|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
THÔNG
TƯ
Hướng
dẫn một số vấn đề về đăng ký, cung cấp thông tin về biện pháp bảo đảm, hợp đồng
và trao đổi thông tin về đăng ký biện pháp bảo đảm tại các Trung tâm Đăng ký
giao dịch, tài sản của Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm thuộc Bộ Tư pháp
_________
Thông tư số
08/2018/TT-BTP ngày 20 tháng 6 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn một
số vấn đề về đăng ký, cung cấp thông tin về biện pháp bảo đảm, hợp đồng và trao
đổi thông tin về đăng ký biện pháp bảo đảm tại các Trung tâm Đăng ký giao dịch,
tài sản của Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm thuộc Bộ Tư pháp, có hiệu
lực kể từ ngày 04 tháng 8 năm 2018, được sửa đổi, bổ sung bởi:
- Thông tư số 06/2020/TT-BTP ngày 17 tháng 12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 08/2018/TT-BTP ngày 20 tháng 6 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn một số vấn đề về đăng ký, cung cấp thông tin về biện pháp bảo đảm, hợp đồng và trao đổi thông tin về đăng ký biện pháp bảo đảm tại các Trung tâm Đăng ký giao dịch, tài sản của Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm thuộc Bộ Tư pháp, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2021.
Căn cứ Bộ luật
dân sự ngày 24 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Nghị định
số 39/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về hoạt động
của công ty tài chính và công ty cho thuê tài chính;
Căn cứ Nghị định
số 102/2017/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2017 của Chính phủ về đăng ký biện pháp
bảo đảm;
Căn cứ Nghị định
số 96/2017/NĐ-CP ngày 16 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;
Theo đề nghị của
Cục trưởng Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm;
Bộ trưởng Bộ Tư
pháp ban hành Thông tư hướng dẫn một số vấn đề về đăng ký, cung cấp thông tin
về biện pháp bảo đảm, hợp đồng và trao đổi thông tin về đăng ký biện pháp bảo
đảm tại các Trung tâm Đăng ký giao dịch, tài sản của Cục Đăng ký quốc gia giao
dịch bảo đảm thuộc Bộ Tư pháp[1].
Chương
I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh[2]
Thông tư này hướng
dẫn một số vấn đề về đăng ký, cung cấp thông tin về biện pháp bảo đảm, hợp
đồng, trao đổi thông tin về đăng ký biện pháp bảo đảm tại các Trung tâm Đăng ký
giao dịch, tài sản của Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm thuộc Bộ Tư pháp.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Trung tâm Đăng ký
giao dịch, tài sản (sau đây gọi là Trung tâm Đăng ký) của Cục Đăng ký quốc gia
giao dịch bảo đảm thuộc Bộ Tư pháp.
2. Cục Thi hành án
dân sự tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chi cục Thi hành án dân sự quận,
huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi là Cơ quan thi hành án dân
sự), Văn phòng thừa phát lại.
3.[3] Cơ quan đăng
ký quyền sở hữu, quyền sử dụng, quyền lưu hành tài sản nêu tại điểm b khoản 1
Điều 63 của Nghị định số 102/2017/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2017 của Chính phủ
về đăng ký biện pháp bảo đảm (sau đây gọi là Nghị định số 102/2017/NĐ-CP) đối với
phương tiện giao thông cơ giới đường bộ; phương tiện giao thông đường sắt;
phương tiện thủy nội địa; tàu cá; phương tiện chuyên dùng có đăng ký quyền sở
hữu, quyền lưu hành tài sản.
4. Cá nhân, pháp
nhân, chủ thể khác theo quy định của pháp luật (sau đây gọi là cá nhân, pháp
nhân) có yêu cầu đăng ký biện pháp bảo đảm, hợp đồng, tìm hiểu thông tin về
biện pháp bảo đảm, hợp đồng.
5. Cá nhân, pháp
nhân khác có liên quan.
Điều 3. Thẩm
quyền đăng ký, cung cấp thông tin của Trung tâm Đăng ký
1. Trung tâm Đăng ký
có thẩm quyền đăng ký, cung cấp thông tin về biện pháp bảo đảm, hợp đồng quy
định tại Điều 5 của Thông tư này.
2. Trung tâm Đăng ký
thực hiện đăng ký, cung cấp thông tin về biện pháp bảo đảm, hợp đồng theo yêu
cầu của cá nhân, pháp nhân trong phạm vi cả nước, không phân biệt theo địa giới
hành chính nơi Trung tâm Đăng ký đặt trụ sở.
Cá nhân, pháp nhân
có quyền lựa chọn một trong các Trung tâm Đăng ký để thực hiện việc đăng ký,
cung cấp thông tin về biện pháp bảo đảm, hợp đồng theo quy định của pháp luật.
3. Việc đăng ký,
cung cấp thông tin về biện pháp bảo đảm, hợp đồng tại các Trung tâm Đăng ký có
giá trị pháp lý như nhau.
Điều 4. Trách
nhiệm trao đổi thông tin về đăng ký biện pháp bảo đảm tại các Trung tâm Đăng ký
1. Trung tâm Đăng ký
có trách nhiệm gửi thông báo về việc thế chấp phương tiện giao thông đến một
trong các cơ quan có thẩm quyền đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng, quyền lưu
hành tài sản nêu tại khoản 3 Điều 2 của Thông tư này trong trường hợp người yêu
cầu đăng ký có phiếu yêu cầu thông báo về việc thế chấp phương tiện giao thông
và nộp phí theo quy định của pháp luật.
2. Chấp hành viên có
trách nhiệm gửi Thông báo việc kê biên tài sản thi hành án, Thông báo giải tỏa
kê biên tài sản thi hành án là phương tiện giao thông hoặc các động sản khác,
trừ tàu bay, tàu biển đến một trong các Trung tâm Đăng ký.
Ngay trong ngày ký
Quyết định kê biên tài sản hoặc giải tỏa kê biên tài sản thi hành án, Cơ quan
thi hành án dân sự có trách nhiệm gửi Thông báo việc kê biên tài sản hoặc giải
tỏa kê biên tài sản thi hành án dân sự đến Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương để kịp thời cập nhật vào cơ sở dữ liệu về công chứng theo quy định.
3. Việc trao đổi
thông tin về tình trạng pháp lý của tài sản bảo đảm tại các Trung tâm Đăng ký
có giá trị pháp lý như nhau.
Điều 5. Đăng ký
biện pháp bảo đảm[4]
Trường hợp cá nhân,
tổ chức có yêu cầu thì Trung tâm Đăng ký thực hiện đăng ký các biện pháp bảo
đảm, đăng ký thay đổi nội dung biện pháp bảo đảm đã đăng ký, sửa chữa sai sót,
xóa đăng ký, đăng ký văn bản thông báo việc xử lý tài sản bảo đảm trong các trường
hợp sau đây:
1. Thế chấp động
sản, trừ tàu bay, tàu biển bao gồm cả thế chấp động sản hình thành trong tương
lai;
2. Bảo lưu quyền sở
hữu trong trường hợp mua bán tài sản là động sản, trừ tàu bay, tàu biển có bảo
lưu quyền sở hữu.
Điều 5a. Đăng ký
hợp đồng[5]
1. Trường hợp cá
nhân, tổ chức có yêu cầu đăng ký nhằm công khai hóa thông tin thì Trung tâm
Đăng ký thực hiện việc đăng ký hợp đồng, đăng ký thay đổi nội dung hợp đồng đã
đăng ký, sửa chữa sai sót, xóa đăng ký đối với các hợp đồng sau đây (trừ hợp
đồng thuê mua tàu bay dân dụng theo quy định của pháp luật về hàng không, hợp
đồng cho thuê tài chính đối với tàu bay theo quy định của pháp luật về cho thuê
tài chính, hợp đồng thuê mua tàu biển theo quy định của pháp luật về hàng hải,
hợp đồng cho thuê tài chính đối với tàu biển mà không thuộc trường hợp nêu tại
khoản 3 Điều 39 của Thông tư số 30/2015/TT-NHNN ngày 25 tháng 12 năm 2015 của
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định việc cấp giấy phép, tổ chức và
hoạt động của tổ chức tín dụng phi ngân hàng, hợp đồng liên quan đến quyền sử
dụng đất, tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về đất đai, nhà
ở):
a) Hợp đồng thuê tài
sản có thời hạn từ một năm trở lên hoặc hợp đồng có thời hạn thuê tài sản dưới
một năm, nhưng các bên giao kết hợp đồng thỏa thuận về việc gia hạn và tổng
thời hạn thuê (bao gồm cả thời hạn gia hạn) từ một năm trở lên; hợp đồng ký gửi
hàng hóa;
b) Hợp đồng cho thuê
tài chính theo quy định của pháp luật về cho thuê tài chính;
c) Hợp đồng chuyển
giao quyền đòi nợ, khoản phải thu, quyền yêu cầu thanh toán khác bao gồm quyền
đòi nợ, khoản phải thu, quyền yêu cầu thanh toán khác hiện có hoặc hình thành
trong tương lai.
2. Việc đăng ký nêu
tại khoản 1 Điều này không làm phát sinh hiệu lực của hợp đồng. Người yêu cầu
đăng ký chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp và tính chính xác của
các thông tin kê khai trong Phiếu yêu cầu đăng ký.
Điều 6. Tài sản
thuộc trường hợp đăng ký biện pháp bảo đảm, hợp đồng
Các tài sản bảo đảm
được đăng ký tại Trung tâm Đăng ký theo yêu cầu, gồm:
1. Ô tô, xe máy, các
phương tiện giao thông cơ giới đường bộ khác; các phương tiện giao thông đường
sắt.
2. Tàu cá; các
phương tiện giao thông đường thủy nội địa.
3.[6] Máy móc;
phương tiện chuyên dùng theo quy định của pháp luật liên quan không thuộc tài
sản nêu tại khoản 1, khoản 2 Điều này và không phải là tàu bay, tàu biển; thiết
bị, dây chuyền sản xuất; nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, hàng hóa; kim khí,
đá quý; động sản khác là vật.
4. Tiền Việt Nam,
ngoại tệ.
5. Phần vốn góp
trong doanh nghiệp theo quy định của pháp luật doanh nghiệp.
6. Cổ phiếu, trái
phiếu, hối phiếu, kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi, chứng chỉ quỹ, séc và các loại
giấy tờ có giá khác theo quy định của pháp luật, trị giá được thành tiền và
được phép giao dịch; các khoản phải thu hợp pháp của cá nhân, pháp nhân.
7.[7] Các quyền tài
sản gồm:
a) Quyền tài sản đối
với đối tượng quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây
trồng; quyền tài sản phát sinh từ kết quả nghiên cứu khoa học, phát triển công
nghệ, chuyển giao công nghệ hoặc quyền tài sản khác trị giá được bằng tiền trong
lĩnh vực khoa học, công nghệ, công nghệ thông tin; quyền khai thác tài nguyên
thiên nhiên;
b)[8] (được
bãi bỏ)
c) Quyền tài sản
phát sinh từ hợp đồng bao gồm quyền đòi nợ, quyền yêu cầu thanh toán, quyền thụ
hưởng lợi ích hình thành từ hợp đồng, quyền khai thác, quản lý dự án, quyền
được bồi thường thiệt hại theo hợp đồng hoặc quyền tài sản khác trị giá được
bằng tiền phát sinh từ hợp đồng (trừ quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản
gắn liền với đất, quyền sở hữu hoặc quyền khác phải đăng ký đối với tàu bay,
tàu biển theo quy định của pháp luật về hàng không, hàng hải); quyền thụ hưởng
bảo hiểm; quyền được bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng;
d) Quyền tài sản
khác theo quy định của pháp luật.
8.[9] Quyền được
nhận số tiền bảo hiểm đối với tài sản bảo đảm hoặc các lợi ích khác thu được từ
tài sản bảo đảm nêu tại Điều này; hoa lợi; lợi tức, khoản phải thu, khoản phí
thu được từ việc khai thác tàu bay, tàu biển, từ việc kinh doanh, khai thác giá
trị của quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất hoặc từ việc đầu tư, kinh
doanh, khai thác, quản lý, phát triển dự án xây dựng nhà ở, dự án xây dựng công
trình và cơ sở hạ tầng, tài sản khác gắn liền với đất.
9. Các động sản khác
theo quy định tại khoản 2 Điều 107 của Bộ luật dân sự.
10. Nhà ở, công
trình xây dựng khác được xây dựng tạm thời không được chứng nhận quyền sở hữu
quy định tại khoản 2 Điều 35 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm
2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai như:
tài sản được xây dựng tạm thời trong thời gian xây dựng công trình chính hoặc
xây dựng bằng vật liệu tranh tre, nứa, lá, đất; công trình phụ trợ nằm ngoài
phạm vi công trình chính và để phục vụ cho việc quản lý, sử dụng, vận hành công
trình chính; hoặc các tài sản gắn liền với đất khác mà pháp luật chưa có quy
định về chứng nhận quyền sở hữu như: nhà thép tiền chế, khung nhà xưởng, nhà
lưới, nhà màng; giếng nước; giếng khoan; bể nước; sân; tường rào; cột điện;
trạm điện; trạm bơm, hệ thống phát, tải điện; hệ thống hoặc đường ống cấp thoát
nước sinh hoạt; đường nội bộ và các công trình phụ trợ khác.
Điều 7. Mã số sử
dụng cơ sở dữ liệu về biện pháp bảo đảm
Mỗi cá nhân, pháp
nhân được Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm thuộc Bộ Tư pháp cấp một (01)
mã số sử dụng cơ sở dữ liệu về biện pháp bảo đảm để thực hiện việc đăng ký đối
với biện pháp bảo đảm, hợp đồng do chính cá nhân, pháp nhân đó xác lập.
Điều 7a. Đăng ký
trực tuyến trong trường hợp không yêu cầu cấp mã số sử dụng cơ sở dữ liệu về
biện pháp bảo đảm[10]
1. Cá nhân, pháp
nhân nếu không yêu cầu cấp mã số sử dụng cơ sở dữ liệu về biện pháp bảo đảm
nhưng có yêu cầu đăng ký trực tuyến thì có thể khởi tạo một tài khoản để thực
hiện đăng ký, yêu cầu cung cấp thông tin.
Cá nhân, pháp nhân
sử dụng tài khoản đã khởi tạo để thực hiện việc đăng ký biện pháp bảo đảm, hợp
đồng do chính mình xác lập.
2. Khi khởi tạo tài
khoản đăng ký trực tuyến trên hệ thống đăng ký trực tuyến của Cục Đăng ký quốc
gia giao dịch bảo đảm thuộc Bộ Tư pháp, cá nhân, pháp nhân kê khai đầy đủ thông
tin và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung kê khai đồng thời đính kèm
lên hệ thống bản quét (scan) từ bản gốc giấy tờ xác định tư cách pháp lý (Chứng
minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân hoặc giấy chứng minh được cấp theo quy
định của pháp luật về sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam, Luật Quân nhân chuyên
nghiệp, công nhân viên và viên chức quốc phòng đối với cá nhân là công dân Việt
Nam; Hộ chiếu đối với cá nhân là người nước ngoài; Thẻ thường trú đối với cá
nhân là người không quốc tịch cư trú tại Việt Nam; Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp đối với pháp nhân, doanh nghiệp tư nhân; Giấy chứng nhận đăng ký
hoạt động chi nhánh, Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh, Quyết định
thành lập đối với tổ chức khác) của người khởi tạo tài khoản. Bản quét (scan)
sử dụng định dạng tệp dữ liệu theo chuẩn kỹ thuật Portable Document Format
(PDF).
3. Khi thực hiện
đăng ký trực tuyến, cá nhân, pháp nhân thực hiện việc kê khai các nội dung trên
Biểu mẫu điện tử tương tác theo hướng dẫn tại Thông tư này.
4. Cá nhân, pháp
nhân phải thanh toán phí đăng ký, cung cấp thông tin trước khi xác nhận yêu cầu
đăng ký, cung cấp thông tin trên hệ thống đăng ký trực tuyến.
5. Cá nhân, pháp
nhân đã được Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm cấp mã số sử dụng cơ sở dữ
liệu về biện pháp bảo đảm thì không được khởi tạo tài khoản quy định tại khoản
1 Điều này.
Trường hợp cá nhân,
pháp nhân đã khởi tạo tài khoản theo quy định tại khoản 1 Điều này mà có yêu
cầu cấp mã số sử dụng cơ sở dữ liệu về biện pháp bảo đảm thì gửi hồ sơ đề nghị
Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm cấp theo quy định. Cục Đăng ký quốc gia
giao dịch bảo đảm thực hiện đóng tài khoản này trước khi cấp mã số sử dụng cơ
sở dữ liệu về biện pháp bảo đảm.
Điều 8. Ban hành
kèm theo Thông tư này các biểu mẫu sau đây:
1. Phiếu yêu cầu
đăng ký biện pháp bảo đảm, hợp đồng.
2. Phiếu yêu cầu
đăng ký thay đổi nội dung đã đăng ký.
3. Phiếu yêu cầu sửa
chữa sai sót.
4. Phiếu yêu cầu
đăng ký văn bản thông báo về việc xử lý tài sản bảo đảm.
5. Phiếu yêu cầu xóa
đăng ký.
6. Phiếu yêu cầu cấp
bản sao văn bản chứng nhận đăng ký.
7. Phiếu yêu cầu
cung cấp thông tin về biện pháp bảo đảm, hợp đồng, thông báo kê biên tài sản để
thi hành án dân sự.
8. Phiếu yêu cầu cấp
mã pin.
9. Văn bản chứng
nhận đăng ký biện pháp bảo đảm, hợp đồng.
10. Văn bản cung cấp
thông tin về biện pháp bảo đảm, hợp đồng, thông báo kê biên tài sản thi hành
án.
11. Văn bản thông
báo việc kê biên tài sản để thi hành án.
12. Văn bản thông
báo về việc giải tỏa kê biên tài sản thi hành án.
13. Văn bản xác nhận
việc trao đổi thông tin về kê biên, giải tỏa việc kê biên tài sản thi hành án.
14. Phiếu yêu cầu
khôi phục kết quả đăng ký trực tuyến.
15. Phiếu yêu cầu
thông báo về việc thế chấp phương tiện giao thông.
16. Phụ lục thông
tin về tài sản thế chấp/xóa thế chấp là phương tiện giao thông.
17. Phụ lục các bên
tham gia biện pháp bảo đảm, hợp đồng, người phải thi hành án.
18. Phụ lục mô tả
tài sản bảo đảm, tài sản kê biên thi hành án dân sự bao gồm cả phương tiện giao
thông cơ giới nhưng không mô tả theo số khung hoặc để kê khai những nội dung
khác.
19. Phụ lục mô tả
tài sản bảo đảm, tài sản kê biên thi hành án dân sự theo số khung của phương
tiện giao thông cơ giới.
20. Phụ lục Danh mục
các biện pháp bảo đảm, hợp đồng đã đăng ký.
Chương
II
QUY
ĐỊNH CỤ THỂ VỀ ĐĂNG KÝ BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM, HỢP ĐỒNG
Điều 9. Kê khai
thông tin trên Phiếu yêu cầu đăng ký và trên Biểu mẫu điện tử tương tác của hệ
thống đăng ký trực tuyến
1.[11] Thông tin về
bên bảo đảm, bên mua tài sản có bảo lưu quyền sở hữu, bên thuê tài sản, bên
thuê tài chính, bên chuyển giao quyền đòi nợ, bên nhận ký gửi hàng hóa (sau đây
gọi là bên bảo đảm) được kê khai như sau:
a) Đối với cá nhân
là công dân Việt Nam thì kê khai đầy đủ họ và tên, số của một trong những loại
giấy tờ sau: Chứng minh nhân dân; thẻ Căn cước công dân; giấy chứng minh được
cấp theo quy định của pháp luật về sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam, Luật Quân
nhân chuyên nghiệp, công nhân viên và viên chức quốc phòng;
b) Đối với cá nhân
là người nước ngoài thì kê khai đầy đủ họ và tên, số Hộ chiếu theo đúng nội
dung ghi trên Hộ chiếu;
c) Đối với cá nhân
là người không quốc tịch cư trú tại Việt Nam thì kê khai đầy đủ họ và tên, số
Thẻ thường trú theo đúng nội dung ghi trên Thẻ thường trú;
d) Đối với doanh
nghiệp tư nhân thì kê khai đầy đủ tên, mã số thuế của doanh nghiệp tư nhân đó;
đ) Đối với hộ gia
đình thì kê khai thông tin của thành viên hộ gia đình theo quy định tại điểm
a khoản này;
e) Đối với hộ kinh
doanh, tổ hợp tác thì kê khai thông tin của thành viên hộ kinh doanh, thành
viên tổ hợp tác theo quy định tại điểm a khoản này;
g) Đối với pháp nhân
được thành lập theo pháp luật Việt Nam thì kê khai tên và mã số thuế do cơ quan
thuế cấp; trường hợp pháp nhân không có mã số thuế thì kê khai theo hướng dẫn
tại điểm k khoản này;
h) Đối với chi nhánh
pháp nhân thì kê khai đầy đủ tên, mã số thuế của chi nhánh pháp nhân đó;
i) Đối với tổ chức
được thành lập, hoạt động theo pháp luật nước ngoài thì kê khai tên được đăng
ký tại cơ quan nước ngoài có thẩm quyền. Trong trường hợp tên được đăng ký của
tổ chức không viết bằng chữ Latinh thì kê khai tên giao dịch bằng tiếng Anh;
k) Đối với tổ chức
khác thì kê khai tên của tổ chức đó;
l) Địa chỉ của bên
bảo đảm.
2.[12] Thông tin về
bên nhận bảo đảm, bên bán tài sản có bảo lưu quyền sở hữu, bên cho thuê tài
sản, bên cho thuê tài chính, bên nhận chuyển giao quyền đòi nợ, bên ký gửi hàng
hóa (sau đây gọi là bên nhận bảo đảm) được kê khai như sau:
a) Tên của bên nhận
bảo đảm;
b) Địa chỉ của bên
nhận bảo đảm.
3. Thông tin về bên
bảo đảm, bên nhận bảo đảm là cá nhân, pháp nhân Việt Nam và tài sản bảo đảm
phải kê khai bằng tiếng Việt có dấu, trừ trường hợp tài sản bảo đảm có tên
riêng bằng tiếng nước ngoài.
4. Người yêu cầu
đăng ký chỉ kê khai một số hợp đồng và một thời điểm ký kết của hợp đồng đó tại
mục “Số hợp đồng” trên Phiếu yêu cầu đăng ký hoặc trên Biểu mẫu điện tử tương
tác của hệ thống đăng ký trực tuyến.
5. Trường hợp tài
sản bảo đảm là phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, phương tiện giao thông
đường sắt (sau đây gọi là phương tiện giao thông cơ giới) và tài sản này không
phải là hàng hóa luân chuyển trong quá trình sản xuất, kinh doanh hoặc không phải
là tài sản hình thành trong tương lai thì người yêu cầu đăng ký, người thực
hiện đăng ký kê khai chính xác số khung của phương tiện giao thông cơ giới đó
theo Giấy đăng ký xe hoặc Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện giao thông đường
sắt (gọi chung là Giấy đăng ký phương tiện) trên Biểu mẫu điện tử tương tác của
hệ thống đăng ký trực tuyến hoặc trên Phiếu yêu cầu đăng ký. Mỗi một số khung
(số, chữ) của phương tiện giao thông cơ giới được người yêu cầu đăng ký, người
thực hiện đăng ký, kê khai tương ứng với một ô số thứ tự trên Phiếu yêu cầu
đăng ký hoặc trường “số khung” trên Biểu mẫu điện tử tương tác của hệ
thống đăng ký trực tuyến.
6.[13] Trường hợp kê
khai tài sản bảo đảm là phương tiện chuyên dùng có đăng ký quyền sở hữu, quyền
lưu hành tài sản, người yêu cầu đăng ký kê khai theo hướng dẫn tại khoản 5 Điều
này. Việc mô tả tài sản bảo đảm thực hiện theo hướng dẫn tại các khoản 1, 2 và
5 Điều 10 của Thông tư này.
7.[14] Trường hợp kê
khai thông tin về bên bảo đảm là cá nhân theo giấy chứng minh được cấp theo quy
định của pháp luật về sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam, Luật Quân nhân chuyên
nghiệp, công nhân viên và viên chức quốc phòng thì người yêu cầu đăng ký thực
hiện việc kê khai vào ô thể hiện Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân
trên Phiếu yêu cầu đăng ký hoặc trường tương ứng trên Biểu mẫu điện tử tương
tác của hệ thống đăng ký trực tuyến.
Điều 10. Mô tả
tài sản bảo đảm
1. Việc mô tả về tài
sản bảo đảm là phương tiện giao thông cơ giới được thực hiện theo hướng dẫn sau
đây:
a) Trường hợp tài
sản bảo đảm là phương tiện giao thông cơ giới và tài sản này chưa được đăng ký
quyền sở hữu, quyền lưu hành tài sản trong trường hợp pháp luật có quy định về
đăng ký quyền sở hữu, quyền lưu hành tài sản thì người yêu cầu đăng ký mô tả số
khung của phương tiện giao thông cơ giới theo phiếu xuất xưởng phương tiện hoặc
tờ khai hải quan trong trường hợp nhập khẩu phương tiện;
b) Trường hợp số
khung của phương tiện giao thông cơ giới có ký tự đặc biệt (ví dụ: dấu *; #...)
thì người yêu cầu đăng ký, người thực hiện đăng ký ngoài việc kê khai số khung
(không bao gồm ký tự đặc biệt) trên phiếu yêu cầu đăng ký hoặc trường “số
khung” trên Biểu mẫu điện tử tương tác của hệ thống đăng ký trực tuyến theo
hướng dẫn nêu trên còn phải kê khai đầy đủ số khung (số, chữ và ký tự đặc biệt)
tại mục “Mô tả tài sản” trên Phiếu yêu cầu đăng ký hoặc trường “Mô tả” trên
Biểu mẫu điện tử tương tác của hệ thống đăng ký trực tuyến.
Trường hợp người yêu
cầu đăng ký có yêu cầu thông báo thế chấp phương tiện giao thông cơ giới đến cơ
quan đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng, quyền lưu hành tài sản thì người thực
hiện đăng ký phải kê khai số máy (nếu có) và biển số của phương tiện giao thông
cơ giới.
2. Trường hợp tài
sản bảo đảm là hàng hóa luân chuyển trong quá trình sản xuất kinh doanh, hàng
tồn kho, quyền tài sản thì người yêu cầu đăng ký, người thực hiện đăng ký có
thể mô tả tài sản như sau:
a) Tên hàng hóa,
chủng loại, số lượng, địa chỉ cụ thể của kho hàng hoặc các thông tin khác có
liên quan đến hàng hóa đó;
b) Trường hợp tài
sản bảo đảm là phương tiện giao thông cơ giới và tài sản này là hàng hóa luân
chuyển trong quá trình sản xuất, kinh doanh hoặc tài sản hình thành trong tương
lai thì người yêu cầu đăng ký, người thực hiện đăng ký không phải mô tả số khung
của phương tiện giao thông trên Biểu mẫu điện tử tương tác của hệ thống đăng ký
trực tuyến, nhưng tại mục “Mô tả tài sản” trên Phiếu yêu cầu đăng ký hoặc
trường “Mô tả” trên Biểu mẫu điện tử tương tác của hệ thống đăng ký trực tuyến
phải mô tả tài sản bảo đảm “là hàng hóa luân chuyển trong quá trình sản xuất,
kinh doanh” hoặc “là tài sản hình thành trong tương lai”;
c) Tên cụ thể của
quyền tài sản, căn cứ pháp lý phát sinh quyền, giá trị thành tiền của quyền tài
sản (nếu có) hoặc các thông tin khác có liên quan đến quyền tài sản đó trong
trường hợp tài sản bảo đảm là quyền tài sản.
3. Trường hợp tài
sản bảo đảm là công trình phụ trợ và tài sản này không được chứng nhận quyền sở
hữu trên Giấy chứng nhận thì tại mục “Mô tả tài sản” trên Phiếu yêu cầu đăng ký
hoặc trường “Mô tả” trên Biểu mẫu điện tử tương tác của hệ thống đăng ký trực
tuyến, người yêu cầu đăng ký, người thực hiện đăng ký mô tả tài sản bảo đảm là
công trình phụ trợ (ví dụ “Tài sản bảo đảm là công trình phụ trợ gồm nhà làm
việc, nhà để xe, nhà bảo vệ...”).
4. Trường hợp đăng
ký văn bản thông báo về việc xử lý tài sản bảo đảm thì người yêu cầu đăng ký mô
tả tài sản tại mục “Mô tả tài sản” trên Phiếu yêu cầu đăng ký hoặc
trường “Mô tả” trên Biểu mẫu điện tử tương tác của hệ thống đăng ký trực tuyến
như sau:
a) Trường hợp xử lý
toàn bộ tài sản bảo đảm thì người yêu cầu đăng ký chỉ cần kê khai “Xử lý toàn
bộ tài sản bảo đảm”;
b) Trường hợp xử lý
một phần tài sản bảo đảm thì người yêu cầu đăng ký kê khai “Xử lý một phần tài
sản bảo đảm” và kê khai phần tài sản cần xử lý đã được đăng ký.
5. Trường hợp đăng
ký thay đổi nội dung biện pháp bảo đảm đã đăng ký thì tại các mục 3.2, 3.4 trên
Phiếu yêu cầu đăng ký hoặc trường “Mô tả” trên Biểu mẫu điện tử tương tác của
hệ thống đăng ký trực tuyến, người yêu cầu đăng ký, người thực hiện đăng ký kê
khai cụ thể nội dung thay đổi. (Ví dụ: 1. Rút bớt tài sản bảo đảm: 1. Xe ô tô,
nhãn hiệu..., số khung..., số máy..., biển số...). Trường hợp thực hiện đăng ký
thay đổi các nội dung không phải là tài sản bảo đảm thì phải nhập nội dung
“Không thay đổi tài sản bảo đảm” và ghi rõ nội dung thay đổi khác tại trường
“Mô tả” trên Biểu mẫu điện tử tương tác của hệ thống đăng ký trực tuyến (Ví dụ:
Thay đổi địa chỉ bên nhận bảo đảm, không thay đổi tài sản bảo đảm).
6. Trường hợp một
hợp đồng thế chấp có nhiều tài sản bảo đảm (có số trang mô tả tài sản từ 50
trang giấy A4 trở lên) mà tài sản đó không phải là phương tiện giao thông cơ
giới thì người thực hiện đăng ký có thể thực hiện việc mô tả chung hoặc mô tả
tóm tắt nhưng phải xác định được tài sản bảo đảm.
Điều 11. Ký phiếu
yêu cầu đăng ký
1.[15] Phiếu yêu cầu
đăng ký phải có đầy đủ chữ ký, con dấu (nếu có) của pháp nhân, cá nhân là các
bên tham gia biện pháp bảo đảm, hợp đồng hoặc người được pháp nhân, cá nhân đó
ủy quyền, trừ các trường hợp nêu tại các khoản 2, 3 và 4 Điều này.
2.[16] Phiếu yêu cầu
đăng ký chỉ cần chữ ký, con dấu (nếu có) của một trong các bên tham gia biện
pháp bảo đảm, hợp đồng hoặc người được một trong các bên này ủy quyền trong các
trường hợp sau đây:
a) Trường hợp một
trong các bên tham gia biện pháp bảo đảm, hợp đồng không ký vào Phiếu yêu cầu
đăng ký thì người yêu cầu đăng ký gửi Phiếu yêu cầu đăng ký kèm theo bản chính
hoặc bản sao có chứng thực hợp đồng bảo đảm, hợp đồng để Trung tâm Đăng ký sao lưu,
đối chiếu (01 bản). Trường hợp Phiếu yêu cầu đăng ký được gửi qua thư điện tử
thì người yêu cầu đăng ký gửi đính kèm bản quét (scan) từ bản gốc Phiếu yêu cầu
đăng ký và các tài liệu kèm theo, bản quét (scan) sử dụng định dạng tệp dữ liệu
theo chuẩn kỹ thuật (PDF);
b) Trường hợp yêu
cầu đăng ký thay đổi về bên nhận bảo đảm hoặc rút bớt tài sản bảo đảm, đăng ký
văn bản thông báo về việc xử lý tài sản bảo đảm, xóa đăng ký biện pháp bảo đảm
thì Phiếu yêu cầu đăng ký chỉ cần chữ ký, con dấu (nếu có) của bên nhận bảo đảm
hoặc người được bên nhận bảo đảm ủy quyền yêu cầu đăng ký;
c) Trường hợp xóa
đăng ký, đăng ký thay đổi rút bớt tài sản bảo đảm mà có nhiều bên nhận bảo đảm
nhưng Phiếu yêu cầu đăng ký chỉ có một trong các bên nhận bảo đảm ký thì phải
gửi kèm theo văn bản thể hiện sự đồng ý của các bên nhận bảo đảm còn lại về việc
xóa đăng ký (như bản chính hoặc bản sao có chứng thực biên bản thanh lý hợp
đồng thế chấp hoặc văn bản thông báo giải chấp) hoặc văn bản thể hiện sự đồng ý
của các bên nhận bảo đảm còn lại về việc rút bớt tài sản bảo đảm (bản chính
hoặc bản sao có chứng thực).
Trường hợp bên nhận
bảo đảm không ký vào Phiếu yêu cầu đăng ký thì Phiếu yêu cầu đăng ký chỉ cần
chữ ký, con dấu (nếu có) của bên bảo đảm hoặc người được bên bảo đảm ủy quyền
và người yêu cầu đăng ký nộp kèm theo văn bản đồng ý xóa đăng ký (như bản chính
hoặc bản sao có chứng thực biên bản thanh lý hợp đồng thế chấp hoặc văn bản
thông báo giải chấp), văn bản đồng ý đăng ký thay đổi rút bớt tài sản bảo đảm
của bên nhận bảo đảm (bản chính hoặc bản sao có chứng thực);
d) Trường hợp tổ
chức không có con dấu mà người ký trên Phiếu yêu cầu đăng ký thay đổi nội dung
đã đăng ký, Phiếu yêu cầu sửa chữa sai sót, Phiếu yêu cầu đăng ký văn bản thông
báo về việc xử lý tài sản bảo đảm, Phiếu yêu cầu xóa đăng ký không đúng với người
ký trên Phiếu yêu cầu đăng ký trước đó thì người yêu cầu đăng ký có trách nhiệm
cung cấp văn bản xác định người có thẩm quyền ký trên Phiếu yêu cầu đăng ký
(bản chính hoặc bản sao có chứng thực) để sao lưu, đối chiếu.
3.[17] Trường hợp
yêu cầu đăng ký thay đổi bên nhận bảo đảm do tổ chức lại doanh nghiệp, mua bán
nợ hoặc do chuyển giao quyền yêu cầu, chuyển giao nghĩa vụ khác theo quy định
của pháp luật thì Phiếu yêu cầu đăng ký chỉ cần có chữ ký, con dấu (nếu có) của
bên nhận bảo đảm mới hoặc của người được bên nhận bảo đảm mới ủy quyền.
4.[18] Trường hợp
xóa đăng ký theo quy định tại điểm i khoản 1 Điều 21 của Nghị định số
102/2017/NĐ-CP mà người yêu cầu xóa đăng ký là Cơ quan thi hành án dân sự, Văn
phòng thừa phát lại đã kê biên, xử lý tài sản bảo đảm hoặc của cá nhân, pháp
nhân mua tài sản thi hành án thì Phiếu yêu cầu đăng ký chỉ cần có chữ ký, con
dấu (nếu có) của các tổ chức, cá nhân này hoặc của người được cá nhân, pháp
nhân mua tài sản thi hành án ủy quyền. Trong trường hợp này, Cơ quan thi hành
án dân sự, Văn phòng thừa phát lại, cá nhân, pháp nhân mua tài sản thi hành án
hoặc người được cá nhân, pháp nhân mua tài sản thi hành án ủy quyền ký, đóng
dấu (nếu có) tại phần ký nhận của bên nhận bảo đảm trên Phiếu yêu cầu xóa đăng
ký.
Điều 12. Phương
thức nộp phí
1.[19] Phương thức
thanh toán phí khi thực hiện đăng ký, cung cấp thông tin biện pháp bảo đảm, hợp
đồng gồm:
a) Nộp trực tiếp tại
Trung tâm Đăng ký nơi nộp Phiếu yêu cầu đăng ký, cung cấp thông tin;
b) Thanh toán trực
tuyến trên hệ thống đăng ký trực tuyến;
c) Chuyển tiền vào
tài khoản của Trung tâm Đăng ký mở tại Kho bạc Nhà nước hoặc mở tại Ngân hàng.
2.[20] (được
bãi bỏ)
3. Trường hợp khách
hàng không thực hiện nghĩa vụ thanh toán phí khi thực hiện đăng ký, cung cấp
thông tin hoặc không nộp phí cấp mã số sử dụng cơ sở dữ liệu về biện pháp bảo
đảm theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí thì Cục Đăng ký quốc gia giao dịch
bảo đảm thuộc Bộ Tư pháp sẽ tạm khóa mã số sử dụng cơ sở dữ liệu về biện pháp
bảo đảm và chỉ kích hoạt lại mã số sử dụng cơ sở dữ liệu về biện pháp bảo đảm
khi khách hàng đã thanh toán đầy đủ phí. Trong thời hạn ba (03) tháng kể từ
ngày mã số sử dụng cơ sở dữ liệu về biện pháp bảo đảm bị tạm khóa, nếu khách
hàng vẫn không thanh toán phí thì Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm thuộc
Bộ Tư pháp sẽ đóng mã số sử dụng cơ sở dữ liệu về biện pháp bảo đảm.
Điều 13. Đăng ký
biện pháp bảo đảm, hợp đồng; đăng ký thay đổi nội dung biện pháp bảo đảm, hợp
đồng đã đăng ký; sửa chữa sai sót do lỗi của cơ quan đăng ký; đăng ký văn bản
thông báo về việc xử lý tài sản bảo đảm; xóa đăng ký biện pháp bảo đảm, hợp
đồng
1. Trường hợp người
yêu cầu đăng ký gửi Phiếu yêu cầu đăng ký và đã được đăng ký nhưng sau đó phát
hiện Phiếu yêu cầu đăng ký đó trùng với Phiếu yêu cầu đã đăng ký trước đó thì
người yêu cầu đăng ký nộp Phiếu yêu cầu xóa đăng ký đối với những yêu cầu đăng
ký trùng lặp. Người yêu cầu đăng ký phải nộp phí đăng ký đối với những yêu cầu
đăng ký trùng lặp.
2.[21] Trường hợp
đăng ký thay đổi về bên nhận bảo đảm trong nhiều biện pháp bảo đảm đã đăng ký
thì người yêu cầu đăng ký có thể nộp một bộ hồ sơ yêu cầu đăng ký thay đổi về
bên nhận bảo đảm đối với tất cả các biện pháp bảo đảm đó gồm: Phiếu yêu cầu
đăng ký thay đổi nội dung đã đăng ký; văn bản ủy quyền (nếu có); danh mục các
số đăng ký cần đăng ký thay đổi.
3. Trường hợp xóa
đăng ký biện pháp bảo đảm, hợp đồng, mà thông tin về một trong các bên hoặc các
bên tham gia biện pháp bảo đảm, hợp đồng tại thời điểm xóa đăng ký không phù
hợp với thông tin được lưu trữ trong Cơ sở dữ liệu thì người yêu cầu đăng ký thực
hiện thủ tục đăng ký thay đổi trước khi thực hiện thủ tục xóa đăng ký đối với
trường hợp đăng ký trực tuyến. Nếu việc đăng ký thực hiện qua phương thức nộp
trực tiếp, qua đường bưu điện, qua thư điện tử thì người yêu cầu đăng ký nộp
đồng thời Phiếu yêu cầu đăng ký thay đổi và Phiếu yêu cầu xóa đăng ký đến Trung
tâm Đăng ký để thực hiện thủ tục đăng ký thay đổi và xóa đăng ký.
Trong trường hợp bên
nhận bảo đảm yêu cầu xóa nhiều biện pháp bảo đảm đã đăng ký, thì người yêu cầu
đăng ký chỉ nộp một Phiếu yêu cầu xóa đăng ký; văn bản ủy quyền (nếu có); danh
mục các số đăng ký cần xóa.
4.[22] Trường hợp
đăng ký thay đổi về thời điểm ký kết hợp đồng bảo đảm hoặc hợp đồng khác thì
thời điểm này không được sau thời điểm đăng ký lần đầu của biện pháp bảo đảm
hoặc hợp đồng đã đăng ký.
5.[23] Trường hợp
biện pháp bảo đảm, hợp đồng đã đăng ký có tài sản là phương tiện có số khung
được mô tả theo phiếu xuất xưởng hoặc tờ khai hải quan thì khi phương tiện này
được cấp Giấy đăng ký phương tiện mà số khung trên Giấy này khác với số khung
đã đăng ký biện pháp bảo đảm trước đó thì người yêu cầu đăng ký thực hiện đăng
ký thay đổi thông tin về số khung theo số khung được ghi trên Giấy đăng ký
phương tiện theo thủ tục được quy định tại Điều 52 của Nghị định số
102/2017/NĐ-CP .
6.[24] Trường hợp
đăng ký biện pháp bảo đảm, hợp đồng mà trong hồ sơ đăng ký có các tài liệu bằng
tiếng nước ngoài thì các tài liệu này phải được dịch ra tiếng Việt có công
chứng theo quy định của pháp luật.
Điều 14. Các
trường hợp đăng ký mới khi có sự thay đổi thông tin về nội dung biện pháp bảo
đảm đã đăng ký
1. Các trường hợp
đăng ký mới khi có sự thay đổi thông tin về nội dung biện pháp bảo đảm đã đăng
ký gồm:
a) Ký hợp đồng bảo
đảm mới để bổ sung tài sản bảo đảm;
b) Thay đổi số hợp
đồng và thời điểm ký kết hợp đồng bảo đảm.
2. Thủ tục đăng ký
biện pháp bảo đảm đối với các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này được
thực hiện theo quy định tại mục 5 chương II Nghị định số 102/2017/NĐ-CP.
Điều 15. Nộp giấy
tờ chứng minh trong trường hợp không phải nộp phí khi thực hiện đăng ký biện
pháp bảo đảm
1. Trường hợp người
yêu cầu đăng ký không phải nộp phí khi thực hiện đăng ký biện pháp bảo đảm theo
quy định của pháp luật mà Phiếu yêu cầu đăng ký được nộp qua phương thức nộp
trực tiếp hoặc nộp qua đường bưu điện thì nộp đồng thời một trong các giấy tờ
quy định tại khoản 1 Điều 12 của Nghị định số 102/2017/NĐ-CP .
2. Trường hợp người
yêu cầu đăng ký không phải nộp phí khi thực hiện đăng ký biện pháp bảo đảm theo
quy định của pháp luật mà Phiếu yêu cầu đăng ký được nộp qua phương thức thư
điện tử hoặc trực tuyến, thì sau khi nhận được kết quả đăng ký, người yêu cầu
đăng ký nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện một trong các loại giấy tờ
quy định tại khoản 1 Điều 12 Nghị định số 102/2017/NĐ-CP kèm theo bản chụp Văn
bản chứng nhận đăng ký biện pháp bảo đảm, hợp đồng để Trung tâm Đăng ký thực
hiện không thu phí.
3. Trường hợp Trung
tâm Đăng ký phát hiện giấy tờ chứng minh nêu tại khoản 1 Điều này bị tẩy xóa,
rách nát thì Trung tâm Đăng ký thực hiện thu phí đăng ký biện pháp bảo đảm theo
quy định của pháp luật.
Điều 16. Lưu trữ
hồ sơ đăng ký
Trung tâm Đăng ký
thực hiện việc lưu hồ sơ đăng ký biện pháp bảo đảm, hợp đồng bằng phương thức
lưu trữ điện tử theo quy định tại Luật lưu trữ và Nghị định số 01/2013/NĐ-CP
ngày 03 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật lưu trữ.
Chương
III
CUNG
CẤP THÔNG TIN VỀ BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM, HỢP ĐỒNG, TÀI SẢN KÊ BIÊN; TRAO ĐỔI THÔNG
TIN VỀ ĐĂNG KÝ BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM
Điều 17. Tiêu chí
cung cấp thông tin
Việc cung cấp thông
tin về biện pháp bảo đảm, hợp đồng, tài sản kê biên được thực hiện theo các
tiêu chí sau đây:
1.[25] Theo số giấy
tờ xác định tư cách pháp lý của bên bảo đảm nêu tại khoản 1 Điều 9 của Thông tư
này.
2.[26] Theo số khung
của phương tiện giao thông hoặc phương tiện chuyên dùng có đăng ký quyền sở
hữu, quyền lưu hành tài sản trong trường hợp tài sản bảo đảm là phương tiện
giao thông hoặc phương tiện chuyên dùng có số khung.
3.[27] Theo số đăng
ký của biện pháp bảo đảm, hợp đồng đã được đăng ký.
4.[28] Theo tên của
bên bảo đảm nêu tại điểm i và điểm k khoản 1 Điều 9 của Thông tư này.
Điều 18. Phương
thức trao đổi thông tin
1. Thông tin về đăng
ký biện pháp bảo đảm tại Trung tâm Đăng ký; thông tin về kê biên tài sản thi
hành án hoặc thông tin về giải tỏa kê biên tài sản thi hành án tại Cơ quan thi
hành án dân sự được gửi theo một trong các phương thức sau đây:
a) Trực tiếp;
b) Qua đường bưu
điện;
c) Qua thư điện tử;
d) Qua hệ thống đăng
ký trực tuyến.
2. Việc trao đổi
thông tin qua thư điện tử được thực hiện sau khi có văn bản thông báo địa chỉ
thư điện tử chính thức của bộ phận làm đầu mối trao đổi, tiếp nhận thông tin.
Văn bản điện tử là văn bản được số hóa từ văn bản gốc, có chữ ký và con
dấu của cơ quan trao đổi thông tin, sử dụng định dạng tệp dữ liệu theo chuẩn
kỹ thuật (PDF).
Điều 19. Căn cứ
từ chối tiếp nhận trao đổi thông tin
1. Trung tâm Đăng ký
từ chối trao đổi thông tin khi có một trong các căn cứ sau đây:
a) Không thuộc phạm
vi thông tin được trao đổi theo quy định tại Điều 20 Thông tư này;
b) Phương thức trao
đổi thông tin không đúng quy định tại Điều 18 Thông tư này;
c) Văn bản yêu cầu
thông báo thế chấp phương tiện giao thông hoặc Văn bản thông báo kê biên, giải
tỏa kê biên tài sản thi hành án không kê khai đầy đủ hoặc kê khai không đúng
hướng dẫn theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Việc từ chối tiếp
nhận thông tin phải được thực hiện bằng văn bản ngay trong ngày nhận được thông
tin do cơ quan có thẩm quyền gửi đến, trong đó phải nêu rõ lý do từ chối và
hướng dẫn thực hiện theo đúng quy định của pháp luật. Trường hợp nhận thông tin
sau 15 giờ thì việc từ chối tiếp nhận thông tin được thực hiện trong ngày làm
việc tiếp theo.
Điều 20. Phạm vi
thông tin được trao đổi
1. Thông tin do
Trung tâm Đăng ký trao đổi gồm:
a)[29] Thông tin về
bên bảo đảm gồm tên, số giấy tờ xác định tư cách pháp lý; thông tin về bên nhận
bảo đảm là tên được lưu giữ trong cơ sở dữ liệu về biện pháp bảo đảm;
b)[30] Thông tin về
phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, phương tiện thủy nội địa, tàu cá,
phương tiện giao thông đường sắt, phương tiện chuyên dùng gồm: Số khung, số máy
(nếu có), biển số xe, tên phương tiện đối với phương tiện giao thông cơ giới đường
bộ, phương tiện chuyên dùng có đăng ký quyền sở hữu, quyền lưu hành tài sản;
tên phương tiện, số đăng ký, năm và nơi đóng, chiều dài, chiều rộng, chiều cao
mạn, trọng tải toàn phần, công suất máy chính (nếu có) đối với phương tiện thủy
nội địa, tàu cá; tên phương tiện, số đăng ký, số động cơ, kiểu loại động cơ
(nếu có) đối với phương tiện là đầu máy và các phương tiện động lực chuyên
dùng, số đăng ký đối với phương tiện là toa xe, toa xe gòong (nếu có);
c) Thời điểm đăng ký
biện pháp bảo đảm.
2. Tài sản kê biên
được trao đổi và thông tin liên quan đến tài sản kê biên do Cơ quan thi hành án
dân sự trao đổi theo quy định của Thông tư này gồm:
a) Tài sản kê biên
được trao đổi là tài sản mà theo quy định của pháp luật, Chấp hành viên phải
thông báo cho Trung tâm Đăng ký khi ra quyết định kê biên và được ghi tại biên
bản kê biên đối với các tài sản quy định tại Điều 6 của Thông tư này, trừ các trường
hợp tài sản kê biên đã được giao cho cá nhân, tổ chức có điều kiện bảo quản
hoặc đã được bảo quản tại kho của Cơ quan thi hành án dân sự; hoặc tổng giá trị
tài sản theo quyết định kê biên do Chấp hành viên tạm tính dưới 30 tháng lương
tối thiểu do Nhà nước quy định;
b) Thông tin liên
quan đến tài sản kê biên do Cơ quan thi hành án dân sự trao đổi gồm: Quyết định
kê biên hoặc Quyết định giải tỏa kê biên tài sản thi hành án (Ngày, tháng, năm
ký Quyết định; Số Quyết định); thông tin về người phải thi hành án (chủ sở hữu
tài sản), thông tin về tài sản kê biên được kê khai theo quy định tại khoản 1,
khoản 5 Điều 9 và Điều 10 của Thông tư này.
Điều 21. Kê khai
thông tin trên Văn bản thông báo việc kê biên tài sản thi hành án hoặc giải tỏa
kê biên thi hành án
1. Tại mục “Người
thông báo” của mẫu Văn bản thông báo việc kê biên tài sản để thi hành án, đánh
dấu lựa chọn người có trách nhiệm thông báo việc kê biên tài sản theo quy định
của Luật thi hành án dân sự.
2. Thông tin về
người phải thi hành án được kê khai theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 9 của Thông
tư này.
3. Thông tin về Chấp
hành viên thực hiện việc thông báo kê biên: Họ và tên; địa chỉ cơ quan làm
việc.
Điều 22. Tiếp
nhận và xử lý thông tin được trao đổi
1.[31] Trường hợp có
yêu cầu gửi thông báo thế chấp tài sản là phương tiện giao thông cơ giới đường
bộ, phương tiện chuyên dùng có đăng ký quyền sở hữu, quyền lưu hành tài sản,
phương tiện thủy nội địa, tàu cá, phương tiện giao thông đường sắt thì Trung tâm
Đăng ký gửi bản sao văn bản chứng nhận đăng ký biện pháp bảo đảm, hợp đồng,
thông báo kê biên tài sản thi hành án kèm theo Phụ lục thông tin tài sản thế
chấp (hoặc xóa thế chấp) là phương tiện giao thông đến cơ quan đăng ký quyền sở
hữu, quyền lưu hành tài sản.
Sau khi nhận được
văn bản thông báo kết quả tiếp nhận, giải quyết thông tin về tài sản bảo đảm do
cơ quan đăng ký quyền sở hữu, quyền lưu hành tài sản gửi đến, Trung tâm Đăng ký
gửi văn bản thông báo kết quả tiếp nhận, giải quyết thông tin về tài sản bảo
đảm đó cho người yêu cầu đăng ký.
2. Trường hợp Cơ
quan thi hành án dân sự gửi Thông báo kê biên hoặc giải tỏa kê biên tài sản thi
hành án đến Trung tâm Đăng ký qua phương thức trực tiếp, bưu điện, thư điện tử,
thì Trung tâm Đăng ký ghi vào Sổ tiếp nhận việc trao đổi, cung cấp thông tin về
tài sản bảo đảm; cập nhật thông tin theo Thông báo kê biên hoặc giải tỏa kê
biên tài sản thi hành án vào cơ sở dữ liệu về biện pháp bảo đảm và lưu trữ,
quản lý văn bản trao đổi thông tin theo quy định của pháp luật.
Trường hợp Cơ quan
thi hành án dân sự gửi Thông báo kê biên hoặc giải tỏa kê biên tài sản thi hành
án đến Trung tâm Đăng ký qua hệ thống trực tuyến thì Chấp hành viên thực hiện
theo hướng dẫn tại Điều 56 Nghị định số 102/2017/NĐ-CP .
3. Khi tiếp nhận Văn
bản thông báo việc kê biên tài sản thi hành án, trong trường hợp người thực
hiện đăng ký phát hiện có giao dịch, hợp đồng được đăng ký theo tên của người
phải thi hành án trong thời gian từ khi Chấp hành viên xác minh về tài sản dự định
kê biên đến khi Trung tâm Đăng ký nhận được Văn bản thông báo việc kê biên tài
sản thi hành án, thì Trung tâm Đăng ký thông báo bằng văn bản cho Chấp hành
viên về các giao dịch, hợp đồng đó cùng với việc trả kết quả văn bản thông báo
việc kê biên tài sản.
4. Trường hợp Chấp
hành viên đã gửi Văn bản thông báo việc kê biên tài sản thi hành án nhưng sau
đó phát hiện văn bản thông báo đó trùng với văn bản đã thông báo trước đó thì
Chấp hành viên nộp một Phiếu yêu cầu xóa thông báo cho Trung tâm Đăng ký hoặc thực
hiện việc xóa thông báo đó trên Biểu mẫu điện tử tương tác của hệ thống đăng ký
trực tuyến.
Chương
IV
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 23. Hiệu lực
thi hành[32]
Thông tư này có hiệu
lực kể từ ngày 04 tháng 8 năm 2018 và thay thế các Thông tư sau đây:
1. Thông tư số
22/2010/TT-BTP ngày 06 tháng 12 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn về
đăng ký, cung cấp thông tin trực tuyến giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo
việc kê biên tài sản thi hành án.
2. Thông tư số
05/2011/TT-BTP ngày 16 tháng 02 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn một
số vấn đề về đăng ký, cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông
báo việc kê biên tài sản thi hành án theo phương thức trực tiếp, bưu điện, fax,
thư điện tử tại Trung tâm Đăng ký giao dịch, tài sản của Cục Đăng ký quốc gia
giao dịch bảo đảm thuộc Bộ Tư pháp.
3. Thông tư số
08/2014/TT-BTP ngày 26 tháng 02 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 05/2011/TT-BTP ngày 16 tháng 02 năm 2011 của
Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn một số vấn đề về đăng ký, cung cấp thông tin về
giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án theo
phương thức trực tiếp, bưu điện, fax, thư điện tử tại Trung tâm Đăng ký giao
dịch, tài sản của Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm thuộc Bộ Tư pháp và
Thông tư số 22/2010/TT-BTP ngày 06 tháng 12 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp
hướng dẫn về đăng ký, cung cấp thông tin trực tuyến giao dịch bảo đảm, hợp
đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án.
4. Thông tư số
11/2015/TT-BTP ngày 01 tháng 9 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 08/2014/TT-BTP ngày 26 tháng 02 năm 2014 của
Bộ trưởng Bộ Tư pháp sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
05/2011/TT-BTP ngày 16 tháng 02 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn một
số vấn đề về đăng ký, cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông
báo việc kê biên tài sản thi hành án theo phương thức trực tiếp, bưu điện, fax,
thư điện tử tại Trung tâm Đăng ký giao dịch, tài sản của Cục Đăng ký quốc gia
giao dịch bảo đảm thuộc Bộ Tư pháp và Thông tư số 22/2010/TT-BTP ngày 06 tháng
12 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn về đăng ký, cung cấp thông tin
trực tuyến giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi hành
án.
Điều 24. Điều
khoản chuyển tiếp
1. Trường hợp các
giao dịch bảo đảm, hợp đồng đã được đăng ký trước ngày Thông tư này có hiệu lực
thi hành mà vẫn còn hiệu lực, thì tổ chức, cá nhân không phải thực hiện đăng ký
lại các biện pháp bảo đảm, hợp đồng đó theo quy định của Thông tư này.
2. Trường hợp biện
pháp cầm cố đã được đăng ký trước ngày Thông tư này có hiệu lực mà có yêu cầu
đăng ký thay đổi nội dung đã đăng ký, trừ trường hợp bổ sung tài sản cầm cố;
sửa chữa sai sót do lỗi của người thực hiện đăng ký; đăng ký văn bản thông báo
về việc xử lý tài sản cầm cố; xóa đăng ký cầm cố thì việc đăng ký như các biện
pháp bảo đảm khác theo quy định của Thông tư này.
3. Trường hợp biện
pháp bảo đảm, hợp đồng đã được đăng ký mà người yêu cầu đăng ký có yêu cầu cấp
lại mã pin thì Trung tâm Đăng ký cấp mã pin cho người có yêu cầu.
4.[33] Kể từ ngày
Luật Chứng khoán năm 2019 và Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Chứng khoán có hiệu lực, Trung tâm Đăng ký thực hiện đăng ký biện pháp
bảo đảm đối với chứng khoán khác chưa đăng ký tập trung tại Tổng công ty lưu ký
và bù trừ chứng khoán Việt Nam theo quy định tại Điều 61 và Điều 62 của Luật
Chứng khoán.
Điều 25. Trách
nhiệm thi hành
1. Cục Đăng ký quốc
gia giao dịch bảo đảm thuộc Bộ Tư pháp có trách nhiệm hướng dẫn việc cấp mã số
cơ sở dữ liệu về biện pháp bảo đảm cho cá nhân, pháp nhân có yêu cầu.
2. Cục Đăng ký quốc
gia giao dịch bảo đảm thuộc Bộ Tư pháp có trách nhiệm tổ chức triển khai việc
đăng ký, cung cấp thông tin về biện pháp bảo đảm, hợp đồng và trao đổi thông
tin về đăng ký biện pháp bảo đảm tại các Trung tâm Đăng ký theo quy định tại Thông
tư này.
3. Trong quá trình
thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị cá nhân, tổ chức phản ánh kịp
thời về Bộ Tư pháp để nghiên cứu, giải quyết./.
BỘ TƯ PHÁP |
XÁC
THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT KT.
BỘ TRƯỞNG |
[1] Thông tư số
06/2020/TT-BTP sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 08/2018/TT-BTP ngày
20 tháng 6 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn một số vấn đề về đăng
ký, cung cấp thông tin về biện pháp bảo đảm, hợp đồng và trao đổi thông tin về
đăng ký biện pháp bảo đảm tại các Trung tâm Đăng ký giao dịch, tài sản của Cục
Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm thuộc Bộ Tư pháp có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Bộ luật
Dân sự ngày 24 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Nghị định
số 39/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về hoạt động
của công ty tài chính và công ty cho thuê tài chính;
Căn cứ Nghị định
số 102/2017/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2017 của Chính phủ về đăng ký biện pháp
bảo đảm;
Căn cứ Nghị định
số 96/2017/NĐ-CP ngày 16 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;
Theo đề nghị của
Cục trưởng Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm;
Bộ trưởng Bộ Tư
pháp ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
08/2018/TT-BTP ngày 20 tháng 6 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn một
số vấn đề về đăng ký, cung cấp thông tin về biện pháp bảo đảm, hợp đồng và trao
đổi thông tin về đăng ký biện pháp bảo đảm tại các Trung tâm Đăng ký giao dịch,
tài sản của Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm thuộc Bộ Tư pháp.”
[2] Điều này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 1 của Thông tư số
06/2020/TT-BTP sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 08/2018/TT-BTP ngày
20 tháng 6 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn một số vấn đề về đăng
ký, cung cấp thông tin về biện pháp bảo đảm, hợp đồng và trao đổi thông tin về
đăng ký biện pháp bảo đảm tại các Trung tâm Đăng ký giao dịch, tài sản của Cục
Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm thuộc Bộ Tư pháp, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 02 năm 2021.
[3] Khoản này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của Thông tư số
06/2020/TT-BTP sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 08/2018/TT-BTP ngày
20 tháng 6 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn một số vấn đề về đăng
ký, cung cấp thông tin về biện pháp bảo đảm, hợp đồng và trao đổi thông tin về
đăng ký biện pháp bảo đảm tại các Trung tâm Đăng ký giao dịch, tài sản của Cục
Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm thuộc Bộ Tư pháp, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 02 năm 2021.
[4] Điều này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 1 của Thông tư số
06/2020/TT-BTP sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 08/2018/TT-BTP ngày
20 tháng 6 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn một số vấn đề về đăng
ký, cung cấp thông tin về biện pháp bảo đảm, hợp đồng và trao đổi thông tin về
đăng ký biện pháp bảo đảm tại các Trung tâm Đăng ký giao dịch, tài sản của Cục
Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm thuộc Bộ Tư pháp, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 02 năm 2021.
[5] Điều này được bổ
sung theo quy định tại khoản 4 Điều 1 của Thông tư số 06/2020/TT-BTP sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 08/2018/TT-BTP ngày 20 tháng 6 năm 2018 của
Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn một số vấn đề về đăng ký, cung cấp thông tin về
biện pháp bảo đảm, hợp đồng và trao đổi thông tin về đăng ký biện pháp bảo đảm
tại các Trung tâm Đăng ký giao dịch, tài sản của Cục Đăng ký quốc gia giao dịch
bảo đảm thuộc Bộ Tư pháp, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2021.
[6] Khoản này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều 1 của Thông tư số
06/2020/TT-BTP sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 08/2018/TT-BTP ngày
20 tháng 6 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn một số vấn đề về đăng
ký, cung cấp thông tin về biện pháp bảo đảm, hợp đồng và trao đổi thông tin về
đăng ký biện pháp bảo đảm tại các Trung tâm Đăng ký giao dịch, tài sản của Cục
Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm thuộc Bộ Tư pháp, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 02 năm 2021.
[7] Khoản này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 5 Điều 1 của Thông tư số
06/2020/TT-BTP sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 08/2018/TT-BTP ngày
20 tháng 6 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn một số vấn đề về đăng
ký, cung cấp thông tin về biện pháp bảo đảm, hợp đồng và trao đổi thông tin về
đăng ký biện pháp bảo đảm tại các Trung tâm Đăng ký giao dịch, tài sản của Cục
Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm thuộc Bộ Tư pháp, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 02 năm 2021.
[8] Điểm này được
bãi bỏ theo quy định tại Điều 2 của Thông tư số 06/2020/TT-BTP sửa đổi, bổ sung
một số điều của Thông tư số 08/2018/TT-BTP ngày 20 tháng 6 năm 2018 của Bộ
trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn một số vấn đề về đăng ký, cung cấp thông tin về
biện pháp bảo đảm, hợp đồng và trao đổi thông tin về đăng ký biện pháp bảo đảm
tại các Trung tâm Đăng ký giao dịch, tài sản của Cục Đăng ký quốc gia giao dịch
bảo đảm thuộc Bộ Tư pháp, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2021.
[9] Khoản này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm c khoản 5 Điều 1 của Thông tư số
06/2020/TT-BTP sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 08/2018/TT-BTP ngày
20 tháng 6 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn một số vấn đề về đăng
ký, cung cấp thông tin về biện pháp bảo đảm, hợp đồng và trao đổi thông tin về
đăng ký biện pháp bảo đảm tại các Trung tâm Đăng ký giao dịch, tài sản của Cục
Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm thuộc Bộ Tư pháp, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 02 năm 2021.
[10] Điều này được
bổ sung theo quy định tại khoản 6 Điều 1 của Thông tư số 06/2020/TT-BTP sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 08/2018/TT-BTP ngày 20 tháng 6 năm
2018 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn một số vấn đề về đăng ký, cung cấp
thông tin về biện pháp bảo đảm, hợp đồng và trao đổi thông tin về đăng ký biện
pháp bảo đảm tại các Trung tâm Đăng ký giao dịch, tài sản của Cục Đăng ký quốc
gia giao dịch bảo đảm thuộc Bộ Tư pháp, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 02 năm
2021.
[11] Khoản này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 7 Điều 1 của Thông tư số
06/2020/TT-BTP sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 08/2018/TT-BTP ngày
20 tháng 6 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn một số vấn đề về đăng
ký, cung cấp thông tin về biện pháp bảo đảm, hợp đồng và trao đổi thông tin về
đăng ký biện pháp bảo đảm tại các Trung tâm Đăng ký giao dịch, tài sản của Cục
Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm thuộc Bộ Tư pháp, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 02 năm 2021.
[12] Khoản này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 7 Điều 1 của Thông tư số
06/2020/TT-BTP sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 08/2018/TT-BTP ngày
20 tháng 6 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn một số vấn đề về đăng
ký, cung cấp thông tin về biện pháp bảo đảm, hợp đồng và trao đổi thông tin về
đăng ký biện pháp bảo đảm tại các Trung tâm Đăng ký giao dịch, tài sản của Cục
Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm thuộc Bộ Tư pháp, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 02 năm 2021.
[13] Khoản này được
bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 7 Điều 1 của Thông tư số 06/2020/TT-BTP
sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 08/2018/TT-BTP ngày 20 tháng 6 năm
2018 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn một số vấn đề về đăng ký, cung cấp thông
tin về biện pháp bảo đảm, hợp đồng và trao đổi thông tin về đăng ký biện pháp
bảo đảm tại các Trung tâm Đăng ký giao dịch, tài sản của Cục Đăng ký quốc gia
giao dịch bảo đảm thuộc Bộ Tư pháp, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 02 năm
2021.
[14] Khoản này được
bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 7 Điều 1 của Thông tư số 06/2020/TT-BTP
sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 08/2018/TT-BTP ngày 20 tháng 6 năm
2018 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn một số vấn đề về đăng ký, cung cấp thông
tin về biện pháp bảo đảm, hợp đồng và trao đổi thông tin về đăng ký biện pháp
bảo đảm tại các Trung tâm Đăng ký giao dịch, tài sản của Cục Đăng ký quốc gia
giao dịch bảo đảm thuộc Bộ Tư pháp, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 02 năm
2021.
[15] Khoản này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 8 Điều 1 của Thông tư số
06/2020/TT-BTP sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 08/2018/TT-BTP ngày
20 tháng 6 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn một số vấn đề về đăng
ký, cung cấp thông tin về biện pháp bảo đảm, hợp đồng và trao đổi thông tin về
đăng ký biện pháp bảo đảm tại các Trung tâm Đăng ký giao dịch, tài sản của Cục
Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm thuộc Bộ Tư pháp, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 02 năm 2021.
[16] Khoản này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 8 Điều 1 của Thông tư số
06/2020/TT-BTP sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 08/2018/TT-BTP ngày
20 tháng 6 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn một số vấn đề về đăng
ký, cung cấp thông tin về biện pháp bảo đảm, hợp đồng và trao đổi thông tin về
đăng ký biện pháp bảo đảm tại các Trung tâm Đăng ký giao dịch, tài sản của Cục
Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm thuộc Bộ Tư pháp, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 02 năm 2021.
[17] Khoản này được
bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 8 Điều 1 của Thông tư số 06/2020/TT-BTP
sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 08/2018/TT-BTP ngày 20 tháng 6 năm
2018 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn một số vấn đề về đăng ký, cung cấp thông
tin về biện pháp bảo đảm, hợp đồng và trao đổi thông tin về đăng ký biện pháp
bảo đảm tại các Trung tâm Đăng ký giao dịch, tài sản của Cục Đăng ký quốc gia
giao dịch bảo đảm thuộc Bộ Tư pháp, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 02 năm
2021.
[18] Khoản này được
bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 8 Điều 1 của Thông tư số 06/2020/TT-BTP
sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 08/2018/TT-BTP ngày 20 tháng 6 năm
2018 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn một số vấn đề về đăng ký, cung cấp thông
tin về biện pháp bảo đảm, hợp đồng và trao đổi thông tin về đăng ký biện pháp
bảo đảm tại các Trung tâm Đăng ký giao dịch, tài sản của Cục Đăng ký quốc gia
giao dịch bảo đảm thuộc Bộ Tư pháp, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 02 năm
2021.
[19] Khoản này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 9 Điều 1 của Thông tư số
06/2020/TT-BTP sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 08/2018/TT-BTP ngày
20 tháng 6 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn một số vấn đề về đăng
ký, cung cấp thông tin về biện pháp bảo đảm, hợp đồng và trao đổi thông tin về
đăng ký biện pháp bảo đảm tại các Trung tâm Đăng ký giao dịch, tài sản của Cục
Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm thuộc Bộ Tư pháp, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 02 năm 2021.
[20] Khoản này được
bãi bỏ theo quy định tại Điều 2 của Thông tư số 06/2020/TT-BTP sửa đổi, bổ sung
một số điều của Thông tư số 08/2018/TT-BTP ngày 20 tháng 6 năm 2018 của Bộ
trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn một số vấn đề về đăng ký, cung cấp thông tin về biện
pháp bảo đảm, hợp đồng và trao đổi thông tin về đăng ký biện pháp bảo đảm tại
các Trung tâm Đăng ký giao dịch, tài sản của Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo
đảm thuộc Bộ Tư pháp, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2021.
[21] Khoản này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 10 Điều 1 của Thông tư số
06/2020/TT-BTP sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 08/2018/TT-BTP ngày
20 tháng 6 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn một số vấn đề về đăng
ký, cung cấp thông tin về biện pháp bảo đảm, hợp đồng và trao đổi thông tin về
đăng ký biện pháp bảo đảm tại các Trung tâm Đăng ký giao dịch, tài sản của Cục
Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm thuộc Bộ Tư pháp, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 02 năm 2021.
[22] Khoản này được
bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 10 Điều 1 của Thông tư số 06/2020/TT-BTP
sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 08/2018/TT-BTP ngày 20 tháng 6 năm
2018 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn một số vấn đề về đăng ký, cung cấp
thông tin về biện pháp bảo đảm, hợp đồng và trao đổi thông tin về đăng ký biện
pháp bảo đảm tại các Trung tâm Đăng ký giao dịch, tài sản của Cục Đăng ký quốc
gia giao dịch bảo đảm thuộc Bộ Tư pháp, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 02 năm
2021.
[23] Khoản này được
bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 10 Điều 1 của Thông tư số 06/2020/TT-BTP
sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 08/2018/TT-BTP ngày 20 tháng 6 năm
2018 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn một số vấn đề về đăng ký, cung cấp
thông tin về biện pháp bảo đảm, hợp đồng và trao đổi thông tin về đăng ký biện
pháp bảo đảm tại các Trung tâm Đăng ký giao dịch, tài sản của Cục Đăng ký quốc
gia giao dịch bảo đảm thuộc Bộ Tư pháp, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 02 năm
2021.
[24] Khoản này được
bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 10 Điều 1 của Thông tư số 06/2020/TT-BTP
sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 08/2018/TT-BTP ngày 20 tháng 6 năm
2018 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn một số vấn đề về đăng ký, cung cấp
thông tin về biện pháp bảo đảm, hợp đồng và trao đổi thông tin về đăng ký biện
pháp bảo đảm tại các Trung tâm Đăng ký giao dịch, tài sản của Cục Đăng ký quốc
gia giao dịch bảo đảm thuộc Bộ Tư pháp, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 02 năm
2021.
[25] Khoản này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 11 Điều 1 của Thông tư số
06/2020/TT-BTP sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 08/2018/TT-BTP ngày
20 tháng 6 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn một số vấn đề về đăng
ký, cung cấp thông tin về biện pháp bảo đảm, hợp đồng và trao đổi thông tin về
đăng ký biện pháp bảo đảm tại các Trung tâm Đăng ký giao dịch, tài sản của Cục
Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm thuộc Bộ Tư pháp, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 02 năm 2021.
[26] Khoản này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 11 Điều 1 của Thông tư số
06/2020/TT-BTP sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 08/2018/TT-BTP ngày
20 tháng 6 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn một số vấn đề về đăng
ký, cung cấp thông tin về biện pháp bảo đảm, hợp đồng và trao đổi thông tin về
đăng ký biện pháp bảo đảm tại các Trung tâm Đăng ký giao dịch, tài sản của Cục
Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm thuộc Bộ Tư pháp, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 02 năm 2021.
[27] Khoản này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 11 Điều 1 của Thông tư số
06/2020/TT-BTP sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 08/2018/TT-BTP ngày
20 tháng 6 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn một số vấn đề về đăng
ký, cung cấp thông tin về biện pháp bảo đảm, hợp đồng và trao đổi thông tin về
đăng ký biện pháp bảo đảm tại các Trung tâm Đăng ký giao dịch, tài sản của Cục
Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm thuộc Bộ Tư pháp, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 02 năm 2021.
[28] Khoản này được
bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 11 Điều 1 của Thông tư số 06/2020/TT-BTP
sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 08/2018/TT-BTP ngày 20 tháng 6 năm
2018 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn một số vấn đề về đăng ký, cung cấp
thông tin về biện pháp bảo đảm, hợp đồng và trao đổi thông tin về đăng ký biện
pháp bảo đảm tại các Trung tâm Đăng ký giao dịch, tài sản của Cục Đăng ký quốc
gia giao dịch bảo đảm thuộc Bộ Tư pháp, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 02 năm
2021.
[29] Điểm này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 12 Điều 1 của Thông tư số
06/2020/TT-BTP sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 08/2018/TT-BTP ngày
20 tháng 6 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn một số vấn đề về đăng
ký, cung cấp thông tin về biện pháp bảo đảm, hợp đồng và trao đổi thông tin về
đăng ký biện pháp bảo đảm tại các Trung tâm Đăng ký giao dịch, tài sản của Cục
Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm thuộc Bộ Tư pháp, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 02 năm 2021.
[30] Điểm này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 12 Điều 1 của Thông tư số
06/2020/TT-BTP sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 08/2018/TT-BTP ngày
20 tháng 6 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn một số vấn đề về đăng
ký, cung cấp thông tin về biện pháp bảo đảm, hợp đồng và trao đổi thông tin về
đăng ký biện pháp bảo đảm tại các Trung tâm Đăng ký giao dịch, tài sản của Cục
Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm thuộc Bộ Tư pháp, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 02 năm 2021.
[31] Khoản này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 13 Điều 1 của Thông tư số
06/2020/TT-BTP sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 08/2018/TT-BTP ngày
20 tháng 6 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn một số vấn đề về đăng
ký, cung cấp thông tin về biện pháp bảo đảm, hợp đồng và trao đổi thông tin về
đăng ký biện pháp bảo đảm tại các Trung tâm Đăng ký giao dịch, tài sản của Cục
Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm thuộc Bộ Tư pháp, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 02 năm 2021.
[32] Điều 3 của
Thông tư số 06/2020/TT-BTP sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
08/2018/TT-BTP ngày 20 tháng 6 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn một
số vấn đề về đăng ký, cung cấp thông tin về biện pháp bảo đảm, hợp đồng và trao
đổi thông tin về đăng ký biện pháp bảo đảm tại các Trung tâm Đăng ký giao dịch,
tài sản của Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm thuộc Bộ Tư pháp, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2021 quy định như sau:
“Điều 3. Hiệu
lực thi hành
Thông tư này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2021.”
[33] Khoản này được
bổ sung theo quy định tại khoản 14 Điều 1 của Thông tư số 06/2020/TT-BTP sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 08/2018/TT-BTP ngày 20 tháng 6 năm
2018 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn một số vấn đề về đăng ký, cung cấp
thông tin về biện pháp bảo đảm, hợp đồng và trao đổi thông tin về đăng ký biện
pháp bảo đảm tại các Trung tâm Đăng ký giao dịch, tài sản của Cục Đăng ký quốc
gia giao dịch bảo đảm thuộc Bộ Tư pháp, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 02 năm
2021.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét