NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ ÁP DỤNG BIỆN PHÁP XỬ LÝ HÀNH
CHÍNH ĐƯA VÀO CƠ SỞ CAI NGHIỆN BẮT BUỘC
Nghị định số 221/2013/NĐ-CP ngày 30 tháng 12
năm 2013 của Chính phủ quy định chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa
vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2014,
được sửa đổi, bổ sung bởi:
Nghị định số 136/2016/NĐ-CP ngày 09 tháng 9
năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
221/2013/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chế độ áp dụng
biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, có hiệu lực kể từ
ngày 30 tháng 10 năm 2016.
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 20
tháng 6 năm 2012;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội,
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chế độ
áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc (sau đây
gọi là biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc).[1]
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định về trình tự, thủ tục
lập hồ sơ đề nghị, thi hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai
nghiện bắt buộc và tổ chức hoạt động của cơ sở cai nghiện bắt buộc.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, những từ ngữ dưới đây
được hiểu như sau:
1. Nơi cư trú ổn định là nơi người vi phạm
thường trú hoặc tạm trú, nhưng phải là nơi người đó hiện đang thường xuyên sinh
sống.
2. Học viên là người đang chấp hành quyết
định tại cơ sở cai nghiện bắt buộc.
3. Người sử dụng ma túy trái phép là người
đưa ma túy vào cơ thể mà không theo chỉ định của y, bác sỹ điều trị.
Điều 3. Đối tượng áp dụng biện pháp đưa vào
cơ sở cai nghiện bắt buộc[2]
1. Người nghiện ma túy từ đủ 18 tuổi trở lên,
có nơi cư trú ổn định, trong thời hạn 02 năm kể từ ngày chấp hành xong quyết
định áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn do nghiện ma túy hoặc
trong thời hạn 01 năm kể từ ngày hết thời hiệu thi hành quyết định áp dụng biện
pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn do nghiện ma túy mà vẫn còn nghiện.
2. Người nghiện ma túy từ đủ 18 tuổi trở lên,
có nơi cư trú ổn định, bị chấm dứt thi hành quyết định giáo dục tại xã, phường,
thị trấn do nghiện ma túy.
3. Người nghiện ma túy từ đủ 18 tuổi trở lên,
không có nơi cư trú ổn định.
Điều 4. Thời hiệu áp dụng biện pháp đưa vào
cơ sở cai nghiện bắt buộc
Thời hiệu áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai
nghiện bắt buộc là 03 tháng, kể từ ngày cá nhân thực hiện hành vi sử dụng ma
túy trái phép lần cuối bị phát hiện và lập biên bản theo quy định tại Điều 8
Nghị định này.
Điều 6. Những hành vi bị nghiêm cấm trong
việc lập hồ sơ đề nghị và thi hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở
cai nghiện bắt buộc
1. Xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự,
nhân phẩm của người bị đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt
buộc và người phải thi hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai
nghiện bắt buộc.
2. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để sách nhiễu,
đòi nhận tiền, tài sản, hạn chế quyền hợp pháp của người bị đề nghị áp dụng
biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc và người phải thi hành quyết định
áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.
3. Giả mạo, làm sai lệch hồ sơ đề nghị áp
dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc; hồ sơ đề nghị hoãn, miễn chấp
hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc; hồ sơ đề
nghị giảm thời hạn, tạm đình chỉ hoặc miễn chấp hành phần thời gian còn lại tại
cơ sở cai nghiện bắt buộc.
4. Lợi dụng, bóc lột sức lao động, giao khoán
sản phẩm đối với người chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai
nghiện bắt buộc.
5. Yêu cầu hoặc gợi ý người chấp hành quyết
định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc hoặc gia đình họ đóng
góp tiền hoặc vật chất khác ngoài các quy định của pháp luật.
6. Kéo dài quá thời hạn áp dụng biện pháp đưa
vào cơ sở cai nghiện bắt buộc trong quyết định của Tòa án.
Điều 7. Kinh phí bảo đảm cho việc áp dụng
biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc
Kinh phí bảo đảm cho việc áp dụng biện pháp
đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc bố trí trong dự toán chi thường xuyên hàng
năm của các cơ quan, đơn vị theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành.
Chương II
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC LẬP HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ ÁP DỤNG BIỆN PHÁP ĐƯA VÀO CƠ SỞ CAI
NGHIỆN BẮT BUỘC
Điều 8. Trình tự, thủ tục lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp
đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc
1. Khi phát hiện người sử dụng ma túy trái
phép, Công an cấp xã nơi người đó có hành vi vi phạm lập biên bản về hành vi sử
dụng ma túy trái phép của người đó và tiến hành xác minh, thu thập tài liệu,
lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc. Trường
hợp cá nhân, tổ chức phát hiện người sử dụng ma túy trái phép thì báo cho cơ
quan Công an cấp xã nơi người có hành vi vi phạm để lập biên bản và xác minh,
thu thập tài liệu, lập hồ sơ:
a) Trường hợp người vi phạm cư trú tại xã,
phường, thị trấn nơi xảy ra vi phạm và đã được giáo dục tại xã, phường, thị
trấn do nghiện ma túy thì lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai
nghiện bắt buộc theo quy định tại Khoản 1 Điều 9 Nghị
định này;
b) Trường hợp người vi phạm có nơi cư trú
không thuộc xã, phường, thị trấn nơi xảy ra vi phạm thì bàn giao người và biên
bản vi phạm cho cơ quan Công an cấp xã nơi người vi phạm cư trú để tiến hành
lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc theo quy
định tại Khoản 1 Điều 9 Nghị định này. Việc bàn giao phải được lập thành biên
bản, mỗi bên giữ một bản;
c) Trường hợp chưa xác định được nơi cư trú
ổn định của người vi phạm, thì tiến hành xác định nơi cư trú ổn định của người
đó. Trong thời gian 15 ngày làm việc, nếu xác định được nơi cư trú ổn định thì
thực hiện theo Điểm a hoặc Điểm b Khoản 1 Điều này; nếu không xác định được nơi
cư trú ổn định thì lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện
bắt buộc theo quy định tại Khoản 2 Điều 9 Nghị định này.
2. Trong quá trình điều tra, thụ lý các vụ vi
phạm pháp luật, cơ quan Công an cấp huyện hoặc cơ quan Công an cấp tỉnh phát
hiện hành vi sử dụng ma túy trái phép hoặc dấu hiệu nghiện ma túy của người vi
phạm thì tiến hành lập biên bản, xác minh, thu thập tài liệu và lập hồ sơ đề
nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc với người đó:
a) Trường hợp người vi phạm thuộc quy định
tại Khoản 1 Điều 3 Nghị định này thì lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa
vào cơ sở cai nghiện bắt buộc theo quy định tại Khoản 1 Điều 9 Nghị định này.
Hồ sơ được gửi cho phòng Tư pháp cấp huyện nơi người đó cư trú.
b) Trường hợp người vi phạm thuộc quy định
tại Khoản 2 Điều 3 Nghị định này thì lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa
vào cơ sở cai nghiện bắt buộc theo quy định tại Khoản 2 Điều 9 Nghị định này.
Hồ sơ được gửi cho phòng Tư pháp cấp huyện nơi cơ quan lập hồ sơ đóng trụ sở.
Điều 9. Hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa
vào cơ sở cai nghiện bắt buộc[4]
1. Đối với người nghiện ma túy có nơi cư trú
ổn định:
a) Bản tóm tắt lý lịch của người bị đề nghị
áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;
b) Bản tường trình của người bị đề nghị áp
dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc hoặc người đại diện hợp pháp của họ;
c) Biên bản vi phạm hành chính về hành vi sử
dụng trái phép chất ma túy hoặc phiếu xét nghiệm có kết quả dương tính với chất
ma túy tại thời điểm lập hồ sơ;
d) Bản sao giấy chứng nhận đã chấp hành xong
quyết định giáo dục tại xã, phường, thị trấn đối với trường hợp quy định tại
khoản 1 Điều 3 Nghị định này hoặc bản sao Quyết định chấm dứt thi hành quyết
định giáo dục tại xã, phường, thị trấn đối với trường hợp quy định tại khoản 2
Điều 3 Nghị định này.
2. Đối với người nghiện ma túy không có nơi
cư trú ổn định:
a) Tài liệu quy định tại điểm a, điểm b, điểm
c khoản 1 Điều này;
b) Phiếu trả lời kết quả của người có thẩm
quyền quy định tại khoản 1 Điều 10 Nghị định này về tình trạng nghiện ma túy
hiện tại của người bị đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt
buộc;
c) Tài liệu xác định người nghiện ma túy
không có nơi cư trú ổn định.
Điều 10. Thẩm quyền xác định người nghiện ma
túy
1.[5] Người có thẩm
quyền xác định tình trạng nghiện ma túy là bác sỹ, y sĩ, được cấp chứng nhận
hoặc chứng chỉ tập huấn về chẩn đoán, điều trị cắt cơn nghiện ma túy do các cơ
quan, tổ chức được Bộ Y tế giao tổ chức tập huấn và cấp chứng chỉ, đang làm
việc tại: Các cơ sở y tế quân y, y tế quân dân y; các cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh của ngành công an; phòng y tế của cơ sở cai nghiện bắt buộc; phòng y tế của các cơ sở có chức năng tiếp nhận, quản lý người nghiện ma túy không có
nơi cư trú ổn định, trong thời gian lập hồ sơ để Tòa án nhân dân xem xét quyết
định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc; trạm y tế xã, phường, thị trấn; phòng
khám đa khoa khu vực; bệnh viện cấp huyện trở lên và bệnh viện thuộc các bộ,
ngành khác.
2. Người có thẩm quyền xác định người nghiện
ma túy phải chịu trách nhiệm về việc xác định của mình trước pháp luật.
Điều 11. Thông báo về việc lập hồ sơ đề nghị
áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc
1. Sau khi hoàn thành việc lập hồ sơ đề nghị
áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc quy định tại Điều 9 Nghị định này, cơ quan lập hồ sơ thông
báo bằng văn bản về việc lập hồ sơ cho người bị đề nghị áp dụng biện pháp đưa
vào cơ sở cai nghiện bắt buộc hoặc người đại diện hợp pháp của họ.
2. Văn bản thông báo về việc lập hồ sơ đề
nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc gồm các nội dung cơ
bản sau đây:
a) Họ và tên người vi phạm;
b) Lý do lập hồ sơ đề nghị;
c) Quyền của người được thông báo: người được
thông báo có quyền đọc, ghi chép, sao chụp hồ sơ và phát biểu ý kiến về việc
lập hồ sơ tại Tòa án nhân dân cấp huyện;
d) Địa điểm đọc hồ sơ;
đ) Thời gian đọc hồ sơ: thời gian đọc hồ sơ
là 05 ngày kể từ ngày nhận được thông báo.
Điều 12. Gửi hồ sơ để kiểm tra tính pháp lý
của hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc
1.[6] Hết thời hạn
đọc hồ sơ quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 11 Nghị định này, cơ quan lập hồ sơ
đánh bút lục, lưu trữ hồ sơ theo quy định của pháp luật về lưu trữ, chuyển hồ
sơ kèm theo văn bản của cơ quan lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp xử lý hành
chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, như sau:
a) Đối với hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều 9
Nghị định này được chuyển tới Trưởng phòng Tư pháp cấp huyện nơi người bị đề
nghị áp dụng biện pháp xử lý hành chính cư trú để kiểm tra tính pháp lý của hồ
sơ;
b) Đối với hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều 9
Nghị định này thì chuyển hồ sơ tới Trưởng phòng Tư pháp cấp huyện nơi cơ quan
lập hồ sơ đóng trụ sở để kiểm tra tính pháp lý của hồ sơ.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt
buộc, Trưởng phòng Tư pháp cấp huyện có trách nhiệm kiểm tra tính pháp lý của
hồ sơ. Kết quả kiểm tra phải được thể hiện bằng văn bản và gửi Trưởng phòng Lao
động - Thương binh và Xã hội cùng cấp.
3. Việc kiểm tra tính pháp lý của hồ sơ đề
nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc theo quy định tại
Khoản 2 Điều này phải bảo đảm phù hợp, đầy đủ theo quy định của pháp luật xử lý vi phạm hành chính đối với các vấn đề sau:
a) Các tài liệu, giấy tờ trong hồ sơ đề nghị
áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc theo quy định tại Điều 9
Nghị định này;
b) Thời hiệu áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc theo quy định tại Điều 4 Nghị
định này;
c) Đối tượng áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc theo quy định tại Điều 3 Nghị
định này;
d) Thời hạn được coi là chưa bị áp dụng biện
pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn theo quy định tại Khoản 2 Điều 7 của
Luật xử lý vi phạm hành chính;
đ) Thẩm quyền lập hồ sơ;
e) Trình tự, thủ tục lập hồ sơ đề nghị áp
dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc theo quy định tại Điều 8 Nghị
định này.
Điều 13. Xem xét, quyết định việc chuyển hồ
sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc
1. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận
được hồ sơ đề nghị của Trưởng phòng Tư pháp, Trưởng phòng Lao động - Thương
binh và Xã hội đối chiếu hồ sơ đề nghị theo quy định tại Điều 9 Nghị định này với nội dung văn bản kiểm tra tính pháp lý
của Trưởng phòng Tư pháp cấp huyện.
a) Trường hợp hồ sơ đầy đủ thì đánh bút lục
và lập thành hai bản, bản gốc chuyển cho Tòa án nhân dân cấp huyện, bản sao lưu
tại phòng Lao động - Thương binh và Xã hội theo quy định của pháp luật về lưu
trữ;
b)[7] Trường hợp hồ
sơ chưa đầy đủ thì có văn bản đề nghị cơ quan lập hồ sơ bổ sung, trong đó nêu
rõ lý do và các tài liệu cần bổ sung vào hồ sơ. Trong thời hạn 03 ngày làm
việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, cơ quan lập hồ sơ phải bổ sung các
tài liệu theo yêu cầu. Sau thời hạn trên, nếu hồ sơ không được bổ sung, Trưởng
phòng Lao động - Thương binh và Xã hội trả lại hồ sơ cho cơ quan lập hồ sơ đồng
thời thông báo bằng văn bản cho Trưởng phòng Tư pháp và người bị lập hồ sơ đề
nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.
2. Hồ sơ đề nghị Tòa án nhân dân cấp huyện
xem xét áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc:
a) Hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ
sở cai nghiện bắt buộc quy định tại Điều 9 Nghị định này;
b) Văn bản đề nghị của Trưởng phòng Lao động
- Thương binh và Xã hội cấp huyện về việc xem xét áp dụng biện pháp đưa vào cơ
sở cai nghiện bắt buộc gửi Tòa án nhân dân cùng cấp. Văn bản nêu rõ tên cơ sở
cai nghiện bắt buộc mà người bị đề nghị áp dụng biện pháp này sẽ phải thi hành.
3. Trường hợp Tòa án có văn bản đề nghị làm
rõ một số nội dung trong hồ sơ, Trưởng phòng Lao động - Thương binh và Xã hội
có trách nhiệm trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Điều 14. Giao cho tổ chức xã hội quản lý
người không có nơi cư trú ổn định trong
thời gian làm thủ tục áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc
1. Tổ chức xã hội quản lý người không có nơi
cư trú ổn định trong thời gian làm thủ tục áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai
nghiện bắt buộc phải bảo đảm các điều kiện:
a) Về cơ sở vật chất, thiết bị: cơ sở phải xây dựng thành khu liên hoàn, cách
ly với môi trường bên ngoài để tránh thẩm lậu ma túy và tối thiểu phải có 03
phòng chức năng và các thiết bị kèm theo như sau:
- Phòng khám và cấp cứu: diện tích tối thiểu
10 m2 trong đó có tủ thuốc với đầy đủ các danh mục thuốc, dụng cụ
cấp cứu theo quy định của Bộ Y tế;
- Phòng lưu bệnh nhân: diện tích tối thiểu 8
m2 và bằng hoặc lớn hơn 4 m2/người điều trị; trong phòng
có đủ mỗi bệnh nhân 01 bộ dụng cụ sinh hoạt gồm giường, chiếu, ga, gối, chăn,
màn;
- Phòng thường trực của cán bộ y tế, bảo vệ;
b) Về nhân sự phải có tối thiểu 04 người gồm: phụ trách đơn vị điều trị cắt cơn
là y, bác sỹ chuyên khoa tâm thần hoặc đa khoa có chứng chỉ hành nghề theo quy
định của Luật khám bệnh, chữa bệnh và có chứng chỉ tập huấn về điều trị cắt cơn
nghiện ma túy; 01 y, bác sỹ điều trị; 01 điều dưỡng viên; 01 bảo vệ.
2. Tổ chức xã hội có trách nhiệm quản lý người bị đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc trong thời gian làm thủ tục thực hiện theo qui định tại điều 131 Luật xử lý vi phạm hành chính và hổ trợ điều trị cắt cơn nghiện theo qui định của Bộ Y tế.
3. Tổ chức xã hội tham gia quản lý tại Khoản
2 Điều này được hỗ trợ kinh phí trong quá trình quản lý người bị đề nghị áp
dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc bao gồm: hỗ trợ trực tiếp cho
người của tổ chức xã hội được phân công quản lý, giúp đỡ người nghiện; hỗ trợ
tiền ăn, tiền thuốc chữa bệnh thông thường và các chi phí sinh hoạt khác cho
người nghiện.
4. Bộ Tài chính chủ trì phối hợp với các Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế, Bộ Nội vụ hướng dẫn điều kiện đảm
bảo cho việc tổ chức quản lý người không có nơi cư trú ổn định trong thời gian
lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.
Chương III
THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH ÁP DỤNG BIỆN PHÁP ĐƯA VÀO CƠ SỞ CAI NGHIỆN BẮT BUỘC
Điều 15. Đưa người đã có quyết định vào cơ sở
cai nghiện bắt buộc
1. Trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận
được quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc của Tòa án
nhân dân cấp huyện, cơ quan Công an cấp huyện chủ trì, phối hợp với Phòng Lao
động - Thương binh và Xã hội đưa người đi thi hành quyết định áp dụng biện pháp
đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.
2. Việc đưa người chấp hành quyết định vào cơ
sở cai nghiện bắt buộc phải được lập thành biên bản, có sự chứng kiến của đại
diện Ủy ban nhân dân cấp xã và tổ trưởng tổ dân phố, trưởng thôn, ấp, bản hoặc
tương đương nơi người phải chấp hành quyết định cư trú. Biên bản được lập thành
03 bản, một bản gửi Tòa án nhân dân cấp huyện nơi ra quyết định, một bản gửi cơ
quan lập hồ sơ và một bản lưu tại cơ quan công an cấp huyện theo quy định của
pháp luật về lưu trữ.
Điều 16. Thủ tục tiếp nhận người bị đưa vào
cơ sở cai nghiện bắt buộc
1. Khi tiếp nhận người bị đưa vào cơ sở cai
nghiện bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc phải kiểm tra đối chiếu người, giấy
chứng minh nhân dân (nếu có) hoặc dấu vân tay với các thông tin trong hồ sơ quy
định tại Khoản 2 Điều này để bảo đảm đúng người bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ
sở cai nghiện bắt buộc và lập biên bản giao nhận người, biên bản ghi rõ tình
trạng sức khỏe của người đó, tài liệu, hồ sơ, tư trang, đồ dùng cá nhân mang
theo. Biên bản được lập thành 04 bản, mỗi bên giữ 01 bản, 01 bản gửi Phòng Lao
động - Thương binh và Xã hội cấp huyện để lưu hồ sơ và 01 bản gửi Tòa án nhân
dân cấp huyện nơi ra quyết định.
2. Hồ sơ tiếp nhận người bị áp dụng biện pháp
đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc gồm:
a) Quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở
cai nghiện bắt buộc của Tòa án nhân dân cấp huyện;
b) Bản sao biên bản đưa người thi hành quyết
định vào cơ sở cai nghiện bắt buộc do cơ quan Công an cấp huyện cung cấp;
c) Bản sao tóm tắt lý lịch của người bị áp
dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc do cơ quan lập hồ sơ cung cấp.
3. Bộ phận Y tế của cơ sở cai nghiện bắt buộc
có trách nhiệm kiểm tra sức khỏe và lập hồ sơ bệnh án của người bị đưa vào cơ
sở cai nghiện bắt buộc để theo dõi, quản lý; điều trị thích hợp.
Điều 17. Truy tìm đối tượng bị áp dụng biện
pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc bỏ trốn
1. Trường hợp người bị áp dụng biện pháp đưa
vào cơ sở cai nghiện bắt buộc bỏ trốn trước khi đưa vào cơ sở, thì cơ quan Công an cấp huyện nơi Tòa án quyết định
áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc ra quyết định truy tìm.
2. Trường hợp người đang chấp hành tại cơ sở
cai nghiện bắt buộc bỏ trốn thì Giám đốc cơ sở cai nghiện bắt buộc ra quyết
định truy tìm đối tượng. Cơ quan Công an có trách nhiệm phối hợp với cơ sở cai
nghiện bắt buộc trong việc truy tìm đối tượng để đưa người đó trở lại cơ sở cai
nghiện bắt buộc.
3. Trường hợp tìm được người bị áp dụng biện
pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc bỏ trốn mà không tự nguyện chấp hành yêu
cầu của cơ quan có thẩm quyền thì bị áp giải đưa trở lại cơ sở cai nghiện bắt
buộc theo quy định tại Nghị định số 112/2013/NĐ-CP ngày 2 tháng 10 năm 2013 của
Chính phủ quy định hình thức xử phạt trục xuất, biện pháp tạm giữ người, áp
giải người vi phạm theo thủ tục hành chính và quản lý người nước ngoài vi phạm
pháp luật Việt Nam trong thời gian làm thủ tục trục xuất.
4. Thời gian bỏ trốn không được tính vào thời
hạn chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.
Điều 18. Hoãn, miễn chấp hành quyết định áp
dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc
1. Người phải chấp hành quyết định nhưng chưa
đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc được hoãn chấp hành quyết định trong các
trường hợp sau đây:
a) Đang ốm nặng có chứng nhận của bệnh viện;
b) Gia đình có khó khăn đặc biệt được Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú xác nhận.
Gia đình có khó khăn đặc biệt là gia đình gặp
thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn, không có tài sản có giá trị để tạo thu nhập phục
vụ sinh hoạt hoặc có bố, mẹ, vợ hoặc chồng, con bị ốm nặng kéo dài, không có
người chăm sóc mà người bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc
là lao động duy nhất của gia đình đó và được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
nơi người đó cư trú xác nhận.
Khi điều kiện hoãn chấp hành quyết định không
còn thì quyết định được tiếp tục thi hành.
2. Người phải chấp hành quyết định nhưng chưa
đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc được miễn chấp hành quyết định theo một trong
các trường hợp sau đây:
a) Mắc bệnh hiểm nghèo có chứng nhận của bệnh
viện;
b) Trong thời gian hoãn chấp hành quyết định
quy định tại Khoản 1 Điều này mà người đó có tiến bộ rõ rệt trong việc chấp
hành pháp luật hoặc lập công hoặc không còn nghiện ma túy;
Người tiến bộ rõ rệt là người tích cực lao
động, học tập, tham gia các phong trào chung của địa phương, nghiêm chỉnh chấp
hành đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật Nhà nước và được Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú xác nhận.
Người lập công là người dũng cảm cứu người,
cứu được tài sản của Nhà nước, của tập thể hoặc của người khác và được Ủy ban
nhân dân cấp xã khen thưởng; có sáng kiến cải tiến kỹ thuật có giá trị trong
lao động, sản xuất, được cơ quan chức năng từ cấp tỉnh trở lên công nhận; có
thành tích đặc biệt xuất sắc trong phong trào quần chúng bảo vệ an ninh Tổ quốc
và được tặng giấy khen của Công an hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện trở lên.
c) Đang mang thai có chứng nhận của bệnh
viện.
3. Thủ tục đề nghị hoãn miễn chấp hành quyết
định:
a) Hồ sơ đề nghị hoãn miễn bao gồm:
Đơn đề nghị hoãn, miễn chấp hành quyết định
của người phải chấp hành hoặc người đại diện hợp pháp của họ;
Tài liệu chứng minh thuộc diện được hoãn,
miễn chấp hành quyết định theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này.
b) Hồ sơ đề nghị gửi Tòa án nhân dân cấp
huyện nơi ra quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.
Điều 19. Giảm thời hạn, tạm đình chỉ hoặc
miễn chấp hành phần thời gian còn lại tại cơ sở cai nghiện bắt buộc
1. Học viên đã chấp hành một nửa thời hạn
quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, nếu có tiến bộ
rõ rệt hoặc lập công thì được xét giảm một phần hoặc miễn chấp hành phần thời
gian còn lại.
Học viên có tiến bộ rõ rệt là người nghiêm
chỉnh chấp hành nội quy, quy chế, quy trình cai nghiện tại cơ sở, tích cực lao
động, học tập, tham gia các phong trào chung của cơ sở và được Hội đồng khen
thưởng, kỷ luật của cơ sở cai nghiện bắt buộc (sau đây gọi tắt là Hội đồng)
công nhận.
Học viên lập công là người dũng cảm cứu
người, cứu được tài sản của Nhà nước, của tập thể hoặc của người khác và được
Giám đốc cơ sở cai nghiện bắt buộc khen thưởng; có sáng kiến cải tiến kỹ thuật
có giá trị trong lao động, sản xuất, được cơ quan chức năng từ cấp tỉnh trở lên
công nhận; có thành tích đặc biệt xuất sắc trong phong trào quần chúng bảo vệ
an ninh Tổ quốc và được tặng giấy khen của Công an hoặc Ủy ban nhân dân cấp
huyện trở lên.
2. Học viên bị mắc bệnh hiểm nghèo, phụ nữ
mang thai trong thời gian chấp hành quyết định thì được miễn chấp hành phần
thời gian còn lại.
3. Trường hợp người đang chấp hành quyết định
tại cơ sở cai nghiện bắt buộc ốm nặng có xác nhận của bệnh viện mà được đưa về
gia đình điều trị thì được tạm đình chỉ chấp hành quyết định; thời gian điều
trị được tính vào thời gian chấp hành quyết định; sau khi sức khỏe được phục
hồi mà thời hạn chấp hành còn lại từ 03 tháng trở lên thì người đó phải tiếp
tục chấp hành; trong thời gian tạm đình chỉ thi hành quyết định mà người đó có
tiến bộ rõ rệt hoặc lập công thì được miễn chấp hành phần thời gian còn lại.
4. Định kỳ hàng quý hoặc đột xuất khi có học
viên thuộc diện được giảm thời hạn, tạm đình chỉ hoặc miễn chấp hành phần thời
gian còn lại tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, Giám đốc cơ sở cai nghiện bắt buộc
có trách nhiệm lập hồ sơ đề nghị và tổ chức họp Hội đồng xem xét đề nghị giảm
thời hạn, tạm đình chỉ hoặc miễn chấp hành phần thời gian còn lại.
5. Căn cứ danh sách học viên được đề xuất,
Hội đồng xem xét, biểu quyết đối với từng trường hợp cụ thể và kết luận theo đa
số. Trường hợp số phiếu biểu quyết bằng nhau thì ý kiến của Chủ tịch Hội đồng
là ý kiến quyết định.
6. Trong thời hạn 02 ngày, kể từ khi nhận
được Biên bản họp của Hội đồng, Giám đốc cơ sở cai nghiện bắt buộc lập hồ sơ đề
nghị gửi Tòa án nhân dân cấp huyện nơi cơ sở cai nghiện bắt buộc đóng trụ sở
xem xét quyết định.
Hồ sơ đề nghị gồm:
a) Văn bản đề nghị của Giám đốc cơ sở cai
nghiện bắt buộc;
b) Danh sách học viên được đề nghị giảm thời
hạn, tạm đình chỉ hoặc miễn chấp hành phần thời gian còn lại;
c) Biên bản họp Hội đồng;
d) Kết quả nhận xét, đánh giá hàng tháng của
tổ, đội và bản thành tích của từng học viên được đề nghị;
đ) Giấy xác nhận của bệnh viện về tình trạng
sức khỏe đối với các trường hợp ốm nặng, bệnh hiểm nghèo, phụ nữ mang thai.
7. Trong thời gian chờ Tòa án nhân dân cấp
huyện xem xét, quyết định, nếu người được đề nghị có hành vi vi phạm pháp luật,
vi phạm nội quy, quy chế của cơ sở cai nghiện bắt buộc thì Giám đốc cơ sở có
trách nhiệm tổ chức họp Hội đồng và làm văn bản đề nghị đưa người đó ra khỏi
danh sách xem xét giảm thời hạn, tạm đình chỉ hoặc miễn phần thời gian còn lại
gửi Tòa án nhân dân cấp huyện nơi nhận hồ sơ. Trường hợp đã có quyết định giảm
thời hạn, tạm đình chỉ hoặc miễn phần thời gian còn lại nhưng chưa thi hành thì
đề nghị Tòa án nhân dân cấp huyện xem xét hủy quyết định.
Điều 20. Tạm thời đưa học viên ra khỏi cơ sở
cai nghiện bắt buộc theo yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng hình sự
1. Theo yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng
hình sự có thẩm quyền, Giám đốc cơ sở cai nghiện bắt buộc quyết định tạm thời
đưa người đang chấp hành quyết định ra khỏi cơ sở cai nghiện bắt buộc để tham
gia tố tụng trong các vụ án có liên quan đến người đó. Cơ quan tiến hành tố
tụng hình sự là các cơ quan được quy định tại Khoản 1 Điều 33 Bộ luật tố tụng
hình sự.
Yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng hình sự
phải thể hiện bằng văn bản gửi Giám đốc cơ sở cai nghiện bắt buộc trước khi đưa
người đang chấp hành quyết định ra khỏi cơ sở. Văn bản yêu cầu phải có các nội
dung chủ yếu sau: họ tên học viên, lý do và thời gian đưa học viên ra khỏi cơ
sở.
2. Cơ quan có yêu cầu đưa học viên ra khỏi cơ
sở cai nghiện bắt buộc chịu trách nhiệm đưa đối tượng đi và đưa đối tượng trở
lại cơ sở đúng thời hạn đã ghi trong quyết định tạm thời đưa học viên ra khỏi
cơ sở. Khi giao, nhận học viên phải lập biên bản theo quy định hiện hành.
3. Trường hợp cần gia hạn thì Thủ trưởng cơ
quan tiến hành tố tụng hình sự có thẩm quyền phải có văn bản đề nghị Giám đốc
cơ sở cai nghiện bắt buộc về việc gia hạn.
Điều 21. Giải quyết trường hợp học viên chết
trong thời gian chấp hành quyết định tại cơ sở cai nghiện bắt buộc
1. Trong thời gian đang chấp hành quyết định,
nếu học viên bị chết thì Giám đốc cơ sở cai nghiện bắt buộc phải báo ngay cho
cơ quan điều tra, Viện Kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân, cơ quan y tế gần
nhất để lập biên bản xác nhận nguyên nhân chết. Việc lập biên bản phải có học
viên làm chứng. Trong trường hợp cần thiết thì trưng cầu giám định pháp y.
2. Cơ sở cai nghiện bắt buộc có trách nhiệm
thông báo ngay cho thân nhân học viên chết biết để mai táng. Trường hợp không
có thân nhân hoặc thân nhân không đến trong vòng 24 giờ thì Giám đốc cơ sở cai
nghiện bắt buộc có trách nhiệm tổ chức mai táng.
Điều 22. Quản lý học viên
1. Học viên được bố trí chỗ ở, sinh hoạt theo
tổ, đội và phải chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật của Nhà nước, nội quy, quy chế
của cơ sở cai nghiện bắt buộc.
2. Căn cứ nội quy, quy chế của cơ sở cai
nghiện bắt buộc, hàng tháng, quý, các tổ, đội tổ chức sinh hoạt để đánh giá kết
quả rèn luyện, học tập, lao động của từng học viên và bình bầu, xếp loại theo
04 mức: tốt, khá, trung bình và yếu.
3. Tiêu chí xếp loại học viên do Giám đốc cơ
sở cai nghiện bắt buộc xây dựng và ban hành. Học viên phải được tham gia vào
quá trình xây dựng tiêu chí xếp loại học
viên.
4. Thứ bảy tuần cuối cùng của mỗi tháng, các
tổ, đội tiến hành họp bình xét, xếp loại cho từng thành viên. Căn cứ vào tiêu
chí xếp loại học viên, từng học viên tự đánh giá xếp loại cho mình, các thành
viên khác nhận xét và biểu quyết thông qua. Kết quả bình xét được thông qua khi
có ít nhất 2/3 số người dự họp đồng ý. Việc
bình xét phải được lập thành biên bản có chữ ký của Tổ trưởng hoặc Đội trưởng
và cán bộ phụ trách.
5. Kết quả xếp loại học viên được thông báo
công khai trên phương tiện thông tin của cơ sở cai nghiện bắt buộc trong 03
ngày tuần đầu của tháng tiếp theo để lấy ý kiến rộng rãi. Nếu không có ý kiến
khiếu nại, Tổ trưởng gửi kết quả xếp loại về Phòng quản lý học viên để ghi vào
Phiếu theo dõi đánh giá, xếp loại học viên trong bộ hồ sơ quản lý học viên.
6. Trường hợp có khiếu nại về kết quả xếp loại học viên, trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày
nhận được khiếu nại, cán bộ phụ trách tổ, đội có học viên được xếp loại triệu
tập hợp tổ, đội để xem xét. Việc xem xét được lập thành biên bản gửi Giám đốc
cơ sở cai nghiện bắt buộc để quyết định.
7. Học viên có thời gian cai nghiện, chữa trị
tại cơ sở cai nghiện bắt buộc từ đủ ba tuần trở lên được xếp loại theo tháng;
nếu từ đủ hai tháng trở lên được xếp loại theo quý. Việc xếp loại được thực
hiện theo hướng dẫn tiêu chí xếp loại học viên.
Điều 23. Chế độ cai nghiện, chăm sóc sức khỏe
1. Học viên được sàng lọc, đánh giá mức độ
nghiện để xây dựng và thực hiện kế hoạch cai nghiện phù hợp. Học viên được tư
vấn, được tham gia sinh hoạt nhóm nhằm giúp họ thay đổi hành vi, nâng cao kỹ
năng sống, kỹ năng giải quyết tình huống gặp phải trong quá trình cai nghiện và
kỹ năng phòng chống tái nghiện.
2. Học viên được điều trị cắt cơn, giải độc;
điều trị rối loạn tâm thần và điều trị các bệnh nhiễm trùng cơ hội. Việc điều
trị phải tuân thủ theo quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh.
3. Học viên được lập hồ sơ theo dõi sức khỏe
và định kỳ 06 tháng được khám, kiểm tra sức khỏe. Việc khám sức khỏe định kỳ
phải được lập thành phiếu khám sức khỏe và được lưu trong hồ sơ theo dõi sức
khỏe.
4. Học viên bị ốm nặng hoặc mắc bệnh hiểm
nghèo vượt quá khả năng điều trị của cơ sở cai nghiện bắt buộc thì được chuyển
tới cơ sở y tế hoặc đưa về gia đình để chữa trị, chăm sóc. Chi phí điều trị tại
các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh do bản thân học viên hoặc gia đình học viên tự
thanh toán.
Trường hợp học viên có bảo hiểm y tế còn thời
hạn sử dụng thì được quỹ bảo hiểm y tế chi trả chi phí khám bệnh, chữa bệnh
theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế.
Trường hợp học viên không có bảo hiểm y tế,
cơ sở cai nghiện bắt buộc hỗ trợ đối với học viên là thân nhân của người có
công với cách mạng, đối tượng bảo trợ xã hội, đối tượng thuộc gia đình hộ
nghèo, hộ cận nghèo. Mức hỗ trợ bằng mức quỹ bảo hiểm y tế chi trả cho đối
tượng tương ứng. Trường hợp học viên không thuộc đối tượng này nhưng không còn
thân nhân, cơ sở cai nghiện bắt buộc hỗ trợ chi phí khám bệnh, chữa bệnh theo
mức bằng mức quỹ bảo hiểm y tế chi trả cho đối tượng thuộc hộ nghèo.
Điều 24. Chế độ ăn, mặc và sinh hoạt
1.[8] Định mức tiền
ăn hàng tháng của học viên là 0,8 mức lương cơ sở. Ngày lễ, Tết dương lịch học
viên được ăn thêm không quá 03 lần tiêu chuẩn ngày thường; các ngày Tết nguyên
đán học viên được ăn thêm không quá 05 lần tiêu chuẩn ngày thường; chế độ ăn
đối với học viên bị ốm do Giám đốc cơ sở cai nghiện bắt buộc quyết định theo
chỉ định của cán bộ y tế điều trị, nhưng không thấp hơn 03 lần tiêu chuẩn ngày
thường.
2.[9] Định mức tiền
chăn, màn, chiếu, gối, quần áo, đồ dùng sinh hoạt cá nhân và băng vệ sinh đối
với học viên nữ hàng năm của học viên là 0,9 mức lương cơ sở.
3. Cơ sở cai nghiện bắt buộc tổ chức tiếp
sóng các chương trình thời sự trên hệ thống truyền thanh, truyền hình để học
viên được tiếp cận các thông tin cần thiết hàng ngày; tổ chức cho học viên tham
gia các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao, đọc sách, báo, xem
truyền hình và các hoạt động vui chơi giải trí khác ngoài thời gian học tập và
lao động. Căn cứ quy mô và điều kiện, cơ sở cai nghiện bắt buộc xây dựng tủ
sách và phòng đọc cho học viên, định kỳ hàng tháng, hàng quý tổ chức giao lưu
văn nghệ giữa các tổ, đội.
3a.[10] Căn cứ điều
kiện cụ thể của từng địa phương, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định mức hỗ
trợ cao hơn định mức tại khoản 1, khoản 2 Điều này.
Điều 25. Chế độ học văn
hóa
1. Học viên được tham gia các lớp học văn hóa
phù hợp với trình độ của mình. Căn cứ vào khả năng và điều kiện thực tế, cơ sở
cai nghiện bắt buộc tổ chức dạy văn hóa theo quy định của pháp luật. Cơ sở cai
nghiện bắt buộc có trách nhiệm tổ chức các lớp học xóa mù chữ theo quy định của
Bộ Giáo dục và Đào tạo.
2. Cơ sở cai nghiện bắt buộc phối hợp với cơ
quan quản lý giáo dục và đào tạo tại địa phương tổ chức thi học kỳ, kết thúc
năm học, chuyển cấp, tuyển chọn học sinh giỏi và cấp văn bằng chứng chỉ học văn
hóa theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
3. Sổ điểm, học bạ, hồ sơ và các biểu mẫu
liên quan đến việc học văn hóa ở cơ sở cai nghiện bắt buộc thực hiện theo quy
định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Điều 26. Chế độ học nghề
1. Học viên chưa có nghề hoặc có nghề nhưng
không phù hợp thì được tham gia học nghề.
2. Cơ sở cai nghiện bắt buộc thực hiện hoạt
động dạy nghề khi có đủ các điều kiện cần thiết về diện tích phòng học, diện
tích nhà xưởng, thiết bị dạy nghề, đội ngũ giáo viên, chương trình, giáo trình
và được Sở Lao động - Thương binh và Xã hội cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt
động dạy nghề.
3. Trường hợp không đảm bảo các điều kiện dạy
nghề nêu trên, cơ sở cai nghiện bắt buộc được phép tổ chức liên kết đào tạo với
các trường dạy nghề, các cơ sở dạy nghề khác tại địa phương. Hình thức liên kết
và nội dung dạy nghề phải bảo đảm tuân thủ theo quy định của pháp luật về dạy
nghề.
1. Lao động trị liệu đối với học viên tại cơ
sở cai nghiện nhằm mục đích trị liệu, giúp học viên nhận thức được giá trị của lao động, rèn luyện tay nghề và phục hồi kỹ năng
lao động đã bị suy giảm do nghiện ma túy.
2. Học viên được nghỉ lao động trị liệu trong
các ngày thứ bảy, chủ nhật, ngày lễ, tết theo quy định của pháp luật. Thời gian
lao động trị liệu của học viên không quá 04 giờ/ngày. Không tổ chức lao động
trị liệu cho học viên trong thời gian cắt cơn giải độc.
3. Học viên tham gia lao động trị liệu được
phân công công việc phù hợp với sức khỏe, độ tuổi và giới tính.
4. Học viên có nhu cầu và tự nguyện lao động
để có thu nhập thì cơ sở cai nghiện tổ chức cho học viên lao động, việc tổ chức
lao động phải tuân thủ các quy định của pháp luật về lao động.
5. Học viên tham gia lao động trị liệu, lao
động tự nguyện được hưởng thành quả lao động phù hợp với kết quả lao động của
họ.
Điều 28. Chế độ thăm, gặp thân nhân
1. Học viên được quyền thăm gặp thân nhân tại
phòng thăm gặp của cơ sở cai nghiện bắt buộc, một tuần một lần, mỗi lần không
quá 02 giờ và tối đa không quá 03 thân nhân. Trường hợp gặp lâu hơn phải được
Giám đốc cơ sở cai nghiện bắt buộc đồng ý và tối đa không quá 04 giờ. Học viên
có vợ hoặc chồng, được Giám đốc cơ sở cai nghiện bắt buộc xem xét, cho phép
thăm gặp tại phòng riêng của cơ sở cai nghiện bắt buộc một lần trong tháng và
tối đa không quá 48 giờ cho một lần gặp. Căn cứ quy mô và điều kiện thực tế, cơ
sở cai nghiện bắt buộc xây dựng phòng để học viên gặp gia đình.
2. Việc tổ chức thăm, gặp thân nhân được thực
hiện theo quy chế của cơ sở cai nghiện bắt buộc. Quy chế thăm gặp của cơ sở cai
nghiện bắt buộc ban hành theo hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội.
Điều 29. Giải quyết chế độ chịu tang
1. Khi có bố, mẹ, vợ hoặc chồng, con chết thì
học viên được phép về để chịu tang. Thời gian về chịu tang tối đa không quá 05
ngày, không kể thời gian đi đường và được tính vào thời hạn chấp hành quyết
định.
2. Gia đình học viên phải làm đơn đề nghị cho
học viên về chịu tang, có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi học viên cư
trú, gửi Giám đốc cơ sở cai nghiện bắt buộc. Nội dung đơn phải nêu rõ họ tên, số chứng minh nhân dân, nơi cư trú, mối quan hệ với học
viên, thời gian đề nghị cho học viên được về chịu tang và cam kết quản lý, giám
sát không để học viên sử dụng ma túy trái phép hoặc có hành vi vi phạm pháp
luật khác trong thời gian về chịu tang. Gia đình học viên có trách nhiệm đón
học viên về và bàn giao học viên lại cho cơ sở cai nghiện bắt buộc khi hết thời
gian chịu tang, mọi chi phí đưa đón học viên do gia đình học viên chi trả.
3. Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi nhận đơn,
Giám đốc cơ sở cai nghiện bắt buộc có trách nhiệm xem xét, quyết định việc cho
học viên về chịu tang. Quyết định cho về phải được lập bằng văn bản, nêu rõ
thời gian được về, trách nhiệm của gia đình trong việc đón, đưa và quản lý học
viên trong thời gian về chịu tang. Quyết định được lập thành 03 bản: 01 bản gửi
cho gia đình học viên, 01 bản gửi Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú để
phối hợp quản lý và 01 bản lưu trong hồ sơ học viên.
4. Việc giao và nhận học viên giữa cơ sở cai
nghiện bắt buộc với gia đình phải được lập thành biên bản ghi rõ họ tên học viên, thời gian, họ tên người giao, họ tên
người nhận, biên bản lập thành 02 bản mỗi bên giữ một bản.
5. Hết thời hạn ghi trong quyết định tại
Khoản 3 Điều này, học viên quay trở lại thì cơ sở cai nghiện bắt buộc phải thực
hiện kiểm tra sức khỏe đối với học viên đó để có các can thiệp phù hợp. Trường
hợp học viên không trở lại cơ sở cai nghiện bắt buộc thì Giám đốc cơ sở cai
nghiện bắt buộc ra quyết định truy tìm theo quy định của pháp luật.
Điều 30. Hỗ trợ tái hòa nhập cộng đồng
1. Trước khi hết thời hạn chấp hành quyết
định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc 03 tháng, cán bộ tư vấn hướng dẫn học viên chuẩn bị xây dựng kế
hoạch tái hòa nhập cộng đồng.
2. Trước khi hết thời hạn chấp hành xong
quyết định áp dụng biện pháp xử lý đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc 45 ngày,
cơ sở cai nghiện bắt buộc gửi thông báo về việc học viên chuẩn bị tái hòa nhập
cộng đồng cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi học viên cư trú và kèm theo các nhu
cầu của học viên cần sự hỗ trợ của gia đình và cộng đồng để xây dựng và thực
hiện kế hoạch tái hòa nhập cộng đồng khi học viên trở
về địa phương.
3. Cơ sở cai nghiện bắt buộc có trách nhiệm
tư vấn cho học viên về việc tái hòa nhập cộng đồng: các chế độ, các dịch vụ y
tế liên quan đến cai nghiện ma túy và dự phòng lây nhiễm HIV; hỗ trợ tạo việc
làm; các Câu lạc bộ sau cai, Tổ công tác cai nghiện, Đội công tác xã hội tình
nguyện, Nhóm tự lực tại địa phương nơi học viên cư trú.
Điều 31. Hết hạn chấp hành quyết định áp dụng
biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc
1. Học viên đã chấp hành xong quyết định áp
dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc thì Giám đốc cơ sở cai nghiện
bắt buộc cấp Giấy chứng nhận đã chấp hành xong quyết định áp dụng biện pháp đưa
vào cơ sở cai nghiện bắt buộc. Giấy chứng nhận được lập thành 04 bản, 01 bản
cho học viên đó, 01 gửi Tòa án nhân dân cấp huyện nơi quyết định áp dụng biện
pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, 01 bản gửi Ủy ban nhân dân cấp xã nơi
học viên đó cư trú và 01 bản lưu tại cơ sở cai nghiện bắt buộc.
2. Học viên không xác định được nơi cư trú và
không còn khả năng lao động thì sau khi hết thời hạn chấp hành quyết định áp
dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc thì được đưa về cơ sở bảo trợ
xã hội tại địa phương nơi cơ sở cai nghiện bắt buộc đóng trụ sở để chăm sóc.
3. Quyền và nghĩa vụ của học viên sau khi
chấp hành xong quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc:
a) Được cấp chứng chỉ, bằng cấp học văn hóa,
học nghề (nếu có);
b) Học viên là thân nhân của người có công
với cách mạng, đối tượng bảo trợ xã hội, thuộc gia đình hộ nghèo, hộ cận nghèo
được cấp tiền ăn đường, tiền tàu xe để trở về nơi cư trú;
c) Phải trả lại những vật dụng, trang thiết
bị, công cụ lao động và bảo hộ lao động đã mượn, trường hợp làm mất hoặc hư
hỏng thì phải bồi thường.
Điều 32. Khen thưởng, kỷ luật
1. Cá nhân, tổ chức có thành tích trong việc
tổ chức thực hiện biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc được khen thưởng
theo quy định của pháp luật về thi đua khen, khen thưởng.
2. Trong thời gian chấp hành quyết định áp
dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, học viên có tiến bộ hoặc có
thành tích xuất sắc thì được khen thưởng bằng một trong các hình thức sau:
a) Biểu dương khen thưởng;
b) Đề nghị giảm thời hạn hoặc miễn chấp hành
phần thời gian còn lại;
c) Các hình thức khác theo quy định của pháp
luật.
3. Trong thời gian chấp hành quyết định áp
dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, học viên vi phạm quy chế, nội
quy của cơ sở cai nghiện bắt buộc thì bị kỷ luật bằng một trong các hình thức
sau:
a) Phê bình;
b) Cảnh cáo;
c) Giáo dục tại phòng kỷ luật.
4. Giám đốc cơ sở cai nghiện bắt buộc ban
hành quy chế khen thưởng, kỷ luật đối với học viên theo hướng dẫn của Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội.
Chương IV
TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG CƠ SỞ CAI NGHIỆN BẮT BUỘC
Điều 33. Thành lập, tổ chức lại, giải thể cơ
sở cai nghiện bắt buộc
1. Cơ sở cai nghiện bắt buộc thành lập theo
quy định tại Nghị định số 55/2012/NĐ-CP ngày 28 tháng 06 năm 2012 của Chính phủ
quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập.
2. Cơ sở cai nghiện bắt buộc được thành lập
theo địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, chịu sự quản lý trực tiếp
của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
3. Căn cứ vào tình hình thực tế tại địa
phương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc thành lập, giải thể
cơ sở cai nghiện bắt buộc phù hợp quy hoạch được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
Địa phương có ít người nghiện ma túy có thể gửi đối tượng đến cơ sở cai nghiện
bắt buộc của địa phương khác trên cơ sở thống nhất giữa hai địa phương.
Điều 34. Nhiệm vụ của cơ sở cai nghiện bắt
buộc
Cơ sở cai nghiện bắt buộc có nhiệm vụ:
1. Tổ chức chăm sóc sức khỏe, khám bệnh, chữa
bệnh, điều trị cắt cơn nghiện ma túy, điều trị các rối loạn về thể chất và tâm
thần cho học viên. Việc khám và điều trị thực hiện theo quy định của pháp luật
về khám bệnh, chữa bệnh.
2. Phổ biến, giáo dục pháp luật về phòng,
chống ma túy, phòng, chống HIV/AIDS, vệ sinh môi trường và công tác đảm bảo an
ninh, trật tự an toàn xã hội cho học viên.
3. Tư vấn, giáo dục nâng cao nhận thức,
chuyển đổi hành vi phục hồi nhân cách, phòng, chống tái nghiện ma túy, dự phòng
lây nhiễm HIV và các bệnh truyền nhiễm khác cho học viên.
4. Tổ chức dạy văn hóa, dạy nghề, lao động
phù hợp với nhu cầu, đặc điểm của mỗi học viên và khả năng, điều kiện thực tế
của cơ sở.
5. Bố trí địa điểm và thời gian cho học viên
tham gia các hoạt động văn hóa, thể dục, thể thao, giao lưu văn nghệ và các
hoạt động vui chơi giải trí khác.
6. Xây dựng tủ sách và phòng đọc, tạo điều
kiện để học viên đọc sách báo xem truyền hình để cập nhật thông tin, nâng cao
hiểu biết và kỹ năng sống.
7. Phối hợp xây dựng mô hình, quy trình chữa
trị, cai nghiện, phục hồi; tổ chức đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho
cán bộ, viên chức và nhân viên của cơ sở cai nghiện bắt buộc.
8. Quản lý và sử dụng các nguồn kinh phí theo quy định; giữ gìn an ninh trật tự
tại cơ sở cai nghiện bắt buộc.
9. Tổ chức khu vực dành riêng cho học viên là
phụ nữ, học viên mắc bệnh truyền nhiễm.
Điều 35. Phối hợp, hỗ trợ trong việc bảo đảm
an ninh trật tự và khám chữa bệnh tại cơ sở cai nghiện bắt buộc
1. Khi có vấn đề phức tạp về y tế, an ninh
trật tự phát sinh tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, Giám đốc Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội có văn bản đề nghị Giám đốc Sở Y tế, Giám đốc Công an cấp tỉnh
cử cán bộ hỗ trợ cơ sở cai nghiện bắt buộc để xử lý, giải quyết. Trường hợp cơ
quan được đề nghị không cử cán bộ hỗ trợ, thì phải trả lời bằng văn bản và nêu
rõ lý do.
2. Cán bộ được cử hỗ trợ cơ sở cai nghiện bắt
buộc chịu sự chỉ đạo và phân công của Giám đốc cơ sở cai nghiện bắt buộc.
Chương V
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC
Điều 36. Trách nhiệm của Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội
1. Xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt quy hoạch mạng lưới các cơ sở cai nghiện bắt buộc.
2. Ban hành các biểu mẫu về lập hồ sơ đề nghị
và thi hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc để
thống nhất thực hiện.
3. Chủ trì, phối hợp với Bộ Xây dựng ban hành
các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, định mức kinh tế kỹ thuật về xây dựng đối
với các cơ sở cai nghiện bắt buộc; phối hợp với Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng,
nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức, chức danh tiêu chuẩn cán bộ cơ sở cai nghiện bắt buộc và trách nhiệm, quyền hạn của Giám đốc cơ sở cai
nghiện bắt buộc; phối hợp với Bộ Y tế xây dựng tài liệu và tổ chức, hướng dẫn
chuyên môn, nghiệp vụ về cai nghiện phục hồi tại cơ sở cai nghiện bắt buộc;
phối hợp với Bộ Tài chính quy định chế độ tài chính cho việc áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.
4. Phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo xây
dựng chương trình học tập, giảng dạy xóa mù chữ cho người bị đưa vào cơ sở cai
nghiện bắt buộc.
5. Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực cai nghiện ma túy.
Điều 37. Trách nhiệm của Bộ Y tế
1. Bộ Y tế có trách nhiệm ban hành tiêu chuẩn
chẩn đoán nghiện ma túy; chủ trì, phối hợp Bộ Công an hướng dẫn trình tự, thủ
tục xác định tình trạng nghiện ma túy.
2. Nghiên cứu các bài thuốc và phương pháp
cai nghiện cho người nghiện ma túy.
3. Chỉ đạo tổ chức tập huấn cho cán bộ y tế
các địa phương về xác định tình trạng nghiện ma túy, điều trị hỗ trợ cắt cơn
nghiện ma túy.
4. Chủ trì, phối hợp với Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội hướng dẫn, chỉ đạo, quản lý các hoạt động y tế trong cơ sở cai
nghiện bắt buộc.
Điều 38. Trách nhiệm của Bộ Công an
1. Hướng dẫn, chỉ đạo cơ quan Công an các cấp
trong việc thu thập tài liệu, lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở
cai nghiện bắt buộc; tổ chức đưa người đã có quyết định vào cơ sở cai nghiện
bắt buộc; truy tìm đối tượng bỏ trốn; đảm bảo an ninh trật tự của các cơ sở cai
nghiện bắt buộc.
2. Tổ chức đào tạo, hướng dẫn việc sử dụng
công cụ hỗ trợ và nghiệp vụ cho lực lượng bảo vệ của các cơ sở cai nghiện bắt
buộc.
Điều 39. Trách nhiệm của Bộ Giáo dục và Đào tạo
1. Chủ trì, phối hợp với Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội xây dựng chương trình học tập, giảng dạy xóa mù chữ cho người bị
áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc; hướng dẫn, kiểm tra việc
dạy văn hóa, tổ chức thi, cấp bằng, chứng chỉ học văn hóa và hỗ trợ giáo viên
dạy xóa mù chữ tại cơ sở cai nghiện bắt buộc.
2. Hướng dẫn, chỉ đạo ngành Giáo dục và Đào
tạo địa phương tạo điều kiện cho học viên được tiếp tục học tập sau khi chấp
hành xong quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.
Điều 40. Trách nhiệm của Bộ Tài chính
Chủ trì, phối hợp với Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội hướng dẫn nội dung chi, mức chi cho công tác lập hồ sơ đề nghị
áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc; quản lý đối tượng không có
nơi cư trú ổn định trong thời gian làm thủ tục đề nghị áp dụng biện pháp đưa
vào cơ sở cai nghiện bắt buộc; đưa người có quyết định vào cơ sở cai nghiện bắt
buộc; truy tìm đối tượng bỏ trốn và các khoản chi phí cho học viên trong thời
gian chấp hành quyết định tại cơ sở cai nghiện bắt buộc.
Điều 41. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các
cấp
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm:
a) Xây dựng và thực hiện Đề án thành lập, tổ
chức lại, giải thể các cơ sở cai nghiện bắt buộc phù hợp với nhu cầu cai nghiện
và quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
b) Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn trực thuộc,
tổ chức phổ biến, tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ, nhân viên trong
ngành thực hiện việc lập hồ sơ đề nghị và thi hành quyết định áp dụng biện pháp
đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;
c) Bố trí nguồn lực cho công tác lập hồ sơ đề
nghị và thi hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt
buộc;
d) Định kỳ kiểm tra việc lập hồ sơ đề nghị và
thi hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm:
a) Chỉ đạo Phòng Tư pháp, Phòng Lao động -
Thương binh và Xã hội, cơ quan Công an cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã trong
việc lập hồ sơ đề nghị và thi hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở
cai nghiện bắt buộc;
b) Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã tạo điều
kiện cho những người đã chấp hành xong quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ
sở cai nghiện bắt buộc tìm việc làm, tái hòa nhập cộng đồng và dự phòng tái
nghiện.
3. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm:
a) Tổ chức lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện
pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, chỉ đạo quản lý người vi phạm trong quá
trình lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;
b) Phối hợp với cơ quan Công an cấp huyện
trong việc tổ chức đưa người đã có quyết định vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;
c) Hỗ trợ, tạo điều kiện để người chấp hành
xong quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc tham gia
các nhóm tự lực, câu lạc bộ của người sau cai, giúp họ có việc làm ổn định, tái
hòa nhập cộng đồng, dự phòng tái nghiện.
Chương VI
Điều 42. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực kể từ ngày 15
tháng 02 năm 2014.
2. Đối với học viên đang chấp hành quyết định
áp dụng biện pháp xử lý vi phạm hành chính đưa vào cơ sở chữa bệnh theo Nghị
định 135/2004/NĐ-CP ngày 10 tháng 6 năm 2004 quy định chế độ áp dụng biện pháp
đưa vào cơ sở chữa bệnh, tổ chức hoạt động cơ sở chữa bệnh theo Pháp lệnh xử lý
vi phạm hành chính và chế độ áp dụng biện pháp đối với người chưa thành niên
người tự nguyện và cơ sở chữa bệnh thì tiếp tục thực hiện phần thời gian còn
lại theo quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở chữa bệnh đã ban hành.
3. Bãi bỏ Nghị định số 43/2005/NĐ-CP ngày 05
tháng 4 năm 2005 của Chính phủ quy định việc đưa người nghiện ma túy, người bán
dâm không có nơi cư trú nhất định vào lưu trú tạm thời tại cơ sở chữa bệnh.
4. Bãi bỏ các Điều 2, 3, 4, 5, 30, 31, 32,
33, 34, 35, 36, 37, 38 và Chương IV Nghị định số 135/2004/NĐ-CP ngày 10 tháng 6
năm 2004 quy định chế độ áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở chữa bệnh,
tổ chức hoạt động cơ sở chữa bệnh theo Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính và
chế độ áp dụng biện pháp đối với người chưa thành niên người tự nguyện và cơ sở
chữa bệnh.
5. Bãi bỏ Khoản 2, Khoản 3 Điều 1 Nghị định
số 61/2011/NĐ-CP ngày 26 tháng 7 năm 2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
Điều Nghị định số 135/2004/NĐ-CP ngày 10 tháng 6 năm 2004 quy định chế độ áp
dụng biện pháp đưa vào cơ sở chữa bệnh, tổ chức hoạt động cơ sở chữa bệnh theo
Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính và chế độ áp dụng biện pháp đối với người
chưa thành niên người tự nguyện.
Điều 43. Trách nhiệm thi hành
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính
phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu
trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI Số: 1866/VBHN-BLĐTBXH Nơi nhận: |
XÁC THỰC
VĂN BẢN HỢP NHẤT Hà Nội, ngày 15 tháng 5 năm 2019 KT. BỘ
TRƯỞNG
|
(Kèm theo Nghị định số 80/2018/NĐ-CP ngày 17 tháng 5 năm 2018 của Chính
phủ)
Mẫu số 01 |
Hợp đồng cung cấp dịch vụ cai nghiện ma túy
tự nguyện |
Mẫu số 02 |
Giấy chứng nhận đã hoàn thành chương trình
cai nghiện ma túy tự nguyện |
Mẫu số 01
CƠ QUAN QUẢN LÝ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: ………/HĐDV |
……………., ngày ….. tháng ….. năm …… |
HỢP ĐỒNG
Cung cấp dịch vụ cai nghiện ma túy tự nguyện
Căn cứ Nghị định số: /2018/NĐ-CP ngày tháng năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định số
147/2003/NĐ-CP ngày 02 tháng 12 năm 2003 của Chính phủ quy định về điều kiện,
thủ tục cấp giấy phép và quản lý hoạt động của cơ sở cai nghiện ma túy tự
nguyện; Nghị định số 135/2004/NĐ-CP ngày 10 tháng 6 năm 2004 của Chính phủ quy
định chế độ áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở chữa bệnh, tổ chức hoạt động của cơ
sở chữa bệnh theo Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính và chế độ áp dụng đối với
người chưa thành niên, người tự nguyện vào cơ sở chữa bệnh;
Căn cứ Quyết định thành lập Cơ sở ………………………………………………..
Căn cứ Giấy phép hoạt động cai nghiện ma túy
số /BLĐTBXH-GPHĐCNMT ngày tháng năm của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội cấp
cho cơ sở ……….. trong đó có nội dung hoạt
động được phép cai nghiện ma túy………………..;
Xét nguyện vọng của người ký hợp đồng cai
nghiện ma túy tự nguyện và khả năng của cơ sở cai nghiện;
Hôm nay, ngày …….. tháng………. năm 20…….
Tại Cơ sở………………chúng tôi gồm có:
I. Bên A: TÊN CƠ SỞ CAI NGHIỆN MA TÚY
1. Ông/Bà ……………………………………………………………………………………
2. Chức vụ: ………………………………………………………………………………….
3. Điện thoại:……………………………… Số Fax: ………………………………………
Email: ……………………………………………
4. Số tài khoản:…………………….. mở tại ngân hàng ………………………………….
5. Mã số thuế: ………………………………………………………………………………..
II. Bên B: NGƯỜI KÝ HỢP ĐỒNG CAI NGHIỆN MA
TÚY TỰ NGUYỆN
1. Ông/bà: …………………………………………………………………………………….
2. Sinh ngày………..tháng……năm …………….
3. Số của giấy tờ (thẻ căn cước công dân,
chứng minh thư nhân dân, hộ chiếu, giấy khai sinh hoặc hộ khẩu, giấy phép lái
xe): …………………………………………. ngày cấp………………………………; nơi cấp ……………………….
4. Địa chỉ nơi ở: …………………………………………………………………………………
5. Điện thoại: …………………………………………………………………………………….
6. Quan hệ với người cai nghiện ma túy tự
nguyện (Ghi rõ: Là người nghiện ma túy; người giám hộ; cha, mẹ).
…………………………………………………………………………………………………….
Hai bên thống nhất ký hợp đồng cai nghiện ma
túy với các điều khoản sau:
Điều 1. Hình thức và thời gian cai nghiện ma túy
Hình thức và thời gian cai nghiện ma túy:
1. Điều trị cắt cơn, giải độc, điều trị rối
loạn tâm thần và phục hồi sức khỏe (chỉ điều trị nội trú, trừ trường hợp chỉ
định của Bác sỹ).
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
2. Giáo dục, phục hồi hành vi, nhân cách; lao
động trị liệu, hướng nghiệp, dạy nghề, chuẩn bị tái hòa nhập cộng đồng; phòng,
chống tái nghiện (Ghi cụ thể nội trú; ngoại trú; cả nội trú và ngoại trú với
thời gian cụ thể).
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
Điều 2. Các khoản kinh phí được nhà nước hỗ trợ và thỏa thuận người cai nghiện
phải đóng góp
1. Điều trị cắt cơn, giải độc, điều trị rối
loạn tâm thần và phục hồi sức khỏe
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
2. Giáo dục, phục hồi hành vi, nhân cách; lao
động trị liệu, hướng nghiệp, dạy nghề, chuẩn bị tái hòa nhập cộng đồng; phòng,
chống tái nghiện
………………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………….
Điều 3. Quyền và trách nhiệm của các bên liên quan
1. Quyền và trách nhiệm của người cai nghiện
ma túy tự nguyện
a) Người cai nghiện ma túy tự nguyện được cơ
sở cai nghiện cung cấp các thông tin sau:
- Các hoạt động cai nghiện ma túy tự nguyện
của cơ sở cai nghiện ma túy tự nguyện.
- Mức kinh phí nhà nước hỗ trợ khi cai nghiện
ma túy tự nguyện.
- Nội quy, quy chế khi cai nghiện ma túy tự
nguyện của cơ sở cai nghiện ma túy.
- Điều kiện chấm dứt hợp đồng trong trường
hợp người nghiện ma túy tự nguyện vi phạm hợp đồng đã được ký giữa người cai
nghiện ma túy tự nguyện với cơ sở cai nghiện ma túy.
- Các hình thức cai nghiện ma túy.
- Bảo mật thông tin theo quy định của pháp
luật, trừ các trường hợp sử dụng cho mục đích cai nghiện ma túy và yêu cầu của
cơ quan có thẩm quyền.
- Điều kiện để người cai nghiện ma túy tự
nguyện được cung cấp các dịch vụ cai nghiện ở mức chi phí cao hơn.
b) Trách nhiệm của người nghiện ma túy khi
tham gia cai nghiện ma túy
- Tôn trọng và không có hành vi xâm phạm danh
dự, nhân phẩm, sức khỏe, tính mạng của người khác tại cơ sở cai nghiện ma túy.
- Cung cấp trung thực thông tin liên quan đến
tình trạng nghiện ma túy.
- Chấp hành nội quy, quy chế của cơ sở cai
nghiện ma túy tự nguyện trong thời gian cai nghiện ma túy tại cơ sở cai nghiện
ma túy.
- Chi trả các chi phí ngoài mức nhà nước hỗ
trợ theo quy định và các dịch vụ cao hơn khi sử dụng theo thỏa thuận.
2. Quyền và trách nhiệm của cơ sở cai nghiện
ma túy
a) Cơ sở cai nghiện ma túy được quyền
Chấm dứt hợp đồng cai nghiện ma túy tự nguyện
đối với những người vi phạm nội quy, quy chế của cơ sở cai nghiện ma túy.
b) Trách nhiệm của cơ sở cai nghiện ma túy
- Khi tiếp nhận người nghiện ma túy, cơ sở
cai nghiện ma túy phải kiểm tra, lập biên bản tiếp nhận người nghiện ma túy, đồ
dùng cá nhân và tư trang (nếu có); khám sức khỏe ban đầu.
- Cung cấp đầy đủ thông tin về hoạt động cai
nghiện, nội quy quy chế của cơ sở cai nghiện ma túy.
- Bảo mật thông tin của người tham gia cai
nghiện ma túy tự nguyện, trừ các trường hợp sử dụng cho Mục đích cai nghiện ma
túy và yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
- Tổ chức cung cấp đầy đủ dịch vụ cai nghiện
ma túy cho người cai nghiện ma túy tự nguyện theo đúng Hợp đồng đã ký.
Hợp đồng có hiệu lực kể từ ngày …….. tháng …….. năm ……. và kết thúc vào ngày ……. tháng ………. năm ………
Trong quá trình thực hiện hợp đồng, nếu thấy
cần thiết thay đổi; bổ sung nội dung, hai bên thỏa thuận để thực hiện.
Hai bên cam kết thực hiện đúng các điều khoản
của Hợp đồng. Bên nào vi phạm sẽ chịu trách nhiệm trước pháp luật theo quy định
hiện hành.
Hợp đồng này được lập thành 02 bản có giá trị
pháp lý như nhau, mỗi bên giữ 01 bản./.
ĐẠI DIỆN BÊN B |
ĐẠI DIỆN BÊN A |
Mẫu số 02
SỞ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: /CNMT |
|
GIẤY CHỨNG NHẬN
Ông/Bà:
…………………………………………………………………………………………………….
Sinh ngày: ……………………………………………………………………………………….
Địa chỉ: …………………………………………………………………………………………..
Đã hoàn thành chương trình cai nghiện ma túy
tự nguyện
(Ghi cụ thể thực hiện quy trình: cắt cơn giải
độc, hay cả quy trình)
…………………………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………………….
Thời gian: Từ ngày
………………………….. đến ngày …………………………………….
|
…………, ngày ……. tháng …….. năm …….. |
---------------
[1] Nghị định số 136/2016/NĐ-CP ngày 09 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 221/2013/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2013
của Chính phủ quy định chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở
cai nghiện bắt buộc, có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng
6 năm 2015;
Căn cứ Luật xử lý vi phạm hành chính ngày 20
tháng 6 năm 2012;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội;
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 221/2013/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2013 của Chính
phủ quy định chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc (sau đây gọi tắt là Nghị định số
221/2013/NĐ-CP).”
[2] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Khoản 1 Điều 1 Nghị định
số 136/2016/NĐ-CP ngày 09 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 221/2013/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ
quy định chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt
buộc, có hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 10 năm 2016.
[3] Điều này được bãi bỏ theo quy định tại Khoản 2 Điều 2 Nghị định số
136/2016/NĐ-CP ngày 09 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 221/2013/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ
quy định chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt
buộc, có hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 10 năm 2016.
[4] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Khoản 2 Điều 1 Nghị định
số 136/2016/NĐ-CP ngày 09 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 221/2013/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ
quy định chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt
buộc, có hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 10 năm 2016.
[5] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Khoản 3 Điều 1 Nghị định
số 136/2016/NĐ-CP ngày 09 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 221/2013/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ
quy định chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt
buộc, có hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 10 năm 2016.
[6] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Khoản 4 Điều 1 Nghị định
số 136/2016/NĐ-CP ngày 09 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 221/2013/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ
quy định chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt
buộc, có hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 10 năm 2016.
[7] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Khoản 5 Điều 1 Nghị định
số 136/2016/NĐ-CP ngày 09 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 221/2013/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ
quy định chế độ áp dụng theo quy định tại Điều 131 Luật xử lý vi phạm hành
chính và hỗ trợ điều trị cắt cơn nghiện theo quy định của Bộ Y tế.
[8]Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Khoản 6 Điều 1 Nghị định
số 136/2016/NĐ-CP ngày 09 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 221/2013/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ
quy định chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt
buộc, có hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 10 năm 2016.
[9] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Khoản 6 Điều 1 Nghị định
số 136/2016/NĐ-CP ngày 09 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 221/2013/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ
quy định chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt
buộc, có hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 10 năm 2016.
[10] Khoản này được bổ sung theo quy định tại Khoản 7 Điều 1 Nghị định số
136/2016/NĐ-CP ngày 09 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 221/2013/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ
quy định chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt
buộc, có hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 10 năm 2016.
[11] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Khoản 8 Điều 1 Nghị định
số 136/2016/NĐ-CP ngày 09 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 221/2013/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ
quy định chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt
buộc, có hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 10 năm 2016.
[12] Điều 2 của Nghị định số 136/2016/NĐ-CP ngày 09 tháng 9 năm 2016 của Chính
phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 221/2013/NĐ-CP ngày 30 tháng
12 năm 2013 của Chính phủ quy định chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính
đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc có hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 10 năm 2016
quy định như sau:
“Điều 2. Điều khoản thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày
30 tháng 10 năm 2016.
2. Bãi bỏ Điều 5 Nghị định số 221/2013/NĐ-CP.
3. Tổ chức thực hiện:
a) Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội có trách nhiệm tổ chức thi hành Nghị định này;
b) Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang
Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.”
[13] Phụ lục này được ban hành kèm theo Nghị định số
80/2018/NĐ-CP ngày 17 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 147/2003/NĐ-CP ngày 02 tháng 12 năm 2003 của Chính phủ
quy định về điều kiện, thủ tục cấp giấy phép và quản lý hoạt động của cơ sở cai
nghiện ma túy tự nguyện; Nghị định số 135/2004/NĐ-CP ngày 10 tháng 6 năm 2004
của Chính phủ quy định chế độ áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở chữa bệnh, tổ
chức hoạt động của cơ sở chữa bệnh theo pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính và
chế độ áp dụng đối với người chưa thành niên, người tự nguyện vào cơ sở chữa
bệnh, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05 tháng 7 năm 2018.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét