VĂN PHÒNG QUỐC
HỘI |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 23/VBHN-VPQH |
Hà Nội, ngày 15 tháng 7 năm
2020 |
BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật số 80/2015/QH13 ngày 22 tháng 6 năm 2015 của Quốc hội, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 7 năm 2016, được sửa đổi, bổ sung bởi:
Luật số 63/2020/QH14 ngày 18 tháng 6 năm 2020 của
Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp
luật, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật ban hành
văn bản quy phạm pháp luật[1].
Chương I
Luật
này quy định nguyên tắc, thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục xây dựng, ban
hành văn bản quy phạm pháp luật; trách nhiệm của các cơ quan nhà nước, tổ chức,
cá nhân trong việc xây dựng văn bản quy phạm pháp luật.
Luật
này không quy định việc làm Hiến pháp, sửa đổi Hiến pháp.
Điều 2. Văn bản quy phạm pháp luật
Văn
bản quy phạm pháp luật là văn bản có chứa quy phạm pháp luật, được ban hành
theo đúng thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục quy định trong Luật này.
Văn
bản có chứa quy phạm pháp luật nhưng được ban hành không đúng thẩm quyền, hình
thức, trình tự, thủ tục quy định trong Luật này thì không phải là văn bản quy
phạm pháp luật.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong
Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1.
Quy phạm pháp luật là quy tắc xử sự chung, có hiệu lực bắt buộc chung,
được áp dụng lặp đi lặp lại nhiều lần đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong
phạm vi cả nước hoặc đơn vị hành chính nhất định, do cơ quan nhà nước, người có
thẩm quyền quy định trong Luật này ban hành và được Nhà nước bảo đảm thực hiện.
2.
Đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản quy phạm pháp luật
là cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm chịu ảnh hưởng
trực tiếp từ việc áp dụng văn bản đó sau khi được ban hành.
3.
Giải thích Hiến pháp, luật, pháp lệnh là việc Ủy ban thường vụ Quốc hội
làm rõ tinh thần, nội dung của điều, khoản, điểm trong Hiến pháp, luật, pháp
lệnh để có nhận thức, thực hiện, áp dụng đúng, thống nhất pháp luật.
Điều 4. Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật
1.
Hiến pháp.
2.
Bộ luật, luật (sau đây gọi chung là luật), nghị quyết của Quốc hội.
3.[2] Pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội; nghị quyết liên
tịch giữa Ủy ban thường vụ Quốc hội với Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam; nghị quyết liên tịch giữa Ủy ban thường vụ Quốc hội,
Chính phủ, Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
4.
Lệnh, quyết định của Chủ tịch nước.
5.
Nghị định của Chính phủ; nghị quyết liên tịch giữa Chính phủ với Đoàn Chủ tịch
Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
6.
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
7.
Nghị quyết của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.
8.[3] Thông tư của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao; thông tư của Viện trưởng
Viện kiểm sát nhân dân tối cao; thông tư của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang bộ; quyết định của Tổng Kiểm toán nhà nước.
8a.[4]
Thông tư
liên tịch giữa Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân
dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ.
Không ban hành thông tư liên tịch giữa Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ.
9.
Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây
gọi chung là cấp tỉnh).
10.
Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
11.
Văn bản quy phạm pháp luật của chính quyền địa phương ở đơn vị hành chính -
kinh tế đặc biệt.
12.
Nghị quyết của Hội đồng nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh,
thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là cấp
huyện).
13.
Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
14.
Nghị quyết của Hội đồng nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp
xã).
15.
Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp xã.
Điều 5. Nguyên tắc xây dựng, ban hành văn bản quy phạm
pháp luật
1.
Bảo đảm tính hợp hiến, tính hợp pháp và tính thống nhất của văn bản quy phạm
pháp luật trong hệ thống pháp luật.
2.
Tuân thủ đúng thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục xây dựng, ban hành văn
bản quy phạm pháp luật.
3.
Bảo đảm tính minh bạch trong quy định của văn bản quy phạm pháp luật.
4.
Bảo đảm tính khả thi, tiết kiệm, hiệu quả, kịp thời, dễ tiếp cận, dễ thực hiện
của văn bản quy phạm pháp luật; bảo đảm lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong
văn bản quy phạm pháp luật; bảo đảm yêu cầu cải cách thủ tục hành chính.
5.
Bảo đảm yêu cầu về quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường, không làm cản trở việc thực
hiện các điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
6.
Bảo đảm công khai, dân chủ trong việc tiếp nhận, phản hồi ý kiến, kiến nghị của
cá nhân, cơ quan, tổ chức trong quá trình xây dựng, ban hành văn bản quy phạm
pháp luật.
Điều 6. Tham gia
góp ý kiến xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, thực hiện phản biện xã hội đối
với dự thảo văn bản quy phạm pháp luật[5]
1.
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, các tổ
chức thành viên khác của Mặt trận và các cơ quan, tổ chức khác, cá nhân có
quyền và được tạo điều kiện tham gia góp ý kiến về đề nghị xây dựng văn bản quy
phạm pháp luật và dự thảo văn bản quy phạm pháp luật.
2.
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thực hiện phản biện xã hội đối với dự thảo văn bản
quy phạm pháp luật theo quy định của Luật này và Luật Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam.
Phản
biện xã hội được thực hiện trong thời gian cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội
chủ trì soạn thảo tổ chức lấy ý kiến về dự thảo văn bản. Đối với dự thảo văn
bản quy phạm pháp luật đã được phản biện xã hội thì hồ sơ dự án, dự thảo gửi
thẩm định, thẩm tra, trình cơ quan có thẩm quyền phải bao gồm văn bản phản biện
xã hội.
3.
Trong quá trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, cơ quan, tổ chức, đại biểu
Quốc hội chủ trì soạn thảo và cơ quan, tổ chức có liên quan có trách nhiệm tạo
điều kiện để các cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia góp ý kiến về đề nghị xây
dựng văn bản quy phạm pháp luật, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, để Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam thực hiện phản biện xã hội đối với dự thảo văn bản quy
phạm pháp luật; tổ chức lấy ý kiến của đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của
văn bản quy phạm pháp luật.
4. Ý
kiến tham gia về đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, dự thảo văn bản
quy phạm pháp luật và ý kiến phản biện xã hội đối với dự thảo văn bản quy phạm
pháp luật phải được nghiên cứu, giải trình, tiếp thu trong quá trình chỉnh lý
dự thảo văn bản.
1. Cơ quan, tổ chức, người có
thẩm quyền trình dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật chịu trách nhiệm về
tiến độ trình và chất lượng dự án, dự thảo văn bản do mình trình.
2. Cơ quan, tổ chức chủ trì
soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật chịu trách nhiệm trước cơ quan, tổ chức,
người có thẩm quyền trình hoặc cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền ban hành
văn bản về tiến độ soạn thảo, chất lượng dự án, dự thảo văn bản được phân công
soạn thảo.
3. Cơ quan, tổ chức, người có
thẩm quyền được đề nghị tham gia góp ý kiến về đề nghị xây dựng văn bản quy
phạm pháp luật, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật chịu trách nhiệm về nội dung
và thời hạn tham gia góp ý kiến.
4. Cơ quan thẩm định chịu
trách nhiệm trước cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền trình hoặc cơ quan,
người có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật về kết quả thẩm định đề
nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp
luật.
Cơ quan thẩm tra chịu trách
nhiệm trước cơ quan có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật về kết
quả thẩm tra dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật.
5. Quốc hội, Hội đồng nhân dân
và cơ quan khác, người có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật chịu
trách nhiệm về chất lượng văn bản do mình ban hành.
6. Cơ quan, người có thẩm
quyền chịu trách nhiệm về việc chậm ban hành văn bản quy định chi tiết thi hành
luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc
hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước.
7. Cơ quan, người có thẩm
quyền chịu trách nhiệm về việc ban hành văn bản quy phạm pháp luật trái với
Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban
thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước, nghị định của Chính phủ,
quyết định của Thủ tướng Chính phủ, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà
nước cấp trên hoặc ban hành văn bản quy định chi tiết có nội dung ngoài phạm vi
được giao quy định chi tiết.
8. Người đứng đầu cơ quan, tổ
chức chủ trì soạn thảo, cơ quan thẩm định, cơ quan trình, cơ quan thẩm tra và
cơ quan ban hành văn bản quy phạm pháp luật trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn
của mình phải chịu trách nhiệm về việc không hoàn thành nhiệm vụ và tùy theo
mức độ mà bị xử lý theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức và quy định
khác của pháp luật có liên quan trong trường hợp dự thảo văn bản không bảo đảm
về chất lượng, chậm tiến độ, không bảo đảm tính hợp hiến, tính hợp pháp, tính
thống nhất của văn bản quy phạm pháp luật được phân công thực hiện.
Điều 8. Ngôn ngữ,
kỹ thuật văn bản quy phạm pháp luật
1. Ngôn ngữ trong văn bản quy
phạm pháp luật là tiếng Việt.
Ngôn ngữ sử dụng trong văn bản
quy phạm pháp luật phải chính xác, phổ thông, cách diễn đạt phải rõ ràng, dễ
hiểu.
2. Văn bản quy phạm pháp luật
phải quy định cụ thể nội dung cần điều chỉnh, không quy định chung chung, không
quy định lại các nội dung đã được quy định trong văn bản quy phạm pháp luật
khác.
3. Tùy theo nội dung, văn bản
quy phạm pháp luật có thể được bố cục theo phần, chương, mục, tiểu mục, điều,
khoản, điểm; các phần, chương, mục, tiểu mục, điều trong văn bản quy phạm pháp
luật phải có tên[6]. Không
quy định chương riêng về thanh tra, khiếu nại, tố cáo, khen thưởng, xử lý vi
phạm trong văn bản quy phạm pháp luật nếu không có nội dung mới.
4. Ủy ban thường vụ Quốc hội
quy định về thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản quy phạm pháp luật của Quốc
hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước.
Chính phủ quy định về thể thức
và kỹ thuật trình bày văn bản quy phạm pháp luật của các cơ quan, người có thẩm
quyền khác được quy định trong Luật này.
Điều 9. Dịch văn bản quy phạm pháp luật ra tiếng dân
tộc thiểu số, tiếng nước ngoài
Văn bản quy phạm pháp luật có
thể được dịch ra tiếng dân tộc thiểu số, tiếng nước ngoài; bản dịch có giá trị
tham khảo.
Chính phủ quy định chi tiết
Điều này.
Điều 10. Số, ký hiệu của văn bản quy phạm pháp luật
1. Số, ký hiệu của văn bản quy
phạm pháp luật phải thể hiện rõ số thứ tự, năm ban hành, loại văn bản, cơ quan
ban hành văn bản.
2. Việc đánh số thứ tự của văn
bản quy phạm pháp luật phải theo từng loại văn bản và năm ban hành. Luật, nghị
quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội được
đánh số thứ tự theo từng loại văn bản và nhiệm kỳ của Quốc hội.
3. Số, ký hiệu của văn bản quy
phạm pháp luật được sắp xếp như sau:
a) Số, ký hiệu của luật, nghị
quyết của Quốc hội được sắp xếp theo thứ tự như sau: “loại văn bản: số thứ tự
của văn bản/năm ban hành/tên viết tắt của cơ quan ban hành văn bản và số khóa
Quốc hội”;
b) Số, ký hiệu của pháp lệnh,
nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội được sắp xếp theo thứ tự như sau:
“loại văn bản: số thứ tự của văn bản/năm ban hành/tên viết tắt của cơ quan ban
hành văn bản và số khóa Quốc hội”;
c) Số, ký hiệu của các văn bản
quy phạm pháp luật không thuộc trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản
này được sắp xếp theo thứ tự như sau: “số thứ tự của văn bản/năm ban hành/tên
viết tắt của loại văn bản - tên viết tắt của cơ quan ban hành văn bản”.
Điều 11. Văn bản quy định chi tiết
1. Văn bản quy phạm pháp luật
phải được quy định cụ thể để khi có hiệu lực thì thi hành được ngay. Trong
trường hợp văn bản có điều, khoản, điểm mà nội dung liên quan đến quy trình,
quy chuẩn kỹ thuật và những nội dung khác cần quy định chi tiết thì ngay tại
điều, khoản, điểm đó có thể giao cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định
chi tiết. Văn bản quy định chi tiết chỉ được quy định nội dung được giao và
không được quy định lặp lại nội dung của văn bản được quy định chi tiết.
2. Cơ quan được giao ban hành
văn bản quy định chi tiết không được ủy quyền tiếp.
Dự thảo văn bản quy định chi
tiết phải được chuẩn bị và trình đồng thời với dự án luật, pháp lệnh và phải
được ban hành để có hiệu lực cùng thời điểm có hiệu lực của văn bản hoặc điều,
khoản, điểm được quy định chi tiết.
3. Trường hợp một cơ quan được
giao quy định chi tiết nhiều nội dung của một văn bản quy phạm pháp luật thì
ban hành một văn bản để quy định chi tiết các nội dung đó, trừ trường hợp cần
phải quy định trong các văn bản khác nhau.
Trường hợp một cơ quan được
giao quy định chi tiết các nội dung của nhiều văn bản quy phạm pháp luật khác
nhau thì có thể ban hành một văn bản để quy định chi tiết.
Điều 12. Sửa đổi,
bổ sung, thay thế, bãi bỏ hoặc đình chỉ việc thi hành văn bản quy phạm pháp
luật[7]
1. Văn bản quy phạm pháp luật
chỉ được sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ bằng văn bản quy phạm pháp luật
của chính cơ quan nhà nước đã ban hành văn bản đó hoặc bị đình chỉ việc thi
hành hoặc bãi bỏ bằng văn bản của cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền. Văn
bản sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ hoặc đình chỉ việc thi hành văn bản khác
phải xác định rõ tên văn bản, phần, chương, mục, tiểu mục, điều, khoản, điểm
của văn bản bị sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ hoặc đình chỉ việc thi hành.
Văn bản bãi bỏ văn bản quy
phạm pháp luật phải được đăng Công báo, niêm yết theo quy định.
2. Khi ban hành văn bản quy
phạm pháp luật, cơ quan ban hành văn bản phải đồng thời sửa đổi, bổ sung, bãi
bỏ văn bản, phần, chương, mục, tiểu mục, điều, khoản, điểm của văn bản quy phạm
pháp luật do mình đã ban hành trái với quy định của văn bản mới đó; trường hợp
chưa thể sửa đổi, bổ sung ngay thì phải xác định rõ trong văn bản mới danh mục
văn bản, phần, chương, mục, tiểu mục, điều, khoản, điểm của văn bản quy phạm
pháp luật do mình đã ban hành trái với quy định của văn bản quy phạm pháp luật
mới và có trách nhiệm sửa đổi, bổ sung trước khi văn bản quy phạm pháp luật mới
có hiệu lực.
Trường hợp văn bản, phần,
chương, mục, tiểu mục, điều, khoản, điểm của văn bản quy phạm pháp luật do mình
đã ban hành có quy định khác với văn bản mới nhưng cần tiếp tục được áp dụng
thì phải được chỉ rõ trong văn bản mới đó.
3. Một văn bản quy phạm pháp
luật có thể được ban hành để đồng thời sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ nội
dung trong nhiều văn bản quy phạm pháp luật do cùng cơ quan ban hành trong các
trường hợp sau đây:
a) Để thực hiện điều ước quốc
tế có liên quan mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;
b) Nội dung sửa đổi, bổ sung,
thay thế, bãi bỏ có liên quan chặt chẽ với nhau để bảo đảm tính đồng bộ, thống
nhất với văn bản mới được ban hành;
c) Để thực hiện phương án đơn
giản hóa thủ tục hành chính đã được phê duyệt.
Điều 13. Gửi văn bản quy phạm pháp luật, hồ sơ dự án,
dự thảo văn bản quy phạm pháp luật
1. Văn bản quy phạm pháp luật
phải được gửi đến cơ quan có thẩm quyền để giám sát, kiểm tra.
Chậm nhất là 03 ngày kể từ
ngày công bố luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban
thường vụ Quốc hội hoặc ký chứng thực, ký ban hành đối với văn bản quy phạm
pháp luật khác, cơ quan, người có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp
luật có trách nhiệm gửi văn bản đến cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 1
Điều 164 của Luật này để giám sát, cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 3
Điều 165, khoản 1 Điều 166 hoặc khoản 1 Điều 167 của Luật này để kiểm tra.
2. Hồ sơ dự án, dự thảo và bản
gốc của văn bản quy phạm pháp luật phải được lưu trữ theo quy định của pháp
luật về lưu trữ.
Điều 14. Những hành
vi bị nghiêm cấm
1. Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật trái với Hiến pháp, trái với văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan
nhà nước cấp trên.
2. Ban hành văn bản không
thuộc hệ thống văn bản quy phạm pháp luật quy định tại Điều 4 của Luật này
nhưng có chứa quy phạm pháp luật.
3. Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật không đúng thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục quy định tại Luật
này.
4.[8] Quy định thủ tục hành chính trong thông tư,
thông tư liên tịch, quyết định
của Tổng Kiểm toán nhà nước, nghị quyết của Hội đồng nhân dân, quyết định của
Ủy ban nhân dân, văn bản quy phạm pháp luật của chính quyền địa phương ở đơn vị
hành chính - kinh tế đặc biệt, trừ trường hợp được luật, nghị quyết của Quốc
hội giao hoặc trường hợp cần thiết phải quy định thủ tục hành chính trong nghị
quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định tại khoản 4 Điều 27 của Luật này.
THẨM QUYỀN BAN HÀNH, NỘI
DUNG VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Điều 15. Luật, nghị quyết của Quốc hội
1. Quốc hội ban hành luật để
quy định:
a) Tổ chức và hoạt động của
Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân,
Hội đồng bầu cử quốc gia, Kiểm toán nhà nước, chính quyền địa phương, đơn vị
hành chính - kinh tế đặc biệt và cơ quan khác do Quốc hội thành lập;
b) Quyền con người, quyền và
nghĩa vụ cơ bản của công dân mà theo Hiến pháp phải do luật định; việc hạn chế
quyền con người, quyền công dân; tội phạm và hình phạt;
c) Chính sách cơ bản về tài
chính, tiền tệ quốc gia, ngân sách nhà nước; quy định, sửa đổi hoặc bãi bỏ các
thứ thuế;
d) Chính sách cơ bản về văn
hóa, giáo dục, y tế, khoa học, công nghệ, môi trường;
đ)
Quốc phòng, an ninh quốc gia;
e)
Chính sách dân tộc, chính sách tôn giáo của Nhà nước;
g)
Hàm, cấp trong lực lượng vũ trang nhân dân; hàm, cấp ngoại giao; hàm, cấp nhà
nước khác; huân chương, huy chương và danh hiệu vinh dự nhà nước;
h)
Chính sách cơ bản về đối ngoại;
i)
Trưng cầu ý dân;
k)
Cơ chế bảo vệ Hiến pháp;
l)
Vấn đề khác thuộc thẩm quyền của Quốc hội.
2.
Quốc hội ban hành nghị quyết để quy định:
a)
Tỷ lệ phân
chia các khoản thu và nhiệm vụ chi giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa
phương;
b)
Thực hiện thí điểm một số chính sách mới thuộc thẩm quyền quyết định của Quốc
hội nhưng chưa có luật điều chỉnh hoặc khác với quy định của luật hiện hành;
c)
Tạm ngưng hoặc kéo dài thời hạn áp dụng toàn bộ hoặc một phần luật, nghị quyết
của Quốc hội đáp ứng các yêu cầu cấp bách về phát triển kinh tế - xã hội, bảo
đảm quyền con người, quyền công dân;
d)
Quy định về tình trạng khẩn cấp, các biện pháp đặc biệt khác bảo đảm quốc
phòng, an ninh quốc gia;
đ)
Đại xá;
e)
Vấn đề khác thuộc thẩm quyền của Quốc hội.
Điều 16. Pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ
Quốc hội
1.
Ủy ban thường vụ Quốc hội ban hành pháp lệnh để quy định những vấn đề được Quốc
hội giao.
2.
Ủy ban thường vụ Quốc hội ban hành nghị quyết để quy định:
a)
Giải thích Hiến pháp, luật, pháp lệnh;
b)
Tạm ngưng hoặc kéo dài thời hạn áp dụng toàn bộ hoặc một phần pháp lệnh, nghị
quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội đáp ứng các yêu cầu cấp bách về phát triển
kinh tế - xã hội;
c)
Bãi bỏ pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội; trường hợp bãi bỏ
pháp lệnh thì Ủy ban thường vụ Quốc hội có trách nhiệm báo cáo Quốc hội tại kỳ
họp gần nhất;
d)
Tổng động viên hoặc động viên cục bộ; ban bố, bãi bỏ tình trạng khẩn cấp trong
cả nước hoặc ở từng địa phương;
đ)
Hướng dẫn hoạt động của Hội đồng nhân dân;
e)
Vấn đề khác thuộc thẩm quyền của Ủy ban thường vụ Quốc hội.
Điều 17. Lệnh, quyết định của Chủ tịch nước
Chủ
tịch nước ban hành lệnh, quyết định để quy định:
1.
Tổng động viên hoặc động viên cục bộ, công bố, bãi bỏ tình trạng khẩn cấp căn
cứ vào nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc
hội; công bố, bãi bỏ tình trạng khẩn cấp trong cả nước hoặc ở từng địa phương
trong trường hợp Ủy ban thường vụ Quốc
hội không thể họp được;
2.
Vấn đề khác thuộc thẩm quyền của Chủ tịch nước.
Điều 18. Nghị quyết
liên tịch giữa Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung
ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam[9]
Ủy ban thường vụ Quốc hội,
Chính phủ, Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam ban hành
nghị quyết liên tịch để quy định chi tiết những vấn đề được luật giao hoặc
hướng dẫn một số vấn đề cần thiết trong công tác bầu cử đại biểu Quốc hội, đại
biểu Hội đồng nhân dân.
Điều 19. Nghị định của Chính phủ
Chính phủ ban hành nghị định
để quy định:
1. Chi tiết điều, khoản, điểm
được giao trong luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban
thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước;
2. Các biện pháp cụ thể để tổ
chức thi hành Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết
của Ủy ban thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước; các biện
pháp để thực hiện chính sách kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, tài chính,
tiền tệ, ngân sách, thuế, dân tộc, tôn giáo, văn hóa, giáo dục, y tế, khoa học,
công nghệ, môi trường, đối ngoại, chế độ công vụ, cán bộ, công chức, viên chức,
quyền, nghĩa vụ của công dân và các vấn đề khác thuộc thẩm quyền quản lý, điều
hành của Chính phủ; những vấn đề liên quan đến nhiệm vụ, quyền hạn của từ hai
bộ, cơ quan ngang bộ trở lên; nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy của các bộ,
cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và các cơ quan khác thuộc thẩm quyền
của Chính phủ;
3. Vấn đề cần thiết thuộc thẩm
quyền của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội nhưng chưa đủ điều kiện xây dựng
thành luật hoặc pháp lệnh để đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước, quản lý kinh tế,
quản lý xã hội. Trước khi ban hành nghị định này phải được sự đồng ý của Ủy ban
thường vụ Quốc hội.
Điều 20. Quyết định của Thủ tướng Chính phủ
Thủ tướng Chính phủ ban hành
quyết định để quy định:
1. Biện pháp lãnh đạo, điều
hành hoạt động của Chính phủ và hệ thống hành chính nhà nước từ trung ương đến
địa phương, chế độ làm việc với các thành viên Chính phủ, chính quyền địa
phương và các vấn đề khác thuộc thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ;
2. Biện pháp chỉ đạo, phối hợp
hoạt động của các thành viên Chính phủ; kiểm tra hoạt động của các bộ, cơ quan
ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, chính quyền địa phương trong việc thực hiện
đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
Điều 21. Nghị quyết của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân
dân tối cao
Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân
dân tối cao ban hành nghị quyết để hướng dẫn việc áp dụng thống nhất pháp luật
trong xét xử thông qua tổng kết việc áp dụng pháp luật, giám đốc việc xét xử.
Điều 22. Thông tư
của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao
Chánh án Tòa án nhân dân tối
cao ban hành thông tư để thực hiện việc quản lý các Tòa án nhân dân và Tòa án
quân sự về tổ chức và những vấn đề khác được Luật tổ chức Tòa án nhân dân và
luật khác có liên quan giao.
Điều 23. Thông tư
của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân
dân tối cao ban hành thông tư để quy định những vấn đề được Luật tổ chức Viện
kiểm sát nhân dân và luật khác có liên quan giao.
Điều 24. Thông tư của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang bộ
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang bộ ban hành thông tư để quy định:
1. Chi tiết điều, khoản, điểm
được giao trong luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban
thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước, nghị định của Chính
phủ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ;
2. Biện pháp thực hiện chức
năng quản lý nhà nước của mình.
Điều 25. Thông tư
liên tịch giữa Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân
dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ[10]
Chánh
án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng
Kiểm toán nhà nước, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ ban hành thông tư
liên tịch để quy định về việc phối hợp của các cơ quan này trong việc thực hiện
trình tự, thủ tục tố tụng và phòng, chống tham nhũng.
Điều 26. Quyết định
của Tổng Kiểm toán nhà nước
Tổng Kiểm toán nhà nước ban
hành quyết định để quy định chuẩn mực kiểm toán nhà nước, quy trình kiểm toán,
hồ sơ kiểm toán.
Điều 27. Nghị quyết
của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh
Hội đồng nhân dân cấp tỉnh ban
hành nghị quyết để quy định:
1. Chi tiết điều, khoản, điểm
được giao trong văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên;
2. Chính sách, biện pháp nhằm
bảo đảm thi hành Hiến pháp, luật, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà
nước cấp trên;
3. Biện pháp nhằm phát triển
kinh tế - xã hội, ngân sách, quốc phòng, an ninh ở địa phương;
4. Biện pháp có tính chất đặc
thù phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
Điều 28. Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban
hành quyết định để quy định:
1. Chi tiết điều, khoản, điểm
được giao trong văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên;
2. Biện pháp thi hành Hiến
pháp, luật, văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, nghị quyết của Hội đồng nhân
dân cùng cấp về phát triển kinh tế - xã hội, ngân sách, quốc phòng, an ninh ở
địa phương;
3. Biện pháp thực hiện chức
năng quản lý nhà nước ở địa phương.
Hội đồng nhân dân ở đơn vị
hành chính - kinh tế đặc biệt ban hành nghị quyết, Ủy ban nhân dân ở đơn vị
hành chính - kinh tế đặc biệt ban hành quyết định theo quy định của Luật này và
các luật khác có liên quan.
Điều 30. Nghị quyết
của Hội đồng nhân dân, quyết định của Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã[11]
1. Hội đồng nhân dân cấp huyện
ban hành nghị quyết, Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định để quy định
những vấn đề được luật, nghị quyết của Quốc hội giao hoặc để thực hiện việc
phân cấp cho chính quyền địa phương, cơ quan nhà nước cấp dưới theo quy định
của Luật tổ chức chính quyền địa phương.
2. Hội đồng nhân dân cấp xã
ban hành nghị quyết, Ủy ban nhân dân cấp xã ban hành quyết định để quy định
những vấn đề được luật, nghị quyết của Quốc hội giao.
XÂY DỰNG, BAN HÀNH VĂN
BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA QUỐC HỘI, ỦY BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI
Mục 1. LẬP CHƯƠNG TRÌNH XÂY DỰNG LUẬT, PHÁP LỆNH
Điều 31. Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh
1. Chương trình xây dựng luật,
pháp lệnh được xây dựng hằng năm trên cơ sở đường lối, chủ trương của Đảng,
chính sách của Nhà nước, chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an
ninh và yêu cầu quản lý nhà nước trong từng thời kỳ, bảo đảm quyền con người,
quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân.
2. Quốc hội quyết định chương
trình xây dựng luật, pháp lệnh tại kỳ họp thứ nhất của năm trước.
Điều 32. Đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh của cơ quan,
tổ chức
1. Chủ tịch nước, Ủy ban
thường vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội, Chính phủ, Tòa án
nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước, Ủy ban
trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và cơ quan trung ương của tổ chức thành
viên của Mặt trận có quyền trình dự án luật trước Quốc hội, trình dự án pháp
lệnh trước Ủy ban thường vụ Quốc hội thì có quyền đề nghị xây dựng luật, pháp
lệnh.
2. Đề nghị xây dựng luật, pháp
lệnh phải dựa trên các căn cứ sau đây:
a) Đường lối, chủ trương của
Đảng, chính sách của Nhà nước;
b) Kết quả tổng kết thi hành
pháp luật hoặc đánh giá thực trạng quan hệ xã hội liên quan đến chính sách của
dự án luật, pháp lệnh;
c) Yêu cầu quản lý nhà nước,
phát triển kinh tế - xã hội; bảo đảm thực hiện quyền con người, quyền và nghĩa
vụ cơ bản của công dân; bảo đảm quốc phòng, an ninh;
d) Cam kết trong điều ước quốc
tế có liên quan mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Điều 33. Kiến nghị về luật, pháp lệnh, đề nghị xây
dựng luật, pháp lệnh của đại biểu Quốc hội
1. Đại biểu Quốc hội có quyền
kiến nghị về luật, pháp lệnh. Việc kiến nghị về luật, pháp lệnh phải căn cứ vào
đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước; yêu cầu phát triển
kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh, thực hiện quyền con người, quyền
và nghĩa vụ cơ bản của công dân; cam kết trong điều ước quốc tế có liên quan mà
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
2. Đại biểu Quốc hội có quyền
đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh. Đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh được lập
theo quy định tại khoản 2 Điều 32 của Luật này.
3. Đại biểu Quốc hội có quyền
tự mình hoặc đề nghị Văn phòng Quốc hội,[12] Viện nghiên cứu lập
pháp hỗ trợ trong việc lập văn bản kiến nghị về luật, pháp lệnh, hồ sơ đề nghị
xây dựng luật, pháp lệnh theo quy định tại Điều 37 của Luật này.
4. Văn phòng Quốc hội có trách
nhiệm bảo đảm các điều kiện cần thiết để đại biểu Quốc hội thực hiện quyền kiến
nghị về luật, pháp lệnh, quyền đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh.
1. Trước khi lập đề nghị xây
dựng luật, pháp lệnh, cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội tiến hành hoặc yêu
cầu cơ quan, tổ chức có thẩm quyền tiến hành các hoạt động sau đây:
a) Tổng kết việc thi hành pháp
luật có liên quan đến đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh; khảo sát, đánh giá thực
trạng quan hệ xã hội liên quan đến đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh;
b) Tổ chức nghiên cứu khoa học
về các vấn đề liên quan để hỗ trợ cho việc lập đề nghị xây dựng luật, pháp
lệnh; nghiên cứu thông tin, tư liệu, điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam là thành viên có liên quan đến đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh.
Trong trường hợp cần thiết, yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan cung
cấp tài liệu, thông tin liên quan đến đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh;
c) Xây dựng nội dung của chính
sách trong đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh; đánh giá tác động của chính sách;
d) Dự kiến nguồn lực, điều
kiện bảo đảm cho việc thi hành luật, pháp lệnh sau khi được Quốc hội, Ủy ban
thường vụ Quốc hội thông qua.
2. Chuẩn bị hồ sơ đề nghị xây
dựng luật, pháp lệnh theo quy định tại Điều 37 của Luật này.
3. Tổ chức lấy ý kiến các cơ
quan, tổ chức, cá nhân có liên quan về đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh; tổng
hợp, nghiên cứu, giải trình, tiếp thu các ý kiến góp ý.
4. Đối với đề nghị xây dựng
luật, pháp lệnh không do Chính phủ trình thì cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc
hội đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh còn có trách nhiệm lấy ý kiến của Chính
phủ và nghiên cứu, tiếp thu ý kiến của Chính phủ.
Điều 35. Đánh giá
tác động của chính sách trong đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh
1. Cơ quan, tổ chức có trách
nhiệm tiến hành đánh giá tác động của từng chính sách trong đề nghị xây dựng
luật, pháp lệnh. Đại biểu Quốc hội tự mình hoặc yêu cầu cơ quan có thẩm quyền
tiến hành đánh giá tác động của từng chính sách trong đề nghị xây dựng luật,
pháp lệnh.
Trong quá trình soạn thảo,
thẩm định, thẩm tra, xem xét, cho ý kiến về dự án luật, pháp lệnh, nếu có chính
sách mới được đề xuất thì cơ quan đề xuất chính sách đó có trách nhiệm đánh giá
tác động của chính sách.
2. Nội dung đánh giá tác động
của từng chính sách trong đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh phải nêu rõ: vấn đề
cần giải quyết; mục tiêu của chính sách; giải pháp để thực hiện chính sách; tác
động tích cực, tiêu cực của chính sách; chi phí, lợi ích của các giải pháp; so
sánh chi phí, lợi ích của các giải pháp; lựa chọn giải pháp của cơ quan, tổ
chức và lý do của việc lựa chọn; đánh giá tác động thủ tục hành chính, tác động
về giới (nếu có).
3. Cơ quan, tổ chức, đại biểu
Quốc hội khi đánh giá tác động của chính sách trong đề nghị xây dựng luật, pháp
lệnh có trách nhiệm nghiên cứu, soạn thảo dự thảo báo cáo đánh giá tác động;
lấy ý kiến góp ý, phản biện dự thảo báo cáo; tiếp thu, chỉnh lý dự thảo báo
cáo.
4. Chính phủ quy định chi tiết
Điều này.
Điều 36. Lấy ý kiến đối với đề nghị xây dựng luật,
pháp lệnh
1. Cơ quan, tổ chức, đại biểu
Quốc hội lập đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh có trách nhiệm sau đây:
a) Đăng tải báo cáo tổng kết,
báo cáo đánh giá tác động của chính sách trong đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh
trên Cổng thông tin điện tử của Quốc hội đối với đề nghị xây dựng luật, pháp
lệnh của Ủy ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội, đại
biểu Quốc hội, Cổng thông tin điện tử của Chính phủ đối với đề nghị xây dựng
luật, pháp lệnh của Chính phủ, cổng thông tin điện tử của cơ quan, tổ chức có
đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh. Thời gian đăng tải ít nhất là 30 ngày;
b) Lấy ý kiến Bộ Tài chính, Bộ
Nội vụ, Bộ Ngoại giao, Bộ Tư pháp và cơ quan, tổ chức có liên quan, đối tượng
chịu sự tác động trực tiếp của chính sách và giải pháp thực hiện chính sách
trong đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh. Trong trường hợp cần thiết, tổ chức họp
để lấy ý kiến về những chính sách cơ bản trong đề nghị xây dựng luật, pháp
lệnh;
c) Tổng hợp, nghiên cứu, giải
trình, tiếp thu các ý kiến góp ý; đăng tải báo cáo giải trình, tiếp thu trên
cổng thông tin điện tử quy định tại khoản này.
2. Trong thời hạn 15 ngày kể
từ ngày nhận được đề nghị góp ý, cơ quan, tổ chức được lấy ý kiến có trách
nhiệm góp ý bằng văn bản về đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh; Bộ Tài chính có
trách nhiệm gửi báo cáo đánh giá về nguồn tài chính, Bộ Nội vụ có trách nhiệm
gửi báo cáo đánh giá về nguồn nhân lực, Bộ Ngoại giao có trách nhiệm gửi báo
cáo đánh giá về sự tương thích với điều ước quốc tế có liên quan mà Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, Bộ Tư pháp có trách nhiệm gửi báo cáo
đánh giá về tính hợp hiến, tính hợp pháp, tính thống nhất của đề nghị xây dựng
luật, pháp lệnh với hệ thống pháp luật đến cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội
lập đề nghị.
Điều 37. Hồ sơ đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, văn
bản kiến nghị về luật, pháp lệnh
1. Hồ sơ đề nghị xây dựng
luật, pháp lệnh bao gồm:
a) Tờ trình đề nghị xây dựng
luật, pháp lệnh, trong đó phải nêu rõ: sự cần thiết ban hành luật, pháp lệnh;
mục đích, quan điểm xây dựng luật, pháp lệnh; đối tượng, phạm vi điều chỉnh của
luật, pháp lệnh; mục tiêu, nội dung của chính sách trong đề nghị xây dựng luật,
pháp lệnh, các giải pháp để thực hiện chính sách đã được lựa chọn và lý do của
việc lựa chọn; dự kiến nguồn lực, điều kiện bảo đảm cho việc thi hành luật,
pháp lệnh sau khi được Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội thông qua; thời gian
dự kiến trình Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét, thông qua dự án
luật, pháp lệnh;
b) Báo cáo đánh giá tác động
của chính sách trong đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh;
c) Báo cáo tổng kết việc thi
hành pháp luật hoặc đánh giá thực trạng quan hệ xã hội liên quan đến đề nghị
xây dựng luật, pháp lệnh;
d) Bản tổng hợp, giải trình,
tiếp thu ý kiến của Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ, Bộ Ngoại giao, Bộ Tư pháp và ý
kiến của các cơ quan, tổ chức khác; bản chụp ý kiến góp ý;
đ) Dự kiến đề cương chi tiết[13] dự thảo luật, pháp
lệnh.
2. Văn bản kiến nghị về luật,
pháp lệnh phải nêu rõ sự cần thiết ban hành, đối tượng, phạm vi điều chỉnh, mục
đích, yêu cầu ban hành, quan điểm, chính sách, nội dung chính của luật, pháp
lệnh.
Điều 38. Trách nhiệm lập đề nghị xây dựng luật, pháp
lệnh do Chính phủ trình
1. Đối với các dự án luật,
pháp lệnh do Chính phủ trình thì bộ, cơ quan ngang bộ tự mình hoặc theo phân
công của Thủ tướng Chính phủ có trách nhiệm lập đề nghị xây dựng luật, pháp
lệnh.
2. Bộ, cơ quan ngang bộ lập đề
nghị xây dựng luật, pháp lệnh tiến hành các hoạt động quy định tại Điều 34 của
Luật này.
Điều 39. Thẩm định
đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh do Chính phủ trình
1. Bộ Tư pháp chủ trì, phối
hợp với Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ, Bộ Ngoại giao và các cơ quan, tổ chức có liên
quan thẩm định đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh trước khi trình
Chính phủ trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị xây dựng
luật, pháp lệnh.
2. Các bộ, cơ quan ngang bộ
lập đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh có trách nhiệm gửi hồ sơ đề nghị đến Bộ Tư
pháp để thẩm định. Hồ sơ gồm các tài liệu quy định tại khoản 1 Điều 37 của Luật
này.
Tài liệu quy định tại điểm a
và điểm b khoản 1 Điều 37 của Luật này được gửi bằng bản giấy, các tài liệu còn
lại được gửi bằng bản điện tử.
3. Nội dung thẩm định tập
trung vào các vấn đề sau đây:
a) Sự cần thiết ban hành luật,
pháp lệnh; đối tượng, phạm vi điều chỉnh của luật, pháp lệnh;
b) Sự phù hợp của nội dung
chính sách với đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước;
c) Tính hợp hiến, tính hợp
pháp, tính thống nhất của chính sách với hệ thống pháp luật và tính khả thi,
tính dự báo của nội dung chính sách, các giải pháp và điều kiện bảo đảm thực
hiện chính sách dự kiến trong đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh;
d) Tính tương thích của nội
dung chính sách trong đề nghị xây dựng văn bản với điều ước quốc tế có liên
quan mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;
đ) Sự cần thiết, tính hợp lý,
chi phí tuân thủ thủ tục hành chính của chính sách trong đề nghị xây dựng luật,
pháp lệnh, nếu chính sách liên quan đến thủ tục hành chính; việc lồng ghép vấn
đề bình đẳng giới trong đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, nếu chính sách liên
quan đến vấn đề bình đẳng giới;
e) Việc tuân thủ trình tự, thủ
tục lập đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh.
4. Báo cáo thẩm định phải thể
hiện rõ ý kiến của Bộ Tư pháp về nội dung thẩm định quy định tại khoản 3 Điều
này và ý kiến của Bộ Tư pháp về việc đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh đủ điều
kiện hoặc chưa đủ điều kiện trình Chính phủ.
5. Báo cáo thẩm định phải được
gửi đến bộ, cơ quan ngang bộ đã lập đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh chậm nhất
là 10 ngày kể từ ngày kết thúc thẩm định. Cơ quan lập đề nghị xây dựng luật,
pháp lệnh có trách nhiệm nghiên cứu, giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định để
chỉnh lý, hoàn thiện đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh và đồng thời gửi đề nghị
xây dựng luật, pháp lệnh đã được chỉnh lý kèm theo báo cáo giải trình, tiếp thu
cho Bộ Tư pháp khi trình Chính phủ.
Điều 40. Trình Chính phủ đề nghị xây dựng luật, pháp
lệnh do Chính phủ trình
1. Bộ, cơ quan ngang bộ lập đề
nghị xây dựng luật, pháp lệnh có trách nhiệm trình Chính phủ hồ sơ đề nghị xây
dựng luật, pháp lệnh chậm nhất là 20 ngày trước ngày tổ chức phiên họp của
Chính phủ.
2. Hồ sơ trình Chính phủ bao
gồm:
a) Tài liệu quy định tại khoản
1 Điều 37 của Luật này;
b) Báo cáo thẩm định đề nghị
xây dựng luật, pháp lệnh; Báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định;
c) Tài liệu khác (nếu có).
Tài liệu quy định tại điểm a
và điểm b khoản 1 Điều 37 của Luật này và điểm b khoản này được gửi bằng bản
giấy, các tài liệu còn lại được gửi bằng bản điện tử.
Điều 41. Chính phủ xem xét, thông qua đề nghị xây dựng
luật, pháp lệnh do Chính phủ trình
Chính phủ tổ chức phiên họp để
xem xét các đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh theo trình tự sau đây:
1. Đại diện bộ, cơ quan ngang
bộ đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh trình bày Tờ trình đề nghị xây dựng luật,
pháp lệnh;
2. Đại diện Bộ Tư pháp trình
bày Báo cáo thẩm định;
3. Đại diện cơ quan, tổ chức
tham dự phiên họp phát biểu ý kiến;
4. Chính phủ thảo luận và biểu
quyết thông qua chính sách trong từng đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh. Chính
sách được thông qua khi có quá nửa tổng số các thành viên Chính phủ biểu quyết
tán thành;
5. Chính phủ ra nghị quyết về
đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh với các chính sách đã được thông qua.
Điều 42. Chỉnh lý và gửi hồ sơ đề nghị xây dựng luật,
pháp lệnh do Chính phủ trình
Bộ, cơ quan ngang bộ đề nghị
xây dựng luật, pháp lệnh chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan hoàn
thiện hồ sơ đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh trên cơ sở nghị quyết của Chính
phủ và gửi Bộ Tư pháp để lập đề nghị của Chính phủ về chương trình xây
dựng luật, pháp lệnh.
Điều 43. Lập đề nghị của Chính phủ về chương trình xây
dựng luật, pháp lệnh
1. Chính phủ lập đề nghị về
chương trình xây dựng luật, pháp lệnh trình Ủy ban thường vụ Quốc hội.
Bộ Tư pháp có trách nhiệm giúp
Chính phủ lập đề nghị về chương trình xây dựng luật, pháp lệnh trên cơ sở các
đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh đã được Chính phủ thông qua.
2. Chính phủ xem xét, thảo
luận đề nghị về chương trình xây dựng luật, pháp lệnh theo trình tự sau đây:
a) Đại diện Bộ Tư pháp trình
bày dự thảo đề nghị về chương trình xây dựng luật, pháp lệnh;
b) Đại diện cơ quan, tổ chức
được mời tham dự phiên họp phát biểu ý kiến;
c) Chính phủ thảo luận;
d) Chính phủ biểu quyết thông
qua đề nghị về chương trình xây dựng luật, pháp lệnh. Đề nghị của Chính phủ về
chương trình xây dựng luật, pháp lệnh được thông qua khi có quá nửa tổng số
thành viên Chính phủ biểu quyết tán thành.
1. Đối với đề nghị xây dựng
luật, pháp lệnh không do Chính phủ trình và kiến nghị về luật, pháp lệnh thì
trước khi trình Ủy ban thường vụ Quốc hội, cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội
gửi hồ sơ đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, văn bản kiến nghị về luật, pháp
lệnh quy định tại Điều 37 của Luật này để Chính phủ cho ý kiến.
Chính phủ có trách nhiệm xem
xét, trả lời bằng văn bản trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đề
nghị, văn bản kiến nghị.
2. Bộ Tư pháp chủ trì, phối
hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan chuẩn bị ý kiến của Chính phủ
đối với đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh không do Chính phủ trình và kiến nghị
về luật, pháp lệnh để Chính phủ thảo luận.
3. Chính phủ xem xét, thảo
luận về đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh không do Chính phủ trình và kiến nghị
về luật, pháp lệnh theo trình tự sau đây:
a) Đại diện Bộ Tư pháp trình
bày dự thảo ý kiến của Chính phủ;
b) Đại diện cơ quan, tổ chức
được mời tham dự phiên họp phát biểu ý kiến;
c) Chính phủ thảo luận;
d) Thủ tướng Chính phủ kết
luận.
4. Bộ Tư pháp có trách nhiệm
chỉnh lý dự thảo ý kiến của Chính phủ trên cơ sở kết luận của Thủ
tướng Chính phủ, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
1. Chủ tịch nước, Ủy ban
thường vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội, Chánh án Tòa án nhân
dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà
nước, Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và người đứng đầu cơ
quan trung ương của tổ chức thành viên của Mặt trận chỉ đạo việc lập đề nghị
xây dựng luật, pháp lệnh; phân công cơ quan, đơn vị chủ trì lập đề nghị.
2. Cơ quan, đơn vị được phân
công lập đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh tiến hành các hoạt động quy định tại
Điều 34 của Luật này.
Đối với đề nghị xây dựng luật,
pháp lệnh của Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, đơn vị
được phân công lập đề nghị có trách nhiệm lấy ý kiến của Hội đồng Thẩm phán Tòa
án nhân dân tối cao, Ủy ban kiểm sát Viện kiểm sát nhân dân tối cao trước khi
báo cáo Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân
tối cao.
3. Ủy ban thường vụ Quốc hội,
Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội, Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam và cơ quan trung ương của tổ chức thành viên của Mặt trận tổ chức phiên họp
để xem xét, thông qua đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh theo trình tự sau đây:
a) Đại diện cơ quan, đơn vị
được phân công lập đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh trình bày tờ trình đề nghị
xây dựng luật, pháp lệnh;
b) Đại diện Chính phủ phát
biểu ý kiến về đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh;
c) Đại diện cơ quan, tổ chức
khác tham dự phiên họp phát biểu ý kiến;
d) Ủy ban thường vụ Quốc hội,
Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội, Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam và cơ quan trung ương của tổ chức thành viên của Mặt trận thảo luận và biểu
quyết thông qua chính sách trong đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh. Chính sách
được thông qua khi có quá nửa tổng số thành viên Ủy ban thường vụ Quốc hội, Hội
đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội, Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
và cơ quan trung ương của tổ chức thành viên của Mặt trận biểu quyết tán thành.
4. Chủ tịch nước, Chánh án Tòa
án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán
nhà nước xem xét, thông qua đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh theo trình tự sau
đây:
a) Cơ quan, đơn vị được phân
công lập đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh báo cáo Chủ tịch nước, Chánh án Tòa
án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán
nhà nước về đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh;
b) Chủ tịch nước, Chánh án Tòa
án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán
nhà nước xem xét, quyết định việc trình đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh.
5. Đại biểu Quốc hội tự mình
hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền hỗ trợ để lập đề nghị xây dựng luật, pháp
lệnh; trường hợp đề nghị cơ quan có thẩm quyền hỗ trợ thì đại biểu Quốc hội xem
xét, quyết định việc trình đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh theo trình tự sau
đây:
a) Cơ quan hỗ trợ đại biểu
Quốc hội lập đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh báo cáo đại biểu Quốc hội về đề
nghị xây dựng luật, pháp lệnh;
b) Đại biểu Quốc hội xem xét,
quyết định việc trình đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh.
Điều 46. Thời hạn và hồ sơ đề nghị xây dựng luật, pháp
lệnh, kiến nghị về luật, pháp lệnh
1. Chậm nhất vào ngày 01 tháng
3 của năm trước, đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, kiến nghị về luật, pháp lệnh
phải được gửi đến Ủy ban thường vụ Quốc hội để lập dự kiến chương trình xây
dựng luật, pháp lệnh, đồng thời được gửi đến Ủy ban pháp luật của Quốc hội để
thẩm tra.
2. Hồ sơ đề nghị xây dựng
luật, pháp lệnh, văn bản kiến nghị về luật, pháp lệnh của đại biểu Quốc hội
được gửi Ủy ban thường vụ Quốc hội theo quy định sau đây:
a) Đối với đề nghị của
Chính phủ về chương trình xây dựng luật, pháp lệnh, hồ sơ gồm tờ trình
của Chính phủ; dự kiến chương trình và bản điện tử các tài liệu quy định tại
khoản 1 Điều 37 của Luật này;
b) Đối với đề nghị xây
dựng luật, pháp lệnh của cơ quan, tổ chức khác, đại biểu Quốc hội, hồ sơ
gồm tài liệu quy định tại điểm a khoản 1 Điều 37 của Luật này và ý kiến
của Chính phủ về đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, kèm theo bản điện
tử các tài liệu còn lại quy định tại Điều 37 của Luật này.
Đối với kiến nghị về luật,
pháp lệnh của đại biểu Quốc hội thì tài liệu gồm văn bản kiến nghị về luật,
pháp lệnh và ý kiến của Chính phủ về kiến nghị về luật, pháp lệnh.
Điều 47. Thẩm tra đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh,
kiến nghị về luật, pháp lệnh[14]
1. Ủy ban pháp luật tập hợp và
chủ trì thẩm tra đề nghị về chương trình xây dựng luật, pháp lệnh của cơ quan,
tổ chức, đại biểu Quốc hội và kiến nghị về luật, pháp lệnh của đại biểu Quốc
hội.
2. Hội đồng dân tộc, Ủy ban
của Quốc hội có trách nhiệm thẩm tra đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, kiến
nghị về luật, pháp lệnh thuộc lĩnh vực do mình phụ trách, gửi văn bản thẩm tra
đến Ủy ban pháp luật và cử đại diện tham dự phiên họp thẩm tra của Ủy ban pháp
luật.
3. Nội dung thẩm tra tập trung
vào sự cần thiết ban hành; đối tượng, phạm vi điều chỉnh; chính sách trong đề
nghị xây dựng luật, pháp lệnh, kiến nghị về luật, pháp lệnh; sự phù hợp của
nội dung chính sách với đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà
nước; tính thống nhất, tính khả thi, thứ tự ưu tiên, thời điểm trình, điều kiện
bảo đảm để xây dựng và thi hành văn bản.
Điều 48. Lập dự
kiến chương trình xây dựng luật, pháp lệnh
1. Ủy ban thường vụ Quốc hội
xem xét đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, kiến nghị về luật, pháp lệnh theo
trình tự sau đây:
a) Đại diện Chính phủ trình
bày tờ trình đề nghị của Chính phủ về chương trình xây dựng luật, pháp lệnh; ý
kiến về đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh không do Chính phủ trình, kiến nghị về
luật, pháp lệnh.
Đại diện cơ quan, tổ chức
khác, đại biểu Quốc hội có thể được mời phát biểu ý kiến về đề nghị xây dựng
luật, pháp lệnh, kiến nghị về luật, pháp lệnh của mình;
b) Đại diện Ủy ban pháp luật
trình bày báo cáo thẩm tra;
c) Đại biểu tham dự phiên họp
phát biểu ý kiến;
d) Ủy ban thường vụ Quốc hội
thảo luận;
đ) Đại diện Chính phủ, đại
diện cơ quan, tổ chức khác, đại biểu Quốc hội có đề nghị xây dựng luật, pháp
lệnh, kiến nghị về luật, pháp lệnh trình bày bổ sung những vấn đề được nêu ra
tại phiên họp;
e) Chủ tọa phiên họp kết luận.
2. Căn cứ vào đề nghị xây dựng
luật, pháp lệnh của cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội, kiến nghị về luật,
pháp lệnh của đại biểu Quốc hội, ý kiến thẩm tra của Ủy ban pháp luật, Ủy ban
thường vụ Quốc hội lập dự kiến chương trình xây dựng luật, pháp lệnh trình Quốc
hội xem xét, quyết định.
Hồ sơ dự kiến chương trình xây
dựng luật, pháp lệnh gồm tờ trình và dự thảo nghị quyết của Quốc hội về chương
trình xây dựng luật, pháp lệnh, kèm theo bản điện tử hồ sơ quy định tại
khoản 2 Điều 46 của Luật này. Dự kiến chương trình xây dựng luật, pháp
lệnh phải được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Quốc hội.
3. Thường trực[15] Ủy ban pháp luật
chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan giúp Ủy ban thường vụ Quốc hội
lập dự kiến chương trình xây dựng luật, pháp lệnh.
Điều 49. Trình tự
xem xét, thông qua dự kiến chương trình xây dựng luật, pháp lệnh
1. Quốc hội xem xét, thông qua
dự kiến chương trình xây dựng luật, pháp lệnh theo trình tự sau đây:
a) Đại diện Ủy ban thường vụ
Quốc hội trình bày tờ trình về dự kiến chương trình xây dựng luật, pháp lệnh;
b) Quốc hội thảo luận tại
phiên họp toàn thể về dự kiến chương trình xây dựng luật, pháp lệnh. Trước khi
thảo luận tại phiên họp toàn thể, dự kiến chương trình xây dựng luật, pháp lệnh
có thể được thảo luận ở Tổ đại biểu Quốc hội;
c) Sau khi dự kiến chương
trình xây dựng luật, pháp lệnh được Quốc hội thảo luận, cho ý kiến, Ủy ban
thường vụ Quốc hội chỉ đạo Thường trực[16] Ủy ban pháp luật
chủ trì, phối hợp với đại diện Chính phủ và cơ quan, tổ chức có liên quan
nghiên cứu, giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo nghị quyết của Quốc hội về
chương trình xây dựng luật, pháp lệnh và xây dựng báo cáo giải trình, tiếp thu,
chỉnh lý dự thảo nghị quyết;
d) Ủy ban thường vụ Quốc hội
báo cáo Quốc hội về việc giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo nghị quyết của
Quốc hội về chương trình xây dựng luật, pháp lệnh;
đ) Quốc hội biểu quyết thông
qua nghị quyết của Quốc hội về chương trình xây dựng luật, pháp lệnh.
2. Nghị quyết về chương
trình xây dựng luật, pháp lệnh phải nêu rõ tên dự án luật, pháp lệnh và thời
gian dự kiến trình Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét, thông qua dự án
đó.
Điều 50. Triển khai
thực hiện chương trình xây dựng luật, pháp lệnh
1. Ủy ban thường vụ Quốc hội có trách nhiệm chỉ
đạo và triển khai việc thực hiện chương trình xây dựng luật, pháp lệnh thông
qua các hoạt động sau đây:
a) Phân công cơ quan, tổ chức,
đại biểu Quốc hội trình dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết; cơ quan chủ trì thẩm tra[17] dự án luật, pháp
lệnh, dự thảo nghị quyết.
Trong trường hợp Ủy ban thường vụ Quốc hội trình
dự án luật, dự thảo nghị quyết của Quốc hội thì Quốc hội quyết định cơ quan
thẩm tra hoặc thành lập Ủy ban lâm thời để thẩm tra.
Trong trường hợp Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc
hội trình dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết thì Ủy ban thường vụ Quốc
hội quyết định cơ quan thẩm tra;
b) Thành lập Ban soạn thảo dự án luật, pháp lệnh,
dự thảo nghị quyết theo quy định tại khoản 1 Điều 52 của Luật này;
c) Quyết định tiến độ xây dựng dự án luật, pháp
lệnh và các biện pháp cụ thể để bảo đảm việc thực hiện chương trình xây dựng
luật, pháp lệnh.
2. Thường trực[18]
Ủy ban pháp
luật có trách nhiệm giúp Ủy ban thường vụ Quốc hội trong việc tổ chức triển
khai thực hiện chương trình xây dựng luật, pháp lệnh.
3. Bộ Tư pháp có trách nhiệm dự kiến cơ quan chủ
trì soạn thảo, cơ quan phối hợp soạn thảo để trình Thủ tướng Chính phủ quyết
định và giúp Thủ tướng Chính phủ đôn đốc việc soạn thảo các dự án luật, pháp
lệnh, nghị quyết do Chính phủ trình.
Điều 51. Điều chỉnh
chương trình xây dựng luật, pháp lệnh
1. Ủy ban thường vụ Quốc hội tự mình hoặc theo đề
nghị của cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án luật, pháp lệnh quyết
định điều chỉnh chương trình xây dựng luật, pháp lệnh trong các trường hợp sau
đây:
a) Đưa ra khỏi chương trình các dự án luật, pháp
lệnh không cần thiết phải ban hành do có sự thay đổi về tình hình kinh tế - xã
hội hoặc điều
chỉnh thời điểm trình trong trường hợp cần thiết;
b) Bổ sung vào chương trình các dự án luật, pháp
lệnh để đáp ứng yêu cầu cấp thiết phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc
phòng, an ninh, tính mạng, tài sản của Nhân dân; các dự án luật, pháp lệnh cần
sửa đổi theo các văn bản mới được ban hành để bảo đảm tính thống nhất của hệ
thống pháp luật hoặc để thực hiện điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam là thành viên.
Việc bổ sung vào chương trình
được thực hiện theo quy định tại các điều từ Điều 32 đến Điều 42, các điều 44,
45, 47 và khoản 1 Điều 48 của Luật này.
2. Ủy ban thường vụ Quốc hội
có trách nhiệm báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất về việc điều chỉnh chương
trình xây dựng luật, pháp lệnh.
Mục 2. SOẠN THẢO
LUẬT, PHÁP LỆNH, NGHỊ QUYẾT
1. Ủy ban thường vụ Quốc hội
thành lập Ban soạn thảo và phân công cơ quan chủ trì soạn thảo trong những
trường hợp sau đây:
a) Dự án luật, pháp lệnh, dự
thảo nghị quyết có nội dung liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực;
b) Dự án luật, dự thảo nghị
quyết do Ủy ban thường vụ Quốc hội trình;
c) Dự án luật, pháp lệnh, dự
thảo nghị quyết do đại biểu Quốc hội trình, thành phần Ban soạn thảo do Ủy ban
thường vụ Quốc hội quyết định theo đề nghị của đại biểu Quốc hội.
2. Dự án luật, pháp lệnh, dự
thảo nghị quyết do Chính phủ trình thì Thủ tướng Chính phủ giao cho một bộ hoặc
cơ quan ngang bộ chủ trì soạn thảo, cơ quan được giao chủ trì soạn thảo có
trách nhiệm thành lập Ban soạn thảo, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 1
Điều này.
3. Dự án luật, pháp lệnh, dự
thảo nghị quyết do cơ quan khác, tổ chức trình thì cơ quan, tổ chức đó có trách
nhiệm thành lập Ban soạn thảo và chủ trì soạn thảo, trừ trường hợp quy định tại
điểm a khoản 1 Điều này.
Điều 53. Thành phần
Ban soạn thảo
1. Ban soạn thảo gồm Trưởng
ban là người đứng đầu cơ quan, tổ chức chủ trì soạn thảo và thành viên khác là
đại diện cơ quan, tổ chức chủ trì soạn thảo, cơ quan, tổ chức có liên quan, các
chuyên gia, nhà khoa học. Đối với Ban soạn thảo dự án luật, pháp lệnh, dự thảo
nghị quyết do Chính phủ trình thì thành phần Ban soạn thảo phải có các thành
viên là đại diện lãnh đạo Bộ Tư pháp và Văn phòng Chính phủ. Ban soạn thảo phải
có ít nhất là chín người.
2. Thành viên Ban soạn thảo là
chuyên gia, nhà khoa học phải là người am hiểu các vấn đề chuyên môn liên quan
đến dự án, dự thảo và có điều kiện tham gia đầy đủ các hoạt động của Ban soạn
thảo.
Điều 54. Nhiệm vụ
của Ban soạn thảo, Trưởng Ban soạn thảo, thành viên Ban soạn thảo
1. Ban soạn thảo có trách
nhiệm tổ chức việc soạn thảo và chịu trách nhiệm về chất lượng, tiến độ soạn
thảo dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết trước cơ quan, tổ chức chủ trì
soạn thảo.
2. Ban soạn thảo có các nhiệm
vụ sau đây:
a) Xem xét, thông qua đề cương
chi tiết dự thảo luật, pháp lệnh, nghị quyết;
b) Thảo luận về nội dung của
dự thảo văn bản, tờ trình, nội dung giải trình, tiếp thu ý kiến của cơ quan, tổ
chức, cá nhân;
c) Bảo đảm các quy định của dự
thảo phù hợp với chủ trương, đường lối của Đảng, bảo đảm tính hợp hiến, tính
hợp pháp, tính thống nhất của dự thảo với hệ thống pháp luật; bảo đảm tính khả
thi của văn bản.
3. Trưởng Ban soạn thảo có các
nhiệm vụ sau đây:
a) Thành lập Tổ biên tập giúp
việc cho Ban soạn thảo và chỉ đạo Tổ biên tập biên soạn và chỉnh lý dự thảo văn
bản;
b) Tổ chức các cuộc họp và các
hoạt động khác của Ban soạn thảo;
c) Phân công nhiệm vụ cụ thể
cho các thành viên Ban soạn thảo.
4. Thành viên Ban soạn thảo có
nhiệm vụ tham dự đầy đủ các cuộc họp của Ban soạn thảo, chịu trách nhiệm về
chất lượng, tính hợp hiến, tính hợp pháp, tính thống nhất, tính khả thi của các
nội dung được phân công trong dự thảo văn bản và tiến độ xây dựng dự thảo văn
bản; trường hợp vì lý do khách quan mà không tham dự được thì phải có ý kiến
góp ý bằng văn bản.
Điều 55. Nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức chủ trì soạn thảo luật, pháp
lệnh, nghị quyết
1. Tổ chức xây dựng dự án
luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết theo mục đích, yêu cầu, phạm vi điều chỉnh,
chính sách đã được xây dựng trong hồ sơ đề nghị xây dựng luật, pháp
lệnh; chịu trách nhiệm về chất lượng, tiến độ soạn thảo dự án luật, pháp lệnh,
dự thảo nghị quyết trước cơ quan, tổ chức trình dự án, dự thảo.
2.[19] Chuẩn bị dự thảo,
tờ trình và các tài liệu có liên quan đến dự án, dự thảo.
Tờ trình dự án, dự thảo phải
nêu rõ sự cần thiết ban hành luật, pháp lệnh, nghị quyết; mục đích, quan điểm
xây dựng luật, pháp lệnh, nghị quyết; quá trình xây dựng dự án, dự thảo; bố
cục, nội dung cơ bản của dự thảo văn bản; tính thống nhất của dự thảo văn bản
với các văn bản quy phạm pháp luật trong cùng lĩnh vực và các lĩnh vực có liên
quan đến nội dung dự án, dự thảo; tính tương thích của dự thảo văn bản với điều
ước quốc tế có liên quan mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
3. Tổ chức lấy ý kiến các cơ
quan, tổ chức, cá nhân có liên quan về dự án, dự thảo và đăng tải dự án, dự
thảo trên cổng thông tin điện tử quy định tại điểm a khoản 1 Điều 36 của Luật
này và của cơ quan, tổ chức chủ trì soạn thảo; tổng hợp và nghiên cứu, giải
trình, tiếp thu các ý kiến góp ý; đăng tải báo cáo giải trình, tiếp thu và dự
thảo văn bản đã được chỉnh lý trên cổng thông tin điện tử quy định tại điểm a
khoản 1 Điều 36 của Luật này và của cơ quan, tổ chức chủ trì soạn thảo.
4. Nghiên cứu, tiếp thu ý kiến
thẩm định hoặc ý kiến tham gia của Chính phủ đối với dự án, dự thảo không do
Chính phủ trình.
5. Chuẩn bị báo cáo giải trình
về những chính sách mới phát sinh cần bổ sung vào dự án, dự thảo để trình cơ
quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội có thẩm quyền trình xem xét, quyết định.
6. Dự kiến những nội dung cần
được giao quy định chi tiết trong dự thảo luật, pháp lệnh, nghị quyết; kiến
nghị phân công cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản quy định chi tiết các điều,
khoản, điểm của dự thảo luật, pháp lệnh, nghị quyết.
7.[20] Đối với dự án, dự
thảo do Ủy ban thường vụ Quốc hội hoặc cơ quan, tổ chức quy định tại khoản 3
Điều 52 của Luật này trình và dự án, dự thảo do đại biểu Quốc hội tự mình soạn
thảo thì cơ quan, tổ chức được giao chủ trì soạn thảo, đại biểu Quốc hội có
trách nhiệm gửi báo cáo tiến độ soạn thảo đến Thường trực Ủy ban pháp luật để
tổng hợp, báo cáo Ủy ban thường vụ Quốc hội.
Đối với dự án, dự thảo do
Chính phủ trình thì bộ, cơ quan ngang bộ được giao chủ trì soạn thảo có trách
nhiệm báo cáo tiến độ soạn thảo với Bộ Tư pháp để tổng hợp, báo cáo Chính phủ;
đồng thời gửi Thường trực Ủy ban pháp luật để tổng hợp, báo cáo Ủy ban thường
vụ Quốc hội.
Trong quá trình tiếp thu,
chỉnh lý dự thảo luật, pháp lệnh, nghị quyết, nếu có sự thay đổi lớn về chính
sách so với chính sách đã được Chính phủ thông qua thì bộ, cơ quan ngang bộ chủ
trì soạn thảo có trách nhiệm kịp thời báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ
xem xét, quyết định.
Điều 56. Nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án
luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết
1. Cơ quan, tổ chức, đại biểu
Quốc hội trình dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết có các nhiệm vụ sau
đây:
a) Chỉ đạo cơ quan chủ trì
soạn thảo dự án, dự thảo trong quá trình soạn thảo.
Đối với dự án, dự thảo do đại biểu Quốc hội tự mình soạn thảo
thì đại biểu có thể đề nghị Văn phòng Quốc hội,[21] Viện nghiên cứu lập
pháp, cơ quan, tổ chức có liên quan hỗ
trợ trong quá trình soạn thảo;
b) Xem xét, quyết định việc
trình Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội dự án, dự thảo; trường hợp đặc biệt
chưa thể trình dự án, dự thảo theo đúng tiến độ thì phải kịp thời báo cáo Ủy
ban thường vụ Quốc hội xem xét, quyết định và nêu rõ lý do.
2. Trường hợp dự án luật, pháp
lệnh, dự thảo nghị quyết không do Chính phủ trình thì chậm nhất là 40 ngày
trước ngày khai mạc phiên họp Ủy ban thường vụ Quốc hội, cơ quan, tổ chức, đại
biểu Quốc hội trình dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết phải gửi hồ sơ dự
án, dự thảo đến Chính phủ để Chính phủ cho ý kiến.
Điều 57. Lấy ý kiến đối với dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết
1. Trong quá trình soạn thảo
văn bản, cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội chủ trì soạn thảo phải lấy ý kiến
đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản và cơ quan, tổ chức có liên
quan; nêu những vấn đề cần xin ý kiến phù hợp với từng đối tượng lấy ý kiến và
xác định cụ thể địa chỉ tiếp nhận ý kiến; đăng tải toàn văn dự thảo văn bản và
tờ trình trên cổng thông tin điện tử quy định tại điểm a khoản 1 Điều 36 của
Luật này và của cơ quan, tổ chức chủ trì soạn thảo trong thời gian ít nhất là
60 ngày, trừ những văn bản được ban hành theo trình tự, thủ tục rút gọn, để các
cơ quan, tổ chức, cá nhân góp ý kiến. Trong thời gian dự thảo đang được lấy ý
kiến, nếu cơ quan chủ trì soạn thảo chỉnh lý lại dự thảo văn bản mà khác với dự
thảo đã đăng tải trước đó thì phải đăng lại dự thảo văn bản đã được chỉnh lý.
Đối với trường hợp lấy ý kiến
bằng văn bản, cơ quan, tổ chức được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn
bản trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị góp ý kiến.
2. Ngoài đăng tải để lấy ý
kiến theo quy định tại khoản 1 Điều này, việc lấy ý kiến có thể thông qua hình
thức lấy ý kiến trực tiếp, gửi dự thảo đề nghị góp ý kiến, tổ chức hội thảo,
tọa đàm, thông qua các phương tiện thông tin đại chúng.
3. Cơ quan, tổ chức chủ trì
soạn thảo có trách nhiệm tổng hợp, nghiên cứu, tiếp thu các ý kiến góp ý và
đăng tải nội dung giải trình, tiếp thu trên Cổng thông tin điện tử của Chính
phủ và cổng thông tin điện tử của cơ quan, tổ chức mình để Nhân dân biết.
4. Đối với dự án, dự thảo do đại biểu Quốc hội soạn
thảo, Văn phòng Quốc hội,[22] Viện nghiên cứu lập pháp có
trách nhiệm tổ chức lấy ý kiến theo quy định tại Điều này.
Điều 58. Thẩm định dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết do Chính
phủ trình
1. Bộ Tư pháp có trách nhiệm
thẩm định dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết trước khi trình Chính phủ.
Đối với dự án, dự thảo có nội
dung phức tạp, liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực hoặc do Bộ Tư pháp chủ
trì soạn thảo thì Bộ trưởng Bộ Tư pháp thành lập hội đồng thẩm định, bao gồm
đại diện các cơ quan, tổ chức có liên quan, các chuyên gia, nhà khoa học.
2. Hồ sơ gửi thẩm định bao
gồm:
a) Tờ trình Chính phủ về dự
án, dự thảo;
b) Dự thảo văn bản;
b1)[23] Báo
cáo về rà soát các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến dự án, dự thảo;
c) Bản đánh giá thủ tục hành
chính trong dự án, dự thảo văn bản, nếu trong dự án, dự thảo văn bản có quy
định thủ tục hành chính;
d) Báo cáo về lồng ghép vấn đề
bình đẳng giới trong dự án, dự thảo, nếu trong dự án, dự thảo có quy định
liên quan đến vấn đề bình đẳng giới;
đ) Bản tổng hợp, giải trình,
tiếp thu ý kiến góp ý; bản chụp ý kiến góp ý của các bộ, cơ quan ngang bộ;
đ1)[24] Nghị quyết của
Chính phủ về đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, nghị quyết;
e) Tài liệu khác (nếu có).
Tài liệu quy định tại điểm a
và điểm b khoản này được gửi bằng bản giấy, các tài liệu còn lại được gửi bằng
bản điện tử.
3. Nội dung thẩm định tập
trung vào các vấn đề sau đây:
a) Sự phù hợp của nội dung dự
thảo văn bản với mục đích, yêu cầu, phạm vi điều chỉnh, chính sách trong đề
nghị xây dựng luật, pháp lệnh đã được thông qua;
b)[25] Sự phù hợp của nội
dung dự thảo văn bản với đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà
nước; tính hợp hiến, tính hợp pháp, tính thống nhất của dự thảo văn bản với hệ
thống pháp luật; tính tương thích của dự thảo văn bản với điều ước quốc tế có
liên quan mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;
c) Sự cần thiết, tính hợp lý
và chi phí tuân thủ các thủ tục hành chính trong dự thảo văn bản, nếu trong
dự thảo văn bản có quy định thủ tục hành chính;
d) Điều kiện bảo đảm về nguồn
nhân lực, tài chính để bảo đảm thi hành văn bản quy phạm pháp luật;
đ) Việc lồng ghép vấn đề bình
đẳng giới trong dự thảo văn bản, nếu trong dự thảo văn bản có quy định liên
quan đến vấn đề bình đẳng giới;
e) Ngôn ngữ, kỹ thuật và trình
tự, thủ tục soạn thảo văn bản.
Trong trường hợp cần thiết, cơ
quan thẩm định yêu cầu cơ quan chủ trì soạn thảo báo cáo về những vấn đề liên
quan đến nội dung dự án, dự thảo.
4. Báo cáo thẩm định phải thể
hiện rõ ý kiến của cơ quan thẩm định về nội dung thẩm định quy định tại khoản 3
Điều này và ý kiến về việc dự án, dự thảo đủ điều kiện hoặc chưa đủ điều kiện
trình Chính phủ. Trong trường hợp Bộ Tư pháp kết luận dự án, dự thảo chưa đủ
điều kiện trình Chính phủ thì trả lại hồ sơ cho cơ quan chủ trì soạn thảo để
tiếp tục chỉnh lý, hoàn thiện dự án, dự thảo.
Báo cáo thẩm định phải được
gửi đến cơ quan chủ trì soạn thảo chậm nhất là 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ
gửi thẩm định.
5. Cơ quan chủ trì soạn thảo
có trách nhiệm nghiên cứu, giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định để chỉnh lý,
hoàn thiện dự án, dự thảo và đồng thời gửi báo cáo giải trình tiếp thu kèm theo
dự thảo văn bản đã được chỉnh lý đến cơ quan thẩm định khi trình Chính phủ dự
án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết.
Điều 59. Hồ sơ dự
án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết trình Chính phủ
1. Tờ trình Chính phủ về dự
án, dự thảo.
2. Dự thảo văn bản.
3. Báo cáo thẩm định; báo cáo
giải trình tiếp thu ý kiến thẩm định.
3a.[26] Báo
cáo về rà soát các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến dự án, dự thảo.
4. Bản đánh giá thủ tục hành
chính trong dự án, dự thảo, nếu trong dự án, dự thảo có thủ tục hành
chính.
5. Báo cáo về lồng ghép vấn đề
bình đẳng giới trong dự án, dự thảo, nếu trong dự án, dự thảo có quy định
liên quan đến vấn đề bình đẳng giới.
6. Bản tổng hợp, giải trình,
tiếp thu ý kiến góp ý.
7. Tài liệu khác (nếu có).
Tài liệu quy định tại các
khoản 1, 2 và 3 Điều này được gửi bằng bản giấy, các tài liệu còn lại được gửi
bằng bản điện tử.
Điều 60. Chỉnh lý,
hoàn thiện dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết trước khi trình Chính phủ
Trong trường hợp còn có ý kiến
khác nhau giữa các bộ, cơ quan ngang bộ về dự án, dự thảo nghị quyết thì Bộ
trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ triệu tập cuộc họp gồm đại diện lãnh đạo
cơ quan chủ trì soạn thảo, Bộ Tư pháp, các bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan để
thống nhất ý kiến trước khi trình Chính phủ xem xét, quyết định. Căn cứ vào ý
kiến tại cuộc họp này, cơ quan chủ trì soạn thảo phối hợp với các cơ quan có
liên quan tiếp tục chỉnh lý, hoàn thiện dự án, dự thảo để trình Chính phủ.
Điều 61. Chính phủ
xem xét, quyết định việc trình dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết
1. Chính phủ xem xét, thảo
luận tập thể, biểu quyết theo đa số để quyết định việc trình dự án, dự thảo tại
phiên họp của Chính phủ theo trình tự, thủ tục sau đây:
a) Đại diện cơ quan chủ trì
soạn thảo thuyết trình về dự án, dự thảo; việc giải trình, tiếp thu ý kiến của
cơ quan thẩm định;
b) Đại diện cơ quan thẩm định
phát biểu ý kiến về việc cơ quan chủ trì soạn thảo giải trình, tiếp thu ý kiến
thẩm định;
c) Đại diện Văn phòng Chính
phủ trình bày những vấn đề còn có ý kiến khác nhau về dự án, dự thảo;
d) Chính phủ thảo luận;
đ) Chính phủ biểu quyết về
việc trình dự án, dự thảo.
2. Trong trường hợp Chính phủ
không thông qua việc trình dự án, dự thảo thì Thủ tướng Chính phủ ấn định thời
gian xem xét lại dự án, dự thảo.
1. Đối với dự án luật, pháp
lệnh, dự thảo nghị quyết không do Chính phủ trình, thì trước khi trình Quốc
hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án
luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết phải gửi các tài liệu sau đây để Chính phủ
cho ý kiến:
a) Tờ trình Quốc hội, Ủy ban
thường vụ Quốc hội về dự án, dự thảo;
b) Dự thảo văn bản;
b1)[27] Báo
cáo về rà soát các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến dự án, dự thảo;
c) Bản tổng hợp, giải trình,
tiếp thu ý kiến góp ý; bản chụp ý kiến góp ý;
d) Tài liệu khác (nếu có).
Tài liệu quy định tại điểm a
và điểm b khoản này được gửi bằng bản giấy, các tài liệu còn lại được gửi bằng
bản điện tử.
2. Chính phủ có trách nhiệm
xem xét, trả lời bằng văn bản trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ
đề nghị và thể hiện rõ ý kiến của Chính phủ về dự án, dự thảo đủ điều kiện hoặc
chưa đủ điều kiện trình Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội.
3. Bộ, cơ quan ngang bộ được
Thủ tướng Chính phủ phân công chuẩn bị ý kiến, chủ trì phối hợp với Bộ Tư pháp
dự kiến những nội dung cần cho ý kiến, trình Chính phủ xem xét, quyết định.
Mục 3. THẨM TRA DỰ
ÁN LUẬT, PHÁP LỆNH, DỰ THẢO NGHỊ QUYẾT
1.[28] Dự án, dự thảo
trước khi trình Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội thảo luận, cho ý kiến phải
được Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội thẩm tra (sau đây gọi chung là cơ
quan thẩm tra).
Hội đồng dân tộc, Ủy ban của
Quốc hội có trách nhiệm chủ trì thẩm tra dự án, dự thảo thuộc lĩnh vực do mình
phụ trách và dự án, dự thảo khác do Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội giao.
Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội có trách nhiệm tham
gia thẩm tra dự án, dự thảo do cơ quan khác của Quốc hội chủ trì thẩm tra về
những nội dung liên quan đến lĩnh vực do mình phụ trách, gửi văn bản tham gia thẩm tra đến
cơ quan chủ trì thẩm tra và cử đại diện tham dự phiên họp thẩm tra của cơ quan
chủ trì thẩm tra.
2.[29] Cơ quan chủ trì thẩm tra có trách nhiệm mời đại
diện cơ quan tham gia thẩm tra tham dự phiên họp thẩm tra để phát biểu ý kiến về những
nội dung của dự án, dự thảo liên quan đến lĩnh vực do cơ quan đó phụ trách và
những vấn đề khác thuộc nội dung của dự án, dự thảo.
3. Cơ quan chủ trì thẩm tra có thể mời đại diện cơ
quan, tổ chức có liên quan, các chuyên gia, nhà khoa học và đại diện các đối
tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản tham dự cuộc họp do mình tổ chức
để phát biểu ý kiến về những vấn đề liên quan đến nội dung của dự án, dự thảo.
4. Cơ quan thẩm tra có quyền yêu cầu cơ quan, tổ
chức, đại biểu Quốc hội trình dự án, dự thảo báo cáo, giải trình, cung cấp
thông tin, tài liệu về những vấn đề liên quan đến nội dung của dự án, dự thảo;
tự mình hoặc cùng cơ quan, tổ chức chủ trì soạn thảo tổ chức hội thảo, khảo sát
về những vấn đề thuộc nội dung của dự án, dự thảo.
Cơ quan, tổ chức, cá nhân được yêu cầu có trách
nhiệm cung cấp thông tin, tài liệu và đáp ứng các yêu cầu khác của cơ quan thẩm
tra.
Điều 64. Hồ sơ và
thời hạn gửi hồ sơ dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết để thẩm tra
1. Hồ sơ dự án, dự thảo để thẩm tra bao gồm:
a) Tờ trình Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội về
dự án, dự thảo;
b) Dự thảo văn bản;
c) Báo cáo thẩm định đối với dự án, dự thảo do
Chính phủ trình; ý kiến của Chính phủ đối với dự án, dự thảo không do Chính phủ
trình; bản tổng hợp, giải trình tiếp thu ý kiến góp ý; bản chụp ý kiến góp ý;
d) Báo cáo tổng kết việc thi hành pháp luật, đánh
giá thực trạng quan hệ xã hội liên quan đến nội dung chính của dự án, dự thảo;
báo cáo đánh giá tác động của chính sách trong dự án, dự thảo;
d1)[30] Báo cáo về rà soát các văn bản quy phạm pháp luật
có liên quan đến dự án, dự thảo;
đ) Báo cáo về lồng ghép vấn đề bình đẳng giới
trong dự án, dự thảo, nếu trong dự án, dự thảo có quy định liên quan đến vấn
đề bình đẳng giới;
e) Dự thảo văn bản quy định chi tiết và tài liệu
khác (nếu có).
Tài liệu quy định tại điểm a và điểm b khoản này
được gửi bằng bản giấy, các tài liệu còn lại được gửi bằng bản điện tử.
2.[31] Đối với dự án, dự thảo trình Ủy ban thường vụ Quốc
hội thì chậm nhất là 20 ngày trước ngày bắt đầu phiên họp Ủy ban thường vụ Quốc
hội, cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án, dự thảo phải gửi hồ sơ
quy định tại khoản 1 Điều này đến cơ quan chủ trì thẩm tra, Ủy ban pháp luật,
Hội đồng dân tộc, Ủy ban về các vấn đề xã hội và các Ủy ban khác để tiến hành
thẩm tra, tham gia thẩm tra.
Đối với dự án, dự thảo trình Quốc hội thì chậm
nhất là 30 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp Quốc hội, cơ quan, tổ chức, đại biểu
Quốc hội trình dự án, dự thảo phải gửi hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này đến
cơ quan chủ trì thẩm tra, Ủy ban pháp luật, Hội đồng dân tộc, Ủy ban về các vấn
đề xã hội và các Ủy ban khác để tiến hành thẩm tra, tham gia thẩm tra.
3. Cơ quan thẩm tra không tiến hành thẩm tra dự
án, dự thảo khi chưa đủ các tài liệu trong hồ sơ hoặc hồ sơ gửi không đúng thời
hạn theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
Điều 65. Nội dung thẩm
tra dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết
Nội dung thẩm tra tập trung vào các vấn đề sau
đây:
1. Phạm vi, đối tượng điều chỉnh của văn bản;
2. Nội dung của dự thảo văn bản và những vấn đề
còn có ý kiến khác nhau; việc giao và chuẩn bị văn bản quy định chi tiết (nếu
có);
3. Sự phù hợp của nội dung dự thảo văn bản với chủ
trương, đường lối của Đảng; tính hợp hiến, tính hợp pháp, tính thống nhất của
dự thảo văn bản với hệ thống pháp luật; tính tương thích với điều ước quốc tế
có liên quan mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;
4. Tính khả thi của các quy định trong dự thảo văn
bản;
5. Điều kiện bảo đảm về nguồn nhân lực, tài chính
để bảo đảm thi hành văn bản quy phạm pháp luật;
6.[32] Việc bảo đảm chính sách dân tộc, lồng ghép vấn đề
bình đẳng giới trong dự thảo văn bản, nếu dự thảo văn bản có quy định liên quan
đến vấn đề dân tộc, bình đẳng giới;
7. Ngôn ngữ, kỹ thuật và trình tự, thủ tục soạn
thảo văn bản.
Trong trường hợp cần thiết, cơ quan thẩm tra yêu
cầu cơ quan trình dự án, dự thảo báo cáo về những vấn đề liên quan đến nội dung
dự án, dự thảo.
Điều 66. Phương thức thẩm
tra dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết
1. Cơ quan chủ trì thẩm tra phải tổ chức phiên họp
toàn thể để thẩm tra; đối với dự án, dự thảo trình Ủy ban thường vụ Quốc hội
cho ý kiến trước khi trình Quốc hội thì có thể tổ chức phiên họp Thường trực
Hội đồng dân tộc, Thường trực Ủy ban để thẩm tra sơ bộ.
2. Cơ quan chủ trì thẩm tra có trách nhiệm mời cơ
quan tham gia thẩm tra hoặc Thường trực cơ quan tham gia thẩm tra tham dự phiên
họp thẩm tra.
Điều 67. Báo cáo thẩm tra
dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết
1. Báo cáo thẩm tra phải thể hiện rõ quan điểm của
cơ quan thẩm tra về những vấn đề thuộc nội dung thẩm tra quy định tại Điều 65
của Luật này, đề xuất những nội dung cần sửa đổi, bổ sung.
2. Báo cáo thẩm tra phải phản ánh đầy đủ ý kiến
của thành viên cơ quan chủ trì thẩm tra, ý kiến của cơ quan tham gia thẩm tra
về nội dung dự án, dự thảo; về việc dự án, dự thảo đủ hoặc chưa đủ điều kiện
trình Ủy ban thường vụ Quốc hội, Quốc hội.
Trong trường hợp cơ quan chủ trì thẩm tra có ý
kiến dự án, dự thảo chưa đủ điều kiện trình Ủy ban thường vụ Quốc hội, Quốc hội
thì báo cáo Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét trả lại hồ sơ cho cơ quan trình
dự án, dự thảo để tiếp tục chỉnh lý, hoàn thiện dự án, dự thảo.
1. Ủy ban pháp luật có trách nhiệm tham gia thẩm
tra dự án, dự thảo do cơ quan khác của Quốc hội chủ trì thẩm tra để bảo đảm
tính hợp hiến, tính hợp pháp và tính thống nhất của dự án, dự thảo với hệ thống
pháp luật.
2. Ủy ban pháp luật tổ chức phiên họp Thường trực
Ủy ban hoặc phiên họp toàn thể Ủy ban để chuẩn bị ý kiến tham gia thẩm tra và
cử đại diện Ủy ban tham dự phiên họp thẩm tra của cơ quan chủ trì thẩm tra.
3. Nội dung thẩm tra để bảo đảm tính hợp hiến,
tính hợp pháp và tính thống nhất của dự án, dự thảo với hệ thống pháp
luật bao gồm:
a) Sự phù hợp của quy định trong dự thảo luật,
nghị quyết của Quốc hội với quy định của Hiến pháp; sự phù hợp của quy định
trong dự thảo pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội với Hiến
pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội;
b) Sự thống nhất về nội dung giữa quy định trong
dự thảo luật, nghị quyết của Quốc hội với luật, nghị quyết của Quốc hội; giữa
quy định trong dự thảo pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội với
pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội; giữa các quy định trong dự
thảo luật, pháp lệnh, nghị quyết; sự thống nhất về kỹ thuật văn bản.
Điều 68a. Trách nhiệm của
Hội đồng dân tộc trong thẩm tra việc bảo đảm chính sách dân tộc trong dự án
luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết[33]
1. Hội đồng dân tộc có trách nhiệm tham gia thẩm
tra dự án, dự thảo do Ủy ban của Quốc hội chủ trì thẩm tra để bảo đảm chính
sách dân tộc khi dự án, dự thảo đó có quy định liên quan đến dân tộc thiểu số,
vùng dân tộc thiểu số, miền núi.
2. Hội đồng dân tộc tổ chức phiên họp Thường trực
Hội đồng hoặc phiên họp toàn thể để chuẩn bị ý kiến tham gia thẩm tra và cử đại
diện Hội đồng tham dự phiên họp thẩm tra của cơ quan chủ trì thẩm tra.
3. Nội dung thẩm tra việc bảo đảm chính sách dân
tộc bao gồm:
a) Xác định vấn đề liên quan đến chính sách dân
tộc;
b) Việc bảo đảm các nguyên tắc cơ bản về bình đẳng
dân tộc và tạo điều kiện để các dân tộc thiểu số phát huy nội lực, cùng phát
triển với đất nước;
c) Tác động và tính khả thi của các quy định trong
dự án, dự thảo để bảo đảm chính sách dân tộc.
1. Ủy ban về các vấn đề xã hội có trách nhiệm tham
gia thẩm tra dự án, dự thảo do cơ quan khác của Quốc hội chủ trì thẩm tra để
bảo đảm việc lồng ghép vấn đề bình đẳng giới khi dự án, dự thảo đó có quy định
liên quan đến vấn đề bình đẳng giới.
2. Ủy ban về các vấn đề xã hội tổ chức phiên họp
Thường trực Ủy ban hoặc phiên họp toàn thể Ủy ban để chuẩn bị ý kiến tham gia
thẩm tra và cử đại diện Ủy ban tham dự phiên họp thẩm tra của cơ quan chủ trì
thẩm tra.
3. Nội dung thẩm tra việc lồng ghép vấn đề bình
đẳng giới bao gồm:
a) Xác định vấn đề giới trong dự án, dự thảo;
b) Việc bảo đảm các nguyên tắc cơ bản về bình đẳng
giới trong dự án, dự thảo;
c) Việc tuân thủ trình tự, thủ tục đánh giá việc
lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong dự án, dự thảo;
d) Tính khả thi của các quy định trong dự án, dự
thảo để bảo đảm bình đẳng giới.
Mục 4. ỦY BAN THƯỜNG VỤ
QUỐC HỘI XEM XÉT, CHO Ý KIẾN VỀ DỰ ÁN LUẬT, DỰ THẢO NGHỊ QUYẾT CỦA QUỐC HỘI
Chậm nhất là 07 ngày trước ngày bắt đầu phiên họp
Ủy ban thường vụ Quốc hội, cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án
luật, dự thảo nghị quyết của Quốc hội phải gửi hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều
64 của Luật này đến Ủy ban thường vụ Quốc hội để cho ý kiến.
Dự thảo văn bản, tờ trình và báo cáo thẩm tra về
dự án, dự thảo được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Quốc hội.
1. Tùy theo tính chất và nội dung của dự án luật,
dự thảo nghị quyết của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội có thể xem xét, cho
ý kiến một lần hoặc nhiều lần.
2. Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét, cho ý kiến
theo trình tự sau đây:
a) Đại diện cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội
trình dự án, dự thảo thuyết trình về nội dung cơ bản của dự án, dự thảo.
Đại diện Chính phủ phát biểu ý kiến về dự án, dự
thảo không do Chính phủ trình;
b) Đại diện cơ quan chủ trì thẩm tra trình bày báo
cáo thẩm tra, kiến nghị những vấn đề trình ra Quốc hội tập trung thảo luận;
c) Đại diện cơ quan, tổ chức, cá nhân tham dự
phiên họp phát biểu ý kiến;
d) Ủy ban thường vụ Quốc hội thảo luận;
đ) Chủ tọa phiên họp kết luận.
1. Trên cơ sở ý kiến của Ủy ban thường vụ Quốc
hội, cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án luật, dự thảo nghị quyết
có trách nhiệm nghiên cứu, tiếp thu để chỉnh lý dự án, dự thảo.
Đối với dự án, dự thảo do Chính phủ trình thì
người được Thủ tướng Chính phủ ủy quyền trình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Tư
pháp tổ chức nghiên cứu, tiếp thu để chỉnh lý dự án, dự thảo, trừ trường hợp
cần báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
2. Trong trường hợp cơ quan, tổ chức, đại biểu
Quốc hội trình dự án luật, dự thảo nghị quyết có ý kiến khác với ý kiến của Ủy
ban thường vụ Quốc hội thì báo cáo Quốc hội xem xét, quyết định.
Mục 5. THẢO LUẬN, TIẾP
THU, CHỈNH LÝ VÀ THÔNG QUA DỰ ÁN LUẬT, PHÁP LỆNH, DỰ THẢO NGHỊ QUYẾT
Điều 73. Xem xét, thông
qua dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết
1. Quốc hội xem xét, thông qua dự án luật, dự thảo
nghị quyết tại một hoặc hai kỳ họp Quốc hội; trường hợp dự án luật lớn, nhiều
điều, khoản có tính chất phức tạp thì Quốc hội có thể xem xét, thông qua tại ba
kỳ họp.
Chậm nhất là 20 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp
Quốc hội, hồ sơ dự án, dự thảo trình Quốc hội phải được gửi đến các đại biểu
Quốc hội.
2. Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét, thông qua dự
án pháp lệnh, dự thảo nghị quyết tại một hoặc hai phiên họp Ủy ban thường vụ
Quốc hội.
Chậm nhất là 20 ngày trước ngày bắt đầu phiên họp
Ủy ban thường vụ Quốc hội, hồ sơ dự án, dự thảo phải được gửi đến các thành
viên Ủy ban thường vụ Quốc hội.
3. Hồ sơ dự án, dự thảo trình Quốc hội, Ủy ban
thường vụ Quốc hội bao gồm các tài liệu quy định tại khoản 1 Điều 64 của Luật
này và báo cáo thẩm tra về dự án, dự thảo.
Tờ trình, dự thảo văn bản và báo cáo thẩm tra về
dự án, dự thảo được gửi bằng bản giấy, các tài liệu còn lại được gửi bằng bản
điện tử.
Điều 74. Trình tự xem
xét, thông qua dự án luật, dự thảo nghị quyết tại một kỳ họp Quốc hội[34]
Quốc hội xem xét, thông qua dự án luật, dự thảo
nghị quyết tại một kỳ họp theo trình tự sau đây:
1. Đại diện cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội
trình dự án, dự thảo thuyết trình về dự án, dự thảo;
2. Đại diện cơ quan chủ trì thẩm tra trình bày báo
cáo thẩm tra;
3. Quốc hội thảo luận tại phiên họp toàn thể.
Trước khi thảo luận tại phiên họp toàn thể, dự án, dự thảo có thể được thảo
luận ở Tổ đại biểu Quốc hội;
4. Trong quá trình thảo luận, đại diện cơ quan, tổ
chức, đại biểu Quốc hội trình dự án, dự thảo giải trình về những vấn đề liên
quan đến dự án, dự thảo mà đại biểu Quốc hội nêu;
5. Đối với những vấn đề quan trọng, vấn đề lớn của
dự án, dự thảo còn có ý kiến khác nhau thì Quốc hội tiến hành biểu quyết theo
đề nghị của Ủy ban thường vụ Quốc hội.
Thường trực cơ quan chủ trì thẩm tra chủ trì, phối
hợp với cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án, dự thảo, Tổng thư ký
Quốc hội và cơ quan, tổ chức có liên quan giúp Ủy ban thường vụ Quốc hội dự
kiến những vấn đề trình Quốc hội biểu quyết;
6. Tổng thư ký Quốc hội tổ chức tổng hợp ý kiến
của đại biểu Quốc hội, kết quả biểu quyết để báo cáo Ủy ban thường vụ Quốc hội
và gửi cơ quan chủ trì thẩm tra, cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự
án, dự thảo;
7. Ủy ban thường vụ Quốc hội chỉ đạo, tổ chức việc
nghiên cứu, giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo theo trình tự sau đây:
a) Thường trực cơ quan chủ trì thẩm tra chủ trì,
phối hợp với cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án, dự thảo, Thường
trực Ủy ban pháp luật, Bộ Tư pháp và cơ quan, tổ chức có liên quan nghiên cứu,
giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo và xây dựng dự thảo báo cáo giải trình,
tiếp thu, chỉnh lý trình Ủy ban thường vụ Quốc hội;
b) Cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự
án, dự thảo có ý kiến bằng văn bản về những nội dung giải trình, tiếp thu,
chỉnh lý dự thảo, trong đó nêu rõ vấn đề có ý kiến khác với dự thảo báo cáo
giải trình, tiếp thu, chỉnh lý và đề xuất phương án để báo cáo Ủy ban thường vụ
Quốc hội;
c) Chậm nhất là 07 ngày trước ngày Quốc hội biểu
quyết thông qua, dự thảo được gửi đến Thường trực Ủy ban pháp luật để rà soát,
hoàn thiện về mặt kỹ thuật văn bản.
Thường trực Ủy ban pháp luật chủ trì, phối hợp với
Thường trực cơ quan chủ trì thẩm tra, đại diện cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc
hội trình dự án, dự thảo và cơ quan, tổ chức có liên quan tổ chức việc rà soát
để bảo đảm tính hợp hiến, tính hợp pháp và tính thống nhất của dự thảo với hệ
thống pháp luật;
8. Ủy ban thường vụ Quốc hội báo cáo Quốc hội về
việc giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo.
Trường hợp cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội
trình dự án, dự thảo có ý kiến khác hoặc Chính phủ có ý kiến khác đối với dự
án, dự thảo không do Chính phủ trình thì báo cáo Quốc hội xem xét, quyết định;
9. Quốc hội biểu quyết thông qua dự thảo. Trong
trường hợp dự thảo còn vấn đề có ý kiến khác nhau thì Quốc hội biểu quyết về
vấn đề đó theo đề nghị của Ủy ban thường vụ Quốc hội trước khi biểu quyết thông
qua dự thảo;
10. Chủ tịch Quốc hội ký chứng thực luật, nghị
quyết của Quốc hội;
11. Trong trường hợp dự thảo chưa được thông qua
hoặc mới được thông qua một phần thì Quốc hội xem xét, quyết định việc trình
lại hoặc xem xét, thông qua tại kỳ họp tiếp theo theo đề nghị của Ủy ban thường
vụ Quốc hội.
Điều 75. Trình tự xem
xét, thông qua dự án luật, dự thảo nghị quyết tại hai kỳ họp Quốc hội [35]
Quốc hội xem xét, thông qua dự án luật, dự thảo
nghị quyết tại hai kỳ họp theo trình tự sau đây:
1. Tại kỳ họp thứ nhất, trình tự xem xét, thảo
luận dự án, dự thảo được thực hiện theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5 và
6 Điều 74 của Luật này;
2. Trong thời gian giữa hai kỳ họp, Ủy ban thường
vụ Quốc hội chỉ đạo, tổ chức việc nghiên cứu, giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự
thảo theo trình tự sau đây:
a) Thường trực cơ quan chủ trì thẩm tra chủ trì,
phối hợp với cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án, dự thảo, Thường
trực Ủy ban pháp luật, Bộ Tư pháp và cơ quan, tổ chức có liên quan nghiên cứu,
giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo và xây dựng dự thảo báo cáo giải trình,
tiếp thu, chỉnh lý.
Đối với những chính sách mới được đại biểu Quốc
hội đề nghị bổ sung vào dự thảo thì trong trường hợp cần thiết, theo yêu cầu
của Ủy ban thường vụ Quốc hội, cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án,
dự thảo tổ chức đánh giá tác động của chính sách để báo cáo Quốc hội;
b) Cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự
án, dự thảo có ý kiến bằng văn bản về những nội dung giải trình, tiếp thu,
chỉnh lý dự thảo, trong đó nêu rõ những vấn đề có ý kiến khác với dự thảo báo
cáo giải trình, tiếp thu, chỉnh lý và đề xuất phương án để báo cáo Ủy ban
thường vụ Quốc hội;
c) Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét, thảo luận về
dự thảo báo cáo giải trình, tiếp thu, chỉnh lý và dự thảo văn bản đã được chỉnh
lý;
d) Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định việc tổ
chức Hội nghị đại biểu Quốc hội hoạt động chuyên trách để thảo luận, cho ý kiến
đối với những vấn đề quan trọng, vấn đề lớn còn có ý kiến khác nhau của dự án,
dự thảo; gửi dự thảo văn bản đã được chỉnh lý và dự thảo báo cáo giải trình,
tiếp thu, chỉnh lý đến Đoàn đại biểu Quốc hội, Hội đồng dân tộc và các Ủy ban
của Quốc hội chậm nhất là 45 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp.
Đoàn đại biểu Quốc hội, Thường trực Hội đồng dân
tộc, Thường trực Ủy ban của Quốc hội có trách nhiệm tổ chức thảo luận, góp ý
kiến và gửi báo cáo tổng hợp ý kiến đến cơ quan chủ trì thẩm tra chậm nhất là
20 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp;
đ) Thường trực cơ quan chủ trì thẩm tra tổng hợp ý
kiến của đại biểu Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội, Hội đồng dân tộc và các Ủy
ban của Quốc hội; chủ trì, phối hợp với cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội
trình dự án, dự thảo, Thường trực Ủy ban pháp luật, Bộ Tư pháp nghiên cứu, giải
trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo và hoàn thiện dự thảo báo cáo giải trình,
tiếp thu, chỉnh lý trình Ủy ban thường vụ Quốc hội;
3. Tại kỳ họp thứ hai:
a) Ủy ban thường vụ Quốc hội báo cáo Quốc hội về
việc giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo theo ý kiến của đại biểu Quốc hội
từ kỳ họp trước.
Trường hợp cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội
trình dự án, dự thảo có ý kiến khác hoặc Chính phủ có ý kiến khác đối với dự
án, dự thảo không do Chính phủ trình thì báo cáo Quốc hội xem xét, quyết định;
b) Quốc hội thảo luận về những nội dung còn có ý
kiến khác nhau;
c) Tổng thư ký Quốc hội tổ chức tổng hợp ý kiến
của đại biểu Quốc hội để báo cáo Ủy ban thường vụ Quốc hội và gửi cơ quan chủ
trì thẩm tra, cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án, dự thảo;
d) Ủy ban thường vụ Quốc hội chỉ đạo, tổ chức việc
nghiên cứu, giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo;
đ) Chậm nhất là 07 ngày trước ngày Quốc hội biểu
quyết thông qua, dự thảo được gửi đến Thường trực Ủy ban pháp luật để rà soát,
hoàn thiện về mặt kỹ thuật văn bản.
Thường trực Ủy ban pháp luật chủ trì, phối hợp với
Thường trực cơ quan chủ trì thẩm tra, đại diện cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc
hội trình dự án, dự thảo và cơ quan, tổ chức có liên quan tổ chức việc rà soát
để bảo đảm tính hợp hiến, tính hợp pháp và tính thống nhất của dự thảo với hệ
thống pháp luật;
e) Ủy ban thường vụ Quốc hội báo cáo Quốc hội về
việc giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo;
g) Quốc hội biểu quyết thông qua dự thảo. Trong
trường hợp dự thảo còn vấn đề có ý kiến khác nhau thì Quốc hội biểu quyết về
vấn đề đó theo đề nghị của Ủy ban thường vụ Quốc hội trước khi biểu quyết thông
qua dự thảo;
h) Chủ tịch Quốc hội ký chứng thực luật, nghị
quyết của Quốc hội;
4. Trong trường hợp dự thảo chưa được thông qua
hoặc mới được thông qua một phần thì Quốc hội xem xét, quyết định việc trình
lại hoặc xem xét, thông qua tại kỳ họp tiếp theo theo đề nghị của Ủy ban thường
vụ Quốc hội.
Điều 76. Trình tự xem
xét, thông qua dự án luật tại ba kỳ họp Quốc hội[36]
Quốc hội xem xét, thông qua dự án luật tại ba kỳ
họp theo trình tự sau đây:
1. Tại kỳ họp thứ nhất, trình tự xem xét, thảo
luận dự án luật được thực hiện theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 6
Điều 74 của Luật này;
2. Trong thời gian giữa kỳ họp thứ nhất và kỳ họp
thứ hai, việc nghiên cứu, giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo luật được thực
hiện theo trình tự sau đây:
a) Cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án
luật chủ trì, phối hợp với Thường trực cơ quan chủ trì thẩm tra, Thường trực Ủy
ban pháp luật, Bộ Tư pháp và cơ quan, tổ chức có liên quan nghiên cứu, giải
trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo luật và xây dựng dự thảo báo cáo giải trình,
tiếp thu, chỉnh lý dự thảo luật;
b) Tổ chức lấy ý kiến Nhân dân về dự thảo luật theo quyết định của Ủy
ban thường vụ Quốc hội (nếu có).
Đối với những chính sách mới được đại biểu Quốc
hội, Nhân dân đề nghị bổ sung vào dự thảo thì trong trường hợp cần thiết, theo
yêu cầu của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội
trình dự án luật tổ chức đánh giá tác động của chính sách để báo cáo Quốc hội;
c) Cơ quan chủ trì thẩm tra tổ chức thẩm tra dự án
luật đã được chỉnh lý;
d) Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét, cho ý kiến
về việc chỉnh lý dự thảo luật theo trình tự quy định tại Điều 71 của Luật này.
Trên cơ sở ý kiến của Ủy ban thường vụ Quốc hội, cơ quan, tổ chức, đại biểu
Quốc hội trình dự án luật có trách nhiệm nghiên cứu, tiếp thu để chỉnh lý dự
thảo luật theo quy định tại Điều 72 của Luật này;
3. Tại kỳ họp thứ hai:
a) Đại diện cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội
trình dự án luật trình bày báo cáo giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo luật;
kết quả lấy ý kiến Nhân dân về dự án luật (nếu có);
b) Đại diện cơ quan chủ trì thẩm tra trình bày báo
cáo thẩm tra dự án luật đã được chỉnh lý;
c) Quốc hội thảo luận tại phiên họp toàn thể.
Trước khi thảo luận tại phiên họp toàn thể, dự án, dự thảo có thể được thảo
luận ở Tổ đại biểu Quốc hội.
Trong quá trình thảo luận, đại diện cơ quan, tổ
chức, đại biểu Quốc hội trình dự án luật có trách nhiệm giải trình về những vấn
đề liên quan đến dự án mà đại biểu Quốc hội nêu;
d) Đối với những vấn đề quan trọng, vấn đề lớn của
dự án luật còn có ý kiến khác nhau thì Quốc hội tiến hành biểu quyết theo đề
nghị của Ủy ban thường vụ Quốc hội.
Thường trực cơ quan chủ trì thẩm tra chủ trì, phối
hợp với cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án luật, Tổng thư ký Quốc
hội và cơ quan, tổ chức có liên quan giúp Ủy ban thường vụ Quốc hội dự kiến
những vấn đề trình Quốc hội biểu quyết;
đ) Tổng thư ký Quốc hội tổ chức tổng hợp ý kiến
của đại biểu Quốc hội, kết quả biểu quyết để báo cáo Ủy ban thường vụ Quốc hội
và gửi cơ quan chủ trì thẩm tra, cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự
án luật;
4. Trong thời gian giữa kỳ họp thứ hai và kỳ họp
thứ ba, Ủy ban thường vụ Quốc hội chỉ đạo, tổ chức việc nghiên cứu, giải trình,
tiếp thu, chỉnh lý dự thảo luật theo trình tự quy định tại khoản 2 Điều 75 của
Luật này;
5. Tại kỳ họp thứ ba, trình tự xem xét, thông qua
dự thảo luật được thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 75 của Luật này;
6. Trong trường hợp dự thảo luật chưa được thông
qua hoặc mới được thông qua một phần thì Quốc hội xem xét, quyết định theo đề
nghị của Ủy ban thường vụ Quốc hội.
Điều 77. Trình tự xem
xét, thông qua dự án pháp lệnh, dự thảo nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc
hội[37]
1. Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét, thông qua dự
án pháp lệnh, dự thảo nghị quyết tại một phiên họp theo trình tự sau đây:
a) Đại diện cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội
trình dự án, dự thảo thuyết trình về dự án, dự thảo;
b) Đại diện cơ quan chủ trì thẩm tra trình bày báo
cáo thẩm tra;
c) Đại diện cơ quan, tổ chức, cá nhân được mời
tham dự phiên họp phát biểu ý kiến;
d) Ủy ban thường vụ Quốc hội thảo luận, chủ tọa
phiên họp kết luận;
đ) Thường trực cơ quan chủ trì thẩm tra chủ trì,
phối hợp với cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án, dự thảo, Thường
trực Ủy ban pháp luật, Bộ Tư pháp và cơ quan, tổ chức có liên quan nghiên cứu,
giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo;
e) Cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự
án, dự thảo có ý kiến bằng văn bản về những nội dung giải trình, tiếp thu,
chỉnh lý dự thảo, trong đó nêu rõ những vấn đề có ý kiến khác với dự thảo báo
cáo giải trình, tiếp thu, chỉnh lý và đề xuất phương án để báo cáo Ủy ban
thường vụ Quốc hội;
g) Trước khi Ủy ban thường vụ Quốc hội biểu quyết
thông qua, dự thảo được gửi đến Thường trực Ủy ban pháp luật để rà soát, hoàn
thiện về mặt kỹ thuật văn bản.
Thường trực Ủy ban pháp luật chủ trì, phối hợp với
Thường trực cơ quan chủ trì thẩm tra, đại diện cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc
hội trình dự án, dự thảo và cơ quan, tổ chức có liên quan tổ chức việc rà soát
để bảo đảm tính hợp hiến, tính hợp pháp và tính thống nhất của dự thảo với hệ
thống pháp luật;
h) Thường trực cơ quan chủ trì thẩm tra báo cáo Ủy
ban thường vụ Quốc hội về việc giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo;
i) Ủy ban thường vụ Quốc hội biểu quyết thông qua
dự thảo. Trong trường hợp dự thảo còn vấn đề có ý kiến khác nhau thì Ủy ban
thường vụ Quốc hội biểu quyết về vấn đề đó theo đề nghị của chủ tọa phiên họp
trước khi biểu quyết thông qua dự thảo;
k) Chủ tịch Quốc hội ký pháp lệnh, nghị quyết của
Ủy ban thường vụ Quốc hội.
2. Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét, thông qua dự
án pháp lệnh, dự thảo nghị quyết tại hai phiên họp theo trình tự sau đây:
a) Tại phiên họp thứ nhất, việc trình và thảo luận
được thực hiện theo trình tự quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều
này. Ủy ban thường vụ Quốc hội thảo luận, biểu quyết những vấn đề quan trọng,
vấn đề lớn của dự án, dự thảo theo đề nghị của cơ quan chủ trì thẩm tra để làm
cơ sở cho việc chỉnh lý;
b) Trong thời gian giữa hai phiên họp Ủy ban
thường vụ Quốc hội, Thường trực cơ quan chủ trì thẩm tra chủ trì, phối hợp với
cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án, dự thảo, Thường trực Ủy ban
pháp luật, Bộ Tư pháp và cơ quan, tổ chức có liên quan nghiên cứu, giải trình,
tiếp thu, chỉnh lý dự thảo.
Đối với những chính sách mới được Ủy ban thường vụ
Quốc hội đề nghị bổ sung vào dự thảo thì cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội
trình dự án, dự thảo tổ chức đánh giá tác động của chính sách để báo cáo Ủy ban
thường vụ Quốc hội.
Cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án,
dự thảo có ý kiến bằng văn bản về những nội dung giải trình, tiếp thu, chỉnh lý
dự thảo, trong đó nêu rõ những vấn đề có ý kiến khác với dự thảo báo cáo giải
trình, tiếp thu, chỉnh lý và đề xuất phương án để báo cáo Ủy ban thường vụ Quốc
hội;
c) Trước khi Ủy ban thường vụ Quốc hội biểu quyết
thông qua, dự thảo được gửi đến Thường trực Ủy ban pháp luật để rà soát, hoàn
thiện về mặt kỹ thuật văn bản.
Thường trực Ủy ban pháp luật chủ trì, phối hợp với
Thường trực cơ quan chủ trì thẩm tra, đại diện cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc
hội trình dự án, dự thảo và cơ quan, tổ chức có liên quan tổ chức việc rà soát
để bảo đảm tính hợp hiến, tính hợp pháp và tính thống nhất của dự thảo với hệ
thống pháp luật;
d) Tại phiên họp thứ hai, Thường trực cơ quan chủ
trì thẩm tra báo cáo Ủy ban thường vụ Quốc hội về việc giải trình, tiếp thu,
chỉnh lý dự thảo;
đ) Ủy ban thường vụ Quốc hội biểu quyết thông qua
dự thảo. Trong trường hợp dự thảo còn vấn đề có ý kiến khác nhau thì Ủy ban
thường vụ Quốc hội biểu quyết về vấn đề đó theo đề nghị của chủ tọa phiên họp
trước khi biểu quyết thông qua dự thảo;
e) Chủ tịch Quốc hội ký pháp lệnh, nghị quyết của
Ủy ban thường vụ Quốc hội.
1. Báo cáo giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo.
2. Dự thảo đã được chỉnh lý.
Ngày thông qua luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp
lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội là ngày Quốc hội, Ủy ban thường
vụ Quốc hội biểu quyết thông qua luật, pháp lệnh, nghị quyết đó.
Mục 6. CÔNG BỐ LUẬT, PHÁP
LỆNH, NGHỊ QUYẾT
Điều 80. Công bố luật,
pháp lệnh, nghị quyết
1. Chủ tịch nước công bố luật, pháp lệnh chậm nhất
là 15 ngày kể từ ngày luật, pháp lệnh được thông qua.
Đối với pháp lệnh đã được Ủy ban thường vụ Quốc
hội thông qua mà Chủ tịch nước đề nghị Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét lại
theo quy định tại khoản 1 Điều 88 của Hiến pháp thì chậm nhất là 10 ngày kể từ
ngày pháp lệnh được thông qua, Chủ tịch nước gửi văn bản đến Ủy ban thường vụ
Quốc hội yêu cầu xem xét lại. Ủy ban thường vụ Quốc hội có trách nhiệm xem xét
lại những vấn đề mà Chủ tịch nước có ý kiến tại phiên họp gần nhất. Sau khi
pháp lệnh được Ủy ban thường vụ Quốc hội biểu quyết, thông qua lại thì Chủ tịch
nước công bố chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày Ủy ban thường vụ Quốc hội thông
qua lại. Trong trường hợp Chủ tịch nước vẫn không nhất trí thì Chủ tịch nước
trình Quốc hội quyết định tại kỳ họp gần nhất.
Đối với luật, pháp lệnh được xây dựng, ban hành
theo trình tự, thủ tục rút gọn thì Chủ tịch nước công bố luật, pháp lệnh chậm
nhất là 05 ngày kể từ ngày luật, pháp lệnh được thông qua.
2. Tổng thư ký Quốc hội công bố nghị quyết của
Quốc hội, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội chậm nhất là 15 ngày kể từ
ngày nghị quyết được thông qua.
Đối với nghị quyết được xây dựng, ban hành theo
trình tự, thủ tục rút gọn thì Tổng thư ký Quốc hội công bố nghị quyết chậm nhất
là 05 ngày kể từ ngày nghị quyết được thông qua.
XÂY DỰNG, BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA CHỦ TỊCH NƯỚC
Điều 81. Xây dựng, ban
hành lệnh, quyết định của Chủ tịch nước
1. Chủ tịch nước tự mình hoặc theo đề nghị của
Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao quyết định
cơ quan soạn thảo dự thảo lệnh, quyết định.
2. Cơ quan chủ trì soạn thảo tổ chức soạn thảo
lệnh, quyết định.
3. Chủ tịch nước có thể yêu cầu cơ quan chủ trì
soạn thảo thảo luận về những vấn đề quan trọng của dự thảo lệnh, quyết định của
Chủ tịch nước.
4. Tùy theo nội dung của dự thảo lệnh, quyết định,
Chủ tịch nước quyết định việc đăng tải toàn văn trên cổng thông tin điện tử của
cơ quan chủ trì soạn thảo. Việc đăng tải dự thảo lệnh, quyết định phải bảo đảm
thời gian ít nhất là 60 ngày, trừ trường hợp văn bản được ban hành theo trình
tự, thủ tục rút gọn, để các cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia ý kiến.
5. Cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm nghiên
cứu tiếp thu ý kiến của các cơ quan, tổ chức, cá nhân để chỉnh lý dự thảo lệnh,
quyết định và báo cáo Chủ tịch nước.
6. Chủ tịch nước xem xét, ký ban hành lệnh, quyết
định.
Điều 82. Trách nhiệm lập
danh mục văn bản quy định chi tiết
1. Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo lập danh mục văn
bản quy định chi tiết luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của
Ủy ban thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước mà Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ được giao ban hành.
2. Danh mục văn bản quy định chi tiết do Thủ
tướng Chính phủ ban hành gồm nghị định của Chính phủ, nghị quyết liên tịch giữa
Chính phủ với Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, quyết
định của Thủ tướng Chính phủ, thông tư của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang
bộ, trong đó nêu rõ tên văn bản, cơ quan ban hành văn bản, căn cứ ban hành, nội dung
chính của văn bản, dự kiến thời gian ban hành.
Điều 83. Triển khai
xây dựng văn bản quy định chi tiết
1. Bộ Tư pháp theo dõi, đôn
đốc việc ban hành văn bản quy định chi tiết luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp
lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch
nước; định kỳ hằng quý và
hằng năm báo cáo Chính phủ.
2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang bộ có trách nhiệm xây dựng, ban hành văn bản theo thẩm quyền hoặc trình cơ
quan có thẩm quyền ban hành văn bản quy định chi tiết luật, nghị quyết của Quốc
hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của
Chủ tịch nước trong danh mục văn bản quy định chi tiết; định kỳ hằng quý và hằng năm báo cáo tiến độ, tình hình ban
hành văn bản quy định chi tiết với Bộ Tư pháp để theo dõi, tổng hợp báo cáo
Chính phủ.
Mục 2. XÂY DỰNG, BAN HÀNH
NGHỊ ĐỊNH
Điều 84. Đề nghị xây dựng
nghị định
1. Đề nghị xây dựng nghị định
được áp dụng đối với việc xây dựng, ban hành nghị định quy định tại khoản 2 và
khoản 3 Điều 19 của Luật này.
2.[38] Bộ, cơ quan ngang bộ tự mình hoặc theo chỉ đạo của
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, kiến nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân chuẩn
bị đề nghị xây dựng nghị định thuộc phạm vi ngành, lĩnh vực được phân công phụ
trách trình Chính phủ xem xét, thông qua đề nghị xây dựng nghị định quy định
tại khoản 3 Điều 19 của Luật này hoặc trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết
định đề nghị xây dựng nghị định quy định tại khoản 2 Điều 19 của Luật này.
3. Đề nghị xây dựng nghị định
được xây dựng trên các căn cứ sau đây:
a) Đường lối, chủ trương của
Đảng, chính sách của Nhà nước;
b) Chương trình hành động của
Chính phủ; yêu cầu quản lý, điều hành của Chính phủ cần phải điều chỉnh bằng
nghị định;
c) Kết quả nghiên cứu, tổng
kết lý luận và thực tiễn;
d) Cam kết trong điều ước quốc
tế có liên quan mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Điều 85. Trách nhiệm của
cơ quan đề nghị xây dựng nghị định
1. Tổng kết việc thi hành pháp
luật, đánh giá các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành có liên quan đến đề
nghị xây dựng nghị định; khảo sát, đánh giá thực trạng quan hệ xã hội liên quan
đến đề nghị xây dựng nghị định.
Trong trường hợp cần thiết, đề nghị cơ quan, tổ
chức có liên quan tổng kết, đánh giá việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp
luật thuộc lĩnh vực do cơ quan, tổ chức đó phụ trách có liên quan đến đề nghị
xây dựng nghị định.
2. Tổ chức nghiên cứu thông tin, tư liệu, điều ước
quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có liên quan đến đề
nghị xây dựng nghị định. Trong trường hợp cần thiết, yêu cầu cơ quan, tổ chức,
cá nhân có liên quan cung cấp tài liệu, thông tin liên quan đến đề nghị xây
dựng nghị định.
3.[39] Xây dựng nội dung của chính sách và đánh giá tác
động của chính sách trong đề nghị xây dựng nghị định quy định tại khoản 3 Điều
19 của Luật này; dự kiến nguồn lực, điều kiện bảo đảm cho việc thi hành nghị
định.
4. Chuẩn bị hồ sơ đề nghị xây dựng nghị định theo
quy định tại Điều 87 của Luật này.
5.[40] Tổ chức lấy ý kiến các cơ quan, tổ chức có liên
quan và tổng hợp, giải trình, tiếp thu các ý kiến góp ý đối với đề nghị xây
dựng nghị định quy định tại khoản 3 Điều 19 của Luật này.
Điều 86. Lấy ý kiến đối
với đề nghị xây dựng nghị định
Cơ quan lập đề nghị xây dựng nghị định có trách
nhiệm sau đây:
1. Cơ quan lập đề nghị xây dựng nghị định lấy ý
kiến đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của chính sách trong đề nghị xây dựng
nghị định và cơ quan, tổ chức có liên quan; nêu những vấn đề cần xin ý kiến phù
hợp với từng đối tượng lấy ý kiến và xác định cụ thể địa chỉ tiếp nhận ý kiến;
đăng tải toàn văn hồ sơ đề nghị xây dựng nghị định trên Cổng thông tin điện tử
của Chính phủ và của cơ quan đề nghị xây dựng nghị định trong thời hạn ít nhất
là 30 ngày để các cơ quan, tổ chức, cá nhân góp ý kiến.
Đối với trường hợp lấy ý kiến bằng văn bản, tùy
theo tính chất, nội dung của đề nghị xây dựng nghị định, cơ quan lập đề nghị
xây dựng nghị định gửi văn bản lấy ý kiến các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ. Cơ quan được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản
trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị góp ý kiến.
Bộ Tài chính có trách nhiệm góp ý kiến về nguồn
tài chính, Bộ Nội vụ có trách nhiệm góp ý kiến về nguồn nhân lực, Bộ Ngoại giao
có trách nhiệm góp ý kiến về tính tương thích với điều ước quốc tế có liên quan
mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, Bộ Tư pháp có trách nhiệm
góp ý kiến về tính hợp hiến, tính hợp pháp, tính thống nhất của đề nghị xây
dựng nghị định với hệ thống pháp luật;
2. Cơ quan lập đề nghị xây dựng nghị định có thể
tổ chức lấy ý kiến trực tiếp, tổ chức hội thảo, tọa đàm để lấy ý kiến về các
chính sách dự kiến trong đề nghị xây dựng nghị định;
3. Cơ quan lập đề nghị xây dựng nghị định tổng
hợp, nghiên cứu, giải trình, tiếp thu các ý kiến góp ý; đăng tải báo cáo giải
trình, tiếp thu trên Cổng thông tin điện tử của Chính phủ và của cơ quan đề
nghị xây dựng nghị định.
Điều 87. Hồ sơ đề nghị
xây dựng nghị định [41]
1. Hồ sơ đề nghị xây dựng nghị định quy định tại
khoản 2 Điều 19 của Luật này bao gồm:
a) Tờ trình đề nghị xây dựng nghị định, trong đó
phải nêu rõ sự cần thiết ban hành nghị định; mục đích, quan điểm xây dựng nghị
định; đối tượng, phạm vi điều chỉnh, nội dung chính của nghị định; thời gian dự
kiến đề nghị Chính phủ xem xét, thông qua; dự kiến nguồn lực, điều kiện bảo đảm
việc thi hành nghị định;
b) Báo cáo tổng kết việc thi hành pháp luật hoặc
đánh giá thực trạng các vấn đề liên quan đến đề nghị xây dựng nghị định.
2. Hồ sơ đề nghị xây dựng nghị định quy định tại
khoản 3 Điều 19 của Luật này bao gồm:
a) Tờ trình đề nghị xây dựng nghị định, trong đó
phải nêu rõ sự cần thiết ban hành nghị định; mục đích, quan điểm xây dựng nghị
định; đối tượng, phạm vi điều chỉnh của nghị định; mục tiêu, nội dung chính
sách trong đề nghị xây dựng nghị định, các giải pháp để thực hiện chính sách đã
được lựa chọn và lý do của việc lựa chọn; thời gian dự kiến đề nghị Chính phủ
xem xét, thông qua; dự kiến nguồn lực, điều kiện bảo đảm việc thi hành nghị
định;
b) Báo cáo đánh giá tác động của chính sách trong
đề nghị xây dựng nghị định, trong đó phải nêu rõ vấn đề cần giải quyết; mục
tiêu ban hành chính sách; các giải pháp để thực hiện chính sách; các tác động
tích cực, tiêu cực của chính sách; chi phí, lợi ích của các giải pháp; so sánh
chi phí, lợi ích của các giải pháp; lựa chọn giải pháp của cơ quan, tổ chức và
lý do của việc lựa chọn; đánh giá tác động của thủ tục hành chính, đánh giá tác
động về giới (nếu có);
c) Báo cáo tổng kết việc thi hành pháp luật hoặc
đánh giá thực trạng các vấn đề liên quan đến đề nghị xây dựng nghị định;
d) Bản tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến góp
ý; bản chụp ý kiến góp ý;
đ) Dự kiến đề cương chi tiết dự thảo nghị định;
e) Tài liệu khác (nếu có).
Điều 88. Thẩm định đề
nghị xây dựng nghị định
1.[42] Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ
Nội vụ, Bộ Ngoại giao và các cơ quan, tổ chức có liên quan thẩm định đề nghị
xây dựng nghị định quy định tại khoản 3 Điều 19 của Luật này.
2.[43] Hồ sơ thẩm định gửi đến Bộ Tư pháp gồm các tài
liệu quy định tại khoản 2 Điều 87 của Luật này.
Tài liệu quy định tại điểm a và điểm b khoản 2
Điều 87 của Luật này được gửi bằng bản giấy, các tài liệu còn lại được gửi bằng
bản điện tử.
3. Bộ Tư pháp có trách nhiệm thẩm định đề nghị xây
dựng nghị định trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ. Nội dung thẩm
định tập trung vào các vấn đề sau đây:
a) Sự cần thiết ban hành nghị định; đối tượng,
phạm vi điều chỉnh của nghị định;
b) Sự phù hợp của nội dung chính sách với đường
lối, chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước;
c) Tính hợp hiến, tính hợp pháp, tính thống nhất
của chính sách với hệ thống pháp luật, tính khả thi của nội dung chính sách và
các giải pháp thực hiện chính sách dự kiến trong đề nghị xây dựng nghị định;
d) Tính tương thích của nội dung chính sách và các
giải pháp thực hiện chính sách trong đề nghị xây dựng nghị định với điều ước
quốc tế có liên quan mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;
đ) Sự cần thiết, tính hợp lý, chi phí tuân thủ các
thủ tục hành chính của chính sách trong đề nghị xây dựng nghị định, nếu chính
sách liên quan đến thủ tục hành chính; việc lồng ghép vấn đề bình đẳng giới
trong đề nghị xây dựng nghị định, nếu chính sách liên quan đến vấn đề bình
đẳng giới;
e) Việc tuân thủ trình tự, thủ tục lập đề nghị xây
dựng nghị định.
4. Bộ Tư pháp kết luận về việc hồ sơ đề nghị xây
dựng nghị định đủ điều kiện trình Chính phủ, hồ sơ cần tiếp tục hoàn thiện, hồ
sơ không đủ điều kiện trình Chính phủ.
5. Báo cáo thẩm định phải được gửi đến cơ quan lập
đề nghị xây dựng nghị định chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày kết thúc thẩm định.
Cơ quan lập đề nghị xây dựng nghị định có trách nhiệm nghiên cứu, tiếp thu ý
kiến thẩm định để chỉnh lý, hoàn thiện hồ sơ đề nghị xây dựng nghị định trình
Chính phủ.
Điều 89. Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ xem xét, thông qua đề nghị xây dựng nghị định[44]
1. Bộ, cơ quan ngang bộ trình Chính phủ đề nghị
xây dựng nghị định quy định tại khoản 3 Điều 19 của Luật này; trình Thủ tướng
Chính phủ đề nghị xây dựng nghị định quy định tại khoản 2 Điều 19 của Luật này.
2. Hồ sơ đề nghị xây dựng nghị định trình Chính
phủ bao gồm:
a) Các tài liệu quy định tại khoản 2 Điều 87 của
Luật này đã được chỉnh lý;
b) Báo cáo thẩm định; báo cáo giải trình, tiếp thu
ý kiến thẩm định;
c) Tài liệu khác (nếu có).
Tài liệu quy định tại điểm a, điểm b khoản 2 Điều
87 của Luật này và tài liệu quy định tại điểm b khoản này được gửi bằng bản
giấy, các tài liệu còn lại được gửi bằng bản điện tử.
3. Hồ sơ đề nghị xây dựng nghị định trình Thủ
tướng Chính phủ bao gồm:
a) Các tài liệu quy định tại khoản 1 Điều 87 của
Luật này;
b) Tài liệu khác (nếu có).
Tài liệu quy định tại điểm a khoản 1 Điều 87 của
Luật này được gửi bằng bản giấy, các tài liệu còn lại được gửi bằng bản điện
tử.
4. Văn phòng Chính phủ có trách nhiệm tiếp nhận,
kiểm tra hồ sơ đề nghị xây dựng nghị định của bộ, cơ quan ngang bộ và đề xuất
đưa vào phiên họp của Chính phủ đề nghị xây dựng nghị định quy định tại khoản 3
Điều 19 của Luật này hoặc trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định đề nghị
xây dựng nghị định quy định tại khoản 2 Điều 19 của Luật này.
5. Chính phủ xem xét, thông qua tại phiên họp của
Chính phủ đề nghị xây dựng nghị định quy định tại khoản 3 Điều 19 của Luật này
theo trình tự sau đây:
a) Đại diện bộ, cơ quan ngang bộ trình bày tờ
trình đề nghị xây dựng nghị định;
b) Đại diện Bộ Tư pháp trình bày báo cáo thẩm
định;
c) Đại diện cơ quan, tổ chức được mời tham dự
phiên họp phát biểu ý kiến;
d) Chính phủ thảo luận;
đ) Chính phủ biểu quyết thông qua đề nghị xây dựng
nghị định.
6. Trên cơ sở thảo luận, thông qua đề nghị xây
dựng nghị định của Chính phủ, Văn phòng Chính phủ chủ trì, phối hợp với Bộ Tư
pháp, cơ quan đề nghị xây dựng nghị định soạn thảo nghị quyết của Chính phủ về
đề nghị xây dựng nghị định, trong đó nêu rõ các chính sách đã được Chính phủ
thông qua, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét và ký ban hành.
Điều 90. Nhiệm vụ của cơ
quan chủ trì soạn thảo nghị định
1. Cơ quan chủ trì soạn thảo nghị định chịu trách
nhiệm trước Chính phủ về nội dung, chất lượng và tiến độ soạn thảo nghị định.
2. Cơ quan chủ trì soạn thảo nghị định có nhiệm vụ
sau đây:
a)[45] Tổ chức xây dựng dự thảo nghị định. Đối với nghị
định quy định tại khoản 3 Điều 19 của Luật này thì phải bảo đảm tính thống nhất
với các chính sách đã được Chính phủ thông qua; đối với nghị định quy định tại
khoản 1 Điều 19 của Luật này thì phải bảo đảm phù hợp với văn bản quy phạm pháp
luật đã giao quy định chi tiết;
a1)[46] Đánh giá tác động của chính sách đối với nghị
định quy định tại khoản 1 Điều 19 của Luật này trong trường hợp quy định cụ thể
các chính sách đã được quy định trong luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh,
nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước;
đánh giá tác động của chính sách đối với nghị định quy định tại khoản 2 Điều 19
của Luật này;
b) Trong trường hợp cần thiết, bộ, cơ quan ngang
bộ có thể thành lập Ban soạn thảo. Ban soạn thảo gồm Trưởng ban là người đứng
đầu hoặc cấp phó của người đứng đầu bộ, cơ quan ngang bộ chủ trì soạn thảo và
các thành viên khác là đại diện cơ quan chủ trì soạn thảo, cơ quan, tổ chức có
liên quan, các chuyên gia, nhà khoa học am hiểu các vấn đề chuyên môn thuộc nội
dung của dự thảo nghị định và có điều kiện tham gia đầy đủ các hoạt động của
Ban soạn thảo; bảo đảm điều kiện hoạt động của Ban soạn thảo;
c) Tổ chức lấy ý kiến, nghiên cứu, tiếp thu, chỉnh
lý dự thảo; xây dựng tờ trình, báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến góp ý về dự
thảo và đăng tải các tài liệu này trên Cổng thông tin điện tử của Chính phủ và
cổng thông tin điện tử của cơ quan chủ trì soạn thảo.
Điều 91. Lấy ý kiến đối
với dự thảo nghị định[47]
Trong quá trình soạn thảo nghị định, cơ quan chủ
trì soạn thảo phải lấy ý kiến các đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn
bản và bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ theo quy định tại các
khoản 1, 2 và 3 Điều 57 của Luật này; lấy ý kiến Hội đồng dân tộc, nếu trong dự
thảo nghị định có quy định về việc thực hiện chính sách dân tộc.
Điều 92. Thẩm định dự
thảo nghị định
1. Bộ Tư pháp có trách nhiệm thẩm định dự thảo
nghị định trước khi trình Chính phủ.
Đối với dự thảo nghị định có nội dung phức tạp,
liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực hoặc do Bộ Tư pháp chủ trì soạn thảo
thì Bộ trưởng Bộ Tư pháp thành lập hội đồng thẩm định, bao gồm đại diện các cơ
quan, tổ chức có liên quan, các chuyên gia, nhà khoa học.
2.[48] Hồ sơ gửi thẩm định bao gồm:
a) Tờ trình Chính phủ về dự thảo nghị định;
b) Dự thảo nghị định;
c) Báo cáo về rà soát
các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến dự thảo nghị định;
d) Bản tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến của
cơ quan, tổ chức, cá nhân và đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản;
bản chụp ý kiến của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
đ) Báo cáo đánh giá tác động của chính sách đối
với nghị định quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 19 của Luật này; bản đánh
giá thủ tục hành chính trong dự thảo, nếu trong dự thảo có quy định thủ tục
hành chính; báo cáo về lồng ghép vấn đề bình đẳng giới, nếu trong dự thảo có
quy định liên quan đến vấn đề bình đẳng giới;
e) Nghị
quyết của Chính phủ về đề nghị xây dựng nghị định quy định tại khoản 3 Điều 19
của Luật này;
g) Tài liệu khác (nếu có).
Tài liệu quy định tại điểm a và điểm b khoản này
được gửi bằng bản giấy, các tài liệu còn lại được gửi bằng bản điện tử.
3.[49] Nội dung thẩm định tập trung vào các vấn đề sau
đây:
a) Sự cần thiết ban hành nghị định; đối tượng,
phạm vi điều chỉnh đối với dự thảo nghị định quy định tại khoản 2 Điều 19 của
Luật này;
b) Sự phù hợp của nội dung dự thảo nghị định với
đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước; tính hợp hiến, tính
hợp pháp, tính thống nhất của dự thảo nghị định với hệ thống pháp luật; tính
tương thích với điều ước quốc tế có liên quan mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam là thành viên;
c) Sự phù hợp của nội dung dự thảo nghị định với
văn bản được quy định chi tiết đối với nghị định quy định tại khoản 1 Điều 19
của Luật này; sự phù hợp của nội dung dự thảo nghị định với các chính sách đã
được thông qua trong đề nghị xây dựng nghị định đối với nghị định quy định tại
khoản 3 Điều 19 của Luật này;
d) Sự cần thiết, tính hợp lý, chi phí tuân thủ các
thủ tục hành chính trong dự thảo nghị định, nếu trong dự thảo nghị định có quy
định thủ tục hành chính; việc lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong dự thảo
nghị định, nếu trong dự thảo nghị định có quy định liên quan đến vấn đề bình
đẳng giới;
đ) Điều kiện bảo đảm về nguồn nhân lực, tài chính
để bảo đảm thi hành nghị định;
e) Ngôn ngữ, kỹ thuật và trình tự, thủ tục soạn
thảo văn bản.
4. Trong trường hợp cần thiết, cơ quan thẩm định
yêu cầu cơ quan chủ trì soạn thảo báo cáo những vấn đề thuộc nội dung dự thảo
nghị định; tự mình hoặc cùng cơ quan chủ trì soạn thảo tổ chức khảo sát về
những vấn đề thuộc nội dung của dự thảo nghị định. Cơ quan chủ trì soạn thảo có
trách nhiệm cung cấp thông tin, tài liệu phục vụ cho việc thẩm định dự thảo
nghị định.
5. Báo cáo thẩm định phải thể hiện rõ ý kiến của
cơ quan thẩm định về nội dung thẩm định quy định tại khoản 3 Điều này và ý kiến
về việc dự thảo đủ điều kiện hoặc chưa đủ điều kiện trình Chính phủ.
Báo cáo thẩm định phải được gửi đến cơ quan chủ
trì soạn thảo trong thời hạn chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày cơ quan thẩm định
nhận đủ hồ sơ gửi thẩm định.
6. Cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm nghiên
cứu, giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định để chỉnh lý, hoàn thiện dự thảo nghị
định và đồng thời gửi báo cáo giải trình, tiếp thu kèm theo dự thảo văn bản đã
được chỉnh lý đến cơ quan thẩm định khi trình Chính phủ dự thảo nghị định.
Điều 93. Hồ sơ dự thảo
nghị định trình Chính phủ[50]
1. Tờ trình Chính phủ về dự thảo nghị định.
2. Dự thảo nghị định.
3. Báo cáo thẩm định; báo cáo giải trình, tiếp thu
ý kiến thẩm định.
4. Báo cáo
về rà soát các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến dự thảo nghị định.
5. Bản tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến của
cơ quan, tổ chức, cá nhân và đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của nghị
định.
6. Báo cáo đánh giá tác động của chính sách đối
với nghị định quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 19 của Luật này; bản đánh
giá thủ tục hành chính trong dự thảo, nếu trong dự thảo có quy định thủ tục
hành chính; báo cáo về lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong dự thảo, nếu trong
dự thảo có quy định liên quan đến vấn đề bình đẳng giới.
7. Nghị quyết của Chính phủ về đề nghị xây dựng
nghị định quy định tại khoản 3 Điều 19 của Luật này.
8. Tài liệu khác (nếu có).
Tài liệu quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này
được gửi bằng bản giấy, các tài liệu còn lại được gửi bằng bản điện tử.
Điều 94. Chỉnh lý, hoàn
thiện dự thảo nghị định trước khi trình Chính phủ
Trong trường hợp còn có ý kiến khác nhau giữa các
bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ về những vấn đề lớn thuộc nội
dung của dự thảo nghị định thì Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ tổ chức
cuộc họp gồm đại diện lãnh đạo của cơ quan chủ trì soạn thảo, Bộ Tư pháp, bộ,
cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có liên quan để thảo luận trước khi
trình Chính phủ xem xét, quyết định. Căn cứ vào ý kiến tại cuộc họp này, cơ
quan chủ trì soạn thảo phối hợp với các cơ quan có liên quan tiếp tục chỉnh lý,
hoàn thiện dự thảo để trình Chính phủ.
Điều 95. Xin ý kiến Ủy
ban thường vụ Quốc hội về việc ban hành nghị định
1. Đối với nghị định quy định tại khoản 3 Điều 19
của Luật này, trước khi ban hành, Chính phủ trình Ủy ban thường vụ Quốc hội cho
ý kiến.
2. Hồ sơ trình Ủy ban thường vụ Quốc hội bao gồm:
a) Tờ trình của Chính phủ về việc ban hành nghị
định, trong đó nêu rõ sự cần thiết ban hành; các chính sách cơ bản và nội dung
chính của dự thảo; phạm vi, đối tượng điều chỉnh của văn bản; những vấn đề cần
xin ý kiến và những vấn đề còn có ý kiến khác nhau;
b) Dự thảo nghị định;
c) Báo cáo đánh giá tác động của chính sách[51];
d) Báo cáo tổng kết việc thi hành pháp luật hoặc
đánh giá thực trạng quan hệ xã hội liên quan đến nội dung chính của dự thảo;
đ) Báo cáo thẩm định, báo cáo giải trình, tiếp thu
ý kiến thẩm định;
e)Tài liệu khác (nếu có).
3. Dự thảo nghị định phải được Hội đồng dân tộc
hoặc Ủy ban của Quốc hội thẩm tra trước khi Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét,
cho ý kiến.
4. Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét, cho ý kiến,
quyết định việc cho phép ban hành nghị định.
5. Chính phủ có trách nhiệm tiếp thu ý kiến của Ủy
ban thường vụ Quốc hội.
Điều 96. Trình tự xem
xét, thông qua dự thảo nghị định
Chính phủ xem xét, thông qua dự thảo nghị định
theo trình tự sau đây:
1. Đại diện cơ quan chủ trì soạn thảo thuyết trình
về dự thảo nghị định;
2. Đại diện Bộ Tư pháp phát biểu về việc giải
trình, tiếp thu ý kiến thẩm định;
3. Đại diện Văn phòng Chính phủ nêu những vấn đề
cần thảo luận;
4. Đại diện cơ quan, tổ chức tham dự phiên họp
phát biểu ý kiến;
5. Chính phủ thảo luận.
Cơ quan chủ trì soạn thảo phối hợp với Bộ Tư pháp,
Văn phòng Chính phủ và các cơ quan có liên quan chỉnh lý dự thảo nghị định theo
ý kiến của Chính phủ;
6. Chính phủ biểu quyết thông qua dự thảo nghị
định.
Trong trường hợp dự thảo nghị định chưa được thông
qua thì Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo những vấn đề cần phải chỉnh lý và ấn định
thời gian trình lại dự thảo, đồng thời giao cơ quan chủ trì soạn thảo hoàn
thiện dự thảo để trình Chính phủ xem xét, thông qua;
7. Thủ tướng Chính phủ ký nghị định.
Mục 3. XÂY DỰNG, BAN HÀNH
QUYẾT ĐỊNH CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Điều 97. Nhiệm vụ của cơ
quan chủ trì soạn thảo quyết định của Thủ tướng Chính phủ
1. Bộ, cơ quan ngang bộ chủ trì soạn thảo quyết
định của Thủ tướng Chính phủ theo sự phân công của Thủ tướng Chính phủ.
2. Cơ quan được giao chủ trì soạn thảo có nhiệm vụ
sau đây:
a) Tổ chức tổng kết việc thi hành pháp luật; khảo
sát, đánh giá thực trạng quan hệ xã hội; nghiên cứu thông tin, tư liệu, điều
ước quốc tế có liên quan mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;
b) Đánh giá tác động của từng chính sách trong dự
thảo quyết định, trong đó phải nêu rõ vấn đề cần giải quyết; mục tiêu của chính
sách; giải pháp để thực hiện chính sách; tác động tích cực, tiêu cực của chính
sách; chi phí, lợi ích của các giải pháp; so sánh chi phí, lợi ích của các giải
pháp; lựa chọn giải pháp của cơ quan và lý do của việc lựa chọn; đánh giá tác
động thủ tục hành chính, tác động về giới (nếu có);
c) Tổ chức soạn thảo dự thảo quyết định với sự
tham gia của đại diện Bộ Tư pháp, Văn phòng Chính phủ và các cơ quan, tổ chức
có liên quan; có thể huy động sự tham gia của các chuyên gia, nhà khoa học có
đủ điều kiện và năng lực vào quá trình soạn thảo;
d) Lấy ý kiến đối tượng chịu sự tác động trực tiếp
của các chính sách trong dự thảo quyết định và cơ quan, tổ chức có liên quan;
nêu những vấn đề cần xin ý kiến phù hợp với từng đối tượng lấy ý kiến và xác
định cụ thể địa chỉ tiếp nhận ý kiến; đăng tải toàn văn dự thảo quyết định trên
Cổng thông tin điện tử của Chính phủ và cổng thông tin điện tử của cơ quan chủ
trì soạn thảo dự thảo quyết định trong thời hạn ít nhất là 60 ngày để các cơ
quan, tổ chức, cá nhân góp ý kiến.
Đối với trường hợp lấy ý kiến bằng văn bản, tùy
theo tính chất, nội dung của dự thảo quyết định, cơ quan chủ trì soạn thảo gửi
văn bản lấy ý kiến các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ. Cơ quan
được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 20 ngày kể
từ ngày nhận được đề nghị góp ý kiến.
Bộ Tài chính có trách nhiệm góp ý kiến về nguồn
tài chính, Bộ Nội vụ có trách nhiệm góp ý kiến về nguồn nhân lực, Bộ Ngoại giao
có trách nhiệm góp ý kiến về tính tương thích với điều ước quốc tế có liên quan
mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, Bộ Tư pháp có trách nhiệm
góp ý kiến về tính hợp hiến, tính hợp pháp, tính thống nhất của dự thảo quyết
định với hệ thống pháp luật;
đ) Tổng hợp, nghiên cứu, giải trình, tiếp thu các
ý kiến góp ý; đăng tải báo cáo giải trình, tiếp thu, chỉnh lý trên Cổng thông
tin điện tử của Chính phủ và cổng thông tin điện tử của cơ quan chủ trì soạn
thảo quyết định.
Điều 98. Thẩm định dự
thảo quyết định của Thủ tướng Chính phủ
1. Bộ Tư pháp có trách nhiệm thẩm định dự thảo
quyết định của Thủ tướng Chính phủ trước khi trình Thủ tướng Chính phủ.
Đối với dự thảo quyết định có nội dung phức tạp,
liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực hoặc do Bộ Tư pháp chủ trì soạn thảo
thì Bộ trưởng Bộ Tư pháp thành lập hội đồng thẩm định, bao gồm đại diện các cơ
quan, tổ chức có liên quan, các chuyên gia, nhà khoa học.
2. Hồ sơ gửi thẩm định bao gồm:
a) Tờ trình Thủ tướng Chính phủ về dự thảo quyết
định;
b) Dự thảo quyết định;
c) Bản tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến của
cơ quan, tổ chức, cá nhân và đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản[52]; bản chụp ý kiến của bộ,
cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
d)[53] Báo cáo đánh giá tác động của chính sách trong dự
thảo quyết định; bản đánh giá thủ tục hành chính, nếu trong dự thảo có quy định
thủ tục hành chính; báo cáo về lồng ghép vấn đề bình đẳng giới, nếu trong dự
thảo có quy định liên quan đến vấn đề bình đẳng giới;
đ) Tài liệu khác (nếu có).
Tài liệu quy định tại điểm a và điểm b khoản này
được gửi bằng bản giấy, tài liệu còn lại được gửi bằng bản điện tử.
3. Nội dung thẩm định tập trung vào các vấn đề sau
đây:
a) Đối tượng, phạm vi điều chỉnh của dự thảo quyết
định; sự cần thiết ban hành quyết định đối với quyết định quy định tại Điều 20
của Luật này;
b) Sự phù hợp của nội dung dự thảo quyết định với
đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước;
c) Tính hợp hiến, tính hợp pháp, tính thống nhất
của dự thảo quyết định với hệ thống pháp luật; tính tương thích với điều ước
quốc tế có liên quan mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;
d) Sự cần thiết, tính hợp lý, chi phí tuân thủ các
thủ tục hành chính trong dự thảo quyết định, nếu trong dự thảo quyết định có
quy định liên quan đến thủ tục hành chính; việc lồng ghép vấn đề bình đẳng
giới trong dự thảo quyết định, nếu trong dự thảo quyết định có quy định liên
quan đến vấn đề bình đẳng giới;
đ) Điều kiện bảo đảm về nguồn nhân lực, tài chính
để bảo đảm thi hành quyết định;
e) Ngôn ngữ, kỹ thuật và trình tự, thủ tục soạn
thảo văn bản.
4. Trong trường hợp cần thiết, cơ quan thẩm định
yêu cầu cơ quan chủ trì soạn thảo báo cáo những vấn đề thuộc nội dung dự thảo
quyết định; tự mình hoặc cùng cơ quan chủ trì soạn thảo tổ chức khảo sát về
những vấn đề thuộc nội dung của dự thảo quyết định. Cơ quan chủ trì soạn thảo
có trách nhiệm cung cấp thông tin, tài liệu phục vụ cho việc thẩm định dự thảo
quyết định.
5. Báo cáo thẩm định phải thể hiện rõ ý kiến của
cơ quan thẩm định về nội dung thẩm định quy định tại khoản 3 Điều này[54] và ý kiến về việc dự thảo
đủ điều kiện hoặc chưa đủ điều kiện trình Thủ tướng Chính phủ.
Báo cáo thẩm định phải được gửi đến cơ quan chủ
trì soạn thảo chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ gửi thẩm định.
6. Cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm nghiên
cứu, giải trình tiếp thu ý kiến thẩm định để chỉnh lý, hoàn thiện dự thảo quyết
định và đồng thời gửi báo cáo giải trình, tiếp thu kèm theo dự thảo văn bản đã
được chỉnh lý đến cơ quan thẩm định khi trình Thủ tướng Chính phủ dự thảo quyết
định.
Điều 99. Hồ sơ dự thảo
quyết định trình Thủ tướng Chính phủ
1. Tờ trình về dự thảo quyết định.
2. Dự thảo quyết định đã được chỉnh lý sau khi có
ý kiến thẩm định.
3. Báo cáo thẩm định; báo cáo giải trình, tiếp thu
ý kiến thẩm định.
4. Báo cáo đánh giá tác động của chính sách trong
dự thảo quyết định.
5. Bản tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến của
cơ quan, tổ chức, cá nhân.
6. Tài liệu khác (nếu có).
Tài liệu quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này
được gửi bằng bản giấy, các tài liệu còn lại được gửi bằng bản điện tử.
Điều 100. Kiểm tra, xử lý
hồ sơ, trình ký ban hành quyết định của Thủ tướng Chính phủ
1. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ
dự thảo quyết định, Văn phòng Chính phủ có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ dự thảo
quyết định. Trường hợp còn có ý kiến khác nhau giữa các bộ, cơ quan ngang bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ về những vấn đề lớn thuộc nội dung của dự thảo quyết
định của Thủ tướng Chính phủ thì Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ tổ
chức cuộc họp gồm đại diện lãnh đạo của cơ quan chủ trì soạn thảo, Bộ Tư pháp,
lãnh đạo của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có liên quan để giải
quyết trước khi trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
Căn cứ vào ý kiến tại cuộc họp này, cơ quan chủ
trì soạn thảo phối hợp với các cơ quan có liên quan tiếp tục chỉnh lý, hoàn
thiện dự thảo quyết định trình Thủ tướng Chính phủ.
Trong trường hợp Thủ tướng Chính phủ có ý kiến về
dự thảo quyết định thì cơ quan chủ trì soạn thảo chủ trì, phối hợp với Bộ Tư
pháp và Văn phòng Chính phủ chỉnh lý, hoàn thiện dự thảo quyết định và trình
Thủ tướng Chính phủ ký ban hành quyết định.
2. Thủ tướng Chính phủ xem xét, ký ban hành quyết
định.
Mục 4. XÂY DỰNG, BAN HÀNH
THÔNG TƯ CỦA BỘ TRƯỞNG, THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN NGANG BỘ
1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ chỉ đạo
việc xây dựng, ban hành thông tư; phân công đơn vị thuộc bộ, cơ quan ngang bộ
chủ trì phối hợp với tổ chức pháp chế trong trường hợp tổ chức pháp chế không
chủ trì soạn thảo và các đơn vị có liên quan tổ chức soạn thảo thông tư.
2. Trong quá trình soạn thảo thông tư, bộ, cơ quan
ngang bộ chủ trì soạn thảo phải lấy ý kiến đối tượng chịu sự tác động trực tiếp
của văn bản; nêu những vấn đề cần xin ý kiến phù hợp với từng đối tượng lấy ý
kiến và xác định cụ thể địa chỉ tiếp nhận ý kiến; đăng tải toàn văn dự thảo
trên Cổng thông tin điện tử của Chính phủ và cổng thông tin điện tử của bộ, cơ
quan ngang bộ trong thời gian ít nhất là 60 ngày.
Tùy theo tính chất và nội dung của dự thảo thông
tư, bộ, cơ quan ngang bộ có thể lấy ý kiến của các bộ, cơ quan ngang bộ khác,
cơ quan thuộc Chính phủ, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, các cơ
quan, tổ chức khác, các chuyên gia, nhà khoa học. Cơ quan, tổ chức được lấy ý
kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản chậm nhất là 20 ngày kể từ ngày nhận
được đề nghị góp ý kiến.
3. Đơn vị được phân công soạn thảo chủ trì phối
hợp với các đơn vị có liên quan nghiên cứu, tiếp thu ý kiến, hoàn thiện dự thảo
thông tư.
Điều 102. Thẩm định dự
thảo thông tư
1. Tổ chức pháp chế thuộc bộ, cơ quan ngang bộ có
trách nhiệm thẩm định dự thảo thông tư trước khi trình Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang bộ.
Đối với thông tư có quy định ảnh hưởng trực tiếp
đến quyền, nghĩa vụ, lợi ích của người dân, doanh nghiệp, liên quan đến nhiều
ngành, nhiều lĩnh vực hoặc do tổ chức pháp chế chủ trì soạn thảo thì Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang bộ thành lập hội đồng tư vấn thẩm định có sự tham gia
của cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan, các chuyên gia, nhà khoa học.
2. Hồ sơ gửi thẩm định bao gồm:
a) Tờ trình về dự thảo thông tư;
b) Dự thảo thông tư;
c) Bản tổng hợp, giải trình tiếp thu ý kiến của cơ
quan, tổ chức, cá nhân và đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của dự thảo; bản
chụp ý kiến góp ý;
d)[55] Báo cáo đánh giá tác động của chính sách trong dự
thảo thông tư (nếu có); bản đánh giá thủ tục hành chính trong trường hợp được
luật, nghị quyết của Quốc hội giao quy định thủ tục hành chính; báo cáo về lồng
ghép vấn đề bình đẳng giới (nếu có);
đ) Tài liệu khác (nếu có).
Tài liệu quy định tại điểm a và điểm b khoản này
được gửi bằng bản giấy, tài liệu còn lại được gửi bằng bản điện tử.
3. Nội dung thẩm định tập trung vào những vấn đề
sau đây:
a) Sự cần thiết ban hành thông tư; đối tượng, phạm
vi điều chỉnh của thông tư;
b) Sự phù hợp của nội dung dự thảo thông tư với
đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước;
c) Tính hợp hiến, tính hợp pháp, tính thống nhất
của dự thảo thông tư với hệ thống pháp luật; tính tương thích với điều ước quốc
tế có liên quan mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;
d) Sự cần thiết, tính hợp lý, chi phí tuân thủ các
thủ tục hành chính trong dự thảo thông tư, nếu trong dự thảo thông tư có quy
định thủ tục hành chính; việc lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong dự thảo
thông tư, nếu trong dự thảo thông tư có quy định liên quan đến vấn đề bình
đẳng giới;
đ) Điều kiện bảo đảm về nguồn nhân lực, tài chính
để thi hành thông tư;
e) Ngôn ngữ, kỹ thuật và trình tự, thủ tục soạn
thảo văn bản.
4. Báo cáo thẩm định phải thể hiện rõ ý kiến của
tổ chức pháp chế về nội dung thẩm định quy định tại khoản 3 Điều này.
Báo cáo thẩm định phải được gửi đến đơn vị chủ trì
soạn thảo chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ gửi thẩm định.
5. Đơn vị được phân công chủ trì soạn thảo có
trách nhiệm phối hợp với các đơn vị có liên quan nghiên cứu, tiếp thu ý kiến
thẩm định để chỉnh lý dự thảo.
Điều 103. Hồ sơ dự thảo
thông tư trình Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ
1. Tờ trình Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ
về dự thảo thông tư.
2. Dự thảo thông tư.
3. Báo cáo thẩm định; báo cáo giải trình, tiếp thu
ý kiến thẩm định.
4. Bản tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến của
cơ quan, tổ chức, cá nhân và đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của dự thảo.
5.[56] Báo cáo đánh giá tác động của chính sách trong dự
thảo thông tư (nếu có); bản đánh giá thủ tục hành chính trong trường hợp được
luật, nghị quyết của Quốc hội giao quy định thủ tục hành chính; báo cáo về lồng
ghép vấn đề bình đẳng giới (nếu có).
6. Tài liệu khác (nếu có).
Tài liệu quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này
được gửi bằng bản giấy, tài liệu còn lại được gửi bằng bản điện tử.
Điều 104. Trình tự xem
xét, ký ban hành thông tư
1. Đơn vị chủ trì soạn thảo báo cáo Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang bộ về dự thảo thông tư.
Trong trường hợp dự thảo còn vấn đề có ý kiến khác
nhau giữa các đơn vị thì tổ chức pháp chế chủ trì phối hợp với các đơn vị có
liên quan thống nhất ý kiến trước khi trình Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang
bộ.
Căn cứ vào ý kiến tại cuộc họp này, đơn vị chủ trì
soạn thảo phối hợp với tổ chức pháp chế, các đơn vị có liên quan chỉnh lý, hoàn
thiện dự thảo thông tư trình Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ.
2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ xem xét,
ký ban hành thông tư.
Điều 105. Xây dựng, ban
hành nghị quyết của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao
1. Dự thảo nghị quyết của Hội đồng Thẩm phán Tòa
án nhân dân tối cao do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao tổ chức và chỉ đạo việc
soạn thảo.
2. Dự thảo nghị quyết được đăng tải trên Cổng
thông tin điện tử của Chính phủ và Cổng thông tin điện tử của Tòa án nhân dân
tối cao trong thời gian ít nhất là 60 ngày để cơ quan, tổ chức, cá nhân tham
gia ý kiến.
Dự thảo nghị quyết phải gửi để lấy ý kiến
của Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Tư pháp, bộ, cơ quan ngang bộ có liên
quan, Hội Luật gia Việt Nam và Liên đoàn luật sư Việt Nam.
3. Chánh án Tòa án nhân dân tối cao chỉ đạo việc
tiếp thu ý kiến góp ý về dự thảo nghị quyết.
4. Chánh án Tòa án nhân dân tối cao thành lập hội
đồng tư vấn thẩm định dự thảo nghị quyết của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân
tối cao có sự tham gia của Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Tư pháp và cơ
quan, tổ chức, đơn vị có liên quan, các chuyên gia, nhà khoa học.
5. Dự thảo nghị quyết được thảo luận tại phiên họp
của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, có sự tham dự của Viện trưởng
Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ trưởng Bộ Tư pháp.
6. Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao tổ
chức phiên họp để thông qua dự thảo nghị quyết.
Trong trường hợp Viện trưởng Viện kiểm sát nhân
dân tối cao, Bộ trưởng Bộ Tư pháp không nhất trí với nghị quyết của Hội đồng
Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao thì có quyền báo cáo Ủy ban thường vụ Quốc
hội xem xét, cho ý kiến tại phiên họp gần nhất.
7. Chánh án Tòa án nhân dân tối cao ký nghị quyết
của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.
Điều 106. Xây dựng,
ban hành thông tư của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao
1. Dự thảo thông tư của Chánh
án Tòa án nhân dân tối cao do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao tổ chức và chỉ
đạo việc soạn thảo.
2. Đơn vị được phân công chủ
trì soạn thảo có trách nhiệm tổng kết thực tiễn thi hành pháp luật liên quan
đến dự thảo; nghiên cứu thông tin, tư liệu có liên quan; chuẩn bị đề cương,
biên soạn và chỉnh lý dự thảo; tổ chức lấy ý kiến; chuẩn bị tờ trình và tài
liệu có liên quan đến dự thảo.
Dự thảo thông tư được đăng tải
trên Cổng thông tin điện tử của Tòa án nhân dân tối cao trong thời gian ít nhất
là 60 ngày để cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia ý kiến.
Tùy theo tính chất và nội dung
của dự thảo, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quyết định gửi dự thảo thông tư
để lấy ý kiến của Tòa án nhân dân địa phương, Tòa án quân sự và cơ quan, tổ
chức có liên quan.
3. Hội đồng Thẩm phán Tòa án
nhân dân tối cao thảo luận và cho ý kiến đối với dự thảo thông tư của Chánh án
Tòa án nhân dân tối cao.
4. Chánh án Tòa án nhân dân
tối cao chỉ đạo việc tiếp thu ý kiến góp ý, xem xét và ký ban hành thông tư.
Điều 107. Xây dựng,
ban hành thông tư của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao
1. Dự thảo thông tư của Viện
trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối
cao tổ chức và chỉ đạo việc soạn thảo.
2. Đơn vị được phân công chủ
trì soạn thảo có trách nhiệm tổng kết thực tiễn thi hành pháp luật liên quan
đến dự thảo; nghiên cứu thông tin, tư liệu có liên quan; chuẩn bị đề cương,
biên soạn và chỉnh lý dự thảo; tổ chức lấy ý kiến; chuẩn bị tờ trình và tài
liệu có liên quan đến dự thảo.
Dự thảo thông tư được đăng tải
trên Cổng thông tin điện tử của Viện kiểm sát nhân dân tối cao trong thời gian
ít nhất là 60 ngày để cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia ý kiến.
Tùy theo tính chất và nội dung
của dự thảo, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao quyết định gửi dự thảo
thông tư để lấy ý kiến Viện kiểm sát nhân dân địa phương, Viện kiểm sát quân sự
và cơ quan, tổ chức có liên quan.
3. Ủy ban kiểm sát Viện kiểm
sát nhân dân tối cao thảo luận và cho ý kiến đối với dự thảo thông tư của Viện
trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
4. Viện trưởng Viện kiểm sát
nhân dân tối cao chỉ đạo việc tiếp thu ý kiến góp ý, xem xét và ký ban hành
thông tư.
Điều 108. Xây dựng,
ban hành quyết định của Tổng Kiểm toán nhà nước
1. Dự thảo quyết định của Tổng
Kiểm toán nhà nước do Tổng Kiểm toán nhà nước tổ chức và chỉ đạo việc soạn thảo.
2. Dự thảo quyết định được
đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Kiểm toán nhà nước trong thời gian ít nhất là 60 ngày để cơ quan,
tổ chức, cá nhân tham gia ý kiến.
3. Tùy theo tính chất và nội
dung của dự thảo, Tổng Kiểm toán nhà nước quyết định gửi dự thảo để lấy ý kiến của cơ
quan, tổ chức có liên quan.
4. Tổng Kiểm toán nhà nước chỉ đạo việc tiếp thu
ý kiến góp ý, xem xét và ký ban hành quyết định.
XÂY DỰNG, BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT LIÊN TỊCH
Điều 109. Xây dựng, ban
hành nghị quyết liên tịch[57]
1. Dự thảo nghị quyết liên tịch giữa Ủy ban thường
vụ Quốc hội với Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và dự
thảo nghị quyết liên tịch giữa Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Đoàn Chủ
tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam do Ủy ban thường vụ Quốc hội
phân công cơ quan chủ trì soạn thảo; dự thảo nghị quyết liên tịch giữa Chính
phủ với Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam do Chính phủ
phân công cơ quan chủ trì soạn thảo.
2. Cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm tổ
chức soạn thảo dự thảo.
3. Trong quá trình soạn thảo dự thảo nghị quyết
liên tịch, cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm tổ chức lấy ý kiến các cơ
quan, tổ chức, cá nhân theo quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 57 của Luật
này.
4. Dự thảo nghị quyết liên tịch giữa Ủy ban thường
vụ Quốc hội, Chính phủ, Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam phải được Bộ Tư pháp thẩm định trước khi trình Chính phủ; Hội đồng dân tộc,
Ủy ban của Quốc hội thẩm tra trước khi trình Ủy ban thường vụ Quốc hội.
Hồ sơ, thời hạn, nội dung thẩm định theo quy định
tại các khoản 2, 3 và 4 Điều 58 của Luật này. Hồ sơ, thời hạn, nội dung thẩm
tra theo quy định tại Điều 64 và Điều 65 của Luật này.
5. Cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm nghiên
cứu ý kiến góp ý để chỉnh lý dự thảo.
6. Dự thảo được thông qua khi có sự thống nhất ý
kiến của các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền ban hành nghị quyết liên tịch.
Chủ tịch Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch
Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng ký ban hành nghị quyết liên
tịch.
Điều 110. Xây dựng, ban
hành thông tư liên tịch[58]
1. Dự thảo
thông tư liên tịch giữa Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm
sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang bộ do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát
nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang
bộ thỏa thuận, phân công cơ quan chủ trì soạn thảo.
2. Cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm tổ
chức soạn thảo dự thảo.
3. Dự thảo được đăng tải trên cổng thông tin điện
tử của cơ quan chủ trì soạn thảo trong thời gian ít nhất là 60 ngày để cơ quan,
tổ chức, cá nhân tham gia ý kiến.
Dự thảo thông tư liên tịch có sự tham gia của
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao phải được lấy ý kiến các thành viên Hội đồng
Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao; dự thảo thông tư liên tịch có sự tham gia
của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao phải được lấy ý kiến các thành
viên Ủy ban kiểm sát Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
4. Cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm nghiên
cứu ý kiến góp ý để chỉnh lý dự thảo.
5. Dự thảo được thông qua khi có sự thống nhất ý
kiến của các cơ quan có thẩm quyền ban hành thông tư liên tịch.
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện
kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm
toán nhà nước, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ cùng ký ban hành
thông tư liên tịch.
XÂY DỰNG, BAN HÀNH NGHỊ QUYẾT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN CẤP TỈNH
Điều 111. Đề nghị xây
dựng nghị quyết
1.[59] Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, các Ban của Hội đồng
nhân dân cấp tỉnh và Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp căn cứ văn bản
quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên, tự mình hoặc theo đề xuất của
cơ quan, tổ chức, đại biểu Hội đồng nhân dân, có trách nhiệm đề nghị xây dựng
nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh.
2. Đề nghị xây dựng nghị quyết
của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh được gửi đến Thường trực Hội đồng nhân dân để
xem xét, quyết định.
3.[60] Đề nghị xây dựng nghị quyết của Hội đồng nhân dân
cấp tỉnh có nội dung quy định tại khoản 4 Điều 27 của Luật này thì trước khi trình Thường trực
Hội đồng nhân dân phải thực hiện theo quy định từ Điều 112 đến Điều 116 của
Luật này.
Điều 112. Nhiệm vụ của cơ
quan đề nghị xây dựng nghị quyết
1. Tổng kết việc thi hành pháp
luật hoặc đánh giá các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành có liên quan đến đề
nghị xây dựng nghị quyết; khảo sát, đánh giá thực trạng quan hệ xã hội liên
quan đến nội dung chính của dự thảo nghị quyết.
Trong trường hợp cần thiết, đề nghị cơ quan, tổ
chức có liên quan tổng kết, đánh giá việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp
luật thuộc lĩnh vực do cơ quan, tổ chức đó phụ trách có liên quan đến nội dung
của dự thảo.
2. Tổ chức nghiên cứu thông tin, tư liệu, điều ước
quốc tế có liên quan mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. Trong
trường hợp cần thiết, yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp
tài liệu, thông tin liên quan đến dự thảo nghị quyết.
3. Xây dựng nội dung của chính sách trong đề nghị
xây dựng nghị quyết; đánh giá tác động của chính sách; dự kiến nguồn lực, điều
kiện bảo đảm cho việc thi hành nghị quyết sau khi được Hội đồng nhân dân thông
qua.
4. Chuẩn bị hồ sơ đề nghị xây dựng nghị quyết theo
quy định tại Điều 114 của Luật này.
5. Tổ chức lấy ý kiến cơ quan, tổ chức có liên
quan về đề nghị xây dựng nghị quyết; tổng hợp, nghiên cứu, giải trình tiếp thu
ý kiến góp ý.
Điều 113. Lấy ý kiến về
đề nghị xây dựng nghị quyết
1. Cơ quan đề nghị xây dựng nghị quyết có trách
nhiệm lấy ý kiến đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của chính sách trong đề
nghị xây dựng nghị quyết và các cơ quan, tổ chức có liên quan; nêu những vấn đề
cần xin ý kiến phù hợp với từng đối tượng lấy ý kiến và xác định cụ thể địa chỉ
tiếp nhận ý kiến; đăng tải toàn văn hồ sơ đề nghị xây dựng nghị quyết trên cổng
thông tin điện tử của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong thời hạn ít
nhất là 30 ngày để các cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia ý kiến.
Ngoài đăng tải để lấy ý kiến theo quy định tại
khoản này, việc lấy ý kiến có thể bằng hình thức lấy ý kiến trực tiếp, gửi dự
thảo đề nghị góp ý kiến, tổ chức hội thảo hoặc thông qua phương tiện thông tin
đại chúng để các cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia ý kiến.
2. Khi lấy ý kiến đối tượng chịu sự tác động trực
tiếp của chính sách trong đề nghị xây dựng nghị quyết[61] thì cơ quan lấy ý kiến có trách
nhiệm xác định những vấn đề cần lấy ý kiến và bảo đảm ít nhất là 10 ngày kể từ
ngày tổ chức lấy ý kiến để các đối tượng được lấy ý kiến góp ý kiến vào dự thảo
nghị quyết. Trong trường hợp cần thiết, cơ quan đề nghị xây dựng nghị quyết tổ
chức đối thoại trực tiếp về chính sách với các đối tượng chịu sự tác động trực
tiếp của chính sách trong đề nghị xây dựng nghị quyết[62].
3. Cơ quan, tổ chức được lấy ý kiến về đề nghị xây
dựng nghị quyết có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 10 ngày kể
từ ngày nhận được đề nghị góp ý kiến.
Điều 114. Hồ sơ đề nghị
xây dựng nghị quyết
1. Tờ trình đề nghị xây dựng nghị quyết, trong đó
phải nêu rõ sự cần thiết ban hành nghị quyết; mục đích, quan điểm xây dựng nghị
quyết; đối tượng, phạm vi điều chỉnh của nghị quyết; mục tiêu, nội dung chính
sách trong dự thảo nghị quyết và các giải pháp để thực hiện chính sách đã được
lựa chọn; thời gian dự kiến đề nghị Hội đồng nhân dân xem xét, thông qua; dự
kiến nguồn lực, điều kiện bảo đảm cho việc thi hành nghị quyết.
2. Báo cáo đánh giá tác động của chính sách trong
đề nghị xây dựng nghị quyết[63], trong đó phải nêu rõ vấn đề cần giải quyết; mục
tiêu ban hành chính sách; các giải pháp để thực hiện chính sách; các tác động
tích cực, tiêu cực của chính sách; chi phí, lợi ích của các giải pháp; so sánh
chi phí, lợi ích của các giải pháp; lựa chọn giải pháp của cơ quan, tổ chức và
lý do lựa chọn; xác định vấn đề giới và tác động giới của chính sách.
3. Báo cáo tổng kết việc thi hành pháp luật hoặc
đánh giá thực trạng các vấn đề liên quan đến chính sách.
4. Bản tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến góp ý
của các cơ quan, tổ chức, cá nhân và đối tượng chịu sự tác động trực tiếp; bản
chụp ý kiến góp ý.
5. Dự kiến đề cương chi tiết[64] dự thảo nghị quyết.
6. Tài liệu khác (nếu có).
Điều 115. Thẩm định đề
nghị xây dựng nghị quyết do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình
1. Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính,
Sở Nội vụ và các cơ quan, tổ chức có liên quan thẩm định đề nghị xây dựng nghị
quyết.
2. Hồ sơ đề nghị xây dựng nghị quyết gửi để
thẩm định gồm các tài liệu theo quy định tại Điều 114 của Luật này.
Tài liệu quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 114
của Luật này được gửi bằng bản giấy, tài liệu còn lại được gửi bằng bản điện
tử.
3. Thời hạn thẩm định đề nghị xây dựng nghị quyết
là 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ gửi thẩm định. Nội dung thẩm định theo quy
định tại khoản 3 Điều 39 của Luật này.
4. Báo cáo thẩm định phải thể hiện rõ ý kiến của
Sở Tư pháp về nội dung thẩm định quy định tại khoản 3 Điều này và về đề nghị
xây dựng nghị quyết đủ điều kiện hoặc chưa đủ điều kiện trình Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh xem xét, quyết định.
5. Báo cáo thẩm định phải được gửi đến cơ quan lập
đề nghị xây dựng nghị quyết chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày kết thúc thẩm định.
Cơ quan lập đề nghị xây dựng nghị quyết có trách nhiệm giải trình, tiếp thu ý
kiến thẩm định để chỉnh lý đề nghị xây dựng nghị quyết và đồng thời gửi báo cáo
giải trình, tiếp thu kèm theo đề nghị xây dựng nghị quyết đã được chỉnh lý đến
Sở Tư pháp khi trình Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh[65].
Điều 116. Thông qua chính
sách trong đề nghị xây dựng nghị quyết
1.[66] Đối với đề nghị xây dựng nghị quyết do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình thì Ủy ban nhân dân có trách nhiệm xem xét, thảo
luận tập thể và biểu quyết theo đa số để thông qua các chính sách trong từng đề
nghị xây dựng nghị quyết.
Hồ sơ trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gồm tài liệu
quy định tại Điều 114 của Luật này, báo cáo thẩm định đề nghị xây dựng nghị
quyết và báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định.
2. Đối với đề nghị xây dựng nghị quyết do cơ quan,
tổ chức khác quy định tại Điều 111 của Luật này đề nghị thì cơ quan, tổ chức đó
có trách nhiệm thông qua các chính sách trong đề nghị xây dựng nghị quyết.
Điều 117. Trình đề nghị
xây dựng nghị quyết
1. Cơ quan, tổ chức quy định tại khoản 1 Điều 111
của Luật này trình Thường trực Hội đồng nhân dân cấp tỉnh hồ sơ đề nghị xây
dựng nghị quyết.
2.[67] Hồ sơ đề nghị xây dựng nghị quyết quy định tại các
khoản 1, 2 và 3 Điều 27 của Luật này bao gồm:
a) Tờ trình về đề nghị xây dựng nghị quyết, trong
đó phải nêu rõ căn cứ ban hành nghị quyết; đối tượng, phạm vi điều chỉnh, nội
dung chính của nghị quyết; thời gian dự kiến đề nghị Hội đồng nhân dân xem xét,
thông qua; dự kiến nguồn lực, điều kiện bảo đảm cho việc thi hành nghị quyết;
b) Tài liệu khác (nếu có).
3.[68] Hồ sơ đề nghị xây dựng nghị quyết quy định tại
khoản 4 Điều 27 của Luật này bao gồm:
a) Tài liệu quy định tại Điều 114 của Luật này;
b) Báo cáo thẩm định đề nghị xây dựng nghị quyết;
báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định;
c) Quyết định thông qua chính sách trong đề nghị
xây dựng nghị quyết của cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 116 của Luật
này.
Điều 118. Phân công cơ
quan, tổ chức chủ trì soạn thảo nghị quyết
Thường trực Hội đồng nhân dân cấp tỉnh xem xét đề
nghị xây dựng nghị quyết; nếu chấp thuận thì phân công cơ quan, tổ chức trình
dự thảo nghị quyết và quyết định thời hạn trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh dự
thảo nghị quyết; cơ quan, tổ chức trình phân công cơ quan, tổ chức chủ trì soạn
thảo, cơ quan phối hợp soạn thảo dự thảo nghị quyết.
Điều 119. Nhiệm vụ của cơ
quan, tổ chức chủ trì soạn thảo nghị quyết
1.[69] Tổ chức xây dựng dự thảo nghị quyết. Đối với nghị
quyết quy định tại khoản 1 Điều 27 của Luật này thì phải bảo đảm phù hợp với
văn bản quy phạm pháp luật đã giao quy định chi tiết; đối với nghị quyết quy
định tại khoản 4 Điều 27 của Luật này thì phải bảo đảm thống nhất với các chính
sách đã được thông qua.
1a.[70] Đánh giá tác động của chính sách đối với dự thảo
nghị quyết quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 27 của Luật này.
2. Tổ chức lấy ý kiến, nghiên cứu, tiếp thu, chỉnh
lý dự thảo; xây dựng tờ trình, báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến góp ý về dự
thảo và các tài liệu khác; đăng tải các tài liệu này trên cổng thông tin điện
tử của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Điều 120. Lấy ý kiến đối
với dự thảo nghị quyết
1. Dự thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp
tỉnh phải được đăng tải toàn văn trên cổng thông tin điện tử của tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương trong thời hạn ít nhất là 30 ngày để các cơ quan, tổ
chức, cá nhân góp ý kiến.
2. Cơ quan chủ trì soạn thảo tổ chức lấy ý kiến
của cơ quan, tổ chức có liên quan.
Trong trường hợp lấy ý kiến của đối tượng chịu sự
tác động trực tiếp của nghị quyết thì cơ quan lấy ý kiến có trách nhiệm xác
định những vấn đề cần lấy ý kiến và bảo đảm ít nhất là 30 ngày kể từ ngày tổ
chức lấy ý kiến để các đối tượng được lấy ý kiến góp ý vào dự thảo văn bản.
3. Cơ quan, tổ chức được lấy ý kiến có trách nhiệm
trả lời bằng văn bản trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được dự thảo văn
bản.
Điều 121. Thẩm định dự
thảo nghị quyết do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình[71]
1. Dự thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp
tỉnh do Ủy ban nhân dân cùng cấp trình phải được Sở Tư pháp thẩm định trước khi
trình Ủy ban nhân dân.
Trong trường hợp cần thiết, Sở Tư pháp yêu cầu cơ
quan chủ trì soạn thảo báo cáo những vấn đề thuộc nội dung của dự thảo nghị
quyết; tự mình hoặc cùng cơ quan chủ trì soạn thảo tổ chức khảo sát về những
vấn đề thuộc nội dung của dự thảo nghị quyết. Cơ quan chủ trì soạn thảo có
trách nhiệm cung cấp thông tin, tài liệu phục vụ cho việc thẩm định dự thảo
nghị quyết.
Đối với dự thảo nghị quyết liên quan đến nhiều
lĩnh vực hoặc do Sở Tư pháp chủ trì soạn thảo thì Giám đốc Sở Tư pháp thành lập
hội đồng tư vấn thẩm định, bao gồm đại diện các cơ quan, tổ chức có liên quan,
các chuyên gia, nhà khoa học.
Chậm nhất là 25 ngày trước ngày Ủy ban nhân dân
họp, cơ quan chủ trì soạn thảo phải gửi hồ sơ dự thảo nghị quyết đến Sở Tư pháp
để thẩm định.
2. Hồ sơ gửi thẩm định bao gồm:
a) Tờ trình Ủy ban nhân dân về dự thảo nghị quyết;
b) Dự thảo nghị quyết;
c) Bản tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến góp ý
của cơ quan, tổ chức, cá nhân; bản chụp ý kiến góp ý; báo cáo đánh giá tác động
của chính sách đối với nghị quyết quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 27 của
Luật này;
d) Tài liệu khác (nếu có).
Tài liệu quy định tại điểm a và điểm b khoản này
được gửi bằng bản giấy, các tài liệu còn lại được gửi bằng bản điện tử.
3. Nội dung thẩm định bao gồm:
a) Sự cần thiết ban hành nghị quyết quy định tại
khoản 2 và khoản 3 Điều 27 của Luật này; đối tượng, phạm vi điều chỉnh đối với
dự thảo nghị quyết;
b) Sự phù hợp của nội dung dự thảo nghị quyết với
đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước; tính hợp hiến, tính
hợp pháp, tính thống nhất của dự thảo nghị quyết với hệ thống pháp luật;
c) Sự phù hợp của nội dung dự thảo nghị quyết với
văn bản đã giao cho Hội đồng nhân dân quy định chi tiết; sự phù hợp của nội
dung dự thảo nghị quyết với các chính sách trong đề nghị xây dựng nghị quyết đã
được thông qua theo quy định tại Điều 116 của Luật này;
d) Ngôn ngữ, kỹ thuật soạn thảo văn bản.
4. Báo cáo thẩm định phải thể hiện rõ ý kiến của
cơ quan thẩm định về nội dung thẩm định quy định tại khoản 3 Điều này và ý kiến
về việc dự thảo nghị quyết đủ điều kiện hoặc chưa đủ điều kiện trình Ủy ban
nhân dân.
Báo cáo thẩm định phải được gửi đến cơ quan chủ
trì soạn thảo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày Sở Tư pháp nhận đủ hồ sơ gửi
thẩm định.
5. Cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm giải
trình, tiếp thu ý kiến thẩm định để chỉnh lý, hoàn thiện dự thảo nghị quyết,
đồng thời gửi báo cáo giải trình, tiếp thu kèm theo dự thảo văn bản đã được
chỉnh lý đến Sở Tư pháp khi trình Ủy ban nhân dân dự thảo nghị quyết.
Điều 122. Hồ sơ dự thảo
nghị quyết trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
1. Hồ sơ dự thảo nghị quyết trình Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh bao gồm:
a) Tờ trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về dự thảo
nghị quyết;
b) Dự thảo nghị quyết;
c) Báo cáo thẩm định; báo cáo giải trình, tiếp thu
ý kiến thẩm định;
d)[72] Bản tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến góp ý
của cơ quan, tổ chức, cá nhân; báo cáo đánh giá tác động của chính sách đối với
nghị quyết quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 27 của Luật này;
đ) Tài liệu khác (nếu có).
Tài liệu quy định tại các điểm a, b và c khoản này
được gửi bằng bản giấy, tài liệu còn lại được gửi bằng bản điện tử.
2. Cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm gửi hồ
sơ dự thảo nghị quyết đến Ủy ban nhân dân để chuyển đến các thành viên Ủy ban
nhân dân chậm nhất là 03 ngày làm việc trước ngày Ủy ban nhân dân họp.
1. Đối với dự thảo nghị quyết do Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh trình thì Ủy ban nhân dân có trách nhiệm xem xét, thảo luận tập thể và
biểu quyết theo đa số để quyết định việc trình dự thảo nghị quyết ra Hội đồng
nhân dân cùng cấp.
2. Đối với dự thảo nghị quyết do cơ quan, tổ chức
khác trình thì Ủy ban nhân dân có trách nhiệm tham gia ý kiến bằng văn bản.
Chậm nhất là 25 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp
Hội đồng nhân dân, cơ quan, tổ chức trình dự thảo nghị quyết phải gửi tờ trình,
dự thảo nghị quyết và các tài liệu có liên quan đến Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để
Ủy ban nhân dân tham gia ý kiến.
Chậm nhất là 20 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp
Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân phải gửi ý kiến bằng văn bản đến cơ quan, tổ
chức trình dự thảo nghị quyết.
Điều 124. Thẩm tra dự
thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh
1. Dự thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp
tỉnh phải được Ban của Hội đồng nhân dân cùng cấp thẩm tra trước khi trình Hội
đồng nhân dân.
2. Chậm nhất là 15 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp
Hội đồng nhân dân, cơ quan trình dự thảo nghị quyết phải gửi hồ sơ dự thảo nghị
quyết đến Ban của Hội đồng nhân dân được phân công thẩm tra để thẩm tra. Hồ sơ
gửi thẩm tra bao gồm:
a) Tờ trình Hội đồng nhân dân về dự thảo nghị
quyết;
b) Dự thảo nghị quyết;
c) Báo cáo thẩm định và báo cáo giải trình, tiếp
thu ý kiến thẩm định đối với dự thảo nghị quyết do Ủy ban nhân dân trình; ý
kiến của Ủy ban nhân dân và báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến của Ủy ban nhân
dân đối với dự thảo do Ban của Hội đồng nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam cấp tỉnh trình;
d)[73] Bản tổng hợp, giải trình,
tiếp thu ý kiến góp ý của cơ quan, tổ chức, cá nhân; bản chụp ý kiến góp ý; báo cáo đánh giá tác động
của chính sách đối với nghị quyết quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 27 của
Luật này;
đ) Tài liệu khác (nếu có).
Tài liệu quy định tại các điểm a, b và c khoản này
được gửi bằng bản giấy, tài liệu còn lại được gửi bằng bản điện tử.
2a.[74] Cơ quan thẩm tra không tiến hành thẩm tra dự
thảo nghị quyết khi chưa đủ các tài liệu trong hồ sơ hoặc hồ sơ gửi không đúng
thời hạn theo quy định tại khoản 2 Điều này.
3. Nội dung thẩm tra tập trung vào các vấn đề sau
đây:
a)[75] Sự cần thiết ban hành nghị quyết quy định tại khoản 2 và
khoản 3 Điều 27 của Luật này; nội dung của dự thảo nghị quyết và những vấn đề còn
có ý kiến khác nhau;
b) Sự phù hợp của nội dung dự thảo nghị quyết với đường
lối, chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước;
c) Sự phù hợp của nội dung dự thảo nghị quyết với tình
hình, điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của địa phương;
d) Tính hợp hiến, tính hợp pháp và tính thống nhất của dự
thảo nghị quyết với hệ thống pháp luật.
4. Báo cáo thẩm tra phải thể hiện rõ quan điểm của
cơ quan thẩm tra về những vấn đề thuộc nội dung thẩm tra quy định tại khoản 3
Điều này và đề xuất những nội dung cần sửa đổi, bổ sung, phương án xử lý của cơ
quan chủ trì thẩm tra đối với những vấn đề còn có ý kiến khác nhau.
Báo cáo thẩm tra phải được gửi đến Thường trực Hội
đồng nhân dân chậm nhất là 10 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp Hội đồng nhân
dân.
Điều 125. Hồ sơ dự thảo
nghị quyết trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh
1. Thường trực Hội đồng nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo
việc chuẩn bị hồ sơ dự thảo nghị quyết để gửi đến đại biểu Hội đồng nhân dân.
Hồ sơ dự thảo nghị quyết bao gồm:
a) Tài liệu quy định tại khoản 2 Điều 124 của Luật
này;
b) Báo cáo thẩm tra;
c) Ý kiến của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đối với dự
thảo nghị quyết do cơ quan, tổ chức khác trình;
d) Tài liệu khác (nếu có).
Tài liệu quy định tại điểm
a khoản 2 Điều 124 của Luật này và điểm b khoản này được gửi bằng bản giấy, tài
liệu còn lại được gửi bằng bản điện tử.
2. Hồ sơ dự thảo nghị quyết phải được gửi đến các
đại biểu Hội đồng nhân dân chậm nhất là 07 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp Hội
đồng nhân dân.
Điều 126. Trình tự xem
xét, thông qua dự thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh
1. Việc xem xét, thông qua dự thảo nghị quyết tại
kỳ họp của Hội đồng nhân dân được tiến hành theo trình tự sau đây:
a) Đại diện cơ quan, tổ chức trình dự thảo nghị
quyết thuyết trình dự thảo nghị quyết;
b) Đại diện Ban của Hội đồng nhân dân được phân
công thẩm tra trình bày báo cáo thẩm tra;
c) Hội đồng nhân dân thảo luận;
d) Thường trực Hội đồng nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo
Ban của Hội đồng nhân dân được phân công thẩm tra chủ trì, phối hợp cơ quan, tổ
chức trình, Sở Tư pháp giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo nghị quyết;
đ) Hội đồng nhân dân thảo luận và biểu quyết thông
qua dự thảo nghị quyết.
2. Dự thảo nghị quyết được thông qua khi có quá
nửa tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân biểu quyết tán thành.
3. Chủ tịch Hội đồng nhân dân ký chứng thực nghị
quyết.
XÂY DỰNG, BAN HÀNH QUYẾT ĐỊNH CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP TỈNH
Điều 127. Đề nghị xây
dựng quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
1. Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm đề nghị xây dựng
quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
2. Đề nghị xây dựng quyết định phải nêu rõ tên
gọi, sự cần thiết ban hành, đối tượng, phạm vi điều chỉnh, nội dung chính
của quyết định, dự kiến thời gian ban hành, cơ quan chủ trì soạn thảo. Đối với
quyết định quy định những vấn đề được giao quy định chi tiết, cơ quan đề xuất
phải rà soát văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan nhà nước trung ương và nghị
quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp để xác định rõ nội dung, phạm vi giao quy
định cụ thể.
3. Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chủ trì phối
hợp với Sở Tư pháp xem xét kiểm tra việc đề nghị ban hành quyết định, báo cáo
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.
Điều 128. Soạn thảo quyết
định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phân công cơ
quan chủ trì soạn thảo quyết định.
2. Cơ quan chủ trì soạn thảo có các nhiệm vụ sau
đây:
a) Khảo sát, đánh giá thực trạng quan hệ xã hội ở
địa phương; nghiên cứu đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước,
văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng
cấp và tài liệu có liên quan đến dự thảo quyết định;
b) Xây dựng dự thảo và tờ trình dự thảo quyết
định;
c)[76] Đánh giá tác động
của thủ tục hành chính trong trường hợp được luật, nghị quyết của Quốc hội giao
quy định thủ tục hành chính; đánh giá tác động về giới (nếu có);
d) Tổng hợp, nghiên cứu tiếp thu ý kiến, chỉnh lý
hoàn thiện dự thảo quyết định.
Điều 129. Lấy ý kiến về
dự thảo quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
Cơ quan chủ trì soạn thảo tổ chức lấy ý kiến đối
tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản và các cơ quan, tổ chức có liên
quan theo quy định tại Điều 120 của Luật này.
Điều 130. Thẩm định
dự thảo quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh[77]
1. Sở Tư pháp có trách nhiệm
thẩm định dự thảo quyết định trước khi trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Trong trường hợp cần thiết, Sở
Tư pháp yêu cầu cơ quan chủ trì soạn thảo báo cáo những vấn đề thuộc nội dung
của dự thảo quyết định; tự mình hoặc cùng cơ quan chủ trì soạn thảo tổ chức
khảo sát về những vấn đề thuộc nội dung của dự thảo quyết định. Cơ quan chủ trì
soạn thảo có trách nhiệm cung cấp thông tin, tài liệu phục vụ cho việc thẩm
định dự thảo quyết định.
Đối với dự thảo quyết định
liên quan đến nhiều lĩnh vực hoặc do Sở Tư pháp chủ trì soạn thảo thì Giám đốc
Sở Tư pháp thành lập hội đồng thẩm định, bao gồm đại diện các cơ quan, tổ chức có liên quan, các
chuyên gia, nhà khoa học.
Chậm nhất là 25 ngày trước ngày Ủy ban nhân
dân họp, cơ quan chủ trì soạn thảo phải gửi hồ sơ dự thảo quyết định đến Sở Tư
pháp để thẩm định.
2. Hồ sơ gửi thẩm định bao
gồm:
a) Tờ trình Ủy ban nhân dân về
dự thảo quyết định;
b) Dự thảo quyết định;
c) Bản tổng hợp, giải trình,
tiếp thu ý kiến góp ý của cơ quan, tổ chức, cá nhân; bản chụp ý kiến góp ý;
d) Tài liệu khác (nếu có).
Tài liệu quy định tại điểm a
và điểm b khoản này được gửi bằng bản giấy, các tài liệu còn lại được gửi bằng
bản điện tử.
3. Nội dung thẩm định bao gồm:
a) Sự cần thiết ban hành quyết
định quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 28 của Luật này; đối tượng, phạm vi
điều chỉnh của dự thảo quyết định;
b) Sự phù hợp của nội dung dự
thảo quyết định với đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước;
tính hợp hiến, tính hợp pháp, tính thống nhất của dự thảo quyết định với hệ
thống pháp luật;
c) Sự cần thiết, tính hợp lý,
chi phí tuân thủ các thủ tục hành chính trong dự thảo quyết định, nếu trong dự
thảo quyết định có quy định thủ tục hành chính; việc lồng ghép vấn đề bình đẳng
giới trong dự thảo quyết định, nếu trong dự thảo quyết định có quy định liên
quan đến vấn đề bình đẳng giới;
d) Nguồn lực, điều kiện bảo
đảm thi hành quyết định;
đ) Ngôn ngữ, kỹ thuật soạn
thảo văn bản.
4. Báo cáo thẩm định phải thể
hiện rõ ý kiến của cơ quan thẩm định về nội dung thẩm định quy định tại khoản 3
Điều này và ý kiến về việc dự thảo quyết định đủ điều kiện hoặc chưa đủ điều
kiện trình Ủy ban nhân dân.
Báo cáo thẩm định phải được gửi đến cơ quan chủ
trì soạn thảo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày Sở Tư pháp nhận đủ hồ sơ gửi thẩm
định.
5. Cơ quan chủ trì soạn thảo
có trách nhiệm giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định để chỉnh lý, hoàn thiện dự
thảo quyết định, đồng thời gửi báo cáo giải trình, tiếp thu kèm theo dự thảo
văn bản đã được chỉnh lý đến Sở Tư pháp khi trình Ủy ban nhân dân dự thảo quyết
định.
Điều 131. Hồ sơ dự
thảo quyết định trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh[78]
1. Cơ quan chủ trì soạn thảo
gửi hồ sơ dự thảo quyết định đến Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chậm nhất là 03 ngày
làm việc trước ngày Ủy ban nhân dân họp để chuyển đến các thành viên Ủy ban
nhân dân.
2. Hồ sơ dự thảo quyết định
bao gồm:
a) Tài liệu quy định tại khoản
2 Điều 130 của Luật này;
b) Báo cáo thẩm định; báo cáo
giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định.
Tài liệu quy định tại điểm a, điểm
b khoản 2 Điều 130 của Luật này và điểm b khoản này được gửi bằng bản giấy, các
tài liệu còn lại được gửi bằng bản điện tử.
Điều 132. Trình tự xem
xét, thông qua dự thảo quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
1. Tùy theo tính chất và nội
dung của dự thảo quyết định, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định
phương thức xem xét, thông qua dự thảo quyết định. Trong trường hợp dự thảo
quyết định được xem xét, thông qua tại phiên họp của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
thì theo trình tự sau đây:
a) Đại diện cơ quan chủ trì
soạn thảo thuyết trình dự thảo quyết định;
b) Đại diện Sở Tư pháp phát
biểu về việc giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định;
c) Đại diện Văn phòng Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh trình bày ý kiến;
d) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
thảo luận và biểu quyết thông qua dự thảo quyết định.
2. Dự thảo quyết định được
thông qua khi có quá nửa tổng số thành viên Ủy ban nhân dân cấp tỉnh biểu quyết
tán thành.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh ký quyết định.
XÂY DỰNG, BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN, ỦY
BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN
Điều 133. Soạn thảo
nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp huyện
1. Dự thảo nghị quyết của Hội
đồng nhân dân cấp huyện do Ủy ban nhân dân cùng cấp trình. Căn cứ vào tính chất
và nội dung của nghị quyết của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện
phân công cơ quan chủ trì soạn thảo. Cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm
xây dựng dự thảo và tờ trình dự thảo nghị quyết.
2. Căn cứ vào tính chất và nội
dung của dự thảo nghị quyết, cơ quan chủ trì soạn thảo tổ chức lấy ý kiến của
cơ quan, tổ chức có liên quan, đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của nghị
quyết.
Cơ quan, tổ chức có liên quan
được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 07 ngày kể
từ ngày nhận được dự thảo nghị quyết.
Trong trường hợp lấy ý kiến
của đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của nghị quyết thì cơ quan, tổ chức
lấy ý kiến có trách nhiệm xác định những vấn đề cần lấy ý kiến, địa chỉ tiếp
nhận ý kiến và bảo đảm ít nhất là 07 ngày kể từ ngày tổ chức lấy ý kiến để các
đối tượng được lấy ý kiến góp ý vào dự thảo nghị quyết.
Điều 134. Thẩm định
dự thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp huyện
1.[79] Phòng Tư pháp có trách nhiệm thẩm định dự
thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp huyện trước khi trình Ủy ban nhân dân
cấp huyện.
Chậm nhất là 20 ngày trước ngày Ủy ban nhân
dân họp, cơ quan chủ trì soạn thảo phải gửi hồ sơ dự thảo nghị quyết của Hội
đồng nhân dân cấp huyện đến Phòng Tư pháp để thẩm định.
2. Thời hạn, hồ sơ, nội dung
thẩm định và báo cáo thẩm định thực hiện theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và
5 Điều 121 của Luật này.
1. Ủy ban nhân dân cấp huyện
có trách nhiệm xem xét, thảo luận và biểu quyết về việc trình dự thảo nghị
quyết ra Hội đồng nhân dân cùng cấp.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện
có trách nhiệm gửi tờ trình, dự thảo nghị quyết và các tài liệu có liên quan
đến Thường trực Hội đồng nhân dân để chuyển đến các đại biểu Hội đồng nhân dân
cùng cấp chậm nhất là 07 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp.
Điều 136. Thẩm tra
dự thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp huyện
Dự thảo nghị quyết của Hội
đồng nhân dân cấp huyện phải được Ban của Hội đồng nhân dân cùng cấp thẩm tra
trước khi trình Hội đồng nhân dân. Chậm nhất là 10 ngày trước ngày khai mạc kỳ
họp Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân có trách nhiệm gửi dự thảo nghị quyết
đến Ban của Hội đồng nhân dân được phân công thẩm tra. Hồ sơ, nội dung thẩm tra
và báo cáo thẩm tra theo quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều 124 của Luật
này.
Ban của Hội đồng nhân dân được
phân công thẩm tra có trách nhiệm gửi báo cáo thẩm tra đến Thường trực Hội đồng
nhân dân để chuyển đến các đại biểu Hội đồng nhân dân chậm nhất là 07 ngày
trước ngày khai mạc kỳ họp.
Điều 137. Trình tự
xem xét, thông qua dự thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp huyện
1. Việc xem xét, thông qua dự
thảo nghị quyết tại kỳ họp Hội đồng nhân dân được tiến hành theo trình tự sau
đây:
a) Đại diện Ủy ban nhân dân
thuyết trình dự thảo nghị quyết;
b) Đại diện Ban của Hội đồng
nhân dân được phân công thẩm tra trình bày báo cáo thẩm tra;
c) Hội đồng nhân dân thảo luận
và biểu quyết thông qua dự thảo nghị quyết.
2. Dự thảo nghị quyết được
thông qua khi có quá nửa tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân biểu quyết tán
thành.
3. Chủ tịch Hội đồng nhân dân
ký chứng thực nghị quyết.
Điều 138. Soạn thảo
quyết định của Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Dự thảo quyết định của Ủy
ban nhân dân cấp huyện do Chủ tịch Ủy ban nhân dân phân công và trực tiếp chỉ
đạo cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân soạn thảo. Cơ quan soạn thảo có
trách nhiệm xây dựng dự thảo và tờ trình dự thảo quyết định.
2. Căn cứ vào tính chất và nội
dung của dự thảo quyết định, cơ quan soạn thảo tổ chức lấy ý kiến của cơ quan,
tổ chức có liên quan, đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của quyết định.
Cơ quan, tổ chức có liên quan
được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 07 ngày kể
từ ngày nhận được dự thảo quyết định.
Trong trường hợp lấy ý kiến
của đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của quyết định thì cơ quan lấy ý kiến
có trách nhiệm xác định những vấn đề cần lấy ý kiến và bảo đảm ít nhất là 07
ngày kể từ ngày tổ chức lấy ý kiến để các đối tượng được lấy ý kiến góp ý vào
dự thảo quyết định.
Điều 139. Thẩm định
dự thảo quyết định của Ủy ban
nhân dân cấp huyện[80]
1. Phòng Tư pháp có trách
nhiệm thẩm định dự thảo quyết định của Ủy ban nhân dân cấp huyện trước khi trình.
Chậm nhất là 20 ngày trước ngày Ủy ban nhân dân
họp, cơ quan chủ trì soạn thảo phải gửi hồ sơ dự thảo quyết định đến Phòng Tư
pháp để thẩm định.
2. Hồ sơ gửi thẩm định bao
gồm:
a) Tờ trình Ủy ban nhân dân về
dự thảo quyết định;
b) Dự thảo quyết định;
c) Bản tổng hợp, giải trình,
tiếp thu ý kiến góp ý của cơ quan, tổ chức, cá nhân; bản chụp ý kiến góp ý;
d) Tài liệu khác (nếu có).
3. Nội dung thẩm định bao gồm:
a) Sự cần thiết ban hành quyết
định; đối tượng, phạm vi điều chỉnh của dự thảo quyết định;
b) Sự phù hợp của nội dung dự
thảo quyết định với đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước;
tính hợp hiến, tính hợp pháp, tính thống nhất của dự thảo quyết định với hệ
thống pháp luật;
c) Sự cần thiết, tính hợp lý,
chi phí tuân thủ các thủ tục hành chính trong dự thảo quyết định, nếu trong dự
thảo quyết định có quy định thủ tục hành chính; việc lồng ghép vấn đề bình đẳng
giới trong dự thảo quyết định, nếu trong dự thảo quyết định có quy định liên
quan đến vấn đề bình đẳng giới;
d) Nguồn lực, điều kiện bảo
đảm thi hành quyết định;
đ) Ngôn ngữ, kỹ thuật soạn
thảo văn bản.
4. Báo cáo thẩm định phải thể
hiện rõ ý kiến của cơ quan thẩm định về nội dung thẩm định quy định tại khoản 3
Điều này và ý kiến về việc dự thảo quyết định đủ điều kiện hoặc chưa đủ điều
kiện trình Ủy ban nhân dân.
Báo cáo thẩm định phải được
gửi đến cơ quan chủ trì soạn thảo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày Phòng Tư pháp nhận
đủ hồ sơ gửi thẩm định.
5. Cơ quan chủ trì soạn thảo
có trách nhiệm giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định để chỉnh lý, hoàn thiện dự
thảo quyết định, đồng thời gửi báo cáo giải trình, tiếp thu kèm theo dự thảo
văn bản đã được chỉnh lý đến Phòng Tư pháp khi trình Ủy ban nhân dân dự thảo
quyết định.
Điều 140. Hồ sơ dự
thảo quyết định trình Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Cơ quan soạn thảo gửi hồ sơ
dự thảo quyết định đến Ủy ban nhân dân cấp huyện chậm nhất là 03 ngày làm việc
trước ngày Ủy ban nhân dân họp để chuyển đến các thành viên Ủy ban nhân dân.
2. Hồ sơ dự thảo quyết định
trình Ủy ban nhân dân bao gồm:
a) Tài liệu quy định tại khoản
2 Điều 139 của Luật này;
b) Báo cáo thẩm định; báo cáo
giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định[81].
Tài liệu quy định tại điểm a
và điểm b khoản 2 Điều 139 của Luật này và điểm b khoản này được gửi bằng bản
giấy, tài liệu còn lại được gửi bằng bản điện tử.
Điều 141. Trình tự
xem xét, thông qua dự thảo quyết định của Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Tùy theo tính chất và nội
dung của dự thảo quyết định, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định
phương thức xem xét, thông qua dự thảo quyết định. Trong trường hợp xem xét,
thông qua dự thảo quyết định tại phiên họp Ủy ban nhân dân thì được tiến hành
theo trình tự sau đây:
a) Đại diện cơ quan soạn thảo
trình bày dự thảo quyết định;
b) Đại diện Phòng Tư pháp phát
biểu về việc giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định;
c) Ủy ban nhân dân thảo luận
và biểu quyết thông qua dự thảo quyết định.
2. Dự thảo quyết định được
thông qua khi có quá nửa tổng số thành viên Ủy ban nhân dân biểu quyết tán
thành.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân ký
ban hành quyết định.
XÂY DỰNG, BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN, ỦY
BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ
Điều 142. Soạn thảo
nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp xã
1. Dự thảo nghị quyết của Hội
đồng nhân dân cấp xã do Ủy ban nhân dân cùng cấp tổ chức soạn thảo và trình Hội
đồng nhân dân.
2. Căn cứ vào tính chất và nội
dung của dự thảo nghị quyết, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tổ chức việc lấy ý kiến
và tiếp thu ý kiến của cơ quan, tổ chức có liên quan, của Nhân dân tại các
thôn, làng, buôn, ấp, bản, phum, sóc, tổ dân phố, khu phố, khối phố về dự thảo
nghị quyết bằng các hình thức thích hợp.
Điều 143. Trình tự
xem xét, thông qua dự thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp xã
1. Dự thảo nghị quyết của Hội
đồng nhân dân cấp xã phải được Ban của Hội đồng nhân dân cùng cấp thẩm tra
trước khi trình Hội đồng nhân dân cấp xã. Chậm nhất là 03 ngày trước ngày khai
mạc kỳ họp Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân gửi tờ trình, dự thảo nghị quyết
và các tài liệu có liên quan đến các đại biểu Hội đồng nhân dân.
2. Việc xem xét, thông qua dự
thảo nghị quyết tại kỳ họp Hội đồng nhân dân được tiến hành theo trình tự sau
đây:
a) Đại diện Ủy ban nhân dân
thuyết trình dự thảo nghị quyết;
b) Đại diện Ban của Hội đồng
nhân dân được phân công thẩm tra trình bày báo cáo thẩm tra;
c) Hội đồng nhân dân thảo luận
và biểu quyết thông qua dự thảo nghị quyết.
3. Dự thảo nghị quyết được
thông qua khi có quá nửa tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân biểu quyết tán
thành.
4. Chủ tịch Hội đồng nhân dân
ký chứng thực nghị quyết.
Điều 144. Soạn thảo
quyết định của Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Dự thảo quyết định của Ủy
ban nhân dân cấp xã do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức, chỉ đạo việc
soạn thảo.
2. Căn cứ vào tính chất và nội
dung của dự thảo quyết định, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức việc lấy ý
kiến và tiếp thu ý kiến của cơ quan, tổ chức có liên quan, của Nhân dân tại các
thôn, làng, buôn, ấp, bản, phum, sóc, tổ dân phố, khu phố, khối phố và chỉnh lý
dự thảo quyết định.
Điều 145. Trình tự
xem xét, thông qua dự thảo quyết định của Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Tổ chức, cá nhân được phân
công soạn thảo gửi tờ trình, dự thảo quyết định, bản tổng hợp ý kiến và các tài
liệu có liên quan đến các thành viên Ủy ban nhân dân cấp xã chậm nhất là 03
ngày làm việc trước ngày Ủy ban nhân dân họp.
2. Việc xem xét, thông qua dự
thảo quyết định tại phiên họp Ủy ban nhân dân cấp xã được tiến hành theo trình
tự sau đây:
a) Đại diện tổ chức, cá nhân
được phân công soạn thảo trình bày dự thảo quyết định;
b) Ủy ban nhân dân thảo luận
và biểu quyết thông qua dự thảo quyết định.
3. Dự thảo quyết định được
thông qua khi có quá nửa tổng số thành viên Ủy ban nhân dân cấp xã biểu quyết
tán thành.
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp xã ký ban hành quyết định.
XÂY DỰNG, BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT THEO TRÌNH TỰ, THỦ TỤC RÚT
GỌN
Điều 146. Các
trường hợp xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật theo trình tự, thủ tục
rút gọn[82]
1. Trường hợp khẩn cấp theo
quy định của pháp luật về tình trạng khẩn cấp; trường hợp đột xuất, khẩn cấp
trong phòng, chống thiên tai, dịch bệnh, cháy, nổ; trường hợp cấp bách để giải
quyết những vấn đề phát sinh trong thực tiễn.
2. Trường hợp cần ngưng hiệu lực toàn
bộ hoặc một phần của văn bản quy phạm pháp luật để kịp thời bảo vệ lợi ích của
Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
3. Trường hợp cần sửa đổi ngay
cho phù hợp với văn bản quy phạm pháp luật mới được ban hành; trường hợp cần
ban hành ngay văn bản quy phạm pháp luật để thực hiện điều ước quốc tế có liên
quan mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
4. Trường hợp cần bãi bỏ một
phần hoặc toàn bộ văn bản quy phạm pháp luật trái pháp luật hoặc không còn phù
hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội.
5. Trường hợp cần kéo dài thời
hạn áp dụng toàn bộ hoặc một phần của văn bản quy phạm pháp luật trong một thời
hạn nhất định để giải quyết những vấn đề cấp bách phát sinh trong thực tiễn.
1. Ủy ban thường vụ Quốc hội
quyết định việc áp dụng trình tự, thủ tục rút gọn trong xây dựng, ban hành pháp
lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội; trình Quốc hội quyết định việc áp
dụng trình tự, thủ tục rút gọn trong xây dựng, ban hành luật, nghị quyết của
Quốc hội.
2. Chủ tịch nước quyết định
việc áp dụng trình tự, thủ tục rút gọn trong xây dựng, ban hành lệnh, quyết
định của Chủ tịch nước.
3.[83] Thủ tướng Chính phủ
quyết định việc áp dụng trình tự, thủ tục rút gọn trong xây dựng, ban hành nghị
định của Chính phủ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ; quyết định việc áp dụng
trình tự, thủ tục rút gọn đối với thông tư của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang bộ ban hành trong trường hợp cấp bách để giải quyết những vấn đề phát
sinh trong thực tiễn quy định tại khoản 1 Điều 146 của Luật này.
Văn bản đề nghị Thủ tướng
Chính phủ quyết định áp dụng trình tự, thủ tục rút gọn đối với thông tư của Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ quy định tại khoản này phải kèm theo ý kiến
bằng văn bản của Bộ trưởng Bộ Tư pháp.
3a.[84] Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ,
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao,
Tổng Kiểm toán nhà nước quyết định việc áp dụng trình tự, thủ tục rút gọn đối
với văn bản quy phạm pháp luật do mình ban hành trong trường hợp quy định tại
khoản 2 và khoản 4 Điều 146 của Luật này.
4. Thường trực Hội đồng nhân
dân cấp tỉnh quyết định việc áp dụng trình tự, thủ tục rút gọn trong xây dựng,
ban hành nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh quyết định việc áp dụng trình tự, thủ tục rút gọn trong xây dựng, ban
hành quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Điều 148. Trình tự,
thủ tục xây dựng văn bản quy phạm pháp luật theo trình tự, thủ tục rút gọn[85]
Việc xây dựng luật, nghị quyết
của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết
định của Chủ tịch nước, nghị định của Chính phủ, quyết định của Thủ tướng Chính
phủ, thông tư của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, thông tư của Viện trưởng
Viện kiểm sát nhân dân tối cao, thông tư của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang bộ, quyết định của Tổng Kiểm toán nhà nước, nghị quyết của Hội đồng nhân
dân cấp tỉnh, quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo trình tự, thủ tục
rút gọn được thực hiện như sau:
1. Cơ quan chủ trì soạn thảo
tổ chức việc soạn thảo;
2. Cơ quan chủ trì soạn thảo
có thể tổ chức lấy ý kiến đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản, cơ
quan, tổ chức, cá nhân có liên quan về dự thảo văn bản. Trong trường hợp lấy ý
kiến bằng văn bản thì thời hạn lấy ý kiến không quá 20 ngày;
3. Trong thời hạn 07 ngày kể
từ ngày nhận được hồ sơ dự án, dự thảo, cơ quan thẩm định có trách nhiệm thẩm
định, cơ quan chủ trì thẩm tra có trách nhiệm thẩm tra dự thảo văn bản.
Hồ sơ gửi thẩm định gồm tờ
trình, dự thảo văn bản, bản tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến góp ý của cơ
quan, tổ chức, cá nhân trong trường hợp lấy ý kiến.
Hồ sơ gửi thẩm tra gồm tờ
trình, dự thảo văn bản, bản tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến góp ý của cơ
quan, tổ chức, cá nhân trong trường hợp lấy ý kiến, báo cáo thẩm định và báo
cáo giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định.
1. Hồ sơ trình xem xét, thông
qua văn bản quy phạm pháp luật theo trình tự, thủ tục rút gọn được quy định như
sau:
a) Hồ sơ trình dự án luật, dự
thảo nghị quyết của Quốc hội, dự án pháp lệnh, dự thảo nghị quyết của Ủy ban
thường vụ Quốc hội, dự thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh bao gồm
tờ trình, dự thảo, báo cáo thẩm tra;
b)[86] Hồ sơ trình dự thảo
lệnh, dự thảo quyết định của Chủ tịch nước, dự thảo thông tư của Chánh án Tòa
án nhân dân tối cao, dự thảo thông tư của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân
tối cao, dự thảo quyết định của Tổng Kiểm toán nhà nước bao gồm tờ trình, dự thảo;
c)[87] Hồ sơ trình dự thảo
nghị định của Chính phủ, dự thảo quyết định của Thủ tướng Chính phủ, dự thảo
thông tư của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, dự thảo quyết định của Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh bao gồm tờ trình, dự thảo, báo cáo thẩm định.
2. Trình tự xem xét, thông
qua:
a) Quốc hội xem xét, thông qua
dự thảo luật, dự thảo nghị quyết của Quốc hội tại kỳ họp gần nhất theo trình tự
quy định tại Điều 74 của Luật này;
b) Ủy ban thường vụ Quốc hội
xem xét, thông qua dự thảo pháp lệnh, dự thảo nghị quyết của Ủy ban thường vụ
Quốc hội tại phiên họp gần nhất theo trình tự quy định tại khoản 1 Điều 77 của
Luật này;
c) Chủ tịch nước xem xét, ký
ban hành lệnh, quyết định ngay sau khi nhận được dự thảo lệnh, quyết định theo
trình tự quy định tại Điều 81 của Luật này;
d) Chính phủ xem xét, thông
qua dự thảo nghị định tại phiên họp gần nhất theo trình tự quy định tại Điều 96
của Luật này;
đ) Thủ tướng Chính phủ xem
xét, ký ban hành quyết định ngay sau khi nhận được dự thảo văn bản theo trình
tự quy định tại Điều 100 của Luật này;
đ1)[88] Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ,
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao,
Tổng Kiểm toán nhà nước xem xét, ký ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngay
sau khi nhận được dự thảo văn bản theo trình tự quy định tại các điều 104, 106,
107 và 108 của Luật này;
e) Hội đồng nhân dân cấp tỉnh
xem xét, thông qua dự thảo nghị quyết tại kỳ họp gần nhất theo trình tự quy
định tại Điều 126 của Luật này;
g) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
xem xét, thông qua dự thảo quyết định tại phiên họp gần nhất theo trình tự quy
định tại Điều 132 của Luật này.
HIỆU LỰC CỦA VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT, NGUYÊN TẮC ÁP DỤNG, CÔNG KHAI
VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Điều 150. Đăng Công
báo văn bản quy phạm pháp luật
1. Văn bản quy phạm pháp luật
của các cơ quan ở trung ương phải được đăng Công báo nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam, trừ trường hợp văn bản có nội dung thuộc bí mật nhà
nước.
2. Văn bản quy phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, chính quyền địa phương ở đơn
vị hành chính - kinh tế đặc biệt phải được đăng Công báo cấp tỉnh.
3. Văn bản quy phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã phải được niêm yết
công khai và phải được đưa tin trên các phương tiện thông tin đại chúng ở địa
phương. Thời gian và địa điểm niêm yết công khai do Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cùng cấp quyết định.
4. Trong thời hạn 03 ngày kể
từ ngày công bố hoặc ký ban hành, cơ quan, người có thẩm quyền ban hành văn bản
quy phạm pháp luật phải gửi văn bản đến cơ quan Công báo để đăng Công báo hoặc
niêm yết công khai.
Cơ quan Công báo có trách
nhiệm đăng toàn văn văn bản quy phạm pháp luật trên Công báo chậm nhất là 15
ngày đối với văn bản quy phạm pháp luật do các cơ quan trung ương ban hành, 07
ngày đối với văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh, chính quyền địa phương ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt ban
hành kể từ ngày nhận được văn bản.
5. Văn bản quy phạm pháp luật
đăng trên Công báo in và Công báo điện tử là văn bản chính thức và có giá trị
như văn bản gốc.
6. Chính phủ quy định về Công
báo và niêm yết văn bản quy phạm pháp luật.
Điều 151. Thời điểm
có hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật[89]
1. Thời điểm có hiệu lực của
toàn bộ hoặc một phần văn bản quy phạm pháp luật được quy định tại văn bản đó
nhưng không sớm hơn 45 ngày kể từ ngày thông qua hoặc ký ban hành đối với văn
bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước ở trung ương; không sớm hơn 10 ngày
kể từ ngày thông qua hoặc ký ban hành đối với văn bản quy phạm pháp luật của
Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; không sớm hơn 07 ngày kể từ ngày
thông qua hoặc ký ban hành đối với văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện và cấp xã.
2. Văn bản quy phạm pháp luật
được ban hành theo trình tự, thủ tục rút gọn thì có thể có hiệu lực kể từ ngày
thông qua hoặc ký ban hành, đồng thời phải được đăng ngay trên cổng thông tin
điện tử của cơ quan ban hành và phải được đưa tin trên phương tiện thông tin
đại chúng; đăng Công báo nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam chậm nhất là
03 ngày kể từ ngày công bố hoặc ký ban hành đối với văn bản quy phạm pháp luật
của cơ quan nhà nước ở trung ương; đăng Công báo tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương chậm nhất là 03 ngày kể từ ngày thông qua hoặc ký ban hành đối với
văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Điều 152. Hiệu lực
trở về trước của văn bản quy phạm pháp luật
1. Chỉ trong trường hợp thật
cần thiết để bảo đảm lợi ích chung của xã hội, thực hiện các quyền, lợi ích của
tổ chức, cá nhân được quy định trong luật, nghị quyết của Quốc hội, văn bản quy
phạm pháp luật của cơ quan trung ương mới được quy định hiệu lực trở về trước.
2. Không được quy định hiệu
lực trở về trước đối với các trường hợp sau đây:
a) Quy định trách nhiệm pháp
lý mới đối với hành vi mà vào thời điểm thực hiện hành vi đó pháp luật không
quy định trách nhiệm pháp lý;
b) Quy định trách nhiệm pháp
lý nặng hơn.
3. Văn bản quy phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp, chính quyền địa phương ở đơn vị
hành chính - kinh tế đặc biệt không được quy định hiệu lực trở về trước.
Điều 153. Ngưng
hiệu lực văn bản quy phạm pháp luật
1.[90] Văn bản quy phạm
pháp luật ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần cho đến khi có quyết định xử lý
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong các trường hợp sau đây:
a) Bị đình chỉ việc thi hành
theo quy định tại khoản 3 Điều 164, khoản 2 Điều 165, khoản 2 và khoản 3 Điều
166, khoản 2 và khoản 3 Điều 167, khoản 1 Điều 170 của Luật này. Trường hợp cơ
quan nhà nước có thẩm quyền ra quyết định bãi bỏ thì văn bản hết hiệu lực; nếu
không ra quyết định bãi bỏ thì văn bản tiếp tục có hiệu lực;
b) Cơ quan có thẩm quyền ban
hành văn bản quy phạm pháp luật quyết định ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần
của văn bản đó để kịp thời bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp
của tổ chức, cá nhân.
2. Thời điểm ngưng hiệu lực,
tiếp tục có hiệu lực của văn bản hoặc hết hiệu lực của văn bản phải được quy
định rõ tại văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Quyết định đình chỉ việc
thi hành, quyết định xử lý văn bản quy phạm pháp luật phải đăng Công báo, đưa
tin trên các phương tiện thông tin đại chúng chậm nhất là 03 ngày kể từ ngày ra
quyết định.
Điều 154. Trường
hợp văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực
Văn bản quy phạm pháp luật hết
hiệu lực toàn bộ hoặc một phần trong các trường hợp sau đây:
1. Hết thời hạn có hiệu lực đã
được quy định trong văn bản;
2. Được sửa đổi, bổ sung hoặc
thay thế bằng văn bản quy phạm pháp luật mới của chính cơ quan nhà nước đã ban
hành văn bản đó;
3. Bị bãi bỏ bằng một văn bản
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
4. Văn bản quy phạm pháp luật
hết hiệu lực thì văn bản quy phạm pháp luật quy định chi tiết thi hành văn bản
đó cũng đồng thời hết hiệu lực.
Điều 155. Hiệu lực
về không gian
1. Văn bản quy phạm pháp luật
của các cơ quan nhà nước ở trung ương có hiệu lực trong phạm vi cả nước và
được áp dụng đối với mọi cơ quan, tổ chức, cá nhân, trừ trường hợp văn bản quy
phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên có thẩm quyền hoặc điều ước quốc
tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác.
2. Văn bản quy phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ở đơn vị hành chính nào thì có hiệu lực
trong phạm vi đơn vị hành chính đó và phải được quy định cụ thể ngay trong văn
bản đó.
Trường hợp có sự thay đổi về
địa giới hành chính thì hiệu lực về không gian và đối tượng áp dụng của văn bản
quy phạm pháp luật của chính quyền địa phương được xác định như sau:
a) Trường hợp một đơn vị hành
chính được chia thành nhiều đơn vị hành chính mới cùng cấp thì văn bản quy phạm
pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân của đơn vị hành chính được
chia vẫn có hiệu lực đối với đơn vị hành chính mới cho đến khi Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân của đơn vị hành chính mới ban hành văn bản quy phạm pháp
luật thay thế;
b) Trường hợp nhiều đơn vị
hành chính được nhập thành một đơn vị hành chính mới cùng cấp thì văn bản quy
phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân của đơn vị hành chính
được nhập vẫn có hiệu lực đối với đơn vị hành chính đó cho đến khi Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân của đơn vị hành chính mới ban hành văn bản quy phạm
pháp luật thay thế;
c) Trường hợp một phần địa
phận và dân cư của đơn vị hành chính được điều chỉnh về một đơn vị hành chính
khác thì văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân của
đơn vị hành chính được mở rộng có hiệu lực đối với phần địa phận và bộ phận dân
cư được điều chỉnh.
Điều 156. Áp dụng
văn bản quy phạm pháp luật
1. Văn bản quy phạm pháp luật
được áp dụng từ thời điểm bắt đầu có hiệu lực.
Văn bản quy phạm pháp luật
được áp dụng đối với hành vi xảy ra tại thời điểm mà văn bản đó đang có hiệu
lực. Trong trường hợp quy định của văn bản quy phạm pháp luật có hiệu lực trở
về trước thì áp dụng theo quy định đó.
2. Trong trường hợp các văn
bản quy phạm pháp luật có quy định khác nhau về cùng một vấn đề thì áp dụng văn
bản có hiệu lực pháp lý cao hơn.
3. Trong trường hợp các văn
bản quy phạm pháp luật do cùng một cơ quan ban hành có quy định khác nhau về
cùng một vấn đề thì áp dụng quy định của văn bản quy phạm pháp luật ban hành
sau.
4. Trong trường hợp văn bản
quy phạm pháp luật mới không quy định trách nhiệm pháp lý hoặc quy định trách
nhiệm pháp lý nhẹ hơn đối với hành vi xảy ra, trước ngày văn bản có hiệu lực
thì áp dụng văn bản mới.
5. Việc áp dụng văn bản quy
phạm pháp luật trong nước không được cản trở việc thực hiện điều ước quốc tế mà
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. Trong trường hợp văn bản quy
phạm pháp luật trong nước và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam là thành viên có quy định khác nhau về cùng một vấn đề thì áp dụng quy định
của điều ước quốc tế đó, trừ Hiến pháp.
Điều 157. Đăng tải
và đưa tin văn bản quy phạm pháp luật [91]
Văn bản quy phạm pháp luật
phải được đăng tải toàn văn trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật chậm nhất
là 15 ngày kể từ ngày công bố hoặc ký ban hành đối với văn bản của cơ quan nhà
nước ở trung ương; chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày thông qua hoặc ký ban hành
đối với văn bản của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân và đưa tin trên phương
tiện thông tin đại chúng, trừ văn bản có nội dung thuộc bí mật nhà nước theo
quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.
Văn bản quy phạm pháp luật
đăng tải trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật có giá trị sử dụng chính
thức.
GIẢI THÍCH HIẾN PHÁP, LUẬT, PHÁP LỆNH
Điều 158. Các
trường hợp và nguyên tắc giải thích Hiến pháp, luật, pháp lệnh
1. Việc giải thích Hiến pháp,
luật, pháp lệnh được thực hiện trong trường hợp quy định của Hiến pháp, luật,
pháp lệnh có cách hiểu khác nhau trong việc thi hành.
2. Việc giải thích Hiến pháp,
luật, pháp lệnh phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây:
a) Đúng với tinh thần, mục
đích, yêu cầu, quan điểm chỉ đạo ban hành Hiến pháp, luật, pháp lệnh;
b) Phù hợp với nội dung, ngôn
ngữ của Hiến pháp, luật, pháp lệnh;
c) Không được sửa đổi, bổ sung
hoặc đặt ra quy định mới.
Điều 159. Thẩm
quyền đề nghị giải thích Hiến pháp, luật, pháp lệnh
1. Chủ tịch nước, Hội đồng dân
tộc, Ủy ban của Quốc hội, Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát
nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước, Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam, cơ quan trung ương của tổ chức thành viên của Mặt trận và đại biểu Quốc
hội có quyền đề nghị Ủy ban thường vụ Quốc hội giải thích Hiến pháp, luật, pháp
lệnh.
2. Ủy ban thường vụ Quốc hội
tự mình hoặc theo đề nghị của các cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội quy định
tại khoản 1 Điều này quyết định việc giải thích Hiến pháp, luật, pháp lệnh.
Điều 160. Trình tự,
thủ tục giải thích Hiến pháp, luật, pháp lệnh
1. Tùy theo tính chất, nội
dung của vấn đề cần được giải thích, Ủy ban thường vụ Quốc hội giao Chính phủ,
Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Hội đồng dân tộc, Ủy
ban của Quốc hội soạn thảo dự thảo nghị quyết giải thích Hiến pháp, luật, pháp
lệnh trình Ủy ban thường vụ Quốc hội.
Ủy ban thường vụ Quốc hội giao
Hội đồng dân tộc hoặc Ủy ban của Quốc hội thẩm tra về sự phù hợp của dự thảo
nghị quyết giải thích Hiến pháp, luật, pháp lệnh với tinh thần và nội dung của
văn bản được giải thích.
2. Ủy ban thường vụ Quốc hội
xem xét, thông qua dự thảo nghị quyết giải thích Hiến pháp, luật, pháp lệnh
theo trình tự sau đây:
a) Đại diện cơ quan được phân
công chuẩn bị dự thảo nghị quyết giải thích thuyết trình và đọc toàn văn dự
thảo;
b) Đại diện cơ quan chủ trì
thẩm tra trình bày báo cáo thẩm tra;
c) Đại diện cơ quan, tổ chức,
cá nhân được mời tham dự phiên họp phát biểu ý kiến;
d) Ủy ban thường vụ Quốc hội
thảo luận;
đ) Chủ tọa phiên họp kết luận;
e) Ủy ban thường vụ Quốc hội
biểu quyết;
g) Chủ tịch Quốc hội ký nghị
quyết giải thích Hiến pháp, luật, pháp lệnh.
1. Nghị quyết của Ủy ban
thường vụ Quốc hội giải thích Hiến pháp, luật, pháp lệnh phải được đăng Công
báo theo quy định tại Điều 150 của Luật này, đăng tải trên Cổng thông tin điện
tử của Quốc hội và đăng tải, đưa tin theo quy định tại Điều 157 của Luật này.
2. Nghị quyết của Ủy ban
thường vụ Quốc hội giải thích Hiến pháp, luật, pháp lệnh được áp dụng cùng với
văn bản được giải thích.
GIÁM SÁT, KIỂM TRA, XỬ LÝ VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Điều 162. Giám sát
văn bản quy phạm pháp luật
1. Văn bản quy phạm pháp luật
phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giám sát theo quy định của pháp luật.
2. Việc giám sát văn bản quy
phạm pháp luật được tiến hành nhằm phát hiện những nội dung trái với Hiến pháp,
luật, văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên hoặc không còn phù hợp để kịp thời
đình chỉ việc thi hành, sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn
bản, đồng thời xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý
cơ quan, cá nhân đã ban hành văn bản trái pháp luật.
Điều 163. Nội dung
giám sát văn bản quy phạm pháp luật
1. Sự phù hợp của văn bản với
Hiến pháp, luật và văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên.
2. Sự phù hợp của hình thức
văn bản với nội dung của văn bản đó.
3. Sự phù hợp của nội dung văn
bản với thẩm quyền của cơ quan ban hành văn bản.
4. Sự thống nhất giữa văn bản
quy phạm pháp luật hiện hành với văn bản quy phạm pháp luật mới được ban hành
của cùng một cơ quan.
Điều 164. Giám sát,
xử lý văn bản quy phạm pháp luật có dấu hiệu trái pháp luật
1. Quốc hội, Ủy ban thường vụ
Quốc hội, Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội, đại biểu Quốc hội, Hội đồng
nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, Ban của Hội đồng nhân dân, đại biểu
Hội đồng nhân dân giám sát văn bản quy phạm pháp luật.
2. Quốc hội bãi bỏ văn bản quy
phạm pháp luật của Chủ tịch nước, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ, Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án
nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán
nhà nước trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội.
3. Ủy ban thường vụ Quốc hội
đình chỉ việc thi hành văn bản quy phạm pháp luật của Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ, Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án nhân dân
tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước
trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội và trình Quốc hội quyết định
việc bãi bỏ văn bản đó tại kỳ họp gần nhất; bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật
của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao,
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao,
Tổng Kiểm toán nhà nước trái với pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ
Quốc hội; bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh trái
với Hiến pháp, luật và văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp
trên.
4. Hội đồng nhân dân bãi bỏ
văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân cùng cấp, văn bản quy phạm pháp
luật của Hội đồng nhân dân cấp dưới trái với nghị quyết của mình, văn bản quy
phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên.
5. Trình tự, thủ tục giám sát
việc ban hành văn bản quy phạm pháp luật, xử lý văn bản quy phạm pháp luật có
dấu hiệu trái pháp luật được thực hiện theo quy định của pháp luật về hoạt động
giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân.
Điều 165. Chính phủ
kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật có dấu hiệu trái pháp luật
1. Chính phủ kiểm tra văn bản
quy phạm pháp luật, xử lý văn bản quy phạm pháp luật của bộ, cơ quan ngang bộ,
Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, chính quyền địa phương ở
đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật và
văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên.
2. Thủ tướng Chính phủ xem
xét, quyết định bãi bỏ hoặc đình chỉ việc thi hành một phần hoặc toàn bộ văn
bản quy phạm pháp luật của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh, chính quyền địa phương ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt
trái với Hiến pháp, luật và văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp
trên; đình chỉ việc thi hành một phần hoặc toàn bộ nghị quyết của Hội đồng nhân
dân cấp tỉnh trái với Hiến pháp, luật và văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan
nhà nước cấp trên, đồng thời đề nghị Ủy ban thường vụ Quốc hội bãi bỏ.
3. Bộ Tư pháp giúp Chính phủ
thực hiện việc kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật của bộ, cơ quan ngang
bộ, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, chính quyền địa phương ở đơn
vị hành chính - kinh tế đặc biệt trái với Hiến pháp, luật và văn bản quy phạm
pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên.
Đối với nghị quyết của Hội
đồng nhân dân cấp tỉnh trái với Hiến pháp, luật và văn bản quy phạm pháp luật
của cơ quan nhà nước cấp trên đã bị Thủ tướng Chính phủ đình chỉ việc thi hành
thì Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với Văn phòng Chính phủ và các bộ, cơ quan
ngang bộ có liên quan chuẩn bị hồ sơ báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét việc
đề nghị Ủy ban thường vụ Quốc hội bãi bỏ.
4. Chính phủ quy định chi tiết
về kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật có dấu hiệu trái pháp luật do
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Hội
đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ban hành.
1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang bộ có trách nhiệm kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật do mình ban
hành và do bộ, cơ quan ngang bộ, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
ban hành về những nội dung có liên quan đến ngành, lĩnh vực do mình phụ trách.
Khi phát hiện văn bản quy phạm
pháp luật do mình ban hành trái pháp luật thì Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang bộ có trách nhiệm tự mình bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản.
2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang bộ quản lý ngành, lĩnh vực có quyền đề nghị Thủ tướng Chính phủ đình
chỉ việc thi hành, bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật của Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang bộ khác, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, chính quyền địa phương ở đơn
vị hành chính - kinh tế đặc biệt có nội dung trái pháp luật thuộc ngành, lĩnh
vực do mình phụ trách; báo cáo Thủ tướng Chính phủ đề nghị Ủy ban thường vụ
Quốc hội bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh có
nội dung trái pháp luật thuộc ngành, lĩnh vực do mình phụ trách.
3. Trường hợp văn bản quy phạm
pháp luật của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh,
chính quyền địa phương ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt có nội dung trái
pháp luật không được xử lý theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì Bộ
trưởng Bộ Tư pháp báo cáo Thủ tướng Chính phủ đình chỉ việc thi hành hoặc bãi
bỏ văn bản quy phạm pháp luật đó.
1. Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân các cấp có trách nhiệm tự kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật do mình
ban hành; Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp trên kiểm tra văn bản quy phạm
pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp dưới ban hành.
Khi phát hiện văn bản quy phạm
pháp luật do mình ban hành trái pháp luật thì Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân
dân có trách nhiệm tự mình bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh tổ chức kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân cấp huyện ban hành.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp huyện tổ chức kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân và
Ủy ban nhân dân cấp xã ban hành.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh đình chỉ việc thi hành nghị quyết trái pháp luật của Hội đồng nhân dân
cấp huyện và đề nghị Hội đồng nhân dân cấp tỉnh bãi bỏ.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện đình chỉ việc thi hành nghị quyết trái pháp luật của Hội đồng nhân dân
cấp xã và đề nghị Hội đồng nhân dân cấp huyện bãi bỏ.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp trên trực tiếp đình chỉ việc thi hành, bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản
quy phạm pháp luật trái pháp luật của Ủy ban nhân dân cấp dưới.
Điều 168. Hợp nhất
văn bản quy phạm pháp luật
1. Văn bản quy phạm pháp luật
sửa đổi, bổ sung phải được hợp nhất với văn bản quy phạm pháp luật được sửa
đổi, bổ sung nhằm góp phần bảo đảm hệ thống pháp luật đơn giản, rõ ràng, dễ sử
dụng, nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật.
2. Việc hợp nhất văn bản quy
phạm pháp luật được thực hiện theo quy định của Ủy ban thường vụ Quốc hội.
Điều 169. Pháp điển
hệ thống quy phạm pháp luật
1. Cơ quan nhà nước sắp xếp
các quy phạm pháp luật trong các văn bản quy phạm pháp luật đang còn hiệu lực,
trừ Hiến pháp, để xây dựng Bộ pháp điển.
2. Việc pháp điển hệ thống quy
phạm pháp luật được thực hiện theo quy định của Ủy ban thường vụ Quốc hội.
Điều 170. Rà soát,
hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật
1. Cơ quan nhà nước trong phạm
vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm rà soát, hệ thống hóa các văn
bản quy phạm pháp luật; nếu phát hiện có quy định trái pháp luật, mâu thuẫn,
chồng chéo, hết hiệu lực hoặc không còn phù hợp với tình hình phát triển kinh
tế - xã hội thì tự mình hoặc kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền kịp
thời đình chỉ việc thi hành, bãi bỏ, sửa đổi, bổ sung, ban hành văn bản mới
hoặc thay thế văn bản quy phạm pháp luật.
Cơ quan, tổ chức và công dân
có quyền đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét đình chỉ việc thi hành,
bãi bỏ, sửa đổi, bổ sung, ban hành văn bản mới hoặc thay thế văn bản quy phạm
pháp luật.
2. Hoạt động rà soát văn bản
phải được tiến hành thường xuyên, ngay khi có căn cứ rà soát văn bản. Hoạt động
hệ thống hóa văn bản phải được tiến hành định kỳ, kịp thời công bố Tập hệ thống
hóa văn bản quy phạm pháp luật còn hiệu lực.
3. Ủy ban thường vụ Quốc hội
quyết định tổng rà soát hệ thống văn bản quy phạm pháp luật; các cơ quan nhà
nước quyết định rà soát theo chuyên đề, lĩnh vực, địa bàn căn cứ vào yêu cầu
quản lý nhà nước.
4. Chính phủ quy định chi tiết
Điều này.
Điều 171. Bảo đảm
nguồn lực xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật
Nhà nước có chính sách thu
hút, đào tạo, bồi dưỡng, bố trí cán bộ, công chức tham gia xây dựng, ban hành
văn bản quy phạm pháp luật phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ quy định tại Luật này;
hiện đại hóa phương tiện, hạ tầng kỹ thuật; bảo đảm kinh phí cho hoạt động xây
dựng chính sách, soạn thảo, thẩm định, thẩm tra, chỉnh lý, hoàn thiện và ban
hành văn bản quy phạm pháp luật.
Chính phủ quy định chi tiết
Điều này.
1. Luật này có hiệu lực thi
hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2016.
2. Thông tư liên tịch giữa các
bộ, cơ quan ngang bộ, chỉ thị của Ủy ban nhân dân các cấp là văn bản quy phạm
pháp luật được ban hành trước ngày Luật này có hiệu lực thì tiếp tục có hiệu
lực cho đến khi có văn bản bãi bỏ hoặc bị thay thế bằng văn bản quy phạm pháp
luật khác.
3. Luật ban hành văn bản quy
phạm pháp luật số 17/2008/QH12 và Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của
Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân số 31/2004/QH11 hết hiệu lực kể từ ngày Luật
này có hiệu lực thi hành.
4.[93] Những quy định về
thủ tục hành chính trong văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan nhà nước, người
có thẩm quyền quy định tại khoản 4 Điều 14 của Luật này được ban hành trước
ngày 01 tháng 7 năm 2016 thì tiếp tục được áp dụng cho đến khi bị bãi bỏ bằng
văn bản khác hoặc bị thay thế bằng thủ tục hành chính mới. Trường hợp sửa đổi,
bổ sung văn bản quy phạm pháp luật có quy định thủ tục hành chính được ban hành
trước ngày 01 tháng 7 năm 2016 thì không được làm phát sinh thủ tục hành chính
mới hoặc quy định thêm thành phần hồ sơ, yêu cầu, điều kiện, tăng thời gian
giải quyết thủ tục hành chính đang áp dụng.
Ủy ban thường vụ Quốc hội,
Chính phủ có trách nhiệm quy định chi tiết các điều, khoản được giao trong
Luật./.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT CHỦ NHIỆM |
[1] Luật số 63/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật có căn cứ ban hành như sau:
“Căn
cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc
hội ban hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật số 80/2015/QH13.”.
[2] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm
a khoản 1 Điều 1 của Luật số 63/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm
2021.
[3] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm
b khoản 1 Điều 1 của Luật số 63/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm
2021.
[4] Khoản này được bổ sung theo quy định tại điểm b khoản
1 Điều 1 của Luật số 63/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban
hành văn bản quy phạm pháp luật, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
[5] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản
2 Điều 1 của Luật số 63/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban
hành văn bản quy phạm pháp luật, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
[6] Từ “tiêu đề” được
thay bằng từ “tên” theo quy định tại điểm
a khoản 53 Điều 1 của Luật số 63/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01
năm 2021.
[7] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản
3 Điều 1 của Luật số 63/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban
hành văn bản quy phạm pháp luật, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
[8] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại
khoản 4 Điều 1 của Luật số 63/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm
2021.
[9] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản
5 Điều 1 của Luật số 63/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban
hành văn bản quy phạm pháp luật, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
[10] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản
6 Điều 1 của Luật số 63/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban
hành văn bản quy phạm pháp luật, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
[11] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản
7 Điều 1 của Luật số 63/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban
hành văn bản quy phạm pháp luật, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
[12] Cụm từ “Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội,” được bỏ
theo quy định tại điểm g khoản 53 Điều 1 của Luật số 63/2020/QH14 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
[13] Từ “Đề cương” được thay bằng cụm từ “Dự kiến đề cương
chi tiết” theo quy định tại điểm b khoản 53 Điều 1 của Luật số 63/2020/QH14 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
[14] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản
8 Điều 1 của Luật số 63/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban
hành văn bản quy phạm pháp luật, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
[15] Từ “Thường trực” được bổ sung theo quy định tại điểm a
khoản 52 Điều 1 của Luật số 63/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm
2021.
[16] Từ “Thường trực” được bổ sung theo quy định tại điểm a
khoản 52 Điều 1 của Luật số 63/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm
2021.
[17] Cụm từ “, cơ quan tham gia thẩm tra” được bỏ theo quy
định tại điểm h khoản 53 Điều 1 của Luật số 63/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2021.
[18] Từ “Thường trực” được bổ sung theo quy định tại điểm a
khoản 52 Điều 1 của Luật số 63/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm
2021.
[19] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm
a khoản 9 Điều 1 của Luật số 63/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm
2021.
[20] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm
b khoản 9 Điều 1 của Luật số 63/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm
2021.
[21] Cụm từ “Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội,” được bỏ
theo quy định tại điểm g khoản 53 Điều 1 của Luật số 63/2020/QH14 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
[22] Cụm từ “Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội,” được bỏ
theo quy định tại điểm g khoản 53 Điều 1 của Luật số 63/2020/QH14 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
[23] Điểm này được bổ sung theo quy định tại điểm a khoản
10 Điều 1 của Luật số 63/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban
hành văn bản quy phạm pháp luật, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
[24] Điểm này được bổ sung theo quy định tại điểm b khoản
10 Điều 1 của Luật số 63/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban
hành văn bản quy phạm pháp luật, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
[25] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm c khoản 10 Điều 1 của
Luật số 63/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
[26] Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 11 Điều
1 của Luật số 63/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn
bản quy phạm pháp luật, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
[27] Điểm này được bổ sung theo quy định tại khoản 12 Điều
1 của Luật số 63/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn
bản quy phạm pháp luật, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
[28] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại
khoản 13 Điều 1 của Luật số 63/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm
2021.
[29] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại
khoản 13 Điều 1 của Luật số 63/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm
2021.
[30] Điểm này được bổ sung theo quy định tại điểm a khoản
14 Điều 1 của Luật số 63/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban
hành văn bản quy phạm pháp luật, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
[31] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm
b khoản 14 Điều 1 của Luật số 63/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01
năm 2021.
[32] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại
khoản 15 Điều 1 của Luật số 63/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm
2021.
[33] Điều này được bổ sung theo quy định tại khoản 16 Điều
1 của Luật số 63/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn
bản quy phạm pháp luật, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
[34] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản
17 Điều 1 của Luật số 63/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban
hành văn bản quy phạm pháp luật, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
[35] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản
17 Điều 1 của Luật số 63/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban
hành văn bản quy phạm pháp luật, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
[36] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản
17 Điều 1 của Luật số 63/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban
hành văn bản quy phạm pháp luật, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
[37] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản
17 Điều 1 của Luật số 63/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban
hành văn bản quy phạm pháp luật, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
[38] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại
khoản 18 Điều 1 của Luật số 63/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm
2021.
[39] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm
a khoản 19 Điều 1 của Luật số 63/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01
năm 2021.
[40] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm
b khoản 19 Điều 1 của Luật số 63/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01
năm 2021.
[41] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản
20 Điều 1 của Luật số 63/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban
hành văn bản quy phạm pháp luật, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
[42] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại
khoản 21 Điều 1 của Luật số 63/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm
2021.
[43] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại
khoản 21 Điều 1 của Luật số 63/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm
2021.
[44] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản
22 Điều 1 của Luật số 63/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban
hành văn bản quy phạm pháp luật, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
[45] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại
khoản 23 Điều 1 của Luật số 63/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm
2021.
[46] Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 23 Điều
1 của Luật số 63/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn
bản quy phạm pháp luật, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
[47] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản
24 Điều 1 của Luật số 63/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban
hành văn bản quy phạm pháp luật, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
[48] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại
khoản 25 Điều 1 của Luật số 63/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm
2021.
[49] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại
khoản 25 Điều 1 của Luật số 63/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm
2021.
[50] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản
26 Điều 1 của Luật số 63/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban
hành văn bản quy phạm pháp luật, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
[51] Cụm từ “Báo cáo đánh giá tác động của văn bản” được
thay bằng cụm từ “Báo cáo đánh giá tác động của chính sách” theo quy định tại
điểm c khoản 53 Điều 1 của Luật số 63/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng
01 năm 2021.
[52] Cụm từ “Báo cáo tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến
của cơ quan, tổ chức, cá nhân và đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn
bản” được thay bằng cụm từ “Bản tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến của cơ
quan, tổ chức, cá nhân và đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản”
theo quy định tại điểm d khoản 53 Điều 1 của Luật số 63/2020/QH14 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
[53] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản
27 Điều 1 của Luật số 63/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban
hành văn bản quy phạm pháp luật, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
[54] Cụm từ “khoản 1 Điều này” được thay bằng cụm từ “khoản
3 Điều này” theo quy định tại điểm d khoản 53 Điều 1 của Luật số 63/2020/QH14
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật, có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
[55] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản
28 Điều 1 của Luật số 63/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban
hành văn bản quy phạm pháp luật, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
[56] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại
khoản 29 Điều 1 của Luật số 63/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm
2021.
[57] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản
30 Điều 1 của Luật số 63/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban
hành văn bản quy phạm pháp luật, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
[58] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản
31 Điều 1 của Luật số 63/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban
hành văn bản quy phạm pháp luật, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
[59] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm
a khoản 32 Điều 1 của Luật số 63/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01
năm 2021.
[60] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm
b khoản 32 Điều 1 của Luật số 63/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01
năm 2021.
[61] Cụm từ “đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của dự
thảo nghị quyết” được thay bằng cụm từ “đối tượng chịu sự tác động trực tiếp
của chính sách trong đề nghị xây dựng nghị quyết” theo quy định tại điểm đ
khoản 53 Điều 1 của Luật số 63/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm
2021.
[62] Cụm từ “đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của dự
thảo nghị quyết” được thay bằng cụm từ “đối tượng chịu sự tác động trực tiếp
của chính sách trong đề nghị xây dựng nghị quyết” theo quy định tại điểm đ
khoản 53 Điều 1 của Luật số 63/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm
2021.
[63] Cụm từ “Nội dung đánh giá tác động của từng chính sách
trong đề nghị xây dựng nghị quyết” được thay bằng cụm từ “Báo cáo đánh giá tác
động của chính sách trong đề nghị xây dựng nghị quyết” theo quy định tại điểm e
khoản 53 Điều 1 của Luật số 63/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm
2021.
[64] Từ “Đề cương” được thay bằng cụm từ “Dự kiến đề cương
chi tiết” theo quy định tại điểm b khoản 53 Điều 1 của Luật số 63/2020/QH14 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
[65] Cụm từ “dự thảo nghị quyết” được bỏ theo quy định tại
điểm i khoản 53 Điều 1 của Luật số 63/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng
01 năm 2021.
[66] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại
khoản 33 Điều 1 của Luật số 63/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm
2021.
[67] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại
khoản 34 Điều 1 của Luật số 63/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm
2021.
[68] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại
khoản 34 Điều 1 của Luật số 63/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm
2021.
[69] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại
khoản 35 Điều 1 của Luật số 63/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm
2021.
[70] Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 35 Điều
1 của Luật số 63/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn
bản quy phạm pháp luật, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
[71] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản
36 Điều 1 của Luật số 63/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban
hành văn bản quy phạm pháp luật, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
[72] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản
37 Điều 1 của Luật số 63/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban
hành văn bản quy phạm pháp luật, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
[73] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm
a khoản 38 Điều 1 của Luật số 63/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01
năm 2021.
[74] Khoản này được bổ sung theo quy định tại điểm b khoản
38 Điều 1 của Luật số 63/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban
hành văn bản quy phạm pháp luật, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
[75] Điểm này được bổ sung theo quy định tại điểm c khoản
38 Điều 1 của Luật số 63/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban
hành văn bản quy phạm pháp luật, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
[76] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản
39 Điều 1 của Luật số 63/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban
hành văn bản quy phạm pháp luật, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
[77] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản
40 Điều 1 của Luật số 63/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban
hành văn bản quy phạm pháp luật, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
[78] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản
41 Điều 1 của Luật số 63/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban
hành văn bản quy phạm pháp luật, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
[79] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại
khoản 42 Điều 1 của Luật số 63/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm
2021.
[80] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản
43 Điều 1 của Luật số 63/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban
hành văn bản quy phạm pháp luật, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
[81] Cụm từ “; báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định” được bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 52 Điều 1
của Luật số 63/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
[82] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản
44 Điều 1 của Luật số 63/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban
hành văn bản quy phạm pháp luật, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
[83] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại
khoản 45 Điều 1 của Luật số 63/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm
2021.
[84] Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 45 Điều
1 của Luật số 63/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn
bản quy phạm pháp luật, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
[85] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản
46 Điều 1 của Luật số 63/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban
hành văn bản quy phạm pháp luật, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
[86] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm
a khoản 47 Điều 1 của Luật số 63/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01
năm 2021.
[87] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm
a khoản 47 Điều 1 của Luật số 63/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01
năm 2021.
[88] Điểm này được bổ sung theo quy định tại điểm b khoản
47 Điều 1 của Luật số 63/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban
hành văn bản quy phạm pháp luật, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
[89] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản
48 Điều 1 của Luật số 63/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban
hành văn bản quy phạm pháp luật, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
[90] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại
khoản 49 Điều 1 của Luật số 63/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm
2021.
[91] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản
50 Điều 1 của Luật số 63/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban
hành văn bản quy phạm pháp luật, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
[92] Điều 2 của Luật số 63/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2021 quy định như sau:
“Điều
2. Hiệu lực thi hành
Luật
này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.”.
[93] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại
khoản 51 Điều 1 của Luật số 63/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm
2021.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét