|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Luật Đấu giá tài sản số 01/2016/QH14 ngày 17 tháng 11 năm
2016 của Quốc hội, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2017, được sửa đổi, bổ
sung bởi:
1. Luật Giá số 16/2023/QH15 ngày 19 tháng 6 năm 2023 của
Quốc hội, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2024;
2. Luật số 37/2024/QH15 ngày 27 tháng 6 năm 2024 của Quốc
hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu giá tài sản, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2025.
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật Đấu giá tài sản[1].
Luật này quy định về nguyên tắc, trình tự, thủ tục đấu
giá tài sản; đấu giá viên, tổ chức hành nghề đấu giá tài sản[2]; giá
dịch vụ đấu giá[3], chi phí đấu giá tài sản; xử lý vi phạm, hủy kết quả đấu giá tài sản,
bồi thường thiệt hại; quản lý nhà nước về đấu giá tài sản.
1. Đấu giá viên, tổ chức hành nghề đấu giá tài sản[4], Hội
đồng đấu giá tài sản.
2. Tổ chức mà Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ do Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam[5] thành lập để xử lý nợ xấu của tổ chức tín dụng.
3. Người có tài sản đấu giá, người tham gia đấu giá,
người trúng đấu giá, người mua được tài sản đấu giá.
4. Cá nhân, tổ chức khác có liên quan đến hoạt động đấu
giá tài sản.
1. Trường hợp có sự khác nhau giữa quy định về trình tự,
thủ tục đấu giá của Luật này và quy định của luật khác thì áp dụng quy định của
Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2.[6] Việc đấu giá đối với chứng khoán được thực hiện theo quy định của pháp
luật về chứng khoán; việc đấu giá đối với tài sản công của cơ quan Việt Nam ở
nước ngoài được thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài
sản công; việc đấu giá đối với biển số xe được thực hiện theo quy định của pháp
luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ.
1. Tài sản mà pháp luật quy định phải đấu giá bao gồm:
a) Quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai;
b) Quyền khai thác khoáng sản theo quy định của pháp luật về khoáng sản;
c) Quyền sử dụng tần số vô tuyến điện theo quy định của pháp luật về tần
số vô tuyến điện;
d) Quyền sử dụng mã, số viễn thông và tên miền quốc gia
Việt Nam “.vn” theo quy định của pháp luật về viễn thông;
đ) Quyền sử dụng rừng, cho thuê rừng theo quy định của
pháp luật về lâm nghiệp;
e) Tài sản cố định của doanh nghiệp theo quy định của
pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại
doanh nghiệp;
g) Tài sản là hàng dự trữ quốc gia theo quy định của pháp
luật về dự trữ quốc gia;
h) Tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị, tài sản kết
cấu hạ tầng, tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân, tài sản của dự án sử
dụng vốn nhà nước theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công;
i) Tài sản thi hành án theo quy định của pháp luật về thi
hành án dân sự;
k) Tài sản bảo đảm theo quy định của pháp luật về bảo đảm
thực hiện nghĩa vụ;
l) Tài sản kê biên để bảo đảm thi hành quyết định xử phạt
vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;
m) Tài sản của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã phá sản
theo quy định của pháp luật về hợp tác xã và pháp luật về phá sản;
n)
Tài sản của doanh nghiệp phá sản theo quy định của pháp
luật về phá sản;
o) Nợ
xấu và tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu của tổ chức mà Nhà nước sở hữu 100% vốn
điều lệ do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thành lập để xử lý nợ xấu của tổ chức
tín dụng theo quy định của pháp luật;
p)
Tài sản khác mà pháp luật quy định phải đấu giá.
2.
Tài sản không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này mà cá nhân, tổ
chức tự nguyện lựa chọn đấu giá.
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1.[8] Bước giá là
mức chênh lệch giữa lần trả giá đầu tiên so với giá khởi điểm hoặc giữa lần trả
giá sau so với lần trả giá trước liền kề.
2.[9] Đấu giá tài sản
là hình thức trả giá, chấp nhận giá có từ hai người trở lên tham gia theo
nguyên tắc, trình tự, thủ tục được quy định tại Luật này, trừ trường hợp quy
định tại Điều 49 của Luật này.
3. Giá khởi điểm là giá ban đầu thấp nhất của tài
sản đấu giá trong trường hợp đấu giá theo phương thức trả giá lên; giá ban đầu
cao nhất của tài sản đấu giá trong trường hợp đấu giá theo phương thức đặt giá
xuống.
4. Mức giảm giá là mức chênh lệch tối thiểu của
lần đặt giá sau so với lần đặt giá trước liền kề trong trường hợp đấu giá theo
phương thức đặt giá xuống. Mức giảm giá do người có tài sản đấu giá quyết định
và thông báo bằng văn bản cho tổ chức hành nghề đấu giá tài sản[10] đối
với từng cuộc đấu giá.
5. Người có tài sản đấu giá là cá nhân, tổ chức sở
hữu tài sản, người được chủ sở hữu tài sản ủy quyền đấu giá[11] tài
sản hoặc người có quyền đưa tài sản ra đấu giá theo thỏa thuận hoặc theo quy
định của pháp luật.
6. Người mua được tài sản đấu giá là người trúng
đấu giá và ký kết hợp đồng mua bán tài sản đấu giá hoặc được cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt kết quả đấu giá tài sản.
7.[12] Người tham gia đấu
giá là cá nhân, tổ chức tham gia đấu giá để mua tài sản đấu giá theo quy
định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
8. Người trúng đấu giá là cá nhân, tổ chức trả giá
cao nhất so với giá khởi điểm hoặc bằng giá khởi điểm trong trường hợp không có
người trả giá cao hơn giá khởi điểm khi đấu giá theo phương thức trả giá lên;
cá nhân, tổ chức chấp nhận mức giá khởi điểm hoặc mức giá đã giảm trong trường
hợp đấu giá theo phương thức đặt giá xuống.
9. Phương thức đặt giá xuống là phương thức đấu
giá, theo đó đấu giá viên đặt giá từ cao xuống thấp cho đến khi xác định được
người chấp nhận mức giá do đấu giá viên đưa ra.
10. Phương thức trả giá lên là phương thức đấu
giá, theo đó người tham gia đấu giá trả giá từ thấp lên cao cho đến khi xác
định được người trả giá cao nhất so với giá khởi điểm.
11. Tài sản đấu giá là tài sản được phép giao dịch
theo quy định của pháp luật.
12. Tổ chức hành nghề đấu giá tài sản[13] bao gồm Trung tâm dịch vụ đấu giá tài sản và
doanh nghiệp đấu giá tài sản.
13.[14] Cổng
Đấu giá tài sản quốc gia là hệ thống công nghệ thông tin do cơ quan
quản lý nhà nước về đấu giá tài sản xây dựng, quản lý và vận hành nhằm mục đích
thống nhất quản lý thông tin về đấu giá tài sản và thực hiện đấu giá trực tuyến
đáp ứng yêu cầu quản lý, kết nối, chia sẻ dữ liệu theo quy định của Luật này và
quy định khác của pháp luật có liên quan.
14.[15] Ngày làm việc là
các ngày từ thứ hai đến thứ sáu và ngày làm việc bù theo quy định, trừ ngày
nghỉ lễ, tết và ngày được nghỉ bù theo quy định.
Điều 6. Nguyên tắc đấu giá tài sản
1. Tuân thủ quy định của pháp luật.
2. Bảo đảm tính độc lập, trung thực, công khai, minh
bạch, công bằng, khách quan.
3. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người có tài sản
đấu giá, người tham gia đấu giá, người trúng đấu giá, người mua được tài sản
đấu giá, tổ chức hành nghề đấu giá tài sản[16], đấu giá
viên.
4. Phiên đấu giá phải do đấu giá viên điều hành[17], trừ
trường hợp cuộc đấu giá do Hội đồng đấu giá tài sản thực hiện.
1. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong phạm vi nhiệm vụ,
quyền hạn của mình có trách nhiệm bảo đảm việc thực hiện quyền, lợi ích hợp
pháp của người có tài sản đấu giá, người tham gia đấu giá, người trúng đấu giá,
người mua được tài sản đấu giá ngay tình.
2.[18] Trường hợp có người thứ
ba tranh chấp về quyền sở hữu đối với tài sản đấu giá thì quyền sở hữu vẫn
thuộc về người mua được tài sản đấu giá ngay tình.
Việc
giải quyết tranh chấp về quyền sở hữu đối với tài sản đấu giá, khởi kiện về
hiệu lực pháp lý của cuộc đấu giá thành, việc hủy kết quả đấu giá tài sản quy
định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 72 của Luật này được thực
hiện theo thủ tục rút gọn của pháp luật về tố tụng dân sự.
3. Trường hợp có bản án, quyết định của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền về việc sửa đổi một phần hoặc hủy bỏ toàn bộ các quyết định liên
quan đến tài sản đấu giá trước khi tài sản được đưa ra đấu giá nhưng trình tự,
thủ tục đấu giá tài sản bảo đảm tuân theo quy định của Luật này thì tài sản đó
vẫn thuộc quyền sở hữu của người mua được tài sản đấu giá ngay tình, trừ trường
hợp kết quả đấu giá tài sản bị hủy theo quy định tại Điều 72 của
Luật này.
Điều 8. Giá khởi điểm, giám định tài sản đấu
giá
1. Giá khởi điểm của tài sản đấu giá được xác định tại
thời điểm:
a) Trước khi ký kết hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản;
b) Trước khi thành lập Hội đồng đấu giá tài sản, trừ
trường hợp pháp luật có quy định khác;
c) Trước khi tổ chức mà Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ
do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam[19] thành lập để
xử lý nợ xấu của tổ chức tín dụng tự đấu giá.
2. Giá khởi điểm của tài sản đấu giá được xác định như
sau:
a) Đối với tài sản đấu giá quy định tại khoản
1 Điều 4 của Luật này thì giá khởi điểm được xác định theo quy định của
pháp luật áp dụng đối với loại tài sản đó;
b) Đối với tài sản đấu giá quy định tại khoản
2 Điều 4 của Luật này thì giá khởi điểm do người có tài sản đấu giá tự xác
định hoặc ủy quyền cho tổ chức hành nghề đấu giá tài sản[20] hoặc
cá nhân, tổ chức khác xác định.
3. Tài sản đấu giá được giám định theo quy định của pháp
luật hoặc khi có yêu cầu của người tham gia đấu giá và được sự đồng ý của người
có tài sản đấu giá. Trình tự, thủ tục giám định được thực hiện theo quy định
của pháp luật áp dụng đối với tài sản đó. Trong trường hợp giám định theo yêu
cầu thì người yêu cầu thanh toán chi phí giám định.
Điều 9. Các hành vi bị nghiêm cấm
1. Nghiêm cấm đấu giá viên thực hiện các hành vi sau đây:
a) Cho cá nhân, tổ chức khác sử dụng Chứng chỉ hành nghề
đấu giá của mình;
b) Lợi dụng danh nghĩa đấu giá viên để trục lợi;
c)[21] Lập danh sách khống về người đăng ký tham gia đấu giá; lập hồ sơ khống,
hồ sơ giả tham gia hoạt động đấu giá tài sản; thông đồng, móc nối với người có
tài sản đấu giá, người tham gia đấu giá, tổ chức thẩm định giá, tổ chức giám
định tài sản đấu giá, cá nhân, tổ chức khác để làm sai lệch thông tin tài sản
đấu giá, hồ sơ mời tham gia đấu giá, hồ sơ tham gia đấu giá, dìm giá, nâng giá,
làm sai lệch kết quả đấu giá tài sản;
d)
Hạn chế cá nhân, tổ chức tham gia đấu giá không đúng quy định của pháp luật;
đ) Vi phạm Quy tắc đạo đức nghề nghiệp đấu giá viên;
đ1)[22] Để lộ thông tin về người đăng ký tham gia đấu giá;
e) Các hành vi bị nghiêm cấm khác theo quy định của luật
có liên quan.
2. Nghiêm cấm tổ chức hành nghề đấu giá tài sản[23] thực
hiện các hành vi sau đây:
a) Cho tổ chức khác sử dụng tên, Giấy đăng ký hoạt động
của tổ chức mình để hành nghề đấu giá tài sản;
b)[24] Lập danh sách khống về người đăng ký tham gia đấu giá; lập hồ sơ khống,
hồ sơ giả tham gia hoạt động đấu giá tài sản; thông đồng, móc nối với người có
tài sản đấu giá, người tham gia đấu giá, tổ chức thẩm định giá, tổ chức giám
định tài sản đấu giá, cá nhân, tổ chức khác để làm sai lệch thông tin tài sản
đấu giá, hồ sơ mời tham gia đấu giá, hồ sơ tham gia đấu giá, dìm giá, nâng giá,
làm sai lệch kết quả đấu giá tài sản;
c) Cản trở, gây khó khăn cho người tham gia đấu giá trong
việc đăng ký tham gia đấu giá, tham dự phiên đấu giá[25];
d)[26] Để lộ thông tin về người đăng ký tham gia đấu giá;
d1)[27] Giả mạo hồ sơ hoặc cố ý cung cấp thông tin làm sai lệch hồ sơ tham gia
lựa chọn tổ chức hành nghề đấu giá tài sản;
d2)[28] Sử dụng tiền đặt trước của người tham gia đấu giá vào bất kỳ mục đích
nào khác;
đ) Nhận bất kỳ một khoản tiền, tài sản hoặc lợi ích nào
từ người có tài sản đấu giá ngoài giá dịch vụ đấu giá[29], chi
phí đấu giá tài sản theo quy định của pháp luật, chi phí dịch vụ khác liên quan
đến tài sản đấu giá theo thỏa thuận;
e) Các hành vi bị nghiêm cấm khác theo quy định của luật
có liên quan.
3. Nghiêm cấm Hội đồng đấu giá tài sản thực hiện
các hành vi quy định tại các điểm b, c, d và e khoản 2 Điều này.
4. Nghiêm cấm người có tài sản đấu giá thực hiện các hành
vi sau đây:
a)[30] Thông đồng, móc nối với đấu giá viên, tổ chức hành nghề đấu giá tài
sản, cá nhân, tổ chức khác để làm sai lệch thông tin tài sản đấu giá, hồ sơ mời
tham gia đấu giá, hồ sơ tham gia đấu giá, dìm giá, nâng giá, làm sai lệch kết
quả đấu giá tài sản;
b)[31] Nhận bất kỳ một khoản tiền, tài sản hoặc lợi ích nào từ đấu giá viên,
tổ chức hành nghề đấu giá tài sản, người tham gia đấu giá để làm sai lệch kết
quả lựa chọn tổ chức hành nghề đấu giá tài sản, kết quả đấu giá tài sản;
b1)[32] Hạn chế cá nhân, tổ chức tham gia đấu giá không đúng quy định của pháp
luật;
c) Các hành vi bị nghiêm cấm khác theo quy định của luật
có liên quan.
5. Nghiêm cấm người tham gia đấu giá, người trúng đấu
giá, cá nhân, tổ chức khác thực hiện các hành vi sau đây:
a) Cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật; sử dụng giấy
tờ giả mạo để đăng ký tham gia đấu giá, tham dự phiên đấu giá[33];
b)[34] Thông đồng, móc nối với đấu giá viên, tổ chức hành nghề đấu giá tài
sản, người có tài sản đấu giá, người tham gia đấu giá khác, cá nhân, tổ chức
khác để dìm giá, nâng giá, làm sai lệch kết quả đấu giá tài sản;
c) Cản trở hoạt động đấu giá tài sản; gây rối, mất trật
tự tại phiên đấu giá[35];
d) Đe dọa, cưỡng ép đấu giá viên, người tham gia đấu giá
khác nhằm làm sai lệch kết quả đấu giá tài sản;
d1)[36] Nhận ủy quyền tham gia đấu
giá của người tham gia đấu giá khác đối với tài sản mà mình cũng là người tham
gia đấu giá tài sản đó; nhận ủy quyền tham gia đấu giá của từ hai người tham
gia đấu giá trở lên đối với cùng một tài sản;
d2)[37] Tham
dự phiên đấu giá trong trường hợp vợ, chồng, anh ruột, chị ruột, em ruột
cũng là người tham gia đấu giá đối với tài sản đó;
d3)[38] Tham dự phiên đấu giá
trong trường hợp công ty mẹ, công ty con, các doanh nghiệp mà cá nhân, tổ chức
hoặc nhóm cá nhân, tổ chức có khả năng chi phối hoạt động của doanh nghiệp theo
quy định của pháp luật về doanh nghiệp cũng là người tham gia đấu giá đối với
tài sản đó;
đ) Các hành vi bị nghiêm cấm khác theo quy định của luật
có liên quan.
ĐẤU GIÁ VIÊN, TỔ CHỨC HÀNH NGHỀ ĐẤU GIÁ TÀI
SẢN[39]
Điều 10. Tiêu chuẩn đấu giá viên
Đấu giá viên phải có đủ các tiêu chuẩn sau đây:
1. Công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam, tuân thủ
Hiến pháp và pháp luật, có phẩm chất đạo đức tốt;
2.[40] Có bằng tốt nghiệp từ đại học
trở lên thuộc một trong các ngành luật, kinh tế, quản trị kinh doanh, kế toán,
kiểm toán, tài chính, ngân hàng;
3.[41] Tốt nghiệp khóa đào tạo nghề
đấu giá quy định tại Điều 11 của Luật này;
4. Đạt yêu cầu kiểm tra kết quả tập sự hành nghề đấu giá.
1.[42] Người đủ tiêu chuẩn quy định
tại khoản 1 và khoản 2 Điều 10 của Luật này được tham gia
khóa đào tạo nghề đấu giá.
2. Thời gian khóa đào tạo nghề đấu giá là 06 tháng. Người
hoàn thành khóa đào tạo nghề đấu giá được cơ sở đào tạo nghề đấu giá cấp giấy
chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề đấu giá.
Điều 13. Tập sự hành nghề đấu giá
1.[44] Người có giấy chứng nhận tốt
nghiệp đào tạo nghề đấu giá được tập sự hành nghề đấu giá tại tổ chức hành nghề
đấu giá tài sản.
2. Thời gian tập sự hành nghề đấu giá là 06 tháng. Thời
gian tập sự hành nghề đấu giá được tính từ ngày tổ chức hành nghề đấu giá tài
sản[45] thông báo danh sách người tập sự hành nghề đấu giá tại tổ chức mình cho
Sở Tư pháp nơi tổ chức hành nghề đấu giá tài sản[46] có trụ
sở.
3. Tổ chức hành nghề đấu giá tài sản[47] phân
công đấu giá viên hướng dẫn người tập sự hành nghề đấu giá. Đấu giá viên hướng
dẫn tập sự phải hướng dẫn, giám sát và chịu trách nhiệm về các công việc do
người tập sự thực hiện.
Người tập sự hành nghề đấu giá được hướng dẫn các kỹ năng
hành nghề và thực hiện các công việc liên quan đến đấu giá tài sản do đấu giá
viên hướng dẫn phân công và chịu trách nhiệm trước đấu giá viên hướng dẫn về
những công việc đó. Người tập sự hành nghề đấu giá không được điều hành phiên
đấu giá[48].
4.[49] Người hoàn thành thời gian tập
sự quy định tại khoản 2 Điều này phải có báo cáo bằng văn bản về kết quả tập sự,
có nhận xét của đấu giá viên hướng dẫn và xác nhận của tổ chức hành nghề đấu
giá tài sản, gửi đến Sở Tư pháp nơi mình đã đăng ký tập sự; được tham dự kiểm
tra kết quả tập sự hành nghề đấu giá.
Nội dung kiểm
tra kết quả tập sự hành nghề đấu giá bao gồm kỹ năng hành nghề đấu giá, pháp luật
về đấu giá tài sản, pháp luật có liên quan, Quy tắc đạo đức nghề nghiệp đấu giá
viên.
5. Việc kiểm tra kết quả tập sự hành nghề đấu giá do Hội
đồng kiểm tra kết quả tập sự hành nghề đấu giá thực hiện. Bộ Tư pháp thành lập
Hội đồng kiểm tra kết quả tập sự hành nghề đấu giá; thành phần Hội đồng bao gồm
đại diện Bộ Tư pháp làm Chủ tịch, đại diện các cơ quan, tổ chức có liên quan và
một số đấu giá viên là thành viên.
Điều 14. Cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá
1. Người đủ tiêu chuẩn theo quy định tại Điều
10 của Luật này gửi một bộ hồ sơ đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá
đến Bộ Tư pháp và nộp phí theo quy định của pháp luật. Hồ sơ bao gồm:
a) Giấy đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá;
b)[50] Bản sao có chứng thực hoặc bản
sao kèm theo bản chính để đối chiếu bằng tốt nghiệp từ đại học trở lên thuộc một
trong các ngành luật, kinh tế, quản trị kinh doanh, kế toán, kiểm toán, tài
chính, ngân hàng;
c)[51] (được bãi bỏ)
d)[52] (được bãi bỏ)
đ)[53] (được bãi bỏ)
e) Một ảnh màu cỡ 3 cm x 4 cm.
2. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp
lệ, Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá; trường hợp
từ chối phải thông báo lý do bằng văn bản. Người bị từ chối cấp Chứng chỉ hành
nghề đấu giá có quyền khiếu nại, khởi kiện theo quy định của pháp luật.
2a.[54] Trong quá trình thẩm tra hồ
sơ cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá, cơ quan có thẩm quyền cấp Chứng chỉ hành
nghề đấu giá có quyền yêu cầu cơ quan cấp Phiếu lý lịch tư pháp cấp Phiếu lý lịch
tư pháp số 2 của người đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá theo trình tự,
thủ tục của pháp luật về lý lịch tư pháp.
3.[55] (được bãi bỏ)
Điều 15. Những trường hợp không được cấp
Chứng chỉ hành nghề đấu giá
1. Không đủ tiêu chuẩn quy định tại Điều
10 của Luật này.
2. Đang là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân,
viên chức quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ
sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật trong cơ quan, đơn
vị thuộc Công an nhân dân; cán bộ, công chức, viên chức, trừ trường hợp là công
chức, viên chức được đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá để làm việc cho
Trung tâm dịch vụ đấu giá tài sản.
3. Bị mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; có khó
khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.
4.[56] Đang bị truy cứu trách nhiệm
hình sự; bị kết án và bản án đã có hiệu lực pháp luật; đã bị kết án mà chưa được
xóa án tích; đã bị kết án về tội vi phạm quy định về hoạt động bán đấu giá tài
sản, tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản, các tội về tham nhũng kể cả trường hợp đã
được xóa án tích.
5. Đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ
sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc theo quy định của pháp luật về
xử lý vi phạm hành chính.
Điều 16. Thu hồi Chứng chỉ hành nghề đấu giá
1. Người đã được cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá bị thu
hồi Chứng chỉ trong những trường hợp sau:
a) Thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 15 của Luật này;
b)[57] Không hành nghề đấu giá tài sản
theo quy định tại khoản 1 Điều 18 của Luật này trong thời
gian 02 năm liên tục, trừ trường hợp bất khả kháng;
c)[58] Bị xử phạt vi phạm hành chính
theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính do vi phạm quy định tại
các điểm b, c hoặc đ1 khoản 1 Điều 9 của Luật này;
d) Thôi hành nghề theo nguyện vọng;
đ) Bị tuyên bố mất tích hoặc tuyên bố là đã chết.
2. Việc thu hồi Chứng chỉ hành nghề đấu giá được thực
hiện theo trình tự, thủ tục sau đây:
a) Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được thông tin
về người đã được cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá thuộc trường hợp thu hồi Chứng
chỉ hành nghề đấu giá quy định tại khoản 1 Điều này, Sở Tư pháp nơi đặt trụ sở
của tổ chức mà người đó đang hành nghề hoặc Sở Tư pháp nơi thường trú trong
trường hợp người đã được cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá nhưng chưa hành nghề
có trách nhiệm tiến hành xem xét, xác minh;
b) Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày có căn cứ
khẳng định người đã được cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá thuộc trường hợp bị
thu hồi Chứng chỉ hành nghề đấu giá, Sở Tư pháp có văn bản đề nghị Bộ Tư pháp
thu hồi Chứng chỉ hành nghề đấu giá của người đó kèm theo giấy tờ có liên quan;
c) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề
nghị của Sở Tư pháp, Bộ trưởng Bộ Tư pháp ra quyết định thu hồi Chứng chỉ hành
nghề đấu giá. Quyết định thu hồi Chứng chỉ hành nghề đấu giá được gửi cho người
bị thu hồi Chứng chỉ, tổ chức nơi người đó hành nghề, Sở Tư pháp đã có văn bản
đề nghị. Trường hợp không đủ căn cứ thu hồi Chứng chỉ hành nghề đấu giá thì Bộ
Tư pháp thông báo bằng văn bản cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
Điều 17. Cấp lại Chứng chỉ hành nghề đấu giá
1. Người bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề đấu giá quy định
tại điểm a khoản 1 Điều 16 của Luật này được xem xét cấp
lại Chứng chỉ hành nghề đấu giá khi đáp ứng đủ các tiêu chuẩn quy định tại Điều 10 của Luật này và lý do thu hồi Chứng chỉ hành nghề đấu
giá không còn.
2. Người bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề đấu giá quy định
tại điểm b khoản 1 Điều 16 của Luật này được xem xét cấp
lại Chứng chỉ hành nghề đấu giá sau 01 năm kể từ ngày bị thu hồi Chứng chỉ hành
nghề đấu giá.
3. Người bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề đấu giá quy định
tại điểm d khoản 1 Điều 16 của Luật này được xem xét cấp
lại Chứng chỉ hành nghề đấu giá khi có đề nghị cấp lại Chứng chỉ hành nghề đấu
giá.
4. Người đã được cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá nếu bị
mất Chứng chỉ hành nghề đấu giá hoặc Chứng chỉ hành nghề đấu giá bị hư hỏng
không thể sử dụng được thì được xem xét cấp lại Chứng chỉ hành nghề đấu giá.
5. Người bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề đấu giá không
được cấp lại Chứng chỉ hành nghề đấu giá trong các trường hợp sau đây:
a) Bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề đấu giá quy định tại điểm c khoản 1 Điều 16 của Luật này;
b)[59] Bị kết án về tội vi phạm quy
định về hoạt động bán đấu giá tài sản, tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản, các tội
về tham nhũng kể cả trường hợp đã được xóa án tích.
6. Người bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề đấu giá quy định
tại khoản 1 Điều này gửi một bộ hồ sơ đề nghị cấp lại Chứng chỉ hành nghề đấu
giá đến Bộ Tư pháp và nộp phí theo quy định của pháp luật. Hồ sơ bao gồm:
a) Giấy đề nghị cấp lại Chứng chỉ hành nghề đấu giá;
b) Giấy tờ chứng minh lý do thu hồi Chứng chỉ hành nghề
đấu giá không còn;
c) Một ảnh màu cỡ 3 cm x 4 cm.
7. Người bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề đấu giá quy định
tại khoản 2, khoản 3 Điều này và trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này gửi
một bộ hồ sơ đề nghị cấp lại Chứng chỉ đến Bộ Tư pháp và nộp phí theo quy định
của pháp luật. Hồ sơ bao gồm giấy tờ quy định tại điểm a và điểm c khoản 6 Điều
này.
8. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ
sơ hợp lệ, Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định cấp lại Chứng chỉ hành nghề đấu giá;
trường hợp từ chối phải thông báo lý do bằng văn bản. Người bị từ chối cấp lại
Chứng chỉ hành nghề đấu giá có quyền khiếu nại, khởi kiện theo quy định của
pháp luật.
Điều 18. Hình thức hành nghề của
đấu giá viên
1. Đấu giá viên hành nghề theo các hình thức sau
đây:
a) Hành nghề tại Trung tâm dịch vụ đấu giá tài sản;
b) Hành nghề tại doanh nghiệp đấu giá tài sản;
c) Hành nghề tại tổ chức mà Nhà nước sở hữu 100% vốn điều
lệ do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam[60] thành lập để
xử lý nợ xấu của tổ chức tín dụng.
2. Việc hành nghề của đấu giá viên quy định tại điểm a
khoản 1 Điều này thực hiện theo quy định của Luật này, pháp luật về cán bộ,
công chức và pháp luật về viên chức.
3. Việc hành nghề của đấu giá viên quy định tại điểm b
khoản 1 Điều này thực hiện thông qua việc thành lập hoặc tham gia thành lập
hoặc làm việc theo hợp đồng lao động tại doanh nghiệp đấu giá tài sản. Mỗi đấu
giá viên chỉ được thành lập hoặc tham gia thành lập một doanh nghiệp đấu giá
tài sản hoặc ký hợp đồng lao động với một doanh nghiệp đấu giá tài sản theo quy
định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
4. Việc hành nghề của đấu giá viên quy định tại điểm c
khoản 1 Điều này thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về lao động.
Điều 19. Quyền và nghĩa vụ của đấu giá viên
1. Đấu giá viên có các quyền sau đây:
a) Hành nghề trên toàn lãnh thổ Việt Nam;
b)[61] Trực tiếp điều hành phiên đấu giá; xử lý các tình huống phát sinh tại
phiên đấu giá bảo đảm nguyên tắc theo quy định tại Điều 6 của
Luật này;
c) Truất quyền tham dự phiên đấu giá[62] của
người tham gia đấu giá có hành vi vi phạm quy định tại khoản 5
Điều 9 của Luật này;
d) Dừng phiên đấu giá[63] khi phát hiện
có hành vi thông đồng, dìm giá hoặc gây rối, mất trật tự tại phiên đấu giá[64] và
thông báo cho tổ chức hành nghề đấu giá tài sản[65];
đ) Điều hành phiên đấu giá[66] theo
hợp đồng giữa Hội đồng đấu giá tài sản với tổ chức hành nghề đấu giá tài sản[67] nơi
đấu giá viên hành nghề trong trường hợp cuộc đấu giá do Hội đồng thực hiện hoặc
tổ chức mà Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam[68] thành
lập để xử lý nợ xấu của tổ chức tín dụng trong trường hợp tổ chức tự đấu giá;
e) Hướng dẫn, giám sát việc tập sự của người tập sự hành
nghề đấu giá;
g) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
2. Đấu giá viên có các nghĩa vụ sau đây:
a) Tuân thủ nguyên tắc, trình tự, thủ tục đấu giá tài sản
quy định tại Luật này;
b) Tuân theo Quy tắc đạo đức nghề nghiệp đấu giá viên;
c) Chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước tổ chức hành
nghề đấu giá tài sản[69] về phiên đấu giá[70] do mình thực hiện;
d) Chịu trách nhiệm về các công việc do người tập sự hành
nghề đấu giá mà mình hướng dẫn thực hiện quy định tại khoản 3
Điều 13 của Luật này;
đ) Tham gia bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp theo quy
định tại Điều 20 của Luật này;
đ1)[71] Tham gia bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ đấu giá theo quy định;
e) Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Điều 20. Bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp của
đấu giá viên
1. Đấu giá viên tham gia bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp
thông qua tổ chức hành nghề đấu giá tài sản[72] hoặc
tổ chức mà Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam[73] thành
lập để xử lý nợ xấu của tổ chức tín dụng.
2. Tổ chức hành nghề đấu giá tài sản[74], tổ
chức mà Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam[75] thành
lập để xử lý nợ xấu của tổ chức tín dụng có nghĩa vụ mua bảo hiểm trách nhiệm
nghề nghiệp cho đấu giá viên của tổ chức mình.
Điều 21. Tổ chức xã hội - nghề nghiệp của đấu
giá viên
1. Tổ chức xã hội - nghề nghiệp của đấu giá viên là tổ
chức tự quản được thành lập để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đấu giá
viên; bồi dưỡng kiến thức pháp luật, kỹ năng hành nghề cho đấu giá viên; giám
sát việc tuân theo Quy tắc đạo đức nghề nghiệp đấu giá viên; thực hiện nhiệm vụ
khác theo quy định của pháp luật về hội và Điều lệ của tổ chức xã hội - nghề
nghiệp của đấu giá viên.
2. Việc thành lập, cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của tổ chức xã hội - nghề nghiệp của đấu giá viên được thực hiện theo
quy định của pháp luật về hội và quy định của Luật này.
Mục 2. TỔ CHỨC HÀNH NGHỀ ĐẤU GIÁ TÀI SẢN[76]
Điều 22. Trung tâm dịch vụ đấu giá tài sản
1. Trung tâm dịch vụ đấu giá tài sản do Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh quyết định thành lập.
2. Trung tâm dịch vụ đấu giá tài sản là đơn vị sự nghiệp
công lập thuộc Sở Tư pháp, có trụ sở, con dấu và tài khoản riêng. Giám đốc
Trung tâm dịch vụ đấu giá tài sản là đấu giá viên.
Điều 23. Doanh nghiệp đấu giá tài sản
1. Doanh nghiệp đấu giá tài sản được thành lập, tổ chức
và hoạt động dưới hình thức doanh nghiệp tư nhân, công ty hợp danh theo quy
định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Tên của doanh nghiệp đấu giá tư nhân do chủ doanh
nghiệp lựa chọn, tên của công ty đấu giá hợp danh do các thành viên thỏa thuận
lựa chọn và theo quy định của Luật doanh nghiệp nhưng phải bao gồm cụm từ
“doanh nghiệp đấu giá tư nhân” hoặc “công ty đấu giá hợp danh”.
3. Điều kiện đăng ký hoạt động của doanh nghiệp đấu giá
tài sản:
a) Doanh nghiệp đấu giá tư nhân có chủ doanh nghiệp là
đấu giá viên, đồng thời là Giám đốc doanh nghiệp; Công ty đấu giá hợp danh có
ít nhất một thành viên hợp danh là đấu giá viên, Tổng giám đốc hoặc Giám đốc
của công ty đấu giá hợp danh là đấu giá viên;
b) Có trụ sở, cơ sở vật chất, các trang thiết bị cần
thiết bảo đảm cho hoạt động đấu giá tài sản.
4. Những nội dung liên quan đến thành lập, tổ chức, hoạt
động và chấm dứt hoạt động của doanh nghiệp đấu giá tài sản không quy định
tại Luật này thì thực hiện theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp.
Điều 24. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức hành
nghề đấu giá tài sản[77]
1. Tổ chức hành nghề đấu giá tài sản[78] có các
quyền sau đây:
a)[79] Cung cấp dịch vụ đấu giá tài sản;
a1)[80] Thỏa thuận với người có tài sản đấu giá về việc áp dụng một, một số
hoặc toàn bộ quy định về trình tự, thủ tục đấu giá của Luật này đối với tài sản
đấu giá quy định tại khoản 2 Điều 4 của Luật này;
b) Tuyển dụng đấu giá viên làm việc cho tổ chức theo quy
định của pháp luật;
c) Yêu cầu người có tài sản đấu giá cung cấp đầy đủ,
chính xác thông tin, giấy tờ có liên quan đến tài sản đấu giá;
d) Nhận giá dịch vụ đấu giá[81], chi
phí đấu giá tài sản theo hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản;
đ) Cử đấu giá viên điều hành phiên đấu giá[82];
e) Thực hiện dịch vụ làm thủ tục chuyển quyền sở
hữu, quyền sử dụng tài sản, quản lý tài sản và dịch vụ khác liên quan đến tài
sản đấu giá theo thỏa thuận;
g) Xác định giá khởi điểm khi đấu giá[83] tài
sản quy định tại khoản 2 Điều 4 của Luật này theo
ủy quyền của người có tài sản đấu giá;
h) Phân công đấu giá viên hướng dẫn người tập sự hành
nghề đấu giá;
i) Đơn phương chấm dứt, hủy bỏ hợp đồng dịch vụ đấu giá
tài sản hoặc yêu cầu Tòa án tuyên bố hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản vô hiệu
theo quy định của pháp luật về dân sự và quy định của Luật này;
i1)[84] Thu, quản lý, sử dụng tiền bán hồ sơ mời tham gia đấu giá theo quy định
của pháp luật;
i2)[85] Được liên kết với các tổ chức hành nghề đấu giá tài sản khác để tổ chức
việc đấu giá tài sản quy định tại khoản 2 Điều 4 của Luật này;
k) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức hành nghề đấu giá tài sản[86] có các
nghĩa vụ sau đây:
a)[87] Thực hiện việc đấu giá tài sản theo nguyên tắc, trình tự, thủ tục quy
định tại Luật này, trừ trường hợp quy định tại điểm a1 khoản 1 Điều này và chịu
trách nhiệm về kết quả đấu giá tài sản;
b) Ban hành Quy chế cuộc đấu giá theo quy định tại Điều 34 của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên
quan;
c) Tổ chức phiên đấu giá[88] liên
tục theo đúng thời gian, địa điểm đã thông báo, trừ trường hợp bất khả kháng;
d) Yêu cầu người có tài sản đấu giá giao tài sản và các
giấy tờ liên quan đến tài sản đấu giá cho người mua được tài sản đấu giá;
trường hợp được người có tài sản đấu giá giao bảo quản hoặc quản lý thì giao
tài sản và các giấy tờ liên quan đến tài sản đấu giá cho người mua được tài
sản đấu giá;
đ) Bồi thường thiệt hại khi thực hiện đấu giá theo quy
định của pháp luật;
e) Thực hiện nghĩa vụ theo hợp đồng dịch vụ đấu giá tài
sản;
g) Lập Sổ theo dõi tài sản đấu giá, Sổ đăng ký đấu giá;
h)[89] (được bãi bỏ)
i) Mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho đấu giá viên
của tổ chức theo quy định tại Điều 20 của Luật này;
k) Báo cáo Sở Tư pháp nơi tổ chức có trụ sở danh sách đấu
giá viên đang hành nghề, người tập sự hành nghề đấu giá tại tổ chức;
l) Báo cáo Sở Tư pháp nơi tổ chức có trụ sở về tổ chức,
hoạt động hàng năm hoặc trong trường hợp đột xuất theo yêu cầu; đối với doanh
nghiệp có chi nhánh thì còn phải báo cáo Sở Tư pháp nơi chi nhánh của doanh
nghiệp đăng ký hoạt động;
m) Chấp hành các yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền về việc kiểm tra, thanh tra;
n) Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Điều 25. Đăng ký hoạt động của doanh nghiệp
đấu giá tài sản
1.[90] Người thành lập doanh nghiệp đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 23 của Luật này gửi một bộ hồ sơ đề nghị đăng ký hoạt
động đấu giá tài sản đến Sở Tư pháp nơi doanh nghiệp đặt trụ sở và nộp phí theo
quy định của pháp luật. Hồ sơ bao gồm:
a) Giấy đề nghị đăng ký hoạt động;
b) Điều lệ của doanh nghiệp đối với công ty đấu giá hợp
danh;
c) Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính để
đối chiếu Chứng chỉ hành nghề đấu giá của chủ doanh nghiệp đấu giá tư nhân,
Chứng chỉ hành nghề đấu giá của thành viên hợp danh, Tổng giám đốc hoặc Giám
đốc của công ty đấu giá hợp danh.
2. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ
sơ hợp lệ, Sở Tư pháp cấp Giấy đăng ký hoạt động cho doanh nghiệp đấu giá tài
sản; trường hợp từ chối thì phải thông báo lý do bằng văn bản. Doanh nghiệp bị
từ chối cấp Giấy đăng ký hoạt động có quyền khiếu nại, khởi kiện theo quy định
của pháp luật.
3. Doanh nghiệp đấu giá tài sản hoạt động kể từ ngày được
cấp Giấy đăng ký hoạt động.
1.[91] Trường hợp doanh nghiệp đấu giá tài sản thay đổi tên gọi, địa chỉ trụ
sở trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, chi nhánh, văn phòng
đại diện, người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp, danh sách đấu giá
viên hành nghề trong doanh nghiệp thì thực hiện như sau:
a) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày quyết định
thay đổi, doanh nghiệp đấu giá tài sản gửi giấy đề nghị thay đổi đến Sở Tư pháp
nơi doanh nghiệp đăng ký hoạt động;
b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
giấy đề nghị thay đổi, Sở Tư pháp quyết định thay đổi nội dung đăng ký hoạt
động và cấp lại Giấy đăng ký hoạt động cho doanh nghiệp đấu giá tài sản; trường
hợp từ chối thì phải thông báo lý do bằng văn bản. Doanh nghiệp bị từ chối thay
đổi nội dung đăng ký hoạt động có quyền khiếu nại, khởi kiện theo quy định của
pháp luật.
1a.[92] Trường hợp doanh nghiệp đấu giá tài sản thay đổi địa chỉ trụ sở từ
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương này sang tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương khác thì thực hiện như sau:
a) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày quyết định
thay đổi, doanh nghiệp đấu giá tài sản gửi thông báo thay đổi địa chỉ trụ sở
cho Sở Tư pháp nơi doanh nghiệp đăng ký hoạt động và gửi giấy đề nghị thay đổi
kèm theo bản sao có chứng thực, bản sao chứng thực điện tử hoặc bản sao kèm bản
chính để đối chiếu Giấy đăng ký hoạt động của doanh nghiệp đã được cấp đến Sở
Tư pháp nơi doanh nghiệp đặt trụ sở mới;
b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ
sơ hợp lệ, Sở Tư pháp nơi doanh nghiệp đấu giá tài sản đặt trụ sở mới cấp Giấy
đăng ký hoạt động cho doanh nghiệp; gửi thông báo cho Sở Tư pháp nơi doanh
nghiệp đặt trụ sở cũ và cung cấp thông tin về nội dung đăng ký hoạt động của
doanh nghiệp quy định tại Điều 27 của Luật này; trường hợp
từ chối thì phải thông báo lý do bằng văn bản. Doanh nghiệp bị từ chối cấp Giấy
đăng ký hoạt động có quyền khiếu nại, khởi kiện theo quy định của pháp luật.
Kể từ thời điểm doanh nghiệp đấu giá tài sản được Sở Tư
pháp nơi doanh nghiệp đặt trụ sở mới cấp Giấy đăng ký hoạt động thì Giấy đăng
ký hoạt động của doanh nghiệp do Sở Tư pháp nơi doanh nghiệp đặt trụ sở cũ cấp
không còn giá trị pháp lý. Sở Tư pháp nơi doanh nghiệp đặt trụ sở cũ ra quyết
định hủy Giấy đăng ký hoạt động đã cấp và công bố trên cổng thông tin điện tử
của Sở Tư pháp trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo
cấp Giấy đăng ký hoạt động cho doanh nghiệp của Sở Tư pháp nơi doanh nghiệp đặt
trụ sở mới;
c) Doanh nghiệp đấu giá tài sản được cấp Giấy đăng ký hoạt động có trách
nhiệm công bố nội dung đăng ký hoạt động của doanh nghiệp quy định tại Điều 28 của Luật này.
2. Trường hợp đã quyết định thay đổi nội dung đăng ký hoạt
động của doanh nghiệp nhưng sau đó phát hiện thông tin kê khai trong hồ sơ thay
đổi nội dung đăng ký hoạt động của doanh nghiệp là giả mạo thì Sở Tư pháp ra
thông báo về hành vi vi phạm của doanh nghiệp và hủy bỏ những thay đổi trong
nội dung đăng ký hoạt động của doanh nghiệp, đồng thời thông
báo với cơ quan có thẩm quyền để xử lý theo quy định của pháp luật.
3. Trường hợp doanh nghiệp đấu giá tài sản đề nghị cấp
lại Giấy đăng ký hoạt động do bị mất, bị rách, bị cháy hoặc bị tiêu hủy dưới
các hình thức khác thì thực hiện như sau:
a) Doanh nghiệp đấu giá tài sản gửi giấy đề nghị cấp lại
Giấy đăng ký hoạt động đến Sở Tư pháp nơi doanh nghiệp đăng ký hoạt động;
b) Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
giấy đề nghị, Sở Tư pháp cấp lại Giấy đăng ký hoạt động cho doanh nghiệp đấu
giá tài sản; trường hợp từ chối thì phải thông báo lý do bằng văn bản. Doanh
nghiệp bị từ chối cấp lại Giấy đăng ký hoạt động có quyền khiếu nại, khởi kiện
theo quy định của pháp luật.
Điều 27. Cung cấp thông tin về nội dung đăng
ký hoạt động của doanh nghiệp đấu giá tài sản
Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày cấp Giấy đăng
ký hoạt động hoặc thay đổi nội dung đăng ký hoạt động của doanh nghiệp đấu giá
tài sản, Sở Tư pháp thông báo bằng văn bản cho cơ quan thuế, cơ quan thống kê,
cơ quan kế hoạch và đầu tư nơi doanh nghiệp đặt trụ sở; công bố nội dung đăng
ký hoạt động của doanh nghiệp đấu giá tài sản quy định tại khoản 1 Điều 28 của Luật này trên cổng thông tin điện tử
của Sở Tư pháp.
Điều 28. Công bố nội dung đăng ký hoạt động
của doanh nghiệp đấu giá tài sản
1.[93] Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày được cấp Giấy đăng ký hoạt động,
doanh nghiệp đấu giá tài sản phải công bố nội dung đăng ký hoạt động trên Cổng
Đấu giá tài sản quốc gia về những nội dung chính sau đây:
a) Tên doanh nghiệp đấu giá tài sản;
b) Địa chỉ trụ sở của doanh nghiệp đấu giá tài sản, chi
nhánh, văn phòng đại diện;
c) Số, ngày cấp Giấy đăng ký hoạt động, nơi đăng ký hoạt
động;
d) Họ, tên, số Chứng chỉ hành nghề đấu giá của chủ doanh
nghiệp đấu giá tư nhân; họ, tên, số Chứng chỉ hành nghề đấu giá của thành viên
hợp danh, Tổng giám đốc hoặc Giám đốc của công ty đấu giá hợp danh.
2. Trường hợp thay đổi nội dung đăng ký hoạt động, doanh
nghiệp đấu giá tài sản phải công bố những nội dung thay đổi theo quy định tại
khoản 1 Điều này.
Điều 29. Chi nhánh của doanh nghiệp đấu giá
tài sản
1. Chi nhánh của doanh nghiệp đấu giá tài sản được thành
lập ở trong hoặc ngoài phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi doanh
nghiệp đấu giá tài sản đăng ký hoạt động. Doanh nghiệp đấu giá tài sản chịu
trách nhiệm về hoạt động của chi nhánh. Doanh nghiệp đấu giá tài sản cử một đấu
giá viên của doanh nghiệp làm Trưởng chi nhánh.
2. Doanh nghiệp đấu giá tài sản nộp một bộ hồ sơ
đăng ký hoạt động của chi nhánh doanh nghiệp đến Sở Tư pháp nơi đặt chi nhánh.
Hồ sơ bao gồm:
a) Giấy đề nghị đăng ký hoạt động của chi nhánh;
b) Quyết định thành lập chi nhánh;
c) Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính
để đối chiếu Giấy đăng ký hoạt động của doanh nghiệp;
d) Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính
để đối chiếu Chứng chỉ hành nghề đấu giá của Trưởng chi nhánh;
đ)[94] (được bãi bỏ)
3. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ
sơ hợp lệ, Sở Tư pháp cấp Giấy đăng ký hoạt động cho chi nhánh; trường hợp từ
chối thì phải thông báo lý do bằng văn bản. Doanh nghiệp bị từ chối có quyền
khiếu nại, khởi kiện theo quy định của pháp luật.
4. Chi nhánh hoạt động kể từ ngày được cấp Giấy đăng ký
hoạt động. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày được cấp Giấy đăng ký
hoạt động của chi nhánh, doanh nghiệp phải thông báo bằng văn bản kèm theo bản
sao Giấy đăng ký hoạt động của chi nhánh cho Sở Tư pháp nơi doanh nghiệp đăng
ký hoạt động.
5.[95] Trường hợp chi nhánh của doanh nghiệp đấu giá tài sản thay đổi địa chỉ
trụ sở trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, thay đổi Trưởng chi
nhánh thì thực hiện như sau:
a) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày quyết định thay đổi, doanh
nghiệp đấu giá tài sản gửi giấy đề nghị thay đổi đến Sở Tư pháp nơi chi nhánh
của doanh nghiệp đăng ký hoạt động; trường hợp thay đổi Trưởng chi nhánh thì
gửi kèm theo bản sao có chứng thực, bản sao chứng thực điện tử hoặc bản sao kèm
bản chính để đối chiếu Chứng chỉ hành nghề đấu giá của Trưởng chi nhánh;
b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được giấy đề nghị
thay đổi, Sở Tư pháp quyết định thay đổi nội dung đăng ký hoạt động và cấp lại
Giấy đăng ký hoạt động cho chi nhánh của doanh nghiệp đấu giá tài sản; trường
hợp từ chối thì phải thông báo lý do bằng văn bản. Doanh nghiệp bị từ chối thay
đổi nội dung đăng ký hoạt động cho chi nhánh có quyền khiếu nại, khởi kiện theo
quy định của pháp luật.
6.[96] Trường hợp chi nhánh của doanh nghiệp đấu giá tài sản thay đổi địa chỉ
trụ sở từ tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương này sang tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương khác thì thực hiện như sau:
a) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày quyết định
thay đổi, doanh nghiệp đấu giá tài sản gửi thông báo thay đổi địa chỉ trụ sở
của chi nhánh cho Sở Tư pháp nơi chi nhánh đăng ký hoạt động và gửi giấy đề
nghị thay đổi địa chỉ trụ sở kèm theo bản sao có chứng thực, bản sao chứng thực
điện tử hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu Giấy đăng ký hoạt động của chi
nhánh đã được cấp;
b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ
sơ hợp lệ, Sở Tư pháp nơi chi nhánh đặt trụ sở mới cấp Giấy đăng ký hoạt động
cho chi nhánh; gửi thông báo cho Sở Tư pháp nơi chi nhánh đặt trụ sở cũ; trường
hợp từ chối thì phải thông báo lý do bằng văn bản. Doanh nghiệp bị từ chối cấp
Giấy đăng ký hoạt động cho chi nhánh có quyền khiếu nại, khởi kiện theo quy
định của pháp luật.
Kể từ thời điểm chi nhánh được Sở Tư pháp nơi doanh
nghiệp đặt trụ sở mới cấp Giấy đăng ký hoạt động thì Giấy đăng ký hoạt động của
chi nhánh do Sở Tư pháp nơi chi nhánh đặt trụ sở cũ cấp không còn giá trị pháp
lý. Sở Tư pháp nơi chi nhánh đặt trụ sở cũ ra quyết định hủy Giấy đăng ký hoạt
động đã cấp và công bố trên cổng thông tin điện tử của Sở Tư pháp trong thời
hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo cấp Giấy đăng ký hoạt động
cho chi nhánh của Sở Tư pháp nơi chi nhánh đặt trụ sở mới.
7.[97] Trường hợp
doanh nghiệp đấu giá tài sản đề nghị cấp lại Giấy đăng ký hoạt động của chi
nhánh do bị mất, bị rách, bị cháy hoặc bị tiêu hủy dưới các hình thức khác thì
thực hiện như sau:
a) Doanh nghiệp đấu giá tài sản gửi giấy đề nghị cấp lại Giấy đăng ký
hoạt động đến Sở Tư pháp nơi chi nhánh đăng ký hoạt động;
b) Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
giấy đề nghị, Sở Tư pháp cấp lại Giấy đăng ký hoạt động cho chi nhánh; trường
hợp từ chối thì phải thông báo lý do bằng văn bản. Doanh nghiệp bị từ chối cấp
lại Giấy đăng ký hoạt động cho chi nhánh có quyền khiếu nại, khởi kiện theo quy
định của pháp luật.
Điều 30. Văn phòng đại diện của doanh nghiệp
đấu giá tài sản
1. Văn phòng đại diện của doanh nghiệp đấu giá tài sản do
doanh nghiệp thành lập trong hoặc ngoài phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương nơi doanh nghiệp đăng ký hoạt động. Văn phòng đại diện không được
thực hiện việc đấu giá tài sản.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày thành lập
văn phòng đại diện, doanh nghiệp phải thông báo bằng văn bản về địa chỉ của văn
phòng đại diện cho Sở Tư pháp nơi văn phòng đại diện đặt trụ sở và Sở Tư pháp
nơi doanh nghiệp đăng ký hoạt động.
Điều 31. Chấm dứt hoạt động của doanh nghiệp
đấu giá tài sản
1. Doanh nghiệp đấu giá tài sản chấm dứt hoạt động trong
các trường hợp sau đây:
a) Giải thể;
b) Hợp nhất, bị sáp nhập;
c) Phá sản;
d) Bị thu hồi Giấy đăng ký hoạt động theo quy định tại khoản 1 Điều 32 của Luật này.
2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày doanh
nghiệp đấu giá tài sản chấm dứt hoạt động, Sở Tư pháp thông báo bằng
văn bản cho cơ quan thuế, cơ quan thống kê, cơ quan kế hoạch và đầu tư nơi
doanh nghiệp đặt trụ sở; công bố thông tin về việc chấm dứt hoạt động
của doanh nghiệp đấu giá tài sản trên cổng thông tin điện tử của Sở
Tư pháp.
Điều 32. Thu hồi Giấy
đăng ký hoạt động của doanh nghiệp đấu giá tài sản
1. Doanh nghiệp đấu giá tài sản bị thu hồi Giấy đăng ký
hoạt động trong các trường hợp sau đây:
a) Không đáp ứng quy định tại khoản 3
Điều 23 của Luật này;
b) Nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký hoạt động là giả
mạo;
c) Ngừng hoạt động 01 năm mà không thông báo với Sở Tư
pháp nơi doanh nghiệp đăng ký hoạt động;
d) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi không gửi
báo cáo theo quy định tại điểm l khoản 2 Điều 24 của Luật này
mà tái phạm;
d1)[98] Theo đề nghị của cơ quan có thẩm quyền;
đ) Trường hợp khác theo quyết định của Tòa án.
2. Việc thu hồi Giấy đăng ký hoạt động của doanh nghiệp đấu giá tài
sản được thực hiện theo trình tự, thủ tục sau đây:
a) Đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, Sở Tư pháp
có văn bản yêu cầu doanh nghiệp đấu giá tài sản đáp ứng các điều kiện quy định
tại khoản 3 Điều 23 của Luật này trong thời hạn 30 ngày kể
từ ngày có văn bản yêu cầu; hết thời hạn nêu trên mà doanh nghiệp đấu giá tài
sản vẫn không đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 3 Điều
23 của Luật này thì Sở Tư pháp ra quyết định thu hồi Giấy đăng ký hoạt động
của doanh nghiệp;
b) Đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này, Sở Tư pháp
ra thông báo về hành vi vi phạm của doanh nghiệp và ra quyết định thu hồi Giấy
đăng ký hoạt động của doanh nghiệp;
c) Đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều này, Sở Tư
pháp gửi thông báo bằng văn bản và yêu cầu người đại diện theo pháp luật của
doanh nghiệp đến trụ sở của Sở Tư pháp để giải trình; sau 10 ngày làm
việc kể từ ngày kết thúc thời hạn nêu trong thông báo mà người được yêu cầu
không đến thì Sở Tư pháp ra quyết định thu hồi Giấy đăng ký hoạt động của doanh
nghiệp;
d) Đối với trường hợp quy định tại điểm d khoản 1 Điều này, Sở Tư pháp
ra quyết định thu hồi Giấy đăng ký hoạt động của doanh nghiệp.
đ)[99] Đối với
trường hợp quy định tại điểm d1 khoản 1 Điều này thì việc thu hồi Giấy đăng ký
hoạt động của doanh nghiệp đấu giá tài sản được thực hiện theo quy định của
Chính phủ.
3. Sở Tư pháp nơi doanh nghiệp đấu giá tài sản đăng ký hoạt động
công bố thông tin về việc thu hồi Giấy đăng ký hoạt động
của doanh nghiệp trên cổng thông tin điện tử của Sở Tư pháp; thông báo bằng văn
bản đến cơ quan thuế, cơ quan thống kê, cơ quan kế hoạch và đầu tư nơi doanh
nghiệp đăng ký hoạt động và báo cáo Bộ Tư pháp.
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC ĐẤU GIÁ TÀI SẢN
Điều 33. Hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản
1. Người có tài sản đấu giá ký kết hợp đồng dịch vụ đấu
giá tài sản với tổ chức hành nghề đấu giá tài sản[100] để thực hiện việc đấu giá tài sản. Hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản
phải được lập thành văn bản, được thực hiện theo quy định của pháp luật về dân
sự và quy định của Luật này.
2. Khi ký kết hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản, người có
tài sản đấu giá có trách nhiệm cung cấp cho tổ chức hành nghề đấu giá tài sản[101] bằng chứng chứng minh quyền sở hữu, quyền sử dụng hoặc quyền được bán
tài sản theo quy định của pháp luật và chịu trách nhiệm trước pháp luật về bằng
chứng đó.
3. Tổ chức hành nghề đấu giá tài sản[102] có trách nhiệm kiểm tra thông tin về quyền được bán tài sản do người có
tài sản đấu giá cung cấp. Tổ chức hành nghề đấu giá tài sản[103] không chịu trách nhiệm về giá trị, chất lượng của tài sản đấu giá, trừ
trường hợp tổ chức hành nghề đấu giá tài sản[104] không thông báo đầy đủ, chính xác cho người tham gia đấu giá những
thông tin cần thiết có liên quan đến giá trị, chất lượng của tài sản đấu giá
theo hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản.
4. Quyền, nghĩa vụ của tổ chức hành nghề đấu giá tài
sản[105] và người có tài sản đấu giá được thực hiện theo hợp đồng dịch vụ đấu
giá tài sản, quy định của Luật này, quy định của pháp luật về dân sự và quy
định khác của pháp luật có liên quan.
5. Người có tài sản đấu giá hoặc tổ chức hành nghề đấu
giá tài sản[106] có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản
theo quy định của pháp luật về dân sự trước khi tổ chức hành nghề đấu giá tài
sản[107] nhận hồ sơ tham gia đấu giá của người tham gia đấu giá, trừ trường hợp
luật có quy định khác.
6. Người có tài sản đấu giá có quyền hủy bỏ hợp đồng dịch
vụ đấu giá tài sản khi có một trong các căn cứ sau đây:
a) Tổ chức không có chức năng hoạt động đấu giá tài sản
mà tiến hành cuộc đấu giá hoặc cá nhân không phải là đấu giá viên mà điều hành
phiên đấu giá[108], trừ trường hợp cuộc đấu giá do Hội đồng đấu giá tài sản thực hiện;
b) Tổ chức hành nghề đấu giá tài sản[109] cố tình cho phép người không đủ điều kiện tham gia đấu giá theo quy
định của pháp luật tham gia đấu giá và trúng đấu giá;
c) Tổ chức hành nghề đấu giá tài sản[110] có một trong các hành vi: không thực hiện việc niêm yết đấu giá tài
sản; không thông báo công khai việc đấu giá tài sản; thực hiện không đúng quy
định về bán hồ sơ mời tham gia đấu giá[111], tổ chức đăng
ký tham gia đấu giá; cản trở, hạn chế người tham gia đấu giá đăng ký tham gia
đấu giá;
d) Tổ chức hành nghề đấu giá tài sản[112] thông đồng, móc nối với người tham gia đấu giá trong quá trình tổ chức
đấu giá dẫn đến làm sai lệch thông tin tài sản đấu giá hoặc hồ sơ tham gia đấu
giá hoặc kết quả đấu giá tài sản;
đ) Tổ chức hành nghề đấu giá tài sản[113] tổ chức cuộc đấu giá không đúng quy định về hình thức đấu giá, phương
thức đấu giá theo Quy chế cuộc đấu giá dẫn đến làm sai lệch kết quả đấu giá tài
sản.
1. Tổ chức hành nghề đấu giá tài sản[114] ban hành Quy chế cuộc đấu giá áp dụng cho từng cuộc đấu giá trước ngày
niêm yết việc đấu giá tài sản.
2. Quy chế cuộc đấu giá bao gồm những nội dung chính sau
đây:
a)[115] Tên tài sản hoặc danh mục tài sản, lô tài sản hoặc tài sản riêng lẻ, số
lượng, chất lượng của tài sản đấu giá; nơi có tài sản đấu giá; giấy tờ về quyền
sở hữu, quyền sử dụng đối với tài sản đấu giá;
b) Thời gian, địa điểm xem tài sản đấu giá;
c)[116] Ngày, giờ bắt đầu, hết hạn bán hồ sơ mời tham gia đấu giá; ngày, giờ
bắt đầu, hết hạn tiếp nhận hồ sơ tham gia đấu giá; địa điểm bán hồ sơ mời tham
gia đấu giá, tiếp nhận hồ sơ tham gia đấu giá;
d) Giá khởi điểm của tài sản đấu giá trong trường hợp
công khai giá khởi điểm;
đ)[117] Tiền mua hồ sơ mời tham gia đấu giá, tiền đặt trước; ngày, giờ bắt đầu,
hết hạn nộp tiền đặt trước;
e) Thời gian, địa điểm, điều kiện, cách thức đăng ký tham
gia đấu giá;
g) Thời gian, địa điểm tổ chức phiên đấu giá[118];
h) Hình thức đấu giá, phương thức đấu giá;
i) Các trường hợp bị truất quyền tham gia đấu giá; các
trường hợp không được nhận lại tiền đặt trước;
k)[119] Bước giá, việc áp dụng bước giá tại các vòng đấu giá trong trường hợp
cuộc đấu giá có bước giá và các vòng đấu giá; giá trả hợp lệ, giá trả không hợp
lệ trong trường hợp đấu giá trực tiếp bằng lời nói tại phiên đấu giá hoặc đấu
giá bằng hình thức trực tuyến; phiếu trả giá hợp lệ, phiếu trả giá không hợp lệ
trong trường hợp đấu giá bằng bỏ phiếu trực tiếp tại phiên đấu giá hoặc đấu giá
bằng bỏ phiếu gián tiếp;
l)[120] Quy định về cách ghi phiếu trả giá, thời hạn nộp phiếu trả giá, trình
tự, thủ tục niêm phong, mở niêm phong thùng phiếu trong trường hợp đấu giá bằng
bỏ phiếu gián tiếp;
m)[121] Giá trả của từng loại tài sản là quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền
với đất trong trường hợp người có quyền sử dụng đất không đồng thời là người có
quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.
3.[122] Tổ chức hành nghề đấu
giá tài sản phải niêm yết Quy chế cuộc đấu giá tại trụ sở tổ chức hành nghề đấu
giá tài sản, nơi tổ chức phiên đấu giá và thông báo công khai Quy chế cuộc đấu
giá trên Cổng Đấu giá tài sản quốc gia đồng thời với việc thông báo công khai
việc đấu giá quy định tại Điều 57 của Luật này.
Điều 35. Niêm yết việc đấu giá tài sản
1.[123] Tổ chức hành
nghề đấu giá tài sản niêm yết việc đấu giá tài sản như sau:
a) Đối với tài sản là động sản thì tổ chức hành nghề đấu giá tài
sản phải niêm yết liên tục thông tin quy định tại khoản 2 Điều này tại trụ sở
của tổ chức mình, trụ sở của người có tài sản đấu giá, nơi trưng bày tài sản
(nếu có) và nơi tổ chức phiên đấu giá ít nhất là 07 ngày làm việc trước ngày mở
phiên đấu giá;
b) Đối với tài sản là bất động sản thì tổ chức hành nghề đấu giá
tài sản phải niêm yết liên tục thông tin quy định tại khoản 2 Điều này tại trụ
sở của tổ chức mình, trụ sở của người có tài sản đấu giá, nơi tổ chức phiên đấu
giá và Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có bất động sản đấu giá ít nhất là 15 ngày
trước ngày mở phiên đấu giá.
Trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất đối với trường hợp giao đất, cho
thuê đất để thực hiện dự án đầu tư, quyền khai thác khoáng sản thì tổ chức hành
nghề đấu giá tài sản phải niêm yết liên tục thông tin quy định tại khoản
2 Điều này tại trụ sở của tổ chức mình, trụ sở của người có tài sản đấu giá và
nơi tổ chức phiên đấu giá ít nhất là 30 ngày trước ngày mở phiên đấu giá.
1a.[124] Trường hợp
đấu giá theo thủ tục rút gọn quy định tại Điều 53 của Luật này,
tổ chức hành
nghề đấu giá tài sản niêm yết việc đấu giá tại các địa điểm quy định tại
khoản 1 Điều này và thời gian niêm yết được thực hiện như sau:
a) Đối với tài sản là động sản thì thời gian niêm yết liên tục ít nhất
là 03 ngày làm việc trước ngày mở phiên đấu giá;
b) Đối với tài sản là bất động sản thì thời gian niêm yết
liên tục ít nhất là 05 ngày làm việc trước ngày mở phiên đấu giá.
2. Các thông tin chính phải niêm yết bao gồm:
a) Tên, địa chỉ của tổ chức hành nghề đấu giá tài sản[125] và người có tài sản đấu giá;
b)[126] Các nội dung quy định
tại các điểm a, b, c, d, đ, e, g, h, k và l khoản 2 Điều
34 của Luật này.
3.[127] Tổ chức hành nghề đấu giá tài sản lưu tài liệu, hình ảnh về việc niêm
yết đấu giá tài sản quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này trong hồ sơ đấu
giá. Đối với trường hợp niêm yết tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có bất động sản
đấu giá thì tổ chức hành nghề đấu giá tài sản lưu tài liệu, hình ảnh về việc
niêm yết hoặc lập văn bản có xác nhận về việc niêm yết, kết thúc niêm yết của
Ủy ban nhân dân cấp xã.
4. Ngoài việc niêm yết quy định tại khoản 1 và
khoản 2 Điều này, tổ chức hành nghề đấu giá tài sản[128] thực hiện thông báo công khai việc đấu giá tài sản theo quy định tại Điều 57 của Luật này theo yêu cầu của người có tài sản đấu
giá.
Điều 36. Xem tài sản đấu giá[129]
1. Tổ chức hành nghề đấu giá tài sản phối hợp với người có
tài sản đấu giá tổ chức cho người tham gia đấu giá được trực tiếp xem tài sản
hoặc mẫu tài sản, giấy tờ về quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản và tài liệu
liên quan (nếu có). Trên tài sản hoặc mẫu tài sản phải ghi rõ tên của người có
tài sản đấu giá và thông tin về tài sản.
Trường hợp tài sản đấu giá là quyền tài sản thì tổ chức hành
nghề đấu giá tài sản phối hợp với người có tài sản đấu giá tổ chức cho
người tham gia đấu giá xem giấy tờ về quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản và
tài liệu liên quan (nếu có).
2. Tổ chức hành nghề đấu giá tài sản phối hợp với người có
tài sản đấu giá tổ chức cho người tham gia đấu giá xem tài sản đấu giá trong
giờ hành chính, ít nhất là 03 ngày làm việc liên tục kể từ ngày niêm yết việc
đấu giá tài sản cho đến trước ngày mở phiên đấu giá.
Điều 37. Địa điểm tổ chức phiên đấu giá[130]
1. Người có tài sản đấu giá và tổ chức hành nghề đấu giá tài
sản thỏa thuận lựa chọn địa điểm để tổ chức phiên đấu giá như sau:
a) Địa điểm trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có
trụ sở của tổ chức hành nghề đấu giá tài sản, trụ sở của người có
tài sản đấu giá hoặc nơi có tài sản đấu giá trong trường hợp tài sản là động
sản;
b) Địa điểm trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có
tài sản đấu giá trong trường hợp tài sản là bất động sản; trường hợp tài sản là
bất động sản ở các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác nhau thì người có
tài sản đấu giá và tổ chức hành nghề đấu giá tài sản lựa chọn địa điểm tại
một trong các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có bất động sản, trụ sở
của người có tài sản đấu giá hoặc trụ sở của tổ chức hành nghề đấu giá tài sản.
2. Trường hợp sau khi hết hạn nộp hồ sơ tham gia đấu giá và nộp tiền đặt
trước theo Quy chế cuộc đấu giá mà địa điểm tổ chức phiên đấu giá không đáp ứng
được điều kiện tổ chức thì tổ chức hành nghề đấu giá tài sản thực hiện
như sau:
a) Thỏa thuận thống nhất với người có tài sản đấu giá bằng văn bản về
việc thay đổi địa điểm tổ chức phiên đấu giá nhưng phải trong phạm vi quận,
huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đã thông
báo công khai;
b) Thông báo bằng văn bản về địa điểm tổ chức phiên đấu
giá cho người tham gia đấu giá đủ điều kiện. Việc thông báo phải thực hiện chậm
nhất 01 ngày làm việc trước ngày mở phiên đấu giá được xác định trong Quy chế
cuộc đấu giá đã ban hành.
Điều 38. Đăng ký tham gia đấu giá
1. Cá nhân, tổ chức đăng ký tham gia đấu giá thông qua
việc nộp hồ sơ tham gia đấu giá hợp lệ và tiền đặt trước cho tổ chức hành nghề
đấu giá tài sản[131] theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Trong trường hợp pháp luật có quy định về điều kiện khi tham gia đấu giá thì
người tham gia đấu giá phải đáp ứng điều kiện đó. Người tham gia đấu giá có thể
ủy quyền bằng văn bản cho người khác thay mặt mình tham gia đấu giá.
2.[132] Tổ chức
hành nghề đấu giá tài sản bán hồ sơ mời tham gia đấu giá, tiếp nhận hồ sơ tham
gia đấu giá tại trụ sở tổ chức hành nghề đấu giá tài sản trong giờ hành chính,
liên tục kể từ ngày niêm yết việc đấu giá tài sản cho đến trước ngày mở phiên
đấu giá 02 ngày làm việc, trừ trường hợp quy định tại khoản 2b và khoản 2c Điều
này. Tổ chức hành nghề đấu giá tài sản thông báo cho người không
đủ điều kiện tham gia đấu giá chậm nhất 01 ngày làm việc trước ngày mở phiên
đấu giá.
Trường
hợp đấu giá theo thủ tục rút gọn quy định tại Điều 53 của Luật
này thì tổ chức hành nghề đấu giá tài
sản bán hồ sơ mời tham gia đấu giá, tiếp nhận hồ sơ tham gia đấu giá tại trụ
sở tổ chức hành nghề đấu giá tài sản trong giờ hành chính, liên tục kể
từ ngày niêm yết việc đấu giá tài sản cho đến trước ngày mở phiên đấu giá 01
ngày làm việc.
2a.[133] Hồ sơ mời
tham gia đấu giá bao gồm:
a) Phiếu đăng ký tham gia đấu giá;
b) Quy chế cuộc đấu giá;
c) Phiếu trả giá trong trường hợp đấu giá bằng bỏ phiếu gián tiếp;
d) Tài liệu liên quan đến tài sản đấu giá.
2b.[134] Trường hợp
đấu giá quyền sử dụng đất đối với trường hợp giao đất, cho thuê đất để thực
hiện dự án đầu tư, quyền khai thác khoáng sản thì tổ chức hành nghề đấu giá
tài sản bán hồ sơ mời tham gia đấu giá, tiếp nhận hồ sơ tham gia đấu giá tại
trụ sở tổ chức hành nghề đấu giá tài sản trong giờ hành chính, liên tục kể từ
ngày niêm yết việc đấu giá tài sản cho đến trước ngày mở phiên đấu giá 15 ngày.
Người
tham gia đấu giá nộp hai bộ hồ sơ được niêm phong cho tổ chức hành nghề đấu giá
tài sản. Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày hết hạn tiếp nhận hồ sơ, tổ
chức hành nghề đấu giá tài sản gửi một bộ hồ sơ được niêm phong của người tham
gia đấu giá cho người có tài sản đấu giá. Người có tài
sản đấu giá căn cứ quy định của pháp luật áp dụng đối với loại tài sản đấu giá
có trách nhiệm xét duyệt điều kiện của người tham gia đấu giá và thông báo cho
tổ chức hành
nghề đấu giá tài sản danh sách người đáp ứng yêu cầu, điều kiện tham gia
đấu giá, người không đáp ứng yêu cầu, điều kiện tham gia đấu giá chậm nhất 05
ngày làm việc trước ngày mở phiên đấu giá.
Tổ chức hành nghề đấu giá tài sản thông báo riêng bằng văn bản cho
từng người tham gia đấu giá về việc đáp ứng yêu cầu, điều kiện tham gia đấu giá
chậm nhất 03 ngày làm việc trước ngày mở phiên đấu giá.
2c.[135] Trường hợp tổ chức hành
nghề đấu giá tài sản có trụ sở ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác với
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có tài sản đấu giá thì ngoài việc bán hồ
sơ mời tham gia đấu giá, tiếp nhận hồ sơ tham gia đấu giá tại trụ sở tổ chức
hành nghề đấu giá tài sản, tổ chức hành nghề đấu giá tài sản bán hồ sơ
mời tham gia đấu giá, tiếp nhận hồ sơ tham gia đấu giá tại trụ sở của người có
tài sản đấu giá hoặc địa điểm khác theo thỏa thuận với người có tài sản đấu giá
nhưng phải trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có tài sản
đấu giá theo thời gian quy định tại khoản 2 và khoản 2b Điều này.
2d.[136] Ngoài việc
bán hồ sơ mời tham gia đấu giá, tiếp nhận hồ sơ tham gia đấu giá quy định tại
các khoản 2, 2b và 2c Điều này, tổ chức hành nghề đấu giá tài
sản và người có tài sản đấu giá thỏa thuận việc bán hồ sơ mời tham gia đấu giá,
tiếp nhận hồ sơ tham gia đấu giá tại địa điểm khác hoặc bằng hình thức
trực tuyến trên trang thông tin điện tử của người có tài sản đấu giá, tổ chức hành
nghề đấu giá tài sản hoặc Cổng Đấu giá tài sản quốc gia.
2đ.[137] Hồ sơ tham
gia đấu giá bao gồm:
a) Phiếu đăng ký tham gia đấu giá;
b) Giấy tờ chứng minh đáp ứng yêu cầu, điều kiện tham gia
đấu giá hoặc văn bản của cơ quan có thẩm quyền xác nhận đáp ứng yêu cầu, điều
kiện tham gia đấu giá trong trường hợp pháp luật có quy định yêu cầu, điều kiện
tham gia đấu giá.
3. Ngoài các điều kiện đăng ký tham gia đấu giá quy định
tại Luật này và pháp luật có liên quan, người có tài sản đấu giá, tổ chức hành
nghề đấu giá tài sản[138] không được đặt thêm yêu cầu, điều kiện đối với người tham gia đấu giá.
4. Những người sau đây không được đăng ký tham gia đấu
giá:
a) Người không có năng lực hành vi dân sự, người bị mất
hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm
chủ hành vi hoặc người tại thời điểm đăng ký tham gia đấu giá không nhận thức,
làm chủ được hành vi của mình;
b) Người làm việc trong tổ chức hành nghề đấu giá tài
sản[139] thực hiện cuộc đấu giá; cha, mẹ, vợ, chồng, con, anh ruột, chị ruột,
em ruột của đấu giá viên điều hành phiên đấu giá[140]; người trực tiếp giám định, định giá tài sản; cha, mẹ, vợ, chồng, con,
anh ruột, chị ruột, em ruột của người trực tiếp giám định, định giá tài
sản;
c) Người được chủ sở hữu tài sản ủy quyền xử lý tài sản,
người có quyền quyết định bán tài sản, người ký hợp đồng dịch vụ đấu giá tài
sản, người có quyền quyết định bán tài sản của người khác theo quy định của
pháp luật;
d) Cha, mẹ, vợ, chồng, con, anh ruột, chị ruột, em ruột
của người quy định tại điểm c khoản này;
đ) Người không có quyền mua tài sản đấu giá theo quy định
của pháp luật áp dụng đối với loại tài sản đó.
Điều 39. Tiền đặt trước và xử lý tiền đặt
trước
1.[141] Người tham
gia đấu giá phải nộp tiền đặt trước. Tiền đặt trước được gửi vào một tài khoản
thanh toán riêng của tổ chức hành nghề đấu giá tài sản mở tại ngân hàng thương
mại hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam.
Người tham gia đấu giá, người có tài sản đấu giá và tổ chức hành nghề
đấu giá tài sản có thể thỏa thuận thay thế tiền đặt trước bằng bảo lãnh ngân
hàng.
Trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất đối với trường hợp giao đất, cho
thuê đất để thực hiện dự án đầu tư, quyền sử dụng tần số vô tuyến điện thì
người có tài sản đấu giá yêu cầu phong tỏa tài khoản thanh toán riêng của tổ
chức hành nghề đấu giá tài sản đối với khoản tiền đặt trước đó theo quy định
của pháp luật về các tổ chức tín dụng.
1a.[142] Tiền đặt
trước do tổ chức hành nghề đấu giá tài sản và người có tài sản
đấu giá thỏa thuận, nhưng tối thiểu là năm phần trăm và tối đa là hai mươi phần
trăm giá khởi điểm của tài sản đấu giá, trừ trường hợp quy định tại khoản 1b
Điều này và các trường hợp sau đây:
a) Trường hợp đấu giá quyền khai thác khoáng sản mà giá khởi điểm chưa
xác định được bằng tiền thì tiền đặt trước được xác định theo quy định của pháp
luật về khoáng sản; đối với đấu giá quyền khai thác khoáng sản mà giá khởi điểm
xác định được bằng tiền thì tiền đặt trước tối thiểu là mười phần trăm và tối
đa là hai mươi phần trăm giá khởi điểm;
b) Trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất đối với trường hợp giao đất, cho
thuê đất để thực hiện dự án đầu tư thì tiền đặt trước tối thiểu là mười phần
trăm và tối đa là hai mươi phần trăm giá khởi điểm;
c) Trường hợp đấu giá quyền cho thuê tài sản mà giá khởi điểm được xác
định theo đơn giá thuê hằng năm thì tiền đặt trước tối thiểu là năm phần trăm
và tối đa là hai mươi phần trăm giá khởi điểm nhân với thời hạn cho thuê.
1b.[143] Trường hợp
đấu giá quyền sử dụng tần số vô tuyến điện thì tiền đặt trước do tổ chức hành
nghề đấu giá tài sản và người có tài sản đấu giá thỏa thuận và được xác định
như sau:
a) Trường hợp trả giá theo quy định tại điểm a khoản 1
Điều 59 của Luật này thì tiền đặt trước tối thiểu là năm phần trăm và tối
đa là hai mươi phần trăm giá khởi điểm của khối băng tần đấu giá;
b) Trường hợp trả giá, chấp nhận giá theo quy định tại điểm
b khoản 1 Điều 59 của Luật này thì tiền đặt trước tối thiểu là năm phần
trăm và tối đa là hai mươi phần trăm giá khởi điểm của một khối băng tần nhân
với số lượng khối băng tần đăng ký mua;
c) Trường hợp trả giá theo quy định tại điểm
c khoản 1 Điều 59 của Luật này thì tiền đặt trước tối thiểu là năm phần
trăm và tối đa là hai mươi phần trăm giá khởi điểm của khối băng tần có giá
khởi điểm cao nhất trong số các khối băng tần đưa ra đấu giá nhân với số lượng
khối băng tần đăng ký mua.
2.[144] Người tham gia đấu giá nộp tiền đặt trước cho tổ chức hành
nghề đấu giá tài sản kể từ ngày niêm yết việc đấu giá tài sản đến trước
ngày mở phiên
đấu giá 02 ngày làm việc.
Trường
hợp đấu giá theo thủ tục rút gọn quy định tại Điều 53 của Luật
này thì người tham gia đấu giá nộp tiền đặt trước cho
tổ chức hành
nghề đấu giá tài sản trong thời hạn từ ngày niêm yết việc đấu giá tài
sản đến trước ngày mở phiên đấu giá 01 ngày làm việc.
Trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất đối với trường hợp
giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư, quyền khai thác khoáng sản
thì người tham gia đấu giá đáp ứng yêu cầu, điều kiện tham gia đấu giá theo
thông báo của tổ chức hành nghề đấu giá tài sản quy định tại khoản 2b Điều 38 của Luật này nộp tiền đặt trước cho tổ chức hành
nghề đấu giá tài sản chậm nhất đến trước ngày mở phiên đấu giá 01
ngày làm việc.
3.[145] Người tham gia đấu giá
có quyền từ chối tham gia đấu giá và nhận lại tiền đặt trước trong trường hợp
có thay đổi về giá khởi điểm, số lượng, chất lượng tài sản, thời gian, địa điểm
tổ chức phiên đấu giá, hình thức đấu giá, phương thức đấu giá đã niêm yết,
thông báo công khai.
4.[146] Trong thời hạn 03 ngày
làm việc kể từ ngày kết thúc phiên đấu giá hoặc trong thời hạn khác theo thỏa
thuận, tổ chức hành nghề đấu giá tài sản có trách nhiệm trả lại khoản tiền đặt
trước và thanh toán tiền lãi (nếu có) cho người tham gia đấu giá từ chối tham
gia đấu giá quy định tại khoản 3 Điều này, người tham gia đấu giá đã nộp tiền
đặt trước nhưng không đáp ứng yêu cầu, điều kiện tham gia đấu giá theo thông
báo của tổ chức hành nghề đấu giá tài sản hoặc người tham gia đấu giá không
trúng đấu giá, trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều này.
5.[147] Trường hợp trúng đấu giá
thì khoản tiền đặt trước và tiền lãi (nếu có) được chuyển thành tiền đặt cọc để
bảo đảm thực hiện giao kết hoặc thực hiện hợp đồng mua bán tài sản đấu giá hoặc
thực hiện nghĩa vụ mua tài sản đấu giá sau khi được cơ quan có thẩm quyền phê
duyệt. Tổ chức hành nghề đấu giá tài sản có trách nhiệm chuyển tiền đặt cọc cho
người có tài sản đấu giá trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc
phiên đấu giá, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Việc
xử lý tiền đặt cọc được thực hiện theo quy định của pháp luật về dân sự và quy
định khác của pháp luật có liên quan.
6. Người tham gia đấu giá không được nhận lại tiền đặt
trước trong các trường hợp sau đây:
a) Đã nộp tiền đặt trước nhưng không tham dự phiên đấu
giá[148], buổi công bố giá mà không thuộc trường hợp bất khả kháng;
b) Bị truất quyền tham gia đấu giá do có hành vi vi phạm
quy định tại khoản 5 Điều 9 của Luật này;
c) Từ chối ký biên bản đấu giá theo quy định tại khoản 3 Điều 44 của Luật này;
d) Rút lại giá đã trả hoặc giá đã chấp nhận theo quy định
tại Điều 50 của Luật này;
đ) Từ chối kết quả trúng đấu giá theo quy định tại Điều 51 của Luật này.
7. Ngoài các trường hợp quy định tại khoản 6 Điều này, tổ
chức hành nghề đấu giá tài sản[149] không được
quy định thêm các trường hợp người tham gia đấu giá không được nhận lại tiền
đặt trước trong Quy chế cuộc đấu giá.
8. Tiền đặt trước quy định tại khoản 6 Điều này thuộc về
người có tài sản đấu giá. Trong trường hợp người có tài sản đấu giá là cơ quan
nhà nước thì tiền đặt trước được nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định của
pháp luật, sau khi trừ chi phí đấu giá tài sản.
Điều 40. Hình thức đấu giá, phương thức đấu
giá
1. Tổ chức hành nghề đấu giá tài sản[150] thỏa thuận với người có tài sản đấu giá lựa chọn một trong các hình
thức sau đây để tiến hành cuộc đấu giá:
a) Đấu giá trực tiếp bằng lời nói tại phiên đấu giá[151];
b) Đấu giá bằng bỏ phiếu trực tiếp tại phiên đấu giá[152];
c) Đấu giá bằng bỏ phiếu gián tiếp;
d) Đấu giá trực tuyến.
2. Phương thức đấu giá bao gồm:
a) Phương thức trả giá lên;
b) Phương thức đặt giá xuống.
3. Hình thức đấu giá, phương thức đấu giá phải được quy
định trong Quy chế cuộc đấu giá và công bố công khai cho người tham gia đấu giá
biết.
4.[153] (được bãi bỏ)
Điều 41. Đấu giá trực tiếp bằng lời nói tại
phiên đấu giá[154]
1. Đấu giá viên điều hành phiên đấu giá[155] theo hình thức đấu giá trực tiếp bằng lời nói tại phiên đấu giá[156] theo trình tự sau đây:
a) Giới thiệu bản thân, người giúp việc; công bố danh
sách người tham gia đấu giá và điểm danh để xác định người tham gia đấu giá;
b) Đọc Quy chế cuộc đấu giá;
c) Giới thiệu từng tài sản đấu giá;
d) Nhắc lại mức giá khởi điểm trong trường hợp công khai
giá khởi điểm;
đ) Thông báo bước giá và khoảng thời gian tối đa giữa các
lần trả giá, đặt giá;
e) Phát số cho người tham gia đấu giá;
g) Hướng dẫn cách trả giá, chấp nhận giá và trả lời câu
hỏi của người tham gia đấu giá;
h) Điều hành việc trả giá, chấp nhận giá theo quy định
tại khoản 2, khoản 3 Điều này.
2. Việc trả giá trong trường hợp đấu giá theo phương thức
trả giá lên được thực hiện như sau:
a) Đấu giá viên yêu cầu người tham gia đấu giá thực hiện
việc trả giá;
b) Người tham gia đấu giá trả giá. Giá trả phải ít nhất
bằng giá khởi điểm trong trường hợp công khai giá khởi điểm. Người trả giá sau
phải trả giá cao hơn giá mà người trả giá trước liền kề đã trả;
c) Đấu giá viên công bố giá đã trả sau mỗi lần người tham
gia đấu giá trả giá và đề nghị những người tham gia đấu giá khác tiếp tục trả
giá;
d)[157] Đấu giá viên công bố người đã trả giá cao nhất là người trúng đấu giá
sau khi nhắc lại 03 lần giá cao nhất đã trả mà không có người trả giá cao hơn.
3. Việc chấp nhận giá trong trường hợp đấu giá theo
phương thức đặt giá xuống được thực hiện như sau:
a) Đấu giá viên đưa ra giá để người tham gia đấu giá chấp
nhận giá. Người chấp nhận giá khởi điểm là người trúng đấu giá;
b) Đấu giá viên công bố mức giảm giá và tiến hành đấu giá
tiếp trong trường hợp không có người nào chấp nhận giá khởi điểm hoặc mức giá
đã giảm. Người chấp nhận mức giá đã giảm là người trúng đấu giá;
c) Trường hợp có từ hai người trở lên cùng chấp nhận giá
khởi điểm hoặc mức giá đã giảm thì đấu giá viên tổ chức bốc thăm để chọn ra
người trúng đấu giá.
Điều 42. Đấu giá bằng bỏ phiếu trực tiếp tại
phiên đấu giá[158]
1. Đấu giá viên điều hành phiên đấu giá[159] theo hình thức đấu giá bằng bỏ phiếu trực tiếp tại phiên đấu giá[160] theo trình tự sau đây:
a) Thực hiện quy định tại các điểm a, b,
c, d, đ, e và g khoản 1 Điều 41 của Luật này;
b) Nhắc lại yêu cầu đối với phiếu trả giá hợp lệ, thời
gian để thực hiện việc ghi phiếu;
c) Điều hành việc trả giá, chấp nhận giá theo quy định
tại khoản 2, khoản 3 Điều này.
2. Việc trả giá trong trường hợp đấu giá theo phương thức
trả giá lên được thực hiện như sau:
a)[161] Người tham gia đấu giá được phát một tờ phiếu trả giá, ghi giá muốn trả
vào phiếu của mình. Hết thời gian ghi phiếu, người tham gia đấu giá trực tiếp
bỏ phiếu vào thùng phiếu; đấu giá viên kiểm đếm và công bố số phiếu phát ra, số
phiếu thu về, số phiếu hợp lệ, số phiếu không hợp lệ, công bố giá trả của từng
phiếu trả giá, giá trả cao nhất với sự giám sát của ít nhất một người tham gia
đấu giá; trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất ở cho cá nhân thì chỉ
cần công bố giá trả cao nhất với sự giám sát của ít nhất một người tham gia đấu
giá;
b) Đấu giá viên công bố giá cao nhất đã trả của vòng đấu
giá đó và đề nghị người tham gia đấu giá tiếp tục trả giá cho vòng tiếp theo.
Giá khởi điểm của vòng đấu giá tiếp theo là giá cao nhất đã trả ở vòng đấu giá
trước liền kề;
c) Phiên đấu giá[162] kết thúc khi
không còn ai tham gia trả giá. Đấu giá viên công bố người trả giá cao nhất và
công bố người đó là người trúng đấu giá;
d)[163] Trường hợp có từ hai người trở lên cùng trả mức giá cao nhất, đấu giá
viên tổ chức đấu giá tiếp giữa những người cùng trả giá cao nhất để chọn ra
người trúng đấu giá. Nếu trong số những người có giá trả cao nhất có người tiếp
tục trả giá thì đấu giá viên phát phiếu trả giá cho người đó; đấu giá viên công
bố người đó là người trúng đấu giá nếu người đó có giá trả cao hơn. Nếu tất cả
người có giá trả cao nhất không đồng ý đấu giá tiếp thì đấu giá viên tổ chức
bốc thăm để chọn ra người trúng đấu giá.
3. Việc chấp nhận giá trong trường hợp đấu giá theo
phương thức đặt giá xuống được thực hiện như sau:
a) Người tham gia đấu giá được phát một tờ phiếu chấp
nhận giá, ghi việc chấp nhận giá khởi điểm mà đấu giá viên đưa ra vào phiếu của
mình. Hết thời gian ghi phiếu, đấu giá viên yêu cầu người tham gia đấu giá nộp
phiếu chấp nhận giá hoặc bỏ phiếu vào thùng phiếu[164]; kiểm đếm số phiếu phát ra và số phiếu thu về;
b) Đấu giá viên công bố việc chấp nhận giá của từng người
tham gia đấu giá với sự giám sát của ít nhất một người tham gia đấu giá;
c) Đấu giá viên công bố người chấp nhận giá khởi điểm và
công bố người đó là người trúng đấu giá. Trường hợp không có người nào chấp
nhận giá khởi điểm thì đấu giá viên công bố mức giảm giá và tiến hành việc bỏ
phiếu với mức giá đã giảm;
d) Trường hợp có từ hai người trở lên cùng chấp nhận giá
khởi điểm hoặc giá đã giảm thì đấu giá viên tổ chức bốc thăm để chọn ra người
trúng đấu giá.
4. Người có tài sản đấu giá và tổ chức hành nghề đấu
giá tài sản[165] thỏa thuận cách thức tiến hành bỏ phiếu và số vòng đấu giá quy định tại
khoản 2, khoản 3 Điều này.
Điều 43. Đấu giá bằng bỏ phiếu gián tiếp[166]
1. Phiếu trả giá của người tham gia đấu giá phải được cho vào phong bì
dán kín, có chữ ký của người trả giá tại các mép của phong bì đựng phiếu. Phiếu
trả giá được gửi qua đường bưu chính hoặc được nộp cho tổ chức hành nghề đấu
giá tài sản để bỏ vào thùng phiếu. Thùng phiếu phải được niêm phong ngay khi
hết thời hạn nhận phiếu.
Thời hạn nhận phiếu trả giá của người tham gia đấu giá do tổ chức hành
nghề đấu giá tài sản quy định trong Quy chế cuộc đấu giá nhưng phải trước ngày
mở phiên
đấu giá 02 ngày làm việc. Buổi công bố giá được coi là phiên đấu giá.
2. Tại buổi công bố giá đã trả của người tham gia đấu giá, đấu giá viên
điều hành phiên đấu giá theo trình tự sau đây:
a) Thực hiện quy định tại các điểm a, b, c, d và e khoản
1 Điều 41 của Luật này;
b) Nhắc lại yêu cầu đối với phiếu trả giá hợp lệ, phiếu trả giá không
hợp lệ;
c) Mời người có tài sản đấu giá và ít nhất một người tham gia đấu giá
giám sát về sự nguyên vẹn của thùng phiếu. Nếu không còn ý kiến nào khác về kết
quả giám sát thì đấu giá viên tiến hành bóc niêm phong của thùng phiếu;
d) Mời người có tài sản đấu giá và ít nhất một người tham gia đấu giá
giám sát sự nguyên vẹn của từng phong bì đựng phiếu trả giá;
đ) Tiến hành bóc từng phong bì đựng phiếu trả giá, trừ phong bì đựng
phiếu trả giá của người không tham gia buổi công bố giá, công bố số phiếu hợp
lệ, số phiếu không hợp lệ, công bố giá trả của từng phiếu trả giá, giá trả cao
nhất với sự giám sát của người có tài sản đấu giá và ít nhất một người tham gia
đấu giá; trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất ở cho cá nhân thì chỉ
cần công bố giá trả cao nhất với sự giám sát của người có tài sản đấu giá và ít
nhất một người tham gia đấu giá;
e) Công bố người có phiếu trả giá cao nhất là người trúng đấu giá.
3.
Trường hợp có từ hai người trở lên cùng trả giá cao nhất thì ngay sau khi công
bố các phiếu trả giá cao nhất đối với tài sản đó, đấu giá viên tổ chức đấu giá
tiếp giữa những người cùng trả giá cao nhất để chọn ra người trúng đấu giá. Đấu
giá viên quyết định hình thức đấu giá trực tiếp bằng lời nói hoặc đấu giá bằng
bỏ phiếu trực tiếp. Nếu trong số những người có giá trả cao nhất có người tiếp
tục trả giá thì đấu giá viên tổ chức cho người đó trả giá; đấu giá viên công bố
người đó là người trúng đấu giá nếu người đó có giá trả cao hơn. Nếu tất cả người có giá trả cao nhất không đồng ý đấu giá tiếp thì đấu
giá viên tổ chức bốc thăm để chọn ra người trúng đấu giá.
Điều 43a. Đấu giá trực tuyến[167]
1. Việc đấu giá trực tuyến được thực hiện thông qua Cổng Đấu giá tài sản
quốc gia hoặc trang thông tin đấu giá trực tuyến.
2. Việc xây dựng, quản lý và vận hành Cổng Đấu giá tài sản quốc gia,
trang thông tin đấu giá trực tuyến được thực hiện theo quy định của pháp luật
về thông tin và truyền thông, pháp luật về thương mại điện tử và pháp luật về
đấu giá tài sản.
Kinh phí xây dựng, quản lý, vận hành, bảo trì, nâng cấp Cổng Đấu giá tài
sản quốc gia được sử dụng từ nguồn ngân sách nhà nước và các nguồn khác theo
quy định của pháp luật.
3. Tổ chức hành nghề đấu giá tài sản, Hội đồng đấu giá tài sản, tổ chức
mà Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thành lập để
xử lý nợ xấu của tổ chức tín dụng tổ chức việc đấu giá trực tuyến thông qua sử
dụng Cổng Đấu giá tài sản quốc gia hoặc sử dụng trang thông tin đấu giá trực
tuyến của mình hoặc thuê, sử dụng trang thông tin đấu giá trực tuyến của tổ
chức hành nghề đấu giá tài sản khác.
4. Chi phí sử dụng Cổng Đấu giá tài sản quốc gia, chi phí thuê trang
thông tin đấu giá trực tuyến để tổ chức cuộc đấu giá bằng hình thức đấu giá
trực tuyến được tính vào chi phí đấu giá tài sản quy định tại khoản
2 Điều 66 của Luật này.
5. Chính phủ quy định chi tiết yêu cầu, điều kiện đối với Cổng Đấu giá
tài sản quốc gia và yêu cầu, điều kiện, việc thẩm định, phê duyệt trang thông
tin đấu giá trực tuyến; trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong
việc xây dựng, quản lý, vận hành, sử dụng Cổng Đấu giá tài sản quốc gia, trang
thông tin đấu giá trực tuyến.
Điều 43b. Trình tự, thủ tục đấu giá trực
tuyến[168]
1. Tổ chức hành nghề đấu giá tài sản, Hội đồng đấu giá tài sản, tổ chức
mà Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thành lập để
xử lý nợ xấu của tổ chức tín dụng thực hiện trình tự, thủ tục đấu giá trực
tuyến theo quy định tại Điều này, các điều từ Điều 33 đến Điều
39, Điều 43a, các điều từ Điều 44 đến
Điều 54 và Chương IV của Luật này.
2. Tổ chức hành nghề đấu giá tài sản, Hội đồng đấu giá tài sản, tổ chức
mà Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thành lập để
xử lý nợ xấu của tổ chức tín dụng đăng tải Quy chế cuộc đấu giá, thông báo công
khai việc đấu giá trên Cổng Đấu giá tài sản quốc gia hoặc trang thông tin đấu
giá trực tuyến.
3. Người tham gia đấu giá đăng ký tham gia đấu giá, nộp hồ sơ tham gia
đấu giá, trả giá trên Cổng Đấu giá tài sản quốc gia hoặc trang thông tin đấu
giá trực tuyến; nộp tiền đặt trước theo quy định; xem tài sản đấu giá trực
tuyến hoặc xem tài sản đấu giá trực tiếp theo Quy chế cuộc đấu giá.
4. Tổ chức hành nghề đấu giá tài sản phân công đấu giá viên điều hành phiên
đấu giá trực tuyến. Hội đồng đấu giá tài sản, tổ chức mà Nhà nước sở hữu 100%
vốn điều lệ do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thành lập để xử lý nợ xấu của tổ
chức tín dụng phân công thành viên điều hành phiên đấu giá trực
tuyến.
5. Kết quả cuộc đấu giá trực tuyến được đăng công khai trên Cổng Đấu giá
tài sản quốc gia hoặc trang thông tin đấu giá trực tuyến và được gửi vào địa
chỉ thư điện tử của người tham gia đấu giá.
6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
1. Cuộc đấu giá chấm dứt khi đấu giá viên công bố người
trúng đấu giá hoặc khi đấu giá không thành theo quy định tại khoản
1 Điều 52 của Luật này.
2. Diễn biến của phiên đấu giá[169] phải được ghi vào biên bản đấu giá. Biên bản đấu giá phải được lập tại
phiên đấu giá[170] và có chữ ký của đấu giá viên điều hành phiên đấu giá[171], người ghi biên bản, người trúng đấu giá, người có tài sản đấu giá, đại
diện của những người tham gia đấu giá. Trong trường hợp cuộc đấu giá do Hội
đồng đấu giá tài sản thực hiện thì biên bản đấu giá còn phải có chữ ký của Chủ
tịch Hội đồng.
3. Người trúng đấu giá từ chối ký biên bản đấu giá được
coi như không chấp nhận giao kết hợp đồng mua bán tài sản đấu giá hoặc không
chấp nhận mua tài sản đấu giá đối với tài sản mà theo quy định của pháp luật
kết quả đấu giá tài sản phải được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
4. Biên bản đấu giá được đóng dấu của tổ chức hành nghề
đấu giá tài sản[172]; trong trường hợp cuộc đấu giá do Hội đồng đấu giá tài sản thực hiện
thì biên bản phải được đóng dấu của người có thẩm quyền quyết định
thành lập Hội đồng đấu giá tài sản.
Điều 45. Chuyển hồ sơ cuộc đấu giá
1. Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc
cuộc đấu giá, tổ chức hành nghề đấu giá tài sản[173] phải ghi kết quả đấu giá tài sản vào Sổ đăng ký đấu giá tài sản và
thông báo bằng văn bản cho người có tài sản đấu giá. Trường hợp cuộc đấu giá do
Hội đồng đấu giá tài sản thực hiện thì trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ
ngày kết thúc cuộc đấu giá, Hội đồng thông báo kết quả đấu giá tài sản bằng văn
bản cho người có thẩm quyền quyết định thành lập Hội đồng.
2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc
cuộc đấu giá, tổ chức hành nghề đấu giá tài sản[174] hoặc Hội đồng đấu giá tài sản chuyển kết quả đấu giá tài sản, biên bản
đấu giá, danh sách người trúng đấu giá cho người có tài sản đấu giá để ký hợp
đồng mua bán tài sản đấu giá hoặc cho cơ quan có thẩm quyền để phê duyệt kết
quả đấu giá tài sản, hoàn thiện các thủ tục liên quan, trừ trường hợp pháp luật
có quy định khác.
Điều 46. Hợp đồng mua bán tài sản đấu giá,
phê duyệt kết quả đấu giá tài sản
1. Kết quả đấu giá tài sản là căn cứ để các bên ký kết
hợp đồng mua bán tài sản đấu giá hoặc cơ sở để cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
2. Hợp đồng mua bán tài sản đấu giá được ký kết giữa
người có tài sản đấu giá với người trúng đấu giá hoặc giữa người có tài sản đấu
giá, người trúng đấu giá và tổ chức hành nghề đấu giá tài sản[175] nếu các bên có thỏa thuận, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Hợp đồng mua bán tài sản đấu giá được thực hiện theo quy định của pháp luật về
dân sự.
2a.[176] Trong thời
hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ cuộc đấu giá theo quy định tại khoản 2 Điều 45 của Luật này thì người có tài sản đấu giá và
người trúng đấu giá ký kết hợp đồng mua bán tài sản đấu giá, trừ trường hợp
pháp luật có quy định khác.
3. Người trúng đấu giá được coi như chấp nhận giao kết
hợp đồng mua bán tài sản đấu giá kể từ thời điểm đấu giá viên công bố người
trúng đấu giá, trừ trường hợp người trúng đấu giá từ chối ký biên bản đấu giá
quy định tại khoản 3 Điều 44 của Luật này hoặc từ chối kết
quả trúng đấu giá quy định tại Điều 51 của Luật này. Kể từ
thời điểm này, quyền và nghĩa vụ của các bên được thực hiện theo quy định của
pháp luật về dân sự và quy định khác của pháp luật có liên quan.
4. Trình tự, thủ tục, thẩm quyền phê duyệt kết quả đấu
giá tài sản được thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 47. Quyền và nghĩa vụ của người có tài
sản đấu giá
1. Người có tài sản đấu giá có các quyền sau đây:
a) Giám sát quá trình tổ chức thực hiện việc đấu giá;
b) Tham dự phiên đấu giá[177];
c) Yêu cầu tổ chức hành nghề đấu giá tài sản[178] dừng việc tổ chức đấu giá khi có căn cứ cho rằng tổ chức hành nghề
đấu giá tài sản[179] có hành vi vi phạm quy định tại điểm b, điểm c
khoản 2 Điều 9 của Luật này;
d) Yêu cầu đấu giá viên điều hành phiên đấu giá[180] dừng phiên đấu giá[181] khi có căn cứ
cho rằng đấu giá viên có hành vi vi phạm quy định tại điểm c
khoản 1 Điều 9 của Luật này; người tham gia đấu giá có hành vi vi phạm
quy định tại các điểm b, c hoặc d khoản 5 Điều 9 của
Luật này;
đ) Đơn phương chấm dứt, hủy bỏ hợp đồng dịch vụ đấu giá
tài sản, hợp đồng mua bán tài sản đấu giá hoặc đề nghị Tòa án tuyên bố hợp đồng
dịch vụ đấu giá tài sản, hợp đồng mua bán tài sản đấu giá vô hiệu theo quy định
của Luật này và quy định của pháp luật về dân sự;
đ1)[182] Quyết định áp
dụng bước giá hoặc không áp dụng bước giá đối với cuộc đấu giá. Trong trường
hợp quyết định áp dụng bước giá thì bước giá được xác định là mức chênh lệch cố
định hoặc mức chênh lệch có tối thiểu và có tối đa hoặc mức chênh lệch tối
thiểu;
đ2)[183] Yêu cầu tổ
chức hành
nghề đấu giá tài sản, đấu giá viên tạm dừng, dừng, hủy bỏ cuộc đấu giá,
phiên đấu giá theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự trong trường
hợp đấu giá tài sản thi hành án;
đ3)[184] Thỏa thuận
với tổ chức hành nghề đấu giá tài sản về việc áp dụng một, một số hoặc toàn bộ
quy định về trình tự, thủ tục đấu giá của Luật này đối với tài sản đấu giá quy
định tại khoản 2 Điều 4 của Luật này;
e) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
2. Người có tài sản đấu giá có các nghĩa vụ sau
đây:
a) Chịu trách nhiệm về tài sản đưa ra đấu giá;
b) Ký hợp đồng mua bán tài sản đấu giá hoặc trình cơ quan
có thẩm quyền phê duyệt kết quả đấu giá tài sản;
c) Giao tài sản và các giấy tờ liên quan đến tài sản đấu
giá cho người mua được tài sản đấu giá theo thỏa thuận trong hợp đồng mua bán
tài sản đấu giá hoặc theo quy định của pháp luật;
d)[185] Báo cáo
cơ quan có thẩm quyền về việc lựa chọn tổ chức hành nghề đấu giá tài sản và
việc giám sát quá trình tổ chức thực hiện đấu giá trong trường hợp đấu giá tài
sản quy định tại khoản 1 Điều 4 của Luật này;
d1)[186] Xác định giá
khởi điểm, mức giảm giá của tài sản đấu giá theo quy định của pháp luật áp dụng
đối với loại tài sản đấu giá đó;
d2)[187] Không được
cung cấp thông tin của người tham gia đấu giá cho người tham gia đấu giá khác
trong quá trình thẩm tra, xét duyệt điều kiện tham gia đấu giá cho đến khi kết
thúc cuộc đấu giá;
d3)[188] Thanh toán chi phí đấu
giá tài sản, giá dịch vụ đấu giá cho tổ chức hành nghề đấu giá tài sản theo hợp
đồng dịch vụ đấu giá tài sản;
d4)[189] Phối hợp với tổ chức
hành nghề đấu giá tài sản tổ chức cho người tham gia đấu giá xem tài sản đấu
giá theo quy định tại Điều 36 của Luật này;
d5)[190] Thông báo bằng văn bản
về việc áp dụng bước giá tại các vòng đấu giá cho tổ chức hành nghề đấu giá tài
sản và quy định trong hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản trong trường hợp quyết
định áp dụng bước giá;
đ) Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Điều 48. Quyền và nghĩa vụ của người trúng
đấu giá
1. Người trúng đấu giá có các quyền sau đây:
a) Yêu cầu người có tài sản đấu giá ký hợp đồng mua bán
tài sản đấu giá hoặc trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt kết quả đấu giá tài
sản theo quy định của pháp luật;
b) Được nhận tài sản đấu giá, có quyền sở hữu đối với tài
sản đấu giá theo quy định của pháp luật;
c) Được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng
nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản đấu giá đối với tài sản phải đăng ký
quyền sở hữu, quyền sử dụng theo quy định của pháp luật;
d) Các quyền khác theo thỏa thuận trong hợp đồng mua bán
tài sản đấu giá và theo quy định của pháp luật.
2. Người trúng đấu giá có các nghĩa vụ sau đây:
a) Ký biên bản đấu giá, hợp đồng mua bán tài sản đấu giá;
b) Thanh toán đầy đủ tiền mua tài sản đấu giá cho người
có tài sản đấu giá theo thỏa thuận trong hợp đồng mua bán tài sản đấu giá hoặc
theo quy định của pháp luật có liên quan;
c) Các nghĩa vụ khác theo thỏa thuận trong hợp đồng mua
bán tài sản đấu giá và theo quy định của pháp luật.
1.[191] Việc đấu giá tài sản
trong trường hợp chỉ có một người đăng ký tham gia đấu giá, một người tham gia
đấu giá, một người trả giá, một người chấp nhận giá được thực hiện như sau:
a)
Trường hợp đấu giá tài sản theo phương thức trả giá lên, khi đã hết thời hạn
đăng ký tham gia mà chỉ có một người đăng ký tham gia đấu giá hoặc có nhiều
người đăng ký tham gia đấu giá nhưng chỉ có một người tham dự phiên đấu giá
hoặc có nhiều người tham dự phiên đấu giá nhưng chỉ có một người trả giá hợp lệ
hoặc có nhiều người trả giá nhưng chỉ có một người trả giá cao nhất và ít nhất
bằng giá khởi điểm thì tài sản được bán cho người đó;
b)
Trường hợp đấu giá theo phương thức đặt giá xuống mà chỉ có một người đăng ký
tham gia đấu giá hoặc có nhiều người đăng ký tham gia đấu giá nhưng chỉ có một
người tham dự phiên đấu giá và chấp nhận giá khởi điểm hoặc chấp nhận mức giá
sau khi đã giảm thì tài sản được bán cho người đó.
2. Việc đấu giá tài sản theo quy định tại khoản 1 Điều
này chỉ được tiến hành sau khi đã thực hiện đầy đủ trình tự, thủ tục đấu giá
tài sản theo quy định của Luật này và không có khiếu nại liên quan đến trình
tự, thủ tục cho đến ngày tổ chức phiên đấu giá[192].
2a.[193] Việc đấu giá tài sản
theo quy định tại khoản 1 Điều này không áp dụng đối với tài sản mà pháp luật
áp dụng đối với tài sản đó quy định không đấu giá trong trường hợp chỉ có một
người đăng ký tham gia đấu giá, một người tham gia đấu giá, một người trả giá.
3.[194] (được bãi bỏ)
Điều 50. Rút lại giá đã trả, giá đã chấp nhận
1.[195] Tại phiên đấu giá thực
hiện bằng phương thức trả giá lên theo hình thức đấu giá trực tiếp bằng lời nói
hoặc đấu giá bằng bỏ phiếu trực tiếp tại phiên đấu giá hoặc hình thức đấu giá
trực tuyến, nếu người đã trả giá cao nhất rút lại giá đã trả trước khi đấu giá
viên công bố người trúng đấu giá thì phiên đấu giá vẫn tiếp tục và bắt đầu từ
mức giá của người trả giá liền kề trước đó.
2. Tại buổi công bố giá đã trả của người tham gia đấu giá
trong trường hợp đấu giá theo hình thức bỏ phiếu gián tiếp, nếu người đã trả
giá cao nhất rút lại giá đã trả trước khi đấu giá viên công bố người trúng đấu
giá thì phiên đấu giá[196] vẫn tiếp tục và bắt đầu từ giá của người trả giá liền kề. Đấu giá viên
quyết định hình thức đấu giá trực tiếp bằng lời nói hoặc đấu giá bằng bỏ phiếu
trực tiếp.
3. Tại phiên đấu giá[197] thực hiện
theo phương thức đặt giá xuống, người chấp nhận mức giá khởi điểm hoặc mức giá
đã giảm mà rút lại giá đã chấp nhận trước khi đấu giá viên công bố người trúng
đấu giá thì phiên đấu giá[198] vẫn tiếp tục
và bắt đầu từ giá của người xin rút đó.
4. Người rút lại giá đã trả hoặc rút lại giá đã chấp nhận
quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này bị truất quyền tham dự phiên đấu
giá[199].
Điều 51. Từ chối kết quả trúng đấu giá
1. Trường hợp đấu giá theo phương thức trả giá lên, sau
khi đấu giá viên điều hành phiên đấu giá[200] đã công bố
người trúng đấu giá mà tại phiên đấu giá[201] người này từ
chối kết quả trúng đấu giá thì người trả giá liền kề là người trúng đấu giá,
nếu giá liền kề đó cộng với khoản tiền đặt trước ít nhất bằng giá đã trả của
người từ chối kết quả trúng đấu giá và người trả giá liền kề chấp nhận mua tài
sản đấu giá.
Trường hợp giá liền kề cộng với khoản tiền đặt trước nhỏ
hơn giá đã trả của người từ chối kết quả trúng đấu giá hoặc người trả giá liền
kề không chấp nhận mua tài sản đấu giá thì cuộc đấu giá không thành.
2. Trường hợp cuộc đấu giá được thực hiện theo phương
thức đặt giá xuống, sau khi đấu giá viên điều hành phiên đấu giá[202] công bố người trúng đấu giá mà tại phiên đấu giá[203] người trúng đấu giá từ chối kết quả trúng đấu giá thì cuộc đấu giá vẫn
tiếp tục và bắt đầu từ giá của người từ chối kết quả trúng đấu giá. Trường hợp
không có người đấu giá tiếp thì cuộc đấu giá không thành.
1. Các trường hợp đấu giá không thành bao gồm:
a) Đã hết thời hạn đăng ký mà không có người đăng ký tham
gia đấu giá;
a1)[204] Tất cả những
người đã đăng ký tham gia đấu giá hợp lệ nhưng không tham dự phiên
đấu giá;
b) Tại phiên đấu giá[205] không có
người trả giá hoặc không có người chấp nhận giá;
c) Giá trả cao nhất mà vẫn thấp hơn giá khởi điểm trong
trường hợp không công khai giá khởi điểm và phiên đấu giá[206] được thực hiện theo phương thức trả giá lên;
d) Người trúng đấu giá từ chối ký biên bản đấu giá theo
quy định tại khoản 3 Điều 44 của Luật này;
đ) Người đã trả giá rút lại giá đã trả, người đã chấp
nhận giá rút lại giá đã chấp nhận theo quy định tại Điều 50 của
Luật này mà không có người trả giá tiếp;
e) Trường hợp từ chối kết quả trúng đấu giá theo
quy định tại Điều 51 của Luật này;
g)[207] Đã hết thời hạn đăng ký mà chỉ có một người đăng ký tham gia đấu giá
hoặc có
nhiều người đăng ký tham gia đấu giá nhưng chỉ có một người tham dự phiên đấu
giá hoặc có nhiều người tham dự phiên đấu giá nhưng chỉ có một người trả giá
hoặc có nhiều người trả giá nhưng chỉ có một người trả giá hợp lệ trong
trường hợp đấu giá tài sản quy định tại khoản 2a Điều 49 của
Luật này.
2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày cuộc đấu
giá không thành, tổ chức hành nghề đấu giá tài sản[208] trả lại tài sản, giấy tờ liên quan đến tài sản đấu giá cho người có tài
sản đấu giá, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định
khác.
3. Việc xử lý tài sản đấu giá không thành được thực hiện
theo quy định của pháp luật hoặc đấu giá lại theo thỏa thuận giữa người có tài
sản đấu giá và tổ chức hành nghề đấu giá tài sản[209].
Điều 53. Đấu giá theo thủ tục rút gọn
1. Tổ chức hành nghề đấu giá tài sản[210] và người có tài sản đấu giá thỏa thuận thực hiện việc đấu giá theo thủ
tục rút gọn trong các trường hợp sau đây:
a) Đấu giá tài sản thi hành án, tài sản là tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu mà giá khởi điểm của tất cả tài sản
đấu giá trong một cuộc đấu giá dưới năm mươi triệu đồng;
b) Đấu giá lại trong trường hợp đã đấu giá lần thứ hai
nhưng vẫn không thành;
c) Đấu giá tài sản quy định tại khoản 2
Điều 4 của Luật này trong trường hợp lựa chọn trình tự, thủ tục rút gọn.
2.[211] Việc đấu giá theo thủ
tục rút gọn quy định tại khoản 1 Điều này không áp dụng đối với tài sản là
quyền sử dụng đất đối với trường hợp giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án
đầu tư, quyền khai thác khoáng sản, quyền sử dụng tần số vô tuyến điện và tài
sản khác theo quy định của luật có liên quan.
3.[212] (được bãi bỏ)
1.
Người có tài sản đấu giá, tổ chức hành nghề đấu giá tài sản, người có thẩm
quyền quyết định thành lập Hội đồng đấu giá tài sản thực hiện việc lưu trữ hồ
sơ, tài liệu đấu giá theo quy định của pháp luật về lưu trữ trong thời hạn tối
thiểu là 05 năm kể từ ngày kết thúc cuộc đấu giá, trừ trường hợp quy định tại
khoản 2 Điều này.
2.
Cá nhân, tổ chức tự nguyện lựa chọn đấu giá
theo quy định tại khoản 2 Điều 4 của Luật này quyết định
việc lưu trữ hồ sơ, tài liệu đấu giá theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
ĐẤU GIÁ TÀI SẢN MÀ PHÁP LUẬT QUY ĐỊNH PHẢI
ĐẤU GIÁ[214]
Điều 55. Trình tự, thủ tục đấu giá tài sản mà
pháp luật quy định phải đấu giá[215]
Việc đấu giá tài sản quy định tại khoản
1 Điều 4 của Luật này được thực hiện theo trình tự, thủ tục quy định
tại Chương III của Luật này và quy định tại Chương này.
Điều 56. Lựa chọn tổ chức hành nghề đấu giá
tài sản[216]
1. Sau khi có quyết định của người có thẩm quyền về việc
đấu giá tài sản, người có tài sản đấu giá thông báo công khai trên trang thông
tin điện tử của mình và Cổng Đấu giá tài sản quốc gia[217] về việc lựa chọn tổ chức hành nghề đấu giá tài sản[218].
2. Thông báo công khai về việc lựa chọn tổ chức hành
nghề đấu giá tài sản[219] có các nội dung chính sau đây:
a) Tên, địa chỉ của người có tài sản đấu giá;
b) Tên tài sản, số lượng, chất lượng của tài sản đấu giá;
c) Giá khởi điểm của tài sản đấu giá;
d) Tiêu chí lựa chọn tổ chức hành nghề đấu giá tài
sản[220] quy định tại khoản 4 Điều này;
đ) Thời gian, địa điểm nộp hồ sơ tham gia lựa chọn tổ
chức hành nghề đấu giá tài sản[221].
3. Người có tài sản đấu giá căn cứ hồ sơ tham gia lựa
chọn tổ chức hành nghề đấu giá tài sản[222], tiêu chí quy
định tại khoản 4 Điều này để lựa chọn tổ chức hành nghề đấu giá tài sản[223] và chịu trách nhiệm về việc lựa chọn.
4. Tiêu chí lựa chọn tổ chức hành nghề đấu giá tài sản[224] bao gồm:
a) Cơ sở vật chất, trang thiết bị cần thiết bảo đảm cho
việc đấu giá đối với loại tài sản đấu giá;
b) Phương án đấu giá khả thi, hiệu quả;
c) Năng lực, kinh nghiệm và uy tín của tổ chức hành
nghề đấu giá tài sản[225];
d)[226] (được bãi bỏ)
đ) Có tên trong danh sách các tổ chức hành nghề đấu giá
tài sản[227] do Bộ Tư pháp công bố;
e) Các tiêu chí khác phù hợp với tài sản đấu giá
do người có tài sản đấu giá quyết định.
5. Trường hợp pháp luật quy định việc lựa chọn tổ chức
hành nghề đấu giá tài sản[228] thông qua đấu
thầu thì thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về đấu thầu.
6.[229] Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy
định chi tiết Điều này.
Điều 57. Thông báo công khai việc đấu giá tài sản
1.[230] Ngoài quy định về niêm yết việc đấu giá tài sản quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 35 của Luật này, đối với tài sản là
động sản có giá khởi điểm từ năm mươi triệu đồng trở lên và bất động sản thì tổ
chức hành
nghề đấu giá tài sản phải thông báo công khai hai lần trên Cổng
Đấu giá tài sản quốc gia, mỗi lần cách nhau ít nhất 02 ngày và ít nhất
một lần trên báo in hoặc báo hình của trung ương hoặc tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương nơi có tài sản đấu giá, trừ trường hợp thay đổi địa điểm tổ
chức phiên đấu giá sau khi đã hết hạn tiếp nhận hồ sơ và nộp tiền đặt trước quy
định tại khoản 2 Điều 37 của Luật này.
Trường hợp thay đổi một trong các nội dung thông báo công
khai đấu giá quy định tại khoản 4 Điều này hoặc tạm dừng việc tổ chức đấu giá
mà chưa hết thời hạn tiếp nhận hồ sơ tham gia đấu giá, tiền đặt trước thì tổ
chức hành
nghề đấu giá tài sản phải niêm yết nội dung thay đổi theo đúng thời gian
quy định tại khoản 1 Điều 35 của Luật này và thông báo công
khai nội dung thay đổi theo đúng thời gian quy định tại khoản 3 Điều này.
1a.[231] Ngoài việc
thông báo công khai trên Cổng Đấu giá tài sản quốc gia và báo in hoặc báo hình
của trung ương hoặc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có tài sản đấu
giá quy định tại khoản 1 Điều này, tổ chức hành nghề đấu giá tài
sản thông báo công khai việc đấu giá tài sản trên các phương tiện thông tin đại
chúng khác theo yêu cầu của người có tài sản đấu giá.
2.[232] Trường hợp
đấu giá theo thủ tục rút gọn quy định tại khoản 1 Điều 53 của
Luật này thì ngoài quy định về niêm yết việc đấu giá tài sản quy định tại khoản 1a Điều 35 của Luật này, tổ chức hành nghề đấu giá
tài sản thông báo công khai trên Cổng Đấu giá tài sản quốc gia.
3.[233] Thời gian thông báo công khai quy định tại khoản 1 Điều này ít nhất là
07 ngày làm việc đối với tài sản là động sản, 15 ngày đối với tài sản là bất
động sản trước ngày mở phiên đấu giá. Việc thông báo công khai quy
định tại khoản 2 Điều này được thực hiện đồng thời với việc niêm yết đấu giá
tài sản quy định tại khoản 1a Điều 35 của Luật này.
4. Nội dung thông báo công khai việc đấu giá tài sản bao
gồm:
a) Tên, địa chỉ của tổ chức hành nghề đấu giá tài sản[234] và người có tài sản đấu giá;
b) Thời gian, địa điểm đấu giá tài sản;
c) Tên tài sản, nơi có tài sản đấu giá;
d) Giá khởi điểm của tài sản đấu giá trong trường hợp
công khai giá khởi điểm; tiền đặt trước;
đ) Thời gian, địa điểm, điều kiện, cách thức đăng ký tham
gia đấu giá.
5. Tổ chức hành nghề đấu giá tài sản[235] lưu tài liệu, hình ảnh về việc thông báo công khai quy định tại khoản 1
và khoản 2 Điều này trong hồ sơ đấu giá.
Điều 58. Công khai giá khởi điểm, phương thức
đấu giá
1. Người có tài sản đấu giá phải công khai giá khởi điểm.
2. Việc đấu giá tài sản chỉ được thực hiện theo phương
thức trả giá lên.
Điều 59. Trả giá, chấp nhận giá trong đấu giá
quyền sử dụng tần số vô tuyến điện[236]
1. Việc trả giá, chấp nhận giá trong đấu giá quyền sử
dụng tần số vô tuyến điện được thực hiện theo các cách thức sau đây:
a) Trả giá theo quy định tại khoản 2 Điều
42 của Luật này;
b) Trả giá, chấp nhận giá theo hai giai đoạn gồm giai
đoạn xác định số lượng khối băng tần trúng đấu giá và giai đoạn xác định vị trí
khối băng tần trúng đấu giá;
c) Trả giá theo số lượng các khối băng tần đăng ký mua và
được thay đổi khối băng tần trả giá tại các vòng đấu giá.
2. Người có tài sản đấu giá căn cứ vào băng tần, số lượng
khối băng tần đưa ra đấu giá để lựa chọn cách thức trả giá, chấp nhận giá quy
định tại khoản 1 Điều này.
3. Chính phủ quy định chi tiết điểm b, điểm c khoản 1 và
khoản 2 Điều này.
Mục 2. HỘI ĐỒNG ĐẤU GIÁ TÀI SẢN
Điều 60. Thành lập Hội đồng đấu giá tài sản
1. Người có tài sản đấu giá mà pháp luật quy định phải
đấu giá[237] quyết định thành lập Hội đồng đấu giá tài sản để đấu giá tài sản trong
các trường hợp sau đây:
a) Luật quy định việc đấu giá tài sản do Hội đồng đấu giá
tài sản thực hiện;
b) Không lựa chọn được tổ chức hành nghề đấu giá
tài sản[238] theo quy định tại Điều 56 của Luật này.
2. Người có thẩm quyền quyết định thành lập Hội đồng đấu
giá tài sản chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động của Hội đồng.
3. Hội đồng đấu giá tài sản gồm ba thành viên trở lên;
Chủ tịch Hội đồng là người có tài sản đấu giá hoặc người được ủy quyền;
thành viên của Hội đồng là đại diện cơ quan tài chính, cơ quan tư pháp
cùng cấp, đại diện cơ quan, tổ chức có liên quan theo quy định của pháp luật.
Hội đồng đấu giá tài sản có thể ký hợp đồng với tổ chức hành nghề đấu giá tài
sản[239] để cử đấu giá viên điều hành phiên đấu giá[240].
Điều 61. Nguyên tắc hoạt động của Hội đồng
đấu giá tài sản
1. Phiên đấu giá[241] do Hội đồng
đấu giá tài sản thực hiện phải có ít nhất hai phần ba số thành viên Hội đồng
tham dự.
2. Hội đồng đấu giá tài sản làm việc theo nguyên tắc tập
trung, thảo luận tập thể và quyết định theo đa số thông qua hình thức biểu
quyết hoặc bỏ phiếu kín. Trường hợp kết quả biểu quyết hoặc số phiếu bằng nhau
thì Chủ tịch Hội đồng có quyền quyết định cuối cùng.
3. Hội đồng đấu giá tài sản tự giải thể khi kết thúc cuộc
đấu giá và chuyển hồ sơ cuộc đấu giá theo quy định tại Điều 45
của Luật này.
Điều 62. Quyền và nghĩa vụ của Hội đồng đấu
giá tài sản
1. Hội đồng đấu giá tài sản có các quyền sau đây:
a) Truất quyền tham dự phiên đấu giá[242] và lập biên bản xử lý đối với người tham gia đấu giá có hành vi gây rối
trật tự phiên đấu giá[243], thông đồng, móc nối để dìm giá hoặc hành vi khác làm ảnh hưởng đến
tính khách quan, trung thực của phiên đấu giá[244];
b) Dừng phiên đấu giá[245] và báo cáo
người có thẩm quyền quyết định thành lập Hội đồng để xử lý khi phát hiện có
hành vi vi phạm trình tự, thủ tục đấu giá hoặc khi phát hiện người điều hành
phiên đấu giá[246] có hành vi thông đồng, móc nối để dìm giá hoặc hành vi khác làm ảnh
hưởng đến tính khách quan, trung thực của phiên đấu giá[247];
c) Đề nghị định giá, giám định tài sản đấu giá;
d) Lựa chọn hình thức đấu giá quy định tại khoản
1 Điều 40 của Luật này để đấu giá tài sản;
đ) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
2. Hội đồng đấu giá tài sản có các nghĩa vụ sau đây:
a)[248] Nghĩa vụ quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2
Điều 24 của Luật này;
b) Ban hành Quy chế hoạt động của Hội đồng đấu giá tài
sản;
c) Tổ chức và thực hiện đấu giá theo Quy chế hoạt động
của Hội đồng, Quy chế cuộc đấu giá và quy định của pháp luật có liên quan;
d) Chịu trách nhiệm về kết quả cuộc đấu giá trước pháp
luật và người có thẩm quyền quyết định thành lập Hội đồng;
đ) Giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quá trình đấu giá;
tiếp nhận, giải quyết theo thẩm quyền hoặc kiến nghị người có thẩm quyền quyết
định thành lập Hội đồng giải quyết khiếu nại phát sinh sau cuộc đấu giá; bồi
thường thiệt hại theo quy định của pháp luật;
e) Báo cáo người có thẩm quyền quyết định thành lập Hội
đồng đấu giá tài sản về kết quả đấu giá tài sản;
g) Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Điều 63. Nhiệm vụ và quyền hạn của Chủ tịch,
thành viên Hội đồng đấu giá tài sản
1. Chủ tịch Hội đồng đấu giá tài sản có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Tổ chức thực hiện các quyền và nghĩa vụ của Hội đồng đấu giá tài
sản theo quy định tại Điều 62 của Luật này;
b) Chủ trì cuộc họp của Hội đồng đấu giá tài sản; phân công trách nhiệm
cho từng thành viên;
c) Điều hành phiên đấu giá[249] hoặc phân công một thành viên Hội đồng hoặc đấu giá viên điều hành
phiên đấu giá[250] theo quy định của Quy chế hoạt động của Hội đồng đấu giá tài sản;
d) Nhiệm vụ, quyền hạn khác theo Quy chế hoạt động của
Hội đồng đấu giá tài sản và quy định của pháp luật có liên quan.
2. Thành viên Hội đồng thực hiện các công việc theo sự phân công của Chủ
tịch Hội đồng và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội đồng đấu giá tài sản.
Mục 3. ĐẤU GIÁ NỢ XẤU VÀ TÀI SẢN BẢO ĐẢM CỦA
KHOẢN NỢ XẤU
Điều 64. Đấu giá nợ xấu và tài sản bảo đảm
của khoản nợ xấu
1. Tổ chức mà Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ do Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam[251] thành lập để xử lý nợ xấu của tổ chức tín dụng chỉ được đấu giá nợ xấu
và tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu quy định tại điểm o khoản 1
Điều 4 của Luật này.
2. Nợ xấu và tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu được đấu
giá[252] theo quy định của pháp luật thì tổ chức mà Nhà nước sở hữu 100% vốn
điều lệ do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam[253] thành lập để
xử lý nợ xấu của tổ chức tín dụng ký hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản với tổ
chức hành nghề đấu giá tài sản[254] hoặc tự đấu
giá tài sản. Việc đấu giá tài sản phải theo trình tự, thủ tục quy định tại Luật
này.
Điều 65. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức mà Nhà
nước sở hữu 100% vốn điều lệ do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam[255] thành lập để xử lý nợ xấu của tổ chức tín dụng trong hoạt
động đấu giá tài sản
1. Tổ chức mà Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ do Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam[256] thành lập để xử lý nợ xấu của tổ chức tín dụng có các quyền sau đây:
a) Ký hợp đồng lao động với đấu giá viên hành nghề tại tổ
chức;
b) Cử đấu giá viên điều hành phiên đấu giá[257];
c) Tổ chức phiên đấu giá[258] tại trụ sở của tổ chức mình, nơi có tài sản đấu giá hoặc địa điểm khác
phù hợp với yêu cầu cuộc đấu giá;
d) Các quyền khác theo quy định của pháp luật về đấu giá
tài sản.
2. Tổ chức mà Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ do Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam[259] thành lập để xử lý nợ xấu của tổ chức tín dụng có các nghĩa vụ sau đây:
a) Thực hiện việc đấu giá tài sản theo nguyên tắc, trình
tự, thủ tục quy định tại Luật này và chịu trách nhiệm về kết quả đấu giá tài
sản;
b) Ban hành Quy chế cuộc đấu giá theo quy định tại Điều 34 của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên
quan;
c) Giao tài sản và các giấy tờ liên quan đến tài sản đấu
giá cho người mua được tài sản đấu giá;
d) Trường hợp đấu giá tài sản quy định tại Điều
49 của Luật này thì phải có sự đồng ý bằng văn bản của người có tài sản đấu
giá theo quy định của pháp luật;
đ) Trường hợp tự đấu giá tài sản thì phải chịu trách
nhiệm về giá trị, chất lượng của tài sản đấu giá;
e) Bồi thường thiệt hại do tổ chức gây ra trong khi thực
hiện đấu giá theo quy định của pháp luật;
g) Lập Sổ theo dõi tài sản đấu giá, Sổ đăng ký đấu giá;
h)[260] (được bãi bỏ)
i) Mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho đấu giá viên
của tổ chức theo quy định tại Điều 20 của Luật này;
k) Báo cáo Bộ Tư pháp danh sách đấu giá viên đang hành
nghề tại tổ chức định kỳ hàng năm hoặc trong trường hợp đột xuất theo yêu cầu;
l) Báo cáo Bộ Tư pháp và Ngân hàng nhà nước Việt Nam về
hoạt động đấu giá tài sản định kỳ 06 tháng, hàng năm hoặc trong trường hợp đột
xuất theo yêu cầu;
m) Chấp hành các yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền về việc kiểm tra, thanh tra hoạt động đấu giá tài sản;
n) Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
3. Nghiêm cấm tổ chức mà Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ
do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam[261] thành lập để
xử lý nợ xấu của tổ chức tín dụng thực hiện các hành vi sau đây:
a) Thông đồng, móc nối với người tham gia đấu giá, tổ chức
thẩm định giá, giám định tài sản đấu giá, cá nhân, tổ chức khác để
làm sai lệch thông tin tài sản đấu giá, hồ sơ mời tham gia đấu giá, hồ sơ tham
gia đấu giá[262] hoặc kết quả đấu giá tài sản;
b) Cản trở, gây khó khăn cho người tham gia đấu giá trong
việc mua hồ sơ mời tham gia đấu giá[263], đăng ký tham
gia đấu giá, tham dự phiên đấu giá[264], giao, nhận
tài sản đấu giá;
c) Nhận bất kỳ một khoản tiền, tài sản hoặc lợi ích nào
từ người tham gia đấu giá ngoài chi phí đấu giá, chi phí dịch vụ khác liên quan
đến tài sản đấu giá theo quy định của pháp luật;
d) Các hành vi bị nghiêm cấm khác theo quy định của luật
có liên quan.
4. Chính phủ quy định chi tiết:
a) Việc thẩm định giá khởi điểm của khoản nợ xấu
và tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu;
b) Việc thành lập Hội đồng đấu giá nợ xấu và
tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu đối với khoản nợ xấu và tài
sản bảo đảm của khoản nợ xấu có giá trị lớn.
GIÁ DỊCH VỤ ĐẤU GIÁ[265],
CHI PHÍ ĐẤU GIÁ TÀI SẢN
Điều 66. Giá dịch vụ đấu giá, chi phí đấu giá
tài sản[266]
1.[267] Giá dịch vụ đấu giá, chi phí đấu giá tài sản do người có tài sản đấu
giá và tổ chức hành nghề đấu giá tài sản[268] thỏa thuận
trong hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản. Trường hợp đấu giá tài sản quy định tại
khoản 1 Điều 4 của Luật này thì giá dịch vụ đấu giá được
thực hiện theo quy định của pháp luật về giá.
2. Chi phí đấu giá tài sản bao gồm chi phí niêm yết,
thông báo công khai, chi phí thực tế hợp lý khác cho việc đấu giá tài sản do
người có tài sản đấu giá và tổ chức hành nghề đấu giá tài sản[269] thỏa thuận.
3.[270] Tiền bán hồ sơ mời tham gia đấu giá thuộc về tổ chức hành
nghề đấu giá tài sản. Việc thu, quản lý và sử dụng tiền bán hồ sơ mời
tham gia đấu giá được thực hiện theo quy định của pháp luật.
Cá nhân, tổ chức có yêu cầu và được tổ chức hành nghề
đấu giá tài sản[271] cung cấp dịch vụ làm thủ tục chuyển quyền sở hữu, quyền sử dụng tài
sản, quản lý tài sản và dịch vụ khác liên quan đến tài sản đấu giá thì phải trả
chi phí dịch vụ cho tổ chức hành nghề đấu giá tài sản[272] theo thỏa thuận giữa các bên.
Điều 68. Quản lý, sử dụng giá dịch vụ đấu giá[273], chi phí đấu giá tài sản, chi phí dịch vụ và các khoản thu
khác
1. Việc quản lý, sử dụng giá dịch vụ đấu giá[274], chi phí đấu giá tài sản, chi phí dịch vụ và các khoản thu khác của
Trung tâm dịch vụ đấu giá tài sản được thực hiện theo quy định của pháp luật về
chế độ tài chính áp dụng cho đơn vị sự nghiệp công lập có thu.
2. Việc quản lý, sử dụng giá dịch vụ đấu giá[275], chi phí đấu giá tài sản, chi phí dịch vụ và các khoản thu khác của
doanh nghiệp đấu giá tài sản được thực hiện theo quy định của pháp luật.
XỬ LÝ VI PHẠM, HỦY KẾT QUẢ ĐẤU GIÁ TÀI SẢN,
BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI
Điều 69. Xử lý vi phạm đối với đấu giá viên,
tổ chức hành nghề đấu giá tài sản[276],
Hội đồng đấu giá tài sản, tổ chức mà Nhà nước sở hữu
100% vốn điều lệ do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam[277] thành lập để xử lý nợ
xấu của tổ chức tín dụng
1. Đấu giá viên có hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều 9, khoản 2 Điều 19 hoặc quy định khác của Luật
này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm
hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi
thường theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức hành nghề đấu giá tài sản[278], Hội đồng đấu giá tài sản, tổ chức mà Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ
do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam[279] thành lập để
xử lý nợ xấu của tổ chức tín dụng có hành vi vi phạm quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 9, khoản 2 Điều 24, khoản 3 Điều 65 hoặc
quy định khác của Luật này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt
vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì
phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Điều 70. Xử lý vi phạm đối với người tham gia
đấu giá, người trúng đấu giá, cá nhân, tổ chức có liên quan[280]
1. Người tham gia đấu giá, người trúng đấu giá, cá nhân,
tổ chức có liên quan có hành vi vi phạm quy định tại khoản 5
Điều 9 hoặc quy định khác của Luật này, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm
thì bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm
hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
2. Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất đối với trường
hợp giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư, quyền khai thác khoáng
sản vi phạm nghĩa vụ thanh toán tiền trúng đấu giá dẫn đến quyết định công nhận
kết quả đấu giá bị hủy, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm thì bị cấm tham gia
đấu giá đối với loại tài sản đó trong thời hạn từ 06 tháng đến 05 năm.
3. Cơ quan có thẩm quyền phê duyệt kết quả trúng đấu giá
quyền sử dụng đất đối với trường hợp giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án
đầu tư, quyền khai thác khoáng sản là cơ quan có thẩm quyền quyết định cấm tham
gia đấu giá quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Quyết định cấm tham gia đấu giá phải được gửi cho tổ
chức, cá nhân bị xử lý và cơ quan, tổ chức có liên quan; đồng thời gửi đến Bộ
Tư pháp và phải đăng tải trên Cổng Đấu giá tài sản quốc gia.
5. Chính phủ quy định chi tiết các khoản 2, 3 và 4 Điều
này.
Điều 71. Xử lý vi phạm đối với người có tài
sản đấu giá
Người có tài sản đấu giá có hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều 9, khoản 2 Điều 47 hoặc quy định khác của Luật
này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm
hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi
thường theo quy định của pháp luật.
Điều 72. Hủy kết quả đấu giá tài sản
Kết quả đấu giá tài sản bị hủy trong các trường hợp sau
đây:
1. Theo thỏa thuận giữa người có tài sản đấu giá, tổ chức
hành nghề đấu giá tài sản[281] và người
trúng đấu giá về việc hủy kết quả đấu giá tài sản hoặc giữa người có tài sản
đấu giá và người trúng đấu giá về việc hủy giao kết hợp đồng mua bán tài sản
đấu giá, hủy bỏ hợp đồng mua bán tài sản đấu giá, trừ trường hợp gây thiệt hại
hoặc làm ảnh hưởng đến lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của cá
nhân, tổ chức;
2. Hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản, hợp đồng mua bán tài
sản đấu giá bị Tòa án tuyên bố vô hiệu theo quy định của pháp luật về dân sự
trong trường hợp người trúng đấu giá có hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 5 Điều 9 của Luật này;
3. Hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản bị hủy bỏ theo quy
định tại khoản 6 Điều 33 của Luật này;
4.[282] Theo quyết định của người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính khi
có một trong các căn cứ quy định tại khoản 6 Điều 33 của
Luật này hoặc trong trường hợp người có tài sản đấu giá, người tham gia đấu
giá, người trúng đấu giá, tổ chức hành nghề đấu giá tài sản, đấu giá
viên có hành vi thông đồng, móc nối, dìm giá trong quá trình tham gia đấu giá
dẫn đến làm sai lệch thông tin tài sản đấu giá hoặc hồ sơ tham gia đấu giá hoặc
kết quả đấu giá tài sản;
5.[283] (được bãi bỏ)
Điều 73. Hậu quả pháp lý khi hủy kết quả đấu
giá tài sản[284]
1. Trường hợp hủy kết quả đấu giá tài sản theo quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều 72 của Luật này thì các bên khôi
phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau tài sản đã nhận, nếu không hoàn
trả được bằng hiện vật thì phải trả bằng tiền. Bên gây thiệt hại phải bồi
thường theo quy định của pháp luật.
2. Trường hợp hủy kết quả đấu giá tài sản theo quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 72 của Luật này được thực hiện như
sau:
a) Cơ quan có thẩm quyền phê duyệt kết quả đấu giá tài sản thực hiện
việc hủy quyết định phê duyệt kết quả đấu giá tài sản. Trình tự, thủ tục hủy
quyết định phê duyệt kết quả đấu giá tài sản được thực hiện theo quy định của
pháp luật có liên quan;
b) Người có tài sản đấu giá hủy bỏ giao kết hợp đồng mua
bán tài sản đấu giá, hủy bỏ hợp đồng mua bán tài sản đấu giá hoặc yêu cầu Tòa
án hủy bỏ hoặc tuyên bố hợp đồng mua bán tài sản đấu giá vô hiệu theo quy định
của pháp luật.
Điều 74. Giải
quyết tranh chấp
Trường hợp có tranh chấp giữa các bên trong hợp đồng dịch
vụ đấu giá tài sản, hợp đồng mua bán tài sản đấu giá thì các bên có thể thương
lượng, hòa giải hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền giải quyết theo quy định của
pháp luật.
Điều 75. Khiếu nại, khởi kiện về việc đấu
giá tài sản của Hội đồng đấu giá tài sản
1. Người tham gia đấu giá, người trúng đấu giá, người có quyền, nghĩa vụ
liên quan có quyền khiếu nại đối với quyết định, hành vi của Hội đồng đấu giá
tài sản, thành viên Hội đồng đấu giá tài sản khi có căn cứ cho rằng quyết định,
hành vi đó xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình.
2. Người có thẩm quyền quyết định thành lập Hội đồng đấu giá tài sản
có trách nhiệm giải quyết khiếu nại trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được
khiếu nại.
3. Trường hợp hết thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này mà không được
giải quyết khiếu nại hoặc không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại của
người có thẩm quyền quyết định thành lập Hội đồng đấu giá tài sản thì
người tham gia đấu giá, người trúng đấu giá, người có quyền, nghĩa vụ
liên quan có quyền khởi kiện tại Tòa án theo quy định của pháp luật.
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤU GIÁ TÀI SẢN
Điều 77. Trách nhiệm của Chính phủ trong công
tác quản lý nhà nước về đấu giá tài sản
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về đấu giá tài
sản.
2. Bộ Tư pháp chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện
quản lý nhà nước về đấu giá tài sản, có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành hoặc ban
hành theo thẩm quyền văn bản quy phạm pháp luật về tổ chức và hoạt động đấu giá
tài sản, chính sách, chiến lược phát triển nghề đấu giá;
b) Ban hành hoặc giao tổ chức xã hội - nghề nghiệp của
đấu giá viên ban hành Quy tắc đạo đức nghề nghiệp đấu giá viên;
c) Ban hành, quản lý và hướng dẫn việc sử dụng các biểu
mẫu trong lĩnh vực đấu giá tài sản, Sổ theo dõi tài sản đấu giá, Sổ đăng ký đấu
giá tài sản;
d)[286] Quy định chương trình khung của khóa đào tạo nghề đấu giá, cơ sở đào
tạo nghề đấu giá; chương trình, nội dung và tổ chức bồi dưỡng về chuyên môn,
nghiệp vụ của đấu giá viên; việc tập sự và kiểm tra kết quả tập sự hành nghề
đấu giá;
đ) Cấp, thu hồi, cấp lại Chứng chỉ hành nghề đấu giá;
e)[287] Xây dựng, quản lý và
hướng dẫn sử dụng Cổng Đấu giá tài sản quốc gia đáp ứng yêu cầu về bảo mật, an
toàn an ninh thông tin; giao nhiệm vụ vận hành cho cơ quan chuyên môn, đơn vị
trực thuộc tổ chức thực hiện;
g)[288] Kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm về tổ chức, hoạt động đấu giá tài
sản; tổ chức và hoạt động của tổ chức xã hội - nghề nghiệp của đấu giá viên
theo thẩm quyền;
h) Tổng hợp, báo cáo về tổ chức và hoạt động đấu giá tài
sản;
i) Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực đấu giá tài sản;
i1)[289] Chủ trì, phối hợp với
bộ, ngành có liên quan quy định chi phí đăng thông báo lựa chọn tổ chức hành
nghề đấu giá tài sản, chi phí thông báo công khai việc đấu giá trên Cổng Đấu
giá tài sản quốc gia, chi phí sử dụng Cổng Đấu giá tài sản quốc gia và các chi
phí khác liên quan theo quy định của pháp luật;
k) Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định
của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 78. Trách nhiệm của các bộ, cơ quan
ngang bộ
1. Các bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền
hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Tư pháp trong công tác quản lý nhà
nước về đấu giá tài sản.
2. Trách nhiệm của Bộ Tài chính:
a) Hướng dẫn về chế độ tài chính trong hoạt động đấu giá
tài sản;
b) Quy định việc xác định giá khởi điểm của tài sản đấu
giá thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật;
c) Quy định về việc thu, nộp, quản lý, sử dụng phí thẩm
định tiêu chuẩn hành nghề đấu giá tài sản, điều kiện đăng ký hoạt động của
doanh nghiệp đấu giá tài sản, cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá, cấp Giấy đăng ký
hoạt động của doanh nghiệp đấu giá tài sản;
d) Quy định việc thu, chi, quản lý và sử dụng tiền bán hồ
sơ mời tham gia đấu giá[290], tiền đặt trước của người tham gia đấu giá không được nhận lại theo quy
định của pháp luật;
đ)[291] (được bãi bỏ)
Điều 79. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện quản lý nhà nước về
đấu giá tài sản tại địa phương có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Tổ chức thi hành, tuyên truyền, phổ biến pháp luật về
đấu giá tài sản, chính sách phát triển nghề đấu giá tài sản;
b) Tổ chức đăng ký hoạt động của doanh nghiệp đấu giá tài
sản, chi nhánh doanh nghiệp đấu giá tài sản;
c)[292] (được bãi bỏ)
d) Bảo đảm biên chế, cơ sở vật chất và điều kiện làm việc
cho Trung tâm dịch vụ đấu giá tài sản theo quy định của pháp luật về đơn vị sự
nghiệp công lập có thu; hỗ trợ việc bảo đảm an ninh, trật tự cho cuộc đấu giá
theo đề nghị của tổ chức hành nghề đấu giá tài sản[293];
đ) Xem xét, phê duyệt đề án thực hiện cơ chế tự chủ đối
với Trung tâm dịch vụ đấu giá tài sản, đề án chuyển đổi Trung tâm dịch vụ đấu
giá tài sản thành doanh nghiệp trong trường hợp không cần thiết duy trì Trung
tâm, đề án giải thể Trung tâm dịch vụ đấu giá tài sản trong trường hợp không có
khả năng chuyển đổi Trung tâm thành doanh nghiệp sau khi có ý kiến thống nhất
của Bộ Tư pháp;
e) Kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm về tổ chức, hoạt
động đấu giá tài sản trong phạm vi địa phương theo thẩm quyền;
g) Hàng năm báo cáo Bộ Tư pháp về tổ chức và hoạt động
đấu giá tài sản tại địa phương;
h) Các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp
luật.
2. Sở Tư pháp giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện
chức năng quản lý nhà nước về đấu giá tài sản tại địa phương.
1. Chứng chỉ hành nghề đấu giá được cấp theo quy định của
Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về bán đấu
giá tài sản tiếp tục có giá trị sử dụng.
2. Trong thời hạn 02 năm kể từ ngày Luật này có hiệu lực
thi hành, doanh nghiệp đấu giá tài sản thành lập trước ngày Luật này có hiệu
lực thi hành mà tiếp tục hoạt động đấu giá tài sản thì phải đáp ứng quy định
tại khoản 3 Điều 23 của Luật này và thực hiện việc đăng ký
hoạt động tại Sở Tư pháp theo quy định tại Điều 25 của Luật
này. Trường hợp không đáp ứng quy định tại khoản 3 Điều 23
và không đăng ký hoạt động theo quy định tại Điều 25 của Luật
này thì doanh nghiệp đó phải chấm dứt hoạt động đấu giá tài sản.
Chính phủ quy định chi tiết việc đăng ký hoạt động đối
với doanh nghiệp đấu giá tài sản quy định tại khoản này.
3. Trường hợp đấu giá tài sản mà hợp đồng bán đấu giá tài
sản đã được ký kết trước ngày Luật này có hiệu lực nhưng chưa thực hiện việc
niêm yết, thông báo công khai thì trình tự, thủ tục niêm yết, thông báo công
khai và việc tổ chức đấu giá tài sản được áp dụng theo quy định của Luật này.
Trường hợp đấu giá tài sản mà pháp luật quy định do Hội
đồng đấu giá tài sản thực hiện và đã thành lập Hội đồng nhưng chưa thực hiện
việc niêm yết, thông báo công khai thì Hội đồng đấu giá tài sản áp dụng trình
tự, thủ tục đấu giá và các quy định khác có liên quan của Luật này để thực hiện
việc đấu giá tài sản.
4. Việc thu, nộp, quản lý và sử dụng phí đấu giá tài sản,
phí tham gia đấu giá tài sản; chế độ tài chính trong hoạt động đấu giá tài sản
được thực hiện theo quy định của pháp luật về phí dịch vụ đấu giá tài sản, phí
tham gia đấu giá tài sản, chế độ tài chính trong hoạt động đấu giá tài sản cho
đến ngày 01 tháng 7 năm 2017.
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm
2017, trừ quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Khoản 4 Điều 80 của Luật này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2017./.
VĂN PHÒNG QUỐC HỘI Số: 23/VBHN-VPQH |
XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT Hà Nội, ngày 16 tháng 9 năm 2024 CHỦ NHIỆM |
_________________________________
[1] Luật Giá số 16/2023/QH15 có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam;
Quốc hội ban hành Luật Giá.”.
Luật số 37/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Đấu giá tài sản có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam;
Quốc hội ban hành Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Đấu giá tài sản số 01/2016/QH14 đã được sửa đổi, bổ sung một
số điều theo Luật số 16/2023/QH15.”.
[2] Cụm từ “tổ chức đấu giá tài sản” được thay thế bằng cụm từ “tổ chức
hành nghề đấu giá tài sản” theo quy định tại điểm b khoản 45 Điều 1 của Luật số
37/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu giá tài sản, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.
[3] Cụm từ “thù lao dịch vụ đấu giá” được thay thế bằng cụm từ “giá dịch vụ
đấu giá” theo quy định tại điểm b khoản 10 Điều 73 của Luật Giá số
16/2023/QH15, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2024.
[4] Cụm từ “tổ chức đấu giá tài sản” được thay thế bằng cụm từ “tổ chức
hành nghề đấu giá tài sản” theo quy định tại điểm b khoản 45 Điều 1 của Luật số
37/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu giá tài sản, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.
[5] Từ “Chính phủ” được thay thế bằng cụm từ “Ngân hàng Nhà nước Việt Nam”
theo quy định tại điểm c khoản 45 Điều 1 của Luật số 37/2024/QH15 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Đấu giá tài sản, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01
năm 2025.
[6] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 1 của
Luật số 37/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu giá tài sản, có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.
[7] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của
Luật số 37/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu giá tài sản, có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.
[8] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 1
của Luật số 37/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu giá tài sản,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.
[9] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 1
của Luật số 37/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu giá tài sản,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.
[10] Cụm từ “tổ chức đấu giá tài sản” được thay thế bằng cụm từ “tổ chức
hành nghề đấu giá tài sản” theo quy định tại điểm b khoản 45 Điều 1 của Luật số
37/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu giá tài sản, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.
[11] Cụm từ “bán đấu giá” được thay thế bằng từ “đấu giá” theo quy định tại
điểm đ khoản 45 Điều 1 của Luật số 37/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Đấu giá tài sản, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.
[12] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 1
của Luật số 37/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu giá tài sản,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.
[13] Cụm từ “tổ chức đấu giá tài sản” được thay thế bằng cụm từ “tổ chức
hành nghề đấu giá tài sản” theo quy định tại điểm b khoản 45 Điều 1 của Luật số
37/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu giá tài sản, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.
[14] Khoản này được bổ sung theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 1 của Luật
số 37/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu giá tài sản, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.
[15] Khoản này được bổ sung theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 1 của Luật
số 37/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu giá tài sản, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.
[16] Cụm từ “tổ chức đấu giá tài sản” được thay thế bằng cụm từ “tổ chức
hành nghề đấu giá tài sản” theo quy định tại điểm b khoản 45 Điều 1 của Luật số
37/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu giá tài sản, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.
[17] Cụm từ “Cuộc đấu giá phải do đấu giá viên điều hành” được thay thế bằng
cụm từ “Phiên đấu giá phải do đấu giá viên điều hành” theo quy định tại điểm o
khoản 45 Điều 1 của Luật số 37/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Đấu giá tài sản, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.
[18] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 4 Điều 1 của
Luật số 37/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu giá tài sản, có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.
[19] Từ “Chính phủ” được thay thế bằng cụm từ “Ngân hàng Nhà nước Việt Nam”
theo quy định tại điểm c khoản 45 Điều 1 của Luật số 37/2024/QH15 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Đấu giá tài sản, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01
năm 2025.
[20] Cụm từ “tổ chức đấu giá tài sản” được thay thế bằng cụm từ “tổ chức
hành nghề đấu giá tài sản” theo quy định tại điểm b khoản 45 Điều 1 của Luật số
37/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu giá tài sản, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.
[21] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều 1
của Luật số 37/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu giá tài sản,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.
[22] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 5 Điều 1
của Luật số 37/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu giá tài sản,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.
[23] Cụm từ “tổ chức đấu giá tài sản” được thay thế bằng cụm từ “tổ chức
hành nghề đấu giá tài sản” theo quy định tại điểm b khoản 45 Điều 1 của Luật số
37/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu giá tài sản, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.
[24] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm c khoản 5 Điều 1
của Luật số 37/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu giá tài sản,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.
[25] Cụm từ “tham gia cuộc đấu giá” được thay thế bằng cụm từ “tham dự phiên
đấu giá” theo quy định tại điểm k khoản 45 Điều 1 của Luật số 37/2024/QH15 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu giá tài sản, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2025.
[26] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm d khoản 5 Điều 1
của Luật số 37/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu giá tài sản,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.
[27] Điểm này được bổ sung theo quy định tại điểm d khoản 5 Điều 1 của Luật
số 37/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu giá tài sản, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.
[28] Điểm này được bổ sung theo quy định tại điểm d khoản 5 Điều 1 của Luật
số 37/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu giá tài sản, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.
[29] Cụm từ “thù lao dịch vụ đấu giá” được thay thế bằng cụm từ “giá dịch vụ
đấu giá” theo quy định tại điểm b khoản 10 Điều 73 của Luật Giá số
16/2023/QH15, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2024.
[30] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm đ khoản 5 Điều 1
của Luật số 37/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu giá tài sản,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.
[31] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm đ khoản 5 Điều 1
của Luật số 37/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu giá tài sản,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.
[32] Điểm này được bổ sung theo quy định tại điểm đ khoản 5 Điều 1 của Luật
số 37/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu giá tài sản, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.
[33] Cụm từ “tham gia cuộc đấu giá” được thay thế bằng cụm từ “tham dự phiên
đấu giá” theo quy định tại điểm k khoản 45 Điều 1 của Luật số 37/2024/QH15 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu giá tài sản, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2025.
[34] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm e khoản 5 Điều 1
của Luật số 37/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu giá tài sản,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.
[35] Cụm từ “cuộc đấu giá” được thay thế bằng cụm từ “phiên đấu giá” theo
quy định tại điểm q khoản 45 Điều 1 của Luật số 37/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Đấu giá tài sản, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm
2025.
[36] Điểm này được bổ sung theo quy định tại điểm g khoản 5 Điều 1 của Luật
số 37/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu giá tài sản, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.
[37] Điểm này được bổ sung theo quy định tại điểm g khoản 5 Điều 1 của Luật
số 37/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu giá tài sản, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.
[38] Điểm này được bổ sung theo quy định tại điểm g khoản 5 Điều 1 của Luật
số 37/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu giá tài sản, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.
[39] Cụm từ “tổ chức đấu giá tài sản” được thay thế bằng cụm từ “tổ chức
hành nghề đấu giá tài sản” theo quy định tại điểm b khoản 45 Điều 1 của Luật số
37/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu giá tài sản, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.
[40] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 6 Điều 1 của
Luật số 37/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu giá tài sản, có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.
[41] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 6 Điều 1 của
Luật số 37/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu giá tài sản, có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.
[42] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 7 Điều 1 của
Luật số 37/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu giá tài sản, có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.
[43] Điều này được bãi bỏ theo quy định tại điểm a khoản 46 Điều 1 của Luật
số 37/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu giá tài sản, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.
[44] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 8 Điều 1
của Luật số 37/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu giá tài sản,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.
[45] Cụm từ “tổ chức đấu giá tài sản” được thay thế bằng cụm từ “tổ chức
hành nghề đấu giá tài sản” theo quy định tại điểm b khoản 45 Điều 1 của Luật số
37/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu giá tài sản, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.
[46] Cụm từ “tổ chức đấu giá tài sản” được thay thế bằng cụm từ “tổ chức
hành nghề đấu giá tài sản” theo quy định tại điểm b khoản 45 Điều 1 của Luật số
37/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu giá tài sản, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.
[47] Cụm từ “tổ chức đấu giá tài sản” được thay thế bằng cụm từ “tổ chức
hành nghề đấu giá tài sản” theo quy định tại điểm b khoản 45 Điều 1 của Luật số
37/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu giá tài sản, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.
[48] Cụm từ “cuộc đấu giá” được thay thế bằng cụm từ “phiên đấu giá” theo
quy định tại điểm q khoản 45 Điều 1 của Luật số 37/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Đấu giá tài sản, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm
2025.
[49] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 8 Điều 1
của Luật số 37/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu giá tài sản,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.
[50] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 9 Điều 1
của Luật số 37/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu giá tài sản,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.
[51] Điểm này được bãi bỏ theo quy định tại điểm b khoản 46 Điều 1 của Luật
số 37/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu giá tài sản, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.
[52] Điểm này được bãi bỏ theo quy định tại điểm b khoản 46 Điều 1 của Luật
số 37/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu giá tài sản, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.
[53] Điểm này được bãi bỏ theo quy định tại điểm b
khoản 46 Điều 1 của Luật số 37/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Đấu giá tài sản, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.
[54] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 9 Điều 1
của Luật số 37/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu giá tài sản,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.
[55] Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại điểm b khoản 46 Điều 1 của Luật
số 37/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu giá tài sản, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.
[56] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 10 Điều 1 của
Luật số 37/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu giá tài sản, có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.
[57] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 11 Điều 1 của
Luật số 37/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu giá tài sản, có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.
[58] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 11 Điều 1 của
Luật số 37/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu giá tài sản, có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.
[59] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 12 Điều 1 của
Luật số 37/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu giá tài sản, có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.
[60] Từ “Chính phủ” được thay thế bằng cụm từ “Ngân hàng Nhà nước Việt Nam”
theo quy định tại điểm c khoản 45 Điều 1 của Luật số 37/2024/QH15 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Đấu giá tài sản, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01
năm 2025.
[61] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 13 Điều 1
của Luật số 37/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu giá tài sản,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.
[62] Cụm từ “cuộc đấu giá” được thay thế bằng cụm từ “phiên đấu giá” theo
quy định tại điểm q khoản 45 Điều 1 của Luật số 37/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Đấu giá tài sản, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm
2025.
[63] Cụm từ “cuộc đấu giá” được thay thế bằng cụm từ “phiên đấu giá” theo
quy định tại điểm q khoản 45 Điều 1 của Luật số 37/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Đấu giá tài sản, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm
2025.
[64] Cụm từ “cuộc đấu giá” được thay thế bằng cụm từ “phiên đấu giá” theo
quy định tại điểm q khoản 45 Điều 1 của Luật số 37/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Đấu giá tài sản, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm
2025.
[65] Cụm từ “tổ chức đấu giá tài sản” được thay thế bằng cụm từ “tổ chức
hành nghề đấu giá tài sản” theo quy định tại điểm b khoản 45 Điều 1 của Luật số
37/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu giá tài sản, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.
[66] Cụm từ “điều hành cuộc đấu giá” được thay thế bằng cụm từ “điều hành
phiên đấu giá” theo quy định tại điểm l khoản 45 Điều 1 của Luật số
37/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu giá tài sản, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.
[67] Cụm từ “tổ chức đấu giá tài sản” được thay thế bằng cụm từ “tổ chức
hành nghề đấu giá tài sản” theo quy định tại điểm b khoản 45 Điều 1 của Luật số
37/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu giá tài sản, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.
[68] Từ “Chính phủ” được thay thế bằng cụm từ “Ngân hàng Nhà nước Việt Nam”
theo quy định tại điểm c khoản 45 Điều 1 của Luật số 37/2024/QH15 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Đấu giá tài sản, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01
năm 2025.
[69] Cụm từ “tổ chức đấu giá tài sản” được thay thế bằng cụm từ “tổ chức
hành nghề đấu giá tài sản” theo quy định tại điểm b khoản 45 Điều 1 của Luật số
37/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu giá tài sản, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.
[70] Cụm từ “cuộc đấu giá” được thay thế bằng cụm từ “phiên đấu giá” theo
quy định tại điểm q khoản 45 Điều 1 của Luật số 37/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Đấu giá tài sản, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm
2025.
[71] Điểm này được bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 13 Điều 1 của Luật
số 37/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu giá tài sản, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.
[72] Cụm từ “tổ chức đấu giá tài sản” được thay thế bằng cụm từ “tổ chức
hành nghề đấu giá tài sản” theo quy định tại điểm b khoản 45 Điều 1 của Luật số
37/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu giá tài sản, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.
[73] Từ “Chính phủ” được thay thế bằng cụm từ “Ngân hàng Nhà nước Việt Nam”
theo quy định tại điểm c khoản 45 Điều 1 của Luật số 37/2024/QH15 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Đấu giá tài sản, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01
năm 2025.
[74] Cụm từ “tổ chức đấu giá tài sản” được thay thế bằng cụm từ “tổ chức
hành nghề đấu giá tài sản” theo quy định tại điểm b khoản 45 Điều 1 của Luật số
37/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu giá tài sản, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.
[75] Từ “Chính phủ” được thay thế bằng cụm từ “Ngân hàng Nhà nước Việt Nam”
theo quy định tại điểm c khoản 45 Điều 1 của Luật số 37/2024/QH15 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Đấu giá tài sản, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01
năm 2025.
[76] Cụm từ “tổ chức đấu giá tài sản” được thay thế bằng cụm từ “tổ chức
hành nghề đấu giá tài sản” theo quy định tại điểm b khoản 45 Điều 1 của Luật số
37/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu giá tài sản, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.
[77] Cụm từ “tổ chức đấu giá tài sản” được thay thế bằng cụm từ “tổ chức
hành nghề đấu giá tài sản” theo quy định tại điểm b khoản 45 Điều 1 của Luật số
37/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu giá tài sản, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.
[78] Cụm từ “tổ chức đấu giá tài sản” được thay thế bằng cụm từ “tổ chức
hành nghề đấu giá tài sản” theo quy định tại điểm b khoản 45 Điều 1 của Luật số
37/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu giá tài sản, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.
[79] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 14 Điều 1
của Luật số 37/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu giá tài sản,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.
[80] Điểm này được bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 14 Điều 1 của Luật
số 37/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu giá tài sản, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.
[81] Cụm từ “thù lao dịch vụ đấu giá” được thay thế bằng cụm từ “giá dịch vụ
đấu giá” theo quy định tại điểm b khoản 10 Điều 73 của Luật Giá số
16/2023/QH15, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2024.
[82] Cụm từ “cuộc đấu giá” được thay thế bằng cụm từ “phiên đấu giá” theo
quy định tại điểm q khoản 45 Điều 1 của Luật số 37/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Đấu giá tài sản, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm
2025.
[83] Cụm từ “bán đấu giá” được thay thế bằng từ “đấu giá” theo quy định tại
điểm đ khoản 45 Điều 1 của Luật số 37/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Đấu giá tài sản, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.
[84] Điểm này được bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 14 Điều 1 của Luật
số 37/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu giá tài sản, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.
[85] Điểm này được bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 14 Điều 1 của Luật
số 37/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu giá tài sản, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.
[86] Cụm từ “tổ chức đấu giá tài sản” được thay thế bằng cụm từ “tổ chức
hành nghề đấu giá tài sản” theo quy định tại điểm b khoản 45 Điều 1 của Luật số
37/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu giá tài sản, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.
[87] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm c khoản 14 Điều 1
của Luật số 37/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu giá tài sản,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.
[88] Cụm từ “cuộc đấu giá” được thay thế bằng cụm từ “phiên đấu giá” theo
quy định tại điểm q khoản 45 Điều 1 của Luật số 37/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Đấu giá tài sản, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm
2025.
[89] Điểm này được bãi bỏ theo quy định tại điểm c khoản 46 Điều 1 của Luật
số 37/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu giá tài sản, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.
[90] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 15 Điều 1 của
Luật số 37/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu giá tài sản, có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.
[91] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 16 Điều 1 của
Luật số 37/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu giá tài sản, có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.
[92] Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 16 Điều 1 của Luật số
37/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu giá tài sản, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.
[93] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 17 Điều 1 của
Luật số 37/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu giá tài sản, có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.
[94] Điểm này được bãi bỏ theo quy định tại điểm d khoản 46 Điều 1 của Luật
số 37/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu giá tài sản, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.
[95] Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 18 Điều 1 của Luật số
37/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu giá tài sản, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.
[96] Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 18 Điều 1 của Luật số
37/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu giá tài sản, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.
[97] Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 18 Điều 1 của Luật số
37/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu giá tài sản, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.
[98] Điểm này được bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 19 Điều 1 của Luật
số 37/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu giá tài sản, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.
[99] Điểm này được bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 19 Điều 1 của Luật
số 37/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu giá tài sản, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.
[100] Cụm từ “tổ chức đấu giá tài sản” được thay thế bằng cụm từ “tổ chức
hành nghề đấu giá tài sản” theo quy định tại điểm b khoản 45 Điều 1 của Luật số
37/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu giá tài sản, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.
[101] Cụm từ “tổ chức đấu giá tài sản” được thay thế bằng cụm từ “tổ chức
hành nghề đấu giá tài sản” theo quy định tại điểm b khoản 45 Điều 1 của Luật số
37/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu giá tài sản, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.
[102] Cụm từ “tổ chức đấu giá tài sản” được thay thế bằng cụm từ “tổ chức
hành nghề đấu giá tài sản” theo quy định tại điểm b khoản 45 Điều 1 của Luật số
37/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu giá tài sản, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.
[103] Cụm từ “tổ chức đấu giá tài sản” được thay thế bằng cụm từ “tổ chức
hành nghề đấu giá tài sản” theo quy định tại điểm b khoản 45 Điều 1 của Luật số
37/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu giá tài sản, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.
[104] Cụm từ “tổ chức đấu giá tài sản” được thay thế bằng cụm từ “tổ chức
hành nghề đấu giá tài sản” theo quy định tại điểm b khoản 45 Điều 1 của Luật số
37/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu giá tài sản, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.
[105] Cụm từ “tổ chức đấu giá tài sản” được thay thế bằng cụm từ “tổ chức
hành nghề đấu giá tài sản” theo quy định tại điểm b khoản 45 Điều 1 của Luật số
37/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu giá tài sản, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.
[106] Cụm từ “tổ chức đấu giá tài sản” được thay thế bằng cụm từ “tổ chức
hành nghề đấu giá tài sản” theo quy định tại điểm b khoản 45 Điều 1 của Luật số
37/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu giá tài sản, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.
[107] Cụm từ “tổ chức đấu giá tài sản” được thay thế bằng cụm từ “tổ chức
hành nghề đấu giá tài sản” theo quy định tại điểm b khoản 45 Điều 1 của Luật số
37/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu giá tài sản, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.
[108] Cụm từ “điều hành cuộc đấu giá” được thay thế bằng cụm từ “điều hành
phiên đấu giá” theo quy định tại điểm l khoản 45 Điều 1 của Luật số
37/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu giá tài sản, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.
[109] Cụm từ “tổ chức đấu giá tài sản” được thay thế bằng cụm từ “tổ chức
hành nghề đấu giá tài sản” theo quy định tại điểm b khoản 45 Điều 1 của Luật số
37/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu giá tài sản, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.
[110] Cụm từ “tổ chức đấu giá tài sản” được thay thế bằng cụm từ “tổ chức
hành nghề đấu giá tài sản” theo quy định tại điểm b khoản 45 Điều 1 của Luật số
37/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu giá tài sản, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.
[111] Cụm từ “hồ sơ đăng ký tham gia đấu giá” được thay thế bằng cụm từ “hồ
sơ mời tham gia đấu giá” theo quy định tại điểm g khoản 45 Điều 1 của Luật số
37/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu giá tài sản, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.
[112] Cụm từ “tổ chức đấu giá tài sản” được thay thế bằng cụm từ “tổ chức
hành nghề đấu giá tài sản” theo quy định tại điểm b khoản 45 Điều 1 của Luật số
37/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu giá tài sản, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.
[113] Cụm từ “tổ chức đấu giá tài sản” được thay thế bằng cụm từ “tổ chức
hành nghề đấu giá tài sản” theo quy định tại điểm b khoản 45 Điều 1 của Luật số
37/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu giá tài sản, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.
[114] Cụm từ “tổ chức đấu giá tài sản” được thay thế bằng cụm từ “tổ chức
hành nghề đấu giá tài sản” theo quy định tại điểm b khoản 45 Điều 1 của Luật số
37/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu giá tài sản, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.
[115] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 20 Điều 1
của Luật số 37/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu giá tài sản,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.
[116] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 20 Điều 1
của Luật số 37/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu giá tài sản,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.
[117] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm c khoản 20 Điều 1
của Luật số 37/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu giá tài sản,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.
[118] Cụm từ “cuộc đấu giá” được thay thế bằng cụm từ “phiên đấu giá” theo
quy định tại điểm q khoản 45 Điều 1 của Luật số 37/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Đấu giá tài sản, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm
2025.
[119] Điểm này được bổ sung theo quy định tại điểm d khoản 20 Điều 1 của Luật
số 37/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu giá tài sản, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.
[120] Điểm này được bổ sung theo quy định tại điểm d khoản 20 Điều 1 của Luật
số 37/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu giá tài sản, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.
[121] Điểm này được bổ sung theo quy định tại điểm d khoản 20 Điều 1 của Luật
số 37/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu giá tài sản, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.
[122] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm đ khoản 20 Điều
1 của Luật số 37/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu giá tài
sản, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.
[123] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 21 Điều
1 của Luật số 37/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu giá tài
sản, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.
[124] Khoản này được bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 21 Điều 1 của
Luật số 37/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu giá tài sản, có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.
[125] Cụm từ “tổ chức đấu giá tài sản” được thay thế bằng cụm từ “tổ chức
hành nghề đấu giá tài sản” theo quy định tại điểm b khoản 45 Điều 1 của Luật số
37/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu giá tài sản, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.
[126] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 21 Điều 1
của Luật số 37/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu giá tài sản,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.
[127] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm c khoản 21 Điều
1 của Luật số 37/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu giá tài
sản, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.
[128] Cụm từ “tổ chức đấu giá tài sản” được thay thế bằng cụm từ “tổ chức
hành nghề đấu giá tài sản” theo quy định tại điểm b khoản 45 Điều 1 của Luật số
37/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu giá tài sản, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.
[129] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy
định tại khoản 22 Điều 1 của Luật số 37/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Đấu giá tài sản, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.
[130] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 22 Điều 1 của
Luật số 37/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu giá tài sản, có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.
[131] Cụm từ “tổ chức đấu giá tài sản” được thay thế bằng cụm từ “tổ chức
hành nghề đấu giá tài sản” theo quy định tại điểm b khoản 45 Điều 1 của Luật số
37/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu giá tài sản, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.
[132] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 23 Điều 1 của
Luật số 37/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu giá tài sản, có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.
[133] Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 23 Điều 1 của Luật số
37/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu giá tài sản, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.
[134] Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 23 Điều 1 của Luật số
37/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu giá tài sản, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.
[135] Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 23 Điều 1 của Luật số
37/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu giá tài sản, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.
[136] Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 23 Điều 1 của Luật số
37/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu giá tài sản, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.
[137] Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 23 Điều 1 của Luật số
37/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu giá tài sản, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.
[138] Cụm từ “tổ chức đấu giá tài sản” được thay thế bằng cụm từ “tổ chức
hành nghề đấu giá tài sản” theo quy định tại điểm b khoản 45 Điều 1 của Luật số
37/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu giá tài sản, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.
[139] Cụm từ “tổ chức đấu giá tài sản” được thay thế bằng cụm từ “tổ chức
hành nghề đấu giá tài sản” theo quy định tại điểm b khoản 45 Điều 1 của Luật số
37/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu giá tài sản, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.
[140] Cụm từ “điều hành cuộc đấu giá” được thay thế bằng cụm từ “điều hành
phiên đấu giá” theo quy định tại điểm l khoản 45 Điều 1 của Luật số
37/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật Đấu giá tài sản, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.
[141] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 24 Điều
1 của Luật số 37/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu giá tài
sản, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.
[142] Khoản này được bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 24 Điều 1 của
Luật số 37/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu giá tài sản, có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.
[143] Khoản này được bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 24 Điều 1 của
Luật số 37/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu giá tài sản, có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.
[144] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 24 Điều
1 của Luật số 37/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu giá tài
sản, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.
[145] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 24 Điều
1 của Luật số 37/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu giá tài
sản, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.
[146] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 24 Điều
1 của Luật số 37/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu giá tài
sản, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.
[147] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 24 Điều
1 của Luật số 37/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu giá tài
sản, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.
[148] Cụm từ “tham gia cuộc đấu giá” được thay thế bằng cụm từ “tham dự phiên
đấu giá” theo quy định tại điểm k khoản 45 Điều 1 của Luật số 37/2024/QH15 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu giá tài sản, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2025.
[149] Cụm từ “tổ chức đấu giá tài sản” được thay thế bằng cụm từ “tổ chức
hành nghề đấu giá tài sản” theo quy định tại điểm b khoản 45 Điều 1 của Luật số
37/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu giá tài sản, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.
[150] Cụm từ “tổ chức đấu giá tài sản” được thay thế bằng cụm từ “tổ chức
hành nghề đấu giá tài sản” theo quy định tại điểm b khoản 45 Điều 1 của Luật số
37/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu giá tài sản, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.
[151] Cụm từ “cuộc đấu giá” được thay thế bằng cụm từ “phiên đấu giá” theo
quy định tại điểm q khoản 45 Điều 1 của Luật số 37/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Đấu giá tài sản, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm
2025.
[152] Cụm từ “cuộc đấu giá” được thay thế bằng cụm từ “phiên đấu giá” theo
quy định tại điểm q khoản 45 Điều 1 của Luật số 37/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Đấu giá tài sản, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm
2025.
[153] Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại điểm đ khoản 46 Điều 1 của Luật
số 37/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu giá tài sản, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.
[154] Cụm từ “cuộc đấu giá” được thay thế bằng cụm từ “phiên đấu giá” theo
quy định tại điểm q khoản 45 Điều 1 của Luật số 37/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Đấu giá tài sản, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm
2025.
[155] Cụm từ “cuộc đấu giá” được thay thế bằng cụm từ “phiên đấu giá” theo
quy định tại điểm q khoản 45 Điều 1 của Luật số 37/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Đấu giá tài sản, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm
2025.
[156] Cụm từ “cuộc đấu giá” được thay thế bằng cụm từ “phiên đấu giá” theo
quy định tại điểm q khoản 45 Điều 1 của Luật số 37/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Đấu giá tài sản, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm
2025.
[157] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 25 Điều 1 của
Luật số 37/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu giá tài sản, có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.
[158] Cụm từ “cuộc đấu giá” được thay thế bằng cụm từ “phiên đấu giá” theo
quy định tại điểm q khoản 45 Điều 1 của Luật số 37/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Đấu giá tài sản, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm
2025.
[159] Cụm từ “cuộc đấu giá” được thay thế bằng cụm từ “phiên đấu giá” theo
quy định tại điểm q khoản 45 Điều 1 của Luật số 37/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Đấu giá tài sản, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm
2025.
[160] Cụm từ “cuộc đấu giá” được thay thế bằng cụm từ “phiên đấu giá” theo
quy định tại điểm q khoản 45 Điều 1 của Luật số 37/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Đấu giá tài sản, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm
2025.
[161] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 26 Điều 1
của Luật số 37/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu giá tài sản,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.
[162] Cụm từ “cuộc đấu giá” được thay thế bằng cụm từ “phiên đấu giá” theo
quy định tại điểm q khoản 45 Điều 1 của Luật số 37/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Đấu giá tài sản, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm
2025.
[163] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 26 Điều 1
của Luật số 37/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu giá tài sản,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.
[164] Cụm từ “hòm phiếu” được thay thế bằng cụm từ “thùng phiếu” theo quy
định tại điểm r khoản 45 Điều 1 của Luật số 37/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Đấu giá tài sản, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.
[165] Cụm từ “tổ chức đấu giá tài sản” được thay thế bằng cụm từ “tổ chức
hành nghề đấu giá tài sản” theo quy định tại điểm b khoản 45 Điều 1 của Luật số
37/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu giá tài sản, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.
[166] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 27 Điều 1 của
Luật số 37/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu giá tài sản, có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.
[167] Điều này được bổ sung theo quy định tại khoản 28 Điều 1 của Luật số
37/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu giá tài sản, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.
[168] Điều này được bổ sung theo quy định tại khoản 28 Điều 1 của Luật số
37/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu giá tài sản, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.
[169] Cụm từ “Diễn biến của cuộc đấu giá” được thay thế bằng cụm từ “Diễn
biến của phiên đấu giá” theo quy định tại điểm p khoản 45 Điều 1 của Luật số
37/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu giá tài sản, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.
[170] Cụm từ “tại cuộc đấu giá” được thay thế bằng cụm từ “tại phiên đấu giá”
theo quy định tại điểm m khoản 45 Điều 1 của Luật số 37/2024/QH15 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Đấu giá tài sản, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01
năm 2025.
[171] Cụm từ “điều hành cuộc đấu giá” được thay thế bằng cụm từ “điều hành
phiên đấu giá” theo quy định tại điểm l khoản 45 Điều 1 của Luật số
37/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu giá tài sản, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.
[172] Cụm từ “tổ chức đấu giá tài sản” được thay thế bằng cụm từ “tổ chức
hành nghề đấu giá tài sản” theo quy định tại điểm b khoản 45 Điều 1 của Luật số
37/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu giá tài sản, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.
[173] Cụm từ “tổ chức đấu giá tài sản” được thay thế bằng cụm từ “tổ chức
hành nghề đấu giá tài sản” theo quy định tại điểm b khoản 45 Điều 1 của Luật số
37/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu giá tài sản, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.
[174] Cụm từ “tổ chức đấu giá tài sản” được thay thế bằng cụm từ “tổ chức
hành nghề đấu giá tài sản” theo quy định tại điểm b khoản 45 Điều 1 của Luật số
37/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu giá tài sản, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.
[175] Cụm từ “tổ chức đấu giá tài sản” được thay thế bằng cụm từ “tổ chức
hành nghề đấu giá tài sản” theo quy định tại điểm b khoản 45 Điều 1 của Luật số
37/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu giá tài sản, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.
[176] Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 29 Điều 1 của Luật số
37/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu giá tài sản, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.
[177] Cụm từ “cuộc đấu giá” được thay thế bằng cụm từ “phiên đấu giá” theo
quy định tại điểm q khoản 45 Điều 1 của Luật số 37/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Đấu giá tài sản, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm
2025.
[178] Cụm từ “tổ chức đấu giá tài sản” được thay thế bằng cụm từ “tổ chức
hành nghề đấu giá tài sản” theo quy định tại điểm b khoản 45 Điều 1 của Luật số
37/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu giá tài sản, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.
[179] Cụm từ “tổ chức đấu giá tài sản” được thay thế bằng cụm từ “tổ chức
hành nghề đấu giá tài sản” theo quy định tại điểm b khoản 45 Điều 1 của Luật số
37/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu giá tài sản, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.
[180] Cụm từ “cuộc đấu giá” được thay thế bằng cụm từ “phiên đấu giá” theo
quy định tại điểm q khoản 45 Điều 1 của Luật số 37/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Đấu giá tài sản, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm
2025.
[181] Cụm từ “cuộc đấu giá” được thay thế bằng cụm từ “phiên đấu giá” theo
quy định tại điểm q khoản 45 Điều 1 của Luật số 37/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Đấu giá tài sản, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm
2025.
[182] Điểm này được bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 30 Điều 1 của Luật
số 37/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu giá tài sản, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.
[183] Điểm này được bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 30 Điều 1 của Luật
số 37/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu giá tài sản, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.
[184] Điểm này được bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 30 Điều 1 của Luật
số 37/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu giá tài sản, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.
[185] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 30 Điều 1
của Luật số 37/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu giá tài sản,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.
[186] Điểm này được bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 30 Điều 1 của Luật
số 37/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu giá tài sản, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.
[187] Điểm này được bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 30 Điều 1 của Luật
số 37/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu giá tài sản, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.
[188] Điểm này được bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 30 Điều 1 của Luật
số 37/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu giá tài sản, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.
[189] Điểm này được bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 30 Điều 1 của Luật
số 37/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu giá tài sản, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.
[190] Điểm này được bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 30 Điều 1 của Luật
số 37/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu giá tài sản, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.
[191] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 31 Điều
1 của Luật số 37/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu giá tài
sản, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.
[192] Cụm từ “cuộc đấu giá” được thay thế bằng cụm từ “phiên đấu giá” theo
quy định tại điểm q khoản 45 Điều 1 của Luật số 37/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Đấu giá tài sản, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm
2025.
[193] Khoản này được bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 31 Điều 1 của
Luật số 37/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu giá tài sản, có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.
[194] Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại điểm e khoản 46 Điều 1 của Luật
số 37/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu giá tài sản, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.
[195] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 32 Điều 1 của
Luật số 37/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu giá tài sản, có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.
[196] Cụm từ “cuộc đấu giá” được thay thế bằng cụm từ “phiên đấu giá” theo
quy định tại điểm q khoản 45 Điều 1 của Luật số 37/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Đấu giá tài sản, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm
2025.
[197] Cụm từ “cuộc đấu giá” được thay thế bằng cụm từ “phiên đấu giá” theo
quy định tại điểm q khoản 45 Điều 1 của Luật số 37/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Đấu giá tài sản, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm
2025.
[198] Cụm từ “cuộc đấu giá” được thay thế bằng cụm từ “phiên đấu giá” theo
quy định tại điểm q khoản 45 Điều 1 của Luật số 37/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Đấu giá tài sản, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm
2025.
[199] Cụm từ “tham gia cuộc đấu giá” được thay thế bằng cụm từ “tham dự phiên
đấu giá” theo quy định tại điểm k khoản 45 Điều 1 của Luật số 37/2024/QH15 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu giá tài sản, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2025.
[200] Cụm từ “điều hành cuộc đấu giá” được thay thế bằng cụm từ “điều hành
phiên đấu giá” theo quy định tại điểm l khoản 45 Điều 1 của Luật số
37/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu giá tài sản, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.
[201] Cụm từ “tại cuộc đấu giá” được thay thế bằng cụm từ “tại phiên đấu giá”
theo quy định tại điểm m khoản 45 Điều 1 của Luật số 37/2024/QH15 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Đấu giá tài sản, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01
năm 2025.
[202] Cụm từ “điều hành cuộc đấu giá” được thay thế bằng cụm từ “điều hành
phiên đấu giá” theo quy định tại điểm l khoản 45 Điều 1 của Luật số
37/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu giá tài sản, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.
[203] Cụm từ “tại cuộc đấu giá” được thay thế bằng cụm từ “tại phiên đấu giá”
theo quy định tại điểm m khoản 45 Điều 1 của Luật số 37/2024/QH15 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Đấu giá tài sản, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01
năm 2025.
[204] Điểm này được bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 33 Điều 1 của Luật
số 37/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu giá tài sản, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.
[205] Cụm từ “cuộc đấu giá” được thay thế bằng cụm từ “phiên đấu giá” theo
quy định tại điểm q khoản 45 Điều 1 của Luật số 37/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Đấu giá tài sản, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm
2025.
[206] Cụm từ “cuộc đấu giá” được thay thế bằng cụm từ “phiên đấu giá” theo
quy định tại điểm q khoản 45 Điều 1 của Luật số 37/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Đấu giá tài sản, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm
2025.
[207] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 33 Điều 1
của Luật số 37/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu giá tài sản,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.
[208] Cụm từ “tổ chức đấu giá tài sản” được thay thế bằng cụm từ “tổ chức
hành nghề đấu giá tài sản” theo quy định tại điểm b khoản 45 Điều 1 của Luật số
37/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu giá tài sản, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.
[209] Cụm từ “tổ chức đấu giá tài sản” được thay thế bằng cụm từ “tổ chức
hành nghề đấu giá tài sản” theo quy định tại điểm b khoản 45 Điều 1 của Luật số
37/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu giá tài sản, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.
[210] Cụm từ “tổ chức đấu giá tài sản” được thay thế bằng cụm từ “tổ chức
hành nghề đấu giá tài sản” theo quy định tại điểm b khoản 45 Điều 1 của Luật số
37/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu giá tài sản, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.
[211] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 34 Điều 1 của
Luật số 37/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu giá tài sản, có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.
[212] Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại điểm g khoản 46 Điều 1 của Luật
số 37/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu giá tài sản, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.
[213] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 35 Điều 1 của
Luật số 37/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu giá tài sản, có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.
[214] Cụm từ “bán thông qua đấu giá” được thay thế bằng từ “đấu giá” theo quy
định tại điểm d khoản 45 Điều 1 của Luật số 37/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Đấu giá tài sản, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.
[215] Cụm từ “bán thông qua đấu giá” được thay thế bằng từ “đấu giá” theo quy
định tại điểm d khoản 45 Điều 1 của Luật số 37/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Đấu giá tài sản, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.
[216] Cụm từ “tổ chức đấu giá tài sản” được thay thế bằng cụm từ “tổ chức
hành nghề đấu giá tài sản” theo quy định tại điểm b khoản 45 Điều 1 của Luật số
37/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu giá tài sản, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.
[217] Cụm từ “Trang thông tin điện tử chuyên ngành về đấu giá tài sản” được
thay thế bằng cụm từ “Cổng Đấu giá tài sản quốc gia” theo quy định tại điểm e
khoản 45 Điều 1 của Luật số 37/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Đấu giá tài sản, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.
[218] Cụm từ “tổ chức đấu giá tài sản” được thay thế bằng cụm từ “tổ chức
hành nghề đấu giá tài sản” theo quy định tại điểm b khoản 45 Điều 1 của Luật số
37/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu giá tài sản, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.
[219] Cụm từ “tổ chức đấu giá tài sản” được thay thế bằng cụm từ “tổ chức
hành nghề đấu giá tài sản” theo quy định tại điểm b khoản 45 Điều 1 của Luật số
37/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu giá tài sản, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.
[220] Cụm từ “tổ chức đấu giá tài sản” được thay thế bằng cụm từ “tổ chức
hành nghề đấu giá tài sản” theo quy định tại điểm b khoản 45 Điều 1 của Luật số
37/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu giá tài sản, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.
[221] Cụm từ “hồ sơ đăng ký tham gia tổ chức đấu giá” được thay thế bằng cụm
từ “hồ sơ tham gia lựa chọn tổ chức hành nghề đấu giá tài sản” theo quy định
tại điểm i khoản 45 Điều 1 của Luật số 37/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Đấu giá tài sản, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.
[222] Cụm từ “hồ sơ tham gia tổ chức đấu giá của tổ chức đấu giá tài sản”
được thay thế bằng cụm từ “hồ sơ tham gia lựa chọn tổ chức hành nghề đấu giá
tài sản” theo quy định tại điểm a khoản 45 Điều 1 của Luật số 37/2024/QH15 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu giá tài sản, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2025.
[223] Cụm từ “tổ chức đấu giá tài sản” được thay thế bằng cụm từ “tổ chức
hành nghề đấu giá tài sản” theo quy định tại điểm b khoản 45 Điều 1 của Luật số
37/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu giá tài sản, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.
[224] Cụm từ “tổ chức đấu giá tài sản” được thay thế bằng cụm từ “tổ chức
hành nghề đấu giá tài sản” theo quy định tại điểm b khoản 45 Điều 1 của Luật số
37/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu giá tài sản, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.
[225] Cụm từ “tổ chức đấu giá tài sản” được thay thế bằng cụm từ “tổ chức
hành nghề đấu giá tài sản” theo quy định tại điểm b khoản 45 Điều 1 của Luật số
37/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu giá tài sản, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.
[226] Điểm này được bãi bỏ theo quy định tại điểm h khoản 46 Điều 1 của Luật
số 37/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu giá tài sản, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.
[227] Cụm từ “tổ chức đấu giá tài sản” được thay thế bằng cụm từ “tổ chức
hành nghề đấu giá tài sản” theo quy định tại điểm b khoản 45 Điều 1 của Luật số
37/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu giá tài sản, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.
[228] Cụm từ “tổ chức đấu giá tài sản” được thay thế bằng cụm từ “tổ chức
hành nghề đấu giá tài sản” theo quy định tại điểm b khoản 45 Điều 1 của Luật số
37/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu giá tài sản, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.
[229] Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 36 Điều 1 của Luật số
37/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu giá tài sản, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.
[230] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 37 Điều
1 của Luật số 37/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu giá tài
sản, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.
[231] Khoản này được bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 37 Điều 1 của
Luật số 37/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu giá tài sản, có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.
[232] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 37 Điều
1 của Luật số 37/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu giá tài
sản, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.
[233] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 37 Điều
1 của Luật số 37/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu giá tài
sản, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.
[234] Cụm từ “tổ chức đấu giá tài sản” được thay thế bằng cụm từ “tổ chức
hành nghề đấu giá tài sản” theo quy định tại điểm b khoản 45 Điều 1 của Luật số
37/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu giá tài sản, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.
[235] Cụm từ “tổ chức đấu giá tài sản” được thay thế bằng cụm từ “tổ chức
hành nghề đấu giá tài sản” theo quy định tại điểm b khoản 45 Điều 1 của Luật số
37/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu giá tài sản, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.
[236] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 38 Điều 1 của
Luật số 37/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu giá tài sản, có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.
[237] Cụm từ “bán thông qua đấu giá” được thay thế bằng từ “đấu giá” theo quy
định tại điểm d khoản 45 Điều 1 của Luật số 37/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Đấu giá tài sản, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.
[238] Cụm từ “tổ chức đấu giá tài sản” được thay thế bằng cụm từ “tổ chức
hành nghề đấu giá tài sản” theo quy định tại điểm b khoản 45 Điều 1 của Luật số
37/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu giá tài sản, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.
[239] Cụm từ “tổ chức đấu giá tài sản” được thay thế bằng cụm từ “tổ chức
hành nghề đấu giá tài sản” theo quy định tại điểm b khoản 45 Điều 1 của Luật số
37/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu giá tài sản, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.
[240] Cụm từ “cuộc đấu giá” được thay thế bằng cụm từ “phiên đấu giá” theo
quy định tại điểm q khoản 45 Điều 1 của Luật số 37/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Đấu giá tài sản, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm
2025.
[241] Cụm từ “cuộc đấu giá” được thay thế bằng cụm từ “phiên đấu giá” theo
quy định tại điểm q khoản 45 Điều 1 của Luật số 37/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Đấu giá tài sản, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm
2025.
[242] Cụm từ “tham gia cuộc đấu giá” được thay thế bằng cụm từ “tham dự phiên
đấu giá” theo quy định tại điểm k khoản 45 Điều 1 của Luật số 37/2024/QH15 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu giá tài sản, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2025.
[243] Cụm từ “cuộc đấu giá” được thay thế bằng cụm từ “phiên đấu giá” theo
quy định tại điểm q khoản 45 Điều 1 của Luật số 37/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Đấu giá tài sản, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm
2025.
[244] Cụm từ “cuộc đấu giá” được thay thế bằng cụm từ “phiên đấu giá” theo
quy định tại điểm q khoản 45 Điều 1 của Luật số 37/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Đấu giá tài sản, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm
2025.
[245] Cụm từ “cuộc đấu giá” được thay thế bằng cụm từ “phiên đấu giá” theo
quy định tại điểm q khoản 45 Điều 1 của Luật số 37/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Đấu giá tài sản, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm
2025.
[246] Cụm từ “cuộc đấu giá” được thay thế bằng cụm từ “phiên đấu giá” theo
quy định tại điểm q khoản 45 Điều 1 của Luật số 37/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Đấu giá tài sản, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm
2025.
[247] Cụm từ “cuộc đấu giá” được thay thế bằng cụm từ “phiên đấu giá” theo
quy định tại điểm q khoản 45 Điều 1 của Luật số 37/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Đấu giá tài sản, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm
2025.
[248] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 39 Điều 1 của
Luật số 37/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu giá tài sản, có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.
[249] Cụm từ “cuộc đấu giá” được thay thế bằng cụm từ “phiên đấu giá” theo
quy định tại điểm q khoản 45 Điều 1 của Luật số 37/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Đấu giá tài sản, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm
2025.
[250] Cụm từ “cuộc đấu giá” được thay thế bằng cụm từ “phiên đấu giá” theo
quy định tại điểm q khoản 45 Điều 1 của Luật số 37/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Đấu giá tài sản, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm
2025.
[251] Từ “Chính phủ” được thay thế bằng cụm từ “Ngân hàng Nhà nước Việt Nam”
theo quy định tại điểm c khoản 45 Điều 1 của Luật số 37/2024/QH15 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Đấu giá tài sản, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01
năm 2025.
[252] Cụm từ “bán đấu giá” được thay thế bằng từ “đấu giá” theo quy định tại
điểm đ khoản 45 Điều 1 của Luật số 37/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Đấu giá tài sản, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.
[253] Từ “Chính phủ” được thay thế bằng cụm từ “Ngân hàng Nhà nước Việt Nam”
theo quy định tại điểm c khoản 45 Điều 1 của Luật số 37/2024/QH15 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Đấu giá tài sản, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01
năm 2025.
[254] Cụm từ “tổ chức đấu giá tài sản” được thay thế bằng cụm từ “tổ chức
hành nghề đấu giá tài sản” theo quy định tại điểm b khoản 45 Điều 1 của Luật số
37/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu giá tài sản, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.
[255] Từ “Chính phủ” được thay thế bằng cụm từ “Ngân hàng Nhà nước Việt Nam”
theo quy định tại điểm c khoản 45 Điều 1 của Luật số 37/2024/QH15 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Đấu giá tài sản, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01
năm 2025.
[256] Từ “Chính phủ” được thay thế bằng cụm từ “Ngân hàng Nhà nước Việt Nam”
theo quy định tại điểm c khoản 45 Điều 1 của Luật số 37/2024/QH15 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Đấu giá tài sản, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01
năm 2025.
[257] Cụm từ “cuộc đấu giá” được thay thế bằng cụm từ “phiên đấu giá” theo
quy định tại điểm q khoản 45 Điều 1 của Luật số 37/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Đấu giá tài sản, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm
2025.
[258] Cụm từ “tổ chức cuộc đấu giá” được thay thế bằng cụm từ “tổ chức phiên
đấu giá” theo quy định tại điểm n khoản 45 Điều 1 của Luật số 37/2024/QH15 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu giá tài sản, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2025.
[259] Từ “Chính phủ” được thay thế bằng cụm từ “Ngân hàng Nhà nước Việt Nam”
theo quy định tại điểm c khoản 45 Điều 1 của Luật số 37/2024/QH15 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Đấu giá tài sản, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01
năm 2025.
[260] Điểm này được bãi bỏ theo quy định tại điểm i khoản 46 Điều 1 của Luật
số 37/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu giá tài sản, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.
[261] Từ “Chính phủ” được thay thế bằng cụm từ “Ngân hàng Nhà nước Việt Nam”
theo quy định tại điểm c khoản 45 Điều 1 của Luật số 37/2024/QH15 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Đấu giá tài sản, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01
năm 2025.
[262] Cụm từ “hồ sơ đấu giá” được thay thế bằng cụm từ “hồ sơ mời tham gia
đấu giá, hồ sơ tham gia đấu giá” theo quy định tại điểm h khoản 45 Điều 1 của
Luật số 37/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu giá tài sản, có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.
[263] Cụm từ “hồ sơ đăng ký tham gia đấu giá” được thay thế bằng cụm từ “hồ
sơ mời tham gia đấu giá” theo quy định tại điểm g khoản 45 Điều 1 của Luật số
37/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu giá tài sản, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.
[264] Cụm từ “tham gia cuộc đấu giá” được thay thế bằng cụm từ “tham dự phiên
đấu giá” theo quy định tại điểm k khoản 45 Điều 1 của Luật số 37/2024/QH15 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu giá tài sản, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2025.
[265] Cụm từ “thù lao dịch vụ đấu giá” được thay thế bằng cụm từ “giá dịch vụ
đấu giá” theo quy định tại điểm b khoản 10 Điều 73 của Luật Giá số
16/2023/QH15, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2024.
[266] Tên Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 10
Điều 73 của Luật Giá số 16/2023/QH15, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm
2024.
[267] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 10 Điều
73 của Luật Giá số 16/2023/QH15, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2024.
[268] Cụm từ “tổ chức đấu giá tài sản” được thay thế bằng cụm từ “tổ chức
hành nghề đấu giá tài sản” theo quy định tại điểm b khoản 45 Điều 1 của Luật số
37/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu giá tài sản, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.
[269] Cụm từ “tổ chức đấu giá tài sản” được thay thế bằng cụm từ “tổ chức
hành nghề đấu giá tài sản” theo quy định tại điểm b khoản 45 Điều 1 của Luật số
37/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu giá tài sản, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.
[270] Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 40 Điều 1 của Luật số
37/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu giá tài sản, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.
[271] Cụm từ “tổ chức đấu giá tài sản” được thay thế bằng cụm từ “tổ chức
hành nghề đấu giá tài sản” theo quy định tại điểm b khoản 45 Điều 1 của Luật số
37/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu giá tài sản, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.
[272] Cụm từ “tổ chức đấu giá tài sản” được thay thế bằng cụm từ “tổ chức
hành nghề đấu giá tài sản” theo quy định tại điểm b khoản 45 Điều 1 của Luật số
37/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu giá tài sản, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.
[273] Cụm từ “thù lao dịch vụ đấu giá” được thay thế bằng cụm từ “giá dịch vụ
đấu giá” theo quy định tại điểm b khoản 10 Điều 73 của Luật Giá số
16/2023/QH15, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2024.
[274] Cụm từ “thù lao dịch vụ đấu giá” được thay thế bằng cụm từ “giá dịch vụ
đấu giá” theo quy định tại điểm b khoản 10 Điều 73 của Luật Giá số
16/2023/QH15, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2024.
[275] Cụm từ “thù lao dịch vụ đấu giá” được thay thế bằng cụm từ “giá dịch vụ
đấu giá” theo quy định tại điểm b khoản 10 Điều 73 của Luật Giá số
16/2023/QH15, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2024.
[276] Cụm từ “tổ chức đấu giá tài sản” được thay thế bằng cụm từ “tổ chức
hành nghề đấu giá tài sản” theo quy định tại điểm b khoản 45 Điều 1 của Luật số
37/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu giá tài sản, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.
[277] Từ “Chính phủ” được thay thế bằng cụm từ “Ngân hàng Nhà nước Việt Nam”
theo quy định tại điểm c khoản 45 Điều 1 của Luật số 37/2024/QH15 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Đấu giá tài sản, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01
năm 2025.
[278] Cụm từ “tổ chức đấu giá tài sản” được thay thế bằng cụm từ “tổ chức
hành nghề đấu giá tài sản” theo quy định tại điểm b khoản 45 Điều 1 của Luật số
37/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu giá tài sản, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.
[279] Từ “Chính phủ” được thay thế bằng cụm từ “Ngân hàng Nhà nước Việt Nam”
theo quy định tại điểm c khoản 45 Điều 1 của Luật số 37/2024/QH15 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Đấu giá tài sản, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01
năm 2025.
[280] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 41 Điều 1 của
Luật số 37/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu giá tài sản, có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.
[281] Cụm từ “tổ chức đấu giá tài sản” được thay thế bằng cụm từ “tổ chức
hành nghề đấu giá tài sản” theo quy định tại điểm b khoản 45 Điều 1 của Luật số
37/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu giá tài sản, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.
[282] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 42 Điều 1 của
Luật số 37/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu giá tài sản, có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.
[283] Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại điểm k khoản 46 Điều 1 của Luật
số 37/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu giá tài sản, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.
[284] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 43 Điều 1 của
Luật số 37/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu giá tài sản, có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.
[285] Điều này được bãi bỏ theo quy định tại điểm l khoản 46 Điều 1 của Luật
số 37/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu giá tài sản, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.
[286] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 44 Điều 1
của Luật số 37/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu giá tài sản,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.
[287] Điểm này được sửa đổi theo quy định tại điểm b khoản 44 Điều 1 của Luật
số 37/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu giá tài sản, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.
[288] Điểm này được sửa đổi theo quy định tại điểm b khoản 44 Điều 1 của Luật
số 37/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu giá tài sản, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.
[289] Điểm này được bổ sung theo quy định tại điểm c khoản 44 Điều 1 của Luật
số 37/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu giá tài sản, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.
[290] Cụm từ “hồ sơ đấu giá” được thay thế bằng cụm từ “hồ sơ mời tham gia
đấu giá” theo quy định tại điểm h khoản 45 Điều 1 của Luật số 37/2024/QH15 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu giá tài sản, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2025.
[291] Điểm này được bãi bỏ theo quy định tại điểm c khoản 10 Điều 73 của Luật
Giá số 16/2023/QH15, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2024.
[292] Điểm này được bãi bỏ theo quy định tại điểm m khoản 46 Điều 1 của Luật
số 37/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu giá tài sản, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.
[293] Cụm từ “tổ chức đấu giá tài sản” được thay thế bằng cụm từ “tổ chức
hành nghề đấu giá tài sản” theo quy định tại điểm b khoản 45 Điều 1 của Luật số
37/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu giá tài sản, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.
[294] Điều 74 và Điều 75 của Luật Giá số 16/2023/QH15, có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 7 năm 2024 quy định như sau:
“Điều 74. Hiệu lực thi hành
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01
tháng 7 năm 2024, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Quy định tại khoản 2 Điều 60 của Luật này
có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2026. Kể từ ngày 01 tháng 7 năm
2024 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2025, hội đồng thẩm định giá phải có ít nhất
01 thành viên có một trong các chứng nhận chuyên môn sau đây:
a) Bằng tốt nghiệp cao đẳng trở lên về chuyên
ngành giá, thẩm định giá;
b) Thẻ thẩm định viên về giá;
c) Chứng chỉ đào tạo nghiệp vụ về thẩm định
giá;
d) Chứng chỉ bồi dưỡng thẩm định giá nhà
nước.
3. Luật Giá số 11/2012/QH13 đã được sửa đổi,
bổ sung một số điều theo Luật số 61/2014/QH13, Luật số 64/2020/QH14 và Luật số
07/2022/QH15 (sau đây gọi chung là Luật Giá số 11/2012/QH13) hết hiệu lực
kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành, trừ các quy định tại Điều 75 của Luật
này.
Điều 75. Quy định chuyển tiếp
1. Trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày Luật
này có hiệu lực thi hành, các doanh nghiệp thẩm định giá đã được cấp giấy chứng
nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá theo quy định tại Luật Giá
số 11/2012/QH13 phải bảo đảm điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá theo
quy định tại Luật này. Sau thời hạn nêu trên mà doanh nghiệp thẩm định giá
không bảo đảm điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá theo quy định của Luật
này, Bộ Tài chính thực hiện thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch
vụ thẩm định giá.
2. Người được cấp thẻ thẩm định viên về giá
theo quy định của Luật Giá số 11/2012/QH13 thì được tiếp tục đăng ký hành nghề
thẩm định giá trong lĩnh vực thẩm định giá tài sản và thẩm định giá doanh
nghiệp theo quy định của Luật này.”.
Điều 2 và Điều 3 của Luật số 37/2024/QH15 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Đấu giá tài sản, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01
năm 2025 quy định như sau:
“Điều 2. Hiệu lực thi hành
Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01
tháng 01 năm 2025, trừ trường hợp quy định tại Điều 3 của Luật này.
Điều 3. Quy định chuyển tiếp
1. Trường hợp người có tài sản đấu giá đã thông báo
lựa chọn tổ chức hành nghề đấu giá tài sản trước ngày Luật này có hiệu lực thi
hành nhưng chưa có kết quả lựa chọn tổ chức hành nghề đấu giá tài sản thì người
có tài sản đấu giá tiếp tục thực hiện việc lựa chọn tổ chức hành nghề đấu giá
tài sản theo quy định của Luật Đấu giá tài sản số 01/2016/QH14 đã được sửa đổi,
bổ sung một số điều theo Luật số 16/2023/QH15.
2. Trường hợp người có tài sản đấu giá và tổ chức hành
nghề đấu giá tài sản đã ký kết hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản trước ngày Luật
này có hiệu lực thi hành thì việc tổ chức đấu giá được tiếp tục thực hiện theo
quy định của Luật Đấu giá tài sản số 01/2016/QH14 đã được sửa đổi, bổ sung một
số điều theo Luật số 16/2023/QH15.
3. Trường hợp người được miễn đào tạo nghề đấu giá
đang tập sự hành nghề đấu giá hoặc đã hoàn thành thời gian tập sự hành nghề đấu
giá theo quy định của Luật Đấu giá tài sản số 01/2016/QH14 đã được sửa đổi, bổ
sung một số điều theo Luật số 16/2023/QH15 trước ngày Luật này có hiệu lực thi
hành, khi đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá thì việc cấp Chứng chỉ hành
nghề đấu giá được tiếp tục thực hiện quy định của Luật Đấu giá tài sản số
01/2016/QH14 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 16/2023/QH15.”.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét