|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Bộ luật Tố tụng dân sự số 92/2015/QH13
ngày 25 tháng 11 năm 2015 của Quốc hội, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm
2016 được sửa đổi, bổ sung bởi:
1. Bộ luật Lao động số 45/2019/QH14 ngày
20 tháng 11 năm 2019 của Quốc hội, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021;
2. Luật Doanh nghiệp số 59/2020/QH14 ngày
17 tháng 6 năm 2020 của Quốc hội, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021;
3. Luật Phòng, chống bạo lực gia đình số
13/2022/QH15 ngày 14 tháng 11 năm 2022 của Quốc hội, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 7 năm 2023;
4. Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng
số 19/2023/QH15 ngày 20 tháng 6 năm 2023 của Quốc hội, có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 7 năm 2024.
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Bộ luật Tố tụng dân
sự[1].
NHIỆM
VỤ VÀ HIỆU LỰC CỦA BỘ LUẬT TỐ TỤNG DÂN SỰ
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh và nhiệm vụ của Bộ luật Tố tụng dân sự
Bộ luật Tố tụng dân sự quy định những
nguyên tắc cơ bản trong tố tụng dân sự; trình tự, thủ tục khởi kiện để Tòa án
nhân dân (sau đây gọi là Tòa án) giải quyết các vụ án về tranh chấp dân sự, hôn
nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động (sau đây gọi chung là vụ án
dân sự) và trình tự, thủ tục yêu cầu để Tòa án giải quyết các việc về yêu cầu
dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động (sau đây gọi
chung là việc dân sự); trình tự, thủ tục giải quyết vụ án dân sự, việc dân sự (sau
đây gọi chung là vụ việc dân sự) tại Tòa án; thủ tục công nhận và cho thi hành
tại Việt Nam bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài, phán quyết của
Trọng tài nước ngoài; thi hành án dân sự; nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm
của cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng; quyền và nghĩa vụ của
người tham gia tố tụng, của cá nhân, của cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân
dân, tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức
chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp
(sau đây gọi chung là cơ quan, tổ chức) có liên quan nhằm bảo đảm cho việc giải
quyết vụ việc dân sự được nhanh chóng, chính xác, công minh và đúng pháp luật.
Bộ luật Tố tụng dân sự góp phần bảo vệ
công lý, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ
nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ
chức, cá nhân; giáo dục mọi người nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật.
Điều 2. Đối tượng áp
dụng và hiệu lực của Bộ luật Tố tụng dân sự
1. Bộ luật Tố tụng dân sự được áp dụng đối
với mọi hoạt động tố tụng dân sự trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam, bao gồm đất liền, hải đảo, vùng biển và vùng trời.
2. Bộ luật Tố tụng dân sự được áp dụng đối
với mọi hoạt động tố tụng dân sự do cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam tiến hành ở nước ngoài.
3. Bộ luật Tố tụng dân sự được áp dụng đối
với việc giải quyết vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài; trường hợp điều ước
quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác
thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó.
4. Cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài
thuộc đối tượng được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao hoặc quyền ưu đãi,
miễn trừ lãnh sự theo pháp luật Việt Nam, theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên thì vụ việc dân sự có liên quan đến cơ
quan, tổ chức, cá nhân đó được giải quyết bằng con đường ngoại giao.
Điều 3. Tuân thủ pháp
luật trong tố tụng dân sự
Mọi hoạt động tố tụng dân sự của cơ quan
tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng, của cơ
quan, tổ chức, cá nhân có liên quan phải tuân theo các quy định của Bộ luật
này.
Điều 4. Quyền yêu cầu
Tòa án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân do Bộ luật
này quy định có quyền khởi kiện vụ án dân sự, yêu cầu giải quyết việc dân sự
tại Tòa án có thẩm quyền để yêu cầu Tòa án bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con
người, quyền công dân, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp
của mình hoặc của người khác.
2. Tòa án không được từ chối giải quyết vụ
việc dân sự vì lý do chưa có điều luật để áp dụng.
Vụ việc dân sự chưa có điều luật để áp
dụng là vụ việc dân sự thuộc phạm vi điều chỉnh của pháp luật dân sự nhưng tại
thời điểm vụ việc dân sự đó phát sinh và cơ quan, tổ chức, cá nhân yêu cầu Tòa
án giải quyết chưa có điều luật để áp dụng.
Việc giải quyết vụ việc dân sự quy
định tại khoản này được thực hiện theo các nguyên tắc do Bộ luật Dân sự và Bộ
luật này quy định.
Điều 5. Quyền quyết
định và tự định đoạt của đương sự
1. Đương sự có quyền quyết định việc khởi
kiện, yêu cầu Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ việc dân sự. Tòa án chỉ thụ lý
giải quyết vụ việc dân sự khi có đơn khởi kiện, đơn yêu cầu của đương sự và chỉ
giải quyết trong phạm vi đơn khởi kiện, đơn yêu cầu đó.
2. Trong quá trình giải quyết vụ việc dân
sự, đương sự có quyền chấm dứt, thay đổi yêu cầu của mình hoặc thỏa thuận với
nhau một cách tự nguyện, không vi phạm điều cấm của luật và không trái đạo đức
xã hội.
Điều 6. Cung cấp chứng
cứ và chứng minh trong tố tụng dân sự
1. Đương sự có quyền và nghĩa vụ chủ động
thu thập, giao nộp chứng cứ cho Tòa án và chứng minh cho yêu cầu của mình là có
căn cứ và hợp pháp.
Cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện, yêu
cầu để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người khác có quyền và nghĩa vụ thu
thập, cung cấp chứng cứ, chứng minh như đương sự.
2. Tòa án có trách nhiệm hỗ trợ đương sự
trong việc thu thập chứng cứ và chỉ tiến hành thu thập, xác minh chứng cứ trong
những trường hợp do Bộ luật này quy định.
Điều 7. Trách nhiệm
cung cấp tài liệu, chứng cứ của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền
Cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phạm vi
nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm cung cấp đầy đủ và đúng thời hạn
cho đương sự, Tòa án, Viện kiểm sát nhân dân (sau đây gọi là Viện kiểm sát) tài
liệu, chứng cứ mà mình đang lưu giữ, quản lý khi có yêu cầu của đương sự, Tòa
án, Viện kiểm sát theo quy định của Bộ luật này và phải chịu trách nhiệm trước
pháp luật về việc cung cấp tài liệu, chứng cứ đó; trường hợp không cung cấp
được thì phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do cho đương sự, Tòa án, Viện
kiểm sát.
Điều 8. Bình đẳng về
quyền và nghĩa vụ trong tố tụng dân sự
1. Trong tố tụng dân sự mọi người đều bình
đẳng trước pháp luật, không phân biệt dân tộc, giới tính, tín ngưỡng, tôn giáo,
thành phần xã hội, trình độ văn hóa, nghề nghiệp, địa vị xã hội.
Mọi cơ quan, tổ chức, cá nhân đều bình
đẳng trong việc thực hiện quyền và nghĩa vụ tố tụng trước Tòa án.
2. Tòa án có trách nhiệm bảo đảm nguyên
tắc bình đẳng trong việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức, cá
nhân trong tố tụng dân sự.
Điều 9. Bảo đảm quyền
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự
1. Đương sự có quyền tự bảo vệ hoặc nhờ
luật sư hay người khác có đủ điều kiện theo quy định của Bộ luật này bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
2. Tòa án có trách nhiệm bảo đảm cho đương
sự thực hiện quyền bảo vệ của họ.
3. Nhà nước có trách nhiệm bảo đảm trợ
giúp pháp lý cho các đối tượng theo quy định của pháp luật để họ thực hiện
quyền bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp trước Tòa án.
4. Không ai được hạn chế quyền bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự trong tố tụng dân sự.
Điều 10. Hòa giải
trong tố tụng dân sự
Tòa án có trách nhiệm tiến hành hòa giải
và tạo điều kiện thuận lợi để các đương sự thỏa thuận với nhau về việc giải
quyết vụ việc dân sự theo quy định của Bộ luật này.
Điều 11. Hội thẩm
nhân dân tham gia xét xử vụ án dân sự
1. Việc xét xử sơ thẩm vụ án dân sự có Hội
thẩm nhân dân tham gia theo quy định của Bộ luật này, trừ trường hợp xét xử
theo thủ tục rút gọn.
2. Khi biểu quyết về quyết định giải quyết
vụ án dân sự, Hội thẩm nhân dân ngang quyền với Thẩm phán.
1. Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân xét xử vụ
án dân sự, Thẩm phán giải quyết việc dân sự độc lập và chỉ tuân theo pháp luật.
2. Nghiêm cấm cơ quan, tổ chức, cá nhân
can thiệp vào việc xét xử của Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, việc giải quyết
việc dân sự của Thẩm phán dưới bất kỳ hình thức nào.
Điều 13. Trách nhiệm
của cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng
1. Cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến
hành tố tụng phải tôn trọng Nhân dân và chịu sự giám sát của Nhân dân.
2. Tòa án có nhiệm vụ bảo vệ công lý, bảo
vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi
ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
Viện kiểm sát có nhiệm vụ bảo vệ pháp
luật, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa,
bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân,
góp phần bảo đảm pháp luật được chấp hành nghiêm chỉnh và thống nhất.
3. Cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến
hành tố tụng phải giữ bí mật nhà nước, bí mật công tác theo quy định của pháp
luật; giữ gìn thuần phong mỹ tục của dân tộc, bảo vệ người chưa thành niên, giữ
bí mật nghề nghiệp, bí mật kinh doanh, bí mật cá nhân, bí mật gia đình của
đương sự theo yêu cầu chính đáng của họ.
4. Cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến
hành tố tụng chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền
hạn của mình. Trường hợp người tiến hành tố tụng có hành vi trái pháp luật thì
tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách
nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
5. Người tiến hành tố tụng trong khi thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình có hành vi trái pháp luật gây thiệt hại cho
cơ quan, tổ chức, cá nhân thì cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ
có hành vi trái pháp luật đó phải bồi thường cho người bị thiệt hại theo quy
định của pháp luật về trách nhiệm bồi thường của Nhà nước.
Điều 14. Tòa án xét
xử tập thể
Tòa án xét xử tập thể vụ án dân sự và
quyết định theo đa số, trừ trường hợp xét xử theo thủ tục rút gọn.
Điều 15. Tòa án xét
xử kịp thời, công bằng, công khai
1. Tòa án xét xử kịp thời trong thời hạn
do Bộ luật này quy định, bảo đảm công bằng.
2. Tòa án xét xử công khai. Trường hợp đặc
biệt cần giữ bí mật nhà nước, giữ gìn thuần phong mỹ tục của dân tộc, bảo vệ
người chưa thành niên hoặc giữ bí mật nghề nghiệp, bí mật kinh doanh, bí mật
cá nhân, bí mật gia đình của đương sự theo yêu cầu chính đáng của
họ thì Tòa án có thể xét xử kín.
Điều 16. Bảo đảm sự
vô tư, khách quan trong tố tụng dân sự
1. Chánh án Tòa án, Thẩm phán, Hội thẩm
nhân dân, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án, Viện trưởng Viện kiểm sát, Kiểm sát
viên, Kiểm tra viên, người phiên dịch, người giám định, thành viên Hội đồng
định giá không được tiến hành hoặc tham gia tố tụng nếu có lý do xác đáng để
cho rằng họ có thể không vô tư, khách quan trong khi thực hiện nhiệm vụ, quyền
hạn của mình.
2. Việc phân công người tiến hành tố tụng
phải bảo đảm để họ vô tư, khách quan khi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình.
Điều 17. Bảo đảm chế
độ xét xử sơ thẩm, phúc thẩm
1. Chế độ xét xử sơ thẩm, phúc thẩm được
bảo đảm.
Bản án, quyết định sơ thẩm của Tòa án có
thể bị kháng cáo, kháng nghị theo quy định của Bộ luật này.
Bản án, quyết định sơ thẩm của Tòa án
không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm trong thời hạn do Bộ luật
này quy định thì có hiệu lực pháp luật. Bản án, quyết định sơ thẩm của Tòa án
bị kháng cáo, kháng nghị thì vụ án phải được xét xử phúc thẩm. Bản án, quyết
định phúc thẩm có hiệu lực pháp luật.
2. Bản án, quyết định của Tòa án đã có
hiệu lực pháp luật mà phát hiện có vi phạm pháp luật hoặc có tình tiết mới theo
quy định của Bộ luật này thì được xem xét lại theo thủ tục giám đốc thẩm hoặc
tái thẩm.
Tòa
án nhân dân tối cao giám đốc việc xét xử của các Tòa án; Tòa án nhân dân cấp
cao giám đốc việc xét xử của Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương (sau đây gọi chung là Tòa án nhân dân cấp tỉnh), Tòa án nhân dân huyện,
quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và thành phố thuộc thành phố trực thuộc
Trung ương (sau đây gọi chung là Tòa án nhân dân cấp huyện) thuộc phạm vi thẩm
quyền theo lãnh thổ để bảo đảm việc áp dụng pháp luật nghiêm chỉnh và thống
nhất.
Điều 19. Bảo đảm hiệu lực của bản án, quyết định của
Tòa án
1.
Bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật phải được thi hành và
phải được cơ quan, tổ chức, cá nhân tôn trọng; cơ quan, tổ chức, cá nhân có
liên quan phải nghiêm chỉnh chấp hành.
2.
Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, Tòa án và cơ quan, tổ chức được
giao nhiệm vụ thi hành bản án, quyết định của Tòa án phải nghiêm chỉnh thi hành
và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ đó.
3.
Tòa án có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án thông báo tiến độ, kết quả thi hành
bản án, quyết định của Tòa án. Cơ quan thi hành án trực tiếp tổ chức thi hành
bản án, quyết định của Tòa án có trách nhiệm trả lời cho Tòa án.
Điều 20. Tiếng nói và chữ viết dùng trong tố tụng dân
sự
Tiếng
nói và chữ viết dùng trong tố tụng dân sự là tiếng Việt.
Người
tham gia tố tụng dân sự có quyền dùng tiếng nói và chữ viết của dân tộc mình;
trường hợp này phải có người phiên dịch.
Người
tham gia tố tụng dân sự là người khuyết tật nghe, nói hoặc khuyết tật nhìn có
quyền dùng ngôn ngữ, ký hiệu, chữ dành riêng cho người khuyết tật; trường hợp
này phải có người biết ngôn ngữ, ký hiệu, chữ dành riêng cho người khuyết tật
để dịch lại.
Điều 21. Kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tố
tụng dân sự
1.
Viện kiểm sát kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tố tụng dân sự, thực hiện
các quyền yêu cầu, kiến nghị, kháng nghị theo quy định của pháp luật nhằm bảo
đảm cho việc giải quyết vụ việc dân sự kịp thời, đúng pháp luật.
2.
Viện kiểm sát tham gia các phiên họp sơ thẩm đối với các việc dân sự; phiên tòa
sơ thẩm đối với những vụ án do Tòa án tiến hành thu thập chứng cứ hoặc đối
tượng tranh chấp là tài sản công, lợi ích công cộng, quyền sử dụng đất, nhà ở
hoặc có đương sự là người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự,
người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức,
làm chủ hành vi hoặc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 4 của
Bộ luật này.
3.
Viện kiểm sát tham gia phiên tòa, phiên họp phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm.
4.
Viện kiểm sát nhân dân tối cao chủ trì phối hợp với Tòa án nhân dân tối cao
hướng dẫn thi hành Điều này.
Điều 22. Trách nhiệm chuyển giao tài liệu, giấy tờ
của Tòa án
1.
Tòa án có trách nhiệm tống đạt, chuyển giao, thông báo bản án, quyết định, giấy
triệu tập, giấy mời và các giấy tờ khác của Tòa án theo quy định của Bộ luật
này.
2. Ủy
ban nhân dân cấp xã hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm
chuyển giao bản án, quyết định, giấy triệu tập, giấy mời và các giấy tờ khác
của Tòa án khi có yêu cầu của Tòa án và phải thông báo kết quả việc chuyển giao
đó cho Tòa án.
Điều 23. Việc tham gia tố tụng dân sự của cơ quan, tổ
chức, cá nhân
Cơ
quan, tổ chức, cá nhân có quyền và nghĩa vụ tham gia tố tụng dân sự theo quy
định của Bộ luật này, góp phần vào việc giải quyết vụ việc dân sự tại Tòa án
kịp thời, đúng pháp luật.
Điều 24. Bảo đảm tranh tụng trong xét xử
1.
Tòa án có trách nhiệm bảo đảm cho đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của đương sự thực hiện quyền tranh tụng trong xét xử sơ thẩm, phúc thẩm,
giám đốc thẩm, tái thẩm theo quy định của Bộ luật này.
2.
Đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự có quyền thu
thập, giao nộp tài liệu, chứng cứ kể từ khi Tòa án thụ lý vụ án dân sự và có
nghĩa vụ thông báo cho nhau các tài liệu, chứng cứ đã giao nộp; trình
bày, đối đáp, phát biểu quan điểm, lập luận về đánh giá chứng cứ và pháp luật
áp dụng để bảo vệ yêu cầu, quyền, lợi ích hợp pháp của mình hoặc bác bỏ yêu cầu
của người khác theo quy định của Bộ luật này.
3.
Trong quá trình xét xử, mọi tài liệu, chứng cứ phải được xem xét đầy đủ, khách
quan, toàn diện, công khai, trừ trường hợp không được công khai theo quy định
tại khoản 2 Điều 109 của Bộ luật này. Tòa án điều
hành việc tranh tụng, hỏi những vấn đề chưa rõ và căn cứ vào kết quả tranh tụng
để ra bản án, quyết định.
Điều 25. Bảo đảm quyền khiếu nại, tố cáo trong tố
tụng dân sự
Cơ
quan, tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại, cá nhân có quyền tố cáo những hành
vi, quyết định trái pháp luật của cơ quan tiến hành tố tụng, người
tiến hành tố tụng hoặc của bất cứ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào trong hoạt động
tố tụng dân sự.
Cơ
quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền phải tiếp nhận, xem xét và giải quyết kịp
thời, đúng pháp luật khiếu nại, tố cáo; thông báo bằng văn bản về kết quả giải
quyết cho người đã khiếu nại, tố cáo.
Mục 1. NHỮNG VỤ VIỆC DÂN SỰ THUỘC THẨM QUYỀN GIẢI
QUYẾT CỦA TÒA ÁN
Điều 26. Những tranh chấp về dân sự thuộc thẩm quyền
giải quyết của Tòa án
1.
Tranh chấp về quốc tịch Việt Nam giữa cá nhân với cá nhân.
2.
Tranh chấp về quyền sở hữu và các quyền khác đối với tài sản.
3.
Tranh chấp về giao dịch dân sự, hợp đồng dân sự.
4.
Tranh chấp về quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ, trừ trường hợp quy
định tại khoản 2 Điều 30 của Bộ luật này.
5.
Tranh chấp về thừa kế tài sản.
6.
Tranh chấp về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng.
7.
Tranh chấp về bồi thường thiệt hại do áp dụng biện pháp ngăn chặn hành chính
không đúng theo quy định của pháp luật về cạnh tranh, trừ trường hợp yêu cầu
bồi thường thiệt hại được giải quyết trong vụ án hành chính.
8.
Tranh chấp về khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả thải vào nguồn nước theo
quy định của Luật Tài nguyên nước.
9.
Tranh chấp đất đai theo quy định của pháp luật về đất đai; tranh chấp về quyền
sở hữu, quyền sử dụng rừng theo quy định của Luật Bảo vệ và phát triển rừng.
10.
Tranh chấp liên quan đến hoạt động nghiệp vụ báo chí theo quy định của pháp
luật về báo chí.
11.
Tranh chấp liên quan đến yêu cầu tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu.
12.
Tranh chấp liên quan đến tài sản bị cưỡng chế để thi hành án theo quy định của
pháp luật về thi hành án dân sự.
13.
Tranh chấp về kết quả bán đấu giá tài sản, thanh toán phí tổn đăng ký mua tài
sản bán đấu giá theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự.
14.
Các tranh chấp khác về dân sự, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền giải quyết của
cơ quan, tổ chức khác theo quy định của pháp luật.
Điều 27. Những yêu cầu về dân sự thuộc thẩm quyền
giải quyết của Tòa án
1.
Yêu cầu tuyên bố hoặc hủy bỏ quyết định tuyên bố một người mất năng lực hành vi
dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong nhận thức,
làm chủ hành vi.
2.
Yêu cầu thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú và quản lý tài sản của
người đó.
3.
Yêu cầu tuyên bố hoặc hủy bỏ quyết định tuyên bố một người mất tích.
4.
Yêu cầu tuyên bố hoặc hủy bỏ quyết định tuyên bố một người là đã chết.
5.
Yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam hoặc không công nhận bản án,
quyết định về dân sự, quyết định về tài sản trong bản án, quyết định hình sự,
hành chính của Tòa án nước ngoài hoặc không công nhận bản án, quyết định về dân
sự, quyết định về tài sản trong bản án, quyết định hình sự, hành chính của Tòa
án nước ngoài không có yêu cầu thi hành tại Việt Nam.
6.
Yêu cầu tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu.
7.
Yêu cầu công nhận kết quả hòa giải thành ngoài Tòa án.
8.
Yêu cầu công nhận tài sản có trên lãnh thổ Việt Nam là vô chủ, công nhận quyền
sở hữu của người đang quản lý đối với tài sản vô chủ trên lãnh thổ Việt Nam
theo quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 470 của Bộ luật này.
9.
Yêu cầu xác định quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản, phân chia tài sản chung
để thi hành án và yêu cầu khác theo quy định của Luật Thi hành án dân sự.
10.
Các yêu cầu khác về dân sự, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ
quan, tổ chức khác theo quy định của pháp luật.
Điều 28. Những tranh chấp về hôn nhân và gia đình
thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án
1. Ly
hôn, tranh chấp về nuôi con, chia tài sản khi ly hôn; chia tài sản sau khi ly
hôn.
2.
Tranh chấp về chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân.
3.
Tranh chấp về thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn.
4.
Tranh chấp về xác định cha, mẹ cho con hoặc xác định con cho cha, mẹ.
5.
Tranh chấp về cấp dưỡng.
6.
Tranh chấp về sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản, mang thai hộ vì mục đích
nhân đạo.
7.
Tranh chấp về nuôi con, chia tài sản của nam, nữ chung sống với nhau như vợ
chồng mà không đăng ký kết hôn hoặc khi hủy kết hôn trái pháp luật.
8.
Các tranh chấp khác về hôn nhân và gia đình, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền
giải quyết của cơ quan, tổ chức khác theo quy định của pháp luật.
Điều 29. Những yêu cầu về hôn nhân và gia đình thuộc
thẩm quyền giải quyết của Tòa án
1.
Yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật.
2.
Yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly
hôn.
3.
Yêu cầu công nhận thỏa thuận của cha, mẹ về thay đổi người trực tiếp nuôi con
sau khi ly hôn hoặc công nhận việc thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly
hôn của cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật về hôn nhân và
gia đình.
4.
Yêu cầu hạn chế quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên hoặc quyền thăm
nom con sau khi ly hôn.
5.
Yêu cầu chấm dứt việc nuôi con nuôi.
6.
Yêu cầu liên quan đến việc mang thai hộ theo quy định của pháp luật hôn nhân và
gia đình.
7.
Yêu cầu công nhận thỏa thuận chấm dứt hiệu lực của việc chia tài
sản chung trong thời kỳ hôn nhân đã được thực hiện theo bản án, quyết định của
Tòa án.
8.
Yêu cầu tuyên bố vô hiệu thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng theo quy
định của pháp luật hôn nhân và gia đình.
9.
Yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam hoặc không công nhận bản án,
quyết định về hôn nhân và gia đình của Tòa án nước ngoài hoặc cơ quan khác có
thẩm quyền của nước ngoài hoặc không công nhận bản án, quyết định về hôn nhân
và gia đình của Tòa án nước ngoài hoặc cơ quan khác có thẩm quyền của nước
ngoài không có yêu cầu thi hành tại Việt Nam.
10.
Yêu cầu xác định cha, mẹ cho con hoặc con cho cha, mẹ theo quy định của pháp
luật về hôn nhân và gia đình.
11.
Các yêu cầu khác về hôn nhân và gia đình, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền giải
quyết của cơ quan, tổ chức khác theo quy định của pháp luật.
Điều 30. Những tranh chấp về kinh doanh, thương mại
thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án
1.
Tranh chấp phát sinh trong hoạt động kinh doanh, thương mại giữa cá nhân, tổ
chức có đăng ký kinh doanh với nhau và đều có mục đích lợi nhuận.
2.
Tranh chấp về quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ giữa cá nhân, tổ chức
với nhau và đều có mục đích lợi nhuận.
3.
Tranh chấp giữa người chưa phải là thành viên công ty nhưng có giao dịch về
chuyển nhượng phần vốn góp với công ty, thành viên công ty.
4.
Tranh chấp giữa công ty với các thành viên của công ty; tranh chấp giữa công ty
với người quản lý trong công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc thành viên Hội đồng
quản trị, giám đốc, tổng giám đốc trong công ty cổ phần, giữa các
thành viên của công ty với nhau liên quan đến việc thành lập, hoạt động, giải
thể, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, bàn giao tài sản của công ty, chuyển đổi
hình thức tổ chức của công ty.
5.
Các tranh chấp khác về kinh doanh, thương mại, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền
giải quyết của cơ quan, tổ chức khác theo quy định của pháp luật.
Điều 31. Những yêu cầu về kinh doanh, thương mại
thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án
1.
Yêu cầu hủy bỏ nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông, nghị quyết của Hội đồng
thành viên theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp.
2.
Yêu cầu liên quan đến việc Trọng tài thương mại Việt Nam giải quyết tranh chấp
theo quy định của pháp luật về Trọng tài thương mại.
3.
Yêu cầu bắt giữ tàu bay, tàu biển theo quy định của pháp luật về hàng không dân
dụng Việt Nam, về hàng hải Việt Nam, trừ trường hợp bắt giữ tàu bay, tàu biển
để bảo đảm giải quyết vụ án.
4.
Yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam hoặc không công nhận bản án,
quyết định kinh doanh, thương mại của Tòa án nước ngoài hoặc không công nhận
bản án, quyết định kinh doanh, thương mại của Tòa án nước ngoài không có yêu
cầu thi hành tại Việt Nam.
5.
Yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam phán quyết kinh doanh, thương
mại của Trọng tài nước ngoài.
6.
Các yêu cầu khác về kinh doanh, thương mại, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền
giải quyết của cơ quan, tổ chức khác theo quy định của pháp luật.
Điều 32. Những tranh chấp về lao động và tranh chấp
liên quan đến lao động thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án[2]
1.[3] Tranh chấp lao động cá nhân giữa người lao động với người
sử dụng lao động phải thông qua thủ tục hòa giải của hòa giải viên lao động mà
hòa giải thành nhưng các bên không thực hiện hoặc thực hiện không đúng, hòa
giải không thành hoặc hết thời hạn hòa giải theo quy định của pháp luật về lao
động mà hòa giải viên lao động không tiến hành hòa giải, trừ các tranh chấp lao
động sau đây không bắt buộc phải qua thủ tục hòa giải:
a) Về xử lý kỷ luật lao động theo hình
thức sa thải hoặc về trường hợp bị đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động;
b) Về bồi thường thiệt hại, trợ cấp khi
chấm dứt hợp đồng lao động;
c) Giữa người giúp việc gia đình với người
sử dụng lao động;
d) Về bảo hiểm xã hội theo quy định của
pháp luật về bảo hiểm xã hội, về bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật về
bảo hiểm y tế, về bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về việc làm,
về bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định của pháp luật về
an toàn, vệ sinh lao động;
đ) Về bồi thường thiệt hại giữa người lao
động với doanh nghiệp, tổ chức đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo
hợp đồng;
e) Giữa người lao động thuê lại với người
sử dụng lao động thuê lại.
1a.[4] Tranh chấp lao động cá nhân mà hai bên thỏa
thuận lựa chọn Hội đồng trọng tài lao động giải quyết nhưng hết thời hạn theo
quy định của pháp luật về lao động mà Ban trọng tài lao động không được thành
lập, Ban trọng tài lao động không ra quyết định giải quyết tranh chấp hoặc một
trong các bên không thi hành quyết định của Ban trọng tài lao động thì có quyền
yêu cầu Tòa án giải quyết.
1b.[5] Tranh chấp lao động tập thể về quyền theo quy
định của pháp luật về lao động đã qua thủ tục hòa giải của hòa giải viên lao
động mà hòa giải không thành, hết thời hạn hòa giải theo quy định của pháp luật
về lao động mà hòa giải viên lao động không tiến hành hòa giải hoặc một trong
các bên không thực hiện biên bản hòa giải thành thì có quyền yêu cầu Tòa án
giải quyết.
1c.[6] Tranh chấp lao động tập thể về quyền mà hai
bên thỏa thuận lựa chọn Hội đồng trọng tài lao động giải quyết nhưng hết thời
hạn theo quy định của pháp luật về lao động mà Ban trọng tài lao động không
được thành lập, Ban trọng tài lao động không ra quyết định giải quyết tranh
chấp hoặc một trong các bên không thi hành quyết định của Ban trọng tài lao
động thì có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết.
2.[7]
(được
bãi bỏ)
3.
Tranh chấp liên quan đến lao động bao gồm:
a)
Tranh chấp về học nghề, tập nghề;
b)
Tranh chấp về cho thuê lại lao động;
c)
Tranh chấp về quyền công đoàn, kinh phí công đoàn;
d)
Tranh chấp về an toàn lao động, vệ sinh lao động.
4.
Tranh chấp về bồi thường thiệt hại do đình công bất hợp pháp.
5.
Các tranh chấp khác về lao động, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền giải quyết của
cơ quan, tổ chức khác theo quy định của pháp luật.
Điều 33. Những yêu cầu về lao động thuộc thẩm quyền
giải quyết của Tòa án
1.
Yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể vô hiệu.
2.
Yêu cầu xét tính hợp pháp của cuộc đình công.
3.
Yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam hoặc không công nhận bản án,
quyết định lao động của Tòa án nước ngoài hoặc không công nhận bản án, quyết
định lao động của Tòa án nước ngoài không có yêu cầu thi hành tại Việt Nam.
4.
Yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam phán quyết lao động của Trọng
tài nước ngoài.
5.
Các yêu cầu khác về lao động, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ
quan, tổ chức khác theo quy định của pháp luật.
Điều 34. Thẩm quyền của Tòa án đối với quyết định cá
biệt của cơ quan, tổ chức
1.
Khi giải quyết vụ việc dân sự, Tòa án có quyền hủy quyết định cá biệt trái pháp
luật của cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp
của đương sự trong vụ việc dân sự mà Tòa án có nhiệm vụ giải quyết.
2.
Quyết định cá biệt quy định tại khoản 1 Điều này là quyết định đã được ban hành
về một vấn đề cụ thể và được áp dụng một lần đối với một hoặc một số đối tượng
cụ thể. Trường hợp vụ việc dân sự có liên quan đến quyết định này thì phải được
Tòa án xem xét trong cùng một vụ việc dân sự đó.
3.
Khi xem xét hủy quyết định quy định tại khoản 1 Điều này, Tòa án phải đưa cơ
quan, tổ chức hoặc người có thẩm quyền đã ban hành quyết định tham gia tố tụng
với tư cách người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
Cơ
quan, tổ chức, người có thẩm quyền đã ban hành quyết định phải tham gia tố tụng
và trình bày ý kiến của mình về quyết định cá biệt bị Tòa án xem xét hủy.
4.
Thẩm quyền của cấp Tòa án giải quyết vụ việc dân sự trong trường hợp có xem xét
việc hủy quyết định cá biệt quy định tại khoản 1 Điều này được xác định theo quy
định tương ứng của Luật Tố tụng hành chính về thẩm quyền của Tòa án nhân dân
cấp huyện, Tòa án nhân dân cấp tỉnh.
Mục 2. THẨM QUYỀN CỦA TÒA ÁN CÁC CẤP
Điều 35. Thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện
1. Tòa án
nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh
chấp sau đây:
a) Tranh chấp
về dân sự, hôn nhân và gia đình quy định tại Điều 26 và Điều 28
của Bộ luật này, trừ tranh chấp quy định tại khoản 7 Điều 26
của Bộ luật này;
b) Tranh chấp
về kinh doanh, thương mại quy định tại khoản 1 Điều 30 của Bộ
luật này;
c) Tranh chấp
về lao động quy định tại Điều 32 của Bộ luật này.
2. Tòa án
nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết những yêu cầu sau đây:
a) Yêu cầu về
dân sự quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, 8, 9 và 10 Điều
27 của Bộ luật này;
b) Yêu cầu về
hôn nhân và gia đình quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6,
7, 8, 10 và 11 Điều 29 của Bộ luật này;
c) Yêu cầu về
kinh doanh, thương mại quy định tại khoản 1 và khoản 6 Điều 31
của Bộ luật này;
d) Yêu cầu về
lao động quy định tại khoản 1 và khoản 5 Điều 33 của Bộ luật
này.
3. Những
tranh chấp, yêu cầu quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này mà có đương sự
hoặc tài sản ở nước ngoài hoặc cần phải ủy thác tư pháp cho cơ quan đại diện
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài, cho Tòa án, cơ quan có
thẩm quyền của nước ngoài không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân
cấp huyện, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này.
4. Tòa án
nhân dân cấp huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam hủy việc kết hôn trái pháp
luật, giải quyết việc ly hôn, các tranh chấp về quyền và nghĩa vụ của vợ chồng,
cha mẹ và con, về nhận cha, mẹ, con, nuôi con nuôi và giám hộ giữa công dân
Việt Nam cư trú ở khu vực biên giới với công dân của nước láng giềng cùng cư
trú ở khu vực biên giới với Việt Nam theo quy định của Bộ luật này và các quy
định khác của pháp luật Việt Nam.
Điều 36. Thẩm quyền của các Tòa chuyên trách Tòa án nhân dân cấp huyện
1. Tòa dân sự
Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những
vụ việc về dân sự, kinh doanh, thương mại, lao động thuộc thẩm quyền của Tòa án
nhân dân cấp huyện quy định tại Điều 35 của Bộ luật này.
2. Tòa gia
đình và người chưa thành niên Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải
quyết theo thủ tục sơ thẩm những vụ việc về hôn nhân và gia đình thuộc
thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện quy định tại Điều 35
của Bộ luật này.
3. Đối với
Tòa án nhân dân cấp huyện chưa có Tòa chuyên trách thì Chánh án Tòa án có trách
nhiệm tổ chức công tác xét xử và phân công Thẩm phán giải quyết vụ việc thuộc
thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện.
Điều 37. Thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp tỉnh
1. Tòa án
nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những vụ việc
sau đây:
a) Tranh chấp
về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại
các điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này, trừ những tranh
chấp thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện quy định tại khoản 1 và khoản 4 Điều 35 của Bộ luật này;
b) Yêu cầu về
dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các
điều 27, 29, 31 và 33 của Bộ luật này, trừ những yêu cầu
thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện quy định tại khoản 2 và khoản 4 Điều 35 của Bộ luật này;
c) Tranh
chấp, yêu cầu quy định tại khoản 3 Điều 35 của Bộ luật này.
2. Tòa án
nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những vụ việc
dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện quy định tại Điều 35 của Bộ luật này mà Tòa án nhân dân cấp tỉnh tự mình
lấy lên để giải quyết khi xét thấy cần thiết hoặc theo đề nghị của Tòa án nhân
dân cấp huyện.
Điều 38. Thẩm quyền của các Tòa chuyên trách Tòa án nhân dân cấp tỉnh
1. Tòa dân sự
Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền:
a) Giải quyết
theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp, yêu cầu về dân sự thuộc thẩm quyền của
Tòa án nhân dân cấp tỉnh quy định tại Điều 37 của Bộ luật này;
b) Giải quyết
theo thủ tục phúc thẩm những vụ việc mà bản án, quyết định dân sự chưa có hiệu
lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp huyện bị kháng cáo, kháng nghị theo quy
định của Bộ luật này.
2. Tòa gia
đình và người chưa thành niên Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền:
a) Giải quyết
theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp, yêu cầu về hôn nhân và gia đình thuộc
thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp tỉnh quy định tại Điều 37
của Bộ luật này;
b) Giải quyết
theo thủ tục phúc thẩm những vụ việc mà bản án, quyết định hôn nhân và gia đình
chưa có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp huyện bị kháng cáo, kháng
nghị theo quy định của Bộ luật này.
3. Tòa kinh
tế Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền:
a) Giải quyết
theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp, yêu cầu về kinh doanh, thương mại thuộc
thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp tỉnh quy định tại Điều 37
của Bộ luật này;
b) Giải quyết
theo thủ tục phúc thẩm những vụ việc mà bản án, quyết định kinh doanh, thương
mại chưa có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp huyện bị kháng cáo,
kháng nghị theo quy định của Bộ luật này.
4. Tòa lao
động Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền:
a) Giải quyết
theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp, yêu cầu về lao động thuộc thẩm quyền của
Tòa án nhân dân cấp tỉnh quy định tại Điều 37 của Bộ luật này;
b) Giải quyết
theo thủ tục phúc thẩm những vụ việc mà bản án, quyết định lao động chưa có
hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp huyện bị kháng cáo, kháng nghị theo
quy định của Bộ luật này.
Điều 39. Thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ
1. Thẩm quyền
giải quyết vụ án dân sự của Tòa án theo lãnh thổ được xác định như sau:
a) Tòa án nơi
bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu
bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những
tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động
quy định tại các điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;
b) Các đương
sự có quyền tự thỏa thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu Tòa án nơi cư trú, làm
việc của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cá nhân hoặc nơi có trụ sở của nguyên
đơn, nếu nguyên đơn là cơ quan, tổ chức giải quyết những tranh chấp về dân sự,
hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;
c) Đối tượng
tranh chấp là bất động sản thì chỉ Tòa án nơi có bất động sản có thẩm quyền
giải quyết.
2. Thẩm quyền
giải quyết việc dân sự của Tòa án theo lãnh thổ được xác định như sau:
a) Tòa án nơi
người bị yêu cầu tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành
vi dân sự hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi cư trú, làm việc có
thẩm quyền giải quyết yêu cầu tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự,
bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm chủ
hành vi;
b) Tòa án nơi
người bị yêu cầu thông báo tìm kiếm vắng mặt tại nơi cư trú, bị yêu cầu tuyên
bố mất tích hoặc là đã chết có nơi cư trú cuối cùng có thẩm quyền giải quyết
yêu cầu thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú và quản lý tài sản của
người đó, yêu cầu tuyên bố một người mất tích hoặc là đã chết;
c) Tòa án nơi
người yêu cầu hủy bỏ quyết định tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự,
bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm chủ
hành vi cư trú, làm việc có thẩm quyền hủy bỏ quyết định tuyên bố một người mất
năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn
trong nhận thức, làm chủ hành vi.
Tòa án đã ra
quyết định tuyên bố một người mất tích hoặc là đã chết có thẩm quyền giải quyết
yêu cầu hủy bỏ quyết định tuyên bố một người mất tích hoặc là đã chết;
d) Tòa án nơi
người phải thi hành bản án, quyết định dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh
doanh, thương mại, lao động của Tòa án nước ngoài cư trú, làm việc, nếu người
phải thi hành án là cá nhân hoặc nơi người phải thi hành án có trụ sở, nếu
người phải thi hành án là cơ quan, tổ chức hoặc nơi có tài sản liên quan đến
việc thi hành bản án, quyết định của Tòa án nước ngoài có thẩm quyền giải quyết
yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam hoặc không công nhận bản án,
quyết định dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động của
Tòa án nước ngoài;
đ) Tòa án nơi
người gửi đơn cư trú, làm việc, nếu người gửi đơn là cá nhân hoặc nơi người gửi
đơn có trụ sở, nếu người gửi đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết
yêu cầu không công nhận bản án, quyết định dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh
doanh, thương mại, lao động của Tòa án nước ngoài không có yêu cầu thi hành tại
Việt Nam;
e) Tòa án nơi
người phải thi hành phán quyết của Trọng tài nước ngoài cư trú, làm việc, nếu
người phải thi hành là cá nhân hoặc nơi người phải thi hành có trụ sở, nếu
người phải thi hành là cơ quan, tổ chức hoặc nơi có tài sản liên quan đến việc
thi hành phán quyết của Trọng tài nước ngoài có thẩm quyền giải quyết yêu cầu
công nhận và cho thi hành tại Việt Nam phán quyết của Trọng tài nước ngoài;
g) Tòa án nơi
việc đăng ký kết hôn trái pháp luật được thực hiện có thẩm quyền giải quyết yêu
cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật;
h) Tòa án nơi
một trong các bên thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly
hôn cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết yêu cầu công nhận thuận tình ly
hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn;
i) Tòa án nơi
một trong các bên thỏa thuận về thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly
hôn cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết yêu cầu công nhận sự thỏa thuận
về thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn.
Trường hợp cơ
quan, tổ chức, cá nhân yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn
thì Tòa án nơi người con đang cư trú có thẩm quyền giải quyết;
k) Tòa án nơi
cha hoặc mẹ của con chưa thành niên cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết
yêu cầu hạn chế quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên hoặc quyền thăm
nom con sau khi ly hôn;
l) Tòa án nơi
cha, mẹ nuôi hoặc con nuôi cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết yêu cầu
chấm dứt việc nuôi con nuôi;
m) Tòa án nơi
tổ chức hành nghề công chứng đã thực hiện việc công chứng có trụ sở có thẩm
quyền giải quyết yêu cầu tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu;
n) Tòa án nơi
cơ quan thi hành án có thẩm quyền thi hành án có trụ sở hoặc nơi có tài sản
liên quan đến việc thi hành án có thẩm quyền giải quyết yêu cầu xác định quyền
sở hữu, quyền sử dụng tài sản, phân chia tài sản chung để thi hành án và yêu
cầu khác theo quy định của Luật Thi hành án dân sự;
o) Thẩm quyền
của Tòa án theo lãnh thổ giải quyết yêu cầu liên quan đến việc Trọng tài thương
mại Việt Nam giải quyết tranh chấp được thực hiện theo quy định của pháp luật
về Trọng tài thương mại;
p) Tòa án nơi
có tài sản có thẩm quyền giải quyết yêu cầu công nhận tài sản đó có trên lãnh
thổ Việt Nam là vô chủ, công nhận quyền sở hữu của người đang quản lý đối với
tài sản vô chủ trên lãnh thổ Việt Nam;
q) Tòa án nơi
người mang thai hộ cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết yêu cầu liên quan
đến việc mang thai hộ;
r) Tòa án nơi
cư trú, làm việc của một trong những người có tài sản chung có thẩm quyền giải
quyết yêu cầu công nhận thỏa thuận chấm dứt hiệu lực của việc chia tài sản
chung trong thời kỳ hôn nhân đã được thực hiện theo bản án, quyết định của Tòa
án;
s) Tòa án nơi
người yêu cầu cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết yêu cầu công nhận kết
quả hòa giải thành ngoài Tòa án;
t) Tòa án nơi
cư trú, làm việc của người yêu cầu có thẩm quyền giải quyết yêu cầu tuyên bố vô hiệu
thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng theo quy định của pháp luật hôn nhân
và gia đình; xác định cha, mẹ cho con hoặc con cho cha, mẹ theo quy định của
pháp luật về hôn nhân và gia đình;
u)
Tòa án nơi có trụ sở của doanh nghiệp có thẩm quyền giải quyết yêu cầu hủy bỏ
nghị quyết của Đại hội cổ đông, nghị quyết của Hội đồng thành viên;
v)
Tòa án nơi giao kết hoặc thực hiện hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể
có thẩm quyền giải quyết yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động, thỏa ước lao động
tập thể đó vô hiệu;
x) Tòa án nơi
xảy ra cuộc đình công có thẩm quyền giải quyết yêu cầu xét tính hợp pháp của
cuộc đình công;
y) Thẩm quyền
của Tòa án theo lãnh thổ giải quyết yêu cầu bắt giữ tàu bay, tàu biển được thực
hiện theo quy định tại Điều 421 của Bộ luật này.
3. Trường hợp
vụ án dân sự đã được Tòa án thụ lý và đang giải quyết theo đúng quy định của Bộ
luật này về thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ thì phải được Tòa án đó tiếp
tục giải quyết mặc dù trong quá trình giải quyết vụ án có sự thay đổi nơi cư
trú, trụ sở hoặc địa chỉ giao dịch của đương sự.
Điều 40. Thẩm quyền của Tòa án theo sự lựa chọn của nguyên đơn, người yêu
cầu
1. Nguyên đơn
có quyền lựa chọn Tòa án giải quyết tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình,
kinh doanh, thương mại, lao động trong các trường hợp sau đây:
a) Nếu không
biết nơi cư trú, làm việc, trụ sở của bị đơn thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa
án nơi bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở cuối cùng hoặc nơi bị đơn có tài sản
giải quyết;
b) Nếu tranh
chấp phát sinh từ hoạt động của chi nhánh tổ chức thì nguyên đơn có thể yêu cầu
Tòa án nơi tổ chức có trụ sở hoặc nơi tổ chức có chi nhánh giải quyết;
c) Nếu bị đơn
không có nơi cư trú, làm việc, trụ sở ở Việt Nam hoặc vụ án về tranh chấp việc
cấp dưỡng thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi mình cư trú, làm việc, có
trụ sở giải quyết;
d) Nếu tranh
chấp về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa
án nơi mình cư trú, làm việc, có trụ sở hoặc nơi xảy ra việc gây thiệt hại giải
quyết;
đ) Nếu tranh
chấp về bồi thường thiệt hại, trợ cấp khi chấm dứt hợp đồng lao động, bảo hiểm
xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, quyền
và lợi ích liên quan đến việc làm, tiền lương, thu nhập và các điều kiện lao
động khác đối với người lao động thì nguyên đơn là người lao động có thể yêu
cầu Tòa án nơi mình cư trú, làm việc giải quyết;
e) Nếu tranh
chấp phát sinh từ việc sử dụng lao động của người cai thầu hoặc người có vai
trò trung gian thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi người sử dụng lao động
là chủ chính cư trú, làm việc, có trụ sở hoặc nơi người cai thầu, người có vai
trò trung gian cư trú, làm việc giải quyết;
g) Nếu tranh
chấp phát sinh từ quan hệ hợp đồng thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi hợp
đồng được thực hiện giải quyết;
h) Nếu các bị
đơn cư trú, làm việc, có trụ sở ở nhiều nơi khác nhau thì nguyên đơn có thể yêu
cầu Tòa án nơi một trong các bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở giải quyết;
i) Nếu tranh
chấp bất động sản mà bất động sản có ở nhiều địa phương khác nhau thì nguyên
đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi có một trong các bất động sản giải quyết.
2. Người yêu
cầu có quyền lựa chọn Tòa án giải quyết yêu cầu về dân sự, hôn nhân và gia đình
trong các trường hợp sau đây:
a) Đối với
các yêu cầu về dân sự quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7,
8, 9 và 10 Điều 27 của Bộ luật này thì người yêu cầu có thể yêu cầu Tòa án
nơi mình cư trú, làm việc, có trụ sở hoặc nơi có tài sản của người bị yêu cầu
giải quyết;
b) Đối với
yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật quy định tại khoản 1
Điều 29 của Bộ luật này thì người yêu cầu có thể yêu cầu Tòa án nơi cư trú
của một trong các bên đăng ký kết hôn trái pháp luật giải quyết;
c) Đối với
yêu cầu hạn chế quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên hoặc quyền thăm
nom con sau khi ly hôn thì người yêu cầu có thể yêu cầu Tòa án nơi người con cư
trú giải quyết.
Điều 41. Chuyển vụ việc dân sự cho Tòa án khác; giải quyết tranh chấp về
thẩm quyền
1. Vụ việc
dân sự đã được thụ lý mà không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án đã thụ lý
thì Tòa án đó ra quyết định chuyển hồ sơ vụ việc dân sự cho Tòa án có thẩm
quyền và xóa tên vụ án đó trong sổ thụ lý. Quyết định này phải được gửi ngay
cho Viện kiểm sát cùng cấp, đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
Đương sự, cơ
quan, tổ chức, cá nhân có liên quan có quyền khiếu nại, Viện kiểm sát có quyền
kiến nghị quyết định này trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được
quyết định. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được khiếu nại,
kiến nghị, Chánh án Tòa án đã ra quyết định chuyển vụ việc dân sự phải giải
quyết khiếu nại, kiến nghị. Quyết định của Chánh án Tòa án là quyết định cuối
cùng.
2. Tranh chấp
về thẩm quyền giữa các Tòa án nhân dân cấp huyện trong cùng một tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương do Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh giải quyết.
3. Tranh chấp
về thẩm quyền giữa các Tòa án nhân dân cấp huyện thuộc các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương khác nhau hoặc giữa các Tòa án nhân dân cấp tỉnh thuộc thẩm
quyền giải quyết theo lãnh thổ của Tòa án nhân dân cấp cao thì do Chánh án Tòa
án nhân dân cấp cao giải quyết.
4. Tranh chấp
về thẩm quyền giữa các Tòa án nhân dân cấp huyện thuộc các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương khác nhau hoặc giữa các Tòa án nhân dân cấp tỉnh thuộc thẩm
quyền giải quyết theo lãnh thổ của các Tòa án nhân dân cấp cao khác nhau do
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao giải quyết.
1. Tòa án
nhập hai hoặc nhiều vụ án mà Tòa án đó đã thụ lý riêng biệt thành một vụ án để
giải quyết nếu việc nhập và việc giải quyết trong cùng một vụ án bảo đảm đúng
pháp luật.
Đối với vụ án
có nhiều người có cùng yêu cầu khởi kiện đối với cùng một cá nhân hoặc cùng một
cơ quan, tổ chức thì Tòa án có thể nhập các yêu cầu của họ để giải quyết trong
cùng một vụ án.
2. Tòa án
tách một vụ án có các yêu cầu khác nhau thành hai hoặc nhiều vụ án nếu việc
tách và việc giải quyết các vụ án được tách bảo đảm đúng pháp luật.
3. Khi nhập
hoặc tách vụ án quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, Tòa án đã thụ lý vụ
án phải ra quyết định và gửi ngay cho Viện kiểm sát cùng cấp, đương sự, cơ
quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
Mục 3. GIẢI QUYẾT VỤ VIỆC DÂN SỰ TRONG TRƯỜNG HỢP CHƯA CÓ ĐIỀU LUẬT ĐỂ
ÁP DỤNG
Điều 43. Nguyên tắc xác định thẩm quyền của Tòa án trong trường hợp chưa có
điều luật để áp dụng
Thẩm quyền
của Tòa án thụ lý, giải quyết vụ việc dân sự trong trường hợp chưa có điều luật
để áp dụng được thực hiện theo quy định tại các điều từ Điều 35
đến Điều 41 của Bộ luật này.
Trình tự, thủ
tục thụ lý, giải quyết vụ việc dân sự trong trường hợp chưa có điều luật để áp
dụng được thực hiện theo quy định của Bộ luật này.
Điều 45. Nguyên tắc giải quyết vụ việc dân sự trong trường hợp chưa có điều
luật để áp dụng
1. Việc áp
dụng tập quán được thực hiện như sau:
Tòa án áp
dụng tập quán để giải quyết vụ việc dân sự trong trường hợp các bên không có
thỏa thuận và pháp luật không quy định. Tập quán không được trái với các nguyên
tắc cơ bản của pháp luật dân sự quy định tại Điều 3 của Bộ luật Dân sự.
Khi yêu cầu
Tòa án giải quyết vụ việc dân sự, đương sự có quyền viện dẫn tập quán để yêu
cầu Tòa án xem xét áp dụng.
Tòa án có
trách nhiệm xác định giá trị áp dụng của tập quán bảo đảm đúng quy định tại
Điều 5 của Bộ luật Dân sự.
Trường hợp
các đương sự viện dẫn các tập quán khác nhau thì tập quán có giá trị áp dụng là
tập quán được thừa nhận tại nơi phát sinh vụ việc dân sự.
2. Việc áp
dụng tương tự pháp luật được thực hiện như sau:
Tòa án áp
dụng tương tự pháp luật để giải quyết vụ việc dân sự trong trường hợp các bên
không có thỏa thuận, pháp luật không có quy định và không có tập quán được áp
dụng theo quy định tại Điều 5 của Bộ luật Dân sự và khoản 1 Điều này.
Khi áp dụng
tương tự pháp luật, Tòa án phải xác định rõ tính chất pháp lý của vụ việc dân
sự, xác định rõ ràng trong hệ thống pháp luật hiện hành không có quy phạm pháp
luật nào điều chỉnh quan hệ đó và xác định quy phạm pháp luật điều chỉnh quan
hệ dân sự tương tự.
3. Việc áp
dụng các nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự, án lệ, lẽ công bằng được thực
hiện như sau:
Tòa án áp
dụng các nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự, án lệ, lẽ công bằng để giải
quyết vụ việc dân sự khi không thể áp dụng tập quán, tương tự pháp luật theo
quy định tại Điều 5 và khoản 1 Điều 6 của Bộ luật Dân sự, khoản 1 và khoản 2
Điều này.
Các nguyên
tắc cơ bản của pháp luật dân sự là những nguyên tắc được quy định tại Điều 3
của Bộ luật Dân sự.
Án lệ được
Tòa án nghiên cứu, áp dụng trong giải quyết vụ việc dân sự khi đã được Hội đồng
Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao lựa chọn và được Chánh án Tòa án nhân dân tối
cao công bố.
Lẽ công bằng
được xác định trên cơ sở lẽ phải được mọi người trong xã hội thừa nhận, phù hợp
với nguyên tắc nhân đạo, không thiên vị và bình đẳng về quyền và nghĩa vụ của
các đương sự trong vụ việc dân sự đó.
CƠ
QUAN TIẾN HÀNH TỐ TỤNG, NGƯỜI TIẾN HÀNH TỐ TỤNG VÀ VIỆC THAY ĐỔI NGƯỜI TIẾN
HÀNH TỐ TỤNG
Điều 46. Cơ quan tiến
hành tố tụng, người tiến hành tố tụng
1. Các cơ quan tiến hành tố tụng dân sự
gồm có:
a) Tòa án;
b) Viện
kiểm sát.
2. Những người tiến hành tố tụng dân sự gồm có:
a) Chánh án Tòa án, Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thẩm
tra viên, Thư ký Tòa án;
b) Viện
trưởng Viện kiểm sát, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên.
Điều 47. Nhiệm vụ,
quyền hạn của Chánh án Tòa án
1. Chánh án Tòa án có nhiệm vụ, quyền hạn
sau đây:
a) Tổ chức công tác giải quyết vụ việc dân
sự thuộc thẩm quyền của Tòa án; bảo đảm thực hiện nguyên tắc Thẩm phán, Hội
thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật;
b) Quyết định phân công Thẩm phán thụ lý
vụ việc dân sự, Thẩm phán giải quyết vụ việc dân sự, Hội thẩm nhân dân tham gia
Hội đồng xét xử vụ án dân sự; quyết định phân công Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án
tiến hành tố tụng đối với vụ việc dân sự bảo đảm đúng nguyên tắc quy định tại khoản 2 Điều 16 của Bộ luật này;
c) Quyết định thay đổi Thẩm phán, Hội thẩm
nhân dân, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án trước khi mở phiên tòa;
d) Quyết định thay đổi người giám định,
người phiên dịch trước khi mở phiên tòa;
đ) Ra quyết định và tiến hành hoạt động tố
tụng dân sự theo quy định của Bộ luật này;
e) Giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy
định của Bộ luật này;
g) Kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm,
tái thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án theo quy định
của Bộ luật này hoặc kiến nghị Chánh án Tòa án có thẩm quyền xem xét
kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm bản án, quyết định đã có hiệu
lực pháp luật của Tòa án;
h) Kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm
quyền xem xét, sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật nếu phát
hiện có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh,
nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, văn bản quy phạm pháp luật của cơ
quan nhà nước cấp trên theo quy định của Bộ luật này;
i) Xử lý hành vi cản trở hoạt động tố tụng
dân sự theo quy định của pháp luật;
k) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo
quy định của pháp luật.
2. Khi Chánh án vắng mặt, một Phó Chánh án
được Chánh án ủy nhiệm thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Chánh án, trừ quyền
kháng nghị quy định tại điểm g khoản 1 Điều này. Phó Chánh án chịu trách nhiệm
trước Chánh án về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được ủy nhiệm.
Điều 48. Nhiệm vụ,
quyền hạn của Thẩm phán
Khi được Chánh án Tòa án phân công, Thẩm
phán có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Xử lý đơn khởi kiện, đơn yêu cầu, thụ
lý vụ việc dân sự theo quy định của Bộ luật này;
2. Lập hồ sơ vụ việc dân sự;
3. Tiến hành thu thập, xác minh chứng cứ,
tổ chức phiên tòa, phiên họp để giải quyết vụ việc dân sự theo quy định của
Bộ luật này;
4. Quyết định việc áp dụng, thay đổi, hủy
bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời;
5. Quyết định tạm đình chỉ hoặc đình chỉ
giải quyết vụ việc dân sự, quyết định tiếp tục đưa vụ việc dân sự
ra giải quyết;
6.
Giải thích, hướng dẫn cho đương sự biết để họ thực hiện quyền được yêu cầu trợ
giúp pháp lý theo quy định của pháp luật về trợ giúp pháp lý;
7. Tiến hành phiên họp kiểm tra việc giao
nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải, ra quyết định công nhận sự thỏa
thuận của các đương sự theo quy định của Bộ luật này;
8. Quyết định đưa vụ án dân sự ra xét xử,
đưa việc dân sự ra giải quyết;
9. Triệu tập người tham gia phiên tòa,
phiên họp;
10. Chủ tọa hoặc tham gia xét xử vụ án dân
sự, giải quyết việc dân sự;
11. Đề nghị Chánh án Tòa án phân công Thẩm
tra viên hỗ trợ thực hiện hoạt động tố tụng theo quy định của Bộ luật này;
12. Phát hiện và đề nghị Chánh án Tòa án
kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét, sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ
văn bản quy phạm pháp luật có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của
Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, văn bản quy phạm
pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên theo quy định của Bộ luật này;
13. Xử lý hành vi cản trở hoạt động tố
tụng dân sự theo quy định của pháp luật;
14. Tiến hành hoạt động tố tụng khác khi
giải quyết vụ việc dân sự theo quy định của Bộ luật này.
Điều 49. Nhiệm vụ,
quyền hạn của Hội thẩm nhân dân
Khi được Chánh án Tòa án phân công, Hội
thẩm nhân dân có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Nghiên cứu hồ sơ vụ án trước khi mở
phiên tòa;
2. Đề nghị Chánh án Tòa án, Thẩm phán ra
các quyết định cần thiết thuộc thẩm quyền;
3. Tham gia Hội đồng xét xử vụ án
dân sự;
4. Tiến hành các hoạt động tố tụng và
ngang quyền với Thẩm phán khi biểu quyết những vấn đề thuộc thẩm quyền của Hội
đồng xét xử.
Điều 50. Nhiệm vụ,
quyền hạn của Thẩm tra viên
Khi được Chánh án Tòa án phân công, Thẩm
tra viên có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Thẩm tra hồ sơ vụ việc dân sự mà bản
án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật cần xem xét lại theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm;
2. Kết luận về việc thẩm tra và báo cáo
kết quả thẩm tra, đề xuất phương án giải quyết vụ việc dân sự với Chánh án Tòa
án;
3. Thu thập tài liệu, chứng cứ có liên
quan đến vụ việc dân sự theo quy định của Bộ luật này;
4. Hỗ trợ Thẩm phán thực hiện hoạt động tố
tụng theo quy định của Bộ luật này;
5. Thực hiện nhiệm vụ khác theo quy định
của Bộ luật này.
Điều 51. Nhiệm vụ,
quyền hạn của Thư ký Tòa án
Khi được Chánh án Tòa án phân công, Thư ký
Tòa án có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Chuẩn bị các công tác nghiệp vụ cần
thiết trước khi khai mạc phiên tòa;
2. Phổ biến nội quy phiên tòa;
3. Kiểm tra và báo cáo với Hội đồng xét xử
danh sách những người được triệu tập đến phiên tòa;
4. Ghi biên bản phiên tòa, phiên họp, biên bản lấy lời khai của người tham gia tố tụng;
5. Thực hiện nhiệm vụ khác theo quy định
của Bộ luật này.
Điều 52. Những trường
hợp phải từ chối hoặc thay đổi người tiến hành tố tụng
Người tiến hành tố tụng phải từ chối tiến
hành tố tụng hoặc bị thay đổi trong những trường hợp sau đây:
1. Họ đồng thời là đương sự, người đại
diện, người thân thích của đương sự;
2. Họ đã tham gia tố tụng với tư cách là
người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, người làm chứng, người
giám định, người phiên dịch trong cùng vụ việc đó;
3. Có căn cứ rõ ràng cho rằng họ có thể
không vô tư trong khi làm nhiệm vụ.
Điều 53. Thay đổi
Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân
Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân phải từ chối
tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi trong những trường hợp sau đây:
1. Thuộc một trong những trường hợp quy
định tại Điều 52 của Bộ luật này;
2. Họ cùng trong một Hội đồng xét xử và là
người thân thích với nhau; trong trường hợp này, chỉ có một người được tiến
hành tố tụng;
3. Họ đã tham gia giải quyết theo thủ tục
sơ thẩm, phúc thẩm, giám đốc thẩm hoặc tái thẩm vụ việc dân sự đó và đã ra bản
án sơ thẩm, bản án, quyết định phúc thẩm, quyết định giám đốc thẩm hoặc tái
thẩm, quyết định giải quyết việc dân sự, quyết định đình chỉ giải quyết vụ
việc, quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự, trừ trường hợp là
thành viên của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, Ủy ban Thẩm phán Tòa
án nhân dân cấp cao thì vẫn được tham gia giải quyết vụ việc đó theo thủ tục giám
đốc thẩm, tái thẩm;
4. Họ đã là người tiến hành tố tụng trong
vụ việc đó với tư cách là Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án, Kiểm sát viên, Kiểm tra
viên.
Điều 54. Thay đổi Thư
ký Tòa án, Thẩm tra viên
Thư ký Tòa án, Thẩm tra viên phải từ chối
tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi trong những trường hợp sau đây:
1. Thuộc một trong những trường hợp quy
định tại Điều 52 của Bộ luật này;
2. Họ đã là người tiến hành tố tụng trong
vụ việc đó với tư cách là Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thẩm tra viên, Thư ký
Tòa án, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên;
3. Là người thân thích với một trong những
người tiến hành tố tụng khác trong vụ việc đó.
1. Việc từ chối tiến hành tố tụng hoặc đề
nghị thay đổi Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án trước
khi mở phiên tòa, phiên họp phải được lập thành văn bản, trong đó nêu rõ lý do
và căn cứ của việc từ chối tiến hành tố tụng hoặc đề nghị thay đổi người tiến
hành tố tụng.
2. Việc từ chối tiến hành tố tụng hoặc đề
nghị thay đổi những người quy định tại khoản 1 Điều này tại phiên tòa, phiên
họp phải được ghi vào biên bản phiên tòa, phiên họp.
Điều 56. Quyết định
việc thay đổi Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án
1. Trước khi mở phiên tòa, việc thay đổi
Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án do
Chánh án Tòa án quyết định. Trường hợp Thẩm phán bị thay đổi là Chánh án Tòa án
thì thẩm quyền quyết định việc thay đổi như sau:
a) Thẩm phán là Chánh án Tòa án nhân dân
cấp huyện thì do Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh quyết định;
b) Thẩm phán là Chánh án Tòa án nhân dân
cấp tỉnh thì do Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao có thẩm quyền theo lãnh thổ
đối với Tòa án nhân dân cấp tỉnh đó quyết định;
c) Thẩm phán là Chánh án Tòa án nhân dân
cấp cao thì do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quyết định.
2. Tại phiên tòa, việc thay đổi Thẩm phán,
Hội thẩm nhân dân, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án do Hội đồng xét xử quyết định
sau khi nghe ý kiến của người bị yêu cầu thay đổi. Hội đồng xét xử thảo luận
tại phòng nghị án và quyết định theo đa số. Trường hợp phải thay đổi Thẩm phán,
Hội thẩm nhân dân, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án thì Hội đồng xét xử ra quyết
định hoãn phiên tòa. Chánh án Tòa án quyết định cử Thẩm phán, Hội thẩm nhân
dân, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án thay thế người bị thay đổi. Nếu người bị thay
đổi là Chánh án Tòa án thì thẩm quyền quyết định được thực hiện theo quy định
tại khoản 1 Điều này.
3. Việc thay đổi Thẩm phán, Thư ký Tòa án
khi giải quyết việc dân sự được thực hiện theo quy định tại khoản
1 và khoản 2 Điều 368 của Bộ luật này.
4. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ
ngày hoãn phiên tòa, phiên họp, Chánh án Tòa án phải cử người khác thay thế.
Điều 57. Nhiệm vụ,
quyền hạn của Viện trưởng Viện kiểm sát
1. Khi kiểm sát việc tuân theo pháp luật
trong tố tụng dân sự, Viện trưởng Viện kiểm sát có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Tổ chức và chỉ đạo thực hiện công tác
kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tố tụng dân sự;
b) Quyết định phân công Kiểm sát viên thực
hiện kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tố tụng dân sự, tham gia phiên tòa
xét xử vụ án dân sự, phiên họp giải quyết việc dân sự theo quy định của Bộ luật
này và thông báo cho Tòa án; quyết định phân công Kiểm tra viên tiến hành tố
tụng đối với vụ việc dân sự bảo đảm đúng nguyên tắc quy định tại khoản
2 Điều 16 của Bộ luật này;
c) Quyết định thay đổi Kiểm sát viên, Kiểm
tra viên;
d) Kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm, giám
đốc thẩm, tái thẩm bản án, quyết định của Tòa án theo quy định của Bộ luật này;
đ) Yêu cầu, kiến nghị theo quy định của
Bộ luật này;
e) Giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy
định của Bộ luật này;
g) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo
quy định của pháp luật.
2. Khi Viện trưởng vắng mặt, một Phó Viện
trưởng được Viện trưởng ủy nhiệm thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Viện trưởng,
trừ quyền quyết định kháng nghị quy định tại điểm d khoản 1 Điều này. Phó Viện
trưởng chịu trách nhiệm trước Viện trưởng về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
được ủy nhiệm.
Điều 58. Nhiệm vụ,
quyền hạn của Kiểm sát viên
Khi được Viện trưởng Viện kiểm sát phân
công thực hiện kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tố tụng dân sự, Kiểm sát
viên có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Kiểm sát việc trả lại đơn khởi kiện,
đơn yêu cầu;
2. Kiểm sát việc thụ lý, giải quyết vụ
việc dân sự;
3. Nghiên cứu hồ sơ vụ việc; yêu cầu Tòa
án xác minh, thu thập chứng cứ trong quá trình giải quyết vụ việc dân sự theo
quy định của Bộ luật này; thu thập tài liệu, chứng cứ theo quy định tại khoản 6 Điều 97 của Bộ luật này;
4. Tham gia phiên tòa, phiên họp và phát
biểu ý kiến của Viện kiểm sát về việc giải quyết vụ việc theo quy định của Bộ
luật này;
5. Kiểm sát bản án, quyết định của Tòa án;
6. Kiến nghị, yêu cầu Tòa án thực hiện
đúng các hoạt động tố tụng theo quy định của Bộ luật này;
7. Đề nghị Viện trưởng Viện kiểm sát có
thẩm quyền kháng nghị bản án, quyết định của Tòa án có vi phạm pháp luật;
8. Kiểm sát hoạt động tố tụng của người
tham gia tố tụng; yêu cầu, kiến nghị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền xử lý
nghiêm minh người tham gia tố tụng vi phạm pháp luật;
9. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn tố tụng
dân sự khác thuộc thẩm quyền của Viện kiểm sát theo quy định của Bộ luật này.
Điều 59. Nhiệm vụ,
quyền hạn của Kiểm tra viên
Khi được phân công tiến hành hoạt động tố
tụng, Kiểm tra viên có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Nghiên cứu hồ sơ vụ việc, báo cáo kết
quả với Kiểm sát viên;
2. Lập hồ sơ kiểm sát vụ việc dân sự theo
phân công của Kiểm sát viên hoặc Viện trưởng Viện kiểm sát;
3. Giúp Kiểm sát viên kiểm sát việc tuân
theo pháp luật trong tố tụng dân sự.
Điều 60. Thay đổi
Kiểm sát viên, Kiểm tra viên
Kiểm sát viên, Kiểm tra viên phải từ chối
tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi trong những trường hợp sau đây:
1. Thuộc một trong những trường hợp quy
định tại Điều 52 của Bộ luật này;
2. Họ đã là người tiến hành tố tụng trong
vụ việc đó với tư cách là Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thẩm tra viên, Thư ký
Tòa án, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên.
Điều 61. Thủ tục từ
chối tiến hành tố tụng hoặc đề nghị thay đổi Kiểm sát viên, Kiểm tra viên
1. Trước khi mở phiên tòa, việc từ chối
tiến hành tố tụng hoặc đề nghị thay đổi Kiểm sát viên phải được lập thành văn
bản, trong đó nêu rõ lý do và căn cứ của việc từ chối hoặc đề nghị thay đổi
Kiểm sát viên.
Việc từ chối tiến hành tố tụng hoặc đề
nghị thay đổi Kiểm tra viên phải được lập thành văn bản, trong đó nêu rõ lý do
và căn cứ của việc từ chối hoặc đề nghị thay đổi Kiểm tra viên.
2. Tại phiên tòa, việc từ chối tiến hành
tố tụng hoặc đề nghị thay đổi Kiểm sát viên phải được ghi vào biên bản phiên
tòa.
Điều 62. Quyết định
việc thay đổi Kiểm sát viên, Kiểm tra viên
1. Trước khi mở phiên tòa, việc thay đổi
Kiểm sát viên do Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp quyết định; nếu Kiểm sát
viên bị thay đổi là Viện trưởng Viện kiểm sát thì do Viện trưởng Viện kiểm sát
cấp trên trực tiếp quyết định.
Việc thay đổi Kiểm tra viên do Viện trưởng
Viện kiểm sát cùng cấp quyết định.
2. Tại phiên tòa, việc thay đổi Kiểm sát
viên do Hội đồng xét xử quyết định sau khi nghe ý kiến của người bị yêu cầu
thay đổi. Hội đồng xét xử thảo luận tại phòng nghị án và quyết định theo đa số.
Trường hợp phải thay đổi Kiểm sát viên thì
Hội đồng xét xử ra quyết định hoãn phiên tòa. Việc cử Kiểm sát viên thay thế
Kiểm sát viên bị thay đổi do Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp quyết định. Nếu
Kiểm sát viên bị thay đổi là Viện trưởng Viện kiểm sát thì do Viện trưởng Viện
kiểm sát cấp trên trực tiếp quyết định.
3. Việc thay đổi Kiểm sát viên khi giải
quyết việc dân sự được thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều
368 của Bộ luật này.
4. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ
ngày hoãn phiên tòa, phiên họp, Viện trưởng Viện kiểm sát phải cử người khác
thay thế và thông báo bằng văn bản cho Tòa án.
THÀNH
PHẦN GIẢI QUYẾT VỤ VIỆC DÂN SỰ
Điều 63. Hội đồng xét
xử sơ thẩm vụ án dân sự
Hội đồng xét xử sơ thẩm vụ án dân sự gồm
một Thẩm phán và hai Hội thẩm nhân dân, trừ trường hợp quy định tại Điều 65 của Bộ luật này. Trong trường hợp đặc biệt thì Hội
đồng xét xử sơ thẩm có thể gồm hai Thẩm phán và ba Hội thẩm nhân dân.
Đối với vụ án có đương sự là người chưa
thành niên thì phải có Hội thẩm nhân dân là người đã hoặc đang công tác tại
Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam, cơ quan
quản lý nhà nước về gia đình, cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em.
Đối với vụ án lao động thì phải có Hội
thẩm nhân dân là người đã hoặc đang công tác trong tổ chức đại diện tập thể lao
động hoặc người có kiến thức về pháp luật lao động.
Điều 64. Hội đồng xét
xử phúc thẩm vụ án dân sự
Hội đồng xét xử phúc thẩm vụ án dân sự gồm
ba Thẩm phán, trừ trường hợp quy định tại Điều 65 của Bộ luật
này.
Điều 65. Xét xử vụ án
dân sự theo thủ tục rút gọn
Việc xét xử sơ thẩm, phúc thẩm vụ án dân
sự theo thủ tục rút gọn do một Thẩm phán tiến hành.
Điều 66. Hội đồng xét
xử giám đốc thẩm, tái thẩm vụ án dân sự
1. Ủy ban thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao
xét xử giám đốc thẩm, tái thẩm bằng Hội đồng xét xử gồm ba Thẩm phán hoặc toàn
thể Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao.
2. Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối
cao xét xử giám đốc thẩm, tái thẩm bằng Hội đồng xét xử gồm năm Thẩm phán hoặc
toàn thể Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.
Điều 67. Thành phần
giải quyết việc dân sự
1. Yêu cầu về dân sự, hôn nhân và gia
đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại khoản 5
Điều 27, khoản 9 Điều 29, khoản 4 và khoản 5 Điều 31, các
khoản 2, 3 và 4 Điều 33 của Bộ luật này hoặc việc xét kháng cáo, kháng nghị
đối với quyết định giải quyết việc dân sự do tập thể gồm ba Thẩm phán giải
quyết.
2. Yêu cầu về dân sự, hôn nhân và gia
đình, kinh doanh, thương mại, lao động không thuộc trường hợp quy định tại
khoản 1 Điều này do một Thẩm phán giải quyết.
3. Thành phần giải quyết yêu cầu về kinh
doanh, thương mại quy định tại khoản 2 Điều 31 của Bộ luật này
được thực hiện theo quy định của pháp luật về Trọng tài thương mại.
Mục 1. ĐƯƠNG SỰ
TRONG VỤ VIỆC DÂN SỰ
Điều 68. Đương sự
trong vụ việc dân sự
1. Đương sự trong vụ án dân sự là cơ quan,
tổ chức, cá nhân bao gồm nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan.
Đương sự trong việc dân sự là cơ quan, tổ
chức, cá nhân bao gồm người yêu cầu giải quyết việc dân sự và người có quyền
lợi, nghĩa vụ liên quan.
2. Nguyên đơn trong vụ án dân sự là người
khởi kiện, người được cơ quan, tổ chức, cá nhân khác do Bộ luật này quy định
khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án dân sự khi cho rằng quyền và lợi
ích hợp pháp của người đó bị xâm phạm.
Cơ quan, tổ chức do Bộ luật này quy định
khởi kiện vụ án dân sự để yêu cầu Tòa án bảo vệ lợi ích công cộng, lợi ích của
Nhà nước thuộc lĩnh vực mình phụ trách cũng là nguyên đơn.
3. Bị đơn trong vụ án dân sự là người bị
nguyên đơn khởi kiện hoặc bị cơ quan, tổ chức, cá nhân khác do Bộ luật này quy
định khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án dân sự khi cho rằng quyền và
lợi ích hợp pháp của nguyên đơn bị người đó xâm phạm.
4. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
trong vụ án dân sự là người tuy không khởi kiện, không bị kiện, nhưng việc giải
quyết vụ án dân sự có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của họ nên họ được tự
mình đề nghị hoặc các đương sự khác đề nghị và được Tòa án chấp nhận đưa họ vào
tham gia tố tụng với tư cách là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
Trường hợp việc giải quyết vụ án dân sự có
liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của một người nào đó mà không có ai đề nghị
đưa họ vào tham gia tố tụng với tư cách là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan thì Tòa án phải đưa họ vào tham gia tố tụng với tư cách là người có quyền
lợi, nghĩa vụ liên quan.
5. Người yêu cầu giải quyết việc dân sự là
người yêu cầu Tòa án công nhận hoặc không công nhận một sự kiện pháp lý làm căn
cứ phát sinh quyền, nghĩa vụ về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh,
thương mại, lao động của mình hoặc của cơ quan, tổ chức, cá nhân khác; yêu cầu
Tòa án công nhận cho mình quyền về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh,
thương mại, lao động.
6. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
trong việc dân sự là người tuy không yêu cầu giải quyết việc dân sự nhưng việc
giải quyết việc dân sự có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của họ nên họ được
tự mình đề nghị hoặc đương sự trong việc dân sự đề nghị và được Tòa án chấp
nhận đưa họ vào tham gia tố tụng với tư cách là người có quyền lợi, nghĩa vụ
liên quan.
Trường hợp giải quyết việc dân sự có liên
quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của một người nào đó mà không có ai đề nghị đưa họ
vào tham gia tố tụng với tư cách là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan thì
Tòa án phải đưa họ vào tham gia tố tụng với tư cách là người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan trong việc dân sự.
Điều 69. Năng lực
pháp luật tố tụng dân sự và năng lực hành vi tố tụng dân sự của đương sự
1. Năng lực pháp luật tố tụng dân sự là
khả năng có các quyền, nghĩa vụ trong tố tụng dân sự do pháp luật quy định. Mọi
cơ quan, tổ chức, cá nhân có năng lực pháp luật tố tụng dân sự như nhau trong
việc yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
2. Năng lực hành vi tố tụng dân sự là khả
năng tự mình thực hiện quyền, nghĩa vụ tố tụng dân sự hoặc ủy quyền cho người
đại diện tham gia tố tụng dân sự.
3. Đương sự là người từ đủ mười tám tuổi
trở lên có đầy đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự, trừ người mất năng lực hành
vi dân sự hoặc pháp luật có quy định khác.
Đối với người bị hạn chế năng lực hành vi
dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi thì năng lực hành vi
tố tụng dân sự của họ được xác định theo quyết định của Tòa án.
4. Đương sự là người chưa đủ sáu tuổi hoặc
người mất năng lực hành vi dân sự thì không có năng lực hành vi tố tụng dân sự.
Việc thực hiện quyền, nghĩa vụ tố tụng dân sự của đương sự, việc bảo vệ quyền
và lợi ích hợp pháp cho những người này tại Tòa án do người đại diện hợp pháp
của họ thực hiện.
5. Đương sự là người từ đủ sáu tuổi đến
chưa đủ mười lăm tuổi thì việc thực hiện quyền, nghĩa vụ tố tụng dân sự của
đương sự, việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho những người này tại Tòa án
do người đại diện hợp pháp của họ thực hiện.
Đối với người bị hạn chế năng lực hành vi
dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi thì việc thực hiện
quyền, nghĩa vụ tố tụng dân sự của họ, việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
cho họ được xác định theo quyết định của Tòa án.
6. Đương sự là người từ đủ mười lăm tuổi
đến chưa đủ mười tám tuổi đã tham gia lao động theo hợp đồng lao động hoặc giao
dịch dân sự bằng tài sản riêng của mình được tự mình tham gia tố tụng về những
việc có liên quan đến quan hệ lao động hoặc quan hệ dân sự đó. Trong trường hợp
này, Tòa án có quyền triệu tập người đại diện hợp pháp của họ tham gia tố tụng.
Đối với những việc khác, việc thực hiện quyền, nghĩa vụ tố tụng dân sự của
đương sự tại Tòa án do người đại diện hợp pháp của họ thực hiện.
7. Đương sự là cơ quan, tổ chức do người
đại diện hợp pháp tham gia tố tụng.
Điều 70. Quyền, nghĩa
vụ của đương sự
Đương sự có quyền, nghĩa vụ ngang nhau khi
tham gia tố tụng. Khi tham gia tố tụng, đương sự có quyền, nghĩa vụ sau đây:
1. Tôn trọng Tòa án, chấp hành nghiêm
chỉnh nội quy phiên tòa;
2. Nộp tiền tạm ứng án phí, tạm ứng lệ
phí, án phí, lệ phí và chi phí tố tụng khác theo quy định của pháp luật;
3. Cung cấp đầy đủ, chính xác địa chỉ nơi
cư trú, trụ sở của mình; trong quá trình Tòa án giải quyết vụ việc nếu có thay
đổi địa chỉ nơi cư trú, trụ sở thì phải thông báo kịp thời cho đương sự khác và
Tòa án;
4. Giữ nguyên, thay đổi, bổ sung hoặc rút
yêu cầu theo quy định của Bộ luật này;
5. Cung cấp tài liệu, chứng cứ; chứng minh
để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình;
6. Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân đang
lưu giữ, quản lý tài liệu, chứng cứ cung cấp tài liệu, chứng cứ đó cho mình;
7. Đề nghị Tòa án xác minh, thu thập tài
liệu, chứng cứ của vụ việc mà tự mình không thể thực hiện được; đề nghị Tòa án
yêu cầu đương sự khác xuất trình tài liệu, chứng cứ mà họ đang giữ; đề nghị Tòa
án ra quyết định yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân đang lưu giữ, quản lý tài
liệu, chứng cứ cung cấp tài liệu, chứng cứ đó; đề nghị Tòa án triệu tập người
làm chứng, trưng cầu giám định, quyết định việc định giá tài sản;
8. Được biết, ghi chép, sao chụp tài liệu,
chứng cứ do đương sự khác xuất trình hoặc do Tòa án thu thập, trừ tài liệu,
chứng cứ quy định tại khoản 2 Điều 109 của Bộ luật này;
9. Có nghĩa vụ gửi cho đương
sự khác hoặc người đại diện hợp pháp của họ bản sao đơn khởi kiện và tài liệu,
chứng cứ, trừ tài liệu, chứng cứ mà đương sự khác đã có, tài liệu, chứng cứ quy
định tại khoản 2 Điều 109 của Bộ luật này.
Trường hợp vì lý do chính đáng không thể
sao chụp, gửi đơn khởi kiện, tài liệu, chứng cứ thì họ có quyền yêu cầu Tòa án
hỗ trợ;
10. Đề nghị Tòa án quyết định áp dụng,
thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời;
11. Tự thỏa thuận với nhau về việc giải
quyết vụ án; tham gia hòa giải do Tòa án tiến hành;
12. Nhận thông báo hợp lệ để thực hiện
quyền, nghĩa vụ của mình;
13. Tự bảo vệ hoặc nhờ người khác bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp cho mình;
14. Yêu cầu thay đổi người tiến hành tố
tụng, người tham gia tố tụng theo quy định của Bộ luật này;
15. Tham gia phiên tòa, phiên họp theo quy
định của Bộ luật này;
16. Phải có mặt theo giấy triệu tập của
Tòa án và chấp hành quyết định của Tòa án trong quá trình Tòa án giải quyết vụ
việc;
17. Đề nghị Tòa án đưa người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan tham gia tố tụng;
18. Đề nghị Tòa án tạm đình chỉ giải quyết
vụ việc theo quy định của Bộ luật này;
19. Đưa ra câu hỏi với người khác về vấn
đề liên quan đến vụ án hoặc đề xuất với Tòa án những vấn đề cần hỏi người khác;
được đối chất với nhau hoặc với người làm chứng;
20. Tranh luận tại phiên tòa, đưa ra lập
luận về đánh giá chứng cứ và pháp luật áp dụng;
21. Được cấp trích lục bản án, bản án,
quyết định của Tòa án;
22. Kháng cáo, khiếu nại bản án, quyết
định của Tòa án theo quy định của Bộ luật này;
23. Đề nghị người có thẩm quyền kháng nghị
theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu
lực pháp luật;
24. Chấp hành nghiêm chỉnh bản án, quyết
định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật;
25. Sử dụng quyền của đương sự một cách
thiện chí, không được lạm dụng để gây cản trở hoạt động tố tụng của Tòa án,
đương sự khác; trường hợp không thực hiện nghĩa vụ thì phải chịu hậu quả do Bộ
luật này quy định;
26. Quyền, nghĩa vụ khác mà pháp luật có
quy định.
Điều 71. Quyền, nghĩa
vụ của nguyên đơn
1. Các quyền, nghĩa vụ của đương sự quy
định tại Điều 70 của Bộ luật này.
2. Thay đổi nội dung yêu cầu khởi kiện;
rút một phần hoặc toàn bộ yêu cầu khởi kiện.
3. Chấp nhận hoặc bác bỏ một phần hoặc
toàn bộ yêu cầu phản tố của bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có
yêu cầu độc lập.
Điều 72. Quyền, nghĩa
vụ của bị đơn
1. Các quyền, nghĩa vụ của đương sự quy
định tại Điều 70 của Bộ luật này.
2. Được Tòa án thông báo về việc bị khởi
kiện.
3. Chấp nhận hoặc bác bỏ một phần hoặc
toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu
cầu độc lập.
4. Đưa ra yêu cầu phản tố đối với nguyên
đơn, nếu có liên quan đến yêu cầu của nguyên đơn hoặc đề nghị đối trừ với nghĩa
vụ của nguyên đơn. Đối với yêu cầu phản tố thì bị đơn có quyền, nghĩa vụ của
nguyên đơn quy định tại Điều 71 của Bộ luật này.
5. Đưa ra yêu cầu độc lập đối với người có
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan và yêu cầu độc lập này có liên quan đến việc giải
quyết vụ án. Đối với yêu cầu độc lập thì bị đơn có quyền, nghĩa vụ của nguyên
đơn quy định tại Điều 71 của Bộ luật này.
6. Trường hợp yêu cầu phản tố hoặc yêu cầu
độc lập không được Tòa án chấp nhận để giải quyết trong cùng vụ án thì bị đơn
có quyền khởi kiện vụ án khác.
Điều 73. Quyền, nghĩa
vụ của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
1. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
có quyền, nghĩa vụ sau đây:
a) Các quyền, nghĩa vụ quy định tại Điều 70 của Bộ luật này;
b) Có thể có yêu cầu độc lập hoặc tham gia
tố tụng với bên nguyên đơn hoặc với bên bị đơn.
2. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
có yêu cầu độc lập và yêu cầu độc lập này có liên quan đến việc giải quyết vụ
án thì có quyền, nghĩa vụ của nguyên đơn quy định tại Điều 71
của Bộ luật này. Trường hợp yêu cầu độc lập không được Tòa án chấp nhận để
giải quyết trong cùng vụ án thì người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có quyền
khởi kiện vụ án khác.
3. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
nếu tham gia tố tụng với bên nguyên đơn hoặc chỉ có quyền lợi thì có quyền,
nghĩa vụ của nguyên đơn quy định tại Điều 71 của Bộ luật này.
4. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
nếu tham gia tố tụng với bên bị đơn hoặc chỉ có nghĩa vụ thì có quyền, nghĩa vụ
của bị đơn quy định tại Điều 72 của Bộ luật này.
Điều 74. Kế thừa
quyền, nghĩa vụ tố tụng
1. Trường hợp đương sự là cá nhân đang
tham gia tố tụng chết mà quyền, nghĩa vụ về tài sản của họ được thừa kế thì
người thừa kế tham gia tố tụng.
2. Trường hợp đương sự là cơ quan, tổ chức
đang tham gia tố tụng phải chấm dứt hoạt động, bị giải thể, hợp nhất, sáp nhập,
chia, tách, chuyển đổi hình thức tổ chức thì việc kế thừa quyền, nghĩa vụ tố
tụng dân sự của cơ quan, tổ chức đó được xác định như sau:
a) Trường hợp tổ chức phải chấm dứt hoạt
động, bị giải thể là công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp
danh thì cá nhân, tổ chức là thành viên của tổ chức đó hoặc đại diện của họ
tham gia tố tụng;
b) Trường hợp cơ quan, tổ chức phải chấm
dứt hoạt động, bị giải thể là cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ
chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề
nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, doanh nghiệp do Nhà nước
nắm giữ 100% vốn điều lệ[8]
thì đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp của cơ quan, tổ
chức đó hoặc đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức tiếp nhận các quyền, nghĩa
vụ của cơ quan, tổ chức đó tham gia tố tụng;
c) Trường hợp tổ chức hợp nhất, sáp nhập,
chia, tách, chuyển đổi hình thức tổ chức thì cá nhân, tổ chức tiếp nhận quyền,
nghĩa vụ của tổ chức đó tham gia tố tụng.
3. Trường hợp thay đổi chủ sở hữu của tổ
chức và có việc chuyển giao quyền, nghĩa vụ cho chủ sở hữu mới thì chủ sở hữu
mới kế thừa quyền, nghĩa vụ tố tụng.
4. Trường hợp tổ chức được chuyển giao
quyền, nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về dân sự thì tổ chức đó kế thừa
quyền, nghĩa vụ tố tụng.
5. Trường hợp tổ chức không có tư cách
pháp nhân tham gia quan hệ dân sự mà người đại diện đang tham gia tố tụng chết
thì tổ chức đó phải cử người khác làm đại diện để tham gia tố tụng; nếu không
cử được người đại diện hoặc tổ chức đó phải chấm dứt hoạt động, bị giải thể thì
các cá nhân là thành viên của tổ chức đó tham gia tố tụng.
Mục 2. NHỮNG NGƯỜI
THAM GIA TỐ TỤNG KHÁC
Điều 75. Người bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự
1. Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
của đương sự là người tham gia tố tụng để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
đương sự.
2. Những người sau đây được làm người bảo
vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự khi có yêu cầu của đương sự và được
Tòa án làm thủ tục đăng ký người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự:
a) Luật sư tham gia tố tụng theo quy định
của pháp luật về luật sư;
b) Trợ giúp viên pháp lý hoặc người tham
gia trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp luật về trợ giúp pháp lý;
c) Đại diện của tổ chức đại diện tập thể
lao động là người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động trong vụ
việc lao động theo quy định của pháp luật về lao động, công đoàn;
d) Công dân Việt Nam có năng lực hành vi
dân sự đầy đủ, không có án tích hoặc đã được xóa án tích, không
thuộc trường hợp đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính; không phải là cán
bộ, công chức trong các cơ quan Tòa án, Viện kiểm sát và công chức, sĩ quan, hạ
sĩ quan trong ngành Công an.
3. Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
của đương sự có thể bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nhiều đương sự trong
cùng một vụ án, nếu quyền và lợi ích hợp pháp của những người đó không đối lập
nhau. Nhiều người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự có thể cùng bảo
vệ quyền và lợi ích hợp pháp của một đương sự trong vụ án.
4. Khi đề nghị Tòa án làm thủ tục đăng ký
người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, người đề nghị phải xuất
trình các giấy tờ sau đây:
a) Luật sư xuất trình các giấy tờ theo quy
định của Luật Luật sư;
b) Trợ giúp viên pháp lý hoặc người tham
gia trợ giúp pháp lý xuất trình văn bản cử người thực hiện trợ giúp pháp lý của
tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý và thẻ trợ giúp viên pháp lý hoặc thẻ luật
sư;
c) Đại diện của tổ chức đại diện tập thể
lao động xuất trình văn bản của tổ chức đó cử mình tham gia bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp cho người lao động, tập thể người lao động;
d) Công dân Việt Nam có đủ điều kiện quy
định tại điểm d khoản 2 Điều này xuất trình giấy yêu cầu của đương sự và giấy
tờ tùy thân.
5. Sau khi kiểm tra giấy tờ và thấy người
đề nghị có đủ điều kiện làm người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự
quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều này thì trong thời hạn 03 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận được đề nghị, Tòa án phải vào sổ đăng ký người bảo vệ quyền và
lợi ích hợp pháp của đương sự và xác nhận vào giấy yêu cầu người bảo vệ quyền
và lợi ích hợp pháp của đương sự. Trường hợp từ chối đăng ký thì Tòa án phải
thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do cho người đề nghị.
Điều 76. Quyền, nghĩa
vụ của người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự
1. Tham gia tố tụng từ khi khởi kiện hoặc
bất cứ giai đoạn nào trong quá trình tố tụng dân sự.
2. Thu thập và cung cấp tài liệu, chứng cứ
cho Tòa án; nghiên cứu hồ sơ vụ án và được ghi chép, sao chụp những tài liệu
cần thiết có trong hồ sơ vụ án để thực hiện việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của đương sự, trừ tài liệu, chứng cứ quy định tại khoản 2
Điều 109 của Bộ luật này.
3. Tham gia việc hòa giải, phiên họp,
phiên tòa hoặc trường hợp không tham gia thì được gửi văn bản bảo vệ quyền và
lợi ích hợp pháp của đương sự cho Tòa án xem xét.
4. Thay mặt đương sự yêu cầu thay đổi
người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng khác theo quy định của Bộ luật
này.
5. Giúp đương sự về mặt pháp lý liên quan
đến việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ; trường hợp được đương sự ủy
quyền thì thay mặt đương sự nhận giấy tờ, văn bản tố tụng mà Tòa án tống đạt
hoặc thông báo và có trách nhiệm chuyển cho đương sự.
6. Các quyền, nghĩa vụ quy định tại các khoản 1, 6, 16, 17, 18, 19 và 20 Điều 70 của Bộ luật này.
7. Quyền, nghĩa vụ khác mà pháp luật có
quy định.
Người biết các tình tiết có liên quan đến nội
dung vụ việc được đương sự đề nghị, Tòa án triệu tập tham gia tố tụng với tư
cách là người làm chứng. Người mất năng lực hành vi dân sự không thể là người
làm chứng.
Điều 78. Quyền, nghĩa
vụ của người làm chứng
1. Cung cấp toàn bộ thông tin, tài liệu,
đồ vật mà mình có được có liên quan đến việc giải quyết vụ việc.
2. Khai báo trung thực những tình tiết mà
mình biết được có liên quan đến việc giải quyết vụ việc.
3. Được từ chối khai báo nếu lời khai của
mình liên quan đến bí mật nhà nước, bí mật nghề nghiệp, bí mật kinh doanh, bí
mật cá nhân, bí mật gia đình hoặc việc khai báo đó có ảnh hưởng xấu, bất lợi
cho đương sự là người có quan hệ thân thích với mình.
4. Được nghỉ việc trong thời gian Tòa án
triệu tập hoặc lấy lời khai, nếu làm việc trong cơ quan, tổ chức.
5. Được thanh toán các khoản chi phí có
liên quan theo quy định của pháp luật.
6. Yêu cầu Tòa án đã triệu tập, cơ quan
nhà nước có thẩm quyền bảo vệ tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, tài sản
và các quyền và lợi ích hợp pháp khác của mình khi tham gia tố tụng; khiếu nại
hành vi tố tụng của người tiến hành tố tụng.
7. Bồi thường thiệt hại và chịu trách
nhiệm trước pháp luật do khai báo sai sự thật gây thiệt hại cho đương sự hoặc
cho người khác.
8. Phải có mặt tại Tòa án, phiên
tòa, phiên họp theo giấy triệu tập của Tòa án nếu việc lấy lời khai của người
làm chứng phải thực hiện công khai tại Tòa án, phiên tòa, phiên
họp; trường hợp người làm chứng không đến phiên tòa, phiên họp mà không có lý
do chính đáng và việc vắng mặt của họ cản trở việc xét xử, giải quyết thì Thẩm
phán, Hội đồng xét xử, Hội đồng giải quyết việc dân sự có thể ra quyết định dẫn
giải người làm chứng đến phiên tòa, phiên họp, trừ trường hợp người làm chứng
là người chưa thành niên.
9. Phải cam đoan trước Tòa án về việc thực
hiện quyền, nghĩa vụ của mình, trừ trường hợp người làm chứng là người chưa
thành niên.
Người giám định là người có kiến thức,
kinh nghiệm cần thiết theo quy định của pháp luật về lĩnh vực có đối tượng cần
giám định mà Tòa án trưng cầu giám định hoặc được đương sự yêu cầu giám định
theo quy định tại Điều 102 của Bộ luật này.
Điều 80. Quyền, nghĩa
vụ của người giám định
1. Người giám định có quyền, nghĩa vụ sau
đây:
a) Được đọc tài liệu có trong hồ sơ vụ án
liên quan đến đối tượng giám định; yêu cầu Tòa án cung cấp tài liệu cần thiết
cho việc giám định;
b) Đặt câu hỏi đối với người tham gia tố
tụng về những vấn đề có liên quan đến đối tượng giám định;
c) Phải có mặt theo giấy triệu tập của Tòa
án; trình bày, giải thích, trả lời những vấn đề liên quan đến việc giám định và
kết luận giám định một cách trung thực, có căn cứ, khách quan;
d) Phải thông báo bằng văn bản cho Tòa án
về việc không thể giám định được do việc cần giám định vượt quá khả năng chuyên
môn, tài liệu cung cấp phục vụ cho việc giám định không đủ hoặc không sử dụng
được;
đ) Phải bảo quản tài liệu đã nhận và gửi
trả lại Tòa án cùng với kết luận giám định hoặc cùng với thông báo về việc
không thể giám định được;
e) Không được tự mình thu thập tài liệu để
tiến hành giám định, tiếp xúc với người tham gia tố tụng khác nếu việc tiếp xúc
đó làm ảnh hưởng đến kết quả giám định; không được tiết lộ bí mật thông tin mà
mình biết khi tiến hành giám định hoặc thông báo kết quả giám định cho người
khác, trừ Thẩm phán quyết định trưng cầu giám định;
g) Được thanh toán các chi phí có liên
quan theo quy định của pháp luật;
h) Phải cam đoan trước Tòa án về việc thực
hiện quyền, nghĩa vụ của mình.
2. Người giám định phải từ chối giám định
hoặc bị thay đổi trong những trường hợp sau đây:
a) Thuộc một trong những trường hợp quy
định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 52 của Bộ luật này và tại
Điều 34 của Luật Giám định tư pháp;
b) Họ đã tham gia tố tụng với tư cách là
người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, người làm chứng, người
phiên dịch trong cùng vụ án đó;
c) Họ đã tiến hành tố tụng trong vụ án đó
với tư cách là Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án, Kiểm
sát viên, Kiểm tra viên.
1. Người phiên dịch là người có khả năng
dịch từ một ngôn ngữ khác ra tiếng Việt và ngược lại trong trường hợp có người
tham gia tố tụng không sử dụng được tiếng Việt. Người phiên dịch được một bên
đương sự lựa chọn hoặc các bên đương sự thỏa thuận lựa chọn và được Tòa án chấp
nhận hoặc được Tòa án yêu cầu để phiên dịch.
2. Người biết chữ của người khuyết tật
nhìn hoặc biết nghe, nói bằng ngôn ngữ, ký hiệu của người khuyết tật nghe, nói
cũng được coi là người phiên dịch.
Trường hợp chỉ có người đại diện hoặc
người thân thích của người khuyết tật nhìn hoặc người khuyết tật nghe, nói biết
được chữ, ngôn ngữ, ký hiệu của người khuyết tật thì người đại diện hoặc người
thân thích có thể được Tòa án chấp nhận làm người phiên dịch cho người khuyết
tật đó.
Điều 82. Quyền, nghĩa
vụ của người phiên dịch
1. Người phiên dịch có quyền, nghĩa vụ sau
đây:
a) Phải có mặt theo giấy triệu tập của Tòa
án;
b) Phải phiên dịch trung thực, khách quan,
đúng nghĩa;
c) Đề nghị người tiến hành tố tụng, người
tham gia tố tụng giải thích thêm nội dung cần phiên dịch;
d) Không được tiếp xúc với người tham gia
tố tụng khác nếu việc tiếp xúc đó làm ảnh hưởng đến tính trung thực, khách
quan, đúng nghĩa khi phiên dịch;
đ) Được thanh toán các chi phí có liên
quan theo quy định của pháp luật;
e) Phải cam đoan trước Tòa án về việc thực
hiện quyền, nghĩa vụ của mình.
2. Người phiên dịch phải từ chối phiên
dịch hoặc bị thay đổi trong những trường hợp sau đây:
a) Thuộc một trong những trường hợp quy
định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 52 của Bộ luật này;
b) Họ đã tham gia tố tụng với tư cách là
người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, người làm chứng, người
giám định trong cùng vụ án đó;
c) Họ đã tiến hành tố tụng với tư cách là
Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án, Kiểm sát viên, Kiểm
tra viên.
1. Việc từ chối giám định, phiên dịch hoặc
đề nghị thay đổi người giám định, người phiên dịch trước khi mở phiên tòa,
phiên họp phải được lập thành văn bản nêu rõ lý do của việc từ chối hoặc đề
nghị thay đổi.
2. Việc từ chối giám định, phiên dịch hoặc
đề nghị thay đổi người giám định, người phiên dịch tại phiên tòa, phiên họp
phải được ghi vào biên bản phiên tòa, phiên họp.
Điều 84. Quyết định
việc thay đổi người giám định, người phiên dịch
1. Trước khi mở phiên tòa, phiên họp, việc
thay đổi người giám định, người phiên dịch do Chánh án Tòa án quyết định.
2. Tại phiên tòa, phiên họp, việc thay đổi
người giám định, người phiên dịch do Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Hội đồng giải
quyết việc dân sự quyết định sau khi nghe ý kiến của người bị yêu cầu thay đổi.
Hội đồng xét xử, Hội đồng giải quyết việc dân sự thảo luận tại phòng nghị án và
quyết định theo đa số.
Trường hợp phải thay đổi người giám định,
người phiên dịch thì Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Hội đồng giải quyết việc dân
sự ra quyết định hoãn phiên tòa, phiên họp. Việc trưng cầu người giám định khác
hoặc thay người phiên dịch khác được thực hiện theo quy định tại Điều
79 và Điều 81 của Bộ luật này.
1. Người đại diện trong tố tụng dân sự bao
gồm người đại diện theo pháp luật và người đại diện theo ủy quyền. Người đại
diện có thể là cá nhân hoặc pháp nhân theo quy định của Bộ luật Dân sự.
2. Người đại diện theo pháp luật theo quy
định của Bộ luật Dân sự là người đại diện theo pháp luật trong tố tụng dân sự,
trừ trường hợp bị hạn chế quyền đại diện theo quy định của pháp luật.
Cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện để bảo
vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người khác cũng là người đại diện theo pháp
luật trong tố tụng dân sự của người được bảo vệ.
3. Tổ chức đại diện tập thể lao động là
người đại diện theo pháp luật cho tập thể người lao động khởi kiện vụ án lao
động, tham gia tố tụng tại Tòa án khi quyền, lợi ích hợp pháp của tập thể người
lao động bị xâm phạm; tổ chức đại diện tập thể lao động đại diện cho người lao
động khởi kiện vụ án lao động, tham gia tố tụng khi được người lao động ủy
quyền.
Trường hợp nhiều người lao động có cùng
yêu cầu đối với người sử dụng lao động, trong cùng một doanh nghiệp, đơn vị thì
họ được ủy quyền cho một đại diện của tổ chức đại diện tập thể lao động thay
mặt họ khởi kiện vụ án lao động, tham gia tố tụng tại Tòa án.
4. Người đại diện theo ủy quyền theo quy
định của Bộ luật Dân sự là người đại diện theo ủy quyền trong tố tụng dân sự.
Đối với việc ly hôn, đương sự không được
ủy quyền cho người khác thay mặt mình tham gia tố tụng. Trường hợp cha, mẹ,
người thân thích khác yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn theo quy định tại khoản
2 Điều 51 của Luật Hôn nhân và gia đình thì họ là người đại diện.
Điều 86. Quyền, nghĩa
vụ của người đại diện
1. Người đại diện theo pháp luật trong tố
tụng dân sự thực hiện quyền, nghĩa vụ tố tụng dân sự của đương sự trong phạm vi
mà mình đại diện.
2. Người đại diện theo ủy quyền trong tố
tụng dân sự thực hiện quyền, nghĩa vụ tố tụng dân sự của đương sự theo nội dung
văn bản ủy quyền.
Điều 87. Những trường
hợp không được làm người đại diện
1. Những người sau đây không được làm
người đại diện theo pháp luật:
a) Nếu họ cũng là đương sự trong cùng một
vụ việc với người được đại diện mà quyền và lợi ích hợp pháp của họ đối lập với
quyền và lợi ích hợp pháp của người được đại diện;
b) Nếu họ đang là người đại diện theo pháp
luật trong tố tụng dân sự cho một đương sự khác mà quyền và lợi ích hợp pháp
của đương sự đó đối lập với quyền và lợi ích hợp pháp của người được đại diện
trong cùng một vụ việc.
2. Quy định tại khoản 1 Điều này cũng được
áp dụng đối với trường hợp đại diện theo ủy quyền trong tố tụng dân sự.
3. Cán bộ, công chức trong các cơ quan
Tòa án, Kiểm sát, Công an không được làm người đại diện trong tố tụng
dân sự, trừ trường hợp họ tham gia tố tụng với tư cách là người đại diện cho cơ
quan của họ hoặc với tư cách là người đại diện theo pháp luật.
Điều 88. Chỉ định
người đại diện trong tố tụng dân sự
1. Khi tiến hành tố tụng dân sự, nếu có
đương sự là người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người bị
hạn chế năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ
hành vi mà không có người đại diện hoặc người đại diện theo pháp luật của họ
thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 87 của
Bộ luật này thì Tòa án phải chỉ định người đại diện để tham gia tố tụng.
2. Đối với vụ việc lao động mà có đương sự
thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này hoặc người lao động là người
chưa thành niên mà không có người đại diện và Tòa án cũng không chỉ định được
người đại diện theo quy định tại khoản 1 Điều này thì Tòa án chỉ định tổ chức
đại diện tập thể lao động đại diện cho người lao động đó.
Điều 89. Chấm dứt đại
diện trong tố tụng dân sự
Người đại diện theo pháp luật, người đại
diện theo ủy quyền trong tố tụng dân sự chấm dứt việc đại diện theo quy định
của Bộ luật Dân sự.
Điều 90. Hậu quả của
việc chấm dứt đại diện trong tố tụng dân sự
1. Trường hợp chấm dứt đại diện theo pháp
luật mà người được đại diện đã thành niên hoặc đã khôi phục năng lực hành vi
dân sự thì người đó tự mình tham gia tố tụng dân sự hoặc ủy quyền cho người
khác tham gia tố tụng dân sự theo thủ tục do Bộ luật này quy định.
2. Trường hợp chấm dứt đại diện theo ủy
quyền thì đương sự hoặc người thừa kế của đương sự trực tiếp tham gia tố tụng
hoặc ủy quyền cho người khác đại diện tham gia tố tụng theo thủ tục do Bộ luật
này quy định.
1. Đương sự có yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền
và lợi ích hợp pháp của mình phải thu thập, cung cấp, giao nộp cho Tòa án tài
liệu, chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu đó là có căn cứ và hợp pháp, trừ các
trường hợp sau đây:
a) Người tiêu dùng khởi kiện không có
nghĩa vụ chứng minh lỗi của tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ. Tổ
chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ bị kiện có nghĩa vụ chứng minh mình
không có lỗi gây ra thiệt hại theo quy định của Luật Bảo vệ quyền lợi người
tiêu dùng;
b) Đương sự là người lao động trong vụ án
lao động mà không cung cấp, giao nộp được cho Tòa án tài liệu, chứng cứ vì lý
do tài liệu, chứng cứ đó đang do người sử dụng lao động quản lý, lưu giữ thì
người sử dụng lao động có trách nhiệm cung cấp, giao nộp tài liệu, chứng cứ đó
cho Tòa án.
Người lao động khởi kiện vụ án đơn phương
chấm dứt hợp đồng lao động thuộc trường hợp người sử dụng lao động không được
thực hiện quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hoặc trường hợp không
được xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động theo quy định của pháp luật
về lao động thì nghĩa vụ chứng minh thuộc về người sử dụng lao động;
c) Các trường hợp pháp luật có quy định
khác về nghĩa vụ chứng minh.
2. Đương sự phản đối yêu cầu của người
khác đối với mình phải thể hiện bằng văn bản và phải thu thập, cung cấp, giao
nộp cho Tòa án tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho sự phản đối đó.
3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện để
bảo vệ lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nước hoặc yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền
và lợi ích hợp pháp của người khác phải thu thập, cung cấp, giao nộp cho Tòa án
tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho việc khởi kiện, yêu cầu của mình là có căn
cứ và hợp pháp.
Tổ chức xã hội tham gia bảo vệ quyền lợi
người tiêu dùng không có nghĩa vụ chứng minh lỗi của tổ chức, cá nhân kinh
doanh hàng hóa, dịch vụ theo quy định của Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu
dùng.
4. Đương sự có nghĩa vụ đưa ra chứng cứ để
chứng minh mà không đưa ra được chứng cứ hoặc không đưa ra đủ chứng cứ thì Tòa
án giải quyết vụ việc dân sự theo những chứng cứ đã thu thập được có trong hồ
sơ vụ việc.
Điều 92. Những tình
tiết, sự kiện không phải chứng minh
1. Những tình tiết, sự kiện sau đây không
phải chứng minh:
a) Những tình tiết, sự kiện rõ ràng mà mọi
người đều biết và được Tòa án thừa nhận;
b) Những tình tiết, sự kiện đã được xác
định trong bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật hoặc quyết
định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã có hiệu lực pháp luật;
c) Những tình tiết, sự kiện đã được ghi
trong văn bản và được công chứng, chứng thực hợp pháp; trường hợp có dấu hiệu
nghi ngờ tính khách quan của những tình tiết, sự kiện này hoặc tính khách quan
của văn bản công chứng, chứng thực thì Thẩm phán có thể yêu cầu đương sự, cơ
quan, tổ chức công chứng, chứng thực xuất trình bản gốc, bản chính.
2. Một bên đương sự thừa nhận hoặc không
phản đối những tình tiết, sự kiện, tài liệu, văn bản, kết luận của cơ quan
chuyên môn mà bên đương sự kia đưa ra thì bên đương sự đó không phải chứng
minh.
3. Đương sự có người đại diện tham gia tố
tụng thì sự thừa nhận của người đại diện được coi là sự thừa nhận của đương sự
nếu không vượt quá phạm vi đại diện.
Chứng cứ trong vụ việc dân sự là những gì
có thật được đương sự và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác giao nộp, xuất trình
cho Tòa án trong quá trình tố tụng hoặc do Tòa án thu thập được theo trình tự,
thủ tục do Bộ luật này quy định và được Tòa án sử dụng làm căn cứ để xác định
các tình tiết khách quan của vụ án cũng như xác định yêu cầu hay sự phản đối
của đương sự là có căn cứ và hợp pháp.
Chứng cứ được thu thập từ các nguồn sau
đây:
1. Tài liệu đọc được, nghe được, nhìn
được, dữ liệu điện tử;
2. Vật chứng;
3. Lời khai của đương sự;
4. Lời khai của người làm chứng;
5. Kết luận giám định;
6. Biên bản ghi kết quả thẩm định tại chỗ;
7. Kết quả định giá tài sản, thẩm định giá
tài sản;
8. Văn bản ghi nhận sự kiện, hành vi pháp
lý do người có chức năng lập;
9. Văn bản công chứng, chứng thực;
10. Các nguồn khác mà pháp luật có quy
định.
1. Tài liệu đọc được nội dung được coi là
chứng cứ nếu là bản chính hoặc bản sao có công chứng, chứng thực hợp pháp hoặc
do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cung cấp, xác nhận.
2. Tài liệu nghe được, nhìn được được coi
là chứng cứ nếu được xuất trình kèm theo văn bản trình bày của người có tài
liệu đó về xuất xứ của tài liệu nếu họ tự thu âm, thu hình hoặc văn bản có xác
nhận của người đã cung cấp cho người xuất trình về xuất xứ của tài liệu đó hoặc
văn bản về sự việc liên quan tới việc thu âm, thu hình đó.
3. Thông điệp dữ liệu điện tử được thể
hiện dưới hình thức trao đổi dữ liệu điện tử, chứng từ điện tử, thư điện tử,
điện tín, điện báo, fax và các hình thức tương tự khác theo quy định của pháp
luật về giao dịch điện tử.
4. Vật chứng là chứng cứ phải là hiện vật
gốc liên quan đến vụ việc.
5. Lời khai của đương sự, lời khai của
người làm chứng được coi là chứng cứ nếu được ghi bằng văn bản, băng ghi âm,
đĩa ghi âm, băng ghi hình, đĩa ghi hình, thiết bị khác chứa âm thanh, hình ảnh
theo quy định tại khoản 2 Điều này hoặc khai bằng lời tại phiên tòa.
6. Kết luận giám định được coi là chứng cứ
nếu việc giám định đó được tiến hành theo đúng thủ tục do pháp luật quy định.
7. Biên bản ghi kết quả thẩm định tại chỗ
được coi là chứng cứ nếu việc thẩm định được tiến hành theo đúng thủ tục do
pháp luật quy định.
8. Kết quả định giá tài sản, kết quả thẩm
định giá tài sản được coi là chứng cứ nếu việc định giá, thẩm định giá được
tiến hành theo đúng thủ tục do pháp luật quy định.
9. Văn bản ghi nhận sự kiện, hành vi pháp
lý do người có chức năng lập tại chỗ được coi là chứng cứ nếu việc lập văn bản
ghi nhận sự kiện, hành vi pháp lý được tiến hành theo đúng thủ tục do pháp luật
quy định.
10. Văn bản công chứng, chứng thực được
coi là chứng cứ nếu việc công chứng, chứng thực được thực hiện theo đúng thủ
tục do pháp luật quy định.
11. Các nguồn khác mà pháp luật có quy
định được xác định là chứng cứ theo điều kiện, thủ tục mà pháp luật quy định.
Điều 96. Giao nộp tài
liệu, chứng cứ
1. Trong quá trình Tòa án giải quyết vụ
việc dân sự, đương sự có quyền và nghĩa vụ giao nộp tài liệu, chứng cứ cho Tòa
án. Trường hợp tài liệu, chứng cứ đã được giao nộp chưa bảo đảm đủ cơ sở để
giải quyết vụ việc thì Thẩm phán yêu cầu đương sự giao nộp bổ sung tài liệu,
chứng cứ. Nếu đương sự không giao nộp hoặc giao nộp không đầy đủ tài liệu,
chứng cứ do Tòa án yêu cầu mà không có lý do chính đáng thì Tòa án căn cứ vào
tài liệu, chứng cứ mà đương sự đã giao nộp và Tòa án đã thu thập theo quy định
tại Điều 97 của Bộ luật này để giải quyết vụ việc dân sự.
2. Việc đương sự giao nộp tài liệu, chứng
cứ cho Tòa án phải được lập biên bản. Trong biên bản phải ghi rõ tên gọi, hình
thức, nội dung, đặc điểm của tài liệu, chứng cứ; số bản, số trang của chứng cứ
và thời gian nhận; chữ ký hoặc điểm chỉ của người giao nộp, chữ ký của người
nhận và dấu của Tòa án. Biên bản phải lập thành hai bản, một bản lưu vào hồ sơ
vụ việc dân sự và một bản giao cho đương sự nộp chứng cứ.
3. Đương sự giao nộp cho Tòa án tài liệu,
chứng cứ bằng tiếng dân tộc thiểu số, tiếng nước ngoài phải kèm theo bản dịch
sang tiếng Việt, được công chứng, chứng thực hợp pháp.
4. Thời hạn giao nộp tài liệu, chứng cứ do
Thẩm phán được phân công giải quyết vụ việc ấn định nhưng không được vượt quá
thời hạn chuẩn bị xét xử theo thủ tục sơ thẩm, thời hạn chuẩn bị giải quyết
việc dân sự theo quy định của Bộ luật này.
Trường hợp sau khi có quyết định đưa vụ án
ra xét xử theo thủ tục sơ thẩm, quyết định mở phiên họp giải quyết việc dân sự,
đương sự mới cung cấp, giao nộp tài liệu, chứng cứ mà Tòa án đã yêu cầu giao
nộp nhưng đương sự không giao nộp được vì có lý do chính đáng thì đương sự phải
chứng minh lý do của việc chậm giao nộp tài liệu, chứng cứ đó. Đối với tài
liệu, chứng cứ mà trước đó Tòa án không yêu cầu đương sự giao nộp hoặc tài
liệu, chứng cứ mà đương sự không thể biết được trong quá trình giải quyết vụ việc
theo thủ tục sơ thẩm thì đương sự có quyền giao nộp, trình bày tại phiên tòa sơ
thẩm, phiên họp giải quyết việc dân sự hoặc các giai đoạn tố tụng tiếp theo của
việc giải quyết vụ việc dân sự.
5. Khi đương sự giao nộp tài liệu, chứng
cứ cho Tòa án thì họ phải sao gửi tài liệu, chứng cứ đó cho đương sự khác hoặc
người đại diện hợp pháp của đương sự khác; đối với tài liệu, chứng cứ quy định
tại khoản 2 Điều 109 của Bộ luật này hoặc tài liệu, chứng
cứ không thể sao gửi được thì phải thông báo bằng văn bản cho đương sự khác
hoặc người đại diện hợp pháp của đương sự khác.
Điều 97. Xác minh,
thu thập chứng cứ
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền tự
mình thu thập tài liệu, chứng cứ bằng những biện pháp sau đây:
a) Thu thập tài liệu đọc được, nghe được,
nhìn được; thông điệp dữ liệu điện tử;
b) Thu thập vật chứng;
c) Xác định người làm chứng và lấy xác
nhận của người làm chứng;
d) Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cho
sao chép hoặc cung cấp những tài liệu có liên quan đến việc giải quyết vụ việc
mà cơ quan, tổ chức, cá nhân đó đang lưu giữ, quản lý;
đ) Yêu cầu Ủy ban nhân dân cấp xã chứng
thực chữ ký của người làm chứng;
e) Yêu cầu Tòa án thu thập tài liệu, chứng
cứ nếu đương sự không thể thu thập tài liệu, chứng cứ;
g) Yêu cầu Tòa án ra quyết định trưng cầu
giám định, định giá tài sản;
h) Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân thực
hiện công việc khác theo quy định của pháp luật.
2. Trong các trường hợp do Bộ luật này quy
định, Tòa án có thể tiến hành một hoặc một số biện pháp sau đây để thu thập tài
liệu, chứng cứ:
a) Lấy lời khai của đương sự, người làm
chứng;
b) Đối chất giữa các đương sự với nhau,
giữa đương sự với người làm chứng;
c) Trưng cầu giám định;
d) Định giá tài sản;
đ) Xem xét, thẩm định tại chỗ;
e) Ủy thác thu thập, xác minh tài liệu,
chứng cứ;
g) Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cung
cấp tài liệu đọc được, nghe được, nhìn được hoặc hiện vật khác liên quan đến
việc giải quyết vụ việc dân sự;
h) Xác minh sự có mặt hoặc vắng mặt của
đương sự tại nơi cư trú;
i) Các biện pháp khác theo quy định của Bộ
luật này.
3. Khi tiến hành các biện pháp quy định
tại các điểm c, d, đ, e và g khoản 2 Điều này, Tòa án phải ra quyết định, trong
đó nêu rõ lý do và yêu cầu của Tòa án.
4. Trong giai đoạn giám đốc thẩm, tái
thẩm, Thẩm tra viên có thể tiến hành các biện pháp thu thập tài liệu, chứng cứ
quy định tại các điểm a, g và h khoản 2 Điều này.
Khi Thẩm tra viên tiến hành biện pháp quy
định tại điểm g khoản 2 Điều này, Tòa án phải ra quyết định, trong đó nêu rõ lý
do và yêu cầu của Tòa án.
5. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ
ngày Tòa án thu thập được tài liệu, chứng cứ, Tòa án phải thông báo về tài
liệu, chứng cứ đó cho đương sự để họ thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình.
6. Viện kiểm sát thu thập tài liệu, chứng
cứ để bảo đảm cho việc thực hiện thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm,
giám đốc thẩm, tái thẩm.
Điều 98. Lấy lời khai
của đương sự
1. Thẩm phán chỉ tiến hành lấy lời khai
của đương sự khi đương sự chưa có bản khai hoặc nội dung bản khai chưa đầy đủ,
rõ ràng. Đương sự phải tự viết bản khai và ký tên của mình. Trường hợp đương sự
không thể tự viết được thì Thẩm phán lấy lời khai của đương sự. Việc lấy lời
khai của đương sự chỉ tập trung vào những tình tiết mà đương sự khai chưa đầy
đủ, rõ ràng. Thẩm phán tự mình hoặc Thư ký Tòa án ghi lại lời khai của đương sự
vào biên bản. Thẩm phán lấy lời khai của đương sự tại trụ sở Tòa án; trường hợp
cần thiết có thể lấy lời khai của đương sự ngoài trụ sở Tòa án.
2. Biên bản ghi lời khai của đương sự phải
được người khai tự đọc lại hay nghe đọc lại và ký tên hoặc điểm chỉ. Đương sự
có quyền yêu cầu ghi những sửa đổi, bổ sung vào biên bản ghi lời khai và ký tên
hoặc điểm chỉ xác nhận. Biên bản phải có chữ ký của người lấy lời khai, người
ghi biên bản và đóng dấu của Tòa án; nếu biên bản được ghi thành nhiều trang
rời nhau thì phải ký vào từng trang và đóng dấu giáp lai. Trường hợp biên bản
ghi lời khai của đương sự được lập ngoài trụ sở Tòa án thì phải có người làm chứng
hoặc xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Công an xã, phường, thị trấn hoặc
cơ quan, tổ chức nơi lập biên bản.
3. Việc lấy lời khai của đương sự thuộc
một trong các trường hợp quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều
69 của Bộ luật này phải được tiến hành với sự có mặt của người đại diện hợp
pháp của đương sự đó.
Điều 99. Lấy lời khai
của người làm chứng
1. Theo yêu cầu của đương sự hoặc khi xét
thấy cần thiết, Thẩm phán tiến hành lấy lời khai của người làm chứng tại trụ sở
Tòa án hoặc ngoài trụ sở Tòa án.
Trước khi lấy lời khai của người làm
chứng, Thẩm phán phải giải thích quyền, nghĩa vụ của người làm chứng và yêu cầu
người làm chứng cam đoan về lời khai của mình.
2. Thủ tục lấy lời khai của người làm
chứng được tiến hành như thủ tục lấy lời khai của đương sự quy định tại khoản 2 Điều 98 của Bộ luật này.
3. Việc lấy lời khai của người làm chứng
chưa đủ mười tám tuổi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc người có
khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi phải được tiến hành với sự có mặt của
người đại diện theo pháp luật hoặc người đang thực hiện việc quản lý, trông nom
người đó.
1. Theo yêu cầu của đương sự hoặc khi xét
thấy có mâu thuẫn trong lời khai của các đương sự, người làm chứng, Thẩm phán
tiến hành đối chất giữa các đương sự với nhau, giữa đương sự với người làm
chứng hoặc giữa những người làm chứng với nhau.
2. Việc đối chất phải được lập thành biên
bản, có chữ ký hoặc điểm chỉ của những người tham gia đối chất.
Điều 101. Xem xét,
thẩm định tại chỗ
1. Theo yêu cầu của đương sự hoặc khi xét
thấy cần thiết, Thẩm phán tiến hành việc xem xét, thẩm định tại chỗ với sự có
mặt của đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Công an xã, phường, thị trấn hoặc
cơ quan, tổ chức nơi có đối tượng cần xem xét, thẩm định và phải báo trước việc
xem xét, thẩm định tại chỗ để đương sự biết và chứng kiến việc xem xét, thẩm
định đó.
2. Việc xem xét, thẩm định tại chỗ phải
được ghi thành biên bản. Biên bản phải ghi rõ kết quả xem xét, thẩm định, mô tả
rõ hiện trường, có chữ ký của người xem xét, thẩm định và chữ ký hoặc điểm chỉ
của đương sự nếu họ có mặt, của đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Công an
xã, phường, thị trấn hoặc cơ quan, tổ chức nơi có đối tượng được xem xét, thẩm
định và những người khác được mời tham gia việc xem xét, thẩm định. Sau khi lập
xong biên bản, người xem xét, thẩm định phải yêu cầu đại diện Ủy ban nhân dân
cấp xã hoặc Công an xã, phường, thị trấn hoặc cơ quan, tổ chức nơi có đối tượng
được xem xét, thẩm định ký tên và đóng dấu xác nhận.
3. Nghiêm cấm mọi hành vi cản trở việc xem
xét, thẩm định tại chỗ.
4. Thẩm phán có quyền đề nghị Ủy ban nhân
dân cấp xã, Công an xã, phường, thị trấn nơi có đối tượng được xem xét, thẩm
định tại chỗ hỗ trợ trong trường hợp có hành vi cản trở việc xem xét, thẩm định
tại chỗ.
Điều 102. Trưng cầu
giám định, yêu cầu giám định
1. Đương sự có quyền yêu cầu Tòa án trưng
cầu giám định hoặc tự mình yêu cầu giám định sau khi đã đề nghị Tòa án trưng
cầu giám định nhưng Tòa án từ chối yêu cầu của đương sự. Quyền tự yêu cầu giám
định được thực hiện trước khi Tòa án ra quyết định đưa vụ án ra xét xử theo thủ
tục sơ thẩm, quyết định mở phiên họp giải quyết việc dân sự.
2. Theo yêu cầu của đương sự hoặc khi xét
thấy cần thiết, Thẩm phán ra quyết định trưng cầu giám định. Trong quyết định
trưng cầu giám định phải ghi rõ tên, địa chỉ của người giám định, đối tượng cần
giám định, vấn đề cần giám định, các yêu cầu cụ thể cần có kết luận của người
giám định.
3. Trường hợp xét thấy kết luận giám định
chưa đầy đủ, rõ ràng hoặc có vi phạm pháp luật thì theo yêu cầu của đương sự
hoặc khi xét thấy cần thiết, Tòa án yêu cầu người giám định giải thích kết luận
giám định, triệu tập người giám định đến phiên tòa, phiên họp để trực tiếp
trình bày về các nội dung cần thiết.
4. Theo yêu cầu của đương sự hoặc khi xét
thấy cần thiết, Tòa án ra quyết định trưng cầu giám định bổ sung trong trường
hợp nội dung kết luận giám định chưa rõ, chưa đầy đủ hoặc khi phát sinh vấn đề
mới liên quan đến tình tiết của vụ việc đã được kết luận giám định trước đó.
5. Việc giám định lại được thực hiện trong
trường hợp có căn cứ cho rằng kết luận giám định lần đầu không chính xác, có vi
phạm pháp luật hoặc trong trường hợp đặc biệt theo quyết định của Viện trưởng
Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao theo quy định
của Luật Giám định tư pháp.
Điều 103. Trưng cầu
giám định chứng cứ bị tố cáo là giả mạo
1. Trường hợp chứng cứ bị tố cáo là giả
mạo thì người đưa ra chứng cứ đó có quyền rút lại; nếu không rút lại thì người
tố cáo có quyền yêu cầu Tòa án hoặc Tòa án có quyền quyết định trưng cầu giám
định theo quy định tại Điều 102 của Bộ luật này.
2. Trường hợp việc giả mạo chứng cứ có dấu
hiệu tội phạm thì Tòa án chuyển tài liệu, chứng cứ có liên quan cho Cơ quan
điều tra có thẩm quyền xem xét theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự.
3. Người đưa ra chứng cứ được kết luận là
giả mạo phải bồi thường thiệt hại nếu việc giả mạo chứng cứ đó gây thiệt hại
cho người khác và phải chịu chi phí giám định nếu Tòa án quyết định trưng cầu
giám định.
Điều 104. Định giá
tài sản, thẩm định giá tài sản
1. Đương sự có quyền cung cấp giá tài sản
đang tranh chấp; thỏa thuận về giá tài sản đang tranh chấp.
2. Các đương sự có quyền thỏa thuận lựa
chọn tổ chức thẩm định giá tài sản để thực hiện việc thẩm định giá tài sản và
cung cấp kết quả thẩm định giá cho Tòa án.
Việc thẩm định giá tài sản được thực hiện
theo quy định của pháp luật về thẩm định giá tài sản.
3. Tòa án ra quyết định định giá tài sản
và thành lập Hội đồng định giá khi thuộc một trong các trường hợp sau
đây:
a) Theo yêu cầu của một hoặc các bên đương
sự;
b) Các đương sự không thỏa thuận lựa chọn
tổ chức thẩm định giá tài sản hoặc đưa ra giá tài sản khác nhau hoặc không thỏa
thuận được giá tài sản;
c) Các bên thỏa thuận với nhau hoặc với tổ
chức thẩm định giá tài sản theo mức giá thấp so với giá thị trường nơi có tài
sản định giá tại thời điểm định giá nhằm trốn tránh nghĩa vụ với Nhà nước hoặc
người thứ ba hoặc có căn cứ cho thấy tổ chức thẩm định giá tài sản đã vi phạm
pháp luật khi thẩm định giá.
4. Trình tự, thủ tục thành lập Hội
đồng định giá, định giá tài sản:
a) Hội đồng định giá do Tòa án thành lập
gồm Chủ tịch Hội đồng định giá là đại diện cơ quan tài chính và thành viên là
đại diện các cơ quan chuyên môn có liên quan. Người đã tiến hành tố tụng trong
vụ án đó, người quy định tại Điều 52 của Bộ luật này không
được tham gia Hội đồng định giá.
Hội đồng định giá chỉ tiến hành định giá
khi có mặt đầy đủ các thành viên của Hội đồng. Trong trường hợp cần thiết, đại
diện Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có tài sản định giá được mời chứng kiến việc
định giá. Các đương sự được thông báo trước về thời gian, địa điểm tiến hành
định giá, có quyền tham dự và phát biểu ý kiến về việc định giá. Quyền quyết
định về giá đối với tài sản định giá thuộc Hội đồng định giá;
b) Cơ quan tài chính và các cơ quan chuyên
môn có liên quan có trách nhiệm cử người tham gia Hội đồng định giá và tạo điều
kiện để họ làm nhiệm vụ. Người được cử làm thành viên Hội đồng định giá có
trách nhiệm tham gia đầy đủ vào việc định giá. Trường hợp cơ quan tài chính,
các cơ quan chuyên môn không cử người tham gia Hội đồng định giá thì Tòa án yêu
cầu cơ quan quản lý có thẩm quyền trực tiếp chỉ đạo cơ quan tài chính, cơ quan
chuyên môn thực hiện yêu cầu của Tòa án. Người được cử tham gia Hội đồng định giá
không tham gia mà không có lý do chính đáng thì Tòa án yêu cầu lãnh đạo cơ quan
đã cử người tham gia Hội đồng định giá xem xét trách nhiệm, cử người khác thay
thế và thông báo cho Tòa án biết để tiếp tục tiến hành định giá;
c) Việc định giá phải được lập biên bản,
trong đó ghi rõ ý kiến của từng thành viên, đương sự nếu họ tham dự. Quyết định
của Hội đồng định giá phải được quá nửa tổng số thành viên biểu quyết tán
thành. Các thành viên Hội đồng định giá, đương sự, người chứng kiến ký tên hoặc
điểm chỉ vào biên bản.
5. Việc định giá lại tài sản được thực
hiện trong trường hợp có căn cứ cho rằng kết quả định giá lần đầu không chính
xác hoặc không phù hợp với giá thị trường nơi có tài sản định giá tại thời điểm
giải quyết vụ án dân sự.
Điều 105. Ủy thác
thu thập chứng cứ
1. Trong quá trình giải quyết vụ việc dân
sự, Tòa án có thể ra quyết định ủy thác để Tòa án khác hoặc cơ quan có thẩm
quyền quy định tại khoản 4 Điều này lấy lời khai của đương sự, người làm chứng,
thẩm định tại chỗ, tiến hành định giá tài sản hoặc các biện pháp khác để thu
thập chứng cứ, xác minh các tình tiết của vụ việc dân sự.
2. Trong quyết định ủy thác phải ghi rõ
tên, địa chỉ của nguyên đơn, bị đơn, quan hệ tranh chấp và những công việc cụ
thể ủy thác để thu thập chứng cứ.
3. Tòa án nhận được quyết định ủy thác có
trách nhiệm thực hiện công việc cụ thể được ủy thác trong thời hạn 01 tháng, kể
từ ngày nhận được quyết định ủy thác và thông báo kết quả bằng văn bản cho Tòa
án đã ra quyết định ủy thác; trường hợp không thực hiện được việc ủy thác thì
phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do cho Tòa án đã ra quyết định ủy
thác.
4. Trường hợp việc thu thập chứng cứ phải
tiến hành ở nước ngoài thì Tòa án làm thủ tục ủy thác thông qua cơ quan có thẩm
quyền của Việt Nam hoặc cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài mà nước đó và Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam cùng là thành viên của điều ước quốc tế có quy
định về vấn đề này.
5. Trường hợp không thực hiện được việc ủy
thác theo quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này hoặc đã thực hiện việc ủy
thác nhưng không nhận được kết quả trả lời thì Tòa án giải quyết vụ án trên cơ
sở chứng cứ đã có trong hồ sơ vụ việc dân sự.
Điều 106. Yêu cầu cơ
quan, tổ chức, cá nhân cung cấp tài liệu, chứng cứ
1. Đương sự có quyền yêu cầu cơ quan, tổ
chức, cá nhân cung cấp tài liệu, chứng cứ. Khi yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá
nhân cung cấp tài liệu, chứng cứ, đương sự phải làm văn bản yêu cầu ghi rõ tài
liệu, chứng cứ cần cung cấp; lý do cung cấp; họ, tên, địa chỉ của cá nhân, tên,
địa chỉ của cơ quan, tổ chức đang quản lý, lưu giữ tài liệu, chứng cứ cần cung
cấp.
Cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm
cung cấp tài liệu, chứng cứ cho đương sự trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày
nhận được yêu cầu; trường hợp không cung cấp được thì phải trả lời bằng văn bản
và nêu rõ lý do cho người có yêu cầu.
2. Trường hợp đương sự đã áp dụng các biện
pháp cần thiết để thu thập tài liệu, chứng cứ mà vẫn không thể tự mình thu thập
được thì có thể đề nghị Tòa án ra quyết định yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân
đang lưu giữ, quản lý tài liệu, chứng cứ cung cấp cho mình hoặc đề nghị Tòa án
tiến hành thu thập tài liệu, chứng cứ nhằm bảo đảm cho việc giải quyết vụ việc
dân sự đúng đắn.
Đương sự yêu cầu Tòa án thu thập tài liệu,
chứng cứ phải làm đơn ghi rõ vấn đề cần chứng minh; tài liệu, chứng cứ cần thu
thập; lý do mình không tự thu thập được; họ, tên, địa chỉ của cá nhân, tên, địa
chỉ của cơ quan, tổ chức đang quản lý, lưu giữ tài liệu, chứng cứ cần thu thập.
3. Trường hợp có yêu cầu của đương sự hoặc
khi xét thấy cần thiết, Tòa án ra quyết định yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân
đang quản lý, lưu giữ cung cấp tài liệu, chứng cứ cho Tòa án.
Cơ quan, tổ chức, cá nhân đang quản lý,
lưu giữ tài liệu, chứng cứ có trách nhiệm cung cấp đầy đủ tài liệu, chứng cứ
theo yêu cầu của Tòa án trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu;
hết thời hạn này mà không cung cấp đầy đủ tài liệu, chứng cứ theo yêu cầu của
Tòa án thì cơ quan, tổ chức, cá nhân được yêu cầu phải trả lời bằng văn bản và
nêu rõ lý do. Cơ quan, tổ chức, cá nhân không thực hiện yêu cầu của Tòa án mà
không có lý do chính đáng thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm có thể bị xử phạt
hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật. Việc
xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp
luật đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân không phải là lý do miễn nghĩa vụ cung
cấp tài liệu, chứng cứ cho Tòa án.
4. Trường hợp Viện kiểm sát có yêu cầu
cung cấp tài liệu, chứng cứ thì cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm thực
hiện theo quy định tại khoản 3 Điều này.
Điều 107. Bảo quản
tài liệu, chứng cứ
1. Tài liệu, chứng cứ đã được giao nộp tại
Tòa án thì việc bảo quản tài liệu, chứng cứ đó do Tòa án chịu trách nhiệm.
2. Tài liệu, chứng cứ không thể giao nộp
được tại Tòa án thì người đang lưu giữ tài liệu, chứng cứ đó có trách nhiệm bảo
quản.
3. Trường hợp cần giao tài liệu, chứng cứ
cho người thứ ba bảo quản thì Thẩm phán ra quyết định và lập biên bản giao cho
người đó bảo quản. Người nhận bảo quản phải ký tên vào biên bản, được hưởng thù
lao và phải chịu trách nhiệm về việc bảo quản tài liệu, chứng cứ theo quy định
của pháp luật.
4. Nghiêm cấm việc hủy hoại tài liệu,
chứng cứ.
1. Việc đánh giá chứng cứ phải khách quan,
toàn diện, đầy đủ và chính xác.
2. Tòa án phải đánh giá từng chứng cứ, sự
liên quan giữa các chứng cứ và khẳng định tính hợp pháp, tính liên quan, giá
trị chứng minh của từng chứng cứ.
Điều 109. Công bố và
sử dụng tài liệu, chứng cứ
1. Mọi chứng cứ được công bố và sử dụng
công khai như nhau, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Tòa án không công khai nội dung tài
liệu, chứng cứ có liên quan đến bí mật nhà nước, thuần phong mỹ tục của dân
tộc, bí mật nghề nghiệp, bí mật kinh doanh, bí mật cá nhân, bí mật gia đình
theo yêu cầu chính đáng của đương sự nhưng phải thông báo cho đương sự biết
những tài liệu, chứng cứ không được công khai.
3. Người tiến hành tố tụng, người tham gia
tố tụng phải giữ bí mật tài liệu, chứng cứ thuộc trường hợp quy định tại khoản
2 Điều này theo quy định của pháp luật.
1. Trường hợp chứng cứ đang bị tiêu hủy,
có nguy cơ bị tiêu hủy hoặc sau này khó có thể thu thập được thì đương sự có
quyền đề nghị Tòa án quyết định áp dụng biện pháp cần thiết để bảo toàn chứng
cứ. Đề nghị của đương sự phải thể hiện bằng văn bản. Tòa án có thể quyết định
áp dụng một hoặc một số trong các biện pháp niêm phong, thu giữ, chụp ảnh, ghi
âm, ghi hình, phục chế, khám nghiệm, lập biên bản và các biện pháp khác.
2. Trường hợp người làm chứng bị lừa dối,
đe dọa, cưỡng ép hoặc mua chuộc để không cung cấp chứng cứ hoặc cung cấp chứng
cứ sai sự thật thì Tòa án có quyền quyết định buộc người có hành vi lừa dối, đe
dọa, cưỡng ép hoặc mua chuộc phải chấm dứt hành vi đó. Trường hợp hành vi đó có
dấu hiệu tội phạm thì Tòa án yêu cầu Viện kiểm sát xem xét về trách nhiệm hình
sự.
CÁC
BIỆN PHÁP KHẨN CẤP TẠM THỜI
Điều 111. Quyền yêu
cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
1. Trong quá trình giải quyết vụ án, đương
sự, người đại diện hợp pháp của đương sự hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi
kiện vụ án quy định tại Điều 187 của Bộ luật này có quyền
yêu cầu Tòa án đang giải quyết vụ án đó áp dụng một hoặc nhiều biện pháp khẩn
cấp tạm thời quy định tại Điều 114 của Bộ luật này để tạm
thời giải quyết yêu cầu cấp bách của đương sự, bảo vệ tính mạng, sức khỏe, tài
sản, thu thập chứng cứ, bảo vệ chứng cứ, bảo toàn tình trạng hiện
có tránh gây thiệt hại không thể khắc phục được, đảm bảo cho việc giải quyết vụ
án hoặc việc thi hành án.
2. Trong trường hợp do tình thế khẩn cấp,
cần phải bảo vệ ngay chứng cứ, ngăn chặn hậu quả nghiêm trọng có thể xảy ra thì
cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền yêu cầu Tòa án có thẩm quyền ra quyết định
áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời quy định tại Điều 114 của
Bộ luật này đồng thời với việc nộp đơn khởi kiện cho Tòa án đó.
3. Tòa án chỉ tự mình ra quyết định áp
dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời trong trường hợp quy định tại Điều
135 của Bộ luật này.
Điều 112. Thẩm quyền
quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời
1. Trước khi mở phiên tòa, việc áp dụng,
thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời do một Thẩm phán xem xét, quyết
định.
2. Tại phiên tòa, việc áp dụng, thay đổi,
hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời do Hội đồng xét xử xem xét, quyết định.
Điều 113. Trách
nhiệm do áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời không đúng
1. Người yêu cầu Tòa án áp dụng biện pháp
khẩn cấp tạm thời phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về yêu cầu của mình;
trường hợp yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời không đúng mà gây thiệt
hại cho người bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời hoặc cho người thứ ba thì
phải bồi thường.
2. Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm
thời không đúng mà gây thiệt hại cho người bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm
thời hoặc cho người thứ ba thì Tòa án phải bồi thường nếu thuộc một trong các
trường hợp sau đây:
a) Tòa án tự mình áp dụng biện pháp khẩn
cấp tạm thời;
b) Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm
thời khác với biện pháp khẩn cấp tạm thời mà cơ quan, tổ chức, cá nhân yêu cầu;
c) Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm
thời vượt quá yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời của cơ quan, tổ chức,
cá nhân;
d) Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm
thời không đúng thời hạn theo quy định của pháp luật hoặc không áp dụng biện
pháp khẩn cấp tạm thời mà không có lý do chính đáng.
3. Việc bồi thường thiệt hại quy định tại
khoản 2 Điều này được thực hiện theo quy định của Luật Trách nhiệm bồi thường
của Nhà nước.
Điều 114. Các biện
pháp khẩn cấp tạm thời
1. Giao người chưa thành niên, người mất
năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi cho
cá nhân hoặc tổ chức trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục.
2. Buộc thực hiện trước một phần nghĩa vụ
cấp dưỡng.
3. Buộc thực hiện trước một phần nghĩa vụ
bồi thường thiệt hại do tính mạng, sức khỏe bị xâm phạm.
4. Buộc người sử dụng lao động tạm ứng
tiền lương, tiền bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, chi phí
cứu chữa tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp, tiền bồi thường, trợ cấp tai
nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp cho người lao động.
5. Tạm đình chỉ thi hành quyết định đơn
phương chấm dứt hợp đồng lao động, quyết định sa thải người lao động.
6. Kê biên tài sản đang tranh chấp.
7. Cấm chuyển dịch quyền về tài sản đối
với tài sản đang tranh chấp.
8. Cấm thay đổi hiện trạng tài sản đang
tranh chấp.
9. Cho thu hoạch, cho bán hoa màu hoặc sản
phẩm, hàng hóa khác.
10. Phong tỏa tài khoản tại ngân hàng, tổ
chức tín dụng khác, kho bạc nhà nước; phong tỏa tài sản ở nơi gửi giữ.
11. Phong tỏa tài sản của người có nghĩa
vụ.
12. Cấm hoặc buộc thực hiện hành vi nhất
định.
13. Cấm xuất cảnh đối với người có nghĩa
vụ.
14. Cấm tiếp xúc với nạn nhân bạo lực gia
đình.
15. Tạm dừng việc đóng thầu và các hoạt
động có liên quan đến việc đấu thầu.
16. Bắt giữ tàu bay, tàu biển để bảo đảm
giải quyết vụ án.
17. Các biện pháp khẩn cấp tạm thời khác
mà luật có quy định.
Giao người chưa thành niên, người mất năng
lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi cho cá
nhân hoặc tổ chức trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục được áp dụng nếu
việc giải quyết vụ án có liên quan đến những người này mà họ chưa có người giám
hộ.
Việc giao người chưa thành niên từ đủ bảy
tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của người đó.
Điều 116. Buộc thực
hiện trước một phần nghĩa vụ cấp dưỡng
Buộc thực hiện trước một phần nghĩa vụ cấp
dưỡng được áp dụng nếu việc giải quyết vụ án có liên quan đến yêu cầu cấp dưỡng
và xét thấy yêu cầu đó là có căn cứ và nếu không thực hiện trước ngay một phần
nghĩa vụ cấp dưỡng sẽ ảnh hưởng đến sức khoẻ, đời sống của người được cấp
dưỡng.
Buộc thực hiện trước một phần nghĩa vụ bồi
thường thiệt hại do tính mạng, sức khỏe bị xâm phạm được áp dụng nếu việc giải
quyết vụ án có liên quan đến yêu cầu đòi bồi thường thiệt hại do tính mạng, sức
khỏe bị xâm phạm.
Buộc người sử dụng lao động tạm ứng tiền
lương, tiền bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, chi phí cứu
chữa tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp, tiền bồi thường, trợ cấp tai nạn
lao động hoặc bệnh nghề nghiệp cho người lao động được áp dụng để bảo vệ quyền,
lợi ích hợp pháp của người lao động về tiền lương, tiền bảo hiểm, tiền bồi
thường, tiền trợ cấp, chăm sóc sức khỏe theo quy định của pháp luật.
Tạm đình chỉ thi hành quyết định đơn
phương chấm dứt hợp đồng lao động, quyết định sa thải người lao động được áp
dụng nếu việc giải quyết vụ án có liên quan đến đơn phương chấm dứt hợp đồng
lao động, sa thải người lao động thuộc trường hợp người sử dụng lao động không
được thực hiện quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hoặc không được xử
lý kỷ luật sa thải đối với người lao động theo quy định của pháp luật về lao
động.
Điều 120. Kê biên
tài sản đang tranh chấp
1. Kê biên tài sản đang tranh chấp được áp
dụng nếu trong quá trình giải quyết vụ án có căn cứ cho thấy người giữ tài sản
đang tranh chấp có hành vi tẩu tán, hủy hoại tài sản.
2. Tài sản bị kê biên có thể được thu giữ,
bảo quản tại cơ quan thi hành án dân sự hoặc lập biên bản giao cho một bên
đương sự hoặc người thứ ba quản lý cho đến khi có quyết định của Tòa án.
Điều 121. Cấm chuyển
dịch quyền về tài sản đối với tài sản đang tranh chấp
Cấm chuyển dịch quyền về tài sản đối với
tài sản đang tranh chấp được áp dụng nếu trong quá trình giải quyết vụ án có
căn cứ cho thấy người đang chiếm hữu hoặc giữ tài sản đang tranh chấp có hành
vi chuyển dịch quyền về tài sản đối với tài sản đang tranh chấp cho người khác.
Điều 122. Cấm thay
đổi hiện trạng tài sản đang tranh chấp
Cấm thay đổi hiện trạng tài sản đang tranh
chấp được áp dụng nếu trong quá trình giải quyết vụ án có căn cứ cho thấy người
đang chiếm hữu hoặc giữ tài sản đang tranh chấp có hành vi tháo gỡ, lắp ghép,
xây dựng thêm hoặc có hành vi khác làm thay đổi hiện trạng tài sản đó.
Điều 123. Cho thu hoạch,
cho bán hoa màu hoặc sản phẩm, hàng hóa khác
Cho thu hoạch, cho bán hoa màu hoặc sản
phẩm, hàng hóa khác được áp dụng nếu trong quá trình giải quyết vụ án có tài
sản đang tranh chấp hoặc liên quan đến tranh chấp mà có hoa màu hoặc sản phẩm,
hàng hóa khác ở thời kỳ thu hoạch hoặc không thể bảo quản được lâu dài.
Điều 124. Phong tỏa
tài khoản tại ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, kho bạc nhà nước
Phong tỏa tài khoản tại ngân hàng, tổ chức
tín dụng khác, kho bạc nhà nước được áp dụng nếu trong quá trình giải quyết vụ
án có căn cứ cho thấy người có nghĩa vụ có tài khoản tại ngân hàng, tổ chức tín
dụng khác, kho bạc nhà nước và việc áp dụng biện pháp này là cần thiết để bảo
đảm cho việc giải quyết vụ án hoặc việc thi hành án.
Điều 125. Phong tỏa
tài sản ở nơi gửi giữ
Phong tỏa tài sản ở nơi gửi giữ được áp
dụng nếu trong quá trình giải quyết vụ án có căn cứ cho thấy người có nghĩa vụ
có tài sản đang gửi giữ và việc áp dụng biện pháp này là cần thiết để bảo đảm
cho việc giải quyết vụ án hoặc bảo việc thi hành án.
Điều 126. Phong tỏa
tài sản của người có nghĩa vụ
Phong tỏa tài sản của người có nghĩa vụ
được áp dụng nếu trong quá trình giải quyết vụ án có căn cứ cho thấy người có
nghĩa vụ có tài sản và việc áp dụng biện pháp này là cần thiết để bảo đảm cho
việc giải quyết vụ án hoặc việc thi hành án.
Điều 127. Cấm hoặc
buộc thực hiện hành vi nhất định
Cấm hoặc buộc thực hiện hành vi nhất định
được áp dụng nếu trong quá trình giải quyết vụ án có căn cứ cho thấy đương sự
hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân khác thực hiện hoặc không thực hiện một hoặc một
số hành vi nhất định làm ảnh hưởng đến việc giải quyết vụ án, quyền và lợi ích
hợp pháp của người khác có liên quan trong vụ án đang được Tòa án giải quyết.
Điều 128. Cấm xuất
cảnh đối với người có nghĩa vụ
Cấm xuất cảnh đối với người có nghĩa vụ
được áp dụng nếu có căn cứ cho thấy việc giải quyết vụ án có liên quan đến
nghĩa vụ của họ đối với Nhà nước, cơ quan, tổ chức, cá nhân khác và
việc xuất cảnh của họ ảnh hưởng đến việc giải quyết vụ án, lợi ích của Nhà
nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân khác hoặc để bảo
đảm việc thi hành án.
Điều 129. Cấm tiếp
xúc với nạn nhân bạo lực gia đình
Cấm người có hành vi bạo lực gia đình tiếp
xúc với nạn nhân bạo lực gia đình được áp dụng nếu biện pháp đó là cần thiết để
bảo vệ tính mạng, sức khỏe, danh dự của nạn nhân bạo lực gia đình theo quy định
của Luật Phòng, chống bạo lực gia đình.
Điều 130. Tạm dừng
việc đóng thầu và các hoạt động có liên quan đến việc đấu thầu
Tạm dừng việc đóng thầu, phê duyệt danh sách
ngắn, kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư, ký kết hợp đồng, thực hiện hợp
đồng được áp dụng nếu quá trình giải quyết vụ án cho thấy việc áp dụng biện
pháp này là cần thiết để bảo đảm cho việc giải quyết vụ án theo đúng quy định
của pháp luật.
Điều 131. Bắt giữ
tàu bay, tàu biển để bảo đảm giải quyết vụ án
1. Tòa án quyết định áp dụng biện pháp
khẩn cấp tạm thời bắt giữ tàu bay để bảo đảm giải quyết vụ án dân sự mà vụ án
đó do chủ sở hữu tàu bay, chủ nợ trong trường hợp tàu bay là tài sản bảo đảm,
người bị thiệt hại do tàu bay đang bay gây ra hoặc người có quyền, lợi ích liên
quan đối với tàu bay khởi kiện theo quy định của pháp luật về hàng không dân
dụng Việt Nam.
2. Tòa án quyết định áp dụng biện pháp
khẩn cấp tạm thời bắt giữ tàu biển trong các trường hợp sau đây:
a) Tàu biển bị yêu cầu bắt
giữ để bảo đảm việc giải quyết khiếu nại hàng hải mà người yêu cầu bắt giữ tàu
biển đã khởi kiện vụ án dân sự tại Tòa án;
b) Chủ tàu là người có nghĩa vụ về tài sản
trong vụ án đang giải quyết và vẫn là chủ tàu tại thời điểm áp dụng biện pháp
khẩn cấp tạm thời bắt giữ tàu biển;
c) Người thuê tàu trần, người thuê tàu
định hạn, người thuê tàu chuyến hoặc người khai thác tàu là người có nghĩa vụ
về tài sản trong vụ án dân sự phát sinh từ khiếu nại hàng hải theo quy định của
Bộ luật Hàng hải Việt Nam và vẫn là người thuê tàu trần, người thuê tàu định
hạn, người thuê tàu chuyến, người khai thác tàu hoặc là chủ tàu tại thời điểm
áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời bắt giữ tàu biển;
d) Tranh chấp đang được giải quyết trong
vụ án phát sinh trên cơ sở của việc thế chấp tàu biển đó;
đ) Tranh chấp đang được giải quyết trong
vụ án liên quan đến quyền sở hữu hoặc quyền chiếm hữu tàu biển đó.
3. Trình tự, thủ tục bắt giữ tàu bay, tàu
biển được áp dụng theo quy định của pháp luật về bắt giữ tàu bay, tàu biển.
Điều 132. Các biện
pháp khẩn cấp tạm thời khác
Ngoài các biện pháp khẩn cấp tạm thời quy
định tại các khoản từ khoản 1 đến khoản 16 Điều 114 của Bộ luật
này, Tòa án có trách nhiệm giải quyết yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn tạm
thời khác do luật khác quy định.
Điều 133. Thủ tục áp
dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
1. Người yêu cầu Tòa án áp dụng biện pháp
khẩn cấp tạm thời phải làm đơn gửi đến Tòa án có thẩm quyền. Đơn yêu cầu áp
dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời phải có các nội dung chính sau đây:
a) Ngày, tháng, năm làm đơn;
b) Tên, địa chỉ; số điện thoại, fax, địa
chỉ thư điện tử (nếu có) của người yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời;
c) Tên, địa chỉ; số điện thoại, fax, địa
chỉ thư điện tử (nếu có) của người bị yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm
thời;
d) Tóm tắt nội dung tranh chấp hoặc hành
vi xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của mình;
đ) Lý do cần phải áp dụng biện pháp khẩn
cấp tạm thời;
e) Biện pháp khẩn cấp tạm thời cần được áp
dụng và các yêu cầu cụ thể.
Tùy theo yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn
cấp tạm thời mà người yêu cầu phải cung cấp cho Tòa án chứng cứ để chứng minh
cho sự cần thiết phải áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời đó.
2. Yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm
thời trong trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 111 của Bộ luật
này được giải quyết như sau:
a) Trường hợp Tòa án nhận đơn yêu cầu
trước khi mở phiên tòa thì Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án phải xem
xét, giải quyết. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
đơn, nếu người yêu cầu không phải thực hiện biện pháp bảo đảm hoặc ngay sau khi
người đó thực hiện xong biện pháp bảo đảm quy định tại Điều 136
của Bộ luật này thì Thẩm phán phải ra ngay quyết định áp dụng biện pháp
khẩn cấp tạm thời; nếu không chấp nhận yêu cầu thì Thẩm phán phải thông báo
bằng văn bản và nêu rõ lý do cho người yêu cầu;
b) Trường hợp Hội đồng xét xử nhận đơn yêu
cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời tại phiên tòa thì Hội đồng xét xử xem
xét, thảo luận, giải quyết tại phòng xử án. Nếu chấp nhận thì Hội đồng xét xử
ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời ngay hoặc sau khi người yêu
cầu đã thực hiện xong biện pháp bảo đảm quy định tại Điều 136
của Bộ luật này. Việc thực hiện biện pháp bảo đảm được bắt đầu từ thời điểm
Hội đồng xét xử ra quyết định buộc thực hiện biện pháp bảo đảm, nhưng người yêu
cầu phải xuất trình chứng cứ về việc đã thực hiện xong biện pháp bảo đảm trước
khi Hội đồng xét xử vào phòng nghị án; nếu không chấp nhận yêu cầu áp dụng biện
pháp khẩn cấp tạm thời thì Hội đồng xét xử phải thông báo ngay tại phòng xử án
và ghi vào biên bản phiên tòa.
3. Đối với trường hợp yêu cầu áp dụng biện
pháp khẩn cấp tạm thời quy định tại khoản 2 Điều 111 của Bộ
luật này thì sau khi nhận được đơn yêu cầu cùng với đơn khởi kiện và chứng
cứ kèm theo, Chánh án Tòa án phân công ngay một Thẩm phán thụ lý giải quyết đơn
yêu cầu. Trong thời hạn 48 giờ, kể từ thời điểm nhận được đơn yêu cầu, Thẩm
phán phải xem xét và ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời; nếu
không chấp nhận yêu cầu thì Thẩm phán phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý
do cho người yêu cầu biết.
4. Trường hợp áp dụng biện pháp khẩn cấp
tạm thời quy định tại khoản 10 và khoản 11 Điều 114 của Bộ luật
này thì chỉ được phong tỏa tài khoản, tài sản có giá trị tương đương với
nghĩa vụ tài sản mà người bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời có nghĩa vụ
phải thực hiện.
Cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện vụ án
quy định tại Điều 187 của Bộ luật này kiến nghị Tòa án áp
dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời bằng văn bản, trong đó phải nêu rõ lý do kiến
nghị; biện pháp khẩn cấp tạm thời cần được áp dụng; tên, địa chỉ của người có
quyền và lợi ích hợp pháp cần được bảo vệ; tên, địa chỉ của người bị yêu cầu áp
dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời; tóm tắt nội dung tranh chấp, hành vi xâm phạm
quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự; chứng cứ để chứng minh cho việc kiến
nghị của mình là có căn cứ và hợp pháp.
Điều 135. Tòa án tự mình ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp
tạm thời[9]
Tòa án tự mình ra quyết định áp dụng biện
pháp khẩn cấp tạm thời quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5 và
14 Điều 114 của Bộ luật này trong trường hợp đương sự không yêu cầu
áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời.
Điều 136. Buộc thực
hiện biện pháp bảo đảm
1. Người yêu cầu Tòa án áp dụng một trong
các biện pháp khẩn cấp tạm thời quy định tại các khoản 6, 7, 8,
10, 11, 15 và 16 Điều 114 của Bộ luật này phải nộp cho Tòa án chứng từ bảo
lãnh được bảo đảm bằng tài sản của ngân hàng hoặc tổ chức tín dụng khác hoặc
của cơ quan, tổ chức, cá nhân khác hoặc gửi một khoản tiền, kim khí quý, đá quý
hoặc giấy tờ có giá do Tòa án ấn định nhưng phải tương đương với tổn thất hoặc
thiệt hại có thể phát sinh do hậu quả của việc áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm
thời không đúng để bảo vệ lợi ích của người bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm
thời và ngăn ngừa sự lạm dụng quyền yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
từ phía người có quyền yêu cầu.
Đối với trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 111 của Bộ luật này thì thời hạn thực hiện biện
pháp bảo đảm quy định tại khoản này không được quá 48 giờ, kể từ thời điểm nộp
đơn yêu cầu.
2. Khoản tiền, kim khí quý, đá quý hoặc
giấy tờ có giá phải được gửi vào tài khoản phong tỏa tại ngân hàng nơi có trụ
sở của Tòa án quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời trong thời hạn do
Tòa án ấn định.
Trong trường hợp thực hiện biện pháp bảo
đảm vào ngày lễ hoặc ngày nghỉ thì khoản tiền bảo đảm được gửi giữ tại Tòa án.
Tòa án phải làm thủ tục giao nhận và gửi ngay khoản tiền đó vào ngân hàng vào
ngày làm việc tiếp theo.
Điều 137. Thay đổi,
áp dụng bổ sung biện pháp khẩn cấp tạm thời
Khi xét thấy biện pháp khẩn cấp tạm thời
đang được áp dụng không còn phù hợp mà cần thiết phải thay đổi hoặc áp dụng bổ
sung biện pháp khẩn cấp tạm thời khác thì thủ tục thay đổi, áp dụng bổ sung
biện pháp khẩn cấp tạm thời khác được thực hiện theo quy định tại Điều 133 của Bộ luật này.
Điều 138. Hủy bỏ
việc áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
1. Tòa án ra ngay quyết định hủy bỏ biện
pháp khẩn cấp tạm thời đã được áp dụng khi thuộc một trong các trường hợp sau
đây:
a) Người yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn
cấp tạm thời đề nghị hủy bỏ;
b) Người phải thi hành quyết định áp dụng
biện pháp khẩn cấp tạm thời nộp tài sản hoặc có người khác thực hiện biện pháp
bảo đảm thi hành nghĩa vụ đối với bên có yêu cầu;
c) Nghĩa vụ dân sự của bên có nghĩa vụ
chấm dứt theo quy định của Bộ luật Dân sự;
d) Việc giải quyết vụ án được đình chỉ
theo quy định của Bộ luật này;
đ) Quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp
tạm thời không đúng theo quy định của Bộ luật này;
e) Căn cứ của việc áp dụng biện pháp khẩn
cấp tạm thời không còn;
g) Vụ việc đã được giải quyết bằng bản
án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật;
h) Các trường hợp Tòa án trả lại đơn khởi
kiện theo quy định của Bộ luật này.
2. Trường hợp hủy bỏ biện pháp khẩn cấp
tạm thời, Tòa án phải xem xét, quyết định để người yêu cầu áp dụng biện pháp
khẩn cấp tạm thời nhận lại chứng từ bảo lãnh được bảo đảm bằng tài sản của ngân
hàng hoặc tổ chức tín dụng khác hoặc khoản tiền, kim khí quý, đá quý hoặc giấy
tờ có giá quy định tại Điều 136 của Bộ luật này, trừ trường
hợp quy định tại khoản 1 Điều 113 của Bộ luật này.
3. Thủ tục ra quyết định hủy bỏ việc áp
dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời được thực hiện theo quy định tại Điều 133 của Bộ luật này. Trường hợp đã có bản án, quyết định
của Tòa án có hiệu lực pháp luật thì việc giải quyết yêu cầu hủy quyết định áp
dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời do một Thẩm phán được Chánh án của Tòa án đã
ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời phân công giải quyết.
Điều 139. Hiệu lực
của quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời
1. Quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ
biện pháp khẩn cấp tạm thời có hiệu lực thi hành ngay.
2. Tòa án phải cấp hoặc gửi quyết định áp
dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời ngay sau khi ra quyết định
cho người có yêu cầu, người bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời, cơ quan, tổ
chức, cá nhân có liên quan, cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền và Viện
kiểm sát cùng cấp.
Đương sự có quyền khiếu nại, Viện kiểm sát
có quyền kiến nghị với Chánh án Tòa án đang giải quyết vụ án về quyết định áp
dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời hoặc việc Thẩm phán không
quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời. Thời hạn
khiếu nại, kiến nghị là 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định áp
dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời hoặc trả lời của Thẩm phán
về việc không ra quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm
thời.
1. Chánh án Tòa án phải xem xét, giải
quyết khiếu nại, kiến nghị quy định tại Điều 140 của Bộ luật
này trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được khiếu nại, kiến
nghị.
2. Quyết định giải quyết khiếu nại, kiến
nghị của Chánh án là quyết định cuối cùng và phải được cấp hoặc gửi ngay theo
quy định tại khoản 2 Điều 139 của Bộ luật này.
3. Tại phiên tòa, việc giải quyết khiếu
nại, kiến nghị thuộc thẩm quyền của Hội đồng xét xử. Quyết định giải quyết
khiếu nại, kiến nghị của Hội đồng xét xử là quyết định cuối cùng.
Điều 142. Thi hành
quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời
1. Quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ
biện pháp khẩn cấp tạm thời được thi hành theo quy định của pháp luật về thi
hành án dân sự.
2. Trường hợp quyết định áp dụng biện pháp
khẩn cấp tạm thời đối với tài sản có đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng thì
đương sự có nghĩa vụ nộp bản sao quyết định cho cơ quan quản lý đăng ký quyền
sở hữu, quyền sử dụng.
ÁN
PHÍ, LỆ PHÍ VÀ CHI PHÍ TỐ TỤNG KHÁC
Điều 143. Tiền tạm
ứng án phí, tiền tạm ứng lệ phí; án phí, lệ phí
1. Tiền tạm ứng án phí bao gồm tiền tạm
ứng án phí sơ thẩm và tiền tạm ứng án phí phúc thẩm.
2. Án phí bao gồm án phí sơ thẩm và án phí
phúc thẩm.
3. Tiền tạm ứng lệ phí giải quyết việc dân
sự bao gồm tiền tạm ứng lệ phí sơ thẩm và tiền tạm ứng lệ phí phúc thẩm.
4. Lệ phí bao gồm lệ phí cấp bản sao bản
án, quyết định và các giấy tờ khác của Tòa án, lệ phí nộp đơn yêu cầu Tòa án
giải quyết việc dân sự, lệ phí giải quyết việc dân sự và các khoản lệ phí khác
mà luật có quy định.
Điều 144. Xử lý tiền
tạm ứng án phí, tiền tạm ứng lệ phí, án phí, lệ phí thu được
1. Toàn bộ án phí, lệ phí thu được phải
nộp đầy đủ, kịp thời vào ngân sách nhà nước tại Kho bạc nhà nước.
2. Tiền tạm ứng án phí, tiền tạm ứng lệ
phí được nộp cho cơ quan thi hành án có thẩm quyền để gửi vào tài khoản tạm giữ
mở tại kho bạc nhà nước và được rút ra để thi hành án theo quyết định của Tòa
án.
3. Người đã nộp tiền tạm ứng án phí, tiền
tạm ứng lệ phí phải chịu án phí, lệ phí thì ngay sau khi bản án, quyết định của
Tòa án có hiệu lực pháp luật, số tiền tạm ứng đã thu được phải được nộp vào
ngân sách nhà nước.
Trường hợp người đã nộp tiền tạm ứng án
phí, tiền tạm ứng lệ phí được hoàn trả một phần hoặc toàn bộ số tiền đã nộp
theo bản án, quyết định của Tòa án thì cơ quan thi hành án đã thu tiền tạm ứng
án phí, tiền tạm ứng lệ phí phải làm thủ tục trả lại tiền cho họ.
4. Trường hợp việc giải quyết vụ việc dân
sự bị tạm đình chỉ thì tiền tạm ứng án phí, tiền tạm ứng lệ phí đã nộp được xử
lý khi vụ việc được tiếp tục giải quyết.
Điều 145. Chế độ
thu, chi trả tiền tạm ứng án phí, tiền tạm ứng lệ phí, án phí, lệ phí
Việc thu tiền tạm ứng án phí và án phí,
tiền tạm ứng lệ phí và lệ phí; việc chi trả tiền tạm ứng án phí, tiền tạm ứng
lệ phí phải được thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 146. Nghĩa vụ
nộp tiền tạm ứng án phí, tiền tạm ứng lệ phí
1. Nguyên đơn, bị đơn có yêu cầu phản tố
đối với nguyên đơn và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập
trong vụ án dân sự phải nộp tiền tạm ứng án phí sơ thẩm, người kháng cáo theo
thủ tục phúc thẩm phải nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm, trừ trường hợp được
miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí.
2. Người nộp đơn yêu cầu Tòa án giải quyết
việc dân sự phải nộp tiền tạm ứng lệ phí giải quyết việc dân sự đó, trừ trường
hợp được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng lệ phí.
Đối với yêu cầu công nhận thuận tình ly
hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn thì vợ, chồng có thể thỏa
thuận về việc nộp tiền tạm ứng lệ phí, trừ trường hợp được miễn hoặc không phải
nộp tiền tạm ứng lệ phí theo quy định của pháp luật. Trường hợp vợ, chồng không
thỏa thuận được người nộp tiền tạm ứng lệ phí thì mỗi người phải nộp một nửa
tiền tạm ứng lệ phí.
Điều 147. Nghĩa vụ
chịu án phí sơ thẩm
1. Đương sự phải chịu án phí sơ thẩm nếu
yêu cầu của họ không được Tòa án chấp nhận, trừ trường hợp được miễn hoặc không
phải chịu án phí sơ thẩm.
2. Trường hợp các đương sự không tự xác
định được phần tài sản của mình trong khối tài sản chung và có yêu cầu Tòa án
giải quyết chia tài sản chung đó thì mỗi đương sự phải chịu án phí sơ thẩm
tương ứng với giá trị phần tài sản mà họ được hưởng.
3. Trước khi mở phiên tòa, Tòa án tiến
hành hòa giải; nếu các đương sự thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết vụ
án thì họ chỉ phải chịu 50% mức án phí sơ thẩm quy định tại khoản 1 và khoản 2
Điều này.
4. Trong vụ án ly hôn thì nguyên đơn phải
chịu án phí sơ thẩm, không phụ thuộc vào việc Tòa án chấp nhận hay không chấp
nhận yêu cầu của nguyên đơn. Trường hợp cả hai thuận tình ly hôn thì mỗi bên
đương sự phải chịu một nửa án phí sơ thẩm.
5. Trong vụ án có đương sự được miễn án
phí sơ thẩm thì đương sự khác vẫn phải nộp án phí sơ thẩm mà mình phải chịu
theo quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này.
6. Trường hợp vụ án bị tạm đình chỉ giải
quyết thì nghĩa vụ chịu án phí sơ thẩm được quyết định khi vụ án được tiếp tục
giải quyết theo quy định tại Điều này.
Điều 148. Nghĩa vụ
chịu án phí phúc thẩm
1. Đương sự kháng cáo phải chịu án phí
phúc thẩm, nếu Tòa án cấp phúc thẩm giữ nguyên bản án, quyết định sơ thẩm bị
kháng cáo, trừ trường hợp được miễn hoặc không phải chịu án phí phúc thẩm.
2. Trường hợp Tòa án cấp phúc thẩm sửa bản
án, quyết định sơ thẩm bị kháng cáo thì đương sự kháng cáo không phải chịu án
phí phúc thẩm; Tòa án cấp phúc thẩm phải xác định lại nghĩa vụ chịu án phí sơ
thẩm theo quy định tại Điều 147 của Bộ luật này.
3. Trường hợp Tòa án cấp phúc thẩm hủy bản
án, quyết định sơ thẩm bị kháng cáo để xét xử lại theo thủ tục sơ thẩm thì
đương sự kháng cáo không phải chịu án phí phúc thẩm; nghĩa vụ chịu án phí được
xác định lại khi giải quyết lại vụ án theo thủ tục sơ thẩm.
Điều 149. Nghĩa vụ
chịu lệ phí
1. Nghĩa vụ chịu lệ phí được xác định tùy theo
từng loại việc dân sự cụ thể và do luật quy định.
2. Đối với yêu cầu công nhận thuận tình ly
hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn thì vợ, chồng có thể thỏa
thuận về việc chịu lệ phí, trừ trường hợp được miễn hoặc không phải chịu lệ phí
theo quy định của pháp luật.
Trường hợp vợ, chồng không thỏa thuận được
người có nghĩa vụ chịu lệ phí thì mỗi người phải chịu một nửa lệ phí.
Điều 150. Quy định
cụ thể về án phí, lệ phí
Căn cứ vào quy định của Luật Phí và lệ phí
và Bộ luật này, Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định cụ thể về án phí, lệ phí Tòa
án; mức thu án phí, lệ phí Tòa án đối với mỗi loại vụ việc cụ thể; các trường
hợp được miễn, giảm hoặc không phải nộp án phí, lệ phí Tòa án; chế độ thu, nộp,
quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.
Mục 2. CÁC CHI PHÍ
TỐ TỤNG KHÁC
Điều 151. Tiền tạm
ứng chi phí ủy thác tư pháp ra nước ngoài, chi phí ủy thác tư pháp ra nước
ngoài
1. Tiền tạm ứng chi phí ủy thác tư pháp ra
nước ngoài là số tiền mà Tòa án tạm tính để chi trả cho việc ủy thác tư pháp
khi tiến hành thu thập, cung cấp chứng cứ, tống đạt giấy tờ, hồ sơ, tài liệu,
triệu tập người làm chứng, người giám định và các yêu cầu tương trợ tư pháp có
liên quan đến việc giải quyết vụ việc dân sự.
2. Chi phí ủy thác tư pháp ra nước ngoài
là số tiền cần thiết và hợp lý phải chi trả cho việc thực hiện ủy thác tư pháp
theo quy định của pháp luật Việt Nam và của nước được yêu cầu ủy thác tư pháp.
Điều 152. Nghĩa vụ
nộp tiền tạm ứng chi phí ủy thác tư pháp ra nước ngoài
1. Nguyên đơn, người kháng cáo theo thủ
tục phúc thẩm hoặc đương sự khác trong vụ án phải nộp tiền tạm ứng chi phí ủy
thác tư pháp ra nước ngoài khi yêu cầu của họ làm phát sinh việc ủy thác tư
pháp ra nước ngoài.
2. Người yêu cầu Tòa án giải quyết việc
dân sự, người kháng cáo theo thủ tục phúc thẩm hoặc đương sự khác trong việc
dân sự phải nộp tiền tạm ứng chi phí ủy thác tư pháp ra nước ngoài khi yêu cầu
của họ làm phát sinh việc ủy thác tư pháp ra nước ngoài.
Điều 153. Nghĩa vụ
chịu chi phí ủy thác tư pháp ra nước ngoài
Trường hợp các bên đương sự không có thỏa
thuận khác hoặc pháp luật không có quy định khác thì nghĩa vụ chịu chi phí ủy
thác tư pháp ra nước ngoài được xác định như sau:
1. Đương sự phải chịu chi phí ủy thác tư
pháp ra nước ngoài nếu yêu cầu giải quyết vụ việc của họ không được Tòa án chấp
nhận;
2. Trường hợp yêu cầu Tòa án chia tài sản
chung thì mỗi người được chia tài sản phải chịu phần chi phí ủy thác tư pháp ra
nước ngoài tương ứng với tỷ lệ giá trị phần tài sản mà họ được chia;
3. Trong vụ án ly hôn thì nguyên đơn phải
nộp chi phí ủy thác tư pháp ra nước ngoài, không phụ thuộc vào việc Tòa án chấp
nhận hay không chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn. Trường hợp cả hai thuận tình
ly hôn thì mỗi bên đương sự phải chịu một nửa chi phí ủy thác tư pháp ra nước
ngoài;
4. Trường hợp đình chỉ giải quyết vụ án
quy định tại điểm c khoản 1 Điều 217, điểm b khoản 1 Điều 299
của Bộ luật này thì nguyên đơn phải chịu chi phí ủy thác tư pháp ra nước
ngoài.
Trường hợp đình chỉ giải quyết việc xét xử
phúc thẩm quy định tại điểm b khoản 1 Điều 289, khoản 3 Điều
296 của Bộ luật này thì người kháng cáo theo thủ tục phúc thẩm phải chịu
chi phí ủy thác tư pháp ra nước ngoài;
5. Đối với các trường hợp đình chỉ giải
quyết vụ án khác theo quy định của Bộ luật này thì người yêu cầu phải chịu chi
phí ủy thác tư pháp ra nước ngoài.
Điều 154. Xử lý tiền
tạm ứng chi phí ủy thác tư pháp ra nước ngoài
1. Trường hợp người đã nộp tiền tạm ứng
chi phí ủy thác tư pháp không phải chịu chi phí ủy thác tư pháp thì người phải
chịu chi phí ủy thác tư pháp theo quyết định của Tòa án phải hoàn trả cho người
đã nộp tiền tạm ứng chi phí ủy thác tư pháp.
2. Trường hợp người đã nộp tiền tạm ứng
chi phí ủy thác tư pháp phải chịu chi phí ủy thác tư pháp, nếu số tiền tạm ứng
đã nộp chưa đủ cho chi phí ủy thác tư pháp thực tế thì họ phải nộp thêm phần
tiền còn thiếu; nếu số tiền tạm ứng đã nộp nhiều hơn chi phí ủy thác tư pháp
thực tế thì họ được trả lại phần tiền còn thừa theo quyết định của Tòa án.
Điều 155. Tiền tạm
ứng chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ, chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ
1. Tiền tạm ứng chi phí xem xét, thẩm
định tại chỗ là số tiền mà Tòa án tạm tính để tiến hành việc xem xét, thẩm
định tại chỗ.
2. Chi phí xem xét, thẩm định tại
chỗ là số tiền cần thiết và hợp lý phải chi trả cho việc xem xét, thẩm
định tại chỗ căn cứ vào quy định của pháp luật.
Điều 156. Nghĩa vụ
nộp tiền tạm ứng chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ
1. Người yêu cầu Tòa án xem xét, thẩm
định tại chỗ phải nộp tiền tạm ứng chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ
theo yêu cầu của Tòa án.
2. Trường hợp Tòa án xét thấy cần thiết và
quyết định xem xét, thẩm định tại chỗ thì nguyên đơn, người yêu cầu giải
quyết việc dân sự, người kháng cáo theo thủ tục phúc thẩm phải nộp tiền tạm ứng
chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ.
Điều 157. Nghĩa vụ
chịu chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ
Trường hợp các bên đương sự không có thỏa
thuận khác hoặc pháp luật không có quy định khác thì nghĩa vụ chịu chi phí xem
xét, thẩm định tại chỗ được xác định như sau:
1. Đương sự phải chịu chi phí xem xét, thẩm
định tại chỗ nếu yêu cầu của họ không được Tòa án chấp nhận;
2. Trường hợp yêu cầu Tòa án chia tài sản
chung thì mỗi người được chia tài sản phải chịu phần chi phí xem xét, thẩm
định tại chỗ theo tỷ lệ giá trị phần tài sản mà họ được chia;
3. Trong vụ án ly hôn thì nguyên đơn phải
nộp chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ, không phụ thuộc vào việc Tòa án
chấp nhận hay không chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn. Trường hợp cả hai thuận
tình ly hôn thì mỗi bên đương sự phải chịu một nửa chi phí xem xét, thẩm
định tại chỗ;
4. Trường hợp đình chỉ giải quyết vụ án
quy định tại điểm c khoản 1 Điều 217, điểm b khoản 1 Điều 299
của Bộ luật này thì nguyên đơn phải chịu chi phí xem xét, thẩm định
tại chỗ.
Trường hợp đình chỉ giải quyết việc xét xử
phúc thẩm quy định tại điểm b khoản 1 Điều 289, khoản 3 Điều
296 của Bộ luật này thì người kháng cáo theo thủ tục phúc thẩm phải chịu
chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ;
5. Đối với các trường hợp đình chỉ giải
quyết vụ án khác theo quy định của Bộ luật này thì người yêu cầu xem xét, thẩm
định phải chịu chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ.
Điều 158. Xử lý tiền
tạm ứng chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ
1. Trường hợp người đã nộp tiền tạm ứng
chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ không phải chịu chi phí xem xét, thẩm
định tại chỗ thì người phải chịu chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ theo
quyết định của Tòa án phải hoàn trả cho người đã nộp tiền tạm ứng chi phí xem
xét, thẩm định tại chỗ.
2. Trường hợp người đã nộp tiền tạm ứng
chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ phải chịu chi phí xem xét, thẩm
định tại chỗ, nếu số tiền tạm ứng đã nộp chưa đủ cho chi phí xem xét, thẩm
định tại chỗ thực tế thì họ phải nộp thêm phần tiền còn thiếu; nếu số tiền tạm
ứng đã nộp nhiều hơn chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ thực tế thì họ
được trả lại phần tiền còn thừa theo quyết định của Tòa án.
Điều 159. Tiền tạm
ứng chi phí giám định, chi phí giám định
1. Tiền tạm ứng chi phí giám định là số
tiền mà người giám định tạm tính để tiến hành việc giám định theo quyết định
của Tòa án hoặc theo yêu cầu giám định của đương sự.
2. Chi phí giám định là số tiền cần thiết
và hợp lý phải chi trả cho việc giám định và do người giám định tính căn cứ vào
quy định của pháp luật.
Điều 160. Nghĩa vụ
nộp tiền tạm ứng chi phí giám định
Trường hợp các đương sự không có thỏa
thuận khác hoặc pháp luật không có quy định khác thì nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng
chi phí giám định được xác định như sau:
1. Người yêu cầu Tòa án trưng cầu giám
định phải nộp tiền tạm ứng chi phí giám định.
Trường hợp các bên đương sự yêu cầu Tòa án
trưng cầu giám định về cùng một đối tượng thì mỗi bên đương sự phải nộp một nửa
số tiền tạm ứng chi phí giám định;
2. Trường hợp Tòa án xét thấy cần thiết và
quyết định trưng cầu giám định thì nguyên đơn, người yêu cầu giải quyết việc
dân sự, người kháng cáo theo thủ tục phúc thẩm phải nộp tiền tạm ứng chi phí
giám định;
3. Đương sự, người có yêu cầu giải quyết
việc dân sự, người kháng cáo đã yêu cầu Tòa án trưng cầu giám định mà không
được chấp nhận và tự mình yêu cầu tổ chức, cá nhân thực hiện giám định thì việc
nộp tiền tạm ứng chi phí giám định được thực hiện theo quy định của Luật Giám
định tư pháp.
Điều 161. Nghĩa vụ
chịu chi phí giám định
Trường hợp các bên đương sự không có thỏa
thuận khác hoặc pháp luật không có quy định khác thì nghĩa vụ chịu chi phí giám
định được xác định như sau:
1. Người yêu cầu Tòa án trưng cầu giám
định phải chịu chi phí giám định, nếu kết quả giám định chứng minh yêu cầu của
người đó là không có căn cứ. Trường hợp kết quả giám định chứng minh yêu cầu
của họ chỉ có căn cứ một phần thì họ phải nộp chi phí giám định đối với phần
yêu cầu của họ đã được chứng minh là không có căn cứ;
2. Người không chấp nhận yêu cầu trưng cầu
giám định của đương sự khác trong vụ án phải nộp chi phí giám định, nếu kết quả
giám định chứng minh yêu cầu của người yêu cầu trưng cầu giám định là có căn
cứ. Trường hợp kết quả giám định chứng minh yêu cầu trưng cầu giám định chỉ có
căn cứ một phần thì người không chấp nhận yêu cầu trưng cầu giám định phải chịu
chi phí giám định tương ứng với phần yêu cầu đã được chứng minh là có căn cứ;
3. Trường hợp đình chỉ giải quyết vụ án
quy định tại điểm c khoản 1 Điều 217, điểm b khoản 1 Điều 299
của Bộ luật này thì nguyên đơn phải chịu chi phí giám định.
Trường hợp đình chỉ giải quyết việc xét xử
phúc thẩm quy định tại điểm b khoản 1 Điều 289, khoản 3 Điều
296 của Bộ luật này thì người kháng cáo theo thủ tục phúc thẩm phải chịu
chi phí giám định;
4. Trường hợp người tự mình yêu cầu giám
định theo quy định tại khoản 3 Điều 160 của Bộ luật này,
nếu kết quả giám định chứng minh yêu cầu của người đó là có căn cứ thì người
thua kiện phải chịu chi phí giám định. Trường hợp kết quả giám định chứng minh
yêu cầu giám định của họ chỉ có căn cứ một phần thì họ phải nộp chi phí giám
định đối với phần yêu cầu của họ đã được chứng minh là không có căn cứ;
5. Đối với các trường hợp đình chỉ giải
quyết vụ án khác theo quy định của Bộ luật này thì người yêu cầu trưng cầu giám
định phải chịu chi phí giám định.
Điều 162. Xử lý tiền
tạm ứng chi phí giám định đã nộp
1 Trường hợp người đã nộp tiền tạm ứng chi
phí giám định không phải chịu chi phí giám định thì người phải chịu chi phí
giám định theo quyết định của Tòa án phải hoàn trả cho người đã nộp tiền tạm
ứng chi phí giám định.
2. Trường hợp người đã nộp tiền tạm ứng
chi phí giám định phải chịu chi phí giám định, nếu số tiền tạm ứng đã nộp chưa
đủ cho chi phí giám định thực tế thì họ phải nộp thêm phần tiền còn thiếu; nếu
số tiền tạm ứng đã nộp nhiều hơn chi phí giám định thực tế thì họ được trả lại
phần tiền còn thừa theo quyết định của Tòa án.
Điều 163. Tiền tạm
ứng chi phí định giá tài sản, chi phí định giá tài sản
1. Tiền tạm ứng chi phí định giá tài sản
là số tiền mà Hội đồng định giá tạm tính để tiến hành việc định giá tài sản
theo quyết định của Tòa án.
2. Chi phí định giá tài sản là số tiền cần
thiết và hợp lý phải chi trả cho công việc định giá tài sản và do Hội đồng định
giá tính căn cứ vào quy định của pháp luật.
Điều 164. Nghĩa vụ
nộp tiền tạm ứng chi phí định giá tài sản
Trường hợp các bên đương sự không có thỏa
thuận khác hoặc pháp luật không có quy định khác thì nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng
chi phí định giá tài sản được xác định như sau:
1. Người yêu cầu định giá tài sản phải nộp
tiền tạm ứng chi phí định giá tài sản;
2. Trường hợp các bên đương sự không thống
nhất được về giá và cùng yêu cầu Tòa án định giá tài sản thì mỗi bên đương sự
phải nộp một nửa tiền tạm ứng chi phí định giá tài sản. Trường hợp có nhiều
đương sự, thì các bên đương sự cùng phải nộp tiền tạm ứng chi phí định giá tài
sản theo mức mà Tòa án quyết định;
3. Đối với trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 104 của Bộ luật này thì nguyên đơn, người kháng
cáo phải nộp tiền tạm ứng chi phí định giá tài sản.
Điều 165. Nghĩa vụ
chịu chi phí định giá tài sản, thẩm định giá
Trường hợp các bên đương sự không có thỏa
thuận khác hoặc pháp luật không có quy định khác thì nghĩa vụ chịu chi phí định
giá tài sản, thẩm định giá được xác định như sau:
1. Đương sự phải chịu chi phí định giá tài
sản nếu yêu cầu của họ không được Tòa án chấp nhận;
2. Trường hợp yêu cầu Tòa án chia tài sản
chung thì mỗi người được chia tài sản phải chịu phần chi phí định giá tài sản
tương ứng với tỷ lệ giá trị phần tài sản mà họ được chia;
3. Trường hợp Tòa án ra quyết định định
giá tài sản quy định tại điểm c khoản 3 Điều 104 của Bộ luật
này thì nghĩa vụ chịu chi phí định giá tài sản được xác định như sau:
a) Đương sự phải chịu chi phí định giá tài
sản quy định tại khoản 1 Điều này nếu kết quả định giá chứng minh quyết định
định giá tài sản của Tòa án là có căn cứ;
b) Tòa án trả chi phí định giá tài sản nếu
kết quả định giá tài sản chứng minh quyết định định giá tài sản của Tòa án là
không có căn cứ.
4. Trường hợp đình chỉ giải quyết vụ án
quy định tại điểm c khoản 1 Điều 217, điểm b khoản 1 Điều 299
của Bộ luật này và Hội đồng định giá đã tiến hành định giá thì nguyên đơn
phải chịu chi phí định giá tài sản.
Trường hợp đình chỉ giải quyết việc xét xử
phúc thẩm quy định tại điểm b khoản 1 Điều 289, khoản 3 Điều
296 của Bộ luật này và Hội đồng định giá đã tiến hành định giá thì người
kháng cáo theo thủ tục phúc thẩm phải chịu chi phí định giá tài sản;
5. Các trường hợp đình chỉ giải quyết vụ
án khác theo quy định của Bộ luật này và Hội đồng định giá đã tiến hành định
giá thì người yêu cầu định giá tài sản phải chịu chi phí định giá tài sản;
6. Nghĩa vụ chịu chi phí thẩm định giá tài
sản của đương sự được thực hiện như nghĩa vụ chịu chi phí định giá tài sản quy
định tại các khoản 1, 2, 4 và 5 Điều này.
Điều 166. Xử lý tiền
tạm ứng chi phí định giá tài sản
1. Trường hợp người đã nộp tiền tạm ứng
chi phí định giá tài sản không phải chịu chi phí định giá thì người phải chịu
chi phí định giá theo quyết định của Tòa án phải hoàn trả cho người đã nộp tiền
tạm ứng chi phí định giá.
2. Trường hợp người đã nộp tiền tạm ứng
chi phí định giá tài sản phải chịu chi phí định giá, nếu số tiền tạm ứng đã nộp
chưa đủ cho chi phí định giá thực tế thì họ phải nộp thêm phần tiền còn thiếu;
nếu số tiền tạm ứng đã nộp nhiều hơn chi phí định giá thực tế thì họ được trả
lại phần tiền còn thừa.
Điều 167. Chi phí
cho người làm chứng
1. Chi phí hợp lý và thực tế cho người làm
chứng do đương sự chịu.
2. Người đề nghị Tòa án triệu tập người
làm chứng phải chịu tiền chi phí cho người làm chứng nếu lời làm chứng phù hợp
với sự thật nhưng không đúng với yêu cầu của người đề nghị. Trường hợp lời làm
chứng phù hợp với sự thật và đúng với yêu cầu của người đề nghị triệu tập người
làm chứng thì chi phí này do đương sự có yêu cầu độc lập với yêu cầu của người
đề nghị chịu.
Điều 168. Chi phí
cho người phiên dịch, luật sư
1. Chi phí cho người phiên dịch là khoản
tiền phải trả cho người phiên dịch trong quá trình giải quyết vụ việc dân sự
theo thỏa thuận của đương sự với người phiên dịch hoặc theo quy định của pháp
luật.
2. Chi phí cho luật sư là khoản tiền phải
trả cho luật sư theo thỏa thuận của đương sự với luật sư trong phạm vi quy định
của tổ chức hành nghề luật sư và theo quy định của pháp luật.
3. Chi phí cho người phiên dịch, luật sư
do người có yêu cầu chịu, trừ trường hợp các bên đương sự có thỏa thuận khác.
4. Trường hợp Tòa án yêu cầu người phiên
dịch thì chi phí cho người phiên dịch do Tòa án trả.
Điều 169. Quy định
cụ thể về các chi phí tố tụng
Căn cứ vào quy định của Bộ luật này, Ủy
ban Thường vụ Quốc hội quy định cụ thể về chi phí ủy thác tư pháp ra nước
ngoài, chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ, chi phí giám định, định giá tài sản;
chi phí cho người làm chứng, người phiên dịch; chi phí tố tụng khác do luật
khác quy định và việc miễn, giảm chi phí tố tụng trong quá trình giải quyết vụ
án.
CẤP,
TỐNG ĐẠT, THÔNG BÁO VĂN BẢN TỐ TỤNG
Điều 170. Nghĩa vụ
cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng
Tòa án, Viện kiểm sát, cơ quan thi hành án
thực hiện việc cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng cho đương sự, những
người tham gia tố tụng khác và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan theo quy
định của Bộ luật này và pháp luật có liên quan.
Điều 171. Các văn
bản tố tụng phải được cấp, tống đạt, thông báo
1. Thông báo, giấy báo, giấy triệu tập,
giấy mời trong tố tụng dân sự.
2. Bản án, quyết định của Tòa án.
3. Quyết định kháng nghị của Viện kiểm
sát; các văn bản của cơ quan thi hành án dân sự.
4. Các văn bản tố tụng khác mà pháp luật
có quy định.
Điều 172. Người thực
hiện việc cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng
Việc cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố
tụng do những người sau đây thực hiện:
1. Người tiến hành tố tụng, người của cơ
quan ban hành văn bản tố tụng được giao nhiệm vụ thực hiện việc cấp, tống đạt,
thông báo văn bản tố tụng;
2. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người tham
gia tố tụng dân sự cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người tham gia tố tụng dân
sự làm việc khi Tòa án có yêu cầu;
3. Đương sự, người đại diện của đương sự
hoặc người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự trong những trường hợp
do Bộ luật này quy định;
4. Nhân viên tổ chức dịch vụ bưu chính;
5. Người có chức năng tống đạt;
6. Những người khác mà pháp luật có quy
định.
Điều 173. Các phương
thức cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng
Việc cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố
tụng được thực hiện bằng các phương thức sau đây:
1. Cấp, tống đạt, thông báo trực tiếp, qua
dịch vụ bưu chính hoặc người thứ ba được ủy quyền thực hiện việc cấp, tống đạt,
thông báo;
2. Cấp, tống đạt, thông báo bằng phương
tiện điện tử theo yêu cầu của đương sự hoặc người tham gia tố tụng khác phù hợp
với quy định của pháp luật về giao dịch điện tử;
3. Niêm yết công khai;
4. Thông báo trên các phương tiện thông
tin đại chúng;
5. Cấp, tống đạt, thông báo bằng phương
thức khác theo quy định tại Chương XXXVIII của Bộ luật này.
Điều 174. Tính hợp
lệ của việc cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng
1. Việc cấp, tống đạt, thông báo văn bản
tố tụng được thực hiện theo quy định của Bộ luật này thì được coi là hợp lệ.
2. Người có nghĩa vụ thực hiện việc cấp,
tống đạt, thông báo văn bản tố tụng phải thực hiện theo quy định của Bộ luật
này.
Người có nghĩa vụ thi hành các văn bản tố
tụng đã được cấp, tống đạt, thông báo hợp lệ phải nghiêm chỉnh thi hành.
Điều 175. Thủ tục
cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng
1. Người thực hiện việc cấp, tống đạt,
thông báo văn bản tố tụng phải trực tiếp chuyển giao cho người được cấp, tống
đạt, thông báo văn bản tố tụng có liên quan. Người được cấp, tống đạt, thông
báo phải ký nhận vào biên bản hoặc sổ giao nhận văn bản tố tụng. Thời điểm để
tính thời hạn tố tụng là ngày họ được cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng.
2. Việc cấp, tống đạt, thông báo văn bản
tố tụng qua dịch vụ bưu chính phải bằng thư bảo đảm và có xác nhận của người
nhận văn bản tố tụng.
Văn bản có xác nhận phải được chuyển lại
cho Tòa án.
Thời điểm để tính thời hạn tố tụng là ngày
họ xác nhận đã nhận được văn bản tố tụng do tổ chức dịch vụ bưu chính chuyển
đến.
Điều 176. Thủ tục
cấp, tống đạt, thông báo bằng phương tiện điện tử
Việc cấp, tống đạt, thông báo bằng phương
tiện điện tử được thực hiện theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử.
Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn thi hành
Điều này.
Điều 177. Thủ tục
cấp, tống đạt, thông báo trực tiếp cho cá nhân
1. Văn bản tố tụng được cấp, tống đạt,
thông báo đến địa chỉ mà các đương sự đã gửi cho Tòa án theo phương thức đương
sự yêu cầu hoặc tới địa chỉ mà các đương sự đã thỏa thuận và đề nghị Tòa án
liên hệ theo địa chỉ đó.
2. Người được cấp, tống đạt, thông báo là
cá nhân thì văn bản tố tụng phải được giao trực tiếp cho họ. Đương sự phải ký
nhận theo quy định tại khoản 1 Điều 175 của Bộ luật này.
3. Trường hợp người được cấp, tống đạt,
thông báo đã chuyển đến nơi cư trú mới và đã thông báo cho Tòa án việc thay đổi
nơi cư trú thì phải cấp, tống đạt, thông báo theo địa chỉ nơi cư trú mới của
họ. Đương sự phải ký nhận hoặc điểm chỉ theo quy định tại khoản
1 Điều 175 của Bộ luật này. Nếu họ không thông báo cho Tòa án biết về việc
thay đổi địa chỉ nơi cư trú và địa chỉ nơi cư trú mới thì Tòa án thực hiện theo
quy định tại Điều 179 và Điều 180 của Bộ luật này.
4. Trường hợp người được cấp, tống đạt,
thông báo từ chối nhận văn bản tố tụng thì người thực hiện việc cấp, tống đạt,
thông báo phải lập biên bản trong đó nêu rõ lý do của việc từ chối, có xác nhận
của đại diện tổ dân phố hoặc Công an xã, phường, thị trấn về việc người đó từ
chối nhận văn bản tố tụng. Biên bản phải được lưu trong hồ sơ vụ án.
5. Trường hợp người được cấp, tống đạt,
thông báo vắng mặt thì người thực hiện việc cấp, tống đạt, thông báo phải lập
biên bản và giao cho người thân thích có đủ năng lực hành vi dân sự cùng nơi cư
trú với họ hoặc tổ trưởng tổ dân phố, trưởng thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum,
sóc để thực hiện việc ký nhận hoặc điểm chỉ và yêu cầu người này cam kết giao
lại tận tay ngay cho người được cấp, tống đạt, thông báo. Biên bản phải được
lưu trong hồ sơ vụ án.
Trường hợp người được cấp, tống đạt, thông
báo vắng mặt ở nơi cư trú mà không rõ thời điểm trở về hoặc không rõ địa chỉ
nơi cư trú mới của họ thì người thực hiện việc cấp, tống đạt, thông báo phải
lập biên bản về việc không thực hiện được việc cấp, tống đạt, thông báo, có xác
nhận của đại diện tổ dân phố hoặc Công an xã, phường, thị trấn; đồng thời, thực
hiện thủ tục niêm yết công khai văn bản cần tống đạt theo quy định tại Điều 179 của Bộ luật này. Biên bản phải được lưu trong hồ sơ
vụ án.
Điều 178. Thủ tục
cấp, tống đạt, thông báo trực tiếp cho cơ quan, tổ chức
1. Trường hợp người được cấp, tống đạt,
thông báo là cơ quan, tổ chức thì văn bản tố tụng phải được giao trực tiếp cho
người đại diện theo pháp luật hoặc người chịu trách nhiệm nhận văn bản của cơ
quan, tổ chức đó và phải được những người này ký nhận. Trường hợp cơ quan, tổ
chức được cấp, tống đạt, thông báo có người đại diện tham gia tố tụng hoặc cử
người đại diện nhận văn bản tố tụng thì những người này ký nhận văn bản tố tụng
đó. Ngày ký nhận là ngày được cấp, tống đạt, thông báo.
2. Trường hợp người được cấp, tống đạt,
thông báo từ chối nhận văn bản tố tụng hoặc vắng mặt thì thực hiện theo quy
định tại khoản 4 và khoản 5 Điều 177 của Bộ luật này.
Điều 179. Thủ tục
niêm yết công khai
1. Việc niêm yết công khai văn bản tố tụng
được thực hiện trong trường hợp không thể cấp, tống đạt, thông báo trực tiếp
văn bản tố tụng theo quy định tại Điều 177 và Điều 178 của Bộ
luật này.
2. Việc niêm yết công khai văn bản tố tụng
do Tòa án trực tiếp thực hiện hoặc ủy quyền cho người có chức năng tống đạt
hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đương sự cư trú, nơi cơ quan, tổ chức có trụ sở
thực hiện theo thủ tục sau đây:
a) Niêm yết bản chính tại trụ sở Tòa án,
Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú hoặc nơi cư trú cuối cùng của cá nhân, nơi có
trụ sở hoặc trụ sở cuối cùng của cơ quan, tổ chức được cấp, tống đạt, thông
báo;
b) Niêm yết bản sao tại nơi cư trú hoặc
nơi cư trú cuối cùng của cá nhân, nơi có trụ sở hoặc trụ sở cuối cùng của cơ
quan, tổ chức được cấp, tống đạt, thông báo;
c) Lập biên bản về việc thực hiện thủ tục
niêm yết công khai, trong đó ghi rõ ngày, tháng, năm niêm yết.
3. Thời hạn niêm yết công khai văn bản tố
tụng là 15 ngày, kể từ ngày niêm yết.
Điều 180. Thủ tục
thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng
1. Việc thông báo trên phương tiện thông
tin đại chúng được thực hiện khi pháp luật có quy định hoặc có căn cứ xác định
là việc niêm yết công khai không bảo đảm cho người được cấp, tống đạt, thông
báo nhận được thông tin về văn bản cần được cấp, tống đạt, thông báo.
2. Việc thông báo trên phương tiện thông
tin đại chúng có thể được thực hiện nếu có yêu cầu của các đương sự khác. Trong
trường hợp này, lệ phí thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng do đương
sự có yêu cầu thông báo chịu.
3. Thông báo trên phương tiện thông tin
đại chúng phải được đăng trên Cổng thông tin điện tử của Tòa án, trên một trong
các báo hàng ngày của trung ương trong ba số liên tiếp và phát sóng trên Đài
phát thanh hoặc Đài truyền hình của trung ương ba lần trong 03 ngày liên tiếp.
Điều 181. Thông báo
kết quả việc cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng
Trường hợp người thực hiện việc cấp, tống
đạt, thông báo văn bản tố tụng không phải là Tòa án hoặc cơ quan ban hành văn
bản tố tụng hoặc cán bộ của các cơ quan đó thì người thực hiện phải thông báo
ngay kết quả việc cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng cho Tòa án hoặc cơ
quan ban hành văn bản tố tụng đó.
1. Thời hạn tố tụng là một khoảng thời
gian được xác định từ thời điểm này đến thời điểm khác để người tiến hành tố
tụng, người tham gia tố tụng hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan thực
hiện hành vi tố tụng do Bộ luật này quy định.
2. Thời hạn tố tụng có thể được xác định
bằng giờ, ngày, tuần, tháng, năm hoặc bằng một sự kiện có thể sẽ xảy ra.
Điều 183. Áp dụng
quy định của Bộ luật Dân sự về thời hạn
Cách tính thời hạn tố tụng, quy định về
thời hạn tố tụng, thời điểm bắt đầu, kết thúc thời hạn tố tụng trong Bộ luật
này được áp dụng theo các quy định tương ứng của Bộ luật Dân sự.
Điều 184. Thời hiệu
khởi kiện, thời hiệu yêu cầu giải quyết việc dân sự
1. Thời hiệu khởi kiện, thời hiệu yêu cầu
giải quyết việc dân sự được thực hiện theo quy định của Bộ luật Dân sự.
2. Tòa án chỉ áp dụng quy định về thời
hiệu theo yêu cầu áp dụng thời hiệu của một bên hoặc các bên với điều kiện yêu
cầu này phải được đưa ra trước khi Tòa án cấp sơ thẩm ra bản án, quyết định
giải quyết vụ việc.
Người được hưởng lợi từ việc áp dụng thời
hiệu có quyền từ chối áp dụng thời hiệu, trừ trường hợp việc từ chối đó nhằm
mục đích trốn tránh thực hiện nghĩa vụ.
Điều 185. Áp dụng
quy định của Bộ luật Dân sự về thời hiệu
Các quy định của Bộ luật Dân sự về thời
hiệu được áp dụng trong tố tụng dân sự.
THỦ
TỤC GIẢI QUYẾT VỤ ÁN TẠI TÒA ÁN CẤP SƠ THẨM
Điều 186. Quyền khởi
kiện vụ án
Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền tự mình
hoặc thông qua người đại diện hợp pháp khởi kiện vụ án (sau đây gọi chung là
người khởi kiện) tại Tòa án có thẩm quyền để yêu cầu bảo vệ quyền và lợi ích
hợp pháp của mình.
1. Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình,
cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em, Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam trong phạm vi
nhiệm vụ, quyền hạn của mình có quyền khởi kiện vụ án về hôn nhân và gia đình
theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình.
2. Tổ chức đại diện tập thể lao động có
quyền khởi kiện vụ án lao động trong trường hợp cần bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của tập thể người lao động hoặc khi được người lao động ủy quyền theo quy
định của pháp luật.
3. Tổ chức xã hội tham gia bảo vệ quyền
lợi người tiêu dùng có quyền đại diện cho người tiêu dùng khởi kiện bảo vệ
quyền lợi người tiêu dùng hoặc tự mình khởi kiện vì lợi ích công cộng theo quy
định của Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
4. Cơ quan, tổ chức trong
phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có quyền khởi kiện vụ án dân sự để yêu cầu
Tòa án bảo vệ lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nước thuộc lĩnh vực mình phụ trách
hoặc theo quy định của pháp luật.
5. Cá nhân có quyền khởi kiện vụ án hôn
nhân và gia đình để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người khác theo quy định
của Luật Hôn nhân và gia đình.
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thể khởi
kiện một hoặc nhiều cơ quan, tổ chức, cá nhân khác về một quan hệ pháp luật
hoặc nhiều quan hệ pháp luật có liên quan với nhau để giải quyết trong cùng một
vụ án.
2. Nhiều cơ quan, tổ chức, cá nhân có thể
cùng khởi kiện một cơ quan, một tổ chức, một cá nhân khác về một quan hệ pháp
luật hoặc nhiều quan hệ pháp luật có liên quan với nhau để giải quyết trong
cùng một vụ án.
3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân quy định tại Điều 187 của Bộ luật này có thể khởi kiện một hoặc nhiều cơ
quan, tổ chức, cá nhân khác về một quan hệ pháp luật hoặc nhiều quan hệ pháp
luật có liên quan với nhau để giải quyết trong cùng một vụ án.
Điều 189. Hình thức,
nội dung đơn khởi kiện
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện
phải làm đơn khởi kiện.
2. Việc làm đơn khởi kiện của cá nhân được
thực hiện như sau:
a) Cá nhân có đầy đủ năng lực hành vi tố
tụng dân sự thì có thể tự mình hoặc nhờ người khác làm hộ đơn khởi kiện vụ án.
Tại mục tên, địa chỉ nơi cư trú của người khởi kiện trong đơn phải ghi họ tên,
địa chỉ nơi cư trú của cá nhân đó; ở phần cuối đơn, cá nhân đó phải ký tên hoặc
điểm chỉ;
b) Cá nhân là người chưa thành niên, người
mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi
thì người đại diện hợp pháp của họ có thể tự mình hoặc nhờ người khác làm hộ
đơn khởi kiện vụ án. Tại mục tên, địa chỉ nơi cư trú của người khởi kiện trong
đơn phải ghi họ tên, địa chỉ nơi cư trú của người đại diện hợp pháp của cá nhân
đó; ở phần cuối đơn, người đại diện hợp pháp đó phải ký tên hoặc điểm chỉ;
c) Cá nhân thuộc trường hợp quy định tại
điểm a và điểm b khoản này là người không biết chữ, người khuyết tật nhìn,
người không thể tự mình làm đơn khởi kiện, người không thể tự mình ký tên hoặc
điểm chỉ thì có thể nhờ người khác làm hộ đơn khởi kiện và phải có người có đủ
năng lực tố tụng dân sự làm chứng. Người làm chứng phải ký xác nhận vào đơn
khởi kiện.
3. Cơ quan, tổ chức là người khởi kiện thì
người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức đó có thể tự mình hoặc nhờ người
khác làm hộ đơn khởi kiện vụ án. Tại mục tên, địa chỉ của người khởi kiện phải
ghi tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức và họ, tên, chức vụ của người đại diện
hợp pháp của cơ quan, tổ chức đó; ở phần cuối đơn, người đại diện hợp pháp của
cơ quan, tổ chức phải ký tên và đóng dấu của cơ quan, tổ chức đó; trường hợp tổ
chức khởi kiện là doanh nghiệp thì việc sử dụng con dấu theo quy định của Luật
Doanh nghiệp.
4. Đơn khởi kiện phải có các nội dung
chính sau đây:
a) Ngày, tháng, năm làm đơn khởi kiện;
b) Tên Tòa án nhận đơn khởi kiện;
c) Tên, nơi cư trú, làm việc của người
khởi kiện là cá nhân hoặc trụ sở của người khởi kiện là cơ quan, tổ chức; số
điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có).
Trường hợp các bên thỏa thuận địa chỉ để
Tòa án liên hệ thì ghi rõ địa chỉ đó;
d) Tên, nơi cư trú, làm việc của người có
quyền và lợi ích được bảo vệ là cá nhân hoặc trụ sở của người có quyền và lợi
ích được bảo vệ là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử
(nếu có);
đ) Tên, nơi cư trú, làm việc của người bị
kiện là cá nhân hoặc trụ sở của người bị kiện là cơ quan, tổ chức; số điện
thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có). Trường hợp không rõ nơi cư trú, làm
việc hoặc trụ sở của người bị kiện thì ghi rõ địa chỉ nơi cư trú, làm việc hoặc
nơi có trụ sở cuối cùng của người bị kiện;
e) Tên, nơi cư trú, làm việc của người có
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là cá nhân hoặc trụ sở của người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện
tử (nếu có).
Trường hợp không rõ nơi cư trú, làm việc
hoặc trụ sở của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan thì ghi rõ địa chỉ nơi
cư trú, làm việc hoặc nơi có trụ sở cuối cùng của người có quyền lợi, nghĩa vụ
liên quan;
g) Quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi
kiện bị xâm phạm; những vấn đề cụ thể yêu cầu Tòa án giải quyết
đối với người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;
h) Họ, tên, địa chỉ của người làm chứng
(nếu có);
i) Danh mục tài liệu, chứng cứ kèm theo
đơn khởi kiện.
5. Kèm theo đơn khởi kiện phải có tài
liệu, chứng cứ chứng minh quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm
phạm. Trường hợp vì lý do khách quan mà người khởi kiện không thể nộp đầy đủ
tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện thì họ phải nộp tài liệu, chứng cứ
hiện có để chứng minh quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm.
Người khởi kiện bổ sung hoặc giao nộp bổ sung tài liệu, chứng cứ khác theo yêu
cầu của Tòa án trong quá trình giải quyết vụ án.
Điều 190. Gửi đơn
khởi kiện đến Tòa án
1. Người khởi kiện gửi đơn khởi kiện kèm
theo tài liệu, chứng cứ mà mình hiện có đến Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ
án bằng các phương thức sau đây:
a) Nộp trực tiếp tại Tòa án;
b) Gửi đến Tòa án theo đường dịch vụ bưu
chính;
c) Gửi trực tuyến bằng hình thức điện tử
qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có).
2. Ngày khởi kiện là ngày đương sự nộp đơn
khởi kiện tại Tòa án hoặc ngày được ghi trên dấu của tổ chức dịch vụ bưu chính
nơi gửi.
Trường hợp không xác định được ngày,
tháng, năm theo dấu bưu chính nơi gửi thì ngày khởi kiện là ngày đương sự gửi
đơn tại tổ chức dịch vụ bưu chính. Đương sự phải chứng minh ngày mình gửi đơn
tại tổ chức dịch vụ bưu chính; trường hợp đương sự không chứng minh được thì
ngày khởi kiện là ngày Tòa án nhận được đơn khởi kiện do tổ chức dịch vụ bưu
chính chuyển đến.
3. Trường hợp người khởi kiện gửi đơn khởi
kiện bằng phương thức gửi trực tuyến thì ngày khởi kiện là ngày gửi đơn.
4. Trường hợp chuyển vụ án cho Tòa án
khác theo quy định tại Điều 41 của Bộ luật này thì ngày
khởi kiện là ngày gửi đơn khởi kiện đến Tòa án đã thụ lý nhưng không đúng thẩm
quyền và được xác định theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
5. Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn thi
hành Điều này.
Điều 191. Thủ tục
nhận và xử lý đơn khởi kiện
1. Tòa án qua bộ phận tiếp nhận đơn phải
nhận đơn khởi kiện do người khởi kiện nộp trực tiếp tại Tòa án hoặc gửi qua
dịch vụ bưu chính và phải ghi vào sổ nhận đơn; trường hợp Tòa án nhận đơn khởi
kiện được gửi bằng phương thức gửi trực tuyến thì Tòa án in ra bản giấy và phải
ghi vào sổ nhận đơn.
Khi nhận đơn khởi kiện nộp trực tiếp, Tòa
án có trách nhiệm cấp ngay giấy xác nhận đã nhận đơn cho người khởi kiện. Đối
với trường hợp nhận đơn qua dịch vụ bưu chính thì trong thời hạn 02 ngày làm
việc, kể từ ngày nhận đơn, Tòa án phải gửi thông báo nhận đơn cho người khởi
kiện. Trường hợp nhận đơn khởi kiện bằng phương thức gửi trực tuyến thì Tòa án
phải thông báo ngay việc nhận đơn cho người khởi kiện qua Cổng thông tin điện
tử của Tòa án (nếu có).
2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được đơn khởi kiện, Chánh án Tòa án phân công một Thẩm phán xem xét
đơn khởi kiện.
3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ
ngày được phân công, Thẩm phán phải xem xét đơn khởi kiện và có một trong các
quyết định sau đây:
a) Yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện;
b)[10] Tiến hành thủ tục thụ lý vụ án theo thủ tục
thông thường hoặc theo thủ tục rút gọn nếu vụ án có đủ điều kiện để giải quyết
theo thủ tục rút gọn quy định tại khoản 1 hoặc khoản 5 Điều
317 của Bộ luật này;
c) Chuyển đơn khởi kiện cho Tòa án có thẩm
quyền và thông báo cho người khởi kiện nếu vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết
của Tòa án khác;
d) Trả lại đơn khởi kiện cho người khởi
kiện nếu vụ việc đó không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.
4. Kết quả xử lý đơn của Thẩm phán quy
định tại khoản 3 Điều này phải được ghi chú vào sổ nhận đơn và thông báo cho
người khởi kiện qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có).
Điều 192. Trả lại
đơn khởi kiện, hậu quả của việc trả lại đơn khởi kiện
1. Thẩm phán trả lại đơn khởi kiện trong
các trường hợp sau đây:
a) Người khởi kiện không có quyền khởi
kiện theo quy định tại Điều 186 và Điều 187 của Bộ luật này
hoặc không có đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự;
b) Chưa có đủ điều kiện khởi kiện theo quy
định của pháp luật.
Chưa có đủ điều kiện khởi kiện là trường
hợp pháp luật có quy định về các điều kiện khởi kiện nhưng người khởi kiện đã
khởi kiện đến Tòa án khi còn thiếu một trong các điều kiện đó;
c) Sự việc đã được giải quyết bằng bản án,
quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án hoặc quyết định đã có hiệu lực
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trừ trường hợp vụ án mà Tòa án bác đơn yêu
cầu ly hôn, yêu cầu thay đổi nuôi con, thay đổi mức cấp dưỡng, mức bồi thường
thiệt hại, yêu cầu thay đổi người quản lý tài sản, thay đổi người quản lý di
sản, thay đổi người giám hộ hoặc vụ án đòi tài sản, đòi tài sản cho thuê, cho
mượn, đòi nhà, đòi quyền sử dụng đất cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ mà Tòa án chưa
chấp nhận yêu cầu và theo quy định của pháp luật được quyền khởi kiện lại;
d) Hết thời hạn quy định tại khoản 2 Điều 195 của Bộ luật này mà người khởi kiện không nộp
biên lai thu tiền tạm ứng án phí cho Tòa án, trừ trường hợp người khởi kiện
được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí hoặc có trở ngại khách quan,
sự kiện bất khả kháng;
đ) Vụ án không thuộc thẩm quyền giải quyết
của Tòa án;
e) Người khởi kiện không sửa đổi, bổ sung
đơn khởi kiện theo yêu cầu của Thẩm phán quy định tại khoản 2
Điều 193 của Bộ luật này.
Trường hợp trong đơn khởi kiện, người khởi
kiện đã ghi đầy đủ và đúng địa chỉ nơi cư trú của người bị kiện, người có quyền
lợi, nghĩa vụ liên quan nhưng họ không có nơi cư trú ổn định, thường xuyên thay
đổi nơi cư trú, trụ sở mà không thông báo địa chỉ mới cho cơ quan, người có
thẩm quyền theo quy định của pháp luật về cư trú làm cho người khởi kiện không
biết được nhằm mục đích che giấu địa chỉ, trốn tránh nghĩa vụ đối với người
khởi kiện thì Thẩm phán không trả lại đơn khởi kiện mà xác định người bị kiện,
người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan cố tình giấu địa chỉ và tiến hành thụ
lý, giải quyết theo thủ tục chung.
Trường hợp trong đơn khởi kiện, người khởi
kiện không ghi đầy đủ, cụ thể hoặc ghi không đúng tên, địa chỉ của người bị
kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan mà không sửa chữa, bổ sung theo
yêu cầu của Thẩm phán thì Thẩm phán trả lại đơn khởi kiện;
g) Người khởi kiện rút đơn khởi kiện.
2. Khi trả lại đơn khởi kiện và tài liệu,
chứng cứ kèm theo cho người khởi kiện, Thẩm phán phải có văn bản nêu rõ lý do
trả lại đơn khởi kiện, đồng thời gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp. Đơn khởi kiện
và tài liệu, chứng cứ mà Thẩm phán trả lại cho người khởi kiện phải được sao
chụp và lưu tại Tòa án để làm cơ sở giải quyết khiếu nại, kiến nghị khi có yêu
cầu.
3. Đương sự có quyền nộp đơn khởi kiện lại
trong các trường hợp sau đây:
a) Người khởi kiện đã có đủ năng lực hành
vi tố tụng dân sự;
b) Yêu cầu ly hôn, yêu cầu thay đổi nuôi
con, thay đổi mức cấp dưỡng, mức bồi thường thiệt hại, yêu cầu thay đổi người
quản lý tài sản, thay đổi người quản lý di sản, thay đổi người giám hộ hoặc vụ
án đòi tài sản, đòi tài sản cho thuê, cho mượn, đòi nhà, đòi quyền sử dụng đất
cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ mà trước đó Tòa án chưa chấp nhận yêu cầu mà theo
quy định của pháp luật được quyền khởi kiện lại;
c) Đã có đủ điều kiện khởi kiện;
d) Các trường hợp khác theo quy định của
pháp luật.
4. Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn thi
hành khoản 1 và khoản 3 Điều này.
Điều 193. Yêu cầu
sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện
1. Trường hợp đơn khởi kiện không có đủ
các nội dung quy định tại khoản 4 Điều 189 của Bộ luật này
thì Thẩm phán thông báo bằng văn bản nêu rõ những vấn đề cần sửa đổi, bổ sung
cho người khởi kiện để họ sửa đổi, bổ sung trong thời hạn do Thẩm phán ấn định
nhưng không quá 01 tháng; trường hợp đặc biệt, Thẩm phán có thể gia hạn nhưng
không quá 15 ngày. Văn bản thông báo có thể được giao trực tiếp, gửi trực tuyến
hoặc gửi cho người khởi kiện qua dịch vụ bưu chính và phải ghi chú vào sổ nhận
đơn để theo dõi. Thời hạn thực hiện việc sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện không
tính vào thời hiệu khởi kiện.
2. Trường hợp người khởi kiện đã sửa đổi,
bổ sung đơn khởi kiện theo đúng quy định tại khoản 4 Điều 189
của Bộ luật này thì Thẩm phán tiếp tục việc thụ lý vụ án; nếu họ không sửa
đổi, bổ sung theo yêu cầu thì Thẩm phán trả lại đơn khởi kiện và tài liệu,
chứng cứ kèm theo cho người khởi kiện.
Điều 194. Khiếu nại,
kiến nghị và giải quyết khiếu nại, kiến nghị về việc trả lại đơn khởi kiện
1. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận
được văn bản trả lại đơn khởi kiện, người khởi kiện có quyền khiếu nại, Viện
kiểm sát có quyền kiến nghị với Tòa án đã trả lại đơn khởi kiện.
2. Ngay sau khi nhận được khiếu nại, kiến
nghị về việc trả lại đơn khởi kiện, Chánh án Tòa án phải phân công một Thẩm
phán khác xem xét, giải quyết khiếu nại, kiến nghị.
3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ
ngày được phân công, Thẩm phán phải mở phiên họp xem xét, giải quyết khiếu nại,
kiến nghị. Phiên họp xem xét, giải quyết khiếu nại, kiến nghị có sự tham gia
của đại diện Viện kiểm sát cùng cấp và đương sự có khiếu nại; trường hợp đương
sự vắng mặt thì Thẩm phán vẫn tiến hành phiên họp.
4. Căn cứ vào tài liệu, chứng cứ có liên
quan đến việc trả lại đơn khởi kiện, ý kiến của đại diện Viện kiểm sát và đương
sự có khiếu nại tại phiên họp, Thẩm phán phải ra một trong các quyết định sau
đây:
a) Giữ nguyên việc trả lại đơn khởi kiện
và thông báo cho đương sự, Viện kiểm sát cùng cấp;
b) Nhận lại đơn khởi kiện và tài liệu,
chứng cứ kèm theo để tiến hành việc thụ lý vụ án.
5. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận
được quyết định trả lời khiếu nại, kiến nghị về việc trả lại đơn khởi kiện của
Thẩm phán, người khởi kiện có quyền khiếu nại, Viện kiểm sát có quyền kiến nghị
với Chánh án Tòa án trên một cấp trực tiếp xem xét, giải quyết.
6. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận
được khiếu nại, kiến nghị về việc trả lại đơn khởi kiện, Chánh án Tòa án trên
một cấp trực tiếp phải ra một trong các quyết định sau đây:
a) Giữ nguyên việc trả lại đơn khởi kiện;
b) Yêu cầu Tòa án cấp sơ thẩm nhận lại đơn
khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo để tiến hành việc thụ lý vụ án.
Quyết định giải quyết khiếu nại, kiến nghị
của Chánh án Tòa án trên một cấp trực tiếp có hiệu lực thi hành và được gửi
ngay cho người khởi kiện, Viện kiểm sát cùng cấp, Viện kiểm sát đã kiến nghị và
Tòa án đã ra quyết định trả lại đơn khởi kiện.
7. Trường hợp có căn cứ xác định quyết
định giải quyết của Chánh án Tòa án trên một cấp trực tiếp quy định tại khoản 6
Điều này có vi phạm pháp luật thì trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được
quyết định, đương sự có quyền khiếu nại, Viện kiểm sát có quyền kiến nghị với
Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao nếu quyết định bị khiếu nại, kiến nghị là của
Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh hoặc với Chánh án Tòa án nhân dân tối cao nếu
quyết định bị khiếu nại, kiến nghị là của Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao.
Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận
được khiếu nại của đương sự, kiến nghị của Viện kiểm sát thì Chánh án phải giải
quyết. Quyết định của Chánh án là quyết định cuối cùng.
1. Sau khi nhận đơn khởi kiện và tài liệu,
chứng cứ kèm theo, nếu xét thấy vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án
thì Thẩm phán phải thông báo ngay cho người khởi kiện biết để họ đến Tòa án làm
thủ tục nộp tiền tạm ứng án phí trong trường hợp họ phải nộp tiền tạm ứng án
phí.
2. Thẩm phán dự tính số tiền tạm ứng án
phí, ghi vào giấy báo và giao cho người khởi kiện để họ nộp tiền tạm ứng án
phí. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được giấy báo của Tòa án về việc
nộp tiền tạm ứng án phí, người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí và nộp
cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí.
3. Thẩm phán thụ lý vụ án khi người khởi
kiện nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí.
4. Trường hợp người khởi kiện được miễn
hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí thì Thẩm phán phải thụ lý vụ án khi
nhận được đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo.
Điều 196. Thông báo
về việc thụ lý vụ án
1. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ
ngày thụ lý vụ án, Thẩm phán phải thông báo bằng văn bản cho nguyên đơn, bị
đơn, cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc giải
quyết vụ án, cho Viện kiểm sát cùng cấp về việc Tòa án đã thụ lý vụ án.
Đối với vụ án do người tiêu dùng khởi kiện
thì Tòa án phải niêm yết công khai tại trụ sở Tòa án thông tin về việc thụ lý
vụ án trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày thụ lý vụ án.
2. Văn bản thông báo phải có các nội dung
chính sau đây:
a) Ngày, tháng, năm làm văn bản thông báo;
b) Tên, địa chỉ Tòa án đã thụ lý vụ án;
c) Tên, địa chỉ; số điện thoại, fax, địa
chỉ thư điện tử (nếu có) của người khởi kiện;
d) Những vấn đề cụ thể người khởi kiện yêu
cầu Tòa án giải quyết;
đ) Vụ án được thụ lý theo thủ tục thông
thường hay thủ tục rút gọn;
e) Danh mục tài liệu, chứng cứ người khởi
kiện nộp kèm theo đơn khởi kiện;
g) Thời hạn bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa
vụ liên quan phải có ý kiến bằng văn bản nộp cho Tòa án đối với yêu cầu của
người khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo, yêu cầu phản tố, yêu cầu độc
lập (nếu có);
h) Hậu quả pháp lý của việc bị đơn, người
có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan không nộp cho Tòa án văn bản về ý kiến của
mình đối với yêu cầu khởi kiện.
3. Trường hợp nguyên đơn có đơn yêu cầu
Tòa án hỗ trợ trong việc gửi tài liệu, chứng cứ thì kèm theo thông báo về việc
thụ lý vụ án, Tòa án gửi cho bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan bản
sao tài liệu, chứng cứ do nguyên đơn cung cấp.
Điều 197. Phân công
Thẩm phán giải quyết vụ án
1. Trên cơ sở báo cáo thụ lý vụ án của
Thẩm phán được phân công thụ lý vụ án, Chánh án Tòa án quyết định phân công
Thẩm phán giải quyết vụ án bảo đảm nguyên tắc vô tư, khách quan, ngẫu
nhiên.
2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ
ngày thụ lý vụ án, Chánh án Tòa án quyết định phân công Thẩm phán giải quyết vụ
án.
Đối với vụ án phức tạp, việc giải quyết có
thể phải kéo dài thì Chánh án Tòa án phân công Thẩm phán dự khuyết để bảo đảm
xét xử đúng thời hạn theo quy định của Bộ luật này.
3. Trong quá trình giải quyết vụ án, nếu
Thẩm phán được phân công không thể tiếp tục tiến hành được nhiệm vụ thì Chánh
án Tòa án phân công Thẩm phán khác tiếp tục nhiệm vụ; trường hợp đang xét xử mà
không có Thẩm phán dự khuyết thì vụ án phải được xét xử lại từ đầu và Tòa án
phải thông báo cho đương sự, Viện kiểm sát cùng cấp.
Điều 198. Nhiệm vụ,
quyền hạn của Thẩm phán khi lập hồ sơ vụ án
1. Lập hồ sơ vụ án theo quy định tại Điều 204 của Bộ luật này.
2. Yêu cầu đương sự giao nộp
tài liệu, chứng cứ cho Tòa án.
3. Tiến hành xác minh, thu
thập chứng cứ theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 97 của
Bộ luật này.
Điều 199. Quyền,
nghĩa vụ của bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan khi nhận được thông
báo
1. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận
được thông báo, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan phải nộp cho Tòa
án văn bản ghi ý kiến của mình đối với yêu cầu của nguyên đơn và tài liệu,
chứng cứ kèm theo, yêu cầu phản tố, yêu cầu độc lập (nếu có).
Trường hợp cần gia hạn thì bị đơn, người
có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan phải có đơn đề nghị gia hạn gửi cho Tòa
án nêu rõ lý do; nếu việc đề nghị gia hạn là có căn cứ thì Tòa án phải gia hạn
nhưng không quá 15 ngày.
2. Bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ
liên quan có quyền yêu cầu Tòa án cho xem, ghi chép, sao chụp đơn khởi kiện và
tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện, trừ tài liệu, chứng cứ quy định tại khoản 2 Điều 109 của Bộ luật này.
Điều 200. Quyền yêu
cầu phản tố của bị đơn
1. Cùng với việc phải nộp cho Tòa án văn
bản ghi ý kiến của mình đối với yêu cầu của nguyên đơn, bị đơn có quyền yêu cầu
phản tố đối với nguyên đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu
độc lập.
2. Yêu cầu phản tố của bị đơn đối với
nguyên đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập được chấp
nhận khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Yêu cầu phản tố để bù trừ nghĩa vụ với
yêu cầu của nguyên đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc
lập;
b) Yêu cầu phản tố được chấp nhận dẫn đến
loại trừ việc chấp nhận một phần hoặc toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn, người có
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập;
c) Giữa yêu cầu phản tố và yêu cầu của
nguyên đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập có sự
liên quan với nhau và nếu được giải quyết trong cùng một vụ án thì làm cho việc
giải quyết vụ án được chính xác và nhanh hơn.
3. Bị đơn có quyền đưa ra yêu cầu phản tố
trước thời điểm mở phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng
cứ và hòa giải.
Điều 201. Quyền yêu
cầu độc lập của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
1. Trường hợp người có quyền lợi, nghĩa vụ
liên quan không tham gia tố tụng với bên nguyên đơn hoặc với bên bị đơn thì họ
có quyền yêu cầu độc lập khi có các điều kiện sau đây:
a) Việc giải quyết vụ án có liên quan đến
quyền lợi, nghĩa vụ của họ;
b) Yêu cầu độc lập của họ có liên quan đến
vụ án đang được giải quyết;
c) Yêu cầu độc lập của họ được giải quyết
trong cùng một vụ án làm cho việc giải quyết vụ án được chính xác và nhanh hơn.
2. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
có quyền đưa ra yêu cầu độc lập trước thời điểm mở phiên họp kiểm tra việc giao
nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải.
Điều 202. Thủ tục
yêu cầu phản tố hoặc yêu cầu độc lập
Thủ tục yêu cầu phản tố hoặc yêu cầu độc
lập được thực hiện theo quy định của Bộ luật này về thủ tục khởi kiện của
nguyên đơn.
THỦ
TỤC HÒA GIẢI VÀ CHUẨN BỊ XÉT XỬ
Điều 203. Thời hạn
chuẩn bị xét xử
1. Thời hạn chuẩn bị xét xử các loại vụ
án, trừ các vụ án được xét xử theo thủ tục rút gọn hoặc vụ án có yếu tố nước
ngoài, được quy định như sau:
a) Đối với các vụ án quy định tại Điều 26 và Điều 28 của Bộ luật này thì thời hạn là 04 tháng,
kể từ ngày thụ lý vụ án;
b) Đối với các vụ án quy định tại Điều 30 và Điều 32 của Bộ luật này thì thời hạn là 02 tháng,
kể từ ngày thụ lý vụ án.
Đối với vụ án có tính chất phức tạp hoặc
do sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan thì Chánh án Tòa án có thể quyết
định gia hạn thời hạn chuẩn bị xét xử nhưng không quá 02 tháng đối với vụ án
thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này và không quá 01 tháng đối với vụ
án thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản này.
Trường hợp có quyết định tạm đình chỉ việc
giải quyết vụ án thì thời hạn chuẩn bị xét xử được tính lại kể từ ngày quyết
định tiếp tục giải quyết vụ án của Tòa án có hiệu lực pháp luật.
2. Trong giai đoạn chuẩn bị xét xử, Thẩm
phán thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Lập hồ sơ vụ án theo quy
định tại Điều 198 của Bộ luật này;
b) Xác định tư cách đương sự, người tham
gia tố tụng khác;
c) Xác định quan hệ tranh chấp giữa các
đương sự và pháp luật cần áp dụng;
d) Làm rõ những tình tiết khách quan của
vụ án;
đ) Xác minh, thu thập chứng cứ theo quy
định của Bộ luật này;
e) Áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời;
g) Tổ chức phiên họp kiểm tra việc giao
nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải theo quy định của Bộ luật này,
trừ trường hợp vụ án được giải quyết theo thủ tục rút gọn;
h) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo
quy định của Bộ luật này.
3. Trong thời hạn chuẩn bị xét xử quy định
tại khoản 1 Điều này, tùy từng trường hợp, Thẩm phán ra một trong
các quyết định sau đây:
a) Công nhận sự thỏa thuận của các đương
sự;
b) Tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự;
c) Đình chỉ giải quyết vụ án dân sự;
d) Đưa vụ án ra xét xử.
4. Trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày có
quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án phải mở phiên tòa; trường hợp có lý do
chính đáng thì thời hạn này là 02 tháng.
Điều 204. Lập hồ sơ
vụ án dân sự
1. Hồ sơ vụ án dân sự bao gồm đơn và toàn
bộ tài liệu, chứng cứ của đương sự, người tham gia tố tụng khác; tài liệu,
chứng cứ do Tòa án thu thập liên quan đến vụ án; văn bản tố tụng của Tòa án,
Viện kiểm sát về việc giải quyết vụ án dân sự.
2. Các giấy tờ, tài liệu trong hồ sơ vụ án
dân sự phải được đánh số bút lục, sắp xếp theo thứ tự ngày, tháng, năm. Giấy
tờ, tài liệu có trước thì để ở dưới, giấy tờ, tài liệu có sau thì để ở trên và
phải được quản lý, lưu giữ, sử dụng theo quy định của pháp luật.
Điều 205. Nguyên tắc
tiến hành hòa giải
1. Trong thời hạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm
vụ án, Tòa án tiến hành hòa giải để các đương sự thỏa thuận với nhau về việc
giải quyết vụ án, trừ những vụ án không được hòa giải hoặc không tiến hành hòa
giải được quy định tại Điều 206 và Điều 207 của Bộ luật này
hoặc vụ án được giải quyết theo thủ tục rút gọn.
2. Việc hòa giải được tiến hành theo các
nguyên tắc sau đây:
a) Tôn trọng sự tự nguyện thỏa thuận của
các đương sự, không được dùng vũ lực hoặc đe dọa dùng vũ lực, bắt buộc các
đương sự phải thỏa thuận không phù hợp với ý chí của mình;
b) Nội dung thỏa thuận giữa các đương sự
không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.
Điều 206. Những vụ
án dân sự không được hòa giải
1. Yêu cầu đòi bồi thường vì lý do gây
thiệt hại đến tài sản của Nhà nước.
2. Những vụ án phát sinh từ giao dịch dân
sự vi phạm điều cấm của luật hoặc trái đạo đức xã hội.
Điều 207. Những vụ
án dân sự không tiến hành hòa giải được
1. Bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ
liên quan đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn cố tình vắng mặt.
2. Đương sự không thể tham gia hòa giải
được vì có lý do chính đáng.
3. Đương sự là vợ hoặc chồng trong vụ án
ly hôn là người mất năng lực hành vi dân sự.
4. Một trong các đương sự đề nghị không
tiến hành hòa giải.
Điều 208. Thông báo
về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải
1. Thẩm phán tiến hành mở phiên họp kiểm
tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải giữa các đương sự.
Trước khi tiến hành phiên họp, Thẩm phán phải thông báo cho đương sự,
người đại diện hợp pháp của đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
của đương sự về thời gian, địa điểm tiến hành phiên họp và nội dung của phiên
họp.
2. Trường hợp vụ án dân sự không được hòa
giải hoặc không tiến hành hòa giải được quy định tại Điều 206
và Điều 207 của Bộ luật này thì Thẩm phán tiến hành phiên họp kiểm tra việc
giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ mà không tiến hành hòa giải.
3. Đối với vụ án hôn nhân và gia đình liên
quan đến người chưa thành niên, trước khi mở phiên họp kiểm tra việc giao nộp,
tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải giữa các đương sự thì Thẩm phán, Thẩm
tra viên được Chánh án Tòa án phân công phải thu thập tài liệu, chứng cứ để xác
định nguyên nhân của việc phát sinh tranh chấp. Khi xét thấy cần thiết, Thẩm
phán có thể tham khảo ý kiến của cơ quan quản lý nhà nước về gia đình, cơ quan
quản lý nhà nước về trẻ em về hoàn cảnh gia đình, nguyên nhân phát sinh tranh
chấp và nguyện vọng của vợ, chồng, con có liên quan đến vụ án.
Đối với vụ án tranh chấp về nuôi con khi
ly hôn hoặc thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn, Thẩm phán phải
lấy ý kiến của con chưa thành niên từ đủ bảy tuổi trở lên, trường hợp cần thiết
có thể mời đại diện cơ quan quản lý nhà nước về gia đình, cơ quan quản lý nhà
nước về trẻ em chứng kiến, tham gia ý kiến. Việc lấy ý kiến của con chưa thành
niên và các thủ tục tố tụng khác đối với người chưa thành niên phải bảo đảm
thân thiện, phù hợp với tâm lý, lứa tuổi, mức độ trưởng thành, khả năng nhận thức
của người chưa thành niên, bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp, giữ bí mật cá nhân
của người chưa thành niên.
Điều 209. Thành phần
phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải
1. Thành phần tham gia phiên họp gồm có:
a) Thẩm phán chủ trì phiên họp;
b) Thư ký Tòa án ghi biên bản phiên họp;
c) Các đương sự hoặc người đại diện hợp
pháp của các đương sự;
d) Đại diện tổ chức đại diện tập thể lao
động đối với vụ án lao động khi có yêu cầu của người lao động, trừ vụ án lao
động đã có tổ chức đại diện tập thể lao động là người đại diện, người bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp cho tập thể người lao động, người lao động. Trường
hợp đại diện tổ chức đại diện tập thể lao động không tham gia hòa giải thì phải
có ý kiến bằng văn bản;
đ) Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
của đương sự (nếu có);
e) Người phiên dịch (nếu có).
2. Trường hợp cần thiết, Thẩm phán yêu cầu
cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan tham gia phiên họp; đối với vụ án về hôn
nhân và gia đình, Thẩm phán yêu cầu đại diện cơ quan quản lý nhà nước về gia
đình, cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em, Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam tham
gia phiên họp; nếu họ vắng mặt thì Tòa án vẫn tiến hành phiên họp.
3. Trong vụ án có nhiều đương sự mà
có đương sự vắng mặt, nhưng các đương sự có mặt vẫn đồng ý tiến hành phiên họp
và việc tiến hành phiên họp đó không ảnh hưởng đến quyền, nghĩa vụ của đương sự
vắng mặt thì Thẩm phán tiến hành phiên họp giữa các đương sự có mặt; nếu các
đương sự đề nghị hoãn phiên hòa giải để có mặt tất cả các đương sự trong vụ án
thì Thẩm phán phải hoãn phiên họp. Thẩm phán phải thông báo việc hoãn phiên họp
và việc mở lại phiên họp cho đương sự.
Điều 210. Trình tự
phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải
1. Trước khi tiến hành phiên họp, Thư ký
Tòa án báo cáo Thẩm phán về sự có mặt, vắng mặt của những người tham gia phiên
họp đã được Tòa án thông báo. Thẩm phán chủ trì phiên họp kiểm tra lại sự có
mặt và căn cước của những người tham gia, phổ biến cho các đương sự về quyền và
nghĩa vụ của họ theo quy định của Bộ luật này.
2. Khi kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận,
công khai chứng cứ, Thẩm phán công bố tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án,
hỏi đương sự về những vấn đề sau đây:
a) Yêu cầu và phạm vi khởi kiện, việc sửa
đổi, bổ sung, thay đổi, rút yêu cầu khởi kiện, yêu cầu phản tố, yêu cầu độc
lập; những vấn đề đã thống nhất, những vấn đề chưa thống nhất yêu cầu Tòa án
giải quyết;
b) Tài liệu, chứng cứ đã giao nộp cho Tòa
án và việc gửi tài liệu, chứng cứ cho đương sự khác;
c) Bổ sung tài liệu, chứng cứ; yêu cầu Tòa
án thu thập tài liệu, chứng cứ; yêu cầu Tòa án triệu tập đương sự khác, người
làm chứng và người tham gia tố tụng khác tại phiên tòa;
d) Những vấn đề khác mà đương sự thấy cần
thiết.
3. Sau khi các đương sự đã trình bày xong,
Thẩm phán xem xét các ý kiến, giải quyết các yêu cầu của đương sự quy
định tại khoản 2 Điều này. Trường hợp người được Tòa án triệu tập vắng mặt thì
Tòa án thông báo kết quả phiên họp cho họ.
4. Thủ tục tiến hành hòa giải được thực
hiện như sau:
a) Thẩm phán phổ biến cho các đương sự về
các quy định của pháp luật có liên quan đến việc giải quyết vụ án để các đương
sự liên hệ đến quyền, nghĩa vụ của mình, phân tích hậu quả pháp lý của việc hòa
giải thành để họ tự nguyện thỏa thuận với nhau về việc giải quyết vụ án;
b) Nguyên đơn, người bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp của họ trình bày nội dung tranh chấp, bổ sung yêu cầu khởi kiện;
những căn cứ để bảo vệ yêu cầu khởi kiện và đề xuất quan điểm về những vấn đề
cần hòa giải, hướng giải quyết vụ án (nếu có);
c) Bị đơn, người bảo vệ quyền và lợi ích
hợp pháp của họ trình bày ý kiến của mình đối với yêu cầu của nguyên đơn, yêu
cầu phản tố (nếu có); những căn cứ để phản đối yêu cầu của nguyên đơn; những
căn cứ để bảo vệ yêu cầu phản tố của mình và đề xuất quan điểm về những vấn đề
cần hòa giải, hướng giải quyết vụ án (nếu có);
d) Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan,
người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ trình bày ý kiến của mình đối với
yêu cầu của nguyên đơn, bị đơn; trình bày yêu cầu độc lập của mình (nếu có);
những căn cứ để phản đối yêu cầu của nguyên đơn, bị đơn; những căn cứ để bảo vệ
yêu cầu độc lập của mình và đề xuất quan điểm về những vấn đề cần hòa giải,
hướng giải quyết vụ án (nếu có);
đ) Người khác tham gia phiên họp hòa giải
(nếu có) phát biểu ý kiến;
e) Sau khi các đương sự, người bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của họ trình bày hết ý kiến của mình, Thẩm phán xác
định những vấn đề các đương sự đã thống nhất, chưa thống nhất và yêu cầu các
đương sự trình bày bổ sung về những nội dung chưa rõ, chưa thống nhất;
g) Thẩm phán kết luận về những vấn đề các
đương sự đã thống nhất, chưa thống nhất.
Điều 211. Biên bản
phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải
1. Thư ký Tòa án phải lập biên bản về kiểm
tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và biên bản về việc hòa giải.
2. Biên bản về kiểm tra việc giao nộp,
tiếp cận, công khai chứng cứ phải có các nội dung chính sau đây:
a) Ngày, tháng, năm tiến hành phiên họp;
b) Địa điểm tiến hành phiên họp;
c) Thành phần tham gia phiên họp;
d) Ý kiến của các đương sự hoặc người đại
diện hợp pháp của các đương sự về các nội dung quy định tại khoản
2 Điều 210 của Bộ luật này;
đ) Các nội dung khác;
e) Quyết định của Tòa án về việc chấp
nhận, không chấp nhận các yêu cầu của đương sự.
3. Biên bản về việc hòa giải phải có các
nội dung chính sau đây:
a) Các nội dung quy định tại các điểm a, b
và c khoản 2 Điều này;
b) Ý kiến của các đương sự, người bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của các đương sự;
c) Những nội dung đã được các đương sự
thống nhất, không thống nhất.
4. Biên bản phải có đầy đủ chữ ký hoặc
điểm chỉ của những người tham gia phiên họp, chữ ký của Thư ký Tòa án ghi biên
bản và của Thẩm phán chủ trì phiên họp. Những người tham gia phiên họp có quyền
được xem biên bản ngay sau khi kết thúc phiên họp, yêu cầu ghi những sửa đổi,
bổ sung vào biên bản và ký xác nhận hoặc điểm chỉ.
5. Trường hợp các đương sự thỏa thuận được
với nhau về vấn đề phải giải quyết trong vụ án dân sự thì Tòa án lập biên bản
hòa giải thành. Biên bản này được gửi ngay cho các đương sự tham gia hòa giải.
Điều 212. Ra quyết
định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự
1. Hết thời hạn 07 ngày, kể từ ngày lập
biên bản hòa giải thành mà không có đương sự nào thay đổi ý kiến về sự thỏa
thuận đó thì Thẩm phán chủ trì phiên hòa giải hoặc một Thẩm phán được Chánh án
Tòa án phân công phải ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ
ngày ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự, Tòa án phải gửi
quyết định đó cho các đương sự và Viện kiểm sát cùng cấp.
2. Thẩm phán chỉ ra quyết định công nhận
sự thỏa thuận của các đương sự nếu các đương sự thỏa thuận được với nhau về
việc giải quyết toàn bộ vụ án.
3. Trong trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 210 của Bộ luật này mà các đương sự có mặt thỏa
thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án thì thỏa thuận đó chỉ có giá trị
đối với những người có mặt và được Thẩm phán ra quyết định công nhận nếu không
ảnh hưởng đến quyền, nghĩa vụ của đương sự vắng mặt. Trường hợp thỏa thuận của
họ có ảnh hưởng đến quyền, nghĩa vụ của đương sự vắng mặt thì thỏa thuận này
chỉ có giá trị và được Thẩm phán ra quyết định công nhận nếu được đương sự vắng
mặt tại phiên hòa giải đồng ý bằng văn bản.
Điều 213. Hiệu lực
của quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự
1. Quyết định công nhận sự thỏa thuận của
các đương sự có hiệu lực pháp luật ngay sau khi được ban hành và không bị kháng
cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm.
2. Quyết định công nhận sự thỏa thuận của
các đương sự chỉ có thể bị kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm nếu có căn cứ
cho rằng sự thỏa thuận đó là do bị nhầm lẫn, lừa dối, đe dọa, cưỡng ép hoặc vi
phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội.
Điều 214. Tạm đình
chỉ giải quyết vụ án dân sự
1. Tòa án ra quyết định tạm đình chỉ giải
quyết vụ án dân sự khi có một trong các căn cứ sau đây:
a) Đương sự là cá nhân đã chết, cơ quan,
tổ chức đã hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, giải thể mà chưa có cơ quan, tổ
chức, cá nhân kế thừa quyền và nghĩa vụ tố tụng của cơ quan, tổ chức, cá nhân
đó;
b) Đương sự là cá nhân mất năng lực hành
vi dân sự, người chưa thành niên mà chưa xác định được người đại diện theo pháp
luật;
c) Chấm dứt đại diện hợp pháp của đương sự
mà chưa có người thay thế;
d) Cần đợi kết quả giải quyết vụ án khác
có liên quan hoặc sự việc được pháp luật quy định là phải do cơ quan, tổ chức
khác giải quyết trước mới giải quyết được vụ án;
đ) Cần đợi kết quả thực hiện ủy thác tư
pháp, ủy thác thu thập chứng cứ hoặc đợi cơ quan, tổ chức cung cấp tài liệu,
chứng cứ theo yêu cầu của Tòa án mới giải quyết được vụ án;
e) Cần đợi kết quả xử lý văn bản quy phạm
pháp luật có liên quan đến việc giải quyết vụ án có dấu hiệu trái với Hiến
pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ
Quốc hội, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên mà Tòa án đã
có văn bản kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét sửa đổi, bổ sung
hoặc bãi bỏ;
g) Theo quy định tại Điều 41 của Luật Phá
sản;
h) Các trường hợp khác theo quy định của
pháp luật.
2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ
ngày ra quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự, Tòa án phải gửi quyết
định đó cho đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện và Viện kiểm sát cùng
cấp.
Điều 215. Hậu quả
của việc tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự
1. Tòa án không xóa tên vụ án dân sự bị
tạm đình chỉ giải quyết trong sổ thụ lý mà chỉ ghi chú vào sổ thụ lý số và
ngày, tháng, năm của quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự đó.
2. Tiền tạm ứng án phí, lệ phí mà đương sự
đã nộp được gửi tại kho bạc nhà nước và được xử lý khi Tòa án tiếp tục giải
quyết vụ án dân sự.
3. Trường hợp tạm đình chỉ theo quy định
tại điểm e khoản 1 Điều 214 của Bộ luật này thì trước khi
tạm đình chỉ, Chánh án Tòa án đang giải quyết vụ án phải có văn bản đề nghị
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem
xét sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật có dấu hiệu trái
với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên
theo quy định tại Điều 221 của Bộ luật này.
Trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày nhận
được văn bản kiến nghị của Tòa án, cơ quan có thẩm quyền phải có văn bản trả
lời. Hết thời hạn này mà cơ quan có thẩm quyền không có văn bản trả lời thì Tòa
án tiếp tục giải quyết vụ án theo thủ tục chung.
4. Trong thời gian tạm đình chỉ giải quyết
vụ án, Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án vẫn phải có trách nhiệm về
việc giải quyết vụ án.
Sau khi có quyết định tạm đình chỉ giải
quyết vụ án quy định tại khoản 1 Điều 214 của Bộ luật này,
Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc cơ
quan, tổ chức, cá nhân nhằm khắc phục trong thời gian ngắn nhất những lý do dẫn
tới vụ án bị tạm đình chỉ để kịp thời đưa vụ án ra giải quyết.
5. Quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ
án dân sự có thể bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm.
Điều 216. Quyết định
tiếp tục giải quyết vụ án dân sự
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ
ngày lý do tạm đình chỉ giải quyết vụ án quy định tại Điều 214
của Bộ luật này không còn thì Tòa án phải ra quyết định tiếp tục giải quyết
vụ án dân sự và gửi quyết định đó cho đương sự, cơ quan, tổ chức, cá
nhân khởi kiện, Viện kiểm sát cùng cấp.
Quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án
dân sự hết hiệu lực kể từ ngày ban hành quyết định tiếp tục giải quyết vụ án
dân sự. Tòa án tiếp tục giải quyết vụ án kể từ khi ban hành quyết định tiếp tục
giải quyết vụ án dân sự.
Điều 217. Đình chỉ
giải quyết vụ án dân sự
1. Sau khi thụ lý vụ án thuộc thẩm quyền
của mình, Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự trong các
trường hợp sau đây:
a) Nguyên đơn hoặc bị đơn là cá nhân đã
chết mà quyền, nghĩa vụ của họ không được thừa kế;
b) Cơ quan, tổ chức đã bị giải thể, phá
sản mà không có cơ quan, tổ chức, cá nhân nào kế thừa quyền, nghĩa vụ tố tụng
của cơ quan, tổ chức đó;
c) Người khởi kiện rút toàn bộ yêu cầu
khởi kiện hoặc nguyên đơn đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt,
trừ trường hợp họ đề nghị xét xử vắng mặt hoặc vì sự kiện bất khả kháng, trở
ngại khách quan;
d) Đã có quyết định của Tòa án mở thủ tục
phá sản đối với doanh nghiệp, hợp tác xã là một bên đương sự trong vụ án mà
việc giải quyết vụ án có liên quan đến nghĩa vụ, tài sản của doanh nghiệp, hợp
tác xã đó;
đ) Nguyên đơn không nộp tiền tạm ứng chi
phí định giá tài sản và chi phí tố tụng khác theo quy định của Bộ luật này.
Trường hợp bị đơn có yêu cầu phản tố,
người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập không nộp tiền tạm
ứng chi phí định giá tài sản và chi phí tố tụng khác theo quy định của Bộ luật
này thì Tòa án đình chỉ việc giải quyết yêu cầu phản tố của bị đơn, yêu cầu độc
lập của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;
e) Đương sự có yêu cầu áp dụng thời hiệu
trước khi Tòa án cấp sơ thẩm ra bản án, quyết định giải quyết vụ án và thời
hiệu khởi kiện đã hết;
g) Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 192 của Bộ luật này mà Tòa án đã thụ lý;
h) Các trường hợp khác theo quy định của
pháp luật.
2. Trường hợp nguyên đơn rút toàn bộ yêu
cầu khởi kiện hoặc đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt không
có lý do chính đáng, không đề nghị xét xử vắng mặt và trong vụ án đó có bị đơn
yêu cầu phản tố, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập thì
giải quyết như sau:
a) Bị đơn rút toàn bộ yêu cầu phản tố,
người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan rút toàn bộ yêu cầu độc lập thì Tòa án
ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án;
b) Bị đơn không rút hoặc chỉ rút một phần
yêu cầu phản tố thì Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết đối với yêu cầu
khởi kiện của nguyên đơn; bị đơn trở thành nguyên đơn, nguyên đơn trở thành bị
đơn;
c) Bị đơn rút toàn bộ yêu cầu phản tố,
người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan không rút hoặc chỉ rút một phần yêu
cần độc lập thì Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết đối với yêu cầu khởi
kiện của nguyên đơn, yêu cầu phản tố của bị đơn; người có quyền lợi, nghĩa vụ
liên quan trở thành nguyên đơn, người nào bị khởi kiện theo yêu cầu độc lập trở
thành bị đơn.
3. Tòa án ra quyết định đình chỉ giải
quyết vụ án dân sự, xóa tên vụ án đó trong sổ thụ lý và trả lại đơn khởi kiện,
tài liệu, chứng cứ kèm theo cho đương sự nếu có yêu cầu; trong trường hợp này,
Tòa án phải sao chụp và lưu lại để làm cơ sở giải quyết khiếu nại, kiến nghị
khi có yêu cầu.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ
ngày ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự, Tòa án phải gửi quyết định
đó cho đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện và Viện kiểm sát cùng cấp.
4. Đối với vụ án được xét xử lại theo thủ
tục sơ thẩm sau khi có quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm mà Tòa án quyết định
đình chỉ việc giải quyết vụ án thì Tòa án đồng thời phải giải quyết hậu quả của
việc thi hành án, các vấn đề khác có liên quan (nếu có); trường hợp nguyên đơn
rút đơn khởi kiện hoặc đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt thì
việc đình chỉ giải quyết vụ án phải có sự đồng ý của bị đơn, người có quyền
lợi, nghĩa vụ liên quan.
Điều 218. Hậu quả
của việc đình chỉ giải quyết vụ án dân sự
1. Khi có quyết định đình chỉ giải quyết
vụ án dân sự, đương sự không có quyền khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết lại
vụ án dân sự đó, nếu việc khởi kiện vụ án sau không có gì khác với vụ án trước
về nguyên đơn, bị đơn và quan hệ pháp luật có tranh chấp, trừ trường hợp quy
định tại khoản 3 Điều 192, điểm c khoản 1
Điều 217 của Bộ luật này và các trường hợp khác theo quy định của pháp
luật.
2. Trường hợp Tòa án ra quyết định đình
chỉ giải quyết vụ án dân sự theo quy định tại điểm a và điểm b
khoản 1 Điều 217 hoặc vì lý do nguyên đơn đã được triệu tập hợp lệ lần thứ
hai mà vẫn vắng mặt quy định tại điểm c khoản 1 Điều 217 của
Bộ luật này thì tiền tạm ứng án phí mà đương sự đã nộp được sung vào công
quỹ nhà nước.
3. Trường hợp Tòa án ra quyết định đình
chỉ giải quyết vụ án dân sự do người khởi kiện rút toàn bộ yêu cầu khởi kiện
quy định tại điểm c và trường hợp khác quy định tại các điểm d, đ, e và g khoản 1 Điều 217 của Bộ luật này thì
tiền tạm ứng án phí mà đương sự đã nộp được trả lại cho họ.
4. Quyết định đình chỉ giải quyết vụ án
dân sự có thể bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm.
1. Trước khi mở phiên tòa, Thẩm phán được
phân công giải quyết vụ án dân sự có thẩm quyền ra quyết định tạm đình chỉ giải
quyết vụ án dân sự, quyết định tiếp tục giải quyết vụ án dân sự, quyết định
đình chỉ giải quyết vụ án dân sự.
2. Tại phiên tòa, Hội đồng xét xử có thẩm
quyền ra quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự, quyết định tiếp tục
giải quyết vụ án dân sự, quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự.
Điều 220. Quyết định
đưa vụ án ra xét xử
1. Quyết định đưa vụ án ra xét xử phải có
các nội dung chính sau đây:
a) Ngày, tháng, năm ra quyết định;
b) Tên Tòa án ra quyết định;
c) Vụ án được đưa ra xét xử;
d) Tên, địa chỉ của nguyên đơn, bị đơn
hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện quy định tại Điều 187
của Bộ luật này, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;
đ) Họ, tên Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân,
Thư ký Tòa án; họ, tên Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân dự khuyết (nếu có);
e) Họ, tên Kiểm sát viên tham gia phiên
tòa; họ, tên Kiểm sát viên dự khuyết (nếu có);
g) Ngày, giờ, tháng, năm, địa điểm mở
phiên tòa;
h) Xét xử công khai hoặc xét xử kín;
i) Họ, tên người được triệu tập tham gia
phiên tòa.
2. Quyết định đưa vụ án ra xét xử phải
được gửi cho đương sự và Viện kiểm sát cùng cấp trong thời hạn 03 ngày làm
việc, kể từ ngày ra quyết định.
Trường hợp Viện kiểm sát tham gia phiên
tòa theo quy định tại khoản 2 Điều 21 của Bộ luật này thì
Tòa án phải gửi hồ sơ vụ án cùng quyết định đưa vụ án ra xét xử cho Viện kiểm
sát cùng cấp; trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Viện kiểm sát
phải nghiên cứu và trả lại hồ sơ cho Tòa án.
Điều 221. Phát hiện
và kiến nghị sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ văn bản quy phạm pháp luật
1. Trong quá trình giải quyết vụ án dân
sự, nếu phát hiện văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến việc giải quyết vụ
án dân sự có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp
lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, văn bản quy phạm pháp luật của
cơ quan nhà nước cấp trên thì Tòa án thực hiện như sau:
a) Trường hợp chưa có quyết định đưa vụ án
ra xét xử thì Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án báo cáo và đề nghị
Chánh án Tòa án đang giải quyết vụ án có văn bản đề nghị Chánh án Tòa án nhân
dân tối cao kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét sửa đổi, bổ sung
hoặc bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật;
b) Trường hợp đã có quyết định đưa vụ án
ra xét xử hoặc vụ án đang được xem xét tại phiên tòa hoặc đang được xét xử theo
thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm thì Hội đồng xét xử tạm ngừng phiên tòa theo
quy định tại điểm e khoản 1 Điều 259 của Bộ luật
này và báo cáo Chánh án Tòa án đang giải quyết vụ án có văn bản đề nghị
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem
xét sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật.
2. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận
được văn bản đề nghị của Chánh án Tòa án cấp dưới thì Chánh án Tòa án nhân dân
tối cao phải xem xét và xử lý như sau:
a) Trường hợp đề nghị có căn cứ thì phải
ra văn bản kiến nghị gửi cơ quan nhà nước có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung hoặc
bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật và thông báo cho Tòa án đã đề nghị để ra
quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án;
b) Trường hợp đề nghị không có căn cứ thì
phải ra văn bản trả lời cho Tòa án đã đề nghị để tiếp tục giải quyết vụ án theo
đúng quy định của pháp luật.
3. Cơ quan nhận được kiến nghị của Tòa án
về việc sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật có trách nhiệm
giải quyết như sau:
a) Đối với văn bản quy phạm pháp luật quy
định chi tiết, hướng dẫn thi hành Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội,
pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, văn bản quy phạm pháp luật
của cơ quan nhà nước cấp trên bị kiến nghị xem xét thì trong thời hạn 01 tháng,
kể từ ngày nhận được kiến nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, cơ quan đã
ban hành văn bản đó phải xem xét và trả lời bằng văn bản cho Tòa án nhân dân
tối cao; nếu quá thời hạn này mà không nhận được văn bản trả lời
thì Tòa án áp dụng văn bản có hiệu lực cao hơn để giải quyết vụ án;
b) Trường hợp kiến nghị xem xét sửa đổi,
bổ sung hoặc bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật là luật, nghị quyết của Quốc
hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ của Quốc hội thì thực hiện theo
quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
Mục 1. QUY ĐỊNH
CHUNG VỀ PHIÊN TÒA SƠ THẨM
Điều 222. Yêu cầu
chung đối với phiên tòa sơ thẩm
Phiên tòa sơ thẩm phải được tiến hành đúng
thời gian, địa điểm đã được ghi trong quyết định đưa vụ án ra xét xử hoặc trong
giấy báo mở lại phiên tòa trong trường hợp phải hoãn phiên tòa.
Điều 223. Địa điểm
tổ chức phiên tòa
Phiên tòa được tổ chức tại trụ sở Tòa án
hoặc có thể ngoài trụ sở Tòa án nhưng phải bảo đảm tính trang nghiêm và hình
thức phòng xử án quy định tại Điều 224 của Bộ luật này.
Điều 224. Hình thức
bố trí phòng xử án
1. Quốc huy nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam được treo chính giữa phía trên phòng xử án và phía trên chỗ ngồi của
Hội đồng xét xử.
2. Phòng xử án phải có các khu vực được bố
trí riêng cho Hội đồng xét xử, Kiểm sát viên, Thư ký Tòa án, đương sự, người
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, những người tham gia tố tụng
khác và người tham dự phiên tòa.
Điều 225. Xét xử
trực tiếp, bằng lời nói
1. Tòa án phải trực tiếp xác định những
tình tiết của vụ án bằng cách nghe lời trình bày của nguyên đơn, bị đơn, người
có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án, người đại diện hợp pháp, người bảo
vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự và những người tham gia tố tụng khác,
cơ quan, tổ chức được mời tham dự phiên tòa; hỏi và nghe trả lời câu hỏi; xem
xét, kiểm tra tài liệu, chứng cứ đã thu thập được; điều hành và nghe tranh luận
giữa các đương sự; nghe Kiểm sát viên phát biểu ý kiến của Viện kiểm sát.
2. Việc xét xử phải bằng lời nói và được
tiến hành tại phòng xử án.
Điều 226. Thay thế
thành viên Hội đồng xét xử trong trường hợp đặc biệt
1. Trường hợp có Thẩm phán, Hội thẩm nhân
dân không thể tiếp tục tham gia xét xử vụ án nhưng có Thẩm phán, Hội thẩm nhân
dân dự khuyết thì những người này được tham gia xét xử tiếp vụ án nếu họ có mặt
tại phiên tòa từ đầu.
Trường hợp Hội đồng xét xử có hai Thẩm
phán mà Thẩm phán chủ toạ phiên tòa không thể tiếp tục tham gia xét xử vụ án
thì Thẩm phán là thành viên Hội đồng xét xử làm chủ toạ phiên tòa và Thẩm phán
dự khuyết được bổ sung làm thành viên Hội đồng xét xử.
2. Trường hợp không có Thẩm phán hoặc Hội
thẩm nhân dân dự khuyết để thay thế thành viên Hội đồng xét xử hoặc phải thay
đổi Thẩm phán chủ toạ phiên tòa mà không có Thẩm phán để thay thế theo quy định
tại khoản 1 Điều này thì vụ án phải được xét xử lại từ đầu.
1. Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ nhất,
đương sự hoặc người đại diện của họ, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
đương sự phải có mặt tại phiên tòa; nếu có người vắng mặt thì Hội đồng xét xử
phải hoãn phiên tòa, trừ trường hợp người đó có đơn đề nghị xét xử vắng mặt.
Tòa án phải thông báo cho đương sự, người
đại diện, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự về việc hoãn
phiên tòa.
2. Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai,
đương sự hoặc người đại diện của họ, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
đương sự phải có mặt tại phiên tòa, trừ trường hợp họ có đơn đề nghị xét xử
vắng mặt; nếu vắng mặt vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan thì
Tòa án có thể hoãn phiên tòa, nếu không vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại
khách quan thì xử lý như sau:
a) Nguyên đơn vắng mặt mà không có người
đại diện tham gia phiên tòa thì bị coi là từ bỏ việc khởi kiện và Tòa án ra
quyết định đình chỉ giải quyết vụ án đối với yêu cầu khởi kiện của người đó,
trừ trường hợp người đó có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Nguyên đơn có quyền
khởi kiện lại theo quy định của pháp luật;
b) Bị đơn không có yêu cầu phản tố, người
có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan không có yêu cầu độc lập vắng mặt mà không có
người đại diện tham gia phiên tòa thì Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt họ;
c) Bị đơn có yêu cầu phản tố vắng mặt mà
không có người đại diện tham gia phiên tòa thì bị coi là từ bỏ yêu cầu phản tố
và Tòa án quyết định đình chỉ giải quyết đối với yêu cầu phản tố, trừ trường
hợp bị đơn có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Bị đơn có quyền khởi kiện lại đối
với yêu cầu phản tố đó theo quy định của pháp luật;
d) Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
có yêu cầu độc lập vắng mặt mà không có người đại diện tham gia phiên tòa thì
bị coi là từ bỏ yêu cầu độc lập và Tòa án quyết định đình chỉ giải quyết đối
với yêu cầu độc lập của người đó, trừ trường hợp người đó có đơn đề nghị xét xử
vắng mặt. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập có quyền
khởi kiện lại đối với yêu cầu độc lập đó theo quy định của pháp luật;
đ) Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
của đương sự vắng mặt thì Tòa án vẫn tiến hành xét xử vắng mặt họ.
Tòa án vẫn tiến hành xét xử vụ án trong
các trường hợp sau đây:
1. Nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan và người đại diện của họ vắng mặt tại phiên tòa có đơn đề
nghị Tòa án xét xử vắng mặt;
2. Nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan vắng mặt tại phiên tòa nhưng có người đại diện tham gia
phiên tòa;
3. Các trường hợp quy định tại các điểm b, c, d và đ khoản 2 Điều 227 của Bộ luật này.
Điều 229. Sự có mặt
của người làm chứng
1. Người làm chứng có nghĩa vụ tham gia
phiên tòa theo giấy triệu tập của Tòa án.
2. Trường hợp người làm chứng vắng mặt thì
Hội đồng xét xử quyết định vẫn tiến hành xét xử hoặc hoãn phiên tòa.
Hội đồng xét xử vẫn tiến hành xét xử trong
trường hợp người làm chứng vắng mặt nhưng trước đó họ đã có lời khai trực tiếp
với Tòa án hoặc gửi lời khai cho Tòa án. Chủ toạ phiên tòa công bố lời khai đó.
Hội đồng xét xử quyết định hoãn phiên tòa
nếu việc vắng mặt của người làm chứng tại phiên tòa gây khó khăn, ảnh hưởng đến
việc giải quyết khách quan, toàn diện vụ án.
3. Người làm chứng vắng mặt tại phiên tòa
không có lý do chính đáng và việc vắng mặt của họ gây cản trở cho việc xét xử
thì có thể bị dẫn giải đến phiên tòa theo quyết định của Hội đồng xét xử, trừ
trường hợp người làm chứng là người chưa thành niên.
Điều 230. Sự có mặt
của người giám định
1. Người giám định có nghĩa vụ tham gia
phiên tòa theo giấy triệu tập của Tòa án để giải thích, trả lời những vấn đề
liên quan đến việc giám định và kết luận giám định.
2. Trường hợp người giám định vắng mặt thì
Hội đồng xét xử quyết định vẫn tiến hành xét xử hoặc hoãn phiên tòa.
Điều 231. Sự có mặt
của người phiên dịch
1. Người phiên dịch có nghĩa vụ tham gia
phiên tòa theo giấy triệu tập của Tòa án.
2. Trường hợp người phiên dịch vắng mặt mà
không có người khác thay thế thì Hội đồng xét xử quyết định hoãn phiên tòa.
Điều 232. Sự có mặt
của Kiểm sát viên
1. Kiểm sát viên được Viện trưởng Viện
kiểm sát cùng cấp phân công có nhiệm vụ tham gia phiên tòa; nếu Kiểm sát viên
vắng mặt thì Hội đồng xét xử vẫn tiến hành xét xử, không hoãn phiên tòa.
2. Trường hợp Kiểm sát viên bị thay đổi
tại phiên tòa hoặc không thể tiếp tục tham gia phiên tòa xét xử, nhưng có Kiểm
sát viên dự khuyết thì người này được tham gia phiên tòa xét xử tiếp vụ án nếu
họ có mặt tại phiên tòa từ đầu.
Điều 233. Thời hạn
hoãn phiên tòa và quyết định hoãn phiên tòa
1. Hội đồng xét xử quyết định hoãn phiên
tòa trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 56, khoản 2
Điều 62, khoản 2 Điều 84, Điều 227, khoản
2 Điều 229, khoản 2 Điều 230, khoản 2 Điều 231 và Điều 241
của Bộ luật này. Thời hạn hoãn phiên tòa là không quá 01 tháng, đối với
phiên tòa xét xử vụ án theo thủ tục rút gọn là không quá 15 ngày, kể từ ngày ra
quyết định hoãn phiên tòa.
2. Quyết định hoãn phiên tòa phải có các
nội dung chính sau đây:
a) Ngày, tháng, năm ra quyết định;
b) Tên Tòa án và họ, tên những người tiến
hành tố tụng;
c) Vụ án được đưa ra xét xử;
d) Lý do của việc hoãn phiên tòa;
đ) Thời gian, địa điểm mở lại phiên tòa.
3. Quyết định hoãn phiên tòa phải được chủ
toạ phiên tòa thay mặt Hội đồng xét xử ký tên và thông báo công khai tại phiên
tòa; đối với người vắng mặt thì Tòa án gửi ngay cho họ quyết định đó, đồng thời
gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp.
4. Trường hợp sau khi hoãn phiên tòa mà
Tòa án không thể mở lại phiên tòa đúng thời gian, địa điểm mở lại phiên tòa ghi
trong quyết định hoãn phiên tòa thì Tòa án phải thông báo ngay cho Viện kiểm
sát cùng cấp và những người tham gia tố tụng về thời gian, địa điểm mở lại
phiên tòa.
1. Khi vào phòng xử án, mọi người đều phải
chấp hành việc kiểm tra an ninh của lực lượng có trách nhiệm bảo vệ phiên tòa.
2. Nghiêm cấm mang vào phòng xử án vũ khí,
hung khí, chất nổ, chất cháy, chất độc, chất phóng xạ, đồ vật cấm lưu hành,
truyền đơn, khẩu hiệu và tài liệu, đồ vật khác ảnh hưởng đến sự tôn nghiêm của
phiên tòa, trừ vật chứng của vụ án phục vụ cho công tác xét xử hoặc vũ khí,
công cụ hỗ trợ được người có thẩm quyền mang theo để làm nhiệm vụ bảo vệ phiên
tòa.
3. Người tham gia phiên tòa theo yêu cầu
của Tòa án phải xuất trình giấy triệu tập, giấy mời, các giấy tờ có liên quan
khác cho Thư ký phiên tòa tại bàn thư ký chậm nhất là 15 phút trước giờ khai
mạc phiên tòa và ngồi đúng vị trí trong phòng xử án theo hướng dẫn của Thư ký
phiên tòa; trường hợp đến muộn thì phải xuất trình giấy triệu tập, giấy mời,
các giấy tờ có liên quan khác cho Thư ký phiên tòa thông qua lực lượng làm
nhiệm vụ bảo vệ phiên tòa.
4. Nhà báo tham dự phiên tòa để đưa tin về
diễn biến phiên tòa phải chấp hành sự điều khiển của chủ tọa phiên tòa về khu
vực tác nghiệp. Nhà báo ghi âm lời nói, ghi hình ảnh của Hội đồng xét xử phải
được sự đồng ý của chủ tọa phiên tòa. Việc ghi âm lời nói, ghi hình ảnh của
đương sự, người tham gia tố tụng khác phải được sự đồng ý của họ.
5. Mọi người tham dự phiên tòa phải có
trang phục nghiêm chỉnh; có thái độ tôn trọng Hội đồng xét xử, giữ trật tự và
tuân theo sự điều khiển của chủ tọa phiên tòa.
6. Không đội mũ, nón, đeo kính màu trong
phòng xử án, trừ trường hợp có lý do chính đáng và được sự đồng ý của chủ tọa
phiên tòa; không sử dụng điện thoại di động, không hút thuốc, không ăn uống
trong phòng xử án hoặc có hành vi khác ảnh hưởng đến sự tôn nghiêm của phiên
tòa.
7. Người tham gia phiên tòa theo yêu cầu
của Tòa án phải có mặt tại phiên tòa trong suốt thời gian xét xử vụ án, trừ
trường hợp được chủ tọa phiên tòa đồng ý cho rời khỏi phòng xử án khi có lý do
chính đáng.
Người dưới mười sáu tuổi không được vào
phòng xử án, trừ trường hợp được Tòa án triệu tập tham gia phiên tòa.
8. Mọi người trong phòng xử án phải đứng
dậy khi Hội đồng xét xử vào phòng xử án và khi tuyên án, trừ trường hợp đặc
biệt được sự đồng ý của chủ tọa phiên tòa.
9. Chỉ những người được Hội đồng xét xử
đồng ý mới được hỏi, trả lời hoặc phát biểu. Người hỏi, trả lời hoặc phát biểu
phải đứng dậy, trừ trường hợp vì lý do sức khỏe được chủ tọa phiên tòa đồng ý
cho ngồi để hỏi, trả lời, phát biểu.
Điều 235. Thủ tục ra
bản án và quyết định của Tòa án tại phiên tòa
1. Bản án phải được Hội đồng xét xử thảo
luận và thông qua tại phòng nghị án.
2. Quyết định thay đổi người tiến hành tố
tụng, người giám định, người phiên dịch, chuyển vụ án, tạm đình chỉ hoặc đình
chỉ giải quyết vụ án, hoãn phiên tòa, quyết định công nhận sự thỏa thuận của
các đương sự, tạm ngừng phiên tòa phải được Hội đồng xét xử thảo luận, thông
qua tại phòng nghị án và lập thành văn bản.
3. Quyết định về các vấn đề khác được Hội
đồng xét xử thảo luận và thông qua tại phòng xử án, không phải lập thành văn
bản nhưng phải được ghi vào biên bản phiên tòa.
1. Biên bản phiên tòa phải ghi đầy đủ các
nội dung sau đây:
a) Các nội dung chính trong quyết định đưa
vụ án ra xét xử quy định tại khoản 1 Điều 220 của Bộ luật này;
b) Mọi diễn biến tại phiên tòa từ khi bắt
đầu cho đến khi kết thúc phiên tòa;
c) Các câu hỏi, câu trả lời và phát biểu
tại phiên tòa.
2. Ngoài việc ghi biên bản phiên tòa, Hội
đồng xét xử có thể thực hiện việc ghi âm, ghi hình về diễn biến phiên tòa.
3. Sau khi kết thúc phiên tòa, chủ toạ
phiên tòa phải kiểm tra biên bản và cùng với Thư ký phiên tòa ký biên bản đó.
4. Kiểm sát viên và những người tham gia
tố tụng có quyền được xem biên bản phiên tòa ngay sau khi kết thúc phiên tòa,
yêu cầu ghi những sửa đổi, bổ sung vào biên bản phiên tòa và ký xác nhận.
Điều 237. Chuẩn bị
khai mạc phiên tòa
Trước khi khai mạc phiên tòa, Thư ký phiên
tòa phải tiến hành các công việc sau đây:
1. Phổ biến nội quy phiên tòa.
2. Kiểm tra, xác định sự có mặt, vắng mặt
của những người tham gia phiên tòa theo giấy triệu tập, giấy báo của Tòa án;
nếu có người vắng mặt thì phải làm rõ lý do.
3. Ổn định trật tự trong phòng xử án.
4. Yêu cầu mọi người trong phòng xử án
đứng dậy khi Hội đồng xét xử vào phòng xử án.
Điều 238. Thủ tục
xét xử vắng mặt tất cả những người tham gia tố tụng
1. Tòa án căn cứ vào tài liệu, chứng cứ có
trong hồ sơ để xét xử vắng mặt đương sự, người tham gia tố tụng khác theo quy
định của pháp luật khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Nguyên đơn, người đại diện hợp pháp của
nguyên đơn có đơn đề nghị xét xử vắng mặt;
b) Bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ
liên quan; người đại diện hợp pháp của bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ
liên quan có đơn đề nghị xét xử vắng mặt hoặc đã được triệu tập hợp lệ lần thứ
hai mà vẫn vắng mặt;
c) Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
của nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có đơn đề nghị
xét xử vắng mặt hoặc đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt.
2. Chủ tọa phiên tòa công bố lý do đương
sự vắng mặt hoặc đơn của đương sự đề nghị Hội đồng xét xử vắng mặt.
3. Chủ tọa phiên tòa công bố tóm tắt nội
dung vụ án và tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án. Hội đồng xét xử thảo
luận về những vấn đề cần giải quyết trong vụ án.
4. Kiểm sát viên phát biểu ý kiến của Viện
kiểm sát.
5. Hội đồng xét xử tiến hành nghị án và
tuyên án theo quy định của Bộ luật này.
Mục 2. THỦ TỤC BẮT
ĐẦU PHIÊN TÒA
1. Chủ tọa phiên tòa khai mạc phiên tòa và
đọc quyết định đưa vụ án ra xét xử.
2. Thư ký phiên tòa báo cáo Hội đồng xét
xử về sự có mặt, vắng mặt của những người tham gia phiên tòa theo giấy triệu
tập, giấy báo của Tòa án và lý do vắng mặt.
3. Chủ tọa phiên tòa kiểm tra lại sự có
mặt của những người tham gia phiên tòa theo giấy triệu tập, giấy báo của Tòa án
và kiểm tra căn cước của đương sự, người tham gia tố tụng khác.
4. Chủ tọa phiên tòa phổ biến quyền, nghĩa
vụ của đương sự và của người tham gia tố tụng khác.
5. Chủ toạ phiên tòa giới thiệu họ, tên
những người tiến hành tố tụng, người giám định, người phiên dịch.
6. Chủ tọa phiên tòa hỏi những người có
quyền yêu cầu thay đổi người tiến hành tố tụng, người giám định, người
phiên dịch xem họ có yêu cầu thay đổi ai không.
7. Yêu cầu người làm chứng cam kết khai
báo đúng sự thật, nếu khai không đúng phải chịu trách nhiệm trước pháp luật,
trừ trường hợp người làm chứng là người chưa thành niên.
8. Yêu cầu người giám định, người phiên
dịch cam kết cung cấp kết quả giám định chính xác, phiên dịch đúng nội dung cần
phiên dịch.
Điều 240. Giải quyết
yêu cầu thay đổi người tiến hành tố tụng, người giám định, người phiên dịch
Trường hợp có người yêu cầu thay đổi người
tiến hành tố tụng, người giám định, người phiên dịch thì Hội đồng xét xử phải
xem xét, quyết định theo thủ tục do Bộ luật này quy định và có thể chấp nhận
hoặc không chấp nhận; trường hợp không chấp nhận thì phải nêu rõ lý do.
Điều 241. Xem xét,
quyết định hoãn phiên tòa khi có người vắng mặt
Khi có người tham gia tố tụng vắng mặt tại
phiên tòa mà không thuộc trường hợp Tòa án phải hoãn phiên tòa thì chủ tọa
phiên tòa phải hỏi xem có ai đề nghị hoãn phiên tòa hay không; nếu có người đề
nghị thì Hội đồng xét xử xem xét, quyết định theo thủ tục do Bộ luật này quy
định và có thể chấp nhận hoặc không chấp nhận; trường hợp không chấp nhận thì
phải nêu rõ lý do.
Điều 242. Bảo đảm
tính khách quan của người làm chứng
1. Trước khi hỏi người làm chứng về những
vấn đề mà họ biết có liên quan đến việc giải quyết vụ án, chủ toạ phiên tòa có
thể quyết định những biện pháp cần thiết để những người làm chứng không nghe
được lời khai của nhau hoặc tiếp xúc với những người có liên quan.
2. Trường hợp lời khai của đương sự và
người làm chứng có ảnh hưởng lẫn nhau thì chủ toạ phiên tòa có thể quyết định
cách ly đương sự với người làm chứng trước khi hỏi người làm chứng.
Điều 243. Hỏi đương
sự về việc thay đổi, bổ sung, rút yêu cầu
Thủ tục hỏi đương sự về việc thay đổi, bổ
sung, rút yêu cầu được bắt đầu bằng việc chủ toạ phiên tòa hỏi đương sự về các
vấn đề sau đây:
1. Hỏi nguyên đơn có thay đổi, bổ sung,
rút một phần hoặc toàn bộ yêu cầu khởi kiện hay không;
2. Hỏi bị đơn có thay đổi, bổ sung, rút
một phần hoặc toàn bộ yêu cầu phản tố hay không;
3. Hỏi người có quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan có yêu cầu độc lập có thay đổi, bổ sung, rút một phần hoặc toàn bộ yêu cầu
độc lập hay không.
Điều 244. Xem xét
việc thay đổi, bổ sung, rút yêu cầu
1. Hội đồng xét xử chấp nhận việc thay
đổi, bổ sung yêu cầu của đương sự nếu việc thay đổi, bổ sung yêu cầu của họ
không vượt quá phạm vi yêu cầu khởi kiện, yêu cầu phản tố hoặc yêu cầu độc lập
ban đầu.
2. Trường hợp có đương sự rút một phần
hoặc toàn bộ yêu cầu của mình và việc rút yêu cầu của họ là tự nguyện thì Hội
đồng xét xử chấp nhận và đình chỉ xét xử đối với phần yêu cầu hoặc toàn bộ yêu
cầu đương sự đã rút.
Điều 245. Thay đổi
địa vị tố tụng
1. Trường hợp nguyên đơn rút toàn bộ yêu
cầu khởi kiện, nhưng bị đơn vẫn giữ nguyên yêu cầu phản tố của mình thì bị đơn
trở thành nguyên đơn và nguyên đơn trở thành bị đơn.
2. Trường hợp nguyên đơn rút toàn bộ yêu
cầu khởi kiện, bị đơn rút toàn bộ yêu cầu phản tố, nhưng người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan vẫn giữ nguyên yêu cầu độc lập của mình thì người có quyền
lợi, nghĩa vụ liên quan trở thành nguyên đơn, người bị khởi kiện theo yêu cầu
độc lập trở thành bị đơn.
Điều 246. Công nhận
sự thỏa thuận của các đương sự
1. Chủ tọa phiên tòa hỏi các đương sự có
thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án hay không; trường hợp các
đương sự thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án và thỏa thuận của họ
là tự nguyện, không vi phạm điều cấm của luật và không trái đạo đức xã hội thì
Hội đồng xét xử ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự về việc
giải quyết vụ án.
2. Quyết định công nhận sự thỏa thuận của
các đương sự về việc giải quyết vụ án có hiệu lực pháp luật theo quy định tại Điều 213 của Bộ luật này.
Mục 3. TRANH TỤNG TẠI PHIÊN TÒA
Điều 247. Nội dung và phương thức tranh tụng tại phiên tòa
1. Tranh tụng tại phiên tòa bao gồm việc
trình bày chứng cứ, hỏi, đối đáp, trả lời và phát biểu quan điểm, lập luận về
đánh giá chứng cứ, tình tiết của vụ án dân sự, quan hệ pháp luật tranh chấp và
pháp luật áp dụng để giải quyết yêu cầu của các đương
sự trong vụ án.
2. Việc tranh tụng tại phiên tòa được tiến
hành theo sự điều khiển của chủ tọa phiên tòa.
3. Chủ tọa phiên tòa không được hạn chế
thời gian tranh tụng, tạo điều kiện cho những người tham gia tranh tụng trình
bày hết ý kiến nhưng có quyền yêu cầu họ dừng trình bày những ý kiến không có
liên quan đến vụ án dân sự.
Điều 248. Trình bày
của đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự
1. Trường hợp có đương sự vẫn giữ nguyên
yêu cầu của mình và các đương sự không tự thỏa thuận được với nhau về việc giải
quyết vụ án thì các đương sự trình bày theo trình tự sau đây:
a) Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
của nguyên đơn trình bày về yêu cầu và chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu của
nguyên đơn là có căn cứ và hợp pháp. Nguyên đơn có quyền bổ sung ý kiến.
Trường hợp cơ quan, tổ chức khởi kiện vụ
án thì đại diện cơ quan, tổ chức trình bày về yêu cầu và chứng cứ để chứng minh
cho yêu cầu khởi kiện là có căn cứ và hợp pháp;
b) Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
của bị đơn trình bày ý kiến của bị đơn đối với yêu cầu của nguyên đơn; yêu cầu
phản tố, đề nghị của bị đơn và chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu, đề nghị đó
là có căn cứ và hợp pháp. Bị đơn có quyền bổ sung ý kiến;
c) Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trình bày ý kiến của người có quyền
lợi, nghĩa vụ liên quan đối với yêu cầu, đề nghị của nguyên đơn, bị đơn; yêu
cầu độc lập, đề nghị của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan và chứng cứ để
chứng minh cho yêu cầu, đề nghị đó là có căn cứ và hợp pháp. Người có quyền
lợi, nghĩa vụ liên quan có quyền bổ sung ý kiến.
2. Trường hợp nguyên đơn, bị đơn, người có
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan không có người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
cho mình thì họ tự trình bày về yêu cầu, đề nghị của mình và chứng cứ để chứng
minh cho yêu cầu, đề nghị đó là có căn cứ và hợp pháp.
3. Tại phiên tòa, đương sự, người bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự chỉ có quyền bổ sung chứng cứ theo quy
định tại khoản 4 Điều 96 của Bộ luật này để chứng minh cho
yêu cầu, đề nghị của mình.
Điều 249. Thứ tự và
nguyên tắc hỏi tại phiên tòa
1. Sau khi nghe xong lời trình bày của
đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự theo quy định tại
Điều 248 của Bộ luật này, theo sự điều hành của chủ tọa
phiên tòa, thứ tự hỏi của từng người được thực hiện như sau:
a) Nguyên đơn, người bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp của nguyên đơn hỏi trước, tiếp đến bị đơn, người bảo vệ quyền và
lợi ích hợp pháp của bị đơn, sau đó là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan,
người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan;
b) Những người tham gia tố tụng khác;
c) Chủ tọa phiên tòa, Hội thẩm nhân dân;
d) Kiểm sát viên tham gia phiên tòa.
2. Việc đặt câu hỏi phải rõ ràng, nghiêm
túc, không trùng lắp, không lợi dụng việc hỏi và trả lời để xâm phạm danh dự,
nhân phẩm của những người tham gia tố tụng.
1. Trường hợp có nhiều nguyên đơn thì phải
hỏi riêng từng nguyên đơn.
2. Chỉ hỏi nguyên đơn về những vấn đề mà
người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn, nguyên đơn trình bày
chưa rõ, có mâu thuẫn với nhau hoặc mâu thuẫn với lời khai của họ trước đó, mâu
thuẫn với lời trình bày của bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan và
người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của những người này.
3. Nguyên đơn có thể tự mình trả lời hoặc
người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn trả lời thay cho nguyên
đơn và sau đó nguyên đơn trả lời bổ sung.
1. Trường hợp có nhiều bị đơn thì phải hỏi
riêng từng bị đơn.
2. Chỉ hỏi bị đơn về những vấn đề mà người
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị đơn, bị đơn trình bày chưa rõ, có mâu
thuẫn với nhau hoặc mâu thuẫn với lời khai của họ trước đó, mâu thuẫn với yêu
cầu, lời trình bày của nguyên đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan và
người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của những người này.
3. Bị đơn có thể tự mình trả lời hoặc
người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị đơn trả lời thay cho bị đơn và
sau đó bị đơn trả lời bổ sung.
Điều 252. Hỏi người
có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
1. Trường hợp có nhiều người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan thì phải hỏi riêng từng người một.
2. Chỉ hỏi người có quyền lợi, nghĩa vụ
liên quan về những vấn đề mà họ, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ
trình bày chưa rõ, có mâu thuẫn với nhau hoặc mâu thuẫn với lời khai của họ
trước đó, mâu thuẫn với yêu cầu, đề nghị, lời trình bày của nguyên đơn, bị đơn,
người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của những người này.
3. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
có thể tự mình trả lời hoặc người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ trả
lời thay cho họ và sau đó họ trả lời bổ sung.
1. Trước khi hỏi người làm chứng, chủ tọa
phiên tòa phải hỏi rõ về quan hệ giữa họ với các đương sự trong vụ án; nếu
người làm chứng là người chưa thành niên thì chủ tọa phiên tòa có thể yêu cầu
cha, mẹ, người giám hộ hoặc thầy giáo, cô giáo giúp đỡ để hỏi. Trường hợp có
nhiều người làm chứng thì phải hỏi riêng từng người một.
2. Chủ tọa phiên tòa yêu cầu người làm
chứng trình bày rõ những tình tiết của vụ án mà họ biết; sau khi người làm
chứng trình bày xong thì chỉ hỏi thêm người làm chứng về những điểm mà họ trình
bày chưa rõ, chưa đầy đủ hoặc có mâu thuẫn với nhau, mâu thuẫn với lời khai của
họ trước đó, mâu thuẫn với lời trình bày của đương sự, người bảo vệ quyền và
lợi ích hợp pháp của đương sự.
3. Sau khi đã trình bày xong, người làm
chứng ở lại phòng xử án để có thể được hỏi thêm.
4. Trong trường hợp cần thiết phải bảo đảm
an toàn cho người làm chứng và những người thân thích của họ, Hội đồng xét xử
quyết định không tiết lộ thông tin về nhân thân của người làm chứng và không để
những người trong phiên tòa nhìn thấy họ.
5. Đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích
hợp pháp của đương sự hỏi người làm chứng sau khi được sự đồng ý của chủ tọa
phiên tòa.
Điều 254. Công bố
tài liệu, chứng cứ của vụ án
1. Hội đồng xét xử công bố tài liệu, chứng
cứ của vụ án trong các trường hợp sau đây:
a) Người tham gia tố tụng không có mặt tại
phiên tòa nhưng đã có lời khai trong giai đoạn chuẩn bị xét xử;
b) Lời khai của người tham gia tố tụng tại
phiên tòa mâu thuẫn với lời khai trước đó;
c) Trong các trường hợp khác mà Hội đồng
xét xử thấy cần thiết hoặc có yêu cầu của Kiểm sát viên, đương sự, người bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, người tham gia tố tụng khác.
2. Trường hợp đặc biệt cần giữ bí mật nhà
nước, giữ gìn thuần phong mỹ tục của dân tộc, giữ bí mật nghề nghiệp, bí mật
kinh doanh, bí mật cá nhân, bí mật gia đình, bảo vệ người chưa thành niên theo
yêu cầu của đương sự thì Hội đồng xét xử không công bố tài liệu, chứng cứ có
trong hồ sơ vụ án.
Theo yêu cầu của đương sự, người bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, người tham gia tố tụng khác, Kiểm sát
viên hoặc khi xét thấy cần thiết, Hội đồng xét xử cho nghe băng ghi âm, đĩa ghi
âm, xem băng ghi hình, đĩa ghi hình, thiết bị khác chứa âm thanh, hình ảnh tại
phiên tòa, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 254 của Bộ
luật này.
Vật chứng, ảnh hoặc biên bản xác nhận vật
chứng được đưa ra để xem xét tại phiên tòa.
Khi cần thiết, Hội đồng xét xử có thể cùng
với đương sự đến xem xét tại chỗ vật chứng không thể đưa đến phiên tòa được.
1. Chủ tọa phiên tòa yêu cầu người giám
định trình bày kết luận của mình về vấn đề được yêu cầu giám định. Khi trình
bày, người giám định có quyền giải thích về kết luận giám định, các căn cứ để
đưa ra kết luận giám định.
2. Kiểm sát viên, đương sự, người bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, người tham gia tố tụng khác có mặt tại
phiên tòa có quyền nhận xét về kết luận giám định; hỏi những vấn đề còn chưa rõ
hoặc có mâu thuẫn trong kết luận giám định hoặc có mâu thuẫn với những tình
tiết khác của vụ án sau khi được sự đồng ý của chủ tọa phiên tòa.
3. Trường hợp người giám định không có mặt
tại phiên tòa thì chủ tọa phiên tòa công bố kết luận giám định.
4. Khi có đương sự, người bảo vệ quyền và
lợi ích hợp pháp của đương sự không đồng ý với kết luận giám định được công bố
tại phiên tòa và có yêu cầu giám định bổ sung hoặc giám định lại, nếu xét thấy
việc giám định bổ sung, giám định lại là cần thiết cho việc giải quyết vụ án
thì Hội đồng xét xử quyết định giám định bổ sung, giám định lại; trong trường
hợp này, Hội đồng xét xử quyết định tạm ngừng phiên tòa theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 259 của Bộ luật này.
Điều 258. Kết thúc
việc hỏi tại phiên tòa
Khi nhận thấy các tình tiết của vụ án đã
được xem xét đầy đủ thì chủ tọa phiên tòa hỏi Kiểm sát viên, đương sự, người
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự và những người tham gia tố tụng
khác xem họ có yêu cầu hỏi vấn đề gì nữa không; trường hợp có người yêu cầu và
xét thấy yêu cầu đó là có căn cứ thì chủ tọa phiên tòa quyết định tiếp tục việc
hỏi.
1. Trong quá trình xét xử, Hội đồng xét xử
có quyền quyết định tạm ngừng phiên tòa khi có một trong các căn cứ sau đây:
a) Do tình trạng sức khỏe hoặc do sự kiện
bất khả kháng, trở ngại khách quan khác mà người tiến hành tố tụng không thể
tiếp tục tiến hành phiên tòa, trừ trường hợp thay thế được người tiến hành tố
tụng;
b) Do tình trạng sức khỏe hoặc do sự kiện
bất khả kháng, trở ngại khách quan khác mà người tham gia tố tụng không thể
tiếp tục tham gia phiên tòa, trừ trường hợp người tham gia tố tụng có yêu cầu
xét xử vắng mặt;
c) Cần phải xác minh, thu thập bổ sung tài
liệu, chứng cứ mà nếu không thực hiện thì không thể giải quyết được vụ án và
không thể thực hiện được ngay tại phiên tòa;
d) Chờ kết quả giám định bổ sung, giám
định lại;
đ) Các đương sự thống nhất đề nghị Tòa án
tạm ngừng phiên tòa để họ tự hòa giải;
e) Cần phải báo cáo Chánh án Tòa án để đề
nghị sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật theo quy định tại Điều 221 của Bộ luật này.
2. Việc tạm ngừng phiên tòa phải được ghi
vào biên bản phiên tòa. Thời hạn tạm ngừng phiên tòa là không quá 01 tháng, kể
từ ngày Hội đồng xét xử quyết định tạm ngừng phiên tòa. Hết thời hạn này, nếu
lý do để ngừng phiên tòa không còn thì Hội đồng xét xử tiếp tục tiến hành phiên
tòa; nếu lý do để ngừng phiên tòa chưa được khắc phục thì Hội đồng xét xử ra
quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự. Hội đồng xét xử phải thông báo
bằng văn bản cho những người tham gia tố tụng và Viện kiểm sát cùng cấp về thời
gian tiếp tục phiên tòa.
Điều 260. Trình tự
phát biểu khi tranh luận
1. Sau khi kết thúc việc hỏi, Hội đồng xét
xử chuyển sang phần tranh luận tại phiên tòa. Trình tự phát biểu khi tranh luận
được thực hiện như sau:
a) Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
của nguyên đơn trình bày. Nguyên đơn có quyền bổ sung ý kiến. Trường hợp cơ
quan, tổ chức khởi kiện thì đại diện cơ quan, tổ chức trình bày ý kiến. Người
có quyền và lợi ích hợp pháp được bảo vệ có quyền bổ sung ý kiến;
b) Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
của bị đơn tranh luận, đối đáp. Bị đơn có quyền bổ sung ý kiến;
c) Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trình bày. Người có quyền lợi, nghĩa
vụ liên quan có quyền bổ sung ý kiến;
d) Các đương sự đối đáp theo sự điều khiển
của chủ tọa phiên tòa;
đ) Khi xét thấy cần thiết, Hội đồng xét xử
có thể yêu cầu các đương sự tranh luận bổ sung về những vấn đề cụ thể để làm
căn cứ giải quyết vụ án.
2. Trường hợp nguyên đơn, bị đơn, người có
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan không có người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
thì họ tự mình trình bày khi tranh luận.
3. Trường hợp vắng mặt một trong các đương
sự và người tham gia tố tụng khác thì chủ tọa phiên tòa phải công bố lời khai
của họ để trên cơ sở đó các đương sự có mặt tại phiên tòa tranh luận và đối
đáp.
Điều 261. Phát biểu
khi tranh luận và đối đáp
Khi phát biểu về đánh giá chứng cứ, đề
xuất quan điểm của mình về việc giải quyết vụ án, người tham gia tranh luận
phải căn cứ vào tài liệu, chứng cứ đã thu thập được và đã được xem xét, kiểm
tra tại phiên tòa cũng như kết quả việc hỏi tại phiên tòa. Người tham gia tranh
luận có quyền đáp lại ý kiến của người khác.
Điều 262. Phát biểu
của Kiểm sát viên
Sau khi những người tham gia tố tụng phát
biểu tranh luận và đối đáp xong, Kiểm sát viên phát biểu ý kiến về việc tuân
theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và của
người tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý cho
đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án và phát biểu ý kiến về việc giải
quyết vụ án.
Ngay
sau khi kết thúc phiên tòa, Kiểm sát viên phải gửi văn bản phát biểu ý kiến cho
Tòa án để lưu vào hồ sơ vụ án.
Điều 263. Trở lại
việc hỏi và tranh luận
Qua tranh luận, nếu xét thấy có tình tiết
của vụ án chưa được xem xét, việc xem xét chưa được đầy đủ hoặc cần xem xét
thêm chứng cứ thì Hội đồng xét xử quyết định trở lại việc hỏi và tranh luận.
1. Sau khi kết thúc phần tranh luận, Hội
đồng xét xử vào phòng nghị án để nghị án.
2. Chỉ có các thành viên Hội đồng xét xử
mới có quyền nghị án. Khi nghị án, các thành viên Hội đồng xét xử phải căn cứ
vào tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, kết quả tranh tụng tại
phiên tòa, các quy định của pháp luật, nếu vụ án thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 4 của Bộ luật này thì còn phải căn cứ vào tập
quán, tương tự pháp luật, những nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự, án lệ
hoặc lẽ công bằng, để giải quyết tất cả các vấn đề của vụ án bằng cách biểu
quyết theo đa số về từng vấn đề. Hội thẩm nhân dân biểu quyết trước, Thẩm phán
chủ tọa phiên tòa biểu quyết sau cùng. Người có ý kiến thiểu số có quyền trình
bày ý kiến của mình bằng văn bản và được đưa vào hồ sơ vụ án.
3. Khi nghị án phải có biên bản ghi lại
các ý kiến đã thảo luận và quyết định của Hội đồng xét xử. Biên bản nghị án
phải được các thành viên Hội đồng xét xử ký tên tại phòng nghị án trước khi
tuyên án.
4. Trường hợp vụ án có nhiều tình tiết
phức tạp, việc nghị án đòi hỏi phải có thời gian dài thì Hội đồng xét xử có thể
quyết định thời gian nghị án nhưng không quá 05 ngày làm việc, kể từ khi kết
thúc tranh luận tại phiên tòa.
Hội đồng xét xử phải thông báo cho những
người có mặt tại phiên tòa và người tham gia tố tụng vắng mặt tại phiên tòa về
giờ, ngày và địa điểm tuyên án. Trường hợp Hội đồng xét xử đã thực hiện việc
thông báo mà có người tham gia tố tụng vắng mặt vào ngày, giờ và địa điểm tuyên
án thì Hội đồng xét xử vẫn tiến hành việc tuyên án theo quy định tại Điều 267 của Bộ luật này.
Điều 265. Trở lại
việc hỏi và tranh luận
Qua nghị án, nếu xét thấy có tình tiết của
vụ án chưa được xem xét, việc hỏi chưa đầy đủ hoặc cần xem xét thêm chứng cứ
thì Hội đồng xét xử quyết định trở lại việc hỏi và tranh luận.
1. Tòa án ra bản án nhân danh nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
2. Bản án gồm có phần mở đầu, phần nội
dung vụ án và nhận định và phần quyết định của Tòa án, cụ thể như sau:
a) Trong phần mở đầu phải ghi rõ tên Tòa
án xét xử sơ thẩm; số và ngày thụ lý vụ án; số bản án và ngày tuyên án; họ, tên
của các thành viên Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa, Kiểm sát viên, người giám
định, người phiên dịch; tên, địa chỉ của nguyên đơn, bị đơn, người có quyền
lợi, nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện; người đại diện
hợp pháp, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự; đối tượng tranh
chấp; số, ngày, tháng, năm của quyết định đưa vụ án ra xét xử; xét xử công khai
hoặc xét xử kín; thời gian và địa điểm xét xử;
b) Trong phần nội dung vụ án và nhận định
của Tòa án phải ghi yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, yêu cầu khởi kiện của cơ
quan, tổ chức, cá nhân; yêu cầu phản tố, đề nghị của bị đơn; yêu cầu độc lập,
đề nghị của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
Tòa án phải căn cứ vào tài liệu, chứng cứ
đã được xem xét tại phiên tòa, kết quả tranh tụng tại phiên tòa để phân tích,
đánh giá, nhận định đầy đủ, khách quan về các tình tiết của vụ án, những căn cứ
pháp luật, nếu vụ án thuộc trường hợp quy định tại khoản 2
Điều 4 của Bộ luật này thì còn phải căn cứ vào tập quán, tương tự pháp
luật, những nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự, án lệ hoặc lẽ công bằng, để
chấp nhận hoặc không chấp nhận yêu cầu, đề nghị của đương sự, người bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự và giải quyết các vấn đề khác có liên
quan;
c) Trong phần quyết định phải ghi rõ các
căn cứ pháp luật, quyết định của Hội đồng xét xử về từng vấn đề phải giải quyết
trong vụ án, về áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời, án phí, chi phí tố tụng và
quyền kháng cáo đối với bản án; trường hợp có quyết định phải thi hành ngay thì
phải ghi rõ quyết định đó.
3. Khi xét xử lại vụ án mà bản án, quyết
định đã bị hủy một phần hoặc toàn bộ theo quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm
thì Tòa án phải giải quyết vấn đề tài sản, nghĩa vụ đã được thi hành (nếu có)
theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật nhưng bị hủy và ghi rõ trong bản
án.
Hội đồng xét xử tuyên đọc bản án với sự có
mặt của các đương sự, đại diện cơ quan, tổ chức và cá nhân khởi kiện. Trường
hợp đương sự có mặt tại phiên tòa nhưng vắng mặt khi tuyên án hoặc vắng mặt
trong trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 264 của Bộ luật này
thì Hội đồng xét xử vẫn tuyên đọc bản án.
Khi tuyên án, mọi người trong phòng xử án
phải đứng dậy, trừ trường hợp đặc biệt được sự đồng ý của chủ tọa phiên tòa.
Chủ tọa phiên tòa hoặc một thành viên khác của Hội đồng xét xử tuyên đọc bản án
và có thể giải thích thêm về việc thi hành bản án và quyền kháng cáo.
Trường hợp Tòa án xét xử kín theo quy định
tại khoản 2 Điều 15 của Bộ luật này thì Hội đồng xét xử
chỉ tuyên công khai phần mở đầu và phần quyết định của bản án.
Trường hợp đương sự cần có người phiên
dịch thì người phiên dịch phải dịch lại cho họ nghe toàn bộ bản án hoặc phần mở
đầu và phần quyết định của bản án được tuyên công khai.
Điều 268. Sửa chữa,
bổ sung bản án
1. Sau khi tuyên án xong thì không được
sửa chữa, bổ sung bản án, trừ trường hợp phát hiện lỗi rõ ràng về chính tả, về
số liệu do nhầm lẫn hoặc tính toán sai.
2. Trường hợp cần sửa chữa, bổ sung bản án
theo quy định tại khoản 1 Điều này thì Thẩm phán phối hợp với các Hội thẩm nhân
dân là thành viên Hội đồng xét xử đã tuyên bản án đó phải ra quyết định sửa
chữa, bổ sung bản án và gửi ngay cho đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi
kiện, Viện kiểm sát cùng cấp và cơ quan thi hành án dân sự nếu bản án đã được
gửi cho cơ quan thi hành án dân sự.
Trường hợp Thẩm phán đã xét xử vụ án đó
không còn đảm nhiệm chức vụ Thẩm phán tại Tòa án đã ra bản án đó thì Chánh án
Tòa án thực hiện việc sửa chữa, bổ sung bản án.
Điều 269. Cấp trích
lục bản án; giao, gửi bản án
1. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ
ngày kết thúc phiên tòa, các đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện được
Tòa án cấp trích lục bản án.
2. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày
tuyên án, Tòa án phải giao hoặc gửi bản án cho các đương sự, cơ quan, tổ chức,
cá nhân khởi kiện và Viện kiểm sát cùng cấp.
3. Bản án sơ thẩm có hiệu lực pháp luật
của Tòa án giải quyết vụ án dân sự bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng do tổ chức
xã hội tham gia bảo vệ người tiêu dùng khởi kiện phải được niêm yết công khai
tại trụ sở Tòa án và công bố công khai trên một trong các báo hàng ngày của
trung ương hoặc địa phương trong ba số liên tiếp.
Bản án sơ thẩm có hiệu lực pháp luật của
Tòa án có liên quan đến trách nhiệm bồi thường của Nhà nước phải được Tòa án
cấp sơ thẩm gửi cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về bồi thường nhà
nước.
Bản án sơ thẩm có hiệu lực pháp luật của
Tòa án có liên quan đến việc thay đổi hộ tịch của cá nhân phải được Tòa án cấp
sơ thẩm thông báo bằng văn bản kèm theo trích lục bản án cho Ủy ban nhân dân
nơi đã đăng ký hộ tịch của cá nhân đó theo quy định của Luật Hộ tịch.
Thời hạn niêm yết, công bố, gửi bản án,
thông báo quy định tại khoản này là 05 ngày làm việc, kể từ ngày bản án có hiệu
lực pháp luật.
4. Bản án sơ thẩm có hiệu lực pháp luật
của Tòa án được công bố trên Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có), trừ
bản án, quyết định của Tòa án có chứa thông tin quy định tại khoản
2 Điều 109 của Bộ luật này.
THỦ
TỤC GIẢI QUYẾT VỤ ÁN TẠI TÒA ÁN CẤP PHÚC THẨM
TÍNH CHẤT CỦA XÉT XỬ PHÚC THẨM VÀ KHÁNG CÁO, KHÁNG
NGHỊ BẢN ÁN, QUYẾT ĐỊNH CỦA TÒA ÁN CẤP SƠ THẨM
Điều 270. Tính chất của xét xử phúc thẩm
Xét xử phúc thẩm là việc Tòa án cấp phúc
thẩm trực tiếp xét xử lại vụ án mà bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm
chưa có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo, kháng nghị.
Điều 271. Người có
quyền kháng cáo
Đương sự, người đại diện hợp pháp của
đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện có quyền kháng cáo bản án sơ
thẩm, quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự, quyết định đình chỉ giải
quyết vụ án dân sự của Tòa án cấp sơ thẩm để yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm giải
quyết lại theo thủ tục phúc thẩm.
1. Khi thực hiện quyền kháng cáo, người
kháng cáo phải làm đơn kháng cáo. Đơn kháng cáo phải có các nội dung chính sau
đây:
a) Ngày, tháng, năm làm đơn kháng cáo;
b) Tên, địa chỉ; số điện thoại, fax, địa
chỉ thư điện tử (nếu có) của người kháng cáo;
c) Kháng cáo toàn bộ hoặc phần của bản án,
quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật;
d) Lý do của việc kháng cáo và yêu cầu của
người kháng cáo;
đ) Chữ ký hoặc điểm chỉ của người kháng
cáo.
2. Người kháng cáo là cá nhân có đầy đủ
năng lực hành vi tố tụng dân sự có thể tự mình làm đơn kháng cáo. Tại mục tên,
địa chỉ của người kháng cáo trong đơn phải ghi họ, tên, địa chỉ; số điện thoại,
fax, địa chỉ thư điện tử (nếu có) của người kháng cáo. Ở phần cuối đơn kháng
cáo, người kháng cáo phải ký tên hoặc điểm chỉ.
3. Người kháng cáo quy định tại khoản 2
Điều này nếu không tự mình kháng cáo thì có thể ủy quyền cho người khác đại
diện cho mình kháng cáo. Tại mục tên, địa chỉ của người kháng cáo trong đơn
phải ghi họ, tên, địa chỉ của người đại diện theo ủy quyền của người kháng cáo,
của người kháng cáo ủy quyền kháng cáo; số điện thoại, fax, địa chỉ thư điện tử
(nếu có) của người kháng cáo ủy quyền kháng cáo và văn bản ủy quyền. Ở phần
cuối đơn kháng cáo, người đại diện theo ủy quyền phải ký tên hoặc điểm chỉ.
4. Người đại diện theo pháp luật của đương
sự là cơ quan, tổ chức có thể tự mình làm đơn kháng cáo. Tại mục tên, địa chỉ
của người kháng cáo trong đơn phải ghi tên, địa chỉ; số điện thoại, fax, địa
chỉ thư điện tử (nếu có) của đương sự là cơ quan, tổ chức; họ, tên, chức vụ của
người đại diện theo pháp luật của đương sự là cơ quan, tổ chức. Ở phần cuối đơn
kháng cáo, người đại diện theo pháp luật phải ký tên và đóng dấu của cơ quan,
tổ chức đó, trường hợp doanh nghiệp kháng cáo thì việc sử dụng con dấu theo quy
định của Luật Doanh nghiệp.
Trường hợp người đại diện theo pháp luật
của cơ quan, tổ chức ủy quyền cho người khác kháng cáo thì tại mục tên, địa chỉ
của người kháng cáo trong đơn phải ghi họ, tên, địa chỉ của người đại diện theo
ủy quyền, của đương sự là cơ quan, tổ chức ủy quyền; số điện thoại, fax, địa
chỉ thư điện tử (nếu có) của đương sự là cơ quan, tổ chức ủy quyền; họ, tên,
chức vụ của người đại diện theo pháp luật của đương sự là cơ quan, tổ chức đó
và văn bản ủy quyền. Ở phần cuối đơn kháng cáo, người đại diện theo ủy quyền phải
ký tên hoặc điểm chỉ.
5. Người đại diện theo pháp luật của đương
sự là người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự có thể tự mình
làm đơn kháng cáo. Tại mục tên, địa chỉ của người kháng cáo trong đơn phải ghi
họ, tên, địa chỉ của người đại diện theo pháp luật; họ, tên, địa chỉ của đương
sự là người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự. Ở phần cuối đơn
kháng cáo, người đại diện theo pháp luật phải ký tên hoặc điểm chỉ.
Trường hợp người đại diện theo pháp luật
của đương sự ủy quyền cho người khác đại diện cho mình kháng cáo thì tại mục
tên, địa chỉ của người kháng cáo trong đơn phải ghi họ, tên, địa chỉ của người
đại diện theo ủy quyền và văn bản ủy quyền; họ, tên, địa chỉ của người đại diện
theo pháp luật của đương sự ủy quyền; họ, tên, địa chỉ của đương sự là người
chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự. Ở phần cuối đơn kháng cáo,
người đại diện theo ủy quyền phải ký tên hoặc điểm chỉ.
6. Việc ủy quyền quy định tại các khoản 3,
4 và 5 Điều này phải được làm thành văn bản có công chứng, chứng thực hợp pháp,
trừ trường hợp văn bản ủy quyền đó được lập tại Tòa án có sự chứng kiến của
Thẩm phán hoặc người được Chánh án Tòa án phân công. Trong văn bản ủy quyền
phải có nội dung đương sự ủy quyền cho người đại diện theo ủy quyền kháng cáo
bản án, quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ giải quyết vụ án của Tòa án cấp sơ
thẩm.
7. Đơn kháng cáo phải được gửi cho Tòa án
cấp sơ thẩm đã ra bản án, quyết định sơ thẩm bị kháng cáo. Trường hợp đơn kháng
cáo được gửi cho Tòa án cấp phúc thẩm thì Tòa án đó phải chuyển cho Tòa án cấp
sơ thẩm để tiến hành các thủ tục cần thiết theo quy định của Bộ luật này.
8. Kèm theo đơn kháng cáo, người kháng cáo
phải gửi tài liệu, chứng cứ bổ sung (nếu có) để chứng minh cho kháng cáo của
mình là có căn cứ và hợp pháp.
1. Thời hạn kháng cáo đối với bản án của
Tòa án cấp sơ thẩm là 15 ngày, kể từ ngày tuyên án; đối với đương sự, đại diện
cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân khởi kiện không có mặt tại phiên tòa hoặc không
có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo được tính từ
ngày họ nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.
Đối với trường hợp đương sự, đại diện cơ
quan, tổ chức hoặc cá nhân khởi kiện đã tham gia phiên tòa nhưng vắng mặt khi
Tòa án tuyên án mà không có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo được tính
từ ngày tuyên án.
2. Thời hạn kháng cáo đối với quyết định
tạm đình chỉ, đình chỉ giải quyết vụ án của Tòa án cấp sơ thẩm là 07 ngày, kể
từ ngày đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện nhận được quyết định hoặc
kể từ ngày quyết định được niêm yết theo quy định của Bộ luật này.
3. Trường hợp đơn kháng cáo được gửi qua
dịch vụ bưu chính thì ngày kháng cáo được xác định căn cứ vào ngày tổ chức dịch
vụ bưu chính nơi gửi đóng dấu ở phong bì. Trường hợp người kháng cáo đang bị
tạm giam thì ngày kháng cáo là ngày đơn kháng cáo được giám thị trại giam xác
nhận.
Điều 274. Kiểm tra
đơn kháng cáo
1. Sau khi nhận được đơn kháng cáo, Tòa án
cấp sơ thẩm phải kiểm tra tính hợp lệ của đơn kháng cáo theo quy định tại Điều 272 của Bộ luật này.
2. Trường hợp đơn kháng cáo quá hạn thì
Tòa án cấp sơ thẩm yêu cầu người kháng cáo trình bày rõ lý do và xuất trình tài
liệu, chứng cứ (nếu có) để chứng minh lý do nộp đơn kháng cáo quá hạn là chính
đáng.
3. Trường hợp đơn kháng cáo chưa đúng quy
định tại Điều 272 của Bộ luật này thì Tòa án cấp sơ thẩm
yêu cầu người kháng cáo làm lại hoặc sửa đổi, bổ sung đơn kháng cáo.
4. Tòa án trả lại đơn kháng cáo trong các
trường hợp sau đây:
a) Người kháng cáo không có quyền kháng
cáo;
b) Người kháng cáo không làm lại đơn kháng
cáo hoặc không sửa đổi, bổ sung đơn kháng cáo theo yêu cầu của Tòa án quy định
tại khoản 3 Điều này.
c) Trường hợp quy định tại khoản
2 Điều 276 của Bộ luật này.
Điều 275. Kháng cáo
quá hạn và xem xét kháng cáo quá hạn
1. Kháng cáo quá thời hạn quy định tại Điều 273 của Bộ luật này là kháng cáo quá hạn. Sau khi nhận
được đơn kháng cáo quá hạn, Tòa án cấp sơ thẩm phải gửi đơn kháng cáo, bản
tường trình của người kháng cáo về lý do kháng cáo quá hạn và tài liệu, chứng
cứ (nếu có) cho Tòa án cấp phúc thẩm.
2. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận
được đơn kháng cáo quá hạn và tài liệu, chứng cứ kèm theo, Tòa án cấp phúc thẩm
thành lập Hội đồng gồm ba Thẩm phán để xem xét kháng cáo quá hạn. Phiên họp xem
xét kháng cáo quá hạn phải có sự tham gia của đại diện Viện kiểm sát cùng cấp
và người kháng cáo quá hạn. Trường hợp người kháng cáo, Kiểm sát viên vắng mặt
thì Tòa án vẫn tiến hành phiên họp.
3. Căn cứ vào tài liệu, chứng cứ có liên
quan đến việc kháng cáo quá hạn, ý kiến của người kháng cáo quá hạn, đại diện
Viện kiểm sát tại phiên họp, Hội đồng xét kháng cáo quá hạn quyết định theo đa
số về việc chấp nhận hoặc không chấp nhận việc kháng cáo quá hạn và phải ghi rõ
lý do của việc chấp nhận hoặc không chấp nhận trong quyết định. Tòa án cấp phúc
thẩm phải gửi quyết định cho người kháng cáo quá hạn, Tòa án cấp sơ thẩm và
Viện kiểm sát cùng cấp; nếu Tòa án cấp phúc thẩm chấp nhận việc kháng cáo quá hạn
thì Tòa án cấp sơ thẩm phải tiến hành các thủ tục do Bộ luật này quy định.
Điều 276. Thông báo
nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm
1. Sau khi chấp nhận đơn kháng cáo hợp lệ,
Tòa án cấp sơ thẩm phải thông báo cho người kháng cáo biết để họ nộp tiền tạm
ứng án phí phúc thẩm theo quy định của pháp luật, nếu họ không thuộc trường hợp
được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm.
2. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận
được thông báo của Tòa án về việc nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm, người
kháng cáo phải nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm và nộp cho Tòa án cấp sơ thẩm
biên lai thu tiền tạm ứng án phí phúc thẩm. Hết thời hạn này mà người kháng cáo
không nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm thì được coi là từ bỏ việc kháng cáo,
trừ trường hợp có lý do chính đáng.
Trường hợp sau khi hết thời hạn 10 ngày,
kể từ ngày nhận được thông báo của Tòa án về việc nộp tiền tạm ứng án phí phúc
thẩm, người kháng cáo mới nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí phúc
thẩm mà không nêu rõ lý do thì Tòa án cấp sơ thẩm yêu cầu người kháng cáo trong
thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu của Tòa án phải có văn
bản trình bày lý do chậm nộp biên lai thu tiền tạm ứng án phí phúc thẩm nộp cho
Tòa án cấp sơ thẩm để đưa vào hồ sơ vụ án. Trường hợp này được xử lý theo thủ
tục xem xét kháng cáo quá hạn.
Điều 277. Thông báo
về việc kháng cáo
1. Sau khi chấp nhận đơn kháng cáo hợp lệ,
Tòa án cấp sơ thẩm phải thông báo ngay bằng văn bản cho Viện kiểm sát cùng cấp
và đương sự có liên quan đến kháng cáo biết về việc kháng cáo kèm theo bản sao
đơn kháng cáo, tài liệu, chứng cứ bổ sung mà người kháng cáo gửi kèm đơn kháng
cáo.
2. Đương sự có liên quan đến kháng cáo
được thông báo về việc kháng cáo có quyền gửi văn bản nêu ý kiến của mình về
nội dung kháng cáo cho Tòa án cấp phúc thẩm. Văn bản nêu ý kiến của họ được đưa
vào hồ sơ vụ án.
Điều 278. Kháng nghị
của Viện kiểm sát
Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp và cấp
trên trực tiếp có quyền kháng nghị bản án sơ thẩm, quyết định tạm đình chỉ giải
quyết vụ án dân sự, quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự của Tòa án cấp
sơ thẩm để yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm giải quyết lại theo thủ tục phúc thẩm.
Điều 279. Quyết định
kháng nghị của Viện kiểm sát
1. Quyết định kháng nghị của Viện kiểm sát
phải bằng văn bản và có các nội dung chính sau đây:
a) Ngày, tháng, năm ra quyết định kháng
nghị và số của quyết định kháng nghị;
b) Tên của Viện kiểm sát ra quyết định
kháng nghị;
c) Kháng nghị toàn bộ hoặc phần của bản
án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật;
d) Lý do của việc kháng nghị và yêu cầu
của Viện kiểm sát;
đ) Họ, tên của người ký quyết định kháng
nghị và đóng dấu của Viện kiểm sát ra quyết định kháng nghị.
2. Quyết định kháng nghị phải được gửi
ngay cho Tòa án cấp sơ thẩm đã ra bản án, quyết định sơ thẩm bị kháng nghị để
Tòa án cấp sơ thẩm tiến hành các thủ tục do Bộ luật này quy định và gửi hồ sơ
vụ án cho Tòa án cấp phúc thẩm theo quy định tại Điều 283 của
Bộ luật này.
3. Kèm theo quyết định kháng nghị là tài
liệu, chứng cứ bổ sung (nếu có) để chứng minh cho kháng nghị của Viện kiểm sát
là có căn cứ và hợp pháp.
1. Thời hạn kháng nghị đối với bản án của
Tòa án cấp sơ thẩm của Viện kiểm sát cùng cấp là 15 ngày, của Viện kiểm sát cấp
trên trực tiếp là 01 tháng, kể từ ngày tuyên án. Trường hợp Kiểm sát viên không
tham gia phiên tòa thì thời hạn kháng nghị tính từ ngày Viện kiểm sát cùng cấp
nhận được bản án.
2. Thời hạn kháng nghị của Viện kiểm sát
cùng cấp đối với quyết định tạm đình chỉ, quyết định đình chỉ giải quyết vụ án
của Tòa án cấp sơ thẩm là 07 ngày, của Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp là 10
ngày, kể từ ngày Viện kiểm sát cùng cấp nhận được quyết định.
3. Khi Tòa án nhận được quyết định kháng
nghị của Viện kiểm sát mà quyết định kháng nghị đó đã quá thời hạn quy định tại
khoản 1 và khoản 2 Điều này thì Tòa án cấp sơ thẩm yêu cầu Viện kiểm sát giải
thích bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Điều 281. Thông báo
về việc kháng nghị
1. Viện kiểm sát ra quyết định kháng nghị
phải gửi ngay quyết định kháng nghị cho đương sự có liên quan đến kháng nghị.
2. Người được thông báo về việc kháng nghị
có quyền gửi văn bản nêu ý kiến của mình về nội dung kháng nghị cho Tòa án cấp
phúc thẩm. Văn bản nêu ý kiến của họ được đưa vào hồ sơ vụ án.
Điều 282. Hậu quả
của việc kháng cáo, kháng nghị
1. Bản án sơ thẩm, quyết định của Tòa án
cấp sơ thẩm hoặc những phần bản án sơ thẩm, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm
bị kháng cáo, kháng nghị thì chưa được đưa ra thi hành, trừ trường hợp pháp
luật quy định cho thi hành ngay.
2. Bản án sơ thẩm, quyết định của Tòa án
cấp sơ thẩm hoặc những phần bản án sơ thẩm, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm
không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm thì có hiệu lực pháp luật
kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị.
Điều 283. Gửi hồ sơ
vụ án và kháng cáo, kháng nghị
Tòa án cấp sơ thẩm phải gửi hồ sơ vụ án,
đơn kháng cáo, quyết định kháng nghị và tài liệu, chứng cứ bổ sung kèm theo cho
Tòa án cấp phúc thẩm trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày:
1. Hết thời hạn kháng nghị;
2. Hết thời hạn kháng cáo, người kháng cáo
đã nộp cho Tòa án cấp sơ thẩm biên lai thu tiền tạm ứng án phí phúc thẩm.
Điều 284. Thay đổi,
bổ sung, rút kháng cáo, kháng nghị
1. Trường hợp chưa hết thời hạn kháng cáo
theo quy định tại Điều 273 của Bộ luật này thì người đã
kháng cáo có quyền thay đổi, bổ sung kháng cáo mà không bị giới hạn bởi phạm vi
kháng cáo ban đầu.
Trường hợp chưa hết thời hạn kháng nghị
theo quy định tại Điều 280 của Bộ luật này thì Viện kiểm
sát đã kháng nghị có quyền thay đổi, bổ sung kháng nghị mà không bị giới hạn
bởi phạm vi kháng nghị ban đầu.
2. Trước khi bắt đầu phiên tòa hoặc tại
phiên tòa phúc thẩm, người kháng cáo có quyền thay đổi, bổ sung kháng cáo, Viện
kiểm sát đã kháng nghị có quyền thay đổi, bổ sung kháng nghị, nhưng không được
vượt quá phạm vi kháng cáo, kháng nghị ban đầu, nếu thời hạn kháng cáo, kháng
nghị đã hết.
3. Trước khi bắt đầu phiên tòa hoặc tại
phiên tòa phúc thẩm, người kháng cáo có quyền rút kháng cáo, Viện kiểm sát đã
kháng nghị hoặc Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp có quyền rút kháng nghị.
Tòa án cấp phúc thẩm đình chỉ xét xử phúc
thẩm đối với những phần của vụ án mà người kháng cáo đã rút kháng cáo hoặc Viện
kiểm sát đã rút kháng nghị.
Việc đình chỉ xét xử phúc thẩm trước khi
mở phiên tòa do Thẩm phán chủ tọa phiên tòa quyết định, tại phiên tòa do Hội
đồng xét xử quyết định.
4. Việc thay đổi, bổ sung, rút kháng cáo,
kháng nghị trước khi mở phiên tòa phải được lập thành văn bản và gửi cho Tòa án
cấp phúc thẩm. Tòa án cấp phúc thẩm phải thông báo cho các đương sự về việc
thay đổi, bổ sung, rút kháng cáo, kháng nghị, thông báo cho Viện kiểm sát cùng
cấp về việc thay đổi, bổ sung, rút kháng cáo.
Việc thay đổi, bổ sung, rút kháng cáo,
kháng nghị tại phiên tòa phải được ghi vào biên bản phiên tòa.
Điều 285. Thụ lý vụ
án để xét xử phúc thẩm
1. Ngay sau khi nhận được hồ sơ vụ án,
kháng cáo, kháng nghị và tài liệu, chứng cứ kèm theo, Tòa án cấp phúc thẩm phải
vào sổ thụ lý.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ
ngày thụ lý vụ án, Tòa án phải thông báo bằng văn bản cho các đương sự, cơ
quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện và Viện kiểm sát cùng cấp về việc Tòa án đã
thụ lý vụ án và thông báo trên Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có).
2. Chánh án Tòa án cấp phúc thẩm thành lập
Hội đồng xét xử phúc thẩm và phân công một Thẩm phán làm chủ tọa phiên tòa.
Điều 286. Thời hạn
chuẩn bị xét xử phúc thẩm
1. Trong thời hạn 02 tháng, kể từ ngày thụ
lý vụ án, tùy từng trường hợp, Tòa án cấp phúc thẩm ra một trong các quyết định
sau đây:
a) Tạm đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án;
b) Đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án;
c) Đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm.
Đối với vụ án có tính chất phức tạp hoặc
do sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan thì Chánh án Tòa án cấp phúc thẩm
có thể quyết định kéo dài thời hạn chuẩn bị xét xử, nhưng không được quá 01
tháng.
2. Trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày có
quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án phải mở phiên tòa phúc thẩm; trường hợp
có lý do chính đáng thì thời hạn này là 02 tháng.
3. Trường hợp có quyết định tạm đình chỉ
xét xử phúc thẩm vụ án thì thời hạn chuẩn bị xét xử phúc thẩm được tính lại kể
từ ngày quyết định tiếp tục giải quyết vụ án của Tòa án có hiệu lực pháp luật.
4. Thời hạn quy định tại Điều này không áp
dụng đối với vụ án xét xử phúc thẩm theo thủ tục rút gọn, vụ án có yếu tố nước
ngoài.
Điều 287. Cung cấp
tài liệu, chứng cứ trong giai đoạn chuẩn bị xét xử phúc thẩm
1. Đương sự được quyền bổ sung tài liệu,
chứng cứ sau đây trong giai đoạn chuẩn bị xét xử phúc thẩm:
a) Tài liệu, chứng cứ mà Tòa án cấp sơ
thẩm đã yêu cầu giao nộp nhưng đương sự không cung cấp, giao nộp được vì có lý
do chính đáng;
b) Tài liệu, chứng cứ mà Tòa án cấp sơ
thẩm không yêu cầu đương sự giao nộp hoặc đương sự không thể biết được trong
quá trình giải quyết vụ việc theo thủ tục sơ thẩm.
2. Thủ tục giao nộp tài liệu, chứng cứ
được thực hiện theo quy định tại Điều 96 của Bộ luật này.
Điều 288. Tạm đình
chỉ xét xử phúc thẩm vụ án
1. Trường hợp tòa án cấp phúc thẩm ra
quyết định tạm đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án thì hậu quả của việc tạm đình
chỉ xét xử phúc thẩm và việc tiếp tục xét xử phúc thẩm được thực hiện theo quy
định tại các điều 214, 215 và 216 của Bộ luật này.
2. Quyết định tạm đình chỉ xét xử phúc
thẩm vụ án có hiệu lực thi hành ngay và được gửi ngay cho đương sự, cơ quan, tổ
chức, cá nhân khởi kiện, Viện kiểm sát cùng cấp.
Điều 289. Đình chỉ
xét xử phúc thẩm vụ án
1. Tòa án cấp phúc thẩm ra quyết định đình
chỉ xét xử phúc thẩm vụ án hoặc một phần vụ án trong các trường hợp sau đây:
a) Các trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 217 của Bộ luật này;
b) Người kháng cáo rút toàn bộ kháng cáo
hoặc Viện kiểm sát rút toàn bộ kháng nghị;
c) Người kháng cáo rút một phần kháng cáo
hoặc Viện kiểm sát rút một phần kháng nghị;
d) Các trường hợp khác theo quy định của
pháp luật.
2. Trường hợp người kháng cáo rút toàn bộ
kháng cáo hoặc Viện kiểm sát rút toàn bộ kháng nghị trước khi Tòa án cấp phúc
thẩm ra quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm thì Thẩm phán được phân công
làm chủ tọa phiên tòa ra quyết định đình chỉ xét xử phúc thẩm; trường hợp người
kháng cáo rút toàn bộ kháng cáo, Viện kiểm sát rút toàn bộ kháng nghị sau khi
Tòa án cấp phúc thẩm ra quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm thì Hội đồng
xét xử phúc thẩm ra quyết định đình chỉ xét xử phúc thẩm.
Trong các trường hợp này, bản án, quyết
định sơ thẩm có hiệu lực pháp luật từ ngày Tòa án cấp phúc thẩm ra quyết định
đình chỉ xét xử phúc thẩm.
3. Trường hợp người kháng cáo rút một phần
kháng cáo hoặc Viện kiểm sát rút một phần kháng nghị thì Hội đồng xét xử phúc
thẩm nhận định về việc người kháng cáo rút một phần kháng cáo, Viện kiểm sát
rút một phần kháng nghị và quyết định đình chỉ xét xử phần kháng cáo, kháng
nghị đó trong bản án phúc thẩm.
4. Quyết định đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ
án có hiệu lực thi hành ngay và phải được gửi ngay cho đương sự, cơ quan tổ
chức, cá nhân khởi kiện, Viện kiểm sát cùng cấp.
Điều 290. Quyết định
đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm
1. Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc
thẩm phải có các nội dung chính sau đây:
a) Các nội dung quy định tại các điểm a, b, c, d, g, h và i khoản 1 Điều 220 của Bộ luật này;
b) Họ, tên Thẩm phán, Thư ký Tòa án; họ,
tên Thẩm phán dự khuyết (nếu có);
c) Họ, tên, tư cách tham gia tố tụng của
người kháng cáo;
d) Viện kiểm sát kháng nghị (nếu có);
đ) Họ, tên Kiểm sát viên tham gia phiên
tòa; họ, tên Kiểm sát viên dự khuyết (nếu có).
2. Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc
thẩm phải được gửi cho đương sự, Viện kiểm sát cùng cấp trong thời hạn 03 ngày
làm việc, kể từ ngày ra quyết định.
Điều 291. Quyết định
áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời
Trong thời hạn chuẩn bị xét xử phúc thẩm,
Tòa án cấp phúc thẩm có quyền quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp
khẩn cấp tạm thời quy định tại Chương VIII của Bộ luật này.
Điều 292. Chuyển hồ
sơ vụ án cho Viện kiểm sát nghiên cứu
1. Tòa án cấp phúc thẩm phải chuyển hồ sơ
vụ án cùng với quyết định đưa vụ án ra xét xử cho Viện kiểm sát cùng cấp nghiên
cứu.
2. Thời hạn nghiên cứu hồ sơ của Viện kiểm
sát cùng cấp là 15 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ vụ án; hết thời hạn đó,
Viện kiểm sát phải trả hồ sơ vụ án cho Tòa án.
Mục 1. THỦ TỤC BẮT ĐẦU PHIÊN TÒA PHÚC THẨM
Điều 293. Phạm vi xét xử phúc thẩm
Tòa án cấp phúc thẩm chỉ xem xét lại phần
của bản án sơ thẩm, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm có kháng cáo, kháng nghị
hoặc có liên quan đến việc xem xét nội dung kháng cáo, kháng nghị.
Điều 294. Những
người tham gia phiên tòa phúc thẩm
1. Người kháng cáo, đương sự, cơ quan, tổ
chức, cá nhân có liên quan đến việc giải quyết kháng cáo, kháng nghị và người
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự phải được triệu tập tham gia
phiên tòa. Tòa án có thể triệu tập những người tham gia tố tụng khác tham gia
phiên tòa nếu xét thấy cần thiết cho việc giải quyết kháng cáo, kháng nghị.
2. Kiểm sát viên Viện kiểm sát cùng cấp
tham gia phiên tòa phúc thẩm.
Điều 295. Tạm đình
chỉ, đình chỉ xét xử phúc thẩm tại phiên tòa
Tại phiên tòa phúc thẩm, việc tạm đình
chỉ, đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án được thực hiện theo quy định tại Điều 288 và Điều 289 của Bộ luật này.
Điều 296. Hoãn phiên
tòa phúc thẩm
1. Kiểm sát viên được phân công tham gia
phiên tòa phúc thẩm vắng mặt thì Hội đồng xét xử vẫn tiến hành xét xử, không
hoãn phiên tòa, trừ trường hợp Viện kiểm sát có kháng nghị phúc thẩm.
2. Người kháng cáo, người không kháng cáo
nhưng có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc kháng cáo, kháng nghị, người
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ
nhất mà vắng mặt thì phải hoãn phiên tòa. Trường hợp họ có đơn đề nghị xét xử
vắng mặt thì Tòa án tiến hành phiên tòa phúc thẩm xét xử vắng mặt họ.
3. Người kháng cáo được Tòa án triệu tập
hợp lệ lần thứ hai mà vắng mặt thì bị coi như từ bỏ việc kháng cáo và Tòa án
đình chỉ xét xử phúc thẩm đối với yêu cầu kháng cáo của người đó, trừ trường
hợp người đó đề nghị xét xử vắng mặt thì Tòa án tiến hành phiên tòa phúc thẩm
xét xử vắng mặt họ.
Trường hợp người kháng cáo vắng mặt vì sự
kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan thì phải hoãn phiên tòa.
Trường hợp có nhiều người kháng cáo, trong
đó có người kháng cáo được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vắng mặt
nhưng không có đơn đề nghị xét xử vắng mặt thì coi như người đó từ bỏ việc
kháng cáo và Tòa án đưa vụ án ra xét xử. Trong phần quyết định của bản án, Tòa
án đình chỉ xét xử phúc thẩm đối với phần kháng cáo của người kháng cáo vắng
mặt đó.
Người không kháng cáo nhưng có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan đến việc kháng cáo, kháng nghị và những người tham gia tố
tụng khác đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt thì Tòa
án tiến hành xét xử vụ án.
4. Thời hạn hoãn phiên tòa và quyết định
hoãn phiên tòa phúc thẩm được thực hiện theo quy định tại Điều
233 của Bộ luật này.
Điều 297. Chuẩn bị
khai mạc phiên tòa phúc thẩm và thủ tục bắt đầu phiên tòa phúc thẩm
Chuẩn bị khai mạc phiên tòa phúc thẩm và
thủ tục bắt đầu phiên tòa phúc thẩm được thực hiện theo quy định tại các điều 237, 239, 240, 241 và 242 của Bộ luật
này.
1. Sau khi kết thúc thủ tục bắt đầu phiên
tòa phúc thẩm thì một thành viên của Hội đồng xét xử phúc thẩm công bố nội dung
vụ án, quyết định của bản án sơ thẩm và nội dung kháng cáo, kháng nghị.
2. Chủ tọa phiên tòa hỏi về các vấn đề sau
đây:
a) Hỏi nguyên đơn có rút đơn khởi kiện hay
không;
b) Hỏi người kháng cáo, Kiểm sát viên có
thay đổi, bổ sung, rút kháng cáo, kháng nghị hay không;
c) Hỏi các đương sự có thỏa thuận được với
nhau về việc giải quyết vụ án hay không.
3. Trường hợp người kháng cáo rút một phần
kháng cáo, Viện kiểm sát rút một phần kháng nghị thì Tòa án chấp nhận việc rút
kháng cáo, kháng nghị. Trường hợp người kháng cáo, Viện kiểm sát bổ sung nội
dung mới vượt quá phạm vi kháng cáo, kháng nghị ban đầu thì Tòa án không xem
xét nội dung đó.
Điều 299. Nguyên đơn
rút đơn khởi kiện trước khi mở phiên tòa hoặc tại phiên tòa phúc thẩm
1. Trước khi mở phiên tòa hoặc tại phiên
tòa phúc thẩm, nếu nguyên đơn rút đơn khởi kiện thì Hội đồng xét xử phúc thẩm
phải hỏi bị đơn có đồng ý hay không và tùy từng trường hợp mà giải quyết như
sau:
a) Bị đơn không đồng ý thì không chấp nhận
việc rút đơn khởi kiện của nguyên đơn;
b) Bị đơn đồng ý thì chấp nhận việc rút
đơn khởi kiện của nguyên đơn. Hội đồng xét xử phúc thẩm ra quyết định hủy bản
án sơ thẩm và đình chỉ giải quyết vụ án. Trong trường hợp này, các đương sự vẫn
phải chịu án phí sơ thẩm theo quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm và phải chịu
một nửa án phí phúc thẩm theo quy định của pháp luật.
2. Trường hợp Hội đồng xét xử phúc thẩm ra
quyết định đình chỉ giải quyết vụ án theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này
thì nguyên đơn có quyền khởi kiện lại vụ án theo thủ tục do Bộ luật này quy
định.
Điều 300. Công nhận
sự thỏa thuận của các đương sự tại phiên tòa phúc thẩm
1. Tại phiên tòa phúc thẩm, nếu các đương
sự thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án và thỏa thuận của họ là tự
nguyện, không vi phạm điều cấm của luật và không trái đạo đức xã hội thì Hội
đồng xét xử phúc thẩm ra bản án phúc thẩm sửa bản án sơ thẩm, công nhận sự thỏa
thuận của các đương sự.
2. Các đương sự tự thỏa thuận với nhau về
việc chịu án phí sơ thẩm, nếu không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định theo
quy định của pháp luật.
Mục 2. TRANH TỤNG
TẠI PHIÊN TÒA PHÚC THẨM
Điều 301. Nội dung
và phương thức tranh tụng tại phiên tòa phúc thẩm
Nội dung và phương thức tranh tụng tại
phiên tòa phúc thẩm được thực hiện theo quy định tại Điều 247
của Bộ luật này.
Điều 302. Trình bày
của đương sự, Kiểm sát viên tại phiên tòa phúc thẩm
Trường hợp có đương sự vẫn giữ kháng cáo,
Viện kiểm sát vẫn giữ kháng nghị thì việc trình bày tại phiên tòa phúc thẩm
được tiến hành như sau:
1. Trình bày kháng cáo, kháng nghị:
a) Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
của người kháng cáo trình bày nội dung kháng cáo, căn cứ của việc kháng cáo.
Người kháng cáo có quyền bổ sung ý kiến.
Trường hợp tất cả đương sự đều kháng cáo
thì việc trình bày được thực hiện theo thứ tự người bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của nguyên đơn kháng cáo và nguyên đơn; người bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của bị đơn kháng cáo và bị đơn; người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan kháng cáo và người có quyền lợi, nghĩa
vụ liên quan;
b) Trường hợp chỉ có Viện kiểm sát kháng
nghị thì Kiểm sát viên trình bày về nội dung kháng nghị, căn cứ của việc kháng
nghị. Trường hợp vừa có kháng cáo, vừa có kháng nghị thì các đương sự trình bày
về nội dung kháng cáo và các căn cứ của việc kháng cáo trước, sau đó Kiểm sát
viên trình bày về nội dung kháng nghị và các căn cứ của việc kháng nghị;
c) Trường hợp đương sự không có người bảo
vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho mình thì họ tự trình bày ý kiến về nội dung
kháng cáo và đề nghị của mình.
2. Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
của các đương sự khác có liên quan đến kháng cáo, kháng nghị trình bày ý kiến
về nội dung kháng cáo, kháng nghị. Đương sự có quyền bổ sung ý kiến.
3. Tại phiên tòa phúc thẩm, đương sự, Kiểm
sát viên có quyền xuất trình bổ sung tài liệu, chứng cứ.
Điều 303. Thủ tục
hỏi và công bố tài liệu, chứng cứ, xem xét vật chứng tại phiên tòa phúc thẩm
1. Thủ tục hỏi những người tham gia tố
tụng và công bố tài liệu, chứng cứ, xem xét vật chứng quy định tại Điều 287 của Bộ luật này tại phiên tòa phúc thẩm được thực
hiện như tại phiên tòa sơ thẩm.
2. Việc hỏi được thực hiện đối với những
vấn đề thuộc phạm vi xét xử phúc thẩm quy định tại Điều 293
của Bộ luật này.
Điều 304. Tạm ngừng
phiên tòa phúc thẩm
Việc tạm ngừng phiên tòa phúc thẩm được
thực hiện theo quy định tại Điều 259 của Bộ luật này.
Điều 305. Tranh luận
tại phiên tòa phúc thẩm
1. Tại phiên tòa phúc thẩm, đương sự,
người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự chỉ được tranh luận về
những vấn đề thuộc phạm vi xét xử phúc thẩm và đã được hỏi tại phiên tòa phúc
thẩm.
2. Trình tự tranh luận đối với kháng cáo
được thực hiện như sau:
a) Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
của người kháng cáo trình bày. Người kháng cáo có quyền bổ sung ý kiến;
b) Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
của đương sự tranh luận, đối đáp. Đương sự có quyền bổ sung ý kiến;
c) Khi xét thấy cần thiết, Hội đồng xét xử
có thể yêu cầu các đương sự tranh luận bổ sung về những vấn đề cụ thể để làm
căn cứ giải quyết vụ án.
3. Trình tự tranh luận đối với kháng nghị
được thực hiện như sau:
a) Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
của đương sự phát biểu về tính hợp pháp, tính có căn cứ của kháng nghị. Đương
sự có quyền bổ sung ý kiến;
b) Kiểm sát viên phát biểu ý kiến về những
vấn đề mà người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, đương sự đã nêu.
4. Trường hợp đương sự không có người bảo
vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình thì họ tự mình tranh luận.
5. Trường hợp vắng mặt một trong các đương
sự và người tham gia tố tụng khác thì chủ tọa phiên tòa phải công bố lời khai
của họ để trên cơ sở đó các đương sự có mặt tại phiên tòa tranh luận và đối
đáp.
Điều 306. Phát biểu
của Kiểm sát viên tại phiên tòa phúc thẩm
Sau khi kết thúc việc tranh luận và đối
đáp, Kiểm sát viên phát biểu ý kiến của Viện kiểm sát về việc tuân theo pháp
luật trong quá trình giải quyết vụ án dân sự ở giai đoạn phúc thẩm.
Ngay sau khi kết thúc phiên tòa, Kiểm sát
viên phải gửi văn bản phát biểu ý kiến cho Tòa án để lưu vào hồ sơ vụ án.
Việc nghị án, trở lại việc hỏi và tranh
luận, thời gian nghị án, tuyên án, sửa chữa, bổ sung bản án phúc thẩm được thực
hiện như thủ tục xét xử sơ thẩm.
Điều 308. Thẩm quyền
của Hội đồng xét xử phúc thẩm
Hội đồng xét xử phúc thẩm có quyền sau
đây:
1. Giữ nguyên bản án sơ thẩm;
2. Sửa bản án sơ thẩm;
3. Hủy bản án sơ thẩm, hủy một phần bản án
sơ thẩm và chuyển hồ sơ vụ án cho Tòa án cấp sơ thẩm giải quyết lại vụ án theo
thủ tục sơ thẩm;
4. Hủy bản án sơ thẩm và đình chỉ giải
quyết vụ án;
5. Đình chỉ xét xử phúc thẩm;
6. Tạm đình chỉ việc giải quyết vụ án khi
có văn bản của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao kiến nghị cơ quan nhà nước có
thẩm quyền xem xét sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật có
dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị
quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà
nước cấp trên cho đến khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền có văn bản trả lời Tòa
án kết quả xử lý.
Hội đồng xét xử phúc thẩm sửa một phần
hoặc toàn bộ bản án sơ thẩm nếu Tòa án cấp sơ thẩm quyết định không đúng pháp
luật trong các trường hợp sau đây:
1. Việc thu thập chứng cứ và chứng minh đã
được thực hiện đầy đủ và theo đúng quy định tại Chương VII của Bộ luật này;
2. Việc thu thập chứng cứ và chứng minh
chưa được thực hiện đầy đủ ở cấp sơ thẩm nhưng tại phiên tòa phúc thẩm đã được
bổ sung đầy đủ.
Hội đồng xét xử phúc thẩm hủy bản án sơ
thẩm, hủy một phần bản án sơ thẩm và chuyển hồ sơ vụ án cho Tòa án cấp sơ thẩm
giải quyết lại vụ án theo thủ tục sơ thẩm khi thuộc một trong các trường hợp
sau đây:
1. Việc thu thập chứng cứ và chứng minh
không theo đúng quy định tại Chương VII của Bộ luật này hoặc chưa được thực
hiện đầy đủ mà tại phiên tòa phúc thẩm không thể thực hiện bổ sung được;
2. Thành phần của Hội đồng xét xử sơ thẩm
không đúng quy định của Bộ luật này hoặc có vi phạm nghiêm trọng khác về thủ
tục tố tụng ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự.
Điều 311. Hủy bản án
sơ thẩm và đình chỉ giải quyết vụ án
Hội đồng xét xử phúc thẩm hủy bản án sơ
thẩm và đình chỉ giải quyết vụ án nếu trong quá trình giải quyết vụ án tại Tòa
án cấp sơ thẩm, vụ án thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 217, điểm b khoản 1 Điều 299 của Bộ luật này.
Điều 312. Đình chỉ
xét xử phúc thẩm
Hội đồng xét xử phúc thẩm đình chỉ xét xử
phúc thẩm và giữ nguyên bản án sơ thẩm khi thuộc một trong các trường hợp sau
đây:
1. Theo quy định tại khoản
2 Điều 289 của Bộ luật này;
2. Người kháng cáo đã được triệu tập hợp
lệ lần thứ hai mà không có mặt theo quy định tại khoản 3 Điều
296 của Bộ luật này, trừ trường hợp vụ án có người khác kháng cáo, Viện
kiểm sát kháng nghị.
1. Hội đồng xét xử phúc thẩm ra bản án
phúc thẩm nhân danh nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
2. Bản án phúc thẩm gồm có:
a) Phần mở đầu;
b) Phần nội dung vụ án, kháng cáo, kháng
nghị và nhận định;
c) Phần quyết định.
3. Trong phần mở đầu phải ghi rõ tên của
Tòa án xét xử phúc thẩm; số và ngày thụ lý vụ án; số bản án và ngày tuyên án;
họ, tên của các thành viên Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa, Kiểm sát viên,
người giám định, người phiên dịch; tên, địa chỉ của nguyên đơn, bị đơn, người
có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện; người
đại diện hợp pháp, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ; người kháng
cáo, Viện kiểm sát kháng nghị; xét xử công khai hoặc xét xử kín; thời gian và địa
điểm xét xử.
4. Trong phần nội dung vụ án, kháng cáo,
kháng nghị và nhận định phải tóm tắt nội dung vụ án, quyết định của Tòa án cấp
sơ thẩm; nội dung kháng cáo, kháng nghị.
Tòa án phải căn cứ vào tài liệu, chứng cứ
đã được xem xét tại phiên tòa, kết quả tranh tụng tại phiên tòa để phân tích,
đánh giá, nhận định về kháng cáo, kháng nghị, các tình tiết của vụ án, việc
giải quyết, xét xử của Tòa án cấp sơ thẩm, những căn cứ pháp luật mà Tòa án áp
dụng, nếu vụ án thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 4
của Bộ luật này thì còn phải căn cứ vào tập quán, tương tự pháp luật, những
nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự, án lệ hoặc lẽ công bằng, để chấp nhận
hoặc không chấp nhận kháng cáo, kháng nghị và giải quyết các vấn đề khác có
liên quan.
Trong phần quyết định phải ghi rõ các căn
cứ pháp luật, quyết định của Hội đồng xét xử về từng vấn đề phải giải quyết
trong vụ án, về áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời, án phí sơ thẩm, phúc thẩm,
chi phí tố tụng (nếu có).
5. Khi xét xử lại vụ án mà bản án, quyết
định đã bị hủy một phần hoặc toàn bộ theo quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm
thì Tòa án phải giải quyết vấn đề tài sản, nghĩa vụ đã được thi hành (nếu có)
theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật nhưng bị hủy và ghi rõ trong bản
án.
6. Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật
kể từ ngày tuyên án.
Điều 314. Thủ tục
phúc thẩm đối với quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm bị kháng cáo, kháng nghị
1. Khi phúc thẩm đối với quyết định của
Tòa án cấp sơ thẩm bị kháng cáo, kháng nghị, Hội đồng phúc thẩm không phải mở
phiên tòa, không phải triệu tập các đương sự, trừ trường hợp cần phải nghe ý
kiến của họ trước khi ra quyết định.
2. Trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày thụ
lý vụ án có quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm bị kháng cáo, kháng nghị, Tòa án
phải mở phiên họp phúc thẩm để xem xét quyết định đó; trường hợp có lý do chính
đáng thì thời hạn này là 02 tháng. Kiểm sát viên Viện kiểm sát cùng cấp tham
gia phiên họp phúc thẩm. Kiểm sát viên vắng mặt thì Tòa án vẫn tiến hành phiên
họp, trừ trường hợp Viện kiểm sát có kháng nghị.
3. Một thành viên của Hội đồng phúc thẩm
trình bày tóm tắt nội dung quyết định sơ thẩm bị kháng cáo, kháng nghị, nội
dung của kháng cáo, kháng nghị và tài liệu, chứng cứ kèm theo (nếu có).
4. Kiểm sát viên phát biểu ý kiến của Viện
kiểm sát về việc giải quyết kháng cáo, kháng nghị trước khi Hội đồng phúc thẩm
ra quyết định.
5. Khi xem xét quyết định của Tòa án cấp
sơ thẩm bị kháng cáo, kháng nghị, Hội đồng phúc thẩm có quyền:
a) Giữ nguyên quyết định của Tòa án cấp sơ
thẩm;
b) Sửa quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm;
c) Hủy quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm
và chuyển hồ sơ vụ án cho Tòa án cấp sơ thẩm để tiếp tục giải quyết vụ án.
6. Quyết định phúc thẩm có hiệu lực pháp
luật kể từ ngày ra quyết định.
Điều 315. Gửi bản
án, quyết định phúc thẩm
1. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày ra
bản án, quyết định phúc thẩm, Tòa án cấp phúc thẩm phải gửi bản án, quyết định
phúc thẩm cho Tòa án đã xét xử sơ thẩm, Viện kiểm sát cùng cấp, cơ quan thi
hành án dân sự có thẩm quyền, người kháng cáo, người có quyền lợi, nghĩa vụ
liên quan đến việc kháng cáo, kháng nghị hoặc người đại diện hợp pháp của họ.
Trường hợp Tòa án nhân dân cấp cao xét xử
phúc thẩm thì thời hạn này có thể dài hơn, nhưng không quá 25 ngày.
2. Bản án, quyết định phúc thẩm có liên
quan đến bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng do tổ chức xã hội tham gia bảo vệ
người tiêu dùng khởi kiện phải được niêm yết công khai tại trụ sở Tòa án và
công bố công khai trên một trong các báo hàng ngày của trung ương hoặc địa
phương trong ba số liên tiếp.
Bản án, quyết định phúc thẩm có liên quan
đến trách nhiệm bồi thường của Nhà nước phải được Tòa án cấp phúc thẩm gửi cho
cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về bồi thường nhà nước.
Bản án, quyết định phúc thẩm có liên quan
đến việc thay đổi hộ tịch của cá nhân thì trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể
từ ngày bản án, quyết định đó có hiệu lực pháp luật phải được Tòa án cấp phúc
thẩm thông báo bằng văn bản kèm theo trích lục bản án, quyết định cho Ủy ban
nhân dân nơi đã đăng ký hộ tịch của cá nhân đó theo quy định của Luật Hộ tịch.
3. Bản án phúc thẩm được Tòa án cấp phúc
thẩm công bố trên Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có), trừ trường hợp có
chứa thông tin quy định tại khoản 2 Điều 109 của Bộ luật này.
GIẢI
QUYẾT VỤ ÁN DÂN SỰ THEO THỦ TỤC RÚT GỌN
GIẢI QUYẾT VỤ ÁN DÂN SỰ THEO THỦ TỤC RÚT GỌN TẠI
TÒA ÁN CẤP SƠ THẨM
Điều 316. Phạm vi áp dụng thủ tục rút gọn
1. Thủ tục rút gọn là thủ tục tố tụng được
áp dụng để giải quyết vụ án dân sự có đủ điều kiện theo quy định của Bộ luật
này với trình tự đơn giản so với thủ tục giải quyết các vụ án dân sự thông
thường nhằm giải quyết vụ án nhanh chóng nhưng vẫn bảo đảm đúng pháp luật.
2. Những quy định của Phần này được áp
dụng để giải quyết vụ án theo thủ tục rút gọn; trường hợp không có quy định thì
áp dụng những quy định khác của Bộ luật này để giải quyết vụ án.
3. Trường hợp luật khác có quy định tranh
chấp dân sự được giải quyết theo thủ tục rút gọn thì việc giải quyết tranh chấp
đó được thực hiện theo thủ tục quy định tại Phần này.
Điều 317. Điều kiện
áp dụng thủ tục rút gọn
1. Trừ trường hợp quy định tại khoản 5
Điều này, Tòa án giải quyết vụ án theo thủ tục rút gọn khi có đủ các điều kiện
sau đây:[11]
a) Vụ án có tình tiết đơn giản, quan hệ
pháp luật rõ ràng, đương sự đã thừa nhận nghĩa vụ; tài liệu, chứng cứ đầy đủ,
bảo đảm đủ căn cứ để giải quyết vụ án và Tòa án không phải thu thập tài liệu,
chứng cứ;
b) Các đương sự đều có địa chỉ nơi cư trú,
trụ sở rõ ràng;
c) Không có đương sự cư trú ở nước ngoài,
tài sản tranh chấp ở nước ngoài, trừ trường hợp đương sự ở nước ngoài và đương
sự ở Việt Nam có thỏa thuận đề nghị Tòa án giải quyết theo thủ tục rút gọn hoặc
các đương sự đã xuất trình được chứng cứ về quyền sở hữu hợp pháp tài sản và có
thỏa thuận thống nhất về việc xử lý tài sản.
2. Đối với vụ án lao động đã được thụ lý,
giải quyết theo thủ tục rút gọn mà người sử dụng lao động có quốc tịch nước
ngoài hoặc người đại diện theo pháp luật của họ đã rời khỏi địa chỉ nơi cư trú,
nơi có trụ sở mà không thông báo cho đương sự khác, Tòa án thì bị coi là trường
hợp cố tình giấu địa chỉ. Tòa án vẫn giải quyết vụ án đó theo thủ tục rút gọn
quy định tại Phần này.
3. Trong giai đoạn chuẩn bị xét xử vụ án
theo thủ tục rút gọn, nếu xuất hiện tình tiết mới sau đây làm cho vụ án không
còn đủ điều kiện để giải quyết theo thủ tục rút gọn thì Tòa án ra quyết định
chuyển vụ án sang giải quyết theo thủ tục thông thường:
a) Phát sinh tình tiết mới mà các đương sự
không thống nhất do đó cần phải xác minh, thu thập thêm tài liệu, chứng cứ hoặc
cần phải tiến hành giám định;
b) Cần phải định giá, thẩm định giá tài
sản tranh chấp mà các đương sự không thống nhất về giá;
c) Cần phải áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm
thời;
d) Phát sinh người có quyền lợi, nghĩa vụ
liên quan;
đ) Phát sinh yêu cầu phản tố hoặc yêu cầu
độc lập;
e) Phát sinh đương sự cư trú ở nước ngoài,
tài sản tranh chấp ở nước ngoài, yêu cầu xác minh, thu thập chứng cứ ở nước
ngoài mà cần phải thực hiện ủy thác tư pháp, trừ trường hợp quy định tại điểm c
khoản 1 Điều này.
4. Trường hợp chuyển vụ án sang giải quyết
theo thủ tục thông thường thì thời hạn chuẩn bị xét xử vụ án được tính lại kể
từ ngày ra quyết định chuyển vụ án sang giải quyết theo thủ tục thông thường.
5.[12] Điều kiện áp dụng thủ tục rút gọn trong việc
giải quyết vụ án dân sự về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng có giá trị giao
dịch dưới 100 triệu đồng được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 70 của
Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
Điều 318. Quyết định
đưa vụ án ra xét xử theo thủ tục rút gọn
1. Trong thời hạn không quá 01 tháng, kể
từ ngày thụ lý vụ án theo quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều
195 của Bộ luật này, Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án phải ra
quyết định đưa vụ án ra xét xử theo thủ tục rút gọn và mở phiên tòa xét xử
trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày ra quyết định.
2. Quyết định đưa vụ án ra xét xử theo thủ
tục rút gọn phải có các nội dung chính sau đây:
a) Ngày, tháng, năm ra quyết định;
b) Tên Tòa án ra quyết định;
c) Vụ án được đưa ra xét xử theo thủ tục
rút gọn;
d) Tên, địa chỉ; số điện thoại, fax, địa
chỉ thư điện tử (nếu có) của nguyên đơn, bị đơn hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân
khởi kiện quy định tại Điều 187 của Bộ luật này, người có
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;
đ) Họ, tên Thẩm phán, Thư ký Tòa án; họ,
tên Thẩm phán dự khuyết (nếu có);
e) Họ, tên Kiểm sát viên; họ, tên Kiểm sát
viên dự khuyết (nếu có);
g) Ngày, giờ, tháng, năm, địa điểm mở
phiên tòa;
h) Xét xử công khai hoặc xét xử kín;
i) Họ, tên những người được triệu tập tham
gia phiên tòa.
3. Quyết định đưa vụ án ra xét xử theo thủ
tục rút gọn phải được gửi ngay cho đương sự, Viện kiểm sát cùng cấp.
Trường hợp Viện kiểm sát tham gia phiên
tòa theo quy định tại khoản 2 Điều 21 của Bộ luật này thì
Tòa án phải gửi hồ sơ vụ án cùng quyết định đưa vụ án ra xét xử cho Viện kiểm
sát cùng cấp; trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Viện
kiểm sát phải nghiên cứu và trả lại hồ sơ cho Tòa án.
1. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được quyết định đưa vụ án ra xét xử theo thủ tục rút gọn, đương sự có
quyền khiếu nại, Viện kiểm sát cùng cấp có quyền kiến nghị với Chánh án Tòa án
đã ra quyết định.
2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được khiếu nại, kiến nghị về quyết định đưa vụ án ra xét xử theo thủ
tục rút gọn, Chánh án Tòa án phải ra một trong các quyết định sau đây:
a) Giữ nguyên quyết định đưa vụ án ra xét
xử theo thủ tục rút gọn;
b) Hủy quyết định đưa vụ án ra xét xử theo
thủ tục rút gọn và chuyển vụ án sang giải quyết theo thủ tục thông thường.
3. Quyết định giải quyết khiếu nại, kiến
nghị của Chánh án Tòa án là quyết định cuối cùng và phải được gửi ngay cho
đương sự, Viện kiểm sát cùng cấp.
Điều 320. Phiên tòa
xét xử theo thủ tục rút gọn
1. Các đương sự, Kiểm sát viên Viện kiểm
sát cùng cấp phải có mặt tại phiên tòa xét xử theo thủ tục rút gọn. Trường hợp
Kiểm sát viên vắng mặt thì Hội đồng xét xử vẫn tiến hành xét xử. Đương sự có
quyền đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt.
Trường hợp bị đơn, người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan đã được triệu tập hợp lệ mà vắng mặt không có lý do chính
đáng thì Thẩm phán vẫn tiến hành phiên tòa.
2. Thẩm phán tiến hành thủ tục khai mạc
phiên tòa theo quy định tại Điều 239 của Bộ luật này.
3. Sau khi khai mạc phiên tòa, Thẩm phán
tiến hành hòa giải, trừ trường hợp không được hòa giải theo quy định tại Điều 206 hoặc không tiến hành hòa giải được theo quy định tại
Điều 207 của Bộ luật này. Trường hợp các đương sự thỏa
thuận được với nhau về vấn đề phải giải quyết trong vụ án thì Thẩm phán ra
quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự theo quy định tại Điều 212 của Bộ luật này. Trường hợp các đương sự không thỏa
thuận được với nhau về vấn đề phải giải quyết trong vụ án thì Thẩm phán tiến
hành xét xử.
Việc trình bày, tranh luận, đối đáp, đề
xuất quan điểm về việc giải quyết vụ án được thực hiện theo quy định tại Mục 3
Chương XIV của Bộ luật này.
4. Trường hợp tại phiên tòa mà phát sinh
tình tiết mới quy định tại khoản 3 Điều 317 của Bộ luật này
làm cho vụ án không còn đủ điều kiện để giải quyết theo thủ tục rút gọn thì
Thẩm phán xem xét, ra quyết định chuyển vụ án sang giải quyết theo thủ tục
thông thường. Trong trường hợp này, thời hạn chuẩn bị xét xử vụ án được tính
theo quy định tại khoản 4 Điều 317 của Bộ luật này.
Điều 321. Hiệu lực
của bản án, quyết định theo thủ tục rút gọn
1. Bản án, quyết định sơ thẩm của Tòa án
theo thủ tục rút gọn có thể bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm để
yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm giải quyết lại theo thủ tục phúc thẩm rút gọn.
2. Bản án, quyết định theo thủ tục rút gọn
có thể bị kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm theo quy định của Bộ
luật này.
GIẢI QUYẾT VỤ ÁN DÂN SỰ THEO THỦ TỤC RÚT GỌN TẠI
TÒA ÁN CẤP PHÚC THẨM
Điều 322. Thời hạn
kháng cáo, kháng nghị đối với bản án, quyết định theo thủ tục rút gọn
1. Thời hạn kháng cáo đối với bản án,
quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm theo thủ tục rút gọn là 07 ngày, kể từ ngày
tuyên án. Đối với đương sự không có mặt tại phiên tòa thì thời hạn kháng cáo
tính từ ngày bản án, quyết định được giao cho họ hoặc bản án, quyết định được
niêm yết.
2. Thời hạn kháng nghị đối với bản án,
quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm theo thủ tục rút gọn của Viện kiểm sát cùng
cấp là 07 ngày, của Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp là 10 ngày, kể từ ngày
nhận được bản án, quyết định.
Điều 323. Thời hạn
chuẩn bị xét xử phúc thẩm theo thủ tục rút gọn
1. Trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày thụ
lý vụ án, tùy từng trường hợp, Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án theo
thủ tục phúc thẩm ra một trong các quyết định sau đây:
a) Tạm đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án;
b) Đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án;
c) Đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm.
2. Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc
thẩm phải có nội dung quy định tại khoản 1 Điều 290 của Bộ
luật này. Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm phải được gửi ngay cho
những người có liên quan đến kháng cáo, kháng nghị và Viện kiểm sát cùng cấp
kèm theo hồ sơ vụ án để nghiên cứu.
Thời hạn nghiên cứu hồ sơ của Viện kiểm
sát cùng cấp là 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ vụ án; hết thời
hạn đó, Viện kiểm sát phải trả hồ sơ vụ án cho Tòa án.
3. Trường hợp có quyết định tạm đình chỉ
xét xử phúc thẩm vụ án thì thời hạn chuẩn bị xét xử phúc thẩm được tính lại kể
từ ngày Tòa án cấp phúc thẩm tiếp tục xét xử phúc thẩm vụ án khi lý do tạm
đình chỉ không còn.
4. Trường hợp xuất hiện tình tiết mới quy
định tại khoản 3 Điều 317 của Bộ luật này thì Tòa án ra
quyết định chuyển vụ án sang giải quyết theo thủ tục thông thường. Trong trường
hợp này, thời hạn chuẩn bị xét xử vụ án được tính theo quy định tại khoản 4 Điều 317 của Bộ luật này.
1. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày có
quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm, Thẩm phán phải mở phiên tòa phúc
thẩm.
2. Các đương sự, Kiểm sát viên Viện kiểm
sát cùng cấp phải có mặt tại phiên tòa phúc thẩm. Trường hợp Kiểm sát viên vắng
mặt thì Hội đồng xét xử vẫn tiến hành xét xử, trừ trường hợp Viện kiểm sát có
kháng nghị phúc thẩm. Đương sự có quyền đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt.
Trường hợp đương sự không kháng cáo đã
được triệu tập hợp lệ mà vắng mặt không có lý do chính đáng thì Thẩm phán vẫn
tiến hành phiên tòa.
3. Thẩm phán trình bày tóm tắt nội dung
bản án, quyết định sơ thẩm bị kháng cáo, kháng nghị, nội dung của kháng cáo,
kháng nghị và tài liệu, chứng cứ kèm theo (nếu có).
4. Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
của đương sự trình bày, đương sự bổ sung ý kiến về nội dung kháng cáo, kháng
nghị, tranh luận, đối đáp, đề xuất quan điểm của mình về việc giải quyết vụ án.
5. Sau khi kết thúc việc tranh luận và đối
đáp, Kiểm sát viên phát biểu ý kiến của Viện kiểm sát về việc tuân theo pháp
luật trong quá trình giải quyết vụ án dân sự ở giai đoạn phúc thẩm.
Ngay sau khi kết thúc phiên tòa, Kiểm sát
viên phải gửi văn bản phát biểu ý kiến cho Tòa án để lưu vào hồ sơ vụ án.
6. Khi xem xét bản án, quyết định của Tòa
án cấp sơ thẩm bị kháng cáo, kháng nghị, Thẩm phán có quyền sau đây:
a) Giữ nguyên bản án, quyết định của Tòa
án cấp sơ thẩm;
b) Sửa bản án, quyết định của Tòa án cấp
sơ thẩm;
c) Hủy bản án, quyết định của Tòa án cấp
sơ thẩm và chuyển hồ sơ vụ án cho Tòa án cấp sơ thẩm để giải quyết lại vụ án
theo thủ tục rút gọn hoặc theo thủ tục thông thường nếu không còn đủ các điều
kiện để giải quyết theo thủ tục rút gọn;
d) Hủy bản án sơ thẩm và đình chỉ giải
quyết vụ án;
đ) Đình chỉ xét xử phúc thẩm và giữ nguyên
bản án sơ thẩm.
7. Bản án, quyết định phúc thẩm có hiệu
lực pháp luật kể từ ngày ra bản án, quyết định.
THỦ
TỤC XÉT LẠI BẢN ÁN, QUYẾT ĐỊNH ĐÃ CÓ HIỆU LỰC PHÁP LUẬT
Điều 325. Tính chất
của giám đốc thẩm
Giám đốc thẩm là xét lại bản án, quyết
định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật nhưng bị kháng nghị giám đốc thẩm khi
có căn cứ quy định tại Điều 326 của Bộ luật này.
Điều 326. Căn cứ,
điều kiện để kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm
1. Bản án, quyết định của Tòa án đã có
hiệu lực pháp luật bị kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm khi có một trong
những căn cứ sau đây:
a) Kết luận trong bản án, quyết định không
phù hợp với những tình tiết khách quan của vụ án gây thiệt hại đến quyền, lợi
ích hợp pháp của đương sự;
b) Có vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng
làm cho đương sự không thực hiện được quyền, nghĩa vụ tố tụng của mình, dẫn đến
quyền, lợi ích hợp pháp của họ không được bảo vệ theo đúng quy định của pháp
luật;
c) Có sai lầm trong việc áp dụng pháp luật
dẫn đến việc ra bản án, quyết định không đúng, gây thiệt hại đến quyền, lợi ích
hợp pháp của đương sự, xâm phạm đến lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nước,
quyền, lợi ích hợp pháp của người thứ ba.
2. Người có thẩm quyền kháng nghị quy định
tại Điều 331 của Bộ luật này kháng nghị bản án, quyết định
của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật khi có một trong các căn cứ quy định tại
khoản 1 Điều này và có đơn đề nghị theo quy định tại Điều 328
của Bộ luật này hoặc có thông báo, kiến nghị theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 327 của Bộ luật này; trường hợp xâm
phạm đến lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của
người thứ ba thì không cần phải có đơn đề nghị.
1. Trong thời hạn 01 năm, kể từ ngày bản
án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật, nếu phát hiện có vi phạm pháp
luật trong bản án, quyết định đó thì đương sự có quyền đề nghị bằng văn bản với
người có thẩm quyền kháng nghị quy định tại Điều 331 của Bộ
luật này để xem xét kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm.
2. Trường hợp Tòa án, Viện kiểm sát hoặc
cơ quan, tổ chức, cá nhân khác phát hiện có vi phạm pháp luật trong bản án,
quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật thì phải thông báo bằng văn bản
cho người có thẩm quyền kháng nghị quy định tại Điều 331 của
Bộ luật này.
3. Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh kiến
nghị Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao hoặc Chánh án Tòa án nhân dân tối cao,
Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao kiến nghị Chánh án Tòa án nhân dân tối cao xem
xét kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm bản án, quyết định của Tòa án đã có
hiệu lực pháp luật nếu phát hiện có căn cứ quy định tại khoản
1 Điều 326 của Bộ luật này.
1. Đơn đề nghị xem xét bản án, quyết định
của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật theo thủ tục giám đốc thẩm phải có các nội
dung chính sau đây:
a) Ngày, tháng, năm làm đơn đề nghị;
b) Tên, địa chỉ của người đề nghị;
c) Tên bản án, quyết định của Tòa án đã có
hiệu lực pháp luật được đề nghị xem xét theo thủ tục giám đốc thẩm;
d) Lý do đề nghị, yêu cầu của người đề
nghị;
đ) Người đề nghị là cá nhân phải ký tên
hoặc điểm chỉ; người đề nghị là cơ quan, tổ chức thì người đại diện hợp pháp
của cơ quan, tổ chức đó phải ký tên và đóng dấu vào phần cuối đơn; trường hợp
tổ chức đề nghị là doanh nghiệp thì việc sử dụng con dấu được thực hiện theo
quy định của Luật Doanh nghiệp.
2. Kèm theo đơn đề nghị, người đề nghị
phải gửi bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, tài liệu,
chứng cứ (nếu có) để chứng minh cho những yêu cầu của mình là có căn cứ và hợp
pháp.
3. Đơn đề nghị và tài liệu, chứng cứ được
gửi cho người có thẩm quyền kháng nghị quy định tại Điều 331
của Bộ luật này.
1. Tòa án, Viện kiểm sát nhận đơn đề nghị
do đương sự nộp trực tiếp tại Tòa án, Viện kiểm sát hoặc gửi qua dịch vụ bưu
chính và phải ghi vào sổ nhận đơn, cấp giấy xác nhận đã nhận đơn cho đương sự.
Ngày gửi đơn được tính từ ngày đương sự nộp đơn tại Tòa án, Viện kiểm sát hoặc
ngày có dấu dịch vụ bưu chính nơi gửi.
2. Tòa án, Viện kiểm sát chỉ thụ lý đơn đề
nghị khi có đủ các nội dung quy định tại Điều 328 của Bộ luật
này. Trường hợp đơn đề nghị không có đủ điều kiện theo quy định tại Điều 328 của Bộ luật này thì Tòa án, Viện kiểm sát yêu cầu
người gửi đơn sửa đổi, bổ sung trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày nhận được
yêu cầu của Tòa án, Viện kiểm sát; hết thời hạn này mà người gửi đơn không sửa
đổi, bổ sung thì Tòa án, Viện kiểm sát trả lại đơn đề nghị, nêu rõ lý do cho
đương sự và ghi chú vào sổ nhận đơn.
3. Người có thẩm quyền kháng nghị theo thủ
tục giám đốc thẩm phân công người có trách nhiệm tiến hành nghiên cứu đơn,
thông báo, kiến nghị, hồ sơ vụ án, báo cáo người có thẩm quyền kháng nghị xem
xét, quyết định; trường hợp không kháng nghị thì thông báo bằng văn bản, nêu rõ
lý do cho đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân có văn bản thông báo, kiến nghị.
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao phân công
Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao
phân công Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao nghiên cứu đơn, thông
báo, kiến nghị, hồ sơ vụ án, báo cáo Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện
trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao xem xét, quyết định kháng nghị. Trường
hợp không kháng nghị thì Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện
kiểm sát nhân dân tối cao tự mình hoặc ủy quyền cho Thẩm phán Tòa án nhân dân
tối cao, Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao thông báo bằng văn bản,
nêu rõ lý do cho đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân có văn bản thông báo, kiến
nghị.
Điều 330. Bổ sung,
xác minh tài liệu, chứng cứ trong thủ tục giám đốc thẩm
1. Đương sự có quyền cung cấp tài liệu,
chứng cứ cho người có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm nếu tài
liệu, chứng cứ đó chưa được Tòa án cấp sơ thẩm, Tòa án cấp phúc thẩm yêu cầu
đương sự giao nộp hoặc đã yêu cầu giao nộp nhưng đương sự không giao nộp được
vì có lý do chính đáng hoặc tài liệu, chứng cứ mà đương sự không thể biết được
trong quá trình giải quyết vụ án.
2. Trong quá trình giải quyết đơn đề nghị
xem xét bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật theo thủ tục
giám đốc thẩm, người có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm có
quyền yêu cầu người có đơn bổ sung tài liệu, chứng cứ hoặc tự mình kiểm tra,
xác minh tài liệu, chứng cứ cần thiết.
Điều 331. Người có
thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm
1. Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện
trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục
giám đốc thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân
cấp cao; bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án khác khi xét thấy
cần thiết, trừ quyết định giám đốc thẩm của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân
tối cao.
2. Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao, Viện
trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao có quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc
thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp tỉnh,
Tòa án nhân dân cấp huyện trong phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ.
Điều 332. Hoãn, tạm
đình chỉ thi hành bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật
1. Người có thẩm quyền kháng nghị bản án,
quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án có quyền yêu cầu hoãn thi hành
bản án, quyết định để xem xét việc kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm. Việc
hoãn thi hành bản án, quyết định được thực hiện theo quy định của pháp luật thi
hành án dân sự.
2. Người đã kháng nghị theo thủ tục giám
đốc thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật có quyền quyết định tạm
đình chỉ thi hành bản án, quyết định đó cho đến khi có quyết định giám đốc
thẩm.
Điều 333. Quyết định
kháng nghị giám đốc thẩm
Quyết định kháng nghị giám đốc thẩm phải
có các nội dung chính sau đây:
1. Ngày, tháng, năm ra quyết định kháng
nghị và số của quyết định kháng nghị;
2. Chức vụ của người ra quyết định kháng
nghị;
3. Số, ngày, tháng, năm của bản án, quyết
định đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị;
4. Quyết định của bản án, quyết định đã có
hiệu lực pháp luật bị kháng nghị;
5. Nhận xét, phân tích những vi phạm, sai
lầm của bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị;
6. Căn cứ pháp luật để quyết định kháng
nghị;
7. Kháng nghị toàn bộ hoặc phần của bản
án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật;
8. Tên của Tòa án có thẩm quyền giám đốc
thẩm vụ án;
9. Đề nghị của người kháng nghị.
Điều 334. Thời hạn
kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm
1. Người có thẩm quyền kháng nghị theo thủ
tục giám đốc thẩm có quyền kháng nghị trong thời hạn 03 năm, kể từ ngày bản án,
quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật, trừ trường hợp quy định tại khoản
2 Điều này.
2. Trường hợp đã hết thời hạn kháng nghị
theo quy định tại khoản 1 Điều này nhưng có các điều kiện sau đây thì thời hạn
kháng nghị được kéo dài thêm 02 năm, kể từ ngày hết thời hạn kháng nghị:
a) Đương sự đã có đơn đề nghị theo quy
định tại khoản 1 Điều 328 của Bộ luật này và sau khi hết
thời hạn kháng nghị quy định tại khoản 1 Điều này đương sự vẫn tiếp tục có đơn
đề nghị;
b) Bản án, quyết định của Tòa án đã có
hiệu lực pháp luật có vi phạm pháp luật theo quy định tại khoản
1 Điều 326 của Bộ luật này, xâm phạm nghiêm trọng đến quyền, lợi ích hợp
pháp của đương sự, của người thứ ba, xâm phạm lợi ích của cộng đồng, lợi ích
của Nhà nước và phải kháng nghị để khắc phục sai lầm trong bản án, quyết định
đã có hiệu lực pháp luật đó.
Điều 335. Thay đổi,
bổ sung, rút kháng nghị giám đốc thẩm
1. Người đã kháng nghị giám đốc thẩm có
quyền thay đổi, bổ sung kháng nghị nếu chưa hết thời hạn kháng nghị quy định
tại Điều 334 của Bộ luật này. Việc thay đổi, bổ sung phải
được thực hiện bằng quyết định. Quyết định thay đổi, bổ sung kháng nghị phải
được gửi theo quy định tại Điều 336 của Bộ luật này.
2. Người đã kháng nghị có quyền rút một
phần hoặc toàn bộ kháng nghị trước khi mở phiên tòa hoặc tại phiên tòa giám đốc
thẩm. Việc rút kháng nghị phải được thực hiện bằng quyết định.
3. Khi nhận được quyết định rút toàn bộ
kháng nghị, Tòa án giám đốc thẩm ra quyết định đình chỉ việc xét xử giám đốc
thẩm.
Điều 336. Gửi quyết
định kháng nghị giám đốc thẩm
1. Quyết định kháng nghị giám đốc thẩm
phải được gửi ngay cho Tòa án ra bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị
kháng nghị, các đương sự, cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền, người khác
có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến nội dung kháng nghị.
2. Trường hợp Chánh án Tòa án nhân dân tối
cao hoặc Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao kháng nghị thì quyết định kháng nghị
cùng hồ sơ vụ án phải được gửi ngay cho Viện kiểm sát cùng cấp. Viện kiểm sát
nghiên cứu hồ sơ trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ vụ án; hết
thời hạn này, Viện kiểm sát phải chuyển hồ sơ vụ án cho Tòa án có thẩm quyền
giám đốc thẩm.
3. Trường hợp Viện trưởng Viện kiểm sát
nhân dân tối cao hoặc Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao kháng nghị thì
quyết định kháng nghị phải được gửi ngay cho Tòa án có thẩm quyền giám đốc
thẩm.
Điều 337. Thẩm quyền
giám đốc thẩm
1. Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp
cao giám đốc thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân
dân cấp tỉnh, Tòa án nhân dân cấp huyện trong phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ
bị kháng nghị như sau:
a) Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp
cao xét xử giám đốc thẩm bằng Hội đồng xét xử gồm ba Thẩm phán đối với bản án,
quyết định của Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án nhân dân cấp huyện có hiệu lực
pháp luật bị kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm;
b) Toàn thể Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân
dân cấp cao xét xử giám đốc thẩm đối với bản án, quyết định của Tòa án đã có
hiệu lực pháp luật quy định tại điểm a khoản này nhưng có tính chất phức tạp
hoặc bản án, quyết định đã được Ủy ban thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao xét xử
giám đốc thẩm bằng Hội đồng xét xử gồm ba Thẩm phán nhưng không đạt được sự
thống nhất khi biểu quyết thông qua quyết định về việc giải quyết vụ án.
2. Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối
cao giám đốc thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân
dân cấp cao bị kháng nghị như sau:
a) Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối
cao xét xử giám đốc thẩm bằng Hội đồng xét xử gồm năm Thẩm phán đối với bản án,
quyết định của Tòa án nhân dân cấp cao bị kháng nghị theo thủ tục giám đốc
thẩm;
b) Toàn thể Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân
dân tối cao xét xử giám đốc thẩm đối với bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp
luật quy định tại điểm a khoản này nhưng có tính chất phức tạp hoặc bản án,
quyết định đã được Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao xét xử giám đốc
thẩm bằng Hội đồng xét xử gồm năm Thẩm phán nhưng không đạt được sự thống nhất
khi biểu quyết thông qua quyết định về việc giải quyết vụ án.
3. Những vụ án có tính chất phức tạp quy
định tại điểm b khoản 1 và điểm b khoản 2 Điều này là những vụ án thuộc một
trong các trường hợp sau đây:
a) Quy định của pháp luật về những vấn đề
cần giải quyết trong vụ án chưa rõ ràng, chưa được hướng dẫn áp dụng thống
nhất;
b) Việc đánh giá chứng cứ, áp dụng pháp
luật có nhiều ý kiến khác nhau;
c) Việc giải quyết vụ án liên quan đến lợi
ích công cộng, lợi ích của Nhà nước, bảo vệ quyền con người, quyền công dân
được dư luận xã hội đặc biệt quan tâm.
4. Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao xem
xét, quyết định việc tổ chức xét xử giám đốc thẩm trong các trường hợp quy định
tại khoản 1 Điều này. Chánh án Tòa án nhân dân tối cao xem xét, quyết định việc
tổ chức xét xử giám đốc thẩm trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều
này.
5. Trường hợp những bản án, quyết định đã
có hiệu lực pháp luật về cùng một vụ án dân sự cùng thuộc thẩm quyền giám đốc
thẩm của Tòa án nhân dân cấp cao và Tòa án nhân dân tối cao thì Tòa án nhân dân
tối cao có thẩm quyền giám đốc thẩm toàn bộ vụ án.
Điều 338. Những
người tham gia phiên tòa giám đốc thẩm
1. Phiên tòa giám đốc thẩm phải có sự tham
gia của Viện kiểm sát cùng cấp.
2. Trường hợp xét thấy cần thiết, Tòa án
triệu tập đương sự hoặc người đại diện hợp pháp, người bảo vệ quyền và lợi ích
hợp pháp của đương sự hoặc người tham gia tố tụng khác có liên quan đến việc
kháng nghị tham gia phiên tòa giám đốc thẩm; nếu họ vắng mặt tại phiên tòa thì
Hội đồng xét xử giám đốc thẩm vẫn tiến hành phiên tòa.
Điều 339. Thời hạn
mở phiên tòa giám đốc thẩm
Trong thời hạn 04 tháng, kể từ ngày nhận
được kháng nghị kèm theo hồ sơ vụ án, Tòa án có thẩm quyền giám đốc thẩm phải
mở phiên tòa để xét xử vụ án theo thủ tục giám đốc thẩm.
Điều 340. Chuẩn bị
phiên tòa giám đốc thẩm
Chánh án Tòa án phân công một Thẩm phán
làm bản thuyết trình về vụ án tại phiên tòa. Bản thuyết trình tóm tắt nội dung
vụ án và các bản án, quyết định của các cấp Tòa án, nội dung của kháng nghị.
Bản thuyết trình phải được gửi cho các thành viên Hội đồng xét xử giám đốc thẩm
chậm nhất là 07 ngày trước ngày mở phiên tòa giám đốc thẩm.
Điều 341. Thủ tục
xét xử tại phiên tòa giám đốc thẩm
1. Sau khi chủ tọa khai mạc phiên tòa, một
thành viên Hội đồng xét xử giám đốc thẩm trình bày tóm tắt nội dung vụ án, quá
trình xét xử vụ án, quyết định của bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực
pháp luật bị kháng nghị, các căn cứ, nhận định của kháng nghị và đề nghị của
người kháng nghị. Trường hợp Viện kiểm sát kháng nghị thì đại diện Viện kiểm
sát trình bày nội dung kháng nghị.
2. Đương sự, người đại diện hợp pháp,
người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự hoặc người tham gia tố tụng
khác được Tòa án triệu tập đến phiên tòa giám đốc thẩm trình bày ý kiến về
những vấn đề mà Hội đồng giám đốc thẩm yêu cầu. Trường hợp họ vắng mặt nhưng có
văn bản trình bày ý kiến thì Hội đồng xét xử giám đốc thẩm công bố ý kiến của
họ.
3. Đại diện Viện kiểm sát phát biểu ý kiến
về quyết định kháng nghị và việc giải quyết vụ án.
Ngay sau khi kết thúc phiên tòa, đại diện
Viện kiểm sát phải gửi văn bản phát biểu ý kiến cho Tòa án để lưu vào hồ sơ vụ
án.
4. Các thành viên Hội đồng xét xử giám đốc
thẩm phát biểu ý kiến và thảo luận. Hội đồng xét xử giám đốc thẩm nghị án và
biểu quyết về việc giải quyết vụ án và công bố nội dung quyết định về việc giải
quyết vụ án tại phiên tòa. Việc nghị án phải được thực hiện theo các nguyên tắc
quy định tại Điều 264 của Bộ luật này.
5. Trường hợp Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân
dân cấp cao xét xử theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 337
của Bộ luật này thì quyết định của Hội đồng xét xử phải được tất cả thành
viên tham gia Hội đồng biểu quyết tán thành.
Trường hợp xét xử theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 337 của Bộ luật này thì phiên tòa xét xử
của toàn thể Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao phải có ít nhất hai phần
ba tổng số thành viên tham gia; quyết định của Ủy ban Thẩm phán phải được quá
nửa tổng số thành viên biểu quyết tán thành.
6. Trường hợp Hội đồng Thẩm phán Tòa án
nhân dân tối cao xét xử theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều
337 của Bộ luật này thì quyết định của Hội đồng xét xử phải được tất cả
thành viên tham gia Hội đồng biểu quyết tán thành.
Trường hợp xét xử theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 337 của Bộ luật này thì phiên tòa xét xử
của toàn thể Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao phải có ít nhất hai
phần ba tổng số thành viên tham gia; quyết định của Hội đồng Thẩm phán phải
được quá nửa tổng số thành viên biểu quyết tán thành.
Điều 342. Phạm vi
giám đốc thẩm
1. Hội đồng xét xử giám đốc thẩm chỉ xem
xét lại phần quyết định của bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị
kháng nghị hoặc có liên quan đến việc xem xét nội dung kháng nghị.
2. Hội đồng xét xử giám đốc thẩm có quyền
xem xét phần quyết định của bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật không
bị kháng nghị hoặc không liên quan đến việc xem xét nội dung kháng nghị, nếu
phần quyết định đó xâm phạm đến lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nước, lợi
ích của người thứ ba không phải là đương sự trong vụ án.
Điều 343. Thẩm quyền
của Hội đồng xét xử giám đốc thẩm
Hội đồng xét xử giám đốc thẩm có thẩm
quyền sau đây:
1. Không chấp nhận kháng nghị và giữ
nguyên bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật;
2. Hủy bản án, quyết định của Tòa án đã có
hiệu lực pháp luật và giữ nguyên bản án, quyết định đúng pháp luật của Tòa án
cấp dưới đã bị hủy hoặc bị sửa;
3. Hủy một phần hoặc toàn bộ bản án, quyết
định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật để xét xử lại theo thủ tục sơ thẩm
hoặc xét xử lại theo thủ tục phúc thẩm;
4. Hủy bản án, quyết định đã có hiệu lực
pháp luật và đình chỉ giải quyết vụ án;
5. Sửa một phần hoặc toàn bộ bản án, quyết
định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.
Điều 344. Giữ nguyên
bản án, quyết định đúng pháp luật của Tòa án cấp dưới đã bị hủy hoặc bị sửa
Hội đồng xét xử giám đốc thẩm ra quyết
định hủy bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị và giữ
nguyên bản án, quyết định của Tòa án cấp dưới xét xử đúng pháp luật nhưng đã bị
bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị hủy bỏ hoặc sửa đổi
một phần hay toàn bộ.
Trường hợp bản án, quyết định của Tòa án
đã thi hành được một phần hoặc toàn bộ thì Hội đồng xét xử giám đốc thẩm phải
giải quyết hậu quả của việc thi hành án.
Hội đồng xét xử giám đốc thẩm ra quyết
định hủy một phần hoặc toàn bộ bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực
pháp luật bị kháng nghị để xét xử lại theo thủ tục sơ thẩm hoặc xét xử lại theo
thủ tục phúc thẩm trong trường hợp sau đây:
1. Việc thu thập chứng cứ và chứng minh
chưa được thực hiện đầy đủ hoặc không theo đúng quy định tại Chương VII của Bộ
luật này;
2. Kết luận trong bản án, quyết định không
phù hợp với những tình tiết khách quan của vụ án hoặc có sai lầm nghiêm trọng
trong việc áp dụng pháp luật;
3. Thành phần của Hội đồng xét xử sơ thẩm
hoặc phúc thẩm không đúng quy định của Bộ luật này hoặc có vi phạm nghiêm trọng
khác về thủ tục tố tụng ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự.
Điều 346. Hủy bản
án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật và đình chỉ giải quyết vụ án
Hội đồng xét xử giám đốc thẩm ra quyết
định hủy bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật và đình chỉ
giải quyết vụ án, nếu vụ án đó thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 217 của Bộ luật này.
Trường hợp bản án, quyết định của Tòa án
đã thi hành được một phần hoặc toàn bộ thì Hội đồng xét xử giám đốc thẩm phải
giải quyết hậu quả của việc thi hành án.
Điều 347. Sửa một
phần hoặc toàn bộ bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật
1. Hội đồng xét xử giám đốc thẩm ra quyết
định sửa một phần hoặc toàn bộ bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực
pháp luật khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Tài liệu, chứng cứ trong hồ sơ vụ án đã
đầy đủ, rõ ràng; có đủ căn cứ để làm rõ các tình tiết trong vụ án;
b) Việc sửa bản án, quyết định bị kháng
nghị không làm ảnh hưởng đến quyền, nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức, cá nhân
khác.
2. Trường hợp bản án, quyết định của Tòa
án đã thi hành được một phần hoặc toàn bộ thì Hội đồng xét xử giám đốc thẩm
phải giải quyết hậu quả của việc thi hành án.
Điều 348. Quyết định
giám đốc thẩm
1. Hội đồng xét xử giám đốc thẩm ra quyết
định nhân danh nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
2. Quyết định giám đốc thẩm phải có các
nội dung sau đây:
a) Ngày, tháng, năm và địa điểm mở phiên
tòa giám đốc thẩm;
b) Họ, tên các thành viên Hội đồng xét xử
giám đốc thẩm. Trường hợp Hội đồng xét xử giám đốc thẩm là Ủy ban Thẩm phán Tòa
án nhân dân cấp cao hoặc Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao thì ghi họ,
tên, chức vụ của chủ tọa phiên tòa và số lượng thành viên tham gia xét xử;
c) Họ, tên Thư ký Tòa án, Kiểm sát viên
tham gia phiên tòa giám đốc thẩm;
d) Tên vụ án mà Hội đồng đưa ra xét xử
giám đốc thẩm;
đ) Tên, địa chỉ của các đương sự trong vụ
án;
e) Tóm tắt nội dung vụ án, quyết định của
bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị;
g) Quyết định kháng nghị, lý do kháng
nghị;
h) Nhận định của Hội đồng xét xử giám đốc
thẩm, trong đó phải phân tích quan điểm về việc giải quyết vụ án và những căn
cứ để chấp nhận hoặc không chấp nhận kháng nghị;
i) Điểm, khoản, điều của Bộ luật Tố tụng
dân sự, văn bản quy phạm pháp luật khác mà Hội đồng xét xử giám đốc thẩm căn cứ
để ra quyết định;
k) Quyết định của Hội đồng xét xử giám đốc
thẩm.
3. Quyết định của Hội đồng xét xử giám đốc
thẩm của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao cần có lập luận để làm rõ
quy định của pháp luật còn có cách hiểu khác nhau; phân tích, giải thích các
vấn đề, sự kiện pháp lý và chỉ ra nguyên nhân, đường lối xử lý, quy phạm pháp
luật cần áp dụng (nếu có).
Điều 349. Hiệu lực
của quyết định giám đốc thẩm
Quyết định giám đốc thẩm có hiệu lực pháp
luật kể từ ngày Hội đồng giám đốc thẩm ra quyết định.
Điều 350. Gửi quyết
định giám đốc thẩm
1. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ
ngày ra quyết định, Hội đồng xét xử giám đốc thẩm phải gửi quyết
định giám đốc thẩm cho cơ quan, tổ chức, cá nhân sau đây:
a) Đương sự, người khác có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan theo quyết định giám đốc thẩm;
b) Tòa án ra bản án, quyết định đã có hiệu
lực pháp luật bị kháng nghị;
c) Viện kiểm sát cùng cấp, cơ quan thi
hành án dân sự có thẩm quyền.
2. Quyết định giám đốc thẩm được Tòa án có
thẩm quyền giám đốc thẩm công bố trên Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu
có), trừ quyết định có chứa thông tin quy định tại khoản 2
Điều 109 của Bộ luật này.
Điều 351. Tính chất
của tái thẩm
Tái thẩm là xét lại bản án, quyết định đã
có hiệu lực pháp luật nhưng bị kháng nghị vì có tình tiết mới được phát hiện có
thể làm thay đổi cơ bản nội dung của bản án, quyết định mà Tòa án, các đương sự
không biết được khi Tòa án ra bản án, quyết định đó.
Điều 352. Căn cứ để
kháng nghị theo thủ tục tái thẩm
Bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu
lực pháp luật bị kháng nghị theo thủ tục tái thẩm khi có một trong những căn cứ
sau đây:
1. Mới phát hiện được tình tiết quan trọng
của vụ án mà đương sự đã không thể biết được trong quá trình giải quyết vụ án;
2. Có cơ sở chứng minh kết luận của người
giám định, lời dịch của người phiên dịch không đúng sự thật hoặc có giả mạo
chứng cứ;
3. Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Kiểm sát
viên cố ý làm sai lệch hồ sơ vụ án hoặc cố ý kết luận trái pháp luật;
4. Bản án, quyết định hình sự, hành chính,
dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động của Tòa án hoặc
quyết định của cơ quan nhà nước mà Tòa án căn cứ vào đó để giải quyết vụ án đã
bị hủy bỏ.
Điều 353. Thông báo
và xác minh tình tiết mới được phát hiện
1. Đương sự hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân
khác có quyền phát hiện tình tiết mới của vụ án và thông báo bằng văn bản cho
người có thẩm quyền kháng nghị quy định tại Điều 354 của Bộ
luật này.
2. Trường hợp phát hiện tình tiết mới của
vụ án, Viện kiểm sát, Tòa án phải thông báo bằng văn bản cho người có thẩm
quyền kháng nghị quy định tại Điều 354 của Bộ luật này.
Điều 354. Người có
thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục tái thẩm
1. Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện
trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục tái
thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp cao;
bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án khác khi xét thấy cần
thiết, trừ quyết định giám đốc thẩm của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối
cao.
2. Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao, Viện
trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục tái
thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp tỉnh,
Tòa án nhân dân cấp huyện trong phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ.
3. Người đã kháng nghị bản án, quyết định
đã có hiệu lực pháp luật có quyền quyết định tạm đình chỉ thi hành bản án,
quyết định đó cho đến khi có quyết định tái thẩm.
Điều 355. Thời hạn
kháng nghị theo thủ tục tái thẩm
Thời hạn kháng nghị theo thủ tục tái thẩm
là 01 năm, kể từ ngày người có thẩm quyền kháng nghị biết được căn cứ để kháng
nghị theo thủ tục tái thẩm quy định tại Điều 352 của Bộ luật
này.
Điều 356. Thẩm quyền
của Hội đồng xét xử tái thẩm
Hội đồng xét xử tái thẩm có thẩm quyền sau
đây:
1. Không chấp nhận kháng nghị và giữ
nguyên bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật;
2. Hủy bản án, quyết định đã có hiệu lực
pháp luật để xét xử sơ thẩm lại theo thủ tục do Bộ luật này quy định;
3. Hủy bản án, quyết định đã có hiệu lực
pháp luật và đình chỉ giải quyết vụ án.
Điều 357. Áp dụng
các quy định về thủ tục giám đốc thẩm
Các quy định khác về thủ tục tái thẩm được
thực hiện như các quy định của Bộ luật này về thủ tục giám đốc thẩm.
THỦ
TỤC ĐẶC BIỆT XEM XÉT LẠI QUYẾT ĐỊNH CỦA HỘI ĐỒNG THẨM PHÁN TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI
CAO
1. Khi có căn cứ xác định quyết định của
Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao có vi phạm pháp luật nghiêm trọng
hoặc phát hiện tình tiết quan trọng mới có thể làm thay đổi cơ bản nội dung
quyết định mà Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, đương sự đã không thể
biết được khi ra quyết định đó, nếu có yêu cầu của Ủy ban Thường vụ Quốc hội,
kiến nghị của Ủy ban Tư pháp của Quốc hội, kiến nghị của Viện trưởng Viện kiểm
sát nhân dân tối cao hoặc đề nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao thì Hội
đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao xem xét lại quyết định đó.
2. Trường hợp có yêu cầu của Ủy ban Thường
vụ Quốc hội thì Chánh án Tòa án nhân dân tối cao có trách nhiệm báo cáo Hội
đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao để xem xét lại quyết định của Hội đồng
Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.
3. Trường hợp có kiến nghị của Ủy ban Tư
pháp của Quốc hội, kiến nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao
hoặc Chánh án Tòa án nhân dân tối cao phát hiện vi phạm, tình tiết mới thì
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao có trách nhiệm báo cáo Hội đồng Thẩm phán Tòa
án nhân dân tối cao xem xét kiến nghị, đề nghị đó.
4. Phiên họp của Hội đồng Thẩm phán Tòa án
nhân dân tối cao xem xét kiến nghị, đề nghị quy định tại khoản 3 Điều này phải
có sự tham dự của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
Điều 359. Thủ tục
xem xét lại quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao
1. Sau khi nhận được yêu cầu của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội, kiến nghị của Ủy ban Tư pháp của Quốc hội hoặc sau khi
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao có văn bản đề nghị xem xét lại quyết định của
Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao theo quy định tại khoản
2 và khoản 3 Điều 358 của Bộ luật này, Tòa án nhân dân tối cao gửi cho Viện
kiểm sát nhân dân tối cao bản sao văn bản yêu cầu, kiến nghị hoặc đề nghị đó
kèm theo hồ sơ vụ án để Viện kiểm sát nhân dân tối cao nghiên cứu và chuẩn bị ý
kiến phát biểu tại phiên họp xem xét kiến nghị, đề nghị, yêu cầu. Trong thời
hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ vụ án, Viện kiểm sát nhân dân tối cao
phải trả lại hồ sơ vụ án cho Tòa án nhân dân tối cao.
2. Trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày
nhận được kiến nghị của Ủy ban Tư pháp của Quốc hội, kiến nghị của Viện trưởng
Viện kiểm sát nhân dân tối cao hoặc kể từ ngày Chánh án Tòa án nhân dân tối cao
có văn bản đề nghị thì Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao phải mở phiên
họp để xem xét kiến nghị, đề nghị.
Tòa án nhân dân tối cao thông báo bằng văn
bản về thời gian mở phiên họp để xem xét kiến nghị, đề nghị cho Viện trưởng
Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
Đại diện Ủy ban Tư pháp của Quốc hội được
mời tham dự phiên họp của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao để xem xét
kiến nghị của Ủy ban Tư pháp của Quốc hội.
3. Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối
cao xem xét kiến nghị, đề nghị theo trình tự như sau:
a) Chánh án Tòa án nhân dân tối cao tự
mình hoặc phân công một thành viên Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao
trình bày tóm tắt nội dung vụ án và quá trình giải quyết vụ án;
b) Đại diện Ủy ban Tư pháp của Quốc hội,
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao có
kiến nghị, đề nghị xem xét lại quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân
dân tối cao trình bày về nội dung kiến nghị, đề nghị; căn cứ của việc kiến
nghị, đề nghị; phân tích, đánh giá các tình tiết của vụ án, chứng cứ cũ và
chứng cứ mới bổ sung (nếu có) để làm rõ việc vi phạm pháp luật nghiêm trọng
trong quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hoặc những tình
tiết quan trọng mới có thể làm thay đổi cơ bản nội dung quyết định của Hội đồng
Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao;
c) Trường hợp xem xét kiến nghị của Ủy ban
Tư pháp của Quốc hội hoặc xem xét đề nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao
thì Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao phát biểu quan điểm và lý do
nhất trí hoặc không nhất trí với kiến nghị, đề nghị đó.
Ý kiến phát biểu của Viện trưởng Viện kiểm
sát nhân dân tối cao phải thể hiện bằng văn bản, có chữ ký của Viện trưởng Viện
kiểm sát nhân dân tối cao và phải được gửi cho Tòa án nhân dân tối cao trong
thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc phiên họp;
d) Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối
cao thảo luận và biểu quyết theo đa số về việc nhất trí hoặc không nhất trí với
kiến nghị, đề nghị xem xét lại quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân
dân tối cao;
đ) Trường hợp nhất trí với kiến nghị của
Ủy ban Tư pháp của Quốc hội, kiến nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân
tối cao hoặc đề nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao thì Hội đồng Thẩm
phán Tòa án nhân dân tối cao quyết định về việc mở phiên họp để xem xét lại
quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, đồng thời giao cho
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao tổ chức nghiên cứu hồ sơ, báo cáo Hội đồng
Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao xem xét, quyết định tại phiên họp xem xét lại
quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.
Trường hợp không nhất trí kiến nghị, đề
nghị thì Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao phải thông báo bằng văn bản
và nêu rõ lý do cho cá nhân, cơ quan đã kiến nghị, đề nghị;
e) Mọi diễn biến tại phiên họp xem xét
kiến nghị, đề nghị và các quyết định được thông qua tại phiên họp phải được ghi
vào biên bản phiên họp và lưu hồ sơ xem xét kiến nghị, đề nghị;
g) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ
ngày kết thúc phiên họp xem xét kiến nghị, đề nghị xem xét lại quyết định của
Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân
tối cao gửi cho Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Ủy ban Tư pháp của
Quốc hội văn bản thông báo về việc Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao
nhất trí hoặc không nhất trí với kiến nghị, đề nghị xem xét lại quyết định của
Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.
4. Theo yêu cầu của Ủy ban Thường vụ Quốc
hội hoặc khi có quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao về
việc mở phiên họp để xem xét lại quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân
dân tối cao quy định tại điểm đ khoản 3 Điều này thì Chánh án Tòa án nhân dân
tối cao tổ chức việc nghiên cứu hồ sơ vụ án, xác minh, thu thập tài liệu, chứng
cứ trong trường hợp cần thiết.
Việc nghiên cứu hồ sơ vụ án, xác minh, thu
thập tài liệu, chứng cứ phải làm rõ có hay không có vi phạm pháp luật nghiêm
trọng hoặc tình tiết quan trọng mới có thể làm thay đổi cơ bản nội dung quyết
định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.
5. Trong thời hạn 04 tháng, kể từ ngày
nhận được yêu cầu của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định tại khoản
2 Điều 358 của Bộ luật này hoặc kể từ ngày có quyết định của Hội đồng Thẩm
phán Tòa án nhân dân tối cao quy định tại điểm đ khoản 3 Điều này, Hội đồng
Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao phải mở phiên họp với sự tham gia của toàn
thể Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao để xem xét lại quyết định của Hội đồng
Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.
Tòa án nhân dân tối cao gửi cho Viện kiểm
sát nhân dân tối cao văn bản thông báo về thời gian mở phiên họp xem xét lại
quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao kèm theo hồ sơ vụ án.
Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ vụ án, Viện kiểm sát nhân
dân tối cao phải trả lại hồ sơ vụ án cho Tòa án nhân dân tối cao.
Phiên họp Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân
dân tối cao phải có sự tham dự của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
Trường hợp xét thấy cần thiết, Tòa án nhân dân tối cao có thể mời cơ quan, tổ
chức, cá nhân có liên quan tham dự phiên họp.
6. Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối
cao phải tham dự phiên họp xem xét lại quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án
nhân dân tối cao và phát biểu quan điểm về việc có hay không có vi phạm pháp
luật nghiêm trọng hoặc tình tiết quan trọng mới có thể làm thay đổi cơ bản nội
dung quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao và quan điểm về
việc giải quyết vụ án.
Ý kiến phát biểu của Viện trưởng Viện kiểm
sát nhân dân tối cao phải thể hiện bằng văn bản, có chữ ký của Viện trưởng Viện
kiểm sát nhân dân tối cao và phải được gửi cho Tòa án nhân dân tối cao trong
thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc phiên họp.
7.
Trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao ra quyết định quy định tại khoản 1 Điều 360 của Bộ luật này, Tòa án nhân dân tối cao gửi
quyết định cho Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Ủy ban Tư pháp của Quốc hội, Viện
kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân đã giải quyết vụ án và các đương sự.
Điều 360. Thẩm quyền
xem xét lại quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao
1. Sau khi nghe Chánh án Tòa án nhân dân
tối cao báo cáo, nghe ý kiến của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao,
của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan được mời tham dự (nếu có) và khi xét
thấy quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao có vi phạm pháp
luật nghiêm trọng hoặc có tình tiết quan trọng mới làm thay đổi cơ bản nội dung
quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao; bản án, quyết định
đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án cấp dưới có vi phạm pháp luật nghiêm trọng
hoặc có tình tiết quan trọng mới làm thay đổi cơ bản nội dung bản án, quyết
định thì tùy từng trường hợp, Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao quyết
định như sau:
a) Hủy quyết định của Hội đồng Thẩm phán
Tòa án nhân dân tối cao, hủy bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật và
quyết định về nội dung vụ án;
b) Hủy quyết định của Hội đồng Thẩm phán
Tòa án nhân dân tối cao, hủy bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật và xác
định trách nhiệm bồi thường thiệt hại của Tòa án nhân dân tối cao có quyết định
vi phạm pháp luật nghiêm trọng bị hủy do lỗi vô ý hoặc cố ý và gây thiệt hại
cho đương sự hoặc xác định trách nhiệm bồi hoàn giá trị tài sản theo quy định
của pháp luật;
c) Hủy quyết định của Hội đồng Thẩm phán
Tòa án nhân dân tối cao, hủy bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật để
giao hồ sơ vụ án cho Tòa án cấp dưới giải quyết theo quy định của pháp luật.
2. Quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa
án nhân dân tối cao phải được ít nhất ba phần tư tổng số thành viên của Hội
đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao biểu quyết tán thành.
THỦ
TỤC GIẢI QUYẾT VIỆC DÂN SỰ
QUY
ĐỊNH CHUNG VỀ THỦ TỤC GIẢI QUYẾT VIỆC DÂN SỰ
Việc dân sự là việc cơ quan, tổ chức, cá
nhân không có tranh chấp, nhưng có yêu cầu Tòa án công nhận hoặc không công
nhận một sự kiện pháp lý là căn cứ làm phát sinh quyền, nghĩa vụ dân sự, hôn
nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động của mình hoặc của cơ quan,
tổ chức, cá nhân khác; yêu cầu Tòa án công nhận cho mình quyền về dân sự, hôn
nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động.
Những quy định của Phần này được áp dụng
để giải quyết việc dân sự quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4,
6, 7, 8, 9 và 10 Điều 27, các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7,
8, 10 và 11 Điều 29, các khoản 1, 2, 3 và 6 Điều 31,
các khoản 1, 2 và 5 Điều 33 của Bộ luật này. Trường hợp
Phần này không quy định thì áp dụng những quy định khác của Bộ luật này để giải
quyết việc dân sự.
Điều 362. Đơn yêu
cầu Tòa án giải quyết việc dân sự
1. Người yêu cầu Tòa án giải quyết việc
dân sự phải gửi đơn đến Tòa án có thẩm quyền quy định tại Mục 2 Chương III của
Bộ luật này.
Trường hợp Chấp hành viên yêu cầu Tòa án
giải quyết việc dân sự theo quy định của Luật Thi hành án dân sự thì có quyền,
nghĩa vụ của người yêu cầu giải quyết việc dân sự theo quy định của Bộ luật
này.
2. Đơn yêu cầu phải có các nội dung chính
sau đây:
a) Ngày, tháng, năm làm đơn;
b) Tên Tòa án có thẩm quyền giải quyết
việc dân sự;
c) Tên, địa chỉ; số điện thoại, fax, địa
chỉ thư điện tử (nếu có) của người yêu cầu;
d) Những vấn đề cụ thể yêu cầu Tòa án giải
quyết và lý do, mục đích, căn cứ của việc yêu cầu Tòa án giải quyết việc dân sự
đó;
đ) Tên, địa chỉ của những người có liên
quan đến việc giải quyết việc dân sự đó (nếu có);
e) Các thông tin khác mà người yêu cầu xét
thấy cần thiết cho việc giải quyết yêu cầu của mình;
g) Người yêu cầu là cá nhân phải ký tên
hoặc điểm chỉ, nếu là cơ quan, tổ chức thì đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ
chức đó phải ký tên và đóng dấu vào phần cuối đơn; trường hợp tổ chức yêu cầu
là doanh nghiệp thì việc sử dụng con dấu được thực hiện theo quy định của Luật
Doanh nghiệp.
3. Kèm theo đơn yêu cầu, người yêu cầu
phải gửi tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu của mình là có căn cứ và
hợp pháp.
Điều 363. Thủ tục
nhận và xử lý đơn yêu cầu
1. Thủ tục nhận đơn yêu cầu được thực hiện
theo quy định tại khoản 1 Điều 191 của Bộ luật này.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận đơn yêu cầu và tài liệu, chứng cứ kèm theo, Chánh án Tòa án phân công
Thẩm phán giải quyết đơn yêu cầu.
2. Trường hợp đơn yêu cầu chưa ghi đầy đủ
nội dung theo quy định tại khoản 2 Điều 362 của Bộ luật này
thì Thẩm phán yêu cầu người yêu cầu sửa đổi, bổ sung trong thời hạn 07 ngày, kể
từ ngày nhận được yêu cầu. Thủ tục sửa đổi, bổ sung đơn yêu cầu được thực hiện
theo quy định tại khoản 1 Điều 193 của Bộ luật này.
3. Trường hợp người yêu cầu thực hiện đầy
đủ yêu cầu sửa đổi, bổ sung thì Thẩm phán tiến hành thủ tục thụ lý việc dân sự.
Hết thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này
mà người yêu cầu không sửa đổi, bổ sung đơn yêu cầu thì Thẩm phán trả lại đơn
yêu cầu và tài liệu, chứng cứ kèm theo cho họ.
4. Trường hợp xét thấy đơn yêu cầu và tài
liệu, chứng cứ kèm theo đã đủ điều kiện thụ lý thì Thẩm phán thực hiện như sau:
a) Thông báo cho người yêu cầu về việc nộp
lệ phí yêu cầu giải quyết việc dân sự trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được thông báo nộp lệ phí, trừ trường hợp người đó được miễn hoặc
không phải nộp lệ phí theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí;
b) Tòa án thụ lý đơn yêu cầu khi người yêu
cầu nộp cho Tòa án biên lai thu tiền lệ phí yêu cầu giải quyết việc dân sự;
c) Trường hợp người yêu cầu được miễn hoặc
không phải nộp lệ phí thì Thẩm phán thụ lý việc dân sự kể từ ngày nhận được đơn
yêu cầu.
1. Tòa án trả lại đơn yêu cầu trong những
trường hợp sau đây:
a) Người yêu cầu không có quyền yêu cầu
hoặc không có đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự;
b) Sự việc người yêu cầu yêu cầu đã được
Tòa án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết;
c) Việc dân sự không thuộc thẩm quyền giải
quyết của Tòa án;
d) Người yêu cầu không sửa đổi, bổ sung
đơn yêu cầu trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều 363 của
Bộ luật này;
đ) Người yêu cầu không nộp lệ phí trong
thời hạn quy định tại điểm a khoản 4 Điều 363 của Bộ luật này,
trừ trường hợp được miễn hoặc không phải nộp lệ phí hoặc chậm nộp vì sự kiện
bất khả kháng, trở ngại khách quan;
e) Người yêu cầu rút đơn yêu cầu;
g) Những trường hợp khác theo quy định của
pháp luật.
2. Khi trả lại đơn yêu cầu và tài liệu,
chứng cứ kèm theo, Tòa án phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
3. Việc khiếu nại và giải quyết khiếu nại
việc trả lại đơn yêu cầu được thực hiện theo quy định tại Điều
194 của Bộ luật này.
Điều 365. Thông báo
thụ lý đơn yêu cầu
1. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ
ngày thụ lý đơn yêu cầu, Tòa án phải thông báo bằng văn bản cho người yêu cầu,
người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc giải quyết việc dân sự, cho
Viện kiểm sát cùng cấp về việc Tòa án đã thụ lý đơn yêu cầu.
2. Văn bản thông báo phải có các nội dung
chính sau đây:
a) Ngày, tháng, năm làm văn bản thông báo;
b) Tên, địa chỉ Tòa án đã thụ lý đơn yêu
cầu;
c) Tên, địa chỉ của đương sự;
d) Những vấn đề cụ thể đương sự yêu cầu
Tòa án giải quyết;
đ) Danh mục tài liệu, chứng cứ đương sự
nộp kèm theo đơn yêu cầu;
e) Thời hạn người có quyền lợi, nghĩa vụ
liên quan phải có ý kiến bằng văn bản nộp cho Tòa án đối với yêu cầu của người
yêu cầu và tài liệu, chứng cứ kèm theo (nếu có);
g) Hậu quả pháp lý của việc người có quyền
lợi, nghĩa vụ liên quan không nộp cho Tòa án văn bản về ý kiến của mình đối với
yêu cầu giải quyết việc dân sự.
Điều 366. Chuẩn bị
xét đơn yêu cầu
1. Thời hạn chuẩn bị xét đơn yêu cầu là 01
tháng, kể từ ngày Tòa án thụ lý đơn yêu cầu, trừ trường hợp Bộ luật này có quy
định khác.
2. Trong thời hạn chuẩn bị xét đơn yêu
cầu, Tòa án tiến hành công việc sau đây:
a) Trường hợp xét thấy tài liệu, chứng cứ
chưa đủ căn cứ để Tòa án giải quyết thì Tòa án yêu cầu đương sự bổ sung tài
liệu, chứng cứ trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu
của Tòa án;
b) Trường hợp đương sự có yêu cầu hoặc khi
xét thấy cần thiết thì Thẩm phán ra quyết định yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá
nhân cung cấp tài liệu, chứng cứ; triệu tập người làm chứng, trưng cầu giám
định, định giá tài sản. Nếu hết thời hạn chuẩn bị xét đơn yêu cầu quy định tại
khoản 1 Điều này mà chưa có kết quả giám định, định giá tài sản thì thời hạn
chuẩn bị xét đơn yêu cầu được kéo dài nhưng không quá 01 tháng;
c) Quyết định đình chỉ việc xét đơn yêu
cầu và trả lại đơn yêu cầu, tài liệu, chứng cứ kèm theo nếu người yêu cầu rút
đơn yêu cầu;
d) Quyết định mở phiên họp giải quyết việc
dân sự.
3. Tòa án phải gửi ngay quyết định mở
phiên họp giải quyết việc dân sự và hồ sơ việc dân sự cho Viện kiểm sát cùng
cấp để nghiên cứu. Viện kiểm sát phải nghiên cứu trong thời hạn 07 ngày, kể từ
ngày nhận được hồ sơ; hết thời hạn này, Viện kiểm sát phải trả hồ sơ cho Tòa án
để mở phiên họp giải quyết việc dân sự.
4. Tòa án phải mở phiên họp để giải quyết
việc dân sự trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày ra quyết định mở phiên họp.
Điều 367. Những
người tham gia phiên họp giải quyết việc dân sự
1. Kiểm sát viên Viện kiểm sát cùng cấp
phải tham gia phiên họp; trường hợp Kiểm sát viên vắng mặt thì Tòa án vẫn tiến
hành phiên họp.
2. Người yêu cầu hoặc người đại diện hợp
pháp, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ phải tham gia phiên họp
theo giấy triệu tập của Tòa án.
Người yêu cầu vắng mặt lần thứ nhất thì
Tòa án hoãn phiên họp, trừ trường hợp người yêu cầu đề nghị Tòa án giải quyết
việc dân sự vắng mặt họ. Trường hợp người yêu cầu đã được triệu tập hợp lệ lần
thứ hai mà vẫn vắng mặt thì bị coi là từ bỏ yêu cầu và Tòa án ra quyết định
đình chỉ giải quyết việc dân sự; trong trường hợp này, quyền yêu cầu Tòa án
giải quyết việc dân sự đó theo thủ tục do Bộ luật này quy định vẫn được bảo
đảm.
3. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
hoặc người đại diện hợp pháp, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ
được Tòa án triệu tập tham gia phiên họp. Trong trường hợp cần thiết, Tòa án có
thể triệu tập người làm chứng, người giám định, người phiên dịch tham gia phiên
họp; nếu có người vắng mặt thì Tòa án quyết định hoãn phiên họp hoặc vẫn tiến
hành phiên họp.
Điều 368. Quyết định
việc thay đổi người tiến hành tố tụng khi giải quyết việc dân sự
1. Trước khi mở phiên họp, việc thay đổi
Thẩm phán, Thư ký phiên họp do Chánh án của Tòa án đang giải quyết việc dân sự
đó quyết định; nếu Thẩm phán bị thay đổi là Chánh án của Tòa án đang giải quyết
việc dân sự đó thì việc thay đổi do Chánh án Tòa án trên một cấp trực tiếp
quyết định.
2. Tại phiên họp giải quyết việc dân sự,
việc thay đổi Thẩm phán, Thư ký phiên họp được thực hiện như sau:
a) Trường hợp việc dân sự do một Thẩm phán
giải quyết thì việc thay đổi Thẩm phán, Thư ký phiên họp do Chánh án của Tòa án
đang giải quyết việc dân sự đó quyết định; nếu Thẩm phán bị thay đổi là Chánh
án của Tòa án đang giải quyết việc dân sự đó thì việc thay đổi do Chánh án Tòa
án trên một cấp trực tiếp quyết định;
b) Trường hợp việc dân sự do Hội đồng giải
quyết việc dân sự gồm ba Thẩm phán giải quyết thì việc thay đổi thành viên Hội
đồng, Thư ký phiên họp do Hội đồng giải quyết việc dân sự quyết định.
3. Trước khi mở phiên họp, việc thay đổi
Kiểm sát viên do Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp quyết định.
Tại phiên họp, việc thay đổi Kiểm sát viên
do Thẩm phán, Hội đồng giải quyết việc dân sự quyết định. Trường hợp phải thay
đổi Kiểm sát viên thì Thẩm phán, Hội đồng giải quyết việc dân sự ra quyết định
hoãn phiên họp và thông báo cho Viện kiểm sát.
Việc cử Kiểm sát viên thay thế Kiểm sát
viên bị thay đổi do Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp quyết định. Nếu Kiểm sát
viên bị thay đổi là Viện trưởng Viện kiểm sát thì do Viện trưởng Viện kiểm sát
cấp trên trực tiếp quyết định.
Điều 369. Thủ tục
tiến hành phiên họp giải quyết việc dân sự
1. Phiên họp giải quyết việc dân sự được
tiến hành theo trình tự sau đây:
a) Thư ký phiên họp báo cáo Thẩm phán, Hội
đồng giải quyết việc dân sự về sự có mặt, vắng mặt của những người tham gia
phiên họp;
b) Thẩm phán chủ tọa phiên họp khai mạc
phiên họp, kiểm tra về sự có mặt, vắng mặt của những người được triệu tập tham
gia phiên họp và căn cước của họ, giải thích quyền và nghĩa vụ của người tham
gia phiên họp;
c) Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
của người yêu cầu, người yêu cầu hoặc người đại diện hợp pháp của họ trình bày
về những vấn đề cụ thể yêu cầu Tòa án giải quyết, lý do, mục đích và căn cứ của
việc yêu cầu Tòa án giải quyết việc dân sự đó;
d) Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan hoặc người đại diện hợp pháp của họ trình bày ý kiến về những vấn đề có
liên quan đến quyền, nghĩa vụ của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong
việc giải quyết việc dân sự;
đ) Người làm chứng trình bày ý kiến; người
giám định trình bày kết luận giám định, giải thích những vấn đề còn chưa rõ
hoặc có mâu thuẫn (nếu có);
e) Thẩm phán, Hội đồng giải quyết việc dân
sự xem xét tài liệu, chứng cứ;
g) Kiểm sát viên phát biểu ý kiến của Viện
kiểm sát về việc giải quyết việc dân sự và gửi văn bản phát biểu ý kiến
cho Tòa án để lưu vào hồ sơ việc dân sự ngay sau khi kết thúc phiên họp;
h) Thẩm phán, Hội đồng giải quyết việc dân
sự xem xét, quyết định chấp nhận hoặc không chấp nhận yêu cầu giải quyết việc
dân sự.
2. Trường hợp có người được Tòa án triệu
tập tham gia phiên họp vắng mặt thì Thẩm phán, Hội đồng giải quyết việc dân sự
cho công bố lời khai, tài liệu, chứng cứ do người đó cung cấp trước khi xem xét
tài liệu, chứng cứ.
Điều 370. Quyết định
giải quyết việc dân sự
1. Quyết định giải quyết việc dân sự phải
có các nội dung sau đây:
a) Ngày, tháng, năm ra quyết định;
b) Tên Tòa án ra quyết định;
c) Họ, tên của Thẩm phán, Kiểm sát viên,
Thư ký phiên họp;
d) Tên, địa chỉ của người yêu cầu giải
quyết việc dân sự;
đ) Những vấn đề cụ thể yêu cầu Tòa án giải
quyết;
e) Tên, địa chỉ của người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan;
g) Nhận định của Tòa án và những căn cứ để
chấp nhận hoặc không chấp nhận đơn yêu cầu;
h) Căn cứ pháp luật để giải quyết việc dân
sự;
i) Quyết định của Tòa án;
k) Lệ phí phải nộp.
2. Quyết định giải quyết việc dân sự phải
được gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp, người yêu cầu giải quyết việc dân sự,
người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc giải quyết việc dân sự trong
thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định.
Việc gửi quyết định giải quyết việc dân sự
cho cơ quan thi hành án được thực hiện theo quy định của Luật Thi hành án dân
sự.
3. Quyết định giải quyết việc dân sự có
hiệu lực pháp luật của Tòa án có liên quan đến việc thay đổi hộ tịch của cá
nhân phải được Tòa án gửi cho Ủy ban nhân dân nơi đã đăng ký hộ tịch của cá
nhân đó theo quy định của Luật Hộ tịch.
4. Quyết định giải quyết việc dân sự có
hiệu lực pháp luật của Tòa án được công bố trên Cổng thông tin điện tử của Tòa
án (nếu có), trừ quyết định có chứa thông tin quy định tại khoản
2 Điều 109 của Bộ luật này.
Điều 371. Kháng cáo,
kháng nghị quyết định giải quyết việc dân sự
Người yêu cầu, người có quyền lợi, nghĩa
vụ liên quan đến việc giải quyết việc dân sự có quyền kháng cáo, Viện kiểm sát
cùng cấp, Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp có quyền kháng nghị quyết định giải
quyết việc dân sự để yêu cầu Tòa án trên một cấp trực tiếp giải quyết lại theo
thủ tục phúc thẩm, trừ quyết định giải quyết việc dân sự quy định tại khoản 7 Điều 27, khoản 2 và khoản 3 Điều 29 của Bộ luật này.
Điều 372. Thời hạn
kháng cáo, kháng nghị
1. Người yêu cầu, người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan đến việc giải quyết việc dân sự có quyền kháng cáo quyết
định giải quyết việc dân sự trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày Tòa án ra quyết
định. Trường hợp họ không có mặt tại phiên họp giải quyết việc dân sự thì thời
hạn đó được tính từ ngày họ nhận được quyết định giải quyết việc dân sự hoặc kể
từ ngày quyết định đó được thông báo, niêm yết.
2. Viện kiểm sát cùng cấp có quyền kháng
nghị quyết định giải quyết việc dân sự trong thời hạn 10 ngày, Viện kiểm sát
cấp trên trực tiếp có quyền kháng nghị trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày Tòa
án ra quyết định.
Điều 373. Chuẩn bị
xét kháng cáo, kháng nghị
1. Thời hạn chuẩn bị xét kháng cáo, kháng
nghị là 15 ngày, kể từ ngày Tòa án nhận kháng cáo, kháng nghị.
2. Trong thời hạn chuẩn bị xét kháng cáo,
kháng nghị, Tòa án tiến hành các công việc sau đây:
a) Trường hợp xét thấy tài liệu, chứng cứ
chưa đủ căn cứ để Tòa án giải quyết thì Tòa án yêu cầu đương sự bổ sung tài
liệu, chứng cứ trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu
của Tòa án;
b) Trường hợp đương sự có yêu cầu hoặc khi
xét thấy cần thiết, Thẩm phán ra quyết định yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân
cung cấp tài liệu, chứng cứ; triệu tập người làm chứng, trưng cầu giám định,
định giá. Nếu hết thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này mà chưa có kết quả
giám định, định giá thì thời hạn chuẩn bị xét kháng cáo, kháng nghị được kéo
dài nhưng không quá 15 ngày;
c) Trong thời hạn chuẩn bị xét kháng cáo,
kháng nghị, nếu tất cả người kháng cáo rút đơn kháng cáo, Viện kiểm sát rút
kháng nghị thì Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết việc xét đơn yêu cầu
theo thủ tục phúc thẩm. Trong trường hợp này, quyết định giải quyết việc dân sự
theo thủ tục sơ thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày Tòa án cấp phúc thẩm ra
quyết định đình chỉ;
d) Quyết định mở phiên họp phúc thẩm giải
quyết việc dân sự.
3. Tòa án phải gửi ngay quyết định mở
phiên họp phúc thẩm giải quyết việc dân sự và hồ sơ việc dân sự cho Viện kiểm
sát cùng cấp để nghiên cứu. Viện kiểm sát phải nghiên cứu trong thời hạn 07
ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ; hết thời hạn này, Viện kiểm sát phải trả hồ
sơ cho Tòa án để mở phiên họp phúc thẩm giải quyết việc dân sự.
4. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày ra
quyết định mở phiên họp, Thẩm phán phải mở phiên họp phúc thẩm giải quyết việc
dân sự.
Điều 374. Những
người tham gia phiên họp phúc thẩm giải quyết việc dân sự
1. Kiểm sát viên Viện kiểm sát cùng cấp
phải tham gia phiên họp phúc thẩm giải quyết việc dân sự; trường hợp Kiểm sát
viên vắng mặt thì Tòa án vẫn tiến hành phiên họp, trừ trường hợp Viện kiểm sát
kháng nghị phúc thẩm.
2. Người có đơn kháng cáo, người đại diện
hợp pháp, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ phải tham gia phiên họp
theo giấy triệu tập của Tòa án.
Người kháng cáo vắng mặt lần thứ nhất có
lý do chính đáng thì Tòa án hoãn phiên họp phúc thẩm giải quyết việc dân sự,
trừ trường hợp người kháng cáo yêu cầu giải quyết vắng mặt họ. Nếu người kháng
cáo đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt thì bị coi là từ bỏ
kháng cáo và Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết phúc thẩm việc dân sự đối
với yêu cầu kháng cáo của họ, trừ trường hợp họ có đơn đề nghị giải quyết vắng
mặt hoặc do sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan.
3. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan,
người đại diện hợp pháp, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ được Tòa
án triệu tập tham gia phiên họp. Trong trường hợp cần thiết, Tòa án có thể
triệu tập người làm chứng, người giám định, người phiên dịch tham gia phiên
họp; nếu có người vắng mặt thì Tòa án quyết định hoãn phiên họp hoặc vẫn tiến
hành phiên họp.
Điều 375. Thủ tục
tiến hành phiên họp phúc thẩm giải quyết việc dân sự
1. Phiên họp phúc thẩm giải quyết việc dân
sự được tiến hành theo trình tự sau đây:
a) Thư ký phiên họp báo cáo về sự có mặt,
vắng mặt của những người tham gia phiên họp;
b) Thẩm phán chủ tọa phiên họp khai mạc
phiên họp, kiểm tra về sự có mặt, vắng mặt của những người được triệu tập tham
gia phiên họp và căn cước của họ, giải thích quyền và nghĩa vụ của người tham
gia phiên họp;
c) Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
của người kháng cáo, người kháng cáo hoặc người đại diện hợp pháp của họ trình
bày về nội dung kháng cáo và căn cứ của việc kháng cáo;
Trường hợp chỉ có Viện kiểm sát kháng nghị
thì Kiểm sát viên trình bày về nội dung kháng nghị và căn cứ của việc kháng
nghị. Trường hợp vừa có kháng cáo, vừa có kháng nghị thì các đương sự trình bày
về nội dung kháng cáo và các căn cứ của việc kháng cáo trước, sau đó Kiểm sát
viên trình bày về nội dung kháng nghị và căn cứ của việc kháng nghị. Trường hợp
Viện kiểm sát không kháng nghị thì Kiểm sát viên phát biểu ý kiến của Viện kiểm
sát về việc giải quyết kháng cáo trước khi Hội đồng phúc thẩm ra quyết định.
Ngay sau khi kết thúc phiên họp, Kiểm sát
viên phải gửi văn bản phát biểu ý kiến cho Tòa án để lưu vào hồ sơ việc dân sự;
d) Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan hoặc người đại diện hợp pháp của họ trình bày ý kiến về những vấn đề có
liên quan đến quyền, nghĩa vụ của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong
nội dung kháng cáo, kháng nghị;
đ) Người làm chứng trình bày ý kiến; người
giám định trình bày kết luận giám định, giải thích những vấn đề còn chưa rõ
hoặc có mâu thuẫn.
2. Trường hợp có người được Tòa án triệu
tập tham gia phiên họp vắng mặt thì Thẩm phán cho công bố lời khai, tài liệu,
chứng cứ do người đó cung cấp.
3. Hội đồng phúc thẩm xem xét quyết định
của Tòa án cấp sơ thẩm bị kháng cáo, kháng nghị, tài liệu, chứng cứ có liên
quan và ra một trong các quyết định sau đây:
a) Giữ nguyên quyết định giải quyết việc
dân sự của Tòa án cấp sơ thẩm;
b) Sửa quyết định giải quyết việc dân sự
của Tòa án cấp sơ thẩm;
c) Hủy quyết định giải quyết việc dân sự
của Tòa án cấp sơ thẩm và chuyển hồ sơ việc dân sự cho Tòa án cấp sơ thẩm để
giải quyết lại theo thủ tục sơ thẩm;
d) Hủy quyết định giải quyết việc dân sự
của Tòa án cấp sơ thẩm và đình chỉ giải quyết việc dân sự;
đ) Đình chỉ giải quyết việc xét đơn yêu
cầu theo thủ tục phúc thẩm nếu tại phiên họp tất cả người kháng cáo rút đơn
kháng cáo, Viện kiểm sát rút kháng nghị.
4. Quyết định phúc thẩm giải quyết việc
dân sự có hiệu lực pháp luật kể từ ngày ra quyết định và được gửi cho cơ quan,
tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 370 của
Bộ luật này.
5. Quyết định phúc thẩm giải quyết việc
dân sự có hiệu lực pháp luật được công bố trên Cổng thông tin điện tử của Tòa
án (nếu có), trừ quyết định có chứa thông tin quy định tại khoản
2 Điều 109 của Bộ luật này.
1. Người có quyền, lợi ích liên quan, cơ
quan, tổ chức hữu quan có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố một người mất năng lực
hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong
nhận thức, làm chủ hành vi theo quy định của Bộ luật Dân sự.
2. Người thành niên không đủ khả năng nhận
thức, làm chủ hành vi do tình trạng thể chất, tinh thần nhưng chưa đến mức mất
năng lực hành vi dân sự có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố họ là người có khó
khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi theo quy định của Bộ luật Dân sự.
Điều 377. Chuẩn bị
xét đơn yêu cầu
Trong thời hạn chuẩn bị xét đơn yêu cầu,
theo đề nghị của người yêu cầu, Tòa án có thể trưng cầu giám định sức khỏe,
bệnh tật của người bị yêu cầu tuyên bố bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc
giám định pháp y tâm thần đối với người bị yêu cầu tuyên bố mất năng lực hành
vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi. Trong trường hợp
này, khi nhận được kết luận giám định, Tòa án phải ra quyết định mở phiên họp
để xét đơn yêu cầu.
Trường hợp chấp nhận đơn yêu cầu thì Tòa
án ra quyết định tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế
năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.
Trong quyết định tuyên bố một người bị hạn
chế năng lực hành vi dân sự, Tòa án phải xác định người đại diện theo pháp luật
của người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự và phạm vi đại diện.
Trong quyết định tuyên bố một người có khó
khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, Tòa án phải chỉ định người giám hộ, xác
định quyền, nghĩa vụ của người giám hộ.
Khi người bị Tòa án tuyên bố mất năng lực
hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong nhận
thức, làm chủ hành vi không còn ở trong tình trạng đã bị tuyên bố thì chính
người đó hoặc người có quyền, lợi ích liên quan hoặc cơ quan, tổ chức hữu quan
có quyền yêu cầu Tòa án ra quyết định hủy bỏ quyết định tuyên bố mất năng lực
hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong nhận
thức, làm chủ hành vi.
Trường hợp chấp nhận đơn yêu cầu thì Tòa
án ra quyết định hủy bỏ quyết định tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị
hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành
vi.
THỦ
TỤC GIẢI QUYẾT YÊU CẦU THÔNG BÁO TÌM KIẾM NGƯỜI VẮNG MẶT TẠI NƠI CƯ TRÚ
Điều 381. Đơn yêu
cầu thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú
1. Người có quyền, lợi ích liên quan có
quyền yêu cầu Tòa án thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú khi người
đó biệt tích 06 tháng liền trở lên, đồng thời có thể yêu cầu Tòa án áp dụng
biện pháp quản lý tài sản của người vắng mặt đó theo quy định của Bộ luật Dân
sự.
2. Kèm theo đơn yêu cầu Tòa án thông báo
tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú, người yêu cầu phải gửi tài liệu, chứng
cứ để chứng minh là người bị yêu cầu biệt tích 06 tháng liền trở lên; trường
hợp có yêu cầu Tòa án áp dụng biện pháp quản lý tài sản của người vắng mặt thì
phải cung cấp tài liệu, chứng cứ về tình hình tài sản của người đó, việc quản
lý tài sản hiện có và danh sách những người thân thích của người đó.
Điều 382. Chuẩn bị
xét đơn yêu cầu thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú
Trong thời hạn chuẩn bị xét đơn yêu cầu,
Tòa án ra quyết định đình chỉ xét đơn yêu cầu thông báo tìm kiếm người vắng mặt
tại nơi cư trú, nếu người bị yêu cầu thông báo tìm kiếm trở về và yêu cầu Tòa
án đình chỉ việc xét đơn yêu cầu.
Điều 383. Quyết định
thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú
Trường hợp chấp nhận đơn yêu cầu thì Tòa
án ra quyết định thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú; trường hợp
có yêu cầu Tòa án áp dụng biện pháp quản lý tài sản của người vắng mặt đó tại
nơi cư trú và được chấp nhận thì trong quyết định, Tòa án còn phải quyết định
áp dụng biện pháp quản lý tài sản của người đó theo quy định của Bộ luật Dân
sự.
Điều 384. Thông báo
tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú
Thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi
cư trú phải có các nội dung chính sau đây:
1. Ngày, tháng, năm ra thông báo;
2. Tên Tòa án ra thông báo;
3. Số và ngày, tháng, năm của quyết định
thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú;
4. Tên, địa chỉ của người yêu cầu Tòa án
thông báo;
5. Họ, tên và ngày, tháng, năm sinh hoặc
tuổi của người cần tìm kiếm và địa chỉ cư trú của người đó trước khi biệt tích;
6. Địa chỉ liên hệ của cơ quan, tổ chức,
cá nhân nếu người cần tìm kiếm biết được thông báo hoặc người khác có được tin
tức về người cần tìm kiếm.
Điều 385. Công bố
thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú
1. Trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày Tòa
án ra quyết định thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú, thông báo
này phải được đăng trên một trong các báo hàng ngày của trung ương trong ba số
liên tiếp, Cổng thông tin điện tử của Tòa án, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (nếu có)
và phát sóng trên Đài phát thanh hoặc Đài truyền hình của trung ương ba lần
trong 03 ngày liên tiếp.
2. Chi phí cho việc đăng, phát thông báo
tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú do người yêu cầu chịu.
Điều 386. Hiệu lực
của quyết định thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú
Quyết định thông báo tìm kiếm người vắng
mặt tại nơi cư trú quy định tại Điều 383 của Bộ luật này
đương nhiên hết hiệu lực trong trường hợp người cần tìm kiếm trở về.
THỦ
TỤC GIẢI QUYẾT YÊU CẦU TUYÊN BỐ MỘT NGƯỜI MẤT TÍCH
Điều 387. Đơn yêu
cầu tuyên bố một người mất tích
1. Người có quyền, lợi ích liên quan có
quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố một người mất tích theo quy định của Bộ luật Dân
sự.
2. Kèm theo đơn yêu cầu, người yêu cầu
phải gửi tài liệu, chứng cứ để chứng minh người bị yêu cầu tuyên bố mất tích đã
biệt tích 02 năm liền trở lên mà không có tin tức xác thực về việc người đó còn
sống hoặc đã chết và chứng minh cho việc người yêu cầu đã áp dụng đầy đủ các
biện pháp thông báo tìm kiếm; trường hợp trước đó đã có quyết định của Tòa án
thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú thì phải có bản sao quyết định
đó.
Điều 388. Chuẩn bị
xét đơn yêu cầu tuyên bố một người mất tích
1. Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày thụ
lý đơn yêu cầu tuyên bố một người mất tích, Tòa án ra quyết định thông báo tìm
kiếm người bị yêu cầu tuyên bố mất tích.
2. Nội dung thông báo và việc công bố
thông báo được thực hiện theo quy định tại Điều 384 và Điều
385 của Bộ luật này. Thời hạn thông báo tìm kiếm người bị yêu cầu tuyên bố
mất tích là 04 tháng, kể từ ngày đăng, phát thông báo lần đầu tiên.
3. Trong thời hạn thông báo, nếu người bị
yêu cầu tuyên bố mất tích trở về và yêu cầu Tòa án đình chỉ việc xét đơn yêu
cầu thì Tòa án ra quyết định đình chỉ việc xét đơn yêu cầu tuyên bố một người
mất tích.
4. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày kết
thúc thời hạn thông báo quy định tại khoản 2 Điều này thì Tòa án phải mở phiên
họp xét đơn yêu cầu.
Điều 389. Quyết định
tuyên bố một người mất tích
Trường hợp chấp nhận đơn yêu cầu thì Tòa
án ra quyết định tuyên bố một người mất tích; trường hợp có yêu cầu Tòa án áp
dụng biện pháp quản lý tài sản của người bị tuyên bố mất tích đó và được chấp
nhận thì trong quyết định tuyên bố một người mất tích, Tòa án còn phải quyết
định áp dụng biện pháp quản lý tài sản của người đó theo quy định của Bộ luật
Dân sự.
Điều 390. Hủy bỏ
quyết định tuyên bố một người mất tích
1. Người bị Tòa án tuyên bố mất tích trở
về hoặc người có quyền, lợi ích liên quan có quyền yêu cầu Tòa án hủy bỏ quyết
định tuyên bố một người mất tích theo quy định của Bộ luật Dân sự.
2. Trường hợp chấp nhận đơn yêu cầu thì
Tòa án ra quyết định hủy bỏ quyết định tuyên bố một người mất tích, trong đó
phải quyết định về hậu quả pháp lý của việc hủy bỏ quyết định tuyên bố một
người mất tích theo quy định của Bộ luật Dân sự.
THỦ
TỤC GIẢI QUYẾT YÊU CẦU TUYÊN BỐ MỘT NGƯỜI LÀ ĐÃ CHẾT
Điều 391. Quyền yêu
cầu tuyên bố một người là đã chết
1. Người có quyền, lợi ích liên quan có
quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố một người là đã chết theo quy định của Bộ luật
Dân sự.
2. Kèm theo đơn yêu cầu, người yêu cầu
phải gửi tài liệu, chứng cứ để chứng minh người bị yêu cầu tuyên bố là đã chết
thuộc trường hợp theo quy định của Bộ luật Dân sự.
Điều 392. Chuẩn bị
xét đơn yêu cầu tuyên bố một người là đã chết
1. Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày thụ
lý đơn yêu cầu tuyên bố một người là đã chết, Tòa án ra quyết định thông báo
tìm kiếm thông tin về người bị yêu cầu tuyên bố là đã chết.
2. Nội dung thông báo, việc công bố thông
báo và thời hạn thông báo được thực hiện theo quy định tại khoản
2 Điều 388 của Bộ luật này.
3. Trong thời hạn thông báo, nếu người yêu
cầu rút đơn yêu cầu hoặc người bị yêu cầu tuyên bố là đã chết trở về và thông
báo cho Tòa án biết thì Tòa án ra quyết định đình chỉ việc xét đơn yêu cầu.
4. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày hết
thời hạn thông báo thì Tòa án phải mở phiên họp xét đơn yêu cầu.
Điều 393. Quyết định
tuyên bố một người là đã chết
Trường hợp chấp nhận đơn yêu cầu thì Tòa
án ra quyết định tuyên bố một người là đã chết; trong quyết định này, Tòa án
phải xác định ngày chết của người đó và hậu quả pháp lý của việc tuyên bố một
người là đã chết theo quy định của Bộ luật Dân sự.
Điều 394. Đơn yêu
cầu hủy bỏ quyết định tuyên bố một người là đã chết
1. Khi một người bị tuyên bố là đã chết
trở về hoặc có tin tức xác thực là người đó còn sống thì người đó hoặc người có
quyền, lợi ích liên quan có quyền yêu cầu Tòa án ra quyết định hủy bỏ quyết
định tuyên bố một người là đã chết.
2. Kèm theo đơn yêu cầu, người yêu cầu
phải gửi tài liệu, chứng cứ để chứng minh người bị tuyên bố là đã chết trở về
hoặc chứng minh xác thực là người đó còn sống.
Điều 395. Quyết định
hủy bỏ quyết định tuyên bố một người là đã chết
Trường hợp chấp nhận đơn yêu cầu thì Tòa
án ra quyết định hủy bỏ quyết định tuyên bố một người là đã chết; trong quyết
định này, Tòa án phải quyết định về hậu quả pháp lý của việc hủy bỏ quyết định
tuyên bố một người là đã chết theo quy định của Bộ luật Dân sự.
THỦ
TỤC GIẢI QUYẾT YÊU CẦU CÔNG NHẬN THUẬN TÌNH LY HÔN, THỎA THUẬN NUÔI CON, CHIA
TÀI SẢN KHI LY HÔN
Điều 396. Đơn yêu
cầu công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn
1. Vợ, chồng yêu cầu Tòa án công nhận
thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn phải có đơn yêu
cầu. Đơn phải có các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 362
của Bộ luật này.
2. Vợ, chồng cùng yêu cầu Tòa án công nhận
thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn phải ký tên
hoặc điểm chỉ vào đơn yêu cầu. Trong trường hợp này vợ, chồng cùng được xác
định là người yêu cầu.
3. Kèm theo đơn yêu cầu, người yêu cầu
phải gửi tài liệu, chứng cứ chứng minh thỏa thuận về thuận tình ly hôn, thỏa
thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn là có căn cứ và hợp pháp.
Điều 397. Hòa giải
và công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn
1. Trong thời hạn chuẩn bị xét đơn yêu
cầu, trước khi tiến hành hòa giải để vợ chồng đoàn tụ, khi xét thấy cần thiết,
Thẩm phán có thể tham khảo ý kiến của cơ quan quản lý nhà nước về gia đình, cơ
quan quản lý nhà nước về trẻ em về hoàn cảnh gia đình, nguyên nhân phát sinh
mâu thuẫn và nguyện vọng của vợ, chồng, con có liên quan đến vụ án.
2. Thẩm phán phải tiến hành hòa giải để vợ
chồng đoàn tụ; giải thích về quyền và nghĩa vụ giữa vợ và chồng, giữa cha, mẹ
và con, giữa các thành viên khác trong gia đình, về trách nhiệm cấp dưỡng và
các vấn đề khác liên quan đến hôn nhân và gia đình.
3. Trường hợp sau khi hòa
giải, vợ, chồng đoàn tụ thì Thẩm phán ra quyết định đình chỉ giải quyết yêu cầu
của họ.
4. Trường hợp hòa giải đoàn tụ không thành
thì Thẩm phán ra quyết định công nhận thuận tình ly hôn và sự thỏa thuận của
các đương sự theo quy định tại Điều 212 của Bộ luật này
khi có đầy đủ các điều kiện sau đây:
a) Hai bên thực sự tự nguyện ly hôn;
b) Hai bên đã thỏa thuận được với nhau về
việc chia hoặc không chia tài sản chung, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc,
giáo dục con;
c) Sự thỏa thuận phải bảo đảm quyền lợi
chính đáng của vợ, con.
5. Trường hợp hòa giải đoàn tụ không thành
và các đương sự không thỏa thuận được về việc chia tài sản, việc trông nom,
nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con thì Tòa án đình chỉ giải quyết việc dân sự
về công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn và
thụ lý vụ án để giải quyết. Tòa án không phải thông báo về việc thụ lý vụ án,
không phải phân công lại Thẩm phán giải quyết vụ án. Việc giải quyết vụ án được
thực hiện theo thủ tục chung do Bộ luật này quy định.
THỦ
TỤC GIẢI QUYẾT YÊU CẦU TUYÊN BỐ VĂN BẢN CÔNG CHỨNG VÔ HIỆU
Điều 398. Đơn yêu
cầu tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu
1. Công chứng viên đã thực hiện việc công
chứng, người yêu cầu công chứng, người làm chứng, người có quyền lợi, nghĩa vụ
liên quan, cơ quan nhà nước có thẩm quyền có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố văn
bản công chứng vô hiệu khi có căn cứ cho rằng việc công chứng có vi phạm pháp
luật theo quy định của pháp luật về công chứng.
2. Đơn yêu cầu Tòa án tuyên bố văn bản
công chứng vô hiệu phải có các nội dung quy định tại khoản 2
Điều 362 của Bộ luật này.
3. Kèm theo đơn yêu cầu, người yêu cầu
phải gửi tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu tuyên bố văn bản công
chứng vô hiệu là có căn cứ và hợp pháp.
Điều 399. Chuẩn bị
xét đơn yêu cầu tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu
1. Thời hạn chuẩn bị xét đơn yêu cầu tuyên
bố văn bản công chứng vô hiệu là 01 tháng, kể từ ngày Tòa án thụ lý đơn yêu
cầu; hết thời hạn này, Tòa án phải ra quyết định mở phiên họp để xét đơn yêu
cầu.
2. Sau khi thụ lý đơn yêu cầu tuyên bố văn
bản công chứng vô hiệu, Tòa án có thẩm quyền phải thông báo ngay cho tổ chức
hành nghề công chứng, Công chứng viên đã thực hiện việc công chứng, người yêu
cầu công chứng, người có quyền, lợi ích liên quan, cơ quan nhà nước có thẩm
quyền và Viện kiểm sát cùng cấp.
3. Trong thời hạn chuẩn bị xét đơn yêu
cầu, nếu người yêu cầu rút đơn yêu cầu thì Tòa án ra quyết định đình chỉ việc
xét đơn yêu cầu.
4. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày ra
quyết định mở phiên họp, Tòa án phải mở phiên họp để xét đơn yêu cầu.
Điều 400. Quyết định
tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu
1. Tòa án có thể chấp nhận hoặc không chấp
nhận đơn yêu cầu tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu.
2. Trường hợp chấp nhận đơn yêu cầu thì
Tòa án ra quyết định tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu. Trong quyết định này,
Tòa án phải quyết định về hậu quả pháp lý của việc tuyên bố văn bản công chứng
vô hiệu theo quy định của pháp luật.
THỦ
TỤC GIẢI QUYẾT YÊU CẦU TUYÊN BỐ HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG VÔ HIỆU; THỎA ƯỚC LAO ĐỘNG
TẬP THỂ VÔ HIỆU
Điều 401. Yêu cầu
tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu, thỏa ước lao động tập thể vô hiệu
1. Người lao động, người sử dụng lao động,
tổ chức đại diện tập thể lao động, cơ quan nhà nước có thẩm quyền có quyền yêu cầu
Tòa án có thẩm quyền tuyên bố hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể vô
hiệu khi có căn cứ theo quy định của Bộ luật Lao động.
2. Đơn yêu cầu của người lao động, người
sử dụng lao động, tổ chức đại diện tập thể lao động, văn bản yêu cầu của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền phải có các nội dung quy định tại khoản
2 Điều 362 của Bộ luật này.
Điều 402. Xem xét
yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu, thỏa ước lao động tập thể vô hiệu
1. Thời hạn chuẩn bị xét yêu cầu tuyên bố
hợp đồng lao động vô hiệu là 10 ngày, thỏa ước lao động tập thể vô hiệu là 15
ngày, kể từ ngày Tòa án thụ lý đơn yêu cầu. Hết thời hạn này, Tòa án phải ra
quyết định mở phiên họp để xét đơn yêu cầu.
2. Sau khi thụ lý đơn yêu cầu tuyên bố hợp
đồng lao động vô hiệu, thỏa ước lao động tập thể vô hiệu, Tòa án có trách nhiệm
gửi thông báo thụ lý cho người có đơn yêu cầu, người sử dụng lao động, tổ chức
đại diện tập thể lao động và Viện kiểm sát cùng cấp.
3. Trong thời hạn chuẩn bị xét đơn hoặc
văn bản yêu cầu, nếu người yêu cầu rút yêu cầu thì Tòa án ra quyết định đình
chỉ việc xét đơn, văn bản yêu cầu.
4. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ
ngày ra quyết định mở phiên họp, Tòa án phải mở phiên họp để xét yêu cầu tuyên
bố hợp đồng lao động vô hiệu.
Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày ra
quyết định mở phiên họp, Tòa án phải mở phiên họp để xét yêu cầu tuyên bố thỏa
ước lao động tập thể vô hiệu.
5. Khi xét đơn yêu cầu, Thẩm phán có thể
chấp nhận hoặc không chấp nhận yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu, thỏa
ước lao động tập thể vô hiệu.
Trường hợp chấp nhận yêu cầu thì Thẩm phán
ra quyết định tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu, thỏa ước lao động tập thể vô
hiệu. Trong quyết định này, Tòa án phải giải quyết hậu quả pháp lý của việc
tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu, thỏa ước lao động tập thể vô hiệu.
6. Quyết định tuyên bố hợp đồng lao động
vô hiệu, thỏa ước lao động tập thể vô hiệu phải gửi đến người có đơn hoặc văn
bản yêu cầu, người sử dụng lao động, tổ chức đại diện tập thể lao động và cơ
quan quản lý nhà nước về lao động nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính, cơ quan
quản lý nhà nước về lao động cùng cấp trong trường hợp có liên quan đến doanh
nghiệp không có trụ sở chính tại Việt Nam.
THỦ
TỤC XÉT TÍNH HỢP PHÁP CỦA CUỘC ĐÌNH CÔNG
Điều 403. Yêu cầu
Tòa án xét tính hợp pháp của cuộc đình công
1. Trong quá trình đình công hoặc trong
thời hạn 03 tháng, kể từ ngày chấm dứt đình công, người sử dụng lao động, tổ
chức đại diện tập thể lao động có quyền yêu cầu Tòa án xét tính hợp pháp của
cuộc đình công.
2. Người yêu cầu Tòa án xét tính hợp pháp
của cuộc đình công phải làm đơn yêu cầu gửi Tòa án. Đơn yêu cầu phải có các nội
dung chính sau đây:
a) Những nội dung quy định tại khoản 2 Điều 362 của Bộ luật này;
b) Tên, địa chỉ của tổ chức lãnh đạo cuộc
đình công;
c) Tên, địa chỉ của người sử dụng lao động
nơi tập thể lao động đình công.
3. Kèm theo đơn yêu cầu, người yêu cầu
phải gửi bản sao quyết định đình công, quyết định hoặc biên bản hòa giải của cơ
quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết vụ tranh chấp lao động tập thể, tài
liệu, chứng cứ có liên quan đến việc xét tính hợp pháp của cuộc đình công.
Điều 404. Thủ tục
gửi đơn yêu cầu Tòa án xét tính hợp pháp của cuộc đình công
Thủ tục gửi đơn, nhận đơn, nghĩa vụ cung
cấp tài liệu, chứng cứ đối với việc xét và quyết định về tính hợp pháp của cuộc
đình công tại Tòa án được thực hiện theo quy định của Bộ luật này.
Điều 405. Thẩm quyền
xét tính hợp pháp của cuộc đình công
1. Tòa án nhân dân cấp tỉnh nơi xảy ra
đình công có thẩm quyền xét tính hợp pháp của cuộc đình công.
2. Tòa án nhân dân cấp cao có thẩm quyền
giải quyết kháng cáo, kháng nghị đối với quyết định của Tòa án nhân dân cấp
tỉnh về tính hợp pháp của cuộc đình công trong phạm vi thẩm quyền theo lãnh
thổ.
Điều 406. Thành phần
Hội đồng xét tính hợp pháp của cuộc đình công
1. Tòa án nhân dân cấp tỉnh xét tính hợp
pháp của cuộc đình công bằng Hội đồng gồm ba Thẩm phán.
2. Tòa án nhân dân cấp cao giải quyết
kháng cáo, kháng nghị đối với quyết định về tính hợp pháp của cuộc đình công
bằng Hội đồng gồm ba Thẩm phán.
Điều 407. Những
người tham gia phiên họp xét tính hợp pháp của cuộc đình công
1. Hội đồng xét tính hợp pháp của cuộc
đình công do một Thẩm phán làm chủ tọa; Thư ký Tòa án ghi biên bản phiên họp.
2. Kiểm sát viên Viện kiểm sát cùng cấp.
3. Đại diện tổ chức đại diện tập thể lao
động và người sử dụng lao động.
4. Đại diện cơ quan, tổ chức theo yêu cầu
của Tòa án.
Điều 408. Hoãn phiên
họp xét tính hợp pháp của cuộc đình công
1. Phiên họp xét tính hợp pháp của cuộc
đình công được hoãn theo quy định tại Điều 233 của Bộ luật
này về hoãn phiên tòa.
2. Thời hạn hoãn phiên họp xét tính hợp
pháp của cuộc đình công không quá 03 ngày làm việc, kể từ ngày có quyết định
hoãn phiên họp.
Điều 409. Đình chỉ
việc xét tính hợp pháp của cuộc đình công
Tòa án đình chỉ việc xét tính hợp pháp của
cuộc đình công trong các trường hợp sau đây:
1. Người yêu cầu rút đơn yêu cầu;
2. Các bên đã thỏa thuận được với nhau về
giải quyết cuộc đình công và có đơn yêu cầu Tòa án không giải quyết;
3. Người yêu cầu đã được triệu tập hợp lệ
lần thứ hai mà vẫn vắng mặt, trừ trường hợp do sự kiện bất khả kháng, trở ngại
khách quan.
Điều 410. Thủ tục
giải quyết đơn yêu cầu xét tính hợp pháp của cuộc đình công
1. Ngay sau khi nhận đơn yêu cầu, Chánh án
Tòa án nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập Hội đồng xét tính hợp pháp của
cuộc đình công và phân công một Thẩm phán chủ trì việc giải quyết đơn yêu cầu.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận đơn yêu cầu, Thẩm phán được phân công chủ trì việc giải quyết đơn yêu
cầu phải ra quyết định mở phiên họp xét tính hợp pháp của cuộc đình công. Quyết
định mở phiên họp xét tính hợp pháp của cuộc đình công phải được gửi ngay cho
tổ chức đại diện tập thể lao động, người sử dụng lao động, Viện kiểm sát cùng
cấp và cơ quan, tổ chức liên quan.
3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ
ngày ra quyết định mở phiên họp xét tính hợp pháp của cuộc đình công, Hội đồng
xét tính hợp pháp của cuộc đình công phải mở phiên họp xét tính hợp pháp của
cuộc đình công.
Điều 411. Trình tự
phiên họp xét tính hợp pháp của cuộc đình công
1. Thẩm phán chủ trì phiên họp xét tính
hợp pháp của cuộc đình công công bố quyết định mở phiên họp xét tính hợp pháp
của cuộc đình công và tóm tắt nội dung đơn yêu cầu.
2. Đại diện tổ chức đại diện tập thể lao
động và đại diện của người sử dụng lao động trình bày ý kiến của mình.
3. Thẩm phán chủ trì phiên họp xét tính
hợp pháp của cuộc đình công có thể yêu cầu đại diện cơ quan, tổ chức tham gia
phiên họp trình bày ý kiến.
4. Kiểm sát viên phát biểu ý kiến của Viện
kiểm sát về việc xét tính hợp pháp của cuộc đình công.
Ngay sau khi kết thúc phiên họp, Kiểm sát
viên phải gửi văn bản phát biểu ý kiến cho Tòa án để lưu vào hồ sơ việc dân sự.
5. Hội đồng xét tính hợp pháp của cuộc
đình công thảo luận và quyết định theo đa số.
Điều 412. Quyết định
về tính hợp pháp của cuộc đình công
1. Quyết định của Tòa án về tính hợp pháp
của cuộc đình công phải nêu rõ lý do và căn cứ để kết luận tính hợp pháp của
cuộc đình công.
Quyết định của Tòa án về tính hợp pháp của
cuộc đình công phải được công bố công khai tại phiên họp và gửi ngay cho tổ
chức đại diện tập thể lao động và người sử dụng lao động, Viện kiểm sát cùng
cấp. Tập thể lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm thi hành quyết
định của Tòa án nhưng có quyền kháng cáo; Viện kiểm sát có quyền kháng nghị quyết
định đó.
2. Sau khi quyết định của Tòa án về tính
hợp pháp của cuộc đình công được công bố, nếu cuộc đình công là bất hợp pháp
thì người lao động đang tham gia đình công phải ngừng ngay đình công và trở lại
làm việc.
1. Ngay sau khi nhận đơn kháng cáo, quyết
định kháng nghị đối với quyết định về tính hợp pháp của cuộc đình công, Tòa án
nhân dân cấp cao phải có văn bản yêu cầu Tòa án đã xét tính hợp pháp của cuộc
đình công chuyển hồ sơ vụ việc để xem xét, giải quyết.
2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được văn bản yêu cầu, Tòa án đã ra quyết định về tính hợp pháp của
cuộc đình công phải chuyển hồ sơ vụ việc cho Tòa án nhân dân cấp cao để xem
xét, giải quyết.
3. Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được hồ sơ vụ việc, Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao quyết định thành
lập Hội đồng phúc thẩm xét tính hợp pháp của cuộc đình công và phân công một
Thẩm phán chủ trì việc nghiên cứu hồ sơ.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ
ngày Tòa án nhân dân cấp cao nhận được hồ sơ vụ việc, Hội đồng phúc thẩm phải
tiến hành xét kháng cáo, kháng nghị đối với quyết định về tính hợp pháp của
cuộc đình công.
Quyết định của Hội đồng phúc thẩm xét tính
hợp pháp của cuộc đình công của Tòa án nhân dân cấp cao là quyết định cuối
cùng.
THỦ
TỤC GIẢI QUYẾT CÁC VIỆC DÂN SỰ LIÊN QUAN ĐẾN HOẠT ĐỘNG TRỌNG TÀI THƯƠNG MẠI
VIỆT NAM
1. Chỉ định, thay đổi Trọng tài viên.
2. Áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp
khẩn cấp tạm thời.
3. Hủy phán quyết trọng tài.
4. Giải quyết khiếu nại đối với quyết định
của Hội đồng trọng tài về thỏa thuận trọng tài vô hiệu, thỏa thuận trọng tài
không thể thực hiện được, thẩm quyền của Hội đồng trọng tài.
5. Thu thập chứng cứ.
6. Triệu tập người làm chứng.
7. Đăng ký phán quyết trọng tài.
8. Các việc dân sự khác mà pháp luật về
Trọng tài thương mại Việt Nam có quy định.
Thủ tục giải quyết các việc dân sự liên
quan đến hoạt động của Trọng tài thương mại Việt Nam được thực hiện theo quy
định của pháp luật về Trọng tài thương mại Việt Nam.
THỦ
TỤC CÔNG NHẬN KẾT QUẢ HÒA GIẢI THÀNH NGOÀI TÒA ÁN
Điều 416. Công nhận
kết quả hòa giải thành ngoài Tòa án
Kết quả hòa giải vụ việc ngoài Tòa án được
Tòa án xem xét ra quyết định công nhận là kết quả hòa giải thành vụ việc xảy ra
giữa cơ quan, tổ chức, cá nhân do cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền có
nhiệm vụ hòa giải đã hòa giải thành theo quy định của pháp luật về hòa giải.
Điều 417. Điều kiện
công nhận kết quả hòa giải thành ngoài Tòa án
1. Các bên tham gia thỏa thuận hòa giải có
đầy đủ năng lực hành vi dân sự.
2. Các bên tham gia thỏa thuận hòa giải là
người có quyền, nghĩa vụ đối với nội dung thỏa thuận hòa giải. Trường hợp nội
dung thỏa thuận hòa giải thành liên quan đến quyền, nghĩa vụ của người thứ ba
thì phải được người thứ ba đồng ý.
3. Một hoặc cả hai bên có đơn yêu cầu Tòa
án công nhận.
4. Nội dung thỏa thuận hòa giải thành của
các bên là hoàn toàn tự nguyện, không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo
đức xã hội, không nhằm trốn tránh nghĩa vụ với Nhà nước hoặc người thứ ba.
Điều 418. Đơn yêu
cầu công nhận kết quả hòa giải thành ngoài Tòa án
1. Người yêu cầu công nhận kết quả hòa
giải thành ngoài Tòa án phải gửi đơn đến Tòa án trong thời hạn 06 tháng, kể từ
ngày các bên đạt được thỏa thuận hòa giải thành.
Đơn yêu cầu phải có các nội dung chủ yếu
sau đây:
a) Các nội dung quy định tại các điểm a, b, c, đ, e và g khoản 2 Điều 362 của Bộ luật này;
b) Tên, địa chỉ của cá nhân, tổ chức đã
tiến hành hòa giải;
c) Nội dung, thỏa thuận hòa giải thành yêu
cầu Tòa án công nhận.
2. Kèm theo đơn yêu cầu, người yêu cầu
phải gửi văn bản về kết quả hòa giải thành theo quy định của pháp luật có liên
quan.
Điều 419. Thủ tục
công nhận kết quả hòa giải thành ngoài Tòa án
1. Thủ tục nhận và xử lý đơn yêu cầu công
nhận kết quả hòa giải thành ngoài Tòa án được thực hiện theo quy định tại các điều 363, 364 và 365 của Bộ luật này.
2. Thời hạn chuẩn bị xét đơn yêu cầu là 15
ngày, kể từ ngày Tòa án thụ lý đơn yêu cầu; hết thời hạn này, Tòa án phải ra
quyết định mở phiên họp xét đơn yêu cầu.
Thời hạn mở phiên họp xét đơn yêu cầu là
10 ngày, kể từ ngày Tòa án ra quyết định mở phiên họp.
3. Trong thời hạn chuẩn bị xét đơn yêu
cầu, Thẩm phán được phân công xét đơn có quyền sau đây:
a) Yêu cầu bên tham gia hòa giải, người có
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có ý kiến về yêu cầu của người có đơn đề nghị Tòa
án công nhận kết quả hòa giải thành; làm rõ nội dung yêu cầu hoặc bổ sung tài
liệu, nếu xét thấy cần thiết;
b) Yêu cầu cơ quan, tổ chức cá nhân có
thẩm quyền tiến hành hòa giải cung cấp cho Tòa án tài liệu làm cơ sở cho việc
xét đơn yêu cầu của đương sự, nếu xét thấy cần thiết.
Cơ quan, tổ chức, cá nhân được Tòa án yêu
cầu có trách nhiệm trả lời Tòa án trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày
nhận được yêu cầu của Tòa án.
4. Những người tham gia phiên họp xét đơn
yêu cầu, thủ tục tiến hành phiên họp xét đơn yêu cầu được thực hiện theo quy
định tại Điều 367 và Điều 369 của Bộ luật này.
5. Thẩm phán ra quyết định công nhận kết
quả hòa giải thành ngoài Tòa án khi có đủ các điều kiện quy định tại Điều 417 của Bộ luật này. Quyết định của Tòa án phải có các
nội dung quy định tại Điều 370 của Bộ luật này.
6. Thẩm phán ra quyết định không công nhận
kết quả hòa giải thành ngoài Tòa án đối với trường hợp không có đủ các điều
kiện quy định tại Điều 417 của Bộ luật này.
Việc không công nhận kết quả hòa giải
thành ngoài Tòa án không ảnh hưởng đến nội dung và giá trị pháp lý của kết quả
hòa giải ngoài Tòa án.
7. Quyết định công nhận hoặc không công
nhận kết quả hòa giải thành ngoài Tòa án được gửi cho người tham gia thỏa thuận
hòa giải, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan và Viện kiểm sát cùng cấp.
8. Quyết định công nhận hoặc không công
nhận kết quả hòa giải thành ngoài Tòa án có hiệu lực thi hành ngay, không bị
kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm.
9. Quyết định công nhận kết quả hòa giải
thành ngoài Tòa án được thi hành theo pháp luật về thi hành án dân sự.
THỦ
TỤC GIẢI QUYẾT VIỆC DÂN SỰ LIÊN QUAN ĐẾN VIỆC BẮT GIỮ TÀU BAY, TÀU BIỂN
Điều 420. Quyền yêu
cầu Tòa án bắt giữ tàu bay, tàu biển
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền yêu cầu
Tòa án bắt giữ tàu bay tại cảng hàng không, sân bay để bảo đảm lợi ích của chủ
nợ, chủ sở hữu, người thứ ba ở mặt đất bị thiệt hại hoặc người khác có quyền,
lợi ích đối với tàu bay hoặc để thi hành án dân sự theo quy định của pháp luật
về hàng không dân dụng Việt Nam.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền yêu
cầu Tòa án bắt giữ tàu biển để bảo đảm giải quyết khiếu nại hàng hải, thi hành
án dân sự, thực hiện tương trợ tư pháp.
Điều 421. Thẩm quyền
của Tòa án bắt giữ tàu bay, tàu biển
1. Tòa án nhân dân cấp tỉnh nơi có cảng
hàng không, sân bay mà tàu bay bị yêu cầu bắt giữ hạ cánh có thẩm quyền quyết
định bắt giữ tàu bay.
2. Tòa án nhân dân cấp tỉnh nơi có cảng
biển, cảng thủy nội địa mà tàu biển bị yêu cầu bắt giữ đang hoạt động hàng hải
có thẩm quyền quyết định bắt giữ tàu biển. Trường hợp cảng có nhiều bến cảng
thuộc địa phận các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác nhau thì Tòa án
nhân dân cấp tỉnh nơi có bến cảng mà tàu biển bị yêu cầu bắt giữ đang hoạt động
hàng hải có thẩm quyền quyết định bắt giữ tàu biển đó.
Điều 422. Thủ tục
bắt giữ tàu bay, tàu biển
Thủ tục giải quyết việc dân sự liên quan
đến việc bắt giữ tàu bay, tàu biển được thực hiện theo quy định của pháp luật
về bắt giữ tàu bay, tàu biển.
1. Bản án, quyết định dân sự của Tòa án
nước ngoài sau đây được xem xét công nhận và cho thi hành tại Việt Nam:
a) Bản án, quyết định về dân sự, hôn nhân
và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động, quyết định về tài sản trong bản
án, quyết định hình sự, hành chính của Tòa án nước ngoài được quy định tại điều
ước quốc tế mà nước đó và Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;
b) Bản án, quyết định về dân sự, hôn nhân
và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động; quyết định về tài sản trong bản
án, quyết định hình sự, hành chính của Tòa án nước ngoài mà nước đó và Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam chưa cùng là thành viên của điều ước quốc tế có quy
định về công nhận và cho thi hành bản án, quyết định của Tòa án nước ngoài trên
cơ sở nguyên tắc có đi có lại;
c) Bản án, quyết định dân sự khác của Tòa
án nước ngoài được pháp luật Việt Nam quy định công nhận và cho thi hành.
2. Quyết định về nhân thân, hôn nhân và
gia đình của cơ quan khác có thẩm quyền của nước ngoài cũng được xem xét công
nhận và cho thi hành tại Việt Nam như bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước
ngoài quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 424. Phán quyết
của Trọng tài nước ngoài được công nhận và cho thi hành tại Việt Nam
1. Phán quyết của Trọng tài nước ngoài sau
đây được xem xét công nhận và cho thi hành tại Việt Nam:
a) Phán quyết của Trọng tài nước ngoài mà
nước đó và Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam cùng là thành viên của điều ước
quốc tế về công nhận và cho thi hành phán quyết của Trọng tài nước ngoài;
b) Phán quyết của Trọng tài nước ngoài
không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này trên cơ sở nguyên tắc có
đi có lại.
2. Phán quyết của Trọng tài nước ngoài quy
định tại khoản 1 Điều này được xem xét công nhận và cho thi hành tại Việt Nam
là phán quyết cuối cùng của Hội đồng trọng tài giải quyết toàn bộ nội dung vụ
tranh chấp, chấm dứt tố tụng trọng tài và có hiệu lực thi hành.
3. Trọng tài nước ngoài, phán quyết của
Trọng tài nước ngoài quy định tại khoản 1 Điều này được xác định theo quy định
của Luật Trọng tài thương mại của Việt Nam.
1. Người được thi hành hoặc người đại diện
hợp pháp của họ có quyền yêu cầu Tòa án Việt Nam công nhận và cho thi hành tại
Việt Nam bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài, phán quyết của Trọng
tài nước ngoài, nếu cá nhân phải thi hành cư trú, làm việc tại Việt Nam hoặc cơ
quan, tổ chức phải thi hành có trụ sở chính tại Việt Nam hoặc tài sản liên quan
đến việc thi hành bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài, phán quyết
của Trọng tài nước ngoài có tại Việt Nam vào thời điểm yêu cầu.
2. Người phải thi hành hoặc người đại diện
hợp pháp của họ có quyền yêu cầu Tòa án Việt Nam không công nhận bản án, quyết
định dân sự của Tòa án nước ngoài.
3. Đương sự, người có quyền, lợi ích hợp
pháp liên quan hoặc người đại diện hợp pháp của họ có quyền yêu cầu Tòa án Việt
Nam không công nhận bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài không có
yêu cầu thi hành tại Việt Nam.
Điều 426. Bảo đảm
quyền kháng cáo, kháng nghị
Đương sự có quyền kháng cáo, Viện kiểm sát
nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân cấp cao có quyền kháng nghị quyết
định của Tòa án công nhận và cho thi hành hoặc không công nhận bản án, quyết
định dân sự của Tòa án nước ngoài, quyết định công nhận và cho thi hành phán
quyết của Trọng tài nước ngoài để yêu cầu Tòa án nhân dân cấp cao xét lại theo
quy định của Bộ luật này.
1. Bản án, quyết định dân sự của Tòa án
nước ngoài được Tòa án Việt Nam công nhận và cho thi hành tại Việt Nam có hiệu
lực pháp luật như bản án, quyết định dân sự của Tòa án Việt Nam đã có hiệu lực
pháp luật và được thi hành theo thủ tục thi hành án dân sự. Bản án, quyết định
dân sự của Tòa án nước ngoài không được Tòa án Việt Nam công nhận thì không có
hiệu lực pháp luật tại Việt Nam, trừ trường hợp đương nhiên được công nhận quy
định tại Điều 431 của Bộ luật này.
2. Phán quyết của Trọng tài nước ngoài
được Tòa án Việt Nam công nhận và cho thi hành tại Việt Nam có hiệu lực pháp
luật như quyết định của Tòa án Việt Nam đã có hiệu lực pháp luật và được thi
hành theo thủ tục thi hành án dân sự.
3. Bản án, quyết định dân sự của Tòa án
nước ngoài, phán quyết của Trọng tài nước ngoài chỉ được thi hành tại Việt Nam
sau khi quyết định của Tòa án Việt Nam công nhận và cho thi hành bản án, quyết
định của Tòa án nước ngoài, phán quyết của Trọng tài nước ngoài đó có hiệu lực
pháp luật.
Tòa án có trách nhiệm chuyển giao trực
tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính hoặc thông qua Bộ Tư pháp quyết định của Tòa án
cho người được thi hành, người phải thi hành bản án, quyết định dân sự của Tòa
án nước ngoài, phán quyết của Trọng tài nước ngoài hoặc người đại diện hợp pháp
của họ, Viện kiểm sát cùng cấp và cơ quan thi hành án dân sự theo quy định của
Bộ luật này.
Nhà nước Việt Nam bảo đảm việc chuyển
tiền, tài sản thi hành bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài, phán
quyết của Trọng tài nước ngoài đã được Tòa án Việt Nam công nhận và cho thi
hành từ Việt Nam ra nước ngoài. Việc chuyển tiền, tài sản này được thực hiện
theo quy định của pháp luật Việt Nam.
1. Người yêu cầu Tòa án Việt Nam công nhận
và cho thi hành hoặc không công nhận tại Việt Nam bản án, quyết định dân sự của
Tòa án nước ngoài; công nhận và cho thi hành phán quyết của Trọng tài nước
ngoài phải nộp lệ phí theo quy định của pháp luật Việt Nam.
2. Người yêu cầu quy định tại khoản 1 Điều
này phải chịu chi phí tống đạt ra nước ngoài văn bản tố tụng của Tòa án Việt
Nam liên quan đến yêu cầu của họ.
1. Bản án, quyết định dân sự của Tòa án
nước ngoài, quyết định của cơ quan khác có thẩm quyền của nước ngoài không có
yêu cầu thi hành tại Việt Nam và không có đơn yêu cầu không công nhận tại Việt
Nam được quy định tại điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là
thành viên.
2. Bản án, quyết định về hôn nhân và gia
đình của Tòa án nước ngoài, quyết định về hôn nhân và gia đình của cơ quan khác
có thẩm quyền của nước ngoài mà nước đó và Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
chưa cùng là thành viên của điều ước quốc tế không có yêu cầu thi hành tại Việt
Nam và không có đơn yêu cầu không công nhận tại Việt Nam.
Điều 432. Thời hiệu
yêu cầu công nhận và cho thi hành
1. Trong thời hạn 03 năm, kể từ ngày bản
án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài có hiệu lực pháp luật, người được
thi hành, người có quyền, lợi ích hợp pháp liên quan hoặc người đại diện hợp
pháp của họ có quyền gửi đơn đến Bộ Tư pháp Việt Nam theo quy định của điều ước
quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và nước có Tòa án đã ra bản án,
quyết định cùng là thành viên hoặc Tòa án Việt Nam có thẩm quyền quy định tại
Bộ luật này để yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam bản án, quyết định
dân sự đó.
2. Trường hợp người làm đơn chứng minh
được vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan mà không thể gửi đơn
đúng thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này thì thời gian có sự kiện bất khả
kháng hoặc trở ngại khách quan đó không tính vào thời hạn gửi đơn.
Điều 433. Đơn yêu
cầu công nhận và cho thi hành
1. Đơn yêu cầu công nhận và cho thi hành
phải có các nội dung chính sau đây:
a) Họ, tên, địa chỉ nơi cư trú hoặc nơi
làm việc của người được thi hành, người đại diện hợp pháp của người đó; nếu
người được thi hành án là cơ quan, tổ chức thì phải ghi đầy đủ tên và địa chỉ
trụ sở chính của cơ quan, tổ chức đó;
b) Họ, tên, địa chỉ nơi cư trú hoặc nơi
làm việc của người phải thi hành; nếu người phải thi hành là cơ quan, tổ chức
thì ghi đầy đủ tên và địa chỉ trụ sở chính của cơ quan, tổ chức đó; trường hợp
người phải thi hành là cá nhân không có nơi cư trú hoặc nơi làm việc tại Việt
Nam, người phải thi hành là cơ quan, tổ chức không có trụ sở chính tại Việt Nam
thì trong đơn yêu cầu phải ghi rõ địa chỉ nơi có tài sản và các loại tài sản
liên quan đến việc thi hành bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài tại
Việt Nam;
c) Yêu cầu của người được thi hành; trường
hợp bản án, quyết định của Tòa án nước ngoài đã được thi hành một phần thì
người được thi hành phải ghi rõ phần đã được thi hành và phần còn lại có yêu
cầu công nhận và cho thi hành tiếp tại Việt Nam.
2. Đơn yêu cầu bằng tiếng nước ngoài phải
được gửi kèm theo bản dịch ra tiếng Việt, được công chứng, chứng thực hợp pháp.
Điều 434. Giấy tờ,
tài liệu gửi kèm theo đơn yêu cầu
1. Gửi kèm theo đơn yêu cầu là giấy tờ,
tài liệu được quy định tại điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam và nước có Tòa án đã ra bản án, quyết định cùng là thành viên. Trường hợp
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và nước có Tòa án đã ra bản án, quyết định
chưa cùng là thành viên của điều ước quốc tế có quy định về vấn đề này thì kèm
theo đơn yêu cầu phải có giấy tờ, tài liệu sau đây:
a) Bản chính hoặc bản sao có chứng thực
bản án, quyết định do Tòa án nước ngoài cấp;
b) Văn bản của Tòa án nước ngoài hoặc cơ
quan khác có thẩm quyền của nước ngoài xác nhận bản án, quyết định đó có hiệu
lực pháp luật, chưa hết thời hiệu thi hành và cần được thi hành tại Việt Nam,
trừ trường hợp trong bản án, quyết định đó đã thể hiện rõ những nội dung này;
c) Văn bản của Tòa án nước ngoài hoặc cơ
quan có thẩm quyền của nước ngoài xác nhận kết quả tống đạt hợp lệ bản án,
quyết định đó cho người phải thi hành;
d) Văn bản của Tòa án nước ngoài hoặc cơ
quan có thẩm quyền của nước ngoài xác nhận người phải thi hành hoặc người đại
diện hợp pháp của người đó đã được triệu tập hợp lệ trong trường hợp Tòa án
nước ngoài ra bản án vắng mặt họ.
2. Giấy tờ, tài liệu kèm theo đơn yêu cầu
bằng tiếng nước ngoài phải được gửi kèm theo bản dịch ra tiếng Việt, được công
chứng, chứng thực hợp pháp.
Điều 435. Chuyển hồ
sơ cho Tòa án
Trường hợp Bộ Tư pháp nhận được đơn yêu
cầu và giấy tờ, tài liệu quy định tại khoản 1 Điều 434 của Bộ
luật này thì trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ,
Bộ Tư pháp phải chuyển cho Tòa án có thẩm quyền theo quy định tại Điều 37 và Điều 39 của Bộ luật này.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được hồ sơ do Bộ Tư pháp chuyển đến hoặc kể từ ngày nhận được đơn yêu
cầu và giấy tờ, tài liệu kèm theo do người có yêu cầu gửi đến, Tòa án căn cứ
vào các điều 363, 364 và 365 của Bộ luật này để xem xét,
thụ lý hồ sơ và thông báo cho người có đơn yêu cầu, người phải thi hành hoặc
người đại diện hợp pháp của họ tại Việt Nam, Viện kiểm sát cùng cấp và Bộ Tư
pháp.
Điều 437. Chuẩn bị
xét đơn yêu cầu
1. Trong thời hạn chuẩn bị xét đơn yêu
cầu, Tòa án có quyền yêu cầu người được thi hành giải thích những điểm chưa rõ
trong đơn; yêu cầu Tòa án nước ngoài đã ra bản án, quyết định giải thích những
điểm chưa rõ trong hồ sơ.
2. Văn bản yêu cầu giải thích của Tòa án
được gửi cho người được thi hành hoặc người đại diện hợp pháp của họ tại Việt
Nam, Tòa án nước ngoài theo đường dịch vụ bưu chính.
Trường hợp Tòa án Việt Nam yêu cầu Tòa án
nước ngoài giải thích thì văn bản yêu cầu được dịch ra ngôn ngữ quy định tại
điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. Trường
hợp giữa Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và nước ngoài chưa có điều ước quốc
tế thì hồ sơ phải kèm theo bản dịch ra ngôn ngữ của nước được yêu cầu tương trợ
tư pháp hoặc dịch ra một ngôn ngữ khác mà nước được yêu cầu chấp nhận. Người
yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam bản án, quyết định của Tòa án nước
ngoài phải chịu chi phí dịch và chi phí dịch vụ bưu chính gửi văn bản yêu cầu
giải thích của Tòa án Việt Nam cho Tòa án nước ngoài.
3. Thời hạn chuẩn bị xét đơn yêu cầu là 04
tháng, kể từ ngày thụ lý. Trong thời hạn này, tùy từng trường hợp mà Tòa án ra
một trong các quyết định sau đây:
a) Tạm đình chỉ việc xét đơn yêu cầu;
b) Đình chỉ việc xét đơn yêu cầu;
c) Mở phiên họp xét đơn yêu cầu.
Trường hợp Tòa án yêu cầu giải thích theo
quy định tại khoản 1 Điều này thì thời hạn chuẩn bị xét đơn yêu cầu được kéo
dài nhưng không quá 02 tháng. Nếu hết thời hạn này mà Tòa án không nhận được
văn bản giải thích của đương sự hoặc của Tòa án nước ngoài thì Tòa án căn cứ
vào tài liệu có trong hồ sơ để giải quyết yêu cầu của đương sự.
Tòa án phải mở phiên họp trong thời hạn 01
tháng, kể từ ngày ra quyết định mở phiên họp xét đơn yêu cầu.
Tòa án chuyển hồ sơ cho Viện kiểm sát cùng
cấp nghiên cứu trong thời hạn 15 ngày trước ngày mở phiên họp; hết thời hạn
này, Viện kiểm sát phải gửi trả lại hồ sơ cho Tòa án để mở phiên họp xét đơn
yêu cầu.
4. Tòa án ra quyết định tạm đình chỉ việc
xét đơn yêu cầu khi có một trong các căn cứ sau đây:
a) Người phải thi hành là cá nhân chết
hoặc người phải thi hành là cơ quan, tổ chức đã sáp nhập, hợp nhất, chia, tách,
giải thể mà chưa có cơ quan, tổ chức, cá nhân kế thừa quyền và nghĩa vụ tố tụng
của cơ quan, tổ chức, cá nhân đó;
b) Người phải thi hành là cá nhân bị mất
năng lực hành vi dân sự mà chưa xác định được người đại diện theo pháp luật;
c) Chấm dứt đại diện hợp pháp của người
phải thi hành mà chưa có người thay thế;
d) Việc thi hành bản án, quyết định đã bị
tạm đình chỉ tại nước có Tòa án đã ra bản án, quyết định;
đ) Bản án, quyết định đang được xem xét
lại hoặc đang chờ xem xét lại theo thủ tục tố tụng tại nước nơi Tòa án đã ra
bản án, quyết định đó.
5. Tòa án ra quyết định đình chỉ việc xét
đơn yêu cầu khi có một trong các căn cứ sau đây:
a) Người được thi hành rút đơn yêu cầu
hoặc người phải thi hành đã tự nguyện thi hành bản án, quyết định của Tòa án
nước ngoài;
b) Người phải thi hành là cá nhân chết mà
quyền, nghĩa vụ của người đó không được thừa kế;
c) Người phải thi hành là cơ quan, tổ chức
đã bị giải thể, phá sản mà quyền, nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức đó đã được giải
quyết theo quy định của pháp luật Việt Nam;
d) Người phải thi hành là cơ quan, tổ chức
đã bị giải thể, phá sản mà không có cơ quan, tổ chức, cá nhân nào kế thừa
quyền, nghĩa vụ tố tụng của cơ quan, tổ chức đó;
đ) Đã có quyết định của Tòa án mở thủ tục
phá sản đối với người phải thi hành;
e) Tòa án không xác định được địa chỉ của
người phải thi hành và địa điểm nơi có tài sản liên quan đến việc thi hành;
g) Thẩm quyền giải quyết yêu cầu thuộc Tòa
án khác và hồ sơ đã được chuyển cho Tòa án đó giải quyết;
h) Tòa án không xác định được địa điểm nơi
có tài sản liên quan đến việc thi hành tại Việt Nam trong trường hợp cơ quan,
tổ chức phải thi hành không có trụ sở chính tại Việt Nam, cá nhân phải thi hành
không cư trú, làm việc tại Việt Nam.
Điều 438. Phiên họp
xét đơn yêu cầu
1. Việc xét đơn yêu cầu được tiến hành tại
phiên họp do Hội đồng xét đơn yêu cầu gồm ba Thẩm phán thực hiện, trong đó một
Thẩm phán làm chủ tọa theo sự phân công của Chánh án Tòa án.
2. Kiểm sát viên Viện kiểm sát cùng cấp
tham gia phiên họp; trường hợp Kiểm sát viên vắng mặt thì Tòa án vẫn tiến hành
phiên họp.
3. Phiên họp được tiến hành với sự có mặt
của người được thi hành, người phải thi hành hoặc người đại diện hợp pháp của
họ; nếu một trong những người này vắng mặt lần thứ nhất thì phải hoãn phiên
họp.
Việc xét đơn yêu cầu vẫn được tiến hành
nếu người được thi hành hoặc người đại diện hợp pháp của họ, người phải thi
hành hoặc người đại diện hợp pháp của họ có đơn yêu cầu Tòa án xét đơn vắng mặt
hoặc người phải thi hành hoặc người đại diện hợp pháp của họ đã được triệu tập
hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt.
Hội đồng ra quyết định đình chỉ việc xét
đơn nếu người được thi hành hoặc người đại diện hợp pháp của họ đã được triệu
tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt hoặc khi có một trong các căn cứ quy
định tại khoản 5 Điều 437 của Bộ luật này.
4. Khi xem xét đơn yêu cầu công nhận và
cho thi hành, Hội đồng không được xét xử lại vụ án đã được Tòa án nước ngoài ra
bản án, quyết định. Tòa án chỉ được kiểm tra, đối chiếu bản án, quyết định dân
sự của Tòa án nước ngoài, giấy tờ, tài liệu kèm theo đơn yêu cầu với các quy
định tại Chương XXXV và Chương XXXVI của Bộ luật này, các quy định khác có liên
quan của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam là thành viên để làm cơ sở cho việc ra quyết định công nhận và cho thi
hành hoặc không công nhận bản án, quyết định đó.
5. Sau khi xem xét đơn yêu cầu, các giấy
tờ, tài liệu kèm theo, nghe ý kiến của người được triệu tập, của Kiểm sát viên,
Hội đồng thảo luận và quyết định theo đa số.
Hội đồng có quyền ra quyết định công nhận
và cho thi hành tại Việt Nam hoặc quyết định không công nhận bản án, quyết định
dân sự của Tòa án nước ngoài.
6. Trong thời hạn chuẩn bị xét đơn yêu
cầu, Tòa án cấp sơ thẩm có quyền quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp
khẩn cấp tạm thời quy định tại Chương VIII của Bộ luật này.
1. Bản án, quyết định dân sự của Tòa án
nước ngoài không đáp ứng được một trong các điều kiện để được công nhận quy
định tại điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
2. Bản án, quyết định dân sự chưa có hiệu
lực pháp luật theo quy định của pháp luật của nước có Tòa án đã ra bản án,
quyết định đó.
3. Người phải thi hành hoặc người đại diện
hợp pháp của người đó đã vắng mặt tại phiên tòa của Tòa án nước ngoài do không
được triệu tập hợp lệ hoặc văn bản của Tòa án nước ngoài không được tống đạt
cho họ trong một thời hạn hợp lý theo quy định của pháp luật của nước có Tòa án
nước ngoài đó để họ thực hiện quyền tự bảo vệ.
4. Tòa án nước đã ra bản án, quyết định
không có thẩm quyền giải quyết vụ việc dân sự đó theo quy định tại Điều 440 của Bộ luật này.
5. Vụ việc dân sự này đã có bản án, quyết
định dân sự đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án Việt Nam hoặc trước khi cơ quan
xét xử của nước ngoài thụ lý vụ việc, Tòa án Việt Nam đã thụ lý và đang giải
quyết vụ việc hoặc đã có bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước thứ ba đã
được Tòa án Việt Nam công nhận và cho thi hành.
6. Đã hết thời hiệu thi hành án theo pháp
luật của nước có Tòa án đã ra bản án, quyết định dân sự đó hoặc theo pháp luật
thi hành án dân sự của Việt Nam.
7. Việc thi hành bản án, quyết định đã bị
hủy bỏ hoặc đình chỉ thi hành tại nước có Tòa án đã ra bản án, quyết định đó.
8. Việc công nhận và cho thi hành bản án,
quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài tại Việt Nam trái với các nguyên tắc cơ
bản của pháp luật nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Điều 440. Tòa án
nước ngoài có thẩm quyền giải quyết tranh chấp, yêu cầu
Tòa án nước ngoài đã ra bản án, quyết định
mà bản án, quyết định đó đang được xem xét để công nhận và cho thi hành tại
Việt Nam có thẩm quyền giải quyết vụ việc dân sự đó trong những trường hợp sau
đây:
1. Vụ việc dân sự không thuộc thẩm quyền
riêng biệt của Tòa án Việt Nam quy định tại Điều 470 của Bộ
luật này;
2. Vụ việc dân sự quy định tại Điều 469 của Bộ luật này nhưng có một trong các điều kiện sau
đây:
a) Bị đơn tham gia tranh tụng mà không có
ý kiến phản đối thẩm quyền của Tòa án nước ngoài đó;
b) Vụ việc dân sự này chưa có bản án,
quyết định của Tòa án nước thứ ba đã được Tòa án Việt Nam công nhận và cho thi
hành;
c) Vụ việc dân sự này đã được Tòa án nước
ngoài thụ lý trước khi Tòa án Việt Nam thụ lý.
Điều 441. Gửi quyết
định của Tòa án
1. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày ra
quyết định quy định tại khoản 5 Điều 438 của Bộ luật này,
Tòa án phải gửi quyết định đó cho các đương sự hoặc người đại diện hợp pháp của
họ, Bộ Tư pháp và Viện kiểm sát cùng cấp.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ
ngày ra quyết định tạm đình chỉ, quyết định đình chỉ việc giải quyết đơn quy
định tại khoản 4 và khoản 5 Điều 437 của Bộ luật này, Tòa
án phải gửi quyết định đó cho các đương sự hoặc người đại diện hợp pháp của họ,
Bộ Tư pháp và Viện kiểm sát cùng cấp.
3. Ngay sau khi ra quyết định áp dụng,
thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời quy định tại khoản
6 Điều 438 của Bộ luật này, Tòa án phải gửi quyết định đó cho các đương sự
hoặc người đại diện hợp pháp của họ, cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền,
Bộ Tư pháp và Viện kiểm sát cùng cấp.
4. Việc gửi quyết định của Tòa án cho
đương sự ở nước ngoài được thực hiện theo các phương thức quy định tại Điều 474 của Bộ luật này.
Điều 442. Kháng cáo,
kháng nghị
1. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày Tòa
án ra quyết định tạm đình chỉ, quyết định đình chỉ xét đơn yêu cầu và 15 ngày,
kể từ ngày Tòa án ra quyết định công nhận và cho thi hành hoặc không công nhận
bản án, quyết định của Tòa án nước ngoài, đương sự, người đại diện hợp pháp của
họ có quyền kháng cáo quyết định đó; trường hợp đương sự, người đại diện hợp
pháp của họ không có mặt tại phiên họp xét đơn yêu cầu thì thời hạn kháng cáo
được tính từ ngày họ nhận được quyết định đó. Đơn kháng cáo phải nêu rõ lý do
và yêu cầu kháng cáo.
Trong trường hợp có sự kiện bất khả kháng
hoặc trở ngại khách quan làm cho đương sự, người đại diện hợp pháp của họ không
thể kháng cáo trong thời hạn nêu trên thì thời gian có sự kiện bất khả kháng
hoặc trở ngại khách quan đó không tính vào thời hạn kháng cáo.
2. Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp
tỉnh hoặc Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao có quyền kháng nghị quyết
định của Tòa án quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều 437 và
khoản 5 Điều 438 của Bộ luật này.
Thời hạn kháng nghị của Viện kiểm sát nhân
dân cấp tỉnh là 07 ngày, của Viện kiểm sát nhân dân cấp cao là 10 ngày, kể từ
ngày Viện kiểm sát nhận được quyết định.
Điều 443. Xét kháng
cáo, kháng nghị
1. Tòa án nhân dân cấp cao xét quyết định
của Tòa án nhân dân cấp tỉnh trong phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ bị kháng
cáo, kháng nghị trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày nhận được hồ sơ; trường hợp
cần phải yêu cầu giải thích theo quy định tại khoản 1 và khoản
2 Điều 437 của Bộ luật này thì thời hạn này được kéo dài, nhưng không quá
02 tháng.
2. Thành phần Hội đồng xét quyết định bị
kháng cáo, kháng nghị gồm ba Thẩm phán, trong đó một Thẩm phán làm chủ tọa theo
sự phân công của Chánh Tòa án nhân dân cấp cao.
Phiên họp xét lại quyết định bị kháng cáo,
kháng nghị được tiến hành như phiên họp xét đơn yêu cầu quy định tại Điều 438 của Bộ luật này.
3. Hội đồng xét quyết định bị kháng cáo,
kháng nghị có các quyền sau đây:
a) Giữ nguyên quyết định của Tòa án cấp sơ
thẩm;
b) Sửa một phần hoặc toàn bộ quyết định
của Tòa án cấp sơ thẩm;
c) Tạm đình chỉ giải quyết kháng cáo,
kháng nghị;
d) Đình chỉ giải quyết kháng cáo, kháng
nghị;
đ) Hủy quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm
và chuyển hồ sơ cho Tòa án cấp sơ thẩm để giải quyết lại theo thủ tục sơ thẩm;
e) Hủy quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm
và đình chỉ việc xét đơn yêu cầu khi có một trong các căn cứ quy định tại khoản 5 Điều 437 của Bộ luật này.
4. Quyết định của Tòa án nhân dân cấp cao
có hiệu lực pháp luật kể từ ngày ra quyết định và có thể bị kháng nghị theo thủ
tục giám đốc thẩm, tái thẩm theo quy định của Bộ luật này.
Mục 2. THỦ TỤC XÉT
ĐƠN YÊU CẦU KHÔNG CÔNG NHẬN BẢN ÁN, QUYẾT ĐỊNH DÂN SỰ CỦA TÒA ÁN NƯỚC NGOÀI
1. Trong thời hạn 03 năm, kể từ ngày bản
án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài có hiệu lực pháp luật, người phải
thi hành hoặc người đại diện hợp pháp của họ có quyền yêu cầu Tòa án Việt Nam
không công nhận bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài.
2. Trường hợp người yêu cầu chứng minh
được vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan mà không thể yêu cầu
đúng thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này thì thời gian có sự kiện bất khả
kháng hoặc trở ngại khách quan đó không tính vào thời hạn gửi đơn.
Điều 445. Đơn yêu
cầu không công nhận bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài tại Việt
Nam
1. Người yêu cầu quy định tại khoản 1 Điều 444 của Bộ luật này phải làm đơn yêu cầu. Đơn
yêu cầu phải có các nội dung chính sau đây:
a) Họ, tên, địa chỉ nơi cư trú hoặc nơi
làm việc của người phải thi hành; nếu người phải thi hành là cơ quan, tổ chức
thì ghi đầy đủ tên và địa chỉ trụ sở chính của cơ quan, tổ chức đó; trường hợp
người phải thi hành là cá nhân không có nơi cư trú hoặc nơi làm việc tại Việt
Nam, người phải thi hành là cơ quan, tổ chức không có trụ sở chính tại Việt Nam
thì trong đơn yêu cầu phải ghi rõ địa chỉ nơi có tài sản và các loại tài sản
liên quan đến việc thi hành bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài tại
Việt Nam;
b) Họ, tên, địa chỉ nơi cư trú hoặc nơi
làm việc của người được thi hành, người đại diện hợp pháp của người đó; nếu
người được thi hành án là cơ quan, tổ chức thì phải ghi đầy đủ tên và địa chỉ
trụ sở chính của cơ quan, tổ chức đó;
c) Yêu cầu của người phải thi hành; trường
hợp bản án, quyết định của Tòa án nước ngoài đã được thi hành một phần thì phải
ghi rõ phần đã được thi hành và phần còn lại có yêu cầu không công nhận tại
Việt Nam.
2. Đơn yêu cầu bằng tiếng nước ngoài phải
được gửi kèm theo bản dịch ra tiếng Việt, được công chứng, chứng thực hợp pháp.
1. Gửi kèm theo đơn yêu cầu là giấy tờ,
tài liệu quy định tại điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là
thành viên. Trường hợp Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và nước có Tòa án đã
ra bản án, quyết định chưa cùng là thành viên của điều ước quốc tế có quy định
về vấn đề này thì kèm theo đơn yêu cầu phải có bản chính hoặc bản sao có chứng
thực bản án, quyết định do Tòa án nước ngoài cấp và giấy tờ, tài liệu chứng
minh cho yêu cầu không công nhận.
2. Giấy tờ, tài liệu kèm theo đơn yêu cầu
bằng tiếng nước ngoài phải được gửi kèm theo bản dịch ra tiếng Việt, được công chứng,
chứng thực hợp pháp.
3. Thủ tục xét đơn yêu cầu, việc gửi quyết
định của Tòa án, việc kháng cáo, kháng nghị và xét kháng cáo, kháng nghị được
thực hiện theo quy định tại các điều tương ứng tại Mục 1 Chương này.
1. Trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày
nhận được bản án, quyết định dân sự đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nước
ngoài mà không có yêu cầu thi hành tại Việt Nam, đương sự, người có quyền, lợi
ích hợp pháp liên quan hoặc người đại diện hợp pháp của họ có quyền gửi đơn đến
Bộ Tư pháp Việt Nam theo quy định của điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc Tòa án có thẩm quyền của Việt Nam theo quy
định của Bộ luật này trong trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam là thành viên không quy định hoặc không có điều ước quốc tế liên quan
để yêu cầu Tòa án không công nhận bản án, quyết định dân sự đó.
2. Trường hợp người làm đơn chứng minh
được vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan mà không thể gửi đơn
đúng thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này thì thời gian có sự kiện bất khả
kháng hoặc trở ngại khách quan đó không tính vào thời hạn gửi đơn.
1. Đơn yêu cầu không công nhận bản án,
quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài không có yêu cầu thi hành tại Việt Nam
phải có các nội dung chính sau đây:
a) Họ, tên, địa chỉ nơi cư trú hoặc nơi
làm việc của người làm đơn; nếu là cơ quan, tổ chức thì ghi đầy đủ tên và địa
chỉ trụ sở chính của cơ quan, tổ chức đó;
b) Yêu cầu của người làm đơn.
2. Kèm theo đơn yêu cầu phải có bản chính
hoặc bản sao có chứng thực bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài và
giấy tờ, tài liệu cần thiết để chứng minh yêu cầu không công nhận của mình là
có căn cứ và hợp pháp.
3. Đơn yêu cầu và giấy tờ, tài liệu kèm
theo bằng tiếng nước ngoài phải được gửi kèm theo bản dịch ra tiếng Việt, được
công chứng, chứng thực hợp pháp.
1. Việc thụ lý đơn, chuẩn bị xét đơn yêu
cầu và phiên họp xét đơn yêu cầu không công nhận bản án, quyết định dân sự của
Tòa án nước ngoài không có yêu cầu thi hành tại Việt Nam được thực hiện theo
quy định tại các điều 436, 437 và 438 của Bộ luật này.
2. Hội đồng xét đơn yêu cầu có quyền ra
một trong các quyết định sau đây:
a) Không công nhận bản án, quyết định dân
sự của Tòa án nước ngoài;
b) Bác đơn yêu cầu không công nhận.
3. Bản án, quyết định dân sự của Tòa án
nước ngoài không có yêu cầu thi hành tại Việt Nam không được công nhận trong
các trường hợp quy định tại Điều 439 của Bộ luật này.
Điều 450. Gửi quyết
định của Tòa án và việc kháng cáo, kháng nghị
Việc gửi quyết định của Tòa án; việc kháng
cáo, kháng nghị và xét kháng cáo, kháng nghị được thực hiện theo quy định tại
các điều 441, 442 và 443 của Bộ luật này.
THỦ
TỤC XÉT ĐƠN YÊU CẦU CÔNG NHẬN VÀ CHO THI HÀNH TẠI VIỆT NAM PHÁN QUYẾT CỦA TRỌNG
TÀI NƯỚC NGOÀI
Điều 451. Thời hạn
gửi đơn yêu cầu công nhận và cho thi hành
1. Trong thời hạn 03 năm, kể từ ngày phán
quyết của Trọng tài nước ngoài có hiệu lực pháp luật, người được thi hành,
người có quyền, lợi ích hợp pháp liên quan hoặc người đại diện hợp pháp của họ
có quyền gửi đơn đến Bộ Tư pháp Việt Nam theo quy định của điều ước quốc tế mà
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc Tòa án có thẩm quyền của
Việt Nam theo quy định của Bộ luật này trong trường hợp điều ước quốc tế mà
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên không quy định hoặc không có điều
ước quốc tế liên quan để yêu cầu Tòa án công nhận và cho thi hành tại Việt Nam
phán quyết đó.
2. Trường hợp người làm đơn chứng minh
được vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan mà không thể gửi đơn
đúng thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này thì thời gian có sự kiện bất khả
kháng hoặc trở ngại khách quan đó không tính vào thời hạn gửi đơn.
Điều 452. Đơn yêu
cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam phán quyết của Trọng tài nước ngoài
1. Đơn yêu cầu công nhận và cho thi hành
tại Việt Nam phán quyết của Trọng tài nước ngoài phải có các nội dung chính sau
đây:
a) Họ, tên, địa chỉ nơi cư trú hoặc nơi
làm việc của người được thi hành, người đại diện hợp pháp tại Việt Nam của
người đó; nếu người được thi hành án là cơ quan, tổ chức thì phải ghi đầy đủ
tên và địa chỉ trụ sở chính của cơ quan, tổ chức đó;
b) Họ, tên, địa chỉ nơi cư trú hoặc nơi
làm việc của người phải thi hành; nếu người phải thi hành là cơ quan, tổ chức
thì ghi đầy đủ tên và địa chỉ trụ sở chính của cơ quan, tổ chức đó; trường hợp
người phải thi hành là cá nhân không có nơi cư trú hoặc nơi làm việc tại Việt
Nam, người phải thi hành là cơ quan, tổ chức không có trụ sở chính tại Việt Nam
thì trong đơn yêu cầu phải ghi rõ địa chỉ nơi có tài sản và các loại tài sản
liên quan đến việc thi hành phán quyết của Trọng tài nước ngoài tại Việt Nam;
c) Yêu cầu của người được thi hành.
2. Đơn yêu cầu bằng tiếng nước ngoài phải
được gửi kèm theo bản dịch ra tiếng Việt, được công chứng, chứng thực hợp pháp.
Điều 453. Giấy tờ,
tài liệu gửi kèm theo đơn yêu cầu
1. Gửi kèm theo đơn yêu cầu là giấy tờ,
tài liệu quy định tại điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là
thành viên; trường hợp không có điều ước quốc tế hoặc điều ước quốc tế không
quy định thì kèm theo đơn yêu cầu phải có giấy tờ, tài liệu sau đây:
a) Bản chính hoặc bản sao có chứng thực
phán quyết của Trọng tài nước ngoài;
b) Bản chính hoặc bản sao có chứng thực
thỏa thuận trọng tài giữa các bên.
2. Giấy tờ, tài liệu kèm theo đơn yêu cầu
bằng tiếng nước ngoài thì phải được gửi kèm theo bản dịch ra tiếng Việt, được
công chứng, chứng thực hợp pháp.
Điều 454. Chuyển hồ
sơ cho Tòa án
1. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được đơn yêu cầu và giấy tờ, tài liệu quy định tại Điều
453 của Bộ luật này thì Bộ Tư pháp phải chuyển cho Tòa án có thẩm quyền.
2. Trường hợp Bộ Tư pháp đã chuyển hồ sơ
cho Tòa án mà sau đó lại nhận được thông báo của cơ quan có thẩm quyền của nước
ngoài cho biết đang xem xét hoặc đã hủy bỏ, đình chỉ thi hành phán quyết của
Trọng tài nước ngoài thì Bộ Tư pháp phải thông báo ngay bằng văn bản cho Tòa án
biết.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được hồ sơ do Bộ Tư pháp chuyển đến hoặc nhận được đơn và giấy tờ,
tài liệu kèm theo do người có đơn yêu cầu gửi đến, Tòa án có thẩm quyền căn cứ
vào các điều 363, 364 và 365 của Bộ luật này để xem xét,
thụ lý và thông báo bằng văn bản cho người được thi hành, người phải thi hành
hoặc người đại diện hợp pháp của họ tại Việt Nam, Viện kiểm sát cùng cấp và Bộ
Tư pháp.
Điều 456. Chuyển hồ
sơ cho Tòa án khác, giải quyết tranh chấp về thẩm quyền
Trường hợp sau khi thụ lý mà Tòa án xét
thấy việc giải quyết yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam phán quyết
của Trọng tài nước ngoài thuộc thẩm quyền của Tòa án khác của Việt Nam thì Tòa
án đã thụ lý ra quyết định chuyển hồ sơ cho Tòa án có thẩm quyền và xóa tên yêu
cầu đó trong sổ thụ lý. Quyết định này phải được gửi ngay cho Viện kiểm sát
cùng cấp và đương sự.
Đương sự có quyền khiếu nại, Viện kiểm sát
có quyền kiến nghị đối với quyết định này trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận được quyết định. Trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại, kiến
nghị, giải quyết tranh chấp về thẩm quyền được thực hiện theo quy định tại Điều 41 của Bộ luật này.
Điều 457. Chuẩn bị
xét đơn yêu cầu
1. Trong thời hạn 02 tháng, kể từ ngày thụ
lý, tuỳ từng trường hợp mà Tòa án ra một trong các quyết định sau đây:
a) Tạm đình chỉ việc xét đơn yêu cầu;
b) Đình chỉ việc xét đơn yêu cầu;
c) Mở phiên họp xét đơn yêu cầu.
Trong thời hạn chuẩn bị xét đơn yêu cầu,
Tòa án có quyền yêu cầu người được thi hành giải thích những điểm chưa rõ trong
đơn. Trong trường hợp này, thời hạn chuẩn bị xét đơn yêu cầu được kéo dài nhưng
không quá 02 tháng.
Tòa án phải mở phiên họp trong thời hạn 20
ngày, kể từ ngày ra quyết định mở phiên họp xét đơn yêu cầu. Tòa án chuyển hồ
sơ cho Viện kiểm sát cùng cấp nghiên cứu trong thời hạn 15 ngày trước ngày mở
phiên họp; hết thời hạn này, Viện kiểm sát phải gửi trả lại hồ sơ cho Tòa án để
mở phiên họp xét đơn yêu cầu.
2. Tòa án ra quyết định tạm đình chỉ việc
xét đơn yêu cầu khi có một trong các căn cứ sau đây:
a) Phán quyết của Trọng tài nước ngoài
đang được cơ quan có thẩm quyền của nước nơi Trọng tài ra phán quyết xem xét
lại;
b) Người phải thi hành là cá nhân chết
hoặc người phải thi hành là cơ quan, tổ chức đã sáp nhập, hợp nhất, chia, tách,
giải thể mà chưa có cơ quan, tổ chức, cá nhân kế thừa quyền và nghĩa vụ tố tụng
của cơ quan, tổ chức, cá nhân đó;
c) Người phải thi hành là cá nhân bị mất
năng lực hành vi dân sự mà chưa xác định được người đại diện theo pháp luật.
Trong thời gian tạm đình chỉ, Thẩm phán
được phân công giải quyết vẫn phải có trách nhiệm về việc giải quyết đơn yêu
cầu.
Sau khi có quyết định tạm đình chỉ giải
quyết đơn yêu cầu theo quy định tại khoản này, Thẩm phán có trách nhiệm theo
dõi, đôn đốc cơ quan, tổ chức, cá nhân nhằm khắc phục những lý do dẫn tới việc
tạm đình chỉ trong thời gian ngắn nhất để kịp thời tiếp tục giải quyết đơn yêu
cầu. Khi lý do tạm đình chỉ không còn thì Thẩm phán phải ra quyết định tiếp tục
giải quyết đơn yêu cầu.
3. Tòa án ra quyết định đình chỉ việc xét
đơn yêu cầu khi có một trong các căn cứ sau đây:
a) Người được thi hành rút đơn yêu cầu
hoặc người phải thi hành đã tự nguyện thi hành phán quyết của Trọng tài nước
ngoài;
b) Người phải thi hành là cá nhân chết mà
quyền, nghĩa vụ của người đó không được thừa kế;
c) Người phải thi hành là cơ quan, tổ chức
đã bị giải thể, phá sản mà quyền, nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức đó đã được giải
quyết theo quy định của pháp luật Việt Nam;
d) Người phải thi hành là cơ quan, tổ chức
đã bị giải thể, phá sản mà không có cơ quan, tổ chức, cá nhân nào kế thừa
quyền, nghĩa vụ tố tụng của cơ quan, tổ chức đó;
đ) Tòa án không xác định được địa điểm nơi
có tài sản tại Việt Nam của người phải thi hành theo yêu cầu của người được thi
hành phán quyết trọng tài.
Điều 458. Phiên họp
xét đơn yêu cầu
1. Việc xét đơn yêu cầu được tiến hành tại
phiên họp do Hội đồng xét đơn yêu cầu gồm ba Thẩm phán thực hiện, trong đó một
Thẩm phán làm chủ tọa theo sự phân công của Chánh án Tòa án.
2. Kiểm sát viên Viện kiểm sát cùng cấp
phải tham gia phiên họp; trường hợp Kiểm sát viên vắng mặt thì Tòa án vẫn tiến
hành phiên họp.
3. Phiên họp được tiến hành với sự có mặt
của người được thi hành, người phải thi hành hoặc người đại diện hợp pháp của
họ, nếu một trong những người này vắng mặt lần thứ nhất có lý do chính đáng thì
phải hoãn phiên họp.
Việc xét đơn yêu cầu vẫn được tiến hành
nếu người được thi hành hoặc người đại diện hợp pháp của họ, người phải thi
hành hoặc người đại diện hợp pháp của họ yêu cầu Tòa án xét đơn vắng mặt họ
hoặc người phải thi hành hoặc người đại diện hợp pháp của họ đã được triệu tập
hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt.
Hội đồng xét đơn ra quyết định đình chỉ
việc giải quyết đơn nếu người được thi hành hoặc người đại diện hợp pháp của họ
đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt hoặc khi có một trong các
căn cứ quy định tại khoản 3 Điều 457 của Bộ luật này.
4. Khi xem xét đơn yêu cầu công nhận và
cho thi hành, Hội đồng không được xét xử lại tranh chấp đã được Trọng tài nước
ngoài ra phán quyết. Tòa án chỉ được kiểm tra, đối chiếu phán quyết của Trọng
tài nước ngoài, giấy tờ, tài liệu kèm theo đơn yêu cầu với các quy định tại
Chương XXXV và Chương XXXVII của Bộ luật này, các quy định khác có liên quan
của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam là thành viên để làm cơ sở cho việc ra quyết định công nhận hoặc không công
nhận phán quyết đó.
5. Sau khi xem xét đơn yêu cầu, giấy tờ,
tài liệu kèm theo, nghe ý kiến của người được triệu tập, của Kiểm sát viên, Hội
đồng thảo luận và quyết định theo đa số.
Hội đồng có quyền ra quyết định công nhận
và cho thi hành tại Việt Nam phán quyết của Trọng tài nước ngoài hoặc quyết
định không công nhận phán quyết của Trọng tài nước ngoài.
Điều 459. Những
trường hợp không công nhận
1. Tòa án không công nhận phán quyết của
Trọng tài nước ngoài khi xét thấy chứng cứ do bên phải thi hành cung cấp cho
Tòa án để phản đối yêu cầu công nhận là có căn cứ, hợp pháp và phán quyết trọng
tài thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Các bên ký kết thỏa thuận trọng tài
không có năng lực để ký kết thỏa thuận đó theo pháp luật được áp dụng cho mỗi
bên;
b) Thỏa thuận trọng tài không có giá trị
pháp lý theo pháp luật của nước mà các bên đã chọn để áp dụng hoặc theo pháp
luật của nước nơi phán quyết đã được tuyên, nếu các bên không chọn pháp luật áp
dụng cho thỏa thuận đó;
c) Cơ quan, tổ chức, cá nhân phải thi hành
không được thông báo kịp thời và hợp thức về việc chỉ định Trọng tài viên, về
thủ tục giải quyết vụ tranh chấp tại Trọng tài nước ngoài hoặc vì nguyên nhân
chính đáng khác mà không thể thực hiện được quyền tố tụng của mình;
d) Phán quyết của Trọng tài nước ngoài
được tuyên về một vụ tranh chấp không được các bên yêu cầu giải quyết hoặc vượt
quá yêu cầu của các bên ký kết thỏa thuận trọng tài. Trường hợp có thể tách
được phần quyết định về vấn đề đã được yêu cầu và phần quyết định về vấn đề
không được yêu cầu giải quyết tại Trọng tài nước ngoài thì phần quyết định về
vấn đề được yêu cầu giải quyết có thể được công nhận và cho thi hành tại Việt
Nam;
đ) Thành phần của Trọng tài nước ngoài,
thủ tục giải quyết tranh chấp của Trọng tài nước ngoài không phù hợp với thỏa
thuận trọng tài hoặc với pháp luật của nước nơi phán quyết của Trọng tài nước
ngoài đã được tuyên, nếu thỏa thuận trọng tài không quy định về các vấn đề đó;
e) Phán quyết của Trọng tài nước ngoài
chưa có hiệu lực bắt buộc đối với các bên;
g) Phán quyết của Trọng tài nước ngoài bị
cơ quan có thẩm quyền của nước nơi phán quyết đã được tuyên hoặc của nước có
pháp luật đã được áp dụng hủy bỏ hoặc đình chỉ thi hành.
2. Phán quyết của Trọng tài nước ngoài
cũng không được công nhận, nếu Tòa án Việt Nam xét thấy:
a) Theo pháp luật Việt Nam, vụ tranh chấp
không được giải quyết theo thể thức trọng tài;
b) Việc công nhận và cho thi hành tại Việt
Nam phán quyết của Trọng tài nước ngoài trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp
luật của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Điều 460. Gửi quyết
định của Tòa án
1. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ
ngày ra quyết định tạm đình chỉ, quyết định đình chỉ việc giải quyết đơn quy
định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 457 của Bộ luật này, Tòa
án phải gửi quyết định đó cho các đương sự hoặc người đại diện hợp pháp của họ,
Bộ Tư pháp và Viện kiểm sát cùng cấp.
2. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày ra
quyết định công nhận và cho thi hành hoặc không công nhận tại Việt Nam phán
quyết của Trọng tài nước ngoài quy định tại khoản 5 Điều 458
của Bộ luật này, Tòa án phải gửi quyết định đó cho các đương sự hoặc người
đại diện hợp pháp của họ, Bộ Tư pháp và Viện kiểm sát cùng cấp. Nếu đương sự ở
nước ngoài không có người đại diện hợp pháp tại Việt Nam và Tòa án đã ra quyết
định vắng mặt họ theo quy định tại khoản 3 Điều 458 của Bộ
luật này thì Tòa án gửi quyết định cho họ theo đường dịch vụ bưu chính hoặc
thông qua Bộ Tư pháp theo quy định của điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam là thành viên.
3. Việc gửi quyết định của Tòa án được
thực hiện theo các phương thức quy định tại Điều 474 của Bộ
luật này.
Điều 461. Kháng cáo,
kháng nghị
1. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày Tòa
án ra quyết định quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 457 hoặc
khoản 5 Điều 458 của Bộ luật này, đương sự, người đại diện hợp pháp của họ
có quyền kháng cáo quyết định đó; trường hợp đương sự không có mặt tại phiên
họp xét đơn yêu cầu thì thời hạn kháng cáo được tính từ ngày họ nhận được quyết
định. Đơn kháng cáo phải nêu rõ lý do và yêu cầu kháng cáo.
Trường hợp có sự kiện bất khả kháng hoặc
trở ngại khách quan làm cho đương sự, người đại diện hợp pháp của họ không thể
kháng cáo trong thời hạn nêu trên thì thời gian có sự kiện bất khả kháng hoặc
trở ngại khách quan đó không tính vào thời hạn kháng cáo.
2. Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp
tỉnh hoặc Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao có quyền kháng nghị quyết
định của Tòa án quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 457 và
khoản 5 Điều 458 của Bộ luật này.
Thời hạn kháng nghị của Viện kiểm sát nhân
dân cấp tỉnh là 07 ngày, của Viện kiểm sát nhân dân cấp cao là 10 ngày, kể từ
ngày Viện kiểm sát nhận được quyết định.
Điều 462. Xét kháng
cáo, kháng nghị
1. Tòa án nhân dân cấp cao xét lại quyết
định của Tòa án nhân dân cấp tỉnh bị kháng cáo, kháng nghị trong thời hạn 01
tháng, kể từ ngày nhận được hồ sơ; trường hợp cần phải yêu cầu giải thích theo
quy định tại khoản 1 Điều 457 của Bộ luật này thì thời hạn
này được kéo dài, nhưng không quá 02 tháng.
2. Thành phần Hội đồng xét quyết định bị
kháng cáo, kháng nghị gồm ba Thẩm phán, trong đó có một Thẩm phán làm chủ tọa
theo sự phân công của Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao. Phiên họp xét lại quyết
định bị kháng cáo, kháng nghị được tiến hành như phiên họp xét đơn yêu cầu quy
định tại Điều 458 của Bộ luật này.
3. Hội đồng xét quyết định bị kháng cáo,
kháng nghị có các quyền sau đây:
a) Giữ nguyên quyết định của Tòa án cấp sơ
thẩm;
b) Sửa một phần hoặc toàn bộ quyết định
của Tòa án cấp sơ thẩm;
c) Tạm đình chỉ giải quyết kháng cáo,
kháng nghị;
d) Đình chỉ giải quyết kháng cáo, kháng
nghị;
đ) Hủy quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm
và chuyển hồ sơ cho Tòa án cấp sơ thẩm để giải quyết lại theo thủ tục sơ thẩm;
e) Hủy quyết định sơ thẩm và đình chỉ giải
quyết đơn yêu cầu khi có một trong các căn cứ quy định tại khoản
3 Điều 457 của Bộ luật này.
4. Hội đồng xét quyết định bị kháng cáo,
kháng nghị đình chỉ giải quyết kháng cáo, kháng nghị trong các trường hợp sau
đây:
a) Đương sự kháng cáo rút toàn bộ kháng
cáo hoặc Viện kiểm sát rút toàn bộ kháng nghị;
b) Đương sự kháng cáo đã được triệu tập
hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt và không có đơn yêu cầu giải quyết vắng mặt.
Trường hợp đương sự kháng cáo rút toàn bộ
kháng cáo hoặc Viện kiểm sát rút toàn bộ kháng nghị trước khi Tòa án cấp phúc
thẩm ra quyết định mở phiên họp xét kháng cáo, kháng nghị thì Thẩm phán được
phân công làm chủ tọa phiên họp ra quyết định đình chỉ giải quyết kháng cáo,
kháng nghị. Trường hợp đương sự kháng cáo rút toàn bộ kháng cáo, Viện kiểm sát
rút toàn bộ kháng nghị sau khi Tòa án cấp phúc thẩm ra quyết định mở phiên họp
xét kháng cáo, kháng nghị thì Hội đồng xét kháng cáo, kháng nghị ra quyết định
đình chỉ giải quyết xét kháng cáo, kháng nghị.
Trong các trường hợp này, quyết định của
Tòa án cấp sơ thẩm có hiệu lực pháp luật từ ngày Tòa án cấp phúc thẩm ra quyết
định đình chỉ xét kháng cáo, kháng nghị.
5. Hội đồng xét quyết định bị kháng cáo,
kháng nghị hủy quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm và chuyển hồ sơ cho Tòa án cấp
sơ thẩm để giải quyết lại theo thủ tục sơ thẩm trong các trường hợp sau đây:
a) Việc chứng minh của đương sự phản đối
việc công nhận phán quyết của Trọng tài nước ngoài hoặc căn cứ để Tòa án cấp sơ
thẩm ra quyết định công nhận hoặc không công nhận phán quyết của Trọng tài nước
ngoài không đúng quy định tại Chương XXXV và Chương XXXVII của Bộ luật này, các
quy định khác có liên quan của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;
b) Thành phần của Hội đồng xét đơn của Tòa
án cấp sơ thẩm không đúng quy định tại Chương XXXVII của Bộ luật này hoặc có vi
phạm nghiêm trọng khác về thủ tục tố tụng ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp
pháp của đương sự.
6. Quyết định của Tòa án nhân dân cấp cao
có hiệu lực pháp luật kể từ ngày ra quyết định và có thể bị kháng nghị theo thủ
tục giám đốc thẩm, tái thẩm theo quy định của Bộ luật này.
1. Ngay sau khi nhận được thông báo bằng
văn bản của cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài về việc đang xem xét yêu cầu
hủy bỏ hoặc đình chỉ thi hành phán quyết của Trọng tài nước ngoài từ đương sự
hoặc Bộ Tư pháp, Tòa án đã ra quyết định công nhận và cho thi hành tại Việt Nam
phán quyết đó phải yêu cầu Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định
tạm đình chỉ thi hành phán quyết.
Ngay sau khi nhận được yêu cầu của Tòa án,
Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định tạm đình chỉ thi hành phán
quyết và gửi quyết định đó cho Tòa án đã ra quyết định công nhận và cho thi
hành tại Việt Nam phán quyết của Trọng tài nước ngoài, đồng thời gửi cho đương
sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự có
thể áp dụng biện pháp bảo đảm cần thiết cho việc tiếp tục thi hành phán quyết
của Trọng tài nước ngoài theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự nếu
có yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân được thi hành.
2. Ngay sau khi nhận được thông báo bằng
văn bản của cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài hủy bỏ hoặc đình chỉ thi hành
phán quyết của Trọng tài nước ngoài, Tòa án Việt Nam đã ra quyết định công nhận
và cho thi hành tại Việt Nam phán quyết của Trọng tài nước ngoài ra quyết định
hủy bỏ quyết định đó và gửi quyết định này cho đương sự, người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan, cơ quan thi hành án dân sự.
Ngay sau khi nhận được quyết định của Tòa
án, Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định đình chỉ việc thi hành
phán quyết của Trọng tài nước ngoài.
THỦ
TỤC GIẢI QUYẾT VỤ VIỆC DÂN SỰ CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI
QUY
ĐỊNH CHUNG VỀ THỦ TỤC GIẢI QUYẾT VỤ VIỆC DÂN SỰ CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI
1. Phần này quy định về thẩm quyền, thủ
tục giải quyết vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài; trường hợp Phần này không
có quy định thì áp dụng các quy định khác có liên quan của Bộ luật này để giải
quyết.
2. Vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài là
vụ việc dân sự thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Có ít nhất một trong các bên tham gia
là cá nhân, cơ quan, tổ chức nước ngoài;
b) Các bên tham gia đều là công dân, cơ
quan, tổ chức Việt Nam nhưng việc xác lập, thay đổi, thực hiện hoặc chấm dứt
quan hệ đó xảy ra tại nước ngoài;
c) Các bên tham gia đều là công dân, cơ
quan, tổ chức Việt Nam nhưng đối tượng của quan hệ dân sự đó ở nước ngoài.
3. Các hoạt động tương trợ tư pháp trong
tố tụng dân sự được thực hiện theo quy định của pháp luật về tương trợ tư pháp.
1. Người nước ngoài, cơ quan, tổ chức nước
ngoài, tổ chức quốc tế, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam có
quyền khởi kiện đến Tòa án Việt Nam để yêu cầu bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
của mình khi bị xâm phạm hoặc có tranh chấp.
Chi nhánh, văn phòng đại diện tại Việt Nam
của cơ quan, tổ chức nước ngoài theo ủy quyền có quyền khởi kiện đến Tòa án
Việt Nam để yêu cầu bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức nước
ngoài ủy quyền bị xâm phạm hoặc có tranh chấp.
2. Khi tham gia tố tụng dân sự, người nước
ngoài, cơ quan, tổ chức nước ngoài, chi nhánh, văn phòng đại diện tại Việt Nam
của cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế, cơ quan đại diện của tổ chức
quốc tế tại Việt Nam, Nhà nước nước ngoài có quyền, nghĩa vụ tố tụng như công
dân, cơ quan, tổ chức Việt Nam.
3. Nhà nước Việt Nam có thể áp dụng nguyên
tắc có đi có lại để hạn chế quyền tố tụng dân sự tương ứng của người nước
ngoài, cơ quan, tổ chức nước ngoài, chi nhánh, văn phòng đại diện tại Việt Nam
của cơ quan, tổ chức nước ngoài mà Tòa án của nước đó đã hạn chế quyền tố tụng
dân sự đối với công dân, cơ quan, tổ chức Việt Nam, chi nhánh, văn phòng đại
diện tại nước ngoài của cơ quan, tổ chức Việt Nam.
Điều 466. Năng lực
pháp luật tố tụng dân sự và năng lực hành vi tố tụng dân sự của người nước
ngoài
1. Năng lực pháp luật tố tụng dân sự và
năng lực hành vi tố tụng dân sự của người nước ngoài được xác định như sau:
a) Theo pháp luật của nước mà người nước
ngoài có quốc tịch; trường hợp người nước ngoài là người không quốc tịch thì
theo pháp luật của nước nơi người đó cư trú; nếu người không quốc tịch thường
trú tại Việt Nam thì theo pháp luật Việt Nam;
b) Theo pháp luật của nước nơi người nước
ngoài có quốc tịch và cư trú tại một trong các nước mà họ có quốc tịch nếu họ
có nhiều quốc tịch nước ngoài.
Trường hợp người nước ngoài có nhiều quốc
tịch và cư trú ở nước mà không cùng với quốc tịch của nước đó thì theo pháp
luật của nước nơi người nước ngoài có thời gian mang quốc tịch dài nhất;
c) Theo pháp luật Việt Nam nếu người nước
ngoài có nhiều quốc tịch và một trong quốc tịch đó là quốc tịch Việt Nam hoặc
người nước ngoài có thẻ thường trú hoặc thẻ tạm trú tại Việt Nam.
2. Người nước ngoài có thể được công nhận
có năng lực hành vi tố tụng dân sự tại Tòa án Việt Nam, nếu theo quy định của
pháp luật nước ngoài thì họ không có năng lực hành vi tố tụng dân sự, nhưng
theo quy định của pháp luật Việt Nam thì họ có năng lực hành vi tố tụng dân sự.
1. Năng lực pháp luật tố tụng dân sự của
cơ quan, tổ chức nước ngoài được xác định theo pháp luật của nước nơi cơ quan,
tổ chức đó được thành lập.
Năng lực pháp luật tố tụng dân sự của chi
nhánh, văn phòng đại diện tại Việt Nam của cơ quan, tổ chức nước ngoài được xác
định theo pháp luật Việt Nam.
2. Năng lực pháp luật tố tụng dân sự của
tổ chức quốc tế, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế được xác định trên cơ sở
điều ước quốc tế là căn cứ để thành lập tổ chức đó, quy chế hoạt động của tổ
chức quốc tế hoặc điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là
thành viên.
Trường hợp tổ chức quốc tế tuyên bố từ bỏ
quyền ưu đãi, quyền miễn trừ thì năng lực pháp luật tố tụng dân sự của
tổ chức quốc tế đó được xác định theo pháp luật Việt Nam.
Đương sự là người nước ngoài, cơ quan, tổ
chức nước ngoài, chi nhánh, văn phòng đại diện tại Việt Nam của cơ quan, tổ
chức nước ngoài, tổ chức quốc tế, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt
Nam, Nhà nước nước ngoài tham gia tố tụng tại Tòa án Việt Nam có quyền tự mình
hoặc nhờ luật sư, người khác bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho mình theo quy
định của pháp luật Việt Nam.
1. Tòa án Việt Nam có thẩm quyền giải
quyết các vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài trong những trường hợp sau đây:
a) Bị đơn là cá nhân cư trú, làm ăn, sinh
sống lâu dài tại Việt Nam;
b) Bị đơn là cơ quan, tổ chức có trụ sở
tại Việt Nam hoặc bị đơn là cơ quan, tổ chức có chi nhánh, văn phòng đại diện
tại Việt Nam đối với các vụ việc liên quan đến hoạt động của chi nhánh, văn
phòng đại diện của cơ quan, tổ chức đó tại Việt Nam;
c) Bị đơn có tài sản trên lãnh thổ Việt
Nam;
d) Vụ việc ly hôn mà nguyên đơn hoặc bị
đơn là công dân Việt Nam hoặc các đương sự là người nước ngoài cư trú, làm ăn,
sinh sống lâu dài tại Việt Nam;
đ) Vụ việc về quan hệ dân sự mà việc xác
lập, thay đổi, chấm dứt quan hệ đó xảy ra ở Việt Nam, đối tượng của quan hệ đó
là tài sản trên lãnh thổ Việt Nam hoặc công việc được thực hiện trên lãnh thổ
Việt Nam;
e) Vụ việc về quan hệ dân sự mà việc xác
lập, thay đổi, chấm dứt quan hệ đó xảy ra ở ngoài lãnh thổ Việt Nam nhưng có
liên quan đến quyền và nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc có
trụ sở, nơi cư trú tại Việt Nam.
2. Sau khi xác định thẩm quyền của Tòa án
Việt Nam theo quy định của Chương này, Tòa án áp dụng các quy định tại Chương
III của Bộ luật này để xác định thẩm quyền của Tòa án cụ thể giải quyết vụ việc
dân sự có yếu tố nước ngoài.
Điều 470. Thẩm quyền
riêng biệt của Tòa án Việt Nam
1. Những vụ án dân sự có yếu tố nước ngoài
sau đây thuộc thẩm quyền giải quyết riêng biệt của Tòa án Việt Nam:
a) Vụ án dân sự đó có liên quan đến quyền
đối với tài sản là bất động sản có trên lãnh thổ Việt Nam;
b) Vụ án ly hôn giữa công dân Việt Nam với
công dân nước ngoài hoặc người không quốc tịch, nếu cả hai vợ chồng cư trú, làm
ăn, sinh sống lâu dài ở Việt Nam;
c) Vụ án dân sự khác mà các bên được lựa
chọn Tòa án Việt Nam để giải quyết theo pháp luật Việt Nam hoặc điều ước quốc
tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên và các bên đồng ý lựa
chọn Tòa án Việt Nam.
2. Những việc dân sự có yếu tố nước ngoài
sau đây thuộc thẩm quyền giải quyết riêng biệt của Tòa án Việt Nam:
a) Các yêu cầu không có tranh chấp phát
sinh từ quan hệ pháp luật dân sự quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Yêu cầu xác định một sự kiện pháp lý
xảy ra trên lãnh thổ Việt Nam;
c) Tuyên bố công dân Việt Nam hoặc người
nước ngoài cư trú tại Việt Nam bị mất tích, đã chết nếu việc tuyên bố đó có
liên quan đến việc xác lập quyền, nghĩa vụ của họ trên lãnh thổ Việt Nam, trừ
trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên
có quy định khác;
d) Tuyên bố người nước ngoài cư trú tại
Việt Nam bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, mất năng lực hành vi dân sự nếu
việc tuyên bố đó có liên quan đến việc xác lập quyền, nghĩa vụ của họ trên lãnh
thổ Việt Nam;
đ) Công nhận tài sản có trên lãnh thổ Việt
Nam là vô chủ, công nhận quyền sở hữu của người đang quản lý đối với tài sản vô
chủ trên lãnh thổ Việt Nam.
Điều 471. Không thay
đổi thẩm quyền giải quyết của Tòa án
Vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài đã
được một Tòa án Việt Nam thụ lý giải quyết theo quy định về thẩm quyền của Bộ
luật này thì phải được Tòa án đó tiếp tục giải quyết mặc dù trong quá trình
giải quyết có sự thay đổi quốc tịch, nơi cư trú, địa chỉ của các đương sự hoặc
có tình tiết mới làm cho vụ việc dân sự đó thuộc thẩm quyền của Tòa án khác của
Việt Nam hoặc của Tòa án nước ngoài.
1. Tòa án Việt Nam phải trả lại đơn khởi
kiện, đơn yêu cầu hoặc đình chỉ giải quyết vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài
nếu vụ việc dân sự thuộc thẩm quyền chung của Tòa án Việt Nam nhưng thuộc một
trong các trường hợp sau đây:
a) Các đương sự được thỏa thuận lựa chọn
phương thức giải quyết tranh chấp theo quy định của pháp luật áp dụng đối với
quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài và đã lựa chọn Trọng tài hoặc Tòa án nước
ngoài giải quyết vụ việc đó.
Trường hợp các bên thay đổi thỏa thuận lựa
chọn Trọng tài hoặc Tòa án nước ngoài bằng thỏa thuận lựa chọn Tòa án Việt Nam
hoặc thỏa thuận lựa chọn Trọng tài hoặc Tòa án nước ngoài bị vô hiệu hoặc không
thể thực hiện được, hoặc Trọng tài hoặc Tòa án nước ngoài từ chối thụ lý đơn
thì Tòa án Việt Nam vẫn có thẩm quyền giải quyết;
b) Vụ việc không thuộc thẩm quyền riêng
biệt của Tòa án Việt Nam quy định tại Điều 470 của Bộ luật này
và vụ việc thuộc thẩm quyền riêng biệt của Tòa án nước ngoài có liên quan;
c) Vụ việc không thuộc thẩm quyền riêng
biệt của Tòa án Việt Nam quy định tại Điều 470 của Bộ luật này
và đã được Trọng tài hoặc Tòa án nước ngoài thụ lý giải quyết;
d) Vụ việc đã được giải quyết bằng bản án,
quyết định của Tòa án nước ngoài hoặc phán quyết của Trọng tài.
Trường hợp bản án, quyết định của Tòa án
nước ngoài, phán quyết của Trọng tài nước ngoài không được Tòa án Việt Nam công
nhận thì Tòa án Việt Nam vẫn có thẩm quyền giải quyết vụ việc đó;
đ) Bị đơn được hưởng quyền miễn trừ tư
pháp.
2. Trường hợp trả lại đơn hoặc đình chỉ
giải quyết vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài quy định tại khoản 1 Điều này
thì tiền tạm ứng án phí, lệ phí được xử lý theo quy định của Bộ luật này.
Điều 473. Yêu cầu
cung cấp thông tin về nhân thân, xác định địa chỉ của đương sự ở nước ngoài
1. Người khởi kiện, người yêu cầu phải ghi
đầy đủ họ, tên, địa chỉ, quốc tịch của đương sự ở nước ngoài trong đơn khởi
kiện, đơn yêu cầu kèm theo giấy tờ, tài liệu xác thực họ, tên, địa chỉ, quốc
tịch của đương sự đó.
Trường hợp không ghi đầy đủ họ, tên, địa
chỉ, quốc tịch của đương sự ở nước ngoài hoặc thiếu những nội dung trên thì
phải bổ sung trong thời hạn do Tòa án ấn định, hết thời hạn đó mà không cung
cấp được thì Tòa án trả lại đơn khởi kiện, đơn yêu cầu.
2. Trường hợp không xác định được địa chỉ
của đương sự ở nước ngoài thì người khởi kiện, người yêu cầu có thể yêu cầu Tòa
án Việt Nam đề nghị cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài xác định địa chỉ của
đương sự hoặc có thể yêu cầu cơ quan có thẩm quyền tìm kiếm người vắng mặt tại
nơi cư trú hoặc yêu cầu Tòa án Việt Nam hoặc cơ quan có thẩm quyền của nước
ngoài tuyên bố đương sự mất tích hoặc đã chết theo quy định của pháp luật Việt
Nam hoặc pháp luật nước ngoài hoặc điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam là thành viên.
Trường hợp cơ quan có thẩm quyền của nước
ngoài trả lời cho Tòa án Việt Nam không xác định được địa chỉ của đương sự ở
nước ngoài hoặc sau 06 tháng mà không có trả lời thì Tòa án trả lại đơn khởi
kiện, đơn yêu cầu.
Điều 474. Các phương
thức tống đạt, thông báo văn bản tố tụng của Tòa án cho đương sự ở nước ngoài
1.
Tòa án thực hiện việc tống đạt, thông báo văn bản tố tụng của Tòa án theo một
trong các phương thức sau đây:
a)
Theo phương thức được quy định tại điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;
b)
Theo đường ngoại giao đối với đương sự cư trú ở nước mà nước đó và Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam chưa cùng là thành
viên của điều ước quốc tế;
c)
Theo đường dịch vụ bưu chính đến địa chỉ của
đương sự đang cư trú ở nước ngoài với điều kiện pháp luật nước đó đồng ý với
phương thức tống đạt này;
d)
Theo đường dịch vụ bưu chính đến cơ quan đại
diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài để tống đạt cho đương
sự là công dân Việt Nam ở nước ngoài;
đ)
Đối với cơ quan, tổ chức nước ngoài có văn phòng đại diện, chi nhánh tại Việt
Nam thì việc tống đạt có thể được thực hiện qua văn phòng đại diện, chi nhánh
của họ tại Việt Nam theo quy định của Bộ luật này;
e)
Theo đường dịch vụ bưu chính cho người đại
diện theo pháp luật hoặc đại diện theo ủy quyền tại Việt Nam của đương sự ở
nước ngoài.
2.
Các phương thức tống đạt quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này được
thực hiện theo pháp luật tương trợ tư pháp.
3. Trường hợp các phương thức tống đạt quy định tại khoản
1 Điều này thực hiện không có kết quả thì
Tòa án tiến hành niêm yết công khai tại trụ sở cơ quan đại diện nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài, Tòa
án đang
giải quyết vụ việc hoặc tại nơi cư trú
cuối cùng của đương sự tại Việt Nam trong thời hạn 01 tháng và thông báo trên Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có), Cổng thông tin
điện tử của cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước
ngoài; trường hợp cần thiết, Tòa án có thể thông báo qua kênh dành cho người
nước ngoài của Đài phát thanh hoặc Đài
truyền hình của trung ương ba lần trong 03 ngày liên tiếp.
Điều 475. Thu thập
chứng cứ ở nước ngoài
Tòa án thực hiện thu thập chứng cứ ở nước
ngoài theo một trong các phương thức sau đây:
1. Theo quy định tại điểm
a và điểm b khoản 1 Điều 474 của Bộ luật này;
2. Theo đường dịch vụ bưu chính yêu cầu
đương sự là công dân Việt Nam đang cư trú ở nước ngoài gửi giấy tờ, tài liệu,
chứng cứ cho Tòa án Việt Nam.
Điều 476. Thông báo
về việc thụ lý, ngày mở phiên họp, phiên tòa
1.
Tòa án phải gửi thông báo thụ lý vụ án, trong đó nêu rõ thời gian, địa điểm mở phiên họp kiểm tra việc giao
nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải (sau đây gọi chung là phiên họp
hòa giải), mở lại phiên họp hòa giải, mở phiên tòa và mở lại phiên tòa trong
văn bản thông báo thụ lý vụ án cho đương sự ở nước ngoài.
2.
Thời hạn mở phiên tòa, phiên họp hòa giải được xác định như sau:
a)
Phiên họp hòa giải phải được mở sớm nhất là 06 tháng và chậm nhất là 08 tháng,
kể từ ngày ra văn bản thông báo thụ lý vụ án. Ngày mở lại phiên họp hòa giải
(nếu có) được ấn định cách ngày mở phiên họp hòa giải chậm nhất là 01 tháng;
b)
Phiên tòa phải được mở sớm nhất là 09 tháng và chậm nhất là 12 tháng, kể từ
ngày ra văn bản thông báo thụ lý vụ án. Ngày mở lại phiên tòa (nếu có) được ấn
định cách ngày mở phiên tòa chậm nhất là 01 tháng, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 477 của Bộ luật này.
3.
Tòa án phải gửi thông báo thụ lý việc dân sự, trong đó nêu rõ thời gian, địa điểm mở phiên họp, mở lại phiên họp
giải quyết việc dân sự trong văn bản thông báo thụ lý việc dân sự cho đương sự
ở nước ngoài.
Phiên
họp phải được mở sớm nhất là 06 tháng và chậm nhất là 08 tháng, kể từ ngày ra
văn bản thông báo thụ lý việc dân sự. Ngày mở lại phiên họp giải quyết việc dân
sự (nếu có) được ấn định cách ngày mở phiên họp lần đầu chậm nhất là 01 tháng.
Khi nhận được kết quả tống đạt và kết quả
thu thập chứng cứ ở nước ngoài, tùy từng trường hợp cụ thể mà Tòa án xử lý như
sau:
1. Không mở phiên họp hòa giải khi đã nhận
được kết quả tống đạt theo một trong các phương thức quy định tại khoản 1 Điều 474 của Bộ luật này, đương sự đã cung cấp đầy đủ
lời khai, tài liệu, chứng cứ và vụ án dân sự thuộc trường hợp không tiến hành
hòa giải được quy định tại Điều 207 của Bộ luật này;
2. Hoãn phiên họp hòa giải nếu đã
nhận được thông báo về việc tống đạt đã hoàn thành nhưng đến ngày mở phiên họp
hòa giải mà Tòa án vẫn không nhận được lời khai, tài liệu, chứng cứ của đương
sự và họ không đề nghị được vắng mặt tại phiên họp hòa giải. Nếu đến ngày mở
lại phiên họp hòa giải mà đương sự ở nước ngoài vẫn vắng mặt thì Tòa án xác
định đây là trường hợp không tiến hành hòa giải được;
3. Tòa án hoãn phiên tòa trong các trường
hợp sau đây:
a) Đương sự ở nước ngoài đề nghị hoãn
phiên tòa lần thứ nhất;
b) Đương sự ở nước ngoài vắng mặt tại
phiên tòa lần thứ nhất, trừ trường hợp họ có đơn đề nghị xét xử vắng mặt;
4. Tòa án không nhận được văn bản thông
báo về kết quả tống đạt cũng như lời khai, tài liệu, chứng cứ của đương sự ở
nước ngoài và đến ngày mở phiên tòa đương sự ở nước ngoài không có mặt, không
có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt họ thì Tòa án hoãn phiên tòa. Ngay sau
khi hoãn phiên tòa thì Tòa án có văn bản đề nghị Bộ Tư pháp hoặc cơ quan đại
diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài thông báo về việc
thực hiện tống đạt văn bản tố tụng của Tòa án cho đương sự ở nước ngoài trong
trường hợp Tòa án thực hiện việc tống đạt thông qua các cơ quan này theo một
trong các phương thức quy định tại các điểm a, b và d khoản 1
Điều 474 của Bộ luật này.
Trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày nhận
được văn bản của Tòa án, cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam ở nước ngoài phải thông báo cho Tòa án về kết quả thực hiện việc tống đạt
văn bản tố tụng cho đương sự ở nước ngoài.
Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày Bộ Tư
pháp nhận được văn bản của Tòa án, Bộ Tư pháp phải có văn bản đề nghị cơ quan
có thẩm quyền ở nước ngoài trả lời về kết quả thực hiện ủy thác tư pháp.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được văn bản của cơ quan có thẩm quyền ở nước ngoài gửi về thì Bộ Tư
pháp phải trả lời cho Tòa án.
Hết thời hạn 03 tháng, kể từ ngày chuyển
văn bản của Tòa án cho cơ quan có thẩm quyền ở nước ngoài mà không nhận được
văn bản trả lời thì Bộ Tư pháp phải thông báo cho Tòa án biết để làm căn cứ
giải quyết vụ án;
5. Tòa án xét xử vắng mặt đương sự ở nước
ngoài trong các trường hợp sau đây:
a) Tòa án đã nhận được kết quả tống đạt
theo một trong các phương thức tống đạt quy định tại khoản 1
Điều 474 của Bộ luật này, đương sự đã cung cấp đầy đủ lời khai, tài liệu,
chứng cứ và đương sự đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt họ;
b) Tòa án đã thực hiện các biện pháp quy
định tại khoản 3 Điều 474 của Bộ luật này;
c) Tòa án không nhận được thông báo của cơ
quan có thẩm quyền theo quy định tại khoản 4 Điều này về kết quả thực hiện việc
tống đạt cho đương sự ở nước ngoài;
6. Nếu Tòa án nhận được văn bản thông báo
về việc tống đạt không thực hiện được do họ, tên, địa chỉ của đương sự không
đúng hoặc đương sự đã chuyển đến địa chỉ mới nhưng không rõ địa chỉ mới thì Tòa
án giải quyết như sau:
a) Tòa án yêu cầu nguyên đơn và người thân
thích trong nước của đương sự ở nước ngoài (nếu có) cung cấp địa chỉ đúng hoặc
địa chỉ mới của đương sự ở nước ngoài. Tòa án tiếp tục tống đạt thông báo thụ
lý cho đương sự ở nước ngoài theo địa chỉ do nguyên đơn, người thân thích trong
nước của đương sự ở nước ngoài cung cấp;
b) Nếu nguyên đơn, người thân thích trong
nước của đương sự không cung cấp được hoặc người thân thích trong nước của
đương sự từ chối cung cấp địa chỉ đúng hoặc địa chỉ mới của đương sự ở nước
ngoài hoặc đương sự ở nước ngoài không có người thân thích ở Việt Nam thì Tòa
án ra quyết định đình chỉ việc giải quyết vụ án. Đồng thời, Tòa án giải thích
cho người khởi kiện biết quyền yêu cầu Tòa án thông báo tìm kiếm đương sự vắng
mặt tại nơi cư trú hoặc yêu cầu Tòa án tuyên bố đương sự mất tích hoặc đã chết;
c) Trường hợp nguyên đơn là công dân Việt
Nam yêu cầu ly hôn với người nước ngoài đang cư trú ở nước ngoài mà không thể
thực hiện việc cung cấp đúng họ, tên, địa chỉ hoặc địa chỉ mới của người nước
ngoài theo yêu cầu của Tòa án mặc dù nguyên đơn, thân nhân của họ hoặc cơ quan
có thẩm quyền của Việt Nam hoặc của nước ngoài đã tiến hành xác minh tin tức,
địa chỉ của người nước ngoài đó nhưng không có kết quả thì nguyên đơn yêu cầu
Tòa án thông báo trên Cổng thông tin
điện tử của Tòa án (nếu có), Cổng thông tin điện tử của cơ quan đại diện nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài; trường hợp cần thiết, theo yêu cầu
của nguyên đơn, Tòa án có thể thông báo qua kênh dành cho người nước ngoài của Đài phát thanh hoặc Đài truyền hình của trung ương
ba lần trong 03 ngày liên tiếp.
Trong trường hợp này, Tòa án không phải
tống đạt lại văn bản tố tụng cho đương sự ở nước ngoài. Hết thời hạn 01 tháng,
kể từ ngày đăng thông báo, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt đương sự.
1. Tòa án Việt Nam công nhận giấy tờ, tài
liệu do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền nước ngoài lập, cấp, xác nhận trong các
trường hợp sau:
a) Giấy tờ, tài liệu và bản dịch tiếng
Việt có công chứng, chứng thực đã được hợp pháp hóa lãnh sự;
b) Giấy tờ, tài liệu đó được miễn hợp pháp
hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật Việt Nam hoặc điều ước quốc tế mà Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
2. Tòa án Việt Nam công nhận giấy tờ, tài
liệu do cá nhân cư trú ở nước ngoài lập trong các trường hợp sau đây:
a) Giấy tờ, tài liệu lập bằng tiếng nước
ngoài đã được dịch ra tiếng Việt có công chứng, chứng thực hợp pháp theo quy
định của pháp luật Việt Nam;
b) Giấy tờ, tài liệu được lập ở nước ngoài
được công chứng, chứng thực theo quy định của pháp luật nước ngoài và đã được
hợp pháp hóa lãnh sự;
c) Giấy tờ, tài liệu do công dân Việt Nam
ở nước ngoài lập bằng tiếng Việt có chữ ký của người lập giấy tờ, tài liệu đó
và đã được công chứng, chứng thực theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Điều 479. Thời hạn
kháng cáo bản án, quyết định của Tòa án xét xử vụ án dân sự có yếu tố nước
ngoài
1. Đương sự có mặt tại Việt Nam có quyền
kháng cáo bản án, quyết định của Tòa án trong thời hạn quy định tại Điều 273 của Bộ luật này.
2. Đương sự cư trú ở nước ngoài không có
mặt tại phiên tòa thì thời hạn kháng cáo bản án, quyết định của Tòa án là 01
tháng, kể từ ngày bản án, quyết định được tống đạt hợp lệ hoặc kể từ ngày bản
án, quyết định được niêm yết hợp lệ theo quy định của pháp luật.
3. Trường hợp Tòa án xét xử vắng mặt đương
sự ở nước ngoài theo quy định tại điểm c khoản 5 Điều 477 của
Bộ luật này thì thời hạn kháng cáo là 12 tháng, kể từ ngày tuyên án.
Tòa án cấp phúc thẩm thực hiện việc tống
đạt, thông báo văn bản tố tụng xử lý kết quả tống đạt, thông báo văn bản tố
tụng cho đương sự ở nước ngoài theo quy định tại các điều 474,
476 và 477 của Bộ luật này.
Trường hợp Tòa án Việt Nam áp dụng pháp
luật nước ngoài để giải quyết vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài theo quy định
của luật Việt Nam, điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là
thành viên thì trách nhiệm xác định và cung cấp pháp luật nước ngoài được thực
hiện như sau:
1. Trường hợp đương sự được quyền lựa chọn
pháp luật áp dụng là pháp luật nước ngoài và đã lựa chọn áp dụng pháp luật nước
ngoài đó thì có nghĩa vụ cung cấp pháp luật nước ngoài đó cho Tòa án đang giải
quyết vụ việc dân sự. Các đương sự chịu trách nhiệm về tính chính xác và hợp
pháp của pháp luật nước ngoài đã cung cấp.
Trường hợp các đương sự không thống nhất
được với nhau về pháp luật nước ngoài hoặc trong trường hợp cần thiết, Tòa án
yêu cầu Bộ Tư pháp, Bộ ngoại giao, cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam ở nước ngoài hoặc thông qua Bộ Ngoại giao đề nghị cơ quan đại
diện ngoại giao của nước ngoài tại Việt Nam cung cấp pháp luật nước ngoài;
2. Trường hợp luật của Việt Nam, điều ước
quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên quy định phải áp
dụng pháp luật nước ngoài thì đương sự có quyền cung cấp pháp luật nước ngoài
cho Tòa án hoặc Tòa án yêu cầu Bộ Tư pháp, Bộ Ngoại giao hoặc cơ quan đại diện
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài cung cấp pháp luật nước
ngoài;
3. Tòa án có thể yêu cầu cơ quan, tổ chức,
cá nhân có chuyên môn về pháp luật nước ngoài cung cấp thông tin về pháp luật
nước ngoài;
4. Hết thời hạn 06 tháng, kể từ ngày Tòa
án yêu cầu cung cấp pháp luật nước ngoài theo quy định tại Điều này mà không có
kết quả thì Tòa án áp dụng pháp luật của Việt Nam để giải quyết vụ việc dân sự
đó.
THI
HÀNH BẢN ÁN, QUYẾT ĐỊNH DÂN SỰ CỦA TÒA ÁN
THI
HÀNH BẢN ÁN, QUYẾT ĐỊNH DÂN SỰ CỦA TÒA ÁN
Điều 482. Những bản
án, quyết định của Tòa án được thi hành
1. Bản án, quyết định dân sự của Tòa án
được thi hành là bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật, bao gồm:
a) Bản án, quyết định hoặc phần bản án,
quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục
phúc thẩm;
b) Bản án, quyết định của Tòa án cấp phúc thẩm;
c) Quyết định giám đốc thẩm hoặc tái thẩm
của Tòa án; quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao quy định
tại Điều 360 của Bộ luật này;
d) Bản án, quyết định dân sự của Tòa án
nước ngoài, phán quyết của Trọng tài nước ngoài đã được Tòa án Việt Nam công
nhận và cho thi hành tại Việt Nam.
2. Những bản án, quyết định sau đây của
Tòa án cấp sơ thẩm được thi hành ngay mặc dù có thể bị kháng cáo, khiếu nại,
kháng nghị, kiến nghị:
a) Bản án, quyết định về cấp dưỡng, trả
công lao động, nhận người lao động trở lại làm việc, trả lương, trợ cấp thôi
việc, trợ cấp mất sức lao động, trợ cấp mất việc làm, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm
thất nghiệp, bảo hiểm y tế hoặc bồi thường thiệt hại về tính mạng, sức khỏe,
tổn thất tinh thần của công dân; quyết định về tính hợp pháp của cuộc đình
công;
b) Quyết định về việc áp dụng biện pháp
khẩn cấp tạm thời.
Điều 483. Ghi nhận
và giải thích về quyền yêu cầu thi hành án dân sự
1. Trường hợp trong bản án, quyết định của
Tòa án có quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 482
của Bộ luật này thì trong phần quyết định của bản án, quyết định của Tòa án
phải ghi rõ nội dung về quyền yêu cầu thi hành án, nghĩa vụ thi hành án, thời
hiệu yêu cầu thi hành án.
2. Khi ra bản án, quyết định, Tòa án phải
giải thích rõ cho đương sự biết về quyền yêu cầu thi hành án, nghĩa vụ thi hành
án, thời hiệu yêu cầu thi hành án theo quy định của Luật Thi hành án dân sự.
Điều 484. Cấp bản
án, quyết định của Tòa án
Khi bản án, quyết định của Tòa án thuộc
trường hợp được thi hành theo quy định tại Điều 482 của Bộ
luật này thì Tòa án đã ra bản án, quyết định đó phải cấp cho người được thi
hành án và người phải thi hành án bản án hoặc quyết định đó có ghi “để thi
hành”.
Điều 485. Thời hạn
chuyển giao bản án, quyết định
1. Tòa án đã ra bản án, quyết định quy
định tại khoản 1 Điều 482 của Bộ luật này phải chuyển giao
bản án, quyết định đó cho cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền trong thời
hạn 01 tháng, kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật, trừ trường
hợp pháp luật có quy định khác.
2. Tòa án đã ra bản án, quyết định quy
định tại điểm a khoản 2 Điều 482 của Bộ luật này phải
chuyển giao bản án, quyết định đó cho cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền
trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày ra bản án, quyết định.
3. Tòa án đã ra quyết định áp dụng biện
pháp khẩn cấp tạm thời, quyết định về tính hợp pháp của cuộc đình công phải
chuyển giao quyết định đó cho cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền ngay sau
khi ra quyết định.
4. Trường hợp cơ quan có thẩm quyền đã kê
biên tài sản, tạm giữ tài sản, thu giữ vật chứng hoặc thu giữ các tài liệu khác
có liên quan đến việc thi hành án thì khi chuyển giao bản án, quyết định cho cơ
quan thi hành án dân sự, Tòa án phải gửi kèm theo bản sao biên bản về việc kê
biên, tạm giữ tài sản, thu giữ vật chứng hoặc tài liệu khác có liên quan.
Điều 486. Giải
thích, sửa chữa bản án, quyết định của Tòa án
1. Người được thi hành án, người phải thi
hành án, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc thi hành bản án, quyết
định của Tòa án và cơ quan thi hành án có quyền yêu cầu bằng văn bản Tòa án đã
ra bản án, quyết định, giải thích, sửa chữa những điểm chưa rõ trong bản án,
quyết định để thi hành.
2. Thẩm phán đã ra quyết định hoặc Thẩm
phán là chủ tọa phiên tòa có trách nhiệm giải thích, sửa chữa những điểm chưa
rõ trong bản án, quyết định của Tòa án. Trường hợp họ không còn là Thẩm phán
của Tòa án thì Chánh án Tòa án đó có trách nhiệm giải thích, sửa chữa bản án,
quyết định của Tòa án.
3. Việc giải thích bản án, quyết định của
Tòa án phải căn cứ vào biên bản phiên tòa, biên bản phiên họp, biên bản nghị
án. Việc sửa chữa bản án, quyết định được thực hiện theo quy định tại Điều 268 của Bộ luật này.
Điều 487. Giải quyết
yêu cầu, kiến nghị đối với bản án, quyết định của Tòa án
Trường hợp cơ quan thi hành án dân sự kiến
nghị về việc xem xét lại bản án, quyết định của Tòa án theo thủ tục giám đốc
thẩm, tái thẩm thì Tòa án có thẩm quyền phải trả lời trong thời hạn 03 tháng,
kể từ ngày nhận được kiến nghị; trường hợp vụ việc phức tạp thì thời hạn trả
lời không quá 04 tháng, kể từ ngày nhận được văn bản kiến nghị.
1. Thẩm quyền xét miễn, giảm nghĩa vụ thi
hành án đối với khoản thu nộp ngân sách nhà nước của Tòa án được xác định như
sau:
a) Tòa án nhân dân cấp huyện nơi cơ quan
thi hành án dân sự đang tổ chức việc thi hành án có trụ sở, có thẩm quyền xét
đề nghị việc miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án đối với khoản thu nộp ngân sách
nhà nước;
b) Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền
xem xét theo thủ tục phúc thẩm đối với quyết định miễn, giảm nghĩa vụ thi hành
án đối với khoản thu nộp ngân sách nhà nước của Tòa án bị Viện kiểm sát kháng
nghị;
c) Tòa án nhân dân cấp cao có thẩm quyền
xem xét theo thủ tục tái thẩm quyết định miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án đã có
hiệu lực pháp luật của Tòa án trong phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ bị kháng
nghị.
2. Trình tự, thủ tục xét miễn, giảm nghĩa
vụ thi hành án đối với khoản thu nộp ngân sách nhà nước được thực hiện theo quy
định của Luật Thi hành án dân sự.
XỬ
LÝ HÀNH VI CẢN TRỞ HOẠT ĐỘNG TỐ TỤNG DÂN SỰ; KHIẾU NẠI, TỐ CÁO TRONG TỐ TỤNG
DÂN SỰ
XỬ
LÝ HÀNH VI CẢN TRỞ HOẠT ĐỘNG TỐ TỤNG DÂN SỰ
Điều 489. Xử lý hành
vi cản trở hoạt động xác minh, thu thập chứng cứ của người tiến hành tố tụng
Người nào có một trong các hành vi sau đây
thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà có thể bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành
chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật:
1. Làm giả, hủy hoại chứng cứ quan trọng
gây trở ngại cho việc giải quyết vụ án của Tòa án;
2. Từ chối khai báo, khai báo gian dối
hoặc cung cấp tài liệu sai sự thật khi làm chứng;
3. Từ chối kết luận giám định hoặc từ chối
cung cấp tài liệu mà không có lý do chính đáng, kết luận giám định sai sự thật;
4. Cố ý dịch sai sự thật;
5. Không cử người tham gia Hội đồng định
giá theo yêu cầu của Tòa án mà không có lý do chính đáng; không tham gia thực
hiện nhiệm vụ của Hội đồng định giá mà không có lý do chính đáng;
6. Cản trở người tiến hành tố tụng tiến
hành xem xét thẩm định tại chỗ, định giá, giám định hoặc xác minh, thu thập
chứng cứ khác do Bộ luật này quy định;
7. Lừa dối, mua chuộc, đe dọa, cưỡng ép,
sử dụng vũ lực nhằm ngăn cản người làm chứng ra làm chứng hoặc buộc người khác
ra làm chứng gian dối;
8. Lừa dối, mua chuộc, đe dọa, cưỡng ép,
sử dụng vũ lực nhằm ngăn cản người giám định thực hiện nhiệm vụ hoặc buộc người
giám định kết luận sai với sự thật khách quan;
9. Lừa dối, mua chuộc, đe dọa, cưỡng ép,
sử dụng vũ lực nhằm ngăn cản người phiên dịch thực hiện nhiệm vụ hoặc buộc
người phiên dịch dịch không trung thực, không khách quan, không đúng nghĩa.
Điều 490. Xử lý hành
vi cố ý không có mặt theo giấy triệu tập của Tòa án
1. Người làm chứng, người phiên dịch,
người giám định đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng cố ý không đến Tòa án
hoặc không có mặt tại phiên tòa, phiên họp mà không có lý do chính đáng và nếu
sự vắng mặt của họ gây trở ngại cho việc thu thập, xác minh chứng cứ hoặc giải
quyết vụ việc thì bị xử phạt hành chính theo quy định của pháp luật.
2. Trong trường hợp quy định tại khoản 1
Điều này, Tòa án có quyền ra quyết định dẫn giải người làm chứng đến phiên tòa,
phiên họp, trừ trường hợp người làm chứng là người chưa thành niên. Quyết định
dẫn giải người làm chứng phải ghi rõ thời gian, địa điểm ra quyết định; họ,
tên, chức vụ người ra quyết định; họ, tên, ngày, tháng, năm sinh, nơi cư trú
của người làm chứng; thời gian, địa điểm người làm chứng phải có mặt.
3. Cơ quan công an có nhiệm vụ thi hành
quyết định của Tòa án dẫn giải người làm chứng. Người thi hành quyết định dẫn
giải người làm chứng phải đọc, giải thích quyết định dẫn giải cho người bị dẫn
giải biết và lập biên bản về việc dẫn giải.
Điều 491. Xử lý hành
vi vi phạm nội quy phiên tòa
1. Người có hành vi vi phạm nội quy phiên
tòa quy định tại Điều 234 của Bộ luật này thì tùy theo
tính chất, mức độ vi phạm mà có thể bị chủ tọa phiên tòa xử phạt hành chính
theo quy định của pháp luật.
2. Chủ tọa phiên tòa có quyền ra quyết
định buộc người vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này rời khỏi phòng xử án. Cơ
quan công an có nhiệm vụ bảo vệ phiên tòa hoặc người có nhiệm vụ bảo vệ trật tự
phiên tòa thi hành quyết định của chủ tọa phiên tòa về việc buộc rời khỏi phòng
xử án hoặc tạm giữ hành chính người gây rối trật tự tại phiên tòa.
3. Trường hợp người vi phạm nội quy phiên
tòa đến mức phải bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì Tòa án có quyền khởi tố vụ
án hình sự theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự.
4. Quy định tại Điều này cũng được áp dụng
đối với người có hành vi vi phạm tại phiên họp của Tòa án.
Người có hành vi xúc phạm, xâm hại đến sự
tôn nghiêm, uy tín của Tòa án, danh dự, nhân phẩm, sức khỏe của người tiến hành
tố tụng hoặc những người khác thực hiện nhiệm vụ theo yêu cầu của Tòa án thì
tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu
trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Điều 493. Xử lý hành
vi cản trở việc cấp, giao, nhận, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng của Tòa án
Người có một trong các hành vi sau đây thì
tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc
bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật:
1. Không thực hiện việc cấp, giao, tống
đạt, thông báo văn bản tố tụng của Tòa án theo yêu cầu của Tòa án mà không có
lý do chính đáng;
2. Hủy hoại văn bản tố tụng của Tòa án mà
mình được giao để cấp, tống đạt, thông báo theo yêu cầu của Tòa án;
3. Giả mạo kết quả thực hiện việc tống
đạt, thông báo văn bản tố tụng của Tòa án mà mình được giao thực hiện;
4. Ngăn cản việc cấp, giao, nhận, tống
đạt, thông báo văn bản tố tụng của Tòa án.
Người có hành vi đe dọa, hành hung hoặc
lợi dụng sự lệ thuộc nhằm cản trở đại diện của cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân
đến phiên tòa, phiên họp theo triệu tập của Tòa án thì tùy theo tính chất, mức
độ vi phạm mà bị xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo
quy định của pháp luật.
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân không thi
hành quyết định của Tòa án về việc cung cấp tài liệu, chứng cứ mà cơ quan, tổ
chức, cá nhân đó đang quản lý, lưu giữ thì có thể bị Tòa án xử phạt hành chính
theo quy định của pháp luật.
2. Người có hành vi đưa tin sai sự thật
nhằm cản trở Tòa án giải quyết vụ án thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà
bị xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của
pháp luật.
Điều 496. Xử lý hành
vi can thiệp vào việc giải quyết vụ việc dân sự
Người nào bằng ảnh hưởng của mình có hành
vi tác động dưới bất kỳ hình thức nào đối với Thẩm phán, thành viên Hội đồng
xét xử nhằm làm cho việc giải quyết vụ việc không khách quan, không đúng pháp
luật thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành
chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Điều 497. Trách
nhiệm của Tòa án, Viện kiểm sát trong trường hợp Tòa án khởi tố vụ án hình sự
1. Trường hợp Tòa án khởi tố vụ án hình sự
theo quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 491 của Bộ luật này
thì trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày ra quyết định khởi tố, Tòa án phải
chuyển cho Viện kiểm sát có thẩm quyền quyết định khởi tố vụ án và tài liệu,
chứng cứ để chứng minh hành vi phạm tội.
2. Viện kiểm sát có trách nhiệm xem xét,
xử lý theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự.
Điều 498. Hình thức
xử phạt, thẩm quyền, trình tự, thủ tục, xử phạt
Hình thức xử phạt, thẩm quyền, trình tự,
thủ tục xử phạt hành chính đối với các hành vi cản trở hoạt động tố tụng dân sự
được thực hiện theo quy định của Luật Xử lý vi phạm hành chính và pháp luật có
liên quan.
KHIẾU
NẠI, TỐ CÁO TRONG TỐ TỤNG DÂN SỰ
Điều 499. Quyết
định, hành vi trong tố tụng dân sự có thể bị khiếu nại
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền
khiếu nại quyết định, hành vi trong tố tụng dân sự của cơ quan, người tiến hành
tố tụng dân sự khi có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi đó là trái pháp luật,
xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
2. Đối với bản án, quyết định sơ thẩm,
phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm của Tòa án nếu có kháng cáo, kháng nghị và
các quyết định tố tụng khác do người tiến hành tố tụng dân sự ban hành nếu có
khiếu nại, kiến nghị thì không giải quyết theo quy định của Chương này mà được
giải quyết theo quy định của các chương tương ứng của Bộ luật này.
Điều 500. Quyền,
nghĩa vụ của người khiếu nại
1. Người khiếu nại có các quyền sau đây:
a) Tự mình hoặc thông qua người đại diện
hợp pháp khiếu nại;
b) Khiếu nại trong bất kỳ giai đoạn nào
của quá trình giải quyết vụ án;
c) Rút khiếu nại trong bất kỳ giai đoạn
nào của quá trình giải quyết khiếu nại;
d) Được nhận văn bản trả lời về việc thụ
lý để giải quyết khiếu nại; nhận quyết định giải quyết khiếu nại;
đ) Được khôi phục quyền và lợi ích hợp
pháp đã bị xâm phạm, được bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.
2. Người khiếu nại có các nghĩa vụ sau
đây:
a) Khiếu nại đến đúng người có thẩm quyền
giải quyết;
b) Trình bày trung thực sự việc, cung cấp
thông tin, tài liệu cho người giải quyết khiếu nại; chịu trách nhiệm trước pháp
luật về nội dung trình bày và việc cung cấp thông tin, tài liệu đó;
c) Không được lạm dụng quyền khiếu nại để
cản trở hoạt động tố tụng của Tòa án;
d) Chấp hành quyết định, hành vi của người
tiến hành tố tụng mà mình đang khiếu nại trong thời gian khiếu nại;
đ) Chấp hành nghiêm chỉnh quyết định giải
quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật.
Điều 501. Quyền,
nghĩa vụ của người bị khiếu nại
1. Người bị khiếu nại có các quyền sau
đây:
a) Được biết các căn cứ khiếu nại của
người khiếu nại; đưa ra bằng chứng về tính hợp pháp của quyết định, hành vi
trong tố tụng bị khiếu nại;
b) Được nhận quyết định giải quyết khiếu
nại về quyết định, hành vi trong tố tụng của mình.
2. Người bị khiếu nại có các nghĩa vụ sau
đây:
a) Giải trình về quyết định, hành vi trong
tố tụng dân sự bị khiếu nại; cung cấp thông tin, tài liệu liên quan khi cơ
quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền yêu cầu;
b) Chấp hành nghiêm chỉnh quyết định giải
quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật;
c) Bồi thường thiệt hại, bồi hoàn hoặc
khắc phục hậu quả do quyết định, hành vi trong tố tụng dân sự trái pháp luật
của mình gây ra theo quy định của pháp luật.
Thời hiệu khiếu nại là 15 ngày, kể từ ngày
người khiếu nại nhận được hoặc biết được quyết định, hành vi tố tụng mà người
đó cho rằng có vi phạm pháp luật.
Trường hợp có sự kiện bất khả kháng hoặc
trở ngại khách quan mà người khiếu nại không thực hiện được quyền khiếu nại
theo đúng thời hạn quy định tại Điều này thì thời gian có sự kiện bất khả kháng
hoặc trở ngại khách quan đó không tính vào thời hiệu khiếu nại.
Việc khiếu nại phải được thực hiện bằng
đơn. Trong đơn khiếu nại phải ghi rõ ngày, tháng, năm; họ, tên, địa chỉ của
người khiếu nại; nội dung, lý do khiếu nại, yêu cầu của người khiếu nại, có chữ
ký hoặc điểm chỉ của người khiếu nại.
Điều 504. Thẩm quyền
giải quyết khiếu nại đối với quyết định, hành vi của người tiến hành tố tụng
1. Khiếu nại quyết định, hành vi của người
tiến hành tố tụng là Thẩm phán, Phó Chánh án, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án, Hội
thẩm nhân dân do Chánh án Tòa án đang giải quyết vụ việc dân sự có thẩm quyền
giải quyết.
Đối với khiếu nại quyết định, hành vi tố
tụng của Chánh án Tòa án thì Chánh án Tòa án trên một cấp trực tiếp có thẩm
quyền giải quyết.
2. Khiếu nại quyết định, hành vi của người
tiến hành tố tụng là Kiểm sát viên, Kiểm tra viên, Phó Viện trưởng Viện kiểm
sát do Viện trưởng Viện kiểm sát giải quyết.
Đối với khiếu nại quyết định, hành vi tố
tụng của Viện trưởng Viện kiểm sát thì Viện trưởng Viện kiểm sát cấp trên trực
tiếp có thẩm quyền giải quyết.
3. Khiếu nại quyết định giải quyết khiếu
nại lần đầu của Chánh án Tòa án, Viện trưởng Viện kiểm sát quy định tại khoản 1
và khoản 2 Điều này do Chánh án Tòa án trên một cấp trực tiếp, Viện trưởng Viện
kiểm sát cấp trên trực tiếp giải quyết.
Điều 505. Thời hạn
giải quyết khiếu nại
Thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu là
15 ngày, kể từ ngày Tòa án, Viện kiểm sát nhận được khiếu nại. Trường hợp cần
thiết, đối với vụ việc có tính chất phức tạp thì thời hạn giải quyết khiếu nại
có thể được kéo dài nhưng không quá 15 ngày, kể từ ngày hết thời hạn giải quyết
khiếu nại.
Điều 506. Nội dung
quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu
1. Người giải quyết khiếu nại lần đầu phải
ra quyết định giải quyết khiếu nại bằng văn bản. Quyết định giải quyết khiếu
nại phải có các nội dung sau đây:
a) Ngày, tháng, năm ra quyết định;
b) Tên, địa chỉ của người khiếu nại, người
bị khiếu nại;
c) Nội dung khiếu nại;
d) Kết quả xác minh nội dung khiếu nại;
đ) Căn cứ pháp luật để giải quyết khiếu
nại;
e) Nội dung quyết định giải quyết khiếu
nại.
2. Quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu
phải được gửi cho người khiếu nại, cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan;
trường hợp là quyết định của Chánh án Tòa án thì còn phải gửi cho Viện kiểm sát
cùng cấp.
Điều 507. Thủ tục
giải quyết khiếu nại lần hai
1. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ
ngày người khiếu nại nhận được quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu, nếu
không đồng ý với quyết định đó thì có quyền khiếu nại đến người có thẩm quyền
giải quyết khiếu nại lần hai.
2. Đơn khiếu nại phải kèm theo bản sao
quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu và các tài liệu kèm theo.
Đơn khiếu nại phải ghi rõ ngày, tháng năm
làm đơn; họ, tên, địa chỉ của người khiếu nại; nội dung, lý do khiếu nại; có
chữ ký hoặc điểm chỉ của người khiếu nại.
3. Quyết định giải quyết khiếu nại lần hai
phải có các nội dung sau đây:
a) Các nội dung quy định tại các điểm a, b, c, d và đ khoản 1 Điều 506 của Bộ luật này;
b) Kết quả giải quyết khiếu nại của người
giải quyết khiếu nại lần đầu;
c) Kết luận về từng vấn đề cụ thể trong
nội dung khiếu nại của người khiếu nại và việc giải quyết của người giải quyết
khiếu nại lần hai.
4. Quyết định giải quyết khiếu nại lần hai
phải được gửi cho người khiếu nại, cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan;
trường hợp là quyết định của Chánh án Tòa án thì còn phải gửi cho Viện kiểm sát
cùng cấp.
5. Quyết định giải quyết khiếu nại lần hai
có hiệu lực thi hành.
Điều 508. Giải quyết
khiếu nại về hoạt động giám định trong tố tụng dân sự
Việc giải quyết khiếu nại về hoạt động
giám định trong tố tụng dân sự được thực hiện theo quy định của pháp luật về
giám định tư pháp và pháp luật có liên quan.
Điều 509. Người có
quyền tố cáo
Cá nhân có quyền tố cáo với cơ quan, tổ
chức, cá nhân có thẩm quyền về hành vi vi phạm pháp luật của người có thẩm
quyền tiến hành tố tụng gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại đến lợi ích của
Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
Điều 510. Quyền,
nghĩa vụ của người tố cáo
1. Người tố cáo có các quyền sau đây:
a) Gửi đơn hoặc trực tiếp tố cáo với cơ
quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền;
b) Yêu cầu giữ bí mật họ, tên, địa chỉ,
bút tích của mình;
c) Yêu cầu được thông báo kết quả giải
quyết tố cáo;
d) Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có
thẩm quyền bảo vệ khi bị đe dọa, trù dập, trả thù.
2. Người tố cáo có các nghĩa vụ sau đây:
a) Trình bày trung thực về nội dung tố
cáo;
b) Nêu rõ họ, tên, địa chỉ của mình;
c) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về
việc tố cáo sai sự thật.
Điều 511. Quyền,
nghĩa vụ của người bị tố cáo
1. Người bị tố cáo có các quyền sau đây:
a) Được thông báo về nội dung tố cáo;
b) Đưa ra bằng chứng để chứng minh nội
dung tố cáo là không đúng sự thật;
c) Được khôi phục quyền và lợi ích hợp
pháp bị xâm phạm; được phục hồi danh dự, được bồi thường thiệt hại do việc tố
cáo không đúng gây ra;
d) Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có
thẩm quyền xử lý người tố cáo sai sự thật.
2. Người bị tố cáo có các nghĩa vụ sau
đây:
a) Giải trình về hành vi bị tố cáo; cung
cấp thông tin, tài liệu liên quan khi cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền
yêu cầu;
b) Chấp hành nghiêm chỉnh quyết định xử lý
của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền;
c) Bồi thường thiệt hại, bồi hoàn hoặc
khắc phục hậu quả do hành vi tố tụng dân sự trái pháp luật của mình gây ra theo
quy định của pháp luật.
Điều 512. Thẩm quyền
và thời hạn giải quyết tố cáo
1. Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của
người có thẩm quyền tiến hành tố tụng thuộc cơ quan có thẩm quyền nào thì người
đứng đầu cơ quan đó có trách nhiệm giải quyết.
Trường hợp người bị tố cáo là Chánh án,
Phó Chánh án Tòa án, Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát thì Chánh án
Tòa án trên một cấp trực tiếp, Viện trưởng Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp có
trách nhiệm giải quyết.
Thời hạn giải quyết tố cáo là không quá 02
tháng, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết tố
cáo có thể dài hơn, nhưng không quá 03 tháng.
2. Tố cáo về hành vi vi phạm pháp luật có
dấu hiệu tội phạm được giải quyết theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự.
Điều 513. Thủ tục
giải quyết tố cáo
Thủ tục giải quyết tố cáo được thực hiện
theo quy định của pháp luật về tố cáo.
Điều 514. Trách
nhiệm của người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền
trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm tiếp nhận và giải
quyết kịp thời, đúng pháp luật; xử lý nghiêm minh người vi phạm; áp dụng biện
pháp cần thiết nhằm ngăn chặn thiệt hại có thể xảy ra; bảo đảm cho quyết định
giải quyết được thi hành nghiêm chỉnh và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật
về quyết định của mình.
2. Người có thẩm quyền giải quyết khiếu
nại, tố cáo mà không giải quyết, thiếu trách nhiệm trong việc giải quyết, giải
quyết trái pháp luật thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật
hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo
quy định của pháp luật.
Viện kiểm sát kiểm sát việc tuân theo pháp
luật trong việc giải quyết khiếu nại, tố cáo trong tố tụng dân sự theo quy định
của pháp luật. Viện kiểm sát có quyền yêu cầu, kiến nghị đối với Tòa án cùng
cấp và cấp dưới, cơ quan, tổ chức và cá nhân có trách nhiệm để bảo đảm việc
giải quyết khiếu nại, tố cáo có căn cứ, đúng pháp luật.
Điều 516. Sửa đổi,
bổ sung một số điều của Bộ luật Lao động số 10/2012/QH13
1. Điều 51 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 51. Thẩm quyền tuyên bố hợp đồng
lao động vô hiệu
Tòa án nhân dân có quyền tuyên bố hợp đồng
lao động vô hiệu.”
2. Bãi bỏ các điều 223, 224, 225, 226,
227, 228, 229, 230, 231, 232 và 234 Mục 5 Chương XIV của Bộ luật Lao động số
10/2012/QH13.
1. Bộ luật này có hiệu lực thi hành từ
ngày 01 tháng 7 năm 2016, trừ các quy định sau đây của Bộ luật này có liên quan
đến quy định của Bộ luật Dân sự số 91/2015/QH13 thì có hiệu lực thi hành từ
ngày 01 tháng 01 năm 2017:
a) Quy định liên quan đến việc Tòa án
không được từ chối giải quyết vụ việc dân sự vì lý do chưa có điều luật để áp
dụng quy định tại khoản 2 Điều 4, các điều 43, 44 và 45 của Bộ
luật này;
b) Quy định liên quan đến người có khó
khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi;
c) Quy định liên quan đến áp dụng thời
hiệu tại khoản 2 Điều 184 và điểm e khoản 1 Điều 217 của Bộ
luật này;
d) Quy định liên quan đến pháp nhân là
người đại diện, người giám hộ.
2. Bộ luật Tố tụng dân sự số 24/2004/QH11
đã được sửa đổi, bổ sung theo Luật số 65/2011/QH12 hết hiệu lực kể từ ngày Bộ
luật này có hiệu lực thi hành, trừ các quy định tại Điều 159 và điểm h khoản 1
Điều 192 tiếp tục có hiệu lực thi hành đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2016.
VĂN PHÒNG QUỐC HỘI Số: 24/VBHN-VPQH |
XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT Hà Nội, ngày 02 tháng 8 năm 2023 CHỦ NHIỆM |
-----------------------------------------------
[1] Bộ luật Lao động số
45/2019/QH14 có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Hiến pháp nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Bộ luật Lao
động.”.
Luật Doanh nghiệp số 59/2020/QH14 có căn cứ ban
hành như sau:
“Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật Doanh
nghiệp.”.
Luật
Phòng, chống bạo lực gia đình số 13/2022/QH15 có căn cứ ban hành như sau:
“Căn
cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc
hội ban hành Luật Phòng, chống bạo lực gia đình.”.
Luật
Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng số 19/2023/QH15 có căn cứ ban hành như sau:
“Căn
cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc
hội ban hành Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.”.
[2] Tên Điều này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 219 của Bộ luật Lao động số
45/2019/QH14, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
[3] Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 219 của Bộ luật Lao động số
45/2019/QH14, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
[4] Khoản này được bổ sung
theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 219 của Bộ luật Lao động số 45/2019/QH14,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
[5] Khoản này được bổ sung
theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 219 của Bộ luật Lao động số 45/2019/QH14,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
[6] Khoản này được bổ sung
theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 219 của Bộ luật Lao động số 45/2019/QH14,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
[7] Khoản này được bãi bỏ
theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 219 của Bộ luật Lao động số 45/2019/QH14,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
[8] Cụm từ “doanh nghiệp
nhà nước” được thay thế bằng cụm từ “doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn
điều lệ” theo quy định tại khoản 3 Điều 217 của Luật Doanh nghiệp số
59/2020/QH14, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
[9] Điều này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại Điều 55 của Luật Phòng, chống bạo lực gia đình số
13/2022/QH15 có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2023.
[10] Điểm này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 78 của Luật Bảo vệ quyền lợi người
tiêu dùng số 19/2023/QH15, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2024.
[11] Đoạn mở đầu này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 78 của Luật Bảo vệ quyền
lợi người tiêu dùng số 19/2023/QH15, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm
2024.
[12] Khoản này được bổ
sung theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 78 của Luật Bảo vệ quyền lợi người
tiêu dùng số 19/2023/QH15, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2024.
[13] Điều 220 của Bộ luật
Lao động số 45/2019/QH14, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021 quy định
như sau:
“Điều
220. Hiệu lực thi hành
1.
Bộ luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
Bộ
luật Lao động số 10/2012/QH13 hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Bộ luật này có
hiệu lực.
2.
Kể từ ngày Bộ luật này có hiệu lực thi hành, hợp đồng lao động, thỏa ước lao
động tập thể, các thỏa thuận hợp pháp đã giao kết có nội dung không trái hoặc
bảo đảm cho người lao động có quyền và điều kiện thuận lợi hơn so với quy định
của Bộ luật này được tiếp tục thực hiện, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận
về việc sửa đổi, bổ sung để phù hợp và để áp dụng quy định của Bộ luật này.
3.
Chế độ lao động đối với cán bộ, công chức, viên chức, người thuộc lực lượng
Quân đội nhân dân, Công an nhân dân, tổ chức xã hội, xã viên hợp tác xã, người làm việc không có
quan hệ lao động do các văn bản
pháp luật khác quy định nhưng tùy từng đối tượng mà được áp dụng một số quy
định trong Bộ luật này.”.
Điều
217 và Điều 218 của Luật Doanh nghiệp số 59/2020/QH14, có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 01 năm 2021 quy định như sau:
“Điều
217. Điều khoản thi hành
1.
Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
2.
Luật Doanh nghiệp số 68/2014/QH13 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực
thi hành.
3.
Thay thế cụm từ “doanh nghiệp nhà nước” bằng cụm từ “doanh nghiệp do Nhà nước
nắm giữ 100% vốn điều lệ” quy định tại điểm m khoản 1 Điều 35 và điểm k khoản 1
Điều 37 của Luật Ngân sách nhà nước số 83/2015/QH13; điểm a khoản 3 Điều 23 của
Luật Thủy lợi số 08/2017/QH14 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số
35/2018/QH14; điểm b khoản 2 Điều 74 của Bộ luật Tố tụng dân sự số 92/2015/QH13
đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 45/2019/QH14; điểm a khoản 2
Điều 43 của Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ số
14/2017/QH14 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 50/2019/QH14;
Điều 19 của Luật Tố cáo số 25/2018/QH14; các điều 3, 20, 30, 34, 39 và 61 của
Luật Phòng, chống tham nhũng số 36/2018/QH14.
4.
Chính phủ quy định việc đăng ký và hoạt động của hộ kinh doanh.
5.
Căn cứ vào quy định của Luật này, Chính phủ quy định chi tiết việc tổ chức quản
lý và hoạt động của doanh nghiệp
nhà nước trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh hoặc kết hợp kinh tế với
quốc phòng, an ninh.
Điều 218. Quy định chuyển tiếp
1.
Các công ty không có cổ phần hoặc phần vốn góp do Nhà nước nắm giữ thực hiện
góp vốn, mua cổ phần trước ngày 01 tháng 7 năm 2015 không phải thực hiện theo
quy định tại khoản 2 Điều 195 của Luật này nhưng không được tăng tỷ lệ sở hữu
chéo.
2.
Đối tượng là người quản lý doanh nghiệp, Kiểm soát viên và người đại diện theo
ủy quyền mà không đáp ứng đủ tiêu chuẩn, điều kiện quy định tại điểm b khoản 5
Điều 14, khoản 3 Điều 64, khoản 3 Điều 93, khoản 3 Điều 101, các điểm a, b và c
khoản 3 Điều 103, điểm d khoản 1 Điều 155, điểm b khoản 5 Điều 162 và khoản 2
Điều 169 của Luật này được tiếp tục thực hiện nhiệm vụ đến hết thời gian còn
lại của nhiệm kỳ.”.
Điều
56 của Luật Phòng, chống bạo lực gia đình số 13/2022/QH15, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 7 năm 2023 quy định như sau:
“Điều 56. Hiệu lực thi hành
1.
Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2023.
2.
Luật Phòng, chống bạo lực gia đình số 02/2007/QH12 hết hiệu lực kể từ ngày Luật
này có hiệu lực thi hành.”.
Điều
79 và Điều 80 của Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng số 19/2023/QH15, có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2024 quy định như sau:
“Điều
79. Hiệu lực thi hành
1.
Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2024.
2.
Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng số 59/2010/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung
một số điều theo Luật số 35/2018/QH14 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu
lực thi hành, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 và khoản 2 Điều 80 của
Luật này.
Điều 80. Điều khoản chuyển tiếp
1. Đối với giao dịch giữa tổ chức, cá
nhân kinh doanh và người tiêu dùng được xác lập trước ngày Luật này có hiệu lực
thi hành thì việc áp dụng pháp luật được thực hiện như sau:
a) Giao dịch giữa tổ chức, cá nhân kinh
doanh và người tiêu dùng chưa được thực hiện mà có nội dung, hình thức khác với
quy định của Luật này thì các bên tiếp tục thực hiện theo quy định của Luật Bảo
vệ quyền lợi người tiêu dùng số 59/2010/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số
điều theo Luật số 35/2018/QH14. Trường hợp các bên có thỏa thuận mới về việc
sửa đổi, bổ sung nội dung, hình thức của giao dịch thì phải bảo đảm phù hợp với
Luật này và áp dụng quy định của Luật này kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi
hành.
Giao dịch giữa tổ chức, cá nhân kinh
doanh và người tiêu dùng đang được thực hiện mà có nội dung, hình thức khác với
quy định của Luật này thì áp dụng quy định của Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu
dùng số 59/2010/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số
35/2018/QH14;
b) Giao dịch giữa tổ chức, cá nhân kinh
doanh và người tiêu dùng chưa được thực hiện hoặc đang được thực hiện mà có nội
dung và hình thức phù hợp với quy định của Luật này thì áp dụng quy định của
Luật này.
2. Đối với hợp đồng theo mẫu, điều kiện
giao dịch chung đã được công khai, áp dụng đối với người tiêu dùng trước ngày
Luật này có hiệu lực thi hành thì việc áp dụng pháp luật được quy định như sau:
a) Hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch
chung không thuộc trường hợp phải đăng ký theo quy định của pháp luật, tổ chức,
cá nhân kinh doanh phải hoàn thành việc sửa đổi, bổ sung nội dung, hình thức
của hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung và công khai để phù hợp với
quy định của Luật này trước ngày 31 tháng 12 năm 2024;
b) Hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch
chung thuộc trường hợp phải đăng ký theo quy định của pháp luật tại thời điểm
Luật này có hiệu lực thi hành, tổ chức, cá nhân kinh doanh phải hoàn thành việc
đăng ký hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung phù hợp với quy định của
Luật này trước ngày 31 tháng 12 năm 2024.”.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét