|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM |
NGHỊ ĐỊNH [1]
Quy định xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan
________________________
Nghị
định số 128/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10
tháng 12 năm 2020, được sửa đổi, bổ sung bởi:
Nghị
định số 102/2021/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung
một số điều của các Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
thuế, hóa đơn; hải quan; kinh doanh bảo hiểm, kinh doanh xổ số; quản lý, sử
dụng tài sản công; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; dự trữ quốc gia; kho
bạc nhà nước; kế toán, kiểm toán độc lập, có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm
2022.
Căn
cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn
cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức
chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn
cứ Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Căn
cứ Luật Hải quan ngày 23 tháng 6 năm 2014;
Căn
cứ Luật Quản lý thuế ngày 13 tháng 6 năm 2019;
Theo
đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
Chính
phủ ban hành Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải
quan. [2]
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
1.
Nghị định này quy định hành vi vi phạm, hình thức xử phạt, mức xử phạt, biện
pháp khắc phục hậu quả; thẩm quyền xử phạt; thủ tục xử phạt vi phạm hành chính;
việc áp dụng các biện pháp ngăn chặn và bảo đảm việc xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực hải quan.
2.
Vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan quy định tại Nghị định này bao gồm:
a)
Vi phạm các quy định của pháp luật về thủ tục hải quan;
b)
Vi phạm các quy định của pháp luật về kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan;
c)
Vi phạm hành chính về quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
d)
Vi phạm các quy định của pháp luật khác có liên quan đến hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu.
3.
Đối với các hành vi vi phạm quy định của pháp luật về quản lý hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh
xảy ra trong lĩnh vực hải quan thì áp dụng quy định xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực hải quan.
4.
Các hành vi vi phạm hành chính liên quan đến lĩnh vực hải quan không được quy
định tại Nghị định này mà được quy định tại các văn bản pháp luật khác thì bị
xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại các văn bản đó.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
1.
Tổ chức, cá nhân trong nước; tổ chức, cá nhân nước ngoài có hành vi vi phạm
hành chính trong lĩnh vực hải quan trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam, trừ trường hợp Điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam là thành viên có quy định khác.
2.
Người có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính, áp dụng các biện pháp ngăn
chặn và bảo đảm xử phạt vi phạm hành chính, người có thẩm quyền xử phạt vi phạm
hành chính theo quy định tại các Điều 27, 28, 29, 30, 31, 32 Nghị định này.
3.
Cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc xử phạt vi phạm hành chính
quy định tại Nghị định này.
4.
Tổ chức quy định tại khoản 1 Điều này gồm:
a)
Doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện được thành lập và hoạt động theo
pháp luật Việt Nam; chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp nước ngoài
hoạt động tại Việt Nam;
b)
Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, tổ hợp tác;
c)
Tổ chức, đơn vị sự nghiệp công lập;
d)
Tổ chức xã hội, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp;
đ)
Cơ quan nhà nước có hành vi vi phạm mà hành vi đó không thuộc nhiệm vụ quản lý
nhà nước được giao;
e)
Các tổ chức khác theo quy định của pháp luật.
Điều
2a. Nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan đối với vi
phạm hành chính nhiều lần [3]
Tổ
chức, cá nhân thực hiện vi phạm hành chính nhiều lần thì bị xử phạt về từng
hành vi vi phạm, trừ các trường hợp sau: thực hiện từng hành vi vi phạm quy
định tại các điểm a, b, d khoản 1, điểm a khoản 3 Điều 7; các khoản 1, 2, 3,
điểm d khoản 4, các điểm a, b c, d khoản 6 Điều 8; điểm a khoản 1, điểm b khoản
2 Điều 11 Nghị định này trên nhiều tờ khai/chứng từ thuộc hồ sơ hải quan ở các
thời điểm đăng ký tờ khai hải quan khác nhau, được phát hiện ở cùng một thời
điểm nhưng chưa bị xử lý và chưa hết thời hiệu xử lý thì xử phạt vi phạm hành
chính một lần về hành vi vi phạm, đồng thời áp dụng tình tiết tăng nặng vi phạm
hành chính nhiều lần đối với hành vi vi phạm hành chính đó.
Điều
3. Tình tiết giảm nhẹ
1.
Các tình tiết giảm nhẹ quy định tại Điều 9 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm
2012.
2.
Tang vật vi phạm có trị giá không quá 50% mức tiền phạt tối thiểu của khung
tiền phạt đối với hành vi vi phạm.
Điều
4. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan
1.
Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế:
a)
Đối với vi phạm hành chính là hành vi trốn thuế chưa đến mức truy cứu trách
nhiệm hình sự, hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng
số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn, không thu thì thời hiệu xử phạt là 05 năm,
kể từ ngày thực hiện hành vi vi phạm;
b)
Quá thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế thì người nộp thuế
không bị xử phạt nhưng vẫn phải nộp đủ số tiền thuế thiếu, số tiền thuế được
miễn, giảm, hoàn, không thu không đúng hoặc số tiền thuế trốn, số tiền chậm nộp
vào ngân sách nhà nước trong thời hạn mười năm trở về trước, kể từ ngày phát
hiện hành vi vi phạm hành chính về quản lý thuế.
2.
[4]Thời hiệu xử phạt đối với các hành vi vi phạm khác trong lĩnh vực hải
quan thực hiện theo quy định tại Điều 6 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012
và khoản 4 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành
chính, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.
Thời
điểm để tính thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm
khác trong lĩnh vực hải quan thực hiện theo khoản 5, khoản 6 Điều này.
3.
Trường hợp xử phạt vi phạm hành chính do cơ quan tiến hành tố tụng chuyển đến
theo quy định tại Điều 63 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 và khoản 31
Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính[5]
thì thời hiệu được áp dụng theo quy định tại điểm a khoản 1, khoản 2 Điều này.
Thời
gian cơ quan tiến hành tố tụng thụ lý, xem xét được tính vào thời hiệu xử phạt
vi phạm hành chính.
4.
Trong thời hạn được quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này mà cá nhân, tổ chức
cố tình trốn tránh, cản trở việc xử phạt thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành
chính được tính lại kể từ thời điểm chấm dứt hành vi trốn tránh, cản trở việc
xử phạt.
5.
[6] Các hành vi vi phạm được xác định là đã kết thúc và thời điểm chấm dứt
hành vi vi phạm như sau:
a)
Đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại Điều 7 Nghị định này, thời
điểm chấm dứt là thời điểm thực hiện thủ tục hải quan, nộp hồ sơ thuế;
b)
Đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại Điều 8 Nghị định này, thời
điểm chấm dứt là thời điểm đăng ký tờ khai hải quan; thời điểm nộp bản khai
hàng hóa, danh sách hành khách, bản khai hành lý của hồ sơ phương tiện vận tải
xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh;
c)
Đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại Điều 10 Nghị định này, thời
điểm chấm dứt là thời điểm người xuất cảnh, nhập cảnh hoàn thành việc khai hải
quan;
d)
Đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại điểm a khoản 1 Điều 11 Nghị
định này, thời điểm chấm dứt là thời điểm nộp, xuất trình hoặc gửi chứng từ
thuộc hồ sơ hải quan cho cơ quan hải quan theo tờ khai hải quan đã được đăng
ký;
đ)
Đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại điểm b khoản 1 Điều 11 Nghị
định này, thời điểm chấm dứt là thời điểm người nộp thuế thực hiện sửa đổi, bổ
sung báo cáo quyết toán;
e)
Đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại điểm c khoản 2 Điều 11 Nghị
định này, thời điểm chấm dứt là thời điểm người nộp thuế nộp báo cáo quyết
toán;
g)
Đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại điểm a khoản 7 Điều 11 Nghị
định này, thời điểm chấm dứt là thời điểm khai, nộp, xuất trình chứng từ, tài
liệu cho cơ quan hải quan;
h)
Đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại điểm b khoản 7 Điều 11 Nghị
định này, thời điểm chấm dứt là thời điểm dừng sử dụng bất hợp pháp tài khoản
đăng nhập, chữ ký số được cấp cho tổ chức, cá nhân khác để thực hiện thủ tục
hải quan;
i)
Đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại điểm c khoản 7 Điều 11 Nghị
định này, thời điểm chấm dứt là thời điểm dừng truy cập trái phép, làm sai
lệch, phá hủy hệ thống thông tin hải quan;
k)
Đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại Điều 9; khoản 8 Điều 11;
các điểm b, c, đ, e, h khoản 1 Điều 14; khoản 1 Điều 15; Điều 16; Điều 17; Điều
18; Điều 19; Điều 20; Điều 21; Điều 22 Nghị định này, thời điểm chấm dứt là
thời điểm đăng ký tờ khai hải quan.
6.
[7] Các hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này mà không
thuộc trường hợp quy định tại khoản 5 Điều này được xác định là hành vi vi phạm
đang được thực hiện.
Điều
5. Hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả
1.
Đối với mỗi hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan, tổ chức, cá
nhân bị áp dụng một trong các hình thức xử phạt chính là cảnh cáo hoặc phạt
tiền.
2.
Cảnh cáo áp dụng đối với cá nhân từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi có hành vi vi
phạm quy định tại Nghị định này.
3.
Mức phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức:
a)
Mức phạt tiền quy định tại Chương II Nghị định này là mức phạt tiền đối với tổ
chức; mức phạt tiền đối với cá nhân bằng 1/2 mức phạt tiền đối với tổ chức, trừ
trường hợp quy định tại điểm b, điểm c khoản này;
b)
Mức phạt tiền đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều 10 Nghị định này là mức
phạt tiền đối với cá nhân;
c)
Mức phạt tiền đối với hành vi vi phạm hành chính về quản lý thuế quy định tại
các Điều 9, 14 Nghị định này là mức phạt tiền được áp dụng đối với cả cá nhân
và tổ chức;
d)
Hộ kinh doanh, hộ gia đình thực hiện hành vi vi phạm hành chính quy định tại
Nghị định này bị xử phạt vi phạm như đối với cá nhân.
đ)
[8] Khi phạt tiền, mức phạt tiền cụ thể đối với một hành vi vi phạm hành
chính quy định tại các Điều 7, Điều 8, Điều 10, Điều 11, Điều 12, Điều 13, Điều
15, Điều 16, Điều 17, Điều 18, Điều 19, Điều 20, Điều 21, Điều 22, Điều 23,
Điều 24 và các khoản 1, 3, 4 Điều 25 Nghị định này là mức trung bình của khung
phạt tiền được quy định đối với hành vi đó. Nếu có tình tiết giảm nhẹ, thì mỗi
tình tiết được giảm 10% mức tiền phạt trung bình của khung tiền phạt nhưng mức
phạt tiền đối với hành vi đó không được giảm quá mức tối thiểu của khung tiền
phạt; nếu có tình tiết tăng nặng thì mỗi tình tiết tăng nặng được tính tăng 10%
mức tiền phạt trung bình của khung tiền phạt nhưng mức phạt tiền đối với hành
vi đó không được vượt quá mức tối đa của khung tiền phạt.
e)
[9] Khi xác định mức phạt tiền đối với một hành vi vi phạm hành chính
vừa có tình tiết tăng nặng, vừa có tình tiết giảm nhẹ thì được giảm trừ tình
tiết tăng nặng theo nguyên tắc một tình tiết giảm nhẹ được giảm trừ một tình
tiết tăng nặng.
4.
Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch
thu tang vật vi phạm hành chính.
5.
Biện pháp khắc phục hậu quả.
Cá
nhân, tổ chức vi phạm hành chính còn có thể bị áp dụng một hoặc nhiều biện pháp
khắc phục hậu quả sau đây:
a)
Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc buộc tái
xuất đối với tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
b)
Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc buộc tái
xuất tại cửa khẩu nhập đối với tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
c)
Buộc thực hiện việc vận chuyển hàng hóa quá cảnh, chuyển cảng, chuyển khẩu,
chuyển cửa khẩu, hàng kinh doanh tạm nhập, tái xuất đúng cửa khẩu, tuyến đường
quy định;
d)
Buộc loại bỏ bao bì, nhãn hàng hóa đã thay đổi do hành vi vi phạm; buộc loại bỏ
yếu tố vi phạm trên nhãn hàng hóa trước khi đưa hàng hóa ra khỏi lãnh thổ nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
đ)
Buộc tiêu hủy hàng hóa, vật phẩm gây hại cho sức khỏe con người, vật nuôi, cây
trồng và môi trường, văn hóa phẩm có nội dung độc hại;
e)
Buộc nộp lại số tiền bằng trị giá tang vật đã bị tiêu thụ, tẩu tán, tiêu hủy
trái quy định của pháp luật;
g)
Buộc nộp đủ số tiền thuế trốn, số tiền thuế thiếu;
h)
Buộc nộp đủ số tiền thuế đã được miễn, giảm, hoàn, không thu không đúng;
i)
Buộc dán tem “Vietnam duty not paid” theo quy định.
Điều
6. Những trường hợp không xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan
1.
Các trường hợp không xử phạt theo quy định tại Điều 11 Luật Xử lý vi phạm hành
chính năm 2012.
Hàng
hóa, phương tiện vận tải được đưa vào lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam do sự kiện bất ngờ, sự kiện bất khả kháng thì phải thông báo với cơ
quan hải quan hoặc cơ quan có thẩm quyền khác theo quy định của pháp luật; hàng
hóa, phương tiện vận tải đó phải được đưa ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam sau khi các yếu tố nêu trên được khắc phục.
2.
Các trường hợp được khai bổ sung hồ sơ hải quan trong thời hạn theo quy định
tại khoản 4 Điều 29 Luật Hải quan năm 2014 không bị xử phạt vi phạm hành chính.
3.
Các trường hợp người khai hải quan thực hiện theo văn bản hướng dẫn, quyết định
xử lý của cơ quan có thẩm quyền liên quan đến nội dung xác định nghĩa vụ thuế
theo quy định tại khoản 11 Điều 16 Luật Quản lý thuế.
4.
Trường hợp hàng hóa gửi vào Việt Nam không phù hợp với hợp đồng theo quy định
tại Điều 39 Luật Thương mại năm 2005 (trừ hàng hóa cấm nhập khẩu, tạm ngừng
nhập khẩu, hàng giả, phế liệu không thuộc Danh mục được phép nhập khẩu làm
nguyên liệu sản xuất) nhưng đã được người gửi hàng, người vận tải, người nhận
hàng hoặc người đại diện hợp pháp của người gửi hàng, người vận tải, người nhận
hàng thông báo bằng văn bản (nêu rõ lý do) kèm theo các chứng từ liên quan tới
Chi cục trưởng Chi cục Hải quan nơi lưu giữ hàng hóa khi chưa đăng ký tờ khai
hải quan.
Chương II
HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH, HÌNH THỨC XỬ
PHẠT, BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ, BIỆN PHÁP NGĂN CHẶN VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ
BẢO ĐẢM VIỆC XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH; THẨM QUYỀN, THỦ TỤC XỬ PHẠT VI PHẠM
HÀNH CHÍNH
Điều
7. Vi phạm quy định về thời hạn làm thủ tục hải quan, nộp hồ sơ thuế
1.
Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện
đúng thời hạn quy định thuộc một trong các trường hợp sau:
a)
Khai, nộp, xuất trình, cung cấp thông tin hồ sơ hải quan, trừ vi phạm quy định
tại các khoản 3, 4, 5, 6 Điều này và điểm b khoản 3 Điều 11 Nghị định này;
b)
Khai sửa đổi, bổ sung khi có sự thay đổi thông tin số hiệu container hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu, cảng xếp hàng, cửa khẩu xuất hàng, phương tiện vận chuyển
hàng hóa xuất khẩu;
c)
Tái xuất phương tiện vận tải của cá nhân, tổ chức qua lại khu vực cửa khẩu để
giao, nhận hàng hóa;
d)
Khai bổ sung về trị giá hải quan quá thời hạn quy định đối với trường hợp hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu chưa có giá chính thức, hàng hóa có khoản thực thanh
toán, hàng hóa có các khoản điều chỉnh cộng vào trị giá hải quan chưa xác định
được tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan.
2.
Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện
đúng thời hạn quy định thuộc một trong các trường hợp sau:
a)
Cung cấp báo cáo kiểm toán, báo cáo tài chính của doanh nghiệp được áp dụng chế
độ ưu tiên;
b)
Thông báo cho cơ quan hải quan quyết định xử lý vi phạm pháp luật về quản lý
thuế, kế toán đối với doanh nghiệp được áp dụng chế độ ưu tiên;
c)
Báo cáo về lượng hàng hóa nhập khẩu phục vụ xây dựng nhà xưởng, hàng hóa gửi
kho bên ngoài của doanh nghiệp chế xuất;
d)
Báo cáo về lượng hàng hóa trung chuyển đưa vào, đưa ra, còn lưu tại cảng;
đ)
Báo cáo thống kê thông quan hàng bưu chính đưa vào Việt Nam để chuyển tiếp đi
quốc tế.
3.
Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi
sau:
a)
Nộp tờ khai hải quan khi chưa có hàng hóa xuất khẩu tập kết tại địa điểm đã
thông báo với cơ quan hải quan;
b)
Không nộp báo cáo quyết toán, báo cáo tình hình sử dụng hàng hóa miễn thuế đúng
thời hạn quy định;
c)
Nộp hồ sơ đề nghị áp dụng mức thuế suất 0% đối với linh kiện nhập khẩu theo
Chương trình ưu đãi thuế để sản xuất, lắp ráp ô tô hoặc Chương trình ưu đãi
thuế công nghiệp hỗ trợ ô tô không đúng thời hạn quy định;
d)
Không xử lý đúng thời hạn quy định đối với nguyên liệu, vật tư dư thừa, phế
liệu, phế phẩm, máy móc, thiết bị thuê, mượn và sản phẩm gia công khi hợp đồng
gia công kết thúc hoặc hết hiệu lực;
đ)
Thông báo bổ sung thông tin không đúng thời hạn quy định khi có sự thay đổi cơ
sở gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu; nơi lưu giữ nguyên liệu, vật tư, máy
móc, thiết bị, sản phẩm xuất khẩu;
e)
Thông báo hợp đồng gia công lại, phụ lục hợp đồng gia công lại không đúng thời
hạn quy định;
g)
Không tái xuất, tái nhập hàng hóa đúng thời hạn quy định hoặc thời gian đã đăng
ký với cơ quan hải quan, trừ vi phạm quy định tại điểm a khoản 4 Điều này;
h)
Thông báo định mức thực tế của lượng sản phẩm đã sản xuất không đúng thời hạn
quy định.
4.
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi
sau:
a)
Không tái xuất hàng kinh doanh tạm nhập, tái xuất đúng thời hạn quy định;
b)
Lưu giữ hàng hóa quá cảnh, hàng hóa trung chuyển trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam quá thời hạn quy định;
c)
Khai báo và làm thủ tục sau khi chuyển tiêu thụ nội địa hoặc thay đổi mục đích
sử dụng hàng hóa thuộc đối tượng không chịu thuế, miễn thuế, xét miễn thuế,
hoàn thuế, không thu thuế, hàng áp dụng thuế suất theo hạn ngạch thuế quan
nhưng trước thời điểm quyết định kiểm tra, thanh tra.
5.
Không tái xuất, tái nhập phương tiện vận tải tạm nhập, tạm xuất đúng thời hạn
quy định (trừ các trường hợp xử phạt theo quy định tại khoản 6 Điều này, trường
hợp phương tiện vận tải của cá nhân, tổ chức qua lại khu vực cửa khẩu để giao
nhận hàng hóa) thì bị xử phạt như sau:
a)
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng trong trường hợp quá thời hạn
tái xuất, tái nhập dưới 30 ngày;
b)
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng trong trường hợp quá thời hạn
tái xuất, tái nhập từ 30 ngày trở lên.
6.
Không tái xuất phương tiện vận tải tạm nhập là ô tô chở người dưới 24 chỗ ngồi
(được xác định căn cứ giấy đăng ký lưu hành phương tiện hoặc thực tế kiểm tra
phương tiện) đúng thời hạn quy định, trừ trường hợp xử phạt theo điểm c khoản 1
Điều này thì bị xử phạt như sau:
a)
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng trong trường hợp quá thời hạn
tái xuất dưới 30 ngày;
b)
Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng trong trường hợp quá thời hạn
tái xuất từ 30 ngày trở lên.
7.
Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả:
a)
Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc buộc tái
xuất tang vật vi phạm hành chính là hàng hóa tạm nhập trong thời hạn thi hành
quyết định xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm g khoản 3; điểm a
khoản 4 Điều này; trừ các trường hợp được phép tiêu thụ hàng hóa tại Việt Nam
theo quy định của pháp luật quản lý ngoại thương và quy định khác của pháp luật
có liên quan, trường hợp được gia hạn, kéo dài thời hạn tạm nhập tái xuất theo
quy định của pháp luật quản lý ngoại thương, pháp luật hải quan;
b)
Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc buộc tái
xuất phương tiện vi phạm hành chính tạm nhập trong thời hạn thi hành quyết định
xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 1, khoản 5, khoản 6
Điều này;
c)
Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam tang vật vi
phạm hành chính là hàng hóa quá cảnh, trung chuyển trong thời hạn thi hành
quyết định xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 4 Điều
này.
Điều
8. Vi phạm quy định về khai hải quan
1.
Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi
phạm sau:
a)
Khai sai so với thực tế về lượng (tang vật có trị giá trên 10.000.000 đồng),
tên hàng, chủng loại, xuất xứ hàng hóa là hàng viện trợ nhân đạo, viện trợ
không hoàn lại đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
b)
Khai sai so với thực tế về lượng (tang vật có trị giá trên 10.000.000 đồng),
tên hàng, chủng loại, chất lượng, trị giá hải quan, xuất xứ, mã số hàng hóa
nhập khẩu thuộc đối tượng chịu thuế nhưng không làm ảnh hưởng đến số thuế phải
nộp; trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 1, khoản 2 Điều này;
c)
Không khai trên tờ khai hải quan mối quan hệ đặc biệt giữa người mua và người
bán theo quy định của pháp luật hải quan mà không ảnh hưởng đến trị giá hải
quan.
2.
Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với hành vi khai sai so với
thực tế về lượng (tang vật có trị giá trên 10.000.000 đồng), tên hàng, chủng
loại, chất lượng, trị giá hải quan, xuất xứ hàng hóa và thuộc một trong các
trường hợp sau:
a)
Hàng hóa quá cảnh, chuyển khẩu, hàng hóa trung chuyển;
b)
Hàng hóa sử dụng, tiêu hủy trong khu phi thuế quan.
3.
Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi khai sai so với
thực tế về lượng (tang vật có trị giá trên 10.000.000 đồng), tên
hàng, chủng loại, chất lượng, trị giá hải quan, xuất xứ hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu thuộc đối tượng miễn thuế, đối tượng không chịu thuế theo quy định
của pháp luật, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 và điểm d khoản 4
Điều này.
4.
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi
vi phạm sau đây:
a)
Khai sai số lượng vận đơn chủ, vận đơn thứ cấp trên bản khai hàng hóa của hồ sơ
phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh;
b)
Khai sai số lượng hành khách trên danh sách hành khách của hồ sơ phương tiện
vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh;
c)
Khai sai số lượng kiện hành lý trên bản khai hành lý của hồ sơ phương tiện vận
tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh;
d)
Khai sai so với thực tế về lượng (tang vật có trị giá trên 10.000.000 đồng),
tên hàng, chủng loại, xuất xứ hàng hóa đưa vào kho ngoại quan, kho bảo thuế;
hàng hóa từ kho ngoại quan, kho bảo thuế đưa ra nước ngoài.
5.
Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi đã làm thủ tục
hải quan nhưng không xuất khẩu, xuất khẩu thiếu so với khai hải quan về lượng
(tang vật có trị giá trên 10.000.000 đồng), tên hàng, trị giá hải quan đối với
hàng hóa xuất khẩu; trừ hàng hóa xuất khẩu là sản phẩm gia công, sản phẩm sản
xuất xuất khẩu, sản phẩm xuất khẩu ra nước ngoài của doanh nghiệp chế xuất,
hàng kinh doanh tạm nhập, tái xuất.
Quy
định này không áp dụng cho các trường hợp tờ khai hải quan không có giá trị làm
thủ tục hải quan theo quy định tại khoản 2 Điều 25 Luật Hải quan năm 2014.
6.
Vi phạm quy định về khai hải quan tại Điều này mà người khai hải quan tự phát
hiện và khai bổ sung quá thời hạn quy định thì bị xử phạt như sau:
a)
Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định
tại khoản 1 Điều này;
b)
Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định
tại khoản 2 Điều này;
c)
Phạt tiền từ 1.500.000 đồng đến 2.500.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định
tại khoản 3 Điều này;
d)
Phạt tiền từ 2.500.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định
tại khoản 4 Điều này;
đ)
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy
định tại khoản 5 Điều này;
7.
Vi phạm quy định tại điểm b khoản 1, khoản 3, khoản 5 Điều này dẫn đến thiếu số
tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn, không thu hoặc
trốn thuế hoặc vi phạm quy định pháp luật về quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu thì xử phạt theo các Điều 9, 14, 15, 16, 17, 18, 19, 20, 21, 22 Nghị định
này.
8.
Quy định tại Điều này không áp dụng đối với trường hợp vi phạm quy định tại
khoản 8 Điều 11 Nghị định này.
Điều
9. Vi phạm quy định về khai thuế dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng
số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn, không thu
1.
Các hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế
được miễn, giảm, hoàn, không thu gồm:
a)
Khai sai về lượng, tên hàng, chủng loại, chất lượng, trị giá hải quan, mã số
hàng hóa, thuế suất, mức thuế, xuất xứ, trừ quy định tại khoản 8 Điều 11, điểm
b khoản 1 Điều 14 Nghị định này;
b)
Khai sai đối tượng không chịu thuế, đối tượng miễn thuế, hàng quản lý theo hạn
ngạch thuế quan;
c)
Lập và khai không đúng các nội dung trong hồ sơ miễn thuế, hồ sơ xét miễn, giảm
thuế, hoàn thuế, không thu thuế, hồ sơ xử lý tiền thuế, tiền phạt nộp thừa;
d)
Vi phạm quy định về quản lý nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị, sản phẩm
gia công, sản xuất xuất khẩu, chế xuất dẫn đến hàng hóa thực tế tồn kho thiếu
so với chứng từ kế toán, sổ kế toán, hồ sơ hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu mà không thuộc trường hợp quy định tại các điểm d, đ, e và điểm g
khoản 1 Điều 14 Nghị định này;
đ)
Vi phạm quy định quản lý hàng hóa trong kho bảo thuế dẫn đến hàng hóa thực tế
tồn kho thiếu so với chứng từ, sổ sách kế toán, hồ sơ hải quan đối với hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu mà không thuộc trường hợp quy định tại điểm g khoản 1 Điều
14 Nghị định này;
e)
Lập báo cáo quyết toán về lượng nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu đã sử
dụng để sản xuất không đúng với thực tế sử dụng để sản xuất sản phẩm gia công,
sản phẩm xuất khẩu;
g)
Khai báo hàng hóa nhập khẩu theo loại hình gia công, sản xuất xuất khẩu nhưng
không có cơ sở sản xuất hàng gia công, cơ sở sản xuất hàng xuất khẩu trên lãnh
thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; hoặc không có máy móc, thiết bị
thuộc quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng tại cơ sở sản xuất phù hợp với nguyên
liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu để gia công, sản xuất hàng xuất khẩu.
2.
Phạt 10% tính trên số tiền thuế khai thiếu hoặc số tiền thuế khai tăng trong
trường hợp được miễn, giảm, hoàn, không thu thuế đối với vi phạm quy định tại
khoản 1 Điều này mà người nộp thuế tự phát hiện và khai bổ sung hồ sơ thuế theo
quy định pháp luật hải quan thuộc một trong các trường hợp sau:
a)
Sau thời điểm cơ quan hải quan thông báo việc kiểm tra trực tiếp hồ sơ hải quan
đối với hàng hóa đang làm thủ tục hải quan;
b)
Sau thời hạn 60 ngày kể từ ngày thông quan và trước thời điểm quyết định kiểm
tra sau thông quan, thanh tra đối với hàng hóa đã được thông quan;
c)
Quá thời hạn quy định khai bổ sung báo cáo quyết toán nhưng trước thời điểm cơ
quan hải quan ban hành quyết định kiểm tra báo cáo quyết toán.
3.
Phạt 20% tính trên số tiền thuế khai thiếu hoặc số tiền thuế khai tăng trong
trường hợp được miễn, giảm, hoàn, không thu thuế đối với một trong các trường
hợp sau:
a)
Vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này mà cơ quan hải quan phát hiện trong quá
trình làm thủ tục hải quan;
b)
Vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này bị phát hiện khi kiểm tra, thanh tra đối
với hàng hóa đã thông quan;
c)
Không khai bổ sung về trị giá hải quan theo quy định mà bị phát hiện khi kiểm
tra, thanh tra đối với trường hợp hàng hóa chưa có giá chính thức tại thời điểm
đăng ký tờ khai hải quan, hàng hóa có khoản thực thanh toán, hàng hóa có các
khoản điều chỉnh cộng vào trị giá hải quan chưa xác định được tại thời điểm
đăng ký tờ khai hải quan;
d)
Vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này mà người khai hải quan tự phát hiện và
khai bổ sung hồ sơ thuế sau khi có kết luận kiểm tra, thanh tra.
Vi
phạm quy định tại các điểm b, c, d khoản này mà cá nhân, tổ chức vi phạm không
tự nguyện khắc phục hậu quả bằng cách nộp đủ số tiền thuế phải nộp trước thời
điểm lập biên bản vi phạm hành chính thì xử phạt theo quy định tại điểm c khoản
1 Điều 14 Nghị định này.
4.
Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc
nộp đủ số tiền thuế thiếu; số tiền thuế đã được miễn, giảm, hoàn, không thu
không đúng đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này.
5.
Thực hiện xử phạt theo quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này chỉ áp dụng
trong trường hợp số tiền thuế chênh lệch từ 500.000 đồng/tờ khai hải quan đối
với vi phạm do cá nhân thực hiện, từ 2.000.000 đồng/tờ khai hải quan đối với vi
phạm do tổ chức thực hiện.
6.
Vi phạm quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này là hành vi trốn thuế thì xử
phạt theo quy định tại Điều 14 Nghị định này.
7.
Quy định tại Điều này không áp dụng đối với các trường hợp vi phạm quy định tại
các Điều 15, 16, 17, 18, 19, 20, 21, 22 Nghị định này.
Điều
10. Vi phạm quy định về khai hải quan của người xuất cảnh, nhập cảnh đối với
ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam tiền mặt, công cụ chuyển nhượng, vàng, kim
loại quý khác, đá quý
1.
Người xuất cảnh bằng hộ chiếu hoặc bằng các loại giấy tờ khác có giá trị thay
cho hộ chiếu do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam hoặc nước ngoài cấp, giấy
thông hành hoặc chứng minh thư biên giới không khai hoặc khai sai số ngoại tệ
tiền mặt thuộc loại tiền được phép mang theo, đồng Việt Nam tiền mặt, vàng mang
theo vượt mức quy định khi xuất cảnh thì bị xử phạt như sau:
a)
Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với trường hợp mang vượt mức
quy định mà tang vật vi phạm có trị giá tương đương từ 5.000.000 đồng đến dưới
30.000.000 đồng Việt Nam;
b)
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với trường hợp mang vượt
mức quy định mà tang vật vi phạm có trị giá tương đương từ 30.000.000 đồng đến
dưới 70.000.000 đồng Việt Nam;
c)
Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với trường hợp mang vượt
mức quy định mà tang vật vi phạm có trị giá tương đương từ 70.000.000 đồng đến
dưới 100.000.000 đồng Việt Nam;
d)
Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với trường hợp mang vượt
mức quy định mà tang vật vi phạm có trị giá tương đương từ 100.000.000 đồng
Việt Nam trở lên mà không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
2.
Người nhập cảnh bằng hộ chiếu hoặc bằng các loại giấy tờ khác có giá trị thay
cho hộ chiếu do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam hoặc nước ngoài cấp, giấy
thông hành, chứng minh thư biên giới không khai hoặc khai sai số ngoại tệ tiền
mặt thuộc loại tiền được phép mang theo, đồng Việt Nam tiền mặt, vàng mang theo
vượt mức quy định khi nhập cảnh, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này
thì bị xử phạt như sau:
a)
Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với trường hợp mang vượt mức
quy định mà tang vật vi phạm có trị giá tương đương từ 5.000.000 đồng đến dưới
50.000.000 đồng Việt Nam;
b)
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với trường hợp mang vượt
mức quy định mà tang vật vi phạm có trị giá tương đương từ 50.000.000 đồng đến
dưới 100.000.000 đồng Việt Nam;
c)
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với trường hợp mang vượt
mức quy định mà tang vật vi phạm có trị giá tương đương từ 100.000.000 đồng
Việt Nam trở lên mà không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
3.
Vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này mà số ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam
tiền mặt, vàng đã khai nhiều hơn số lượng thực tế mang theo thì xử phạt như
sau:
a)
Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với trường hợp số ngoại tệ
tiền mặt, đồng Việt Nam tiền mặt, vàng đã khai nhiều hơn số lượng thực tế mang
theo có trị giá tương đương từ 5.000.000 đồng đến dưới 20.000.000 đồng Việt
Nam;
b)
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với trường hợp số ngoại tệ
tiền mặt, đồng Việt Nam tiền mặt, vàng đã khai nhiều hơn số lượng thực tế mang
theo có trị giá tương đương từ 20.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng Việt
Nam;
c)
Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với trường hợp số ngoại tệ
tiền mặt, đồng Việt Nam tiền mặt, vàng đã khai nhiều hơn số lượng thực tế mang
theo có trị giá tương đương từ 100.000.000 đồng Việt Nam trở lên mà không bị
truy cứu trách nhiệm hình sự.
4.
Người xuất cảnh, nhập cảnh bằng giấy thông hành hoặc giấy chứng minh thư biên
giới mang theo ngoại tệ tiền mặt thuộc loại tiền không được mang theo mà không
khai hoặc khai sai thì bị xử phạt như sau:
a)
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng trong trường hợp tang vật vi
phạm có trị giá tương đương từ 5.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng Việt
Nam;
b)
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với trường hợp tang vật vi
phạm có trị giá tương đương từ 50.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng Việt
Nam;
c)
Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với trường hợp tang vật vi
phạm có trị giá tương đương từ 100.000.000 đồng Việt Nam trở lên mà không bị
truy cứu trách nhiệm hình sự.
5.
Người xuất cảnh, nhập cảnh mang theo kim loại quý khác, đá quý, công cụ chuyển
nhượng theo quy định phải khai hải quan khi xuất cảnh, nhập cảnh mà không khai
hoặc khai sai thì bị xử phạt như sau:
a)
Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với trường hợp mang vượt mức
quy định mà tang vật vi phạm có trị giá tương đương từ 5.000.000 đồng đến dưới
30.000.000 đồng Việt Nam;
b)
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với trường hợp mang vượt
mức quy định mà tang vật vi phạm có trị giá tương đương từ 30.000.000 đồng đến
dưới 50.000.000 đồng Việt Nam;
c)
Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với trường hợp mang vượt
mức quy định mà tang vật vi phạm có trị giá tương đương từ 50.000.000 đồng đến
dưới 100.000.000 đồng Việt Nam;
d)
Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với trường hợp mang vượt
mức quy định mà tang vật vi phạm có trị giá tương đương từ 100.000.000 đồng
Việt Nam trở lên mà không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
6.
Trị giá tang vật vi phạm tại Điều này là trị giá sau khi đã trừ đi trị giá
ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam bằng tiền mặt, công cụ chuyển nhượng, vàng,
kim loại quý khác, đá quý không phải khai hải quan theo quy định của pháp luật.
Điều
11. Vi phạm quy định về kiểm tra hải quan, thanh tra
1.
Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi
phạm sau:
a)
Tẩy xóa, sửa chữa chứng từ thuộc hồ sơ hải quan đã nộp, xuất trình hoặc gửi cho
cơ quan hải quan theo tờ khai hải quan đã được đăng ký mà không thuộc trường
hợp quy định tại điểm a khoản 7 Điều này, các Điều 9, 14, 15, 16, 17, 18, 19,
20, 21, 22 Nghị định này;
b)
Lập báo cáo quyết toán không đúng so với sổ, chứng từ kế toán, tờ khai hải quan
mà người nộp thuế tự phát hiện, sửa đổi, bổ sung báo cáo quyết toán ngoài thời
hạn quy định nhưng không thuộc trường hợp quy định tại điểm e khoản 1, điểm c
khoản 2 Điều 9 Nghị định này.
2.
Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi
phạm sau:
a)
Không bố trí người, phương tiện để thực hiện các yêu cầu của cơ quan hải quan
về kiểm tra thực tế hàng hóa, phương tiện vận tải;
b)
Vi phạm các quy định về lập, lưu trữ hồ sơ, chứng từ, sổ sách, dữ liệu điện tử;
c)
Lập báo cáo quyết toán không đúng so với sổ, chứng từ kế toán, tờ khai hải quan
mà không thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này, điểm e khoản 1,
điểm c khoản 2 Điều 9 Nghị định này.
3.
Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi
vi phạm sau:
a)
Không xuất trình hàng hóa đang chịu sự giám sát hải quan, hàng hóa còn đang lưu
giữ là đối tượng kiểm tra sau thông quan để cơ quan hải quan kiểm tra theo quy
định của pháp luật hải quan;
b)
Cung cấp không đầy đủ, không đúng thời hạn hồ sơ, chứng từ, tài liệu, dữ liệu
điện tử liên quan đến hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, phương tiện vận tải xuất
cảnh, nhập cảnh cho cơ quan hải quan theo quy định của pháp luật.
4.
Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với hành vi không chấp hành
quyết định kiểm tra, thanh tra thuế của cơ quan hải quan.
5.
Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi
vi phạm sau:
a)
Đánh tráo hàng hóa đã kiểm tra hải quan với hàng hóa chưa kiểm tra hải quan;
b)
Không cung cấp hồ sơ, chứng từ, tài liệu, dữ liệu điện tử liên quan đến hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu, phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh cho cơ quan
hải quan theo quy định của pháp luật.
6.
Bán hàng hóa có nguồn gốc hợp pháp tại cửa hàng miễn thuế mà không dán tem
“Vietnam duty not paid” theo quy định bị xử phạt như sau:
a)
Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng trong trường hợp tang vật vi
phạm có trị giá dưới 10.000.000 đồng;
b)
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng trong trường hợp tang vật vi
phạm có trị giá từ 10.000.000 đồng đến dưới 20.000.000 đồng;
c)
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng trong trường hợp tang vật vi
phạm có trị giá từ 20.000.000 đồng đến dưới 30.000.000 đồng;
d)
Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng trong trường hợp tang vật vi
phạm có trị giá từ 30.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng;
đ)
Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng trong trường hợp tang vật vi
phạm có trị giá từ 50.000.000 đồng trở lên.
7.
Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với một trong các hành vi
vi phạm sau:
a)
Sử dụng chứng từ, tài liệu giả mạo; sử dụng chứng từ, tài liệu không hợp pháp
để khai, nộp, xuất trình cho cơ quan hải quan mà không bị truy cứu trách nhiệm
hình sự;
b)
Sử dụng bất hợp pháp tài khoản đăng nhập, chữ ký số được cấp cho tổ chức, cá
nhân khác để thực hiện thủ tục hải quan;
c)
Truy cập trái phép, làm sai lệch, phá hủy hệ thống thông tin hải quan;
d)
Bán tại cửa hàng miễn thuế loại hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu hoặc tạm
ngừng xuất khẩu, nhập khẩu, hàng hóa chưa được phép phổ biến, lưu hành tại Việt
Nam theo quy định.
8.
Xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa thực tế không đúng với khai hải quan về lượng,
tên hàng, chủng loại mà không có chứng từ để khai bổ sung theo quy định của
pháp luật hải quan về khai bổ sung, trừ trường hợp vi phạm quy định tại các
Điều 15, 16, 17, 18, 19, 20, 21, 22 Nghị định này thì bị xử phạt như sau:
a)
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng trong trường hợp tang vật vi
phạm có trị giá dưới 30.000.000 đồng;
b)
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng trong trường hợp tang vật vi
phạm có trị giá từ 30.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng;
c)
Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng trong trường hợp tang vật vi
phạm có trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 70.000.000 đồng;
d)
Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng trong trường hợp tang vật vi
phạm có trị giá từ 70.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng;
đ)
Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng trong trường hợp tang vật vi
phạm có trị giá từ 100.000.000 đồng trở lên mà không bị truy cứu trách nhiệm
hình sự.
9.
Hình thức xử phạt bổ sung:
a)
Tịch thu tang vật vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm
a khoản 5; điểm a khoản 7, khoản 8 Điều này, trừ tang vật vi phạm bị áp dụng
biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b khoản 10, khoản 11 Điều
này;
b)
Tịch thu tang vật vi phạm hành chính là chứng từ, tài liệu giả mạo; chứng từ,
tài liệu không hợp pháp đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 7
Điều này.
10.
Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả:
a)
Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc buộc tái
xuất trong thời hạn thi hành quyết định xử phạt đối với tang vật vi phạm hành
chính là phế liệu không đáp ứng điều kiện, quy chuẩn kỹ thuật môi trường, hàng
hóa, vật phẩm gây hại cho sức khỏe con người, vật nuôi, cây trồng và môi trường
đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 7, khoản 8 Điều này;
b)
Buộc tiêu hủy tang vật trong trường hợp hàng hóa vi phạm là văn hóa phẩm có nội
dung độc hại đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 7, khoản 8 Điều này;
c)
Buộc nộp lại số tiền bằng trị giá tang vật đã bị tiêu thụ, tẩu tán, tiêu hủy
trái quy định của pháp luật đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản
5; điểm a khoản 7, khoản 8 Điều này;
d)
Buộc dán tem “Vietnam duty not paid” theo quy định đối với hành vi vi phạm tại
khoản 6 Điều này.
11.
Cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 7 Điều này để
trốn thuế thì bị xử phạt theo quy định tại Điều 14 Nghị định này.
Điều
12. Vi phạm quy định về giám sát hải quan
1.
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi
vi phạm sau:
a)
Thực hiện việc trung chuyển, chuyển tải, lưu kho, chia tách lô hàng, đóng chung
container, đóng chung toa xe chở hàng, thay đổi phương thức vận chuyển, thay
đổi phương tiện vận tải trong quá trình vận chuyển hàng hóa đang chịu sự giám
sát hải quan mà không thông báo hoặc không được sự đồng ý của cơ quan hải quan
theo quy định của pháp luật;
b)
Thực hiện tiêu hủy phế liệu, phế phẩm từ hoạt động gia công, sản xuất hàng xuất
khẩu, hoạt động của doanh nghiệp chế xuất mà không thông báo với cơ quan hải
quan;
c)
Đưa nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị đến cơ sở khác gia công lại hoặc đến
cơ sở, nơi lưu giữ khác với địa điểm ban đầu đã thông báo với cơ quan hải quan
để gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu mà không thông báo cho cơ quan hải
quan;
d)
Thực hiện vận chuyển hàng hóa từ kho chứa hàng miễn thuế đến cửa hàng miễn
thuế, tàu bay và ngược lại mà không thông báo hoặc không được sự đồng ý của cơ
quan hải quan.
2.
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi
vi phạm sau:
a)
Vận chuyển hàng hóa quá cảnh, chuyển cảng, chuyển khẩu, chuyển cửa khẩu, hàng
kinh doanh tạm nhập, tái xuất không đúng tuyến đường, lộ trình, địa điểm, cửa
khẩu, thời gian quy định hoặc đăng ký trong hồ sơ hải quan;
b)
Tự ý thay đổi bao bì, nhãn hàng hóa đang chịu sự giám sát hải quan;
c)
Không bảo quản nguyên trạng hàng hóa đang chịu sự giám sát hải quan hoặc hàng
hóa được giao bảo quản theo quy định của pháp luật chờ hoàn thành việc thông
quan;
d)
Lưu giữ hàng hóa không đúng địa điểm quy định hoặc địa điểm đã đăng ký với cơ
quan hải quan;
đ)
Lưu giữ hàng hóa được đưa về bảo quản tại địa điểm không đáp ứng đủ điều kiện
quy định của pháp luật.
3.
Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không bảo đảm
nguyên trạng niêm phong hải quan, không bảo đảm nguyên trạng niêm phong của
hãng vận chuyển đối với trường hợp không phải niêm phong hải quan theo quy định
trong quá trình vận chuyển hàng hóa đang chịu sự giám sát hải quan, sử dụng
niêm phong hải quan giả mạo hoặc niêm phong của hãng vận chuyển giả mạo.
4.
Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi
vi phạm sau:
a)
Tiêu thụ hàng hóa đang chịu sự giám sát hải quan, trừ trường hợp quy định tại
khoản 5 Điều này.
Trường
hợp vi phạm quy định tại điểm này mà tang vật vi phạm thuộc đối tượng không
chịu thuế, miễn thuế, xét miễn thuế, hàng hóa áp dụng thuế suất theo hạn ngạch
thuế quan và không vi phạm quy định về chính sách quản lý hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu thì xử phạt theo quy định tại điểm g khoản 1 Điều 14 Nghị định này;
b)
Tiêu thụ phương tiện vận tải đăng ký lưu hành tại nước ngoài tạm nhập cảnh vào
Việt Nam.
5.
Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi tiêu thụ hàng
hóa được đưa về bảo quản chờ hoàn thành việc thông quan theo quy định.
6.
Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với hành vi không bảo đảm
nguyên trạng niêm phong hải quan, không bảo đảm nguyên trạng niêm phong của
hãng vận chuyển đối với trường hợp không phải niêm phong hải quan theo quy định
trong quá trình vận chuyển hàng hóa đang chịu sự giám sát hải quan, sử dụng
niêm phong hải quan giả mạo hoặc niêm phong của hãng vận chuyển giả mạo mà hàng
hóa đang chịu sự giám sát hải quan đã bị tiêu thụ.
7.
Hình thức xử phạt bổ sung:
a)
Tịch thu niêm phong giả mạo đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3, khoản
6 Điều này;
b)
Tịch thu tang vật vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm
b khoản 4 Điều này trong trường hợp còn tang vật vi phạm.
8.
Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả:
a)
Buộc thực hiện việc vận chuyển hàng hóa quá cảnh, chuyển cảng, chuyển khẩu,
chuyển cửa khẩu, hàng kinh doanh tạm nhập, tái xuất đúng cửa khẩu, tuyến đường
quy định đối với vi phạm quy định tại điểm a khoản 2 Điều này;
b)
Buộc nộp lại số tiền bằng trị giá tang vật đã bị tiêu thụ, tẩu tán, tiêu hủy
trái quy định của pháp luật đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 4
Điều này;
c)
Buộc loại bỏ bao bì, nhãn hàng hóa đã thay đổi do hành vi vi phạm quy định tại
điểm b khoản 2 Điều này.
9.
Cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 4, khoản 5, khoản
6 Điều này mà hàng hóa đã bị tiêu thụ và vi phạm quy định tại các Điều 15, 16,
17, 18, 19, 20, 21, 22 Nghị định này thì ngoài việc bị xử phạt theo điểm a
khoản 4, khoản 5, khoản 6 Điều này còn bị xử phạt về hành vi tương ứng quy định
tại các Điều 15, 16, 17, 18, 19, 20, 21, 22 Nghị định này.
Điều
13. Vi phạm quy định về kiểm soát hải quan
1.
Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi
phạm sau:
a)
Không chấp hành lệnh dừng, khám xét phương tiện vận tải theo quy định;
b)
Không cung cấp sơ đồ hầm hàng, chỉ dẫn, mở nơi nghi vấn cất giữ hàng hóa trên
phương tiện vận tải để thực hiện quyết định khám hành chính.
2.
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi
vi phạm sau:
a)
Chứa chấp, mua, bán, vận chuyển hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu không có chứng từ
hợp pháp trong địa bàn hoạt động hải quan mà tang vật vi phạm có trị giá dưới
30.000.000 đồng;
b)
Vận chuyển trái phép hàng hóa, đồng Việt Nam tiền mặt, ngoại tệ tiền mặt, vàng,
kim loại quý khác, đá quý qua biên giới mà tang vật vi phạm có trị giá dưới
30.000.000 đồng;
c)
Đưa phương tiện vận tải qua lại biên giới quốc gia trên đất liền không đúng
tuyến đường, không đúng cửa khẩu quy định; không làm thủ tục hải quan theo quy
định.
3.
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy
định tại các điểm a, b khoản 2 Điều này mà tang vật vi phạm có trị giá từ
30.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng.
4.
Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy
định tại các điểm a, b khoản 2 Điều này mà tang vật vi phạm có trị giá từ
50.000.000 đồng đến dưới 70.000.000 đồng.
5.
Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với một trong các hành vi
vi phạm sau:
a)
Hành vi vi phạm quy định tại các điểm a, b khoản 2 Điều này mà tang vật vi phạm
có trị giá từ 70.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng;
b)
Bốc dỡ hàng hóa không đúng cảng đích ghi trong bản lược khai hàng hóa, vận tải
đơn;
c)
Xếp dỡ, chuyển tải, sang mạn, sang toa, cắt toa hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu,
quá cảnh trên phương tiện vận tải đang chịu sự kiểm tra, giám sát hải quan mà
không được sự đồng ý của cơ quan hải quan;
d)
Tẩu tán, tiêu hủy hoặc vứt bỏ hàng hóa để trốn tránh sự kiểm tra, giám sát,
kiểm soát hải quan;
đ)
Vận chuyển phế liệu vào Việt Nam cho người nhận hàng trên Bản lược khai hàng
hóa không đủ điều kiện nhập khẩu phế liệu làm nguyên liệu sản xuất.
6.
Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối hành vi vi phạm quy định
tại các điểm a, b khoản 2 Điều này mà tang vật vi phạm có trị giá từ
100.000.000 đồng trở lên mà không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
7.
Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch
thu tang vật vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm quy định tại điểm
a, b khoản 2; khoản 3; khoản 4; các điểm a, d khoản 5; khoản 6 Điều này; trừ
tang vật vi phạm bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm d
khoản 8 Điều này.
8.
Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả:
a)
Buộc nộp lại số tiền bằng trị giá tang vật đã bị tiêu thụ, tẩu tán, tiêu hủy
trái quy định của pháp luật đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 5
Điều này;
b)
Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc buộc tái
xuất phương tiện vận tải đăng ký lưu hành tại nước ngoài trong thời hạn thi
hành quyết định xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 2
Điều này;
c)
Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc buộc tái
xuất trong thời hạn thi hành quyết định xử phạt đối với hành vi vi phạm quy
định tại điểm đ khoản 5 Điều này mà tang vật vi phạm là phế liệu không đáp ứng
điều kiện, quy chuẩn kỹ thuật môi trường;
d)
Buộc tiêu hủy hàng hóa, vật phẩm gây hại cho sức khỏe con người, vật nuôi, cây
trồng và môi trường, văn hóa phẩm có nội dung độc hại đối với các hành vi vi
phạm quy định tại các điểm a, b khoản 2; khoản 3; khoản 4; điểm a khoản 5;
khoản 6 Điều này.
Điều
14. Xử phạt đối với hành vi trốn thuế
1.
Các hành vi trốn thuế gồm:
a)
Sử dụng chứng từ, tài liệu không hợp pháp, không đúng với thực tế giao dịch để
kê khai thuế; tự ý tẩy xóa, sửa chữa chứng từ dẫn đến thiếu số tiền thuế phải
nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn, không thu;
b)
Khai sai mã số hàng hóa, thuế suất, mức thuế đối với những mặt hàng đã được Bộ
Tài chính, cơ quan hải quan hướng dẫn mã số hàng hóa, thuế suất, mức thuế theo
quy định;
c)
Vi phạm quy định tại các điểm b, c, d khoản 3 Điều 9 mà cá nhân, tổ chức vi
phạm không nộp đủ số tiền thuế phải nộp theo quy định trước thời điểm lập biên
bản vi phạm;
d)
Làm thủ tục xuất khẩu nhưng không xuất khẩu sản phẩm gia công; sản phẩm sản
xuất xuất khẩu; sản phẩm xuất khẩu ra nước ngoài của doanh nghiệp chế xuất;
đ)
Khai sai so với thực tế hàng hóa xuất khẩu về lượng, chủng loại, sản phẩm gia
công; sản phẩm sản xuất xuất khẩu; sản phẩm xuất khẩu ra nước ngoài của doanh
nghiệp chế xuất; hàng tái xuất;
e)
Không kê khai về nguyên liệu, vật tư mua trong nước có thuế xuất khẩu cấu thành
sản phẩm gia công xuất khẩu; khai sai phần trị giá nguyên liệu, vật tư, linh
kiện xuất khẩu cấu thành sản phẩm gia công làm tăng số tiền thuế được miễn đối
với sản phẩm gia công khi nhập khẩu trở lại Việt Nam;
g)
Sử dụng hàng hóa thuộc đối tượng không chịu thuế, miễn thuế, xét miễn thuế,
hàng quản lý theo hạn ngạch thuế quan không đúng mục đích mà không khai báo
việc chuyển đổi mục đích sử dụng với cơ quan hải quan;
h)
Khai sai về lượng, tên hàng, chủng loại, chất lượng, trị giá, xuất xứ hàng hóa
nhập khẩu từ khu phi thuế quan vào nội địa;
i)
Không ghi chép trong sổ sách kế toán các khoản thu, chi liên quan đến việc xác
định số tiền thuế phải nộp;
k)
Bán hàng miễn thuế không đúng đối tượng, định lượng, điều kiện theo quy định
của pháp luật;
l)
Cấu kết với người gửi hàng để nhập khẩu hàng hóa nhằm mục đích trốn thuế.
2.
Người nộp thuế có hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này mà không bị
truy cứu trách nhiệm hình sự thì bị phạt tiền như sau:
a)
Phạt 01 lần số tiền thuế trốn trong trường hợp không có tình tiết tăng nặng;
b)
Trường hợp có tình tiết tăng nặng thì mỗi tình tiết tăng nặng mức phạt tăng lên
0,2 lần nhưng không vượt quá 03 lần số tiền thuế trốn.
3.
Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc
nộp đủ số tiền thuế trốn đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này.
4.
Quy định tại Điều này không áp dụng đối với các trường hợp vi phạm quy định tại
các Điều 15, 16, 17, 18, 19, 20, 21, 22 Nghị định này.
5.
Vi phạm quy định tại các điểm c, h khoản 1 Điều này mà không có chứng từ để
khai bổ sung thì xử phạt theo quy định tại khoản 8 Điều 11 Nghị định này.
Điều
15. Vi phạm quy định về xuất khẩu, nhập khẩu, vận chuyển vào Việt Nam hàng hóa
cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu, tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu
1.
Xuất khẩu, nhập khẩu, vận chuyển vào Việt Nam hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập
khẩu hoặc hàng hóa tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu, trừ trường hợp quy
định tại khoản 2, khoản 3 Điều này thì bị xử phạt như sau:
a)
Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng trong trường hợp tang vật vi
phạm có trị giá dưới 20.000.000 đồng;
b)
Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng trong trường hợp tang vật vi
phạm có trị giá từ 20.000.000 đồng đến dưới 30.000.000 đồng;
c)
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng trong trường hợp tang vật vi
phạm có trị giá từ 30.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng;
d)
Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng trong trường hợp tang vật vi
phạm có trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 70.000.000 đồng;
đ)
Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng trong trường hợp tang vật vi
phạm có trị giá từ 70.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng;
e)
Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng trong trường hợp tang vật vi
phạm có trị giá từ 100.000.000 đồng trở lên mà không bị truy cứu trách nhiệm
hình sự.
2.
Mang vào hoặc mang ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
trái phép ma túy, vũ khí, pháo các loại thuộc danh mục hàng cấm xuất khẩu, cấm
nhập khẩu hoặc tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu thì xử phạt theo quy
định tại Nghị định số 167/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ
quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã
hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy, chữa cháy; phòng, chống bạo lực
gia đình.
3.
Vận chuyển ngà voi, sừng tê giác thuộc loại cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu bị xử
phạt về hành vi “Vận chuyển lâm sản trái pháp luật” quy định tại Điều 22 Nghị
định số 35/2019/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2019 của Chính phủ quy định xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; xuất khẩu, nhập khẩu ngà voi,
sừng tê giác thuộc loại cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu bị xử phạt về hành vi “mua
bán lâm sản trái pháp luật” quy định tại Điều 23 Nghị định số 35/2019/NĐ-CP.
4.
Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch
thu tang vật vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1
Điều này, trừ tang vật vi phạm bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định
tại điểm a, b khoản 5 Điều này.
5.
Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả:
a)
Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc buộc tái
xuất trong thời hạn thi hành quyết định xử phạt đối tang vật vi phạm hành chính
là hàng hóa, vật phẩm, nhập khẩu gây hại cho sức khỏe con người, vật nuôi, cây
trồng và môi trường đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này;
b)
Buộc tiêu hủy đối với tang vật vi phạm hành chính là văn hóa phẩm có nội dung
độc hại; sản phẩm văn hóa thuộc diện cấm phổ biến, cấm lưu hành hoặc đã có
quyết định đình chỉ phổ biến, đình chỉ lưu hành; xuất bản phẩm thuộc diện cấm
phổ biến, cấm lưu hành tại Việt Nam; hàng hóa xuất khẩu gây hại cho sức khỏe
con người, vật nuôi, cây trồng và môi trường đối với hành vi vi phạm quy định
tại Điều này;
c)
Buộc nộp lại số tiền bằng trị giá tang vật đã bị tiêu thụ, tẩu tán, tiêu hủy
trái quy định của pháp luật đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này.
Điều
16. Xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh tạm nhập, tái xuất, quá cảnh, chuyển khẩu
hàng hóa có hình ảnh, nội dung thể hiện không đúng chủ quyền quốc gia hoặc có
nội dung khác gây ảnh hưởng đến an ninh, chính trị, kinh tế, xã hội, quan hệ
ngoại giao của Việt Nam
1.
Xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa có hình ảnh, nội dung thể hiện không đúng chủ
quyền quốc gia hoặc hàng hóa có nội dung khác gây ảnh hưởng đến an ninh, chính
trị, kinh tế, xã hội, quan hệ ngoại giao của Việt Nam thì bị xử phạt như sau:
a)
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng trong trường hợp tang vật vi
phạm có số lượng đến dưới 20 đơn vị sản phẩm hàng hóa;
b)
Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng trong trường hợp tang vật vi
phạm có số lượng từ 20 đến dưới 50 đơn vị sản phẩm hàng hóa;
c)
Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng trong trường hợp tang vật vi
phạm có số lượng từ 50 đến dưới 70 đơn vị sản phẩm hàng hóa;
d)
Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng trong trường hợp tang vật vi
phạm có số lượng từ 70 đến dưới 100 đơn vị sản phẩm hàng hóa;
đ)
Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng trong trường hợp tang vật vi
phạm có số lượng từ 100 đơn vị sản phẩm hàng hóa trở lên.
2.
Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch
thu tang vật vi phạm hành chính là hàng hóa có hình ảnh, nội dung thể hiện
không đúng chủ quyền quốc gia hoặc có nội dung khác gây ảnh hưởng đến an ninh,
chính trị, kinh tế, xã hội, quan hệ ngoại giao của Việt Nam đối với hành vi vi
phạm quy định tại khoản 1 Điều này.
3.
Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc
nộp lại số tiền bằng trị giá tang đã bị tiêu thụ, tẩu tán, tiêu hủy trái quy
định của pháp luật đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này.
Điều
17. Xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh tạm nhập, tái xuất, quá cảnh, chuyển khẩu
hàng hóa giả mạo xuất xứ Việt Nam
1.
Xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh tạm nhập, tái xuất, quá cảnh, chuyển khẩu hàng
hóa giả mạo xuất xứ Việt Nam thì bị xử phạt như sau:
a)
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng trong trường hợp tang vật vi
phạm có trị giá dưới 30.000.000 đồng;
b)
Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng trong trường hợp tang vật vi
phạm có trị giá từ 30.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng;
c)
Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng trong trường hợp tang vật vi
phạm có trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 70.000.000 đồng;
d)
Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng trong trường hợp tang vật vi
phạm có trị giá từ 70.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng;
đ)
Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng trong trường hợp tang vật vi
phạm có trị giá từ 100.000.000 đồng trở lên.
2.
Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch
thu tang vật vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này,
trừ tang vật vi phạm bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a
khoản 3 Điều này.
3.
Biện pháp khắc phục hậu quả:
a)
Buộc tiêu hủy tang vật vi phạm hành chính là hàng hóa, vật phẩm gây hại cho sức
khỏe con người, vật nuôi, cây trồng và môi trường, văn hóa phẩm có nội dung độc
hại đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này;
b)
Buộc nộp lại số tiền bằng trị giá tang vật đã bị tiêu thụ, tẩu tán, tiêu hủy
trái quy định của pháp luật đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này.
Điều
18. Vi phạm quy định về xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa theo hạn ngạch, giấy
phép, điều kiện, tiêu chuẩn, quy chuẩn
1.
Xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa theo quy định phải có hạn ngạch, giấy phép xuất
khẩu, giấy phép nhập khẩu nhưng không có hạn ngạch, giấy phép xuất khẩu, giấy
phép nhập khẩu hàng hóa; xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa không đáp ứng điều kiện,
tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật; xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa phải kiểm tra
chuyên ngành mà không có thông báo kết quả kiểm tra chuyên ngành theo quy định
của pháp luật thì bị xử phạt như sau:
a)
Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng trong trường hợp tang vật vi
phạm có trị giá dưới 20.000.000 đồng;
b)
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng trong trường hợp tang vật vi
phạm có trị giá từ 20.000.000 đồng dưới 30.000.000 đồng;
c)
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng trong trường hợp tang vật vi
phạm có trị giá từ 30.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng;
d)
Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng trong trường hợp tang vật vi
phạm có trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng;
đ)
Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng trong trường hợp tang vật vi
phạm có trị giá từ 100.000.000 đồng trở lên mà không bị truy cứu trách nhiệm
hình sự.
2.
Phạt tiền bằng 02 lần mức tiền phạt quy định tại khoản 1 Điều này trong trường
hợp quá thời hạn 30 ngày, kể từ ngày hàng hóa về đến cửa khẩu người khai hải
quan mới nộp hồ sơ hải quan.
3.
Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả:
a)
Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc buộc tái
xuất tang vật vi phạm hành chính trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được
quyết định xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định Điều này; trừ hàng hóa xuất
khẩu, hàng hóa nhập khẩu đã được cơ quan có thẩm quyền cấp phép trong thời hạn
nêu tại điểm này;
b)
Buộc nộp lại số tiền bằng trị giá tang vật đã bị tiêu thụ, tẩu tán, tiêu hủy
trái quy định của pháp luật đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này.
Điều
19. Vi phạm quy định về xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa thuộc danh mục chỉ định
thương nhân xuất khẩu, nhập khẩu
1.
Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi xuất khẩu,
nhập khẩu hàng hóa thuộc danh mục chỉ định thương nhân xuất khẩu, nhập khẩu mà
không có văn bản chỉ định của cơ quan có thẩm quyền theo quy định.
2.
Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả:
a)
Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc buộc tái
xuất tang vật vi phạm hành chính trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được
quyết định xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này mà tang vật vi
phạm là hàng nhập khẩu; trừ trường hợp hàng hóa được cơ quan có thẩm quyền cấp
văn bản chỉ định nhập khẩu trong thời hạn nêu tại điểm này;
b)
Buộc nộp lại số tiền bằng trị giá tang vật đã bị tiêu thụ, tẩu tán, tiêu hủy
trái quy định của pháp luật đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này.
Điều
20. Vi phạm quy định về tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập hàng hóa
1.
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi
vi phạm sau:
a)
Tạm nhập, tái xuất hàng hóa (trừ hàng kinh doanh tạm nhập, tái xuất) phải có
giấy phép tạm nhập, tái xuất mà không có giấy phép;
b)
Tạm xuất, tái nhập hàng hóa phải có giấy phép tạm xuất, tái nhập mà không có
giấy phép, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.
2.
Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi
vi phạm sau đây:
a)
Tạm nhập, tái xuất (trừ hàng kinh doanh tạm nhập, tái xuất) hàng hóa cấm nhập
khẩu, cấm xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu, tạm ngừng xuất khẩu;
b)
Tạm xuất, tái nhập hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu, tạm ngừng xuất khẩu,
tạm ngừng nhập khẩu mà không có giấy phép tạm xuất, tái nhập.
3.
Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi kinh doanh tạm
nhập, tái xuất hàng hóa thuộc danh mục kinh doanh tạm nhập, tái xuất có điều
kiện mà không đủ điều kiện để kinh doanh tạm nhập, tái xuất.
4.
Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với hành vi kinh doanh tạm
nhập, tái xuất hàng hóa phải có giấy phép mà không có giấy phép, trừ trường hợp
quy định tại khoản 5 Điều này.
5.
Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy
định tại khoản 4 Điều này mà tang vật vi phạm là hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm
nhập khẩu, tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu, hàng chưa được phép lưu
hành, sử dụng tại Việt Nam.
6.
Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi kinh doanh
tạm nhập, tái xuất hàng hóa thuộc danh mục cấm kinh doanh tạm nhập, tái xuất
hoặc tạm ngừng kinh doanh tạm nhập, tái xuất.
7.
Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch
thu tang vật vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại các khoản
2, 3, 5 Điều này, trừ tang vật vi phạm bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả
quy định tại điểm b, c khoản 8 Điều này.
8.
Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả:
a)
Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc buộc tái
xuất tại cửa khẩu nhập tang vật vi phạm hành chính trong thời hạn thi hành
quyết định xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 1, khoản
4, khoản 6 Điều này;
b)
Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc buộc tái
xuất tại cửa khẩu nhập tang vật vi phạm hành chính là hàng hóa, vật phẩm gây
hại cho sức khỏe con người, vật nuôi, cây trồng và môi trường trong thời hạn
thi hành quyết định xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2, 3, 5
Điều này;
c)
Buộc tiêu hủy tang vật vi phạm hành chính là văn hóa phẩm có nội dung độc hại;
sản phẩm văn hóa thuộc diện cấm phổ biến, cấm lưu hành hoặc đã có quyết định
đình chỉ phổ biến, đình chỉ lưu hành; xuất bản phẩm thuộc diện cấm phổ biến,
cấm lưu hành tại Việt Nam đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này;
d)
Buộc nộp lại số tiền bằng trị giá tang vật đã bị tiêu thụ, tẩu tán, tiêu hủy
trái quy định của pháp luật đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này.
Điều
21. Vi phạm quy định về quá cảnh, chuyển khẩu hàng hóa
1.
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi chuyển khẩu
hàng hóa phải có giấy phép mà không có giấy phép của cơ quan có thẩm quyền, trừ
trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2.
Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi
vi phạm sau:
a)
Quá cảnh hàng hóa theo quy định phải có giấy phép mà không có giấy phép;
b)
Chuyển khẩu hàng hóa thuộc danh mục cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu, tạm ngừng
xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu, hàng chưa được phép lưu hành, sử dụng tại Việt
Nam mà không có giấy phép theo quy định.
3.
Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với hành vi chuyển khẩu
hàng hóa thuộc danh mục hàng hóa cấm kinh doanh chuyển khẩu, tạm ngừng kinh
doanh chuyển khẩu.
4.
Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch
thu tang vật vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại các khoản
2, 3 Điều này, trừ tang vật vi phạm bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả theo
quy định tại các điểm b, c khoản 5 Điều này.
5.
Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả:
a)
Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc buộc tái
xuất tại cửa khẩu nhập tang vật vi phạm hành chính trong thời hạn thi hành
quyết định xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này, trừ
tang vật vi phạm là hàng hóa bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định
tại điểm c khoản 5 Điều này;
b)
Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc buộc tái
xuất tại cửa khẩu nhập tang vật vi phạm hành chính là hàng hóa, vật phẩm gây
hại cho sức khỏe con người, vật nuôi, cây trồng và môi trường trong thời hạn
thi hành quyết định xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2, khoản
3 Điều này;
c)
Buộc tiêu hủy tang vật vi phạm hành chính là văn hóa phẩm có nội dung độc hại;
sản phẩm văn hóa thuộc diện cấm phổ biến, cấm lưu hành hoặc đã có quyết định
đình chỉ phổ biến, đình chỉ lưu hành; xuất bản phẩm thuộc diện cấm phổ biến,
cấm lưu hành tại Việt Nam đối với các hành vi vi phạm quy định tại Điều này;
d)
Buộc nộp lại số tiền bằng trị giá tang vật đã bị tiêu thụ, tẩu tán, tiêu hủy
trái quy định của pháp luật đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này.
Điều
22. Vi phạm quy định về ghi nhãn hàng hóa nhập khẩu
1.
Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi nhập khẩu hàng
hóa có nhãn gốc nhưng không đọc được các nội dung trên nhãn theo quy định của
pháp luật về nhãn hàng hóa mà cá nhân, tổ chức nhập khẩu hàng hóa không khắc
phục được.
2.
Nhập khẩu hàng hóa có nhãn hàng hóa ghi sai các nội dung bắt buộc trên nhãn
hàng hóa theo quy định của pháp luật về nhãn hàng hóa đối với hàng hóa nhập
khẩu (trừ trường hợp hàng giả, hàng hóa giả mạo xuất xứ Việt Nam) thì bị xử
phạt như sau:
a)
Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm
có giá trị dưới 5.000.000 đồng;
b)
Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi
phạm có giá trị từ 5.000.000 đồng đến dưới 10.000.000 đồng;
c)
Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi
phạm có giá trị từ 10.000.000 đồng đến dưới 20.000.000 đồng;
d)
Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi
phạm có giá trị từ 20.000.000 đồng đến dưới 30.000.000 đồng;
đ)
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi
phạm có giá trị từ 30.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng;
e)
Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi
phạm có giá trị từ 50.000.000 đồng đến dưới 70.000.000 đồng;
g)
Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi
phạm có giá trị từ 70.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng;
h)
Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi
phạm có giá trị từ 100.000.000 đồng trở lên.
3.
Nhập khẩu hàng hóa theo quy định phải có nhãn gốc mà không có nhãn gốc hàng hóa
thì bị xử phạt như sau:
a)
Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi
phạm có trị giá đến dưới 5.000.000 đồng;
b)
Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi
phạm có trị giá từ 5.000.000 đồng đến dưới 10.000.000 đồng;
c)
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi
phạm có trị giá từ 10.000.000 đồng đến dưới 20.000.000 đồng;
d)
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi
phạm có trị giá từ 20.000.000 đồng đến dưới 30.000.000 đồng;
đ)
Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi
phạm có trị giá từ 30.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng;
e)
Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 35.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi
phạm có trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 70.000.000 đồng;
g)
Phạt tiền từ 35.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi
phạm có trị giá từ 70.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng;
h)
Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi
phạm có trị giá từ 100.000.000 đồng trở lên.
4.
Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả:
a)
Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc buộc tái
xuất đối với tang vật vi phạm hành chính quy định tại Điều này trong thời hạn
thi hành quyết định xử phạt;
b)
Buộc nộp lại số tiền bằng trị giá tang vật đã bị tiêu thụ, tẩu tán, tiêu hủy
trái quy định của pháp luật đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này
Điều
23. Vi phạm quy định về quản lý kho ngoại quan, kho bảo thuế, địa điểm thu gom
hàng lẻ, cửa hàng miễn thuế
1.
Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi
phạm sau:
a)
Đưa hàng hóa, máy móc, thiết bị từ nội địa vào kho ngoại quan để phục vụ cho
các hoạt động đóng gói, phân loại, bảo dưỡng mà không thông báo với cơ quan hải
quan;
b)
Thực hiện các dịch vụ gia cố, chia gói, đóng gói bao bì; đóng ghép hàng hóa,
phân loại phẩm cấp hàng hóa, bảo dưỡng hàng hóa và lấy mẫu hàng hóa trong kho
ngoại quan mà không thông báo để cơ quan hải quan theo dõi, giám sát;
c)
Chuyển quyền sở hữu hàng hóa gửi kho ngoại quan mà không thông báo để cơ quan
hải quan quản lý, theo dõi;
d)
Không đưa hàng hóa, nguyên liệu, vật tư ra khỏi kho ngoại quan, kho bảo thuế,
địa điểm thu gom hàng lẻ, cửa hàng miễn thuế, kho của doanh nghiệp bán hàng
miễn thuế khi quá thời hạn lưu giữ theo quy định.
2.
Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi
phạm sau:
a)
Di chuyển hàng hóa từ kho ngoại quan này sang kho ngoại quan khác khi chưa có
văn bản đồng ý của người có thẩm quyền của cơ quan hải quan nơi quản lý kho
ngoại quan;
b)
Mở rộng, thu hẹp, di chuyển địa điểm cửa hàng miễn thuế, kho ngoại quan, kho
hàng không kéo dài, địa điểm thu gom hàng lẻ, địa điểm làm thủ tục hải quan,
tập kết, kiểm tra, giám sát hải quan không được phép của cơ quan hải quan;
c)
Thực hiện các dịch vụ không được phép trong kho ngoại quan, địa điểm thu gom
hàng lẻ;
d)
Không thực hiện chế độ báo cáo đối với kho ngoại quan, kho bảo thuế, địa điểm
thu gom hàng lẻ đúng thời hạn quy định.
3.
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi
vi phạm sau:
a)
Đưa vào kho ngoại quan hàng hóa thuộc diện không được gửi kho ngoại quan theo
quy định của pháp luật;
b)
Tẩu tán hàng hóa lưu giữ trong kho ngoại quan;
c)
Tiêu hủy hàng hóa lưu giữ trong kho ngoại quan, kho bảo thuế không đúng quy
định pháp luật.
4.
Hình thức xử phạt bổ sung:
a)
Tịch thu tang vật vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm
b khoản 3 Điều này;
b)
Tịch thu tang vật vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm
a khoản 3 Điều này trong trường hợp tang vật là hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm
nhập khẩu, tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu; trừ trường hợp tang vật vi
phạm hành chính bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm b,
c khoản 5 Điều này.
5.
Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả:
a)
Buộc nộp lại số tiền bằng trị giá tang vật đã bị tiêu thụ, tẩu tán, tiêu hủy
trái quy định của pháp luật đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 3
Điều này;
b)
Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam tang vật vi
phạm hành chính trong thời hạn thi hành quyết định xử phạt đối với hành vi vi
phạm quy định tại điểm a khoản 3 Điều này, trừ tang vật vi phạm bị áp dụng biện
pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm c khoản 5 Điều này;
c)
Buộc tiêu hủy tang vật vi phạm hành chính là văn hóa phẩm có nội dung độc hại;
sản phẩm văn hóa thuộc diện cấm phổ biến, cấm lưu hành hoặc đã có quyết định
đình chỉ phổ biến, đình chỉ lưu hành; xuất bản phẩm thuộc diện cấm phổ biến,
cấm lưu hành tại Việt Nam đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 3
Điều này;
d)
Buộc loại bỏ yếu tố vi phạm trên nhãn hàng hóa trước khi đưa tang vật vi phạm
hành chính ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đối với
hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 3 Điều này trong trường hợp hàng hóa
giả mạo xuất xứ Việt Nam.
Điều
24. Vi phạm quy định về quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại cảng, kho,
bãi, địa điểm làm thủ tục hải quan, tập kết, kiểm tra, giám sát hải quan (trừ
kho ngoại quan, kho bảo thuế)
1.
Phạt tiền từ 1.000.000 đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a)
Không thông báo đúng thời hạn tình hình hàng hóa tồn đọng tại cảng, kho, bãi
thuộc địa bàn hoạt động hải quan;
b)
Không sắp xếp hàng hóa trong khu vực cảng, kho, bãi theo yêu cầu giám sát, quản
lý của cơ quan hải quan.
2.
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi
vi phạm sau:
a)
Không thực hiện đầy đủ chế độ quản lý, thống kê, lưu giữ chứng từ, sổ sách, số
liệu hàng hóa đưa vào lưu giữ, đưa ra khỏi khu vực cảng, kho, bãi theo quy định
của pháp luật và xuất trình, cung cấp cho cơ quan hải quan khi có yêu cầu;
b)
Không thực hiện việc cung cấp thông tin và phối hợp với cơ quan hải quan trong
việc theo dõi, kiểm tra, giám sát hàng hóa ra, vào, lưu giữ tại khu vực cảng,
kho, bãi, địa điểm làm thủ tục hải quan, tập kết, kiểm tra, giám sát hải quan.
3.
Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với hành vi cho phép đưa
hàng hóa ra khỏi khu vực cảng, kho, bãi khi chưa nhận được thông tin hàng hóa
đủ điều kiện qua khu vực giám sát hoặc đã nhận được thông tin tạm dừng đưa hàng
hóa qua khu vực giám sát hải quan.
Điều
25. Vi phạm quy định liên quan đến cưỡng chế thi hành quyết định hành chính
1.
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với trường hợp không thực
hiện trích chuyển tiền của cá nhân, tổ chức bị cưỡng chế thi hành quyết định xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan của người có thẩm quyền, trừ
trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2.
Phạt tiền tương ứng với số tiền không trích chuyển vào tài khoản của ngân sách
nhà nước đối với ngân hàng thương mại không thực hiện trách nhiệm trích chuyển
tiền từ tài khoản của người nộp thuế vào tài khoản của ngân sách nhà nước đối
với số tiền thuế nợ phải nộp của người nộp thuế theo yêu cầu của cơ quan quản
lý thuế, trừ trường hợp các tài khoản của người nộp thuế không còn số dư hoặc
đã trích chuyển toàn bộ số dư tài khoản của người nộp thuế vào tài khoản của
ngân sách nhà nước nhưng vẫn không đủ số tiền thuế nợ mà người nộp thuế phải
nộp.
3.
Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi cố tình không
thực hiện quyết định cưỡng chế bằng biện pháp khấu trừ một phần tiền lương, thu
nhập của cá nhân bị cưỡng chế theo quyết định cưỡng chế của cơ quan hải quan.
4.
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi
sau:
a)
Không cung cấp hoặc cung cấp không chính xác thông tin, chứng từ, tài liệu, nội
dung giao dịch qua tài khoản của người nộp thuế mở tại tổ chức tín dụng liên
quan đến hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập
cảnh khi cơ quan hải quan yêu cầu theo quy định của pháp luật;
b)
Thông đồng, bao che người nộp thuế trốn thuế, không thực hiện quyết định cưỡng
chế hành chính thuế trong lĩnh vực hải quan.
Điều
26. Áp dụng các biện pháp ngăn chặn vi phạm hành chính và bảo đảm xử phạt vi
phạm hành chính
1.
Việc áp dụng các biện pháp ngăn chặn vi phạm hành chính và bảo đảm việc xử phạt
vi phạm hành chính thực hiện theo quy định tại Phần thứ tư Luật Xử lý vi phạm
hành chính năm 2012 và các khoản từ 61 đến 67 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính[10] và quy định tại Nghị định
này.
2.
Trong một lô hàng có hàng hóa là tang vật vi phạm hành chính và hàng hóa không
phải là tang vật vi phạm hành chính thì chỉ được tạm giữ hàng hóa là tang vật
vi phạm.
3.
Đối với tang vật là ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam tiền mặt của người xuất
cảnh, nhập cảnh bằng hộ chiếu hoặc bằng các loại giấy tờ khác có giá trị thay
cho hộ chiếu do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam hoặc nước ngoài cấp, giấy
thông hành, chứng minh thư biên giới thì chỉ tạm giữ số ngoại tệ, tiền Việt Nam
bằng tiền mặt vượt quá số ngoại tệ, tiền Việt Nam không phải khai hải quan theo
quy định của pháp luật.
Điều
27. Thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính
1.
Người có thẩm quyền xử phạt quy định tại các Điều 28, 29, 30, 31 Nghị định này
khi đang thi hành công vụ.
2.
Người thuộc lực lượng Quân đội nhân dân, công chức thuộc cơ quan quy định tại
các Điều 28, 29, 30, 31 của Nghị định này đang thi hành công vụ, nhiệm vụ.
3.
Đối với những hành vi vi phạm hành chính thuộc lĩnh vực hải quan xảy ra trên
tàu bay, tàu biển, tàu hỏa thì người chỉ huy tàu bay, thuyền trưởng, trưởng tàu
có trách nhiệm tổ chức lập biên bản vi phạm hành chính và chuyển ngay cho người
có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính quy định tại các Điều 28, 29, 30, 31,
32 Nghị định này khi tàu bay, tàu biển, tàu hỏa về đến sân bay, bến cảng, nhà
ga.
Điều
28. Thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp
1.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyền:
a)
Phạt cảnh cáo;
b)
Phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với cá nhân và phạt tiền đến 100.000.000 đồng
đối với tổ chức;
c)
Tịch thu tang vật vi phạm hành chính[11];
d)
Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e, i
khoản 5 Điều 5 Nghị định này.
2.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền:
a)
Phạt cảnh cáo;
b)
Phạt tiền đến mức tối đa theo quy định tại Nghị định này;
c)
Tịch thu tang vật vi phạm hành chính;
d)
Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e, i
khoản 5 Điều 5 Nghị định này.
Điều
29. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của hải quan [12]
Chi
cục trưởng Chi cục Hải quan, Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương, Cục trưởng Cục Điều tra chống buôn lậu, Cục trưởng Cục
Kiểm tra sau thông quan và Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan có thẩm quyền xử
phạt đối với các hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng
số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn, không thu; trốn thuế; vi phạm của ngân hàng
thương mại trong việc không thực hiện trách nhiệm trích chuyển tiền từ tài
khoản của người nộp thuế vào tài khoản của ngân sách nhà nước đối với số tiền
thuế nợ phải nộp của người nộp thuế theo yêu cầu của cơ quan quản lý thuế theo
quy định tại các điểm b, c, d khoản 2 Điều 138 của Luật Quản lý thuế.
Đối
với hành vi vi phạm hành chính khác, thẩm quyền xử phạt của hải quan được quy
định như sau:
1.
Công chức Hải quan đang thi hành công vụ có quyền:
a)
Phạt cảnh cáo;
b)
Phạt tiền đến 500.000 đồng đối với cá nhân; phạt tiền đến 1.000.000 đồng đối
với tổ chức.
2.
Đội trưởng, Tổ trưởng thuộc Chi cục Hải quan; Tổ trưởng thuộc Đội Kiểm soát
thuộc Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Đội trưởng
thuộc Chi cục Kiểm tra sau thông quan có quyền:
a)
Phạt cảnh cáo;
b)
Phạt tiền đến 5.000.000 đồng đối với cá nhân; phạt tiền đến 10.000.000 đồng đối
với tổ chức.
3.
Chi cục trưởng Chi cục Hải quan; Chi cục trưởng Chi cục Kiểm tra sau thông
quan, Đội trưởng Đội kiểm soát thuộc Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương; Đội trưởng Đội Điều tra hình sự, Đội trưởng Đội kiểm
soát chống buôn lậu, Hải đội trưởng Hải đội kiểm soát trên biển và Đội trưởng
Đội kiểm soát chống buôn lậu hàng giả và bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ thuộc Cục
Điều tra chống buôn lậu; Chi cục trưởng Chi cục Kiểm tra sau thông quan thuộc
Cục Kiểm tra sau thông quan có quyền:
a)
Phạt cảnh cáo;
b)
Phạt tiền đến 25.000.000 đồng đối với cá nhân; phạt tiền đến 50.000.000 đồng
đối với tổ chức;
c)
Tịch thu tang vật vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 50.000.000 đồng
đối với cá nhân, 100.000.000 đồng đối với tổ chức;
d)
Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả được quy định tại Nghị định này.
4.
Cục trưởng Cục Điều tra chống buôn lậu, Cục trưởng Cục Kiểm tra sau thông quan
thuộc Tổng cục Hải quan, Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương có quyền:
a)
Phạt cảnh cáo;
b)
Phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với cá nhân; phạt tiền đến 100.000.000 đồng
đối với tổ chức;
c)
Tịch thu tang vật vi phạm hành chính;
d)
Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả được quy định tại Nghị định này.
5.
Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan có quyền:
a)
Phạt cảnh cáo;
b)
Phạt tiền đến 100.000.000 đồng đối với cá nhân; phạt tiền đến 200.000.000 đồng
đối với tổ chức;
c)
Tịch thu tang vật vi phạm hành chính;
d)
Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả được quy định tại Nghị định này.
Điều
30. Thẩm quyền xử phạt của Bộ đội Biên phòng
1.
Chiến sĩ Bộ đội Biên phòng đang thi hành công vụ có quyền phạt cảnh cáo.
2.
Trạm trưởng, Đội trưởng của người được quy định tại khoản 1 Điều này có quyền:
a)
Phạt cảnh cáo;
b)
Phạt tiền đến 2.500.000 đồng đối với cá nhân; phạt tiền đến 5.000.000 đồng đối
với tổ chức.
2a.[13]
Đội trưởng Đội đặc nhiệm phòng chống ma túy và tội phạm thuộc Đoàn đặc nhiệm
phòng chống ma túy và tội phạm có quyền:
a)
Phạt cảnh cáo;
b)
Phạt tiền đến 10.000.000 đồng đối với cá nhân; phạt tiền đến 20.000.000 đồng
đối với tổ chức;
c)
Tịch thu tang vật vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 20.000.000 đồng
đối với cá nhân, 40.000.000 đồng đối với tổ chức;
d)
Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm đ khoản 5 Điều 5 Nghị
định này.
3.[14]
Đồn trưởng Đồn biên phòng, Hải đội trưởng Hải đội biên phòng, Chỉ huy trưởng
Ban Chỉ huy Biên phòng Cửa khẩu cảng có quyền:
a)
Phạt cảnh cáo;
b)
Phạt tiền đến 20.000.000 đồng đối với cá nhân; phạt tiền đến 40.000.000 đồng
đối với tổ chức;
c)
Tịch thu tang vật vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 40.000.000 đồng
đối với cá nhân, 80.000.000 đồng đối với tổ chức;
d)
Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, đ khoản 5 Điều 5
Nghị định này.
3a.
[15] Đoàn trưởng Đoàn đặc nhiệm phòng chống ma túy và tội phạm thuộc Cục
Phòng chống ma túy và tội phạm thuộc Bộ Tư lệnh Bộ đội biên phòng có quyền:
a)
Phạt cảnh cáo;
b)
Phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với cá nhân; phạt tiền đến 100.000.000 đồng
đối với tổ chức;
c)
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá
100.000.000 đồng đối với cá nhân, 200.000.000 đồng đối với tổ chức;
d)
Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, đ và e khoản 5
Điều 5 Nghị định này.
4.[16]
Chỉ huy trưởng Bộ đội Biên phòng cấp tỉnh, Hải đoàn trưởng Hải đoàn biên
phòng, Cục trưởng Cục Phòng chống ma túy và tội phạm trực thuộc Bộ Tư
lệnh Bộ đội Biên phòng có quyền:
a)
Phạt cảnh cáo;
b)
Phạt tiền đến 100.000.000 đồng đối với cá nhân; phạt tiền đến 200.000.000 đồng
đối với tổ chức;
c)
Tịch thu tang vật vi phạm hành chính;
d)
Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, đ và e
khoản 5 Điều 5 Nghị định này.
Điều
31. Thẩm quyền xử phạt của Cảnh sát biển
1.
Cảnh sát viên Cảnh sát biển đang thi hành công vụ có quyền:
a)
Phạt cảnh cáo;
b)
Phạt tiền đến 1.500.000 đồng đối với cá nhân; phạt tiền đến 3.000.000 đồng đối
với tổ chức.
2.
Tổ trưởng Tổ nghiệp vụ Cảnh sát biển có quyền:
a)
Phạt cảnh cáo;
b)
Phạt tiền đến 5.000.000 đồng đối với cá nhân; phạt tiền đến 10.000.000 đồng đối
với tổ chức.
3.
Đội trưởng Đội nghiệp vụ Cảnh sát biển, Trạm trưởng Trạm Cảnh sát biển có
quyền:
a)
Phạt cảnh cáo;
b)
Phạt tiền đến 10.000.000 đồng đối với cá nhân; phạt tiền đến 20.000.000 đồng
đối với tổ chức;
c)
Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm đ khoản 5 Điều 5 Nghị
định này.
4.
Hải đội trưởng Hải đội Cảnh sát biển có quyền:
a)
Phạt cảnh cáo;
b)
Phạt tiền đến 20.000.000 đồng đối với cá nhân; phạt tiền đến 40.000.000 đồng
đối với tổ chức;
c)[17]
Tịch thu tang vật vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 40.000.000
đồng đối với cá nhân, 80.000.000 đồng đối với tổ chức;
d)
Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, đ khoản 5 Điều 5
Nghị định này.
5.[18]
Hải đoàn trưởng Hải đoàn Cảnh sát biển; Đoàn trưởng Đoàn trinh sát, Đoàn
trưởng Đoàn đặc nhiệm phòng chống tội phạm ma túy thuộc Bộ Tư lệnh Cảnh sát
biển Việt Nam có quyền:
a)
Phạt cảnh cáo;
b)
Phạt tiền đến 30.000.000 đồng đối với cá nhân; phạt tiền đến 60.000.000 đồng
đối với tổ chức;
c)
Tịch thu tang vật vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 60.000.000 đồng
đối với cá nhân, 120.000.000 đồng đối với tổ chức;
d)
Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, đ khoản 5 Điều 5
Nghị định này.
6.[19]
Tư lệnh Vùng Cảnh sát biển, Cục trưởng Cục Nghiệp vụ và Pháp luật thuộc Bộ
Tư lệnh Cảnh sát biển Việt Nam có quyền:
a)
Phạt cảnh cáo;
b)
Phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với cá nhân; phạt tiền đến 100.000.000 đồng
đối với tổ chức;
c)
Tịch thu tang vật vi phạm hành chính;
d)
Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, đ khoản 5 Điều 5
Nghị định này.
7.
Tư lệnh Cảnh sát biển Việt Nam có quyền:
a)
Phạt cảnh cáo;
b)
Phạt tiền đến mức tối đa quy định tại Nghị định này;
c)
Tịch thu tang vật vi phạm hành chính;
d)
Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, đ khoản 5 Điều 5
Nghị định này.
Điều
32. Nguyên tắc xác định và phân định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính và
áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả
1.
Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của những người được quy định tại Nghị
định này là thẩm quyền áp dụng đối với một hành vi vi phạm hành chính.
2.
Trong trường hợp phạt tiền, thẩm quyền xử phạt được xác định căn cứ vào mức tối
đa của khung tiền phạt quy định đối với từng hành vi vi phạm cụ thể.
3.
Trong trường hợp vi phạm hành chính thuộc thẩm quyền xử phạt của nhiều người,
thì việc xử phạt vi phạm hành chính do người thụ lý đầu tiên thực hiện.
4.
Trường hợp vụ việc vi phạm hành chính có nhiều hành vi vi phạm thì thẩm
quyền xử phạt vi phạm hành chính được xác định theo nguyên tắc sau đây:[20]
a)
Nếu hình thức, mức xử phạt, trị giá tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị
tịch thu, biện pháp khắc phục hậu quả được quy định đối với từng hành vi đều
thuộc thẩm quyền của người xử phạt vi phạm hành chính thì thẩm quyền xử phạt
vẫn thuộc người đó;
b)
Nếu hình thức, mức xử phạt, trị giá tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị
tịch thu, biện pháp khắc phục hậu quả được quy định đối với một trong các hành
vi vượt quá thẩm quyền của người xử phạt vi phạm hành chính thì người đó phải
chuyển vụ vi phạm đến cấp có thẩm quyền xử phạt.
Trường
hợp vượt thẩm quyền xử phạt của Cục trưởng Cục Hải quan thì Cục trưởng Cục Hải
quan chuyển vụ vi phạm để Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi xảy ra vi phạm
ra quyết định xử phạt.
Trường
hợp vượt thẩm quyền xử phạt của Cục trưởng Cục Điều tra chống buôn lậu, Cục
trưởng Cục Kiểm tra sau thông quan thì những người này chuyển vụ vi phạm để
Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ra quyết định xử phạt;
c)
Nếu hành vi thuộc thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của nhiều người thuộc
các ngành khác nhau, thì thẩm quyền xử phạt thuộc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
có thẩm quyền xử phạt nơi xảy ra vi phạm.
5.
Mọi hành vi vi phạm pháp luật về hải quan xảy ra thuộc địa bàn hoạt động hải
quan thì hải quan được giao quản lý địa bàn có trách nhiệm xử phạt theo thẩm
quyền quy định tại Nghị định này; trường hợp do Cục Điều tra chống buôn lậu,
Cục Kiểm tra sau thông quan phát hiện thì thực hiện xử phạt theo thẩm quyền.
6.
Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Hải quan [21]
a)
Công chức Hải quan đang thi hành công vụ có thẩm quyền xử phạt tiền đối với các
hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 1 Điều 7; điểm a khoản 6 Điều 8;
điểm a khoản 2 Điều 22 Nghị định này;
b)
[22] Đội trưởng, Tổ trưởng thuộc Chi cục Hải quan; Tổ trưởng thuộc Đội Kiểm
soát thuộc Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Đội
trưởng thuộc Chi cục Kiểm tra sau thông quan có thẩm quyền xử phạt đối với các
hành vi vi phạm hành chính quy định tại các điểm a, b, d khoản 1 Điều 7; khoản
2 Điều 7; các điểm a, b, c, d, đ, e, h khoản 3 Điều 7; điểm c khoản 4 Điều 7;
các khoản 1, 2, 3, 4 Điều 8; các điểm a, b, c, d khoản 6 Điều 8; điểm a khoản
1, điểm a khoản 2, điểm a khoản 3, điểm a khoản 5 Điều 10; các khoản 1, 2, 3
Điều 11; khoản 1 Điều 12; khoản 1 Điều 13; các khoản 1, 2 Điều 23; các khoản 1,
2 Điều 24 Nghị định này;
c)
[23] Chi cục trưởng Chi cục Hải quan; Chi cục trưởng Chi cục Kiểm tra sau
thông quan, Đội trưởng Đội kiểm soát thuộc Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương; Đội trưởng Đội Điều tra hình sự, Đội trưởng Đội kiểm
soát chống buôn lậu, Hải đội trưởng Hải đội kiểm soát trên biển và Đội trưởng
Đội kiểm soát chống buôn lậu hàng giả và bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ thuộc Cục
Điều tra chống buôn lậu; Chi cục trưởng Chi cục Kiểm tra sau thông quan thuộc
Cục Kiểm tra sau thông quan có thẩm quyền xử phạt tiền, xử phạt bổ sung và áp
dụng biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính quy định
tại Điều 7; Điều 8; các điểm a, b, c khoản 1, khoản 2, khoản 3, điểm a khoản 4,
các điểm a, b khoản 5 Điều 10; các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 Điều 11; các điểm a,
b, c khoản 8, khoản 9, khoản 10 Điều 11; các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 7, 8 Điều 12;
các khoản 1, 2, 3, 4, 7, 8 Điều 13; các điểm a, b, c, d khoản 1, khoản 4, khoản
5 Điều 15; các điểm a, b, c khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 16; các điểm a, b, c
khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 17; Điều 18 (trừ trường hợp mức phạt tiền vượt
quá thẩm quyền của các chức danh này); Điều 19; các khoản 1, 2, 3, 7, 8 Điều
20; các khoản 1, 2, 4, 5 Điều 21; các khoản 1, 2, các điểm a, b, c, d, đ, e, g
khoản 3, khoản 4 Điều 22; Điều 23; các khoản 1, 2 Điều 24; các khoản 1, 3, 4
Điều 25 Nghị định này;
d)
Cục trưởng Cục Điều tra chống buôn lậu, Cục trưởng Cục Kiểm tra sau thông quan
thuộc Tổng cục Hải quan, Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương có thẩm quyền xử phạt tiền, xử phạt bổ sung và áp dụng
biện pháp khắc phục hậu quả đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại
các Điều 7, 8, 10, 11, 12, 13, 15, 16, 17, 18, 19, 20, 21, 22, 23, 24; các
khoản 1, 3, 4 Điều 25 Nghị định này;
đ)
Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan có thẩm quyền xử phạt tiền, xử phạt bổ sung
và áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả đối với các hành vi vi phạm hành chính
quy định tại các Điều 7, 8, 10, 11, 12, 13, 15, 16, 17, 18, 19, 20, 21, 22, 23,
24; các khoản 1, 3, 4 Điều 25 Nghị định này;
e)
Chi cục trưởng Chi cục Hải quan, Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương, Cục trưởng Cục Điều tra chống buôn lậu, Cục trưởng
Cục Kiểm tra sau thông quan và Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan có thẩm quyền
xử phạt tiền và áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả đối với các hành vi vi phạm
pháp luật về thuế quy định tại các Điều 9, 14 và khoản 2 Điều 25 Nghị định này.
7.
Thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền xử phạt tiền, xử phạt bổ sung và
áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Nghị định
này trong phạm vi quản lý của địa phương mình đối với các hành vi vi phạm hành
chính quy định tại các Điều 7, 8, 10, 11, 12, 13, 15, 16, 17, 18, 19, 20, 21,
22, 23, 24 Nghị định này.
8.
Thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền xử phạt tiền, xử phạt bổ sung và áp
dụng biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định tại khoản 2 Điều 28 Nghị định
này đối với các hành vi vi phạm quy định tại Nghị định này trong phạm vi quản
lý của địa phương mình; trừ hành vi vi phạm quy định tại các Điều 9, 14, 25
Nghị định này.
9.[24]
Ở những địa điểm dọc biên giới quốc gia, nơi không có tổ chức hải quan thì
Bộ đội Biên phòng đóng tại địa bàn đó có thẩm quyền xử phạt tiền, xử phạt bổ
sung và áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định tại Điều 30 Nghị định
này đối với các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan quy định tại
Điều 13 Nghị định này, cụ thể như sau:
a)
Trạm trưởng, Đội trưởng của Chiến sĩ Bộ đội Biên phòng đang thi hành công vụ có
thẩm quyền xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều 13 Nghị
định này;
b)
Đội trưởng Đội đặc nhiệm phòng chống ma túy và tội phạm thuộc Đoàn đặc nhiệm
phòng chống ma túy và tội phạm có thẩm quyền xử phạt đối với hành vi vi phạm
hành chính quy định tại khoản 1, các điểm a, b khoản 2, khoản 7, điểm d khoản 8
Điều 13 Nghị định này;
c)
Đồn trưởng Đồn biên phòng, Hải đội trưởng Hải đội biên phòng, Chỉ huy trưởng
Ban Chỉ huy Biên phòng Cửa khẩu cảng có thẩm quyền xử phạt đối với hành vi vi
phạm hành chính quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 7, các
điểm b, d khoản 8 Điều 13 Nghị định này;
d)
Đoàn trưởng Đoàn đặc nhiệm phòng chống ma túy và tội phạm thuộc Cục Phòng chống
ma túy và tội phạm thuộc Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng có thẩm quyền xử phạt đối
với hành vi vi phạm hành chính quy định tại Điều 13 Nghị định này;
đ)
Chỉ huy trưởng Bộ đội Biên phòng cấp tỉnh, Hải đoàn trưởng Hải đoàn Biên phòng,
Cục trưởng Cục Phòng chống ma túy và tội phạm trực thuộc Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên
phòng có thẩm quyền xử phạt đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại
Điều 13 Nghị định này.
10.
Ở những địa điểm trong vùng biển Việt Nam, nơi không có tổ chức hải quan thì
Cảnh sát biển Việt Nam đóng tại địa bàn đó có thẩm quyền xử phạt tiền, xử phạt
bổ sung và áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định tại Điều 31 Nghị
định này đối với các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan quy
định tại Điều 13 Nghị định này, cụ thể như sau:
a)
Cảnh sát viên Cảnh sát biển đang thi hành công vụ có thẩm quyền xử phạt đối với
hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều 13 Nghị định này;
b)
Tổ trưởng Tổ nghiệp vụ Cảnh sát biển có thẩm quyền xử phạt đối với hành vi vi
phạm quy định tại khoản 1 Điều 13 Nghị định này;
c)
Đội trưởng Đội nghiệp vụ Cảnh sát biển, Trạm trưởng Trạm Cảnh sát biển có thẩm
quyền xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, điểm a, b khoản 2,
điểm d khoản 8 Điều 13 Nghị định này;
d)
Hải đội trưởng Hải đội Cảnh sát biển có thẩm quyền xử phạt đối với hành vi vi
phạm quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 7, điểm d khoản 8 Điều 13 Nghị định
này;
đ)[25]
Hải đoàn trưởng Hải đoàn Cảnh sát biển; Đoàn trưởng Đoàn trinh sát, Đoàn
trưởng Đoàn đặc nhiệm phòng chống tội phạm ma túy thuộc Bộ Tư lệnh Cảnh sát
biển Việt Nam có thẩm quyền xử phạt đối với hành vi vi phạm hành chính quy định
tại các khoản 1, 2, 3, 4, các điểm b, c, d, đ khoản 5, khoản 7, các điểm b, c
và d khoản 8 Điều 13 Nghị định này;
e)[26]
Tư lệnh Vùng Cảnh sát biển, Cục trưởng Cục Nghiệp vụ và Pháp luật thuộc Bộ
Tư lệnh Cảnh sát biển Việt Nam, Tư lệnh Cảnh sát biển Việt Nam có thẩm quyền xử
phạt đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5,
6, 7, các điểm b, c và d khoản 8 Điều 13 Nghị định này.
Điều
33. Thủ tục xử phạt, thi hành quyết định xử phạt
1.[27]
Thủ tục xử phạt, thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh
vực hải quan thực hiện theo quy định tại Chương III Phần thứ hai Luật Xử lý vi
phạm hành chính năm 2012 và các khoản từ 29 đến 45 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính; Chương XIV, mục 1 Chương XV Luật
Quản lý thuế năm 2019; Chương VII Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10
năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế và
quy định tại Nghị định này.
2.
Quá thời hạn 30 ngày, kể từ ngày hết thời hạn thi hành quyết định xử phạt mà
biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a và b khoản 5 Điều 5 Nghị định
này ghi trong quyết định xử phạt chưa được thực hiện thì người có thẩm quyền
quy định tại Điều 28; các khoản 3, 4, 5 Điều 29; các khoản 3, 4 Điều 30; các
khoản 3, 4, 5, 6, 7 Điều 31 Nghị định này áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả
buộc tiêu hủy tang vật vi phạm hành chính là hàng hóa, vật phẩm gây hại cho sức
khỏe con người, vật nuôi, cây trồng và môi trường, văn hóa phẩm có nội dung độc
hại; tịch thu đối với các loại tang vật khác.
Điều
33a. Thi hành biện pháp khắc phục hậu quả [28]
1.
Khi cá nhân, tổ chức thi hành biện pháp buộc đưa ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc buộc tái xuất đối với tang vật, phương tiện vi
phạm hành chính, cơ quan hải quan thực hiện việc giám sát chặt chẽ từ nơi lưu
giữ hàng hóa vi phạm đến cửa khẩu tái xuất.
Kết
quả giám sát phải được Hải quan cửa khẩu xác nhận bằng văn bản hoặc các phương
thức điện tử khác và gửi lại cho cơ quan hải quan đã ra quyết định xử phạt vi
phạm hành chính trong thời hạn 05 (năm) ngày kể từ ngày tang vật, phương tiện
vi phạm đã đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc tái xuất để lưu hồ sơ vụ việc.
2.
Biện pháp buộc đưa ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
hoặc buộc tái xuất tại cửa khẩu nhập đối với tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính được thực hiện như sau:
a)
Trường hợp tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đang được lưu giữ tại khu
vực cửa khẩu thì cơ quan hải quan phải thực hiện việc giám sát chặt chẽ để đảm
bảo tang vật, phương tiện vi phạm đã đưa ra tại cửa khẩu nhập. Kết quả giám sát
được ghi nhận lại tại biên bản để lưu hồ sơ hải quan;
b)
Trường hợp tang vật, phương tiện vi phạm không còn được lưu giữ tại khu vực cửa
khẩu nhập thì cơ quan hải quan giám sát chặt chẽ từ nơi lưu giữ tang vật,
phương tiện vi phạm đến cửa khẩu đã nhập để tái xuất. Kết quả giám sát phải
được Hải quan cửa khẩu xác nhận bằng văn bản hoặc các phương thức điện tử khác
và gửi lại cho cơ quan hải quan đã ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính
trong thời hạn 05 (năm) ngày kể từ ngày tang vật, phương tiện vi phạm đã đưa ra
khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc tái xuất để lưu hồ sơ vụ việc.
3.
Khi cá nhân, tổ chức thi hành biện pháp buộc thực hiện việc vận chuyển hàng hóa
quá cảnh, chuyển cảng, chuyển khẩu, chuyển cửa khẩu, hàng kinh doanh tạm nhập,
tái xuất đúng cửa khẩu, tuyến đường quy định thì Chi cục Hải quan nơi vận
chuyển đi có trách nhiệm giám sát hàng hóa vận chuyển đi và phối hợp với Chi
cục Hải quan cửa khẩu nơi hàng hóa vận chuyển đến hoặc các cơ quan liên quan để
hàng hóa được vận chuyển đảm bảo đúng tuyến đường, cửa khẩu theo quy định.
4.
Khi thi hành biện pháp buộc loại bỏ bao bì, nhãn hàng hóa đã thay đổi do hành
vi vi phạm, cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính có thể thực hiện bằng các hình
thức: gỡ bỏ, hủy bỏ và phải làm lại bao bì, nhãn hàng hóa đúng nguyên trạng ban
đầu.
Khi
thi hành biện pháp buộc loại bỏ yếu tố vi phạm trên nhãn hàng hóa trước khi đưa
hàng hóa ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, cá nhân, tổ
chức vi phạm hành chính có thể thực hiện bằng các hình thức: xóa bỏ, gỡ bỏ, hủy
bỏ các yếu tố vi phạm trên nhãn hàng hóa.
5.
Khi thi hành biện pháp buộc tiêu hủy hàng hóa, vật phẩm gây hại cho sức khỏe
con người, vật nuôi, cây trồng và môi trường, văn hóa phẩm có nội dung độc hại,
cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính căn cứ vào tính chất, đặc điểm của hàng
hóa, vật phẩm và yêu cầu đảm bảo vệ sinh môi trường để thực hiện tiêu hủy theo
các hình thức sau đây: sử dụng hóa chất, sử dụng biện pháp cơ học, hủy đốt, hủy
chôn, hình thức khác theo quy định của pháp luật. Cơ quan hải quan giám sát
việc tiêu hủy trực tiếp hoặc giám sát bằng các phương tiện kỹ thuật khác (nếu
có).
Cá
nhân, tổ chức vi phạm hành chính thực hiện việc tiêu hủy hàng hóa, vật phẩm
phải lập biên bản tiêu hủy theo mẫu được ban hành kèm theo Nghị định quy định
chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính.
Biên
bản tiêu hủy phải có chữ ký của các thành phần tham gia tiêu hủy và đại diện cơ
quan hải quan giám sát việc tiêu hủy. Sau khi tiêu hủy, cá nhân, tổ chức vi
phạm phải nộp 01 biên bản tiêu hủy và các chứng từ liên quan đến việc tiêu hủy
cho cơ quan hải quan đã ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính, trong thời
hạn 05 (năm) ngày kể từ ngày tiêu hủy.
6.
Khi thi hành biện pháp buộc nộp lại số tiền bằng trị giá tang vật đã bị tiêu
thụ, tẩu tán, tiêu hủy trái quy định của pháp luật, cá nhân, tổ chức vi phạm
hành chính thực hiện nộp lại số tiền tương ứng ghi trên quyết định xử phạt.
7.
Cá nhân, tổ chức thi hành biện pháp buộc nộp đủ số tiền thuế trốn, số tiền thuế
thiếu; buộc nộp đủ số tiền thuế đã được miễn, giảm, hoàn, không thu không đúng
được ghi trên quyết định ấn định thuế vào tài khoản của Kho bạc Nhà nước và nộp
01 bản chụp giấy nộp tiền (nếu nộp tiền mặt) cho cơ quan hải quan đã ra quyết
định xử phạt vi phạm hành chính theo dõi, lưu hồ sơ vụ việc.
8.
Cá nhân, tổ chức thi hành biện pháp buộc dán tem “Vietnam duty not paid” trước
khi bày bán hàng hóa tại cửa hàng miễn thuế hoặc trước khi giao cho đối tượng
mua hàng trong trường hợp hàng hóa được xuất thẳng từ kho chứa hàng miễn thuế
đến đối tượng mua hàng. Vị trí dán tem “Vietnam duty not paid” thực hiện theo
các quy định của Chính phủ về kinh doanh hàng miễn thuế.
Điều
34. Miễn, giảm tiền phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan [29]
Việc
miễn, giảm tiền phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan thực hiện theo
quy định tại Điều 77 Luật Xử lý vi phạm hành chính và khoản 38 Điều 1 Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH [30]
Điều
35. Hiệu lực thi hành
1.
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 12 năm 2020.
2.
Kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, Nghị định số 127/2013/NĐ-CP ngày
15 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính và cưỡng
chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan và Nghị định số
45/2016/NĐ-CP ngày 26 tháng 5 năm 2016 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 127/2013/NĐ-CP của Chính phủ hết hiệu lực thi hành.
3.
Quá trình thực hiện, nếu các văn bản liên quan đề cập tại Nghị định này được
sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo văn bản mới được sửa đổi, bổ
sung hoặc thay thế.
Điều
36. Điều khoản chuyển tiếp
1.
Đối với hành vi vi phạm xảy ra trước thời điểm Nghị định này có hiệu lực mà bị
phát hiện hoặc xem xét ra quyết định xử phạt khi Nghị định này đã có hiệu lực
thì áp dụng quy định của Nghị định này nếu Nghị định này không quy định trách
nhiệm pháp lý hoặc quy định trách nhiệm pháp lý nhẹ hơn.
2.
Đối với quyết định xử phạt vi phạm hành chính đã được ban hành trước ngày Nghị
định này có hiệu lực thi hành, mà cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành
chính còn khiếu nại thì áp dụng quy định của Luật Xử lý vi phạm hành chính năm
2012 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính,[31]
Nghị định số 127/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định xử
phạt vi phạm hành chính và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh
vực hải quan, Nghị định số 45/2016/NĐ-CP ngày 26 tháng 5 năm 2016 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 127/2013/NĐ-CP của Chính phủ.
Điều
37. Trách nhiệm thi hành
1.
Bộ Tài chính có trách nhiệm tổ chức thi hành Nghị định này và phối hợp với các
cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã
hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp tuyên truyền, giáo dục và vận động nhân dân
thực hiện, giám sát việc thi hành Nghị định này.
2.
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi
hành Nghị định này./.
BỘ TÀI CHÍNH Nơi nhận: |
XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP
NHẤT KT. BỘ TRƯỞNG |
[1]
Văn bản này được hợp nhất từ 02 Nghị định sau:
-
Nghị định số 128/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan, có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 10 tháng 12 năm 2020;
-
Nghị định số 102/2021/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của các Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
thuế, hóa đơn; hải quan; kinh doanh bảo hiểm, kinh doanh xổ số; quản lý, sử
dụng tài sản công; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; dự trữ quốc gia; kho
bạc nhà nước; kế toán, kiểm toán độc lập, có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm
2022;
Văn
bản hợp nhất này không thay thế 02 Nghị định nêu trên.
[2]
Nghị định số 102/2021/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của các Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
thuế, hóa đơn; hải quan; kinh doanh bảo hiểm, kinh doanh xổ số; quản lý, sử
dụng tài sản công; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; dự trữ quốc gia; kho
bạc nhà nước; kế toán, kiểm toán độc lập, có căn cứ ban hành như sau:
“Căn
cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn
cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn
cứ Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Căn
cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 13
tháng 11 năm 2020;
Căn
cứ Luật Quản lý thuế ngày 13 tháng 6 năm 2019;
Căn
cứ Luật Hải quan ngày 23 tháng 6 năm 2014;
Căn
cứ Luật Quản lý, sử dụng tài sản công ngày 21 tháng 6 năm 2017;
Căn
cứ Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí ngày 26 tháng 11 năm 2013;
Căn
cứ Luật Dự trữ quốc gia ngày 20 tháng 11 năm 2012;
Căn
cứ Luật Kế toán ngày 20 tháng 11 năm 2015;
Căn
cứ Luật Kiểm toán độc lập ngày 29 tháng 3 năm 2011;
Căn
cứ Luật Kinh doanh bảo hiểm ngày 09 tháng 12 năm 2000;
Căn
cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm và Luật Sở
hữu trí tuệ ngày 14 tháng 6 năm 2019;
Căn
cứ Nghị định số 87/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo
đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
Chính
phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế, hóa đơn; hải quan; kinh doanh bảo
hiểm, kinh doanh xổ số; quản lý, sử dụng tài sản công; thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí; dự trữ quốc gia; kho bạc nhà nước; kế toán, kiểm toán độc lập.”
[3]
Điều này được bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định số
102/2021/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của các Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế, hóa
đơn; hải quan; kinh doanh bảo hiểm, kinh doanh xổ số; quản lý, sử dụng tài sản
công; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; dự trữ quốc gia; kho bạc nhà nước;
kế toán, kiểm toán độc lập, có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[4]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 2 Nghị
định số 102/2021/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung
một số điều của các Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
thuế, hóa đơn; hải quan; kinh doanh bảo hiểm, kinh doanh xổ số; quản lý, sử
dụng tài sản công; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; dự trữ quốc gia; kho
bạc nhà nước; kế toán, kiểm toán độc lập, có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm
2022.
[5]
Cụm từ “và khoản 31 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi
phạm hành chính” được bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 6 Nghị định
số 102/2021/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một
số điều của các Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế,
hóa đơn; hải quan; kinh doanh bảo hiểm, kinh doanh xổ số; quản lý, sử dụng tài
sản công; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; dự trữ quốc gia; kho bạc nhà
nước; kế toán, kiểm toán độc lập, có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[6]
Khoản này được bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 2 Nghị định số
102/2021/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của các Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế, hóa
đơn; hải quan; kinh doanh bảo hiểm, kinh doanh xổ số; quản lý, sử dụng tài sản
công; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; dự trữ quốc gia; kho bạc nhà nước;
kế toán, kiểm toán độc lập, có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[7]
Khoản này được bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 2 Nghị định số
102/2021/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của các Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế, hóa
đơn; hải quan; kinh doanh bảo hiểm, kinh doanh xổ số; quản lý, sử dụng tài sản
công; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; dự trữ quốc gia; kho bạc nhà nước;
kế toán, kiểm toán độc lập, có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[8]
Điểm này được bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 2 Nghị định số
102/2021/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của các Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế, hóa
đơn; hải quan; kinh doanh bảo hiểm, kinh doanh xổ số; quản lý, sử dụng tài sản
công; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; dự trữ quốc gia; kho bạc nhà nước;
kế toán, kiểm toán độc lập, có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[9]
Điểm này được bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 2 Nghị định số
102/2021/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của các Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế, hóa
đơn; hải quan; kinh doanh bảo hiểm, kinh doanh xổ số; quản lý, sử dụng tài sản
công; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; dự trữ quốc gia; kho bạc nhà nước;
kế toán, kiểm toán độc lập, có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[10]
Cụm từ “và các khoản từ 61 đến 67 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Xử lý vi phạm hành chính” được bổ sung theo quy định tại điểm b
khoản 2 Điều 6 Nghị định số 102/2021/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2021 của Chính
phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực thuế, hóa đơn; hải quan; kinh doanh bảo hiểm, kinh doanh
xổ số; quản lý, sử dụng tài sản công; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; dự
trữ quốc gia; kho bạc nhà nước; kế toán, kiểm toán độc lập, có hiệu lực từ ngày
01 tháng 01 năm 2022.
[11]
Cụm từ “có trị giá không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b
khoản này” được bãi bỏ theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 6 Nghị định số
102/2021/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của các Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế, hóa
đơn; hải quan; kinh doanh bảo hiểm, kinh doanh xổ số; quản lý, sử dụng tài sản
công; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; dự trữ quốc gia; kho bạc nhà nước;
kế toán, kiểm toán độc lập, có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[12]
Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 4 Điều 2 Nghị định số
102/2021/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của các Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế, hóa
đơn; hải quan; kinh doanh bảo hiểm, kinh doanh xổ số; quản lý, sử dụng tài sản
công; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; dự trữ quốc gia; kho bạc nhà nước;
kế toán, kiểm toán độc lập, có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[13]
Khoản này được bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều 2 Nghị định số
102/2021/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của các Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế, hóa
đơn; hải quan; kinh doanh bảo hiểm, kinh doanh xổ số; quản lý, sử dụng tài sản
công; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; dự trữ quốc gia; kho bạc nhà nước;
kế toán, kiểm toán độc lập, có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[14]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 5 Điều 2 Nghị
định số 102/2021/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung
một số điều của các Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
thuế, hóa đơn; hải quan; kinh doanh bảo hiểm, kinh doanh xổ số; quản lý, sử
dụng tài sản công; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; dự trữ quốc gia; kho
bạc nhà nước; kế toán, kiểm toán độc lập, có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm
2022.
[15]
Khoản này được bổ sung theo quy định tại điểm c khoản 5 Điều 2 Nghị định số
102/2021/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của các Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế, hóa
đơn; hải quan; kinh doanh bảo hiểm, kinh doanh xổ số; quản lý, sử dụng tài sản
công; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; dự trữ quốc gia; kho bạc nhà nước;
kế toán, kiểm toán độc lập, có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[16]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm d khoản 5 Điều 2 Nghị
định số 102/2021/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung
một số điều của các Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
thuế, hóa đơn; hải quan; kinh doanh bảo hiểm, kinh doanh xổ số; quản lý, sử
dụng tài sản công; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; dự trữ quốc gia; kho
bạc nhà nước; kế toán, kiểm toán độc lập, có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm
2022.
[17]
Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 6 Điều 2 Nghị
định số 102/2021/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung
một số điều của các Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
thuế, hóa đơn; hải quan; kinh doanh bảo hiểm, kinh doanh xổ số; quản lý, sử
dụng tài sản công; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; dự trữ quốc gia; kho
bạc nhà nước; kế toán, kiểm toán độc lập, có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm
2022.
[18]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 6 Điều 2 Nghị
định số 102/2021/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung
một số điều của các Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
thuế, hóa đơn; hải quan; kinh doanh bảo hiểm, kinh doanh xổ số; quản lý, sử
dụng tài sản công; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; dự trữ quốc gia; kho
bạc nhà nước; kế toán, kiểm toán độc lập, có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm
2022.
[19]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm c khoản 6 Điều 2 Nghị
định số 102/2021/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung
một số điều của các Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
thuế, hóa đơn; hải quan; kinh doanh bảo hiểm, kinh doanh xổ số; quản lý, sử
dụng tài sản công; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; dự trữ quốc gia; kho
bạc nhà nước; kế toán, kiểm toán độc lập, có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm
2022.
[20]
Đoạn “Trường hợp xử phạt một người thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành
chính thì thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính được xác định theo nguyên tắc
sau đây:” được sửa đổi, bổ sung bởi đoạn “Trường hợp vụ việc vi phạm
hành chính có nhiều hành vi vi phạm thì thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính
được xác định theo nguyên tắc sau đây:” theo quy định tại điểm a khoản 7
Điều 2 Nghị định số 102/2021/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2021 của Chính phủ sửa
đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực thuế, hóa đơn; hải quan; kinh doanh bảo hiểm, kinh doanh xổ số; quản
lý, sử dụng tài sản công; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; dự trữ quốc gia;
kho bạc nhà nước; kế toán, kiểm toán độc lập, có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01
năm 2022.
[21]
Đoạn “Thẩm quyền xử phạt của Hải quan” được sửa đổi, bổ sung bởi đoạn “Thẩm
quyền xử phạt vi phạm hành chính của Hải quan” theo quy định tại điểm b
khoản 7 Điều 2 Nghị định số 102/2021/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2021 của Chính
phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực thuế, hóa đơn; hải quan; kinh doanh bảo hiểm, kinh doanh
xổ số; quản lý, sử dụng tài sản công; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; dự
trữ quốc gia; kho bạc nhà nước; kế toán, kiểm toán độc lập, có hiệu lực từ ngày
01 tháng 01 năm 2022.
[22]
Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm c Khoản 7 Điều 2 Nghị
định số 102/2021/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung
một số điều của các Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
thuế, hóa đơn; hải quan; kinh doanh bảo hiểm, kinh doanh xổ số; quản lý, sử
dụng tài sản công; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; dự trữ quốc gia; kho
bạc nhà nước; kế toán, kiểm toán độc lập, có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm
2022.
[23]
Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm c Khoản 7 Điều 2 Nghị
định số 102/2021/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung
một số điều của các Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
thuế, hóa đơn; hải quan; kinh doanh bảo hiểm, kinh doanh xổ số; quản lý, sử
dụng tài sản công; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; dự trữ quốc gia; kho
bạc nhà nước; kế toán, kiểm toán độc lập, có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm
2022.
[24]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm d Khoản 7 Điều 2 Nghị
định số 102/2021/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung
một số điều của các Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
thuế, hóa đơn; hải quan; kinh doanh bảo hiểm, kinh doanh xổ số; quản lý, sử
dụng tài sản công; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; dự trữ quốc gia; kho
bạc nhà nước; kế toán, kiểm toán độc lập, có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm
2022.
[25]
Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm đ Khoản 7 Điều 2 Nghị
định số 102/2021/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung
một số điều của các Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
thuế, hóa đơn; hải quan; kinh doanh bảo hiểm, kinh doanh xổ số; quản lý, sử
dụng tài sản công; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; dự trữ quốc gia; kho
bạc nhà nước; kế toán, kiểm toán độc lập, có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm
2022.
[26]
Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm đ Khoản 7 Điều 2 Nghị
định số 102/2021/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung
một số điều của các Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
thuế, hóa đơn; hải quan; kinh doanh bảo hiểm, kinh doanh xổ số; quản lý, sử
dụng tài sản công; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; dự trữ quốc gia; kho
bạc nhà nước; kế toán, kiểm toán độc lập, có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm
2022.
[27]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Khoản 9 Điều 2 Nghị định số
102/2021/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của các Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế, hóa
đơn; hải quan; kinh doanh bảo hiểm, kinh doanh xổ số; quản lý, sử dụng tài sản
công; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; dự trữ quốc gia; kho bạc nhà nước;
kế toán, kiểm toán độc lập, có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[28]
Điều này được bổ sung theo quy định tại Khoản 8 Điều 2 Nghị định số
102/2021/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của các Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế, hóa
đơn; hải quan; kinh doanh bảo hiểm, kinh doanh xổ số; quản lý, sử dụng tài sản
công; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; dự trữ quốc gia; kho bạc nhà nước;
kế toán, kiểm toán độc lập, có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[29]
Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Khoản 10 Điều 2 Nghị định số
102/2021/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của các Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế, hóa
đơn; hải quan; kinh doanh bảo hiểm, kinh doanh xổ số; quản lý, sử dụng tài sản
công; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; dự trữ quốc gia; kho bạc nhà nước;
kế toán, kiểm toán độc lập, có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[30]
Điều 7, Điều 8 và Điều 9 của Nghị định số 102/2021/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm
2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực thuế, hóa đơn; hải quan; kinh doanh bảo hiểm,
kinh doanh xổ số; quản lý, sử dụng tài sản công; thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí; dự trữ quốc gia; kho bạc nhà nước; kế toán, kiểm toán độc lập, có
hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2022 quy định như sau:
“Điều
7. Quy định chuyển tiếp
1.
Đối với trường hợp quyết định xử phạt vi phạm hành chính đã được ban hành trước
thời điểm Nghị định này có hiệu lực thi hành mà sau thời điểm có hiệu lực của
Nghị định này, cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính còn khiếu nại thì
được giải quyết theo Nghị định xử phạt vi phạm hành chính có hiệu lực tại thời
điểm thực hiện hành vi vi phạm hành chính.
2.
Đối với các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế, hóa đơn; hải quan;
kinh doanh bảo hiểm, kinh doanh xổ số; quản lý, sử dụng tài sản công; thực hành
tiết kiệm, chống lãng phí; dự trữ quốc gia; kho bạc nhà nước; kế toán, kiểm
toán độc lập xảy ra trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành mà sau đó mới
bị phát hiện hoặc đang xem xét, giải quyết để xử phạt vi phạm hành chính thì áp
dụng các quy định về xử phạt quy định tại Nghị định này nếu Nghị định này không
quy định trách nhiệm pháp lý hoặc quy định trách nhiệm pháp lý nhẹ hơn cho cá
nhân, tổ chức vi phạm.
3.
Đối với hồ sơ đề nghị miễn tiền phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn đã
được cơ quan thuế tiếp nhận trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì
áp dụng Nghị định số 125/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy
định xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn để giải quyết theo quy định.
Điều
8. Trách nhiệm thực hiện
Các
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các cấp và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
Điều
9. Hiệu lực thi hành
Nghị
định này có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2022./.”
[31]
Cụm từ “và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành
chính” được bổ sung theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 6 Nghị định số
102/2021/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của các Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế, hóa
đơn; hải quan; kinh doanh bảo hiểm, kinh doanh xổ số; quản lý, sử dụng tài sản
công; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; dự trữ quốc gia; kho bạc nhà nước;
kế toán, kiểm toán độc lập, có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét