VĂN PHÒNG QUỐC HỘI |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 28/VBHN-VPQH |
Hà Nội, ngày 02 tháng 8 năm 2023 |
LUẬT
CÔNG AN NHÂN DÂN
Luật Công an nhân
dân số 37/2018/QH14 ngày 20 tháng 11 năm 2018 của Quốc hội, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 7 năm 2019, được sửa đổi, bổ sung bởi:
Luật số 21/2023/QH15
ngày 22 tháng 6 năm 2023 của Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Công an nhân dân, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 8 năm 2023.
Căn
cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc
hội ban hành Luật Công an nhân dân[1].
Chương
I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Luật
này quy định về nguyên tắc tổ chức, hoạt động; vị trí, chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn; bảo đảm điều kiện hoạt động, chế độ, chính sách đối với Công an
nhân dân; trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
Điều
2. Giải thích từ ngữ
Trong
Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1.
Bảo vệ an ninh quốc gia là phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn, đấu tranh
làm thất bại hoạt động xâm phạm an ninh quốc gia và loại trừ nguy cơ đe dọa an
ninh quốc gia.
2.
Bảo đảm trật tự, an toàn xã hội là phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn, đấu
tranh chống tội phạm và vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn xã hội.
3.
Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ là công dân Việt Nam được tuyển chọn, đào
tạo, huấn luyện và hoạt động trong lĩnh vực nghiệp vụ của Công an nhân dân,
được phong, thăng cấp bậc hàm cấp tướng, cấp tá, cấp úy, hạ sĩ quan.
4.
Sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật là công dân Việt Nam được tuyển
chọn, hoạt động trong lĩnh vực chuyên môn kỹ thuật của Công an nhân dân, được
phong, thăng cấp bậc hàm cấp tá, cấp úy, hạ sĩ quan.
5.
Hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ là công dân Việt Nam thực hiện nghĩa vụ
tham gia Công an nhân dân, được phong, thăng cấp bậc hàm Thượng sĩ, Trung sĩ,
Hạ sĩ, Binh nhất, Binh nhì.
6.
Công nhân công an là công dân Việt Nam có trình độ chuyên môn kỹ thuật,
được tuyển dụng vào làm việc trong Công an nhân dân mà không thuộc diện được
phong cấp bậc hàm sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ.
Điều
3. Vị trí của Công an nhân dân
Công
an nhân dân là lực lượng vũ trang nhân dân làm nòng cốt trong thực hiện nhiệm
vụ bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng,
chống tội phạm và vi phạm pháp luật về an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã
hội.
Điều
4. Nguyên tắc tổ chức, hoạt động của Công an nhân dân
1.
Đặt dưới sự lãnh đạo tuyệt đối, trực tiếp về mọi mặt của Đảng Cộng sản Việt
Nam, sự thống lĩnh của Chủ tịch nước, sự thống nhất quản lý nhà nước của Chính
phủ và sự chỉ huy, quản lý trực tiếp của Bộ trưởng Bộ Công an.
2.
Được tổ chức tập trung, thống nhất, chuyên sâu, tinh gọn và theo cấp hành chính
từ trung ương đến cơ sở.
3.
Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật; cấp dưới phục tùng cấp trên; dựa vào Nhân dân
và chịu sự giám sát của Nhân dân; bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích
hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
Điều
5. Xây dựng Công an nhân dân
1.
Nhà nước xây dựng Công an nhân dân cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước
hiện đại; ưu
tiên hiện đại hóa một số lực lượng.
2.
Cơ quan, tổ chức và công dân có trách nhiệm tham gia xây dựng Công an nhân dân
trong sạch, vững mạnh.
Điều
6. Ngày truyền thống của Công an nhân dân
Ngày
19 tháng 8 hằng năm là ngày truyền thống của Công an nhân dân và là ngày hội
“Toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc”.
Điều
7. Tuyển chọn công dân vào Công an nhân dân
1.
Công dân có
đủ tiêu chuẩn về chính trị, phẩm chất đạo đức, trình độ, sức khỏe, độ tuổi
và năng khiếu phù hợp với công tác công an, có
nguyện vọng và Công an nhân dân có nhu cầu thì có thể được tuyển chọn vào Công
an nhân dân.
2.
Công an nhân dân được ưu tiên tuyển chọn sinh viên, học sinh xuất sắc tốt
nghiệp ở các cơ sở giáo dục đại học, cơ sở giáo dục nghề nghiệp có đủ tiêu
chuẩn để đào tạo, bổ sung vào Công an nhân dân.
3.
Bộ trưởng Bộ Công an quy định chi tiết Điều này.
Điều
8. Nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân
1.
Công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân là thực hiện nghĩa vụ bảo
vệ Tổ quốc trong lực lượng vũ trang nhân dân. Hằng năm, Công an nhân dân được
tuyển chọn công dân trong độ tuổi gọi nhập ngũ vào phục vụ trong Công an nhân
dân với thời hạn là 24 tháng. Bộ trưởng Bộ Công an quyết định kéo dài thời hạn
phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ nhưng không quá 06 tháng
trong trường hợp sau đây:
a)
Để bảo đảm nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu;
b)
Đang thực hiện nhiệm vụ phòng, chống thiên tai, dịch bệnh, cứu nạn, cứu hộ.
2.
Thủ tục tuyển chọn công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân được
áp dụng như tuyển chọn công dân thực hiện nghĩa vụ quân sự tại ngũ.
3.
Chính phủ quy định chi tiết khoản 2 Điều này.
Điều
9. Chế độ phục vụ của sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân và công
nhân công an
1.
Sĩ quan Công an nhân dân phục vụ theo chế độ chuyên nghiệp; hạ sĩ quan, chiến
sĩ Công an nhân dân phục vụ theo chế độ chuyên nghiệp hoặc chế độ nghĩa vụ;
công nhân công an phục vụ theo chế độ tuyển dụng.
2.
Công dân thôi phục vụ trong Công an nhân dân phải thực hiện nghĩa vụ quân sự
trong ngạch dự bị theo quy định của pháp luật.
Điều
10. Giám sát hoạt động của Công an nhân dân
1.
Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội,
Đoàn đại biểu Quốc hội, đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, Ban của Hội đồng nhân
dân, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân,
trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, thực hiện giám sát hoạt động của
Công an nhân dân.
2.
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận, trong phạm vi
nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm tuyên truyền, vận động
mọi tầng lớp nhân dân tham gia phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc, phối
hợp, cộng tác, hỗ trợ Công an nhân dân thực hiện nhiệm vụ và xây dựng
Công an nhân dân, giám sát việc thực hiện pháp luật về Công an nhân dân.
Điều
11. Quan hệ phối hợp giữa Quân đội nhân dân, Dân quân tự vệ với Công an nhân
dân
Quân
đội nhân dân, Dân quân tự vệ có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với Công an nhân
dân để bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh
phòng, chống tội phạm, vi phạm pháp luật về an ninh quốc gia, trật tự, an toàn
xã hội và xây dựng Công an nhân dân.
Chính
phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều
12. Trách nhiệm của Chính phủ và Bộ, ngành trung ương đối với hoạt động bảo vệ
an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tội
phạm, vi phạm pháp luật và xây dựng Công an nhân dân
1.
Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật
tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm, vi phạm pháp luật và xây
dựng Công an nhân dân; thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Hiến
pháp và pháp luật có liên quan.
2.
Bộ Công an chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về bảo
vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống
tội phạm, vi phạm pháp luật về an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội và xây
dựng Công an nhân dân.
3.
Bộ, ngành trung ương, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách
nhiệm phối hợp với Bộ Công an trong thực hiện quản lý
nhà nước về bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh
phòng, chống tội phạm, vi phạm pháp luật về an ninh quốc gia, trật tự, an toàn
xã hội, xây dựng Công an nhân dân và có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a)
Ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật, văn
bản chỉ đạo, hướng dẫn để thực hiện nhiệm vụ theo quy định của Luật này và quy
định khác của pháp luật có liên quan;
b)
Phối hợp với Bộ Công an tổ chức thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch nhà
nước, chương trình mục tiêu quốc gia, đề án về an ninh, trật tự theo nhiệm vụ
được giao;
c)
Chủ trì, phối hợp với Bộ Công an và cơ quan, tổ chức có liên quan thực hiện
việc kết hợp chặt chẽ kinh tế - xã hội, quốc phòng, đối ngoại với an ninh trong
xây dựng và thực hiện quy hoạch, kế hoạch, chương trình mục tiêu quốc gia, đề
án của ngành, lĩnh vực được giao phụ trách phù hợp với chiến lược bảo vệ an
ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội và xây dựng Công an nhân dân;
d)
Tham gia xây dựng nền an ninh nhân dân, thế trận an ninh nhân dân gắn với nền
quốc phòng toàn dân, thế trận quốc phòng toàn dân, xây dựng lực lượng vũ trang
nhân dân theo quy định của pháp luật và sự chỉ đạo, hướng dẫn của cấp có thẩm
quyền;
đ)
Chủ trì hoặc phối hợp với Bộ Công an định kỳ hoặc đột xuất tiến hành công tác
kiểm tra, thanh tra, sơ kết, tổng kết thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh, trật tự theo thẩm quyền;
e)
Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác về bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự,
an toàn xã hội theo quy định của pháp luật.
Điều
13. Trách nhiệm của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân các cấp đối với hoạt
động bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội và xây dựng Công
an nhân dân
1.
Hội đồng nhân dân các cấp, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách
nhiệm sau đây:
a)
Quyết định biện pháp bảo đảm thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia, bảo
đảm trật tự, an toàn xã hội theo quy định của pháp luật;
b)
Quyết định chủ trương, phương hướng nhằm phát huy tiềm năng của địa phương để
xây dựng nền an ninh nhân dân, thế trận an ninh nhân dân gắn với nền quốc phòng
toàn dân, thế trận quốc phòng toàn dân vững mạnh, xây dựng tiềm lực bảo vệ an
ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội;
c)
Quyết định chủ trương, phương hướng xây dựng các tổ chức quần chúng tham gia
bảo vệ an ninh, trật tự tại cơ sở; quyết định chủ trương, biện pháp kết hợp
chặt chẽ giữa củng cố, tăng cường an ninh với phát triển kinh tế - xã hội; giữa
phát triển kinh tế - xã hội với củng cố, tăng cường an ninh; kết hợp an ninh
với quốc phòng, đối ngoại của địa phương;
d)
Quyết định ngân sách bảo đảm thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia, bảo
đảm trật tự, an toàn xã hội của địa phương;
đ)
Giám sát việc tuân theo Hiến pháp, pháp luật và thực hiện nghị quyết của Hội
đồng nhân dân về bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội ở địa
phương;
e)
Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác về bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự,
an toàn xã hội theo quy định của pháp luật.
2.
Ủy ban nhân dân các cấp, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách
nhiệm sau đây:
a)
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền để tổ chức thực hiện nhiệm
vụ bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội theo quy định của
pháp luật, nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp và các nhiệm vụ bảo vệ an
ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội do cấp có thẩm quyền giao; thực
hiện quản lý nhà nước về bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã
hội ở địa phương;
b)
Chỉ đạo và tổ chức thực hiện xây dựng nền an ninh nhân dân, thế trận an ninh
nhân dân gắn với nền quốc phòng toàn dân, thế trận quốc phòng toàn dân vững
mạnh, xây dựng tiềm lực bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã
hội; thực hiện giáo dục quốc phòng và an ninh ở địa phương;
c)
Trình Hội đồng nhân dân cùng cấp dự toán ngân sách bảo đảm thực hiện nhiệm vụ
bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội; chỉ đạo và tổ chức
thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp về ngân sách bảo đảm thực
hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội của địa
phương;
d)
Chỉ đạo các cơ quan phối hợp với Công an nhân dân thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an
ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội ở địa phương, tham gia xây dựng
Công an nhân dân, bảo đảm chế độ, chính sách đối với Công an nhân dân và
các tổ chức quần chúng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự tại cơ sở; chủ trì hoặc
phối hợp xây dựng, quản lý, bảo vệ công trình quan trọng liên quan đến an ninh
quốc gia trên địa bàn;
đ)
Phối hợp với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận,
cơ quan, tổ chức có liên quan trong việc thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc
gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội và tham gia xây dựng Công an nhân dân ở
địa phương;
e)
Tổ chức việc kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm
pháp luật, sơ kết, tổng kết, thi đua, khen thưởng trong thực hiện nhiệm vụ bảo
vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội và xây dựng Công an nhân
dân ở địa phương;
g)
Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác về bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự,
an toàn xã hội theo quy định của pháp luật.
Điều
14. Trách nhiệm và chế độ, chính sách đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân tham
gia, phối hợp, cộng tác, hỗ trợ Công an nhân dân
1.
Cơ quan, tổ chức, cá nhân hoạt động trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam và cơ quan, tổ chức, công dân Việt Nam ở nước ngoài có trách
nhiệm tham gia, phối hợp, cộng tác, hỗ trợ Công an nhân dân thực hiện chức
năng, nhiệm vụ và quyền hạn theo quy định của pháp luật.
2.
Cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia, phối hợp, cộng tác, hỗ trợ Công
an nhân dân trong bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu
tranh phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật được bảo vệ, giữ bí mật theo
quy định của pháp luật.
3.
Cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia, phối hợp, cộng tác, hỗ trợ Công an
nhân dân trong bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu
tranh phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật có thành tích thì được khen
thưởng; bị tổn hại về danh dự thì được khôi phục, bị thiệt hại về tài sản thì
được đền bù; người bị thương tích, tổn hại về sức khỏe, tính mạng thì bản thân,
gia đình được hưởng chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật.
Chương
II
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA CÔNG AN NHÂN DÂN
Điều
15. Chức năng của Công an nhân dân
Công
an nhân dân có chức năng tham mưu với Đảng, Nhà nước về bảo vệ an ninh
quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm và
vi phạm pháp luật về an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội; thực hiện quản
lý nhà nước về bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu
tranh phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật về an ninh quốc gia,
trật tự, an toàn xã hội; đấu tranh phòng, chống âm mưu, hoạt động của các thế
lực thù địch, các loại tội phạm và vi phạm pháp luật về an ninh quốc gia, trật
tự, an toàn xã hội.
Điều
16. Nhiệm vụ và quyền hạn của Công an nhân dân
1.
Thu thập thông tin, phân tích, đánh giá, dự báo tình hình và đề xuất với Đảng,
Nhà nước ban hành, chỉ đạo thực hiện đường lối, chính sách, pháp luật, chiến
lược bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng,
chống tội phạm và vi phạm pháp luật về an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã
hội; tham gia thẩm định, đánh giá tác động về an ninh quốc gia, trật tự, an
toàn xã hội đối với quy hoạch, kế hoạch, dự án phát triển kinh tế - xã hội theo quy định của pháp
luật; kết hợp chặt chẽ nhiệm vụ bảo vệ an
ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm
và vi phạm pháp luật về an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội với nhiệm vụ
phát triển kinh tế - xã hội; phối hợp có hiệu quả hoạt động an ninh với hoạt
động quốc phòng và đối ngoại.
2.
Chủ động phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn, đấu tranh làm thất bại âm mưu, hoạt
động xâm phạm an ninh quốc gia, loại trừ nguy cơ đe dọa an ninh quốc gia; bảo
vệ độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc; bảo vệ
Đảng, Nhà nước, Nhân dân và chế độ xã hội chủ nghĩa; bảo vệ an ninh chính trị,
an ninh trong các lĩnh vực tư tưởng - văn hóa, kinh tế, quốc phòng, đối ngoại,
thông tin, xã hội, môi trường, khoa học và công nghệ; bảo vệ các lợi ích khác
của quốc gia; bảo vệ khối đại đoàn kết toàn dân tộc; bảo vệ tính mạng, sức
khỏe, danh dự, nhân phẩm, tài sản, quyền tự do, dân chủ của công dân, quyền và
lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
3.
Hoạt động tình báo theo quy định của pháp luật.
4.
Bảo vệ lãnh đạo cấp cao của Đảng, Nhà nước, khách quốc tế đến thăm, làm việc
tại Việt Nam; bảo vệ sự kiện, mục tiêu quan trọng về chính trị, kinh tế, ngoại
giao, khoa học - kỹ thuật, văn hóa, xã hội; bảo vệ công trình quan trọng liên
quan đến an ninh quốc gia, cơ quan đại diện nước ngoài, đại diện của tổ chức
quốc tế tại Việt Nam; bảo vệ cá nhân nắm giữ hoặc liên quan mật thiết đến bí
mật nhà nước; bảo vệ vận chuyển hàng đặc biệt theo quy định của pháp luật.
5. Thực hiện quản lý về bảo vệ an ninh quốc gia,
bảo vệ bí mật nhà nước; chủ trì thực hiện quản lý về nhập cảnh, xuất cảnh, quá
cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam; quản lý xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam theo quy định của
pháp luật;
kiểm soát nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh tại các cửa khẩu theo quy định của
pháp luật; phối hợp với Quân đội nhân
dân, các ngành hữu quan và chính quyền địa phương trong hoạt động quản lý, bảo
vệ biên giới quốc gia, cửa khẩu, hải đảo, vùng biển, vùng trời và thực hiện
nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội ở khu vực
biên giới theo quy định của pháp luật, điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam là thành viên và thỏa thuận quốc tế có liên quan.
6.
Thực hiện quản lý về an ninh mạng, bảo vệ an ninh mạng và phòng, chống tội phạm
mạng theo quy định của pháp luật.
7.
Thực hiện quản lý về công tác điều tra và phòng, chống tội phạm. Chủ trì thực
hiện nhiệm vụ phòng, chống khủng bố, bạo loạn và giải quyết các tình huống phức
tạp về an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội theo quy định của pháp luật.
Chủ động phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn, đấu tranh chống tội phạm và vi phạm
pháp luật về trật tự, an toàn xã hội, bảo vệ môi trường, tài nguyên và an toàn
thực phẩm có liên quan đến môi trường; tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo
về tội phạm, kiến nghị khởi tố; khởi tố, điều tra tội phạm theo quy định của
pháp luật; thực hiện công tác thống kê hình sự; phát hiện nguyên nhân, điều
kiện phát sinh tội phạm, vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn xã hội, về bảo
vệ môi trường và kiến nghị biện pháp khắc phục; giáo dục đối tượng vi phạm pháp
luật tại cộng đồng theo quy định của pháp luật.
8.
Thực hiện quản lý về thi hành án hình sự, thi hành tạm giữ, tạm giam; quản lý
trại giam, trại tạm giam, nhà tạm giữ, cơ sở giáo dục bắt buộc, trường giáo
dưỡng; tổ chức thi hành bản án, quyết định về hình sự, biện pháp tư pháp; thực
hiện giám sát, giáo dục người dưới 18 tuổi phạm tội được miễn trách nhiệm hình
sự; quản lý đối tượng được tha tù trước thời hạn có điều kiện; thực hiện công
tác dẫn giải, áp giải, quản lý kho vật chứng, bảo vệ phiên tòa và thực hiện
nhiệm vụ hỗ trợ tư pháp khác theo quy định của pháp luật.
9.
Thực hiện quản lý về xử phạt, xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh
quốc gia, trật tự, an toàn xã hội; xử phạt vi phạm hành chính và thực hiện các
biện pháp xử lý hành chính theo quy định của pháp luật; bảo đảm an ninh, trật
tự trong việc thực hiện quyết định cưỡng chế khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm
quyền.
10.
Thực hiện quản lý về cư trú, cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và cơ sở dữ liệu
căn cước công dân, con dấu, trật tự, an toàn giao thông, trật tự công cộng, vũ
khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ, phòng cháy, chữa cháy và
cứu nạn, cứu hộ theo quy định của pháp luật; cấp, quản lý thẻ Căn cước công dân
và giấy tờ tùy thân khác; đăng ký, cấp, quản lý biển số phương tiện giao
thông cơ giới đường bộ; thực hiện công tác phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu
hộ và thực hiện quản lý về an ninh, trật tự đối với các ngành, nghề đầu tư kinh
doanh có điều kiện theo quy định của pháp luật.
11.
Chủ trì, phối hợp quản lý và thực hiện công tác tuyên truyền, giáo dục về bảo
vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống
tội phạm và vi phạm pháp luật về an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội;
hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm
trong hoạt động bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu
tranh phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật về an ninh quốc gia, trật tự,
an toàn xã hội.
12.
Làm nòng cốt xây dựng nền an ninh nhân dân và thế trận an ninh nhân dân, xây
dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc. Hướng dẫn các cơ quan, tổ chức
thực hiện công tác bảo vệ an ninh chính trị nội bộ, an ninh kinh tế, an ninh tư
tưởng - văn hóa, an ninh mạng, an ninh thông tin, truyền thông, an
ninh xã hội, an ninh môi trường.
13.
Hướng dẫn, huấn luyện nghiệp vụ, bồi dưỡng kiến thức pháp luật đối với các tổ
chức quần chúng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự tại cơ sở, bảo vệ dân phố, dân
phòng, bảo vệ cơ quan, doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
14.
Áp dụng các biện pháp vận động quần chúng, pháp luật, ngoại giao, kinh tế, khoa
học - kỹ thuật, nghiệp vụ, vũ trang để bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật
tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật về an
ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội.
15.
Sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ, vũ lực, phương tiện kỹ thuật
nghiệp vụ, phương tiện khác để tấn công, truy bắt tội phạm, ngăn chặn người
đang thực hiện hành vi phạm tội hoặc hành vi vi phạm pháp luật khác và để phòng
vệ chính đáng theo quy định của pháp luật.
16.
Quyết định hoặc kiến nghị đình chỉ, đình chỉ có thời hạn hoạt động của cơ quan,
tổ chức, cá nhân có hành vi gây nguy hại hoặc đe dọa gây nguy hại đến an ninh
quốc gia, trật tự, an toàn xã hội; yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp
thông tin, tài liệu, đồ vật khi có căn cứ xác định liên quan đến hoạt động xâm
phạm an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội theo quy định của pháp luật. Huy
động, trưng dụng theo quy định của pháp luật phương tiện thông tin, phương tiện
giao thông, phương tiện khác và người đang sử dụng, điều khiển phương tiện đó
trong trường hợp cấp bách để bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn
xã hội hoặc để ngăn chặn hậu quả thiệt hại cho xã hội đang xảy ra hoặc có nguy
cơ xảy ra.
17.
Thực hiện các biện pháp bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã
hội theo quy định của pháp luật khi có tình trạng chiến tranh, tình trạng khẩn
cấp hoặc khi có nguy cơ đe dọa an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội nhưng
chưa đến mức ban bố tình trạng khẩn cấp.
18.
Quản lý, phát triển công nghiệp an ninh; nghiên cứu, ứng dụng, huy động thành
tựu khoa học và công nghệ, kỹ thuật trong bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật
tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm, vi phạm pháp luật về an
ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội và xây dựng Công an nhân dân.
19.
Xây dựng Công an nhân dân cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại, ưu tiên hiện đại hóa một
số lực lượng; làm nòng cốt trong thực
hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu
tranh phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật về an ninh quốc gia, trật tự,
an toàn xã hội.
20.
Thực hiện nghĩa vụ quốc tế; hợp tác quốc tế trong đấu tranh phòng, chống tội
phạm, bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội và xây dựng Công
an nhân dân; thực hiện tương trợ tư pháp về hình sự theo quy định của pháp
luật. Bộ Công an là cơ quan trung ương của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam trong hoạt động dẫn độ, chuyển giao người đang chấp hành án phạt tù.
21.
Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
Chương
III
TỔ CHỨC CỦA CÔNG AN NHÂN DÂN
Điều
17. Hệ thống tổ chức của Công an nhân dân
1.
Hệ thống tổ chức của Công an nhân dân bao gồm:
a)
Bộ Công an;
b)
Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
c)
Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố
trực thuộc Trung ương;
d)
Công an xã, phường, thị trấn.
2.
Chính phủ quy định cụ thể việc xây dựng Công an xã, thị trấn chính quy.
3.
Để đáp ứng yêu cầu bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, Bộ
trưởng Bộ Công an quyết định thành lập đồn, trạm Công an và đơn vị độc lập bố
trí tại những địa bàn cần thiết.
Điều
18. Thẩm quyền quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức trong
Công an nhân dân
1.
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công
an.
2.
Bộ trưởng Bộ Công an quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy
của đơn vị trực thuộc Bộ, Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Công
an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực
thuộc Trung ương, Công an xã, phường, thị trấn và các đơn vị còn lại trong Công
an nhân dân.
Điều
19. Chỉ huy trong Công an nhân dân
1.
Bộ trưởng Bộ Công an là người chỉ huy cao nhất trong Công an nhân dân.
2.
Chỉ huy công an cấp dưới chịu trách nhiệm trước chỉ huy công an cấp trên về tổ
chức và hoạt động của đơn vị công an được giao phụ trách. Chỉ huy công an địa
phương chịu trách nhiệm trước chỉ huy công an cấp trên và trước cấp ủy Đảng,
chính quyền cùng cấp.
3.
Sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân có chức vụ hoặc cấp bậc hàm cao
hơn là cấp trên của sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ có chức vụ hoặc cấp bậc hàm
thấp hơn.
Trường
hợp sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ có chức vụ cao hơn nhưng cấp bậc hàm ngang
hoặc thấp hơn là cấp trên của sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ có cấp bậc hàm
ngang hoặc cao hơn nhưng chức vụ thấp hơn.
Chương
IV
SĨ QUAN, HẠ SĨ QUAN, CHIẾN SĨ CÔNG AN NHÂN DÂN
Điều
20. Phân loại, bố trí sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân
1.
Phân loại theo tính chất hoạt động, trong Công an nhân dân có:
a)
Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ;
b)
Sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật;
c)
Hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ.
2. Bộ trưởng Bộ Công an quy định cụ thể việc phân
loại, bố trí sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công
an nhân dân theo tính chất hoạt động.
Điều
21. Hệ thống cấp bậc hàm sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân
1.
Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ:
a)
Sĩ quan cấp tướng có 04 bậc:
Đại
tướng;
Thượng
tướng;
Trung
tướng;
Thiếu
tướng;
b)
Sĩ quan cấp tá có 04 bậc:
Đại
tá;
Thượng
tá;
Trung
tá;
Thiếu
tá;
c)
Sĩ quan cấp úy có 04 bậc:
Đại
úy;
Thượng
úy;
Trung
úy;
Thiếu
úy;
d)
Hạ sĩ quan có 03 bậc:
Thượng
sĩ;
Trung
sĩ;
Hạ
sĩ.
2.
Sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật:
a)
Sĩ quan cấp tá có 03 bậc:
Thượng
tá;
Trung
tá;
Thiếu
tá;
b)
Sĩ quan cấp úy có 04 bậc:
Đại
úy;
Thượng
úy;
Trung
úy;
Thiếu
úy;
c)
Hạ sĩ quan có 03 bậc:
Thượng
sĩ;
Trung
sĩ;
Hạ
sĩ.
3.
Hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ:
a)
Hạ sĩ quan nghĩa vụ có 03 bậc:
Thượng
sĩ;
Trung
sĩ;
Hạ
sĩ;
b)
Chiến sĩ nghĩa vụ có 02 bậc:
Binh
nhất;
Binh
nhì.
Điều
22. Đối tượng, điều kiện, thời hạn xét phong, thăng cấp bậc hàm sĩ quan, hạ sĩ
quan, chiến sĩ Công an nhân dân
1.
Đối tượng xét phong cấp bậc hàm:
a)
Sinh viên, học sinh hưởng sinh hoạt phí tại trường Công an nhân dân, khi tốt
nghiệp được phong cấp bậc hàm như sau:
Đại
học: Thiếu úy;
Trung
cấp: Trung sĩ;
Sinh
viên, học sinh tốt nghiệp xuất sắc được phong cấp bậc hàm cao hơn 01 bậc;
b)
Cán bộ, công chức, viên chức hoặc người tốt nghiệp cơ sở giáo dục đại học, cơ
sở giáo dục nghề nghiệp được tuyển chọn vào Công an nhân dân thì căn cứ vào
trình độ được đào tạo, quá trình công tác, nhiệm vụ được giao và bậc lương được
xếp để phong cấp bậc hàm tương ứng;
c)
Chiến sĩ nghĩa vụ được phong cấp bậc hàm khởi điểm là Binh nhì.
2.
Điều kiện xét thăng cấp bậc hàm:
Sĩ
quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân được thăng cấp bậc hàm khi có đủ
các điều kiện sau đây:
a)
Hoàn thành nhiệm vụ, đủ tiêu chuẩn về chính trị, phẩm chất đạo đức, trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ, sức khỏe;
b)
Cấp bậc hàm hiện tại thấp hơn cấp bậc hàm cao nhất quy định đối với chức vụ,
chức danh đang đảm nhiệm;
c)
Đủ thời hạn xét thăng cấp bậc hàm theo quy định tại khoản 3 Điều này.
3.
Thời hạn xét thăng cấp bậc hàm:
a)
Hạ sĩ quan, sĩ quan nghiệp vụ:
Hạ
sĩ lên Trung sĩ:
01 năm;
Trung
sĩ lên Thượng sĩ:
01 năm;
Thượng
sĩ lên Thiếu úy:
02 năm;
Thiếu
úy lên Trung úy:
02 năm;
Trung
úy lên Thượng úy:
03 năm;
Thượng
úy lên Đại úy:
03 năm;
Đại
úy lên Thiếu tá:
04 năm;
Thiếu
tá lên Trung tá:
04 năm;
Trung
tá lên Thượng tá:
04 năm;
Thượng
tá lên Đại tá:
04 năm;
Đại
tá lên Thiếu
tướng:
04 năm;
Thời
hạn thăng mỗi cấp bậc hàm cấp tướng tối thiểu là 04 năm;
b) Bộ trưởng Bộ Công an quy
định thời hạn xét nâng bậc lương, thăng cấp bậc hàm sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên
môn kỹ thuật tương ứng với mức lương trong bảng lương chuyên môn kỹ thuật do
Chính phủ quy định;
c) Bộ trưởng Bộ Công an quy định thời hạn xét thăng cấp
bậc hàm hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ;
d) Thời gian sĩ quan, hạ sĩ
quan, chiến sĩ học tập tại trường được tính vào thời hạn xét thăng cấp bậc hàm;
đối với sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ bị giáng cấp bậc hàm, sau 01 năm
kể từ ngày bị giáng cấp bậc hàm, nếu tiến bộ thì được xét thăng cấp bậc hàm.
4.[2] Sĩ
quan được xét thăng cấp bậc hàm từ Đại tá lên Thiếu tướng phải còn ít nhất đủ
03 năm công tác; trường hợp không còn đủ 03 năm công tác khi có yêu cầu do Chủ
tịch nước quyết định.
Điều
23. Thăng cấp bậc hàm trước thời hạn và thăng cấp bậc hàm vượt bậc
1.
Sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân lập thành tích đặc biệt xuất sắc
trong bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh
phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật, xây dựng Công an nhân dân, nghiên
cứu khoa học, công tác, học tập mà cấp bậc hàm hiện tại thấp hơn cấp bậc hàm
cao nhất đối với chức vụ, chức danh sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ đang đảm
nhiệm thì được xét thăng cấp bậc hàm trước thời hạn.
2.
Sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân lập thành tích đặc biệt xuất sắc
trong bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh
phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật mà cấp bậc hàm hiện tại thấp hơn cấp
bậc hàm cao nhất quy định đối với chức vụ, chức danh sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến
sĩ đang đảm nhiệm từ 02 bậc trở lên thì được xét thăng cấp bậc hàm vượt bậc,
nhưng không vượt quá cấp bậc hàm cao nhất đối với chức vụ, chức danh sĩ quan
đang đảm nhiệm.
3.
Chủ tịch nước quyết định việc thăng cấp bậc hàm trước thời hạn và thăng cấp bậc
hàm vượt bậc đối với cấp bậc hàm cấp tướng. Bộ trưởng Bộ Công an quyết định
việc thăng cấp bậc hàm trước thời hạn và thăng cấp bậc hàm vượt bậc từ Đại tá
trở xuống.
4.[3] Chính
phủ quy định cụ thể tiêu chí, tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều này để xét
thăng cấp bậc hàm cấp tướng trước thời hạn. Bộ trưởng Bộ Công an quy định cụ
thể tiêu chí, tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này để xét thăng
cấp bậc hàm trước thời hạn và thăng cấp bậc hàm vượt bậc từ Đại tá trở xuống.
Điều
24. Chức vụ, chức danh của sĩ quan Công an nhân dân
1.
Chức vụ cơ bản của sĩ quan Công an nhân dân bao gồm:
a)
Bộ trưởng Bộ Công an;
b)
Cục trưởng, Tư lệnh;
c)
Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
d)
Trưởng phòng; Trưởng Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành
phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương; Trung đoàn trưởng;
đ)
Đội trưởng; Trưởng Công an xã, phường, thị trấn; Tiểu đoàn trưởng;
e)
Đại đội trưởng;
g)
Trung đội trưởng;
h)
Tiểu đội trưởng.
2.
Chức vụ tương đương với chức vụ quy định tại các điểm b, c, d, đ, e, g và h
khoản 1 Điều này và chức vụ, chức danh còn lại trong Công an nhân dân do Bộ
trưởng Bộ Công an quy định.
3.
Chức danh nghiệp vụ và tiêu chuẩn các chức danh nghiệp vụ của sĩ quan Công an
nhân dân do Bộ trưởng Bộ Công an quy định theo quy định của pháp luật.
Điều
25. Cấp bậc hàm cao nhất đối với chức vụ, chức danh của sĩ quan Công an
nhân dân
1. Cấp bậc hàm cao nhất đối với chức vụ của sĩ
quan Công an nhân dân được quy định như sau:
a) Đại tướng: Bộ trưởng Bộ Công an;
b)[4] Thượng tướng, số lượng
không quá 07 bao gồm:
Thứ trưởng Bộ Công an. Số lượng không quá 06;
Sĩ quan Công an nhân dân biệt phái được bầu giữ
chức vụ Chủ nhiệm Ủy ban Quốc phòng và An ninh của Quốc hội;
c) Trung tướng, số lượng không quá 35 bao gồm:
Cục trưởng, Tư lệnh và tương đương của đơn vị trực
thuộc Bộ Công an có một trong các tiêu chí sau đây: có chức năng, nhiệm vụ tham mưu chiến lược, đầu mối
phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương; có hệ lực lượng theo ngành dọc, quy mô
hoạt động toàn quốc, trực tiếp chủ trì phối hợp hoặc tham gia phối hợp thực
hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu
tranh phòng, chống tội phạm; có chức năng nghiên cứu, hướng dẫn, quản lý nghiệp
vụ toàn lực lượng;
Phó
Chủ nhiệm Thường trực Ủy ban Kiểm tra Đảng ủy Công an Trung ương;
Giám đốc Học viện Chính trị Công an nhân dân, Giám
đốc Học viện An ninh nhân dân, Giám đốc Học viện Cảnh sát nhân dân;
Giám đốc Công an thành phố Hà Nội, Giám đốc Công
an Thành phố Hồ Chí Minh;
Sĩ
quan Công an nhân dân biệt phái được phê chuẩn giữ chức vụ Phó Chủ nhiệm Ủy ban
Quốc phòng và An ninh của Quốc hội hoặc được bổ nhiệm chức vụ Thứ trưởng hoặc
tương đương;
d)[5] Thiếu
tướng, số lượng không quá 162 bao gồm:
Cục
trưởng của đơn vị trực thuộc Bộ Công an và chức vụ, chức danh tương đương, trừ
trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều này;
Giám
đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ở địa phương được phân loại
đơn vị hành chính cấp tỉnh loại I và là địa bàn trọng điểm, phức tạp về an
ninh, trật tự, diện tích rộng, dân số đông. Số lượng không quá 11;
Phó
Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra Đảng ủy Công an Trung ương. Số lượng không quá 03;
Phó
Cục trưởng, Phó Tư lệnh và tương đương của đơn vị trực thuộc Bộ Công an quy
định tại điểm c khoản 1 Điều này. Số lượng: 17 đơn vị mỗi đơn vị không quá 04,
các đơn vị còn lại mỗi đơn vị không quá 03;
Phó
Cục trưởng và tương đương của đơn vị trực thuộc Bộ Công an quy định tại điểm
này. Số lượng: 02 đơn vị mỗi đơn vị 01;
Phó
Giám đốc Công an thành phố Hà Nội, Phó Giám đốc Công an Thành phố Hồ Chí Minh.
Số lượng mỗi đơn vị không quá 03;
Sĩ
quan Công an nhân dân biệt phái được phê chuẩn giữ chức vụ Ủy viên Thường trực
Ủy ban Quốc phòng và An ninh của Quốc hội hoặc được bổ nhiệm chức vụ Tổng cục
trưởng hoặc tương đương;
đ)
Đại tá: Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương, trừ trường hợp quy định tại điểm c và điểm d khoản này; Giám
đốc bệnh viện trực thuộc Bộ; Hiệu trưởng các trường trung cấp Công an nhân dân;
e)[6]
Thượng tá: Trưởng phòng và tương đương; Trưởng Công an huyện, quận, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Trung đoàn trưởng, trừ
trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này;
g)
Trung tá: Đội trưởng và tương đương; Trưởng Công an xã, phường, thị trấn; Tiểu
đoàn trưởng;
h)
Thiếu tá: Đại đội trưởng;
i)
Đại úy: Trung đội trưởng;
k)
Thượng úy: Tiểu đội trưởng.
2.[7] Ủy
ban Thường vụ Quốc hội quy định cụ thể vị trí có cấp bậc hàm cao nhất là Trung
tướng, Thiếu tướng chưa được quy định cụ thể trong Luật này; quy định cấp bậc
hàm cấp tướng đối với chức vụ, chức danh của sĩ quan ở đơn vị thành lập mới
nhưng không vượt quá số lượng tối đa vị trí cấp
tướng theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
3.
Sĩ quan Công an nhân dân biệt phái có chức vụ cao hơn quy định tại điểm c khoản
1 Điều này và trường hợp đặc biệt được phong, thăng cấp bậc hàm cấp tướng do
cấp có thẩm quyền quyết định.
4.[8]
Trưởng phòng và tương đương ở đơn vị trực thuộc Bộ Công an có chức năng, nhiệm
vụ trực tiếp chiến đấu, tham mưu, nghiên cứu, hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ
toàn lực lượng; Trung đoàn trưởng ở đơn vị trực thuộc Bộ Công an, Công an thành
phố Hà Nội và Công an Thành phố Hồ Chí Minh; Trưởng phòng tham mưu, nghiệp vụ,
tổ chức cán bộ, công tác đảng và công tác chính trị, Trưởng Công an quận, thành
phố thuộc Công an thành phố Hà Nội và Công an Thành phố Hồ Chí Minh có cấp bậc
hàm cao hơn 01 bậc quy định tại điểm e khoản 1 Điều này.
5. Bộ trưởng Bộ Công an quy định cấp bậc hàm cao
nhất là cấp tá, cấp úy của sĩ quan giữ chức vụ, chức danh còn lại trong Công an
nhân dân.
Điều
26. Thẩm quyền phong, thăng, giáng, tước cấp bậc hàm, nâng lương sĩ quan, hạ sĩ
quan, chiến sĩ; bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, giáng chức các chức vụ; bổ
nhiệm, miễn nhiệm chức danh trong Công an nhân dân
1.
Chủ tịch nước phong, thăng cấp bậc hàm cấp tướng đối với sĩ quan Công an nhân
dân.
2.
Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm chức vụ Thứ trưởng Bộ Công an; quyết định nâng lương cấp bậc hàm
Đại tướng, Thượng tướng.
3. Bộ trưởng Bộ Công an quyết định nâng lương cấp bậc hàm Trung tướng, Thiếu tướng; quy
định việc phong, thăng, nâng lương các cấp bậc hàm, bổ nhiệm các chức vụ, chức
danh còn lại trong Công an nhân dân.
4.
Người có thẩm quyền phong, thăng cấp bậc hàm nào thì có thẩm quyền giáng, tước
cấp bậc hàm đó; mỗi lần chỉ được thăng, giáng 01 cấp bậc hàm, trừ trường hợp
đặc biệt mới xét thăng, giáng nhiều cấp bậc hàm. Người có thẩm quyền bổ nhiệm
chức vụ nào thì có thẩm quyền miễn nhiệm, cách chức, giáng chức đối với chức vụ
đó. Người có thẩm quyền bổ nhiệm chức danh nào thì có thẩm quyền miễn nhiệm đối
với chức danh đó.
Điều
27. Thủ tục phong, thăng, giáng, tước cấp bậc hàm trong Công an nhân dân
1.
Thủ tướng Chính phủ trình Chủ tịch nước phong, thăng, giáng, tước cấp bậc hàm
cấp tướng.
Việc
phong, thăng, giáng, tước cấp bậc hàm cấp tướng đối với sĩ quan Công an nhân
dân biệt phái theo đề nghị của cơ quan, tổ chức nơi được cử đến biệt phái và Bộ
trưởng Bộ Công an.
2.
Bộ trưởng Bộ Công an quy định thủ tục phong, thăng, giáng, tước cấp bậc hàm sĩ
quan cấp tá, cấp úy và hạ sĩ quan, chiến sĩ.
Điều
28. Điều động sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân
1.
Người có thẩm quyền bổ nhiệm chức vụ nào thì có quyền điều động người giữ chức
vụ đó.
2.
Sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân phục tùng sự điều động của cấp
có thẩm quyền.
Điều
29. Biệt phái sĩ quan Công an nhân dân
1.
Căn cứ yêu cầu nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã
hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật, cấp có thẩm quyền
quyết định biệt phái sĩ quan Công an nhân dân đến công tác tại cơ quan, tổ chức
ngoài Công an nhân dân theo quy định của pháp luật.
2.[9] Sĩ
quan Công an nhân dân biệt phái được hưởng chế độ, chính sách như sĩ quan đang
công tác trong Công an nhân dân. Việc phong, thăng, giáng, tước cấp bậc hàm đối
với sĩ quan biệt phái thực hiện như đối với sĩ quan đang công tác trong Công an
nhân dân, trừ sĩ quan biệt phái quy định tại các điểm b, c và d khoản 1, khoản
3 Điều 25 và khoản 1 Điều 27 của Luật này.
Sĩ
quan Công an nhân dân khi kết thúc nhiệm vụ biệt phái được xem xét, bố trí chức
vụ tương đương chức vụ biệt phái; được giữ nguyên quyền lợi của chức vụ biệt
phái.
3.
Cơ quan, tổ chức nơi sĩ quan Công an nhân dân được biệt phái đến có trách nhiệm
giao nhiệm vụ, giữ bí mật và bảo đảm điều kiện làm việc, sinh hoạt cho sĩ quan
biệt phái theo quy định của pháp luật.
4.
Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều
30. Hạn tuổi phục vụ của hạ sĩ quan, sĩ quan Công an nhân dân
1.[10] Hạn
tuổi phục vụ cao nhất của hạ sĩ quan, sĩ quan Công an nhân dân quy định như
sau:
a)
Hạ sĩ quan: 47;
b)
Cấp úy: 55;
c)
Thiếu tá, Trung tá: nam 57, nữ 55;
d)
Thượng tá: nam 60, nữ 58;
đ)
Đại tá: nam 62, nữ 60;
e)
Cấp tướng: nam 62, nữ 60.
1a.[11] Hạn tuổi phục vụ cao nhất
của nam sĩ quan quy định tại điểm đ và
điểm e, nữ
sĩ quan quy định tại điểm d và điểm đ
khoản 1 Điều
này thực hiện theo lộ trình về tuổi nghỉ hưu đối với người lao động như quy định của Bộ luật Lao động.
Chính
phủ quy định chi tiết khoản này.
2.
Hạn tuổi phục vụ của sĩ quan giữ chức vụ, chức danh trong Công an nhân dân do
Bộ trưởng Bộ Công an quy định nhưng không vượt quá hạn tuổi phục vụ cao nhất
quy định tại khoản 1 Điều này, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này.
3.[12]
Trường hợp đơn vị công an có nhu cầu, sĩ quan quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này
nếu có đủ phẩm chất, giỏi về chuyên môn, nghiệp vụ, có sức khỏe tốt và tự
nguyện thì có thể được kéo dài tuổi phục vụ theo quy định của Bộ trưởng Bộ Công
an, nhưng không quá 62 đối với nam và 60 đối với nữ.
Trường
hợp đặc biệt sĩ quan quy định tại khoản 1 Điều này có thể được kéo dài tuổi
phục vụ hơn 62 đối với nam và hơn 60 đối với nữ theo quyết định của cấp có thẩm
quyền.
4.[13] Sĩ
quan Công an nhân dân là giáo sư, phó giáo sư, tiến sĩ, chuyên gia cao cấp có
thể được kéo dài tuổi phục vụ hơn 62 đối với nam và hơn 60 đối với nữ theo quy
định của Chính phủ.
5.
Sĩ quan Công an nhân dân được nghỉ hưu khi có đủ điều kiện theo quy định của
pháp luật; trường hợp chưa đủ điều kiện nghỉ hưu theo quy định của pháp luật mà
Công an nhân dân không còn nhu cầu bố trí hoặc không chuyển ngành được hoặc sĩ
quan tự nguyện xin nghỉ nếu nam sĩ quan có đủ 25 năm, nữ sĩ quan có đủ 20 năm
phục vụ trong Công an nhân dân thì được nghỉ hưu trước hạn tuổi quy định tại
khoản 1 Điều này.
Điều
31. Nghĩa vụ, trách nhiệm của sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân
1.
Tuyệt đối trung thành với Tổ quốc, Nhân dân, với Đảng và Nhà nước.
2.
Nghiêm chỉnh chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật
của Nhà nước, điều lệnh Công an nhân dân, chỉ thị, mệnh lệnh của cấp trên.
3.
Trung thực, dũng cảm, cảnh giác, sẵn sàng chiến đấu, hoàn thành mọi nhiệm vụ
được giao.
4.
Tôn trọng và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân; liên
hệ chặt chẽ với Nhân dân; tận tụy phục vụ Nhân dân, kính trọng, lễ phép đối với
Nhân dân.
5.
Thường xuyên học tập nâng cao trình độ chính trị, pháp luật, khoa học - kỹ
thuật, chuyên môn, nghiệp vụ; rèn luyện phẩm chất cách mạng, ý thức tổ chức kỷ
luật và thể lực.
6.
Chịu trách nhiệm trước pháp luật và cấp trên về mệnh lệnh của mình, về việc
chấp hành mệnh lệnh của cấp trên và việc thực hiện nhiệm vụ của cấp dưới thuộc
quyền. Khi nhận mệnh lệnh của người chỉ huy, nếu có căn cứ cho là mệnh lệnh đó
trái pháp luật thì phải báo cáo ngay với người ra mệnh lệnh; trường hợp vẫn
phải chấp hành mệnh lệnh thì không phải chịu trách nhiệm về hậu quả của việc
thi hành mệnh lệnh đó và báo cáo kịp thời lên cấp trên trực tiếp của người ra
mệnh lệnh.
Điều
32. Những việc sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân không được làm
1.
Lợi dụng, lạm dụng chức vụ, quyền hạn được giao để xâm phạm lợi ích của Nhà
nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
2.
Những việc trái với pháp luật, điều lệnh Công an nhân dân và những việc mà pháp
luật quy định cán bộ, công chức, viên chức không được làm.
Chương V
BẢO ĐẢM ĐIỀU KIỆN HOẠT
ĐỘNG VÀ CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI CÔNG AN NHÂN DÂN
Điều 33. Bảo đảm kinh phí và cơ sở vật chất, kỹ thuật phục vụ
hoạt động của Công an nhân dân
1. Nhà nước bảo đảm điều kiện về ngân sách và cơ
sở vật chất, kỹ thuật cho hoạt động bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự,
an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm, vi phạm pháp luật và xây dựng
Công an nhân dân bao gồm đầu tư tài chính, trang bị vũ khí, vật liệu nổ, công
cụ hỗ trợ, thiết bị, phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ, phương tiện khác, đất đai,
trụ sở, công trình, cơ sở công nghiệp và điều kiện vật chất, kỹ thuật khác.
2. Trường hợp cần thiết để bảo vệ an ninh quốc
gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm và vi
phạm pháp luật, Nhà nước huy động tiềm lực khoa học và công nghệ, kỹ thuật phục vụ hoạt
động của Công an nhân dân bao gồm:
a)
Chuyển giao
công nghệ, kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ;
b)
Bảo đảm cơ
sở vật chất, kỹ thuật cho cơ sở đào tạo, huấn
luyện và nghiên cứu khoa học của Công an nhân dân;
c)
Bảo đảm tiềm
lực thông tin, cơ sở dữ liệu, tư liệu khoa học và công nghệ, kỹ thuật;
d)
Bổ sung lực
lượng, đào tạo, bồi dưỡng nhân lực khoa học và công nghệ phục vụ hoạt động bảo
vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống
tội phạm và vi phạm pháp luật.
3. Đối với vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ,
thiết bị, phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ,
phương tiện khác phục vụ cho hoạt động của Công an nhân dân mà trong nước chưa sản xuất
được hoặc chưa đáp ứng đủ nhu cầu thì Bộ trưởng Bộ Công an trình Thủ tướng
Chính phủ quyết định nhập khẩu theo quy định của pháp luật.
4. Chính phủ quy định chi tiết khoản 1 và khoản 2
Điều này.
Điều 34. Công nghiệp an ninh
1. Công nghiệp an ninh là bộ phận của công nghiệp
quốc phòng, an ninh, phục vụ bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn
xã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm, vi phạm pháp luật và xây dựng Công an nhân dân.
2. Nhà nước có chính sách, cơ chế đặc thù xây dựng
và quy hoạch
phát triển
công nghiệp an ninh; đầu tư nghiên cứu, sản xuất, sửa chữa vũ khí, vật liệu nổ,
công cụ hỗ
trợ, thiết bị, phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ, phương tiện khác phục vụ nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an
toàn xã hội,
đấu tranh phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật.
3. Bộ Công an chịu trách nhiệm trước Chính phủ chủ
trì, phối hợp với Bộ, ngành, cơ quan, tổ chức có liên quan xây dựng, phát triển
công nghiệp an ninh.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều
35. Trang bị vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ, thiết bị, phương tiện kỹ
thuật nghiệp vụ, phương tiện khác
Công
an nhân dân được Nhà nước trang bị vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ, thiết
bị, phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ, phương tiện khác phù hợp với nhiệm vụ được
giao.
Điều
36. Trang phục, công an hiệu, cờ hiệu, cấp hiệu, phù hiệu, giấy chứng minh Công
an nhân dân
Trang
phục, công an hiệu, cờ hiệu, cấp hiệu, phù hiệu, giấy chứng minh Công an nhân
dân do Chính phủ quy định.
Điều
37. Chính sách đào tạo, bồi dưỡng sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân
dân
1.
Sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân được đào tạo, bồi dưỡng về chính
trị, pháp luật, chuyên môn, nghiệp vụ và kiến thức cần thiết khác phù hợp với
nhiệm vụ được giao; được Nhà nước khuyến khích và tạo điều kiện phát triển tài
năng để phục vụ Công an nhân dân.
2.
Nhà nước có chính sách ưu tiên đào tạo, bồi dưỡng sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ
Công an nhân dân là người dân tộc thiểu số.
Điều
38. Tiền lương, phụ cấp, nhà ở và điều kiện làm việc đối với sĩ quan, hạ sĩ
quan, chiến sĩ Công an nhân dân
1.
Chế độ tiền lương và phụ cấp đối với sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân
dân do Chính phủ quy định. Tiền lương của sĩ quan, hạ sĩ quan phục vụ theo chế
độ chuyên nghiệp được tính theo chức vụ, chức danh đảm nhiệm và cấp bậc hàm,
phù hợp với tính chất, nhiệm vụ của Công an nhân dân; phụ cấp thâm niên được
tính theo mức lương hiện hưởng và thời gian phục vụ trong Công an nhân dân. Sĩ
quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân được hưởng trợ cấp, phụ cấp như đối
với cán bộ, công chức có cùng điều kiện làm việc và trợ cấp, phụ cấp đặc thù
Công an nhân dân.
2.
Sĩ quan Công an nhân dân nếu giữ nhiều chức vụ, chức danh trong cùng một thời
điểm thì được hưởng quyền lợi của chức vụ, chức danh cao nhất và phụ cấp kiêm
nhiệm chức vụ, chức danh theo quy định của pháp luật.
3.
Sĩ quan Công an nhân dân được giữ nguyên quyền lợi của chức vụ, chức danh đang
đảm nhiệm khi được giao chức vụ, chức danh thấp hơn chức vụ, chức danh đang đảm
nhiệm do yêu cầu công tác hoặc thay đổi tổ chức, biên chế theo quy định của
pháp luật.
4.
Sĩ quan Công an nhân dân khi có quyết định miễn nhiệm chức vụ, chức danh thì
hưởng các quyền lợi theo chức vụ, chức danh mới.
5.
Sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân được bảo đảm doanh trại và các
điều kiện làm việc, sinh hoạt phù hợp với tính chất công việc, nhiệm vụ được
giao.
6.
Sĩ quan nghiệp vụ và sĩ quan chuyên môn kỹ thuật được hưởng phụ cấp nhà ở, được
bảo đảm nhà ở công vụ; sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân được
hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật.
Điều
39. Chăm sóc sức khỏe đối với sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ, sinh viên, học
sinh, công nhân công an và thân nhân
1.
Sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ, sinh viên, học sinh và công nhân công an được bảo đảm chăm sóc sức khỏe; khi bị thương, ốm
đau, tai nạn, rủi ro nghề nghiệp ở xa cơ sở đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban
đầu hoặc mắc những bệnh mà cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Công an nhân dân
không có khả năng điều trị thì được khám bệnh, chữa bệnh tại các cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh khác, được thanh toán viện phí và thực hiện các chế độ khác
theo quy định của pháp luật.
2.
Cha, mẹ đẻ, người nuôi dưỡng hợp pháp; cha, mẹ
đẻ, người nuôi dưỡng hợp pháp của vợ hoặc chồng; vợ hoặc chồng; con đẻ, con
nuôi hợp pháp dưới 18 tuổi của sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ, sinh viên và học
sinh Công an nhân dân không có chế độ bảo hiểm y tế thì được Công an nhân dân
mua bảo hiểm y tế, được khám bệnh, chữa bệnh tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
theo quy định của pháp luật.
3.
Cha, mẹ đẻ, người nuôi dưỡng hợp pháp; cha, mẹ đẻ, người nuôi dưỡng hợp pháp
của vợ hoặc chồng; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi hợp pháp dưới 18 tuổi của
công nhân công an không có chế độ bảo hiểm y tế thì được mua bảo hiểm y tế,
được khám bệnh, chữa bệnh tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh theo quy định của
Chính phủ.
4.
Nhà nước bảo đảm kinh phí để thực hiện quy định tại khoản 1 và khoản 2
Điều này.
Điều
40. Chế độ nghỉ ngơi của sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ và công nhân công an
1. Sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ và công nhân công
an đang công tác được nghỉ ngơi theo quy định của Bộ luật Lao động và quy định
của Bộ trưởng Bộ Công an.
2. Sĩ quan, hạ sĩ quan phục vụ theo chế độ chuyên
nghiệp và công nhân công an do yêu cầu nhiệm vụ mà không được bố trí nghỉ hằng
năm thì ngoài tiền lương còn được thanh toán thêm một khoản tiền bằng tiền
lương cho những ngày không nghỉ.
Điều
41. Chế độ, chính sách đối với sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân
nghỉ hưu, chuyển ngành, xuất ngũ, bệnh binh, hy sinh, từ trần
1.
Sĩ quan Công an nhân dân nghỉ hưu được hưởng các quyền lợi sau đây:
a)
Lương hưu tính trên cơ sở quy định tại khoản 1 Điều 38 của Luật này và theo quy
định của pháp luật về bảo hiểm xã hội;
b)
Nếu nghỉ hưu trước hạn tuổi phục vụ theo quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều
30 của Luật này do thay đổi tổ chức, biên chế hoặc không còn nhu cầu bố trí, sử
dụng thì ngoài chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm
xã hội còn được hưởng trợ cấp một lần theo quy định của Chính phủ;
c)
Sử dụng trang phục Công an nhân dân, công an hiệu, cấp hiệu, phù hiệu trong các
ngày lễ, các cuộc hội họp và cuộc giao lưu truyền thống của Công an nhân dân;
d)
Được chính quyền địa phương nơi cư trú tạo điều kiện ổn định cuộc sống; trường
hợp chưa có nhà ở thì được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội theo quy
định của pháp luật;
đ)
Được hưởng chế độ bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật, được khám bệnh,
chữa bệnh theo cấp bậc hàm, chức vụ hoặc chức danh trước khi nghỉ hưu tại cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh của Công an nhân dân theo quy định của Bộ trưởng Bộ Công
an.
2.
Sĩ quan, hạ sĩ quan Công an nhân dân chuyển ngành được hưởng các quyền lợi sau
đây:
a)
Nhà nước bảo đảm đào tạo về chuyên môn, nghiệp vụ cần thiết đối với sĩ quan, hạ
sĩ quan chuyển ngành theo yêu cầu của tổ chức;
b)
Bảo lưu mức lương và phụ cấp thâm niên tại thời điểm chuyển ngành trong thời
gian tối thiểu là 18 tháng;
c)
Các quyền lợi quy định tại điểm c khoản 1 Điều này;
d)
Trường hợp điều động trở lại phục vụ trong Công an nhân dân thì thời gian
chuyển ngành được tính vào thời gian công tác liên tục để xét thăng cấp bậc hàm
và thâm niên công tác;
đ)
Khi nghỉ hưu được hưởng phụ cấp thâm niên tính theo thời gian phục vụ trong
Công an nhân dân và mức lương hiện hưởng; trường hợp mức lương hiện hưởng thấp
hơn mức lương tại thời điểm chuyển ngành thì được lấy mức lương tại thời điểm
chuyển ngành để tính lương hưu theo quy định của pháp luật.
3.
Sĩ quan, hạ sĩ quan Công an nhân dân xuất ngũ được hưởng các quyền lợi sau đây:
a)
Trợ cấp tạo việc làm và trợ cấp một lần theo quy định của Chính phủ;
b)
Các quyền lợi quy định tại điểm c và điểm d khoản 1 Điều này;
c)
Trường hợp có đủ 15 năm phục vụ trong Công an nhân dân trở lên, khi ốm đau được
khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Công an nhân dân theo
quy định của Bộ trưởng Bộ Công an.
4.
Sĩ quan, hạ sĩ quan Công an nhân dân khi xuất ngũ là bệnh binh được hưởng quyền
lợi quy định tại điểm c và điểm d khoản 1 Điều này và các chế độ khác theo quy
định của pháp luật.
5.
Sĩ quan, hạ sĩ quan Công an nhân dân có thời gian trực tiếp chiến đấu, phục vụ
chiến đấu hoặc công tác ở địa bàn khó khăn, ngành, nghề đặc thù thì được quy
đổi thời gian đó để tính hưởng quyền lợi khi thôi phục vụ trong Công an nhân
dân theo quy định của pháp luật.
6.
Sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân đang công tác mà hy sinh thì
thân nhân của sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ đó được hưởng các chế độ theo quy
định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng, chế độ bảo hiểm xã
hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và được hưởng trợ cấp một
lần theo quy định của Chính phủ.
7.
Sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân đang công tác mà từ trần thì
thân nhân của sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ đó được hưởng chế độ bảo hiểm xã
hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và được hưởng trợ cấp một
lần theo quy định của Chính phủ.
Điều
42. Chế độ, chính sách đối với sinh viên, học sinh, công nhân công an, hạ sĩ
quan, chiến sĩ nghĩa vụ và thân nhân của hạ sĩ
quan, chiến
sĩ nghĩa vụ
1.
Sinh viên, học sinh Công an nhân dân được hưởng sinh hoạt phí và chế độ, chính
sách theo quy định của pháp luật đối với hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ.
2.[14] Hạn
tuổi phục vụ cao nhất của công nhân công an: nam 62, nữ 60 và thực hiện theo lộ
trình về tuổi nghỉ hưu đối với người lao động như quy định
của Bộ luật Lao động. Công nhân công an được áp dụng chế độ, chính sách như đối
với công nhân quốc phòng.
Chính
phủ quy định chi tiết khoản này.
3.
Hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ được hưởng các chế độ, chính sách quy định đối
với hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ trong lực lượng vũ trang nhân dân; khi
hết thời hạn phục vụ được trợ cấp học nghề hoặc trợ cấp tạo việc làm và được ưu
tiên thi tuyển vào trường Công an nhân dân, được hưởng chế độ, chính sách khác
theo quy định của Chính phủ.
Thân nhân của hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ được hưởng các chế độ, chính sách quy định đối với
thân nhân hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ trong lực lượng vũ trang nhân
dân.
Chương
VI
KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều
43. Khen thưởng
1.
Sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân, công nhân công an có công
trạng, thành tích trong chiến đấu, công tác thì được xét tặng thưởng huân
chương, huy chương, danh hiệu vinh dự nhà nước và hình thức khen thưởng khác
theo quy định của pháp luật.
2.
Cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia, phối hợp, cộng tác, giúp đỡ Công an nhân
dân trong bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh
phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật thì tùy theo công trạng được xét
khen thưởng theo quy định của pháp luật.
Điều
44. Xử lý vi phạm
1.
Sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân, công nhân công an vi phạm kỷ
luật, vi phạm pháp luật thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ
luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt
hại cho sức khỏe, tính mạng của người khác, tài sản hoặc lợi ích hợp pháp của
cơ quan, tổ chức, cá nhân thì phải bồi thường, bồi hoàn theo quy định của pháp
luật.
2. Sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân
không được sử dụng trang phục, công an hiệu, cấp hiệu, phù hiệu khi bị khởi tố,
tạm giữ, tạm giam; nếu bị tước danh hiệu Công an nhân dân thì bị tước cấp bậc
hàm, công an hiệu, cấp hiệu, phù hiệu.
3. Cá nhân, cơ quan, tổ chức có hành vi đe dọa, uy
hiếp tính mạng, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ
Công an nhân dân, chống đối, phá hủy, thu giữ phương tiện, tài liệu, vũ khí,
vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ hoặc cản trở hoạt động của sĩ quan, hạ sĩ quan,
chiến sĩ Công an nhân dân trong thi hành công vụ thì tùy theo tính chất, mức độ
vi phạm mà bị xử lý theo quy định của pháp luật.
4.
Cá nhân, cơ quan, tổ chức có hành vi trốn tránh, chống đối, cản trở việc thực
hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm
mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự
theo quy định của pháp luật.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH[15]
Điều
45. Hiệu lực thi hành
1.
Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2019, trừ trường hợp quy
định tại khoản 2 Điều này.
2.
Các quy định của Luật này về cấp bậc hàm cao nhất là cấp tướng; phong, thăng,
giáng, tước cấp bậc hàm cấp tướng; bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, giáng chức
các chức vụ có cấp bậc hàm cao nhất là cấp tướng có hiệu lực thi hành từ ngày
11 tháng 01 năm 2019.
3.
Luật Công an nhân dân số 73/2014/QH13 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu
lực thi hành.
Điều
46. Điều khoản chuyển tiếp
1.
Đối với xã, thị trấn đã tổ chức công an chính quy thì thực hiện như sau:
a)
Không áp dụng quy định tại điểm a khoản 3 Điều 61 của Luật Cán bộ, công chức số
22/2008/QH12;
b)
Không áp dụng quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân tỉnh đối với Công an xã tại điểm c khoản 7 Điều 19 của Luật
Tổ chức chính quyền địa phương số 77/2015/QH13;
c)
Các chức danh Công an xã bán chuyên trách được bổ nhiệm, bố trí theo quy
định của Pháp lệnh Công an xã số 06/2008/PL-UBTVQH12 kết thúc nhiệm vụ và được
sử dụng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự tại cơ sở, được hưởng chế độ, chính
sách theo quy định của Pháp lệnh Công an xã số 06/2008/PL-UBTVQH12 cho đến khi
có văn bản quy phạm pháp luật khác.
2.
Đối với xã, thị trấn chưa tổ chức công an chính quy thì
các quy định về Công an xã tiếp tục được áp
dụng theo Pháp lệnh Công an xã số 06/2008/PL-UBTVQH12, Luật Cán bộ, công chức
số 22/2008/QH12 và Luật Tổ chức chính quyền địa phương số 77/2015/QH13.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP
NHẤT CHỦ NHIỆM |
[1] Luật số 21/2023/QH15 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Công an nhân dân có căn cứ ban hành như sau:
“Căn
cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc
hội ban hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Công an nhân dân số
37/2018/QH14.”.
[2] Khoản này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 1 của Luật số 21/2023/QH15
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Công an nhân dân, có hiệu lực kể từ ngày
15 tháng 8 năm 2023.
[3] Khoản này
được bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của Luật số 21/2023/QH15 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Công an nhân dân, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng
8 năm 2023.
[4] Điểm này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 1 của Luật số
21/2023/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Công an nhân dân, có hiệu
lực kể từ ngày 15 tháng 8 năm 2023.
[5] Điểm này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 1 của Luật số
21/2023/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Công an nhân dân, có hiệu
lực kể từ ngày 15 tháng 8 năm 2023.
[6] Điểm này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 1 của Luật số
21/2023/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Công an nhân dân, có hiệu
lực kể từ ngày 15 tháng 8 năm 2023.
[7] Khoản này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm d khoản 3 Điều 1 của Luật số
21/2023/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Công an nhân dân, có hiệu
lực kể từ ngày 15 tháng 8 năm 2023.
[8] Khoản này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm đ khoản 3 Điều 1 của Luật số
21/2023/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Công an nhân dân, có hiệu
lực kể từ ngày 15 tháng 8 năm 2023.
[9] Khoản này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 4 Điều 1 của Luật số 21/2023/QH15
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Công an nhân dân, có hiệu lực kể từ ngày
15 tháng 8 năm 2023.
[10] Khoản này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều 1 của Luật số
21/2023/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Công an nhân dân, có hiệu
lực kể từ ngày 15 tháng 8 năm 2023.
[11] Khoản này
được bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều 1 của Luật số 21/2023/QH15
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Công an nhân dân, có hiệu lực kể từ ngày
15 tháng 8 năm 2023.
[12] Khoản này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 5 Điều 1 của Luật số
21/2023/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Công an nhân dân, có hiệu
lực kể từ ngày 15 tháng 8 năm 2023.
[13] Khoản này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 5 Điều 1 của Luật số
21/2023/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Công an nhân dân, có hiệu
lực kể từ ngày 15 tháng 8 năm 2023.
[14] Khoản này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 6 Điều 1 của Luật số 21/2023/QH15
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Công an nhân dân, có hiệu lực kể từ ngày
15 tháng 8 năm 2023.
[15] Điều 2
của Luật số 21/2023/QH15 sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Công an nhân dân, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 8 năm 2023 quy định như sau:
“Điều
2. Hiệu lực thi hành
Luật
này có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 8 năm 2023.”.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét