|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM |
LUẬT
Luật Đê điều số
79/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2006 của Quốc hội, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 7 năm 2007, được sửa đổi, bổ sung bởi:
1. Luật Trưng mua,
trưng dụng tài sản số 15/2008/QH12 ngày 03 tháng 6 năm 2008 của Quốc hội, có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2009;
2. Luật số 35/2018/QH14
ngày 20 tháng 11 năm 2018 của Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật
có liên quan đến quy hoạch, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019;
3. Luật số 60/2020/QH14
ngày 17 tháng 6 năm 2020 của Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm
2021;
4. Luật Phòng thủ dân
sự số 18/2023/QH15 ngày 20 tháng 6 năm 2023 của Quốc hội, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 7 năm 2024.
Căn cứ vào Hiến pháp
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung theo
Nghị quyết số 51/2001/QH10 ngày 25 tháng 12 năm 2001 của Quốc hội khóa X, kỳ
họp thứ 10;
Luật này quy định về đê
điều[1].
Chương I
Luật này quy định về
quy hoạch phòng, chống lũ của tuyến sông có đê, quy hoạch đê điều, đầu tư xây
dựng, tu bổ, nâng cấp và kiên cố hóa đê điều, quản lý, bảo vệ đê, hộ đê và sử
dụng đê điều.
Luật này áp dụng đối
với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài có hoạt
động về đê điều, các hoạt động có liên quan đến đê điều trên lãnh thổ Việt Nam.
Trong Luật này, các từ
ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Đê là công
trình ngăn nước lũ của sông hoặc ngăn nước biển, được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền phân loại, phân cấp theo quy định của pháp luật.
2. Đê điều
là hệ thống công trình bao gồm đê, kè bảo vệ đê, cống qua đê và công trình phụ
trợ.
3. Đê sông là đê
ngăn nước lũ của sông.
4. Đê biển là đê
ngăn nước biển.
5. Đê cửa sông
là đê chuyển tiếp giữa đê sông với đê biển hoặc bờ biển.
6. Đê bao là đê
bảo vệ cho một khu vực riêng biệt.
7. Đê bối là đê
bảo vệ cho một khu vực nằm ở phía sông của đê sông.
8. Đê chuyên dùng
là đê bảo vệ cho một loại đối tượng riêng biệt.
9. Kè bảo vệ đê
là công trình xây dựng nhằm chống sạt lở để bảo vệ đê.
10. Cống qua đê
là công trình xây dựng qua đê dùng để cấp nước, thoát nước hoặc kết hợp giao
thông thủy.
11. Công trình phụ
trợ là công trình phục vụ việc quản lý, bảo vệ đê điều, bao gồm công trình
tràn sự cố; cột mốc trên đê, cột chỉ giới, biển báo đê điều, cột thủy chí,
giếng giảm áp, trạm và thiết bị quan trắc về thông số kỹ thuật phục vụ công tác
quản lý đê; điếm canh đê, kho, bãi chứa vật tư dự trữ phòng, chống lũ, lụt,
bão, trụ sở Hạt quản lý đê, trụ sở Ban chỉ huy phòng thủ dân sự[2]; công
trình phân lũ, làm chậm lũ; dải cây chắn sóng bảo vệ đê.
12. Chân đê đối
với đê đất là vị trí giao nhau giữa mái đê hoặc mái cơ đê với mặt đất tự nhiên
được xác định tại thời điểm cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định mốc chỉ
giới hành lang bảo vệ đê. Chân đê đối với đê có kết cấu bằng bê tông
hoặc vật liệu khác là vị trí xây đúc ngoài cùng của móng công trình.
13. Cửa khẩu qua đê
là công trình cắt ngang đê để phục vụ giao thông đường bộ, đường sắt.
14. Phân lũ là
việc chuyển một phần nước lũ của sông sang hướng dòng chảy khác.
15. Làm chậm lũ
là việc tạm chứa một phần nước lũ của sông vào khu vực đã định.
16. Công trình đặc
biệt là công trình liên quan đến an toàn đê điều, bao gồm công trình quốc
phòng, an ninh, giao thông, thủy lợi, công trình ngầm phục vụ phát triển kinh
tế - xã hội, hệ thống giếng khai thác nước ngầm; cửa khẩu qua đê, trạm bơm, âu
thuyền; di tích lịch sử, văn hóa, khu phố cổ, làng cổ; cụm, tuyến dân cư trong
vùng dân cư sống chung với lũ và trên các cù lao.
17. Hộ đê là
hoạt động nhằm bảo đảm an toàn cho đê điều, bao gồm cả việc cứu hộ các công
trình liên quan đến an toàn của đê điều.
18. Bãi sông là
vùng đất có phạm vi từ biên ngoài hành lang bảo vệ đê điều trở ra đến bờ sông.
19.[3] Bãi
nổi hoặc cù lao là vùng đất nổi trong phạm vi lòng sông.
20. Lòng sông là
phạm vi giữa hai bờ sông.
21. Mực nước lũ
thiết kế là mực nước lũ làm chuẩn dùng để thiết kế đê và công trình liên
quan, được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
22. Lưu lượng lũ
thiết kế là lưu lượng lũ của một con sông tương ứng với mực nước lũ thiết
kế.
23.[4] Bờ
sông là ranh giới giữa mái dốc của lòng sông với mặt đất tự nhiên của bãi
sông.
Điều
4. Phân loại và phân cấp đê
1. Đê được phân loại
thành đê sông, đê biển, đê cửa sông, đê bối, đê bao và đê chuyên dùng.
2. Đê được phân thành
cấp đặc biệt, cấp I, cấp II, cấp III, cấp IV và cấp V theo mức độ quan trọng từ
cao đến thấp.
3. Tiêu chí phân cấp đê
bao gồm:
a) Số dân được đê bảo
vệ;
b) Tầm quan trọng về
quốc phòng, an ninh, kinh tế - xã hội;
c) Đặc điểm lũ, bão của
từng vùng;
d) Diện tích và phạm vi
địa giới hành chính;
đ) Độ ngập sâu trung
bình của các khu dân cư so với mực nước lũ thiết kế;
e) Lưu lượng lũ thiết
kế.
4. Chính phủ quy định
cụ thể cấp của từng tuyến đê.
Điều
5. Nguyên tắc hoạt động trong lĩnh vực đê điều
1. Bảo đảm phát triển
bền vững, quốc phòng, an ninh; bảo vệ tính mạng, tài sản của Nhân dân, chủ
quyền và lợi ích quốc gia; góp phần phát triển kinh tế - xã hội.
2. Bảo vệ đê điều là
trách nhiệm của toàn dân, cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân.
3.[5] Tuân thủ
quy hoạch phòng, chống thiên tai và thủy lợi, quy hoạch phòng, chống lũ của
tuyến sông có đê, quy hoạch đê điều đã được phê duyệt; bảo đảm tính hệ thống,
thống nhất, đồng bộ, khả năng thoát lũ trên toàn tuyến sông; kết hợp đồng bộ
các giải pháp tổng thể về trồng và bảo vệ rừng đầu nguồn, xây dựng hồ chứa nước
ở thượng lưu, thanh thải vật cản, nạo vét lòng sông, làm thông thoáng dòng
chảy, phân lũ, làm chậm lũ.
4. Phòng, chống lũ hiệu
quả, kết hợp với phát triển giao thông, bảo vệ cảnh quan môi trường, bảo tồn di
tích lịch sử - văn hóa của dân tộc, phát triển du lịch, nuôi trồng thủy sản.
Điều
6. Chính sách của Nhà nước trong lĩnh vực đê điều
1. Đầu tư cho đê điều
và ưu tiên đầu tư các tuyến đê xung yếu, các tuyến đê kết hợp quốc phòng, an
ninh.
2.[6] Khuyến
khích và tạo điều kiện cho tổ chức, cá nhân trong nước và tổ chức, cá nhân nước
ngoài đầu tư nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ tiên tiến kết hợp với
các biện pháp truyền thống vào việc xây dựng, tu bổ, nâng cấp, kiên cố hóa, bảo
vệ đê điều và hướng tới các giải pháp chủ động trong hoạt động quy hoạch.
3. Khuyến khích tổ
chức, cá nhân đầu tư xây dựng, tu bổ, nâng cấp, kiên cố hóa và bảo vệ đê điều
kết hợp phát triển kinh tế - xã hội; bảo vệ lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá
nhân tham gia đầu tư vào lĩnh vực này.
4. Hỗ trợ khắc phục hậu
quả của lũ, lụt, bão, nâng cấp cơ sở hạ tầng cho vùng bị ảnh hưởng của
việc phân lũ, làm chậm lũ, vùng dân cư sống chung với lũ; dành một khoản kinh
phí cho việc xử lý đột xuất sự cố đê điều trước, trong và sau mỗi đợt mưa, lũ,
bão.
Điều
7. Các hành vi bị nghiêm cấm
1. Phá hoại đê điều.
2. Nổ, phá gây nguy hại
đến thân đê, trừ trường hợp khẩn cấp được người có thẩm quyền quy định tại Điều 34 của Luật này quyết định nổ, phá nhằm phân lũ, làm chậm
lũ để hộ đê.
3. Vận hành trái quy
chuẩn kỹ thuật đối với công trình phân lũ, làm chậm lũ, cống qua đê, công trình
tràn sự cố, cửa khẩu qua đê, trạm bơm, âu thuyền trong phạm vi bảo vệ đê điều.
4. Vận hành hồ chứa
nước thượng lưu trái quy chuẩn kỹ thuật gây ảnh hưởng đến đê điều.
5.[7] Xây dựng
công trình, nhà ở trong phạm vi bảo vệ đê điều và phạm vi lòng sông không gồm
bãi nổi hoặc cù lao, trừ công trình phục vụ phòng, chống lũ, lụt, bão, công
trình phụ trợ và công trình đặc biệt.
6. Sử dụng xe cơ giới
vượt quá tải trọng cho phép đi trên đê; sử dụng xe cơ giới đi trên đê khi có
biển cấm trong trường hợp đê có sự cố hoặc có lũ, lụt, bão, trừ xe kiểm tra đê,
xe hộ đê, xe làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh, cứu thương, cứu hỏa.
7.[8] Đổ chất
thải trong phạm vi bảo vệ đê điều, ở bãi sông, lòng sông; để vật liệu trong
phạm vi bảo vệ đê điều, trừ vật tư dự trữ phòng, chống lũ, lụt, bão.
8. Chiếm dụng, sử dụng
hoặc di chuyển trái phép vật tư dự trữ phòng, chống lũ, lụt, bão.
9. Phá hoại cây chắn
sóng bảo vệ đê, trừ trường hợp khai thác cây chắn sóng quy định tại khoản 2 Điều 29 của Luật này.
10.[9] Khai thác
đất, đá, cát, sỏi, khoáng sản khác, đào ao, giếng trong phạm vi bảo vệ đê điều,
các hoạt động khác gây cản trở dòng chảy và thoát lũ nhưng không có biện pháp
xử lý, khắc phục.
11. Sử dụng sai mục
đích ngân sách đầu tư cho xây dựng, tu bổ, nâng cấp, kiên cố hóa và bảo vệ đê
điều.
Chương II
QUY
HOẠCH, ĐẦU TƯ XÂY DỰNG, TU BỔ,
NÂNG CẤP VÀ KIÊN CỐ HÓA ĐÊ ĐIỀU
QUY
HOẠCH PHÒNG, CHỐNG LŨ CỦA TUYẾN SÔNG CÓ ĐÊ
Điều
8. Nguyên tắc và căn cứ để lập quy hoạch phòng, chống lũ của tuyến sông có đê[10]
1. Việc lập quy hoạch
phòng, chống lũ của tuyến sông có đê phải tuân thủ nguyên tắc cơ bản trong hoạt
động quy hoạch theo quy định của pháp luật về quy hoạch và các nguyên tắc sau
đây:
a) Phù hợp với quy
hoạch tổng thể quốc gia; mục tiêu quốc phòng, an ninh; chiến lược quốc gia về
phòng, chống thiên tai; quy hoạch phòng, chống thiên tai và thủy lợi;
b) Bảo đảm thoát được
lũ thiết kế và lũ lịch sử đã xảy ra của tuyến sông;
c) Bảo đảm tính phù hợp
với từng vùng, miền trong cả nước và tính kế thừa của quy hoạch phòng, chống lũ
của tuyến sông có đê.
2. Căn cứ lập quy hoạch
phòng, chống lũ của tuyến sông có đê bao gồm:
a) Dự báo lũ dài hạn;
b) Điều kiện tự nhiên,
kinh tế - xã hội;
c) Hiện trạng hệ thống
đê điều;
d) Quy hoạch tổng thể
quốc gia, quy hoạch sử dụng đất quốc gia, quy hoạch phòng, chống thiên tai và
thủy lợi và các quy hoạch khác có liên quan.
Điều
9. Nội dung quy hoạch phòng, chống lũ của tuyến sông có đê[11]
Quy hoạch phòng, chống
lũ của tuyến sông có đê là quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành được
lập cho các hệ thống sông liên tỉnh, có nội dung chủ yếu sau đây:
1. Xác định phương
hướng, mục tiêu và quy chuẩn kỹ thuật về phòng, chống lũ của hệ thống sông để
lập và thực hiện quy hoạch phòng, chống lũ của tuyến sông có đê;
2. Xác định lũ thiết kế
của tuyến sông gồm lưu lượng lũ thiết kế và mực nước lũ thiết kế;
3. Xác định các giải
pháp kỹ thuật của quy hoạch phòng, chống lũ của tuyến sông có đê bao gồm:
a) Xây dựng hồ chứa
nước thượng lưu;
b) Trồng rừng phòng hộ
đầu nguồn và trồng cây chắn sóng bảo vệ đê;
c) Xây dựng, tu bổ đê
điều;
d) Xác định các vùng
phân lũ, làm chậm lũ, khả năng phân lũ vào các sông khác;
đ) Làm thông thoáng
dòng chảy;
e) Tổ chức quản lý và
hộ đê;
4. Dự kiến tác động đến
môi trường của việc thực hiện quy hoạch phòng, chống lũ của tuyến sông có đê và
đề xuất biện pháp giảm thiểu ảnh hưởng xấu đến môi trường;
5. Các giải pháp tổ
chức thực hiện quy hoạch phòng, chống lũ của tuyến sông có đê.
Điều
10. Điều chỉnh quy hoạch phòng, chống lũ của tuyến sông có đê
1.[12] Quy hoạch
phòng, chống lũ của tuyến sông có đê phải được rà soát theo định kỳ năm năm
hoặc khi có sự biến động do thiên tai, có sự thay đổi về quy hoạch tổng thể
quốc gia, mục tiêu quốc phòng, an ninh, chiến lược quốc gia về phòng, chống
thiên tai, quy hoạch phòng, chống thiên tai và thủy lợi.
2. Điều chỉnh quy hoạch
phòng, chống lũ của tuyến sông có đê phải được thực hiện theo quy định tại Điều 8 của Luật này.
Điều
11. Trách nhiệm lập quy hoạch, điều chỉnh quy hoạch phòng, chống lũ của tuyến
sông có đê
1. Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn có trách nhiệm lập quy hoạch, điều chỉnh quy hoạch phòng,
chống lũ của tuyến sông có đê trong phạm vi cả nước.
2.[13] (được
bãi bỏ)
1. Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn tổ chức lập, điều chỉnh quy hoạch phòng, chống lũ của
tuyến sông có đê trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
2. Chính phủ quy định
chi tiết việc lập, thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh quy hoạch phòng, chống lũ
của tuyến sông có đê.
Điều
13. Công bố và thực hiện quy hoạch phòng, chống lũ của tuyến sông có đê[15]
1. Chậm nhất là mười
lăm ngày, kể từ ngày quy hoạch, điều chỉnh quy hoạch phòng, chống lũ của tuyến
sông có đê được phê duyệt, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức công
bố quy hoạch, điều chỉnh quy hoạch phòng, chống lũ của tuyến sông có đê. Hình
thức công bố quy hoạch thực hiện theo quy định của pháp luật về quy hoạch.
2. Việc thực hiện quy
hoạch phòng, chống lũ của tuyến sông có đê được quy định như sau:
a) Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn chủ trì phối hợp với bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh tổ chức thực hiện quy hoạch phòng, chống lũ của tuyến sông có đê;
b) Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh có trách nhiệm tổ chức lập, rà soát nội dung phương án phòng, chống lũ của
tuyến sông có đê thuộc phạm vi quản lý của địa phương trong quy hoạch tỉnh theo
quy định của pháp luật về quy hoạch;
c) Căn cứ vào quy hoạch
phòng, chống lũ của tuyến sông có đê được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê
duyệt, bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có liên quan chỉ đạo và
phối hợp thực hiện quy hoạch phòng, chống lũ của tuyến sông có đê.
QUY
HOẠCH ĐÊ ĐIỀU
Điều
13a. Quy hoạch đê điều[16]
Quy hoạch đê điều là
quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành, cụ thể hóa quy hoạch cấp quốc
gia, quy hoạch vùng, được lập cho hệ thống đê liên quan từ hai tỉnh trở lên.
Điều
14. Nguyên tắc và căn cứ để lập quy hoạch đê điều
1.[17] Việc lập
quy hoạch đê điều phải tuân thủ nguyên tắc cơ bản trong hoạt động quy hoạch
theo quy định của pháp luật về quy hoạch và các nguyên tắc sau đây:
a) Quy hoạch đê điều
phải phù hợp với quy hoạch tổng thể quốc gia; mục tiêu quốc phòng, an ninh;
chiến lược quốc gia về phòng, chống thiên tai; quy hoạch phòng, chống thiên tai
và thủy lợi; quy hoạch vùng; quy hoạch phòng, chống lũ của tuyến sông có đê; bảo
đảm tính thống nhất trong hệ thống đê và tính kế thừa của quy hoạch đê điều;
b) Đê biển phải bảo đảm
chống bão, nước biển dâng theo quy chuẩn kỹ thuật về thiết kế đê biển và phải
bao gồm cả diện tích trồng cây chắn sóng;
c) Đê sông phải bảo đảm
an toàn ứng với mực nước lũ thiết kế và có giải pháp để bảo đảm an toàn đê khi
xảy ra lũ lịch sử; phải có sự phối hợp giữa các địa phương trong cùng một lưu
vực, không ảnh hưởng đến quy hoạch phòng, chống lũ của tuyến sông có đê và cả
hệ thống sông.
2. Căn cứ để lập quy
hoạch đê điều bao gồm:
a) Điều kiện tự nhiên,
kinh tế - xã hội và yêu cầu bảo đảm quốc phòng, an ninh;
b)[18] Chiến
lược quốc gia về phòng, chống thiên tai;
c)[19] Quy hoạch
phòng, chống thiên tai và thủy lợi; quy hoạch phòng, chống lũ của tuyến sông có
đê;
d) Tình hình thực hiện
quy hoạch đê điều kỳ trước và dự báo nhu cầu xây dựng, tu bổ, nâng cấp và kiên
cố hóa đê điều;
đ) Quy hoạch sử dụng
đất và các quy hoạch khác có liên quan.
Điều
15. Nội dung quy hoạch đê điều
1. Xác định nhiệm vụ
của tuyến đê.
2. Xác định các thông
số kỹ thuật của tuyến đê.
3. Xác định vị trí
tuyến đê; vị trí, quy mô các công trình đầu mối hạ tầng trên tuyến đê.
4. Xác định diện tích
đất dành cho xây dựng, tu bổ, nâng cấp và kiên cố hóa đê điều.
5. Xác định các giải
pháp thực hiện quy hoạch.
6. Dự kiến những hạng
mục ưu tiên thực hiện, nguồn lực thực hiện.
7. Dự kiến tác động đến
môi trường của việc thực hiện quy hoạch và đề xuất biện pháp giảm thiểu ảnh
hưởng xấu đến môi trường.
Điều
16. Điều chỉnh quy hoạch đê điều
1.[20] Quy hoạch
đê điều phải được rà soát định kỳ năm năm hoặc khi có sự biến động do thiên
tai, có sự thay đổi về quy hoạch tổng thể quốc gia, mục tiêu quốc phòng, an
ninh, quy hoạch phòng, chống thiên tai và thủy lợi, quy hoạch vùng, quy hoạch
phòng, chống lũ của tuyến sông có đê.
2. Việc điều chỉnh quy
hoạch đê điều phải được thực hiện theo quy định tại Điều 14 của
Luật này.
Điều
17. Thẩm quyền tổ chức lập, phê duyệt, điều chỉnh quy hoạch đê điều[21]
1. Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn tổ chức lập, điều chỉnh quy hoạch đê điều trình Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt.
2. Chính phủ quy định
chi tiết việc lập, thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh quy hoạch đê điều.
Điều
19. Công bố và thực hiện quy hoạch đê điều[23]
1. Chậm nhất là mười
lăm ngày, kể từ ngày quy hoạch, điều chỉnh quy hoạch đê điều được phê duyệt, Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức công bố quy hoạch, điều chỉnh quy
hoạch đê điều. Hình thức công bố quy hoạch thực hiện theo quy định của pháp
luật về quy hoạch.
2. Việc thực hiện quy
hoạch đê điều được quy định như sau:
a) Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn chủ trì phối hợp với bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh tổ chức thực hiện quy hoạch đê điều;
b) Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh có trách nhiệm tổ chức lập, rà soát nội dung phương án phát triển hệ thống
đê điều trong quy hoạch tỉnh theo quy định của pháp luật về quy hoạch; chỉ đạo
tổ chức cắm mốc chỉ giới xây dựng và phạm vi bảo vệ đê điều.
ĐẦU
TƯ XÂY DỰNG, TU BỔ, NÂNG CẤP
VÀ
KIÊN CỐ HÓA ĐÊ ĐIỀU
Điều
20. Hoạt động xây dựng, tu bổ, nâng cấp và kiên cố hóa đê điều
1. Hoạt động xây dựng,
tu bổ, nâng cấp và kiên cố hóa đê điều được thực hiện khi được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này quyết định.
2. Hoạt động xây dựng,
tu bổ, nâng cấp và kiên cố hóa đê điều phải tuân theo các quy chuẩn kỹ thuật về
đê điều và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
3. Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn quyết định theo thẩm quyền việc đầu tư xây dựng, tu bổ,
nâng cấp và kiên cố hóa đê điều trong phạm vi cả nước; kiểm tra, theo dõi việc
thực hiện quy chuẩn kỹ thuật về đê điều.
4. Ủy ban nhân cấp tỉnh
quyết định theo thẩm quyền, chỉ đạo và tổ chức thực hiện việc đầu tư xây dựng,
tu bổ, nâng cấp và kiên cố hóa đê điều trên địa bàn.
Điều
21. Quy định đối với đất sử dụng cho xây dựng, tu bổ, nâng cấp và kiên cố hóa
đê điều
1. Đất sử dụng cho xây
dựng, tu bổ, nâng cấp và kiên cố hóa đê điều được quy định như sau:
a) Khi Nhà nước sử dụng
đất trong phạm vi bảo vệ đê điều để xây dựng, tu bổ, nâng cấp và kiên cố hóa đê
điều thì người sử dụng đất đó được bồi thường hoặc hỗ trợ về hoa màu và tài sản
trên đất;
b) Khi Nhà nước thu hồi
đất ngoài phạm vi bảo vệ đê điều để xây dựng đê mới hoặc mở rộng đê hiện có và
trở thành đất trong phạm vi bảo vệ đê điều thì người sử dụng đất đó được bồi
thường hoặc hỗ trợ về đất, hoa màu và tài sản trên đất;
c) Khi Nhà nước khai
thác đất ngoài phạm vi bảo vệ đê điều để làm vật liệu phục vụ xây dựng, tu bổ,
nâng cấp và kiên cố hóa đê điều nhưng sau đó người sử dụng đất đó vẫn tiếp tục
được sử dụng thì người sử dụng đất đó được bồi thường do việc lấy đất gây ra.
2. Việc bồi thường, hỗ
trợ cho người có đất bị thu hồi hoặc bị khai thác quy định tại khoản 1 Điều này
được thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai.
3. Ủy ban nhân dân các
cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm giải phóng mặt
bằng; chủ đầu tư có trách nhiệm bồi thường thiệt hại.
Điều
22. Đầu tư xây dựng, tu bổ, nâng cấp và kiên cố hóa đê điều
1. Việc đầu tư xây
dựng, tu bổ, nâng cấp và kiên cố hóa đê điều phải tuân theo quy hoạch đê điều,
quy định của pháp luật về đầu tư và quy định của pháp luật về xây dựng.
2. Kế hoạch ngân sách
hằng năm đầu tư cho xây dựng, tu bổ, nâng cấp và kiên cố hóa đê điều được ghi
thành mục riêng và được quy định như sau:
a) Ngân sách trung ương
đầu tư cho các tuyến đê cấp đặc biệt, cấp I, cấp II và cấp III, hỗ trợ cho các
tuyến đê cấp IV và cấp V;
b) Ngân sách địa phương
đầu tư cho mọi cấp đê trên địa bàn.
Chương III
Điều
23. Phạm vi bảo vệ đê điều
1. Phạm vi bảo vệ đê
điều bao gồm đê, kè bảo vệ đê, cống qua đê, công trình phụ trợ và hành lang bảo
vệ đê, kè bảo vệ đê, cống qua đê.
2. Hành lang bảo vệ đê
được quy định như sau:
a) Hành lang bảo vệ đê
đối với đê cấp đặc biệt, cấp I, cấp II và cấp III ở những vị trí đê đi qua khu
dân cư, khu đô thị và khu du lịch được tính từ chân đê trở ra 5 mét về phía
sông và phía đồng; hành lang bảo vệ đê đối với các vị trí khác được tính từ chân
đê trở ra 25 mét về phía đồng, 20 mét về phía sông đối với đê sông, đê cửa sông
và 200 mét về phía biển đối với đê biển;
b) Hành lang bảo vệ đê
đối với đê cấp IV, cấp V do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định nhưng không được
nhỏ hơn 5 mét tính từ chân đê trở ra về phía sông và phía đồng.
3. Hành lang bảo vệ đối
với kè bảo vệ đê, cống qua đê được giới hạn từ phần xây đúc cuối cùng của kè
bảo vệ đê, cống qua đê trở ra mỗi phía 50 mét.
4. Trường hợp cần mở
rộng hành lang bảo vệ đê đối với vùng đã xảy ra đùn, sủi hoặc có nguy cơ đùn,
sủi gây nguy hiểm đến an toàn đê do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.
5. Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh có trách nhiệm tổ chức việc cắm mốc chỉ giới phạm vi bảo vệ đê điều trên
thực địa.
Điều
24. Trách nhiệm bảo vệ đê điều
1. Tổ chức, cá nhân khi
phát hiện hành vi hoặc các tác động tự nhiên gây tổn hại hoặc đe dọa đến an
toàn của đê điều thì phải báo ngay cho Ủy ban nhân dân nơi gần nhất hoặc cơ
quan nhà nước quản lý đê điều trên địa bàn để kịp thời ngăn chặn và có biện pháp
xử lý.
2. Khi có báo động lũ
từ cấp I trở lên đối với tuyến sông có đê hoặc khi có báo động lũ từ cấp II trở
lên đối với tuyến sông khác, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đê phải huy động lực
lượng lao động tại địa phương, phối hợp với lực lượng chuyên trách quản lý đê
điều để tuần tra, canh gác và thường trực trên các điếm canh đê, phát hiện và
xử lý kịp thời các sự cố đê điều. Mức thù lao cho lực lượng này do Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh quy định.
Điều
25. Cấp phép đối với các hoạt động liên quan đến đê điều
1. Những hoạt động sau
đây phải được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp giấy phép:
a) Cắt xẻ đê để xây
dựng công trình trong phạm vi bảo vệ đê điều;
b) Khoan, đào trong
phạm vi bảo vệ đê điều;
c) Xây dựng cống qua
đê; xây dựng công trình đặc biệt trong phạm vi bảo vệ đê điều, bãi sông, lòng
sông;
d) Xây dựng công trình
ngầm; khoan, đào để khai thác nước ngầm trong phạm vi 1 kilômét tính từ biên
ngoài của phạm vi bảo vệ đê điều;
đ) Sử dụng đê, kè bảo
vệ đê, cống qua đê làm nơi neo đậu tàu, thuyền, bè, mảng;
e) Khai thác đất, đá,
cát, sỏi, khoáng sản khác ở lòng sông;
g) Để vật liệu, khai
thác đất, đá, cát, sỏi, khoáng sản khác, đào ao, giếng ở bãi sông;
h) Nạo vét luồng lạch
trong phạm vi bảo vệ đê điều.
2.[24] Việc cấp
giấy phép cho những hoạt động quy định tại khoản 1 Điều này phải căn cứ vào quy
chuẩn kỹ thuật về đê điều, quy chuẩn kỹ thuật xây dựng do cơ quan quản lý nhà
nước có thẩm quyền ban hành. Khi cấp giấy phép cho những hoạt động quy định tại
các điểm a, b, c và h khoản 1 Điều này đối với đê cấp đặc biệt, cấp I, cấp II,
cấp III, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải có ý kiến chấp thuận bằng văn bản của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
3. Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh có trách nhiệm sau đây:
a) Niêm yết công khai
và hướng dẫn các quy định về việc cấp giấy phép;
b) Xem xét tính hợp lệ,
hợp pháp của hồ sơ xin cấp giấy phép cho những hoạt động quy định tại khoản 1
Điều này;
c) Cấp giấy phép hoặc
trả lời bằng văn bản đối với những trường hợp chưa đủ điều kiện để cấp giấy
phép hoặc không cấp giấy phép trong thời hạn không quá hai mươi ngày, kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ;
d) Kiểm tra việc thực
hiện theo giấy phép và những hoạt động không có giấy phép, đình chỉ hoạt động,
thu hồi giấy phép khi người được cấp giấy phép vi phạm quy định của Luật này;
đ) Giải quyết khiếu
nại, tố cáo về việc cấp giấy phép theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố
cáo.
4. Người có thẩm quyền
cấp giấy phép phải chịu trách nhiệm về quyết định của mình theo quy định của
pháp luật.
5. Người được cấp giấy
phép có quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Phải nộp đầy đủ hồ
sơ xin cấp giấy phép theo quy định; chịu trách nhiệm về tính trung thực của hồ
sơ; thực hiện đúng nội dung đã được quy định trong giấy phép; khi cần điều
chỉnh, thay đổi nội dung của giấy phép thì phải được cơ quan có thẩm quyền cấp
giấy phép chấp thuận;
b) Yêu cầu cơ quan có
thẩm quyền cấp giấy phép giải thích, hướng dẫn và thực hiện đúng các quy định
về cấp giấy phép; khiếu nại, tố cáo những hành vi vi phạm pháp luật trong việc
cấp giấy phép.
Điều
26. Sử dụng bãi sông, bãi nổi hoặc cù lao[25] nơi
chưa có công trình xây dựng
1. Được xây dựng công
trình phân lũ, làm chậm lũ, kè bảo vệ đê, cột chỉ giới, các loại biển báo đê
điều, cột thủy chí, trạm quan trắc các thông số kỹ thuật về đê điều, bãi chứa
vật tư dự trữ phòng, chống lũ, lụt, bão và trồng cây chắn sóng bảo vệ đê.
2. Được xây dựng công
trình quốc phòng, an ninh, công trình giao thông, thủy lợi, công trình ngầm
phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, hệ thống giếng khai thác nước ngầm, trạm
bơm, âu thuyền.
3. Được xây dựng công
trình theo dự án đầu tư do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy định tại
khoản 4 Điều này.
Công trình được phép
xây dựng phải đáp ứng đồng thời các điều kiện sau đây:
a) Ngoài phạm vi bảo vệ
đê điều;
b)[26] Tuân theo
quy hoạch phòng, chống thiên tai và thủy lợi, quy hoạch phòng, chống lũ của
tuyến sông có đê, quy hoạch đê điều, quy hoạch tỉnh, quy hoạch sử dụng đất cấp
huyện, quy hoạch xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
c) Việc xây dựng công
trình không được làm giảm quá giới hạn cho phép của lưu lượng lũ thiết kế;
không làm tăng quá giới hạn cho phép của mực nước lũ thiết kế; không ảnh hưởng
đến dòng chảy của khu vực lân cận, thượng lưu, hạ lưu;
d) Bảo đảm quy chuẩn kỹ
thuật về đê điều.
4. Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo lập dự án đầu tư xây dựng các công trình quy định
tại khoản 3 Điều này trình Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thẩm định
trước khi trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
5. Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh cấp giấy phép cho các hoạt động xây dựng quy định tại khoản 2 và khoản 3
Điều này.
6. Chính phủ quy định
chi tiết thực hiện Điều này.
1.[28] Căn cứ
vào quy hoạch phòng, chống lũ của tuyến sông có đê, quy hoạch tỉnh đã được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm
tổ chức việc lập, điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất cấp huyện, quy hoạch xây
dựng có liên quan đến phạm vi bảo vệ đê điều và bãi sông, bãi nổi hoặc cù lao[29]
trình cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc phê duyệt theo thẩm quyền.
2. Căn cứ vào quy hoạch
đã được điều chỉnh quy định tại khoản 1 Điều này, việc xử lý công trình, nhà ở
hiện có trong phạm vi bảo vệ đê điều và ở bãi sông, bãi nổi hoặc cù lao[30]
được quy định như sau:
a) Những công trình,
nhà ở hiện có trong khu vực đang bị sạt lở, những công trình, nhà ở hiện có
trong phạm vi bảo vệ đê điều thì phải di dời, trừ các công trình phụ trợ và
công trình đặc biệt theo quy định của Luật này;
b) Những công trình,
nhà ở hiện có không phù hợp với quy hoạch thì phải di dời; trong khi chưa di
dời được thì có thể sửa chữa, cải tạo để bảo đảm an toàn tính mạng, tài sản của
Nhân dân nhưng không được mở rộng diện tích mặt bằng;
c) Những công trình,
nhà ở hiện có phù hợp với quy hoạch thì được sửa chữa, cải tạo, nâng cấp, xây
dựng mới.
3. Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh chỉ đạo việc xây dựng dự án di dân tái định cư, kế hoạch di dời và thực
hiện việc di dời những công trình, nhà ở không phù hợp với quy hoạch; quy định
việc cấp giấy phép xây dựng, nâng cấp, sửa chữa đối với công trình, nhà ở hiện
có quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Tổ chức, cá nhân có
công trình, nhà ở phải di dời được xem xét bồi thường thiệt hại hoặc hỗ trợ
kinh phí theo quy định của pháp luật.
5. Chính phủ quy định
cụ thể việc di dời công trình, nhà ở quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 và
khoản 4 Điều này.
Điều
28. Xây dựng, cải tạo công trình giao thông liên quan đến đê điều
1. Tổ chức, cá nhân xây
dựng, cải tạo công trình giao thông có liên quan đến đê điều phải thực hiện các
quy định sau đây:
a) Đê điều được kết hợp
làm đường giao thông phải bảo đảm an toàn đê điều; đê đã cải tạo để kết hợp làm
đường giao thông phải được bảo dưỡng, sửa chữa theo quy chuẩn kỹ thuật về đê
điều và quy chuẩn kỹ thuật về giao thông;
b)[31] Việc xây
dựng cầu qua sông có đê phải bảo đảm thoát lũ, thông thoáng dòng chảy, an toàn
đê điều theo quy định của Luật này và bảo đảm giao thông đường thủy theo quy
định của pháp luật về giao thông đường thủy nội địa; vật liệu phế thải và lán
trại trong quá trình thi công không được ảnh hưởng đến dòng chảy và phải được
thanh thải sau khi công trình hoàn thành.
Thủ tướng Chính phủ quy
định nội dung bảo đảm thoát lũ, thông thoáng dòng chảy, an toàn đê điều đối với
việc xây dựng cầu qua sông có đê.
2. Việc xây dựng, cải
tạo công trình giao thông có liên quan đến đê điều quy định tại khoản 1 Điều
này phải được sự chấp thuận bằng văn bản của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đối với
công trình ảnh hưởng trong phạm vi của tỉnh; phải được sự chấp thuận bằng văn
bản của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đối với công trình ảnh hưởng đến
hai tỉnh trở lên.
Điều
29. Sử dụng hành lang bảo vệ đê, kè bảo vệ đê, cống qua đê
1. Đất trong hành lang
bảo vệ đê, kè bảo vệ đê, cống qua đê được kết hợp làm đường giao thông hoặc
trồng cây chắn sóng, lúa và cây ngắn ngày.
2. Việc khai thác cây
chắn sóng trong hành lang bảo vệ đê, kè bảo vệ đê, cống qua đê phải theo sự
hướng dẫn của cơ quan nhà nước quản lý đê điều ở địa phương.
Việc bảo vệ và sử dụng
di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh hiện có trong phạm vi bảo vệ đê
điều, ở bãi sông phải phù hợp với quy định của Luật này, pháp luật về di sản
văn hóa, pháp luật về du lịch và pháp luật về bảo vệ môi trường.
Điều
31. Tải trọng của phương tiện được phép đi trên đê và biển báo về đê điều
Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn quy định tải trọng cho phép, quy định cấp phép đối với xe cơ
giới đi trên đê và mẫu các loại biển báo về đê điều.
Chương IV
Điều
32. Hộ đê và cứu hộ các công trình có liên quan đến an toàn của đê điều
1. Việc hộ đê phải được
tiến hành thường xuyên, nhất là trong mùa lũ, bão và phải cứu hộ kịp thời khi
đê điều bị sự cố hoặc có nguy cơ bị sự cố.
2. Việc cứu hộ các công
trình có liên quan đến an toàn đê điều được thực hiện như đối với công tác hộ
đê quy định tại Điều 35 và Điều 36 của Luật này.
Điều
33. Điều tiết hồ chứa nước có nhiệm vụ cắt, giảm lũ
Trong mùa mưa, lũ, các
hồ chứa nước có nhiệm vụ cắt, giảm lũ phải được điều tiết để cắt, giảm lũ cho
hạ du. Việc điều tiết cắt, giảm lũ phải bảo đảm an toàn cho công trình và phải
tuân thủ quy chuẩn kỹ thuật về vận hành hồ chứa nước được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền ban hành.
Điều
34. Thẩm quyền phân lũ, làm chậm lũ để hộ đê
1. Thủ tướng Chính phủ
quyết định phân lũ, làm chậm lũ để hộ đê mà việc phân lũ, làm chậm lũ có ảnh
hưởng đến hai tỉnh trở lên.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh quyết định phân lũ, làm chậm lũ để hộ đê mà việc phân lũ, làm chậm
lũ chỉ có ảnh hưởng trong phạm vi của địa phương.
Điều
35. Huy động lực lượng, vật tư, phương tiện để hộ đê
1. Trong trường hợp đê
điều, công trình có liên quan xảy ra sự cố hoặc có nguy cơ xảy ra sự cố, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các cấp theo thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều này phải
huy động lực lượng, vật tư, phương tiện để bảo vệ, cứu hộ; quyết định và tổ
chức thực hiện việc di chuyển dân ra khỏi vùng nguy hiểm để bảo đảm an toàn.
2. Thẩm quyền huy động
lực lượng, vật tư, phương tiện để hộ đê được quy định như sau:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh, Trưởng ban Ban chỉ huy phòng thủ dân sự[32] cấp tỉnh có
quyền huy động kịp thời lực lượng, vật tư, phương tiện của Nhà nước, của địa
phương, của tổ chức, cá nhân trên địa bàn để cứu hộ, bảo đảm an toàn đê điều;
được phép huy động vật tư dự trữ phòng, chống lụt, bão của trung ương trên địa
bàn; trong trường hợp vượt quá khả năng thì báo cáo để Thủ tướng Chính phủ
quyết định huy động;
b) Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện, Trưởng ban Ban chỉ huy phòng thủ dân sự[33] cấp huyện có
quyền huy động kịp thời lực lượng, vật tư, phương tiện của địa phương, của tổ
chức, cá nhân trên địa bàn để cứu hộ, bảo đảm an toàn đê điều; trong trường hợp
vượt quá khả năng thì báo cáo để Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định
huy động;
c) Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp xã có quyền huy động kịp thời lực lượng, vật tư, phương tiện của địa
phương, của tổ chức, cá nhân trên địa bàn để xử lý ngay giờ đầu sự cố đê điều;
trong trường hợp vượt quá khả năng thì báo cáo để Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
quyết định huy động;
d) Khi xảy ra sự cố có
nguy cơ đe dọa trực tiếp đến an toàn đê điều, Trưởng ban Ban chỉ đạo Phòng thủ
dân sự quốc gia[34], Thủ trưởng cơ quan trung ương là thành viên Ban chỉ
đạo Phòng thủ dân sự quốc gia[35] có quyền ra lệnh huy động lực lượng,
vật tư, phương tiện của tổ chức, cá nhân để hộ đê và phải chịu trách nhiệm về
quyết định của mình;
đ)[36] Trường
hợp khẩn cấp chống lũ, lụt, bão, thiên tai khác mà cần phải sử dụng đất thì Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện có quyền quyết định sử dụng đất có
thời hạn. Chính phủ quy định chi tiết việc trả lại đất và bồi thường thiệt hại
cho người có đất bị Nhà nước quyết định sử dụng đất có thời hạn.
3. Sau khi xử lý sự cố,
người ra lệnh huy động lực lượng, vật tư, phương tiện phải tiến hành kiểm tra
việc sử dụng và thực hiện các thủ tục trình cấp có thẩm quyền xem xét giải
quyết để bồi thường hoặc hỗ trợ cho tổ chức, cá nhân được huy động.
4. Tổ chức, cá nhân
phải chấp hành quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản
2 Điều này khi được huy động nhân lực, vật tư, phương tiện để hộ đê.
5. Người bị thương,
người bị thiệt hại tính mạng trong khi tham gia hộ đê được xét hưởng chế độ,
chính sách như đối với lực lượng vũ trang tham gia hộ đê theo quy định của pháp
luật.
Điều
36. Trách nhiệm tổ chức hộ đê
1. Thủ tướng Chính phủ
quyết định biện pháp đối phó với lũ, lụt, bão trong trường hợp khẩn cấp, chỉ
đạo các bộ, cơ quan ngang bộ và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện việc hộ đê
để bảo đảm an toàn đê điều.
2. Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn chịu trách nhiệm trước Chính phủ trong việc chỉ đạo công
tác hộ đê.
3. Bộ Tài nguyên và Môi
trường có trách nhiệm dự báo khí tượng, thủy văn.
4. Bộ Quốc phòng có
trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo để bảo đảm Quân đội là lực lượng chủ lực thực hiện
nhiệm vụ hộ đê, phân lũ, làm chậm lũ.
5. Bộ, cơ quan ngang bộ
trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm lập và thực hiện
phương án hộ đê, cứu hộ công trình có liên quan đến an toàn đê thuộc phạm vi
quản lý của mình và tham gia thực hiện hộ đê tại địa phương theo chỉ đạo của Thủ
tướng Chính phủ.
6. Ủy ban nhân dân các
cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm chỉ đạo xây dựng
và phê duyệt các phương án hộ đê, tổ chức thực hiện việc hộ đê để bảo đảm an
toàn đê điều.
7. Ban chỉ đạo Phòng
thủ dân sự quốc gia[37] chỉ đạo việc cảnh báo và các biện pháp đối phó
với lũ, lụt, bão.
Chương V
LỰC
LƯỢNG TRỰC TIẾP QUẢN LÝ ĐÊ ĐIỀU
Điều
37. Lực lượng trực tiếp quản lý đê điều
1. Lực lượng trực tiếp
quản lý đê điều gồm có lực lượng chuyên trách quản lý đê điều và lực lượng quản
lý đê nhân dân.
2. Lực lượng chuyên
trách quản lý đê điều do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập và trực tiếp quản
lý. Cơ cấu tổ chức, sắc phục, phù hiệu, cấp hiệu và chế độ chính sách đối với
lực lượng chuyên trách quản lý đê điều do Chính phủ quy định.
3. Lực lượng quản lý đê
nhân dân do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập, không thuộc biên chế nhà nước,
được tổ chức theo địa bàn từng xã, phường ven đê và do Ủy ban nhân dân cấp xã
trực tiếp quản lý. Cơ cấu tổ chức, nguồn kinh phí và chế độ thù lao đối với lực
lượng quản lý đê nhân dân do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định theo hướng dẫn
của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Điều
38. Nhiệm vụ của lực lượng chuyên trách quản lý đê điều
1. Nhiệm vụ trực tiếp
quản lý bảo vệ đê điều bao gồm:
a) Thường xuyên kiểm
tra, theo dõi diễn biến tình trạng đê điều;
b) Lập hồ sơ lưu trữ và
cập nhật thường xuyên các dữ liệu về đê điều;
c) Quản lý vật tư dự
trữ chuyên dùng phục vụ công tác phòng, chống lũ, lụt, bão;
d) Phát hiện, có biện
pháp ngăn chặn kịp thời và kiến nghị xử lý hành vi vi phạm pháp luật về đê
điều;
đ) Tổ chức hướng dẫn về
kỹ thuật, nghiệp vụ đối với lực lượng quản lý đê nhân dân;
e) Vận động tổ chức, cá
nhân tham gia quản lý và bảo vệ đê điều.
2. Nhiệm vụ tổ chức xử
lý giờ đầu sự cố đê điều bao gồm:
a) Tuần tra, phát hiện,
báo cáo kịp thời tình trạng đê điều, các diễn biến hư hỏng, sự cố đê điều;
b) Đề xuất phương án xử
lý khẩn cấp giờ đầu sự cố đê điều;
c) Trực tiếp tham gia
xử lý và hướng dẫn kỹ thuật xử lý sự cố đê điều;
d) Hướng dẫn xử lý kỹ
thuật cho các lực lượng thực hiện nhiệm vụ hộ đê, phòng, chống lũ, lụt, bão.
3. Nhiệm vụ tham mưu,
đề xuất về kỹ thuật, nghiệp vụ cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về
những vấn đề sau đây:
a) Xây dựng kế hoạch tu
bổ đê điều hằng năm;
b) Phương án hộ đê,
phòng, chống lũ, lụt, bão;
c) Xử lý sự cố đê điều;
d) Chuẩn bị vật tư dự
trữ trong Nhân dân phục vụ hộ đê, phòng, chống lũ, lụt, bão;
đ) Tuyên truyền, giáo
dục pháp luật về đê điều.
4. Giám sát việc xây
dựng, tu bổ, nâng cấp và kiên cố hóa các công trình đê điều và các hoạt động có
liên quan đến đê điều bao gồm:
a) Kỹ thuật và tiến độ
xây dựng, tu bổ, nâng cấp và kiên cố hóa đê điều từ mọi nguồn vốn đầu tư;
b) Việc thực hiện các
nội dung trong giấy phép của công trình được cấp phép xây dựng có liên quan đến
an toàn đê điều;
c) Quá trình xử lý vi
phạm pháp luật về đê điều.
5. Tổ chức thực hiện
việc sửa chữa nhỏ, duy tu, bảo dưỡng đê điều theo quy định của pháp luật.
6. Kiểm tra việc thi
hành pháp luật về đê điều; phối hợp với thanh tra chuyên ngành đê điều trong
việc thanh tra các vụ, việc về đê điều.
Điều
39. Quyền hạn của lực lượng chuyên trách quản lý đê điều
1. Là thành viên chính
thức trong Hội đồng nghiệm thu các công trình xây dựng, tu bổ, nâng cấp và kiên
cố hóa đê điều thuộc mọi nguồn vốn.
2.[38] Lập biên
bản vi phạm hành chính, buộc chấm dứt hành vi vi phạm và chuyển ngay đến người
có thẩm quyền để tiến hành xử phạt.
3. Được báo cáo vượt
cấp đến Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong
trường hợp khẩn cấp, có nguy cơ vỡ đê.
Điều
40. Trách nhiệm của lực lượng chuyên trách quản lý đê điều
1. Chịu trách nhiệm
trước pháp luật do thiếu trách nhiệm dẫn đến vỡ đê trong các trường hợp sau
đây:
a) Công chức, viên chức
trực tiếp quản lý đê không phát hiện kịp thời sự cố hư hỏng đê điều hoặc báo
cáo chậm, báo cáo không trung thực, không đề xuất kịp thời các biện pháp kỹ
thuật xử lý giờ đầu sự cố đê điều;
b) Thủ trưởng đơn vị
trực tiếp quản lý đê không hoàn thành nhiệm vụ được giao, không kiểm tra, đôn
đốc công việc đã giao cho công chức, viên chức quản lý đê.
2. Liên đới chịu trách
nhiệm trước pháp luật trong trường hợp thiếu kiểm tra, giám sát để các đơn vị
thi công làm sai thiết kế kỹ thuật xây dựng, tu bổ, nâng cấp và kiên cố hóa đê
điều; thiếu giám sát để tổ chức, cá nhân làm sai các nội dung trong giấy phép
liên quan đến sự an toàn của đê điều và thoát lũ.
3. Khi thi hành công
vụ, công chức, viên chức lực lượng chuyên trách quản lý đê điều phải mặc sắc
phục, phù hiệu, cấp hiệu và đeo thẻ.
Điều
41. Nhiệm vụ, quyền hạn của lực lượng quản lý đê nhân dân
Lực lượng quản lý đê
nhân dân có nhiệm vụ phối hợp với lực lượng chuyên trách quản lý đê điều trong
việc thường xuyên kiểm tra, tuần tra, canh gác bảo vệ đê điều thuộc địa bàn,
tham gia xử lý sự cố đê điều; được hướng dẫn kỹ thuật, nghiệp vụ về đê điều, được
hưởng thù lao theo quy định tại khoản 3 Điều 37 của Luật này,
có quyền lập biên bản và ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật về đê điều.
TRÁCH
NHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐÊ ĐIỀU
Điều
42. Trách nhiệm quản lý nhà nước về đê điều của Chính phủ, bộ, cơ quan ngang bộ
1. Chính phủ thống nhất
quản lý nhà nước về đê điều.
2. Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà
nước về đê điều, có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a)[39] Chủ trì
phối hợp với bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong việc tổ chức
lập và thực hiện quy hoạch phòng, chống thiên tai và thủy lợi, quy hoạch phòng,
chống lũ của tuyến sông có đê, quy hoạch đê điều, kế hoạch đầu tư xây dựng, tu
bổ, nâng cấp, kiên cố hóa, bảo vệ, sử dụng đê điều và hộ đê;
b) Ban hành theo thẩm
quyền các văn bản quy phạm pháp luật về đê điều và quy định mực nước thiết kế
cho từng tuyến đê;
c) Tổng hợp, quản lý
các thông tin dữ liệu về đê điều trong phạm vi cả nước; tổ chức nghiên cứu khoa
học và phát triển công nghệ về xây dựng và bảo vệ đê điều;
d) Quyết định theo thẩm
quyền hoặc trình Thủ tướng Chính phủ quyết định việc huy động lực lượng, vật
tư, phương tiện để hộ đê, khắc phục hậu quả do lũ, lụt, bão gây ra đối với đê
điều;
đ) Xây dựng và phát
triển quan hệ hợp tác quốc tế về lĩnh vực đê điều;
e) Chỉ đạo, hướng dẫn
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức lực lượng quản lý đê nhân dân;
g) Chủ trì, phối hợp
với bộ, cơ quan ngang bộ và chỉ đạo địa phương tuyên truyền, phổ biến, giáo dục
pháp luật về đê điều;
h) Tổ chức thanh tra,
kiểm tra việc thực hiện pháp luật về đê điều và xử lý hành vi vi phạm pháp luật
về đê điều;
i) Giải quyết khiếu
nại, tố cáo về hành vi vi phạm pháp luật về đê điều theo quy định của pháp luật
về khiếu nại, tố cáo.
3. Bộ Tài nguyên và Môi
trường có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a)[40] Tổ chức
thực hiện công tác dự báo khí tượng, thủy văn; chỉ đạo và hướng dẫn việc lập
quy hoạch sử dụng đất thuộc hành lang bảo vệ đê, kè bảo vệ đê, cống qua đê, bãi
sông theo quy định của Luật này, pháp luật về quy hoạch và pháp luật về đất
đai;
b) Chủ trì, phối hợp
với bộ, cơ quan ngang bộ hướng dẫn, kiểm tra việc khai thác cát, đá, sỏi trong
các sông; chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ngăn chặn việc khai thác tài nguyên
khoáng sản trái phép gây mất an toàn đê điều.
4.[41] Bộ Công
Thương chủ trì, phối hợp với bộ, cơ quan ngang bộ và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
chỉ đạo việc xây dựng và thực hiện phương án bảo đảm an toàn công trình thủy
điện, chỉ đạo thực hiện vận hành hồ chứa thủy điện theo quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia về vận hành hồ chứa thủy điện.
5. Bộ Giao thông vận
tải chủ trì, phối hợp với bộ, cơ quan ngang bộ trong các việc sau đây:
a)[42] Quy hoạch
kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa, xây dựng các cầu qua sông bảo đảm khả năng
thoát lũ của sông, các công trình phục vụ giao thông thủy và việc cải tạo đê
điều kết hợp làm đường giao thông;
b) Chuẩn bị phương
tiện, vật tư dự phòng, bảo đảm an toàn giao thông phục vụ công tác hộ đê trong
mùa lũ, lụt, bão.
6. Bộ Xây dựng chủ trì,
phối hợp với bộ, cơ quan ngang bộ hướng dẫn lập và quản lý quy hoạch xây dựng,
ban hành quy chuẩn kỹ thuật xây dựng công trình ở bãi sông quy định tại Điều 26 của Luật này và cải tạo, sửa chữa, nâng cấp, xây dựng
nhà ở, công trình quy định tại Điều 27 của Luật này.
7. Bộ Kế hoạch và Đầu
tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
bảo đảm bố trí kinh phí cho các giải pháp công trình đối phó với lũ vượt mực
nước lũ thiết kế hoặc những tình huống khẩn cấp về lũ. Bố trí thành một hạng mục
riêng đầu tư kinh phí cho các dự án về xây dựng, tu bổ, nâng cấp và kiên cố hóa
đê điều, quản lý, bảo vệ đê điều, hộ đê và các vùng lũ quét, các vùng chứa lũ
và phân lũ, làm chậm lũ.
8. Bộ Tài chính chủ
trì, phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, bộ, cơ quan ngang bộ
trong việc thực hiện các việc sau đây:
a)[43] Hướng dẫn
việc bồi thường cho tổ chức, cá nhân bị thu hồi đất hoặc bị quyết định sử dụng
đất có thời hạn để phục vụ cho xây dựng, tu bổ, nâng cấp, kiên cố hóa đê điều
và các công trình phòng, chống lũ, lụt, bão;
b) Xây dựng ban hành
theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành cơ chế,
chính sách đối với các lực lượng tuần tra canh gác đê, hộ đê và chính sách bồi
thường thiệt hại vật tư, phương tiện được huy động cho việc hộ đê.
9. Bộ Quốc phòng có
trách nhiệm phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chỉ đạo, kiểm
tra thực hiện việc tổ chức lực lượng, phương tiện, phương án và triển khai lực
lượng hộ đê.
10. Bộ Công an có trách
nhiệm phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chỉ đạo, hướng dẫn
lực lượng công an lập và thực hiện phương án bảo đảm trật tự, an ninh ở khu vực
đê xung yếu và các khu vực phân lũ, làm chậm lũ trong mùa lũ, bão; kiểm tra,
ngăn chặn và xử lý các vi phạm pháp luật về đê điều.
11. Bộ, cơ quan ngang
bộ trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm thực
hiện các quy định của Luật này và phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn trong việc bảo vệ và sử dụng đê điều.
Điều
43. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp trong việc quản lý nhà nước về đê
điều
1. Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a)[44] Tổ chức
lập nội dung phương án phát triển hệ thống đê điều, phương án phòng, chống lũ
của tuyến sông có đê trong quy hoạch tỉnh; tổ chức xây dựng, tu bổ, nâng cấp và
kiên cố hóa đê điều, quản lý và bảo đảm an toàn đê điều trong phạm vi địa
phương phù hợp với quy hoạch đê điều, quy hoạch phòng, chống lũ của tuyến sông
có đê, quy hoạch tỉnh; bảo đảm tính thống nhất trong hệ thống đê trên phạm vi
cả nước;
b) Chỉ đạo Ủy ban nhân
dân cấp huyện phối hợp với các cơ quan hữu quan trong việc xây dựng và thực
hiện quy hoạch, kế hoạch đầu tư xây dựng, tu bổ, nâng cấp, kiên cố hóa, bảo vệ,
sử dụng đê điều và hộ đê;
c) Tổng hợp, quản lý
thông tin, dữ liệu về đê điều trong phạm vi của tỉnh và tổ chức nghiên cứu khoa
học, phát triển công nghệ về xây dựng và bảo vệ đê điều;
d) Quyết định theo thẩm
quyền hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định việc huy động
lực lượng, vật tư, phương tiện để hộ đê, khắc phục hậu quả do lũ, lụt, bão gây
ra đối với đê điều;
đ) Thành lập lực lượng
chuyên trách quản lý đê điều và lực lượng quản lý đê nhân dân;
e) Quản lý lực lượng
chuyên trách quản lý đê điều trên địa bàn tỉnh;
g) Chỉ đạo công tác
tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về đê điều trong phạm vi của địa
phương;
h) Tổ chức kiểm tra,
thanh tra việc thực hiện pháp luật về đê điều; xử lý hành vi vi phạm pháp luật
về đê điều; giải quyết theo thẩm quyền khiếu nại, tố cáo về hành vi vi phạm
pháp luật về đê điều trong phạm vi địa phương theo quy định của pháp luật về khiếu
nại, tố cáo.
2. Ủy ban nhân dân cấp
huyện có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Tổ chức thực hiện
việc quản lý, bảo vệ, tu bổ, nâng cấp, kiên cố hóa đê điều và hộ đê trên địa
bàn;
b)[45] Chỉ đạo
Ủy ban nhân dân cấp xã phối hợp với các cơ quan hữu quan trong việc thực hiện
phương án phát triển hệ thống đê điều, phương án phòng, chống lũ của tuyến sông
có đê trên địa bàn huyện trong quy hoạch tỉnh, kế hoạch đầu tư xây dựng, tu bổ,
nâng cấp, kiên cố hóa, bảo vệ, sử dụng đê điều và hộ đê;
c) Tổng hợp, quản lý
thông tin, dữ liệu về đê điều trong phạm vi địa phương;
d) Quyết định theo thẩm
quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền quyết định việc huy động lực lượng, vật tư,
phương tiện để hộ đê, khắc phục hậu quả do lũ, lụt, bão gây ra đối với đê điều;
đ) Chỉ đạo công tác
tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về đê điều trong phạm vi địa phương;
e) Tổ chức kiểm tra,
thanh tra việc thực hiện pháp luật về đê điều và xử lý các hành vi vi phạm pháp
luật về đê điều; giải quyết theo thẩm quyền khiếu nại, tố cáo về hành vi vi
phạm pháp luật về đê điều trong phạm vi địa phương theo quy định của pháp luật
về khiếu nại, tố cáo.
3. Ủy ban nhân dân cấp
xã có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Tổ chức thực hiện
việc quản lý, bảo vệ đê điều và hộ đê trên địa bàn;
b) Huy động lực lượng
lao động tại địa phương quy định tại khoản 2 Điều 24 và lực
lượng quản lý đê nhân dân quy định tại Điều 41 của Luật này;
phối hợp với lực lượng chuyên trách quản lý đê điều để tuần tra, canh gác, bảo
vệ đê điều trong mùa lũ, lụt, bão trên các tuyến đê thuộc địa bàn;
c) Quyết định theo thẩm
quyền hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định việc huy động
lực lượng, vật tư, phương tiện để hộ đê, khắc phục hậu quả do lũ, lụt, bão gây
ra đối với đê điều;
d) Ngăn chặn các hành
vi vi phạm pháp luật về đê điều;
đ) Xử lý hành vi vi
phạm pháp luật về đê điều theo thẩm quyền, trường hợp vượt quá thẩm quyền phải
báo cáo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền để xử lý.
Chương VII
THANH
TRA, KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
1. Thanh tra đê điều là
thanh tra chuyên ngành thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
2. Việc thanh tra đê
điều được thực hiện theo quy định của pháp luật về thanh tra.
Tổ chức, cá nhân có
thành tích xuất sắc trong các hoạt động về đê điều được khen thưởng theo quy
định của pháp luật về thi đua, khen thưởng.
Điều
46. Xử lý vi phạm pháp luật về đê điều
1. Người nào vi phạm
pháp luật về đê điều thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ
luật, xử lý vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây
thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức vi phạm pháp
luật về đê điều thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt hành
chính, đình chỉ hoạt động; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định
của pháp luật.
Chương VIII
Luật này có hiệu lực
thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2007.
Pháp lệnh Đê điều ngày
24 tháng 8 năm 2000 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực.
Điều
48. Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
Chính phủ quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành Điều 4, Điều 6, Điều 9, Điều 26, Điều 27, khoản 2 Điều 37, Điều 44 và
Điều 46 của Luật này./.
VĂN PHÒNG QUỐC HỘI Số: 18/VBHN-VPQH |
XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP
NHẤT Hà Nội, ngày 02 tháng 8 năm
2023 CHỦ NHIỆM
|
[1] Luật Trưng mua, trưng
dụng tài sản số 15/2008/QH12 có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã
được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị quyết số 51/2001/QH10;
Quốc hội ban hành Luật Trưng mua, trưng dụng tài sản.”.
Luật số 35/2018/QH14
sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch có căn cứ
ban hành như sau:
“Căn
cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều có liên quan
đến quy hoạch của Luật Giao thông đường bộ số 23/2008/QH12, Bộ luật Hàng hải
Việt Nam số 95/2015/QH13, Luật Đường sắt số 06/2017/QH14, Luật Giao thông đường
thủy nội địa số 23/2004/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số
48/2014/QH13 và Luật số 97/2015/QH13, Luật Tài nguyên nước số 17/2012/QH13 đã
được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 08/2017/QH14, Luật Đất đai số
45/2013/QH13, Luật Bảo vệ môi trường số 55/2014/QH13, Luật Khoáng sản số 60/2010/QH12, Luật Khí tượng thủy văn số 90/2015/QH13, Luật Đa dạng
sinh học số 20/2008/QH12, Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo số
82/2015/QH13, Luật Bảo vệ và kiểm dịch thực vật số 41/2013/QH13, Luật Đê điều
số 79/2006/QH11, Luật Thủy lợi số 08/2017/QH14, Luật Năng lượng nguyên tử
số 18/2008/QH12, Luật Đo lường số 04/2011/QH13, Luật Tiêu chuẩn và quy
chuẩn kỹ thuật số 68/2006/QH11, Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa số
05/2007/QH12, Luật An toàn thông tin mạng số 86/2015/QH13, Luật Xuất bản số
19/2012/QH13, Luật Báo chí số 103/2016/QH13, Luật Giáo dục quốc phòng và an
ninh số 30/2013/QH13, Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất,
kinh doanh tại doanh nghiệp số 69/2014/QH13, Luật Thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí số 44/2013/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số
21/2017/QH14, Luật Hải quan số 54/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số
điều theo Luật số 71/2014/QH13, Luật Chứng khoán số 70/2006/QH11 đã được sửa
đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 62/2010/QH12, Luật Điện ảnh số
62/2006/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 31/2009/QH12,
Luật Quảng cáo số 16/2012/QH13, Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 đã được sửa đổi,
bổ sung một số điều theo Luật số 03/2016/QH14, Luật Quy hoạch đô thị số
30/2009/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 77/2015/QH13,
Luật Dầu khí năm 1993 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số
19/2000/QH10 và Luật số 10/2008/QH12, Bộ luật Lao động số 10/2012/QH13 đã được
sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 92/2015/QH13, Luật Bảo hiểm xã hội số
58/2014/QH13, Luật Bảo hiểm y tế số 25/2008/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một
số điều theo Luật số 32/2013/QH13, Luật số 46/2014/QH13 và Luật số
97/2015/QH13, Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm số 03/2007/QH12, Luật Giám
định tư pháp số 13/2012/QH13 và Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng số
59/2010/QH12.”.
Luật
số 60/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và
Luật Đê điều có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Hiến pháp
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng,
chống thiên tai số 33/2013/QH13 và Luật Đê điều số 79/2006/QH11 đã được sửa
đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 15/2008/QH12, Luật số 35/2018/QH14.”.
Luật
Phòng thủ dân sự số 18/2023/QH15 có căn cứ ban hành như sau:
“Căn
cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật Phòng thủ dân sự.”.
[2] Cụm từ “Ban chỉ huy
phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn” được thay thế bằng cụm từ “Ban chỉ
huy phòng thủ dân sự” theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 54 của Luật Phòng
thủ dân sự số 18/2023/QH15, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2024.
[3] Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 2 của Luật số 60/2020/QH14
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2021.
[4] Khoản này được bổ sung
theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 2 của Luật số 60/2020/QH14 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2021.
[5] Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 13 của Luật số 35/2018/QH14 sửa
đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.
[6] Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 13 của Luật số 35/2018/QH14 sửa
đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.
[7] Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 2 của Luật số 60/2020/QH14
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2021.
[8] Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 2 của Luật số 60/2020/QH14
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2021.
[9] Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 2 của Luật số 60/2020/QH14
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2021.
[10] Điều này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 13 của Luật số 35/2018/QH14 sửa đổi, bổ
sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch, có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 01 năm 2019.
[11] Điều này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại khoản 4 Điều 13 của Luật số 35/2018/QH14 sửa đổi, bổ
sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch, có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 01 năm 2019.
[12] Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 5 Điều 13 của Luật số 35/2018/QH14 sửa
đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.
[13] Khoản này được bãi bỏ
theo quy định tại khoản 17 Điều 13 của Luật số 35/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung
một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2019.
[14] Điều này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại khoản 6 Điều 13 của Luật số 35/2018/QH14 sửa đổi, bổ
sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch, có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 01 năm 2019.
[15] Điều này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại khoản 7 Điều 13 của Luật số 35/2018/QH14 sửa đổi, bổ
sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch, có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 01 năm 2019.
[16] Điều này được bổ sung
theo quy định tại khoản 8 Điều 13 của Luật số 35/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung một
số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng
01 năm 2019.
[17] Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 9 Điều 13 của Luật số 35/2018/QH14
sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.
[18] Điểm này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 9 Điều 13 của Luật số 35/2018/QH14 sửa
đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.
[19] Điểm này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 9 Điều 13 của Luật số 35/2018/QH14 sửa
đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.
[20] Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 10 Điều 13 của Luật số 35/2018/QH14 sửa
đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.
[21] Điều này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại khoản 11 Điều 13 của Luật số 35/2018/QH14 sửa đổi, bổ
sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch, có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 01 năm 2019.
[22] Điều này được bãi bỏ
theo quy định tại khoản 17 Điều 13 của Luật số 35/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung
một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2019.
[23] Điều này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại khoản 12 Điều 13 của Luật số 35/2018/QH14 sửa đổi, bổ
sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch, có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 01 năm 2019.
[24] Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 2 của Luật số 60/2020/QH14 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2021.
[25] Cụm từ “, bãi nổi hoặc cù lao” được bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 7 Điều 2 của Luật số
60/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và
Luật Đê điều, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2021.
[26] Điểm này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại khoản 13 Điều 13 của Luật số 35/2018/QH14 sửa đổi, bổ
sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch, có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 01 năm 2019.
[27] Cụm từ “, bãi nổi hoặc cù lao” được bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 7 Điều 2 của Luật số
60/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và
Luật Đê điều, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2021.
[28] Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 14 Điều 13 của Luật số 35/2018/QH14 sửa
đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.
[29] Cụm từ “, bãi nổi hoặc cù lao” được bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 7 Điều 2 của Luật số
60/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và
Luật Đê điều, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2021.
[30] Cụm từ “, bãi nổi hoặc cù lao” được bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 7 Điều 2 của Luật số
60/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và
Luật Đê điều, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2021.
[31] Điểm này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại khoản 4 Điều 2 của Luật số 60/2020/QH14 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2021.
[32] Cụm từ “Ban chỉ huy
phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn” được thay thế bằng cụm từ “Ban chỉ
huy phòng thủ dân sự” theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 54 của Luật Phòng
thủ dân sự số 18/2023/QH15, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2024.
[33] Cụm từ “Ban chỉ huy
phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn” được thay thế bằng cụm từ “Ban chỉ
huy phòng thủ dân sự” theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 54 của Luật Phòng
thủ dân sự số 18/2023/QH15, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2024.
[34] Cụm từ “Ban chỉ đạo
quốc gia về phòng, chống thiên tai” được thay thế bởi cụm từ “Ban chỉ đạo Phòng
thủ dân sự quốc gia” theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 54 của Luật Phòng
thủ dân sự số 18/2023/QH15, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2024.
[35] Cụm từ “Ban chỉ đạo
quốc gia về phòng, chống thiên tai” được thay thế bằng cụm từ “Ban chỉ đạo
Phòng thủ dân sự quốc gia” theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 54 của Luật
Phòng thủ dân sự số 18/2023/QH15, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2024.
[36] Điểm này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại khoản 4 Điều 41 của Luật Trưng mua, trưng dụng tài
sản số 15/2008/QH12, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2009.
[37] Cụm từ “Ban chỉ đạo
quốc gia về phòng, chống thiên tai” được thay thế bằng cụm từ “Ban chỉ đạo
Phòng thủ dân sự quốc gia” theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 54 của Luật
Phòng thủ dân sự số 18/2023/QH15, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2024.
[38] Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 5 Điều 2 của Luật số 60/2020/QH14 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2021.
[39] Điểm này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 15 Điều 13 của Luật số 35/2018/QH14 sửa
đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.
[40] Điểm này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 15 Điều 13 của Luật số 35/2018/QH14 sửa
đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.
[41] Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 6 Điều 2 của Luật số 60/2020/QH14 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2021.
[42] Điểm này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại điểm c khoản 15 Điều 13 của Luật số 35/2018/QH14 sửa
đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.
[43] Điểm này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại khoản 5 Điều 41 của Luật Trưng mua, trưng dụng tài
sản số 15/2008/QH12, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2009.
[44] Điểm này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 16 Điều 13 của Luật số 35/2018/QH14 sửa
đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.
[45] Điểm này được sửa đôi,
bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 16 Điều 13 của Luật số 35/2018/QH14 sửa
đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.
[46] Điều 42 của Luật Trưng
mua, trưng dụng tài sản số 15/2008/QH12, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm
2009 quy định như sau:
“Điều 42. Hiệu lực thi hành
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2009.
2. Đối với các trường hợp Nhà nước đã thực hiện việc trưng mua, trưng dụng
tài sản của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư trước ngày Luật
này có hiệu lực thi hành thì thực hiện theo các quy định của pháp luật tại thời
điểm trưng mua, trưng dụng.”.
Điều 31 của Luật số
35/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy
hoạch, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019 quy định như sau:
“Điều 31. Hiệu lực thi hành
Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.”.
Điều 3 của Luật số
60/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và
Luật Đê điều, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2021 quy định như sau:
“Điều 3. Hiệu lực thi hành
Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2021.”.
Điều 55 của Luật Phòng
thủ dân sự số 18/2023/QH15, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2024 quy định
như sau:
“Điều 55. Hiệu lực thi hành
Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2024.”.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét