QUY ĐỊNH CHI TIẾT VÀ HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT THUẾ TIÊU THỤ
ĐẶC BIỆT VÀ LUẬT SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT
Nghị
định số 108/2015/NĐ-CP ngày 28/10/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số Điều của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2016, được sửa đổi, bổ sung bởi:
-
Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý
thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2016.
-
Nghị định số 14/2019/NĐ-CP ngày 01 tháng 02 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 108/2015/NĐ-CP ngày 28 tháng 10 năm 2015 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế
tiêu thụ đặc biệt và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế tiêu thụ
đặc biệt, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 3 năm 2019.
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt ngày 14 tháng 11 năm 2008 và Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt ngày 26 tháng 11 năm
2014;
Căn cứ Luật Quản lý thuế ngày 29 tháng 11 năm 2006 và Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Quản lý thuế ngày 20 tháng 11 năm 2012;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt[2].
PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG
ÁP DỤNG
Nghị
định này quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế tiêu
thụ đặc biệt và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế tiêu thụ đặc
biệt.
1.
Đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt thực hiện theo quy định tại Điều 2 của
Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Khoản 1 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt.
a)
Đối với tàu bay, du thuyền quy định tại Điểm e Khoản 1 Điều 2 Luật Thuế tiêu
thụ đặc biệt là loại sử dụng cho mục đích dân dụng.
b)
Đối với hàng mã quy định tại Điểm k Khoản 1 Điều 2 Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt
không bao gồm hàng mã là đồ chơi trẻ em, đồ dùng dạy học.
c)
Đối với kinh doanh đặt cược quy định tại Điểm d Khoản 2 Điều 2 của Luật Thuế
tiêu thụ đặc biệt bao gồm: Đặt cược thể thao, giải trí và các hình thức đặt
cược khác theo quy định của pháp luật.
2.
Đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt đối với hàng hóa quy định tại Khoản 1
Điều 2 Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt là các sản phẩm hàng hóa hoàn chỉnh, không
bao gồm bộ linh kiện để lắp ráp các hàng hóa này.
Điều 3. Đối tượng không chịu thuế
Đối
tượng không chịu thuế tiêu thụ đặc biệt thực hiện theo quy định tại Điều 3 của
Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Khoản 2 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt.
1.
Đối với hàng hóa nhập khẩu thuộc diện không chịu thuế tiêu thụ đặc biệt quy
định tại Điểm a Khoản 2 Điều 3 Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt, bao gồm:
a)
Hàng viện trợ nhân đạo, hàng viện trợ không hoàn lại, bao gồm cả hàng hóa nhập
khẩu bằng nguồn vốn viện trợ không hoàn lại được cơ quan có thẩm quyền phê
duyệt, hàng trợ giúp nhân đạo, hàng cứu trợ khẩn cấp nhằm khắc phục hậu quả
chiến tranh, thiên tai, dịch bệnh;
b)
Quà tặng của các tổ chức, cá nhân ở nước ngoài cho các cơ quan nhà nước, tổ
chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề
nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân;
c)
Quà biếu, quà tặng cho cá nhân tại Việt Nam theo định mức quy định của pháp
luật.
2.
Đối với hàng quá cảnh, mượn đường qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam, hàng chuyển
khẩu quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 3 của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt, bao
gồm:
a)
Hàng hóa được vận chuyển từ nước xuất khẩu đến nước nhập khẩu qua cửa khẩu Việt
Nam nhưng không làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam và không làm thủ tục xuất
khẩu ra khỏi Việt Nam;
b)
Hàng hóa được vận chuyển từ nước xuất khẩu đến nước nhập khẩu qua cửa khẩu Việt
Nam và đưa vào kho ngoại quan nhưng không làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam và
không làm thủ tục xuất khẩu ra khỏi Việt Nam;
c)
Hàng quá cảnh, mượn đường qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam trên cơ sở Hiệp định
ký kết giữa Chính phủ Việt Nam với Chính phủ nước ngoài hoặc giữa cơ quan,
người đại diện được Chính phủ Việt Nam và Chính phủ nước ngoài ủy quyền;
d)
Hàng hóa được vận chuyển từ nước xuất khẩu đến nước nhập khẩu không qua cửa
khẩu Việt Nam.
3.[3]
Tàu bay, du thuyền sử dụng cho mục đích kinh doanh vận chuyển hàng hóa,
hành khách, khách du lịch; tàu bay sử dụng cho mục đích: phun thuốc trừ sâu,
chữa cháy, quay phim, chụp ảnh, đo đạc bản đồ, an ninh, quốc phòng.
Trường hợp tàu bay, du thuyền không sử dụng cho mục đích kinh doanh vận
chuyển hàng hóa, hành khách, kinh doanh du lịch; tàu bay không sử dụng cho mục
đích: phun thuốc trừ sâu, chữa cháy, quay phim, chụp ảnh, đo đạc bản đồ, an
ninh, quốc phòng thì phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định của Luật
thuế tiêu thụ đặc biệt và hướng dẫn của Bộ Tài chính.
4.
Đối với xe ô tô quy định tại Khoản 4 Điều 3 của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt là
các loại xe theo thiết kế của nhà sản xuất được sử dụng làm xe cứu thương, xe
chở phạm nhân, xe tang lễ; xe thiết kế vừa có chỗ ngồi, vừa có chỗ đứng chở
được từ 24 người trở lên; xe ô tô chạy trong khu vui chơi, giải trí, thể thao
không đăng ký lưu hành và không tham gia giao thông và các loại xe chuyên dụng,
xe không đăng ký lưu hành, không tham gia giao thông do Bộ Tài chính phối hợp
với các Bộ, cơ quan liên quan quy định cụ thể.
5.
Đối với điều hòa nhiệt độ là loại có công suất từ 90.000 BTU trở xuống theo
thiết kế của nhà sản xuất chỉ để lắp trên phương tiện vận tải, bao gồm ô tô,
toa xe lửa, tàu, thuyền, tàu bay.
6.
Hàng hóa nhập khẩu từ nước ngoài vào khu phi thuế quan, hàng hóa từ nội địa bán
vào khu phi thuế quan và chỉ sử dụng trong khu phi thuế quan, hàng hóa được mua
bán giữa các khu phi thuế quan với nhau, trừ hai loại hàng hóa sau: Hàng hóa
đưa vào khu được áp dụng quy chế khu phi thuế quan có dân cư sinh sống, không
có hàng rào cứng và xe ô tô chở người dưới 24 chỗ.
CĂN CỨ TÍNH THUẾ
1.[4]
Đối với hàng hóa sản xuất trong nước, hàng hóa nhập khẩu là giá do cơ sở sản
xuất, cơ sở nhập khẩu bán ra. Trường hợp giá bán của cơ sở sản xuất, cơ sở nhập
khẩu bán ra không theo giá giao dịch thông thường trên thị trường thì cơ quan
thuế thực hiện ấn định thuế theo quy định của Luật quản lý thuế. Giá tính thuế
tiêu thụ đặc biệt được xác định như sau:
Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt |
= |
Giá bán chưa có thuế giá trị gia tăng |
- |
Thuế bảo vệ môi trường |
1 + Thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt |
Trong đó, giá bán chưa có
thuế giá trị gia tăng được xác định theo quy định của pháp luật về thuế giá trị
gia tăng.
a) Trường hợp cơ sở sản
xuất, cơ sở nhập khẩu hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt bán hàng qua các cơ
sở trực thuộc hạch toán phụ thuộc thì giá làm căn cứ tính thuế tiêu thụ đặc
biệt là giá do cơ sở hạch toán phụ thuộc bán ra. Cơ sở sản xuất, cơ sở nhập
khẩu bán hàng thông qua đại lý bán đúng giá do cơ sở sản xuất, cơ sở nhập khẩu
quy định và chỉ hưởng hoa hồng thì giá bán làm căn cứ xác định giá tính thuế
tiêu thụ đặc biệt là giá do cơ sở sản xuất, cơ sở nhập khẩu quy định chưa trừ
hoa hồng.
b) Trường hợp hàng hóa chịu
thuế tiêu thụ đặc biệt được bán cho các cơ sở kinh doanh thương mại là cơ sở có
quan hệ công ty mẹ, công ty con hoặc các công ty con trong cùng công ty mẹ với
cơ sở sản xuất, cơ sở nhập khẩu hoặc cơ sở kinh doanh thương mại là cơ sở có
mối quan hệ liên kết thì giá bán làm căn cứ xác định giá tính thuế tiêu thụ đặc
biệt không được thấp hơn tỷ lệ 7% so với giá bình quân của các cơ sở kinh doanh
thương mại mua trực tiếp của cơ sở sản xuất, nhập khẩu bán ra. Trường hợp cơ sở
sản xuất, cơ sở nhập khẩu thành lập nhiều cơ sở thương mại trung gian có quan
hệ công ty mẹ, công ty con hoặc các công ty con trong cùng công ty mẹ hoặc có
mối quan hệ liên kết thì giá bán làm căn cứ xác định giá tính thuế tiêu thụ đặc
biệt không được thấp hơn tỷ lệ 7% so với giá bình quân của các cơ sở thương mại
này bán cho cơ sở kinh doanh thương mại không có quan hệ công ty mẹ, công ty
con, hoặc các công ty con trong cùng công ty mẹ, hoặc có mối quan hệ liên kết
với cơ sở sản xuất, cơ sở nhập khẩu. Riêng mặt hàng xe ôtô giá bán bình quân
của cơ sở kinh doanh thương mại để so sánh là giá bán xe ôtô chưa bao gồm các
lựa chọn về trang thiết bị, phụ tùng mà cơ sở kinh doanh thương mại lắp đặt
thêm theo yêu cầu của khách hàng.
Cơ sở sản xuất, cơ sở nhập
khẩu và cơ sở kinh doanh thương mại có mối quan hệ liên kết theo quy định tại
điểm này khi: Một doanh nghiệp nắm giữ trực tiếp hoặc gián tiếp ít nhất 20% vốn
đầu tư của chủ sở hữu của doanh nghiệp kia.
Trường hợp giá bán làm căn
cứ xác định giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt của cơ sở sản xuất, cơ sở nhập khẩu
hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt thấp hơn tỷ lệ 7% so với giá bình quân của
cơ sở kinh doanh thương mại bán ra thì giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá
do cơ quan thuế ấn định theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
2.
Đối với hàng nhập khẩu tại khâu nhập khẩu, giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt được
xác định như sau:
Giá
tính thuế tiêu thụ đặc biệt = Giá tính thuế nhập khẩu + Thuế nhập khẩu.
Giá
tính thuế nhập khẩu được xác định theo các quy định của pháp luật thuế xuất
khẩu, thuế nhập khẩu. Trường hợp hàng hóa nhập khẩu được miễn, giảm thuế nhập
khẩu thì giá tính thuế không bao gồm số thuế nhập khẩu được miễn, giảm.
3.
Đối với hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, giá tính thuế không loại trừ giá
trị vỏ bao bì, vỏ chai.
Đối
với mặt hàng bia chai nếu có đặt tiền cược vỏ chai, định kỳ hàng quý cơ sở sản
xuất và khách hàng thực hiện quyết toán số tiền đặt cược vỏ chai mà số tiền đặt
cược tương ứng với giá trị số vỏ chai không thu hồi được phải đưa vào doanh thu
tính thuế tiêu thụ đặc biệt.
4.[5] Đối với hàng hóa gia công thuộc
diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt là giá bán hàng hóa của cơ sở giao gia công
bán ra hoặc giá bán của sản phẩm cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm bán.
Trường hợp cơ sở giao gia công bán hàng cho cơ sở kinh doanh thương mại là
cơ sở có quan hệ công ty mẹ, công ty con hoặc các công ty con trong cùng công
ty mẹ với cơ sở sản xuất, cơ sở nhập khẩu hoặc cơ sở kinh doanh thương mại là
cơ sở có mối quan hệ liên kết thì giá tính thuế được xác định theo quy định tại
điểm b khoản 1 Điều này.
5.[6]
Đối với hàng hóa sản xuất dưới hình thức hợp tác kinh doanh giữa cơ sở sản
xuất và cơ sở sử dụng hoặc sở hữu thương hiệu (nhãn hiệu) hàng hóa, công nghệ
sản xuất thì giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá bán ra của cơ sở sử dụng
hoặc sở hữu thương hiệu hàng hóa, công nghệ sản xuất. Trường hợp cơ sở sản xuất
theo giấy phép nhượng quyền và chuyển giao hàng hóa cho chi nhánh hoặc đại diện
của công ty nước ngoài tại Việt Nam để tiêu thụ sản phẩm thì giá tính thuế tiêu
thụ đặc biệt là giá bán ra của chi nhánh, đại diện công ty nước ngoài tại Việt
Nam.
Trường hợp các cơ sở này bán hàng cho cơ sở kinh doanh thương mại là cơ sở
có quan hệ công ty mẹ, công ty con hoặc các công ty con trong cùng công ty mẹ
với cơ sở sản xuất, cơ sở nhập khẩu hoặc cơ sở kinh doanh thương mại là cơ sở
có mối quan hệ liên kết thì giá tính thuế được xác định theo quy định tại điểm
b khoản 1 Điều này.
6.
Đối với hàng hóa bán theo phương thức trả góp, trả chậm, giá tính thuế tiêu thụ
đặc biệt là giá bán của hàng hóa bán theo phương thức trả tiền một lần, không
bao gồm khoản lãi trả góp, lãi trả chậm.
7.
Đối với dịch vụ, giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá cung ứng dịch vụ của cơ
sở kinh doanh dịch vụ bán ra.
a)
Đối với kinh doanh gôn là doanh thu chưa có thuế giá trị gia tăng về bán thẻ
hội viên, bán vé chơi gôn, bao gồm cả tiền bán vé tập gôn, tiền bảo dưỡng sân
cỏ, hoạt động cho thuê xe (buggy) và thuê người giúp việc trong khi chơi gôn
(caddy), tiền ký quỹ (nếu có) và các khoản thu khác do người chơi gôn, hội viên
trả cho cơ sở kinh doanh gôn. Trường hợp cơ sở kinh doanh gôn có kinh doanh các
loại hàng hóa, dịch vụ khác không thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt
như: Khách sạn, ăn uống, bán hàng hóa, hoặc các trò chơi thì các hàng hóa, dịch
vụ đó không phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt;
b)
Đối với kinh doanh ca-si-nô, trò chơi điện tử có thưởng, giá tính thuế tiêu thụ
đặc biệt là doanh thu từ kinh doanh ca-si-nô, trò chơi điện tử có thưởng trừ
(-) đi số tiền trả thưởng cho khách hàng;
c)
Đối với kinh doanh đặt cược giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt là doanh thu bán vé
đặt cược đã trừ tiền trả thưởng;
d)
Đối với kinh doanh vũ trường, mát-xa và ka-ra-ô-kê, giá tính thuế tiêu thụ đặc
biệt là doanh thu của các hoạt động trong vũ trường, cơ sở mát-xa và ka-ra-ô-kê
bao gồm cả doanh thu của dịch vụ ăn uống và các dịch vụ khác đi kèm;
đ)
Đối với kinh doanh xổ số giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt là doanh thu bán vé
các loại hình xổ số được phép kinh doanh theo quy định của pháp luật.
8.
Đối với hàng hóa, dịch vụ dùng để trao đổi, tiêu dùng nội bộ, biếu, tặng, cho,
khuyến mại giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt
của hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm phát sinh hoạt
động trao đổi, tiêu dùng nội bộ, biếu, tặng, cho, khuyến mại các hàng hóa, dịch
vụ này.
9.
Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt đối với hàng hóa, dịch vụ quy định tại Điều này
bao gồm cả khoản thu thêm tính ngoài giá bán hàng hóa, giá cung ứng dịch vụ
(nếu có) mà cơ sở sản xuất, kinh doanh được hưởng. Riêng đối với mặt hàng thuốc
lá giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt bao gồm cả khoản đóng góp bắt buộc và kinh
phí hỗ trợ quy định tại Luật Phòng, chống tác hại của thuốc lá.
Thời
điểm phát sinh doanh thu đối với hàng hóa là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu
hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay
chưa thu được tiền; đối với dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch
vụ hoặc thời điểm lập hóa đơn cung ứng dịch vụ, không phân biệt đã thu được
tiền hay chưa thu được tiền.
Thuế
suất thuế tiêu thụ đặc biệt thực hiện theo Biểu thuế tiêu thụ đặc biệt quy định
tại Khoản 4 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế tiêu thụ đặc
biệt.
1.
Đối với xe ô tô loại thiết kế vừa chở người vừa chở hàng quy định tại các Điểm
4d, 4g Biểu thuế tiêu thụ đặc biệt là loại có từ hai hàng ghế trở lên, có thiết
kế vách ngăn cố định giữa khoang chở người và khoang chở hàng theo tiêu chuẩn
quốc gia do Bộ Khoa học và Công nghệ quy định.
2.
Xe ôtô chạy bằng xăng kết hợp năng lượng sinh học hoặc điện quy định tại Điểm
4đ Biểu thuế tiêu thụ đặc biệt là loại xe được thiết kế theo tiêu chuẩn của nhà
sản xuất có tỷ lệ xăng pha trộn không quá 70% tổng số nhiên liệu sử dụng và
loại xe kết hợp động cơ điện với động cơ xăng có tỷ lệ xăng sử dụng theo tiêu
chuẩn nhà sản xuất không quá 70% số năng lượng sử dụng so với loại xe chạy xăng
tiết kiệm nhất, có cùng số chỗ ngồi và cùng dung tích xi lanh có mặt trên thị
trường Việt Nam.
3. Xe ô tô chạy bằng
năng lượng sinh học, năng lượng điện quy định tại các Điểm 4e, 4g Biểu thuế
tiêu thụ đặc biệt là loại xe được thiết kế theo tiêu chuẩn của nhà sản xuất
chạy hoàn toàn bằng năng lượng sinh học, năng lượng điện.
Chương III
HOÀN THUẾ, KHẤU TRỪ
THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT
Việc
hoàn thuế tiêu thụ đặc biệt thực hiện theo quy định tại Điều 8 của Luật thuế
tiêu thụ đặc biệt.
1.
Đối với hàng hóa tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều
8 của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt gồm:
a)
Hàng hóa nhập khẩu đã nộp thuế tiêu thụ đặc biệt nhưng còn lưu kho, lưu bãi tại
cửa khẩu và đang chịu sự giám sát của cơ quan Hải quan, được tái xuất ra nước
ngoài;
b)
Hàng hóa nhập khẩu đã nộp thuế tiêu thụ đặc biệt để giao, bán hàng cho nước
ngoài thông qua các đại lý tại Việt Nam; hàng hóa nhập khẩu để bán cho các
phương tiện của các hãng nước ngoài trên các tuyến đường qua cảng Việt Nam hoặc
các phương tiện của Việt Nam trên các tuyến đường vận tải quốc tế theo quy định
của pháp luật;
c)
Hàng tạm nhập khẩu để tái xuất khẩu theo phương thức kinh doanh hàng tạm nhập,
tái xuất khi tái xuất khẩu được hoàn lại số thuế tiêu thụ đặc biệt đã nộp tương
ứng với số hàng thực tế tái xuất khẩu;
d)
Hàng nhập khẩu đã nộp thuế tiêu thụ đặc biệt nhưng tái xuất khẩu ra nước ngoài
được hoàn lại số thuế tiêu thụ đặc biệt đã nộp đối với số hàng xuất trả lại
nước ngoài;
đ)
Hàng tạm nhập khẩu để dự hội chợ, triển lãm, giới thiệu sản phẩm hoặc để phục
vụ công việc khác trong thời hạn nhất định theo quy định của pháp luật và đã
nộp thuế tiêu thụ đặc biệt, khi tái xuất khẩu được hoàn thuế.
Trường
hợp hàng tạm nhập khẩu để tái xuất khẩu, nếu đã thực tái xuất khẩu trong thời
hạn nộp thuế theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu thì
không phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt tương ứng với số hàng thực tế đã tái
xuất.
2.
Hàng hóa là nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất, gia công hàng xuất khẩu được
hoàn lại số thuế tiêu thụ đặc biệt đã nộp tương ứng với số nguyên liệu dùng để
sản xuất hàng hóa thực tế xuất khẩu.
3.[7] Thủ tục, hồ sơ, trình tự và thẩm
quyền giải quyết hoàn thuế tiêu thụ đặc biệt:
a) Thủ tục, hồ sơ, trình tự và thẩm quyền giải quyết hoàn thuế tiêu thụ đặc
biệt đối với hàng hóa tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu quy định tại khoản 1 Điều
này được thực hiện như quy định về hoàn thuế nhập khẩu tại Điều 34 Nghị định số
134/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và các văn bản
sửa đổi, bổ sung (nếu có).
b) Thủ tục, hồ sơ, trình tự và thẩm quyền giải quyết hoàn thuế tiêu thụ đặc
biệt đối với hàng hóa là nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất, gia công hàng xuất
khẩu quy định tại khoản 2 Điều này được thực hiện như quy định về hoàn thuế
nhập khẩu tại Điều 36 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2016 của
Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật thuế xuất
khẩu, thuế nhập khẩu và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có).
Trường hợp tờ khai nhập khẩu có tiền thuế nhập khẩu, tiền thuế tiêu thụ đặc
biệt đề nghị hoàn thì hồ sơ hoàn thuế nhập khẩu đồng thời là hồ sơ hoàn thuế
tiêu thụ đặc biệt.
4.
Cơ sở sản xuất, kinh doanh quyết toán thuế khi sáp nhập, chia, tách, giải thể,
phá sản, chuyển đổi hình thức sở hữu, giao, bán, khoán, cho thuê doanh nghiệp
nhà nước có số thuế tiêu thụ đặc biệt nộp thừa.
5.
Việc hoàn thuế quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 8 Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt
gồm:
a)
Hoàn thuế theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp
luật;
b)
Hoàn thuế theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành
viên;
c)
Hoàn thuế trong trường hợp số tiền thuế tiêu thụ đặc biệt đã nộp lớn hơn số
tiền thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp theo quy định của pháp luật.
1. Người nộp thuế sản xuất hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc
biệt bằng các nguyên liệu chịu thuế tiêu thụ đặc biệt được khấu trừ số thuế
tiêu thụ đặc biệt đã nộp đối với nguyên liệu nhập khẩu (bao gồm cả số thuế tiêu
thụ đặc biệt đã nộp theo Quyết định ấn định thuế của cơ quan hải quan, trừ
trường hợp cơ quan hải quan xử phạt về gian lận, trốn thuế) hoặc đã trả đối với
nguyên liệu mua trực tiếp từ cơ sở sản xuất trong nước khi xác định số thuế
tiêu thụ đặc biệt phải nộp. Số thuế tiêu thụ đặc biệt được khấu trừ tương ứng
với số thuế tiêu thụ đặc biệt của nguyên liệu đã sử dụng để sản xuất hàng hóa
chịu thuế tiêu thụ đặc biệt bán ra.
Riêng đối với xăng sinh học: Số thuế tiêu thụ đặc biệt được khấu trừ của kỳ
khai thuế được căn cứ vào số thuế tiêu thụ đặc biệt đã nộp hoặc đã trả trên một
đơn vị nguyên liệu mua vào của kỳ khai thuế trước liền kề của xăng khoáng để
sản xuất xăng sinh học.
Đối với các doanh nghiệp được phép sản xuất, pha chế xăng sinh học, việc kê
khai nộp thuế, khấu trừ thuế tiêu thụ đặc biệt được thực hiện tại cơ quan thuế
địa phương nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính. Số thuế tiêu thụ đặc biệt chưa
được khấu trừ hết của xăng khoáng nguyên liệu dùng để sản xuất, pha chế xăng
sinh học (bao gồm cả số thuế chưa được khấu trừ hết phát sinh kể từ kỳ khai
thuế tháng 01 năm 2016) được bù trừ với số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp của
hàng hóa, dịch vụ khác phát sinh trong kỳ. Trường hợp sau khi bù trừ, còn số
thuế tiêu thụ đặc biệt chưa được khấu trừ hết của xăng khoáng nguyên liệu dùng
để sản xuất, pha chế xăng sinh học thì được khấu trừ vào kỳ tiếp theo hoặc hoàn
trả.
Hồ sơ, trình tự, thẩm quyền giải quyết hoàn trả thuế tiêu thụ đặc biệt như
sau:
- Cơ sở sản xuất, pha chế xăng sinh học lập giấy đề nghị hoàn trả khoản thu
ngân sách nhà nước kiêm bù trừ với các khoản thuế phải nộp khác (nếu có) - Mẫu
01a/ĐNHT kèm theo Nghị định này.
- Cơ sở sản xuất, pha chế xăng sinh học gửi hồ sơ đề nghị hoàn trả số thuế
tiêu thụ đặc biệt chưa được khấu trừ hết đến cơ quan thuế địa phương nơi doanh
nghiệp đóng trụ sở chính để được giải quyết hoàn trả theo quy định.
- Trách nhiệm của cơ quan quản lý thuế trong việc giải quyết hồ sơ hoàn trả
số thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định tại khoản này được thực hiện như quy
định tại Điều 60 Luật Quản lý thuế và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Quản lý thuế và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có).
- Căn cứ Lệnh hoàn trả khoản thu ngân sách nhà nước của Cơ quan thuế, Kho
bạc nhà nước thực hiện chi hoàn trả thuế tiêu thụ đặc biệt của xăng khoáng
nguyên liệu dùng để sản xuất, pha chế xăng sinh học. Nguồn hoàn trả thuế tiêu
thụ đặc biệt được lấy từ số thu của ngân sách trung ương về thuế tiêu thụ đặc
biệt.
2. Người nộp thuế tiêu thụ đặc biệt đối với hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc
biệt nhập khẩu được khấu trừ số thuế tiêu thụ đặc biệt đã nộp ở khâu nhập khẩu
bao gồm cả số thuế tiêu thụ đặc biệt đã nộp theo Quyết định ấn định thuế của cơ
quan hải quan, trừ trường hợp cơ quan hải quan xử phạt về gian lận, trốn thuế
khi xác định số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp bán ra trong nước. Số thuế tiêu
thụ đặc biệt được khấu trừ tương ứng với số thuế tiêu thụ đặc biệt của hàng hóa
nhập khẩu chịu thuế tiêu thụ đặc biệt bán ra và chỉ được khấu trừ tối đa bằng
tương ứng số thuế tiêu thụ đặc biệt tính được ở khâu bán ra trong nước. Phần
chênh lệch không được khấu trừ giữa số thuế tiêu thụ đặc biệt đã nộp ở khâu
nhập khẩu với số thuế tiêu thụ đặc biệt bán ra trong nước, người nộp thuế được
hạch toán vào chi phí để tính thuế thu nhập doanh nghiệp.
3. Điều kiện khấu trừ thuế tiêu thụ đặc biệt được quy định như sau:
a) Đối với trường hợp nhập khẩu nguyên liệu chịu thuế tiêu thụ đặc biệt để
sản xuất hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt và trường hợp nhập khẩu hàng hóa
chịu thuế tiêu thụ đặc biệt thì chứng từ để làm căn cứ khấu trừ thuế tiêu thụ
đặc biệt là chứng từ nộp thuế tiêu thụ đặc biệt khâu nhập khẩu.
b) Đối với trường hợp mua nguyên liệu trực tiếp của nhà sản xuất trong
nước:
- Hợp đồng mua bán hàng hóa, trong hợp đồng phải có nội dung thể hiện hàng
hóa do cơ sở bán hàng trực tiếp sản xuất; bản sao Giấy chứng nhận kinh doanh
của cơ sở bán hàng (có chữ ký, đóng dấu của cơ sở bán hàng).
- Chứng từ thanh toán qua ngân hàng.
- Chứng từ để làm căn cứ khấu trừ thuế tiêu thụ đặc biệt là hóa đơn giá trị
gia tăng khi mua hàng. Số thuế tiêu thụ đặc biệt mà đơn vị mua hàng đã trả khi
mua nguyên liệu được xác định = giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt nhân (x) thuế
suất thuế tiêu thụ đặc biệt; trong đó:
Giá tính thuế TTĐB |
= |
Giá mua chưa có thuế GTGT (thể hiện trên
hóa đơn GTGT) |
- |
Thuế bảo vệ môi trường (nếu có) |
1 + Thuế suất thuế TTĐB |
Việc khấu trừ tiền thuế
tiêu thụ đặc biệt được thực hiện khi kê khai thuế tiêu thụ đặc biệt và số thuế
tiêu thụ đặc biệt phải nộp được xác định theo công thức sau:
Số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp |
= |
Số thuế tiêu thụ đặc biệt của hàng hóa
chịu thuế tiêu thụ đặc biệt được bán ra trong kỳ |
- |
Số thuế tiêu thụ đặc biệt đã nộp đối với
hàng hóa, nguyên liệu ở khâu nhập khẩu hoặc số thuế tiêu thụ đặc biệt đã trả
ở khâu nguyên liệu mua vào tương ứng với số hàng hóa được bán ra trong kỳ |
Trường hợp chưa xác định
được chính xác số thuế tiêu thụ đặc biệt đã nộp (hoặc đã trả) cho số nguyên vật
liệu tương ứng với số sản phẩm tiêu thụ trong kỳ thì có thể căn cứ vào số liệu
của kỳ trước để tính số thuế tiêu thụ đặc biệt được khấu trừ và sẽ xác định
theo số thực tế vào cuối quý, cuối năm. Trong mọi trường hợp, số thuế tiêu thụ
đặc biệt được phép khấu trừ tối đa không vượt quá số thuế tiêu thụ đặc biệt
tính cho phần nguyên liệu theo tiêu chuẩn định mức kinh tế kỹ thuật của sản
phẩm.
4. Người nộp thuế tiêu thụ đặc biệt thực
hiện nộp Tờ khai thuế tiêu thụ đặc biệt theo Mẫu số 01/TTĐB và Bảng xác định
thuế tiêu thụ đặc biệt được khấu trừ (nếu có) theo Mẫu số 01-1/TTĐB được ban
hành kèm theo Nghị định này.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 8. Hiệu lực và hướng dẫn thi hành[9]
1.
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 và thay thế
các Nghị định số 26/2009/NĐ-CP ngày 16 tháng 3 năm 2009 và số 113/2011/NĐ-CP
ngày 08 tháng 12 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt.
2.
Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định này.
Các Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành
Nghị định này./.
BỘ TÀI CHÍNH Số: 26/VBHN-BTC |
XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT Hà Nội, ngày 23 tháng 4 năm 2019 KT. BỘ TRƯỞNG |
PHỤ LỤC
(Kèm theo Nghị định số 14/2019/NĐ-CP ngày
01 tháng 02 năm 2019 của Chính phủ)
Mẫu số:
01-1/TTĐB |
Bảng xác định
số thuế tiêu thụ đặc biệt được khấu trừ (nếu có) |
Mẫu số:
01a/ĐNHT |
Giấy đề nghị
hoàn trả khoản thu ngân sách nhà nước |
Mẫu số: 01/TTĐB |
Tờ khai thuế
tiêu thụ đặc biệt |
Mẫu số: 01-1/TTĐB
BẢNG XÁC ĐỊNH SỐ THUẾ
TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT ĐƯỢC KHẤU TRỪ (NẾU CÓ)
(Kèm theo Tờ khai Thuế tiêu thụ đặc biệt mẫu số 01/TTĐB)
[01] Kỳ tính thuế: tháng..............
năm...............
[02] Tên người
nộp thuế:......................................................................
[03] Mã số thuế: |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
[04] Tên đại
lý thuế (nếu có):.....................................................................
[05] Mã số thuế: |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
I. Bảng tính
thuế TTĐB của nguyên liệu mua vào, hàng hóa nhập khẩu:
Đơn vị: Đồng Việt
Nam
STT |
Chứng từ hoặc biên lai nộp thuế TTĐB |
Tên nguyên liệu/hàng hóa nhập khẩu đã
nộp thuế TTĐB |
Số lượng đơn vị nguyên liệu mua vào/
hàng hóa nhập khẩu1 |
Thuế TTĐB đã nộp |
Thuế TTĐB trên 1 đơn vị nguyên liệu mua
vào/hàng hóa nhập khẩu |
Số thuế TTĐB đã khấu trừ các kỳ trước |
Số thuế TTĐB chưa được khấu trừ đến kỳ
này |
||
Ký hiệu |
Số |
Ngày, tháng, năm phát hành |
|
|
|
|
|
|
|
(1) |
(2) |
(3) |
(4) |
(5) |
(6) |
(7) |
(8)=(7)/(6) |
(9) |
(10) |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng |
|
|
|
|
|
|
___________________
1 Ghi rõ đơn vị tính của nguyên liệu mua
vào/hàng hóa nhập khẩu
II. Bảng tính thuế TTĐB của
nguyên liệu được khấu trừ (trừ xăng nguyên liệu để sản xuất, pha chế xăng sinh
học):
Đơn vị: Đồng Việt Nam
STT |
Tên hàng hóa tiêu thụ |
Số lượng tiêu thụ |
Tên nguyên liệu chịu thuế TTĐB đầu vào |
Lượng nguyên liệu trên 1 đơn vị sản phẩm
tiêu thụ2 |
Thuế TTĐB trên 1 đơn vị nguyên liệu đầu
vào |
Thuế TTĐB đầu vào được khấu trừ tương
ứng hàng hóa bán ra |
Thuế TTĐB đầu vào của xăng sinh học được
bù trừ (nếu có) |
(1) |
(2) |
(3) |
(4) |
(5) |
(6) |
(7)=(3)x(5)x(6) |
(8) |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng |
|
|
|
|
|
|
III. Bảng tính thuế TTĐB
của hàng hóa nhập khẩu được khấu trừ:
Đơn vị: Đồng Việt Nam
STT |
Tên hàng hóa tiêu thụ |
Số lượng tiêu thụ3 |
Thuế TTĐB đã nộp trên 1 đơn vị hàng hóa
nhập khẩu |
Thuế TTĐB đầu vào được khấu trừ tương
ứng hàng hóa bán ra |
Thuế TTĐB đầu vào của xăng sinh học được
bù trừ (nếu có) |
(1) |
(2) |
(3) |
(4) |
(5)=(3)x(4) |
(6) |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng |
|
|
|
|
___________________
2 Ghi rõ đơn vị tính của lượng nguyên liệu
trên 1 đơn vị sản phẩm tiêu thụ
3 Ghi rõ đơn vị tính số lượng hàng hóa tiêu
thụ
IV. Bảng tính thuế TTĐB của
xăng nguyên liệu mua vào để sản xuất, pha chế xăng sinh học được khấu trừ (nếu
có)
Đơn vị: Đồng Việt Nam
STT |
Tên hàng hóa tiêu thụ |
Thuế TTĐB còn được khấu trừ kỳ trước
chuyển sang |
Số lượng tiêu thụ trong kỳ |
Lượng nguyên liệu trên 1 đơn vị sản phẩm
tiêu thụ4 |
Thuế TTĐB trên 1 đơn vị nguyên liệu đầu
vào |
Thuế TTĐB đầu vào đủ điều kiện khấu trừ |
Khấu trừ với thuế TTĐB đầu ra |
Thuế TTĐB đầu vào còn được khấu trừ |
Khấu trừ thuế TTĐB đầu ra của hàng hóa,
dịch vụ khác |
Thuế TTĐB đề nghị hoàn trả |
Thuế TTĐB đầu vào còn được khấu trừ
chuyền kỳ sau |
(1) |
(2) |
(3) |
(4) |
(5) |
(6) |
(7)= (4)x(5)x(6)+(3) |
(8) |
(9) = (7)-(8) |
(10) |
(11) |
(12)=(9)-(10)-(11) |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
... |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
(TTĐB: tiêu thụ đặc biệt;
GTGT: giá trị gia tăng)
Tôi cam đoan số liệu khai trên
là đúng và chịu trách nhiệm trước pháp luật về những số liệu đã khai./.
NHÂN VIÊN ĐẠI LÝ THUẾ |
......., ngày... tháng... năm...... NGƯỜI NỘP THUẾ hoặc |
____________________
4 Ghi rõ đơn vị tính của lượng nguyên liệu
trên 1 đơn vị sản phẩm tiêu thụ
Mẫu số: 01a/ĐNHT
TÊN TỔ CHỨC/CÁ NHÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: |
........., ngày... tháng... năm... |
GIẤY ĐỀ NGHỊ
HOÀN TRẢ KHOẢN THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
[01] Trường hợp hoàn trả thuế
trước, kiểm tra sau: □
Trường hợp kiểm tra trước,
hoàn trả thuế sau: □
Kính gửi:.............. (tên
cơ quan thu, cơ quan có thẩm quyền hoàn trả)
I. Thông tin về tổ chức, cá
nhân đề nghị hoàn trả:
[02] Tên người nộp
thuế:......................................................................................
[03] Mã số thuế: |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
[04] CMND/Hộ chiếu
số:............................................ Ngày cấp:...... /......
/.....................
Nơi cấp:..................
Quốc
tịch:......................................................................................
[05] Địa
chỉ:...................................................................................................................
[06] Quận/huyện:..........
[07] Tỉnh/thành
phố:....................................................................
[08] Điện
thoại:............................ [09]
Fax:.....................................................................
[10]
Email:.....................................................................................................................
[11] Tên đại lý thuế (nếu
có):...........................................................................................
[12] Mã số thuế: |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
[13] Địa
chỉ:....................................................................................................................
[14]
Quận/huyện:................................. [15] Tỉnh/thành
phố:.............................................
[16] Điện
thoại:........................ [17] Fax:........................ [18]
Email:.................................
[19] Hợp đồng đại lý
thuế.............................................
ngày..........................................
II. Nội dung đề nghị hoàn
trả khoản thu ngân sách nhà nước (NSNN):
1. Thông tin về khoản thu đề
nghị hoàn trả:
Đơn vị: Đồng Việt Nam
STT |
Loại thuế |
Kỳ tính thuế |
Số tiền thuế nộp thừa (tính đến thời
điểm đề nghị hoàn trả) |
Số thuế TTĐB của xăng khoáng nguyên liệu
đã đề nghị hoàn trả trên tờ khai thuế TTĐB |
Số tiền đề nghị hoàn trả |
Lý do đề nghị hoàn trả |
(1) |
(2) |
(3) |
(4) |
(5) |
(6) |
(7) |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng |
|
|
|
|
2. Hình thức đề nghị hoàn trả:
a) Bù trừ cho khoản phải nộp
NSNN:
Đơn vị: Đồng Việt Nam
STT |
Khoản phải nộp NSNN (loại thuế, khoản
phạt) |
Cơ quan thu |
Thời gian phát sinh khoản phải nộp (Kỳ
tính thuế) |
Quyết định thu/Tờ khai hải quan |
Nộp vào tài khoản |
Số tiền |
|||||
Cơ quan thuế |
Cơ quan hải quan |
Cơ quan khác |
|
Số |
Ngày |
Thu NSNN |
Tạm thu |
|
|||
(1) |
(2) |
(3) |
(4) |
(5) |
(6) |
(7) |
(8) |
(9) |
(10) |
(11) |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Cộng theo loại
thuế, cơ quan thu, kỳ tính thuế |
|
|
|
|
|
||||||
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng |
|
||||||||||
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng số tiền nộp NSNN ghi bằng
chữ:...........................................................................
b) Hoàn trả trực tiếp:
Số tiền hoàn trả: Bằng
số:.............................................................................................
Bằng
chữ:.....................................................................................................................
Hình thức hoàn trả:
□ Chuyển khoản: Tài khoản
số:................... Tại Ngân hàng (KBNN).................................
□ Tiền mặt: Nơi nhận tiền hoàn
trả thuế: Kho bạc Nhà nước.............................................
III. Tài liệu gửi kèm: (ghi rõ tên tài liệu, bản chính, bản sao)
1..................................................................................................................................
2..................................................................................................................................
Tôi cam đoan số liệu khai trên
là đúng và chịu trách nhiệm trước pháp luật về những số liệu đã khai./.
NHÂN VIÊN ĐẠI LÝ THUẾ |
NGƯỜI NỘP THUẾ hoặc |
Ghi chú:
- Kỳ thuế: Trường hợp đề nghị
hoàn trả thuế cho nhiều tháng, năm thì ghi rõ từ tháng... năm... đến tháng...
năm... có liên quan.
- “Lý do đề nghị hoàn trả”:
Ghi rõ đề nghị hoàn trả theo quy định tại điểm, khoản, điều của văn bản quy
phạm pháp luật có liên quan; riêng đối với trường hợp hoàn trả thuế xuất khẩu,
đề nghị chi tiết số tiền thuế, ghi rõ hàng hóa xuất khẩu qua biên giới đất
liền.
- “Quyết định thu/Tờ khai hải
quan”: Ghi Quyết định hành chính của cơ quan có thẩm quyền hoặc tờ khai hải
quan có nợ thuế chưa nộp NSNN.
- “Nộp vào tài khoản”: Đánh
dấu “V” vào cột tài khoản có liên quan.
- KBNN: Kho bạc Nhà nước.
- NSNN: Ngân sách nhà nước.
- TTĐB: Tiêu thụ đặc biệt.
Mẫu số: 01/TTĐB
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TỜ KHAI THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT [01] Kỳ tính thuế: Từng lần phát sinh
ngày... tháng... năm.... hoặc Tháng... năm.... [02] Lần đầu: □ [03] Bổ sung lần thứ:
□ [04] Tên
người nộp thuế: ....................................................................................................
[06] Địa chỉ:
........................................................................................................................... [07]
Quận/huyện:................................................... [08]
Tỉnh/Thành phố:.............................. [09] Điện
thoại:................................. [10]
Fax:...................................... [11] E-mail:............. [12] Tên đại lý thuế (nếu có): ..............................................................................................
[14] Địa chỉ:
........................................................................................................................... [15]
Quận/huyện:.................................................... [16] Tỉnh/Thành
phố:............................. [17] Điện
thoại:.................................. [18] Fax:.....................................
[19] E-mail:............. [20] Hợp đồng đại lý thuế:
Số........................................
Ngày................................. Đơn vị: Đồng Việt Nam
[21] Thuế TTĐB của xăng khoáng nguyên liệu
chưa khấu trừ, bù trừ đề nghị hoàn [22] Thuế TTĐB của xăng khoáng nguyên liệu
chưa được khấu trừ, bù trừ chuyển kỳ sau (TTĐB: tiêu thụ
đặc biệt; GTGT: giá trị gia tăng) Thuế TTĐB được
khấu trừ: gồm thuế TTĐB đầu vào được khấu trừ tương ứng hàng hóa bán ra và
thuế TTĐB đầu vào của xăng sinh học bù trừ (nếu có) Tôi cam đoan số
liệu khai trên đây là đúng và chịu trách nhiệm trước pháp luật về số liệu đã
khai./.
|
[1] Văn bản này được hợp nhất từ 3 Nghị định
sau:
- Nghị định số 108/2015/NĐ-CP
ngày 28/10/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
Điều của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật thuế tiêu thụ đặc biệt, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2016;
- Nghị định số
100/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế, có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2016.
- Nghị định số 14/2019/NĐ-CP
ngày 01 tháng 2 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 108/2015/NĐ-CP ngày 28 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt, có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 20 tháng 3 năm 2019.
Văn bản hợp nhất này không
thay thế 3 Nghị định trên.
[2] - Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01
tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng, Luật
thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật tổ chức Chính
phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và
Luật quản lý thuế ngày 06 tháng 4 năm 2016;
Theo đề nghị của Bộ trưởng
Bộ Tài chính;
Chính phủ ban hành Nghị
định quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và
Luật quản lý thuế,”
- Nghị định số 14/2019/NĐ-CP ngày 01 tháng
02 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
108/2015/NĐ-CP ngày 28 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt có căn cứ ban hành như sau:
"Căn cứ Luật tổ chức
Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật thuế tiêu thụ
đặc biệt ngày 14 tháng 11 năm 2008; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
thuế tiêu thụ đặc biệt ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật quản lý thuế
ngày 29 tháng 11 năm 2006 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý
thuế ngày 20 tháng 11 năm 2012;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và
Luật quản lý thuế ngày 06 tháng 4 năm 2016;
Theo đề nghị của Bộ trưởng
Bộ Tài chính;
Chính phủ ban hành Nghị
định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 108/2015/NĐ-CP ngày 28 tháng
10 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
thuế tiêu thụ đặc biệt".
[3] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy
định tại khoản 1, Điều 1 Nghị định số 14/2019/NĐ-CP ngày 01 tháng 02 năm 2019
của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 108/2015/NĐ-CP ngày
28 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một
số điều của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 3 năm
2019.
[4] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy
định tại khoản 1, Điều 2 Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016
của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc
biệt và Luật quản lý thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2016.
[5] Khoản này được sửa đổi theo quy định tại
khoản 2, Điều 2 Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính
phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và
Luật quản lý thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2016.
[6] Khoản này được sửa đổi theo quy định tại
khoản 2, Điều 2 Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính
phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và
Luật quản lý thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2016.
[7] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy
định tại khoản 2, Điều 1 Nghị định số 14/2019/NĐ-CP ngày 01 tháng 02 năm 2019
của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 108/2015/NĐ-CP ngày
28 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một
số điều của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 3 năm
2019.
[8] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy
định tại khoản 3, Điều 1 Nghị định số 14/2019/NĐ-CP ngày 01 tháng 02 năm 2019
của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 108/2015/NĐ-CP ngày
28 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một
số điều của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 3 năm
2019.
[9] - Điều 5 Nghị định số 100/2016/NĐ-CP
ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia
tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế quy định như sau:
“Điều 5. Hiệu lực và trách nhiệm thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2016, trừ quy
định tại khoản 2 Điều này.
2. Khoản 2 Điều 3 của Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 9
năm 2016.
3. Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định này.
4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc
Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và
các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.”
- Điều 2 Nghị định số 14/2019/NĐ-CP ngày 01 tháng 02 năm 2019 của Chính phủ
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 108/2015/NĐ-CP ngày 28 tháng 10
năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế
tiêu thụ đặc biệt quy định như sau:
"Điều 2. Hiệu lực và trách nhiệm thi hành:
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 20 tháng 3 năm 2019.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc
Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và
các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định
này./."
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét