân dùng hàng hóa, dịch vụ và tài liệu về hàng hóa, dịch vụ để giới thiệu với
khách hàng về hàng hóa, dịch vụ đó.
Điều 118. Quyền
trưng bày, giới thiệu hàng hóa, dịch vụ
1.
Thương nhân Việt Nam, Chi nhánh của thương nhân Việt Nam, Chi nhánh của thương
nhân nước ngoài tại Việt Nam có quyền trưng bày, giới thiệu hàng hóa, dịch vụ;
lựa chọn các hình thức trưng bày, giới thiệu phù hợp; tự mình tổ chức hoặc thuê
thương nhân kinh doanh dịch vụ trưng bày, giới thiệu hàng hóa, dịch vụ để trưng
bày, giới thiệu hàng hóa, dịch vụ của mình.
2.
Văn phòng đại diện của thương nhân không được trực tiếp trưng bày, giới thiệu
hàng hóa, dịch vụ của thương nhân do mình đại diện, trừ việc trưng bày, giới
thiệu tại trụ sở của Văn phòng đại diện đó. Trong trường hợp được thương nhân
ủy quyền, Văn phòng đại diện có quyền ký hợp đồng với thương nhân kinh doanh
dịch vụ trưng bày, giới thiệu hàng hóa, dịch vụ để thực hiện trưng bày, giới
thiệu hàng hóa, dịch vụ cho thương nhân mà mình đại diện.
3.
Thương nhân nước ngoài chưa được phép hoạt động thương mại tại Việt Nam muốn
trưng bày, giới thiệu hàng hóa, dịch vụ của mình tại Việt Nam phải thuê thương
nhân kinh doanh dịch vụ trưng bày, giới thiệu hàng hóa, dịch vụ Việt Nam thực
hiện.
Điều 119. Kinh
doanh dịch vụ trưng bày, giới thiệu hàng hóa, dịch vụ
Kinh
doanh dịch vụ trưng bày, giới thiệu hàng hóa, dịch vụ là hoạt động thương mại,
theo đó một thương nhân thực hiện cung ứng dịch vụ trưng bày, giới thiệu hàng
hóa, dịch vụ cho thương nhân khác.
Điều 120. Các
hình thức trưng bày, giới thiệu hàng hóa, dịch vụ
1.
Mở phòng trưng bày, giới thiệu hàng hóa, dịch vụ.
2.
Trưng bày, giới thiệu hàng hóa, dịch vụ tại các trung tâm thương mại hoặc trong
các hoạt động giải trí, thể thao, văn hóa, nghệ thuật.
3.
Tổ chức hội nghị, hội thảo có trưng bày, giới thiệu hàng hóa, dịch vụ.
4.
Trưng bày, giới thiệu hàng hóa, dịch vụ trên Internet và các hình thức khác
theo quy định của pháp luật.
Điều 121. Điều
kiện đối với hàng hóa, dịch vụ trưng bày, giới thiệu
1.
Hàng hóa, dịch vụ trưng bày, giới thiệu phải là những hàng hóa, dịch vụ kinh
doanh hợp pháp trên thị trường.
2.
Hàng hóa, dịch vụ trưng bày, giới thiệu phải tuân thủ các quy định của pháp
luật về chất lượng hàng hóa và ghi nhãn hàng hóa.
Điều 122. Điều
kiện đối với hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam để trưng bày, giới thiệu
Hàng
hóa nhập khẩu vào Việt Nam để trưng bày, giới thiệu tại Việt Nam, ngoài việc
đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 121 của Luật này còn phải đáp ứng các
điều kiện sau đây:
1.
Là hàng hóa được phép nhập khẩu vào Việt Nam;
2.
Hàng hóa tạm nhập khẩu để trưng bày, giới thiệu phải tái xuất khẩu sau khi kết
thúc việc trưng bày, giới thiệu nhưng không quá sáu tháng, kể từ ngày tạm nhập
khẩu; nếu quá thời hạn trên thì phải làm thủ tục gia hạn tại hải quan nơi tạm
nhập khẩu;
3.
Hàng hóa tạm nhập khẩu để trưng bày, giới thiệu nếu tiêu thụ tại Việt Nam thì
phải tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam đối với hàng hóa nhập khẩu.
Điều 123. Các
trường hợp cấm trưng bày, giới thiệu hàng hóa, dịch vụ
1.
Tổ chức trưng bày, giới thiệu hàng hóa, dịch vụ hoặc sử dụng hình thức, phương
tiện trưng bày, giới thiệu hàng hóa, dịch vụ làm phương hại đến an ninh quốc
gia, trật tự, an toàn xã hội, cảnh quan, môi trường, sức khỏe con người.
2.
Trưng bày, giới thiệu hàng hóa, dịch vụ hoặc sử dụng hình thức, phương tiện
trưng bày, giới thiệu trái với truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức, thuần
phong mỹ tục Việt Nam.
3.
Trưng bày, giới thiệu hàng hóa, dịch vụ làm lộ bí mật nhà nước.
4.
Trưng bày, giới thiệu hàng hóa của thương nhân khác để so sánh với hàng hóa của
mình, trừ trường hợp hàng hóa đem so sánh là hàng giả, hàng vi phạm quyền sở
hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật.
5.
Trưng bày, giới thiệu mẫu hàng hóa không đúng với hàng hóa đang kinh doanh về
chất lượng, giá, công dụng, kiểu dáng, chủng loại, bao bì, thời hạn bảo hành và
các chỉ tiêu chất lượng khác nhằm lừa dối khách hàng.
Điều 124. Hợp
đồng dịch vụ trưng bày, giới thiệu hàng hóa, dịch vụ
Hợp
đồng dịch vụ trưng bày, giới thiệu hàng hóa, dịch vụ phải được lập thành văn
bản hoặc bằng hình thức khác có giá trị pháp lý tương đương.
Điều 125. Quyền
của bên thuê dịch vụ trưng bày, giới thiệu hàng hóa, dịch vụ
Trừ
trường hợp có thỏa thuận khác, bên thuê dịch vụ trưng bày, giới thiệu hàng hóa,
dịch vụ có các quyền sau đây:
1.
Yêu cầu bên cung ứng dịch vụ trưng bày, giới thiệu hàng hóa, dịch vụ thực hiện
thỏa thuận trong hợp đồng;
2.
Kiểm tra, giám sát việc thực hiện hợp đồng trưng bày, giới thiệu hàng hóa, dịch
vụ.
Điều 126. Nghĩa
vụ của bên thuê dịch vụ trưng bày, giới thiệu hàng hóa, dịch vụ
Trừ
trường hợp có thỏa thuận khác, bên thuê dịch vụ trưng bày, giới thiệu hàng hóa,
dịch vụ có các nghĩa vụ sau đây:
1.
Cung cấp đầy đủ hàng hóa, dịch vụ trưng bày, giới thiệu hoặc phương tiện cho
bên cung ứng dịch vụ theo thỏa thuận trong hợp đồng;
2.
Cung cấp thông tin về hàng hóa, dịch vụ trưng bày, giới thiệu và chịu trách
nhiệm về các thông tin này;
3.
Trả thù lao dịch vụ và các chi phí hợp lý khác.
Điều 127. Quyền
của bên cung ứng dịch vụ trưng bày, giới thiệu hàng hóa, dịch vụ
Trừ
trường hợp có thỏa thuận khác, bên cung ứng dịch vụ trưng bày, giới thiệu hàng
hóa, dịch vụ có các quyền sau đây:
1.
Yêu cầu bên thuê dịch vụ cung cấp hàng hóa, dịch vụ trưng bày, giới thiệu theo
thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng;
2.
Yêu cầu bên thuê dịch vụ cung cấp thông tin về hàng hóa, dịch vụ trưng bày,
giới thiệu và các phương tiện cần thiết khác theo thỏa thuận trong hợp đồng;
3.
Nhận thù lao dịch vụ và các chi phí hợp lý khác.
Điều 128. Nghĩa
vụ của bên cung ứng dịch vụ trưng bày, giới thiệu hàng hóa, dịch vụ
Trừ
trường hợp có thỏa thuận khác, bên cung ứng dịch vụ trưng bày, giới thiệu hàng
hóa, dịch vụ có các nghĩa vụ sau đây:
1.
Thực hiện việc trưng bày, giới thiệu hàng hóa, dịch vụ theo thỏa thuận trong
hợp đồng;
2.
Bảo quản hàng hóa trưng bày, giới thiệu, tài liệu, phương tiện được giao trong
thời gian thực hiện hợp đồng; khi kết thúc việc trưng bày, giới thiệu hàng hóa,
dịch vụ, phải giao lại đầy đủ hàng hóa, tài liệu, phương tiện trưng bày, giới
thiệu cho bên thuê dịch vụ;
3.
Thực hiện việc trưng bày, giới thiệu hàng hóa, dịch vụ theo những nội dung đã
được thỏa thuận với bên thuê dịch vụ trưng bày, giới thiệu hàng hóa, dịch vụ.
Mục 4. HỘI TRỢ, TRIỂN LÃM THƯƠNG MẠI
Điều 129. Hội
chợ, triển lãm thương mại
Hội
chợ, triển lãm thương mại là hoạt động xúc tiến thương mại được thực hiện tập
trung trong một thời gian và tại một địa điểm nhất định để thương nhân trưng
bày, giới thiệu hàng hóa, dịch vụ nhằm mục đích thúc đẩy, tìm kiếm cơ hội giao
kết hợp đồng mua bán hàng hóa, hợp đồng dịch vụ.
Điều 130. Kinh
doanh dịch vụ hội chợ, triển lãm thương mại
1.
Kinh doanh dịch vụ hội chợ, triển lãm thương mại là hoạt động thương mại, theo
đó thương nhân kinh doanh dịch vụ này cung ứng dịch vụ tổ chức hoặc tham gia
hội chợ, triển lãm thương mại cho thương nhân khác để nhận thù lao dịch vụ tổ
chức hội chợ, triển lãm thương mại.
2.
Hợp đồng dịch vụ tổ chức, tham gia hội chợ, triển lãm thương mại phải được lập
thành văn bản hoặc bằng hình thức khác có giá trị pháp lý tương đương.
Điều 131. Quyền
tổ chức, tham gia hội chợ, triển lãm thương mại
1.
Thương nhân Việt Nam, Chi nhánh của thương nhân Việt Nam, Chi nhánh của thương
nhân nước ngoài tại Việt Nam có quyền trực tiếp tổ chức, tham gia hội chợ,
triển lãm thương mại về hàng hóa, dịch vụ mà mình kinh doanh hoặc thuê thương
nhân kinh doanh dịch vụ hội chợ, triển lãm thương mại thực hiện.
2.
Văn phòng đại diện của thương nhân không được trực tiếp tổ chức, tham gia hội
chợ, triển lãm thương mại. Trong trường hợp được thương nhân ủy quyền, Văn
phòng đại diện có quyền ký hợp đồng với thương nhân kinh doanh dịch vụ hội chợ,
triển lãm thương mại để tổ chức, tham gia hội chợ, triển lãm thương mại cho
thương nhân mà mình đại diện.
3.
Thương nhân nước ngoài có quyền trực tiếp tham gia hoặc thuê thương nhân kinh
doanh dịch vụ hội chợ, triển lãm thương mại Việt Nam thay mặt mình tham gia hội
chợ, triển lãm thương mại tại Việt Nam. Trong trường hợp muốn tổ chức hội chợ,
triển lãm thương mại tại Việt Nam thì thương nhân nước ngoài phải thuê thương
nhân kinh doanh dịch vụ hội chợ, triển lãm thương mại Việt Nam thực hiện.
Điều 132. Tổ chức
hội chợ, triển lãm thương mại tại Việt Nam
1.
Hội chợ, triển lãm thương mại tổ chức tại Việt Nam phải được đăng ký và phải
được xác nhận bằng văn bản của cơ quan quản lý nhà nước về thương mại tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương nơi tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại.
2.
Chính phủ quy định cụ thể trình tự, thủ tục, nội dung đăng ký và xác nhận việc
tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại tại Việt Nam quy định tại khoản 1 Điều
này.
Điều 133. Tổ
chức, tham gia hội chợ, triển lãm thương mại ở nước ngoài
1.
Thương nhân không kinh doanh dịch vụ hội chợ, triển lãm thương mại khi trực
tiếp tổ chức hoặc tham gia hội chợ, triển lãm thương mại ở nước ngoài về hàng
hóa, dịch vụ mà mình kinh doanh phải tuân theo các quy định về xuất khẩu hàng
hóa.
2.
Thương nhân kinh doanh dịch vụ hội chợ, triển lãm thương mại khi tổ chức cho
thương nhân khác tham gia hội chợ, triển lãm thương mại phải đăng ký với Bộ
Thương mại.
3.
Thương nhân không đăng ký kinh doanh dịch vụ hội chợ, triển lãm thương mại
không được tổ chức cho thương nhân khác tham gia hội chợ, triển lãm thương mại
ở nước ngoài.
4.
Chính phủ quy định cụ thể trình tự, thủ tục, nội dung đăng ký tổ chức, tham gia
hội chợ, triển lãm thương mại ở nước ngoài quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều
này.
Điều 134. Hàng
hóa, dịch vụ trưng bày, giới thiệu tại hội chợ, triển lãm thương mại tại Việt
Nam
1.
Hàng hóa, dịch vụ không được phép tham gia hội chợ, triển lãm thương mại bao
gồm:
a)
Hàng hóa, dịch vụ thuộc diện cấm kinh doanh, hạn chế kinh doanh, chưa được phép
lưu thông theo quy định của pháp luật;
b)
Hàng hóa, dịch vụ do thương nhân ở nước ngoài cung ứng thuộc diện cấm nhập khẩu
theo quy định của pháp luật;
c)
Hàng giả, hàng vi phạm quyền sở hữu trí tuệ, trừ trường hợp trưng bày, giới
thiệu để so sánh với hàng thật.
2.
Ngoài việc tuân thủ các quy định về hội chợ, triển lãm thương mại của Luật này,
hàng hóa, dịch vụ thuộc diện quản lý chuyên ngành phải tuân thủ các quy định về
quản lý chuyên ngành đối với hàng hóa, dịch vụ đó.
3.
Hàng hóa tạm nhập khẩu để tham gia hội chợ, triển lãm thương mại tại Việt Nam
phải được tái xuất khẩu trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày kết thúc hội
chợ, triển lãm thương mại.
4.
Việc tạm nhập, tái xuất hàng hóa tham gia hội chợ, triển lãm thương mại tại
Việt Nam phải tuân theo các quy định của pháp luật về hải quan và các quy định
khác của pháp luật có liên quan.
Điều 135. Hàng
hóa, dịch vụ tham gia hội chợ, triển lãm thương mại ở nước ngoài
1.
Tất cả các loại hàng hóa, dịch vụ đều được tham gia hội chợ, triển lãm thương
mại ở nước ngoài, trừ hàng hóa, dịch vụ thuộc diện cấm xuất khẩu theo quy định
của pháp luật.
2.
Hàng hóa, dịch vụ thuộc diện cấm xuất khẩu chỉ được tham gia hội chợ, triển lãm
thương mại ở nước ngoài khi được sự chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ.
3.
Thời hạn tạm xuất khẩu hàng hóa để tham gia hội chợ, triển lãm thương mại ở
nước ngoài là một năm kể từ ngày hàng hóa được tạm xuất khẩu; nếu quá thời hạn
nói trên mà chưa được tái nhập khẩu thì hàng hóa đó phải chịu thuế và các nghĩa
vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật Việt Nam.
4.
Việc tạm xuất, tái nhập hàng hóa tham gia hội chợ, triển lãm thương mại ở nước
ngoài phải tuân thủ các quy định của pháp luật về hải quan và các quy định khác
của pháp luật có liên quan.
Điều 136. Bán,
tặng hàng hóa, cung ứng dịch vụ tại hội chợ, triển lãm thương mại tại Việt Nam
1.
Hàng hóa, dịch vụ trưng bày, giới thiệu tại hội chợ, triển lãm thương mại tại
Việt Nam được phép bán, tặng, cung ứng tại hội chợ, triển lãm thương mại; đối
với hàng hóa nhập khẩu phải đăng ký với hải quan, trừ trường hợp quy định tại
khoản 2 Điều này.
2.
Hàng hóa thuộc diện nhập khẩu phải có giấy phép của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền chỉ được bán, tặng sau khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận
bằng văn bản.
3.
Việc bán, tặng hàng hóa tại hội chợ, triển lãm thương mại quy định tại khoản 2
Điều 134 của Luật này phải tuân thủ các quy định về quản lý chuyên ngành nhập
khẩu đối với hàng hóa đó.
4.
Hàng hóa được bán, tặng, dịch vụ được cung ứng tại hội chợ, triển lãm thương
mại tại Việt Nam phải chịu thuế và các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định
của pháp luật.
Điều 137. Bán,
tặng hàng hóa, cung ứng dịch vụ của Việt Nam tham gia hội chợ, triển lãm thương
mại ở nước ngoài
1.
Hàng hóa, dịch vụ của Việt Nam tham gia hội chợ, triển lãm thương mại ở nước
ngoài được phép bán, tặng, cung ứng tại hội chợ, triển lãm, trừ trường hợp quy
định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
2.
Việc bán, tặng hàng hóa thuộc diện cấm xuất khẩu nhưng đã được tạm xuất khẩu để
tham gia hội chợ, triển lãm thương mại ở nước ngoài chỉ được thực hiện sau khi
có sự chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ.
3.
Hàng hóa thuộc diện xuất khẩu phải có giấy phép của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền chỉ được bán, tặng sau khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận
bằng văn bản.
4.
Hàng hóa, dịch vụ của Việt Nam tham gia hội chợ, triển lãm thương mại ở nước
ngoài được bán, tặng, cung ứng ở nước ngoài phải chịu thuế và các nghĩa vụ tài
chính khác theo quy định của pháp luật.
Điều 138. Quyền
và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân tham gia hội chợ, triển lãm thương mại tại
Việt Nam
1.
Thực hiện các quyền và nghĩa vụ theo thỏa thuận với thương nhân tổ chức hội
chợ, triển lãm thương mại.
2.
Bán, tặng hàng hóa, cung ứng dịch vụ được trưng bày, giới thiệu tại hội chợ,
triển lãm thương mại theo quy định của pháp luật.
3.
Được tạm nhập, tái xuất hàng hóa, tài liệu về hàng hóa, dịch vụ để trưng bày
tại hội chợ, triển lãm thương mại.
4.
Tuân thủ các quy định về tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại tại Việt Nam.
Điều 139. Quyền
và nghĩa vụ của thương nhân tổ chức, tham gia hội chợ, triển lãm thương mại ở
nước ngoài
1.
Được tạm xuất, tái nhập hàng hóa và tài liệu về hàng hóa, dịch vụ để trưng bày,
giới thiệu tại hội chợ, triển lãm thương mại.
2.
Phải tuân thủ các quy định về việc tổ chức, tham gia hội chợ, triển lãm thương
mại ở nước ngoài.
3.
Được bán, tặng hàng hóa trưng bày, giới thiệu tại hội chợ, triển lãm thương mại
ở nước ngoài; phải nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo quy
định của pháp luật Việt Nam.
Điều 140. Quyền
và nghĩa vụ của thương nhân kinh doanh dịch vụ hội chợ, triển lãm thương mại
1.
Niêm yết chủ đề, thời gian tiến hành hội chợ, triển lãm thương mại tại nơi tổ
chức hội chợ, triển lãm thương mại đó trước ngày khai mạc hội chợ, triển lãm
thương mại.
2.
Yêu cầu bên thuê dịch vụ cung cấp hàng hóa để tham gia hội chợ, triển lãm
thương mại theo thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng.
3.
Yêu cầu bên thuê dịch vụ cung cấp thông tin về hàng hóa, dịch vụ để tham gia
hội chợ, triển lãm thương mại và các phương tiện cần thiết khác theo thỏa thuận
trong hợp đồng.
4.
Nhận thù lao dịch vụ và các chi phí hợp lý khác.
5.
Thực hiện việc tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại theo thỏa thuận trong hợp
đồng.
CÁC HOẠT ĐỘNG TRUNG GIAN THƯƠNG MẠI
Mục 1. ĐẠI DIỆN CHO THƯƠNG NHÂN
Điều 141. Đại
diện cho thương nhân
1.
Đại diện cho thương nhân là việc một thương nhân nhận ủy nhiệm (gọi là bên đại
diện) của thương nhân khác (gọi là bên giao đại diện) để thực hiện các hoạt
động thương mại với danh nghĩa, theo sự chỉ dẫn của thương nhân đó và được
hưởng thù lao về việc đại diện.
2.
Trong trường hợp thương nhân cử người của mình để làm đại diện cho mình thì áp
dụng quy định của Bộ luật Dân sự.
Điều 142. Hợp
đồng đại diện cho thương nhân
Hợp
đồng đại diện cho thương nhân phải được lập thành văn bản hoặc bằng hình thức
khác có giá trị pháp lý tương đương.
Điều 143. Phạm vi
đại diện
Các
bên có thể thỏa thuận về việc bên đại diện được thực hiện một phần hoặc toàn bộ
hoạt động thương mại thuộc phạm vi hoạt động của bên giao đại diện.
Điều 144. Thời
hạn đại diện cho thương nhân
1.
Thời hạn đại diện do các bên thỏa thuận.
2.
Trường hợp không có thỏa thuận, thời hạn đại diện chấm dứt khi bên giao đại
diện thông báo cho bên đại diện về việc chấm dứt hợp đồng đại diện hoặc bên đại
diện thông báo cho bên giao đại diện về việc chấm dứt hợp đồng.
3.
Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, nếu bên giao đại diện đơn phương thông báo
chấm dứt hợp đồng đại diện theo quy định tại khoản 2 Điều này thì bên đại diện
có quyền yêu cầu bên giao đại diện trả một khoản thù lao do việc bên giao đại
diện giao kết các hợp đồng với khách hàng mà bên đại diện đã giao dịch và những
khoản thù lao khác mà đáng lẽ mình được hưởng.
4.
Trường hợp thời hạn đại diện chấm dứt theo quy định tại khoản 2 Điều này theo
yêu cầu của bên đại diện thì bên đại diện bị mất quyền hưởng thù lao đối với
các giao dịch mà đáng lẽ mình được hưởng nếu các bên không có thỏa thuận khác.
Điều 145. Nghĩa
vụ của bên đại diện
Trừ
trường hợp có thỏa thuận khác, bên đại diện có các nghĩa vụ sau đây:
1.
Thực hiện các hoạt động thương mại với danh nghĩa và vì lợi ích của bên giao
đại diện;
2.
Thông báo cho bên giao đại diện về cơ hội và kết quả thực hiện các hoạt động
thương mại đã được ủy quyền;
3.
Tuân thủ chỉ dẫn của bên giao đại diện nếu chỉ dẫn đó không vi phạm quy định
của pháp luật;
4.
Không được thực hiện các hoạt động thương mại với danh nghĩa của mình hoặc của
người thứ ba trong phạm vi đại diện;
5.
Không được tiết lộ hoặc cung cấp cho người khác các bí mật liên quan đến hoạt
động thương mại của bên giao đại diện trong thời gian làm đại diện và trong
thời hạn hai năm, kể từ khi chấm dứt hợp đồng đại diện;
6.
Bảo quản tài sản, tài liệu được giao để thực hiện hoạt động đại diện.
Điều 146. Nghĩa
vụ của bên giao đại diện
Trừ
trường hợp có thỏa thuận khác, bên giao đại diện có các nghĩa vụ sau đây:
1.
Thông báo ngay cho bên đại diện về việc giao kết hợp đồng mà bên đại diện đã
giao dịch, việc thực hiện hợp đồng mà bên đại diện đã giao kết, việc chấp nhận
hay không chấp nhận các hoạt động ngoài phạm vi đại diện mà bên đại diện thực
hiện;
2.
Cung cấp tài sản, tài liệu, thông tin cần thiết để bên đại diện thực hiện hoạt
động đại diện;
3.
Trả thù lao và các chi phí hợp lý khác cho bên đại diện;
4.
Thông báo kịp thời cho bên đại diện về khả năng không giao kết được, không thực
hiện được hợp đồng trong phạm vi đại diện.
Điều 147. Quyền
hưởng thù lao đại diện
1.
Bên đại diện được hưởng thù lao đối với hợp đồng được giao kết trong phạm vi
đại diện. Quyền được hưởng thù lao phát sinh từ thời điểm do các bên thỏa thuận
trong hợp đồng đại diện.
2.
Trường hợp không có thỏa thuận, mức thù lao cho bên đại diện được xác định theo
quy định tại Điều 86 của Luật này.
Điều 148. Thanh
toán chi phí phát sinh
Trừ
trường hợp có thỏa thuận khác, bên đại diện có quyền yêu cầu được thanh toán
các khoản chi phí phát sinh hợp lý để thực hiện hoạt động đại diện.
Điều 149. Quyền
cầm giữ
Trừ
trường hợp có thỏa thuận khác, bên đại diện có quyền cầm giữ tài sản, tài liệu
được giao để bảo đảm việc thanh toán các khoản thù lao và chi phí đã đến hạn.
Điều 150. Môi
giới thương mại
Môi
giới thương mại là hoạt động thương mại, theo đó một thương nhân làm trung gian
(gọi là bên môi giới) cho các bên mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ (gọi là
bên được môi giới) trong việc đàm phán, giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa,
dịch vụ và được hưởng thù lao theo hợp đồng môi giới.
Điều 151. Nghĩa
vụ của bên môi giới thương mại
Trừ
trường hợp có thỏa thuận khác, bên môi giới thương mại có các nghĩa vụ sau đây:
1.
Bảo quản các mẫu hàng hóa, tài liệu được giao để thực hiện việc môi giới và
phải hoàn trả cho bên được môi giới sau khi hoàn thành việc môi giới;
2.
Không được tiết lộ, cung cấp thông tin làm phương hại đến lợi ích của bên được
môi giới;
3.
Chịu trách nhiệm về tư cách pháp lý của các bên được môi giới, nhưng không chịu
trách nhiệm về khả năng thanh toán của họ;
4.
Không được tham gia thực hiện hợp đồng giữa các bên được môi giới, trừ trường
hợp có ủy quyền của bên được môi giới.
Điều 152. Nghĩa
vụ của bên được môi giới
Trừ
trường hợp có thỏa thuận khác, bên được môi giới có các nghĩa vụ sau đây:
1.
Cung cấp các thông tin, tài liệu, phương tiện cần thiết liên quan đến hàng hóa,
dịch vụ;
2.
Trả thù lao môi giới và các chi phí hợp lý khác cho bên môi giới.
Điều 153. Quyền
hưởng thù lao môi giới
1.
Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, quyền hưởng thù lao môi giới phát sinh từ
thời điểm các bên được môi giới đã ký hợp đồng với nhau.
2.
Trường hợp không có thỏa thuận, mức thù lao môi giới được xác định theo quy
định tại Điều 86 của Luật này.
Điều 154. Thanh
toán chi phí phát sinh liên quan đến việc môi giới
Trừ
trường hợp có thỏa thuận khác, bên được môi giới phải thanh toán các chi phí
phát sinh hợp lý liên quan đến việc môi giới, kể cả khi việc môi giới không
mang lại kết quả cho bên được môi giới.
Mục 3. ỦY THÁC MUA BÁN HÀNG HÓA
Điều 155. Ủy thác
mua bán hàng hóa
Ủy
thác mua bán hàng hóa là hoạt động thương mại, theo đó bên nhận ủy thác thực
hiện việc mua bán hàng hóa với danh nghĩa của mình theo những điều kiện đã thỏa
thuận với bên ủy thác và được nhận thù lao ủy thác.
Điều 156. Bên
nhận ủy thác
Bên
nhận ủy thác mua bán hàng hóa là thương nhân kinh doanh mặt hàng phù hợp với
hàng hóa được ủy thác và thực hiện mua bán hàng hóa theo những điều kiện đã
thỏa thuận với bên ủy thác.
Điều 157. Bên ủy
thác
Bên
ủy thác mua bán hàng hóa là thương nhân hoặc không phải là thương nhân giao cho
bên nhận ủy thác thực hiện mua bán hàng hóa theo yêu cầu của mình và phải trả
thù lao ủy thác.
Điều 158. Hàng
hóa ủy thác
Tất
cả hàng hóa lưu thông hợp pháp đều có thể được ủy thác mua bán.
Điều 159. Hợp
đồng ủy thác
Hợp
đồng ủy thác mua bán hàng hóa phải được lập thành văn bản hoặc bằng hình thức
khác có giá trị pháp lý tương đương.
Điều 160. Ủy thác
lại cho bên thứ ba
Bên
nhận ủy thác không được ủy thác lại cho bên thứ ba thực hiện hợp đồng ủy thác
mua bán hàng hóa đã ký, trừ trường hợp có sự chấp thuận bằng văn bản của bên ủy
thác.
Điều 161. Nhận ủy
thác của nhiều bên
Bên
nhận ủy thác có thể nhận ủy thác mua bán hàng hóa của nhiều bên ủy thác khác
nhau.
Điều 162. Quyền
của bên ủy thác
Trừ
trường hợp có thỏa thuận khác, bên ủy thác có các quyền sau đây:
1.
Yêu cầu bên nhận ủy thác thông báo đầy đủ về tình hình thực hiện hợp đồng ủy
thác;
2.
Không chịu trách nhiệm trong trường hợp bên nhận ủy thác vi phạm pháp luật, trừ
trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 163 của Luật này.
Điều 163. Nghĩa
vụ của bên ủy thác
Trừ
trường hợp có thỏa thuận khác, bên ủy thác có các nghĩa vụ sau đây:
1.
Cung cấp thông tin, tài liệu và phương tiện cần thiết cho việc thực hiện hợp
đồng ủy thác;
2.
Trả thù lao ủy thác và các chi phí hợp lý khác cho bên nhận ủy thác;
3.
Giao tiền, giao hàng theo đúng thỏa thuận;
4.
Liên đới chịu trách nhiệm trong trường hợp bên nhận ủy thác vi phạm pháp luật
mà nguyên nhân do bên ủy thác gây ra hoặc do các bên cố ý làm trái pháp luật.
Điều 164. Quyền
của bên nhận ủy thác
Trừ
trường hợp có thỏa thuận khác, bên nhận ủy thác có các quyền sau đây:
1.
Yêu cầu bên ủy thác cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết cho việc thực hiện
hợp đồng ủy thác;
2.
Nhận thù lao ủy thác và các chi phí hợp lý khác;
3.
Không chịu trách nhiệm về hàng hóa đã bàn giao đúng thỏa thuận cho bên ủy thác.
Điều 165. Nghĩa
vụ của bên nhận ủy thác
Trừ
trường hợp có thỏa thuận khác, bên nhận ủy thác có các nghĩa vụ sau đây:
1.
Thực hiện mua bán hàng hóa theo thỏa thuận;
2.
Thông báo cho bên ủy thác về các vấn đề có liên quan đến việc thực hiện hợp
đồng ủy thác;
3.
Thực hiện các chỉ dẫn của bên ủy thác phù hợp với thỏa thuận;
4.
Bảo quản tài sản, tài liệu được giao để thực hiện hợp đồng ủy thác;
5.
Giữ bí mật về những thông tin có liên quan đến việc thực hiện hợp đồng ủy thác;
6.
Giao tiền, giao hàng theo đúng thỏa thuận;
7.
Liên đới chịu trách nhiệm về hành vi vi phạm pháp luật của bên ủy thác, nếu
nguyên nhân của hành vi vi phạm pháp luật đó có một phần do lỗi của mình gây
ra.
Điều 166. Đại lý
thương mại
Đại
lý thương mại là hoạt động thương mại, theo đó bên giao đại lý và bên đại lý
thỏa thuận việc bên đại lý nhân danh chính mình mua, bán hàng hóa cho bên giao
đại lý hoặc cung ứng dịch vụ của bên giao đại lý cho khách hàng để hưởng thù
lao.
Điều 167. Bên
giao đại lý, bên đại lý
1.
Bên giao đại lý là thương nhân giao hàng hóa cho đại lý bán hoặc giao tiền mua
hàng cho đại lý mua hoặc là thương nhân ủy quyền thực hiện dịch vụ cho đại lý
cung ứng dịch vụ.
2.
Bên đại lý là thương nhân nhận hàng hóa để làm đại lý bán, nhận tiền mua hàng
để làm đại lý mua hoặc là bên nhận ủy quyền cung ứng dịch vụ.
Điều 168. Hợp
đồng đại lý
Hợp
đồng đại lý phải được lập thành văn bản hoặc bằng hình thức khác có giá trị
pháp lý tương đương.
Điều 169. Các
hình thức đại lý
1.
Đại lý bao tiêu là hình thức đại lý mà bên đại lý thực hiện việc mua, bán trọn
vẹn một khối lượng hàng hóa hoặc cung ứng đầy đủ một dịch vụ cho bên giao đại
lý.
2.
Đại lý độc quyền là hình thức đại lý mà tại một khu vực địa lý nhất định bên
giao đại lý chỉ giao cho một đại lý mua, bán một hoặc một số mặt hàng hoặc cung
ứng một hoặc một số loại dịch vụ nhất định.
3.
Tổng đại lý mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ là hình thức đại lý mà bên đại
lý tổ chức một hệ thống đại lý trực thuộc để thực hiện việc mua bán hàng hóa,
cung ứng dịch vụ cho bên giao đại lý.
Tổng
đại lý đại diện cho hệ thống đại lý trực thuộc. Các đại lý trực thuộc hoạt động
dưới sự quản lý của tổng đại lý và với danh nghĩa của tổng đại lý.
4.
Các hình thức đại lý khác mà các bên thỏa thuận.
Điều 170. Quyền
sở hữu trong đại lý thương mại
Bên
giao đại lý là chủ sở hữu đối với hàng hóa hoặc tiền giao cho bên đại lý.
Điều 171. Thù lao
đại lý
1.
Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, thù lao đại lý được trả cho bên đại lý dưới
hình thức hoa hồng hoặc chênh lệch giá.
2.
Trường hợp bên giao đại lý ấn định giá mua, giá bán hàng hóa hoặc giá cung ứng
dịch vụ cho khách hàng thì bên đại lý được hưởng hoa hồng tính theo tỷ lệ phần
trăm trên giá mua, giá bán hàng hóa hoặc giá cung ứng dịch vụ.
3.
Trường hợp bên giao đại lý không ấn định giá mua, giá bán hàng hóa hoặc giá
cung ứng dịch vụ cho khách hàng mà chỉ ấn định giá giao đại lý cho bên đại lý
thì bên đại lý được hưởng chênh lệch giá. Mức chênh lệch giá được xác định là
mức chênh lệch giữa giá mua, giá bán, giá cung ứng dịch vụ cho khách hàng so
với giá do bên giao đại lý ấn định cho bên đại lý.
4.
Trường hợp các bên không có thỏa thuận về mức thù lao đại lý thì mức thù lao
được tính như sau:
a)
Mức thù lao thực tế mà các bên đã được trả trước đó;
b)
Trường hợp không áp dụng được điểm a khoản này thì mức thù lao đại lý là mức
thù lao trung bình được áp dụng cho cùng loại hàng hóa, dịch vụ mà bên giao đại
lý đã trả cho các đại lý khác;
c)
Trường hợp không áp dụng được điểm a và điểm b khoản này thì mức thù lao đại lý
là mức thù lao thông thường được áp dụng cho cùng loại hàng hóa, dịch vụ trên
thị trường.
Điều 172. Quyền
của bên giao đại lý
Trừ
trường hợp có thỏa thuận khác, bên giao đại lý có các quyền sau đây:
1.
Ấn định giá mua, giá bán hàng hóa, giá cung ứng dịch vụ đại lý cho khách hàng;
2.
Ấn định giá giao đại lý;
3.
Yêu cầu bên đại lý thực hiện biện pháp bảo đảm theo quy định của pháp luật;
4.
Yêu cầu bên đại lý thanh toán tiền hoặc giao hàng theo hợp đồng đại lý;
5.
Kiểm tra, giám sát việc thực hiện hợp đồng của bên đại lý.
Điều 173. Nghĩa
vụ của bên giao đại lý
Trừ
trường hợp có thỏa thuận khác, bên giao đại lý có các nghĩa vụ sau đây:
1.
Hướng dẫn, cung cấp thông tin, tạo điều kiện cho bên đại lý thực hiện hợp đồng
đại lý;
2.
Chịu trách nhiệm về chất lượng hàng hóa của đại lý mua bán hàng hóa, chất lượng
dịch vụ của đại lý cung ứng dịch vụ;
3.
Trả thù lao và các chi phí hợp lý khác cho bên đại lý;
4.
Hoàn trả cho bên đại lý tài sản của bên đại lý dùng để bảo đảm (nếu có) khi kết
thúc hợp đồng đại lý;
5.
Liên đới chịu trách nhiệm về hành vi vi phạm pháp luật của bên đại lý, nếu
nguyên nhân của hành vi vi phạm pháp luật đó có một phần do lỗi của mình gây
ra.
Điều 174. Quyền
của bên đại lý
Trừ
trường hợp các bên có thỏa thuận khác, bên đại lý có các quyền sau đây:
1.
Giao kết hợp đồng đại lý với một hoặc nhiều bên giao đại lý, trừ trường hợp quy
định tại khoản 7 Điều 175 của Luật này;
2.
Yêu cầu bên giao đại lý giao hàng hoặc tiền theo hợp đồng đại lý; nhận lại tài
sản dùng để bảo đảm (nếu có) khi kết thúc hợp đồng đại lý;
3.
Yêu cầu bên giao đại lý hướng dẫn, cung cấp thông tin và các điều kiện khác có
liên quan để thực hiện hợp đồng đại lý;
4.
Quyết định giá bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ cho khách hàng đối với đại lý bao
tiêu;
5.
Hưởng thù lao, các quyền và lợi ích hợp pháp khác do hoạt động đại lý mang lại.
Điều 175. Nghĩa
vụ của bên đại lý
Trừ
trường hợp có thỏa thuận khác, bên đại lý có các nghĩa vụ sau đây:
1.
Mua, bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ cho khách hàng theo giá hàng hóa, giá cung
ứng dịch vụ do bên giao đại lý ấn định;
2.
Thực hiện đúng các thỏa thuận về giao nhận tiền, hàng với bên giao đại lý;
3.
Thực hiện các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự theo quy định của
pháp luật;
4.
Thanh toán cho bên giao đại lý tiền bán hàng đối với đại lý bán; giao hàng mua
đối với đại lý mua; tiền cung ứng dịch vụ đối với đại lý cung ứng dịch vụ;
5.
Bảo quản hàng hóa sau khi nhận đối với đại lý bán hoặc trước khi giao đối với
đại lý mua; liên đới chịu trách nhiệm về chất lượng hàng hóa của đại lý mua bán
hàng hóa, chất lượng dịch vụ của đại lý cung ứng dịch vụ trong trường hợp có
lỗi do mình gây ra;
6.
Chịu sự kiểm tra, giám sát của bên giao đại lý và báo cáo tình hình hoạt động
đại lý với bên giao đại lý;
7.
Trường hợp pháp luật có quy định cụ thể về việc bên đại lý chỉ được giao kết
hợp đồng đại lý với một bên giao đại lý đối với một loại hàng hóa hoặc dịch vụ
nhất định thì phải tuân thủ quy định của pháp luật đó.
Điều 176. Thanh
toán trong đại lý
Trừ
trường hợp có thỏa thuận khác, việc thanh toán tiền hàng, tiền cung ứng dịch vụ
và thù lao đại lý được thực hiện theo từng đợt sau khi bên đại lý hoàn thành
việc mua, bán một khối lượng hàng hóa hoặc cung ứng một khối lượng dịch vụ nhất
định.
Điều 177. Thời
hạn đại lý
1.
Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, thời hạn đại lý chỉ chấm dứt sau một thời
gian hợp lý nhưng không sớm hơn sáu mươi ngày, kể từ ngày một trong hai bên
thông báo bằng văn bản cho bên kia về việc chấm dứt hợp đồng đại lý.
2.
Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, nếu bên giao đại lý thông báo chấm dứt hợp
đồng theo quy định tại khoản 1 Điều này thì bên đại lý có quyền yêu cầu bên
giao đại lý bồi thường một khoản tiền cho thời gian mà mình đã làm đại lý cho
bên giao đại lý đó.
Giá
trị của khoản bồi thường là một tháng thù lao đại lý trung bình trong thời gian
nhận đại lý cho mỗi năm mà bên đại lý làm đại lý cho bên giao đại lý. Trong
trường hợp thời gian đại lý dưới một năm thì khoản bồi thường được tính là một
tháng thù lao đại lý trung bình trong thời gian nhận đại lý.
3.
Trường hợp hợp đồng đại lý được chấm dứt trên cơ sở yêu cầu của bên đại lý thì
bên đại lý không có quyền yêu cầu bên giao đại lý bồi thường cho thời gian mà
mình đã làm đại lý cho bên giao đại lý.
MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI CỤ THỂ KHÁC
Mục 1. GIA CÔNG TRONG THƯƠNG MẠI
Điều 178. Gia
công trong thương mại
Gia
công trong thương mại là hoạt động thương mại, theo đó bên nhận gia công sử
dụng một phần hoặc toàn bộ nguyên liệu, vật liệu của bên đặt gia công để thực
hiện một hoặc nhiều công đoạn trong quá trình sản xuất theo yêu cầu của bên đặt
gia công để hưởng thù lao.
Điều 179. Hợp
đồng gia công
Hợp
đồng gia công phải được lập thành văn bản hoặc bằng hình thức khác có giá trị
pháp lý tương đương.
Điều 180. Hàng
hóa gia công
1.
Tất cả các loại hàng hóa đều có thể được gia công, trừ trường hợp hàng hóa
thuộc diện cấm kinh doanh.
2.
Trường hợp gia công hàng hóa cho thương nhân nước ngoài để tiêu thụ ở nước
ngoài thì hàng hóa thuộc diện cấm kinh doanh, cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu có
thể được gia công nếu được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép.
Điều 181. Quyền
và nghĩa vụ của bên đặt gia công
1.
Giao một phần hoặc toàn bộ nguyên liệu, vật liệu gia công theo đúng hợp đồng
gia công hoặc giao tiền để mua vật liệu theo số lượng, chất lượng và mức giá
thỏa thuận.
2.
Nhận lại toàn bộ sản phẩm gia công, máy móc, thiết bị cho thuê hoặc cho mượn,
nguyên liệu, phụ liệu, vật tư, phế liệu sau khi thanh lý hợp đồng gia công, trừ
trường hợp có thỏa thuận khác.
3.
Bán, tiêu hủy, tặng biếu tại chỗ sản phẩm gia công, máy móc, thiết bị cho thuê
hoặc cho mượn, nguyên liệu, phụ liệu, vật tư dư thừa, phế phẩm, phế liệu theo
thỏa thuận và phù hợp với quy định của pháp luật.
4.
Cử người đại diện để kiểm tra, giám sát việc gia công tại nơi nhận gia công, cử
chuyên gia để hướng dẫn kỹ thuật sản xuất và kiểm tra chất lượng sản phẩm gia
công theo thỏa thuận trong hợp đồng gia công.
5.
Chịu trách nhiệm đối với tính hợp pháp về quyền sở hữu trí tuệ của hàng hóa gia
công, nguyên liệu, vật liệu, máy móc, thiết bị dùng để gia công chuyển cho bên
nhận gia công.
Điều 182. Quyền
và nghĩa vụ của bên nhận gia công
1.
Cung ứng một phần hoặc toàn bộ nguyên liệu, vật liệu để gia công theo thỏa
thuận với bên đặt gia công về số lượng, chất lượng, tiêu chuẩn kỹ thuật và giá.
2.
Nhận thù lao gia công và các chi phí hợp lý khác.
3.
Trường hợp nhận gia công cho tổ chức, cá nhân nước ngoài, bên nhận gia công
được xuất khẩu tại chỗ sản phẩm gia công, máy móc, thiết bị thuê hoặc mượn,
nguyên liệu, phụ liệu, vật tư dư thừa, phế phẩm, phế liệu theo ủy quyền của bên
đặt gia công.
4.
Trường hợp nhận gia công cho tổ chức, cá nhân nước ngoài, bên nhận gia công
được miễn thuế nhập khẩu đối với máy móc, thiết bị, nguyên liệu, phụ liệu, vật
tư tạm nhập khẩu theo định mức để thực hiện hợp đồng gia công theo quy định của
pháp luật về thuế.
5.
Chịu trách nhiệm về tính hợp pháp của hoạt động gia công hàng hóa trong trường
hợp hàng hóa gia công thuộc diện cấm kinh doanh, cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu.
Điều 183. Thù lao
gia công
1.
Bên nhận gia công có thể nhận thù lao gia công bằng tiền hoặc bằng sản phẩm gia
công, máy móc, thiết bị dùng để gia công.
2.
Trường hợp gia công hàng hóa cho tổ chức, cá nhân nước ngoài, nếu bên nhận gia
công nhận thù lao gia công bằng sản phẩm gia công, máy móc, thiết bị dùng để
gia công thì phải tuân thủ các quy định về nhập khẩu đối với sản phẩm, máy móc,
thiết bị đó.
Điều 184. Chuyển
giao công nghệ trong gia công với tổ chức, cá nhân nước ngoài
Việc
chuyển giao công nghệ trong gia công với tổ chức, cá nhân nước ngoài được thực
hiện theo thỏa thuận trong hợp đồng gia công và phải phù hợp với các quy định
của pháp luật Việt Nam về chuyển giao công nghệ.
Điều 185. Đấu giá
hàng hóa
1.
Đấu giá hàng hóa là hoạt động thương mại, theo đó người bán hàng tự mình hoặc
thuê người tổ chức đấu giá thực hiện việc bán hàng hóa công khai để chọn người
mua trả giá cao nhất.
2.
Việc đấu giá hàng hóa được thực hiện theo một trong hai phương thức sau đây:
a)
Phương thức trả giá lên là phương thức bán đấu giá, theo đó người trả giá cao
nhất so với giá khởi điểm là người có quyền mua hàng;
b)
Phương thức đặt giá xuống là phương thức bán đấu giá, theo đó người đầu tiên
chấp nhận ngay mức giá khởi điểm hoặc mức giá được hạ thấp hơn mức giá khởi
điểm là người có quyền mua hàng.
Điều 186. Người
tổ chức đấu giá, người bán hàng
1.
Người tổ chức đấu giá là thương nhân có đăng ký kinh doanh dịch vụ đấu giá hoặc
là người bán hàng của mình trong trường hợp người bán hàng tự tổ chức đấu giá.
2.
Người bán hàng là chủ sở hữu hàng hóa, người được chủ sở hữu hàng hóa ủy quyền
bán hoặc người có quyền bán hàng hóa của người khác theo quy định của pháp
luật.
Điều 187. Người
tham gia đấu giá, người điều hành đấu giá
1.
Người tham gia đấu giá hàng hóa là tổ chức, cá nhân đăng ký tham gia cuộc đấu
giá.
2.
Người điều hành đấu giá là người tổ chức đấu giá hoặc người được người tổ chức
đấu giá ủy quyền điều hành bán đấu giá.
Điều 188. Nguyên
tắc đấu giá
Việc
đấu giá hàng hóa trong thương mại phải được thực hiện theo nguyên tắc công
khai, trung thực, bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của các bên tham gia.
Điều 189. Quyền
của người tổ chức đấu giá
Trừ
trường hợp có thỏa thuận khác, người tổ chức đấu giá có các quyền sau đây:
1.
Yêu cầu người bán hàng cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời các thông tin cần
thiết liên quan đến hàng hóa đấu giá, tạo điều kiện cho người tổ chức đấu giá
hoặc người tham gia đấu giá kiểm tra hàng hóa đấu giá và giao hàng hóa được bán
đấu giá cho người mua hàng trong trường hợp người tổ chức đấu giá không phải là
người bán hàng đấu giá;
2.
Xác định giá khởi điểm trong trường hợp người tổ chức đấu giá là người bán hàng
đấu giá hoặc được người bán hàng ủy quyền;
3.
Tổ chức cuộc đấu giá;
4.
Yêu cầu người mua hàng thực hiện việc thanh toán;
5.
Nhận thù lao dịch vụ đấu giá do người bán hàng trả theo quy định tại Điều 211
của Luật này.
Điều 190. Nghĩa
vụ của người tổ chức đấu giá
1.
Tổ chức đấu giá hàng hóa theo đúng nguyên tắc, thủ tục do pháp luật quy định và
theo phương thức đấu giá thỏa thuận với người bán hàng.
2.
Thông báo, niêm yết công khai, đầy đủ, chính xác các thông tin cần thiết có
liên quan đến hàng hóa đấu giá.
3.
Bảo quản hàng hóa đấu giá khi được người bán hàng giao giữ.
4.
Trưng bày hàng hóa, mẫu hàng hóa hoặc tài liệu giới thiệu về hàng hóa cho người
tham gia đấu giá xem xét.
5.
Lập văn bản bán đấu giá hàng hóa và gửi đến người bán hàng, người mua hàng và
các bên có liên quan quy định tại Điều 203 của Luật này.
6.
Giao hàng hóa đấu giá cho người mua phù hợp với hợp đồng tổ chức dịch vụ đấu
giá hàng hóa.
7.
Làm thủ tục chuyển quyền sở hữu đối với hàng hóa bán đấu giá phải đăng ký quyền
sở hữu theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp có thỏa thuận khác với người
bán hàng.
8.
Thanh toán cho người bán hàng tiền hàng đã bán, kể cả khoản tiền chênh lệch thu
được từ người rút lại giá đã trả quy định tại khoản 3 Điều 204 của Luật này
hoặc trả lại hàng hóa không bán được cho người bán hàng theo thỏa thuận. Trường
hợp không có thỏa thuận thì phải thanh toán tiền cho người bán hàng chậm nhất
là ba ngày làm việc sau khi nhận được tiền của người mua hàng hoặc phải trả lại
ngay hàng hóa trong thời hạn hợp lý sau cuộc đấu giá.
Điều 191. Quyền
của người bán hàng không phải là người tổ chức đấu giá
Trừ
trường hợp có thỏa thuận khác, người bán hàng có các quyền sau đây:
1.
Nhận tiền hàng đã bán đấu giá và khoản chênh lệch thu được trong trường hợp quy
định tại khoản 3 Điều 204 của Luật này hoặc nhận lại hàng hóa trong trường hợp
đấu giá không thành;
2.
Giám sát việc tổ chức bán đấu giá hàng hóa.
Điều 192. Nghĩa
vụ của người bán hàng không phải là người tổ chức đấu giá
Trừ
trường hợp có thỏa thuận khác, người bán hàng có các nghĩa vụ sau đây:
1.
Giao hàng hóa cho người tổ chức đấu giá, tạo điều kiện để người tổ chức đấu
giá, người tham gia đấu giá xem xét hàng hóa và cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp
thời các thông tin cần thiết liên quan đến hàng hóa đấu giá;
2.
Trả thù lao dịch vụ tổ chức đấu giá theo quy định tại Điều 211 của Luật này.
Điều 193. Hợp
đồng dịch vụ tổ chức đấu giá hàng hóa
1.
Hợp đồng dịch vụ tổ chức đấu giá hàng hóa phải được lập thành văn bản hoặc bằng
hình thức khác có giá trị pháp lý tương đương.
2.
Trường hợp hàng hóa được đấu giá là đối tượng cầm cố, thế chấp thì hợp đồng
dịch vụ tổ chức đấu giá phải được sự đồng ý của bên nhận cầm cố, thế chấp và
bên bán phải thông báo cho các bên tham gia đấu giá về hàng hóa đang bị cầm cố,
thế chấp.
3.
Trường hợp trong hợp đồng cầm cố, thế chấp có thỏa thuận về việc bán đấu giá mà
người cầm cố, thế chấp vắng mặt không có lý do chính đáng hoặc từ chối giao kết
hợp đồng dịch vụ tổ chức đấu giá hàng hóa thì hợp đồng dịch vụ tổ chức đấu giá
được giao kết giữa người nhận cầm cố, thế chấp với người tổ chức đấu giá.
Điều 194. Xác
định giá khởi điểm
1.
Người bán hàng phải xác định giá khởi điểm. Trong trường hợp người tổ chức đấu
giá được ủy quyền xác định giá khởi điểm thì phải thông báo cho người bán hàng
trước khi niêm yết việc bán đấu giá.
2.
Trường hợp hàng hóa đấu giá là đối tượng cầm cố, thế chấp thì người nhận cầm
cố, thế chấp phải thỏa thuận với người cầm cố, thế chấp xác định giá khởi điểm.
3.
Trường hợp trong hợp đồng cầm cố, thế chấp có thỏa thuận về việc bán đấu giá mà
người cầm cố, thế chấp vắng mặt không có lý do chính đáng hoặc từ chối giao kết
hợp đồng dịch vụ tổ chức đấu giá hàng hóa thì giá khởi điểm do người nhận cầm
cố, thế chấp xác định.
Điều 195. Thông
báo cho người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan đến hàng hóa là đối tượng cầm
cố, thế chấp
Trường
hợp hàng hóa là đối tượng cầm cố, thế chấp, thì đồng thời với việc niêm yết đấu
giá hàng hóa, người tổ chức đấu giá phải thông báo cho những người có quyền lợi
và nghĩa vụ liên quan trong thời hạn chậm nhất là bảy ngày làm việc trước khi
tiến hành bán đấu giá hàng hóa đó theo quy định tại Điều 197 của Luật này.
Điều 196. Thời
hạn thông báo và niêm yết đấu giá hàng hóa
1.
Chậm nhất là bảy ngày làm việc trước khi tiến hành bán đấu giá hàng hóa, người
tổ chức đấu giá phải niêm yết việc bán đấu giá tại nơi tổ chức đấu giá, nơi
trưng bày hàng hóa và nơi đặt trụ sở của người tổ chức đấu giá theo quy định
tại Điều 197 của Luật này.
2.
Trường hợp người tổ chức đấu giá hàng hóa là người bán hàng thì thời hạn niêm
yết đấu giá hàng hóa do người bán hàng tự quyết định.
Điều 197. Nội
dung thông báo và niêm yết đấu giá hàng hóa
Thông
báo và niêm yết đấu giá hàng hóa phải có đầy đủ các nội dung sau đây:
1.
Thời gian, địa điểm đấu giá;
2.
Tên, địa chỉ của người tổ chức đấu giá;
3.
Tên, địa chỉ của người bán hàng;
4.
Danh mục hàng hóa, số lượng, chất lượng hàng hóa;
5.
Giá khởi điểm;
6.
Thông tin cần thiết liên quan đến hàng hóa;
7.
Địa điểm, thời gian trưng bày hàng hóa;
8.
Địa điểm, thời gian tham khảo hồ sơ hàng hóa;
9.
Địa điểm, thời gian đăng ký mua hàng hóa.
Điều 198. Những
người không được tham gia đấu giá
1.
Người không có năng lực hành vi dân sự, người mất năng lực hành vi dân sự,
người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự theo quy định của Bộ luật Dân sự hoặc
người tại thời điểm đấu giá không nhận thức, làm chủ được hành vi của mình.
2.
Những người làm việc trong tổ chức bán đấu giá hàng hóa; cha, mẹ, vợ, chồng,
con của những người đó.
3.
Người đã trực tiếp thực hiện việc giám định hàng hóa bán đấu giá; cha, mẹ, vợ,
chồng, con của người đó.
4.
Những người không có quyền mua hàng hóa đấu giá theo quy định của pháp luật.
Điều 199. Đăng ký
tham gia đấu giá
1.
Người tổ chức đấu giá có thể yêu cầu người muốn tham gia đấu giá phải đăng ký
tham gia trước khi bán đấu giá.
2.
Người tổ chức đấu giá có thể yêu cầu người tham gia đấu giá nộp một khoản tiền
đặt trước, nhưng không quá 2% giá khởi điểm của hàng hóa được đấu giá.
3.
Trường hợp người tham gia đấu giá mua được hàng hóa bán đấu giá thì khoản tiền
đặt trước được trừ vào giá mua, nếu không mua được thì khoản tiền đặt trước
được trả lại cho người đã nộp khoản tiền đặt trước đó ngay sau khi cuộc đấu giá
kết thúc.
4.
Trường hợp người đăng ký tham gia đấu giá đã nộp một khoản tiền đặt trước nhưng
sau đó không dự cuộc đấu giá thì người tổ chức đấu giá có quyền thu khoản tiền
đặt trước đó.
Điều 200. Trưng
bày hàng hóa đấu giá
Hàng
hóa, mẫu hàng hóa, tài liệu giới thiệu về hàng hóa và các thông tin cần thiết
khác về hàng hóa đó phải được trưng bày tại địa điểm được thông báo từ khi niêm
yết.
Điều 201. Tiến
hành cuộc đấu giá
Cuộc
đấu giá được tiến hành theo trình tự sau đây:
1.
Người điều hành đấu giá điểm danh người đã đăng ký tham gia đấu giá hàng hóa;
2.
Người điều hành đấu giá giới thiệu từng hàng hóa bán đấu giá, nhắc lại giá khởi
điểm, trả lời các câu hỏi của người tham gia đấu giá và yêu cầu người tham gia
đấu giá trả giá;
3.
Đối với phương thức trả giá lên, người điều hành đấu giá phải nhắc lại một cách
rõ ràng, chính xác giá đã trả sau cùng cao hơn giá người trước đã trả ít nhất
là ba lần, mỗi lần cách nhau ít nhất ba mươi giây. Người điều hành đấu giá chỉ
được công bố người mua hàng hóa bán đấu giá, nếu sau ba lần nhắc lại giá người
đó đã trả mà không có người nào trả giá cao hơn;
4.
Đối với phương thức đặt giá xuống, người điều hành đấu giá phải nhắc lại một
cách rõ ràng, chính xác từng mức giá được hạ xuống thấp hơn giá khởi điểm ít
nhất là ba lần, mỗi lần cách nhau ít nhất ba mươi giây. Người điều hành đấu giá
phải công bố ngay người đầu tiên chấp nhận mức giá khởi điểm hoặc mức giá hạ
thấp hơn mức giá khởi điểm là người có quyền mua hàng hóa đấu giá;
5.
Trường hợp có nhiều người đồng thời trả mức giá cuối cùng đối với phương thức
trả giá lên hoặc mức giá đầu tiên đối với phương thức đặt giá xuống, người điều
hành đấu giá phải tổ chức rút thăm giữa những người đó và công bố người rút
trúng thăm được mua là người mua hàng hóa bán đấu giá;
6.
Người điều hành đấu giá phải lập văn bản bán đấu giá hàng hóa ngay tại cuộc đấu
giá, kể cả trong trường hợp đấu giá không thành. Văn bản bán đấu giá phải ghi
rõ kết quả đấu giá, có chữ ký của người điều hành đấu giá, người mua hàng và
hai người chứng kiến trong số những người tham gia đấu giá; đối với hàng hóa
bán đấu giá phải có công chứng nhà nước theo quy định của pháp luật thì văn bản
bán đấu giá cũng phải được công chứng.
Điều 202. Đấu giá
không thành
Cuộc
đấu giá được coi là không thành trong các trường hợp sau đây:
1.
Không có người tham gia đấu giá, trả giá;
2.
Giá cao nhất đã trả thấp hơn mức giá khởi điểm đối với phương thức trả giá lên.
Điều 203. Văn bản
bán đấu giá hàng hóa
1.
Văn bản bán đấu giá hàng hóa là văn bản xác nhận việc mua bán. Văn bản bán đấu
giá hàng hóa phải có các nội dung sau đây:
a)
Tên, địa chỉ của người tổ chức đấu giá;
b)
Tên, địa chỉ của người điều hành đấu giá;
c)
Tên, địa chỉ của người bán hàng;
d)
Tên, địa chỉ của người mua hàng;
đ)
Thời gian, địa điểm đấu giá;
e)
Hàng hóa bán đấu giá;
g)
Giá đã bán;
h)
Tên, địa chỉ của hai người chứng kiến.
2.
Văn bản bán đấu giá hàng hóa phải được gửi đến người bán hàng, người mua hàng
và các bên có liên quan.
3.
Trường hợp đấu giá không thành, trong văn bản bán đấu giá hàng hóa phải nêu rõ
kết quả là đấu giá không thành và phải có các nội dung quy định tại các điểm a,
b, c, đ, e và h khoản 1 Điều này.
Điều 204. Rút lại
giá đã trả
1.
Trường hợp đấu giá theo phương thức trả giá lên, nếu người trả giá cao nhất rút
ngay lại giá đã trả thì cuộc đấu giá vẫn được tiếp tục từ giá của người trả giá
liền kề trước đó. Trường hợp bán đấu giá theo phương thức đặt giá xuống, nếu
người đầu tiên chấp nhận mức giá rút ngay lại giá đã chấp nhận thì cuộc đấu giá
vẫn được tiếp tục từ giá đã đặt liền kề trước đó.
2.
Người rút lại giá đã trả hoặc người rút lại việc chấp nhận giá không được tiếp
tục tham gia đấu giá.
3.
Trường hợp giá bán hàng hóa thấp hơn giá mà người rút lại giá đã trả đối với
phương thức trả giá lên hoặc giá mà người rút lại việc chấp nhận đối với phương
thức đặt giá xuống thì người đó phải trả khoản tiền chênh lệch cho người tổ
chức đấu giá, nếu hàng hóa bán được giá cao hơn thì người rút lại không được
hưởng khoản tiền chênh lệch đó.
4.
Trường hợp cuộc đấu giá không thành thì người rút lại giá đã trả phải chịu chi
phí cho việc bán đấu giá và không được hoàn trả khoản tiền đặt trước.
Điều 205. Từ chối
mua
1.
Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, sau khi tuyên bố kết thúc cuộc đấu giá,
người mua hàng bị ràng buộc trách nhiệm; nếu sau đó người mua hàng từ chối mua
hàng thì phải được người bán hàng chấp thuận, nhưng phải chịu mọi chi phí liên
quan đến việc tổ chức bán đấu giá.
2.
Trong trường hợp người mua được hàng hóa đấu giá đã nộp một khoản tiền đặt
trước mà từ chối mua thì không được hoàn trả khoản tiền đặt trước đó. Khoản
tiền đặt trước đó thuộc về người bán hàng.
Điều 206. Đăng ký
quyền sở hữu
1.
Văn bản bán đấu giá hàng hóa được dùng làm căn cứ để chuyển quyền sở hữu đối
với hàng hóa đấu giá mà theo quy định của pháp luật phải đăng ký quyền sở hữu.
2.
Căn cứ vào văn bản bán đấu giá hàng hóa và các giấy tờ hợp lệ khác, cơ quan nhà
nước có thẩm quyền có trách nhiệm đăng ký quyền sở hữu hàng hóa cho người mua
hàng theo quy định của pháp luật.
3.
Người bán hàng và người tổ chức đấu giá có nghĩa vụ làm thủ tục chuyển quyền sở
hữu hàng hóa cho người mua hàng. Chi phí làm thủ tục chuyển quyền sở hữu được
trừ vào tiền bán hàng hóa, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Điều 207. Thời
điểm thanh toán tiền mua hàng hóa
Thời
điểm thanh toán tiền mua hàng hóa do người tổ chức đấu giá và người mua hàng
hóa đấu giá thỏa thuận; nếu không có thỏa thuận thì thời điểm thanh toán tiền
mua hàng hóa là thời điểm theo quy định tại Điều 55 của Luật này.
Điều 208. Địa
điểm thanh toán tiền mua hàng hóa
Địa
điểm thanh toán tiền mua hàng hóa do người tổ chức đấu giá và người mua hàng
thỏa thuận; nếu không có thỏa thuận thì địa điểm thanh toán là trụ sở kinh
doanh của người tổ chức đấu giá.
Điều 209. Thời
hạn giao hàng hóa bán đấu giá
Trừ
trường hợp có thỏa thuận khác giữa người tổ chức đấu giá và người mua hàng,
thời hạn giao hàng hóa bán đấu giá được quy định như sau:
1.
Đối với hàng hóa không phải đăng ký quyền sở hữu thì người tổ chức đấu giá phải
giao ngay hàng hóa cho người mua hàng sau khi lập văn bản bán đấu giá;
2.
Đối với hàng hóa có đăng ký quyền sở hữu thì người tổ chức đấu giá phải tiến
hành ngay việc làm thủ tục chuyển quyền sở hữu và giao hàng cho người mua hàng
ngay sau khi hoàn thành thủ tục chuyển quyền sở hữu.
Điều 210. Địa
điểm giao hàng hóa bán đấu giá
1.
Trường hợp hàng hóa là những vật gắn liền với đất đai thì địa điểm giao hàng là
nơi có hàng hóa đó.
2.
Trường hợp hàng hóa là động sản thì địa điểm giao hàng là nơi tổ chức đấu giá,
trừ trường hợp người tổ chức đấu giá và người mua hàng có thỏa thuận khác.
Điều 211. Thù lao
dịch vụ đấu giá hàng hóa
Trường
hợp không có thỏa thuận về mức thù lao dịch vụ đấu giá hàng hóa thì thù lao
được xác định như sau:
1.
Trường hợp cuộc đấu giá thành công thì thù lao dịch vụ đấu giá được xác định
theo Điều 86 của Luật này;
2.
Trường hợp đấu giá không thành thì người bán hàng phải trả mức thù lao bằng 50%
của mức thù lao quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 212. Chi phí
liên quan đến đấu giá hàng hóa
Trừ
trường hợp có thỏa thuận khác giữa người bán hàng và người tổ chức đấu giá, chi
phí liên quan đến đấu giá hàng hóa được xác định như sau:
1.
Người bán hàng phải chịu chi phí vận chuyển hàng hóa đến địa điểm đã thỏa thuận
và chi phí bảo quản hàng hóa trong trường hợp không giao hàng hóa cho người tổ
chức đấu giá bảo quản;
2.
Người tổ chức đấu giá chịu chi phí bảo quản hàng hóa được giao, chi phí niêm
yết, thông báo, tổ chức bán đấu giá và các chi phí có liên quan khác.
Điều 213. Trách
nhiệm đối với hàng hóa bán đấu giá không phù hợp với thông báo, niêm yết
1.
Trong thời hạn quy định tại Điều 318 của Luật này, người mua hàng có quyền trả
lại hàng hóa cho người tổ chức đấu giá và yêu cầu bồi thường thiệt hại nếu hàng
hóa bán đấu giá không phù hợp với thông báo, niêm yết.
2.
Trường hợp người tổ chức đấu giá quy định tại khoản 1 Điều này không phải là
người bán hàng và nội dung thông báo, niêm yết không phù hợp là do lỗi của
người bán hàng thì người tổ chức đấu giá có quyền trả lại hàng hóa và yêu cầu
người bán hàng bồi thường thiệt hại.
Mục 3. ĐẤU THẦU HÀNG HÓA, DỊCH VỤ
Điều 214. Đấu
thầu hàng hóa, dịch vụ
1.
Đấu thầu hàng hóa, dịch vụ là hoạt động thương mại, theo đó một bên mua hàng
hóa, dịch vụ thông qua mời thầu (gọi là bên mời thầu) nhằm lựa chọn trong số
các thương nhân tham gia đấu thầu (gọi là bên dự thầu) thương nhân đáp ứng tốt
nhất các yêu cầu do bên mời thầu đặt ra và được lựa chọn để ký kết và thực hiện
hợp đồng (gọi là bên trúng thầu).
2.
Các quy định về đấu thầu trong Luật này không áp dụng đối với đấu thầu mua sắm
công theo quy định của pháp luật.
Điều 215. Hình
thức đấu thầu
1.
Việc đấu thầu hàng hóa, dịch vụ được thực hiện theo một trong hai hình thức sau
đây:
a)
Đấu thầu rộng rãi là hình thức đấu thầu mà bên mời thầu không hạn chế số lượng
các bên dự thầu;
b)
Đấu thầu hạn chế là hình thức đấu thầu mà bên mời thầu chỉ mời một số nhà thầu
nhất định dự thầu.
2.
Việc chọn hình thức đấu thầu rộng rãi hoặc đấu thầu hạn chế do bên mời thầu
quyết định.
Điều 216. Phương
thức đấu thầu
1.
Phương thức đấu thầu bao gồm đấu thầu một túi hồ sơ và đấu thầu hai túi hồ sơ.
Bên mời thầu có quyền lựa chọn phương thức đấu thầu và phải thông báo trước cho
các bên dự thầu.
2.
Trong trường hợp đấu thầu theo phương thức đấu thầu một túi hồ sơ, bên dự thầu
nộp hồ sơ dự thầu gồm đề xuất về kỹ thuật, đề xuất về tài chính trong một túi
hồ sơ theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu và việc mở thầu được tiến hành một lần.
3.
Trong trường hợp đấu thầu theo phương thức đấu thầu hai túi hồ sơ thì bên dự
thầu nộp hồ sơ dự thầu gồm đề xuất về kỹ thuật, đề xuất về tài chính trong từng
túi hồ sơ riêng biệt được nộp trong cùng một thời điểm và việc mở thầu được
tiến hành hai lần. Hồ sơ đề xuất về kỹ thuật sẽ được mở trước.
Điều 217. Sơ
tuyển các bên dự thầu
Bên
mời thầu có thể tổ chức sơ tuyển các bên dự thầu nhằm lựa chọn những bên dự
thầu có khả năng đáp ứng các điều kiện mà bên mời thầu đưa ra.
Điều 218. Hồ sơ
mời thầu
1.
Hồ sơ mời thầu bao gồm:
a)
Thông báo mời thầu;
b)
Các yêu cầu liên quan đến hàng hóa, dịch vụ được đấu thầu;
c)
Phương pháp đánh giá, so sánh, xếp hạng và lựa chọn nhà thầu;
d)
Những chỉ dẫn khác liên quan đến việc đấu thầu.
2.
Chi phí về việc cung cấp hồ sơ cho bên dự thầu do bên mời thầu quy định.
Điều 219. Thông
báo mời thầu
1.
Thông báo mời thầu gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
a)
Tên, địa chỉ của bên mời thầu;
b)
Tóm tắt nội dung đấu thầu;
c)
Thời hạn, địa điểm và thủ tục nhận hồ sơ mời thầu;
d)
Thời hạn, địa điểm, thủ tục nộp hồ sơ dự thầu;
đ)
Những chỉ dẫn để tìm hiểu hồ sơ mời thầu.
2.
Bên mời thầu có trách nhiệm thông báo rộng rãi trên các phương tiện thông tin
đại chúng đối với trường hợp đấu thầu rộng rãi hoặc gửi thông báo mời đăng ký
dự thầu đến các nhà thầu đủ điều kiện trong trường hợp đấu thầu hạn chế.
Điều 220. Chỉ dẫn
cho bên dự thầu
Bên
mời thầu có trách nhiệm chỉ dẫn cho bên dự thầu về các điều kiện dự thầu, các
thủ tục được áp dụng trong quá trình đấu thầu và giải đáp các câu hỏi của bên
dự thầu.
Điều 221. Quản lý
hồ sơ dự thầu
Bên
mời thầu có trách nhiệm quản lý hồ sơ dự thầu.
Điều 222. Bảo đảm
dự thầu
1.
Bảo đảm dự thầu được thực hiện dưới hình thức đặt cọc, ký quỹ hoặc bảo lãnh dự
thầu.
2.
Bên mời thầu có thể yêu cầu bên dự thầu nộp tiền đặt cọc, ký quỹ hoặc bảo lãnh
dự thầu khi nộp hồ sơ dự thầu. Tỷ lệ tiền đặt cọc, ký quỹ dự thầu do bên mời
thầu quy định, nhưng không quá 3% tổng giá trị ước tính của hàng hóa, dịch vụ
đấu thầu.
3.
Bên mời thầu quy định hình thức, điều kiện đặt cọc, ký quỹ hoặc bảo lãnh dự
thầu. Trong trường hợp đặt cọc, ký quỹ thì tiền đặt cọc, ký quỹ dự thầu được
trả lại cho bên dự thầu không trúng thầu trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể
từ ngày công bố kết quả đấu thầu.
4.
Bên dự thầu không được nhận lại tiền đặt cọc, ký quỹ dự thầu trong trường hợp
rút hồ sơ dự thầu sau thời điểm hết hạn nộp hồ sơ dự thầu (gọi là thời điểm
đóng thầu), không ký hợp đồng hoặc từ chối thực hiện hợp đồng trong trường hợp
trúng thầu.
5.
Bên nhận bảo lãnh cho bên dự thầu có nghĩa vụ bảo đảm dự thầu cho bên được bảo
lãnh trong phạm vi giá trị tương đương với số tiền đặt cọc, ký quỹ.
Điều 223. Bảo mật
thông tin đấu thầu
1.
Bên mời thầu phải bảo mật hồ sơ dự thầu.
2.
Tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc tổ chức đấu thầu và xét chọn thầu phải
giữ bí mật thông tin liên quan đến việc đấu thầu.
Điều 224. Mở thầu
1.
Mở thầu là việc tổ chức mở hồ sơ dự thầu tại thời điểm đã được ấn định hoặc
trong trường hợp không có thời điểm được ấn định trước thì thời điểm mở thầu là
ngay sau khi đóng thầu.
2.
Những hồ sơ dự thầu nộp đúng hạn phải được bên mời thầu mở công khai. Các bên
dự thầu có quyền tham dự mở thầu.
3.
Những hồ sơ dự thầu nộp không đúng hạn không được chấp nhận và được trả lại cho
bên dự thầu dưới dạng chưa mở.
Điều 225. Xét hồ
sơ dự thầu khi mở thầu
1.
Bên mời thầu xét tính hợp lệ của hồ sơ dự thầu.
2.
Bên mời thầu có thể yêu cầu các bên dự thầu giải thích những nội dung chưa rõ
trong hồ sơ dự thầu. Việc yêu cầu và giải thích hồ sơ dự thầu phải được lập
thành văn bản.
Điều 226. Biên
bản mở thầu
1.
Khi mở thầu, bên mời thầu và các bên dự thầu có mặt phải ký vào biên bản mở
thầu.
2.
Biên bản mở thầu phải có các nội dung sau đây:
a)
Tên hàng hóa, dịch vụ đấu thầu;
b)
Ngày, giờ, địa điểm mở thầu;
c)
Tên, địa chỉ của bên mời thầu, các bên dự thầu;
d)
Giá bỏ thầu của các bên dự thầu;
đ)
Các nội dung sửa đổi, bổ sung và các nội dung có liên quan, nếu có.
Điều 227. Đánh
giá và so sánh hồ sơ dự thầu
1.
Hồ sơ dự thầu được đánh giá và so sánh theo từng tiêu chuẩn làm căn cứ để đánh
giá toàn diện.
Các
tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu do bên mời thầu quy định.
2.
Các tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều này được đánh giá bằng phương pháp cho
điểm theo thang điểm hoặc phương pháp khác đã được ấn định trước khi mở thầu.
Điều 228. Sửa đổi
hồ sơ dự thầu
1.
Các bên dự thầu không được sửa đổi hồ sơ dự thầu sau khi đã mở thầu.
2.
Trong quá trình đánh giá và so sánh các hồ sơ dự thầu, bên mời thầu có thể yêu
cầu bên dự thầu làm rõ các vấn đề có liên quan đến hồ sơ dự thầu. Yêu cầu của
bên mời thầu và ý kiến trả lời của bên dự thầu phải được lập thành văn bản.
3.
Trường hợp bên mời thầu sửa đổi một số nội dung trong hồ sơ mời thầu, bên mời
thầu phải gửi nội dung đã sửa đổi bằng văn bản đến tất cả các bên dự thầu trước
thời hạn cuối cùng nộp hồ sơ dự thầu ít nhất là mười ngày để các bên dự thầu có
điều kiện hoàn chỉnh thêm hồ sơ dự thầu của mình.
Điều 229. Xếp
hạng và lựa chọn nhà thầu
1.
Căn cứ vào kết quả đánh giá hồ sơ dự thầu, bên mời thầu phải xếp hạng và lựa
chọn các bên dự thầu theo phương pháp đã được ấn định.
2.
Trong trường hợp có nhiều bên tham gia dự thầu có số điểm, tiêu chuẩn trúng
thầu ngang nhau thì bên mời thầu có quyền chọn nhà thầu.
Điều 230. Thông
báo kết quả đấu thầu và ký kết hợp đồng
1.
Ngay sau khi có kết quả đấu thầu, bên mời thầu có trách nhiệm thông báo kết quả
đấu thầu cho bên dự thầu.
2.
Bên mời thầu tiến hành hoàn thiện và ký kết hợp đồng với bên trúng thầu trên cơ
sở sau đây:
a)
Kết quả đấu thầu;
b)
Các yêu cầu nêu trong hồ sơ mời thầu;
c)
Nội dung nêu trong hồ sơ dự thầu.
Điều 231. Bảo đảm
thực hiện hợp đồng
1.
Các bên có thể thỏa thuận bên trúng thầu phải đặt cọc, ký quỹ hoặc được bảo
lãnh để bảo đảm thực hiện hợp đồng. Số tiền đặt cọc, ký quỹ do bên mời thầu quy
định, nhưng không quá 10% giá trị hợp đồng.
2.
Biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng có hiệu lực cho đến thời điểm bên trúng
thầu hoàn thành nghĩa vụ hợp đồng.
3.
Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, bên trúng thầu được nhận lại tiền đặt cọc,
ký quỹ bảo đảm thực hiện hợp đồng khi thanh lý hợp đồng. Bên trúng thầu không
được nhận lại tiền đặt cọc, ký quỹ bảo đảm thực hiện hợp đồng nếu từ chối thực
hiện hợp đồng sau khi hợp đồng được giao kết.
4.
Sau khi nộp tiền đặt cọc, ký quỹ bảo đảm thực hiện hợp đồng, bên trúng thầu
được hoàn trả tiền đặt cọc, ký quỹ dự thầu.
Điều 232. Đấu
thầu lại
Việc
đấu thầu lại được tổ chức khi có một trong các trường hợp sau đây:
1.
Có sự vi phạm các quy định về đấu thầu;
2.
Các bên dự thầu đều không đạt yêu cầu đấu thầu.
Điều 233. Dịch vụ
logistics
Dịch
vụ logistics là hoạt động thương mại, theo đó thương nhân tổ chức thực hiện một
hoặc nhiều công việc bao gồm nhận hàng, vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm thủ
tục hải quan, các thủ tục giấy tờ khác, tư vấn khách hàng, đóng gói bao bì, ghi
ký mã hiệu, giao hàng hoặc các dịch vụ khác có liên quan đến hàng hóa theo thỏa
thuận với khách hàng để hưởng thù lao. Dịch vụ logistics được phiên âm theo
tiếng Việt là dịch vụ lô-gi-stíc.
Điều 234. Điều
kiện kinh doanh dịch vụ logistics
1.
Thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics là doanh nghiệp có đủ điều kiện kinh
doanh dịch vụ logistics theo quy định của pháp luật.
2.
Chính phủ quy định chi tiết điều kiện kinh doanh dịch vụ logistics.
Điều 235. Quyền
và nghĩa vụ của thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics
1.
Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics có
các quyền và nghĩa vụ sau đây:
a)
Được hưởng thù lao dịch vụ và các chi phí hợp lý khác;
b)
Trong quá trình thực hiện hợp đồng, nếu có lý do chính đáng vì lợi ích của
khách hàng thì thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics có thể thực hiện khác
với chỉ dẫn của khách hàng, nhưng phải thông báo ngay cho khách hàng;
c)
Khi xảy ra trường hợp có thể dẫn đến việc không thực hiện được một phần hoặc
toàn bộ những chỉ dẫn của khách hàng thì phải thông báo ngay cho khách hàng để
xin chỉ dẫn;
d)
Trường hợp không có thỏa thuận về thời hạn cụ thể thực hiện nghĩa vụ với khách
hàng thì phải thực hiện các nghĩa vụ của mình trong thời hạn hợp lý.
2.
Khi thực hiện việc vận chuyển hàng hóa, thương nhân kinh doanh dịch vụ
logistics phải tuân thủ các quy định của pháp luật và tập quán vận tải.
Điều 236. Quyền
và nghĩa vụ của khách hàng
Trừ
trường hợp có thỏa thuận khác, khách hàng có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
1.
Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện hợp đồng;
2.
Cung cấp đầy đủ chỉ dẫn cho thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics;
3.
Thông tin chi tiết, đầy đủ, chính xác và kịp thời về hàng hóa cho thương nhân
kinh doanh dịch vụ logistics;
4.
Đóng gói, ghi ký mã hiệu hàng hóa theo hợp đồng mua bán hàng hóa, trừ trường
hợp có thỏa thuận để thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics đảm nhận công
việc này;
5.
Bồi thường thiệt hại, trả các chi phí hợp lý phát sinh cho thương nhân kinh
doanh dịch vụ logistics nếu người đó đã thực hiện đúng chỉ dẫn của mình hoặc
trong trường hợp do lỗi của mình gây ra;
6.
Thanh toán cho thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics mọi khoản tiền đã đến
hạn thanh toán.
Điều 237. Các
trường hợp miễn trách nhiệm đối với thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics
1.
Ngoài những trường hợp miễn trách nhiệm quy định tại Điều 294 của Luật này,
thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics không phải chịu trách nhiệm về những
tổn thất đối với hàng hóa phát sinh trong các trường hợp sau đây:
a)
Tổn thất là do lỗi của khách hàng hoặc của người được khách hàng ủy quyền;
b)
Tổn thất phát sinh do thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics làm đúng theo
những chỉ dẫn của khách hàng hoặc của người được khách hàng ủy quyền;
c)
Tổn thất là do khuyết tật của hàng hóa;
d)
Tổn thất phát sinh trong những trường hợp miễn trách nhiệm theo quy định của
pháp luật và tập quán vận tải nếu thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics tổ
chức vận tải;
đ)
Thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics không nhận được thông báo về khiếu nại
trong thời hạn mười bốn ngày, kể từ ngày thương nhân kinh doanh dịch vụ
logistics giao hàng cho người nhận;
e)
Sau khi bị khiếu nại, thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics không nhận được
thông báo về việc bị kiện tại Trọng tài hoặc Tòa án trong thời hạn chín tháng,
kể từ ngày giao hàng.
2.
Thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics không phải chịu trách nhiệm về việc
mất khoản lợi đáng lẽ được hưởng của khách hàng, về sự chậm trễ hoặc thực hiện
dịch vụ logistics sai địa điểm không do lỗi của mình.
Điều 238. Giới
hạn trách nhiệm
1.
Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, toàn bộ trách nhiệm của thương nhân kinh
doanh dịch vụ logistics không vượt quá giới hạn trách nhiệm đối với tổn thất
toàn bộ hàng hóa.
2.
Chính phủ quy định chi tiết giới hạn trách nhiệm đối với thương nhân kinh doanh
dịch vụ logistics phù hợp với các quy định của pháp luật và tập quán quốc tế.
3.
Thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics không được hưởng quyền giới hạn trách
nhiệm bồi thường thiệt hại, nếu người có quyền và lợi ích liên quan chứng minh
được sự mất mát, hư hỏng hoặc giao trả hàng chậm là do thương nhân kinh doanh
dịch vụ logistics cố ý hành động hoặc không hành động để gây ra mất mát, hư
hỏng, chậm trễ hoặc đã hành động hoặc không hành động một cách mạo hiểm và biết
rằng sự mất mát, hư hỏng, chậm trễ đó chắc chắn xảy ra.
Điều 239. Quyền
cầm giữ và định đoạt hàng hóa
1.
Thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics có quyền cầm giữ một số lượng hàng hóa
nhất định và các chứng từ liên quan đến số lượng hàng hóa đó để đòi tiền nợ đã
đến hạn của khách hàng nhưng phải thông báo ngay bằng văn bản cho khách hàng.
2.
Sau thời hạn bốn mươi lăm ngày kể từ ngày thông báo cầm giữ hàng hóa hoặc chứng
từ liên quan đến hàng hóa, nếu khách hàng không trả tiền nợ thì thương nhân
kinh doanh dịch vụ logistics có quyền định đoạt hàng hóa hoặc chứng từ đó theo
quy định của pháp luật; trong trường hợp hàng hóa có dấu hiệu bị hư hỏng thì
thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics có quyền định đoạt hàng hóa ngay khi
có bất kỳ khoản nợ đến hạn nào của khách hàng.
3.
Trước khi định đoạt hàng hóa, thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics phải
thông báo ngay cho khách hàng biết về việc định đoạt hàng hóa đó.
4.
Mọi chi phí cầm giữ, định đoạt hàng hóa do khách hàng chịu.
5.
Thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics được sử dụng số tiền thu được từ việc
định đoạt hàng hóa để thanh toán các khoản mà khách hàng nợ mình và các chi phí
có liên quan; nếu số tiền thu được từ việc định đoạt vượt quá giá trị các khoản
nợ thì số tiền vượt quá phải được trả lại cho khách hàng. Kể từ thời điểm đó,
thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics không phải chịu trách nhiệm đối với
hàng hóa hoặc chứng từ đã được định đoạt.
Điều 240. Nghĩa
vụ của thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics khi cầm giữ hàng hóa
Khi
chưa thực hiện quyền định đoạt hàng hóa theo quy định tại Điều 239 của Luật
này, thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics thực hiện quyền cầm giữ hàng hóa
có các nghĩa vụ sau đây:
1.
Bảo quản, giữ gìn hàng hóa;
2.
Không được sử dụng hàng hóa nếu không được bên có hàng hóa bị cầm giữ đồng ý;
3.
Trả lại hàng hóa khi các điều kiện cầm giữ, định đoạt hàng hóa quy định tại
Điều 239 của Luật này không còn;
4.
Bồi thường thiệt hại cho bên có hàng hóa bị cầm giữ nếu làm mất mát hoặc hư
hỏng hàng hóa cầm giữ.
Mục 5. QUÁ CẢNH HÀNG HÓA QUA LÃNH THỔ VIỆT NAM VÀ DỊCH VỤ QUÁ CẢNH
HÀNG HÓA
Điều 241. Quá
cảnh hàng hóa
Quá
cảnh hàng hóa là việc vận chuyển hàng hóa thuộc sở hữu của tổ chức, cá nhân
nước ngoài qua lãnh thổ Việt Nam, kể cả việc trung chuyển, chuyển tải, lưu kho,
chia tách lô hàng, thay đổi phương thức vận tải hoặc các công việc khác được
thực hiện trong thời gian quá cảnh.
Điều 243.[10] (được bãi bỏ)
Điều 244.[11] (được bãi bỏ)
Điều 245.[12] (được bãi bỏ)
Điều 246.[13] (được bãi bỏ)
Điều 247.[14] (được bãi bỏ)
Điều 248. Những
hành vi bị cấm trong quá cảnh
1.
Thanh toán thù lao quá cảnh bằng hàng hóa quá cảnh.
2.
Tiêu thụ trái phép hàng hóa, phương tiện vận tải chở hàng quá cảnh.
Điều 249. Dịch vụ
quá cảnh hàng hóa
Dịch
vụ quá cảnh hàng hóa là hoạt động thương mại, theo đó thương nhân thực hiện
việc quá cảnh cho hàng hóa thuộc sở hữu của tổ chức, cá nhân nước ngoài qua
lãnh thổ Việt Nam để hưởng thù lao.
Điều 250. Điều
kiện kinh doanh dịch vụ quá cảnh
Thương
nhân kinh doanh dịch vụ quá cảnh phải là doanh nghiệp có đăng ký kinh doanh
dịch vụ vận tải, kinh doanh dịch vụ logistics theo quy định tại Điều 234 của
Luật này.
Điều 251. Hợp
đồng dịch vụ quá cảnh
Hợp
đồng dịch vụ quá cảnh phải được lập thành văn bản hoặc bằng hình thức khác có
giá trị pháp lý tương đương.
Điều 252. Quyền
và nghĩa vụ của bên thuê dịch vụ quá cảnh
1.
Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, bên thuê dịch vụ quá cảnh có các quyền sau
đây:
a)
Yêu cầu bên cung ứng dịch vụ quá cảnh tiếp nhận hàng hóa tại cửa khẩu nhập theo
thời gian đã thỏa thuận;
b)
Yêu cầu bên cung ứng dịch vụ quá cảnh thông báo kịp thời về tình trạng của hàng
hóa quá cảnh trong thời gian quá cảnh lãnh thổ Việt Nam;
c)
Yêu cầu bên cung ứng dịch vụ quá cảnh thực hiện mọi thủ tục cần thiết để hạn
chế những tổn thất, hư hỏng đối với hàng hóa quá cảnh trong thời gian quá cảnh
lãnh thổ Việt Nam.
2.
Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, bên thuê dịch vụ quá cảnh có các nghĩa vụ
sau đây:
a)
Đưa hàng hóa đến cửa khẩu nhập của Việt Nam theo đúng thời gian đã thỏa thuận;
b)
Cung cấp đầy đủ cho bên cung ứng dịch vụ quá cảnh các thông tin cần thiết về
hàng hóa;
c)
Cung cấp đầy đủ các chứng từ cần thiết để bên cung ứng dịch vụ quá cảnh làm thủ
tục nhập khẩu, vận chuyển trong lãnh thổ Việt Nam và làm thủ tục xuất khẩu;
d)
Thanh toán thù lao quá cảnh và các chi phí hợp lý khác cho bên cung ứng dịch vụ
quá cảnh.
Điều 253. Quyền
và nghĩa vụ của bên cung ứng dịch vụ quá cảnh
1.
Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, bên cung ứng dịch vụ quá cảnh có các quyền
sau đây:
a)
Yêu cầu bên thuê dịch vụ quá cảnh đưa hàng hóa đến cửa khẩu nhập của Việt Nam
theo đúng thời gian đã thỏa thuận;
b)
Yêu cầu bên thuê dịch vụ quá cảnh cung cấp đầy đủ thông tin cần thiết về hàng
hóa;
c)
Yêu cầu bên thuê dịch vụ quá cảnh cung cấp đầy đủ chứng từ cần thiết để làm thủ
tục nhập khẩu, vận chuyển trong lãnh thổ Việt Nam và làm thủ tục xuất khẩu;
d)
Được nhận thù lao quá cảnh và các chi phí hợp lý khác.
2.
Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, bên cung ứng dịch vụ quá cảnh có các nghĩa
vụ sau đây:
a)
Tiếp nhận hàng hóa tại cửa khẩu nhập theo thời gian đã thỏa thuận;
b)
Làm thủ tục nhập khẩu và xuất khẩu hàng hóa quá cảnh ra khỏi lãnh thổ Việt Nam;
c)
Chịu trách nhiệm đối với hàng hóa quá cảnh trong thời gian quá cảnh lãnh thổ
Việt Nam;
d)
Thực hiện các công việc cần thiết để hạn chế những tổn thất, hư hỏng đối với
hàng hóa quá cảnh trong thời gian quá cảnh lãnh thổ Việt Nam;
đ)
Nộp phí, lệ phí và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác đối với hàng hóa quá
cảnh theo quy định của pháp luật Việt Nam;
e)
Có trách nhiệm hợp tác với cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam để xử lý
những vấn đề có liên quan đến hàng hóa quá cảnh.
Điều 254. Dịch vụ giám định
Dịch
vụ giám định là hoạt động thương mại, theo đó một thương nhân thực hiện những
công việc cần thiết để xác định tình trạng thực tế của hàng hóa, kết quả cung
ứng dịch vụ và những nội dung khác theo yêu cầu của khách hàng.
Điều 255. Nội
dung giám định
Giám
định bao gồm một hoặc một số nội dung về số lượng, chất lượng, bao bì, giá trị
hàng hóa, xuất xứ hàng hóa, tổn thất, độ an toàn, tiêu chuẩn vệ sinh, phòng
dịch, kết quả thực hiện dịch vụ, phương pháp cung ứng dịch vụ và các nội dung
khác theo yêu cầu của khách hàng.
Điều 256. Thương
nhân kinh doanh dịch vụ giám định thương mại
Chỉ
các thương nhân có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật và được cấp giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh dịch vụ giám định thương mại mới được phép thực
hiện dịch vụ giám định và cấp chứng thư giám định.
Điều 257. Điều kiện kinh doanh dịch vụ giám định thương mại
Thương
nhân kinh doanh dịch vụ giám định thương mại phải có đủ các điều kiện sau đây:
1.
Là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật;
2.
Có giám định viên đủ tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 259 của Luật này;
3.
Có khả năng thực hiện quy trình, phương pháp giám định hàng hóa, dịch vụ theo
quy định của pháp luật, tiêu chuẩn quốc tế hoặc đã được các nước áp dụng một
cách phổ biến trong giám định hàng hóa, dịch vụ đó.
Điều 258. Phạm vi
kinh doanh dịch vụ giám định thương mại
Thương
nhân kinh doanh dịch vụ giám định thương mại chỉ được cung cấp dịch vụ giám
định trong các lĩnh vực giám định khi có đủ các điều kiện quy định tại khoản 2
và khoản 3 Điều 257 của Luật này.
Điều 259. Tiêu
chuẩn giám định viên
1.
Giám định viên phải có đủ các tiêu chuẩn sau đây:
a)
Có trình độ đại học hoặc cao đẳng phù hợp với yêu cầu của lĩnh vực giám định;
b)
Có chứng chỉ chuyên môn về lĩnh vực giám định trong trường hợp pháp luật quy
định phải có chứng chỉ chuyên môn;
c)
Có ít nhất ba năm công tác trong lĩnh vực giám định hàng hóa, dịch vụ.
2.
Căn cứ vào các tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều này, giám đốc doanh nghiệp
kinh doanh dịch vụ giám định công nhận giám định viên và chịu trách nhiệm trước
pháp luật về quyết định của mình.
Điều 260. Chứng
thư giám định
1.
Chứng thư giám định là văn bản xác định tình trạng thực tế của hàng hóa, dịch
vụ theo các nội dung giám định được khách hàng yêu cầu.
2.
Chứng thư giám định phải có chữ ký của người đại diện có thẩm quyền của thương
nhân kinh doanh dịch vụ giám định, chữ ký, họ tên của giám định viên và phải
được đóng dấu nghiệp vụ được đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền.
3.
Chứng thư giám định chỉ có giá trị đối với những nội dung được giám định.
4.
Thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định chịu trách nhiệm về tính chính xác của
kết quả và kết luận trong Chứng thư giám định.
Điều 261. Giá trị
pháp lý của chứng thư giám định đối với bên yêu cầu giám định
Chứng
thư giám định có giá trị pháp lý đối với bên yêu cầu giám định nếu bên yêu cầu
giám định không chứng minh được kết quả giám định không khách quan, không trung
thực hoặc sai về kỹ thuật, nghiệp vụ giám định.
Điều 262. Giá trị
pháp lý của chứng thư giám định đối với các bên trong hợp đồng
1.
Trong trường hợp các bên có thỏa thuận về việc sử dụng chứng thư giám định của
một thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định cụ thể thì chứng thư giám định đó
có giá trị pháp lý đối với tất cả các bên nếu không chứng minh được kết quả
giám định không khách quan, không trung thực hoặc sai về kỹ thuật, nghiệp vụ
giám định.
2.
Trong trường hợp các bên không có thỏa thuận về việc sử dụng chứng thư giám
định của một thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định cụ thể thì chứng thư giám
định chỉ có giá trị pháp lý đối với bên yêu cầu giám định theo quy định tại
Điều 261 của Luật này. Bên kia trong hợp đồng có quyền yêu cầu giám định lại.
3.
Khi chứng thư giám định lại có kết quả khác với chứng thư giám định ban đầu thì
xử lý như sau:
a)
Trường hợp thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định cấp chứng thư giám định ban
đầu thừa nhận kết quả của chứng thư giám định lại thì kết quả của chứng thư
giám định lại có giá trị pháp lý với tất cả các bên;
b)
Trường hợp thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định cấp chứng thư giám định ban
đầu không thừa nhận kết quả của chứng thư giám định lại thì các bên thỏa thuận
lựa chọn một thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định khác giám định lại lần
thứ hai. Kết quả giám định lại lần thứ hai có giá trị pháp lý với tất cả các
bên.
Điều 263. Quyền
và nghĩa vụ của thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định
1.
Thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định có các quyền sau đây:
a)
Yêu cầu khách hàng cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời các tài liệu cần thiết
để thực hiện dịch vụ giám định;
b)
Nhận thù lao dịch vụ giám định và các chi phí hợp lý khác.
2.
Thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định có các nghĩa vụ sau đây:
a)
Chấp hành các tiêu chuẩn và các quy định khác của pháp luật có liên quan đến
dịch vụ giám định;
b)
Giám định trung thực, khách quan, độc lập, kịp thời, đúng quy trình, phương
pháp giám định;
c)
Cấp chứng thư giám định;
d)
Trả tiền phạt vi phạm, bồi thường thiệt hại theo quy định tại Điều 266 của Luật
này.
Điều 264. Quyền
của khách hàng
Trừ
trường hợp có thỏa thuận khác, khách hàng có các quyền sau đây:
1.
Yêu cầu thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định thực hiện việc giám định theo
nội dung đã thỏa thuận;
2.
Yêu cầu giám định lại nếu có lý do chính đáng để cho rằng thương nhân kinh
doanh dịch vụ giám định không thực hiện đúng các yêu cầu của mình hoặc thực
hiện giám định thiếu khách quan, trung thực hoặc sai về kỹ thuật, nghiệp vụ
giám định;
3.
Yêu cầu trả tiền phạt vi phạm, bồi thường thiệt hại theo quy định tại Điều 266
của Luật này.
Điều 265. Nghĩa
vụ của khách hàng
Trừ
trường hợp có thỏa thuận khác, khách hàng có các nghĩa vụ sau đây:
1.
Cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời các tài liệu cần thiết cho thương nhân
kinh doanh dịch vụ giám định khi có yêu cầu;
2.
Trả thù lao dịch vụ giám định và các chi phí hợp lý khác.
Điều 266. Phạt vi
phạm, bồi thường thiệt hại trong trường hợp kết quả giám định sai
1.
Trường hợp thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định cấp chứng thư giám định có
kết quả sai do lỗi vô ý của mình thì phải trả tiền phạt cho khách hàng. Mức
phạt do các bên thỏa thuận, nhưng không vượt quá mười lần thù lao dịch vụ giám
định.
2.
Trường hợp thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định cấp chứng thư giám định có
kết quả sai do lỗi cố ý của mình thì phải bồi thường thiệt hại phát sinh cho
khách hàng trực tiếp yêu cầu giám định.
3.
Khách hàng có nghĩa vụ chứng minh kết quả giám định sai và lỗi của thương nhân
kinh doanh dịch vụ giám định.
Điều 267. Ủy
quyền giám định
Trường
hợp thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định nước ngoài được thuê thực hiện
giám định mà chưa được phép hoạt động tại Việt Nam thì thương nhân đó được ủy
quyền cho thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định đã được phép hoạt động tại
Việt Nam thực hiện dịch vụ giám định nhưng vẫn phải chịu trách nhiệm về kết quả
giám định.
Điều 268. Giám
định theo yêu cầu của cơ quan nhà nước
1.
Thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định có đủ điều kiện, tiêu chuẩn phù hợp
với yêu cầu giám định có trách nhiệm giám định theo yêu cầu của cơ quan nhà
nước.
2.
Cơ quan nhà nước yêu cầu giám định có trách nhiệm trả thù lao giám định cho
thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định theo thỏa thuận giữa hai bên trên cơ
sở giá thị trường.
Điều 269. Cho
thuê hàng hóa
Cho
thuê hàng hóa là hoạt động thương mại, theo đó một bên chuyển quyền chiếm hữu
và sử dụng hàng hóa (gọi là bên cho thuê) cho bên khác (gọi là bên thuê) trong
một thời hạn nhất định để nhận tiền cho thuê.
Điều 270. Quyền
và nghĩa vụ của bên cho thuê
Trừ
trường hợp có thỏa thuận khác, bên cho thuê có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
1.
Giao hàng hóa cho thuê theo đúng hợp đồng cho thuê với bên thuê;
2.
Bảo đảm cho bên thuê quyền chiếm hữu và sử dụng hàng hóa cho thuê không bị
tranh chấp bởi bên thứ ba liên quan trong thời gian thuê;
3.
Bảo đảm hàng hóa cho thuê phù hợp với mục đích sử dụng của bên thuê theo thỏa
thuận của các bên;
4.
Bảo dưỡng và sửa chữa hàng hóa cho thuê trong thời hạn hợp lý. Trường hợp việc
sửa chữa và bảo dưỡng hàng hóa cho thuê gây phương hại đến việc sử dụng hàng
hóa đó của bên thuê thì phải có trách nhiệm giảm giá thuê hoặc kéo dài thời hạn
cho thuê tương ứng với thời gian bảo dưỡng, sửa chữa;
5.
Nhận tiền cho thuê theo thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật;
6.
Nhận lại hàng hóa cho thuê khi kết thúc thời hạn cho thuê.
Điều 271. Quyền
và nghĩa vụ của bên thuê
Trừ
trường hợp có thỏa thuận khác, bên thuê có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
1.
Chiếm hữu và sử dụng hàng hóa cho thuê theo hợp đồng cho thuê và theo quy định
của pháp luật. Trong trường hợp không có thỏa thuận cụ thể về cách thức sử dụng
hàng hóa cho thuê thì hàng hóa cho thuê phải được sử dụng theo cách thức phù
hợp với tính chất của hàng hóa đó;
2.
Giữ gìn và bảo quản hàng hóa cho thuê trong thời hạn thuê và trả lại hàng hóa
đó cho bên cho thuê khi hết thời hạn;
3.
Yêu cầu bên cho thuê thực hiện việc bảo dưỡng, sửa chữa hàng hóa; nếu bên cho
thuê không thực hiện nghĩa vụ này trong một thời hạn hợp lý thì bên thuê có thể
tiến hành bảo dưỡng, sửa chữa hàng hóa cho thuê và bên cho thuê phải chịu các
chi phí hợp lý của việc bảo dưỡng, sửa chữa đó;
4.
Trả tiền thuê hàng hóa theo thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật;
5.
Không được bán, cho thuê lại hàng hóa đã thuê.
Điều 272. Sửa
chữa, thay đổi tình trạng ban đầu của hàng hóa cho thuê
1.
Bên thuê không được sửa chữa, thay đổi tình trạng ban đầu của hàng hóa cho thuê
nếu không được bên cho thuê chấp thuận.
2.
Trường hợp bên thuê thực hiện việc sửa chữa, thay đổi tình trạng ban đầu của
hàng hóa cho thuê mà không có sự chấp thuận của bên cho thuê thì bên cho thuê
có quyền yêu cầu bên thuê khôi phục lại tình trạng ban đầu của hàng hóa cho
thuê hoặc yêu cầu bồi thường thiệt hại.
Điều 273. Trách
nhiệm đối với tổn thất trong thời hạn thuê
1.
Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, bên cho thuê phải chịu tổn thất đối với hàng
hóa cho thuê trong thời hạn thuê nếu bên thuê không có lỗi gây ra tổn thất đó.
2.
Trong trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, bên cho thuê có trách nhiệm sửa
chữa hàng hóa cho thuê trong thời hạn hợp lý để bảo đảm mục đích sử dụng của
bên thuê.
Điều 274. Chuyển
rủi ro đối với hàng hóa cho thuê
Trường
hợp các bên có thỏa thuận về việc chuyển rủi ro cho bên thuê nhưng không xác
định thời điểm chuyển rủi ro thì thời điểm chuyển rủi ro được xác định như sau:
1.
Trường hợp hợp đồng cho thuê có liên quan đến việc vận chuyển hàng hóa:
a)
Nếu hợp đồng không yêu cầu giao hàng hóa cho thuê tại một địa điểm cụ thể thì
rủi ro sẽ chuyển cho bên thuê khi hàng hóa cho thuê được giao cho người vận
chuyển đầu tiên;
b)
Nếu hợp đồng yêu cầu phải giao hàng hóa cho thuê tại một địa điểm cụ thể thì
rủi ro chuyển cho bên thuê hoặc người được bên thuê ủy quyền nhận hàng tại địa
điểm đó;
2.
Trường hợp hàng hóa cho thuê được nhận bởi người nhận hàng để giao mà không
phải là người vận chuyển thì rủi ro chuyển cho bên thuê khi người nhận hàng xác
nhận quyền chiếm hữu hàng hóa cho thuê của bên thuê;
3.
Trong các trường hợp khác không được quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này
thì rủi ro được chuyển cho bên thuê khi bên thuê nhận hàng hóa cho thuê.
Điều 275. Hàng
hóa cho thuê không phù hợp với hợp đồng
Trường
hợp không có thỏa thuận cụ thể, hàng hóa được coi là không phù hợp với hợp đồng
khi hàng hóa đó thuộc một trong các trường hợp sau đây:
1.
Không phù hợp với mục đích sử dụng thông thường của các hàng hóa cùng chủng
loại;
2.
Không phù hợp với mục đích cụ thể mà bên thuê đã cho bên cho thuê biết hoặc bên
cho thuê phải biết vào thời điểm giao kết hợp đồng;
3.
Không bảo đảm chất lượng như chất lượng của mẫu hàng mà bên cho thuê đã giao
cho bên thuê.
Điều 276. Từ chối
nhận hàng
1.
Bên cho thuê phải dành cho bên thuê một thời gian hợp lý sau khi nhận được hàng
hóa để kiểm tra.
2.
Bên thuê có quyền từ chối nhận hàng hóa trong các trường hợp sau đây:
a)
Bên cho thuê không dành cho bên thuê điều kiện, thời gian hợp lý để kiểm tra
hàng hóa;
b)
Khi kiểm tra hàng hóa, bên thuê phát hiện thấy hàng hóa không phù hợp với hợp
đồng.
Điều 277. Khắc
phục, thay thế hàng hóa cho thuê không phù hợp với hợp đồng
1.
Trong trường hợp bên thuê từ chối nhận hàng hóa cho thuê do không phù hợp với
hợp đồng, nếu thời hạn thực hiện việc giao hàng vẫn còn thì bên cho thuê có thể
thông báo ngay cho bên thuê về việc khắc phục hoặc thay thế hàng hóa và thực
hiện việc khắc phục hoặc thay thế hàng hóa đó trong khoảng thời gian còn lại.
2.
Khi bên cho thuê thực hiện việc khắc phục quy định tại khoản 1 Điều này mà gây
bất lợi hoặc làm phát sinh chi phí bất hợp lý cho bên thuê thì bên thuê có
quyền yêu cầu bên cho thuê khắc phục bất lợi hoặc trả chi phí phát sinh đó.
Điều 278. Chấp
nhận hàng hóa cho thuê
1.
Bên thuê được coi là đã chấp nhận hàng hóa cho thuê sau khi bên thuê có cơ hội
hợp lý để kiểm tra hàng hóa cho thuê và thực hiện một trong các hành vi sau
đây:
a)
Không từ chối hàng hóa cho thuê;
b)
Xác nhận sự phù hợp của hàng hóa cho thuê với thỏa thuận trong hợp đồng;
c)
Xác nhận việc sẽ nhận hàng hóa đó, dù không phù hợp với thỏa thuận trong hợp
đồng.
2.
Trường hợp bên thuê phát hiện ra sự không phù hợp với hợp đồng của hàng hóa sau
khi đã chấp nhận hàng hóa mà sự không phù hợp đó có thể được xác định thông qua
việc kiểm tra một cách hợp lý trước khi chấp nhận hàng hóa thì bên thuê không
được dựa vào sự không phù hợp đó để trả lại hàng.
Điều 279. Rút lại
chấp nhận
1.
Bên thuê có thể rút lại chấp nhận đối với một phần hoặc toàn bộ hàng hóa cho
thuê nếu sự không phù hợp của hàng hóa cho thuê làm cho bên thuê không đạt được
mục đích giao kết hợp đồng và thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a)
Bên cho thuê không khắc phục một cách hợp lý theo quy định tại Điều 277 của
Luật này;
b)
Bên thuê không phát hiện được sự không phù hợp của hàng hóa xuất phát từ bảo
đảm của bên cho thuê.
2.
Việc rút lại chấp nhận phải được thực hiện trong khoảng thời gian hợp lý, nhưng
không quá ba tháng, kể từ thời điểm bên thuê chấp nhận hàng hóa.
Điều 280. Trách
nhiệm đối với khiếm khuyết của hàng hóa cho thuê
Trừ
trường hợp có thỏa thuận khác, trách nhiệm đối với khiếm khuyết của hàng hóa
cho thuê được quy định như sau:
1.
Trong thời hạn thuê, bên cho thuê phải chịu trách nhiệm về bất kỳ khiếm khuyết
nào của hàng hóa cho thuê đã có vào thời điểm hàng hóa được giao cho bên thuê,
trừ trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này;
2.
Bên cho thuê không chịu trách nhiệm về bất kỳ khiếm khuyết nào của hàng hóa đã
có trước thời điểm giao kết hợp đồng mà bên thuê đã biết hoặc phải biết về
những khiếm khuyết đó;
3.
Bên cho thuê không chịu trách nhiệm đối với những khiếm khuyết của hàng hóa
được phát hiện sau khi bên thuê chấp nhận hàng hóa cho thuê mà khiếm khuyết đó
có thể được bên thuê phát hiện nếu thực hiện việc kiểm tra một cách hợp lý
trước khi chấp nhận hàng hóa;
4.
Bên cho thuê phải chịu trách nhiệm về bất kỳ khiếm khuyết nào phát sinh sau
thời điểm chuyển rủi ro nếu khiếm khuyết đó xuất phát từ việc bên cho thuê vi
phạm nghĩa vụ đã cam kết của mình.
Điều 281. Cho
thuê lại
1.
Bên thuê chỉ được cho thuê lại hàng hóa khi có sự chấp thuận của bên cho thuê.
Bên thuê phải chịu trách nhiệm về hàng hóa cho thuê lại trừ trường hợp có thỏa
thuận khác với bên cho thuê.
2.
Trong trường hợp bên thuê cho thuê lại hàng hóa cho thuê mà không có sự chấp
thuận của bên cho thuê thì bên cho thuê có quyền hủy hợp đồng cho thuê. Người
thuê lại phải có trách nhiệm trả lại ngay hàng hóa cho bên cho thuê.
Điều 282. Lợi ích
phát sinh trong thời hạn thuê
Trừ
trường hợp có thỏa thuận khác, mọi lợi ích phát sinh từ hàng hóa cho thuê trong
thời hạn thuê thuộc về bên thuê.
Điều 283. Thay
đổi quyền sở hữu trong thời hạn thuê
Mọi
thay đổi về quyền sở hữu đối với hàng hóa cho thuê không ảnh hưởng đến hiệu lực
của hợp đồng cho thuê.
Mục 8. NHƯỢNG QUYỀN THƯƠNG MẠI
Điều 284. Nhượng
quyền thương mại
Nhượng
quyền thương mại là hoạt động thương mại, theo đó bên nhượng quyền cho phép và
yêu cầu bên nhận quyền tự mình tiến hành việc mua bán hàng hóa, cung ứng dịch
vụ theo các điều kiện sau đây:
1.
Việc mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ được tiến hành theo cách thức tổ chức
kinh doanh do bên nhượng quyền quy định và được gắn với nhãn hiệu hàng hóa, tên
thương mại, bí quyết kinh doanh, khẩu hiệu kinh doanh, biểu tượng kinh doanh,
quảng cáo của bên nhượng quyền;
2.
Bên nhượng quyền có quyền kiểm soát và trợ giúp cho bên nhận quyền trong việc
điều hành công việc kinh doanh.
Điều 285. Hợp
đồng nhượng quyền thương mại
Hợp
đồng nhượng quyền thương mại phải được lập thành văn bản hoặc bằng hình thức
khác có giá trị pháp lý tương đương.
Điều 286. Quyền
của thương nhân nhượng quyền
Trừ
trường hợp có thỏa thuận khác, thương nhân nhượng quyền có các quyền sau đây:
1.
Nhận tiền nhượng quyền;
2.
Tổ chức quảng cáo cho hệ thống nhượng quyền thương mại và mạng lưới nhượng
quyền thương mại;
3.
Kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất hoạt động của bên nhận quyền nhằm bảo đảm sự
thống nhất của hệ thống nhượng quyền thương mại và sự ổn định về chất lượng
hàng hóa, dịch vụ.
Điều 287. Nghĩa
vụ của thương nhân nhượng quyền
Trừ
trường hợp có thỏa thuận khác, thương nhân nhượng quyền có các nghĩa vụ sau
đây:
1.
Cung cấp tài liệu hướng dẫn về hệ thống nhượng quyền thương mại cho bên nhận
quyền;
2.
Đào tạo ban đầu và cung cấp trợ giúp kỹ thuật thường xuyên cho thương nhân nhận
quyền để điều hành hoạt động theo đúng hệ thống nhượng quyền thương mại;
3.
Thiết kế và sắp xếp địa điểm bán hàng, cung ứng dịch vụ bằng chi phí của thương
nhân nhận quyền;
4.
Bảo đảm quyền sở hữu trí tuệ đối với đối tượng được ghi trong hợp đồng nhượng
quyền;
5.
Đối xử bình đẳng với các thương nhân nhận quyền trong hệ thống nhượng quyền
thương mại.
Điều 288. Quyền
của thương nhân nhận quyền
Trừ
trường hợp có thỏa thuận khác, thương nhân nhận quyền có các quyền sau đây:
1.
Yêu cầu thương nhân nhượng quyền cung cấp đầy đủ trợ giúp kỹ thuật có liên quan
đến hệ thống nhượng quyền thương mại;
2.
Yêu cầu thương nhân nhượng quyền đối xử bình đẳng với các thương nhân nhận
quyền khác trong hệ thống nhượng quyền thương mại.
Điều 289. Nghĩa
vụ của thương nhân nhận quyền
Trừ
trường hợp có thỏa thuận khác, thương nhân nhận quyền có các nghĩa vụ sau đây:
1.
Trả tiền nhượng quyền và các khoản thanh toán khác theo hợp đồng nhượng quyền
thương mại;
2.
Đầu tư đủ cơ sở vật chất, nguồn tài chính và nhân lực để tiếp nhận các quyền và
bí quyết kinh doanh mà bên nhượng quyền chuyển giao;
3.
Chấp nhận sự kiểm soát, giám sát và hướng dẫn của bên nhượng quyền; tuân thủ
các yêu cầu về thiết kế, sắp xếp địa điểm bán hàng, cung ứng dịch vụ của thương
nhân nhượng quyền;
4.
Giữ bí mật về bí quyết kinh doanh đã được nhượng quyền, kể cả sau khi hợp đồng
nhượng quyền thương mại kết thúc hoặc chấm dứt;
5.
Ngừng sử dụng nhãn hiệu hàng hóa, tên thương mại, khẩu hiệu kinh doanh, biểu
tượng kinh doanh và các quyền sở hữu trí tuệ khác (nếu có) hoặc hệ thống của
bên nhượng quyền khi kết thúc hoặc chấm dứt hợp đồng nhượng quyền thương mại;
6.
Điều hành hoạt động phù hợp với hệ thống nhượng quyền thương mại;
7.
Không được nhượng quyền lại trong trường hợp không có sự chấp thuận của bên
nhượng quyền.
Điều 290. Nhượng
quyền lại cho bên thứ ba
1.
Bên nhận quyền có quyền nhượng quyền lại cho bên thứ ba (gọi là bên nhận lại
quyền) nếu được sự chấp thuận của bên nhượng quyền.
2.
Bên nhận lại quyền có các quyền và nghĩa vụ của bên nhận quyền quy định tại
Điều 288 và Điều 289 của Luật này.
Điều 291. Đăng ký
nhượng quyền thương mại
1.
Trước khi nhượng quyền thương mại, bên dự kiến nhượng quyền phải đăng ký với Bộ
Thương mại.
2.
Chính phủ quy định chi tiết điều kiện kinh doanh theo phương thức nhượng quyền
thương mại và trình tự, thủ tục đăng ký nhượng quyền thương mại.
CHẾ TÀI TRONG THƯƠNG MẠI VÀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP TRONG THƯƠNG MẠI
Mục 1. CHẾ TÀI TRONG THƯƠNG MẠI
Điều 292. Các
loại chế tài trong thương mại
1.
Buộc thực hiện đúng hợp đồng.
2.
Phạt vi phạm.
3.
Buộc bồi thường thiệt hại.
4.
Tạm ngừng thực hiện hợp đồng.
5.
Đình chỉ thực hiện hợp đồng.
6.
Hủy bỏ hợp đồng.
7.
Các biện pháp khác do các bên thỏa thuận không trái với nguyên tắc cơ bản của
pháp luật Việt Nam, điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là
thành viên và tập quán thương mại quốc tế.
Điều 293. Áp dụng
chế tài trong thương mại đối với vi phạm không cơ bản
Trừ
trường hợp có thỏa thuận khác, bên bị vi phạm không được áp dụng chế tài tạm
ngừng thực hiện hợp đồng, đình chỉ thực hiện hợp đồng hoặc hủy bỏ hợp đồng đối
với vi phạm không cơ bản.
Điều 294. Các
trường hợp miễn trách nhiệm đối với hành vi vi phạm
1.
Bên vi phạm hợp đồng được miễn trách nhiệm trong các trường hợp sau đây:
a)
Xảy ra trường hợp miễn trách nhiệm mà các bên đã thỏa thuận;
b)
Xảy ra sự kiện bất khả kháng;
c)
Hành vi vi phạm của một bên hoàn toàn do lỗi của bên kia;
d)
Hành vi vi phạm của một bên do thực hiện quyết định của cơ quan quản lý nhà
nước có thẩm quyền mà các bên không thể biết được vào thời điểm giao kết hợp
đồng.
2.
Bên vi phạm hợp đồng có nghĩa vụ chứng minh các trường hợp miễn trách nhiệm.
Điều 295. Thông
báo và xác nhận trường hợp miễn trách nhiệm
1.
Bên vi phạm hợp đồng phải thông báo ngay bằng văn bản cho bên kia về trường hợp
được miễn trách nhiệm và những hậu quả có thể xảy ra.
2.
Khi trường hợp miễn trách nhiệm chấm dứt, bên vi phạm hợp đồng phải thông báo
ngay cho bên kia biết; nếu bên vi phạm không thông báo hoặc thông báo không kịp
thời cho bên kia thì phải bồi thường thiệt hại.
3.
Bên vi phạm có nghĩa vụ chứng minh với bên bị vi phạm về trường hợp miễn trách
nhiệm của mình.
Điều 296. Kéo dài
thời hạn, từ chối thực hiện hợp đồng trong trường hợp bất khả kháng
1.
Trong trường hợp bất khả kháng, các bên có thể thỏa thuận kéo dài thời hạn thực
hiện nghĩa vụ hợp đồng; nếu các bên không có thỏa thuận hoặc không thỏa thuận
được thì thời hạn thực hiện nghĩa vụ hợp đồng được tính thêm một thời gian bằng
thời gian xảy ra trường hợp bất khả kháng cộng với thời gian hợp lý để khắc
phục hậu quả, nhưng không được kéo dài quá các thời hạn sau đây:
a)
Năm tháng đối với hàng hóa, dịch vụ mà thời hạn giao hàng, cung ứng dịch vụ
được thỏa thuận không quá mười hai tháng, kể từ khi giao kết hợp đồng;
b)
Tám tháng đối với hàng hóa, dịch vụ mà thời hạn giao hàng, cung ứng dịch vụ
được thỏa thuận trên mười hai tháng, kể từ khi giao kết hợp đồng.
2.
Trường hợp kéo dài quá các thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này, các bên có
quyền từ chối thực hiện hợp đồng và không bên nào có quyền yêu cầu bên kia bồi
thường thiệt hại.
3.
Trường hợp từ chối thực hiện hợp đồng thì trong thời hạn không quá mười ngày,
kể từ ngày kết thúc thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này bên từ chối phải
thông báo cho bên kia biết trước khi bên kia bắt đầu thực hiện các nghĩa vụ hợp
đồng.
4.
Việc kéo dài thời hạn thực hiện nghĩa vụ hợp đồng quy định tại khoản 1 Điều này
không áp dụng đối với hợp đồng mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ có thời hạn
cố định về giao hàng hoặc hoàn thành dịch vụ.
Điều 297. Buộc
thực hiện đúng hợp đồng
1.
Buộc thực hiện đúng hợp đồng là việc bên bị vi phạm yêu cầu bên vi phạm thực
hiện đúng hợp đồng hoặc dùng các biện pháp khác để hợp đồng được thực hiện và
bên vi phạm phải chịu chi phí phát sinh.
2.
Trường hợp bên vi phạm giao thiếu hàng hoặc cung ứng dịch vụ không đúng hợp
đồng thì phải giao đủ hàng hoặc cung ứng dịch vụ theo đúng thỏa thuận trong hợp
đồng. Trường hợp bên vi phạm giao hàng hóa, cung ứng dịch vụ kém chất lượng thì
phải loại trừ khuyết tật của hàng hóa, thiếu sót của dịch vụ hoặc giao hàng
khác thay thế, cung ứng dịch vụ theo đúng hợp đồng. Bên vi phạm không được dùng
tiền hoặc hàng khác chủng loại, loại dịch vụ khác để thay thế nếu không được sự
chấp thuận của bên bị vi phạm.
3.
Trong trường hợp bên vi phạm không thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều này
thì bên bị vi phạm có quyền mua hàng, nhận cung ứng dịch vụ của người khác để
thay thế theo đúng loại hàng hóa, dịch vụ ghi trong hợp đồng và bên vi phạm
phải trả khoản tiền chênh lệch và các chi phí liên quan nếu có; có quyền tự sửa
chữa khuyết tật của hàng hóa, thiếu sót của dịch vụ và bên vi phạm phải trả các
chi phí thực tế hợp lý.
4.
Bên bị vi phạm phải nhận hàng, nhận dịch vụ và thanh toán tiền hàng, thù lao
dịch vụ, nếu bên vi phạm đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ theo quy định tại khoản 2
Điều này.
5.
Trường hợp bên vi phạm là bên mua thì bên bán có quyền yêu cầu bên mua trả
tiền, nhận hàng hoặc thực hiện các nghĩa vụ khác của bên mua được quy định
trong hợp đồng và trong Luật này.
Điều 298. Gia hạn
thực hiện nghĩa vụ
Trường
hợp buộc thực hiện đúng hợp đồng, bên bị vi phạm có thể gia hạn một thời gian
hợp lý để bên vi phạm thực hiện nghĩa vụ hợp đồng.
Điều 299. Quan hệ
giữa chế tài buộc thực hiện đúng hợp đồng và các loại chế tài khác
1.
Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, trong thời gian áp dụng chế tài buộc thực
hiện đúng hợp đồng, bên bị vi phạm có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại và
phạt vi phạm nhưng không được áp dụng các chế tài khác.
2.
Trường hợp bên vi phạm không thực hiện chế tài buộc thực hiện đúng hợp đồng
trong thời hạn mà bên bị vi phạm ấn định, bên bị vi phạm được áp dụng các chế
tài khác để bảo vệ quyền lợi chính đáng của mình.
Điều 300. Phạt vi
phạm
Phạt
vi phạm là việc bên bị vi phạm yêu cầu bên vi phạm trả một khoản tiền phạt do
vi phạm hợp đồng nếu trong hợp đồng có thỏa thuận, trừ các trường hợp miễn
trách nhiệm quy định tại Điều 294 của Luật này.
Điều 301. Mức
phạt vi phạm
Mức
phạt đối với vi phạm nghĩa vụ hợp đồng hoặc tổng mức phạt đối với nhiều vi phạm
do các bên thỏa thuận trong hợp đồng, nhưng không quá 8% giá trị phần nghĩa vụ
hợp đồng bị vi phạm, trừ trường hợp quy định tại Điều 266 của Luật này.
Điều 302. Bồi
thường thiệt hại
1.
Bồi thường thiệt hại là việc bên vi phạm bồi thường những tổn thất do hành vi
vi phạm hợp đồng gây ra cho bên bị vi phạm.
2.
Giá trị bồi thường thiệt hại bao gồm giá trị tổn thất thực tế, trực tiếp mà bên
bị vi phạm phải chịu do bên vi phạm gây ra và khoản lợi trực tiếp mà bên bị vi
phạm đáng lẽ được hưởng nếu không có hành vi vi phạm.
Điều 303. Căn cứ
phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại
Trừ
các trường hợp miễn trách nhiệm quy định tại Điều 294 của Luật này, trách nhiệm
bồi thường thiệt hại phát sinh khi có đủ các yếu tố sau đây:
1.
Có hành vi vi phạm hợp đồng;
2.
Có thiệt hại thực tế;
3.
Hành vi vi phạm hợp đồng là nguyên nhân trực tiếp gây ra thiệt hại.
Điều 304. Nghĩa
vụ chứng minh tổn thất
Bên
yêu cầu bồi thường thiệt hại phải chứng minh tổn thất, mức độ tổn thất do hành
vi vi phạm gây ra và khoản lợi trực tiếp mà bên bị vi phạm đáng lẽ được hưởng
nếu không có hành vi vi phạm.
Điều 305. Nghĩa
vụ hạn chế tổn thất
Bên
yêu cầu bồi thường thiệt hại phải áp dụng các biện pháp hợp lý để hạn chế tổn
thất kể cả tổn thất đối với khoản lợi trực tiếp đáng lẽ được hưởng do hành vi
vi phạm hợp đồng gây ra; nếu bên yêu cầu bồi thường thiệt hại không áp dụng các
biện pháp đó, bên vi phạm hợp đồng có quyền yêu cầu giảm bớt giá trị bồi thường
thiệt hại bằng mức tổn thất đáng lẽ có thể hạn chế được.
Điều 306. Quyền
yêu cầu tiền lãi do chậm thanh toán
Trường
hợp bên vi phạm hợp đồng chậm thanh toán tiền hàng hay chậm thanh toán thù lao
dịch vụ và các chi phí hợp lý khác thì bên bị vi phạm hợp đồng có quyền yêu cầu
trả tiền lãi trên số tiền chậm trả đó theo lãi suất nợ quá hạn trung bình trên
thị trường tại thời điểm thanh toán tương ứng với thời gian chậm trả, trừ
trường hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
Điều 307. Quan hệ
giữa chế tài phạt vi phạm và chế tài bồi thường thiệt hại
1.
Trường hợp các bên không có thỏa thuận phạt vi phạm thì bên bị vi phạm chỉ có
quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp Luật này có quy định khác.
2.
Trường hợp các bên có thỏa thuận phạt vi phạm thì bên bị vi phạm có quyền áp
dụng cả chế tài phạt vi phạm và buộc bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp Luật
này có quy định khác.
Điều 308. Tạm
ngừng thực hiện hợp đồng
Trừ
các trường hợp miễn trách nhiệm quy định tại Điều 294 của Luật này, tạm ngừng
thực hiện hợp đồng là việc một bên tạm thời không thực hiện nghĩa vụ trong hợp
đồng thuộc một trong các trường hợp sau đây:
1.
Xảy ra hành vi vi phạm mà các bên đã thỏa thuận là điều kiện để tạm ngừng thực
hiện hợp đồng;
2.
Một bên vi phạm cơ bản nghĩa vụ hợp đồng.
Điều 309. Hậu quả
pháp lý của việc tạm ngừng thực hiện hợp đồng
1.
Khi hợp đồng bị tạm ngừng thực hiện thì hợp đồng vẫn còn hiệu lực.
2.
Bên bị vi phạm có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại theo quy định của Luật
này.
Điều 310. Đình
chỉ thực hiện hợp đồng
Trừ
các trường hợp miễn trách nhiệm quy định tại Điều 294 của Luật này, đình chỉ
thực hiện hợp đồng là việc một bên chấm dứt thực hiện nghĩa vụ hợp đồng thuộc
một trong các trường hợp sau đây:
1.
Xảy ra hành vi vi phạm mà các bên đã thỏa thuận là điều kiện để đình chỉ hợp
đồng;
2.
Một bên vi phạm cơ bản nghĩa vụ hợp đồng.
Điều 311. Hậu quả
pháp lý của việc đình chỉ thực hiện hợp đồng
1.
Khi hợp đồng bị đình chỉ thực hiện thì hợp đồng chấm dứt từ thời điểm một bên
nhận được thông báo đình chỉ. Các bên không phải tiếp tục thực hiện nghĩa vụ
hợp đồng. Bên đã thực hiện nghĩa vụ có quyền yêu cầu bên kia thanh toán hoặc
thực hiện nghĩa vụ đối ứng.
2.
Bên bị vi phạm có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại theo quy định của Luật
này.
Điều 312. Hủy bỏ
hợp đồng
1.
Hủy bỏ hợp đồng bao gồm hủy bỏ toàn bộ hợp đồng và hủy bỏ một phần hợp đồng.
2.
Hủy bỏ toàn bộ hợp đồng là việc bãi bỏ hoàn toàn việc thực hiện tất cả các
nghĩa vụ hợp đồng đối với toàn bộ hợp đồng.
3.
Hủy bỏ một phần hợp đồng là việc bãi bỏ thực hiện một phần nghĩa vụ hợp đồng,
các phần còn lại trong hợp đồng vẫn còn hiệu lực.
4.
Trừ các trường hợp miễn trách nhiệm quy định tại Điều 294 của Luật này, chế tài
hủy bỏ hợp đồng được áp dụng trong các trường hợp sau đây:
a)
Xảy ra hành vi vi phạm mà các bên đã thỏa thuận là điều kiện để hủy bỏ hợp
đồng;
b)
Một bên vi phạm cơ bản nghĩa vụ hợp đồng.
Điều 313. Hủy bỏ
hợp đồng trong trường hợp giao hàng, cung ứng dịch vụ từng phần
1.
Trường hợp có thỏa thuận về giao hàng, cung ứng dịch vụ từng phần, nếu một bên
không thực hiện nghĩa vụ của mình trong việc giao hàng, cung ứng dịch vụ và
việc này cấu thành một vi phạm cơ bản đối với lần giao hàng, cung ứng dịch vụ
đó thì bên kia có quyền tuyên bố hủy bỏ hợp đồng đối với lần giao hàng, cung
ứng dịch vụ.
2.
Trường hợp một bên không thực hiện nghĩa vụ đối với một lần giao hàng, cung ứng
dịch vụ là cơ sở để bên kia kết luận rằng vi phạm cơ bản sẽ xảy ra đối với
những lần giao hàng, cung ứng dịch vụ sau đó thì bên bị vi phạm có quyền tuyên
bố hủy bỏ hợp đồng đối với những lần giao hàng, cung ứng dịch vụ sau đó, với
điều kiện là bên đó phải thực hiện quyền này trong thời gian hợp lý.
3.
Trường hợp một bên đã tuyên bố hủy bỏ hợp đồng đối với một lần giao hàng, cung
ứng dịch vụ thì bên đó vẫn có quyền tuyên bố hủy bỏ hợp đồng đối với những lần
giao hàng, cung ứng dịch vụ đã thực hiện hoặc sẽ thực hiện sau đó nếu mối quan
hệ qua lại giữa các lần giao hàng dẫn đến việc hàng hóa đã giao, dịch vụ đã
cung ứng không thể được sử dụng theo đúng mục đích mà các bên đã dự kiến vào
thời điểm giao kết hợp đồng.
Điều 314. Hậu quả
pháp lý của việc hủy bỏ hợp đồng
1.
Trừ trường hợp quy định tại Điều 313 của Luật này, sau khi hủy bỏ hợp đồng, hợp
đồng không có hiệu lực từ thời điểm giao kết, các bên không phải tiếp tục thực
hiện các nghĩa vụ đã thỏa thuận trong hợp đồng, trừ thỏa thuận về các quyền và
nghĩa vụ sau khi hủy bỏ hợp đồng và về giải quyết tranh chấp.
2.
Các bên có quyền đòi lại lợi ích do việc đã thực hiện phần nghĩa vụ của mình
theo hợp đồng; nếu các bên đều có nghĩa vụ hoàn trả thì nghĩa vụ của họ phải
được thực hiện đồng thời; trường hợp không thể hoàn trả bằng chính lợi ích đã
nhận thì bên có nghĩa vụ phải hoàn trả bằng tiền.
3.
Bên bị vi phạm có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại theo quy định của Luật
này.
Điều 315. Thông
báo tạm ngừng thực hiện hợp đồng, đình chỉ thực hiện hợp đồng hoặc hủy bỏ hợp
đồng
Bên
tạm ngừng thực hiện hợp đồng, đình chỉ thực hiện hợp đồng hoặc hủy bỏ hợp đồng
phải thông báo ngay cho bên kia biết về việc tạm ngừng, đình chỉ hoặc hủy bỏ
hợp đồng. Trong trường hợp không thông báo ngay mà gây thiệt hại cho bên kia
thì bên tạm ngừng thực hiện hợp đồng, đình chỉ thực hiện hợp đồng hoặc hủy bỏ
hợp đồng phải bồi thường thiệt hại.
Điều 316. Quyền
yêu cầu bồi thường thiệt hại khi đã áp dụng các chế tài khác
Một
bên không bị mất quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại đối với tổn thất do vi phạm
hợp đồng của bên kia khi đã áp dụng các chế tài khác.
Mục 2. GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP TRONG THƯƠNG MẠI
Điều 317. Hình
thức giải quyết tranh chấp
1.
Thương lượng giữa các bên.
2.
Hòa giải giữa các bên do một cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân được các bên thỏa
thuận chọn làm trung gian hòa giải.
3.
Giải quyết tại Trọng tài hoặc Tòa án.
Thủ
tục giải quyết tranh chấp trong thương mại tại Trọng tài, Tòa án được tiến hành
theo các thủ tục tố tụng của Trọng tài, Tòa án do pháp luật quy định.
Điều 318. Thời
hạn khiếu nại
Trừ
trường hợp quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 237 của Luật này, thời hạn khiếu
nại do các bên thỏa thuận, nếu các bên không có thỏa thuận thì thời hạn khiếu
nại được quy định như sau:
1.
Ba tháng, kể từ ngày giao hàng đối với khiếu nại về số lượng hàng hóa;
2.
Sáu tháng, kể từ ngày giao hàng đối với khiếu nại về chất lượng hàng hóa; trong
trường hợp hàng hóa có bảo hành thì thời hạn khiếu nại là ba tháng, kể từ ngày
hết thời hạn bảo hành;
3.
Chín tháng, kể từ ngày bên vi phạm phải hoàn thành nghĩa vụ theo hợp đồng hoặc
trong trường hợp có bảo hành thì kể từ ngày hết thời hạn bảo hành đối với khiếu
nại về các vi phạm khác.
Điều 319. Thời
hiệu khởi kiện
Thời
hiệu khởi kiện áp dụng đối với các tranh chấp thương mại là hai năm, kể từ thời
điểm quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm, trừ trường hợp quy định tại điểm e
khoản 1 Điều 237 của Luật này.
XỬ LÝ VI PHẠM PHÁP LUẬT VỀ THƯƠNG MẠI
Điều 320. Hành vi
vi phạm pháp luật về thương mại
1.
Các hành vi vi phạm pháp luật về thương mại bao gồm:
a)
Vi phạm quy định về đăng ký kinh doanh; giấy phép kinh doanh của thương nhân;
thành lập và hoạt động của Văn phòng đại diện, Chi nhánh của thương nhân Việt
Nam và của thương nhân nước ngoài;
b)
Vi phạm quy định về hàng hóa, dịch vụ kinh doanh trong nước và hàng hóa, dịch
vụ xuất khẩu, nhập khẩu; tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập; chuyển khẩu;
quá cảnh;
c)
Vi phạm chế độ thuế, hóa đơn, chứng từ, sổ và báo cáo kế toán;
d)
Vi phạm quy định về giá hàng hóa, dịch vụ;
đ)
Vi phạm quy định về ghi nhãn hàng hóa lưu thông trong nước và hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu;
e)
Buôn lậu, kinh doanh hàng nhập lậu, buôn bán hàng giả hoặc nguyên liệu, vật
liệu phục vụ cho sản xuất hàng giả, kinh doanh trái phép;
g)
Vi phạm các quy định liên quan đến chất lượng hàng hóa, dịch vụ kinh doanh
trong nước và hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, nhập khẩu;
h)
Gian lận, lừa dối khách hàng khi mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ;
i)
Vi phạm các quy định liên quan đến bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng;
k)
Vi phạm quy định về quyền sở hữu trí tuệ đối với hàng hóa, dịch vụ kinh doanh
trong nước và xuất khẩu, nhập khẩu;
l)
Vi phạm quy định về xuất xứ hàng hóa;
m)
Các vi phạm khác trong hoạt động thương mại theo quy định của pháp luật.
2.
Chính phủ quy định cụ thể các hành vi vi phạm pháp luật về thương mại được quy
định tại khoản 1 Điều này.
Điều 321. Hình
thức xử lý vi phạm pháp luật về thương mại
1.
Tùy theo tính chất, mức độ vi phạm và hậu quả xảy ra, tổ chức, cá nhân bị xử lý
theo một trong các hình thức sau đây:
a)
Xử phạt theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;
b)
Trường hợp hành vi vi phạm có đủ yếu tố cấu thành tội phạm thì người vi phạm bị
truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
2.
Trường hợp hành vi vi phạm gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi
ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân thì phải bồi thường thiệt hại theo quy định
của pháp luật.
Điều 322. Xử phạt
vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại
Chính
phủ quy định cụ thể về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại.
Điều 323. Hiệu
lực thi hành
Luật
này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2006.
Luật
này thay thế Luật Thương mại ngày 10 tháng 5 năm 1997.
Điều 324. Quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành
Chính
phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật này.
VĂN
PHÒNG QUỐC HỘI Số:
17/VBHN-VPQH |
XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT Hà Nội, ngày 05 tháng 7 năm 2019 CHỦ NHIỆM |
-----------------
[1] Luật Quản lý ngoại thương số 05/2017/QH14 có căn cứ ban hành như
sau:
“Căn
cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật Quản lý ngoại thương.”
Luật
Phòng, chống tác hại của rượu, bia số 44/2019/QH14 có căn cứ ban hành như sau:
“Căn
cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật Phòng, chống tác hại của rượu, bia.”
[2] Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 3 Điều 112 của Luật
Quản lý ngoại thương số 05/2017/QH14, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm
2018.
[3] Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 3 Điều 112 của Luật
Quản lý ngoại thương số 05/2017/QH14, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm
2018.
[4] Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 3 Điều 112 của Luật
Quản lý ngoại thương số 05/2017/QH14, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm
2018.
[5] Điều này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 3 Điều 112 của Luật
Quản lý ngoại thương số 05/2017/QH14, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm
2018.
[6] Điều này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 3 Điều 112 của Luật
Quản lý ngoại thương số 05/2017/QH14, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm
2018.
[7] Cụm từ “rượu có độ cồn từ 30 độ trở lên” được thay thế bằng cụm
từ “rượu, bia có độ cồn từ 15 độ trở lên” theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều
35 của Luật Phòng, chống tác hại của rượu, bia số 44/2019/QH14, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 01 năm 2020.
[8] Cụm từ “rượu có độ cồn từ 30 độ trở lên” được thay thế bởi cụm từ
“rượu có độ cồn từ 15 độ trở lên” theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 35 của
Luật Phòng, chống tác hại của rượu, bia số 44/2019/QH14, có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 01 năm 2020.
[9] Điều này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 3 Điều 112 của Luật
Quản lý ngoại thương số 05/2017/QH14, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm
2018.
[10] Điều này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 3 Điều 112 của Luật
Quản lý ngoại thương số 05/2017/QH14, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm
2018.
[11] Điều này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 3 Điều 112 của Luật
Quản lý ngoại thương số 05/2017/QH14, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm
2018.
[12] Điều này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 3 Điều 112 của Luật
Quản lý ngoại thương số 05/2017/QH14, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm
2018.
[13] Điều này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 3 Điều 112 của Luật
Quản lý ngoại thương số 05/2017/QH14, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm
2018.
[14] Điều này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 3 Điều 112 của Luật
Quản lý ngoại thương số 05/2017/QH14, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm
2018.
[15] Điều 112 và Điều 113 của Luật Quản lý ngoại thương số
05/2017/QH14, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018 quy định như
sau:
“Điều 112. Hiệu
lực thi hành
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
2. Các pháp lệnh sau đây hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu
lực thi hành, trừ trường hợp quy định tại Ðiều 113 của Luật này:
a) Pháp lệnh về Tự vệ trong nhập khẩu hàng hóa nước ngoài vào Việt
Nam số 42/2002/PL-UBTVQH10;
b) Pháp lệnh Chống bán phá giá hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam số
20/2004/PL-UBTVQH11;
c) Pháp lệnh Chống trợ cấp hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam số
22/2004/PL-UBTVQH11.
3. Bãi bỏ khoản 3 Ðiều 28, khoản 3 Ðiều 29, khoản 3 Ðiều 30, các
điều 31, 33, 242, 243, 244, 245, 246 và 247 của Luật Thương mại số
36/2005/QH11.
Điều 113. Quy định chuyển tiếp
Kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành, các
vụ việc phòng vệ thương mại đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiếp nhận hồ
sơ khiếu nại, điều tra trước ngày Luật này có hiệu lực thì được tiếp tục xem
xét, giải quyết theo quy định của Pháp lệnh về Tự vệ trong nhập khẩu hàng hóa nước ngoài vào Việt Nam số
42/2002/PL-UBTVQH10, Pháp lệnh Chống bán phá giá hàng hóa nhập khẩu vào Việt
Nam số 20/2004/PL-UBTVQH11, Pháp lệnh Chống trợ cấp hàng hóa nhập khẩu vào Việt
Nam số 22/2004/PL-UBTVQH11”.
Điều 36 của Luật Phòng, chống tác hại của
rượu, bia số 44/2019/QH14, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2020 quy định
như sau:
“Điều 36. Hiệu lực thi hành
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01
tháng 01 năm 2020.
2. Kể từ ngày Luật này có hiệu lực đến ngày
01 tháng 01 năm 2022, việc cấp phép sản xuất rượu thủ công quy định tại khoản 2
Điều 15 của Luật này và việc đăng ký sản xuất rượu thủ công quy định tại khoản
3 Điều 15 của Luật này không phải nộp phí, lệ phí.”
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét