|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Quy định Hệ thống bảo đảm
gỗ hợp pháp Việt Nam
Nghị định số 102/2020/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2020 của
Chính phủ quy định Hệ thống bảo đảm gỗ hợp pháp Việt Nam, được sửa đổi, bổ sung
bởi:
Nghị định số 120/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2024 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 102/2020/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm
2020 của Chính phủ quy định Hệ thống bảo đảm gỗ hợp pháp Việt Nam;
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6
năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật
Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Lâm nghiệp ngày 15 tháng 11 năm
2017;
Căn cứ Hiệp định đối tác tự nguyện giữa nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Liên minh châu Âu về thực thi Luật Lâm
nghiệp, Quản trị rừng và Thương mại lâm sản, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 6
năm 2019;
Căn cứ Thỏa thuận giữa Chính phủ Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ Hợp chủng quốc Hoa Kỳ về khai thác và
thương mại gỗ bất hợp pháp, có hiệu lực kể từ ngày 31 tháng 10 năm 2021;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn; Chính phủ ban hành Nghị định quy định Hệ thống bảo đảm gỗ
hợp pháp Việt Nam[1].
1.[2] Nghị định này quy định
Hệ thống bảo đảm gỗ hợp pháp Việt Nam đối với hoạt động nhập khẩu, xuất
khẩu gỗ; tiêu chí, thẩm quyền, trình tự, thủ tục phân loại doanh nghiệp
trồng, khai thác và cung cấp gỗ rừng trồng, chế biến, nhập khẩu, xuất khẩu
gỗ; cấp giấy phép FLEGT.
2. Hệ thống bảo đảm gỗ hợp pháp Việt Nam đối với khai
thác, vận chuyển, mua bán, chế biến gỗ thực hiện theo quy định của pháp luật
về quản lý, truy xuất nguồn gốc lâm sản và các văn bản quy phạm pháp luật
khác có liên quan.
Nghị định này áp dụng đối với tổ chức, hộ kinh
doanh, hộ gia đình, cộng đồng dân cư, cá nhân trong nước; tổ chức, cá
nhân nước ngoài có hoạt động liên quan đến các nội dung quy định tại Điều 1 Nghị định này.
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như
sau:
1.[3]Gỗ hợp pháp là gỗ, sản
phẩm gỗ (sau đây viết tắt là gỗ) được khai thác, nhập khẩu, vận chuyển,
mua bán, chế biến, xuất khẩu phù hợp với quy định của pháp luật Việt Nam;
các quy định liên quan của Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên và pháp
luật có liên quan của quốc gia, vùng lãnh thổ nơi khai thác gỗ, trung chuyển
và xuất khẩu gỗ vào Việt Nam.
2.[4]Giấy phép FLEGT là văn
bản do cơ quan quản lý nhà nước cấp theo đề nghị của tổ chức, cá nhân để
xuất khẩu lô hàng gỗ sang Liên minh châu Âu (sau đây viết tắt là EU) theo các
quy định tại Nghị định này, Hiệp định Đối tác tự nguyện giữa nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam và EU về thực thi Luật Lâm nghiệp, Quản trị rừng và
Thương mại lâm sản (sau đây viết tắt là VPA/FLEGT) và các văn bản quy phạm pháp
luật có liên quan.
3. Chủ gỗ là tổ chức; hộ kinh doanh, hộ gia đình, cộng
đồng dân cư, cá nhân (sau đây viết tắt là cá nhân) có quyền sở hữu hợp pháp đối
với gỗ theo quy định của pháp luật.
4. Tổ chức là doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác
xã, ban quản lý rừng phòng hộ, ban quản lý rừng đặc dụng và các tổ chức khác
được thành lập theo quy định của pháp luật.
5. Xác minh là những hoạt động kiểm tra, đối chiếu tính
hợp lệ, hợp pháp và sự phù hợp của hồ sơ với thực tế lô hàng gỗ nhập khẩu,
xuất khẩu.
6. Cơ quan Kiểm lâm sở tại bao gồm: cơ quan Kiểm lâm
cấp huyện, cơ quan Kiểm lâm cấp tỉnh ở những địa phương không có cơ quan
Kiểm lâm cấp huyện.
7.[5]Lô hàng gỗ nhập khẩu,
xuất khẩu là một số lượng gỗ nhất định được nhập khẩu, xuất khẩu một lần
cùng với hồ sơ nhập khẩu, xuất khẩu.
8. Hệ thống thông tin phân loại doanh nghiệp là hệ thống
tự động để phân loại doanh nghiệp có chức năng tiếp nhận thông tin đăng ký
phân loại doanh nghiệp, xử lý và lưu trữ thông tin, công bố kết quả phân loại
doanh nghiệp.
9. Quy định pháp luật có liên quan ở quốc gia nơi khai
thác là những quy định hiện hành của quốc gia đó về khai thác rừng, quản lý
rừng, thuế, thương mại, hải quan đối với gỗ.
10. Bảng kê gỗ là các thông tin về lô hàng gỗ do chủ gỗ
kê khai khi nhập khẩu, xuất khẩu gỗ. Chủ gỗ chịu trách nhiệm trước pháp
luật về những nội dung kê khai và nguồn gốc gỗ hợp pháp tại bảng kê gỗ.
11. Quốc gia, vùng lãnh thổ thuộc vùng địa lý[6] tích cực là quốc gia đáp ứng được một trong các tiêu chí
quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định này.
12. Gỗ thuộc loại rủi ro cao là gỗ thuộc một trong các
tiêu chí theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định này.
13. Trách nhiệm giải trình khi nhập khẩu gỗ là việc chủ
gỗ nhập khẩu cung cấp các thông tin liên quan đến tính hợp pháp của nguồn
gốc gỗ nhập khẩu, thực hiện các biện pháp đánh giá và giảm thiểu rủi ro theo
quy định của quốc gia nơi khai thác gỗ; thực hiện các biện pháp đánh giá và
giảm thiểu rủi ro theo quy định tại Nghị định này và chịu trách nhiệm trước
pháp luật về các thông tin do mình cung cấp.
QUẢN LÝ GỖ NHẬP KHẨU, XUẤT KHẨU
Điều 4. Quy định chung về quản lý gỗ nhập
khẩu
1. Gỗ nhập khẩu phải bảo đảm hợp pháp, được làm thủ tục
nhập khẩu và chịu sự kiểm tra, giám sát của cơ quan Hải quan theo quy định
của pháp luật về Hải quan.
2. Quản lý gỗ nhập khẩu được thực hiện trên cơ sở áp
dụng biện pháp quản lý rủi ro để phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp
thời các hành vi vi phạm pháp luật và bảo đảm gỗ nhập khẩu hợp pháp, đồng
thời khuyến khích, tạo thuận lợi đối với tổ chức, cá nhân tuân thủ pháp luật.
3. Gỗ nhập khẩu được quản lý rủi ro theo các tiêu chí
xác định quốc gia, vùng lãnh thổ thuộc vùng địa lý[7]
tích cực hoặc không tích cực, loài gỗ[8] thuộc loại rủi ro hoặc
không thuộc loại rủi ro quy định tại Điều 5 và Điều 6 Nghị định
này.
4. Chủ gỗ nhập khẩu chịu trách nhiệm trước pháp luật
về các nội dung sau:
a) Nguồn gốc hợp pháp của gỗ nhập khẩu theo các quy
định liên quan của quốc gia nơi khai thác gỗ;
b) Tuân thủ đầy đủ các yêu cầu về cung cấp thông tin
theo tiêu chí đánh giá vùng địa lý tích cực xuất khẩu gỗ vào Việt Nam quy
định tại Điều 5 Nghị định này và tiêu chí xác định loài gỗ[9] rủi ro nhập khẩu vào Việt Nam quy định tại Điều 6 Nghị định này;
c)[10] Cung cấp hồ sơ, thực
hiện kê khai nguồn gốc gỗ nhập khẩu theo quy định tại khoản 1
Điều 7 của Nghị định này, chịu trách nhiệm về tính chính xác của hồ sơ và
thông tin kê khai.
5.[11] Hồ sơ khi mua bán,
chuyển giao quyền sở hữu gỗ có nguồn gốc nhập khẩu sau thông quan thực hiện
theo quy định của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về quản lý,
truy xuất nguồn gốc lâm sản.
Điều 5. Danh sách quốc gia, vùng lãnh thổ
thuộc vùng địa lý tích cực[12]
1. Quốc gia, vùng lãnh thổ thuộc vùng địa lý tích cực
khi bảo đảm một trong các tiêu chí sau:
a) Có hệ thống bảo đảm gỗ hợp pháp và cấp giấy phép
FLEGT đang vận hành;
b) Có quy định pháp luật quốc gia, vùng lãnh thổ về
trách nhiệm giải trình tính hợp pháp của gỗ cho toàn bộ chuỗi cung ứng từ quốc
gia, vùng lãnh thổ nơi khai thác phù hợp với Hệ thống bảo đảm gỗ hợp pháp Việt
Nam;
c) Có chỉ số hiệu quả Chính phủ từ 0 trở lên theo xếp
hạng gần nhất trước đó của Ngân hàng thế giới về chỉ số quản trị toàn cầu
(WGI); có hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về thực thi CITES được xếp loại
I do Ban thư ký CITES công bố và đáp ứng một trong hai tiêu chí sau: Quốc gia,
vùng lãnh thổ có hệ thống chứng chỉ rừng quốc gia được Việt Nam công nhận đáp
ứng tiêu chí gỗ hợp pháp theo quy định tại Nghị định này hoặc quốc gia, vùng
lãnh thổ đã ký Điều ước quốc tế hoặc Thỏa thuận quốc tế với Việt Nam về gỗ
hợp pháp.
2. Quốc gia, vùng lãnh thổ không thuộc vùng địa lý tích
cực khi thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Quốc gia, vùng lãnh thổ không đáp ứng tiêu chí quy
định tại khoản 1 Điều này;
b) Quốc gia, vùng lãnh thổ đáp ứng tiêu chí quy định tại
khoản 1 Điều này nhưng có bằng chứng khai thác, buôn bán gỗ bất hợp pháp hoặc
sử dụng tài liệu giả mạo theo quy định pháp luật của các quốc gia liên quan.
3. Danh sách quốc gia, vùng lãnh thổ thuộc vùng địa lý
tích cực do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Bộ
Ngoại giao, Bộ Công Thương, Bộ Tài chính, các bộ, ngành có liên quan và tổ chức
được quy định trong Điều ước quốc tế hoặc Thỏa thuận quốc tế mà Việt Nam là
thành viên xác định; định kỳ trước ngày 31 tháng 12 hằng năm hoặc khi có thay
đổi Danh sách quốc gia, vùng lãnh thổ thuộc vùng địa lý tích cực được công
khai trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và
trang thông tin điện tử: www.kiemlam.org.vn.
Điều 6. Danh mục loài gỗ rủi ro[13]
1. Gỗ thuộc Danh mục loài rủi ro nếu thuộc một trong các
tiêu chí sau:
a) Gỗ thuộc các Phụ lục của Công ước về buôn bán quốc tế
các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp (sau đây viết tắt là Phụ lục
CITES);
b) Gỗ thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy
cấp, quý, hiếm Nhóm IA, Nhóm IIA; Danh mục các loài nguy cấp, quý, hiếm được
ưu tiên bảo vệ theo quy định của pháp luật Việt Nam;
c) Loài gỗ lần đầu nhập khẩu vào Việt Nam;
d) Gỗ có nguy cơ bị đe dọa tuyệt chủng tại quốc gia, vùng
lãnh thổ khai thác hoặc gỗ khai thác, buôn bán trái phép hoặc gỗ do sử dụng tài
liệu giả mạo để chứng nhận hợp pháp do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn phối hợp với Bộ Công Thương, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Ngoại giao,
các bộ, ngành có liên quan và tổ chức được quy định trong Điều ước quốc tế hoặc
Thỏa thuận quốc tế mà Việt Nam là thành viên xác định và công khai.
2. Gỗ không thuộc loài rủi ro khi không thuộc các tiêu
chí quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Danh mục loài gỗ đã nhập khẩu vào Việt Nam bao gồm
tên khoa học, tên thương mại tiếng Việt, tiếng Anh (nếu có) do Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính xác định; định kỳ
trước ngày 31 tháng 12 hằng năm rà soát và công khai trên Cổng thông tin điện
tử của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và trang thông tin điện tử:
www.kiemlam.org.vn khi có thay đổi.
Điều 7. Hồ sơ gỗ nhập khẩu[14]
Khi làm thủ tục hải quan đối với lô hàng gỗ nhập khẩu,
ngoài bộ hồ sơ hải quan theo quy định của pháp luật về Hải quan, chủ gỗ nhập
khẩu phải xuất trình cho cơ quan Hải quan nơi đăng ký tờ khai các tài liệu
sau:
1. Bản chính Bảng kê gỗ nhập khẩu do chủ gỗ lập theo Mẫu số 01 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định
này.
2. Một trong các tài liệu sau:
a) Trường hợp gỗ thuộc Phụ lục CITES: Bản sao giấy phép
CITES xuất khẩu hoặc tái xuất khẩu do Cơ quan thẩm quyền quản lý CITES
nước xuất khẩu hoặc nước tái xuất khẩu cấp; Bản chính hoặc bản điện tử
giấy phép CITES nhập khẩu do Cơ quan thẩm quyền quản lý CITES Việt Nam
cấp;
b) Trường hợp gỗ nhập khẩu từ quốc gia, vùng lãnh thổ
đã ký kết Hiệp định gỗ hợp pháp với EU và đang vận hành hệ thống cấp phép
FLEGT: Bản sao giấy phép FLEGT xuất khẩu do cơ quan có thẩm quyền nước
xuất khẩu cấp.
3. Trường hợp chủ gỗ xuất trình hồ sơ bằng bản giấy:
Sau khi thực hiện xong thủ tục hải quan, cơ quan Hải quan trả lại hồ sơ gỗ
nhập khẩu cho chủ gỗ để lưu giữ theo quy định.
Điều 8. Quy định chung về quản lý gỗ xuất
khẩu
1. Gỗ xuất khẩu phải bảo đảm hợp pháp, được làm thủ tục
xuất khẩu và chịu sự kiểm tra, giám sát của cơ quan Hải quan theo quy định
của pháp luật hải quan.
2.[15] Gỗ xuất khẩu được
quản lý theo loài gỗ, thị trường xuất khẩu và trên cơ sở kết quả phân loại
doanh nghiệp trồng, khai thác và cung cấp gỗ rừng trồng, chế biến, nhập
khẩu, xuất khẩu gỗ.
3. Gỗ xuất khẩu phải có giấy phép CITES hoặc giấy
phép FLEGT hoặc bảng kê gỗ theo quy định tại Nghị định này.
4. Lô hàng gỗ xuất khẩu đã được cấp phép FLEGT được
ưu tiên trong việc thực hiện thủ tục hải quan theo quy định của pháp luật hải
quan.
Điều 9. Xác nhận nguồn gốc gỗ trước khi xuất
khẩu
1.[16] Đối tượng xác nhận:
Lô hàng gỗ xuất khẩu của chủ gỗ không phải là doanh nghiệp Nhóm I.
2. Cơ quan xác nhận: Cơ quan Kiểm lâm sở tại.
3. Hồ sơ đề nghị xác nhận nguồn gốc gỗ xuất khẩu, bao
gồm:
a) Bản chính đề nghị xác nhận nguồn gốc gỗ xuất khẩu
theo Mẫu số 04 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị
định này;
b) Bản chính bảng kê gỗ xuất khẩu do chủ gỗ lập theo Mẫu số 05 hoặc Mẫu số
06 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này;
c) Bản sao hồ sơ gỗ nhập khẩu theo quy định tại Điều 7 Nghị định này hoặc bản sao hồ sơ nguồn gốc gỗ khai thác
trong nước theo quy định của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
về quản lý, truy xuất nguồn gốc lâm sản.
4. Cách thức gửi hồ sơ: Chủ gỗ gửi trực tiếp hoặc qua
dịch vụ bưu chính hoặc qua môi trường mạng (Hệ thống thông tin phân loại doanh
nghiệp hoặc hòm thư điện tử).
5. Trình tự thực hiện:
a) Chủ gỗ gửi 01 bộ hồ sơ quy định tại khoản 3 Điều này
tới cơ quan Kiểm lâm sở tại. Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được hồ sơ, cơ quan Kiểm lâm sở tại có trách nhiệm kiểm tra tính hợp lệ của
hồ sơ gỗ. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được hồ sơ, cơ quan Kiểm lâm sở tại có trách nhiệm hướng dẫn trực
tiếp hoặc bằng văn bản cho chủ gỗ để hoàn thiện hồ sơ;
b) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
hồ sơ hợp lệ, cơ quan Kiểm lâm sở tại hoàn thành việc kiểm tra thực tế lô
hàng gỗ xuất khẩu theo quy định tại khoản 6 Điều này và xác nhận bảng kê gỗ.
Trường hợp không xác nhận bảng kê gỗ, trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ
ngày lập biên bản kiểm tra, cơ quan Kiểm lâm sở tại thông báo bằng văn bản
và nêu rõ lý do.
6. Kiểm tra lô hàng gỗ xuất khẩu:
a) Thời điểm kiểm tra: Trước khi xếp lô hàng gỗ vào
phương tiện vận chuyển để xuất khẩu;
b) Địa điểm kiểm tra: Tại kho, bãi nơi cất giữ lô
hàng gỗ theo đề nghị của chủ gỗ;
c) Nội dung kiểm tra: Đối chiếu hồ sơ do chủ gỗ lập với
khối lượng, số lượng, quy cách, loài gỗ[17], nguồn gốc gỗ được
kiểm tra; xác minh tính hợp pháp của lô hàng gỗ; lập biên bản kiểm tra theo
Mẫu số 07 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định
này và xác nhận bảng kê gỗ;
d) Mức độ kiểm tra thực tế: Kiểm tra thực tế 20% lô
hàng gỗ; trường hợp có thông tin vi phạm thì công chức Kiểm lâm báo cáo, đề
xuất thủ trưởng cơ quan Kiểm lâm sở tại quyết định tăng tỷ lệ kiểm tra và
gia hạn thời gian kiểm tra, thời gian gia hạn tối đa không quá 02 ngày. Thủ
trưởng cơ quan Kiểm lâm phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định
của mình.
Khi làm thủ tục hải quan đối với lô hàng gỗ xuất khẩu,
ngoài bộ hồ sơ hải quan theo quy định của pháp luật về Hải quan, chủ gỗ phải
xuất trình cho cơ quan Hải quan nơi đăng ký tờ khai một trong các chứng từ
sau:[18]
1. Trường hợp gỗ thuộc Phụ lục CITES: Bản chính hoặc bản
sao bản điện tử giấy phép CITES xuất khẩu do cơ quan thẩm quyền quản lý
CITES Việt Nam cấp.
2. Trường hợp gỗ không thuộc Phụ lục CITES:
a) Lô hàng gỗ xuất khẩu sang thị trường EU: Bản chính
hoặc bản sao bản điện tử giấy phép FLEGT;
b) Lô hàng gỗ xuất khẩu sang thị trường ngoài EU:
Trường hợp chủ gỗ là doanh nghiệp Nhóm I: Bản chính bảng
kê gỗ xuất khẩu do chủ gỗ lập.
Trường hợp chủ gỗ không phải là doanh nghiệp Nhóm I: Bản
chính bảng kê gỗ xuất khẩu do chủ gỗ lập có xác nhận của cơ quan Kiểm lâm
sở tại theo quy định tại Điều 9 Nghị định này.
3. Trường hợp chủ gỗ đã hoàn thiện hồ sơ xuất khẩu lô
hàng, nhưng ủy thác cho doanh nghiệp khác để xuất khẩu thì ngoài một trong
các chứng từ quy định tại khoản 1 hoặc khoản 2 Điều này, doanh nghiệp nhận ủy
thác để xuất khẩu phải gửi kèm theo bản sao hợp đồng ủy thác.
4.[19] Trường hợp chủ gỗ
xuất trình hồ sơ bằng bản giấy: Sau khi thực hiện xong thủ tục hải quan, cơ
quan Hải quan trả lại hồ sơ gỗ xuất khẩu cho chủ gỗ để lưu giữ theo quy
định.
PHÂN LOẠI DOANH NGHIỆP TRỒNG, KHAI THÁC VÀ
CUNG CẤP GỖ RỪNG
TRỒNG, CHẾ BIẾN, NHẬP
KHẨU, XUẤT KHẨU GỖ[20]
Điều 11. Quy định chung về phân loại doanh
nghiệp
1. Phân loại doanh nghiệp được thực hiện thông qua môi
trường mạng của Hệ thống thông tin phân loại doanh nghiệp.
2. Phân loại doanh nghiệp được vận hành liên tục trên cơ
sở thường xuyên cập nhật thông tin về quá trình hoạt động và chấp hành pháp
luật của doanh nghiệp, thông qua cơ chế tự kê khai, tự chịu trách nhiệm của
doanh nghiệp và kết quả xác minh của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền
theo quy định tại Nghị định này.
3.[21] Phân loại lần đầu được
thực hiện khi doanh nghiệp đăng ký vào Hệ thống thông tin phân loại doanh
nghiệp; phân loại lần hai được thực hiện sau một năm kể từ khi phân loại lần
đầu; phân loại lần ba và các lần tiếp theo đối với doanh nghiệp Nhóm I là 02 năm
01 lần, doanh nghiệp Nhóm II là 01 năm 01 lần kể từ ngày đánh giá lần trước
hoặc kể từ ngày chuyển loại từ doanh nghiệp Nhóm I sang Nhóm II.
4. Cơ quan Kiểm lâm cấp tỉnh hoặc Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn ở địa phương không có cơ quan Kiểm lâm cấp tỉnh có
trách nhiệm phân loại doanh nghiệp theo quy định tại Điều 12 và
Điều 13 Nghị định này.
Điều 12. Tiêu chí phân loại doanh nghiệp
1. Doanh nghiệp Nhóm I là những doanh nghiệp đáp ứng đầy
đủ các tiêu chí sau:
a) Tuân thủ đầy đủ quy định của pháp luật trong việc
thành lập và hoạt động ít nhất 01 năm kể từ ngày đăng ký thành lập doanh
nghiệp;
b) Tuân thủ quy định pháp luật về bảo đảm gỗ hợp pháp
theo quy định của Nghị định này và quy định của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn về quản lý, truy xuất nguồn gốc lâm sản;
c)[22] Tuân thủ chế độ báo
cáo theo quy định tại khoản 5 Điều 27 Nghị định này và lưu
giữ hồ sơ gốc theo quy định của pháp luật;
d) Không vi phạm pháp luật đến mức phải xử lý theo quy
định tại khoản 4 Điều 13 Nghị định này;
đ) Các tiêu chí tại điểm a và điểm b khoản này được
quy định chi tiết tại Phụ lục II ban hành kèm theo
Nghị định này.
2.[23]Doanh nghiệp Nhóm II là
doanh nghiệp thuộc đối tượng tham gia phân loại doanh nghiệp nhưng chưa đáp ứng
được một trong các tiêu chí quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 13. Trình tự, thủ tục phân loại doanh
nghiệp
1.[24] Đối tượng: Doanh
nghiệp trồng, khai thác và cung cấp gỗ rừng trồng, chế biến, nhập khẩu,
xuất khẩu gỗ.
2. Cơ quan tiếp nhận đăng ký và phân loại doanh nghiệp
(sau đây viết tắt là cơ quan tiếp nhận): Cơ quan Kiểm lâm cấp tỉnh hoặc Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ở địa phương không có cơ quan Kiểm lâm
cấp tỉnh nơi doanh nghiệp có trụ sở chính hoặc nơi có cơ sở chế biến gỗ của
doanh nghiệp.
3.[25] Trình tự thực hiện:
a) Doanh nghiệp đăng ký vào Hệ thống thông tin phân loại
doanh nghiệp tự kê khai theo Mẫu số 08 Phụ lục I
ban hành kèm theo Nghị định này.
Trường hợp doanh nghiệp không ứng dụng được Hệ thống
thông tin phân loại doanh nghiệp thì gửi trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính
công ích hoặc bưu điện Bảng kê khai phân loại doanh nghiệp theo Mẫu số 08 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định
này tới cơ quan tiếp nhận. Cơ quan tiếp nhận có trách nhiệm nhập thông tin
vào Hệ thống thông tin phân loại doanh nghiệp;
b) Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
thông tin kê khai của doanh nghiệp theo quy định tại điểm a khoản này, Hệ
thống thông tin phân loại doanh nghiệp của cơ quan tiếp nhận căn cứ các tiêu
chí quy định tại khoản 1 Điều 12 Nghị định này tự động
phân loại doanh nghiệp Nhóm I.
Trường hợp có nghi ngờ những thông tin do doanh nghiệp tự
kê khai hoặc nghi ngờ doanh nghiệp sử dụng tài liệu giả mạo cần xác minh làm rõ
thì trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày Hệ thống thông tin phân loại
doanh nghiệp tự động phân loại doanh nghiệp Nhóm I, cơ quan tiếp nhận thông
báo bằng văn bản cho doanh nghiệp đăng ký phân loại doanh nghiệp, trong đó nêu
rõ thời gian, nội dung cần xác minh.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày thông báo, cơ
quan tiếp nhận phối hợp với cơ quan có liên quan tổ chức xác minh làm rõ tính
chính xác của thông tin tự kê khai của doanh nghiệp và thông báo kết quả xác
minh cho doanh nghiệp đó biết;
c) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày doanh
nghiệp được Hệ thống thông tin phân loại doanh nghiệp tự động phân loại là
doanh nghiệp Nhóm I hoặc kể từ ngày kết thúc xác minh thông tin kê khai theo
quy định tại điểm b khoản này, nếu đáp ứng đầy đủ các tiêu chí theo quy định
tại khoản 1 Điều 12 Nghị định này, cơ quan tiếp nhận xếp
loại doanh nghiệp đó vào doanh nghiệp Nhóm I trên Hệ thống thông tin phân loại
doanh nghiệp;
d) Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày xếp loại
doanh nghiệp Nhóm I theo quy định tại điểm c khoản này, cơ quan tiếp nhận
thông báo kết quả phân loại cho doanh nghiệp đăng ký phân loại. Trường hợp
doanh nghiệp không đáp ứng đầy đủ các tiêu chí là doanh nghiệp Nhóm I, cơ quan
tiếp nhận thông báo, nêu rõ lý do cho doanh nghiệp biết; đồng thời gửi 01 bản
thông báo kết quả phân loại về Cục Kiểm lâm để tổng hợp và đăng tải công khai
kết quả phân loại doanh nghiệp trên trang thông tin điện tử: www.kiemlam.org.vn.
4.[26] 4. Trường hợp doanh
nghiệp Nhóm I hoặc người đại diện hợp pháp của doanh nghiệp Nhóm I bị xử lý
hình sự theo quy định tại Điều 232 Bộ luật hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung
năm 2017) hoặc bị xử phạt vi phạm hành chính đối với các hành vi khai thác rừng
trái pháp luật; phá rừng trái pháp luật; vận chuyển lâm sản trái pháp
luật; tàng trữ, mua bán, xuất khẩu, nhập khẩu, chế biến lâm sản trái pháp
luật với mức xử phạt bằng tiền từ 25.000.000 đồng trở lên; doanh nghiệp đang
được phân loại là doanh nghiệp Nhóm I nhưng có bằng chứng chứng minh không tuân
thủ quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều 12 Nghị định này;
doanh nghiệp không thực hiện kê khai theo quy định tại khoản 4a Điều này thì xử
lý như sau:
a) Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
thông tin xử lý vi phạm của cơ quan có thẩm quyền liên quan hoặc có bằng chứng
chứng minh doanh nghiệp không tuân thủ quy định tại điểm b,
điểm c khoản 1 Điều 12 Nghị định này hoặc doanh nghiệp không thực hiện kê
khai theo quy định tại khoản 4a Điều này, cơ quan tiếp nhận quyết định chuyển
loại doanh nghiệp từ doanh nghiệp Nhóm I sang doanh nghiệp Nhóm II, cập nhật
vào Hệ thống thông tin phân loại doanh nghiệp và thông báo rõ lý do trên Hệ thống
thông tin phân loại doanh nghiệp;
b) Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan
tiếp nhận cập nhật kết quả chuyển loại doanh nghiệp trên Hệ thống thông tin
phân loại doanh nghiệp, Cục Kiểm lâm tổng hợp và đăng tải công khai danh sách
chuyển loại doanh nghiệp trên trang thông tin điện tử: www.kiemlam.org.vn.
4a.[27] Doanh nghiệp Nhóm I
chịu trách nhiệm kê khai hồ sơ phân loại lại trước 30 ngày tính đến ngày hết
hạn công nhận doanh nghiệp Nhóm I theo quy định tại khoản 3
Điều 11 Nghị định này.
5. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định cụ
thể về phân loại doanh nghiệp.
GIẤY PHÉP FLEGT VÀ ĐÁNH GIÁ ĐỘC LẬP
Điều 14. Quy định chung về cấp giấy phép
FLEGT
1.[28] Giấy phép FLEGT được
cấp cho một lô hàng gỗ hợp pháp có mã HS thuộc Bảng mã số HS đối với danh mục
hàng hóa thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, của một chủ gỗ xuất khẩu đến cửa khẩu nhập khẩu đầu tiên vào
thị trường EU.
2. Một lô hàng gỗ xuất khẩu vào thị trường EU chỉ được
cấp một giấy phép FLEGT và được cấp trước thời điểm đăng ký tờ khai hải
quan.
3. Giấy phép FLEGT được cấp theo hình thức giấy phép
điện tử. Trường hợp không thể thực hiện cấp phép điện tử hoặc theo yêu cầu
của chủ gỗ được cấp giấy phép FLEGT bằng bản giấy, sau đó phải cập nhật
trên hệ thống cấp phép điện tử. Cơ quan cấp giấy phép lưu giữ và gửi bản sao
chụp điện tử của giấy phép FLEGT đã được cấp cho cơ quan có thẩm quyền về
FLEGT của nước nhập khẩu thuộc EU.
4. Đối với lô gỗ hỗn hợp mà không thể kê khai hết các
thông tin theo yêu cầu lên giấy phép FLEGT, các thông tin định tính và định
lượng liên quan đến mô tả lô hàng gỗ sẽ được kê khai vào Bảng mô tả hàng hóa bổ
sung đi kèm Giấy phép theo quy định tại Mẫu số 09
Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.
5. Đối với lô hàng là sản phẩm gỗ có gỗ thuộc Phụ lục
CITES và gỗ không thuộc Phụ lục CITES xuất khẩu vào EU thì cấp chung một
giấy phép CITES theo quy định của tại Nghị định số 06/2019/NĐ-CP ngày 22 tháng
01 năm 2019 của Chính phủ về quản lý thực vật, động vật rừng nguy cấp quý
hiếm và thực thi Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật
hoang dã nguy cấp. Đối với gỗ thuộc Phụ lục CITES, hồ sơ đề nghị cấp giấy
phép thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 23 của Nghị định số 06/2019/NĐ-CP;
đối với gỗ không thuộc Phụ lục CITES hồ sơ đề nghị cấp giấy phép thực hiện
theo quy định tại khoản 3 Điều 16 Nghị định này.
6. Lô hàng gỗ xuất khẩu vào thị trường EU đã được cấp
giấy phép CITES được miễn trừ cấp giấy phép FLEGT.
Điều 15. Giấy phép FLEGT và thời hạn của giấy
phép FLEGT
1. Giấy phép FLEGT được trình bày trên khổ giấy A4 dưới
dạng song ngữ bằng tiếng Việt và tiếng Anh quy định tại Mẫu số 10 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định
này. Thông tin trong giấy phép được ghi đầy đủ bằng tiếng Anh. Giấy phép được
ký và đóng dấu của cơ quan thẩm quyền quản lý CITES Việt Nam.
2.[29] Giấy phép FLEGT không
được có bất kỳ sự tẩy xóa hoặc sửa đổi nào trừ trường hợp gia hạn, cấp thay
thế, cấp lại giấy phép FLEGT do Cơ quan được Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn giao thực hiện.
3. Giấy phép FLEGT có hiệu lực tối đa 06 tháng kể từ
ngày ký.
1.[30] Đối tượng cấp giấy
phép FLEGT: Gỗ hợp pháp thuộc Phụ lục III ban hành
kèm theo Nghị định này xuất khẩu hoặc tạm nhập, tái xuất vào thị trường EU,
trừ trường hợp gỗ thuộc đối tượng phải cấp giấy phép CITES.
2.[31] Cơ quan cấp giấy
phép FLEGT: Cơ quan được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn giao thực hiện
(sau đây viết tắt là Cơ quan cấp phép).
3. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép FLEGT:
a) Bản chính đề nghị cấp giấy phép FLEGT theo Mẫu số 11 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định
này;
b) Bản chính bảng kê gỗ xuất khẩu đối với lô hàng gỗ
của doanh nghiệp Nhóm I; bản chính bảng kê gỗ xuất khẩu có xác nhận của cơ
quan Kiểm lâm sở tại đối với lô hàng gỗ của chủ gỗ thuộc đối tượng quy định
tại khoản 1 Điều 9 Nghị định này;
c) Bản sao hợp đồng mua bán hoặc tương đương;
d) Hóa đơn theo quy định của Bộ Tài chính (nếu có);
đ) Tài liệu bổ sung khác nhằm cung cấp bằng chứng về
nguồn gốc hợp pháp của lô hàng gỗ xuất khẩu (nếu có).
4. Cách thức gửi hồ sơ: Chủ gỗ gửi trực tiếp hoặc qua
dịch vụ bưu chính công ích hoặc bưu điện hoặc qua môi trường mạng (Cổng thông
tin một cửa quốc gia hoặc thư điện tử hoặc hệ thống cấp giấy phép FLEGT hoặc
Cổng dịch vụ công quốc gia).
5. Trình tự thực hiện:
a) Chủ gỗ gửi 01 bộ hồ sơ quy định tại khoản 3 Điều này
tới cơ quan cấp phép. Cơ quan cấp phép kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ.
Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày
nhận hồ sơ, cơ quan cấp phép thông báo và hướng dẫn chủ gỗ hoàn thiện hồ sơ
bằng văn bản hoặc thư điện tử hoặc qua Cổng thông tin một cửa quốc gia hoặc hệ
thống cấp phép FLEGT hoặc Cổng dịch vụ công quốc gia;
b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, cơ quan cấp phép kiểm tra tính hợp pháp của hồ sơ và
cấp giấy phép FLEGT. Trường hợp không cấp phép, cơ quan cấp phép thông báo
bằng văn bản và nêu rõ lý do cho chủ gỗ.
Trường hợp có dấu hiệu nghi ngờ về nguồn gốc gỗ hợp pháp
của lô hàng đề nghị cấp giấy phép FLEGT, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể
từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan cấp phép thông báo bằng văn bản cho chủ gỗ,
cơ quan xác minh và các cơ quan có liên quan khác, trong đó nêu rõ thời gian
xác minh. Cơ quan cấp phép chủ trì, phối hợp với cơ quan xác minh và các cơ
quan có liên quan tổ chức xác minh làm rõ tính hợp pháp của lô hàng gỗ. Thời
hạn xác minh không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày thông báo. Kết thúc xác
minh phải lập biên bản xác minh theo Mẫu số 12 Phụ
lục I ban hành kèm theo Nghị định này;
c) Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc
xác minh, cơ quan cấp phép cấp giấy phép FLEGT trong trường hợp lô hàng gỗ
xuất khẩu đủ điều kiện cấp phép hoặc thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do từ
chối cấp giấy phép cho chủ gỗ;
d) Trong thời hạn 01 ngày làm việc, kể từ ngày cấp
giấy phép FLEGT, cơ quan cấp phép trả giấy phép FLEGT cho chủ gỗ, đăng thông
tin về giấy phép FLEGT đã cấp trên trang thông tin điện tử của cơ quan cấp
phép đồng thời gửi bản chụp giấy phép FLEGT đã cấp cho cơ quan thẩm quyền
FLEGT của nước nhập khẩu thuộc EU.
6. Trường hợp làm thủ tục xuất khẩu lô hàng gỗ là hàng
mẫu vì mục đích thương mại thì hồ sơ đề nghị cấp giấy phép FLEGT gồm các
thành phần theo quy định tại điểm a, điểm b và điểm đ khoản 3 Điều này.
Điều 17. Gia hạn giấy phép FLEGT
1. Đối tượng gia hạn giấy phép FLEGT: Giấy phép FLEGT
đã cấp hết hạn mà chủ gỗ chưa xuất khẩu lô hàng gỗ đã được cấp giấy phép
và có nhu cầu xin gia hạn.
2. Cơ quan gia hạn giấy phép FLEGT: Quy định tại khoản 2 Điều 16 Nghị định này.
3. Hồ sơ đề nghị gia hạn giấy phép FLEGT:
a) Bản chính đề nghị gia hạn giấy phép FLEGT, trong đó
nêu rõ lý do xin gia hạn theo Mẫu số 13 Phụ lục I
ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Bản gốc giấy phép FLEGT đối với giấy phép bản giấy
hoặc bản sao giấy phép FLEGT đối với giấy phép điện tử đã được cấp trước
đó.
4. Cách thức gửi hồ sơ: Chủ gỗ gửi trực tiếp hoặc qua
dịch vụ bưu chính công ích hoặc bưu điện hoặc qua môi trường mạng (Cổng thông
tin một cửa quốc gia hoặc thư điện tử hoặc hệ thống cấp giấy phép FLEGT hoặc
Cổng dịch vụ công quốc gia).
5. Trình tự thực hiện:
a) Chủ gỗ gửi 01 bộ hồ sơ quy định khoản 3 Điều này tới
cơ quan cấp phép. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, trong thời hạn 02 ngày làm
việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan cấp phép thông báo và hướng dẫn chủ
gỗ hoàn thiện hồ sơ bằng văn bản hoặc thư điện tử hoặc qua Cổng thông tin một
cửa quốc gia hoặc phần mềm cấp phép FLEGT hoặc Cổng dịch vụ công quốc gia;
b) Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được hồ sơ hợp lệ, cơ quan cấp phép kiểm tra tính hợp pháp của hồ sơ và gia
hạn giấy phép FLEGT. Trường hợp không gia hạn, cơ quan cấp phép thông báo
bằng văn bản và nêu rõ lý do cho chủ gỗ;
c) Trong thời hạn 01 ngày làm việc, kể từ ngày gia hạn
giấy phép FLEGT, cơ quan cấp phép trả giấy phép FLEGT đã gia hạn cho chủ
gỗ, đăng thông tin về giấy phép FLEGT đã được gia hạn trên trang thông tin
điện tử của cơ quan thẩm quyền quản lý CITES Việt Nam đồng thời thông báo cho
cơ quan thẩm quyền FLEGT của nước nhập khẩu thuộc EU. Trường hợp không gia
hạn cấp giấy phép FLEGT, trong thời hạn 01 ngày làm việc, kể từ ngày ký văn
bản từ chối gia hạn, cơ quan cấp phép gửi văn bản để thông báo cho chủ gỗ.
6. Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày giấy
phép FLEGT đã cấp hết hiệu lực và chủ gỗ có nhu cầu gia hạn phải làm thủ tục
xin gia hạn Giấy phép FLEGT. Giấy phép FLEGT được gia hạn 01 lần bằng cách
ghi chèn ngày hết hạn và đóng dấu vào ô 4.1 của giấy phép FLEGT. Thời hạn của
giấy phép được gia hạn tối đa 02 tháng, kể từ ngày ký gia hạn giấy phép.
Điều 18. Cấp thay thế giấy phép FLEGT
1. Đối tượng cấp thay thế giấy phép FLEGT: Giấy phép
FLEGT bản giấy đã được cấp bị mất, bị hỏng hoặc giấy phép FLEGT đã được
cấp có sai sót.
2. Cơ quan cấp thay thế giấy phép FLEGT: Quy định tại khoản 2 Điều 16 Nghị định này.
3. Hồ sơ đề nghị cấp thay thế giấy phép FLEGT:
a) Trường hợp giấy phép FLEGT bản giấy đã cấp bị
mất: Bản chính đề nghị cấp thay thế giấy phép FLEGT, trong đó nêu rõ lý do
theo Mẫu số 13 Phụ lục I ban hành kèm theo
Nghị định này;
b) Trường hợp giấy phép FLEGT bản giấy đã cấp bị hỏng
hoặc có sai sót: Ngoài thành phần hồ sơ quy định tại điểm a khoản này có bản
gốc giấy phép FLEGT đã được cấp trước đó;
c) Trường hợp giấy phép FLEGT bản điện tử có sai sót:
ngoài thành phần hồ sơ quy định tại điểm a khoản này có bản sao giấy phép
FLEGT đã được cấp trước đó.
4. Cách thức gửi hồ sơ: Chủ gỗ gửi trực tiếp hoặc qua
dịch vụ bưu chính công ích hoặc bưu điện hoặc qua môi trường mạng (Cổng thông
tin một cửa quốc gia hoặc thư điện tử hoặc hệ thống cấp giấy phép FLEGT hoặc
Cổng dịch vụ công quốc gia).
5. Trình tự thực hiện:
a) Chủ gỗ gửi 01 bộ hồ sơ quy định tại khoản 3 Điều này
tới cơ quan cấp phép. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, trong thời hạn 02 ngày
làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan cấp phép thông báo và hướng dẫn chủ
gỗ hoàn thiện hồ sơ bằng văn bản hoặc thư điện tử hoặc qua Cổng thông tin một
cửa quốc gia hoặc hệ thống cấp phép FLEGT hoặc Cổng dịch vụ công quốc gia;
b) Đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 3 Điều
này: trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ
quan cấp phép có văn bản gửi Tổng cục Hải quan để xác nhận về tình trạng
thông quan lô hàng đã được cấp giấy phép FLEGT trước đó. Trong thời hạn 01
ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản của Tổng cục Hải quan, cơ quan
cấp phép cấp thay thế giấy phép FLEGT cho chủ gỗ. Trường hợp không cấp thay
thế, cơ quan cấp phép thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do cho chủ gỗ;
c) Đối với trường hợp quy định tại điểm b, điểm c khoản
3 Điều này: Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp
lệ, cơ quan cấp phép cấp thay thế giấy phép FLEGT. Trường hợp không cấp
thay thế, cơ quan cấp phép thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do cho chủ gỗ;
d) Trong thời hạn 01 ngày làm việc, kể từ ngày cấp thay
thế giấy phép FLEGT, cơ quan cấp phép trả giấy phép FLEGT thay thế cho chủ
gỗ, đăng thông tin về giấy phép FLEGT được thay thế trên trang thông tin điện
tử của cơ quan cấp phép, đồng thời thông báo cho cơ quan thẩm quyền FLEGT của
nước nhập khẩu thuộc EU. Trường hợp không cấp giấy phép FLEGT thay thế,
trong thời hạn 01 ngày làm việc, kể từ ngày ký văn bản từ chối cấp phép, cơ
quan cấp phép gửi văn bản để thông báo cho chủ gỗ.
6. Giấy phép FLEGT được cấp thay thế theo Mẫu số 10 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định
này và phải ghi đầy đủ các thông tin như giấy phép FLEGT đã được cấp trước
đó và được xác nhận “giấy phép thay thế”. Thời hạn của giấy phép FLEGT được
thay thế theo thời hạn của Giấy phép FLEGT được cấp ban đầu.
Điều 19. Cấp lại giấy phép FLEGT
1. Đối tượng cấp lại giấy phép FLEGT: Giấy phép FLEGT
được cấp lại khi lô hàng gỗ xuất khẩu có thay đổi về sản phẩm, mã HS, tên
loài gỗ, đơn vị tính hoặc lô hàng có phần chênh lệch về số lượng hoặc khối
lượng hoặc trọng lượng quá 10% so với khối lượng hoặc số lượng hoặc trọng lượng
của lô hàng đã được cấp giấy phép.
2. Cơ quan cấp lại giấy phép FLEGT: Quy định tại khoản 2 Điều 16 Nghị định này.
3. Cách thức gửi hồ sơ: Chủ gỗ gửi trực tiếp hoặc qua
dịch vụ bưu chính công ích hoặc bưu điện hoặc qua môi trường mạng (Cổng thông
tin một cửa quốc gia hoặc thư điện tử hoặc hệ thống cấp giấy phép FLEGT hoặc
Cổng dịch vụ công quốc gia).
4. Hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép FLEGT:
a) Trường hợp lô hàng có khối lượng hoặc số lượng hoặc
trọng lượng nhỏ hơn lô hàng đã được cấp giấy phép FLEGT: Bản chính đề nghị
cấp lại theo Mẫu số 13 Phụ lục I ban hành
kèm theo Nghị định này kèm bản gốc giấy phép FLEGT đã được cấp trước đó đối
với trường hợp bằng bản giấy hoặc bản sao giấy phép FLEGT đối với trường hợp
giấy phép FLEGT đã được cấp trước đó là bản điện tử;
b) Trường hợp lô hàng gỗ xuất khẩu có khối lượng hoặc
số lượng hoặc trọng lượng lớn hơn lô hàng đã được cấp giấy phép FLEGT hoặc
lô hàng có thay đổi về sản phẩm, mã HS hoặc tên loài: Hồ sơ quy định tại khoản 3 Điều 16 Nghị định này.
5. Trình tự thực hiện
a) Trường hợp quy định tại điểm a khoản 4 Điều này
Chủ gỗ gửi 01 bộ hồ sơ quy định tại điểm a khoản 4 Điều
này tới cơ quan cấp phép.
Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, trong thời hạn 01 ngày làm
việc kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan cấp phép thông báo và hướng dẫn chủ gỗ
hoàn thiện hồ sơ bằng văn bản hoặc thư điện tử hoặc qua Cổng thông tin một cửa
quốc gia hoặc hệ thống cấp phép FLEGT hoặc Cổng dịch vụ công quốc gia.
Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ
sơ hợp lệ, cơ quan cấp phép kiểm tra hồ sơ và cấp giấy phép FLEGT. Trường
hợp không cấp giấy phép, cơ quan cấp phép thông báo bằng văn bản nêu rõ lý
do từ chối cấp giấy phép cho chủ gỗ.
Trong thời hạn 01 ngày làm việc, kể từ ngày cấp lại
giấy phép FLEGT, cơ quan cấp phép trả giấy phép FLEGT cho chủ gỗ, đăng thông
tin về giấy phép FLEGT được cấp lại trên trang thông tin điện tử của cơ quan
cấp phép, đồng thời thông báo cho cơ quan thẩm quyền FLEGT của nước nhập
khẩu thuộc EU. Trường hợp không gia hạn cấp giấy phép FLEGT, trong thời hạn
01 ngày làm việc, kể từ ngày ký văn bản từ chối gia hạn, cơ quan cấp phép gửi
văn bản để thông báo cho chủ gỗ;
b) Trường hợp quy định tại điểm b khoản 4 Điều này:
Trình tự thực hiện theo quy định tại khoản 5 Điều 16 Nghị định
này.
6. Giấy phép FLEGT được cấp lại có hiệu lực tối đa 06
tháng kể từ ngày ký.
Điều 20. Thu hồi giấy phép FLEGT
1. Trường hợp thu hồi giấy phép:
a) Giấy phép FLEGT do chủ gỗ tự nguyện trả lại;
b) Giấy phép FLEGT hết hạn nhưng chủ gỗ không xuất
khẩu hoặc không đề nghị gia hạn giấy phép: Trong thời hạn 10 ngày, kể từ
ngày giấy phép hết hạn, chủ gỗ có trách nhiệm trả lại giấy phép cho cơ quan
cấp phép;
c) Chủ gỗ có hành vi vi phạm pháp luật liên quan đến lô
hàng gỗ xuất khẩu bị phát hiện sau khi được cấp giấy phép FLEGT;
d) Chủ gỗ có hành vi gian lận thông tin liên quan đến
giấy phép FLEGT đã được cấp như: làm giả, thay đổi, sửa đổi thông tin trên
giấy phép FLEGT.
2. Cơ quan thu hồi giấy phép FLEGT: Cơ quan cấp phép.
3. Cách thức thu hồi:
a) Trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1
Điều này là giấy phép điện tử, chủ gỗ trả lại giấy phép cho cơ quan cấp phép
qua hệ thống cấp giấy phép FLEGT điện tử. Cơ quan cấp phép thực hiện hủy
giấy phép điện tử do chủ gỗ trả lại trên hệ thống cấp giấy phép FLEGT điện
tử;
b) Trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1
Điều này là giấy phép bản giấy, chủ gỗ gửi trực tiếp hoặc qua bưu điện giấy
phép FLEGT bản giấy đã được cấp cho cơ quan cấp phép để lưu giữ;
c) Trường hợp quy định tại điểm c, điểm d khoản 1 Điều
này, cơ quan cấp phép ban hành quyết định thu hồi giấy phép FLEGT đã cấp;
d) Cơ quan cấp phép đăng thông tin về giấy phép FLEGT
đã thu hồi trên trang thông tin điện tử của cơ quan cấp phép đồng thời thông
báo cho cơ quan thẩm quyền FLEGT của nước nhập khẩu thuộc EU.
4. Xử lý giấy phép thu hồi: Cơ quan cấp phép lưu giữ
giấy phép FLEGT bản giấy đã thu hồi, quyết định thu hồi giấy phép FLEGT
trong thời hạn 05 năm.
Điều 21. Quy định về cấp giấy phép FLEGT qua
môi trường điện tử[32]
1. Chủ gỗ gửi hồ sơ qua môi trường mạng không phải nộp hồ
sơ bằng bản giấy. Hồ sơ nộp qua môi trường điện tử[33]
được chụp từ bản chính, trừ trường hợp có chữ ký số.
2. Chủ gỗ có trách nhiệm lưu giữ bản chính hồ sơ quy định
tại các Điều 16, Điều 17, Điều 18, Điều 19
Nghị định này trong thời hạn 05 năm kể từ ngày nộp hồ sơ và xuất trình
với cơ quan chức năng khi được yêu cầu.
3. Trường hợp giấy phép FLEGT đã được cấp là bản
giấy, khi đề nghị gia hạn, cấp thay thế hoặc cấp lại chủ gỗ phải nộp hồ sơ
trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính công ích hoặc qua bưu điện.
Điều 22. Tiêu chí xác định tổ chức đánh
giá độc lập
1. Tổ chức đánh giá độc lập có tư cách pháp nhân tại
Việt Nam.
2. Không tham gia hoạt động nhập khẩu, chế biến và
xuất khẩu gỗ hoặc quá trình xây dựng văn bản pháp luật trong lĩnh vực lâm
nghiệp; không tham gia vào các hoạt động quản lý rừng và buôn bán gỗ.
3. Có hệ thống kiểm soát chất lượng theo quy định của
ISO 17021 hoặc tương đương.
4. Có nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu chuyên môn và kinh
nghiệm về kiểm toán và đánh giá trong lĩnh vực quản lý, bảo vệ, sử dụng rừng;
chế biến và thương mại lâm sản.
5. Không có quan hệ về lợi ích với các tổ chức, cá nhân
nhập khẩu, chế biến và xuất khẩu gỗ hoặc cơ quan quản lý nhà nước trong
lĩnh vực Lâm nghiệp.
6. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tham vấn tổ
chức quy định trong Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên chỉ định tổ chức
đánh giá độc lập. Trình tự, thủ tục chỉ định tổ chức đánh giá độc lập thực
hiện theo các quy định của pháp luật về đấu thầu.
1. Đánh giá việc thực hiện của Hệ thống bảo đảm gỗ hợp
pháp Việt Nam; hoạt động kiểm soát chuỗi cung ứng gỗ, quản lý dữ liệu; phân
loại doanh nghiệp và xác nhận gỗ xuất khẩu.
2. Đánh giá việc cấp giấy phép FLEGT.
3. Đánh giá khó khăn, vướng mắc trong quá trình tổ chức
thực hiện Hệ thống bảo đảm gỗ hợp pháp Việt Nam.
4. Đánh giá nội dung khác do Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn và tổ chức được quy định trong Điều ước quốc tế mà Việt Nam là
thành viên quyết định.
5. Khung đánh giá do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn và tổ chức được quy định trong Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên
quyết định.
Điều 24. Phương pháp, kỳ đánh giá và chế
độ báo cáo
1. Phương pháp đánh giá: Thực hiện theo các tiêu chuẩn
quốc gia ISO 19011, ISO 17021 hoặc tương đương do Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn và tổ chức được quy định trong Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành
viên quyết định.
2. Kỳ đánh giá: 06 tháng một lần trong năm đầu tiên thực
hiện cấp giấy phép FLEGT; 12 tháng một lần cho hai năm tiếp theo. Sau 03 năm
thực hiện cấp giấy phép FLEGT, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối
hợp với tổ chức được quy định trong Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên
xác định kỳ đánh giá trong những năm tiếp theo.
3. Chế độ báo cáo: Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày
kết thúc kỳ đánh giá, tổ chức đánh giá độc lập gửi báo cáo tới Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn và tổ chức được quy định trong Điều ước quốc tế mà
Việt Nam là thành viên.
Điều 25. Trách nhiệm của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
1. Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan hướng
dẫn và tổ chức thực hiện Nghị định này theo thẩm quyền.
2. Phối hợp với bộ, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh để thanh tra, kiểm tra, đôn đốc thực hiện.
3. Chỉ đạo việc xây dựng cơ sở dữ liệu về phân loại doanh
nghiệp, vi phạm pháp luật trong lĩnh vực lâm nghiệp, vận hành hệ thống cấp
giấy phép FLEGT và dữ liệu cấp giấy phép FLEGT; hướng dẫn việc quản lý, khai
thác, sử dụng cơ sở dữ liệu về phân loại doanh nghiệp, vi phạm pháp luật trong
lĩnh vực Lâm nghiệp, cấp giấy phép FLEGT.
4. Thống nhất với Ủy ban thực thi chung thực hiện Hiệp
định VPA/FLEGT về phương pháp đánh giá và thực hiện việc đánh giá các khâu
chuẩn bị cần thiết cho việc cấp phép FLEGT theo quy định của VPA/FLEGT, báo
cáo Thủ tướng Chính phủ quyết định thời điểm có hiệu lực thi hành của Nghị
định đối với quản lý gỗ xuất khẩu quy định tại Mục 2 Chương II, cấp giấy
phép FLEGT quy định tại Mục 1 Chương IV Nghị định này.
Điều 26. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
1. Tổ chức tuyên truyền về Hệ thống bảo đảm gỗ hợp pháp
Việt Nam theo quy định tại Nghị định này.
2. Chỉ đạo, kiểm tra, giám sát các cơ quan chức năng địa
phương thực hiện theo quy định tại Nghị định này.
3. Chỉ đạo các cơ quan liên quan có trách nhiệm phối hợp
với cơ quan Kiểm lâm trong việc thực hiện xác minh phân loại doanh nghiệp theo
quy định tại Nghị định này.
Điều 27. Trách nhiệm của cơ quan Kiểm lâm,
cơ quan cấp giấy phép FLEGT, cơ quan Hải quan và của tổ chức, cá nhân khác có
liên quan[34]
1. Cơ quan Kiểm lâm trung ương:
a) Xây dựng và quản lý, vận hành Hệ thống thông tin phân
loại doanh nghiệp, áp dụng các biện pháp chuyên môn, nghiệp vụ kỹ thuật cần
thiết để bảo mật thông tin, dữ liệu trên Hệ thống thông tin phân loại doanh
nghiệp, bảo đảm việc chia sẻ thông tin, dữ liệu chính xác, kịp thời, hiệu quả
cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan; kiểm tra, giám sát quá trình
phân loại doanh nghiệp, sự tuân thủ pháp luật về sản xuất, chế biến gỗ trên
toàn quốc; công bố kết quả phân loại doanh nghiệp; tham mưu cho Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn công bố các thông tin theo quy định tại Nghị định này;
b) Phối hợp với cơ quan Hải quan kiểm tra, truy xuất
nguồn gốc gỗ nhập khẩu, xuất khẩu.
2. Cơ quan cấp phép:
a) Quản lý việc cấp, gia hạn, thu hồi, cấp lại, cấp
thay thế giấy phép FLEGT theo quy định của Nghị định này;
b) Quản lý cơ sở dữ liệu về hồ sơ đề nghị cấp giấy
phép, bao gồm việc cấp và từ chối cấp giấy phép FLEGT;
c) Cung cấp thông tin để làm rõ các vấn đề liên quan
đến cấp giấy phép FLEGT theo đề nghị của các cơ quan có thẩm quyền tại quốc
gia, vùng lãnh thổ nhập khẩu gỗ khi có nghi ngờ về tính xác thực và hợp pháp
của giấy phép.
3. Cơ quan Kiểm lâm cấp tỉnh hoặc Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi không có cơ
quan Kiểm lâm cấp tỉnh:
a) Chỉ đạo việc xác nhận gỗ xuất khẩu; tổ chức phân
loại doanh nghiệp; kiểm tra, giám sát sự tuân thủ pháp luật của tổ chức, cá
nhân theo thẩm quyền; thực hiện quản lý, truy xuất nguồn gốc gỗ và lưu trữ
các hồ sơ, tài liệu theo quy định tại Nghị định này và các quy định pháp luật
khác có liên quan; lưu trữ, sao lưu, đảm bảo an toàn thông tin dữ liệu của các
giao dịch được thực hiện trên Hệ thống thông tin phân loại doanh nghiệp;
b) Phối hợp với cơ quan Hải quan kiểm tra, truy xuất
nguồn gốc gỗ nhập khẩu, xuất khẩu.
4. Cơ quan Hải quan:
a) Kiểm tra gỗ nhập khẩu, xuất khẩu theo quy định
tại Nghị định này và quy định pháp luật về Hải quan;
b) Phối hợp với cơ quan Kiểm lâm và các cơ quan có liên
quan trong việc kiểm tra, xác minh tính hợp pháp của lô hàng gỗ nhập khẩu,
xuất khẩu;
c) Tổng cục Hải quan tổng hợp và cung cấp số liệu về
xuất khẩu, nhập khẩu gỗ theo Mẫu số 14 Phụ lục
I ban hành kèm theo Nghị định này gửi về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn định kỳ trước ngày 15 tháng 7 đối với báo cáo 6 tháng đầu năm và trước
ngày 15 tháng 01 đối với báo cáo 6 tháng cuối năm. Số liệu 6 tháng đầu năm
tính từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 30 tháng 6; số liệu 6 tháng cuối năm tính
từ ngày 01 tháng 7 đến ngày 31 tháng 12.
5. Tổ chức, cá nhân:
a) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác và
hợp pháp của gỗ trong khai thác, nhập khẩu, vận chuyển, mua bán, chế biến
và xuất khẩu. Tuân thủ đầy đủ các yêu cầu về bảo đảm gỗ hợp pháp theo quy
định tại Nghị định này và các quy định pháp luật khác có liên quan;
b) Lưu giữ hồ sơ gỗ trong thời hạn 05 năm kể từ ngày
xuất bán gỗ;
c) Doanh nghiệp trồng, khai thác và cung cấp gỗ rừng
trồng, chế biến gỗ, nhập khẩu gỗ, xuất khẩu gỗ thực hiện chế độ báo cáo
theo quy định tại Thông tư của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn về quản lý, truy xuất nguồn gốc lâm sản; cung cấp các thông tin về hồ sơ
lâm sản khi có yêu cầu của cơ quan thẩm quyền theo quy định pháp luật;
d) Kê khai, giải trình, cung cấp các thông tin liên quan
đến nguồn gốc gỗ theo quy định tại Nghị định này và chấp hành sự kiểm tra,
giám sát của các cơ quan chức năng có thẩm quyền.
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 30 tháng 10
năm 2020, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
2. Trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn thống nhất với Ủy ban thực thi chung thực hiện
Hiệp định VPA/FLEGT theo quy định tại khoản 4 Điều 25 Nghị định
này, Thủ tướng Chính phủ quyết định thời điểm thực hiện đối với quản lý gỗ
xuất khẩu quy định tại Mục 2 Chương II, cấp giấy phép FLEGT quy định tại
Mục 1 Chương IV Nghị định này.
3. Quy định về phân loại doanh nghiệp chế biến và xuất
khẩu gỗ tại Chương III Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 18 tháng kể từ
ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.
4.[36] (được bãi bỏ)
5.[37] (được bãi bỏ)
6.[38] Trường hợp văn bản quy
phạm pháp luật được viện dẫn tại Nghị định này được sửa đổi, bổ sung, thay thế
thì áp dụng theo văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế đó.
Điều 29. Điều khoản chuyển tiếp
Lô hàng gỗ nhập khẩu đã đăng ký tờ khai hải quan trước
ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành nhưng chưa được thông quan thì áp dụng
chính sách quản lý gỗ nhập khẩu theo các quy định tại thời điểm đăng ký tờ
khai hải quan.
1. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ
chức thực hiện Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng
cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Nghị định này./.
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN Số: 29/VBHN-BNNPTNT Nơi nhận: |
XÁC THỰC HỢP NHẤT VĂN BẢN Hà Nội, ngày 18 tháng 10 năm 2024 KT. BỘ TRƯỞNG |
PHỤ LỤC I
(Kèm theo Nghị định số 102/2020/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2020 của Chính
phủ)
Các biểu mẫu |
Nội dung |
Bảng kê gỗ nhập khẩu |
|
Bảng kê sản phẩm gỗ nhập khẩu |
|
Bảng kê khai nguồn gốc gỗ nhập khẩu |
|
Đề nghị xác nhận nguồn gốc gỗ xuất khẩu |
|
Bảng kê gỗ xuất khẩu |
|
Bảng kê sản phẩm gỗ xuất khẩu |
|
Biên bản kiểm tra |
|
Bảng kê khai phân loại doanh nghiệp |
|
Bảng mô tả hàng hóa bổ sung |
|
Giấy phép FLEGT |
|
Đề nghị cấp giấy phép FLEGT |
|
Biên bản xác minh |
|
Đề nghị gia hạn/cấp thay thế/cấp lại
giấy phép FLEGT |
|
Báo cáo tình hình nhập khẩu, xuất khẩu
gỗ |
…… |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số(1): ….. /BKGNK |
Tờ số(2): . …. Tổng số tờ: …… |
A. THÔNG TIN CHUNG VỀ LÔ HÀNG
1. Tên chủ gỗ nhập khẩu(3):............MST/MSDN/CMND/CCCD(4):...............
2. Địa chỉ(5):
....................................................................................................
3. Số điện thoại:.............................; Địa chỉ
E-mail: .......................................
4. Tên chủ gỗ xuất khẩu(3):..............................................................................
5. Địa chỉ(5): ....................................................................................................
6. Số điện thoại:.............................; Địa chỉ
E-mail: .......................................
7. Số vận đơn (B/L) hoặc chứng từ tương
đương:…………………………..
8. Số hoá đơn:………………………………………………………………..
9. Cảng/cửa khẩu xuất
khẩu:………………………………...........................
10. Cảng/cửa khẩu nhập
khẩu:……………………………...........………….
11. Quốc gia, vùng lãnh thổ xuất
khẩu:……………………………………..
12. Thông tin chi tiết gỗ có mã HS thuộc Chương 44(6):
TT |
Số hiệu/ nhãn đánh dấu (nếu có) |
Tên gỗ |
Quy cách đối với gỗ tròn,
gỗ xẻ, thanh tà vẹt, các loại ván |
Số lượng (thanh/
tấm/ lóng) |
Khối lượng/ trọng lượng (m3 hoặc kg) |
Ghi chú |
||||||
Tên phổ thông/ tên thương mại |
Tên tiếng Anh (nếu có) |
Tên khoa học |
Nhóm loài(7) |
Quốc gia, vùng lãnh thổ nơi khai thác |
Dài |
Rộng |
Đường kính hoặc chiều dày |
|
|
|
||
1 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
… |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng: |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
13. Thông tin chi tiết sản phẩm gỗ có mã HS
thuộc Chương 94(6):
TT |
Tên sản phẩm gỗ(8) |
Số hiệu/ nhãn đánh dấu (nếu có) |
Đơn vị tính |
Tên gỗ |
Số lượng sản phẩm |
Khối lượng/ trọng lượng sản phẩm |
Ghi chú |
||||
Tên phổ thông/ tên thương mại |
Tên tiếng Anh (nếu có) |
Tên khoa học(9) |
Nhóm loài(7) |
Quốc gia, vùng lãnh thổ nơi khai thác |
|
|
|
||||
1 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
… |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng: |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
B. MỨC ĐỘ RỦI RO CỦA LÔ HÀNG NHẬP KHẨU
Tùy theo tình trạng lô hàng, đánh dấu vào ô thích hợp
dưới đây(10):
B1. Gỗ không thuộc loài rủi ro và gỗ từ vùng địa
lý tích cực: Không yêu cầu tài liệu bổ sung và không kê khai theo Mục C; phải
kê khai theo Mục D dưới đây.
B2. Gỗ thuộc loài rủi ro (bao gồm sản phẩm gỗ hỗn
hợp có loài gỗ rủi ro) hoặc gỗ từ vùng địa lý không tích cực: Yêu cầu tài
liệu bổ sung, kê khai theo Mục C và Mục D dưới đây.
C. TÀI LIỆU BỔ SUNG
1. Gỗ nguyên liệu (ví dụ: thuộc các mã HS 4403, 4406,
4407)
Nếu gỗ nhập khẩu thuộc loài rủi ro hoặc từ vùng địa lý
không tích cực, thì chủ gỗ phải kê khai và xuất trình một trong các tài liệu
về truy xuất nguồn gốc hợp pháp sau đây:
a) Chứng chỉ quản lý rừng bền vững (11):
TT |
Tên loại chứng chỉ |
Số hiệu chứng chỉ |
Thời hạn của chứng chỉ |
|
|
|
|
|
|
|
|
b) Giấy phép hoặc tài liệu chứng minh được phép khai
thác gỗ:
TT |
Loại giấy phép hoặc tài liệu |
Số giấy phép hoặc số tài liệu |
Ngày ban hành |
Chủ thể ban hành |
Ghi chú |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
c) Trường hợp quốc gia, vùng lãnh thổ nơi khai thác gỗ
không quy định giấy phép khai thác đối với khu rừng mà gỗ này được khai thác,
đề nghị cung cấp tài liệu bổ sung để chứng minh gỗ có nguồn gốc hợp pháp:
TT |
Loại tài liệu(12) |
Tài liệu số |
Ngày ban hành |
Chủ thể ban hành |
Ghi chú |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Quốc gia, vùng lãnh thổ nơi khai thác: |
|
||||
Tên và địa chỉ của nhà cung cấp: |
|
||||
Lý do không quy định giấy phép khai thác: |
|
Đính kèm bản sao các loại tài liệu (nếu có)
d) Trường hợp không có tài liệu khai thác, đề nghị cung
cấp thông tin bổ sung sau:
TT |
Loại tài liệu thay thế tài liệu khai thác |
Tài liệu số |
Ngày ban hành |
Chủ thể ban hành |
Ghi chú |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Quốc gia, vùng lãnh thổ nơi khai thác: |
|
||||
Tên và địa chỉ của nhà cung cấp: |
|
||||
Lý do không có tài liệu khai thác: |
|
Đính kèm bản sao các loại tài liệu thay thế (nếu
có)
2. Sản phẩm gỗ hỗn hợp (ví dụ: các mã HS thuộc Chương 44
và 94 ngoại trừ các mã HS: 4403, 4406, 4407)
Nếu sản phẩm gỗ được làm từ gỗ thuộc loài rủi ro hoặc từ
vùng địa lý không tích cực thì chủ gỗ phải kê khai một trong các tài liệu về
nguồn gốc khai thác hợp pháp và xuất trình kèm theo các tài liệu kê khai sau
đây:
a) Chứng chỉ quản lý rừng bền vững(11):
TT |
Chứng chỉ (tên và loại) |
Số hiệu chứng chỉ |
Thời hạn của chứng chỉ |
|
|
|
|
|
|
|
|
b) Trường hợp không có giấy phép hoặc tài liệu khai
thác:
TT |
Tài liệu chứng minh tính hợp pháp của gỗ |
Tài liệu số |
Ngày ban hành |
Chủ thể ban hành |
Ghi chú |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Quốc gia, vùng lãnh thổ nơi khai thác gỗ: |
|
||||
Tên và địa chỉ của nhà cung cấp/nhà xuất
khẩu: |
|
||||
Tài liệu bổ sung thay thế chứng minh tính
hợp pháp của gỗ theo quy định pháp luật của quốc gia, vùng lãnh thổ nơi khai
thác: |
|
Đính kèm bản sao các tài liệu chứng minh hợp pháp
(nếu có).
D. CÁC BIỆN PHÁP BỔ SUNG CỦA CHỦ GỖ NHẬP KHẨU
ĐỂ GIẢM THIỂU RỦI RO LIÊN QUAN ĐẾN TÍNH HỢP PHÁP CỦA GỖ THEO QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT
CỦA QUỐC GIA, VÙNG LÃNH THỔ NƠI KHAI THÁC
1. Thông tin về quy định pháp luật đối với xuất khẩu
gỗ của quốc gia, vùng lãnh thổ khai thác: Cung cấp thông tin về các quy định
pháp luật (ví dụ: cấm xuất khẩu, yêu cầu giấy phép xuất khẩu v.v…) áp
dụng đối với xuất khẩu gỗ cho từng sản phẩm hoặc loài của quốc gia, vùng
lãnh thổ nơi khai thác.
TT |
Sản phẩm, loài và quốc gia, vùng lãnh thổ nơi khai
thác |
Quy định pháp luật đối với xuất khẩu gỗ của quốc gia,
vùng lãnh thổ nơi khai thác |
Tài liệu tương ứng chủ gỗ đã có |
|
|
|
|
|
|
|
|
2. Xác định rủi ro và biện pháp giảm thiểu: Xác định bất
cứ rủi ro về khai thác và thương mại bất hợp pháp liên quan đến lô hàng theo
quy định pháp luật của quốc gia, vùng lãnh thổ nơi khai thác và đề xuất các
biện pháp giảm thiểu.
TT |
Các rủi ro |
Biện pháp giảm thiểu rủi ro |
|
|
|
|
|
|
Tôi xin cam kết những thông tin kê khai là đúng, đầy đủ,
chính xác và chịu trách nhiệm trước pháp luật về những thông tin đã kê khai.
|
……, ngày……tháng …năm …. |
Ghi chú:
Cuối mỗi trang phần thông tin chi tiết tại nội dung 12
hoặc nội dung 13 Phần A của Bảng kê gỗ nhập khẩu ghi tổng số lượng, khối
lượng của trang đó và có chữ ký của chủ gỗ; trang cuối của bảng kê ghi tổng số
lượng, khối lượng của từng loài gỗ trong cả bảng kê.
Các trường hợp chủ gỗ không phải kê khai Mục B, Mục C,
Mục D bảng kê này, gồm: (i) Gỗ nhập khẩu tại chỗ theo quy định pháp luật về
Hải quan; (ii) Lô hàng gỗ có giấy phép CITES hoặc giấy phép FLEGT hoặc giấy
phép xuất khẩu tương đương từ quốc gia, vùng lãnh thổ xuất khẩu đã ký VPA
với EU và có cơ chế cấp phép FLEGT.
(1) Số của Bảng kê gỗ nhập khẩu, do chủ gỗ ghi số thứ
tự theo số đã lập trong năm. Cách ghi theo ví dụ 20/001: 20 là năm 2020; 001
là số thứ tự Bảng kê gỗ nhập khẩu đã lập.
(2) Số thứ tự tờ Bảng kê gỗ nhập khẩu: Nếu bảng kê có
nhiều hơn 1 tờ thì người khai phải ghi rõ tờ số mấy, tổng số tờ trên từng
trang để các cơ quan có thẩm quyền xác minh, kiểm tra.
(3) Ghi tên bằng tiếng Việt hoặc tên giao dịch bằng tiếng
Anh (nếu có) đối với tổ chức hoặc đầy đủ họ tên đối với cá nhân chủ gỗ.
(4) Ghi số đăng ký kinh doanh hoặc mã số doanh nghiệp
hoặc mã số thuế đối với tổ chức/số chứng minh nhân dân hoặc số thẻ căn cước
công dân đối với cá nhân.
(5) Ghi địa chỉ trụ sở trên giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh đối với tổ chức/địa chỉ thường trú trên chứng minh nhân dân hoặc thẻ
căn cước công dân đối với cá nhân.
(6) Ghi các thông tin của lô hàng gỗ nhập khẩu tại nội
dung 12 và 13. Trường hợp lô hàng gỗ nhập khẩu có packing-list/log-list theo
quy định của nước xuất khẩu có thông tin phù hợp thì đính kèm vào bảng kê
thay cho việc kê khai trực tiếp tại nội dung 12 hoặc 13 Mục A bảng kê này.
(7) Ghi PLI đối với gỗ thuộc Phụ lục I CITES; ghi PLII
đối với gỗ thuộc Phụ lục II CITES; ghi IA đối với gỗ thuộc nhóm IA trong Danh
mục loài nguy cấp, quý, hiếm; ghi IIA đối với gỗ thuộc nhóm IIA trong Danh mục
loài nguy cấp, quý, hiếm; ghi TT đối với gỗ thuộc loài thông thường.
(8) Ghi theo mã HS các mặt hàng gỗ, sản phẩm gỗ theo quy
định.
(9) Ghi tên gỗ nguyên liệu sử dụng để chế biến thành sản
phẩm, trường hợp sản phẩm gỗ sử dụng gỗ nguyên liệu hỗn hợp thì ghi lần lượt
tên loài gỗ sử dụng chế biến thành sản phẩm gỗ theo thứ tự ưu tiên sau: Tên
loài gỗ thuộc các Phụ lục CITES; tên loài gỗ thuộc Danh mục động vật rừng,
thực vật rừng nguy cấp, quý, hiếm; trường hợp sản phẩm gỗ hỗn hợp là gỗ
thông thường thì ghi tên gỗ chiếm tỉ lệ cao nhất trong sản phẩm gỗ trước, sau
đó đến loài gỗ chiếm tỉ lệ thấp hơn.
(10) Vùng địa lý tích cực xác định theo quốc gia, vùng
lãnh thổ xuất khẩu gỗ vào Việt Nam tại Nội dung 11 Mục A Bảng kê này.
(11) Hệ thống chứng chỉ được công nhận và đăng tải trên
trang thông tin điện tử www/kiemlam.org.vn.
(12) Chủ gỗ kê khai các văn bản chứng minh khu rừng được
khai thác mà theo quy định của quốc gia hoặc vùng lãnh thổ đó không cần giấy
phép khai thác.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
........, ngày.....tháng.......năm ......
ĐỀ NGHỊ XÁC NHẬN NGUỒN GỐC GỖ XUẤT KHẨU
Kính gửi (1):..............................
1. Tên chủ gỗ (2): ....................;
MST/MSDN/CMND/CCCD(3):.................
2. Địa chỉ (4): ...................; Số điện
thoại:.................; Địa chỉ E-mail: …….
3. Địa điểm kiểm tra (5):…………………………………………………..
4. Khối lượng/Trọng lượng/Số lượng gỗ:………………………………
5. Hồ sơ kèm theo
(6):..................................................................................
Chúng tôi/Tôi cam kết những nội dung kê khai trong đề
nghị này là đúng sự thật và chịu trách nhiệm trước pháp luật về sự trung thực
của thông tin.
Đề nghị (1)…………. xem xét kiểm tra, xác nhận
bảng kê gỗ.
|
CHỦ GỖ |
Ghi chú:
(1) Cơ quan Kiểm lâm sở tại nơi cất giữ lô hàng gỗ.
(2) Ghi tên bằng tiếng Việt hoặc tên giao dịch bằng tiếng
Anh (nếu có) đối với tổ chức hoặc đầy đủ họ tên đối với cá nhân.
(3) Ghi số đăng ký kinh doanh hoặc mã số doanh nghiệp
hoặc mã số thuế đối với tổ chức/số chứng minh nhân dân hoặc số thẻ căn cước
công dân đối với cá nhân.
(4) Ghi địa chỉ trụ sở trên giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh đối với tổ chức/địa chỉ thường trú trên chứng minh nhân dân hoặc thẻ
căn cước công dân đối với cá nhân.
(5) Ghi rõ địa chỉ nơi cất giữ lô hàng gỗ để cơ quan
Kiểm lâm sở tại kiểm tra và xác nhận bảng kê gỗ.
(6) Hồ sơ theo quy định tại khoản 3 Điều
9 Nghị định này.
……… |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số(1): …. /BKGXK |
Tờ số(2): . …. Tổng số tờ: …… |
1. Tên chủ gỗ(3):................….;
MST/MSDN/CMND/CCCD(4):..................
2. Địa chỉ(5):
................................................................................................
3. Số điện thoại:…......................; Địa chỉ E-mail:
.......................................
4. Tên tổ chức/cá nhân nhập khẩu(3):…..…………………....………………
5. Địa chỉ tổ chức/cá nhân nhập khẩu (6):
………………………….………..
6. Quốc gia, vùng lãnh thổ nhập khẩu:
…..……………....………...………
7. Cảng/cửa khẩu xuất khẩu:…………………………………….………..
8. Nguồn gốc gỗ xuất khẩu(7):
Gỗ rừng trồng khai thác trong nước.
Gỗ rừng tự nhiên khai thác trong nước.
Gỗ nhập khẩu.
9. Số hóa đơn theo quy định của Bộ Tài chính (nếu
có):....ngày … tháng …. năm…
10. Thông tin về gỗ xuất khẩu:
TT |
Số hiệu/ nhãn đánh dấu (nếu có) |
Tên gỗ |
Quy cách đối với gỗ tròn, gỗ xẻ, thanh tà vẹt, các
loại ván |
Số lượng (thanh/
tấm/ lóng) |
Khối lượng/ trọng lượng (kg hoặc m3) |
Ghi chú |
||||||
Tên thương mại |
Tên tiếng Anh (nếu có) |
Tên khoa học |
Nhóm loài (8) |
Quốc gia, vùng lãnh thổ nơi khai thác |
Dài |
Rộng |
Đường kính hoặc chiều dày |
|
|
|
||
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng: |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Chúng tôi/Tôi cam kết những nội dung kê khai trong bảng
kê này là đúng sự thật và chịu trách nhiệm trước pháp luật về sự trung thực
của thông tin.
|
….., ngày……tháng …… năm ….. |
Ghi chú:
Cuối mỗi trang của bảng kê ghi tổng số lượng, khối lượng
của trang đó và có chữ ký của chủ gỗ; trang cuối của bảng kê ghi tổng số lượng,
khối lượng của từng loài gỗ trong cả bảng kê.
(1) Số của bảng kê gỗ do cơ quan Kiểm lâm sở tại ghi số
thứ tự theo số bảng kê gỗ xác nhận trong năm và vào sổ theo dõi xác nhận bảng
kê đối với trường hợp gỗ phải xác minh, xác nhận hoặc chủ gỗ ghi số thứ tự
theo số bảng kê gỗ xuất khẩu đã lập trong năm đối với trường hợp gỗ không
phải xác minh, xác nhận của cơ quan Kiểm lâm trước khi xuất khẩu. Cách ghi
theo ví dụ 20/001: 20 là năm 2020; 001 là số thứ tự bảng kê đã lập.
(2) Số thứ tự tờ Bảng kê gỗ xuất khẩu: Nếu bảng kê có
nhiều hơn 1 tờ thì người khai phải ghi rõ tờ số mấy, tổng số tờ theo từng
trang để các cơ quan có thẩm quyền xác minh, kiểm tra.
(3) Ghi tên bằng tiếng Việt hoặc tên giao dịch bằng tiếng
Anh (nếu có) đối với tổ chức/đầy đủ họ tên đối với cá nhân.
(4) Ghi số đăng ký kinh doanh hoặc mã số doanh nghiệp
hoặc mã số thuế đối với tổ chức/số chứng minh nhân dân hoặc số thẻ căn cước
công dân đối với cá nhân.
(5) Ghi địa chỉ trên giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
đối với tổ chức/địa chỉ thường trú trên chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước
công dân đối với cá nhân.
(6) Ghi địa chỉ của tổ chức/cá nhân nhập khẩu.
(7) Chủ gỗ tích vào các ô tương ứng về nguồn gốc gỗ
(trường hợp lô hàng gỗ có 01 nguồn gốc thì tích vào 01 ô tương ứng với nguồn
gốc; trường hợp lô hàng gỗ có nhiều nguồn gốc thì tích vào các ô tương ứng với
nguồn gốc).
(8) Ghi PLI đối với gỗ thuộc Phụ lục I CITES; ghi PLII
đối với gỗ thuộc Phụ lục II CITES; ghi IA đối với gỗ thuộc nhóm IA trong Danh
mục loài nguy cấp, quý, hiếm; ghi IIA đối với gỗ thuộc nhóm IIA trong Danh mục
loài nguy cấp, quý, hiếm; ghi TT đối với gỗ thuộc loài thông thường.
(9) Áp dụng đối với gỗ thuộc đối tượng phải xác nhận
theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Nghị định này; cơ quan
Kiểm lâm sở tại hoặc cơ quan được giao theo quy định tại điểm
a khoản 3 Điều 27 Nghị định này xác nhận nội dung chủ gỗ đã kê khai.
……… |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số(1): …./BKSPGXK |
Tờ số(2):.……Tổng số tờ:…… |
1. Tên chủ sản phẩm gỗ(3): ...…..; MST/MSDN/CMND/CCCD(4):.........
2. Địa chỉ chủ sản phẩm gỗ (5):
..................................................................
3. Số điện thoại: ...............................; Địa
chỉ E-mail: ................................
4. Tên tổ chức/cá nhân nhập
khẩu(3):…………..………………....……......
5. Địa chỉ tổ chức/cá nhân nhập khẩu(6):
…………………..…......................
6. Quốc gia, vùng lãnh thổ nhập
khẩu:……………...…...........................
7. Cảng/cửa khẩu xuất
khẩu:…………………………...............................
8. Nguồn gốc sản phẩm gỗ được chế biến từ (7):
Gỗ rừng trồng khai thác trong nước.
Gỗ rừng tự nhiên khai thác trong nước.
Gỗ nhập khẩu.
9. Số hóa đơn theo quy định của Bộ Tài chính (nếu có):…..
Ngày … tháng … năm ..
10. Thông tin sản phẩm gỗ:
TT |
Tên sản phẩm gỗ(8) |
Số hiệu/ nhãn đánh dấu (nếu có) |
Đơn vị tính |
Tên gỗ nguyên liệu (9) |
Số lượng sản phẩm |
Khối lượng/ trọng lượng sản phẩm |
Ghi chú |
||||
Tên phổ thông/ tên thương mại |
Tên tiếng Anh (nếu có) |
Tên khoa học |
Nhóm loài(10) |
Quốc gia, vùng lãnh thổ nơi khai thác |
|
|
|||||
1 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
… |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng: |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Chúng tôi/Tôi cam kết những nội dung kê khai trong bảng
kê này là đúng sự thật và chịu trách nhiệm trước pháp luật về sự trung thực
của thông tin./.
|
……, ngày……tháng …… năm ….. |
Ghi chú:
Cuối mỗi trang của bảng kê ghi tổng số lượng, khối lượng
của trang đó và có chữ ký của chủ sản phẩm gỗ; trang cuối của bảng kê ghi tổng
số lượng, khối lượng của từng loại sản phẩm gỗ trong cả bảng kê.
(1) Số của bảng kê gỗ do cơ quan Kiểm lâm sở tại ghi số
thứ tự theo số bảng kê gỗ xác nhận trong năm và vào sổ theo dõi xác nhận bảng
kê đối với trường hợp gỗ phải xác minh, xác nhận hoặc chủ gỗ ghi số thứ tự
theo số bảng kê gỗ xuất khẩu đã lập trong năm đối với trường hợp gỗ không
phải xác minh, xác nhận của cơ quan Kiểm lâm trước khi xuất khẩu. Cách ghi
theo ví dụ 20/001: 20 là năm 2020; 001 là số thứ tự bảng kê đã lập.
(2) Số thứ tự tờ Bảng kê gỗ xuất khẩu: Nếu bảng kê có
nhiều hơn 1 tờ thì người khai phải ghi rõ tờ số mấy, tổng số tờ trên từng
trang để các cơ quan có thẩm quyền có xác minh, kiểm tra.
(3) Ghi tên bằng tiếng Việt hoặc tên giao dịch bằng tiếng
Anh (nếu có) đối với tổ chức hoặc ghi đầy đủ họ tên đối với cá nhân.
(4) Ghi số đăng ký kinh doanh hoặc mã số doanh nghiệp
hoặc mã số thuế đối với tổ chức/số chứng minh nhân dân hoặc số thẻ căn cước
công dân đối với cá nhân.
(5) Ghi địa chỉ trụ sở trên giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh đối với tổ chức/địa chỉ thường trú trên chứng minh nhân dân hoặc thẻ
căn cước công dân đối với cá nhân.
(6) Ghi địa chỉ tổ chức/cá nhân nhập khẩu.
(7) Chủ gỗ tích vào các ô tương ứng về nguồn gốc gỗ
(trường hợp lô hàng gỗ có 01 nguồn gốc thì tích vào 01 ô tương ứng với nguồn
gốc; trường hợp lô hàng gỗ có nhiều nguồn gốc thì tích vào các ô tương ứng với
nguồn gốc).
(8) Ghi theo mã HS mặt hàng sản phẩm gỗ theo quy định.
(9) Ghi tên gỗ nguyên liệu sử dụng để chế biến thành sản
phẩm, trường hợp sản phẩm gỗ sử dụng gỗ nguyên liệu hỗn hợp thì ghi lần lượt
tên loài gỗ sử dụng chế biến thành sản phẩm theo thứ tự ưu tiên sau: Tên loài
gỗ thuộc các Phụ lục CITES; tên loài gỗ thuộc Danh mục động vật rừng, thực
vật rừng nguy cấp, quý, hiếm; trường hợp sản phẩm gỗ hỗn hợp là gỗ thông
thường thì ghi tên gỗ chiếm tỉ lệ cao nhất trong sản phẩm gỗ trước, sau đó
đến loài gỗ chiếm tỉ lệ thấp hơn.
(10) Ghi PLI đối với gỗ thuộc Phụ lục I CITES; ghi PLII
đối với gỗ thuộc Phụ lục II CITES; ghi IA đối với gỗ thuộc nhóm IA trong Danh
mục loài nguy cấp, quý, hiếm; ghi IIA đối với gỗ thuộc nhóm IIA trong Danh mục
loài nguy cấp, quý, hiếm; ghi TT đối với gỗ thuộc loài thông thường.
(11) Áp dụng đối với sản phẩm gỗ thuộc đối tượng phải
xác nhận theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Nghị định này;
cơ quan Kiểm lâm sở tại hoặc cơ quan được giao theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 27 Nghị định này xác nhận nội dung chủ
sản phẩm gỗ đã kê khai.
…………… |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Hôm nay, hồi ……… giờ ……….., ngày ……….tháng …..… năm …...,
Tại:……………………………………………………………………………...
I. THÀNH PHẦN
1. Đại diện cơ quan kiểm tra:
1- ……………………., chức vụ: ……..……., đơn vị: ………………….
2- ………………...…., chức vụ: ………….…, đơn vị: ………….….…..
3- ………………..….., chức vụ: ……………., đơn vị: ……..….….……
2. Đại diện tổ chức, cá nhân được kiểm tra:
- Tên chủ gỗ(1):……………………...…………………………..................
- Địa chỉ(2):……………….……..……; địa chỉ
Email:………...…………
- MSKD/MSDN/MST:……….....…...; ngày cấp ………, nơi cấp……….
- Số CMND/CCCD:……………....….; ngày cấp………., nơi cấp…...….
II. NỘI DUNG KIỂM TRA
1. Kiểm tra hồ sơ gỗ(3):
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
2. Kiểm tra khối lượng, số lượng, quy cách,
loài gỗ(4):
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
3. Yêu cầu xuất trình các tài liệu bổ sung(5):
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
III. KẾT LUẬN SAU KIỂM TRA
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
Sau khi đọc lại biên bản, những người có tên nêu trên
cùng nghe, công nhận đúng và chịu trách nhiệm trước pháp luật về các nội
dung đã ghi và kết luận nêu trên, cùng thống nhất, ký và ghi rõ họ tên vào
biên bản.
Biên bản lập thành ……..bản, giao cho tổ chức, cá nhân
được kiểm tra một bản./.
CÁ NHÂN/TỔ CHỨC ĐƯỢC KIỂM TRA |
ĐẠI DIỆN TỔ KIỂM TRA |
Ghi chú:
(1) Ghi tên bằng tiếng Việt hoặc tên giao dịch bằng tiếng
Anh (nếu có) đối với tổ chức/đầy đủ họ tên đối với cá nhân.
(2) Ghi rõ địa chỉ trên giấy đăng ký kinh doanh đối với
tổ chức/địa chỉ thường trú trên chứng minh dân dân hoặc thẻ căn cước công dân
đối với cá nhân.
(3) Kiểm tra hồ sơ gỗ đề nghị xác nhận lâm sản, hồ sơ
gỗ lưu giữ của chủ gỗ để xem xét, đối chiếu.
(4) Kiểm tra theo quy định tại khoản 6
Điều 9 Nghị định này và đối chiếu với thông tin trong bảng kê gỗ.
(5) Trong trường hợp cần thiết, đoàn kiểm tra yêu cầu
cung cấp các tài liệu bổ sung để làm căn cứ xác minh nguồn gốc gỗ hợp pháp
như: bảng kê gỗ qua các lần mua bán, hợp đồng mua bán, hóa đơn theo quy định
của Bộ Tài chính.
BẢNG KÊ KHAI PHÂN LOẠI DOANH NGHIỆP(1)
STT |
Nội dung kê khai |
Tự đánh giá(2) |
Ghi chú(3) |
|
Có |
Không |
|
||
I |
TUÂN THỦ QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT TRONG VIỆC
THÀNH LẬP VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP (4) |
|
||
1 |
Tuân thủ quy định của pháp luật về thành
lập doanh nghiệp phải có tài liệu sau: |
|
||
|
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh phù
hợp với quy định pháp luật. |
|
|
|
2 |
Tuân thủ quy định của pháp luật về môi
trường phải có một trong các loại tài liệu sau: |
|
||
a |
Quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo
cáo đánh giá tác động môi trường theo quy định pháp luật về bảo vệ môi
trường (nếu có); |
|
|
|
b |
Giấy phép môi trường hoặc đăng ký môi
trường (nếu có) hoặc hoặc tài liệu chứng minh tuân thủ quy định của pháp
luật về môi trường tùy theo quy mô, công suất hoạt động và ngành nghề kinh
doanh theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường. |
|
|
|
3 |
Tuân thủ quy định của pháp luật về phòng
cháy, chữa cháy phải có tài liệu sau: |
|
||
|
Tài liệu chứng minh đã tuân thủ quy định
phòng cháy, chữa cháy theo quy định của pháp luật về phòng cháy, chữa cháy. |
|
|
|
4 |
Tuân thủ quy định của pháp luật về thuế,
lao động phải bảo đảm các tiêu chí sau: |
|
||
a |
Không có tên trong danh sách công khai
thông tin tổ chức, cá nhân kinh doanh có vi phạm pháp luật về thuế theo quy
định của pháp luật về thuế; |
|
|
|
b |
Có kế hoạch vệ sinh an toàn lao động theo
quy định của pháp luật; |
|
|
|
c |
Người lao động có tên trong danh sách bảng
lương của doanh nghiệp; |
|
|
|
d |
Niêm yết công khai thông tin về đóng bảo
hiểm xã hội đối với người lao động theo quy định của pháp luật về bảo
hiểm xã hội; |
|
|
|
đ |
Người lao động là thành viên tổ chức đại
diện người lao động tại cơ sở. |
|
|
|
II |
TUÂN THỦ QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ NGUỒN
GỐC GỖ HỢP PHÁP (5) |
|
||
1 |
Tuân thủ quy định của pháp luật về hồ sơ
gỗ hợp pháp đối với doanh nghiệp nhập khẩu gỗ phải có các tài liệu sau: |
|
||
a |
Sổ theo dõi nhập, xuất lâm sản theo quy
định về quản lý, truy xuất nguồn gốc lâm sản của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn; |
|
|
|
b |
Hồ sơ nhập khẩu gỗ theo quy định pháp
luật; |
|
|
|
c |
Báo cáo tình hình nhập, xuất lâm sản theo
quy định. |
|
|
|
2 |
Tuân thủ quy định của pháp luật về hồ sơ
nguồn gốc gỗ hợp pháp đối với doanh nghiệp xuất khẩu gỗ phải có các tài
liệu sau: |
|
||
a |
Sổ theo dõi nhập, xuất lâm sản theo quy
định về quản lý, truy xuất nguồn gốc lâm sản của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn; |
|
|
|
b |
Hồ sơ xuất khẩu gỗ theo quy định pháp
luật; |
|
|
|
c |
Bản sao hồ sơ mua bán, chuyển giao quyền
sở hữu gỗ liền kề trước đó; |
|
|
|
d |
Báo cáo tình hình nhập, xuất lâm sản theo
quy định. |
|
|
|
3 |
Tuân thủ quy định của pháp luật về hồ sơ
gỗ hợp pháp đối với doanh nghiệp chế biến gỗ phải có các tài liệu sau: |
|
||
a |
Sổ theo dõi nhập, xuất lâm sản theo quy
định về quản lý, truy xuất nguồn gốc lâm sản của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn; |
|
|
|
b |
Bảng kê lâm sản theo quy định về quản lý,
truy xuất nguồn gốc lâm sản của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn; |
|
|
|
c |
Bản sao hồ sơ mua bán, chuyển giao quyền
sở hữu gỗ liền kề trước đó; |
|
|
|
d |
Báo cáo tình hình nhập, xuất lâm sản theo
quy định. |
|
|
|
4 |
Tuân thủ quy định của pháp luật về hồ sơ
gỗ hợp pháp đối với doanh nghiệp trồng, khai thác và cung cấp gỗ rừng trồng
phải có các tài liệu sau: |
|
||
a |
Tuân thủ với các quy định pháp luật về
quyền sử dụng đất và quyền sử dụng rừng; |
|
|
|
b |
Sổ theo dõi nhập, xuất lâm sản theo quy
định về quản lý, truy xuất nguồn gốc lâm sản của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn; |
|
|
|
c |
Bản sao hồ sơ khai thác gỗ theo quy định
của pháp luật; |
|
|
|
d |
Bản sao hồ sơ mua bán, chuyển giao quyền
sở hữu gỗ; |
|
|
|
đ |
Báo cáo tình hình nhập, xuất lâm sản theo
quy định. |
|
|
|
|
......., ngày .... tháng ... năm ... |
Ghi chú:
Trường hợp tự kê khai bằng bảng giấy thì doanh nghiệp kê
khai phải thực hiện nội dung này.
(1) Doanh nghiệp trong chuỗi cung ứng gỗ tham gia phân
loại gồm: Doanh nghiệp trồng, khai thác và cung cấp gỗ rừng trồng, chế biến,
nhập khẩu, xuất khẩu gỗ.
(2) Doanh nghiệp đánh dấu “X” vào ô tương ứng “Có” hoặc
“Không” tuân thủ.
(3) Trường hợp pháp luật trong lĩnh vực liên quan không
quy định doanh nghiệp phải thực hiện tiêu chí đó thì doanh nghiệp ghi rõ lý do
vào cột ghi chú tương ứng với tiêu chí.
(4) Doanh nghiệp đăng ký phân loại đều phải kê khai.
(5) Doanh nghiệp nhập khẩu gỗ kê khai mục 1; doanh
nghiệp xuất khẩu gỗ kê khai mục 2; doanh nghiệp kinh doanh, chế biến gỗ kê
khai mục 3; doanh nghiệp trồng, khai thác và cung cấp gỗ rừng trồng kê khai
mục 4; doanh nghiệp tham gia nhiều hoạt động thì kê khai vào các mục tương ứng
với hoạt động đó.
BẢNG MÔ TẢ HÀNG HÓA BỔ SUNG
(Kèm theo giấy phép số ….)
No/ STT |
Commercial Description of the timber products/ Mô tả
hàng hóa |
HS code/mã HS |
Common and scientific name/ Tên phổ thông và tên khoa
học |
Countries of harvest/ Quốc gia khai thác |
ISO code of country
of harvest/ Mã ISO của quốc gia khai thác |
Volume/Khối lượng lô
hàng 3 (m ) |
Net weight (kg)/Trọng
lượng (kg) |
Number of units/Đơn vị tính khác |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Place/Nơi cấp |
Date (DD/MM/YY)/Ngày cấp |
Signature and stamp of issuing authority/ Chữ ký và
đóng dấu |
Template 1:
FLEGT Licence Format/Mẫu 1: Giấy phép FLEGT European Union/Liên minh châu Âu
FLEGT
1 |
1. Issuing authority/Cơ quan cấp phép: Name, address/Tên, địa chỉ: |
2. Importer/Tổ chức, cá nhân nhập khẩu: Name, address/Tên, địa chỉ: |
|
||
ORIGINAL/BẢN GỐC |
|
|
|
||
3. FLEGT licence number/Số giấy phép FLEGT: |
4. Date of Expiry (DD/MM/YYYY)/ 4.1. Date of Expiry of the Extened Licence
(DD/MM/YYYY)/Ngày hết hạn của giấy phép được gia hạn: |
|
|||
5. Country of export/Nước xuất khẩu: |
7. Means of Transport/Phương tiện vận chuyển: |
|
|||
6. ISO code/Mã ISO: |
|
||||
8. Licensee/Tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép: Name, address/Tên, địa chỉ: |
|
||||
|
9. Commercial description of the timber
products/Mô tả hàng hoá: |
10. HS-heading/Mã HS: |
|
||
1 |
|
||||
|
|
||||
11. Common and Scientific names/Tên phổ thông và khoa học: |
12. Countries of harvest/Quốc gia khai thác: |
13. ISO Code of Countries of harvest/Mã ISO của quốc gia khai thác: |
|
||
14. Volume (m3)/Khối lượng lô gỗ (m3): |
15. Net weight (kg)/Trọng lượng thực (kg) |
16. Number of units/Đơn vị tính khác: |
|
||
17. Distinguishing marks (if any)/Ký hiệu nhận diện (nếu có) |
|
||||
18. Signature and stamp of issuing
authority/Chữ ký và con dấu của Cơ quan cấp phép:
|
|
Ghi chú:
(1) Điền bằng chữ in hoa.
(2) Mã ISO là mã quốc tế gồm hai chữ cái của quốc gia.
(3) Ô 2 chỉ dành cho các cơ quan chức năng của Việt Nam.
Số ô |
Nội dung |
Ý nghĩa |
1 |
Cơ quan cấp giấy phép |
Nêu rõ tên, địa chỉ đầy đủ của cơ quan cấp
giấy phép |
2 |
Thông tin cho cơ quan chức năng của Việt
Nam |
Nêu rõ tên, địa chỉ đầy đủ của tổ chức, cá
nhân nhập khẩu |
3 |
Số giấy phép FLEGT |
Nêu rõ số giấy phép theo thứ tự quy định |
4 |
Ngày hết hạn |
Nêu rõ ngày hết hạn của giấy phép |
4.1 |
Ngày gia hạn |
Nêu rõ ngày hết hạn của giấy phép được gia
hạn (áp dụng trong trường hợp gia hạn giấy phép FLEGT) |
5 |
Nước xuất khẩu |
Là quốc gia mà xuất khẩu chuyến hàng gỗ
và sản phẩm gỗ sang EU |
6 |
Mã ISO |
Nêu rõ mã hai chữ cái của quốc gia được ghi
trong Ô số 5 |
7 |
Vận chuyển |
Nêu rõ phương tiện vận chuyển tại điểm
xuất khẩu |
8 |
Tổ chức, cá nhân được cấp phép |
Nêu rõ tên và địa chỉ đầy đủ của tổ chức,
cá nhân xuất khẩu |
9 |
Mô tả hàng hóa |
Mô tả về (các) loài gỗ và sản phẩm gỗ |
10 |
Mã HS và mô tả mã HS |
Ghi mã 4 chữ số hoặc 6 chữ số của hàng hóa
theo Hệ thống Hài hòa mô tả và mã hàng hóa |
11 |
Tên thông thường và khoa học |
Nêu rõ tên thông thường hoặc khoa học của
chủng loài gỗ được sử dụng trong sản phẩm. Trong trường hợp có nhiều hơn một
chủng loài gỗ được sử dụng để sản xuất ra sản phẩm thì ghi từng chủng loài
gỗ tại mỗi dòng khác nhau. Trong trường hợp sản phẩm đó được sản xuất từ
nhiều chủng loài gỗ mà không thể nhận diện được riêng biệt thì không nhất
thiết phải ghi (ví dụ như ván dăm) |
12 |
Quốc gia khai thác |
Nêu rõ tên các quốc gia xuất xứ đối với
các chủng loài gỗ được ghi trong Ô số 10 trong trường hợp có nhiều hơn một
chủng loài gỗ được sử dụng để sản xuất ra sản phẩm. Trong trường hợp
sản phẩm đó được sản xuất từ nhiều chủng loài gỗ mà không thể nhận diện
được riêng biệt thì không nhất thiết phải ghi (ví dụ như ván dăm) |
13 |
Mã ISO của quốc gia khai thác |
Nêu rõ mã của các quốc gia được ghi tại Ô
số 12. Nếu sản phẩm được sản xuất từ nhiều chủng loài gỗ mà không
thể nhận diện được riêng biệt thì không nhất thiết phải ghi (ví dụ như ván
dăm) |
14 |
Khối lượng lô hàng |
Ghi tổng khối lượng tính bằng m3.
Có thể bỏ qua nếu thông tin trong Ô số 15 đã được điền |
15 |
Trọng lượng thực |
Ghi tổng trọng lượng tính bằng kg. Đây là
trọng lượng thực của sản phẩm không bao gồm bao bì và thùng đựng sản phẩm,
ngoại trừ miếng đệm, miếng dán, giá đỡ v.v... Có thể bỏ qua nếu thông tin
trong Ô số 14 đã được điền (khối lượng sai số không vượt quá 10%) |
16 |
Đơn vị tính khác |
Ghi rõ đơn vị tính khác để tính khối
lượng, trọng lượng của sản phẩm (nếu có). |
17 |
Ký hiệu nhận diện |
Ghi rõ bất kỳ dấu hiệu nhận diện, ví dụ như
số lô, số vận đơn (nếu có). |
18 |
Chữ ký và con dấu của cơ quan cấp phép |
Người được ủy quyền của cơ quan cấp phép
sẽ ký vào ô này và được đóng dấu của cơ quan cấp phép. Nơi cấp và ngày
cấp cũng sẽ được ghi rõ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Kính gửi: …………………………
1. Thông tin chung:
- Tên chủ gỗ đề nghị cấp giấy phép(1):........................................................
- Địa chỉ(2):………...................…...……………………………………….
- Điện thoại: …… ……; Fax (nếu có): …………;
Email:…....................
2. Nội dung đề nghị:………………………………….…………………...
- Số lượng (bằng chữ: …):……………………………………..…………
- Đơn vị:…………………………………………………………………
3. Mô tả chi tiết:………………………………………………………….
4. Tên và địa chỉ của tổ chức, cá nhân nhập khẩu bằng
tiếng Việt và tiếng Anh (nếu có):……………………………………………………………
5. Thời gian dự kiến xuất khẩu:…………………………………………
6. Cửa khẩu xuất khẩu (nêu rõ tên cửa khẩu,
nước):……………………
7. Hồ sơ kèm theo gồm(3):………………………………………………
Chúng tôi/Tôi cam kết những nội dung kê khai này là đúng
sự thật và chịu trách nhiệm trước pháp luật về sự trung thực của thông tin./.
|
….., ngày……. tháng……..năm … |
Ghi chú:
(1) Ghi tên đầy đủ bằng tiếng Việt và tên giao dịch bằng
tiếng Anh (nếu có) đối với tổ chức/ghi đầy đủ họ, tên đối với cá nhân.
(2) Ghi rõ địa chỉ trên giấy đăng ký kinh doanh đối với
tổ chức/địa chỉ thường trú trên chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân
đối với cá nhân.
(3) Kê khai các hồ sơ theo quy định tại khoản
3 Điều 16 Nghị định này.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Về việc(1)……………………………
Căn cứ(2).. ……………..…………………………………………………
Hôm nay, hồi ……. giờ …., ngày ….. tháng …….. năm ….., tại(2)…………......................................................................................................
Đoàn kiểm tra tiến hành xác minh về(1)…………………………...............
I. THÀNH PHẦN
1. Đại diện Đoàn/Tổ xác minh:
- Ông (bà) ……………...........................; chức
vụ:………………………
- Ông (bà) …………………………..….; chức vụ:………………………
2. Đại diện doanh nghiệp:
- Ông (bà) ……………………………..; chức vụ ………….……………
- Ông (bà) …………...….…… …..…..; chức vụ …….……………..…
II. NỘI DUNG XÁC MINH
………………………………………………………………..…………..
……………………………………………………………….……………
III. KẾT LUẬN SAU XÁC MINH
……………………………………………………………………………
Sau khi đọc lại biên bản, những người có tên nêu trên
cùng nghe, công nhận đúng và chịu trách nhiệm trước pháp luật về các nội
dung đã ghi và kết luận nêu trên, cùng thống nhất, ký và ghi rõ họ tên vào
biên bản.
Biên bản lập thành ……..bản, giao mỗi bên 01 bản./.
ĐẠI DIỆN ĐƠN VỊ ĐƯỢC XÁC MINH |
ĐẠI DIỆN CƠ QUAN/ ĐOÀN XÁC MINH |
Ghi chú:
(1) Nội dung xác minh.
(2) Ghi căn cứ tiến hành xác minh.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
ĐỀ NGHỊ GIA HẠN/CẤP THAY THẾ/CẤP LẠI GIẤY
PHÉP FLEGT
Kính gửi:……………………………………..
1. Thông tin về chủ giấy phép:
- Tên chủ giấy phép(1):.................................................................................
- Địa chỉ(2):……….....................…....………………………………..……
- Điện thoại: …….……; Fax (nếu có): ……………; Email:
….................
2. Thông tin về giấy phép FLEGT đã cấp trước
đó:
- Ngày cấp:……………………/………….…./……..….
- Số giấy phép:……………………………………………
- Ngày hết hạn của giấy phép:………/…………/…………
3. Lý do đề nghị gia hạn/cấp thay thế/cấp lại
giấy phép FLEGT trước đó(3):……..……………………...............................................................................
........................................................................................................................
4. Thời gian đề nghị gia hạn/cấp lại: …........../........./.............................
5. Hồ sơ kèm theo gồm(4):..........................................................................
Chúng tôi/tôi cam kết những nội dung kê khai trong bản
giấy đề nghị này là đúng sự thật và chịu trách nhiệm trước pháp luật về sự
trung thực của thông tin.
Đề nghị cơ quan thẩm quyền quản lý CITES xem xét gia
hạn/cấp giấy phép thay thế/cấp lại giấy phép FLEGT./.
|
......., ngày.......tháng.......năm...... |
Ghi chú:
(1) Ghi tên bằng tiếng Việt hoặc tên giao dịch bằng tiếng
Anh (nếu có) đối với tổ chức/đầy đủ họ tên đối với cá nhân.
(2) Ghi địa chỉ trụ sở, số, ngày đăng ký kinh doanh, số
điện thoại liên hệ đối với tổ chức; ghi địa chỉ thường trú, điện thoại đối với
cá nhân.
(3) Ghi rõ một trong các lý do theo quy định tại khoản 1 Điều 17 hoặc Điều 18 hoặc Điều 19 Nghị định này.
(4) Kê khai các hồ sơ theo quy định tại khoản
3 Điều 17 hoặc Điều 18 hoặc Điều 19 Nghị định này.
……… |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
TỔNG HỢP THÔNG TIN TÌNH HÌNH NHẬP KHẨU, XUẤT
KHẨU GỖ
(06 đầu năm/06 tháng cuối năm…..)
STT |
Mã số hàng hóa |
Tên hàng khai báo/ Mô tả hàng hóa |
Tên loài gỗ |
Nhập khẩu |
Xuất khẩu |
|||||
Tên Việt Nam thường
gọi |
Tên khoa học |
Đơn vị tính |
Số lượng |
Trị giá (USD) |
Đơn vị tính |
Số lượng |
Trị giá (USD) |
|||
(1) |
(2) |
(3) |
(4) |
(5) |
(6) |
(7) |
(8) |
(9) |
(10) |
(11) |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
NGƯỜI LẬP BẢNG |
THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN |
Ghi chú: Trường hợp cùng mã hàng hóa giống nhau nhưng khác về tên khoa học của
gỗ hoặc trường hợp cùng tên khoa học nhưng khác tên Việt Nam thường gọi thì kê
khai từng loại theo tên khoa học (mỗi loại hàng hóa có tên khoa học khác nhau
thì kê khai theo từng dòng khác nhau tại bảng biểu; các loại hàng hóa có
cùng tên khoa học thì kê khai tổng hợp trong cùng một dòng tại bảng biểu).
TIÊU CHÍ PHÂN LOẠI DOANH NGHIỆP
(Kèm theo Nghị định số 102/2024/NĐ-CP ngày 01
tháng 9 năm 2020 của Chính phủ
TT |
Tiêu chí |
I |
TUÂN THỦ QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT TRONG VIỆC
THÀNH LẬP VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP |
1 |
Tuân thủ quy định của pháp luật về thành
lập doanh nghiệp phải có tài liệu sau: |
|
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh phù
hợp với quy định pháp luật. |
2 |
Tuân thủ quy định của pháp luật về môi
trường phải có các tài liệu sau: |
a |
Quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo
cáo đánh giá tác động môi trường theo quy định pháp luật về bảo vệ môi
trường (nếu có); |
b |
Giấy phép môi trường hoặc đăng ký môi
trường (nếu có) hoặc tài liệu chứng minh tuân thủ quy định của pháp luật về
môi trường tùy theo quy mô, công suất hoạt động và ngành nghề kinh doanh
theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường. |
3 |
Tuân thủ quy định của pháp luật về phòng
cháy, chữa cháy phải có tài liệu sau: |
|
Tài liệu chứng minh đã tuân thủ quy định
phòng cháy, chữa cháy theo quy định của pháp luật về phòng cháy, chữa cháy. |
4 |
Tuân thủ quy định của pháp luật về thuế,
lao động phải bảo đảm các tiêu chí sau: |
a |
Không có tên trong danh sách công khai
thông tin tổ chức, cá nhân kinh doanh có vi phạm pháp luật về thuế theo quy
định của pháp luật về thuế; |
b |
Có kế hoạch vệ sinh an toàn lao động theo
quy định của pháp luật; |
c |
Người lao động có tên trong danh sách bảng
lương của doanh nghiệp; |
d |
Niêm yết công khai thông tin về đóng bảo
hiểm xã hội đối với người lao động theo quy định của pháp luật về bảo
hiểm xã hội; |
đ |
Người lao động là thành viên tổ chức đại
diện người lao động tại cơ sở. |
II |
TUÂN THỦ QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ NGUỒN
GỐC GỖ HỢP PHÁP |
1 |
Tuân thủ quy định của pháp luật về hồ sơ
gỗ hợp pháp đối với doanh nghiệp nhập khẩu gỗ phải có tài liệu sau: |
a |
Sổ theo dõi nhập, xuất lâm sản theo quy
định về quản lý, truy xuất nguồn gốc lâm sản của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn; |
b |
Hồ sơ nhập khẩu gỗ theo quy định pháp
luật; |
c |
Báo cáo tình hình nhập, xuất lâm sản theo
quy định. |
2 |
Tuân thủ quy định của pháp luật về hồ sơ
nguồn gốc gỗ hợp pháp đối với doanh nghiệp xuất khẩu gỗ phải có các tài
liệu sau: |
a |
Sổ theo dõi nhập, xuất lâm sản theo quy
định về quản lý, truy xuất nguồn gốc lâm sản của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn; |
b |
Hồ sơ xuất khẩu gỗ theo quy định pháp
luật; |
c |
Bản sao hồ sơ mua bán, chuyển giao quyền
sở hữu gỗ liền kề trước đó; |
d |
Báo cáo tình hình nhập, xuất lâm sản theo
quy định. |
3 |
Tuân thủ quy định của pháp luật về hồ sơ
gỗ hợp pháp đối với doanh nghiệp chế biến gỗ phải có tài liệu sau: |
a |
Sổ theo dõi nhập, xuất lâm sản theo quy
định về quản lý, truy xuất nguồn gốc lâm sản của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn; |
b |
Bảng kê lâm sản theo quy định về quản lý,
truy xuất nguồn gốc lâm sản của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn; |
c |
Bản sao hồ sơ mua bán, chuyển giao quyền
sở hữu gỗ liền kề trước đó; |
d |
Báo cáo tình hình nhập, xuất lâm sản theo
quy định. |
4 |
Tuân thủ quy định của pháp luật về hồ sơ
gỗ hợp pháp đối với doanh nghiệp trồng, khai thác và cung cấp gỗ rừng trồng
phải có tài liệu sau: |
a |
Tuân thủ với các quy định pháp luật về
quyền sử dụng đất và quyền sử dụng rừng; |
b |
Bản sao hồ sơ khai thác gỗ theo quy định
của pháp luật; |
c |
Sổ theo dõi nhập, xuất lâm sản theo quy
định về quản lý, truy xuất nguồn gốc lâm sản của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn; |
d |
Bản sao hồ sơ mua bán, chuyển giao quyền
sở hữu gỗ; |
đ |
Báo cáo tình hình nhập, xuất lâm sản theo
quy định. |
[1] Nghị định số 120/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng
9 năm 2024 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 102/2020/NĐ-CP ngày 01
tháng 9 năm 2020 của Chính phủ quy định Hệ thống bảo đảm gỗ hợp pháp Việt Nam,
có căn cứ ban hành như sau:
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6
năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật
Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Lâm nghiệp ngày 15 tháng 11 năm
2017;
Căn cứ Hiệp định đối tác tự nguyện giữa nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Liên minh châu Âu về thực thi Luật Lâm
nghiệp, Quản trị rừng và Thương mại lâm sản, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 6
năm 2019;
Căn cứ Thỏa thuận giữa Chính phủ Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ Hợp chủng quốc Hoa Kỳ về khai thác và
thương mại gỗ bất hợp pháp, có hiệu lực kể từ ngày 31 tháng 10 năm 2021;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn;
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 102/2020/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2020 của Chính
phủ quy định Hệ thống bảo đảm gỗ hợp pháp Việt Nam.
[2] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy
định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định số 120/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2024
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 102/2020/NĐ-CP ngày 01 tháng 9
năm 2020 của Chính phủ quy định Hệ thống bảo đảm gỗ hợp pháp Việt Nam, có hiệu
lực kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2024.
[3] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy
định tại khoản 2 Điều 1 Nghị định số 120/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2024
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 102/2020/NĐ-CP ngày 01 tháng 9
năm 2020 của Chính phủ quy định Hệ thống bảo đảm gỗ hợp pháp Việt Nam, có hiệu
lực kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2024.
[4] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy
định tại khoản 2 Điều 1 Nghị định số 120/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2024
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 102/2020/NĐ-CP ngày 01 tháng 9
năm 2020 của Chính phủ quy định Hệ thống bảo đảm gỗ hợp pháp Việt Nam, có hiệu
lực kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2024.
[5] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy
định tại khoản 2 Điều 1 Nghị định số 120/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2024
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 102/2020/NĐ-CP ngày 01 tháng 9
năm 2020 của Chính phủ quy định Hệ thống bảo đảm gỗ hợp pháp Việt Nam, có hiệu
lực kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2024.
[6] Cụm từ “Quốc gia thuộc vùng địa lý” được
thay thế bằng cụm từ “Quốc gia, vùng lãnh thổ thuộc vùng địa lý” theo quy định
tại khoản 1 Điều 2 Nghị định số 120/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2024 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 102/2020/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm
2020 của Chính phủ quy định Hệ thống bảo đảm gỗ hợp pháp Việt Nam, có hiệu lực
kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2024.
[7] Cụm từ “Quốc gia thuộc vùng địa lý” được
thay thế bằng cụm từ “Quốc gia, vùng lãnh thổ thuộc vùng địa lý” theo quy định
tại khoản 1 Điều 2 Nghị định số 120/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2024 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 102/2020/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm
2020 của Chính phủ quy định Hệ thống bảo đảm gỗ hợp pháp Việt Nam, có hiệu lực
kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2024.
[8] Cụm từ “loại gỗ” được thay thế bằng cụm từ
“loài gỗ” theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị định số 120/2024/NĐ-CP ngày 30
tháng 9 năm 2024 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 102/2020/NĐ-CP
ngày 01 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ quy định Hệ thống bảo đảm gỗ hợp pháp
Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2024.
[9] Cụm từ “loại gỗ” được thay thế bằng cụm từ
“loài gỗ” theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị định số 120/2024/NĐ-CP ngày 30
tháng 9 năm 2024 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 102/2020/NĐ-CP
ngày 01 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ quy định Hệ thống bảo đảm gỗ hợp pháp
Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2024.
[10] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy
định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số 120/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2024
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 102/2020/NĐ-CP ngày 01 tháng 9
năm 2020 của Chính phủ quy định Hệ thống bảo đảm gỗ hợp pháp Việt Nam, có hiệu
lực kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2024.
[11] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy
định tại khoản 4 Điều 1 Nghị định số 120/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2024
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 102/2020/NĐ-CP ngày 01 tháng 9
năm 2020 của Chính phủ quy định Hệ thống bảo đảm gỗ hợp pháp Việt Nam, có hiệu
lực kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2024.
[12] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy
định tại khoản 5 Điều 1 Nghị định số 120/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2024
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 102/2020/NĐ-CP ngày 01 tháng 9
năm 2020 của Chính phủ quy định Hệ thống bảo đảm gỗ hợp pháp Việt Nam, có hiệu
lực kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2024.
[13] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy
định tại khoản 6 Điều 1 Nghị định số 120/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2024
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 102/2020/NĐ-CP ngày 01 tháng 9
năm 2020 của Chính phủ quy định Hệ thống bảo đảm gỗ hợp pháp Việt Nam, có hiệu
lực kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2024.
[14] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy
định tại khoản 7 Điều 1 Nghị định số 120/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2024
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 102/2020/NĐ-CP ngày 01 tháng 9
năm 2020 của Chính phủ quy định Hệ thống bảo đảm gỗ hợp pháp Việt Nam, có hiệu
lực kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2024.
[15] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy
định tại khoản 8 Điều 1 Nghị định số 120/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2024
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 102/2020/NĐ-CP ngày 01 tháng 9
năm 2020 của Chính phủ quy định Hệ thống bảo đảm gỗ hợp pháp Việt Nam, có hiệu
lực kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2024.
[16] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy
định tại khoản 9 Điều 1 Nghị định số 120/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2024
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 102/2020/NĐ-CP ngày 01 tháng 9
năm 2020 của Chính phủ quy định Hệ thống bảo đảm gỗ hợp pháp Việt Nam, có hiệu
lực kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2024.
[17] Cụm từ “loại gỗ” được thay thế bằng cụm
từ “loài gỗ” theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị định số 120/2024/NĐ-CP ngày
30 tháng 9 năm 2024 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
102/2020/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ quy định Hệ thống bảo đảm
gỗ hợp pháp Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2024.
[18] Đoạn mở đầu này được sửa đổi, bổ sung
theo quy định tại khoản 10 Điều 1 Nghị định số 120/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng 9
năm 2024 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 102/2020/NĐ-CP ngày 01
tháng 9 năm 2020 của Chính phủ quy định Hệ thống bảo đảm gỗ hợp pháp Việt Nam,
có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2024.
[19] Khoản này được bổ sung theo quy định tại
khoản 11 Điều 1 Nghị định số 120/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2024 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 102/2020/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2020
của Chính phủ quy định Hệ thống bảo đảm gỗ hợp pháp Việt Nam, có hiệu lực kể
từ ngày 15 tháng 11 năm 2024.
[20] Tên Chương này được sửa đổi theo quy định
tại khoản 12 Điều 1 Nghị định số 120/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2024 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 102/2020/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm
2020 của Chính phủ quy định Hệ thống bảo đảm gỗ hợp pháp Việt Nam, có hiệu lực
kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2024.
[21] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy
định tại khoản 13 Điều 1 Nghị định số 120/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2024
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 102/2020/NĐ-CP ngày 01 tháng 9
năm 2020 của Chính phủ quy định Hệ thống bảo đảm gỗ hợp pháp Việt Nam, có hiệu
lực kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2024.
[22] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy
định tại khoản 14 Điều 1 Nghị định số 120/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2024
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 102/2020/NĐ-CP ngày 01 tháng 9
năm 2020 của Chính phủ quy định Hệ thống bảo đảm gỗ hợp pháp Việt Nam, có hiệu
lực kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2024.
[23] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy
định tại khoản 15 Điều 1 Nghị định số 120/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2024
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 102/2020/NĐ-CP ngày 01 tháng 9
năm 2020 của Chính phủ quy định Hệ thống bảo đảm gỗ hợp pháp Việt Nam, có hiệu
lực kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2024.
[24] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy
định tại khoản 16 Điều 1 Nghị định số 120/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2024
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 102/2020/NĐ-CP ngày 01 tháng 9
năm 2020 của Chính phủ quy định Hệ thống bảo đảm gỗ hợp pháp Việt Nam, có hiệu
lực kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2024.
[25] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy
định tại khoản 17 Điều 1 Nghị định số 120/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2024
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 102/2020/NĐ-CP ngày 01 tháng 9
năm 2020 của Chính phủ quy định Hệ thống bảo đảm gỗ hợp pháp Việt Nam, có hiệu
lực kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2024.
[26] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy
định tại khoản 17 Điều 1 Nghị định số 120/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2024
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 102/2020/NĐ-CP ngày 01 tháng 9
năm 2020 của Chính phủ quy định Hệ thống bảo đảm gỗ hợp pháp Việt Nam, có hiệu
lực kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2024.
[27] Khoản này được bổ sung theo quy định tại
khoản 18 Điều 1 Nghị định số 120/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2024 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 102/2020/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2020
của Chính phủ quy định Hệ thống bảo đảm gỗ hợp pháp Việt Nam, có hiệu lực kể
từ ngày 15 tháng 11 năm 2024.
[28] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy
định tại khoản 19 Điều 1 Nghị định số 120/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2024
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 102/2020/NĐ-CP ngày 01 tháng 9
năm 2020 của Chính phủ quy định Hệ thống bảo đảm gỗ hợp pháp Việt Nam, có hiệu
lực kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2024.
[29] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy
định tại khoản 20 Điều 1 Nghị định số 120/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2024
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 102/2020/NĐ-CP ngày 01 tháng 9
năm 2020 của Chính phủ quy định Hệ thống bảo đảm gỗ hợp pháp Việt Nam, có hiệu
lực kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2024.
[30] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy
định tại khoản 21 Điều 1 Nghị định số 120/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2024
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 102/2020/NĐ-CP ngày 01 tháng 9
năm 2020 của Chính phủ quy định Hệ thống bảo đảm gỗ hợp pháp Việt Nam, có hiệu
lực kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2024.
[31] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy
định tại khoản 21 Điều 1 Nghị định số 120/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2024
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 102/2020/NĐ-CP ngày 01 tháng 9
năm 2020 của Chính phủ quy định Hệ thống bảo đảm gỗ hợp pháp Việt Nam, có hiệu
lực kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2024.
[32] Cụm từ “môi trường mạng” được thay thế
bằng cụm từ “môi trường” theo quy định tại khoản 3 Điều 2 Nghị định số
120/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2024 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 102/2020/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ quy định Hệ thống
bảo đảm gỗ hợp pháp Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2024.
[33] Cụm từ “môi trường mạng” được thay thế
bằng cụm từ “môi trường” theo quy định tại khoản 3 Điều 2 Nghị định số
120/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2024 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 102/2020/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ quy định Hệ thống
bảo đảm gỗ hợp pháp Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2024.
[34] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy
định tại khoản 22 Điều 1 Nghị định số 120/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2024
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 102/2020/NĐ-CP ngày 01 tháng 9
năm 2020 của Chính phủ quy định Hệ thống bảo đảm gỗ hợp pháp Việt Nam, có hiệu
lực kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2024.
[35] Các điều 3, 4, 5 Nghị định số
120/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 102/2020/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2024 của Chính phủ quy
định Hệ thống bảo đảm gỗ hợp pháp Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 11
năm 2024, quy định như sau:
“Điều 3. Trách nhiệm tổ chức thực hiện
1. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn tổ chức thực hiện Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang
Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Nghị định này.
Điều 4. Quy định chuyển tiếp
Doanh nghiệp chế biến và xuất khẩu gỗ đã nộp
hồ sơ đăng ký phân loại doanh nghiệp trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi
hành thì tiếp tục thực hiện phân loại doanh nghiệp theo quy định tại Nghị định
số 102/2020/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ quy định Hệ thống bảo
đảm gỗ hợp pháp Việt Nam.
Điều 5. Điều khoản thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày
15 tháng 11 năm 2024.
2. Quy định phân loại doanh nghiệp đối với
đối tượng ngoài doanh nghiệp chế biến và xuất khẩu gỗ tại Nghị định này có hiệu
lực thi hành sau 18 tháng kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành./.”
[36] Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại
khoản 11 Điều 2 Nghị định số 120/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2024 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 102/2020/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2020
của Chính phủ quy định Hệ thống bảo đảm gỗ hợp pháp Việt Nam, có hiệu lực kể
từ ngày 15 tháng 11 năm 2024.
[37] Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại
khoản 11 Điều 2 Nghị định số 120/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2024 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 102/2020/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2020
của Chính phủ quy định Hệ thống bảo đảm gỗ hợp pháp Việt Nam, có hiệu lực kể
từ ngày 15 tháng 11 năm 2024.
[38] Khoản này được bổ sung theo quy định tại
khoản 23 Điều 1 Nghị định số 120/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2024 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 102/2020/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2020
của Chính phủ quy định Hệ thống bảo đảm gỗ hợp pháp Việt Nam, có hiệu lực kể
từ ngày 15 tháng 11 năm 2024.
[39] Mẫu này được thay thế theo quy định tại
khoản 1 4 Điều 2 Nghị định số 120/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2024
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 102/2020/NĐ-CP ngày 01 tháng 9
năm 2020 của Chính phủ quy định Hệ thống bảo đảm gỗ hợp pháp Việt Nam, có hiệu
lực kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2024.
[40] Mẫu này được bãi bỏ theo quy định tại
khoản 12 Điều 2 Nghị định số 120/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2024 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 102/2020/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2020
của Chính phủ quy định Hệ thống bảo đảm gỗ hợp pháp Việt Nam, có hiệu lực kể
từ ngày 15 tháng 11 năm 2024.
[41] Mẫu này được bãi bỏ theo quy định tại
khoản 12 Điều 2 Nghị định số 120/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2024 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 102/2020/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2020
của Chính phủ quy định Hệ thống bảo đảm gỗ hợp pháp Việt Nam, có hiệu lực kể
từ ngày 15 tháng 11 năm 2024.
[42] Mẫu này được thay thế theo quy định tại
khoản 5 Điều 2 Nghị định số 120/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2024 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 102/2020/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2020 của
Chính phủ quy định Hệ thống bảo đảm gỗ hợp pháp Việt Nam, có hiệu lực kể từ
ngày 15 tháng 11 năm 2024.
[43] Mẫu này được thay thế theo quy định tại
khoản 6 Điều 2 Nghị định số 120/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2024 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 102/2020/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2020 của
Chính phủ quy định Hệ thống bảo đảm gỗ hợp pháp Việt Nam, có hiệu lực kể từ
ngày 15 tháng 11 năm 2024.
[44] Mẫu này được thay thế theo quy định tại
khoản 7 Điều 2 Nghị định số 120/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2024 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 102/2020/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2020 của
Chính phủ quy định Hệ thống bảo đảm gỗ hợp pháp Việt Nam, có hiệu lực kể từ
ngày 15 tháng 11 năm 2024.
[45] Mẫu này được thay thế theo quy định tại
khoản 8 Điều 2 Nghị định số 120/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2024 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 102/2020/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2020 của
Chính phủ quy định Hệ thống bảo đảm gỗ hợp pháp Việt Nam, có hiệu lực kể từ
ngày 15 tháng 11 năm 2024.
[46] Mẫu này được thay thế theo quy định tại
khoản 9 Điều 2 Nghị định số 120/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2024 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 102/2020/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2020 của
Chính phủ quy định Hệ thống bảo đảm gỗ hợp pháp Việt Nam, có hiệu lực kể từ
ngày 15 tháng 11 năm 2024.
[47] Mẫu này được thay thế theo quy định tại
khoản 4 Điều 2 Nghị định số 120/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2024 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 102/2020/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2020 của
Chính phủ quy định Hệ thống bảo đảm gỗ hợp pháp Việt Nam, có hiệu lực kể từ
ngày 15 tháng 11 năm 2024.
[48] Mẫu này được bãi bỏ theo quy định tại
khoản 12 Điều 2 Nghị định số 120/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2024 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 102/2020/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2020
của Chính phủ quy định Hệ thống bảo đảm gỗ hợp pháp Việt Nam, có hiệu lực kể
từ ngày 15 tháng 11 năm 2024.
[49] Mẫu này được bãi bỏ theo quy định tại
khoản 12 Điều 2 Nghị định số 120/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2024 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 102/2020/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2020
của Chính phủ quy định Hệ thống bảo đảm gỗ hợp pháp Việt Nam, có hiệu lực kể
từ ngày 15 tháng 11 năm 2024.
[50] Mẫu này được thay thế theo quy định tại
khoản 5 Điều 2 Nghị định số 120/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2024 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 102/2020/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2020 của
Chính phủ quy định Hệ thống bảo đảm gỗ hợp pháp Việt Nam, có hiệu lực kể từ
ngày 15 tháng 11 năm 2024.
[51] Mẫu này được thay thế theo quy định tại
khoản 6 Điều 2 Nghị định số 120/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2024 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 102/2020/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2020 của
Chính phủ quy định Hệ thống bảo đảm gỗ hợp pháp Việt Nam, có hiệu lực kể từ
ngày 15 tháng 11 năm 2024.
[52] Mẫu này được thay thế theo quy định tại
khoản 7 Điều 2 Nghị định số 120/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2024 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 102/2020/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2020 của
Chính phủ quy định Hệ thống bảo đảm gỗ hợp pháp Việt Nam, có hiệu lực kể từ
ngày 15 tháng 11 năm 2024.
[53] Mẫu này được thay thế theo quy định tại
khoản 8 Điều 2 Nghị định số 120/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2024 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 102/2020/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2020 của
Chính phủ quy định Hệ thống bảo đảm gỗ hợp pháp Việt Nam, có hiệu lực kể từ
ngày 15 tháng 11 năm 2024.
[54] Cụm từ “loại gỗ” trong mẫu này được thay
thế bằng cụm từ “loài gỗ” theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị định số
120/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2024 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 102/2020/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ quy định Hệ thống
bảo đảm gỗ hợp pháp Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2024.
[55] Mẫu này được thay thế theo quy định tại
khoản 9 Điều 2 Nghị định số 120/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2024 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 102/2020/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2020 của
Chính phủ quy định Hệ thống bảo đảm gỗ hợp pháp Việt Nam, có hiệu lực kể từ
ngày 15 tháng 11 năm 2024.
[56] Phụ lục này này được thay thế theo quy
định tại khoản 10 Điều 2 Nghị định số 120/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2024
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 102/2020/NĐ-CP ngày 01 tháng 9
năm 2020 của Chính phủ quy định Hệ thống bảo đảm gỗ hợp pháp Việt Nam, có hiệu
lực kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2024.
[57] Phụ lục này được bãi bỏ theo quy định tại
khoản 12 Điều 2 Nghị định số 120/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2024 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 102/2020/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2020
của Chính phủ quy định Hệ thống bảo đảm gỗ hợp pháp Việt Nam, có hiệu lực kể
từ ngày 15 tháng 11 năm 2024.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét