|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Luật Đầu tư công số 39/2019/QH14 ngày 13 tháng 6 năm 2019
của Quốc hội, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2020, được sửa đổi, bổ
sung bởi:
1. Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư số
64/2020/QH14 ngày 18 tháng 6 năm 2020 của Quốc hội, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2021;
2. Luật Bảo vệ môi trường số 72/2020/QH14 ngày 17 tháng
11 năm 2020 của Quốc hội, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022;
3. Luật số 03/2022/QH15 ngày 11 tháng 01 năm 2022 của
Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đầu tư công, Luật Đầu tư theo
phương thức đối tác công tư, Luật Đầu tư, Luật Nhà ở, Luật Đấu thầu, Luật Điện
lực, Luật Doanh nghiệp, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Thi hành án dân sự,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2022;
4. Luật Công nghiệp quốc phòng, an ninh và động viên công
nghiệp số 38/2024/QH15 ngày 27 tháng 6 năm 2024 của Quốc hội, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 7 năm 2025.
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật Đầu tư công[1].
Luật này quy định việc quản lý nhà nước về đầu tư công;
quản lý và sử dụng vốn đầu tư công; quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của cơ quan,
đơn vị, tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động đầu tư công.
Luật này áp dụng đối với cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá
nhân tham gia hoặc có liên quan đến hoạt động đầu tư công, quản lý và sử dụng
vốn đầu tư công.
Điều 3. Áp dụng Luật Đầu tư công, điều
ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế
1. Việc quản lý, sử dụng vốn đầu tư công, hoạt động đầu
tư công phải tuân thủ quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có
liên quan.
2. Trường hợp điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác với quy định của Luật này thì
áp dụng theo quy định của điều ước quốc tế đó.
3. Việc thực hiện chương trình, dự án đầu tư công tại
nước ngoài tuân thủ quy định của điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam là thành viên, thỏa thuận quốc tế giữa bên Việt Nam với bên nước
ngoài.
4. Việc quản lý, sử dụng vốn đầu tư của Nhà nước tại
doanh nghiệp thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà
nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp.
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư là
tài liệu trình bày các nội dung nghiên cứu sơ bộ về sự cần thiết, tính khả thi,
tính hiệu quả, dự kiến nguồn vốn và mức vốn của chương trình đầu tư công, dự án
nhóm B, nhóm C làm cơ sở để cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư.
2. Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi là
tài liệu trình bày các nội dung nghiên cứu sơ bộ về sự cần thiết, tính khả thi,
tính hiệu quả, dự kiến nguồn vốn và mức vốn của dự án quan trọng
quốc gia và dự án nhóm A làm cơ sở để cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương
đầu tư.
3. Báo cáo nghiên cứu khả thi là tài
liệu trình bày các nội dung nghiên cứu về sự cần thiết, mức độ khả thi, hiệu
quả, nguồn vốn và mức vốn của chương trình, dự án đầu tư công làm cơ sở để cấp
có thẩm quyền quyết định đầu tư.
4. Bộ, cơ quan trung ương và địa phương là
cơ quan, tổ chức được Thủ tướng Chính phủ giao kế hoạch đầu tư công, bao gồm:
a) Cơ quan trung ương của tổ chức chính trị, Viện kiểm
sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước, Văn phòng
Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội, Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính
phủ, cơ quan trung ương của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và của tổ chức chính trị
- xã hội (sau đây gọi là Bộ, cơ quan trung ương);
b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
c) Cơ quan, tổ chức khác được giao kế hoạch đầu tư công.
5. Chủ chương trình là cơ quan, tổ chức
được giao chủ trì quản lý chương trình đầu tư công.
6. Chủ đầu tư là cơ quan, tổ chức được
giao trực tiếp quản lý dự án đầu tư công.
7. Chủ trương đầu tư là quyết định của cấp có thẩm
quyền về những nội dung chủ yếu của chương trình, dự án đầu tư, làm căn cứ để
lập, trình và phê duyệt quyết định đầu tư chương trình, dự án đầu tư, quyết
định phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi dự án đầu tư công.
8. Chương trình đầu tư công là một tập
hợp các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp nhằm thực hiện các mục tiêu phát triển
kinh tế - xã hội.
9. Chương trình mục tiêu quốc gia là
chương trình đầu tư công nhằm thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội của từng
giai đoạn cụ thể trong phạm vi cả nước.
10. Cơ quan chủ quản là Bộ, cơ quan
trung ương và địa phương quy định tại khoản 4 Điều này quản lý chương trình, dự
án.
11. Cơ quan chuyên môn quản lý đầu tư công là
đơn vị có chức năng quản lý đầu tư công thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư; đơn vị
được giao quản lý đầu tư công của Bộ, cơ quan trung ương, địa phương; phòng,
ban có chức năng quản lý đầu tư công thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã.
12. Cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư công
bao gồm Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ủy ban nhân dân các cấp.
13. Dự án đầu tư công là dự án sử dụng
toàn bộ hoặc một phần vốn đầu tư công.
14. Dự án đầu tư công khẩn cấp là dự án đầu
tư công nhằm kịp thời phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, thảm họa, dịch
bệnh; nhiệm vụ cấp bách để bảo đảm quốc phòng, an ninh, đối ngoại theo quyết
định của cấp có thẩm quyền.
15. Đầu tư công là hoạt động đầu tư của
Nhà nước vào các chương trình, dự án và đối tượng đầu tư công khác theo quy
định của Luật này.
16. Hoạt động đầu tư công bao gồm lập,
thẩm định, quyết định chủ trương đầu tư; lập, thẩm định, quyết định chương
trình, dự án đầu tư công; lập, thẩm định, phê duyệt, giao, triển khai thực hiện
kế hoạch, dự án đầu tư công; quản lý, sử dụng vốn đầu tư công; nghiệm thu, bàn
giao chương trình, quyết toán dự án đầu tư công; theo dõi và đánh giá, kiểm
tra, thanh tra kế hoạch, chương trình, dự án đầu tư công.
17. Kế hoạch đầu tư công là một tập
hợp các mục tiêu, định hướng, danh mục chương trình, dự án đầu tư công; cân đối
nguồn vốn đầu tư công, phương án phân bổ vốn, các giải pháp huy động nguồn lực
và triển khai thực hiện.
18. Nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư là các hoạt động để
lập, thẩm định, quyết định chủ trương đầu tư và lập, thẩm định, quyết định đầu
tư dự án.
19. Nhiệm vụ quy hoạch là các hoạt động được thực
hiện để lập, thẩm định, quyết định hoặc phê duyệt, công bố và điều chỉnh quy
hoạch theo quy định của Luật Quy hoạch.
20. Nợ đọng xây dựng cơ bản là giá trị khối
lượng thực hiện đã được nghiệm thu của dự án thuộc kế hoạch đầu tư công được
cấp có thẩm quyền phê duyệt nhưng chưa có vốn bố trí cho phần khối lượng thực
hiện đó.
21. Phân cấp quản lý nhà nước về đầu tư công là
xác định quyền hạn và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền
trong hoạt động đầu tư công.
22. Vốn đầu tư công quy định tại Luật này bao gồm:
vốn ngân sách nhà nước; vốn từ nguồn thu hợp pháp của các cơ quan nhà nước, đơn
vị sự nghiệp công lập dành để đầu tư theo quy định của pháp luật.
23. Vốn ngân sách trung ương là vốn chi cho đầu tư
phát triển thuộc ngân sách trung ương theo quy định của Luật Ngân sách nhà
nước.
24. Vốn ngân sách địa phương là vốn chi cho đầu tư
phát triển thuộc ngân sách địa phương theo quy định của Luật Ngân sách nhà
nước.
25. Vốn ngân sách trung ương bổ sung có mục tiêu cho
địa phương là vốn thuộc ngân sách trung ương bổ sung cho địa phương để đầu
tư chương trình, dự án đầu tư công theo nhiệm vụ cụ thể được cấp có thẩm quyền
quyết định.
1. Đầu tư chương trình, dự án kết cấu hạ tầng kinh tế -
xã hội.
Trường hợp thật sự cần thiết tách riêng việc bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư, giải phóng mặt bằng thành dự án độc lập, đối với dự án
quan trọng quốc gia do Quốc hội xem xét, quyết định; đối với dự án nhóm A do
Thủ tướng Chính phủ, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định theo thẩm
quyền. Việc tách riêng dự án độc lập được thực hiện khi phê duyệt chủ trương
đầu tư dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A.
2. Đầu tư phục vụ hoạt động của cơ quan nhà nước, đơn vị
sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội.
3. Đầu tư và hỗ trợ hoạt động đầu tư cung cấp sản phẩm,
dịch vụ công ích, phúc lợi xã hội.
4. Đầu tư của Nhà nước tham gia thực hiện dự án theo
phương thức đối tác công tư.
5. Đầu tư phục vụ công tác lập, thẩm định, quyết định
hoặc phê duyệt, công bố và điều chỉnh quy hoạch theo quy định của pháp luật về
quy hoạch.
6. Cấp bù lãi suất tín dụng ưu đãi, phí quản lý; cấp vốn
điều lệ cho các ngân hàng chính sách, quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách;
hỗ trợ đầu tư cho các đối tượng chính sách khác theo quyết định của Thủ tướng
Chính phủ.
Chính phủ quy định trình tự, thủ tục thực hiện đầu tư đối
với đối tượng quy định tại khoản này.
Điều 6. Phân loại dự án đầu tư công
1. Căn cứ vào tính chất, dự án đầu tư công được phân loại
như sau:
a) Dự án có cấu phần xây dựng là dự án đầu tư xây dựng
mới, cải tạo, nâng cấp, mở rộng dự án đã đầu tư xây dựng, bao gồm cả phần mua
tài sản, mua trang thiết bị của dự án;
b) Dự án không có cấu phần xây dựng là dự án mua tài sản,
nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua, sửa chữa, nâng cấp trang thiết bị,
máy móc và dự án khác không quy định tại điểm a khoản này.
2. Căn cứ mức độ quan trọng và quy mô, dự án đầu tư công
được phân loại thành dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A, dự án nhóm B, dự
án nhóm C theo tiêu chí quy định tại các điều 7, 8, 9 và 10 của Luật này.
Điều 7. Tiêu chí phân loại dự án quan
trọng quốc gia
Dự án quan trọng quốc gia là dự án đầu tư độc lập hoặc
cụm công trình liên kết chặt chẽ với nhau thuộc một trong các tiêu chí sau đây:
1. Sử dụng vốn đầu tư công từ 10.000 tỷ đồng trở
lên;
2. Ảnh hưởng lớn đến môi trường hoặc tiềm ẩn khả năng ảnh
hưởng nghiêm trọng đến môi trường, bao gồm:
a) Nhà máy điện hạt nhân;
b) Sử dụng đất có yêu cầu chuyển mục đích sử dụng đất
vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, khu bảo vệ cảnh quan, khu rừng nghiên
cứu, thực nghiệm khoa học từ 50 ha trở lên; rừng phòng hộ đầu nguồn từ 50 ha
trở lên; rừng phòng hộ chắn gió, chắn cát bay, chắn sóng, lấn biển, bảo vệ môi
trường từ 500 ha trở lên; rừng sản xuất từ 1.000 ha trở lên;
3. Sử dụng đất có yêu cầu chuyển mục đích sử dụng đất
trồng lúa nước từ hai vụ trở lên với quy mô từ 500 ha trở lên;
4. Di dân tái định cư từ 20.000 người trở lên ở miền núi,
từ 50.000 người trở lên ở các vùng khác;
5. Dự án đòi hỏi phải áp dụng cơ chế, chính sách đặc biệt
cần được Quốc hội quyết định.
Điều 8. Tiêu chí phân loại dự án nhóm A
Trừ dự án quan trọng quốc gia quy định tại Điều
7 của Luật này, dự án thuộc một trong các tiêu chí sau đây là dự án nhóm A:
1. Dự án không phân biệt tổng mức đầu tư thuộc một trong
các trường hợp sau đây:
a) Dự án thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh có mức độ
tuyệt mật;
b)[2] Dự án sản xuất
chất độc hại, chất nổ, trừ dự án sản xuất chất độc hại, chất nổ thuộc lĩnh vực
quốc phòng, an ninh;
c) Dự án hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công
nghệ cao;
2. Dự án có tổng mức đầu tư từ 2.300 tỷ đồng trở
lên thuộc lĩnh vực sau đây:
a) Giao thông, bao gồm cầu, cảng biển, cảng sông, sân
bay, đường sắt, đường quốc lộ;
b) Công nghiệp điện;
c) Khai thác dầu khí;
d) Hóa chất, phân bón, xi măng;
đ) Chế tạo máy, luyện kim;
e) Khai thác, chế biến khoáng sản;
g) Xây dựng khu nhà ở;
3. Dự án có tổng mức đầu tư từ 1.500 tỷ đồng trở
lên thuộc lĩnh vực sau đây:
a) Giao thông, trừ dự án quy định tại điểm a khoản 2 Điều
này;
b) Thủy lợi;
c) Cấp thoát nước, xử lý rác thải và công trình hạ tầng
kỹ thuật khác;
d) Kỹ thuật điện;
đ) Sản xuất thiết bị thông tin, điện tử;
e) Hóa dược;
g) Sản xuất vật liệu, trừ dự án quy định tại điểm d khoản
2 Điều này;
h) Công trình cơ khí, trừ dự án quy định tại điểm đ khoản
2 Điều này;
i) Bưu chính, viễn thông;
4. Dự án có tổng mức đầu tư từ 1.000 tỷ đồng trở
lên thuộc lĩnh vực sau đây:
a) Sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản;
b) Vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên;
c) Hạ tầng kỹ thuật khu đô thị mới;
d) Công nghiệp, trừ dự án thuộc lĩnh vực công nghiệp quy
định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này;
5. Dự án có tổng mức đầu tư từ 800 tỷ đồng trở lên
thuộc lĩnh vực sau đây:
a) Y tế, văn hóa, giáo dục;
b) Nghiên cứu khoa học, công nghệ thông tin, phát thanh,
truyền hình;
c) Kho tàng;
d) Du lịch, thể dục thể thao;
đ) Xây dựng dân dụng, trừ xây dựng khu nhà ở quy định tại
điểm g khoản 2 Điều này;
e) Dự án thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh, trừ dự án
quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này.
Điều 9. Tiêu chí phân loại dự án nhóm B
1. Dự án thuộc lĩnh vực quy định tại khoản
2 Điều 8 của Luật này có tổng mức đầu tư từ 120 tỷ đồng đến
dưới 2.300 tỷ đồng.
2. Dự án thuộc lĩnh vực quy định tại khoản
3 Điều 8 của Luật này có tổng mức đầu tư từ 80 tỷ đồng đến
dưới 1.500 tỷ đồng.
3. Dự án thuộc lĩnh vực quy định tại khoản
4 Điều 8 của Luật này có tổng mức đầu tư từ 60 tỷ đồng đến dưới
1.000 tỷ đồng.
4. Dự án thuộc lĩnh vực quy định tại khoản
5 Điều 8 của Luật này có tổng mức đầu tư từ 45 tỷ đồng đến
dưới 800 tỷ đồng.
Điều 10. Tiêu chí phân loại dự án nhóm C
1. Dự án thuộc lĩnh vực quy định tại khoản
2 Điều 8 của Luật này có tổng mức đầu tư dưới 120 tỷ đồng.
2. Dự án thuộc lĩnh vực quy định tại khoản
3 Điều 8 của Luật này có tổng mức đầu tư dưới 80 tỷ đồng.
3. Dự án thuộc lĩnh vực quy định tại khoản
4 Điều 8 của Luật này có tổng mức đầu tư dưới 60 tỷ đồng.
4. Dự án thuộc lĩnh vực quy định tại khoản
5 Điều 8 của Luật này có tổng mức đầu tư dưới 45 tỷ đồng.
Điều 11. Điều chỉnh tiêu chí phân loại
dự án đầu tư công
1. Quốc hội quyết định điều chỉnh tiêu chí phân loại dự
án quan trọng quốc gia quy định tại Điều 7 của Luật này.
2. Chính phủ trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định
điều chỉnh tiêu chí phân loại dự án đầu tư công quy định tại các điều
8, 9 và 10 của Luật này và báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất.
3. Việc điều chỉnh tiêu chí phân loại dự án đầu tư công
quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này được thực hiện trong trường hợp chỉ số
giá có biến động lớn hoặc có điều chỉnh lớn về phân cấp quản lý đầu tư công
liên quan đến tiêu chí phân loại dự án đầu tư công hoặc xuất hiện các yếu tố
quan trọng khác tác động tới tiêu chí phân loại dự án đầu tư công.
Điều 12. Nguyên tắc quản lý đầu tư công
1. Tuân thủ quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng
vốn đầu tư công.
2. Phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm của quốc gia và quy hoạch có liên quan
theo quy định của pháp luật về quy hoạch.
3. Thực hiện đúng trách nhiệm và quyền hạn của cơ quan
quản lý nhà nước, tổ chức, cá nhân liên quan đến quản lý và sử dụng vốn đầu tư
công.
4. Quản lý việc sử dụng vốn đầu tư công theo đúng quy
định đối với từng nguồn vốn; bảo đảm đầu tư tập trung, đồng bộ, chất lượng,
tiết kiệm, hiệu quả và khả năng cân đối nguồn lực; không để thất thoát, lãng
phí.
5. Bảo đảm công khai, minh bạch trong hoạt động đầu tư
công.
Điều 13. Nội dung quản lý nhà nước về
đầu tư công
1. Ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp
luật về đầu tư công.
2. Xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược, chương
trình, kế hoạch, giải pháp, chính sách đầu tư công.
3. Theo dõi, cung cấp thông tin về quản lý và sử dụng vốn
đầu tư công.
4. Đánh giá hiệu quả đầu tư công; kiểm tra, thanh tra,
giám sát việc thực hiện quy định của pháp luật về đầu tư công, việc tuân thủ kế
hoạch đầu tư công.
5. Xử lý vi phạm pháp luật, giải quyết khiếu nại, tố cáo
của tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động đầu tư công.
6. Khen thưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có thành
tích trong hoạt động đầu tư công.
7. Hợp tác quốc tế về đầu tư công.
Điều 14. Công khai, minh bạch trong đầu
tư công
1. Nội dung công khai, minh bạch trong đầu tư công bao
gồm:
a) Chính sách, pháp luật và việc tổ chức thực hiện chính
sách, pháp luật trong quản lý và sử dụng vốn đầu tư công;
b) Nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư
công;
c) Nguyên tắc, tiêu chí, căn cứ xác định danh mục dự án
trong kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm;
d) Kế hoạch, chương trình đầu tư công trên địa bàn; vốn
bố trí cho từng chương trình theo từng năm, tiến độ thực hiện và giải ngân vốn
chương trình đầu tư công;
đ) Danh mục dự án trên địa bàn, bao gồm quy mô, tổng mức
đầu tư, thời gian, địa điểm; báo cáo đánh giá tác động tổng thể của dự án tới
địa bàn đầu tư;
e) Kế hoạch phân bổ vốn đầu tư công trung hạn và hằng
năm, bao gồm danh mục dự án và mức vốn đầu tư công bố trí cho từng dự án;
g) Tình hình huy động các nguồn lực và nguồn vốn khác
tham gia thực hiện dự án đầu tư công;
h) Tình hình và kết quả thực hiện kế hoạch, chương trình,
dự án;
i) Tiến độ thực hiện và giải ngân của dự án;
k) Kết quả nghiệm thu, đánh giá chương trình, dự án;
l) Quyết toán vốn đầu tư công.
2. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị phải thực hiện
việc công khai các nội dung đầu tư công theo quy định của pháp luật.
1. Chi phí lập, thẩm định báo cáo đề xuất chủ trương đầu
tư chương trình đầu tư công sử dụng nguồn chi thường xuyên của cơ quan, đơn vị
thực hiện các nhiệm vụ này.
2. Chi phí lập, thẩm định báo cáo nghiên cứu tiền khả
thi, báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư dự án sử dụng vốn chuẩn bị đầu tư.
3. Chi phí lập, thẩm định kế hoạch đầu tư công sử dụng
nguồn chi thường xuyên của cơ quan, đơn vị lập, thẩm định kế hoạch.
4. Chi phí theo dõi, kiểm tra, đánh giá kế hoạch, chương
trình, dự án sử dụng nguồn chi thường xuyên của cơ quan, đơn vị thực hiện các
nhiệm vụ này.
5. Chi phí thanh tra sử dụng nguồn chi thường xuyên của
cơ quan, đơn vị thanh tra.
6. Đối với chương trình, dự án sử dụng vốn hỗ trợ phát
triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài, khuyến
khích nhà tài trợ hỗ trợ tài chính để thanh toán các chi phí quy định tại Điều
này.
Điều 16. Các hành vi bị nghiêm cấm trong
đầu tư công
1. Quyết định chủ trương đầu tư không phù hợp với chiến
lược, quy hoạch, kế hoạch; không xác định được nguồn vốn và khả năng cân đối
vốn; không đúng thẩm quyền, trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật.
2. Quyết định đầu tư chương trình, dự án khi chưa được
cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư hoặc không đúng với các nội dung
về mục tiêu, phạm vi, quy mô, vượt tổng vốn đầu tư của chủ trương đầu tư đã
được cấp có thẩm quyền quyết định. Quyết định điều chỉnh tổng vốn đầu tư của
chương trình, tổng mức đầu tư của dự án trái với quy định của pháp luật về đầu
tư công.
3. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để chiếm đoạt, vụ lợi,
tham nhũng trong quản lý và sử dụng vốn đầu tư công.
4. Chủ chương trình, chủ đầu tư thông đồng với tổ chức tư
vấn, nhà thầu dẫn tới quyết định chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư chương
trình, dự án gây thất thoát, lãng phí vốn, tài sản của Nhà nước, tài nguyên của
quốc gia; làm tổn hại, xâm phạm lợi ích hợp pháp của công dân và của cộng đồng.
5. Đưa, nhận, môi giới hối lộ.
6. Yêu cầu tổ chức, cá nhân tự bỏ vốn đầu tư khi chương
trình, dự án chưa được quyết định chủ trương đầu tư, chưa được phê duyệt, gây
nợ đọng xây dựng cơ bản.
7. Sử dụng vốn đầu tư công không đúng mục đích, không
đúng đối tượng, vượt tiêu chuẩn, định mức theo quy định của pháp luật.
8. Làm giả, làm sai lệch thông tin, hồ sơ, tài liệu liên
quan đến quyết định chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư, triển khai thực hiện
chương trình, dự án.
9. Cố ý báo cáo, cung cấp thông tin không đúng, không
trung thực, không khách quan ảnh hưởng đến việc lập, thẩm định, quyết định kế
hoạch, chương trình, dự án, theo dõi, đánh giá, kiểm tra, thanh tra và xử lý vi
phạm trong triển khai thực hiện kế hoạch, chương trình, dự án.
10. Cố ý hủy hoại, lừa dối, che giấu hoặc lưu giữ không
đầy đủ tài liệu, chứng từ, hồ sơ liên quan đến quyết định chủ trương đầu tư,
quyết định đầu tư, triển khai thực hiện chương trình, dự án.
11. Cản trở việc phát hiện hành vi vi phạm pháp luật về
đầu tư công.
CHỦ TRƯƠNG ĐẦU TƯ VÀ QUYẾT ĐỊNH ĐẦU TƯ CHƯƠNG
TRÌNH, DỰ ÁN ĐẦU TƯ CÔNG
Mục 1. LẬP, THẨM ĐỊNH, QUYẾT ĐỊNH CHỦ TRƯƠNG
ĐẦU TƯ
Điều 17. Thẩm quyền quyết định chủ
trương đầu tư chương trình, dự án
1. Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự
án sau đây:
a) Chương trình mục tiêu quốc gia;
b) Dự án quan trọng quốc gia.
2. Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư chương trình
đầu tư công sử dụng vốn ngân sách trung ương, trừ chương trình quy định tại
điểm a khoản 1 Điều này.
3. Chính phủ quy định việc phân cấp thẩm quyền, trình tự,
thủ tục quyết định chủ trương đầu tư đối với chương trình, dự án sử dụng vốn từ
nguồn thu hợp pháp của các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập dành để
đầu tư phù hợp với quy định về quyền tự chủ tài chính của các cơ quan, đơn vị.
Trường hợp chương trình, dự án quy định tại khoản này có
sử dụng nguồn vốn của ngân sách nhà nước thì thẩm quyền, trình tự, thủ tục thực
hiện theo quy định của Luật này đối với chương trình, dự án sử dụng vốn ngân
sách nhà nước.
4. Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư
chương trình, dự án sau đây:
a) Dự án quy định tại khoản 1 Điều 8 của
Luật này; dự án nhóm A khác sử dụng vốn ngân sách trung ương do Bộ, cơ quan
trung ương quản lý;
b)[3] Chương trình, dự
án đầu tư nhóm A sử dụng vốn vay ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước
ngoài, trừ chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình đầu tư công quy định
tại khoản 1 và khoản 2 Điều này;
c)[4] Chương trình, dự
án đầu tư sử dụng vốn ODA viện trợ không hoàn lại trong các trường hợp sau:
chương trình, dự án nhóm A; chương trình, dự án kèm theo khung chính sách;
chương trình, dự án trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh, tôn giáo; chương trình
tiếp cận theo ngành; mua sắm các loại hàng hóa thuộc diện phải được Thủ tướng
Chính phủ cho phép; sự tham gia của Việt Nam vào các chương trình, dự án khu
vực;
d)[5] (được bãi
bỏ)
5. Người đứng đầu Bộ, cơ quan trung ương quyết định chủ
trương đầu tư dự án nhóm B, nhóm C sử dụng vốn đầu tư công do cơ quan, tổ chức
mình quản lý, trừ dự án quy định tại khoản 4 Điều này.
5a.[6] Người đứng đầu Bộ, cơ quan trung
ương quyết định chủ trương đầu tư dự án đầu tư nhóm B, nhóm C sử dụng vốn ODA
và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài, quyết định phê duyệt dự án hỗ
trợ kỹ thuật sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài để
chuẩn bị dự án đầu tư do cơ quan, tổ chức mình quản lý, trừ dự án quy định tại
khoản 4 Điều này.
Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định chủ trương đầu tư dự án đầu tư
nhóm B, nhóm C sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước
ngoài, quyết định phê duyệt dự án hỗ trợ kỹ thuật sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu
đãi của các nhà tài trợ nước ngoài để chuẩn bị dự án đầu tư do địa phương quản
lý, trừ dự án quy định tại khoản 4 Điều này.
Chính phủ quy định trình tự, thủ tục quyết định chủ
trương đầu tư dự án đầu tư, quyết định phê duyệt dự án hỗ trợ kỹ thuật quy định
tại khoản này.
6. Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định chủ trương đầu
tư dự án nhóm A do địa phương quản lý, trừ dự án quy định tại khoản 4 Điều này.
7. Hội đồng nhân dân các cấp quyết định chủ trương đầu tư
chương trình, dự án nhóm B, nhóm C sử dụng vốn ngân sách địa phương, bao gồm cả
vốn bổ sung có mục tiêu từ ngân sách cấp trên, các nguồn vốn hợp pháp của địa
phương thuộc cấp mình quản lý, trừ dự án quy định tại khoản 4 Điều này.
Trong trường hợp cần thiết, Hội đồng nhân dân quyết định
việc giao cho Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định chủ trương đầu tư dự án quy
định tại khoản này phù hợp với mục tiêu, định hướng phát triển, khả năng tài
chính và đặc điểm cụ thể của địa phương.
8. Trường hợp điều chỉnh chủ trương đầu tư chương trình,
dự án, thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án thực hiện
theo quy định tại khoản 1 Điều 34 của Luật này.
Điều 18. Điều kiện quyết định chủ trương
đầu tư chương trình, dự án
1. Phù hợp với chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế -
xã hội và quy hoạch có liên quan theo quy định của pháp luật về quy hoạch đã
được cấp có thẩm quyền quyết định hoặc phê duyệt.
2. Không trùng lặp với các chương trình, dự án đã có
quyết định chủ trương đầu tư hoặc đã có quyết định đầu tư.
3. Phù hợp với khả năng cân đối nguồn vốn đầu tư công và
khả năng huy động các nguồn vốn khác đối với chương trình, dự án sử dụng nhiều
nguồn vốn.
4. Phù hợp với khả năng vay, trả nợ công, nợ Chính phủ và
nợ chính quyền địa phương.
5. Bảo đảm hiệu quả kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh
và phát triển bền vững.
6. Các nhiệm vụ, dự án không phải quyết định chủ trương
đầu tư bao gồm:
a) Nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư;
b) Nhiệm vụ quy hoạch;
c) Dự án đầu tư công khẩn cấp;
d) Dự án thuộc chương trình mục tiêu quốc gia;
đ) Dự án thành phần thuộc dự án đã được cấp có thẩm quyền
quyết định chủ trương đầu tư.
1. Cơ quan được giao nhiệm vụ chuẩn bị đầu
tư chương trình, dự án có trách nhiệm:
a) Giao đơn vị trực thuộc lập báo cáo đề xuất chủ trương
đầu tư đối với chương trình mục tiêu quốc gia, báo cáo nghiên cứu tiền khả thi
đối với dự án quan trọng quốc gia;
b) Thành lập Hội đồng để thẩm định báo cáo đề xuất chủ
trương đầu tư, báo cáo nghiên cứu tiền khả thi;
c) Hoàn thiện báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, báo cáo
nghiên cứu tiền khả thi trình Thủ tướng Chính phủ.
2. Thủ tướng Chính phủ thành lập Hội đồng thẩm định nhà
nước do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư làm Chủ tịch để thẩm định báo cáo đề
xuất chủ trương đầu tư chương trình mục tiêu quốc gia, báo cáo nghiên cứu tiền
khả thi dự án quan trọng quốc gia.
3. Chính phủ trình Quốc hội xem xét, quyết định chủ
trương đầu tư chương trình mục tiêu quốc gia, dự án quan trọng quốc gia.
4. Cơ quan của Quốc hội thẩm tra hồ sơ về chương trình
mục tiêu quốc gia, dự án quan trọng quốc gia do Chính phủ trình.
5. Quốc hội xem xét, thông qua nghị quyết về chủ trương
đầu tư đối với chương trình mục tiêu quốc gia, dự án quan trọng quốc gia. Nội
dung chủ yếu của nghị quyết bao gồm: mục tiêu, quy mô, tổng vốn đầu tư, công
nghệ chính, địa điểm, thời gian, tiến độ thực hiện, cơ chế và
giải pháp, chính sách thực hiện.
1. Tờ trình của Chính phủ.
2. Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư đối với chương trình
mục tiêu quốc gia, báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đối với dự án quan trọng
quốc gia.
3. Báo cáo thẩm định của Hội đồng thẩm định nhà nước.
4. Tài liệu khác có liên quan.
1. Thủ tục thẩm tra được quy định như sau:
a) Chậm nhất là 60 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp Quốc
hội, Chính phủ gửi hồ sơ quyết định chủ trương đầu tư chương trình mục tiêu
quốc gia, dự án quan trọng quốc gia đến cơ quan chủ trì thẩm tra;
b) Cơ quan chủ trì thẩm tra có quyền yêu cầu Chính phủ và
cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan báo cáo về những vấn đề thuộc nội dung
chương trình mục tiêu quốc gia, dự án quan trọng quốc gia; tổ chức khảo sát
thực tế về những vấn đề thuộc nội dung chương trình mục tiêu quốc gia, dự án
quan trọng quốc gia;
c) Cơ quan, tổ chức, cá nhân được cơ quan chủ trì thẩm
tra yêu cầu có trách nhiệm cung cấp đầy đủ thông tin, tài liệu phục vụ cho việc
thẩm tra.
2. Nội dung thẩm tra
bao gồm:
a) Việc đáp ứng tiêu
chí xác định chương trình mục tiêu quốc gia, dự án quan trọng quốc gia;
b) Sự cần thiết đầu
tư chương trình, dự án;
c) Việc tuân thủ các
quy định của pháp luật;
d) Sự phù hợp với
chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và quy hoạch có liên quan theo
quy định của pháp luật về quy hoạch;
đ) Những thông số cơ
bản của chương trình, dự án, bao gồm mục tiêu, quy mô, hình thức đầu tư, phạm
vi, địa điểm, diện tích đất cần sử dụng, thời gian, tiến độ thực hiện, phương
án lựa chọn công nghệ chính, giải pháp bảo vệ môi trường, nguồn vốn, khả năng
thu hồi vốn và trả nợ vốn vay;
e) Đánh giá hiệu quả
kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh và phát triển bền vững;
g) Đánh giá sự phù
hợp với quy hoạch sử dụng đất, phương án phân bổ và khoanh vùng đất đai trong
quy hoạch có liên quan, quy hoạch khác có liên quan đến tài nguyên, phương án
di dân, tái định canh, định cư đối với dự án quan trọng quốc gia đầu tư trong nước;
h) Đánh giá mức độ
rủi ro tại quốc gia đầu tư đối với dự án quan trọng quốc gia đầu tư tại nước ngoài.
1. Chủ chương trình
có trách nhiệm:
a) Giao đơn vị trực
thuộc lập báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư;
b) Giao đơn vị có
chức năng thẩm định hoặc thành lập Hội đồng để thẩm định báo cáo đề xuất chủ
trương đầu tư;
c) Hoàn thiện báo cáo
đề xuất chủ trương đầu tư trình Thủ tướng Chính phủ.
2. Thủ tướng Chính
phủ thành lập Hội đồng liên ngành hoặc giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối
hợp với các cơ quan có liên quan thẩm định báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư.
3. Chủ chương trình
hoàn chỉnh báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư theo ý kiến thẩm định quy định tại
khoản 2 Điều này trình Chính phủ.
4. Chính phủ xem xét,
quyết định chủ trương đầu tư chương trình, bao gồm mục tiêu, phạm vi, quy mô,
tổng vốn đầu tư, thời gian, tiến độ, cơ chế và giải pháp, chính sách thực hiện.
1. Người đứng đầu Bộ,
cơ quan trung ương và địa phương có trách nhiệm:
a) Giao đơn vị trực
thuộc, cơ quan chuyên môn tổ chức lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi;
b) Giao đơn vị, cơ
quan có chức năng thẩm định hoặc thành lập Hội đồng để thẩm định báo cáo nghiên
cứu tiền khả thi;
c) Chỉ đạo đơn vị, cơ
quan quy định tại điểm a khoản này hoàn chỉnh báo cáo nghiên cứu tiền khả thi
trình Thủ tướng Chính phủ.
Đối với dự án nhóm A
sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài và dự án quy
định tại khoản 1 Điều 8 của Luật này do Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh chuẩn bị báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp cho ý kiến trước khi trình Thủ tướng Chính phủ.
2. Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập Hội đồng thẩm
định liên ngành hoặc giao cho một cơ quan chủ trì thẩm định báo cáo nghiên cứu
tiền khả thi làm cơ sở cho việc quyết định chủ trương đầu tư dự án.
Hội đồng thẩm định liên ngành hoặc cơ quan chủ trì thẩm
định được mời tổ chức, cá nhân có chuyên môn, kinh nghiệm tham gia thẩm định
báo cáo nghiên cứu tiền khả thi hoặc yêu cầu chủ đầu tư lựa chọn tổ chức, cá
nhân có chuyên môn, kinh nghiệm tham gia thẩm định báo cáo nghiên cứu tiền khả
thi.
3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì thẩm định nguồn vốn và
khả năng cân đối vốn gửi Hội đồng thẩm định liên ngành hoặc cơ quan chủ trì
thẩm định.
4. Hội đồng thẩm định liên ngành hoặc cơ quan chủ trì
thẩm định quy định tại khoản 2 Điều này gửi ý kiến thẩm định để Bộ, cơ quan
trung ương và địa phương hoàn chỉnh báo cáo nghiên cứu tiền khả thi trình Thủ
tướng Chính phủ.
5. Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư, bao
gồm mục tiêu, quy mô, tổng mức đầu tư, cơ cấu nguồn vốn, địa điểm, thời gian,
tiến độ thực hiện, dự kiến kế hoạch bố trí vốn.
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm:
a) Giao cơ quan chuyên môn hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện
tổ chức lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi;
b) Thành lập Hội đồng thẩm định do Chủ tịch hoặc một Phó
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh làm Chủ tịch Hội đồng, cơ quan chuyên môn
quản lý đầu tư công cấp tỉnh là Thường trực Hội đồng thẩm định và các cơ quan
liên quan là thành viên để thẩm định báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, nguồn vốn
và khả năng cân đối vốn;
c) Chỉ đạo cơ quan quy định tại điểm a khoản này hoàn
chỉnh báo cáo nghiên cứu tiền khả thi theo ý kiến thẩm định.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng
cấp quyết định chủ trương đầu tư, bao gồm mục tiêu, quy mô, tổng mức đầu tư, cơ
cấu nguồn vốn, địa điểm, thời gian, tiến độ thực hiện, dự kiến kế hoạch bố trí
vốn.
1. Các Bộ, cơ quan trung ương và địa phương lập đề xuất
chương trình, dự án sử dụng vốn vay ODA, vay ưu đãi nước ngoài gửi Bộ Kế hoạch
và Đầu tư, Bộ Tài chính và các cơ quan liên quan theo quy định của pháp luật.
2. Bộ Tài chính chủ trì xác định thành tố ưu đãi, đánh
giá tác động của khoản vay ODA và vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài đối
với các chỉ tiêu an toàn nợ công, xác định cơ chế tài chính trong nước theo quy
định của Luật Quản lý nợ công.
3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp ý kiến của các Bộ, cơ
quan trung ương, địa phương có liên quan và đánh giá sự cần thiết của chương
trình, dự án, đánh giá sơ bộ tính khả thi, hiệu quả kinh tế - xã hội, sơ bộ tác
động môi trường (nếu có) và tác động của chương trình, dự án đối với kế hoạch
đầu tư công trung hạn, lựa chọn đề xuất chương trình, dự án phù hợp trình Thủ
tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
4. Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt đề xuất chương
trình, dự án.
5. Đối với chương trình mục tiêu quốc gia, dự án quan
trọng quốc gia, trình tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu tư thực hiện theo
quy định tại các điều 19, 20 và 21 của Luật này.
6. Đối với chương trình thuộc thẩm quyền quyết định chủ
trương đầu tư của Chính phủ, trình tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu tư
thực hiện theo quy định tại Điều 22 của Luật này.
7. Đối với dự án nhóm A, trình tự, thủ tục quyết định chủ
trương đầu tư thực hiện theo quy định tại Điều 23 của Luật này.
8.[7] Đối với chương trình, dự án khác
thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ quy định
tại điểm b và điểm c khoản 4 Điều 17 của Luật này,
trình tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu tư được quy định như sau:
a) Cơ quan chủ quản gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư báo cáo đề xuất chủ trương
đầu tư;
b) Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì thẩm định báo cáo đề xuất chủ trương
đầu tư, nguồn vốn và khả năng cân đối vốn trình Thủ tướng Chính phủ;
c) Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định chủ trương đầu
tư.
9. Đối với chương trình, dự án không thuộc thẩm quyền
quyết định chủ trương đầu tư của cơ quan, tổ chức, cá nhân quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 17 của Luật này, trình tự, thủ tục
quyết định chủ trương đầu tư được quy định như sau:
a) Cơ quan chủ quản lấy ý kiến Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ
Tài chính và cơ quan có liên quan về báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư;
b) Căn cứ ý kiến của các cơ quan, cơ quan chủ quản tổ
chức thẩm định và quyết định chủ trương đầu tư.
10. Chương trình, dự án sử dụng vốn ODA viện trợ không
hoàn lại và không gắn với khoản vay thì không phải lập đề xuất dự án.
1. Người đứng đầu Bộ, cơ quan trung ương có trách nhiệm:
a) Giao đơn vị trực thuộc tổ chức lập báo cáo đề xuất chủ
trương đầu tư;
b) Thành lập Hội đồng thẩm định hoặc giao đơn vị có chức
năng để thẩm định báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, thẩm định nguồn vốn và khả
năng cân đối vốn;
c) Chỉ đạo đơn vị quy định tại điểm a khoản này hoàn
chỉnh báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư theo ý kiến thẩm định.
2. Căn cứ ý kiến thẩm định quy định tại khoản 1 Điều này,
người đứng đầu Bộ, cơ quan trung ương quyết định chủ trương đầu tư, bao gồm mục
tiêu, quy mô, tổng mức đầu tư, cơ cấu nguồn vốn, địa điểm, thời gian, tiến độ
thực hiện, dự kiến kế hoạch bố trí vốn.
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm:
a) Giao cơ quan chuyên môn hoặc Ủy ban nhân dân cấp dưới
trực tiếp lập báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư;
b) Thành lập Hội đồng thẩm định hoặc giao đơn vị có chức
năng để thẩm định báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, thẩm định nguồn vốn và khả
năng cân đối vốn đối với chương trình, dự án sử dụng vốn đầu tư công thuộc cấp
mình quản lý;
c) Chỉ đạo cơ quan quy định tại điểm a khoản này hoàn
chỉnh báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư theo ý kiến thẩm định.
2. Ủy ban nhân dân trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết
định chủ trương đầu tư, bao gồm mục tiêu, phạm vi, quy mô, tổng vốn đầu tư, cơ
cấu nguồn vốn, địa điểm, thời gian, tiến độ, dự kiến kế hoạch bố trí vốn, cơ
chế và giải pháp, chính sách thực hiện.
1. Nguyên tắc, thẩm quyền, trình tự, thủ tục quyết định
chủ trương đầu tư dự án đầu tư công nhóm A, nhóm B, nhóm C tại nước ngoài thực
hiện theo quy định của Chính phủ.
2. Nguyên tắc, thẩm quyền, trình tự, thủ tục quyết định
chủ trương đầu tư dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư thực hiện theo
quy định của pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư.
Điều 29. Nội dung báo cáo đề xuất chủ
trương đầu tư chương trình đầu tư công
Nội dung chủ yếu của báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư
chương trình đầu tư công bao gồm:
1. Sự cần thiết của chương trình để thực hiện các mục
tiêu chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và quy hoạch có liên quan
theo quy định của pháp luật về quy hoạch;
2. Mục tiêu, phạm vi và quy mô chương trình;
3. Dự kiến tổng mức vốn và cơ cấu nguồn lực thực hiện
chương trình, bao gồm danh mục dự án, khả năng cân đối nguồn vốn đầu tư công,
huy động các nguồn vốn và nguồn lực khác;
4. Dự kiến kế hoạch bố trí vốn và tiến độ
thực hiện chương trình phù hợp với điều kiện thực tế và khả năng huy động các
nguồn lực theo thứ tự ưu tiên hợp lý, bảo đảm đầu tư tập trung, có hiệu quả;
5. Xác định chi phí liên quan trong quá trình thực hiện
và chi phí vận hành sau khi chương trình kết thúc;
6. Phân tích, đánh giá sơ bộ những ảnh hưởng, tác động về
môi trường, xã hội của chương trình, tính toán hiệu quả đầu tư về mặt kinh tế -
xã hội của chương trình;
7. Phân chia các dự án thành phần của chương trình theo
quy định của pháp luật;
8. Giải pháp tổ chức thực hiện.
Điều 30. Nội dung báo cáo nghiên cứu
tiền khả thi dự án quan trọng quốc gia và dự án nhóm A
1. Nội dung báo cáo nghiên cứu tiền khả thi dự án quan
trọng quốc gia và dự án nhóm A có cấu phần xây dựng thực hiện theo quy định của
pháp luật về xây dựng.
2. Nội dung chủ yếu của báo cáo nghiên cứu tiền khả thi
dự án quan trọng quốc gia và dự án nhóm A không có cấu phần xây dựng bao gồm:
a) Sự cần thiết đầu tư, các điều kiện để thực hiện đầu
tư, đánh giá về sự phù hợp với quy hoạch có liên quan theo quy định của pháp
luật về quy hoạch, kế hoạch đầu tư;
b) Dự báo nhu cầu, phạm vi phục vụ và dự kiến mục tiêu
đầu tư, quy mô và hình thức đầu tư;
c) Khu vực, địa điểm đầu tư, dự kiến nhu cầu diện tích sử
dụng đất và nhu cầu sử dụng tài nguyên khác;
d) Phân tích, lựa chọn sơ bộ về công nghệ, kỹ thuật và
các điều kiện cung cấp vật tư, thiết bị, nguyên liệu, năng lượng, dịch vụ, hạ
tầng;
đ) Phân tích, lựa chọn sơ bộ các phương án đầu tư và quy
mô các hạng mục đầu tư;
e) Phương án tổng thể đền bù, giải phóng mặt bằng, tái
định cư, biện pháp bảo vệ môi trường;
g)[8] Phân tích, đánh
giá sơ bộ tác động xã hội; đánh giá sơ bộ tác động môi trường (nếu có) theo quy
định của pháp luật về bảo vệ môi trường;
h) Xác định sơ bộ tổng mức đầu tư, phương án huy động
vốn, cơ cấu nguồn vốn;
i) Xác định sơ bộ chi phí vận hành, bảo dưỡng, duy tu,
sửa chữa lớn trong giai đoạn khai thác dự án;
k) Dự kiến kế hoạch bố trí vốn, tiến độ thực hiện dự án,
phân chia giai đoạn đầu tư;
l) Xác định sơ bộ hiệu quả đầu tư về kinh tế - xã hội của
dự án;
m) Phân chia các dự án thành phần hoặc tiểu dự án (nếu
có);
n) Giải pháp tổ chức thực hiện.
Điều 31. Nội dung báo cáo đề xuất chủ
trương đầu tư dự án nhóm B, nhóm C
Nội dung chủ yếu của báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư dự
án nhóm B, nhóm C bao gồm:
1. Sự cần thiết đầu tư, các điều kiện để thực hiện đầu
tư, đánh giá về sự phù hợp với quy hoạch có liên quan theo quy định của pháp
luật về quy hoạch, kế hoạch đầu tư;
2. Mục tiêu, quy mô, địa điểm và phạm vi đầu tư;
3. Dự kiến tổng mức đầu tư và cơ cấu nguồn vốn đầu tư,
khả năng cân đối nguồn vốn đầu tư công và việc huy động các nguồn vốn, nguồn
lực khác để thực hiện dự án;
4. Dự kiến tiến độ triển khai thực hiện đầu tư, dự kiến
kế hoạch bố trí vốn phù hợp với điều kiện thực tế và khả năng huy động các
nguồn lực theo thứ tự ưu tiên hợp lý, bảo đảm đầu tư tập trung, có hiệu quả;
5. Xác định sơ bộ chi phí liên quan trong quá trình thực
hiện và chi phí vận hành dự án sau khi hoàn thành;
6.[9] Phân tích, đánh
giá sơ bộ tác động xã hội; đánh giá sơ bộ tác động môi trường (nếu có) theo quy
định của pháp luật về bảo vệ môi trường; xác định sơ bộ hiệu quả đầu tư về kinh
tế - xã hội;
7. Phân chia các dự án thành phần (nếu có);
8. Giải pháp tổ chức thực hiện.
Điều 32. Hồ sơ, nội dung và thời gian
thẩm định, quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án
Hồ sơ, nội dung và thời gian thẩm định, quyết định chủ
trương đầu tư chương trình, dự án thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Điều 33. Phân cấp thẩm định nguồn vốn và
khả năng cân đối vốn chương trình, dự án
1. Việc thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn là
một nội dung trong thẩm định chủ trương đầu tư.
2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì thẩm định nguồn vốn và
khả năng cân đối vốn đối với chương trình, dự án sau đây:
a) Chương trình mục tiêu quốc gia;
b) Dự án quan trọng quốc gia;
c) Chương trình đầu tư công do Chính phủ quyết định chủ
trương đầu tư;
d) Chương trình, dự án đầu tư công do Thủ tướng Chính phủ
quyết định chủ trương đầu tư.
3. Người đứng đầu Bộ, cơ quan trung ương giao cơ quan
chuyên môn quản lý đầu tư công chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thẩm
định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn đối với dự án sử dụng vốn đầu tư công
thuộc cơ quan mình quản lý trong phạm vi tổng số vốn đầu tư công trung hạn được
Thủ tướng Chính phủ thông báo cho giai đoạn sau và tổng mức vốn đầu tư công
trung hạn được Quốc hội quyết định cho Bộ, cơ quan trung ương trong giai đoạn
trung hạn đang thực hiện, trừ dự án quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp giao cơ quan chuyên
môn quản lý đầu tư công chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thẩm định
nguồn vốn và khả năng cân đối vốn đối với chương trình, dự án sử dụng vốn đầu
tư công thuộc cấp mình quản lý trong phạm vi tổng số vốn đầu tư công trung hạn
được Thủ tướng Chính phủ hoặc cấp có thẩm quyền thông báo cho giai đoạn sau,
tổng mức vốn đầu tư công trung hạn được Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp
quyết định cho địa phương và số vượt thu thực tế của ngân sách địa phương (nếu
có) dành cho đầu tư phát triển, trừ dự án quy định tại khoản 2 Điều này.
Điều 34. Điều chỉnh chủ trương đầu tư
1. Cấp quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án
thì có thẩm quyền quyết định điều chỉnh chủ trương đầu tư chương trình, dự án
đó và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
2. Trình tự, thủ tục quyết định điều chỉnh chủ trương đầu
tư được quy định như sau:
a) Đối với chương trình đầu tư công, thực hiện theo quy
định tại các điều 19, 20, 21, 22, 25 và 27 của Luật này;
b) Đối với dự án quan trọng quốc gia, thực hiện theo quy
định tại các điều 19, 20, 21 và 25 của Luật
này;
c) Đối với dự án nhóm A, thực hiện theo quy định tại các điều 23, 24 và 25 của Luật này;
d) Đối với dự án nhóm B, nhóm C, thực hiện theo quy định
tại các điều 25, 26 và 27 của Luật này.
3. Hồ sơ trình cấp có thẩm quyền quyết định điều chỉnh
chủ trương đầu tư chương trình, dự án thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Mục 2. LẬP, THẨM ĐỊNH, QUYẾT ĐỊNH ĐẦU TƯ
CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN ĐẦU TƯ CÔNG
Điều 35. Thẩm quyền quyết định đầu tư
chương trình, dự án
1. Thủ tướng Chính phủ quyết định đầu tư chương trình, dự
án sau đây:
a) Chương trình mục tiêu quốc gia, dự án quan trọng quốc
gia đã được Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư;
b) Chương trình đầu tư công đã được Chính phủ quyết định
chủ trương đầu tư;
c) Chương trình, dự án sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi
của các nhà tài trợ nước ngoài trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh, tôn giáo và
các chương trình, dự án khác theo quy định của Chính phủ.
2. Người đứng đầu Bộ, cơ quan trung ương có thẩm quyền
sau đây:
a) Quyết định đầu tư dự án nhóm A, nhóm B, nhóm C sử dụng
vốn đầu tư công thuộc thẩm quyền quản lý, trừ dự án quy định tại điểm c khoản 1
Điều này;
b) Được phân cấp hoặc ủy quyền quyết định đầu tư đối với
các dự án nhóm B, nhóm C quy định tại điểm a khoản này cho cơ quan trực thuộc.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định đầu tư
chương trình, dự án sau đây:
a) Chương trình đầu tư công đã được Hội đồng nhân dân cấp
tỉnh quyết định chủ trương đầu tư;
b) Dự án nhóm A, nhóm B, nhóm C do cấp tỉnh quản lý, trừ
dự án quy định tại điểm c khoản 1 Điều này.
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã quyết định
đầu tư chương trình, dự án sau đây:
a) Chương trình đầu tư công đã được Hội đồng nhân dân
cùng cấp quyết định chủ trương đầu tư;
b) Dự án nhóm B, nhóm C do cấp mình quản lý, trừ dự án
quy định tại điểm c khoản 1 Điều này.
5. Trường hợp điều chỉnh quyết định đầu tư chương trình,
dự án, thẩm quyền quyết định đầu tư chương trình, dự án thực hiện theo quy định
tại khoản 3 Điều 43 của Luật này.
6. Chính phủ quy định việc phân cấp thẩm quyền, trình tự,
thủ tục quyết định đầu tư đối với chương trình, dự án sử dụng vốn từ nguồn thu
hợp pháp của các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập dành để đầu tư phù
hợp với quy định về quyền tự chủ tài chính của các cơ quan, đơn vị.
7. Người đứng đầu Bộ, cơ quan trung ương, địa phương
quyết định đầu tư chương trình, dự án chịu trách nhiệm về hiệu quả đầu tư các
chương trình, dự án được phê duyệt.
Điều 36. Căn cứ lập, thẩm định, quyết
định đầu tư chương trình, dự án
1. Chiến lược và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội.
2. Quy hoạch có liên quan theo quy định của pháp luật về
quy hoạch.
3. Sự cần thiết của chương trình, dự án.
4. Mục tiêu của chương trình, dự án.
5. Chủ trương đầu tư đã được cấp có thẩm quyền quyết
định.
6. Khả năng huy động và cân đối nguồn vốn đầu tư công và
các nguồn vốn khác để thực hiện chương trình, dự án.
Điều 37. Trình tự lập, thẩm định, quyết
định đầu tư chương trình mục tiêu quốc gia
1. Căn cứ chủ trương đầu tư đã được Quốc hội quyết định,
chủ chương trình lập báo cáo nghiên cứu khả thi chương trình trình Thủ tướng
Chính phủ.
2. Thủ tướng Chính phủ thành lập Hội đồng thẩm định nhà
nước do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư làm Chủ tịch Hội đồng để thẩm định
chương trình.
3. Hội đồng thẩm định nhà nước thẩm định các nội dung quy
định tại khoản 1 Điều 44 và khoản 2 Điều 45 của Luật này.
4. Căn cứ ý kiến thẩm định của Hội đồng thẩm định nhà
nước, chủ chương trình hoàn chỉnh báo cáo nghiên cứu khả thi chương trình và dự
thảo quyết định đầu tư chương trình gửi Hội đồng thẩm định nhà nước trình Thủ
tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
1. Căn cứ chủ trương đầu tư đã được Chính phủ quyết định,
chủ chương trình lập báo cáo nghiên cứu khả thi chương trình và tổ chức thẩm
định theo quy định của pháp luật trình Thủ tướng Chính phủ.
2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổ chức thẩm định các nội dung
quy định tại khoản 1 Điều 44 và khoản 2 Điều 45 của Luật này.
3. Căn cứ ý kiến thẩm định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, chủ
chương trình hoàn chỉnh báo cáo nghiên cứu khả thi chương trình và dự thảo
quyết định đầu tư chương trình gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư trình Thủ tướng Chính
phủ xem xét, quyết định.
1. Căn cứ chủ trương đầu tư đã được Hội đồng nhân dân
quyết định, chủ chương trình lập báo cáo nghiên cứu khả thi chương trình và tổ
chức thẩm định theo quy định của pháp luật trình Ủy ban nhân dân cùng cấp.
2. Ủy ban nhân dân tổ chức thẩm định các nội dung quy
định tại khoản 1 Điều 44 và khoản 2 Điều 45 của Luật này.
3. Căn cứ ý kiến thẩm định của Ủy ban nhân dân, chủ
chương trình hoàn chỉnh báo cáo nghiên cứu khả thi chương trình và dự thảo
quyết định đầu tư chương trình trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân xem xét, quyết
định.
Điều 40. Trình tự lập, thẩm định, quyết
định đầu tư dự án
1. Trình tự lập, thẩm định, quyết định đầu tư dự
án quan trọng quốc gia được quy định như sau:
a) Căn cứ chủ trương đầu tư đã được Quốc hội quyết định,
chủ đầu tư lập báo cáo nghiên cứu khả thi dự án báo cáo cơ quan chủ quản xem
xét, trình Thủ tướng Chính phủ;
b) Bộ Kế hoạch và Đầu tư báo cáo Thủ tướng Chính phủ
thành lập Hội đồng thẩm định nhà nước để thẩm định dự án;
c) Hội đồng thẩm định nhà nước thẩm định các nội dung quy
định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 44, khoản 2 Điều 45 của Luật
này;
d) Căn cứ ý kiến thẩm định, chủ đầu tư hoàn chỉnh báo cáo
nghiên cứu khả thi dự án báo cáo cơ quan chủ quản thông qua, gửi Hội đồng thẩm
định nhà nước;
đ) Hội đồng thẩm định nhà nước trình Thủ tướng Chính phủ
xem xét, quyết định đầu tư dự án.
2. Trình tự lập, thẩm định, quyết định đầu tư dự
án không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này và không có cấu phần
xây dựng được quy định như sau:
a) Căn cứ chủ trương đầu tư đã được cấp có thẩm quyền
quyết định, chủ đầu tư lập báo cáo nghiên cứu khả thi dự án trình cấp có thẩm
quyền quyết định đầu tư;
b) Người đứng đầu Bộ, cơ quan trung ương, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các cấp thành lập Hội đồng thẩm định hoặc giao cơ quan chuyên môn quản
lý đầu tư công tổ chức thẩm định dự án;
c) Hội đồng thẩm định hoặc cơ quan chuyên môn quản lý đầu
tư công thẩm định các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 44 và
khoản 2 Điều 45 của Luật này;
d) Căn cứ ý kiến thẩm định, chủ đầu tư hoàn chỉnh báo cáo
nghiên cứu khả thi dự án để cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định đầu tư.
3. Trình tự lập, thẩm định, quyết định đầu tư dự án có
cấu phần xây dựng thực hiện theo quy định của pháp luật về xây dựng và quy định
khác của pháp luật có liên quan, trừ dự án quan trọng quốc gia.
4.[10]
Nguyên tắc, thẩm quyền, nội dung, trình tự, thủ tục lập, thẩm định, quyết định
báo cáo nghiên cứu khả thi dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư thực
hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư.
5. Trình tự lập, thẩm định, phê duyệt dự toán nhiệm vụ
chuẩn bị đầu tư và nhiệm vụ quy hoạch được quy định như sau:
a) Căn cứ nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư và nhiệm vụ quy hoạch
được cấp có thẩm quyền quyết định, cơ quan, tổ chức được giao nhiệm vụ chuẩn bị
đầu tư và nhiệm vụ quy hoạch lập dự toán nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư, nhiệm vụ quy
hoạch trình người đứng đầu Bộ, cơ quan trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
cấp quyết định;
b) Người đứng đầu Bộ, cơ quan trung ương, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các cấp thành lập Hội đồng thẩm định hoặc giao cơ quan chuyên môn quản
lý đầu tư công tổ chức thẩm định dự toán nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư, nhiệm vụ quy
hoạch;
c) Hội đồng thẩm định hoặc cơ quan chuyên môn quản lý đầu
tư công thẩm định các nội dung dự toán theo quy định của pháp luật về tiêu
chuẩn, định mức kinh phí nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư, nhiệm vụ quy hoạch;
d) Căn cứ ý kiến thẩm định, chủ đầu tư hoàn chỉnh dự toán
nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư, nhiệm vụ quy hoạch để người đứng đầu Bộ, cơ quan
trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp phê duyệt dự toán.
6. Nguyên tắc, thẩm quyền, nội dung, trình tự, thủ tục
lập, thẩm định, quyết định đầu tư dự án đầu tư công tại nước ngoài thực hiện
theo quy định của Chính phủ.
1. Sau khi có quyết định chủ trương đầu tư, cơ quan chủ
quản ban hành quyết định về chủ đầu tư, giao chủ đầu tư phối hợp với nhà tài
trợ lập báo cáo nghiên cứu khả thi chương trình, dự án trình cấp có thẩm quyền
quyết định đầu tư chương trình, dự án.
2. Đối với chương trình, dự án thuộc thẩm quyền quyết
định của Thủ tướng Chính phủ theo quy định tại điểm c khoản 1
Điều 35 của Luật này:
a) Trình tự lập, thẩm định, quyết định đầu tư chương
trình mục tiêu quốc gia, dự án quan trọng quốc gia thực hiện theo quy định tại Điều 37 và khoản 1 Điều 40 của Luật này;
b) Bộ Kế hoạch và Đầu tư thẩm định báo cáo nghiên cứu khả
thi chương trình, dự án khác, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
3. Người đứng đầu cơ quan chủ quản chịu trách nhiệm tổ
chức thẩm định và quyết định đầu tư đối với chương trình, dự án thuộc thẩm
quyền quyết định của mình.
4. Đối với chương trình, dự án sử dụng vốn ODA và vốn vay
ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài áp dụng cơ chế tài chính trong nước theo
hình thức cho vay lại, việc lập, thẩm định chương trình, dự án theo quy định
của Luật này và phải được thẩm định phương án tài chính của chương trình, dự
án, năng lực tài chính của chủ đầu tư theo quy định của pháp luật về quản lý nợ
công và quy định khác của pháp luật có liên quan.
5. Cơ quan, đơn vị chủ trì thẩm định phải lấy ý kiến của
các cơ quan có liên quan, xem xét trình tự, thủ tục, tiến độ và ý kiến của nhà
tài trợ.
Điều 42. Trình tự, thủ tục quyết định đầu tư
đối với dự án đầu tư công khẩn cấp
1. Người đứng đầu Bộ, cơ quan trung ương, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các cấp có thẩm quyền quyết định và chịu trách nhiệm về việc thực hiện
dự án đầu tư công khẩn cấp thuộc cấp mình quản lý.
2. Người đứng đầu Bộ, cơ quan trung ương, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các cấp quyết định đầu tư theo trình tự, thủ tục sau đây:
a) Giao cơ quan chuyên môn hoặc đơn vị có chức năng tổ
chức khảo sát, lập báo cáo đề xuất dự án;
b) Giao cơ quan chuyên môn quản lý đầu tư công hoặc đơn
vị có chức năng thẩm định dự án;
c) Chỉ đạo cơ quan, đơn vị quy định tại điểm a khoản này
hoàn chỉnh báo cáo đề xuất dự án trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định
theo quy định tại Điều 35 của Luật này.
3. Người đứng đầu Bộ, cơ quan trung ương báo cáo Chính
phủ việc thực hiện dự án đầu tư công khẩn cấp. Chủ tịch Ủy ban nhân dân báo cáo
Hội đồng nhân dân cùng cấp việc thực hiện dự án đầu tư công khẩn cấp tại kỳ họp
gần nhất.
Điều 43. Điều chỉnh chương trình, dự án
1. Việc điều chỉnh chương trình được thực hiện trong các
trường hợp sau đây:
a) Khi điều chỉnh mục tiêu và thay đổi điều kiện thực
hiện trong chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và quy hoạch có
liên quan theo quy định của pháp luật về quy hoạch;
b) Khi điều chỉnh hoặc dừng chủ trương đầu tư của cấp có
thẩm quyền;
c) Do nguyên nhân bất khả kháng làm thay đổi về mục tiêu,
quy mô đầu tư, chi phí và thời gian thực hiện chương trình.
2. Việc điều chỉnh dự án được thực hiện trong các trường
hợp sau đây:
a) Khi điều chỉnh hoặc dừng chủ trương đầu tư của cấp có
thẩm quyền;
b) Khi điều chỉnh quy hoạch ảnh hưởng trực tiếp tới dự
án;
c) Do nguyên nhân bất khả kháng làm thay đổi về mục tiêu,
quy mô đầu tư, chi phí và thời gian thực hiện dự án;
d) Do ảnh hưởng của sự cố thiên tai, hỏa hoạn hoặc yếu tố
bất khả kháng khác khi đã hết thời gian bảo hiểm của dự án;
đ) Xuất hiện các yếu tố mang lại hiệu quả cao hơn về tài
chính, kinh tế - xã hội do việc điều chỉnh dự án mang lại và được cơ quan có
thẩm quyền thẩm định;
e) Khi chỉ số giá trong thời gian thực hiện dự án lớn hơn
chỉ số giá được sử dụng để tính dự phòng trượt giá trong tổng mức đầu tư dự án
được cấp có thẩm quyền quyết định.
3. Cấp quyết định đầu tư chương trình, dự án có thẩm
quyền quyết định điều chỉnh chương trình, dự án đó và chịu trách nhiệm về quyết
định của mình.
4. Cấp có thẩm quyền chỉ được điều chỉnh chương trình, dự
án sau khi chương trình, dự án đã
được thực hiện thẩm định, kiểm tra, đánh giá theo
quy định của Luật này.
5. Trường hợp điều chỉnh làm tăng tổng mức đầu tư dự án
lớn hơn tổng mức đầu tư đã được cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư,
dự án phải thực hiện trình tự, thủ tục quyết định điều chỉnh chủ trương đầu tư
trước khi cấp có thẩm quyền quyết định điều chỉnh dự án.
6. Nội dung, trình tự, thủ tục lập, thẩm định điều chỉnh
chương trình, dự án thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Điều 44. Nội dung báo cáo nghiên cứu khả
thi chương trình, dự án
1. Báo cáo nghiên cứu khả thi chương trình đầu tư công
bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Sự cần thiết đầu tư;
b) Đánh giá thực trạng của ngành, lĩnh vực thuộc mục tiêu
và phạm vi của chương trình; những vấn đề cấp bách cần được giải quyết trong
chương trình;
c) Mục tiêu tổng quát, mục tiêu cụ thể, kết quả, các chỉ
tiêu chủ yếu trong từng giai đoạn;
d) Phạm vi và quy mô của chương trình;
đ) Các dự án thành phần thuộc chương trình cần thực hiện
để đạt được mục tiêu của chương trình, thứ tự ưu tiên và thời gian thực hiện
các dự án thành phần;
e) Dự kiến tổng mức vốn để thực hiện chương trình, phân
bổ vốn theo mục tiêu, dự án thành phần và thời gian thực hiện, nguồn vốn và
phương án huy động vốn;
g) Dự kiến thời gian và tiến độ thực hiện chương trình;
h) Giải pháp để thực hiện chương trình; cơ chế, chính
sách áp dụng đối với chương trình; khả năng lồng ghép, phối hợp với các chương
trình khác;
i) Yêu cầu hợp tác quốc tế (nếu có);
k) Tổ chức thực hiện chương trình;
l) Đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội chung của chương
trình.
2. Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án không có cấu phần xây
dựng bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Sự cần thiết đầu tư;
b) Đánh giá sự phù hợp với quy hoạch có liên quan theo
quy định của pháp luật về quy hoạch;
c) Phân tích, xác định mục tiêu, nhiệm vụ, kết quả đầu ra
của dự án; phân tích, lựa chọn quy mô hợp lý; xác định phân kỳ đầu tư; lựa chọn
hình thức đầu tư;
d) Phân tích các điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế -
kỹ thuật, lựa chọn địa điểm đầu tư;
đ) Phương án tổ chức quản lý, khai thác, sử dụng dự án;
e) Đánh giá tác động môi trường và giải pháp bảo vệ môi
trường;
g) Phương án tổng thể đền bù, giải phóng mặt bằng, tái
định cư;
h) Dự kiến tiến độ thực hiện dự án; các mốc thời gian
chính thực hiện đầu tư;
i) Xác định tổng mức đầu tư, cơ cấu nguồn vốn, phương án
huy động vốn;
k) Xác định chi phí vận hành, bảo dưỡng, duy tu, sửa chữa
lớn trong giai đoạn khai thác dự án;
l) Tổ chức quản lý dự án, bao gồm xác định chủ đầu tư,
phân tích lựa chọn hình thức tổ chức quản lý thực hiện dự án, mối quan hệ và
trách nhiệm của các chủ thể liên quan đến quá trình thực hiện dự án, tổ chức bộ
máy quản lý khai thác dự án;
m) Phân tích hiệu quả đầu tư, bao gồm hiệu quả và tác
động kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh; khả năng thu hồi vốn đầu tư (nếu
có).
3. Nội dung báo cáo nghiên cứu khả thi dự án có cấu phần
xây dựng thực hiện theo quy định của pháp luật về xây dựng và quy định khác của
pháp luật có liên quan.
Điều 45. Hồ sơ, nội dung, thời gian thẩm
định, quyết định chương trình, dự án
1. Hồ sơ thẩm định chương trình, dự án bao gồm:
a) Tờ trình thẩm định chương trình, dự án;
b) Báo cáo nghiên cứu khả thi chương trình, dự án;
c) Các tài liệu khác có liên quan.
2. Hồ sơ quyết định chương trình, dự án, nội dung, thời
gian thẩm định, quyết định chương trình, dự án thực hiện theo quy định của
Chính phủ.
LẬP, THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT VÀ GIAO KẾ HOẠCH
ĐẦU TƯ CÔNG
Điều 46. Phân loại kế hoạch đầu tư công
1. Phân loại kế hoạch đầu tư công theo thời hạn kế hoạch
bao gồm:
a) Kế hoạch đầu tư công trung hạn được lập trong thời hạn
05 năm, phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm;
b) Kế hoạch đầu tư công hằng năm để triển khai thực hiện
kế hoạch đầu tư công trung hạn, phù hợp với mục tiêu kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội hằng năm và cân đối vốn đầu tư công hằng năm.
2. Phân loại kế hoạch đầu tư công theo cấp quản lý bao
gồm:
a) Kế hoạch đầu tư công của quốc gia;
b) Kế hoạch đầu tư công của các Bộ, cơ quan trung ương;
c) Kế hoạch đầu tư công của các cấp chính quyền địa
phương.
3. Phân loại kế hoạch đầu tư công theo nguồn vốn đầu tư
bao gồm:
a) Kế hoạch đầu tư vốn ngân sách trung ương, bao gồm đầu
tư theo ngành, lĩnh vực, chương trình đầu tư công, phần vốn đầu tư của Nhà nước
tham gia thực hiện các dự án theo phương thức đối tác công tư theo quy định của
pháp luật về ngân sách nhà nước;
b) Kế hoạch đầu tư vốn ngân sách địa phương, bao gồm đầu
tư theo ngành, lĩnh vực, chương trình đầu tư công, phần vốn đầu tư của Nhà nước
tham gia thực hiện các dự án theo phương thức đối tác công tư theo quy định của
pháp luật về ngân sách nhà nước;
c) Kế hoạch đầu tư vốn từ nguồn thu hợp pháp của cơ quan
nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập dành để đầu tư.
Điều 47. Căn cứ lập kế hoạch đầu tư công
trung hạn và hằng năm
1. Căn cứ lập kế hoạch đầu tư công trung hạn bao gồm:
a) Tình hình và kết quả thực hiện kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội 05 năm và kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước;
b) Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội; kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội 05 năm của quốc gia, ngành, lĩnh vực, địa phương; kế
hoạch tài chính 05 năm; kế hoạch vay, trả nợ công 05 năm; mục tiêu ưu tiên đầu
tư trong kế hoạch 05 năm của quốc gia, ngành, lĩnh vực, địa phương;
c) Quy hoạch có liên quan theo quy định của pháp luật về
quy hoạch;
d) Nhu cầu và dự báo khả năng huy động các nguồn vốn đầu
tư để xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, khả năng cân đối vốn ngân sách
nhà nước;
đ) Dự báo tác động của tình hình thế giới và trong nước
đến sự phát triển và khả năng huy động các nguồn vốn đầu tư;
e) Cơ chế và chính sách thu hút các nguồn vốn đầu tư của
các thành phần kinh tế để xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội.
2. Căn cứ lập kế hoạch đầu tư công hằng năm bao gồm:
a) Tình hình và kết quả thực hiện kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội của quốc gia, ngành, lĩnh vực, địa phương; kết quả thực hiện
kế hoạch đầu tư công năm trước;
b) Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hằng năm;
c) Kế hoạch đầu tư công trung hạn;
d) Nhu cầu và khả năng cân đối các nguồn lực để đầu tư
xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội trong năm kế hoạch.
Điều 48. Nguyên tắc lập kế hoạch đầu tư
công trung hạn và hằng năm
1. Phù hợp với các mục tiêu phát triển tại chiến lược
phát triển kinh tế - xã hội, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm và
hằng năm của quốc gia, ngành, lĩnh vực, địa phương và các quy hoạch đã được phê
duyệt, kế hoạch tài chính 05 năm, kế hoạch vay, trả nợ công 05 năm.
2. Phù hợp với khả năng cân đối nguồn vốn đầu tư công và
thu hút các nguồn vốn đầu tư của các thành phần kinh tế khác; bảo đảm cân đối
vĩ mô, ưu tiên an toàn nợ công.
3. Việc phân bổ vốn đầu tư công phải tuân thủ nguyên tắc,
tiêu chí, định mức phân bổ vốn đầu tư công trong từng giai đoạn đã được cấp có
thẩm quyền phê duyệt.
4. Ưu tiên bố trí vốn cho các ngành, lĩnh vực, vùng lãnh
thổ theo mục tiêu và định hướng phát triển của từng thời kỳ.
5. Bảo đảm công khai, minh bạch và công bằng.
6. Bảo đảm quản lý tập trung, thống nhất về mục tiêu, cơ
chế, chính sách; thực hiện phân cấp trong quản lý đầu tư, tạo quyền chủ động
cho Bộ, cơ quan trung ương và địa phương theo quy định của pháp luật nhằm nâng
cao hiệu quả đầu tư.
7. Kế hoạch đầu tư công hằng năm phải phù hợp với kế
hoạch đầu tư công trung hạn đã được phê duyệt.
Điều 49. Nội dung báo cáo kế hoạch đầu
tư công trung hạn trình cấp có thẩm quyền phê duyệt
1. Tình hình triển khai và kết quả thực hiện kế hoạch đầu
tư công trung hạn giai đoạn trước.
2. Mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội; mục tiêu, định
hướng cơ cấu đầu tư theo ngành, lĩnh vực trong trung hạn. Việc phân loại theo
ngành, lĩnh vực được thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
3. Khả năng huy động và cân đối các nguồn vốn; dự kiến
tổng số vốn đầu tư để thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã
hội, ngành, lĩnh vực trong trung hạn, bao gồm vốn thực hiện nhiệm vụ quy hoạch,
nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư, thực hiện dự án, hoàn trả các khoản ứng trước,
hoàn trả các khoản vốn vay khác của ngân sách địa phương để đầu tư.
4. Tổng mức vốn kế hoạch đầu tư công trung hạn nguồn ngân
sách nhà nước, bao gồm vốn ngân sách trung ương, vốn ngân sách từng địa phương;
tổng mức vốn ngân sách trung ương chi tiết theo từng ngành, lĩnh vực, dự kiến
mức phân bổ cho từng Bộ, cơ quan trung ương và mức vốn bổ sung có mục tiêu từ
ngân sách trung ương cho ngân sách từng địa phương đối với báo cáo trình Quốc
hội. Tổng mức vốn của từng cơ quan, tổ chức được giao kế hoạch vốn đầu tư công
sử dụng nguồn ngân sách địa phương chi tiết theo từng ngành, lĩnh vực và mức
vốn bổ sung có mục tiêu cho ngân sách cấp dưới đối với báo cáo trình Hội đồng
nhân dân các cấp.
5. Nguyên tắc, tiêu chí phân bổ vốn kế hoạch đầu tư công
trung hạn.
6. Sắp xếp thứ tự ưu tiên, lựa chọn danh mục dự án và mức
vốn bố trí cụ thể cho từng dự án trong trung hạn phù hợp với khả năng cân
đối vốn đầu tư công và khả năng huy động các nguồn vốn khác để thực hiện các
mục tiêu, nhiệm vụ và định hướng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm.
7. Giải pháp thực hiện và dự kiến kết quả đạt được.
Điều 50. Nội dung báo cáo kế hoạch đầu
tư công hằng năm trình cấp có thẩm quyền phê duyệt
1. Tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư công năm trước.
2. Định hướng đầu tư công trong năm kế hoạch.
3. Khả năng huy động và cân đối các nguồn vốn thực hiện
trong năm kế hoạch.
4. Lựa chọn danh mục dự án và mức vốn bố trí cụ thể cho
từng dự án phù hợp với danh mục dự án thuộc kế hoạch đầu tư công trung hạn và
khả năng cân đối nguồn vốn kế hoạch hằng năm.
5. Giải pháp điều hành, tổ chức thực hiện và dự kiến kết
quả đạt được.
Điều 51. Nguyên tắc bố trí vốn kế hoạch
đầu tư công trung hạn và hằng năm cho chương trình, dự án
1. Nhằm thực hiện mục tiêu, định hướng phát triển trong
chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và quy hoạch đã được phê
duyệt.
2. Tuân thủ nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn
được cấp có thẩm quyền quyết định.
3.[11] Tập trung bố trí
vốn đầu tư công để hoàn thành và đẩy nhanh tiến độ chương trình mục tiêu quốc
gia, dự án quan trọng quốc gia, chương trình, dự án trọng điểm về công nghiệp
quốc phòng, an ninh, chương trình, dự án trọng điểm có ý nghĩa lớn đối với phát
triển kinh tế - xã hội của đất nước, của các cấp, các ngành.
4. Trong từng ngành, lĩnh vực, việc bố trí vốn thực hiện
theo thứ tự ưu tiên như sau:
a) Dự án đã hoàn thành và bàn giao đưa vào sử dụng nhưng
chưa bố trí đủ vốn;
b) Vốn đối ứng cho dự án sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu
đãi của các nhà tài trợ nước ngoài;
c) Vốn đầu tư của Nhà nước tham gia thực hiện dự án theo
phương thức đối tác công tư;
d) Dự án chuyển tiếp thực hiện theo tiến độ được phê
duyệt;
đ) Dự án dự kiến hoàn thành trong kỳ kế hoạch;
e) Dự án khởi công mới đáp ứng yêu cầu quy định tại khoản
5 Điều này.
5. Việc bố trí vốn kế hoạch cho chương trình, dự án khởi
công mới phải đáp ứng các yêu cầu sau đây:
a) Chương trình, dự án cần thiết, có đủ điều kiện được bố
trí vốn kế hoạch theo quy định tại Điều 52 và Điều 53 của Luật
này;
b) Sau khi đã bố trí vốn để thanh toán nợ đọng xây dựng
cơ bản theo quy định tại khoản 4 Điều 101 của Luật này;
c) Bảo đảm bố trí đủ vốn để hoàn thành chương trình, dự
án theo tiến độ đầu tư đã được phê duyệt.
6. Quốc hội quyết định mức vốn, việc sử dụng, thời điểm
sử dụng dự phòng chung nguồn ngân sách trung ương của kế hoạch đầu tư công
trung hạn quốc gia. Hội đồng nhân dân các cấp quyết định mức vốn, việc sử dụng,
thời điểm sử dụng dự phòng chung kế hoạch đầu tư công trung hạn nguồn ngân sách
cấp mình quản lý.
Chương trình, dự án, nhiệm vụ, đối tượng đầu tư công khác
được đưa vào kế hoạch đầu tư công trung hạn phải bảo đảm tuân thủ quy định của
pháp luật về nguyên tắc, tiêu chí phân bổ vốn đầu tư công và đáp ứng một trong
các điều kiện sau đây:
1. Dự án chuyển tiếp thuộc danh mục của kế hoạch đầu tư
công trung hạn giai đoạn trước;
2. Các chương trình, dự án đã được cấp có thẩm quyền
quyết định chủ trương đầu tư, các dự án mới phải bảo đảm thời gian bố trí vốn
thực hiện dự án nhóm A không quá 06 năm, nhóm B không quá 04 năm, nhóm C không
quá 03 năm.
Trường hợp không đáp ứng thời hạn trên, Thủ tướng Chính
phủ quyết định thời gian bố trí vốn thực hiện dự án đối với các dự án sử dụng
vốn ngân sách trung ương, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định thời gian bố
trí vốn thực hiện dự án đối với dự án sử dụng vốn ngân sách địa phương;
3. Nhiệm vụ, dự án thuộc đối tượng quy định tại khoản 6 Điều 18 của Luật này;
4. Các đối tượng quy định tại khoản 4 và
khoản 6 Điều 5 của Luật này.
1. Chương trình, dự án, nhiệm vụ, đối tượng đầu tư công
khác phải có trong kế hoạch đầu tư công trung hạn, trừ dự án đầu
tư công khẩn cấp.
2. Chương trình, dự án, nhiệm vụ, đối tượng đầu tư công
khác đã được cấp có thẩm quyền quyết định.
1. Vốn chuẩn bị đầu tư được bố trí để lập, thẩm định,
quyết định chủ trương đầu tư dự án; lập, thẩm định, quyết định đầu tư dự án.
2. Vốn thực hiện nhiệm vụ quy hoạch được bố trí để lập,
thẩm định, quyết định hoặc phê duyệt, công bố và điều chỉnh quy hoạch theo quy
định của pháp luật về quy hoạch.
3. Vốn thực hiện dự án được bố trí để giải phóng mặt
bằng, lập thiết kế kỹ thuật, lập thiết kế bản vẽ thi công, lập dự toán của dự
án hoặc hạng mục của dự án, tổ chức thi công và các công việc khác theo quyết
định phê duyệt dự án.
Điều 55. Trình tự lập, thẩm định kế
hoạch đầu tư công trung hạn
1. Trước ngày 30 tháng 6 năm thứ tư của kế hoạch đầu tư
công trung hạn giai đoạn trước, Bộ Kế hoạch và Đầu tư xây dựng, trình Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt định hướng, tiêu chí phân bổ mức vốn đầu tư công trung hạn
dự kiến cho các Bộ, cơ quan trung ương và địa phương.
2. Trước ngày 31 tháng 7 năm thứ tư của kế hoạch đầu tư
công trung hạn giai đoạn trước, Thủ tướng Chính phủ ban hành chỉ thị về việc
lập kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn sau với tổng mức vốn đầu tư công
dự kiến bằng tổng mức vốn đầu tư công của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai
đoạn trước, thông báo tổng mức vốn đầu tư công dự kiến của các Bộ, cơ quan
trung ương và địa phương để làm căn cứ quyết định chủ trương đầu tư chương
trình, dự án giai đoạn sau.
3. Trước ngày 15 tháng 8 năm thứ tư của kế hoạch đầu tư
công trung hạn giai đoạn trước, Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn các Bộ, cơ quan
trung ương và địa phương về mục tiêu, yêu cầu, nội dung, thời gian, tiến độ lập
kế hoạch đầu tư công trung hạn.
4. Căn cứ quy định của Thủ tướng Chính phủ, hướng dẫn của
Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các Bộ, cơ quan trung ương có trách nhiệm:
a) Giao cơ quan chuyên môn quản lý đầu tư công hướng dẫn
lập kế hoạch đầu tư công trung hạn;
b) Giao cơ quan, đơn vị trực thuộc sử dụng vốn đầu tư
công lập kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn sau trong phạm vi nhiệm vụ
được giao, báo cáo cơ quan cấp trên xem xét theo tiến độ theo quy định của Thủ
tướng Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
c) Giao cơ quan chuyên môn quản lý đầu tư công tổ chức
thẩm định kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn sau theo tiến độ theo quy
định của Thủ tướng Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
d) Giao cơ quan chuyên môn quản lý đầu tư công lập kế
hoạch đầu tư công trung hạn trình cấp có thẩm quyền xem xét, hoàn chỉnh và gửi
Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính theo tiến độ theo quy định của Thủ tướng
Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
5. Căn cứ quy định của Thủ tướng Chính phủ, hướng dẫn của
Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm:
a) Hướng dẫn cho các cơ quan, đơn vị ở địa phương lập kế
hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn sau;
b) Giao cơ quan, đơn vị sử dụng vốn đầu tư công tổ chức
lập, thẩm định kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn sau trong phạm vi nhiệm
vụ được giao và nguồn vốn thuộc cấp mình quản lý, báo cáo cơ quan cấp trên xem
xét và gửi cơ quan chuyên môn quản lý đầu tư công cấp tỉnh;
c) Tổ chức thẩm định hoặc giao cơ quan chuyên môn quản lý
đầu tư công cấp tỉnh thẩm định kế hoạch đầu tư công trung hạn của sở, ban,
ngành thuộc tỉnh;
d) Giao cơ quan chuyên môn quản lý đầu tư công cấp tỉnh
lập kế hoạch đầu tư công trung hạn cấp tỉnh giai đoạn sau, trình Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh xem xét;
đ) Trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh cho ý kiến về kế
hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn sau;
e) Hoàn chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn
sau gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính.
6. Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã tổ chức lập, thẩm
định hoặc giao cơ quan chuyên môn quản lý đầu tư công lập, thẩm định kế hoạch
đầu tư công trung hạn giai đoạn sau của cấp mình, trình Hội đồng nhân dân cùng
cấp cho ý kiến và gửi Ủy ban nhân dân cấp trên theo quy định tại điểm a khoản 5
Điều này.
7. Trước ngày 31 tháng 01 năm thứ năm của kế hoạch đầu tư
công trung hạn giai đoạn trước, Chính phủ dự kiến khả năng cân đối ngân sách
nhà nước cho chi đầu tư phát triển trong giai đoạn sau.
8. Từ ngày 01 tháng 02 đến ngày 30 tháng 4 năm thứ năm
của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước, Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ
trì thẩm định kế hoạch và phương án phân bổ vốn kế hoạch đầu tư công trung hạn
vốn ngân sách trung ương của các Bộ, cơ quan trung ương và địa phương.
9. Sau khi có ý kiến thẩm định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư,
các Bộ, cơ quan trung ương hoàn thiện kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn
sau gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính trước ngày 30 tháng 6 năm thứ năm
của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước.
10. Sau khi có ý kiến thẩm định của Bộ Kế hoạch và Đầu
tư, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm:
a) Giao Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã hoàn chỉnh kế
hoạch đầu tư công trung hạn của cấp mình, báo cáo Hội đồng nhân dân cùng cấp
cho ý kiến và gửi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trước ngày 31 tháng 5 năm thứ năm
của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước;
b) Giao cơ quan chuyên môn quản lý đầu tư công cấp tỉnh
hoàn chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn của cấp mình, báo cáo Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp cho ý kiến trước ngày 15 tháng 6 năm
thứ năm của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước;
c) Hoàn chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn
sau gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính trước ngày 30 tháng 6 năm thứ năm
của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước.
11. Trước ngày 31 tháng 7 năm thứ năm của kế hoạch đầu tư
công trung hạn giai đoạn trước, Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp kế hoạch đầu tư
công trung hạn của quốc gia báo cáo Chính phủ.
Điều 56. Trình tự lập, thẩm định kế
hoạch đầu tư công hằng năm
1. Trước ngày 15 tháng 5 hằng năm, Thủ tướng Chính phủ
ban hành quy định về việc lập kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán
ngân sách nhà nước năm sau, bao gồm mục tiêu, định hướng chủ yếu và giao nhiệm
vụ triển khai xây dựng kế hoạch đầu tư công năm sau.
2. Trước ngày 15 tháng 6 hằng năm, Bộ Kế hoạch và Đầu tư
hướng dẫn các Bộ, cơ quan trung ương và địa phương kế hoạch phát triển kinh tế
- xã hội và mục tiêu, yêu cầu, nội dung, thời gian, tiến độ lập kế hoạch đầu tư
công năm sau.
3. Trước ngày 30 tháng 6 hằng năm, các Bộ, cơ quan trung
ương và địa phương hướng dẫn cơ quan, đơn vị cấp dưới lập kế hoạch đầu tư công
năm sau.
4. Trước ngày 20 tháng 7 hằng năm, các cơ chuyên môn quản
lý đầu tư công tổ chức lập, thẩm định, tổng hợp kế hoạch đầu tư công năm sau
trong phạm vi nhiệm vụ được giao và nguồn vốn thuộc cấp mình quản lý, báo cáo
Ủy ban nhân dân cùng cấp.
5. Trước ngày 25 tháng 7 hằng năm, Ủy ban nhân dân báo
cáo Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua dự kiến kế hoạch đầu tư công năm sau.
6. Trước ngày 31 tháng 7 hằng năm, các Bộ, cơ quan trung
ương và địa phương hoàn chỉnh dự kiến kế hoạch đầu tư công năm sau, gửi Bộ Kế
hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính.
7. Trước ngày 15 tháng 8 hằng năm, Bộ Tài chính chủ trì,
phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư dự kiến khả năng thu, chi ngân sách nhà nước
và chi đầu tư phát triển vốn ngân sách nhà nước kế hoạch năm sau. Bộ Kế hoạch
và Đầu tư thông báo số vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách trung ương dự kiến
phân bổ cho các Bộ, cơ quan trung ương và địa phương của kế hoạch năm sau.
8. Trước ngày 25 tháng 8 hằng năm, các Bộ, cơ quan trung
ương và địa phương hoàn thiện dự kiến kế hoạch đầu tư công năm sau, gửi
Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính.
9. Trước ngày 31 tháng 8 hằng năm, Bộ Kế hoạch và Đầu tư
tổng hợp kế hoạch đầu tư công năm sau của quốc gia báo cáo Chính phủ.
Mục 2. LẬP, THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT VÀ GIAO KẾ
HOẠCH ĐẦU TƯ CÔNG
1. Thực hiện theo quy định tại các điều
51, 52, 53 và 54 của Luật này.
2. Phù hợp với khả năng cân đối vốn ngân sách nhà nước
trong kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm, dự kiến khả năng huy động các
nguồn vốn đầu tư khác đối với các dự án sử dụng nhiều nguồn vốn đầu tư.
3. Thuộc chương trình, nhiệm vụ chi đầu tư phát triển của
ngân sách nhà nước đã được phê duyệt.
4. Phù hợp nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn đầu
tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước trong kỳ kế hoạch.
5. Mức vốn bố trí cho từng chương trình, dự án không vượt
quá tổng mức vốn của chương trình, dự án đã được phê duyệt.
1. Thực hiện theo quy định tại các điều
51, 52, 53 và 54, khoản 4 và khoản 5 Điều 57 của Luật này.
2. Phù hợp với khả năng cân đối thu, chi ngân sách địa
phương, kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm, khả năng huy động các nguồn
vốn đầu tư khác đối với các dự án sử dụng nhiều nguồn vốn đầu tư.
3. Thuộc chương trình, nhiệm vụ chi đầu tư phát triển
nguồn ngân sách địa phương đã được phê duyệt.
1. Các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập sử
dụng vốn từ nguồn thu hợp pháp dành để đầu tư phải lập kế hoạch đầu tư trung
hạn và hằng năm trình Bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân các cấp trực tiếp
quản lý.
2. Các Bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân các cấp có
trách nhiệm thẩm định, phê duyệt, giao kế hoạch vốn hằng năm, phê duyệt điều
chỉnh kế hoạch hằng năm nguồn vốn từ nguồn thu hợp pháp của các cơ quan nhà
nước, đơn vị sự nghiệp công lập dành để đầu tư phù hợp với khả năng thực tế cho
đầu tư phát triển theo quy định của pháp luật có liên quan.
3. Kế hoạch đầu tư trung hạn và hằng năm đối với vốn từ
nguồn thu hợp pháp của các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập dành để
đầu tư không thuộc kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm từ nguồn vốn ngân
sách nhà nước.
4. Các Bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
có trách nhiệm tổng hợp kế hoạch trung hạn và hằng năm vốn từ nguồn thu hợp
pháp của các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập dành để đầu tư gửi Bộ
Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính để tổng hợp, báo cáo Chính phủ, Quốc hội.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 60. Trình, phê duyệt và giao kế
hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách nhà nước
1. Tại kỳ họp cuối năm của năm thứ năm nhiệm kỳ Quốc hội,
Chính phủ trình Quốc hội kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn sau để Quốc
hội cho ý kiến về các nội dung theo quy định tại Điều 49 của
Luật này; riêng kế hoạch đầu tư công năm đầu tiên của giai đoạn sau, căn cứ
vào dự toán chi ngân sách nhà nước cho đầu tư phát triển của năm đầu tiên,
Chính phủ trình Quốc hội xem xét, quyết định tại kỳ họp này.
2. Trên cơ sở ý kiến của Quốc hội khóa trước, Chính phủ
trình Quốc hội khóa mới tại kỳ họp thứ nhất các nội dung theo quy định tại Điều 49 của Luật này. Quốc hội xem xét, quyết định kế hoạch
đầu tư công trung hạn bao gồm các nội dung sau đây:
a) Mục tiêu, định hướng đầu tư công trung hạn vốn ngân
sách nhà nước của cả nước;
b) Tổng mức vốn kế hoạch đầu tư công trung hạn nguồn ngân
sách nhà nước, bao gồm vốn ngân sách trung ương, vốn ngân sách từng địa phương;
c) Tổng mức vốn kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân
sách trung ương chi tiết theo từng ngành, lĩnh vực, dự kiến mức phân bổ cho
từng Bộ, cơ quan trung ương và mức vốn bổ sung có mục tiêu từ ngân sách trung
ương cho ngân sách từng địa phương;
d) Danh mục và mức vốn của các dự án quan trọng quốc gia,
chương trình mục tiêu quốc gia;
đ) Giải pháp, chính sách chủ yếu để thực hiện kế hoạch
đầu tư công trung hạn.
3. Thủ tướng Chính phủ giao kế hoạch đầu tư công trung
hạn, bao gồm tổng số vốn và cơ cấu vốn ngân sách nhà nước cho các Bộ, cơ quan
trung ương và địa phương; danh mục, mức vốn của các chương trình, dự án đầu tư
công, mức vốn cho nhiệm vụ quy hoạch, nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư và đối tượng đầu
tư công khác nguồn vốn ngân sách trung ương.
Điều 61. Trình, phê duyệt và giao kế
hoạch đầu tư công hằng năm vốn ngân sách nhà nước
1. Trước ngày 20 tháng 9 hằng năm, Chính phủ trình Ủy ban
Thường vụ Quốc hội cho ý kiến về kế hoạch đầu tư công hằng năm vốn ngân sách
nhà nước.
2. Trước ngày 20 tháng 10 hằng năm, Chính phủ trình Quốc
hội kế hoạch đầu tư công vốn ngân sách nhà nước năm sau.
3. Trước ngày 15 tháng 11 hằng năm, Quốc hội quyết định
kế hoạch đầu tư công vốn ngân sách nhà nước năm sau.
4. Trước ngày 30 tháng 11 hằng năm, Thủ tướng Chính phủ
giao kế hoạch đầu tư công vốn ngân sách nhà nước năm sau theo tổng mức vốn và
cơ cấu vốn đã được Quốc hội quyết định cho các Bộ, cơ quan trung ương và địa
phương.
5. Trước ngày 31 tháng 12 hằng năm, các Bộ, cơ quan trung
ương và địa phương phân bổ chi tiết mức vốn kế hoạch đầu tư vốn ngân sách trung
ương năm sau, danh mục, mức vốn bố trí của từng dự án cho các cơ quan, đơn vị
trực thuộc và Ủy ban nhân dân cấp dưới, gửi phương án phân bổ chi
tiết cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo Chính phủ và theo dõi thực
hiện.
Điều 62. Trình, phê duyệt và giao kế
hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách địa phương
1. Trước ngày 05 tháng 12 năm thứ năm của kế hoạch đầu tư
công trung hạn giai đoạn trước, Ủy ban nhân dân trình Hội đồng nhân dân cùng
cấp cho ý kiến về các nội dung theo quy định tại Điều 49 của
Luật này; riêng kế hoạch đầu tư công năm đầu tiên của giai đoạn sau, căn cứ
vào dự toán chi ngân sách địa phương cho đầu tư phát triển, Ủy ban nhân dân
trình Hội đồng nhân dân cùng cấp xem xét, quyết định.
2. Căn cứ nghị quyết của Quốc hội về kế hoạch đầu tư công
trung hạn giai đoạn mới và nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh về kế
hoạch phát triển kinh tế xã hội 05 năm, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định
kế hoạch đầu tư công trung hạn của địa phương, bao gồm tổng mức vốn kế hoạch
đầu tư công trung hạn, danh mục, mức vốn bố trí cho từng dự án sử dụng nguồn
vốn ngân sách cấp tỉnh và mức vốn bổ sung có mục tiêu cho ngân sách cấp dưới,
gửi báo cáo cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính để tổng hợp, báo cáo Chính
phủ.
3. Căn cứ nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh về kế
hoạch đầu tư công trung hạn, Hội đồng nhân dân cấp huyện quyết định kế hoạch
đầu tư công trung hạn của cấp mình, bao gồm tổng mức vốn kế hoạch đầu tư công
trung hạn, danh mục, mức vốn ngân sách địa phương bố trí cho từng dự án và mức
vốn bổ sung có mục tiêu cho ngân sách cấp dưới.
4. Căn cứ nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp huyện về
kế hoạch đầu tư công trung hạn, Hội đồng nhân dân cấp xã quyết định kế hoạch
đầu tư công trung hạn của cấp mình, bao gồm tổng mức vốn kế hoạch đầu tư công
trung hạn, danh mục và mức vốn ngân sách địa phương bố trí cho từng dự án.
5. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày Hội đồng nhân dân
các cấp ban hành nghị quyết về kế hoạch đầu tư công trung hạn, Ủy ban nhân dân
cùng cấp giao kế hoạch đầu tư công trung hạn cho các đơn vị thực hiện, bao gồm
tổng mức vốn, danh mục chương trình, dự án và mức vốn bố trí cho từng dự án.
Điều 63. Trình, phê duyệt và giao kế
hoạch đầu tư công hằng năm vốn ngân sách địa phương
1. Trước ngày 05 tháng 12 hằng năm, Ủy ban nhân dân trình
Hội đồng nhân dân cùng cấp kế hoạch đầu tư công năm sau, bao gồm danh mục và
mức vốn bố trí cho từng dự án.
2. Trước ngày 10 tháng 12 hằng năm, Hội đồng nhân dân cấp
tỉnh quyết định kế hoạch đầu tư công năm sau của cấp mình, bao gồm danh mục và
mức vốn bố trí cho từng dự án.
3. Trước ngày 20 tháng 12 hằng năm, Hội đồng nhân dân cấp
huyện, cấp xã quyết định kế hoạch đầu tư công năm sau của cấp mình, bao gồm
danh mục và mức vốn bố trí cho từng dự án.
4. Trước ngày 31 tháng 12 hằng năm, Ủy ban nhân dân các
cấp giao kế hoạch đầu tư công năm sau cho các đơn vị thực hiện.
Mục 1. TRIỂN KHAI THỰC HIỆN KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ
CÔNG
Điều 64. Tổ chức điều hành kế hoạch đầu
tư công
1. Căn cứ nghị quyết của Quốc hội về kế hoạch đầu tư công
trung hạn và hằng năm, Chính phủ quy định các giải pháp tổ chức, thực hiện.
2. Căn cứ nghị quyết của Quốc hội, quyết định giao kế
hoạch của cấp có thẩm quyền, nghị quyết của Hội đồng nhân dân các cấp về kế
hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm, Bộ, cơ quan trung ương và địa phương,
Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã và các cơ quan, đơn vị sử dụng vốn đầu tư
công quyết định các giải pháp tổ chức điều hành kế hoạch đầu tư công thuộc
nguồn vốn do cấp mình quản lý.
3. Thủ tướng Chính phủ điều phối, lồng ghép các nguồn vốn
thực hiện các chương trình đầu tư sử dụng vốn ngân sách nhà nước của các Bộ, cơ
quan trung ương và địa phương, cơ quan, đơn vị sử dụng vốn đầu tư công nhưng
không làm thay đổi mục tiêu thực hiện của chương trình, dự án.
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc điều
phối, lồng ghép các nguồn vốn thực hiện các chương trình, dự án sử dụng vốn
ngân sách địa phương, các khoản vốn vay khác của ngân sách địa phương để đầu tư
nhưng không làm thay đổi mục tiêu thực hiện chương trình, dự án.
Điều 65. Chấp hành kế hoạch đầu tư công
1. Bộ, cơ quan trung ương và địa phương, Ủy ban nhân dân
cấp huyện, cấp xã có trách nhiệm:
a) Thông báo hoặc quyết định giao kế hoạch đầu tư công
cho các cơ quan, đơn vị sử dụng vốn đầu tư công;
b) Báo cáo cấp có thẩm quyền về việc giao kế hoạch đầu tư
công.
2. Cơ quan, đơn vị sử dụng vốn đầu tư công báo cáo cấp có
thẩm quyền tình hình thực hiện kế hoạch theo quy định của Chính phủ.
3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư, cơ quan chuyên môn quản lý đầu
tư công có trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc để bảo đảm việc giao, chấp hành kế
hoạch đầu tư công theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
Điều 66. Triển khai kế hoạch đầu tư công
1. Bộ, cơ quan trung ương và địa phương, Ủy ban nhân dân
cấp huyện, cấp xã, cơ quan, đơn vị sử dụng vốn đầu tư công có trách nhiệm:
a) Tổ chức thực hiện kế hoạch đầu tư công đúng mục tiêu
đã được cấp có thẩm quyền quyết định;
b) Triển khai thực hiện dự án theo đúng tiến độ và kế
hoạch vốn đã được cấp có thẩm quyền quyết định;
c) Lập kế hoạch và tổ chức lựa chọn nhà thầu đối với gói
thầu thuộc dự án được bố trí vốn theo kế hoạch đầu tư công đã được cấp có thẩm
quyền quyết định;
d) Tổ chức nghiệm thu và thanh toán, quyết toán theo đúng
hợp đồng đối với gói thầu đã hoàn thành và bàn giao đưa vào sử dụng;
đ) Cân đối các nguồn vốn để thanh toán nợ đọng xây dựng
cơ bản theo quy định tại khoản 4 Điều 101 của Luật này;
e) Bảo đảm phạm vi, quy mô đầu tư của từng dự án thực
hiện theo đúng mục tiêu, lĩnh vực, chương trình đã được phê duyệt và theo kế
hoạch vốn đã được bố trí;
g) Theo dõi, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch
đầu tư công.
2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra,
thanh tra việc thực hiện kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm của các Bộ,
cơ quan trung ương và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
3. Bộ Tài chính bảo đảm thanh toán đủ vốn ngân sách trung
ương theo kế hoạch đầu tư công đã được cấp có thẩm quyền quyết định.
4. Chính phủ quy định chi tiết việc triển khai thực hiện
kế hoạch đầu tư công.
Điều 67. Điều chỉnh kế hoạch đầu tư công
1. Quốc hội quyết định điều chỉnh tổng thể kế hoạch đầu
tư công trung hạn và hằng năm vốn ngân sách nhà nước trong các trường hợp sau
đây:
a) Do điều chỉnh mục tiêu của chiến lược, kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội của quốc gia;
b) Do thay đổi đột biến về cân đối ngân sách nhà nước
hoặc khả năng huy động các nguồn vốn.
2. Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định điều chỉnh kế
hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm vốn ngân sách trung ương giữa các Bộ,
cơ quan trung ương và địa phương trong trường hợp không thay đổi tổng mức vốn
trung hạn và hằng năm đã được Quốc hội quyết định.
3. Thủ tướng Chính phủ căn cứ tình hình cụ thể trong kỳ
kế hoạch quyết định điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách
trung ương của các Bộ, cơ quan trung ương và địa phương được giao theo quy định
tại khoản 3 Điều 60 của Luật này trong tổng mức vốn của
từng Bộ, cơ quan trung ương và địa phương đã được Quốc hội quyết định.
4. Bộ Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm:
a) Chủ trì thẩm định phương án điều chỉnh kế hoạch đầu tư
công trung hạn vốn ngân sách trung ương giữa các Bộ, cơ quan trung ương và địa
phương, báo cáo Chính phủ trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội xem xét, quyết định;
b) Chủ trì thẩm định phương án điều chỉnh kế hoạch đầu tư
công trung hạn vốn ngân sách trung ương trong nội bộ và giữa các ngành, lĩnh
vực, chương trình của các Bộ, cơ quan trung ương và địa phương, báo cáo Thủ
tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
5. Người đứng đầu Bộ, cơ quan trung ương có thẩm quyền và
trách nhiệm sau đây:
a) Điều chỉnh kế hoạch đầu tư công hằng năm vốn ngân sách
trung ương giữa các dự án thuộc danh mục đã được cấp có thẩm quyền quyết định
nhưng không vượt quá tổng mức vốn đã được cấp có thẩm quyền giao kế hoạch;
b) Gửi báo cáo cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính để
tổng hợp, theo dõi đối với vốn ngân sách trung ương.
6. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền và trách nhiệm
sau đây:
a) Điều chỉnh kế hoạch đầu tư công hằng năm đối với vốn
ngân sách trung ương bổ sung có mục tiêu thuộc quản lý của cấp mình nhưng không
vượt quá tổng mức vốn đã được cấp có thẩm quyền giao kế hoạch;
b) Gửi báo cáo cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính để
tổng hợp, theo dõi đối với vốn ngân sách trung ương bổ sung có mục tiêu.
7. Hội đồng nhân dân các cấp điều chỉnh kế hoạch đầu tư
công trung hạn và hằng năm vốn ngân sách địa phương trong các trường hợp sau
đây:
a) Do điều chỉnh mục tiêu của kế hoạch phát triển kinh tế
- xã hội của địa phương;
b) Do thay đổi đột biến về cân đối thu ngân sách địa
phương hoặc khả năng huy động các nguồn vốn của địa phương;
c) Do thay đổi nhu cầu sử dụng hoặc khả năng triển khai
thực hiện vốn kế hoạch hằng năm giữa các cơ quan, đơn vị của địa phương.
8. Ủy ban nhân dân các cấp quyết định điều chỉnh kế hoạch
đầu tư công trung hạn và hằng năm vốn ngân sách địa phương để đầu tư giữa các
ngành, lĩnh vực, chương trình và trong nội bộ các ngành, lĩnh vực, chương trình
của các đơn vị sử dụng các nguồn vốn này và báo cáo Hội đồng nhân dân cùng cấp
tại kỳ họp gần nhất.
9. Chính phủ quy định chi tiết trình tự, thủ tục điều
chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm vốn ngân sách nhà nước.
Điều 68. Thời gian thực hiện và giải
ngân vốn kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm
1. Thời gian thực hiện và giải ngân vốn kế hoạch đầu tư
công trung hạn giai đoạn trước đến hết ngày 31 tháng 01 năm đầu tiên của kế
hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn sau.
2. Thời gian thực hiện và giải ngân vốn kế hoạch đầu tư
công hằng năm đến ngày 31 tháng 01 năm sau. Trường hợp bất khả kháng, Thủ tướng
Chính phủ quyết định đối với vốn ngân sách trung ương, Hội đồng nhân dân cấp
tỉnh quyết định đối với vốn ngân sách địa phương cho phép kéo dài thời gian
thực hiện nhưng không quá 31 tháng 12 năm sau.
3. Đối với chương trình, dự án sử dụng vốn ODA viện trợ
không hoàn lại chưa được dự toán hoặc vượt dự toán được giao, Chính phủ báo cáo
Ủy ban Thường vụ Quốc hội cho ý kiến trước khi thực hiện và báo cáo Quốc hội
tại kỳ họp gần nhất.
Mục 2. THEO DÕI, KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ, THANH
TRA, GIÁM SÁT KẾ HOẠCH, CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN ĐẦU TƯ CÔNG
Điều 69. Theo dõi, kiểm tra kế hoạch đầu
tư công
1. Cơ quan chuyên môn quản lý đầu tư công tổ chức theo
dõi, kiểm tra kế hoạch đầu tư công thuộc cơ quan, đơn vị quản lý.
2. Nội dung theo dõi, kiểm tra kế hoạch đầu tư công bao
gồm:
a) Tình hình thực hiện quy định của pháp luật về đầu tư
công;
b) Việc lập, thẩm định, phê duyệt, giao kế hoạch đầu tư
công;
c) Việc lập, thẩm định, phê duyệt và thực hiện các chương
trình, dự án được bố trí trong kế hoạch đầu tư công;
d) Tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư công;
đ) Tình hình nợ đọng xây dựng cơ bản, lãng phí, thất
thoát trong đầu tư công.
Điều 70. Đánh giá kế hoạch đầu tư công
1. Kế hoạch đầu tư công trung hạn được đánh giá giữa kỳ
và khi kết thúc kế hoạch.
2. Kế hoạch đầu tư công hằng năm được đánh giá định kỳ
hằng quý và hằng năm.
3. Nội dung đánh giá kế hoạch đầu tư công bao gồm:
a) Mức độ đạt được so với kế hoạch được cấp có thẩm quyền
phê duyệt;
b) Tác động của kế hoạch đầu tư công trong việc thu hút
đầu tư từ các nguồn vốn khác và kết quả phát triển kinh tế - xã hội;
c) Tính khả thi của kế hoạch đầu tư công;
d) Tình hình quản lý đầu tư công;
đ) Tồn tại, hạn chế; nguyên nhân của tồn tại, hạn chế
trong việc thực hiện kế hoạch đầu tư công và các giải pháp xử lý.
Điều 71. Theo dõi, kiểm tra chương
trình, dự án
1. Cơ quan chủ quản, chủ chương trình và chủ đầu tư,
người có thẩm quyền quyết định đầu tư chương trình, dự án và cơ quan quản lý
nhà nước về đầu tư công thực hiện theo dõi, kiểm tra toàn bộ quá trình đầu tư
chương trình, dự án theo nội dung và các chỉ tiêu đã được phê duyệt nhằm bảo
đảm mục tiêu và hiệu quả đầu tư.
2. Việc kiểm tra chương trình, dự án thực hiện như sau:
a) Chủ chương trình và chủ đầu tư kiểm tra chương trình,
dự án được giao quản lý;
b) Cơ quan chủ quản, người có thẩm quyền quyết định đầu
tư tổ chức kiểm tra ít nhất một lần đối với chương trình, dự án có thời gian
thực hiện trên 12 tháng;
c) Cơ quan chủ quản, người có thẩm quyền quyết định đầu
tư tổ chức kiểm tra khi điều chỉnh chương trình, dự án làm thay đổi địa điểm,
mục tiêu, quy mô, tăng tổng mức đầu tư và trường hợp cần thiết khác;
d) Cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư công quyết định tổ
chức kiểm tra chương trình, dự án theo kế hoạch hoặc đột xuất.
Điều 72. Đánh giá chương trình, dự án
1. Đánh giá chương trình, dự án bao gồm đánh giá ban đầu,
đánh giá giữa kỳ hoặc giai đoạn, đánh giá kết thúc, đánh giá tác động và đánh
giá đột xuất.
2. Đối với chương trình đầu tư công, phải thực hiện đánh
giá giữa kỳ hoặc giai đoạn, đánh giá kết thúc và đánh giá tác động.
3. Đối với dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A phải
thực hiện đánh giá ban đầu, đánh giá giữa kỳ, đánh giá kết thúc và đánh giá tác
động.
4. Đối với dự án nhóm B, nhóm C phải thực hiện đánh giá
kết thúc và đánh giá tác động.
5. Ngoài quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều này, cơ
quan chủ quản, người có thẩm quyền quyết định đầu tư và cơ quan quản lý nhà
nước về đầu tư công quyết định thực hiện đánh giá khác quy định tại khoản 1
Điều này khi cần thiết.
Điều 73. Nội dung đánh giá chương trình,
dự án
1. Nội dung đánh giá ban đầu bao gồm:
a) Công tác chuẩn bị, tổ chức, huy động các nguồn lực để
thực hiện chương trình, dự án bảo đảm đúng mục tiêu, tiến độ đã được phê duyệt;
b) Những vướng mắc, phát sinh mới xuất hiện so với thời
điểm phê duyệt chương trình, dự án;
c) Đề xuất các biện pháp giải quyết các vấn đề vướng mắc,
phát sinh phù hợp với điều kiện thực tế.
2. Nội dung đánh giá giữa kỳ hoặc đánh giá giai đoạn bao
gồm:
a) Sự phù hợp của kết quả thực hiện chương trình, dự án
so với mục tiêu đầu tư;
b) Mức độ hoàn thành khối lượng công việc đến thời điểm
đánh giá so với kế hoạch được phê duyệt;
c) Đề xuất các giải pháp cần thiết, kể cả việc điều chỉnh
chương trình, dự án.
3. Nội dung đánh giá kết thúc bao gồm:
a) Quá trình thực hiện chương trình, dự án: hoạt động
quản lý thực hiện chương trình, dự án; kết quả thực hiện các mục tiêu của
chương trình, dự án; các nguồn lực đã huy động; các lợi ích do chương trình, dự
án mang lại cho những đối tượng thụ hưởng; các tác động, tính bền vững của
chương trình, dự án;
b) Bài học rút ra sau quá trình thực hiện chương trình,
dự án và đề xuất các khuyến nghị cần thiết; trách nhiệm của tổ chức tư vấn, cơ
quan chủ quản, chủ chương trình, chủ đầu tư, người có thẩm quyền quyết định chủ
trương đầu tư, quyết định đầu tư và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
4. Nội dung đánh giá tác động của chương trình, dự án bao
gồm:
a) Thực trạng kinh tế - kỹ thuật vận hành;
b) Tác động kinh tế - xã hội;
c) Tác động môi trường, sinh thái;
d) Tính bền vững của dự án;
đ) Bài học rút ra từ chủ trương đầu tư, quyết định đầu
tư, thực hiện, vận hành chương trình, dự án; trách nhiệm của tổ chức tư vấn, cơ
quan chủ quản, chủ chương trình, chủ đầu tư, người có thẩm quyền quyết định chủ
trương đầu tư, quyết định đầu tư và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
5. Nội dung đánh giá đột xuất bao gồm:
a) Sự phù hợp của kết quả thực hiện chương trình, dự án
đến thời điểm đánh giá so với mục tiêu đầu tư;
b) Mức độ hoàn thành khối lượng công việc đến thời điểm
đánh giá so với kế hoạch được phê duyệt;
c) Xác định những phát sinh ngoài dự kiến (nếu có),
nguyên nhân phát sinh ngoài dự kiến và trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá
nhân có liên quan;
d) Ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của những phát sinh
ngoài dự án đến việc thực hiện chương trình, dự án, khả năng hoàn thành các mục
tiêu của chương trình, dự án;
đ) Đề xuất các giải pháp cần thiết.
6. Chính phủ quy định phương pháp, tiêu chí đánh giá hiệu
quả đầu tư các chương trình, dự án đầu tư công.
Điều 74. Giám sát đầu tư của cộng đồng
1. Các chương trình, dự án chịu sự giám sát của cộng
đồng. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp chủ trì tổ chức thực hiện giám sát đầu
tư của cộng đồng và phản biện xã hội.
2. Cơ quan chủ quản tham khảo, giải trình, tiếp thu ý kiến
cộng đồng dân cư nơi thực hiện dự án đối với việc quyết định đầu tư dự án quan
trọng quốc gia, dự án nhóm A, dự án có quy mô di dân, tái định canh, định cư
lớn, dự án có nguy cơ tác động lớn đến môi trường, dự án có ảnh hưởng trực tiếp
tới đời sống kinh tế - xã hội của cộng đồng dân cư nơi thực hiện dự án về chủ
trương, chính sách đầu tư, xây dựng, đất đai, xử lý chất thải và bảo vệ môi
trường, đền bù, giải phóng mặt bằng và phương án tái định canh, định cư theo
quy định của pháp luật.
3. Nội dung giám sát đầu tư của cộng đồng bao gồm:
a) Việc chấp hành quy định của pháp luật về đầu tư, xây
dựng, đất đai, xử lý chất thải và bảo vệ môi trường;
b) Công tác đền bù, giải phóng mặt bằng và phương án tái
định canh, định cư bảo đảm quyền lợi của Nhân dân;
c) Các chương trình, dự án sử dụng một phần vốn đóng góp
của người dân;
d) Tình hình triển khai và tiến độ thực hiện các chương
trình, dự án;
đ) Việc thực hiện công khai, minh bạch trong đầu tư công
theo quy định tại Điều 14 của Luật này;
e) Phát hiện những việc làm tổn hại đến lợi ích của cộng
đồng; những tác động tiêu cực của dự án đến môi trường sinh sống của cộng đồng
trong quá trình thực hiện đầu tư và vận hành dự án; những việc làm gây lãng
phí, thất thoát vốn, tài sản thuộc dự án.
Điều 75. Trình tự, thủ tục, quy trình
giám sát đầu tư của cộng đồng
1. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam chủ trì, phối hợp với các tổ
chức chính trị - xã hội và các cơ quan liên quan thực hiện các nội dung sau
đây:
a) Lập kế hoạch giám sát đầu tư của cộng đồng đối với
chương trình, dự án hằng năm trên địa bàn theo các nội dung quy định tại khoản 3 Điều 74 của Luật này;
b) Thành lập Ban giám sát đầu tư của cộng đồng cho từng
chương trình, dự án;
c) Thông báo cho chủ chương trình, chủ đầu tư và Ban quản
lý chương trình, dự án về kế hoạch giám sát và thành phần Ban giám sát đầu tư
của cộng đồng chậm nhất 45 ngày trước ngày thực hiện.
2. Chủ chương trình, chủ đầu tư và Ban quản lý chương
trình, dự án có trách nhiệm:
a) Cung cấp đầy đủ, trung thực, kịp thời tài liệu liên
quan đến việc triển khai thực hiện chương trình, dự án quy định tại khoản 2 Điều 74 của Luật này cho Ban giám sát đầu tư của cộng
đồng;
b) Tạo điều kiện thuận lợi cho Ban giám sát đầu tư của
cộng đồng thực hiện việc giám sát theo quy định của pháp luật;
c) Tiếp thu ý kiến giám sát và tăng cường các biện pháp
thực hiện dự án.
Điều 76. Tổ chức thực hiện theo dõi,
kiểm tra, đánh giá kế hoạch, chương trình, dự án
1. Chủ chương trình và chủ đầu tư chịu trách nhiệm tổ
chức thực hiện theo dõi, kiểm tra và đánh giá ban đầu, giữa kỳ và kết thúc
chương trình, dự án.
2. Cơ quan chủ quản, người quyết định đầu tư và cơ quan
quản lý nhà nước về đầu tư công tổ chức thực hiện theo dõi, kiểm tra và đánh
giá tác động, đánh giá đột xuất chương trình, dự án được giao quản lý.
3. Cơ quan, tổ chức thực hiện đánh giá tự đánh giá hoặc
thuê chuyên gia, tổ chức tư vấn có đủ điều kiện, năng lực để đánh giá.
4. Chính phủ quy định chi tiết việc theo dõi, kiểm tra,
đánh giá kế hoạch, chương trình, dự án và giám sát đầu tư của cộng đồng.
Điều 77. Thanh tra đầu tư công
1. Hoạt động thanh tra việc quản lý và sử dụng vốn đầu tư
công thực hiện theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có
liên quan.
2. Thanh tra hoạt động đầu tư công phải gắn với việc thực
hiện chức năng, nhiệm vụ thanh tra của các cơ quan, tổ chức và phải đúng trình
tự, thủ tục thanh tra theo quy định của pháp luật về thanh tra.
3. Kết luận thanh tra về hoạt động đầu tư công được công
khai theo quy định của pháp luật. Trường hợp phát hiện hành vi vi phạm pháp
luật về đầu tư công, cơ quan thanh tra xử lý theo thẩm quyền hoặc chuyển hồ sơ
tới cơ quan nhà nước có thẩm quyền để xử lý.
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN,
TỔ CHỨC, CÁ NHÂN TRONG HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ CÔNG
Điều 78. Nhiệm vụ, quyền hạn của Quốc
hội
1. Ban hành luật, nghị quyết về đầu tư công.
2. Quyết định chủ trương đầu tư chương trình mục tiêu
quốc gia, dự án quan trọng quốc gia sử dụng vốn đầu tư công.
3. Quyết định và điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung
hạn và hằng năm.
4. Điều chỉnh tiêu chí phân loại dự án quan trọng quốc
gia.
5. Giám sát việc thực hiện kế hoạch đầu tư công, chương
trình mục tiêu quốc gia, dự án quan trọng quốc gia; giám sát việc thực hiện
pháp luật về đầu tư công.
Điều 79. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chính
phủ
1. Thống nhất quản lý nhà nước về đầu tư công.
2. Trình Quốc hội ban hành luật, nghị quyết; trình Ủy ban
Thường vụ Quốc hội ban hành pháp lệnh, nghị quyết về đầu tư công.
3. Ban hành văn bản pháp luật về quản lý đầu tư công.
4. Trình Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư chương
trình mục tiêu quốc gia, dự án quan trọng quốc gia.
5. Quyết định chủ trương đầu tư chương trình đầu tư công
theo quy định tại khoản 2 Điều 17 của Luật này.
6. Lập và trình Quốc hội quyết định, điều chỉnh kế hoạch
đầu tư công trung hạn và hằng năm.
7. Tổ chức thực hiện kế hoạch đầu tư công trung hạn và
hằng năm.
8. Báo cáo Quốc hội về tình hình thực hiện kế hoạch đầu
tư công trung hạn và hằng năm, chương trình mục tiêu quốc gia, dự án quan trọng
quốc gia.
9. Tổ chức kiểm tra, thanh tra việc thực hiện kế hoạch
đầu tư công trung hạn và hằng năm; kiểm tra thực hiện chương trình, dự án sử
dụng vốn ngân sách trung ương, vốn từ nguồn thu hợp pháp của các cơ quan nhà
nước, đơn vị sự nghiệp công lập dành để đầu tư, kiểm tra việc thực hiện các mục
tiêu, chính sách đầu tư công của các địa phương.
Điều 80. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Kế
hoạch và Đầu tư
Bộ Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan đầu mối giúp Chính phủ
thực hiện quản lý nhà nước về đầu tư công và có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành văn bản
pháp luật liên quan đến đầu tư công, các nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ
và sử dụng vốn đầu tư công;
2. Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính báo cáo Chính phủ
xác định vốn đầu tư ngân sách nhà nước chi cho đầu tư phát triển của quốc gia
theo từng ngành, lĩnh vực trong kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm;
3. Tổng hợp trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ kế hoạch
đầu tư công trung hạn và hằng năm của quốc gia;
4. Tổng hợp trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ xem xét,
báo cáo Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội điều chỉnh kế hoạch đầu tư công
trung hạn và hằng năm của quốc gia;
5. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thẩm định
nguồn vốn và khả năng cân đối vốn theo quy định tại Điều 33 của
Luật này;
6. Chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện thống nhất
quản lý nhà nước về các chương trình mục tiêu quốc gia;
7. Tổ chức thực hiện, theo dõi, kiểm tra, đánh giá, thanh
tra kế hoạch, chương trình, dự án và các nhiệm vụ quản lý nhà nước khác về đầu
tư công.
Điều 81. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Tài
chính
1. Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư lập kế hoạch đầu tư
công trung hạn và hằng năm.
2. Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư báo cáo Chính phủ
xác định vốn đầu tư nguồn ngân sách nhà nước chi cho đầu tư phát triển của quốc
gia theo từng ngành, lĩnh vực trong kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm.
3. Chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn
cơ quan tài chính của địa phương cân đối kinh phí thường xuyên để thanh toán
các chi phí lập, thẩm định, quyết định chủ trương đầu tư, phê duyệt quyết định
đầu tư chương trình và bảo trì, vận hành dự án đưa vào sử dụng.
4. Chủ trì trình cấp có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành
theo thẩm quyền quy định về quản lý, thanh toán, quyết toán dự án sử dụng vốn
đầu tư công.
5. Báo cáo Chính phủ tình hình giải ngân, quyết toán kế
hoạch, chương trình, dự án.
Điều 82. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ, cơ
quan trung ương
1. Thực hiện chức năng quản lý nhà nước về đầu tư công
theo quy định của pháp luật.
2. Ban hành, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện
tiêu chuẩn, quy chuẩn, định mức kinh tế - kỹ thuật.
3. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thẩm định
nguồn vốn và khả năng cân đối vốn các dự án theo quy định tại Điều
33 của Luật này.
4.12[12] Quyết định chủ
trương đầu tư dự án theo quy định tại khoản 5 và khoản 5a Điều
17 của Luật này, quyết định đầu tư dự án theo quy định tại khoản
2 Điều 35 của Luật này.
5. Tổ chức lập kế hoạch đầu tư công.
6. Theo dõi, đánh giá, giám sát, kiểm tra, thanh tra tình
hình thực hiện kế hoạch, chương trình, dự án thuộc phạm vi quản lý.
7. Báo cáo tình hình và kết quả thực hiện kế hoạch,
chương trình, dự án.
8. Phối hợp với Bộ, cơ quan trung ương và địa phương thực
hiện kế hoạch, chương trình, dự án theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
Điều 83. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội
đồng nhân dân các cấp
1.[13]13
Quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án theo quy định tại các khoản 5a, 6 và 7 Điều 17 của Luật này.
2. Xem xét, cho ý kiến về kế hoạch đầu tư công trung hạn
và hằng năm của địa phương, bao gồm danh mục và mức vốn bố trí cho từng dự án
sử dụng vốn ngân sách trung ương bổ sung có mục tiêu.
3. Quyết định kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm
của địa phương, bao gồm toàn bộ danh mục và mức vốn bố trí cho từng dự án sử
dụng vốn ngân sách địa phương.
4. Giám sát các dự án sử dụng vốn đầu tư công được giao
cho địa phương quản lý, bao gồm vốn ngân sách trung ương, vốn ngân sách địa
phương, vốn từ nguồn thu hợp pháp của các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp
công lập dành để đầu tư do địa phương quản lý.
Điều 84. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh
1. Thực hiện quản lý nhà nước về đầu tư công trên địa bàn
theo quy định của pháp luật.
2. Trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh các nội dung sau đây:
a) Quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án đầu
tư công sử dụng vốn ngân sách địa phương;
b) Xem xét, có ý kiến về chủ trương đầu tư dự án thuộc
thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ theo quy định
tại khoản 4 Điều 17 của Luật này;
c) Xem xét, quyết định kế hoạch đầu tư công trung hạn và
hằng năm theo danh mục và mức vốn bố trí cho từng dự án do địa phương quản lý.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được ủy quyền cho
cấp phó hoặc người đứng đầu cơ quan chuyên môn quyết định đầu tư đối với dự án
nhóm B, nhóm C thuộc cấp tỉnh quản lý, trừ dự án quy định tại điểm
c khoản 1 Điều 35 của Luật này.
4. Tổ chức thực hiện và theo dõi, đánh giá kế hoạch đầu
tư công thuộc nguồn vốn đầu tư công do cấp mình quản lý.
5. Phối hợp với Bộ, cơ quan trung ương tổ chức thực hiện,
theo dõi, kiểm tra, đánh giá chương trình, dự án trên địa bàn tỉnh.
Điều 85. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban
nhân dân cấp huyện, cấp xã
1. Tổ chức lập kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm
thuộc cấp mình quản lý.
2. Tổ chức thẩm định chương trình, dự án thuộc cấp mình
quản lý.
3. Trình Hội đồng nhân dân cùng cấp các nội dung sau đây:
a) Quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án đầu
tư công sử dụng vốn ngân sách địa phương, bao gồm vốn bổ sung có mục tiêu từ
ngân sách cấp trên;
b) Tham gia ý kiến về chủ trương đầu tư dự án thuộc thẩm
quyền quyết định chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ theo quy định tại khoản 4 Điều 17 của Luật này và của Hội đồng nhân dân cấp
trên;
c) Quyết định kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm
vốn ngân sách địa phương do cấp mình quản lý.
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã quyết định
đầu tư chương trình, dự án theo quy định tại khoản 4 Điều 35
của Luật này.
5. Tổ chức thực hiện, theo dõi, đánh giá, kiểm tra, thanh
tra kế hoạch, chương trình, dự án và các nhiệm vụ quản lý nhà nước khác về đầu
tư công theo phân cấp quản lý.
6. Phối hợp với cơ quan, tổ chức có liên quan triển khai
thực hiện, theo dõi, kiểm tra, đánh giá chương trình, dự án trên địa bàn.
Điều 86. Nhiệm vụ, quyền hạn của Kiểm
toán nhà nước
1. Quyết định kế hoạch kiểm toán hằng năm về kế hoạch,
chương trình, dự án và báo cáo Quốc hội trước khi thực hiện.
2. Tổ chức thực hiện kế hoạch kiểm toán hằng năm, kiểm
toán chuyên đề và thực hiện kiểm toán về kế hoạch, chương trình, dự án theo yêu
cầu của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ.
3. Báo cáo Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội kết quả
kiểm toán năm, kiểm toán chuyên đề và kết quả thực hiện kiến nghị kiểm toán về
kế hoạch, chương trình, dự án.
4. Tổ chức công bố, công khai báo cáo kiểm toán về kế
hoạch, chương trình, dự án theo quy định của pháp luật.
Điều 87. Nhiệm vụ, quyền hạn của Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam
1. Chủ trì tổ chức giám sát đầu tư của cộng đồng và phản
biện xã hội đối với các chương trình, dự án theo quy định tại khoản
1 và khoản 3 Điều 74 của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên
quan.
2. Tổ chức lấy ý kiến cộng đồng về chủ trương đầu tư các
chương trình, dự án trên địa bàn theo quy định tại khoản 2 Điều
74 của Luật này và theo quy định của pháp luật về thực hiện dân chủ ở xã,
phường, thị trấn.
Điều 88. Quyền và trách nhiệm của cơ
quan, tổ chức, cá nhân trong việc đề xuất chủ trương đầu tư
1. Đề xuất chương trình, dự án phù hợp với chiến lược, kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội và quy hoạch có liên quan theo quy định của
pháp luật về quy hoạch trong từng thời kỳ.
2. Bảo đảm huy động và cân đối được nguồn lực để thực
hiện chương trình, dự án hoàn thành đúng tiến độ, thời gian quy định.
3. Đề xuất cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định chủ
trương đầu tư khi chương trình không trùng lặp với chương trình khác và với
nhiệm vụ thường xuyên theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
4. Chịu trách nhiệm về thông tin, số liệu liên quan đến
chương trình, dự án đề xuất.
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân và người đứng đầu tổ chức
quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án đáp ứng quy định tại Điều 18 của Luật này.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân và người đứng đầu tổ chức
quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án có thời gian thực hiện trong
02 kỳ kế hoạch đầu tư công trung hạn liên tiếp phải bảo đảm tổng số giá trị
tổng mức đầu tư của các chương trình, dự án phải thực hiện trong kế hoạch đầu
tư công trung hạn giai đoạn sau không vượt quá 20% tổng số vốn kế hoạch đầu tư
công trung hạn giai đoạn trước của Bộ, cơ quan trung ương, địa phương đó.
Điều 90. Quyền và trách nhiệm của chủ
chương trình, chủ đầu tư liên quan đến lập chương trình, dự án
1. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung của hồ sơ
trình cấp có thẩm quyền thẩm định, thẩm tra, quyết định.
2. Cung cấp các tài liệu cần thiết cho các cơ quan thẩm
định, thẩm tra chương trình, dự án.
3. Đề xuất các giải pháp huy động các nguồn vốn để thực
hiện chương trình, dự án theo đúng tiến độ, thời gian quy định.
4. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về lập chương trình,
dự án.
Điều 91. Quyền và trách nhiệm của cơ
quan, tổ chức, cá nhân quyết định đầu tư chương trình, dự án
1. Quyết định đầu tư chương trình, dự án đúng chủ trương
đầu tư đã được cấp có thẩm quyền quyết định, phù hợp với khả năng cân đối vốn
thuộc nguồn vốn cấp mình quản lý, theo đúng tiêu chuẩn, quy chuẩn trong đầu tư
và kết quả thẩm định.
2. Tổ chức thẩm định chương trình, dự án trước khi phê
duyệt, bao gồm thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn.
3. Cân đối vốn để thanh toán các chi phí lập, thẩm định
chương trình, dự án thuộc cấp mình quản lý.
4. Chỉ đạo chủ chương trình, chủ đầu tư thực hiện chương
trình, dự án đúng tiến độ, bảo đảm chất lượng trong phạm vi kế hoạch đầu tư
được duyệt.
5. Quyết định việc điều chỉnh, tạm ngừng, hủy bỏ chương
trình, dự án.
6. Tổ chức theo dõi, kiểm tra, đánh giá chương trình, dự
án và hoạt động của chủ chương trình, chủ đầu tư trong quá trình thực hiện
chương trình, dự án.
7. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về hành vi vi phạm
quy định về thẩm quyền trong quá trình lựa chọn chủ chương trình, chủ đầu tư.
1. Tổ chức tư vấn thiết kế có quyền yêu cầu chủ chương
trình, chủ đầu tư cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến việc thiết kế
chương trình, dự án.
2. Thiết kế chương trình, dự án theo đúng quy chuẩn, tiêu
chuẩn, định mức và giải pháp kỹ thuật bảo đảm chất lượng; không được thiết kế
vượt quá quy chuẩn, tiêu chuẩn, định mức quy định.
3. Chịu trách nhiệm về kết quả thiết kế chương trình, dự
án.
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến thẩm định kế
hoạch, chương trình, dự án thực hiện việc thẩm định theo quy định của pháp
luật, chịu trách nhiệm về kết quả thẩm định và những kiến nghị của mình.
2. Việc thẩm định cần bảo đảm tính độc lập, trung thực,
khách quan, tuân thủ quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có
liên quan.
1. Tổ chức quản lý, thực hiện chương trình, dự án, bảo
đảm đúng mục tiêu, tiến độ, chất lượng và hiệu quả của chương trình, dự án.
2. Báo cáo, cung cấp thông tin cho các cơ quan quản lý, cơ quan Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam các cấp về việc thực hiện chương trình, dự án theo quy
định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 95. Quyền và trách nhiệm của Ban
quản lý chương trình, dự án
1. Đề xuất các phương án, giải pháp và tổ chức quản lý,
thực hiện chương trình, dự án bảo đảm đúng mục tiêu, tiến độ, chất lượng theo
ủy quyền của chủ chương trình, chủ đầu tư.
2. Báo cáo chủ chương trình, chủ đầu tư về tình hình
triển khai thực hiện chương trình, dự án.
1. Người đứng đầu Bộ, cơ quan trung ương và địa phương,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã, chủ chương trình, chủ đầu tư chịu
trách nhiệm về hậu quả do không tổ chức thực hiện theo dõi, đánh giá, kiểm tra
kế hoạch, chương trình, dự án hoặc không báo cáo theo quy định.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân được giao nhiệm vụ thực hiện
theo dõi, kiểm tra, đánh giá kế hoạch, chương trình, dự án phải chịu trách
nhiệm về nội dung các báo cáo của mình.
3. Chủ chương trình, chủ đầu tư chịu trách nhiệm về nội
dung báo cáo và chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật do báo cáo, cung
cấp thông tin không chính xác về tình hình thực hiện đầu tư trong phạm vi quản
lý.
Điều 97. Hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu
quốc gia về đầu tư công
1. Hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư
công được xây dựng, triển khai thống nhất trên phạm vi cả nước phục vụ cho hoạt
động quản lý nhà nước về đầu tư công, bao gồm việc tổng hợp, báo cáo, giao,
điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm; theo dõi, đánh giá
chương trình, dự án đầu tư công; quản lý, lưu trữ, công khai dữ liệu theo quy
định.
2. Trách nhiệm xây dựng, quản lý, triển khai và ứng dụng
Hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư công được quy định như
sau:
a) Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổ chức xây dựng, quản lý, triển
khai Hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư công;
b) Bộ, cơ quan trung ương và địa phương triển khai ứng
dụng Hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư công trong phạm vi
quản lý.
3. Thông tin, dữ liệu thuộc Hệ thống thông tin và cơ sở
dữ liệu quốc gia về đầu tư công là thông tin, dữ liệu gốc của các chương trình,
dự án và kế hoạch đầu tư công.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm quy định của
Luật này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi
phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì
phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Sửa đổi điểm a khoản 2 Điều 25 của Luật Bảo vệ môi trường
như sau:
“a) Quyết định chủ trương đầu tư dự án đối với các đối
tượng quy định tại Điều 18 của Luật này trong trường hợp pháp luật quy định dự
án phải quyết định chủ trương đầu tư.
Đối với dự án đầu tư công, cấp có thẩm quyền căn cứ đánh
giá sơ bộ tác động môi trường để quyết định chủ trương đầu tư; căn cứ đánh giá
tác động môi trường để quyết định đầu tư đối với các đối tượng quy định tại
Điều 18 của Luật này. Chính phủ quy định chi tiết đối tượng, nội dung đánh giá
sơ bộ tác động môi trường;”.
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm
2020.
2. Luật Đầu tư công số 49/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ
sung một số điều theo Luật số 28/2018/QH14 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có
hiệu lực thi hành, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 và khoản
5 Điều 101 của Luật này.
Điều 101. Quy định chuyển tiếp
1. Đối với chương trình, dự án đã được bố trí vốn trong
kế hoạch đầu tư được cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư trước ngày 01 tháng 01
năm 2015 mà không được bố trí vốn trong kế hoạch đầu tư công trung hạn giai
đoạn 2016 - 2020 thì việc điều chỉnh quyết định đầu tư chương trình, dự án được
thực hiện theo quy định của Luật này.
2. Đối với chương trình, dự án đã được quyết định chủ
trương đầu tư, quyết định đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư công số
49/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 28/2018/QH14 mà
chưa có trong kế hoạch đầu tư công được cấp có thẩm quyền quyết định thì việc
điều chỉnh quyết định chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư chương trình, dự án
được thực hiện theo quy định của Luật này.
3. Chương trình, dự án đã hoàn thành thủ tục lập, thẩm
định trước ngày Luật này có hiệu lực thì tiếp tục thủ tục trình cấp có thẩm
quyền xem xét, quyết định theo quy định của Luật Đầu tư công số 49/2014/QH13 đã
được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 28/2018/QH14 và các văn bản quy
định chi tiết, hướng dẫn thi hành.
4. Chỉ bố trí vốn kế hoạch đầu tư công để thanh toán nợ
đọng xây dựng cơ bản phát sinh trước ngày 01 tháng 01 năm 2015.
5. Đối với kế hoạch vốn đầu tư công năm 2019 và năm 2020,
các Bộ, cơ quan trung ương, địa phương được phép thực hiện và giải ngân theo
quy định của Luật Đầu tư công số 49/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số
điều theo Luật số 28/2018/QH14 và các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi
hành./.
VĂN PHÒNG QUỐC HỘI Số: 20/VBHN-VPQH |
XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT Hà Nội, ngày 16 tháng 9 năm 2024 CHỦ NHIỆM |
____________________________________
[1] Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công
tư số 64/2020/QH14 có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam;
Quốc hội ban hành Luật Đầu tư theo phương
thức đối tác công tư.”.
Luật Bảo vệ môi trường số 72/2020/QH14 có căn cứ ban hành
như sau:
“Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam;
Quốc hội ban hành Luật Bảo vệ môi trường.”.
Luật số 03/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Đầu tư công, Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư, Luật Đầu tư,
Luật Nhà ở, Luật Đấu thầu, Luật Điện lực, Luật Doanh nghiệp, Luật Thuế tiêu thụ
đặc biệt và Luật Thi hành án dân sự có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam;
Quốc hội ban hành Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Đầu tư công số 39/2019/QH14 đã được sửa đổi, bổ sung một số
điều theo Luật số 64/2020/QH14 và Luật số 72/2020/QH14; Luật Đầu tư theo phương
thức đối tác công tư số 64/2020/QH14; Luật Đầu tư số 61/2020/QH14 đã được sửa
đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 72/2020/QH14; Luật Nhà ở số 65/2014/QH13
đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 40/2019/QH14, Luật số
61/2020/QH14, Luật số 62/2020/QH14 và Luật số 64/2020/QH14; Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13
đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 03/2016/QH14, Luật số
04/2017/QH14, Luật số 40/2019/QH14 và Luật số 64/2020/QH14; Luật Điện lực số
28/2004/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 24/2012/QH13 và
Luật số 28/2018/QH14; Luật Doanh nghiệp số 59/2020/QH14; Luật Thuế tiêu thụ đặc
biệt số 27/2008/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số
70/2014/QH13, Luật số 71/2014/QH13 và Luật số 106/2016/QH13; Luật Thi hành án
dân sự số 26/2008/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số
64/2014/QH13, Luật số 23/2018/QH14 và Luật số 67/2020/QH14.”.
Luật Công nghiệp quốc phòng, an ninh và động viên công
nghiệp số 38/2024/QH15 có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam;
Quốc hội ban hành Luật Công nghiệp quốc
phòng, an ninh và động viên công nghiệp.”.
[2] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy
định tại điểm a khoản 4 Điều 84 của Luật Công nghiệp quốc phòng, an ninh và
động viên công nghiệp số 38/2024/QH15, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm
2025.
[3] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy
định tại điểm a khoản 1 Điều 1 của Luật số 03/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Đầu tư công, Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư, Luật
Đầu tư, Luật Nhà ở, Luật Đấu thầu, Luật Điện lực, Luật Doanh nghiệp, Luật Thuế
tiêu thụ đặc biệt và Luật Thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3
năm 2022.
[4] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy
định tại điểm a khoản 1 Điều 1 của Luật số 03/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Đầu tư công, Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư, Luật
Đầu tư, Luật Nhà ở, Luật Đấu thầu, Luật Điện lực, Luật Doanh nghiệp, Luật Thuế
tiêu thụ đặc biệt và Luật Thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3
năm 2022.
[5] Điểm này được bãi bỏ theo quy định tại
điểm b khoản 1 Điều 1 của Luật số 03/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Đầu tư công, Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư, Luật Đầu tư,
Luật Nhà ở, Luật Đấu thầu, Luật Điện lực, Luật Doanh nghiệp, Luật Thuế tiêu thụ
đặc biệt và Luật Thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm
2022.
[6] Khoản này được bổ sung theo quy định tại
điểm c khoản 1 Điều 1 của Luật số 03/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Đầu tư công, Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư, Luật Đầu tư,
Luật Nhà ở, Luật Đấu thầu, Luật Điện lực, Luật Doanh nghiệp, Luật Thuế tiêu thụ
đặc biệt và Luật Thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm
2022.
[7] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy
định tại khoản 2 Điều 1 của Luật số 03/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Đầu tư công, Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư, Luật Đầu
tư, Luật Nhà ở, Luật Đấu thầu, Luật Điện lực, Luật Doanh nghiệp, Luật Thuế tiêu
thụ đặc biệt và Luật Thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm
2022.
[8] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy
định tại điểm a khoản 3 Điều 169 của Luật Bảo vệ môi trường số 72/2020/QH14, có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[9] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy
định tại điểm b khoản 3 Điều 169 của Luật Bảo vệ môi trường số 72/2020/QH14, có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[10] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy
định tại khoản 2 Điều 99 của Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư số
64/2020/QH14, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
[11] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy
định tại điểm b khoản 4 Điều 84 của Luật Công nghiệp quốc phòng, an ninh và
động viên công nghiệp số 38/2024/QH15, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm
2025.
[12]12 Khoản này được sửa đổi, bổ
sung theo quy định tại khoản 3 Điều 1 của Luật số 03/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Đầu tư công, Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư,
Luật Đầu tư, Luật Nhà ở, Luật Đấu thầu, Luật Điện lực, Luật Doanh nghiệp, Luật
Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 3 năm 2022.
13[13] Khoản này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 4 Điều 1 của Luật số 03/2022/QH15
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đầu tư công, Luật Đầu tư theo phương thức
đối tác công tư, Luật Đầu tư, Luật Nhà ở, Luật Đấu thầu, Luật Điện lực, Luật Doanh
nghiệp, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Thi hành án dân sự, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 3 năm 2022.
14[14] Điều 100
và Điều 101 của Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư số 64/2020/QH14,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021 quy định như sau:
“Điều 100. Hiệu lực thi hành
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01
tháng 01 năm 2021, trừ quy định tại khoản 6 Điều 101 của Luật này.
2. Chính phủ, cơ quan quản lý nhà nước có
thẩm quyền quy định chi tiết các điều, khoản được giao trong Luật.
Điều 101. Quy định chuyển tiếp
1. Dự án thuộc lĩnh vực quy định tại khoản 1 Điều 4 của Luật này và
đáp ứng quy mô tổng mức đầu tư tối thiểu quy định tại khoản 2 Điều 4 của Luật
này được thực hiện như sau:
a) Trường hợp đã được cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư
trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì thực hiện các bước tiếp theo theo
quy định của Luật này. Trường hợp phải điều chỉnh chủ trương đầu tư thì thực
hiện theo quy định tại Điều 18 của Luật này;
b) Trường hợp đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả
thi trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì thực hiện các bước tiếp theo
theo quy định của Luật này mà không phải thực hiện lại thủ tục phê duyệt dự án
theo quy định của Luật này; phải phê duyệt bổ sung nội dung quy định tại khoản
6 Điều 23 của Luật này trong trường hợp chưa tổ chức lựa chọn nhà đầu tư;
c) Đối với dự án thuộc trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản
này, nếu có tỷ lệ vốn nhà nước trong dự án PPP lớn hơn tỷ lệ quy định tại khoản
2 Điều 69 của Luật này thì không phải điều chỉnh tỷ lệ vốn nhà nước.
2. Dự án không thuộc lĩnh vực quy định tại khoản 1 Điều 4 của Luật này
hoặc không đáp ứng quy mô tổng mức đầu tư tối thiểu quy định tại khoản 2 Điều 4
của Luật này mà đến ngày Luật này có hiệu lực thi hành chưa phê duyệt kết quả
sơ tuyển nhà đầu tư hoặc chưa phát hành hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu đối với
dự án không áp dụng sơ tuyển thì dừng thực hiện.
3. Dự án PPP đang tổ chức lựa chọn nhà đầu tư được thực hiện như sau:
a) Trường hợp đã phê duyệt kết quả sơ tuyển nhà đầu tư trước ngày Luật
này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục thực hiện theo quy định của Luật này;
b) Trường hợp đã phát hành hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu trước ngày Luật
này có hiệu lực thi hành nhưng đóng thầu sau ngày 31 tháng 12 năm 2020 thì bên
mời thầu có trách nhiệm gia hạn thời gian đóng thầu để sửa đổi hồ sơ mời thầu,
hồ sơ yêu cầu theo quy định của Luật này mà không dẫn đến điều chỉnh chủ trương
đầu tư và báo cáo nghiên cứu khả thi đã được phê duyệt;
c) Trường hợp đã có kết quả lựa chọn nhà đầu tư nhưng việc đàm phán, ký
kết hợp đồng được thực hiện sau ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì cơ quan
ký kết hợp đồng có trách nhiệm tổ chức đàm phán, ký kết hợp đồng căn cứ vào kết
quả lựa chọn nhà đầu tư, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất, hồ sơ mời thầu, hồ sơ
yêu cầu theo quy định của Luật này mà không dẫn đến điều chỉnh chủ trương đầu
tư và báo cáo nghiên cứu khả thi đã được phê duyệt.
4. Hợp đồng dự án được ký kết trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành
được tiếp tục thực hiện theo quy định của hợp đồng dự án.
5.
Kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành, việc chuyển tiếp thực hiện dự án áp
dụng loại hợp đồng Xây dựng - Chuyển giao (BT) được thực hiện như sau:
a) Dự án
chưa phát hành hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu thì dừng thực hiện; trường hợp đã
phát hành hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu thì tiếp tục thực hiện căn cứ vào hồ sơ
mời thầu, hồ sơ yêu cầu và quy định của pháp luật tại thời điểm phát hành hồ sơ
mời thầu, hồ sơ yêu cầu;
b) Dự
án đã có kết quả lựa chọn nhà đầu tư trước ngày Luật này có hiệu lực thi
hành thì cơ quan ký kết hợp đồng có trách nhiệm tổ chức đàm phán, ký kết hợp
đồng căn cứ vào kết quả lựa chọn nhà đầu tư, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất, hồ
sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu và quy định của pháp luật tại thời điểm phát hành hồ
sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu;
c) Dự
án đã ký kết hợp đồng trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì tiếp
tục thực hiện việc triển khai thực hiện dự án, thanh toán theo quy định của hợp
đồng BT đã ký kết và quy định của pháp luật tại thời điểm ký kết hợp đồng;
d) Dừng
triển khai dự án mới áp dụng loại hợp đồng BT.
6. Dự án
áp dụng loại hợp đồng BT chưa được phê duyệt chủ trương đầu tư thì dừng thực
hiện kể từ ngày 15 tháng 8 năm 2020.
7. Chính
phủ quy định chi tiết Điều này.”.
Điều 170 và Điều 171 của Luật Bảo vệ môi trường số 72/2020/QH14, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022 quy định như sau:
“Điều 170. Hiệu lực thi hành
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01
tháng 01 năm 2022, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Khoản 3 Điều 29 của Luật này có hiệu lực
thi hành từ ngày 01 tháng 02 năm 2021.
3. Luật Bảo vệ môi trường số 55/2014/QH13 đã
được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 35/2018/QH14, Luật số
39/2019/QH14 và Luật số 61/2020/QH14 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu
lực thi hành.
Điều 171. Điều khoản chuyển tiếp
1. Hồ sơ đầy đủ, hợp lệ đã được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền tiếp nhận để giải quyết theo thủ tục hành chính về môi
trường trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành được xử lý theo quy định của
pháp luật tại thời điểm tiếp nhận, trừ trường hợp tổ chức, cá nhân đề nghị thực
hiện theo quy định của Luật này.
2. Quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác
động môi trường, báo cáo đánh giá tác động môi trường sơ bộ, báo cáo đánh giá
tác động môi trường chi tiết, báo cáo đánh giá tác động môi trường bổ sung, báo
cáo đánh giá tác động môi trường lập lại, đề án bảo vệ môi trường chi tiết và
văn bản xác nhận đề án bảo vệ môi trường đơn giản, bản đăng ký đạt tiêu chuẩn
môi trường, cam kết bảo vệ môi trường, kế hoạch bảo vệ môi trường đã được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền ban hành trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành
là văn bản tương đương với quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh
giá tác động môi trường khi xem xét, cấp giấy phép môi trường.
3. Quyết định phê duyệt đề án ký quỹ, cải
tạo, phục hồi môi trường; dự án cải tạo, phục hồi môi trường; phương án cải
tạo, phục hồi môi trường; phương án cải tạo, phục hồi môi trường bổ sung đã
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành trước ngày Luật này có hiệu lực
thi hành là một phần của quyết định phê duyệt, văn bản xác nhận quy định tại
khoản 2 Điều này đối với dự án khai thác khoáng sản khi xem xét, cấp giấy phép
môi trường.
4. Giấy chứng nhận, xác nhận có thời hạn về
môi trường đã được cơ quan có thẩm quyền cấp trước ngày Luật này có hiệu lực
thi hành, trừ trường hợp quy định tại điểm d khoản 2 Điều 42 của Luật này, được
tiếp tục sử dụng đến hết thời hạn.
5. Giấy phép xả nước thải vào nguồn nước,
giấy phép xả nước thải vào công trình thủy lợi đã được cấp theo quy định của
Luật Tài nguyên nước và Luật Thủy lợi được tiếp tục sử dụng đến hết thời hạn
của giấy phép và là một phần của giấy phép môi trường quy định tại Luật này. Tổ
chức, cá nhân đã được cấp giấy phép xả nước thải vào nguồn nước, giấy phép xả
nước thải vào công trình thủy lợi được đề nghị cơ quan có thẩm quyền cấp giấy
phép môi trường trong trường hợp đã hoàn thành công trình, thiết bị xử lý khí
thải, quản lý chất thải rắn theo quy định của Luật này.
6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”.
Điều 10 và Điều 11 của Luật số 03/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Đầu tư công, Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư, Luật Đầu
tư, Luật Nhà ở, Luật Đấu thầu, Luật Điện lực, Luật Doanh nghiệp, Luật Thuế tiêu
thụ đặc biệt và Luật Thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm
2022 quy định như sau:
“Điều 10. Hiệu lực thi hành
Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 3 năm 2022.
Điều 11. Quy định chuyển tiếp
1. Đối với dự án đầu tư công nhóm B, nhóm C
sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài đã được Thủ
tướng Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư trước ngày Luật này có hiệu lực
thi hành và trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, cơ quan, người có thẩm
quyền quyết định chủ trương đầu tư quy định tại Điều 1 của Luật này có thẩm
quyền điều chỉnh chủ trương đầu tư.
2. Đối với dự án đầu tư công nhóm B, nhóm C
sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài đã hoàn thành
thủ tục lập, thẩm định và có văn bản thẩm định làm cơ sở cho việc quyết định
chủ trương đầu tư hoặc điều chỉnh chủ trương đầu tư theo quy định tại Điều 25
và Điều 34 của Luật Đầu tư công số 39/2019/QH14 đã được sửa đổi, bổ sung một số
điều theo Luật số 64/2020/QH14 và Luật số 72/2020/QH14 trước ngày Luật này có
hiệu lực thi hành thì tiếp tục thực hiện thủ tục trình Thủ tướng Chính phủ xem
xét, quyết định theo quy định của Luật Đầu tư công số 39/2019/QH14 đã được sửa
đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 64/2020/QH14 và Luật số 72/2020/QH14.
3. Kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành,
hồ sơ hợp lệ đề nghị chấp thuận, điều chỉnh chủ trương đầu tư dự án đầu tư xây
dựng nhà ở (để bán, cho thuê, cho thuê mua), khu đô thị thuộc thẩm quyền chấp
thuận chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ theo quy định tại Điều 31 của
Luật Đầu tư số 61/2020/QH14 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số
72/2020/QH14 nay thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh theo quy định tại Điều 3 của Luật này đã tiếp nhận và quá thời hạn
giải quyết nhưng chưa trả kết quả theo quy định của Luật Đầu tư số 61/2020/QH14
đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 72/2020/QH14 thì tiếp tục
thực hiện theo quy định của Luật Đầu tư số 61/2020/QH14 đã được sửa đổi, bổ
sung một số điều theo Luật số 72/2020/QH14.
4. Đối với hồ sơ hợp lệ đề nghị chấp thuận
chủ trương đầu tư đồng thời chấp thuận nhà đầu tư, điều chỉnh chủ trương đầu tư
dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại trong trường hợp nhà đầu tư có quyền sử
dụng đất ở hoặc đất ở và đất khác đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiếp
nhận trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà chưa giải quyết xong thì tiếp
tục được giải quyết theo quy định tại Điều 4 của Luật này và pháp luật có liên
quan.
5. Kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành,
các việc thi hành án dân sự chưa được thi hành hoặc chưa thi hành xong thì áp
dụng quy định của Luật này; quyết định, hành vi của cơ quan thi hành án dân sự,
Chấp hành viên đã được thực hiện theo quy định của Luật Thi hành án dân sự số
26/2008/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 64/2014/QH13,
Luật số 23/2018/QH14 và Luật số 67/2020/QH14 có giá trị và tiếp tục được thực
hiện.”.
Điều 85 của Luật Công nghiệp quốc phòng, an ninh và động
viên công nghiệp số 38/2024/QH15, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2025
quy định như sau:
“Điều 85. Hiệu lực thi hành
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01
tháng 7 năm 2025.
2. Pháp lệnh Công nghiệp quốc phòng số
02/2008/PL-UBTVQH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Pháp lệnh số
01/2018/UBTVQH14, Pháp lệnh Động viên công nghiệp số 09/2003/PL-UBTVQH11 hết
hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành.”.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét